vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
90
Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng
10/2007 - 7/2008 thấy cả hai nhóm đều sự
cải thiện đáng kể về biểu hiện năng: 50% BN
hết triệu chứng đau đầu nôn. Tỷ lệ BN
triệu chứng đau lách giảm đáng kể từ 35%
xuống còn 12,5% (p<0,05). Các triệu chứng
thần kinh như trả lời nhầm lẫn hết ngay sau gạn.
Trong khi đó biểu hiện mất thính lực không hồi
phục sau 24 giờ và cả các ngày sau đó.
Như vậy, tổn thương thực thể do tăng BC
rất khó hồi phục cần phải làm giảm nhanh
chóng SLBC trước khi biến chứng. Gạn BC cải
thiện đáng kể các triệu chứng trên BN LXMKDH.
Hiệu quả giảm BC sau gạn còn vai trò tiên
lượng đáp ứng điều trị với hoá chất của BN: BN
giảm BC sau gạn trên 30% tỷ lệ lui bệnh cao
hơn BN giảm BC sau gạn dưới 30%.
V. KẾT LUẬN
- Hiu sut gn tách bch cu thi điểm ngay
sau gn tách 33,4%; sau gn ch 12 gi
42,8% sau 24 gi là 60,1%. Hiu sut gn bch
cu ca nhóm s ng bch cu <300 G/l
không khác bit so với nhóm ≥300 G/l (p>0,05).
- Sau gn tách bch cu 24 gi các triu chng
tr bch cu gim rõ rệt: đau lách giảm t
56,7% xuống 18,2%; đau đầu gim t 46,3%
xuống 5,4%; sưng chi giảm t 4,9% xung 1,5%;
đau chi giảm t 4,4% xung 1,5% (p<0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phương Anh (2008), Nghiên cứu một số thay
đổi vlâm sàng t nghiệm máu bệnh nhân
mi số lượng bạch cầu cao được gạn bạch
cầu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y HN.
2. Phạm Liên Hương (2014), Nghiên cu các thay
đổi tế bào đông máu huyết tương sau điều trị
gạn tách tế bào bằng máy Cobe Spectra khoa
huyết học bnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Hoàng Nguyên Khanh, Huỳnh Đức nh P, H
uỳnh Nga và cs. (2013), “Đánh g hiệu quả
điều trị tăng bạch cầu bằng phương pháp chiết ch
tế o với y tự động”, Y học TP. Hồ Chí Minh,
Tập 17, S 5, 2013, tr. 259- 264.
4. Nguyễn Thanh (2003), Nghiên cứu điu trị
mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn tính bằng
hydroxyurea đơn thuần phối hợp với ly tách
bạch cầu (tại Viện Huyết học Truyền máu),
Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Bruserud Ø., Liseth K., Stamnesfet S. et al.
(2013), “Hyperleukocytosis and leukocytapheresis
in acute leukaemias: experience from a single
centre and review of the literature of
leukocytapheresis in acute myeloid leukaemia”,
Transfus Med., Dec;23(6):397-406.
6. Grèze V., Chambon F., Merlin E. et al. (2014),
“Leukapheresis in management of
hyperleukocytosis in children's leukemias”, J
Pediatr Hematol Oncol., 36(8): e513-7.
7. Novotny J. R., Müller-Beissenhirtz H.,
Herget-Rosenthal S. et al. (2005), “Grading of
symptoms in hyperleukocytic leukaemia: a clinical
model for the role of different blast types and
promyelocytes in the development of leukostasis
syndrome”. Eur J Haematol., 74(6): 501510.
8. Tendulkar Anita A., Jain Puneet A. et al.
(2017), “Therapeutic leukocyte reduction for
acute and chronic myeloid leukemias: A 4‑year
experience from an oncology center in India”,
Asian Journal of Transfusion Science, Volume 11,
Issue 2, pp. 156- 161.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VỚI HÌNH ẢNH SỚM
CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
ĐÃ ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU
Nguyn Quang Ân*, Nguyn Huy Ngọc*, Nguyn Minh Hin**
TÓM TẮT23
Đặt vấn đề:Triệu chứng lâm sàng, cũng như hình
ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong giai đoạn sớm
có ý nghĩa then chốt cho việc chẩn đoán và quyết định
điều trị BN ĐQ não cấp. Mục tiêu: Phân tích mối liên
quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh sớm của
cắt lớp vi tính bệnh bệnh nhân nhồi máu não được
tái thông trong 6 giờ đầu. Phương pháp: Nghiên cứu
*Bệnh viện đa khao tỉnh Phú thọ
**Bệnh viện quân đội 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Ân
Email: Longdangtrang@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
tiến cứu, tả, phân tích mối liên quan được thực
hiện trên 114 BN đột quỵ TMN cấp tại Trung tâm Đột
quỵ Bệnh viện 108, từ tháng 06/2016 đến tháng
07/2017. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân đột quỵ sẽ
nặng dần theo thời gian. Điểm ASPECT cũng biến
thiên theo thời gian. Dấu hiệu quay mắt quay đầu
thường gặp những bệnh nhân có giảm tỷ trọng trên
cắt lớp vi tính não hơn không giảm tỷ trọng; Các dấu
hiệu hình ảnh học sớm (giảm đậm độ dưới vỏ, dấu
hiệu tăng đậm động mạch, mờ rãnh Sylvius…) thường
gặp nhóm thời gian muộn hơn. Mối liên quan khác:
Sức tay xu hướng tăng dần theo điểm ASPECT.
Điểm NIHSS càng cao hay gặp bệnh nhân điểm
ASPECT càng thấp. Kết luận: mối liên quan giữa
triệu chứng lâm sàng hình ảnh sớm của cắt lớp vi
tính ở bệnh nhân nhồi máu não trong 6 giờ đầu.
Từ khóa:
Lâm sàng, hình ảnh nhồi máu não.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
91
SUMMARY
RELATION BETWEEN CLINICAL
CHARACTERISTICS AND EARLY COMPUTED
TOMOGRAPHY IMAGING OF PATIENTS WITH
CEREBRAL INFARCTION WHO RECANALIZED
WITHIN THE FIRST 6 HOURS
Background: Clinical symptoms as well as brain
CT imaging in early stage are critical in diagnosis and
decision-making to treat patients with acute stroke.
Objective: Analyzing the association between clinical
characteristics and early CT imaging of patients with
cerebral infarction who were recanalized within the
first 6 hours. Methods: The method of the study was
prospective and descriptive patients for an analysis of
association on clinical characterisitics for 114 patients
with acute cerebral ischemic stroke in The Stroke
Center of 108 Military Central Hospital from June
2016 to July 2017. Results: The results of stroke
patients got worse over time. Their ASPECT scores
also varied from time to time. The signs of turning
their eyes and heads were more common in patients
with hypodense on brain computerized tomography
than those with no hypodense. Early signs in images
(hypodense under cerebral cortex, signs of arterial
hyperdense, brighter Sylvius) were more common in
the groups with late admission. Other associations:
Strength of arm muscle was increased as the ASPECT
score. The NIHSS score was high at patients with the
low ASPECT score. Conclusion: There was an
association between clinical symptoms and early CT
images in patients with cerebral infarction within the
first 6 hours.
Keywords:
Clinical symptoms, imagines of
hemorrhagic stroke.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột qu (ĐQ) nguyên nhân y t vong
đứng hàng th hai nguyên nhân hàng đu
gây n phế. Đột qu thiếu máu hay nhi máu
não (NMN) não chiếm t l ch yếu khong 80 -
85% các bệnh nn (BN) ĐQ não.Các triu
chng lâm sàng biến đi ca chúng trong 6
gi đầu, đặc biệt các BN được điều tr tái
thông sớm như thế nào, thi gian gần đây được
nhiu nhà thn kinh hc quan tâm. Bên cạnh đó
việc đánh giá các hình nh sm trên ct lp vi
tính bnh nhân NMN tìm hiu mi liên quan
gia chúng vi các triu chứng lâm sàng đang
đưc nhiu nhà khoa hc quan tâm. Vy gia
lâm sàng nh nh ct lp vi tính có mi liên
quan gì? Liu s thay đi v hình nh làm
thay đổi c triu chng hay không? liu s
liên quan gia hai yếu t này giúp cho các
nhà lâm sàng sớm đưa ra được nhng quyết
định đúng đắn hay không? c tác gi trên thế
gii qua nhiu bng chng nghiên cu lâm
sàng đã cho thấy triệu chứng lâm ng, cũng
như hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong
giai đoạn sớm ý nghĩa then chốt cho việc
chẩn đoán và quyết định điều trị BN ĐQ não cấp.
Mc tiêu nghiên cu:
Phân tích mi liên quan
giữa đặc điểm lâm sàng vi hình nh sm ca
ct lp vi tính bnh bnh nhân nhi u não
đưc tái thông trong 6 gi đu.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng: T tháng 06/2016 đến tháng
07/2017, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 114 BN
đột quỵ TMN cấp tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh
viện 108. c BN này đáp ứng đ tiêu chuẩn
chọn và loại trừ sau.
Tiêu chuẩn chọn: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐQ
TMN cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát.
Dựa theo hướng dẫn chẩn đoán điều trị ĐQ
TMN cấp năm 2015 của Hội đột quỵ/Hội tim
mạch Mỹ(0):Lâm ng: Đột ngột méo miệng, đột
ngột yếu nửa người, đột ngột nói ngọng, dấu
hiệu mắt đầu; Chụp CLVT không chảy u
não; Nếu BN đột quỵ trước đó, điểm mRS từ
0-1; Tuổi BN ≥ 18; Thời gian dưới 6 giờ kể từ khi
khởi phát đối với ĐQ NMN cấp; Đã được tái
thông bằng tiêu sợi huyết hoặc bằng dụng cụ
học; Được sự chấp thuận của người thân BN,
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: hình ảnh NMN chảy
máu trên chụp CLVT; U não, sán não.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu,
mô tả, phân tích mối liên quan.
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu thực
hiện trên 114 BN đột quỵ NMN cấp tại Trung tâm
Đột quỵ Bệnh viện 108, nhằm đánh giá mối liên
quan của các dấu hiệu lâm sàng với hình ảnh cắt
lớp vi tính của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
đã được tái thông trong 6 giờ kể từ khi khởi
phát: Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm
sàng của BN NMN theo các mốc thời gian 0-3
giờ, 3,1-4,5 giờ 4,6–6 giờ; Đánh giá mối liên
quan giữa đặc điểm m sàng của BN NMN theo
thời gian; Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm
lâm sàng của BN NMN hình nh giảm tỷ
trọng; Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm
sàng của BN NMN so với các mức độ điểm
ASPECTS trên hình nh CLVT. Đánh giá mối liên
quan giữa sức cơ với điểm ASPECT
Xử phân tích s liệu: phần mềm
SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mối liên quan với thời gian khởi phát
Bng 1. Mi liên quan vi thi gian khởi phát đt qu
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
92
Hình ảnh CLVT
< 3 giờ
n (%)
3 - 4,5 giờ
n (%)
4,6 - 6 giờ
n(%)
p
Không giảm tỷ trọng (n=55)
24 (54,5)
21 (48,8)
10 (37,0)
> 0,05
Giảm tỷ trọng (n = 59)
20 (45,5)
22 (51,2)
17 (63,0)
> 0,05
Tổng (n=114)
44 (100)
43 (100)
27 (100)
-
Điểm ASPECTS ( X SD)
(n = 61)
25 (8,68 1,31)
26 (8,12 1,37)
10 (7,80 2,20)
< 0,05
Hệ tuần hoàn não trước
(n=104)
39 (88,6)
41 (95,3)
24 (88,9)
> 0,05
Hệ tuần hoàn não sau (n=10)
5 (11,4)
2 (4,7)
3 (11,1)
> 0,05
Bng 2. Mi liên quan gia các du hiu sm trên CLVT s não vi thi gian khi phát
đột qu
Hình ảnh CLVT sọo
< 3 giờ
n =44 (%)
3 - 4,5 giờ
n = 43 (%)
4,6 6 giờ
n = 27 (%)
Xóa rãnh vỏ não (n=36)
10 (22,7)
14 (32,6)
12 (44,4)
Xóa dải ruy băng thùy đảo (n=36)
8 (18,2)
18 (41,9)
10 (37,0)
Xóa mờ nhân đậu (n=21)
4 (9,1)
8 (18,6)
9 (33,3)
Vùng giảm đậm độ >1/3 (n = 9)
2 (4,5)
3 (7,0)
4 (14,8)
Dấu hiệu “tăng tỷ trọng động mạch”
(n=12)
5 (11,4)
5 (11,6)
2 (7,4)
Mối liên quan với giảm tỷ trọng nhu mô não
Bng 3. Mi liên quan gia triu chng lâm sàng vi t trng nhu mô não
Nhóm
Du hiu
Chung
n = 114(%)
Giảm tỷ trọng
n =59(%)
Không giảm tỷ trọng
n = 55 (%)
p
Đau đầu
31 (27,2)
15 (25,4)
16 (29,1)
> 0,05
Buồn nôn/nôn
10 (8,8)
3 (5,1)
7 (12,7)
> 0,05
Chóng mặt
15 (13,2)
5 (8,5)
10 (18,2)
> 0,05
Quay mắt, quay đầu
11 (9,6)
9 (15,3)
2 (3,6)
< 0,05
Tê nửa người
20 (17,5)
7 (11,9)
13 (23,6)
> 0,05
Liệt nửa người
110 (96,5)
58 (98,3)
52 (94,5)
> 0,05
Liệt dây VII trung ương
105 (92,1)
56 (94,9)
49 (89,1)
> 0,05
Rối loạn ngôn ngữ
104 (91,2)
56 (94,9)
48 (87,3)
> 0,05
Rối loạn ý thức
85 (74,6)
47 (79,7)
38 (69,1)
> 0,05
Mối liên quan với điểm ASPECTS
Bng 4. Mi liên quan gia du hiu lâm sàng với điểm ASPECTS
Đim ASPECTS
Du hiu
≤ 5
n = 2 (%)
6-7
n = 14 (%)
≥ 8
n = 45 (%)
P
Đau đầu
1 (50,0)
2 (14,3)
14 (31,1)
> 0,05
Buồn nôn/nôn
0 (0)
1 (7,1)
7 (15,6)
> 0,05
Chóng mặt
0 (0)
1 (7,1)
7 (15,6)
> 0,05
Quay mắt, quay đầu
1 (50,0)
2 (14,3)
3 (6,7)
> 0,05
Tê nửa người
0 (0)
2 (14,3)
13 (28,9)
> 0,05
Liệt nửa người
2 (100)
14 (100)
45 (100)
< 0,01
Liệt dây VII trung ương
1 (50,0)
14 (100)
43 (95,6)
< 0,05
Rối loạn ngôn ngữ
2 (100)
14 (100)
40 (88,9)
> 0,05
Rối loạn ý thức
2 (100)
12 (85,7)
30 (66,7)
> 0,05
Bng 5. Mi liên quan giữa điểm NIHSS với điểm ASPECTS
Đim ASSPECTS
Đim NIHSS
≤ 5
n = 2 (%)
6-7
n = 14 (%)
≥ 8
n = 45 (%)
p
Nhóm
NIHSS
5 (n=2)
0 (0)
1 (7,1)
1 (2,2)
< 0,05
6 15 (n=28)
0 (0)
2 (14,3)
26 (57,8)
16 20 (n=14)
0 (0)
6 (42,9)
8 (17,8)
21 42 (n=17)
2 (100)
5 (35,7)
10 (22,2)
Trung bình
22,0 1,41
18,93 6,25
15,07 5,82
< 0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
93
Bảng 6. Mối liên quan giữa sức cơ tay, chân với điểm ASPECTS
Ni
dung
ASPECTS Sc
- MRC
≤ 5
n = 2 (%)
6-7
n = 14 (%)
≥ 8
n = 45 (%)
P
Sức cơ
tay
0 (n = 37)
2 (100)
12 (85,7)
23 (51,1)
> 0,05
1 (n = 8)
0 (0)
1 (7,1)
7 (15,6)
-
2 (n = 4)
0 (0)
0 (0)
4 (8,9)
-
3 (n=12)
0 (0)
1 (7,1)
11 (24,4)
-
4 (n=0)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
-
5 (n =0)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
-
Sức cơ
chân
0 (n =35)
1 (50,0)
12 (85,7)
22 (48,9)
> 0,05
1 (n = 8)
1 (50,0)
1 (7,1)
6 (13,3)
> 0,05
2 (n = 4)
0(0)
0 (0)
4 (8,9)
-
3 (n = 13)
0 (0)
0 (0)
13 (28,9)
-
4 (n = 1)
0 (0)
1 (7,1)
0 (0)
-
5 (n = 0)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
-
IV. BÀN LUẬN
Mối liên quan với thời gian khởi phát
Thời gian khởi phát cho đến khi nhập viện
một yếu tố quan trọng, do đó chúng tôi đánh giá
các BN các mốc thời gian khác nhau liên
quan đến các tổn thương được tả trên phim
CLVT não không? Các mốc thời gian được chúng
tôi chọn trước 3 giờ, từ 3 đến 4,5 giờ 4,5
đến 6 giờ. Đây các mốc quan trọng trong việc
đưa ra quyết định điều trị tiêu sợi huyết hay can
thiệp bằng dụng c học.
Kết quả cho thấy, điểm ASPECT của BN đột
quỵ não xu hướng giảm dần theo thời gian từ
khi khởi phát đến nhập viện, sự khác biệt ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
Trong i o "giờ vàng" đột qu nhi
máu não cấp, tác giả Saver J.L cs. năm
2010[7] đã phân chia chi tiết hơn với 3 nhóm
BN, trước 60 phút kể từ lúc khởi phát, từ 60 phút
đến 3 giờ (180 phút) sau 180 phút. Kết qu
cho thấy tỷ lệ cải thiện tốt hơn về chức năng
thần kinh những BN trước 60 phút, các dấu
hiệu thần kinh biểu hiện ràng hoặc chưa. Các
biểu hiện trên CLVT sọ não thể chưa giảm tỷ
trọng, nhưng công tác tổ chức hợp lý, chẩn đoán
chính xác làm cải thiện thêm 26% BN.
Khi xem xét mối liên quan giữa các dấu hiệu
sớm trên CLVT với thời gian khởi phát đột quỵ,
chúng tôi thấy rằng trong các dấu hiệu sớm trên
hình ảnh CLVT o, hình ảnh xoá dải băng thùy
đảo xoá mờ nhân đậu mối liên hệ ý
nghĩa với thời gian từ khi khởi phát đột quỵ não.
BN có thời gian khởi phát càng muộn thì các dấu
hiệu sớm của đột quỵ trên CLVT sọ não càng rõ
hơn (p<0,05)
Mối liên quan với giảm tỷ trọng nhu
não. Chúng tôi cố gắng tìm hiểu xem có sự khác
biệt nào đó về các dấu hiệu lâm ng c BN
tổn thương trên phim CLVT não không
tổn thương. Thực chất đây ng chính các BN
đến sớm hay muộn cũng không tìm thấy
nhiều mối liên quan nào thật sự mạnh để thể
đưa ra nhận xét đặc biệt về mối quan hệ này.
Kết quả phân tích cho thấy bệnh nhân
giảm tỷ trọng nhu não trên CLVT, triệu
chứng quay mắt quay đầu xu hướng ràng
hơn với nhóm không giảm tỷ trọng, skhác biệt
có ý nghĩa thống (p<0,05). Marks MP cộng
sự[3] đánh giá hình nh giảm tỷ trọng nhu mô
não BN đột quỵ trong 6 giờ đầu cho thấy giảm
tỷ trọng nhu não vùng chi phối của động
mạch não giữa trên 33% mối liên quan với
điểm NIHSS tăng cao ý nghĩa thống
(p=0,021). Đồng thời với t lệ nhu não bị
giảm ttrọng đáng kể (>1/3) tương quan với
kết cục lâm sàng nghèo nàn hơn[3].
Mối liên quan giữa triệu chứng m sàng
với điểm ASPECTS. Đây vấn đề mới trong
phân tích mối liên quan giữa các triệu chứng lâm
sàng với điểm ASPECTS.
Trước tiên, điểm ASPECTS thể dấu hiệu
tiên lượng BN khi nhập viện, tuy nhiên điều này
còn phụ thuộc vào một yếu tố rất quan trọng
thời gian. Ngoài ra việc xác định điểm ASPECTS
chính xác hay không còn phụ thuộc vào kinh
nghiệm của bác sĩ chuyên nghành [9].
Khi phân tích mối liên quan với các biểu hiện
lâm sàng, chúng tôi nhận thấy mối liên hệ
ý nghĩa triệu chứng liệt nửa người liệt VII
trung ương với điểm ASPECT (p < 0,05; p <
0,01). Các triệu chứng này thường xu hướng
gặp hơn BN điểm ASPECT càng thấp.
Schröder J cộng sự[8] khi đánh giá tổn
thương thiếu máu não trên hình ảnh CLVT
MRI sử dụng hệ thống điểm ASPECT để
hướng dẫn điều trị đột quỵ cho thấy điểm
ASPECT 7 yếu tố tiên đoán nguy cao suy
giảm chức năng hoạt động chảy máu nội sọ
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
94
triệu chứng những BN được sdụng rt-PA.
Bên cạnh đó, tác giả còn nhận thấy mối liên
hệ có ý nghĩa thống giữa ASPECTc triệu
chứng, chức năng lâm sàng của BN đột quỵ
thiếu máu não. Khi xem xét những BN lấy huyết
khối bằng dụng cụ học, tác giả nhận thấy BN
với ASPECT từ 5-10 điểm được hưởng nhiều lợi
ích từ việc can thiệp mạch não hơn những
trường hợp có ASPECT thấp[8].
Mối liên quan giữa điểm NIHSS với điểm
ASPECT. Điểm NIHSS nhóm BN ASPECT 5
trung nh 22,0 ± 1,41 cao hơn hai nhóm còn
lại ý nghĩa thống kê. Điểm NIHSS càng cao
hay gặp BN điểm ASPECT càng thấp. Điều
này thể hiện rõ mối liên quan giữa tình trạng lâm
sàng với mức đ nặng của nhồi máu não qua
khảo sát hình ảnh học. Kent DM (2005)[2] xuất
phát từ sự không tương xứng giữa suy giảm các
chức năng thần kinh trên lâm sàng và những tổn
thương não cấp đã tập trung khảo sát mối liên
quan giữa điểm ASPECT với điểm NIHSS BN
thiếu máu não trong vòng 24 giờ, kết quả cho
thấy mối tương quan nghịch ý nghĩa mức
độ chặt giữa ASPECT điểm NIHSS (r2= 0,33,
p<0,0001), với cứ mỗi điểm NIHSS tăng thêm 10
điểm sẽ làm ASPECT giảm xấp xỉ 3 điểm.
Mối liên quan giữa sức tay, sức
chân với điểm ASPECT. Chúng tôi cũng nhận
thấy sức cơ tay xu hướng tăng dần theo điểm
ASPECTS. 80,0% BN ASPECTS ≤5 liệt hoàn toàn,
trong khi chỉ 33,3% BN ASPECTS ≥8 liệt hoàn
toàn. mối liên hệ ý nghĩa giữa sức tay
với điểm ASPECT.
Tương tự, sức chân xu hướng tăng dần
theo điểm ASPECT ý nghĩa thống kê. Trong
đánh giá hiệu quả tái thông mạch bằng dụng cụ
cơ học, tác giả Ntaios G (2016) cũng khẳng định:
đánh giá được sức của người bệnh đột qu
não nhánh lớn theo dõi diễn biến của chúng
theo thời gian thể giúp các nhà lâm sàng
tiên lượng được tình trạng của bệnh nhân.
Thông thường bệnh nhân sức giảm rệt
ngay từ lúc vào thì hay tắc mạch lớn tỷ lệ
gặp bệnh nhân có điểm ASPECT giảm cao.
những bệnh nhân sau tái thông một thời gian
đột ngột thấy giảm sức cơ nghiêm trọng, tiến
hành chụp lại phát hiện ra tái tắc [4].
V. KẾT LUẬN
một số mối liên quan đáng chú ý giữa
triệu chứng lâm sàng hình ảnh cắt lớp vi tính
trong 6 giờ đầu: Liên quan gia thi gian khi
phát đến khi nhập vin
sự giảm dần điểm ASPECT, theo thời gian
từ khi khởi phát (p< 0,05).
Mối liên quan ý nghĩa giữa thời gian khởi
phát đột quỵ đến khi nhp vin với hình nh xoá
mờ nhân đậu xóa mờ dải đảo. Thời gian càng
tăng thì tỷ lệ gặp càng tăng, với p<0,05.
mối liên quan với đ nng của đt qu
nhồi máu não với các dấu hiệu sớm trên phim
chụp cắt lớp vi tính trong 6 giơ đầu:
Dấu hiệu quay mắt quay đầu gặp bệnh
nhân có giảm tỷ trọng nhu mô não trên cắt lớp vi
tính hơn không giảm tỷ trọng (15,3% so với
3,6%), (p<0,05). Mối liên quan giữa liệt VII
liệt nửa người với điểm ASPECT. Điểm ASPECT
càng thấp thì liệt VII liệt nửa người chiếm t
lệ càng cao, (p< 0,05).
Mối liên quan giữa điểm NIHSS với điểm
ASPECT tuần hoàn bàng hệ. Điểm NIHSS
càng cao thì điểm ASPECT càng thấp tuần
hoàn bàng hệ càng nghèo nàn, (p<0,05).
Có mối liên quan giữa sức cơ tay, sức cơ chân
với điểm ASPECT. Điểm ASPECT càng thấp thì
sức cơ càng yếu, liên quan có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams H. P., Jr., Davis P. H., Leira E. C., et
al.(1999) Baseline NIH Stroke Scale score
strongly predicts outcome after stroke: A report of
the Trial of Org 10172 in Acute Stroke Treatment
(TOAST), Neurology, 53(1), 126-31.
2. Kent D. M., Hill M. D., Ruthazer R., et
al.(2005) "Clinical-CT mismatch" and the
response to systemic thrombolytic therapy in acute
ischemic stroke, Stroke, 36(8), 1695-9.
3. Marks M. P., Holmgren E. B., Fox A. J., et
al.(1999) Evaluation of early computed
tomographic findings in acute ischemic stroke,
Stroke, 30(2), 389-92.
4. Ntaios G., Milionis H., Vemmos K., et al.(2016)
Small-vessel occlusion versus large-artery
atherosclerotic strokes in diabetics: Patient
characteristics, outcomes, and predictors of stroke
mechanism, European Stroke Journal, 1(2), 108-113.
5. Peter Vanacker, Mohamed Faouzi, Ashraf
Eskandari, et al.(2014) How to predict the
affected circulation in Large Vessel Occlusive
Stroke?, EJMINT, 1444000227(30th October 2014).
6. Powers W. J., Derdeyn C. P., Biller J., et
al.(2015) 2015 American Heart
Association/American Stroke Association Focused
Update of the 2013 Guidelines for the Early
Management of Patients With Acute Ischemic
Stroke Regarding Endovascular Treatment: A
Guideline for Healthcare Professionals From the
American Heart Association/American Stroke
Association, Stroke, 46(10), 3020-35.
7. Saver J. L., Smith E. E., Fonarow G. C., et
al.(2010) The "golden hour" and acute brain
ischemia: presenting features and lytic therapy in
>30,000 patients arriving within 60 minutes of
stroke onset, Stroke, 41(7), 1431-9.
8. Schroder J., Thomalla G.(2016) A Critical
Review of Alberta Stroke Program Early CT Score
for Evaluation of Acute Stroke Imaging, Front
Neurol, 7, 245.