TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
119
năm tại khoa phu thut thn kinh ti bnh vin
103, Hi ngh ngoi khoa thn kinh 2003.
5. Bossy J. (1990), Anatomie Clinique, Spriger-
Verlag France, tr 319-320; 329-330.
6. Brassier G., Destrieux C., Mercier P., Velut S.,
(1996), Anatomy of the spinal cord”, Intramedullary
Spinal Cord Tumors, Thieme, New York, pp. 1 8.
7. Wagle V. (1991), Diagnostic potential of contrast
MRI in Lumbar schawannomas. Conn Med. 55(7):
393-7.
MỐI LIÊN QUAN GIA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH VÀ
BILAN LIPID MÁU BỆNH NHÂN VIỆT NAM BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT31
Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, bệnh
vữa mạch máu bệnh mạch vành trở thành
nguyên nhân gây bệnh suất tử suất hàng đầu
bệnh nhân bị gout. Mặc mối liên quan giữa tăng
nồng độ acid uric huyết thanh các biến cố tim
mạch đã được biết đến, mối liên hệ về nồng độ acid
uric huyết thanh bilan lipid vẫn chưa được nghiên
cứu nhiều, đặc biệt Việt Nam. Mục tiêu nghiên
cứu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ acid uric
huyết thanh bilan lipid máu bệnh nhân Việt Nam
bị nhồi máu tim cấp ST chênh n. Thiết kế
nghiên cứu: Cắt ngang tả. Kết quả: Tổng cộng
138 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu (nam
95 bệnh nhân, nữ 41 bệnh nhân), tuổi trung bình của
dân số nghiên cứu 63,0 ± 11,2. Trong nghiên cứu,
44 bệnh nhân (33%) tình trạng tăng acid uric
huyết thanh. Nồng độ acid uric huyết thanh trung bình
là 6,1 ± 1,5mg/dL. Nồng độ acid uric huyết thanh cao
hơn bệnh nhân tình trạng tăng acid uric huyết
thanh so với không tăng (7,6 ± 1,2 mg/dL so với 5,3
± 1,0 mg/dL, p = 0,000). sự tăng cao đáng kể
nồng độ cholesterol toàn phần triglyceride bệnh
nhân tăng acid uric huyết thanh với p < 0,05.
mối tương quan thuận giữa nồng đồ acid uric huyết
thanh chỉ số cholesterol toàn phần (r = 0,2; p =
0,018) triglyceride (r = 0,3; p < 0,001). Kết luận:
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan thuận đáng kể
giữa nồng độ acid uric huyết thanh nồng độ
cholesterol toàn phần, triglyceride. Trong thực hành
lâm sàng, chẩn đoán phòng ngừa sớm tình trạng
tăng acid uric huyết thanh rối loạn lipid máu có thể
giúp tần suất các bệnh lý tim mạch có liên quan.
Từ khóa:
Acid uric huyết thanh, bilan lipid, bệnh
lý xơ vữa
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN SERUM
URIC ACID AND LIPID PROFILE IN
VIETNAMESE PATIENTS WITH ACUTE
MYOCARDIAL INFARCTION
Background: In recent years, atherosclerotic
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 10.4.2020
Ngày duyệt bài: 17.4.2020
diseases and coronary artery disease have become
important causes of mortality and morbidity in patients
with gout. Although the link between elevated serum
uric acid and cardiovascular disease events had been
recognized, the relationship of serum uric acid with
lipid profile has not well studied or little is known so
far, particularly Vietnam. Objective: This study was
conducted to assess the relationship between serum
urid acid and lipid profile among Vietnamese patients
with acute myocardial infarction. Methods: A cross-
sectional study. Results: In total, 138 blood samples
were collected from patients with acute myocardial
infarction (male, n = 95 and female, n = 41) and
mean age was 63.0 ± 11.2 years. 44 subjects (33.3%)
of the study population were hyperuricemic. Mean
serum uric acid was 6.1 ± 1.5 mg/dL. Mean serum
uric acid level was greater in patients with
hyperuricemia compared with patients without (7.6 ±
1.2 mg/dL versus 5.3 ± 1.0 mg/dL, p = 0.000). There
was significant increase in the levels of total
cholesterol, triglycerides (P < 0.05 in each case) in
patients of hyperuricemia. Serum uric acid had
position correlation with total cholesterol (r = 0.2; p =
0.018), and with triglycerides (r = 0.3; p < 0.001).
Conclusion: The study revealed that significant
positive relationship for serum uric acid with total
cholesterol and triglycerid levels. In the clinical
practice, early diagnosis and prevention of the
hyperuricemia and dyslipidemia may be helpful to
reduce the incidence of cardiovascular diseases.
Keywords:
Serum acid uric, lipid profile,
atherosclerotic diseases
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng acid uric huyết thanh tình trạng tăng
nồng độ acid uric trong huyết thanh, do sự rối
loạn sản xuất hoặc bài tiết. Tình trạng tăng acid
uric huyết thanh được xem liên quan đến
tình trạng rối loạn dung nạp đường, tăng huyết
áp rối loạn chuyển hóa lipid, những rối loạn
này nằm trong tình trạng chung được gọi tình
trạng rối loạn chuyển hóa [1]. Tình trạng tăng
acid uric huyết thanh được o cáo liên quan
đến tăng tần suất về bệnh suất tử suất do
nguyên nhân tim mạch nói chung [2].
Acid uric huyết thanh yếu tố trung gian
trong quá trình mất cân bằng tiền viêm các
mỡ, điều này góp phần vào quá trình rối loạn
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
120
lipid máu. Trên mô hình động vật đã chứng minh
acid uric huyết thanh gây giải phóng quá mức
các chất như MCP-1, TNF alpha tăng sxâm
nhập của đại thực bào o trong trơn mạch
máu từ đó dẫn đến xơ vữa động mạch [3].
Trong thời gian gần đây, tăng acid uric huyết
thanh ngày càng trở nên phổ biến là yếu tố
quan trọng trong các bệnh lý vữa. Tần suất
tình trạng ng acid uric huyết thanh ngày càng
tăng lên không chỉ các nước phát triển mà còn
các nước đang phát triển. Các nghiên cứu
trước đây cho thấy nồng đ acid uric huyết
thanh mối tương quan tuyến tính với nồng độ
các thành phần trong bilan lipid máu, cả hai
cùng góp phần gây tăng nguy cơ bị vữa mạch
máu tăng tần suất xảy ra biến cố [2], [4]. Để
quản tối ưu bệnh nhân đã xuất hiện các biến
cố do bệnh tim mạch do vữa, cụ thể nhồi
máu tim cấp, không chỉ cần quan tâm về các
yếu tố nguy cơ kinh điển trong hội chứng chuyển
hóa như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu mà còn khảo t về nồng độ acid uric
huyết thanh trên những đối tượng bệnh nhân
này [5]. Tại Việt Nam đã các nghiên cứu về
nồng đồ của acid uric huyết thanh trên đối tượng
bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nói chung,
nhồi máu tim cấp nói riêng. Nhưng ít nghiên
cứu đánh giá mối liên quan giữa tình trạng rối
loạn lipid máu tình trạng bất thường nồng độ
acid uric huyết thanh bệnh nhân nhồi máu
tim cấp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu tả mối liên quan giữa tình
trạng rối loạn lipid máu nồng đồ acid uric
huyết thanh bệnh nhân nhồi máu tim cấp
có ST chênh lên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Đây nghiên cứu
quan t cắt ngang t được tiến hành tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2017 đến tháng
05 năm 2018. Nghiên cứu được tiến hành với s
chấp thuận của Hội đồng Đạo Đức trong nghiên
cứu Y Sinh Học tại đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tiêu chuẩn nhận o
: Bệnh nhân đủ 18 tui,
nhập viện lần đầu nhồi u tim cấp ST
chênhn được chụp mạchnh qua da chẩn đoán
c định, bệnh nhân đồng ý o bản đồng ý
tham gia nghiên cứu. Chẩn đoán nhồi máu tim
cấp ST chênh n được dựa theo tiêu chuẩn
chẩn đoán của Hội Tim Châu Âu 2017.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân bị rối loạn
chức năng gan, thận, nhiễm trùng cấp tính hoặc
đang s dng thuốc điều tr hacid uric huyết thanh.
Xét nghiệm.
Bệnh nhân sau khi nhận vào
nghiên cứu được tiến hành lấy máu xét nghiệm
acid uric huyết thanh c thành phần trong
bilan lipid gồm cholesterol toàn phần, LDL-C,
HDL-C triglyceride. Bệnh nhân trong nghiên
cứu được chia thành 2 nhóm: Nhóm tăng acid
uric huyết thanh nhóm không tăng acid uric
huyết thanh. Tăng acid uric huyết thanh khi
nồng đ7 mg/dL nam 6 mg/dL nữ.
Tăng cholesterol toàn phần khi nồng đ 200
mg/dL, LDL-C 110 mg/dL, HDL-C 40 mg/dL
nam 35 mg/dL nữ, triglyceride 150
mg/dL [6].
Xử thống :
Dữ liệu được nhập xử trí
bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn,
biến danh định được trình bày dưới dạng phần
trăm. Dùng phép kiểm t-test cho biến liên tục
chi bình phương (hoặc chính xác Fisher) cho biến
phân loại khi so sánh 2 nhóm. Mối quan hệ giữa
nồng độ acid uric huyết thanh các chỉ số
thành phần trong bilan lipid được xác định dựa
theo phép kiểm Pearson. Các phép kiểm ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu
nhận 138 bệnh nhân nhồi máu tim cấp ST
chênh n thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu.
Tuổi trung nh của n số nghiên cứu 63,0 ±
11,2 với tlệ giới nam chiếm ưu thế 68,8%. Giá
trị trung bình của acid uric huyết thanh trong
nghiên cứu 6,1 ± 1,5mg/dL. 46 bệnh nhân
(33,3%) tình trạng tăng acid uric huyết thanh
92 bệnh nhân (66,7%) nồng độ acid uric
huyết thanh trong giới hạn bình thường của dân
số chung. Bảng 1 trình bày đặc điểm m sàng,
cận lâm sàng của dân số nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm chung trong dân số theo nhóm tăng và không tăng acid uric huyết thanh
Biến số
Chung
N = 138
Tăng acid uric
N = 46
Không tăng acid
uric N = 92
Giá trị p
Giới nam, n (%)
95 (68,8)
27 (58,7)
68 (73,9)
0,07
Tuổi, năm
63,0 ± 11,2
66,0 ± 10,7
61,6 ± 11,2
0,03
BMI, Kg/m2
22,3 ± 2,4
22,6 ± 2,4
22,1 ± 2,4
0,24
Hemoglobin, G/L
132,5 ± 18,1
132,7 ± 18,9
132,1 ± 16,3
0,86
Bạch cầu, G/L
11,2 ± 3,2
11,2 ± 3,3
11,2 ± 3,1
0,93
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
121
Tiểu cầu, G/L
262,0 ± 64,3
261,0 ± 57,5
263,8 ± 76,8
0,81
Creatinine, mg/dL
1,16 ± 0,62
1,17 ± 0,04
1,15 ± 0,74
0,84
Cholesterol, mg/dL
182,7 ± 41,1
194,5 ± 36,5
176,8 ± 42,1
0,02
LDL-C, mg/dL
128,5 ± 37,9
137,2 ± 39,1
124,1 ± 36,7
0,06
HDL-C, mg/dL
33,9 ± 11,1
33,6 ± 12,3
34,4 ± 10,5
0,79
Triglyceride, mg/dL
144,9 ± 74,2
174,9 ± 81,8
129,9 ± 65,6
< 0,001
Acid uric, mg/dL
6,1 ± 1,5
7,6 ± 1,2
5,3 ± 1,0
0,000
Nhóm bệnh nhân tăng không tăng acid
uric huyết thanh không có sự khác biệt ý
nghĩa thống về các đặc điểm tuổi, giới tính,
chỉ số khối thể ng như chức năng thận. Về
các thành phần trong bilan lipid u, nồng độ
trung bình cholesterol toàn phần triglyceride
sự khác biệt ý nghĩa thống giữa 2
nhóm, cụ thể nhóm tăng acid uric huyết thanh
nồng độ 2 thành phần lipid này cao n so
với nhóm không tăng với chỉ số p lần lượt là 0,02
< 0,001. Trong khi đó, nồng độ trung bình
của LDL-C HDL-C không skhác biệt ý
nghĩa giữa 2 nhóm (Bảng 1).
Chúng tôi chia dân snghiên cứu thành các
nhóm nhỏ theo sự bất thường về nồng độ các
chỉ số thành phần trong bilan lipid (Bảng 2).
Bảng 2. Phân bố tỉ lệ bệnh nhân theo tình trạng rối lon lipid máu và acid uric huyết thanh
Chung
N = 138
Tăng acid uric
N = 46
Không tăng acid
uric N = 92
Cholesterol toàn phần
Tăng Cholesterol, n(%)
44 (31,8%)
22 (47,8%)
22 (23,9%)
Không cholesterol, n(%)
96 (68,2)
24 (52,2%)
70 (76,1%)
Chỉ số LDL-C
Tăng LDL-C, n(%)
63 (44,7%)
24 (52,2%)
39 (42,4%)
Không tăng LDL-C, n(%)
75 (55,3%)
22 (47,8%)
53 (57,6%)
Chỉ số HDL-C
Giảm HDL-C, n(%)
111 (80,4%)
39 (84,7%)
72 (78,3%)
Không giảm HDL-C, n(%)
27 (19,6%)
7 (15,2%)
20 (21,7%)
Chỉ số Triglyceride
Tăng triglyceride, n(%)
52 (37,7%)
25 (54,4%)
27 (29,4%)
Không tăng triglyceride, n(%)
86 (62,3%)
21 (46,6%)
65 (70,6%)
Về chỉ số cholesterol toàn phần, nhóm tăng
acid uric huyết thanh thì tỷ lệ dân số nhóm
nồng độ cholesterol toàn phần cao bình
thường gần bằng nhau (47,8% so với 52,2%);
nhóm không tăng acid uric huyết thanh ttỷ lệ
dân số nồng độ cholesterol bình thường
chiếm tỷ lệ cao hơn khoảng 3 lần so với nhóm có
tăng cholesterol, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống với p = 0,004. Kết quả tương tcũng
được ghi nhận đối với chỉ số triglyceride, với
nhóm bệnh nhân với tăng uric huyết thanh
tăng triglycerid tỉ lệ bằng với nhóm tăng uric
huyết thanh và không tăng triglyceride.
Đối với chỉ số LDL-C và HD-C, không ghi nhận
khác biệt ý nghĩa thống về tỉ lệ bệnh nhân
có bất thường/không bất thường nồng độ LDL-C,
HDL-C trên bệnh nhân tăng hoặc không tăng
nồng độ acid uric huyết thanh (Bảng 2).
Hình 1 tả mối liên quan dương tính đáng kể giữa chỉ số acid uric huyết thanh nồng độ
cholesterol toàn phần (r = 0,20; p = 0,018) và triglyceride (r =0,3; p < 0,001).
Hình 1. Mi liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ cholesterol tn phần và triglyceride
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
122
Trong khi đó, không ghi nhận mối tương quan ý nghĩa thống giữa nồng độ acid uric huyết
thanh và nồng độ LDL-C với giá trị p=0,167, nồng độ HDL-C với giá trị p=0,958 (Hình 2).
Hình 2. Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và nồng độ LDL-C, HDL-C
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu, chúng tôi tả đặc điểm
về mối liên hệ giữa nồng độ acid uric huyết
thanh tình trạng bất thường c chỉ số trong
bilan lipid bệnh nhân nhồi máu tim cấp
ST chênh n nhập viện. Theo đó, chúng tôi ghi
nhận skhác biệt ý nghĩa thống về nồng
độ, tlệ bệnh nhân nồng đồ bất thường đối
với 2 chỉ số đó cholesterol toàn phần
triglyceride. Ngược lại, đối với chỉ số LDL-C
HDL-C, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt
ý nghĩa về các đặc điểm trên. Với phép kiểm
Spearson ghi nhận mối tương quan thuận ý
nghĩa thống giữa nồng độ acid uric huyết
thanh và nng đ cholesterol tn phần, triglyceride.
Về nồng độ acid uric huyết thanh, nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận nồng độ acid uric huyết
thanh trung bình 6,1 mg/dL. Một nghiên cứu
của Peng cộng sự đánh giá nồng độ acid uric
huyết thanh của 14130 người Mỹ trưởng thành
cho thấy nồng độ acid uric huyết thanh trung
bình là 5,3 mg/dL [4]. Trên dân số bệnh nhân Ấn
Độ, Suneja cộng sự nồng độ acid uric huyết
thanh ở 2 nhóm có tăng và không acid uric huyết
thanh lần lượt 6,4 4,8 mg/dL với p = 0,000
[7]; trong khi nghiên cứu của chúng tôi 2 giá trị
này lần lượt 7,6 5,3 mg/dL với p=0,000
(Bảng 1). Kết quả nồng đồ acid uric huyết thanh
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
các nghiên cứu trên thể do đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi bệnh nhân mắc bệnh tim
mạch do vữa đã biến cố cấp tính nhồi
máu tim cấp. Trong các nghiên cứu trước
đây, nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn
những người mắc bệnh tim do mạch vành so với
những người khỏe mạnh acid uric huyết
thanh tăng cao liên quan đến tăng tỉ lệ bệnh
suất tử suất do tim mạch trong dân số trưởng
thành nói chung [2].
Mối quan hệ giữa acid uric huyết thanh rối
loạn lipid u đã được đánh giá qua nhiều
nghiên cứu trên các dân số khác nhau. Năm
2019, Ali cộng sự cho thấy nồng độ acid uric
huyết thanh có mối tương quan thuận có ý nghĩa
thống với nồng độ cholesterol toàn phần,
triglyceride cả LDL-C; tương quan nghịch ý
nghĩa thống với HDL-C [8]. Tương tự, Sunejia
cộng sự[7] cũng ghi nhận kết quả tương t
về các mối tương quan n trong nghiên cứu
của Ali. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận
mối tương thuận ý nghĩa thống giữa nồng
độ acid uric huyết thanh nồng độ Cholesterol
toàn phần, Triglyceride. Về mức đtương quan,
giống như các nghiên cứu đã đề cập, nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy mức đ tương quan
thấp với r = 0,2 cho cholesterol toàn phần và r =
0,3 cho triglyceride (Hình 1). Theo Ali cộng
sự[8], mức độ tương quan r=0,258 cho
Cholesterol toàn phần; r = 0,215 cho Triglyceride,
còn theo Sunejia cộng sự[7] r = 0,334 cho
cholesterol toàn phần, r = 0,288 cho triglyceride.
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận mối liên
quan tuyến tính ý nghĩa chỉ số LDL-C
HDL-C thể do bệnh nhân đã được điều trị các
thuốc hạ lipid từ trước, làm cho nồng độ 2 thành
phần này thay đổi. Tuy nhiên nồng đ LDL- C
trong nhóm tăng hoặc không tăng acid uric
huyết thanh vẫn cao hơn mục tiêu cần đạt (LDL-C
< 70 mg/dL), do đó biến cố vẫn xảy ra.
Như chúng ta đã biết, nồng độ acid uric huyết
thanh hiện nay được coi như một yếu tố nguy
độc lập đến các bệnh lý tim mạch như bệnh
mạch vành, tăng huyết áp [2]. Qua các nh
thực nghiệm, sản phẩm liên quan đến quá trình
chuyển hóa acid uric huyết thanh khả năng
làm rối loạn chức năng nội mạch gia tăng kết tập
tiểu cầu, từ đó dẫn đến vữa mạch máu
cuối cùng đưa đến c bệnh về tim mạch [5].
Acid uric huyết thanh cũng đã được chứng minh
liên quan đến tình trạng rối loạn lipid u
[3]. Mối liên quan về nồng độ acid uric huyết
thanh và tình trạng rối loạn chuyển hóa được mô
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
123
tả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như c
nghiên cứu khác phợp về mặt chế sinh
lý bệnh.
Trên thực tế m sàng, đối với những bệnh
nhân hoặc không các bệnh tim mạch do
vữa khi hiện diện tình trạng rối loạn lipid
máu, cần chú ý đến sự hiện diện cùng lúc của
tình trạng ng acid uric huyết thanh đi kèm. Cả
hai bất thường này đều liên quan đến tình trạng
vữa mạch máu tăng nguy xuất hiện
biến cố cấp tính.
Nghiên cứu này nghiên cứu cắt ngang
tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu
như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm
thay đổi giá trị nồng độ của các chỉ số của lipid
máu. Cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, chỉ đánh
giá trên bệnh nhân biến cố vữa mạch máu
nhồi máu tim cấp ST chênh lên. Do đó,
cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo với cỡ
mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên nhiều đối
tượng bệnh nhân bệnh mạch máu do
vữa hơn để khẳng định mối liên quan trong q
trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu
tim cấp ST chênh lên cho thấy nồng độ acid
uric huyết thanh trung bình trong nghiên cứu 6,1
± 1,5mg/dL. 33,3% số trường hợp trong nghiên
cứu ng nồng đacid uric huyết thanh. Chúng
tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống về
nồng độ, tỷ lệ bệnh nhân nồng độ bất thường
đối với 2 chỉ số đó cholesterol toàn phần
triglyceride, không ghi nhận sự khác biệt ý
nghĩa về các đặc điểm trên đối với chỉ số LDL-C
HDL-C. Nồng độ acid uric huyết thanh mối
tương quan thuận ý nghĩa thống với nồng
độ cholesterol toàn phần và triglyceride.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vuorinen-Markkola H, Yki-Jarvinen H.
Hyperuricemia and insulin resistance. J Clin
Endocrinol Metab. 1994;78(1):25-29.
2. Fang J, Alderman MH. Serum uric acid and
cardiovascular mortality the NHANES I
epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National
Health and Nutrition Examination Survey. JAMA.
2000;283(18):2404-2410.
3. Baldwin W, McRae S, Marek G, et al.
Hyperuricemia as a mediator of the
proinflammatory endocrine imbalance in the
adipose tissue in a murine model of the metabolic
syndrome. Diabetes. 2011;60(4):1258-1269.
4. Peng TC, Wang CC, Kao TW, et al. Relationship
between hyperuricemia and lipid profiles in US
adults. Biomed Res Int. 2015;2015:127596.
5. Dawson J, Walters M. Uric acid and xanthine
oxidase: future therapeutic targets in the
prevention of cardiovascular disease? Br J Clin
Pharmacol. 2006;62(6):633-644.
6. Executive Summary of The Third Report of
The National Cholesterol Education Program
(NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation,
And Treatment of High Blood Cholesterol In Adults
(Adult Treatment Panel III). JAMA.
2001;285(19):2486-2497.
7. Suneja S, Kumawat R, Saxena R. Correlation
between hyperuricemia and lipid profile in
untreated dyslipidemic patients. Internet Journal of
Medical Update. 2015;13:3-9.
8. Ali N, Rahman S, Islam S, et al. The
relationship between serum uric acid and lipid
profile in Bangladeshi adults. BMC Cardiovasc
Disord. 2019;19(1):42.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG SURFACTANT QUA
KỸ THUẬT INSURE TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2017-2018
Hoàng Đức Hạ1,2, Khúc Văn Lập3,
Nguyễn Đình Lễ1, Đặng Văn Chức1
TÓM TẮT32
Mục tiêu. Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu
pháp surfactant qua kỹ thuật INSURE để điều trị suy
hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng;
2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng;
3Trường Đại học Y dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ
sinh non. Phương pp nghiên cứu can thiệp lâm
sàng, đánh giá trước sau không đối chứng. Kết
quả kết luận. 87,2% trẻ được bơm Surfactant
trước 6 giờ tuổi, liều trung bình là: 145,1 ±
38,0mg/kg. Kết quả điều trị bệnh màng trong trẻ đẻ
non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE có tỷ lệ
thành công 21/39 (53,8%). Nhịp thở, nhịp tim
điểm Silverman của trẻ giảm rệt sau kỹ thuật
INSURE nhóm thành công. Sau kỹ thuật INSURE
sự tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào
(FiO2) giảm PEEP một cách đáng kể nhóm thành
công. sự cải thiện pH, PO2, PCO2 máu tổn