
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
225
với các allele chiếm tần suất hiện diện cao như
HLA-A*02, A*11, A*24, B*07, B*15, DRB1*09,
DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01, DQA1*03,
DQA1*06, DQB1*03, DQB1*05, DQB1*06. Ngoài
ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện với tần
suất thấp của các allele HLA-A*03, A*23, A*34,
A*68, B*56, DRB1*01, DRB1*18 hoặc không
xuất hiện của các allele HLA-A*23, B*7, B*41,
B*52, DQB1*01.
Bước đầu ghi nhận có sự khác biệt về phân
bổ HLA giữa hai đối tượng nghiên cứu: sự khác
nhau về tần suất hiện diện chiếm ưu thể của các
allele HLA-B*40, DQB1*02 ở người cho thận và
các allele HLA-B*07, DRB1*04, DQB1*06 ở
người nhận thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David W.Gjertson, J. MichaelCecka (2000).
Living unrelated donor kidney transplantation.
Kidney International. Volume 58, Issue 2, August
2000, Pages 491-499.
2. Hieu HT, Ha NT, Song LH, Nghi TH (2019).
Association of Human Leukocyte Antigen
Haplotypes With End-Stage Renal Disease in
Vietnamese Patients Prior to First Transplantation.
Transplant Proc. 2019 Oct;51(8):2549-2554.
3. Hoàng Thị Tuệ Ngọc, Phan Nguyễn Thanh
Vân, Huỳnh Thị Thu Hương, Phạm Thị Kim
Ngân, Lê Thanh Trúc, Nguyễn Tấn Bỉnh
(2011). Ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP xác định các
loci HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 tại
bệnh viện truyền máu huyết hc thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí y hc TP.HCM. Tập 15, phụ bản số
4. Trang 488-492
4. Lê Xuân Hải, Nguyễn Anh Trí, Bạch Quốc
Khánh, Bạch Khánh Hòa, Lê Thị Hồng Nhung,
Lê Thanh Hậu (2013). Nghiên cứu tần suất kiểu
hình HLA ở bệnh nhân ghép tạng và người hiến
tạng/tủy xương từ 2007-2013. Tạp chí y hc Việt
Nam. Số 405. Trang 101-106.
5. Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Thị Thu Hoài,
Trần Văn Bảo, Trần Thị Mỹ Duyên, Nguyễn
Thị Mỹ Tiên, Huỳnh Thị Thanh Hà, Nguyễn
Thị Cảm, Đào Thị Thoan, Nguyễn Thị Nguyệt
Anh, Nguyễn Trường Sơn (2019). Khảo sát đặc
điểm về HLA và kháng thể kháng HLA của cặp
người cho và nhận thận được xét nghiệm tại Trung
tâm truyền máu Chợ Rẫy. Tạp chí y hc Thành phố
Hồ Chí Minh. Phụ bản tập 23, số 6 năm 2019.
Trang 85-93.
6. Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Trường Sơn (2016).
Ghép thận từ người cho tim ngừng đập: Triển
vng mới giải quyết nạn khan hiếm nguồn hiến
tạng tại Việt Nam. Tạp chí Y hc TP.HCM. Tập 20.
Số 4 năm 2016. Trang 10-16.
7. U. Shankarkumar (2010). Complexities and
similarities of HLA antigen distribution in Asian
subcontinent. Indian J Hum Genet. 2010 Sep-Dec;
16(3): 108–110.
8. Vũ Dương Quý, Phạm Mạnh Hùng (2014).
Miễn dịch ghép. Miễn dịch hc.Nhà xuất bản y hc.
Trang 277-290.
9. Vũ Thị Hạnh, Nguyễn Thiên Lữ, Nguyễn Thị
Tú Anh, Đỗ Thị Kiều Anh, Phạm Quang Vinh
(2017). Khảo sát tần suất phân bố các allele
thuộc Loci HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 ở bệnh nhân
ghép thận, ghép tế bào gốc và người cho bằng
phương pháp PCR-SSP tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp
chí y hc TP.HCM. Phụ bản tập 21-số 6-2017.
Trang 363-367.
MỐI QUAN HỆ GIỮA SIÊU ÂM TIM VÀ ĐIỆN TÂM ĐỒ
TRONG ĐÁNH GIÁ PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI
Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT55
Đặt vấn đề: Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ các
biến cố tim mạch, đặc biệt biến cố đột quỵ và suy
thận đi kèm, và có giá trị tiên lượng trên bệnh nhân
tăng huyết áp (Ishikawa et al, 2009) (Peterson et al.,
2013)[7]. Chẩn đoán phì đại thất trái là rất cần thiết
trong đánh giá bệnh nhân tim mạch. Mục tiêu: Khảo
sát mối liên hệ giữa điện tâm đồ và siêu âm tim trong
đánh giá phì đại thất trái ở bệnh nhân bình thường và
bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, qua đó khảo sát độ
nhạy, độ chuyên của các tiêu chuẩn chẩn đoán phì đại
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: nghia2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 9.4.2020
Ngày duyệt bài: 15.4.2020
thất trái ở bệnh nhân Việt Nam trên điện tâm đồ.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết
quả nghiên cứu: Trong nghiên cứu ghi nhận 145
bệnh nhân và chia thành 4 nhóm (bệnh nhân bình
thường, bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân bệnh
van động mạch chủ, bệnh nhân bệnh tim khác). Siêu
âm tim phát hiện phì đại thất trái cao nhất ở nhóm
bệnh van động mạch chủ (93,5%), tăng huyết áp
(89,5%) và nhóm bệnh tim khác thấp nhất (61,9%).
Điện tâm đồ phát hiện phì đại thất trái tùy theo các
tiêu chuẩn; tiêu chuẩn Sokolow Lyon: bệnh lý van
động mạch chủ (51,6%), tăng huyết áp (64,9%),
bệnh tim khác (25%); Tiêu chuẩn Cornell: bệnh van
động mạch chủ (64,5%), tăng huyết áp (38,6%),
bệnh tim khác (50%). Trong các tiêu chuẩn chẩn đoán
phì đại thất trái trên điện tâm đồ thì tiêu chuẩn
Sokolow Lyon có độ nhạy và độ chuyên tốt hơn các
tiêu chuẩn khác. So sánh chẩn đoán phì đại thất trái
trên siêu âm tim và điện tâm đồ thì phương pháp siêu
âm tim phát hiện chính xác hơn so với điện tâm đồ.