LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả trong Luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất
kỳ một công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Hải
LLờờii ccảảmm ơơnn
ðầu tiên, tôi chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục & ðào tạo, Trường ðại Học Kinh tế
Quốc dân và Viện ñào tạo Sau ñại học ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược học tập, làm nghiên
cứu sinh và ñã quan tâm ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành và sự kính trọng ñối với GS.TS. Nguyễn Khắc
Minh và PGS.TS. Ngô Văn Thứ, các Thầy ñã nhận tôi làm nghiên cứu sinh và hướng dẫn
trong suốt quá trình thực hiện bản Luận án này. Các Thầy ñã tận tình chỉ bảo cả về lĩnh vực
khoa học cũng như trong cuộc sống. Tôi ñã học ñược rất nhiều từ những ñiều chỉ dẫn,
những buổi thảo luận và từ nhân cách của các Thầy. Tôi cảm phục những hiểu biết sâu sắc
về chuyên môn, những khả năng cũng như sự tận tình của các Thầy. Những kiến thức mà tôi
nhận ñược từ các Thầy không chỉ là bản Luận án mà trên hết là cách nhìn nhận, ñánh giá
cũng như phương thức giải quyết vấn ñề một cách toàn diện trong khoa học và sự trải
nghiệm của cuộc sống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Toán Kinh Tế, Viện ñào tạo Sau
ñại học, Trường ðH Kinh tế Quốc dân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình thực hiện các thực nghiệm cũng như thảo luận, giải thích kết quả thực nghiệm, ñồng
thời có những ñóng góp gợi mở quý báu trong quá trình tôi hoàn thiện Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện ñào tạo Sau ñại học về sự ủng hộ to lớn và những lời
khuyên bổ ích trong suốt thời gian tôi làm nghiên cứu sinh.
Và cuối cùng, xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Quang Trung
và Ban Chủ nhiệm Khoa Kỹ thuật và Công nghệ, cũng như bạn bè ñồng nghiệp ñã ủng hộ
và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành Luận án.
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Tác giả Luận án
Nguyễn Minh Hải
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ðẦU ........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH HỒI QUY CHUYỂN TIẾP TRƠN
TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ ...............................................................6
1.1. Cơ sở lý thuyết mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ......................................6
1.1.1. Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) .................................................7
1.1.2. Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm logistic tổng quát (LSTR) ......8
1.1.3. Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm mũ (ESTR)............................11
1.1.4. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR) .........................................13
1.1.5. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTAR) ..........................13
1.1.6. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn mũ (ESTAR).................................16
1.2. Quy trình mô hình hóa LSTR .....................................................................18
1.2.1. Thiết lập mô hình.....................................................................................18
1.2.2. Ước lượng các tham số của mô hình LSTR ...........................................22
1.2.3. Kiểm ñịnh thu hẹp mô hình .....................................................................22
1.2.4. ðánh giá chất lượng mô hình bằng các kiểm ñịnh ..................................23
1.3. Tổng quan về nghiên cứu mô hình chuỗi thời gian chuyển tiếp trơn trên
thế giới ..................................................................................................................25
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về lạm phát..............25
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về cầu tiền ...............33
1.3.3. Một số hướng nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước có ứng dụng mô
hình chuỗi thời gian phi tuyến ...........................................................................38
1.4. Tóm tắt chương 1..........................................................................................41
Chương 2: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LẠM PHÁT, VAI TRÒ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TRONG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ...........................42
2.1. Diễn biến lạm phát Việt Nam giai ñoạn từ 2000 ñến 2011 .......................42
2.1.1. Diễn biến lạm phát trong giai ñoạn 2000-2006 .......................................44
2.1.2. Lạm phát trong giai ñoạn từ 2007-2011 ..................................................50
2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai
ñoạn 2000-2011 ....................................................................................................62
2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát từ năm 2000 ñến
2011 .......................................................................................................................66
2.3.1. Quy trình hoạt ñộng của của chính sách tiền tệ .......................................66
2.3.2. Cơ chế lan truyền của CSTT ñến tăng trưởng kinh tế và lạm phát .........67
2.3.3. Hoạt ñộng ñiều hành CSTT của NHNN trong kiểm soát lạm phát và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2011...............................................70
2.4. Phân tích các nhân tố cơ bản quyết ñịnh ñến lạm phát Việt Nam trong
giai ñoạn 2000-2011 .............................................................................................81
2.4.1. Lạm phát bị ảnh hưởng bởi nhân tố tâm lý, kỳ vọng...............................81
2.4.2. Ảnh hưởng bởi nhân tố thay ñổi sản lượng .............................................83
2.4.3. Ảnh hưởng từ giá dầu thế giới .................................................................85
2.4.4. Ảnh hưởng từ tăng trưởng tiền tệ ............................................................87
2.5. Tóm tắt chương 2..........................................................................................89
Chương 3: XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH CHUỔI THỜI GIAN PHI TUYẾN
CHO PHÂN TÍCH LẠM PHÁT, CẦU TIỀN Ở VIỆT NAM GIAI ðOẠN
2000-2011..................................................................................................................90
3.1. Thực trạng về nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam trong thời gian gần ñây ..90
3.2. Xây dựng ñường Phillips phi tuyến phân tích lạm phát theo cách tiếp
cận hồi quy chuyển tiếp trơn ..............................................................................94
3.2.1. Xây dựng mô hình ...................................................................................95
3.2.2. Mô tả số liệu và thống kê các biến ..........................................................98
3.2.3. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh mô hình ....................................................102
3.2.4. Ước lượng mô hình phi tuyến................................................................104
3.2.5. Phân tích kết quả....................................................................................106
3.2.6. Kết luận và ñề xuất giải pháp ................................................................108
3.2.7. Dự báo lạm phát cho các năm 2012, 2013.............................................109
3.3. Xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến xác ñịnh ngưỡng lạm phát theo tiếp
cận hồi quy chuyển tiếp trơn ............................................................................111
3.3.1. Xây dựng hàm cầu tuyến phi tuyến dạng chuyển tiếp trơn ...................112
3.3.2. Mô tả số liệu và thống kê các biến ........................................................118
3.3.3. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh hàm cầu tiền theo tiêu chuẩn STR ............120
3.3.4. Ước lượng hàm cầu tiền phi tuyến ........................................................121
3.3.5. Một số phân tích kết quả ước lượng ......................................................122
3.3.6. Kiến nghị................................................................................................124
3.4. Tóm tắt chương 3........................................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................127
CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ðà CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CCTT
CPI (Consumer Price Index)
Chỉ số giá tiêu dùng
Tỷ giá hối ñoái
TGHð
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ngân hàng Trung ương
NHTW
Ngân hàng thương mại
NHTM
Chính sách tiền tệ
CSTT
Chính sách tỷ giá
CSTG
ECM (Error Correction Model)
Mô hình hiệu chỉnh sai số
ESTAR (Exponential Smooth Transition
Mô hình tự hồi quy chuyển
Autoregressive Model)
tiếp trơn mũ
ESTR (Exponential Smooth Transition
Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn mũ
Model)
GDP (Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm quốc nội
GSO (General Statistics Office)
Tổng cục Thống kê
IMF (International Monetary Fund)
Quỹ tiền tệ Quốc tế
LSTAR (Logistic Smooth Transition
Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn Logistic
Autoregressive Model)
LSTR (Logistic Smooth Transition Model) Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn Logistic
M1
Tổng khối lượng tiền hẹp (tổng khối lượng tiền
mặt ngoài hệ thống ngân hàng và các khoản tiền
gửi không kỳ hạn)
M2
Tổng phương tiện thanh toán (tổng lượng tiền
mặt ngoài hệ thống ngân hàng + tiền gửi VNð
và bằng ngoại tệ của dân cư, doanh nghiệp tại
các NHTM
Nguyên văn
Cán cân thanh toán
NID (Normally and Independently
Phân phối chuẩn
Distributed)
NSNN
Ngân sách Nhà nước
PAM (Partial Adjustment Model)
Mô hình hiệu chỉnh từng phần
STR (Smooth Transition Models)
Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn
TGHð
Tỷ giá hối ñoái
TTTC
Thị trường tài chính
USD (United States Dollar)
ðôla Mỹ
VECM (Vector Error Correction Model) Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số
VNð
Việt Nam ðồng
WTO (World Trade Organization)
Tổ chức thương mại Thế giới
WB (World Bank)
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. ðồ thị của hàm LSTR1 với c = 1 ..........................................................9
Hình 1.3. ðồ thị của hàm ESTR với * Hình 1.2. ðồ thị của hàm LSTR2 với c1 = -1, c2 =1..........................................11
1c = 0 .........................................................12
Hình 1.4. ðồ thị của hàm LSTAR1 với K = 1, γ = 0.01, 3, 20 và 50. ðồ thị ứng
,
)
= . .........15
G c sγ
( ,
t
1
2
với giá trị thấp nhất của γ nằm gần ñường thẳng
,
)
Hình 1.5. ðồ thị của hàm LSTAR 2 với K = 2, γ = 0.01, 3, 20 và 50. ðồ thị ứng
= . ........16
G c sγ
( ,
t
1
2
với giá trị thấp nhất của γ nằm gần ñường thẳng
Hình 1.6. ðồ thị của hàm ESTAR với γ = 0.01, 3, 20 và 50 ..............................17
Hình 2.1.
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát, 2000-2011 .....................................43
Hình 2.2. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2000.....................46
Hình 2.3. Tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát, thời kỳ 2000-2006 ..................49
Hình 2.4. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2008.....................54
Hình 2.5. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2009.....................56
Hình 2.6. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2010.....................58
Hình 2.7. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2011.....................60
Tốc ñộ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát từ quý I/2000 ñến quý
Hình 2.8.
IV/2012 ...............................................................................................64
Hình 2.9. Quy trình hoạt ñộng CSTT của NHTW..............................................67
Hình 2.10. Cơ chế lan truyền của CSTT ñến lạm phát và tăng trưởng kinh tế.....68
Hình 2.11. Lạm phát, tín dụng, GDP và tốc ñộ tăng M2 từ 2000 – 2011............70
Hình 2.12. Tóm tắt vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam, từ 2007-2011......78
Hình 2.13. Mối quan hệ giữa tăng trưởng sản lượng thực, sản lượng tiềm năng và
chỉ số CPI, 2000-2010.........................................................................84
Hình 2.14. Quan hệ giá dầu thế giới và lạm phát ở Việt Nam, 2000-2011 ..........86
Hình 2.15. Tín dụng cho nền kinh tế, huy ñộng và M2 (% GDP) ........................88
Hình 3.1. Các kênh truyền tải ñến lạm phát........................................................99
Hình 3.2. ðồ thị của mô tả các biến trong mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn của
ñường Phillips có bổ sung yếu tố kỳ vọng........................................101
Hình 3.3. Giá trị ngưỡng của biến chuyển tiếp GAPt-1 ...................................106
Hình 3.4. ðồ thị biễu diễn quá trình chuyển tiếp trơn của mô hình LSTR1 ....107
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hành vi của yt-d ñối với các giá trị trung gian của y trong mô hình
LSTAR ................................................................................................14
Bảng 1.2.
Hành vi của yt-d trong mô hình ESTAR ...........................................17
Bảng 2.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn 2000-2006 ...............71
Bảng 2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn 2007-2011 ...............74
Bảng 2.3. Mục tiêu và kết quả thực hiện của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn
2001-2006 ...........................................................................................79
Bảng 2.4. Mục tiêu và kết quả thực hiện của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn
2007-2011 ...........................................................................................80
So sánh quốc tế về tốc ñộ tăng trưởng (%) trong giai ñoạn 2007-2011 ...81
Bảng 2.5.
Bảng 2.6. Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại.............................................85
Bảng 3.1. Mô tả các biến cơ sở và ký hiệu sử dụng............................................99
Bảng 3.2. Tóm tắt thống kê mô tả của các biến cơ sở ñược sử dụng................100
Bảng 3.3. Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị của các biến ñưa vào mô hình STR ........102
Bảng 3.4. Kết quả chọn lựa ñộ trễ cho mô hình STR ñường cong Phillips ......103
Bảng 3.5. Kiểm ñịnh tuyến tính dựa vào chỉ ñịnh của STR..............................103
Bảng 3.6. Kết quả ước lượng mô hình hai cơ chế LSTR1 của lạm phát..........105
Bảng 3.7. Kết quả dự báo dlnCPI từ mô hình cho năm 2011 ...........................110
So sánh giá trị của kết quả dự báo và giá trị thực của tỷ lệ lạm phát
Bảng 3.8.
cho CPI cho năm 2011 ......................................................................110
Bảng 3.9. Kết quả dự báo về tốc ñộ tăng trưởng lạm phát năm 2012 và 2013 .111
Bảng 3.10. Kết quả kiểm ñịnh lồng nhau ñể chọn biến lạm phát........................118
Bảng 3.11. Tên biến trong mô hình ñược sử dụng ..............................................118
Bảng 3.12. Tóm tắt thống kê mô tả của các biến số ñược sử dụng trong mô hình
hàm cầu tiền R ..................................................................................119
Bảng 3.13. Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị của các biến ñưa vào mô hình ...............120
Bảng 3.14. Kết quả chỉ ñịnh mô hình hàm cầu tiền dựa vào chỉ ñịnh của STR..121
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài
Vấn ñề phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô luôn là một ñề tài quan
trọng và cấp thiết, nhất là ñối với một quốc gia ñang phát triển như Việt Nam, một
nền kinh tế mở có quy mô nhỏ nên dễ bị tổn thương với những biến ñộng bất lợi từ
bên ngoài. Trong ñiều kiện nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng ngày càng xuất hiện nhiều hơn và thường xuyên hơn các yếu tố bất ổn
ñịnh thì việc phân tích và dự báo chính xác ñộng thái của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong ñiều hành chính sách, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô.
Một kết quả phân tích và dự báo tốt sẽ giúp nền kinh tế tránh ñược các ñổ vỡ, hạn
chế rủi ro và tận dụng cơ hội ñể phát triển. Do ñó, việc nghiên cứu tìm kiếm các
phương thức dự báo thích hợp cho các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam là một việc
quan trọng.
Một trong những công cụ hữu hiệu ñể phân tích và dự báo là dự báo bằng mô
hình kinh tế lượng. Cách thức tiếp cận của phương pháp này là dùng các mô hình
toán học ñể mô tả mối liên hệ giữa ñối tượng dự báo với các yếu tố có liên quan.
Chẳng hạn, hàm tiêu dùng phải dựa trên lý thuyết về tiêu dùng, hàm ñầu tư phải dựa
trên lý thuyết về ñầu tư,… ðiều này dẫn ñến hệ quả là các nhà mô hình khác nhau
có thể sẽ xây dựng các mô hình với các biến giải thích khác nhau, tùy thuộc vào
việc áp dụng lý thuyết kinh tế nào. Ưu ñiểm của các các mô hình kinh tế lượng là
trợ giúp khắc phục các khó khăn của sự chủ quan và cảm tính, cho ta cách tiếp cận
ñịnh lượng nhằm ñưa ra các phân tích cụ thể và khá chính xác.
Như chúng ta ñã biết, lý thuyết kinh tế từ lâu ñã là trung tâm của việc xây
dựng các mô hình kinh tế lượng, các mô hình kinh tế lượng thường ñược xây dựng
dựa trên các giả thiết, một trong những yêu cầu thách thức nhất là các hệ số luôn bất
biến theo thời gian. Nếu giả thiết về tính bất biến của các hệ số này vi phạm thì bất
kỳ các kết quả ước lượng từ mô hình sẽ bị thiên lệch. Theo nghiên cứu của
Teräsvirta (1994) [65], nếu các kết quả ước lượng từ các mô hình tuyến tính mà sai
2
lệch so với thực tế thì có lẽ nó ñã bị bác bỏ từ rất lâu và thực tế ñiều này ñã không
xảy ra. Tuy nhiên, có những tình huống mà các mô hình tuyến tính không thể diễn
ñạt hết ñược ý nghĩa của lý thuyết kinh tế gắn với các dữ liệu vĩ mô. Trên thực tế, từ
cuối những năm 1990 cho ñến nay cho thấy rằng việc áp dụng mô hình chuỗi thời
gian tuyến tính trong phân tích thực nghiệm về tài chính và kinh tế vĩ mô không còn
phù hợp ở một số nước có sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự thay ñổi
trong cơ cấu thành tố tiền, thay ñổi thể chế chính sách, khủng hoảng dầu mỏ, khủng
hoảng lương thực, biến ñộng chu kỳ kinh tế mà thậm chí là cả những ñịnh hướng
phát triển cụ thể mà các can thiệp chính sách phải ñược thực hiện nhanh và mạnh về
lãi suất, cung tiền, tỷ giá và khối lượng tín dụng. Những thay ñổi ñó gây ra các ảnh
hưởng ñột ngột tới hệ thống tài chính cũng như các biến kinh tế vĩ mô làm cho các
dãy số thời gian xuất hiện quan hệ phi tuyến. Chính vì thế, các mô hình chuỗi thời
gian phi tuyến ngày càng có một vị trí vững chắc hơn trong lĩnh vực mô hình hóa tài
chính và kinh tế vĩ mô.
Trước ñây, khi ñối mặt với các trường hợp phi tuyến, các nhà mô hình thường
xử lý bằng cách lấy xấp xỉ tuyến tính, cách giải quyết như thế này ít nhiều ñã giúp
cho các nhà mô hình hóa kinh tế vĩ mô giải quyết ñược một số trường hợp phi tuyến.
Tuy nhiên, cách làm như vậy chỉ giải quyết ñược một số nhỏ các trường hợp riêng lẻ
và không có tính triệt ñể. Vì thế, các chỉ ñịnh mô hình chuỗi thời gian phi tuyến ñã
cho thấy ñược sự hữu ích của nó thích ứng trong những trường hợp như vậy.
ðối với Việt Nam, việc áp dụng các mô hình truyền thống ñể phân tích và dự
báo các biến số kinh tế vĩ mô ñôi khi còn gặp khá nhiều hạn chế: ñòi hỏi số liệu quá
phức tạp vượt quá khả năng của Tổng cục Thống kê, bên cạnh ñó nguồn thông tin,
tư liệu của nước ngoài cũng rất thiếu, rời rạc và không ñầy ñủ. Những số liệu như
vậy hiện nay hầu như không có. Hơn nữa, với một nước có nền kinh tế ñang phát
triển như Việt Nam cần xét ñến yếu tố thể chế, tính mở cửa của thị trường, nền sản
xuất và dữ liệu hiện có là không phù hợp với mô hình truyền thống ngay cả khi
chúng ta sử dụng biến giả. Tất nhiên, kết quả thu ñược từ các mô hình tuyến tính có
thể sai lệch.
3
Do vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một mô hình phù hợp với ñiều kiện
kinh tế - xã hội ở Việt Nam là rất cần thiết. Qua tìm hiểu thực tế về công tác dự báo
ở Việt Nam, cùng với sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn GS. Nguyễn Khắc Minh,
NCS ñã mạnh dạn lựa chọn mô hình mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STAR làm
công cụ chính ñể nghiên cứu trong luận án tiến sĩ và tên ñề tài gắn liền với công cụ
chính này là: “ Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến (STAR) trong phân tích và dự
báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” cho công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án bao gồm:
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn. Trên cơ sở
ñó, luận án tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát và cầu tiền
bằng mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ở các nước trên thế giới. ðể rồi, từ ñây rút ra
kinh nghiệm nghiên cứu về lạm phát và cầu tiền ở Việt Nam;
- Phân tích thực trạng diễn biến lạm phát, vai trò ñiều hành chính sách tiền tệ
nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011;
- Xây dựng mô hình ñường Phillips phi tuyến phân tích lạm phát theo cách
tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn.
- Xây dựng mô hình hàm cầu tiền phi tuyến xác ñịnh ngưỡng lạm phát theo
tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn.
- ðưa ra một số khuyến nghị dựa trên cơ sở các kết quả ước lượng ñược.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. ðối tượng
Với lạm phát:
- Phân tích những biến ñộng về lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn nghiên
cứu từ năm 2000 ñến năm 2011;
- Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn
nghiên cứu.
Với cầu tiền:
- Phân tích vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát, hiệu quả của
việc thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai ñoạn từ 2000-2011;
4
- Cơ chế hoạt ñộng truyền dẫn của chính sách tiền tệ ñến lạm phát và tăng
trưởng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu chính của luận án này chủ yếu là tập trung vào nghiên
cứu một họ của lớp mô hình chuỗi thời gian phi tuyến, cụ thể là nghiên cứu mô hình
hồi quy chuyển tiếp trơn STR và một số trường hợp riêng của họ mô hình hồi quy
chuyển tiếp trơn này.
- Vì lớp mô hình chuyển tiếp trơn (STR) ñã ñược nhiều nước trên thế giới
nghiên cứu và vận dụng vào phân tích hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, chẳng hạn
tăng trưởng, lạm phát, cầu tiền ...và ñể làm rõ quy trình vận dụng STR vào phân tích
vĩ mô, chúng tôi lựa chọn hai chỉ tiêu vĩ mô quan trọng có tính thời sự ở Việt Nam
trong thời gian gần ñây là lạm phát, cầu tiền làm ñối tượng nghiên cứu. ðối với các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác, quy trình STR cũng ñược vận dụng một cách tương tự.
Với lý do này, dựa trên cơ sở số liệu ñược thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (GSO,
NHNN, WB, IMF) của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ từ 2000 ñến 2011, tác giả sẽ
xây dựng các mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ñể phân tích lạm phát và cầu tiền ở
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: các số liệu trong luận án ñược thu thập từ các nguồn:
GSO, NHNN, WB, IMF. Các số liệu sử dụng trong luận án liên quan tới việc phân
tích ñịnh lượng như: GDP, CPI, khối lượng tiền M2, giá dầu thế giới. Tất cả các số
liệu trên sau khi thu thập ñều có sự ñiều chỉnh về cùng một gốc so sánh (năm 1994)
ñể có phù hợp giữa các dãy số ñược sử dụng trong ước lượng.
Phương pháp mô hình hóa: phương pháp này nhằm làm rõ hơn các phân tích
ñịnh tính, ñịnh lượng ñược trình bày bằng bảng biểu, bằng hình vẽ cụ thể và bằng
ngôn ngữ toán học. ðiểm mạnh của phương pháp này là xây dựng, xác ñịnh mô
hình của ñối tượng (mô hình hóa ñối tượng) và dùng mô hình làm công cụ suy luận
phục vụ yêu cầu nghiên cứu (phân tích mô hình).
5
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: ứng dụng lớp mô hình chuỗi thời gian
phi tuyến STR ñể xây dựng các mô hình thực nghiệm cho các biến số kinh tế vĩ mô
là lạm phát, cầu tiền ở Việt Nam giai ñoạn từ 2000-2011.
Các phần mềm ñược sử dụng trong luận án gồm: phần mềm Eview 7.0; phần
mềm Jmulti. Các công cụ sẽ hỗ trợ cho việc phân tích ñịnh lượng các mô hình thực
nghiệm ñược xây dựng trong luận án.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
(i) ðề xuất các mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn cho các biến số vĩ mô
là: lạm phát và cầu tiền của Việt Nam;
(ii)
Trình bày các kết quả thực nghiệm các mô hình nói ở ñiểm (i);
(iii) ðưa ra một số khuyến nghị dựa trên cơ sở các kết quả ước lượng ñược
ở ñiểm (ii), các kiến nghị này là có cơ sở khoa học, và hợp lý.
6. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng, ñồ thị,
luận án ñược chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn trong phân tích
kinh tế vĩ mô
Chương 2: Phân tích diễn biến lạm phát, vai trò của chính sách tiền tệ trong
kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
Chương 3: Xây dựng các mô hình chuỗi thời gian phi tuyến cho phân tích
lạm phát, cầu tiền ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2011
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH HỒI QUY CHUYỂN TIẾP
TRƠN TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ
Trước ñây, khi ñối mặt với các hiện tượng phi tuyến trong kinh tế, các nhà
mô hình thường xử lý bằng cách lấy xấp xỉ tuyến tính cho các hiện tượng phi tuyến.
Với cách xử lý như trên, ít nhiều nó ñã giúp cho các nhà kinh tế giải thích ñược một
số các hiện tượng kinh tế phi tuyến. Tuy nhiên, cách xử lý như thế này cũng chỉ
giúp cho các nhà kinh tế giải quyết ñược một số nhỏ các trường hợp riêng lẻ chứ
không phải là một cách trọn vẹn. Vì thế, các chỉ ñịnh phi tuyến ñã cho thấy tính hữu
ích của nó trong việc giải thích cho các trường hợp phi tuyến. Và ngày nay, các mô
hình phi tuyến ñã có một chỗ ñứng vững chắc hơn trong việc mô hình hóa tài chính
và kinh tế vĩ mô. Các mô hình kinh tế lượng phi tuyến có thể ñược chia thành hai
nhóm. Nhóm thứ nhất là các mô hình không xếp mô hình tuyến tính vào một dạng
ñặc biệt của mô hình phi tuyến. Nhóm thứ hai gắn với một số mô hình quen thuộc,
nó bao trùm cả mô hình tuyến tính. Mô hình hồi quy hoán chuyển, các mô hình
dạng hoán chuyển Markov, và mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn là những ví dụ cho
nhóm mô hình này. Các nhà nghiên cứu quan tâm tới việc áp dụng các mô hình này
có thể lựa chọn mô hình tuyến tính làm xuất phát ñiểm và sau ñó xem xét dạng phi
tuyến mở rộng nếu chúng tỏ ra là cần thiết. Do vậy, chương một của luận án sẽ trình
bày cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn, quy trình mô hình hóa
STR của nó bao gồm: chỉ ñịnh, ước lượng và ñánh giá. Và ñể làm rõ hơn vấn ñề lý
thuyết và khả năng ứng dụng của lớp mô hình trên trong thực tế, thì tiếp theo luận
án sẽ trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về ứng dụng mô hình chuỗi thời gian
chuyển tiếp trơn trên thế giới.
1.1. Cơ sở lý thuyết mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn
Trong phần cơ sở lý thuyết này, tác giả sẽ không trình bày lại các mô hình
tuyến tính mà chỉ trình bày tóm tắt ngắn gọn về mô hình chuyển tiếp trơn (STR) dạng
chuẩn, và các trường hợp ñặc biệt của nó cùng với quy trình mô hình hóa của STR.
7
1.1.1. Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR)
Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) là một trong các dạng của mô hình
hồi quy chuỗi thời gian phi tuyến, ñược ñề xuất bởi Bacon và Watts (1971) [21]
dựa trên sự phát triển từ mô hình hồi quy hoán chuyển mà Quandt (1958) [64] ñã
ñưa ra trước ñó, và gần ñây việc áp dụng lớp mô hình STR ñược rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm ñến và ñánh giá lại, trong ñó ñáng kể nhất là các nghiên cứu
của Granger và Terasvirta (1996) [43], Terasvirta (1998) [72]. Trong một nghiên
cứu mới nhất về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn STR, Terasvirta [73] ñã ñưa ra
dạng chuẩn tổng quát về lớp của mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) này, dạng
y
=
p
'
x
+
q
'
)
+
u
,
t
=
1, 2,...,
T
(1.1)
t
t
t
g
x G c s
,
( ,
t
t
chuẩn tổng quát của nó ñược biễu diễn dưới dạng:
Trong ñó, 1
tw ' )’ là một véc tơ các biến giải thích bao gồm: các trễ của biến
(i) xt = ( tz ' ,
'
'
=
¼
, y
w
=
,
¼
,
nội sinh và các biến ngoại sinh;
(
w
w '
)
tz
-
t p
t
1t
kt
(
1, y ,
-
t 1
)
(ii) , và là các véc tơ của các biến
'
'
p
=
(
,
¼
,
p
)
q
=
(
,
¼
,
)
ngoại sinh;
p p
,
0
1
m
q q
,
0
1
q
m
(iii) và là các ((m+1)×1) véc tơ tham
số, với m = p+ k;
1G£
£
(iv) ut là sai số tuân theo quy luật phân phối chuẩn;
), hàm (v) G(γ, c, st) là một hàm của biến chuyển tiếp st và bị chặn ( 0
số này liên tục tại mọi vị trí trong không gian tham số với mọi giá trị của st, trong ñó
γ là tham số (ñộ dốc) chỉ tốc ñộ của hàm chuyển tiếp, và c = (c1, …, ck)’ là véc tơ
các tham số vị trí (tham số ngưỡng) thỏa mãn: c1 ≤ … ≤ ck và tham số ngưỡng này
1 Dấu ‘ trên ñầu mỗi ký tự π, θ, z, w…trong biểu thức (1.1) là các ma trận chuyển vị của
các ma trận tương ứng π, θ, z, w.
cho biết vị trí mà quá trình chuyển tiếp có thể xảy ra.
8
Bằng cách biến ñổi toán học, ta có thể viết lại phương trình (1.1) dưới dạng
y
=
p
'
x
+
q
'
g
x G c s
,
( ,
)
+
u
t
t
t
t
t
=
+
x
+
u
t
=
T
g
G c s
q
,
( ,
,
1, 2,...,
(1.2)
{
p
}
) '
t
t
t
khác là:
Với cách biễu diễn ở dạng (1.2), cho thấy ứng với mỗi giá trị của st sẽ cho tương
p
+
q
G , c, s
ứng một giá trị xác ñịnh của hàm chuyển tiếp G( γ, c, st ) chính vì thế mô hình STR
(
g
)t
có thể xem là một mô hình tuyến tính có các hệ số { } biến ñổi theo
thời gian ngẫu nhiên.
Theo cách biễu diễn ở dạng chuẩn tổng quát (1.1) thì ta có thể xem mô hình
STR như là một mô hình hồi quy hoán chuyển hai cơ chế ứng theo hai giá trị cực trị
của hàm chuyển tiếp là G( γ, c, st ) = 0 và G( γ, c, st ) =1. ðể ý rằng, so với mô hình
mà Quandt ñề xuất năm 1958 thì mô hình STR có sự khác biệt hơn ở chỗ nó cho
phép sự thay ñổi giữa hai thời kỳ trong cùng một tiến trình là liên tục, ứng với mỗi
giá trị khác nhau của hàm chuyển tiếp G( γ, c, st ) nằm trong khoảng (0, 1).
0
£
G
£
1,
"
g
¹
0
Người ta có thể dùng bất kỳ hàm khả vi liên tục nào làm hàm chuyển tiếp
g
( , c, s )
t
, s ,
c
t
miễn là nó thỏa mãn ñiều kiện: . Tuy nhiên, trong
thực nghiệm người ta thường hay lựa chọn dạng hàm chuyển tiếp có dạng là: hàm
logistic, hàm mũ.
1.1.2. Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm logistic tổng quát (LSTR)
1
K
=
+
-
-
£
£
£
>
g
G c s
,
( ,
)
exp
g
c
,
c
...
g
0
(1.3)
(
s
t
t
k
c
1
2
c ,
k
Õ
æ
ç
1
ç
ç
ç
è
=
k
1
ì
ï
ï
í
ï
ï
î
-
ö
ü
ï ÷
ï
)
÷
ý÷
÷
ï
ø
ï
þ
Nếu hàm chuyển tiếp trong biểu thức (1.1) có dạng là hàm logistic tổng quát:
Khi ñó, các phương trình (1.1) và (1.3) cùng nhau xác ñịnh mô hình STR logistic
ì
y
p
'
x
q
'
)
u
=
+
+
t
t
t
g
x G c s
,
( ,
t
t
(1.4)
1
ïïïïïïí
K
g
G c s
,
( ,
)
exp
g
c
=
+
-
-
(
s
t
t
k
Õ
æ
ç
1
ç
ç
ç
è
k
=
1
ì
ï
ï
í
ï
ï
î
-
ö
ü
ï
÷
ï
)
÷
ý÷
÷
ï
ø
ï
þ
ï
ï
ï
ï
ï
ïî
(LSTR):
9
p
+
g
G c s
q
,
( ,
)
Các lựa chọn phổ biến nhất của K là K = 1 và K = 2.
t
- ðối với K = 1 các tham số thay ñổi ñơn ñiệu và là một hàm
của st từ π tới π +θ. Khi ñó, mô hình thu ñược gọi là LSTR1 sẽ có một ngưỡng duy
p
+
g
G c s
q
,
( ,
)
nhất và cho thấy quá trình chuyển giữa hai trạng thái là ñơn ñiệu.
t
- ðối với K = 2 các tham số thay ñổi ñơn ñiệu xung quanh
ñiểm giữa (c1 + c2)/2, tại ñó hàm logistic ñạt giá trị cực tiểu, giá trị cực tiểu nằm
giữa 0 và 1/2. Khi ñó, mô hình ñược gọi là LSTR2 sẽ có hai ngưỡng, một ngưỡng
1.1.2.1. Mô hình LSTR1
phía trên và một ngưỡng phía dưới giữa hai trạng thái.
=
g
>
0
(1.5)
g
G ( , c, s )
t
K= 1
1
g
-
c
1
+
exp
{
-
,
}
)
(
ts
Với K =1, hàm chuyển tiếp (1.3) trở thành:
Tham số c trong (1.5) ñược giải thích là ngưỡng giữa hai thời kỳ, hàm GK=1
=
0, 5
là một hàm ñơn ñiệu tăng từ 0 ñến 1 theo biến chuyển tiếp st.
g
K= 1G ( , c, c)
=
0
, có thể nói rằng tham số vị trí c ñại diện Khi st = c, thì hàm
= .
1
G 1
=
K
G 1
=
K
lim
® - ¥
s
lim
® + ¥
s
t
t
và cho các ñiểm chuyển tiếp giữa hai thời kỳ với
Hình 1.1. ðồ thị của hàm LSTR1 với c = 1
10
Hình 1.1, cho thấy tốc ñộ của tham số ñộ dốc γ sẽ cho phép quá trình chuyển
tiếp của GK=1 từ 0 ñến 1 diễn ra nhanh như thế nào.
- Với γ = 1 cho thấy quá trình chuyển tiếp của GK=1 từ 0 ñến 1 tương ñối
chậm, với γ = 10 cho thấy quá trình chuyển tiếp diễn ra khá nhanh.
Khi γ = 0, thì hàm GK=1 = 0,5. Trong trường hợp này mô hình (1.1) là một
mô hình hồi quy tuyến tính.
Trong thực nghiệm, mô hình LSTR với K = 1 (LSTR1) có thể mô hình hóa
hành vi bất ñối xứng. Ví dụ, giả sử rằng biến chuyển tiếp st ño lường các giai ñoạn
trong chu kỳ kinh doanh. Khi ñó, mô hình LSTR1 có thể mô tả tính chất của chúng
trong miền tăng trưởng khác với tính chất ñộng trong miền suy thoái, và cho phép
1.1.2.2. Mô hình LSTR2
chuyển tiếp trơn từ thái cực này sang thái cực kia.
=
£
g
>
c
c
,
0
(1.6)
g
G ( , c ,
1
K= 2
2
, s )
t
c
1
2
1
+
exp
g
-
1
-
(
s
)(
s
c
{
-
,
}
)
t
t
c
1
2
c
c
1
2
Với K = 2, hàm chuyển tiếp logistic (1.3) trở thành:
+
2
1
= , và tại ñó hàm logistic ñạt giá trị cực tiểu. Giá trị cực tiểu nằm giữa 0
G 2
=
K
s
lim
® ± ¥
t
và Rõ ràng, hàm chuyển tiếp G2 ñối xứng quanh ñiểm giữa
và 1/2.
Khi γ → ∞, hàm GK=2 ñạt giá trị bằng 0; Khi c1 = c2 với γ < ∞, thì hàm GK=2
= 0,5. Khi ñó, tham số γ sẽ kiểm soát ñộ dốc và vị trí c1 và c2 của hàm chuyển tiếp.
11
Hình 1.2. ðồ thị của hàm LSTR2 với c1 = -1, c2 =1
Hình 1.2, mô tả về hàm GK=2 với hai giá trị khác nhau của tham số c1 , c2 là
( ,
γ
,
,
=
) 0,5
c1 = - 1 và c2 = 1.
G c c s
1
t
2
Khi γ = 0 hàm chuyển tiếp lúc này mô hình LSTR2 trở
thành mô hình hồi quy tuyến tính.
Trong thực nghiệm mô hình LSTR2 (K = 2) rất phù hợp trong những trường
hợp khi mô tả tính chất ñộng cục bộ của quá trình tương tự nhau ứng với giá trị lớn
và nhỏ của st nhưng lại khác khi nó nhận giá trị trung bình ở giữa.
1.1.3. Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm mũ (ESTR)
Lập luận tương tự như trên, nếu hàm chuyển tiếp trong (1.1) có dạng là hàm
G
g
( ,
,
c s
)
= -
1
exp
g
-
g
>
0
(1.7)
E
t
t
(
s
2*
)
c
1
mũ tổng quát:
{
-
}
,
Khi ñó, các phương trình (1.1) và (1.7) cùng nhau xác ñịnh mô hình hồi quy chuyển
tiếp trơn mũ (ESTR):
12
ì
y
=
p
'
x
+
q
'
)
+
u
t
t
x G
t
E
t
t
(1.8)
g
G
g
( ,
,
c s
)
= -
1
exp
-
g
>
0
E
t
t
(
s
2*
)
c
1
g
( ,
,
c s
{
-
}
,
ïïïí
ï
ïïî
*
1c . Nếu tham
Hàm chuyển tiếp GE là ñơn ñiệu và ñối xứng xung quanh st =
số ñộ dốc γ nhận các giá trị nhỏ và trung bình thì ñồ thị của hàm ESTR sẽ cho hình
dạng khá giống với ñồ thị của của hàm LSTR2, mặc dù giá trị cực tiểu của chúng là
khác nhau.
1c = 0
Hình 1.3. ðồ thị của hàm ESTR với *
Hình 1.2 và hình 1.3 cho thấy cả hai mô hình LSTR2 và ESTR ñều cho phép
tái chuyển ñổi cấu trúc. Tuy nhiên, về mặt trực quan ta có thể nhìn thấy rằng với giá
trị γ lớn, quá trình chuyển tiếp của st từ 1 ñến 0 và trở lại 1 của mô hình ESTR diễn
ra nhanh hơn nhiều so với quá trình chuyển tiếp của mô hình LSTR2 vì quá trình
chuyển tiếp trong LSTR2 thường diễn ra chậm hơn khi mà khoảng trống giữa hai vị
trí c1 và c2 là khá lớn.
*
Khi γ → ∞ thì (1.1) với (1.7) trở thành tuyến tính, hàm chuyển tiếp GE =0 tại
1c , và GE =1 tại các vị trí còn lại. Do ñó, mô hình ESTR không phải là một xấp
st =
xỉ tốt của mô hình LSTR2 khi γ trong mô hình LSTR2 lớn và khoảng cách của (c2 –
c1 ) không gần bằng 0.
13
1.1.4. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR)
Nếu trong biểu thức (1.1), véc tơ xt không chứa bất kỳ một biến nào nằm
trong thành phần của wt mà chỉ chứa các trễ của biến nội sinh, tức là véc tơ xt chỉ
'
'
x
=
(
'
)
=
(
z
)
=
¼
, y
)
t
'
,
z w
t
'
t
'
t
(1, y ,
-
t 1
-
t p
chứa:
1
£
d m m
£
,
=
max( , )
p q
và biến chuyển tiếp st trong (1.1) có dạng:
st = yt-d ,
thì mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) chuẩn trở thành mô hình tự hồi quy
chuyển tiếp trơn (STAR) ñơn biến2. Lúc này, dạng ñại số của mô hình tự hồi quy
y
=
p
+
p
y
+ ¼
+
p
y
t
0
1
-
t 1
p
t
-
p
+
+
y
+ ¼
g
G c y
( ,
,
)
+
u
(1.9)
q
1
-
t 1
q
+ y
p
t
-
p
t
-
t d
(
q
0
)
´
chuyển tiếp trơn (STAR) ñơn biến tổng quát ñược viết dưới dạng:
Trong ñó,
tu là sai số tuân theo quy luật phân phối chuẩn;
(i)
(ii) π = (π 0, π1,…, πm)’ và θ = (θ 0, θ 1,…, θ m)’ là các ((m+1)×1) véc tơ tham số;
g
G c y
( ,
,
)
(iii) xt = (1, y t-1, …, y t-p )’ là véc tơ các biến trễ p thời kỳ của biến phụ thuộc yt ;
t d
-
(iv) là hàm số liên tục và bị chặn trên (0,1) của chuyển tiếp st = yt-d
Như vây, mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR) là một trường hợp ñặc
biệt của mô hình STR ( khi wt trong biểu thức (1.1) vắng mặt). Cho nên, tùy thuộc
vào dạng hàm chuyển tiếp trơn G mà ta sẽ có các dạng mô hình STAR khác nhau
tương ứng theo các dạng hàm chuyển tiếp khác nhau.
1.1.5. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTAR)
Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTAR) là mô hình tự hồi quy
2 STAR – viết tắt của cụm từ Smooth Transition Autoregressive Model
chuẩn ñể cho hệ số tự hồi quy là một hàm logistic:
14
y
=
p
+
p
y
+ ¼
+
p
y
t
0
1
-
t 1
p
t
-
p
+
+
+ ¼
+
y
g
G c y
( ,
,
)
u
(1.10)
q
1
-
t 1
q
+ y
p
t
-
p
t
-
t d
(
q
0
)
´
K
1
=
+
g
G c y
( ,
,
)
[1
-
exp(
g
(
y
-
t d
t
-
d
-
)
– c )]
i
Õ
i
=
1
ìïïïïïï
ïí
ïïïï
ïïïî
Dễ thấy rằng, khi γ tiệm cận 0 hoặc vô cùng, giá trị của θ không ñổi thì mô
hình LSTAR trở thành một mô hình AR(p). ðối với các giá trị khác của γ thì mức
ñộ phân rã tự hồi quy phụ thuộc vào giá trị của yt-d như bảng dưới ñây:
Bảng 1.1. Hành vi của yt-d ñối với các giá trị trung gian của y
trong mô hình LSTAR
y
=
p
+
p
y
+ ¼ +
p
y
+
u
t
0
1
-
t 1
p
-
t p
t
Mô hình LSTAR yt-d G(γ, c, yt-d )
y
=
(
p
+
)
+
(
p
+
)y
+ ¼ +
u
t
0
q
0
1
q
1
-
t 1
t
G → 0 yt-d → -∞
G → 1 yt-d → +∞
Hệ số chặn và các hệ số tự hồi quy thay ñổi trơn giữa hai cơ chế khi giá trị
của yt-d thay ñổi. Tương tự như mô hình LSTR, ở mô hình LSTAR cũng có các lựa
chọn phổ biến nhất của K là K =1 hoặc K =2.
1.1.5.1. Mô hình LSTAR 1
G
g
( ,
,
c y
)
=
LST A R
1
K
=
-
t d
1
+
-
exp(
1
g
(
y
)
– c )
d
t
-
Với K =1 hàm logistic trong (1.10) là:
1G
LSTAR
K=
Hình 1.4 cho thấy hàm chuyển tiếp của biến yt-d tăng từ 0 ñến 1.
15
Hình 1.4. ðồ thị của hàm LSTAR1 với K = 1, γ = 0.01, 3, 20 và 50. ðồ thị ứng
,
)
G c sγ
( ,
t
1
= .
2
với giá trị thấp nhất của γγγγ nằm gần ñường thẳng
1.1.5.2. Mô hình LSTAR 2:
1
G
g
( ,
,
)
=
LST A R
=
2
k
,
c c y
2
1
-
t d
K
=
2
1
+
exp(
(
y
t
-
d
)
– c )
i
- Õ
g
i
=
1
c
1
2
Với K = 2 hàm logistic trong (1.10) ñược viết như sau:
LSTAR
k
2G =
c+
2
Hình 1.5 cho thấy hàm chuyển tiếp ñối xứng quanh ñiểm giữa ,
tại ñó hàm logistic nhận ñược giá trị cực tiểu.
16
,
)
Hình 1.5. ðồ thị của hàm LSTAR 2 với K = 2, γ = 0.01, 3, 20 và 50. ðồ thị ứng
G c sγ
( ,
t
1
= .
2
với giá trị thấp nhất của γγγγ nằm gần ñường thẳng
1.1.6. Mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn mũ (ESTAR)
Tương tự như mô hình STR với hàm chuyển tiếp là hàm mũ (ESTR), ta cũng
=
G 1
-
-
exp[
g
>
0
(1.11)
(
y
)2
g
– c ] ,
t -d
có mô hình STAR mũ (ESTAR). ðó là (1.9) với hàm chuyển tiếp:
Trong mô hình ESTAR, khi γ tiếp cận ñến 0 hoặc vô cùng, giá trị của
hàm chuyển tiếp G không ñổi và mô hình ESTAR trở thành mô hình AR(p).
Trong các trường hợp còn lại, mô hình sẽ có tính chất phi tuyến. Các hệ số
của mô hình ESTAR ñối xứng quanh ñiểm yt-d = c. Hành vi của yt-d có thể
ñược tóm lược như sau:
17
Bảng 1.2. Hành vi của yt-d trong mô hình ESTAR
y
=
p
+
p
y
+ ¼ +
p
y
+
u
t
0
1
-
t 1
p
-
t p
t
G Mô hình ESTAR yt-d
y
=
(
p
+
)
+
(
p
+
)y
+ ¼ +
u
t
0
q
0
1
q
1
-
t 1
t
G → 0 yt-d→ c
yt-d→ rời xa c G → 1
Hình 1.6 minh họa cho chuyển tiếp trong mô hình ESTAR ñạt giá trị cực tiểu
tại 0. Vì thế, mô hình ESTAR thường sử dụng thành công trong các chuỗi mô hình
kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như tính thay ñổi bất thường của một chuỗi lạm phát.
Hình 1.6. ðồ thị của hàm ESTAR với γ = 0.01, 3, 20 và 50
18
1.2. Quy trình mô hình hóa LSTR
Do tầm quan trọng của mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTR)
trong thực nghiệm là rất phong phú, trong mục 1.2 này luận án sẽ trình bày quy
trình mô hình hóa mô hình STR với hàm chuyển tiếp có dạng là hàm logistic. ðối
với việc mô hình hóa STR với hàm chuyển tiếp là hàm mũ sẽ không trình bày vì
cách thức ñược thực hiện cũng tương tự. Quy trình mô hình hóa LSTR gồm ba giai
ñoạn như sau:
(i) Thiết lập mô hình hồi quy phi tuyến chuyển tiếp trơn;
(ii) Ước lượng mô hình;
(iii) ðánh giá chất lượng mô hình.
1.2.1. Thiết lập mô hình
Giai ñoạn thiết lập mô hình hồi quy phi tuyến chuyển tiếp trơn ñược tiến
hành theo hai bước. Bước thứ nhất, là chọn lựa một mô hình tuyến tính làm xuất
phát ñiểm ñể thực hiện cho việc phân tích. Bước thứ hai, thực hiện các kiểm ñịnh
tính phi tuyến ñối với mô hình tuyến tính ñược chọn lựa ở bước thứ nhất ñể quyết
ñịnh dạng của STR là LSTR1 hoặc LSTR2.
ðể kiểm ñịnh tính phi tuyến của mô hình tuyến tính ñược lựa chọn ở bước
thứ nhất phải phải tuân theo các chỉ ñịnh của mô hình STR, biến chuyển tiếp st phải
luôn ñược xác ñịnh trước. Do lý thuyết kinh tế thường không nói rõ biến chuyển
'
'
=
¼
, y
tiếp st là biến nào, nên việc xác ñịnh một biến nào ñó trong tập hợp con của các
tw ' )’, với
tz
-
t p
(
1, y ,
-
t 1
)
w
=
,
¼
, w
, và thành phần của véc tơ các biến giải thích xt = ( tz ' ,
(
w
'
)
t
1t
kt
làm biến chuyển tiếp sẽ ñược thực hiện thông qua các kiểm
ñịnh lần lượt ñược áp dụng cho từng biến nằm trong thành phần của xt.
Có hai khả năng xảy ra trong khi thực hiện việc kiểm ñịnh tính phi tuyến của
mô hình tuyến tính ban ñầu. Một là, nếu không bác bỏ giả thuyết gốc3 thì người xây
3 Giả thiết gốc là giả thiết mô hình không có tính phi tuyến
dựng mô hình phải chấp nhận mô hình tuyến tính và không thực hiện với các mô
19
hình STR nữa. Hai là, nếu kết quả kiểm ñịnh bác bỏ các giả thuyết gốc thì mô hình
STR nào có sự bác bỏ mạnh nhất ño bằng giá trị xác suất (p-value), sẽ ñược chọn
1.2.1.1. Kiểm ñịnh tính tuyến tính dựa theo chỉ ñịnh của mô hình STR
làm mô hình STR cần ước lượng.
(1.12)
y
=
p
'
x
+
q
'
g
x G c s
,
( ,
)
+
u
t
t
t
t
t
Xét mô hình hồi quy STR chuẩn (1.1):
1
-
g
G c s
,
( ,
)
=
+
exp
g
-
c
(1.13)
(
s
{
-
t
t
(
1
)
}
)
với hàm chuyển tiếp logistic bậc 1:
Việc thực hiện kiểm ñịnh tính tuyến tính ñối với mô hình (1.12) ñã ñược
Luukkonen (1998a) [55] ñề xuất nên thay thế hàm chuyển tiếp G (γ, c, st) trong
phương trình (1.13) bằng một hàm xấp xỉ Taylor bậc 3 xuanh quanh giả thiết gốc γ
= 0.
Giả sử, biến chuyển tiếp st là một thành phần trong tập hợp các biến giải
tw ' )’ ñã ñược xác ñịnh. Khai triển Taylor bậc 3 xung quanh giả thiết
thích xt = ( tz ' ,
gốc γ = 0 của hàm chuyển tiếp G (γ, c, st), ta thu ñược hàm xấp xỉ như sau:
T = a0 + a1st +a2st+a3st + R3(γ, c, st) (1.14)
Theo cách mà Luukkonen ñề xuất, ta thay (1.14) vào (1.12), sau khi lấy lại
'
=
+
+
+
+ +
u
,
t
=
1,...,
T
(1.15)
y
t
β
0
x
t
t
'
β
1
1
x s
t
t
'
β
2
2
x s
t
t
'
β
3
3
x s
t
t
*
t
=
+
'
)
θ
c sγ
,
tham số ta thu ñược hồi quy phụ như sau:
*
u
t
u
t
3 ( ,
R
γ
c s
,
t
x
t
R
3 ( ,
)t
trong ñó, với là phần dư của khai triển Taylor bậc 3
=
0, (
j
1, 2,3)
của hàm chuyển tiếp.
β ≠
j
Nếu trong mô hình (1.15) có ít nhất một trong các hệ số thì
ñây là bằng chứng ñể cho rằng mô hình (1.12) có hiện tượng phi tuyến. Như vậy,
thay vì thực hiện việc kiểm ñịnh tính phi tuyến ñối với mô hình ban ñầu ñã lựa chọn
'
0
0
bằng cách kiểm ñịnh giả thuyết gốc của (1.12) là:
H
H
g
g
:
:
=
>
0
0
1
H
H
q
q
:
:
=
¹
0
0
'
1
ì
ïïí
ïïî
ì
ïïí
ïïî
hoặc
20
= = = 0
thì theo phương pháp mà Luukkonen, ta chỉ cần kiểm ñịnh cặp giả thiết:
2
2
0
β β β
3
+
≠
''
H :
0
''
H :
1
1
2
β β β
+
3
2
1
2
(1.16)
ðể kiểm ñịnh cặp giả thiết dạng (1.16), ta có thể sử dụng kiểm ñịnh LM-test tuân
theo quy luật phân phối χ2 với 3(m+1) bậc tự do, và giá trị quan sát của thống kê
(
T SSR
SSR
)
1
LM
=
qs
-
0
SSR
0
LM-test ñược tính bởi công thức:
T
Trong ñó, các ký hiệu SSR0, SSR1 ñược xác ñịnh theo cách như sau:
u 2
ˆ
t
å
t
=
1
là tổng bình phương các phần dư thu ñược, sau khi ta thực SSR0 =
T
hiện hồi quy yt theo xt.
u *2
ˆ
t
å
t
=
1
là tổng bình phương các phần dư thu ñược, khi ta thực hiện SSR1 =
hồi quy phụ từ phương trình (1.15)
(
T SSR
SSR
)
2
1
LM
=
>
(3(
m
+
1))
qs
ac
-
0
SSR
0
Từ giá trị quan sát tính ñược ở trên, nếu:
thì giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, trong trường hợp ngược lại, chưa có ñủ cơ sở ñể
bác bỏ H0 (với mức ý nghĩa α). Tuy nhiên, Luukkonen lại cho rằng các kiểm
ñịnh theo phân phối χ2 có hạn chế là, nếu trường hợp cỡ mẫu là “lớn” thì thống
kê LM-test có thể cho kết quả ñáng tin cậy. Nhưng trong trường hợp cỡ mẫu là
“nhỏ” hoặc “vừa” thì thống kê LM-test có thể bị sai chệch. Vì vậy, Luukkonen
ñã dùng thống kê F ñể thay thế cho thống kê LM, và thống kê F này có số bậc tự
do là 3(m+1) và T-4(m-1).
1)
0
=
F
qs
+
1))
(
T SSR
SSR
SSR
-
-
/ (
T
m
) / 3(
1
+
4(
m
1
Giá trị quan sát của thống kê F là:
21
1)
0
=
>
f
(3(
m
+
1),
T
-
4(
m
+
1))
F
qs
a
(
T SSR
SSR
-
SSR
-
/ (
T
) / 3(
m
1
+
4(
m
+
1))
1
Khi ñó, nếu
1.2.1.2. Lựa chọn dạng của mô hình STR logistic (LSTR)
thì giả thiết H0 sẽ bị bác bỏ, trong trường hợp ngược lại, chưa có ñủ cơ sở ñể bác bỏ H0.
Sau khi thực hiện các kiểm ñịnh ñối với mô hình (1.12) xem nó có dạng
tuyến tính hay phi tuyến. Nếu kết quả kiểm ñịnh cho thấy mô hình (1.12) có dạng
phi tuyến thì bước tiếp theo là chọn dạng của mô hình LSTR.
Việc lựa chọn dạng của mô hình LSTR có thể dựa trên kết quả kiểm ñinh của
hàm hồi quy (1.15). Cách chọn lựa dạng mô hình LSTR mà Teräsvirta (2004) ñề
xuất dựa trên trật tự của các kiểm ñịnh:
(i). Kiểm ñịnh giả thuyết gốc H04: β3 = 0 trong (1.10);
(ii). Kiểm ñịnh H03: β2 = 0|β3 = 0;
(iii). Kiểm ñịnh H02: β1 = 0| β2 = β3 = 0.
Cả 3 giả thiết trên ñều ñược kiểm ñịnh theo kiểm ñịnh F (F-test) và chúng có
tên kết quả tương ứng ñược kí hiệu là F4, F3 và F2.
Nếu kiểm ñịnh H03 có mức ñộ bác bỏ mạnh nhất dựa trên giá trị xác suất (p-
value) thì khuyên nên chọn LSTR2 hoặc mô hình ESTR. Trong các trường hợp còn
lại, chọn LSTR14. Với trường hợp, kiểm ñịnh H03 có mức ñộ bác bỏ mạnh nhất thì
có hai lựa chọn xảy ra là: LSTR2 hoặc ESTR. Trong thực hành, người ta thường
chọn mô hình LSTR2 và bổ sung thêm một cặp kiểm ñịnh giả thuyết là:
H0: c1 = c2; H1: c1 ≠ c2
Nếu chấp nhận giả thuyết bổ sung H0 ta chọn mô hình LSTR2, còn trường
là: 0,05 hoặc 0,01; do ñó chúng ta phải dùng tới mức ñộ bác bỏ mạnh nhất.
hợp bị bác bỏ H0 chọn mô hình ESTR.
4 Vì cả ba giả thuyết H03, H04 và H02 có thể ñồng thời bị bác bỏ ở mức ý nghĩa truyền thống
22
1.2.2. Ước lượng các tham số của mô hình LSTR
Sau khi xác ñịnh ñược biến chuyển tiếp và dạng của mô hình STR thì bước
tiếp theo trong quy trình mô hình hóa STR là ước lượng các tham số trong mô hình
(1.12). Các tham số trong mô hình STR (1.12) ñược ước lượng theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất phi tuyến ( NLS).
'
(
F x
,
F =
)
p
'
x
+
q
g
x G c s
,
( ,
)
t
t
t
t
T
2
(
F =
)
(
y
-
(
F x
q
, ))
Q
T
t
t
å
1
2
1
t
=
ðặt
(1.17)
y
=
(
F x
,
F +
)
u
,
t
=
1,...,
T
t
t
t
Với cách ñặt trên thì hàm (1.12) có thể viết lại ở dạng:
'
F =
(
'
p q g
,
,
, )
c
Theo phương pháp bình phương nhỏ nhất phi tuyến (NLS), cần ước lượng giá trị
T
ˆ
F =
(
y
-
(
F x
,
2
F ®
))
min
(1.18)
t
t
å
t
=
1
trong (1.17) sao cho:
ðể ước lượng ñược các tham số π, θ trong hàm (1.18), trước hết cần phải tìm
giá trị ban ñầu của của γ và c. Leybourne (1998) [53] ñã chỉ ra một cách ñơn giản
ñể tìm giá trị ban ñầu tốt nhất cho thuật toán NLS như sau. Khi γ và c trong hàm
chuyển tiếp (1.13) là cố ñịnh thì mô hình STR là tuyến tính. Khi ñó, các tham số π,
θ có thể ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, và sẽ tính ñược tổng
bình phương của phần dư trong (1.18) một cách dễ dàng.
1.2.3. Kiểm ñịnh thu hẹp mô hình
Cũng giống như trong các mô hình tuyến tính, một hàm hồi phi tuyến quy
phù hợp không có nghĩa là tất cả các biến ñộc lập ñều cùng giải thích cho biến phu
thuộc, mà chỉ cần có ít nhất một biến ñộc lập có giải thích. Do ñó, hàm hồi quy phi
tuyến phù hợp chưa phải là ñiều kiện ñủ ñể chỉ ra tất cả các biến ñộc lập ñều giải
thích cho biến phụ thuộc. Vì thế, sau khi ñã ước lượng mô hình, chúng ta phải xem
xét mô hình ñã thích hợp chưa. Các kiểm ñịnh phải ñược tiến hành. Trước hết, ta
23
cần loại bỏ dần các biến ñộc lập mà hệ số ước lượng của nó có xác suất bác bỏ cao
nhất, ñi ñến mô hình thích hợp. Khác với mô hình tuyến tính, trong mô hình hồi quy
chuyển tiếp trơn muốn loại bỏ ñi một thành phần trong xt như xjt chẳng hạn ñòi hỏi
phải thực hiện thông qua các ràng buộc πj = θj = 0.
Các loại ràng buộc ñó có thể là:
- πj = 0, tham số tương ứng sẽ không xuất hiện nếu G(γ, c, st) = 0;
- πj = - θj, tham số tương ứng sẽ không xuất hiện nếu G(γ, c, st) =1;
- θj = 0 , các biến chỉ xuất hiện ở phần tuyến tính.
1.2.4. ðánh giá chất lượng mô hình bằng các kiểm ñịnh
Trong quy trình mô hình hóa STR, việc ñánh giá chất lượng của mô hình
STR là giai ñoạn cuối cùng, và cũng giống như mô hình tuyến tính, một mô hình
phi tuyến STR thu ñược sau khi ước lượng xong các tham số thì cần phải ñem ñi
kiểm ñịnh. Mục ñích của việc kiểm ñịnh này là ñể kiểm tra xem mô hình STR thu
ñược có bị khuyết tật hay không, ñể từ ñó ñánh giá ñộ tin cậy của nó. Các kiểm ñịnh
khuyết tật trong mô hình STR thường quan tâm là:
(i). Kiểm ñịnh không có tự tương quan;
1.2.3.1. Kiểm ñịnh không có tự tương quan
(ii). Kiểm ñịnh không có thành phần phi tuyến bị bỏ sót.
Trước khi kiểm ñịnh không có tự tương quan cho mô hình STR. Ta cần quan
tâm ñến bổ ñề của Godfrey sau:
Bổ ñề 1. (Godfrey (1988))
Giả sử, rằng M(zt ; ψ) là một hàm khả vi hai lần liên tục theo các tham số tại
mọi vị trí trong miền không gian mẫu và:
yt = M(zt ; ψ) + ut , t = 1, …, T (1.19)
trong ñó, ut = α’vt + εt với α = (α1,…, αq )’, vt = (ut-1, …, ut-q )’ và εt ∼ iid N(0, σ2).
Giả thuyết gốc là không có tự tương quan bậc q nếu α = 0.
Áp dụng bổ ñề Godfrey, giả sử mô hình STR có dạng (1.12) thỏa mãn các
'
y
=
p
'
x
+
q
g
x G c s
,
( ,
)
+
u
,
t
=
1,...,
T
t
t
t
t
t
ñiều kiện γ <∞:
24
tuˆ , hồi quy phụ
tuˆ theo các
ˆ
u
,...,
ˆ
u
Hồi quy phương trình trên thu ñược phần dư là
t
-
1
-
t q
ˆ
u
=
a
+
a
+
...
+
a
+
t
ˆ
u
1
t
-
1
ˆ
u
2
t
-
2
ˆ
u
q t q
-
e
t
trễ của nó là :
ðể kiểm ñịnh hiện tượng tự tương quan cho mô hình STR, thống kê kiểm
ì
H
:
a
=
a
=
...
=
a
=
0
q
0
2
1
H
:
a
+
a
+
...
+
a
¹
0
2
q
1
2
2
2
1
ïïïí
ï
ïïî
ñịnh F thường ñược sử dụng ñể kiểm ñịnh cặp giả thuyết:
0
1
LMF =
{(SSR - SSR )/q}
{SSR /(T - n - q)}
0
Với giá trị quan sát của thống kê kiểm ñịnh bằng:
trong ñó, n là số các tham số trong mô hình, SSR0 là tổng của bình phương phần dư
1.2.3.2. Kiểm ñịnh không còn thành phần phi tuyến bị bỏ sót
của mô hình STR và SSR1 là tổng các phần dư bình phương của hồi quy phụ.
Sau khi kiểm ñịnh tính tự tương quan của mô hình STR xong thì việc quan
trọng tiếp theo cần ñặt ra là liệu có yếu tố phi tuyến nào bị bỏ sót hay không. ðể
xem xét vấn ñề này, trong STR người ta xét hồi quy bổ trợ sau:
yt = π’xt + θ’xt G(γ1, c1, s1t ) + φ’xt H(γ2, c2, s2t) + ut, (1.20)
trong ñó, H(γ2, c2, s2t) là một hàm chuyển tiếp khác của dạng (1.13), ut ∼ iid N(0,
σ2).
ðể thực hiện kiểm ñịnh không còn thành phần phi tuyến nào bị bỏ sót, hàm
chuyển tiếp H(γ2, c2, s2t) ñược thay thế bằng một hàm ñược khai triển theo Taylor
'
'
=
+
+
+
+
x
(1.21)
y
t
x
t
x s
t
t
x s
t
*
u
t
β
0
G(
θ γ
t
1
, c , s )+
1t
1
'
β
1
2
'
β
2
2
x s
2
t
t
'
β
3
3
2
t
bậc ba của hàm H(γ2, c2, s2t) xung quanh γ2 = 0. Sau khi, lấy lại các hệ số tham số
thì mô hình (1.20) trở thành:
25
=
+
u
,
'
)
ϕ
. Với
,
*
t
u
t
t
x
t
)t
R
3
(
γ
2
c s
,
2
2
R
3
γ
(
2
c s
,
2
2
trong ñó, là phần dư của khai triển Taylor
bậc 3 của hàm chuyển tiếp H(γ2, c2, s2t). Giả thuyết gốc trong (1.20) là:
H0: β1 = β2 = β3 = 0
Lúc này, kiểm ñịnh F ñược sử dụng giống như trường hợp kiểm tính tính tuyến tính.
1.3. Tổng quan về nghiên cứu mô hình chuỗi thời gian chuyển tiếp trơn
trên thế giới
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về lạm phát
1.3.1.1. Các nghiên cứu lạm phát ở nước ngoài
Dựa theo những lý thuyết ñã có về lạm phát, các nghiên cứu thực nghiệm
nhằm giải thích những biến ñộng của lạm phát của từng nước cụ thể ngày càng sâu
và rộng. ðặc biệt, có nhiều nghiên cứu sâu sắc về vấn nạn lạm phát ở các nước ñang
phát triển nơi mà hệ thống tài chính chưa hoàn thiện và tồn tại nhiều bế tắc về cơ
cấu. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu thực nghiệm từ 1990 cho
ñến nay cho thấy rằng cách tiếp cận truyền thống ñối với các nhân tố quyết ñịnh lạm
phát ở các nước ñang phát triển là không còn phù hợp, có thể là do các chính sách
không phù hợp hoặc do tính thay ñổi liên tục của Chính phủ, chênh lệch về năng
suất lao ñộng ở các khu vực của nền kinh tế, việc tăng lương, cung lương thực thực
phẩm thiếu co giãn, các hạn chế về ngoại hối cũng như những hạn chế về ngân sách.
Một số nghiên cứu ñiển hình gần ñây về các nhân tố quyết ñịnh lạm phát trong một
quốc gia có nền kinh tế nhỏ và mở và ñang trong giai ñoạn chuyển ñổi, với những
bằng chứng thiết thực về lý thuyết cũng như thực nghiệm ñều thừa nhận rằng xuất
hiện tính phi tuyến trong dãy số liệu chuỗi thời gian giữa quan hệ giữa sản lượng
ñầu ra và lạm phát, dựa vào mô hình ñường cong Phillips phi tuyến. Sau ñây, là một
số các nghiên cứu ñiển hình về lạm phát ở một số nước trên thế giới bằng mô hình
chuỗi thời gian phi tuyến.
Dolado, Ramon và Naveira [35] nghiên cứu các tác ñộng của một ñường
cong Phillips phi tuyến ñể phân tích và tìm ra nguồn gốc của các quy tắc chính sách
tiền tệ tối ưu của các nước: ðức, Pháp, Tây Ban Nha và Mỹ. Kết quả ước lượng cho
thấy rằng quy tắc ñể chính sách tiền tệ ñạt tối ưu là phi tuyến. Từ kết quả nghiên
26
cứu thực nghiệm trên, các tác giả chỉ ra bằng chứng có tính phi tuyến trong các thủ
tục hoạt ñộng tại các ngân hàng trung ương Châu Âu khi thiết lập một tỷ lệ lãi suất
ngắn hạn ñể kiểm soát chính sách tiền tệ.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
của Malaysia trong giai ñoạn 1970-2005, các tác giả Qaiser Munir, Kasim Mansur
và Fumitaka Furuoka [62] cho thấy giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia
có tính phi tuyến trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Từ kết quả thực nghiệm của mô
hình tự hồi quy phi tuyến (TAR), các tác giả ñã chỉ ra ngưỡng lạm phát là 3,89% và
kết luận rằng tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh chỉ khi lạm phát ñược duy trì dưới ngưỡng
cho phép là 3,89%. Qua ñó, các tác giả có ñề xuất kiến nghị với Ngân hàng Trung
ương Malaysia trong khi thực hiện các chính sách tiền tệ nên duy trì mức ổn ñịnh
lạm phát dưới ngưỡng 3,89% ñể kích thích tăng trưởng.
Mở rộng nghiên cứu của Svensson (1997) [67] về lạm phát mục tiêu ở Châu
Âu, Schaling [60] ñã sử dụng mô hình chuỗi thời gian phi tuyến ñể mô tả lạm phát
mục tiêu bằng ñường cong lồi Phillips, trong ñó kết quả nhấn mạnh rằng nguyên
nhân lạm phát do tổng cầu và ñộ lệch dương của tổng cầu từ sản lượng tiềm năng
gây lạm phát cao hơn so với ñộ lệch âm của tổng cầu có tác dụng là chống lạm phát.
Kết quả nghiên cứu về lạm phát của khu vực Châu âu và Úc do Mayes và
Viren [58] cho giai ñoạn 1987-2001 bằng mô hình phi tuyến, hệ quả của chính sách
tiền tệ ñơn ñộc khi mà các quan hệ kinh tế chủ yếu là phi tuyến hoặc bất ñối xứng ở
mức ñộ phân tán. Với dữ liệu của EU và các quốc gia thuộc tổ chức hợp tác & phát
triển kinh tế (OECDs), kết quả cho thấy rằng có tính chất phi tuyến cũng như tính
chất bất ñối xứng xảy ra ở các ñường cong Phillips và Luật Okun. Thất nghiệp cao
chỉ ảnh hưởng tương ñối hạn chế trong việc cắt giảm lạm phát, trong khi ñó tỷ lệ
thất nghiệp thấp lại ảnh hưởng nhiều ñến việc tăng tỷ lệ lạm phát.
ðể xem xét ñộ lệch của sản lượng tiềm năng từ mô hình ñường cong Phillips
tuyến tính của Úc, Huh [48] sử dụng một mô hình véc tơ tự hồi quy (VAR) của sản
lượng, lạm phát, và bổ sung vào yếu tố thương mại với mô hình chỉ ñịnh là tự hồi
quy chuyển tiếp trơn logistic. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng mô hình nắm bắt
27
ñược các tính năng khi có phi tuyến xuất hiện trong dữ liệu rất rõ. Dựa trên phương
pháp xấp xỉ phi tuyến, các chi phí ñầu ra cho việc giảm lạm phát ñược tìm thấy là
khác nhau, phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng của nền kinh tế, mục tiêu lạm phát, và
cho dù các nhà hoạch ñịnh chính sách tìm cách giảm phát hoặc ngăn chặn lạm phát
tăng cao. ðiều này ngụ ý rằng, các kết luận dựa trên ñường cong Phillips tuyến tính
thông thường sẽ cung cấp các tín hiệu sai lệch về chi phí của việc giảm lạm phát
cũng như quan ñiểm chính sách phù hợp.
Böhm [29] cũng sử dụng cách tiếp cận mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn.
Trong phương trình diễn ñạt về lạm phát của Áo, bao gồm mô tả những tính năng
nổi bật của cung và cầu, Böhm phát hiện ra khả năng chỉ ñịnh của các mô hình
STAR. Tính chất phi tuyến và bất ñối xứng ñược tìm thấy trong các thành phần có
liên quan trong phương trình lạm phát ở Áo, và sự thay ñổi trong tỷ lệ thất nghiệp
ñược chứng minh là có tác ñộng lớn hơn về lạm phát trong thời kỳ giá cả biến
ñộng tăng.
Kavkler và Böhm [46] nghiên cứu một mô hình nổi tiếng của lý thuyết lạm
phát tiền tệ mà có thể ñược ñặc trưng trong ngắn hạn bởi một phương trình mô tả hệ
thống tiền tệ bổ sung vào ñường cong Phillips và Luật Okun của nước ðức. Các
công cụ cơ bản ñể xác ñịnh và ước lượng các phương trình mô hình ñều tiếp cận
theo hồi quy chuyển tiếp trơn. Các phản ứng chính sách bất ñối xứng có thể ñược
bắt nguồn từ các kết quả mô phỏng cho hệ thống ước lượng phi tuyến này. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, trong thời gian nghiên cứu sự gia tăng ñáng kể trong tỷ lệ thất
nghiệp, cho biết những thay ñổi ñáng kể trong cấu trúc trong nền kinh tế (bao gồm
cả việc thống nhất nước ðức). Những thay ñổi trong chức năng chuyển ñổi khá chặt
chẽ theo cùng với sự gia tăng lớn trong tỷ lệ thất nghiệp, phản ánh sự phá vỡ cấu
trúc như việc thống nhất nước ðức, các cú sốc dầu, và các chính sách hạn chế tiền
tệ của thập niên tám mươi.
Nghiên cứu của Gregoriou [43] về việc mô hình hóa khoảng chênh lạm phát
so với mục tiêu trong một mẫu gồm 5 quốc gia OECD có sử dụng cơ chế lạm phát
mục tiêu trong thập niên 1990 ñã cho thấy bằng chứng khá mạnh về tính chất phi
28
tuyến trong quá trình ñiều chỉnh ñối với 5 quốc gia trong mẫu. Những khoảng
chênh lạm phát ñược phân loại là các mô hình ESTAR trong tất cả các nước. Các
mô hình ESTAR ước lượng ñược vượt qua ñược tất cả các kiểm ñịnh và phản
ánh tương ñối ñúng ñắn về tính chất phi tuyến tìm thấy trong chuỗi khoảng
chênh của lạm phát so với mục tiêu. Kết quả ước lượng mô hình ESTAR mà
Gregoriou thực hiện cho 5 quốc gia thuộc nhóm OECD là: Anh, Úc, New
Zealand, Canada, Thụy ðiển cho thấy, trong tất cả các trường hợp nước Anh là
nước có tốc ñộ ñiều chỉnh về lạm phát mục tiêu cao nhất so với các quốc gia còn lại,
hệ số ñiều chỉnh là c = 0,435 và ñây cũng chính là quốc gia thành công nhất với cơ
chế lạm phát mục tiêu xét trên tiêu chí khoảng chênh lạm phát bình quân so với mục
tiêu gần như bằng không. Các quốc gia ñặt ra mục tiêu quá thấp (Anh, Úc, New
Zealand) có ñộng cơ áp dụng các chính sách chủ ñộng ñể kiểm soát lạm phát và dẫn
tới việc thu hẹp khoảng chênh lệch này tương ñối nhanh, ngược lại những nước ñặt
ra mục tiêu quá cao (Canada và Thụy ðiển) thì có tốc ñộ ñiều chỉnh chậm hơn do ít
chịu áp lực về kiểm soát lạm phát do lạm phát liên tục thấp hơn so với mục tiêu. Do
vậy, dù rằng mục tiêu có tính chất ñối xứng tại mọi quốc gia ñể sao cho khoảng
chênh “cao hơn” hoặc “ thấp hơn” so với mục tiêu cần ñược xem xét giống như
nhau, nhưng có lẽ việc ñánh giá “quá cao” hoặc “quá thấp” mục tiêu sẽ ảnh hưởng
tới tốc ñộ ñiều chỉnh thời kỳ tiếp theo.
Tóm lại, kết quả thực nghiệm của Gregoriou cho thấy tốc ñộ ñiều chỉnh
về mục tiêu của các nước là không giống nhau. Trong khi Anh, Úc, và New
Zealand có tốc ñộ ñiều chỉnh về mục tiêu khá nhanh thì Canada và Thụy ðiển
lại có tốc ñộ ñiều chỉnh về lạm phát mục tiêu chậm hơn. Với bằng chứng từ
thực nghiệm, Gregoriou ñã ñi ñến là quá trình ñiều chỉnh tại các quốc gia mà
ñánh giá quá thấp mục tiêu diễn ra nhanh gần gấp hai lần so với tại các quốc
Canada (c=0,242) thì quá trình ñiều chỉnh về lạm phát mục tiêu diễn ra tương ñối chậm.
gia ñánh giá quá cao mục tiêu.
5 Kế tiếp theo là Úc (c=0,427), New Zealand (c=0,401) còn Thụy ðiển (c=0,256) và
29
1.3.1.2. Các nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam
Vì lạm phát là một trong những chủ ñề ñược thảo luận nhiều trong thời gian
qua nên có rất nhiều các nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam ñược thực hiện trong
thời gian qua. Trong một nghiên cứu công bố [13], các tác giả ñã tổng quan những
nghiên cứu trước ñó về các nhân tố quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam, kết quả
tổng quan cho thấy:
1. Hầu hết các nghiên cứu chỉ lấy giá dầu quốc tế (và ñôi khi giá gạo quốc tế)
làm ñại diện cho các nhân tố cung, bỏ qua các nhân tố khác như chi phí sản xuất,
giá ñôn và các yếu tố cứng nhắc khác.
2. Hầu hết các nghiên cứu với số liệu cập nhật chỉ ñến cuối năm 2008 ñều lạc
hậu về số liệu và do ñó không tính ñến những lần lạm phát gia tăng gần ñây cũng
như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 ñã dẫn ñến một loạt những thay
ñổi trong môi trường và chính sách vĩ mô.
3. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của tiền tệ là trái ngược
nhau có thể là do các giai ñoạn nghiên cứu khác nhau, tần suất của số liệu khác
nhau và phương pháp ước lượng khác nhau.
4. Mặt khác, các nghiên cứu ñều khá ñồng nhất về vai trò quan trọng của lạm phát
trong quá khứ ñối với lạm phát hiện tại và vai trò rất nhỏ của tỷ giá và giá cả quốc tế.
Các nhược ñiểm trên ñã ñược Nguyễn Thị Thu Hằng và cộng sự [13] khắc
phục khi xây dựng mô hình VECM mở rộng gồm ba kênh truyền tải: kênh ngang giá
sức mua (PPP), kênh tổng cầu (AD) và kênh tổng cung (AS). Kết quả ước lượng
ñược từ mô hình VECM mở rộng cho thấy nguồn gốc gây lạm phát ở Việt Nam trong
thời kỳ nghiên cứu: (1). Quán tính lạm phát của Việt Nam là cao và là một nhân tố
quan trọng quyết ñịnh lạm phát của Việt Nam trong hiện tại. (2). Tốc ñộ ñiều chỉnh
trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối là rất thấp, hàm ý kiểm soát lạm phát
một cách có hiệu quả là rất khó một khi nó ñã bắt ñầu tăng lên. (3). Mức chuyển tỷ
giá vào lạm phát là ñáng kể trong ngắn hạn với việc phá giá dẫn ñến giá cả tăng lên
trong khi thâm hụt ngân sách cộng dồn không có ảnh hưởng nhiều ñến lạm phát. (4).
Cung tiền vài lãi suất có tác ñộng ñến lạm phát nhưng với ñộ trễ và mức chuyển trong
ngắn hạn của giá quốc tế ñến giá nội ñịa cũng có vai trò nhất ñịnh.
30
ðể nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2011, ðặng Huyền Linh
[2] ñã xây dựng mô hình ñường cong Philipps phân tích cho mối quan hệ giữa tăng
trưởng và lạm phát. Các biến trong mô hình ñường Phillips này gồm: chỉ số giảm
phát GDP làm ñại diện cho mức ñộ gia tăng của giá cả hàng hóa và dịch vụ; chênh
lệch giữa GDP và GDP tiềm năng, gọi là ñộ chênh sản lượng (ur); chỉ số giá nhập
khẩu tính theo USD (pm$); tỷ giá hối ñoái VND/USD (er) và biến giả D2008,
D2011 giải thích cho những biến ñộng bất thường của lạm phát trong hai năm 2008,
2011. Với số liệu chuỗi thời gian từ theo năm từ 1990 ñến 2011 tác giả ñã thu ñược
dlog(infla) = 0,031 + 1,169 * dlog(ur) + 0,348 * dlog(infla(-1)) +
0,126 * dlog(pm$*er) + 0,117 * d2008 + 0,094 * d2011
kết quả ước lượng như sau:
Từ kết quả ước lượng mô hình, bằng cách phân rã các tác ñộng của các nhân
tố xác ñịnh lạm phát, tác giả ñã nhận dạng một số nguyên nhân lạm phát ở Việt
Nam giai ñoạn 1991-2011 là:
- Quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát theo chiều từ tăng trưởng ñến lạm phát
ñược chia thành 3 giai ñoạn rất rõ rệt là 1991-1997, 1998-2003 và 2004-2011.
Trong ñó, giai ñoạn 1991-1997 và 2004-2011 tồn tại quan hệ dương, tăng trưởng có
ảnh hưởng ñến lạm phát; giai ñoạn 1998-2003 tồn tại quan hệ âm, tăng trưởng
không ảnh hưởng ñến lạm phát.
- Các nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát cao trong vài năm gần ñây
là tốc ñộ tăng trưởng GDP vượt quá tốc ñộ tăng trưởng GDP tiềm năng và lạm phát
kỳ vọng cao. Yếu tố chí phí ñẩy cũng góp phần gây ra lạm phát cao, trong ñó tác
ñộng của tỉ giá là chủ yếu.
Một nghiên cứu khác về nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam của Vương
Thị Thảo Bình [18] cũng ñược thực hiện vào 2012. Trong nghiên cứu này, tác
giả ñã phát triển mô hình ñường cong Phillips cho Việt Nam và thu ñược kết quả
g_cpi = 0,065+1,035g_cpi(-1) – 0,675g_cpi(-2)
+ 0,2926g_cpi(-3) +0,097gap(-1)
+0,075(d1* CAUDN) + 0,0416g_oil
ước lượng như sau:
31
Trong ñó, g_cpi là tỷ lệ lạm phát tính theo CPI; gap là phần chênh lệch giữa
sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng; CAUDN ñược ño bằng phần chênh
lệch giữa tỷ lệ tăng thu nhập danh nghĩa so với tỷ lệ tăng tiềm năng và d1 là biến giả
của năm 2011; g_oil là tốc ñộ tăng giá dầu thế giới ñược ño bằng sai phân của loga
giá dầu thế giới.
Từ kết quả ước lượng ñược tác giả ñã chỉ ra lạm phát ở Việt Nam trong giai
ñoạn 2000-2011 chịu tác ñộng nhiều nhất bởi yếu tố kỳ vọng, tâm lý. Tiếp theo, lạm
phát chịu ảnh hưởng của lạm phát cầu kéo và tác giả cũng chỉ ra rằng sốc giá dầu có
tác ñộng ñến sự biến ñộng của lạm phát nhưng mức ñộ tác ñộng thấp hơn nhiều so
với mức ñộ tác ñộng của kỳ vọng, tâm lý. ðồng thời, tác giả cũng cho thấy lạm phát
không chịu sự tác ñộng của yếu tố tiền tệ trong những năm ñầu 2000 mà chỉ chịu tác
ñộng của yếu tố tiền tệ vào cuối giai ñoạn nghiên cứu.
Nhìn chung, các nghiên cứu về nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam trong
thời gian gần ñây là khá nhiều và hầu hết dựa theo cách tiếp cận hồi quy tuyến tính,
rất ít các nghiên cứu tiếp cận theo tiếp cận hồi quy phi tuyến. Một trong số ít các
nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam tiếp cận theo hồi quy phi tuyến là nghiên cứu
của Phạm Thị Thu Trang [15]. ðể xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam trong giai ñoạn từ năm 2000 ñến năm 2009, trong phương trình mô tả là
gồm bốn nhóm yếu tố: (i) Yếu tố tiền tệ: Cung tiền-mr; (ii) Yếu tố cung: Giá dầu-
dau; (iii) Yếu tố cầu: Tổng cầu (ñại diện bằng giá trị sản xuất công nghiệp- cn), giá
gạo- gao; (iv) Yếu tố kỳ vọng thể hiện bằng các giá trị trễ của tỷ lệ lạm phát, tác giả
ñã lượng hoá các tác ñộng này bằng phân tích chuỗi thời gian phi tuyến, cụ thể là
mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTR1). Kết quả nghiên cứu cho thấy tất
cả các biến ngoại sinh cn, mr, dau, gao ñều có mặt trong mô hình. Hệ số của các
biến giải thích ñều có ý nghĩa thống kê. Trong phần tuyến tính, có mặt các biến trễ
của lạm phát, tốc ñộ tăng cung tiền thực tế và tốc ñộ tăng giá gạo. Các biến số tốc
ñộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tốc ñộ tăng cung tiền thực tế, tốc ñộ tăng giá
dầu, tốc ñộ tăng giá gạo và biến trễ của lạm phát có mặt trong phần phi tuyến của
mô hình. Từ kết quả phân tích ñịnh lượng, tác giả ñã kết luận lạm phát tại Việt Nam
32
chịu ảnh hưởng của các yếu tố: tiền tệ, phía cung, phía cầu và lạm phát kỳ vọng.
Trong ñó, yếu tố tiền tệ là yếu tố tác ñộng mạnh nhất tới lạm phát.
Một nghiên cứu khác cũng tìm hiểu các nhân tố quyết ñịnh tới lạm phát ở
Việt Nam thông qua mô hình hóa hành vi phi tuyến của lạm phát [10], kết quả
nghiên cứu ñã cho thấy bác bỏ mạnh mẽ giả thuyết tuyến tính và ủng hộ cho mô
hình dạng LSTAR trên cơ sở dữ liệu. Kết quả từ mô hình LSTAR ước lượng ñược
ñã cho thấy tốc ñộ ñiều chỉnh về trạng thái cân bằng diễn ra nhanh hơn một chút.
Bằng chứng thực nghiệm này ñã gợi ý việc ứng dụng mô hình chuỗi thời gian phi
tuyến ñể phân tích nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam có thể cho kết quả tốt hơn mô
hình dạng tuyến tính. Kết quả phân tích cũng cho thấy rằng, lạm phát ở Việt Nam
chịu tác ñộng của cả nhân tố trong nước thông qua dư cung tiền, và các nhân tố bên
ngoài thông qua tỷ giá. Tuy nhiên, hệ số ñiều chỉnh chậm hàm ý rằng các chính sách
tiền tệ và tỷ giá dùng ñể kiểm soát ít có khả năng hiệu quả.
Một nghiên cứu ñiển hình gần ñây về lạm phát mục tiêu do nhóm nghiên cứu
GS. Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải và Phan Tất Hiển [8] ñã tổng hợp các lý
thuyết, kết các kết quả thực nghiệm về việc mô hình hóa hành vi phi tuyến của
khoảng chênh lạm phát so với mục tiêu của 5 nước OECD bằng mô hình hồi quy
chuyển tiếp trơn mũ (ESTAR). Qua ñó, tác giả ñã ñưa ra một vài kết luận và bài học
kinh nghiệm về lạm phát mục tiêu: thực hiện lạm phát mục tiêu linh hoạt, ñiều ñó
có nghĩa là hướng tới việc ổn ñịnh lạm phát xung quanh một mức lạm phát mục tiêu
cụ thể lớn hơn không và thấp, ñồng thời cũng quan tâm tới việc ổn ñịnh nền kinh tế
thực, và nó ñược biểu thị bằng việc ổn ñịnh khoảng chênh sản lượng, tức là ổn ñịnh
sản lượng xung quanh thước ño sản lượng tiềm năng. Do tính trễ của các hành ñộng
của chính sách tiền tệ và tác ñộng tới lạm phát và sản lượng nên cách tốt nhất ñể
thực hiện công việc này là có cái nhìn hướng về tương lai và thực hiện việc ñặt mục
tiêu cho dự báo. ðiều này có nghĩa là phải xác lập biến công cụ của ngân hàng trung
ương ñể dự báo khoảng chênh lạm phát và sản lượng tương ứng.
Các nghiên cứu thực nghiệm ñã chỉ ra rằng một số quốc gia ñã chuyển sang
cấu trúc tổ chức chính sách tiền tệ mới bằng cách công bố một mục tiêu ñịnh lượng
33
cụ thể cho tỷ lệ lạm phát. Lý do của sự ñiều chỉnh này là do kết quả hoạt ñộng
nghèo nàn trong các cơ chế trước ñây. Hệ quả là trong suốt thập niên 1990, ở các
nước thực hiện lạm phát mục tiêu thì lạm phát ñã thấp hơn và ít dao ñộng hơn.
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tốc ñộ ñiều chỉnh giữa lạm phát thực tế so
với lạm phát mục tiêu ở các nước là không giống nhau, nó không tuân theo quy luật
tuyến tính. Nguyên nhân của quá trình ñiều chỉnh “nhanh” hay “chậm” là do ñánh
giá “quá thấp” hoặc “quá cao” so với mức lạm phát mục tiêu ñề ra. ðây là một bài
học về xác ñịnh mục tiêu “ñiểm” hoặc “khoảng” phải dựa trên cơ sở ñánh giá ñúng
với khả năng của nền kinh tế.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về cầu tiền
1.3.2.1. Các nghiên cứu cầu tiền ở nước ngoài
Trên thực tế, nghiên cứu ñịnh lượng về cầu tiền ñã có từ trước những năm
1970 của thế kỷ trước, phần lớn các nghiên cứu chỉ ñược tiến hành tại các nước có
hệ thống tiền tệ vững mạnh, ñặc biệt là Hoa Kỳ và Vương Quốc Anh và rất ít
nghiên cứu ñược thực hiện tại các nước ñang phát triển. Do cầu tiền ñóng một vai
trò quan trọng trong phân tích kinh tế vĩ mô, ñặc biệt là liên quan ñến sự lựa chọn
và thực thi chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia nên xu hướng nghiên cứu thực
nghiệm cầu tiền ñã lan rộng tới một số quốc gia phát triển cũng như những quốc gia
ñang phát triển. Theo ñà thời gian, cùng với sự phát triển của các kỹ thuật ñịnh
lượng thì các mô hình kinh tế lượng càng ngày càng phản ánh sát với thực tế hơn và
cho kết quả dự báo trong tương lai một cách tương ñối chính xác. Từ cuối những
năm 1990 trở lại ñây, các nghiên cứu thực nghiệm về cầu tiền bằng mô hình kinh tế
lượng phi tuyến ngày càng hiệu quả, vì các dạng mô hình phi tuyến có thể ñược
xem là ñã nắm bắt ñược các phản ứng bất ñối xứng, những thay ñổi cấu trúc, và các
hiện tượng khác của phát triển kinh tế xung quanh thời kỳ nghiên cứu, vấn ñề chỉ
ñịnh cầu tiền phi tuyến có thể ñã ñược nghiên cứu của nhiều tác giả.
Kết quả nghiên cứu cầu tiền ở ðài Loan trong giai ñoạn 1962-1996 do
Huang, Lin, Cheng thực hiện năm 2001 [49] cho thấy khi chính phủ có sự ñiều tiết
34
và kiểm soát chặt chẽ biến ñộng của lãi suất tiền gửi và chỉ số giá tiêu dùng thì sự
can thiệp quá mức của chính phủ ñể ñạt mục tiêu ñề ra làm cho quan hệ giữa các
biến giải thích cầu tiền là phi tuyến. Hơn nữa, mối quan hệ phi tuyến này có khuynh
hướng thay ñổi nhanh chóng khi nền kinh tế ñang ở trong ñà suy thoái hơn là khi
nền kinh tế có xu hướng ñi lên.
Nghiên cứu của Choi và Saikkonen năm 2004 [4, tr 35] cho thấy cầu tiền
nhạy cảm hơn với lãi suất khi lãi suất ở mức cao. Vì khi lãi suất ở mức cao mà lại
có sự biến ñộng tăng thêm nữa thì chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền cao hơn và
chính nó làm cho công chúng trở nên nhạy cảm với sự thay ñổi của lãi suất khi họ
ñưa ra quyết ñịnh nắm giữ tiền. Mặt khác, giả thuyết của chu kỳ chính trị cho thấy
rằng những chính trị gia ñương chức trước các kỳ bầu cử thường thực hiện chính
sách tiền tệ mở rộng ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhằm mục tiêu tái ñắc cử
nhiệm kỳ sau.
Nhiên cứu về cầu tiền của Nhật do nhóm nghiên cứu Youngsoo Bae, Vikas
Kakkar và Masao Ogaki thực hiện năm 2006 [4, tr 35], theo ba dạng hàm dựa trên
các lý thuyết cầu tiền khác nhau. Trong ñó, hai dạng hàm là phi tuyến và một có
dạng tuyến tính thông thường. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy dạng hàm cầu
tiền dài hạn phi tuyến là phù hợp hơn cả.
Nghiên cứu cầu tiền trong dài hạn của Mỹ, Anh trong giai ñoạn 1961-1997
do Chen và Wu [31] thực hiện bằng mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn mũ (ESTAR).
Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy việc sử dụng phương pháp ñồng tích hợp tuyến
tính thông thường trong giải thích cầu tiền trong dài hạn là không thích hợp sau khi
tính ñến sự tồn tại của chi phí giao dịch. Tương tự, Sarno, Taylor và Peel (2003)
[63] ñề xuất một mô hình cân bằng hiệu chỉnh phi tuyến (Nonlinear CEM) là một
dạng của mô hình (ESTAR) cho cầu tiền của Mỹ mà kết quả cho thấy cầu tiền của
Mỹ ổn ñịnh trong suốt thời kỳ 1869 - 1997.
Nghiên cứu cầu tiền M1 ở ðức cho giai ñoạn 1962-1995, Lutkepohl và cộng
sự [56, tr 240] ñã xem xét ñến tính ổn ñịnh của hàm cầu tiền nước ðức và ñồng thời
cũng quan tâm tới khả năng phi tuyến. Cụ thể, xem xét các tác ñộng của việc thống
35
nhất nước ðức tới cầu tiền M1 trong cả thời kỳ quan sát từ 1960Q1 tới 1995Q4. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng trước khi mô hình hóa STR thì các nghiên cứu trước
ñây về cầu tiền M1 ở ðức ñã chỉ ra rằng tính mùa vụ trong cầu tiền ñã thay ñổi do
việc Thống nhất Tiền tệ nước ðức vào ngày 1 tháng Bảy năm 1990. ðiều này dẫn
tới một tập hợp các biến giả theo mùa ñể bổ sung vào những biến ñã có trong mô
hình. Các biến giả mới nhận giá trị khác không kể từ sau quý 3 năm 1990. Sau khi
mô hình hóa STR và thực hiện ước lượng, kết quả ước lượng thu ñược cho thấy
hàm cầu tiền ở ðức phù hợp với dạng phi tuyến hơn là dạng tuyến tính.
Với kết quả nghiên cứu cầu tiền của Trung Quốc trong giai ñoạn 1987-2004,
các tác giả Darran Austin và Bert Ward [32, tr 199] ñã khẳng ñịnh một khi nền kinh
tế có sự cải cách hệ thống tài chính diễn ra thì cấu trúc hàm cầu tiền tuyến tính bị
phá vỡ, và thông qua kết quả ước lượng ñược từ hàm cầu tiền phi tuyến, các tác giả
chỉ ra hàm cầu tiền của Trung Quốc ổn ñịnh chỉ khi lạm phát ñạt dưới ngưỡng
5,37%. ðồng thời, họ cũng ñưa khuyến nghị cho các nhà ñiều hành chính sách tiền
1.3.2.2. Các nghiên cứu cầu tiền ở Việt Nam
tệ Trung Quốc nên duy trì mức lạm phát dưới 5,37%.
Cho ñến hiện nay số lượng công trình nghiên cứu ñịnh lượng về cầu tiền
cho Việt Nam là tương ñối ít. Trong ñó, các nghiên cứu hầu hết chỉ ñược thực
hiện ở trong nước và số ít ñược thực hiện ở ngoài nước. Mặc dù, các nghiên cứu
ñược thực hiện ở trong nước hay ngoài nước, có khác nhau về cách lựa chọn
dạng hàm, các biến tác ñộng, phương pháp tiếp cận ñể xây dựng và ñưa ra dạng
hàm cầu tiền khác nhau nhưng nhìn chung các các kết quả ước lượng thu ñược
ñều có một hàm ý khá giống nhau là giải thích hành vi nắm giữ tiền, khả năng
ứng dụng nó trong ñiều hành chính sách tiền tệ trong những giai ñoạn nhất ñịnh.
Dưới ñây là một số trường hợp ñại diện cho tình hình nghiên cứu cầu tiền cho
Việt Nam trong thời gian qua.
Nghiên cứu về cầu tiền M1 của Việt Nam trong giai ñoạn 1977-1991 do Võ
Trí Thành và Suiwah Leung thực hiện năm 1996 [4], với cách tiếp cận bằng mô
hình ñiều chỉnh từng phần (PAM), các tác giả ñã chỉ ra rằng ở giai ñọan 1977 –
36
1991 cầu tiền tỷ lệ thuận với thu nhập, tỷ lệ nghịch với biến lạm phát và việc cải
cách giá cả cũng có ảnh hưởng ñến cầu tiền.
Trong nghiên cứu cầu tiền M1 của Việt Nam, giai ñoạn 1991-2002 tác giả
ðặng Trí Trung [34] ñã xây dựng mô hình hàm cầu tiền trong dài hạn cho Việt Nam
với các biến số giải thích gồm: sản lượng công nghiệp (IO); lãi suất cho vay có kỳ
hạn 3 tháng; tỷ lệ lạm phát (Inflation); tỷ giá hối ñoái thực tế giữa USD/VND
(REX). Với số liệu chuỗi thời gian từ tháng 1/1991 ñến tháng 12/2002, kết quả ước
lượng ñược bằng mô hình hiệu chỉnh từng cho thấy các biến số trong mô hình cầu
tiền dài hạn ñều có ý nghĩa thống kê và dấu của các hệ số phù hợp với lý thuyết.
Tuy nhiên, các hệ số chưa phản ánh ñúng với tình hình thực tiễn trong giai ñoạn
nghiên cứu. Cụ thể, dấu của hệ số IO là b1 = 0,066 dương là phù hợp nhưng giá trị
quá nhỏ (chỉ có 0.066) không thể giải thích ñược ñối với ñặc ñiểm của nền kinh tế
trong quá trình chuyển ñổi tiền tệ hóa và hệ thống tài chính phát triển mức ñộ thấp
như ở Việt Nam. Trong khi, dấu của hệ số REX (0,136), và dấu của biến trễ biến phụ
thuộc M1t-1 (0,936) là dương và khá lớn. Ảnh hưởng của lạm phát ngược chiều với cầu
tiền phản ánh qua dấu âm của hệ số INF là hợp lý. Như vậy, các hệ số ước lượng ñược
của ðặng Chí Trung chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê mà không có giá trị trong việc giải
thích thực tiễn.
Nếu như các nghiên cứu về cầu tiền ở Việt Nam ñược thực hiện trước năm
2008 chỉ dừng lại ở khối lượng tiền hẹp M1 thì sau năm 2008 các nghiên cứu ñược
thực hiện không chỉ dừng lại ở việc phân tích và ước lượng cho khối lượng tiền hẹp
M1 mà còn xem xét cho cả khối lượng tiền thực tế M2. Sau ñây là môt số nghiên
cứu ñiển hình cho cầu tiền ở Việt Nam ñược thực hiện sau năm 2008.
Trong luận án tiến sĩ, Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2008), tác giả
Hà Quỳnh Hoa [4, tr 128, 142] ñã tập trung vào việc ước lượng cho cả hai khối lượng
tiền là M1 của Việt Nam trong giai ñoạn 1994M7-2006M12 và M2 của Việt Nam
trong giai ñoạn 2000M6-2006M12 bằng mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM).
ðể ước lượng cho khối lượng tiền M1, tác giả sử dụng hàm cầu tiền có dạng:
M1= f(lip, aninfe, ger)
37
Với mô hình trên các biến số ñược giải thích lần lượt là: M1- là khối lượng
tiền hẹp; lip- là tốc ñộ thay ñổi của chỉ số công nghiệp; aninfe- là tỷ lệ lạm phát kỳ
vọng; ger- là tỷ lệ mất giá của ñồng nội tệ.
ðể ước lượng cho khối lượng tiền M2, Hà Quỳnh Hoa sử dụng hàm cầu tiền
có dạng:
M2 = f(lip, tpkb, ger)
Trong ñó, M2 khối lượng tiền thực tế, lip- là tốc ñộ thay ñổi của chỉ số công
nghiệp; tpkb- là lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu bình quân năm; ger- là tỷ lệ
mất giá của ñồng nội tệ.
Kết quả ước lượng từ mô hình VECM cho thấy hàm cầu tiền M1 phù hợp
hoàn toàn với lý thuyết và thực tiễn. Kết quả cũng ñã chỉ ra cầu tiền phụ thuộc
dương với thu nhập và phụ thuộc âm với chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền. Hệ
số co giãn của cầu tiền với thu nhập, với ger phản ánh ñúng thực trạng của một
nền kinh tế trong quá trình tiền tệ hóa và có hiện tượng ñôla hóa. Trong khi ñó,
kết quả ước lượng cầu tiền M2 lại cho thấy tổng phương tiện thanh toán phụ
thuộc nhiều nhất vào thu nhập và tỷ giá, còn lãi suất của kho bạc có ảnh hưởng
yếu tới M2. Tóm lại, cả hai ước lượng hàm cầu tiền M1, M2 mà Hà Quỳnh Hoa
nghiên cứu ñều ổn ñịnh trong thời kỳ nghiên cứu và phản ánh ñúng ñặc ñiểm kinh
tế Việt Nam trong thời kỳ chuyển ñổi, quá trình tiền tệ hóa diễn ra ở mức cao.
Gần ñây nhất, ñể nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách tiền tệ
của Việt Nam, TS Nguyễn Phi Lân [12] ñã xây dựng hàm cầu tiền (M2) mở rộng
trong dài hạn sau khi bổ sung thêm biến lạm phát kỳ vọng (π) và mô hình hàm cầu
tiền dài hạn cơ bản mà tác giả nghiên cứu trước ñó. Với số liệu theo quý trong giai
ñoạn từ 1999 (quý I) ñến 2010 (quý IV), kết quả hồi quy theo phương pháp hiệu
chỉnh sai số dạng véc tơ (VECM) cho thấy dấu của các hệ số ước lượng phù hợp với
lý thuyết và có ý nghĩa thống kê; cầu phương tiện thanh toán phụ thuộc thuận chiều
vào thu nhập và ngược chiều ñối với tỷ giá và kỳ vọng lạm phát. ðồng thời, tác giả
cũng ñã chỉ ra hiện tượng găm giữ vàng và ngoại tệ là khá phổ biến mỗi khi nội tệ
mất giá hoặc kỳ vọng lạm phát trong dân chúng tăng cao.
38
Nhìn chung các nghiên cứu thực nghiệm về cầu tiền ở Việt Nam mới chỉ
dừng lại ở việc sử dụng các mô hình tuyến tính. Rất ít các nghiên cứu thực nghiệm
về cầu tiền bằng mô hình hồi quy phi tuyến, chẳng hạn như phương pháp hồi quy
chuyển tiếp trơn. Nghiên cứu của Bùi Duy Phú [1, tr 55] là một trong những nghiên
cứu hiếm hoi sử dụng mô hình hồi quy phi tuyến chuyển tiếp trơn (STR) ñể nghiên
cứu cầu tiền hẹp M1 ở Việt Nam giai ñoạn 2000Q1-2010Q4. Theo tiếp cận hồi quy
phi tuyến, tác giả ñã xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến cho Việt Nam có dạng là mô
hình hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTR1).
Với kết quả thu ñược từ mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (LSTR1), tác giả
chỉ ra lượng tiền M1 của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào sự gia tăng của chỉ số giá
cả, trong khi ñó các biến khác ñều bị loại bỏ vì không có ý nghĩa thống kê và kết
luận rằng với nền kinh tế Việt Nam, lạm phát là một hiện tượng có tác ñộng lớn
nhất tới tiền tệ. Hơn nữa, cũng từ mô hình ước lượng thu ñược, tác giả ñã chỉ ra các
hệ số của LnCPI và ∆LnCPI ở phần tuyến tính ñều nhận giá trị dương khá lớn, còn
ở phần phi tuyến hệ số của LnCPI và ∆LnCPI ñều nhận giá trị âm. Tác giả ñã kết
luận rằng áp lực của cung tiền rất lớn khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát
cao. Cuối cùng, tác giả ñã khuyến nghị ñể cho mức lạm phát ñủ thấp, ổn ñịnh mà
không ảnh hưởng tới các quyết ñịnh của hộ gia ñình và doanh nghiệp thì Ngân hàng
Trung ương Việt Nam cần giữ cho mức chênh lệch lạm phát giữa các tháng kế tiếp
ở dưới mức 1,014%.
1.3.3. Một số hướng nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước có ứng dụng
mô hình chuỗi thời gian phi tuyến
Nghiên cứu ñầu tiên về mô hình STAR là của Bacon (1971) [21], người ñã ñề
xuất ra mô hình STAR ñã vận dụng mô hình của mình ñể tìm hiểu xem tác ñộng của
dòng nước chảy xuống một con kênh có ñộ nghiêng tới chiều cao của lớp ñịa tầng bề
mặt bị ñọng nước có chứa hoạt tính trên bề mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ñộ
dày của lớp ñịa tầng ñược giả ñịnh là phụ thuộc phi tuyến vào dòng nước.
Skalin và Terasvirta (1999) [68], áp dụng mô hình ESTAR với dữ liệu chuỗi
thời gian hàng năm ñối với chín biến kinh tế vĩ mô: việc làm, sản xuất công nghiệp,
39
tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu ñối với Thụy ðiển trong giai ñoạn 1870 ñến năm
1988 ñể giải thích "chu kỳ kinh doanh Thụy ðiển". Tác giả chỉ ra hai ñóng góp lớn
của mô hình ESTAR. ðầu tiên, nó giải thích sự sụt giảm mạnh của việc làm trong
những năm 1920 tốt hơn so với mô hình tuyến tính AR. Thứ hai, nó theo dõi dữ liệu
từ những năm 1960 trở ñi tốt hơn trong khi mô hình tuyến tính không giải thích ñược.
Hall và cộng sự (2001) [50], sử dụng mô hình LSTAR với dữ liệu chuỗi thời
gian từ tháng 1/1876 ñến tháng 5/1998 của cục khí tượng thủy văn của Liên Bang
Úc ñể nghiên cứu hiện tượng El Nino Southern Oscillation (ENSO) là một sự gián
ñoạn của hệ thống khí quyển ñại dương ở vùng nhiệt ñới Thái Bình Dương có
những hậu quả quan trọng ñối với các ñiều kiện thời tiết toàn cầu. Kết quả chỉ ra
rằng, hiện tượng El Nino không tuân theo một quy luật nào và mô hình LSTAR có
thể giúp cho việc dự ñoán hiện tượng El Nino xảy ra trước một vài tháng.
M. Koster (2005) [60], áp dụng mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn (STAR)
mô hình hoá mô hình vĩ mô của nền kinh tế Nam Phi. Kết quả cho thấy các mô hình
phi tuyến cho kết quả dự báo tốt hơn mô hình tuyến tính.
N.Forster và cộng sự (2007) [39] dùng mô hình LSTAR mô hình hoá tác
ñộng của các cải cách nền kinh tế tại các nước Trung và ðông Âu (ECCE). Kết quả
tính ñược khả năng chuyển dịch theo xu hướng và ñịnh mức, giải thích ảnh hưởng
của việc cải cách ñến GDP và năng suất lao ñộng. Kết quả cũng cho thấy hầu hết
cấu trúc bị phá vỡ tại các nước CEEC bởi một quá trình dừng xu thế hoặc quá trình
nghiệm ñơn vị. Kết quả cũng cho thấy cải cách tác ñộng rất ít vào tăng trưởng GDP,
tác ñộng mạnh vào năng suất lao ñộng.
Ralf Bruggemann, Jana Riedel (2011) [26], sử dụng mô hình LSTAR ñể
phân tích lãi suất trong ngắn hạn ở Vương Quốc Anh thời kỳ 1970-2006. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng những phát hiện dựa trên các mô hình tuyến tính cho thấy
mắc khá nhiều các sai lầm và có thể dẫn ñến dự báo tỷ lệ lãi suất kém. ðồng thời
nhóm tác giả nhấn mạnh rằng ñối với trường hợp của Vương quốc Anh, phương
pháp hồi quy phi tuyến chuyển tiếp trơn là một lựa chọn khả thi cho việc phân tích
các chính sách tiền tệ và dự báo lãi suất.
40
GS. Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Mạnh Hùng và Nguyễn Việt Hùng [61], sử
dụng hồi quy chuyển tiếp trơn logistic (LSTAR) ñể mô hình hoá tác ñộng của
những cải cách chính sách kinh tế ở Việt Nam từ 1985 tới 2006 trong ba khu vực
kinh tế: nông nghiệp, khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ. Tác giả nghiên cứu
tác ñộng của việc cải cách tới tăng trưởng GDP và năng suất lao ñộng trong từng
khu vực. Tác giả có bằng chứng về sự thay ñổi cấu trúc của chuỗi GDP và bằng
chứng tác ñộng tích cực của các cải cách ñến tăng trưởng GDP thông qua các kết
1
LnGDP
11, 02
0, 028
t
t
exp
(7, 76/
ˆ
s
)(
t
=
+
-
-
+
-
-
CN
1
t
æ
ç
(0, 092 0, 0084 ) 1
ç
ç
çè
-
ö
ü
ï ÷
ï ÷
0, 445)
ý÷
÷
ï
ø
ï
þ
ì
ï
ï
í
ï
ï
î
2
T
ˆ
s
R
22,
0, 0135,
0, 9968
=
=
=
1
LnGDP
t
t
ˆ
s
exp
(6,18/
t
)(
=
11, 52 0, 043
+
-
-
+
-
-
DV
1
t
æ
ç
(0, 065 0, 024 ) 1
ç
ç
çè
-
ö
ü
ï ÷
ï ÷
0, 374)
ý÷
÷
ï
ø
ï
þ
ì
ï
ï
í
ï
ï
î
2
T
=
22,
ˆ
s
=
0, 0131,
R
=
0, 9935
1
=
+
-
-
+
-
-
LnGDP
10, 61 0, 0065
t
t
exp
(168, 51/
ˆ
s
)(
t
NN
1
t
æ
ç
-
( 0, 2005 0, 0337 ) 1
ç
ç
çè
ì
ï
ï
í
ï
ï
î
-
ö
ü
ï ÷
ï ÷
0, 318)
ý÷
÷
ï
ø
ï
þ
2
T
=
ˆ
s
=
R
=
0, 0069,
0, 9932
22,
quả ước lượng từ mô hình LSTR1 cho ba chuỗi GDP ñược cho như sau:
Kết quả ước lượng của các tham số γ từ ba mô hình cho thấy tốc ñộ dịch
chuyển của khu vực nông nghiệp giữa thời ñầu và thời kỳ cuối là nhanh hơn các
khu vực khác. Kết luận rằng, cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp thành công trong
việc khuyến khích nông dân làm việc và ổn ñịnh vĩ mô. Các kết quả cũng cho thấy
các chính sách cải cách khác ñã ñược thực hiện có những tác ñộng khác nhau tới
tăng trưởng GDP của từng khu vực kinh tế ở Việt Nam.
Nhìn chung, các thực nghiệm về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ở các
nước trên thế giới ñã thể hiện và giải thích rõ hơn so với mô hình truyền thống nhất
là ñối với những tác ñộng mang tính thể chế, cải cách chính sách của những quốc
gia ñang trong giai ñoạn phát triển.
41
1.4. Tóm tắt chương 1
Ở nước ngoài, việc phát triển và sử dụng các mô hình hồi quy chuyển tiếp
trơn STR ñể phân tích các hoạt ñộng kinh tế vĩ mô cũng như trong các lĩnh vực
khác ñã ñược tiến hành mạnh mẽ trong nhiều năm và ñã thu ñược nhiều kết quả tích
cực cả về lý thuyết và thực nghiệm. Còn ở Việt Nam tuy cũng ñã có khá nhiều hoạt
ñộng nghiên cứu kinh tế vĩ mô như: lạm phát, cầu tiền, cũng như các chỉ tiêu kinh tế
vĩ mô khác bằng các mô hình kinh tế lượng song những nghiên cứu dựa trên lớp các
mô hình chuỗi thời gian phi tuyến còn khá hiếm hoi và thực sự chưa có nhiều ñúc
kết về kết luận và kinh nghiệm thực tế trong vấn ñề này. Vì vậy, ñể làm rõ hơn vấn
ñề lý thuyết và khả năng ứng dụng của lớp mô hình chuỗi thời gian chuyển tiếp trơn
STR vào phân tích một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, thì chương một của
luận án ñã tập trung vào một số vấn ñề như sau:
- Trình bày cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn STR dạng
chuẩn, các trường hợp ñặc biệt của nó.
- Tổng quan tình hình nghiên cứu của lớp mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn
STR ở một số nước trên thế giới trong ñó có Việt Nam vào nhiều lĩnh vực khác nhau:
kinh tế, ñịa lý, khí tượng…Dựa vào các kinh nghiệm nghiên cứu của các nước bằng
mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn STR mà tác giả ñã tổng kết sẽ là tư liệu quan trọng
cho nghiên cứu của mình.
Và, nội dung của chương tiếp theo sẽ xem xét thực trạng diễn biến về lạm
phát, vai trò của chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011 cũng
như xem xét ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến chúng, qua ñó chọn lựa các biến giải
thích và chọn lựa mô hình ước lượng thích hợp cho quá trình tiếp tục phát triển kinh
tế ở Việt Nam.
42
Chương 2
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LẠM PHÁT, VAI TRÒ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TRONG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
Như ñã trình bày ở chương một, lớp mô hình hồi quy dạng chuyển tiếp trơn
(STR) ñã ñược nhiều nước trên thế giới bao gồm cả những quốc gia phát triển và
ñang phát triển vận dụng vào lĩnh vực phân tích vĩ mô. Tuy vậy, không phải lúc nào
một mô hình tốt nhất trong xu hướng nghiên cứu trên thế giới ñã là một mô hình
chuẩn ñể mà ñem ñi áp dụng cho tất cả các nước. Việc xây dựng một mô hình
nghiên cứu, với các biến số phù hợp ñể phân tích cho các biến vĩ mô của một quốc
gia nó còn phụ thuộc vào hoàn cảnh hình thành lịch sử, tính thể chế, số liệu, quy mô
của từng quốc gia ñó.
Tiếp theo chương 1, nội dung chương hai của luận án sẽ tập trung xoay
quanh việc phân tích diễn biến của lạm phát và vai trò của việc ñiều hành chính
sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai ñoạn từ 2000-2011. ðồng
thời, cũng như xem xét tính khả thi trong việc ứng dụng lớp mô hình hồi quy
chuyển tiếp trơn STR vào phân tích hai biến số vĩ mô là lạm phát và cầu tiền của
Việt Nam, trên cơ sở số liệu thu thập ñược từ nhiều nguồn khác nhau.
Với mục ñích ñó, chương 2 của luận án ñược bố cục như sau. Mục 2.1 diễn
biến lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011. Mục
2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng ở Việt Nam. Mục 2.3 phân tích vai
trò của chính sách tiền tệ trong vấn ñề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai
ñoạn từ 2000-2011. Mục 2.4 phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng ñến lạm phát ở
Việt Nam. Mục 2.5 là tóm tắt chương 2.
2.1. Diễn biến lạm phát Việt Nam giai ñoạn từ 2000 ñến 2011
Sau gần 30 năm cải cách và phát triển kinh tế, ñặc biệt là sau khi hoàn
thành chiến lược: “ổn ñịnh- phát triển kinh tế xã hội ñến năm 2000 ”6 ñã ñưa ñất
6 Chiến lược do ðại hội ðảng lần thứ VII (6/1991)
nước Việt Nam ra khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng kinh tế và ñang bước vào
43
giai ñoạn tăng trưởng nhanh và bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình ñổi mới nền
kinh tế Việt Nam cũng bộc lộ nhiều mặt yếu kém, thêm vào ñó là những thách
thức lớn ñang ñặt ra có thể gây bất lợi cho ổn ñịnh vĩ mô trong nước. ðặc biệt,
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực từ giữa năm 1997 ñã tác ñộng mạnh ñến
kinh tế nước ta. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giảm từ 9,3% (1996) xuống còn
4,8%(1999), bắt ñầu phục hồi vào năm 2000 với tốc ñộ tăng trưởng là 6,8%. Tuy
vậy, Việt Nam lại ñang tiếp tục ñứng trước nhiều áp lực mới, ñặc biệt là những
vấn ñề ñặt ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Những vấn ñề
này, ñã ñặt ra cho các nhà lãnh ñạo, các nhà nghiên cứu kinh tế và hoạch ñịnh
chính sách phải tìm ra mô hình thích hợp cho quá trình phát triển kinh tế ở Việt
Nam. Và kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO (1/2007) thì tình hình lạm phát ở Việt Nam có xu
hướng tăng cao ở mức 2 chữ số. Do ñó, lạm phát là một chủ ñề ñược thảo luận
nhiều nhất trong giai ñoạn gần ñây, và việc kiềm chế lạm phát trở thành nhiệm vụ
25
20
19.89
18.13
15
12.63
11.75
trung tâm, cấp bách nhằm ổn ñịnh kinh tế vĩ mô.
%
10
8.5
8.4
8.2
9.5
7.8
7.3
7.1
6.9
8.4
6.8
6.7
6.3
5.9
5.3
6.6
6.52
5
4
3
0.8
0
-0.5
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
-5
Năm
Tăng trưởng GDP
Lạm phát
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê (GSO 2012), ñơn vị % so với năm trước
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát, 2000-2011
44
Căn cứ theo ñồ thị diễn biến lạm phát từ 2000-2011 cho thấy lạm phát của
Việt Nam có những ñặc ñiểm nổi bật là:
- Biến ñộng mạnh, với biên ñộ dao ñộng lớn (-0,5%-19.89%);
- Có nhiều ñỉnh nhọn xảy ra ở các năm có tỷ lệ lạm phát ñột ngột cao hơn
so với các năm trước ñó, chẳng hạn như ở các năm 2004(9.5%), 2008
(19.89%), 2011(18.13%);
- Xuất hiện tính chu kỳ trong ngắn hạn, tính chu kỳ này hầu như ñược lặp ñi
lặp lại trong gần suốt cả thời kỳ nghiên cứu. Rõ nhất, kể từ 2004-2011 trở ñi, tính
chu kỳ xuất hiện 3 năm 1 lần, cứ hai năm lạm phát tăng cao mới có một năm lạm
phát tăng thấp hơn.
ðiều này cho thấy, kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-
2011 chưa thành công, còn tiềm ẩn nhiều bất ổn. Nếu căn cứ vào chiều hướng biến
ñộng của tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thì diễn biến của lạm phát ở Việt Nam trong
giai ñoạn từ 2000-2011 có thể ñược chia thành hai giai ñoạn:
- Giai ñoạn thứ nhất, từ 2000-2006, ñây là giai ñoạn mà tỷ lệ lạm phát thấp
giữ ở mức một chữ số và tăng trưởng cao. Trong ñó, tăng trưởng trung bình giai
ñoạn 2000-2006 là 7,49%. ðời sống kinh tế- xã hội ổn ñịnh.
- Giai ñoạn thứ hai, từ năm 2007-2011, ñây là thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát lạm
phát Việt Nam tăng cao ỏ mức hai chữ số ( ngoại trừ 2009 lạm phát 6,52%), ñi kèm
với lạm phát cao là hiện tượng suy giảm tốc ñộ tăng trưởng, tốc ñộ tăng trưởng bình
quân trong cả giai ñoạn từ 2007-2011 là 6,56%. ðặc biệt, kể từ năm 2007 trở ñi,
lạm phát có xu hướng mất ổn ñịnh, thường xuyên cao, kéo dài lâu hơn và dao ñộng
mạnh hơn so với lạm phát của các nước trong khu vực. Chiều hướng biến ñộng của
chỉ số CPI trong giai ñoạn 2007-2011 gắn liền với những biến ñộng diễn biến giá cả
trên thế giới.
2.1.1. Diễn biến lạm phát trong giai ñoạn 2000-2006
Kể từ khi Chính phủ bắt ñầu tiến hành chương trình cải cách toàn diện hệ
thống kinh tế Việt Nam vào năm 1989. Trong suốt thập niên 1990, nền kinh tế Việt
Nam ñã ñạt ñược những thành tựu hết sức ñáng chú ý, thành công bước ñầu của
45
những biện phát cải cách năm 1989 ñã gây ñược ấn tượng mạnh mẽ, ñặc biệt trong
lĩnh vực chống lạm phát, tỷ lệ lạm phát giảm liên tục hằng năm, từ 67,1% vào năm
1990 xuống còn 3,6% vào năm 1997. Bên cạch ñó, tốc ñộ tăng trưởng GDP tăng
liên tục ở các năm tiếp theo từ 5,1% (1990) ñến 8,8% vào năm 1997. Do ảnh hưởng
từ các cuộc khủng hoảng tài chính liên tiếp trong 3 năm, ở Châu Á (1997), Nga
(1998), Brazil (1999) và sự rối loạn về tài chính ở Mexico (1999) ñã làm cho tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trên thế giới, ñặc biệt là khu vực Châu Á bị thụt
lùi và tác ñộng tiêu cực tới kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam trong những
năm cuối thập niên 1990 phải trải qua hiện tượng suy giảm giá liên tục, sức mua
giảm sút, ñầu tư nước ngoài và xuất khẩu có dấu hiệu suy giảm, sản xuất trong nước
rơi vào tình trạng trì trệ, hàng hóa ứ ñọng nhiều, thất nghiệp gia tăng ... và biểu hiện
của hiện tượng này là hiện tượng giảm phát xảy ra trong hai năm 2000, 2001 của
giai ñoạn 2000-2006.
Nếu lấy mốc bắt ñầu từ năm 2000 làm cơ sở so sánh, nếu so với giai ñoạn
trước năm 2000 từ chỗ ra sức chống lạm phát thì nền kinh tế Việt Nam lại ñột ngột
chuyển sang tình trạng chống thiểu phát ở những năm 2000, 2001. Theo báo cáo
của IMF, tình hình kinh tế Việt Nam ở những năm ñầu của giai ñoạn 2000-2006 có
dấu hiệu suy giảm tốc ñộ tăng trưởng và ñi kèm với hiện tượng giảm phát, cụ thể là:
Năm 2000, chỉ số giá liên tục giảm qua các tháng trong năm, chỉ có 2 tháng
ñầu năm (từ tháng 1 ñến tháng 2) có tỷ lệ lạm phát dương, 5 tháng tiếp theo từ tháng
3 cho ñến hết tháng 7 ñều có tỷ lệ lạm phát âm. Tỷ lệ lạm phát cho cả năm 2000 là -
0,6%, tốc ñộ tăng trưởng ñạt 6.7% thấp hơn so với tốc ñộ tăng trưởng ở các năm
trước ñó.
46
2.00%
1.60%
1.50%
1.00%
0.90%
0.50%
0.40%
0.10%
0.10%
0.10%
0.00%
-0.20%
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
-0.50%
-0.50%
-0.60%
-0.60%
-0.70%
-1.00%
-1.10%
-1.50%
năm 2000
Nguồn: Tổng cục Thống Kê Việt Nam
Hình 2.2. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2000
Năm 2001, giá tiêu dùng tiếp tục giảm trong sáu tháng ñầu năm (CPI giảm
liên tục trong 4 tháng liên tiếp, tháng 3 giảm 0,7%, tháng 4 giảm 0,5%, tháng 5
giảm 0,2%, tháng 6 giảm 0,3%). Mặt hàng có giá giảm mạnh nhất vẫn là giá lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, hàng dệt may, vận tải và bưu chính viễn thông.
Kết quả là ñến cuối năm 2001 nhờ nhiều nỗ lực, chúng ta ñã ñẩy ñược tỉ lệ lạm phát
lên 0,8%, tốc ñộ tăng trưởng nâng lên ñạt 6,9%.
Như vậy, có thể thấy trong hai năm 2000, 2001 tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam
thấp ở mức kỷ lục và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cũng có dấu hiệu suy giảm. Có
nhiều nguyên nhân giải thích cho tình trạng giảm phát này, bao gồm cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan: hàng hóa sản xuất không gắn với tiêu dùng; trình ñộ
quản lý kém và công nghệ lạc hậu.
Nguyên nhân khách quan: do tác ñộng của các yếu tố bên ngoài: sự giảm giá
hàng hóa và dịch vụ trên thế giới; các cuộc khủng hoảng tài chính ñã làm ñình trệ
thương mại toàn cầu dẫn ñến giảm sản xuất và tăng tồn kho.
47
Tóm lại, tình trạng thiểu phát trong hai năm 2000, 2001 là biểu hiện của một
nền kinh tế ñang trên ñà suy giảm và ñây là hậu quả của một quá trình sản xuất mất
cân ñối về cơ cấu do hậu quả lịch sử ñể lại. Mặc dù, ñể tránh tình trạng giảm phát
kéo dài gây trì trệ thì ngay từ năm 2000 Chính phủ ñã thực hiện chính sách tài chính
theo hướng kích cầu ñể kích thích kinh tế7. Việc thực hiện chính sách kích cầu này
ñã kéo cho tỷ lệ lạm phát năm 2001 tăng lên 0,8%. Tuy nhiên, về sau một số ý kiến
khác lại cho rằng việc duy trì chính sách kích cầu liên tục trong nhiều năm mà bắt
ñầu từ giữa năm 2000 ñược ñánh giá là ít hiệu quả, bởi vì các nó gây tác ñộng quá
mức cần thiết trong khi ñiều kiện kinh tế trong nước và thế giới có sự thay ñổi và tất
nhiên kết quả ñem lại không ñược như mong muốn. Và, chính biện pháp kích cầu
vào thời ñiểm này tuy ñã làm tăng mức giá chung vào các năm 2002-2003, nhưng
ñồng thời làm cho lạm phát tăng cao trở lại ở các năm tiếp theo.
Sang năm 2002, tình hình kinh tế thế giới nhìn chung vẫn chưa phục hồi
nhưng nhờ có sự cố gắng, nỗ lực của các nghành, các cấp nên nền kinh tế Việt nam
bắt ñầu có dấu hiệu phục hồi. Giá cả thị trường có chuyển biến tích cực, chỉ số giá
tiêu dùng tháng 12 năm 2002 so với tháng trước tăng 0,3%; tính chung cả năm tăng
4%, tăng mạnh nhất là nhóm lương thực, thực phẩm chiếm 5,7% (lương thực tăng
2,6%, thực phẩm tăng 7,9%); nhóm ñồ uống và thuốc lá tăng 3,6%, nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 7,1%... Bên cạch ñó, trong năm 2002 Chính phủ ñã ñiều chỉnh
tăng giá cả của một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu, trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất trong nước ñã làm tăng chi phí ñầu vào sản xuất, tác ñộng
nhất ñịnh ñến chỉ số giá tiêu dùng năm 2002. Việt nam ñã duy trì ñược tốc ñộ tăng
trưởng GDP ở mức 7,1% năm 2002.
Năm 2003, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều biến ñộng, do
7 Các chính sách gồm mở rộng tín dụng, tăng chi tiêu chủ yếu cho cơ sở hạ tầng. Lãi suất ñược ñiều
hành một cách linh hoạt, theo sát cung cầu vốn phục vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế cao, bảo
ñảm nhu cầu vốn và hạn chế thiểu phát, tiến hành hạ lãi suất tiền cho vay và lãi suất huy ñộng ñể
tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn vào ñầu tư mở rộng sản xuất.
ảnh hưởng chiến tranh Irắc (Iraq) giá xăng dầu và giá vàng tăng mạnh, ñặc biệt là
48
giá dầu tăng mạnh kéo theo hầu hết các mặt hàng trên thế giới ñều tăng cao. Trên
thực tế, hai tháng ñầu năm 2003 giá cả các mặt hàng của chúng ta ñã tăng 3,1%, vì
vậy có nhiều ý kiến trái chiều cho rằng khó mà ñạt ñược mục tiêu về lạm phát ñã ñề
ra cho cả năm 2003 là không quá 5%. Trước tình hình ñó, chính phủ buộc tăng giá
các hàng hóa dịch vụ, hoặc giảm phần nộp ngân sách, ñồng thời tăng mức tiền
lương cơ bản lên 38,1%, lương của người về hưu và người hưởng trợ cấp từ ngân
sách lên 35-40%. ðiều này có nghĩa là lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên ñáng
kể và cầu hàng hóa dịch vụ sẽ tăng. Kế hoạch ñầu tư phát triển của năm 2003 tăng
cao hơn 17% so với năm 2002. So với mục tiêu ñặt ra trước ñó, lạm phát trong năm
2003 là 3% và tăng trưởng 7,3%.
Nếu tính từ thời ñiểm xảy ra khủng hoảng tài chính khu vực 1997 cho ñến
năm 2003, thì có thể nhận thấy năm 2003 là một năm thành công nhất. Một loạt các
mục tiêu như tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát….ñều vượt kế hoạch. Kết quả này
một phần nhờ vào chính sách kích cầu chống giảm phát thực hiện từ năm 2000 ñã
phát huy tác dụng ở tầm trung hạn. Trên bình diện thế giới, ảnh hưởng của cuộc
chiến ở Trung ðông (Iraq) ñã khiến thị trường xuất khẩu ở Việt Nam bị ảnh hưởng;
cộng thêm vấn nạn dịch SARS tràn lan phần nào ñã gây thương vong cho các
nghành công nghiệp, dịch vụ trong nước thì có thể nhận ñịnh rằng tốc ñộ GDP vẫn
tăng nhanh là một thành công lớn của Chính phủ trong ñiều hành kinh tế.
Năm 2004, trong khi các tác ñộng tiêu cực của khủng hoảng Châu Á có
chiều hướng giảm. Kinh tế toàn cầu có dấu hiệu khởi sắc, cầu bắt ñầu tăng kéo giá
cả hàng hóa trên thế giới tăng theo. Vào thời ñiểm này, trong sáu tháng ñầu năm
2004, kinh tế trong nước lại gặp nhiều khó khăn xen lẫn với nhiều những thách thức
liên tiếp xảy ra: dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, thời tiết rét ñậm kéo dài và
hạn hán nặng nề gây thiệt hại nặng nề ñến nông dân làm cho nguồn cung sản phẩm
gia cầm giảm mạnh trong khi cầu về thực phẩm tiếp tục tăng cao dẫn ñến giá cả
hàng hóa lương thực, thực phẩm tăng ñột biến (15,5%). Tình hình thế giới vẫn tuy
phần nào phục hồi nhưng vẫn còn dấu hiệu phức tạp, giá cả nguyên vật liệu trên thế
giới vẫn tiếp tục tăng, cùng với sự biến ñộng ở thị trường bất ñộng sản về nhu cầu
49
xây dựng tăng cao ñã làm cho giá ñầu vào của nguyên vật liệu tăng và cộng hưởng
với các ảnh hưởng trễ từ chính sách tiền tệ mở rộng chống thiểu phát ở những năm
trước ñã khiến giá tiêu dùng trong năm 2004 tăng cao hơn so với mức tăng giá tiêu
dùng ở các năm 2001, 2002 và 2003. Giá tiêu dùng so với tháng trước của tất cả các
tháng trong năm ñều tăng, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2004 so với 12/2003 ñã
tăng lên 9,5%, lạm phát cả năm 2004 là 9,5%, giá bình quân năm 2004 tăng 7,7% so
với năm 2003, là mức tăng cao nhất so với mức tăng giá bình quân các năm gần ñây
(năm 2001 giảm 0,3%, năm 2002 tăng 3,9% và năm 2003 tăng 3,2%). Như vậy,
nguyên nhân giá cả năm 2004 tăng cao hơn so với các năm trước bao gồm cả nhân
tố bên ngoài, bên trong theo khía cạnh chi phí ñẩy và cầu kéo và cả yếu tố kỳ vọng
của dân chúng.
Năm 2005, kinh tế - xã hội phát triển tương ñối ổn ñịnh. Giá tiêu dùng tháng
12/2005 tăng 0,8% so với tháng trước. So với tháng 12/2004, giá tiêu dùng tăng
8,4% (lạm phát cả năm 2005 là 8,4%). Theo ñó, là tốc ñộ tăng trưởng năm 2005 ñạt
10
9.5
8.4
8.4
8.2
8
7.8
7.3
7.1
6.9
6.7
6.6
6
4
4
3
2
0.8
-0.5
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
-2
Tỉ lệ lạm phát
Tốc ñộ tăng trưởng
mức 8,4% tương ñối cao so với tốc ñộ tăng trưởng của những trước ñó.
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê, ñơn vị %
Hình 2.3. Tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát, thời kỳ 2000-2006
50
Năm 2006, tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá so sánh ước tính tăng
8,17% so với cùng kỳ năm trước, trong ñó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tăng 3,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37%; khu vực dịch vụ tăng
8,29%. Trong 8,17% tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
ñóng góp 0,67 ñiểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng ñóng góp 4,16
ñiểm phần trăm và khu vực dịch vụ ñóng góp 3,34 ñiểm phần trăm. Chỉ số giá tiêu
dùng tháng 12/2006 tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 6,6% so với tháng
12/2005. Tỷ lệ lạm phát tính chung cho cả năm 2006 là 6,6%. Trong ñó, hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tăng 7,9%, là nhân tố chính ñóng góp vào tăng giá tiêu dùng trong
cả năm. Có thể nói trong hai năm cuối của giai ñoạn 2000-2006, nền kinh tế Việt
Nam ñạt ñược những thành tựu ñáng tự hào: tốc ñộ tăng trưởng cao và kiềm chế
ñược lạm phát dưới 10%.
2.1.2. Lạm phát trong giai ñoạn từ 2007-2011
Nếu như giai ñoạn từ 2000-2006 ñược xem là một giai ñoạn mà nền kinh tế
Việt Nam có tỷ lệ lạm phát thấp, ổn ñịnh duy trì dưới một chữ số và tăng trưởng
cao, tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm là 7,49% thì giai ñoạn từ 2007-2011 tỷ
lệ lạm phát ở Việt Nam có chiều hướng mất ổn ñịnh, lạm phát tăng cao, kéo dài và
dao ñộng mạnh hơn so với các nước trong khu vực. ðã có nhiều nguyên nhân ñể
giải thích cho giai ñoạn này, nguyên nhân ñầu tiên ñược ñề cập nhiều nhất trong hầu
hết các nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam là do việc thực hiện chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ mở rộng ñược thực hiện từ 2000 và kéo dài nhiều năm cho ñến
2006. Kết quả là trong 3 năm liền từ 2004-2006 kinh tế Việt Nam có tốc ñộ tăng
trưởng bình quân rất cao trên 8% và ñược xếp vào hàng các quốc gia có tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế cao trong khu vực. Chính việc tăng trưởng kinh tế quá nóng chủ yếu
chạy theo chiều rộng (số lượng) ñã tích tụ các mầm móng gây ra lạm phát cao cho
những năm tiếp mà biểu hiện ñược bắt ñầu bùng phát từ quý 3 năm 2007. Nguyên
nhân thứ hai, cũng ñược ñề cập ñến là việc Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007, với những cải cách
về cơ chế chính sách và môi trường ñầu tư ñã tạo ñiều kiện cho các luồng vốn nước
51
ngoài ñổ vào Việt Nam tăng mạnh. Do nhu cầu cần phải ổn ñịnh ñồng nội tệ, Ngân
hàng nhà nước bắt buột phải cung ứng một lượng lớn tiền VND ñể mua ngoại tệ vào
nhằm mục tiêu ổn ñịnh và nới lỏng tỷ giá ñể hỗ trợ xuất khẩu, nhằm mục ñích thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, và chính ñiều này ñã làm cho tổng phương tiện thanh toán
tăng cao, thổi bùng lạm phát trong năm 2008. Cũng trong cùng thời ñiểm, một
nguyên nhân khách quan cũng giải thích cho việc gây lạm phát cao ở Việt Nam là
do xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài trong 2 năm từ năm 2008-2009,
ñã tác ñộng trực tiếp tới nền kinh tế non trẻ của Việt Nam, tác ñộng này cộng hưởng
với các tác ñộng trước ñó làm cho nền kinh tế Việt Nam phải hứng chịu thời kỳ tăng
trưởng thấp ñi liền với lạm phát cao.
Nhìn lại, tình hình kinh tế-xã hội năm 2007, ñây là năm bản lề của kế hoạch
5 năm lần thứ hai trong giai ñoạn 10 năm phát triển. Sau nhiều năm ñàm phán, sự
kiện ngày 1/1/2007, Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Với tình hình chính trị ổn ñịnh, an ninh quốc phòng bảo ñảm, ñã tạo môi
trường thuận lợi thu hút các nhà ñầu tư nước ngoài cũng như các doanh nghiệp
trong nước. Nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp kinh tế, tài chính ñược ban
hành, bổ sung và hoàn thiện. Công tác cải cách hành chính ñược ñẩy mạnh, ñội ngũ
cán bộ lãnh ñạo và quản lý nhiều bộ ngành, ñịa phương ñược tăng cường cả số
lượng và chất lượng, trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ... tạo ñiều kiện giải phóng
mạnh mẽ sức sản xuất, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Kinh tế tăng
trưởng cao, tốc ñộ tăng GDP năm 2007 ñạt 8,48% bằng mức kế hoạch ñề ra, ñây là
mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 11 năm gần ñây. Tốc ñộ tăng trưởng GDP
trong cả ba khu vực ñều tăng so với các năm trước ñó: khu vực nông nghiệp (tăng
3%), khu vực công nghiệp (tăng 10,33%) và khu vực dịch vụ (tăng 8,5%). Với tốc
ñộ này, Việt Nam ñứng vị trí thứ 3 về tốc ñộ tăng GDP so với các nước châu Á, chỉ
sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn ðộ (khoảng 9%) và cao nhất trong các nước
ASEAN (6,1%). Bên cạnh, những thành tựu ñạt ñược trong năm 2007 ñã nâng vị
thế của Việt Nam lên tầm cao mới thì cũng trong năm này, thì những yếu kém của
nền kinh tế ñược tích tụ từ nhiều năm trước ngày càng bột lộ rõ.
52
Giá cả tăng cao, diễn biến phức tạp và chủ yếu tăng cao ở các tháng cuối năm.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2007 tăng 2,91% so với tháng trước, so với tháng
12/2006 tăng 12,63%. Tốc ñộ tăng chỉ số giá ñã vượt qua tốc ñộ tăng GDP là
8,48%. Trong ñó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,92%, riêng lương thực
tăng 15,4%, giá thực phẩm tăng 21,16%, giá vật liệu xây dựng tăng 17,12%, các
nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng từ 1,69% ñến 7,27%. So sánh với mức lạm
phát của một số nước trong khu vực và trên thế giới như Trung Quốc: 6,5%;
Indonesia: 6,59%; Mỹ: 4,08%, Thái Lan: 3,21%, Khu vực ñồng Euro: 3,07%, Nhật
Bản: 0,7% thì tỷ lệ lạm phát của Việt Nam cao hơn rất nhiều. ðã có nhiều cách lý
giải về con số 12,63% tỷ lệ lạm phát năm 2007.
Nhóm các nguyên nhân khách quan ñến từ bối cảnh kinh tế toàn cầu
Thứ nhất, giá dầu và giá nguyên nhiên vật liệu ñầu vào của sản xuất liên tục
gia tăng và ñây cũng là mức giá nguyên vật liệu tăng cao nhất từ trước tới nay.
Thứ hai, xuất phát từ quá trình biến ñổi khí hậu toàn cầu, thiên tai dịch bệnh
diễn ra liên tiếp làm ảnh hưởng ñến sản xuất lương thực, thực phẩm ñẩy giá cả hàng
hóa này cao lên, cùng với ñó là những năm quá trình công nghiệp hoá ñược ñẩy
mạnh khiến diện tích ñất sử dụng cho trồng trọt, chăn nuôi bị thu hẹp. Tất cả những
ñiều kiện trên cộng hưởng lại làm sản lượng lương thực - thực phẩm ngày càng
giảm mạnh.
Thứ ba, phản ứng trước việc giá dầu và giá lương thực - thực phẩm liên tục leo
thang ñã tạo nên cú sốc cung rất lớn ñẩy lạm phát toàn cầu tăng cao, NHTW ở các
nước bắt buộc phải thực hiện thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất chủ ñạo ñể
kiềm chế lạm phát. Từ quý 3/2007, giá dầu, giá lương thực - thực phẩm vẫn tiếp tục
tăng cao. Lo ngại lạm phát gia tăng sẽ làm cho kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái,
mặt ñể cứu vãn hệ thống ngân hàng; NHTW Châu âu, Nhật Bản, Anh cũng phải ñưa một lượng tiền
lớn ñể cứu vãn nền kinh tế.
các NHTW các nước không còn cách nào khác là phải bơm một lượng tiền khổng lồ
ñể cứu vãn nền kinh tế8. Việc cứu vãn nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái bằng
8 Từ tháng 8/2007, Mỹ ñã phải ñưa ra nền kinh tế trên 2.300 tỷ USD, trong ñó có 800 tỷ USD tiền
53
biện pháp ñưa hàng nghìn tỷ USD ra nền kinh tế lại càng ñẩy lạm phát toàn cầu tiếp
tục tăng cao.
Nhóm các nguyên nhân chủ quan ñến từ nội tại nền kinh tế Việt Nam
Thứ nhất, các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam như xăng dầu, sắt thép,
phân bón, thuốc trừ sâu - là những nguyên nhiên vật liệu ñầu vào chính của sản xuất
gia tăng mạnh mẽ. ðiều này ñã tác ñộng làm chi phí sản xuất tăng cao.
Thứ hai, giá lương thực, thực phẩm tăng cao cùng với sự biến ñổi khí hậu toàn
cầu trên thế giới ñã tác ñộng ñến nhiều quốc gia trong ñó có Việt Nam. Tình trạng,
dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt như: cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm long
móng ở lợn, vàng lùn ở lúa cùng với rét ñậm, rét hại cũng bị ảnh hưởng nặng nề
khiến cho nguồn cung lương thực - thực phẩm bị sụt giảm.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ trước ñến nay (2007) vẫn dựa trên
thâm dụng vốn ñầu tư cơ bản là chính. Sự phụ thuộc nhiều vào vốn ñầu tư ñể thúc
ñẩy tăng trưởng dẫn ñến hậu quả là muốn duy trì mức tăng trưởng cao phải tiếp tục
tăng vốn thêm nữa. Hơn nữa, công tác quản lý chưa chặt chẽ trong việc duy trì
chính sách kính thích kinh tế ở những năm trước ñã tạo ra mầm mống gây ra lạm
phát cao từ giữa năm 2007.
Thứ tư, dòng vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam tăng vọt. Năm 2007 luồng
vốn FDI tăng 20,3 tỷ USD vốn ñăng ký, cao hơn nhiều so với mức 10,2 tỷ USD của
năm 2006, ñặc biệt là luồng vốn ñầu tư gián tiếp gia tăng mạnh mẽ khoảng trên 6 tỷ,
gấp 5 lần con số của năm 2006 mà chủ yếu ñổ vào thị trường chứng khoán, trái
phiếu... Với nguồn ngoại tệ tăng quá nhanh và ñột ngột, ñể tránh tình trạng ñô la
hóa NHNN phải bơm ra thị trường một lượng tiền lớn ñể mua ngoại tệ dự trữ, chính
ñiều này ñã gây sức ép làm lượng tiền trong lưu thông ngày càng tăng dẫn ñến tình
trạng mất cân bằng tiền – hàng trên thị trường góp phần thổi bùng lạm phát trong
năm 2008.
ðứng trước việc lạm phát bùng nổ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời
sống của dân chúng, dưới sự chỉ ñạo sát sao của Chính Phủ, NHNN buộc phải
thực hiện các chính sách tiền tệ chặt với mong muốn nhanh chóng ñưa chỉ số giá
54
tiêu dùng giảm xuống9. Sự can thiệp quyết liệt của NHNN, sự quyết tâm của toàn
hệ thống ngân hàng trong việc kiềm chế lạm phát ñã ñem lại kết quả là lạm phát
ñã bị chặn ñứng và ñẩy lùi từ ñỉnh ñiểm 3,91% tháng (tương ñương 25,2% năm)
trong tháng 5/2008 xuống các mức thấp hơn trong các quý và giảm dần vào các
tháng ở quý IV/2008 (tháng 10 giảm 0,19%; tháng 11 giảm 0,76%, tháng 12
giảm 0,68%) góp phần kiềm hãm chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 xuống còn
5.00%
4.00%
3.91%
3.56%
3.00%
2.99%
2.38%
2.20%
2.14%
2.00%
1.56%
1.13%
1.00%
0.18%
0.00%
-0.19%
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11 Tháng 12
-0.76% -0.68%
-1.00%
năm 2008
Nguồn: Tổng cục Thống Kê Việt Nam
19,89% thấp hơn con số 25,2% dự ñoán trước ñó.
9 Các công cụ chính sách tiền tệ ñược thực hiện từ ñầu năm 2008 bao gồm: tăng dự trữ bắt buộc; lãi
suất cơ bản và nghiệp vụ thị trường mở ñược sử dụng ñồng thời với những quy ñịnh siết chặt thị
trường chứng khoán, thị trường bất ñộng sản...
Hình 2.4. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2008
55
Mặc dù giá tiêu dùng năm 2008 tăng khá cao, nhưng xu hướng diễn biến
theo chiều hướng tích cực vào các tháng cuối năm là do: (i) Kết quả thực hiện ñồng
bộ 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, bảo ñảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong ñó ưu tiên mục tiêu kiềm chế lạm phát
với giải pháp thắt chặt tiền tệ là nguyên nhân cơ bản giữ cho lạm phát thấp hơn
20%. ðiều này cũng khẳng ñịnh những giải pháp mà Chính phủ ñề ra là hoàn toàn
ñúng hướng, kịp thời và ñạt kết quả tích cực, giá tiêu dùng ñã giảm dần từ tháng 10
năm 2008; (ii) Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu hàng hoá khác trên thị
trường thế giới nước ta nhập khẩu với khối lượng lớn cũng ñã giảm mạnh vào
những tháng cuối năm, tạo thuận lợi cho giảm giá ñầu vào của sản xuất trong nước;
(iii) Tình hình sản xuất trong nước những tháng cuối năm cũng ñã bớt khó khăn
hơn, do các nguồn vốn và mức ñộ giải ngân khá nhanh.
Bước sang năm 2009, thời gian ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh
hưởng mạnh tới Việt Nam, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Cuộc khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 ñã
ñẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp ñáng kể thị trường xuất
khẩu, thị trường vốn, thị trường lao ñộng và tác ñộng tiêu cực tới nhiều lĩnh vực
kinh tế - xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp
trên ñịa bàn cả nước cũng ñã gây ảnh hưởng lớn ñến sản xuất và ñời sống dân cư.
Trong bối cảnh không thuận lợi ñó, ngay từ ñầu năm Chính phủ và các cấp, các
ngành ñã triển khai quyết liệt và ñồng bộ các giải pháp nhằm chủ ñộng phòng ngừa
tái lạm phát cao trở lại, khôi phục và ñẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là tập
trung phát triển thị trường trong nước; chỉ ñạo, ñiều hành tài chính, tiền tệ linh hoạt
nên mức lạm phát năm 2009 không cao.
56
1.60%
1.40%
1.38%
1.20%
1.17%
1.00%
0.80%
0.62%
0.60%
0.55%
0.55% 0.52%
0.44%
0.40%
0.37%
0.35%
0.32%
0.24%
0.20%
0.00%
-0.20%
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
-0.17%
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
-0.40%
năm 2009
Nguồn: Tổng cục Thống Kê Việt Nam 2010
Hình 2.5. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2009
Nhìn vào biểu ñồ CPI năm 2009, cho thấy chỉ số giá tiêu dùng năm 2009
tương ñối ổn ñịnh, ngoài tháng 2 và tháng 12 chỉ số giá tiêu dùng tăng trên 1%, các
tháng còn lại giảm hoặc tăng thấp nên chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2009 so
với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu tăng dưới 10%
Quốc hội ñề ra. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình
quân năm 2008, là mức thấp nhất trong 6 năm trở lại ñây (Chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm
2007 tăng 8,3%; năm 2008 tăng 22,97%). Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính
toàn cầu, nền kinh tế nước ta vừa ñạt mức tăng trưởng tương ñối khá (5,3%), vừa
duy trì ñược mức ñộ lạm phát không cao, ñây là thành công kép trong chỉ ñạo, ñiều
hành kinh tế vĩ mô vượt mục tiêu ñề ra và ñứng vào hàng các nền kinh tế có tốc ñộ
tăng trưởng cao của khu vực và trên thế giới.
Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm từ 2007-2009 mà nền kinh tế Việt Nam trải
qua nhiều biến ñộng lớn. Nguyên nhân lạm phát là do tác ñộng tổ hợp của ba dạng
thức lạm phát: (i) Lạm phát cầu kéo: sự khan hiếm do ñầu tư công và ñầu tư của các
57
doanh nghiệp tư nhân tăng, dẫn ñến nhu cầu nguyên nhiên vật liệu tăng, thiết bị
công nghệ tăng, thu nhập người dân cũng như lượng kiều hối từ nước ngoài gửi về
tăng làm cho thu nhập tăng dẫn ñến nhu cầu của người dân tăng, ngoài ra là do nhu
cầu nhập khẩu lương thực thế giới tăng. Nhu cầu tăng ñột biến ñẩy giá cả các mặt
hàng tăng nhanh; (ii) Lạm phát chi phí ñẩy: giá nguyên nhiên liệu ñầu vào như:
xăng dầu các sản phẩm hóa dầu, thép, phôi thép…trên thế giới tăng mạnh, trong
ñiều kiện kinh tế nước ta phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu, ñồng thời thiên tai,
mất mùa cũng khiến dẫn ñến giá cả thị trường trong nước tăng; (iii) Lạm phát tiền
tệ: việc cung tiền ở Việt Nam tăng mạnh vào năm 2007 ñể mua ngoại tệ dự trữ làm
làm tăng lượng tiền trong lưu thông với mức 30%, hạn mức tín dụng cũng tăng cao,
thêm vào ñó là hệ quả của sự tăng tín dụng trong những năm trước ñó. Ngoài những
yếu tố khách quan còn do yếu tố chủ quan là từ cơ quan Nhà nước trong ñiều hành
kinh tế vĩ mô, nói chung việc kiểm soát vĩ mô của Chính phủ trong giai ñoạn này là
khá lúng túng.
Năm 2010, mặc dù nền kinh tế thế giới ñang phục hồi và có những chuyển
biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn ñịnh và vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu
tố bất lợi tác ñộng ñến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh
hưởng không nhỏ ñến sản xuất và ñời sống dân cư. Trước bối cảnh ñó, Chính phủ
ñã kịp thời ban hành nhiều Nghị quyết, chính sách cùng các giải pháp và nhiệm vụ
cụ thể, nhằm tăng tính ổn ñịnh kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn
chặn lạm phát cao trở lại. Với quyết tâm cao của cả nước, Việt Nam ñạt tốc ñộ tăng
trưởng năm 2010 là 6,78%, trong ñó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III
tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%. Mặc dù, ñược ñánh giá là một trong những nước
sớm vượt qua giai ñoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu nhưng chỉ số CPI của Việt Nam lại tăng quá cao so với mục tiêu trước ñó. Theo
số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 tăng 1,98% so với
tháng trước, so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009.
58
2.50%
2.00%
1.98%
1.96%
1.86%
1.50%
1.36%
1.05%
1.00%
0.75%
0.50%
0.31%
0.23%
0.27% 0.22%
0.14%
0.06%
0.00%
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
năm 2010
Nguồn: Tổng cục Thống Kê Việt Nam 2011
Hình 2.6. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2010
Căn cứ vào biểu ñồ CPI năm 2010, ta thấy lạm phát tăng cao ở các tháng ñầu
năm (thuộc Quý I/2010) và cuối năm (thuộc Quý IV). Lạm phát tháng 1/2010 tăng
1,36%, tháng 2/2010 tăng 1,96%. Trong sáu tháng tiếp theo của năm 2010 (từ tháng
3/2010 - tháng 8/2010) tỷ lệ lạm phát tương ñối ổn ñịnh, dao ñộng nhẹ từ 0,06% -
0,75%, ñiều này cho thấy các biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ ñã bắt
ñầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, 4 tháng còn lại của năm từ tháng 9 cho ñến tháng
12/2010 lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ góp phần ñưa tốc ñộ tăng CPI cả năm là
11,75%.
Xét về cơ cấu tăng giá năm 2010 theo các nhóm mặt hàng thì trong các nhóm
hàng hóa và dịch vụ, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tiếp tục tăng và
tăng cao nhất với mức 3,31% so với tháng trước (Lương thực tăng 4,67%; thực
phẩm tăng 3,28%); tiếp ñến là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,53%; may
mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,81%; ñồ uống và thuốc lá tăng 1,3%. Các nhóm hàng
59
hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng thấp hơn, ở mức dưới 1% gồm: Thiết bị và ñồ
dùng gia ñình tăng 0,86%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,51%; giao thông tăng
0,45%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,41%; giáo dục tăng 0,07%. Riêng nhóm bưu
chính viễn thông có chỉ số giá giảm 0,02%10.
Tóm lại, tình hình kinh tế-xã hội nước ta năm 2010 diễn ra trong bối cảnh
không ít khó khăn, thách thức nhưng với ñà phục hồi nhanh sau khủng hoảng ñã
vươn lên và ñạt ñược mức tăng trưởng khá với 6,78%. Bên cạnh những thuận lợi cơ
bản, sản xuất kinh doanh trong nước cũng gặp một số khó khăn do thị trường tài
chính, tiện tệ có những biểu hiện phức tạp, lạm phát có xu hướng tăng cao trong
những tháng cuối năm ñã làm cho lạm phát cả năm tăng 11,75%, cao hơn mục tiêu
ñược ñặt ra dưới 8%. Về cơ bản, lạm phát ñược kiềm chế; nhưng sang quý 4/2010,
lạm phát tăng cao ngoài khả năng dự ñoán. ðã có nhiều cách lý giải tại sao lạm phát
Việt Nam lại tăng cao vào các tháng cuối năm 2010, nguyên nhân chủ yếu không
phải do sai lầm của chính sách và ñiều hành vĩ mô, chính sách tiền tệ trong năm
cũng không phải là nhân tố làm cho lạm phát tăng cao. Nguyên nhân chính là xuất
phát từ những nhân tố khách quan như sự bất ổn kinh tế, giá cả thế giới và một số
yếu tố chủ quan nội tại của nền kinh tế.11
Với kết quả kinh tế năm 2010, nền kinh tế có thể coi là ñã vượt qua ñược
nguy cơ suy thoái, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 2010 là 6,78%; các khu vực của nền
kinh tế có dấu hiệu phục hồi rõ nét: khu vực tiền tệ, ngân hàng tương ñối ổn ñịnh
sau thời kỳ bất ổn. Tuy nhiên, vấn ñề ổn ñịnh kinh tế vĩ mô kiềm chế lạm phát vẫn
ñến cung cầu hàng hóa, giá lương thực thực phẩm tăng do việc chủ ñộng ñưa giá lên ñể tạo ñiều
kiện cho các nhà sản xuất trong nước và nông dân; tăng lương cơ bản, tăng chi phí giáo dục, y tế;
do chi tiêu ngân sách và ñầu tư công khá lớn những năm qua và cả năm 2010; kết hợp tỷ giá tăng,
giá vàng tăng, yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát trong dân dẫn ñến tổng cầu tăng ñột biến, làm giá
tăng mạnh ở thời ñiểm quý 4/2010…
ñang là chủ ñề quan tâm ñối với nền kinh tế Việt Nam vào năm 2011. Việc tỷ lệ lạm
10 Trích nguồn: Cổng thông tin Chính phủ 2010.
11 Trong nước, dịch bệnh trong nông nghiệp, bão lũ nặng nề ở miền Trung làm ảnh hưởng khá lớn
60
phát có biểu hiện gia tăng từ cuối năm 2010 và tăng tốc từ ñầu năm 2011. Chỉ mới 4
tháng ñầu năm12 mà tỷ lệ lạm phát ñã là 9,64% so với cuối năm 2010, vượt xa
ngưỡng 7% mà chính phủ ñặt làm mục tiêu cho cả năm vào thời ñiểm ñó quả thật là
ñáng quan ngại. Trong ba tháng tiếp theo, chỉ số CPI vẫn tiếp tục tăng: tháng 5 tăng
2,21%,, tháng 6 tăng 1,09%, tháng 7 tăng 1,17%. Hai tháng sau ñó, từ tháng 8, 9
con số này ñã giảm xuống dưới 1% hạn chế sự tăng trưởng của lạm phát. Tính
chung cho 9 tháng ñầu năm 2011, lạm phát của cả nước ñã là 15,68% so với thời
3.50%
3.32%
3.00%
2.50%
2.21%
2.17%
2.09%
2.00%
1.74%
1.50%
1.17%
1.09%
1.00%
0.93%
0.82%
0.53%
0.50%
0.36% 0.39%
0.00%
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
năm 2011
Nguồn: Tổng cục Thống Kê Việt Nam 2012
ñiểm cuối năm 2010.
12 Chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng mạnh từ tháng 1/2011 với 1,74% so với tháng trước và ñỉnh ñiểm
mức 3,32% ở tháng 4/2011.
Hình 2.7. Biểu ñồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng năm 2011
61
Vào các tháng cuối năm 2011, từ tháng 10/2011-12/2011 chỉ số giá tiêu dùng
ñã có xu hướng giảm, CPI tháng 12/2011 tăng 0,53% so với tháng trước, thấp hơn
nhiều so với mức tăng 1,38% và 1,98% của cùng kỳ năm 2009, năm 2010 ñã góp
phần làm giảm tỷ lệ lạm phát của cả năm 2011 xuống còn 18,13% so với tháng
12/2010.
Nhìn chung, lạm phát năm 2011 tăng ñáng kể ở các tháng ñầu năm, có xu
hướng giảm dần vào các tháng cuối năm. Về nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam,
có cả hai nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan.
Về nguyên nhân khách quan: do giá nhiều loại hàng hóa nguyên, nhiên vật liệu
chủ chốt như xăng dầu, phôi thép, khí dầu mỏ... trên thị trường thế giới tăng cao ñã
tác ñộng ñến giá xăng dầu, thép xây dựng, gas, phân bón... trong nước tăng cao,
ñiều này ảnh hưởng ñến cho chi phí sản xuất làm tăng sức ép lạm phát trong nước.
Nhưng nếu so sánh với tỷ lệ lạm phát năm 2011 của Việt Nam với tỷ lệ lạm
phát của các nước trong khu vực thì lệ lạm phát Việt Nam năm 2011 cao hơn các
nước khác rất nhiều. ðiều này cho thấy nguyên nhân khách quan không thể là nhân
tố chính làm cho tình hình lạm phát tăng cao, mà nguyên nhân chính có lẻ bắt
nguồn từ những yếu tố nội tại của nền kinh tế.
Nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân của tình trạng lạm phát cao trong năm
2011 về cơ bản là do tiền tệ ñã ñược nới lỏng trong một thời gian dài13. Việc tăng
cung tiền trong những năm qua nhằm duy trì tốc ñộ tăng trưởng cao trong một thời
gian dài. Tuy nhiên, khi mất cân ñối giữa tốc ñộ tăng cung tiền và tốc ñộ tăng
trưởng GDP lớn thì sức ép lạm phát bắt ñầu xuất hiện. Nếu so sánh giữa tỷ lệ lạm
trưởng cung tiền M2 trong giai ñoạn 2000-2010 của Việt Nam là 31,4% dẫn ñầu khu vực, tiếp sau
là Trung Quốc (17,8%), Indonesia (13%), Philippines (10,2%), Malaysia (8,7%) và Thái Lan
(6,2%). Tính riêng cho năm 2010, tốc ñộ tăng cung tiền của Việt Nam thậm chí lên tới 33,3%.
phát và tốc ñộ tăng cung tiền của các nước trong khu vực cho thấy, lạm phát có xu
13 So với các nước trong khu vực, tốc ñộ tăng cung tiền M2 của Việt Nam khá cao. Tốc ñộ tăng
62
hướng tăng khi tốc ñộ tăng cung tiền tăng. Do ñó, có thể nói rằng, cung tiền tăng
nhanh là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn ñến tỷ lệ lạm phát cao của Việt
Nam trong giai ñoạn 2007-2011.
Tóm lại, với phân tích tình hình diễn biến về lạm phát ở trên, cho thấy các
nhóm nguyên nhân gây lạm phát cao ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011 là: lạm
phát do cầu kéo; lạm phát chi phí ñẩy; lạm phát do cơ cấu kinh tế; lạm phát do yếu
tố tiền tệ. Các nguyên nhân này sẽ ñược phân tích kỹ hơn ở mục 2.4.
2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong
giai ñoạn 2000-2011
Nghiên cứu quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế luôn là một vấn ñề
trung tâm của kinh tế vĩ mô. Những năm gần ñây, tình hình kinh tế Việt Nam phải
ñối mặt với nhiều bất ổn: lạm phát cao, tốc ñộ tăng trưởng suy giảm14. Vì vậy, việc
nghiên cứu mối liên hệ qua lại giữa lạm phát và tăng trưởng ñể tìm ra biện pháp
nhằm mục ñích ổn ñịnh kinh tế vĩ mô: kiềm chế lạm phát và tăng trưởng bền vững
là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Xét về mặt lý thuyết, lạm phát có ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực ñến tăng
trưởng. Các nghiên cứu của Akerlof, Dickens và Perry (1996) [20] và Ball, Mankiw
và Romer (1998)[22] cho thấy tỉ lệ lạm phát thấp sẽ không ảnh hưởng ñến tăng
trưởng thậm chí có tác dụng kích thích tăng trưởng. Theo nghiên cứu của Tobin
(1965), Mundell (1965) mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là tỷ lệ thuận.
Các nghiên cứu này cũng trùng với quan ñiểm của trường phái Keynes và trường
phái tiền tệ khi cho rằng trong ngắn hạn, các chính sách nhằm hỗ trợ tăng trưởng
của Chính phủ sẻ làm gia tăng lạm phát. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát cao sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực ñến tăng trưởng. Bởi vì, lạm phát gây giảm sút tổng cầu, gia tăng
14 Tốc ñộ tăng trưởng bình quân của giai ñoạn 2004 – 2007 là 8,2% ñã giảm xuống còn khoảng
6,1% cho giai ñoạn 2008 – 2011, và tỷ lệ lạm phát bình quân trong giai ñoạn 2007 – 2011 là
13,78%.
thất nghiệp, nó gây ra sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội, làm thông tin trong
63
nền kinh tế bị bóp méo, khiến các quyết ñịnh ñầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm trở nên
khó khăn hơn và lúc này lạm phát ñược xem như một loại thuế tàn bạo ñánh vào
nền kinh tế. Các nghiên cứu của Barro (1995)[23], Fischer (1983,1983), Bruno và
Easterly (1998) [28], Sbordone và Kuttner (1994) ñã chỉ ra giữa tăng trưởng và lạm
phát có mối quan hệ nghịch biến, lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực ñối với tăng
trưởng trong trung và dài hạn.
Trên thực tế, các nghiên cứu thực nghiệm kiểm chứng lại mối quan hệ giữa
lạm phát và tăng trưởng ñược tiến hành bởi các trường phái kinh tế khác nhau. Cuối
cùng, các học thuyết kinh tế vĩ mô và kiểm nghiệm thực tiễn ñã chứng minh rằng
lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ nhân quả theo ñồ thị hình chữ U ngược.
ðỉnh chữ U ngược là ngưỡng lạm phát tối ưu. ðiều này cho thấy một khu vực “an
toàn”, khi lạm phát dưới ngưỡng tối ưu, quan hệ lạm phát và tăng trưởng là dương
và lạm phát tác ñộng tích cực ñến tăng trưởng nó khuyến khích ñầu tư và sử dụng
các nguồn lực. Ngược lại, khi lạm phát vượt trên ngưỡng tối ưu quan hệ lạm phát và
tăng trưởng là âm và lúc này lạm phát tác ñộng tiêu cực ñối với nền kinh tế và làm
giảm tăng trưởng kinh tế. Khan và Senhadji (2001) [47] ước lượng bằng phương
pháp bình phương cực tiểu phi tuyến (non-linear least squares estimation) với dữ
liệu của 140 quốc gia giai ñoạn 1960-1998 cho thấy ngưỡng lạm phát dẫn ñến giảm
tăng trưởng ở các quốc gia phát triển là 1-3% và ở các quốc gia ñang phát triển là
11-12%15. Drukker (2005) ñã khắc phục một số hạn chế trong cách tiếp cận của
Khan và Senhadji (2001) bằng mô hình tự hồi quy ngưỡng nội sinh mới (new
endogenous threshold autoregressive model) của Hansen (1999, 2000) ñể ước lượng
nhiều ngưỡng lạm phát. Nghiên cứu của Drukker (2005) cho thấy tồn tại hai
ngưỡng lạm phát là 2,6% và 12,6% tại nhóm các nước ñã công nghiệp hóa và một
15 Tuy nhiên, theo nghiên cứu bước ñầu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 2006) về mức ñộ lạm phát
ở Việt Nam với các nước ðông Nam Á ñã chỉ ra rằng, mức lạm phát tối ưu cho tăng trưởng kinh tế
ở các nước vùng ðông Nam Á, trong ñó có Việt Nam khoảng 3,6%.
ngưỡng lạm phát 19,2% tại nhóm các nước chưa công nghiệp hóa. Bên cạch ñó, các
64
nghiên cứu của Fisher (1993), Sarel (1996), Darran Austin (2007) còn cho thấy lạm
phát và tăng trưởng có mối quan hệ phi tuyến.
Ở Việt Nam, mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng cũng phù hợp về mặt
lý thuyết. Với mức lạm phát cao thì lạm phát tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng
(2007-2011) và với một tỷ lệ lạm phát thấp có tác dụng hỗ trợ tăng trưởng (2000-
Nguồn: Tính toán của các tác giả từ số liệu của GSO, ñơn vị % so với quý cùng kỳ năm trước.
2006).
Hình 2.8. Tốc ñộ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát từ quý I/2000
ñến quý IV/2012
Số liệu từ tổng cục thống kê chỉ ra rằng, giai ñoạn từ 2000-2006 nền kinh tế
nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu như: tỷ lệ lạm phát ñược ổn ñịnh ở mức một
con số, tăng trưởng GDP cao và ổn ñịnh ở mức 6,7%-8,4% thì từ năm 2007 – 2011,
tăng trưởng có xu hướng chững lại và giảm xuống, tốc ñộ tăng trưởng GDP trong cả
giai ñoạn này chỉ ñạt trung bình 6,5%, không ñạt ñược mục tiêu 7,5-8% theo kế
65
hoạch và thấp hơn mức trung bình 7,5% trong giai ñoạn 5 năm trước ñó. Theo ñó,
lạm phát gia tăng mạnh và khó kiểm soát, ngoài những tác ñộng trực tiếp và tác
ñộng trễ từ yếu tố tiền tệ còn phải kể ñến những tác ñộng từ ngoại sinh khi nền kinh
tế chính thức hội nhập ñầy ñủ vào kinh tế thế giới. ðiều gì khiến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam trong giai ñoạn 2007-2011 chậm lại trong khi lạm phát lại tăng cao? Như
ñã phân tích ở mục 2.1, tăng trưởng GDP của Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào sự
tăng vốn ñầu tư, sử dụng lao ñộng rẻ, khai thác tài nguyên thô và gia công hàng xuất
khẩu…trong khi ñó hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư ở nước ta còn thấp ñã làm chi phí
cho tăng trưởng cao và dẫn ñến hệ quả là muốn duy trì mức tăng trưởng cao như kỳ
vọng bắt buộc phải tiếp tục tăng vốn thêm nữa và chính ñiều này ñã tạo áp lực làm
cho lạm phát tăng mạnh từ năm 2007 – 2011.
Qua kết quả phân tích số liệu sơ bộ cho thấy quan hệ tăng trưởng và lạm phát
của Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011 ta có một số kết luận:
Thứ nhất, lạm phát tác ñộng tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Về dài hạn (5-10 năm) quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là
nghịch biến và có thể có khả năng tồn tại quan hệ phi tuyến.
Thứ hai. về trung hạn (1- 4 năm) quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng có
dấu hiệu ñảo chiều tại một ngưỡng lạm phát dưới 10%. Cụ thể là, ñồng biến khi lạm
phát nằm ở mức dưới ngưỡng 10%, nghịch biến khi lạm phát ở mức trên ngưỡng
10%. ðồ thị (Hình 2.8) cho thấy diễn biến của tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát
có thể ñược chia làm hai giai ñoạn khá rõ rệt:
(i) Giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý IV/2006: ðây là giai ñoạn kinh tế Việt
Nam ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao, khoảng từ 7,5-8,5%. Tỉ lệ lạm phát trong giai ñoạn
này tương ñối thấp dưới 10%.
(ii) Giai ñoạn từ quý I/2007 ñến IV/2011: ðây là giai ñoạn tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế suy giảm. Tỉ lệ lạm phát trong giai ñoạn này không những tăng
nhanh, tăng rất cao mà còn biến ñộng rất lớn, ñiển hình là quý II và III/ 2008, tỉ lệ
lạm phát ñã lên tới gần 28%. Tốc ñộ tăng trưởng giảm xuống nhanh chóng, từ mức
66
8,3% vào quý I/2008 xuống 3,9% vào quý I/2009. Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng ñã có
sự phục hồi ngắn trong 4 quý của năm 2010 lên mức gần 7% nhưng sau ñó lại giảm
xuống quanh mức 5% khi lạm phát tăng trở lại từ quý IV/2010 và ñạt mức cao nhất
là 22,4% vào quý III/2011.
Thứ ba, các cú sốc làm cho lạm phát tăng cao và khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ
gây tác ñộng tiêu cực làm suy giảm tỷ lệ tăng trưởng. ðặc biệt, từ năm 2004-2011
hình thành vòng xoáy 3 năm 1 lần. Nguyên nhân hình thành cơ chế vòng xoáy tăng
trưởng thấp và lạm phát cao ở Việt Nam trong những năm trở lại ñây ñược [7] giải
thích là do chính sách kỳ vọng quá mức về tăng trưởng cao và lạm phát thấp chưa
phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Nếu muốn theo ñuổi mục tiêu tăng trưởng cao
tất yếu phải chấp nhận mức lạm phát ở một mức nhất ñinh nào ñó.
2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát từ năm 2000
ñến 2011
2.3.1. Quy trình hoạt ñộng của của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia ñược
coi là những công cụ chủ yếu của Chính phủ ñể tác ñộng tới các hoạt ñộng kinh tế
nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu cơ bản của vĩ mô: thúc ñẩy tăng trưởng,
ổn ñịnh giá trị ñồng tiền, kiềm chế lạm phát và cải thiện cán cân thanh toán. Việc sử
dụng chính sách tiền tệ này thường phối hợp cùng với chính sách tài khóa nhằm
hướng tới những mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ. Vì mỗi quốc gia ñều có mục
tiêu, chiến lược phát triển kinh tế riêng nên việc ñiều hành CSTT hướng ñến mục
tiêu giữa các thời kỳ, các giai ñoạn của từng quốc gia là khác nhau nhưng chung
quy lại quy trình hoạt ñộng CSTT của NHTW ở các nước ñều tuân theo một nguyên
tắc chung như sau:
67
Mục tiêu hoạt
ñộng
Công cụ
CSTT
Tiền cung ứng
của các TCTD
tại NHTW
Mục tiêu
trung gian
* Tốc ñộ tăng
tổng phương
tiện thanh toán
*Tỉ giá
* Lãi suất
Mục tiêu
cuối cùng
* Kiểm soát
lạm phát
* Ổn ñịnh giá
trị ñồng tiền
*Thúc ñẩy
tăng trưởng
kinh tế
Mục tiêu ñiều tiết
Mục tiêu trung gian
Hoạt ñộng ñiều tiết
Hình 2.9. Quy trình hoạt ñộng CSTT của NHTW
Các công cụ của CSTT mà NHTW sử dụng sẽ tác ñộng trực tiếp ñến mục
tiêu hoạt ñộng, tiếp ñến là mục tiêu trung gian và sau cùng là tác ñộng ñến mục tiêu
cuối cùng. Như vậy, ñể ñạt mục tiêu cuối cùng như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn
ñịnh tỷ giá hối ñoái, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế… thì NHTW phải theo
ñổi nhiều mục tiêu trực tiếp và gián tiếp khác nhau trước ñó. Vì vậy, việc lựa chọn
các mục tiêu của CSTT là rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi CSTT, nó
quyết ñịnh ñến tính chiến lược của CSTT ở Việt Nam.
2.3.2. Cơ chế lan truyền của CSTT ñến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
ðể biết các mục tiêu cuối cùng nói trên có thực hiện ñược hay không, thì
NHTW phải chờ một khoảng thời gian. Lúc này, nếu kết quả thực hiện không ñạt
ñược như mục tiêu ñề ra, thì sẽ quá chậm ñể mà tiến hành bất kỳ sửa chữa nào. Do
vậy, bên cạnh các mục tiêu cuối cùng, NHTW cần phải xác ñịnh các mục tiêu trung
gian của chính sách tiền tệ trước khi ñạt ñến mục tiêu cuối cùng. Theo kết quả
nghiên cứu [3] ñã chỉ ra NHNN Việt Nam chọn mức cung tiền M2 làm mục tiêu
trung gian. Như vậy, tất cả các công cụ của CSTT mà NHNN thực hiện ñều nhằm
vào mục tiêu trung gian là mức cung tiền M2.
68
Các công
cụ của
CSTT
Tiền gửi
của TCTD
tại NHTW
Mục
tiêu
cuối
cùng
Mục
tiêu
cuối
cùng
Cung
tiền
Mục
tiêu
trung
gian
Cầu trong
nước
(C+I+G)
Áp lực lạm
phát trong
nước
Các loại lãi
suất trên
thị trường
Tổng cầu
(Mục tiêu
tăng trưởng)
Mục tiêu
lạm phát
Công cụ
tỷ giá
Cầu nước
ngoài ròng
(NX)
Áp lực lạm
phát nước
ngoài (giá
nhập khẩu )
Nguồn: NHNN, [3]
Hình 2.10. Cơ chế lan truyền của CSTT ñến lạm phát và
tăng trưởng kinh tế
Theo quy trình hoạt ñộng của chính sách tiền tệ, thông qua công cụ CSTT
mà NHNN thực thi trước tiên sẽ tác ñộng ñến mục tiêu hoạt ñộng là tiền gửi của các
tổ chức tín dụng tại NHNN, tiếp theo là tác ñộng ñến mục tiêu trung gian là M2 và
sau cùng tác tác ñộng ñến mục tiêu cuối cùng. Theo sơ ñồ trên, ta có thể tóm tắt lại
cơ chế tác ñộng của CSTT ñến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát như sau:
Công cụ CSTT → Tiền gửi → M2 → (GDP, CPI)
Với mục tiêu kiểm soát lạm phát
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền thì lạm
phát có nguồn gốc từ việc cung ứng tiền tệ. Vì vậy, muốn kiểm soát ñược lạm phát
ñòi hỏi phải kiểm soát lượng cung ứng tiền. Thông qua lý thuyết về phương trình số
lượng ta có thể giải thích ñược ñiều này:
Ms*V=P*Y
69
trong ñó, Ms – lượng cung ứng tiền tệ; V- tốc ñộ lưu thông tiền; P- giá cả và Y- sản
lượng.
Giả sử rằng, V- tốc ñộ lưu thông tiền và Y- sản lượng là không thay ñổi, khi
lượng cung tiền (Ms) tăng tất yếu sẽ làm cho mức giá tăng và lạm phát xuất hiện.
Nhưng quan ñiểm của các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes thì cho
rằng, lạm phát có nguyên nhân từ sự biến ñộng của cung và cầu về hàng hóa dịch
vụ. ðồng thời cũng chỉ ra rằng, tiền chỉ là một yếu tố làm thay ñổi cầu và gây tác
ñộng làm cho lạm phát gia tăng. Về mặt trực quan ta có thể thấy ñược ñiều này, khi
công cụ của CSTT tác ñộng làm mức cung tiền tăng, lãi suất giảm, tác ñộng làm
tiêu dùng (C), ñầu tư (I) tăng khiến cầu nội ñịa tăng, kéo theo tổng cầu tăng làm
lạm phát trong nước gia tăng. Mặt khác, khi lãi suất giảm ñiều này ñồng nghĩa với
ñồng nội tệ giảm giá làm xuất khẩu ròng tăng, mà xuất khẩu ròng tăng tức là cầu
nước ngoài ròng về hàng hóa trong nước tăng, làm tổng cầu tăng theo và lạm phát
gia tăng.
Như vậy, lạm phát xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong
bất kỳ trường hợp nào thì NHNN ñều có thể kiểm soát ñược lạm phát thông qua các
công cụ của CSTT.
Với mục tiêu tăng trưởng
Cùng với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn ñịnh giá cả thì CSTT cũng hướng
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Khi NHNN sử dụng các công cụ của CSTT sẽ tác
ñộng làm lượng cung ứng tiền tệ tăng lên, ñiều này làm cho lãi suất tín dụng giảm
xuống, qua ñó làm cho chi phí ñầu tư giảm và khuyến khích ñầu tư, làm ñầu tư tăng
và dẫn ñến tổng cầu cũng tăng, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi lượng
cung ứng tiền giảm làm cho lãi suất có xu hướng tăng, ñầu tư (I) giảm, tiêu dùng
(C) giảm ñiều này làm cho cầu trong nước giảm và tổng cầu giảm theo và cuối cùng
làm cho tăng trưởng giảm.
Tiếp theo, dựa vào quy trình hoạt ñộng, cơ chế lan truyền của CSTT ñến tăng
trưởng kinh tế và lạm phát ñược trình bày ở trên, luận án sẽ khái quát lại hoạt ñộng
70
ñiều hành CSTT của NHNN trong việc hướng vào mục tiêu cuối cùng là kiểm soát
lạm phát và thúc ñẩy tăng kinh kinh tế ở Việt Nam trong cả giai ñoạn 2000-2011.
2.3.3. Hoạt ñộng ñiều hành CSTT của NHNN trong kiểm soát lạm phát và
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai ñoạn 2000-2011
2.3.3.1. ðồ thị diễn biến của chính sách tiền tệ từ năm 2000 ñến 2011
Vì chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng có tác
ñộng hầu hết ñến các mục tiêu kinh tế- xã hội của một quốc gia như: ổn ñịnh giá trị
ñồng tiền nội tệ, kiểm soát lạm phát thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Cho nên ñể ñạt
ñược các mục tiêu ñề ra, ngoài các công cụ của CSTT mà NHTW sử dụng thì việc
quan trọng nhất là làm thế nào ñể hướng tới mục tiêu. Do vậy, ñể phân tích ñược vai
trò của CSTT mà NHNN Việt Nam ñã thực hiện trong suốt cả giai ñoạn nghiên cứu
bắt buộc chúng ta phải nhìn lại toàn cảnh về diễn biến của chính sách tiền tệ mà
60
50
41.2
40
38.96
33.59
29.8
30
30.39 29.65
27.5
25.53
24.94
NHNN ñã thực hiện.
%
20.3
20
17.7
12
10
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
-10
Năm
Tăng trưởng GDP
Lạm phát
M2
Tín dụng
Nguồn: NHNN, IMF, GSO, ñơn vị %/năm
Hình 2.11. Lạm phát, tín dụng, GDP và tốc ñộ tăng M2 từ 2000 – 2011
Do mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là gắn liền với lạm phát và thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, cũng giống như các phần trước ñã trình bày, diễn biến của
chính sách tiền tệ trong giai ñoạn 2000-2011 có thể ñược chia thành các thời kỳ:
71
2.3.3.2. Diễn biến của chính sách tiền tệ thời kỳ từ 2000- 2006
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực 1997, tăng trưởng
kinh tế Việt Nam chững lại so với các năm trước ñó, kéo theo tình trạng giảm phát
ñột ngột bắt ñầu từ năm 1999 và kéo dài trong suốt 3 năm liền từ năm 1999-200116.
Trước tình hình như vậy, NHNN ñề ra mục tiêu của chính sách ñiều hành chính
sách tiền tệ năm 2000 là thực hiện theo hướng nới lỏng thận trọng ñể vừa ñảm bảo
mục tiêu ổn ñịnh giá trị ñồng tiền, kiểm soát lạm phát dưới 6%, ñạt tốc ñộ tăng
trưởng từ 5,5%-6%. ðồng thời, thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, ổn
ñịnh hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, mục tiêu trung gian ñăt ra cho năm 2000 là
tốc ñộ tăng cung tiền M2 dự kiến là 38%, tốc ñộ tăng trưởng tín dụng dao ñộng
trong khoảng từ 28%-30%.
Năm
Chỉ tiêu
Tăng trưởng
GDP (%)
Lạm phát
(%)
Tín dụng
(%)
M2
(%)
2000
Mục tiêu
5,5-6
7,5-8
<6
< 5
38
23
28-30
20-25
2001
Mục tiêu
7-7,3
3-4
22-23
20-21
2002
Mục tiêu
7-7,5
< 5
Na
25
2003
Mục tiêu
7,5-8
< 5
22
25
2004
Mục tiêu
8,5
< 6,5
22
25
2005
Mục tiêu
8
< 8
23-25
18-20
2006
Mục tiêu
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 2.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn 2000-2006
Năm 2001, thực hiện chiến lược 10 năm phát triển theo các mục tiêu chiến
lược do ðại hội ðảng lần thứ IX ñề ra: “ Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ
nhằm ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc ñẩy sản xuất và tiêu dùng,
kích thích ñầu tư phát triển ñảm bảo tăng trưởng cao và bền vững ”. Ngay từ ñầu
các năm 1999, 2000, 2001 lần lượt là 0,1%, -0,6%, 0,8%
năm 2001, NHNN ñã ñề ra mục tiêu cụ thể. Trong ñó, mục tiêu cuối cùng cho từng
16 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế năm 1999, 2000, 2001 lần lượt là 4,8%, 6,8%, 6,9%. Tỷ lệ lạm phát ở
72
năm ñược ñặt ra là: tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân cho các năm từ 2001-2005
là 7-7,5%, năm 2006 là 8%, tỷ lệ lạm phát bình quân cho cả kế hoạch 5 năm dưới
6%, năm 2006 là dưới 8%. Bên cạnh ñó, mục tiêu trung gian của ñược NHNN xây
dựng với mức tăng trưởng M2 trong khoảng 17% - 38%; tăng trưởng tín dụng dao
ñộng trong khoảng từ 17% ñến 30%, tỷ lệ nợ quá hạn không quá 4%.
ðể ñạt ñược các mục tiêu ñề ra, NHNN rất thận trọng trong ñiều hành chính
sách tiền tệ lỏng, các công cụ của chính sách tiền tệ ñược vận dụng linh hoạt ñã góp
phần tích cực thúc ñẩy sản xuất và xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi thúc ñẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Các công cụ của chính sách tiền tệ ñược NHNN thực hiện
trong giai ñoạn này là:
+ Công cụ lãi suất: ðể khắc phục tình trạng kinh tế trì trệ do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực 1997, từ năm 2000 Chính phủ ñã có kế hoạch
kích thích kinh tế thông qua nới lỏng tín dụng và mở rộng ñầu tư. Trong hai năm
2001 và 2002, NHNN liên tục cắt giảm lãi suất ñể kích thích tăng trưởng tín dụng.
Do nhu cầu ñầu tư tăng lên nên năm 2003, NHNN tiếp tục giảm lãi suất (lãi suất tái
cấp vốn từ 6,6% xuống 5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 4,2% xuống 3%/năm, 2 lần
giảm tiền gửi USD) kết quả là và tốc ñộ tăng tín dụng nhanh hơn tốc ñộ huy ñộng
vốn. Do ảnh hưởng trễ của cung tiền ở các năm trước dẫn ñến lạm phát cao ở hai
năm 2004, 2005, ñể kiểm soát lạm phát theo ñúng mục tiêu ñề ra cho giai ñoạn
2001-2006, NHNN nâng mức lãi suất cơ bản từ 7,5% năm 2004 lên 8,5% năm
2005. Năm 2006, lãi suất trên thế giới có nhiều biến ñộng, ñặc biệt là USD làm cho
lãi suất VND biến ñộng, nên NHNN ñiều hành lãi suất theo hướng thận trọng linh
hoạt (lãi suất tái cấp vốn 6,5%/năm, lãi suất chiết khấu 4,5%/năm; lãi suất cơ bản
8,25%/năm). Tuy nhiên, với ñiều kiện thị trường trong quá trình mở hoàn toàn, sự
biến ñộng lớn của nguồn ngoại tệ, cơ chế lãi suất này ñôi khi ñã làm dịch chuyển
lượng tiền gửi từ nội tệ sang ngoại tệ. ðiều ñó ñòi hỏi phải có những công cụ khác
ñể hoàn thiện hơn cơ chế lãi suất nhằm ñảm bảo tính tự do hoàn toàn của nó.
+ Công cụ tỷ giá: Chính sách tỷ giá trong giai ñoạn này là chế ñộ neo tỷ giá
với biên ñộ hẹp, gần như cố ñịnh. Với cơ chế tỷ giá ñược áp dụng, diễn biến tỷ giá
ngoại hối trên thị trường ñã không có nhiều biến ñộng. Khoảng cách chênh lệch
73
giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do ñã thu hẹp ñáng kể, và NHNN
không có sự can thiệp ñột ngột nào.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc: có vai trò trò tương ñối quan trọng trong ñiều tiết
cung ứng tiền tệ17, tùy thuộc vào diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế mà
NHNN sẽ quyết ñịnh mức ñiều chỉnh mức dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng,
tạo ñiều kiện mở rộng tín dụng, kích thích ñầu tư. Trong năm 2001, ñể tạo ñiều kiện
mở rộng tín dụng, kích thích ñầu tư NHNN ñã giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc ñối với nội
tệ xuống 3%, và ñể nhằm tăng khả năng huy ñộng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng,
NHNN giảm dự trữ bắt buộc ñối với tiền gửi bằng ngoại tệ xuống còn 10%…. ðồng
thời, mức dự trữ bắt buộc còn ñược áp dụng cho cả những khoản tiền gửi ngoại tệ
và mở rộng diện kiểm soát cho các khoản tiền gửi huy ñộng dưới 24 tháng.
+ Nghiệp vụ tái cấp vốn: ðể ổn ñịnh lãi suất thị trường, từ tháng 4 năm 2003,
NHTW bắt ñầu tạo lập khung ñiều hành lãi suất. Từ ñó, lãi suất tái cấp vốn ñược
ñiều chỉnh là lãi suất trần, lãi suất chiết khấu ñược ñiều chỉnh là lãi suất sàn. ðồng
thời việc nới lỏng các ñiều kiện cấp vốn tạo cơ hội gia tăng vốn nhanh chóng trên
thị trường tiền tệ.
Nhìn chung, công tác ñiều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong giai ñoạn
từ 2000-2006 cho thấy vai trò hết sức quan trọng của nó ñối với nền kinh tế Việt
Nam. Các công cụ ñược sử dụng rất thận trọng và linh hoạt bám sát với mục tiêu ñề
ra trong từng thời kỳ, biến ñộng lãi suất không lớn: lãi suất huy ñộng bình quân cao
nhất chưa ñến 9%; lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân cao nhất dưới 12%/năm; lãi
suất cho vay dài hạn bình quân cao nhất chưa ñến 14%. Tỷ giá nhìn chung duy trì ở
2.3.3.3. Diễn biến của chính sách tiền tệ thời kỳ từ 2007-20011
mức ổn ñịnh.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu ñã
làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới biến ñộng mạnh, ñặc biệt là giá dầu
17 Khi NHNN muốn tăng cung tiền thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, còn khi NHNN muốn giảm cung tiền thì
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thô, giá vàng khiến cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại từ 2007. Lạm phát
74
tăng mạnh trở lại cùng với những bất ổn trên thị trường tài chính ñã làm cho cuộc
khủng hoảng trở nên trầm trọng hơn lan tỏa ñến tất cả khu vực trên thế giới. Tác
ñộng từ hai cuộc khủng hoảng này ñã ảnh hưởng ñến Việt Nam thông qua nhiều
kênh khác nhau. Trong nước, lạm phát có xu hướng bùng phát, kinh tế có dấu hiệu
chững lại các ngành sản xuất trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn về vốn và ñầu
ra. Ngoài nước, sự gia tăng của giá cả hàng hóa quốc tế, sự mở cửa của Việt Nam
với thế giới khiến cho luồng vốn ñầu tư từ nước ngoài ñổ vào Việt Nam, ñẩy giá
chứng khoán và giá tài sản lên rất cao.
Trong bối cảnh ñó, NHNN ñã ñề ra một số chỉ tiêu cho từng năm cụ thể:
mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho 2 năm 2007 và 2008 từ 8,2-9%, các năm tiếp
theo giảm dần 5% năm 2009, 6,5% cho năm 2010, và 7-7,5% cho năm 2011.
Cùng với, các chỉ tiêu về lạm phát ở các năm cũng có mục tiêu cụ thể: năm 2007
là dưới 8%, năm 2008 dưới 10%, năm 2009 dưới 15%, các năm 2010 và 2011
mục tiêu lạm phát dưới 7%. Theo ñó, các mục tiêu trung gian trong giai ñoạn này
ñược NHNN ñưa ra với tốc ñộ tăng trưởng M2 dự kiến từ 20- 25%; tăng trưởng
tín dụng từ 17% ñến 27%.
Bảng 2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong giai ñoạn 2007-2011
Năm
Chỉ tiêu
Lạm phát
(%)
M2
(%)
Tín dụng
(%)
2007
2008
2009
2010
2011
Mục tiêu
Mục tiêu
Mục tiêu
Mục tiêu
Mục tiêu
20-23
na
na
21-24
15-16
17-21
na
na
23
20
Tăng
trưởng
GDP (%)
8,2-8,5
8,5-9
5
6,5%
7-7,5
< 8
< 10
< 15
< 7
< 7
Nguồn: Tổng cục Thống kê
ðể thực hiện các mục tiêu này, NHNN ñã ñiều hành CSTT theo hướng “thắt
chặt” “nới lỏng” chính sách tiền tệ tùy thuộc vào thể trạng của nền kinh tế.
Giai ñoạn “thắt chặt” CSTT từ 2007 ñến những tháng ñầu năm 2008
Mặc dù ñặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho các năm 2007, 2008 cao lại ở
trong bối cảnh kinh tế - thị trường tài chính quốc tế có nhiều biến ñộng khó lường
gây sức ép ñối với ñiều hành tỷ giá và việc kiểm soát tổng phương tiện thanh toán
75
và tín dụng. Ngay từ ñầu năm 2007, Chính phủ ñã chủ ñộng cho mục tiêu ổn ñịnh
giá cả, kiểm soát lạm phát bằng chủ trưởng thắt chặt tiền tệ. Dưới sự chỉ ñạo của
Thủ tướng Chính phủ, NHNN ñã thực hiện những giải pháp và biện pháp cụ thể:
+ ðối với công cụ lãi suất: nhằm ổn ñinh thị trường và ñể tránh tác ñộng tiêu
cực từ chính sách tiền tệ tới tăng trưởng kinh tế, năm 2007 NHNN giữ nguyên các mức
lãi suất như: lãi suất cơ bản 8,25%/năm; lãi suất chiết khấu 4,5%/năm, lãi suất tiền gửi;
bỏ quy ñịnh trền về lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ ñối với pháp nhân từ 1/1/2007. Với
cách ñiều hành lãi suất như vậy, lãi suất trên thị trường tiền tệ tương ñối ổn ñịnh.
+ ðối với công cụ dự trữ bắt buộc: từ tháng 6/2007, NHNN ñã tăng mạnh tỷ
lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện kỳ hạn tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ñể hút tiền
về giảm bớt khả năng cho vay, cung ứng tiền của hệ thống ngân hàng.
+ ðối với công cụ ñiều hành tỷ giá: Trước sức ép ñồng nội tệ lên giá do cung
ngoại tệ lớn hơn cầu, NHNN ñưa 144.00 tỷ VND ra thị trường mua 9 tỷ USD tăng
dự trữ ngoại hối. ðồng thời, nhằm giảm áp lực lạm phát và tăng tính chủ ñộng cho
các tổ chức tín dụng trong kinh doanh ngoại tệ, NHNN ñã nới lỏng biên ñộ tỷ giá từ
+/-0,25% lên +/-0,5% +/-0,75%.
Năm 2008 là năm có nhiều thách thức lớn như nguy cơ lạm phát cao ñang
tiềm ẩn, nhập siêu cao và sự yếu kém về cơ sở hạ tầng ñang ñặt ra phải giải quyết,
trong khi yêu cầu phải ñạt ñược là kinh tế tăng trưởng cao 8,5% – 9,0% và lạm pháp
ở mức phù hợp, dưới tốc tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, ñòi hỏi NHNN phải tiếp tục
thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, linh hoạt, thận trọng và chủ ñộng ngay từ ñầu
năm. ðể thực hiện mục tiêu này, công cụ CSTT của NHNN sử dụng trong năm
2008 gồm: lãi suất cơ bản (LSCB) ñã ñược NHNN ñiều chỉnh tăng lên mức 8,75%
từ 01/02/2008 và nhảy vọt lên mức 12% từ 19/05/08. Chưa ñầy 1 tháng sau ñó, từ
ngày 11/06/09, LSCB ñã ñược ñẩy lên mức ñỉnh là 14%. Cùng với LSCB, lãi suất
tái chiết khấu (LSTCK), lãi suất tái cấp vốn (LSTCV) cũng liên tiếp ñược ñiều
chỉnh tăng với ñỉnh tương ứng là 13% và 15% áp dụng trong khoảng thời gian từ
11/06/08-20/10/08. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ñối với các TCTD cũng ñược ñiều chỉnh
tăng trong khi lãi suất DTBB bị ñiều chỉnh giảm. Tỷ giá ñược NHNN ñã quyết ñịnh
76
nới biên ñộ dao ñộng từ +1% lên +2% (từ ngày 26/06/08). ðồng thời Chính phủ
cũng thực hiện chính sách tài khóa “thắt lưng buộc bụng” nhằm hạn chế lượng tiền
lưu thông như tạm hoãn, giãn tiến ñộ các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản kém hiệu
quả (tiết kiệm 40.000 tỷ VND). Dồn vốn cho các dự án ñầu tư mang lại hiệu quả tức
thời cho nền kinh tế như các dự án nhà máy lọc dầu, nhà máy ñiện, xi măng... Chính
phủ còn giao các ñơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước phải tiết
kiệm chi thường xuyên 10%, tăng cường chống thất thu thuế và nuôi dưỡng nguồn
thu, cơ cấu lại các khoản nợ và rà soát lại các khoản vay của các doanh nghiệp nhà
nước, tổ chức ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư của các tập ñoàn, tổng công ty
thuộc sở hữa nhà nước...
Giai ñoạn “nới lỏng” CSTT từ 10/2008 ñến những tháng 9/2010
Sau gần hai năm thực hiện chính sách tiền tệ “thắt chặt”, lạm phát ñã có
chiều hướng giảm vào các tháng cuối năm 200818. Lo ngại cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu lan rộng có thể làm lạm phát ở trong nước giảm ñột ngột và tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế chậm lại. Bắt ñầu từ tháng 10/2008, Chính phủ ñã chủ ñộng thực
hiện chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng nhằm tăng tính thanh khoản cho thị
trường, khuyến khích các NHTM mở rộng tín dụng, kích thích ñầu tư, tiêu
dùng…các công cụ của CSTT ñược NHNN sử dụng một cách thận trọng, linh hoạt.
bằng các nghiệp vụ:
+ Công cụ lãi suất: LSCB ñã hạ dần từ ñỉnh 14% xuống 13% (từ 21/10/08), 12%
(từ 05/11/08) và liên tiếp ñược ñiều chỉnh tới 3 lần trong vòng 1 tháng cuối năm 2008
(11% từ 21/11/08, 10% từ 05/12/08, 8,5% từ 22/12/08) trước khi giữ ổn ñịnh ở mức
7% (từ 01/02/09) như hiện nay. Cùng với LSCB, LSTCK, LSTCV cũng ñược ñiều
chỉnh giảm; các NHTM ñược bán tín phiếu bắt buộc trước hạn; thay cơ chế ñiều hành
lãi suất cơ bản bằng cơ chế lãi suất thoả thuận từ cuối tháng 2 năm 2010.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc: tỷ lệ dự trữ bắt buộc ñối với tiền gửi bằng VND
18 CPI các tháng ñầu năm 2008 lần lượt là: tháng 1: 2,38%; tháng 2: 3,56%; tháng 3: 2,99%; tháng
4: 2,2%; tháng 5: 3,91%; tháng 6:2,14%; tháng 7: 1,13%; tháng 8:1,56%; tháng 9: 0,18%.
giảm từ 11% xuống 3%; ñiều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và hoán ñổi
77
ngoại tệ ñể hỗ trợ thanh khoản cho NHTM; ñiều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ
bắt buộc từ 10%/năm xuống 1,2%/năm.
+ Công cụ tỷ giá: NHNN ñã ñiều hành chính sách tỷ giá linh hoạt (ñiều chỉnh
tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân thị trường liên ngân hàng, kể từ ngày
23/2/2009 tăng biên ñộ tỷ giá giữa VND với USD từ +/-3% lên +/-5% ñối với giao
dịch mua bán của các NHTM); can thiệp mua bán ngoại tệ và thực hiện các biện
pháp chống ñầu cơ ngoại tệ. Vì vậy, tỷ giá ngoại tệ ñang dần ổn ñịnh, nhu cầu ngoại
tệ trong thanh toán những mặt hàng thiết yếu ñược ñáp ứng cơ bản ñầy ñủ.
Chính sách tiền tệ từ tháng 9/2010-2011
Những tháng cuối năm 2010, tình hình kinh tế thế giới lại diễn biến phức tạp,
lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản ñầu vào của sản xuất, giá
lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Trong
nước, thiên tai, thời tiết tác ñộng bất lợi ñến sản xuất và ñời sống; một số mặt hàng
là ñầu vào quan trọng của sản xuất như ñiện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện ñầy ñủ
theo cơ chế giá thị trường buộc phải ñiều chỉnh tăng và lạm phát có chiều hướng
tăng ở các tháng cuối năm. Chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt ñã ñược áp dụng kể
từ ngày 5/11/2010 và ñược tăng cường với Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011. Có thể
nói, CSTT thắt chặt với các giải pháp hành chính hỗ trợ là một lựa chọn hợp lý
trước các bất ổn gia tăng trong nền kinh tế.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: nghiệp vụ thị trường mở ñược sử dụng
khá tích cực. Tính chung 6 tháng ñầu năm 2011, NHNN ñã bơm ra thị trường mở là
2.300.062 tỷ VND, hút về 2.287.006 tỷ VND, mức bơm ròng là 13.056 tỷ VND.
Việc thắt chặt tiền tệ thông qua nghiệp vụ thị trường mở cùng với các chính sách
ñiều tiết vĩ mô khác ñã làm cho chỉ số giá tháng 6/2011 chỉ tăng 1,09% và giảm dần
ở các tháng tiếp theo.
+ Công cụ lãi suất: Trước tháng 3/2011 chính sách lãi suất ở Việt Nam
không có nhiều biến ñộng. Từ tháng 3/2011 lạm phát tăng cao, chỉ số giá tháng
3/2011 tăng 2,17%, với mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn ñịnh nền kinh tế NHNN
phải thực thi CSTT chặt ñiều này ñã tác ñộng làm tăng lãi suất tiền gửi và cho vay
78
của các NHTM. ðồng thời, quy ñịnh về mức lãi suất trần huy ñộng tiền gửi là 14 %
cho các NHTM.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc: tăng dự trữ bắt buộc ñối với tiền gửi bằng ngoại
tệ từ 4% lên 7%.
+ Công cụ ñiều hành tỷ giá: ñiều chỉnh giảm giá VND (giảm 9,3% giá trị
VND so với USD) và thu hẹp biên ñộ giao ñộng (từ +- 3% xuống +-1%) vào ngày
11/2/2011.
+ Kiểm soát tín dụng: kiểm soát tốc ñộ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới
20%, tổng PTTT khoảng 15-16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa; giảm tốc ñộ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất.
Lạm phát
hai con số
- lạm phát
2 con số,
M2 tăng cao
Kinh tế
phục hồi
yếu
Khủng hoảng
và suy thoái
toàn cầu
Kinh
tế có
dấu
hiệu
phục
hồi
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nới lỏng
Nới lỏng
Thắt
chặt
Thắt chặt
Thắt chặt
kích thích
kinh tế
Rút khỏi
kích thích
Hình 2.12. Tóm tắt vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam, từ 2007-2011
79
2.3.3.4. ðánh giá hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ trong giai ñoạn từ
2000-2011
Quá trình ñiều hành chính sách tài chính tiền tệ trong giai ñoạn 2000-2011 ñã
chứng tỏ ñược vai trò hết sức quan trọng của nó ñối với nền kinh tế Việt Nam. Các
công cụ ñược sử dụng tương ñối linh hoạt, bám sát các mục tiêu ñã ñề ra trong từng
thời kỳ, và vì vậy ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh:
Giai ñoạn 2000-2006:
Chính sách tiền tệ cho giai ñoạn 2000-2006 ñược duy trì theo hướng kiểm
soát chặt chẽ tốc ñộ tăng trưởng tiền tệ và tín dụng nhằm kiềm chế tốc ñộ tăng giá.
Nếu so với mức ñộ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm của Việt Nam trước
khủng hoảng tài chính 1997 (8-9,5%) thì là tốc ñộ tăng trưởng của Việt Nam ñã
phục hồi ñạt mức 6,7% năm 2000, 7% năm 2002, 7,7% năm 2004, 8,4% năm 2005
và 8,17% năm 2006. So với mục tiêu ñã ñề ra cho cả giai ñoạn từ năm 2000-2006,
NHNN ñã thực hiện tốt yêu cầu ñặt ra và sự thành công của chính sách tiền tệ ở giai
ñoạn này chính là mục tiêu kinh tế then chốt cho kết hoạch phát triển kinh tế xã hội
cho các năm tiếp theo.
Bảng 2.3. Mục tiêu và kết quả thực hiện của chính sách tiền tệ trong
giai ñoạn 2001-2006
Năm
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Tăng trưởng
GDP (%)
7,5-8
Lạm phát thực tế
(%)
< 5
2001
Mục tiêu
Mục tiêu
Thực hiện
6,9
Thực hiện
0,8
2002
Mục tiêu
7-7,3
Mục tiêu
3-4
Thực hiện
7,1
Thực hiện
4
2003
Mục tiêu
7-7,5
Mục tiêu
< 5
Thực hiện
7,3
Thực hiện
3
2004
Mục tiêu
7,5-8
Mục tiêu
< 5
Thực hiện
7,7
Thực hiện
9,5
2005
Mục tiêu
8,5
Mục tiêu
< 6,5
Thực hiện
8,4
Thực hiện
8,4
2006
Mục tiêu
8
Mục tiêu
< 8
Thực hiện
8,17
Thực hiện
6,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê
80
Giai ñoạn 2007-2011: là giai ñoạn mà kinh tế thế giới có những biến ñộng
mạnh và bước vào thời kỳ suy thoái gây ra những bất ổn khó lường ñối với nền
kinh tế Việt Nam. Trước bối cảnh ñó, NHNN ñã sử dụng rất kịp thời, ñúng ñắn,
quyết liệt các công cụ CSTT ñược sử dụng tương ñối linh hoạt bám sát với với
mục tiêu ñề ra trong từng thời kỳ phù hợp với từng ñiều kiện của nền kinh tế
trong từng thời kỳ.19
Bảng 2.4. Mục tiêu và kết quả thực hiện của chính sách tiền tệ
trong giai ñoạn 2007-2011
Tăng trưởng
Lạm phát thực tế
Năm
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
GDP (%)
(%)
2007
Mục tiêu
8,2-8,5
Mục tiêu
< 8
12,6
Thực hiện
Thực hiện
8,5
< 10
Mục tiêu
2008
Mục tiêu
8,5-9
Thực hiện
Thực hiện
19,89
6,23
< 15
Mục tiêu
2009
Mục tiêu
5
6,52
Thực hiện
Thực hiện
5,23
< 7
Mục tiêu
2010
Mục tiêu
6,5%
6,78
Thực hiện
Thực hiện
11,75
7-7,5
2011
Mục tiêu
Mục tiêu
< 7
8,4
Thực hiện
Thực hiện
18,13
Nguồn: Tổng cục Thống kê
So với tốc ñộ tăng trưởng chung của thế giới và của khu vực, Việt Nam trở
thành một trong những nước có tốc ñộ tăng trưởng khá trong khu vực và thế giới
19 ‘‘Thắt chặt” khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao giai ñoạn 2007-2008 và ‘‘nới lỏng”
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu.
giai ñoạn 2007 - 2011.
81
Bảng 2.5. So sánh quốc tế về tốc ñộ tăng trưởng (%) trong
giai ñoạn 2007-2011
Khu vực/Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Thế giới
5,1
2,5
-1,0
3,3
4,0
Châu Á –TBD
8,3
6,6
2,75- 4,5
8,3
5,6
Việt Nam
8,46
6,18
5,2
6,78
8,4
Nguồn: IMF
Nền kinh tế Việt Nam ñã và ñang có dấu hiệu dần ổn ñịnh và tăng trưởng trở
lại. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Tốc ñộ tăng trưởng GDP còn thấp;
lạm phát có nguy cơ tăng do giá cả một số mặt hàng nhất là nguyên nhiên liệu ñầu
vào ñang tăng và sẽ tiếp tục tăng khi kinh tế hồi phục. Với những công cụ hữu hiệu
và sự ñiều hành linh hoạt của NHNN, chắc chắn chính sách tiền tệ sẽ là ñộng lực
tạo ñà thúc ñẩy nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng phục hồi và tiếp tục phát triển
bền vững.
2.4. Phân tích các nhân tố cơ bản quyết ñịnh ñến lạm phát Việt Nam
trong giai ñoạn 2000-2011
Dựa trên những kiến thức có ñược từ việc khảo sát tình hình diễn biến biến
ñộng lạm phát của Việt Nam, giai ñoạn từ 2000-2011 ở mục này luận án sẽ tập
trung phân tích các nhân tố cơ bản quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam trong suốt
cả giai ñoạn nghiên cứu.
2.4.1. Lạm phát bị ảnh hưởng bởi nhân tố tâm lý, kỳ vọng
So với những năm 1990, lạm phát của Việt Nam vào thời ñiểm ñó còn cao
hơn bấy giờ rất nhiều. Ngoài vai trò của việc thực thi ñồng bộ các công cụ tài chính,
tiền tệ và giá cả ñể chống lạm phát, thất nghiệp và ổn ñịnh giá cả ở hai thời kỳ lạm
phát này là rất quan trọng, thì một nhân tố khác cũng tham gia tác ñộng ñến chiều
hướng của lạm phát mà ít ñược nhắc ñến, ñó là nhân tố tâm lý hay sự kỳ vọng của
dân chúng. Sự kỳ vọng của dân chúng thường ñược hình thành theo hai cách, ñó là
82
kỳ vọng thích nghi (adaptive expectation) hoặc kỳ vọng hợp lý (rational
expectation) và tùy theo cách hình thành kỳ vọng sẽ ảnh hưởng khác nhau lên hiệu
quả quyết sách kinh tế. Chẳng hạn, nếu tâm lý của dân chúng kỳ vọng giá cả sẽ tiếp
tục tăng và thu nhập thực tế của họ còn bị giảm hơn khiến họ ñấu tranh ñòi tăng
lương. Mức lương ngày càng tăng gây áp lực ñối với chi phí sản xuất, dẫn ñến giá
tiêu dùng cao hơn và ñẩy lạm phát tiếp tục gia tăng. Ngược lại, nếu tâm lý của dân
chúng kỳ vọng lạm phát trong tương lai sẽ giảm thì chính sách kiềm chế lạm phát
của Chính phủ như con tàu xuôi dòng.
Lạm phát kỳ vọng là một hiện tượng tâm lý thường rất nhạy cảm với các
ñiều kiện hiện thời, ñặc biệt càng nhạy cảm hơn với những ñiều kiện có khả năng
tác ñộng trực tiếp ñến sự kỳ vọng của người dân. Sự ảnh hưởng của lạm phát kỳ
vọng ñến lạm phát hiện tại là rất mạnh mẽ mà thường rất khó giải thích. Vì thế, các
chính sách chống lạm phát sẽ khó khăn hơn khi mà yếu tố kỳ vọng chưa ổn ñịnh.
Trong quá khứ hiện tượng tâm lý này cũng ñã xảy ra ở Việt Nam, vào 17/12/2003,
NHNN phát hành ñồng 2 ñồng tiền mệnh giá 500.000ñ và 50.000ñ ñược in trên chất
liệu giấy polymer và ñưa vào lưu thông trong hệ thống tiền tệ quốc gia. Việc ñưa
vào lưu thông loại tiền mới theo giải thích của NHNN chẳng qua chỉ là một ñộng
tác nghiệp vụ bình thường. Nhưng do công tác tuyên truyền trên thông tin ñại chúng
vào thời ñiểm này không thuyết phục ñược phần lớn người dân, cho nên theo suy
luận tâm lý thông thường của dân chúng thì khi tiền mới mệnh giá cao thì lạm phát
tăng và ñã có nhiều luồng thông tin không chính xác lợi dụng gây ảnh hưởng tiêu
cực ñến tâm lý người dân, gây bất ổn thị trường và an toàn kinh tế xã hội. Cho ñến
giữa năm 2004, có nhiều ý kiến chuyên gia cảnh báo rằng chỉ số giá có dấu hiệu
tăng vọt, nhưng lúc ñó những lời cảnh báo này có lẽ chưa thu hút sự quan tâm của
nhiều quan chức. Việc chưa thực sự quan tâm ñến sự cảnh báo này, bởi vì việc tăng
giá khi ñó ñôi lúc ñược bị che khuất bởi những nhân tố khách quan, chẳng hạn như
dịch bệnh, thiên tai và giá dầu thế giới tăng. Hoặc theo ý kiến chủ quan có thể lại
cho rằng ñó là một cú sốc tạm thời và giá sẽ mau chóng trở lại bình thường. Và giá
cả ñã không bình thường và ñiều này ñã làm cho kỳ vọng của dân chúng thay ñổi.
83
Thêm vào ñó, kế hoạch cải cách tiền lương vào cuối năm 2004 có thể làm giảm lòng
tin của người dân vào ñồng Việt Nam, qua ñó tạo ra áp lực lạm phát...Gần ñây, khi
thông ñiệp của Chính phủ về nhiệm vụ của sáu tháng cuối năm 2008 là kiềm chế
lạm phát, và thông ñiệp này ñã tích cực làm thay ñổi kỳ vọng của dân chúng, lạm
phát vào những tháng cuối năm 2008 ñã có chiều hướng giảm rõ rệt (xem hình 2.4).
Trong khi nhiệm vụ 6 tháng cuối năm ñang ñược triển khai, các bộ, ngành ñua nhau
ñòi tăng giá. ðó là một sự kỳ vọng nguy hiểm và có thể làm hỏng những nỗ lực của
Chính phủ. ðiều này cho thấy rằng, bên cạnh những can thiệp thông qua các công
cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì một sự bất nhất về chính sách, một quyết ñịnh
trái ngược của các bộ ngành vì những lợi ích cục bộ, ñôi khi khiến dân chúng mất
niềm tin ở Chính phủ về quyết tâm chống lạm phát thì mọi nổ lực của Chính phủ,
cho dù ñúng ñắn, cũng chỉ thu ñược kết quả hạn chế. Rõ ràng, các nhân tố tâm lý có
tác ñộng ñáng kể ñến lạm phát ở Việt Nam.
2.4.2. Ảnh hưởng bởi nhân tố thay ñổi sản lượng
Sản lượng tiềm năng của một nền kinh tế ñược xác ñịnh bởi các yếu tố ñầu
vào bao gồm: vốn, lao ñộng và công nghệ sẵn có. Mức sản lượng tiềm năng phản
ánh năng lực của nền kinh tế trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho xã hội.
Vì vậy, tốc ñộ tăng trưởng của sản lượng tiềm năng thể hiện mức ñộ tăng trưởng
của nền kinh tế. Vì sản lượng tiềm năng có liên quan chặt chẽ với lạm phát, nên
việc xác ñịnh sản lượng tiềm năng hoặc việc xác ñịnh ñộ chênh lệch giữa sản lượng
tiềm năng và sản lượng thực tế (Output gap ) cho phép ñịnh vị ñược nền kinh tế
ñang ở mức cao hoặc thấp hơn mức tăng trưởng bền vững mà không gây ra lạm
phát. ðây là một chỉ số ñánh giá lạm phát và có ý nghĩa ñối với hoạch ñịnh chính
sách vĩ mô của một quốc gia. Khi sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm năng
thường ñược coi là dấu hiệu của dư cầu, gây áp lực tăng giá, cần thực thi chính sách
giảm cầu, có thể sẽ phải tăng lãi suất nhằm tránh cho nền kinh tế phát triển quá
nóng cũng như kiềm chế lạm phát. Ngược lại, khi sản lượng thực tế thấp hơn sản
lượng tiềm năng lạm phát có xu hướng giảm, có thể sử dụng chính sách vĩ mô ñể
kích thích tổng cầu.
84
Trích nguồn: Lê Quốc Hưng, NHNN
Hình 2.13. Mối quan hệ giữa tăng trưởng sản lượng thực, sản lượng tiềm năng
và chỉ số CPI, 2000-2010
Với chuỗi số liệu theo năm ở hình 2.12 cho thấy, chỉ số CPI bắt ñầu gia tăng
mạnh kể từ năm 2004-2008, thời ñiểm mà Chính phủ ñã thực hiện chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ nới lỏng ñể kích thích tăng trưởng từ 2000 ñã bắt ñầu
phát huy ở tầm trung hạn (1-3 năm) ñã góp phần làm cho mức tăng trưởng sản
lượng thực vượt quá mức tăng trưởng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, năm
2006 tốc ñộ tăng trưởng kinh tế lên tới trên 8,2%, năm 2007 là 8,5%, năm 2008 lạm
phát ở mức 19,89%. Mức sản lượng tiềm năng chỉ có dấu hiệu giảm xuống, trong
năm 2009 khi nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2008. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, chỉ số CPI lại có dấu hiệu tăng
mạnh trở lại khi sản lượng thực của nền kinh tế có dấu hiệu vượt mức sản lượng
tiềm năng. Tuy nhiên, lúc này Chính phủ không còn duy trì chính sách mở rộng do
trước ñó chính sách này gây ra một vòng xoáy lạm phát mới và buộc phải thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt vào ñầu năm 2011.
85
2.4.3. Ảnh hưởng từ giá dầu thế giới
Do ñặc thù nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ, mở có tỷ lệ nhập
siêu khá mạnh, trong ñó chủ yếu là nguyên liệu ñầu vào cho hoạt ñộng sản xuất
trong nước. Do vậy, khi giá cả hàng hóa nguyên liệu ñầu vào cho sản xuất trên thị
trường thế giới tăng sẽ tác ñộng xấu tới hàng hóa trong nước cũng như giá cả hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 2.6. Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại
Kim nghạch
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
2010
2011
(triệu USD)
Xuất khẩu
1520 1670 2014 2648 3244 3982 4856 6268 5709
7219
9625
Nhập khẩu *
1621 1974 2525 3196 3676 4489 6276 8071 6994
8480
1057
Cán cân thương mại
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-9517
11,1
20,6
31,4
22,5
22,7
22,7
21,9
29,1
8,92
26,4
33,3
Tốc ñộ tăng
21,7
27,9
26,6
14,9
22,1
22,1
39,8
28,6
21,2
24,7
-
Xuất khẩu (%)
15,5
68,0
7,39
-
17,4
17,4
180,
26,9
-3,72
-
-
Nhập khẩu (%)
7,91
18,1
25,3
20,7
13,3
12,7
29,3
28,8
25,5
17,1
9,89
Nhập siêu/Xuất khẩu
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Với số liệu từ bảng 2.3 ở trên cho chúng ta thấy toàn cảnh bức tranh xuất
và nhập khẩu của Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011, giá trị thu về khi xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường quốc tế là rất thấp, trong khi nhập
khẩu lại khá cao và tăng theo từng năm mà ña phần các yếu tố ñầu vào phải
nhập khẩu. Mức chênh lệch này cho thấy nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc khá
nhiều vào nhập khẩu mà chủ yếu là nguyên liệu sản xuất, cho nên khi có sự
biến ñộng giá cả hàng hóa thế giới thì ngay lập tức sẽ tác ñộng xấu tới thâm hụt
cán cân vãng lai của Việt Nam cũng như khiến giá cả trong nước chịu áp lực rất
lớn khi giá cả hàng hóa thế giới biến ñộng.
86
25
120
20
100
15
80
m
ă
n
g
n
ù
h
t
/
10
60
/
%
D
S
U
5
40
0
20
20002001 20022003 20042005 20062007 20082009 20102011
-5
0
Năm
Lạm phát(%)
giá dầu(USD/thùng)
Nguồn: Tổng cục thống kê, WB
Hình 2.14. Quan hệ giá dầu thế giới và lạm phát ở Việt Nam, 2000-2011
Trong các nguyên vật liệu ñầu vào nhập khẩu cho sản xuất thì xăng dầu là
mặt hàng phải nhập khẩu hoàn toàn. Vì thế, có thể xem xăng dầu là mặt hàng nhạy
cảm nhất vì ñây là nguồn năng lượng không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào.
Trong 4 năm, từ năm 2003-2006 kinh tế toàn cầu liên tục tăng trưởng cao, nhóm các
nước mới nổi ở ở khu vực Châu á, ñặc biệt là Trung Quốc ñã ñẩy nhu cầu năng
lượng toàn cầu tăng cao ñột biến, cùng với những bất ổn và xung ñột chính trị quân
sự tại khu vực Trung ðông là các nguyên nhân trực tiếp ñẩy giá dầu lên cao chưa
từng có trong lịch sử: nếu giá dầu thô thế giới năm 2003 là 26,84 USD/thùng, thì
giá năm 2004 tăng lên 30% so năm 2003, khoảng 35,09 USD/thùng, năm 2007 tăng
103,9% so với năm 2003, tức 71,55USD/thùng ñỉnh ñiểm là 110 USD/thùng trong
tháng 3/2008, chính giá dầu tăng mạnh ñã kéo theo giá các nguyên vật liệu ñầu vào
khác như sắt thép, phân bón, xi măng cũng liên tục gia tăng dẫn ñến giá nhập khẩu
tăng lên gây áp lực làm lạm phát tăng cao. Ngoài ra, lương thực-thực phẩm là nhóm
hàng hóa chiếm quyền số cao trong rổ hàng hóa tính CPI. Cho nên, khi giá lương
thực, thực phẩm thế giới tăng cao trong thời gian gần ñây (2007) ñã khiến giá gạo
87
xuất khẩu và giá một số mặt hàng thực phẩm xuất khẩu khác như: thuỷ hải sản gia
tăng cộng với chi phí sản xuất tăng cao ñã ñẩy giá lương thực, thực phẩm trong
nước tăng cao.
2.4.4. Ảnh hưởng từ tăng trưởng tiền tệ
Các nhà kinh tế học theo trường phái tiền tệ cho rằng lạm phát là vấn ñề
thuần túy về tiền tệ, ñược bắt nguồn từ việc duy trì bởi các chính sách tiền tệ và tài
khóa mở rộng. Theo lập luận của trường phái này, thì lạm phát Việt Nam trong giai
ñoạn 2000-2011 có nguồn gốc từ chính sách tiền tệ. Một bằng chứng nổi bật là tốc
ñộ tăng cung ứng tiền rộng M2 trong hơn thập kỷ qua.
Kế hoạch kích thích kinh tế thông qua chính sách tài khoá và chính sách tiền
tệ nới lỏng ñược thực hiện từ 2000 ñến 2006 ñã làm cho tăng trưởng kinh tế Việt
Nam ở các năm từ 2004-2007 rất cao, năm 2004 là 7,8%; 2005 là 8,4%; 2006 là
8,2% và 2007 là 8,5% nhưng do công tác ñiều hành còn thiếu kinh nghiệm ñã làm
mất cân bằng tiền-hàng và ñẩy mặt bằng giá của Việt Nam tăng liên tục gia tăng,
lạm phát bình quân từ 2005 ñến 2007 tăng trên 8,01%. Tín dụng ngân hàng tăng
mạnh trong một thời gian dài nhằm mục tiêu thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế là một
nguyên nhân quan trong làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Bên cạnh ñó, việc mở rộng tín dụng bằng việc nới lỏng ñiều kiện cho vay, cạnh
tranh nhau bằng giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy ñộng ñể tìm kiếm nguồn
vốn cho vay, chuyển ñổi mô hình, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tập
ñoàn ñể tăng vốn ñiều lệ, mở rộng mạng lưới nhanh chóng vượt quá khả năng quản
trị, thành lập nhiều ngân hàng mới, và tất cả các ngân hàng này ñua nhau kiếm lợi
từ nghiệp vụ cho vay nên càng làm cho tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng cao
trong suốt năm 2007 và 3 tháng ñầu năm 2008, ñó là nguyên nhân rất quan trong
gây sức ép rất lớn làm gia tăng lạm phát trong thời gần ñây.
88
Trích nguồn:Lê Văn Hinh, NHNN, ñơn vị % so với năm trước
Hình 2.15. Tín dụng cho nền kinh tế, huy ñộng và M2 (% GDP)
Với số liệu theo năm ở hình 2.3, ta có thể nhận thấy trong kể từ năm 2004 trở
ñi, ñi kèm với tốc ñộ tăng trưởng cung tiền (M2), tín dụng bình quân là trên
30%/năm ñã làm cho tốc ñộ tăng chỉ số CPI cũng tăng theo. Bên cạnh việc thực thi
chính sách tiền tệ và tài khóa nới lỏng chưa ñồng bộ, và thiếu kiểm soát thì việc gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 ñã tạo ñiều kiện cho
các luồng vốn (cả ñầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp) nước ngoài ñổ vào Việt Nam tăng
mạnh. Ngân hàng nhà nước ñã phải tung ra một lượng tiền VND ñể mua ngoại tệ
vào nhằm mục tiêu ổn ñịnh và thực hiện chính sách phá giá nhẹ tỷ giá ñể hỗ trợ xuất
khẩu, và ñiều này làm cho tổng phương tiện thanh toán tăng cao, tác ñộng làm lạm
phát bùng phát trong năm 2008. Lo ngại lạm phát giảm vào các tháng cuối năm
2008 sẽ ảnh hưởng ñến tốc ñộ tăng trưởng kinh tế năm 2009, từ cuối tháng 10/2008
NHNN bắt ñầu thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, thận trọng. Chính sách nới
lỏng này ñược duy trì cho ñến tháng 10/2010 vì lạm phát các tháng cuối năm 2010
có chiều hướng tăng mạnh. Từ tháng 11/2010 NHNN lại thực hiện chính sách tiền
tệ chặt và ñiều này ñã kiềm hãm ñà lạm phát tăng mạnh trong các tháng ñầu năm
89
2011, góp phần kéo lạm phát năm 2011 xuống còn 18,13%. Tóm lại, nếu như trước
năm 2007 biến ñộng lạm phát chưa thể hiện rõ có dấu ấn của chính sách tiền tệ thì
từ 2007 ñến nay (2011) biến ñộng của lạm phát của Việt Nam ñã thể hiện nhiều yếu
tố tác ñộng nhưng trong ñó yếu tố tiền tệ là rõ nét nhất.
Với phân tích ở trên, chúng ta có thể nhận dạng ñược các nhân tố tiềm năng
quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam trong suốt cả giai ñoạn nghiên cứu. Những
nhân tố này bao gồm: lạm phát tiền tệ (chính sách tài chính - tiền tệ theo hướng kích
cầu thông qua việc tăng mạnh dư nợ tín dụng và tổng các phương tiện thanh toán
những năm gần ñây); lạm phát do yếu tố tâm lý, lạm phát do các chính sách tác
ñộng ñến tổng cầu và các cú sốc cung khác….
2.5. Tóm tắt chương 2
Tóm lại, qua việc phân tích diễn biến lạm phát và vai trò của việc ñiều hành
chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011, ta thấy diễn biến lạm phát
ở Việt Nam trong giai ñoạn 2000-2011 là rất phức tạp. Ngoại trừ giai ñoạn 2000-
2003 khi lạm phát thấp và ổn ñịnh ở mức 5%, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam trong giai
ñoạn từ 2007-2011 thường xuyên cao hơn, kéo dài lâu hơn và biến ñộng với chiều
hướng phức tạp khó lường. Nếu xét về lý thuyết và thực tiễn, lạm phát cao trong
những năm gần ñây bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong ñó có cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, dưới góc ñộ nào ñó, lạm phát cao
cũng bắt nguồn từ sự mất cân ñối vĩ mô, trong ñó có sự mất cân ñối giữa cung và
cầu tiền trong nền kinh tế. Vì các bất ổn này có liên quan chặt chẽ với nhau và vì
thế chúng cần ñược xem xét một cách ñồng thời. Do ñó, khi xem xét nguyên nhân
tăng giá chung trong những năm gần ñây cũng phải cần xem xét ñến mối quan hệ
giữa cầu tiền với lạm phát và tầm quan trọng của cầu tiền trong việc hoạch ñịnh
chính sách tiền tệ quốc gia tại Việt Nam.
Như vậy, ñể làm rõ thêm các nguyên nhân gây lạm phát cũng vai trò của
CSTT trong kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong hơn thập kỷ qua thì chương tiếp
theo của luận án sẽ ñề cập chi tiết các vấn ñề liên quan tới thực nghiệm về lạm phát,
cầu tiền. Cụ thể là việc: lựa chọn các biến, xây dựng các mô hình, phương pháp tiếp
cận (STR), lựa chọn mô hình phù hợp với cơ sở phân tích ở chương 2.
90
Chương 3
XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH CHUỔI THỜI GIAN PHI TUYẾN
CHO PHÂN TÍCH LẠM PHÁT, CẦU TIỀN Ở VIỆT NAM
GIAI ðOẠN 2000-2011
Với kết quả phân tích thực trạng về diễn biến lạm phát ñược trình bày trong
chương 2 của luận án cho thấy lạm phát ở Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhóm
nhân tố cơ bản như: lạm phát kỳ vọng, cú sốc giá thế giới và áp lực từ tổng cầu
ñược thể hiện bởi khoảng chênh giữa sản lượng thực tế, sản lượng tiền năng và yếu
tố tiền tệ. ðể xây dựng mô hình phân tích lạm phát theo cách tiếp cận hồi quy
chuyển tiếp trơn tác giả sẽ chọn lựa mô hình lạm phát theo tiếp cận ñường Phillips
làm mô hình xuất phát. Vì vậy, nội dung chương 3 ñược chia thành bốn phần. Phần
ñầu, sẽ trình bày một số các mô hình tuyến tính phân tích lạm phát ở Việt Nam
trong thời gian gần ñây. Phần hai, sẽ thiết lập mô hình phân tích lạm phát cho Việt
Nam theo cách tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn. Phần ba, xây dựng mô hình cầu
tiền phi tuyến phân tích ngưỡng lạm phát ở Việt Nam từ 2000-2011 theo tiếp cận
hồi quy chuyển tiếp trơn. Phần cuối, là tóm tắt chương.
3.1. Thực trạng về nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam trong thời gian
gần ñây
* Nghiên cứu lạm phát của Võ Trí Thành (1997)
ðể xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến lạm phát ở Việt Nam trong nửa ñầu
thập niên 1990, Võ Trí Thành ñã sử dụng hồi quy mô hình trễ ña thức có dạng
e
f gM gY
(
,
)
(3.1)
=
π
t
t
i
ω π−
,
,
tổng quát:
trong ñó, π là tỷ lệ lạm phát; gM là tỷ lệ cung tiền danh nghĩa; gY là tỷ lệ tăng
trưởng sản lượng thực tế; ω là ñộ lệch giữa tỷ lệ mất giá tiền nội ñịa và lãi suất; πe là
tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Với cách xây dựng mô hình mà tác giả Võ Trí Thành ñưa ra
91
cho thấy lạm phát ở Việt Nam trong nữa ñầu thập niên 1990 phụ thuộc vào cung
tiền, tăng trưởng, lạm phát kỳ vọng và ñộ chênh lệch giữa tỷ lệ mất giá nội ñịa và lãi
suất. Với số liệu chuỗi thời gian theo tháng từ tháng 12/1990 cho ñến tháng
12/1994, tác giả thu ñược kết quả hồi quy tốt, và cho thấy gM, ω có ý nghĩa thống
kê rất cao và ñưa ra kết luận các yếu tố này có khả năng dự báo lạm phát. Trong khi
ñó, tổng các hệ số của gY lại không có ý nghĩa và dấu không phù hợp và khẳng ñịnh
* Nghiên cứu lạm phát của Phan Thị Hồng Hải(2005)
Trên cơ sở phân tích những yếu tố quyết ñịnh ñến mức lạm phát của Việt
biến gY tác ñộng lên lạm phát nếu tồn tại thì chỉ trong ngắn hạn.
Nam, giai ñoạn 1994-2003, tác giả Phan Thị Hồng Hải ñã xây dựng mô hình phân
2,
(
,
,
)
(3.2)
=
cpi
t
f M gdp Ratedepo Exr
t
t
t
tích nguyên nhân lạm phát trong thời kỳ nghiên cứu của mình có dạng như sau:
Trong ñó, cpit là chỉ số giá tiêu dùng, ñại diện cho tỷ lệ lạm phát; M2 là lượng
cung tiền rộng; gdp là tổng sản phẩm quốc nội; Ratedepo là lãi suất tiền gửi kỳ hạn
3 tháng; Exr là tỷ giá hối ñoái.
Phương trình mà tác giả ñưa ra cho thấy, lạm phát của Việt Nam thời kỳ 1994-
2003 chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố, bao gồm: tăng trưởng lượng tiền cung ứng; thu
nhập hay sản lượng của nền kinh tế; sự chuyển dịch giữa việc nắm giữ ngoại tệ và nội
tệ do những thay ñổi của tỷ giá và lãi suất ñồng tiền Việt. Với số liệu quý từ quý
I/1994 ñến quý 3/2004, bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tác giả
ñã cho thấy kết quả hồi quy ñáng tin cậy, ñồng thời ñưa ra một số kết luận như sau:
- ðại lượng M2 có quan hệ tỷ lệ thuận với lạm phát;
- Lạm phát nhạy cảm với lãi suất;
- Tỷ giá có ảnh hưởng ñến lạm phát nhưng yếu. Khuyến nghị Việt Nam nên
chú trọng ñến vấn ñề lãi suất trong kiềm chế lạm phát.
* Nghiên cứu lạm phát của Bùi Duy Phú (2006)
∆
∆
∆
∆
∆
ln
P f
=
(
ln
M
,
ln
X
,
ln
Rice
,
ln
Oil
)
(3.3)
Với mô hình phân tích lạm phát ở dạng tổng quát:
92
Bùi Duy Phú ñã ñưa ra một số kết luận quan trọng:
- Lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn 1997-2004 không có yếu tố tiền tệ tác
ñộng. Tuy nhiên, trong dài hạn ảnh hưởng của cung tiền ñến mức giá là rất yếu và
sau từ 1-3 quý.
- Giá dầu có ảnh hưởng ñến lạm phát nhưng yếu;
* Nghiên cứu lạm phát của Phạm Thị Thu Trang (2009)
- Lạm phát trong quá khứ có ảnh hưởng ñến lạm phát hiện tại.
Dùng mô hình chuỗi thời gian phi tuyến với số liệu tháng từ 1/2000 -
10/2008, Phạm Thị Thu Trang ñã chỉ ra một số nguyên nhân chính gây lạm phát của
Việt Nam trong giai ñoạn nghiên cứu là:
- Tiền tệ là yếu tố tác ñộng mạnh nhất tới lạm phát.
- Lạm phát trong quá khứ có tác ñộng ñến lạm phát hiện tại;
- Lạm phát trong nước có ảnh hưởng từ các cú số giá từ bên ngoài;
- Tổng cầu tác ñộng trực tiếp ñến lạm phát trong nước, tác ñộng mạnh nhất
* Nghiên cứu của TS Phạm Thế Anh (2009)
sau một tháng và tiếp tục kéo dài ñến 3 tháng tiếp theo.
ðể xác ñịnh các nhân tố quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam, Phạm Thế Anh
ñã dựa trên các nghiên cứu về lạm phát ở các nền kinh tế chuyển ñổi trước ñó và
ñưa ra một mô hình mô hình IS – LM chuẩn cho một nền kinh tế nhỏ mở ñể áp
dụng cho Việt Nam. Với số liệu từ quý I-1998 cho ñến quý IV năm 2008, Phạm Thế
Anh cho một số nhận ñịnh:
- Thứ nhất, lạm phát của quý trước có ảnh hưởng lớn ñến lạm phát hiện tại.
Tác giả ñã giải thích rõ trong nghiên cứu của mình, là do sự phản ứng chậm trễ của
các chính sách kiềm chế lạm phát, tính chất “dai dẳng” của hành vi tăng giá, kì vọng
thích nghi về lạm phát (tức là, nếu lạm phát trong thời kì trước ở mức cao, công
chúng sẽ kì vọng mức lạm phát cao trong tương lai và gây ra lạm phát). Lạm phát ở
các ñộ trễ 2, 5 và 7 cũng có tương quan với lạm phát hiện tại nhưng theo chiều
ngược lại.
- Thứ hai, do chính sách trợ giá xăng dầu nên lạm phát trong nước trong thời
93
kỳ này (2009) không chịu ảnh hưởng bởi sự thay ñổi của giá dầu thế giới, mà chính
sự mất giá của ñồng nội tệ so với ñồng USD làm giá hàng nhập khẩu ñắt hơn và làm
tăng lạm phát trong nước.
- Thứ ba, kết quả ước lượng cho thấy sự thay ñổi của cung tiền có tác mạnh
* Nghiên cứu lạm phát của TS Nguyễn ðức Thành (2011)
ñến lạm phát kể từ quý thứ ba trở ñi sau khi thực hiện sự ñiều chỉnh chính sách.
Dựa trên những những kiến thức có ñược từ việc khảo sát tình hình biến ñộng
của lạm phát ở Việt Nam, Nguyễn ðức Thành và cộng sự dùng mô hình VECM mở
rộng với số liệu từ tháng 8/2001- tháng 3/2010 ñã cho một số kết luận:
- Lạm phát kỳ vọng ở Việt Nam là rất cao, và nó là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới lạm phát của Việt Nam trong hiện tại;
- Lạm phát bị ảnh hưởng bởi tỷ giá trong ngắn hạn là ñáng kể;
- Cung tiền vài lãi suất có tác ñộng ñến lạm phát nhưng với ñộ trễ; và việc
kiểm soát lạm phát một cách có hiệu quả là rất khó, một khi tốc ñộ ñiều chỉnh trên
* Nghiên cứu lạm phát của Vương Thị Thảo Bình (2012)
cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối tăng lên.
ðể phân tích ñộng thái giá cả-lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới,
Vương Thị Thảo Bình ñã xây dựng mô hình ñường Phillips áp dụng cho Việt Nam.
Với số liệu từ quý I/2000 ñến quý IV/2011 tác giả cho thấy kết quả hồi quy tốt và từ
ñó ñưa ra một số gợi ý về giải pháp kiềm chế lạm phát Việt Nam như sau:
- ðể kiềm chế lạm phát thì chính sách tài khóa vẫn là một công cụ hiệu quả;
- Các biện phát kích cầu phải thực hiện từ từ, thân trọng ñể tránh áp lực ñồng
thời từ lạm phát kỳ vọng và lạm phát cầu kéo.
Tóm lại, căn cứ vào kết quả tổng hợp về tình trạng nghiên cứu lạm phát ở Việt
Nam trong hơn thập kỷ ở trên cho thấy cho ñến thời ñiểm này số lượng các nghiên
cứu thực nghiệm về lạm phát ở Việt Nam không nhiều, chủ yếu vẫn là xác ñịnh các
nhân tố tác ñộng ñến lạm phát. Càng về sau, các kết quả nghiên cứu càng chất
lượng, trong ñó phải kể ñến là nghiên cứu TS. Phạm Thế Anh, TS. Nguyễn ðức
Thành... Các nghiên cứu này hầu như ñã mô tả gần như là ñầy ñủ các nguyên nhân,
94
các nhân tố tác ñộng ñến lạm phát và cho thấy gần như là toàn cảnh về tình hình
lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn gần ñây, và theo tác giả ñây là một trong
những công trình nghiên cứu hay nhất mà tác giả ñã từng ñọc. Tuy nhiên, nhìn
chung các kết quả nghiên cứu ñều có một số nhận ñịnh khá giống nhau về nguyên
nhân gây lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu, các nhận ñịnh giống nhau
của các tác giả về lạm phát ở Việt Nam có nguồn gốc từ cả những nguyên nhân
khách quan, chủ quan: lạm phát kỳ vọng, yếu tố tiền tệ; cú sốc giá và yếu tố từ tổng
cầu.... Bên cạch cách bằng chứng phân tích thực nghiệm, các tác giả còn ñề xuất các
giải phát kiềm chế lạm phát ở Việt Nam là rất có cơ sở.
Dựa trên các kinh nghiệm nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát ở trong nước
trong thời gian gần ñây. Chúng tôi cho ñây là một kho tài liệu quý báu ñể làm sáng
tỏ và bổ sung cho những phân tích ñịnh tính ñược trình ở chương trước. Trên cơ sở
ñó, tác giả sẽ chọn lựa, và xây dựng mô hình phân tích lạm phát một cách hợp lý.
3.2. Xây dựng ñường Phillips phi tuyến phân tích lạm phát theo cách tiếp
cận hồi quy chuyển tiếp trơn
Trước hết, luận án ñề cập tới việc lựa chọn mô hình phù hợp ñể phân tích
lạm phát. Với phân tích thực trạng ở chương hai, cùng với bằng chứng về việc giảm
mạnh tỷ lệ lạm phát hàng năm trong giai ñoạn ñầu thập niên 1990, tăng mạnh trở lại
kể từ cuối năm 2007 ñến cuối năm 2008 và trong năm 2011 cho thấy lạm phát ở
Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhóm nguyên nhân: ngắn hạn, dài hạn và có cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Cho ñến hiện nay (2011), biến ñộng của lạm
phát vẫn còn ñặt ra nhiều thách thức cho việc quản lý kinh tế vĩ mô và ñặc biệt
trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Do ñó, việc xác ñịnh các yếu tố ảnh
hưởng tới lạm phát ở Việt Nam và lượng hóa các tác ñộng này bằng mô hình kinh tế
lượng có thể ñược xem là ñã nắm bắt ñược những thay ñổi cấu trúc xung quanh thời
kỳ này. Và ñể lượng hóa các tác ñộng này có lẽ việc xây dựng một mô hình phân
tích lạm phát cho Việt Nam trong giai ñoạn chuyển ñổi theo cách tiếp cận hồi quy
phi tuyến là phù hợp.
95
3.2.1. Xây dựng mô hình
3.2.1.1. Cơ sở phương pháp luận
Một mô hình kinh tế vĩ mô thông thường ñược sử dụng ñể mô tả diễn biến
lạm phát là ñường Phillips. Phiên bản gốc ñường Phillips biểu thị mối tương quan
nghịch giữa tỷ lệ thay ñổi tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ thất nghiệp. Trong thực
nghiệm mối quan hệ giữa này cũng ñược áp dụng vào xét cho mối quan hệ giữa lạm
phát giá và tổng sản lượng. Theo luật Okun, khi sản lượng thực tế mà lớn hơn sản
lượng tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ thấp hơn so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, sẽ
xuất hiện áp lực gia tăng tỷ lệ lạm phát. Sự khác biệt giữa mức sản lượng tiềm năng
với mức sản lượng thực tế của nền kinh tế ñược gọi là khoảng chênh sản lượng. Vì
thế, khoảng chênh sản lượng ñược ñưa vào trong mô hình ñường Phillips làm chỉ số
phản ánh áp lực từ phía cầu.
Trên cơ sở phân tích về các nhân tố ảnh hưởng ñến lạm phát ñược trình bày ở
chương trước, ở Việt Nam lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng ñến lạm phát hiện tại.
ðây là hiện tượng thường thấy ở Việt Nam. Do ñó, biến lạm phát kỳ vọng sẽ ñược
ñưa vào trong mô hình ñể phân tích nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam. Bên
cạnh, các cú sốc về ñiều chỉnh giá như giá lượng thực, thực phẩm thế giới và
nguyên liệu ñầu vào cho hoạt ñộng sản xuất trong nước tăng lên tạo áp lực tăng giá
trong nước thì một nhân tố khác là từ phía tổng cầu ñược thể hiện bởi ñộ lệch giữa
tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước so với tốc ñộ tăng trưởng tiềm năng
mà ta gọi tắt là khoảng chênh sản lượng. Nếu tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm
trong nước mà lớn hơn so với tốc ñộ tăng trưởng tiềm năng thì cũng sẽ xuất hiện gia
tăng tỷ lệ lạm phát. Chính vì thế, mà tất cả các nhân tố cơ bản trên ñều ñược ñưa
vào trong cùng một mô hình ñể phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam
trong giai ñoạn nghiên cứu. Mô hình lý thuyết mà luận án trình bày dưới ñây chủ
yếu dựa trên mô hình ñường Phillips cơ bản nhưng có bổ sung thêm các cú sốc
cung. Do sự hạn chế về số liệu phản ánh các cú sốc cung như tiền lương, năng suất
lao ñộng, giá cả các yếu tố ñầu vào, nên mô hình luận án xây dựng ở ñây chủ yếu
xem xét vai trò các yếu tố ảnh hưởng ñến tổng cầu. Xuất phát ñiểm của ñường
96
Phillips là ñường Phillips biễu diễn lạm phát phụ thuộc vào lạm phát trong quá khứ,
ñộ chệch của tỷ lệ thất nghiệp so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các cú sốc cung,
e
n
=
d
+
−
−
k u u
(
)
+
+
(3.4)
&
P
t
0
&
P
t
d SS
3
pt
d SS
4
wt
và ta có thể viết ñường Phillips dưới dạng phương trình biễu diễn như sau:
Trong ñó, dấu chấm ở trên biến số hàm ý tỷ lệ phần trăm thay ñổi và
tP& là tỷ lệ lạm phát trong thời kỳ t;
+
+ (u-un) là tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ;
+ SSpt là biến sốc cung ảnh hưởng tới mức giá hàng hóa như giá gạo thế giới;
e
là biến sốc cung ảnh hưởng tới mức tiền lương danh nghĩa; + SSwt
phải là hằng số. Số hạng thứ hai,
Trong phương trình (3.4), biến phụ thuộc là tỷ lệ lạm phát. Số hạng ñầu tiên ở vế
tP& là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng và là kỳ vọng thường
là kỳ vọng thích nghi hàm ý rằng lạm phát có sức ỳ20. Sức ỳ xuất hiện vì lạm phát
trong quá khứ có ảnh hưởng ñến kỳ vọng về lạm phát trong tương lai và kỳ vọng
này sẽ tiếp tục tác ñộng ñến tiền lương và giá cả của mọi người. Nói rõ thêm, trong
mô hình tổng cung và tổng cầu, sức ỳ của lạm phát ñược giải thích chính là sự dịch
chuyển lên trên liên tục của cả hai ñường tổng cung và tổng cầu. Nếu giá cả tăng lên
nhanh chóng, người dân sẽ dự kiến giá cả sẽ tiếp tục tăng nhanh. Trong ngắn hạn, vị
trí của ñường tổng cung phụ thuộc vào mức giá dự kiến, và ñường tổng cung sẽ dịch
chuyển lên trên theo thời gian cho ñến khi có một sự kiện nào ñó ngăn nó lại, chẳng
hạn là một cú sốc cung và ñiều này làm thay ñổi lạm phát và qua ñó làm thay ñổi kỳ
n
e
(3.5)
&
Pλ −
t s
j
= ∑&
P
t
s
1
=
(
)n
k u u−
vọng về lạm phát.
Số hạng thứ ba, cho thấy tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ- ñộ lệch của thất
nghiệp so với mức tự nhiên của nó- tạo ra áp lực làm cho lạm phát tăng lên hoặc
20 Sức ỳ của lạm phát hay còn gọi là hiện tượng trễ là do cách người dân hình thành kỳ vọng.
giảm xuống. Tỷ lệ thất nghiệp thấp làm cho lạm cho lạm phát tăng lên. Tỷ lệ lạm
97
phát cao kéo lạm phát xuống. Tham số k phản ánh mức ñộ nhạy cảm của lạm phát
ñối với thất nghiệp chu kỳ. Theo ñịnh luật Okun thì ñộ lệch của sản lượng so với
mức tự nhiên của nó có quan hệ tỷ lệ nghịch với ñộ lệch của thất nghiệp so với mức
thất nghiệp tự nhiên. Vì thế, mối quan hệ giữa sản lượng và thất nghiệp ñược biễu
n
)
(
)
(3.6)
=
d GAP d Y Y
−
= −
−
k u u
2 (
2
diễn bằng phương trình:
Các số hạng còn lại là SSpt, SSwt là các cú sốc cung biểu thị của tác ñộng ngoại
sinh ñối với giá cả, chẳng hạn thay ñổi giá dầu, tiền lương tối thiểu. Cuối cùng, khi
thay các phương trình (3.5) và (3.6) vào phương trình (3.4) ta thu ñược ñường
n
=
+
+
+
+
d
Phillips phản ánh tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế như sau:
&
P
t
0
&
d P
t s
1
−
d GAP d SS
t
3
2
pt
d SS
4
wt
∑
s
1
=
(3.7)
Trong ñó, d0, d1… là các tham số; biến GAP gọi là biến khoảng chênh GDP,
3.2.1.2. Mô hình ñường cong Phillips dạng chuyển tiếp trơn (STR)
ñược xác ñịnh bằng hiệu số giữa tốc ñộ tăng sản lượng thực tế (Y) với tốc ñộ tăng
sản lượng tiềm năng (Y ). Các biểu thức SSp và SSw 21 trong phương trình (3.4) khi
làm thực nghiệm thường ñược thay thế bằng tốc ñộ tăng mức giá tương ñối của giá
năng lượng thế giới và giá lương thực thế giới22.
Theo quy trình mô hình hóa STR ñược trình bày ở chương 1 của luận án, ñể
xây dựng một mô hình phân tích nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam theo cách tiếp
cận hồi quy chuyển tiếp trơn, ñầu tiên tác giả ñã chọn mô hình tuyến tính ñường
Phillips ñể mô tả lạm phát là mô hình xuất phát. Với cách chọn mô hình ñường
Phillip có dạng (3.7) thì mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn của ñường Phillips dạng
21 Số hạng SSp và SSw trong (3.4) cho thấy lạm phát tăng và giảm do các cú sốc cung. Các số hạng
này thường thể hiện lạm phát do chi phí ñẩy vì các cú sốc cung bất lợi thường có xu hướng ñẩy lạm
phát cao lên
22 Giá năng lượng thế giới và giá lương thực thế giới ñược xét là giá dầu thế giới và giá gạo thế
giới
(3.7) sẽ có dạng như sau:
98
n
=
d
+
+
+
+
&
P
t
0
&
d P
t s
−
1
d GAP d SS
t
2
3
pt
d SS
4
wt
∑
s
=
1
n
+
)
×
d
+
+
+
+
+
(3.8)
G s
(
t
0
d GAP d SS
t
3
2
pt
d SS
4
wt
ε
t
&
d P
t s
−
1
∑
s
=
1
Trong ñó,
- d0, d1,… là các tham số và các biến ñã ñược ñịnh nghĩa như phần trước.
- εt là nhiễu phân phối ñộc lập ñồng nhất, với trung bình bằng không và
phương sai σ2, còn G(st) là hàm chuyển tiếp. Sự thay ñổi mang tính cấu trúc hoặc
tính chất phi tuyến có thể ñược phản ánh thông qua G(st), ñây là hàm theo thời gian
(st = t) trong trường hợp thứ nhất (thay ñổi cấu trúc) hoặc một hàm phụ thuộc vào
một biến có thể quan sát ñược trong trường hợp thứ hai (phi tuyến). Hàm G này bị
chặn bởi, 0 ≤ G ≤ 1 với các giá trị hai ñầu mút G = 0 và G = 1 tương ứng với các cơ
chế khác nhau, có các hệ số ñể biểu thị sự thay ñổi giữa các cơ chế này. Chúng ta
γ
=
,
>
0
)
(
G s
t
1
K
1 exp
+
−
(
)
s
t
c
k
∏
−
γ
k
=
1
ñịnh nghĩa G thông qua hàm logistic:
Trong ñó, γ là ñộ dốc của hàm chuyển tiếp, và c là tham số ngưỡng cho biết vị trí
của tham số so với các quan sát st. Tại giá trị của tham số vị trí, nơi mà st = c thì G =
0.5 nó xác ñịnh vị trí trung tâm của khoảng thay ñổi của tham số.
3.2.2. Mô tả số liệu và thống kê các biến
ðể tiến hành kết quả thực nghiệm, Luận án sử dụng bộ số liệu chuỗi thời gian
theo tần xuất quý, từ quý I -2000 ñến quý IV-2011. Trong ñó, nguồn số liệu GDP và
chỉ số giá tiêu dùng so với cùng kỳ năm trước ñược lấy từ Tổng cục Thống kê Việt
Nam. Các cú sốc cung bất lợi ảnh hưởng ñến lạm phát ở Việt Nam thay thế bằng tốc
ñộ tăng mức giá tương ñối của giá năng lượng thế giới và giá lương thực thế giới.
Tuy nhiên, vì số liệu giá gạo thế giới không ñầy ñủ cho nên luận án chỉ xét tác ñộng
của sốc giá dầu thế giới ñược thu thập từ Ngân hàng thế giới (WB). Tóm lại, có tất
cả 48 quan sát cho các biến có mặt trong phương trình (3.8). Ta có thể tóm tắt các
kênh truyền tải ñến lạm phát như sau:
99
Hình 3.1. Các kênh truyền tải ñến lạm phát
Bảng 3.1. Mô tả các biến cơ sở và ký hiệu sử dụng
Tên biến
Ký hiệu
Nguồn
TCTK
Tổng sản phẩm trong nước giá 1994
GDP
TCTK
Chỉ số giá tiêu dùng
CPI
WB
Giá năng lượng
Oil
Bảng 3.2 mô tả tính chất các biến cơ sở mà luân án sử dụng ñể ước lượng cho
phương trình (3.8). Mean cho biết giá trị trung bình của các biến, Median cho biết trung
vị của chúng. Maximun, Minimum tương ứng là giá trị cực ñại và cực tiểu của chuỗi
quan sát. Std. Dev là ñộ lêch chuẩn cho biết mức ñộ dao ñộng của biến số xung
quanh giá trị trung bình. Observations là số quan sát.
100
Bảng 3.2. Tóm tắt thống kê mô tả của các biến cơ sở ñược sử dụng
CPI
GDP
Oil
107.9729
104160.4
56.22917
Mean
107.6000
97895.50
56.30000
Median
127.9000
177765.0
121.0000
Maximun
97.60000
54477.00
19.30000
Minimum
7.171656
30137.96
28.71708
Std. Dev.
48
48
48
Observations
Nguồn: Tổng cục Thống kê và World Bank
Tỷ lệ lạm phát: CPI, ñơn vị: %; Tổng sản phẩm trong nước giá hiện hành: GDP, ñơn vị: tỷ
ñồng; Giá dầu thô thế giới: Oil, ñơn vị:USD/thùng.
Trước hết, chúng ta biễu diễn ñồ thị biến thiên của tất cả các biến trong mô hình 3.8
bởi Hình 3.2.
101
Nguồn: tính toán của tác giả.
Hình 3.2. ðồ thị của mô tả các biến trong mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn
của ñường Phillips có bổ sung yếu tố kỳ vọng
102
Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị
Việc ñầu tiên phải thực hiện khi sử dụng phương pháp ước lượng chuyển tiếp
trơn là phải kiểm ñịnh xem bộ số liệu mô tả ở trên có tính dừng hay không. Vì thế,
tất cả các biến có mặt trong phương trình (3.8) ñều ñược tiến hành kiểm ñịnh nghiệm
ñơn vị. ðể tiến hành kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị luận án sử kiểm ñịnh Augmented
Dickey- Fuller (ADF) và ñộ trễ trong kiểm ñịnh ADF ñược lựa chọn theo các chỉ
Các giá trị tới hạn
tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schwarz Information Criterion).
Bảng 3.3. Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị của các biến ñưa vào mô hình STR23
Quy tắc ra quyết
ñịnh
Giá
của
trị
thống kê kiểm
ñịnh
1%
5%
10%
-3.581152
-2.926622
-2.602225
-5.113181
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
D(logCPI)
-3.584743
-2.928142
-2.601424
-5.638092
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
GAP
-3.577723
-2.925169
-2.600658
-3.838713
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
D(logOIL)
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết qủa kiểm ñịnh ở Bảng 3.3 cho thấy các biến ñưa vào trong mô hình (3.5)
ñều dừng. Do ñó, chúng ta có thể ước lượng mô hình (3.8). Vì mô hình (3.8) là mô
hình dạng phi tuyến cho nên bước ñầu tiên là phải thực hiện các kiểm ñịnh theo chỉ
ñịnh STR.
3.2.3. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh mô hình
Khác với các mô hình tuyến tính việc xem xét chọn ñộ dài của trễ là một công
việc tương ñối phức tạp. Nghĩa là, không phải lúc nào trễ mà ta chọn kết quả chỉ ñịnh
cũng phù hợp. Chẳng hạn, ban ñầu luận án chọn ñộ dài là 4 quý ñể ước lượng. Tuy
23 GAP- biến khoảng chênh GDP, ñược xác ñịnh bằng hiệu số giữa mức sản lượng thực tế với mức sản lượng
tiềm năng. Ở ñây, Luận án ñã sử dụng phương pháp lọc Hoddrick-Prescott ñể ño lường sản lượng tiềm
năng.
nhiên, kết quả chỉ ñịnh cho thấy mô hình ñưa ra không có tính chất phi tuyến.
103
Bảng 3.4. Kết quả chọn lựa ñộ trễ cho mô hình STR
ñường cong Phillips (xem thêm phụ lục 2)
Trễ của biến Trễ của biến Mô hình Biến chuyển tiếp
nội sinh ngoại sinh ñề xuất
4 4 Tuyến tính Không
4 3 Tuyến tính Không
3 4 Tuyến tính Không
3 3 Tuyến tính Không
Nguồn: tác giả tính toán từ Jmulti
2 3 LSTR1 Gap (t-1)
Cuối cùng, ñộ trễ tốt nhất phù hợp với mô hình là trễ 2 cho biến nội sinh, và trễ 3
cho biến ngoại sinh. Bảng 3.4 cho ta kết quả của kiểm tuyến tính theo chỉ ñịnh của
STR.
Bảng 3.5. Kiểm ñịnh tuyến tính dựa vào chỉ ñịnh của STR
Biến chuyển F F4 F3 F3 Mô hình ñề
CPI_log_d1(t-1) 3.8340e-02
5.3594e-01 6.8986e-05 1.2042e-02 LSTR2
CPI_log_d1(t-2) 2.9196e-01
7.8154e-01 8.4986e-03 1.0435e-01 Linear
Gap(t) 2.1261e-02
2.0940e-01 3.2644e-03 1.3490e-03 LSTR1
OIL_log_d1(t) NaN
NaN 9.9642e-02 6.9362e-06 Linear
Gap(t-1)* 6.3105e-03
7.4784e-02 1.0874e-02 8.4567e-05 LSTR1
OIL_log_d1(t-1) NaN
NaN 2.2003e-02 1.0783e-02 Linear
Gap(t-2) 1.0864e-01
1.7616e-01 2.8876e-01 4.9381e-02 Linear
OIL_log_d1(t-2) NaN
NaN
2.5732e-02 6.8096e-06 Linear
Gap(t-3) 4.6329e-02
4.7337e-01 4.2888e-04 8.0966e-03 LSTR2
OIL_log_d1(t-3) NaN
NaN
2.2507e-02 1.0735e-02 Linear
TREND
NaN
NaN
1.9917e-02 1.2493e-03 Linear
Nguồn: Tính toán của tác giả
Chú thích: Thống kê F của giả thuyết gốc H01, H04, H03, H02 ñược ký hiệu là F, F4, F3, F2
tiếp xuất
104
Bảng 3.5 cho thấy kết quả của việc thực hiện kiểm ñịnh các giả thiết gốc H0,
H4, H3 và H2 thu ñược các giá trị thống kê tương ứng là F, F4, F3 và F2. Theo chỉ
ñịnh của STR biến GAPt-1 ñược chọn làm biến chuyển tiếp tốt nhất, mô hình tốt
nhất ñược chỉ ñịnh theo quy trình STR là mô hình có dạng LSTR1. Về mặt trực
quan cho thấy, sự lựa chọn này khá hợp lý, với một nền kinh tế mà tăng trưởng
nhanh hơn sản lượng tiềm năng, làm các tác nhân kinh tế gặp phải giới hạn năng
lực sản xuất, doanh nghiệp cần phải thuê thêm lao ñộng, sử dụng máy móc nhiều
hơn và tăng ñầu tư. ðiều này thường dẫn tới việc gia tăng chi phí sản xuất, bao gồm
cả chi phí tiền lương. Cuối cùng, việc gia tăng chi phí sản xuất sẽ chuyển vào giá
tiêu dùng, và khiến cho giá tiêu dùng tăng lên và áp lực lạm phát tiếp tục ñược thổi
bùng lên ở các năm tiếp theo.
3.2.4. Ước lượng mô hình phi tuyến
Vì tính tính tuyến tính của mô hình ñã bị bác bỏ, và mô hình ñược lựa chọn
có dạng LSTR1. Với cách chọn trễ như trên, tác giả thực hiện ước lượng theo
phương pháp hồi quy phi tuyến. Những tham số không có ý nghĩa thống kê sẽ ñược
loại bỏ dần khỏi mô hình cho ñến khi không thể. Kết quả ước lượng cuối cùng của
D
phương trình (3.8) theo hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) như sau:
logCPI =
0,88836
+
0,00303*GAP - 0,08384
D
GAP
t
* logOIL + 0, 7284 *
t
t-1
D
D
+
0, 00391 * GAP
(3.8)
+ [2, 85407 * logCPI + 1, 83486 * logCPI
t-1
t-2
t-1
+ 0, 53725 * logOIL
D
-
0,1860 * GAP
+
0, 36940 *
D
logOIL
t-2
t-1
t-2
*
D
logOIL
]
-
0,16113 * GAP
-
0, 878115
t-3
t-3
1
´
{1
+
exp(2,7455 (
´
-
3, 339)}-
tGAP
-
1
Với kết quả ước lượng mô hình (3.8) trình bày ở bảng 3.6 (xem phụ lục 3),
cho thấy các biến ñộc lập giải thích ñược 97% biến ñộng của tỷ lệ lạm phát. Nhìn
chung, hầu hết các biến ngoại sinh và các trễ của nó ñều có mặt trong mô hình và tất
cả các hệ số ước lượng ñều có ý nghĩa thống kê.
105
Bảng 3.6. Kết quả ước lượng mô hình hai cơ chế LSTR1 của lạm phát
Biến Ước lượng SD t-star p-value
chuyển tiếp (estimate)
0.3452
0.88836
C
2.5733
0.0153
0.0033
0.00303
0.9265
0.3616
GAPt
0.0299
-0.08384
-2.8042 0.0088
∆logOILt
0.048
0.7284
15.1677
0.0000
GAPt-1
----- linear part ------
0.0000
2.85407
0.0415
0.0000
∆logCPIt-1
0.0000
1.83469
0.0165
0.0000
∆logCPIt-2
0.0245
0.00391
0.8742
0.1597
GAPt-1
0.0000
0.53725
0.0256
0.0000
∆logOILt-1
0.0000
-0.18606
0.0040
-0.0000
GAPt-2
0.0000
0.36940
0.1109
0.0000
∆logOILt-2
0.0000
-0.16113
0.0223
-0.0000
GAPt-3
0.0000
3.33862
0.0153
0.0000
∆logOILt-3
0.4779
2.74555
Gamma
0.0000
5.7444
0.0000
3.33862
C1
0.0153
0.0000
-5.8771e+00
AIC
-5.3094e+00
SC
-5.6666e+00
0.97
HQ
R2
Var of resid
0.0022
0.0466
SD of resid
----nonlinear part ---
106
Sau khi ước lượng ñược mô hình thì việc tiếp theo là thực hiện các kiểm ñịnh
theo STR ñối với mô hình (3.8) như: không mắc tự tương quan, không có thành
phần phi tuyến bị bị bỏ sót và tính vững của tham số. Tất cả kiểm ñịnh ñều cho thấy
mô hình trên thỏa mãn mọi kiểm ñịnh. Ngoài ra, các giá trị p-value của kiểm ñịnh
LM về ARCH bậc 8, kiểm ñịnh Jarque- Bera của mô hình ñều phù hợp. Kết luận
rằng mô hình ñáng tin cậy và có thể sử dụng ñể phân tích ñược (xem phụ lục số 4).
3.2.5. Phân tích kết quả
Hệ số γ = 2,74555 cho biết tốc ñộ chuyển tiếp khá trơn từ thời kỳ lạm phát
“thấp” (G = 0) ñến thời kỳ lạm phát “cao” (G = 1). Còn giá trị c = 3,34 cho biết ñây
chính là giá trị ngưỡng cận trên của biến chuyển tiếp. Nghĩa là, khi tốc ñộ tăng của
biến khoảng chênh sản lượng thấp hơn giá trị ngưỡng cận trên này thì lạm phát thực
thu hẹp lại. Ngược lại, khi tốc ñộ tăng của biến khoảng chênh sản lượng lớn 3,34%
thì lạm hiện tại càng tăng (Hình 3.3 ).
Hình 3.3. Giá trị ngưỡng của biến chuyển tiếp GAPt-1
107
Hình 3.4. ðồ thị biễu diễn quá trình chuyển tiếp trơn của mô hình LSTR1
Căn cứ vào kết quả ước lượng ñược từ mô hình (3.8), ta thấy lạm phát ở Việt
Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
(i) Yếu tố tổng cầu: biến tổng cầu ñược thể hiện bởi biến khoảng chêch
lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng (GAP). Kết quả ước lượng từ
mô hình cho thấy, tổng cầu tác ñộng mạnh nhất ñến lạm phát hiện tại là trong
một quý. ðộ trễ tác ñộng còn kéo dài ñến 3 quý. Ngoài ra, phát hiện từ mô hình
STR ñã chỉ ra rằng khi khoảng chênh sản lượng thu hẹp lại thì lạm phát suy giảm
nhanh chóng. Ngược lại, khi khoảng chênh sản lượng càng tăng, lạm phát trở nên
khó kiểm soát.
(ii) Lạm phát kỳ vọng: lạm phát hiện tại bị ảnh hưởng nhiều bởi lạm trong
quá khứ hay lạm phát kỳ vọng. ðây là yếu tố tác ñộng mạnh nhất tới lạm phát. ðộ
trễ tác ñộng là 2 quý. Tác ñộng tổng cộng của lạm phát trong quá khứ ñến lạm phát
108
hiện tại là:
2, 85407+1, 83469 = 4,68876 (iii) Nhân tố phía cung: các cú sốc cung (OIL) có tác ñộng trực tiếp tới lạm
phát hiện tại24. Tổng tác ñộng của cú sốc giá dầu ñến lạm phát hiện tại là:
-0, 08384 +0,53725+ 0, 3694+3,33862 = 4,16143
3.2.6. Kết luận và ñề xuất giải pháp
Kết quả ước lượng từ quy trình mô hình hóa (STR) ñã chỉ ra ñược các bằng
chứng thực nghiệm về nguồn gốc của lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ 2000-2011
như sau :
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ ra lạm phát trong quá khứ có ảnh hưởng ñến
lạm phát hiện tại. Theo kết quả từ mô hình cho thấy ñây là một yếu tố tác ñộng
mạnh nhất lạm phát hiện tại. Ta biết rằng, lạm phát hiện tại và lạm phát kỳ vọng
có ảnh hưởng quan trọng ñến các quyết ñịnh tiết kiệm, ñầu tư, lãi suất, sản xuất
và tiêu dùng. Các quyết ñịnh dựa trên kỳ vọng về lạm phát nhưng kỳ vọng lại sai
chệch so với lạm phát thực tế thì nhiều khả năng sẽ dẫn tới các kết cục phân bổ
nguồn lực không hiệu quả và làm yếu ñi hoạt ñộng kinh tế vĩ mô. Vì vậy, với các
biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ cần có thời gian ñể người tiêu dùng
thay ñổi lạm phát kỳ vọng, qua ñó dần lấy lại niềm tin của công chúng về một
môi trường giá cả ổn ñịnh hơn. ðiều này, cũng ngụ ý rằng bên cạnh những công
cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì Chính phủ cũng nên chú ý những yếu tố vô
hình tạo ra sự kỳ vọng.
Thứ hai, nghiên cứu ñã chỉ ra rằng nếu khoảng chênh giữa sản lượng thực tế
so với sản lượng tiềm năng cao (GAP-cao) thì tăng trưởng ảnh hưởng ñáng kể tới
lạm phát hiện tại, và GAP chính là dấu hiệu ñể nhận biết. Vì vậy, muốn kiềm chế
lạm phát thì chính sách tài khóa vẫn là một công cụ hữu ích. ðồng thời, mô hình
cho chi phí ñầu vào của sản xuất tăng và tác ñộng tới lạm phát
thực nghiệm cũng ñã xác ñịnh ñược một ngưỡng nhận biết cụ thể. Khi tốc ñộ tăng
24 Giá xăng, dầu thế giới tăng làm cho giá xăng, dầu nhập khẩu của Việt Nam tăng, làm
109
của khoảng chênh sản lượng ít hơn 3,34% lạm phát ñược duy mức ñộ ổn ñịnh và
kích thích tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi tốc ñộ tăng của khoảng chênh sản
lượng vượt ngưỡng 3,49% thì nguy cơ lạm phát sẽ quay trở lại. ðây là kết quả quan
trọng ñược rút ra từ kết quả của mô hình STR.
Thứ ba, nghiên cứu cũng chỉ ra lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu
chịu ảnh hưởng từ phía cung. Chẳng hạn, khi giá dầu thế giới tăng lên làm cho giá
nhập khẩu ở Việt Nam tăng theo. Khi giá nhập khẩu tăng sẽ làm tăng chi phí ñầu
vào của sản xuất, làm tăng giá hàng tiêu dùng trong nước và tác ñộng tới lạm phát.
Do vậy, ñể thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh vĩ mô kinh tế, Chính phủ
cần kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, bảo ñảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá
xăng dầu thế giới. Kiên quyết không ñể xảy ra tình trạng lạm dụng các biến ñộng
trên thị trường ñể ñầu cơ, nâng giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và
tiêu dùng, như: xăng dầu, sắt thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực, thực
phẩm…; ngăn chặn tình trạng buôn lậu qua biên giới, ñặc biệt là buôn lậu xăng dầu,
khoáng sản. Ngoài ra, cần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm sản
xuất trong nước, vừa giảm ñược nhập siêu ñể ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, vừa giảm áp
lực lạm phát.
Thứ tư, ñiểm hạn chế chính của nghiên cứu này là việc sử dụng giá năng
lượng (giá dầu quốc tế) ñại diện cho các cú sốc cung ảnh hưởng tới mức giá hàng
hóa, có bỏ qua các nhân tố khác như chi phí sản xuất, giá ñôn và các yếu tố cứng
nhắc khác; với GDP tiềm năng ñược ước lượng ñơn giản bằng phương pháp Lọc
Hodrick – Prescott chứ không tính GDP tiềm năng bằng hiệu quả sử dụng các nhân
tố ñầu vào của nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu có thể cải thiện tốt hơn nữa nếu
khắc phục ñược các hạn chế về mặt dữ liệu, nghĩa là các số liệu này thu thập một
cách ñầy ñủ và minh bạch.
3.2.7. Dự báo lạm phát cho các năm 2012, 2013
ðể dự báo tỷ lệ lạm phát ở các năm 2012-2014, trước tiên tác giả sẽ dự báo
lạm phát cho năm 2011 trước, nghĩa là sử dụng mô hình ước lượng ñược với số liệu
theo quý, từ quý I năm 2000 ñến quý IV năm 2010 ñưa vào mô hình và làm thủ tục
110
dự báo cho năm 2011. Kết quả thu ñược cho ở bảng sau.
Bảng 3.7. Kết quả dự báo dlnCPI từ mô hình cho năm 2011
Năm DlnCPI (thực tế) DlnCPI(dự báo)
2011 Q1 0.033517 0.019504
2011Q2 0.018391 0.058815
2011Q3 0.062719 0.013158
2011Q4 0.011216 -0.05026
Tuy nhiên, kết quả dự báo ñược trình bày ở Bảng 3.7 chỉ mới cho biết kết quả dự
báo ở dạng sai phân bậc nhất của logarit tự nhiên của CPI (dlnCPI) mà thôi. Vấn ñề
còn lại, tác giả ñã tiến hành tính ngược từ dlnCPI (dự báo) ñể lấy tỷ lệ lạm phát dự
báo của năm 2011 và so sánh với số liệu thực. Kết quả dự báo tỷ lệ lạm phát cho
năm 2011 ñược trình bày ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. So sánh giá trị của kết quả dự báo và giá trị thực của tỷ lệ lạm phát
cho CPI cho năm 2011
115.5073
Thời gian CPI thực tế CPI dự báo
113.893
116.0141
2011Q1
120.82
128.6191
2011Q2
122.42
123.7805
2011Q3
116.44
Nguồn: GSO và tính toán của tác giả, kết quả dự báo CPI so với cùng kỳ năm trước
2011Q4
Tiếp theo, ñể dự báo lạm phát cho năm 2012-2014 tác giả ñã tạo thêm 12 quan
111
sát nữa, và làm thủ tục dự báo cho các năm 2012-2013. Với cách làm tương tự, kết
quả dự báo cho các năm 2012-2014 thu ñược cho ở Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả dự báo về tốc ñộ tăng trưởng lạm phát
G_CPI
CPI dự báo
G_CPI
CPI dự báo
2012 Q1
2013 Q 3
117.0988
119.0196
2012 Q 2
2013 Q 4
117.2959
119.2523
2012 Q 3
2014 Q 1
118.0842
119.9272
2012 Q 4
2014 Q 2
118.0719
120.0039
2013 Q 1
2014 Q 3
118.4963
120.4073
2013 Q 2
2014 Q 4
118.4118
120.4302
Nguồn:Tính toán của tác giả
năm 2012 và 2013
3.3. Xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến xác ñịnh ngưỡng lạm phát theo tiếp
cận hồi quy chuyển tiếp trơn
Kể từ cuối năm 2010, kinh tế Việt Nam bị mất cân ñối vĩ mô nghiêm trọng,
lạm phát tăng nhanh, dự trữ ngoại hối giảm, tỷ giá VND/USD biến ñộng mạnh ñặt
ra những thách thức cho các nhà hoạch ñịnh chính sách phải cân bằng hài hòa giữa
tăng trưởng với bình ổn lạm phát, lãi suất, và tỉ giá. ðể giải quyết tình trạng này,
Chính phủ phải tập trung cao ñộ cho việc ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
nhưng ñồng thời quyết liệt triển khai nhiều biện pháp kích thích tăng trưởng, ñảm
bảo an sinh cho xã hội trong bối cảnh kinh tế nước ta hết sức khó khăn. Do ñó, vấn
ñề ñặt ra là Chính phủ nên ñưa ra mục tiêu kiểm soát lạm phát là bao nhiêu ñể tạo ra
dư ñịa cho việc thực hiện các chính sách kích thích kinh tế. Thực tế cho thấy, việc
lạm phát cao và vượt xa mục tiêu ñề ra liên tiếp trong những năm gần ñây cho thấy
việc xác ñịnh mục tiêu và công tác ñiều hành chính sách tiền tệ hướng vào các mục
tiêu ñó còn có nhiều bất cập. Với mục ñích là xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến ñể
xác ñịnh ngưỡng lạm phát, trước tiên chúng tôi tập trung nghiên cứu mối quan hệ
giữa tăng trưởng và lạm phát. Việc nghiên cứu này nhằm tìm kiếm một tỉ lệ lạm
phát hay có thể gọi là một ngưỡng cận trên của lạm phát mà vượt quá ngưỡng này
112
lạm phát sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu này sẽ là một căn
cứ khoa học giúp xác ñịnh mục tiêu kiểm soát lạm phát trong các năm tới ñây, ñồng
thời nó sẽ là một cơ sở khoa học ñáng tin cậy trong việc xây dựng mô hình cầu tiền
phi tuyến theo cách tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn.
3.3.1. Xây dựng hàm cầu tuyến phi tuyến dạng chuyển tiếp trơn
Một trong những vấn ñề thực tế mà các nhà hoạch ñịnh chính sách tiền tệ
phải ñối mặt là lạm phát ở mức nào thì chấp nhận ñược trong một nền kinh tế thị
trường trước khi các nhà chức trách phải can thiệp với lãi suất cao hơn ñể bóp nghẹt
việc áp lực lạm phát. Các nghiên cứu của Akerlof, Dickens và Perry (1996) và Ball,
Mankiw và Romer (1998) cho thấy tỉ lệ lạm phát thấp sẽ không ảnh hưởng ñến tăng
trưởng, thậm chí có tác dụng kích thích tăng trưởng, tỉ lệ lạm phát không nên "quá
cao", nhưng tỉ lệ lạm phát thế nào là ñược xem là "quá cao" ? Temple (2000) cho
rằng cách tiếp cận thông thường là nghiên cứu quan hệ tăng trưởng và lạm phát và
sau ñó xác ñịnh sự tồn tại tính chất phi tuyến của quan hệ kinh tế vĩ mô này.
Nghiên cứu quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là một vấn ñề trung tâm
của kinh tế vĩ mô nên các trường phái kinh tế vĩ mô ñều xây dựng các lý thuyết
về quan hệ kinh tế này. Lập luận của các trường phái kinh tế có thể ñược tóm
lược như sau:
Lý thuyết cổ ñiển biểu diễn quan hệ tăng trưởng và lạm phát bằng phương
trình khối lượng tiền tệ. Trong phương trình này, tăng trưởng ñược xác ñịnh bởi các
nhân tố ñầu vào (ñất ñai, vốn, lao ñộng và công nghệ) còn lạm phát ñược xác ñịnh
bởi khối tiền tệ nên trong ngắn hạn tăng trưởng và lạm phát không tồn tại mối quan
hệ. Trong dài hạn, nếu cung tiền và tốc ñộ lưu thông tiền tệ ổn ñịnh thì tăng trưởng
sản lượng sẽ dẫn ñến giảm mặt bằng giá, nghĩa là tồn tại quan hệ ngược chiều giữa
tăng trưởng và lạm phát. Lý thuyết tân cổ ñiển tiếp tục khẳng ñịnh quan ñiểm về
tính trung lập của tiền tệ ñối với tăng trưởng. Tăng trưởng chỉ phụ thuộc vào tăng
các nhân tố ñầu vào và tiến bộ công nghệ trong khi lạm phát phụ thuộc vào khối
lượng tiền tệ.
113
Sau cuộc ðại khủng hoảng 1929-1933, nhiều nhà kinh tế lên tiếng phê phán
lý thuyết cổ ñiển về tính trung lập của tiền tệ ñối với tăng trưởng kinh tế, ñiển hình
là J.M.Keynes (1883-1946). Ông nhận thấy lãi suất (giá của tiền tệ) chính là cầu nối
giữa khu vực thực và khu vực tiền tệ nên khối lượng tiền trong lưu thông tăng thêm
sẽ tác ñộng ñến hiệu quả và khối lượng vốn ñầu tư và từ ñó ảnh hưởng ñến sản
lượng. Khi ñó, quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát sẽ xảy ra hai khả năng:
(i). Nếu nền kinh tế ñang trong tình trạng toàn dụng nguồn lực, sự tăng lên
của nhu cầu do tăng khối lượng tiền tệ sẽ không tạo ra tác ñộng làm tăng sản xuất.
Khi ñó, sẽ chỉ có hiện tượng mặt bằng giá chung tăng lên mà không có hiện tượng
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế tăng lên, không tồn tại quan hệ tăng trưởng và lạm phát.
(ii). Nếu nền kinh tế chưa trong tình trạng toàn dụng nguồn lực, tức là còn
những tiềm năng tăng trưởng chưa ñược huy ñộng, sản xuất sẽ tăng lên ñể ñáp ứng
nhu cầu mới tăng thêm này. Khi ñó, giá cả sẽ không tăng hoặc chỉ tăng lên rất ít,
trong khi sản lượng tăng lên. Nhưng nếu tốc ñộ tăng sản lượng ñủ nhanh thì nhu cầu
lao ñộng tăng, dẫn ñến tiền lương danh nghĩa tăng, giá cả vì vậy mà tăng lên. Như
vậy, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong lý thuyết Keynes truyền
thống có thể hiểu là quan hệ dương.
Các nhà kinh tế hậu Keynes ñã làm sâu sắc hơn vai trò của thị trường lao
ñộng trong quan hệ với lạm phát, xây dựng nên ñường cong Phillip nổi tiếng. Theo
lý thuyết này, tồn tại quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và thất nghiệp ở trong
trung hạn và dài hạn. Khi ñó, chính sách tiền tệ sẽ có hai lựa chọn: Thứ nhất, giữ
nguyên tỷ lệ lạm phát cao (nhưng ổn ñịnh và dự báo không tiếp tục tăng) ñể duy trì
ñược tỷ lệ thất nghiệp thấp và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao. Thứ hai, thực hiện các
chính sách kiềm chế lạm phát, ñồng thời chấp nhận tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế giảm. Quan hệ giữa tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát
trong trường hợp này cùng chiều (quan hệ dương).
Tuy nhiên, các hiện tượng kinh tế mới xuất hiện trong khoảng vài thập niên
gần ñây, nhất là hiện tượng lạm phát ñi kèm với chưa sử dụng hết năng lực sản xuất,
dẫn tới hiện tượng lạm phát song hành với thất nghiệp và ñường cong Phillips biến
114
mất ñã buộc các nhà kinh tế hậu Keynes ñưa ra cách giải thích lạm phát là do chi
phí, cơ chế hình thành lạm phát có thể ñược mô tả một cách ñơn giản như sau: tăng
tổng cầu(cid:1)tăng sản xuất(cid:1)tăng cầu lao ñộng(cid:1)tăng tiền lương danh nghĩa(cid:1)tăng chi
phí ñầu vào(cid:1)tăng giá(cid:1)lạm phát. Như vậy, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm
phát là hậu quả của quan hệ giữa sự tăng lên mong muốn của sản xuất và cầu lao
ñộng (ví dụ như chính phủ chủ ñộng tăng tổng cầu ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế).
Tăng trưởng kinh tế ñi kèm theo gia tăng tỷ lệ lạm phát do tăng chi phí ñầu vào.
Tăng trưởng và lạm phát là quan hệ cùng chiều (quan hệ dương).
Khác với các trường phái tân cổ ñiển và hậu Keynes, lý thuyết trọng tiền cho
rằng lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ. Trong ngắn hạn, thay ñổi tỷ lệ tăng
trưởng tiền tệ, nhất là khi không ñược dự báo, sẽ làm thay ñổi sản lượng, ñồng thời
giá cả cũng tự ñộng ñược ñiều chỉnh nên tăng trưởng và lạm phát có thể xảy ra quan
hệ ñồng biến. Trong dài hạn, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hoàn toàn ñộc lập với tốc ñộ
tăng trưởng tiền tệ, M.Friedman (1912-2006) cho rằng "Trong quan ñiểm dài hạn,
không tồn tại quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hay tỷ lệ thất
nghiệp. Toàn dụng lao ñộng có thể xảy ra trong khi tỷ lệ lạm phát bằng không; và
cũng có thể xảy ra với tỷ lệ lạm phát 10% mỗi năm và kéo dài. Như vậy, tăng
trưởng kinh tế và lạm phát là hai hiện tượng kinh tế ñộc lập với nhau xét trên góc ñộ
dài hạn".
Tóm lại, các lý thuyết kinh tế vĩ mô ñã ñưa ra những giải thích rất khác nhau
về quan hệ cũng như chiều (ñồng biến hay nghịch biến) giữa tăng trưởng kinh tế và
lạm phát. Chính vì lý do này, rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược tiến hành
nhằm kiểm chứng các phân tích của các trường phái lý thuyết kinh tế vĩ mô, ñồng
thời các nghiên cứu cũng hướng ñến việc tìm kiếm tính chất phi tuyến của quan hệ
tăng trưởng và lạm phát cũng như ước lượng ngưỡng lạm phát cho các nước hay
nhóm nước. Các nghiên cứu của Barro (1991), Fischer (1983, 1993), Bruno và
Easterly (1998) và Sbordone và Kuttner (1994) cho thấy tăng trưởng và lạm phát có
quan hệ nghịch biến, lạm phát cao sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ñối với tăng trưởng
trong trung hạn và dài hạn. Barro (1995) ước lượng số liệu mảng cho hơn 100 quốc
115
gia trong giai ñoạn 1960-1990 ñã cho thấy tỉ lệ lạm phát cao hơn 10 ñiểm phần trăm
có thể làm giảm tăng trưởng thu nhập bình quân ñầu người từ 0,2-0,3 ñiểm phần
trăm. Nghiên cứu của Fischer (1993) là một trong những nghiên cứu ñầu tiên cho
thấy tồn tại quan hệ phi tuyến ngược chiều giữa tăng trưởng và lạm phát. Các
nghiên cứu của Vaona và Schiavo (2007) và gần ñây nhất là Kremer (2009) cũng ñã
khẳng ñịnh sự tồn tại quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng. Khan và
Senhadji (2001) ước lượng bằng phương pháp bình phương cực tiểu phi tuyến (non-
linear least squares estimation) với dữ liệu của 140 quốc gia giai ñoạn 1960-1998
cho thấy ngưỡng lạm phát dẫn ñến giảm tăng trưởng ở các quốc gia phát triển là 1-
3% và ở các quốc gia ñang phát triển là 11-12%.
Drukker (2005) ñã khắc phục một số hạn chế trong cách tiếp cận của Khan
và Senhadji (2001) bằng mô hình tự hồi quy ngưỡng nội sinh mới (new endogenous
threshold autoregressive model) của Hansen (1999, 2000) ñể ước lượng nhiều
ngưỡng lạm phát. Nghiên cứu của Drukker (2005) cho thấy tồn tại hai ngưỡng lạm
phát là 2,6% và 12,6% tại nhóm các nước ñã công nghiệp hóa và một ngưỡng lạm
phát 19,2% tại nhóm các nước chưa công nghiệp hóa.
Darran Austin và các cộng sự (2007) sử dụng phương pháp ước lượng hồi
quy chuyển tiếp trơn (Smooth Transition Regression - STR) của Terasvirta (2004)
ñể kiểm ñịnh tính chất phi tuyến của hàm cầu tiền nhằm xác ñịnh ngưỡng lạm phát
của Trung Quốc. Lập luận cơ bản của các tác giả là nếu lạm phát thấp và ổn ñịnh
lâu dài thì các doanh nghiệp và hộ gia ñình sẽ không tính ñến yếu tố lạm phát trong
các quyết ñịnh ñầu tư hay chi tiêu, dẫn ñến hàm cầu tiền ổn ñịnh và lạm phát sẽ là
nhân tố hỗ trợ tăng trưởng, nhưng nếu giá cả biến ñộng kéo dài thì hành vi của các
tác nhân kinh tế sẽ tính ñến yếu tố lạm phát, hàm cầu tiền vì thế biến ñộng và lạm
phát sẽ ảnh hưởng tiêu cực ñến tăng trưởng. Do ñó, việc tìm kiếm sự tồn tại của tính
chất phi tuyến của hàm cầu tiền sẽ giúp xác ñịnh ngưỡng lạm phát mà vượt qua
ngưỡng này, lạm phát sẽ ảnh hưởng tiêu cực ñến tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu
của Darran Austin và các cộng sự (2007) ñã khẳng ñịnh sự tồn tại của ngưỡng cận
trên của lạm phát của Trung Quốc là khoảng 5%.
116
Munir và các cộng sự (2009) cũng sử dụng mô hình của Hansen (2000) trong
giai ñoạn 1970-2005 ñể ước lượng ngưỡng lạm phát của Malaysia. Kết quả cho thấy
lạm phát cao hơn ngưỡng 3,89% thì tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nhưng
lạm phát thấp hơn ngưỡng này thì tăng trưởng và lạm phát có quan hệ ñồng biến,
lạm phát tăng sẽ thúc ñẩy tăng trưởng.
Như ñã trình bày ở chương 2, quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng ở Việt
Nam trong giai ñoạn 2000-2011 chia làm hai giai ñoạn khá rõ rệt:
(i) Giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý III/2007: giai ñoạn này nền kinh tế Việt
Nam ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao, khoảng từ 7,5-8,5%. Tỉ lệ lạm phát trong giai ñoạn
này tương ñối thấp dưới 10%.
(ii) Giai ñoạn từ quý IV/2007 ñến IV/2011: ñây là giai ñoạn tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế suy giảm. Tỉ lệ lạm phát trong giai ñoạn này không những tăng
nhanh, tăng rất cao mà còn biến ñộng rất lớn, ñiển hình là quý II và III/ 2008, tỉ lệ
lạm phát ñã lên tới gần 28%. Tốc ñộ tăng trưởng giảm xuống nhanh chóng, từ mức
8,3% vào quý I/2008 xuống 3,9% vào quý I/2009. Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng ñã có
sự phục hồi ngắn trong 4 quý của năm 2010 lên mức gần 7% nhưng sau ñó lại giảm
xuống quanh mức 5% khi lạm phát tăng trở lại từ quý IV/2010 và ñạt mức cao nhất
là 22,4% vào quý III/2011.25
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết kinh tế vĩ mô về quan hệ giữa tăng trưởng và lạm
phát, các nghiên cứu thực nghiệm ñã ñược thực hiện trên thế giới cũng như diễn
biến của hai chỉ tiêu tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam, chúng tôi lựa chọn cách
tiếp cận của Darran Austin và các cộng sự (2007). Lựa chọn này ñược dựa trên các
căn cứ sau:
- Cách tiếp cận của Darran Austin và các cộng sự (2007) cho phép mô
hình hóa quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng và lạm phát, từ ñó ước lượng
ngưỡng lạm phát. Cách tiếp cận này có thể phù hợp với diễn biến tăng trưởng
và lạm phát ở Việt Nam.
25 Các phân tích số liệu sơ bộ cho thấy quan hệ tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam có
khả năng là quan hệ phi tuyến và tồn tại ngưỡng lạm phát. Do ñó, lượng hóa quan hệ kinh
tế này sẽ ñòi hỏi sử dụng các loại mô hình phi tuyến.
117
- Darran Austin và các cộng sự (2007) cho rằng: (i). Trường hợp lạm phát
thấp và ổn ñịnh lâu dài thì lạm phát sẽ là nhân tố hỗ trợ tăng trưởng. Lập luận này
có thể phù hợp với giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý III/2007 ở Việt Nam. ðây là
giai ñoạn lạm phát thấp, tăng trưởng cao (Hình 2.8) cho thấy quan hệ tăng trưởng và
lạm phát có thể là quan hệ ñồng biến, lạm phát tăng thì tăng trưởng cũng tăng lên;
(ii). Trường hợp lạm phát biến ñộng kéo dài thì tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng tiêu
cực. ðiều này có thể phù hợp với giai ñoạn lạm phát cao (từ quý III/2007 ñến
III/2011) ở Việt Nam.
Theo cách tiếp cận của Darran Austin và các cộng sự (2007), trước tiên
chúng tôi xét hàm cầu tiền truyền thống bao gồm quy mô các giao dịch trong nền
kinh tế (biến ñại diện thường là tổng sản phẩm nội ñịa GDP) và chi phí cơ hội cho
việc giữ tiền (các biến ñại diện là lạm phát hay lãi suất). Cơ sở lý thuyết hàm cầu
ðịnh dạng 1: mt = f1(GDPt , CPIt) (3.9)
tiền gợi ý hai ñịnh dạng mô hình là:
ðịnh dạng 2: mt = f2(GDPt , Rt) (3.10)
trong ñó, mt là là cầu tiền (tổng phương tiện thanh toán) tại thời ñiểm t, GDPt là
tổng sản phẩm nội ñịa theo giá so sánh tại thời ñiểm t, CPIt là tỷ lệ lạm phát26 thời
kỳ t, và Rt là lãi suất huy ñộng vốn tại thời ñiểm t.
ðể lựa chọn biến chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tỷ lệ lạm phát hay lãi
suất, theo theo kiểm ñịnh Mac Kinnon ta sẽ kiểm ñịnh mô hình (3.9) lồng vào mô
mod
el
2
=
+
CPI
+
+
(3.11)
m
t
+
α α
2
1
GDP
t
α
3
t
(cid:2)
m
t
ε
1
mod
el
1
=
+
+
+
(3.12)
m
t
β β
+
2
1
GDP
t
β
3
R
t
β
4
ε
2
α
4
(cid:2)
m
t
hình (3.10). Trước hết hồi quy giả ñược ước lượng theo phương trình sau:
Sau ñó, sử dụng thống kê t ñể kiểm ñịnh giả thiết H0: α4(β4) = 027. Kết quả
26 Một số nhà mô hình có gợi ý nên sử dụng lạm phát kỳ vọng thay vì lạm phát thực tế làm biến chi
phí cơ hội. Tuy nhiên, trong một cuộc ñiều tra (Sriram, 1999) cho thấy lạm phát kỳ vọng thường có
tính tương quan rất cao với lạm phát thực tế. Do vậy, từ quan ñiểm thực nghiệm việc sử dụng lạm
phát thực tế làm biến ñại diện sẽ không ảnh hưởng ñến kết quả ước lượng mô hình.
kiểm ñịnh non-test cho thấy, với mức ý nghĩa 5% mô hình (3.9) có ưu thế hơn mô
118
hình (3.10), ñiều này có nghĩa là các tác nhân kinh tế sẽ căn cứ vào tỉ lệ lạm phát
hơn là lãi suất ñể quyết ñịnh giữ tiền hay không.
Bảng 3.10. Kết quả kiểm ñịnh lồng nhau ñể chọn biến lạm phát
p-value
0.2810
0.0000
Quyết ñịnh
Chấp nhận mô hình 1
Bác bỏ mô hình 2
Kiểm ñịnh
H0: α4 = 0
H0: β4 = 0
Nguồn: tác giả ước lượng ñược
Kết quả kiểm ñịnh non-nest là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế ở Việt
Nam. Về mặt trực quan ta có thể thấy ñược ñiều này, khi lạm phát cao làm cho lạm
phát kỳ vọng của dân chúng tăng kéo theo kỳ vọng từ việc nắm giữ các loại tài sản
thực tăng và lúc này người dân sẽ nắm giữ tiền ít hơn trong danh mục cơ cấu tài
sản của họ, vì vậy cầu tiền giảm.
3.3.2. Mô tả số liệu và thống kê các biến
ðể xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến theo phương pháp của Terasvirta, trước
hết chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu. Các số liệu tổng sản phẩm nội ñịa và lạm
phát ñược lấy từ Tổng Cục Thống kê như ñã nêu trên. Các số liệu cầu tiền ñược lấy
từ cơ sở dữ liệu IFS (International Financial Statistic) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF). Các số liệu ñã ñược loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng kỹ thuật lọc Tramo-Seat
trong phần mềm EViews 7.0. ðộ dài của các chuỗi số liệu là 48 quan sát, từ quý
I/2000 ñến quý IV/2011.
Bảng 3.11. Tên biến trong mô hình ñược sử dụng
Tên biến Ký hiệu
Tổng sản phẩm trong nước tính theo giá so sánh, tỉ ñồng GDP
Chỉ số giá tiêu dùng so với quý cùng kỳ năm trước, % CPI
27 Giả thiết kiểm ñinh: H0 : Mô hình 1 tốt hơn mô hình 2
Tiền trong lưu thông tính theo giá so sánh, tỉ ñồng M2
119
Bảng tóm tắt thống kê của một số biến ñược sử dụng trong mô hình chuỗi
thời gian phi tuyến (STR) ñược trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.12. Tóm tắt thống kê mô tả của các biến số ñược sử dụng
trong mô hình hàm cầu tiền R
CPI GDP M2
107.9729
104160.4
990477.3
674281.0
Mean
107.6000
97895.50
Median
127.9000
177765.0
2774281
160759.0
Maximum
97.60000
54477.00
815535.9
Minimum
7.171656
30137.96
48
Std. Dev.
48
48
Nguồn: Xử lý từ số liệu của Tổng cục Thống kê & Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Tỷ lệ lạm phát: CPI, ñơn vị: %
Tổng sản phẩm trong nước giá hiện hành: GDP, ñơn vị: tỷ ñồng
M2 cầu tiền ñược rộng lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Observations
Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị
Trước khi ước lượng hàm cầu tiền phi tuyến, bước ñầu ta cần phải kiểm tra
xem bộ số liệu ở mô tả ở trên (ñã ñược loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng quy trình Tramo-
Seat trong phần mềm EViews 7.0) có tính dừng hay không theo kiểm ñịnh
Augmented Dickey- Fuller (ADF) với ñộ trễ trong kiểm ñịnh ADF ñược lựa chọn
theo các chỉ tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schwarz Information
Criterion).
Các ký hiệu, tỷ lệ lạm phát (gCPI), tăng trưởng (gGDP) và cầu tiền (g_M2)
ñược tính theo công thức :
gCPIt = ln(CPIt) –ln(CPIt-1);
gGDPt = ln(GDP t) –ln(GDPt-1);
gM2t = ln(M2t) –ln(M2t-1).
120
trong ñó, ln(CPIt ), ln(GDP t), ln(M2t) lần lượt là logarit tự nhiên tương ứng của các
biến CPI, GDP và M2 tại thời ñiểm t ; ln(CPt-1 ), ln(GDP t-1), ln(M2t-1 ) là logarit tự
nhiên của các biến CPI, GDP và M2 nhưng lại ở thời ñiểm cùng kỳ năm trước.
Kết quả kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị Bảng (3.11) cho thấy, các biến trong mô
hình hàm cầu tiền ñều dừng. ðiều này, cho phép chúng tôi có thể tiến hành ước
lượng mô hình hàm cầu tiền.
Các giá trị tới hạn
Giá trị của
Bảng 3.13. Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị của các biến ñưa vào mô hình ()
Quy tắc ra quyết
thống kê kiểm
ñịnh
1%
5%
10%
ñịnh
-2.928142
-2.602225
-3.581152
-4.185770
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
gM2
-3.584743
-2.928142
-2.601424
-5.638092
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
gCPI
-3.577723
-2.925169
-2.600658
-30.01090
Bác bỏ nghiệm ñơn vị
gGDP
Nguồn: tính toán của tác giả
3.3.3. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh hàm cầu tiền theo tiêu chuẩn STR
Như ñã trình bày ở phần trước, việc xác ñịnh cấu trúc trễ cho hàm cầu tiền là
một trong những bước quan trọng. Với ñộ trễ ban ñầu ñược chọn là 4, tuân thủ theo
quy trình lựa chọn cấu trúc trễ của STR. Cuối cùng, quy trình lựa chọn ñộ trễ ñã xác
ñịnh ñược ñộ trễ tốt nhất cho hàm cầu tiền là bằng 2 cho biến nội sinh, bằng 3 cho
các biến ngoại sinh.
121
Bảng 3.14. Kết quả chỉ ñịnh mô hình hàm cầu tiền dựa vào
chỉ ñịnh của STR
2.6000e-01
3.9431e-01
2.0545e-01
1.1744e-01
Linear
F F4 F3 F3 Mô hình
ñề xuất Biến
chuyển tiếp
gM2(t-1)
1.0102e-01
9.6986e-02
5.3000e-01
2.4062e-01
Linear
gM2(t-2)
6.9061e-01
6.7517e-01
4.0051e-01
6.2688e-01
Linear
gGDP(t)
2.0904e-02
3.1687e-02
3.5303e-01
5.3000e-02
LSTR1
gCPI(t)*
9.6100e-02
1.8058e-01
8.3100e-02
1.9060e-01
Linear
gGDP(t-1)
4.3599e-01
6.1427e-01
3.2630e-01
5.8401e-02
Linear
gCPI(t-1)
4.8913e-01
4.9764e-01
6.6612e-01
1.3781e-01
Linear
gGDP(t-2)
5.6699e-01
7.1116e-01
9.0802e-02
7.2558e-01
Linear
gCPI(t-2)
4.0728e-01
4.4464e-01
3.9540e-01
2.7352e-01
Linear
gGDP(t-3)
6.1081e-01
5.9168e-01
2.4479e-01
9.0900e-01
Linear
gCPI(t-3)
NaN
NaN
2.3232e-01
3.8449e-01
Linear
TREND
Nguồn: Tính toán của tác giả
Chú thích: Thống kê F của giả thuyết gốc H01, H04, H03, H02 ñược ký hiệu là F, F4, F3, F2
Bảng 3.14 trình bày kết quả thực hiện kiểm ñịnh giả thiết gốc H0, H4, H3 và H2 thu
ñược các giá trị thống kê F, F4, F3 và F2 tương ứng. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh
dạng hàm cầu tiền cho thấy biến gCPI ñược chọn làm biến chuyển tiếp và mô hình
ñược chỉ ñịnh ở dạng LSTR1.
3.3.4. Ước lượng hàm cầu tiền phi tuyến
Áp dụng thủ tục “ñi từ tổng quát tới cụ thể” (general to specific), ta lần lượt
loại bỏ những tham số không có ý nghĩa thống kê sẽ ñược loại bỏ dần khỏi mô hình
122
cho ñến khi không thể. Kết quả ước lượng cuối cùng dạng chuyển tiếp trơn của
phương trình (3.9) là:
gm2 = 1, 20764 + 0, 66822 * gm2(t - 1) - 0, 47382 * gm2(t - 2) + 8, 15505 * gGDP(t)
+
0,78689*gGDP(t-1) - 8,21804*gCPI(t-1) - 4,17949*gCPI(t-3)
+ 15, 18303 *
[
gGDP(t-2)-61,08694*gCPI(t-2)-17,33909*gGDP(t-3) ]
-1
´
(1
+
exp{5, 89772 *
(gCPI
- 0, 0589)})
(3.13)
t-1
Thực hiện các kiểm ñịnh: không có tự tương quan sai số, không có thành phần
phi tuyến nào bị bỏ sót và kiểm ñịnh tính vững của tham số cho thấy mô hình trên
thỏa mãn mọi kiểm ñịnh và có thể sử dụng ñể phân tích (xem phụ lục 8, 9)
3.3.5. Một số phân tích kết quả ước lượng
Kết quả ước lượng mô hình hàm cầu tiền phi tuyến cho thấy, mức thay ñổi
cầu tiền phụ thuộc vào mức thay ñổi của lạm phát, tăng trưởng. Dấu của các hệ số
ước lượng ñược hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và thực tiễn. Tăng trưởng kinh tế
sẽ ảnh hưởng ñến nhu cầu tiền của nền kinh tế, quán tính của ảnh hưởng này kéo dài
ñến 2 quý. Tỉ lệ lạm phát và cầu tiền có quan hệ âm, hàm ý cầu tiền phụ thuộc âm
với chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền.
Kết quả ước lượng từ mô hình cầu tiền phi tuyến cho thấy tồn tại ngưỡng lạm
phát là 5,89%. Hơn nữa, hệ số chuyển tiếp γ = 5, 89772 là khá cao, cho biết quá
trình chuyển tiếp giữa hai trạng thái ổn ñịnh và mất ổn ñịnh của hàm cầu tiền là
nhanh. ðiều này hàm ý khi lạm phát vượt ngưỡng cận trên 5,89% thì nhu cầu tiền
biến ñộng tương ñối mạnh. Theo lập luận của Darran Austin và các cộng sự (2007)
cho rằng sự biến ñộng của cầu tiền trong trường hợp lạm phát cao là do các tác nhân
kinh tế (hộ gia ñình và doanh nghiệp) ñã tính ñến yếu tố lạm phát trong các quyết
ñịnh kinh tế của họ, do ñó lạm phát sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng. Vận dụng
kết quả này, nghiên cứu phân tích chi tiết quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát giai
ñoạn 2000-2011 ở Việt Nam như sau:
123
- Giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý I/2004: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát
thấp hơn ngưỡng 5,89%. Các hộ gia ñình và doanh nghiệp có thể ñã không tính ñến
yếu tố lạm phát trong các quyết ñịnh kinh tế của họ trong giai ñoạn này. Do ñó, hàm
cầu tiền ổn ñịnh, tỉ lệ lạm phát thấp có thể ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế. Theo số liệu thống kê tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñã tăng từ 6,0% vào
quý I/2000 lên 7,9% vào quý IV/2004.
- Giai ñoạn từ quý II/2004 ñến quý III/2007: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát
cao hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh tế không
những ñược duy trì trên mức 7,5% mà còn tăng lên gần 8,4%. Tuy nhiên, nguyên
nhân của tình trạng lạm phát ở ñây là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ñối với
sản xuất nông nghiệp vào những tháng ñầu năm 2004. Tỉ lệ lạm phát ñã tăng mạnh
từ mức 5,5% quý IV/2003 lên mức 8,3% và 10,1% vào quý I và II/2004. Sau ñó, tỉ
lệ lạm phát ñã liên tục giảm xuống mức 6,6% vào quý IV/2006. Do ñó, chúng tôi
cho rằng tỉ lệ lạm phát tuy tăng trên ngưỡng 5,89% trong giai ñoạn từ quý II/2004
ñến quý III/2007 nhưng do nguyên nhân của lạm phát là cú sốc giá một nhóm sản
phẩm tiêu dùng nên các tác nhân kinh tế ñã không hoàn toàn xem lạm phát là một
nhân tố trong các quyết ñịnh kinh tế của họ. Chính vì vậy, lạm phát vẫn có thể là
một nhân tố ảnh hưởng tích cực ñến tăng trưởng trong giai ñoạn này.
- Giai ñoạn từ quý IV/2007 ñến quý I/2009: ðây là cũng giai ñoạn mà tỉ lệ
lạm phát cao hơn ngưỡng 5,89%; nhưng nguyên nhân và mức ñộ biến ñộng khác
với giai ñoạn trước rất nhiều. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi không ñi
sâu phân tích nguyên nhân của lạm phát mà chỉ tập trung vào ảnh hưởng của lạm
phát ñến tăng trưởng, cụ thể là: Tỉ lệ lạm phát ñã tăng trên 12% vào quý IV/2007 và
ñạt mức cao nhất là 27,9% vào quý II/2008. Sau ñó, tỉ lệ lạm phát ñã giảm xuống
11,3% vào quý I/2009. ðây là giai ñoạn mà tỉ lệ lạm phát tăng rất cao và kéo dài.
Tăng trưởng kinh tế vì thế ñã bị tác ñộng rất tiêu cực, số liệu thống kê cho thấy tốc
ñộ tăng trưởng ñã liên tục giảm từ mức 8,3% quý I/2008 xuống 6,4% quý II/2008
và 3,9% quý I/2009.
124
- Giai ñoạn từ quý II/2009 ñến quý III/2010: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát
thấp hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñã có
sự phục hồi nhẹ từ mức 5,0% quý II/2009 lên 6,9% quý III/2010. Tỉ lệ lạm phát
thấp có thể là một trong những nhân tố ñóng góp cho sự phục hồi của tăng trưởng
kinh tế.
- Giai ñoạn từ quý IV/2010 ñến quý I/2012: ðây là cũng giai ñoạn mà tỉ lệ
lạm phát cao hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế ñã liên tục giảm từ 6,8% quý III/2010 xuống 6,3% quý IV/2010 và xuống ñến
4,8% quý I/2012. ðây cũng là một giai ñoạn lạm phát cao và kéo dài, ảnh hưởng
tiêu cực ñến tăng trưởng tương tự như giai ñoạn từ quý IV/2007 ñến quý I/2009.
3.3.6. Kiến nghị
Quá trình mô hình hóa STR ñã ñưa ra bằng chứng một cách thiết thực của
việc kết hợp phi tuyến vào mô hình cầu tiền, trên cơ sở thực nghiệm cho thấy mô
hình phi tuyến giúp ta có cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ có tính chu kỳ giữa lạm
phát - tăng trưởng có ảnh hưởng ñến nhu cầu về tiền như thế nào. Với mục tiêu xác
ñịnh ngưỡng lạm phát của Việt Nam, luận án ñã xác ñịnh ñược ngưỡng lạm phát là
5,89%. ðây là ngưỡng lạm phát mà vượt qua ngưỡng này, lạm phát sẽ tác ñộng tiêu
cực ñến tăng trưởng hay các tác nhân kinh tế (các hộ gia ñình và các doanh nghiệp)
sẽ tính ñến yếu tố lạm phát trong các quyết ñịnh kinh tế của họ. Ngược lại, tỉ lệ lạm
phát thấp hơn ngưỡng 5,89% sẽ là có tác dụng kích thích tăng trưởng. ðiều này cho
phép chúng tôi giải quyết câu hỏi :“Việt Nam nên duy trì lạm phát ở mức nào ñể
ñiều hành chính sách tiền tệ hiệu quả?” Nếu mục tiêu của chính sách tiền tệ là phù
hợp với ñịnh nghĩa về giá cả ổn ñịnh: “giá cả ổn ñịnh là một môi trường trong ñó
lạm phát là thấp và ổn ñịnh theo thời gian mà nó không nhất thiết nằm trong các
quyết ñịnh của hộ gia ñình và các doanh nghiệp công ty”, thì khuyến nghị việc ñiều
hành chính sách tiền tệ nên hướng vào mục tiêu duy trì lạm phát thấp hơn ngưỡng
cận trên này.
Mặc dù, luận án chỉ nghiên cứu trong giai ñoạn từ 2000-2011 nhưng kết quả
thu ñược có thể xem là một bằng chứng ñịnh lượng về các ảnh hưởng của lạm phát
125
ñến tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh kiểm soát lạm phát là một ñòi hỏi
quan trọng cho phục hồi tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, tác giả khuyến nghị mục
tiêu về tỉ lệ lạm phát trong các bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong các
năm tới ñây nên thấp hơn 5,89%.
3.4. Tóm tắt chương 3
Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu về lớp mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ở
trong và ngoài nước ñược trình bày ở chương một, căn cứ vào kết quả phân tích
thực trạng lạm phát của Việt Nam giai ñoạn 2000-2011 ñược trình bày ở chương 2
và ñể kiểm chứng lại trạng trạng thì chương 3 của luận án ñã xây dựng các mô hình
phân tích lạm phát và cầu tiền trong thời kỳ nghiên cứu, ñã rút ra một số kết luận
như sau:
Thứ nhất, việc xây dựng mô hình ñường Phillips phân tích nguyên nhân lạm
phát theo cách tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn có thể ñược cho là phù hợp với
Việt Nam trong giai ñoạn chuyển ñổi. Với các biến giải thích trong mô hình xây
dựng chính là các nhân tố tiềm năng quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam trong suốt
cả giai ñoạn nghiên cứu ñã ñược trình bày ở chương 2. Cụ thể là, biến như khoảng
chênh lệch sản lượng giữa GDP thực tế so với GDP tiềm năng (thể hiện bởi hệ
số của biến GAP) có tác ñộng ñáng kể ñến sự thay ñổi của mức giá chung. Tầm
quan trọng của yếu tố kỳ vọng lạm phát và các yếu tố chí phí ñẩy cũng góp
phần gây ra lạm phát cao cũng ñược nhấn mạnh tới trong phương trình ñường
Phillips.
Thứ hai, kết quả ước lượng từ mô hình ñường Phillips phi tuyến cho thấy tất
cả các biến giải thích trong mô hình phân tích ñều có ý nghĩa thống kê rất cao. ðiều
này cho thấy, lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn từ 2000 ñến 2011 chịu ảnh
hưởng của các nhân tố: lạm phát kỳ vọng, yếu tố từ phía cung, yếu tố từ phía cầu.
Thứ ba, bên cạnh việc khẳng ñịnh các nhân tố quyết ñịnh lạm phát. Mô hình
phân tích còn cho biết mức ñộ ảnh hưởng ñến lạm phát của từng nhân tố, ñồng thời
mô hình STR còn cho ta biết tiến trình từ cơ chế thấp sang cơ chế cao diễn ra nhanh
126
ñến mức nào, xác ñịnh ñược ngưỡng của biến chuyển tiếp trong quá trình chuyển
tiếp. Cụ thể, tốc ñộ chuyển tiếp từ thời kỳ lạm phát thấp ñến thời kỳ lạm phát là γ =
2,74555 và giá trị ngưỡng của biến chuyển tiếp c = 3,34.
Thứ tư, kết quả ước lượng từ mô hình hàm cầu tiền phi tuyến cho thấy nhu
cầu nội tệ chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: lạm phát và tăng trưởng. Trong ñó, cầu
tiền phụ thuộc dương với thu nhập, phụ thuộc âm với chi phí cơ hội của việc giữ
tiền ( mà lạm phát là nhân tố ñại diện). ðồng thời, mô hình phân tích giúp ta có cái
nhìn sâu sắc về mối liên hệ có tính chu kỳ giữa lạm phát - tăng trưởng có ảnh hưởng
ñến nhu cầu về tiền như thế nào thông qua ngưỡng lạm phát. Kết quả xác ñịnh
ngưỡng lạm phát từ mô hình ñã chỉ ra một ngưỡng lạm phát cụ thể cho Việt Nam
trong thời gian tới là 5,89% và khuyến nghị việc ñiều hành chính sách tiền tệ nên
hướng vào mục tiêu duy trì mức lạm phát này.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với các mô hình phân tích cho lạm phát và hàm cầu tiền như trên. Căn cứ
vào các kết quả thực nghiệm, tác giả có một vài gợi ý ñề xuất chính sách cho Việt
Nam như sau:
1. Việc theo ñuổi tăng trưởng nóng ñược phản ảnh bởi mức chênh sản lượng
thực tế so với sản lượng tiềm năng cao (GDP-gap cao) có tác ñộng ñáng kể tới lạm
phát hiện tại. Như kết quả thực nghiệm cho thấy, khi tốc ñộ tăng trưởng của mức
chênh sản lượng ít hơn 3,38% lạm phát ñược duy mức ñộ ổn ñịnh và kích thích tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, khi tốc ñộ tăng của khoảng chênh sản lượng vượt ngưỡng
3,38% thì nguy cơ lạm phát sẽ quay trở lại. Do ñó, Chính phủ cần duy trì, ñưa ra
mục tiêu tăng trưởng vừa phải, không chạy theo số lượng hay tăng trưởng.
2. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra lạm phát trong quá khứ có ảnh hưởng ñến
lạm phát hiện tại. Theo kết quả từ mô hình cho thấy ñây là một yếu tố tác ñộng
mạnh nhất lạm phát hiện tại. Vì vậy, với các biện pháp kiềm chế lạm phát của
Chính phủ cần có biện pháp ñể người tiêu dùng thay ñổi lạm phát kỳ vọng, qua ñó
dần lấy lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn ñịnh hơn. ðiều
này, cũng ngụ ý rằng bên cạnh những công cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì
Chính phủ cũng nên chú ý những yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát.
3. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mức giá cả thế giới tăng lên làm tăng
chi phí ñầu vào của sản xuất, ñẩy giá hàng tiêu dùng trong nước tăng theo. Theo kết
quả từ mô hình cho thấy quá trình ảnh hưởng từ mức giá thế giới ñến giá cả tiêu
dùng trong nước xảy ra nhanh và mức ñộ chênh lệch khá cao. ðiều này có thể suy
rộng ra vấn ñề quản lý, công nghệ ở khu vực sản xuất chắc chắn là một yếu ñiểm,
hay cũng ñồng nghĩa một mô hình sản xuất bất hợp lý dựa nhiều vốn, tài nguyên
nhưng chi phí cao (kém hiệu quả) ngay từ các doanh nghiệp, mà trong ñó chủ yếu là
doanh nghiệp nhà nước. ðiều này, cho thấy Chính phủ nên chú trọng ñến giải pháp
tăng cường công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao sự ñóng góp của các yếu tố năng
suất tổng hợp vào kết quả tăng trưởng.
128
4. Chính phủ nên duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý trong chừng mực
nào ñó ñược hiểu là sự tăng trưởng phù hợp với năng lực quản trị của nền kinh tế,
các nguồn lực hiện có khác (nhất là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế). Thật vậy, việc
theo ñuổi tăng trưởng kinh tế nhanh, dựa vào vốn bên ngoài, ñầu tư công tăng mạnh
ñến sản lượng có thể tăng sản lượng rất nhanh nhưng nền kinh tế phải ñối mặt với
các rủi ro vĩ mô như lạm phát và tỷ giá ñi ñôi với nhau (ngoại tệ chảy vào, áp lực
lên giá VND thời kỳ sau WTO, tiêu dùng gia tăng, tín dụng gia tăng, hệ thống ngân
hàng bất cẩn và trở nên kém bền vững do cho vay nhiều quá nhiều mà quản trị vẫn
không thay ñổi ...);
5. Việc duy trì, ñưa ra mục tiêu tăng trưởng vừa phải cũng có thể là giải pháp
giảm ñược tâm lý kỳ vọng lạm phát cao. Ký ức về một giai ñoạn lạm phát cao trong
quá khứ thường chỉ bắt ñầu mờ nhạt dần sau ít nhất là sau hai quý có mức lạm phát
thấp liên tục và ổn ñịnh. Vì vậy, với các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính
phủ cần có thời gian ñể người tiêu dùng thay ñổi lạm phát kỳ vọng, qua ñó dần lấy
lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn ñịnh hơn. ðiều này, cũng
ngụ ý rằng bên cạnh những công cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì Chính phủ
cũng nên chú ý những yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát. Rõ ràng giai ñoạn hiện nay,
nền kinh tế ñang cần những thông ñiệp của Chính phủ về tăng trưởng bền vững,
nhất quán, kiên ñịnh, không bị phụ thuộc bởi lợi ích của bất kỳ nhóm lợi ích nào
(chẳng hạn không thể vì ngành bất ñộng sản mà bơm tiền một cách thiếu cẩn trọng,
lạm phát lại gia tăng và nền kinh tế lại rơi vào vòng xoáy)
6. Hiện chi phí ñẩy là nguyên nhân quan trọng của lạm phát ở Việt Nam, do
ñó việc tiết kiệm và các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả là cơ sở quan trọng ñể
giảm giá thành sản phẩm, qua ñó giảm lạm phát. Gần ñây, Nhà nước ñã có chủ
trương tiết kiệm chi phí, mà khởi ñầu là các doanh nghiệp lớn, các tập ñoàn và Tổng
công ty Nhà nước. Chủ trương này cần ñược tiếp tục nhân rộng và triển khai rộng
rãi một cách thiết thực, thực tế hơn nữa. Khu vực ngân hàng cũng cần tiết giảm chi
phí ñể giảm lãi suất một cách hiệu quả mà không gây sức ép lạm phát. Theo ñịnh
hướng này, cần kiên ñịnh và kiên quyết cắt giảm chi phí ñể giảm giá thành sản
129
phẩm và lãi suất của nền kinh tế, tránh tình trạng ñòi “bơm tiền”- sẽ ñưa lạm phát
quay trở lại (cho dù có giảm lãi suất trong ngắn hạn). Mô hình thực nghiệm trên
cũng chỉ ra rằng, vấn ñề chi phí cao của các doanh nghiệp trong nước và vấn ñề ứng
xử với giá một cách không hợp lý là yếu tố làm cho nền kinh tế kém hiệu quả và cụ
thể hơn làm chi phí của nền kinh tế gia tăng.
7. Chính phủ nên duy trì mức lạm phát hợp lý, chính mức lạm phát hợp lý
này sẽ vừa là nhân tố kích thích tăng trưởng và cũng vừa giúp cho việc ñiều hành
chính sách tiền tệ ñạt hiệu quả cao. Một gợi ý, từ kết quả thực nghiệm của tác giả:
hàm cầu tiền ổn ñịnh khi lạm phát ñạt dưới ngưỡng 5,89%. Ngược lại, hàm cầu tiền
trở nên biến ñộng hơn khi lạm phát ñã vượt qua ngưỡng cận trên 5,89%. Khi lạm
phát dưới ngưỡng 5,8% sẽ là nhân tố kích thích tăng trưởng, ngược lại khi lạm phát
vượt trên ngưỡng này 5,8% thì lạm phát sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng.
CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ðà CÔNG BỐ
A. Bài ñăng tạp chí tiếng Việt:
1 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải, Phan Tất Hiển, “ Lạm phát mục
tiêu, lý thuyết và thực nghiệm”, hội thảo khoa học “Khuôn khổ chính sách
lạm phát mục tiêu – Lý thuyết và thực tiễn”, NHNN Việt Nam 20/12/2011,
trang 75-94.
2 Nguyễn Minh Hải, ðặng Huyền Linh, Phan Tất Hiển, “ Phân tích tác ñộng
của phá giá tiền tệ ñến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 2000 – 2012”,
Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 269, tháng 3/2013, trang 33-38.
3 Nguyễn Minh Hải, ðặng Huyền Linh, “ Tiếp cận mô hình hồi quy phi
tuyến: nghiên cứu cầu tiền ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa Học Ngân Hàng, số
124, tháng 9/2012, trang 7-12.
4 Nguyễn Minh Hải, “ Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến: trong phân tích
nguyên nhân & dự báo lạm phát ở Việt Nam thời kỳ 2000-2011”, Tạp chí
Khoa học Ngân hàng, số 122, tháng 7/2012, trang 22-26.
5 Nguyễn Minh Hải, Bùi Thị Tâm, “Mô hình ñường cong Phillips phân tích
nguyên nhân lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ 2000-2011”, Tạp chí
Khoa học & ñào tạo Ngân Hàng, số 119, tháng 4/2012, trang 23-27.
6 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải và cộng sự (2011), Giáo trình kinh
tế lượng, Nhà xuất bản Thanh Niên.
Bài ñăng tạp chí tiếng Anh B.
1 Nguyen Minh Hai, Phan Tat Hien & Dang Huyen Linh (2013), “ An
Analysis of Impacts of Currency Devalution on Economic Growth in Viet
Nam in 2000-2012”, Journal of Economic Development, No.217 July 2013,
pp. 110-119.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
1 Bùi Duy Phú- chủ nhiệm ñề tài (2010): Xây dựng hàm cầu tiền Việt Nam.
Phân tích và dự báo qua một số mô hình ñịnh lượn, ðề tài nghiên cứu khoa
học cấp ngành, MS KNH 2010-06.
2 ðặng Huyền Linh và cộng sự (2012), “ Phân tích quan hệ giữa tăng trưởng
và lạm phát bằng mô hình ñường cong Phillips”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, (520), tháng 8/2012.
3 Khuất Duy Tuấn (2012), ðiều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm
phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân.
4 Hà Quỳnh Hoa (2008), Cầu về tiền và hệ quả ñối với chính sách Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân.
5 Lê Việt ðức và Trần Thị Thu Hằng (2008), “Quan hệ giữa tăng trưởng và
lạm phát: Lý thuyết và kinh nghiệm các nước ñang phát triển Châu Á”, Tạp
chí Nghiên cứu kinh tế (359), tháng 4/2008.
6 Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (2000), Một số vấn ñề về Chính sách tỷ
giá hối ñoái cho mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
7 ðào Văn Hùng, Nguyễn Thạc Hoát (2013), “ Lạm phát và tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững’’, Báo cáo hội thảo khoa
học, Học viện Chính sách và Phát triển , Bộ KH&ðT, 2013.
8 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải, Phan Tất Hiển (2011), “ Lạm phát
mục tiêu, lý thuyết và thực nghiệm”, Báo cáo hội thảo khoa học “Khuôn
khổ chính sách lạm phát mục tiêu – Lý thuyết và thực tiễn”, NHNN Việt
Nam 20/12/2011.
9 NHNN Việt Nam, Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam, các năm 1986-
2010.
10 Nguyễn Khắc Minh (2009), Cơ sở lý thuyết chuỗi thời gian phi tuyến và
ứng dụng vào xây dựng mô hình phân tích lạm phát cho Việt Nam, Chương
trình hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho Việt Nam, Hợp phần 5: Phân tích
thống kê, công cụ chính sách Bộ Kế hoạch và ðầu tư.
11 Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích & dự báo trong
kinh tế, NXB Khoa học Kỹ Thuật.
12 Nguyễn Phi Lân (2011), “Cầu tiền trong mối quan hệ với lạm phát và chính
sách tiền tệ của Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (19), 10/2011.
13 Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn ðức Thành (2011), Nguồn gốc lạm phát ở
Việt Nam giai ñoạn 2000-2010 phát hiện mới từ những bằng chứng mới,
Trường ðại học Kinh tế, ðại học Quốc gia Hà Nội.
14 Phạm Thế Anh (2009), “Xác ñịnh các nhân tố quyết ñịnh lạm phát ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2009.
15 Phạm Thị Thu Trang (2009), “Các yếu tố tác ñộng tới lạm phát tại Việt
Nam – Phân tích chuỗi thời gian phi tuyến,” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số
(452), tháng 12/2009.
16 Phan Thị Hồng Hải (2005), Lạm phát trong các nước chuyển ñổi kinh tế và
vấn ñề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học
Kinh tế Quốc dân.
17 Vương Thị Thảo Bình (2009), Tiếp cận và phân tích ñộng thái giá cả-lạm
phát của Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới bằng một số mô hình toán, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân.
18 Vương Thị Thảo Bình (2012), “ Phát triển mô hình ñường cong Phillips ñể
phân tích nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế ðối ngoại,
tháng 11/2012.
19 Vũ Quốc Huy và cộng sự (2011), Tỷ giá hối ñoái giai ñoạn 2000-2011 các
nhân tố quyết ñịnh, và mức ñộ sai lệch tác ñộng ñối với xuất nhập khẩu,
Bản quyền Ủy ban kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam.
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH
20 Akerlof, G. A., Dickens, W. T., & Perry, G. L. (1996), “ The
macroeconomics of low inflation”, Brookings Papers on Economic Activity,
(1), 1−59.
21 Bacon, D. W. and Watts, D. G. (1971), “ Estimating the transition between
two intersecting straight lines”, Biometrika, 58:525–534.
22 Ball, L., Mankiw, N. G., & Romer, D. (1998), “The New Keynesian
economics and the output–inflation tradeoff”, Brookings Papers on
Economic Activity, 1, 1−65.
23 Barro, Robert (1991), “ Economic Growth in a Cross-Section of Countries”,
Quarterly Journal of Economics, Vol. 106, No. 2, pp. 407– 43.
24 Baumol, W. J (1952), “ The transaction demand for cash: an inventory
theoretic approach”, The quartery Journal of Economics, November.
25 Brandt, L., & Zhu, X. (2000), “ Redistribution in a decentralized economy:
Growth and inflation in China under reform”, Journal of Political Economy,
108(2), 422−439.
26 Brüggemann, Ralf and Riedel, Jana (2011), "Nonlinear interest rate reaction
functions for the UK", Economic Modelling, Elsevier, vol. 28(3), pages
1174-1185, May.
27 Brüggemann, R. and Lütkepohl, H. (2001), “Lag selection in subset VAR
models with an application to a U.S. monetary system,” Econometric
Studies: A Festschrift in Honour of Joachim Frohn, LIT Verlag, Münster,
107-128.
28 Bruno và Easterly (1998), “Inflation crises and long-run growth ”, Journal
of Monetary Economics 41 (1998) 3 -26.
29 Böhm, B. (2001), “Structural Change in the Austrian Inflation Process. In
G. Chaloupek, A. Guger, E. Nowotny (eds.)“, Ökonomie in Theorie und
Praxis, Berlin: Springer Verlag, pp. 31-46.
30 Camacho, M. (2004), “Vector Smooth Transition Regression Models for US
GDP and the Composite Index of Leading Indicators”, Journal of
Forecasting, Vol. 23, pp. 173-196.
31 Chen, S.L., J.L. Wu (2005), “ Long-run Money Demand Revisited:
Evidence from a Non-linear Approach”, Journal of International Money
and Finance, Vol. 24, pp. 19-37.
32 Darran Austin, Bert Ward, Paul Dalziel (2007), “The demand for money in
China 1987-2004: A non-linear modelling approach”, China economic
Review, 18(2007) 190-204.
33 Dick van Dijk, Timo Terasvirta and Phillips Hans France (2000), “Smooth
Transition Autoregression Models a survey of Recent Developments”,
econometric institute Research report EI2000-23/A, June 9, 2000.
34 Dang Tri Trung (2004), The demand for money in Vietnam, Thesis of
master degree, MDE Hanoi.
35 Dolado, J. J., M. D. Ramon, M. Naveira (2005), “Are Monetary-Policy
Reaction Functions Asymmetric? The Role of Nonlinearity in the Phillips
Curve,” European Economic Review, Vol. 49, pp. 485-503.
36 Eitrheim and et al (1996),"Testing the adequacy of smooth transition
autoregressive models," Journal of Econometrics, 74, 59-75.
37 Eric Schaling (1998), “ The Nonlinear Phillips Curve and Inflation Forecast
Targeting: Symmetric versus Asymmetric Monetary Policy Rules”,
Department of Economics, Rau, Po Box 524, 2006 Auckland Park,
Johannesburg, Republic of South Africa.
38 Fok D., D. van Dijk, P. H. Franses (2005a), “ A multi-level panel STAR
model for US manufacturing sectors ”, Journal of Applied Econometrics,
Vol. 20(6), pp. 811-827.
39 Forster, N and Robert Stehrer (2007), “Modeling Transformation in CEECs
using Smooth Transitions," Journal of Comparative Economics 35, 57-86.
40 Gonzalez, A., T. Teräsvirta, D. van Dijk (2005), "Panel Smooth Transition
Regression Models," Research Paper Series 165, Quantitative Finance
Research Centre, University of Technology, Sydney.
41 Ghosh, A., & Phillips, S. (1998), “Warning: Inflation may be harmful to
svirta
42 your growth”, IMF Staff Papers, 45(4), 672−710.
aTer && , T (1996), Modeling Nonlinear Economic Granger, C.W.J and
Relationship, Oxford University Press, New York.
Gregoriou, A and Kontonikas, A (2006). " Inflation Targeting and the and the 43
Stationary of Inflation: New Results from an ESTAR Unit Root Test", Bulletin of
Economic Research 58,309-322.
44 Greenspan, A. (2001), “ Transparency in monetary policy. Speech to the
Federal Reserve Bank of St”, Louis Economic Policy Conference, 11
October 2001, Downloaded from,ww.federalreserve.gov/boarddocs/
speeches/ 2001/20011011/default. Htm.
45 Greenaway, David, Leybourne, Steve, Sapsford, David (2000), “Smooth
Transition and GDP Growth in the European Union”, Manchester School,
68, 145-165.
46 Kavkler, A., Peter, M., B. Böhm (2005), “Nonlinear econometric models:
The smooth transition regression approach”, ðịa chỉ
http://persweb.wabash.edu/facstaff/mikekp/pdfpapers/abstractgdnprvipaper
1jun20.pdf.
47 Khan, M. S., & Senhadji, A. S. (2001), “Threshold effects in the
relationship between inflation and growth”, IMF Staff Papers, 48(1), 1−21.
48 Huh, H.S. (2002), “ Estimating Asymmetric Output Cost of Lowering
Inflation for Australia”, Southern Economic Journal, Vol. 68, pp. 600-616.
49 Huang, Lin, and Cheng (2001), “ Evidence on nonlinear error correction in
monney demand: the case of Taiwan”, Applied Economics, Vol. 33, pp.
1727-36.
50 Hall, A. D., Skalin, J. and Terasvirta, T. (2001), “ A nonlinear time series
model of El Nino”, Environmental Modelling and Software, 16. 139-146.
51 Hansen, J., Ruedy, R., Lacis, A., Sato, M., Nazarenko, L., Tausnev, N.,
Tegen, I. & Koch, D. (2000) in General Circulation Model Development ,
ed. Randall, D. (Academic, New York), pp. 127–164.
52 Hansen, J., Ruedy, R., Glascoe, J. & Sato, M. (1999) J. Geophys. Res. 104,
30997–31022.
53 Leybourne, S.; Newbold, P.; Vougas, D. Unit roots and smooth transitions.
Journal of Time Series Analysis 1998, 19, 83–97.
54 Lundbergh, S; Teräsvirta, T. & Van Dijk, D. (2003), “Time-Varying
Smooth Transition Autoregressive Models”, Journal of Business &
Economic Statistics 21(1), Jan. 2003.
55 Luukkonen, R and T. Terasvirta, (1998), “ Testing Linearity in Univariate
Time Series Models”, Scandinavian Journal of Statistic, Vol, 491-499.
56 Lutkepohl, H., Terasvirta, T., & Wolters, J. (1999), “ Investigating stability
and linearity of a German M1 money demand function”, Journal of Applied
Econometrics, 14, 511−525.
57 Ma, J. (1996), “Monetary management and intergovernmental relations in
China”, World Development, 24(1), 145−153.
58 Mayes, D.G., M. Viren (2002), “Asymmetry and the Problem of
Aggregation in the Euro Area”, Empirica, Vol. 29, pp. 47-73.
59 Mir Asif Iquebal (2006), On Smooth Transition Autoregression Models and Their
Applications: an Overview. ðịa chỉ: http://www.iasri.res.in/seminar/AS-
299/ebooks/2005-2006/Phd, [Truy cập: 13/6/2012].
60 Marinda Koster, A macroeconomic model for south Africa: a non-liear
econometric modelling approach, Thesis of master degree, at the University
of Johannesburg (2005).
61 Nguyen Khac Minh, Nguyen Viet Hung & Nguyen Manh Hung (2008), The
impact of Vietnam’s economic reforms on economic growth in three
economic sectors, International workshop on Growth, structural change,
and policies in Vietnam since Doimoi.
62 Qaiser Munir, Kasim Mansur and Fumitaka Furuoka (2005), “Inflation and
Economic Growth in Malaysia: A Threshold Regression Approach”, Asean
Economic Bulletin, Vol. 26, No. 2 (2009), pp. 180–93.
63 Reddell, M. (1999), “ Origins and early development of the inflation
target,” Reserve Bank of New Zealand Bulletin, 62(3), 63−71.
64 Richard E. Quandt (1958), “ The Estimation of the Parameters of a Linear
Regression System Obeying Two Separate Regimes’’, Journal of the
American Statistical Association, 53, December, 873-80.
65 Sarel, M. (1996), “ Nonlinear effects of inflation on economic growth,”
IMF Staff Papers, 43(1), 199−215.
Sbordone, Argia, and Kenneth Kuttner (1994), “ Does Inflation Reduce
Productivity?”, Economic Perspectives , Vol. 18 (November/December),
pp. 2–14.
66 Schaling, E. (2004), “ The Nonlinear Phillips Curve and Inflation Forecast
Targeting: Symmetric versus Asymmetric Monetary Policy Rules,” Journal
of Money, Credit, and Banking, Vol. 36, pp. 361-386.
67 Svensson, L. E.O (1997), “ Infation targeting as a monetary policy rule”,
Journal of Monetary Economics, 43 (1999) 607-654.
68 Skalin, J. and Terasvirta, T. (1999), “ Another look at Swedish business
cycles, 1861-1988”, Journal of Applied Econometrics, 14. 359-378.
69 Sarno, L., M.P. Taylor, D.A. Peel (2003), “ Nonlinear Equilibrium
Correction in US Real Money Balances, 1869-1997”, Journal of Money,
Credit, and Banking, Vol. 35, pp. 787-799.
70 Temple, J. (2000), “ Inflation and growth: Stories short and tall”. Journal of
Economic Surveys, 14(4), 395−426.
71 Terasvirta, T. (1994), “Specification, estimation, and evaluation of smooth
transition autoregressive models”, Journal of the American Statistical
Association, pp. 208-18.
72 Terasvirta, T. (1998), “Modelling Economic Relationships with Smooth
Transition Regressions”, Handbook of Applied Economic Statistics, Marcel
Dekker, New York, 507- 552.
73 Terasvirta, T. (2004), “Smooth Transition Regression Modelling”, Applied
Time Series Econometrics, Cambridge University Press, Cambridge, 222-
242.
74 Tong, H. (1990), Non-linear Time Series, Clarendon Press: Oxford.
75 Vaona, A. & Schiavo, S., 2007. "Nonparametric and semiparametric
evidence on the long-run effects of inflation on growth," Economics
Letters, Elsevier, vol. 94(3), pages 452-458, March.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phương pháp ñể tách xu thế dài hạn và ước lượng sản
lượng tiềm năng cho giai ñoạn 2000-2011
* Phương pháp lọc Hodrick-Prescott
Ta giả sử chuỗi yt là tổng của thành phần xu thế gt và thành phần chu kỳ ct:
yt = gt + ct, t=1,…T
Hodrick-Prescott (1958) ñã ñưa ra cách tách thành phần giao ñộng ngắn hạn
ct mà tương thích với chu kỳ thương mại, từ ñó tìm ñược xu thế dài hạn gt bằng
T
T
Min
+
l
[(
-
)
+
(
-
2
)] }
-
1
-
1
-
2
2
c
t
g
t
g
t
g
t
g
t
cách giải quyết bài toán tối ưu sau:
å
{
å
=
1
=
1
i
i
Tức là:
T
T
Min
(
y
-
2
)
+
l
[(
-
)
+
(
-
2
)] }
t
g
t
g
t
g
t
-
1
g
t
-
1
g
t
-
2
å
{
å
i
=
1
i
=
1
Trong ñó, yt là sản lượng thực tế tại thời kỳ t; gt là xu thế dài hạn (giá trị cân bằng)
thời kỳ t; λ là hệ số san bằng chuỗi dữ liệu (smoothing coefficient). Nếu λ càng nhỏ
thì giá trị ước lượng tối ưu càng với giá trị quan sát, và ngược lại, λ càng cao thì giá
trị ước lượng có chiều hướng là một ñường tuyến tính. ðiều này cho thấy, bậc tự do
của λ rất quan trọng. Hodrick và Prescott (15) phát triễn mô hình này và ñề nghị giá
trị λ là 100 cho số liệu năm, và λ =1600 cho số liệu quý và λ=14400 cho số liệu theo
tháng.
L
/
¶
=
0
g
1
=
0
g
2
L
¶
/
........
L
g
/
¶
=
0
3
ì ¶
ïïïï ¶
ïïí
ïïïï ¶
ïïî
Các giá trị gi (i=1,…, T) ñược tìm qua ñiều kiện cần của bài toán tối ưu:
Giải hệ phương trình trên, ta thu ñược các giá trị gi (i=1,…,T) hay nói khác là chúng
ta ước lượng ñược xu thế trong dài hạn gt.
* Phương pháp hồi quy ña thức bậc 3
Phương pháp hồi quy ña thức bậc 3 như sau: Ta ký hiệu chuỗi thời gian yt là
sản lượng thực tế. Gọi trend là biến xu thế, khi ñó hồi quy yt theo ña thức bậc 3 của
3
+ ct
trend như sau:
yt = β1 + β2 trendt + β3 trendt
+
ˆ
b
t rend +
ˆ
b
t rend
)
b
2 + β4 trendt
ˆ
b
ñược xấp xĩ
ˆg =
t
1
2
t
3
4
3
t
2
t rend +
t
phần ước lượng:
là sản lượng tiềm năng, phần dư yt-gt ñược gọi là khoảng trên sản lượng với sản
lượng tiềm năng.
Nguồn số liệu: GDP thực tế theo giá so sánh 1994 giai ñoạn 2000-2011, ký
hiệu GDP_Real. Trước hết ta dùng phương pháp Census X12 ñể ñiều chỉnh mùa vụ
cho chuỗi GDP_Real.
Ta ñặt yt =ln(GDP_Real)t. Dùng phương pháp Lọc Hodrick-Prescott ñể tách
thành phần sản lượng tiềm năng , ký hiệu HP_gt. Sau ñó, dùng phương pháp hồi quy
ña thức bậc 2 ñể tách thành phần sản lượng tiềm năng, ký hiệu T_gt. Kết quả ước
lượng HP_gt và T_gt của hai phương pháp này gần trùng như nhau, kết quả cho bởi
bảng sau:
Quý
HP_gt
T_gt
2000Q1 11.335306
2000Q2 11.337316
2000Q3 11.340982
2000Q4 11.346006
2001Q1 11.3652121
2001Q2 11.3659170
2001Q3 11.366870
2001Q4 11.375209
2002Q1 11.384041
2002Q2 11.39240
2002Q3 11.402660
2002Q4 11.412127
2003Q1 11.421500
2003Q2 11.430667 11.335306
11.33199
11.34091
11.346001
11.365212
11.3659170
11.36712
11.375243
11.38403
11.39246
11.40265
11.412126
11.421400
11.430668
2003Q3 11.439510
2003Q4 11.457889
2004Q1 11.45674
2004Q2 11.462746
2004Q3 11.468960
2004Q4 11.474137
2005Q1 11.56078135
2005Q2 11.560857
2005Q3 11.562186
2005Q4 11.5751999
2006Q1 11.5760250
2006Q2 11.576983
2006Q3 11.62196
2006Q4 11.6578
2007Q1 11.658075
2007Q2 11.648932
2007Q3 11.638600
2007Q4 11.67257
2008Q1 11.75169
2008Q2 11.772724
2008Q3 11.780332
2008Q4 11.78329
2009Q1 11.7022
2009Q2 11.76642
2009Q3 11.7199
2009Q4 11.7856
2010Q1 11.83054
2010Q2 11.8298
2010Q3 11.85720
2010Q4 11.808599
2011Q1 11.81534
2011Q2 11.84541
2011Q3 11.87602
2011Q4 11.80681 11.439513
11.457887
11.45674
11.462784
11.6896
11.474134
11.56078134
11.56085
11.562134
11.5751999
11.570250
11.57698
11.62167
11.6572
11.65866
11.64899
11.6386
11.67254
11.752
11.772820
11.78047
11.7849
11.7024
11.76643
11.718
11.78542
11.83054
11.8229
11.85720
11.808599
11.81544
11.8471
11.87602
11.81105
Phụ lục 2. Kết quả kiểm ñịnh tuyến tính và lựa chọn dạng mô hình STR
cho ñường cong Phillips (Hình gốc)
*** Tue, 22 Apr 2014 19:05:52 ***
TESTING LINEARITY AGAINST STR
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2)
CPI_log_d1(t-3) CPI_log_d1(t-4) OIL_log_d1(t) Gap(t) OIL_log_d1(t-
1) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-2) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-3) Gap(t-3)
OIL_log_d1(t-4) Gap(t-4)
param. not under test:
sample range: [2001 Q2, 2011 Q4], T = 43
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem):
transition variable F F4 F3 F2 suggested model
CPI_log_d1(t-1) NaN NaN NaN 8.3664e-02 Linear
CPI_log_d1(t-2) NaN NaN NaN 2.2196e-02 Linear
CPI_log_d1(t-3) NaN NaN NaN 1.9209e-01 Linear
CPI_log_d1(t-4) NaN NaN NaN 1.7180e-03 Linear
OIL_log_d1(t) NaN NaN NaN 2.0044e-01 Linear
Gap(t) NaN NaN NaN 6.4122e-01 Linear
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN NaN 4.0747e-02 Linear
Gap(t-1) NaN NaN NaN 7.4690e-02 Linear
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN NaN 1.1401e-02 Linear
Gap(t-2) NaN NaN NaN 6.3279e-02 Linear
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN NaN 2.4423e-02 Linear
Gap(t-3) NaN NaN NaN 1.4295e-03 Linear
OIL_log_d1(t-4) NaN NaN NaN 1.2710e-01 Linear
Gap(t-4) NaN NaN NaN 3.8628e-01 Linear
TREND NaN NaN NaN 2.2233e-02 Linear
Source: Jmulti results
*** Tue, 22 Apr 2014 19:06:06 ***
TESTING LINEARITY AGAINST STR
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2)
CPI_log_d1(t-3) OIL_log_d1(t) Gap(t) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-1)
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-3) Gap(t-3)
param. not under test:
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem):
transition variable F F4 F3 F2 suggested model
CPI_log_d1(t-1) NaN NaN 3.0388e-04 5.2432e-02 Linear
CPI_log_d1(t-2) NaN NaN 1.1233e-01 6.1009e-02 Linear
CPI_log_d1(t-3) NaN NaN 4.2398e-01 1.5293e-07 Linear
OIL_log_d1(t) NaN NaN 4.1488e-01 1.3436e-06 Linear
Gap(t) NaN NaN 7.8223e-03 8.2842e-03 Linear
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN 1.1758e-02 1.9215e-02 Linear
Gap(t-1) NaN NaN 2.3125e-02 2.1053e-05 Linear
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN 3.2398e-01 1.9182e-06 Linear
Gap(t-2) NaN NaN 1.2282e-01 8.7520e-02 Linear
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN 6.5085e-02 8.5194e-03 Linear
Gap(t-3) NaN NaN 6.7290e-03 1.6953e-02 Linear
TREND NaN NaN 1.3770e-01 1.9446e-04 Linear
Source: Jmulti results
*** Thu, 27 Mar 2014 16:05:50 ***
TESTING LINEARITY AGAINST STR
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2)
Gap(t) OIL_log_d1(t) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2)
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3)
param. not under test:
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem):
transition variable F F4 F3 F2 suggested model
CPI_log_d1(t-1) 3.8340e-02 5.3594e-01 6.8986e-05 1.2042e-02 LSTR2
CPI_log_d1(t-2) 2.9196e-01 7.8154e-01 8.4986e-03 1.0435e-01 Linear
Gap(t) 2.1261e-02 2.0940e-01 3.2644e-03 1.3490e-03 LSTR1
OIL_log_d1(t) NaN NaN 9.9642e-02 6.9362e-06 Linear
Gap(t-1)* 6.3105e-03 7.4784e-02 1.0874e-02 8.4567e-05 LSTR1
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN 2.2003e-02 1.0783e-02 Linear
Gap(t-2) 1.0864e-01 1.7616e-01 2.8876e-01 4.9381e-02 Linear
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN 2.5732e-02 6.8096e-06 Linear
Gap(t-3) 4.6329e-02 4.7337e-01 4.2888e-04 8.0966e-03 LSTR2
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN 2.2507e-02 1.0735e-02 Linear
TREND NaN NaN 1.9917e-02 1.2493e-03 Linear
Source: Jmulti results
Phụ lục 3. Kết quả ước lượng mô hình 2 cơ chế LSTR1 của ñường
Phillips phi tuyến (hình gốc)
*** Thu, 27 Mar 2014 16:11:36 ***
STR ESTIMATION
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2)
Gap(t) OIL_log_d1(t) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2)
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3)
restriction theta=0: CONST Gap(t) OIL_log_d1(t)
restriction phi=0: CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2)
OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3)
restriction phi=-theta:
transition variable: Gap(t-1)
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44
transition function: LSTR1
number of iterations: 12330
variable start estimate SD t-stat p-value
----- linear part ------
CONST 0.95421 0.88836 0.3452 2.5733 0.0153
Gap(t) -0.00338 0.00303 0.0033 0.9265 0.3616
OIL_log_d1(t) -0.08726 -0.08384 0.0299 -2.8042 0.0088
Gap(t-1) 0.08354 0.7284 0.048 15.1677 0.0000
---- nonlinear part ----
CPI_log_d1(t-1) 33411.49365 2.85407 0.0000 0.0000 0.0415
CPI_log_d1(t-2) -52456.95703 1.83469 0.0000 0.0000 0.0165
Gap(t-1) -191.26385 0.00391 0.0245 0.1597 0.8742
OIL_log_d1(t-1) -5692.45508 0.53725 0.0000 0.0000 0.0256
Gap(t-2) -2968.76611 -0.18606 0.0000 -0.0000 0.0040
OIL_log_d1(t-2) 1862.40527 0.36940 0.0000 0.0000 0.1109
Gap(t-3) 4486.37061 -0.16113 0.0000 -0.0000 0.0223
OIL_log_d1(t-3) 3800.01465 -0.87815 0.0000 -0.0000 0.0769
Gamma 10.00000 2.74555 0.4779 5.7444 0.0000
C1 6.30310 3.33862 0.0000 0.0000 0.0153
AIC: -5.8771e+00
SC: -5.3094e+00
HQ: -5.6666e+00
R2: 9.7792e-01
adjusted R2: 0.9784
variance of transition variable: 9.8156
SD of transition variable: 3.1330
variance of residuals: 0.0022
SD of residuals: 0.0466
Phụ lục 4. Kết quả kiểm ñịnh khuyết tật của mô hình ñường Phillips phi
tuyến (Hình gốc)
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:20 ***
Test of No Error Autocorrelation (NaN - matrix inversion
problem):
lag F-value df1 df2 p-value
1 0.0416 1 28 0.8398
2 2.2678 2 26 0.1236
3 2.0279 3 24 0.1368
4 1.6496 4 22 0.1975
5 1.0501 5 20 0.4164
6 0.8376 6 18 0.5569
7 1.5841 7 16 0.2105
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:20 ***
ARCH-LM TEST with 8 lags:
test statistic: 6.8780
p-Value(Chi^2): 0.5499
F statistic: 1.0628
p-Value(F): 0.4169
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:21 ***
JARQUE-BERA TEST:
test statistic: 1.6412
p-Value(Chi^2): 0.4402
skewness: -0.1654
kurtosis: 3.8864
Phụ lục 5. ðồ thị phân rã các thành phần: tuyến tính và phi tuyến; hàm
chuyển tiếp và biến chuyển tiếp của mô hình ñường Phillips phi tuyến
Phụ lục 6. ðồ thị ngưỡng và ñộ dốc của hàm chuyển tiếp trong mô hình
ñường cong Phillips phi tuyến
Source: Jmulti results
Phụ lục 7. Kết quả kiểm ñịnh tuyến tính và lựa chọn dạng mô hình STR
cho hàm cầu tiền (kèm hình gốc kèm theo)
*** Thu, 27 Mar 2014 13:09:32 ***
TESTING LINEARITY AGAINST STR
variables in AR part: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gCPI(t)
gGDP(t-1) gCPI(t-1) gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3) gCPI(t-3)
param. not under test:
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem):
transition variable F F4 F3 F2 suggested model
gM2(t-1) 2.6000e-01 3.9431e-01 2.0545e-01 1.1744e-01 Linear
gM2(t-2) 1.0102e-01 9.6986e-02 5.3000e-01 2.4062e-01 Linear
gGDP(t) 6.9061e-01 6.7517e-01 4.0051e-01 6.2688e-01 Linear
gCPI(t)* 2.0904e-02 3.1687e-02 3.5303e-01 5.3000e-02 LSTR1
gGDP(t-1) 9.6100e-02 1.8058e-01 8.3100e-02 1.9060e-01 Linear
gCPI(t-1) 4.3599e-01 6.1427e-01 3.2630e-01 5.8401e-02 Linear
gGDP(t-2) 4.8913e-01 4.9764e-01 6.6612e-01 1.3781e-01 Linear
gCPI(t-2) 5.6699e-01 7.1116e-01 9.0802e-02 7.2558e-01 Linear
gGDP(t-3) 4.0728e-01 4.4464e-01 3.9540e-01 2.7352e-01 Linear
gCPI(t-3) 6.1081e-01 5.9168e-01 2.4479e-01 9.0900e-01 Linear
TREND NaN NaN 2.3232e-01 3.8449e-01 Linear
Source: Jmulti results
Phụ lục 8. Kết quả ước lượng mô hình 2 cơ chế LSTR1 của hàm cầu tiền
phi tuyến (kèm theo hình gốc)
*** Thu, 27 Mar 2014 13:40:40 ***
STR ESTIMATION
variables in AR part: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gGDP(t-1)
gCPI(t-1) gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3) gCPI(t-3)
restriction theta=0: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gGDP(t-1)
gCPI(t-1) gCPI(t-3)
restriction phi=0: gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3)
restriction phi=-theta:
transition variable: gCPI(t)
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44
transition function: LSTR1
number of iterations: 9
variable start estimate SD t-stat p-value
----- linear part ------
CONST 1.16664 1.20764 0.3774 3.2002 0.0031
gM2(t-1) 0.67002 0.66822 0.1294 5.1647 0.0000
gM2(t-2) -0.47830 -0.47382 0.1255 -3.7751 0.0007
gGDP(t) 8.20351 8.15505 1.7020 4.7915 0.0000
gGDP(t-1) 0.85425 0.78689 2.0453 0.3847 0.7030
gCPI(t-1) -7.90568 -8.21804 2.4245 -3.3896 0.0019
gCPI(t-3) -3.90326 -4.17949 2.3515 -1.7774 0.0850
---- nonlinear part ----
gGDP(t-2) 15.01010 15.18303 2.4709 6.1446 0.0000
gCPI(t-2) -62.38587 -61.08694 32.2185 -1.8960 0.0670
gGDP(t-3) -16.53231 -17.33909 6.3638 -2.7247 0.0103
Gamma 7.33518 5.89772 4.3301 1.3620 0.1827
C1 0.05331 0.05894 0.0312 1.8879 0.0681
AIC: 9.6467e-01
SC: 1.4513e+00
HQ: 1.1451e+00
R2: 8.5552e-01
adjusted R2: 0.8588
variance of transition variable: 0.0193
SD of transition variable: 0.1391
variance of residuals: 2.0911
SD of residuals: 1.4460
Source: Jmulti results
Phụ lục 9. Kết quả kiểm ñịnh khuyết tật của mô hình hàm cầu tiền phi
tuyến (Hình gốc)
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:05 ***
Test of No Error Autocorrelation (NaN - matrix inversion problem):
lag F-value df1 df2 p-value
1 0.2419 1 30 0.6264
2 0.0626 2 28 0.9394
3 0.3063 3 26 0.8206
4 1.6194 4 24 0.2019
5 1.1510 5 22 0.3640
6 0.9115 6 20 0.5067
7 0.9078 7 18 0.5222
8 0.7433 8 16 0.6542
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 ***
Parameter Constancy Test (NaN - matrix inversion problem):
variables not under test:
transition function F-value df1 df2 p-value
H1 1.3703 10.0000 20.0000 0.2625
H2 2.2147 20.0000 10.0000 0.0982
H3 0.0000 30.0000 0.0000 NaN
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 ***
ARCH-LM TEST with 8 lags:
test statistic: 1.3776
p-Value(Chi^2): 0.9946
F statistic: 0.1791
p-Value(F): 0.9919
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 ***
JARQUE-BERA TEST:
test statistic: 2.2981
p-Value(Chi^2): 0.3169
skewness: 0.5446
kurtosis: 3.2594
Source: Jmulti results
Phụ lục 10. ðồ thị ngưỡng và ñộ dốc của hàm chuyển tiếp trong mô hình
hàm cầu tiền phi tuyến
Phụ lục 11. ðồ thị phân rã các thành phần: tuyến tính và phi tuyến; hàm
chuyển tiếp và biến chuyển tiếp của mô hình ñường Phillips phi tuyến
Phụ lục 12. Mô hình ước lượng ARIMA (3,1,1), ñồ thị giá trị dự báo của
mô hình
Dependent Variable: DLOGCPI
Method: Least Squares
Date: 04/17/14 Time: 14:47
Sample (adjusted): 2001Q1 2011Q4
Included observations: 44 after adjustments
Convergence achieved after 18 iterations
MA Backcast: 2000Q4
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.003047
-0.418070
0.965732
0.003984
0.173693
0.036993
0.764764
-2.406949
26.10605
Variable
C
AR(3)
MA(1)
Prob.
0.4488
0.0207
0.0000
0.003588
0.028534
-5.010589
-4.888939
-4.965475
1.888969
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)
0.571964 Mean dependent var
0.551084 S.D. dependent var
0.019118 Akaike info criterion
0.014986 Schwarz criterion
113.2330 Hannan-Quinn criter.
27.39313 Durbin-Watson stat
0.000000
.37+.65i
Inverted AR Roots
Inverted MA Roots
.37-.65i
-.97
-.75
.08
.04
.00
.06
.04
-.04
.02
-.08
.00
-.02
-.04
-.06
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
Residual
Actual
Fitted