
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Estimating the global cancer incidence and
mortality in 2018: GLOBOCAN sources and
methods J. Ferlay, M. Colombet, I.
Soerjomataram, C. Mathers, D.M. Parkin, M.
Piñeros, A. Znaor, F. Bray 23 October
2018 https://doi.org/10.1002/ijc.31937.
2. Al-Sarraf M., LeBlanc M., Giri P.G., et al.
(1998). Chemoradiotherapy versus radiotherapy
in patients with advanced nasopharyngeal cancer:
phase III randomized Intergroup study 0099. J
Clin Oncol, 16 (4), 1310-1317.
3. Therasse (2000). New guidelines to evaluate the
response to treatment in solid tumors J Natl Cancer
Inst, 92 (3), 205-216.
4. Institute N.C. (2010). Common Terminology
Criteria for Adverse Events (CTCAE) V.4.0.
5. Trần Hùng và CS (2010). Đánh giá kết quả bước
đầu hóa xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi
họng giai đoạn IIB-IVB tại bệnh viện K năm 2007,
Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Bùi Quang Vinh (2012), “Nghiên cứu điều trị ung
thư vòm họng giai đoạn III-IV(M0) bằng phối hợp
hóa xạ trị gia tốc ba chiều theo hình dạng khối u”,
Luận văn tiến sĩ y học- Ung thư học. Trường đại
học y Hà Nội.
7. Ngô Thanh Tùng (2001), “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, mô bệnh học và kết quả xạ trị ung thư
biểu mô vòm họng tại Bệnh viện K giai đoạn 1993-
1995” , Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
8. Đặng Huy Quốc Thịnh (2012). “Hóa-xạ trị đồng
thời carcinôm vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ-tại
vùng”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y
Dược TPMCM.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI MẸ
VỚI THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở TRẺ MẦM NON HUYỆN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
Đỗ Nam Khánh1, Vũ Thị Tuyền1, Vũ Kim Duy1,
Nguyễn Thị Thu Liễu, Lê Thị Thùy Dung1,
Lê Thị Tuyết2, Trần Quang Bình3, Lê Thị Hương1
TÓM TẮT2
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện trên 431 trẻ thừa
cân béo phì và 431 trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình
thường nhằm mô tả mối liên quan giữa đặc điểm
chăm sóc của người mẹ với thừa cân béo phì ở trẻ
mầm non huyện Đông Anh Hà Nội. Phương pháp
nghiên cứu: Bệnh chứng. Kết quả: Trẻ >60 tháng
tuổi có nguy cơ béo phì gấp 3,83 lần so với trẻ dưới
60 tháng tuổi. Những yếu tố liên quan đến người mẹ
như cân nặng tăng khi sinh, độ tuổi của mẹ, BMI của
mẹ đều ảnh hưởng đến thừa cân, béo phì (TC, BP).
Bên cạnh đó, trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ có
nguy cơ TC, BP gấp 3,59 lần; trẻ ăn nhanh (dưới 20
phút) có nguy cơ TC, BP gấp 3,63 lần so với trẻ ăn
bình thường (từ 20-40 phút). Kết luận: Một số yếu tố
liên quan đến bà mẹ ảnh hưởng rõ rệt đến nguy cơ
TC, BP của trẻ mầm non, do vậy các bà mẹ cần chú ý
đến chăm sóc dinh dưỡng của bản thân và của trẻ đặc
biệt là trong giai đoạn 1000 ngày đầu đời của trẻ.
Từ khóa:
Béo phì, thừa cân, chăm sóc dinh
dưỡng, mầm non, Đông Anh, Hà Nội
SUMMARY
RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL CARE AND
OVERWEIGHT OBESITY STATUS OF CHILDREN
AT DONG ANH DISTRICT, HANOI CITY
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Nam Khánh
Email: donamkhanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 17/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2020
Ngày duyệt bài: 18/4/2020
Objectives: The study was conducted on 431
overweigh t& obesity children and 431 children with
normal nutritional status in order to describe the
relationship between maternal care characteristics and
overweight & obesity among children in preschools at
Dong Anh district, Hanoi. Research method: Case-
control study. Results: Children> 60 months old were
3.83 times more likely to be obese than children < 60
months old. Maternal factors such as weight, age, BMI
which all affect to overweight & obesity. Non-
breastfed babies are 3.59 times more likely to have
overweight &obesity; children who ate fast (under 20
minutes) were at risk of overweight&obesity 3.63
times higher than children who ate normally (from 20-
40 minutes). Conclusion: Some maternal factors
significantly affect the risk of overweight &obesity of
preschool children, so mothers need to pay attention
to nutrition care for themselves and children,
especially in the first 1000 days of childhood.
Keyword:
Obesity, overweight, nutritional care,
preschool children, Dong Anh Hanoi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân béo phì hiện đang được xem là một
“đại dịch” mới của thế kỷ 21 bởi sự gia tăng
nhanh chóng và những hệ quả nghiêm trọng về
sức khỏe và gánh nặng bệnh tật mà nó gây ra.
TC, BP đặc biệt ở lứa tuổi trẻ em đang gia tăng
nhanh chóng trên toàn thế giới, không chỉ ở các
nước phát triển mà cả ở các nước đang phát
triển [1]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) năm 2016 thế giới 41 triệu trẻ em dưới 5
tuổi bị thừa cân hoặc béo phì [2]. Tại Việt Nam,
tỷ lệ TC, BP ở trẻ em không ngừng gia tăng, đặc