TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ĐỖ ĐỨC TOÀN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC TÂY BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI, NĂM 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ĐỖ ĐỨC TOÀN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC TÂY BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Mã số: 9 34 04 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Đức Tĩnh
2. PGS. TS. Tô Hiến Thà
HÀ NỘI, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi xin cam đoan luận án “Nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc” là công trình nghiên cứu của
riêng nghiên cứu sinh. Các trích dẫn, số liệu trong luận án là trung thực,
có xuất xứ rõ ràng và không trùng lặp với những công trình đã công bố.
Người hướng dẫn khoa học 1
Người hướng dẫn khoa học 2
Nghiên cứu sinh
TS. Nguyễn Đức Tĩnh PGS.TS. Tô Hiến Thà Đỗ Đức Toàn
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Khoa
Sau Đại học và Lãnh đạo Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại
học Công đoàn đã tạo điều kiện và nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu
Tác giả đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng
dẫn là TS. Nguyễn Đức Tĩnh và PGS.TS. Tô Hiến Thà. Thầy không chỉ là tấm
gương truyền cảm hứng nghiên cứu cho tôi mà còn luôn tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của Luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà khoa học trong Hội đồng
bảo vệ các cấp và các nhà khoa học phản biện độc lập, đã góp ý cho tôi trog quá
trình thực hiện Luận án.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thành viên trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ vô điều kiện để tác giả có thể
hoàn thành được Luận án.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh
Đỗ Đức Toàn
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập, xử lý số liệu ......................................... 6
5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 8
6. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ...............................................................................................................10
1.1. Các công trình tiêu biểu về nhân lực, chất lượng công chức ................10
1.2. Các công trình về nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức .............................................................................................15
1.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết .........26
1.3.1. Đánh giá chung ........................................................................................26
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết ......................................28
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................30
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC .................................................................................................................31
2.1. Khái niệm công chức, chất lượng công chức ..........................................31
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chức ........................................31
2.1.2. Khái niệm chất lượng công chức .............................................................34
2.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức ..............................................36
2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức .................................................39
2.2.1. Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức ......................................................40
2.2.2. Năng lực đội ngũ công chức ....................................................................40
2.2.3. Trình độ đội ngũ công chức .....................................................................42
2.2.4. Kết quả thực hiện công việc .....................................................................42
2.2.5. Tư duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp .......................................................44
2.2.6. Kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ trong thực hiện công việc ..............44
2.3. Hoạt động nâng cao chất lượng công chức .............................................45
2.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ công chức ...45
2.3.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức ................46
2.3.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ..............47
2.3.4. Chăm lo, thực hiện tốt các chế độ, chính sách, tạo động lực cho công
chức ....................................................................................................................48
2.3.5. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho công chức ..........................................50
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng công
chức ....................................................................................................................50
2.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức .......................................50
2.4.2. Chính sách của Nhà nước về công chức ..................................................51
2.4.3. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ......52
2.4.4. Môi trường làm việc của công chức ........................................................53
2.5. Trách nhiệm của các chủ thể trong nâng cao chất lượng công
chức ...................................................................................................................54
2.5.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý công chức ...........................................54
2.5.2. Trách nhiệm của công chức .....................................................................56
2.6. Mô hình nghiên cứu của Luận án ............................................................57
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................59
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC TÂY BẮC ..............................................60
3.1. Khái quát công chức các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ............60
3.1.1. Tình hình giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ........................................60
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc ................................................................................................62
3.1.3. Thực trạng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc...63
3.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc .........................................................................................65
3.2.1. Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức ......................................................65
3.2.2. Năng lực công chức ..................................................................................70
3.2.3. Trình độ công chức ..................................................................................74
3.2.4. Kết quả thực hiện công việc ......................................................................79
3.2.5. Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp ..........................................................82
3.2.6. Kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ ........................................................83
3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc .......................................................................85
3.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ công chức ......85
3.3.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức ................88
3.3.3. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ..............................89
3.3.4. Chăm lo, thực hiện các chế độ, chính sách, tạo động lực cho công chức ......92
3.3.5. Nâng cao sức khỏe cán bộ công chức ......................................................95
3.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất
lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ...............97
3.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm ....................................................97
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .............................................................99
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................104
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC TÂY BẮC ...105
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc ................................................................................105
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc .....................................................................110
4.2.1. Đổi mới nhận thức của các chủ thể về nâng cao chất lượng công chức
tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ...............................................110
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh trong từng
vị trí công việc đối với công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây
Bắc ....................................................................................................................113
4.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ..........................................................116
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ................................................................121
4.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc .............................126
4.2.6. Xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh và nâng cao thể lực
cho công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ......................130
Tiểu kết chương 4 ...........................................................................................136
KẾT LUẬN .......................................................................................................137
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ................139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................140
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
1. CB Cán bộ
2. CBCC Cán bộ Công chức
3. CC Công chức
4. CNXH Chủ nghĩa Xã hội
5. CNH Công nghiệp hóa
6. GDĐT Giáo dục Đào tạo
7. GS Giáo sư
8. GTVT Giao thông Vận tải
9. HĐH Hiện đại hóa
10. HĐND Hội đồng Nhân dân
11. HNQT Hội nhập Quốc tế
12. KTTT Kinh tế thị trường
13. KT-XH Kinh tế - Xã hội
14. NCS Nghiên cứu sinh
15. NNL Nguồn nhân lực
16. NSNN Ngân sách nhà nước
17. PGS Phó Giáo sư
18. QLKT Quản lý Kinh tế
19. QLNN Quản lý Nhà nước
20. TP Thành phố
21. TS Tiến sĩ
22. ThS Thạc sĩ
23. UBND Ủy ban Nhân dân
24. XHCN Xã hội Chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng
Bảng 3.1. Cơ cấu công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
giai đoạn 2016-2021 chia theo giới tính ............................................... 63
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thái độ, hành vi của công chức ......................... 67
Bảng 3.3. Bảng đánh giá tình trạng sức khỏe của công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc ............................................................. 68
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về sức khỏe của công chức .................................... 69
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá thái độ, hành vi, sức khỏe của công chức
giữa các Sở ............................................................................................ 70
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về năng lực của công chức ..................................... 72
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực công chức giữa các Sở .............. 73
Bảng 3.8. Trình độ đào tạo chuyên môn của công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016-2021..................................... 75
Bảng 3.9. Trình độ lý luận chính trị của công chức diện quy hoạch cấp Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc năm 2021 ................................... 76
Bảng 3.10. Trình độ đào tạo về quản lý nhân lực của công chức tại các Sở
Giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2021 .............................................. 77
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về trình độ của công chức .................................... 78
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đánh giá trình độ công chức giữa các Sở ............. 79
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện công việc của công chức .... 80
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả thực hiện công việc của công
chức giữa các Sở ................................................................................... 81
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về tinh thần hợp tác với đồng nghiệp của công chức ... 82
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá tinh thần hợp tác với đồng nghiệp của
công chức giữa các Sở .......................................................................... 83
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ của công chức .... 84
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát đánh giá khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ
của công chức giữa các Sở ................................................................... 84
Biểu đồ, hình
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
giai đoạn 2016-2021 chia theo dân tộc................................................. 64
Hình 3.1. Hệ thống giao thông cơ bản các tỉnh Tây Bắc ................................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền hành chính nhà nước, để các chủ trương, chính sách, pháp
luật được thực thi một cách có hiệu quả, hiệu lực cao, thì không thể không kể
đến vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm tới
việc xây dựng, nâng cao chất lượng công chức nhằm nâng cao năng lực, phẩm
chất đạo đức, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: Công tác cán bộ là “then chốt
của then chốt”,…tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Để thực hiện thành công cải cách hành chính nhà nước, Đảng và nhà
nước ta luôn xác định xây dựng đội ngũ CBCC là một nội dung cơ bản quan
trọng, vì đây là những người trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước,
thông qua hoạt động công vụ, đội ngũ CBCC góp phần làm thay đổi diện mạo
nền hành chính nhà nước, tạo tiền đề cho sự phát triển đất nước. Thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và
những năm tiếp theo, với mục tiêu trọng tâm là xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC, phân biệt rõ hơn đội ngũ CBCC trong hệ thống chính
trị nước ta, như: cán bộ qua bầu cử, công chức hành chính, viên chức sự
nghiệp, cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã; hoàn thiện thể chế quản lý CBCC; quy
định về tuyển dụng, nâng ngạch công chức; cơ chế đánh giá khen thưởng, kỷ
luật CBCC cùng với các chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài;
nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm của CBCC trong thực
thi công vụ… công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được đổi mới theo
hướng phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ CBCC ở nước ta
còn bộc lộ những hạn chế nhất định, như: thiếu tri thức, kỹ năng hành chính,
2
mọi công việc được thực hiện theo kinh nghiệm tự tích lũy, tinh thần trách
nhiệm thực thi công vụ của một bộ phận CBCC còn thấp, tình trạng tham
nhũng, sách nhiễu, cửa quyền… không còn là cá biệt, xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và hoạt động bình thường của các cơ
quan nhà nước. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất chính trị, đạo đức trong
sáng, có năng lực, trình độ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang ảnh hưởng to lớn đến
mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và đến vai trò của cán
bộ, công chức nói riêng. Một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là phải
nâng cao chất lượng công chức, xây dựng đội ngũ công chức giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có trình độ quản lý nhà nước phù hợp, có kiến thức chuẩn về
ngoại ngữ, tin học, có khả năng sử dụng công nghệ mới, có tư duy phục vụ,
kiến tạo, sáng tạo, đồng hành thúc đẩy sự phát triển, tập trung xây dựng chính
quyền liêm chính, kiến tạo, vì nhân dân phục vụ. Tuy nhiên, để nâng cao chất
lượng công chức nói chung và công chức ngành GTVT nói riêng, cần tiếp tục
hoàn thiện, bổ sung, làm rõ và thống nhất những nội dung liên quan đến chất
lượng đội ngũ công chức như: Tiêu chí đánh giá về trình độ, năng lực, nhất là
kỹ năng đổi mới sáng tạo, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong công
việc, khả năng thích ứng với cải cách hành chính, chuyển đổi số trong quản lý
nhà nước; Tiêu chí đánh giá về tư duy sáng tạo, tính chuyên nghiệp; tiêu chí
đánh giá về phẩm chất, đạo đức và lối sống, nhất là nhận thức thấu đáo hàm
nghĩa “công chức là công bộc của dân”, hưởng lương nhờ thuế đóng góp của
dân, “vì dân phục vụ”, không phải là cơ quan “hành dân”, phải nâng cao tinh
thần trách nhiệm với công việc, ý thức tổ chức kỷ luật; việc đánh giá công
chức lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ và sự hài lòng của người dân là thước
đo chính. Vì vậy, đặt ra cho đề tài luận án cần nghiên cứu bổ sung thêm về
mặt lý luận nâng cao chất lượng công chức, trong bối cảnh mới, bối cảnh cải
cách nền hành chính, bối cảnh chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo.
3
Đối với việc nghiên cứu thực tiễn nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, nhất là nghiên cứu thực trạng và đề ra
giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực
Tây Bắc trong bối cảnh mới, bối cảnh cải cách nền hành chính, bối cảnh
chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo cũng rất là thiết bởi những căn cứ sau:
Các tỉnh miền núi Bắc Bộ, trong đó có các tỉnh vùng Tây Bắc (bao gồm
6 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai) là những
tỉnh được Đảng, Nhà nước đánh giá là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả
nước; cửa ngõ phía Tây và phía Bắc của quốc gia. Từ năm 2004, Đảng đã có
Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội, đó là Nghị quyết số 37-
NQ/TW ngày 1/7/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Phát triển KT-XH và
bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm
2020”, tiếp theo là Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính
trị về phương hướng phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong
Nghị quyết của Bộ chính trị đều xác định bên cạnh những kết quả, thành tích
đã đạt được, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ cũng còn không ít hạn chế,
yếu kém. Tiềm năng, lợi thế của vùng vẫn chưa được khai thác hợp lý và phát
huy hiệu quả. Trung du và miền núi Bắc Bộ vẫn là "vùng trũng" trong phát
triển và là "lõi nghèo" của cả nước, liên kết vùng còn yếu. Khoảng cách về
trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người trong nội vùng so với
bình quân chung của cả nước tiếp tục gia tăng, trong đó hệ thống giao thông
vận tải khó khăn, yếu kém, lạc hậu, vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân
của"vùng trũng" trong phát triển và là "lõi nghèo" của cả nước, liên kết vùng
còn yếu; từ đó cần đặc biệt ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông vận tải cho các
tỉnh Tây Bắc. Các tỉnh vùng Tây Bắc cũng là nơi xa xôi, nhiều núi cao, vực
sâu, đường đi lại khó khăn, đang rất cần được đầu tư phát triển giao thông
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Trong chiến lược phát
4
triển hệ thống giao thông thì xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành giao
thông là một trụ cột đặc biệt quan trọng. Có thể khẳng định rằng, hiệu lực và
hiệu quả, chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về giao thông
vận tải trên địa bàn Tây Bắc được quyết định nhiều yếu tố nhưng xét cho
cùng được quyết định bởi phẩm chất, trình độ, năng lực, hiệu quả công tác
của công chức tại các Sở giao thông vận tải.
Trong những năm qua các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc đã có nhiều biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, chất lượng
công chức ngành giao thông vận tải nói riêng, bước đầu đã đạt được nhiều
thành tựu nổi bật. Chất lượng công chức các sở giao thông vận tải từng bước
được nâng lên, phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý, năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức không ngừng được
cải thiện... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng công
chức ngành giao thông vận tải của các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc còn những
bất cập cần được giải quyết. Cụ thể: trình độ, năng lực chuyên môn chưa đảm
bảo, năng lực ở nhiều vị trí công chức còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; kỹ năng, phương pháp làm việc, tác phong
công tác còn hạn chế nên hiệu suất công việc chưa cao… Để vượt qua những
khó khăn và thách thức, đảm bảo cho ngành giao thông vận tải trên địa bàn
phát triển mạnh mẽ thì vấn đề cơ bản và lâu dài là phải tập trung hoàn thiện
và nâng cao chất lượng công chức tại các sở giao thông vận tải trên địa bàn
Tây Bắc.
Để đưa ra được một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công chức
tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc, đề tài mà Luận án tiến sĩ sẽ giúphệ thống
hóa và phát triển lý luận về nâng cao chất lượng công chức, từ đó phân tích,
khảo sát, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT
khu vực Tây Bắc, đồng thời là so sánh chất lượng công chức tại các sở giao
thông vận tải trên giữa các tỉnh trong khu vực Tây Bắc với nhau, học hỏi kinh
5
nghiệm lẫn nhau để có những giải pháp tốt nhất cho chiến lược phát triển
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc.
Từ những luận giải trên, đề tài của Luận án Tiến sĩ: “Nâng cao chất
lượng công chức tại các sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc” có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn, có tính cấp thiết trong nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Luận án nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng công
chức và nâng cao chất lượng công chức, từ đó phân tích, đánh giá, thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến Luận án;
Hệ thống hóa và phát triển lý luận về nâng cao chất lượng công chức;
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức và nâng cao chất
lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc;
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Những hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng công
chức khối quản lý nhà nước (QLNN) tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Cụ thể:
Về chất lượng công chức, tập trung nghiên cứu các mặt chủ yếu như:
thái độ, hành vi, sức khỏe; năng lực; trình độ; kết quả thực hiện công việc; tư
duy sáng tạo, tính chuyên nghiệp; khả năng ngoại ngữ, tin học.
6
Về các hoạt động nâng cao chất lượng công chức, tập trung nghiên
cứu các hoạt động liên quan trực tiếp đến nâng cao chất lượng công chức
như: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức; nâng cao chất
lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; Chăm
lo, thực hiện các chế độ, chính sách, tạo động lực; nâng cao sức khỏe cán bộ
công chức.
Về không gian: 06 Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc, gồm: Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai.
Về thời gian: Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận án được giới hạn
từ năm 2016 đến 2021 và giải pháp đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập, xử lý số liệu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về “Nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc” tác giả cho rằng cần phải trả lời một
số câu hỏi sau:
- Chất lượng công chức là gì? Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
theo quy định nào, cần bổ sung tiêu chí gì? Các hoạt động nào cũng như các
nhân tố nào ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức?
- Các chủ thể nào, có vai trò gì trong việc nâng cao chất lượng công chức?
- Thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu
vực Tây Bắc hiện nay như thế nào? Chất lượng công chức của từng Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc thế nào?
- Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc hiện nay như thế nào? Có ưu điểm gì, hạn chế gì.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Giao thông vận tải các tỉnh khu vực Tây
Bắc cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đến năm 2030.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài luận án sẽ sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7
- Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, kế thừa: Trên cơ sở
các tài liệu thu thập được, NCS tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh các
nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước về chất lượng công chức và nâng
cao chất lượng công chức, qua đó, xác định khoảng trống nghiên cứu, xác
định mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và những điểm mới
mà Luận án cần tiếp tục giải quyết.
Các phương pháp này cũng được sử dụng để tổng hợp cơ sở lý luận và
kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây để luận giải các vấn
đề lý luận của đề tài như các khái niệm công cụ, xây dựng các tiêu chí đánh
giá và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các sở giao
thông vận tải. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh còn được sử dụng
trong chương 3 của Luận án nhằm phân tích thực trạng chất lượng công chức
các sở giao thông vận tải có so sánh với các ngành khác, chỉ rõ các ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân chất lượng công chức các sở giao thông vận tải khu
vực Tây Bắc, từ đó đề xuất các giải pháp.
- Các phương pháp thống kê như thống kê mô tả, thống kê so sánh: Các
phương pháp này được NCS sử dụng để thu thập, phân loại, tổng hợp và so
sánh các số liệu thống kê qua các năm, báo cáo của các bộ, ngành, các sở
GTVT địa phương... về công chức và chất lượng công chức các sở giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân
tích và làm rõ thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây bắc trên cơ sở dữ liệu, số liệu, thống kê thu thập được.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Dựa trên các phiếu khảo sát
được thiết kế sẵn, Luận án sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
để thu thập các dữ liệu về chất lượng công chức các sở giao thông vận tải khu
vực Tây Bắc.
4.3. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
* Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đề tài thực hiện phỏng vấn qua thư điện tử
một số công chức lãnh đạo trong các sở GTVT (phụ lục 1) với bảng hỏi (phụ
8
lục 2). Thời gian tiến hành nghiên cứu trong tháng 6, tháng 7/2019; sử dụng
phần mềm SPSS 22.0 để phân tích dữ liệu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về lý luận:
- Luận án góp phần luận giải, đưa ra khái niệm nâng cao chất lượng
công chức.
- Bổ sung xây dựng bộ tiêu chí cấu thành chất lượng công chức, ngoài
các tiêu chí về: Thể chất, sức khỏe; trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, còn bổ sung một số tiêu chí
mới như: tư duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp; khả năng sử dụng ngoại ngữ,
công nghệ thông tin trong công việc; kết quả thực hiện công việc.
Những đóng góp mới về thực tiễn:
- Phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế từ thực trạng chất lượng
công chức của các Sở GTVT khu vực Tây Bắc hiện nay.
- Luận án đưa ra được một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc, trong đó có giải pháp ưu tiên
cho từng tỉnh trong chiến lược phát triển công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc.
Những đóng góp mới về phương pháp nghiên cứu:
Ngoài việc sử dụng các phương pháp đã được nhiều công trình nghiên
cứu sử dụng, luận án đã sử dụng bổ sung phương pháp so sánh giữa các khách
thể nghiên cứu (so sánh giữa chất lượng công chức ngành giao thông vận tải
giữa các Sở GTVT khu vực Tây Bắc ) để thấy rõ được trong điều kiện kinh tế
xã hội khá giống nhau, nhưng chất lượng công chức khác nhau, trình độ đạt
được khác nhau.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức
9
Chương 3. Thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc
Chương 4. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình tiêu biểu về nhân lực, chất lượng công chức
Theo Stivastava M/P trong “Human resource planing: Aproach needs
assessments andpriorities in manpower planing” [95], nguồn nhân lực (NNL)
là toàn bộ vốn nhân lực, bao gồm những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà
người đó tích lũy được trong quá trình lao động sản xuất; Từ quan điểm trên,
Theo Stivastava M/P, việc đầu tư vào NNL sẽ tạo ra hiệu ứng lan tỏa rất lớn
mà không có nguồn vốn nào có thể sánh kịp. Tuy nhiên, chưa chỉ ra được các
biện pháp để nâng cao kiến thức, kỹ năng, cũng như phương pháp học hỏi kinh
nghiệm từ thực tiễn.
Công trình “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh
tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay” của Xinh Khăm-Phôm Ma Xay
(2003) [84]. Tác giả đã luận giải cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế ở Lào thông qua việc xây dựng khái niệm, làm rõ đặc điểm về
đội ngũ này; Từ việc phân tích thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế, Xinh Khăm-Phôm Ma Xay đã đề xuất
được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ này của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay. Tuy nhiên, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào có điểm
chung, nhưng có nhiều điểm khác với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý kinh tế như: Trình độ phát triển kinh tế, khả năng mở cửa của nền
kinh tế.
Trong công trình khoa học “Definition of HRD: Key Concepts from a
National and International Context” [86], tác giả Abdullah Haslinda đã luận
giải, làm rõ quan niệm về NNL, mục đích và nội dung của phát triển NNL.
Trong công trình này, theo tác giả, để sử dụng hiệu quả NNL, cần phải chăm
lo đến việc nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực của NNL. Trong công trình
11
“Social Networks as a Conceptual and Empirical Tool to Understand and
“Do’ HRD” [89], Julia Storberg và Walker Claire Gubbins đã nghiên cứu và
nêu lên nội dung phát triển NNL ở các phạm vi khác nhau và có tính đến sự
liên kết, quan hệ đan xen giữa các bộ phận trong một tổ chức và giữa các tổ
chức với xã hội bên ngoài. Các công trình này đều thống nhất cho rằng, việc
sử dụng con người là nhân tố có vai trò quan trọng trong phát triển nguồn
nhân lực của đơn vị. Đây là, công trình khoa học đề cập đến vai trò của nguồn
nhân lực và luận giải khá rõ nét về các mối liên hệ, tác động toàn diện của các
yếu tố trong phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, việc đề cập đến vai trò của
nguồn nhân lực nói chung, chưa đề cập cụ thể đến vai trò nguồn nhân lực cho
từng ngành, từng địa phương.
Trong công trình khoa học “Human Resources Basic, Career, Jobs;
Free Human Resources Policies, Samples; Human Resources Job
Descriptions” [94], tác giả Susan M.Healthfield đã đưa ra những tiêu chí về
chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: nhận thức, kỹ năng làm việc, thái độ, sự
tin tưởng đặc tính cá nhân, ứng dụng công nghệ,… của nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, những tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực bao gồm: nhận thức, kỹ
năng làm việc, thái độ, sự tin tưởng đặc tính cá nhân, ứng dụng công nghệ…
của nguồn nhân lực nói chung, còn công chức đòi hỏi yêu cầu cao hơn, nhất
là kỹ năng quản lý nhà nước, kỹ năng phục vụ người dân…
Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith, Trong công
trình“Human resourses in the 21st century” [92], đã khẳng định: NNL sẽ
đóng vai trò quan trọng, trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội; Để NNL
là động lực phát triển của mỗi quốc gia thì cần thiết phải nâng cao chất lượng
NNL thông qua giáo dục đào tạo.
Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng (2010), “Giải pháp quản lý và phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Đà Nẵng đến năm
2015”, Đề tài khoa học [64]. Công trình đã khẳng định rõ vai trò của đội ngũ
cán bộ, công chức; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức
12
của Đà Nẵng; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và phát
triển của đội ngũ cán bộ, công chức của Đà Nẵng trong thời gian tới.
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (2011),“Thực trạng, giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay” [65]. Công trình đã làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã ở Bắc Kạn, từ đó đề xuất phương hướng và một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý điều hành và thực thi
nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
Cao Khoa Bảng (2013), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô” [3]. Ở công trình này,
tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng chất lượng của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ
này; trên cơ sở đó, đề ra các phương hướng, giải pháp chủ yếu để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyễn Văn Đông (2015), "Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh
ở Hòa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế" [31]. Ở công trình này tác giả đã chỉ ra
tiêu chí đối với cán bộ chủ chốt về kinh tế, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng
tới đội ngũ này; tác giả đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt về kinh tế của các địa phương và rút ra bài học cho tỉnh Hòa Bình;
phân tích làm rõ những điểm mạnh, hạn chế, chỉ rõ những nguyên nhân hạn
chế của đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở Hòa Bình, tác giả cũng
đã đề ra phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh
tế cho tỉnh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phước (2011), “Kinh nghiệm của Trung
Quốc về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” (Đại học Hải
Phòng) [56]. Tác giả cho rằng Chính phủ Trung Quốc đang hết sức quan tâm
13
đến việc đào tạo và sử dụng có hiệu quả NNL hiện có trong nước, nhằm nâng
cao chất lượng nguồn lực này khi chuyển dần sang kinh tế tri thức.
Tác giả Phạm Việt Dũng (2012), “Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực -
kinh nghiệm của các nước phát triển”, Tạp chí Cộng sản 27/9 [22]. Bài viết
đã khẳng định: Tạo ra NNL đông đảo có trình độ học vấn và kỹ năng nghề
nghiệp cao, có sức khỏe tốt là một vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển
của các quốc gia. Cũng theo tác giả,một vấn đề khác cần được đặc biệt quan tâm
đó là quản lý và sử dụng NNL nhằm phát huy được các khả năng của NNL.
Tác giả Phạm Văn Sơn (2012),“Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế” [71]. Tác giả phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, lãnh đạo, QLNN; Nêu bật những điểm mạnh của đội ngũ
này và chỉ ra một số hạn chế như: vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức lãnh
đạo, QLNN không theo kịp và không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, thiếu kỹ
năng lãnh đạo, hạn chế về chuyên môn,thái độ quan liêu, sách nhiễu.
Trần Thanh Cương (2017) đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng cá
nhân cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh bao gồm: (1) Nhóm tiêu chí
đo lường năng lực, bao gồm năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản
lý. Nhóm tiêu chí đo lường năng lực chuyên môn được đo theo hai cách: Một
là đo theo năng lực đầu vào, tức là tri thức và kỹ năng mà cán bộ đã tích lũy
đủ để hoàn thành nhiệm vụ quản lý nhà nước về chuyên môn trong lĩnh vực
được giao; Hai là đo bằng kết quả đầu ra, tức mức độ hoàn thành công việc
được giao bao gồm: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế; Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, giao tiếp
trong công việc; Mức độ hoàn thành công việc được giao (tiêu chí đo lường
đầu ra), tức là so sánh giữa việc thực hiện công việc cụ thể của từng cán bộ
với những tiêu chuẩn được xác định trong bản mô tả công việc. Nhóm tiêu chí
đo lường năng lực tổ chức quản lý bao gồm các tiêu chí cụ thể là: Năng lực
dự báo, xác định mục tiêu, lập chương trình, chiến lược, kế hoạch; Năng lực
14
tổ chức thực hiện; Năng lực kiểm tra, giám sát; Năng lực thay đổi, thích nghi;
(2) Nhóm tiêu chí đo lường phẩm chất cán bộ bao gồm phẩm chất chính trị và
phẩm chất đạo đức; (3) Tiêu chí về sức khoẻ, độ tuổi, kinh nghiệm công tác.
Bùi Đức Hưng (2017) trong nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống các
tiêu chí đánh giá xây dựng đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp bộ và của
Bộ Xây dựng đã đưa ra các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cá nhân công
chức ở các khía cạnh: Năng lực, trình độ (bao gồm: i) Nhóm tiêu chí năng
lực, trình độ của cá nhân công chức bao gồm trình độ học vấn; trình độ
chuyên môn; kỹ năng nghề nghiệp; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
được giao; ii) Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức quản lý của công chức
gồm: năng lực dự báo, xác định mục tiêu, lập chương trình, chiến lược, kế
hoạch; năng lực tổ chức thực hiện; năng lực kiểm tra, giám sát; năng lực về
thích nghi và biến đổi; (2) Nhóm tiêu chí đánh giá phẩm chất công chức bao
gồm: i) phẩm chất chính trị; ii) phẩm chất đạo đức; (3) Tiêu chí về sức khoẻ,
độ tuổi, kinh nghiệm công tác.
Tác giả Đặng Phương Nga (2018), Chất lượng công chức quản lý văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [46]. Luận án đã chỉ rõ các yếu tố
cấu thành, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
chức quản lý văn hóa (QLVH): Chất lượng công chức QLVH được cấu thành
bởi ba yếu tố: sức khỏe, thể chất (thể lực); trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp (trí lực); phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp (tâm
lực). Trong đó, trí lực là yếu tố cơ bản nhất.Chất lượng công chức QLVH
được đánh giá thông qua các tiêu chí: sức khỏe, thể chất; trình độ học vấn,
nghiệp vụ, ngạch bậc công chức, ngoại ngữ, trình độ tin học, kỹ năng nghề
nghiệp, tính chuyên nghiệp, kết quả công việc, tố chất và uy tín của người
lãnh đạo, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp.Chất lượng công chức
QLVH chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: Cơ chế, chính sách của Nhà nước về
công chức QLVH; Sự phát triển văn hóa và HNQT về văn hóa; Quy hoạch, kế
hoạch phát triển đội ngũ công chức QLVH; Chế độ tuyển dụng, sử dụng, đánh
15
giá, đãi ngộ công chức QLVH; Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục và ý
thức của công chức QLVH về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
Trình độ phát triển của hệ thống y tế và tự rèn luyện, chăm sóc sức khỏe của
công chức QLVH. Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp nâng cao chất
lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL gồm: Hoàn thiện cơ chế, chính
sách đối với công chức QLVH; hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
công chức QLVH; nâng cao thể chất và tinh thần cho công chức QLVH; nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp cho công chức QLVH; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của công chức
QLVH; nâng cao chất lượng tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức hợp lý;
nâng cao chất lượng công tác đánh giá và đãi ngộ công chức QLVH.
Tác giả Nguyễn Trọng Bình (2022), Chất lượng công chức quản lý
kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng [6]. Luận án tập trung đánh
giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông
Hồng thông qua bốn nhóm tiêu chí đó là các nhóm tiêu chí đánh giá về thể
lực, trí lực, tâm lực và hiệu quả công việc của công chức quản lý kinh tế.
Luận án chỉ nghiên cứu về chất lượng các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh
mà không nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh.
Như vậy, các công trình trên đã nghiên cứu về nhân lực, chất lượng
công chức, trong đó khi nghiên cứu về chất lượng công chức cũng đã đưa ra
những tiêu chí tiêu chí đánh giá chất lượng công chức, tuy nhiên các tiêu chí
này chưa được cụ thể hóa, đặc biệt trong điều kiện cải cách nền hành chính,
cũng như thực hiện chính phủ điện tử, chính phủ số. Vì vậy Luận án sẽ bổ
sung cụ thể các tiêu chí, nhất là tiêu chí về trình độ và khả năng sử dụng công
nghệ thông tin (không phải là tiêu chí đạt chứng chỉ công nghệ thông tin); tư
duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp.
1.2. Các công trình về nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức
Nghiên cứu của tổ chức UNDP, 2010 về “động lực cho công chức cải
cách và nâng cao hiệu suất làm việc” (Motivating Civil Servants for Reform
16
and Performance) [96]. Nghiên cứu đưa ra nhiều yếu tố có thể khuyến khích,
tạo động lực cho công chức đổi mới và làm việc có hiệu quả đó là: tổ chức
phải có cơ chế khen thưởng - xử phạt nghiêm minh, rõ ràng và minh bạch.
Tuy nhiên, những cản trở động lực đổi mới của công chức ở các nước đang
phát triển lại phần lớn bắt nguồn từ việc thiếu cơ chế này, đó là: (1) chưa có
chuẩn mực đánh giá thế nào là hiệu quả công việc tốt và thế nào là không tốt,
xấu; (2) tiền lương thấp làm cho người công chức cảm thấy mình bị đối xử
không công bằng; (3) điều kiện làm việc chưa đầy đủ và chưa tốt; (4) những
đóng góp chưa được nhìn nhận và khen thưởng kịp thời làm cản trở động lực
đổi mới của công chức; (5) hệ thống tư pháp không đầy đủ, rất khó có thể
thực hiện trừng phạt các hoạt động lệch lạc.
Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các khuyến khích động viên
bằng vật chất (tài chính) cũng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, phần lớn ở
các nước đang phát triển, tiền lương công chức thấp, do vậy các khuyến khích
bằng vật chất gần như là rất nhỏ, không đáng kể. Để yếu tố tài chính là động
lực cho công chức đổi mới, nghiên cứu đề xuất đổi mới hệ thống chi trả tiền
lương, mức lương được trả theo vị trí công việc, và trả theo hiệu quả công
việc thực hiện.
Nhưng cũng có những khuyến khích, động viên phi tài chính ở cấp cá
nhân và cấp tổ chức, bao gồm các hoạt động đề bạt, định hướng công việc,
đào tạo, đánh giá, điều kiện làm việc đầy đủ. Nhiều công chức ở các địa
phương, đặc biệt ở vùng xa xôi hẻo lánh thường kêu ca, phàn nàn là họ không
có đủ trang thiết bị để làm việc, công việc thì quá tải. Như vậy, điều kiện làm
việc khó khăn hay phân bổ công việc không hợp lý cũng là yếu tố cản trở
công chức thực hiện đổi mới.
Nghiên cứu của Constantine Imafidon Tongo (2014), Những khuyến
khích ảnh hưởng đến năng suất của công chức trong Bang Ogun: bằng chứng
từ chính phủ địa phương Ado-Ota (Incentive Factors Affecting Productivity
of Public Servants in Ogun State: Evidence From Ado-Ota Local Government
17
Area). Trong nghiên cứu của mình, Tongo đã đưa ra các yếu tố khuyến khích
các công chức làm việc, bao gồm cả khuyến khích bằng vật chất (các yếu tố
tài chính) và các yếu tố phi vật chất (phi tài chính). Tongo cũng phân tích mối
tương quan giữa khuyến khích với năng suất lao động [87].
Theo Tongo, khuyến khích vật chất là nói đến hệ thống lương, thưởng
cho được trả từng nhân viên hoặc một nhóm nhân viên dựa trên kết quả làm
việc của họ hoặc sản phẩm của họ. Hay nói khác đi, hệ thống khuyến khích
vật chất nhằm thúc đẩy người lao động làm việc cật lực hơn nhằm đạt được
những mục tiêu, kết quả cao hơn. Một hệ thống lương, thưởng có hiệu quả
dựa trên 3 giả định: (1) Sự đóng góp khác nhau của từng cá nhân, nhóm cá
nhân đối với tổ chức, không chỉ chú ý tới họ đã làm gì mà còn chú ý tới họ
làm tốt như thế nào; (2) kết quả hoạt động của cả tổ chức phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của từng các nhân, hoặc nhóm cá nhân trong tổ chức và (3) để
thu hút, duy trì và khuyến khích những lao động có năng suất cao, và đảm bảo
công bằng cho tất cả các cá nhân trong tổ chức, một tổ chức cần phải trả
lương, thưởng cho người lao động của mình dựa trên năng suất lao động
tương ứng của họ. Các yếu tố phi vật chất bao gồm hệ thống phản hồi, đưa ra
thời hạn cho hoàn thành công việc, sự đề bạt, sự tham gia của cấp dưới vào
các công việc quan trọng của tổ chức, v.v [87].
Thông qua việc nhìn nhận đúng vai trò và tác động của các yếu tố
khuyến khích vật chất và phi vật chất này, Tongo đưa ra được các đề xuất rất
thực tế nhằm tăng cường năng suất lao động của nhóm công chức trong khu
vực hành chính công.
Với công trình khoa học “Chuyển hoá nguồn nhân lực: Thể hiện tầm
lãnh đạo chiến lược nhằm thích ứng với các xu hướng tương lai” [97], nhóm
tác giả William J.Rothwell, Robert K.Prescott và Maria W.Taylor cho rằng:
Để phát huy nhân tố con người, cần coi trọng cơ cấu tổ chức, hệ thống kế
hoạch và kiểm soát, quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chính sách tuyển dụng
nhân lực, đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân lực. Trong công trình
18
khoa học “Dual Perception of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other
Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource
Development” [90], với việc làm rõ vấn đề nguồn nhân lực và vai trò, sự cần
thiết phải phát triển nguồn nhân lực, tác giả Kelly D.J cho rằng: Để phát triển
nguồn nhân lực toàn diện thì phải có các cơ chế, chính sách mang tính tổng
thể. Trong đó, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng, là nội dung
chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực.
Tác giả Jang Ho Kim với cuốn sách “Khung mẫu mới về phát triển
nguồn nhân lực: Các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế, hội nhập
xã hội tại Hàn Quốc” [88] đã đưa ra định hướng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt nhất mạnh vai trò của công tác giáo dục, đào tạo
nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn đề về xây dựng
xã hội học tập ở Hàn Quốc.
Nhìn chung, nhóm các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng NNL, chất lượng cán bộ,
công chức trong khu vực công; những kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức của một số quốc gia như kinh nghiệm của Thái Lan, Singapo,
Nhật Bản, Trung Quốc… Những quan niệm, đặc điểm, vai trò của nhân tài,
tài năng, trí thức, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, cũng như các vấn
đề về sử dụng, trọng dụng nhân tài, nâng cao chất lượng NNL, được các
công trình trên đề cập khá toàn diện. Những công trình khoa học này đã bàn
và giải quyết nhiều vấn đề như chỉ ra các quan điểm để phát triển NNL chất
lượng cao, nhiều công trình khoa học cũng đã tập trung bàn đến các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong khu vực nhà nước.
Tuy nhiên, những công trình khoa học này mới chỉ đề cập đến giải pháp phát
triển NNL chất lượng cao nói chung, một số ít bàn về nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức ở khu vực nhà nước, còn chất lượng cán bộ, công chức
ngành giao thông vận tải và kinh nghiệm cũng như quan điểm và giải pháp để
19
nâng cao chất lượng công chức ngành giao thông vận tải thì chưa có công
trình nào đề cập đến.
Do vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ, công chức được khái quát từ
thực tiễn của các quốc gia có nét đặc thù và xu hướng chính trị - xã hội khác
Việt Nam, nên những công trình nói trên chỉ là những tài liệu tham khảo, tìm
hiểu về kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong khu vực nhà
nước, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức khu vực nhà nước...
Tác giả Nguyễn Toàn Thắng (2021), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ
Nhân dân [78]. Tác giả đánh giá chất chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
đồng thời chỉ ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức, như: Quán triệt, học tập và triển khai thực hiện các nội dung Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nghiên cứu sớm ban
hành Luật Công vụ và Luật Đạo đức công vụ làm cơ sở cho hoạt động thực
thi công vụ, việc nâng cao trình độ, năng lực của CBCC, cùng với việc xây
dựng chuẩn mực và đề cao yếu tố đạo đức, các giải pháp nâng cao đạo đức
công vụ cũng rất quan trọng. Đội ngũ CBCC cần phải có các chuẩn mực đạo
đức để thông qua đó rèn luyện và nâng cao ý thức trách nhiệm, thực thi công
vụ trong khuôn khổ quy định của pháp luật, điều này cũng được phản ánh và
thể hiện ở hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hình thức
tuyển dụng CBCC, nâng cao tính cạnh tranh, tuyển dụng được những người
tài, người giỏi vào đúng vị trí việc làm; nghiên cứu xây dựng các tiêu chí rõ
ràng, minh bạch về yêu cầu công việc đối với từng vị trí việc làm trong từng
bộ phận, trong cơ quan, đơn vị để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của từng CBCC; sớm triển khai thực hiện cải cách chế độ tiền
lương, bảo đảm cuộc sống của CBCC ở mức trung bình của xã hội và không
cần, không dám tham nhũng vẫn đủ sống, chuyên tâm với thực thi công vụ
của mình; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động công vụ; nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tham nhũng,
20
bệnh quan liêu, cửa quyền, góp phần xây dựng và làm trong sạch đội ngũ
CBCC. Tuy nhiên, chưa chỉ ra được các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, nhất là tiêu chí về tư duy sáng tạo, tiêu chí về khả năng
chuyển đổi số.
Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2010), “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [29]. Luận án đã là
rõ cơ sở lý luận về NNLvà phát triển NNL chất lượng cao thông qua việc làm
rõ các quan niệm NNL chất lượng cao, phát triển NNL chất lượng cao. Luận
án cũng đã làm rõ yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế tri thức tới NNL chất
lượng cao. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNL chất
lượng cao ở Việt Nam, Luận án đã đề xuất được một số giải pháp phát triển
NNL chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Phú (2010), “Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển
xã hội và quản lý xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề
lý luận; thực trạng nguồn nhân lực, nhân tài của đất nước hiện nay. Những
vấn đề đặt ra - giải pháp” [55]. Từ việc khái quát các chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước về nhân lực, nhân tài, công trình cũng đã chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế của nhân lực, nhân tài trong thời gian qua, từ đó nêu lên các
giải pháp phát triển nhân lực, nhân tài Việt Nam hiện nay.
Tác giả Nguyễn Hữu Tiệp (2010), “Giáo trình nguồn nhân lực” [76].
Trong cuốn giáo trình này, tác giả đã luận giải rõ những vấn đề lý luận về
NNL, như quan niệm NNL, tiêu chí đánh giá, phân loại, những nhân tố ảnh
hưởng đến NNL; trình bày vấn đề đào tạo NNL, quản lý, bố trí, sử dụng,
trọng dụng, các chính sách, cơ chế đối với NNL của đất nước.
Tác giả Lê Quang Hùng (2011) “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” [38]. Công trình đã xây dựng
được khung lý luận về NNL chất lượng cao, làm rõ vai trò của phát triển NNL
ở các vùng kinh tế đầu tàu; Qua phân tích, đánh giá thực trạng, Luận án đã chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển NNL chất lượng
21
cao tại vùng này, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển NNL chất lượng cao ở
vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung.
Tác giả Trần Bích (2012), “Đột phá phát triển nhân lực nhìn từ kinh
nghiệm Đài Loan” [4]. Công trình đã nghiên cứu và làm rõ kinh nghiệm thành
công của Đài Loan trong việc phát triển NNL và thu hút nhân tài thông qua
việc trả lương cao và áp dụng nhiều chính sách giáo dục, đào tạo.
Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2007), “Thực trạng nguồn nhân lực chất
lượng cao của Việt Nam hiện nay” [45]. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra
nhiều lập luận để khẳng định thực trạng thiếu về số lượng, hạn chế chất lượng
của NNL chất lượng cao ở Việt Nam.
Trần Đình Thảo (2017) “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam”, trong đó tác giả có nêu ra các yêu cầu
chung đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cũng chính là
các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở các
nhóm tiêu chí: (1) Về phẩm chất chính trị (biểu hiện cao nhất, tập trung nhất
là việc nắm vững, quán triệt được quan điểm, đường lối của Đảng); (2) Về
phẩm chất đạo đức, lối sống (gương mẫu sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật, gương mẫu trước nhân dân); về năng lực chuyên môn (kiến thức
chuyên môn về lĩnh vực được giao quản lý; kiến thức về kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế; kiến thức về luật kinh tế; khoa học quản lý hiện
đại...); (3) Về năng lực tổ chức quản lý (có bản lĩnh, nhạy cảm, linh hoạt, khả
năng quan sát tổng thể và chi tiết và để tổ chức cho hệ thống hoạt động một
cách đồng bộ, hiệu quả). Trong trình bày về thực trạng xây dựng đội ngũ công
chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2015, tác
giả đã đi sâu thảo luận về hoạt động đánh giá công chức và đưa ra những kết
luận đáng chú ý, đó là: nội dung đánh giá công chức vẫn chủ yếu dựa trên bộ
tiêu chuẩn đánh giá công chức nói chung và cách thức đánh giá công chức
như vậy là “còn mang tính cứng nhắc, các bản tự kiểm điểm thường rập
khuôn, máy móc, thiếu đi tính chân thật”. Tác giả cũng đã nêu rõ những hạn
22
chế, yếu kém trong xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế
tỉnh Quảng Nam từ việc xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ đến các hạn
chế về các công tác quy hoạch, tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại;
bố trí, sử dụng, quản lý; kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của
đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; các chế độ, chính sách đối với
công chức... Về nguyên nhân của những hạn chế trên, ở giác độ nguyên nhân
chủ quan, tác giả cho rằng đó là “do sự hạn chế của tầm nhìn, tư duy về chiến
lược phát triển đội ngũ công chức của tỉnh, chưa gắn với yêu cầu phải đáp
ứng đầy đủ chức năng quản lý nhà nước để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
tỉnh”; công tác bố trí sử dụng đội ngũ công chức ở các Sở làm công tác quản
lý về kinh tế trên địa bàn tỉnh “không dựa vào yêu cầu, tính chất công việc đòi
hỏi theo chức năng, nhiệm vụ để bố trí công chức”; không cương quyết xử lý
đối với những công chức không đủ điều kiện, tiêu chí của công chức; chưa
đánh giá được chính xác về hiệu quả, hiệu lực của đội ngũ công chức quản lý
kinh tế trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý; chưa tổng kết bài học
kinh nghiệm; nội dung chương trình đào tạo và bồi dưỡng “còn nặng lý luận
chung chung, chưa đầu tư thời lượng để chú trọng đi sâu vào công tác quản lý
điều hành cụ thể cho từng lĩnh vực, từng loại hình cán bộ quản lý ở từng cấp
cũng như trang bị kỹ năng lãnh đạo quản lý”; chưa có “sự gắn kết chặt chẽ
giữa trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền hạn, quyền lợi của công chức; quyền
được giao chưa tương thíchvới chức năng, nhiệm vụ”. Tác giả cũng đề xuất các
giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh
Quảng Nam, cụ thể là các giải pháp đổi mới về công tác tuyển dụng; công tác
quy hoạch; công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm; coi trọng hoạt động đánh giá
công chức quản lý nhà nước về kinh tế; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng,
đào tạo lại công chức; xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức một cách
khoa học và hợp lý; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đối với công chức
quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn tỉnh; đổi mới công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát đối với công chức quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn tỉnh.
23
Tác giả, Trần Văn Dũng: “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ công chức ngành thống kê tỉnh Tuyên Quang”, Kinh tế Châu Ả - Thái
Bình Dương (Tháng 4/ 2022). Đã chỉ ra nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển đội ngũ công chức như:
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm (i) Sự phát triển kinh tế xã hội: quá
trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự thay đổi chức
năng, nhiệm vụ; thay đổi tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc.
Nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu công việc và năng lực
hiện có của người thực hiện công việc có xu hướng ngày càng xa nhau. (ii)
Chính sách sử dụng công chức nhà nước: Sự không đồng bộ và chưa chặt chẽ
của hệ thống pháp luật về công chức là một trong những nguyên nhân quan
trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng công chức hành chính Nhà nước trong
việc đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc hiện tại; yêu cầu của hội nhập,
yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước chậm cải cách
đồng bộ chính sách tiền lương để thu hút, khuyến khích đội ngũ công chức
làm việc. Hiện tại, chính sách tiền lương thực sự là động lực thúc đẩy năng
suất lao động và hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ;
tiền lương mới chỉ là một khoản chi thuần túy cho tiêu dùng, chưa thực sự là
khoản đầu tư quan trọng trong sự ổn định và phát triển đất nước, chưa thực sự
đầu tư cho nhân tố con người, nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội.
Các Bộ quản lý chuyên ngành chưa có hướng dẫn.
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: (i) Quan điểm của lãnh đạo trong
ngành thống kê về nâng cao chất lượng cán bộ công chức: Quan điểm này sẽ
tác động tới hệ thống chính sách, sự đầu tư cho nguồn lực này ở các mức độ
khác nhau. Bên cạnh đó, các chính sách tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp
lao động, đãi ngộ, lương thưởng, phúc lợi... có tác động trực tiếp đến hoạt
động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. (ii) Môi trường làm việc: môi
trường làm việc tốt sẽ tạo điều kiện, cơ hội để người lao động thể hiện năng
lực, phát triển bản thân, cống hiến hết mình, gắn bó lâu dài với ngành thống
24
kê. (iii) Đào tạo, bồi dưỡng công chức. Để nâng cao chất lượng công chức thì
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hết sức quan trọng. (iv) Nhận thức của
công chức về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (v) Trình độ văn hóa, năng
lực của công chức, trình độ văn hóa, năng lực của công chức là yếu tố rất
quan trọng trong phát triển đội ngũ công chức. (vi) Kinh nghiệm của công
chức rất quan trọng, công chức có bề dầy kinh nghiệm trong công việc sẽ giúp
cho khả năng phân tích và dự báo thống kê là rất thuận lợi, tuy nhiên, đây
cũng là nhược điểm khi dựa vào kinh nghiệm lại đưa ra những nhận định chủ
quan, thường không sát với thực.
Tác giả Lý Thái Hùng và Cao Việt Hiếu, trong bài: Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên chức thuộc lĩnh vực tiêu
chuẩn đo lường chất lượng tại các tỉnh, thành phố miền Đông Nam bộ, Tạp
chí công thương điện tử ngày 12/06/2022 lúc 15:00 (GMT), trong đó nghiên
cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức,
viên chức thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TCĐLCL) tại các
tỉnh, thành phố miền Đông Nam bộ. Từ số liệu sơ cấp thu thập được thông
qua phỏng vấn 232 công chức và viên chức bằng bảng câu hỏi, tác giả sử
dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
và hồi qui đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của công chức, viên chức thuộc lĩnh vực TCĐLCL tại các
tỉnh, thành phố miền Đông Nam bộ là “Đặc điểm công việc”, “Quan hệ với
đồng nghiệp”, “Cấp trên trực tiếp”, “Lương và phúc lợi”, “Được tự chủ trong
công việc”, “Điều kiện làm việc”, “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” và “Khen
thưởng và công nhận”.
Tác giả Nguyễn Quyết Thắng, bài viết: Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Dương, Tạp chí công thương điện tử ngày 04/01/2021 lúc 15:15 (GMT),
trong đó đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chức Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, từ đó, đề xuất các hàm
25
ý quản trị để nâng cao động lực làm việc cho cán bộ, công chức Cục Hải quan
tỉnh Bình Dương. Công cụ Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng. Kết quả phân tích
EFA cho thấy có 6 nhân tố với 24 biến quan sát đo lường được 70,4% các
hoạt động liên quan đến tạo động lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức:
Đào tạo và phát triển, Quan hệ với đồng nghiệp, Thu nhập và phúc lợi, Công
việc ổn định, Lãnh đạo trực tiếp, Môi trường và điều kiện làm việc. Sau khi
tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng các công cụ nghiên cứu cần thiết, kết
quả đã đưa ra được mô hình sáu (6) yếu tố có tác động dương đến động lực
làm việc, sắp theo thứ tự giảm dần: Đào tạo và phát triển, Thu nhập và phúc
lợi, Công việc ổn định, Quan hệ với đồng nghiệp, Môi trường và điều kiện
làm việc, Lãnh đạo trực tiếp.
Nhìn chung, các công trình khoa học trên đã nhấn mạnh đến nội hàm
nâng cao chất lượng công chức, đã nghiên cứu về các giải pháp (biện pháp)
nâng cao chất lượng công chức như về quy hoạch, tuyển dụng; đào tạo, bồi
dưỡng, đào tạo lại; bố trí, sử dụng, quản lý; kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm soát hoạt động của đội ngũ công chức; các chế độ, chính sách đối với
công chức...
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về khái niệm, nội hàm nâng cao chất lượng
công chức chủ yếu nghiên cứu về các nội dung, hình thức, phương pháp,
chính sách, biện pháp nâng cao chất lượng công chức, mà chưa mở rộng khái
niệm sang nội hàm cách thức tổ chức thực hiện và cần đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn phát triển của
bộ máy hành chính, cải cách hành chính và chuyển đổi số. Đồng thời không
có công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng công chức ngành giao
thông các tỉnh Tây Bắc.
Vì vậy, Luận án sẽ nghiên cứu mở rộng nội hàm nâng cao chất lượng
công chức, nghiên cứu thực trạng chất lượng công chức ngành giao thông
các tỉnh Tây Bắc, đề xuất giải pháp về nâng cao chất lượng công chức ngành
26
giao thông các tỉnh Tây Bắc nói riêng và về nâng cao chất lượng công chức
trong điều kiện mới.
1.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Đánh giá chung
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh
nhận thấy: Chất lượng nguồn nhân lực là mảng đề tài rộng lớn. Đã có nhiều
công trình khoa học đã đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực ở các góc độ
khác nhau. Các công trình khoa học đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
như: Khái niệm NNL, NNL chất lượng cao; vai trò NNL quản lý kinh tế;
NNL chất lượng cao, chính sách quy hoạch, đào tạo phát triển NNL; kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển NNL chất lượng cao và sự
vận dụng đối với Việt Nam. Tác giả Lê Thị Hồng Điệp đã đề xuất nhiều giải
pháp để phát triển NNL chất lượng cao trong đó tác giả cũng đã chỉ rõ cần
phải đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học, quan tâm đến đào tạo
sau đại học…Tuy nhiên, những công trình này tập trung nghiên cứu và làm rõ
một số vấn đề liên quan đến đề tài, một số công trình đi sâu nghiên cứu đổi
mới chất lượng GD - ĐT, chất lượng công tác quy hoạch cán bộ…Đến nay
chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu đưa ra quan điểm và đề xuất
giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước một cách
hệ thống và nhất là đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước ở địa phương.
Nhiều công trình cũng bàn về tiêu chí đánh giá chất lượng NNL chủ
yếu chỉ ra chất lượng NNL thể hiện ở thể lực, trí lực và tâm lực; về giải pháp
để nâng cao chất lượng NNL và phát triển NNL chất lượng cao trong khu vực
nhà nước. Một số công trình đã luận giải cơ sở khoa học về NNL, nhân tài
cho quản lý xã hội trong quá trình đổi mới quốc gia; một số công trình trong
đó có tác giả Lê Thị Ngân đã chỉ ra tiêu chí để đánh giá chất lượng NNL nói
chung có liên quan đến đề tài mà chưa đề cập đến chất lượng, kinh nghiệm,
quan điểm và giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
27
nước. Một mặt, các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra và luận giải một cách
thuyết phục về vai trò của nhân tố con người đối với phát triển KT - XH. Mặc
dù, tính hệ thống của các công trình nghiên cứu nói trên là khá cao, có công
trình nghiên cứu một cách tổng thể về NNL chất lượng cao và chất lượng
NNL phục vụ yêu cầu của CNH, HĐH; có công trình đi sâu nghiên cứu chất
lượng công chức ở một số ngành như ngành Giao thông vận tải. Song, do
những đặc thù riêng biệt và mục đích nghiên cứu khác nhau nên chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước dưới
góc độ của khoa học Quản trị nhân lực với tư cách là một công trình khoa học
độc lập, các công trình khoa học này chỉ đề cập ở những khía cạnh, lĩnh vực
khác nhau về đào tạo, phát triển NNL chất lượng cao; chưa chỉ rõ tiêu chí
đánh giá chất lượng công chức quản lý nhà nước và chất lượng công chức
quản lý nhà nước chịu ảnh hưởng, tác động bởi những yếu tố nào. Cho nên, đề
tài luận án tuy có kế thừa kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học đi
trước, song không trùng lặp với bất kỳ một công trình khoa học nào đã được
công bố.
Nhiều công trình đã khảo sát và đánh giá được thực trạng chất lượng
cán bộ, công chức quản lý nhà nước của Việt Nam, thực trạng công chức
trong khu vực nhà nước và thực trạng chất lượng cán bộ, công chức quản lý ở
nhiều góc độ khác nhau, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng của chất lượng lượng cán bộ, công chức ở một số
địa phương của Việt Nam hiện nay; nhiều công trình đã phân tích sâu và đề
cập tới kinh nghiệm và bài học của một số các quốc gia trong khu vực và thế
giới về huy động, sử dụng, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức QLNN để
phục vụ CNH, HĐH đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH trong điều kiện
mới. Trên cơ sở đó, các công trình khoa học này đã đề xuất các quan điểm
và giải pháp để huy động và sử dụng hiệu quả cán bộ, công chức. Một số
công trình khoa học đã bàn về quan điểm, giải pháp để phát triển NNL chất
lượng cao tại các khu vực kinh tế. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đi sâu vào
28
việc khái quát những vấn đề, những luận điểm chung về chất lượng cán bộ,
công chức QLNN ở dạng chung nhất và đều hướng đến mục đích cuối cùng
là phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, các công trình khoa học
trên chưa bàn sâu đến chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước và nhất là
chưa có công trình nào đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nguồn nhân lực
quản lý nhà nước ở một ngành cấp địa phương dưới cách nhìn của khoa học
quản trị nhân lực.
Các công trình nghiên cứu trên tuy không liên quan trực tiếp đến luận
án, nhưng đó là những vấn đề cơ bản và đây là nguồn tài liệu, kinh nghiệm quý
giúp nghiên cứu sinh tiếp cận và nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện và sâu
hơn, đầy đủ hơn, có thể kế thừa và làm sâu sắc thêm quan niệm của mình về
chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước ở địa phương.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
* Những vấn đề về lý luận. Luận án tiếp tục nghiên cứu, luận giải một số
vấn đề lý luận về chất lượng chất lượng công chức. Trong đó tập trung vào
những nội dung như:
- Nghiên cứu bổ sung nội hàm yêu cầu, đặc điểm của công chức trong
cải các hành chính và chuyển đổi số.
- Nghiên cứu bổ sung tiêu chí đánh giá chất lượng công chức như: Các
tiêu chí, nhất là tiêu chí về trình độ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
(không phải là tiêu chí đạt chứng chỉ công nghệ thông tin); tư duy sáng tạo;
tính chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
như yêu cầu cải các hành chính, chuyển đổi số.
- Nghiên cứu bổ sung nội hàm khái niệm nâng cao chất lượng công chức.
* Những vấn đề thực tiễn. Khảo sát, đánh giá đầy đủ và đúng thực trạng
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc. Một số
vấn đề thực tiễn đòi hỏi NCS cần tập trung giải quyết trong luận án là: Đánh
giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại các Sở Giao thông vận
29
tải khu vực Tây Bắc thời gian qua trên các tiêu chí về trình độ học vấn, năng
lực; về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân; kết quả xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ; về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; về sức khỏe.
Phân tích hạn chế: Chủ yếu là những hạn chế về trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác; Số lượng công chức tại các Sở
GTVT có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên còn thấp; Số lượng công
chức tại các Sở GTVT bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Năng lực, lãnh đạo, điều hành, quản lý, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
Tinh thần trách nhiệm trong công việc của một bộ phận công chức tại các Sở
GTVT chưa cao.
* Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Từ thực trạng và những vấn đề đặt ra nêu trên nghiên cứu sinh đề xuất
phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc thời gian tới. Để
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực
Tây Bắc theo nghiên cứu sinh cần tập trung giải quyết các giải pháp chủ yếu:
thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh trong từng ngành
ngành, từng vị trí công việc, các tiêu chí đối với đội ngũ công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc; thứ hai, hoàn thiện công tác quy hoạch,
tuyển dụng, sử dụng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc;
thứ ba, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc; thứ tư, đổi mới và tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc; thứ năm, xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh
và nâng cao thể lực cho công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây
Bắc; thứ sáu, đổi mới nhận thức của các chủ thể về xây dựng, nâng cao chất
lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
30
Tiểu kết chương 1
Quá trình khảo cứu tài liệu thể hiện có nhiều công trình khoa học đã đề
cập đến nhân lực, chất lượng công chức, các nghiên cứu, nâng cao chất lượng
nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức chất lượng nguồn nhân lực ở
các góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra hệ các khái niệm
NNL, NNL chất lượng cao; vai trò NNL quản lý kinh tế; NNL chất lượng cao,
chính sách quy hoạch, đào tạo phát triển NNL; kinh nghiệm của các nước trên
thế giới cũng như tại Việt Nam về nâng cao chất lượng công chức. Thông qua
phân tích nghiên cứu sinh tiếp cận và nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện
và sâu hơn, đầy đủ hơn, có thể kế thừa và làm sâu sắc thêm quan niệm của
mình về chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước ở địa phương. Từ việc
nghiên cứu tổng nghiên quan, NCS đã xác định được những vấn đề về lý
luận: Xác định khái niệm chất lượng công chức; khái niệm về chất lượng
công chức; các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức gồm các tiêu chí: Thể
chất, sức khỏe; trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ; năng lực nhận thức,
tư duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp, khả năng lao động; năng lực thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ; phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, tác
phong công tác. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
bao gồm: Một là, các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức. Hai là, chính
sách của nhà nước về công chức. Ba là, điều kiện tự nhiên và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bốn là, môi trường làm việc của công
chức. Về mặt thực tiễn luận án cần đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc thời gian qua
trên các tiêu chí đã xác định về mặt lý luận. Từ đó đề xuất những phương
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
31
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
2.1. Khái niệm công chức, chất lượng công chức
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chức
Công chức là thuật ngữ có khá nhiều quan niệm và khái niệm được nêu
ra ở các nước với những cách tiếp cận khác nhau xuất phát từ đặc điểm chính
trị, hành chính, văn hoá của từng nước. Dưới góc độ khái quát, công chức
thường là người được nhà nước tuyển dụng, được nhà nước trả lương và có
nghĩa vụ phục vụ nhà nước theo quy định. Ở một số nước, công chức thường
có một số đặc điểm chung là:
- Là công dân của nước đó.
- Được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “công chức” đã được sử dụng từ khá sớm trong
Điều 1, Mục 1, Chương 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Năm 1991, Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/05/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cũng quy định rõ về công chức
nhà nước: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công
vụ thường xuyên trong một công vụ của Nhà nước ở Trung ương hay địa
phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”. Mặc dù được
quy định như vậy nhưng trong thực tế, thuật ngữ “công chức” chưa thực sự có
phân biệt rõ với thuật ngữ cán bộ, viên chức.
Đến năm 2008, khi Luật cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội) được ban hành thì cán bộ và công
chức được phân biệt rõ, theo đó:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
32
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [61].
Theo Luật số: 52/2019/QH14 của Quốc hội ngày 25 tháng 11 năm 2019
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
được ban hành thì khái niệm công chức đã được quy định rõ hơn ở Điều 1:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [60].
Mặc dù vậy, theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật viên
chức sửa đổi (năm 2019) thì một người được xác định là “cán bộ”, “công
chức” hay “viên chức” luôn gắn với một thời điểm cụ thể người đó đang làm
33
việc ở cơ quan, tổ chức nào và giữ vị trí nào trong cơ quan đó.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi Luận án này, tác giả sử dụng
khái niệm “công chức” theo quy định tại Luật số: 52/2019/QH14 của Quốc
hội ngày 25 tháng 11 năm 2019. Thực tế, một công chức cụ thể có thể được
xếp vào một loại công chức nào đó theo các cách phân loại nêu trên và còn có
thể tiếp tục được phân tiếp vào các loại gắn với ngành chuyên môn có những
ngạch khác nhau với mức lương khác nhau và công chức có thể chuyển đổi từ
loại này sang loại khác, ví dụ sau khi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên
ngạch chuyên viên chính khi có đủ những điều kiện cần thiết.
Từ khái niệm trên, có thể khái quát một số đặc điểm và vai trò của công
chức như sau:
Thứ nhất, công chức là những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm
vào ngạch, chức danh, chức vụ và có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với
ngạch, chức danh, chức vụ công chức.
Thứ hai, công chức đảm nhiệm thời gian công tác liên tục từ khi được
bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu.
Thứ ba, công chức được biên chế và hưởng lương từ NSNN.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ, công chức là “những người
đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người khẳng định “cán bộ, công
chức là cái gốc của mọi công việc”, mọi việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ, công chức tốt hay kém. Đội ngũ công chức là lực lượng tiên phong
của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong tiến trình đổi mới, xây dựng Nhà nước
pháp quyền, vì dân phục vụ. Trong mối quan hệ với Đảng, công chức là lực
lượng chủ yếu chuyển các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của Đảng thành luật pháp, cơ chế, chính sách phát triển của Nhà nước.
Trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, công chức do cơ quan nhà nước
tuyển dụng, bổ nhiệm để trực tiếp thực thi hoạt động công vụ nhân danh
34
quyền lực nhà nước, thực thi vai trò quản lý nhà nước, xây dựng thể chế, tổ
chức thực hiện, đảm bảo các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước diễn
ra liên tục, hiệu quả, tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động của mọi tổ
chức và công dân, đảm bảo các quy định của pháp luật được thực thi nghiêm
chỉnh trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thấm nhuần tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, đội ngũ công chức với vai trò “công bộc” của nhân dân,
thực hiện chức trách, thẩm quyền theo quy định của pháp luật để phục vụ
nhân dân, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mọi công dân, tổ chức thông
qua các hoạt động công vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Trong quá trình
phục vụ, công chức cũng là những người tiếp thu những ý kiến, đề xuất của
nhân dân để tham mưu Đảng và Nhà nước sửa đổi, bổ sung đường lối, chính
sách phù hợp hơn, phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng tốt hơn.
2.1.2. Khái niệm chất lượng công chức
Chất lượng là một khái niệm rộng, và cho đến nay vẫn còn nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng.
Theo tác giả Bùi Sĩ Tuấn: có sự khác biệt rõ ràng giữa chất lượng công
chức và chất lượng đội ngũ công chức. Đánh giá một công chức cụ thể sẽ
không phức tạp như đánh giá một tập thể. Chất lượng, hiệu quả cá nhân về cơ
bản phụ thuộc vào chính sự nỗ lực của công chức đó. Đối với đội ngũ thì
khác, chất lượng đội ngũ tốt hay kém phụ thuộc vào nhiều cá nhân và các yếu
tố chỉ đạo, điều hành để kết nối những cá nhân cùng chung nhiệm vụ, chung
mục đích và ý tưởng.
Theo tác giả Vũ Hải Nam: Chất lượng công chức là một trong những
yếu tố quyết định chất lượng đội ngũ công chức. Ngoài chất lượng công chức,
để mỗi tổ chức có một đội ngũ công chức có chất lượng, cần có người đứng
đầu tổ chức đủ năng lực lãnh đạo đội ngũ công chức và cơ cấu công chức phù
hợp với tính chất hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó (Vũ Hải
Nam, Bộ Nội vụ).
35
Theo tác giả Trịnh Thu Nga: Công chức là một cá nhân, đội ngũ công
chức là một tập thể, vì vậy chất lượng công chức khác với chất lượng đội ngũ
công chức. Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức là phức tạp hơn rất nhiều.
Theo tác giả Đinh Văn Sơn Trịnh: Đánh giá chất lượng đội ngũ công
chức là đánh giá tổng thể, bao quát chung về những tiêu chí cấu thành chất
lượng, điều này khác biệt với đánh giá cá nhân công chức.
Theo tác giả Bùi Huy Nam: Khác biệt về tính cá nhân và tính tập thể,
chất lượng đội ngũ công chức thể hiện mặt bằng công chức nói chung còn
chất lượng công chức để đánh giá cá nhân công chức.
Theo tác giả Bùi Tôn Hiến: Chất lượng công chức: xét theo cá thể, đáp
ứng chất lượng theo yêu cầu, tiêu chuẩn của vị trí việc làm, nhiệm vụ cụ thể;
chất lượng đội ngũ: xét theo tổng thể, tập hợp có trật tự, đáp ứng yêu cầu, chất
lượng theo mục tiêu của tổ chức.
Theo từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự
vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì
mức độ phát triển của sự vật càng lớn” [52]. Trong cuộc sống, người sử
dụng hay sử dụng “chất lượng” để đánh giá một hàng hóa hay dịch vụ hoặc
kết quả của một công việc nào đó. Do đó, chất lượng của một hàng hóa, dịch
vụ còn được hiểu là hàng hóa, dịch vụ đó có đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng hay không.
Công chức trước hết là một công dân, một con người cụ thể với đầy đủ
các yếu tố về thể lực, tâm lực và trí lực tạo nên khả năng lao động của người
đó. Công chức cũng là một bộ phận trong tổng thể NNL của một đất nước.
Tuy nhiên, thực tế đặt ra là, rất khó có thể đo lường chính xác chất lượng của
một con người, một công chức, do đó, cho đến hiện nay, chất lượng NNL,
chất lượng con người vẫn còn được hiểu theo các hướng khác nhau.
36
Dù còn có các quan niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, khi nói về chất
lượng NNL thì đa số thống nhất với nhau, đó là tập hợp các yếu tố cấu thành
về trí lực, tâm lực và thể lực và mối quan hệ giữa các yếu tố này bên trong
một con người cụ thể.
Trong luận án này, NCS quan niệm: Chất lượng công chức là tập hợp
các yếu tố bao gồm trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và kết quả thực
hiện công việc của công chức đó.
Như vậy, chất lượng công chức là tập hợp các yếu tố thể lực, trí lực và
tâm lực cấu thành bên trong của công chức. Nói đến chất lượng công chức là
nói đến các yếu tố trình độ, năng lực và kết quả thực thi công vụ được giao.
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư hiện nay, bên cạnh những
yêu cầu về chất lượng công chức, còn đòi hỏi mỗi công chức phải là người
tiên phong, gương mẫu trong nắm bắt lý luận và thực tiễn; giữ vững được các
tiêu chuẩn và phẩm chất và tư cách người cán bộ công chức.
2.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức
Khái niệm nâng cao chất lượng công chức có một số ít tài liệu đề cập đến,
có một số cách tiếp cận nâng cao chất lượng công chức khác nhau, để có căn cứ
xây dựng và thống nhất khái niệm nâng cao chất lượng công chức được sử dụng
trong luận án này, tác giả tham khảo một số khái niệm có liên quan sau:
Theo cách tiếp cận nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nâng cao
chất lượng cá nhân người lao động hoặc cá nhân công chức trong tổ chức.
Theo tác giả Trần Kim Dung, trong cuốn giáo trình quản trị nguồn nhân lực
có đề cập đến nội dung có liên quan sau: Đối với cá nhân người lao động,
nâng cao chất lượng NNL là việc gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất
và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kĩ năng nghề nghiệp, làm cho
con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao
hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội. Như
vậy, nâng cao chất lượng NNL là sự tăng cường sức mạnh, kĩ năng hoạt động
sáng tạo của năng lực thể chất, năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên
37
trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra
trong những giai đoạn phát triển của một quốc gia hay của một tổ chức. Đó là
những biểu hiện tăng lên về thể lực, trí lực và tâm lực của mỗi cá nhân trong
tổ chức.
Theo cách tiếp cận nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc thực
hiện một số hoạt động nào đó dẫn đến sự tăng thêm chất lượng NNL hiện có.
Nâng cao chất lượng NNL là hoạt động của mỗi tổ chức để nâng cao chất
lượng NNL của tổ chức mình đảm bảo nâng cao về chất lượng của từng cá
nhân, đồng thời đảm bảo cơ cấu hợp lý, việc nâng cao chất lượng NNL của tổ
chức mình có thể thực hiện thông qua: nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
tay nghề qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại; nâng cao thể lực
thông qua chăm sóc sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động; nâng cao tinh thần,
trách nhiệm trong công việc thông qua các kích thích vật chất và tinh thần, tạo
điều kiện về môi trường làm việc để người lao động phát huy hết khả năng,
đem hết sức mình nhằm hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Theo cách tiếp cận nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa nâng cao
chất lượng của cá nhân, vừa đề cấp đến hoạt động nâng cao chất lượng của tổ
chức, đó là: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các biện pháp
nhằm nâng cao mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của nhân lực trên các
phương diện về thể lực, trí lực và tâm lực, đồng thời có biện pháp nhằm biến
đổi chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hợp lý về quy mô, trình độ và cơ
cấu để đáp ứng tốt hơn yêu cầu đề ra. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
việc xây dựng và thực hiện một số các hoạt động nhằm mục đích dẫn đến sự
tăng lên về chất lượng nguồn nhân lực so với chất lượng nguồn nhân lực hiện
có của tổ chức. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một mặt tạo ra nguồn
nhân lực có khả năng tốt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đang trên đà hội
nhập quốc tế; một mặt tạo ra nguồn nhân lực tự tin hơn trong quá trình làm
38
việc điều này giúp tạo ra của cải vật chất cho bản thân, cho tổ chức và tạo ra
khả năng cạnh tranh bền vững nhất.
Đối với nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, dựa trên lý thuyết về
nâng cao chất lượng NNL, có quan niệm cho rằng: nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức là việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong
số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ công chức, đồng thời cải thiện những
mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho
quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không
thừa, không thiếu và trình độ của người công chức thì đáp ứng tốt yêu cầu của
từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho
sức khỏe, tinh thần của người công chức luôn được duy trì ở trạng thái tốt
nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc. Nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng công chức đáp ứng đòi
hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
phát triển. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, bên cạnh thể lực, trí lực
thì chất lượng nguồn nhân lực còn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm
việc của người công chức.
Trong các khái niệm trên về nâng cao chất lượng công chức, khi nghiên
cứu về khái niệm, nội hàm nâng cao chất lượng công chức chủ yếu nghiên
cứu về các nội dung, hình thức, phương pháp, chính sách, biện pháp nâng cao
chất lượng công chức, mà chưa mở rộng khái niệm sang nội hàm cách thức tổ
chức thực hiện, chủ thể thực hiện và cần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
công chức đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn phát triển (hiện nay là cải cách
bộ máy hành chính, cải cách hành chính và chuyển đổi số).
Từ những quan niệm trên, trong phạm vi luận án này, tác giả bổ sung
và đưa ra khái niệm nâng cao chất lượng công chức là: Nâng cao chất lượng
công chức là tổng thể các nội dung, hình thức, phương pháp, chính sách, biện
pháp và cách thức tổ chức thực hiện mà các tổ chức/cơ quan/đơn vị có trách
39
nhiệm quản lý công chức sử dụng nhằm nâng cao chất lượng từng công chức
về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và kết quả thực hiện công việc của
công chức đáp ứng đòi hỏi về đội ngũ công chức cho hoạt động của tổ chức,
cơ quan, đơn vị có liên quan trong từng giai đoạn phát triển.
Theo khái niệm này, nâng cao chất lượng công chức: (i) Là nâng cao về
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và kết quả thực hiện công việc của
công chức; (ii) Là các hoạt động nâng cao chất lượng công chức như: chính
sách, biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện; (iii) Là trách nhiệm của các
chủ thể, là các tổ chức/cơ quan/đơn vị có trách nhiệm quản lý công chức; (iv)
Là các hoạt động nâng cao chất lượng công chức đáp ứng đòi hỏi về đội ngũ
công chức cho hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan trong từng
giai đoạn phát triển.
2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp kết quả những nghiên cứu trước đây,
khái niệm về chất lượng công chức và trên cơ sở tham khảo những tiêu chuẩn
công chức ngạch hành chính tại Thông tư số 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội
vụ, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại cán
bộ, công chức và viên chức, bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công chức được
bổ sung và cụ thể hóa nội hàm các tiêu chí như: chia sẻ kinh nghiệm và thông
tin, năng lực dự báo và hoạch định chính sách; kết quả tham gia xây dựng
chính sách, quy định, văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, Luận án kế thừa các
tiêu chí đánh giá chất lượng công chức về thể lực, trí lực và tâm lực được đưa
ra bởi các tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2017), Trần Thanh Cương (2017),
Bùi Đức Hưng (2017), Đặng Phương Nga (2018); và căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ thực thi công vụ của công chức để xây dựng các tiêu chí đánh giá
chất lượng công chức: Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức; Năng lực đội
ngũ công chức; Trình độ đội ngũ công chức; Kết quả thực hiện công việc; Tư
duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp; Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ.
40
2.2.1. Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức
Tiêu chí đánh giá về thái độ, hành vi của công chức được thể hiện ở các
chỉ tiêu sau:
- Phẩm chất đạo đức: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; chấp hành
nghiêm sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị;
- Sự thống nhất về tư tưởng và hành động: Hiểu rõ mục đích, ý nghĩa
của nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của mỗi thành viên trong quá trình phân
công, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; nắm rõ quy trình, kế hoạch thực hiện công
việc, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên; yêu cầu về qui mô, chất
lượng công việc; sẵn sàng khắc phục khó khăn để phối hợp với đồng nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tinh thần hợp tác: Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin,
với đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chí đánh giá về sức khỏe công chức thái độ, hành vi của công
chức được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Ở Việt Nam, Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng đã đưa ra 8 chỉ tiêu để đánh
giá trạng thái sức khoẻ của các bộ, công chức như: Chỉ tiêu thể lực chung
(Chiều cao, cân nặng, vòng ngực); mắt; tai mũi họng, răng hàm mặt; nội
khoa; ngoại khoa; thần kinh và da liễu. Trên cơ sở các chỉ tiêu, trạng thái sức
khoẻ cán bộ, công chức được đánh giá xếp loại thành 3 loại: Loại A: Thể lực
tốt; Loại B: Thể lực trung bình; Loại C: Thể lực yếu (thời gian ốm nằm viện
trên 1 tháng/năm).
Chỉ tiêu đánh giá về sức khỏe công chức qua các năm được xem xét
trên cơ sở số liệu thống kê về sức khỏe như: số nhân lực phải nghỉ ốm, bị mắc
các bệnh nghề nghiệp phải nghỉ điều trị, thời gian làm việc trong ngày, tháng;
việc đi công tác ở nơi có điều kiện sinh hoạt khó khăn...
2.2.2. Năng lực đội ngũ công chức
Năng lực là khả năng hoàn thành có kết quả một loại hoạt động nhất
định. Năng lực của công chức cấp tỉnh là khả năng hoàn thành có kết quả các
nhiệm vụ được giao trong thực thi công vụ. Thể hiện trên các mặt:
41
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ:Tiêu chí đánh giá trình độ chuyên
môn của cá nhân về năng lực QLNN thể hiện ở trình độ đào tạo (Bằng cấp);
năng lực thực tiễn, khả năng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghề nghiệp
được giao. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với công chức. Nó quyết định hiệu
quả công việc của công chức ở địa phương. Trình độ năng lực chuyên môn
nghiệp vụ thể hiện năng lực của cá nhân. Vì vậy, trong công tác nhân sự đòi
hỏi phải bố trí đúng người đúng việc.
Năng lực hoạch định chính sách, đảm bảo cho việc hoạch định các chủ
trương, chính sách, của chính quyền, ngành mình luôn chính xác và phù hợp
phương hướng phát triển của đất nước, địa phương. Đồng thời với năng lực
hoạch định chính sách là năng lực thực tiễn, tức là khả năng chuyển hóa các
chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực
trong cuộc sống, thành phong trào của quần chúng, thành lợi ích thiết thực
của nhân dân. Năng lực của công chức còn thể hiện ở năng lực biết tập hợp,
lôi cuốn mọi người, biết thấu cảm tâm tư nguyện vọng của quần chúng, biết tổ
chức quần chúng tạo thành sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Năng lực lănh đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Trong nền KTTT hiện nay, công chức là những người tổ chức lãnh đạo, điều
hành bộ máy QLNN để phối hợp hoạt động của từng đơn vị, từng lĩnh vực cụ
thể. Tiêu chí đánh năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ tổ chức quản lý lĩnh vực của công chức thể hiện: (i) năng lực lãnh
đạo, điều hành, quản lý. (ii) năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý. (iii) một số các kỹ năng cơ bản trong hoạt động lãnh
đạo, quản lý và thực thi nhiệm vụ như: kỹ năng lập kế hoạch; tổ chức, điều
hành cơ quan và tổ chức công việc cá nhân; kỹ năng, kiểm tra, đánh giá và
xây dựng môi trường công tác. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục
tiêu, xây dựng các chiến lược và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế XH trên địa bàn. Trong quá trình này, công chức tại các sở KTXH,
42
nhất là trưởng các phòng ban phải dự kiến được những khó khăn, trở ngại,
những vấn đề phức tạp có thể xảy ra và phương án giải quyết hiệu quả các
vấn đề đó.
2.2.3. Trình độ đội ngũ công chức
Trình độ học vấn là tiêu chí khá quan trọng, phản ánh được phần nào
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Trình độ công chức thể hiện qua 2
tiêu chí hiểu biết chung và tiêu chí kiến thức, kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Tiêu chí hiểu biết chung: Nắm được chức năng, nhiệm vụ của Bộ,
ngành; kiến thức về nhà nước và pháp luật; kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên, chuyên viên chính; chức trách của công chức; trình
độ ngoại ngữ; trình độ công nghệ thông tin;
Tiêu chí kiến thức, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ: Thể hiện ở
cơ cấu theo trình độ đào tạo của công chức (số lượng, tỷ lệ công chức tốt
nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ); sự phù hợp giữa chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo với tiêu chuẩn chức danh theo vị trí việc làm; mức độ hiểu biết về lĩnh
vực quản lý; mức độ thành thạo trong công việc chuyên môn; kinh nghiệm
công tác của công chức.
2.2.4. Kết quả thực hiện công việc
Chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân luôn gắn với đặc thù của
vị trí việc làm. Bởi vậy, đánh giá chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của công
chức phải gắn với đặc thù của hoạt động công vụ, đảm bảo thực thi công vụ -
hiệu quả và hiệu lực QLNN ở mức cao nhất. Việc đánh giá vấn đề này có thể
căn cứ vào các tiêu chí sau:
Đầu ra của công việc, là toàn bộ sản phẩm có thể đánh giá được về chất
lượng, số lượng mà công chức cấp tỉnh đã thực hiện. Đây là tiêu chí quan
trọng nhất vì nó liên quan trực tiếp tới việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan QLNN. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan phụ thuộc chủ
yếu vào số lượng, chất lượng công việc do từng cá nhân đảm nhiệm các vị trí
43
công tác thực hiện. Tiêu chí này phản ánh mức độ, hiệu lực, hiệu quả của từng
cá nhân trong đội ngũ công chức cấp tỉnh khi sử dụng các nguồn lực sẵn có.
Đầu ra của công việc được đánh giá theo 5 chỉ tiêu: Số lượng công việc từng
cá nhân hoàn thành; chất lượng của các công việc đã hoàn thành; tính hiệu
quả của chi phí; tính kịp thời của từng công việc đã hoàn thành; thực hiện các
quy định và quyết định hành chính.
Tính hành chính, hoạt động của công chức cấp tỉnh khi thực thi công vụ
là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc. Tính hành chính
này thể hiện thông qua tính kịp thời khi thực thi nhiệm vụ, việc thực hiện
nghiêm túc các quy định, tuân thủ mệnh lệnh cấp trên, khả năng chịu được áp
lực cao, thích ứng với sự thay đổi trong công việc ở địa phương, đơn vị.
Tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện công việc của đội ngũ công chức:
Thể hiện qua các khía cạnh:
- Kết quả công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện chính sách.
- Quy trình, thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách.
- Mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ: Mức độ hoàn thành chỉ
tiêu, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm hoặc từng giai đoạn của
đơn vị.
- Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý: Tiến độ, số lượng, chất lượng văn bản; sự rõ ràng, minh bạch
của văn bản quy phạm pháp luật đã dự thảo, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
- Kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Mức độ vi phạm chính sách, pháp luật trong lĩnh vực quản lý.
- Mức độ hài lòng của công chức trong tổ chức về hệ thống chính sách,
pháp luật, dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
44
2.2.5. Tư duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp
Là việc cán bộ, công chức QLNN đưa ra và làm rõ cho lãnh đạo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, đồng nghiệp và nhân dân thấy những sáng tạo, những
cải tiến để tiến tới cái mới, là năng lực tạo ra cái mới, sáng tạo được đánh giá
trên cơ sở sản phẩm mới, độc đáo và có giá trị cho công việc, cho cơ quan,
cho người tham gia vào hoạt động đó.
Tính chuyên nghiệp, tức là trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao trong hoạt động lãnh đạo, quản lý, dù đơn giản, hay phức tạp, dù nhiều
hay ít, dù bình thường hay khẩn cấp, cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy chế,
quy trình, thủ tục, không làm tắt, làm trái quy định, trái với lương tâm của
người cán bộ, công chức. Thực hiện hết sức mình để hoàn thành một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất, đem lại kết quả cao nhất, nhưng với chi phí thấp
nhất, nếu có bị ảnh hưởng hoặc bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan hoặc
tình trạng bất khả kháng thì chỉ bị ảnh hưởng, gây thiệt hại nhỏ nhất, không
đáng kể. Không có động cơ cá nhân hay thiên tư, thiên kiến trong công việc.
Tuy nhiên, cũng không được cứng nhắc, máy móc, phải linh hoạt, sáng tạo,
không ngừng cải tiến, đổi mới để hoàn thành công việc nhanh nhất với chi phí
thấp nhất và thời gian ngắn nhất, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, vận động nhân dân và được nhân dân tín nhiệm. Với
tinh thần hướng về cơ sở, vì cơ sở.
Tuy nhiên, sự cải cách hành chính, sự yêu cầu của người dân, của các
tổ chức trong nước và quốc tế, cũng như phục vụ ngày càng tốt cho người
dân, đang đặt ra yêu cầu có công chức tư duy sáng tạo; tính chuyên nghiệp.
2.2.6. Kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ trong thực hiện công việc
Theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt
Nam gồm 6 bậc. Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc được chia làm 3 cấp gồm
Sơ cấp (bậc 1-2 tương thích với các bậc A1-A2 của châu Âu), Trung cấp (bậc
3-4 tương thích với các bậc B1-B2 của châu Âu), và Cao cấp (bậc 5-6 tương
45
thích với các bậc C1-C2 của Châu Âu).
Còn trình độ Tin học hiện đang được xác định với ba mức trình độ A,
B, C theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.Theo đó, yêu cầu về kiến thức trình độ A là cơ bản, hệ thống,
phổ thông, của trình độ B là có hướng ứng dụng chuyên ngành, phục vụ nghề
nghiệp, của trình độ C là nâng cao, có sáng tạo.
Hiện nay, tại Việt Nam có 2 văn bản quy định về tiêu chí đánh giá công
chức, đó là: Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 11/06/2021 (có
hiệu lực từ 01/08/2021) về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính và công chức chuyên ngành văn thư và Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
của Chính phủ, ngày 13/8/2020 quy định về đánh giá xếp loại công chức hàng
năm. (Phụ lục 10)
Tuy nhiên, khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ không phải chỉ là trình độ
ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn hoặc có chứng chỉ trình độ nào, mà trình độ ấy còn đòi
hỏi vị trí công việc cần đến đâu, cần sử dụng thế nào, có sử dụng không và luôn
thay đổi đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là trong cải cách hành chính, thực hiện
Chính phủ số, xã hội số của cách mạng 4.0 và hội nhập quốc tế đang đặt ra.
2.3. Hoạt động nâng cao chất lượng công chức
2.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ
công chức
Để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của công chức trước
hết phải tự rèn luyện, tu dưỡng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng vấn đề là phải
tự bản thân mỗi người cán bộ phải tự rèn luyện thường xuyên, hàng ngày.
Phẩm chất, đạo đức của công chức còn thể hiện ở văn hóa ứng xử và
giao tiếp nơi công sở. Ở công sở, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Công chức phải
biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; khách quan, vô tư, khi nhận xét, đánh
giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành công vụ, công chức
46
phải có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đồng nghiệp.
Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của công chức, tức là
cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp của công chức, nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức sâu sắc
quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, tích cực vận dụng đường lối đổi mới
của Đảng vào hoạt động công vụ.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần đổi mới công tác tuyên truyền giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ công chức; nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan truyền thông, báo chí; chú trọng nêu gương
những người hăng hái, tận tụy, đạt kết quả, thành tích cao trong công tác, sản
xuất và học tập; đồng thời phê phán, đấu tranh với biểu hiện vô trách nhiệm,
vụ lợi cá nhân, vi phạm những chuẩn mực đạo đức; thực hiện quy định chế độ
giáo dục, bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới, cung cấp thông tin cho
công chức, nhất là cán bộ chủ chốt.
2.3.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức
Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức là nói
đến cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí cán bộ cho đúng người,
đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao
trong thực thi công vụ. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng là các khâu công
việc của quá trình sử dụng cán bộ nhằm đạt mục đích chung, nó vừa là những
điều kiện cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con người. Tính khoa
học thể hiện ở chỗ nó phải dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của quy luật
phát triển xã hội, đường lối, nguyên tắc, phương pháp và những yếu tố tâm lý
học để đánh giá, tuyển dụng, bổ nhiệm. Nếu làm tốt công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm chúng ta sẽ lựa chọn được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo
đức, có trình độ năng lực và xếp họ vào đúng chỗ, đúng việc.
Việc bố trí, sử dụng cần căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn
của từng ngạch, từng vị trí sẽ đảm bảo cho công chức cấp tỉnh phát huy tốt
47
nhất năng lực, sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo về
quản lý kinh tế, đạt hiệu quả công tác cao nhất. Chính vì vậy công tác tuyển
chọn, bổ nhiệm, sử dụng có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng công chức
cấp tỉnh.
Đây là nhóm chính sách tác động trực tiếp đến quá trình quản lý, sử
dụng công chức cấp tỉnh. Nếu chính sách và biện pháp hợp lý, khách quan,
khoa học, chính xác thì việc phân bổ và sử dụng công chức cấp tỉnh sẽ có hiệu
quả cao và ngược lại nếu như chính sách tuyển dụng, đề bạt bổ nhiệm cán bộ
thiếu khách quan, công khai, nhiều tiêu cực sẽ không đảm bảo công cấp tỉnh
có chất lượng tốt. Thực tế cho thấy, công chức phát huy được thế mạnh của
mình theo chức năng nhiệm vụ và vị trí công tác theo sở trường và chuyên
môn đào tạo được hay không chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách của
tỉnh, việc bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý dựa trên cơ sở năng lực chuyên
môn và phân tích công việc sẽ tạo ra động lực phấn đấu, cống hiến và vươn
lên trong quá trình làm việc. Khi cơ hội phát triển đối với người lao động thì
họ sẽ có động lực để sáng tạo và bứt phá nhằm khẳng định năng lực chuyên
môn được phân công.
2.3.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
Mục tiêu của công tác quy hoạch là phải lựa chọn được những cán bộ
thực sự có đức có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị, từng bước thử thách,
giao nhiệm vụ từ thấp đến cao; có kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện ở trường, lớp và trong thực tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ
công chức cấp tỉnh có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Quy hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu của công tác cán
bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, đáp ứng cả nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vững vàng
về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có
trình độ học vấn cao và năng lực tốt. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng là tiền
đề, điều kiện; còn bổ nhiệm là cái đích của tất cả các khâu khác, thể hiện trực
48
tiếp hiệu quả, chất lượng của công tác cán bộ và có ý nghĩa kiểm nghiệm các
khâu khác trong công tác cán bộ; góp phần chủ động tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý, có tính kế thừa, phát triển, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài trong phát triển KTXH ở địa phương.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm: (1) lý luận chính trị; (2)
kiến thức quốc phòng và an ninh; (3) kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; (4)
kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.
Ngoài ra, trước yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính, nhất là rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình
giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện
dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. Như vậy, cần tập
trung đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong công việc.
2.3.4. Chăm lo, thực hiện tốt các chế độ, chính sách, tạo động lực
cho công chức
Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của người lao động. Do vậy, chúng
ta cần quan tâm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích vật chất, kinh tế
và lợi ích tinh thần của công chức, người lao động.
Về lợi ích vật chất: tiền lương đối với công chức phải tương xứng với
giá trị sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện: duy trì cuộc
sống của bản thân, một phần tích lũy cho gia đình và một phần để đề phòng
rủi ro có thể xảy ra (ốm đau, về hưu…). Mặt khác, việc trả lương phải theo
kết quả công việc chứ không phải theo vị trí và chức danh của công việc
nhằm bảo đảm công bằng, tạo động lực phấn đấu và gây dựng lòng đam mê
với công việc chuyên môn mà công chức đang đảm nhiệm. Thực tế cho thấy
với cách trả lương theo ngạch, bậc và chức vụ như hiện nay thì những công
49
chức mới, những công chức không giữ vị trí lãnh đạo sẽ không thiết tha với
mức lương khởi điểm của mình.
Về lợi ích tinh thần: Mỗi cán bộ, công chức cần có sự công bằng trong
đánh giá, khen thưởng và kỷ luật. Vì vậy, cần đổi mới công tác thi đua - khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, môi trường và điều kiện làm việc. Công
chức mong muốn có được cơ hội công bằng ở mọi vị trí phấn đấu trong cơ
quan, đơn vị; cách thức đánh giá và trả lương phải lấy hiệu quả công việc làm
thước đo. Bên cạnh đó, một môi trường làm việc năng động, sáng tạo sẽ
khuyến khích mọi công chức dù ở vị trí nhân viên hay lãnh đạo đều bình đẳng
và cạnh tranh công bằng.
Trong cơ quan nhà nước phải tạo dựng và duy trì được nét văn hóa lấy
giá trị công việc, hiệu quả công việc, sự hài lòng của công dân và doanh
nghiệp làm thước đo đánh giá năng lực của công chức. Cần tách bạch nội hàm
khái niệm: “đánh giá hiệu quả làm việc của công chức” với “đánh giá công
chức”. Có như vậy mới bảo đảm tạo ra được sự công bằng, khách quan, chính
xác và môi trường làm việc năng động cho công chức yên tâm làm việc.
Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý
xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người.
Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài
năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có thể kìm
hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của con người. Vì vậy, chế
độ, chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công chức cấp tỉnh.
Đổi mới cơ chế, chính sách đãi ngộ, như nhà ở, phương tiện, tiền lương và
phụ cấp là một yếu tố quan trọng đảm bảo quyền lợi của người lao động và
quyết định chất lượng đội ngũ này.
Bên cạnh đó địa phương cần phải có chính sách thu hút sử dụng công
chức cấp tỉnh có chất lượng cao, muốn vậy cần phải có chính sách trả lương,
thưởng, phúc lợi, đãi ngộ cho người lao động phù hợp với từng thời kỳ và
từng giai đoạn phát triển KT - XH của đất nước, đảm bảo tính linh hoạt, công
50
bằng, tương xứng với mức độ cống hiến của họ đảm bảo ở mức tốt nhất về vật
chất và tinh thần của người lao động so với mức sống chung của xã hội. Đây
là một nhân tố quan trọng để thu hút nhân tài ở một số quốc gia và địa
phương trong nước hiện nay.
2.3.5. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho công chức
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho công chức, cải thiện điều kiện lao
động. Định kỳ tổ chức khám chữa bệnh cho công chức, tổ chức các hoạt động
nhằm nâng cao thể lực cho công chức như tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao sau giờ làm việc, các hội thi thể dục thể thao, tổ chức đi nghỉ dưỡng,…
Nâng cao sức khỏe thể lực cho công chức thông qua việc quan tâm đến
thu nhập của cán bộ công chức, quan tâm đến khám sức khỏe, vận động công
chức tham gia phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, đồng thời thăm hỏi, động viên kịp thời từng công chức, cũng như gia
đình công chức.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng
công chức
2.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức
Các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức là những yếu tố cấu
thành nên chất lượng công chức. Chất lượng công chức thể hiện ở năng lực,
kiến thức chuyên môn được đào tạo của bản thân công chức; ý thức, trách
nhiệm của công chức... Nếu công chức có ý thức và thường xuyên tham gia
và tham gia có hiệu quả các khoá đào tạo, bồi dưỡng về năng lực, kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ... thì năng lực, kiến thức, kỹ năng làm việc của công
chức đó sẽ được cải thiện theo hướng tốt hơn và ngược lại. Nếu công chức
thường xuyên từ rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức, thái
độ, trách nhiệm với công việc... sẽ tác động tích cực đến việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công việc được thực hiện. Ngoài ra,
một số vấn đề khác thuộc về bản thân công chức như công chức thấy hài lòng
51
với công việc hay có sự căng thẳng trong công việc... cũng có những ảnh
hưởng đến chất lượng công chức, đặc biệt là ở khía cạnh hiệu quả công việc.
2.4.2. Chính sách của Nhà nước về công chức
Chính sách của nhà nước về công chức là hệ thống các quan điểm, chủ
trương, giải pháp của mỗi quốc gia đối với công chức trong đó có công chức.
Chính sách công chức của mỗi quốc gia có ảnh hưởng mang tính chất quyết
định đối với chất lượng công chức của các địa phương, với việc đảm bảo chất
lượng công chức. Ảnh hưởng này thể hiện trên các mặt như quy định về tiêu
chuẩn tuyển dụng công chức, chính sách đào tạo và bồi dưỡng công chức,
công tác quy hoạch, chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với công chức...
Chính sách về tiêu chuẩn công chức của quốc gia nếu phù hợp với đòi
hỏi phát triển kinh tế - xã hội sẽ tạo ra cơ hội để tuyển chọn được những công
chức chuyên nghiệp, tiến tới xây dựng công chức quản lý có chất lượng cao.
Chính sách đào tạo và bồi dưỡng công chức của Nhà nước được thiết kế tốt sẽ
khuyến khích công chức tự giác tìm hình thức học tập phù hợp, vừa giảm chi
phí đào tạo, vừa gắn đào tạo với sử dụng và trường hợp chính sách đào tạo
thiết kế kém, coi trọng bằng cấp hơn năng lực thật của công chức thì sẽ
khuyến khích xu hướng học giả hoặc nâng chi phí đào tạo lên quá cao, gây
lãng phí nguồn lực công. Chế độ sử dụng, kiểm tra, đánh giá công chức của
quốc gia cũng ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Nếu chế độ kiểm tra,
đánh giá công chức chung cho quốc gia không được thiết kế tốt, cấp tỉnh khó
có thể triển khai công việc trong lĩnh vực đó một cách hiệu quả. Thậm chí nếu
chính sách quốc gia có quá nhiều sơ hở sẽ tạo điều kiện cho địa phương tùy
tiện trong quản lý, sử dụng, đánh giá công chức. Chính sách quốc gia về quy
hoạch cán bộ, nếu đảm bảo tính công khai, minh bạch sẽ tạo dựng trong công
chức niềm tin, xây dựng được mục tiêu phấn đấu cá nhân, từ đó sẽ nỗ lực hết
mình cho công việc. Nếu chính sách đãi ngộ chung của Nhà nước được thiết
kế một cách khoa học, khách quan, công bằng sẽ tạo điều kiện cho người tài
có cơ hội phát triển, có cơ hội đóng góp cho sự nghiệp chung và ngược lại.
52
2.4.3. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương
Điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương có tác động đến quá trình phát
triển của công chức nói chung và công chức cấp tỉnh nói riêng. Những địa
phương có điều kiện địa hình khó khăn hay ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số ít người hoặc những địa phương hay gặp các thảm họa về
thiên nhiên như lũ lụt, động đất,... sẽ khó khăn trong việc thu hút được công
chức có trình độ cao về làm việc. Ngược lại những địa phương vùng đồng
bằng, có nhiều thuận lợi về giao thông, kinh tế - xã hội phát triển sẽ có nhiều
thế mạnh trong việc thu hút các công chức có trình độ về làm việc.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tác động đến chất
lượng công chức của địa phương trên nhiều mặt. Trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương tác động trước hết đến yêu cầu đối với nhiệm vụ phải
hoàn thành của công chức. Ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế
cao, xã hội phát triển đa dạng thì các nhiệm vụ quản lý có thể sẽ nặng nề,
phức tạp hơn hơn cả về quy mô và chất lượng.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng tác động đến
nguồn cung cấp công chức cấp tỉnh. Các địa phương có trình độ phát triển cao
hơn thường cũng là nơi tập trung các trường đại học, các trung tâm đào tạo
nghề và các dịch vụ xã hội phát triển. Môi trường sống và học tập thuận tiện
vừa góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng cũng góp phần hỗ
trợ chính quyền địa phương trong việc thu hút tài năng cho bộ máy quản lý
nhà nước của địa phương. Ngược lại, các địa phương còn nhều khó khăn, ở
vùng sâu, vùng xa vừa không có khả năng đào tạo tại chỗ, vừa có môi trường
sống và làm việc kém hấp dẫn sẽ khó thu hút được công chức giỏi, thậm chí
nếu có cử người đi học thì việc thu hút những người đó quay trở về phục vụ
địa phương cũng có thể có những khó khăn nhất định.
53
Thói quen, tập quán, văn hóa của người dân địa phương cũng ảnh
hưởng đến chất lượng công chức cấp tỉnh. Ở các địa phương có trình độ phát
triển cao, những thói quen, tập quán lạc hậu sẽ nhanh chóng bị xóa bỏ, thay
vào đó là các thói quen, tập quán tiến bộ hơn, phù hợp với đời sống của một
xã hội hiện đại. Còn ở các địa phương nghèo, còn nhiều khó khăn, văn hóa
kém phát triển, còn nhiều tập tục, thói quen lạc hậu sẽ gây những khó khăn
cho công chức cấp tỉnh trong thực thi công việc.
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công chức cấp
tỉnh mong muốn. Nếu trình độ dân trí quá thấp, sẽ khó có thể áp dụng các
phương thức quản lý hiện đại, công chức cũng không có nhu cầu nâng cao
trình độ...
2.4.4. Môi trường làm việc của công chức
Môi trường làm việc ở đây bàn đến bầu không khí tâm lý nơi làm việc
của công chức và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho công việc của công chức.
Đối với các địa phương khác nhau có những điều kiện, môi trường làm
việc khác nhau có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của công chức
khác nhau. Các địa phương có ngân sách lớn thì có điều kiện để đầu tư đầy đủ
trang thiết bị phục vụ công việc cho công chức, khi đó chất lượng công việc
của công chức sẽ tốt hơn. Ngược lại, những địa phương do điều kiện ngân
sách hạn hẹp, điều kiện kinh tế khó khăn nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật hạn chế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công
việc của công chức.
Môi trường làm việc của công chức có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công chức (thể hiện qua hiệu quả công việc) và cũng có thể ảnh hưởng
gián tiếp, tức ảnh hưởng đến từng cá nhân công chức và qua đó ảnh hưởng
đến những yếu tố thuộc bản thân từng công chức, ví dụ như sự hài lòng với
công việc có thể làm cho công chức có ý thức, trách nhiệm hơn với công
việc...).
54
2.5. Trách nhiệm của các chủ thể trong nâng cao chất lượng
công chức
2.5.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý công chức
Để nâng cao chất lượng công chức, cơ quan quản lý công chức cần
nâng cao vai trò của mình, tập trung vào các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả việc tuyển dụng thu hút người có đức,
có tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước nhân tài, trong đó chú trọng
ban hành quy định gắn việc tuyển dụng, tiếp nhận thường xuyên với việc
tuyển dụng theo chính sách thu hút nhân tài. Sau thu hút cần thực hiện chính
sách sử dụng, đãi ngộ nhân tài một cách hợp lý, tạo động lực cho nhân tài
phát huy tối đa khả năng, trí tuệ và khả năng cống hiến.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức hàng năm
đúng nhu cầu, sát thực tế của cơ quan, đơn vị, của địa phương, của ngành.
Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, công tác nghiên cứu
khoa học, trình độ lý luận chính trị, cần quan tâm việc bổ sung hoàn thiện
kiến thức, kỹ năng, thái độ, kiến thức về con người, về đối nhân xử thế. Đây
là vấn đề hết sức cần thiết để nền hành chính giảm thiểu tình trạng gây phiền
hà, nhũng nhiễu của công chức, tạo bước đột phá trong việc cải thiện môi
trường, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, bố trí, sử dụng công chức hợp lý phù hợp với sở trường, năng
lực, đúng người đúng việc. Quan tâm triển khai xây dựng các quy định về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo quản
lý. Luân chuyển công chức đảm bảo dựa trên nguyên tắc luân chuyển từng
bước, thận trọng, dân chủ, công khai; đảm bảo cân bằng trình độ, năng lực
công chức giữa các cơ quan cấp tỉnh, các huyện, cấp xã/phường và ưu tiên các
địa bàn, lĩnh vực, công việc khó khăn.
Thứ tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong cơ quan, đơn vị ở các cấp, nhất là kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ, trách nhiệm nêu gương.
55
Ở Việt Nam, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ (trong đó có công chức). Đó là: Đảng thống nhất lãnh đạo về quan
điểm, đường lối, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, bảo đảm cho những tư tưởng
chỉ đạo đó được nhận thức và chấp hành trong công tác cán bộ ở mọi ngành,
mọi địa phương trong cả nước. Đảng thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ trước
hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo phương hướng và lựa chọn, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, đề bạt cán
bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và phẩm chất ngang tầm
nhiệm vụ chính trị. Đảng lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt
trong bộ máy chính quyền, Mặt trận, đoàn thể ở các cấp, các ngành - với cách
thức tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục của pháp luật và Điều lệ của Mặt trận,
các đoàn thể. Đảng chủ trì việc phân bổ, điều chỉnh cán bộ giữa các tổ chức
trong hệ thống chính trị, giữa Trung ương và địa phương đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị trong mỗi giai đoạn cách mạng. Đảng kiểm tra công tác
cán bộ ở các cấp, các ngành, bảo đảm theo đúng quan điểm, đường lối của
Đảng. Đảng kiểm tra cán bộ trước hết là cán bộ, đảng viên trong cơ quan nhà
nước thực hiện nhiệm vụ được giao, kiểm tra tư cách đạo đức và năng lực
hoàn thành nhiệm vụ của họ, tìm ra những cán bộ ưu tú để sử dụng, đề bạt,
phát hiện những phần tử thoái hoá để sa thải. Đảng thống nhất lãnh đạo và
làm tốt công tác cán bộ trên những khâu trọng yếu đó thì bộ máy nhà nước
trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành. Đảng
lãnh đạo thống nhất công tác cán bộ đi đôi với tôn trọng và phát huy vai trò,
trách nhiệm của Nhà nước trong công tác cán bộ. Các cơ quan nhà nước, các
cán bộ, công chức phải sống và hành động theo quy định của pháp luật. Mọi
chủ trương về công tác cán bộ ban hành dưới hình thức nghị quyết, chỉ thị của
Đảng cần được thể chế hoá về mặt nhà nước thành luật, pháp lệnh, nghị định
có giá trị pháp lý để thực hiện. Cơ quan Nhà nước là người trực tiếp tổ chức,
điều hành các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, đối nội, đối ngoại theo
đường lối của Đảng. Quản lý cán bộ luôn luôn gắn chặt với nhiệm vụ chính
56
trị. Người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị phải đồng
thời có trách nhiệm và có quyền về quản lý cán bộ. Không như thế thì không
thể hoàn thành nhiệm vụ chính trị và mặt khác việc quản lý cán bộ cũng
không có mục tiêu và nội dung thiết thực. Nhà nước có phương tiện vật chất
và tài chính để triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ công tác cán bộ, từ tuyển
chọn, mở trường lớp đào tạo cho tới thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ
cán bộ, công chức. Nhà nước là người thực hiện việc xác định tổ chức bộ máy
và biên chế, tuyển chọn cán bộ, công chức, tổ chức hệ thống trường lớp đào
tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, ban hành chính sách
tiền lương và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức v.v… Việc sử dụng
công chức, giao việc và theo dõi, kiểm tra công chức, đánh giá công chức, bồi
dưỡng công chức; tạo điều kiện cho mỗi người phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm, nhược điểm... là trách nhiệm hàng ngày của cơ quan và thủ
trưởng phụ trách công chức đó, trừ một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt
ở mỗi cấp thuộc danh mục quản lý của cấp ủy cấp trên.
2.5.2. Trách nhiệm của công chức
Trách nhiệm của công chức trong việc tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự
học để nâng cao chất lượng công chức là hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết
định. Tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự học nhằm nâng cao chất lượng (đạo đức,
trí lực, thể lực) của công chức vừa khẳng định tính tự giác và sức mạnh nội
sinh, vừa là yêu cầu đòi hỏi sức phấn đấu để có thể thích ứng được với cương
vị, chức trách, nhiệm vụ được phân công. Tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự học
nhằm nâng cao chất lượng của công chức, thì bản thân mỗi công chức cần tập
trung vào các vấn đề cơ bản, cốt lõi sau:
Một là, thường xuyên giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm và phương
pháp trong tự rèn luyện của công chức. Hai là, phát huy nỗ lực, tự rèn luyện
thông qua thực tiễn hoạt động, công tác của công chức. Ba là, thực hiện đồng
bộ, chuyên sâu với nhiều phương pháp, trong đó chú trọng phương pháp tự
phê bình và phê bình trong tự rèn luyện của công chức.
57
2.6. Mô hình nghiên cứu của Luận án
Câu hỏi nghiên cứu và tổng quan tài liệu là cơ sở để xây dựng mô hình
nghiên cứu (mang tính sơ đồ). Để giải quyết đề tài của luận án về: Nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, cần
nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức; phân tích thực
trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc từ
đó đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc. Tuy nhiên, để thực hiện các nhiệm
vụ của đề tài cần dựa trên các phương pháp nghiên cứu cần thiết.
Đồng thời để thấy rõ vấn đề nghiên cứu; nội dung, nhiệm vụ nghiên
cứu; phương pháp nghiên cứu và mối quan hệ giữa chúng, các yếu tố ảnh
hưởng tác động đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả đề xuất mô hình nghiên
như sau:
58
Nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức
- Khái niệm công chức, chất lượng công chức.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức.
- Trách nhiệm của các chủ thể trong nâng cao chất lượng công chức.
- Các hoạt động nâng lượng công cao chất chức.
Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc - Khái niệm, đặc điểm công chức tại Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc. - Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc - Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc. - Đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao công chức tại Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc - Phương hướng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đến năm 2030. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích và tổng hợp. - Tham khảo ý kiến
- Phân tích và tổng hợp. - Phương pháp Logic.
- Phân tích và tổng hợp. - Thống kê so sánh. - Phương pháp đồ thị và bảng
của các chuyên gia.
thống kế để so sánh, tổng hợp. - Đánh giá độ tin cậy của thang
đo.
- Phân tích nhân tố khám phá
(EFA).
- Kiểm định sự khác biệt.
59
Tiểu kết chương 2
Kết quả chương 2 đã làm rõ hệ các khái niệm: Khái niệm công chức,
chất lượng công chức. Khái niệm Công chức được xác định theo Luật số:
52/2019/QH14 của Quốc hội ngày 25 tháng 11 năm 2019. NCS cũng đưa ra
quan điểm về chất lượng cán bộ công chức và các tiêu chí đánh giá chất lượng
công chức bao gồm: Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức; Năng lực đội ngũ
công chức; Trình độ đội ngũ công chức; Kết quả thực hiện công việc; Tư duy
sáng tạo; tính chuyên nghiệp; Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ. Các tiêu
chí đánh giá được cụ thể hoá thành các biến quan sát trong bảng hỏi để khảo
sát xã hội học. Nguồn dữ liệu khảo sát là cơ sở quan trọng để đánh giá chất
lượng cán bộ công chức.
Chương 2 cũng xác định các hoạt động nâng cao chất lượng công chức
bao gồm các nội dung: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức
cán bộ công chức. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công
chức; Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chăm
lo, thực hiện tốt các chế độ, chính sách, tạo động lực cho công chức. Chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe cho công chức.
Chương 2 cũng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
chức bao gồm: Một là, các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức. Hai là,
chính sách của nhà nước về công chức. Ba là, điều kiện tự nhiên và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bốn là, môi trường làm việc của
công chức. Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu của luận án.
60
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
TẠI CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC TÂY BẮC
3.1. Khái quát công chức các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
3.1.1. Tình hình giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt Nam, có chung
đường biên giới với Lào 612km, với Trung Quốc 512km. Vùng này có khi
được gọi là Tây Bắc Bắc Bộ và là một trong 3 tiểu vùng của Bắc Bộ Việt
Nam (2 tiểu vùng kia là vùng Đông Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng). Về
mặt hành chính, vùng Tây Bắc bao gồm 6 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai.
Hình 3.1. Hệ thống giao thông cơ bản các tỉnh Tây Bắc
Nguồn: Tác giả sưu tầm trên Internet
Tây Bắc là vùng có nhiều đồi núi cao, địa hình bị chia cắt mạnh nên
giao thông đi lại hết sức khó khăn. Do những khó khăn về giao thông nên
tiềm năng, lợi thế của vùng vẫn chưa được khai thác.
Trong những năm qua được Chính phủ quan tâm đầu tư và chỉ đạo quyết
liệt nên hầu hết các tuyến đường huyết mạch cũng như những công trình trọng
61
điểm trên địa bàn Tây Bắc đã và đang được xây dựng. Cơ sở hạ tầng GTVT
bước đầu được cải thiện đáng kể so với trước đây, góp phần phát triển kinh tế
xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trong
vùng, rút ngắn khoảng cách giàu, nghèo giữa miền núi với đồng bằng.
GTVT vùng Tây Bắc hiện có 4 phương thức, trong đó vận tải đường bộ
đóng vai trò quan trọng nhất. Thời gian qua, phương thức này đã được quan
tâm, đầu tư, cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, đặc biệt là các tuyến giao thông
huyết mạch phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội.
Toàn vùng đã hoàn thành được 3.718/6.730 km quốc lộ. Các dự án
đường cao tốc Hà Nội-Yên Bái - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội -
Bắc Giang đã hoàn thành, đưa vào khai thác. Các dự án Hòa Lạc - Hòa Bình,
Thái Nguyên-Chợ Mới đang tiếp tục được đầu tư.
Ba phương thức còn lại là giao thông đường sắt, đường thủy, hàng
không còn hạn chế. Hệ thống đường sắt có tổng chiều dài khoảng 700 km, cơ
bản được đầu tư giai đoạn 1, tuy nhiên năng lực vận tải còn hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu.
5 tuyến giao thông đường thủy nội địa trong vùng gồm: Hà Nội - cảng
Việt Trì - Lào Cai, Việt Trì - Tuyên Quang, tuyến ngã 3 Hồng Đà - Cảng Hòa
Bình, Phả Lại - Đa Phúc, Phả Lại - A Lữ, chủ yếu liên kết với các tỉnh đồng
bằng sông Hồng, khả năng khai thác liên vùng hạn chế do lưu vực sông nhỏ
và dốc. Giao thông hàng không mới có sân bay Điện Biên. Sân bay Nà Sản
dừng hoạt động. Sân bay Lào Cai và Lai Châu đang ở khâu quy hoạch.
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của GTVT vùng Tây Bắc vẫn trong tình trạng
yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nên việc đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đang là nhu cầu hết sức
cấp bách.
Trên các tuyến quốc lộ vẫn tồn tại cầu yếu, sạt lở, ách tắc về mùa mưa
lũ; chất lượng mặt đường còn thấp, cấp hạng kỹ thuật của một số tuyến vẫn
thấp so với quy hoạch. Hệ thống đường bộ là loại hình giao thông chủ yếu của
62
vùng nhưng chưa được xây dựng kết nối liên hoàn. Hệ thống đường vành đai
chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Chỉ tiêu kỹ thuật giữa các cung, tuyến
đường, giữa đường với cầu, phà còn quá chênh lệch.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ngân sách Nhà nước hằng năm cho ngành
GTVT còn thấp so với nhu cầu. Việc thu hút đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa
rất khó khăn so với vùng khác. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm.
Định hướng đầu tư hạ tầng giao thông Tây Bắc đến 2021: Tổng hợp
vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2012-2021 cho vùng Tây
Bắc khoảng 125.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2012-2015 là 66.000 tỷ
đồng, đường bộ chiếm 95,9%, đường sắt 3,88%, hàng không 0,06%, đường
thủy nội địa 0,14%. Giai đoạn 2016-2021 là 58.000 tỷ đồng, trong đó đường
bộ 82%, đường sắt 4,91%, hàng không 8,4%, và đường thủy nội địa 4,10%.
Mặc dù định hướng đến 2021 là như vậy nhưng Bộ GTVT đã có kế hoạch cụ
thể đến từng dự án của kế hoạch 2021. Để thực hiện được mục tiêu đó, Bộ
GTVT sẽ cùng với các địa phương, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế
hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính để đề xuất những giải pháp, cơ chế để huy động
các nguồn lực bao gồm cả ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính
phủ và các nguồn lực khác.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc
Các Sở GTVT khu vực Tây Bắc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các
tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao
thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông gồm: Cầu đường
bộ, hè phố, cầu vượt, cầu dành cho người đi bộ, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu
đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn
các Tỉnh trong khu vực.
Các Sở GTVT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
63
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
Sở GTVT (Phụ lục 11).
Bộ máy tổ chức các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có khác nhau, mỗi sở
có các phòng, tên gọi khác nhau, nhưng có cơ cấu chung sau:
- Giám đốc Sở.
- Có từ 2 đến 3 phó giám đốc sở.
- Văn phòng, Thanh tra và có một số phòng (Phòng Kế hoạch - tài
chính; Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái; Phòng Quản lý giao
thông; Phòng quản lý kết cấu hạ tầng giao thông…).
- Đơn vị sự nghiệp thuộc: Trạm quản lý vận tải quốc tế; Trung tâm
Đăng kiểm xe; Sát hạch lái xe.
- Các Ban Quản lý (Xây dựng, đầu tư, bảo trì đường bộ…).
3.1.3. Thực trạng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực
Tây Bắc
Tổng số công chức, viên chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc hiện
có là 736 người, trong đó số công chức là 565 người (chiếm 76,7%); có 305
công chức Nam (chiếm 53,9%); 260 công chức Nữ (chiếm 46,1%). Số liệu cụ
thể Cơ cấu công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc giai
đoạn 2016-2021 chia theo giới tính được thể hiện ở bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Cơ cấu công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực
Tây Bắc giai đoạn 2016-2021 chia theo giới tính
Đơn vị tính: người
Số lượng công chức Giới tính-Khối 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Khối QLNN 528 535 543 552 546 565
Nam 286 289 293 290 292 305
Nữ 242 246 250 262 254 260
Nguồn: Sở Nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
64
Trong tổng số công chức của khối QLNN, 546 người dân tộc Kinh
(chiếm 96,6%), dân tộc thiểu số có 21 công chức (chiếm 3,4%); trong tổng số
công chức khối sự nghiệp có 164 công chức dân tộc Kinh (chiếm 95,9%), có
8 công chức là dân tộc thiểu số (chiếm 4,1%). Cụ thể cơ cấu Cơ cấu công
chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016-2021 chia
theo dân tộc tại biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016-2021 chia theo dân tộc
Nguồn: Sở nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
Qua biểu đồ 3.1 ta thấy số lượng công chức tại các Sở GTVT Tây Bắc
có sự thay đổi qua các năm. Tuy nhiên sự thay đổi giai đoạn 2016-2021 của
khối QLNN tăng 37 người (chiếm 7%) là không đáng kể. Việc tăng số lượng
công chức của khối QLNN do còn phụ thuộc công tác tuyển dụng, tiếp nhận
công chức của từng tỉnh trong khu vực.
Về độ tuổi của công chức, năm 2021, có 60 công chức dưới 30 tuổi
(chiếm 8,6%); có 233 công chức ở độ từ 31 đến 40 (chiếm 33,2%); 184 công
chức ở độ tuổi từ 41 đến 54; Có 224 công chức ở độ tuổi từ 51 đến 60.
65
3.2. Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc
3.2.1. Thái độ, hành vi, sức khỏe công chức
Thực trạng thái độ, hành vi của công chức như sau:
Với cương vị là người tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh quản
lý nhà nước về GTVT khu vực Tây Bắc, công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc luôn luôn ý thức được vị trí, vai trò của mình đã tự giác tu dưỡng,
thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống để giữ vững phẩm chất của người
cán bộ cách mạng. Vì thế, mặc dù phải đối mặt với những biểu hiện của lối
sống thực dụng và những tác động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường,
nhưng phần lớn công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc vẫn giữ gìn
được phẩm chất đạo đức của người cán bộ (cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư), lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, có thái độ khiêm tốn, cầu thị,
trung thực trong công tác, gương mẫu chấp hành Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, giữ gìn đoàn kết nội bộ, kiên quyết đấu tranh với những
hiện tượng tiêu cực làm trong sạch nội bộ. Trong điều kiện đất nước còn
nghèo, đời sống cán bộ công chức, viên chức nhà nước còn khó khăn, mặc dù
vậy trước những tiêu cực của xã hội, số đông công chức tại các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc vẫn giữ được lối sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất đạo đức
trong sáng, chăm lo sự nghiệp phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của đơn
vị, địa phương. Lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc thực
sự là tấm gương về đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, nhân viên và
quần chúng nhân dân học tập, noi theo.
Tuyệt đại đa số công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định đường lối, mục tiêu, nguyên tắc và quan
điểm đổi mới của Đảng.
Bản lĩnh là một bản chất sống có tính tổng hợp của con người trong xã
hội, thể hiện ở tính kiên định và khả năng quyết định một cách độc lập thái
66
độ, hành vi (hành động) của chủ thể (người); không vì tác động, áp lực bên
ngoài làm thay đổi quan điểm, chí hướng của mình; bằng ý chí và với năng
lực của chính mình, quyết tâm thực hiện mục đích của tổ chức, của xã hội.
Trước sự diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, sự chống phá
quyết liệt của các thế lực thù địch hàng ngày, hàng giờ tác động vào tư tưởng
cán bộ công chức, viên chức. Song, tuyệt đại đa số công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc luôn thể hiện lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức cảnh giác cách mạng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào sự nghiệp cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, tích cực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Những năm gần đây, trình độ nhận thức chính trị của đội ngũ công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc không ngừng được nâng lên. Đa số
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực, trình độ, kỹ năng công tác, hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, gắn bó với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm. Với ý thức và trình độ nhận thức chính trị có được thông qua
các đợt sinh hoạt chính trị, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và
chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm nên phần lớn công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc đã thể hiện sự nhạy bén về chính trị, nhận thức một
cách khách quan, khoa học về chức năng, nhiệm vụ, về thành tựu cũng như
khó khăn, thách thức của đất nước nói chung, của khu vực Tây Bắc nói riêng;
biết phân tích, đánh giá tình hình, phân biệt đúng sai, có thái độ kiên quyết
đấu tranh chống lại những quan điểm, những nhận thức lệch lạc, những biểu
hiện tiêu cực lạc hậu làm trong sạch nội bộ; luôn gương mẫu nói, viết và làm
đúng theo quan điểm của Đảng, giữ nghiêm kỷ luật góp phần tích cực bảo vệ
mặt trận chính trị, tư tưởng. Đội ngũ công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây
Bắc luôn tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
67
chương của Đảng, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong
đời sống xã hội.
Công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có phẩm chất đạo đức
lối sống ở mức độ khá trở lên, không vi phạm về đạo đức lối sống và không
có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống. Một số người tuy là người
giữ cương vị lãnh đạo, quản lý nhưng có lối sống giản dị, tiết kiệm, bằng
chính sức lao động của bản thân mình, không xa hoa, lãng phí, không đặc
quyền, đặc lợi.
Đa số công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc biết giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giải quyết hài hoà về lợi
ích, luôn đặt lợi ích chung của tập thể, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân,
luôn cởi mở, trân trọng tình cảm, quan tâm giúp đỡ, chia sẻ khó khăn cùng
đồng chí, cán bộ, nhân viên và quần chúng nhân dân.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, thái độ, hành vi của công chức có kết
quả sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về thái độ, hành vi của công chức
STT
Nội dung
Giá trị cảm nhận trung bình 4.00
1 Phẩm chất chính trị
2 Tư cách đạo đức 4.03
3 Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan 3.90
4 Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị 4.03
5 Hiểu mục đích, ý nghĩa của công việc được giao 3.75
6 Hiểu vị trí, vai trò của mỗi thành viên theo sự phân 3.76
công của tổ chức
7 Sự ổn định tâm lý khi tiếp nhận nhiệm vụ 3.67
8 Nắm rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên 3.66
9 Nắm rõ yêu cầu về qui mô, chất lượng công việc 3.62
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Về thái độ, hành vi kết quả điểm số trung bình đạt 3,89 cho thấy công
chức tại các Sở GTVT có phẩm chất chính trị tốt, chấp hành chủ trương, đường
68
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị; nắm được ý
nghĩa, mục đích, yêu cầu của nhiệm vụ được phân công; sức khỏe thể chất, tinh
thần ổn định, đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện công việc.
Nhận xét về thái độ, hành vi của công chức: Bản lĩnh của công chức tại
các Sở GTVT khu vực Tây Bắc không chỉ thể hiện ở một số yếu tố riêng biệt
nào đó trong phẩm chất con người mà là một chỉnh thể tổng hòa tất cả các yếu
tố của một con người năng động - sáng tạo - hiệu quả, mà nổi trội nhất là sự
cứng rắn, tính kiên định, độc lập khẳng định quan điểm, quyết định của chính
mình. Các yếu tố hợp thành cơ bản nhất của bản lĩnh đó là: Khí chất, phẩm
chất của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Phần lớn công chức
tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đều có mối quan hệ đoàn kết, tôn trọng,
cộng đồng trách nhiệm vì nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa phương, đơn
vị; đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên cấp dưới, họ luôn thể hiện
vai trò trung tâm đoàn kết, luôn phấn đấu cho sự công bằng, bình đẳng, có
thái độ đúng mực, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, những biểu
hiện tiêu cực, lạc hậu, thoái thác nhiệm vụ, vi phạm phẩm chất đạo đức cách
mạng của người cán bộ.
Thực trạng sức khỏe công chức như sau:
Bảng 3.3. Bảng đánh giá tình trạng sức khỏe của công chức
tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Đơn vị tính: người
Số lượng công chức
Tình trạng sức khỏe - Khối
Khối QLNN 2016 528 2017 535 2018 543 2019 552 2020 546 2021 565
Loại A 385 401 398 432 422 419
Loại B 122 116 130 100 107 128
Loại C 21 18 15 20 17 18
Nguồn: Sở nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
69
Qua thống kê cho thấy: 99,1% công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc đảm bảo tiêu chí chiều cao, trọng lượng cơ thể theo quy định của
các cơ quan Sở khi tuyển dụng. Trên 90% có sức khỏe đảm bảo công tác,
không mắc các bệnh truyền nhiễm, nội, ngoại khoa, thần kinh...
Thể lực của công chức tại các Sở GTVT tại khu vực Tây Bắc, theo tổng
hợp số liệu từ báo cáo chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020: tình
trạng sức khỏe của công chức tại các Sở GTVT tại khu vực Tây Bắc, thì tỷ lệ
người có thể lực yếu chỉ chiếm 3,3 % tổng số công chức tại các Sở GTVT tại
khu vực Tây Bắc; 75,5% có thể lực tốt; 21,2% có thể lực trung bình.
Tại các đơn vị khảo sát có 2 trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài
ngày, sau khi được chữa trị tích cực, đã trở lại công tác bình thường, dù rằng
sức khỏe của họ chỉ đạt loại B (sức khỏe trung bình). Để có được đội ngũ
công chức sung sức, khỏe mạnh, các tỉnh khu vực Tây Bắc đã xây dựng hệ
thống chăm sóc theo dõi sức khỏe của các cơ quan đơn vị hoạt động hiệu quả,
công chức được theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và
chữa trị bệnh tật, đảm bảo cho phần lớn công chức luôn đủ sức khỏe để hoàn
thành công tác được giao.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, sức khỏe của công chức có kết
quả sau:
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về sức khỏe của công chức
STT
Nội dung
1 Đáp ứng yêu cầu công việc
Giá trị cảm nhận trung bình 3.82
2 Đảm bảo duy trì ngày công lao động theo quy định 3.86
3 Sự ổn định tâm lý khi tiếp nhận nhiệm vụ 3.67
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Về yếu tố sức khỏe cán bộ trung bình ở mức 3.68 cho thấy sức khỏe đáp
ứng ở mức tốt. Về cơ bản sức khỏe cán bộ đáp ứng được nhu cầu công việc.
Như vậy, nhìn chung, đại bộ phận công chức tại các Sở GTVT tại khu
vực Tây Bắc đủ sức khỏe để công tác.
70
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Thái độ, hành vi, sức
khỏe giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, có kết
quả khảo sát như sau:
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá thái độ, hành vi, sức khỏe
của công chức giữa các Sở
STT Đơnvị
1 Sở GTVT Hoà Bình 2 Sở GTVT - XD Lào Cai 3 Sở GTVT Điện Biên 4 Sở GTVT Lai Châu Điểm trung bình 4.25 4.01 4.08 3.58
5 Sở GTVT Yên Bái 6 Sở GTVT Sơn La 3.53 3.5
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vây, giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Thái độ, hành vi, sức
khỏe, Sở GTVT Sơn La thấp nhất (3.5); Sở GTVT Hoà Bình cao nhất (4.25),
do đó, Sở GTVT Sơn La cần tập trung nhiều hơn nữa cho việc nâng cao thái
độ, hành vi, sức khỏe của công chức.
3.2.2. Năng lực công chức
Về năng lực tổ chức thực hiện: đa số công chức tại các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc có năng lực tổ chức thực hiện chính sách phát triển GTVT ở
địa phương ở mức độ khá trở lên, nhưng cơ bản vẫn đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Nhìn chung có thể đánh giá một cách khái quát là dưới sự lãnh
đạo và chỉ đạo của UBND các tỉnh khu vực Tây Bắc, công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc đã tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ
trương chính sách đề ra về phát triển GTVT các tỉnh khu vực Tây Bắc trong
giai đoạn 2016- 2021; tham mưu tổ chức triển khai có hiệu quả, trong đó tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đẩy mạnh quản lý, khai thác, duy
tu, bảo trì hạ tầng giao thông gồm: Cầu đường bộ, hè phố, cầu vượt, cầu
dành cho người đi bộ, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ,
đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu
điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn các tỉnh trong khu
71
vực... Thể hiện: Các chủ trương chính sách đã được triển khai một cách đầy
đủ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực phát triển GTVT, trong đó, nhiệm vụ
trọng yếu là tập trung phát triển hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông;
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động. Các chủ trương chính sách của Tỉnh ủy và UBND các tỉnh về quản
lý, phát triển GTVT đã được triển khai một cách nhanh chóng, kịp thời, do đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành trên địa bàn các tỉnh đến cơ
sở triển khai một cách thống nhất, đồng bộ.
- Năng lực kiểm tra, giám sát: năng lực kiểm tra, giám sát thực thi
chính sách phát triển GTVT. Qua bảng phân tích số liệu khảo sát cho thấy,
gần 50% số người được lấy ý kiến cho rằng đường bộ, đường thủy nội địa;
vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao
thông có năng lực kiểm tra, giám sát thực thi chính sách phát triển GTVT ở
địa phương đạt mức độ khá trở lên. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao là một
nhiệm vụ quan trọng của công chức tại các Sở GTVT. Có thể đánh giá khái
quát là công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đủ năng lực để kiểm tra,
giám sát một cách tốt nhất và có hiệu quả đối với toàn bộ các chương trình dự
án giao thông triển khai trên địa bàn. Thực tiễn trong những năm qua cho
thấy, hàng năm các hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư kinh tế
đều được kiểm tra, thẩm định đánh giá một cách khoa học, đúng đắn tính khả
thi, chất lượng và tính hiệu quả trước khi tiến hành triển khai góp phần nâng
cao hiệu quả và chất lượng các hoạt động kinh tế.
Công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có kỹ năng ứng xử, giao
tiếp ở mức độ khá trở lên, công chức tại các Sở GTVT dần từng bước khắc
phục những hạn chế từ thời kỳ trước như quan liêu, xa dân... ngày càng khẳng
72
định bản lĩnh, trí tuệ hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời
kỳ đổi mới.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, năng lực của công chức có kết quả sau:
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về năng lực của công chức
STT
Nội dung
1 Khả năng lập kế hoạch thực hiện
Giá trị cảm nhận trung bình 3.10
2 Khả năng thu thập thông tin, xác định vấn đề 3.16
chính để đạt mục tiêu dài hạn
3 Khả năng phân tích thông tin để giải quyết các vấn 3.25
đề cơ bản
4 Khả năng phân tích các yếu tố chi phí, lợi ích, rủi 3.10
ro, thời gian để lựa chọn chiến lược khả thi
5 Khả năng xác định nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện 3.33
nhiệm vụ
6 Khả năng xác định nhiệm vụ ưu tiên 3.41
7 Khả năng chủ động xây dựng mối quan hệ làm 3.52
việc hiệu quả với đồng nghiệp
8 Khả năng sẵn sàng ưu tiên mục tiêu nhóm hơn mục 3.36
tiêu cá nhân
9 Khả năng sử dụng kỹ năng giao tiếp hiệu quả 3.46
10 Khả năng phân bổ thời gian để thực hiện công việc 3.29
11 Khả năng giữ sự tập trung, sử dụng thời gian hiệu 3.25
quả
12 Khả năng được đồng nghiệp chấp thuận hỗ trợ các 3.38
ý tưởng hoặc hành động
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả khảo sát trên, về năng lực công chức tại các Sở, trị số
điểm trung bình đạt 3,36 điểm, các thang đo chi tiết cao nhất đạt 3,98 điểm,
thấp nhất đạt 3,01 điểm cho thấy năng lực công chức tại các Sở GTVT cần
phải được quan tâm trong thời gian tới vì một số năng lực rất cần thiết giúp
công chức đạt hiệu quả công tác tham mưu trong dài hạn (năng lực lập kế
hoạch thực hiện chiến lược; thu thập thông tin để giải quyết những vấn đề cơ
73
bản; phân tích các yếu tố chi phí, lợi ích, rủi ro, thời gian để lựa chọn chiến
lược khả thi; khả năng xác định nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện nhiệm vụ)
và một số năng lực giúp công chức đạt được hiệu quả công việc trong ngắn
hạn (khả năng xác định nhiệm vụ ưu tiên, chủ động xây dựng mối quan hệ
làm việc hiệu quả với đồng nghiệp, khả năng phân bổ thời gian để thực hiện
công việc, khả năng giữ sự tập trung, sử dụng thời gian hiệu quả), giúp cho sự
phối hợp giữa cá nhân, tập thể tốt hơn, sắp xếp, bố trí kế hoạch làm việc khoa
học, đáp ứng được yêu cầu của các cấp lãnh đạo. Qua kết quả tính điểm trung
bình có thể đánh giá năng lực công chức tại các Sở GTVT nói chung cũng
như năng lực ở một số khía cạnh nói riêng (lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn,
phối hợp thực hiện nhiệm vụ, sử dụng thời gian làm việc…) còn hạn chế,
chưa đáp ứng kỳ vọng của các cấp lãnh đạo, quản lý.
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Năng lực công chức
giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, có kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực công chức giữa các Sở
Đơn vị
STT 1 2 3 4 5 6 Sở GTVT Hoà Bình Sở GTVT - XD Lào Cai Sở GTVT Điện Biên Sở GTVT Lai Châu Sở GTVT Yên Bái Sở GTVT Sơn La
Điểm trung bình 3.73 3.6 3.52 2.99 3.02 3.02 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: năng lực công chức,
Sở GTVT Lai Châu thấp nhất (2.99); Sở GTVT Hoà Bình cao nhất (3.73), do
đó, Sở GTVT Lai Châu cần tập trung nhiều hơn nữa cho việc nâng cao năng
lực của công chức.
Như vậy, đánh giá khái quát về năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có thể
cho rằng: Công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc hiện tại đa số là từ
74
tuyển dụng mới thông qua hình thức thi tuyển, cơ bản đáp ứng được những
yêu cầu của cơ quan tuyển dụng nhất là công chức ở các phòng chuyên môn
tại các Sở GTVT. Đối với công chức chỉ huy điều hành đa phần trưởng thành,
phát triển từ đơn vị, một bộ phận nhỏ từ một số ngành khác chuyển sang...
qua thực tiễn đã khẳng định được năng lực. Họ là những người có kỹ năng tốt
trong xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực được phân công.
Đây cũng là lực lượng chủ đạo chính thực thi các nhiệm vụ QLNN về GTVT,
triển khai, cụ thể hoá chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước, của cấp trên, vận dụng vào thực tiễn ở địa phương để xây dựng các kế
hoạch phát triển GTVT hàng năm và các nghị quyết chuyên đề của các Ban
chấp hành Đảng bộ, HĐND các tỉnh khu vực Tây Bắc về phát triển GTVT.
3.2.3. Trình độ công chức
- Trình độ học vấn của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc:
Trình độ học vấn của công chức tại các Sở GTVT được đánh giá trước
hết thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ đối với thực hiện nhiệm vụ của công chức công chức tại các Sở
GTVT, những năm qua UBND các tỉnh khu vực Tây Bắc đã luôn chú ý, quan
tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở GTVT về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Giai đoạn 2016-2021, số công chức tại các Sở GTVT có trình độ trên
đại học tăng dần lên qua các năm. Biểu hiện cụ thể; công chức có trình độ
thạc sĩ tăng từ 8,7% năm 2016 lên 31,1% năm 2021. Còn trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp và sơ cấp đều giảm dần qua các năm. Trong đó số công chức
có trình độ đại học giảm từ 75,9% năm 2016 xuống còn 56,1% năm 2021; số
công chức có trình độ dưới đại học giảm từ 15,3% năm 2016 xuống còn
12,7% năm 2021. Điều này chứng tỏ phần nào chất lượng chuyên môn, nghề
nghiệp của công chức tại các Sở GTVT có xu hướng được nâng lên. Trình độ
đào tạo chuyên môn của công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây
Bắc giai đoạn 2016-2021 được thể hiện tại bảng 3.8.
75
Bảng 3.8. Trình độ đào tạo chuyên môn của công chức
tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc giai đoạn 2016-2021
Chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Trung cấp STT Năm
Người % Người % Người % Người %
1 2016 0 0 46 8,7 401 75,9 81 15,4
2 2017 0 0 97 18,2 357 66,7 81 15,1
3 2018 0 0 108 19,8 356 65,7 79 14,5
4 2019 0 0 124 22,5 353 63,9 75 13,6
5 2020 0 0 133 24,4 339 62,1 74 13,5
6 2021 0 0 176 31,2 317 56,1 72 12,7
Nguồn: Sở nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy, phần lớn công chức tại các Sở GTVT
khu vực Tây Bắc có trình độ từ đại học trở lên. Số liệu này cho thấy, đội ngũ
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc được đào tạo cơ bản, đạt chuẩn
ngành nghề chuyên môn theo quy định của Chính phủ.
Tỷ lệ người có trình độ dưới đại học có xu hướng giảm, cùng với đó,
trình độ công chức có trình độ sau đại học tăng trong các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc, đây cũng là một xu hướng chung phản ánh trình độ học vấn của
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đang dần được nâng lên một
bước, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, phát triển KT - XH ở
địa phương.
Về trình độ lý luận chính trị, có 92 người (chiếm 21%) được đào tạo lý
luận chính trị hệ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị; 286 người (chiếm 65,3%)
được đào tạo trung cấp lý luận chính trị; 60 người chưa qua đào tạo lý luận
(chiếm 13,7%). Số người chưa qua đào tạo lý luận chiếm tỷ trọng cao nhất ở
Sở GTVT Yên Bái và thấp nhất ở Sở GTVT Lai Châu. Trình độ lý luận chính
trị của công chức diện quy hoạch cấp Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
năm 2021 được thể hiện ở bảng 3.9.
76
Bảng 3.9. Trình độ lý luận chính trị của công chức diện quy hoạch
cấp Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc năm 2021
Trình độ lý luận chính trị
Tổng số Công chức
Cử nhân,
Trung cấp
Sơ cấp
được quy
Cao cấp
TT
Tên đơn vị
hoạch chức
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
18
danh lãnh đạo 42
1 Sở GTVT Lai Châu 42,86 20 47,62 4 9,52
16 2 Sở GTVT Sơn La 69 23,19 45 65,22 8 11,59
16 91 3 Sở GTVT-XD Lào Cai 17,58 60 65,94 15 16,48
12 4 Sở GTVT Yên Bái 70 17,14 45 64,29 13 18,57
15 5 Sở GTVT Hòa Bình 85 17,65 58 68,23 12 14,12
15 6 Sở GTVT Điện Biên 81 18,52 58 71,60 8 9,88
92 Tổng 438 21,00 286 65,30 60 13,70
Nguồn: Sở nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
Qua bảng thống kê cho thấy: Tính đến hết năm 2021, số lượng công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có trình độ lý luận chính trị cao cấp,
cử nhân chính trị là 92 người chiếm 21%; trung cấp lý luận chính trị là 286
người (tỷ lệ 65,3%).
- Về trình độ QLNN
Trình độ đào tạo về QLNN của công chức tại các Sở GTVT thể hiện
trình độ hiểu biết, trình độ nhận thức về QLNN, cơ cấu tổ chức nhà nước của
nền hành chính quốc gia, về cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước... Với
chức năng, nhiệm vụ của mình, công chức tại các Sở GTVT cần phải có trình
độ đào tạo về QLNN và đây là một trong những tiêu chuẩn chính để nâng
ngạch công chức.
77
Bảng 3.10. Trình độ đào tạo về quản lý nhân lực của công chức
tại các Sở Giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2021
Số lượng công chức Trình độ 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Chuyên viên cao cấp và tương đương 3 3 4 4 3 5
Chuyên viên chính và tương đương 151 157 171 217 240 280
Chuyên viên và tương đương 247 253 252 228 210 177
401 413 427 449 453 462 Cộng số công chức được đào tạo QLNN
Nguồn: Sở nội vụ các tỉnh khu vực Tây Bắc
Qua bảng 3.10 ta thấy số công chức tại các Sở GTVT được đào tạo kiến
thức về QLNN ngày càng tăng. Năm 2016 mới có 401 công chức có kiến thức
QLNN, thì năm 2021 con số đó đã là 462. Trong đó đáng chú ý là số công
chức có trình độ chuyên viên cao cấp và tương đương tăng nhẹ từ 0,6% năm
2016 tăng lên 0,9% năm 2021 và lên 12,9% vào năm 2021. Đặc biệt là số
công chức có trình độ chuyên viên chính và tương đương tăng khá cao: từ
29,6% năm 2016 lên 50,6% vào năm 2021.
Như vậy, tổng số công chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức QLNN
chiếm 89,9%, tỷ lệ này được đánh giá là tương đối cao. Tuy, theo quan điểm
của tác giả, 100% công chức tại các Sở GTVT nên phải được trang bị kiến
thức về QLNN nói chung và QLNN đối với GTVT nói riêng, nhất là trang bị
kiến thức về luật pháp. Tình trạng còn khoảng 10% công chức chưa được bồi
dưỡng về QLNN cho thấy công tác đào tạo cho công chức khi bắt đầu vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước chưa được tốt. Còn tình trạng công chức
nhà nước không được đào tạo tiền công chức là một khuyết thiếu trong quy
trình tuyển chọn - đào tạo - sử dụng công chức của các Sở GTVT các tỉnh khu
vực Tây Bắc nói riêng, cả nước nói chung.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, trình độ của công chức có kết
quả sau:
78
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát về trình độ của công chức
STT
Nội dung
Giá trị cảm nhận trung bình 3.56
1 Hiểu biết về pháp luật chuyên ngành phù hợp với nhiệm
vụ được giao
2 Hiểu biết về đối tượng quản lý trong lĩnh vực của đơn vị 3.63
3 Sự đáp ứng về trình độ chuyên môn đối với công việc 3.50
4 Mức độ phù hợp của chuyên môn được đào tạo với 3.43
công việc được giao của đơn vị
5 Kinh nghiệm công tác 3.33
6 Hiểu biết về kiến thức quản lý nhà nước 3.47
7 Hiểu biết về quy trình nghiệp vụ thực hiện công việc 3.65
8 Hiểu biết kiến thức chung về nhà nước và pháp luật 3.48
9 Hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ của Sở và các đơn vị 3.71
quản lý nhà nước của Sở
10 Hiểu biết về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của công 3.62
chức
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát cho thấy, trình độ công chức tại các Sở GTVT, điểm
trung bình được tổng hợp từ các thang đo đánh giá hiểu biết chung và kiến
thức, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, đạt 3,12 điểm. Các mặt hiểu biết
pháp luật chuyên ngành; hiểu biết về đối tượng quản lý; hiểu biết về quy trình
thực hiện công việc; chức năng, nhiệm vụ của các Sở GTVT; kinh nghiệm
công tác, kiến thức quản lý nhà nước, mức độ phù hợp của chuyên môn được
đào tạo với công việc… có điểm trung bình trong khoảng thang đo từ 3,92 đến
4,19. Kết quả này chưa đạt kỳ vọng. Điều đó cho thấy trong thời gian tới,
UBND các tỉnh và các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để bổ sung kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết cho công
chức, đặc biệt đối với số công chức dưới 30 tuổi; tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; rà soát công tác tuyển dụng công chức, đảm
bảo công tác tuyển dụng gắn với nhu cầu công việc, đảm bảo chuyên môn,
nghiệp vụ ứng viên đăng ký phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có
nhu cầu.
79
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Trình độ công chức
giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, có kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đánh giá trình độ công chức giữa các Sở
STT Đơn vị
1 Sở GTVT Hoà Bình 2 Sở GTVT - XD Lào Cai 3 Sở GTVT Điện Biên 4 Sở GTVT Lai Châu 5 Sở GTVT Yên Bái 6 Sở GTVT Sơn La Điểm trung bình 3.78 3.7 3.65 3.36 3.32 3.09
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: trình độ công chức,
Sở GTVT Sơn La thấp nhất (2.99); Sở GTVT Hoà Bình cao nhất (3.78), do đó,
Sở GTVT Sơn La cần tập trung nhiều hơn nữa cho việc nâng cao trình độ của
công chức.
3.2.4. Kết quả thực hiện công việc
Theo số liệu thống kê 5 năm (2016- 2021), số công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ tương đối cao. Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,96% vào năm 2019, thấp nhất là 42,04%
vào năm 2017; hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,65% vào
năm 2018, thấp nhất là 45,92% vào năm 2016; hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ
lệ cao nhất là 4,9% vào năm 2016, thấp nhất là 1,36% vào năm 2021. Cá biệt
có những cơ quan từ năm 2016 đến 2021 không có công chức nào không hoàn
thành nhiệm vụ như tại Sở GTVT Điện Biên.
Theo ghi nhận số công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc không
hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ thấp, từ năm 2016 đến 2021 chỉ có 06
trường hợp do những lý do sau: sức khỏe yếu, chữa bệnh dài ngày nên không
đủ thời gian công tác (02 trường hợp) và không hoàn thành nhiệm vụ mà cấp
trên giao cho (04 trường hợp).
80
Theo đánh giá của các cơ quan, đơn vị mà tác giả thực hiện khảo sát
thực tế, trong những năm qua, đội ngũ công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc đã làm khá tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo ở từng thời kỳ, góp
phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị, đóng góp lớn vào sự
phát triển GTVT của các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Theo đánh giá của bản thân công chức, nguyên nhân chủ yếu khiến
công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn xuất sắc nhiệm vụ là do đa số
công chức được bố trí đúng năng lực, sở trường, nguyên nhân bổ sung là do
có kinh nghiệm công tác lâu năm, các nguyên nhân khác không có ảnh hưởng
đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu khiến công chức không hoàn thành nhiệm vụ
là năng lực thấp, sức khỏe yếu.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, kết quả thực hiện công việc của công
chức có kết quả sau:
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện công việc
của công chức
STT
Nội dung
Giá trị cảm nhận trung bình 3.56
1 Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực đơn vị quản lý Kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong lĩnh vực quản lý của đơn vị 2 Kết quả công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn các 3 cơ quan chức năng ở địa phương thực hiện chính sách 4 Mức độ tiện lợi, đơn giản của quy trình, thủ tục hành 3.44 3.49 3.37
chính trong tổ chức thực hiện chính sách Mức độ hoàn thành công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý
5 6 Mức độ chấp hành chính sách, pháp luật của đối 3.50 3.46
tượng trong lĩnh vực quản lý
7 Mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của đơn vị 3.63
8 Mức độ hài lòng của anh chị về kết quả thực hiện 3.56
công việc của đơn vị
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
81
Theo kết quả khảo sát, kết quả thực hiện công việc đạt trị số điểm trung
bình 3,77 cho thấy rằng đa số công chức đánh giá kết quả thực hiện công việc
của các đơn vị chưa tốt, trong đó có các khía cạnh ở mức từ 3,64 đến 3,96
điểm. Như vậy, có thể đánh giá chung kết quả thực hiện công việc của công
chức tại các Sở GTVT còn ở mức trên trung bình, trong khi đa số công chức
có trình độ học vấn cao, ý thức tốt, cơ cấu độ tuổi, giới tính của công chức tại
các Sở GTVT tương đối hợp lý nhưng chưa phát huy được tiềm năng sẵn có.
Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu
chí kết quả thực hiện công việc, nhất là một số nhân tố như công tác chỉ đạo,
điều hành, mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của đơn vị.
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Kết quả thực hiện
công việc giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc,
có kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả thực hiện công việc
của công chức giữa các Sở
STT Đơn vị Điểm trung bình
1 Sở GTVT Hoà Bình 4.14
2 Sở GTVT - XD Lào Cai 3.93
3 4 Sở GTVT Điện Biên Sở GTVT Lai Châu 3.92 3.51
5 Sở GTVT Yên Bái 3
6 Sở GTVT Sơn La 3.07
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Kết quả thực hiện
công việc trình độ công chức, Sở GTVT Yên Bái, Sơn La là thấp và thấp nhất
(3; 3,07); Sở GTVT Hoà Bình cao nhất (4.14), do đó, Sở GTVT Yên Bái, Sơn
La, Sở cần tập trung nhiều hơn nữa cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện
công việc của công chức.
Như vậy, trong giai đoạn 2016 - 2021, nhờ sự quan tâm xây dựng công
chức tại các Sở GTVT, chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây
82
Bắc ngày càng được củng cố và nâng cao. Hoạt động quản lý, điều hành của
chính quyền địa phương tính hiệu lực, hiệu quả càng tăng lên thể hiện năng
lực vận dụng và hoạch định chính sách phát triển GTVT; kỹ năng xử lý các
tình huống trong hoạt động lãnh đạo quản lý GTVT ở địa phương của công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc ngày càng tốt hơn.
3.2.5. Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
Tinh thần trách nhiệm của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây
Bắc ở mức độ khá trở lên. Nhìn chung công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc có tinh thần trách nhiệm và ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; có khả
năng nắm bắt và cụ thể hoá Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp
luật của nhà nước, cũng như các chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH
của địa phương. Nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có kinh nghiệm
chỉ đạo điều hành, vận động nhân dân và được nhân dân tín nhiệm. Với tinh
thần hướng về cơ sở, vì cơ sở; chính vì thế nhiều cán bộ, công chức luôn sâu
sát với cơ sở, gần gũi nắm bắt những phát sinh từ cơ sở để đề xuất, tham mưu
các giải pháp cụ thể, giải quyết và đáp ứng yêu cầu của cơ sở.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
của công chức có kết quả sau:
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
của công chức
STT
Nội dung
1 Mức độ phối hợp với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ
Giá trị cảm nhận trung bình 3.58
2 Mức độ chia sẻ thông tin với đồng nghiệp 3.46
3 Mức độ chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp 3.49
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
83
Qua thực tế khảo sát và kết quả tính toán, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp đạt 3,54 đến 3.89 điểm chưa đạt kỳ vọng, chỉ ở mức chấp nhận được.
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp của công chức giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc, có kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
của công chức giữa các Sở
STT Đơn vị
1 Sở GTVT Hoà Bình 2 Sở GTVT - XD Lào Cai 3 Sở GTVT Điện Biên 4 Sở GTVT Lai Châu 5 Sở GTVT Yên Bái 6 Sở GTVT Sơn La Điểm trung bình 4.26 3.86 3.81 3.29 3 3.24
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Tinh thần hợp
tác với đồng nghiệp của công chức, Sở GTVT Yên Bái là thấp nhất (3); Sở
GTVT Hoà Bình cao nhất (4.26), do đó, Sở GTVT Yên Bái cần tập trung nhiều
hơn nữa cho việc tăng cường phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp của công chức.
Như vậy, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp, trong đó, việc phối hợp,
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm là những thành tố cần thiết để xây dựng tập thể
đoàn kết, vững mạnh, là chất keo gắn kết các thành viên công chức trong tập
thể, giúp cho công việc của đơn vị được thực hiện kịp thời, đảm bảo chất lượng
và tiết kiệm nguồn lực. Tiêu chí này cần được các cấp lãnh đạo quan tâm,
khích lệ nhiều hơn trong thời gian tới.
3.2.6. Kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ
100% công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có bằng hoặc
chứng chỉ về tin học, ngoại ngữ. Tuy nhiên, qua khảo sát trực tiếp trên 305
người ở các cơ quan đơn vị kể trên, có 77 người (chiếm 25,2%) cho biết họ có
thể sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp khi thực thi công vụ, 228 người (chiếm
84
74,8%) cho rằng họ gặp khó khăn nếu sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp khi
thực thi nhiệm vụ; có 278 người (chiếm 91,1%) cho biết họ có thể sử dụng và
sử dụng thành thạo máy vi tính khi thực thi nhiệm vụ và 27 người (chiếm
8,9%) được hỏi cho rằng chưa sử dụng được thành thạo máy tính khi thực thi
nhiệm vụ.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ
của công chức có kết quả sau:
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ
của công chức
Giá trị cảm
STT
Nội dung
1 Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc
nhận trung bình 2.67
2 Khă năng sử dụng công nghệ thông tin trong công việc 3.35
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nếu đánh giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: khả năng sử dụng tin
học, ngoại ngữ của công chức giữa các sở (tỉnh) tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc, có kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát đánh giá khả năng sử dụng tin học,
ngoại ngữ của công chức giữa các Sở
STT Đơn vị
1 Sở GTVT Hoà Bình 2 Sở GTVT - XD Lào Cai 3 Sở GTVT Điện Biên 4 Sở GTVT Lai Châu 5 Sở GTVT Yên Bái 6 Sở GTVT Sơn La Điểm trung bình 4.11 2.98 3.09 2.5 2.93 2.72
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Như vây, giá chất lượng công chức về tiêu chuẩn: Khả năng sử dụng tin
học, ngoại ngữ của công chức, các Sở GTVT Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lào
Cai; Sở GTVT Hoà Bình cao nhất (4.11), do đó, các Sở GTVT Lai Châu, Sơn
85
La, Yên Bái, Lào Cai cần tập trung nhiều hơn nữa cho việc nâng cao trình độ,
khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cho công chức.
Như vậy, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong công việc của công
chức tại các Sở GTVT qua khảo sát cho kết quả trung bình 2.89 đến 3.23 điểm,
chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn tới về việc xây dựng Chính phủ điện
tử, triển khai các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên môi trường
mạng, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế.
3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Việc hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh. Các Ủy ban nhân dân tỉnh đều có văn bản quy định phân cấp quản lý
công chức (Phụ lục 12). Các Sở giao thông vận tải, công chức của các Sở giao
thông vận tải được phân cấp cho sở là chủ yếu (trừ tuyển dụng, đề bạt, nâng
ngạch…), tuy nhiên các hoạt động tuyển dụng, đề bạt, nâng ngạch do Sở đề
nghị Tỉnh ủy, Ủy ban nhân tỉnh.
Các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc trong những năm qua đã
tổ chức một số hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải sau đây.
3.3.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ
công chức
Hầu hết đội ngũ công chức đều trưởng thành từ các đơn vị giao thông
vận tải được điều chuyển từ các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc
được tuyển dụng mới khi tốt nghiệp các trường đào tạo về giao thông vận tải,
có chuyên môn, nghiệp vụ, có tâm huyết với nghề giao thông vận tải, có
nhiều nỗ lực khắc phục mọi khó khăn phấn đấu trong học tập, công tác để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhìn chung công chức tại các Sở Giao thông vận tải là những người có
phẩm chất đạo đức tốt, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; sự quản lý
86
của Nhà nước; có nhiều nỗ lực khắc phục mọi khó khăn phấn đấu vươn lên
trong học tập, công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp của công chức nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức sâu
sắc quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, tích cực vận dụng đường lối đổi
mới của Đảng vào hoạt động thực tiễn của đơn vị. Đảng bộ cơ quan các Sở
Giao thông vận tải luôn tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học, bản
lĩnh chính trị, vững vàng, phục vụ nhân dân, lợi ích của địa phương, đất nước.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng ủy các Sở Giao thông vận tải, các
tổ chức đoàn thể chính trị của Sở Giao thông vận tải căn cứ tình hình thực
tiễn đã tổ chức triển khai, tuyên truyền cho đoàn viên về việc thực hiện các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong mọi
hoạt động của Sở Giao thông vận tải, nhất là tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ
tinh thần, nội dung của Nghị quyết: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sở Giao
thông vận tải nhiệm kỳ (2015-2020), nhiệm kỳ (2021-2025) đến toàn bộ
công chức, người lao động.
Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
Tây Bắc đã tham gia tổ chức cho đảng viên, đoàn viên, công chức học tập,
quán triệt các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương. Những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ được đẩy lùi và ngăn chặn
được sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên,
công chức [1].
Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây
Bắc đã thực đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả đối với một số đơn vị phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn; tập trung
xây dựng đội ngũ công chức nhất là công chức lãnh đạo, quản lý, đủ phẩm
chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, nêu gương trước quần chúng.
87
Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
Tây Bắc đã tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn cũng như các sự
kiện lớn của đất nước, truyền thống của ngành, của địa phương, tuyên truyền
đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tại địa phương. Các hoạt động đã thu hút
đông đảo công chức tham gia, tạo không khí vui tươi, lành mạnh, tự hào về
truyền thống của ngành, vun đắp và nâng cao tính nhân văn, tinh thần tình
nguyện và trách nhiệm của công chức trong xã hội.
Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây
Bắc đã tổ chức thăm dò dư luận xã hội, chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng
đảng viên, công chức và tiếp xúc với công chức để nắm bắt được những tâm
tư, nguyện vọng, thái độ hoặc những bức xúc về tình hình thế giới, sự kiện
trong nước và những vấn đề nổi cộm; giúp cấp ủy nắm bắt được dư luận xã
hội, diễn biến tư tưởng, tâm trạng của cán bộ, công chức, để sớm phát hiện và
xử lý các vấn đề phát sinh, qua đó kịp thời định hướng tư tưởng và đề nghị
biện pháp xử lý thích hợp, góp phần không nhỏ trong việc giữ gìn ổn định an
ninh tư tưởng trong đảng viên, công chức.
Đến nay, nhiều công chức đã đề cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn
phẩm chất, đạo đức, lối sống; gương mẫu đi đầu, tận tụy với công việc, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, gương mẫu, giản dị, tận tụy, thân thiện, trách
nhiệm; làm việc đúng giờ, nghiêm túc; ý thức tiết kiệm tài sản công được
nâng lên...
Nhân kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Bác, Đảng ủy và các tổ
chức đoàn thể các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc đã tổ chức Hội
nghị tuyên truyền sâu rộng cho toàn thể cán bộ, công chức những nội dung
cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đã
khơi dậy trong mỗi con người niềm tự hào dân tộc, đoàn kết vượt qua mọi
khó khăn trong công việc, cuộc sống để rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng
cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng làm gương cho quần chúng noi theo. Đã tiến hành triển khai học
88
tập các chuyên đề như: Chuyên đề “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” (năm 2016), “Xây dựng phong cách, tác phong công
tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” (năm 2018) và “Xây dựng ý thức
tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân theo tý
týởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” (năm 2019).
Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc đã
gắn tuyên truyền, giáo dục đội ngũ công chức, người lao động với việc phát
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhờ đó đã làm
chuyển biến tích cực về nhận thức, đồng thời gắn với hành động làm theo lời
Bác, nhất là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; đã
tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; thông qua cuộc vận động để quản
lý và rèn luyện, giám sát đạo đức, lối sống của công chức.
3.3.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức
Các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc đã chú ý tuyển dụng, bố trí
tương đối hợp lý cả về cơ cấu giới tính và bố trí công việc phù hợp với giới
tính. Cơ cấu lứa tuổi cũng được quan tâm chú ý, xét trên cả phương diện tuổi
và trình độ chuyên môn. Cơ cấu các chuyên ngành đào tạo cũng được quan
tâm trong công tác cán bộ.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch nguồn nhân lực cho cơ quan các Sở
Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất
định. Do tính chất đặc thù của các tỉnh miền núi và ngành đặc thù là giao
thông vận tải, nên khi xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu, các Sở Giao
thông vận tải các tỉnh Tây Bắc cũng đề ra một số lĩnh vực chủ yếu phù hợp
với nam giới, có sức khỏe tốt, còn trẻ. Song thực tiễn không phải lúc nào cũng
có thể tuyển mới hoặc tiếp nhận từ các ngành khác về những người giỏi, đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đề ra, nhất là trong vòng ba năm trở lại đây, các Sở
Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc không được tổ chức thi tuyển mới nên cơ
hội để bổ sung nguồn nhân lực theo quy hoạch gặp khó khăn.
89
Điều động, luân chuyển công chức là khâu quan trọng của công tác cán
bộ, tạo điều kiện rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, công chức, đặc biệt
là cán bộ nguồn, cán bộ trẻ, cán bộ trong diện quy hoạch. Căn cứ vào yêu cầu,
vào tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức để xây dựng kế hoạch và thực hiện
việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn của mỗi đơn vị. Các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc đã đề xuất với Ban cán
sự Ủy Ban nhân dân tỉnh, thực hiện việc tuyển dụng, điều động, luân chuyển
cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ công chức.
Các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc đã đề xuất với Ban cán sự
Ủy Ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược, quy hoạch đội ngũ cán bộ công
chức cho các nhiệm kỳ, xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ, công chức đặc
biệt là quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, thông qua ý kiến của cấp ủy Đảng
cùng cấp, báo cáo cấp trên, đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn.
Công tác nhân sự phải được tiến hành theo đúng quy trình, quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là Luật công chức, việc xây dựng
công chức phải căn cứ tiêu chuẩn là chính, có số lượng và cơ cấu hợp lý, bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng về công tác cán bộ.
Cơ cấu đội ngũ công chức đã đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa 3 độ
tuổi: dưới 40 tuổi (chiếm khoảng 50,5%), từ 40 đến dưới 50 tuổi (chiếm
42,5%), còn lại trên 50 tuổi trở lên; đảm bảo tính kế thừa, phát triển; tỉ lệ nữ
đạt tiêu chuẩn theo quy định trên 20%.
3.3.3. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
Trong những năm qua, các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc đã có những nỗ
lực không ngừng để quy hoạch nguồn nhân lực cho cơ quan Sở GTVT có chất
lượng, xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ công chức hàng năm và cho
từng giai đoạn. Căn cứ vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành,
của tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch cải cách, phát
triển và hiện đại hóa ngành GTVT giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm
2030. Các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc đã xây dựng kế hoạch cải cách và xây
90
dựng đề án nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc xác định công tác quy hoạch nguồn
nhân lực cho cơ quan sở luôn được lãnh đạo sở coi là một trong những nội
dung quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành.
Do đó đội ngũ công chức của sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có cơ
cấu trình độ tương đối phù hợp, có kỹ năng thực hành nghiệp vụ chuyên
môn và thái độ, hành vi ứng xử cần thiết trong công việc, đảm bảo thích ứng
với công việc và nhiệm được giao, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của
ngành giao thông.
Trong quy hoạch sử dụng cán bộ, đã luôn cố gắng bố trí sử dụng cán
bộ, công chức đúng chuyên môn được đào tạo; thực hiện luân chuyển, điều
động cán bộ khách quan, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả chuyên môn của cán
bộ công chức; đồng thời cũng góp phần bồi dưỡng đối với những trường hợp
đang trong quy hoạch lãnh đạo các cấp tạo nguồn phát triển cán bộ lãnh đạo; đào
tạo nghiệp vụ thực tế cho công chức, cũng như phòng ngừa vi phạm, ngăn chặn
những hiện tượng có thể xảy ra tiêu cực, móc nối trong khi làm nhiệm vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm cập nhật thông tin, tri thức, nâng
cao trình độ, năng lực cho công chức, bồi dưỡng kiến thức, luyện kỹ năng đặc
biệt là những kiến thức, kỹ năng phù hợp với công chức quản lý nhà nước về
giao thông vận tải. Nội dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng công chức
phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, vị trí việc làm và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ.
Trong thời gian qua, Đảng ủy và Giám đốc các Sở GTVT các tỉnh Tây
Bắc đã chủ động xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng công chức của ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của ngành trong tình hình mới.
Hàng năm, phòng Tổ chức của các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trình Đảng ủy và
Giám đốc Sở phê duyệt. Công tác này đã có nhiều chuyển biến tích cực, đem
91
lại những hiệu quả nhất định và dần nâng cao chất lượng bồi dưỡng công
chức. Các phòng/ban trong sở đã chủ động nâng cao chất lượng công chức
của đơn vị mình thông qua hội nghị tập huấn, kết hợp giao lưu trao đổi kinh
nghiệm hoạt động giữa các đơn vị trong và ngoài sở.
Công chức sau khi được tuyển dụng và tiếp nhận vào làm việc tại cơ
quan sở, được cơ quan cử tham dự các khóa học để đáp ứng yêu cầu các vị trí
công tác, yêu cầu của ngạch bậc công chức. Các khóa học bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học nâng cao chủ yếu
do các cơ sở đạo tạo của tỉnh hoặc Trung ương thực hiện. Bên cạnh đó các Sở
GTVT các tỉnh Tây Bắc chủ yếu phân công kèm cặp các công chức mới được
tuyển vào ngành.
Lãnh đạo các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc quan tâm và tạo điều kiện về
thời gian học tập và thanh toán kinh phí đào tạo theo quy định của Nhà nước
và của Ngành.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức được xây dựng hàng năm xuất
phát từ yêu cầu, nhiệm vụ công tác, các lĩnh vực chuyên môn, được lãnh đạo
sở phê duyệt từ cuối năm trước và có kế hoạch để các đơn vị và cá nhân đăng
ký, bố trí công việc và sắp xếp thời gian tham dự đầy đủ nhưng vẫn đảm bảo
hoàn thành công việc.
Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo tập huấn phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, đảm bảo theo đúng quy định và quy trình thẩm định tài liệu giảng
dạy đào tạo. Thực hiện chỉ đạo của Bộ giao thông vận tải, tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn, đào tạo nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức. Nhiều lượt công chức đã được cử tham dự các khóa
đào tạo, tập huấn theo đúng vị trí yêu cầu công việc, chấp hành tốt nội quy,
quy chế học tập và kiểm tra sát hạch, được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa
học để làm cơ sở cho việc theo dõi, thống kê kết quả đào tạo, cũng như công
tác luân chuyển, điều độ, quy hoạch sau này. Ngoài ra, lãnh đạo các Sở Giao
92
thông vận tải các tỉnh Tây Bắc cũng luôn khuyến khích, động viên các công
chức thường xuyên tự học hỏi, nghiên cứu tài liệu chuyên ngành trong nước
và quốc tế để phục vụ cho công việc được tốt hơn.
Tuy nhiên, trong năm qua, so với kế hoạch đặt ra, các Sở GTVT các tỉnh
Tây Bắc mới chỉ hoàn thành ở mức khá, nghĩa là chỉ hơn 60%-80% lượt công
chức so với kế hoạch đào tạo đề ra. Nguyên nhân một phần do việc sắp xếp,
bố trí giảng viên chưa thực sự chủ động như một số lớp nghiệp vụ do không
có giảng viên.
Ngoài ra, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc thường xuyên
nhắc nhở, động viên, khuyến khích các công chức chủ động tự học hỏi, cập
nhật kiến thức mới để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.
Trình độ ngoại ngữ, tin học nói chung của đội ngũ công chức tuy được
nâng lên một bước quan trọng, phần đông sử dụng được máy tính phục vụ
công việc hàng ngày, số cán bộ trẻ có ngoại ngữ tăng lên nhưng so với yêu
cầu hiện đại hoá thì trong ngành còn yếu, chưa được trang bị đồng bộ.
Tuy nhiên, bộ phận công chức thực thi chính sách chưa được đào tạo
kỹ về nghiệp vụ chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên môn nên việc thực thi
nhiệm vụ chưa mang tính chuyên nghiệp, hiệu quả công tác chưa cao.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tuy đã thực hiện rất nhiều
nhưng thiếu hẳn một quy hoạch tổng thể đồng bộ, nên hiệu quả chưa cao.
Mối quan hệ giữa đào tạo chuyên sâu với luân chuyển và đề bạt cán bộ
chưa ăn khớp nhịp nhàng. Việc đào tạo tại chỗ và gửi đào tạo tại trường còn
nhiều bất cập.
3.3.4. Chăm lo, thực hiện các chế độ, chính sách, tạo động lực cho
công chức
Thực hiện chế độ chính sách đối với công chức nhằm bảo đảm lợi ích
vật chất và tinh thần xứng đáng với đóng góp, cống hiến. Chế độ, chính sách
đãi ngộ cơ bản đối với công chức nói chung bao gồm tiền lương, tiền thưởng.
93
Tiền lương của công chức tại các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc phụ thuộc chủ
yếu vào tiền lương cơ sở chung, hệ thống thang bảng lương của Nhà nước và
cơ chế phân phối…
Là một cơ quan quản lý của Nhà nước khi có sự điều chỉnh mức lương
cơ sở chung, tiền lương của công chức tại các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc
cũng được tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho đội ngũ công chức
nói riêng và những người lao động hưởng lương theo quy định của Nhà nước.
Bên cạnh đó, việc điều chỉnh mức lương cơ sở hàng năm cũng cho thấy được
sự quan tâm, chú ý của Nhà nước để đáp ứng mức sống tối thiểu của người
lao động. Mức lương tối thiểu chung hiện nay mà Nhà nước quy định đã cơ
bản đáp ứng mục tiêu đặt ra của mức lương cơ sở là nhằm đảm bảo tái sản
xuất giản đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng, bảo vệ quyền
lợi cho đội ngũ công chức hành chính.
Tuy nhiên, dù có sự tăng lên của mức lương cơ sở nhưng sự điều chỉnh
này vẫn chưa bắt kịp với sự gia tăng của giá cả. Chính vì vậy mà tiền lương,
thu nhập của đội ngũ công chức vẫn chưa đảm bảo được cho người lao động
có thể duy trì được khả năng làm việc của bản thân.
Hiện nay, đội ngũ công chức của các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
Tây Bắc đang được hưởng lương căn cứ vào hệ thống thang bảng lương của
Nhà nước theo Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ. Ngoài mức lương cơ bản trả theo trình độ chuyên môn, phụ cấp
ưu đãi nghề theo đúng quy định của nhà nước còn có chế độ thưởng, làm
thêm ngoài giờ và các khoản phúc lợi khác cho công chức để hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao, khuyến khích tinh thần làm việc cho công chức trong
cơ quan.
Công tác đề bạt, thăng tiến cho công chức được Lãnh đạo các Sở
GTVT các tỉnh Tây Bắc rất quan tâm. Các Sở GTVT các tỉnh Tây Bắc đã căn
cứ vào năng lực của từng công chức trong quá trình rèn luyện, làm việc và
trên cơ sở yêu cầu của công việc rồi từ đó đã chủ động vạch ra các hướng
94
phát triển nghề nghiệp cho họ. Lãnh đạo các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
Tây Bắc thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình thực hiện công việc của
công chức để phát hiện ra những người thực sự có năng lực, đáp ứng yêu cầu
công việc ở vị trí cao. Chính vì vậy, công chức khi được đề bạt vào vị trí công
việc mới đều có đủ khả năng, kiến thức và phẩm chất cần thiết để thực hiện
công việc. Do được bố trí công việc đúng với trình độ của mình, công chức sẽ
hứng thú hơn với công việc, không cảm thấy chán nản. Đối với công chức
được đề bạt vào vị trí công việc mới, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây
Bắc đã thực hiện các hoạt động đào tạo, phát triển để chuẩn bị cho họ những
kiến thức, kỹ năng cần có khi nhận vị trí việc làm mới. Điều đó đã kích thích
công chức hăng hái làm việc, yên tâm công tác vì họ nhận thấy được tương
lai, khả năng thăng tiến của mình.
Là cơ quan quản lý của Nhà nước, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh
Tây Bắc đã phát động các phong trào như:
- Phong trào thi đua học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
- Phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác”...
Các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác khen thưởng có tác động trực tiếp đến tâm lý làm
việc và hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức. Có sự kết hợp khá chặt chẽ
giữa khen thưởng vật chất với khen thưởng tinh thần (gắn với các danh hiệu
thi đua). Đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen
thưởng; có quy chế Khen thưởng rõ ràng, công khai để người lao động hiểu
rõ. Tuy nhiên, phần lớn công chức vẫn cảm thấy chưa hài lòng với chính sách
khen thưởng của các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc. Để kích thích
công chức làm việc có hiệu quả hơn nữa thì lãnh đạo các Sở Giao thông vận tải
các tỉnh Tây Bắc cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong vấn đề trả thưởng cho công chức như: Tiêu chí thưởng còn quá chung
95
chung, có thể làm cho công chức khó hiểu, từ đó cũng tạo cho công chức cảm
giác mơ hồ trong việc nỗ lực cố gắng để đạt được thành tích cao nhất.
3.3.5. Nâng cao sức khỏe cán bộ công chức
Các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc luôn quan tâm đến tinh
thần sức khỏe của công chức bằng các hoạt động thiết thực như phối hợp với
Công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động, chương trình thể dục thể
thao khác nhau như giải Bóng đá, Cầu lông, Tennis…để qua đó góp phần
nâng cao ý thức rèn luyện thân thể, nâng cao thể lực cho công chức.
Hàng năm tạo điều kiện cho công chức tham gia thăm quan, nghỉ mát,
tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ giữa các đơn vị với nhau, giữa các Sở
Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc với các cơ quan tỉnh, thành phố, với các
cơ quan trên địa bàn; tổ chức giao lưu giữa các công chức với nhau nhân dịp
các ngày lễ lớn để thể hiện tinh thần đoàn kết và trách nhiệm nâng cao đời
sống tinh thần cho công chức.
Bên cạnh đó, các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc cũng rất quan
tâm phát động các phong trào đoàn thể một cách tích cực để gắn kết với người
lao động nhằm bảo đảm đời sống vật chất, chăm sóc sức khỏe và tạo môi
trường để công chức phát huy được tốt nhất năng lực, khả năng để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Công chức được các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc đóng bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ theo đúng quy
định của pháp luật lao động cũng như Luật cán bộ, công chức. Hàng năm, các
Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây Bắc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
công chức tại các cơ sở y tế có uy tín. Các Sở Giao thông vận tải các tỉnh Tây
Bắc quan tâm đến việc nâng cao sức khỏe của cán bộ, công chức bằng các
hành động cụ thể và thiết thực. Nội dung khám sức khỏe cho CC đó là làm
một số xét nghiệm máu, chụp Xquang, siêu âm, kiểm tra thị lực, đo độ loãng
xương... Căn cứ vào kết quả khám sức khỏe để phát hiện một số bệnh tim
mạch, bệnh gout, bệnh tiểu đường, bệnh về xương khớp, bệnh phổi... để y tế
96
cơ quan cấp phát thuốc điều trị hoặc CC đến các cơ sở y tế chuyên khoa để
khám kỹ hơn và điều trị kịp thời.
Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng hoạt động nâng cao chất
lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Phân tích thống kê dữ liệu khảo sát cho phép tính toán điểm số trung
bình chất lượng công chức và các tiêu chí cấu thành chất lượng công chức tại
các Sở GTVT thông qua 46 biến quan sát được đánh giá theo thang đo likert 5
mức độ: mức 1: dưới trung bình; mức 2: trung bình; mức 3: khá; mức 4: tốt;
mức 5: rất tốt.
Đánh giá về mô hình tổ chức và quy mô đội ngũ công chức điểm trung
bình lần lượt là 3.66 và 3.81. Trong đó, mô hình tổ chức trung bình từ 3.5 đến
4.45 và quy mô đội ngũ từ 3.67 đến 3.73 cho thấy sự phù hợp về mô hình và
quy mô đội ngũ công chức ở mức trên trung bình và chưa đạt ở mức kỳ vọng.
Qua đánh giá, phân loại hàng năm, tỷ lệ công chức đạt mức hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên năm 2018 đạt 97,1%, năm 2019 đạt 99,8%, năm 2020 và
năm 2021 đạt 100%. Công tác thi đua, khen thưởng cho kết quả tỷ lệ tập thể
lao động xuất sắc (trở lên) thấp nhất đạt 76,5%, nghĩa là hàng năm có trên ¾ số
lượng đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc và danh hiệu cờ thi đua
của Bộ GTVT và các tỉnh. Trong khi đó, kết quả đánh giá của công chức qua
phiếu khảo sát, xét theo tiêu chí kết quả thực hiện công việc đạt 3,5 điểm theo
thang điểm 5, không tương ứng với kết quả phân loại, đánh giá hàng năm. Điều
này cho thấy cần thiết phải nghiên cứu, xem xét sửa đổi phương pháp đánh giá,
phân loại công chức hiện hành cho chính xác, khách quan hơn.
Đánh giá về công tác điều hành của đơn vị với điểm trung bình. Là
4.019 cho thấy công tác điều hành của đơn vị được đánh giá ở mức khá. Có thể
thấy đơn vị có khả năng điều hành tốt.
Đánh giá về thực hiện chính sách quản trị nhân sự. Với điểm đánh giá
trung bình là 4.14 trên thang đo 5 điểm chỉ ra công tác thực hiện chính sách
97
quản trị nhân sự được thực hiện tốt.
Đánh giá về sự phù hợp của một số chính sách. Với điểm trung bình
là 3.76 chỉ ra chính sách chưa được như kỳ vọng và đang chỉ ở mức trên
trung bình.
Đánh giá về cơ sở vật chất ở mức trên trung bình với điểm đánh giá
là 3.55 trên thang đo 5 điểm. Cơ sở vật chất hiện còn chưa đáp ứng giống
như kì vọng.
3.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng và hoạt động nâng
cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
3.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
(i) Nhìn chung cơ cấu đội ngũ công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây
Bắc là khá gọn nhẹ và có tỷ trọng khá cân đối, hợp lý giữa các độ tuổi cũng
như giới tính. Số công chức tại các Sở GTVT có độ tuổi sung sức, linh hoạt,
năng động và có nhiệt huyết nhất là độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm tỷ trọng cao
nhất (chiếm 33,2%); số công chức có độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm 26,2%, đây
cũng là độ tuổi có tích lũy nhiều kinh nghiệm và chín chắn. Trong khối
QLNN, tỷ lệ công chức là nam giới chiếm 53,5%, còn tỷ lệ công chức là nữ
giới chiếm 46,5%, tỷ lệ này là khá phù hợp với công chức thực hiện nhiệm vụ
tại các Sở GTVT.
(ii) Nhìn chung, đội ngũ công chức tại các Sở GTVT có được một lập
trường, quan điểm khá vững vàng, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phấn đấu, vượt qua khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ. Đại đa số công chức tại các Sở GTVT có ý thức, tác
phong làm việc nghiêm túc, lịch sự, văn minh, hiện đại; đạo đức trong sáng,
lành mạnh; ứng xử có văn hoá; có tinh thần xây dựng và đoàn kết, thống nhất
trong nội bộ tập thể; có ý thức, thái độ đấu tranh chống các hiện tượng tiêu
cực trong cơ quan và xã hội...
98
(iii) Trình độ học vấn, năng lực của công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc ngày càng cao đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra của cơ quan, đơn vị. Đa số công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc
có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí đang công tác tại các cơ quan, đơn
vị trong bộ máy công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc.
(iv) Năng lực lãnh đạo, điều hành xử lý công việc, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc ngày càng tốt hơn.
(v) Năng lực kiểm tra, giám sát thực thi chính sách phát triển KT - XH.
(vi) Tinh thần trách nhiệm trong công tác của chức tại các Sở GTVT
khu vực Tây Bắc ngày càng tốt hơn.
(vii) Thể lực của chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc ngày một tốt, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đây
cũng là điểm mạnh khi công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đang
dần được trẻ hóa, họ là những người có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ ngày càng đòi hỏi cường độ lao động cao hơn.
(vii) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc ở mức độ cao. Hầu hết công chức trong những năm
qua đều hoàn thành nhiệm vụ, trong đó chủ yếu là ở mức độ hoàn thành tốt và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm.
(ix) Hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc đã được các Tỉnh ủy, UBND các tỉnh và các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc chú ý coi trọng, đặc biệt là công tác giáo dục đạo
đức, lối sống; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho công chức.
Nguyên nhân của những ưu điểm tên là do: (i) Chủ trương, đường lối
của Đảng, nhất là Tỉnh ủy, UBND, Ban cán sự đảng các Sở GTVT các tỉnh
khu vực Tây Bắc về công tác cán bộ từng bước được bổ sung, hoàn thiện và
ngày càng cụ thể, chặt chẽ, sát thực tiễn hơn, nhất là quy định về khung tiêu
chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp; phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ; quy định
99
về quản lý cán bộ, đảng viên và kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. (ii) Công tác cán bộ
và xây dựng đội ngũ cán bộ được Sở GTVT các tỉnh khu vực Tây Bắc bổ
sung, phát triển ngày càng cụ thể, toàn diện, đồng bộ hơn, nhất là xây dựng
đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. (iii) Đầu
tư cho đào tạo, bồi dưỡng; trao đổi kinh nghiệm quản lý cho công chức của
các Sở GTVT các tỉnh khu vực Tây Bắc. (iv) Bản thân mỗi công chức của các
Sở GTVT các tỉnh khu vực Tây Bắc đều tự giác, nâng cao ý thức rèn luyện,
phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; nhiều cán bộ năng động,
sáng tạo, thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, có
khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; tích cực học tập nâng cao kiến
thức, nhất là việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý. (v) Hội nhập
quốc tế và cải cách hành chính, cuộc cách mạng 4.0 đặt ra yêu cầu, cũng như
tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng công chức của các Sở GTVT các
tỉnh khu vực Tây Bắc
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
3.4.2.1. Hạn chế
(i) Một bộ phận công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc còn hạn
chế về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Tỷ lệ
người có trình độ học vấn trên đại học và số người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp còn thấp, một bộ phận nhỏ công chức
tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có trình độ chuyên môn đào tạo không phù
hợp với vị trí đang công tác. Số lượng người được bổ nhiệm vào các ngạch
chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính đã tăng nhưng tỷ lệ này vẫn chiếm rất ít
trong tổng số công chức tại các Sở Giao thông vận tải.
(ii) Một bộ công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc có chuyên
môn đào tạo không phù hợp với vị trí đang công tác (không có bằng chuyên
môn liên quan đến ngành Giao thông).
(iii) Số lượng công chức tại các Sở GTVT có trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên còn thấp.
100
(iv) Số lượng công chức tại các Sở GTVT bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ còn thấp. Đây là một hạn chế
đang đặt ra đối với công chức QLNN về GTVT, nhất là các công chức đang
làm việc tại các Sở GTVT, chỉ có cán bộ quản lý cấp trưởng phó phòng và
tương đương (đối tượng 4) hàng năm vẫn được cập nhật kiến thức phục vụ
cho hoạt động lãnh đạo quản lý.
(v) Khả năng sử dụng ngoại ngữ và máy tính còn hạn chế, khó khăn
nếu sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, đây là một hạn chế cần khắc phục.
Còn hạn chế trong việc sử dụng máy vi tính để phục vụ cho công việc, mới
chỉ sử dụng để xem tin tức, khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin
và hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động lãnh đạo quản lý còn chưa đồng
đều, chưa khai thác được nhiều ứng dụng hệ thống thông tin trong QLNN.
(vi) Năng lực, lãnh đạo, điều hành, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Một bộ phận nhỏ công
chức tại các Sở GTVT được điều động, luân chuyển từ công tác Đảng, đoàn
thể sang nắm giữ các cương vị lãnh đạo tại các Sở GTVT nên kinh nghiệm còn
hạn chế, thiếu kiến thức ngành. Công chức trẻ mới được tuyển dụng còn thiếu
kinh nghiệm thực tế.
(vii) Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xử lý công việc còn hạn
chế. Tính chủ động chưa cao và chưa thường xuyên: thường là thụ động thực.
Kỹ năng xử lý các tình huống của công chức tại các Sở GTVT trong công việc
còn thiếu và yếu, chưa chủ động, sáng tạo, sợ trách nhiệm. Trong lãnh đạo,
điều hành, có nhiều tình huống xuất hiện, đòi hỏi người lãnh đạo phải xử lý với
tính cách là tình huống chính trị - xã hội. Nếu họ thiếu bản lĩnh, kỹ năng kém,
thiếu hiểu biết... thì hậu quả xảy ra là rất lớn.
(viii) Tinh thần trách nhiệm trong công việc của một bộ phận công chức
tại các Sở GTVT chưa cao. Một bộ phận công chức tại các Sở GTVT trách
nhiệm còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hạn chế của ý thức trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp trong việc thực thi công vụ được phản ánh như:
101
Còn gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi tiếp nhận và xử lý công việc, tính
công tâm và tận tụy với công việc chưa cao, thái độ giao tiếp với công dân, với
các chủ thể kinh tế chưa thực sự văn minh, lịch sự, chưa thể hiện văn hoá của
cơ quan công sở Nhà nước. Một bộ phận nhỏ công chức tại các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc có biểu hiện vô cảm, lãnh đạm trước những khó khăn, bức xúc,
những yêu cầu đòi hỏi chính đáng của quần chúng nhân dân. Có nơi thiếu trách
nhiệm và chậm trong việc phát hiện, đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ kế cận trong
tương lai, thiếu sự nối tiếp về tư duy và hành động giữa các lứa tuổi.
(ix) Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc một số mặt còn hạn chế, đó là:
Cụ thể là:
- Công tác tuyển dụng chưa thực sự đem lại hiệu quả trong việc thu hút
được người giỏi vào làm việc trong các Sở.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng có thời điểm chưa được quan
tâm đúng mức, còn bộc lộ rõ những hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Phần lớn
các công chức chỉ quan tâm đến việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn quy định thuộc diện quy hoạch. Các khóa học sau đại học tuy có tăng
về số lượng công chức tham gia, nhưng chưa đồng bộ về cơ cấu ngành nghề,
chưa phù hợp với nhu cầu công việc trong lĩnh vực công chức phụ trách.
- Công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức chưa thật nhất
quán khi giải quyết mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu trong bổ nhiệm.
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chưa sâu sát; đánh giá và phân
loại công chức nhiều khi mang tính hình thức.
3.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế
Một là, chưa xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể đánh giá chất lượng công
chức tại các Sở GTVT, chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, giám sát,
môi trường công tác của công chức tại các Sở GTVT còn nhiều hạn chế.
Căn cứ vào chủ trương, nghị quyết của Trung ương, hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương, các Tỉnh ủy - UBND tỉnh khu vực Tây Bắc, các
102
Sở GTVT đã xây dựng các quy chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ;
kiểm tra, giám sát; quy chế đánh giá; hướng dẫn quy định về tiêu chuẩn
chức danh cán bộ… tuy vậy thực tế cho thấy, vẫn có cơ quan chưa thực hiện
việc phân tích công việc cho từng vị trí, từng chức danh cụ thể nên chức
năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức bị chồng chéo, không rõ ràng,
dẫn đến tình trạng công chức đùn đẩy trách nhiệm trước mỗi sai phạm khó
khăn cho công tác kiểm tra, giám sát. Chưa xây dựng được các tiêu chí đánh
giá chất lượng công chức tại các Sở GTVT một cách cụ thể nên các tiêu
chuẩn để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức vào chức danh nào đó thường
rất chung chung, không được lượng hóa. Việc đánh giá chất lượng công
chức tại các Sở GTVT hiện nay chưa có tiêu chí rõ ràng, khoa học. Trong
nhiều cơ quan, tổ chức, môi trường làm việc, văn hóa ở các đơn vị, tổ chức,
công sở còn nhiều bất cập, tình trạng mất dân chủ, không công bằng vẫn còn
xảy ra khá nhiều tác động ảnh hưởng tâm lý tiêu cực đến công chức.
Hai là, nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân các công chức tại các
Sở GTVT.
Những hạn chế về năng lực công tác chuyên môn, trong đó bao gồm
khả năng trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc, khả năng
trong việc ra quyết định độc lập trong công việc và khả năng trong việc tạo
dựng các mối quan hệ tích cực phục vụ công việc hay khả năng sử dụng ngoại
ngữ, tin học phục vụ công việc của một số công chức tại các Sở GTVT là do:
Hoặc các công chức này chưa thực sự quan tâm, chú ý, chưa tranh thủ tự học,
tự bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao năng lực bản thân để phục vụ công việc
tốt hơn; Hoặc có thể do chưa hài lòng với công việc nên chưa có tinh thần cố
gắng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ
năng cần thiết hoặc cũng có thể là do công việc quá căng thẳng nên không
phát huy được khả năng, năng lực của bản thân.
Ba là, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công chức nói
chung và công chức tại các Sở GTVT nói riêng hiện nay còn những hạn chế,
103
bất cập, đồng thời nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức tại các Sở GTVT có lúc, có nơi chưa thực sự cao và
thường xuyên.
Bốn là, chế độ chính sách đối với công chức còn hạn chế, chưa thực sự
tạo động lực để công chức phát huy khả năng phấn đấu hoàn thành công việc
một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy, mức thu nhập của công chức mới chỉ
đáp ứng được những nhu cầu cơ bản nhất. Nhìn chung đời sống công chức
trong các Sở GTVT khu vực Tây Bắc còn gặp nhiều khó khăn.
104
Tiểu kết chương 3
Chương 3 đã khảo sát, phân tích đánh giá về thực trạng chất lượng công
chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc. Đánh giá về cơ cấu nhân
khẩu học của công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc tương
đối hài hòa. Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc thể hiện thể lực, sức khỏe của đội ngũ cán bộ công
chức đảm bảo để làm việc. Trình độ học vấn, năng lực của công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ có
năng lực lãnh đạo, điều hành xử lý công việc cũng như có tinh thần trách
nhiệm trong công việc. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức
tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc ở mức độ cao.
Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc thông qua các biện pháp như: Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ công chức; Nâng cao chất
lượng tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công chức; Thực hiện tốt quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng công chức; Chăm lo, thực hiện tốt các chế độ, chính sách,
tạo động lực cho công chức; Nâng cao sức khỏe cán bộ công chức.
Kết quả khảo sát xã hội học về mô hình tổ chức và quy mô đội ngũ công
chức: điểm trung bình lần lượt là 3.66 và 3.81 cho thấy sự phù hợp về mô
hình và quy mô đội ngũ công chức ở mức trên trung bình và chưa đạt ở mức
kỳ vọng của đội ngũ cán bộ công chức viên chức.
Từ kết quả đánh giá hiện trạng NCS đó đã chỉ các hạn chế chủ yếu trong
chất lượng công chức của các Sở GTVT là những hạn chế về trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác; Số lượng công chức tại các
Sở GTVT có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên còn thấp; Số lượng
công chức tại các Sở GTVT bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Năng lực, lãnh đạo, điều hành,
quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình
hình mới. Tinh thần trách nhiệm trong công việc của một bộ phận công chức
tại các Sở GTVT chưa cao.
105
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TẠI CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHU VỰC TÂY BẮC
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc
Thứ nhất, nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải
phải đảm bảo toàn diện về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí tuệ, năng
lực, kỹ năng sáng tạo; khỏe về thể chất.
Đảng ta khẳng định: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện. Đúc kết và xây dựng hệ thống giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực
của con người Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Làm cho
giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực, mọi mặt hoạt động, mọi quan hệ xã
hội, thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển bền vững. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều kiện để xây dựng con người Việt
Nam đẹp về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí tuệ, năng lực, kỹ năng
sáng tạo; khỏe về thể chất; nâng cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý
thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật; phát huy tốt vai trò chủ thể sáng tạo trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc [24, 25]. Trong mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội đều phải đề cao nhân tố văn hóa con người. Đòi hỏi cần nâng
cao đồng bộ cả về tri thức, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm; phẩm chất, đạo đức tác phong, lề lối làm việc
và sức khỏe; tức là cả đức và tài cho đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu chỉ chú
trọng đến một tiêu chí nào đó cũng đều ảnh xấu đến chất lượng công chức tại
các Sở GTVT; hoặc làm tăng phát sinh những tiêu cực xã hội, khi mặt đức
(phẩm chất, nhân cách) của công chức không được quan tâm xây dựng và
phát triển. Tình hình tham nhũng, tệ nạn xã hội, tội phạm kinh tế… ở nước ta
trong thời gian qua có xu hướng gia tăng; truyền thống tốt đẹp, văn hóa, đạo
đức lối sống… bị mai một và việc xây dựng nếp sống mới còn chưa hiệu quả,
106
có nguyên nhân từ việc giáo dục của xã hội, nhà trường và gia đình còn nặng
về “dạy chữ” và chăm lo về đời sống vật chất, mà chưa quan tâm đúng mức
đến việc “dạy người” và chăm lo định hướng xây dựng nhân cách, đời sống
văn hóa… Chính vì thế, cần quán triệt quan điểm này trong việc nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc trong thời gian tới.
[64, 65, 66, 67,68].
Cần xây dựng đội ngũ công chức tại các Sở GTVT có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đạo đức trong sáng. Xây dựng công chức tại các Sở GTVT có
phẩm chất tốt, trách nhiệm cao, trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân,
trung thành với chế độ XHCN, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, tận tụy
phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức tại các Sở GTVT, đặc biệt là cán bộ đứng đầu có
phẩm chất, đạo đức và năng lực, cụ thể: có bản lĩnh chính trị vững vàng; có lối
sống trong sạch, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
bản thân và gia đình phải gương mẫu chấp hành chính sách pháp luật; đi đầu,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín đối với nhân dân; gắn bó
mật thiết với nhân dân, có khả năng đoàn kết tập hợp, quy tụ cán bộ.
Cần xây dựng đội ngũ công chức tại các Sở GTVT có trình độ học vấn,
văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cao. Có năng lực quản lý, kiến thức nghiên
cứu, thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu quản lý
nhà nước theo ngành của Sở, trình UBND các tỉnh ban hành và chịu trách
nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy định đó, nhằm đảm bảo tính
thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu
phát triển KT - XH của địa phương; được đào tạo, bồi dưỡng về khoa học
quản lý và khoa học hành chính, hiểu biết về pháp luật và QLNN bằng luật
pháp, có nhiều triển vọng phát triển, có năng lực tổ chức điều hành để thúc
đẩy sự phát triển ngành GTVT địa phương, đáp ứng được yêu cầu trong giai
đoạn mới. [64, 65, 66, 67, 68].
107
Thứ hai, nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải
phải gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông.
Nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT gắn với nâng cao vai
trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về ngành GTVT trên các lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường thuỷ... Hiệu lực quản lý nhà nước về GTVT chính là
công lực nhà nước thể hiện quyền lực của bộ máy nhà nước chi phối xuống
các đối tượng bị quản lý trong hệ thống bằng những công cụ pháp lý, chính
sách, quyết định phù hợp với những quy luật khách quan nhằm đạt mục tiêu
quản lý và thỏa mãn nhu cầu thực tiễn xã hội. Trong phạm vi nhất định, hiệu
lực quản lý của nhà nước về GTVT thể hiện tập trung trong việc hoạch định
chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động thực thi một cách nghiêm ngặt
theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu quản lý như mong muốn. Như
vậy, hiệu lực quản lý của nhà nước về GTVT liên quan tới nhiều khâu cơ bản
trong chu trình quản lý, gồm: thứ nhất, công chức tại các Sở GTVT với tư
cách nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình; thứ hai, nội dung chính
sách, quyết định gắn với thực tiễn; thứ ba, cơ chế, công cụ và tiền đề kinh tế -
kỹ thuật bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý. Cần phải nhận thức
rằng các chính sách, quyết định là kết quả nhận thức các quy luật và vận dụng
các quy luật, đặc biệt những quy luật kinh tế để quản lý nền kinh tế vận động
theo một định hướng, mục tiêu đã lựa chọn hay đáp ứng tốt những nhu cầu
thực tiễn đòi hỏi. Nếu chủ thể ra quyết định vượt qua cấp độ nhận thức cảm
tính, kinh nghiệm lên cấp độ lý tính, những quyết định đưa ra sẽ đúng đắn,
vững chắc và sát thực hơn, sẽ phát huy hiệu lực cao, mục tiêu quản lý của nhà
nước sẽ được hiện thực hóa trên cơ sở biết vận dụng phù hợp các quy luật.
[64, 65, 66, 67, 68].
Thứ ba, nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc phải phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành và địa phương;
gắn với yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế.
108
Nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực
Tây Bắc phải chú trọng từ người lao động có kiến thức, kỹ năng, các nhà lãnh
đạo, quản lý giỏi. Cần có một quy trình phát hiện, quy hoạch, đánh giá chặt chẽ
và tuyển chọn công khai công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây
Bắc phù hợp với từng ngành và từng yêu cầu cụ thể về vị trí công tác. Người
được tuyển dụng, tùy theo lĩnh vực và vị trí cụ thể, có thể từ nhiều nguồn,
không chỉ ở tại chỗ các cơ quan, mà cả các cơ quan QLNN, các đơn vị sự
nghiệp... các chuyên gia ở các địa phương trong nước.
Để thực hiện quan điểm này, trong thời gian tới các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc cần:
- Kết hợp tốt giữa đào tạo và đào tạo lại, giữa các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu
vực Tây Bắc. Đào tạo và đào tạo lại công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc vững vàng về chính trị, thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ,
đạt chuẩn theo chức danh, theo ngạch công chức.
- Đảm bảo công chức tại các Sở GTVT ở các ngạch, các vị trí công tác
được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng hành chính, kiến thức QLNN, trình độ
lý luận chính trị theo yêu cầu của từng loại công chức, từng chức danh cán bộ,
được trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công vụ,
nghề nghiệp. Cán bộ, công chức trong quy hoạch phải được đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng các kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi đề bạt, bổ nhiệm vào
các chức danh lãnh đạo quản lý ở các cơ quan.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc theo hướng chuyên nghiệp hóa có trình độ học vấn
cao, có năng lực chuyên môn; năng lực quản lý Nhà nước về GTVT, có khả
năng hoạch định và tham mưu tổng hợp đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính,
phát triển GTVT, thúc đẩy tiến trình hội nhập. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công
109
trình giao thông vận tải trên địa bàn các tỉnh theo đúng pháp luật của nhà
nước và hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Thứ tư, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong việc nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
Cấp ủy các cấp, nhất là Tỉnh/thành ủy và Ban cán sự Đảng các sở cần
sớm xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo, QLNN về GTVT thời kỳ mới để
đảm bảo tính liên tục. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
công chức QLNN về GTVT theo vị trí, chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm
bảo đảm cho đội ngũ này đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, dày dạn thực tiễn, có bản lĩnh trong xây dựng và hoạch định các
chiến lược phát triển GTVT của các địa phương. Để làm tốt nội dung này,
trước hết phải không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ
chiến lược của các tỉnh, cán bộ nguồn các cấp, gắn quy hoạch với đào tạo và
bố trí sử dụng. Bảo đảm tính kế thừa theo mỗi giai đoạn, nhiệm kỳ; xây
dựng cơ chế đánh giá, sàng lọc chặt chẽ, đồng thời dựa vào nhân dân để lựa
chọn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế đủ trí tuệ, tâm huyết và kinh
nghiệm đứng vào hàng ngũ lãnh đạo cấp cao của địa phương.
Cần phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, của bản thân
công chức trong việc nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT. Chất
lượng đội ngũ công chức suy cho cùng lại phụ thuộc vào chất lượng của từng
cá nhân cụ thể trong xã hội, do đó việc khuyến khích con người tự do phát
triển toàn diện càng có ý nghĩa quan trọng. Khi con người, mọi chủ thể quản
lý và toàn xã hội nhận thức được trách nhiệm cần phải nâng cao trình độ học
vấn, trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn; rèn luyện ý thức tổ chức
kỷ luật... thì sẽ xây dựng được một xã hội học tập, học tập liên tục, học tập
suốt đời... thì mặc nhiên chất lượng cán bộ, công chức sẽ được nâng cao.
Cần phải xác định: Nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT là trách
nhiệm của toàn xã hội. Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách
nhiệm tham gia tích cực vào nâng cao chất lượng công chức. Nhà nước
110
thực hiện chức năng quản lý, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khung
pháp lý và chính sách khuyến khích, kích thích nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục bắt buộc; xây
dựng các tiêu chuẩn chức danh, vị trí công tác; hỗ trợ bồi dưỡng phát triển
nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở GTVT.
Cần cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
chủ thể tham gia nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT. Trên cơ
sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, của bộ, ngành Trung
ương và của các tỉnh khu vực Tây Bắc đến năm 2030, các Sở GTVT cần xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng công chức của đơn
vị mình cho phù hợp; trong quá trình xây dựng quy hoạch cần lấy ý kiến rộng
rãi của các nhà khoa học, của doanh nghiệp và nhân dân. Trên cơ sở các quy
hoạch, nghiên cứu, đề xuất các chương trình, đề án, chính sách, cơ chế phù
hợp. Thủ trưởng các đơn vị phải xác định rõ nâng cao chất lượng công chức
là nhiệm vụ quan trọng của ngành, địa phương mình để tập trung chỉ đạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương.
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
4.2.1. Đổi mới nhận thức của các chủ thể về nâng cao chất lượng
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đề xuất một số biện pháp nhằm thay đổi nhận
thức của các chủ thể về nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao thông
vận tải khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về quản lý cán
bộ; căn cứ vào thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân tích ở chương 3 của
Luận án.
Nội dung giải pháp: Đây là giải pháp vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ
111
bản lâu dài có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở GTVT khu vực Tây Bắc của từng tỉnh trong khu vực Tây Bắc. Tỉnh
ủy, chính quyền các tỉnh, người đứng đầu các sở giao thông có vai trò rất
quan trọng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Cần coi việc nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở GTVT là công việc trọng yếu của Đảng và chính quyền; hoạt động của
tổ chức đảng ở mỗi cấp, là cơ quan lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp
mình; thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; giữ vai trò trung tâm trong chỉ
đạo công tác cán bộ của Đảng trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Để thực hiện giải pháp này cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:
Một là, thay đổi quan niệm, tư duy cũ và coi nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc là nguồn lực hàng đầu trong việc đạt
đến mục tiêu xây dựng một chế độ công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả”. Để phát triển tổ chức cần đến nhiều nguồn lực khác
nhau như: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực. Trong ba
nguồn lực kể trên, đội ngũ công chức đóng vai trò lãnh đạo, thực hiện và
quyết định sự thành công, từ nhận thức như vậy không thể không xem công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc là nguồn lực hàng đầu trong việc đạt
đến mục tiêu xây dựng một chế độ công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động, minh bạch, hiệu quả” trong các Sở GTVT. Để đạt được mục tiêu
đó, trước hết cần thay đổi quan niệm trong nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở GTVT thể hiện trên các khía cạnh khác nhau như:
Nhận thức về trách nhiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức này
không chỉ là của nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị hay người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị mà là trách nhiệm của cả xã hội (trách nhiệm cộng
đồng), của tập thể người lao động trong cơ quan, tổ chức đơn vị nơi mình
công tác.
Xây dựng và áp dụng đúng đắn quan niệm nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc vừa là phương tiện vừa là mục tiêu
đạt đến trong xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
112
động, minh bạch, hiệu quả”. Các nghiên cứu về quản trị nhân lực hiện đại cho
thấy nếu chỉ coi NNL là một yếu tố của sản xuất và coi nâng cao chất lượng
NNL là phương tiện để phát triển kinh tế thì quan niệm đó chưa đầy đủ.
Chúng ta phải coi nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT như là
mục tiêu cao nhất, đóng một vai trò quyết định trong việc phát triển GTVT
trong khu vực; “Con người làm nên tất cả” và “Cán bộ là gốc của công việc”
là những quan niệm đúng đắn về nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc. Tuy nhiên, thực tế quản lý trong các cơ quan, đơn vị
cho thấy không phải lúc nào quan niệm này cũng được nhận thức và áp dụng
đúng đắn.
Hai là, đổi mới nhận thức về sử dụng công chức tại các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc.
Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, là yếu tố quyết định nhất
trong phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,
xây dựng hệ thống chính trị của từng tỉnh trong khu vực Tây Bắc và của mỗi
cơ quan đơn vị, tổ chức, địa phương.
Mỗi Sở GTVT trong khu vực phải xây dựng, quy hoạch, kế hoạch nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức của mình đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch
chung của từng tỉnh trong khu vực Tây Bắc.
Sử dụng, đánh giá và đãi ngộ cán bộ, công chức phải dựa vào năng lực
thực chất và kết quả, hiệu quả công việc. Khắc phục tâm lý, hiện tượng quá
coi trọng, đề cao “bằng cấp” một cách hình thức trong tuyển dụng và đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức. Đào tạo cán bộ, công chức phải gắn với nhu
cầu sử dụng.
Phải quản lý chặt chẽ cán bộ cử đi học, chấm dứt việc đề bạt, bổ nhiệm
hoặc tuyển dụng trước, đào tạo sau; tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong khâu
nâng ngạch, bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đây chính là động lực
thúc đẩy sự phấn đấu nâng cao năng lực của công chức tại các Sở GTVT, khắc
phục được tình trạng trì trệ của chế độ công vụ theo hệ thống chức nghiệp.
113
Nghiên cứu, từng bước vận dụng hình thức thi theo vị trí, chức danh của chế độ
công vụ theo hệ thống “việc làm” trong việc đề bạt, bổ nhiệm các chức danh
chuyên môn và quản lý. Trước mắt xây dựng quy trình thi vào một số các chức
danh như trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc các Sở GTVT.
Ba là, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những
yếu kém của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc.
Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên nhận biết rõ ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới; quán triệt sâu
sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Đảng nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ đáp ứng những yêu cầu mới
đang đặt ra. Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn
đấu vươn lên của cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác cán bộ; hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế tuyển
chọn cán bộ, công chức; cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm và từ chức của cán bộ;
cơ chế sàng lọc, thay thế những người kém phẩm chất và năng lực, không
hoàn thành nhiệm vụ; cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ
và công tác cán bộ. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và giới thiệu nhiều
phương án nhân sự để lựa chọn.
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh
trong từng vị trí công việc đối với công chức tại các Sở Giao thông vận tải
khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đề xuất những biện pháp cụ thể để hoàn thiện
các tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh trong từng vị trí công việc đối với công
chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về công tác cán
bộ và quản lý cán bộ; căn cứ tiêu chuẩn công chức và đánh giá công chức
(Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 11/06/2021 quy định mã
số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công
114
chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2020 quy định về đánh giá
xếp loại công chức hàng năm); căn cứ vào thực trạng chất lượng và nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân
tích ở chương 3 của Luận án.
Nội dung giải pháp: Đây là giải pháp giữ vai trò quyết định để nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Việc hoàn thiện hệ
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với công chức tại các Sở GTVT là một
trong những tiền đề để xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng công chức
tại các Sở GTVT, đồng thời là cơ sở khoa học cho việc xác định biên chế về
số lượng, cơ cấu hạng cũng như trình độ chuyên môn làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, đánh giá và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn của công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Đây
là cơ sở cho việc xác định vị trí việc làm và cũng là cơ hội giúp các cơ quan,
đơn vị rà soát lại tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và xác định từng vị trí
trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị. Công việc này còn giúp đơn vị tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới
tạo ra công việc và tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc, khắc phục
tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực trong các Sở GTVT khu vực Tây Bắc.
Ngoài ra, việc xây dựng tiêu chuẩn, chức danh cũng giúp cho công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc ở hiểu rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn của
chức danh, từ đó xác định rõ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để trang bị cho bản
thân các kỹ năng cần thiết theo yêu cầu vị trí việc làm đang đảm nhiệm góp
phần nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT. Để thực hiện giải pháp
này cần thực hiện tốt các biện pháp cụ thể sau:
Một là, các Sở GTVT phải thường xuyên khảo sát, đánh giá đúng chất
lượng công chức của mình để có căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, công chức và nhu cầu thực tiễn của cơ
quan, đơn vị, các Sở GTVT xây dựng kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức cụ thể,
115
phù hợp với từng chức danh, ngạch, bậc; quan tâm cán bộ trẻ. Từ đó xác định nhu
cầu sử dụng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc; Đồng thời chú
trọng việc phát hiện người có năng lực để đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán
bộ, công chức chất lượng cao. Xác định chu kỳ sát hạch để đánh giá năng
lực cán bộ, công chức (chu kỳ 05 năm); xác định số lượng cán bộ, công chức
theo ngạch, bậc trong cơ quan, đơn vị cần phải bồi dưỡng kiến thức; quy
định các loại văn bằng, chứng chỉ cho từng chức danh, qua đó xây dựng các
quy định nhằm định hướng đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn và đặc biệt là các kỹ năng thực thi công vụ, tránh tình trạng bằng cấp
chỉ để hợp thức hoá tiêu chuẩn chức danh và ngạch, bậc.
Hai là, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy định cụ thể về quản lý,
quy hoạch công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc
Căn cứ vào chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy - UBND
các tỉnh khu vực Tây Bắc đã vận dụng để xây dựng các quy chế về công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của từng tỉnh
trong khu vực như: Quy chế phân công, phân cấp quản lý cán bộ; quy chế
đánh giá, tuyển chọn cán bộ; quy chế về điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ; quy chế luân chuyển cán bộ; hướng dẫn quy định về tiêu chuẩn
chức danh cán bộ… đồng thời xây dựng được cơ chế, chính sách đối với cán
bộ, nhất là chính sách đãi ngộ, chính sách đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ… Các quy chế trên được phổ biến, quán triệt rộng rãi đến toàn ngành
GTVT trong đội ngũ cán bộ, công chức của từng tỉnh trong khu vực Tây Bắc
và tổ chức thực hiện thống nhất.
Ba là, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công chức tại các Sở
GTVT phù hợp với tiêu chuẩn của nhà nước, với đặc điểm của các tỉnh trong
khu vực Tây Bắc
Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá
chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc theo tiêu chuẩn chức
danh, theo hiệu quả, kết quả công việc và sự tín nhiệm của cán bộ, nhân dân.
116
Các tiêu chí đánh giá cần được xây dựng theo hướng có thể lượng hóa được
để bảo đảm tính chính xác và khách quan hơn. Công khai lĩnh vực công tác,
chỉ tiêu nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ để đảng viên và
nhân dân theo dõi, giám sát, góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm và thông qua đó
để xem xét, đánh giá chất lượng, xếp loại cuối năm. Đánh giá, lựa chọn công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc thông qua cơ chế thi tuyển, sát hạch
hằng năm đối với cán bộ từ cấp phòng và tương đương trở xuống theo
phương châm “làm cái gì thi cái đó”; xây dựng phương thức đánh giá cán bộ
trong mối quan hệ biện chứng giữa kết quả thi sát hạch và năng lực, thành
tích công tác, uy tín, sự tín nhiệm của cán bộ và nhân dân. Gắn đánh giá cán
bộ theo định kỳ với kiểm điểm tự phê bình và phê bình hằng năm theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI, XII. Phải công tâm, khách
quan trong đánh giá phát hiện và lựa chọn được những người giỏi, có năng
lực và phẩm chất tốt đưa vào nguồn đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
kịp thời loại khỏi quy hoạch những cán bộ phẩm chất, đạo đức năng lực yếu,
cơ hội, làm cho bộ máy lãnh đạo, quản lý kém hiệu quả, thiếu tín nhiệm trước
nhân dân và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra của địa phương, cơ sở.
Như vậy, việc xây dựng được các tiêu chí đánh giá công chức tại các
Sở GTVT khu vực Tây Bắc sẽ tạo sự thống nhất, chặt chẽ trong xây dựng,
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong các Sở GTVT.
4.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công
chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đây là giải pháp cơ bản lâu dài có vị trí quan
trọng nhưng cũng mang tính đột phá quyết định đến nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về công tác cán
bộ và quản lý cán bộ; căn cứ tiêu chuẩn công chức và đánh giá công chức
(Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 11/06/2021 quy định mã
số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công
117
chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2020 quy định về đánh giá
xếp loại công chức hàng năm); căn cứ vào thực trạng chất lượng và nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân
tích ở chương 3 của Luận án.
Nội dung giải pháp: Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc là hoạt động
của các khâu, các bước trong công tác cán bộ nói chung, cán bộ quản lý nhà
nước về GTVT nói riêng được tiến hành trong một kế hoạch chặt chẽ. Nếu
kế hoạch đúng (khoa học, khách quan...) thì sẽ tạo ra động lực thúc đẩy nâng
cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT; ngược lại sẽ tạo ra rào cản trong
công tác cán bộ. Đổi mới, hoàn thiện quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công
chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc là một nội dung trọng yếu đảm bảo
cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, hiệu quả, chủ động và có kế hoạch, có
tầm nhìn xa đáp ứng cả nhu cầu trước mắt và lâu dài cho phát triển GTVT
của các tỉnh trong khu vực Tây Bắc. Quy hoạch công chức tại các Sở GTVT
khu vực Tây Bắc nhằm đảm bảo tính kế thừa, liên tục, không bị hụt hẫng.
Trong thời gian tới các tỉnh trong khu vực Tây Bắc cần thực hiện tốt một số
biện pháp sau:
Một là, đổi mới, hoàn thiện công tác quy hoạch công chức tại các Sở
GTVT theo hướng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, bảo đảm sự chủ
động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
Xây dựng chiến lược cán bộ quản lý GTVT và công tác quy hoạch
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc phải tuân thủ quy trình hoàn
chỉnh gồm các khâu: đánh giá, lựa chọn đưa vào nguồn; đào tạo, bồi dưỡng;
giao việc thử thách; đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Trong đó việc phát hiện cán bộ
nguồn được xem là vấn đề rất quan trọng, phải dựa vào cơ sở và căn cứ vào
kết quả công tác, sự suy tôn của tập thể để lựa chọn cán bộ đưa vào nguồn
quy hoạch trong từng giai đoạn; cán bộ trong quy hoạch phải được thực tiễn
118
kiểm nghiệm, lấy phiếu thăm dò tín nhiệm trong các đoàn thể quần chúng
cũng như trong tập thể cơ quan, đơn vị một cách công khai, dân chủ; đồng
thời, tùy theo chức vụ mà giao việc, qua thử thách được tập thể tín nhiệm thì
bổ nhiệm. Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch; hàng năm, dự kiến danh sách
cán bộ cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn; trong việc tuyển chọn cán
bộ bầu cử, bổ nhiệm hay thi tuyển cần giới thiệu ít nhất 2 ứng cử viên cho
một chức danh hay bầu cử có số dư. Có như vậy, mới đảm bảo tiêu chuẩn và
lựa chọn được người có năng lực, phẩm chất tốt nhất tham gia bộ máy quản lý
tại các Sở GTVT các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Việc đổi mới, hoàn thiện công tác quy hoạch công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc cũng sẽ giúp cho việc đào tạo và đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT hiệu quả hơn. UBND
các tỉnh, các Sở GTVT phải thực hiện tốt công tác quy hoạch của cơ quan đơn
vị; tiến hành rà soát toàn bộ công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc;
đảm bảo phải có cơ cấu đào tạo phù hợp về chuyên môn và trình độ học vấn
theo từng chức danh. Thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược; kết hợp xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý với quy hoạch cán
bộ chuyên môn, cán bộ nghiên cứu khoa học, đội ngũ chuyên gia đầu ngành;
đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, quản lý nhất là cán bộ trẻ. Mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển
chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng tại các sở. Thường xuyên
tạo nguồn cán bộ, quy hoạch cán bộ phải đảm bảo tính khoa học, cần tạo
nguồn dự bị trong phạm vi rộng, không hạn chế trong cơ quan, đơn vị; chú
trọng cán bộ, công chức đã được rèn luyện thử thách ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài của công tác cán bộ; căn cứ vào cương lĩnh, chiến lược,
các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ
cũng như xu hướng phát triển của đội ngũ cán bộ của các Sở GTVT để xây
dựng quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng theo quy
hoạch; xóa bỏ tiêu cực trong công tác quy hoạch. Mặt khác cần rà soát lại
119
biên chế trong các Sở GTVT khu vực Tây Bắc, các đơn vị, phòng ban chức
năng theo hướng tinh giản, gọn nhẹ… sắp xếp cơ cấu lại công chức tại các Sở
GTVT này.
Hai là, đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh và chức năng nhiệm
vụ để tuyển dụng bố trí đúng người, đúng việc
Cần hoàn thiện chế độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu
tín nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc. Mở rộng
quyền đề cử, ứng cử và giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Xây
dựng và thực hiện đúng chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán
bộ kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ. Xây dựng quy
trình, thủ tục, nguyên tắc tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức tại các Sở
GTVT, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Cần bảo đảm 3 độ tuổi trong lãnh đạo ở từng cấp; tuyển dụng sinh viên
là người địa phương tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học có chất lượng
bố trí về sở để rèn luyện trong phong trào lao động, sản xuất, từ đó chọn lọc
nguồn quy hoạch cán bộ lâu dài.
Công khai công tác tuyển dụng, cần công khai về nhu cầu tuyển dụng
của các Sở GTVT khu vực Tây Bắc, mô tả rõ vị trí công việc và các yêu cầu
có liên quan đối với các ứng viên. Cần thông báo điều kiện, tiêu chuẩn, kế
hoạch thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài phát
thanh, truyền hình các tỉnh, các trang thông tin điện tử của các sở... ). Ngoài
việc tổ chức thi tuyển có tính cộng điểm với những đối tượng ưu tiên theo chế
độ, cần chú trọng ưu tiên đối với những người được đào tạo tốt nghiệp loại
giỏi. Hình thức xét tuyển cũng nên được xem xét. Nhất là với những trường
hợp cá nhân xuất sắc. Đặc biệt, cần xây dựng một cơ chế thi tuyển vừa đảm
bảo được tính mở, công bằng cho tất cả mọi người vừa đảm bảo tìm được
những người phù hợp với yêu cầu công việc.
Việc tổ chức thi tuyển cần tìm nguồn ứng viên rộng rãi với nguồn ứng
120
viên “mở” trong xã hội để tham gia; cần tiến hành thông báo thi tuyển công
khai, đảm bảo tính công khai và minh bạch, công bằng, chuyên nghiệp. Có
thể xem xét, vận dụng học tập kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
và các nước trong khu vực đã từng áp dụng, theo đó có thể chia quá trình
tuyển dụng làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: tổ chức 1 kỳ thi tuyển công chức chung cho toàn tỉnh;
kết quả được công khai cho các thí sinh biết. Tuy nhiên, giai đoạn này mới
chỉ xác định trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất của các ứng viên; xác
định được những người bước đầu đạt được yêu cầu cơ bản để gia nhập nền
công vụ mà chưa phải là tuyển dụng chính thức. Số lượng trúng tuyển là số
lượng công chức từng tỉnh cần tuyển dụng.
+ Giai đoạn 2: Là giai đoạn mà các Sở GTVT có nhu cầu tuyển dụng.
Chỉ các ứng viên đã trúng tuyển ở giai đoạn 1 mới được xét chọn để thi tuyển
tiếp ở giai đoạn này, có thể thông qua hình thức phỏng vấn hay bài luận về
những nội dung phù hợp với yêu cầu của ngành sẽ sử dụng. Sau khi được
tuyển dụng, người trúng tuyển cần được bồi dưỡng kiến thức và tập sự công
việc để bồi dưỡng và thử thách. Trong thời gian tập sự nếu không hoàn thành
nhiệm vụ phải bị loại ra khỏi công vụ.
Từng bước vận dụng hình thức thi theo vị trí, chức danh của chế độ
công vụ theo hệ thống “việc làm”. Khi có chỗ trống chức vụ chuyên môn thì
mới tổ chức thi vào vị trí đó. Xây dựng, thực hiện cơ chế tiến cử cán bộ; cơ chế
người đứng đầu đề xuất, chuẩn bị người quy hoạch thay thế mình, người đứng
đầu lựa chọn, giới thiệu để bầu cử, bổ nhiệm cấp phó. Cần tiến hành các cuộc
thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch để kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về công tác tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan nhà nước.
Ba là, đẩy mạnh thực hiện luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý
GTVT, đưa công tác này trở thành nền nếp thường xuyên trong công tác cán
bộ tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc
121
Cần xác định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng luân chuyển quy
trình luân chuyển. Thực hiện việc phân công cán bộ trong quy hoạch đảm
nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở các lĩnh vực quan trọng, vùng có nhiều khó
khăn để đào tạo, thử thách, tích lũy kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh
đó, thực hiện chính sách luân chuyển và điều động công chức tại các Sở GTVT
cần phân công, bố trí công việc phù hợp với năng lực, sở trường công tác của
cán bộ, công chức.
Với phương châm “dụng nhân như dụng mộc”, coi trọng nhân tài
nhưng không xem nhẹ phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách. Cần rà soát lại
và phân loại công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc theo tiêu chí năng
lực và phẩm chất, đạo đức; bố trí cán bộ theo nguyên tắc bảo đảm những
cương vị quan trọng phải thuộc về những cán bộ đủ tài và đức thực sự; đảm
bảo có sự dẫn dắt, hỗ trợ lúc ban đầu với cán bộ trẻ, công chức mới vào nghề.
Việc phân công hợp lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc có hiệu quả hơn, chất
lượng công việc sẽ được nâng lên, phát huy được thế mạnh, niềm đam mê của
các cá nhân.
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại
các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đề xuất những biện pháp cụ thể để nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; căn cứ tiêu chuẩn công chức và đánh giá công chức
(Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 11/06/2021 quy định mã
số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công
chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2020 quy định về đánh giá
xếp loại công chức hàng năm); căn cứ vào thực trạng chất lượng và nâng cao
122
chất lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân
tích ở chương 3 của Luận án.
Nội dung giải pháp: Đây là giải pháp có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT
cho địa phương. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu phát triển GTVT của địa phương. Nâng cao chất
lượng công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các Sở GTVT nhằm
hướng đến mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại, có năng lực thi hành
công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Để thực hiện giải pháp này cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Một là, đổi mới nội dung, chương trình, hình thức và phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở GTVT theo hướng “mở”, “hiện đại”,
phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của từng địa phương
Trước hết về nội dung cần xây dựng nội dung chương trình đào tạo - bồi
dưỡng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
Chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý coi
đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong
giai đoạn mới. Trong đào tạo, bồi dưỡng phải gắn lý thuyết với thực hành, kỹ
năng xử lý các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn đối với từng chức danh cán bộ, ở
từng lĩnh vực công tác; tăng lượng kiến thức về tư duy và tầm nhìn chiến lược,
nhận thức và giải pháp ứng xử, đề phòng, giải quyết các vấn đề nảy sinh của
địa phương, quốc gia và quốc tế cho các đối tượng cán bộ dự nguồn các cấp.
Xây dựng và thực hiện chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý; cán bộ chủ chốt ở cấp
trên nói chung phải kinh qua vị trí chủ chốt ở cấp dưới để đào tạo, thử thách
cán bộ. Đẩy mạnh việc cập nhật kiến thức mới cho cán bộ quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, quản lý các cấp, kể cả đối với cán bộ cấp chiến lược của các
tỉnh trong khu vực Tây Bắc. Cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mà
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đang bị thiếu hụt như: ngành
123
Công trình, Cơ khí giao thông, Điện tử…; kỹ năng thực hành công vụ, nhất là
cách xử lý tình huống trong hoạt động QLNN về GTVT; kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, nhất là áp dụng chuyển đổi số trong các hoạt
động để đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực lấy người học làm
trung tâm; tăng cường sự trao đổi thảo luận giữa giảng viên và học viên; tăng
bài tập thực hành và bài tập xử lý tình huống trong hoạt động lãnh đạo, quản lý;
gắn với giải quyết những vấn đề phát triển GTVT của địa phương. Cải tiến
phương pháp, quy trình kiểm tra, thi cử, khắc phục tình trạng chạy theo bằng
cấp, tuyệt đối hóa bằng cấp của cả cơ quan làm công tác cán bộ và cơ quan sử
dụng cán bộ công chức. Củng cố, nâng cao chất lượng về mọi mặt của hệ thống
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Cùng với đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy cần đa dạng hóa
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Đối với cán bộ trẻ, cán bộ chiến lược cần đào
tạo tập trung tại các học viện, nhà trường, các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước. Kết hợp giữa đào tạo tập trung với đào tạo vừa làm vừa học, giữa ngắn
hạn với dài hạn, giữa trong nước và ngoài nước, giữa đào tạo ở trường lớp với
đào tạo qua thực tiễn. Đổi mới phương pháp quản lý các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, vừa học, vừa làm, chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả các lớp đào
tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở GTVT.
Qua tổng kết thực tiễn rút kinh nghiệm trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức tại các Sở GTVT cho thấy, phải thực hiện tốt 4 vấn
đề: Phân loại và xác định rõ đối tượng đào tạo; đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng cơ chế chính sách;
đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo. Trên cơ sở quy hoạch được xác lập, các
tỉnh trong khu vực Tây Bắc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức tại các Sở GTVT cho toàn khóa và từng năm cụ thể. Lập danh sách
cán bộ đi học tập trung hoặc không tập trung và các loại hình đào tạo khác về
124
lý luận chính trị, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ... Trong đó phân nguồn cán
bộ trẻ học tập trung ở các trường Trung ương và các trường của các tỉnh; cán
bộ cần luân chuyển đến huyện và cơ sở. Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng,
cùng với chương trình chung theo quy định khung, các địa phương coi trọng
nghiên cứu, tổng kết những vấn đề đặt ra từ thực tiễn của địa phương để bổ
sung vào nội dung giảng dạy; bố trí thời gian để học viên đi nghiên cứu thực
tế ở trong và ngoài tỉnh. Cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, công
chức tại các Sở GTVT phải nắm vững xu hướng phát triển của ngành, lĩnh
vực, có hiểu biết về chính trị, văn hoá, xã hội, lịch sử; về pháp luật và quan hệ
quốc tế.
Hai là, đổi mới phương thức tổ chức và kiểm tra đánh giá kết quả đào
tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở GTVT để đánh giá đúng chất lượng,
khắc phục “bệnh thành tích”
Phương thức đào tạo được đổi mới theo hướng ngoài chương trình, đối
tượng đào tạo theo quy định của Trung ương, các tỉnh mở riêng những lớp
cán bộ dự nguồn các cấp, coi trọng việc đào tạo cán bộ qua thực tiễn theo kế
hoạch luân chuyển đã xác định; kết hợp đào tạo cơ bản dài hạn với với bồi
dưỡng ngắn hạn; kết hợp đào tạo tại các học viện, nhà trường với tự bồi
dưỡng ở cơ sở; khuyến khích cán bộ, công chức tự học tập nâng cao trình độ,
tự làm giàu tri thức, khả năng sáng tạo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mô
hình giáo dục mở, năng động, tạo ra một xã hội học tập, học tập suốt đời.
Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để bồi dưỡng
kỹ năng trong công việc.
Khắc phục tình trạng cử đi đào tạo không phù hợp chuyên môn nghiệp vụ
và vị trí công tác, cần có cơ chế ràng buộc người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy hoạch, đào tạo - bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ. Ưu tiên đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; cần
tuyển chọn cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài. Cải tiến
và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia
125
nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT trên địa bàn các tỉnh trong
khu vực; xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao
động với các cơ sở đào tạo, cung cấp thông tin về nhu cầu lao động (theo
trình độ, nghề nghiệp…) hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong công
tác đào tạo - bồi dưỡng.
Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo - bồi dưỡng
công chức tại các Sở GTVT theo hướng cần làm tốt công tác tuyên truyền, tổ
chức thi và chấm thi theo đúng quy chế của các cơ sở đào tạo; đa dạng hóa
các hình thức kiểm tra, thi để đánh giá chất lượng đầu ra qua kết quả xây
dựng các đề án tốt nghiệp và Chuyên đề cuối khóa. Đổi mới phương pháp
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên phải đảm bảo tính khách
quan và đúng thực chất trình độ của người học. Xây dựng chuẩn đánh giá, xếp
loại học viên đảm bảo tính khoa học, hợp lý, căn cứ vào vị trí, vai trò, mục
tiêu và nội dung của các môn học và chuyên ngành cụ thể để xây dựng ngân
hàng đề thi, các bài thi hết môn cần đổi mới cách ra đề theo hướng mở; thi
vấn đáp, bài tập xử lý các tình huống trong hoạt động lãnh đạo, quản lý; đòi
hỏi tư duy tổng hợp và có sáng tạo của học viên thông qua việc vận dụng kiến
thức đã được trang bị để giải quyết các công việc, các tình huống trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý; không nên đánh giá kết quả học tập theo kiểu tái hiện
kiến thức chỉ cần thuộc bài là đủ. Đánh giá học viên cần đánh giá về tinh thần
học tập, ý thức rèn luyện, trình độ năng lực dựa trên các nội dung: Thứ nhất,
tính chuyên cần trong học tập, tham gia đầy đủ các buổi học; chuẩn bị các vấn
đề thảo luận và tham gia các buổi thảo luận; thực hiện đầy đủ các bài tập
trong thời gian tự học. Thứ hai, ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo
đức của người cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thứ ba, tinh thần tích cực học tập, tự
nghiên cứu tham gia các hoạt động tập thể và thực hiện các nội quy, quy chế
của các cơ sở đào tạo. Thứ tư, kết quả các bài thi, thi tốt nghiệp. Các cơ sở
đào tạo cần ban hành quy chế đánh giá kết quả học tập của học viên đảm bảo
126
tính đầy đủ, chặt chẽ kèm theo hướng dẫn cụ thể, chi tiết nhất là đánh giá
chuyên đề và đề án tốt nghiệp.
Ba là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc
Trước hết tăng cường đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở đào tạo
- bồi dưỡng công chức tại các Sở GTVT đảm bảo đủ cơ sở vật chất, quan tâm
đầu tư hiện đại hóa các thiết bị phục vụ giảng dạy, hỗ trợ, tăng kinh phí đào
tạo cho học viên. Tập trung kinh phí cho việc đào tạo lại và bồi dưỡng nâng
cao cho đối tượng nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý và cán bộ diện quy
hoạch lãnh đạo cấp Sở.
4.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát,
đánh giá công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đề xuất một số biện pháp đổi mới và tăng
cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá công chức tại các Sở
Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc, từ đó góp phần nâng cao ý thức chấp
hành kỷ luật của tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân trong bộ máy quản lý tại
các Sở GTVT; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật; tăng cường sự đoàn kết thống
nhất; kịp thời thanh lọc ra khỏi bộ máy những người thoái hoá, biến chất,
năng lực yếu, vi phạm kỷ luật, từ đó nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, đảng viên; căn cứ tiêu chuẩn công
chức và đánh giá công chức (Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ
ngày 11/06/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư và Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
13/8/2020 quy định về đánh giá xếp loại công chức hàng năm); căn cứ vào
thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng công chức tại các Sở Giao
thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân tích ở chương 3 của Luận án.
127
Nội dung giải pháp: Để thực hiện giải pháp này cần làm tốt các biện
pháp sau:
Một là, đổi mới công tác quản lý công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc
Đổi mới nội dung, phương thức quản lý, tăng cường kiểm soát, nâng
cao trình độ và năng lực của những người làm công tác cán bộ ở tất cả các
cấp, ngành, cơ quan đơn vị. Thực hiện đúng quan điểm của của Đảng về đổi
mới quản lý cán bộ theo hướng: Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công
chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi
cán bộ, công chức. Theo tinh thần đó, các Ban tổ chức Tỉnh ủy, các Sở Nội vụ
là cơ quan tham mưu giúp cho các Tỉnh ủy, UBND các tỉnh trong khu vực
Tây Bắc theo dõi thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin quản
lý về cán bộ, công chức trên địa bàn các tỉnh trong khu vực. Nâng cao hiệu
quả quản lý công chức tại các Sở GTVT khu vực. Từng bước áp dụng các mô
hình và phương pháp quản trị nhân sự hiện đại. Tạo lập môi trường thuận tiện
để trao đổi thông tin về đội ngũ cán bộ, công chức giữa các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
công chức, công vụ đối với công chức tại các Sở GTVT
Lấy mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc để đảm bảo các giải pháp nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở GTVT được thực thi có hiệu quả trong thực tiễn.
Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của
công tác công chức tại các Sở GTVT. Những năm vừa qua, đa số các sai
phạm khuyết điểm của cán bộ, công chức thường là quần chúng nhân dân
phát hiện, tố giác. Khi thanh tra, kiểm tra mới thấy việc đánh giá và quản lý
cán bộ của cấp ủy, tổ chức đảng còn nhiều sơ hở, yếu kém, cùng với việc
thiếu dân chủ và công khai, những sai phạm trong quản lý KT - XH không
128
được điều chỉnh kịp thời dẫn đến phải kỷ luật cán bộ. Khắc phục những hạn
chế trên, cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc trong việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao cũng như việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đạo đức công vụ, văn hóa ứng xử... phát hiện, chấn chính và xử lý kịp
thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực tài chính; tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong các khâu, cấp và sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách của từng
tỉnh trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, sửa chữa, mua sắm trang
thiết bị, quản lý và sử dụng tài sản công… Tăng cường kiểm, tra giám sát
việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính ở các Sở
GTVT nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết công việc
của các tổ chức, cá nhân; liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với công tác tuyển dụng, quy
hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng
và thực hiện chính sách cán bộ; về phẩm chất, đạo đức, lối sống và thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động của các Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Cần có cơ chế đảng viên và nhân
dân tham gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
Ba là, đổi mới công tác đánh giá công chức tại các Sở GTVT theo cách
“nhìn thẳng vào sự thật”
Đánh giá công chức tại các Sở GTVT phải theo hướng đảm bảo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan toàn diện, công tâm;
lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính, phải căn cứ
vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, chú trọng thành tích,
công trạng, kết quả công tác, việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được phân
công của cán bộ, công chức; coi trọng và phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu, người trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
kinh tế. Bám sát các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức tại các Sở GTVT
129
khu vực Tây Bắc, coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, đạo đức;
trình độ, năng lực của công chức tại các Sở GTVT khu vực.
Việc đánh giá phải theo quy trình đảm bảo dân chủ công bằng, công
khai, chính xác và trách nhiệm đối với đánh giá công chức để đánh giá đúng,
khuyến khích đối với cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, phân loại rõ
và xử lý cán bộ công chức không hoàn thành nhiệm vụ và có biện pháp đào
thải trong đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại
các Sở GTVT. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện
nghiêm túc tiêu chuẩn cán bộ của Trung ương, coi trọng cả đức và tài: Trình
độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
tác phong và lề lối làm việc, kiên quyết không đưa cán bộ không đủ tiêu
chuẩn vào quy hoạch. Đánh giá cán bộ phải thực hiện theo quy chế, trong
đánh giá phải làm rõ những mặt mạnh, những hạn chế trên 4 vấn đề: (1). Kết
quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; (2). Phẩm chất chính trị, phong
cách công tác, đạo đức, lối sống; (3). Tín nhiệm đối với nhân dân và quần
chúng trong cơ quan, đơn vị; (4). Khẳng định được người cán bộ đó có khả
năng và triển vọng phát triển cao hơn hay giữ nguyên hoặc phải thay thế.
Phương pháp đánh giá là dựa vào tập thể, cấp trên quản lý, cơ quan tổ chức
đánh giá. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc lấy phiếu tín nhiệm
công chức tại các Sở GTVT, dựa vào tiêu chuẩn cán bộ và hiệu quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao; khắc phục tình trạng đánh giá cán bộ theo
cảm tính, một chiều “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, không phản ánh đúng thực
chất phẩm chất và năng lực cán bộ, từng bước đưa công tác đánh giá cán bộ đi
vào nền nếp, hiệu quả. Hằng năm, cấp ủy, chính quyền nhận xét, đánh giá
phân loại cán bộ, công chức; bổ sung những cán bộ trẻ, có phẩm chất, năng
lực vào quy hoạch; loại khỏi danh sách những người không đủ tiêu chuẩn làm
cho công tác đánh giá cán bộ, công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc
đi vào chất lượng.
130
4.2.6. Xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh và nâng cao
thể lực cho công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
Mục tiêu của giải pháp: Đề xuất một số biện pháp xây dựng môi
trường văn hóa công sở lành mạnh và nâng cao thể lực cho công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
Căn cứ đề xuất giải pháp: Căn cứ quy định của Đảng về xây dựng văn
hóa công sở; căn cứ tiêu chuẩn công chức và đánh giá công chức (Thông tư số
02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 11/06/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và Nghị định số
90/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2020 quy định về đánh giá xếp
loại công chức hàng năm); căn cứ vào thực trạng chất lượng và nâng cao chất
lượng công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc đã phân tích
ở chương 3 của Luận án.
Nội dung giải pháp: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và nâng
cao thể lực người lao động ở địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức là vấn đề
đã và đang được đặt ra hết sức cần thiết. Bởi lẽ, môi trường văn hóa lành
mạnh có tác động rất lớn đến tâm tư, tình cảm, kết quả và hiệu suất hoạt động
của từng thành viên cũng như cả tập thể. Năng suất, chất lượng, hiệu quả lao
động của tập thể, cá nhân cao hay thấp tùy thuộc một phần cơ bản vào môi
trường làm việc, sinh hoạt và sức khỏe của người lao động. Do vậy, đây là
giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo môi trường làm việc và phát triển thể lực cho
công chức các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày
càng cao. Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt các biện pháp cụ
thể sau:
Một là, xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh tại các Sở
GTVT khu vực Tây Bắc
Cần cải thiện môi trường làm việc và tạo ra môi trường làm việc cạnh
tranh lành mạnh để tạo động lực cống hiến, phấn đấu vươn lên của cán bộ.
131
Một cơ quan, đơn vị có môi trường văn hóa lành mạnh thì ở đó sự giao tiếp
giữa các thành viên diễn ra một cách thoải mái, bình đẳng, dân chủ; mọi thành
viên kể cả lãnh đạo không bị uẩn khúc, thăm dò, nghi kỵ lẫn nhau, từ đó tạo
ra sức mạnh thống nhất từ khâu xây dựng kế hoạch, chủ trương, biện pháp
đến tổ chức phân công thực hiện; mọi người sôi nổi thảo luận, đóng góp ý
kiến xây dựng, nhất là xây dựng kế hoạch, biện pháp nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống của tập thể, cộng đồng...
Muốn có môi trường văn hóa lành mạnh trong các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc cần tạo sự tôn trọng lẫn nhau trong sinh hoạt cũng như trong công
tác, tôn trọng thói quen, cá tính của nhau để cùng hòa nhập xây dựng tập thể
với mục tiêu chung; cần công khai trong các hoạt động và lợi ích; tạo sự
thống nhất, đoàn kết; cần tạo bầu không khí làm việc thoải mái, mọi người
sống chan hòa, có tinh thần đoàn kết cao; cần phải có những người lãnh
đạo biết sống gắn bó, chăm lo cho đời sống, sự phát triển của mọi thành viên.
Mặt khác, ngay chính trong đội ngũ lãnh đạo cũng phải có sự đoàn kết, nhất
trí cao, không có biểu hiện bè phái, cục bộ, không có kiểu “chia để trị” thì
mới tạo được sự thống nhất, đoàn kết cao. Cho dù có lúc, có nơi, có những
việc cần phải giải quyết một cách quyết liệt, triệt để, dễ gây tổn thương trong
mối quan hệ, nhưng nếu tất cả vì công việc chung thì chắc chắn ai cũng đồng
lòng, thống nhất.
Nếu người đứng đầu cơ quan không thực sự xây dựng cơ quan văn hóa,
“đảm bảo tính văn hóa trong lãnh đạo, quản lý”, thực hiện quản lý theo kiểu
“chia để trị”, hoặc luôn xem “mình là một, mình là tất cả”, độc đoán, vị kỷ thì
bầu không khí làm việc chung sẽ hết sức căng thẳng. Mọi người sẽ dè dặt, giữ
kẽ từng lời ăn tiếng nói, ít có ý kiến đóng góp. Ngay cả những người có
chuyên môn giỏi, tính cách thẳng thắn cũng dễ dẫn đến hạn chế bày tỏ chính
kiến, không dám phát huy hết khả năng làm việc để bảo đảm "an toàn" hoặc
sợ có kẻ cho mình là nịnh nọt, lấy điểm với “sếp”. Như vậy, mọi người sẽ
xem cơ quan chỉ như là nơi để lĩnh lương, phục vụ mục đích riêng của mình
nên ít quan tâm xây dựng phát triển cơ quan, tổ chức. Rốt cuộc, sẽ dẫn đến
132
công việc chung bị trì trệ. Vì vậy, việc xây dựng được môi trường văn
hóa lành mạnh, tốt đẹp trong tập thể lao động, trong các Sở GTVT có ý nghĩa
quan trọng và cấp thiết.
Hai là, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân trên địa bàn các tỉnh khu vực Tây Bắc
Tập trung phát triển kinh tế, tạo điều kiện để người dân có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc. Tăng cường lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính
trị quan trọng, thường xuyên; đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển KT - XH của
từng địa phương; quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt động của các ban
ngành đoàn thể... trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân ở địa phương. Cần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số về
thể chất, trí tuệ và tinh thần; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
trẻ em, giảm các bệnh truyền nhiễm; thực hiện tốt chương trình dân số;
tuyên truyền, giáo dục để người dân ở các vùng này có ý thức chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Xây dựng và thực hiện chế độ nghỉ
phép, nghỉ dưỡng hợp lý cho người lao động ở các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong các ngành, xác
định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong từng đơn vị đặc biệt là
đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử cho đội ngũ cán bộ y tế; hằng năm tổ
chức tuyên dương, tôn vinh những thầy thuốc, cán bộ có tinh thần trách nhiệm
cao đối với người bệnh; xây dựng bệnh viện an toàn, bệnh viện văn hóa.
Sức khỏe là vốn quý nhất và quan trọng nhất đối với mọi người dân.
Cần huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
cho người dân trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là phụ nữ mang thai và trẻ em.
Nâng cấp cơ sở vật chất cho tuyến huyện; chú trọng đầu tư máy móc, trang
thiết bị y tế hiện đại, công nghệ khám chữa bệnh tiên tiến; nâng cao chất
133
lượng các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Tiếp tục tổ
chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức tại các Sở GTVT khu
vực Tây Bắc. Quan tâm đào tạo, phát triển NNL trong lĩnh vực khám chữa
bệnh, điều động, luân chuyển bác sĩ chuyên khoa từ tuyến trên xuống các
tuyến đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho nhân dân
chính sách và pháp luật y tế, về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân có kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh tật, có lối sống lành
mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Giáo dục và chăm sóc
sức khỏe y tế cộng đồng, nâng cao kiến thức hiểu biết về chăm sóc sức khỏe,
khám chữa bệnh, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em để mọi người tự biết chăm sóc sức khỏe cho bản thân
và gia đình.
Ba là, đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, an toàn thực phẩm, phong
trào thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe trong cá Sở GTVT của từng tỉnh
trong khu vực Tây Bắc
Tăng cường khả năng dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp
thời dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; đẩy mạnh công tác phòng
chống các bệnh không lây nhiễm (tim mạch, ung thư, tiểu đường, tăng huyết
áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…) bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích,
tăng cường công tác y tế cơ quan; bảo đảm chất lượng nước sinh hoạt, nước
ăn uống, an toàn thực phẩm, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Hoàn
thiện hệ thống thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn ngừa các thực phẩm
không an toàn, thực phẩm giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường; hạn
chế các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
Quan tâm phát triển, đầu tư nâng cấp hệ thống sân thể thao, bãi tập, nhà
đa năng ở các cơ quan đơn vị và cộng đồng theo hướng xã hội hóa, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, phát triển các trung tâm
huấn luyện thể thao, tổ chức các phong trào thể thao tới mọi cơ quan đơn vị
134
tham gia khi diễn ra các ngày lễ, hội lớn của địa phương hay các dịp chào mừng
đại hội Đảng. Tạo và duy trì phong trào rèn luyện thể dục, thể thao ở mọi nơi.
Một là, phải quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội
và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực tế cho thấy, trong quá
trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy
mạnh CNH, HĐH, chúng ta đã lấy nhân tố con người làm trung tâm, tuy
nhiên không thể chỉ đơn thuần dựa vào lợi thế dân số, kể cả dân số vàng, mà
phải dựa vào nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chất lượng công chức tại
các Sở GTVT, cán bộ QLNN về GTVT của các tỉnh khu vực Tây Bắc. Muốn
vậy, phải quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội như: Nâng
cao chất lượng công tác đào tạo - bồi dưỡng, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho trường học, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; thực hiện chính sách
đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giảng viên cho các cơ sở
đào tạo lớn của các tỉnh trong khu vực Tây Bắc để thực sự là cái nôi đào tạo
những người vừa “hồng”, vừa “chuyên” cho Đảng, cho nhân dân, chăm sóc sức
khỏe, bảo hiểm xã hội... để hình thành nên nguồn nhân lực chất lượng cao
trong khu vực nhà nước.
Hai là, cần phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, của bản
thân công chức tại các sở trong việc nâng cao chất lượng công chức tại các
Sở GTVT khu vực Tây Bắc. Chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực
Tây Bắc suy cho cùng lại phụ thuộc vào chất lượng của từng cá nhân cụ thể
trong xã hội, do đó việc khuyến khích con người tự do phát triển toàn diện
càng có ý nghĩa quan trọng. Khi con người, mọi chủ thể quản lý và toàn xã
hội nhận thức được trách nhiệm cần phải nâng cao trình độ học vấn, trình độ
lý luận chính trị, năng lực chuyên môn; rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật... thì
sẽ xây dựng được một xã hội học tập, học tập liên tục, học tập suốt đời... thì
mặc nhiên chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc sẽ được
nâng cao. Cần phải xác định: Nâng cao chất lượng công chức tại các Sở
GTVT là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã
135
hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở GTVT. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, định hướng, dẫn dắt
bằng hệ thống khung pháp lý và chính sách khuyến khích, kích thích nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở GTVT, thực hiện các chương trình phổ cập
giáo dục bắt buộc; xây dựng các tiêu chuẩn chức danh, vị trí công tác; hỗ trợ
bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở GTVT.
Ba là, cần cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các chủ thể tham gia nâng cao chất lượng công chức tại các Sở GTVT. Trên
cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, của bộ, ngành Trung
ương và của các tỉnh trong khu vực Tây Bắc đến năm 2030, các Sở GTVT
cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng công chức
của đơn vị mình cho phù hợp; trong quá trình xây dựng quy hoạch cần lấy ý
kiến rộng rãi của các nhà khoa học, của doanh nghiệp và nhân dân. Trên cơ sở
các quy hoạch, nghiên cứu, đề xuất các chương trình, đề án, chính sách, cơ
chế phù hợp. Lãnh đạo các Sở GTVT trong khu vực phải xác định rõ nâng
cao chất lượng công chức tại các sở là nhiệm vụ quan trọng của ngành, địa
phương mình để tập trung chỉ đạo, đáp ứng yêu cầu phát triển GTVT.
136
Tiểu kết chương 4
Từ thực trạng và những vấn đề đặt ra cũng như những phương hướng
của các cấp các ngành, các tỉnh nêu trên nghiên cứu sinh đề xuất quan điểm,
giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại các
Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc thời gian tới. Để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc theo nghiên
cứu sinh cần tập trung giải quyết các nhóm giải pháp: thứ nhất, xây dựng và
hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh trong từng ngành ngành, từng vị trí công
việc, các tiêu chí đối với đội ngũ công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu
vực Tây Bắc; thứ hai, hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc; thứ ba, nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các Sở Giao thông vận
tải khu vực Tây Bắc; thứ tư, đổi mới và tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát, đánh giá công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây
Bắc; thứ năm, xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh và nâng cao
thể lực cho công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc; thứ
sáu, đổi mới nhận thức của các chủ thể về xây dựng, nâng cao chất lượng
công chức tại các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc.
137
KẾT LUẬN
1. Đề tài luận án nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng công chức tại
các Sở Giao thông vận tải khu vực Tây Bắc” có tính cấp thiết cả về phương
diện lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Chất lượng tại cấp tỉnh được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản: sức
khỏe, thể chất (thể lực); trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp (trí lực);
phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc (tâm lực). Chất lượng công chức cấp
tỉnh phụ thuộc các nhân tố: Các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức;
Chính sách của nhà nước về công chức; Điều kiện tự nhiên và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội; Môi trường làm việc của công chức.
3. Chất lượng công chức tại các Sở GTVT hiện nay có những mặt
mạnh là: Sức khỏe, thể chất của hầu hết công chức tại các Sở GTVT đảm bảo;
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp về cơ bản đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao; phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của
đại bộ phận công chức tại các Sở GTVT được giữ vững tương đối tốt; kết quả
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khá tốt.
4. Chất lượng công chức tại các Sở GTVT cũng tồn tại những hạn chế
là: Sức khỏe, thể chất của một bộ phận công chức chưa thật sự được đảm bảo;
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của một số công chức
chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra; phẩm chất đạo đức, ý thức, tác
phong nghề nghiệp của một bộ phận chưa cao; kết quả thực hiện, hoàn thành
nhiệm vụ trong một số lĩnh vực còn hạn chế.
5. Những hạn chế của công chức tại các Sở GTVT bắt nguồn từ những
nguyên nhân: nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân các công chức quản lý
kinh tế cấp tỉnh; một số chế độ, chính sách đối với công chức tại các Sở
GTVT còn có những bất hợp lý nhất định; chưa thật quan tâm đúng mức đối
với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; chế độ tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá và đãi ngộ công chức còn bộc lộ nhiều bất cập; một bộ phận công chức
138
còn thiếu quyết tâm, tự nỗ lực vươn lên; thu nhập của công chức còn thấp,
chưa đảm bảo được nhu cầu bình thường của cuộc sống.
6. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức tại các Sở
GTVT; quán triệt các quan điểm và thực hiện mục tiêu đặt ra, việc nâng cao
chất lượng công chức tại các Sở GTVT khu vực Tây Bắc đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2045 trong điều kiện phát triển ổn định KTTT định hướng
XHCN và HNQT ngày càng sâu rộng, cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp đã được Luận án đề xuất.
139
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Đỗ Đức Toàn (2021). “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
chức tại các Sở Giao thông vận tải”. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương (600) tháng 11 năm 2021, trang 65.
2. Đỗ Đức Toàn (2021). “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức tại các Sở Giao thông vận tải hiện nay”. Tạp chí Kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương, (601) tháng 11 năm 2021, trang 25.
140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương (2016), Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày
30/10/2016 “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
2. Ban Tổ chức tỉnh uỷ Lai Châu (2020), Đổi mới nâng cao chất lượng công
tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ ở tỉnh Lai
Châu trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đề tài khoa
học cấp tỉnh Lai Châu.
3. Cao Khoa Bảng (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. Trần Bích (2012), Đột phá phát triển nhân lực nhìn từ kinh nghiệm Đài
loan, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Lưu Tiểu Bình (2011), Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực,
Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán.
6. Nguyễn Trọng Bình (2022), Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp
tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ, Trường ĐH Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
7. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tháng 7, Hà Nội.
8. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 về việc
quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
9. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
141
10. Bộ Nội vụ (2020), Văn bản số 4209/BNV-ĐT ngày 15/8/2020 về việc
hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức năm 2021;
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm
20140 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm
2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
13. Chính phủ (2020), Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
14. Chính phủ (2020), Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
15. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
16. Christian Batal (Phạm Quỳnh Hoa dịch) (2002), Quản lý nguồn nhân lực
trong khu vực Nhà nước Tập II, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
http://wber.oxfordjournals.org/content/9/3/477.abstract.
17. C.Mác, Ph.Ăngghen (1993), Mua và bán sức lao động,C.Mác và
Ph.Ăngghen toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.251.
18. Vũ Huy Chương (Chủ nhiệm) (2002), Đề tài Đánh giá, dự báo triển vọng
và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Đề tài Khoa học xã hội 02-02.
19. Vương Huy Diệu (2010), Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế giới,
Nxb Nhân dân, Hà Nội.
20. Nguyễn Kim Diện (2010), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương, Luận án Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
142
21. Trần Thi Dung (2018), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
22. Phạm Việt Dũng (2012), "Kinh nghiệm của một số quốc gia trong phát
triển, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực", Tạp chí Cộng sản, tr.9.
23. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
24. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tr.29.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.tr.214, 252.
26. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, tr.29, tr.78 (1), 217
(2), 218 (3), 219 (4), 126 (5), tr.432,434.
27. Nguyễn Đặng Đạo (2012), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Điển (2011), "Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức Việt Nam", Hội thảo khoa học:
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - nhu cầu cấp bách thành phố
Hồ Chí Minh, Tháng 9.
29. Lê Thị Hồng Điệp (2009), "Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình
thành nền kinh tế tri thức của một số quốc gia châu Á và những gợi ý cho
Việt Nam", Tạp chí Khoa học (25), Tr. 54-61
30. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính
trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Đông (2015), Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế cấp tỉnh ở
Hòa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
143
32. Đinh Ngọc Giang, Thu hút, sử dụng cán bộ chất lượng cao ở Ninh Bình,
Học viện CT-HC quốc gia Hồ Chí Minh.
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Can-bo/2013/6485/Thu-hut-su-
dung-can-bo-chat-luong-cao-o-Ninh-Binh.aspx.
33. Nguyễn Vĩnh Giang (2004), Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc doanh, Hà Nội.
34. Phạm Minh Hạc (2008), Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân lực
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
35. Thẩm Vĩnh Hoa, Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức, tôn trọng
nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
36. Minh Khai Hoang (2014), Từ điển năng lực, Đại học Harvard.
37. Học viện Hành chính quốc gia (2014), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên chính, Nxb Bách khoa, Hà Nội, quyển 1, tr.9.
38. Lê Quang Hùng (2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, Luận án Tiến sĩ, Viện Chiến lược phát
triển, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân Đệ (2008), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ
điển Bách khoa, Hà Nội.
40. James H.Donnelly, James L.Gibbon và John M.Ivancevich (2000), Quản
trị học căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội tr.542.
41. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Landanov and Pronicov (1991), Tuyển chọn và quản lý công nhân viên chức
ở Nhật Bản, Nxb Sự thật - Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
43. Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam, Nxb Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
144
44. Trần Thị Tuyết Mai (1995), Phát triển nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế- xã hội Việt Nam, Luận án tiến sỹ Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội, tr.17.
45. Vũ Thị Phương Mai (2007), "Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao
của Việt Nam hiện nay", Tạp chí Lao động- xã hội, số tháng 1.
46. Đặng Phương Nga (2018), Chất lượng công chức quản lý văn hóa
(QLVH) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
47. Lê Thị Ngân (2005), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh
tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
48. Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính (2011), Giáo trình QLNN về kinh tế,
Hà Nội, tr 152, 153.
49. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2002), Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 9, Hà
Nội, tr.49
50. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2011), Hồ Chí Minh Toàn tập, Tập 5,
Hà Nội, tr.291; 269.
51. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2011), Hồ Chí Minh Toàn tập, H.t.15,
Hà Nội, tr.611.
52. Nhà xuất bản Đà Nẵng (2005), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội- Đà Nẵng, tr. 692.
53. Nhà xuất bản Lý luận Chính trị (2016), Giáo trình quản lý kinh tế, Hà
Nội, tr.92.
54. Lê Du Phong (Chủ biên) (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội.
55. Nguyễn Ngọc Phú (2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã
hội và quản lý xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề
lý luận; Thực trạng nguồn nhân lực, nhân tài của đất nước hiện nay.
Những vấn đề đặt ra - giải pháp, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
145
56. Nguyễn Thị Minh Phước (2011), “Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”, Đại học Hải Phòng,
tapchicongsan.org.vn 16/9.
57. Nguyễn Thị Thu Phương (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ
năm 1978 đến nay và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam, Đề tài khoa
học-Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
58. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
59. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
60. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
61. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số: 22/
Luật cán bộ công chức, Điều 4: Cán bộ, công chức.
62. Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (Chủ biên) (2009),
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, Sách Kỷ yếu Hội
thảo, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
63. Sở Giáo dục - Đào tạo, Thành đoàn, Sở Lao động thương binh & Xã hội
Sơn La (2008), "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT-XH- thực trạng và giải pháp", Hội thảo khoa học, tháng 3.
64. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng (2010), “Giải pháp quản lý và phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Đà Nẵng đến năm
2015”, Đề tài khoa học, Đà Nẵng.
65. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (2011), “Thực trạng, giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài khoa học
cấp tỉnh.
66. Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên (2016), Báo cáo tổng hợp cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Điện Biên năm 2016, Điện Biên.
146
67. Sở Nội Vụ tỉnh Lào Cai (2016), Báo cáo Quy hoạch phát triển nhân lực
khối quản lý Nhà nước, khối Đảng, đoàn thể tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011-2020, Lào Cai.
68. Sở Nội vụ tỉnh phố Sơn La (2017), Giải pháp quản lý và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Sơn La đến năm 2017,
Sơn La.
69. Sở Nội vụ tỉnh Sơn La (2015), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016- 2020” (từ khi có
luật CBCC 2008 đến tháng 4/2015), Đề tài khoa học cấp tỉnh, Sơn La.
70. Nguyễn Tử Hoài Sơn (2017), Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị, Hà Nội.
71. Phạm Văn Sơn (2012), “Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”,
Do Tạp chí Cộng sản, Nxb Chính trị quốc gia tổ chức 8/2012, Hà Nội.
72. Sư Lao Sô Tu Ky (2014), Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
thủ đô Viêng Chăn, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
73. Nguyễn Thị Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH,
HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.75.
74. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016 - 2025;
75. Võ Xuân Tiến (2007), “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các
cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng”, Đề tài khoa học cấp Bộ.
147
76. Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb Lao động - xã
hội, Hà Nội.
77. Hà Quý Tình (1999), Vai trò Nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân
lực cho CNH, HĐH ở nước ta, Luận án tiến sỹ, Hà Nội, tr.6.
78. Tác giả Nguyễn Toàn Thắng (2021), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ
Nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước.
79. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (chủ biên) (2003), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80. Trần Văn Tùng, Lê Thị Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực- kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
81. Phạm Hồng Tung (2008), Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và
sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII (2013), Báo cáo số 535/BC-
UBTVQH13 ngày 22/10/2013 về Kết quả giám sát “Việc thực hiện chính
sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.
83. Lại Đức Vượng (Chủ nhiệm) (2011), “Cơ sở khoa học đổi mới phương
pháp bồi dưỡng kiến thức tổ chức nhà nước cho cán bộ, công chức nhà
nước”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ.
84. Xinh Khăm-Phôm Ma Xay (2003), Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Luận án
Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Wikipedia https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch% , Bách khoa toàn thư.
Tài liệu tiếng Anh
86. Abdullah Haslinda (2009), “Definition of HRD: Key Concepts from a
National and International Context”, European Journal of Social
Sciences - Volume 10, Number 4.
148
87. Constantine Imafidon Tongo (2014), Incentive Factors Affecting
Productivity of Public Servants in Ogun State: Evidence From Ado-Ota
Local Government Area. Covenant University, Ogu State, Nigeria.
88. Jang Ho Kim (2005), Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các
sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế, hội nhập xã hội tại Hàn
Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc.
89. Julia Storberg, Walker Claire Gubbins (2007), “Social Networks as a
Conceptual and Empirical Tool to Understand and ‘Do’ HRD”,
Advances in Developing Human Resources, The Academy of Human
Resource Development Vol. 9 Number 3, August, 2007, Sage
Publications, Georgia, USA, pp. 293 - 294.
90. Kelly D.J, Dual Perception of HRD: Issues for Policy: SME’s, Other
Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource
Development.
91. Kirsi Aijala (2001), Public Sector - An employer of choice?, OECD, 4/2001.
92. Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith, (2007), Human
resourses in the 21st century.
93. Paul Moris (1996), Asia's four little dragons: a comparison of the role of
education in their development;
http://www.academia.edu/6495059/Asias.
94. Susan. M. Healthfield (2009), Human Resources Basic, Career, Jobs;
Free Human Resources Policies, Samples; Human Resources Job
Descriptions, About.com. Human Resources.
95. Stivastava M/P (1997), Human resource planing: Aproach needs
assessments and priorities in manpower planing.
96. UNDP (2010), Motivating Civil Servant for Reform and Performance,
Global Events Working Paper, New York, USA.
97. Wiliam R. Racey Glossary (1997), “A complete Desk Reference for HR
Executives, Managers and Practitioners”; Publisher: CRC Press.