Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VIRÚT VIÊM GAN C<br />
VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2<br />
Lê Nguyễn Thùy Khanh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Chọn hai nhóm người từ 30t trở lên, gồm nhóm<br />
chứng 376 người không nhiễm virút viêm gan C và nhóm bệnh 214 người nhiễm virút viêm gan C, chúng tôi hồi cứu hồ<br />
sơ bệnh án của bệnh nhân đã đến khám tại phòng khám Tổng quát và phòng khám Viêm gan BV Đại học Y Dược từ năm<br />
2000 đến thời điểm nghiên cứu tháng 4 năm 2007 . Chúng tôi ghi nhận đường huyết của 590 người ở hai nhóm, sau đó<br />
tính tỷ lệ bệnh Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm. Tính RR và 95% CI. Dùng phương pháp hồi quy Logistic đa biến và đơn<br />
biến để phân tích mối tương quan và sức mạnh kết hợp của các yếu tố nguy cơ với bệnh Đái tháo đường típ 2.<br />
Kết quả: Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm: Nhóm chứng: 4,5%, Nhóm bệnh: 15,9%, Vậy RR = 3,9 (95% CI =<br />
2,16 - 7,33). Dùng phương pháp phân tích Logistic Regression đa biến và đơn biến ta thấy: Mối liên quan giữa nhiễm<br />
virút viêm gan C và Đái tháo đường típ 2: RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28). Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo<br />
đường típ 2: RR=7,23 (95% CI=2,16-24,16). Mối liên quan giữa BMI (tình trạng quá cân) và bệnh Đái tháo đường típ 2:<br />
RR=4,03 (95% CI=1,64 - 9,86). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg và bệnh Đái tháo đường típ 2:<br />
RR=3,18 (95% CI=1,02-9,9). Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút viêm gan C: RR=1,32 (95% CI= 0,92-1,9). Mối liên<br />
quan giữa BMI và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,67 (95% CI = 0,47 – 0,94). Mối liên quan giữa phụ nữ có tiền sử sinh<br />
con ≥ 4Kg và nhiễm virút viêm gan C: RR = 0,82 (95% CI = 0,36 - 1,85).<br />
Kết luận: Giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RR=<br />
3,9 ( 95% CI = 2,16- 7,33) và trong những yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường típ 2 như tuổi ≥ 45t, tình trạng quá<br />
cân, và phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg thì yếu tố nhiễm virút viêm gan C là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh<br />
nhất với bệnh Đái tháo đường típ 2 với RR=5,86 (95% CI= 2,79-12,28).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ASSOCIATION BETWEEN HEPATITIS C VIRUS INFECTION AND TYPE 2 DIABETES MELLITUS<br />
DISEASE<br />
Le Nguyen Thuy Khanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 – 2008: 81 - 88<br />
Objectives: To determine the association between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes Mellitus disease.<br />
Method: Retrospective cohort study was done. In the general consulting section and Hepatitis consulting section of<br />
the University Medical Center HCM city, from 2000 to August, 2007, secondary data of 590 patients who were 30 years or<br />
more were analysed. They were divided into two groups: 376 non Hepatitis C virus infection people and 214 patients with<br />
Hepatitis C virus infection. The glycemia was recorded. The proportion of type 2 Diabetes Mellitus disease for each group<br />
was evaluated. Relative Risk with 95% CI was establisted. Logistic Regression analysis was used to evaluate the statistical<br />
association of Hepatitis C virus infection factor, 45 years old or more factor, overweight condition factor and history of<br />
women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg factor with type 2 Diabetes Mellitus disease.<br />
Results: The proportion type 2 Diabetes Mellitus disease in non Hepatitis C virus infection group was: 4.5%, and in<br />
Hepatitis C virus infection group was: 15.9%. RR= 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). The results of Logistic Regression analysis<br />
method was used to evaluate the statistical association between risk factors with outcome were: Association between<br />
Hepatitis C virus infection with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 5.86 (95% CI = 2.79-12.28). Association between<br />
age with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 7.23 (95% CI = 2.16 - 24.16). Association between BMI (overweight<br />
condition) with type 2 Diabetes Mellitus disease RR = 4.03 (95% CI = 1.64 - 9.86). Association between history of women<br />
having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with type 2 Diabetes Mellitus disease: RR = 3.18 (95% CI =<br />
95% CI = 1.02 - 9.9). Association between age with Hepatitis C virus infection: RR = 1.32 (95% CI = 0.92 - 1.9).<br />
Association between BMI (overweight condition) with Hepatitis C virus infection: RR = 0.67 (95% CI = 0.47 - 0.94).<br />
Association between history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg with Hepatitis C virus<br />
81<br />
<br />
* Bệnh viện Đại học Y Dược<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
infection: RR = 0.82 (95% CI = 0.36 - 1.85).<br />
Conclusion: There is the significant statistically relationship between Hepatitis C virus infection and type 2 Diabetes<br />
Mellitus disease with RR = 3.9 (95% CI = 2.16 - 7.33). Furthermore, Hepatitis C virus infection has the strongest<br />
correlation with type 2 Diabetes Mellitus disease (RR = 5.86, 95% CI = 2.79 - 12.28) versus other risk factors such as age,<br />
overweight condition and history of women having child with birthweight equal to or greater than 4 Kg<br />
Chí Minh từ năm 2000 đến thời điểm thu thập số<br />
liệu -tháng 4 năm 2007.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Một số tác nhân nhiễm trùng đã từng có mối<br />
liên quan với một số bệnh mạn tính, bao gồm sự<br />
liên kết giữa nhiễm HIV và hội chứng suy giảm<br />
miễn dịch mắc phải; Eptein Barr virút với<br />
Burkitt’s Lymphoma; Human papilomas với ung<br />
thư cổ tử cung; nhiễm virút viêm gan B với ung<br />
thư tế bào gan< đã có những bằng chứng sinh<br />
học và dịch tễ học chứng minh các mối liên quan<br />
này.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo công thức kiểm định một yếu tố nguy cơ<br />
Theo những nghiên cứu trước đây trên thế giới<br />
RR= 3<br />
p = 0,05<br />
Z1-/2 = 1,96<br />
Ta có n = ít nhất là 207 người cho mỗi nhóm.<br />
<br />
Tiêu chí chọn vào mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Viêm gan C là một bệnh chủ yếu của gan. Tuy<br />
nhiên , nhiễm virút viêm gan C cũng liên kết với<br />
những tình trạng mạn tính khác nhau, liên quan<br />
đến một vài cơ quan và mô khác bao gồm thận và<br />
da. Bệnh Đái tháo đường típ 2 là một bệnh mạn tính<br />
liên kết với virút viêm gan C. Đã có nhiều báo cáo<br />
về mối liên quan này trên thế giới(1,2,3,4,6,7,10,12,13,14,15).<br />
Tại Việt nam đã có báo cáo của Phạm Thị Thu<br />
Thủy(11), tuy nhiên đây chỉ mới là một nghiên cứu<br />
mô tả bước đầu đưa ra giả thuyết về mối liên quan<br />
giữa nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo<br />
đường típ 2 , chưa phải là một thiết kế nghiên cứu<br />
để chứng minh mối liên quan nhiễm virút viêm gan<br />
C và bệnh Đái tháo đường típ 2.<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với<br />
thiết kế nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu nhằm xác định<br />
có mối liên quan giữa nhiễm virút viêm gan C và<br />
bệnh Đái tháo đường típ 2.<br />
<br />
Bệnh Đái tháo đường típ 2: Bệnh nhân ≥ 30t,<br />
đường huyết đói tĩnh mạch thử cách nhau 2 lần ≥<br />
<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Đoàn hệ hồi cứu<br />
<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ<br />
thống, chúng tôi hồi cứu được hồ sơ bệnh án của<br />
214 bệnh nhân nhiễm virút viêm gan C từ 30t trở<br />
lên và 376 người hoàn toàn khỏe mạnh không bị<br />
nhiễm virút viêm gan C cũng từ 30t trở lên, đã đến<br />
khám tại hai phòng khám Tổng quát và phòng<br />
khám Viêm gan Bệnh Viện Đại học Y Dược TP Hồ<br />
<br />
Chọn hồ sơ bệnh án của những người hoàn<br />
toàn khoẻ mạnh đến kiểm tra sức khoẻ tại phòng<br />
khám tổng quát đã thử máu xác định không nhiễm<br />
virút viêm gan C, gồm 376 người từ 30t trở lên.<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đến<br />
khám tại phòng khám Viêm gan đã được chẩn<br />
đoán nhiễm virút viêm gan C và tại thời điểm chẩn<br />
đoán không bị Đái tháo đường típ 2, gồm 214 người<br />
từ 30t trở lên.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
<br />
126mg%, ceton máu âm tính.<br />
Nhiễm virút viêm gan C: HCV RNA: dương<br />
tính.<br />
Những bệnh nhân đồng nhiễm virút viêm gan<br />
B và hay xơ gan.<br />
Những bệnh lý kèm theo gây Đái tháo đường<br />
thứ phát.<br />
Tiền sử dùng những thuốc có thể gây Đái tháo<br />
đường thứ phát<br />
<br />
Các bước tiến hành:<br />
Tất cả hai nhóm chứng và nhóm bệnh được đưa<br />
vào nghiên cứu như sau:<br />
82<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
Bệnh án hồi cứu được thu thập gồm các chi tiết:<br />
Họ tên<br />
<br />
tuổi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Dùng phân tích hồi quy Logistic đa biến và đơn<br />
biến để phân tích các yếu tố nguy cơ.<br />
<br />
giới<br />
<br />
Cư trú (Thành phố / nông thôn)<br />
Nghề nghiệp (tĩnh tại như hay vận động).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Tiền sử:<br />
<br />
Đặc tính mẫu khảo sát<br />
<br />
Cha hay và mẹ bị Đái tháo đường típ 2<br />
Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg<br />
Tiền sử rối loạn dung nạp glucose<br />
<br />
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2007 chúng tôi hồi cứu<br />
hồ sơ bệnh án của 590 người từ 30t trở lên, đã đến<br />
khám từ năm 2000, trong đó chia làm hai nhóm:<br />
Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C)<br />
<br />
Đái tháo đường thai kỳ<br />
Ghi nhận chỉ số huyết áp<br />
BMI (chỉ số khối cơ thể): bình thường < 23,<br />
quá cân ≥ 23)<br />
<br />
376 người: độ tuổi từ 30 đến 79 với tuổi trung bình<br />
là : 48,79±9,83<br />
Nam 112 người, từ 30 đến 79, tuổi trung bình:<br />
47,15±10,25<br />
<br />
Chỉ số eo/mông<br />
<br />
Nữ 264 người, từ 30 đến 78, tuổi trung bình:<br />
49,48±9,59<br />
<br />
Ghi nhận kết quả thử máu:<br />
- Anti HCV<br />
<br />
Nhóm bệnh (nhiễm virút viêm gan C) 214<br />
<br />
- Đường huyết<br />
- Bilan Lipid máu: Cholesterol, Triglyceride<br />
<br />
Xử lý và phân tích dữ liệu<br />
<br />
người: độ tuổi từ 30 đến 86 với tuổi trung bình:<br />
52,04 ± 11,2<br />
Nam 86 người, từ 30 đến 77, tuổi trung bình:<br />
<br />
Bằng phần mềm SPSS 13.0<br />
<br />
51,58 ± 11,78<br />
<br />
Tính RR và 95% CI<br />
<br />
Nữ 128 người, từ 34 đến 86, tuổi trung bình:<br />
52,34 ± 10,85<br />
<br />
Bảng 1. Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C) và Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C)<br />
Đặc tính<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
Nghề nghiệp<br />
Cư trú<br />
Tiền sử có cha hay và mẹ bị đái<br />
tháo đường típ 2<br />
Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥<br />
4Kg<br />
Tiền sử có rối loạn dung nạp<br />
glucose<br />
Tiền sử Đái tháo đường thai kỳ<br />
Nam<br />
BMI<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
30-44t<br />
≥ 45t<br />
Tĩnh tại<br />
Vận động<br />
Thành phố<br />
Nông thôn<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Bt<br />
Quá cân<br />
Bt<br />
Quá cân<br />
<br />
Tần số<br />
Nhóm chứng<br />
Nhóm bệnh<br />
112/ 376<br />
86/214<br />
264/376<br />
128/214<br />
130/376<br />
61/214<br />
246/376<br />
153/214<br />
45/376<br />
28/214<br />
331/376<br />
186/214<br />
56/376<br />
36/214<br />
320/376<br />
178/214<br />
23/376<br />
17/214<br />
353/376<br />
197/214<br />
19/264<br />
9/128<br />
245/264<br />
119/128<br />
0/376<br />
0/214<br />
376/376<br />
214/214<br />
0/264<br />
0/128<br />
376/264<br />
128/128<br />
47/112<br />
41/86<br />
65/112<br />
45/86<br />
91/264<br />
58/128<br />
173/264<br />
70/128<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
Nhóm chứng<br />
Nhóm bệnh<br />
29,8<br />
40,2<br />
70,2<br />
59,8<br />
34,65<br />
28,5<br />
65,4<br />
71,5<br />
12<br />
13,1<br />
88<br />
86,9<br />
14,9<br />
16,8<br />
85,1<br />
83,2<br />
6,1<br />
7,9<br />
93,9<br />
92,1<br />
7,2<br />
7<br />
92,8<br />
93<br />
0<br />
0<br />
100<br />
100<br />
0<br />
0<br />
100<br />
100<br />
42<br />
47,7<br />
58<br />
52,3<br />
34,5<br />
45,3<br />
65,5<br />
54,7<br />
<br />
83<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
Tần số<br />
Nhóm chứng<br />
Nhóm bệnh<br />
70/112<br />
39/86<br />
42/112<br />
47/86<br />
43/264<br />
19/128<br />
221/264<br />
109/128<br />
32/376<br />
11/214<br />
342/376<br />
203/214<br />
9/376<br />
4/214<br />
367/376<br />
210/214<br />
238/376<br />
60/214<br />
138/376<br />
154/214<br />
172/376<br />
69/214<br />
204/376<br />
145/214<br />
17/376<br />
34/214<br />
359/376<br />
180/214<br />
<br />
Đặc tính<br />
Phân loại CS<br />
eo/ mông<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Cao huyết áp tâm thu<br />
(≥ 140mmHg)<br />
Cao huyết áp tâm<br />
trương(≥90mmHg)<br />
Tăng Cholesterol trong máu<br />
(≥200 mg/L)<br />
Tăng triglyceride trong máu<br />
(≥150 mg/L)<br />
Đái tháo đường típ 2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bt<br />
≥ 90<br />
Bt<br />
≥ 80<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
Nhóm chứng<br />
Nhóm bệnh<br />
62,5<br />
45,3<br />
37,5<br />
54,7<br />
16,3<br />
14,8<br />
83,7<br />
85,2<br />
8,6<br />
5,1<br />
91,4<br />
94,9<br />
2,4<br />
1,9<br />
97,6<br />
98,1<br />
63,3<br />
28<br />
36,7<br />
72<br />
45,7<br />
32,2<br />
54,3<br />
67,8<br />
4,5<br />
15,9<br />
95,5<br />
84,1<br />
<br />
Tỷ lệ Đái tháo đƣờng típ 2 ở mỗi nhóm<br />
Nhóm chứng: 4,5%<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa những yếu tố nguy cơ và<br />
nhiễm virút viêm gan C<br />
<br />
Nhóm bệnh: 15,9%<br />
Vậy RR= 3,9 (95% CI = 2,16- 7,33)<br />
<br />
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái<br />
tháo đƣờng típ 2<br />
Bằng cách dùng phương pháp phân tích hồi<br />
quy Logistic đa biến ta có kết quả sau:<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và Đái<br />
tháo đường típ 2<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
Mối liên quan giữa những yếu<br />
tố sau và Đái tháo đường típ 2<br />
Nhiễm virút viêm gan C<br />
Tuổi<br />
BMI(tình trạng quá cân)<br />
Phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg<br />
Nghề nghiệp<br />
Nơi cư trú<br />
Tiền sử có cha hay và mẹ bị đái<br />
tháo đường típ 2<br />
Chỉ số eo/ mông<br />
Cao huyết áp tâm thu<br />
Cao huyết áp tâm trương<br />
Tăng Triglyceride<br />
Tăng Cholesterol<br />
Giới tính<br />
<br />
RR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
5,86 2,79-12,28<br />
7,23 2,16-24,16<br />
4,03 1,64-9,86<br />
3,18 1,02-9,9<br />
0,59 0,21-1,67<br />
0,54 0,25-1,16<br />
0,53 0,11-2,44<br />
1,14 0,4-3,22<br />
2,02 0,65-6,26<br />
0.52 0,042-5,04<br />
1,46 0,75-2,85<br />
1,22<br />
0,6-2,5<br />
1,33 0,63-2,83<br />
<br />
Bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến<br />
đối với các biến số nhiễm virút viêm gan C, tuổi tác<br />
≥ 45t, tình trạng quá cân và tiền sử phụ nữ sinh con<br />
≥ 4Kg, ta có kết quả sau:<br />
<br />
STT Mối liên quan giữa những yếu tố RR 95%CI<br />
sau và nhiễm virút viêm gan C<br />
1<br />
Tuổi<br />
1,32 0,92-1,9<br />
2<br />
BMI<br />
0,67 0,47-0,94<br />
3<br />
phụ nữ có tiền sử sinh con ≥ 4Kg 0,82 0,36-1,85<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Từ kết quả thu được ta nhận thấy:<br />
Tỷ lệ Đái tháo đường típ 2 ở mỗi nhóm:<br />
Nhóm chứng (không nhiễm virút viêm gan C ):<br />
4,5%.<br />
Nhóm bệnh (nhóm nhiễm virút viêm gan C):<br />
15,9%.<br />
RR= 3,9 với 95% CI = 2,16- 7,33.<br />
Như vậy, ta thấy có mối liên quan giữa nhiễm<br />
virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2 hay<br />
nói cách khác là người nhiễm virút viêm gan C có<br />
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường típ 2 gấp 3,9 lần<br />
người không nhiễm virút viêm gan C và mối liên<br />
quan này có ý nghĩa thống kê với 95% CI = 2,167,33.<br />
Bằng phương pháp phân tích hồi quy Logistic<br />
đa biến ta lần lượt phân tích ảnh hưởng tương tác<br />
giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường<br />
típ 2 và đã thu được các kết quả như sau:<br />
<br />
84<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008<br />
<br />
Bảng 5:Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh<br />
Đái tháo đường type 2<br />
Mối liên quan giữa nhiễm<br />
virút viêm gan C và Đái<br />
tháo đường típ 2<br />
<br />
RR=5,86<br />
<br />
Mối liên quan giữa tuổi và<br />
bệnh Đái tháo đường típ<br />
2<br />
Mối liên quan giữa<br />
BMI(tình trạng quá cân)<br />
và bệnh Đái tháo đường<br />
típ 2<br />
Mối liên quan giữa phụ<br />
nữ có tiền sử sinh con ≥<br />
4Kg và bệnh Đái tháo<br />
đường típ 2<br />
<br />
RR=7,23<br />
<br />
95% CI= 2,7912,28<br />
với 0,000 Sig T<br />
95% CI=2,16-24,16<br />
với 0.001 SigT<br />
<br />
RR=4,03<br />
<br />
95% CI=1,64-9,86<br />
với 0,002Sig T<br />
<br />
RR=3,18<br />
<br />
95% CI=95% 1,029,9<br />
với 0,045 Sig T<br />
<br />
Chúng tôi tiếp tục phân tích ảnh hưởng tương<br />
tác giữa những yếu tố nguy cơ quan trọng đã kể<br />
trên bằng phương pháp hồi quy Logistic đơn biến,<br />
thu được kết quả như sau:<br />
Mối liên quan giữa tuổi và bệnh Đái tháo<br />
đường típ 2: RR=8,57 (95% CI=2,63-27,88)<br />
Nhưng mối liên quan giữa tuổi và nhiễm virút<br />
viêm gan C: RR=1,3 (95% CI= 0,92-1,9).<br />
Vậy ta có thể diễn giải là yếu tố tuổi tác≥ 45t,<br />
không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu tố độc<br />
lập là Bệnh đái tháo đường típ 2 và nhiễm virút<br />
viêm gan C .<br />
Mối liên quan giữa BMI cụ thể là tình trạng quá<br />
cân đến bệnh Đái tháo đường típ 2 : RR=3,42 (95%<br />
CI=1,63-7,17).<br />
Nhưng mối liên quan giữa BMI đến nhiễm<br />
virút viêm gan C: RR=0,67 (95% CI= 0.47-0.94) Vậy<br />
ta có thể diễn giải là yếu tố BMI cụ thể là tình trạng<br />
quá cân, không phải là yếu tố gây nhiễu của hai yếu<br />
tố độc lập là bệnh Đái tháo đường típ 2 và nhiễm<br />
virút viêm gan C.<br />
Đối với yếu tố phụ nữ có tiền sử sinh con ≥<br />
4Kg và mối liên quan với yếu tố Đái tháo đường<br />
típ 2 ta có kết quả sau: RR=2,43 (95% CI= 0,886,71).<br />
Và mối liên quan giữa yếu tố phụ nữ có tiền<br />
sử sinh con ≥ 4Kg và yếu tố nhiễm virút viêm gan<br />
C: RR=0,82 (95% CI= 0,36-1,85). Như vậy ta thấy<br />
tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg cũng không phải là<br />
yếu tố nhiễu đối với hai yếu tố độc lập là nhiễm<br />
virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2.<br />
Kết luận, các yếu tố như yếu tố tuổi ≥ 45t, tình<br />
trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg không<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
phải là những yếu tố nhiễu của hai yếu tố độc lập là<br />
nhiễm virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ<br />
2. Từ đó, ta có thể thấy nhiễm virút viêm gan C là<br />
yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất<br />
trong những yếu tố nguy cơ kể trên trong việc gây<br />
ra bệnh Đái tháo đường típ 2 .<br />
Tóm lại, bằng phương pháp phân tích hồi quy<br />
Logistic đa biến và đơn biến để kiểm định mối<br />
tương quan cũng như ảnh hưởng tương tác từ đó<br />
suy ra mức độ kết hợp của những yếu tố như<br />
nhiễm virút viêm gan C , yếu tố tuổi ≥ 45t, tình<br />
trạng quá cân, tiền sử phụ nữ sinh con ≥ 4Kg với<br />
yếu tố bệnh Đái tháo đường típ 2, ta có thể kết luận<br />
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhiễm<br />
virút viêm gan C và bệnh Đái tháo đường típ 2<br />
đồng thời thấy yếu tố như nhiễm virút viêm gan C<br />
là yếu tố nguy cơ có sức mạnh kết hợp mạnh nhất<br />
gây nên bệnh Đái tháo đường típ 2 ở những người<br />
nhiễm virút viêm gan C so với những người không<br />
nhiễm virút viêm gan C .<br />
Cơ chế gây Đái tháo đường típ 2 ở người nhiễm<br />
virút viêm gan C đã được công nhận như sau:<br />
nhiễm virút viêm gan C mạn tính gây ra tình trạng<br />
nhiễm mỡ ở gan. Trong một thử nghiệm chuyển<br />
gen ở loài chuột, lõi gen của virút viêm gan C đã<br />
gây ra nhiễm mỡ ở gan và điều này cũng xảy ra<br />
tương tự gan người. Ở người, sự liên kết giữa<br />
nhiễm mỡ ở gan và sự xơ hoá cũng đã từng được<br />
báo cáo trước đây. Những nghiên cứu gần đây, 61%<br />
của 148 những bệnh nhân bị nhiễm virút viêm gan<br />
C mạn tính không điều trị bị nhiễm mỡ mà nó liên<br />
quan trực tiếp với BMI. Sau đó là quá trình xơ hoá.<br />
Trong nghiên cứu của Fujie H và cs, BMI, sự gia<br />
tăng ngưỡng alanine aminotransferase và sự nhiễm<br />
mỡ liên quan trực tiếp với sự hiện diện của protein<br />
lõi của virút viêm gan C. Thay đổi chuyển hoá này<br />
có thể đã dẫn đến bệnh đái tháo đường típ 2(2,5,7,14) .<br />
Thêm vào đó, một nghiên cứu của Konrad và<br />
cs(8) về đánh giá những yếu tố kiểm soát dung<br />
nạp glucose ở những bệnh nhân nhiễm virút<br />
viêm gan C trước và sau điều trị 4 tháng với<br />
interferon, đã ghi nhận ở những bệnh nhân<br />
nhiễm virút viêm gan C có 2 yếu tố đã cải thiện<br />
sau điều trị với interferon. Đó là sự nhạy cảm với<br />
Insulin ở gan hay nói cách khác là sự đề kháng<br />
Insulin ở gan và sự tiết Insulin pha 1 ở tụy.<br />
85<br />
<br />