VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYN TH HNG HNH
MÔ HÌNH BOT TRONG PHÁT TRIN H TNG
GIAO THÔNG ĐƯNG B VIT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2023
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Vũ Hùng Cường (HDĐL)
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa hc xã hi, 477 Nguyễn Ti, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - hội, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
các quốc gia. Trong hệ thống giao thông vận tải, hệ thống giao thông đường bộ vị
trí quan trọng trong việc kết nối, vận tải hàng hóa hành khách, phục vụ phát triển
kinh tế - hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giảm thời gian đi lại, rút ngắn khoảng
cách vùng, miền thúc đẩy liên kết giữa các trung tâm kinh tế - chính trị, các địa
phương, cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế. Từ kinh nghiệm của các nước
trên thế giới trong khu vực đều cho thấy, đầu phát triển đường bộ tạo động lực,
sức lan tỏa để phát triển kinh tế - hội. Việt Nam, sau 10 năm thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - hội giai đoạn 2011-2020 thực hiện Nghị quyết số 13-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, kết cấu hạ tầng giao thông đã
bước phát triển mạnh mẽ, một số công trình trọng điểm đầu đưa vào khai thác,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của đất nước, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hạ tầng giao thông đường bộ trong chiến
lược phát triển kinh tế - hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 phê duyệt quy hoạch mạng lưới giao thông
đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo quy hoạch, mạng lưới
đường cao tốc là 41 tuyến, tổng chiều dài khoảng 9.014 km, mạng lưới đường quốc lộ
72 tuyến, tổng chiều dài khoảng 29.795 km; nhu cầu nguồn lực đầu cho kết cấu
hạ tầng giao thông hàng năm đạt 3,5%-4,5% GDP[27]. Mục tiêu vai trò của phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế - hội, thúc đẩy liên kết
hội nhập rất ràng nhưng việc huy động nguồn lực trong bối cảnh hiện nay
rất khó khăn, ngân sách nhà nước hạn hẹp, nguồn vốn ODA đang dần thu hẹp do Việt
Nam đã gia nhập vào nhóm các quốc gia mức thu nhập trung bình (thấp), vốn tín
dụng ngân hàng khó huy động. Một trong những hình thức thu hút vốn đầu cho hạ
tầng giao thông được triển khai hiệu quả các quốc gia trên thế giới đó là hợp tác
công (PPP). hình PPP cho phép khu vực nhân cùng tham gia đầu vào các
dịch vụ, công trình công cộng vốn trước đây là thuộc trách nhiệm của nhà nước, trong
đó tập trung chủ yếu vào các dự án sở hạ tầng. Hợp tác công tư là cách tiếp cận để
cung cấp các dự án cơ sở hạ tầng; tăng giá trị đồng tiền dành cho các dịch vụ cơ sở hạ
tầng bằng cách cung cấp hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn, dịch vụ đáng tin cậy
hơn[133]. [92]PPP một chiến lược tốt trong việc cung cấp sở hạ tầng tạo ra
giá trị cho tất cả các bên liên quan tham gia PPP. Vai trò của tư nhân luôn được đề cao
khi tham gia các dự án PPP. Tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển cũng
như các nước đang phát triển, khu vực nhân đã đang tham gia ngày càng nhiều
vào lĩnh vực hạ tầng [34]. Việt Nam, khu vực nhân ngày càng lớn mạnh, năm
2020, tỷ lệ đóng góp của kinh tế tư nhân cho GDP là 39,19%. [28]cho thấy khu vực tư
nhân có khả năng và nguồn lực tham gia vào các dự án phát triển giao thông đường bộ
thông qua hình thức hợp tác công tư. Theo Bộ Giao thông vận tải, đầu theo hình
thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông tính đến năm 2019 là 220
2
dự án với tổng mức vốn đầu 672.345 tỷ đồng. Số dự án trong lĩnh vực giao thông
đường bộ là 211 dự án, dự án theo hình thức BOT là 118 dự án. Đầu tư phát triển giao
thông đường bộ chủ yếu qua hình thức BOT, nhà đầu tư hoàn vốn thông qua hình thức
thu phí khai thác đường bộ phổ biến[7],[8]. Năm 2021, Quốc hội đã kịp thời điều
chỉnh hoạt động đầu theo hình thức đối tác công thông quan ban hành Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư tạo niềm tin về hành lang pháp lý tiếp tục thu hút
các nhà đầu tư tư nhân có năng lực đầu tư phát triển ngành giao thông. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện còn tồn tại một số bất cập từ quản đến thực thi làm cho hình
BOT chưa phát huy hết lợi thế như: chính sách pháp luật còn chồng chéo, mức phí
đặt trạm thu phí còn chưa phù hợp, chưa kiểm soát chặt chẽ việc xác định lưu lượng
xe qua trạm
Những nghiên cứu về mô hình BOT trong phát triển hạ tầng giao thông chưa
được quan tâm đúng mức, còn nhiều nghiên cứu có ý kiến khác về quản lý và điều tiết
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hình. Để khắc phục hạn chế từ sở
luận đến thực tiễn triển khai hình BOT trong phát triển giao thông đường bộ, tác
giả lựa chọn đề tài luận án: “Mô hình BOT trong phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra
gợi ý xây dựng chính sách nâng cao hiệu quả quản nhà nước trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu nội dung nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mụ tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các dự án BOT trong phát triển hạ tầng GTĐB
định hướng phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn
2050, luận án đề xuất các giải pháp hoàn hiện hình BOT, nâng cao hiệu quả quản
lý nnước đi với mô nh BOT trong phát trin giao thông đường bộ Việt Nam.
Mục tiêu c th
Làm thực trạng qun nhàớc đối với dự án phát triển hạ tầng GTĐB theo
giai đon B O T, các yếu t đến mô hình BOT tác động đến qun lý nhà nưc theo giai
đoạn B O T.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm hơn các sở luận về hình BOT trong phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia trong phát triển hạ tầng GTĐB
theo mô hình BOT và rút ra gợi mở cho Việt Nam.
- Đánh giá, làm thực trạng quản dự án phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ theo quy trình B O T Việt Nam, làm vai trò, trách nhiệm của các
chủ thể trong mô hình BOT, đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hình BOT; đánh
giá thành công, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình BOT nâng
cao hiệu quả quản đầu theo hình thức BOT trong phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: hình BOT trong phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: mô hình BOT trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ liên quan đến đường cao tốc, đường quốc lộ, luận án tập trung nghiên
cứu và giải quyết nội dung về:
(1) Quản nhà nước đối với dự án phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
theo giai đoạn B O T .
(2) Nghiên cứu đánh giá vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong hình
BOT, phân tích yếu tố ảnh hưởng tác động đến hình BOT trong phát triển hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam.
- Phạm vi về không gian thời gian: thu thập, phân tích số liệu từ năm
2011-2021 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: hình BOT trong phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: mô hình BOT trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ liên quan đến nhiều nội dung, luận án tập trung nghiên cứ giải
quyết nội dung liên quan:
(1) Quản nhà nước đối với dự án phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
theo qui trình B O T .
(2) Nghiên cứu đánh giá vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong hình
BOT, phân ch yếu tảnh hưởng đến mô hình BOT trong phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ Việt Nam.
(3) Tập trung nghiên cứu về đường cao tốc và quốc lộ.
- Phạm vi về không gian thời gian: thu thập, phân tích số liệu từ năm
2011-2021 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng của duy vật lịch sử làm phương pháp luận nghiên cứu chung.
Luận án coi trọng tổng kết thực tiễn điều tra khảo sát từ đó khái quát hóa, nêu lên
những kiến nghị hoàn thiện giải pháp.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thống kê tả và thống so sánh: sử dụng phương pháp để
tả thực trạng về hình BOT trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt
Nam từ năm 2011-2021 qua các số liệu thống kê. Đồng thời so sánh các số liệu thống
kế qua các năm sẽ cho thấy hơn thực trạng triển khai hình BOT của các dự án
giao thông đường bộ.