BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -----------------------------------

Nguyễn Hồng Nhung – C00666

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM

HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thúy

Hà Nội, năm 2018

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để tồn tại và phát triển, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo thanh khoản, các TCTD có nhiều phương án an toàn tín dụng, đồng thời mở thêm các dịch vụ như tư vấn thanh toán và loại hình cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh ở hầu hết các TCTD. Cho vay tiêu dùng là hoạt động cung cấp các khoản vay cho cá nhân để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, nhằm phân biệt với hoạt động cho vay thương mại, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, dưới các hình thức như cho vay mua xe, cho vay mua đồ dùng gia đình, qua các hình thức như cho vay theo lương, qua thẻ tín dụng… Đây là hình thức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, gia đình, khi năng lực tài chính chưa đủ để trang trải, cho phép họ có thể tiêu dùng trước, chi trả sau dưới nhiều hình thức.

Là hệ thống một ngân hàng thương mại Nhà nước lớn gồm 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên cả nước, nhiều năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank VN) luôn chú trọng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, trong đó có cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình cũng rất phổ biến, trong hệ thống thông qua những chính sách cho vay, chương trình ưu đãi lãi suất theo từng phân khúc khách hàng, cùng chung tay giải quyết bài toán tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam.

Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, trong đó cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình là mục tiêu trước mắt, cũng như lâu dài, nhằm phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ, cũng như giữ vững vị trí là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, sau một thời gian làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây, nhận thấy được tiềm năng hoạt động của loại hình tín dụng này và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình đối với việc cung ứng sản phẩm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Do đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

1

triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây.

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị, nhằm nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu: • Về không gian: Nghiên cứu chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. • Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình trong giai đoạn 2015 -2017; Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018 - 2023. • Đề tài được nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây.

4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: 4.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Đây là phương pháp nghiên cứu tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu và để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong mối quan hệ bản chất

2

của các hiện tượng, sự vật; không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. 4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu Các số liệu và thông tin về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, được thu thập từ các báo cáo qua các năm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây như: Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo tài chính, Báo cáo phân loại nợ và trích lập, xử lý dự phòng rủi ro cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về chất lượng cho vay của ngân hàng, đã được đăng tải trên các báo, tạp chí và trên Internet… 4.3 Phương pháp phân tích số liệu Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ tăng (giảm) tương đối để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm, nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đặt ra. 5. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu số liệu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: - Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng Thương mại

- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây.

3

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG, VẬT DỤNG GIA ĐÌNH CỦA NHTM 1.1. Tổng quan về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình là hình thức cho vay, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho các cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày một thời gian nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.2. Đặc điểm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.2.2.1 Quy mô mỗi khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn 1.2.2.2 Các khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình có lãi suất “cứng nhắc” 1.2.2.3. Các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình thường có độ rủi ro cao 1.2.2.4 Các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình có chi phí khá lớn 1.2.2.5 Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình là một trong những khoản mục cho vay có khả năng sinh lời cao mà ngân hàng thực hiện 1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.2.3.1. Phân theo mức thu nhập

- Những người có thu nhập thấp - Những người có thu nhập trung bình - Những người có thu nhập cao

1.2.3.2. Phân theo tình trạng công tác hoặc lao động - Những khách hàng làm công ăn lương - Những người có công việc kinh doanh riêng - Những người hành nghề chuyên nghiệp (ca sĩ, luật sư, bác sĩ …̣) - Những người lao động tự do

1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.1.4.1 Nguyên tắc cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng CV Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi.

4

1.1.4.2 Điều kiện cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi và hiệu quả để đảm bảo nguyên tắc sinh lời.

- Có khả năng tài chính để trả nợ. - Phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.

1.1.5. Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.1.5.1 Tiếp nhận hồ sơ xin vay 1.1.5.2 Đánh giá một đơn xin vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.1.5.3 Thu thập các thông tin khác có liên quan 1.1.5.4 Phân tích tín dụng. 1.1.5.5 Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng. 1.1.5.6 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. 1.1.5.7 Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới 1.1.6. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.1.6.1 Đối với khách hàng 1.1.6.2 Đối với ngân hàng cho vay 1.1.6.3. Đối với nền kinh tế 1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Chất lượng của một khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình là sự hài lòng khi được đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tính hiệu quả, chặt chẽ trong quá trình cho vay của ngân hàng. 1.2.2. Đánh giá chất lượng CV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính - Uy tín của ngân hàng - Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng - Công tác kiểm tra kiểm soát 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

5

= Chỉ tiêu sử dụng vốn sai mục đích Tỷ lệ vốn mua sắm HTDVDGĐ sai mục đích

Tỷ lệ vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình sử dụng sai mục đích càng thấp càng cho thấy tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng đạt hiệu quả cao, đặc biệt là trong khâu kiểm định, kiểm soát cả trước và trong khi giải ngân. Chỉ tiêu nợ quá hạn

NQH cho vay mua sắm HTDVDGĐ Tỷ lệ NQH cho vay mua sắm HTDVDGĐ = x 100% Dư nợ cho vay mua sắm HTDVDGĐ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình và cho biết mức độ rủi ro trong các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phản ánh chất lượng trong việc quản lý trước và trong cho vay. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình = x 100% Nợ xấu cho vay mua sắm HTDVDGĐ Dư nợ cho vay mua sắm HTDVDGĐ

Tỷ lệ nợ xấu trong mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình càng nhỏ thì chất lượng và tính an toàn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng càng cao. Mặt khác, nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ ảnh hưởng đến độ an toàn về tài sản có, dẫn đến nguy cơ mất vốn, thiếu hụt vốn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình. Chỉ tiêu lợi nhuận x 100%

Tỷ lệ LN từ CV mua sắm HTDVDGĐ = LN từ CV mua sắm HTDVDGĐ Tổng dư nợ CV MSHTDVDGĐ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng về khả năng sinh lời của vốn vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, cứ một trăm đồng dư nợ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

6

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn CV MSHTDVDGĐ =

Doanh số thu nợ MSHTDVDGĐ Dư nợ MSHTDVDGĐ bình quân năm

Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình trong năm, tức là một đồng vốn của ngân hàng được giải ngân cho mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình bao nhiêu lần trong năm. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Chính sách cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của ngân hàng 1.3.1.2 Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.3.1.3 Kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi giải ngân vốn vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1.3.1.4 Năng lực trình độ, đạo đức của các cấp quản lý, lãnh đạo ngân hàng 1.3.1.5 Trình độ chuyên môn, đạo đức của các cán bộ ngân hàng 1.3.1.6 Hệ thống thông tin khách hàng 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng - Năng lực vay vốn của khách hàng - Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng 1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động - Tình trạng kinh tế vĩ mô - Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình - Môi trường pháp luật - Môi trường văn hoá - xã hội Kết luận chương I

7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG, VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI ARGRIBANK CN THỊ XÃ SƠN TÂY.

- Địa chỉ: Số 189 Lê Lợi – Phường Lê Lợi- Thị xã Sơn Tây - Hà Nội

2.1. Khái quát Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Năm 2009 nhằm đáp ứng nhu cầu của tình hình kinh tế Sơn Tây nói chung và ngân hàng nói riêng, Chủ tịch Hội Đồng Thành viên Agribank đã ra quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 1 tháng 4 năm 2009 thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây - là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank. Với: -Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây (Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây) 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Hiện tại, Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây có bộ máy cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Quyết định số 1377/QĐ-HĐQT-TCCB của Hội đồng thành viên Agribank, gồm 6 phòng nghiệp vụ và 7 phòng giao dịch, với 110 cán bộ công nhân viên chức, độ tuổi lao động bình quân 40 tuổi.

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KT – KS NỘI BỘ

Phòng Tổng hợp Phòng Dịch vụ - MKT Phò ng tín dụn g Phòng Kế hoạch- nguồn vốn Phò ng giao dịch trực thuộ c Phò ng Kế toán – Ngâ n quỹ

8

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1: Cơ cấu VHĐ của Agribank CN Thị xã Sơn Tây (Đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2015

STT Chỉ tiêu

Số tiền (tỷ VND) Số tiền (tỷ VND) Số tiền (tỷ VND) Tăng trưởng so năm trước Tăng trưởng so năm trước 3.640 Nguồn vốn nội tệ 2.608 3.155 I 547 485

259 Tiền gửi không kỳ hạn 279 411 1 132 -152

1.522 1.562 1.649 2 87 -127 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 1.859 Có kỳ hạn từ 12 tháng 767 1.095 328 3 764

42 II Nguồn vốn ngoại tệ 97 62 -35 -20

14 Tiền gửi không kỳ hạn 8 29 1 21 -15

19 61 25 2 -36 -6 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 9 Có kỳ hạn từ 12 tháng 28 8 3 -20 1

465 2.705 3.217 512 3.682 Tổng nguồn vốn (I+II)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank CN TX Sơn Tây) Qua bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn trong các năm qua tại ngân hàng đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chứng tỏ công tác huy động vốn của chi nhánh khá tốt, giúp chi nhánh chủ động hơn trong nguồn vốn kinh doanh của mình 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Trong 3 năm từ 2015, 2016, 2017 tổng dư nợ tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây có nhiều biến đổi, có sự tăng trưởng rõ nét. Năm

9

2015, tổng dư nợ là 1.565 tỷ đồng, đến năm 2017 dư nợ tăng cao đạt 2.750 tỷ, tăng 1.083 tỷ so với năm 2016 (dư nợ 1.667 tỷ) bằng 165% so với năm 2016. Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank CN Thị xã Sơn Tây) Để đánh giá được đầy đủ tình hình hoạt động của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây, ta có thể phân tích qua một số chỉ tiêu: • Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn năm 2015 -2017 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm 2015 2016 2017

Số tiền (VND) Số tiền (VND) Số tiền (VND) Kỳ hạn Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Ngắn hạn Trung, Dài hạn 824 741 52.6 47.4 899 856 51.3 1.073,5 927.3 48.7 53.7 46.3

10

1.755 1.565 100 2.000,8

Tổng cộng 100 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Agribank CN Thị xã Sơn Tây) Nhìn chung, trong giai đoạn 2015 - 2017, cơ cấu cho vay tín dụng của chi nhánh khá ổn định. Đều có sự tăng trưởng qua các năm ở tất cả các chỉ tiêu ngắn, trung và dài hạn. • Cơ cấu theo đối tượng khách hàng Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Agribank – CN Thị xã Sơn Tây

Đơn vị: tỷ đồng 2017 2015 2016

Chỉ tiêu Số tiền (VND) Số tiền (VND) Số tiền (VND) Tỷ trọng (%) 1.565 Tỷ trọng (%) 100 1.755 100 2.000,8 Tỷ trọng (%) 100

505 1.060 32.3 67.7 570 1.185 32 765.7 68 1.235,1 38.3 61.7 Tổng dư nợ cho vay Doanh nghiệp Cá nhân

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Agribank CN Thị xã Sơn Tây) Qua số liệu bảng 2.3 có thể thấy dư nợ của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây theo đối tượng khách hàng là không cân đối. Dư nợ của cá nhân chiếm tỷ trọng cao. Dư nợ của các doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng, tuy nhiên cho vay doanh nghiệp chỉ chiếm 38.3% trong năm 2017.

• Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ Hiện tại chi nhánh chỉ cho vay 2 loại tiền tệ là VNĐ và USD với mức dư nợ cụ thể như sau: Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ 2015 – 2017

Đơn vị: tỷ đồng, % 2016 Năm 2014 2015

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Số tiền (VND) 95 1.897,9 102.9 5 100 2.000,8 Số tiền (VND) 1.472 93 1.565 Số tiền (VND) 1.667 88 1.755 94.1 5.9 100 95 5 100 Tiền tệ VNĐ USD Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Agribank CN Thị xã Sơn Tây)

11

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2015 So sánh 2016/2015 Số tiền Đạt tỷ lệ (%)

7.488 7,16 536 Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy, việc cho vay của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây vẫn chủ yếu tập trung ở mảng nội tệ với tỷ trọng trung bình 95%. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay ngoại tệ có xu hướng giảm. 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ Bảng 2.5: Doanh thu hoạt động dịch vụ tại Agribank CN Thị xã Sơn Tây Đơn vị: triệu đồng So sánh 2017/2016 Số tiền 412 Doanh thu hoạt động dịch vụ 8.436 Đạt tỷ lệ (%) 5,13 8.024

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank CN TX Sơn Tây) Từ bảng 2.5 ta thấy doanh thu từ mảng dịch vụ qua các năm có tăng ổn định, an toàn. Cụ thể doanh thu hoạt động dịch vụ năm 2015 là 7.488 triệu đồng, tăng 1.303 triệu đồng, đạt tỷ lệ 21,07% so với năm 2014; năm 2016 là 8.024 triệu đồng, tăng 536 triệu đồng đạt tỷ lệ 7,16% so với năm 2015; năm 2017 là 8.436 triệu đồng, tăng 412 triệu đồng, đạt tỷ lệ 5,13% so với năm 2016. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.2.1. Thực trạng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.2.1.1 Sản phẩm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.2.1.2 Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank chi nhánh Thị xã Sơn Tây A. Quy trình cho vay tiêu dùng gia đình trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên tại Agribank chi nhánh Thị xã Sơn Tây B. Quy trình cho vay tiêu dùng gia đình trả góp có tài sản thế chấp

12

2.2.1.3 Thực trạng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

13

Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây năm 2015, 2016, 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Agribank CN TX

Sơn Tây) Năm 2015, doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình chỉ đạt 34.935 triệu đồng. Sau đó, vào thời điểm cuối năm 2016, doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình giảm 17,67%, xuống còn 28.759 triệu đồng. Tiếp đó, trong năm 2017, doanh số doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tăng thêm 3.795 triệu đồng, tương đương với mức tăng 13,12%. Doanh số thu nợ mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Biểu đồ 2.3. Tình hình thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây năm 2015, 2016, 2017 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Agribank CN TX Sơn Tây) Từ biểu đồ 2.3 DSTN mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây có thể thấy, doanh số thu nợ có xu hướng tăng đều hằng năm, tuy nhiên tỷ trọng doanh số thu nợ mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình trên tổng DSTN lại giảm. Năm 2016, doanh số thu nợ mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình đạt 28.955 triệu đồng, đã tăng 2.225 triệu đồng so với năm trước. Tiếp đó, trong năm

14

2017, DSTN tiếp tục tăng đến 36.912 triệu đồng, tức tăng 7.957 triệu đồng (27,48%) so với năm trước. Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Agribank CN TX Sơn Tây)

15

Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Đơn vị: Triệu đồng

2015 2016 2017

Năm Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tương đối 16.922 100 16.726 Tỷ trọng 100 12.368 Tỷ trọng 100 Chênh lệch 2015 – 2016 Tuyệt đối (196) Chênh lệch 2016 – 2017 Tuyệt Tương đối đối (1,16) (4.358) (26,06)

11.282 66,37 8.433 50,42 5.640 33,33 8.293 49.58 7.386 59,72 (2.849) (25,25) (1.047) (12,42) 4.982 40,28 2.653 47,04 (3.311) (39,93)

11.724 69,28 12.659 75,68 9.953 80,47 935 7,98 (2.736) (21,61)

5.198 30,72 4.067 24,32 2.415 19,53 (1.131) (21,76) (1.652) (40,62) Tổng DNCV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 1. Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình theo thời gian Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn 2. Dư nợ CV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình theo phương thức cho vay CVMSHTDVDGĐ có thế chấp CVMSHTDVDGĐ tín chấp (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Agribank CN TX Sơn Tây)

15

Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây ở mức khá thấp, có xu hướng giảm mạnh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng dư nợ của chi nhánh. ✓ Cơ cấu dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình theo thời gian

Nhìn chung, tỷ trọng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình ngắn hạn luôn chiếm khoảng trên 50% và tỷ trọng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình trung và dài hạn cũng chiếm khoảng hơn 40% trên tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình. ✓ Cơ cấu dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

theo phương thức cho vay Dựa vào những số liệu tính toán tại Bảng 2.6, có thể thấy, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình có thế chấp luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn qua cả 3 năm 2015, 2016 và 2017. Bên cạnh đó, cho vay tín chấp lại đang có xu hướng ngày càng giảm và chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây. 2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

Quy trình thực hiện cho vay tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp để có thể đáp ứng hết nhu cầu vay của khách hàng. Thời gian và thủ tục vay còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng khi muốn vay vốn. Do đó, bên đi vay đôi khi không tiết kiệm được các chi phí giao dịch, không tiết kiệm được thời gian nên ngân hàng vẫn còn nhận được nhiều lời phàn nàn từ phía khách hàng.

Do đó, việc mở rộng và quan trọng nhất là nâng cao chất lượng các hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình nhằm thu hút khách hàng một mặt sẽ giúp ngân hàng gia tăng tìm kiếm lợi nhuận, mặt khác sẽ giúp cho nhân dân có điều kiện, khả năng tài chính để tăng cường mua sắm. Đây là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tiêu dùng trên địa bàn thị xã Sơn Tây phát triển.

Bên cạnh đó, Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây cũng đã rất cố gắng trong việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tuy nhiên đội ngũ nhân viên giao tiếp với khách hàng đôi lúc vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, chưa thực sự thể hiện sự cởi mở, thân thiện, tạo cảm giác thoải

16

mái cho khách hàng, điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng - Hiệu quả sử dụng vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

Bảng 2.7. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Chỉ tiêu 2015 16.922 2016 16.726 2017 12.368

Tổng dư nợ CV MSHTDVDGĐ (triệu đồng)

3.217 3.682 2.705

0,63 0,34 0,52

Tổng vốn huy động của chi nhánh (tỷ đồng) Hiệu quả sử dụng vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank CN TX Sơn Tây) Hiệu quả sử dụng vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây có sự giảm dần qua các năm. - Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

Bảng 2.8. Tình hình vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Chỉ tiêu 2015 26.730 2016 28.955 2017 36.912

12.819,5 16.824 14.547

2,08 1,72 2,58

DSTN mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (triệu đồng) Dư nợ bình quân cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (triệu đồng) Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (lần)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank CN TX Sơn Tây) Tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây đang đạt đà tăng trưởng trở lại, tuy nhiên một phần là do dư nợ bình quân đang giảm xuống. − Nợ quá hạn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

17

Bảng 2.9. Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây

Đơn vị: Triệu đồng

2015 2016 2017

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

16.922 100,00 16.726 100,00 12.368 100,00

DNCV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

795 4,70 886 5,30 594 4,80

Nợ quá hạn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank CN TX Sơn Tây)

Tỷ lệ nợ quá hạn luôn là một chỉ tiêu được chú ý đặc biệt của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây vì nó phản ánh chất lượng của các khoản vay và uy tín của khách hàng đến vay. Cụ thể, năm 2015 số lượng nợ quá hạn trên dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình đạt 795 triệu đồng tương đương 4,70% so với dư nợ. Đến 2016, tỷ lệ nợ quá hạn tăng đến 5,30% do lượng nợ quá hạn tăng lên mức 886 triệu đồng và dư nợ giảm nhẹ xuống còn 16.726 triệu đồng. Sang năm 2017, nợ quá hạn giảm mạnh xuống còn 594 triệu đồng cho thấy công tác thu nợ của chi nhánh đang đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn cũng không giảm đi nhiều, chỉ xuống được mức 4,8% vì dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình cũng giảm mạnh đến 4.358 triệu đồng so với năm trước xuống còn 12.368 triệu đồng.

− Nợ xấu trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

18

Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Đơn vị: Triệu đồng 2015 2016 2017

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

16.922 100,00 16.726 100,00 12.368 100,00

262 1,55 306 1,83 260 2,10 DNCV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Nợ xấu cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Agribank CN TX Sơn Tây) Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ xấu của mình ở mức thấp nhất để đảm bảo an toàn cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao hay thấp sẽ cho biết quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay không, bởi dù doanh thu cho vay cao, dư nợ lớn nhưng không thu được nợ sẽ dẫn đến hoạt động không có hiệu quả. Tuy nhiên tình hình kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động, khó lường trước được, nên tỷ lệ nợ xấu cũng có nhiều biến động. - Tỷ lệ vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình sử dụng sai mục đích Bảng 2.11. Tình hình tỷ lệ vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình sử dụng sai mục đích tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

350 401 498

16.726 16.922 12.368

2,39 4,02 2,06

Vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình sử dụng sai mục đích ( triệu đồng) Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (triệu đồng) Tỷ lệ vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình sử dụng sai mục đích (%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017 của Agribank CN TX Sơn Tây)

19

Nhìn vào bảng 2.11 ta có thể thấy tỷ lệ vốn mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình bị sử dụng sai mục đích, trái với mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng đang có chiều hướng gia tăng nhanh. - Lợi nhuận từ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

Bảng 2.12 Tình hình tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây

2015 2016 2017 Năm Chỉ tiêu

2.539,35 2.692,82 3.211,34

16.922 16.726 12.368

15 16,09 25,96 Lợi nhuận từ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (triệu đồng) Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (Triệu đồng) Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình (%)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Agribank CN TX Sơn Tây) Dựa theo kết quả bảng 2.12 trên ta thấy tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây đang tăng dần qua 3 năm. Từ 15% năm 2015 lên 16,09% năm 2016 với mức tăng 153,57 triệu đồng. Đến 2017 tăng mạnh thêm 518,52 triệu đồng lên mức 3.211,34 triệu đồng khiến chỉ tiêu này đạt đến 25,96%. 2.3. Đánh giá tổng quát chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1 Quy trình cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, từ việc thẩm định, bảo đảm điều kiện vay vốn đến giải ngân là cơ sở giảm thấp rủi ro. 2.3.1.2 Công tác thu nợ rất tốt, nhất là các khoản NQH được kịp thời có biện pháp tác động tích cực thu nợ, nên nợ xấu ở mức thấp và được kiểm soát.

20

2.3.1.3 Thu nhập (lợi nhuận) từ hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình được tăng lên khá tốt (mặc dù số dư nợ có giảm không lớn) 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Một là: Dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình còn thấp so với tiềm năng. Đáng quan tâm hơn là có hiện tượng dư nợ giảm dần và loại hình đối tượng cho vay chưa đa dạng. Hai là: Hiện tượng nợ quá hạn cao và sử dụng vốn vay sai mục đích khá nhiều (mặc dù đã có biện pháp giải quyết tích cực). Ba là: Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây còn thấp. 2.3.2.2 Nguyên nhân A/ Nguyên nhân chủ quan Một là: Ảnh hưởng tâm lý về nợ xấu trước đây, các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình rất nhỏ, chi phí đối với ngân hàng và cán bộ tín dụng nhiều hơn loại cho vay khác. Hai là: Một số khó khăn trong cho vay Ba là: Hoạt động marketing, quảng cáo về dịch vụ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây cũng như toàn hệ thống chưa thật sự mạnh B/ Nguyên nhân khách quan Bốn là: Về chính sách của Ngân hàng Nhà nước Năm là: Hệ thống pháp lý về hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình nói riêng chưa đầy đủ Sáu là: Những yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội C/ Nguyên nhân từ phía người vay - Kế hoạch chi tiêu của khách hàng không hợp lý hay bị mất việc làm không còn nguồn thu để trả nợ, - Không trung thực khi làm thủ tục hồ sơ vay vốn, lấy xác nhận thu nhập nhiều lần để vay nhiều ngân hàng khác nhau;

- Người sử dụng lao động xác nhận lương cho cán bộ vay vốn nhưng thiếu trách nhiệm, không theo dõi, dẫn đến việc một cán bộ được xác nhận lương nhiều lần để vay vốn nhiều ngân hàng khác

21

nhau trong khi thu nhập của người vay chỉ có hạn nên không thể trả nợ đúng hạn;

- Đạo đức và ý thức của khách hàng thấp, việc vay vốn để tiêu dùng rồi sử dụng sai với mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng không phải là hiếm, dẫn đến giảm chất lượng trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Agribank Chi nhánh Thị xã Sơn Tây.

Kết luận chương II

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG, VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thị xã Sơn Tây 3.1.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tâ 3.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 3.2.2 Đào tạo và quản lý cán bộ tín dụng trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình

22

3.2.3 Hạn chế rủi ro trong CV mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình 3.2.4 Linh hoạt điều kiện cho vay 3.2.5 Cải tiến quy trình cho vay 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN Kết luận chương III

KẾT LUẬN

Hiện nay, ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới, cho vay tiêu dùng không còn là vấn đề mới mẻ, riêng dư nợ cho vay loại hình này thường chiếm từ 30- 40% tổng dư nợ của Ngân hàng, với các sản phẩm cho vay đa dạng phong phú. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang ngày một cải tiến sản phẩm cho vay tiêu dùng và phần nào đa dạng hoá được nhiều loại hình cho vay và kích thích nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, mức sống và thu nhập của người dân được nâng cao, thì loại hình cho vay này đang ngày một phát triển mạnh mẽ. Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình theo đó mà càng gia tăng.

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây nói riêng, lượng khách hàng được tiếp cận với nguồn vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng và vật dụng gia đình ngày càng tăng, tạo ra tỷ lệ thu nhập ngày càng tăng cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây còn chưa có các chủ trương phát triển và các giải pháp triệt để, để nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình. Vì vậy, với nghiên cứu của tác giả thì luận văn đã đạt được những kết quả như sau: Thứ nhất: Tác giả đã hệ thống hóa một cách cụ thể những lý luận cơ bản về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của NHTM như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho

23

vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, bao gồm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng cùng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và trong nước trong việc nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, từ đó đưa ra bài học cho các NHTM Việt Nam Thứ hai: Từ những cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của NHTM, tác giả đã nghiên cứu một cách cụ thể về thực trạng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình cũng như chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây trong giai đoạn 2015-2017, đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình thông qua các chỉ tiêu cụ thể và các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba: Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Sơn Tây cùng các các kiến nghị với NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

24