1
Mã số: …45………….
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẠM VI BẢO
HIỂM TIỀN GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN
SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.
1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ rủi ro nợ xấu, rủi ro
tín dụng và đặc biệt là rủi ro thanh khoản trong bối cảnh khủng hoảng tài chính (2008).
Mặc dù bảo hiểm tiền gửi bảo vệ sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng nhƣng
nó, tùy theo phạm vi bảo hiểm và cơ cấu sở hữu của ngân hàng, cũng làm thay đổi hành
vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, có khả năng gây nên rủi ro đạo đức thể hiện qua hiện
tƣợng chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk-taking) và có thể dẫn đến rủi ro cho cả hệ
thống. Một số nghiên cứu trên Thế giới đã đo lƣờng sự liên hệ giữa phạm vi bảo hiểm với
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Angkinand và Wihlborg, 2010 và gần đây nhất
là Herman Saheruddin, 2013) và mối tƣơng quan giữa cơ cấu vốn sở hữu của ngân hàng
và hành vi chấp nhận rủi ro (Laeven và Levine, 2009) nhƣng ở Việt Nam vẫn chƣa có
những nghiên cứu đo lƣờng các mối liên hệ này.Vì thế, bài nghiên cứu quyết định chọn
đề tài nhằm lƣợng hóa các mối quan hệ này.
Bài nghiên cứu chia làm 3 phần:
Phần 1: Định nghĩa cùng lý luận về những kết quả nghiên cứu trƣớc đây.
Phần 2: Phân tích thực trạng, các vấn đề hiện nay của 3 nhân tố: bảo hiểm
tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro.
Nghiên cứu về mô hình định lƣợng, OLS regression, fixed effect và random
effect: trên các phƣơng diện lý thuyết, phƣơng pháp tính, cách áp dụng cho
trƣờng hợp của Việt Nam.
Phần 3: Giải pháp kiến nghị
2
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI.............................................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ......................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
1. Tổng quan về mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp
nhận rủi ro của ngân hàng.................................................................................................... 5
1.1. Khái quát chung về mối quan hệ ............................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm liên quan đến sự chấp nhận rủi ro ..................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về phạm vi bảo hiểm tiền gửi.......................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu sở hữu và các nhân tố xác định ....................................... 13
1.2. Lý thuyết nền về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp
nhận rủi ro và các quan điểm liên quan. ......................................................................... 17
1.2.1. Lý thuyết nền về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự
chấp nhận rủi ro. .......................................................................................................... 17
1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở
hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng. .................................................................. 22
2. Thực trạng về ngành ngân hàng, sự chấp nhận rủi ro, phạm vi bảo hiểm tiền gửi và cơ
cấu sở hữu. ......................................................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................................... 28
2.1.1. Tình hình hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................... 28
2.1.2. Tình hình của bảo hiểm tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam. .................................................................................................................... 39
3
2.1.3. Tình hình của cơ cấu sở hữu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam ..................................................................................................................... 45
2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................................ 50
2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 50
2.2.2. Các biến nghiên cứu .......................................................................................... 50
2.2.3. Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............................. 54
2.2.4. Quy trình nghiên cứu. ........................................................................................ 57
2.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 59
2.3.1. Mô tả các biến nghiên cứu ................................................................................ 59
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 61
3. Gợi ý chính sách liên quan đến mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu đến
sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng .................................................................................... 69
3.1. Định hƣớng phát triển của bảo hiểm tiền gửi và cơ cấu sở hữu .............................. 69
3.2. Một số đề xuất khác ................................................................................................. 74
3.3. Kết luận, hạn chế và hƣớng phát triển đề tài ........................................................... 77
Phụ lục ............................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 87
4
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu về mối quan hệ của phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu
sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng ........................................................... 22
Bảng 2: Thống kê về mối quan hệ giữa thành phần cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro
ngân hàng..................................................................................................................... 26
Bảng 3: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng .......................................................... 29
Bảng 4: Thực trạng vốn điều lệ của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Ngân hàng
liên doanh đến thời điểm 30/5/2007: ........................................................................... 34
Bảng 5: Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống. Đơn vị: % .............. 35
Bảng 6: Dự kiến quy mô ngân hàng trƣớc và sau tái cơ cấu. Đơn vị: số lƣợng ngân hàng
..................................................................................................................................... 37
Bảng 7: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%). ................................................................ 42
Bảng 8: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi/ GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam qua
các năm ........................................................................................................................ 44
Bảng 9: Thống kê về số lƣợng ngân hàng năm 2010-2011 ............................................... 45
Bảng 10: Thực trạng của các ngân hàng đến ngày 30/4/2013. Đơn vị tính: tỷ VNĐ, %. . 46
Bảng 11: Giải thích các biến ............................................................................................. 52
Bảng 12: Thống kê kết quả .......................................................................................... 66
Bảng 13: Số liệu chạy mô hình .......................................................................................... 80
Hình 1: Chi tiết cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam qua các năm. ........... 30
Hình 2: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng vào cuối các năm 2010-2013, đơn vị tính:
nghìn tỷ đồng ............................................................................................................... 34
Hình 3: Tổng tài sản hệ thống ngân hàng từ 12/2012-12/2013 ......................................... 35
Hình 4: So sánh tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng GDP .............................................. 36
Hình 5: Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................................................... 37
Hình 6: Quy mô quỹ BHTG và Tỉ lệ % quỹ BHTG trên số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm .. 43
5
Hình 7: Thực trạng về sở hữu chéo của các NHTM nhà nƣớc tại các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần.................................................................................................................. 48
Hình 8: Mô tả các biến phụ thuộc ..................................................................................... 59
Hình 9: Mô tả sự tự tƣơng quan giữa các biến .................................................................. 60
Hình 10: Kết quả chạy mô hình Fixed Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6. ............................................ 61
Hình 11: Kết quả chạy mô hình Random Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6. ....................................... 61
Hình 12: Kiểm định Hausman Test cho mô hình thứ nhất ................................................ 62
Hình 13: Kiểm định phƣơng sai thay đổi trong mô hình RE ............................................ 62
Hình 14: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô
hình 2 ........................................................................................................................... 63
Hình 15: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô
hình 3 ........................................................................................................................... 63
Hình 16: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô
hình 4 ........................................................................................................................... 64
Hình 17: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô
hình 5 ........................................................................................................................... 64
Hình 18: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô
hình 6 ........................................................................................................................... 65
Hình 19: Mô hình hồi quy cổ điển với lựa chọn robust cho mô hình 1, 2, 3, 4, 5, 6. ....... 66
Hình 20: Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy chế pháp lý về BHTG tại Việt Nam ................. 75
2
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ rủi ro nợ xấu, rủi ro
tín dụng và đặc biệt là rủi ro thanh khoản trong bối cảnh khủng hoảng tài chính (2008).
Mặc dù bảo hiểm tiền gửi bảo vệ sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng nhƣng
nó, tùy theo phạm vi bảo hiểm và cơ cấu sở hữu của ngân hàng, cũng làm thay đổi hành
vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, có khả năng gây nên rủi ro đạo đức thể hiện qua hiện
tƣợng chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk-taking) và có thể dẫn đến rủi ro cho cả hệ
thống. Một số nghiên cứu trên Thế giới đã đo lƣờng sự liên hệ giữa phạm vi bảo hiểm với
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Angkinand và Wihlborg, 2010 và gần nhất là
Herman Saheruddin, 2013) thấy rằng giới hạn bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp có liên
quan với hành vi gặp rủi ro cao hơn và mối tƣơng quan giữa cơ cấu vốn sở hữu của ngân
hàng và hành vi chấp nhận rủi ro (Laeven và Levine, 2009) nhận ra rằng các ngân hàng
có tập trung quyền sở hữu hơn thì có xu hƣớng có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn
nhƣng ở Việt Nam vẫn chƣa có những nghiên cứu đo lƣờng các mối liên hệ này. Vì thế,
bài nghiên cứu hƣớng đến đề tài nhằm lƣợng hóa các mối quan hệ này tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt định tính:
Tập trung nghiên cứu các lý thuyết về mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ
cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng trên thế giới. Phân tích, tìm hiểu về
2
đặc điểm của 3 nhân tố bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các
ngân hàng Việt Nam nói chung hiện nay. Từ đó đi tìm mối quan hệ giữa phạm vi bảo
hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam và đƣa ra các giải pháp cải thiện mức độ chấp nhận rủi ro cũng nhƣ ứng
dụng công cụ bảo hiểm tiền gửi và cải thiện cơ cấu sở hữu theo hƣớng có lợi cho doanh
nghiệp.
- Về mặt định lƣợng:
Nghiên cứu áp dụng mô hình pooled regression, fixed effect và random effect nhằm xác
định mối quan hệ của các nhân tố đã đề cập bằng cách tìm ra những bằng chứng thực
nghiệm.
Xây dựng mô hình kiểm định để lựa chọn mô hình định lƣợng phù hợp.
Từ những bằng chứng thực nghiệm và các kết quả thống kê mô tả, bài nghiên cứu đƣa ra
các gợi ý về chính sách liên quan nhằm hạn chết sự chấp nhận rủi ro, phát triển và thay
đổi bảo hiểm tiền gửi và cơ cấu sở hữu cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu:
Chủ yếu, bài nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu sở hữu sử dụng những báo cáo quản trị
ngân hàng hàng năm và cơ cấu sở hữu đƣợc gửi bởi nhóm ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn
hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2013 bao gồm 6 ngân hàng
thƣơng mại là Vietcombank, Sacombank, MB, Eximbank, BIDV, Techcombank tạo
thành bộ dữ liệu panel data gồm có 48 quan sát.
Bài nghiên cứu bổ sung cho cơ sở dữ liệu này với thông tin từ các trang web, tạp chí và
các nguồn thông tin khác của ngân hàng với các biến phạm vi bảo hiểm tiền gửi và các
3
biến vĩ mô khác. Đối với những biến kế toán đƣợc dùng để đo lƣờng sự rủi ro nhận đƣợc
của nhân hàng (bank risk taking), bài nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính hàng năm của
ngân hàng.
- Phƣơng pháp:
Đối với các mục tiêu định tính: bài nghiên cứu tập trung vào phƣơng pháp thống kê mô
tả, quan sát thu thập các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây và một số tạp chí tài chính đƣợc cơ
quan chính phủ Việt Nam công nhận.
Đối với các mục tiêu định lƣợng: Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng bằng
cách chạy mô hình tự pooled regression, fixed effect và random effect đối với cơ sở dữ
liệu bảng.
- Công cụ: Sử dụng phần mềm Stata 10 để ƣớc lƣợng các mô hình.
Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu chia làm 3 phần:
- Phần 1:
Giải thích các định nghĩa, lý thuyết nền cùng lý luận về những kết quả nghiên cứu trƣớc
đây
- Phần 2:
Phân tích thực trạng, các vấn đề hiện nay liên quan đến 3 nhân tố: bảo hiểm tiền gửi, cơ
cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro.
4
Nghiên cứu về mô hình định lƣợng pooled regression, fixed effect và random effect: trên
các phƣơng diện lý thuyết, phƣơng pháp tính, cách áp dụng cho trƣờng hợp của Việt
Nam.
Các thu thập dữ liệu và xử lý cho dữ liệu bảng.
Kết quả của định lƣợng.
- Phần 3: Giải pháp kiến nghị và kết luận đƣa ra hạn chế cùng hƣớng phát triển đề
tài.
Đóng góp của đề tài
Đóng góp quan trọng của đề tài thể hiện ở 2 phƣơng diện sau:
- Về mặt lý luận
Nghiên cứu cho ta thấy đƣợc mối quan hệ giữa phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu
và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng qua các bài nghiên cứu trƣớc đây trên phạm vi
toàn thế giới. Đƣa ra 1 cái nhìn tổng quan trên cơ sở lý thuyết của nhiều tác giả quan
trọng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đƣa ra những khái niệm quan trọng về bảo hiểm
tiền gửi, cơ cấu sở hữu và mức độ chấp nhận rủi ro trên phạm vi quốc gia cụ thể là Việt
Nam. Từ đó, ta có sự phân tích sâu sắc về đối tƣợng nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn
Bài nghiên cứu đƣa ra đƣợc mối quan hệ định lƣợng từ những số liệu thực tế của Việt
Nam từ đó xác định mối quan hệ trên cơ sở khoa học bằng cách lƣợng hóa các biến của
dữ liệu các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam. Từ đó, ta đƣa ra đƣợc những ảnh
hƣởng xấu và tốt đến mức độ chấp nhận rủi ro và tìm ra hƣớng khắc phục vấn đề hiện tại.
Hướng phát triển của đề tài
Đề tài có thể mở rộng theo hƣớng áp dụng cho toàn bộ cho các ngân hàng trong hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam. Từ đó, ta có thể tìm ra đƣợc thêm các ảnh hƣởng của cơ cấu sở
5
hữu đến mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam bằng cách đa dạng
hóa các danh tính cơ cấu sở hữu nhƣ là gia đình, chính phủ địa phƣơng, tìm ra các bằng
chứng thực nghiệm của sở hữu chéo, sở hữu kim tử tháp, cùng phân tích rõ hơn các khía
cạnh của sự chấp nhận rủi ro trên phƣơng diện nợ xấu.
1. TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN
GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ
1.1.1. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO
Định nghĩa về rủi ro:
Theo Frank Knight, 1921, thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc.
Theo Irving Prefler, 1956, thì rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng
đƣợc bằng xác suất.
Theo Allen Willett, 1951 thì rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi.
Phân loại rủi ro:
- Cách 1: Rủi ro có thể tính toán và không thể tính toán
Rủi ro có thể tính toán (Rủi ro tài chính): Là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng nhƣ
mức độ trầm trọng của nó có thể tiên đoán đƣợc
Rủi ro không thể tính toán (Rủi ro phi tài chính): Ngƣời ta không thể (hoặc chƣa thể) tìm
ra quy luật vận động nên không thể (hoặc chƣa thể) tiên đoán đƣợc xác suất xảy ra biến
cố trong tƣơng lai
6
- Cách 2: Rủi ro động và tĩnh
Rủi ro động: Là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể dẫn đến 1
khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà ngƣời ta còn gọi những rủi ro này là
rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ.
Rủi ro tĩnh: Là những rủi ro chỉ dẫn đến khả năng tổn thất hoặc không tổn thất chứ không
có khả năng kiếm lời
Trong bài nghiên cứu này, rủi ro ở đây đƣợc phân loại vào nhóm rủi ro tài chính và rủi ro
động.
Định nghĩa về sự chấp nhận rủi ro:
Sự chấp nhận rủi ro (risk-taking) tức là sự tham gia vào các hành vi có thể dẫn đến khả
năng tổn thất cao nhƣng đồng thời cũng mang lại những kết quả tích cực, tức là có thể
mang lại khả năng sinh lợi.
Trong định nghĩa về rủi ro thì sự chấp nhận rủi ro mà chúng ta nghiên cứu đƣợc xếp vào
hình thái rủi ro động, tức là những rủi ro liên quan đến sự luôn thay đổi, đặc biệt là trong
nền kinh tế. Đó là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhƣng cũng có thể sẽ
mang đến sự tổn thất (sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp
với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay
không?...). Trong trƣờng hợp của Ngân hàng (bank risk-taking) thì ở đây có thể ví dụ tình
huống cho khách hàng vay ở các mức tín nhiệm khác nhau, nếu khách hàng có mức độ
tín nhiệm thấp thì ngân hàng sẽ có thể cho khách hàng cho vay với lãi suất cao hơn
nhƣng bù lại khả năng mất vốn, khả năng thiệt hại của ngân hàng cũng cao hơn.
Sự chấp nhận rủi ro quá mức
Bên cạnh đó ta có khái niệm về sự chấp nhận rủi ro quá mức của ngân hàng (excessive
risk-taking by banks), đây chính là sự chấp nhận rủi ro bất chấp những thiệt hại lớn có thể
7
xảy ra. Nghiên cứu về thuật ngữ này, ta tìm ra 1 số tác nhân dẫn đến sự chấp nhận rủi ro
quá mức nhƣ sau:
- Thứ nhất:
Do quản trị doanh nghiệp, theo Hamid Mehran, Alan Morrison, and Joel Shapiro, 2012,
cho rằng quản trị doanh nghiệp có thể đặc biệt yếu do sự đa dạng của các bên liên quan
(ngƣời gửi tiền đƣợc bảo hiểm và không có bảo hiểm, công ty bảo hiểm tiền gửi, chủ sở
hữu trái phiếu, nợ trực thuộc cổ đông và sở hữu chứng khoán lai), và sự phức tạp của các
ngân hàng hoạt động. Hơn nữa, rủi ro đạo đức đƣợc tạo ra bởi tình hình quá lớn để thất
bại có thể dẫn bảng để khuyến khích chấp nhận rủi ro khi họ biết rằng thiệt hại lớn sẽ
đƣợc thanh toán phần lớn là do ngƣời nộp thuế chứ không phải là các bên liên quan.
Dòng này của lý luận hƣớng sự chú ý đến cơ cấu quản trị công ty tổ chức tài chính là một
trong những nguồn gốc của quá nhiều hành vi nguy hiểm do các ngân hàng làm những gì
các nhà quản lý của họ quyết định và quản lý , lần lƣợt, đƣợc điều khiển bởi một ban
giám đốc . Do đó quá nhiều rủi ro phải liên quan đến một sự cố trong kiểm soát, hoặc
mong muốn trên một phần của hội đồng quản trị để khuyến khích hoạt động nhƣ vậy.
- Thứ hai:
Theo Xavier Freixas and Mathias Dewatripont, 2012, nhận định, sự chấp nhận rủi ro quá
mức có liên quan đến cơ chế chuyển hóa của các ngân hàng ( banking resolution regime)
đƣợc coi là một trong những nền tảng của bất kỳ liên minh ngân hàng - nó quyết định
những gì sẽ xảy ra khi các ngân hàng bị phá sản. Nó tƣơng đƣơng với quy định bảo đảm
an toàn và giám sát (để giảm xác suất của các vấn đề), và chƣơng trình đảm bảo tiền gửi
(để giảm xác suất của ngân hàng chạy gây phá sản), và hỗ trợ thanh khoản từ các ngân
hàng trung ƣơng (để giảm nguy cơ các ngân hàng dung môi đi theo do thiếu tính thanh
khoản).
Theo các tác giả, nếu ngân hàng biết trƣớc rằng sẽ đƣợc giải cứu, rủi ro là không bao giờ
quá rủi ro cho ngân hàng.
8
Cơ chế chuyển hóa của các ngân hàng đƣợc xem nhƣ là một trò chơi thƣơng lƣợng giữa
các cổ đông và nhà quản lý. Cổ đông muốn để tối đa hóa giá trị cổ phần của họ trong khi
mục tiêu chính cơ quan quản lý là để bảo vệ sự ổn định tài chính với chi phí thấp nhất có
thể . Vì điều này , các tác giả tranh luận về các quy định phá sản đƣợc thiết kế đặc biệt
cho ngành ngân hàng ( và khác với những áp dụng cho các công ty phi tài chính ). Các
tác giả cũng cho rằng thời gian là điều cốt yếu, ngay cả với các thủ tục phá sản hoàn toàn
hiệu quả . Ngân hàng bị nạn phải đƣợc nhanh chóng đóng cửa hoặc nhanh chóng giải cứu
. Kiểm tra chƣơng của các cuộc khủng hoảng ngân hàng ở các nƣớc khác nhau cho thấy
sự đa dạng trong các thủ tục tiếp theo và kết luận lý thuyết mà không có khuyến nghị rõ
ràng để cung cấp
Rõ ràng việc thiết kế các cơ chế giải quyết ngân hàng là rất quan trọng . Một đề nghị là
thêm một lớp vốn để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng trong tƣơng lai, nhƣng các tác giả
bảo vệ các khả năng mở vốn ( nhƣ bảo hiểm vốn). Họ lập luận rằng các loại cơ chế sẽ bảo
vệ các đặc điểm tốt nhất của các khoản nợ và do đó hạn chế rủi ro đạo đức . Các tác giả
kết luận bằng cách xem xét giải quyết giữa các nƣớc và những thách thức nó ngụ ý và
thảo luận về những thay đổi gần đây trong khuôn khổ giải quyết ngân hàng châu Âu .
- Thứ ba:
Theo Xavier Freixas and Christian Laux, 2012, sự chấp nhận rủi ro quá mức của ngân
hàng bị ảnh hƣởng lớn từ sự công bố thông tin, minh bạch và kỷ luật thị trƣờng. Trƣớc
khi cuộc khủng hoảng, kỷ luật thị trƣờng đƣợc cho là bổ sung hoàn hảo để giám sát –
truyền tải thông tin trong khi các tổ chức rơi vào tình trạng quá mạo hiểm . Cuộc khủng
hoảng đã thay đổi quan điểm đó , hầu hết các nhà quản lý và các học giả bây giờ nhìn
thấy kỷ luật thị trƣờng là một lực lƣợng yếu . Các tác giả của chƣơng này xem xét các
khía cạnh lý thuyết khác nhau nhƣ thế nào không hoàn hảo có thể làm tê liệt việc truyền
tải thông tin - thành phần quan trọng của kỷ luật thị trƣờng . Ngoài các vấn đề mang tính
hệ thống , tình hình xấu đi trong một cuộc khủng hoảng vì cả hai công ty và tổ chức phát
hành có động lực để che giấu thông tin xấu .
9
Nguồn chính của thị trƣờng thông tin là báo cáo tài chính và các cơ quan xếp hạng tín
dụng của các công ty và các tác giả giải quyết một số trách móc nhằm vào cả hai. Trên
báo cáo tài chính , việc sử dụng phân tích giá trị hợp lý đã đến cho những lời chỉ trích
mạnh mẽ vì nó gây ra các công ty viết ra tài sản giảm xuống khi thị trƣờng sụp đổ với
điều này dẫn đến vốn bị xói mòn và sự không chắc chắn cao . Tuy nhiên các tác giả lập
luận rằng giá trị hợp lý không phải là nhiều để đổ lỗi vì nó chỉ ảnh hƣởng đến danh mục
đầu tƣ kinh doanh của các ngân hàng và có quyết định đáng kể cho các ngân hàng đình
chỉ nếu thiệt hại đƣợc coi là tạm thời. Họ là quan trọng hơn khi nói đến các cơ quan xếp
hạng tín dụng , kết luận rằng các công ty lợi nhuận tối đa là trong một môi trƣờng thể chế
không đầy đủ đề với xung đột lợi ích . Họ kêu gọi quy định hơn của các cơ quan xếp
hạng tín dụng để khắc phục tình trạng này.
Nguồn chính của thị trƣờng thông tin là báo cáo tài chính và các cơ quan xếp hạng tín
dụng của các công ty và các tác giả giải quyết một số trách móc nhằm vào cả hai. Trên
báo cáo tài chính , việc sử dụng phân tích giá trị hợp lý đã đến cho những lời chỉ trích
mạnh mẽ vì nó gây ra các công ty viết ra tài sản giảm xuống khi thị trƣờng sụp đổ với
điều này dẫn đến vốn bị xói mòn và sự không chắc chắn cao . Tuy nhiên các tác giả lập
luận rằng giá trị hợp lý không phải là nhiều để đổ lỗi vì nó chỉ ảnh hƣởng đến danh mục
đầu tƣ kinh doanh của các ngân hàng và có quyết định đáng kể cho các ngân hàng đình
chỉ nếu thiệt hại đƣợc coi là tạm thời. Họ là quan trọng hơn khi nói đến các cơ quan xếp
hạng tín dụng , kết luận rằng các công ty lợi nhuận tối đa là trong một môi trƣờng thể chế
không đầy đủ đề với xung đột lợi ích . Họ kêu gọi quy định hơn của các cơ quan xếp
hạng tín dụng để khắc phục tình trạng này.
- Thứ tƣ
Ảnh hƣởng đến sự chấp nhận rủi ro quá mức chính là các yêu tố vĩ mô và các yếu tố thị
trƣờng( Procyclicality), theo Rafael Repullo and Jesus Saurina thì sự khủng hoảng của
các yếu tố thị trƣờng đẩy các ngân hàng đến những quyết định mang tính rủi ro, Các tác
giả tập trung vào một khía cạnh của điều này , cụ thể là câu hỏi liệu và bao nhiêu vốn bổ
sung nên đƣợc yêu cầu trong các giai đoạn tăng trƣởng tín dụng quá mức, và làm thế nào
10
những giai đoạn tăng trƣởng tín dụng quá mức sẽ đƣợc xác định . Họ nghiên cứu cách
khuôn khổ pháp lý Basel III đề xuất để giải quyết các vấn đề và mức độ mà các quy tắc
thực hiện các mục tiêu của họ.
Quy định ngƣợc chu trình, Basel III yêu cầu tỷ lệ cao hơn vốn để cho vay khi tỷ lệ tín
dụng trên GDP lệch khỏi xu hƣớng của nó . Phân tích của họ , tuy nhiên , cho thấy các
công trình này một cách sai lầm cho một phần lớn của các quốc gia ; độ lệch tƣơng quan
tiêu cực với tăng trƣởng GDP. Trong ngắn hạn, các ngân hàng thực hiện theo các quy tắc
sai lệch so với xu hƣớng thực sự có thể đƣợc theo đuổi một mục tiêu kinh tế nào đó hơn
là một chính sách vốn chu kỳ. Các tác giả đề xuất một quy tắc đơn giản - tốc độ tăng
trƣởng tín dụng.
1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1.2.1. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Khái niệm về bảo hiểm tiền gửi đã đƣợc hình thành từ rất lâu trên thế giới. Hoạt động tài
chính - ngân hàng luôn gắn liền với sự nhạy cảm và tiềm ẩn rủi ro, chính vì vậy mỗi quốc
gia cần phải có tổ chức đứng ra bảo vệ ngƣời gửi tiền trong trƣờng hợp ngân hàng xảy ra
đổ vỡ để ổn định tình hình an ninh - xã hội. Trong thực tế, khi các quốc gia chƣa hình
thành hệ thống bảo hiểm tiền gửi thì họ cũng đã sử dụng công cụ “bảo hiểm ngầm” có
nghĩa là mặc dù không cam kết công khai trƣớc công chúng về việc bảo vệ tiền gửi của
họ trong trƣờng hợp ngân hàng đổ bể nhƣng nếu điều đó xảy ra thì Chính phủ phải đứng
ra chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Tuy nhiên, việc bảo vệ ngầm đó không thật sự mang
lại lợi ích cho quốc gia cũng nhƣ không mang lại niềm tin của công chúng đối với hệ
thống tài chính - ngân hàng, vì vậy, hệ thống bảo hiểm công khai đã ra đời.Nguồn gốc ra
đời của bảo hiểm tiền gửi gắn liền với việc chuyển từ bảo vệ ngầm sang bảo vệ công
khai tiền gửi.
Theo định nghĩa của Cẩm nang cho Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi của Tổ chức Bảo
hiểm Tiền gửi Việt Nam (viết tắt là DIV): “Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là cam kết công
11
khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG và ngƣời gửi tiền về việc tổ chức
BHTG sẽ trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị
chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền.”
Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 thì: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm
hoàn trả tiền gửi cho ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho
ngƣời gửi tiền hoặc phá sản.”
Từ khái niệm bảo hiểm tiền gửi, ta hƣớng đến khái niệm trọng tâm của bài nghiên cứu là
phạm vi bảo hiểm tiền gửi, hay còn gọi là sự che phủ của bảo hiểm tiền gửi. Khi khủng
hoảng xảy ra, ngƣời gửi tiền sẽ đƣợc hoàn trả lại số tiền gửi toàn bộ hay một phần, đó
chính là phạm vi của bảo hiểm tiền gửi. Phạm vi bảo hiểm tiền gửi đƣợc đo lƣờng bằng
số tiền mà tổ chức bảo hiểm trả cho ngƣời gửi tiền và thƣờng có một giới hạn cao nhất
(coverage limit) còn gọi là giới hạn của bảo hiểm tiền gửi.
Bên cạnh đó Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 cũng định nghĩa 1 số khái niệm
sau:
“Ngƣời đƣợc bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi đƣợc bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.”
“Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc nhận tiền
gửi của cá nhân.”
“Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nƣớc, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định
của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng.”
“Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải
nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của ngƣời đƣợc bảo
hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.”
12
1.1.2.2. BẢN CHẤT CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Bảo hiểm tiền gửi cũng mang bản chất của các loại hình bảo hiểm nói chung, theo Dennis
Kessler, 1994, tức là hoạt động theo nguyên lý lấy số đông bù số ít nhƣng bên cạnh đó nó
còn mang tính chất đặc thù, đó là:
Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là BHTG là công
cụ đƣợc sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia.
Hoạt động của tổ chức BHTG thông thƣờng không vì mục tiêu lợi nhuận. Chính
phủ các quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính sách
công. Bởi trong thực tế, hoạt động tài chính - ngân hàng là hoạt động nhạy cảm,
gắn với tính lan truyền rất cao; đồng thời sự đổ vỡ của hệ thống tài chính -ngân
hàng sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế và gây ra những bất ổn về mặt xã hội.
Do đó, Chính phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ tài chính là BHTG nhằm góp
phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân hàng
và ổn định xã hội.
1.1.2.3. MỤC TIÊU CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI:
Mục tiêu của mỗi hệ thống BHTG ở các quốc gia có khác nhau nhƣng đều nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu sau:
Bảo vệ số đông ngƣời gửi tiền, đối tƣợng có tiền gửi ít, hạn chế trong tiếp cận
thông tin về quản trị, điều hành và tình hình hoạt động của các TCTD.
Góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính quốc gia và tạo điều kiện cho
các giao dịch tài chính có hiệu quả hơn bằng cách phòng, tránh đổ vỡ ngân hàng.
Góp phần xây dựng một thị trƣờng có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ
chức tài chính có quy mô và trình độ phát triển khác nhau.
Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của ngƣời gửi tiền, tổ chức tài chính, Chính
phủ và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho ngƣời đóng thuế trong trƣờng hợp có
TCTD đổ bể.
13
1.1.3. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ CÁC NHÂN TỐ XÁC ĐỊNH
1.1.3.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU SỞ HỮU
Theo Wen Wen (2010) có đề cập tới cơ cấu sở hữu đƣợc mô tả nhƣ sau:
Quan điểm 1, He (1998), Zhou (1999), cơ cấu sở hữu là những dạng khác nhau của
nguồn vốn ví dụ cổ phiếu A, cổ phiểu B hoặc cổ phiếu đặc biệt
Quan điểm 2, Wu (2003), cơ cấu sở hữu là tỷ lệ nguồn vốn đƣợc chiếm giữ bới nhiều cổ
đông ví dụ cổ phần nhà nƣớc, cổ phần cá nhân, cổ phần do ngƣời đại diện của chính phủ
nắm giữ
Quan điểm 3, Sun (2002), cơ cấu sở hữu là sự sở hữu của nguồn vốn tức là cấu trúc vốn
ví dụ tỷ lệ phần trăm cổ phần đƣợc nắm giữ bởi các cổ đông
Một tham chiếu cổ điển về cơ cấu sở hữu là Jensen và Meckling [1976]. Một tài liệu
tham khảo mới về chủ đề này là Holderness, Kroszner, và Sheehan [1999]. Họ cho rằng
cơ cấu sở hữu đƣợc xác định bởi sự phân bố của vốn chủ sở hữu liên quan đến quyền
biểu quyết, cơ cấu vốn và còn bởi danh tính của chủ sở hữu. Những cấu trúc này có tầm
quan trọng lớn trong quản trị doanh nghiệp, vì họ xác định động cơ của các nhà quản lý
và do đó hiệu quả kinh tế của các tập đoàn họ quản lý.
Trong tham chiếu này ta chú ý đến các nhân tố quan trọng xác định chủ sở hữu bao gồm
quyền biểu quyết (vote rights), quyền dòng tiền (cash flow rights). Trong bài nghiên cứu
này, ta dùng quyền biểu quyết để xác định chủ sở hữu cuối cùng trong trƣờng hợp có sự
giống nhau trong quyền dòng tiền.
Trong đó quyền biểu quyết (vote rights) đƣợc định nghĩa là quyền đƣợc sa thải và thuê
giám đốc, thay đổi chính sách của công ty, bán, thanh lý công ty, để thay đổi điều lệ công
ty, vv, cụ thể bao gồm:
Bầu cử các nhà quản lý
14
Quyền được thông tin về tình hình tài chính của công ty
Quyền khởi kiện người quản lý vi phạm nghĩa vụ
Quyền trì hoãn thủ tục phá sản
Bên cạnh đó, quyền dòng tiền (cash flow right) đƣợc mô tả là bao gồm các quyền nhƣ
sau:
Quyền được nắm bắt dòng tiền còn lại
Quyền được nhận cổ tức
Dễ dàng chuyển nhượng cổ phần
Cuối cùng, ta đề cập đến vấn đề danh tính của chủ sở hữu. Các ngân hàng đƣợc phân loại
dựa theo danh tính của chủ sở hữu bao gồm các danh tính nhƣ là nhà nƣớc, cá nhân, pháp
nhân, tổ chức tín dụng trong nƣớc và nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc
1.1.3.2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU SỞ HỮU
Phân loại theo mức độ phân tán và tập trung:
Có 2 loại cấu trúc sở hữu là phân tán và tập trung.
Trong cấu trúc sở hữu tập trung, cả quyền sở hữu lẫn quyền kiểm soát công ty tập trung
vào tay một số cá nhân, gia đình, ban quản lý, hoặc các định chế cho vay. Những cá nhân
và nhóm này (ngƣời bên trong) thƣờng kiểm soát và chi phối lớn đến cách thức công ty
vận hành. Bởi vậy, cấu trúc tập trung thƣờng đƣợc xem là hệ thống nội bộ. Những cổ
đông lớn kiểm soát doanh nghiệp trực tiếp bằng cách tham gia hội đồng quản trị và ban
điều hành. Cổ đông lớn có thể không sở hữu vốn toàn bộ nhƣng có quyền biểu quyết
đáng kể, nên vẫn có thể đƣợc kiểm soát doanh nghiệp.
Trong cấu trúc sở hữu phân tán thì có nhiều cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu một số cổ phần
doanh nghiệp, quyền kiểm soát hoạt động công ty do ban giám đốc nắm giữ. Các cổ đông
nhỏ ít có động lực để kiểm tra chặt chẽ hoạt động và không muốn tham gia điều hành
15
công ty. Bởi vậy họ đƣợc gọi là ngƣời bên ngoài và cấu trúc phân tán đƣợc gọi là hệ
thống bên ngoài.
Mỗi hệ thống cấu trúc sở hữu có những điểm thuận lợi và bất lợi cũng nhƣ tiềm ẩn những
thách thức về quản trị doanh nghiệp. Đối với cấu trúc sở hữu tập trung, doanh nghiệp do
những ngƣời bên trong kiểm soát có những điểm thuận lợi đáng chú ý. Những ngƣời này
có quyền lực và động lực để kiểm soát doanh nghiệp chặt chẽ. Nhờ đó, giảm thiểu đƣợc
tình trạng sai phạm hay gian dối trong quản trị và điều hành.
Hơn nữa, do nắm quyền sở hữu và quyền kiểm soát lớn, những ngƣời này có khuynh
hƣớng giữ vốn đầu tƣ trong doanh nghiệp trong thời gian dài. Vì thế họ sẽ ủng hộ những
quyết định giúp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động dài hạn hơn là những quyết định mang lại
lợi ích ngắn hạn.
Tuy nhiên, hệ thống này cũng dẫn doanh nghiệp đến những thất bại trong quản trị. Chẳng
hạn, khi những ngƣời điều hành là các cổ đông lớn hay có quyền biểu quyết lớn, họ có
thể dùng quyền của mình để tác động đến quyết định của hội đồng quản trị sao cho có lợi
cho mình nhƣng lại không có lợi cho công ty.
Một trƣờng hợp phổ biến là các nhà quản lý thuyết phục hội đồng quản trị trả lƣơng và
phúc lợi rất cao cho cấp quản lý hoặc phê duyệt việc mua bán yếu tố đầu vào giá cao từ
các công ty mà họ có sở hữu hoặc có mối quan hệ. Nghiêm trọng hơn, họ có thể sử dụng
những thông tin bí mật để trục lợi nhƣ giao dịch nội gián.
Phân loại dựa trên sự độc lập trong sự sở hữu, kiểm soát và các mối quan hệ liên
quan.
Một ngân hàng hay công ty có thể đƣợc sở hữu và kiểm soát bởi 2 nhóm ngƣời khác
nhau, nhƣng sự không độc lập hay sự tồn tại các mối quan hệ liên quan, liên kết giữa 2
nhóm ngƣời này cũng gây ra vấn đề tƣơng tự nhƣ vấn đề của cấu trúc tập trung. Một khả
năng dễ xảy ra nhất là sự tồn tại các cấu trúc sở hữu chéo và cấu trúc kim tự tháp giữa
16
các công ty. Hai hình thức sở hữu này thƣờng thấy ở các công ty thành viên của tập đoàn
hoặc các nhóm công ty.
- Sở hữu kim tự tháp
Là hình thức sở hữu bởi một ngƣời kiểm soát thực sự thông qua nhiều tầng nấc sở hữu tại
các công ty khác. Chẳng hạn, A nắm 20% vốn của B, B lại nắm 10% vốn của C. A đƣợc
gọi là chủ sở hữu sau cùng của C, vì A kiểm soát C thông qua B. A có thể tác động lên
một quyết định nào đó của C nhƣng chỉ chịu 2% (= 20% x 10%) mức độ ảnh hƣởng
(hoặc mức độ thiệt hại) của quyết định đó.
- Sở hữu chéo
Xuất hiện khi A kiểm soát B (trong ví dụ trên) nhƣng trong trƣờng hợp này, B cũng nắm
quyền kiểm soát tại A. Mặc dù với tỉ lệ sở hữu chéo không cao, nhƣng sự ràng buộc sở
hữu chéo này lại làm gia tăng mức độ liên kết của A và B trong việc kiểm soát C.
Về nguyên tắc, cấu trúc sở hữu chéo giúp các công ty gia tăng mức độ liên kết, cam kết
và hợp tác thực hiện chiến lƣợc, nhƣng nếu năng lực kiểm soát việc thực thi pháp luật
không cao có thể sẽ dẫn đến tình trạng các công ty liên kết vi phạm quyền lợi cổ đông
nhỏ.
Về lý thuyết, sở hữu chéo có thể phân ra làm 2 loại, sở hữu chéo tích cực và tiêu cực
Sở hữu chéo tích cực sẽ thúc đẩy thƣơng mại Việt Nam và quốc tế, nâng cao quản trị vốn
hiệu quả, các mối quan hệ bao gồm:
NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài
Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM
Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ
17
Sở hữu chéo tiêu cực trái lại tiềm ẩn nguy cơ xấu cho tính ổn định của hệ thống Ngân
hàng, các mối quan hệ bao gồm:
Sở hữu của NHTM nhà nước tại NHTM cổ phần
Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần
Sở hữu NHTM CP bởi tập đoàn, tổng công ty nhà nước và tư nhân
1.2. LÝ THUYẾT NỀN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO HIỂM TIỀN GỬI,
CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO VÀ CÁC QUAN
ĐIỂM LIÊN QUAN.
1.2.1. LÝ THUYẾT NỀN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO HIỂM TIỀN GỬI,
CƠ CẤU SỞ HỮU VÀ SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO.
Mối quan hệ của ba nhân tố bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro có
nền tảng từ hai học thuyết quan trong đó là lý thuyết đại diện (agency theory) và lý thuyết
hợp đồng (contracting theory).
Những nghiên cứu trƣớc đã chia thông tin không đồng nhất của quan điểm về thuyết hợp
đồng (contracting-theory) thành những thuyết về quản lý hình thức kinh doanh lặp lại để
làm thỏa mãn các mối quan hệ khách hàng (repeat-business) (Hodgman 1963; Kaneand
Malkiel 1965), phân phối giám sát (Diamond 1984), và bảo hiểm tiền gửi (Merton and
Bodie1994; Kane 1995). Kết quả đƣợc đƣợc tạo ra từ thông tin không đồng nhất của quan
điểm về thuyết hợp đồng (contracting-theory) của ngân hàng và chính sách ngân hàng.
Nguyên tắc hƣớng dẫn của lý thuyết hợp đồng đại diện quan trọng là những ngân hàng và
những nhà làm luật bị lôi kéo đến những thỏa thuận mà mang đến cho tất cả các bên đối
tác 1 động lực để sử dụng những thông tin và nguồn khan hiến một cách hiệu quả (Jensen
và Meckling, 1975). Một sự ứng dụng quan trọng của lý thuyết là để giải thích làm sao
mà qua thời gian và không gian các đặc điểm của những bản dự thảo hợp đồng đầu tiên
đƣợc sử dụng bởi những ngân hàng và những tổ chức tài chính thích nghi với những sự
biến đổi trong minh bạch thông tin, quản lý, kỹ thuật tài chính và quy định. Sự thâm nhập
18
của những quan điểm vào những học thuyết ngân hàng giúp ta giải thích tại sao và nhƣ
thế nào những quy định kiềm chế cấu trúc (dựa vào rủi ro) vốn trở nên thay thế những sự
cần thiết thanh khoản nhƣ là những công cụ chính sách trung tâm dành cho việc quản lý
rủi ro ngân hàng.
Lý thuyết ngân hàng truyền thống đã nhìn thấy một ngân hàng đơn giản nhƣ là định chế
tài chính trung gian (Gurley và Shaw 1960). Lý thuyết hợp đồng phác họa những hoạt
động của ngân hàng một cách tổng quát hơn. Một ngân hàng trở nên hòa nhập với bộ máy
tài chính gồm thông tin không định hình và bộ máy thỏa thuận. Trong những bộ phận văn
phòng phía sau (back offices), những đại lý ngân hàng thu thập thông tin, nhận dạng
thông tin, lƣu giữ thông tin, xử lý thông tin, quản lý thông tin và truyền dẫn thông tin cho
những ngƣời chủ và khách hàng của họ thông qua mạng lƣới nội bộ và bên ngoài. Những
văn phòng trung gian (middle offices) sử dụng những phòng chứa thông tin để soạn thảo
và định giá hàng loạt những dự thảo hợp đồng đầu tiên. Những dự thảo ghi nhận sự thật
là ngân hàng và khách hàng đồng ý dựa trên những điều khoản rõ ràng của thỏa thuận tài
chính, những quyền lợi và nhiệm vụ bắt buộc của các bên đối tác. Cuối cùng, bộ phận
văn phòng đối ngoại ( front-office) sẽ thỏa thuận, trao đổi hợp đồng và dịch vụ với khách
hàng.
Lý thuyết về tài chính doanh nghiệp (corporate-finance theory) nhấn mạnh rằng mỗi hợp
đồng đều thành lập mối quan hệ đại diện ngƣời đứng đầu giữa các bên đối tác. Chi phí
đại diện là những chi phí đƣợc nâng cao khi những yếu đố hợp đồng không đƣợc chia sẻ
một cách khách quan hoàn toàn. Chi phí đại diện gồm 3 nhân tố:
Những chi phí mà đại diện gánh chịu để đƣa ý định của nó vào sự thể hiện trách
nhiệm của nó dƣới hợp đồng.
Những chi phí mà ngƣời đúng đầu gánh chịu để giám sát và thúc đấy sự hoàn
thành của hợp đồng
Những cơ hội dƣ thừa cho sự không hoàn thành mà không đƣợc kiểm soát bởi hợp
đồng.
19
Nhận định trung tâm của lý thuyết đại diện là những bên đối tác có một động lực để giảm
thiểu chi phí đại diện. Những chi phí này đƣợc giảm thiểu khi những chi phí biên của sự
giao kèo, giám sát, kiểm soát sự thi hành đƣợc đặt ngang hàng với lợi nhuận biên của
những cơ hội không đƣợc thực hiện dôi ra mà những sự kiểm soát kiềm chế lại.
Trong những hoạt động của ngân hàng, những mối quan hệ của chi phí đại diện và kết
quả của chi phí đại diện bị chồng chất lên nhau dày đặc. Khi một ngân hàng đang hoạt
động đơn giản nhƣ một định chế tài chính trung gian, nó đồng ý hoạt động nhƣ một đại lý
trong những hoạt đồng tiền gửi và hoạt động nhƣ 1 ngƣời đại diện dùng những đồng tiền
mà nó mƣợn để trả cho những khoản vay. Khi mà một ngân hàng bảo đảm cho nhóm
những khoản nợ mà nó đang tiếp tục phục vụ, nó gia nhập vào một hợp đồng ba bên. Nó
trở thành đại diện cho cả ngƣời đầu tƣ trong nhóm và cho những ngƣời mƣợn tiền. Tƣơng
tự, khi một ngân hàng nâng cao sự tín nhiệm của một ngƣời phát hành trái phiếu, nó gánh
chịu sự đại diện bắt buộc với ngƣời năm giữ trái phiếu (bondholder) và trở thành ngƣời
đại diện cho ngƣời phát hành.
Nguồn vốn đƣợc tạo từ những cổ đông đƣợc trút vào một hệ thống mang nghĩa vụ trung
gian của ngân hàng vì lý do hệ thống đó rộng lớn hơn là chỉ để đƣợc che chở bởi bảo
hiểm tiền gửi chính phủ. Nhƣng sự bảo đảm tiềm ẩn theo phỏng đoán của chính phủ
mang đến sự sung sƣớng không trực tiếp của phần lớn những nghĩa vụ hợp đồng của
những ngân hàng đƣợc bảo hiểm. Giá trị của những tổ chức đƣợc bảo hiểm theo phỏng
đoán của tăng lên với sự quan trọng của nó trong vùng và nền kinh tế quốc gia và với sự
ảnh hƣởng chính trị. Đó là vì sao những chính phủ có những động lực mạnh mẽ để làm
chậm lại những luật lệ hoặc đóng của những ngân hàng quan trọng. Những nỗ lực hiệu
quả trong một ngân hàng nhằm để làm sai lệch những hoạt động kỷ luật cho phép những
bên đối tác của ngân hàng trông chờ việc có thời gian để loại bỏ những chi phí thấp trong
những vị trí không đƣợc bảo hiểm trong một ngân hàng có vấn đề.
20
Trong nghiên cứu của Laeven và Levin, 2009, có đề cập đến những lý thuyết về sự ảnh
hƣởng của cơ cấu sở hữu liên quan đến mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức kinh tế đặc
biệt là ngân hàng
Lý thuyết 1:
Đầu tiên, những ngƣời chủ đa đạng (còn gọi những ngƣời chủ mà không có cổ phần lớn
đầu tƣ trong ngân hàng) có xu hƣớng tán thành nhiều sự chấp nhận rủi ro cho ngân hàng
hơn những ngƣời giữ nợ và những giám đốc mà không có cổ phần trong ngân hàng. Khi
nắm giữ ít cổ phần, những ngƣời chủ đa dạng sẽ có động lực để gia tăng rủi ro cho ngân
hàng sau khi nhận đƣợc nguồn vốn từ bondholders và ngƣời gửi tiền (Galai and Masulis,
1976; and Esty, 1998). Tƣơng tự, những giám đốc có kỹ năng quản lý ngồn vốn ngân
hàng và lợi ích cá nhân từ sự kiểm soát có xu hƣớng chấp nhận ít rủi ro hơn những cổ
đông không có những kỹ năng đó và không có lợi ích đó (Jensen and Meckling, 1976;
Demsetz and Lehn, 1985; and Kane, 1985). Từ quan điểm trên, ngân hàng với 1 cấu trúc
sở hữu trao quyền cho những ngƣời chủ đa dạng sẽ có nhiều rủi ro hơn những ngân hàng
có những ngƣời chủ nắm quyền chính yếu với nhiều cổ phần hơn.
Lý thuyết 2:
Thứ hai, lý thuyết tiên đoán rằng những nguyên tắc ( ví dụ nhƣ Basel, quy định vốn điều
lệ tối thiểu,…) ảnh hƣởng đến động cơ chấp nhận rủi ro của những ngƣời chủ đa dạng
khác với những ngƣời nắm nợ hoặc những giám đốc mà không nắm giữ cổ phần. Ví dụ,
bảo hiểm tiền gửi làm tăng thêm khả năng và động cơ của những cổ đông gia tăng rủi ro)
(Merton, 1977; and 4 Keeley, 1990).Sự thúc đẩu của sự chấp nhận rủi ro lớn hơn đƣợc
tạo ra bởi bảo hiểm tiền gửi đƣợc vận hành bởi những ngƣời sở hữu không nhất thiết phải
là những giám đốc không nắm cổ phần. Ví dụ thứ hai, những quy định về vốn. Một mục
tiêu của những quy định về vốn là để giảm thiểu những động cơ chấp nhận rủi ro của
những ngƣời chủ bằng cách bắt buộc ngƣời chủ phải đặt nhiều hơn tài sản cá nhân của họ
vào ngân hàng khi chấp nhận rủi ro cao hơn nữa (Kim and Santomero, 1994).
21
Đặc biệt là mặc dù những quy định về vốn có thể khiến ngân hàng tăng vốn, chúng có lẽ
không thể bắt những nhà sở hữu chủ chốt đầu tƣ nhiều hơn tài sản vào ngân hàng. Hơn
nữa, những quy định về vốn có thể làm gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro. Ngƣời chủ có
thể trả giá bằng việc mất đi sự hài lòng từ sự cần vốn nghiêm ngặt hơn bằng cách chọn
những danh mục đầu tƣ rủi ro hơn (Koehn and Santomero, 1980, and Buser, Chen, and
Kane, 1981) . Điều này làm tăng lên sự xung đột giữa ngƣời chủ sở hữu và ngƣời giám
đốc thông qua vấn đề chấp nhận rủi ro. Ví dụ cuối cùng, nhiều nƣớc nỗ lực giảm đi rủi ro
ngân hàng bằng cách giới hạn các ngân hàng những hoạt động không phải vay mƣợn ví
dụ nhƣ chứng khoán hay là bảo lãnh (Boyd et al., 1998).. Với sự cần thiết về vốn, tuy
nhiên những hành vi bị cấm đoán có thể làm giảm sự hài lòng của chủ ngân hàng, làm
tăng lên động lực chấp nhận rủi ro của ngƣời chủ sở hữu ảnh hƣởng ngƣời quản lý. Vì
thế, sự ảnh hƣởng của những quy định về rui ro phụ thuộc vào những ảnh hƣởng của
ngƣời chủ sở hữu với cơ cấu quản trị của từng ngân hàng.
Lý thuyết 3:
Thứ 3, trong khi lý thuyết ngân hàng cho rằng những quy định ngân hàng ảnh hƣởng đến
động lực chấp nhận rủi ro của ngƣời chủ sở hữu khác với động lực chấp nhận rủi ro của
ngƣời quản lý, lý thuyết về quản trị doanh nghiệp cho rằng cơ cấu sở hữu ảnh hƣởng đến
khả năng của những ngƣời chủ sở hữu trong việc tác động đến rủi ro (Jensen and
Meckling, 1976).
Đƣợc tranh luận bởi Shleifer and Vishny (1986), những ngƣời chủ sở hữu với quyền biểu
quyết và dòng tiền lớn hơn thì đồng nghĩa với việc có nhiều quyền lực hơn và động lực
để hình thành sự những hành động của doanh nghiệp hơn là những ngƣời chủ nhỏ. Từ
quan điểm này, cơ cấu sở hữu ảnh hƣởng đến khả năng của những chủ sở hữu để thay đổi
rủi ro ngân hàng đáp ứng với sự thay đổi của tiêu chuẩn rủi ro đƣợc tạo ra bởi những quy
định chính thức (Boyd and 5 Hakenes, 2008).
22
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG.
Chủ đề về hành vi chấp nhận rủi ro đã đón nhận đƣợc sự quan tâm lớn trong nền kinh tế
cũng nhƣ các học giả tài chính. Về mặt lý thuyết, các ngân hàng là các tổ chức duy nhất
mà một trong những hoạt động chính của nó là huy động các nguồn vốn ngắn hạn từ
ngƣời gửi tiền và đem cho vay dài hạn, do đó làm cho các ngân hàng dễ bị tổn thƣơng
trong việc điều hành hoạt động chính ( Diamond và Dybvig, 1983). Bảo hiểm tiền gửi ra
đời đƣợc thiết kế nhƣ một phần của sự sắp xếp mạng lƣới an toàn tài chính nâng cao sự
ổn định hệ thống ngân hàng, bảo vệ ngƣời gửi tiền, và thúc đẩy niềm tin cộng đồng
(BCBS và IADI, 2009). Có rất nhiều giả thuyết cũng nhƣ những bài nghiên cứu đề cập
đến mối quan hệ của 3 nhân tố khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, cơ cấu sở hữu
và bảo hiểm tiền gửi.
Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu về mối quan hệ của phạm vi bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu
sở hữu đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng
Tên tác giả, Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu
thời gian nghiên cứu
Barth và Barth và cộng sự Kể từ khi bảo hiểm tiền gửi đƣợc áp dụng, nó đã
sự, nghiên cứu định giới hạn các rủi ro xấu cho các ngân hàng, điều này cộng
2006 lƣợng trên 150 quốc có thể mở màn cho việc các ngân hàng chiếm đoạt
gia trên toàn thế từ chính phủ hoặc các đối tƣợng nộp thuế bằng cách
giới từ năm 1988 tăng rủi ro tài sản của họ, tạo ra một vấn đề về rủi ro
đến năm 1999 đạo đức.
23
Demirguc – Nghiên cứu định Họ cho rằng bảo hiểm tiền gửi rõ ràng có hại cho sự
Kunt và lƣợng. Sử dụng ổn định của hệ thống ngân hàng nhất là khi lãi suất
Enrica panel data cho 61 ngân hàng không đƣợc kiểm soát và môi trƣờng thể
Detragiache, nƣớc với 898 quan chế yếu kém. Và những ảnh hƣởng sẽ trở nên tệ hại
2000 sát từ năm 1980 đến hơn nếu nhƣ tỷ lệ chi trả cho bảo hiểm tiền gửi cao
năm 1997 hơn, chƣơng trình bảo hiểm đƣợc đóng quỹ và hệ
Mô hình OLS thống bảo hiểm đƣợc dẫn dắt bởi chính phủ nhiều
regression hơn là các bộ phận tƣ nhân.
Laeven và Sử dụng nghiên cứu Nghiên cứu có tầm ảnh hƣởng đầu tiên của hiệu ứng
Levine định lƣợng cho 250 tƣơng tác giữa cơ cấu sở hữu của ngân hàng cụ thể
(2009) ngân hàng tƣ nhân và các quy định trong việc hình thành rủi ro ngân
trên 48 nƣớc trên hàng là Laeven và Levine (2009). Họ khẳng định
toàn thế giới từ năm rằng tác động của các quy định ngân hàng về rủi ro
1996 đến 2001. ngân hàng phụ thuộc vào hình thức sở hữu của từng
Mô hình nghiên ngân hàng. Họ nhận ra rằng các ngân hàng có tập
cứu: OLS: fixed trung quyền sở hữu hơn thì có xu hƣớng có hành vi
effect chấp nhận rủi ro cao hơn. Hơn nữa, họ thấy rằng các
ngân hàng mà họ đƣa ra có chủ sở hữu vốn chủ sở
hữu lớn, sự hiện diện của bảo hiểm tiền gửi công
khai có liên quan đến việc gặp rủi ro cao hơn. Tuy
nhiên, họ không kiểm tra các đề án cụ thể của bảo
hiểm tiền gửi, chẳng hạn nhƣ giới hạn phạm vi bảo
hiểm và hệ thống phí bảo hiểm, có thể ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến hành vi gặp rủi ro ngân hàng.
DeLong và Nghiên cứu phƣơng Cho thấy một tỷ lệ phí bảo hiểm tiền gửi ngang
Saunders, pháp định lƣợng bằng không cung cấp động lực để giảm bớt vấn đề
2011 cho nhiều quốc gia rủi ro đạo đức gây ra bởi sự gặp rủi ro ngân hàng
từ năm 1960 đến quá mức. Do đó, chúng ta có thể hy vọng rằng dƣới
24
2003, mẫu định chế độ tỷ lệ phí bảo hiểm ngang bằng, sự gặp rủi ro
dạng historical time ngân hàng sẽ thay đổi khi chính phủ làm thay đổi
series phạm vi bảo hiểm tiền gửi.
Angkinand Nghiên cứu định Tập trung vào phạm vi bảo hiểm tiền gửi, theo
và Wihlborg lƣợng, dữ liệu panel Angkinand và Wihlborg (2010) thấy rằng giới hạn
,2010 data cho hơn 100 bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp có liên quan với
quốc gia trên toàn hành vi gặp rủi ro cao hơn. Hơn nữa, họ thừa nhận
thế giới trong thời rằng mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi và việc
gian 1997 đến năm gặp rủi ro ngân hàng bị ảnh hƣởng bởi chất lƣợng
2003. quản trị ngân hàng. Theo Angkinand và Wihlborg,
Mô hình ứng dụng: 2010, nếu phạm vi bảo hiểm tiền gửi là quá thấp,
fixed effect and chính phủ có thể bắt buộc phải bảo lãnh cho các
radom effect, sau đó ngân hàng khi có khủng hoảng hệ thống bởi vì
sử dụng Haussman phạm vi bảo hiểm không đủ để giữ niềm tin của
Test tìm mô hình ngƣời gửi tiền. Mặt khác, nếu phạm vi bảo hiểm
phù hợp tiền gửi là quá cao, nghĩa là chính phủ gánh chịu các
Phần mềm: Stata rủi ro thua lỗ cao hơn của các ngân hàng, điều này
có thể làm tăng động lực tƣớc quyền sở hữu tài sản
từ chính phủ hoặc các đối tƣợng nộp thuế khi các
ngân hàng hy vọng rằng chính phủ ngay lập tức sẽ
cung cấp trở lại và giúp đỡ họ nếu một cuộc khủng
hoảng hệ thống xảy ra.
Demirguc - Cùng quan điểm với Angkinand và Wihlborg, 2010,
nhóm tác giả Demirguc -Kunt, Karacaovali và Kunt,
Laeven, 2005 nhận định rằng mức bảo hiểm rất cao Karacaovali
sẽ làm giảm số lƣợng ngƣời gửi tiền không đƣợc và Laeven,
bảo hiểm và do đó nó có thể làm giảm các nguyên 2005
25
tắc thị trƣờng.
Hamid Nghiên cứu định Cho rằng sự chấp nhận rủi ro quá mức liên quan đến
Mehran, tính quản trị doanh nghiệp vì sự quản trị có thể đặc biệt
Alan yếu do sự đa dạng của các bên liên quan (ngƣời gửi
Morrison, tiền đƣợc bảo hiểm và không có bảo hiểm, công ty
and Joel bảo hiểm tiền gửi, chủ sở hữu trái phiếu, nợ trực
Shapiro, thuộc cổ đông và sở hữu chứng khoán lai), và sự
2012 phức tạp của các ngân hàng hoạt động. Hơn nữa, rủi
ro đạo đức đƣợc tạo ra bởi tình hình quá lớn để thất
bại có thể dẫn bảng để khuyến khích chấp nhận rủi
ro khi họ biết rằng thiệt hại lớn sẽ đƣợc thanh toán
phần lớn là do ngƣời nộp thuế chứ không phải là
các bên liên quan.
Herman Nghiên cứu định Herman kết luận với trƣờng hợp của Indonesia là
Saheruddin, lƣợng, dữ liệu panel tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ và có ý nghĩa về mối
2013 data cho 145 ngân quan hệ giữa mức độ rủi ro ngân hàng và phạm vi
hàng tại Indonesia bảo hiểm tiền gửi là phi tuyến tính. Mức độ rủi ro
trong thời gian 2002 ngân hàng sẽ cao hơn khi phạm vi bảo hiểm tiền gửi
đến năm 2010. hoặc quá thấp hoặc quá cao. Không có bằng chứng
Tác giả sử dụng ba đáng kể thể hiện mức độ sở hữu trực tiếp của gia
biện pháp đo lƣờng đình làm tăng rủi ro ngân hàng. Điều thú vị là, có
cho bank-risk một số bằng chứng quan trọng thể hiện rằng nếu các
taking behavior: tỷ cổ đông lớn thứ hai là các gia đình, chính quyền địa
lệ nợ xấu trên vốn phƣơng và chính quyền trung ƣơng thì sẽ làm giảm
ngân hàng, độ lệch mức độ rủi ro ngân hàng. Hơn nữa, có bằng chứng
chuẩn của nợ xấu yếu thể hiện rằng nếu cổ đông lớn nhất đầu tiên là
liên quan đến vốn các cổ đông nƣớc ngoài có khả năng sẽ làm giảm Z-
ngân hàng, và biến score (mức độ rủi ro cao hơn), đồng thời cũng có
26
thời gian Z-core. thể làm giảm độ lệch tiêu chuẩn của tỷ lệ nợ xấu
Phần mềm: Stata trên vốn (mức độ rủi ro thấp hơn).
Bên cạnh đó, ta cũng có các bài nghiên cứu về ảnh hƣởng của thành phần cơ cấu sở hữu
liên quan đến sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Bảng 2: Thống kê về mối quan hệ giữa thành phần cơ cấu sở hữu và sự chấp nhận rủi ro
ngân hàng
Tên tác giả, thời Phƣơng pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
gian
Laeven, 1999 Cho rằng hình thức sở hữu nƣớc ngoài
sẽ mang đến ít rủi ro hơn. Bài nghiên
cứu nhấn mạnh đến đối tƣợng là các
nƣớc đang phát triển.
Claessens, Phƣơng pháp nghiên cứu Cho rằng sự hiện diện của hình thức sở
Demirguc -Kunt, định lƣợng áp dụng cho hữu nƣớc ngoài trong các ngân hàng có
và Huizinga, 7900 ngân hàng từ 80 quốc xu hƣớng đƣợc liên kết với hiệu suất
2001 gia trong giai đoạn 1988- tốt hơn.
1995 Bài nghiên cứu này cũng nhấn mạnh
Mô hình ứng dụng: OLS đến đối tƣợng là các nƣớc đang phát
regression. triển.
Iannotta , Nghiên cứu 181 ngân hàng Bằng cách sử dụng mẫu của ngân hàng
Nocera , và lớn của 15 nƣớc Châu Âu từ thƣơng mại châu Âu , Iannotta ,
Sironi ,2007 năm 1999 đến năm 2004 Nocera , và Sironi (2007) đã cho thấy
rằng các ngân hàng thuộc sở hữu của
27
chính phủ có xu hƣớng có chất lƣợng
cho vay nghèo và nguy cơ phá sản cao
hơn so với các loại khác của các ngân
hàng
Morck, Yavuz, Nghiên cứu định lƣợng sử Sử dụng mẫu của các ngân hàng châu
và Yeung, 2011 dụng mẫu bao gồm các ngân Âu cho thấy rằng hệ thống ngân hàng
hàng có chủ sở hữu là những đƣợc kiểm soát triệt để các ông trùm tƣ
ông trùm tƣ bản hay những bản hoặc gia đình có hiệu quả kém
gia đình. trong việc phân bổ vốn, tăng trƣởng
Mô hình: OLS regression kinh tế chậm lại và bất ổn tài chính lớn
hơn và bao hàm cả việc chấp nhận rủi
ro trong hệ thống ngân hàng.
Iannotta, Nocera Sử dụng nghiên cứu định Vẫn sử dụng mẫu của các ngân hàng
, và Sironi, 2013 lƣợng trên mẫu cross châu Âu, Iannotta, Nocera , và Sironi (
country data của 210 ngân 2013) đã tìm thấy thêm rằng các ngân
hàng của 16 nƣớc Tây Âu, hàng thuộc sở hữu của nhà nƣớc thì có
từ năm 2000 đến 2009 rủi ro tín dụng thấp nhƣng rủi ro hoạt
Mô hình nghiên cứu: OLS động cao hơn, điều này cho thấy sự
regression hiện diện về lá chắn bảo vệ của chính
phủ đã gây ra sự chấp nhận rủi ro , và
cũng thấy rằng những ngân hàng thuộc
sợ hữu của chính phủ có thể phục vụ
mục tiêu chính trị nhất định
Hossain, Jain, và Nghiên cứu định lƣợng các Họ nhận ra rằng các ngân hàng sở hữu
Mitra, 2013 ngân hàng ở khu vực Châu nhà nƣớc một phần, đặc biệt trong khu
Á – Thái Bình Dƣơng trong vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, sẽ
những giai đoạn bình thƣờng giúp tránh giảm mạnh trong thời gian
28
và những giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính bằng cách hạn
khủng hoảng. chế rủi ro hoạt động kinh doanh.
Mô hình: OLS regression
2. THỰC TRẠNG VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG, SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO,
PHẠM VI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CƠ CẤU SỞ HỮU.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1.1. TÌNH HÌNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nƣớc: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các điểm sau:
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế.
Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
29
Bảng 3: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng
NHTM TCTD phi ngân hàng
- Là tổ chức tín dụng - Là tổ chức tín dụng
- Đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động - Đƣợc thực hiện một số hoạt động
ngân hàng ngân hàng
- Là tổ chức nhận tiền gửi (deposit - Là tổ chức không nhận tiền gửi
institution) (nondeposit institution)
- Cung cấp dịch vụ thanh toán - Không cung cấp dịch vụ thanh toán
2.1.1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.1.3.1. Quá trình phát triển
Thời kỳ 1945-1954, sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ngày 6/5/1951 là bƣớc
ngoặt lịch sử trong quá trình phát triển hệ thống tiền tệ - Ngân hàng Việt Nam. Hoạt động
của Ngân hàng Quốc gia trong thời kỳ này đã góp phần rất quan trọng củng cố hệ thống
tiền tệ độc lập, tự chủ của đất nƣớc, phát triển sản xuất, lƣu thông hàng hóa, tăng cƣờng
lực lƣợng kinh tế quốc doanh, phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ngày 26/3/1988, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã ký Nghị định 53 hình thành hệ thống
Ngân hàng hai cấp bao gôm Cấp ngân hàng quản lý là Ngân hàng Nhà nƣớc thực thi
nhiệm vụ Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và cấp Kinh
doanh đó là các tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ.
Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua Luật ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Luật các
tổ chức Tín dụng (2/12/1997) và có hiệu thực thi hành từ ngày 1/10/1998.
Tháng 4/2007, NHNN Việt Nam cho phép sự hiện diện thƣơng mại của các tổ chức tài
chính nƣớc ngoài ở Việt Nam với hình thức NH100% vốn nƣớc ngoài. Cải cách hệ thống
ngân hàng năm 1990 đã xoá bỏ đƣợc tính chất độc quyền nhà nƣớc, góp phần đa dạng
30
hoá hoạt động ngân hàng vềmặt hình thức sở hữu cũng nhƣ về số lƣợng ngân hàng. Cụ
thể, số lƣợng NH TMCP đã tăng lên nhanh chóng.
Từ năm 1991-1993, số lƣợng NH TMCP nhảy vọt từ 4 lên 41 và đạt đỉnh điểm là 51 vào
năm 1997. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ1997, một số NHTMCP do kinh doanh
không hiệu quả, bị phá sản hoặc rút giấy phép hoạt động nên con sốnày đã giảm. Đến giai
đoạn 2000 – 2007, đây là giai đoạn các NHTMCP đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu lại toàn
diện hệ thống ngân hàng nhằm củng cố và phát triển theo hƣớng tăng cƣờng năng lực
quản lý về tài chính, đồng thời giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc bán lại các NHTMCP
yếu kém về hiệu quảkinh doanh. Thời số lƣợng các NHTMCP đã giảm xuống đôi chút so
với những năm cuối của thập kỷ 1990. Ngoài ra, số lƣợng các chi nhánh và đại diện của
các ngân hàng nƣớc ngoài có xu hƣớng gia tăng trong giai đoạn này theo các cam kết đã
ký, trƣớc hết là hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ, hiệp định khung về thƣơng mại dịch vụ
(AFAS) của ASEAN. Kết quảlà tỷtrọng về số lƣợng NHTMCP giảm xuống so với toàn
hệ thống ngân hàng thƣơng mại, từ đỉnh cao 73% ở năm 1993 xuống còn 40% vào năm
2007. Đến năm 2008 và 2009, do hai ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN) là
ngân hàng Ngoại thƣơng và ngân hàng Công thƣơng lần lƣợt chuyển đổi sang hình thức
cổphần nên tỷ lệ này đã tăng lên chiếm khoảng 42% năm 2008 và 43% năm 2009 so với
toàn ngành.
Hình 1: Chi tiết cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam qua các năm.
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 4
5
5
5
5
5
5
4
4
5
5
4
3
41
48
51
48
39
37
36
37
34
34
39
40
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
1
3
18
24
26
26
27
28
31
31
41
39
41
0
8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5
5
0
0
44
73
65
61
58
53
51
49
47
45
40
42
43
Năm NHTM Nhà nƣớc NHTM Cổ phần NHTM Liên doanh Chi nhánh NHTM NN NHTM 100% vốn NN % số lƣợng NHTMCP so với toàn hệ thống
31
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên Ngân hàng Nhà nƣớc (2010)
2.1.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiện nay đƣợc ngân hàng Việt Nam chia thành 5 loại dựa theo danh tính của chủ sở hữu:
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (State owned Commercial bank):
Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng vốn ngân sách nhà nƣớc, thuộc sở hữu của
nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Trong tình hình hiện nay để
tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng
thƣơng mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang
cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và các ngân
hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture
and Rural Development)
- Ngân hàng Công Thƣơng Việt nam (Industrial and Commercial Bank of Viet Nam
– ICBV) gọi tắt là Vietinbank ) đã cổ phần hoá.
- Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (Bank for Investement and
Development of Viet Nam – BIDV) đã cổ phần hóa
- Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Viet Nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.
- Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông Cửu Long (Housing Bank of Mekong
Delta) đã cổ phần hóa
Hiện nay, vào năm 2013, thì chỉ có ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
ngân hàng 100% vốn nhà nƣớc và ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là
có vốn nhà nƣớc trên 97%.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank):
32
Là ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một
cá nhân hay pháp nhân chỉ đƣợc sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân
hàng nhà nƣớc Việt nam.
- NH TMCP Á Châu - NH TMCP Đông Á
- NH TMCP Phƣơng Đông - NH TMCP Quân đội
- …
Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng đƣợc thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam và bên khác là ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam,
hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam, có tƣ cách pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính ở
Việt Nam. Mô hình hoạt động là công ty trách nhiệm hữu hạn.
- NH Indovina - NH VID Public
- NH Việt Nga - NH Vinasiam
- NH ShinhanVina
…
Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài:
Là ngân hàng đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, đƣợc phép mở chi nhánh tại Việt
Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
- Citibank - Shinhan bank
- Bangkok bank - Deustch bank
NHTM 100% vốn nƣớc ngoài:
Là NHTM đƣợc thành lập tại VN với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nƣớc ngoài; trong
đó phải có một NH nƣớc ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn
nƣớc ngoài đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai
thành viên trở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
- NH TNHH một thành viên ANZ
34
- NH TNHH một thành viên Standard Chartered
- NH TNHH một thành viên HSBC
- NH TNHH một thành viên Shinhan
- NH TNHH một thành viên Hongleong
Vốn điều lệ của các ngân hàng ngày càng tăng, đến thời điểm 30/5/2007 thì ta có tình
hình vốn điều lệ của các ngân hàng nhƣ sau:
Bảng 4: Thực trạng vốn điều lệ của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Ngân
hàng liên doanh đến thời điểm 30/5/2007:
Số lƣợng/ Mức VĐL Trên 1.000 tỷ Dƣới 1.000 tỷ Tổng số
NHTMCP 12 22 34
Ngân hàng liên doanh 0 5 5
Nguồn: Bản tin số 21 BHTG, www.div.org.vn
Bên cạnh đó, tổng tài sản của hệ thống ngân hàng ngày càng tăng cao.
Hình 2: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng vào cuối các năm 2010-2013, đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
Tổng tài sản hệ thống ngân hàng
7000
6000
5000
4000
3000
Tổng tài sản hệ thống ngân hàng
2000
1000
0
2010
2011
2012
2013
35
Nguồn: SBV/BizLIVE
Đáng chú ý, theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), trong năm 2013
tổng tài sản của hệ thống ngân hàng vẫn tăng mạnh và đạt mức cao nhất kể từ ngày cơ
quan này công bố số liệu thống kê vào tháng 4/2012.Cụ thể, đến 31/12/2013, tổng tài sản
của hệ thống ngân hàng đạt 5.755,87 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 670 nghìn tỷ đồng so với
cuối 2012.
Hình 3: Tổng tài sản hệ thống ngân hàng từ 12/2012-12/2013
Bảng 5: Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống. Đơn vị: %
Loại hình TCTD 2006 2007 2008 2009 T6/2010
NHTM Nhà nƣớc 62,3 53,3 51,48 49,4 48,2
NHTM Cổ phần 22,8 31,5 32,45 33,2 34,7
Chi nhánh NHNN 9,8 9,6 10,26 11,43 11,89
NH Liên doanh 1,1 1,2 1,25 1,36 1,38
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nƣớc về việc rà soát 10 năm
thực hiện Luật các TCTD.
Mối liên hệ giữa Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và Tăng trƣởng Tín dụng là không thể
phủ nhận và cũng không xa lạ. Tăng trƣởng tín dụng cao là một cấu phần trọng yếu của
36
tăng trƣởng GDP, nhƣng cái giá phải trả cho tăng trƣởng tín dụng cao chính là thỏa hiệp
chấp lƣợng và nợ xấu cao. Đây là một đặc trƣng thƣờng thấy ở thị trƣờng mới nổi.
GDP của Việt Nam hiện nay tăng trƣởng ở mức thấp nhất tính từ năm 1999, NHNN đã
quyết đoán trong việc cắt giảm lãi suất tiền đồng trong năm 2013.
Hình 4: So sánh tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng GDP
Nguồn: Vietnam Banking Survey 2013 - KPMG
Năm 2012, ngành ngân hàng đã bộc lộ nhiều yếu kém trong việc quản lý rủi ro
và quản trị ngân hàng, dẫn đến thực trạng hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải đƣơng
đầu với tỉ lệ nợ xấu cao nhất trong khu vực, chiếm 8.82% tổng dƣ nợ (Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam - Tháng 9, 2012). Năm 2013 đặt ra nhiều bài toán khó liên quan đến vấn
đề xử lý nợ xấu cho các lãnh đạo ngân hàng. Quản trị ngân hàng và quản lý rủi ro, song
hành với việc đẩy manh tiến trình tái cấu trúc sẽ tiếp tục là các thách thức năm 2013.
37
Hình 5: Tỷ lệ nợ xấu
- Tái cấu trúc hƣớng tới một hệ thống ngân hàng lành mạnh hơn, hiệu quả hơn.
Theo chuyên gia tài chính Mạc Quang Huy –Tác giả của cuốn "Cẩm Nang Ngân hàng
Đầu tƣ”, xu hƣớng tái cơ cấu đặc biệt việc sát nhập các ngân hàng sẽ diễn ra mạnh trong
năm 2013 xuất phát từ hai yếu tố chính: “M&A là một nội dung của chƣơng trình tái cơ
cấu lĩnh vực ngân hàng của theo chủ trƣơng của Ngân hàng Nhà nƣớc để hƣớng tới một
hệ thống ngân hàng lành mạnh hơn, hiệu quả hơn. Trong bối cảnh giải quyết nợ xấu của
hệ thống ngân hàng hiện nay, có khả năng Chính phủ sẽ cho phép ngân hàng nƣớc ngoài
mua một tỷ lệ sở hữu đáng kể ở một số ngân hàng nhỏ, đủ để kích thích các thƣơng vụ
M&A. Thứ hai, M&A hiện đang là xu thế trong quá trình hội nhập quốc tế và M&A
trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ ở các nƣớc đang phát triển.Việt Nam
cũng không phải là ngoại lệ bởi hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện khá tản mạn.”
Bảng 6: Dự kiến quy mô ngân hàng trƣớc và sau tái cơ cấu. Đơn vị: số lƣợng ngân hàng
VTC> 9.000 tỷ VTC< 9.000 tỷ đồng NHTMCP nông
đồng thôn
2011 (Hiện nay) 8 32
2012 (Sau tái cơ cấu) 2-15 15-18
38
Nguồn: Hoạt động ngân hàng Việt Nam- Nhìn lại năm 2011 và một số giải pháp cho năm
2012. NGND. PGS. TS. Tô Ngọc Hƣng, ThS. Nguyễn Đức Trung.
- Triển vọng ngành ngân hàng trông chờ khá nhiều vào kết quả của việc dọn dẹp nợ
xấu
Bên cạnh xu hƣớng tái cơ cấu, việc xử lý nợ xấu là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng
trong năm 2013, còn chỉ tiêu tăng trƣởng, lợi nhuận chỉ thứ yếu. Theo một số lãnh đạo
ngân hàng, những khó khăn của năm 2012
đã khiến nhiều ngân hàng giảm lời hoặc lỗ, đến năm 2013 tình hình còn “bi đát” hơn và
có chăng đến 2014 mới có thể hồi phục. Phần lớn chuyên gia cũng nhận xét triển vọng
ngành ngân hàng năm nay trông chờ khá nhiều vào kết quả của việc dọn dẹp nợ
xấu. Theo Tổng giám đốc Vietcombank, ông Nguyễn Phƣớc Thanh: “Nhiệm vụ nặng nề
nhất của ngành ngân hàng năm 2013 là giải quyết nợ xấu, đƣa vốn ra nền kinh tế. Tuy tỷ
lệ nợ xấu đang giảm mạnh, song nhiều chuyên gia cho rằng, khối nợ xấu chƣa
có nguồn xử lý vẫn lên tới gần 90.000 tỷ đồng.”
- Tăng nguồn thu từ phát triển dịch vụ ngân hàng
Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ chỉ
đạo, năm nay, ngành ngân hàng phải tập trung đƣa vốn ra nền kinh tế, hỗ trợ doanh
nghiệp, ngƣời dân tiếp cận đƣợc tín dụng để tăng trƣởng. Đây cũng là mục tiêu mà
ngành ngân hàng đặt ra trong năm 2013. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN)
Nguyễn Văn Bình khẳng định, năm 2013, NHNN sẽ kiểm soát tăng trƣởng tín dụng theo
định hƣớng tăng trƣởng tín dụng cả năm 2013 khoảng 12%, nhƣng linh hoạt điều chỉnh
theo diễn biến với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, NHNN cũng sẽ không kiểm soát tỷ
trọng cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích, tiếp tục cho phép các tổ chức tín
dụng tự quyết định cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành
thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị
trƣờng, chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hƣớng tập trung vốn cho sản xuất h{ng xuất
39
khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Tăng nguồn thu từ phát triển dịch vụ ngân hàng.
2.1.2. TÌNH HÌNH CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM.
2.1.2.1. NHỮNG MỐC THỜI GIAN QUAN TRONG VÀ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nƣớc bắt đầu vào năm 1986, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã triển khai kế hoạch đổi mới từ năm 1988. Sau quá trình thực hiện đổi mới,
hoạt động ngân hàng đã đạt đƣợc trình độ phát triển nhất định. Số lƣợng các tổ chức tín
dụng tăng, hoạt động ngân hàng dần thể hiện tính thị trƣờng, tính cạnh tranh trong huy
động tiền gửi và cho vay càng trở lên quyết liệt; yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng
cũng trở nên phức tạp và cần có giải pháp phòng ngừa kịp thời.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực từ đầu năm 1997 cùng với tốc độ mở cửa
và hội nhập trong khu vực và trên thế giới đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống tài chính- ngân hàng Việt Nam. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải gây dựng và
củng cố lòng tin của công chúng vào hoạt động ngân hàng. Về mặt pháp lý, Luật các tổ
chức tín dụng năm 1997, tại Điều 17, khoản 1 cũng đặt ra quy định phải thành lập tổ chức
BHTG để bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền. Chinh phủ đã ban hành nghị định số
89/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi
Trong bối cảnh đó tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tên giao dịch quốc tế Deposit
Insurance of Vietnam (DIV) đã đƣợc thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg,
ngày 09/11/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ và đi vào hoạt động từ ngày 07/7/2000. Đây
là tổ chức duy nhất ở Việt Nam triển khai hoạt động BHTG nhằm bảo vệ quyền lợi của
ngƣời gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động ngân hàng.
40
Luật bảo hiểm tiền gửi đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2013.
Nghị định 68/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền
gửi hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.
Và gần đây nhất, ngày 13/8/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1394/QĐ-NHNN về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng,
nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Cùng ngày,Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1395/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam.
Ta có thể quan sát tình hình Việt Nam trƣớc và sau khi áp dụng Bảo hiểm tiền gửi
2.1.2.2. TRƢỚC KHI CÓ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Năm 1990, ở nƣớc ta có 7.660 HTX tín dụng nông thôn và quỹ tín dụng đô thị. Song
"cơn lốc" đổ vỡ tín dụng trong khoảng thời gian này đã làm tan rã hầu hết số HTX tín
dụng và quỹ tín dụng nói trên.Hàng nghìn tỷ đồng không có khả năng thanh toán, hậu quả
của nó rất nghiêm trọmg đối với kinh tế xã hội và đến nay vẫn chƣa giải quyết dứt điểm
đƣợc. Chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc đã phải trực tiếp can thiệp để làm dịu tình hình,
giữ vững ổn định kinh tế xã hội. Trong năm 1996, sau hơn 20 năm chúng ta mới gặp lại
trận lũ lịch sử trên khắp cả nƣớc. Thiên tai xảy ra ở 43 tỉnh, thành phố, chỉ tính riêng thiệt
hại về vật chất ƣớc tính trên 7.283 tỷ đồng. Thêm vào đó, từ năm 1997 đến nay, cuộc
khủng hoảng tài chính đã ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của
một số nƣớc trong khu vực.Việt Nam là một trong số các nƣớc chịu ảnh hƣởng nhẹ của
cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi ở các ngân hàng thƣơng mại còn cao.Doanh nghiệp trong
nƣớc hiệu quả kinh doanh thấp, khả năng tài chính và sự cạnh tranh yếu, việc mở rộng
bảo lãnh nhập hàng trả chậm, cho vay thanh toán đối ngoại tràn lan, khi doanh nghiệp
41
thua lỗ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thanh toán với nƣớc ngoài. Rủi ro của
khách hàng sẽ kéo theo sau là rủi ro của chính ngân hàng.
Mặt khác, trong giai đoạn này, khi những tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngoài quốc
doanh nhƣ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, các HTX tín dụng, các quỹ tín dụng nhân
dân mới bƣớc vào nghề thì mọi việc còn quá sớm, niềm tin của khách hàng chƣa có là
bao, trong khi đó dƣ âm về sự đổ vỡ hàng loạt HTX tín dụng trƣớc đây vẫn còn "ám ảnh"
trong dân. Trƣớc tình hình đó, một vấn đề nghiêm túc đặt ra với nhà nƣớc và xã hội là tìm
những giải pháp hữu hiệu để đề phòng và ngăn chặn sự đổ bể, sự mất an toàn của hệ
thống ngân hàng, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho ngƣời gửi tiền.
Do đó, cách bảo toàn chọn vẹn, có hiệu quả nhất để đảm bảo cho ngƣời gửi tiền là áp
dụng biện pháp BHTG cho ngƣời gửi tiền đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại và các
TCTD.
2.1.2.3. SAU KHI XUẤT HIỆN BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Mối quan hệ giữa BHTGVN và tổ chức tham gia BHTG liên quan đến một số vấn đề
nhằm thực hiện chính sách BHTGVN đặc biệt trong trƣờng hợp xử lý đổ vỡ. Đến
thời điểm cuối năm 2006 đã có 20 ngân hàng chính thức bị đóng cửa hoặc đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt để tiến tới rút giấy phép. Trong đó, 2 ngân hàng tình nguyện
giải thể, 8 ngân hàng giải thể bắt buộc dƣới sự giám sát của NHNN, 6 ngân hàng thực
hiện sáp nhập theo chỉ định vào các ngân hàng khác và 4 ngân hàng đang trong tình
trạng kiểm soát đặc biệt, thanh lý để tiến tới rút giấy phép.
42
Bảng 7: Thị phần tiền gửi của các NHTM (%).
Loại hình TCTD 2006 2007 2008 2009
NHTM Nhà nƣớc 65,1 56,91 51,7 53,4
NHTM Cổ phần 21,3 31,23 33,2 31,5
Chi nhánh NH nƣớc ngoài 9,6 13,22 14,3 9,9
NH liên doanh 1,1 1,43 1,67 1,2
Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nƣớc về việc rà soát 10 năm
thực hiện Luật các TCTD.
Sau 13 năm hoạt động, BHTG đã từng bƣớc phát triển và đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế. Năm 2012, BHTG có 1.237 tổ chức tham gia, trong đó có: 90 ngân hàng, 11 tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, 1.136 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và quỹ tín dụng nhân dân
trung ƣơng. Tổng phí bảo hiểm thu đƣợc trong năm là trên 2.057 tỷ đồng (tăng 27% so
với năm 2011) với tổng số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm khoảng 1,5 triệu tỷ đồng (so với
năm 2011 là 1,1 triệu tỷ đồng).
Tính chung, kể từ khi thành lập đến cuối năm 2012, tổng phí bảo hiểm thu đƣợc của
BHTG đạt khoảng 8.131 tỷ đồng. Đến hết năm 2012, BHTG đã thực hiện chi trả khoảng
20 tỷ đồng cho ngƣời gửi tiền tại 37 quỹ tín dụng nhân dân. Bên cạnh đó, BHTG đã góp
một phần vào việc ngăn chặn tình trạng rút tiền hàng loạt, tạo lập niềm tin cho công
chúng gửi tiền, phòng tránh đƣợc sự đổ vỡ dây chuyền của các quỹ tín dụng. Đồng thời,
thực hiện các hoạt động giám sát định kỳ đối với 100% các tổ chức tham gia BHTG, thực
hiện một số cho vay đối với các quỹ tín dụng gặp khó khăn tạm thời về khả năng thanh
toán, phối hợp với Ngân hàng Nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng nƣớc ta
đƣợc an toàn.
43
Theo Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005, phí BHTG là khoản tiền tổ
chức tham gia BHTG có nghĩa vụ nộp cho tổ chức BHTG (BHTG Việt Nam) để
đƣợc bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng. Phí BHTG đƣợc hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tham gia BHTG. Phƣơng thức thu phí BHTG hiện nay đang theo
cách tính đồng hạng với tỷ lệ 0,15%/năm tính trên số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm bình
quân tại tổ chức tham gia BHTG. Nguồn vốn của BHTGVN đƣợc hình thành chủ yếu từ
phí do các tổ chức BHTG đóng góp. Đây là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện
nguyên tắc thị trƣờng, sử dụng nguồn tài chính do chính các tổ chức tham gia BHTG
đóng góp, giảm sử dụng ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ cho các tổ chức tài chính yếu kém.
Tính đến cuối năm 2011, tổng số phí thu đƣợc từ các tổ chức tham gia BHTG là 6.074
tỷ đồng, số thu phí hàng năm tăng trung bình trên 20%. Từ năm 2004, 100% nguồn
thu phí BHTG đƣợc bổ sung vào Quỹ nghiệp vụ BHTG của BHTGVN.
1.2
10000
9000
1
8000
7000
0.8
Quy mô quỹ BHTG
6000
0.6
5000
4000
0.4
3000
Tỉ lệ(%) quỹ BHTG trên số dư tiền gửi được bảo hiểm
2000
0.2
1000
0
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 6: Quy mô quỹ BHTG và Tỉ lệ % quỹ BHTG trên số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm
Nguồn: Theo “Một số vấn đề về BHTG” - Vụ Công tác đại biểu, Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội.
44
Tỷ lệ phí cố định ở mức thấp trong bối cảnh tiền gửi đƣợc bảo hiểm tăng trƣởng nhanh
trong thời gian vừa qua dẫn đến tình trạng tỷ lệ tổng nguồn vốn/tổng số dƣ tiền gửi đƣợc
bảo hiểm của BHTGVN giảm dần theo từng năm trong giai đoạn 2005 - 2011 từ 1,07%
xuống khoảng 0,8%. Quy mô nguồn vốn quỹ hiện tại của BHTGVN không đảm bảo
đáp ứng xử lý 02 ngân hàng quy mô trung bình đổ vỡ. Hệ thống phí đồng hạng không
còn phù hợp trong bối cảnh hệ thống ngân hàng mở cửa, hội nhập, phát triển nhanh đi
kèm theo đó là rủi ro tăng cao. Hạn mức BHTG ở nƣớc ta còn quá thấp, không đáp ứng
nhu cầu xã hội.Với quy định hạn mức chi trả hiện nay là 50 triệu đồng cho mỗi ngƣời gửi
tiền tại một tổ chức tham gia BHTG và đƣợc duy trì cho đến nay. Theo số liệu của Ngân
hàng nhà nƣớc, năm 2011 tỷ trọng tiền gửi có số tiền dƣới 50 triệu chỉ chiếm 19% tổng
lƣợng tiền gửi trong năm. Nhƣ vậy, nếu các ngân hàng và tổ chức tín dụng ngừng hoạt
động, trên 81% tổng lƣợng tiền gửi không đƣợc chi trả đủ 100% cả gốc và lãi.
Bảng 8: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi/ GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam qua
Năm
Hạn mức chi trả
Tỷ lệ hạn mức chi trả bảo
Tiền Việt Nam theo giá
Ngoại tệ theo tỷ giá hối
tiền gửi
tối đa
hiểm tiền gửi/ GDP bình
thực tế (nghìn đồng)
đoái bình quân
(nghìn VN đồng)
quân đầu ngƣời
các năm
2000 30.000 5,27 5.689 402
2005 50.000 4,91 10.185 642
2006 11.694 731 4,28
2007 13.580 843 3,68
2008 17.446 1.052 2.,87
2009 19.278 1.064 2,59
45
2010 2,19 22.787 1.169
2011 1,85 27.076 1.300
Nguồn: Niên giám thống kê 2011 – Tổng cục thống kê Việt Nam
Vốn của bảo hiểm tiền gửi còn nhỏ. Sau 13 năm hoạt động, hiện nay tổng vốn của BHTG
khoảng 9.000 tỷ đồng, chỉ gấp 3 lần vốn điều lệ tối thiểu của một ngân hàng thƣơng
mại.Trong khi đó, số lƣợng tổ chức tham gia BHTG ở nƣớc ta năm 2012 là 1.182 tổ
chức.Vì vậy, nếu xảy ra rủi ro hệ thống, BHTG khó tránh khỏi nguy cơ mất khả năng
thanh toán.
Hiện nay còn xuất hiện hiện tƣợng lách luật, né tránh giới hạn bảo hiểm tối đa dƣới hình
thức ngƣời gửi tiền tự mình hoặc nhờ tổ chức tín dụng hoặc một bên thứ ba chia nhỏ số
tiền đem gửi đi nhiều nơi sao cho mỗi phần tƣơng ứng với mức tối đa đƣợc bảo hiểm.
Hiện tƣợng này làm tăng gánh nặng tài chính cho bảo hiểm tiền gửi và liều lĩnh của
ngƣời gửi tiền.
2.1.3. TÌNH HÌNH CỦA CƠ CẤU SỞ HỮU TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Bảng 9: Thống kê về số lƣợng ngân hàng năm 2010-2011
Ngân hàng 2010 2011
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 5 5
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 37 35
Ngân hàng liên doanh 5 4
Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài 48 50
Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài 5 5
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên NHNN 2012
46
Bảng 10: Thực trạng của các ngân hàng đến ngày 30/4/2013. Đơn vị tính: tỷ VNĐ, %.
Loại
Tổng tài sản
Vốn tự có
Vốn điều lệ
ROA ROE CAR X
Y
hình
Có
A
B
A
B
A
B
C
C
C
2.220.182 0,84 135.854
(1.03) 111,852 0.27 0,29
4,23
10,15 21,64 96,04
(I)
2.181.901 1,04 175.207
(4.33) 178.847 0,69 0,18
1,95
13,83 16,44 76,49
(II)
609.161
9,68 95.083
2,73
76.149
0,01 0,31
1,90
28,58
-2,01
82,03
(III)
Nguồn: Báo cáo NHNN, 2013 (*)1
A: Số tuyệt đối, B: Tốc độ tăng trƣởng, C: Hệ số
X: Tỷ lệ vốn ngắn hạn / Cho vay trung dài hạn
Y: Tỷ lệ cấp tín dụng / Nguồn vốn huy động
(I): Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
(II): Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn
(III): Ngân hàng Liên doanh, Chi nhánh ngân hàng Nƣớc ngoài và Ngân hàng 100% vốn
nƣớc ngoài
Từ bảng trên, ta thấy tuy NH Thƣơng mại Nhà nƣớc có số lƣợng chỉ là 5 ngân hàng
nhƣng tổng tài sản có lớn nhất, các hệ số ROE, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
và tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là cao nhất.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Liên doanh, Chi nhánh Nƣớc ngoài và Nƣớc ngoài 100% có
tổng tài sản có và vốn điều lệ thấp nhất những tốc độ tăng trƣởng tài sản có là cao nhất
9,68. Trong khi ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và cổ phần sụt giảm trong vốn tự có
nhƣng nhóm ngân hàng thứ III lại có sự tăng nhẹ (2,73%) và hệ số an toàn vốn CAR cao
1 (*) Chƣơng trình Fulbright – Đỗ Thiên Anh Tuấn
nhất.
47
Về mặt cơ cấu sở hữu, cấu trúc sở hữu của 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất
trên 2 sàn chứng khoán Hà Nội và TP.HCM năm 2010 cho thấy, tỉ lệ nắm giữ cổ phần
bình quân của 10 cổ đông lớn nhất trong các công ty là 70% và của 5 cổ đông lớn nhất là
61%. Nếu xét đến tất cả các công ty, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trên sàn, tức
bao gồm cả những công ty có quy mô nhỏ hơn, mức độ tập trung sở hữu này sẽ lớn hơn
nhiều, vì đa phần các công ty niêm yết quy mô nhỏ đều đi lên từ công ty gia đình mà
trong đó, ngƣời sở hữu cũng đồng thời nắm quyền kiểm soát. Điều này cho thấy cấu trúc
sở hữu của các doanh nghiệp, ngân hàng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
là rất tập trung.
Tại Việt Nam tình hình sở hữu chéo diễn ra rất phức tạp, tính biến động cao, nguồn thông
tin hạn chế.
Theo Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2012 do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội công bố, sở hữu chéo
trong lĩnh vực tín dụng ở Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp và có thể quy tụ theo hai
nhóm lớn là sở hữu chéo giữa các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) với nhau và sở hữu
chéo giữa các tập đoàn, công ty với NHTM, cụ thể:
Nhóm 1: Sở hữu chéo giữa các NHTM và tổ chức tài chính với nhau:
- Sở hữu chéo giữa các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các NH liên
doanh.
Việt Nam hiện có 6 NH liên doanh và mỗi trong số đó thuộc sở hữu của một số NH nƣớc
ngoài và trong nƣớc (Ngân hàng Việt Thái là liên doanh giữa Agribank, Ngân hàng
Thƣơng mại Siam của Thái Lan và Tập đoàn Charoen Pokphand (CP) của Thái Lan với tỉ
lệ vốn góp tƣơng ứng là 34%, 33% và 33%...);
- Sở hữu chéo của các NHTM nhà nước tại các ngân hàng thương mại cổ phần.
Hiện có gần tám NHTM cổ phần có quan hệ cổ phần với bốn NHTM nhà nƣớc (riêng
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam có sở hữu chéo với bốn ngân hàng, trong đó
sở hữu 11% tại Ngân hàng Quân đội; 8,2% tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
48
Nam; 4,7% tại Ngân hàng Phƣơng đông và 5,3% tại Ngân hàng Sài Gòn). Đây là Tổ chức
Tín dụng có sở hữu nhiều nhất các cổ phần của Ngân hàng khác.
Hình 7: Thực trạng về sở hữu chéo của các NHTM nhà nƣớc tại các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần
Tokyo
NHÀ NƢỚC
MZuh o
Misubishi
15%
20%
60, 3%
95, 8%
100%
100%
77, 1%
6,7%
Vietin
BIDV
AGRI
MHB
Vietcom
IFC
15 %
34 %
11%
50%
50%
51%
50%
5, 3%
8, 2%
5, 1%
OCB
Maritime
Exim
SB
VID- Public
Việt- Nga
Việt- Lào
M B
Vinasia m
Indovina
11 %
Nguồn: FETP – 2012 - Nguyễn Đạt
- Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần.
Hiện Việt Nam có ít nhất sáu NHTM cổ phần có cổ đông là một NHTM cổ phần khác
(Eximbank hiện sở hữu 10,6% cổ phần tại Sacombank; 8,5% cổ phần tại VietABank. Các
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Công thƣơng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đều sở hữu các ngân hàng khác. Ngân hàng TMCP Hàng Hải đƣợc sở hữu bởi
Agribank, trong khi đó Maritime Bank lại đang sở hữu MB và Ngân hàng Phát triển Mê
Kông. Ngân hàng TMCP Á Châu đang sở hữu Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
49
Nam, nhƣng Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đồng thời đang sở hữu Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Thƣơng Tín. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đang sở
hữu các ngân hàng khác nhƣ Đại Á, Kiên Long, Việt Nam Thƣơng Tín).
Trong mối quan hệ sở hữu Ngân hàng –Ngân hàng có thể giúp 1 Ngân hàng thông qua
Ngân hàng khác cho vay đối với 1 khách hàng.
- Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM nhà nước lẫn ngân hàng cổ phần
trong quá trình mở rộng thu hút vốn và kỹ năng quản trị từ nƣớc ngoài.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 10 NHTM có đối tác chiến lƣợc là các tập đoàn tài chính
nƣớc ngoài.
- Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ.
Vina Capital đầu tƣ vốn vào Sacombank (STB). VOF đầu tƣ vào Eximbank (EIB).
Dragon đầu tƣ vàoACB…
Nhóm 2: Sở hữu chéo giữa các NHTM cổ phần với các tập đoàn, tổng công ty nhà
nƣớc và tƣ nhân:
Hiện có khoảng gần 40 DNNN và tƣ nhân có sở hữu trên 5% tại các NHTM cổ phần.
Hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc đều sở hữu NH (Tập đoàn Điện lực
Việt Nam sở hữu Ngân hàng TMCP An Bình, Tập đoàn Viễn thông Quân đội sở hữu
Ngân hàng TMCP Quân đội, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Cao su
sở hữu Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu Ngân
hàng TMCP Đại Dƣơng). Mối quan hệ giữa NHTM cổ phần với các tập đoàn tƣ nhân
ngày càng trở nên phức tạp. Nhiều NH có thể đƣợc sở hữu bởi rất nhiều công ty gia đình
hoặc các thành viên gia đình vốn đồng thời lãnh đạo ở các DN khác. Bên cạnh đó, một số
NH còn lập ra hoặc góp cổ phần trong các công ty kinh doanh hạch toán độc lập, dù là
trên danh nghĩa. Mới đây, nhóm các công ty có liên quan đến Ngân hàng Á Châu đã thoái
50
phần lớn các khoản đầu tƣ vào ngân hàng Kiên Long, Eximbank, thu về tổng cộng 4.500
tỷ đồng…
2.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Chủ yếu, bài nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu sở hữu sử dụng những báo cáo quản trị
ngân hàng hàng năm và cơ cấu sở hữu đƣợc gửi bởi từng ngân hàng thƣơng mại hoạt
động tại Việt Nam đã đƣợc kiểm toán trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2012 lấy từ trang web chính thức của ngân hàng mục thông tin dành cho2 nhà đầu tƣ hoặc thông tin dành
cho cổ đông. Bài nghiên cứu bổ sung cho cơ sở dữ liệu này với thông tin từ các trang
web, tạp chí và các nguồn thông tin khác của ngân hàng trong trƣờng hợp nếu có ít thông
tin đầy đủ về cơ cấu sở hữu của ngân hàng trên báo cáo hàng năm. (*)
Tổng cộng, mẫu của bài nghiên cứu bao gồm 6 ngân hàng thƣơng mại bao gồm
Vietcombank, Sacombank, MB, Eximbank, BIDV, Techcombank tạo thành bộ dữ liệu
panel data gồm có 48 quan sát.
2.2.2. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
2.2.2.1. BIẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO
Dựa vào Angkinand và Wihlborg (2010), bài nghiên cứu sử dụng biến thời gian Z-core (a
time-varying Z-score (zthree)). Và biến thời gian Z-core đƣợc tính nhƣ sau:
Các thời gian khác nhau trong công thức Z-score trong phƣơng trình (1) ở trên là dựa vào
2 (*) : Tham khảo các trang web, tạp chí ở phần Tài liệu tham khảo
Hesse và Cihak (2007), nơi mà độ lệch chuẩn ƣớc lƣợng của xích ma ROA đƣợc tính
51
toán trên toàn bộ mẫu [1…T] va kết với chúng với những giá trị t trong giai đoạn hiện tại 3của cart và roat. Theo đề nghị của Lepetit và Strobel (2013), time-varying Z-score là sự
đo lƣờng phù hợp nhất cho bank-risk taking ở Indonesia, Trung Quốc và Mỹ.
Bằng cách sử dụng định nghĩa thông thƣờng về z-core, một ngân hàng đƣợc định nghĩa là
không có khả năng trả nợ khi (car+roa) <= 0. Điều này có nghĩa là tại trạng thái này, các
ngân hang không có đủ vốn để hấp thụ sự thiệt hại của nó. Hannan và Hanweck (1988)
và cộng sự Boyd (1993) cho thấy nếu roa là 1 biến ngẫu nhiên với trung bình µroa và
biến hữu hạn xích ma bình phƣơng roa thì các ràng buộc trên của xác suất vỡ nợ là nhƣ
( )
sau:
2.2.2.2. NHỮNG BIẾN ĐỘC LẬP
Bảo hiểm tiền gửi(*)
Để đo lƣờng độ bao phủ của bảo hiểm tiển gửi (deposit insurance coverage), dựa vào,
Angkinand và Wihlborg (2010) và Herman Saheruddin, (2013), bài nghiên cứu sử dụng 1
biến Incovdep bằng ln(1+covdep), với covdep là bảo hiểm tiền gửi đƣợc tiêu chuẩn hóa
bởi GDP thực tế bìnhquân đầu ngƣời (GDP per capita.)
Sự sở hữu
Bài nghiên cứu sử dụng một số đại diện (proxies) để đo lƣờng những loại khác nhau của
sở hữu ngân hàng. Đầu tiên, bài nghiên cứu sử dụng tỷ lện phần trăm của những quyền
dòng tiền của những cổ đông lớn nhất (cash 1).
Một cách lý tƣởng, bài nghiên cứu nên sử dụng quyền biểu quyết thay vì quyền dòng tiền
để xác định ai là ngƣời sở hữu cuối cùng của ngân hang (the ultimate owner). Tuy nhiên,
bởi vì bài nghiên cứu vẫn đang dần hoàn thiện dần cơ sở dữ liệu, bài nghiên cứu vẫn chƣa
3 (*) Xem số liệu bảo hiểm tiền gửi ở phần Phụ lục
hoàn thiện đầy đủ về cấu trức kim tử tháp (the pyramidal structure) và cấu trức sở hữu
52
chéo (cross-holding structure) của những ngân hang thƣơng mại của Indonesia. Tiếp theo,
bài nghiên cứu cũng xác định các cổ đông lớn thứ 2 và thứ 3. Bài nghiên cứu phân loại
từng ngƣời trong số họ (own 1, own 2, own 3) thành 5 loại: tổ chức phi tài chính (1), tổ
chức tài chính (2), nhà nƣớc (3), cá nhân (4), khác (0). Hơn nữa, bài nghiên cứu sử dụng
1 biến giả phải cân bằng với 1 nếu các cổ đông lớn là từ nƣớc ngoài và 0 nếu từ Việt Nam
(foreign 1, foreign 2, foreign3).
Các biến kiểm soát
Bài nghiên cứu sử dụng các biến kiểm soát bao gồm các cấp ngân hàng (bank-level) và
các biến kinh tế vĩ mô. Đối với các biến bank-level, bài nghiên cứu sử dựng hàm log tự
nhiên của tổng tài sản (lasset), và log tự nhiên của tuổi ngân hàng. Trong đó, đối với biến
vĩ mô, bài nghiên cứu kiểm soát lạm phát, tỷ lệ bảo hiểm tiền gửi (di_rate) và tăng trƣởng
GDP thực tế (egrowth).
Trong đó đối với biến tỷ lệ bảo hiểm tiền gửi (di_rate), bài nghiên cứu sử dụng lãi suất
trần tiền gửi hàng năm do ngân hàng nhà nƣớc ấn định dựa theo các văn bản pháp luật,
nếu lãi suất trần biến động trong một năm, bài nghiên cứu sẽ tính lãi suất trung bình làm
đại diện cho biến này, lãi suất trần trung bình đƣợc tính theo công thức tính trung bình lãi
suất đơn.
Bảng 11: Giải thích các biến
STT
Phân
Tên
Ký hiệu
Cách tính
Nguồn
loại
biến
Biến phụ
Sự chấp
Zthree
Báo
cáo
thƣờng
1
thuộc
nhận rủi
niên, mục chỉ số tài
ro
chính cơ bản
Các biến
Bảo
Covdep
Bảo hiểm tiền gửi đƣợc tiêu
Thông tin Bảo hiểm
2
độc lập
hiểm
chuẩn hóa bởi GDP thực tế
tiền gửi Việt Nam
tiền gửi
bìnhquân đầu ngƣời (GDP
số 21, 8/2012.
per capita.)
Thông tin về GDP
bình
quân
đầu
Incovdep
lncovdep = ln(1+covdep)
3
53
lncovdep_sq
lncovdep_sq = (lncovdep)^2
ngƣời:
4
www.baodientu.chi
nhphu.vn
Cơ cấu
cash1, cash 2, cash
Tỷ lện phần trăm của những
Báo
cáo
thƣờng
5
sở hữu
3
quyền dòng tiền của những cổ
niên, mục cơ cấu cổ
đông lớn nhất (cash 1), lớn
đông
thứ hai (cash 2) và lớn thứ ba
www.cafef.vn:
(cash3).
cơ cấu cổ đông các
ngân hàng
own 1, own 2, own
Xác định các cổ đông lớn thứ
6
3
1, 2 và thứ 3, phân loại từng
ngƣời trong số họ (own 1,
own 2, own 3). Phân loại
danh tính cơ cấu sở hữu thành
5 loại: tổ chức phi tài chính
(=1), tổ chức tài chính (=2),
nhà nƣớc (=3), cá nhân (=4),
khác (0)
own1_2, own1_3,
Đây là các biến giả.
7
own1_4
Biến own1_2 là chủ sở hữu
own2_2, own2_3,
lớn nhất là tổ chức tài chính
own2_4
thì giá trị bằng 1. Biến
own3_2, own3_3,
own1_3 là chủ sở hữu lớn
own3_4
nhất là nhà nƣớc thì giá trị
bằng 1. Biến own1_4 là chủ
sở hữu lớn nhất là cá nhân thì
giá trị bằng 1.
Tất cả các biến này nếu
ngƣợc lại bằng 0.
Tƣơng tự với các biến còn lại.
foreign1, foreign2,
Đây là biến giả, =1 nếu là
54
foreign3
nƣớc ngoài, ngƣợc lại =0
Các biến
Tài sản
lasset
Lấy log tự nhiên của tổng tài
Báo cáo thƣờng
8
kiểm
sản
NH
niên
soát
lage
Log tự nhiên của tuổi ngân
Báo
cáo
thƣờng
Tuổi
9
hàng
NH
niên
Tỷ
lệ
di_rate
Biến này lấy lãi suất trần tiền
http://www.sbv.gov.
10
gửi qua các thời kỳ
vn/
bảo
hiểm
thông tin lãi suất
tiền gửi
trần, lãi suất cơ bản.
www.tapchitaichinh
11
inflation
.vn
Lạm phát
egrowth
Tăng trƣởng GDP thực tế
2.2.3. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
Dựa theo Herman Saheruddin, (2013), bài nghiên cứu đƣa ra một số giả thuyết định
hƣớng cho phƣơng pháp nghiên cứu của bài này:
Giả thuyết 1: Mức độ bảo hiểm tiền gửi nên có liên quan tích cực với việc chấp
nhận rủi ro của ngân hàng.
Giả thuyết 2: Sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng có thể có mối quan hệ phi tuyến
tính hình chữ U với mức phạm vi bảo hiểm tiền gửi.
Giả thuyết 3: Các ngân hàng nhà nƣớc sở hữu, ở một mức độ nào đó, sẽ có hành
động chấp nhận rủi ro ngân hàng ở mức thấp hơn.
Giả thuyết 4: Các ngân hàng nƣớc ngoài sở hữu sẽ có hành vi chấp nhận rủi ro
thấp hơn
55
Mô hình thứ nhất: mô hình này tìm mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi (BHTG) và việc
chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
( )
Mô hình thứ hai: mô hình này tìm mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu của
chủ sở hữu lớn nhất của ngân hàng bằng cách thêm các biến quyền dòng tiền (cash1), và
danh tính chủ sở hữu lớn nhất (own1_2, own1_3, own1_4 tƣơng ứng với tổ chức tài
chính, nhà nƣớc và cá nhân), nƣớc ngoài (foreign1) vào mô hình thứ nhất.
( )
Mô hình thứ ba: mô hình này tìm mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu của
chủ sở hữu lớn thứ nhất và thứ hai của ngân hàng bằng cách thêm các biến quyền dòng
tiền (cash2), và danh tính chủ sở hữu lớn thứ 2 (own2_2, own2_3, own2_4 tƣơng ứng với
tổ chức tài chính, nhà nƣớc và cá nhân), nƣớc ngoài (foreign2) vào mô hình thứ hai
( )
Mô hình thứ tƣ: mô hình này tìm mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi, cơ cấu sở hữu của
chủ sở hữu lớn thứ nhất, thứ hai và thứ ba của ngân hàng bằng cách thêm các biến quyền
dòng tiền (cash3) và danh tính chủ sở hữu lớn thứ 3 (own3_2, own3_3, own3_4 tƣơng
ứng với tổ chức tài chính, nhà nƣớc và cá nhân), nƣớc ngoài (foreign3) vào mô hình thứ
ba
( )
56
Mô hình thứ năm: dựa vào Angkinand và Wihlborg (2010) và Herman Saheruddin,
(2013), mô hình chính ƣớc tính trong paper này là:
( )
(( ) )
Trong mô hình này, ta sẽ thêm các biến ta sẽ thêm biến own1*lncovdep_sq,
own2*lncovdep_sq, own3*lncovdep_sq.
Mô hình thứ 6: dựa vào Angkinand và Wihlborg (2010) và Herman Saheruddin, (2013),
ta hoàn thiện mô hình 5 bằng cách cho thêm biến foreign1*lncovdep_sq,
foreign2*lncovdep_sq, foregn3*lncovdep_sq:
( )
(( ) )
Rủi ro là đại diện cho bank-risk taking, bảo hiểm là đại diện cho sự bao phủ của bảo hiểm
tiền gửi. Quyền sở hữu là đại diện của cơ cấu sở hữu, kiểm soát là bank-level và các biến
kiểm soát vĩ mô và є it là lỗi hạn (error-term). Giải thích i là dùng cho những quan sát
ngân hàng, trong đó t là cho những quan sát thời gian. Bài nghiên cứu ƣớc lƣợng những
mô hình hồi quy bằng cách sử dụng OLS với những lỗi tiêu chuẩn nhóm. Bài nghiên cứu
kỳ vọng β1 sẽ có ý nghĩa tiêu cực đáng kể (negatively) và β2 sẽ có ý nghĩa tích cực đáng
kể nếu giả thuyết hình chữ U (giả thiết 2) đƣợc chứng minh. Tuy nhiên, nếu β2 không có
đáng kể thì bài nghiên cứu sẽ kỳ vọng β1 sẽ có ý nghĩa tích cực positively đáng kể (giả
thiết 1).
57
Là một phần của những kiểm tra mạnh mẽ, bài nghiên cứu cũng tính toàn những mô hình
hồi quy bằng các sử cũng những ảnh hƣởng điều kiển cố định (panel-fixed effects) và
những tác động ngẫu nhiên (random effects).
2.2.4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.
Bước 1: Áp dụng mô hình ảnh hƣởng cố định cho dữ liệu bảng (fixed effect - FE)
Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt, có thể ảnh hƣởng đến các biến giải thích.
Giả thiết rằng có sự tƣơng quan giữa phần dƣ của mỗi thực thể(có chứa các đặc điểm
riêng) với các biến giải thích.
FE có thể kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời
gian) này ra khỏi các biến giảithích để chúng ta có thể ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực
(net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.
Các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) này là đơn nhất đối với 1 thực thể và
không tƣơng quan với đặc điểm của các thực thể khác.
+…+
Trong mô hình này, tung độ gốc thay đổi theo i và hệ số góc không đổi.
Do mô hình FE có một số hạn chế nhƣ có quá nhiều biến đƣợc tạo ra trong mô hình, do
đó có khả năng làm giảm bậc tự do và làm tăng khả năng sự đacộng tuyến của mô
hình.FEM không đo lƣờng đƣợc tác nhân không thay đổi theo thời gian. Vì thế, ta dùng
mô hình những tác động ngẫu nhiên để kiểm tra.
Bước 2: Áp dụng mô hình những tác động ngẫu nhiên (random effect –RE)
Đặc điểm riêng giữa các thực thể đƣợc giả sử là ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các
biến giải thích thì chúng ta dùng REM.
58
REM xem các phần dƣ của mỗi thực thể (không tƣơng quan với biến giải thích) là một
+…+
+…+
biến giải thích mới.
Bước 3: Lựa chọn giữa mô hình RE và FE
Nếu và X không có tƣơng quan, sử dụng REM
Nếu và X có tƣơng quan, sử dụng FEM
Nếu T lớn, N nhỏ, 2 phƣơng pháp giống nhau
Nếu N lớn, T nhỏ, kết quả ƣớc lƣợng của 2 phƣơng pháp khá khác nhau.
Nếu N lớn, T nhỏ, các điều kiện trong REM đƣợc thỏa, ƣớc lƣợng của REM có hiệu quả
hơn FEM.
Để lựa chọn giữa RE và FE một cách chính xác ta dùng kiểm định Hausman Test với giả
thiết Ho: Ƣớc lƣợng của FEM và REM không khác nhau
p-value < 0.05, bác bỏ Ho
Nếu bác bỏ Ho, REM không hợp lý, nên sử dụng FEM
Bước 4: Kiểm định phƣơng sai thay đổi trong mô hình RE
Dùng kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM (xttest0)
Ho: Phƣơng sai qua các thực thể là không đổi
p-value < 0.05, bác bỏ Ho. Nếu bác bỏ Ho, ta chọn random effect, ngƣợc lại thì ta chuyển
sang chạy mô hình hồi quy OLS giản đơn
59
+…+
Bước 5: Áp dụng mô hình hồi quy cổ điển (simple or classical regression)
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.3.1. MÔ TẢ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Hình 8: Mô tả các biến phụ thuộc
Đơn vị của biến ownership, rate và growth là phần trăm
Phân tích các biến cơ cấu sở hữu own1, own2, own3 ta thấy giá trị lớn nhất của own1 là 3
còn own2 và own3 có giá trị lớn nhất là 4. Trong mẫu dữ liệu, chủ sở hữu lớn nhất của
ngân hàng không có thành phần là cá nhân.
Phân tích các biến cash1, cash2, cash3, ta thấy giá trị lớn nhất của cash1 là 100%, cash2
là 29% và cash3 là 9.22%.
60
Xét đến các biến foreign1, foreign2, foreign3 ta thấy, biến foreign3 có giá trị lớn nhất là
0, tức là mẫu nghiên cứu không tồn tại chủ sở hữu thứ 3 là đến từ nƣớc ngoài. Bên cạnh
đó các biến foreign1 có giá trị trung bình là 0.08333, còn biến foreign2 có giá trị trung
bình là 0,333333 nên ta thấy phần lớn chủ sở hữu ngân hàng trong mẫu là nƣớc ngoài tập
trung vào chủ sở hữu thứ 2.
Hình 9: Mô tả sự tự tƣơng quan giữa các biến
Ta trình bày các hệ số tƣơng quan Spearman giữa các biến giải thích. Chúng ta có thể
thấy rằng hầu hết các biến có hệ số tƣơng quan cặp thấp. Ngoại trừ hệ số tƣơng quan giữa
biến nhận dạng của các cổ đông lớn thứ hai (own2) và của các cổ đông lớn thứ ba (own3)
và giữ own 1 và own 3.
Để xử lý hiện tƣợng đa cộng tuyến, ta dựa vào chiến lƣợc thêm biến. Trƣớc tiên, tác giả
chuyển đổi biến own1, own2, và own3 thành n-1 (nhị phân), biến giả đại diện cho bản sắc
khác nhau của các cổ đông. Ta sử dụng n-1 biến giả để tránh bẫy của biến giả.
61
Tiếp theo, dùng phần mềm Stata để loại bỏ các biến giải thích có đa cộng tuyến.
2.3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 10: Kết quả chạy mô hình Fixed Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Hình 11: Kết quả chạy mô hình Random Effect 1, 2, 3, 4, 5, 6.
62
Hình 12: Kiểm định Hausman Test cho mô hình thứ nhất
Giả thiết
Ho: 2 mô hình FE, RE giống nhau
H1: Bác bỏ giả thiết Ho
Ta có Prob>Chi2 = 77,12% >5% => chấp nhận Ho, chọn mô hình RE.
Hình 13: Kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình RE
Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM (xttest0)
Ho: phƣơng sai qua các thực thể không đổi
Prob>chi2 = 0.4597 >5% => chấp nhận giả thiết Ho, ta chọn mô hình hồi quy đơn giản.
63
Hình 14: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 2
Tƣơng tự mô hình 1: chọn hồi quy đơn giản là mô hình thích hợp.
Hình 15: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 3
Tƣơng tự mô hình 1: chọn hồi quy đơn giản là mô hình thích hợp.
64
Hình 16: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 4
Tƣơng tự mô hình 1: chọn hồi quy đơn giản là mô hình thích hợp.
Hình 17: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 5
Tƣơng tự mô hình 1: chọn hồi quy đơn giản là mô hình thích hợp.
65
Hình 18: Kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrange Multiplier cho REM cho mô hình 6
Tƣơng tự mô hình 1: chọn hồi quy đơn giản là mô hình thích hợp.
Từ các hình 14, 15, 16, 17, 18 ta kết luận là mô hình đƣợc lựa chọn đều là pooled regression.
66
Hình 19: Mô hình hồi quy cổ điển với lựa chọn robust cho mô hình 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Bảng 12: Thống kê kết quả
Regress1 Regress2 Regress3 Regress4 Regress5 Regress6 0.4085 0.7232 0.5287 0.8777 0.6509 0.5622 R-sq
67
Phân tích mô hình 1, để giải thích kết quả, bài nghiên cứu tập trung vào những tác động
của các biến liên quan đến bảo hiểm tiền gửi. Trong Mô hình 1, các hồi quy cho thấy một
hệ số dƣơng, có ý nghĩa thống kê cho lncovdep và hệ số âm, có ý nghĩa thống kê cho
lncovdep_sq, cho thấy rằng có một mối quan hệ hình chữ U giữa hành vi chấp nhận rủi ro
của các ngân hàng và mức bảo hiểm tiền gửi. Kết quả này ủng hộ cho các kết quả nghiên
cứu của Angkinand và Wihlborg (2010).
Mô hình thứ 2, bài nghiên cứu thêm nhóm biến cash1, own1_2, own1_3, own1_4 và
foreign1.Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy, biến cash1 có dấu dƣơng và ý nghĩa thống kê
điều này trái lại với phát hiện của Laeven và Levin (2009) cho rằng rủi ro ngân hàng cao
hơn khi ngân hàng đó có các cổ đông lớn có quyền dòng tiền ( cash flow) đáng kể. Trong
khi đó, lncovdep và lnovdep_sq vẫn có các dấu tƣơng tự nhƣ mô hình (1) tuy nhiên ý
nghĩa thống kê bị giảm.Bên cạnh đó, ta thấy biến foreign 1 có dấu dƣơng và ý nghĩa
thống kê, điều này phù hợp với giả thuyết số 4 của bài nghiên cứu: Các ngân hàng nƣớc
ngoài sẽ có hành vi chấp nhận rủi ro thấp hơn. Trong mô hình này, ta không tìm đƣợc sự
ảnh hƣởng của biến định danh của sở hữu nhà nƣớc (own1_3 không có ý nghĩa thống kê).
Mô hình 3 cho thấy dấu của lncovdep và lncovdep_sq vẫn giống mô hình 1
Mô hình thứ 4 cho thấy, với ý nghĩa thống kê, biến own1_2 cho thấy nếu chủ sở hữu lớn
nhất ngân hàng là định chế tài chính thì mức độ chấp nhận rủi ro sẽ tăng lên.Với mức ý
nghĩa thống kê đáng kể, ta lại thấy, nếu chủ sở hữu thứ 3 của ngân hàng là định chế tài
chính thì mức độ chấp nhận rủi ro sẽ tăng lên. Với ý nghĩa thống kê, biến own2_4 cho
rằng nếu cá nhân là chủ sở hữu thứ 2 thì mức chấp nhận rủi ro sẽ giảm đi
Với ý nghĩa thống kê, biến foreign1 chỉ rằng nếu chủ sở hữu lớn nhất ngân hàng là nƣớc
ngoài thì mức độ chấp nhận rủi ro cũng giảm
Với ý nghĩa thống kê, biến foreign2 chỉ ra rằng nếu chủ sở hữu thứ 2 của ngân hàng là
nƣớc ngoài thì sự chấp nhận rủi ro sẽ tăng.
68
Ngoài ra, có bằng chứng có ý nghĩa thống kê cho rằng chủ sở hữu thứ 3 là cá nhân
(own3_4) thì mức độ chấp nhận rủi ro sẽ giảm.
Trong mô hình (5), bài nghiên cứu thêm các biến thể hiện sự tƣơng tác giữa các biến
quyền sở hữu và bình phƣơng của ln của mức bảo hiểm tiền gửi chuẩn theo nghiên cứu
của Angkinand và Wihlborg (2010). Từ mô hình này, bài nghiên cứu thấy rằng sự hiện
diện của các cổ đông lớn thứ hai là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có liên quan đến hành vi
chấp nhận rủi ro cao hơn.
Trong mô hình 6, ta có bằng chứng cho thấy sự hiện diện của các cổ đông lớn thứ nhất là
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có liên quan đến hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn. Phát hiện
này có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách công nghiệp ngân hàng vì vấn đề các nhà
chính sách về hoạt động của ngân hàng tại Việt Nam điều tiết ngân hàng đã và đang tranh
luận về việc có nên cung cấp bảo hiểm tiền gửi cho các chi nhánh của ngân hàng nƣớc
ngoài, vì họ có động lực để tạo ra nguy cơ cao hơn và chuyển lợi ích cho trụ sở chính của
họ (ví dụ nhƣ thông qua trợ cấp xuyên quốc gia), để lại gánh nặng vào các đối tƣợng nộp
thuế Việt Nam nếu họ thất bại. Phát hiện này ủng hộ cho kết luận của Herman (2013) và
không hỗ trợ cho giả thuyết 4 của bài viết này.Biến cash1 của mô hình thứ 6 là dƣơng.
Phát hiện này tiếp tục trái ngƣợc với phát hiện của Laeven (2009).Biến own2_2 cho thấy,
nếu chủ sở hữu thứ hai của ngân hàng là tổ chức tín dụng thì sự chấp nhận rủi ro sẽ giảm
(dấu dƣơng) nhƣng biến own3_2 cho thấy sự chấp nhận rủi ro sẽ tăng nếu chủ sở hữu là
thứ 3.Biến own2_4 cho thấy, nếu chủ sở hữu thứ hai là cá nhân thì sự chấp nhận rủi ro sẽ
giảm.
Trong mô hình thứ 5, 6, ta thấy, biến own1_3, chứng tỏ là chính quyền là cổ đông lớn
nhất của ngân hàng là nhà nƣớc dẫn đến sự chấp nhận rủi ro thấp hơn, liên quan đến độ
cong ít hơn của đƣờng cong U thể hiện mối quan hệ giữa mức độ chấp nhận rủi ro của
ngân hàng và phạm vi bảo hiểm tiền gửi. Hơn nữa, sự hiện diện của các nhà đầu tƣ là tổ
chức phi tài chính có liên quan đến ít hơn độ cong của đƣờng cong U thể hiện mối quan
hệ giữa mức độ mạo hiểm của các ngân hàng và phạm vi bảo hiểm tiền gửi và mang dấu
dƣơng.
69
3. GỢI Ý CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI, CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ CƠ CẤU
SỞ HỮU
Nâng cao hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi
Hạn mức chi trả BHTG cần phải đƣợc điều chỉnh linh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội và tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng trong từng thời kỳ (trong cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008-2009, một số nƣớc trong khu vực Châu Á nhƣ
Phillipines, Malaysia, Singapore, Hồng Kông đều đã sử dụng biện pháp tuyên bố đảm
bảo toàn bộ tiền gửi (tức là không giới hạn).Theo Hiệp hội BHTG quốc tế IADI, trong
điều kiện kinh tế - xã hội bình thƣờng, hạn mức chi trả BHTG thông thƣờng gấp 4 - 5 lần
GDP bình quân đầu ngƣời. Theo dự kiến của Bộ Kế hoạch và đầu tƣ đến năm 2015, con
số này đạt khoảng 2.100 USD, do đó hạn mức trách nhiệm của BHTG nƣớc ta trong thời
gian tới cần tăng lên trong thời gian tới.
Hạn mức bảo hiểm tiền gửi sẽ đƣợc điều chỉnh tùy tình hình thực tế khi có một số yếu tố
thay đổi nhƣ: lạm phát, cơ cấu và quy mô tiền gửi, khi xuất hiện các công cụ tài chính
mới. Tuy nhiên, hạn mức sau điều chỉnh phải bảo đảm duy trì niềm tin của ngƣời gửi tiền
và giảm thiểu rủi ro đạo đức. Theo kinh nghiệm quốc tế, trong giai đoạn kinh tếphát triển
bình thƣờng thì tỷ lệ số ngƣời gửi tiền đƣợc bảo hiểm toàn bộ trên số ngƣời gửi tiền đƣợc
bảo hiểm là trên 80%; tỷ lệ số tiền gửi đƣợc bảo hiểm toàn bộ trên tổng sốdƣ tiền gửi
đƣợc bảo hiểm khoảng 20% -30%, còn tỷ lệ hạn mức bảo hiểm tiền gửi trên GDP bình
quân đầu ngƣời từ 2.5 đến 5 lần. Trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng thì cần phải tăng
cƣờng phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan trong mạng an toàn tài chính, tăng
cƣờng theo dõi thị trƣờng tài chính và phát hiện sớm dấu hiệu đổ vỡ nhằm phòng ngừa
70
khủng hoảng hệ thống, nâng cao nhận thức của công chúng về các biện pháp bảo vệ tiền
gửi và tránh tình trạng rút tiền hàng loạt, nâng cao vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Ở Việt Nam, hạn mức bảo hiểm tiền gửi từ năm 2005 đến nay không thay đổi, vẫn
ởmức 50 triệu đồng cho mỗi ngƣời gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của Nghị định 109/2005. Mức này tƣơng đƣơng gần 5 lần GDP bình quân đầu
ngƣời và có thể chi trả cho 90% ngƣời gửi tiền vào thời điểm năm 2005. Tuy nhiên, các
yếu tố ảnh hƣởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi đang thay đổi trong những năm gần
đây, đặc biệt là, CPI liên tục tăng cao trong những năm qua, với mức lạm phát bình quân
trong 6 năm (2005-2011) khoảng 18%/năm; GDP bình quân đầu ngƣời năm 2011 là
1,300 đôla Mỹ, gần gấp đôi so với mức 700 đôla Mỹ của năm 2005. Vì vậy, tỷ lệ hạn
mức trả tiền bảo hiểm trên GDP bình quân ngày càng giảm, đến năm 2011 chỉ còn 1.73
lần, tỷ lệ hạn mức này của Việt Nam thấp so với thế giới.Tỷ lệ tiền gửi đƣợc bảo hiểm
toàn bộ trên tổng số tiền gửi cũng chỉ khoảng 15% (tỷ lệ này trung bình ở các nƣớc
khoảng 40%). Mới chỉ so sánh về chỉ số hạn mức bảo hiểm tiền gửi trên GDP bình quân
đầu ngƣời đã cho thấy hạn mức trả tiền bảo hiểm 50 triệu đồng đã không còn phù hợp
với thực tế tại thời điểm hiện nay. Trên cơ sở phân tích nêu trên về các yếu tố liên quan
để xác định hạn mức trả tiền bảo hiểm và tình hình thực tiễn của Việt Nam, để bảo đảm
tính phù hợp với thực tiễn và ổn định của hạn mức trả tiền bảo hiểm trong khoảng 5 năm
tới nên tăng hạn mức trả tiền bảo hiểm tối đa lên mức khoảng 4 đến 5 lần GDP bình
quân đầu ngƣời (GDP bình quân đầu ngƣời năm 2011 là 1,300 đô la, dự báo của Bộ Kế
hoạch và đầu tƣ đến năm 2015 khoảng 2,100 đôla). Theo đó, hạn mức bảo hiểm đƣợc xác
định ở thời điểm hiện nay và cho khoảng 5 năm tới, theo nhóm nên ở mức khoảng 150 -
200 triệu đồng/mỗi ngƣời gửi tiền. Tuy nhiên, để bảo đảm hạn mức trả tiền bảo hiểm này
có tính khả thi thì còn phải dựa vào các yếu tố liên quan khác nhƣ quy định về phí bảo
hiểm tiền gửi mà các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải trả và khả năng cân đối với
các nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Trong đó, quan trọng nhất là vốn
điều lệ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do ngân sách nhà nƣớc cấp, nguồn vốn đƣợc tích
71
luỹ thông qua nguồn phí bảo hiểm tiền gửi để bảo đảm tổ chức bảo hiểm tiền gửi có
nguồn lực tài chính đủ lớn đáp ứng yêu cầu chi trả và duy trì niềm tin cho ngƣời gửi tiền.
Thay đổi hệ thống tính phí bảo hiểm
Thực hiện hệ thống tính phí theo mức độ rủi ro đã đƣợc quy định trong Luật bảo hiểm
tiền gửi, mỗi mức phí cần trở thành một tín hiệu đánh giá thực trạng của mỗi ngân hàng.
Ngân hàng nhà nƣớc cần hết sức thận trọng khi xây dựng các nguyên tắc và cơ sở đánh
giá rủi ro đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi một cách khách quan, công
bằng và chính xác, làm cơ sở đề xuất khung phí bảo hiểm cũng nhƣ mức phí áp dụng
cho từng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cụ thể.Việc thay đổi khung phí, mức phí
cũng cần quy định khoảng thời gian phù hợp để các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có điều kiện xây dựng, điều chỉnh phần mềm tính phí.
Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Cơ cấu lại hệ thống tín dụng và từng tổ chức tín dụng là một quá trình thƣờng xuyên, liên
tục nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém và chủ động đối phó với những thách thức
để các tổ chức tín dụng không ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và
đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới.
Củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình
phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Hệ thống các TCTD bao gồm các ngân hàng lớn hoạt động lành mạnh đóng vai
trò làm trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực, đồng thời có những
ngân hàng vừa và nhỏ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
dịch vụ ngân hàng trong xã hội. Đặc biệt, đảm bảo các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
thật sự là lực lƣợng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các TCTD, đồng thời có đủ năng lực
cạnh trang trong nƣớc và quốc tế
72
Khuyến khích việc sát nhập, hợp nhất, muc lại các TCTD theo nguyên tắc tự nguyện,
đảm bảo quyền lợi của ngƣời gửi tiền và các quyền, nghĩa vuh kinh tế của các bên có liên
quan theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo an toàn, ổn định của hệ thống ngân hàng.
Thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng
theo các hình thƣc, biện pháp và lộ trình thích hợp,
Không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của nhà
nƣớc.
Cơ cấu lại ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông qua tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn tự
có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II đến năm 2015 thông qua phát hành cổ phiếu
bổ sung và nguồn vốn từ chính phủ, mua bán-sát nhập TCTD, mở rộng nguồn vốn huy
động
Nâng cao chất lƣợng tài sản, kiểm soát chất lƣợng tín dụng và giảm nợ xấy. Tập trung xử
lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc để sớm làm sạch bảng cân đối của
ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, phấn đất đạt tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại
nhà nƣớc ới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế tiên tiến,
đặc biệt tăng cƣờng hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống
kiểm soát, kiểm toán nội bộ để các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc có khả năng tự kiểm
soát một cách có hiệu quả các loại rủi ro trong hoạt động, trƣớc hết là chất lƣợng tín dụng
và khả năng thanh khoản.
Tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc, giảm các hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, không hiệu quả, cơ cấu lại
triệt để các công ty con của ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, từng bƣớc thoái vốn đầu từ
73
vào những ngành, lĩnh vực phi tài chỉnh hoặc lĩnh vực đầu tƣ nhiều rủi ro. Xây dựng
chiến lƣợc kinh doanh mới. Theo đó, ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc phải đi tiên phong
đầu tƣ cho các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế, thúc đầy xuất khẩu, cống nghiệp sản xuất-chết biến, nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ
và vừa nhằm góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.
Đa dạng hóa các phƣơng thức huy động vốn, kiểm soát tăng trƣờng tín dụng phù hợp với
nguồn vốn về quy mô và cơ cấu kỳ hạn. từng bƣớc giảm tỷ lệ dƣ nợ tín dụng so với vốn
huy động về mức không quá 90% đến năm 2015.
Cơ cấu lại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Củng cố và đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp hơn các thông lệ chuẩn mực
quốc tế, trong đó bao gồm các giải pháp
Tăng tính minh bạch hóa hoạt động ngân hàng thông qua việc áp dụng cơ chế mới về
công bố thông tin của các TCTD
Niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên thị trƣờng chứng khoán
Tăng tính đại chúng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần và tăng số lƣợng các nhà đầu tƣ,
cổ đông trong các đợt tăng vốn điều lệ
Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc là cổ đông hoặc có vốn góp tại các TCTD
phải có kế hoạch hợp lý thoái vốn đầu tƣ và chấm dứt kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng
Hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn đối với ngân hàng thƣơng mại cổ phần,
kiên quyết xử lý đối với các cổ đông lớn, ngƣời có liên quan vi phạm quy định về giới
hạn sở hữu cổ phần tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần và các TCTD sở hữu vốn chéo lẫn
nhau. Cổ đông, nhà đầu tƣ, tổ chức tín dụng vi phạm quy định về góp vốn, mua, sở hữu
vốn, cổ phần phải đƣợc xử lý theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp tổ chức tín dụng
mua lại cổ phiếu, vốn góp của tổ chức tín dụng cơ cấu lại theo chỉ định của Ngân hàng
74
Nhà nƣớc Việt Nam dẫn đến vƣợt quá giới hạn quy định sẽ đƣợc xử lý trong thời hạn
chậm nhất 5 năm kể từ khi thực hiện.
Nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ
chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của các TCTD
Triển khai các quy trình, chính sách kinh doanh nội bộ lành mạnh. Áp dụng có hiệu quả
các phƣơng thức quản trị, điều hành tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và
quy định pháp luật.
Phát tiển các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban
Basel trong đó tập trung vào các hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trƣờng (giá cả, lãi suất, tỷ giá) và rủi ro tác nghiếp, phát triển các hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ
quốc tế và mức độ rủi ro tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và
quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của TCTD,
Đối mới và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHÁC
Hoàn thiện văn bản pháp luật bảo hiểm tiền gửi
Chính phủ cần phối hợp với nhà nƣớc và tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoàn thiện
hệ thống pháp luật, phối hợp thực hiện các văn bản liên quan đến bảo hiếm tiền gửi, vừa
xây dựng nội dung và quy trình thanh tra, giám sát của BHTG đối với các tổ chức tham
gia BHTG, vừa đảm bảo tính công khai minh bạch của công tác thanh kiểm tra giúp minh
bạch thông tin, giảm thiều các trƣờng hợp lách luật gậy thiệt hại cho ngƣời tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
75
Hình 20: Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy chế pháp lý về BHTG tại Việt Nam
Nguồn: http://www.div.gov.vn/
Hiện nay, để triển khai thực hiện Luật bảo hiểm tiền gửi, ngày 28/6/2013, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 68/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo
hiểm tiền gửi, Nghị định này sẽ có hiệu lực ngày 19/8/2013. Nghị định 68 cùng với Luật
bảo hiểm tiền gửi đã tạo lập cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bảo hiểm tiền
gửi, bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền, sự ổn định, lành mạnh của hệ thống các TCTD.
Thay đổi trong phƣơng thức hoạt động nhằm nâng cao tính minh bạch và giảm đi
chi phí đại diện
Theo Luật bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi vẫn hoạt động theo mô hình chi
trả với quyền lợi mở rộng, vẫn duy trì đầy đủ các chức năng thanh tra, giám sát nhƣ trƣớc
76
đây. Tuy nhiên, cần nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của bảo hiểm tiền gửi trong
thời gian tới nhƣ sau:
Xây dựng nội dung và quy trình thanh tra, giám sát của bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, vừa đảm bảo tính công khai minh bạch của công tác
thanh kiểm tra, vừa hạn chế việc cán bộ bảo hiểm tiền gửi lạm dụng chức quyền tiếp cận
thông tin nội bộ không phù hợp với công tác thanh tra, giám sát.
Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra, giám sát của bảo hiểm tiền gửi để có đầy đủ kiến
thức về các hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ đánh giá rủi ro và qua đó đánh giá đƣợc
chính xác thực trạng của từng ngân hàng đang tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Gia tăng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo
hiểm tiền gửi. Theo đó, trƣờng hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời
không đủ để trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi đƣợc tiếp nhận hỗ trợ theo
nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) theo quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ hoặc đƣợc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính
phủ.Nghị định quy định, Ngân hàng Nhà nƣớc chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Thủtƣớng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ từ NSNN đối với tổ chức bảo
hiểm tiền gửi hoặc xem xét, quyết định bảo lãnh cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay vốn
của tổ chức tín dụng, tổ chức khác.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân
hàng thƣơng mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.Tổ
chức tài chính vi mô phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tiền gửi của cá nhân bao
gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt
buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. Ngân hàng chính sách không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi.
77
Giải pháp dành cho một số ngân hàng hoạt động yếu kém
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tái cấp vốn cho TCTD thiếu thanh khoản trên cơ sở hồ sơ
tín dụng có chất lƣợng tốt với mức tối đa tƣơng đƣơng vốn điều lệ của TCTD đƣợc tái
cấp vốn.
TCTD yếu kém phải chịu sự giám sát đặc biệt một cách chặt chẽ, toàn diện của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam về quản trị, điều hành, tài chính và hoạt động.
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại cổ phần lành mạnh mua lại
các tài sản và khoản nợ có chất lƣợng tốt của TCTD thiếu thanh khoản để thanh toán các
nghĩa vụ nợ đến hạn. Tuy nhiên, đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi cần
thiết.
Hạn chết TCTD chia cổ tức, lợi nhuận, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhƣợng cổ phần,
vốn góp và tài sản của tổ chức tín dụng, giảm dƣ nợ tín dụng và hạn chế mở rộng quy mô
hoạt động.
Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ ngƣời quản lý, ngƣời điều hành của TCTD
Sát nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng yếu kém.
Sauk hi đƣợc áp dụng các biện pháp bảo đảm khả năng chi trả, TCTD yếu kém phải
chuyển nhƣợng vốn điều lệ, hoặc vốn cổ phần, cổ đông lớn, cổ đông năm quyền kiểm
soát, chi phối của TCTD yếu kém phải chuyển nhƣợng cổ phần.
Xem xét, cho phép tổ chức tín dụng nƣớc ngoài mua lại, sát nhập TCTD yếu kém của
Việt Nam và tăng giới hạn sở hữu cổ phần của TCTD nƣớc ngoài tại các NH TMCP yếu
kém đƣợc cơ cấu lại.
3.3. KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Mục đích cuối cùng của bài viết này là để nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi chấp nhận
rủi ro ngân hàng và phạm vi bảo hiểm tiền gửi theo cơ cấu sở hữu khác nhau.Về mặt lý
78
thuyết, một mặt, bảo hiểm tiền gửi có mục đích là bảo vệ ngƣời gửi tiền và thúc đẩy lòng
tin nơi công chúng đối với các tổ chức tín dụng. Mặt khác, bảo hiểm tiền gửi có thể khởi
động quá trình các ngân hàng chiếm đoạt chính phủ hoặc các đối tƣợng nộp thuế từ khi
bảo hiểm tiền gửi hạn chế rủi ro của các ngân hàng. Vấn đề này trở nên trầm trọng hơn khi
phạm vi bảo hiểm tiền gửi là quá cao hoặc quá thấp dƣới cơ chế hệ thống tỷ lệ phí cố định.
Sử dụng dữ liệu của 6 ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam từ năm 2005-2012, bài nghiên
cứu thấy rằng tất cả các ngân hàng thƣơng mại trong các mẫu nghiên cứu đều có các cổ
đông lớn sở hữu hơn 10 % cổ phiếu của ngân hàng. Điều này có nghĩa là mẫu cơ cấu sở
hữu trong ngành ngân hàng Việt Nam đang rất tập trung.
Bài nghiên cứu tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ và có ý nghĩa về mối quan hệ giữa mức độ
rủi ro ngân hàng và phạm vi bảo hiểm tiền gửi là phi tuyến tính. Mức độ rủi ro ngân hàng
sẽ cao hơn khi phạm vi bảo hiểm tiền gửi hoặc quá thấp hoặc quá cao. Không có bằng
chứng thể hiện mức độ sở hữu trực tiếp của cá nhân làm tăng rủi ro ngân hàng. Ngoài ra,
có bằng chứng thể hiện sự hiện diện của chính quyền có thể ảnh hƣởng làm giảm hành vi
chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Điều thú vị là, có bằng chứng thể hiện rằng nếu các cổ
đông lớn thứ hai và thứ ba là cá nhân thì sẽ làm giảm mức độ rủi ro ngân hàng. Bên cạnh
đó, tồn tại bằng chứng cho rằng nếu chủ sở hữu thứ nhất hoặc thứ 3 của ngân hàng là định
chế tài chính thì mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng cao hơn. Ngƣợc lại, nếu chủ sở
hữu thứ hai là định chế tài chính thì sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng là thấp hơn. Hơn
nữa, có bằng chứng thể hiện rằng nếu cổ đông lớn nhất đầu tiên là các cổ đông nƣớc ngoài
có khả năng sẽ làm giảm z-score (mức độ rủi ro cao hơn).
Ngoài ra, bài nghiên cứu đƣa ra một số hạn chế của đề tài nhƣ sau:
Cỡ mẫu nhỏ (6 ngân hàng), không thể bao hàm đƣợc tất cả các trƣờng hợp để đánh giá sự
đa dạng của cơ cấu sở hữu nhƣ gia đình, chính quyền địa phƣơng. Bên cạnh đó, cũng
không thể sử dụng một số kiểm định mạnh mẽ dành cho cỡ mẫu lớn.
Khó khăn trong thu thập dữ liệu về nợ xấu cho hệ thống dữ liệu nên không thể đánh giá sự
chấp nhận rủi ro về mặt nợ xấu mà chỉ có thể đánh giá trên phƣơng diện Z-core.
79
Khó khăn trong việc thu thập dữ liệu về cấu trúc sở hữu chéo và kim tử tháp nên không
thể nghiên cứu mối quan hệ theo hình thức sở hữu này.
80
PHỤ LỤC
Bảng 13: Số liệu chạy mô hình
Năm
Zthree
lncovdep
lage
lasset
Cod e
Nam e
lncovdep_s q
2005
1 VCB
3.15647041 3.73767
11.82376
2006
1 VCB
3.7612
12.02652
2007
1 VCB
3.78419
12.1928
2008
1 VCB
3.806662
12.31084
2009
1 VCB
3.828641
12.45096
2010
1 VCB
3.850148
12.63662
2011
1 VCB
3.871201
12.81236
2012
1 VCB
3.89182
12.93477
2005
2 SCB
2.76865005 9 2.38176905 6 1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 3.15647041 2.397895
9.039789
2006
2 SCB
2.484907
9.518656
2007
2 SCB
2.564949
10.29633
2008
2 SCB
2.639057
10.69978
2009
2 SCB
2.70805
11.14198
2010
2 SCB
2.772589
11.6048
2011
2 SCB
2.833213
11.84101
2012
2 SCB
2.890372
12.07602
2005
3 MB
2.76865005 9 2.38176905 6 1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 3.15647041 2.639057
9.578865
2006
3 MB
2.70805
10.11715
2007
3 MB
2.772589
11.05665
37.12469 1.7766458 31 39.49135 1.6639260 98 37.12469 1.5432981 1 35.99435 1.3532545 07 34.44013 1.2781522 03 37.08937 1.1600209 17 43.76545 1.0473189 94 56.37584 0.8878912 57 20.23121 1.7766458 31 36.97358 1.6639260 98 35.1569 1.5432981 1 30.47069 1.3532545 07 30.26424 1.2781522 03 31.91577 1.1600209 17 24.15359 1.0473189 94 27.08505 0.8878912 57 27.14286 1.7766458 31 21.82104 1.6639260 98 21.94662 1.5432981 1
2.76865005 9 2.38176905 6
81
2008
3 MB
2.833213
11.11942
2009
3 MB
2.890372
11.49755
2010
3 MB
2.944439
11.86217
2011
3 MB
2.995732
11.85038
2012
3 MB
3.044522
11.9269
2005
4 EXIM
1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 3.15647041 2.772589
9.338646
2006
4 EXIM
2.833213
9.816131
2007
4 EXIM
2.890372
10.42555
2008
4 EXIM
2.944439
10.78411
2009
4 EXIM
2.995732
11.08901
2010
4 EXIM
3.044522
11.7838
2011
4 EXIM
3.091042
12.12034
2012
4 EXIM
3.135494
12.04447
2005
5 TECH
2.76865005 9 2.38176905 6 1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 3.15647041 2.484907
9.274816
2006
5 TECH
2.564949
9.759964
2007
5 TECH
2.639057
10.58512
2008
5 TECH
2.70805
10.99138
2009
5 TECH
2.772589
11.43533
2010
5 TECH
2.833213
11.92033
2011
5 TECH
2.890372
12.10366
2012
5 TECH
2.944439
12.10035
2005
6 BIDV
2.76865005 9 2.38176905 6 1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 3.15647041 3.871201
11.67824
2006
6 BIDV
3.89182
11.97139
21.42857 1.3532545 07 20.72214 1.2781522 03 18.00628 1.1600209 17 20.56515 1.0473189 94 16.02826 0.8878912 57 21.15805 1.7766458 31 29.8098 1.6639260 98 48.44302 1.5432981 1 80.17169 1.3532545 07 48.57768 1.2781522 03 33.05841 1.1600209 17 28.63491 1.0473189 94 30.81973 0.8878912 57 28.86403 1.7766458 31 30.20325 1.6639260 98 25.66567 1.5432981 1 25.63416 1.3532545 07 24.10529 1.2781522 03 23.58595 1.1600209 17 20.89176 1.0473189 94 20.51363 0.8878912 57 16.34998 1.7766458 31 28.01591 1.6639260 98
2.76865005 9
82
2007
6 BIDV
3.912023
12.21296
2008
6 BIDV
3.931826
12.398
2009
6 BIDV
3.951244
12.58519
2010
6 BIDV
3.970292
12.81112
2011
6 BIDV
3.988984
12.9135
2012
6 BIDV
4.007333
13.09146
cas h 1
forei gn1
ow n 1
33.53955 1.5432981 1 32.25806 1.3532545 07 37.51657 1.2781522 03 46.17764 1.1600209 17 55.36898 1.0473189 94 43.04021 0.8878912 57 ow n 2
own 1_4
2.38176905 6 1.83129776 1 1.63367305 3 1.34564852 7 1.09687707 6 0.78835088 5 own 2_3
cas h3
own 3_4
N ă m
ow n1 _2
ow n1 _3
ca sh 2
for eig n2
ow n2 _2
ow n2 _4
for eig n3
ow n3 _2
ow n3 _3
C o d e 1
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
3
0 1
2
1
1
0
0
0
0
0
0
90. 72
4. 57
0 2.6 7
1
0
3
0 1
2
1
1
0
0
0
0
0
0
90. 72
3. 51
0 2.8 5
1
0
3
0 1
2
1
1
0
0
0
0
0
0
90. 72
3. 35
0 3.0 9
1
0
3
0 1
0 15 2
1
1
0
0
0
0
0
77. 11
0 7.8 9
2
0
2
1 0
4
0
0
0
0
1
5
0
0
0
1
10. 2
4. 75
2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0
83
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
1 5.5
0
0
0
1
10. 3
4. 7
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
0
0
0
1
10. 4
4. 8
1 4.7 9
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
0
0
0
1
10. 5
4. 9
1 4.7 9
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
0
0
0
1
10. 6
5. 5
1 4.7 9
2
0
2
1 0
0
5 4
0
0
0
0
0
0
1
10. 5
1 4.7 9
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
1 4.8
0
0
0
1
10. 4
4. 9
2
0
0
2
1 0
4
0
0
0
0
0
0
1
10. 3
4. 8
1 4.7 9
3
0
0
1
0 0
2
0
1
0
0
0
0
0
0
0
15. 5
6. 45
3
0
0
1
0 0
2
0
1
0
0
0
0
0
0
0
15. 7
6. 5
3
0
0
1
0 0
2
0
1
0
0
0
0
0
0
0
15. 74
6. 51
3
0
1
0 0
0 10 1
0
0
0
0
1
0
0
11. 99
0 7.9 9
3
11
0
2
1 0
0 10 1
0
0
0
0
0
0
0
0 9.1 6
0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2
3
11
0
2
1 0
0 10 1
0
0
0
0 7.2
0
0
0
0
84
4
0
0
1
0 0
2
0
1
0
3
0
1
0
0
9. 59
14. 69
0 9.2 2
0
0
1
0 0
2
0
1 0
3
0
1
0
0
9. 59
14. 69
0 9.2 2
0
3
0 1
0 15 1
1
0 0
4
0
0
0
0
35. 37
0 5.0 5
0
3
0 1
2
1
1 0
4
0
0
0
0
31. 115
0 5.0 5
0 13 .3 05
0
3
0 1
2
1
1 0
4
0
0
0
0
26. 86
0 5.0 5
0 11 .6 1
0
4
15
1
2
1 0
2
0
1 0
0
0
0
0
8. 75
0 5.6 1
0
1
0 0
0 15 2
1
1 0
4
0
5
0
0
0
0
71. 77
0
1
2
1 0
2
0
1 0
4
0
0
0
0
8. 24
15. 07
0 5.0 5
0
1
2
1 0
2
0
1 0
4
0
0
0
0
15. 07
0 5.0 23
8. 19 5
0
1
2
1 0
2
0
1 0
4
0
0
0
0
8. 24
15. 07
0 5.0 5
5
20
0
1
0 0
0 15 2
1
1 0
0 5.6
0
0
0
0
5
20
0
1
0 0
0 15 2
1
1 0
0
5
0
0
0
0
0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 0 5 2 0 0 6
85
5
25
0
1
0 0
0 15 2
1
1 0
0
0
0
0
0 4.7 3
5
25
0
1
0 0
0 20 2
1
1 0
0
0
0
0
0 4.7 8
5
28
0
1
0 0
0 22 2
1
1 0
0
0
0
0
0 4.7 5
5
28
0
1
0 0
0 25 2
1
1 0
0
0
0
0
0 4.7 1
5
0
1
0 0
0 29 2
1
1 0
0
0
0
0
29. 56
0 4.7 2
5
0
1
0 0
2
1
1 0
0
0
0
0
19. 57
0 4.7 3
0 19 .4 8
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
6
100
0
3
0 1
0
0 0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1
86
1
6
0
3
0 1
0
0
0
0
0 0
0
0
0
0
0
0
95, 8
2 0 1 2
Năm di_rate egrowth inflation
8.4 8.17 8.48 6.23 5.32 6.78 5.89 5.03 8.4 6.6 12.6 18.9 6.9 11.75 18.58 6.81 2005 7.8 2006 8.25 2007 8.25 2008 16.875 2009 10.5 2010 12 2011 14 2012 10.17
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Công Khải (5/2010). Dữ liệu bảng (Panel Data). Tài liệu giảng dạy FETF-Kinh tế
lƣợng ứng dụng.
Đỗ Thiên Anh Tuấn (28/6/2013). Thông tin về thực trạng các ngân hàng: Chƣơng trình
giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Liễu Thu Trúc - Võ Thành Danh (2012). Thông tin về số lƣợng ngân hàng: Phân tích
hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam. Tác giả:
Tạp chí Khoa học 2012: 21a 158-168
Nguyễn Thị Chín (2011), Một sô mong muốn về chính sách BHTG, nguồn:
http://div.gov.vn/Default.aspx?tabid=120&News=2155&CategoryID=3
TS. Nguyễn Thu Hiền - ThS. Trần Duy Thanh (2011). Cấu trúc sở hữu và khả năng thao
túng doanh nghiệp. Tạp chí Nhịp cầu đầu tƣ.
Thủ tƣớng Chính phủ (1/3/2012). “Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011-2015”. Ban hành kèm Quyết định số 254/QĐ-TTg
Angkinand, A., and Wihlborg, C., (2010). Deposit Insurance Coverage, Ownership, and
Banks’ Risk-Taking in Emerging Markets. Journal of International Money and Finance,
29: 252-274.
Claessens, S., Demirguc-Kunt, A., and Huizinga, H., (2001). How Does Foreign Entry
Affect the Domestic Banking Market?. Journal of Banking and Finance, 25: 891-911.
DeLong, G., and Saunders, A., (2011). Did the Introduction of Fixed-Rate Federal
Deposit Insurance Increase Long-Term Bank Risk Taking? Journal of Financial Stability,
7: 19-25.
Demirguc-Kunt, A., Karacaovali, B., and Laeven, L., (2005). Deposit Insurance
around The World: A Comprehensive Database. World Bank Policy Research Working
88
Dewatripont, Mathias and Xavier Freixas, eds (2012), The Crisis Aftermath: New Regulatory Paradigms, London: Centre for Economic Policy Research.
Paper, 3628.
Edwardj Kane abd Berryk Wilson, (1998) A Contracting-Theory Interpretation of the
Origins of Federal Deposit Insurance. Journal of Money, Credit, and Banking, Vol.30,
No.3
Hamid Mehran, Alan Morrison, Joel Shapiro, (2012). Corporate Governance and Banks:
What Have We Learned from the Financial Crisis?. Staff Report no. 502
Herman Saheruddin (2013). Deposit Insurance Coverage, Ownership, and Bank Risk
Taking Behavior: Evidence from Indonesian Commercial Banks.
Iannotta, G., Nocera, G., and Sironi, A., (2007). Ownership Structure, Risk, and
Performance in the European Banking Industry. Journal of Banking and Finance, 31:
2127-2149.
Iannotta, G., Nocera, G., and Sironi, A., (2013). The Impact of Government Ownership
on Bank Risk. Journal of Financial Intermediation (forthcoming).
Laeven, L., and Levine, R., (2009). Bank Governance, Regulation, and Risk Taking.
Journal of Financial Economics, 93: 259-275.
Morck, R., Yavuz, M. D., and Yeung, B., (2011). Banking System Control, Capital
Allocation, and Economy Performance. Journal of Financial Economics, 100: 264-283.
Oscar Torres-Reyna (Data Consultant). Panel Data Analysis Fixed Effect and Random
Effect (using Stata10.x). Princeton University
Định nghĩa về các quyền trong cơ cấu sở hữu:
http://e.viaminvest.com/A1DecisionSystems/Table1OwnerRights.asp
89
Định nghĩa về phân loại cơ cấu sở hữu:
http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?page=2&id=10275-cau-truc-so-huu-va-kha-nang-
thao-tung-doanh-nghiep
Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam : http://www.baomoi.com/Tong-tai-san-
he-thong-ngan-hang-bien-dong-the-nao-nam-2013/126/13164348.epi
“Thông tin Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam” số 21 – 08/2012, www.div.gov.vn
Thông tin lãi suất: http://www.sbv.gov.vn/
Thông tin về GDP bình quân đầu ngƣời: http://baodientu.chinhphu.vn/Gop-y-Hien-
ke/GDP-binh-quan-dau-nguoi-dang-tien-toi-moc-1900-USD/178582.vgp
Số liệu lạm phát, tăng trƣởng GDP bình quân: http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-
Binh-luan/Tang-truong-kinh-te-va-lam-phat-o-Viet-Nam/30018.tctc
Số liệu báo cáo thƣờng niên:
https://www.vietcombank.com.vn/Investors/
http://investor.bidv.com.vn/
http://www.sacombank.com.vn/nhadautu/Pages/Bao-cao-thuong-nien.aspx
https://www.mbbank.com.vn/nhadautu/Pages/default.aspx
https://www.techcombank.com.vn/Desktop.aspx/Nha_dau_tu/TB-danh-cho-co-dong/
http://www.eximbank.com.vn/en/thongtincodongEIB.aspx
90