MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CD4 +/ CD8+, MEN GAN

A.L.T VÀ NỒNG ĐỘ HBEAG

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sự miễn dịch của cơ thể có một vai trò quyết định trong

quá trình diễn biến tự nhiên của Viêm gan B mạn cũng như sự đáp ứng của

bệnh đối với điều trị. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn khảo sát mối

tương quan giữa các bạch cầu lympho T, CD4+, CD8+ với nồng độ men gan

ALT và HBeAg trong huyết thanh để có thể dự báo sự đáp ứng của bệnh đối

với chế phẩm “Viêm gan A”.

Phương pháp: 50 bệnh nhân tuổi từ 18 – 61 được khảo sát các chỉ số

về men gan ALT và nồng độ huyết thanh HBeAg trước và trong điều trị cho

đến khi kết thúc (12 tháng). Trong đó 21 bệnh nhân được khảo sát số lượng

tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm của bạch cầu lympho T, CD4+, CD8+ trước điều

trị và sau đó 6 tháng.

Kết quả: Chế phẩm “Viêm gan A” làm hạ tỷ lệ bạch cầu lympho

CD4+/ CD8+ (58,33%; p<0,05). Chúng tôi nhận thấy có mối tương quan

giữa sự làm giảm tỷ lệ này với sự tăng nồng độ ALT và giảm nồng độ

HBeAg ở những bệnh nhân viêm gan B thể hoạt động.

Kết luận: Khả năng làm chuyển đổi nồng độ huyết thanh HBeAg của

chế phẩm “Viêm gan A” trên bệnh nhân viêm gan B thể hoạt động có thể là

do tác động lên cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào nhằm tiêu diệt tế bào

đích (tế bào gan bị nhiễm HBV).

ABSTRACT

Background: In the development of chronic hepatitis with HBV

infection and in response to therapy, the immune status of the infected host

plays a critical role. In this study, the variables of the CD4+, CD8+

lymphocyte, the level of ALT and the level of serologic HBeAg in the

chronic active hepatitis B patients to “Viêm gan A” preparation could be

predictor of response to therapy.

Method: Fifty patients with chronic active hepatitis B, ages 18-61

years old were enrolled in the study with biochemical and serologic test

results were evaluated in pretreatment and followed up every month to 12th

month within only twenty-one patients were evaluated CD4+, CD8+

lymphocyte in pretreatment and 6 months later.

Result: The “Viêm gan A” preparation decreased the ratio CD4+/

CD8+ lymphocyte (58.33%, p<0.05). We notice that there are the correlation

between the low ratio CD4+/CD8+ lymphocyte with the high level of ALT

and decreasing of the HBeAg level (89.47%; p<0.01) in chronic active

hepatitis B patients.

Conclusion: This study emphasized the mechanism of “Viêm gan A”

preparation on decreasing of the HBeAg level in chronic active hepatitis B

by induction on T-lymphocytes to destroy the target cells (HBV infected -

hepatocytes).

ĐẶT VẤN ĐE

Qua các thử nghiệm lâm sàng của một số Tây Dược và Đông Dược trên

các bệnh nhân viêm gan B mạn như Lamivudine, Interferon, Bushen … các

tác giả nhận thấy sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg được ổn định thường liên

quan đến hiệu quả làm giảm tỷ lệ CD4+/CD8+ (cụ thể là làm tăng số lượng

tuyệt đối của CD8+ cytotoxic lymphocyte T) (2,4,5,7). Ngoài ra sự gia tăng số

lượng tuyệt đối của CD8+ T. lymphocyte trong gan cũng là dự báo tốt cho tác

dụng ức chế siêu vi của Lamivudine và IFN

Với mục đích tìm hiểu cơ chế gây chuyển đổi huyết thanh HBeAg

của 1 chế phẩm Đông Y trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn thể hoạt

động, chúng tôi tiến hành khảo sát mối tương quan giữa sự thay đổi số lượng

của các tế bào miễn dịch CD4+, CD8+ với sự thay đổi men gan ALT và nồng

độ HBeAg trong máu ngoại vi.

PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu :

50 bệnh nhân gồm 29 nam và 21 nữ tuổi từ 18 – 61 tuổi được chọn

theo tiêu chuẩn sau đây:

- Có HBeAg kéo dài hơn 6 tháng

- Có HBeAg(+) hoặc HBVDNA > 105 copies nếu là dạng đột biến

precore

- Có ALT ³ 80 UI/ml kéo dài hơn 6 tháng

- Không có các biểu hiện suy tế bào gan hoặc sơ gan mất bù (Albumin

>30 mg/l, tỷ số A/G >1, taux de prothrombin > 80%, siêu âm gan bình thường).

- Ngưng điều trị của thúôc có tác động đến HBVDNA cũng như các

thuốc bảo vệ tế bào gan (nếu có) trước đó 1 tháng.

- Đồng ý tham gia thử nghiệm lâm sàng này

Phương pháp nghiên cứu

- 50 bệnh nhân nói trên được xếp vào 2 lô nghiên cứu theo phương

pháp phân tầng ngẫu nhiên gồm:

Lô A : 23 bệnh nhân uống chế phẩm “Viêm Gan A”

Lô B: 27 bệnh nhân uống chế phẩm “Viêm Gan B”

Liên tục trong 12 tháng

Các bệnh nhân nói trên được theo dõi men gan ALT mỗi tháng và

nồng độ HBeAg mỗi 3 tháng cho đến khi kết thúc điều trị

- Có 12 bệnh nhân trong lô A và 9 bệnh nhân trong lô B được theo dõi

số lượng tuyệt đối CD4+ và CD8+ trước điều trị và sau đó 6 tháng.

Các thử nghiệm trên đều được tiến hành tại phòng khám gan và khoa

xét nghiệm của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới trong thời gian từ 10/2005 đến

11/2006.

Các số liệu được kiểm bằng phép kiểm c2.

KẾT QUA

Số lượng tuyệt đối và tỷ lệ lympho T trên bệnh nhân viêm gan mạn so

với các tác giả trong và ngoài nước.

BT n=34 Viêm Viêm Viêm

Gan B mạn Gan B mạn Gan B mạn (1)

n=36(1) n=50(3) n=21

CD4 660±171 746±1,63 908±224

+

CD8 520±148 522±216 536±224

+

Tỷ lệ 1,45±0,6 1,55±0,6 1,41±0,2 1,77±0,6

CD4+/CD8 5 9 1 2

+

Sự chuyển đổi tỷ lệ CD4+/CD8+ giữa 2 lô A và B

CD4+/CD8+ CD4+/CD8+

¯

7 5 12 Lô

A

0 9 9 Lô

B

7 14 21

c2 = 5,4687

Kết luận: Lô A làm giảm CD4+/CD8+ so với lô B có ý nghĩa thống kê

(p<0,05)

Lô A làm giảm tỉ lệ CD4+/CD8+ do làm tăng CD8+ và/ hoặc làm

giảm CD4+

Mối tương quan tỉ lệ CD4+/CD8+ và nồng độ ALT

CD4+/CD8+ ALT

1 2,05 ¯ 2,02 -

348,267,209,294,204,674

2 1,62 ¯ 1,42 198,87,52,29,33,791

3 2,12 2,42 ¯ 97,59,40,32,38,32

4 2,29 ¯ 2,05 ¯ 108,43,26,30,31,35

5 1,74 1,82

77,102,102,191,366,398

6 1,26 1,46 ¯ 493,321,414,113,95

7 1,04 1,32 ¯

230,133,221,79,60,66

8 1,08 1,19 ¯135 ¯12,22,43,53

9 1,76 ¯ 1,49 201,474,224,315,472

10 2,76 ¯ 2,61 112,234, 534, 269,

214

11 1,39 ¯ 0,96 264,68, 83.78, 239,

132

2,60 ¯ 2,43 271,232,544,232,57 12

1,01 1,02 13

136,146,256,147,285.133,134

2,88 ¯ 2,85 80,184,1646,122 14

2,53 3,19 92,168,166,141, 15

141,232,252

16 2 2,74 ¯

233,164,85,78,47,27,54

17 2,21 – 2,21 -

118,113,119,322,148,159

0,83 0,97 ¯ 101,77,67,70,55 18

2,02 2,19 ¯ 132, 52,38,45,54,55 19

20 1,91 2,17 ¯ 118, 91, 82,92,89,61

21 1,32 1,33 ¯ 82,83,85,70

Kết luận: Có sự tương quan nghịch giữa tỷ lệ CD4+/CD8+ với

men gan ALT (CD4+/CD8+ tăng ® ALT giảm và ngược lại).

Tương quan này chiếm tỷ lệ 16/21 trường hợp (p<0,05.(2 = 4,317).

Mối tương quan giữa ALT và nồng độ HBeAg

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

1 194 ( 217 HBV-DNA < 258 HBeAg(+)¯

( 172 ( 193 250 * 274 421 (-) *

2 244 561 ¯ 138 ¯ 75 * 118 HBV-DNA

219 322 105 ¯103 *

148_159

3 107 179 - 102 ¯ 15 * 92 5,14 253

138 _104 409_168

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

223

4 377 314 ¯ 281 80 HBV-DNA

266_133_129 184 108 _ 106

1046_247

5 128 301 ¯ 22,5 * 136 HBV-DNA

129_204_674_25 ¯101 ¯ 93 108 _ 106

9 ¯87

6 347 HBV-DNA(- 72 - 94 135

167_294_376 ) * 146

482_1103

7 134 416 ¯249 95 ¯ 294 ¯212

276_145_487 97 ¯ 82

8 493 302 ¯278 207 243 ¯219

321_414_135 ¯

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

182_73_5

2

9 264 ¯ 68 ¯ 110 258 82 - 217 259

126 - 83 ¯28

164_129

10 151 230 55 ¯ 5 * 133 222 224

¯ 100 ¯ 84 372 343

¯67 ¯48

11 220 232 HBe(+)¯HBe 181 295 ¯257

544 (-) * 266_308_

259_25

12 174 ¯ 46 ¯ 233 273 118 447 ¯286

142 158 42 ¯66

191

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

13 79 164 471 ¯ 2,29 * 108 HBV-DNA

205 ¯ 91 ¯ 89 ¯ 108 _ 106

61

14 112 334 HBV-DNA * 481 20 246

534_269 ¯ 112 ¯ 76

¯45

15 124 ¯ 123 575 ¯ 327 * 117 HBVDNA(+

¯ 54_62 ¯ 56 ¯59 )¯ (-) *

16 230 ¯ 113 193 222 112 315 ¯264

¯ 49¯ 60¯66 ¯ 24 ¯ 44

17 198 791 115 ¯5,04 * 426 130 ¯51 *

¯ 104 ¯85

18 103 489 312 ¯73 * 291 255 270

319 250

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

210 214 35 310

19 59 10,64 150 104 109 ¯84

¯40_32_44 ¯65 ¯39

¯42

20 135 845 HBVDNA 145 64 ¯0,44 *

106 ¯104 * ¯118 ¯79

¯56

21 77 101 283 ¯228 134 110 ¯101

191 366 ¯61 ¯52

¯56

22 100 ¯43 ¯ 258 ¯250 131 240 291

36 ¯ 30 202 172

190

23 201 474 1101¯270 * 136 345 ¯1,83 *

LÔ A LÔ B

T ALT HBeAg AL HBeAg

T T

224 472 256 285

24 96 347 ¯58 *

¯95 ¯87

25 101 263 285

¯77 ¯67

¯71

26 133 70,8 ¯35 *

¯52 ¯38

¯45

27 221 150 ¯7,14 *

331 248

*: trường hợp giảm nồng độ HBeAg hơn ½ hoặc giảm HBV-DNA

hơn 2 log

- Mối tương quan giữa ALT vào HBeAg là tương quan nghịch (ALT

tăng hoặc thì nồng độ HBeAg sẽ giảm và ngược lại).

Trong đó Lô A có 20/23 trường hợp theo qui luật này. Lô B có

16/27 trường hợp theo qui luật này

Sự khác biệt giữa lô A với lô B có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (c2

= 10,899)

- Lô A có 17/19 trường hợp tăng ALT đi kèm với giảm nồng độ

HBeAg

Lô B có 11/18 trường hợp giảm ALT đi kèm với giảm nồng độ

HBeAg

Sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (c2 = 8,277)

- Lô A có 15/17 giảm nồng độ HBeAg hơn 50%

Lô B có 8/18 giảm nồng độ HBeAg hơn 50%

Sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (c2 = 4,269)

BÀN LUẬN

Theo các tài liệu(1,3,5,7) thì vai trò quan trọng của CD8+ Cytotoxic T

lymphocyte là thải trừ sự nhiễm virus thông qua cơ chế phân hủy các tế bào

đích bị nhiễm virus. Trong viêm gan B mạn sự giảm tỷ lệ CD4+ / CD8+ (kết

quả của sự gia tăng số lượng tế bào CD8+ Cytotoxic T lymphocyte và/hoặc

sự giảm số lượng CD4+ T lymphocyte) chẳng những là dự báo cho sự hồi

phục mà còn duy trì được hiệu quả chuyển đổi huyết thanh HBeAg của việc

điều trị bằng Lamivudine và IFN.

Chế phẩm “Viêm Gan A” có tác dụng làm giảm tỷ lệ CD4+ / CD8+

(kết quả của sự gia tăng số lượng tế bào CD8+ Cytotoxic T lymphocyte

và/hoặc sự giảm số lượng CD4+ T lymphocyte), từ đó có thể suy luận rằng

chế phẩm này sẽ có tác dụng chuyển đổi huyết thanh HBeAg

Dựa vào các tài liệu(4,6) thì men gan ALT tăng cao trước điều trị và

sự giảm thiểu liên tục nồng độ HBeAg trong thời gian điều trị có thể báo

trước sự thành công trong việc ức chế sao chép HBV-DNA của

Laminvudine và INF đối với bệnh viêm gan B mạn. Từ đó suy ra chế phẩm

“Viêm Gan A” vừa có tác dụng tiêu diệt tế bào gan bị nhiễm HBV (gây

tăng ALT) đồng thời lại làm giảm liên tục nồng độ HBeAg nên sẽ có hiệu

lực ức chế sự sao chép HBV-DNA

Sự thay đổi men gan ALT và chuyển đổi huyết thanh HBeAg trên 50

bệnh nhân viêm gan B mạn khi can thiệp bằng 2 chế phẩm “viêm gan A và

B có khác nhau:

- Những bệnh nhân uống chế phẩm “viêm gan A” sẽ có hiện tượng

men gan gia tăng một thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng sau đó sẽ hạ xuống

dần đi cùng với giảm thiểu nồng độ HBeAg (17/19 trường hợp)

- Những bệnh nhân uống chế phẩm viêm gan B thì men gan ALT

giảm đồng thời cùng với sự giảm thiểu nồng độ HBeAg (11/18 trường hợp)

Chứng tỏ chế phẩm “viêm gan A” tác động theo cơ chế miễn dịch qua

trung gian tế bào CD8+ Cytotoxic T lymphocyte gây phân hủy tế bào gan

nhiễm HBV để từ đó loại bỏ HBV

Có sự khác nhau giữa việc làm giảm hơn ½ nồng độ HBeAg giữa lô A

và lô B. Từ đó có thể suy luận rằng chế phẩm “viêm gan A” sẽ có tác dụng

ức chế sự sao chép HBV nhanh hơn so với lô uống chế phẩm “viêm gan B”

KẾT LUẬN

Qua khảo sát sự thay đổi men gan ALT và nồng độ HBeAg huyết

thanh của 50 bệnh nhân viêm gan B mạn thể hoạt động được điều trị bằng 2

chế phẩm “Viêm Gan A “ và “Viêm Gan B”. Chúng tôi có nhận xét sau đây

:

- Chế phẩm “Viêm Gan A” có tác dụng chuyển đổi huyết thanh

HBeAg nhanh hơn chế phẩm “Viêm Gan B”.

- Tác dụng chuyển đổi huyết thanh HBeAg của chế phẩm “Viêm Gan

A” thông qua cơ chế miễn dịch tế bào nhằm loại bỏ tế bào gan đã bị nhiễm

HBV.