HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CẦN THƠ
38
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ EBV-DNA HUYẾT THANH
VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN II - IVA
Lê Th ơng1, Trnh Lê Huy2, Nguyn Viết Bình3
TÓM TT6
Mc tiêu:
1. Kho sát nng đ EBV-DNA huyết thanh
theo mt s đc điểm lâm sàng, bnh hc trước
và sau điều tr ung thư vòm mũi hng giai đon
II-IVA tại bnh viện Ung bướu Ngh An.
2. Kho t mi liên quan gia nng đ
EBV DNA huyết thanh và kết qu sng còn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cu:
t hi cu kết hp tiến cu 78 bnh nhân ung
thư vòm mũi hng giai đon II-IVA tại bnh viện
ung bướu NghAn từ 1/2021- 5/2024.
Kết qu: Tui trung bình 53,08±13,46,
nhóm tui hay gp nht 40-60 (41%), nam/n
(82,1%/17,9%). Ch yếu UTBM không sừng hóa
typ biệt hóa và không biệt hóa (97,5%). Giai
đon III: 39,7%, IVA:32,1%. Phần lớn bnh nhân
được hóa cht dn đu sau đó hóa x trị (71,8 %).
Nồng đ EBV-DNA trung bình trước điều
trị:63234,9±308562,4copies/ml, sau điều trị:
1762,9±1840,9 copies/ ml, nng đ EBV-DNA
huyết thanh sau điu tr gim hơn so vi trước
1ThS.BS - Phó trưởng khoa Ni 1 bnh vin Ung
u Ngh An
2PGS.TS - Phó trưởng b n Ung thư Đi hc
Y Ni
3ThS.BS - Phó gm đc Bnh vin Ung bướu
Ngh An
Chu trách nhim chính: Th Sương
SĐT: 0975194326
Email: bs.lethisuong@gmail.com
Ngày nhn bài: 12/7/2024
Ngày phn bin: 20/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 26/7/2024
điu tr ý nghĩa thng kê (p<0,01). Nng đ
EBV-DNA huyết thanh trung bình trước và sau
điu tr cao hơn giai đon IVA so với giai đon
II, III ý nghĩa thng kê (p<0,05). Nng đ
EBV-DNA huyết thanh ≥300 copies/ml trưc
điu tr cao hơn nhóm BN UTBM không sng
hóa typ không bit hóa so vi hai nhóm còn li
(p<0,01). Vi thi gian theo dõi trung bình 20,6
tháng (7-36,7 tháng), thi gian sng thêm PFS,
DMFS, OS 2 năm lần lượt là: 89%, 91%, 93%,
không s khác bit v sng thêm gia hai
nhóm EBV-DNA (p>0,05).
Kết lun: Kết qu ớc đu điều tr
UTVMH vi t l sng thêm cao, và có mi liên
quan gia nng đ EBV-DNA huyết thanh vi
mt s yếu t như giai đon bnh, bnh hc.
T khóa: Ung thư vòm mũi hng, giai đon
II-IVA, EBV-DNA huyết thanh.
SUMMARY
CORRECLATION BETWEEN SERUM
EBV-DNA LEVELS AND TREATMENT
OUTCOMES FOR STAGE II-IVA
NASOPHARYNGEAL CANCER
Objective:
1. Investigating serum EBV-DNA levels in
relation to certain clinical and pathological
characteristics and serum EBV-DNA levels
before and after treatment of stage II-IVA
nasopharyngeal cancer at Nghe An Oncology
Hospital.
2. Examining the correclation between
serum EBV-DNA levels and survival outcomes.
Patients and methods: A retrospective and
prospective descriptive study of 78 stage II-IVA
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
39
nasopharyngeal cancer patients at Nghe An
Oncology Hospital from January 2021 to May
2024.
Results: The average age was 53.08±13.46,
with the most common age group being 40-60
(41%), male/female ratio was 82.1%/17.9%.
Most patients had differentiated and
undifferentiated non-keratinizing carcinoma
(97.5%). Stages III and IVA were 39.7% and
32.1%, respectively. Most patients received
induction chemotherapy followed by
chemoradiotherapy (71.8%). The average serum
EBV-DNA concentration before treatment was
63234,9±308562.4copies/ml, and after treatment
was 1762,9±1840,9 copies/ml, showing a
statistically significant decrease (p<0.01). The
average serum EBV-DNA concentration before
and after treatment was significantly higher in
stage IVA compared to stages II and III (p<0.05).
Serum EBV-DNA concentration ≥300 copies/ml
before treatment was higher in the
undifferentiated non-keratinizing carcinoma
group compared to the other two groups
(p<0.01). With an average follow-up time of 20.6
months (7-36.7 months), the 2-year PFS, DMFS,
and OS were 89%, 91%, and 93% respectively.
No significant difference in survival was
observed between the two EBV-DNA groups
(p>0.05).
Conclusion: The initial results of
nasopharyngeal cancer treatment show a high
survival rate, and there is a relationship between
serum EBV-DNA levels and several factors, such
as disease stage, and pathology.
Keywords: Nasopharyngeal cancer, stage II-
IVA, serum EBV-DNA.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Theo Globocan 2020, có khoảng n
130.000 ca mắc mới UTVMH tn toàn cầu,
trong đó t lệ mắc cao nhất miền Nam
Trung Quốc, Đông Nam Á, Bắc Phi. Tại Việt
Nam, bệnh tlmắc cao nhất trong tổng
số các ung t vùng đầu cổ, đứng hàng thứ 9
về tlmắc mới, hàng thứ 7 về t lệ t vong.
UTVMH là ung thư có nguy cơ di căn xa cao
nhất trong tất cả các loại ung t vùng đầu
cổ. Tuy nhiên, bệnh khá nhạy cảm với hóa
chất, xạ trị, đặc biệt, với thuật xạ trị tiên
tiến hiện nay, t ltái phát vùng xảy ra ítn
10% trong tổng số giai đoạn bệnh tiến triển
tại chỗ [1].
Nhiễm virus Epstein Barr (EBV) là một
trong những nguyên nhân phát triển
UTVMH. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định
vai t xét nghiệm EBV tn mẫu mô hoặc
trong huyết thanh UTVMH để đánh giá theo
dõi bệnh tái phát, tồn dư sau điều trị. Sử
dụng phương pháp Real-time PCR
(Polymerase Chain Reaction) định lưng
EBV DNA (Deoxyribonucleic acid) trong
huyết thanh bệnh nhân với độ nhạy và độ đặc
hiệu dao động t 53%-96%, 88%-100%
[2]. Đối với nhóm bệnh nhân UTVMH tiến
triển tại vùng, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra
mức EBV-DNA tại thời điểm chẩn đoán ban
đầu cao hoặc EBV-DNA còn tồn dư sau điều
trị xạ trị hoặc hóa xạ trị tiên lưng xấu
n trên UTVMH giai đoạn II-IV [3]. Một
đa phân tích gồm 13 nghiên cứu đã chỉ ra
mức EBV DNA cao trong huyết thanh trước
điều trị là yếu ttiên lưng độc lập đối với t
lt vong (HR, 2.81; 95% CI, 2.443.24; p <
0,001) tlệ di căn xa (HR, 3.89; 95% CI,
3.39–4.47; p <0,001), mặc dù những nghiên
cứu này không đồng nhất [4]. Ngoài ra, các
nghiên cứu cũng sử dụng định lưng EBV
DNA trong huyết thanh để đánh giá đáp ứng
hóa chất dẫn đầu hoặc hóa xạ trị để thêm vào
kế hoạch điều trị hoặc theo dõi đáp ng hóa
chất đoạn tái phát, di căn. Theo NCCN
(Mạng lưới ung t quốc gia Mỹ) phiên bản
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
40
2022 đã khẳng định vai txét nghiệm EBV
mẫu mô trong chẩn đoán UTVMH đối với
những trường hợp di căn biểu mô vảy tại
hạch cổ mà không có tổn thương tại vòm.
Bệnh viện Ung u Nghệ An, bắt đầu
triển khai định lưng nồng độ EBV DNA
huyết thanh trong chẩn đoán điều trị bệnh
nhân UTVMH t năm 2021. Do vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tu:
1. Kho t nồng độ EBV-DNA huyết
thanh theo mt s đặc điểm m ng, bnh
học trước sau điều tr ung t vòm mũi
họng giai đoạn II-IVA tại bệnh viện Ung
bướu Nghệ An t 1/2021-5/2024.
2. Kho sát mi liên quan gia nồng đ
EBV DNA huyết thanh và kết qu sng còn.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tưng nghiên cu: Đối tưng
nghiên cứu bao gồm 78 bệnh nhân ung t
vòm mũi họng giai đoạn II-IVA đưc định
lượng nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước
và sau điều trị.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- bệnh học tại vòm là UTVMH (theo
WHO 2005).
- Chẩn đoán giai đoạn II-IVA theo AJCC
2017 chưa điều trị trưc đó
- Chỉ số toàn trạng (PS Performance
Status) 0,1
- Đưc định lưng nồng độ EBV-DNA
huyết thanh trước và sau điều trị.
- Đưc điều trị hóa chất dẫn đầu, hóa xạ
trị hoặc hóa xạ trị hoặc không bổ trợ
theo chỉ định.
- Đưc theo dõi thăm khám đánh giá
trong và sau quá tnh điều trị.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân UTVMH giai đoạn T2N0M0
chỉ định xạ trị đơn thuần.
- Mắc ung t khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả hồi cu kết hợp tiến cứu
- C mu: chn tt c bệnh nhân đủ tiêu
chun vào nghiên cu
- Các bước tiến hành:
c 1:
+ Thu thp thông tin bnh nhân theo mu
bnh án
+ Khám trc tiếp BN, đánh giá lâm sàng,
cận lâm sàng, giai đon T, N, M.
c 2: Xét nghiệm nồng độ EBV-DNA
huyết thanh bằng thuật Real-time PCR
trước sau điều trị (đối với bệnh nhân
chỉ đinh hóa chất dẫn đầu xét nghiệm trước
điều tr, sau kết thúc hóa xạ 3 tháng; đối với
bệnh nhân chỉ định hóa xạ trị bổ trợ,
xét nghiệm trước điều trị, sau hóa xạ 3 tháng
hoặc sau kết thúc hóa chất bổ trợ 1 tháng; đối
với bệnh nhân chỉ định hóa xạ tr đồng
thời, xét nghiệm trước khi điều trị và sau hóa
xạ trị 3 tháng). Xét nghiệm đưc làm ti
khoa gii phu bnh Bnh vin Ung u
Ngh An theo qui tnh chun. Các mu
DNA huyết tương đã đưc định lượng DNA
EBV bng h thng RTQ-PCR nhm vào
vùng phân mnh BamHI-W ca b gen EBV.
Nồng độ EBV DNA trong huyết tương <300
copies/ml đưc xác định là mc không th
phát hin.
c 3: Điều trị theo ng dẫn chẩn
đoán của bộ Y tế 2020 ng dẫn của
NCCN
+ Hóa chất dẫn đầu phác đồ Gemcitabin-
Cisplatin x 3 đợt đối với những trường hợp
giai đoạn T1-2N1M0 nguy cơ cao (mc EBV
DNA ≥2300 bản sao/ml trước điều trị, hạch ≥
3 cm, hạch vỡ vỏ), T3-4N0-3M0, sau đó hóa
xạ tr đồng thời (xạ trị 70 Gy u, hạch),
Cisplatin 100 mg ngày 1, 22, 43 nếu mức lọc
cầu thận >50ml/p, nếu mức lọc cầu thận
<50ml/p Carbopltin AUC 6 ngày 1, 22, 43).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
41
Đối với trường hợp mức lọc cầu thận
<50ml/p tại thời điểm chẩn đoán điều tr hóa
xạ trị với Carboplatin AUC 6 ngày 1, 22, 43,
bổ trợ Carboplatin- 5FU.
+ Hóa xạ trị đồng thời với trường hợp
T2N0M0 nguy cơ cao, T1-2N1M0 không
nguy cao (xạ trị 70 Gy u, hạch di căn, 60
Gy d phòng hạch cổ, Cisplatin hoặc
Carboplatin tùy mức lọc cầu thận).
c 4: Đánh giá đáp ứng điều trị: sau 3
chu hóa chất dẫn đầu, sau hóa xạ tr 3
tháng hoặc sau hóa chất bổ trợ 1 tháng theo
RECIST 1.1. Phân tích dõi sống thêm theo
Kaplan Meier. PFS (Thời gian sống thêm
bệnh không tiến triển): thời gian tính t
khi bắt đầu điều trị đến thời điểm bệnh tiến
triển hoặc t vong, DMFS (Thời gian sống
thêm không di căn xa): thời gian tính t
khi bắt đầu điều trị đến thời điểm bệnh di căn
xa hoặc t vong, hoặc mất dấu, OS (Thời
gian sống thêm toàn bộ): là thời gian tính t
khi bắt đầu điều tr đến thời điểm t vong.
c 5: Phân tích mối ln quan gia
một số đặc điểm lâm sàng, cận m sàng
kết quả điều trị với sự biến thiên nồng độ
EBV DNA huyết thanh trên nhóm bệnh nhân
nghiên cứu.
2.3. Phân tích xử lý số liệu: Nhập
xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thuật toán thống mô tả, so sánh t lệ ghép
cặp s dụng test khi bình phương theo Mc
Nemar, so sánh 2 trung bình bằng kiểm định
Mann- Whitney, so nh các nồng độ trung
nh bằng kiểm định Kruskal- wallis H. Phân
tích thời gian sống thêm theo phương pháp
ước tính Kaplan-Meier.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim bnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
N (%)
Tui (trung bình, năm)
53,1±13,5, nhỏ nhất: 21, cao nhất: 76
Nhóm tuổi hay gặp nhất 40-60: 41%
Gii
Nam
64 (82,1)
N
14 (17,9)
Giai đoạn bệnh
II
22 (28,2)
III
31 (39,7)
IVA
25 (32,1)
Mô bnh hc
UTBM vy sng hóa
2 (2,5)
UTBM không sng hóa typ bit hóa
13(16,7)
UTBM không sng hóa typ không bit hóa
63 (80,8)
Phương pháp điều tr
Hóa chất dẫn đầu - hóa xạ tr
56 (71,8)
Hóa xạ trị có bổ tr
13 (16,7)
Hóa xạ trị không có bổ tr
9 (11,5)
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
42
Nhận xét: Tuổi mắc trung bình là
53,08±13,46, tuổi nhỏ nhất 21, cao nhất
76 tuổi. Nam/nữ (82,1%/17,9%), chủ yếu
UTBM không sng hóa typ biệt hóa
không biệt hóa (97,5%). Giai đoạn III, IV
gp nhiu n (III: 39,7%, IVA:32,1%), giai
đoạn II chiếm 28,2%. Chủ yếu BN đưc hóa
chất dẫn đầu sau đó hóa xạ trị chiếm 71,8 %.
3.2. Nồng độ EBV-DNA huyết thanh
của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bng 2. EBV-DNA huyết thanh tc và sau điu tr
Nồng EBV-DNA huyết
thanh
Trước điều tr
Sau điều trị
p
n
%
%
<0,01
≥ 300 copies/ ml
71
91
24,4
< 300 copies/ ml
7
9
75,6
Tổng
78
100
100
Trung bình
63234,9±308562,4
1762,9 ± 1840,9
Nhn xét: Nồng độ EBV-DNA huyết thanh sau điu tr gimn so với trước điu tr
ý nghĩa thống kê (p<0,01).
3.3. Liên quan nồng độ EBV-DNA trước điu tr vi mt s yếu t
Bng 3. Mi liên quan gia nồng độ EBV-DNA huyết thanh vi giai đoạn UTVMH
Nồng độ EBV-DNA huyết thanh
Giai đoạn bnh
p
II
III
IVA
Trưc điu
tr
≥300 copies/ml
20 (90,9%)
27 (87,1%)
24 (96%)
0,543
< 300 copies/ml
2 (9,1%)
4 (12,9%)
1 (4,0%)
Nồng độ trung bình
4322,7±7787,9
9676,9±14758,5
161318,4±507760,7
0,034
Sau điều tr
≥300 copies/ml
2 (9,1%)
6 (19,4%)
11(44%)
0,015
< 300 copies/ml
20 (90,9%)
25 (80,6%)
14 (56%)
Nồng độ trung bình
214,9±279,7
488,2±966,9
919,7±1615,7
0,016
Bng 4. Mi liên quan gia nồng độ EBV-DNA huyết thanh vi mô bnh hc
Nồng độ EBV-DNA huyết thanh
Mô bnh hc
p
UTBM vy
UTBM không
sng hóa typ
bit hóa
UTBM không
sng hóa typ
không bit hóa
Trưc
điu tr
≥300 copies/ml
1 (50%)
10 (76,9%)
60 (95,2%)
0,013
< 300 copies/ml
1 (50%)
3 (23,1%)
3 (4,8%)
Nồng độ trung bình
1370,0±1598,1
5934,6±11448,7
69018,3±324964,3
0,08
Sau điều
tr
≥300 copies/ml
0 (0%)
4 (30,8%)
15 (23,8 %)
0,84
< 300 copies/ml
2 (100%)
9 (69,2%)
48 (76,2%)
Nồng độ trung bình
175±106,1
1120,8±1935,4
443,1±881,4
0,73