
Một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô vú dị sản tại Bệnh viện K
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục đích: (1) Xác định tỷ lệ các dưới típ mô bệnh học của ung thư biểu mô vú dị sản; (2) Mô tả một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô (UTBM) vú dị sản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân ung thư biểu mô vú dị sản, đã được phẫu thuật điều trị cắt vú tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô vú dị sản tại Bệnh viện K
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ VÚ DỊ SẢN TẠI BỆNH VIỆN K Bùi Thị Mỹ Hạnh1, Diệp Quốc Dũng1, Đinh Hữu Tâm2 TÓM TẮT 46 không thường gặp. Nghiên cứu đặc điểm giải Mục đích: (1) Xác định tỷ lệ các dưới típ mô phẫu bệnh UTBM vú dị sản giúp hiểu rõ hơn đặc bệnh học của ung thư biểu mô vú dị sản; (2) Mô tính sinh học của u, góp phần điều trị và tiên tả một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư lượng bệnh. biểu mô (UTBM) vú dị sản. Đối tượng và Từ khóa: ung thư vú, ung thư biểu mô vú dị phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt sản, mô bệnh học ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân ung thư biểu mô vú dị sản, đã được phẫu thuật điều trị cắt SUMMARY vú tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2017 đến SOME HISTOPATHOLOGICAL tháng 8 năm 2023. Kết quả: có 6 dưới típ mô CHARACTERISTICS OF bệnh học của UTBM vú dị sản theo phân loại của METAPLASTIC BREAST Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2019 được ghi CARCINOMA AT K HOSPITAL nhận; UTBM tế bào vảy chiếm tỷ lệ cao nhất Objective: (1) To evaluate the proportion of 44,2% (34/77), UTBM tuyến vảy độ thấp chiếm histological pattern of metaplastic breast tỷ lệ thấp nhất 1,3% (1/77). UTBM nội ống kết carcinoma (2) To describe histopathological hợp gặp trong 23,4%. Độ mô học III chiếm đa số characteristics of metaplastic carcinoma. với 94,8%. Tỷ lệ xâm nhập mạch và xâm nhập Methods: We conducted a cross-sectional study quanh thần kinh chiếm lần lượt 16,7% và 11,7%; on 77 metaplastic carcinoma patients who tỷ lệ di căn hạch là 23,4%. Phần lớn UTBM vú dị underwent a mastectomy at K Hospital from sản thuộc nhóm tiên lượng trung bình (NPI 3,4- january 2017 to august 2023. Results: 6 patterns 5) với 72,7%. Kết luận: UTBM vú dị sản đa of metaplastic carcinoma (Mpc) according to the dạng các thành phần, ghi nhận 6 dưới típ theo WHO 2019 classification were recorded. The phân loại Tổ chức y tế thế giới năm 2019. UTBM squamous cell carcinoma pattern accounted for tế bào vảy và UTBM hỗn hợp là dưới típ thường the highest rate at 44,2% (34/77); low-grade gặp nhất. Phần lớn UTBM vú dị sản có độ mô adenosquamous carcinoma was the least học III; tỷ lệ xâm nhập mạch, quanh thần kinh common at 1.3% (1/77). The ductal carcinoma in thấp và thường ít di căn hạch. Nhóm u này có chỉ situ component was founded in 23.4%. The most số tiên lượng NPI thuộc nhóm tiên lượng trung common histological grade was III (94.8%). bình, xấu. Thành phần ung thư biểu mô nội ống Vascular and perineural invasion were present in 16.7% and 11.7% of cases, respectively; while lymph node metastasis was found in 23.4%. The 1 Trường Đại học Y Hà Nội majority of metaplastic carcinoma cases fell 2 Bệnh viện 108 within the moderate prognostic group (NPI 3.4- Chịu trách nhiệm chính: Diệp Quốc Dũng 5) accounted for 72.7%. Conclusions: ĐT: 0976634565 Metaplastic carcinoma has heterogenerous Email: dungdiep0307@gmail.com component; 6 patterns of MpC are recorded. The Ngày nhận bài: 30/09/2024 squamous cell carcinoma and mixed metaplastic carcinoma are the most common pattern. Ngày phản biện khoa học: 06/10 và 08/10/2024 Histological grade III is predominant. The Ngày duyệt bài: 15/10/2024 368
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 proportion of vascular, perineural invasion and Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân lymph node metastasis is low. According to được chẩn đoán UTBM vú dị sản trên bệnh Nottingham prognosis index, Mpc has moderate phẩm phẫu thuật cắt bỏ u vú và vét hạch and poor prognosis. The ductal carcinoma in situ nách; chưa điều trị hóa xạ tiền phẫu; Có đầy is infrequent. Research on pathological features đủ thông tin cần nghiên cứu trong hồ sơ, of Mpc provides deeper insights into biological bệnh án; có đủ các tiêu bản và/hoặc khối nến characteristics of the tumor, contributing to bệnh phẩm nghiên cứu. improved treatment appoaches and prognosis. Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp thư Keywords: breast cancer, metaplastic vú tái phát; Ung thư thứ phát tại vú; Bệnh carcinoma, histopathology nhân ung thư vú là nam giới. 2.2. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Ung thư biểu mô thể dị sản là loại ung cắt ngang. thư hiếm gặp, chiếm 0,25-1% các trường hợp Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu 77 BN, ung thư xâm nhập. U lần đầu được mô tả bởi chọn mẫu toàn bộ thoả mãn các tiêu chuẩn Huvos và cộng sự, tuy nhiên phải đến năm lựa chọn đối tượng nghiên cứu. 2000, ung thư biểu mô (UTBM) dị sản mới Quy trình nghiên cứu được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân Ghi nhận thông tin về tên, tuổi, vị trí u từ loại là một típ ung thư vú riêng biệt, đặc phiếu trả lời kết quả GPB trưng bởi sự biệt hóa các thành phần biểu mô Thu thập các tiêu bản HE được lưu trữ thành các dạng khác như vảy hoặc các thành (đối với trường hợp hồi cứu) hoặc phẫu tích phần trung mô như sarcoma, xương, sụn. Các bệnh phẩm, chuyển đúc cắt nhuộm thường nghiên cứu chỉ ra rằng, UTBM vú dị sản quy (đối với trường hợp tiến cứu) thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, Đánh giá tiêu bản nhuộm HE, phân các kích thước lớn, dễ tái phát và di căn xa tuy dưới típ theo phân loại TCYTTG năm 2019 nhiên tỷ lệ di căn hạch lại thấp. U đặc trưng và nhận xét các đặc điểm GPB: bởi bộ ba âm tính, tiên lượng xấu, các + Đánh giá độ mô học theo Scarff phương án điều trị thiếu hiệu quả so với các Bloom và Richardson (thang điểm típ ung thư vú khác. Các nghiên cứu về ung Nottingham). thư biểu mô dị sản còn hạn chế do đó chúng + Đánh giá xâm nhập mạch vùng ngoại tôi tiến hành nghiên cứu: “Một số đặc điểm vi khối u theo tiêu chuẩn Rosen (1983). mô bệnh học ung thư biểu mô vú dị sản tại + Đánh giá xâm nhập quanh thần kinh bệnh viện K” nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ khi tế bào u xuất hiện trong hoặc quanh dây các dưới típ mô bệnh học của UTBM vú dị thần kinh. sản và mô tả đặc điểm mô bệnh học ung + Xác định tình trạng di căn hạch theo thư biểu mô vú dị sản. AJCC ấn bản thứ 8. + Đánh giá thành phần UTBM nội ống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo tiêu chuẩn TCYTTG 2019. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI) 77 trường hợp ung thư biểu mô vú dị sản đánh giá theo công thức Nottingham. được chẩn đoán tại Trung tâm giải phẫu Xử lý số liệu: Số liệu thu thập trình bày bệnh- Sinh học phân tử, Bệnh viện K cơ sở trong mẫu bệnh án nghiên cứu. Mã hoá dữ Tân Triều từ tháng 01/2017 đến tháng liệu và xử lý thông tin bằng phần mềm 08/2023. SPSS20. 369
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã viện K, số: 2708/QĐ-BVK ngày 25/12/2023. được thông qua Hội đồng Khoa học bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ dưới típ MBH của UTBM vú dị sản (n=77) Dưới típ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) UTBM tuyến vảy độ thấp 1 1,3 UTBM vú dị sản dạng xơ 2 2,6 UTBM vú dị sản vảy 34 44,2 UTBM vú dị sản tế bào hình thoi 4 5,2 UTBM vú dị sản có sự biệt hóa trung mô 11 14,3 UTBM vú dị sản hỗn hợp 25 32,5 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 6 dưới típ của ung thư biểu mô vú dị sản trong đó 2 nhóm thường gặp nhất là UTBM vảy và UTBM hỗn hợp chiếm lần lượt 44,2% và 32,5% (34/77 và 11/77), UTBM tuyến vảy độ thấp và UTBM dị sản dạng xơ ít gặp nhất chiếm lần lượt 1,3% và 2,6% (1/77 và 2/77). A B C D E Hình 1: Các dưới típ mô bệnh học UTBM vú dị sản theo phân loại TCYTTG 2019 370
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 UTBM dị sản vảy (A, HEx200), UTBM có biệt hoá trung mô (B, HEx100), UTBM dị sản dạng xơ (C,HEx100), UTBM tế bào hình thoi (D,HEx200), UTBM tuyến vảy độ thấp (E,HEx100). Bảng 2: Một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô vú dị sản Đặc điểm mô bệnh học Số lượng (n) Tỷ lệ % Độ I 0 0,0 Độ mô học Độ II 4 5,2 Độ III 73 94,8 Có 11 16,7 Xâm nhập mạch Không 66 83,3 Xâm nhập quanh thần Có 9 11,7 kinh Không 68 88,3 1-3 13 16,9 Có Di căn hạch >3 5 6,5 Không 59 76,6 Có 18 23,4 UTBM nội ống Không 59 76,6 5,4 21 27,3 Ung thư biểu mô vú dị sản độ mô học III Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 6 chiếm đa số 94,8% (74/77), không ghi nhận độ dưới típ của ung thư biểu mô dị sản theo phân mô học I. Tỷ lệ xâm nhập mạch bạch huyết, loại TCYTTG năm 2019. Kết quả nghiên cứu quanh thần kinh thấp, chiếm lần lượt 16,7% và của chúng tôi khá tương đồng với Jung SY 11,7%. Đa số trường hợp không có di căn hạch (2010) và Lee H (2012) khi UTBM tế bào vảy chiếm 76,6 (59/77). Di căn hạch chiếm tỷ lệ là dưới típ chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm với 23,4% (18/77) trong đó di căn 1-3 hạch chiếm tỷ lệ 60% và 52,2% [5,6]. Nhìn chung UTBM tỷ lệ 16,9%, di căn >3 hạch chiếm tỷ lệ 6,5%. vú dị sản dạng xơ và UTBM tuyến vảy độ thấp Phần lớn trường hợp UTBM vú dị sản không là các dưới típ ít gặp. Phân bố các dưới típ mô bắt gặp thành phần nội ống với 59 trường hợp bệnh học của UTBM vú dị sản trong các (76,6%); 18 trường hợp có UTBM nội ống kết nghiên cứu rất khác biệt giữa các chủng tộc, hợp chiếm tỷ lệ 23,4%. Chỉ số NPI chỉ phân bố vùng địa lý. Điều này chủ yếu do hạn chế số trong 2 nhóm 3,4-5,4 và >5,4; trong đó nhóm lượng mẫu trong các nghiên cứu vì tính chất tiên lượng trung bình (3,4-5,4) có tỷ lệ cao nhất hiếm gặp, sự khác biệt trong phân loại cũng với 56 trường hợp (72,7%). Nhóm tiên lượng như ngưỡng cut-off các thành phần u trong xấu (NPI >5,4) có 21 trường hợp chiếm 27,3%. nghiên cứu. NPI trung bình của UTBM vú dị sản là 5 ± 0,8. Ung thư biểu mô dị sản vảy được xác định khi thành phần biệt hoá vảy chiếm chủ yếu IV. BÀN LUẬN trong mô u. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử 4.1. Tỷ lệ các dưới típ UTBM vú dị sản dụng giá trị cut-off thành phần UTBM vảy là 371
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 trên 90%. Dưới típ mô bệnh học này hoàn toàn thoi. Các ca bệnh của chúng tôi không quan sát có thể chẩn đoán dựa trên hình thái học đơn thấy thành phần trung mô đơn thuần mà thuần gồm các tế bào có bào tương rộng, ưa thường kèm vùng biệt hoá biểu mô như toan, có cầu nối gian bào, có vùng sừng hoá UTBM NST hoặc UTBM vảy. Thành phần hoặc tạo cầu sừng. trung mô thường gặp là mô sụn nhầy, xương, Mô u thường tạo cấu trúc nang với hoại tử sụn với mức độ biệt hoá cao, không có hình trung tâm, thành nang lợp bởi biểu mô vảy. thái dị sản dạng trung mô ác tính. Một số tác giả nước ngoài ghi nhận tổn thương UTBM dạng xơ là dưới típ hiếm gặp. U ly gai (Acantholytic pattern) do sự hình thành thường có đặc điểm hình thái giống u dạng xơ các khoảng, vách lợp bởi tế bào vảy không ở vú gồm các tế bào hình thoi mảnh, đều nhau, điển hình tạo hình ảnh giả tuyến hoặc giả nhân độ thấp, ít nhân chia, không có hoại tử, sarcoma mạch, tuy nhiên trong nghiên cứu sắp xếp dạng bó và đặc biệt là xâm nhập vào chúng tôi không bắt gặp hình ảnh này [4]. mô mỡ xung quanh với bờ không đều; các ổ Chẩn đoán phân biệt quan trọng cần đặt ra đối biệt hoá biểu mô trong u góp phần định hướng với UTBM vú dị sản vảy là các UTBM vảy chẩn đoán. Với đặc điểm hình thái như vậy, nguyên phát từ da hoặc di căn UTBM vảy từ chúng được coi là UTBM thể dị sản độ thấp các cơ quan khác, do đó cần kết hợp các đặc với tiên lượng tốt hơn so với các dưới típ khác điểm lâm sàng để loại trừ do không có dấu ấn [3]. UTBM vú dị sản dạng xơ có đặc điểm HMMD đặc hiệu nào có thể phân biệt được. hình thái học giống với các tổn thương tế bào Ung thư biểu mô tế bào thoi là một thể ít hình thoi khác như u xơ, u phyllope, u dạng xơ gặp, u có hình thái giống u mô mềm ác tính với hay đôi khi cả mô đệm xơ hoá do viêm. Trong đặc điểm gồm các đám tế bào hình thoi có cấu các trường hợp này các dấu ấn dòng biểu mô trúc đa dạng, đặc điểm nhân không điển hình, như CK hay p63 sẽ có giá trị trong chẩn đoán. nhiều nhân chia, có hoại tử. Sự hiện diện của Ung thư biểu mô tuyến vảy độ thấp là dưới thành phần biệt hoá dòng biểu mô như UTBM típ ít được ghi nhận nhất trong nghiên cứu với tại chỗ, NST, các ổ biệt hoá vảy giúp định 1 trường hợp, u có đặc điểm hình thái độ mô hướng tới UTBM vú dị sản. Tuy nhiên trong học thấp với nhân nhỏ đều nhau tạo thành các thực tế nhiều trường hợp u chỉ gồm các tế bào cấu trúc tuyến ống mềm mại giữa mô đệm xơ hình thoi đơn thuần, do đó các dấu ấn miễn hoá mạnh. U xâm nhập nhiều lympho bào, đặc dịch dòng biểu mô là rất cần thiết để chẩn đoán biệt là vùng ngoại vi, tạo hình ảnh quả cầu xác định. Việc khai thác kỹ bệnh phẩm, tìm sự lympho (canonball-like). Mô u không đơn hiện diện của thành phần biểu mô cũng như sử thuần là thành phần tuyến độ thấp mà thường dụng dấu ấn dòng CK, p63 để xác định là điều xen lẫn nhiều vùng biệt hoá vảy giống trong cần làm khi tiếp cận hình thái dạng trung mô UTBM vảy đơn thuần. Cũng giống như ác tính ở các tổn thương vú. UTBM vú dị sản dạng xơ, UTBM tuyến vảy UTBM vú dị sản biệt hoá trung mô trong độ thấp có tiên lượng tốt, hình thái học với đặc nghiên cứu chúng tôi quan sát thấy u thường điểm độ mô học thấp và xâm nhập nhiều gồm 2 thành phần là UTBM và thành phần biệt lympho bào trong mô u cũng ủng hộ điều này. hoá trung mô, 2 thành phần này thường có sự Ung thư biểu mô hỗn hợp là dưới típ chuyển tiếp đột ngột (từ biểu mô sang trung thường gặp trong nghiên cứu (NC) với hình mô) hoặc xen giữa là thành phần tế bào hình thái học chủ yếu là UTBM vảy kết hợp UTBM 372
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 xâm nhập típ không đặc biệt. Ngoài ra thể mô thiên đáng kể giữa các nhà giải phẫu bệnh và học này có thể có thể bắt gặp nhiều thành phần tính tái lập thấp. Nguyên nhân giải thích cho dị sản khác như tế bào hình thoi và các thành điều này là do đánh giá xâm nhập mạch mang phần trung mô khác như xương, sụn kết hợp tính chất chủ quan, hiện tượng tách mô gây với UTBM xâm nhập thông thường. Khi chẩn khó khăn trong chẩn đoán, các lát cắt không đoán dưới típ này tỷ lệ các thành phần dị sản đại diện được hết tổn thương, ngoài ra nghiên trong mô u cũng nên được báo cáo lại bởi các cứu thiếu sự hỗ trợ của các dấu ấn HMMD thành phần dị sản có tiên lượng xấu hơn giúp bộc lộ mạch nên đôi khi bỏ sót tổn UTBM xâm nhập thông thường. thương. Cùng với xâm nhập mạch, di căn hạch 4.2. Một số đặc điểm giải phẫu bệnh là một trong những chỉ số tiên lượng quan UTBM vú dị sản trọng trong ung thư vú, di căn hạch không chỉ Độ mô học là một trong những yếu tố tiên là dấu hiệu của giai đoạn muộn mà thường đi lượng quan trọng cũng như liên quan đến sự kèm với những típ ung thư biểu mô có độ ác bộc lộ phân tử, tiến triển của khối u. Trong tính cao. Tuy nhiên trong NC này cũng như nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn các nghiên cứu khác trên thế giới cũng chỉ ra UTBM vú dị sản có độ mô học III chiếm đến rằng, tỷ lệ hạch âm tính thường chiếm đa số. 94,8%, không ghi nhận độ mô học I. Độ mô Như vậy, tuy thuộc nhóm ung thư có bộ ba thụ học II chiếm 5,2% và chỉ chỉ gặp ở trường hợp thể nội tiết âm tính, độ mô học cao tuy nhiên UTBM vú dị sản độ thấp như UTBM dạng xơ, UTBM thể dị sản có tỷ lệ di căn hạch thấp. Các UTBM tuyến vảy độ thấp. Trong ung thư biểu trường hợp di căn thường chỉ xảy ra trên mô thể dị sản, các thành phần trong u đa dạng, UTBM vú dị sản có thành phần biểu mô đơn nhân thường đa hình thái, ít biệt hoá cấu trúc thuần. Tỷ lệ xâm nhập quanh thần kinh trong ống tuyến và tỷ lệ nhân chia cao do đó u có độ nhóm nghiên cứu là 11,7%. Mặc dù một số mô học II, III là điều hợp lý. nghiên cứu đánh giá vai trò của xâm nhập NC của chúng tôi cho thấy tỷ lệ xâm nhập quanh thần kinh như một yếu tố tiên lượng tuy mạch và di căn hạch lần lượt là 16,7% và nhiên hiện nay giá trị của yếu tố này vẫn còn 23,4%. Xâm nhập mạch từ lâu đã được xem là gây tranh cãi. một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng UTBM nội ống là tổn thương ung thư tại trong ung thư vú và được đánh giá thường quy chỗ, là giai đoạn tiềm tàng để tiến triển thành theo các tiêu chuẩn của các hiệp hội giải phẫu ung thư xâm nhập. NC của chúng tôi ghi nhận bệnh trên toàn thế giới. Nhìn chung tỷ lệ xâm tỷ lệ thành phần UTBM tại chỗ thấp hơn đáng nhập mạch thấp hơn so với di căn hạch và hai kể so với các nghiên cứu trên thế giới với tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu khác 23,4%. Theo Rakha EA (2016) trong 405 trên thế giới. Theo Abada E (2022) trong 115 trường hợp UTBM vú dị sản có 42% đi kèm trường hợp UTBM vú dị sản, tỷ lệ xâm nhập UTBM nội ống [8]. NC của Adaba E (2021) mạch chiếm 28%, trong đó di căn hạch là 30% trong 125 trường hợp ghi nhận 37% có UTBM [1]. Theo Rakha EA (2014) nghiên cứu đa nội ống [1]. Ung thư biểu mô nội ống đặc biệt trung tâm trên 405 bệnh nhân, tỷ lệ xâm nhập có giá trị trong chẩn đoán UTBM thể dị sản mạch và di căn hạch tương ứng là 21% và 29% đặc biệt là trong trường hợp hình thái học [8]. Đánh giá xâm nhập mạch là cần thiết trong không thể hiện biệt hoá biểu mô. ung thư vú tuy nhiên kết quả lại có sự biến 373
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI) là một học của u, giúp ích cho điều trị và tiên lượng trong những chỉ số tiên lượng của ung thư vú, bệnh. được tính toán dựa theo kích thước u, độ mô TÀI LIỆU THAM KHẢO học và giai đoạn di căn hạch. NPI phản ánh 1. Abada E, Daaboul F, Ebare K, et al. đặc tính di căn, tốc độ phát triển và sự mất ổn Clinicopathologic Characteristics and Outcome định hệ gen trong ung thư vú [2]. NC của Descriptors of Metaplastic Breast Carcinoma. chúng tôi cho giá trị NPI trung bình là 5±0,8. Archives of Pathology & Laboratory Medicine. Trong đó chiếm đa số là NPI tiên lượng trung 2022;146(3):341–350. bình với 72,7%, tiên lượng xấu chiếm 27,3%. 2. Albergaria A, Ricardo S, Milanezi F, et al. NPI phụ thuộc vào 3 yếu tố, trong đó giai đoạn Nottingham Prognostic Index in Triple- di căn hạch được biết đến như là yếu tố tiên Negative Breast Cancer: a reliable prognostic lượng có giá trị nhất. Hạch di căn càng nhiều, tool? BMC Cancer, 2011;11(1):299. tiên lượng u càng xấu. Mặc dù tỷ lệ di căn hạch 3. Dwyer JB và Clark BZ. Low-grade của UTBM vú dị sản không cao tuy nhiên u fibromatosis-like spindle cell carcinoma of the phần lớn có độ mô học III, kích thước u lớn breast. Arch Pathol Lab Med. hơn so với nhóm ung thư vú xâm nhập khác. 2015;139(4):552–557. Nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với 4. Eusebi V, Lamovec J, Cattani MG, et al. nghiên cứu của Langlands F (2016) khi nhóm Acantholytic Variant of Squamous-Cell tiên lượng trung bình chiếm chủ yếu với tỷ lệ Carcinoma of the Breast. The American 83,3%, nhóm tiên lượng xấu chiếm 9% trong Journal of Surgical Pathology. khi nhóm tiên lượng tốt chiếm ít nhất với 7,3% 1986;10(12):855–861. [7]. 5. Lee H, Jung SY, Ro JY, et al. Metaplastic breast cancer: clinicopathological features and V. KẾT LUẬN its prognosis. J Clin Pathol. 2012;65(5):441– UTBM vú dị sản 6 dưới típ theo phân loại 446. TCYTTG 2019 trong đó UTBM tế bào vảy và 6. Jung SY, Kim HY, Nam BH, et al. Worse UTBM hỗn hợp là thường gặp nhất, ít gặp nhất prognosis of metaplastic breast cancer patients là UTBM tuyến vảy độ thấp. UTBM vú dị sản than other patients with triple-negative breast cancer. Breast Cancer Res Treat. hầu hết có độ mô học III. Tỷ lệ xâm nhập 2010;120(3):627–637. mạch, quanh thần kinh thấp và thường ít di căn 7. Langlands F, Cornford E, Rakha E, et al. hạch. Nhóm u này có chỉ số tiên lượng NPI Imaging overview of metaplastic carcinomas of thuốc nhóm tiên lượng trung bình, xấu. Thành the breast: a large study of 71 cases. BJR. phần ung thư biểu mô nội ống kết hợp không 2016;89(1064):20140644. thường gặp. Nghiên cứu các đặc điểm giải 8. Rakha EA, Tan PH, Varga Z, et al. phẫu bệnh giúp hiểu rõ hơn các đặc tính sinh Prognostic factors in metaplastic carcinoma of the breast: a multi-institutional study. Br J Cancer. 2015;112(2):283–289. 374

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học Lymphôm không Hodgkin trẻ em theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 2008 tại Bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ Chí Minh
22 p |
52 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi
8 p |
13 |
2
-
Một số đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn của nội soi viên nang trong chẩn đoán bệnh lý ruột non
10 p |
5 |
1
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân u lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát ngoài hạch
11 p |
6 |
1
-
Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát tại đơn vị Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
6 p |
8 |
1
-
Đối chiếu các típ mô bệnh học với một số đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô đại trực tràng
7 p |
6 |
1
-
Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch u mô đệm dạ dày ruột ngoài ống tiêu hóa (EGIST)
6 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm về tuổi, siêu âm và mối liên quan giữa mật độ PSA với mô bệnh học ở bệnh nhân u tiền liệt tuyến
8 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân u lymphô ác tính Hodgkin và không Hodgkin
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và mối liên quan dòng tế bào với mô bệnh học u lymphô ác tính không Hodgkin
7 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm và mô bệnh học tổn thương dạng u bàng quang
6 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm chung, mô bệnh học của bệnh nhân ung thư bàng quang và mối liên quan với giai đoạn bệnh
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân viêm gan virus B tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021
7 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và một số dưới típ tế bào T trong vi môi trường miễn dịch ung thư biểu mô tuyến dạ dày
9 p |
3 |
1
-
Kết quả đo đa ký hô hấp và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính GOLD E điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
7 p |
6 |
1
-
Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo điều trị thoát vị vết mổ thành bụng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
7 p |
7 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
