Mitoxantrone - Kháng

sinh điều trị ung thư

(SKDS) - Mitoxantrone thuộc nhóm hóa liệu pháp có tác dụng chống ung

thư hay kháng sinh chống khối u, ức chế sự tăng trưởng, phát triển hay lan

tràn của tế bào ung thư. Mitoxantrone cũng như các thuốc hóa liệu pháp

khác có những tác dụng phụ nghiêm trọng như rụng tóc (có tác giả lại cho

rằng tỷ lệ bị rụng tóc rất nhỏ và số lượng bạch cầu chỉ giảm nhẹ) và hủy diệt

hoạt động của tủy xương.

Mitoxantrone có tác dụng như thế nào?

Các tế bào của khối u ung thư có đặc trưng là phân chia tế bào không bình

thường, không còn được kiểm soát như các tế bào lành. Sự phân chia tế bào,

dù với tế bào bình thường hay tế bào ung thư đều thông qua chu kỳ tế bào

gồm 3 giai đoạn: giai đoạn nghỉ - giai đoạn phát triển và giai đoạn phân bào

(tức phân chia).

Hiệu quả diệt tế bào ung thư của hóa liệu pháp phụ thuộc vào khả năng

ngừng hãm sự phân chia tế bào. Thông thường, thuốc phát huy tác dụng

bằng cách gây tổn thương cho RNA hay DNA có nhiệm vụ ra lệnh cho tế

bào tự nhân bản trong tiến trình phân chia. Nếu tế bào không còn khả năng

phân chia sẽ chết. Các tế bào càng phân chia nhanh thì khả năng diệt tế bào

ung thư của hóa liệu pháp càng nhiều, vì thế làm cho khối u thu nhỏ.

Loại thuốc của hóa liệu pháp chỉ tác động đến tế bào khi đang phân chia gọi

là thuốc đặc thù cho chu kỳ tế bào, nếu thuốc tác động đến tế bào ở giai đoạn

nghỉ thì gọi là thuốc không đặc thù cho chu kỳ tế bào. Thời gian biểu dùng

hóa liệu pháp dựa trên loại tế bào nào, tốc độ phân chia của tế bào và thời

điểm thuốc có thể có hiệu quả. Vì vậy, hóa liệu pháp được chỉ định theo chu

kỳ và có hiệu quả diệt tế bào cao nhất khi đang phân chia nhanh. Các tế bào

bình thường dễ bị tác động nhất bởi hóa liệu pháp là tế bào máu, tế bào ở

miệng, tế bào dạ dày và ruột, các nang lông, từ đó gây ra giảm số lượng

máu, loét miệng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc rụng tóc. Các loại thuốc khác

nhau có thể tác động đến những bộ phận khác nhau của cơ thể.

Mitoxantrone được chỉ định trong điều trị ung thư vú.

Mitoxantrone được chỉ

định trong trường hợp

nào? Những thận trọng khi dùng mitoxantrone

Trước khi điều trị bằng mitoxantrone, chắc chắn

phải báo cho thầy thuốc biết các thuốc đang

dùng (gồm thuốc cần có đơn, thuốc bán tự do,

Ung thư tuyến tiền liệt vitamin, thuốc Nam...). Không dùng aspirin hay

(TTL) tiến triển không có thuốc có chứa aspirin trừ phi được thầy thuốc

đáp ứng với liệu pháp cho phép.

hormon, dùng phối hợp

Không được dùng bất cứ loại vắc-xin hay gây với steroid; ung thư máu

miễn dịch nào nếu không được phép của thầy cấp do nguyên nhân tủy

thuốc. xương; ung thư vú; u

lympho không phải

Hodgkin.

Thuốc tiêm tĩnh mạch có thể gây viêm ở tĩnh mạch nơi tiêm, nếu thuốc rò rỉ

ra ngoài tĩnh mạch có thể gây tổn thương cho mô. Nếu thấy đau hay sưng đỏ

ở nơi tiêm cần báo ngay cho thầy thuốc. Liều lượng thuốc phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như chiều cao, cân nặng, sức khỏe chung hay các vấn đề sức

khỏe khác, loại ung thư hay bệnh đang điều trị. Dựa vào đó thầy thuốc sẽ

quyết định liều lượng và khoảng cách dùng thuốc.

Mitoxantrone là thuốc dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch, 3 tuần một

lần. Dùng mitoxantrone liều cao và kéo dài hay đi kèm với tổn thương tiềm

ẩn cho cơ tim. Mitoxantrone được dung nạp rất tốt và có sự cải thiện rõ rệt

về triệu chứng ở nhiều nam giới bị ung thư TTL tiến triển. Rất tiếc là hãy

còn ít nam giới được hưởng lợi ích của liệu pháp với mitoxantrone và những

thuốc cải tiến hơn cũng rất cần thiết.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp (xảy ra ở tỷ lệ trên 30%) bệnh nhân dùng

thuốc: số lượng máu thấp, bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu có thể tạm thời

giảm. Do đó, người bệnh tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn, thiếu máu và/hoặc

chảy máu. Thời điểm dễ xảy ra giảm số lượng máu dao động từ 7 - 14 ngày.

Thời gian phục hồi: 21 ngày - buồn nôn và nôn - sốt - tăng kết quả về chức

năng gan, sẽ trở lại bình thường khi ngừng điều trị.

Các tác dụng phụ ít gặp hơn (xảy ra ở tỷ lệ khoảng 10 - 29%): yếu mệt - loét

miệng - rụng tóc - tiêu chảy - điện tâm đồ bất thường, rối loạn nhịp tim -

huyết áp hạ - lòng trắng mắt và/hay nước tiểu có màu xanh sau 1-2 ngày

điều trị.

Tác dụng chậm: Có một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không thường

gặp của mitoxantrone là ảnh hưởng đến khả năng co bóp của tim nhưng chỉ

xảy ra khi đã dùng thuốc đến một liều nhất định trong đời - “liều lượng cả

đời” này có thể hạ thấp nếu có những yếu tố gây bệnh tim như tia xạ vùng

ngực, đã có tuổi và dùng các thuốc độc cho tim khác. Thầy thuốc sẽ phải

kiểm tra chức năng tim trước khi dùng thuốc và định kỳ theo dõi tim trong

suốt thời gian điều trị.

Cũng có thể có nguy cơ nhẹ phát triển ung thư máu như bệnh bạch cầu sau

nhiều năm dùng mitoxantrone. Chưa phải đã nêu hết các tác dụng phụ, một

số hiếm gặp (dưới 10% số người dùng) không dẫn ra đây. Tuy nhiên, bao

giờ cũng phải báo cho thầy thuốc biết nếu có những triệu chứng khác

thường.

Những điều quan trọng cần nhớ về tác dụng phụ của mitoxantrone:

Phần lớn người dùng không có trải nghiệm với tất cả tác dụng phụ đã nêu.

Các tác dụng phụ thường có thể dự báo trước về thời gian xảy ra và kéo dài.

Các tác dụng phụ gần như luôn có thể phục hồi trở lại bình thường và sẽ qua

đi sau khi kết thúc điều trị.

Có nhiều lựa chọn để giúp giảm thiểu hay phòng ngừa các tác dụng phụ.

Không có mối liên quan giữa sự xảy ra hoặc mức độ nghiêm trọng của tác

dụng phụ và hiệu quả của mitoxantrone.

Các tác dụng phụ của mitoxantrone và mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào

liều lượng dùng, liều càng cao thì càng dễ có tác dụng phụ nghiêm trọng

hơn.