
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
90
Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng
10/2007 - 7/2008 thấy cả hai nhóm đều có sự
cải thiện đáng kể về biểu hiện cơ năng: 50% BN
hết triệu chứng đau đầu và nôn. Tỷ lệ BN có
triệu chứng đau lách giảm đáng kể từ 35%
xuống còn 12,5% (p<0,05). Các triệu chứng
thần kinh như trả lời nhầm lẫn hết ngay sau gạn.
Trong khi đó biểu hiện mất thính lực không hồi
phục sau 24 giờ và cả các ngày sau đó.
Như vậy, tổn thương thực thể do tăng BC là
rất khó hồi phục và cần phải làm giảm nhanh
chóng SLBC trước khi có biến chứng. Gạn BC cải
thiện đáng kể các triệu chứng trên BN LXMKDH.
Hiệu quả giảm BC sau gạn còn có vai trò tiên
lượng đáp ứng điều trị với hoá chất của BN: BN
giảm BC sau gạn trên 30% có tỷ lệ lui bệnh cao
hơn BN giảm BC sau gạn dưới 30%.
V. KẾT LUẬN
- Hiệu suất gạn tách bạch cầu ở thời điểm ngay
sau gạn tách là 33,4%; sau gạn tách 12 giờ là
42,8% và sau 24 giờ là 60,1%. Hiệu suất gạn bạch
cầu của nhóm có số lượng bạch cầu <300 G/l
không khác biệt so với nhóm ≥300 G/l (p>0,05).
- Sau gạn tách bạch cầu 24 giờ các triệu chứng
ứ trệ bạch cầu giảm rõ rệt: đau lách giảm từ
56,7% xuống 18,2%; đau đầu giảm từ 46,3%
xuống 5,4%; sưng chi giảm từ 4,9% xuống 1,5%;
đau chi giảm từ 4,4% xuống 1,5% (p<0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phương Anh (2008), Nghiên cứu một số thay
đổi về lâm sàng và xét nghiệm máu ở bệnh nhân
lơ xê mi có số lượng bạch cầu cao được gạn bạch
cầu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y HN.
2. Phạm Liên Hương (2014), Nghiên cứu các thay
đổi tế bào và đông máu huyết tương sau điều trị
gạn tách tế bào bằng máy Cobe Spectra ở khoa
huyết học bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Hoàng Nguyên Khanh, Huỳnh Đức Vĩnh Phú, H
uỳnh Nghĩa và cs. (2013), “Đánh giá hiệu quả
điều trị tăng bạch cầu bằng phương pháp chiết tách
tế bào với máy tự động”, Y học TP. Hồ Chí Minh,
Tập 17, Số 5, 2013, tr. 259- 264.
4. Nguyễn Hà Thanh (2003), Nghiên cứu điều trị
lơ xê mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn tính bằng
hydroxyurea đơn thuần và phối hợp với ly tách
bạch cầu (tại Viện Huyết học và Truyền máu),
Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Bruserud Ø., Liseth K., Stamnesfet S. et al.
(2013), “Hyperleukocytosis and leukocytapheresis
in acute leukaemias: experience from a single
centre and review of the literature of
leukocytapheresis in acute myeloid leukaemia”,
Transfus Med., Dec;23(6):397-406.
6. Grèze V., Chambon F., Merlin E. et al. (2014),
“Leukapheresis in management of
hyperleukocytosis in children's leukemias”, J
Pediatr Hematol Oncol., 36(8): e513-7.
7. Novotny J. R., Müller-Beissenhirtz H.,
Herget-Rosenthal S. et al. (2005), “Grading of
symptoms in hyperleukocytic leukaemia: a clinical
model for the role of different blast types and
promyelocytes in the development of leukostasis
syndrome”. Eur J Haematol., 74(6): 501–510.
8. Tendulkar Anita A., Jain Puneet A. et al.
(2017), “Therapeutic leukocyte reduction for
acute and chronic myeloid leukemias: A 4‑year
experience from an oncology center in India”,
Asian Journal of Transfusion Science, Volume 11,
Issue 2, pp. 156- 161.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VỚI HÌNH ẢNH SỚM
CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
ĐÃ ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU
Nguyn Quang Ân*, Nguyn Huy Ngọc*, Nguyn Minh Hin**
TÓM TẮT23
Đặt vấn đề:Triệu chứng lâm sàng, cũng như hình
ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong giai đoạn sớm
có ý nghĩa then chốt cho việc chẩn đoán và quyết định
điều trị BN ĐQ não cấp. Mục tiêu: Phân tích mối liên
quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh sớm của
cắt lớp vi tính ở bệnh bệnh nhân nhồi máu não được
tái thông trong 6 giờ đầu. Phương pháp: Nghiên cứu
*Bệnh viện đa khao tỉnh Phú thọ
**Bệnh viện quân đội 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Ân
Email: Longdangtrang@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
tiến cứu, mô tả, phân tích mối liên quan được thực
hiện trên 114 BN đột quỵ TMN cấp tại Trung tâm Đột
quỵ Bệnh viện 108, từ tháng 06/2016 đến tháng
07/2017. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân đột quỵ sẽ
nặng dần theo thời gian. Điểm ASPECT cũng biến
thiên theo thời gian. Dấu hiệu quay mắt quay đầu
thường gặp ở những bệnh nhân có giảm tỷ trọng trên
cắt lớp vi tính não hơn không giảm tỷ trọng; Các dấu
hiệu hình ảnh học sớm (giảm đậm độ dưới vỏ, dấu
hiệu tăng đậm động mạch, mờ rãnh Sylvius…) thường
gặp ở nhóm thời gian muộn hơn. Mối liên quan khác:
Sức cơ tay có xu hướng tăng dần theo điểm ASPECT.
Điểm NIHSS càng cao hay gặp ở bệnh nhân có điểm
ASPECT càng thấp. Kết luận: Có mối liên quan giữa
triệu chứng lâm sàng và hình ảnh sớm của cắt lớp vi
tính ở bệnh nhân nhồi máu não trong 6 giờ đầu.
Từ khóa:
Lâm sàng, hình ảnh nhồi máu não.