BỘ NỘI VỤ ......./.......
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HƯƠNG GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI THANH HÀ
Phản biện 1: ........................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của
mọi công việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ
tốt hay kém”. [19].Đội ngũ công chức có vị trí hết sức quan trọng
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, có
vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp
tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức
thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc
xây dựng đội ngũ công chức nói chung và công chức ngành khoa học
và công nghệ (KH&CN) nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách
nền hành chính nhà nước, góp phần ổn định hệ thống chính trị và
chất lượng bộ máy nhà nước.
Bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 trong giai
đoạn hiện nay, yêu cầu đặt ra cho Sở KH&CN là phải tiếp tục đẩy
mạnh xây dựng đội ngũ công chức chuyên môn cao, chuyên nghiệp,
chuyên sâu, trung thực, lành mạnh để đáp ứng yêu cầu thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về KH&CN với các nhiệm vụ: hoạt
động KH&CN; phát triển tiềm lực KH&CN; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
1
công về các lĩnh vực thuộc ngành quản lý trên địa bàn theo quy định
của pháp luật nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, hạn chế . Do đó việc nâng cao chất
lượng công chức Sở KH&CN trong giai đoạn hiện nay là hết sức
cần thiết và cấp bách.
Vì vậy, học viên chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng công
chức Sở Khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên
cứu luận văn cao học mã ngành Quản lý công với mong muốn vận
dụng những kiến thức lý luận đã học được vào phân tích thực trạng
nơi mình đang công tác qua đó nâng cao được kỹ năng thực hành của
bản thân sau này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trên thực tế hiện nay ở nước ta các nhà nghiên cứu khoa học và
hoạch định chính sách luôn quan tâm đến cán bộ, công tác cán bộ nói
chung và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng, góp phần rất
lớn vào công cuộc cải cách hành chính của Nhà nước. Điều đó được
thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả được
công bố liên quan đến vấn đề này dưới các góc độ khác nhau như:
TS. Ngô Thành Can: “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực công” (Nxb Lao động, Hà Nội, 2014);
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hải, có nhiều công trình nghiên cứu
về cán bộ, công chức, về công vụ như: "Đổi mới quản lý cán bộ,
công chức Việt Nam theo xu hướng quản lý nguồn nhân lực", "Một
số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở việt nam", "Một số vấn
đề phát triển năng lực cán bộ, công chức", “Nâng cao trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong công vụ”;
2
Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ
công chức chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước số 8/2012;....
Những công trình nghiên cứu đã phân tích rất hệ thống, khá toàn
diện về lý luận, thực tiễn, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đặc
biệt là công chức hành chính Nhà nước, đây là nguồn tài liệu rất bổ
ích, là cơ sở để kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận về cán bộ, công chức và chất lượng
công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, luận văn tập
trung làm rõ thực trạng về chất lượng công chức và đề xuất giải
pháp, một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, từ đó phát hiện ra kết quả
cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất
lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình,
trong đó, số liệu nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 2011 - 2017,
các giải pháp đề xuất có tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về đội ngũ công chức; các quan điểm, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về năng lực thực thi
công vụ của công chức đáp ứng yêu cầu phát triển, hiệu quả nền
công vụ hành chính nhà nước trong giai đoạn phát triển toàn diện đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp
+ Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã được thống kê,
tổng hợp tiến hành phân tích.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất
lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ dựa trên những phân
4
tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cũng như đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn có thể được xem là tài liệu tham khảo, giúp tham
mưu cho lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, dựa
vào đó đưa ra những chính sách, chế độ đảm bảo chất lượng và hoạt
động của công chức khoa học và công nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công
chức
Chương 2 – Thực trạng chất lượng công chức Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
Chương 3 – Quan điểm, phương hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Bình
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực
hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.[1]
1.1.2. Khái niệm công chức.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [30]
1.1.3. Công chức hành chính.
Công chức hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng, là chủ
thể của bộ máy hành chính nhà nước, được đào tạo, bổ nhiệm theo
một hẹ thống riêng và mang tính ổn định, thực hiện chức năng quản
6
lý nhà nước, bảo đảm thực thi quyền lực hành chính nhà nước đối
với xã hội.
1.1.5. Khái niệm chất lượng
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất
bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 [37, tr.144] : “Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
Tuy nhiên, chất lượng công chức không hoàn toàn giống với
chất lượng của các loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một
thực thể phức tạp. Hơn nữa, mỗi công chức không thể tồn tại biệt lập
mà phải được đặt trong mối quan hệ với cả tập thể.
1.1.6. Khái niệm chất lượng công chức
Chất lượng công chức là: tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc
tính của từng công chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu
theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng
hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân cán bộ, công chức với
nhau; sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của tỉnh.
1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức Sở Khoa học và Công
nghệ
Với tư cách là một loại hình công chức quản lý nhà nước, trước
hết công chức Sở Khoa học và công nghệ cũng thể hiện vai trò quản
lý nhà nước, đồng thời thể hiện vai trò đặc thù của Sở cụ thể:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ.
Với chức năng đặc thù của mình, đội ngũ công chức Sở là lực
lượng quan trọng trong việc tham mưu, triển khai các hoạt động của
7
Sở đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình. Đó là các khía cạch:
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa
học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
- Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu
hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ.
- Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương.
- Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ: Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp,
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao
quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
- Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động
khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ
8
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
địa phương.
- Về sở hữu trí tuệ: Tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công
nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức
và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn
gốc địa lý đặc sản địa phương;
- Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Tổ chức việc xây dựng
và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; phổ biến áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
quản lý,
- Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và
hạt nhân: Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện
pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội;
- Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Tổ chức
hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa
phương.
- Về dịch vụ công: Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động [43]
1.3. Chất lượng, và các hoạt động nâng cao chất lượng công
chức Sở Khoa học và Công nghệ
1.3.1. Chất lượng công chức
Chất lượng công chức được thể hiện ở trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, phương pháp làm việc nhóm, khả
năng quy tụ, đoàn kết mọi người, trình độ ngoại ngữ, tin học, sự hiểu
biết về chính trị, xã hội, phẩm chất đạo đức, lòng trung thành với
Đảng, Nhà nước, tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân, kinh nghiệm
công tác, khả năng thích nghi với hoàn cảnh về chính trị, kinh tế, xã
hội.
Chất lượng đội ngũ công chức là một trạng thái nhất định của
đội ngũ đó được đánh giá thông qua tính hiệu quả quản lý nhà nước
trên lĩnh vực khoa học và công nghệ cũng như trình độ và năng lực
trên cơ sở hoạt động thực hiện chức năng của đội ngũ này, đồng thời
10
phản ánh mối quan hệ phối hợp giữa các yếu tố, các thành viên cấu
thành nên kỹ năng, phương pháp ứng xử với công việc liên quan đến
hoạt động khoa học và công nghệ.
1.3.2. Nâng cao chất lượng công chức
Việc nâng cao chất lượng công chức được thực hiện thông qua
các hoạt động: tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ, tạo động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát
công chức
1.3.4 Nâng cao chất lượng công chức khoa học công nghệ
Nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ là
vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao
chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ xuất phát từ nhiệm
vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên cơ sở những chủ trương, chính
sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
Quy hoạch công chức
Đào tạo và bồi dưỡng công chức
Tuyển dụng công chức
Sử dụng công chức
Chế độ, chính sách đối với công chức
Kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
1.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực trình độ, kỹ năng nghiệp vụ
của công chức
1.4.2. Tiêu chí kinh nghiệm làm việc và thâm niên công tác
của công chức
11
1.4.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ thực tế
của công chức
1.4.4. Tiêu chí đánh giá phong cách làm việc, thái độ, hành
vi ứng xử trong phục vụ
1.4.5. Tiêu chí về sức khỏe, thể lực của công chức
1.4.6. Tiêu chí về trang thiết bị, cơ sở vật chất và văn hóa
công sở
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức khoa
học và công nghệ
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
- Công tác tuyển dụng công chức
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức
- Công tác đánh giá năng lực công chức
- Đạo đức công vụ của công chức
- Công tác bố trí, sử dụng công chức
- Tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức
- Cơ sở vật chất
12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1, tác giả đã tiếp cận các văn bản pháp quy và
nghiên cứu dưới gốc độ chuyên ngành để khái quát những vấn đề lý
luận cơ bản của công chức, công vụ và năng lực công chức Sở
KH&CN, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình.
Cơ sở lý luận trong Chương 1 là tiền đề cho tác giả luận văn
nghiên cứu thực trạng năng lực công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng
Bình ở Chương 2 và nêu lên những quan điểm, phương hướng và các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức
Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình hiện nay ở Chương 3.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quat điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Bình và ảnh hưởng của các điều kiện này đến chất lượng
công chức Sở KH&CN
2.1.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh:
- Điều kiện tự nhiên:
Quảng Bình là tỉnh thuộc vùng bắc Trung bộ với diện tích tự nhiên: 8.065,27km2. Nằm trong tọa độ 18005'12" đến 17005'02" vĩ độ Bắc và từ 106059'37" đến 105036'55" kinh độ Đông.
Địa hình Quảng Bình nhìn chung khá phong phú và đa dạng.
Về cấu trúc có thể chia thành 4 khu vực có địa hình khác nhau, vùng
núi, vùng gò đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
Kinh tế phát triển ổn định, các tiềm năng, thế mạnh được xác
định và khai thác hợp lý. [3]
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến
chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
Con người Quảng Bình có tính cách quyết liệt của những người
khai mở cả đất đai, trí tuệ và tâm hồn nên mới có các viên tướng trấn
giữ vùng đất nổi tiếng này từ xa xưa tới nay.
Quảng Bình là tỉnh có diện tích lớn, có kết cấu hạ tầng trên địa
bàn đầu tư tương đối đồng bộ; hệ thống giao thông đi lại tương đối
đa dạng; nguồn lực tài nguyên, khoáng sản phong phú; dân số đông,
con người thân thiện, có truyền thống hiếu học, tinh thần đoàn kết
14
cao, chung sức chung lòng, năng động, sáng tạo, vượt khó để vươn
lên; bên cạnh đó hệ thống chính trị ổn định là những điều kiện thuận
lợi cho thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh tạo môi trường
làm việc tốt đối với công chức.
Tuy nhiên, Quảng Bình là một tỉnh còn nghèo, điểm xuất phát
của nền kinh tế thấp, đời sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp nên còn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, nhận thức
của nhân dân trong việc làm quen, tiếp cận, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng tạo ra sản
phẩm, hàng hóa chất lượng còn nhiều hạn chế; hiệu quả áp dụng
chưa đạt yêu cầu đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn.
2.2. Vai trò khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế -
xã hội hiện nay
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ
khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã
sớm có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của
KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chỉ ra rằng: “Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển KH&CN là quốc sách
hàng đầu”; “Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại bảo vệ tài nguyên và môi
trường, nâng cao sản xuất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và
sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
15
2.3. Thực trạng chất lượng công chức Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá chất lượng công chức
cấp Sở. Trong luận văn này, tác giả đánh giá thông qua một số tiêu
chí, cụ thể:
2.3.1. Số lượng và cơ cấu công chức các phòng ban, đơn vị
thuộc Sở KH&CN Quảng Bình
2.3.1.1.Về số lượng:
Tính đến ngày 31/12/2017, Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình có 32
công chức trên tổng số 32 chỉ tiêu biên chế công chức hành chính,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp
đồng theo nghị định số 68/2000/NĐ – CP năm 2017, chiếm tỉ lệ 100
%.
Việc giao chỉ tiêu biên chế công chức hàng năm của tỉnh cho
sở KH&CN là chưa phù hợp với số lượng công việc được giao theo
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-
UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình. Công chức của
sở KHCN biên chế không đủ số lượng nên phải gánh vác một khối
lượng công việc rất lớn.
2.3.1.2. Về cơ cấu công chức các phòng ban, đơn vị thuộc sở
KH&CN Quảng Bình
- Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc:
- Cơ cấu ngạch công chức
2.3.2. Thực trạng chất lượng công chức thuộc sở KH&CN
Quảng Bình hiện nay
16
2.3.2.1 Thực trạng chất lượng công chức thuộc Sở theo các yếu
tố cấu thành chất lượng
- Về trình độ
- Về kỹ năng thực thi công vụ
- Về thái độ thực thi công việc
2.3.2.2. Thực trạng chất lượng công chức Sở KH&CN thông
qua kết quả thực hiện công vụ
- Chất lượng thực tiễn của công chức được tuyển dụng làm việc
tại sở KH&CN hiện nay
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức sở KHCN
hiện nay
- Việc thực hiện đánh giá công chức sở KH&CN hiện nay
- Đạo đức công vụ của công chức trong Sở KH&CN hiện nay
- Công tác bố trí, sử dụng công chức sở KH&CN hiện nay
- Tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức sở KH&CN
Quảng Bình hiện nay
- Cơ sở vật chất của sở KH&CN hiện nay
2.4. Đánh giá chung về chất lượng công chức sở KH&CN
Quảng Bình
2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của những ưu điểm
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.5. Một số ý kiến nâng cao chất lượng công chức Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình.
Tổng hợp ý kiến về các biện pháp nâng cao chất lượng công
chức Sở KH&CN giúp chúng ta có thêm cơ sở để xác định các biện
pháp cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng
17
đội ngũ công chức ngành KH&CN nói chung và công chức Sở Khoa
học và Công nghệ nói riêng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở thực tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh Quảng Bình có những tác động đến năng lực công chức
trong quá trình thực thi công vụ, đội ngũ công chức Sở KH&CN
được đánh giá dựa trên các tiêu chí như trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
kỹ năng và mức độ hoàn thành công việc thực tiễn như: mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và pháp
luật công vụ, nhìn chung tương đối tốt. Tuy nhiên, kết quả đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức qua phiếu khảo sát do đội
ngũ công chức tự đánh giá và kết quả đánh giá của lãnh đạo sở người
dân và doanh nghiệp cho thấy vẫn còn một số tồn tại, bất cập.
Từ thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công chức Sở
KH&CN tác giả đã rút ra được những ưu điểm, những tồn tại và hạn
chế, nhất là chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đã
trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực công chức trong sở KH&CN. Đây
chính là cơ sở đối với việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao năng lực công chức Sở KH&CN ở Chương 3.
18
Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN
tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao
chất lượng công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Quảng Bình
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng chức của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
“Xây dựng đội ngũ công chức, đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyên nghiệp từng bước hiện đại, có đủ phẩm chất và năng lực thực
thi công vụ, tận tâm, tận tuỵ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương”.
- Đến năm 2017, đội ngũ công chức Sở KH&CN có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực theo tiêu
chuẩn nghiệp vụ của công chức, kể cả công chức lãnh đạo quản lý để
làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí,
sử dụng công chức.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
mọi mặt của cán bộ như: xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp theo Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; thực hiện đào tạo
nhân tài, đào tạo chuyên gia về một số ngành, lĩnh vực ở cấp huyện;
19
có chính sách khuyến khích cán bộ tự nâng cao trình độ, nhất là đào
tạo sau đại học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với công chức trên
cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, hết lòng
phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp, có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác và định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo Nghị định
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tạo môi trường
hoạt động thuận lợi đễ công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách tiền lương và chế độ đãi
ngộ đối với công chức đễ tạo điều kiện tốt cho công chức dần ổn
định cuộc sống, chú trọng công việc, tạo hiệu quả cao trong thực thi
công vụ.
- Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và năng lực thực
thi công vụ của công chức, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm đối
với công chức có hành vi, quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho
người dân và doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm đối với đối với công chức vi phạm và những
trường hợp tố cáo sai sự thật.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công chức Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho
từng vị trí
20
3.3.2. Đổi mới trong tuyển dụng công chức
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu
quả thiết thực
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá công chức
3.3.5. Nâng cao đạo đức công vụ, đẩy mạnh đấu tranh phòng
chống tham nhũng, tiêu cực
3.3.6. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ
đối với công chức
3.3.8. Cải thiện cơ sở vật chất tại Sở KH&CN
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ thực tiễn đánh giá chất lượng công chức Sở KH&CN
tỉnh Quảng Bình thông qua việc tổng hợp phiếu khảo sát và tranh thủ
ý kiến của một số lãnh đạo của Sở KH&CN, để thực hiện tốt việc
nâng cao chất lượng công chức trên cơ sở quan điểm, định hướng
của Đảng và Nhà nước. Tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng
Bình để góp phần đổi mới hoạt động hành chính các đơn vị xây dựng
quê hương ngày càng phát triển.
21
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, đội ngũ
công chức hành chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là lực lượng
nòng cốt, lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất nước.
Trong đó vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ công chức ngành
KH&CN như phân tích nêu trên góp phần quyết định thắng lợi vào
công cuộc CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng công chức quyết định đến năng lực thực thi công
vụ và hiệu quả công việc trong các cơ quan hành chính. Vì thế, thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 –
2020, trong đó có việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức là một trong những vấn đề trọng tâm. Để góp phần vào việc
nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình hiện
nay, luận văn đã đưa ra các khái niệm, vị trí, vai trò liên quan đến
chất lượng đội ngũ công chức và các tiêu chí đánh giá chất lượng
công chức của đơn vị. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về công chức
hành chính Nhà nước, chất lượng công chức hành chính Nhà nước,
đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức
Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực thi công vụ hiện
nay.
Qua khảo sát, đánh giá trực tiếp đội ngũ công chức trong các
đơn vị trực thuộc, phòng ban chuyên môn của Sở KH&CN; các đơn
vị, cá nhân và doanh nghiệp; lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Quảng Bình,
luận văn đã phân tích thực trạng chất lượng công chức, đánh giá
được những ưu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế. Từ đó, luận văn nêu rõ quan điểm, phương hướng và
22
các giải pháp chủ yếu, cơ bản để nâng cao chất lượng công chức Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
thời gian tới.
Việc nâng cao chất lượng công chức để đáp ứng nhu cầu đổi
mới, phát triển nền hành chính Nhà nước thành nền hành chính hiện
đại, hội nhập quốc tế là vấn đề cần thiết và cấp bách. Biết rằng đây là
vấn đề lớn, là công việc khó khăn, phức tạp hiện nay được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng để thực hiện cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Năng lực công chức và đạo đức công
chức có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn vong của nền hành chính
Nhà nước, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp của
Đảng, của Nhà nước. Sự phối hợp, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền và các Bộ, ngành từ Trung ương tới địa phương
là rất quan trọng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó cần có
những quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tế của đất nước hiện
nay và cần có thời gian để thực hiện. Trong đó, khi tiến hành xây
dựng đội ngũ công chức ngành KH&CN trong giai đoạn hiện nay
cần nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng công chức, đồng thời phải chủ động sáng tạo, vận
dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của ngành để từ đó đề ra
phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của
đội ngũ công chức, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Bổn phận
của người cán bộ cách mạng là suốt đời hết lòng hết sức phục sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân. Phải cố gắng thực hiện cho kỳ được: cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư… thật thà tự phê bình và phê bình.
Phải gần gũi nhân dân, học tập nhân dân…bất kỳ làm công việc gì, ở
23
địa vị nào cũng quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, phát triển ưu điểm
làm tròn nhiệm vụ Đảng và Chính phủ giao cho…" [20, tr.162].
Từ thực trạng về chất lượng công chức Sở KH&CN, tác giả đã
nêu ra những giải pháp cơ bản được đúc kết từ thực tế của đơn vị
trong nhiều năm qua, biết rằng những giải pháp này không còn mới
so với một số địa phương nhưng với Sở KH&CN thì đây là những
giải pháp cần thiết, cấp bách nhằm nâng cao chất lượng công chức
trong Sở KH&CN hiện nay. Tính hiệu quả của các giải pháp này còn
phụ thuộc vào cách triển khai, thực hiện của Sở KH&CN.
Với những giải pháp đưa ra trên, tác giả tin tưởng nếu việc
triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, linh hoạt, đồng bộ sẽ đóng
góp một phần giúp ngành KH&CN xây dựng được đội ngũ công
chức có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó mật
thiết với nhân dân; trình độ, kiến thức và năng lực thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ công chức được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Đó cũng chính là một trong năm mục tiêu quan
trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân
dân và sự phát triển của đất nước” và Đề án đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền
công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu
quả”.
24