LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS. Hoàng Trọng Hùng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau cũng như chính tác giả là người đã trực tiếp xử lý khách quan và chính xác nhất. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Dương Hương Ly
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Trị” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang
viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Hoàng
Trọng Hùng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi cũng xin trân
trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng - đơn vị của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin được cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện
khóa luận này.
Tác giả luận văn
Dương Hương Ly
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: DƯƠNG HƯƠNG LY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm được
Sở quan tâm thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dân và
doanh nghiệp, nhất là cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công sở, thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện, người dân và doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự hài lòng với kết quả cải cách hành chính. Chính vì vậy, cải
thiện chất lượng dịch vụ hành chính công ở khu vực nhà nước là hết sức quan trọng
nhằm cung cấp những dịch vụ cần thiết cho người dân để họ thực hiện tốt quyền lợi
và nghĩa vụ của mình. Đó là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài: “Nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính công của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp phân tích và xử lý số liệu bằng SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố (1) công khai các hướng dẫn, (2)
giải quyết ý kiến, (3) trao đổi thông tin, (4) quy trình thủ tục hành chính, (5) môi
trường không gian làm việc, (6) thời hạn cam kết đều có tác động cùng chiều với sự
hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ hành
chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị. Qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH& CN tỉnh Quảng Trị.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT Chữ viết tắt Giải thích
1. CCHC Cải cách hành chính
2. CNTT Công nghệ thông tin
3. DN Doanh nghiệp
ISO 4. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
5. SERVQUAL Thang đo chất lượng dịch vụ
6. Sở KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ
7. TCVN Tiêu chuẩn quốc gia
8. TTHC Thủ tục hành chính
9. UBND Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................. ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................... xi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG............................................7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG ...........................................................7
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công ....................................................................................7
1.1.2. Phân loại dịch vụ công ......................................................................................7
1.1.3. Dịch vụ hành chính công...................................................................................9
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG .............................................................................................12
1.2.1. Chất lượng dịch vụ ..........................................................................................12
1.2.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công ..............................................................16
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ..................................18
1.3.1. Mô hình chất lượng dịch vụ ............................................................................18
1.3.2. Chỉ số hài lòng và mô hình chỉ số hài lòng.....................................................21
v
1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ............25
1.4. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ ...............................26
1.4.1. Các mô hình nghiên cứu có liên quan.............................................................26
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...........................................................................29
1.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu...............................................................................30
1.5. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG..........................................................................................................31
1.5.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................31
1.5.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................33
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một số cơ quan
hành chính nhà nước và bài học kinh nghiệm cho Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị ......35
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................35
1.6.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN
Đà Nẵng.....................................................................................................................36
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị...................................38
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CƠ QUAN,
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ .............................39
2.1. Tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị................................39
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc và quy định hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị..............................................................41
2.2. Bối cảnh cải cách hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị. ................45
2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................45
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế ................................................................................51
2.3. Đánh giá cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với chất lượng
dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị .......................................55
vi
2.3.1. Đặc điểm đối tượng khảo sát theo các tiêu chí ...............................................55
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha..........................................56
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis – EFA).......61
2.3.4. Phân tích tương quan các nhân tố ...................................................................65
2.3.5. Phân tích hồi quy.............................................................................................67
2.3.6. Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành
chính công .................................................................................................................74
2.3.7. Đánh giá sự khác biệt giữa các Nhóm đánh giá (người dân và cơ quan, doanh
nghiệp).......................................................................................................................80
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ ...82
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KH&CN TỈNH QUẢNG TRỊ.............................82
3.1.1. Định hướng......................................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KH&CN TỈNH QUẢNG TRỊ .........................................83
3.2.1. Giải pháp nâng cao mức độ tin cậy của người dân và cơ quan, doanh nghiệp
đối với thời hạn cam kết của dịch vụ hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng
Trị ..............................................................................................................................83
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cải cách quy trình thủ tục hành chính trong dịch
vụ hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.................................................84
3.2.3. Giải pháp đảm bảo công khai các hướng dẫn .................................................85
3.2.4. Giải pháp góp phần cải thiện trao đổi thông tin của những công chức hành
chính theo chiều hướng ngày càng tốt hơn tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.............85
3.2.5. Giải pháp nâng cao khả năng giải quyết ý kiến của công chức làm công tác
tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.....................................87
3.2.6. Giải pháp cải thiện môi trường không gian làm việc tại nơi tiếp nhận và hoàn
trả hồ sơ .....................................................................................................................88
vii
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................89
I. Kết luận..................................................................................................................89
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................92
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2. 1: Số liệu hồ sơ TTHC được giải quyết trong các năm 2015-2017.............49
Bảng 2. 2: Thống kê mức độ đánh giá của người dân các năm 2014-2016..............51
Bảng 2. 3: Danh sách chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các Sở, Ban, Ngành
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................51
Bảng 2. 4: Danh sách chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, Ban, Ngành
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................53
Bảng 2. 5: Đặc điểm đối tượng khảo sát ...................................................................55
Bảng 2. 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo.......................................57
Bảng 2. 7: Tổng hợp các nhân tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha .61
Bảng 2. 8: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra..............................................64
Bảng 2. 9: Các nhân tố đưa vào phân tích tương quan .............................................65
Bảng 2. 10: Kết quả phân tích tương quan................................................................66
Bảng 2. 11: Độ phù hợp của mô hình .......................................................................67
Bảng 2. 12: Phân tích phương sai .............................................................................68
Bảng 2. 13: Kiểm tra đa cộng tuyến..........................................................................69
Bảng 2. 14: Kết quả mô hình hồi quy .......................................................................71
Bảng 2. 15: Mức độ tác động các nhân tố.................................................................72
Bảng 2. 16: Tổng hợp các kết quả phân tích mô hình hồi quy .................................73
Bảng 2. 17: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Thời hạn cam kết
...................................................................................................................................74
Bảng 2. 18: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Quy trình thủ tục
hành chính .................................................................................................................75
Bảng 2. 19: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Công khai các
hướng dẫn..................................................................................................................76
Bảng 2. 20: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Trao đổi thông tin
...................................................................................................................................77
Bảng 2. 21: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Giải quyết ý kiến
...................................................................................................................................78
ix
Bảng 2. 22: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Môi trường không
gian làm việc .............................................................................................................79
Bảng 2. 23: Đánh giá sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp............80
Bảng 2. 24: Đánh giá sự khác biệt giữa các Nhóm đánh giá ....................................81
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. 1: Mô hình năm khoảng cách dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ. ............. 18
Sơ đồ 1. 2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ.............................................. 22
Sơ đồ 1. 3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các Quốc gia Châu Âu............... 24
Sơ đồ 1. 4: Mối quan hệ giữa sự chấp nhận chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng..................................................................................................................... 26
Sơ đồ 1. 5: Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự thỏa mãn của người dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 27
Sơ đồ 1. 6: Mô hình Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Bến Tre ............................................................ 28
Sơ đồ 1. 7: Mô hình Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại UBND Quận 1............................................................................................................... 29
Sơ đồ 1. 8: Mô hình nghiên cứu đề nghị....................................................................... 30
Sơ đồ 1. 9: Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................. 34
Sơ đồ 2. 1. Tổ chức bộ máy Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị............................................. 41
Sơ đồ 2. 2: Quy trình tiếp nhận và trả kết quả ............................................................... 44
Hình 2. 1: Biểu đồ Histogram tần số của phân dư chuẩn hóa....................................... 70
xi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cải cách hành chính nhà nước được xác định là nhiệm vụ trọng
tâm, là một trong những nội dung quan trọng của một trong ba đột phá chiến lược
của Đảng. Cải cách hành chính (CCHC) là nhu cầu tất yếu của quá trình xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đổi mới của đất
nước ta trong giai đoạn mới, góp phần tích cực khơi dậy mọi nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là công tác trọng
tâm của Chính phủ Việt Nam trong nỗ lực hướng tới sự phát triển lấy con người làm
trung tâm. Các nỗ lực cải cách đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo mối liên
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Chương trình tổng thể về cải cách hành chính theo Quyết định số 30/QĐ-TTg
về việc phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 là một điển hình về việc đưa ra một hướng tiếp cận
tổng thể và hệ thống để giải quyết những vấn đề cấp thiết và căn bản đối với sự phát
triển của Việt Nam. Tiếp theo đó, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ về Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020. Trong đó, Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020
của Chính phủ đặt mục tiêu: đến năm 2020, sự hài lòng của người dân, tổ chức và
doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%.
Như vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong
từng thời kỳ thật sự cần thiết để nhận thấy hiệu quả của việc cải cách. Những lợi ích
mà chương trình cải cách hành chính đem lại có thể kể đến như: tiết kiệm thời gian,
tiền bạc của dân và người dân cảm thấy hài lòng hơn, gần gũi hơn khi tiếp xúc với
các cơ quan công quyền. Nhìn chung việc cung ứng dịch vụ hành chính công có
một số tiến bộ, nhưng không đều. Người dân và doanh nghiệp được tạo điều kiện
thuận lợi và dễ dàng hơn trong quy trình giải quyết với cơ quan nhà nước. Hơn thế
1
nữa, cải cách hành chính cũng đã góp phần làm thay đổi tư duy quản lý, tư duy lãnh
đạo, chỉ đạo và điều hành trong các cơ quan hành chính, góp phần nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước.
Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Quảng Trị là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị. Cải cách hành chính là một nhiệm
vụ trọng tâm được Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị quan tâm thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phục vụ người dân và doanh nghiệp (DN), nhất là cải cách thủ tục
hành chính (TTHC), hiện đại hóa công sở, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năm
2016, Sở KH&CN đã hướng dẫn triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 cho UBND 19 xã, phường, thị trấn. Bên
cạnh đó là Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC, Kế hoạch kiểm tra công tác
CCHC của Sở KH&CN theo từng năm và cả giai đoạn 2016- 2020. Tuy nhiên, xét
một cách toàn diện, người dân và doanh nghiệp vẫn chưa thực sự hài lòng với kết
quả cải cách hành chính. Chính vì vậy, cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công
ở khu vực nhà nước là hết sức quan trọng. Bên cạnh chức năng quản lý nhà nước,
chức năng phục vụ của nhà nước nhằm cung cấp những dịch vụ cần thiết cho người
dân để họ thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của mình cần được chú trọng hơn bao
giờ hết.
Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công mà các cơ quan
nhà nước cung ứng như thế nào vẫn là câu hỏi đặt ra chưa có câu trả lời thỏa đáng.
Do đó, vấn đề “Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Trị” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn,
nhằm để đánh giá xem chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh
Quảng Trị cung cấp cho người dân đạt được ở mức độ nào? Sự cảm nhận của những
người thụ hưởng dịch vụ này ra sao? Những nhân tố nào tác động đến chất lượng
dịch vụ hành chính công? Từ đó đưa ra những gợi ý chính sách để hoàn thiện công
tác quản lý hành chính và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về dịch vụ công của
người dân và cơ quan, doanh nghiệp ở địa phương.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với
chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN
tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ và chất
lượng dịch vụ hành chính công;
+ Đánh giá cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị;
+ Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự
hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng điều tra là người dân và cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp sử dụng
dịch vụ hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu thứ cấp được thu
thập trong phạm vi thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. Các dữ liệu sơ cấp được
thu thập trong vòng 3 tháng: từ tháng 8 đến tháng 11/2017.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài chủ yếu được thu thập qua
hai nguồn số liệu, đó là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
- Đối với số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp căn cứ do Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị cung cấp về các nội
dung như: các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và cải cách dịch vụ hành chính
giai đoạn 2015-2017.
Ngoài ra đề tài còn tham khảo một số tài liệu từ một số sách báo, tạp chí
chuyên ngành về các lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ hành chính công và
các mô hình nghiên cứu trước đây.
- Đối với số liệu sơ cấp
Việc thu thập số liệu sơ cấp được triển khai bằng cách tiến hành khảo sát
người dân và cơ quan, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị .
- Phương pháp chọn mẫu: Đối tượng sử dụng dịch vụ hành chính công của
Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị bao gồm người dân và cơ quan, doanh nghiệp có nhu
cầu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Do tổng thể mẫu là quá rộng, đề tài sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp
cận của các đối tượng để khảo sát ý kiến người dân và cơ quan, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị. Việc lựa chọn đối
tượng khảo sát được tiến hành như sau:
Cách 1: Là những người dân và cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp sử dụng
dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN trong thời gian thực hiện luận văn.
Cách 2: Khảo sát ý kiến thông qua các cuộc hội thảo, thanh tra của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị.
- Kích thước mẫu: Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên
được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu.
Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước
4
lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair và cộng sự, 1998), theo
Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra,
theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt
nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ
mẫu – m là số biến độc lập của mô hình.
Với thang đo chất lượng dịch vụ mà đề tài sử dụng, có tất cả 6 biến độc lập trong
mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n ≥ 8*6 + 50 = 98 mẫu. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát
phát ra là 165 phiếu, tổng số phiếu thu về là 155 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch
số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 150 phiếu, chiếm
tỷ lệ 96.8%.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
- Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha: Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2005) thì
thang đo có độ tin cậy cao khi Cronbach’s Alpha ≥ 0,7. Tuy nhiên, Cronbach’s Alpha
từ 0,6 trở lên có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với người được phỏng vấn trong bối cảnh nghiên cứu (trường hợp
của đề tài - nghiên cứu khám phá) nên khi kiểm định sẽ lấy chuẩn Cronbach’s Alpha
≥ 0,6.
- Phân tích nhân tố khám phá: Được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan
sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998).
Số lượng nhân tố: Được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những
nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Principal
Axis Factoring với phép xoay Varimax. Phương pháp Principal Axis Factoring sẽ
cho ta số lượng nhân tố là ít nhất để giải thích phương sai chung của tập hợp biến
quan sát trong sự tác động qua lại giữa chúng.
- Phân tích hồi quy tuyến tính: Được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ
5
nhân quả giữa các biến, trong đó gồm: biến phụ thuộc (sự hài lòng của người dân và
cơ quan doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công) và các biến độc lập
(các thành phần của chất lượng dịch vụ hành chính công). Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh. Giá trị R2 điều chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi quy tuyến tính đa
biến.
- Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics): Sử dụng để xử lý các dữ
liệu và thông tin thu thập được nhằm đảm bảo tính chính xác và từ đó, có thể đưa ra
các kết luận có tính khoa học và độ tin cậy cao về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể, thống
kê mô tả đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về các thành phần của
chất lượng dịch vụ hành chính công từ đó thấy được mức độ cảm nhận của họ về
chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.
4.3. Công cụ xử lý số liệu
Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu thống kê được áp dụng để tính toán
và so sánh các chỉ tiêu kinh tế trong luận văn được thực hiện nhờ công cụ máy tính.
Toàn bộ việc xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS; sử dụng phương
pháp phân tích thống kê chuyên ngành để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch
vụ hành chính công .
Chương 2. Đánh giá cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối
với chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Trị.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị.
6
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công
Thuật ngữ dịch vụ công (public service) được sử dụng rộng rãi ở các nước
phát triển từ những năm 1980, song mới được sử dụng ở Việt Nam trong những
năm gần đây. Có nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ công, theo giáo trình hành
chính công của học viện hành chính (Nguyễn Ngọc Hiến, 2006), có thể hiểu “Dịch
vụ công là hoạt động phục vụ các nhu cầu chung thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm đảm
bảo trật tự, lợi ích chung và công bằng xã hội”. Với khái niệm này, dịch vụ công
bao gồm dịch vụ hành chính công và dịch vụ công cộng. Dịch vụ hành chính công
liên quan đến việc phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và phục vụ
hoạt động quản lý nhà nước, nên về cơ bản dịch vụ này do cơ quan nhà nước các
cấp thực hiện.
Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại dịch vụ công là những
hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Đây là hoạt động không vụ lợi,
không vì mục đích kinh doanh và hoạt động theo các tiêu chí, quy định của nhà
nước.
Từ những khái niệm trên, dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt động
phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do
nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực
hiện.
1.1.2. Phân loại dịch vụ công
Cần thiết phải có sự phân loại đúng đắn các hình thức dịch vụ công để hình
thành cơ chế quản lý phù hợp. Ví dụ, đối với các loại hình dịch vụ công quan trọng
7
nhất, thiết yếu nhất như y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo…, nhà
nước có trách nhiệm dành cho chúng những nguồn lực ưu tiên. Dịch vụ công có thể
phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tính chất của dịch vụ, hoặc theo
các hình thức dịch vụ cụ thể,… Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công
được chia thành ba loại, như sau:
- Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ
công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Ví dụ, an ninh, giáo dục
phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội,…
- Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp,
gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp
thực hiện mà uỷ nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn
đốc, giám sát của nhà nước. Ví dụ, các công trình công cộng do chính phủ gọi thầu
có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
- Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân
phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở
nhiều nước. Như ở Trung quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự ở các khu dân
cư là do cơ quan công an, tổ chức dịch vụ khu phố và ủy ban khu phố phối hợp
thực hiện (Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa, 2006).
Nội hàm khái niệm dịch vụ công theo nghĩa hẹp mà Việt Nam đang sử dụng,
dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng có thể chia dịch vụ công
thành ba nhóm dịch vụ chủ yếu như sau:
- Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước. Để thực hiện chức năng này,
nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,… Người dân được hưởng
những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà
8
thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ
phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước.
- Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể
dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… (Sự nghiệp là một từ gốc Trung quốc,
được dùng theo nhiều nghĩa. Theo nghĩa hẹp, từ ‘sự nghiệp” dùng để chỉ những
hoạt động chuyên môn nhằm đáp ứng những nhu cầu của xã hội và cá nhân con
người, chủ yếu là về những lĩnh vực liên quan đến sự phát triển con người về văn
hoá, tinh thần và thể chất). Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là nhà nước chỉ
thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn
làm, nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại dịch vụ công này
cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
- Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp
nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ yếu do các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tư
nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở
một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn…
1.1.3. Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan hành chính nhà
nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên quy định của
pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nằm trong phạm
trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong mối quan
hệ này công dân thực hiện dịch vụ này không có quyền lựa chọn mà phải nhận những
dịch vụ bắt buộc do nhà nước quy định. Sản phẩm của dịch vụ dưới dạng phổ biến là
các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đáp ứng (Lê Chi Mai, 2006).
Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
thông qua hai chức năng cơ bản: Chức năng quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng dịch vụ công cho tổ chức và
9
công dân. Nói cách khác, “Dịch vụ hành chính công là những hoạt động phục vụ
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nước” (Lê
Chi Mai, 2006). Tuy nhiên một số nước không dùng khái niệm dịch vụ hành chính
công mà chỉ sử dụng khái niệm “dịch vụ công” cho tất cả các loại dịch vụ, tuy
nhiên các nước này mặc nhiên thừa nhận các dịch vụ công do cơ quan hành chính
nhà nước cung ứng cho công dân và tổ chức. Dịch vụ hành chính công có đặc trưng
riêng, phân định nó với loại dịch vụ công cộng khác:
Thứ nhất: Việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền
và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước – mang tính quyền lực pháp lý
– trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và
công dân như cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh, công chứng, hộ tịch… Thẩm
quyền hành chính pháp lý thể hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công
nhằm giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, là hoạt động phục vụ
công dân từ phía các cơ quan hành chính nhà nước. Các hoạt động này không thể
ủy quyền cho bất kỳ tổ chức nào ngoài cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện và
chỉ có hiệu lực khi được cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện mà thôi. Vì vậy,
nhu cầu được cung ứng các dịch vụ hành chính công của người dân (khách hàng)
không phải là nhu cầu tự thân của họ mà xuất phát từ các quy định có tính chất bắt
buộc của Nhà nước. Nhà nước bắt buộc và khuyến khích mọi người thực hiện các
quy định này nhằm đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, thực hiện chức năng quản lý
mọi mặt đời sống xã hội.
Thứ hai: Dịch vụ hành chính công nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà
nước. Dịch vụ hành chính công bản thân chúng không thuộc về chức năng quản lý
nhà nước, nhưng lại là hoạt động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước.
Vì vậy, hiện nay trong nghiên cứu khoa học pháp lý đã đặt ra vấn đề xung quanh
việc tách bạch chức năng hành chính và chức năng quản lý trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
10
Thứ ba: Dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu
phí và lệ phí nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
Thứ tư: Mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của
chính quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên
tắc công bằng, bảo đảm sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã
hội.
Từ những đặc trưng cơ bản nêu trên, chúng ta dễ dàng nhận diện các loại
hình cơ bản của dịch vụ hành chính công như sau:
Thứ nhất, hoạt động cấp các loại giấy phép như giấy phép xây dựng, giấy
phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và
giấy chứng chỉ nhân viên bức xạ…
Thứ hai, hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực như xác nhận đủ
điều kiện hành nghề; cấp giấy khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; chứng nhận bản
sao, chữ ký; công chứng...
Thứ ba, hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của nhà
nước.
Thứ tư, hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân và xử lý các vi
phạm hành chính.
Trên cơ sở phân tích, so sánh dịch vụ hành chính công với hoạt động quản lý
nhà nước và với các loại dịch vụ công trong các lĩnh vực phục vụ lợi ích công cộng,
có thể thấy dịch vụ hành chính công là những hoạt động giải quyết những công việc
cụ thể liên quan đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân
được thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính – pháp lý của nhà nước.
Hành chính công là một dạng hoạt động mang tính nhà nước không thuộc hoạt
động lập pháp hay xét xử. Hành chính công là hoạt động ban hành các văn bản hành
chính và việc thực hiện các hành vi hành chính, vì lợi ích chung và mục đích chung,
không theo đuổi lợi ích riêng, không nhằm mục đích kiếm lời, do chủ thể quyền lực
11
công (gồm cơ quan hành chính Nhà nước, UBND các cấp, sở chuyên ngành) và các
tổ chức tự nguyện không nằm trong bộ máy nhà nước nhưng được thành lập và hoạt
động theo luật thực hiện (Nguyễn Như Phát, 2002).
Theo tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ công chức nhà nước của Bộ Nội vụ
(2006), hành chính công là hoạt động của nhà nước, của cơ quan nhà nước mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý công việc của nhà nước
nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp của công dân. Đây được xem
là một định nghĩa tương đối đầy đủ, chính xác và rõ ràng về thuật ngữ hành chính
công. Hành chính công tức là hành chính của nhà nước, nó ra đời cùng với sự ra đời
của nhà nước, là quản lý công vụ Quốc gia, đảm bảo sự cân bằng, đúng đắn, công
khai và có sự tham dự của công dân. Như vậy, dịch vụ hành chính công là gì? Sau
đây xin đưa ra khái niệm cơ bản về dịch vụ hành chính công như sau:
- Dịch vụ hành chính công là dịch vụ nhằm để đáp ứng nhu cầu chung của xã
hội, nó xuất phát từ yêu cầu của quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng phục vụ
của nhà nước. Dịch vụ hành chính công cũng là một loại hình dịch vụ nhưng nó được
cung cấp bởi các cơ quan hành chính nhà nước hoặc bởi các tổ chức không thuộc cơ
quan hành chính nhà nước nhưng được nhà nước ủy quyền làm nhiệm vụ này.
Như vậy, dịch vụ hành chính công trong nghiên cứu này được hiểu là dịch vụ
được cung cấp bởi các cơ quan hành chính nhà nước cho các cá nhân, tổ chức bên
ngoài, không mang tính chất công vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể về mặt pháp lý.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
1.2.1. Chất lượng dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu. Việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các biện
pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, nó không chỉ quan trọng
trong việc xây dựng mục tiêu của doanh nghiệp mà còn định hướng cho doanh nghiệp
phát huy được sức mạnh của mình một cách tốt nhất. Chất lượng dịch vụ là kết quả của
12
một quá trình đánh giá tích lũy của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng mong
đợi và chất lượng khách hàng đã nhận được. Hay có thể nói một cách khác, chất lượng
dịch vụ luôn được so sánh với mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi sử dụng
dịch vụ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng nhìn
chung người ta định nghĩa về chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm
nhận được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,
đã đưa ra định nghĩa sau: "Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan".
Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng
tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất
lượng là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất (Lewis và Booms,
1983).
Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt
vời nói chung của một thực thể. Đó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự
so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được
(Zeithaml, 1987).
Theo tiêu chuẩn Việt Nam và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản
phẩm dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
Chất lượng dịch vụ được “cảm nhận” (Perceived service quality) là một quá trình
đánh giá dựa trên các tính chất bề ngoài của sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ “tìm thấy” (Search service quality) là những tính năng quan
trọng của những dịch vụ có thể cho phép khách hàng tìm thấy hay sờ hoặc nhìn thấy
được.
13
Chất lượng dịch vụ “trải nghiệm” (Experience service quality) là chất lượng mà
khách hàng có thể đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ, hoặc đã tiếp xúc với
những nhân viên phục vụ trực tiếp, tức là sau khi đã có sự trải nghiệm nhất định về
việc cung cấp dịch vụ của một doanh nghiệp.
Chất lượng dịch vụ “tin tưởng” (Credence service quality) đó là chất lượng của sản
phẩm mà khách hàng phải dựa trên khả năng, uy tín, tiếng tăm của nhà cung cấp sản
phẩm để đánh giá. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có uy tín, danh tiếng tốt trên thị
trường thì người tiêu dùng có xu hướng tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của họ hơn.
Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ của khách hàng
và nhận thức của khách hàng khi họ đã sử dụng dịch vụ, cuối cùng là đưa ra thang
đo gồm 5 thành phần: (1) độ tin cậy, (2) tính đáp ứng, (3) sự đồng cảm, (4) năng lực
phục vụ, (5) các phương tiện hữu hình. Mỗi thành phần được đo lường bằng nhiều
biến quan sát tổng cộng có 21 biến quan sát và được gọi tắt là thang đo
SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988).
“Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm
nhận, tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng hợp của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi
ích và thoả mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản
xuất cung ứng và phân phối dịch vụ ở đầu ra” (Lưu Văn Nghiêm, 2001).
1.2.1.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ
Khởi điểm của chất lượng là khách hàng, các nhu cầu và mong đợi của họ. Tuy
có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng xét một cách tổng thể, chất lượng dịch vụ bao
gồm những đặc điểm sau:
Tính vượt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện
được tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính tính ưu
việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung
cấp. Cũng phải nói thêm rằng sự đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự cảm nhận từ phía người tiếp nhận dịch vụ. Quan hệ
này có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng
trong các hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng.
14
Tính đặc trưng của sản phẩm: chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi
nhất và tinh túy nhất kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản
phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều
“đặc trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với
việc xác định các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ.
Chính nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ
của doanh nghiệp khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó
xác định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác.
Vì vậy, các đặc trưng này không có giá trị tuyệt đối, mà chỉ mang tính tương đối
giúp cho việc nhận biết chất lượng dịch vụ trong trường hợp cụ thể được dễ dàng hơn
thôi.
Tính cung ứng: chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao
dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ, và cách
cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên
trong, nó phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để
nâng cao chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện
yếu tố nội tại này, để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tính thỏa mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do
đó, chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng, và lấy yêu cầu
của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm
thấy dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình, thì họ sẽ không hài lòng với
chất lượng dịch vụ mà họ nhận được. Cũng phải nói thêm rằng trong môi trường
kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì
các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết
mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vô ích và không có chất lượng nếu cung cấp
các dịch vụ mà khách hàng đánh giá là không có giá trị.
Xét trên phương diện “phục vụ khách hàng”, “tính thỏa mãn nhu cầu” đã bao
hàm cả ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy vì: Tuy chất lượng dịch vụ bắt
15
đầu từ khi doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển
khai dịch vụ, nhưng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách
hàng sẽ cảm thấy có hài lòng hay không, và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt
hay xấu. Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi
phối bởi tác động bên ngoài nhiều hơn.
Tính tạo ra giá trị: chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm
phục vụ khách hàng. Dịch vụ không sản sinh ra giá trị nào hết thì được xem như là
không có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng là đối tượng tiếp
nhận những giá trị đó. Vì vậy việc xem xét chất lượng dịch vụ, hay cụ thể hơn là
các giá trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng chứ
không phải tự đánh giá của doanh nghiệp. Thông thường, khách hàng đón nhận
những giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi.
Nói cách khác, tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối nhiều bởi
yếu tố bên ngoài (khách hàng) hơn là nội tại (doanh nghiệp). Dịch vụ chất lượng
cao là dịch vụ tạo ra các giá trị không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng, mà còn vượt
hơn hẳn các mong muốn của khách hàng và làm cho doanh nghiệp nổi bật hơn đối
thủ cạnh tranh. Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc
xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công
Chất lượng dịch vụ là một thước đo quan trọng đối với hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, và là một trong những kết quả hoạt động chính của các
cơ quan này. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là mục đích chính của các cơ quan, vì
họ còn phải thực hiện nhiều chức năng khác như hỗ trợ cho sự tăng trưởng, điều
chỉnh nhịp độ tăng trưởng và định hướng tăng trưởng (Arawati và cộng sự, 2007).
Có thể hiểu chất lượng dịch vụ hành chính công là khả năng thoả mãn các yêu
cầu của tổ chức và cá nhân về cung ứng dịch vụ hành chính công với sản phẩm cụ
thể là các quyết định hành chính.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ này cũng rất đa dạng bao gồm:
16
- Tạo sự tin tưởng cho người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ như hồ sơ được
giải quyết đúng hẹn (dựa trên tỉ lệ giải quyết hồ sơ hành chính đúng hẹn), không bị
mất mát, thất lạc, tạo được sự tin cậy của người dân khi liên hệ giải quyết thủ tục
hành chính.
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho việc giao dịch với các công cụ
hỗ trợ cần thiết như: Phòng ốc khang trang, có máy lấy số thứ tự (đảm bảo tính công
bằng), máy tính giúp xử lý hồ sơ nhanh chóng...
- Nhân viên có đủ kiến thức chuyên môn và lĩnh vực liên quan đảm bảo giải
quyết công việc lĩnh vực mà mình phụ trách cùng với kỹ năng tác nghiệp chuyên
nghiệp.
- Thái độ phục vụ lịch sự, tôn trọng người dân, không gây nhũng nhiễu, phiền
hà người dân tham gia giao dịch.
- Linh hoạt, quan tâm và chia sẻ, giải quyết hợp lý hồ sơ của người dân. Có sự
gắn kết giữa người dân sử dụng dịch vụ và nhân viên giải quyết hồ sơ.
- Thủ tục hành chính đơn giản gọn nhẹ, thời gian giải quyết hồ sơ hợp lý, đúng
quy định của pháp luật.
Các vấn đề liên quan đến chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng cung
ứng dịch vụ hành chính công phù hợp với quy định của pháp luật, với quy định của
Tiêu chuẩn ISO (nếu dịch vụ áp dụng), cụ thể là những quy định về sự cam kết của
cơ quan hành chính; nhấn mạnh về yêu cầu luật định; định hướng bởi khách hàng,
thăm dò sự hài lòng của khách hàng; khắc phục phòng ngừa và cải tiến liên tục hệ
thống chất lượng… Điều đó cho thấy, hành chính hoạt động theo luật, đúng luật,
đúng thủ tục do pháp luật quy định, kết hợp việc tổ chức lao động khoa học trong
công sở để đạt hiệu quả chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người dân.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ
hành chính công, do các xã hội dân chủ đều xem rằng đáp ứng các nhu cầu của quần
chúng là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng của Chính phủ - Chất lượng của các dịch
vụ đối với người dân càng cao thể hiện sự dân chủ càng cao. Có thể nói đánh giá
ban đầu của người dân đối với Chính phủ chính là ở chất lượng các dịch vụ do các
17
cơ quan hành chính công cung cấp. Mối quan hệ giữa người dân và các cơ quan
hành chính nhà nước được kéo lại gần hơn cùng với xu thế cải thiện chất lượng dịch
vụ công. Các công nghệ tiên tiến cho phép con người thể hiện các nhu cầu của mình
đối với xã hội; Con người có học vấn cao hơn cùng với những yêu cầu đối với xã
hội dân chủ đòi hỏi sự minh bạch hơn, hiệu quả hơn của khu vực hành chính nhà
nước.
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.3.1. Mô hình chất lượng dịch vụ
1.3.1.1. Mô hình năm khoảng cách về chất lượng dịch vụ.
Để đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ, Parasuraman và cộng sự (1985,
1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ như sau:
Sơ đồ 1. 1: Mô hình năm khoảng cách dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)
Trong đó:
Khoảng cách 1: là khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của
nhà quản lý về mong đợi của khách hàng.
18
Khoảng cách 2: nhà quản lý truyền đạt sai hoặc không truyền đạt được kỳ
vọng của khách hàng thành quy trình, quy cách chất lượng.
Khoảng cách 3: nhân viên làm việc không đúng quy trình đã định.
Khoảng cách 4: quảng cáo và giới thiệu sai.
Khoảng cách 5: Tổng của 4 khác biệt trên - sai lệch giữa dịch vụ và kỳ vọng
của khách hàng.
1.3.1.2. Thành phần chất lượng dịch vụ
Mô hình chất lượng dịch vụ này đã cho ta bức tranh tổng thể về chất lượng
dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và cộng sự (1985) đã cố gắng xây
dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ, theo ông bất kỳ
dịch vụ nào chất lượng cũng được khách hàng cảm nhận dựa trên 10 thành phần
sau:
- Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responseveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
- Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
- Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách niềm nở, tôn trọng và thân thiện với
khách hàng.
- Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách
hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề liên
quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
- Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
19
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm của
công ty, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
- An toàn (security) liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính và bảo mật thông tin.
- Hiểu biết khách hàng (understanding the customer) thể hiện qua khả năng
hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách
hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
- Phương tiện hữu hình (tangbles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình mười thành phần của chất lượng dịch vụ có ưu điểm bao quát hầu hết mọi
khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức tạp trong việc
đo lường. Ngoài ra, mô hình này mang tính lý thuyết có thể sẽ có nhiều thành phần của
mô hình chất lượng dịch vụ này không đạt giá trị phân biệt vì vậy rất khó khăn trong việc
đánh giá và phân tích. Do đó, qua nhiều lần kiểm định các tác giả này đi đến kết luận
rằng chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản như sau:
- Mức độ tin cậy (reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ban đầu.
- Khả năng đáp ứng (responseveness): thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Các phương tiện hữu hình (tangbles): trang phục, ngoại hình của nhân viên
và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
- Năng lực phục vụ (competence ): thể hiện tính chuyên nghiệp của nhân viên
phục vụ.
- Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm của nhân viên với khách
hàng.
Tóm lại, một trong những thang đo chất lượng dịch vụ được nhiều người chấp
nhận và sử dụng rộng rãi nhất là thang đo SERVQUAL được tạo ra bởi
Parasuraman, Zeithaml và Berry vào những năm 1980. Đây là một thang đo lường
đa hướng gồm có 5 thành phần chủ yếu tác động đến chất lượng dịch vụ đó là: tin
20
cậy, đáp ứng, bảo đảm, đồng cảm và phương tiện hữu hình.
1.3.2. Chỉ số hài lòng và mô hình chỉ số hài lòng
1.3.1.1. Chỉ số hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao dịch được hiểu là sự thỏa
mãn của khách hàng trong khoảng thời gian giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp
dịch vụ và có thể được hiểu là giao dịch với sự có mặt hoặc không có mặt của nhân
viên doanh nghiệp dịch vụ.
Nguồn gốc của việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng: Việc thỏa mãn
khách hàng là một tài sản quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức trong việc nỗ
lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số đo mức độ hài lòng của khách hàng đầu tiên
được biết đến tại Thụy Điển (Swedish Customer Satisfaction Barometer - SCSB) nhằm
thiết lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản phẩm - dịch
vụ nội địa. Trong những năm sau đó, chỉ số này được phát triển và ứng dụng rộng rãi
tại các nước phát triển như Mỹ - ACSI, Nauy - NCSI, Đan Mạch - DCSI và các quốc
gia EU - EUSI (1998). Chỉ số này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các
doanh nghiệp, các ngành sẽ thỏa mãn như thế nào đó đối với khách hàng của họ) hoặc
ở góc độ nội bộ ngành (so sánh sự thỏa mãn các doanh nghiệp trong phạm vi một
ngành) và so sánh giữa các thời điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các
doanh nghiệp có hướng hoạch định các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng - Customer
satisfaction index (CSI): Mục tiêu và ứng dụng của CSI ở cấp doanh nghiệp là việc
xác định các yếu tố (biến) có tác động đến nhận thức hay sự hài lòng của khách
hàng; lượng hóa trọng số hay mức độ quan trọng của mỗi yếu tố trong tương quan
các yếu tố khác; xác định mức độ hài lòng tại thời điểm nghiên cứu của khách hàng,
so sánh đánh giá của khách hàng trên từng tiêu chí với đối thủ cạnh tranh hay với
chính mình trong quá khứ (mục tiêu này thể hiện rõ hơn khi CSI được triển khai ở
cấp độ toàn ngành và đa ngành); lượng hóa mối liên hệ giữa mức độ hài lòng với
các đại lượng tiếp thị khác (lòng trung thành của khách hàng); so sánh cấu trúc sự
21
hài lòng, mức độ hài lòng và các tác động của sự hài lòng giữa các nhóm khách
hàng khác nhau của công ty. Các doanh nghiệp cần xem CSI như một hình thức
kiểm toán hàng năm với tài sản vô hình là uy tín, thương hiệu, tình cảm mà khách
hàng dành cho mình, các thông tin của CSI cần được liên tục cập nhật vào hệ thống
thông tin của doanh nghiệp để làm cơ sở trong việc hoạch định các chiến lược trong
tương lai.
1.3.2.2. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI model)
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
được cấu thành nhiều biến cụ thể (indicators, itiem) đặc trưng của sản phẩm hoặc
dịch vụ.
Mô hình CSI của các nước như sau:
Sự mong đợi (Expectation
Sự than phiền (Complaint)
Giá trị cảm nhận
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
(Perceived value)
Sự trung thành (Loyalty)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quanlity)
Sơ đồ 1. 2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
(American Customer Sastisfaction Index - ACSI)
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa như một sự đánh giá toàn diện
về sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán hàng của doanh nghiệp và đây
chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ thống các mối
quan hệ nhân quả xuất phát từ những biến khởi tạo như sự mong đợi của khách
hàng, hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận
22
về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự
trung thành hay sự than phiền của khách hàng.
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong
đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi
mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối
với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài
lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm
nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn
sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại,
đó là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng.
Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ số ECSI thường ứng dụng đo lường sản phẩm các ngành.
23
Hình ảnh
(Image)
Sự mong đợi
(Expectation)
Sự hài lòng Giá trị cảm nhận
(Perceived value) của khách hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về sản phẩm (Perceived quanlity - Prod)
Sự trung thành
(Loyalty) Chất lượng cảm nhận về dịch vụ (Perceived quanlity - Serv)
Sơ đồ 1. 3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các Quốc gia Châu Âu
(European Customer sastisfaction Index-ACSI)
Điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức khắc kinh
nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các
yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do vậy, mục tiêu đầu
tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung thành của khách
hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một quốc gia nói chung
thông qua chỉ số hài lòng của khách hàng khi chịu sự tác động trực tiếp hay gián tiếp
bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận đối với sản
phẩm dịch vụ đó.
24
1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Hiện nay tuy vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về chất lượng
dịch vụ, nhưng hầu như các quan điểm đều nhìn nhận rằng chất lượng dịch vụ có mối
quan hệ mật thiết với sự hài lòng của khách hàng (Cronin &Taylor, 1992); và chất lượng
dịch vụ sẽ là thước đo cho dịch vụ kỳ vọng của khách hàng (Lewis & Booms, 1983).
Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng. Nghĩa là
chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau, đó là một nhân tố
quyết định của sự thỏa mãn (Parasuraman 1985, 1988).
“Sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng
đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch vụ”. Còn trong lĩnh vực kinh
doanh, chúng ta thường hay đồng nhất khái niệm “chất lượng” với “sự thỏa mãn” của
khách hàng (Nguyễn Thị Nhàn, 2006).
Như vậy, với những khái niệm đã được trình bày ở trên thì sự thỏa mãn của
khách hàng là một khái niệm rộng hơn so với chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch
vụ là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng khách hàng. Để khách hàng đạt
được sự thỏa mãn thì phải bao gồm nhiều yếu tố như: chất lượng dịch vụ, chất
lượng sản phẩm, giá cả, thái độ phục vụ của nhân viên, những nhân tố tình huống và
cả những đặc điểm cá nhân của khách hàng.
Các nhà nghiên cứu Cronin & Taylor (1992); Spreng & Mackoy (1996) đã
kiểm định về mối quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn
đến sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn và
là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.
Như vậy, có thể nói chất lượng dịch vụ như là một yếu tố tác động vào sự thỏa
mãn của khách hàng. Điều này có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
25
Chất lượng dịch vụ Những nhân tố tình
huống
Chất lượng sản phẩm Sự thỏa mãn
của khách hàng Giá cả
Những đặc điểm cá nhân của khách hàng Thái độ phục vụ của nhân viên
Sơ đồ 1. 4: Mối quan hệ giữa sự chấp nhận chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
(Nguồn: Zeithaml & Bitne, 1996)
1.4. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Các mô hình nghiên cứu có liên quan
Kết quả các nghiên cứu trước đây cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất
với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác nhau. Trong bài viết “Đo lường
chất lượng dịch vụ”, tác giả Stewart Robinson (1999), giảng viên trường đại học
Warwich của Anh một lần nữa cũng khẳng định chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành
phần như sau: “phương tiện hữu hình (tangibles), độ tin cậy (reliability), sự đáp ứng
(responsiveness), năng lực phục vụ (competence), sự đồng cảm (empathy)”.
Khi vận dụng vào Việt Nam, tác giả Nguyễn Đình Thọ và nhóm giảng viên
trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã vận dụng mối quan hệ giữa
năm thành phần chất lượng dịch vụ của thang đo SERVQUAL và mức độ thỏa mãn
của khách hàng trong lĩnh vực “Đo lường chất lượng vui chơi giải trí ngoài trời tại
tỉnh Quảng Trị” Nghiên cứu này đã dựa vào lý thuyết chất lượng dịch vụ - lý thuyết
về đo lường và đánh giá thang đo đã có trên thị trường thế giới và nghiên cứu khám
phá tại thị trường vui chơi, giải trí ngoài trời tại tỉnh Quảng Trị.
Kết quả của nghiên cứu này đã đưa ra mô hình thang đo chất lượng dịch vụ và
26
mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ và
mức độ thỏa mãn. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu này cho thấy tại thị trường các
khu vui chơi, giải trí ngoài trời, chất lượng dịch vụ bao gồm bốn thành phần, đó là (1)
mức độ tin cậy, (2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đồng cảm và (4) phương tiện hữu
hình. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng để tạo sự thỏa mãn cho khách
hàng thì mức độ đáp ứng và phương tiện hữu hình là hai yếu tố ưu tiên hàng đầu.
Đề tài nghiên cứu về mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng
dịch vụ công tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, tác giả Đỗ Hữu Nghiêm (2010) đã đưa
ra mô hình chất lượng dịch vụ gồm có 5 nhân tố: (1) Tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng
lực phục vụ, (4) Đồng cảm và (5) Phương tiện hữu hình. Kết quả kiểm định cho
thấy cả 5 nhân tố này đều có mối quan hệ đồng biến với mức độ hài lòng của người
nộp thuế. Điều này có nghĩa là khi 5 nhân tố này được cải thiện theo chiều hướng
tốt lên thì mức độ hài lòng của người nộp thuế sẽ được nâng lên và ngược lại.
Trong lĩnh vực hành chính công, tác giả Nguyễn Thị Nhàn (2006), đã đưa ra
mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự thỏa mãn của
người dân như sau:
Cơ sở vật chất
Năng lực
nhân viên
Thái độ
Chất lượng phục vụ Sự thỏa mãn của người dân
dịch vụ HCC Sự tin cậy
Môi trường
làm việc
Sơ đồ 1. 5: Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự thỏa mãn của người dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Nguyễn Thị Nhàn, 2006)
27
Kết quả kiểm định cho thấy năm thành phần này có quan hệ cùng chiều với
chất lượng dịch vụ hành chính công. Tức là khi năm thành phần này được cải thiện
theo chiều hướng tốt hơn thì sự thỏa mãn của người dân đối với dịch vụ hành chính
công cũng được nâng lên và ngược lại.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Năm (2015) về “Đánh giá sự hài lòng của
người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại ủy ban nhân dân phường 1,
thành phố Bến Tre”, tác giả đã sử dụng mô hình gồm 6 nhân tố: (1) Sự tin cậy, (2)
mức độ đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4) sự cảm thông, (5) cơ sở vật chất và (6) chi
phí.
Sơ đồ 1. 6: Mô hình Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Bến Tre
(Nguồn: Nguyễn Hoàng Năm, 2015)
28
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Võ Nguyên Khanh, Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM, tập trung nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành
chính công tại UBND Quận 1 khi ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO vào quy trình cung
cấp các dịch vụ hành chính công, với kích thước mẫu cuối cùng là 250. Kết quả
nghiên cứu có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đó là: (1) Quy
trình thủ tục, (2) Khả năng phục vụ, (3) Sự tin cậy, (4) Cơ sở vật chất.
Sơ đồ 1. 7: Mô hình Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại UBND Quận 1
(Nguồn: Võ Nguyên Khanh, 2011)
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Dựa trên việc tìm hiểu tình hình thực tế ở đơn vị khảo sát và các nghiên cứu
trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị với 6 nhân tố tác động như sau:
29
Thời hạn cam kết
Quy trình thủ tục hành chính
Công khai các hướng dẫn
Trao đổi thông tin
Sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ HCC của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị
Giải quyết ý kiến
Môi trường không gian làm việc
Sơ đồ 1. 8: Mô hình nghiên cứu đề nghị
1.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng & Mackoy,
1996). Tuy nhiên, ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định mức độ giải thích của
các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt
trong những ngành dịch vụ cụ thể (Lassar và cộng sự, 2000). Do đó, trong nghiên
cứu này ngoài các thống kê mô tả tác giả tập trung kiểm định mô hình lý thuyết, giả
thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với sự hài lòng
của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công. Trên cơ sở đó, các giả thuyết
sau đây được đặt ra cho đề tài:
Giả thuyết H1: Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về thời hạn
cam kết của dịch vụ hành chính công có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng. Nghĩa
là khi thời hạn cam kết của dịch vụ này càng cao thì sự hài lòng của họ về chất
30
lượng dịch vụ càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H2: Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về quy trình
thủ tục hành chính có quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng. Nghĩa là khi quy trình thủ
tục hành chính được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn thì sự hài lòng của người dân
và cơ quan, doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về công
khai các hướng dẫn có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của họ. Nghĩa là khi công
khai các hướng dẫn được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn thì sự hài lòng của
người dân và cơ quan, doanh nghiệp về dịch vụ này cũng được nâng lên và ngược
lại.
Giả thuyết H4: Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về trao đổi
thông tin của nhân viên có quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng của người dân.
Tức là, nếu nhân viên trao đổi thông tin tốt thì sự hài lòng của người dân và cơ
quan, doanh nghiệp đối với dịch vụ này càng cao và ngược lại.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về việc giải
quyết ý kiến của họ có được nhân viên đáp ứng hay không có quan hệ cùng chiều
với sự hài lòng của họ. Nghĩa là, khi nhân viên có sự quan tâm, thấu hiểu được
những ý kiến của người dân thì mức độ hài lòng của họ về dịch vụ này càng cao và
ngược lại.
Giả thuyết H6: Cảm nhận của người dân về môi trường không gian làm việc có
quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng. Nghĩa là khi môi trường không gian làm việc
tại nơi cung cấp dịch vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
1.5. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG
1.5.1. Thiết kế nghiên cứu
Dựa trên thang đo SERVQUAL, tác giả đã điều chỉnh và xây dựng thang đo các
yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ hành chính công, với các biến quan sát tương ứng
với từng thành phần của chất lượng dịch vụ hành chính công như sau:
31
STT Nội dung biến quan sát
Thời hạn cam kết
Các loại giấy tờ được trả lại cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp không 1 bị sai sót.
2 Hồ sơ được trả lại không bị thiếu sót, mất mát.
3 Thời gian trả hồ sơ không bị trễ so với giấy hẹn.
Người dân và cơ quan, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để làm hồ 4 sơ.
Quy trình thủ tục hành chính
5 Yêu cầu về thành phần hồ sơ hành chính hợp lý
6 Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý
7 Quy trình xử lý hồ sơ đã được niêm yết là hợp lý
8 Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính công phù hợp
Công khai các hướng dẫn
9 Các quy trình thủ tục hành chính được công khai, minh bạch
10 Các thông tin hướng dẫn, biểu mẫu được niêm yết, dán đầy đủ
11 Nhân viên chỉ dẫn rõ ràng, cặn kẽ quy trình giải quyết hồ sơ
Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có thể tư vấn rõ các thông tin liên quan đến dịch 12 vụ hành chính công
Trao đổi thông tin
13 Nhân viên có thái độ lịch sự khi tiếp nhận và hoàn trả hoàn trả hồ sơ
Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những câu hỏi thắc mắc của người 14 dân và cơ quan, doanh nghiệp
15 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ
16 Nhân viên không gây nhũng nhiễu, phiền hà cho người dân và cơ quan,
doanh nghiệp khi giải quyết hồ sơ
17 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi người
Giải quyết ý kiến
32
STT Nội dung biến quan sát
Người dân và cơ quan, doanh nghiệp dễ dàng liên lạc với nhân viên thụ lý hồ 18 sơ
19 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp thời
Những thắc mắc của người dân được nhân viên trả lời thỏa đáng 20 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân 21 Những yêu cầu hợp lý của người dân và cơ quan, doanh nghiệp được quan 22 tâm giải quyết
Môi trường không gian làm việc
23 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ
24 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi
25 Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ là hợp lý
Sau khi bảng câu hỏi khảo sát chính thức đã được hoàn chỉnh, chúng tôi tiến
hành khảo sát 150 người dân và cơ quan, doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Trị, bao gồm
những người đã và đang tham gia những dịch vụ hành chính công do Sở KH&CN
tỉnh Quảng Trị cung cấp.
1.5.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
33
Cơ sở lý thuyết Nghiên cứu sơ bộ
Thang đo nháp
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng thấp
Nghiên cứu chính thức, n=150 Thang đo chính thức Điều chỉnh thang đo
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha
Đánh giá sơ bộ và kiểm định thang đo
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
- Kiểm tra yếu tố trích được
Thống kê mô tả
- Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích nhân tố khám phá
Thang đo hoàn chỉnh
Phân tích hồi quy
Thảo luận kết quả Xử lý số liệu
Đề xuất giải pháp và kiến nghị
Sơ đồ 1. 9: Quy trình thực hiện nghiên cứu
34
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một số cơ
quan hành chính nhà nước và bài học kinh nghiệm cho Sở KH&CN tỉnh
Quảng Trị
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở
KH&CN Thừa Thiên Huế
Sở KH&CN Thừa Thiên Huế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy
định của pháp luật.
Sở KH&CN đứng thứ 4/20 sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
trong công tác cải cách hành chính năm 2016. Trong những năm qua, Sở KH&CN
Thừa Thiên Huế tiếp tục thực hiện cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính công, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC ngay từ khâu dự thảo,
thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác CCHC về nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong
công tác CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất
lương ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
của các TTHC trong lĩnh vực về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh đơn giản hóa
TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các
TTHC theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh
giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định
35
trên trang thông tin điện tử của Sở và niêm yết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả. Thực hiện khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt được yêu cầu, mong
muốn của tổ chức, cá nhân để có những giải pháp cải thiện chất lượng cung cấp
dịch vụ hành chính công và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ tổ chức,
cá nhân của đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
Giai đoạn 2016-2020, Sở Khoa học và Công nghệ cũng sẽ chú trọng việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao
động, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao công tác tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ đối với cán bộ các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, thị đã được phân công
theo dõi hoạt động khoa học và công nghệ.
1.6.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở
KH&CN Đà Nẵng
Năm 2017, không những triển khai nhiều nội dung phục vụ trực tiếp cho
công tác cải cách hành chính của thành phố Đà Nẵng, Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Đà Nẵng còn tham gia triển khai nhiều hoạt động cải cách hành chính tại
cơ quan, luôn chú trọng cải thiện, tháo gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp, tăng
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố như: Công khai minh bạch chính sách, thông tin về KH&CN; hỗ trợ tiếp cận
chính sách về KH&CN; cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian xử lý,
nâng cao trình độ chuyên môn, hiệu quả xử lý công việc, phẩm chất đạo đức của
công chức thi hành công vụ.
Thứ nhất, thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, không
ngừng phổ biến, tuyên truyền, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về KH&CN trên
địa bàn, Sở Khoa học và Công nghệ luôn quan tâm thực hiện nhằm hoàn thiện hệ
36
thống pháp luật về KH&CN cho phù hợp với thực tiễn phục vụ tốt nhất cho tổ chức,
doanh nghiệp và công dân tại địa phương.
Thứ hai, Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đã quan tâm
chỉ đạo, điều hành, tập trung triển khai gắn kết chặt chẽ đồng bộ các nội dung cải
cách hành chính với nhiệm vụ chính trị được giao.
Thứ ba, thực hiện đơn giản hóa rút ngắn trên 30% thời gian xử lý 04/24 thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành
phố Đà Nẵng và đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định công bố bộ
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở KH&CN.
Thứ tư, chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức, lao
động, tham mưu xây dựng Đề án vị trí việc làm cho khối hành chính và các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở. Thực hiện nâng lương trước thời hạn cho công chức,
viên chức, lao động lập thành tích xuất sắc nhằm tạo động lực thực sự để công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều
hành Sở, triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã giúp
hình thành chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng, 100% văn bản đến và đi được
lưu trên hệ thống. 100% công chức, lao động của khối Cơ quan Văn phòng Sở sử
dụng email công vụ để trao đổi, xử lý công việc. Thực hiện cung cấp trực tuyến
mức 3 và 4 đối với 09/24 dịch vụ công theo danh mục đã được phê duyệt, góp phần
tiết kiệm thời gian, cắt giảm chi phí và nâng cao tính công khai, minh bạch, giảm
sách nhiễu nhân dân khi thực hiện thủ tục hành chính. Đối với các TTHC tiếp nhận
trực tuyến trên mức 3 có tỉ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến tăng vượt trội so với năm
2016.
Đặc biệt, từ ngày 01 tháng 11 năm 2017, Sở Khoa học và Công nghệ triển
khai tiện ích hẹn giờ giao dịch hành chính đối với các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở. Thực hiện Phương án triển khai tiện ích hẹn giờ giao
37
dịch hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, với mong muốn nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ hành chính công, phục vụ tổ chức, công dân ngày càng tốt
hơn.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
Qua kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các đơn
vị trên, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị:
- Vai trò nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công phải luôn được quan
tâm và đề cao trong quá trình thực hiện cải cách hành chính ở các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đi vào nền nếp theo hướng
công khai, minh bạch, rõ ràng, rút ngắn thời gian, đơn giản hóa cho người dân và cơ
quan, doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa toàn bộ các TTHC đã công bố, thường xuyên
cập nhật, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu trong giao dịch giữa cơ quan, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch và thuận tiện trong giải
quyết TTHC cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp.
- Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, hướng dẫn thực hiện
thuận lợi nhất cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp.
- Quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn
với cải cách chính sách tiền lương, nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ chất lượng, hiệu quả.
- Tăng cường đầu tư, lắp đặt trang thiết bị và ứng dụng CNTT trong việc
thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, từng bước thực
hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và mức độ 4.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ về việc thực hiện các quy chế làm
việc, việc tiếp nhận, giải quyết các TTHC; thực hiện quy tắc ứng xử và đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
38
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VÀ
CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1. Chức năng
Sở KH&CN là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN, bao gồm: Hoạt động KH&CN; phát
triển tiềm lực KH&CN; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp
luật.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
- Trình các cấp có thẩm quyền các dự thảo: Quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch, đề tài, dự án... và biện pháp thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh; các cơ chế chính sách, biện pháp thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công
nghệ, phát triển thị trường KH&CN, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
KH&CN.... Quyết định thành lập, sáng lập các đơn vị thuộc Sở; các Hội đồng tư
vấn KH&CN theo quy định; quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật và các
văn bản liên quan khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, rà soát... các văn bản
pháp luật về KH&CN của địa phương. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp,
điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận... thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi
39
sự nghiệp KH&CN từ ngân sách nhà nước hàng năm thuộc lĩnh vực KH&CN của
địa phương; theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
KH&CN theo quy định.
- Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN, tổ chức KH&CN và
tiềm lực KH&CN.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; khai
thác, tuyên truyền kết quả nghiên cứu KH&CN và các hoạt động KH&CN khác...
- Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn.
- Quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn.
- Quản lý nhà nước về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ
và hạt nhân.
- Quản lý nhà nước về thông tin, thống kê KH&CN.
- Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực
KH&CN trên địa bàn;...
- Quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về KH&CN theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực KH&CN theo quy định của pháp luật.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định.
- Quản lý tổ chức bộ máy của Sở và thực hiện các chế độ khác như: Tiền
lương, các chính sách đãi ngộ, khen thưởng... thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2. 1. Tổ chức bộ máy Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc và quy định hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở KH&CN Quảng Trị được đặt tại trụ sở
Sở KH&CN, là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức, cá nhân thuộc các lĩnh vực: Lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Sở
hữu trí tuệ, Năng lượng nguyên tử, Hoạt động Khoa học và Công nghệ để chuyển đến
các phòng, đơn vị có trách nhiệm giải quyết; trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở KH&CN bao gồm
công chức thuộc Văn phòng Sở, phòng Quản lý chuyên ngành.
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do Giám đốc Sở
quyết định điều động, làm việc kiêm nhiệm và có sự phối hợp công tác chặt chẽ
giữa các bộ phận liên quan thuộc Sở khi giải quyết thủ tục hành chính.
41
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là người có phẩm
chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao. Trong quan
hệ. tiếp xúc với cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc phải thực hiện
theo đúng quy định hiện hành.
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
Chánh Văn phòng Sở làm trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở.
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý trực tiếp
của Chánh Văn phòng Sở.
- Lịch làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ vào các ngày làm việc trong
tuần (trừ ngày lễ, ngảy nghỉ theo quy định):
Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ.
Buổi chiều: từ 14h đến 16 giờ 30 phút.
Thời gian 30 phút trước và cuối buổi làm việc công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc chuẩn bị và luân chuyển hồ sơ.
- Điều kiện làm việc.
Phòng làm việc, diện tích dành cho nơi ngồi chờ của tổ chức và công dân;
trang thiết bị, trang phục, chế độ công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được thực hiện theo quy định nhà nước hiện hành.
Nguồn: Quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa của
Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
2.1.3.2. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và trả hồ sơ như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ
Tùy theo từng thủ tục hành chính cá nhân, tổ chức có thể chọn hình thức nộp
trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở KH&CN, qua dịch vụ bưu
chính công ích hoặc nộp trực tiếp qua phần mềm.
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu 01: Mẫu phiếu
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
42
Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin vào phần mềm Một cửa điện tử tại
địa chỉ: http://motcuadientu.quangtri.gov.vn, in Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả cho tổ chức, công dân. Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được lập thảnh 2
liên: 01 liên lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; 01 liên giao cho tổ chức, công
dân nộp hồ sơ.
- Chuyển hồ sơ
Sau khi nhập hồ sơ vào phần mềm Một cửa điện tử và làm các thủ tục tiếp
nhận hồ sơ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho phòng
chuyên môn xử lý và kèm theo Phiếu chuyển hồ sơ. Phiếu chuyển hồ sơ được lập
thành 02 liên: 01 liên giao cho phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ; 01 liên lưu tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Xử lý, giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên phần
mềm Một cửa điện tử, phòng chuyên môn xử lý hồ sơ phải chủ động tiến hành thẩm
định, trình lãnh đạo Sở quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đúng thời gian quy định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, phòng chuyên môn được
phân công xử lý hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Sở trả lại hồ sơ và có thông báo nêu rõ lý
do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo
dõi hồ sơ (Mẫu 02) và phần mềm Một cửa điện tử.
Trường hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định thì
phòng chuyên môn báo cáo rõ nguyên nhân với Lãnh đạo Sở và thông báo cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để gửi văn bản tới tổ chức, công dân biết lý do và hẹn
thời gian trả kết quả.
Trường hợp giải quyết chậm mà không có lý do chính đáng thì Chánh Văn
phòng chủ trì xác minh trên thực tế và qua nhật ký của phần mềm Một cửa điện tử
để làm rõ và đề xuất xử lý theo quy chế làm việc của cơ quan.
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Sau khi nhận kết quả từ phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ, công chức tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm Một cửa điện tử:
43
+ Đối với hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có), cập nhật kết quả vào sổ và phần mềm.
+ Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ cá nhân, tổ chức để
yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ.
+ Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ, cập nhật vào sổ để theo dõi.
+ Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau
cho cá nhân, tổ chức và cập nhật vào sổ để theo dõi.
+ Đối với hồ sơ giải quyết xong trước hạn trả kết quả: Liên hệ cá nhân, tổ
chức đến nhận kết quả, cập nhật kết quả vào phần mềm và lưu giữ kết quả giải
quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Lãnh đạo Sở KH&CN
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Người dân và cơ quan, doanh nghiệp
Các phòng ban chuyên môn
Thực hiện công việc trước khi có kết quả
Thực hiện công việc sau khi có kết quả
Sơ đồ 2. 2: Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
Nguồn: Quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa của
Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
44
2.2. Bối cảnh cải cách hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị.
2.2.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm đầu thực hiện cải cách hành chính, Sở KH&CN tỉnh Quảng
Trị luôn là đơn vị có chỉ số cái cách hành chính xếp loại tốt, được tỉnh chọn làm đơn vị
điểm trong việc cải cách tổ chức bộ máy; từ cơ chế tổ chuyên viên giúp việc đến việc tổ
chức các phòng ban thực hiện theo cơ chế “một cửa”. Trong từng thời kỳ, thời điểm sở
đã thực hiện thí điểm trong việc tổ chức bộ máy và cũng đã đạt được một số kết quả
nhất định như: sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính của sở theo hướng tinh gọn, hiệu
quả, trên cơ sở phân định rõ chức năng của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự
nghiêp trực thuộc.
Để nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, lãnh
đạo Sở đã chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp và
tổ chức lấy ý kiến của từng phòng, đơn vị trực thuộc; đồng thời, tranh thủ ý kiến
góp ý của các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng
hợp, chỉnh sửa và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Sở KH&CN cũng đã tham
mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 về
Quy chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Dự thảo Quy định quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh trình
UBND tỉnh ban hành. Thực hiện tốt cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC tại Sở,
các hồ sơ đều được tiếp nhận, giải quyết theo đúng quy định. Năm 2016, Sở đã tiếp
nhận và giải quyết đúng hạn các TTHC thuộc thẩm quyền. Đồng thời triển khai rà
soát, bổ sung, hoàn chỉnh các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở gửi Sở Tư
pháp thẩm định trình UBND tỉnh ban hành 51 TTHC.
Năm 2016, 100% TTHC được giải quyết kịp thời, đúng hạn; đến nay không
có phản ánh, kiến nghị nào. Sở KH&CN đã ban hành Kế hoạch duy trì và củng cố
chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh Quảng Trị, lĩnh
vực KH&CN. Đối với bộ máy hành chính, Sở KH&CN đã ban hành các Quyết định
về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ KH&CN; Chi cục Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thành lập Trạm
45
Nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển nấm trực thuộc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trạm
Nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển nấm; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Đồng thời ban hành Kế hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch CCVC lãnh đạo, quản lý
giai đoạn 2015-2020 và quy hoạch CCVC lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2020-2025.
Hoàn thành đề án tinh giản biên chế, hoàn thiện bản mô tả công việc và
khung năng lực của từng vị trí việc làm trình Sở Nội vụ. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, thực hiện xét nâng bậc lương trước
thời hạn, nâng lương định kỳ đối với cán bộ, công chức. Công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ được chú trọng. Năm 2016, Sở tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ, công chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như lý
luận chính trị. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vào làm việc đúng
với trình độ, chuyên ngành đào tạo theo yêu cầu chức danh cần tuyển dụng, đáp ứng
yêu cầu công việc được giao, chất lượng đảm bảo, nhất là cán bộ công chức trẻ.
Sở đã ban hành Đề án Luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức Sở KH&CN. Năm 2016 đã bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển 12 cán bộ và tuyển dụng mới 2 cán bộ. Việc hiện đại hóa
nền hành chính nhà nước, hiện đại hóa công sở, xây dựng lề lối, tác phong công
chức, bố trí nơi làm việc khoa học, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc. Quan
tâm nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội nghị, hội thảo. Thực hiện tốt quy chế
văn hóa công sở trong nội bộ cơ quan.
Duy trì ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, sử dụng hệ thống thông tin
điện tử và hệ thống điều hành tác nghiệp để trao đổi công việc. Các công văn đi,
đến của Sở đều được cập nhật trên hệ thống điều hành tác nghiệp. Công tác trao đổi,
xử lý văn bản thông qua hệ thống thông tin của Sở và của tỉnh góp phần giảm thiểu
thời gian và chi phí hành chính, giúp cán bộ, công chức, viên chức kịp thời xử lý
những vấn đề của cơ quan, đơn vị một cách nhanh chóng. Toàn bộ chủ trương,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, TTHC của Sở được đăng tải công khai trên trang
46
web của Sở và được niêm yết công khai tại trụ sở để doanh nghiệp (DN), nhà đầu tư
dễ dàng tiếp cận, trong đó có các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, hỗ trợ ứng
dụng đổi mới công nghệ…
Các văn bản mới trong lĩnh vực KH&CN được cập nhật thường xuyên. Sở
KH&CN đã xây dựng thành công và đưa vào sử dụng 12 hệ thống dịch vụ công
mức độ 3 nhằm đơn giản hóa quy trình làm việc, giảm thiểu chi phí về thời gian,
tránh phiền hà cho các tổ chức, người dân và DN khi thực hiện các thủ tục, hồ sơ
đăng ký đề tài KH&CN và đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu; đồng
thời tạo ra quy trình tác nghiệp khoa học, nhanh gọn, hiệu quả. Sở đã thành lập Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
Thông qua đó, mọi TTHC của người dân và DN thực hiện tại Sở KH&CN
đều đảm bảo đúng quy trình, nhanh gọn, hiệu quả, đem đến sự hài lòng cho người
dân và DN. Để nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường hỗ trợ DN vay vốn từ
Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh, Sở KH&CN đã có tờ trình UBND tỉnh về việc thành
lập và ban hành lại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh
Quảng Trị. Công tác hỗ trợ DN phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng và phát triển
thương hiệu nhằm nâng cao chất lượng, danh tiếng của các sản phẩm nổi tiếng, đặc
biệt là các sản phẩm chủ lực của tỉnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được
tập trung triển khai.
Công tác hỗ trợ DN thành lập Quỹ Phát triển KH&CN đang được tiến hành
với những bước đi thích hợp để phù hợp với đặc thù của tỉnh nhằm tạo nguồn tài
chính đầu tư cho hoạt động KH&CN ở các DN, nâng cao sức cạnh tranh cho DN;
đồng thời huy động các nguồn vốn đầu tư cho KH&CN từ khu vực DN. Sở
KH&CN đã làm việc với các DN trên địa bàn về việc thành lập Quỹ Phát triển
KH&CN DN và tham mưu xây dựng trình UBND tỉnh dự thảo Chỉ thị của UBND
tỉnh về trích lập Quỹ Phát triển KH&CN của DN.
Sở thực hiện công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu phí,
lệ phí theo đúng quy định. Thực hiện tốt các giải pháp phòng chống tham nhũng,
lãng phí. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong công việc của cán bộ, công
47
chức. Đến thời điểm này, Sở KH&CN chưa phát hiện hiện tượng tham nhũng, hành
vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, nhũng nhiễu DN và người dân.
Năm 2017, Sở KH&CN tiếp tục triển khai thực hiện đề án Đẩy mạnh công tác
CCHC, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020, Quyết định số
2057/QĐ-UBND của UBND tỉnh về Ban hành CCHC kế hoạch CCHC tỉnh giai đoạn
2016-2020 và Kế hoạch hoạt động công tác CCHC năm 2017 của Sở; tổ chức các
hoạt động thông tin, tuyên truyền cải cách TTHC, về áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng vào hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước trên trang thông tin điện tử
của Sở; duy trì và nâng cao hiệu quả triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
vào hoạt động của các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015;
thường xuyêt rà soát, cải tiến hệ thống đảm bảo đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quy
định; hướng dẫn, triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND 20 xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh thuộc kế hoạch năm 2017; duy trì, cải tiến hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế “một cửa”; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý, điều hành. Quản lý, sử dụng tốt hệ thống thông tin cán bộ, công chức, viên
chức theo quy chế của UBND tỉnh.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh
giao theo quy định; thực hiện rà soát để đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực
KH&CN, kiến nghị loại bỏ những TTHC không cần thiết, không phù hợp; công
khai, minh bạch các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, trên cổng thông tin điện tử của Sở; chỉ đạo
các đơn vị được giao tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của ngành đảm bảo thời gian và chất lượng.
48
Bảng 2. 1: Số liệu hồ sơ TTHC được giải quyết trong các năm 2015-2017
So sánh Tổng số hồ hơ giải quyết T T Lĩnh vực, công việc giải quyết theo cấp
2015 2016 2017
2016/2015 % +/-
2017/2016 % +/-
66
56
51
-10
-15.2
-5
-8,9
I
20
27
23
35
-4
-14,8
7
1
2
6
200
-5
-83,3
4
1
2
43
22
25
-21
-51,2
13,6
3
3
1
1
100
1
0
0
2
4
6560 7016 10078
456
3062
46,7
7
Lĩnh vực An toàn và kiểm soát bức xạ Thủ tục Cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế Thủ tục Xin gia hạn giấy phép sử dụng thiết bị X- quang chẩn đoán trong y tế Thủ tục Cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ Thủ tục Cấp Giấy phép thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ
7
-25
46,7
-5
22
20
15
-2
100
-20
5
8
5
10
1
8
-30,8
44,4
-8
26
26
18
0
100
0
1
2
1
2
2 3
3920 4028
6815
108
2,8
2787
69,2
4 tặng giải II Lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Thủ tục Công bố hợp chuẩn Thủ tục Công bố hợp quy Thủ tục Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu Thủ tục Xét thưởng quốc gia
5 Kiểm định, hiệu chuẩn
2568 2918 20 0
20 5
3162 43 0
350 0 5
13.6 0 0
244 23 -5
8,4 115 -100
phương tiện đo Thử nghiệm
6 7 Đánh giá chứng nhận 8 Năng suất chất lượng
44
23
39
-11
-25
16
69,6
III Lĩnh vực Hoạt động khoa
1
2
1
1
100
-1
-50
1
2
2
1
0
0
-1
-50
2
học và công nghệ Thủ tục Cấp đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ Thủ tục đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy
49
21
12
10
-9
-42,9
-2
-60
3
2
2
3
0
0
1
50
4
18
5
9
-13
-72,2
4
80
5
0
0
15
0
0
15
0
6670 7095 10168
425
6,4
3073
43,3
chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ Thủ tục Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư Thủ tục Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ Thủ tục Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
6 Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Tổng cộng
Nguồn: Bộ phận tiếp nhận và trả một cửa Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
Bộ phận tiếp nhận và trả một cửa của Sở KH&CN đã áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động quản lý nhà
nước. Kết quả khảo sát về mức độ cảm nhận của người dân đối với 6 nội dung: thời
hạn cam kết, quy trình thủ tục hành chính, công khai các hướng dẫn, trao đổi thông
tin, giải quyết ý kiến và môi trường không gian làm việc là tương đối cao (trên
80%). Trong đó, vấn đề công khai các hướng dẫn đạt mức độ hài lòng cao nhất
(87%), tiếp đến là yếu tố trao đổi thông tin (86%), thứ 3 là môi trường, không gian
làm việc (85%), trong khi đó việc thực hiện quy trình thủ tục hành chính với người
dân trong quá trình giải quyết hồ sơ có mức độ hài lòng tương đối thấp so với các
nội dung khác (80%).
50
Bảng 2. 2: Thống kê mức độ đánh giá của người dân các năm 2014-2016
Trung bình (TB) các chỉ tiêu đánh giá (%)
Năm Tổng số phiếu thăm dò Thời hạn cam kết Giải quyết ý kiến Trao đổi thông tin Công khai các hướng dẫn
82 Quy trình thủ tục hành chính 78 86 84 72 Môi trường không gian làm việc 80 62/65 2014
84 81 88 85 84 85 147/150 2015
81 82 87 88 87 91 169/170 2016
82 80 87 86 81 85 TB các chỉ tiêu
đánh giá (%)
Nguồn: Báo cáo công tác CCHC hàng năm của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị 2014-2016
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù công tác cải cách hành chính của Sở KH&CN đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, tạo bước chuyển biến tích cực, góp phần đảm bảo thực hiện tốt
pháp luật của Nhà nước, tránh được tình trạng quan liêu, gây phiền hà, nhũng nhiễu
cho người dân, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần phải tiếp tục cải thiện trong thời
gian tới.
Bảng 2. 3: Danh sách chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Trị
TT Tên đơn vị Xếp loại
Điểm thẩm định 85,50 Điểm tự đánh giá 93,00 1 Chỉ số cải cách hành chính 85,50 Sở Công thương Tốt
84,50 95,50 2 84,50 Sở Nội vụ Tốt
84,00 97,50 3 84,00 Sở Thông tin - Truyền thông Tốt
81,25 97,00 4 81,25 Sở Tài chính Tốt
81,00 90,00 5 81,00 Sở Tư pháp Tốt
81,00 94,50 6 81,00 Sở Tài nguyên và Môi trường Tốt
80,00 91,00 7 80,00 Ban Dân tộc Tốt
51
TT Tên đơn vị Xếp loại
Điểm tự đánh giá 99,00 Điểm thẩm định 80,00 Chỉ số cải cách hành chính 80,00 8 Sở Khoa học và Công nghệ Tốt
79,50 Khá 94,50 9 79,50 Sở Y tế
76,50 Khá 92,00 76,50 10 Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
76,00 Khá 94,00 11 76,00 Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
75,00 Khá 96,50 12 75,00 Sở Giao thông vận tải
74,50 Khá 86,00 13 74,50 Văn phòng UBND tỉnh
74,50 Khá 95,00 14 74,50 Thanh tra tỉnh
73,50 Khá 92,50 15 73,50 Sở Ngoại vụ
71,00 Khá 91,00 16 71,00 Sở Kế hoạch và Đầu tư
68,00 TB 87,50 17 68,00 Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
68,00 TB 91,00 18 68,00 Sở Giáo dục và Đào tạo
68,00 TB 90,50 19 68,00 Sở Xây dựng
64,00 TB 93,50 20 63,50 Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Nguồn: Quyết định 858/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị
Trong năm 2015, Sở KH&CN đã hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực KH&CN; rà soát, cập nhật và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực KH&CN; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý nhà nước về KH&CN; kiểm soát, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; cải cách tài chính công; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Nhờ vậy, chỉ số Cải cách hành chính của Sở xếp loại tốt đứng vị trí 8/20 Sở, Ban, Ngành trong toàn tỉnh.
52
Bảng 2. 4: Danh sách chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Trị
TT Tên đơn vị Điểm tự đánh giá Xếp loại
Điểm thẩm định 83,75 82,50 81,00 80,50 80,00 79,00 78,25 76,50 75,50 73,25 73,00 72,50 Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Khá Khá Khá Khá Khá Khá Khá 94,00 98,50 95,00 95,00 94,00 97,50 96,00 97,50 94,50 88,00 97,00 94,00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chỉ số cải cách hành chính 83,75 82,50 81,00 80,50 80,00 79,00 78,25 76,50 75,50 73,25 73,00 72,50
71,50 71,00 69,00 68,50 68,00 67,50 Khá Khá TB TB TB TB 97,00 94,00 90,50 91,70 93,00 96,00 Sở Nội vụ Sở Công thương Sở Tài chính Sở Thông tin - Truyền thông Sở Tư pháp Sở Tài nguyên và Môi trường Ban Dân tộc Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Y tế Văn phòng UBND tỉnh Sở Xây dựng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Sở Khoa học và Công nghệ 13 14 Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh 15 16 17 18 71,50 71,00 69,00 68,50 68,00 67,50
TB 96,25 66,50 19 66,50
57,50 20 57,50 Thanh tra tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Ngoại vụ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Giao thông vận tải
Thấp 95,50 Nguồn: Quyết định 1325/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị
Tuy nhiên, năm 2016 Sở chỉ xếp loại khá và tụt xuống vị trí 13/20 Sở, Ban,
Ngành về chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh. Để góp phần thực hiện ngày càng có
hiệu quả công tác CCHC tại sở, trong thời gian tới cần tiếp tục khắc phục những
mặt tồn tại cụ thể như sau:
- Về thời hạn cam kết với người dân và cơ quan, doanh nghiệp
Thực tế khi thực hiện khảo sát ý kiến người dân và cơ quan, doanh nghiệp,
53
còn nhiều ý kiến cho rằng họ chưa hài lòng về việc hướng dẫn dịch vụ, thủ tục chưa
đơn giản, người dân và cơ quan, doanh nghiệp còn phải bổ túc hồ sơ nhiều lần, trả
hồ sơ không đúng hẹn.
- Về môi trường không gian làm việc
Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả của Sở KH&CN được trang bị hiện đại, tuy
nhiên bố trí chưa khoa học, môi trường còn tạo khoảng cách trong giao tiếp giữa người
dân và cơ quan, doanh nghiệp với cán bộ. Thực tế cho thấy mặc dù quy trình thực hiện
thủ tục hành chính đã được niêm yết đầy đủ, nhưng người dân và cơ quan, doanh
nghiệp và thậm chí ngay cả cán bộ công chức vẫn khó có thể làm theo, dẫn đến tình
trạng người dân và cơ quan, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để bổ túc hồ sơ. Đó
cũng là lý do khiến người dân và cơ quan, doanh nghiệp sẵn sàng chi tiền cho một cá
nhân, tổ chức trung gian giúp họ làm thủ tục để khỏi mất thời gian, khỏi bị phiền hà.
- Về giải quyết ý kiến
Trình độ, năng lực trong thực thi công vụ của một số cán bộ công chức của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả còn chưa đồng đều. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tuy
có nâng lên nhưng vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu quan tâm bồi dưỡng kỹ năng và
xử lý tình huống trong quản lý hành chính. Tinh thần trách nhiệm của một số ít cán
bộ, công chức đôi lúc chưa làm hài lòng và cơ quan, doanh nghiệp; một số cơ quan
đơn vị chưa kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm minh những cán bộ, công chức
thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Về trao đổi thông tin
Ý thức trách nhiệm của một số ít cán bộ, công chức đôi lúc chưa làm hài lòng
và cơ quan, doanh nghiệp; một số cơ quan đơn vị chưa kiên quyết xử lý kịp thời và
nghiêm minh những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi
công vụ, với áp lực công việc cao, chế độ đãi ngộ không tương xứng nên nơi này,
nơi khác và cơ quan, doanh nghiệp còn than phiền do phải chờ đợi lâu, hoặc đi lại
nhiều lần để giải quyết một hồ sơ vụ việc.
- Về quy trình thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính cho dù được cải cách từ nhiều năm nay, nhưng nhìn chung
54
vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp một số biểu mẫu
liên quan đến nội dung một cửa còn chưa hợp lý.
2.3. Đánh giá cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với chất
lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Đặc điểm đối tượng khảo sát theo các tiêu chí
Kết quả điều tra đánh giá sơ bộ đặc điểm của người dân và cơ quan, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị thể hiện
cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2. 5: Đặc điểm đối tượng khảo sát
Tiêu chí thống kê Tỷ lệ (%) Số lượng (người)
1. Thống kê theo Nhóm
- Cơ quan/Doanh nghiệp - Cá nhân 96 54 64 36
2. Thống kê theo Lĩnh vực hoạt động
- Quản lý nhà nước - Sản xuất, kinh doanh - Thương mại - dịch vụ - Y tế - Khác 24 47 50 23 6 16 31,3 33,3 15,4 4
26 103 21 17,3 68,7 14 3. Thống kê theo lĩnh vực TTHC - An toàn và kiểm soát bức xạ - Tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng - Hoạt động khoa học và công nghệ
4. Thống kê theo giới tính
81 69 54 46 - Nam - Nữ
5. Thống kê theo độ tuổi
- Dưới 30 - Từ 30-45 - Trên 45 54 46 50 36 30,7 33,3
6. Thống kê theo trình độ của khách hàng
- Phổ thông trung học - Trung cấp, cao đẳng - Đại học - Sau đại học
15 56 72 7 150 10 37,3 48 4,7 100.0 Tổng
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
55
Về Nhóm đánh giá: Trong cơ cấu đối tượng được điều tra có 96 đối tượng
thuộc Cơ quan/Doanh nghiệp chiếm 64% và 54 cá nhân chiếm 36%.
Về Lĩnh vực hoạt động: Tỷ lệ người dân và cơ quan, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là lớn nhất chiếm đến 50%. Lĩnh vực sản xuất kinh
doanh cũng chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là 47%, tiếp đến là lĩnh vực quản lý nhà nước với
24%, lĩnh vực y tế chiếm 23% và các lĩnh vực hoạt động khác chiếm 4%
Về Lĩnh vực TTHC: Theo kết quả ta thấy các đối tượng điều tra chủ yếu tham
gian TTHC trong lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng với 68,7%. Lĩnh vực
An toàn và kiểm soát bức xạ chiếm 17,3% và lĩnh vực hoạt động KH&CN chiếm
14%.
Về giới tính: Trong cơ cấu đối tượng được điều tra có 81 nam chiếm 54%
và 69 nữ chiếm 46%.
Về độ tuổi: Tỷ lệ lớn nhất là độ tuổi dưới 30 (36%), tiếp đến là độ tuổi trên 45
(33,3%), cuối cùng là độ tuổi từ 30 đến 45 chiếm 30,7%
Về trình độ: Theo kết quả điều tra ta thấy trình độ đối tượng được điều tra
tương đối cao. Trình độ sau đại học chiếm 4,7%, trình độ trung cấp và cao đẳng, đại
học chiếm đa số 85,3%, trình độ phổ thông trung học chiếm 10%.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
được thể hiện bảng sau.
56
Bảng 2. 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo
Hệ số Hệ số
Cronbach’s tương Ký hiệu Biến quan sát Alpha nếu quan
loại biến biến tổng
Thang đo Thời hạn cam kết (THCKk), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,812
0,591 0,785 Các loại giấy tờ được trả lại cho người dân và cơ THCK1
0,649 0,756 quan, doanh nghiệp không bị sai sót THCK2 Hồ sơ được trả lại không bị thiếu sót, mất mát
0,657 0,752 THCK3 Thời gian trả hồ sơ không bị trễ so với giấy hẹn
0,764 0,651 Người dân và cơ quan, doanh nghiệp không phải đi THCK4 lại nhiều lần để làm hồ sơ
0,634 0,717 Thang đo Quy trình thủ tục hành chính (TTHC), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,789 TTHC1 Yêu cầu về thành phần hồ sơ hành chính hợp lý
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết 0,668 0,698 TTHC2 hợp lý
0,483 0,789 TTHC3 Quy trình xử lý hồ sơ đã được niêm yết là hợp lý
Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính 0,607 0,731 TTHC4 công phù hợp
Thang đo Công khai các hướng dẫn (CKHD), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,808
0,689 0,727 Các quy trình thủ tục hành chính được công khai, CKHD1 minh bạch
0,629 0,752 Các thông tin hướng dẫn, biểu mẫu được niêm yết, CKHD2 dán đầy đủ
0,629 0,757 Nhân viên chỉ dẫn rõ ràng, cặn kẽ quy trình giải CKHD3 quyết hồ sơ
57
Hệ số Hệ số
Cronbach’s tương Ký hiệu Biến quan sát Alpha nếu quan
loại biến biến tổng
0,543 0,796 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có thể tư vấn rõ các thông CKHD4 tin liên quan đến dịch vụ hành chính công
Thang đo Trao đổi thông tin (TDTT), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,826
0,661 0,777 Nhân viên có thái độ lịch sự khi tiếp nhận và hoàn trả TDTT1 hoàn trả hồ sơ
0,673 0,772 Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những câu
TDTT2 hỏi thắc mắc của người dân và cơ quan, doanh
nghiệp
0,275 0,826 TDTT3 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ
0,621 0,797 Nhân viên không gây nhũng nhiễu, phiền hà cho
TDTT4 người dân và cơ quan, doanh nghiệp khi giải quyết
hồ sơ
0,655 0,780 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi TDTT5 người
Thang đo Giải quyết ý kiến (GQYK), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,823
0,631 0,785 Người dân và cơ quan, doanh nghiệp dễ dàng liên lạc GQYK1 với nhân viên thụ lý hồ sơ
0,540 0,811 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp GQYK2 thời
0,621 0,788 Những thắc mắc của người dân được nhân viên trả GQYK3 lời thỏa đáng
0,649 0,779 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của GQYK4 người dân
58
Hệ số Hệ số
Cronbach’s tương Ký hiệu Biến quan sát Alpha nếu quan
loại biến biến tổng
0,655 0,777 Những yêu cầu hợp lý của người dân và cơ quan, GQYK5 doanh nghiệp được quan tâm giải quyết
Thang đo Môi trường không gian làm việc (MT), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,783
Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ rộng rãi, thoáng mát, 0,759 0,605 MTLV1 sạch sẽ
0,560 0,771 MTLV2 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi
Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ 0,602 0,727 MTLV3 là hợp lý
Thang đo sự hài lòng (HL), hệ số Cronbach’s Alpha: 0,847
Ông/Bà hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ 0,773 0,729 HL1 hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
Chất lượng dịch vụ hành chính công mà ông/bà nhận 0,633 0,861 HL2 được tại sở đáp ứng tốt nhu cầu của ông/bà
Ông/bà cho rằng trải nghiệm dịch vụ hành chính
0,741 0,760 HL3 công cung cấp bởi Sở khoa học và công nghệ tỉnh
Quảng Trị là tích cực
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Thang đo thuộc nhân tố Thời hạn cam kết, tác giả thu được hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,812 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các
biến THCK1, THCK2, THCK3, THCK4 thuộc nhân tố Thời hạn cam kết là phù
hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo thuộc nhân tố Quy trình thủ tục hành chính, tác giả thu được hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,789 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
59
0,3. Do đó, các biến TTHC1, TTHC2, TTHC3, TTHC4 thuộc nhân tố Quy trình thủ
tục hành chính là phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo thuộc nhân tố Công khai các hướng dẫn, tác giả thu được hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,808 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3. Do đó, các biến CKHD1, CKHD2, CKHD3, CKHD4 thuộc nhân tố Công khai
các hướng dẫn là phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo thuộc nhân tố TDTT (Trao đổi thông tin) với kết quả Cronbach’s
Alpha bằng 0,778 (lớn hơn 0,6) cho thấy các mục hỏi (5 biến) để đo lường nhân tố
Trao đổi thông tin là có thể sử dụng được. Tuy nhiên, giá trị tương quan biến tổng của
biến TDTT3 bằng 0,275 nhỏ hơn 0,3 (không đảm bảo cho yêu cầu phân tích độ tin
cậy). Do đó, tác giả tiến hành loại biến TDTT3 thuộc nhân tố Trao đổi thông tin và
thực hiện đánh giá độ tin cậy. Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy lần 2 của các
thang đo thuộc nhân tố Trao đổi thông tin, tác giả thu được hệ số Cronbach’s Alpha
là 0,826 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến
TDTT1, TDTT2, TDTT3, TDTT4 thuộc nhân tố Trao đổi thông tin là phù hợp để
đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo thuộc nhân tố Giải quyết ý kiến, tác giả thu được hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,823 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các
biến GQYK1, GQYK2, GQYK4, GQYK5 thuộc nhân tố Giải quyết ý kiến là phù
hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thang đo thuộc nhân tố Môi trường không gian làm việc, tác giả thu được hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,783 và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn
0,3. Do đó, các biến MTLV1, MTLV2, MTLV3 thuộc nhân tố Môi trường không
gian làm việc là phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc nhân tố Mức độ hài
lòng, tác giả thu được hệ số Cronbach’s Alpha là 0,847 và tất cả các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến HL1, HL2, HL3 thuộc nhân tố Mức độ hài
lòng là phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.
60
Bảng 2. 7: Tổng hợp các nhân tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha
Nhân tố Trước phân tích Cronbach’s Alpha
Số biến Số biến
Sau phân tích Cronbach’s Alpha Hệ số Cronbach’s Alpha 0,812 4 4 THCK: Thời hạn cam kết
4 0,789 4 TTHC: Quy trình thủ tục hành chính
4 0,808 4 CKHD: Công khai các hướng dẫn
0,826 5 TDTT: Trao đổi thông tin 4(Loại TDTT3)
5 0,823 5
3 0,783 3
3 0,847 3 GQYK: Giải quyết ý kiến MTLV: Môi trường không gian làm việc HL: Mức độ hài lòng
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Như vậy, với kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của các thang đo, ta có thể
kết luận rằng với 28 biến (bao gồm các biến của các nhân tố phụ thuộc và nhân tố
độc lập) đưa vào phân tích thì tất cả các biến đều đạt yêu cầu ngoại trừ biến TDTT3
(thuộc nhân tố Trao đổi thông tin). Do đó, các biến còn lại (27 biến) bảo đảm trong
việc đưa vào phân tích các phần tiếp theo.
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis –
EFA)
Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp
rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal Components
Analysis với phép xoay Varimax. Bước tiếp theo trong việc phân tích các nhân tố
trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân
tố khám phá EFA thông qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Để sử dụng EFA,
KMO phải lớn hơn 0,5 ( 0,5 ≤ KMO ≤ 1). Trường hợp KMO < 0,5 thì có thể dữ liệu
61
không thích hợp với phân tích nhân tố khám phá (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định số
lượng nhân tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác
định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích (TVE) cần
phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%), nghĩa là phần chung phải lớn hơn
phần riêng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tiêu chuẩn hệ số tải
nhân tố (Factor loadings) hay trọng số nhân tố biểu thị tương quan đơn giữa các biến
với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair và cộng sự (1998)
thì Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem
là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, chênh
lệch giữa các hệ số tải nhân tố của một biến quan sát phải lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, cũng
giống như Cronbach’s Alpha, việc loại bỏ các biến quan sát cần phải xem xét sự đóng
góp về mặt nội dung của biến đó trong khái niệm nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Toàn bộ 24 biến thuộc các nhân tố độc lập thỏa mãn điều kiện phân tích đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Nhiệm vụ của EFA nhằm khám phá cấu trúc của thang đo các nhân tố ảnh hưởng
đến Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công thông qua 6 nhân tố: THCK
(Thời hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ tục hành chính), CKHD (Công khai các
hướng dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết ý kiến), MTLV (Môi
trường không gian làm việc). Sau khi đảm bảo thực hiện đúng quy trình EFA, các
nhân tố sẽ được kiểm định để làm sạch dữ liệu.
Thực hiện phân tích EFA cho tổng thể 24 biến của các thang đo thuộc các
nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công ta thu
được các kết quả như sau:
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig =
0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương
62
quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,765 > 0,5 cho thấy điều kiện đủ để
phân tích nhân tố là thích hợp đạt yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích
Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 6 nhân
tố từ 24 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 67,406% (lớn hơn 50%) đạt
yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố Rotated Component
Matrixa (Mục 2.1 - Phụ lục 2). Kết quả phân tích cho thấy, 2 biến THCK4,
GQYK2 đều tải lên 2 nhân tố. Hệ số tải lớn nhất của GQYK2 là 0,707 > 0,682 là
hệ số tải lớn nhất của biến THCK4. Do vậy, tác giả quyết định loại biến THCK4
trước khi chạy lại lần 2.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định
KMO và Bartlett's với sig = 0,000 và chỉ số KMO = 0,759 > 0,5 đều đáp ứng được yêu
cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 6 nhân
tố từ 23 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 66,875% (lớn hơn 50%) đạt yêu
cầu.
Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 2.1 - Phụ lục 2) cho thấy
hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu. Tuy nhiên, biến
GQYK2 tải lên 2 nhân tố. Do vậy, tác giả quyết định loại biến GQYK2 trước khi
chạy lại lần 3.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định
KMO và Bartlett's với sig = 0,000 và chỉ số KMO = 0,746 > 0,5 đều đáp ứng được yêu
cầu.
63
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 6 nhân
tố từ 22 biến quan sát và với tổng phương sai trích là 66,419% đạt yêu cầu.
Kết quả tại bảng Rotated Component Matrixa (Mục 2.1 - Phụ lục 2) cho thấy
hệ số tải nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu. Chênh lệch hệ số tải
nhân tố của mỗi một biến quan sát đều lớn hơn 0,3 đạt yêu cầu.
Trong ma trận nhân tố sau khi xoay, sự tập trung của các biến quan sát theo
từng nhân tố đã hiện rõ ràng, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5
thể hiện độ kết dính cao. Như vậy với tổng phương sai rút trích là 66,419% cho biết
6 nhân tố này giải thích được 66,419% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2. 8: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra
Nhân tố 2 3 4 5 6
1 0,827 0,816 0,802 0,770
0,839 0,801 0,796 0,701
0,823 0,787 0,783 0,762
0,832 0,800 0,773 0,633
0,812 0,805 0,727
TĐTT2 TĐTT1 TĐTT5 TĐTT4 CKHD1 CKHD2 CKHD3 CKHD4 GQYK5 GQYK4 GQYK1 GQYK3 TTHC2 TTHC4 TTHC1 TTHC3 MTLV2 MTLV1 MTLV3 THCK2 THCK1 THCK3
0,843 0,794 0,762 Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
64
Dựa vào kết quả bảng ma trận xoay các nhân tố (Rotated Component Matrixa)
lệnh Transform/Compute Variable được sử dụng để nhóm các biến đạt yêu cầu với
hệ số tải nhân tố > 0,5 thành sáu nhân tố.
2.3.4. Phân tích tương quan các nhân tố
Để tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành tính giá trị trung bình
cộng của các biến thuộc các nhân tố độc lập và phụ thuộc trên cơ sở đã phân loại và
sắp xếp lại nhóm các nhân tố sau kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố.
Bảng 2. 9: Các nhân tố đưa vào phân tích tương quan
Tên nhân tố Số biến
TĐTT: Trao đổi thông tin 4 (TĐTT1, TĐTT2, TĐTT4, TĐTT5)
4 (CKHD1, CKHD2, CKHD3, CKHD4) CKHD: Công khai các hướng dẫn
4 (GQYK1, GQYK3, GQYK4, GQYK5) GQYK: Giải quyết ý kiến
4 (TTHC1, TTHC2, TTHC3, TTHC4) TTHC: Quy trình Thủ tục hành chính
MTLV: Môi trường không gian làm việc 3 (MTLV1, MTLV2, MTLV3)
3 (THCK1, THCK2, THCK3) THCK: Thời hạn cam kết
HL: Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ 3 (HL1, HL2, HL3) hành chính công
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các nhân tố
phụ thuộc và nhân tố độc lập có sự tương quan với nhau hay không trước khi đi vào
chạy mô hình hồi quy.
65
HL
TDTT GQYK MTLV
0,297** 0,442** 0,546**
0,492**
0,541**
0,443**
1
HL
0,000 150
0,000 150
0,000 150
0,000 150
0,000 150
0,000 150
150
0,297** 1
0,254** 0,014
0,131
0,061
0,371**
THCK
0,002 150
0,868 150
0,109 150
0,461 150
150
0,000 150
150
0,442** 0,254** 1
0,088
0,108
0,126
0,389**
TTHC
0,002 150
150
0,284 150
0,188 150
0,125 150
0,000 150
150
0,546** 0,014
0,088
1
0,208*
0,234**
0,123
CKHD
0,868 150
0,284 150
150
0,133 150
0,011 150
0,004 150
150
0,492** 0,131
0,108
0,123
1
0,162*
0,116
TDTT
0,109 150
0,188 150
0,133 150
150
0,047 150
0,157 150
150
0,541** 0,061
0,126
0,208*
0,162*
1
0,154
GQYK
0,461 150
0,125 150
0,011 150
0,047 150
150
0,060 150
150
0,443** 0,371** 0,389** 0,234**
0,116
0,154
1
MTLV
Pearson Correlation Sig.(2-tailed) N Pearson Correlation Sig.(2-tailed) 0,000 N Pearson Correlation Sig.(2 tailed) 0,000 N Pearson Correlation Sig.(2-tailed) 0,000 N Pearson Correlation Sig.(2-tailed) 0,000 N Pearson Correlation Sig.(2-tailed) 0,000 N Pearson Correlation Sig.(2-tailed) 0,000 N
150
0,000 150
0,000 150
0,004 150
0,157 150
0,060 150
150
Bảng 2. 10: Kết quả phân tích tương quan THCK TTHC CKHD
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Căn cứ trên kết quả phân tích tương quan các biến, ta thấy nhân tố phụ thuộc
Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công có mối tương quan dương với
các nhân tố độc lập, cụ thể, giá trị tương quan Pearson của các nhân tố THCK (Thời
hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ tục hành chính), CKHD (Công khai các hướng
dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết các ý kiến), MTLV (Môi
trường không gian làm việc) với nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
66
chính công lần lượt là 0,297; 0,442; 0,546; 0,492; 0,541; 0,443. Và các hệ số Sig
của các nhân tố THCK (Thời hạn cam kết), TTHC (Thủ tục hành chính), CKHD
(Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết các ý
kiến), MTLV (Môi trường không gian làm việc) đều bằng 0,000 < 0,05 điều này
đảm bảo mối tương quan giữa các nhân tố có ý nghĩa thống kê để tác giả tiến hành
chạy mô hình hồi quy tuyến tính.
2.3.5. Phân tích hồi quy
Nhiệm vụ của việc phân tích hồi quy là xác định mức độ tác động của 06 nhân
tố độc lập THCK (Thời hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ tục hành chính), CKHD
(Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết các ý
kiến), MTLV (Môi trường không gian làm việc).
2.3.5.1. Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R2 = 0,762 và R2 hiệu
chỉnh = 0,750. Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 75%, hay nói một
cách khác 75% sự biến thiên của nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
chính công được giải thích bởi 6 nhân tố: THCK (Thời hạn cam kết), TTHC (Quy
trình thủ tục hành chính), CKHD (Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi
thông tin), GQYK (Giải quyết các ý kiến), MTLV (Môi trường không gian làm
việc).
Bảng 2. 11: Độ phù hợp của mô hình
R R2 Durbin Watson R2 hiệu chỉnh
0,872 2,071 0,762 0,750 Giá trị
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Tiếp theo, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm định F
thông qua phân tích phương sai.
67
Bảng 2. 12: Phân tích phương sai
Trung bình Tổng bình Bậc tự Mức ý F STT Chỉ tiêu do bình phương nghĩa phương
75,602 6,023 1 36,135 6 0,000 Tương quan
0,080 2 11,392 143 Phần dư
3 47,527 149 Tổng
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Sử dụng kiểm định F trong phân tích phương sai với giá trị F = 75,602 để
kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy nhằm xem xét nhân tố Sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công có quan hệ tuyến tính với các nhân
tố độc lập và với mức ý nghĩa sig = 0,000 << 0,05, điều đó cho thấy sự phù hợp của
mô hình, tức là sự kết hợp của các nhân tố có trong mô hình có thể giải thích được
sự thay đổi của nhân tố phụ thuộc, hay nói cách khác có ít nhất một nhân tố độc lập
ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc.
Tóm lại, mô hình hồi quy đa biến thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm
định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
2.3.5.2. Kiểm tra đa cộng tuyến
Kiểm tra đa cộng tuyến là một trong những vấn đề quan trọng trong việc phân
tích mô hình hồi quy. Hiện nay, có nhiều cách để phát hiện đa cộng tuyến như: Hệ số R2 lớn nhưng t nhỏ, tương quan cặp các biến giải thích cao, sử dụng mô hình hồi quy phụ, sử dụng hệ số phóng đại phương sai - VIF (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự,
2008). Ở đây, tác giả lựa chọn sử dụng hệ số VIF, nếu VIF > 10 thì có thể xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả cho thấy, hệ số VIF
của các nhân tố THCK (Thời hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ tục hành chính),
CKHD (Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết
các ý kiến), MTLV (Môi trường không gian làm việc) lần lượt là 1,198; 1,207;
1,109; 1,056; 1,380; 1,082 đều nằm trong mức cho phép (tức nhỏ hơn 10), cho thấy
mô hình không bị đa cộng tuyến, nghĩa là hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
68
Bảng 2. 13: Kiểm tra đa cộng tuyến
Thống kê đa cộng tuyến Nhân tố Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF
0.834 1.198 Thời hạn cam kết
0.829 1.207 Quy trình thủ tục hành chính
0.902 1.109 Công khai các hướng dẫn
0.947 1.056 Trao đổi thông tin
0.725 1.380 Giải quyết các ý kiến
0.924 1.082 Môi trường không gian làm việc
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
2.3.5.3. Kiểm định tự tương quan
Việc kiểm tra mô hình có tự tương quan là điều rất quan trọng và việc kiểm
định tự tương quan được tiến hành thông qua kiểm định Durbin – Watson nhằm
kiểm định về giả định tính độc lập của sai số (không có tự tương quan). Nếu các
phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Theo
kết quả mô hình hồi quy cho thấy, giá trị d = 2,071 nằm trong vùng chấp nhận,
nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói cách khác là không có
tương quan giữa các phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
2.3.5.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Tác giả tiến hành kiểm định phần dư có phân phối chuẩn hay không, bởi phần
dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô
hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân
tích,... Vì vậy, tác giả quyết định khảo sát phân phối của phần dư bằng việc xây
dựng biểu đồ tần số các phần dư histogram.
69
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Hình 2. 1: Biểu đồ Histogram tần số của phân dư chuẩn hóa
Dựa vào hình trên, ta có thể thấy rằng, biểu đồ có dạng hình chuông, giá trị trung bình -3,47*10-16) gần bằng 0 và giá trị độ lệch chuẩn (0,980) gần bằng 1. Như
vậy, có thể kết luận phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn.
70
2.3.5.5. Kết quả chạy mô hình hồi quy
Bảng 2. 14: Kết quả mô hình hồi quy
Mô hình Hệ số đã chuẩn hóa Đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa Std. Error Beta B t Sig. Tolerance VIF
1 - (Constant) -0,289 0,179 0,110 1,608
F_TTHC 0,170 0,030 0,252 5,605 0,000 0,829 1,207
F_THCK 0,074 0,028 0,118 2.637 0,009 0,834 1,198
F_CKHD 0,246 0,028 0,380 8.819 0,000 0,902 1,109
0,226 0,029 0,332 7.887 0,000 0,947 1,056 F_TĐTT
F_MTLV 0,075 0,030 0,119 2.483 0,014 0,725 1,380
F_GQYK 0,230 0,028 0,351 8.246 0,000 0,924 1,082
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị Sig. tổng thể
của các nhân tố độc lập đều nhỏ hơn 5%, điều này chứng tỏ 6 nhân tố THCK (Thời
hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ tục hành chính), CKHD (Công khai các hướng
dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin), GQYK (Giải quyết các ý kiến), MTLV (Môi
trường không gian làm việc) đều có ý nghĩa trong mô hình và đều có tác động đến
nhân tố Sự hài lòng về dịch vụ hành chính công.
Như vậy, phương trình hồi quy (theo hệ số chưa chuẩn hóa) của mô hình thể
hiện mối quan hệ giữa các nhân tố THCK (Thời hạn cam kết), TTHC (Quy trình thủ
tục hành chính), CKHD (Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi thông tin),
GQYK (Giải quyết các ý kiến), MTLV (Môi trường không gian làm việc) ảnh
hưởng đến nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công (theo hệ số
hồi quy chưa chuẩn hóa) là:
71
HL = -0,289 + 0,170*TTHC + 0,074*THCK + 0,246*CKHD + 0,226*TDTT
+ 0,075*MTLV + 0,230*GQYK
Từ kết quả hồi quy cho thấy nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
chính công có quan hệ tuyến tính đối với 6 nhân tố THCK (Thời hạn cam kết), TTHC
(Quy trình thủ tục hành chính), CKHD (Công khai các hướng dẫn), TDTT (Trao đổi
thông tin), GQYK (Giải quyết các ý kiến), MTLV (Môi trường không gian làm
việc). Để cụ thể hóa, tác giả tách riêng từng nhân tố để phân tích, để thấy được ảnh
hưởng của từng nhân tố đến nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính
công căn cứ trên hệ số Beta chuẩn hóa.
Mức độ ảnh hưởng cao nhất đến nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
hành chính công đó là nhân tố Công khai các hướng dẫn (beta chuẩn hóa = 0,380,
tác động cùng chiều), tiếp đến là nhân tố Giải quyết các ý kiến (beta chuẩn hóa =
0,351, tác động cùng chiều), nhân tố Trao đổi thông tin (beta chuẩn hóa = 0,332,
tác động cùng chiều), nhân tố Thủ tục hành chính (beta chuẩn hóa = 0,252, tác
động cùng chiều), nhân tố Môi trường làm việc (beta chuẩn hóa = 0,119, tác
động cùng chiều) và cuối cùng là nhân tố Thời hạn cam kết (beta chuẩn hóa =
0,118, tác động cùng chiều).
Bảng 2. 15: Mức độ tác động các nhân tố
Mức độ tác động (1- mạnh nhất) Nhân tố
4 Thủ tục hành chính
6 Thời hạn cam kết
1 Công khai các hướng dẫn
3 Trao đổi thông tin
2 Giải quyết các ý kiến
5 Môi trường không gian làm việc
Nguồn : Tác giả tổng hợp
Trong các nhân tố tác động đến nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
hành chính công thì nhân tố Công khai các hướng dẫn tác động nhiều nhất.
72
Như vậy, có thể thấy rằng, để gia tăng Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
chính công thì đơn vị cần phải thực hiện tốt việc công khai các hướng dẫn, giải
quyết các ý kiến một cách tốt nhất cũng như thực hiện việc trao đổi thông tin một
cách có hiệu quả, có quy trình thủ tục hành chính một cách khoa học và môi trường
và không gian làm việc chuyên nghiệp cũng như thực hiện thời hạn cam kết một
cách tốt nhất.
Bảng 2. 16: Tổng hợp các kết quả phân tích mô hình hồi quy
Sig Diễn giải Kết quả Tên giả thiết
H1 0,009 Chấp nhận
H2 0,000 Chấp nhận
H3 0,000 Chấp nhận
H4 0,000 Chấp nhận
H5 0,014 Chấp nhận
H6 0,000 Chấp nhận Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về thời hạn cam kết của dịch vụ hành chính công có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về quy trình thủ tục hành chính có quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về công khai các hướng dẫn có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của họ Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về trao đổi thông tin của nhân viên có quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng của người dân Cảm nhận của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về việc giải quyết ý kiến của họ có được nhân viên đáp ứng hay không có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của họ Cảm nhận của người dân về môi trường không gian làm việc có quan hệ cùng chiều với mức độ hài lòng
Mô hình không có hiện tượng tự tương quan Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến
d = 2,071 Chấp nhận VIF < 10 Chấp nhận Nguồn : Tác giả tổng hợp
Như vậy, sau khi thực hiện phân tích hồi quy, tác giả đã cho thấy được
các nhân tố tác động đến Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công,
trong đó, nhân tố Công khai các hướng dẫn tác động mạnh nhất đến nhân tố Sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công, tiếp theo lần lượt là các nhân
73
tố Giải quyết ý kiến; Trao đổi thông tin; Quy trình thủ tục hành chính; Môi
trường không gian làm việc; Thời hạn cam kết.
2.3.6. Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về chất lượng dịch
vụ hành chính công
Từ kết quả thống kê mô tả các biến quan sát, các biến được đánh giá trải rộng từ
1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý). Như vậy, từng cá nhân khác
nhau sẽ có những quan điểm và đánh giá khác nhau đối với từng biến nghiên cứu cụ
thể. Nhóm biến quan sát về các thành phần của chất lượng dịch vụ hành chính công
có giá trị trung bình biến thiên từ 3,49 đến 3,82. Nhận định về các thành phần liên
quan đến chất lượng dịch vụ hành chính công đều được kiểm định One Sample t-
test với t = 4. Kết quả cho thấy các biến quan sát phần lớn không có sự chênh lệch
quá lớn về giá trị trung bình và được mô tả cụ thể ở các bảng dưới đây như sau:
* Đánh giá về thời hạn cam kết
Bảng 2. 17: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Thời hạn cam kết
Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình Ký hiệu Độ lệch chuẩn
3,58 1,095 0,000
THCK1 Các loại giấy tờ được trả lại cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp không bị sai sót.
3,71 1,107 0,002 THCK2 Hồ sơ được trả lại không bị thiếu sót, mất mát.
THCK3 Thời gian trả hồ sơ không bị trễ 3,59 1,069 0,000 so với giấy hẹn.
3,82 0,852 0,011
THCK4 Người dân và cơ quan, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để làm hồ sơ.
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Thời hạn cam kết chính là những cam kết của Sở KH&CN Quảng Trị đối với
người dân và cơ quan, doanh nghiệp trong quá trình cung ứng dịch vụ hành chính
công. Nó được xem là mục tiêu sống còn để một tổ chức hoạt động và phát triển.
Đặc biệt đối với cơ quan công quyền thì đây là một yếu tố thể hiện vị trí, vai trò và
74
hiệu quả hoạt động của mình. Tất cả các biến quan sát đều có giá trị kiểm định t nhỏ
hơn 0,05, tức là trung bình các biến quan sát đều khác 4. Từ bảng 2.8 cho thấy: sự
đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về thời hạn cam kết đối với dịch
vụ hành chính công của Sở KH&CN Quảng Trị ở mức trên trung bình nhưng chưa
đạt mức độ đánh giá tốt, mức độ hài lòng cao nhất trong sự tin cậy là THCK4
(Người dân và cơ quan, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để làm hồ sơ), với
điểm trung bình là 3,82. Tiếp đến là THCK2 (Hồ sơ được trả lại không bị thiếu sót,
mất mát), với điểm trung bình là 3,71 điểm. Hai yếu tố được đánh giá thấp là
THCK1(Các loại giấy tờ được trả lại cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp
không bị sai sót) và THCK3 (Thời gian trả hồ sơ không bị trễ so với giấy hẹn). Điều
này có nghĩa là để nâng cao sự tin cậy của người dân đối với thời hạn cam kết thì
Sở KH&CN cần ưu tiên cải thiện 2 yếu tố trên.
* Đánh giá về quy trình thủ tục hành chính
Bảng 2. 18: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Quy trình thủ tục hành chính
Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình Ký hiệu Độ lệch chuẩn
3,68 1,064 0,000 TTHC1 Yêu cầu về thành phần hồ sơ hành chính hợp lý
TTHC2 Thời gian giải quyết hồ sơ theo 3,53 1,145 0,000 quy trình niêm yết hợp lý
3,69 0,990 0,000
TTHC3 Quy trình xử lý hồ sơ đã được niêm yết là hợp lý TTHC4 Các quy định của pháp luật về 3,59 1,075 0,000
thủ tục hành chính công phù hợp
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Từ bảng 2.9 cho thấy, yếu tố về quy trình thủ tục hành chính có điểm trung
bình thấp hơn so với thời hạn cam kết. Trong đó, biến đạt được điểm trung bình cao
nhất TTHC3 (Quy trình xử lý hồ sơ đã được niêm yết là hợp lý), cao thứ hai là
TTHC1 (Yêu cầu về thành phần hồ sơ hành chính hợp lý). Điều này cho thấy người
dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá cao về quy trình xử lý hồ sơ được niêm yết
75
và yêu cầu về thành phần hồ sơ của Sở KH&CN đưa ra là hợp lý. Tương tự như
vậy, khi muốn cải thiện quy trình thủ tục hành chính thì đây là 2 yếu tố mà Sở
KH&CN Quảng Trị cần phải ưu tiên thực hiện. Tuy nhiên, biến TTHC2 có giá trị
thấp nhất là 3,53, điều này cho thấy người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
thấp về thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết của Sở.
* Đánh giá về Công khai các hướng dẫn
Bảng 2. 19: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Công khai các hướng dẫn
Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình Ký hiệu Độ lệch chuẩn
3,53 1,072 0,000
CKHD1 Các quy trình thủ tục hành chính được công khai, minh bạch
CKHD2 Các thông tin hướng dẫn, 3,62 1,066 0,000
biểu mẫu được niêm yết, dán đầy đủ
CKHD3 Nhân viên chỉ dẫn rõ ràng, 3,53 1,163 0,000
cặn kẽ quy trình giải quyết hồ sơ
CKHD4 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có
3,49 1,073 0,000
thể tư vấn rõ các thông tin liên quan đến dịch vụ hành chính công
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả từ bảng 2.10 cho thấy, Các thông tin hướng dẫn, biểu mẫu được niêm
yết, dán đầy đủ là biến có điểm trung bình cao nhất trong thành phần này với 3,62
điểm, kế đến là biến Nhân viên chỉ dẫn rõ ràng, cặn kẽ quy trình giải quyết hồ sơ và
các quy trình thủ tục hành chính được công khai, minh bạch với 3,53 điểm, đây là 3
nội dung có ảnh hưởng nhiều nhất trong thành phần công khai các hướng dẫn. Kết
quả cho thấy người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá cao các thông tin hướng
dẫn được niêm yết dễ hiểu, rõ ràng, tạo sự thuận tiện trong giải quyết thủ tục hành
chính công. Như vậy, để công khai các hướng dẫn tốt hơn, Sở KH&CN nên tập
76
trung cải thiện 3 nội dung trong thành phần này. Tuy nhiên, biến CKHD4 có giá trị
thấp nhất là 3,49, điều này cho thấy người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
thấp về khả năng tư vấn thông tin liến quan đến dịch vụ hành chính công của nhân
viên tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở.
* Đánh giá về Trao đổi thông tin
Bảng 2. 20: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Trao đổi thông tin
Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Ký hiệu Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
TDTT1 Nhân viên có thái độ lịch sự 3,64 0,999 0,000
3,73 1,003 0,001
khi tiếp nhận và hoàn trả hoàn trả hồ sơ TDTT2 Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những câu hỏi thắc mắc của người dân và cơ quan, doanh nghiệp
TDTT3 Nhân viên tiếp nhận có trách 3,49 1,066 0,000 nhiệm cao đối với hồ sơ
TDTT4 Nhân viên không gây nhũng
3,61 1,073 0,000
3,67 1,008 0,000 nhiễu, phiền hà cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp khi giải quyết hồ sơ TĐTT5 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi người
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Như tác giả đã trình bày, trao đổi thông tin là tiêu chí hết sức quan trọng, thể
hiện tính quyết định trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công. Với
kết quả khảo sát từ bảng 2.11 cho thấy, điểm trung bình của các nội dung trong
thành phần này cũng tương đối cao. Người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
cao thái độ thân thiện của nhân viên khi trả lời những câu hỏi thắc mắc của họ với
3,73 điểm. Trong 5 biến quan sát này thì mới chỉ nhận được đánh giá ở trên mức
77
trung bình. Như vậy, cần phải tập trung nâng cao hơn nữa trao đổi thông tin của
nhân viên để làm hài lòng người dân và cơ quan, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.
*. Đánh giá về giải quyết ý kiến
Bảng 2. 21: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Giải quyết ý kiến
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
GQYK1 Người dân và cơ quan, doanh 3,64 1,082 0,000
nghiệp dễ dàng liên lạc với nhân viên thụ lý hồ sơ
3,77 0,839 0,001
3,64 1,070 0,000
GQYK2 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp thời GQYK3 Những thắc mắc của người dân được nhân viên trả lời thỏa đáng
3,59 1,082 0,000 GQYK4 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân
GQYK5 Những yêu cầu hợp lý của
3,63 1,078 0,000
người dân và cơ quan, doanh nghiệp được quan tâm giải quyết
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả từ bảng 2.12 cho thấy, Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt,
kịp thời là biến có điểm trung bình cao nhất trong thành phần này với 3,77 điểm, kế
đến là biến Những thắc mắc của người dân được nhân viên trả lời thỏa đáng, đây là
2 nội dung có ảnh hưởng nhiều nhất trong thành phần giải quyết ý kiến.Thật vậy, để
cho người dân cảm thấy hài lòng khi thụ hưởng dịch vụ hành chính công thì Sở
KH&CN không chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà cần phải
có sự quan tâm, giải quyết ý kiến của những nhân viên hành chính, những nhân viên
này phải đặt mình vào vị trí của người dân để cảm nhận, chia sẽ những khó khăn mà
họ gặp phải khi thực hiện một dịch vụ hành chính.
78
* Đánh giá về môi trường không gian làm việc
Bảng 2. 22: Đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về Môi trường không gian làm việc
Ký hiệu Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
MTLV1 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ 3,71 1,113 0,002 rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ
3,61 1,035 0,000
MTLV2 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi MTLV3 Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp 3,59 1,081 0,000 nhận và hoàn trả hồ sơ là hợp lý
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Kết quả từ bảng 2.13 cho thấy, Điểm trung bình cao nhất trong thành phần này là Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ, cao thứ hai là Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ tiện nghi. Như vậy, để nâng cao môi trường không gian làm việc, Sở KH&CN nên tập trung cải thiện 2 nội dung trong thành phần này. Kết quả kiểm định thu được giá trị kiểm định nhỏ hơn 0,05, từ đó cho thấy sự đánh giá của người dân và cơ quan, doanh nghiệp đối với biến môi trường làm việc là trên mức bình thường và có xu hướng tiến đến mức độ đồng ý. Có thể nói rằng, trong thời gian qua Sở KH&CN đã trang bị đủ số lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ. Bên cạnh đó, bố trí không gian trong bộ phận một cửa tạo sự thoải mái cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp khi đến làm việc.
79
* Đánh giá về sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp
Bảng 2. 23: Đánh giá sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp
Biến quan sát Giá trị Sig. (2-tailed) Ký hiệu Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình
HL1 Ông/Bà hoàn toàn hài lòng với
chất lượng dịch vụ hành chính 3,42 0,637 0,000 công của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Trị
HL2 Chất lượng dịch vụ hành chính
công mà ông/bà nhận được tại sở 3,43 0,638 0,000
đáp ứng tốt nhu cầu của ông/bà
HL3 Ông/bà cho rằng trải nghiệm dịch
vụ hành chính công cung cấp bởi 3,37 0,661 0,000 Sở khoa học và công nghệ tỉnh
Quảng Trị là tích cực
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Trong nhóm biến quan sát về sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công có giá trị trung bình biến thiên từ 3,37 đến 3,43. Các biến quan sát có giá trị gần nhau, không có sự chênh lệch quá lớn về giá trị trung bình. Các yếu tố thuộc thành phần sự hài lòng có giá trị lựa chọn trung bình chỉ đạt trên mức trung bình, chưa đạt đến độ hài lòng. Yếu tố hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công đáp ứng tốt nhu cầu của người dân và cơ quan, doanh nghiệp được đánh giá cao với 3,43 điểm.
2.3.7. Đánh giá sự khác biệt giữa các Nhóm đánh giá (người dân và cơ quan,
doanh nghiệp)
Tác giả dùng kiểm định Independent T – Test để kiểm định sự khác nhau giữa
Nhóm đánh giá của các đối tượng được khảo sát.
80
Bảng 2. 24: Đánh giá sự khác biệt giữa các Nhóm đánh giá
Giá trị trung bình Giá trị Sig.
Nhân tố
Người dân Kiểm định T – Test
Cơ quan, doanh nghiệp 3,79 Kiểm định Leneve 0,508 0,003 3,34 Thời hạn cam kết
3,23 3,85 0,453 0,000 Quy trình thủ tục hành chính
3,13 3,78 0,012 0,000 Công khai các hướng dẫn Nhóm
đánh 3,44 3,79 0,306 0,013 Trao đổi thông tin
giá 3,31 3,80 0,814 0,001 Giải quyết ý kiến
3,23 3,87 0,001 0,000
2,95 3,66 0,642 0,000 Môi trường không gian làm việc Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Nhìn chung có sự khác biệt về sự đánh giá các nhân tố giữa nhóm người dân
và cơ quan, doanh nghiệp. Kết quả cho thấy nhóm cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
cao về chất lượng dịch vụ hành chính công hơn so với nhóm người dân.
Kết quả kiểm định Levene cho thấy có sự khác biệt phương sai về Sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ hành chính công khi xét đến Nhóm đánh giá vì giá trị Sig. =
0,642 (tức 64,2%) trong kiểm định Leneve lớn hơn 5%.
Đồng thời, kết quả kiểm định T – Test cho thấy cũng có sự khác biệt hài lòng
về Nhóm đánh giá vì giá trị sig là 0,000 nhỏ hơn 5%.
Như vậy, thông qua kết quả phân tích Independent T – Test, tác giả khẳng
định có sự khác biệt về Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công đối với
nhân tố Nhóm đánh giá.
81
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KH&CN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1.1. Định hướng
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoa học
và công nghệ. Công khai minh bạch các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở KH&CN tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý,
điều hành. Duy trì tốt Cổng thông tin điện tử của Sở, duy trì thực hiện tốt cơ chế
một cửa, một cửa điện tử trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của tổ chức, công dân tại Sở.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo
đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính,
về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Một là, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công. Qua đó tạo
lòng tin, sự hài lòng của người dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Hai là, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính bằng nhiều giải pháp phù hợp
82
với tình hình đất nước nói chung và tình hình địa phương nói riêng, nhằm nâng cao
hiệu lực hiệu quả quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
- Ba là, nâng cao năng lực trách nhiệm và ý thức của cán bộ, công chức, phòng
chống tệ quan liêu, tiêu cực, sách nhiễu trong quá trình thực thi nhiệm vụ, chống tệ
nạn tham nhũng, hách dịch cửa quyền.
- Bốn là, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản lý dịch vụ
hành chính nhà nước: ứng dụng tiêu chuẩn ISO, ứng dụng công nghệ thông tin nâng
qua hiệu lực, hiệu quả quản lý.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA SỞ KH&CN TỈNH QUẢNG TRỊ
Cải cách hành chính đã thực sự trở thành vấn đề sống còn của nước ta trong
thời kỳ đổi mới, nó đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy
nhanh sự phát triển đất nước. Những nỗ lực của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị trong
việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính này nhằm kiên trì mục tiêu xây dựng
nền hành chính từng bước hiện đại, dân chủ, trong sạch, vững mạnh và chuyên
nghiệp trước hết "lấy sự hài lòng của dân làm thước đo".
3.2.1. Giải pháp nâng cao mức độ tin cậy của người dân và cơ quan, doanh
nghiệp đối với thời hạn cam kết của dịch vụ hành chính công tại Sở KH&CN
tỉnh Quảng Trị
Theo kết quả nghiên cứu, thời hạn cam kết có vai trò rất quan trọng trong việc
đảm bảo sự hài lòng của người dân và cơ quan, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ
hành chính công. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này chưa được
người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá cao. Đặc biệt là khi các loại giấy tờ
được trả lại cho người dân không bị thiếu sót, mất mát cũng như không bị sai sót,
đúng hẹn, yếu tố tạo nên sự tin cậy cho người dân. Do đó, Sở KH&CN tỉnh Quảng
Trị cần phải tiếp tục cải thiện vấn đề này. Bằng cách quy định trách nhiệm ràng
buộc giữa các cơ quan, từng cán bộ, nhằm đảm bảo kết quả đầu ra là các văn bản,
giấy tờ hành chính được chính xác, đồng thời phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng chuyên môn, thường xuyên rà soát cải tiến quy trình thủ tục từ khâu tiếp
83
nhận, thụ lý, luân chuyển và trả kết quả đúng thời gian quy định nhằm đảm bảo mục
tiêu mà Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị đã cam kết với người dân là “Tạo điều kiện tốt
nhất để mọi người dân và tổ chức được thụ hưởng dịch vụ hành chính công do Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị cung cấp một cách đúng luật, đúng hẹn, dễ dàng và thuận
tiện.”
Để hạn chế tối đa vấn đề thời gian chậm trễ, cần nâng cao việc áp dụng khoa
học, kỹ thuật, đầu tư máy móc, công nghệ, trang thiết bị, triển khai việc thiết lập
mạng nội bộ và cung cấp dịch vụ Internet bằng đường dẫn ADSL đến các phòng,
ban để phục vụ cho công tác cải cách hành chính, giảm thiểu quy trình thủ tục rườm
rà, không cần thiết... để tiết kiệm thời gian giải quyết và đảm bảo thực hiện nhanh
chóng cho công dân; đề xuất tăng thêm cán bộ giải quyết ở bộ phận có khối lượng
công việc nhiều, quán triệt việc thực hiện giờ giấc làm việc của cán bộ, công chức,
nhất là cán bộ tại bộ phận một cửa phải đảm bảo thời gian theo quy định để kịp thời
giải quyết cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cải cách quy trình thủ tục hành chính
trong dịch vụ hành chính công tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù có tác động tương đối thấp hơn so với các
nhân tố khác trong mô hình, tuy nhiên, yêu cầu đơn giản, rõ ràng về hồ sơ, thủ tục
có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Do đó, việc tiếp tục cải cách hành
chính, rà soát quy trình, chuẩn hóa văn bản là công tác trọng tâm cần tiến hành để
đạt được mức độ hài lòng cao hơn nữa về tiêu chí này trong thời gian tới.
Theo kết quả thống kê mô tả thì người dân và cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
thấp về thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết và các quy định của pháp
luật về thủ tục hành chính công. Muốn cải thiện quy trình thủ tục hành chính thì cần
ưu tiên cải thiện hai yếu tố trên.
Cải tiến trình tự tiếp nhận, giải quyết và giao trả hồ sơ thông qua việc đẩy mạnh triển khai giải quyết hồ sơ trực tuyến, điều này tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thuận lợi với dịch vụ hành chính công, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ.
84
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát tất cả các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính công, từ đó loại bỏ những thủ tục không cần thiết, không phù hợp với điều kiện thực tế thuộc thẩm quyền; hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ một số thủ tục, biểu mẫu, hoặc thông tin không cần thiết trong các biểu mẫu.
Bên cạnh đó, việc liên tục cập nhật các phần mềm quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin sẽ là chìa khóa cho sự thành công của nền hành chính công trong
tương lai cho địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Bố trí nhân viên hướng dẫn công dân, tổ chức sử dụng các phần mềm tra cứu, lấy phiếu tự động…tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin, giúp cho người dân và cơ quan, doanh nghiệp khi tiếp cận dịch vụ có thể dễ dàng hiểu và thực hiện nhanh chóng.
Ngoài ra, các cán bộ quản lý phụ trách cải cách hành chính có thể tham khảo,
trao đổi thêm với các địa phương khác để tích lũy thêm kinh nghiệm cũng như tiếp
thu nhiều hơn những sáng kiến mới, phù hợp với địa bàn.
3.2.3. Giải pháp đảm bảo công khai các hướng dẫn
Kết quả phân tích cũng cho thấy công khai các hướng dẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong biến thiên về mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành
chính công. Đặc biệt là vấn đề về công khai các thủ tục hành chính và cung cấp đầy
đủ thông tin hướng dẫn, biểu mẫu được niêm yết tại phòng tiếp dân - nơi người dân
tiếp xúc với cơ quan công quyền là yếu tố góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ.
Do vậy, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Sở KH&CN phải thường xuyên
kiểm tra giám sát việc cập nhật và niêm yết các thông tin hướng dẫn, biểu mẫu một
cách chính xác, đầy đủ để người dân tiện theo dõi và thực hiện một cách dễ dàng,
không phải mất nhiều thời gian đi lại để bổ túc hồ sơ vì thiếu thông tin. Mặt khác,
Sở KH&CN có thể xây dựng một đường dây nóng để tư vấn giúp đỡ cho người dân
về mọi thủ tục cần thiết khi họ cần thực hiện các dịch vụ hành chính.
3.2.4. Giải pháp góp phần cải thiện trao đổi thông tin của những công chức
hành chính theo chiều hướng ngày càng tốt hơn tại Sở KH&CN tỉnh Quảng
Trị
Trao đổi thông tin giữa công chức làm việc tại tổ “một cửa” với người dân
85
cũng là một yếu tố có tác động không nhỏ đến sự hài lòng của người dân, với thái
độ tiếp nhận có trách nhiệm cao với hồ sơ của người dân và cách ứng xử lịch thiệp,
khả năng đoán hiểu được những nhu cầu chính đáng của người dân sẽ góp phần làm
tăng mức độ hài lòng của họ khi thụ hưởng dịch vụ hành chính công. Do vậy, điều
tiên quyết hàng đầu là đòi hỏi những nhân viên làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
hoàn trả kết quả phải có kiến thức về lĩnh vực mà mình tiếp nhận, phải có văn hóa
ứng xử với nhân dân, có thái độ tôn trọng niềm nở, luôn giữ vững phẩm chất đạo
đức cao đẹp, trong sáng, giản dị và nhã nhặn khi tiếp dân, không gây nhũng nhiễu,
phiền hà cho người dân. Để từ đó tạo ra một hình ảnh đẹp của cán bộ công chức nhà
nước trong mắt người dân.
Ngoài ra, Cán bộ công chức làm công tác tiếp dân phải ăn mặc gọn gàng, lịch
sự, có phù hiệu, ghi rõ họ tên, chức vụ để người dân dễ dàng nhận biết, có cơ sở để
phản ánh với cấp trên khi những nhân viên này có thái độ sách nhiễu, thiếu tinh thần
trách nhiệm đối với hồ sơ của công dân. Có như vậy mới nâng cao trách nhiệm và
thái độ phục vụ của cán bộ công chức khi thi hành công vụ, góp phần tạo sự thoải
mái cho người dân khi đến với cơ quan công quyền.
Trong giao tiếp công việc với người dân cần phải giữ thái độ niềm nở, đúng
mực; đảm bảo mỗi lời nói là một lời cam kết với người dân, phải biết lắng nghe và
giải quyết khó khăn cho người dân; cung cấp thông tin chính xác, trước sau như
một; trong khi hướng dẫn phải thật sự kỹ lưỡng, hạn chế đến mức tối đa việc đi lại
nhiều lần của người dân để làm một thủ tục. Do người dân đến Phòng tiếp nhận và
trả kết quả từ nhiều thành phần khác nhau, nên phải nhận thức được đối tượng tiếp
xúc để có hướng dẫn cho phù hợp với sự hiểu biết của họ, đảm bảo hướng dẫn luôn
dễ thực hiện đối với người dân; thực hiện đúng nội quy, giờ giấc làm việc của cơ
quan; tuyệt đối không được gây phiền nhiễu, vòi vĩnh đối với người dân với mục
đích thu lợi riêng. Cần xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý, và phải xử lý ngay đối
với các cán bộ có biểu hiện tiêu cực, không để tái diễn những tiêu cực đó trong
tương lai.
86
3.2.5. Giải pháp nâng cao khả năng giải quyết ý kiến của công chức làm công
tác tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị
Ngày nay, trình độ dân trí của nước ta đang dần được nâng lên. Do đó, đòi hỏi lực
lượng cán bộ công chức nhà nước không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải nắm
vững kiến thức về pháp luật, có tinh thần cầu tiến ham học hỏi, sẵn sàng tìm hiểu
những điều luật mới được chính phủ ban hành, đặc biệt là những điều luật liên quan
đến lĩnh vực mà mình quản lý. Có như vậy, những nhân viên làm công tác này mới chủ
động và tự tin khi trả lời những thắc mắc của người dân một cách thỏa đáng.
Để đáp ứng yêu cầu này, điều cần thiết hiện nay là cần phải giáo dục, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực, lề lối, tác phong, ý thức, trách nhiệm làm
việc của đội ngũ cán bộ công chức trong chuyên môn, và nhất là cần bổ sung và
nâng cao các kỹ năng giải quyết thủ tục hành chính của đội ngũ nhân viên hành
chính, có như vậy họ sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có khả năng đáp ứng
được nhu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Biết lắng nghe một cách hiệu quả, biết kiềm chế cảm xúc, khi tiếp xúc với
người dân phải biết hướng về phía người dân, luôn nhìn vào mắt họ và biết mỉm
cười đúng lúc, khi người dân nói, cán bộ giao dịch cần bày tỏ sự chú ý và không
nên ngắt lời trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Biết tiếp nhận thông tin phản
hồi từ người dân để việc trao đổi tiếp nhận mang thông tin hai chiều, giúp cho cán
bộ giao dịch nắm bắt thông tin kịp thời, linh hoạt xử lý hồ sơ tham mưu cho lãnh
đạo để đưa ra những cái tiến và cách làm tốt nhất, và giảm bớt thủ tục hành chính
không cần thiết trong giao dịch.
Mặt khác, việc nâng cao trình độ chính trị cho đội ngũ nhân viên nhà nước là
điều rất quan trọng. Thật vậy, khi có một trình độ nhận thức chính trị cao thì những
nhân viên này sẽ có đủ bản lĩnh trong việc giao tiếp và ứng xử với người dân trong
quá trình thực thi nhiệm vụ của mình. Để thực hiện giải pháp này, Sở KH&CN phải
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chính trị hoặc các buổi tọa đàm
về các vấn đề chính trị trong và ngoài nước để cho các cán bộ công chức có điều
kiện tham gia học tập.
87
3.2.6. Giải pháp cải thiện môi trường không gian làm việc tại nơi tiếp nhận
và hoàn trả hồ sơ
Kết quả phân tích cũng cho thấy môi trường làm việc cũng chiếm tỷ lệ không
nhỏ trong biến thiên về mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ
hành chính công. Đặc biệt là vấn đề về trang bị phương tiện làm việc hiện đại tại
phòng tiếp dân - nơi người dân tiếp xúc với cơ quan công quyền thông qua các công
chức hành chính là yếu tố góp phần tạo nên chất lượng dịch vụ.
Do vậy, Sở KH&CN cần phải đầu tư trang bị máy móc, công nghệ hiện đại,
đồng thời phải chú trọng đến việc bố trí nơi làm việc của tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ
sơ ở một nơi thuận tiện, rộng rãi, thoáng mát và luôn được dọn vệ sinh sạch sẽ để
tạo điều kiện cho Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả phát huy hết khả năng của
mình. Xây dựng văn hóa công sở lành mạnh, đoàn kết, thân thiện để cán bộ, công
chức yên tâm công tác.
Tại trụ sở tiếp phận và trả hồ sơ cần lắp đặt các máy tính tra cứu và các thủ
tục hành chính cần được công khai trên máy tính tra cứu, tại cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính đảm bảo thống nhất, rõ ràng dễ đối chiếu tra cứu về toàn bộ
quy trình, văn bản pháp lý và các mẫu biểu, tờ khai. Tại trụ sở cũng cần bố trí nhiều
khu vực để người dân tìm hiểu thông tin, xem tin tức, đọc báo điện tử, in ấn hồ sơ,
thanh toán qua ngân hàng tại chỗ, truy cập mạng không dây miễn phí trong thời
gian chờ đợi, xem các trưng bày và hưởng các dịch vụ hành chính công với giá ưu
đãi. Cần trang bị một không gian thoáng mát tiện nghi, bố trí từng bộ phận hợp lý,
tạo môi trường thân thiện trong giao tiếp giữa công chức và người dân bên cạnh đó
cần bố trí thêm quầy hướng dẫn, tư vấn cách thức, hồ sơ các bước để tiến hành nộp
hồ sơ.
88
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Hiện nay, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu của Đảng đã vạch ra: làm
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, đất nước ta đang
tiếp tục tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, để thực hiện được
những mục tiêu quan trọng đó, đòi hỏi phải cải cách nền hành chính nhà nước cho
phù hợp.
Thời gian qua, công tác CCHC của tỉnh Quảng Trị nói chung và Sở KH&CN
nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, dần tạo nên diện mạo mới trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
chính quyền các cấp, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, để phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi bộ máy hành chính phải tiếp tục được cải
tiến để nâng cao hiệu quả quản lý nhằm tạo điều kiện tốt hơn nữa để phát triển kinh
tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Những vấn đề đặt ra trong luận văn này góp phần làm sáng tỏ những giải pháp
bằng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ
hành chính công, xây dựng mô hình khảo sát, phân tích kết quả nhằm xác định
những nhân tố ảnh hưởng, để nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính công của Sở KH&CN trong thời gian tới. Đó là:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ chế hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Sở KH&CN.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, theo mô hình “một cửa” và “một cửa
điện tử” góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Từng bước hiện đại hóa công tác hành chính, ứng dụng công nghệ hiện đại
vào công tác quản lý.
- Đổi mới, nâng cao phẩm chất, năng lực trình độ của cán bộ công chức “vừa
hồng, vừa chuyên”.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
89
Quá trình nghiên cứu đề tài đã đạt được hai đóng góp chính sau:
Một là, điều chỉnh, bổ sung thang đo các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ
hành chính công của Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị, với 6 thành phần chính được đo
lường bằng 28 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình
lý thuyết cũng như việc chấp nhận các giả thuyết đã đề ra trong mô hình nghiên cứu
này có ý nghĩa thiết thực trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành
chính nước.
Hai là, căn cứ vào kết quả nghiên cứu để xây một số giải pháp nhằm nâng cao
sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công. Từ đó, giúp
cho những người làm chính sách, lãnh đạo địa phương nhận thấy được mức độ tác
động của từng nhân tố đến sự thỏa mãn của người dân.
Hạn chế của đề tài:
Thứ nhất, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu ở một địa phương nhỏ là tại Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị, có thể ở những địa phương khác nhau sẽ có sự khác biệt
về thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công. Do đó, có thể là mức độ khái quát
của thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công trong nghiên cứu này chưa cao.
Thứ hai, việc lấy mẫu không nhiều và mang tính thuận tiện (phi xác xuất), nên
không thể tránh khỏi trường hợp mẫu điều tra không phản ánh chính xác đặc tính
nghiên cứu của tổng thể. Do vậy, cần có nhiều nghiên cứu lặp lại ở nhiều đơn vị
khác nhau để tìm ra một thang đo cụ thể cho loại hình dịch vụ này.
II. KIẾN NGHỊ
Sở Khoa học và Công nghệ cần quan tâm thực hiện nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về KH&CN cho phù hợp với thực tiễn phục vụ tốt nhất cho người
dân và cơ quan, doanh nghiệp tại địa phương. Thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật qua đó tham mưu UBND tỉnh Công bố danh mục văn bản quy
phạm pháp luật do Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực KH&CN hết
hiệu lực thi hành. Không ngừng phổ biến, tuyên truyền, theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về KH&CN trên địa bàn. Xây dựng, soát xét và ban hành mới các quy
định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chú trọng nâng
90
cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho
người dân và cơ quan, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt
động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện
tử hành chính.
Sở Khoa học và Công nghệ nên ưu tiên cải cách thủ tục hành chính liên quan
đến doanh nghiệp, triển khai thực hiện đơn giản hóa rút ngắn thời gian xử lý thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng
Trị. Song song với việc cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, công tác
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến thủ tục hành
chính được triển khai tích cực. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai
có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân và cơ quan, doanh nghiệp theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện.
Tập trung cải cách bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức. Nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức, lao động, tham mưu
xây dựng Đề án vị trí việc làm cho khối hành chính và các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở. Thực hiện nâng lương trước thời hạn cho công chức, viên chức, lao
động lập thành tích xuất sắc nhằm tạo động lực thực sự để công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Tăng cường cải cách tài chính công, giảm thiểu các thủ tục hành chính gây
phiền hà cho tổ chức người dân và cơ quan, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện
cung cấp trực tuyến mức 3 và 4 đối với dịch vụ hành chính công theo danh mục đã
được phê duyệt, góp phần tiết kiệm thời gian, cắt giảm chi phí và nâng cao tính
công khai, minh bạch, giảm sách nhiễu nhân dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, hiện đại
hóa nền hành chính. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
trong toàn Sở, đảm bảo an toàn thông tin mạng, nhất là trong giao dịch điện tử; triển
khai có hiệu quả kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã giúp
hình thành chính quyền điện tử.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1]. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
[2]. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) và các tác giả (2006), Giáo trình Hành
chính công của Học Viện Hành chính quốc gia.
[3]. Võ Nguyên Khanh (2011), Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại UBND Quận 1, TP.Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
[4]. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công, Nhà xuất bản Lý luận chính
trị, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Hoàng Năm (2015) , Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ hành chính công tại ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Bến
Tre.
[6]. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất
bản Thống kê.
[7]. Nguyễn Thị Nhàn(2006), đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công
trên địa bàn Tp HCM, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, ĐHKT Tp HCM.
[8] Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Lao
động xã hội.
[9]. Nguyễn Như Phát (2002), Dịch vụ công - nghiên cứu và thực tiễn, Tổ
chức nhà nước, Số 11.
[10]. Thang Văn Phúc (2010), cải cách hành chính nhà nước – nhìn lại 5 năm (
2001-2005 ), các ưu tiên (2006 – 2010 ) và tầm nhìn 2020.
[11]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[12] Thiết kế và qui trình lấy mẫu. Tập thể tác giả, tr 21 và Những cơ sở
nghiên cứu xã hội học. Oxipốp chủ biên, tr 273.
92
[13]. Các báo cáo về công tác cải cách hành chính của Sở KH&CN tình Quảng
Trị 2015-2017.
[14]. Quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa của Sở
KH&CN tỉnh Quảng Trị.
[15]. Quyết định 858/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị
[16]. Quyết định 1325/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị
Tài liệu tiếng Anh:
[17]. Arawati et al., 2007. A. Arawati, S. Baker, J. KandampullyAn
exploratory study of service quality in the Malaysian public service sector.
International Journal of Quality and Reliability Management.
[18]. Bachelet, D. (1995), Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and
the European Journal of marketing 16(2), pp 158-179.
[19]. Bollen KA. Structural equations with latent variables. New York, NY:
John Wiley, 1989.
[20]. Cronin, JJ & Taylor, S.A (1992) Measuring Service Quality: A re-
examination and extention, Journal of marketing Vol 56 (July), pp.55-68,
[21]. J. Joseph Cronin, Jr. and Steven A. Taylor Journal of Marketing Vol. 56, No. 3 (Jul., 1992), pp. 55-68.
[22]. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall
International, Inc, pp 111.
[23]. Hayes. BE (1994), Measuring Customer Statisfaction-Development and
use of questionaires, Wisconsin: ASQC Quanlity Press
[24]. Lassar, WM, Manolis, C & Winor, RD (2000), Service quality
perspectives and satisfaction in private banking, International Journal of banking
marketing, pp 181-199. Nest, trong Customer Satisfaction Research, Brookers, R.
(ed.), ESOMAR.
[25]. Lewis and Booms, 1983. Lewis,R. C.,& Booms, B. (1983). The marketing aspects of service quality. AMA Proceeding, American Marketing Association Chicago, 99-104.
93
[26]. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L.L Berry (1985), A
conceptual model of service quality and its implications for future research, Journal
of Marketing, 49 (Fall): 41-50.
[27]. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L.L Berry (1988),
SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring consumer perception of service
quanlity, Journal of Retailing, 64(1): 12-40.
[28]. Philip Kotler, Kevin Lane Keller (2006), Marketing management,
Pearson Prentice Hall, New Jersey.
[29]. S Robinson (1999) Marketing Intelligence & Planning 17 (1), 21-32
[30]. Spreng, R. A., & Mackoy, R. D. (1996). An empirical examination of a model of perceived service quality and satisfaction. Journal of Retailing, 72(2), 201- 214.
[31]. Tabachnick B. G., Fidell L. S. (1991). Using Multivariate Statistics, 4th
Edn. Needham Heights, MA: Allyn and Bacon.
[32]. Tony Bovaird & Elike Loffler (1996), Public management and
governance, London and New York: Taylor & Francis Group, 138-144.
[33]. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000), Services Marketing, Boston:
McGraw-Hill.
[34]. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (1996) Services Marketing. McGraw- Hill, New York.
94
PHỤ LỤC 1
Phiếu số:……………
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
Xin chào Ông/Bà!
Tôi là học viên của lớp Cao học QLKT, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế, hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị”.
Tôi rất mong quý Ông/Bà vui lòng trả lời bảng câu hỏi khảo sát dưới đây.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là “đúng” hay “sai”, mà tất cả những ý
kiến của Ông/Bà đều có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cho tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu này. Những câu trả lời của quý vị tôi sẽ đảm bảo giữ bí mật tuyệt
đối.
I. PHẦN TỔNG QUAN:
1. Ông/Bà đánh giá cho nhóm nào?
Cho cá nhân Ông/Bà Cho cơ quan/doanh nghiệp của Ông/Bà
2. Lĩnh vực hoạt động cơ quan/doanh nghiệp của Ông/Bà
Quản lý Nhà nước Thương mại, dịch vụ
Sản xuất, kinh doanh Y tế
Khác (xin ghi rõ) ………………..
3. Ông/Bà hay cơ quan/doanh nghiệp Ông/Bà đã sử dụng các dịch vụ hành chính
công nào sau đây (có thể chọn nhiều đáp án)
2.1. Lĩnh vực An toàn và kiểm soát bức xạ
Cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
Xin gia hạn giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
Cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ
Cấp Giấy phép thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở bức xạ
2.2. Lĩnh vực Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
95
Công bố hợp chuẩn
Công bố hợp quy
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu
Xét tặng giải thưởng quốc gia
Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo
Thử nghiệm
Đánh giá chứng nhận
Năng suất chất lượng
2.3. Lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ
Cấp đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
Đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động khoa học
và công nghệ
Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ
Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
II. PHẦN CÂU HỎI CHÍNH
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà đối với các phát biểu sau đây.
Trong các phát biểu này, Ông/Bà vui lòng khoanh tròn vào mức độ mà Ông/Bà cho là
phù hợp nhất:
Ghi chú:
1= Hoàn toàn không đồng ý 2= Không đồng ý 3= Bình thường
4= Đồng ý 5= Hoàn toàn đồng ý
96
Mức độ đồng ý
Hoàn Hoàn Toàn Không YẾU TỐ Bình toàn Đồng không đồng ý thường đồng ý đồng ý ý
Thời hạn cam kết
Các loại giấy tờ được trả lại cho người
5 4 2 3 1 1 dân và cơ quan, doanh nghiệp không bị
sai sót.
Hồ sơ được trả lại không bị thiếu sót, mất 5 4 2 3 2 1 mát.
3 Thời gian trả hồ sơ không bị trễ so với 5 4 2 3 1 giấy hẹn.
4 Người dân và cơ quan, doanh nghiệp 5 4 2 3 1 không phải đi lại nhiều lần để làm hồ sơ.
Quy trình thủ tục hành chính
Yêu cầu về thành phần hồ sơ hành chính 5 4 2 3 5 1 hợp lý
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình 5 4 2 3 6 1
niêm yết hợp lý Quy trình xử lý hồ sơ đã được niêm yết là 5 4 2 3 7 1 hợp lý
Các quy định của pháp luật về thủ tục 5 4 2 3 8 1 hành chính công phù hợp
Công khai các hướng dẫn
Các quy trình thủ tục hành chính được 4 5 2 3 9 1 công khai, minh bạch
97
Các thông tin hướng dẫn, biểu mẫu được 10 1 2 3 4 5
niêm yết, dán đầy đủ Nhân viên chỉ dẫn rõ ràng, cặn kẽ quy 11 1 2 3 4 5
trình giải quyết hồ sơ Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có thể tư vấn
12 1 2 3 4 5 rõ các thông tin liên quan đến dịch vụ
hành chính công
Trao đổi thông tin
Nhân viên có thái độ lịch sự khi tiếp nhận 13 1 2 3 4 5 và hoàn trả hồ sơ
Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời
14 1 2 3 4 5 những câu hỏi thắc mắc của người dân và
cơ quan, doanh nghiệp
Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao 15 1 2 3 4 5 đối với hồ sơ
16 1 2 3 4 5
Nhân viên không gây nhũng nhiễu, phiền Nhân viên không gây nhũng nhiễu, phiền hà cho người dân và cơ quan, doanh hà cho người dân khi giải quyết hồ sơ nghiệp khi giải quyết hồ sơ Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng 17 đối với mọi người đối với mọi người
Giải quyết ý kiến
Người dân và cơ quan, doanh nghiệp dễ 18 1 2 3 4 5 dàng liên lạc với nhân viên thụ lý hồ sơ
Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh 19 1 2 3 4 5 hoạt, kịp thời
Những thắc mắc của người dân được 20 1 2 3 4 5 nhân viên trả lời thỏa đáng
98
Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu
21 1 2 3 4 5 cầu của người dân và cơ quan, doanh
nghiệp
Những yêu cầu hợp lý của người dân và
22 cơ quan, doanh nghiệp được quan tâm
giải quyết
Môi trường không gian làm việc
Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ rộng rãi, 23 1 2 3 4 5 thoáng mát, sạch sẽ
Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ có đầy đủ 24 1 2 3 4 5 tiện nghi
Cách bố trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và hoàn 25 1 2 3 4 5 trả hồ sơ là hợp lý
Mức độ hài lòng
Ông/Bà hoàn toàn hài lòng với chất
lượng dịch vụ hành chính công của 26 1 2 3 4 5 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Trị
Chất lượng dịch vụ hành chính công
1 2 27 3 4 5 mà ông/bà nhận được tại sở đáp ứng
tốt nhu cầu của ông/bà
Ông/bà cho rằng trải nghiệm dịch vụ
hành chính công cung cấp bởi Sở 28 1 2 3 4 5
khoa học và công nghệ tỉnh Quảng
Trị là tích cực
99
III. PHẦN CÂU HỎI VỀ THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Đối với các hỏi này xin Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời có ô
trống lựa chọn bên cạnh.
Nam 1/ Giới tính: Nữ
2/ Tuổi của ông/bà thuộc nhóm nào
Dưới 30 Từ 30 đến 45 Từ 45 trở lên
3/ Trình độ học vấn, chuyên môn
Phổ thông trung học Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học
IV. Ý kiến khác
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Ông/Bà!
100
PHỤ LỤC 02: SỐ LIỆU XỬ LÝ SPSS
1. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha
1.1. Thang đo Thời hạn cam kết
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.812 4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
11.12 10.99 11.11 10.88 6.496 6.188 6.316 7.274 .591 .649 .657 .651 .785 .756 .752 .764 THCK1 THCK2 THCK3 THCK4
1.2. Thang đo Quy trình thủ tục hành chính
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.789 4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 10.82 10.97 10.81 10.91 6.605 6.113 7.593 6.676 .634 .668 .483 .607 .717 .698 .789 .731 TTHC1 TTHC2 TTHC3 TTHC4
101
1.3. Thang đo Công khai các hướng dẫn
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.808 4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
CKHD1 CKHD2 CKHD3 CKHD4 10.64 10.55 10.65 10.68 7.064 7.323 6.941 7.749 .689 .639 .629 .543 .727 .752 .757 .796
1.3. Thang đo Trao đổi thông tin
Lần 1:
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.778 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.49 14.41 14.65 14.52 14.47 9.030 9.142 10.968 9.164 9.150 .670 .643 .275 .575 .637 .697 .706 .826 .729 .708 TĐTT1 TĐTT2 TĐTT3 TĐTT4 TĐTT5
102
Lần 2:
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.826 4
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.01 10.92 11.03 10.98 6.584 6.517 6.435 6.570 .661 .673 .621 .655 .777 .772 .797 .780 TĐTT1 TĐTT2 TĐTT4 TĐTT5
1.4. Thang đo Giải quyết ý kiến
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.823 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 14.62 14.49 14.62 14.67 14.63 10.157 11.862 10.277 10.060 10.046 .631 .540 .621 .649 .655 .785 .811 .788 .779 .777 GQYK1 GQYK2 GQYK3 GQYK4 GQYK5
103
1.5. Thang đo Môi trường không gian làm việc
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.783 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.21 3.212 .709 .605
7.31 3.919 .560 .771
7.33 3.631 .602 .727 MTL V1 MTL V2 MTL V3
1.5. Thang đo Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.847 3
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 6.80 6.79 6.85 1.329 1.480 1.312 .773 .633 .741 .729 .861 .760 SHL1 SHL2 SHL3
104
2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
2.1. Nhân tố phụ thuộc
Phân tích lần 1:
.765 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 1619.008 276 .000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Total % of
Total
Cumulat ive %
Cumulati ve %
Total % of Varian ce
Cumul ative %
Varianc e 22.473 12.512 10.109 9.5719 7.159 6.034
22.473 34.985 45.095 54.213 61.373 67.406
Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e 12.443 11.732 11.212 11.003 10.868 10.149
2.986 2.816 2.691 2.641 2.608 2.436
12.443 24.175 35.387 46.390 .258 67.406
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
5.394 22.473 22.473 5.394 3.003 12.512 34.985 3.003 2.426 10.109 45.095 2.426 9.119 54.213 2.188 2.188 7.159 61.373 1.718 1.718 6.034 67.406 1.448 1.448 3.447 70.853 .827 2.817 73.670 .676 2.776 76.446 .666 2.612 79.058 .627 2.406 81.464 .577 2.274 83.739 .546 2.083 85.822 .500 1.915 87.737 .460 1.830 89.567 .439 1.633 91.200 .392 1.549 92.749 .372 1.485 94.234 .357 1.352 95.586 .324 1.178 96.764 .283 1.036 97.800 .249 .930 98.730 .223 .709 99.439 .170
Total Variance Explained
105
24
.135
.561
100.00 0
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
2 Component 4 3 5 6
.595
1 .829 .795 .752 .682 .642
.815 .782 .776 .769
.828 .814 .803 .769
.837 .799 .797 .703
.515 .805 .801 .715 .707
.838 .780 .768
TTHC2 TTHC4 TTHC1 THCK4 TTHC3 GQYK5 GQYK4 GQYK1 GQYK3 TĐTT2 TĐTT1 TĐTT5 TĐTT4 CKHD1 CKHD2 CKHD3 CKHD4 MTLV1 MTLV2 MTLV3 GQYK2 THCK2 THCK3 THCK1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
106
Phân tích lần 2:
.759 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 1401.146 253 .000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Co mp one nt
Total % of Varian ce
Total % of Varian ce
Cumul ative %
Cumul ative %
Cumul ative %
Total % of Varian ce 4.939 21.473 21.473 4.939 21.473 21.473 2.814 12.236 12.236
1
2.793 12.142 33.615 2.793 12.142 33.615 2.690 11.695 23.931 2.426 10.548 44.163 2.426 10.548 44.163 2.635 11.455 35.386
2 3
9.482 53.645 2.181 7.414 61.059 1.705
9.482 53.645 2.599 11.301 46.687 7.414 61.059 2.525 10.978 57.665
4 5
2.181 1.705
5.798 66.857 1.333
5.798 66.857 2.114
9.192 66.857
6
1.333
7 8
.816 .676
3.549 70.406 2.938 73.344
9 10
.663 .627
2.883 76.226 2.725 78.951
11
.567
2.466 81.417
12 13
.543 .492
2.362 83.779 2.138 85.918
14 15
.456 .439
1.983 87.901 1.910 89.811
16 17
.392 .369
1.703 91.514 1.603 93.117
18
.356
1.547 94.664
19 20
.324 .280
1.410 96.074 1.219 97.292
21 22
.243 .212
1.055 98.347 .921 99.268
Total Variance Explained
107
23
.168
.732
100.00 0 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
2 Component 4 3 5 6
1 .814 .781 .776 .768
.827 .816 .803 .770
.838 .798 .797 .704
.515
.815 .805 .714 .700
.832 .793 .777 .629
.838 .792 .764
GQYK5 GQYK4 GQYK1 GQYK3 TĐTT2 TĐTT1 TĐTT5 TĐTT4 CKHD1 CKHD3 CKHD2 CKHD4 MTLV2 MTLV1 GQYK2 MTLV3 TTHC2 TTHC4 TTHC1 TTHC3 THCK2 THCK1 THCK3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Phân tích lần 3:
KMO and Bartlett's Test
.746
Approx. Chi-Square Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity 1213.93 1
108
Initial Eigenvalues
Comp onent
df Sig. 231 .000
Rotation Sums of Squared Loadings
Cumula tive %
Cumul ative %
Cumul ative %
Total % of Varian ce
Total % of Varian ce
Total % of Varian ce 4.440 20.180 20.180 4.440 20.180 20.180 2.687 12.214 12.214 2.787 12.669 32.850 2.787 12.669 32.850 2.626 11.938 24.152 2.410 10.952 43.802 2.410 10.952 43.802 2.578 11.718 35.870 9.457 53.259 2.505 11.385 47.255 2.080 9.591 56.847 7.675 60.934 2.110 1.688 1.207 9.572 66.419 5.485 66.419 2.106 .814 .674 .660 .623 .566 .530 .490 .452 .434 .389 .358 .346 .318 .280 .243
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
.211
.958
22
9.457 53.259 2.080 7.675 60.934 1.688 5.485 66.419 1.207 3.699 70.118 3.064 73.182 3.002 76.184 2.831 79.015 2.571 81.586 2.410 83.996 2.227 86.224 2.057 88.280 1.973 90.253 1.770 92.023 1.625 93.648 1.572 95.220 1.447 96.667 1.272 97.940 1.102 99.042 100.00 0
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
Extraction Method: Principal Component Analysis.
109
Rotated Component Matrixa
Component 3 4 2 5 6
1 .827 .816 .802 .770
.839 .801 .796 .701
.823 .787 .783 .762
.832 .800 .773 .633
.812 .805 .727
.843 .794 .762
TĐTT2 TĐTT1 TĐTT5 TĐTT4 CKHD1 CKHD2 CKHD3 CKHD4 GQYK5 GQYK4 GQYK1 GQYK3 TTHC2 TTHC4 TTHC1 TTHC3 MTLV2 MTLV1 MTLV3 THCK2 THCK1 THCK3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
2.2. Nhân tố độc lập
.700 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 201.057 df 3 .000 Sig.
110
Initial Eigenvalues Total Variance Explained Compone nt
Total Total % of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
2.299 76.625 Cumulative % 76.625
76.625 15.335 8.040 2.299 .460 .241 Cumulative % 76.625 91.960 100.000
1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
.908
.893
.823
SHL 1 SHL 3 SHL 2 Extraction Method: Principal Component Analysis.
F_MTLV
F_SH L
F_TH CK
F_TT HC
F_CK HD
F_TĐ TT
F_GQY K
Correlations
1 .297** .442** .546** .492** .541** .443**
F_SHL .000 .000 .000 .000 .000 .000
150 150 150 150 150 150 150
.297** 1 .254** .014 .131 .061 .371**
F_THCK .000 .002 .868 .109 .461 .000
150 150 150 150 150 150 150 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N
111
.442** .254** 1 .088 .108 .126 .389**
F_TTHC .000 .002 .284 .188 .000 .125
150 150 150 150 150 150 150
.546** .014 .088 1 .123 .234** .208*
F_CKHD .000 .868 .284 .133 .004 .011
150 150 150 150 150 150 150
.492** .131 .108 .123 1 .162* .116
F_TĐTT .000 .109 .188 .133 .157 .047
150 150 150 150 150 150 150
.541** .061 .126 .208* .162* .154 1
F_GQYK .000 .461 .125 .011 .047 .060
150 150 150 150 150 150 150
.443** .371** .389** .234** .116 1 .154
F_MTLV .000 .000 .000 .004 .157 .060
Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N 150 150 150 150 150 150 150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Model R Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
.872a .28224 .750 R Squar e .760
1 2.071 a. Predictors: (Constant), F_MTLV, F_TĐTT, F_GQYK, F_CKHD, F_THCK, F_TTHC b. Dependent Variable: F_SHL
112
3. Các nhóm biến đánh giá
GioiTinh Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
Valid 54.0 100.0
Nam Nữ Total 81 69 150 54.0 46.0 100.0 54.0 46.0 100.0
DoTuoi
Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
54 36.0 36.0 36.0
46 30.7 30.7 66.7
Valid
50 33.3 33.3 100.0
Dưới 30 Từ 30 đến 45 Từ 45 trở lên Total 150 100.0 100.0
HocVan
Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
15 10.0 10.0 10.0
56 37.3 37.3 47.3 Valid
95.3 100.0
72 7 150 48.0 4.7 100.0 48.0 4.7 100.0 Phổ thông trung học Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học Total
Percent Nhom Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
96 64.0 64.0 64.0
Valid 36.0
Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Total 36.0 100.0
Total 54 150 150 36.0 100.0 100.0
113
LinhVuc
Percent Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
24 16.0 16.0 16.0
47 31.3 31.3 31.3
Valid 50 33.3 33.3 33.3
15.4 4.0
Quản lý Nhà nước Sản xuất, kinh doanh Thương mại, dịch vụ Y tế Khác Total 23 6 150 15.4 4.0 100.0 15.4 4.0 100.0
System 0 0.0
Missin g Total 150 100.0
N Mean Descriptive Statistics Maximu m Minimu m
THCK1 THCK2 THCK3 THCK4 TTHC1 TTHC2 TTHC3 TTHC4 CKHD1 CKHD2 CKHD3 CKHD4 TĐTT1 TĐTT2 TĐTT3 TĐTT4 TĐTT5 GQYK1 GQYK2 GQYK3 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Std. Deviation 1.095 1.107 1.069 .852 1.064 1.145 .990 1.075 1.072 1.066 1.163 1.073 .999 1.003 1.066 1.073 1.008 1.082 .839 1.070 3.58 3.71 3.59 3.82 3.68 3.53 3.69 3.59 3.53 3.62 3.53 3.49 3.64 3.73 3.49 3.61 3.67 3.64 3.77 3.64
114
150 150 150 150 150 150 150 150 1 1 1 1 1 2 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 3.59 3.63 3.71 3.61 3.59 3.42 3.43 3.37 1.082 1.078 1.113 1.035 1.081 .637 .638 .661
150 GQYK4 GQYK5 MTLV1 MTLV2 MTLV3 SHL1 SHL2 SHL3 Valid N (listwise)
Group Statistics
Nhom N Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
3.8464 .76121 .07769 96
F_TTH C .11251 .82681 54 3.2315
.08807 .86288 96 3.7786
F_CKH D .09819 .72155 54 3.1250
.08637 .84621 96 3.7882
F_THC K .12601 .92596 54 3.3395
.07992 .78303 96 3.7865 F_TDT T
.11784 .86594 54 3.4398
.07621 .74672 96 3.8715
F_MTL V .13646 3.2284 1.00277 54
.08311 .81428 96 3.8021
F_GQY K .11667 .85736 54 3.3056
.04429 .43393 96 3.6632 F_SHL
Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân Cho cơ quan/doanh nghiệp Cho cá nhân .06500 2.9506 .47762 54
115
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Differe nce
Sig. (2- taile d)
Std. Error Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
.565 .453 4.603
148 .000 .61487 .13359 .35089 .87886
Equal variances assumed
F_TTHC
4.497 102.577 .000 .61487 .13673 .34369 .88606
6.469 .012 4.714
148 .000 .65365 .13865 .37966 .92764
F_CKHD
4.956 126.792 .000 .65365 .13190 .39264 .91465
.441 .508 3.012
148 .003 .44869 .14894 .15436 .74302
F_THCK
2.937 101.942 .004 .44869 .15276 .14568 .75170
F_TDTT
1.055 .306 2.504
148 .013 .34664 .13841 .07313 .62016
2.435 101.041 .017 .34664 .14238 .06420 .62909
.001 4.462
148 .000 .64313 .14414 .35830 .92797
11.71 1
F_MTLV
4.115
86.523 .000 .64313 .15630 .33245 .95382
Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
116
.056 .814 3.517
148 .001 .49653 .14118 .21754 .77552
F_GQYK
3.466 105.304 .001 .49653 .14324 .21251 .78055
.217 .642 9.308
148 .000 .71258 .07656 .56129 .86386
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed
F_SHL
9.060 101.440 .000 .71258 .07865 .55656 .86859
Equal variances not assumed
117