Món ăn thuốc từ
sinh địa hoàng
Sinh địa hoàng còn gọi là sinh địa. Theo Đông y,
sinh địa vị ngọt đắng, tính hàn, vào các kinh:
tâm, can và thận. Có tác dụng tư âm giáng hoả,
lương huyết, sinh tân dịch, nhuận khô táo. Loại
tươi và sấy đều có tác dụng thanh nhiệt lương
huyết; nhưng dùng tươi có tác dụng thanh nhiệt
giáng hoả mạnh, loại sấy thì lương huyết tư âm
mạnh.
Gà hầm sinh địa, hoàng tinh, kỷ tử.
Một số thực đơn chữa bệnh có sinh địa:
- Cháo địa hoàng: Địa hoàng khô 50g, gạo tẻ
100 - 150g. Đem nấu cháo, khi cháo chín cho
thêm dấm và mật, khuấy đều để nguội cho ăn.
Dùng cho bệnh nhân có tác dụng bổ huyết sinh
tinh.
- Cháo gạo hòa nước sinh địa: Nước ép sinh địa
hoàng 300ml hòa vào cháo gạo vừa chín, đun
sôi, ăn khi đói. Dùng cho các bệnh nhân khái
huyết (ho ra máu) do lao phổi, giãn phế quản,
viêm khí phế quản dạng viêm khô, ho khan ít
đờm.
- Địa hoàng ẩm: Sinh địa 30g, thục địa 30g. Nấu
lấy nước đặc bỏ bã, hòa với 60g mật ong khuấy
đều, đun cho cạn nước thành dạng xirô lỏng.
Mỗi lần cho uống 1 - 2 thìa, ngày uống 2 lần
sáng chiều. Dùng cho các trường hợp sốt nóng
âm ỉ dài ngày, đau nhức tay chân, da nóng khô,
ho khan, ho gà.
- Nước ép địa hoàng: Sinh địa tươi 500g đem ép
lấy nước, cho đường phèn liều lượng thích hợp
khuấy đều cho uống. Dùng cho các trường hợp
lao phổi khái huyết.
- Gà hầm sinh địa - hoàng tinh - kỷ tử: Gà giò
mái 1 con, sinh địa 20g, hoàng tinh 20g, kỷ tử
20g, sơn dược 30g. Gà làm sạch, chặt miếng,
cho các dược liệu và nước vừa đủ, hầm nhỏ lửa
cho chín nhừ, thêm gia vị thích hợp. Chia 2 lần
ăn trong ngày, cứ 2 ngày làm 1 lần. Dùng 1 đợt
3 - 5 thực đơn (trong 6 - 10 ngày). Dùng cho phụ
nữ ở tuổi trước và sau mãn kinh, có kinh nguyệt
thất thường “cơn bốc hỏa”, vã mồ hôi, tay chân
nóng, trạng thái tâm lý tình cảm thất thường.
- Thịt lợn hầm sinh địa hạ khô thảo: Thịt lợn
80g, sinh địa hoàng 30g, hạ khô thảo 30g. Thịt
thái miếng, cho dược liệu vào nước, nấu nhừ,
thêm 1 củ tỏi bóc vỏ đập giập, muối ăn gia vị.
Cho ăn ngày 1 lần, dùng liên tục 3 - 4 tuần.
Dùng cho bệnh nhân viêm sưng hạch, lao hạch.
Kiêng kỵ: Tỳ hư có thấp, bụng đầy đại tiện lỏng;
cũng như các chứng dương hư khác cấm dùng.