BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ QUYÊN THY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ QUYÊN THY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Mộng Tuyết
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương” là
công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu
thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Thị Mộng Tuyết. Số
liệu trong luận văn được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Tôi
xin tự chịu trách nhiệm về tính xác thực và tham khảo tài liệu khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Quyên Thy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng ........................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ............................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng .............................................................................................. 7
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng .............................................................................................. 8
1.2. Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại ......................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ NHBL tại các ngân hàng thương mại .......... 10
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ cơ bản .............................................................. 13
1.3. Chất lƣợng dịch vụ NHBL của các ngân hàng thƣơng mại .............................................. 15
1.3.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 15
1.3.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................................................. 16
1.3.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................. 16
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ .................................. 20
1.3.5. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ................................... 23
1.3.6. Sự cần thiết nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................ 24
1.4. Các mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................ 25
1.4.1. Mô hình lý thuyết .............................................................................................................. 25
1.4.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài .......................................................................................... 27
1.5. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................................................... 29
1.5.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng ANZ tại Úc ............................................................................ 29
1.5.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng CitiBank tại Mỹ ..................................................................... 30
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ............................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG ................................................................... 34
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ......................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ............. 34
2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ................................... 38
2.2. Thực trạng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng ....................... 40
2.2.1. Dịch vụ huy động vốn. ...................................................................................................... 40
2.2.2 Dịch vụ tín dụng. ............................................................................................................... 43
2.2.3. Dịch vụ thẻ. ....................................................................................................................... 44
2.2.4. Dịch vụ thanh toán. ........................................................................................................... 45
2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử. ............................................................................... 47
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng. ........................................................................................................................... 47
2.3.1. Cơ sở vật chất. ................................................................................................................. 48
2.3.2. Nguồn nhân lực. ................................................................................................................ 50
2.3.3. Chính sách chăm sóc và phát triển khách hàng. ............................................................... 54
2.3.4. Hoạt động marketing. ....................................................................................................... 55
2.3.5. Công tác kiểm tra, khảo sát và quản lý tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. ........................... 55
2.3.6. Thương hiệu Saigonbank. ................................................................................................. 57
2.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ NHBL tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng .................................................................................... 58
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu và thiết kế mô hình nghiên cứu ..................... 58
2.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................................... 62
2.5. Đánh giá chung về chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng ........................................................................................................................................... 71
2.5.1. Những kết quả đạt được về chất lượng dịch vụ. ............................................................... 71
2.5.2. Những hạn chế về chất lượng dịch vụ. .............................................................................. 72
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ..................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NHBL TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG ................................................................................ 76
3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng ........................................................................................................................................... 76
3.1.1 Định hướng chung ............................................................................................................. 76
3.1.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng ........................................................................................................................................... 79
3.2.1 Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng ................................................................. 79
3.2.2. Giải pháp nâng cao phương tiện hữu hình ....................................................................... 83
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức quản lý hệ thống dịch vụ NHBL ........................ 86
3.2.4. Giải pháp cụ thể về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NHBL .............................................. 89
3.2.5.Giải pháp phát triển thương hiệu Saigonbank. ................................................................. 91
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................................... 94
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………....95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. ACB
: Australia and New Zealand Banking Group Limited ANZ
: Máy rút tiền tự động. ATM
: Công nghệ thông tin CNTT
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Dịch vụ ngân hàng DVNH
: Ngân hàng NH
: Ngân hàng bán buôn NHBB
: Ngân hàng bán lẻ NHBL
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Máy chấp nhận thẻ POS
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
TMCP : Thương mại cổ phần
VIP : Khách hàng cao cấp
VPBank : Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
QHKH : Quan hệ khách hàng
Saigonbank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank từ 2009 - 2013
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.3 : Cơ cấu huy động khách hàng bán lẻ theo loại tiền
Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ bán lẻ giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.5 : Số lượng thẻ phát hành và số dư tiền gửi bình quân năm 2009 - 2013
Bảng 2.6 : Doanh số thanh toán và thu nhập từ dịch vụ thanh toán
Bảng 2.7 : Cơ cấu nhân sự của Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013
Bảng 2.8 : Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của người phỏng vấn
Bảng 2.9 : Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng
Bảng 2.10 : Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha
Bảng 2.11 : Định nghĩa các biến độc lập trích xuất được từ phân tích nhân tố EFA
Bảng 2.12 : Khẳng định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.13 : Kết quả phân tích tương quan
Bảng 2.14 : Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ huy động bán lẻ của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013.
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ cơ cấu huy động vốn bán lẻ theo loại tiền.
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ dư nợ tín dụng bán lẻ giai đoạn 2009 – 2013.
Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ hệ thống mạng lưới Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013.
Biểu đồ 2.5 : Biểu đồ về cơ cấu trình độ nhân sự tại Saigonbank năm 2013.
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Saigonbank
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay được đánh giá là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng bởi quy
mô dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, trình độ dân trí ngày càng được cải thiện, mức
sống của người dân không ngừng nâng cao. Hoạt động ngân hàng bán lẻ đã và đang
trở thành xu hướng phát triển của hầu hết các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng, yêu cầu khách hàng ngày càng phức tạp
cùng với sự cạnh tranh gay gắt thì việc phát triển các lợi thế cạnh tranh thông qua
việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đổi mới phong cách phục vụ sẽ giúp
các Ngân hàng thương mại đứng vững và phát triển trong giai đoạn mới.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới là vấn đề sống
còn của các ngân hàng khi mà các sản phẩm dịch vụ cung cấp giữa các ngân hàng
hầu như chưa có sự khác biệt lớn. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách hàng còn thấp, sức cạnh tranh yếu, tính tiện ích của một số dịch vụ chưa cao,
hoạt động Marketing còn hạn chế nên tỷ lệ khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
ngân hàng còn ít, đặc biệt là các ngân hàng có quy mô nhỏ.
Không nằm ngoài quy luật đó, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày
càng cao của khách hàng cũng như chạy đua trong cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa
các ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương đang ra sức
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ bán lẻ, để
từng bước nâng cao vị thế và thương hiệu Saigonbank trên thị trường tài chính ngân
hàng.
Việc đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Công Thương, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới, giúp gia tăng mức độ hài lòng của
khách hàng đối với ngân hàng là việc làm cần thiết. Chính vì vậy tác giả đã lựa
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
2
Thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương”. Luận văn được thực hiện với mục
đích trên và tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của Saigonbank, đề
tài nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau:
Tập trung nghiên cứu phân tích nhằm đúc kết lý luận tổng quan về chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Đánh giá nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Số liệu nghiên cứu từ 01/01/2009 đến
31/12/2013 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích, điều tra các nhân tố
chính tác động đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với khách hàng cá
nhân.
2. Sau đó phân tích mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ thông qua khảo sát thực tế, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có nghiên cứu và tham khảo
một số luận văn có nội dung liên quan đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ như:
- Trần Thị Trâm Anh, 2011. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mai Văn Sắc, 2007. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn
Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Các luận văn trên đều nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ. Từ đó Ngân hàng có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Tuy nhiên, xét về mặt không gian và thời gian thì cho đến nay vẫn chưa có
tác giả nào nghiên cứu về Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương. Chính vì vậy, cùng với việc kế
thừa từ các luận văn đã thực hiện trước đây, tác giả đã đi sâu vào việc nghiên cứu đề
tài trên. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Công Thương đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giúp Ngân hàng
nghiên cứu và cải tiến sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Công Thương.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành 03
chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1 – Tổng quan về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân
hàng thương mại và mô hình nghiên cứu.
4
Chương 2 – Thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
Chương 3 – Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương.
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.1. Dịch vụ.
Dịch vụ bao gồm nhiều loại hình hoạt động và không ai có thể phủ nhận vai
trò quan trọng của dịch vụ trong đời sống xã hội. Tuy vậy, đến nay vẫn chưa có một
khái niệm chung nhất về dịch vụ. Chẳng hạn:
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tại trang 167 giải thích: Dịch vụ là các hoạt
động phục vụ, nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
Theo Noel Capon (2009), dịch vụ là bất kỳ hành động hay sự thực hiện nào
mà một bên cung cấp cho bên khác tồn tại một cách vô hình và không nhất thiết đi
đến một quan hệ sở hữu.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi
hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc
không gắn liền với sản phẩm vật chất” [8].
Vậy dịch vụ không tồn tại ở dạng một sản phẩm cụ thể (hữu hình) mà dịch
vụ như là một hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người .
1.1.1.2 Dịch vụ ngân hàng
6
Dịch vụ ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, nhạy cảm
có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Và cũng tương tự như dịch
vụ, dịch vụ ngân hàng cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo cuốn “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại” của tác giả David Cox, hầu hết
các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ ngân hàng
[1] .
Theo cách định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra trong
phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
thì: một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà
cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. WTO phân loại dịch vụ thành 12 phân ngành
cụ thể và dịch vụ tài chính được xếp ở phân ngành thứ 7 trong 12 phân ngành dịch
vụ. Trong dịch vụ tài chính có tất cả dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm,
các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác. Như vậy, dịch vụ ngân hàng là
một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính nói chung [17].
Theo Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 [9] không nhắc đến dịch vụ
ngân hàng, mà chỉ nhắc đến các hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây: (i) Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận; (ii) Cấp tín
dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác; (iii) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là
việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ
thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
7
Tuy nhiên nếu đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì có thể
hiểu dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân
hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên
thị trường tài chính. Cụ thể hơn dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân
hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, sinh lời, cất trữ tài sản… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất,
tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Thực tế hiện nay, một ngân hàng thường có
rất nhiều dịch vụ khác nhau dành cho khách hàng, dịch vụ ngân hàng ngày càng
hiện đại và không có giới hạn khi nền kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ngày càng
văn minh, nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của
dịch vụ tài chính, là những dịch vụ tài chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, được ngân hàng thực hiện cung cấp cho khách hàng nhằm mang đến sự
thỏa mãn cho nhu cầu của khách hàng và ngân hàng thu được lợi nhuận từ những
dịch vụ ấy.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đặc
điểm sau đây:
- Tính vô hình: Đây là đặc điểm nổi bật hàng đầu của dịch vụ, được mọi
người thừa nhận. Khác với mọi hàng hoá, dịch vụ là “hoạt động” hay “sự thực hiện
những lợi ích nào đó”. Đối với dịch vụ, chúng ta không thể dễ dàng nhận biết được
bằng các giác quan của mình, như điều hiển nhiên không thể ngửi được “lợi ích”
hay nếm được “hoạt động”. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá dịch vụ thường rất khó
khăn. Để giúp khách hàng có thể so sánh và tin cậy vào nhà cung cấp, người ta
thường cố gắng làm cho dịch vụ có “tính vật chất” thông qua quảng cáo về lợi ích
của dịch vụ khi sử dụng nó.
- Tính không đồng nhất về chất lượng: mỗi dịch vụ ngân hàng thường
không thống nhất về thời gian, cách thức, điều kiện thực hiện, bên cạnh đó chất
lượng của mỗi dịch vụ được cấu thành bởi nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn,
8
công nghệ, điều kiện môi trường và trạng thái tâm lý của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ ngân hàng. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng, nhưng lại thường thay đổi, vì vậy dịch vụ ngân hàng không đồng nhất về
chất lượng.
- Tính không thế tách rời: nội dung cốt lõi của đặc điểm này là việc cung
cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Sự đồng bộ của hai quá trình này dẫn
đến: (i) người cung cấp và người bán dịch vụ thường là một, (ii) người cung cấp và
người tiêu dùng thường cùng gặp gỡ nhau tại một địa điểm và (iii) việc giao nhận
dịch vụ thường không tách rời sự hiện diện của người tiêu dùng là khách hàng.
Ngoài ra, “tính không thể tách rời” còn được hiểu theo quá trình liên kết chuỗi các
dịch vụ. Yêu cầu của quá trình này là không thể chia nhỏ, tách rời từng khâu cụ thể.
- Tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển: Hiện nay trên thế
giới có từ vài chục đến hàng trăm loại DVNH khác nhau. Các ngân hàng đang cố
gắng phát triển theo hướng kinh doanh đa năng chứ không chỉ đơn thuần thực hiện
những nghiệp vụ truyền thống như trước kia. Với mỗi loại hình dịch vụ, các ngân
hàng đều cố gắng đa dạng hóa các hình thức cung cấp. Ngoài ra, nhiều DVNH ra
đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Không chỉ có các
dịch vụ hiện đại mới sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại mà các dịch vụ
truyền thống cũng đang được cải tiến với hàm lượng công nghệ thông tin cao.
1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng.
1.1.3.1. Theo quá trình phát triển của NHTM.
Dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân
hàng hiện đại
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống: Là các dịch vụ cơ bản, có quá trình hình
thành và phát triển lâu dài, quen thuộc với khách hàng. Bao gồm: Dịch vụ huy động
vốn, dịch vụ cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, ….,
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại: DVNH hiện đại được hiểu bao gồm những
DVNH truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và
những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho
9
người sử dụng như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Intenet banking),
dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobi Banking),….
1.1.3.2. Theo cách thức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân
hàng bán lẻ.
NHBB là thuật ngữ dùng để chỉ các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng
lớn (công ty). Theo SAGA – dịch vụ NHBB là những DVNH cung cấp cho các
doanh nghiệp các bản báo cáo tài chính hoàn hảo, và các khách hàng tổ chức, như
quỹ lương hưu cũng như các cơ quan chính phủ. Những dịch vụ bao gồm cho vay,
quản lý tiền mặt, thế chấp thương mại, các khoản vay vốn lưu động, leasing, các
dịch vụ ủy thác... [20]. Hầu hết các ngân hàng phân chia hoạt động NHBB thành các
dịch vụ khác nhau tùy quy mô của doanh nghiệp: Thị trường cho các doanh nghiệp
lớn (Ví dụ ở Mỹ là thị trường dành cho các công ty thuộc xếp hạng Fortune 500-
Bảng xếp hạng danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất ở Mỹ theo tổng thu nhập của
mỗi doanh nghiệp và Fortune 1.000), thị trường cho các doanh nghiệp vừa, và thị
trường cho các doanh nghiệp nhỏ. Đại đa số các chi nhánh ngân hàng thương mại
nước ngoài như ABM-AMRO Bank, Deustchs Bank, The Chase Manhattan
Bank,…, hoạt động theo loại hình này. Nhưng hiện nay các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã được phép giao dịch và cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. So với
khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp lớn là đối tượng khách hàng thường
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn hơn về doanh số
giao dịch.
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng
tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Dịch vụ NHBL mang tính vô hình, do vậy khi sử dụng các dịch vụ này,
khách hàng thường không thấy rõ hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ này mà chỉ
cảm nhận thông qua các tiện ích mà dịch vụ mang lại. Do vậy, dịch vụ phải không
ngừng thay đổi về hình thức, đa dạng về mẫu mã, có nhiều tiện ích, tính năng linh
10
hoạt phù hợp với thị trường và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng thì mới tồn tại và phát triển. Cũng vì lẽ đó, ngày càng nhiều loại hình dịch vụ
NHBL được triển khai thực hiện tạo ra một không gian mới mang tính cạnh tranh
cao. Các dịch vụ chủ yếu có thể kể đến là: thanh toán, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi,
séc, thẻ, tiền gửi, bảo lãnh, chuyển tiền, tư vấn, kiều hối, cho thuê két sắt, bảo hiểm,
chứng khoán; mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thu tiền điện, nước, điện
thoại,…
Đặc trưng của dịch vụ NHBL là sản phẩm thường đa dạng, số lượng nhiều,
giá trị của từng loại sản phẩm không lớn nhưng khối lượng khách hàng rất lớn. Do
vậy, không thể thành công trong phát triển dịch vụ NHBL nếu không có sự phối
hợp của công nghệ thông tin, kênh phân phối sản phẩm và nguồn lực con người.
1.2. Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính, qua
đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng và năng động. Hiện nay chưa
có định nghĩa chính xác về khái niệm dịch vụ NHBL. Theo cách hiểu phổ biến nhất,
NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính chủ yếu cho khách
hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các DNNVV. Còn theo từ điển giải nghĩa
Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh Việt, Nhà xuất bản khoa học và
kinh tế năm 1999 định nghĩa dịch vụ NHBL là các DVNH được thực hiện với
khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và thông qua các chi nhánh nhằm
đối lập với dịch vụ NHBB là DVNH dành cho các định chế tài chính và những
DVNH được cung cấp với số lượng lớn.
Từ những khái niệm trên có thể kết luận Dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính tới từng cá nhân riêng lẻ, các hộ gia đình
và các DNNVV thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc việc khách hàng có thể tiếp
11
cận trực tiếp với sản phẩm DVNH thông qua phương tiện thông tin, điện tử viễn
thông.
Để xác định mức độ thực hiện DVNH bán lẻ của một NHTM, các tổ chức tài
chính lớn trên thế giới dựa vào các tiêu chí sau: Giá trị thương hiệu; Hiệu lực tài
chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng lực bán
hàng; Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Thâm nhập thị trường; Đầu
tư vào nguồn nhân lực.
Trong hoạt động bản lẻ của ngân hàng có 3 vấn đề cần quan tâm:
- Xây dựng kênh phân phối là mối quan tâm lớn của DVNH bán lẻ, mà đặc
trưng là sử dụng hệ thống công nghệ thông qua các phương tiện, các kênh phân
phối. Các NHTM lớn trên thế giới đang thử nghiệm các kỹ năng phân phối đa kênh
(multi chanel distribution skills) trong triển khai DVNH bán lẻ.
- Xác định khách hàng và nhu cầu của khách hàng qua việc tìm hiểu kẽ hở
thị trường, từ đó xây dựng mối liên kết và cơ chế tạo thuận lợi cho giao dịch tài
chính. Việc tìm tòi những thị trường chưa khai phá là điều quan trọng, bao gồm
khách hàng, loại sản phẩm mà họ cần và kênh phân phối. Vì vậy, với những thị
trường mới nổi hoặc đang phát triển, khi mà người dân chưa làm được làm quen
nhiều với các DVNH thì tiềm năng của thị trường bán lẻ là vô cùng lớn.
- Kết hợp thương mại và tài chính, các hoạt động tài chính với nhau trong
mối liên hệ chung, chú trọng vào các mối liên kết mới như bancassurance, ngân
hàng- chứng khoán...
1.2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Trong khi dịch vụ NHBB hướng đến đối tượng là những khách hàng lớn
(các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty,…) thì đối tượng khách hàng của dịch
vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm các cá nhân, các hộ gia đình và các DNNVV. Do đó,
số lượng khách hàng của dịch vụ NHBL là rât lớn.
- Độ rủi ro thấp. Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ bán buôn. Trong
khi các dịch vụ bán buôn tại các ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ
chức kinh tế, trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì dịch vụ
12
NHBL với số lượng khách hàng cá nhân lớn, giá trị của mỗi giao dịch không cao
nên rủi ro phân tán và rất thấp là một trong những mảng đem lại doanh thu ổn định
và an toàn cho các NHTM.
- Trong khi các dịch vụ NHBB thường có quy trình phức tạp và mất nhiều
thời gian thì dịch vụ NHBL thường đơn giản và dễ thực hiện hơn. Do mục tiêu của
dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân nên các dịch vụ thường tập trung vào các dịch
vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng…
- Do đối tượng của dịch vụ NHBB là các doanh nghiệp, tổ chức lớn nên thị
trường của dịch vụ NHBB ít biến động. Trong khi đó, đối tượng khách hàng của
dịch vụ NHBL là các cá nhân, hộ gia đình – là những đối tượng khá nhạy cảm với
những biến đổi trên thị trường nên thị trường của dịch vụ NHBL thường biến động.
Các ngân hàng luôn cải tiến sản phẩm và chất lượng dịch vụ cho phù hợp với nhu
cầu đa dạng và ngày càng gia tăng của khách hàng cùng với tiến bộ của công nghệ.
Dịch vụ NHBL đòi hỏi phải xây dựng nhiều kênh phân phối và đa dạng để cung
ứng được các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trên phạm vi rộng. Với dịch vụ
NHBL, quy mô càng lớn, số người tham gia càng nhiều thì chi phí càng thấp.
1.2.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Đối với nền kinh tế: Từ giác độ kinh tế – xã hội, dịch vụ NHBL có tác dụng
đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát
triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt,
góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng
Đối với ngân hàng: Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, NHBL
mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài
vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, NHBL giữ vai trò
quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn
vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân
hàng.
13
Đối với khách hàng: Dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết
kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của
mình dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ cơ bản.
1.2.2.1 Dịch vụ huy động vốn dân cƣ.
Một trong những chức năng quan trọng của NHTM là huy động vốn để cho
vay và đầu tư. Các NHTM huy động nguồn vốn từ khách hàng cá nhân dưới các
hình thức chủ yếu như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành giấy từ
có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng…), tiền gửi tiết kiệm và
các hình thức tiền gửi khác. Các khách hàng cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi tuy
không lớn nhưng với số lượng khách hàng đông sẽ tạo nên một nguồn huy động vốn
tiềm năng và dồi dào cho các ngân hàng.
Hiện nay, ngoài các sản phẩm tiền gửi truyền thống, các NHTM đã đa dạng
hóa nhiều sản phẩm tiết kiệm linh hoạt về kỳ hạn và lãi suất nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.2. Dịch vụ tín dụng bán lẻ.
Dịch vụ cho vay bán lẻ bao gồm: dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân
(cho vay du học, cho vay mua ôtô, cho vay mua nhà trả góp, tài trợ dự án chuyên
biệt…), cho vay cầm cố, thế chấp, cho vay hộ gia đình và cho vay các DNNVV.
Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng lớn trong tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng, nó góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho các NHTM. Tuy
nhiên các khoản vay này thường nhỏ lẻ và phân tán nên chi phí quản lý khá cao.
Bên cạnh đó, khách hàng này khá nhạy cảm với các yếu tố lãi suất, thời hạn, thủ
tục… nên NHTM thường bị tác động mạnh bởi yếu tố cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2.3 Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong huy động vốn, thu phí
dịch vụ và nâng cao hình ảnh của NHBL đối với công chúng.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có
thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư… tại các máy rút tiền tự
14
động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các tổ chức chấp nhận thẻ.
Đối với NHTM việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động bao gồm các nghiệp
vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong và ngoài nước. Có hai loại thẻ chính đó
là thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế:
- Thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được
lưu hành trên toàn thế giới. Hiện nay các loại thẻ tín dụng quốc tế tiêu biểu là: Thẻ
Visa; Thẻ MasterCard; Thẻ JCB; Thẻ American Express.
- Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ do ngân hàng trong nước phát hành và được khách
hàng sử dụng để rút, gửi tiền mặt và chuyển khoản tại các máy ATM hay để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay, để thuận tiện cho các chủ thẻ, một số ngân
hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời cấp thêm hạn mức thấu chi cho khách
hàng sử dụng thẻ.
1.2.2.4. Dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ thanh toán được xem là mảng nghiệp vụ đem lại tỷ suất lợi nhuận
cao nhưng chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Các phương tiện thanh
toán thông dụng bao gồm séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ … Ngân hàng thay
mặt khách hàng thanh toán về hàng hóa và dịch vụ thông qua thanh toán bù trừ,
chuyển khoản qua mạng lưới thanh toán điện trong nội bộ hệ thống ngân hàng hay
khác hệ thống ngân hàng, chuyển khoản trong nước hay nước ngoài.
Dịch vụ chi hộ lương qua tài khoản, dịch vụ trả tiền điện, nước, điện thoại …
qua dịch vụ thẻ hoặc thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi đang phát triển mạnh và
tạo nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
Dịch vụ chuyển tiền, nhận kiều hối ngày càng được mở rộng. Nhiều ngân hàng đã
liên kết, hợp tác làm đại lý nhận chuyển tiền và chi trả kiều hối cho một số tổ chức
tài chính quốc tế như Western Union, Money Gram
1.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử.
DVNH điện tử là loại dịch vụ được ngân hàng cung cấp mà giao dịch giữa
ngân hàng và khách hàng dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa.
Trên thế giới, dịch vụ e-banking đã được các ngân hàng và TCTD cung cấp, cho
15
phép khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng một cách trực tuyến thông qua
các phương tiện như máy vi tính, điện thoại di động hay thiết bị trợ giúp cá nhân
(PDA)… Căn cứ vào các hình thức thực hiện giao dịch, DVNH điện tử bao gồm
những dịch vụ sau:
Phone Banking: là loại hình dịch vụ mà khách hàng gọi điện thoại đến số
máy cố định của ngân hàng cung cấp dịch vụ để nghe thông tin về tỷ giá, lãi suất,
mạng lưới giao dịch, địa điểm đặt máy ATM…
Mobile/ SMS Banking: là dịch vụ ngân hàng giao dịch qua điện thoại di
động. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, nhận thông báo
thay đổi số dư tự động qua tin nhắn SMS Banking, thanh toán hóa đơn tiền điện,
nước, điện thoại, internet…thông qua ứng dụng được cài đặt trên điện thoại di động
hoặc gửi tin nhắn đến tổng đài của ngân hàng thông qua cú pháp do ngân hàng quy
định.
Internet Banking: là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng giao dịch với ngân
hàng thông qua Internet. Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng hay truy cập thông tin về tài khoản cá nhân, số dư tiền gửi, tiền
vay, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, gửi tiết kiệm online…
1.2.2.6. Dịch vụ bán lẻ khác.
Ngoài các dịch vụ nêu trên, dịch vụ dành cho khách hàng bán lẻ còn bao gồm
thu hộ, chi hộ, chuyển tiền du học, giữ hộ tài sản quý hiếm, cho thuê két sắt…
1.3. Chất lƣợng dịch vụ NHBL của các ngân hàng thƣơng mại.
1.3.1 Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm được định nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu.
Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề
cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman & ctg (1988) [15]. Parasuraman & ctg
(1988, trang 17) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong
đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”.
Ông giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận
16
dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định
được những mong đợi của khách hàng là cần thiết, sau đó mới tạo một chiến lược
chất lượng dịch vụ hiệu quả.
Theo đó, chúng ta có thể định nghĩa chất lượng dịch vụ là sự khác biệt giữa
mong đợi của khách hàng và dịch vụ được cung cấp. Nếu sự mong đợi của khách
hàng vượt quá khả năng đáp ứng thì sẽ làm cho khách hàng bất mãn.
Và có một câu hỏi quan trọng luôn được đặt ra là tại sao cần đo lường chất
lượng dịch vụ? Việc đo lường chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, nó không chỉ quan
trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng cho ngân hàng
phát huy được thế mạnh của mình một cách tốt nhất.
1.3.2. Chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mức dịch vụ tối thiểu mà một ngân
hàng lựa chọn để cung cấp và làm hài lòng khách hàng mục tiêu của mình, đồng
thời phải duy trì ổn định mức độ dịch vụ đã cung cấp trước đó.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ được thể hiện qua những yếu tố sau:
Thứ nhất là nhân viên bán lẻ: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thái độ phụ vụ
chu đáo, nhiệt tình…
Thứ hai là sản phẩm dịch vụ bán lẻ: mang đặc điểm riêng, được thiết kế
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba là quy trình: quy trình đơn giản, chính xác, được hỗ trợ bởi các thiết
bị hiện đại, đáng tin cậy.
Thứ tƣ là kênh phân phối: thuận tiện, dễ tiếp cận hướng đến việc phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Chúng ta biết rằng chất lượng dịch vụ nhằm mang lại sự hài lòng cho khách
hàng và chính mức độ hài lòng của khách hàng là thang đo chất lượng dịch vụ.
17
Do đặc điểm riêng của ngành, các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ có những đặc trưng riêng so với chất lượng dịch vụ nói chung. Ở đây chúng
ta cũng xét đến mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman để đo lường chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, với các thành phần chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ như sau:
Phƣơng tiện hữu hình: Là sự thể hiện hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật
chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn
và hệ thống thông tin liên lạc của ngân hàng. Nói một cách tổng quát, tất cả những
gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể
tác động đến yếu tố này.
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, uy tín, đúng với
những gì đã hứa hẹn. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và
tôn trọng các cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng.
Sự đáp ứng: Đây là yếu tố thể hiện sự mong nuốn, sẵn sàng phục vụ của
nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Năng lực phục vụ: Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề
nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng các yêu cầu
hợp lý của khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà
cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn.
Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo
nên sự thành công này và sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng càng
nhiều thì sự đồng cảm sẽ càng cao.
Bên cạnh đó thì hiện nay vẫn chưa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng
để đánh giá chất lượng dịch vụ NHBL. Chất luọng dịch vụ này tại mỗi ngân hàng là
hoàn toàn khác nhau do phụ thuộc vào đặc điểm cũng như định hướng phát triển
khác nhau của từng NHTM. Vì vậy, đánh giá có sự khác biệt và hoàn toàn không
giống nhau giữa các ngân hàng. Dưới đây, tác giả xin đưa ra một số tiêu chí thông
thường để đánh giá chất lượng dịch vụ NHBL tại một số NHTM:
18
Sự gia tăng số lƣợng khách hàng và thị phần
Chỉ tiêu thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong nền kinh tế thị trường thì “khách hàng
là thượng đế” vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho
doanh nghiệp.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ một ngân hàng càng hoạt
động tốt bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy nhiêu, sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Trong điều
kiện cạnh tranh như ngày nay thì mỗi ngân hàng đều không ngừng nâng cao
vị thế của mình tạo ra một hình ảnh tốt để mở rộng thị phần. Hoạt động bán
lẻ chỉ được coi là chất lượng khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh mục
sản phẩm đa dạng để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng.
Số lƣợng dịch vụ
Tiêu chí này thể hiện tính đa dạng, phong phú của dịch vụ mà một
NHTM mang đến cho khách hàng. Tính đa dạng là một đặc điểm quan trọng
của DVNH. Hầu hết khách hàng đều có nhu cầu không chỉ riêng một sản
phẩm đơn lẻ mà có nhu cầu sử dụng từ vài sản phẩm trở lên. Nên một
NHTM chỉ cung cấp dịch vụ truyền thống hoặc chỉ đáp ứng nhu cầu khách
hàng một vài dịch vụ sẽ bị lỡ cơ hội tăng thêm doanh thu so với các NHTM
khác. Một NHTM có số lượng dịch vụ càng nhiều thì năng lực cạnh tranh
càng cao, đáp ứng được tất cả các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo
điều kiện thuận lợi để nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản
phẩm dịch vụ nhờ đó nâng cao được chất lượng DVNH bán lẻ.
Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, nên ngân hàng không ngừng
phải cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất đặc biệt là xu hướng
liên kết những sản phẩm thành những “gói hàng” đa dạng và tiện lợi. Các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày nay không chỉ gói gọn ở việc cho vay và
nhận tiền gửi mà phát triển ngày càng phong phú, tận dụng tối đa hiệu suất
của các kênh phân phối. Các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh
19
bằng cách lấn sang các hoạt động phi ngân hàng khác như cung cấp dịch vụ
bảo hiểm, môi giới tư vấn đầu tư… Như thế ngân hàng vừa thu được nhiều
lợi nhuận vừa tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Hệ thống chi nhánh thể hiện qua số lượng các Chi nhánh đang hoạt
động. Đây là phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch.
Hiện nay các NHTM đã và đang mở rộng mạnh hệ thống Chi nhánh tới mọi
địa phương, không phân biệt nông thôn hay thành thị. Hệ thống chi nhánh
rộng lớn thể hiện tiềm lực của các ngân hàng và là một trong những phương
thức quảng bá thương hiệu của các NHTM.
Hiện nay, kênh phân phối truyền thống đang dần bộc lộ những hạn
chế về mặt thời gian và không gian khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của các
khách hàng đòi hỏi đáp ứng mọi lúc mọi nơi. Do đó, xu hướng mở rộng thêm
các kênh phân phối và mạng lưới với các thiết bị trên nền tảng công nghệ cao
đang rất cần thiết trong cuộc cạnh tranh “giành giật” khách hàng giữa các
NHTM. Có thể kể đến một số kênh phân phối hiện nay như: Internet
Banking, Phone Banking, Home Banking…
Tăng tiện ích cho sản phẩm
Chất lượn dịch vụ NHBL không chỉ căn cứ vào số lượng dịch vụ mà
còn phải căn cứ vào tính tiện ích của dịch vụ. Các sản phẩm tiện ích dựa trên
nền tảng công nghệ có thể kể đến như: Ngân hàng trực tuyến cho phép giao
dịch trên toàn quốc, sản phẩm thẻ mang nhiều tính năng; chuyển tiền trong
và ngoài nước nhanh, hiệu quả.
Tính an toàn càng cao thì ngân hàng càng được sự tin tưởng của
khách hàng, mà ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín là chủ
yếu. Tính an toàn trong việc cung cấp DVNH thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an
toàn trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, an toàn trong việc bảo mật
thông tin khách hàng. Khi thị trường tài chính cũng như CNTT ngày càng
phát triển thì sự an toàn trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan
20
trọng và trở thành vấn đề sống còn. Bằng các công nghệ bảo mật và biện
pháp bảo đảm như chữ ký điện tử, mã hóa đường truyền… tính an toàn của
các sản phẩm đã và đang được tăng cường.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
Mức độ đáp ứng nhu cầu được đo lường bằng khả năng thỏa mãn,
mức độ hài lòng của khách hàng đối với cơ cấu sản phẩm DVNH bán lẻ của
ngân hàng. Nếu như chất lượng DVNH bán lẻ ngày càng hoàn hảo, có chất
lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không
những vậy, những lời khen, sự chấp thuận thỏa mãn về chất lượng của khách
hàng hiện hữu sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ
tìm đến ngân hàng để giao dịch. Sự hoàn hảo của dịch vụ được hiểu là dịch
vụ với những tiện ích cao, giảm đến mức thấp nhất các sai sót và rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo
càng làm cho khách hàng yên tâm và tin tưởng ngân hàng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.3.4.1. Các nhân tố khách quan.
Môi trƣờng pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng
Do đặc điểm đặc biệt của các ngân hàng là kinh doanh tiền tệ cho nên tất cả
các ngân hàng đều phải tuân thủ theo những quy định pháp lý có liên quan như quy
định về huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán, mạng lưới hoạt động,…Tất cả
những quy định pháp lý đó sẽ là nền tảng cho hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động NHBL nói riêng được thực hiện một cách an toàn và bền vững nhằm đáp
ứng được yêu cầu khách hàng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
Tăng trƣởng kinh tế và môi trƣờng xã hội
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của ngân
hàng nói riêng đều chịu ảnh hưởng bởi hoạt động kinh tế của nền kinh tế xã hội.
Mọi thay đổi từ nền kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến số đông trong nền kinh tế là
những đối tượng khách hàng cá nhân, DNNVV, làm thay đổi nhu cầu của họ đối
với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chẳng hạn, khi nền kinh tế có mức độ
21
tăng trưởng cao thì nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ NHBL càng nhiều hơn. Bên
cạnh đó, khi chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao, thì đòi hỏi các
ngân hàng phải ra sức nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Do đó, tăng trưởng
kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ NHBL.
Niềm tin của công chúng và nhà đầu tƣ
Niềm tin của công chúng chính là sự thừa nhận của thị trường về mặt an toàn
và uy tín của ngân hàng. Niềm tin của công chúng ngoài việc được đảm bảo thông
qua các chỉ số hoạt động an toàn hiệu quả của bản thân ngân hàng mà còn phải được
đảm bảo bởi hệ thống chính trị xã hội và sự ổn định kinh tế. Từ đó mới thúc đẩy
khuynh hướng tiêu dùng cởi mở của khách hàng đối với các sản phẩm hay dịch vụ
của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng trong quá trình hoạt động phải đảm bảo an
toàn và uy tín, xem khách hàng là trung tâm hoạt động, dựa trên nhu cầu và xu
hướng của khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và chất
lượng dịch vụ NHBL nói riêng. Niềm tin của công chúng chính là sự thừa nhận của
thị trường về mặt an toàn và uy tín của ngân hàng. Niềm tin của công chúng ngoài
việc được đảm bảo thông qua các chỉ số hoạt động an toàn hiệu quả của bản thân
ngân hàng mà còn phải được đảm bảo bởi hệ thống chính trị xã hội và sự ổn định
kinh tế. Từ đó mới thúc đẩy khuynh hướng tiêu dùng cởi mở của khách hàng đối
với các sản phẩm hay dịch vụ của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng trong quá trình
hoạt động phải đảm bảo an toàn và uy tín, xem khách hàng là trung tâm hoạt động,
dựa trên nhu cầu và xu hướng của khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng nói chung và chất lượng dịch vụ NHBL nói riêng.
1.3.4.2 Các nhân tố chủ quan
Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của một ngân
hàng, chỉ khi năng lực tài chính đủ mạnh thì ngân hàng mới có đủ vốn để trang bị
các tài sản cần thiết cho việc kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, vốn còn được dùng
vào các hoạt động thiết thực khác như phát triển thương hiệu, nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi… Quan
22
trọng hơn, một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng tạo được sự tin cậy nơi
khách hàng và các đối tác trong và ngoài nước. Vì vậy, năng lực tài chính là một
nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, có ảnh hưởng đến lớn
việc nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL; nếu vốn nhỏ sẽ không đủ lực để đa dạng
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như hiệu quả của
các dịch vụ sẵn có.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Ngày nay cùng vơi sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ thông tin,
công nghệ ngân hàng cũng phát triển và không ngừng thay đổi. Nhờ ứng dụng công
nghệ hiện đại mà các ngân hàng có thể cung cấp được các sản phẩm dịch vụ tốt nhất
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Công nghệ hiện đại cho phép các NHTM tạo ra khả năng phát triển sản phẩm
mới có tính chất riêng biệt, độc đáo gắn với khả năng sáng tạo và tạo ra thương
hiệu, uy tín của sản phẩm rất cao.
Nhờ có công nghệ mà ngày nay ngân hàng có thể cung cấp hàng loạt các
dịch vụ bán lẻ một cách tự động và nhanh chóng. Do đó, công nghệ hiện đại góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL mang lại nhiều tiện ích và tiện lợi cho
khách hàng.
Hệ thống mạng lƣới, kênh phân phối:
Mạng lưới hoạt động không chỉ đóng vai trò là kênh phân phối sản phẩm mà
còn đóng vai trò như là một kênh phản hồi thông tin về sản phẩm dịch vụ đã cung
ứng, là một kênh tiếp nhận thông tin thị trường. Từ những thông tin phản hồi này
giúp ngân hàng hoạch định chiến lược thích hợp cho việc nâng cao chất lượng dịch
vụ NHBL. Mạng lưới kênh phân phối rộng, phân bố ở những địa bàn hợp lý càng
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch đồng thời góp phần giảm được chi
phí cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Chất lƣợng nguồn nhân lực.
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi, có kiến thức chuyên môn sâu sẽ
23
giúp ngân hàng vận hành tốt hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
tốt nhất. Thêm vào đó, do cung cấp sản phẩm là dịch vụ, phải tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nên tác phong làm việc và thái độ phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân
viên vô cùng quan trọng. Vì vậy, tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi
nghiệp vụ, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt
đối với khách hàng. Nếu ngân hàng làm tốt được điều này thì một mặt nâng cao
được chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và chất lượng dịch vụ NHBL nói
riêng và mặt khác là nâng cao được hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
Chính sách chăm sóc và phát triển khách hàng
Chính sách khách hàng là chính sách mà các ngân hàng áp dụng để thể
hiện chiến lược marketing; mục đích cuối cùng là để cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và
tạo dựng sự trung thành của khách hàng luôn là điều các ngân hàng cần làm. Do
vậy việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc cần
thiết để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng cao vị thế
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Đối với khách hàng, chính sách khách
hàng tạo cho họ sự an tâm, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian, từ đó tạo ra
sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.
Chính sách Marketing
Nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL thì chính sách Marketing là một
trong những nhân tố có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ.
1.3.5. Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt nhưng có quan
hệ gần gũi với nhau. Chất lượng dịch vụ mang tính khách quan, nhận thức, đánh
giá, trong khi sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần mang tính chủ quan, dựa
vào cảm giác, cảm xúc. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói
24
lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng dịch vụ còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan
tâm đến các thành phần cụ thể của dịch vụ.
Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau, sự hài lòng là tiền tố của chất lượng dịch vụ hay ngược lại. Một số nhà nghiên
cứu ủng hộ quan điểm sự hài lòng dẫn đến chất lượng dịch vụ, coi chất lượng dịch
vụ như là sự lượng giá tổng quát trong dài hạn, trong khi sự hài lòng là sự đánh giá
chuyên biệt qua giao dịch. Các nhà nghiên cứu khác lại khuyến cáo rằng chất lượng
dịch vụ là tiền tố của sự hài lòng khách hàng và sự hài lòng của khách hàng có ảnh
hưởng đến sự mua hàng.
1.3.6. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Trong lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh ngân hàng được coi là lĩnh vực kinh
doanh nhạy cảm, bởi vì kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt và nhạy
cảm với mọi biến động của nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ rất đa dạng, dễ bắt chước nên cạnh tranh là vấn đề sống còn của các
ngân hàng. Các ngân hàng chỉ có thể nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất lượng
dịch vụ cung cấp. Chất lượng dịch vụ càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn.
Ngày nay số lượng các NHTM trên thị trường là khá nhiều và khách hàng
ngày càng có những đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà các
ngân hàng cung cấp. Khách hàng có nhiều cơ hội để so sánh, đánh giá và lựa chọn
ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt. Nếu chất lượng của dịch vụ càng hoàn hảo thì
khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng và có thể họ sẽ thông tin đến những
khách hàng khác có nhu cầu về dịch vụ đến ngân hàng giao dịch. Ngược lại nếu
khách hàng nhận thấy chất lượng sản phẩm dịch vụ kém hấp dẫn và không đáp ứng
được nhu cầu, họ sẵn sàng chuyển đổi sang ngân hàng khác có chất lượng phục vụ
tốt hơn.
Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập và mức sống của người dân ngày càng
nâng cao, khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng, đòi hỏi các ngân hàng phải cung
ứng các sản phẩm bán lẻ đa đạng có nhiều tiện ích đi kèm. Trước những yêu cầu đó
đòi hỏi các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt hơn, nhạy bén hơn không chỉ ở sản
25
phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường mà còn ở chất lượng sản phẩm và phong cách
phục vụ chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới,
mở rộng thị phần, phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho ngân hàng.
1.4. Các mô hình nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.4.1. Mô hình lý thuyết.
1.4.1.1. Mô hình chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL (Parasuraman, 1988) [16].
Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng
nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ
không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối
với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình
SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự
so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong đợi (expectations) và các giá trị khách hàng
cảm nhận được (perception). SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất
lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được
nghiên cứu thông qua 22 thang đo của năm tiêu chí: Sự tin cậy (Reliability), Sự đáp
ứng (Resposiveness), Sự hữu hình (Tangibles), Năng lực phục vụ (Assurance)và Sự
đồng cảm (Empathy).
Sự tin cậy
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này
thường được đo lường bởi các thang đo sau đây:
NH thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
NH cung cấp dịch vụ tại thời điểm mà họ đã hứa.
NH thực hiện dich vụ chính xác, không có sai sót.
Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Ngân hàng luôn có nhân viên tư vấn tại bàn hướng dẫn để giúp đỡ khách
hàng.
26
Sự đáp ứng
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu
quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng. Nói cách khác sự đáp ứng là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với
những gì mà khách hàng mong muốn cụ thể như:
Nhân viên ngân hàng sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời.
Ngân hàng phúc đáp tích cực các yêu cầu của khách hàng.
NH có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24.
NH luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng.
Phƣơng tiện hữu hình
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông
tin liên lạc của Ngân hàng. Nói một cách tổng quát tất cả những gì mà khách hàng
nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu
tố này:
Ngân hàng có cơ sở vật chất đầy đủ.
Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện đại.
Nhân viên ngân hàng trông rất chuyên nghiệp và ăn mặc đẹp.
Ngân hàng sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa
học và tiện lợi cho khách hàng.
Năng lực phục vụ
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận
thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch
thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy an tâm mỗi khi sử
dụng dịch vụ của Ngân hàng:
Nhân viên ngân hàng phục vụ khách hàng lịch thiệp, nhã nhặn.
Chứng từ giao dịch rõ ràng và dễ hiểu.
27
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách
hàng.
Nhân viên NH trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng.
Sự đồng cảm
Sự đồng cảm chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình
được quan tâm, được đáp ứng nhu cầu. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự
thành công này và sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng càng nhiều thì sự
đồng cảm sẽ càng tăng:
Nhân viên NH chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng.
Khách hàng không phải xếp hàng lâu để được phục vụ.
Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng.
NH có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng.
Nhân viên NH luôn đối xử ân cần với khách hàng.
1.4.1.2. Mô hình chất lƣợng dịch vụ SERVPERF (Cronin and Taylor,
1992) [15]
Từ việc đánh giá SERVQUAL, Cronin và Taylor đưa ra thang đo
SERVPERF vào năm 1992 (Thongmasak, 2001). Mô hình SERVPERF được phát
triển dựa trên nền tảng của mô hình SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng dịch
vụ trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được (performance-based) chứ
không phải là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng (expectation) và chất lượng
cảm nhận (perception).
1.4.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài
Mô hình SERVPERF là mô hình phổ biến và được sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu tiếp thị rất có ích trong việc khái quát hóa các tiêu chí đo lường chất
lượng dịch vụ nhưng vẫn có nhiều nhược điểm và nếu áp dụng triệt để đo lường
chất lượng dịch vụ thì sẽ không thích hợp ở những khía cạnh sau:
Khó khả thi do mang tính đo lường chung chung
Đo lường qui trình cung cấp dịch vụ nhiều hơn là kết quả thực hiện dịch vụ
28
Không xem xét đến yếu tố bên ngoài cũng như tiếp thị mà chỉ chú trọng đến
yếu tố “nội tại”.
Do đó các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ SERVPERF không thể áp
dụng hàng loạt trong tất cả các lĩnh vực mà phải được điều chỉnh với từng trường
hợp nghiên cứu để đảm bảo tính chính xác cao.
Xuất phát từ những ưu và nhược điểm trên, mô hình SERVQUAL là cơ sở
tham khảo để tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu của luận văn.Từ khi được đưa ra,
SERVQUAL chứng tỏ rất hữu ích cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng, ở mức độ tổng quát cấu trúc 5 thành phần của thang đo
SERVQUAL có thể phục vụ như là khung khái niệm có ý nghĩa để tóm tắt những
tiêu chuẩn mà khách hàng dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Vì vậy, để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu áp dụng theo mô hình
SERVQUAL gồm năm thành phần: sự tin cậy, tính đáp ứng, phương tiện hữu hình,
năng lực phục vụ và sự đồng cảm. Ngoài ra, theo phân tích mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng nên bài viết này sử dụng mô hình
nghiên cứu lý thuyết về chất lượng dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách
hàng như sau:
H1
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Đáp ứng
H2
Phƣơng tiện hữu hình
H3
Sự hài lòng
Năng lực hữu hình phục vụ
H4
Tin cậy
H5
Đồng cảm
29
(Nguồn “Nghiên cứu khoa học Marketing” của Nguyễn Đình Thọ, 2007)
Các giả thuyết được đặt ra là:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần tin cậy của chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng của khách hàng.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đáp ứng của chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng của khách hàng.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần phương tiện hữu hình của chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần năng lực phục vụ của chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành phần đồng cảm của chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Mô hình sẽ được dùng để kiểm định nhóm giả thuyết từ H1 đến H5 bằng
phương pháp hồi quy với mức ý nghĩa 5%.
1.5. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về nâng cao chất lƣợng
dịch vụ NHBL và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
1.5.1. Kinh nghiệm t Ngân hàng ANZ tại Úc
ANZ được thành lập tại Australia hơn 150 năm trước. Từ đó đến nay ANZ
đã phát triển thành một tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn. ANZ cũng là
ngân hàng hàng đầu của Australia tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện
nay, ANZ là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới. ANZ có thể cung cấp dịch
vụ 24h trong ngày và 7 ngày liên tục trong tuần thông qua các chi nhánh, hệ thống
máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ ngân hàng qua internet và điện thoại và chuyển
tiền bằng điện (EFTPOS).
Thực tế thì hầu hết người dân Australia chỉ cần vài phút là có thể đến ngay
một chi nhánh ngân hàng gần nhà họ nhất, và thậm chí bạn có thể trông thấy dịch vụ
ngân hàng ngay tại trong siêu thị. Rất nhiều người dân Australia đều có xu hướng là
không mang nhiều tiền mặt bên mình. Thay vào đó, họ dùng thẻ để trả cho việc mua
30
sắm, ăn uống và giải trí. Trong giai đoạn này, kênh phân phối điện tử là một giải
pháp có những ưu thế nổi trội như chi phí đầu tư rẻ, khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn, khả năng phục vụ 24/7... ..ANZ Bank đã khuyến khích khách hàng sử dụng
các kênh giao dịch điện tử thông qua chính sách ưu đãi về phí. Song, do địa hình
nước c rộng lớn, nhiều đồi núi, các khách hàng ở nông thôn hoặc vùng xa xôi đã
bị tác động nhất định khi dịch vụ ngân hàng truyền thống bị thu hẹp. Để khắc phục
các tác động tiêu cực này, ANZ Bank đã sử dụng nhiều loại kênh phân phối dịch vụ
mới thay thế, như: ATM, EFTPOS ( EPTPOS terminals – Các điểm đầu cuối ),
Phone banking và Internet banking. ANZ Bank đã mở thêm các chi nhánh đặt trong
các cửa hàng; liên kết với hệ thống bưu điện; hợp tác với các hãng bán lẻ lớn và các
hiệu thuốc. Các trung tâm giao dịch nông thôn cũng được thiết lập để hỗ trợ người
dân vùng nông thôn (Rural transaction centres - RTCs). Các RTCs cung cấp các
giao dịch ngân hàng cơ bản, dịch vụ bưu điện, dịch vụ y tế, điện thoại và internet.
Những dịch vụ này đáp ứng được nhu cầu của người dân ở các vùng xa có trình độ
dân trí chưa cao
Bên cạnh đó ANZ Bank còn có chiến lược cung cấp thêm cho khách hàng
nhiều dịch vụ tiện ích mới như: Đáp ứng nhiều yêu cầu tại một quầy giao dịch, bao
gồm đổi tiền, nhận tiền, thanh toán séc; Chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận
được tiền hàng tháng hay chuyển vào một tài khoản; Trả lương tự động;... Mở rộng
các dịch vụ e-banking của ANZ Bank; Cung cấp số dư về tài khoản cho khách hàng,
mở tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại nhiều nơi, phát triển các sản phẩm
mới như tiết kiệm tích luỹ; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với những tiện ích mới,...
Điều đó chứng minh nhờ ứng dụng công nghệ và mở rộng mạng lưới hoạt
động mà chất lượng dịch vụ do ngân hàng cung cấp được nâng cao.
1.5.2. Kinh nghiệm t Ngân hàng CitiBank tại Mỹ
Citibank là một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất trên thế giới. Với
kế hoạch phát triển đa dạng, sản phẩm tốt và lượng khách hàng đông đảo, Citibank
31
trở thành một trong những ngân hàng thành công nhất hiện nay trên thị trường tài
chính ngân hàng thế giới, là hãng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.
CitiBank cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ thế chấp tài
chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý. Đặc biệt, trong dịch vụ thẻ tín dụng, Citibank
nghiên cứu và phát triển một loại thẻ tín dụng liên kết với các ngành công nghiệp
khác như hàng không, bất động sản (Mortgage Minister Credit Card – loại thẻ tín
dụng cho phép khách hàng có thể trả trước tiền thuê nhà trong thời hạn lên đến 15
năm), thể thao như bóng đá (The Football Card – loại thẻ tín dụng với chương trình
giải thưởng bóng đá đặc biệt) và golf (The Link Golf Card – loại thẻ tín dụng được
thiết kế cho các tay chơi golf và trở thành loại thẻ chính thức của câu lạc bộ golf
The Australian Golf Link)… CitiBank luôn tạo ra cách tiếp cận đến khách hàng cá
nhân rất khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Các sản phẩm mới được tạo ra trên cơ
sở hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng do đó các sản phẩm mà CitiBank
thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu khách hàng.
CitiBank nâng cao số lượng kênh phân phối tự động, phát triển hệ thống giao
dịch trực tuyến để giúp cho khách hàng những điều kiện thuận lợi trong việc giao
dịch với CitiBank như Phonebanking, Internetbanking, Contract center… Điều này
đã mang lại khả năng cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần chi phí vốn quá lớn.
CitiBank tập trung vào việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Các
nhân viên được tập huấn kỹ năng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp và bộ phận
quản lý luôn được nhắc nhở phải cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất
có thể. Điều này tạo nên uy tín cho CitiBank đối với khách hàng.
CitiBank luôn xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua
chương trình marketing trực tiếp với rất nhiều ý tưởng sáng tạo như cung cấp cho
thành viên những chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt và hàng loạt các sản phẩm dịch
vụ độc đáo khác. Ngoài ra, CitiBank còn thực hiện những chương trình quảng cáo
và chương trình tài trợ để nâng cao việc quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu
cho mình.
32
CitiBank hoạch định được chiến lược phát triển dịch vụ NHBL mang tầm dài
hạn và luôn đề ra những lộ trình và cách thức để thực hiện một cách tốt nhất mục
tiêu đã đề ra. Kết quả là ngân hàng sẽ có những giao dịch với khách hàng tốt hơn.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Đúc kết những bài học kinh nghiệm các ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên thế
giới, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản về kinh doanh dịch
vụ ngân hàng bán lẻ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Việc nghiên cứu và phát triển DVNH bán lẻ cần phải xuất phát từ nhu cầu
khách hàng. Chỉ khi ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng mới tạo ra được
sản phẩm dịch vụ phù hợp và được khách hàng đón nhận. Khi đó mới có thể nâng
cao chất lượng dịch vụ NHBL.
- Cung ứng dịch vụ theo đối tượng khách hàng. Để thành công, cả ngân hàng
Australia, CitiBank, đã nghiên cứu và đưa ra các gói sản phẩm đa dạng, khép kín và
đáp ứng nhu cầu đa dạng về DVNH của khách hàng. Chính việc thiết kế các dịch vụ
phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng sẽ giúp các NHTM Việt Nam
mở rộng được quy mô thị trường. Ví dụ, có thể nghiên cứu và thiết kế các dịch vụ
phù hợp cho nhóm khách hàng cá nhân, DNNVV, đặc biệt chú trọng đến các dịch
vụ dành cho khách hàng cá nhân sống ở các vùng nông thôn.
- Lợi thế so sánh của các NHTM Việt Nam so với Ngân hàng nước ngoài là
mạng lưới hoạt động rộng khắp, nguồn khách hàng truyền thống, khả năng am hiểu
thị trường. Do đó, NHTM Việt Nam phải biết tận dụng lợi thế này để hoạch định
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt dịch vụ
ngân hàng điện tử để mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và giảm chi phí cho
ngân hàng, đồng thời có biện pháp kỹ thuật để chủ động phòng ngừa và kiểm soát
rủi ro tốt. Để thành công trong việc đưa sản phẩm công nghệ đến khách hàng, các
NHTM Việt Nam nên học tập theo các Ngân hàng Australia đó là: Để khuyến khích
khách sử dụng Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về phí như: miễn phí đăng ký
dịch vụ, miễn phí thường niên năm đầu tiên,…..
33
- Cần nâng cao trình độ của nhân viên, xây dựng chuẩn mực phong cách
phục vụ khách hàng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có thể, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL. Thêm vào đó, với chính sách
chăm sóc khách hàng cùng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và chất lượng
phục vụ tốt có ảnh hưởng rất lớn đến việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách
hàng mới.
- Cuối cùng, để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đòi hỏi các
NHTM Việt Nam cần phải thực hiện chiến lược marketing mang tính hệ thống để
quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu trên thị trường.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn trình bày một số vấn đề cơ bản về dịch vụ, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, chất lượng dịch vụ nói chung, chất lượng dịch vụ NHBL nói
riêng, và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL. Ngoài ra, chương 1
của luận văn cũng đưa ra một số mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, trong đó mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ SERVQUAL là mô hình từ
lâu đã được sử dụng trên thế giới và rất hữu ích để đánh giá chất lượng dịch vụ,
nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã áp dụng thang đo này hiệu quả.
Thông qua việc tìm hiểu các lý thuyết trên để làm tiền đề cho việc phân tích
thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
34
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng là ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam đầu tiên đƣợc thành lập trong hệ thống ngân hàng thƣơng
mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trƣớc khi có
Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chính thức đƣợc
thành lập theo giấy phép số 0034/NH-GP ngày 04/5/1993 do Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam cấp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần số
0300610408 ngày 04/8/1993 và thay đổi lần thứ 26 ngày 27/8/2013 do Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
- Thời gian hoạt động của ngân hàng là 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu
tiên.
- Tính đến 31/12/2013, vốn điều lệ của ngân hàng là 3.080.000.000.000
đồng.
- Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm:
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển của các tổ chức tín dụng trong
nƣớc;
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn;
+ Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
35
+ Hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
+ Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động
các loại vốn từ nƣớc ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nƣớc
ngoài khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép;
+ Kinh doanh khách sạn và ăn uống (không kinh doanh tại trụ sở);
+ Mua bán chế tác, gia công vàng;
+ Dịch vụ cầm đồ;
+ Thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ nội địa có thƣơng hiệu Saigon Bank
Card.
- Trụ sở chính của ngân hàng: Số 02C Phó Đức Chính, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh
Đến 31/12/2013, ngân hàng có 33 chi nhánh, 51 phòng giao dịch, 05 quỹ tiết
kiệm và trung tâm kinh doanh thẻ. Ngân hàng có một công ty con là công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản.
- Khẩu hiệu: Saigonbank – Giải pháp tài chính thông minh.
- Những sự kiện nổi bật của Saigonbank sau hơn 26 năm hoạt động:
+ 1988: Chi Nhánh Bà Chiểu, Chi nhánh đầu tiên của Saigonbank đƣợc
thành lập tại khu vực Chợ Bà Chiểu, Quận Bình Thạnh - TPHCM .
+ 1989: Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam chấp thuận cho
Saigonbank đƣợc phép hoạt động kinh doanh đối ngoại.
+ 1994: Chi nhánh Hà Nội khai trƣơng hoạt động - Chi nhánh đầu tiên của
Saigonbank tại miền Bắc - đánh dấu sự có mặt của Saigonbank tại Thủ Đô Hà Nội.
+ 1996: Tạp chí Euromoney bầu chọn Saigonbank là Ngân Hàng tốt nhất tại
Việt Nam năm 1996.
+ 1997: Saigonbank kết nối với hệ thống SWIFT (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication).
+ 2002: Khai trƣơng hoạt động Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
(SAIGONBANKF), loại hình công ty mua bán nợ đầu tiên trong hệ thống
36
NHTMCP tại Việt Nam và Kỷ niệm 15 năm thành lập Saigonbank đƣợc: Thống đốc
NHNNVN tặng bằng khen cho tập thể và các cá nhân có thành tích trong 15 năm
xây dựng và phát triển Saigonbank (10/1987-10/2002); Chủ tịch UBND TPHCM
tặng cờ truyền thống của UBND Thành Phố cho Saigonbank vì đã hoàn thành
nhiệm vụ liên tục trong nhiều năm, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển thành
phố.
+ 2004: Khai trƣơng hoạt động thẻ ATM SAIGON BANKCARD.
+ 2006: Saigonbank đoạt giải thƣởng Sao Vàng Đất Việt 2006.
+ 2007: Saigonbank đã kết nối thành công với hệ thống thanh toán
Banknetvn. Saigonbank là một trong 03 ngân hàng đầu tiên của Banknetvn kết nối
thành công hệ thống ATM, tạo điều kiện cho các chủ thẻ có thể giao dịch chéo trên
hệ thống ATM của các ngân hàng liên kết. Đồng thời nhận Huân chƣơng Lao động
Hạng Ba do Chủ tịch nƣớc trao tặng và chào mừng Kỷ niệm 20 năm thành lập Ngân
hàng
+ 2009: Saigonbank thƣơng tiếp tục vinh dự đón nhận giải thƣởng “Sao
Vàng Đất Việt năm 2009”.
+ 2011: Saigonbank đã chính thức hoàn thành việc nâng cấp hệ thống
Internet Banking theo phiên bản mới với nhiều tính năng vƣợt trội.
+ 2012: Saigonbank đã kết nối với tất cả hệ thống POS trên toàn quốc.
- Cơ cấu tổ chức của Saigonbank:
37
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
UB. NHÂN SỰ
P. KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Saigonbank
BAN TỔNG
HỘI ĐỒNG QL
GIÁM ĐỐC
TS NỢ-TS CÓ
MẠNG LƢỚI CHI
KHỐI GD KHÁCH HÀNG
CÔNG TY TRỰC THUỘC
NHÁNH
UB. QUẢN LÝ RỦI RO
CTY QUẢN LÝ
P. TÍN DỤNG
KV. MIỀN BẮC
P. KẾ HOẠCH
NỢ & KTTS
KV. MIỀN TRUNG
P. THẨM ĐỊNH
P.KINH DOANH
KHỐI HỖ TRỢ ĐIỀU HÀNH
P. KẾ TOÁN GIAO
DỊCH
P. KẾ TOÁN
KV. MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
P. NGUỒN VỐN
KS.RIVERSIDE 1
KV. MIỀN TÂY NAM BỘ
P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
P. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
KV. TP HỒ CHÍ
KS. RIVERSIDE 2
MINH
P. PHÁP CHẾ
P. NGÂN QUỸ
KS.RIVERSIDE 3
TRUNG TÂM THẺ
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
(Nguồn: Quy chế tổ chức hoạt động của Saigonbank)
38
2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng.
Trải qua hơn 26 năm hoạt động, Saigonbank luôn duy trì đƣợc sự tăng
trƣởng ổn định, an toàn và bền vững. Qua nhiều thử thách trong thời kỳ đầu đổi mới
kinh tế, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng – Saigonbank đã nhanh chóng ổn
định, từng bƣớc vƣơn lên và đạt đƣợc những thành tích đáng ghi nhận về nhiều mặt.
Cùng với chặng đƣờng hơn 26 năm đổi mới của đất nƣớc, Saigonbank đã nhanh
chóng phát triển cả về quy mô tài chính, năng lực quản trị điều hành, mở rộng phạm
vi hoạt động trên cả nƣớc, tích cực ứng dụng công nghệ tiên tiến để trở thành một
ngân hàng hiện đại, đa năng, cung cấp nhiều dịch vụ và tiện ích, đóng góp tích cực
vào những thành tựu chung của toàn Ngành cũng nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank từ 2009 - 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng tài sản Tỷ đồng 11.876 16.785 15.365 14.853 14.685
Huy động vốn Tỷ đồng 9.608 12.972 10.969 11.060 10.931
Dƣ nợ Tỷ đồng 9.724 10.456 11.183 10.861 10.670
Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ đồng 278 8821 403 392 227
Vốn điều lệ Tỷ đồng 1.500 2.460 2.960 3.080 3.080
1Lợi nhuận năm 2010 có khoản thu nhập khác 549 tỷ đồng do định giá lại tài sản
Mạng lƣới hoạt động ĐGD 75 86 90 92 92
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Saigonbank từ 2009 – 2013)
Nền kinh tế - xã hội và hệ thống ngành ngân hàng trong giai đoạn 2009 –
2013 có sự biến động mạnh, phải nhìn nhận rằng hoạt động của Saigonbank trong
thời gian này gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể:
- Tổng tài sản Saigonbank có sự tăng trƣởng không đồng đều giữa các năm.
Năm 2009 đạt 11.876 tỷ đồng, năm 2010 đạt 16.785 tỷ đồng (tăng 41% so với năm
2009) là mức tăng trƣởng cao nhất trong giai đoạn 2009 - 2013. Tuy nhiên, trong
39
các năm 2011, 2012, 2013 tổng tài sản lại có sự sụt giảm nhẹ. Đến 31/12/2013, tổng
tài sản của Saigonbank đạt 14.685 tỷ đồng, giảm 1,13% so với năm 2012 và tăng
23,7% so với năm 2009.
- Huy động vốn: giai đoạn 2009-2012, cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
xảy ra quyết liệt từ cạnh tranh công khai lẫn thầm lặng và trên thị trƣờng bắt đầu
xuất hiện hai mức lãi suất: lãi suất niêm yết, lãi suất thỏa thuận. Huy động vốn
Saigonbank đạt 9.608 tỷ đồng vào năm 2009 và năm 2010 là 12.972 tỷ đồng (tăng
3.364 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 35% so với năm 2009). Tuy nhiên, do Saigonbank
nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ đạo của NHNN về lãi suất nên nguồn vốn huy
động có sự sụt giảm trong các năm sau: năm 2011 đạt 10.968 tỷ đồng, năm 2012 đạt
11.060 tỷ đồng và năm 2013 chỉ đạt 10.931 tỷ đồng (giảm 129 tỷ đồng so với năm
2012).
- Dƣ nợ: Trong năm 2009 nhờ Chính phủ thực hiện gói kích cầu 1 tỷ đô la
Mỹ với mức hỗ trợ lãi suất 4% mà dƣ nợ tín dụng của các NHTM nói chung và
Saigonbank nói riêng có sự tăng trƣởng cao từ năm 2009 đến năm 2011 (dƣ nợ tăng
từ 9.724 tỷ đồng năm 2009 lên 11.183 tỷ đồng năm 2011). Tuy nhiên, từ năm 2011
tăng trƣởng tín dụng của Saigonbank giảm so với trƣớc đó, nguyên nhân là do nâng
cao tiêu chuẩn đối với khách hàng vay vốn, một phần do các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, hạn chế vay để đầu tƣ trong bối cảnh khủng hoảng chung của thị
trƣờng. Cụ thể, dƣ nợ cho vay của Saigonbank năm 2012 đạt 10.861 tỷ đồng, năm
2013 giảm còn 10.670 tỷ đồng (giảm 191 tỷ đồng so với năm 2012).
- Lợi nhuận: trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, hàng tồn kho tăng cao dẫn
đến lợi nhuận của Saigonbank cũng có sự sụt giảm đáng kể. Trong năm 2013, lợi
nhuận trƣớc thuế chỉ đạt 227 tỷ đồng, là năm có mức tăng trƣởng thấp nhất trong
giai đoạn 2009-2013.
- Vốn điều lệ: Năm 2009 vốn điều lệ của Saigonbank đạt 1.500 tỷ đồng. Mặc
dù có nhiều đối tác muốn tham gia góp vốn nhƣng việc tăng vốn đạt mức 3.000 tỷ
đồng theo quy định của NHNN gặp nhiều khó khăn do năng lực tài chính của các cổ
40
đông lớn có hạn và khó lựa chọn đối tác tham gia có cùng mục đích xây dựng dài
lâu. Sau rất nhiều cố gắng, hiện nay vốn điều lệ của Saigonbank đã đạt 3.080 tỷ
đồng. Tại Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên năm 2013 diễn ra vào ngày 26/4/2014,
Saigonbank đã trình Đại hội đồng cổ đông thông qua việc tăng vốn điều lệ năm
2014 lên 4.000 tỷ đồng bằng hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ nhằm nâng cao
năng lực tài chính và bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Mạng lƣới hoạt động của Saigonbank đã tăng từ 75 điểm giao dịch (năm
2009) lên 86 điểm giao dịch (năm 2010). Từ năm 2010 do không đủ vốn pháp định
nên mạng lƣới chi nhánh không tăng thêm mà chỉ phát triển dƣới hình thức phòng
giao dịch. Ngoài ra, việc cấp phép thành lập phòng giao dịch cũng đã tạm ngừng từ
giữa năm 2011 theo quy định của NHNN nên cũng đã phần nào hạn chế việc mở
rộng hoạt động của Saigonbank. Tính đến hết năm 2013, Saigonbank có 92 điểm
giao dịch.
2.2. Thực trạng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng.
2.2.1 Dịch vụ huy động vốn.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Huy động vốn
Tốc độ tăng trƣởng (%)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
10/09 11/10 12/11
13/11
Vốn huy động 9.608
12.972 10.969 11.060 10.931
35
-15
1
-1
Bán lẻ
6.278
6.569
6.399
8.126
8.165
5
-3
27
0
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Saigonbank từ 2011 – 2013)
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2009 – 2013 chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng huy động vốn, tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng
giảm và không ổn định. Đến 31/12/2013, huy động vốn từ khách hàng cá nhân là
8.165 tỷ đồng, chiếm 75% tổng huy động vốn. Tốc độ tăng trƣởng qua các năm là
không ổn định, cụ thể: năm 2010 tăng trƣởng 5% so với năm 2009, năm 2011 giảm
3% so với năm 2010, năm 2012 tăng trƣởng 27% so với năm 2011 và là mức tăng
41
trƣởng cao nhất trong 5 năm gần đây, năm 2013 tăng trƣởng chƣa đến 1% so với
năm 2012. Đóng góp huy động vốn của khách hàng cá nhân vào tổng huy động vốn
giữ ổn định ở mức trên 50%: Năm 2009 là 65%, năm 2010 là 51%, năm 2011 là
58%, năm 2012 là 73% và năm 2013 là 75%. Việc chiếm tỷ trọng huy động cao
trong tổng huy động vốn đã góp phần tích cực vào cân đối vốn, bù đắp phần suy
yếu từ các nguồn huy động khác.
Năm 2013 là năm khó khăn của nền kinh tế nói chung cũng nhƣ hệ thống
ngân hàng nói riêng, cùng với việc lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng sụt
giảm mạnh mẽ, Saigonbank không nằm ngoài tình hình chung đó. Tuy nhiên,
Saigonbank đã nỗ lực rất nhiều để duy trì lƣợng khách hàng cá nhân hiện tại cũng
nhƣ việc phát triển khách hàng mới.
Biểu đồ 2.1: Huy động bán lẻ của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013
42
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động khách hàng bán lẻ theo loại tiền
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Huy động vốn bán lẻ
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
VNĐ
Ngoại tệ
5.959 6.126 6.002 7.716 7.780
319 443 397 410 385
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm
giai đoạn 2009 – 2013)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn bán lẻ theo loại tiền
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm
giai đoạn 2009 – 2013)
Xét về cơ cấu huy động theo loại tiền đối với khách hàng cá nhân giai đoạn
2009 – 2013, huy động VNĐ có ƣu thế hơn so với huy động ngoại tệ (ngoại tệ
chiếm trung bình 5.56% trong tổng huy động khách hàng cá nhân). Sự chuyển dịch
huy động vốn từ ngoại tệ sang VNĐ tại Saigonbank nằm trong xu thế chung của các
43
ngân hàng thƣơng mại trong hệ thống do trong giai đoạn này chênh lệch lãi suất
giữa VNĐ và ngoại tệ là khá lớn (trung bình từ 6 – 7%/năm).
2.2.2. Dịch vụ tín dụng.
Bảng 2.4: Tình hình dƣ nợ bán lẻ giai đoạn 2009 – 2013
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Dƣ nợ cho vay
Tốc độ tăng trƣởng (%)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
10/09 11/10
12/11
13/11
Tổng dƣ nợ
9.724
10.456 11.183 10.861 10.670
7.53
6.95
-2.88
-1.76
Dƣ nợ bán lẻ
3.986
4.505
4.981
5.064
5.228
13
22.99
1,67
3.24
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013)
Năm 2009, tổng dƣ nợ của Saigonbank đạt 9.724 tỷ đồng trong đó dƣ nợ bán
lẻ đạt 3.968 tỷ đồng, chiếm 41% trong tổng dƣ nợ. Năm 2010, tổng dƣ nợ đạt
10.456 tỷ đồng (tăng 7.53% so với năm 2009) là do Saigonbank tích cực tham gia
chƣơng trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chủ trƣơng của Chính phủ và NHNN. Năm
2011 tổng dƣ nợ đạt 11.183 tỷ đồng (tăng 6.95 % so với năm 2010, nhƣng tốc độ
tăng trƣởng lại giảm so với năm 2010). Riêng trong hai năm gần đây, tăng trƣởng
tín dụng của toàn ngành đều đạt tỷ lệ thấp, tỷ lệ nợ xấu gia tăng cùng với việc bất
động sản đóng băng, hàng loạt doanh nghiệp rơi vào tình trạng đóng cửa hoặc
ngừng hoạt động đã ảnh hƣởng rất nhiều đến việc tăng trƣởng dƣ nợ của
Saigonbank. Tổng dƣ nợ năm 2012 đạt 10.861 tỷ đồng (giảm 2.88% so với năm
2011) và năm 2013 là 10.670 tỷ đồng, giảm gần 2% so với năm 2012. Trong đó, dƣ
nợ bán lẻ chiếm trung bình 44% trên tổng dƣ nợ của Saigonbank. Cụ thể:
Năm 2010 dƣ nợ bán lẻ đạt 4.505 tỷ đồng (chiếm 41%), tăng 13% so với
năm 2009; năm 2011 đạt 4.981 tỷ đồng (chiếm 38.73 %), tăng 23% so với năm
2010; Năm 2012 đạt 5.064 tỷ đồng (chiếm 44.54%), tăng 1.67% so với năm 2011
và tính đến 31/12/2013, dƣ nợ tín dụng bán lẻ của Saigonbank đạt 5.228 tỷ đồng
(chiếm 49% tổng dƣ nợ), tăng 3.24% so với năm 2012.
44
Đến thời điểm hiện tại, mặc dù còn những tồn tại, khó khăn nhƣng nhìn
chung hoạt động tín dụng của Saigonbank vẫn đảm bảo an toàn, nằm trong tầm
kiểm soát, cơ cấu tín dụng đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tập trung vốn cho các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, kiểm soát đƣợc an toàn chất lƣợng tín dụng. Saigonbank
đã thực hiện trích lập đúng và đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Lãi suất cho
vay đƣợc điều chỉnh giảm theo chủ trƣơng của Chính phủ và NHNN về các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ dƣ nợ tín dụng bán lẻ giai đoạn 2009 – 2013
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
2.2.3. Dịch vụ thẻ.
Bảng 2.5: Số lƣợng thẻ phát hành và số dƣ tiền gửi bình quân
(Đơn vị tính: thẻ)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
17.010
20.880
22.855
32.797
37.544
Số lƣợng thẻ ghi nợ nội địa phát hành trong năm
162.120 183.000 205.855 238.652 276.196
Số lƣợng thẻ ghi nợ nội địa đã phát hành
Số dƣ tiền gửi bình quân (tỷ đồng)
62
66
80
108
129
45
(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013)
Saigonbank hiện có duy nhất một loại thẻ là thẻ ghi nợ nội địa mang thƣơng
hiệu Thẻ đa năng Saigon Bankcard. Nhằm gia tăng số lƣợng thẻ phát hành và quảng
bá thƣơng hiệu thẻ Saigonbank đến khách hàng, Saigonbank đã không ngừng bổ
sung thêm nhiều tiện ích cho sản phẩm thẻ nhƣ khách hàng có thể rút tiền tại bất kỳ
ngân hàng nào có tham gia vào liên minh thẻ, không phải trả phí khi giao dịch trên
máy ATM, đƣợc miễn phí phát hành thẻ. Bên cạnh đó, Saigonbank cũng chú trọng
đến công tác bảo mật và chuẩn xác trong tất cả giao dịch của khách hàng.
Đến 31/12/2013, số lƣợng thẻ đã phát hành trong năm của Saigonbank đạt
37.544 thẻ, tăng 4.747 thẻ (14.47%) so với năm 2012. Số dƣ tiền gửi bình quân tài
khoản thẻ đạt 129 tỷ đồng, tăng 21 tỷ đồng so với năm 2012. Tổng số đơn vị chấp
nhận thẻ đạt 196 đơn vị, số điểm chấp nhận thẻ đạt 206 điểm và số máy ATM là 74
máy.
Số lƣợng thẻ phát hành trong năm có xu hƣớng tăng đều, tuy nhiên các năm
trong giai đoạn này số lƣợng thẻ phát hành đều không đạt kế hoạch đề ra. Việc tăng
trƣởng số lƣợng thẻ không đạt kế hoạch đề ra do ảnh hƣởng của một số nguyên
nhân sau:
- Dịch vụ cung ứng thẻ của Saigonbank còn sơ xài, chủ yếu phục vụ việc rút
tiền của khách hàng dân cƣ và hoạt động chi trả lƣơng cho các công ty, doanh
nghiệp chứ chƣa có nhiều tiện ích cho ngƣời sử dụng.
- Số lƣợng máy ATM và POS đƣợc trang bị tại các công ty, xí nghiệp và các
trung tâm mua sắm để ngƣời dân tiện sử dụng vẫn còn hạn chế, nên rất khó để cạnh
tranh về dịch vụ thẻ với các ngân hàng khác.
- Ngân hàng vẫn chƣa triển khai đƣợc nhiều tiện ích trên thẻ cho ngƣời sử
dụng nên số lƣợng ngƣời sử dụng không nhiều.
2.2.4. Dịch vụ thanh toán.
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán và thu nhập từ dịch vụ thanh toán
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
46
Doanh số thanh toán
2009
2010
2011
2012
2013
Thanh toán trong nƣớc
1.371.000
1.499.000
1.744.000
66.503
55.000
Thanh toán quốc tế (triệu USD)
318
322
332
293
301
Thu nhập từ dịch vụ thanh toán
23
27
30
26
28
(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013)
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, các ngân
hàng thƣơng mại đã có nhiều ứng dụng công nghệ trong cung ứng dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ thanh toán nói riêng. Dịch vụ thanh toán (bao gồm cả
thanh toán trong nƣớc và quốc tế) là sản phẩm đem lại nguồn thu lớn trong tổng
thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Saigonbank.
- Doanh số thanh toán trong nƣớc năm 2012 và năm 2013 giảm đáng kể so
với giai đoạn 2009 - 2011, nguyên nhân là do Saigonbank thực hiện thay đổi cách
hạch toán trong toàn hệ thống. Năm 2013, doanh số thanh toán trong nƣớc đạt
55.000 tỷ đồng, giảm 11.503 tỷ đồng so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do
Saigonbank còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng, chỉ hoạt động giao dịch
với số lƣợng khách hàng hiện có, chƣa thực hiện đƣợc các giải pháp, các chƣơng
trình chăm sóc khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới một cách thiết thực.
- Đối với thanh toán quốc tế: giai đoạn 2009-2013, hoạt động thanh toán
quốc tế của ngân hàng có biến động nhƣng không quá lớn. Doanh số thanh toán
quốc tế qua các năm còn rất hạn chế, năm 2013 đạt 301 triệu đô la Mỹ, tăng 8 triệu
đô la Mỹ so với năm 2012. Nguyên nhân là do ảnh hƣởng suy thoái kinh tế toàn cầu
đã tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nƣớc cùng
với chủ trƣơng kiểm soát nhập siêu của Chính phủ nên hoạt động thanh toán đối
ngoại bị sụt giảm nhiều, không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Saigonbank còn thiếu các
nghiệp vụ phái sinh nhƣ Swap, Option, Future, … trong khi đây lại là những tiền đề
để các đối tác nƣớc ngoài lựa chọn hợp tác lâu dài về nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Đối với thu từ dịch vụ thanh toán: năm 2013 thu từ dịch vụ thanh toán đạt
28,2 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với năm 2012. Nguồn thu từ dịch vụ thanh
47
toán tuy chiếm tỷ trọng lớn trong thu dịch vụ nhƣng xét về quy mô vẫn còn rất thấp.
Nguyên nhân là do doanh số từ các hoạt động thanh toán cả trong nƣớc và quốc tế
đều có xu hƣớng giảm nhƣ đã phân tích. Ngoài ra, Saigonbank là đại lý thanh toán
thẻ Visa, Master Card, JCB, … và là đại lý chuyển tiền kiều hối MoneyGram nhƣng
các dịch vụ này còn rất yếu dẫn tới việc thu phí là không đáng kể.
2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử.
Xu hƣớng sử dụng các dịch vụ điện tử của ngân hàng qua mạng internet hay
điện thoại di động ngày càng trở nên phổ biến trong thời đại công nghệ ngày nay.
Đầu tƣ và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những biện pháp gia
tăng tính cạnh tranh, nâng cao vị thế của một ngân hàng. Saigonbank cũng đã không
ngừng cải tiến, phát triển các dịch vụ của mình trên nền tảng công nghệ cao nhằm
nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng và thỏa mãn đƣợc yêu cầu của khách hàng.
Bên cạnh dịch vụ nạp tiền cho thuê bao di động (Saigonbank -Topup), Saigonbank
cũng đã triển khai dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking), qua tin nhắn
(SMS Banking), qua Internet (Internet Banking) với tiện ích linh hoạt nhƣ khách
hàng có thể thực hiện thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, sao kê tài khoản,
chuyển khoản...mọi lúc mọi nơi thông qua điện thoại di động và Internet mà không
cần đến địa điểm giao dịch của Saigonbank.
Saigonbank cũng đã triển khai một số dịch vụ khác nhƣ dịch vụ mua
hàng trực tuyến mang đến cho khách hàng một giải pháp mua sắm hiện đại, tiện
lợi, phù hợp với cuộc sống công nghiệp. Với dịch vụ này, khách hàng chỉ cần truy
cập và lựa chọn hàng hóa phù hợp với nhu cầu của mình tại website bán hàng trực
tuyến, nhấp chuột chọn mua và thanh toán tiền trực tiếp từ tài khoản của khách
hàng tại Saigonbank.
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thƣơng
Từ cơ sở lý luận về chất lƣợng dịch vụ và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng
dịch vụ NHBL, tác giả nhận thấy các nhân tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ
NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng bao gồm:
48
2.3.1. Cơ sở vật chất
Nhóm nhân tố này ảnh hƣởng đến việc Saigonbank có xây dựng đƣợc môi
trƣờng hữu hình cung cấp dịch vụ NHBL hay không?
2.3.1.1. Hệ thống mạng lƣới kênh phân phối
Thực hiện chủ trƣơng hạn chế thành lập điểm giao dịch mới nên Saigonbank
đã tạm gác lại mục tiêu phát triển mạng lƣới, công tác trọng tâm là tiếp tục củng cố,
chấn chỉnh, cơ cấu lại hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, bảo
đảm tăng trƣởng an toàn, hiệu quả trong các năm tới và tập trung nguồn lực cho
công tác điều chỉnh mạng lƣới hoạt động theo Quyết định số 13/2008/QĐ–NHNN
ngày 29/4/2008 và Thông tƣ 21/2013/TT-NHNN ngày 09/9/2013 thay thế Quyết
định 13/2008/QĐ–NHNN ngày 29/4/2008 ban hành quy định về mạng lƣới hoạt
động của ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Tính đến 31/12/2013, tổng số điểm giao dịch của Saigonbank đạt 90 điểm
(không tính trung tâm thẻ và công ty con trực thuộc), bao gồm: 01 Hội Sở Chính, 33
Chi nhánh, 51 Phòng Giao dịch và 5 Quỹ tiết kiệm tại 18 tỉnh/thành trên toàn quốc.
Ngoài ra, Saigonbank có quan hệ đại lý với 641 ngân hàng và chi nhánh tại 75 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán
thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Biểu đồ 2.4: Hệ thống mạng lƣới Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính: Điểm giao dịch
(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Saigonbank giai đoạn 2009 - 2013)
49
Hệ thống mạng lƣới của Saigonbank trải dài khắp cả nƣớc và tập trung tại
các vùng kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, số lƣợng đơn vị mạng lƣới còn thấp, trong
ba năm (2011, 2012, 2013) chƣa phát triển thêm đơn vị mạng lƣới, chỉ thực hiện
chuyển đổi phòng giao dịch liền kề Vĩnh Châu nâng cấp lên thành chi nhánh Sóc
Trăng. Công tác phát triển mạng lƣới của Saigonbank chƣa đƣợc quy hoạch một
cách bài bản và xây dựng kế hoạch cụ thể, mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm địa
điểm và làm các thủ tục cần thiết để khai trƣơng hoạt động chứ chƣa thực hiện đánh
giá thƣờng xuyên và định kỳ hiệu quả hoạt động của các đơn vị mạng lƣới.
Với số lƣợng đơn vị mạng lƣới ít sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến định hƣớng phát
triển NHBL, trong thời gian tới Saigonbank cần tập trung mở rộng số lƣợng đơn vị
mạng lƣới của mình.
2.3.1.2 . Cơ sở vật chất tại các đơn vị mạng lƣới
Nhìn chung, các chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm của Saigonbank
đều đƣợc thiết kế và bố trí thống nhất trên toàn hệ thống nhằm tăng khả năng nhận
diện thƣơng hiệu của Saigonbank. Việc thiết kế bên trong và bên ngoài tạo cảm giác
thân thuộc, gần gũi với gam màu chủ đạo là nền trắng chữ xanh. Điểm lợi thế của
Saigonbank là phần lớn các địa điểm kinh doanh đều thuộc sở hữu của ngân hàng
nên đã tiết giảm đƣợc chi phí thuê mặt bằng. Tuy nhiên, tại một số địa điểm, bảng
hiệu đã bị xuống cấp nên gây mất thẩm mỹ và tạo ấn tƣợng không tốt đối với khách
hàng.
2.3.1.3. Hệ thống mạng lƣới máy ATM – POS
Tính đến 31/12/2013, Saigonbank mới chỉ đầu tƣ và lắp đặt đƣợc 74 máy
ATM và 206 điểm chấp nhận thẻ là tƣơng đối ít. Tuy nhiên, để khắc phục một phần
hạn chế về số lƣợng, Saigonbank đã tham gia vào các liên minh và hệ thống thẻ nhƣ
Smartlink, Banknet, VNBC, Cup nên các chủ thẻ của Saigonbank có thể giao dịch
trên hàng nghìn máy ATM của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong liên minh thẻ.
Điểm hạn chế của Saigonbank là chƣa đa dạng các sản phẩm dịch vụ thẻ,
mới chỉ có sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa mà chƣa có các sản phẩm thẻ tín dụng quốc
tế ngày càng trở nên phổ biến nhƣ Visa, Master Card. Điều này cũng đã làm mất đi
50
nguồn doanh thu đáng kể từ dịch vụ thẻ cũng nhƣ làm giảm lƣợng khách hàng tiềm
năng có nguồn thu nhập từ trung bình khá trở lên.
2.3.1.4. Công nghệ ngân hàng.
Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán đƣợc triển khai từ
tháng 5 năm 2007 và đi vào vận hành trên toàn hệ thống Saigonbank vào tháng 10
năm 2008. Dự án đã kết thúc giai đoạn 1 với việc triển khai thành công hệ thống
ngân hàng lõi (Core Banking). Hệ thống cung cấp cho Saigonbank khả năng quản lý
tập trung, xử lý giao dịch trực tuyến, tự động hóa, tổng hợp báo cáo thông tin khách
hàng, kế toán tài chính tổng hợp, tiền gửi, tiền vay, tài trợ thƣơng mại, thanh toán,
nguồn vốn, các kênh phân phối, hỗ trợ phát triển sản phẩm, dịch vụ, kho dữ liệu. Hệ
thống ngân hàng cốt lõi là nền tảng để xây dựng mô hình hoạt động mới và từng
bƣớc hiện đại đối với ngân hàng.
Hiệu quả và lợi ích của dự án còn thể hiện ở các mặt: xây dựng một hệ thống
Core Banking có độ tin cậy cao, an toàn và có khả năng thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng hiệu quả; Hiện đại hóa hoạt động quản lý điều hành và nghiệp vụ ngân
hàng, cung cấp các báo cáo quản lý tổng hợp và chi tiết nhanh chóng theo yêu cầu
để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh; Cải tiến và tăng cƣờng các hoạt động
kiểm soát và kế toán nội bộ của Saigonbank; Giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu
suất và tăng khả năng sinh lời; Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thỏa mãn
nhu cầu tăng nhanh của khách hàng; Nâng cao tính thuận tiện và khả năng phục vụ
cho ngƣời sử dụng….
2.3.2. Nguồn nhân lực
2.3.2.1 . Số lƣợng và trình độ nhân sự.
Nhận thức đƣợc yếu tố con ngƣời mang tính quyết định trong mọi hoạt động,
Saigonbank đã xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, linh hoạt trong
điều hành kinh doanh, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đƣợc đào tạo cơ bản.
Bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết.
Tính đến 31/12/2013, tổng số cán bộ nhân viên của Saigonbank đạt 1.430
ngƣời, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 65% tổng số nhân viên.
51
Nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, Saigonbank đã thƣờng xuyên tổ chức
các khoá học tại chỗ và đào tạo bên ngoài. Ngoài ra, nhân viên mới tuyển dụng sẽ
đƣợc lãnh đạo và nhân viên có kinh nghiệm của Phòng ban mà mình đƣợc phân
công tác trực tiếp đào tạo.
Trong năm 2013, Saigonbank đã cử 44 cán bộ tham gia 33 khóa đào tạo
trong nƣớc và 5 cán bộ tham gia 5 khóa đào tạo nƣớc ngoài. Bổ nhiệm mới 02 Phó
Tổng giám đốc và thực hiện luân chuyển một số cán bộ chủ chốt nhằm nâng cao
năng lực quản lý, thử thách qua nhiều vị trí để có đánh giá toàn diện về năng lực của
những cán bộ này.
Bảng 2.7: Cơ cấu nhân sự của Saigonbank giai đoạn 2009 – 2013
(Đơn vị tính: Người)
2009 2010 Một số tiêu chí 2011 2012 2013
1.362 1.376 1.423 1.450 1.430 Tổng số
Theo giới tính
673 682 - Nam 715 721 708
689 694 - Nữ 708 729 722
Theo trình độ
21 25 - Trên đại học 28 30 36
790 785 - Đại học 841 885 888
202 220 - Cao đẳng, Trung cấp 214 206 188
349 346 - Lao động khác 340 329 318
(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của Saigonbank năm 2009 - 2013)
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ về cơ cấu trình độ nhân sự tại Saigonbank năm 2013
Đơn vị tính: %
52
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Saigonbank năm 2013)
Lực lƣợng lao động có trình độ chiếm tỷ lệ cao nhƣng chƣa thực sự năng
động, năng lực tiếp thị còn hạn chế làm ảnh hƣởng đến khả năng quảng bá hình ảnh,
thƣơng hiệu, khả năng cạnh tranh cũng nhƣ hiệu quả trong việc bán các sản phẩm
của ngân hàng. Việc tổ chức tuyển dụng và đào tạo sau tuyển dụng còn nhiều hạn
chế. Kế hoạch đào tạo, quy trình tuyển dụng còn sơ sài, chƣa đáp ứng nhu cầu thực
tế của Ngân hàng. Bên cạnh đó, chính sách khen thƣởng chƣa kích thích đƣợc tinh
thần làm việc của cán bộ nhân viên.
2.3.2.2. Hình ảnh nhân viên.
Hình ảnh bên ngoài của nhân viên cũng chính là hình ảnh đại diện cho ngân
hàng. Ngoại hình thức, tác phong của nhân viên ảnh hƣởng trực tiếp đến sự đồng
cảm và sự tin cậy của khách hàng.
Hiện tại, Saigonbank đã quy định đồng phục cho nhân viên thống nhất trên
toàn hệ thống. Đồng phục của nhân viên nam là áo sơ mi trắng, trên túi áo có in
logo của Saigonbank và quần tây đen, đồng phục của nhân viên nữ là áo dài có in
hình logo của Saigonbank với ba màu: vàng, xanh và đỏ. Hình ảnh áo dài tạo cảm
giác gần gũi và gây thiện cảm rất tốt đối với khách hàng. Tuy nhiên việc mặc đồng
phục của nhân viên chƣa đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, khách hàng khi tiếp
xúc sẽ đánh giá là không chuyên nghiệp. Mặt khác, việc quy định đồng phục nhân
viên nữ là áo dài với ba màu là thiếu tính đồng nhất, khó nhận diện. Ngoài ra, còn
nhiều nhân viên nữ chƣa chú trọng việc trang điểm khi đến công sở. Saigonbank
53
cần có quy định, chế tài để chấn chỉnh lại việc này nhằm tạo hình ảnh đẹp đối với
khách hàng.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là chuyên viên dịch vụ
khách hàng và quan hệ khách hàng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên,
còn thiếu kinh nghiệm, kỹ năng mềm. Do đó, Saigonbank cần thƣờng xuyên tổ chức
các khóa đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự bán hàng.
2.3.2.3. Công tác tuyển dụng, đào tạo và chế độ khen thƣởng, đãi ngộ.
Về công tác tuyển dụng:
Saigonbank thực hiện phƣơng thức tuyển dụng trực t iế p tập trung tại Hội
sở thông qua hình thức thi tuyển, các ứng viên có hồ sơ đáp ứng tiêu chuẩn tuyển
dụng phải trải qua hai vòng thi. Trong đó, vòng 1 thi kiến thức chuyên môn, tiếng
anh, IQ, vòng 2 thi phỏng vấn trực tiếp.
Về đào tạo:
Bộ phận tổ chức cán bộ thuộc Phòng tổ chức – hành chính thực hiện việc tổ
chức các khoá học tại chỗ và đào tạo bên ngoài. Bộ phận này có trách nhiệm tổ
chức các lớp học về nghiệp vụ cho nhân viên tại ngân hàng và liên hệ các đơn vị
đào tạo chuyên nghiệp trong và ngoài nƣớc để cử cán bộ, nhân viên tham gia các
khóa đào tạo.
Ngân hàng tập trung đào tạo trên các lĩnh vực: quản trị ngân hàng, nghiệp vụ
chuyên môn ngân hàng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, giảng viên nội bộ.
Phƣơng pháp đào tạo thực hiện theo hình thức đào tạo nội bộ và đào tạo bên
ngoài cho đối tƣợng là cán bộ thuộc diện quy hoạch, cán bộ đƣơng chức và nhân
viên tác nghiệp.
Về chế độ khen thƣởng, đãi ngộ.
Khi kết thúc một năm hoạt động, Saigonbank sẽ thực hiện chấm điểm và xếp
loại chi nhánh, xét thi đua từng cá nhân trên cơ sở kết quả kinh doanh của đơn vị và
chất lƣợng dịch vụ để có chế độ khen thƣởng phù hợp nhằm động viên tinh thần cán
bộ nhân viên, tạo động lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
54
Nhằm hỗ trợ cho cuộc sống của cán bộ nhân viên để yên tâm tập trung vào
công việc, ngân hàng có chính sách cho vay đối với cán bộ nhân viên với mức lãi
suất ƣu đãi, áp dụng đối với nhân viên làm việc tại ngân hàng từ 5 năm trở lên. Mức
thu nhập bình quân của nhân viên Saigonbank không ngừng đƣợc cải thiện và tăng
dần qua các năm, cụ thể: năm 2009 là 5.879.000, đồng/tháng, năm 2010 là
8.145.000 đồng/tháng, năm 2011 là 8.388.000 đồng/tháng , năm 2012 là 9.316.000
đồng/tháng và năm 2013 là 9.600.000 đồng/tháng.
Ba tổ chức đoàn thể tại Saigonbank gồm: Tổ chức Đảng, công đoàn và đoàn
thành niên đã tham gia tích cực và phát triển phong trào đoàn thể, xem công tác
này là một trong những yếu tố quan trọng hƣớng đến sự phát triển bền vững. Thực
hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong việc chăm lo các đối tƣợng chính
sách và đạo lý truyền thống “uống nƣớc nhớ nguồn”, “lá lành đùm lá rách” của dân
tộc, bên cạnh hoạt động kinh doanh, cán bộ nhân viên ngân hàng rất quan tâm và
đã đóng góp rất nhiều trong công tác xã hội từ thiện. Để tạo nguồn ổn định cho
công tác xã hội từ thiện, Saigonbank đã thành lập Quỹ xóa đói giảm nghèo dựa trên
đóng góp từ lƣơng của nhân viên ngân hàng.
2.3.3. Chính sách chăm sóc và phát triển khách hàng
Định kỳ các ngày lễ trong năm Saigonbank luôn có những món quà lƣu niệm
gửi đến khách hàng thân thiết của ngân hàng. Đặc biệt vào dịp tết nguyên đán Ngân
hàng luôn tặng lịch tết, sổ tay và thiệp chúc tết đến khách hàng.
Dịch vụ nhắn tin chúc mừng sinh nhật khách hàng đã tạo đƣợc ấn tƣợng và
thiện cảm rất tốt của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng cũng thƣờng xuyên
thăm hỏi khách hàng thân thiết. Nhân viên giao dịch luôn niềm nở, nhiệt tình giao
tiếp và hƣớng dẫn khách hàng khi đến giao dịch.
Theo nhận định của tác giả, chính sách chăm sóc khách hàng chƣa đƣợc
Saigonbank quan tâm đúng mức. Chƣa xây dựng đƣợc chính sách ƣu đãi cụ thể đối
với từng nhóm khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng thân thiết, khách hàng
VIP. Thái độ phục vụ của nhân viên khá thân thiện, tuy nhiên thời gian giải quyết
khiếu nại còn dài, thời gian xử lý giao dịch chậm, thủ tục rƣờm rà. Do đó,
55
Saigonbank cần cải thiện các yếu tố thời gian giao dịch và thủ tục giao dịch để cải
thiện mức độ hài lòng của khách hàng.
2.3.4. Hoạt động marketing
Hoạt động marketing do phòng Kế hoạch và phòng Tổ chức hành chính phối
hợp thực hiện. Các hoạt động marketing hiện tại gồm:
Từ năm 2012, Saigonbank chính thức đầu tƣ để nâng cấp hoàn toàn trang
web: http://www.saigonbank.com.vn của Ngân hàng từ khâu thiết kế nhƣ: lựa chọn
màu sắc chủ đạo là màu xanh và trắng là màu đặc trƣng của Ngân hàng, tất cả các
hình ảnh đƣợc dùng trên website đều liên quan đến hai màu này. Trang web đƣợc
nâng cấp có tốc độ duyệt tƣơng đối nhanh và ổn định .
- Thực hiện các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin:
Thƣờng xuyên đăng logo quảng cáo trên Tạp chí Thị trƣờng Tài chình Tiền
tệ, Tạp chí Đầu tƣ Chứng khoán, Báo Sài gòn Giải phóng, Thời báo Ngân hàng,…
Tham gia bài viết bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành ngân hàng: Tạp chí
Ngân hàng, Tạp chí Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ.
Từ năm 2006 đến nay, Saigonbank là nhà tài trợ chính cho chƣơng trình
“Chuông vàng vọng cổ”, chƣơng trình đƣợc tổ chức định kỳ hàng năm với mật độ
thí sinh tham gia ngày càng tăng và rộng khắp các miền của đất nƣớc. Chƣơng
trình “Chuông vàng vọng cổ” đƣợc phát sóng trên sóng trên kênh truyền hính
HTV9 và đƣợc chiếu lại trên các đài truyền hình khác trong nƣớc. Tiếp tục sau đó,
Ngân hàng đồng hành tài trợ cho chƣơng trình “Ngân mãi chuông vàng” đƣợc phát
sóng hàng tháng trên Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tài trợ các chương trình vì cộng đồng:
Saigonbank còn rất quan tâm đến các hoạt động xã hội – từ thiện, tham gia
đóng góp vào sự phát triển cộng đồng. Mỗi năm, Saigonbank đóng góp hàng tỷ
đồng cho các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, giúp đỡ ngƣời nghèo khổ, thiên tai,
hoạn nạn,…
2.3.5 Công tác kiểm tra, khảo sát và quản lý tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ.
Saigonbank thực hiện công tác kiểm tra, khảo sát và quản lý tiêu chuẩn chất
56
lƣợng dịch vụ thông qua một số biện pháp sau:
- Củng cố và phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đảm bảo tuân thủ
đúng các quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn, về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro, xây dựng bộ máy và triển khai thực hiện tốt các quy
định của NHNN về kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
- Thực hiện các chế độ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và các Ban
ngành có liên quan đồng thời quản lý chất lƣợng hoạt động theo chuẩn mực riêng
của ngân hàng.
- Quản lý chất lƣợng trong việc công khai các Báo cáo tài chính và phát hành
chứng khoán ra công chúng, đảm bảo cung cấp, công bố thông tin đầy đủ, kịp thời
và chính xác theo quy định của Luật Chứng khoán, Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc.
- Thƣờng xuyên rà soát lại các quy chế, quy định nội bộ đã ban hành, chỉnh
sửa bổ sung kịp thời những thiếu sót hoặc chƣa phù hợp với quy định hiện hành của
pháp luật.
- Các quy định về hạn chế/giới hạn cấp tín dụng đƣợc chấp hành nghiêm túc.
- Để tiếp tục nâng cao kiểm tra, khảo sát và quản lý chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, Saigonbank đang tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống Core Banking theo
hƣớng đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng trƣởng hoạt động của ngân hàng.
- Hệ thống máy ATM đƣợc kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật, sửa chữa
kịp thời những hƣ hỏng phát sinh để đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách
hàng.
Nhìn chung, công tác kiểm tra, khảo sát và quản lý tiêu chuẩn chất lƣợng
dịch vụ của Saigonbank chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra chất lƣợng
dịch vụ NHBL thông qua các cuộc khảo sát chất lƣợng dịch vụ bằng bảng câu hỏi
thể hiện sự hài lòng đối với dịch vụ NHBL cũng nhƣ dịch vụ do ngân hàng cung
cấp chƣa đƣợc triển khai thực hiện.
Để nâng cao sức cạnh tranh, Saigonbank cần tiến hành đánh giá toàn diện
thực trạng chất lƣợng dịch vụ trên toàn hệ thống. Ngoài ra, cần tiến hành đánh giá
57
thông qua chƣơng trình khách hàng bí mật, hoặc tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ,
không định kỳ để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tạo tƣ duy mới cho cán bộ nhân viên
cũng nhƣ xây dựng bản sắc văn hóa riêng của mình.
Để kết quả đánh giá đƣợc khách quan và hiệu quả, trƣớc mắt cần chuẩn hóa
giao dịch dành cho giao dịch viên và phòng giao dịch. Xây dựng bộ tiêu chuẩn giao
dịch cụ thể, tiếp đó cần tiếp tục xây dựng bộ tiêu chuẩn thống nhất đối với các vị trí
khác. Saigonbank phải lƣợng hóa đƣợc những tiêu chuẩn này nhƣ thế nào, mục đích
nhằm giúp các đánh giá viên đƣợc thuận tiện trong quá trình tác nghiệp và tiêu
chuẩn đó cũng phải phù hợp với quy mô hoạt động và đặc thù của ngân hàng
Với định hƣớng trở thành ngân hàng bán lẻ, Saigonbank phải từng bƣớc hoàn
thiện quy trình và cải tiến chất lƣợng dịch vụ khách hàng của mình thông qua việc
thiết lập các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm mang tới sự hài lòng trong giao dịch của
khách hàng và cũng là mang đến lợi ích cho chính ngân hàng.
2.3.6. Thƣơng hiệu Saigonbank
Đối với mỗi ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp, thƣơng hiệu chính là các tên
gọi, logo, biểu tƣợng…với màu sắc, kiểu dáng thiết kế riêng, cũng nhƣ chất lƣợng
của sản phẩm dịch vụ, các đặc tính vƣợt trội của sản phẩm dịch vụ đáp ứng thị hiếu,
thói quen tiêu dùng của khách hàng. Đối với hệ thống ngân hàng nói chung và
Saigonbank nói riêng thì sự chuẩn mực trong các sản phẩm dịch vụ, cũng nhƣ
những ƣu việt và nét khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ sẽ tạo nên những dấu ấn
và bản sắc riêng cho ngân hàng.
(Saigon Bank for Industry and Trade), với tên thƣơng hiệu Saigonbank là
một trong những ngân hàng thƣơng mại lâu đời nhất ở Việt Nam. Với quyết tâm
định vị thƣơng hiệu để dần ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng, doanh nghiệp và
trở thành thói quen, hành vi tiêu dùng, lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Saigonbank
trong khách hàng, Saigonbank đã không ngừng nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu để
thể hiện là một ngân hàng thƣơng mại đa năng và hiện đại với nhiều sản phẩm dịch
vụ chất lƣợng. Saigonbank đã có nhiều nỗ lực trong phát triển kinh doanh và quảng
bá thƣơng hiệu trong hơn 26 năm qua.
58
Xây dựng các thuộc tính, tính năng vƣợt trội, các tiện ích, giá trị và chất
lƣợng của các sản phẩm dịch vụ mà Saigonbank mang đến cho khách hàng cũng
chính là việc bảo vệ thƣơng hiệu, tạo dựng đƣợc hình ảnh thƣơng hiệu, để thƣơng
hiệu trở thành những giá trị “vàng”, là tài sản vô giá cho ngân hàng.
Mặc dù nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác phát triển thƣơng hiệu,
nhƣng do còn nhiều hạn chế về kinh phí nên công tác quảng bá chƣa đƣợc chú
trọng. Thƣơng hiệu Saigonbank chủ yếu đƣợc biết đến nhiều tại khu vực miền Nam,
tại khu vực miền Trung và miền Bắc vẫn chƣa đƣợc biết đến nhiều. Do đó, trong
thời gian tới, Saigonbank cần nỗ lực để xây dựng thƣơng hiệu của mình trên thị
trƣờng, cần phải coi thƣơng hiệu là con đƣờng nhanh nhất để chiếm lĩnh, mở rộng
thị trƣờng và thu hút khách hàng mục tiêu.
2.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ
NHBL tại Saigonbank
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu và thiết kế mô hình nghiên
cứu.
2.4.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng
dịch vụ NHBL tại Saigonbank, từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ
nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tác giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lƣợng, nghiên cứu mô tả,
nghiên cứu phân tích,… Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu điển
hình về sự hài lòng của khách hàng cùng với các thang đo chi tiết đƣợc thiết lập
trong Chƣơng 1. Ngoài ra, các chính sách hoạt động của ngân hàng, các mối tƣơng
quan giữa đề tài nghiên cứu và các nhân tố khác cũng đƣợc xem xét một cách khách
quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu đạt đƣợc tính chính xác và có giá trị thực tiễn.
2.4.1.2. Thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu sau:
Dữ liệu sơ cấp:
- Bảng câu hỏi khảo sát nhận đƣợc từ khách hàng.
59
- Kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên/ lãnh đạo Ngân hàng để nắm rõ
hơn về quan điểm, kế hoạch cũng nhƣ đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp:
Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Các bài tham luận về dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ.
- Bài giảng về Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS.
- Báo cáo hoạt động của Saigonbank.
- Thông tin trên mạng Internet.
2.4.1.3 Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính:
Đây là bƣớc nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đƣa vào mô hình
nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng. Tham khảo ý kiến từ phía ngân hàng về
vấn đề nghiên cứu và phỏng vấn thử 30 khách hàng ngẫu nhiên đến giao dich tại
Saigonbank (đảm bảo đủ ngành nghề và lứa tuổi) để kiểm tra mức độ rõ ràng của
bảng câu hỏi, qua đó xây dựng thang đo đƣa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập
bảng câu hỏi.
Kết quả: sau khi thảo luận với ban lãnh đạo, nhân viên ngân hàng (phòng Kế
hoạch, Tín dụng, Kế toán giao dịch, Tổ chức hành chính) và phỏng vấn thử 12
khách hàng, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đƣợc xác định nhƣ
sau:
- Mẫu biểu quy định NH rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời
gian giao dịch nhanh chóng.
- Nhân viên NH có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt.
- Nhân viên NH lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hƣớng dẫn khách
hàng.
- Nhân viên NH luôn tƣ vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa đáng
khiếu nại của khách hàng.
- Nhân viên NH thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng.
- NH cung cấp đúng dịch vụ nhƣ đã cam kết.
60
- NH bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng.
- NH luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng là
trên hết.
- Nhân viên NH luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng.
- Nhân viên NH thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng.
- NH cung cấp đúng dịch vụ nhƣ đã cam kết.
- NH bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng.
- Nhân viên NH luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng.
- Nhân viên NH không gây phiền nhiễu cho Quý khách hàng.
- Nhân viên không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng.
- NH áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu phí
giao dịch hợp lý.
- NH có chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, thuận tiện.
- NH có hệ thống ATM rộng khắp, hiện đại và dễ sử dụng.
- Sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, phong phú và phù hợp.
- NH có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (ghế
chờ, sách báo, nƣớc uống…).
- Trang Web internet đầy đủ thông tin; tờ bƣớm quảng cáo sản phẩm bắt
mắt, hấp dẫn.
- Nhân viên NH ăn mặc gọn gàng, lịch sự và ấn tƣợng.
- NH có các hoạt động marketing hiệu quả, ấn tƣợng và đi đầu trong các
cải tiến.
- Các chƣơng trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của
NH đáng tin cậy.
- Nhân viên NH luôn chú ý đến nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên NH hƣớng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu.
Nghiên cứu định lượng:
61
Đây là bƣớc phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập đƣợc thông qua bảng câu
hỏi khảo sát gửi cho khách hàng để xác định tính logic, tƣơng quan của các nhân tố
với nhau và từ đó đƣa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu:
- Xây dựng bảng câu hỏi.
- Xác định số lƣợng mẫu cần thiết cho nghiên cứu.
- Gửi phiếu điều tra cho giao dịch viên tại chi nhánh các tỉnh lân cận TP.
Hồ Chí Minh thu thập.
- Tiến hành thu thập ý kiến khách hàng tại khu vực TP. Hồ Chí Minh.
- Thu thập lại phiếu điều tra từ các chi nhánh khác.
- Tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu thông qua việc sử dụng công cụ
phân tích SPSS.
Kết quả: Có tất cả 250 bảng câu hỏi khảo sát phát ra, đƣợc thực hiện trong ba
tháng 2, 3 và 4 năm 2014. Trong đó, việc phỏng vấn khách hàng tại khu vực TP. Hồ
Chí Minh đƣợc thực hiện trực tiếp tại quầy giao dịch (200); các khu vực khác sẽ gửi
phiếu điều tra qua đƣờng bƣu điện và nhờ giao dịch viên tại các chi nhánh thu thập
(50). Số lƣợng thu về là 218 (tỉ lệ hồi đáp là hơn 87%). Sau khi phân tích và kiểm
tra, có 14 bảng bị loại do điền thiếu thông tin hoặc chỉ ghi một mức độ đánh giá cho
tất cả các phát biểu. Kết quả có 204 mẫu hợp lệ.
Nội dung bảng khảo sát
Mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng dành cho khách hàng cá nhân.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ NHBL cũng nhƣ nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ NHBL của Saigonbank.
Đối tượng:
- Khách hàng cá nhân trên 18 tuổi
- Sử dụng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng.
62
Nội dung:
Kết cấu bảng câu hỏi (đƣợc thể hiện tại Phụ lục 07 đính kèm) bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
- Phần 1: Thông tin khách hàng, từ câu hỏi 01 đến câu hỏi 09. Nhóm câu hỏi
này nhằm thu thập thông tin khách hàng: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập
bình quân hàng tháng, sản phẩm dịch vụ đang sử dụng…
- Phần 2: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ NHBL, từ câu hỏi 01 đến câu hỏi 22.
Nhóm câu hỏi này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ NHBL tại Saigonbank.
- Phần 3: Các ý kiến, đóng góp khác (câu hỏi mở).
2.4.2. Kết quả khảo sát.
2.4.2.1. Mô tả mẫu.
Đánh giá dựa trên việc khảo sát, phân tích 204 phiếu câu hỏi về chất lƣợng
dịch vụ NHBL tại Saigonbank. Trong đó, nhóm câu hỏi nhằm đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Saigonbank sẽ đƣợc đánh
giá từ (1) - Hoàn toàn không đồng ý, (2) - Không đồng ý, (3) - Bình thƣờng, (4) -
Đồng ý, (5) - Hoàn toàn đồng ý.
Hai mƣơi hai (22) biến quan sát đo lƣờng 5 khái niệm trong nghiên cứu đƣợc
tiến hành mã hoá để nhập liệu và phân tích, sử dụng phần mềm SPSS phiên bản
16.0 (Phụ lục 01 - Danh sách tên biến quan sát và thang đo)
Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của ngƣời đƣợc phỏng vấn nhƣ bảng
sau:
63
Bảng 2.8: Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của ngƣời phỏng vấn
Phân bố mẫu theo Số lƣợng % trong mẫu
Nữ 125 61.3 Giới tính Nam 79 38.7
Từ 18 đến 25 20 9.8
Từ 26 đến 39 55 27 Độ tuổi Từ 40 đến 55 91 44.6
Trên 55 38 18.6
Quản lý 29 14.2
Nhân viên kỹ thuật / văn phòng 114 55.9
Nghề nghiệp Kinh doanh / buôn bán 32 15.7
Nội trợ 7 3.4
Khác 22 10.8
Dƣới 10 triệu đồng 24 11.8
Từ 10 đến 20 triệu đồng 118 57.8 Thu nhập Từ 21 đến 30 triệu đồng 41 20.1
Từ 40 triệu đồng trở lên 21 10.3
(Nguồn: từ kết quả cuộc khảo sát)
Nhận xét: đối tƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ của Saigonbank chủ yếu
tập trung ở nữ giới (61,3%), độ tuổi tập trung ở khoảng từ 40 đến 55 tuổi (44,6%)
và từ 26 đến 39 tuổi (27%), mức thu nhập trung bình dƣới 20 triệu đồng (57,8%),
nghề nghiệp là nhân viên văn phòng và kỹ thuật. Kết quả khảo sát này hoàn toàn
phù hợp với kết quả các nghiên cứu khảo sát về đối tƣợng khách hàng chủ yếu của
ngân hàng thƣơng mại do các công ty nghiên cứu thị trƣờng độc lập thực hiện.
64
Kết quả phân tích thống kê mô tả (Phụ lục 02):
Bảng 2.9: Thống kê mô tả các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
1
204
5
4.06
1.015
PV1
1
204
5
3.66
1.087
PV2
1
204
5
3.91
1.018
PV3
1
204
5
3.78
1.176
PV4
1
204
5
3.03
.938
TC1
1
204
5
3.07
.915
TC2
1
204
5
2.82
1.011
TC3
1
204
5
3.30
1.048
TC4
1
204
5
2.65
.958
DU1
1
204
5
2.68
1.052
DU2
1
204
5
2.70
1.089
DU3
1
204
5
2.18
.983
DU4
1
204
5
2.70
1.094
HH1
1
204
5
2.55
1.111
HH2
1
204
5
3.29
1.083
HH3
1
204
5
3.30
1.080
HH4
1
204
5
2.48
1.019
HH5
1
204
5
2.66
1.123
HH6
1
204
5
3.61
1.106
DC1
1
204
5
3.47
1.009
DC2
1
204
5
3.55
1.033
DC3
1
204
5
3.38
.973
DC4
Valid N (listwise)
204
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong Phụ lục 2)
Khách hàng đánh giá hầu hết các chỉ tiêu chất lƣợng dịch vụ NHBL từ thấp
đến cao, dao động từ 1 đến 5. Giá trị của các biến dao động từ 2.18 đến 4.06. Trong
đó, có 3 biến có giá trị trung bình thấp hơn các biến khác là ngân hàng áp dụng
chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
(2.18); trang web internet đầy đủ thông tin; tờ bƣớm quảng cáo sản phẩm bắt
mắt, hấp dẫn (2.48) và có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng (2.55). Đánh giá
này phù hợp với thực tế chất lƣợng dịch vụ NHBL của Saigonbank, cụ thể:
65
Thứ nhất, trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng đặc biệt là các
ngân hàng lớn thƣờng có phản ứng rất linh hoạt, nhạy bén về mức lãi suất và biểu
phí khi có sự thay đổi về chính sách cũng nhƣ những thay đổi của thị trƣờng. Tuy
nhiên, Saigonbank thƣờng có phản ứng không kịp đối với những thay đổi này. Do
đó, khách hàng chƣa hài lòng về yếu tố này, Saigonbank cần tiến hành xem xét và
khảo sát để có những điều chỉnh chính sách của mình phù hợp hơn.
Thứ hai, trang web của Saigonbank, tờ bƣớm quảng cáo sản phẩm về tổng
thể có thiết kế tƣơng đối đơn giản, không có điểm nhấn để tạo hình ảnh bắt
mắt, hấp dẫn và chƣa đƣợc cập nhật các nội dung kịp thời. Saigonbank cần chú
trọng hơn nữa đến công tác này để nâng cao hình ảnh ngân hàng và đƣợc khách
hàng nhận biết nhiều hơn.
2.4.2.2 Kết quả kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định thang đo Cronbach’alpha là một phép kiểm định thống kê
dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tƣơng quan giữa các biến quan sát. Điều này liên
quan đến hai khía cạnh là tƣơng quan giữa bản thân các biến và tƣơng quan
của các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi ngƣời trả
lời. Phƣơng pháp này cho phép loại bỏ những biến không phù hợp, theo đó chỉ
những biến có hệ số tƣơng quan tổng phù hợp (Corrected Item-Total
Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’alpha từ 0,6 trở lên đƣợc xem
là chấp nhận đƣợc và thích hợp đƣa vào phân tích những bƣớc tiếp theo.
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha
Số biến Hệ số
Hệ số tƣơng quan
Thành phần
tổng nhỏ nhất
quan sát Cronbach’ alpha
Đáp ứng 4 0.862 0.734
Phƣơng tiện hữu hình 6 0.915 0.718
Phục vụ 4 0.849 0.549
Tin cậy 4 0.827 0.555
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong Phụ lục 3)
Đồng cảm 4 0.918 0.768
66
Căn cứ vào kết quả trên, ta thấy các thành phần trong thang đo đều cho
kết quả hệ số Cronbach’alpha > 0,6 và hệ số tƣơng quan tổng nhỏ nhất > 0,3 nên
chấp nhận độ tin cậy của thang đo.
2.4.2.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá – EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo các khái niệm của các biến độc lập cho
thấy có 21 biến quan sát đạt tiêu chuẩn và đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố với
phƣơng pháp trích nhân tố là Principal Components với phép quay Varimax nhằm
phát hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành
phần.
Các biến quan sát sẽ tiếp tục đƣợc kiểm tra mức độ tƣơng quan của chúng
theo nhóm. Tiêu chuẩn của phƣơng pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn
hơn 0.5 và kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa sig <0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng
phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tƣơng quan với nhau.
Giả thuyết H0: các biến quan sát không có tƣơng quan với nhau trong tổng
thể.
Giá trị Eigenvalues phải lớn hơn 1 và tổng phƣơng sai trích lớn hơn 50%. Do
đó, trong mỗi nhân tố thì những biến quan sát có hệ số Factor loading bé hơn 0.5 sẽ
tiếp tục bị loại để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố.
Căn cứ vào phân tích SPSS - nhân tố khám phá EFA trong Phụ lục 04,
ta có kết quả nhƣ sau:
Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập:
Dữ liệu phân tích cho thấy chỉ số KMO là 0.774 > 0.5, điều này chứng tỏ
việc phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s Test Sig
= 0.000 < 0.005 (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tƣơng quan với
nhau trong tổng thể). Nhƣ vậy, giả thuyết về ma trận tƣơng quan giữa các biến là
ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tƣơng quan với nhau và thỏa điều
kiện phân tích nhân tố.
67
Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal Components với phép quay
Varimax: kết quả cho thấy 21 biến quan sát đƣợc nhóm thành 5 nhân tố với hệ số
Eigenvalues đều có giá trị lớn hơn 1 và tổng phƣơng sai trích là 74,052%.
Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc:
Ba biến quan sát của khái niệm “sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ” đƣợc
phân tích theo phƣơng pháp Principal Components với phép quay Variamax.
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s, hệ số KMO = 0.680 > 0.5: cho thấy
phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s
Test Sig =0.000 < 0.005 (bác bỏ giả thuyết H0). Nhƣ vậy, giả thuyết mô hình nhân
tố không phù hợp sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố
là hoàn toàn phù hợp.
Dữ liệu cho thấy 3 biến quan sát ban đầu đƣợc nhóm thành 1 nhóm. Giá trị
tổng phƣơng sai trích là 74.090 > 50%: đạt yêu cầu. Giá trị hệ số Eigenvalues của
nhân tố là 2.223 > 1.
Khẳng định mô hình nghiên cứu:
Kết quả phân tích trên cho thấy các biến quan sát đƣợc phân biệt thành 5
nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc. Có thể nói kết quả phân tích nhân tố là phù
hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Tóm tắt các biến đƣợc trích xuất từ
phân tích nhân tố EFA:
Bảng 2.11: Định nghĩa các biến độc lập trích xuất đƣợc từ phân tích
nhân tố EFA
Nhân tố Tên Diễn giải
1 HH Hữu hình
2 DC Đồng cảm
3 DU Đáp ứng
4 PV Năng lực phục vụ
5 TC Tin cậy
6 HL Sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ
(Nguồn: Thiết kế nghiên cứu của tác giả)
68
Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu vẫn đƣợc giữ nguyên theo mô hình nghiên cứu
đã đƣợc đề xuất với các giả thuyết đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Bảng 2.12: Khẳng định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Giả Nội dung thuyết
Sự "Đáp ứng" của Saigonbank có quan hệ dƣơng (+) với "Sự hài H1 lòng về chất lƣợng dịch vụ"
Sự "Hữu hình" của Saigonbank có quan hệ dƣơng (+) với "Sự hài H2 lòng về chất lƣợng dịch vụ"
Sự "Năng lực phục vụ" của Saigonbank có quan hệ dƣơng (+) với H3 "Sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ"
Sự "Tin cậy" của Saigonbank có quan hệ dƣơng (+) với "Sự hài lòng H4 về chất lƣợng dịch vụ"
Sự "Đồng cảm" của Saigonbank có quan hệ dƣơng (+) với "Sự hài H5 lòng về chất lƣợng dịch vụ"
(Nguồn: Thiết kế nghiên cứu của tác giả)
2.4.2.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu.
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố để xác định các nhân tố thu đƣợc từ các biến
quan sát, có 6 nhân tố đƣợc đƣa vào để kiểm định mô hình. Phân tích tƣơng quan
Pearson đƣợc sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đƣa các thành phần vào phân tích
hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy đa biến sẽ đƣợc sử dụng để kiểm định các giả
thuyết mô hình.
Phân tích tương quan.
Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
69
Bảng 2.13: Kết quả phân tích tƣơng quan
Biến HH DC DU PV TC
HL .531** .105 .355** .527** .597**
** Mối tƣơng quan có ý nghĩa ở mức 0.01
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Theo ma trận tƣơng quan (Phụ lục 05 – Phân tích tương quan), biến phụ
thuộc HL có mối tƣơng quan tuyến tính với 4 biến độc lập HH, DU, PV, TC, nhân
tố DC không có tƣơng quan với nhân tố phụ thuộc HL (sig =0.136>0.05), không đủ
điều kiện chạy hồi quy nên ta loại nhân tố DC. Trong đó, hệ số tƣơng quan giữa
thành phần “Tin cậy” (TC) và “Hữu hình” (HH) với sự hài lòng về chất lƣợng dịch
vụ là lớn nhất (tƣơng ứng với 0.597 và 0.531). Trong khi đó, hệ số tƣơng quan giữa
thành phần “Đáp ứng” (DU) với biến phụ thuộc là thấp nhất (chỉ đạt 0.355).
Phân tích hồi quy:
Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện để đánh giá tầm quan trọng của từng thành
phần trong thang đo chất lƣợng dịch vụ dựa vào sự cảm nhận của khách hàng về
dịch vụ. Phân tích hồi quy đƣợc thực hiện với 4 biến độc lập (HH, DU, PV, TC) và
1 biến phụ thuộc (HL), dùng phƣơng pháp hồi quy tổng thể của các biến (Enter) với
phần mềm SPSS 16.0. Kết quả đƣợc trình bày nhƣ bên dƣới (Phụ lục 06):
Bảng 2.14: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy
Hệ số đã chuẩn hóa Hệ số chƣa chuẩn hóa t VIF Sig. (p_value)
B Std. Error Beta
(Constant) -0.656 0.239 -2.745 .007
0.324 0.050 0.323 6.490 .000 1.158 HH
0.237 0.053 0.214 4.503 .000 1.054 DU
0.233 0.057 0.218 4.062 .000 1.352 PV
0.425 0.064 0.355 6.594 .000 1.354 TC
70
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .758a .574 .566 .62699
a. Predictors: (Constant), TC, DU, HH, PV
b. Dependent Variable: HL
ANOVAb
Model Sum of Squares Df Mean Square F
1 Regression 105.576 4 26.394 67.141 Sig. .000a
Residual 78.229 199 0.393
Total 183.806 203
a. Predictors: (Constant), TC, DU, HH, PV
b. Dependent Variable: HL
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS trong Phụ lục 06)
mẫu hiệu chỉnh là 0.566. Điều này cho thấy
tổng thể = 0, kết quả phân tích hồi quy cho ta F=67.141 với
Từ kết quả hồi quy cho thấy rằng R2
mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 56.6%. Với giả thuyết H0: R2 p_value=0.000, do đó ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0 (có nghĩa là có ít
nhất một biến độc lập ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc) và kết luận mô hình hồi quy
tuyến tính xây dựng đƣợc là phù hợp với tổng thể.
Dựa trên hệ số chƣa chuẩn hóa của kết quả phân tích hồi quy bội, mức
độ ảnh hƣởng của các thành phần trong thang đo chất lƣợng dịch vụ đến sự hài
lòng của khách hàng đƣợc thể hiện trong phƣơng trình sau:
HL = 0.355 TC + 0.323 HH + 0.218 PV + 0 . 2 1 4 D U +
Trong đó, thành phần tin cậy và phƣơng tiện hữu hình có ảnh hƣởng nhiều
nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Giả sử các thành phần khác không đổi, khi
thành phần tin cậy tăng 1% thì sự hài lòng của khách hàng tăng 0.355 %; tƣơng tự
nhƣ vậy, khi thành phần hữu hình tăng 1% thì sự hài lòng của khách hàng cũng
71
tăng 0.323 %.
Thành phần sự đáp ứng và năng lực phục vụ ảnh hƣởng không nhiều đến sự
hài lòng của khách hàng. Trên thực tế, các thành phần trên đều rất cần thiết trong
việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng, tuy nhiên trong điều kiện cụ thể tại
Saigonbank thì khách hàng sử dụng dịch vụ chỉ đánh giá cao vai trò của 2 nhân tố:
tin cậy và phƣơng tiện hữu hình. Do đó, Saigonbank cần chú ý và quan tâm hơn
nữa các đến các yếu tố thuộc các thành phần trên để nâng cao chất lƣợng dịch vụ
NHBL.
Tuy nhiên, đây là nghiên cứu thực hiện tại một thời điểm nhất định nên
kết quả phân tích hồi quy bội mối quan hệ giữa các thành phần trong chất lƣợng
dịch vụ NHBL đến sự hài lòng của khách hàng chỉ có ý nghĩa tại thời điểm thực
hiện khảo sát.
2.5. Đánh giá chung về chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng
Dựa vào phân tích thực trạng chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Saigonbank và
thông qua ý kiến khách hàng, tác giả rút ra những mặt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế về chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Saigonbank.
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc về chất lƣợng dịch vụ.
So với các NHTM có hội sở chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và NHTM Việt Nam nói chung, Saigonbank là một trong những ngân hàng có
bề dày lịch sử lâu đời nhất. Một hành trình dài với những quyết tâm và nổ lực
không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên Saigonbank, Saigonbank đã đạt đƣợc
những kết quả về chất lƣợng dịch vụ nhƣ:
- Phần lớn trụ sở hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch đều thuộc sở
hữu của Saigonbank. Một số điểm giao dịch có mặt tiền, không gian giao dịch rộng
rãi, trang thiết bị và máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ.
- Nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng, kinh nghiệm trong
nghiệp vụ ngân hàng, nhanh chóng tiếp cận với kiến thức mới.
72
- Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên thân thiện, vui vẻ tạo ấn tƣợng
tốt với khách hàng. Trang phục của nhân viên ngân hàng gọn gàng, lịch sự.
- Saigonbank đã xây dựng đƣợc chính sách chăm sóc khách hàng (tặng quà,
nhắn tin chúc mừng sinh nhật,…) vào những dịp đặc biệt (sinh nhật, lễ, tết,…).
- Quảng bá thƣơng hiệu Saigonbank thông qua việc tài trợ cho các chƣơng
trình “Chuông vàng vọng cổ”, “Ngân mãi chuông vàng”. Bên cạnh đó, thƣơng hiệu
của Saigonbank còn gắn với các hoạt động xã hội - từ thiện.
- Saigonbank đã bắt đầu nghiên cứu để áp dụng vào hoạt động NHBL nhƣ
thành lập phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở
phòng tín dụng trƣớc đây. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại các phòng giao dịch
thông qua việc hỗ trợ chi nhánh quản trị phòng giao dịch. Hội sở trực tiếp giao chỉ
tiêu đến các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, chủ
động hơn trong công tác bán hàng của các đơn vị mạng lƣới.
- Saigonbank sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại (Core Banking) nên
toàn bộ dữ liệu khách hàng đƣợc quản lý tập trung, bảo mật tối đa dữ liệu của ngân
hàng.
2.5.2. Những hạn chế về chất lƣợng dịch vụ.
- Saigonbank có lợi thế về sở hữu trụ sở hoạt động của các đơn vị mạng lƣới.
Tuy nhiên, mạng lƣới giao dịch còn ít (33 chi nhánh, 51 phòng giao dịch, 05 quỹ
tiết kiệm, 74 máy ATM), một số địa điểm giao dịch chƣa đƣợc sạch sẽ, khang trang.
Điều này làm ảnh hƣởng đến thiện cảm của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân
hàng. Ngoài ra, đồng phục của Saigonbank đƣợc đánh giá là gọn gàng, lịch sự
nhƣng việc quy định nhân viên nữ mặc áo dài với 3 màu là vàng, xanh, đỏ vào các
ngày thứ 2, 4, 6 và mặc áo dài tự do vào ngày thứ 3, 5 là thiếu tính đồng nhất và tạo
ấn tƣợng đối với khách hàng.
- Các chính sách ƣu đãi, chƣơng trình khuyến mãi và sự đa dạng về sản phẩm
dịch vụ của Saigonbank chƣa cạnh tranh đƣợc so với các ngân hàng khác.
- Lãi suất huy động và cho vay cùng với các mức phí của Saigonbank chƣa
cạnh tranh đƣợc với 1 số ngân hàng khác nhƣ: ACB, Techcombank, Sacombank,…
73
- Saigonbank chƣa có thƣơng hiệu, vị thế mạnh trong hoạt động NHBL, các
thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh vực bán lẻ thuộc về một số ngân hàng nƣớc ngoài
(HSBC, ANZ,…) và một số NHTM trong nƣớc (ACB, Sacombank, Techcombank,
VPBank…).
- Hiệu quả của hoạt động NHBL chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ và đúng mức
nên chƣa thấy hết vai trò của NHBL trong hoạt động ngân hàng (lợi nhuận cao,
phân tán rủi ro, quảng bá thƣơng hiệu…).
- Thái độ phục vụ của nhân viên thân thiện, vui vẻ tuy nhiên tính chuyên
nghiệp chƣa cao.
- Hồ sơ, thủ tục giao dịch còn rƣờm rà dẫn đến thời gian giao dịch chậm hơn
so với các ngân hàng khác.
- Chính sách Marketing chƣa đƣợc chú trọng phát triển đúng mức, thƣơng
hiệu Saigonbank chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết đến.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
- Tuy Saigonbank đã đƣa ra định hƣớng phát triển NHBL nhƣng về kế
hoạch, chiến lƣợc cụ thể chỉ mới trong giai đoạn đang xây dựng nên chƣa đƣợc
hoạch định một cách bài bản, chƣa phân đoạn khách hàng bán lẻ rõ ràng để làm cơ
sở thiết kế từng sản phẩm trong điều kiện hoạt động.
- Công tác đào tạo cán bộ của Saigonbank chƣa chú trọng đúng mực, kỹ năng
bán hàng còn hạn chế chƣa tạo đƣợc sự đồng bộ trên toàn hệ thống. Đội ngũ nhân
viên bán hàng chƣa nắm rõ các quy định về sản phẩm của ngân hàng đặc biệt là các
sản phẩm mới đƣợc triển khai. Nguyên nhân chủ yếu là khâu đào tạo của
Saigonbank làm chƣa tốt.
- Danh mục sản phẩm dịch vụ chƣa đƣợc đa dạng và phong phú, chủ yếu vẫn
là sản phẩm huy động và cho vay truyền thống. Các dịch vụ khác nhƣ thanh toán
quốc tế, thu đổi ngoại tệ,… chƣa có chính sách chú trọng tập trung phát triển. Thị
trƣờng thẻ là một thị trƣờng tiềm năng mang lại nguồn thu khá lớn cho các ngân
hàng, tuy nhiên Saigonbank hiện mới chỉ có sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa. Các dịch
vụ khác nhƣ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt, tƣ vấn tài chính, tƣ vấn đầu tƣ chƣa
74
đƣợc triển khai. Saigonbank cũng chƣa thiết kế đƣợc sổ tay bán hàng nhằm hỗ trợ
công tác bán hàng.
- Mặc dù đã ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhƣng việc khai
thác còn hạn chế, chƣa tận dụng đƣợc tối đa nguồn tài nguyên nên việc xử lý các
giao dịch trên hệ thống còn chậm.
- Saigonbank xây dựng chiến lƣợc Marketing chƣa đƣợc rõ ràng, tổ chức
chƣa bài bản và không hiệu quả. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng đƣợc lựa
chọn để quảng cáo phù hợp nhƣng tần suất xuất hiện ít dẫn đến chƣa để lại ấn tƣợng
nơi ngƣời tiêu dùng. Sau khi hoàn tất chƣơng trình khuyến mãi hay quảng cáo, chƣa
tổ chức đánh giá, đo lƣờng hiệu quả của chƣơng trình mang lại. Saigonbank cũng
chƣa chủ động nghiên cứu để đánh giá nhu cầu, mong muốn của khách hàng nhằm
đề xuất các chính sách tiếp thị mang lại hiệu quả cao.
- Mô hình tổ chức của hệ thống Saigonbank hiện nay chƣa xây dựng đƣợc hệ
thống các chi nhánh bán lẻ chuyên biệt, các chi nhánh chủ yếu theo mô hình hỗn
hợp, vừa thực hiện chức năng bán buôn và bán lẻ. Đa số chi nhánh của Saigonbank
chƣa hình thành bộ phận độc lập chuyên trách để thực hiện chức năng đầu mối cho
hoạt động ngân hàng bán lẻ (bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân).
- Các quy định cụ thể trong từng sản phẩm dịch vụ cũng ảnh hƣởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng. Trƣờng hợp khách hàng không thỏa mãn các điều quy
định trong sản phẩm dịch vụ thì Saigonbank không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng (ví dụ nhƣ khách khàng không thỏa mãn quy định về tài sản bảo đảm,
hồ sơ pháp lý hoặc thu nhập trả nợ,…).
75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ trình bày ở Chƣơng 1, Chƣơng
này tác giả trình bày sơ lƣợc về tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích thực
trạng chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thƣơng, đồng thời trình bày kết quả của cuộc khảo sát.
Từ kết quả của cuộc khảo sát, tác giả nêu lên những mặt đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đối với chất lƣợng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, qua
đó có thể làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng trong Chƣơng 3.
76
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG
3.1 Định hƣớng nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng đến năm 2020
3.1.1. Định hƣớng chung:
Duy trì tốc độ trăng trưởng hợp lý, cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn, khống
chế tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn quy định nhằm bảo đảm hoạt động Ngân hàng an
toàn, hiệu quả. Từng bước nâng cao năng lực tài chính, tái cơ cấu hoạt động ngân
hàng theo hướng phát triển an toàn bền vững.
3.1.2. Định hƣớng cụ thể:
Thay đổi cơ cấu tổ chức/kênh phân phối hƣớng về khách hàng
Thứ nhất là cơ cấu lại mô hình tổ chức hoạt động. Do định hướng ngân hàng
thời gian tới là ngân hàng bán lẻ nên cơ cấu tổ chức cần phải được điều chỉnh
hướng về khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân, đa dạng hóa các sản
phẩm cung ứng cùng với những tiện ích dành cho khách hàng.
Thứ hai là cơ cấu lại mạng lưới chi nhánh/phòng giao dịch. Hiện nay các khu
dân cư mới phát triển nhanh theo tốc độ đô thị hóa, đặc biệt là tại các thành phố lớn
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình
Dương, Cần Thơ,… Do đó, trong công tác điều hành phải thường xuyên điều chỉnh
chiến lược tiếp cận khách hàng, điều chỉnh lại mạng lưới cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh việc phát triển các chi
nhánh/phòng giao dịch mới, việc chấn chỉnh lại hoạt động các chi nhánh/phòng giao
dịch yếu kém cần phải tiến hành thường xuyên với các giải pháp phù hợp để tạo mô
hình “động” trong tiếp cận khách hàng tại các vùng, miền kinh tế trọng điểm và đáp
ứng được yêu cầu phát triển hoạt động ngân hàng trong thời kỳ mới.
77
Thay đổi cơ chế hoạt động
Chuyển dần và tiến tới chấm dứt tình trạng lệ thuộc nguồn vốn thị trường
liên ngân hàng: thời gian qua, hầu như ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản khi có biến động bất thường trên thị trường hoặc khi có thay đổi về chính
sách, nguyên nhân chủ yếu của nó xuất phát từ việc sử dụng vốn thị trường liên
ngân hàng; đồng thời đây cũng chính là nguyên nhân làm hạn chế tăng trưởng tín
dụng do ngân hàng phải đảm bảo nguồn dự trữ thanh khoản và trả nợ vốn thị trường
liên ngân hàng, đặc biệt là vào những tháng kết thúc niên độ và dịp tết nguyên đán
hàng năm.
Tập trung huy động vốn từ các nguồn khác nhau với cách thức tiếp cận phù
hợp kèm theo cơ chế tiếp thị huy động linh hoạt, kịp thời theo tình hình thị trường
để ổn định nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn từ dân cư.
Tháo gỡ nút thắt tỷ giá-ngoại tệ-thanh toán bằng các gói dịch vụ cân bằng
thu nhập để phát triển các dịch vụ hiện có.
Tăng trưởng hoạt động: Bảo đảm hoạt động ngân hàng tăng trưởng mạnh, ổn
định và bền vững, trong đó phải đặt ra yên cầu tăng trưởng các mặt hoạt động tối
thiểu hàng năm từ hội sở cho đến các chi nhánh/phòng giao dịch; bố trí hợp lý mạng
lưới chi nhánh/phòng giao dịch; điều chỉnh và sắp xếp lại các chi nhánh/phòng giao
dịch hoạt động không hiệu quả; xây dựng tiêu chí quy định quy mô hoạt động tối
thiểu của các chi nhánh/phòng giao dịch.
Từng bước lành mạnh hóa tình hình tài chính ngân hàng qua việc xử lý nợ
xấu từ nguồn dự phòng trích hàng năm, bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản Việt Nam (VAMC), phát mãi các tài sản xiết nợ…
Kiện toàn đội ngũ nhân sự quản lý điều hành từ hội sở đến chi
nhánh/phòng giao dịch.
Kiên quyết thay đổi các nhân sự quản lý yếu kém, thiếu tinh thần trách
nhiệm bằng chính sách thưởng phạt công minh; bổ sung các nhân sự mới có đạo
đức, trình độ, năng lực, năng động từ các nguồn nội bộ và bên ngoài để tạo sức bật
và sinh khí mới trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh việc quy định rõ nhiệm vụ,
78
trách nhiệm của từng cấp sẽ kèm theo chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, mang tính
cạnh tranh để không chỉ khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại nâng cao
năng suất và hiệu quả công việc mà còn thu hút được nguồn nhân sự bên ngoài đến
với ngân hàng.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp lý trong nội bộ ngân
hàng.
Là ngân hàng cổ phần, hoạt động ngân hàng cần có quy định riêng theo đặc
thù. Bên cạnh đó, những việc làm theo thông lệ trước đây cần được chuẩn hóa thành
các quy chế, quy định cụ thể để tạo khuôn khổ pháp lý trong hoạt động ngân hàng
và bảo đảm sự tuân thủ, chấp hành triệt để trong toàn hệ thống, giữ trật tự kỷ cương
trong công tác quản trị điều hành.
Tăng cƣờng và phát huy vai trò kiểm toán nội bộ
Trên cơ sở khuôn khổ pháp lý được xây dựng hoàn chỉnh, tăng cường công
tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro phát sinh. Việc
tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra giám sát, đặc biệt là nâng cao chất
lượng nghiệp vụ kiểm toán, kiểm soát, thực hiện giám sát từ xa, phát hiện mầm
mống rủi ro để xử lý kịp thời, không chỉ do phòng kiểm toán nội bộ tại hội sở thực
hiện mà còn được thực hiện bởi các phòng chức năng từ hội sở đến chi
nhánh/phòng giao dịch ngay khi nghiệp vụ phát sinh cho đến khi kết thúc nghiệp vụ
với khách hàng.
Khai thác hệ thống công nghệ.
Với hệ thống công nghệ đã đầu tư hoàn chỉnh từ cuối năm 2008, tiếp tục phát
huy và khai thác hết các tính năng ưu việt của công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu
nhanh, chính xác trong công tác quản lý.
Phát huy vai trò của tổ chức chính trị đoàn thể
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động, chú trọng rèn luyện
đạo đức, tác phong của người cán bộ ngân hàng; đồng thời nâng cao vai trò của tổ
chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong phát động các phong trào thi đua, chương
79
trình xã hội hướng về cộng đồng, góp phần xây dựng uy tín, thương hiệu
Saigonbank trong hoạt động ngân hàng.
Xây dựng thƣơng hiệu ngân hàng
Là ngân hàng cổ phần đầu tiên với lịch sử hơn 26 năm hoạt động và phát
triển, đây là niềm tự hào và sự trân trọng. Việc quảng bá thương hiệu Saigonbank
cần được quan tâm đúng mức, cần được tiến hành trên nhiều kênh truyền thông
khác nhau và được thực hiện thường xuyên, liên tục để khách hàng nắm bắt thông
tin, nhận biết thương hiệu ngân hàng; đặc biệt là việc thống nhất hệ thống nhận
dạng thương hiệu với nhiều hình thức đa dạng, toàn diện từ giấy tiêu đề, nơi làm
việc đến logo, bảng hiệu, quảng cáo,…
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thƣơng.
Qua phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ NHBL của Saigonbank và qua
kết quả phân tích hồi quy, nhân tố sự tin cậy và phương tiện hữu hình có ảnh hưởng
nhiều nhất sự hài lòng của khách hàng, tiếp đến là nhân tố đáp ứng và năng lực
phục vụ. Do đó, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ NHBL
thì Saigonbank cần phải tăng sự tin cậy và phương tiện hữu hình đồng thời cần thêm
một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL.
3.2.1 Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng.
Thành phần sự tin cậy trong mô hình nghiên cứu gồm bốn nội dung: Nhân
viên ngân hàng thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng; Ngân hàng cung cấp
đúng dịch vụ như đã cam kết; Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách
hàng; Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng
là trên hết. Để gia tăng sự tin cậy đối với khách hàng, Saigonbank cần thực hiện một
số giải pháp dưới đây.
3.2.1.1 Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng
Hiện nay, Saigonbank chưa xây dựng được chính sách, quy trình tuyển dụng
hoàn thiện, chuyên nghiệp. Công tác tuyển dụng theo cơ chế tập trung tại hội sở
80
chính nhưng lại thiếu hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá khả năng của ứng viên
một cách hiệu quả; các ứng viên sẽ làm bài thi trắc nghiệm (anh văn, kiến thức
chuyên ngành, IQ) và phỏng vấn. Việc phỏng vấn ứng viên không phải do hội đồng
phỏng vấn đảm trách mà chỉ do phòng nhân sự và quản lý của phòng mà ứng viên
ứng tuyển vào đảm nhận nên không mang tính khách quan.
Chính vì vậy Saigonbank cần nghiên cứu xây dựng quy trình tuyển dụng
chuyên nghiệp, thông qua việc thiết kế hệ thống câu hỏi thi tuyển đầu vào phù hợp
với trình độ chuyên môn của từng vị trí đồng thời thiết kế các bảng mô tả công việc,
tiêu chuẩn công việc cụ thể của từng vị trí trong ngân hàng, đảm bảo lựa chọn được
tài năng và thu hút được cán bộ giỏi.
Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo
Hệ thống đào tạo của Saigonbank hiện chưa được tổ chức thường xuyên, kết
hợp với việc sử dụng giảng viên nội bộ thiếu kỹ năng sư phạm nên nhân viên chưa
được cập nhật kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế. Điều
này cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm tính chuyên nghiệp của nhân
viên. Do đó, Saigonbank cần chú ý những vấn đề sau:
- Xây dựng quy định chế độ đào tạo đối với mọi cấp cán bộ từ nhân viên đến
vị trí lãnh đạo. Chú trọng công tác đào tạo cho cán bộ trẻ và cán bộ quy hoạch các
cấp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các
chương trình đào tạo truyền thống (trung tâm đào tạo trực tiếp) và phát triển hệ
thống đào tạo trực tuyến (E-Learning). Trong đó, công tác trực tuyến sẽ được quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn bởi sự thuận tiện và phù hợp với thời gian học tập nghiên
cứu của cán bộ nhân viên.
- Chương trình đào tạo cần được tổ chức thường xuyên trong năm. Ngoài các
lớp đào tạo kiến thức chuyên ngành về sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì Saigonbank
cần tổ chức thêm những khóa học ngắn hạn về kỹ năng mềm cho nhân viên như: Kỹ
năng giao tiếp khách hàng, Kỹ năng đàm phán, Kỹ năng bán hàng, Kỹ năng xử lý
tình huống,…. để nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên trong việc phục vụ
81
khách hàng. Kết thúc khóa học cần có những bài kiểm tra để đánh giá kết quả đào
tạo của khóa hoc. Bên cạnh đó, Saigonbank cũng cần tổ chức những đợt kiểm tra
kiến thức nghiệp vụ của nhân viên định kỳ trong năm và trước mỗi đợt nâng bậc
lương, đảm bảo tất cả nhân viên đều đáp ứng đầy đủ kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn trong quá trình làm việc.
- Thường xuyên tổ chức những cuộc thi giữa các đơn vị mạng lưới trong hệ
thống với nhau để cùng giao lưu, hoc hỏi, tìm hiểu về những sản phẩm dịch vụ mà
Saigonbank đang cung cấp cũng như những kỹ năng tác nghiệp nhằm nâng cao sự
hài lòng cho khách hàng.
Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý
Saigonbank cần xây dựng chính sách, chế độ lương, thưởng, đãi ngộ hợp lý.
Chính sách này cần được nghiên cứu và cập nhật với những biến động của thị
trường, đảm bảo kích thích tinh thần lao động say mê và sáng tạo của từng cán bộ
nhân viên. Chính sách lương được xây dựng phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế thông qua việc gắn kết chặt chẽ với các yếu tố lạm phát, địa bàn hoạt động, mức
độ phức tạp của từng vị trí. Như vậy mới động viên, khuyến khích nhân viên làm
việc và tạo sự gắn bó lâu dài của nhân viên với Ngân hàng.
Bên cạnh đó, để khuyến khích nhân viên trong việc thúc đẩy bán các sản
phẩm dịch vụ NHBL lẻ thì Saigonbank cần nghiên cứu xây dựng chính sách động
lực gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên trong công tác
bán hàng. Trong đó, qui định rõ chỉ tiêu của từng sản phẩm dịch vụ NHBL cho từng
phòng, từng cán bộ cụ thể các chỉ tiêu đó sẽ được phân bổ tùy theo qui mô của từng
phòng. Có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ lao động làm việc
hiệu quả, thực hiện thông qua chế độ tiền lương, thưởng theo từng vị trí công
việc, đánh giá tỷ lệ hoàn thành vào cuối quý, cuối năm. Đồng thời, cũng có các
biện pháp nhắc nhở, xử lý đối với những cá nhân làm việc chưa hiệu quả, không
hoàn thành chỉ tiêu.
Saigonbank cần nghiên cứu điều chỉnh hệ thống chỉ tiêu đánh giá xếp loại
phù hợp hơn nhằm phản ánh chính xác năng lực và hiệu quả của người lao động.
82
Nghiên cứu, đánh giá mức độ phù hợp của công việc đối với từng cán bộ nhân viên
để có giải pháp khắc phục, bố trí công việc thích hợp nhằm nâng cao năng suất lao
động.
3.2.1.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển công nghệ
Hiện nay, các NHTM trong nước đã thực sự tham gia vào “sân chơi quốc tế”
với sự góp mặt của các ngân hàng nước ngoài có những bước tiến mạnh về công
nghệ. Lợi thế về công nghệ đã giúp họ có ưu thế vượt trội về sự đa dạng của dịch vụ
cung cấp, chất lượng và tính tiện ích của sản phẩm. Thực tế đó đã giúp các NHTM
trong nước nhận thức được vai trò của công nghệ đối với sự phát triển của ngân
hàng nói chung và phát triển DVNH nói riêng. Các NHTM trong nước cũng như
Saigonbank đã có sự quan tâm đầu tư cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại. Việc áp dụng công nghệ mới có thể sẽ làm gia tăng chi phí ban
đầu nhưng xét đến lợi ích lâu dài thì khi đã ứng dụng thành công các công nghệ tiên
tiến hiện đại sẽ giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,
phát triển DVNH hiện đại, gia tăng tiện ích cho khách hàng và tăng khả năng cạnh
tranh trong môi trường hội nhập.
Sau khi triển khai và vận hành thành công hệ thống Core Banking (từ tháng
10/2008), Saigonbank đã có thể tích hợp và quản lý tập trung thông tin, xử lý giao
dịch hoàn toàn tự động. Với hệ thống này, các giao dịch được thực hiện nhanh
chóng, an toàn, bảo mật; các báo cáo được xử lý tự động; thông tin được tập hợp
kịp thời. Tuy vậy, do chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng các giao dịch
ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế nên việc triển khai ứng dụng tại Việt Nam có
nhiều vấn đề chưa thực sự phù hợp. Ngoài ra, do hạ tầng kỹ thuật của nước ta chưa
đáp ứng được các yêu cầu truyền và xử lý, lưu trữ một khối lượng thông tin quá lớn
trong cùng một đơn vị thời gian nên thường xảy ra tình trạng nghẽn đường truyền.
Một vấn đề cũng cần lưu ý là khả năng tương thích giữa chương trình với người sử
dụng, do hạn chế về nhận thức và khả năng thao tác vận hành của người sử dụng
nên rất nhiều các ứng dụng của chương trình chưa được khai thác hoặc khai thác
không triệt để.
83
Vì thế Saigonbank cần thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể:
- Tiếp tục ứng dụng hệ thống Corebanking nhằm phát triển đồng bộ, hiện đại,
chính xác và an toàn; tiến đến xây dựng hệ thống hạch toán kế toán, thông tin thống
kê phải đồng bộ và được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định nhằm gia tăng
chất lượng dịch vụ NHBL cung cấp cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác phát triển sản phẩm mới. Đầu tư công nghệ để hoàn thiện hệ thống các
phần mềm phục vụ quản trị điều hành
- Khách hàng sẽ tin cậy và sử dụng sản phẩm DVNH hiện đại có tính bảo
mật và thuận tiện cao. Do đó, Saigonbank cần tập trung xây dựng hệ thống kết cấu
cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đạt chuẩn an toàn cùng với việc sử dụng các
phần mềm có thể phát hiện và ngăn chặn sự tấn công từ bên ngoài nhằm đảm bảo
sản phẩm dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng được bảo mật ở mức cao.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn cho đầu tư và phát triển công nghệ vì công nghệ
nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc
độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chính vì vậy hoạt động đầu tư
phát triển, cập nhật đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngân hàng cần phải được
tiến hành thường xuyên
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên nghiệp,
có trình độ nghiệp vụ cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các hệ
thống công nghệ hiện đại.
3.2.2. Giải pháp nâng cao phƣơng tiện hữu hình
Thành phần phương tiện hữu hình trong mô hình nghiên cứu gồm sáu nội
dung: Ngân hàng có chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, thuận tiện; Ngân hàng
có hệ thống ATM rộng khắp, hiện đại và dễ sử dụng; Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đa dạng, phong phú và phù hợp; Ngân hàng có trang thiết bị máy móc hiện đại, cơ
sở vật chất đầy đủ; Trang Web internet đầy đủ thông tin, tờ bướm quảng cáo sản
phẩm bắt mắt, hấp dẫn; Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn gàng, lịch sự và ấn tượng.
84
Để gia tăng sự hữu hình đối với khách hàng, Saigonbank cần thực hiện một số giải
pháp sau:
3.2.2.1 Đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lƣới giao
dịch
Hiện nay, hầu hết các chi nhánh/phòng giao dịch của Saigonbank đều tập
trung tại các vùng kinh tế trọng điểm tại các tỉnh, thành phố lớn. Để tạo được một
không gian kinh doanh thu hút được nhiều khách hàng Saigonbank nên xây dựng
một mô hình kiểu mẫu thống nhất từ trụ sở chính đến các chi nhánh/phòng giao
dịch: các điểm giao dịch cần được thiết kế theo mô hình NHBL hiện đại với cơ sở
vật chất khang trang, không gian thân thiện, thoải mái và phương thức giao dịch
chuyên nghiệp, hiệu quả. Cụ thể:
- Các điểm giao dịch của Saigonbank phải đảm bảo có chỗ để xe, chỗ dừng
đỗ xe hơi ở bên ngoài.
- Bên trong điểm giao dịch cần bố trí quầy hướng dẫn khách hàng gần cửa ra
vào. Nhân viên tại vị trí này có nhiệm vụ tiếp đón khách hàng đến giao dịch, tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, tư vấn sản phẩm phù hợp, cung cấp tờ rơi, hướng dẫn
khách hàng điền vào mẫu biểu và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch cần
thiết. Làm tốt công tác này, sẽ góp phần vào việc làm gia tăng chất lượng dịch vụ
của Saigonbank.
Bên cạnh đó, Saigonbank cần dành một không gian đủ rộng để bố trí bàn
phục vụ nước uống; các kệ để tờ rơi, tạp chí, ấn phẩm ngân hàng gần kề hàng ghế
chờ của khách hàng, để thuận tiện trong việc tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ
trong thời gian chờ đến lượt giao dịch.
- Đối với điểm giao dịch tại cấp chi nhánh, nên bố trí thêm khu vực dành
riêng cho khách hàng VIP nhằm thể hiện sự chuyên nghiệp và ưu đãi đối với đối
tượng khách hàng này.
3.2.2.2 Phát triển mạng lƣới giao dịch
Hiện tại, do còn nhiều khó khăn nên Saigonbank chưa có định hướng để mở
mới thêm điểm giao dịch mà chỉ tập trung vào việc chuyển đổi 05 Quỹ tiết kiệm
85
thành các phòng giao dịch theo quy định về mạng lưới của NHNN. Do vậy, việc
trước mắt cần làm là sửa chữa, chỉnh trang, hoàn thiện cơ sở vật chất tại các đơn vị
mạng lưới hiện có nhằm đảm bảo sự sang trọng, ngăn nắp, vệ sinh, thuận tiện cho
giao dịch và tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng trong dài hạn
Saigonbank cần tiến hành đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển mạng lưới chi
nhánh/phòng giao dịch để thu hút khách hàng. Để việc phát triển mạng lưới mang
lại hiệu quả thiết thực, Saigonbank cần có đánh giá cụ thể, khảo sát, nghiên cứu thị
trường tại các địa điểm dự định mở đơn vị mạng lưới, tránh tình trạng mở ra nhưng
lại không mang lại hiệu quả cao. Xác định địa bàn mở đơn vị mạng lưới là những
khu vực tập trung dân cư đông đúc thuận tiện giao dịch và có tiềm năng phát triển.
Việc mở thêm chi nhánh/phòng giao dịch hiện nay cũng gặp rất nhiều khó khăn, bên
cạnh việc tốn kém chi phí nhất định còn bị ràng buộc bởi quy định về vốn điều lệ,
số lượng đơn vị mạng lưới hiện tại theo quy định tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN
ngày 09/9/2013 ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương
mại. Đồng thời, phải căn cứ trên sự cho phép của NHNN, các cơ quan ban ngành có
liên quan và phải có khung thời gian phù hợp cho việc mở thêm các chi nhánh,
phòng giao dịch.
Bên cạnh việc nâng cấp các điểm giao dịch truyền thống, Saigonbank cần
phát triển các kênh phân phối hiện đại nhằm đáp ứng giao dịch mọi lúc, mọi nơi của
khách hàng, cụ thể:
- Gia tăng tiện ích cho hệ thống máy ATM, tăng cường liên kết các hệ thống
thẻ của Banknet và Smartlink nhằm cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng như
thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại,…
- Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ POS. Saigonbank thông qua việc hợp tác
với các trung tâm thương mại, trung tâm điện máy, siêu thị, nhà hàng, công ty du
lịch,…
- Tiếp tục triển khai và gia tăng tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử, bao
gồm Phone Banking, Mobile banking, Internet Banking. Việc sử dụng kênh phân
86
phối này giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, thời gian giao dịch. Qua đó, khách hàng
có thể truy vấn thông tin về phí dịch vụ, lãi suất, truy vấn số dư, chuyển khoản trong
và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn. Ngoài ra, còn có thể mở rộng danh mục sản
phẩm huy động thông qua hình thức tiết kiệm online.
- Nghiên cứu áp dụng giờ giao dịch linh hoạt, phục vụ ngoài giờ, ngày nghỉ,
ngày lễ nhằm tạo thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tổ chức quản lý hệ thống dịch vụ
NHBL.
3.2.3.1 Về quản trị điều hành phát triển dịch vụ NHBL
Hiện tại, đối với mô hình tổ chức của Saigonbank hoạt động tín dụng vẫn
chưa tách bạch giữa cá nhân và doanh nghiệp. Do đó, trước mắt cần xây dựng và
nhanh chóng triển khai mô hình kinh doanh NHBL từ Hội sở chính đến chi nhánh
theo hướng mỗi chi nhánh đều có bộ phận QHKH cá nhân và bộ phận QHKH doanh
nghiệp. Trong đó, định hướng bộ phận QHKH cá nhân là lực lượng chủ chốt trong
việc đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, mỗi cán bộ bán hàng sẽ được phân nhiệm vụ và
giao chỉ tiêu rõ ràng. Song song đó Saigonbank cũng cần xây dựng cơ chế khen
thưởng thi đua để nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như khuyến khích các cán bộ
có thành tích tốt.
Khẩn trương cải tiến các quy trình tác nghiệp bán lẻ theo hướng đơn giản thủ
tục cho khách hàng. Cần tổ chức, sắp xếp lại không gian giao dịch dành cho khách
hàng bán lẻ theo hướng chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng.
3.2.3.2 Về mô hình tổ chức kinh doanh ngân hàng bán lẻ.
Cần xây dựng một mô hình kinh doanh bán lẻ đồng bộ, có sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận, tránh tình trạng công việc chồng chéo, khó kiểm
soát. Các phòng ban chuyên môn tại Hội sở chính sẽ có vai trò điều hành, và xây
dựng mạng lưới chi nhánh trở thành các tổ chức bán hàng chuyên nghiệp với các
phòng QHKH cá nhân chuyên trách, các phòng giao dịch, xác lập quan hệ phối hợp
với các đơn vị hỗ trợ kinh doanh NHBL với các quy định, quy trình tác nghiệp chặt
chẽ và rõ ràng.
87
Trong thời gian tới, Saigonbank nên chọn một vài chi nhánh tại một số vùng
trọng điểm như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, … để xây
dựng thí điểm mô hình NHBL chuẩn. Theo đó, có sự tách bạch giữa bộ phận tác
nghiệp và bộ phận tư vấn, chăm sóc khách hàng. Khi đó, bộ phận tác nghiệp sẽ tập
trung vào chuyên môn, hạn chế sai sót trong xử lý nghiệp vụ; bộ phận tư vấn, chăm
sóc khách hàng sẽ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn và có thời gian tìm kiến
khách hàng mới.
3.2.3.3 Về công tác chăm sóc khách hàng
Hoạt động chăm sóc khách hàng của Saigonbank mới chỉ dừng lại ở việc
tặng quà lưu niệm, lịch ngân hàng, sổ tay và thiệp chúc mừng đến khách hàng thân
thiết vào dịp lễ tết. Do đó, công tác này cần được tập trung quan tâm nhiều hơn
thông qua một số giải pháp như: thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng riêng biệt
và chuyên nghiệp. Thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng Saigonbank sẽ tìm hiểu
nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Những thông tin phản hồi từ khách hàng sẽ
giúp Saigonbank đưa ra chiến lược phù hợp để phát triển dịch vụ NHBL.
- Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi (tặng quà, bốc thăm trúng
thưởng, quay số,…). Có chính sách ưu đãi riêng đối với từng đối tượng khách hàng
như khách hàng thân thiết, khách hàng VIP.
- Xây dựng chỉ tiêu chất lượng trong đó quy định rõ khung thời gian xử lý
đối với các sản phẩm cụ thể nhằm nâng cao sự chuyên nghiệp của ngân hàng và sự
hài lòng của khách hàng.
- Tiếp nhận các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và nhanh
chóng có phản hồi cho khách hàng, theo dõi tần suất phát sinh các khiếu nại về dịch
vụ nào đó để báo cáo kịp thời Ban lãnh đạo nhằm có biện pháp thích hợp để cải tiến
dịch vụ.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng như gửi thư cám ơn, thư chúc mừng,
thăm hỏi nhân dịp lễ, tết. Thực hiện tốt các chương trình khuyến mại, chăm sóc
khách hàng đã đề ra và có tổng kết kết quả sau mỗi chương trình nhằm đánh giá kết
quả đạt được và những nguyên nhân, hạn chế từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
88
3.2.3.4 Về hoạt động truyền thông và marketing dịch vụ NHBL
Saigonbank đã và đang thực hiện công tác truyền thông và marketing tương
đối hiệu quả tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam. Tuy nhiên,
cần đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm phát triển hình ảnh, quảng bá thương hiệu
Saigonbank đến rộng rãi khách hàng trên toàn quốc. Tần suất và dung lượng tiếp thị
cần thường xuyên, đủ độ ngấm, lan tỏa đến đại bộ phận dân chúng. Các hình thức
tiếp thị cần đa dạng, phong phú về cả hình thức, mẫu mã, nội dung và hình ảnh rõ
ràng, dễ hiểu nhằm thu hút được sự chú ý của khách hàng đối với dịch vụ của ngân
hàng. Cần xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu; phân khúc thị trường cần
hướng tới; sử dụng kênh phân phối nào và cách tiếp thị nào là phù hợp.
Bên cạnh đó, Saigonbank cần phối hợp chặt chẽ với phòng/bộ phận phát triển
kinh doanh nhằm triển khai kịp thời chương trình quảng bá, giới thiệu sản phẩm
mới đến thị trường. Đặc biệt, cần đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm của ngân hàng
vào các dịp lễ, tết, kỷ niệm ngày thành lập, các ngày lễ lớn,….
In ấn các tờ rơi, các cẩm nang để giới thiệu tính năng của sản phẩm dịch vụ
một cách ngắn gọn, dễ hiểu để giúp khách hàng hiểu được sản phẩm dịch vụ mình
sử dụng. Đồng thời đa dạng hóa hình thức tiếp cận khách hàng: gặp gỡ trực tiếp,
thông qua bưu điện để gửi thư ngỏ/tờ rơi đến từng khách hàng, thông qua truyền
thanh/truyền hình hoặc thông qua các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng
3.2.3.5 Giữ gìn sự hài lòng và tăng cƣờng hợp tác với khách hàng
Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển đa dạng, mức độ cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn, các ngân hàng đều chú ý nâng cao chất
lượng phục vụ, đảm bảo sự hấp dẫn của sản phẩm để giữ chân và thu hút được
khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ là yếu tố quan trọng và là mục tiêu chủ yếu mà các ngân hàng đều đeo đuổi.
Vì vậy Saigonbank cần gìn giữ sự hài lòng của khách hàng bằng chính chất lượng
và phong cách phục vụ khách hàng. Để làm được điều này, Saigonbank cần nhanh
chóng xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ dựa trên tiêu chí mong muốn của
khách hàng và đẩy mạnh kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ.
89
3.2.4 . Giải pháp cụ thể về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL hiện là mục tiêu hàng đầu của
Saigonbank. Tuy Saigonbank chưa phải là một thương hiệu mạnh trên thị trường
nhưng với lợi thế là một Ngân hàng TMCP có bề dày lịch sử hơn 26 năm hoạt động
và là một ngân hàng TMCP lâu đời nhất Việt Nam thì Saigonbank có đủ tiềm năng
để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường bán lẻ.
Trước hết, Saigonbank cần rà soát lại danh mục sản phẩn dịch vụ hiện có,
tiến hành đánh giá về chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm đang triển khai để từ
đó kiên quyết loại bỏ những sản phẩm kém, sản phẩm hiệu quả tiếp tục duy trì, khai
thác và phát huy tính hiệu quả, xác định sản phẩm còn thiếu để tiếp tục phát triển.
Bước tiếp theo để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL, Saigonbank
cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NHBL bằng cách nâng cấp và phát triển thêm
các dịch vụ sau:
Giải pháp đối với dịch vụ huy động vốn
Hiện tại, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của Saigonbank còn rất hạn chế. Do đó,
cần gia tăng tỷ lệ huy động vốn bán lẻ trong tổng huy động vốn thông qua việc đổi
mới sản phẩm huy động vốn và chính sách khách hàng phù hợp. Khai thác tối đa
các sản phẩm huy động vốn hiện có. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để
huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, nghiên cứu và sớm đưa vào triển
khai các sản phẩm huy động vốn mới kèm theo các hình thức khuyến mãi phong
phú và hấp dẫn như: Tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm
cho trẻ em,…
Phát triển các sản phẩm dịch vụ với những nét đặc trưng riêng dành cho
khách hàng theo từng phân đoạn cụ thể. Trên cơ sở phân đoạn khách hàng, thực
hiện thiết kế bộ sản phẩm cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Thường xuyên rà soát
danh mục các sản phẩm tiền gửi hiện tại của Saigonbank, đánh giá, so sánh sản
phẩm của Saigonbank với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời thu thập ý kiến phản
hồi của khách hàng về các sản phẩm để xác định hiệu quả của các sản phẩm đang
90
triển khai, sản phẩm nào chưa đạt tính hiệu quả, nghiên cứu bổ sung các tính năng,
tiện ích mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Giải pháp đối với sản phẩm tín dụng bán lẻ
Cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ: Xây dựng các quy
trình sản phẩm thân thiện với khách hàng theo hướng giảm thiểu thủ tục và rút gọn
thời gian xử lý hồ sơ cho khách hàng; Nâng cao việc khai thác, sử dụng hệ thống
chương trình phần mềm về quản lý hồ sơ vay khách hàng, quản lý TSĐB; Tổ chức
đội ngũ cán bộ bán hàng chất lượng, tư vấn đầy đủ các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ
tín dụng bán lẻ cho khách hàng và am hiểu các sản phẩm bán lẻ nói chung để tư vấn
và bán chéo sản phẩm.
Đẩy mạnh phát triển và đa dạng sản phẩm tín dụng bán lẻ: cho vay sản xuất
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình; cho vay mua nhà ở, mua ô tô,
cho vay du học,… Phát triển các sản phẩm tín dụng nhà ở gắn với các giải pháp tài
chính trọn gói và dài hạn thông qua việc liên kết với các chủ đầu tư là các công ty
kinh doanh bất động sản, xây dựng.
Các sản phẩm cho vay cần kết hợp với các sản phẩm bảo hiểm: bảo hiểm
nhà, bảo hiểm xe, bảo hiểm an sinh,…để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Theo đó,
Saigonbank ký thỏa thuận phân phối sản phẩm với công ty bảo hiểm và cán bộ bán
lẻ có vai trò là người tư vấn các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với khách hàng của
ngân hàng.
Giải pháp đối với dịch vụ thanh toán
Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế vì đây là dịch
vụ mang lại nguồn thu đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng.
Doanh số thanh toán trong nước và quốc tế của Saigonbank còn tương đối
khiêm tốn. Do đó, cần chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và khai thác
có hiệu quả khách hàng cũ, bổ sung hoạt động các nghiệp vụ phái sinh còn thiếu
như Swap, Option, Future, …
91
Mở rộng liên kết với các công ty thanh toán điện tử lớn: VNPay, Vietpay,
PayOne. Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán hóa đơn: tiền điện, điện thoại, tiền nước, vé
tàu, vé máy bay, thu hộ học phí cho các trường đại học trên địa bàn,…
Giải pháp đối với dịch vụ thẻ
Saigonbank hiện chỉ có duy nhất một loại thẻ đa năng là Saigonbank Card và
Saigonbank cũng chưa có sản phẩm thẻ quốc tế như Visa Card, Master Card. Do đó,
việc phát triển thêm các sản phẩm thẻ có hàm lượng công nghệ cao là việc làm cần
thiết nhằm tăng tính cạnh tranh, tạo sự an toàn và giúp cho khách hàng có nhiều sự
lựa chọn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tiếp tục đầu tư và hoàn
thiện hơn hệ thống công nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh thẻ và hệ thống
ATM. Hạn chế các sự cố rút tiền tại các máy ATM. Phối hợp dịch vụ thẻ với các
DVNH điện tử khác nhằm mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng. Nghiên cứu xây
dựng và phát triển được các sản phẩm thẻ theo đúng thị hiếu của từng đối tượng
khách hàng, có điểm nhấn khác biệt nhằm thu hút khách hàng.
Đẩy mạnh công tác phát triển thẻ ATM thông qua việc liên kết với các
trường đại học để kết hợp thẻ ATM với thẻ sinh viên, liên kết với các siêu thị để
phát hành thẻ đồng thương hiệu (Coopmart, BigC, Maximart,..). Đồng thời gia tăng
các tiện ích đi kèm cho khách hàng sử dụng thẻ; mở rộng điểm chấp nhận thẻ.
Giải pháp đối với dịch vụ Internet banking, Mobile banking, SMS
Banking, Topup
Tiếp tục khai thác và phát huy hết các tính năng của hệ thống công nghệ mới
để hoàn thiện các sản phẩm DVNH hiện đại như Internet banking, Mobile banking,
SMS Banking, Topup theo hướng bổ sung và cải tiến thêm nhiều tính năng mới để
tăng thêm tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
3.2.5 Giải pháp phát triển thƣơng hiệu Saigonbank
Với thực trạng thương hiệu Saigonbank chưa được nhiều khách hàng biết
đến, việc tăng cường hoạt động quảng bá nhằm khẳng định sự tồn tại và nâng cao
92
uy tín thương hiệu là việc làm cần thiết. Vì vậy, Saigonbank cần tiếp tục duy trì và
phát huy những hoạt động sau đây:
- Thường xuyên đăng logo quảng cáo trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền
tệ, Tạp chí Đầu tư Chứng khoán, Báo Sài gòn Giải phóng, Thời báo Ngân hàng,…
- Tham gia bài viết bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành ngân hàng: Tạp
chí Ngân hàng, Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ.
- Tiếp tục, là nhà tài trợ chính cho các chương trình: “Chuông vàng vọng
cổ”, chương trình được tổ chức định kỳ hàng năm với mật độ thí sinh tham gia
ngày càng tăng và rộng khắp các miền của đất nước. Chương trình “Chuông vàng
vọng cổ” được phát sóng trên sóng trên kênh truyền hình HTV9 và được chiếu lại
trên các đài truyền hình khác trong nước. Đồng hành tài trợ cùng chương trình
“Ngân mãi chuông vàng” được phát sóng hàng tháng trên Đài truyền hình Thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên để thương hiệu của Saigonbank được nhiều khách
hàng biết đến hơn nữa thì Saigonbank cần đẩy mạnh tài trợ cho các chương trình
được phát vào khung giờ vàng của các kênh truyền hình VTV, HTV.
- Tiếp tục tài trợ các chương trình vì cộng đồng: hoạt động xã hội – từ thiện,
tham gia đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
- Đầu tư nâng cấp trang web của ngân hàng: dù đã được đầu tư nâng cấp từ
năm 2012 nhưng Saigonbank cần tiếp tục quan tâm đến công tác này để có tốc độ
duyệt nhanh và ổn định. Ngoài ra, cần tập trung cải tiến giao diện, kết cấu, nội
dung của trang điện tử Saigonbank sao cho thông tin được sắp xếp hợp lý, dễ tìm,
giao diện bắt mắt, cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thông tin cổ
đông,…
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc.
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Từng bước cải cách các thủ tục hành chính, tiết giảm tối đa thời gian và các
khâu thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động ngân hàng. Xây dựng hệ thống
pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử, thương mại điện tử
93
phát triển; thành lập cổng thông tin tài chính hiện đại nhằm đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả; đồng thời xây dựng khung pháp lý cho các
mô hình tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các TCTD
như trung tâm xếp hạng tín dụng, môi giới tiền tệ,… nhằm phát triển hệ thống
TCTD.
Hoàn thiện các văn bản liên quan và đẩy mạnh công tác truyền thông đến
người dân về thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển thị trường thẻ. Phối hợp
với các cơ quan chức năng để phòng chống tội phạm công nghệ cao, tăng cường
tính bảo mật cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử. Có chính sách khuyến
khích các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ (chính sách ưu đãi giá, thuế,…).
NHNN cần chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các
TCTD nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động được an toàn, lành mạnh. Hoàn thiện
quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. Kiện toàn,
sắp xếp lại bộ máy tổ chức của NHNN Việt Nam, trong đó có hệ thống Thanh tra,
giám sát ngân hàng theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hiệu quả. Tăng cường hiệu quả
công tác thanh tra, giám sát tại chỗ bằng cách xây dựng các chuẩn mực trong hoạt
động thanh kiểm tra, xây dựng quy trình thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các
TCTD, đồng thời kiên quyết xử lý các vi phạm phát hiện được trong quá trình thanh
tra.
Đẩy mạnh công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng.
Theo các cam kết mở cửa thị trường tài chính ngân hàng được quy định tại
các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết, các ngân
hàng nước ngoài được thực hiện hầu hết các phân ngành dịch vụ có liên quan đến
tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, đối với các TCTD trong nước, cho đến thời điểm
hiện tại, một số dịch vụ như môi giới tiền tệ, kinh doanh các công cụ phái sinh,…
vẫn còn bị hạn chế. Điều này là không bình đẳng đối với các NHTM trong nước.
Đối với vấn đề này, tác giả đề nghị NHNN và Chính phủ cho phép các NHTM trong
94
nước được chủ động quyết định các loại hình dịch vụ mình cung cấp trên cơ sở tuân
thủ đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình phát triển các sản phẩm dịch
vụ của các NHTM trong khu vực và trên thế giới để các NHTM trong nước nắm bắt
kịp xu thế phát triển cũng như xác định được vị thế của mình trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ NHBL tại Saigonbank
trong Chương 2, Chương 3 tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ NHBL như giải pháp về nâng cao sự tin cậy, giải pháp về nâng cao
phương tiện hữu hình, giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức quản lý hệ thống dịch
vụ NHBL, giải pháp cụ thể đối với phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL, giải pháp về
phát triển thương hiệu Saigonbank. Đồng thời luận văn cũng đưa ra kiến nghị đối
với Chính phủ, NHNN tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung
và hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL nói riêng tại Saigonbank được phát triển
thuận lợi và bền vững trong giai đoạn hội nhập.
95
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng dịch vụ được xem là xu thế tất yếu, phù hợp với xu thế
chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Thực tế đã cho thấy, dịch
vụ ngân hàng bán lẻ đem lại thu nhập khá lớn cho các ngân hàng. Chính vì vậy việc
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là vấn đề cấp thiết trong thời đại cạnh
tranh giữa các ngân hàng hiện nay.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương cũng đã nhận thức rõ được tầm
quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhằm nâng cao
sự hài lòng của khách hàng.
Đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương” nhằm mục đích phân tích thực trạng chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đang cung cấp, các nhân tố tác động đến chất lượng
dịch vụ, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi còn nhiều hạn chế. Tác giả
mong muốn nhận được đóng góp ý kiến, chỉnh sửa của Quý Thầy, Cô để nội dung
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. David Cox, 1997. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: Nhà xuất bản chính
trị quốc gia.
2. Đào Lê Kiều Oanh, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh
3. Đỗ Xuân Hồng, 2003. Dịch vụ ngân hàng trong thời đại công nghệ thông tin
và hội nhập kinh tế. Tạp chí ngân hàng số 8/2003.
4. Mai Văn Sắc, 2007. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
marketing. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.
6. Nguyễn Thị Thanh Loan Phương Kim Phụng Hoàng, 2011. Nâng cao sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phạm Thùy Giang, 2012. Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ
phần của Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế quốc dân.
8. Philip Kotller, 1997. Marketing căn bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật các tổ chức tín
dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Ngân hàng Nhà
nước, Số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
11. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
12. Trần Thị Trâm Anh, 2011. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Võ Kim Thanh, 2001. Đa dạng hóa nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng – xu thế phát
triển tất yếu của các NHTM Việt Nam. Tạp chí ngân hàng số 3/2001.
14. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương. Báo cáo thường niên các năm 2009,
2010, 2011, 2012, 2013.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh.
15. Cronin, J. J. & Taylor, S. A (1992). Measuring Service Quality: A
Reexamination and Extension, Journal of Marketing, 56 (July), page 55-68.
16. Parasuraman, V.A Zeithaml and L.Berry (1988), “Servqual: A Multiple Item
Scale For Measuring Consumer Perceptions Of Service quality”, Journal Of
Retailing 64 (1), page 12-40.
Internet
17. http://www.google.com/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&frm=1&source=web&cd
=2&ved=0CC8QFjAB&url=http%3A%2F%2Fmrivn.com%2Fimages%2F200
6%2F11%2FHiep%2520dinh%2520chung%2520ve%2520thuong%2520mai
%2520dich%2520vu6445.doc&ei=dCwzUpfIMcW1iQenlIGwCA&usg=AFQj
CNEl-ubH1qhI5sMhWz20CXTaISW3uw&bvm=bv.52164340,d.aGc
18. http://tamnhin.net/Diemnhin/14183/Phat-trien-dich-vu-ngan-hang---Kinh-
nghiem-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-Ky-1.html
19. http://thuvienphapluat.vn/archive/Hiep-dinh-Chung-203-WTO-VB-thuong-
mai-Dich-vu-GATS-vb14944.aspx
20. http://archive.saga.vn/dictview.aspx?id=9638
21. http://www.saigonbank.com.vn/
PHỤ LỤC 01 – DANH SÁCH TÊN BIẾN QUAN SÁT VÀ THANG ĐO
I- NĂNG LỰC PHỤC VỤ
MÃ HÓA
PV1
1. Mẫu biểu quy định NH rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng
2. Nhân viên có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt
PV2
3. Nhân viên NH lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng
PV3
PV4
4. Nhân viên NH luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng
II- SỰ TIN CẬY
1. Nhân viên NH thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng
TC1
2. Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ như đã cam kết
TC2
3. Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
TC3
TC4
4. Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách hàng là trên hết
III- TÍNH ĐÁP ỨNG
1. Nhân viên NH luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
DU1
2. Nhân viên NH không gây phiền nhiễu cho Quý khách hàng
DU2
3. Nhân viên không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng
DU3
DU4
4. Ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
IV- PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
1. NH có chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, thuận tiện
HH1
2. NH có hệ thống ATM rộng khắp, hiện đại và dễ sử dụng
HH2
3. Sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, phong phú và phù hợp
HH3
HH4
4. NH có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (ghế chờ, sách báo, nước uống…)
HH5
5. Trang Web internet đầy đủ thông tin; tờ bướm quảng cáo sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn
6. Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn gàng, lịch sự và ấn tượng
HH6
V- SỰ ĐỒNG CẢM
DC1
1. Ngân hàng có các hoạt động marketing hiệu quả, ấn tượng và đi đầu trong các cải tiến
DC2
2. Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của ngân hàng đáng tin cậy
3. Nhân viên ngân hàng luôn chú ý đến nhu cầu của khách hàng
DC3
4. Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
DC4
VI – SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1. Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NH
HL1
2. Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH trong tương lai
HL2
3. Quý khách sẽ giới thiệu bạn bè và người thân sử dụng dịch vụ của NH
HL3
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
PV1
5
4.06
1.015
204
1
PV2
5
3.66
1.087
204
1
PV3
5
3.91
1.018
204
1
PV4
5
3.78
1.176
204
1
TC1
5
3.03
.938
204
1
TC2
5
3.07
.915
204
1
TC3
5
2.82
1.011
204
1
TC4
5
3.30
1.048
204
1
DU1
5
2.65
.958
204
1
DU2
5
2.68
1.052
204
1
DU3
5
2.70
1.089
204
1
DU4
5
2.18
.983
204
1
HH1
5
2.70
1.094
204
1
HH2
5
2.55
1.111
204
1
HH3
5
3.29
1.083
204
1
HH4
5
3.30
1.080
204
1
HH5
5
2.48
1.019
204
1
HH6
5
2.66
1.123
204
1
DC1
5
3.61
1.106
204
1
DC2
5
3.47
1.009
204
1
DC3
5
3.55
1.033
204
1
DC4
5
3.38
.973
204
1
Valid N (listwise)
204
PHỤ LỤC 03: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’ALPHA
1. Thang đo: Năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.849
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.36
7.393
.785
.770
PV1
11.75
7.940
.594
.848
PV2
11.50
7.483
.761
.780
PV3
11.63
7.327
.636
.835
PV4
2. Thang đo: Sự tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.827
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.20
6.552
.555
.823
TC1
9.16
6.133
.691
.766
TC2
9.41
5.839
.662
.777
TC3
8.93
5.513
.709
.754
TC4
3. Thang đo: Tính đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.862
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.56
7.144
.734
.816
DU1
7.53
6.654
.748
.808
DU2
7.51
6.783
.679
.839
DU3
8.03
7.241
.683
.835
DU4
4. Thang đo: Phƣơng tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.868
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.27
16.929
.822
.816
HH1
14.42
17.417
.741
.831
HH2
13.68
17.834
.713
.837
HH3
13.67
17.818
.718
.836
HH4
14.49
22.497
.206
.915
HH5
14.31
16.679
.827
.815
HH6
Các biến đều thỏa (hệ số tương quan tổng nhỏ nhất > 0,3) và được giữ lại phân tích trong các bước sau. Loại HH5 vì hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 và sau khi loại thì hệ số cronbach’s alpha tăng từ 0.868 lên 0.915.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.915
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.79
14.391
.832
.886
HH1
11.94
15.070
.718
.909
HH2
11.20
14.950
.762
.900
HH3
11.19
14.963
.762
.900
HH4
11.83
14.149
.839
.884
HH6
5. Thang đo: Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.918
4
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.40
7.286
.864
.876
DC1
10.54
7.944
.827
.889
DC2
10.47
8.092
.768
.909
DC3
10.63
8.273
.795
.900
DC4
Item-Total Statistics
6. Nhân tố: Sự hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.825
3
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HL1
5.98
3.709
.728
.709
HL2
6.21
4.502
.576
.856
HL3
6.31
3.606
.748
.688
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 04: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO CÁC NHÂN TỐ
1. Phân tích nhân tố EFA cho các nhân tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.774
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.411E3
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of
% of
% of
Component
Total
Variance Cumulative %
Total
Variance Cumulative % Total
Variance Cumulative %
5.671
27.005
27.005
5.671
27.005
27.005
3.769
17.947
17.947
1
3.562
16.960
43.965
3.562
16.960
43.965
3.272
15.582
33.529
2
2.670
12.715
56.680
2.670
12.715
56.680
2.919
13.900
47.429
3
2.127
10.128
66.808
2.127
10.128
66.808
2.912
13.868
61.297
4
1.521
7.244
74.052
1.521
7.244
74.052
2.678
12.754
74.052
5
.861
4.099
78.150
6
.657
3.129
81.280
7
.613
2.920
84.199
8
.483
2.301
86.501
9
.457
2.174
88.675
10
.418
1.991
90.666
11
.343
1.632
92.298
12
.327
1.558
93.856
13
.290
1.380
95.236
14
.259
1.231
96.467
15
.254
1.208
97.676
16
.230
1.096
98.771
17
.106
.502
99.274
18
.080
.382
99.656
19
.050
.240
99.895
20
.022
.105
100.000
21
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
HH6
.910
HH1
.904
HH2
.829
HH4
.791
HH3
.788
DC1
.929
DC2
.891
DC3
.868
DC4
.864
DU2
.858
DU1
.853
DU4
.824
DU3
.802
PV1
.863
PV3
.853
PV4
.738
PV2
.725
TC2
.820
TC3
.776
TC4
.353
.745
TC1
.714
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Phân tích nhân tố EFA cho các nhân tố phụ thuộc.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.680
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
246.585
3
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.223
74.090
74.090
2.223
74.090
74.090
1
2
.526
17.549
91.639
3
.251
8.361
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL3
.900
HL1
.889
HL2
.788
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 05: PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN
Correlations
HL
HH
DC
DU
PV
TC
HL
Pearson Correlation
1
.531**
.105
.355**
.527**
.597**
Sig. (2-tailed)
.000
.136
.000
.000
.000
204
204
204
204
204
204
N
HH
Pearson Correlation
1
-.045
.298**
.329**
.124
.531**
Sig. (2-tailed)
.519
.078
.000
.000
.000
204
204
204
204
204
204
N
.105
-.045
.074
.155*
.216**
1
DC
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.136
.519
.292
.026
.002
204
204
204
204
204
N
204
.355**
.124
1
.212**
DU
Pearson Correlation
.074
.156*
Sig. (2-tailed)
.000
.078
.002
.026
.292
204
204
204
204
204
N
204
PV
Pearson Correlation
.527**
.298**
.212**
1
.155*
.469**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.026
.002
.000
204
204
204
204
204
N
204
TC
Pearson Correlation
.597**
.329**
.216**
.156*
.469**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.002
.026
.000
N
204
204
204
204
204
204
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nhân tố DC không có tương quan với nhân tố phụ thuộc HL (sig =0.136 >0.05), không đủ điều kiện chạy hồi quy nên ta loại nhân tố DC ở bước này.
PHỤ LỤC 06: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
TC, DU, HH, PVa
a. All requested variables entered.
. Enter
b. Dependent Variable: HL
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
1
.758a
.574
.566
.62699
a. Predictors: (Constant), TC, DU, HH, PV
b. Dependent Variable: HL
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4
1
Regression
26.394
67.141
.000a
105.576
Residual
199
78.229
.393
Total
203
183.806
a. Predictors: (Constant), TC, DU, HH, PV
b. Dependent Variable: HL
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-2.745
.007
-.656
.239
HH
.324
.050
.323
6.490
.000
.863
1.158
DU
.237
.053
.214
4.503
.000
.948
1.054
PV
.233
.057
.218
4.062
.000
.740
1.352
TC
.425
.064
.355
6.594
.000
.739
1.354
a. Dependent Variable: HL
PHỤ LỤC 07: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính thƣa Quý khách hàng! Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) trân trọng gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng đã tín nhiệm lựa chọn Ngân hàng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Với khẩu hiệu “Saigonbank - Giải pháp tài chính thông minh”, chúng tôi luôn mong muốn đem đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất. Xin Quý khách hàng vui lòng điền vào phiếu thăm dò ý kiến sau đây và gửi lại cho chúng tôi trong thời gian sớm nhất có thể. Chúng tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý quý báu của Quý khách về các sản phẩm dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý khách hàng!
PHẦN 1. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG: 1. ữ 2.
Giới tính: Độ tuổi:
ừ 26 - 39 tuổi
ừ 18 - 25 tuổi ừ 40 - 55 tuổi
ổi
3.
Nghề nghiệp:
Nhân viên kỹ thuật / văn phòng
Kinh doanh / buôn bán
ội trợ
4.
ản lý ề khác (ghi rõ:…………………………….) Thu nhập bình quân: ới 10 triệu đồng/tháng
ừ 21 – dưới 30 triệu đồng /tháng
ừ 10 đến 20 triệu đồng/tháng ừ 40 triệu đồng/tháng trở lên
Xin cho biết Quý khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của
5. Saigonbank:
ịch vụ tiền gửi, tiết kiệm. ịch vụ tín dụng (vay vốn, bảo lãnh…) ịch vụ thanh toán trong nước (chuyển tiền, thu chi hộ,…) ịch vụ thanh toán quốc tế (chuyển tiền, nhờ thu, LC,…) ịch vụ thẻ đa năng Saigon Bank Card ịch vụ mua bán ngoại tệ ịch vụ Internet banking, Phone banking, SMS banking). ịch vụ khác:……………………………………… Để thực hiện các giao dịch ngân hàng, Quý khách hàng thường:
6.
ến ngân hàng trực tiếp giao dịch ịch qua hệ thống ATM
ịch qua Intetnet Banking ịch qua Fax/Phone banking
Quý khách hàng hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng cùa Saigonbank trong
7. bao lâu?
ới 1 năm
– 2 năm
8.
Quý khách hàng đã và đang giao dịch với bao nhiêu ngân hàng?
ỉ một ngân hàng
– 3 ngân hàng
n 3 ngân hàng
9.
Lý do mà Quý khách hàng lựa chọn giao dịch với Saigonbank là gì?
ản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú
ất linh hoạt, biểu phí hợp lý ết bị ngân hàng hiện đại
ục vụ nhanh chóng, thân thiện, nhiệt tình
ến khác:…………………………………………………………
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
Quý khách vui lòng đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ do
Saigonbank cung cấp bằng cách đánh dấu (x) ô thích hợp trong bảng sau:
TT
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thƣờng
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1
Nhân viên Saigonbank luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa đáng yêu cầu khiếu nại của khách hàng
2
Mẫu biểu của Saigonbank rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng.
3
Thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng
4
Nhân viên Saigonbank lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn khách hàng
5
Nhân viên Saigonbank có trình độ chuyên môn; thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng
6
Saigonbank cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết
7
Saigonbank bảo mật tốt thông tin và giao dịch của khách hàng
Saigonbank luôn giữ chữ tín với khách hàng và đặt quyền lợi khách hàng là trên hết
8
9
Saigonbank luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng
10
Nhân viên Saigonbank không gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình giao dịch
11
Nhân viên Saigonbank không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách hàng
12
Saigonbank có mức lãi suất cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý
13
Saigonbank có chi nhánh, PGD rộng khắp, thuận tiện
14
Saigonbank có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng
15
Sản phẩm dịch vụ của Saigonbank đa dạng, phong phú và phù hợp
16
Saigonbank có trang thiết bị và máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (ghế chờ, sách báo, nước uống,…)
17
Trang web của Saigonbank được thiết kế hiện đại giới thiệu đầy đủ thông tin; tờ bướm quảng cáo sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn
18
Nhân viên Saigonbank có trang phục gọn gàng, lịch sự, ấn tượng.
19
Saigonbank có các hoạt động marketing hiệu quả, ấn tượng
20
Saigonbank thường xuyên có các chương trình khuyến mãi về các sản phẩm dịch vụ cung cấp và có các hoạt động chăm sóc khách hàng sau bán hàng tốt.
21
Nhân viên Saigonbank luôn chú ý đến nhu cầu của khách hàng
22
Nhân viên Saigonbank hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu.
23
Quý khách hàng hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Saigonbak
24
Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của Saigonbank trong tương lai
25
Quý khách sẽ giới thiệu bạn bè và người thân sử dụng dịch vụ của Saigonbank
..……………………………………………………………………………………...… ….……………………………………………………………………………………… ……….…………………………………………………………………………………
PHẦN 3. Ý KIẾN KHÁC Ngoài những đánh giá trên, Quý khách hàng còn có ý kiến nào khác vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp Saigonbank cải tiến để cung cấp đến Quý khách các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng tốt hơn