TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 65, 2011<br />
MÔ HÌNH HÀNG ðỢI PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP ðỊNH<br />
TUYẾN LỆCH HƯỚNG VÀ BỘ ðỆM FDL TRONG GIẢI QUYẾT TẮC<br />
NGHẼN TRÊN MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG<br />
ðặng Thanh Chương<br />
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài toán tắc nghẽn trong mạng chuyển mạch chùm quang (OBS) ñược xem là bài toán<br />
lớn cần giải quyết. Sự tắc nghẽn chùm trong mạng OBS có thể xuất hiện khi hai chùm quang dữ<br />
liệu từ hai cổng vào khác nhau cố gắng ñi ra trên cùng một cổng ra tại cùng một thời ñiểm. Các<br />
giải pháp cho việc xử lý tắc nghẽn là: sử dụng ñường trễ quang (FDL); chuyển ñổi bước sóng<br />
và ñịnh tuyến lệch hướng. Tuy nhiên, nếu ñịnh tuyến lệch hướng ñược sử dụng, các FDL cần<br />
thiết ñược sử dụng ñể bù vào sự thiếu hụt thời gian offset do sự tăng thêm ñộ dài ñường ñi lệch<br />
hướng.<br />
Việc phân tích ưu, nhược ñiểm của mỗi phương pháp, cũng như kết hợp chúng thường<br />
ñược thực hiện qua mô hình hàng ñợi. Bài báo nhằm ñề xuất một mô hình hàng ñợi ñể phân tích<br />
việc sử dụng kỹ thuật ñịnh tuyến lệch hướng kết hợp với việc sử dụng FDL trong giải quyết bài<br />
toán tắc nghẽn ñối với mạng OBS. Kết quả phân tích cho thấy có sự cải thiện xác suất tắc nghẽn<br />
so với các mô hình ñã ñề xuất trước ñó.<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Chuyển mạch chùm quang (OBS) trong mạng quang WDM ñược ñề xuất gần<br />
ñây ñã ñược xem là công nghệ ñầy triển vọng ñối với mạng Internet thế hệ sau, bởi vì<br />
nó có nhiều lợi thế hấp dẫn như tốc ñộ nhanh và hiệu suất băng thông cao hơn nhiều so<br />
với chuyển mạch kênh quang [1]. Tại nút biên của mạng OBS, những dữ liệu vào<br />
(chẳng hạn các luồng IP) có cùng ñích ñến (và cùng lớp dịch vụ QoS) ñược tập hợp<br />
trong một chùm quang dữ liệu (data burst), ñược lập lịch (scheduling) và ñược gởi vào<br />
bên trong mạng OBS theo sau gói ñiều khiển chùm quang (BCP) một khoảng thời gian<br />
offset. Khoảng thời gian offset này ñược tính toán sao cho gói ñiều khiển có thể kịp ñặt<br />
trước và cấu hình các tài nguyên tại các nút mà chùm quang dữ liệu sẽ ñi qua. Bằng<br />
cách ñó, mạng OBS ñã loại bỏ ñược yêu cầu cần sử dụng các vùng ñệm quang, một<br />
trong những hạn chế mà công nghệ quang hiện nay chưa thể vượt qua ñược. Tại các nút<br />
lõi bên trong mạng OBS, chùm quang ñơn giản ñược chuyển mạch (forward) theo<br />
hướng ñến nút ñích như ñã cấu hình. Khi ñến nút biên ra, các luồng IP sẽ ñược khôi<br />
phục lại từ chùm quang dữ liệu này.<br />
19<br />
<br />
Do sự bùng nổ tự nhiên của mạng dữ liệu, tắc nghẽn chùm có thể xuất hiện khi<br />
hai hoặc nhiều gói ñiều khiển cố gắng dành trước một kênh bước sóng tại cùng một thời<br />
ñiểm, từ ñó có thể gây ra mất chùm. Vì vậy, vấn ñề giải quyết tắc nghẽn chùm là rất<br />
quan trọng trong việc giảm bớt xác xuất mất chùm toàn mạng OBS [2]. Tắc nghẽn<br />
chùm có thể ñược giải quyết bằng một vài phương pháp, như chuyển ñổi bước sóng, sử<br />
dụng vùng ñệm dữ liệu dựa trên ñường trễ quang (FDL) hoặc ñịnh tuyến lệch hướng.<br />
Một phương pháp khác là phân ñoạn chùm, giải quyết tắc nghẽn bằng cách chia các<br />
chùm bị tắc nghẽn thành các phần nhỏ hơn, gọi là các ñoạn, sao cho chỉ một vài ñoạn bị<br />
rơi thay vì toàn bộ chùm.<br />
Trong phương pháp ñầu tiên, chùm bị tắc nghẽn ñược gởi ñi trên bước sóng<br />
khác thông qua bộ chuyển ñổi bước sóng. Với phương pháp thứ hai, chùm ñược chuyển<br />
ñến một ñường trễ FDL, từ ñó có thể làm trễ chùm trong một vài ñơn vị thời gian cố<br />
ñịnh ñể tránh khỏi tắc nghẽn [4]. ðối với phương pháp ñịnh tuyến lệch hướng, các<br />
chùm bị tắc nghẽn sẽ ñược gởi tới cổng ra khác của nút và sau ñó ñược ñịnh tuyến trên<br />
một tuyến khác ñể ñến ñích. ðịnh tuyến lệch hướng là một hướng giải quyết tắc nghẽn<br />
ñang thu hút nhiều sự quan tâm trong mạng OBS, bởi vì nó không cần thêm chi phí về<br />
các thành phần vật lý và sử dụng miền phổ quang sẵn có. Tuy nhiên, khi lưu lượng<br />
mạng tăng lên, ñịnh tuyến lệch hướng có thể làm giảm hiệu suất và tính ổn ñịnh của<br />
mạng.<br />
Nhiều phương pháp ñịnh tuyến lệch hướng ñã ñược ñề xuất, như ñịnh tuyến lệch<br />
hướng sử dụng offset bổ sung và ñịnh tuyến ñường ñi ngắn nhất [4]. Trong phương<br />
pháp ñịnh tuyến lệch hướng thông thường, chỉ một chùm ñược chuyển ñi theo tuyến<br />
ngắn nhất (tuyến chính), còn chùm tắc nghẽn sẽ ñược ñịnh tuyến lệch hướng sang tuyến<br />
mới (tuyến lệch hướng). Tuy nhiên, khi cả tuyến lệch hướng mới cũng không sẵn có thì<br />
chùm ñó sẽ bị hủy.<br />
Mặc dù các kết quả nghiên cứu ñã chứng minh rằng ñịnh tuyến lệch hướng có<br />
thể làm giảm ñáng kể việc mất chùm, tuy nhiên, nó cũng làm tăng ñộ trễ ñầu-cuối bởi vì<br />
lộ trình lệch hướng thường dài hơn lộ trình ban ñầu. Vì vậy, trong mạng OBS, thường<br />
kết hợp ñịnh tuyến với các phương pháp khác (như truyền lại, sử dụng FDL, chuyển ñổi<br />
bước sóng,…). ðể phân tích và ñánh giá các lược ñồ ñịnh tuyến lệch hướng có kết hợp<br />
với các phương pháp khác, mô hình lý thuyết hàng ñợi thường ñược sử dụng ñể lựa<br />
chọn phương án tối ưu. Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu vấn ñề ứng dụng mô hình<br />
hàng ñợi Markov ñể phân tích và ñánh giá các hướng giải quyết tắc nghẽn trong mạng<br />
OBS dựa trên phương pháp chính là ñịnh tuyến lệch hướng, kết hợp với việc sử dụng<br />
ñường trễ quang FDL.<br />
Nội dung tiếp theo của bài báo bao gồm: phần 2 giới thiệu mô hình hàng ñợi ñể<br />
phân tích ñịnh tuyến lệch hướng kết hợp với sử dụng bộ ñệm FDL; phần 3 phân tích kết<br />
quả với một số mô hình khác; và cuối cùng là phần kết luận.<br />
20<br />
<br />
2. Mô hình hàng ñợi phân tích kỹ thuật lệch hướng với việc sử dụng ñường trễ<br />
quang FDL<br />
Mô hình mạng OBS ñược nghiên cứu ở ñây (hình 1) sử dụng giao thức báo hiệu<br />
một chiều JET và giao thức lập lịch tài nguyên LAUC_VF [5]. Gói ñiều khiển sẽ ñược<br />
gởi trên kênh bước sóng ñiều khiển tách biệt và ñược xử lý (hoàn toàn trong miền ñiện<br />
tử) tại các nút trung gian ñể dành trước tài nguyên bước sóng cho chùm. Sau khi gói<br />
ñiều khiển ñã ñặt trước bước sóng trên toàn tuyến từ nguồn ñến ñích thì chùm sẽ ñược<br />
phát ñi. Việc phân tích mô hình mạng hàng ñợi áp dụng cho ñịnh tuyến lệch hướng xét<br />
từ nút lõi D.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình mạng OBS<br />
<br />
Xét với trường hợp truyền chùm dữ liệu giữa cặp nút A-E (hình 1). ðặt H là số<br />
chặng (hop) từ nút A ñến nút E, δ là thời gian xử lý tối ña của gói ñiều khiển tại mỗi<br />
chặng. Tổng thời gian trễ của gói ñiều khiển dọc theo ñường ñi không lớn hơn giá trị ∆<br />
= H*δ, vì vậy offset có giá trị tối thiểu là T=∆. Trong hình 1, ñường ñi ban ñầu giữa A<br />
và E là A-B-C-E. Nếu T = 3*δ, chùm sẽ ñến nút E sau khi gói ñiều khiển ñã ñược xử lý.<br />
Nếu gói ñiều khiển không thành công ñặt trước băng thông tại một số chặng trước (ví<br />
dụ, tại chặng C-E), gói ñiều khiển sẽ không thể ñến nút E. Hệ quả là chùm ñến nút C sẽ<br />
bị rơi. Trong trường hợp này, ñịnh tuyến lệch hướng có thể ñược sử dụng tại nút bị tắc<br />
nghẽn. Lộ trình lệch hướng giữa nút tắc nghẽn C và nút ñích E là C-D-E, vì vậy chùm<br />
sẽ ñược ñịnh tuyến lại từ C qua D ñến E. Rõ ràng lộ trình lệch hướng dài hơn lộ trình<br />
ban ñầu, vì vậy thời gian offset ban ñầu sẽ không ñủ ñể có thể xử lý việc ñặt trước tài<br />
nguyên.<br />
Xét trường hợp chùm bị tắc nghẽn tại C và ñược lệch hướng sang D ñể ñến ñích.<br />
ðặt h là số chặng ñược thêm vào so với lộ trình ban ñầu ñể lệch hướng. Nếu offset ban<br />
ñầu là T = H*δ, và h>0 thì chùm ñược lệch hướng ñi qua H chặng của ñường ñi và ñến<br />
21<br />
<br />
D trước khi băng thông giữa D và E ñược dự trữ. Vì vậy, ñể ngăn trường hợp chùm bị<br />
rơi, cần cung cấp thêm một thời gian offset bổ sung bằng h*δ. Trong thời gian offset mở<br />
rộng ñó, gói ñiều khiển có thể ñặt trước băng thông trên ñường ñi D ñến E. Có một vài<br />
phương pháp ñã ñược ñề xuất ñể giải quyết vấn ñề này [4], ở ñây chúng tôi xem xét<br />
phương pháp sử dụng các ñường trễ quang FDL tại nút tiếp theo nút bị tắc nghẽn (ví dụ<br />
nút D) ñể bù thêm khoảng thời gian offset mở rộng này (bù sự thiếu hụt thời gian offset<br />
do sự tăng thêm của ñộ dài ñường ñi lệch hướng) [5].<br />
Trong bài báo này, mô hình ñược ñề xuất trên cơ sở của các mô hình ñã ñề nghị<br />
trong [4, 5]. Trong ñó, ngoài việc sử dụng các FDL ñể bù thời gian offset tăng thêm do<br />
ñịnh tuyến lệch hướng, các chùm ñược lệch hướng cũng sẽ ñược cấp phát trên các bước<br />
sóng riêng ñể làm giảm tắc nghẽn và cải tiến hiệu suất mạng. Ngoài ra, các FDL còn lại<br />
cũng ñược sử dụng cho các chùm không lệch hướng ñể làm trễ chùm nếu có sự tranh<br />
chấp bước sóng giữa chùm lệch hướng và chùm không lệch hướng.<br />
Một số giả thiết trong mô hình:<br />
- Có ω bước sóng trên mỗi kết nối sợi quang ra, tương ứng một tập Λ = {λ1, λ2,<br />
… λω};<br />
- ðộ dài chùm ñược phân bố theo hàm mũ với giá trị trung bình L = 1/µ; trong<br />
ñó, các chùm ñều ñược phục vụ với tốc ñộ trung bình µ.<br />
- Số chặng mở rộng trung bình ñối với các chùm ñược lệch hướng là h;<br />
- Thời gian xử lý tối ña ñối với gói ñiều khiển tại mỗi chặng là δ;<br />
- Số FDL tại nút ñang xét là n; trong ñó nd FDL ñược thiết kế dành cho các chùm<br />
ñược lệch hướng trong giai ñoạn 1, và (n-nd) FDL còn lại dành cho các chùm ở giai<br />
ñoạn 2.<br />
- Có ω bước sóng trong bộ ñệm FDL, thời gian offset mở rộng trung bình ñối với<br />
các chùm lệch hướng, bằng 1/µd.δ; do ñó số FDL ảo ñối với các chùm ñược lệch hướng<br />
là vd = nd.ω<br />
- Mô hình ñơn giản chỉ xét tại một cổng ra của nút OBS với chỉ một kết nối ra, ở<br />
ñó cả các chùm ñược lệch hướng và không lệch hướng ñến ñều theo phân bố Poisson<br />
với tốc ñộ trung bình lần lượt là λd và λf ;<br />
- Lưu lượng ñến tương ứng là A = a1 + a2, trong ñó, a1 = λf /µ là lưu lượng tải<br />
vào chùm không lệch hướng, và a2 = λd /µ là lưu lượng vào của chùm ñược lệch hướng.<br />
- ðể duy trì thời gian offset vừa ñủ giữa gói ñiều khiển và chùm dữ liệu ngay sau<br />
lệch hướng, mỗi chùm lệch hướng ñược làm trễ trong FDL trước khi nó ñược phục vụ.<br />
- ðộ trễ ñược cung cấp bởi các FDL ít nhất bằng thời gian offset mở rộng ñược<br />
yêu cầu sao cho chùm dữ liệu không ñến trước gói ñiều khiển của nó. Thời gian offset<br />
mở rộng này có thể ñược tính toán bằng cách xét thêm số chặng mà chùm phải ñi qua<br />
22<br />
<br />
do lệch hướng.<br />
Mô hình ñược ñề xuất ở ñây là mô hình hàng ñợi Markovain M/M/c/c, gồm 3<br />
giai ñoạn tại một nút OBS (hình 2). Giai ñoạn ñầu tiên tương ứng với các ñường trễ<br />
quang FDL ñể cung cấp thời gian offset mở rộng cho các chùm ñược lệch hướng. Giai<br />
ñoạn thứ 2 ứng với k bước sóng (trong số ω bước sóng) trên kết nối sợi quang ra ñược<br />
ưu tiên cấp phát chỉ cho các chùm ñược lệch hướng. Giai ñoạn thứ 3 ứng với số bước<br />
sóng còn lại trên kết nối ra (ω-k) ñược chia sẻ cho các chùm không lệch hướng và các<br />
chùm lệch hướng không thành công từ giai ñoạn 2 và (n-nd).ω FDL “ảo”. Tại giai ñoạn<br />
này, các chùm ñược lệch hướng từ giai ñoạn 2 ñược cho quyền ưu tiên cao hơn so với<br />
các chùm không lệch hướng. Nếu tất cả các bước sóng ñều bận, các chùm (lệch hướng<br />
và không lệch hướng) sẽ ñược làm trễ tạm thời bởi (n-nd) ñường trể FDL còn lại.<br />
<br />
Hình 2. Mô hình 3 giai ñoạn của node lõi OBS ñang xét<br />
<br />
Giai ñoạn ñầu tiên là mô hình hệ thống hàng ñợi M/M/vd/vd ñối với các chùm<br />
ñược lệch hướng ñi vào nd FDL, trong ñó, Di, với i = 1, 2,…, vd, xác ñịnh FDL thứ i<br />
ñược thiết kế cho các chùm lệch hướng, với tốc ñộ phục vụ trung bình µd = 1/(δ.h), δ là<br />
thời gian xử lý tối ña của gói ñiều khiển tại một nút và h là số chặng trung bình ñược<br />
cộng thêm trên lộ trình ñến ñích. Xác suất tắc nghẽn (PB1) tại giai ñoạn này có thể ñược<br />
tính từ công thức tổn thất của Erlang (Erlang’s loss formula) [6]:<br />
<br />
PB1 =<br />
<br />
(λd / µ d )v / vd !<br />
v<br />
∑k =0 (λd / µd )k / k!<br />
d<br />
<br />
d<br />
<br />
23<br />
<br />
(1)<br />
<br />