ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ VIÊN CHỨ C CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁ N BỘ VIÊN CHỨ C CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn:“Nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ viên
chức của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên”là công trình nghiên cứ u của cá nhân tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa đươ ̣c sử du ̣ng để bảo vê ̣ cho mô ̣t ho ̣c vi ̣ nào. Các thông tin sử du ̣ng trong luận văn đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c, các tài liê ̣u tham khảo được trích dẫn đầy đủ và mo ̣i sự giú p đỡ cho viê ̣c thực hiê ̣n luâ ̣n văn này đã đươ ̣c cảm ơn.
Ho ̣c viên
Nguyễn Thị Khuyên
ii
LỜ I CẢ M ƠN
Trướ c tiên, cho phép tôi được trân trọng và đặc biệt bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến giảng viên hướ ng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tiến Long, người Thầy đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô giáo và cán bộ công chức của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy bảo,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiê ̣m quý giá cho bản thân cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và làm luận văn. Cảm ơn các
đồng nghiệp bạn bè lớp cao học QTKD K12B, cùng toàn thể những người đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu cũng như
góp ý kiến để xây dựng luận văn.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự
nghiên cứu với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên.Tuy nhiên,
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong Quý Thầy,
Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Cuố i cù ng, tôi xin được cảm ơn gia đình và ngườ i thân đã động viên,
giúp đỡ tôi an tâm công tác và hoàn thành được luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Thị Khuyên
iii
MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜ I CẢ M ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Những đóng góp của đề tài luận văn ............................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................... 6
1.1. Lý luận chung về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở trườ ng Đa ̣i ho ̣c ...... 6 1.1.1. Khái niệm về đô ̣i ngũ CBVC .................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ..................................................... 7 1.1.3. Nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC .................................................... 10 1.1.4. Vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trường đại học ............. 20
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở trường đại học ................................................................................................. 22
1.2.1. Các yếu tố bên trong tổ chức................................................................. 22
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ................................................ 23
1.3. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở trường đại học .. 26 1.3.1. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường đại học nước ngoài .............................................................................. 26
iv
1.3.2. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường Đại học tại Việt Nam ........................................................................... 27
1.3.3. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................................................... 30
1.4. Bài ho ̣c cho nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ
thuâ ̣t Công nghiê ̣p thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên .............................................. 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin .................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ CBVC của trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên ........................................ 39
2.3.2. Các chỉ tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên ................................. 40
2.3.3. Chỉ tiêu đạt chuẩn về tiếng Anh và tin học ........................................... 40
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBVC
của Nhà trường ............................................................................................................. 40
2.3.5. Chỉ tiêu về quy trình quản lý hoạt động giảng dạy ............................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THUỘC ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ......................................................................................................... 42
3.1. Khái quát về Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c
Thái Nguyên .................................................................................................... 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường ........................................... 42
v
3.1.3. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Nhà trường ................................... 53
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển Nhà trường ................... 54
3.2. Thực trạng đô ̣i ngũ CBVC của Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên (2012 - 2016) ......................................... 55
3.2.1. Quy mô đội ngũ CBVC ......................................................................... 55
3.2.2. Chất lượng đội ngũ CBVC .................................................................... 57
3.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ........................................................................ 70
3.3.1. Chất lượng đội ngũ CBVC (2012-2016) ............................................... 70
3.3.2. Kết quả đánh giá về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC tại trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ........................................................................ 77
3.3.3. Kết quả thực hiện quy trình nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC củ a
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ............................................................ 87
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC
ở Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp .......................................................... 89
3.4.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 89
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 89
3.5. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ........................................................................ 92
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 92
3.5.2. Những hạn chế, bất câ ̣p ......................................................................... 93
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế bất câ ̣p .............................................. 94
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THUỘC ĐẠI
HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................................. 96
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ
CBVC của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ........................................ 96
4.1.1. Một số quan điểm về sử dụng đô ̣i ngũ CBVC ................................................ 96
vi
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ................................. 97
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 98
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của Trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp ................................................................................... 100
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đãi ngộ cán bô ̣ viên chứ c ..... 101 4.2.2. Hoàn thiê ̣n công tác đào ta ̣o, phát triển bồ i dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bô ̣ viên chứ c .............................................. 102 4.2.3. Hoàn thiê ̣n công tác tuyển du ̣ng .......................................................... 105
4.2.4. Nâng cao nhâ ̣n thứ c củ a cán bô ̣ viên chứ c ta ̣i Nhà trườ ng ................. 109
4.2.5. Hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng cơ sở vâ ̣t chất Nhà trườ ng ................................. 111
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................. 112
4.3.1. Với đại học Thái Nguyên ................................................................................ 112
4.3.2. Đối với Bô ̣ GD&ĐT ........................................................................................ 112
4.3.3. Đối với Nhà nướ c ............................................................................................ 112 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 116
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 118
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CB Cán bộ
CBVC Cán bộ viên chức
CNC Công nghệ cao
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐH KTCN Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
ĐHNNHN Đại học ngoại ngữ Hà Nội
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
Giảng viên GV
Hỗ trợ và đào tạo HT&ĐT
Nghiên cứu khoa học NCKH
Nghiên cứu phát triển NCPT
Phương pháp giảng dạy PPGD
Quan hệ quốc tế QHQT
Sinh viên SV
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Trình độ được đào tạo của đội ngũ CBVC .............................................. 57
Bảng 3.2: Trình độ phẩm chất chính trị của độ ngũ CBVC ..................................... 59
Bảng 3.3: Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên ......................................... 60
Bảng 3.4: Kết quả tốt nghiêp của sinh viên ............................................................... 61
Bảng 3.5: Kết quả xin việc làm của sinh viên trong Trường .......................... 62
Bảng 3.6: Mức lương bình quân của sinh viên sau khi ra trường ................... 63
Bảng 3.7: Chất lượng phục vụ đào tạo của đội ngũ giảng viên ............................... 64
Bảng 3.8: Kết quả tự đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên ............................. 65
Bảng 3.9: Đánh giá năng lực phục vụ đào tạo của đội ngũ CB quản lý ................. 66
Bảng 3.10: Kết quả các sản phẩm NCKH của đội ngũ CBVC ............................... 68
Bảng 3.11: Kết quả khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2012 đến 2016 .......... 71
Bảng 3.12: Kết quả về nâng cao trí lực cho CBVC tại Nhà trường ........................ 72
Bảng 3.13: Hoạt động đào tạo cho đội ngũ CBVC Nhà trường .............................. 77
Bảng 3.14: Công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà trường ........... 78
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đội ngũ CBVC về nâng cao chuyên môn ................. 79
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đội ngũ CBVC về nâng cao ngoại ngữ ..................... 81
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về nâng cao các kỹ năng và PPGD cho CBVC ....... 83
Bảng 3.18: Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động giảng dạy và NCKH ........ 84
Bảng 3.19: Kết quả nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học .......................... 85
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nâng cao khả năng nghiên cứu của CBVC .......... 86
Bảng 3.21: Kết quả đánh giá về quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ... 88
Bảng 4.1: Mục tiêu về số lượng CBVC đến năm 2025 ............................................ 99
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ..................... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh phát triển cao, là thời đại công
nghiệp 4.0 về nền kinh tế thị trường quy mô toàn cầu, sự ứng dụng ngày càng
rộng rãi những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào quá trình
sản xuất làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, khoa học và công nghệ dù
có sức mạnh thế nào cũng không thể thay thế hoàn toàn con người. Nguồn lực
con người vẫn đóng một vai trò quan trọng, quyết định quá trình sản xuất,
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Thế giới đang có xu hướng chuyển
từ nề kinh tế dựa vào sự giàu có của các nguồn tài nguyên sang kinh tế tri
thức. Trong bối cảnh như vậy, nguồn lực con người càng trở thành động lực
chủ yếu của sự phát triển nhanh và bền vững. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ của Đảng đã chỉ ra rằng: “Con người là nguồn lực quan
trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quyết định nhất đối
với sự phát triển, sự phồn vinh của đất nước. Trình độ phát triển của nguồn
lực con người là một thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia”.
Những năm qua, giáo dục và đào tạo nước ta đã nỗ lực phấn đấu và thu
được những thành tích đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, còn nhiều những mặt hạn
chế, yếu kém cần sớm được khắc phục. Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu. Đầu tư cho
giáo dục chưa hiệu quả. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là
những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức (CBVC). Để nâng cao chất lượng đội
ngũ CBVC, giáo dục và đào tạo phải có một cuộc cách mạng thật sự khoa
học, mạnh mẽ, căn bản và toàn diện. Giáo dục và đào tạo không chỉ nhằm
2
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, mà ngày nay còn phải
giáo dục đạo đức, lối sống, gắn với nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ
CBVC, đặc biệt coi trọng đội ngũ CBVC chất lượng cao, bồi dưỡng và trọng
dụng nhân tài. Từ đó, sản sinh ra những nhân tài đích thực, đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững, là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, là ý nguyện
của nhân dân, là yêu cầu của thời đại.
Trong hệ thống giáo dục nước ta hiện nay, bậc đào tạo Đại học đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong công cuộc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chất lượng tay nghề cao cho các cơ quan tổ chức, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Muốn thực hiện được điều này thì chất lượng của đội ngũ CBVC phải luôn
được đảm bảo.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp thuô ̣c Đại học Thái Nguyên đã trở thành một cơ sở đào tạo
nguồn kỹ sư có chất lượng cao cho đất nước. Nhà trường luôn đề cao vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC lên hàng đầu với mục tiêu cung cấp cho
xã hội nguồn nhân lực có trình độ năng lực tốt nhất. Để hoàn thành mục tiêu,
sứ mạng cung cấp nhân tài cho đất nước, việc nâng cao chất lượng cho đội
ngũ cán bộ, giảng viên là hết sức cần thiết và cấp bách. Chất lượng đô ̣i ngũ
cán bô ̣ viên chứ c luôn đóng vai trò là yếu tố quyết định trong sự phát triển của
Nhà trường. Chỉ có những người Thầy giỏi mới đào tạo ra được những nhân
tài cho đất nước. Bên cạnh việc giỏi về kiến thức chuyên môn, người Thầy
cần phải có phương pháp sư phạm hiện đại, giỏi về trình độ ngoại ngữ và
trình độ tin học, có tư cách đạo đức tốt và phương pháp tư duy khoa học... Đó
là một trong những mục tiêu quan trọng mà Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp đã và đang thực hiện và đạt được một số thành tích đáng kể.
Đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ với một số trường Đại học lớn trong
cả nước như: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ
Chí Minh,… cùng với sức ép về năng lực của số đông các sinh viên khi ra
3
trường còn bị động do chưa có kiến thức thực tế, chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội. Chất lượng đô ̣i ngũ CBVC là vấn đề bức thiết luôn được Nhà
trường quan tâm chú trọng trong thời kỳ phát triển,đào tạo các giảng viên có
trình độ thạc sĩ và tiến sĩ đã nâng cao tầm của Nhà trường trong việc đào tạo. Nhà trường luôn đặt ra là phải nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC cho Nhà
trường, gắn trình độ giảng viên theo chuẩn về trình độ ngoại ngữ và trình độ
tin học. Cương vị là người cán bộ đang phục vụ trong ngành giáo dục, với
mong muốn đem một phần tri thức của mình để nghiên cứu thực trạng chất
lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại
học Thái Nguyên đồng thời đề xuất, đóng góp một số kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trong thời gian tới, do vậy tôi lựa chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ
CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên,
đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoa ̣n mớ i.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ được những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBVC trong các cơ sở giáo du ̣c Đa ̣i ho ̣c.
- Phân tích, đánh giá đươ ̣c thực trạng và chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2016.
- Phân tích được các yếu tố tác động đến chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất đươ ̣c các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ
CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đô ̣i ngũ CBVC; các
tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động tới chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu ở Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp có so sánh tham chiếu vớ i một số trường Đại học khác
thuô ̣c Đại ho ̣c Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoa ̣n 2012 - 2016;
định hướng và giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu làm rõ các nội dung về chất lượng
đội ngũ CBVC đảm nhiệm việc giảng dạy và chất lượng phục vụ cho đào tạo;
tiêu chí đánh giá chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp.
4. Những đóng góp của đề tài luận văn
- Một là, đóng góp về mặt khoa học
Luận văn đã hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và
đưa ra được khung phân tích làm cơ sở để đánh giá thực trạng về công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC.
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm, bài học về nâng cao chất lượng đội
ngũ CBVC ở một số quốc gia trên thế giới và một số các đơn vị trong nước để
từ đó làm cơ sở đánh giá, khái quát chất lượng đội ngũ CBVC tại đơn vị
nghiên cứu.
- Hai là, đóng góp về mặt ứ ng dụng: Luận văn đã phân tích và đánh giá và làm rõ thực trạng chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
5
bất cập về chất lượng đô ̣i ngũ CBVC và nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập đó.
Luận văn đánh giá được các yếu tố tác đô ̣ng tới nâng cao chất lượng đô ̣i
ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái
Nguyên.Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu để nhằm nâng cao chất lượng đô ̣i
ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn là những đóng góp thiết thực, là
cơ sở thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của các trường trong khối
ngành đào ta ̣o đại ho ̣c nói chung và của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
thuộc Đại học Thái Nguyên nói riêng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới,
đáp ứng đòi hỏi khách quan và chủ quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ
CBVC ở các Trường Đại học.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của Trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lý luận chung về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở trườ ng Đa ̣i ho ̣c
1.1.1. Khái niệm về đội ngũ CBVC
Theo nhà nghiên cứu Phạm Tất Dong (2011): “Đội ngũ CBVC là những
người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực:
giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi
trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học,... hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Đô ̣i ngũ cán bộ viên chức trong các trườ ng đa ̣i ho ̣c bao gồ m: Đội
ngũ lãnh đạo quản lý (viên chức quản lý); đội ngũ giảng viên và nghiên
cứu viên và đội ngũ phục vụ công tác đào tạo. Đô ̣i ngũ cán bô ̣ giảng viên
là bô ̣ phận nhân lực chủ yếu trong cá c trường đa ̣i ho ̣c (Phạm Thế Sủng
&Lưu Xuân Mới, 2000).
Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời
hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc
trong đơn vị hành chính sự nghiệp (trường đại học) nhưng không phải công
chức và được hưởng phụ cấp quản lý (luật viên chức, 2010).
Cán bô ̣ giảng viên bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ
nhiệm vào các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giảng viên
cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao
đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo
dục đại học - cao đẳng ngoài công lập, gồ m giảng viên cơ hữu và giảng viên
thỉnh giảng.
7
Giảng viên cơ hữu là giảng viên thuộc biên chế chính thức của Nhà
trường. Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên gồm có giảng viên ở các trường
đại học, học viên thỉnh giảng tại trường và giảng viên kiêm chức là cán bộ
lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện Khoa học Thanh tra (Thông tư số 44 /2011/TT-
BGDĐT, 2011)
Tại Điều 74 của Luật Giáo dục và Điều 31 của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục qui định: “Thỉnh giảng là việc
một cơ sở giáo dục mờinhà giáohoặc ngườicó đủtiêu chuẩn của nhà giáo ở
nơi khác đến giảng dạy.Khuyến khích các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà
khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh
giảng” (Luật giáo dục, 2006).
Như vâ ̣y, đô ̣i ngũ CBVC trong các trường đại ho ̣c là những cán bô ̣ trực
tiếp hoă ̣c gián tiếp phục vu ̣ công tác giáo du ̣c gồ m cán bô ̣ quản lý và cán bô ̣
giảng viên.
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBVC
Chất lượng đội ngũ CBVC là sự kết hợp các tiêu chuẩn cơ bản của ngườ i
viên chứ c bao gồm: phẩm chất (đức) và năng lực (tài) tạo nên cấu trúc nhân
cách của mỗi người viên chứ c. Phẩm chất CBVC là thế giới quan của họ (hay
nói cách khác là phẩm chất chính trị của viên chứ c), là nền tảng định hướng
thái độ, hành vi ứng xử của CBVC. Năng lực củ a đô ̣i ngũ CBVC bao gồm:
năng lực chuyên môn; năng lực tổ chức; năng lực thực hiện; năng lực giao
tiếp; năng lực kiểm tra, đánh giá (Nguyễn Thị Ban Mai, 2015)
Chất lượng đội ngũ CBVC còn được thể hiê ̣n thông qua ba khía cạnh cơ
bản là chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; năng lực và hiệu quả hoạt động
khoa học; chất lượng các dịch vụ xã hội (Nguyễn Thị Ban Mai, 2015)
8
Chất lượng đội ngũ CBVC chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau, từ chủ quan như năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, ý
chí phấn đấu vươn lên của từng cá nhân cho đến các điều kiện, yếu tố khách
quan như điều kiện, môi trường làm việc, công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, quản lý, sử dụng cũng như các chế độ, chính sách ưu đãi và cơ chế
kiểm tra, đánh giá công nhận,…
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục thì chất
lượng đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c chủ yếu phụ thuộc vào tư chất nghề nghiệp
của mỗi cán bô ̣. Tư chất của cán bô ̣ gồm cả về phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn và năng lực cán bô ̣.
Một là, về phẩm chất: Phẩm chất của các CBVC tạo nên linh hồn và sức
mạnh cho đội ngũ này. Phẩm chất đội ngũ CBVC trước hết được biểu hiện ở
phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho
người cán bô ̣ có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên
cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây dựng nhân
cách cho học sinh - sinh viên có hiệu quả.
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
sư phạm, CBVC cần có bản lĩnh chính trị vững vàng.Bản lĩnh chính trị vững
vàng sẽ giúp người cán bô ̣ có niềm tin vào tươnglai tươi sáng của đất nước và
có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động
phu ̣c vu ̣ đào tạo.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu của đô ̣i ngũ CBVC. Cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
được coi là yếu tố tất yếu nền tảng của ngườ i giảng viên.
Hai là, về trình độ: Trình độ chuyên môn là những công việc đòi hỏi
người thực hiên công việc đó phải là những người có kỹ năng làm việc đặc
thù, chuyên nghiệp, đã được đào tạo nhằm đáp ứng được việc thực hiện các
công việc đó. Lao động thực hiện các công việc chuyên môn, phải qua đào
9
tạo, và được gọi là lao động lành nghề, hay lao động chuyên nghiệp. Lao
động chuyên nghiệp hoạt động trong môi trường làm việc chuyên nghiệp phù
hợp chuyên môn (thực hiện các công việc đúng chuyên môn) gọi là nghề
nghiệp. Các hoạt động chuyên nghiệp của lao động chuyên nghiệp (tứclao
động lành nghề) gọi là hoạt động nghề nghiệp (Nguyễn Thị Bích Đào, 2009).
Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBVC được yêu cầu cao hơn so với
lực lượng lao động khác vì tính đặc thù của ngành. Người giảng viên phải là
người thực sự có trình độ chuyên môn giỏi thì mới có thể có khả năng truyền
đạt những kiến thức của mình cho người học có thể hiểu và nắm bắt nhưng
thông tin quan trọng cần truyền đạt.
Trình độ của đội ngũ CBVC là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội
ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động quản lý, hoa ̣t đô ̣ng giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ CBVC trước
hết được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trình độ của đội ngũ CBVC còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và
cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức
khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận dụng trực
tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác,
trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những
công cụ rất quan trọng giúp người viên chứ c tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao
trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay, trình độ về
ngoại ngữ tin học của đội ngũ CBVC đã và đang được nâng cao, tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
Ba là, về năng lực: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hay tự
nhiên sẵn có để thựchiện mộthoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lý, sinh
lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó (Trần Văn
Tùng, 2005).
10
Đối với đội ngũ CBVC, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống những
tri thức mà người cán bô ̣ được trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả.
Năng lực giảng dạy của người giảng viên là khả năng đáp ứng yêu cầu
học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng
quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh viên. Điều đó
phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giảng viên; điều kiện và thiết
bị dạy học chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó
chính là chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Năng lực phu ̣c vu ̣ giảng dạy của người quản lý được thể hiện ở mứ c đô ̣ hoàn thành công viê ̣c giú p hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y củ a giảng viên đươ ̣c thực hiê ̣n hiê ̣u quả. 1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC 1.1.3.1. Vai trò của chất lượng đội ngũ CBVC
Nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ CBVC là một trong những biện pháp tích cực tăng khả năng thích ứng của đơn vi ̣, tổ chứ c sự nghiê ̣p trước sự thay đổi của môi trường. Công tác này cung cấp cho các đơn vi ̣ nhà nướ c nguồn vốn nhân sự chất lượng cao góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh (Trần Văn
Tùng, 2005)
Chất lượng đô ̣i ngũ CBVC được coi là một vũ khí chiến lược mà các đơn vi ̣ sử du ̣ng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trước các đối thủ. Góp phần
thực hiện tốt chiến lược chung về nhân sự của một trường đại học, mô ̣t bê ̣nh
viện, mô ̣t đơn vi ̣ quân đô ̣i... và cao hơn là thực hiện chiến lược chung về hoa ̣t
đô ̣ng giáo dục của một quốc gia.
Ngày nay, nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC được coi như một khoản
đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của tổ chức.Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả
của những nhân viên mới có chất lươ ̣ng có hiê ̣u quả làm viê ̣c ngang bằng với những nhân viên có kinh nghiệm.Đồng thời, chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC tạo ra
một nguồn năng lực hiện tại và tương lai cho tổ chức. Ngày càng có nhiều
11
bằng chứng kinh tế chứng tỏ rằng việc đầu tư cho nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i
ngũ CBVC gắn liền với khả năng sinh lợi lâu dài và bền vững cho tổ chức.
1.1.3.2. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bô ̣ viên chức là nhiê ̣m vu ̣ thường
xuyên của người quản lý nhằm xây dựng đô ̣i ngũ cán bô ̣ đủ về số lươ ̣ng, đồ ng
bô ̣ về cơ cấu; đoàn kết thống nhất để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu chung củ a đơn vi ̣
công tác [15].
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC là công tác phát triển toàn diê ̣n
ngườ i viên chứ c tức là trang bi ̣ cho ngườ i viên chức đầy đủ các kỹ năng:(i)
Kiến thức chuyên ngành: kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và chuyên
môn phu ̣c vu ̣ vi ̣ trí, công viê ̣c đảm nhâ ̣n; (ii) Kiến thức và kỹ năng làm viê ̣c: bao gồm khối kiến thức về phương pháp luận, kỹ thuật công tác ta ̣i từ ng vi ̣ trí công viê ̣c cụ thể. Bên cạnh phương pháp chung thì mỗi vi ̣ trí công viê ̣c đều có
những đặc thù riêng biệt đòi hỏi phải có những phương pháp tiếp cận khác
nhau; (iii) Kiến thức về môi trường làm viê ̣c, mục tiêu phát triển, giá trị công viê ̣c đảm nhâ ̣n… Đây có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng
cho các hoạt động khác. Chỉ khi ngườ i viên chứ c hiểu rõ được các sứ mệnh, giá trị cốt lõi, và các mục tiêu chính của công viê ̣c, vi ̣ trí công tác thì ngườ i CBVC mới đi đúng định hướng và có ý nghĩa xã hội.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC là một công việc rất khó khăn và
phức tạp trong quá trình xây dựng và phát triển Nhà trường, bởi mỗi cá thể
CBVC là một đối tượng sinh động, một chủ thể có thể có nhiều thay đổi cả về
mặt ý chí, tình cảm, tham vọng, sở thích,…
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC là nghiên cứu các vấn đề trong quản
lý con người trong tổ chức với mục tiêu chủ yếu sau:
Sử dụng nguồn lực tại chỗ sao cho có hiệu quả, không ngừng nâng cao
năng suất lao động của từng nhóm, từng tổ chuyên môn với mục đích cuối
cùng là nâng cao hiệu quả chung của đơn vị, tổ chức.
12
Tạo điều kiện cả về vật chất và kích thích tinh thần để phát huy tối đa
năng lực của mỗi cá nhân trong bộ máy nhân sự, đồng thời dùng các giải pháp
có tính đòn bẩy cùng với các chính sách phù hợp để kích thích lòng nhiệt tình,
sự hăng hái của người lao động đối với công việc của mình. Giúp người lao
động có thể vận dụng hết ý chí và tinh thần của tập thể người lao động, để họ
thấy được những triển vọng về tương lai khi gắn bó chặt chẽ với tổ chức.
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một tổ chức chính là
việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu
lao động của toàn bộ đội ngũ CBVC trong tổ chức hay là sự cải thiện những
mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ lao động sao cho quy
mô, tỷ trọng lao động vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không thừa,
không thiếu và trình độ cán bộ công nhân viên thì đáp ứng tốt yêu cầu của
từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, bảo hộ an
toàn lao động, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người lao động luôn được
duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc.
1.1.3.3. Nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trường Đại học
Thứ nhất, nâng cao về trình độ chuyên môn: Mục đích nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ CBVC ở trường đại học chính là phát triển khả
năng quản lý và giảng dạy của giảng viên trước mắt và tiêu chuẩn chất lượng
cán bộ theo chức danh quản lý và viên chức theo chức danh giáo viên, đạt tỉ lệ
tiêu chuẩn của điều lệ trường Đại học. Cụ thể, có những “tốp” giáo viên cần
bồi dưỡng năng lực chuyên môn như sau để người cán bộ có thể tự tin về kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ của mình, người giáo viên có chuyên môn sâu khi
truyền đạt cho sinh viên, khi trao đổi kiến thức với đồng nghiệp trong và
ngoài nhà trường.
Thứ hai, nâng cao về trình độ ngoại ngữ: Trong xu hướng hội nhập quốc
tế như hiện nay, để có thể phát triển ngoài việc đào tạo và học tập trung nước
thì việc tham gia các hội thảo quốc tế, liên kết đào tạo là một trong những xu
13
hướng tất yếu của các trường đại học. Do đó, CBVC tại các trường đại học
cần phải biết sử dụng ngoại ngữ. Nội dung nâng cao về trình độ ngoại ngữ
cho đội ngũ CBVC cũng là một trong những nội dung quan trọng của các
trường hiện nay. Mục đích của ngân cao trình độ ngoại ngữ là để người
CBVC có thể tự tin về khả năng giao tiếp ngoại ngữ của mình, có thể sử dụng
được ngoại ngữ trong việc tham gia các hội thảo hội nghị. Để đạt được mục
đích ngày, các trường đại học cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi đầy đủ về
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và giáo viên dạy ngoại ngữ có trình độ cao để
đào tạo cho đội ngũ CBVC, có thể hỗ trợ kinh phí để đội ngũ CBVC có thể
học tập một cách hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao các kỹ năng và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ
CBVC: Các kỹ năng và phương pháp giảng dạy của đội ngũ CBVC là rất quan
trọng trong tổ chức giáo dục. Các kỹ năng và phương pháp giảng dạy có thể
gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, năng lực xây dựng và phat
triển các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đối với đội ngũ
CBGV thì cần phải có phương pháp giảng dạy tốt, tích cực và phù hợp với
trình độ chuyên môn của mình giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm,
khám phá, mô phỏng, dự án...). Nhà trường cũng cần phải nâng cao năng lực
truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi, lắng nghe,
và phản hồi)- đây là năng lực rất quan trọng của người giảng viên. Để đạt
được mục đích này, nhà trương cần phải có những đào tạo chuyên sâu về từng
kỹ năng cho đội ngũ CBVC
Thứ tư, nâng cao khả năng nghiên cứu: Khả năng nghiên cứu của đội
ngũ CBVC trong bất kỳ tổ chức giáo dục nào đều là một trong những yêu cầu
bắt buộc. Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá khả năng nghiên cứu của
đội ngũ CBVC là : Các công trình nghiên cứu khoa học được công bố (có số
lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí khoa học;
phát triển và tìm tòi các kỹ năng và quy trình nghiên cứu mới; và kết quả
14
nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn; Số lượng sách và tài liệu tham khảo
được xuất bản, sử dụng (sách và các công trình nghiên cứu chuyên khảo; Số
lượng các chương viết trong sách và hoặc đánh giá về các bài báo; các hoạt
động học thuật/kỹ năng nghiên cứu); Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu
khoa học (số lượng các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học
tham gia; Vai trò làm chủ nhiệm các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học; và
hướng dẫn, bồi dưỡng các GV trẻ..); Thuyết trình cho các hội nghị/hội thảo
trong và ngoài nước; tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học với các
trường đại học trong nước và nước ngoài về khoa học QLGD; và nhận được
các giải thưởng về khoa học.... Để có thể phát triển được các hoạt động này,
Nhà trường cần phải có các biện pháp khuyến khích các CBVC tham gia tích
cực trong nghiên cứu khoa học.
Các hoạt động chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở
trường Đại học bao gồm:
Đào tạo và phát triển đội ngũ CBVC: Chúng ta đang sống trong một thời
đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt - đó là thời đại bùng nổ
công nghệ, bùng nổ thông tin. Chính sự bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo cần
phải trang bị cho mọi người kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp với sự thay
đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên một trình độ mới có chất
lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá trình
giảng dạy, huấn luyện có hệ thống.
Phát triển là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng lên một bước mới. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBVC nhằm nâng cao năng lực và phẩm
chất của CBVC, tạo cho họ khả năng thích ứng được với những yêu cầu ngày
càng cao của công việc, đảm bảo có đủ năng lực trình độ và phẩm chất đạo
đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đối với các trườ ng đa ̣i ho ̣c, đào tạo và phát triển đội ngũ CBVC là khâu quan trọng, một công việc mà các nhà quản lý cũng như đội ngũ giảng viên
15
phải luôn tiến hành. Người viên chứ c phải thường xuyên tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đơn vi ̣ trườ ng đa ̣i ho ̣c phải tạo điều kiện cho viên chứ c tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như rèn luyện nâng
cao tay nghề, kiến thức tin học, ngoại ngữ... nhằm giúp CBVC ngày càng
hoàn thiện tri thức và nghiệp vụ. Từ đó , chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c đươ ̣c nâng cao.
Tuy nhiên, nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ CBVC không chỉ dừng lại ở
việc nâng cao trình độ học vấn và khả năng nghiên cứu mà còn bao hàm ba
đặc trưng khác nữa đó là giảng dạy, quản lý và phục vụ xã hội.
Chi trả tiền công, chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật: Chế độ lương,
thưởng và khen thưở ng, kỷ luâ ̣t cán bô ̣ viên chứ c là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra sự trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ tổ chức mà ra đi. Vì
vậy thiết lập một hệ thống lương, thưởng và phúc lợi xã hội để đảm bảo lợi
ích hài hoà giữa tổ chức và người lao động là vấn đề quan trọng đối với mọi
tổ chức.
Tiền lương, tiền công là vấn đề nhạy cảm và có sức mạnh lớn trong việc
thu hút đội ngũ CBVC có năng lực, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng,có
kinh nghiệm thực tế, có phẩm chất tốt.
Ngoài tiền lương thì chế độ đãi ngộ đối với CBVC được hưởng khi làm
việc là yếu tố tác động tới chất lượng của đội ngũ CBVC. Các tổ chức, cơ
quan có chính sách đãi ngộ thích hợp sẽ thu hút được nhân tâm của tất cả
nguồn lao động nói chung cũng như đội ngũ CBVC nói riêng. Chế độ đãi ngộ
được hiểu là sự quan tâm đến chế độ nghỉ lễ, tết, nghỉ mát, chế độ về hiếu
hỉ…Làm tốt công tác này tạo động lực cho toàn thể cán bộ trong tổ chức cống
hiến nhiều hơn.
Khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh là yếu tố tác động đến chất
lượng đội ngũ CBVC. Công tác khen thưởng và động viên kịp thời tất cả các
cán bộ trong tổ chức khi họ đạt được thành tích có tác dụng động viên, tạo
16
cho người cán bộ làm việc hăng say, gắn bó với đơn vị mình, do vậy mà hiệu
quả công việc cao hơn.
Các tổ chức, cơ quan cần kỷ luật nghiêm minh đối với trường hợp người
cán bộ mắc khuyết điểm.Việc thi hành kỷ luật có ý nghĩa răn đe, giáo dục
không chỉ có ý nghĩa với bản thân người đó mà còn có ý nghĩa giáo dục
chung cho toàn bộ cán bộ trong đơn vị.
Khó khăn đối với các trường đại học là việc thực hiện chế độ, chính sách
cho cán bộ viên chứ c phụ thuộc phần lớn vào ngân sách nhà nước. Cách tính
lương hiện nay của viên chứ c trong các trườ ng đa ̣i ho ̣c theo hình thức “sống
lâu lên lão làng” nên có phấn đấu cả đời cũng không đạt được ngưỡng cao
nhất của ngành giáo dục. Do đó , các trường đại học cần nghiên cứu, tiến hành
các hoạt động tăng nguồn thu nhập từ chi trả lương của cán bô ̣ viên chứ c như
ký kết các hợp đồng sản xuất, ứng dụng, đào tạo với các đơn vị bên ngoài.
Môi trường và điều kiện làm việc: Tiền bạc chưa hẳn là yếu tố chính tạo
nên xúc cảm và động lực làm việc cho người lao động. Quan trọng hơn, theo
các chuyên gia nhân sự, người lao động cần được công nhận và đánh giá cao
năng lực thể hiện, thành tích đạt được tại tổ chức như một sự biết ơn. Tổ chức
cần mang lại các giá trị khác cho nhân viên như môi trường làm việc, văn hóa
của tổ chức, các giá trị được chia sẻ… Hiện nay nhiều tổ chức đã coi việc xây
dựng môi trường làm việc hiện đại, thân thiện cho nhân viên sẽ làm tăng khả
năng khuếch đại thông tin về hình ảnh của tổ chức, là điều kiện để tổ chức thu
hút và giữ chân những người tài.
Trong một công trình nghiên cứu về hoạt động quản trị tại Mỹ và Đức
người ta đã khám phá tác động của môi trường làm việc tới sự thành công của
tổ chức.
- Các thành viên của ban lãnh đạo làm gương cho mọi người và hình
thành một ban lãnh đạo ưu tú.
17
- Trong tổ chức có một bầu không khí tin tưởng lẫn nhau ở mọi tầng lớp
(hàng dọc cũng như hàng ngang).
- Cơ cấu tổ chức mang hình thức phối hợp.
- Mọi người trong tổ chức đều được tham gia góp ý kiến, khuyến khích
sự sáng tạo của nhân viên và hưởng quyền lợi theo sự cống hiến.
Môi trường làm việc trong trường đa ̣i ho ̣c liên quan tới cơ cấu tổ chức;
cơ chế quản lý; mối quan hệ giữa các phòng ban, khoa, viện, trung tâm; mối
quan hệ giữa nhà quản lý với nhân viên; mối quan hệ đồng nghiệp. Đặc thù
công việc của ngườ i viên chứ c trong trườ ng đa ̣i ho ̣c là lao động trí óc nên môi trường làm việc đòi hỏi phát huy được sự sáng tạo, linh hoạt của ngườ i viên chứ c. Đối với cấp quản lý cần phải đối xử công bằng; biết cách khuyến khích CBVC cả về vật chất và tinh thần; thái độ đối xử phải hoà nhã, thân thiện, tôn
trọng để giảm bớt căng thẳng cho viên chứ c; tìm các cơ hội để trò chuyện qua đó hiểu được tâm tư, nguyện vọng của ngườ i viên chứ c.
Trong trường đa ̣i ho ̣c cần thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp cởi mở, ở
đó viên chứ c phải luôn tin tưởng, hỗ trợ, giúp đỡ nhau giải quyết những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để không ngừng nâng cao
trình độ, hoàn thiện bản thân. Nhà quản trị cấp cao cần chú ý xây dựng một cơ
cấu tổ chức linh hoạt để thích ứng nhanh với điều kiện thay đổi; cơ cấu tổ
chức mang tính tập thể, có sự phân quyền cụ thể đảm bảo phối hợp hài hoà
các chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, khoa viện và trung tâm.
1.1.3.4. Các tiêu chí nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trường Đại học
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC trong trường Đại học thì trước
hết cần xây dựng được tiêu chí để đánh giá. Chất lượng đội ngũ CBVC trong
các đơn vị được thể hiện thông qua các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm lực
của CBVC.
Thứ nhất, nâng cao thể lực: Thể lực của con người là một trong những nội
dung quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe gồm nhiều yếu tố cả về thể chất
lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài.
18
Khi trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì thể lực của con người
càng phải được đòi hỏi cao để có thể chịu được sức ép, sự căng thẳng của
công việc, của cuộc sống. Thể lực được đáp ứng thì mới đảm bảo được sức
sáng tạo, sự năng động trong công việc, tiếp cận tri thức. Sức khỏe của người
lao động có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng lớn tới năng
suất lao động.
Công tác nâng cao thể lực, nâng cao sứ c khỏ e, chăm sóc sức khỏe cho người lao đô ̣ng nói chung và cán bô ̣ viên chứ c tại các trườ ng đa ̣i ho ̣c nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trong công tác nâng cao chất
lươ ̣ng cán bô ̣ viên chứ c. Chăm sóc sức khỏe cán bô ̣ viên chứ c là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiềm đề phát huy có
hiệu quả tiềm năng của con người. Hiện nay, tại các tổ chức việc nâng cao thể
lực cho đội ngũ CBVC thường được thực hiện bằng việc kiểm tra sức khỏe
định kỳ nhằm phát hiện những bệnh có khả năng lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp
hoặc nhằm phân loại và đánh giá sức khỏe của đội ngũ CBVC từ đó bố trí
công việc và khối lượng công việc hợp lý, đảm bảo cho đội ngũ CBVC có khả
năng đảm bảo tốt công việc của mình.
Thứ hai, nâng cao trí lực: Ngoài thể lực thì trí lực cũng là một trong
những thành tố quan trọng quyết định đến chất lượng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên
chứ c tại các trường đa ̣i ho ̣c. Trí lực của nguồn nhân lực được thể hiện ở trình
độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm và
kinh nghiệm làm việc. Với vai trò là các tổ chức giáo dục nên các trường đại
học luôn có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC, hoạt động nâng
cao về trí lực được đánh giá thông qua kế hoạch nâng cao trí lực và kết quả
thực hiện nâng cao trí lực, chẳng hạn như phần trăm cán bộ có trình độ sau
đại học của kế hoạch đặt ra và thực tế đạt được.
Thứ ba, nâng cao tâm lực: Nếu chỉ có thể lực tốt và chuyên môn giỏi
cũng chưa đủ tiêu chí, điều kiện để nâng cao chất lượng đối với một người
19
CBVC. Mỗi người CBVC phải có thái độ, tác phong làm việc, tâm lý làm
việc và khả năng chịu áp lực công việc tốt, đó chính là tâm lực.
Thái độ làm việc chính là ý thức của mỗi người CBVC trong quá trình
làm việc. Nó biểu hiện ở tần suất về thời gian nếu người CBVC nghỉ làm, đi
làm muộn, bỏ nơi làm việc trong giờ làm, nói chuyện trong giờ làm, sự hòa
hợp trong công việc và mối quan hệ với đồng nghiệp,…
Chất lượng tâm lực phản ánh phẩm chất và thái độ làm việc của toàn thể
CBVC của trường. Trong suốt thời gian thành lập cho đến nay, bên cạnh
những thành tích to lớn mà Trường đạt được trong công tác dạy và học thì các
hoạt động phong trào, tác phong, đạo đức của toàn thể CBVC đều đáng được
ghi nhận.
Phẩm chất, tác phong làm việc của CBVC là yếu tố nội lực tiềm tàng bên
trong mỗi người. Nó biểu hiện ra ngoài ở sự nhiệt tình, ý thức tổ chức kỷ luật,
tính trách nhiệm, khả năng chịu áp lực trong công việc. Nghiên cứu về nội
dung này cho thấy đây là một nhân tố chậm thay đổi, nó khác với năng lực
chuyên môn có thể nâng cao nhanh chóng qua đào tạo. Yếu tố này chỉ có thể
do tính tự giác của mỗi người.
Để nâng cao phẩm chất mỗi người CBVC trong Nhà trường, trước tiên
xây dựng một môi trường làm việc thoải mái nhưng vẫn phải đảm bảo có tính
kỷ luật cao, thưởng phạt phân minh, rõ ràng và công bằng với mọi đối tượng.
Bên cạnh đó, có khen thưởng hợp lý để khuyến khích tinh thần lao động của
cá nhân mỗi người.
Nhìn chung đội ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
đều là những người có trình độ, có ý thức, thái độ, tác phong làm việc nghiêm
túc. Họ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm đối với công
việc. Ngoài việc thực hiện thời giờ làm việc nghiêm chỉnh thì người lao động
khá nhiệt tình với các hoạt động đoàn thể trong Trường. Điều đó đã tạo sự gắn
kết thân thiết giữa các thành viên và giữa thành viên với đơn vị.
20
Trong các tổ chức giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC về tâm
lực được thể hiện thông qua các hoạt động:
- Hoạt động khen thưởng kỷ luật:
- Hoạt động đánh giá thực hiện công việc
- Hoạt động phúc lợi xã hội
1.1.4. Vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trường đại học
Một là, nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng đa ̣i ho ̣c là nhiê ̣m
vu ̣ quan tro ̣ng để đáp ứ ng nhu cầu phát triển củ a mỗi cơ sở đào ta ̣o nó i riêng
và ngành giáo du ̣c nó i chung. Nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng
đa ̣i ho ̣c là nhiệm vụ hết sứ c cấp bách trong thờ i kỳ hiê ̣n nay đố i vớ i mỗi nhà trườ ng và cán bô ̣ quản lý nhằm đáp ứ ng nhu cầu đổ i mớ i chương trình giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c, xây dựng đô ̣i ngũ giảng viên có trình đô ̣ đa ̣t chuẩn và trên chuẩn, không ngừ ng ho ̣c tâ ̣p, bồ i dưỡng và tự bồ i dưỡng để nâng cao phẩm chất, đa ̣o
đứ c, trình đô ̣ chuyên môn và nghiê ̣p vu ̣.
Hai là, nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng đa ̣i ho ̣c là điều
kiện tiên quyết trong sự nghiệp đổi mới giáo dục,nhằm đáp ứ ng nhu cầu phát
triển của các trường đa ̣i ho ̣c. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế và phát triển như
hiện nay, việc nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC là một nhiệm vụ hàng đầu
đóng vai trò sống còn trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của Nhà trường. Nếu
không tập trung phát triển đô ̣i ngũ CBVC đồng nghĩa với việc nhà trường tự
mình đi ngược lại với xu hướng phát triển của xã hội.
Ba là, các trườ ng đa ̣i ho ̣c muố n phát triển đươ ̣c trướ c hết phải có đô ̣i ngũ
cán bô ̣ quản lý giỏ i, năng đô ̣ng, sáng ta ̣o, dám nghĩ, dám làm có tác phò ng
làm viê ̣c khoa ho ̣c đem la ̣i hiê ̣u quả công viê ̣c cao. Đồ ng thờ i, các trườ ng đa ̣i
ho ̣c đó phải có đô ̣i ngũ giảng viên giỏ i, có đa ̣o đứ c lố i số ng trong sáng, đươ ̣c
ho ̣c sinh và mo ̣i ngườ i thương yêu và tín nhiê ̣m, tích cực tham gia đó ng gó p, cố ng hiến và phu ̣c vu ̣ các hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và ho ̣c. Do vậy, muốn đổi mới giáo
21
dục thì phải thay đổi cách thức và chất lượng trong đào tạo, muốn làm tốt
được điều này thì mỗi trường Đại học cần phải thay đổi được yếu tố con
người, cụ thể là đội ngũ CBVC là điều kiện tiên quyết, muốn có trò giỏi thì
người thầy phải giỏi và có đủ tố chất để giảng dạy. Để đáp ứ ng nhu cầu này
đò i hỏ i đô ̣i ngũ CBVC trườ ng đa ̣i ho ̣c phải thườ ng xuyên ho ̣c tâ ̣p, bồ i dưỡng,
rèn luyê ̣n từ đó mớ i có đủ khả năng thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ củ a mình.
Bốn là, nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng đa ̣i ho ̣c nhằm đáp
ứ ng nhu cầu giáo du ̣c củ a nhà trườ ng và đáp ứng nhu cầu củ a xã hô ̣i. Toàn xã
hô ̣i, ngành giáo du ̣c, các bâ ̣c cha mẹ đều đă ̣t niềm tin, niềm hy vo ̣ng vào các trường đại ho ̣c trong viê ̣c giáo du ̣c con em mình hoàn thiê ̣n nhân cách trở thành chủ nhân tương lai củ a đất nướ c.
Khác vớ i các loại hình lao đô ̣ng khác, lao đô ̣ng sư pha ̣m củ a người giảng viên tại các trường đại học là loại hình lao đô ̣ng mang tính đă ̣c thù . Đố i tươ ̣ng lao động là sinh viên có sự phát triển về tâm lý, sinh lý. Phương tiê ̣n lao đô ̣ng là nhân cách người thầy cùng các thiết bi ̣ da ̣y ho ̣c, trong đó chất lươ ̣ng ngườ i
giảng viên là quan trọng nhất. Thờ i gian lao động củ a ngườ i CBVC tại trườ ng đại học không chỉ là thờ i gian quy đi ̣nh trong chương trình mà cần mang tính năng đô ̣ng, sáng ta ̣o cô ̣ng với niềm say mê nghề nghiê ̣p và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hô ̣i. Hiê ̣u quả và sản phẩm củ a các trườ ng đa ̣i ho ̣c là nhân cách phát triển toàn diê ̣n đa ̣t mục tiêu phát triển của Nhà trườ ng.
Năm là, nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng đa ̣i ho ̣c sẽ giúp
cho việc sàng lọc các giảng viên và nhân viên trong nhà trường, để từ đó có
các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp hơn theo năng lực cụ thể của cán bộ.
Nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC là một quá trình song hành với việc
đào tạo và kiểm tra đội ngũ giảng viên và nhân viên, nên giúp ban lãnh đạo có
được cái nhìn tổng quan về chất lượng đội ngũ của mình. Qua đó phân loại
được giảng viên và nhân viên trong quá trình phát triển, có những giải pháp
để tập trung nguồn lực về tài chính bồi dưỡng cho những giảng viên đã có
22
những kết quả nhất định, lên cao hơn. Những cán bộ chưa đạt được như đã đề
ra thì phải tự mình bồi dưỡng để nâng cao năng lực của bản thân mình.
Quá trình sàng lọc là một quá trình quan trọng cho việc định hướng trong
phát triển tại trường đại học. Bởi đây chính là những kết quả mà mỗi nhà
trường từng bước đạt được trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và
nhân viên. Nếu không sàng lọc thì Nhà trường sẽ không thể biết được cần tập
trung vào cái gì và làm thế nào? Tránh việc đầu tư dàn trải, không mang tính
hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của Nhà trường. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở
trường đại học
1.2.1. Các yếu tố bên trong tổ chức
1.2.1.1. Chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC
Công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c ta ̣i các trườ ng đa ̣i ho ̣c cần phải đươ ̣c xây dư ̣ng kế hoa ̣ch, chiến lươ ̣c cu ̣ thể, rõ ràng.Nếu như Nhà trường chỉ có chủ trương, chính sách nhưng không đi kèm với
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC thì công tác này sẽ
không đạt được hiệu quả như mong muốn. Các chiến lược của nhà trường
phải mang tính thời kỳ, theo từng giai đoạn cụ thể và mục tiêu chiến lược cụ
thể. Những chiến lược này phải đáp ứng được về mặt nội dung và hiệu quả.
Các trường đại học cũng đề ra những chiến lược cụ thể nhằm mang lại sự
hiệu quả cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC. Các nhà quản trị
hay ban lãnh đạo Nhà trường phải đưa ra được các chiến lược cụ thể trong
từng giai đoạn phát triển của Nhà trường, đồng thời đánh giá được tính hiệu
quả do các chiến lược mình đưa ra nhằm có được những giải pháp cho các
thời kỳ phát triển sau của Nhà trường. Những chiến lươ ̣c đó cụ thể như về
nô ̣i dung đào ta ̣o, thờ i gian đào ta ̣o, cơ sở đào ta ̣o, số lươ ̣ng viên chứ c đào ta ̣o và nguồ n kinh phí đào ta ̣o. Nếu đô ̣i ngũ quản lý có những chiến lươ ̣c đú ng, hơ ̣p lý thì đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c sẽ đảm bảo đươ ̣c đào ta ̣o những
23
nô ̣i dung sát vớ i vi ̣ trí công tác, vớ i chuyên ngành giảng da ̣y ta ̣i trườ ng đa ̣i ho ̣c. Từ đó chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c sẽ cao hơn do mứ c đô ̣ ứ ng du ̣ng những kiến thứ c đã đươ ̣c đào ta ̣o vào thư ̣c tiễn cao hơn.
Như vâ ̣y, nếu có những chiến lươ ̣c cu ̣ thể, rõ ràng thì công tác nâng cao
chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c sẽ đạt hiê ̣u quả cao hơn và ngươ ̣c la ̣i.
1.2.1.2. Chính sách của Nhà trường đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên hiện nay tại các nhà
trường là vấn đề luôn được ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy các cơ sở giáo dục phải
có được đội ngũ giảng viên ở trình độ cao thì mới có được cơ hội để nâng cao
vị thế của mình..
Các chính sách đúng đắn của nhà trường cho việc bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên sẽ đem lại một tinh thần không ngừng học tập
và vươn lên của giảng viên. Họ sẽ cố gắng phấn đấu để nâng cao trình độ của
mình mang lại những hiệu quả thiết thực cho công tác đào tạo của nhà trường,
thu hút sinh viên và dần dần nâng cao vị thế của nhà trường trong đào tạo.
Trái lại, nếu không chú trọng đến công tác này thì các cơ sở giáo dục
đại học đó sẽ bị thụt lùi, ở lại phía sau. Các giảng viên trong nhà trường sẽ
không cố gắng để tự hoàn thiện mình, không có ý thức cố gắng phấn đấu
vươn lên mang lại cho nhà trường những nhân tố tích cực. Các chủ trương,
chính sách của nhà trường đóng vai trò sống còn trong quyết định sự thành
công của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, bởi đây là một
quá trình dài và đòi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí giữa nhà trường với
giảng viên.
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
1.2.2.1. Thi ̣ trườ ng lao động
Thị trường lao động phát triển thì người chủ doanh nghiệp dễ dàng tìm
kiếm được người lao động có trình độ, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu sản
24
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động cũng dễ dàng tìm kiếm
được việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình. Sự phát triển của
hệ thống thông tin thị trường lao động, của trung tâm giới thiệu việc làm sẽ là
cầu nối tốt giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mối quan hệ giữa
cung và cầu lao động sẽ ảnh hưởng đến mức tiền công trả cho người lao động
và ảnh hưởng đến các nguồn cung lao động đòi hỏi các trường phải nâng cao
chất lượng giảng dạy, tất nhiên đòi hỏi đội ngũ BCVC trong các trườ ng đa ̣i
ho ̣c phải nâng cao trình độ, chất lươ ̣ng của mình.
1.2.2.2. Trình độ phát triển giáo dục, đào tạo
Giáo dục đào tạo là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cũng
như nhân cách đạo đức cho mỗi con người. Xét đến giáo dục đào tạo không
chỉ xét đến sự ảnh hưởng trực tiếp đến CBVC đơn thuần mà nó còn có ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn bộ người dân của một quốc gia. Trình độ văn hóa,
chuyên môn kỹ thuật không phải là sản phẩm của một giai đoạn học đơn
thuần mà nó là kết quả của cả một quá trình học tập kiến thức, rèn luyện từ
khi bắt đầu bước vào ghế nhà trường. Vì vậy giáo dục đào tạo không chỉ đào
tạo cho hiện tại mà nó là một nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực
con người trong dài hạn. Không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến việc nâng cao
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật… của người lao động mà việc
phát triển giáo dục còn có tác động lan tỏa sang các yếu tố khác nằm trong
phạm vi các yếu tố có tác động đến chất lượng CBVC. Điển hình như phát triển giáo dục đào tạo có tác động tích cực tới chất lượng dinh dưỡng và dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, nhờ có hiểu biết, trình độ mà người lao động biết để tự
bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân, bảo vệ mình trong lao động để
tránh những tai nạn lao động xảy ra và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
1.2.2.3. Luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước
Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng có tác động đến việc nâng cao chất lượng CBVC ta ̣i các trườ ng đa ̣i ho ̣c. Trước yêu cầu của sự nghiệp công
25
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì mỗi trườ ng đa ̣i ho ̣c phải xây dựng cho mình
những chiến lược hợp lý nhằm nâng cao chất lượng CBVC. Việc đề ra các
chính sách để cụ thể hóa mục tiêu củ a chiến lược quyết định đến việc có thực
hiện được mục tiêu đó hay không? Bởi thế chất lượng CBVC phụ thuộc nhiều
vào các chính sách nâng cao chất lượng CBVC. Trong đó quan trọng nhất là
các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo, các chính sách về việc làm,
thất nghiệp, các chính sách về nâng cao sức khỏe người lao động, an toàn lao
động... Qua các chính sách đó, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu về vấn đề
phát triển bền vững con người. Nâng cao sức khỏe người lao động, nâng cao
trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như tinh thần ý
chí người lao động, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng CBVC đáp ứng cho
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.2.2.4. Yếu tố kinh tế thị trường
Chất lượng CBVC bị chi phối nhiều bởi các yếu tố kinh tế xã hội, trong
đó tăng trưởng là yếu tố quan trọng tác động trên nhiều phương diện.Trước
hết nó trực tiếp cải thiện đời sống của người dân.Qua tăng trưởng và phát
triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống mà trước hết là chất lượng dinh
dưỡng được nâng cao hơn, người dân được hưởng tốt hơn các dịch vụ giáo
dục cũng như chăm sóc sức khỏe.Từ việc chất lượng cuộc sống được nâng
cao, các dịch vụ chăm sóc được quan tâm hơn làm cho con người không
những được cải thiện hơn về tình hình sức khỏe và còn nâng cao được trình
độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn kỹ thuật của mình.Qua đó nâng cao
chất lượng CBVC góp phần vào công cuộc phát triển con người. Tăng trưởng
kinh tế không chỉ là “môi trường” mà còn là động lực để thúc đẩy nâng cao
chất lượng CBVC. Yêu cầu của phát triển đặt ra là phải có những con người
có thể lực tốt, trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật tốt. Chính vì vậy để
có thể phát triển nhanh và bền vững thì yêu cầu tất yếu là phải nâng cao chất
26
lượng nhân tố con người, nhân tố quyết định tới quá trình sản xuất xã hội.
Tuy nhiên các biến đổi xã hội cũng có nhiều mặt tiêu cực của nó, những biến
đổi không có lợi đến môi trường sống, môi trường tự nhiên gây ô nhiễm, làm
tăng bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động cũng như chất lượng
cuộc sống người lao động.
1.3. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC ở trường đại học 1.3.1. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường đại học nước ngoài
1.3.1.1. Kinh nghiê ̣m của cá c trườ ng đại học ở Nhật
Để thích nghi với xu thế hình thành nền kinh tế tri thức cho đến nay,
nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Úc, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu… rất
chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ta ̣i các trườ ng đa ̣i ho ̣c ở Nhâ ̣t Bản công tác nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c đươ ̣c thực hiê ̣n trên một số mặt chủ yếu sau đây:
Nhâ ̣t Bản tăng cường đầu tư cho giáo dục, xúc tiến cải cách hiện đại hóa giáo dục nhằm đào tạo cho toàn xã hội và cho nền kinh tế một lực lượng lao
động có trình độ trí tuệ cao, có kỹ năng và tay nghề giỏi; tạo điều kiện để mọi
người được học tập và đào tạo thường xuyên, suốt đời.
Ở Nhật Bản, vấn đề đầu tư cho giáo dục và đào tạo để nâng cao chất
lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC trong trườ ng đa ̣i ho ̣c được nhà nước đặc biệt ưu tiên. Trong toàn bộ chi tiêu ngân sách, tỷ trọng chi cho giáo dục và văn hóa luôn
giữ vững ở mức khá cao đạt 12,3%. Trong khi đó, tỷ trọng chi cho quốc
phòng và các cơ quan Chính phủ lại giảm liên tục. Qua đó thấy rằng, Nhật
Bản rất coi trọng giáo dục vì cho rằng con người là yếu tố quyết định của sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế và giáo dục. Giáo dục là công cụ có hiệu quả
để dạy cho công chúng các quy tắc xã hội, làm cho thấm nhuần tinh thần dân
tộc, phát triển khả năng tri thức và chuyên môn của họ.
27
Chính phủ đã thực hiê ̣n giáo dục miễn phí và bắt buộc đối với tất cả mọi
người và tham gia sâu và quá trình giáo dục bậc cao.Các trường học được mở
trên khắp đất nước. Bộ giáo dục và đào tạo Nhật đã theo dõi chặt chẽ điều
kiện giáo dục và kết quả học tập của các trường tại các địa phương khác nhau
để có các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Sự kết hợp giữa giáo dục Nhà trường với
gia đình cũng được phát huy với nhiều hình thức đa dạng để nâng cao chất
lươ ̣ng CBVC ta ̣i các trường đa ̣i học này. 1.3.1.2. Kinh nghiê ̣m tại cá c trườ ng Đại học ở Trung Quố c
Ở Trung Quốc, để phát triển kinh tế tri thức thì cần phải đề cao vai trò
đội ngũ tri thức, đô ̣i ngũ CBVC làm việc trong lĩnh vực kinh tế và trong các
trường đại học. Họ đã áp dụng chính sách tuyển chọn nhân tài vào các trườ ng đa ̣i ho ̣c như sau:
- Phải có trình độ về toán học cao cấp.
- Có thực tiễn trong một lĩnh vực nghiên cứu.
- Có tri thức cơ bản về máy tính.
- Nắm được phương pháp quản lý hiện đại.
- Có trình độ Tiếng Anh.
- Có tri thức về khoa học xã hội và nhân văn.
Vớ i yêu cầu đầu vào khắt khe như trên sẽ đảm bảo chất lượng đô ̣i ngũ CBVC được tuyển chọn kỹ càng và ta ̣o tiền để cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này khi đang giữ cương vi ̣ công tác trong các trường đa ̣i ho ̣c.
1.3.2. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường Đại học tại Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiê ̣m của trườ ng Đại học Quố c gia Hà Nội
Trong công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC, ban lãnh đa ̣o trườ ng
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) chú tro ̣ng nên công tác ta ̣o nguồ n đô ̣i ngũ viên chứ c, cụ thể như sau:
28
Thứ nhất, ĐHQGHN thực hiê ̣n rà soát lại toàn bộ đội ngũ CBVC, cán bộ
quản lí của ĐHQGHN. Sau đó, ĐHQGHN cùng với các đơn vị có kế hoạch,
đầu tư, bồi dưỡng cho đạt chuẩn. Vì dụ gửi các thầy cô có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cận kề, gần đạt chuẩn quốc tế sang nước ngoài khoảng 3 - 4
tháng để nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Mong muốn cao nhất là
gửi giảng viên sang các trường là đối tác của các đơn vị có đề án thành phần
của NVCL để họ có điều kiện hòa mình vào công việc thực tế của đối tác cả
về giảng dạy, nghiên cứu và quản lý sinh viên.
Thứ hai, là phải giảm tỉ lệ sinh viên/giảng viên tiến tới chuẩn của các
trường đại học mạnh trên thế giới.Với tỉ lệ sinh viên/giảng viên thấp, CBVC
sẽ có điều kiện nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học một
cách chuyên nghiệp hơn.Điều đó giải thích tại sao lâu nay chủ trương của
lãnh đạo ĐHQGHN không tăng quy mô đào tạo - ổn định quy mô đào tạo đại
học bậc chính quy, giảm quy mô đào tạo đại học bậc không chính quy và tăng
quy mô đào tạo bậc sau đại học.
Thứ ba, ĐHQGHN có chính sách tốt để thu hút CBVC từ bên ngoài,
tuyển chọn và tạo điều kiện cho những người tốt nghiệp sau đại học ở trong
và ngoài nước đạt loại giỏi.
Thứ tư, trườ ng đã thực hiê ̣n chính sách giữ chân những sinh viên giỏi,
học viên cao học giỏi ở lại công tác ta ̣i ĐHQGHN để đào tạo lên tiến sĩ, giữ được tiến sĩ giỏi để làm cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và quản lý. Bên cạnh
đó, trong xu thế mở cửa hiện nay, có rất nhiều giảng viên quốc tế muốn đến
Việt Nam nói chung và ĐQHGHN nói riêng để làm việc. Đối với những
giảng viên nước ngoài, bước đầu trườ ng sử dụng hình thức kết hợp do sự bàn
bạc thống nhất giữa hai bên: giảng viên Việt Nam giảng dạy, giảng viên nước
ngoài ôn luyện, tổ chức thi cho sinh viên để đánh giá so sánh kết quả đào tạo
với sinh viên nước ngoài hoặc ngược lại.
29
Ở các trườ ng đại học tiên tiến, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên thường thấp
(khoảng 10SV/GV), giảng viên có nhiều thời gian và điều kiện để hướng dẫn
nghiên cứu khoa học được hiệu quả hơn.Hiện tại, ở ĐHQGHN tỉ lệ SV/GV là
khoảng 16SV/GV.ĐHQGHN đã và đang phấn đấu giảm tỉ lệ này tiệm cận đến
tiêu chí của các trường tiên tiến dần dần nhỏ đi. Như vậy số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ viên chứ c ta ̣i trườ ng mớ i thực sự đươ ̣c nâng lên.
1.3.2.2. Kinh nghiê ̣m của trườ ng Đại học Ngoại ngữ Hà Nội
Trườ ng đa ̣i ho ̣c Ngoa ̣i ngữ Hà Nô ̣i đã xây dựng những tiêu chuẩn chung
cho đô ̣i ngũ cán bộ viên chứ c ta ̣i trườ ng như sau:
- Có hiểu biết cần thiết về quản trị đại học hiện đại.
- Có hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về nhiệm vụ chiến lược.
- Cam kết thực hiện nghiêm túc quy định do nhà trườ ng để ra.
Đồ ng thời những tiêu chuẩn riêng cho từng đối tượng CBVC làm công
tác giảng da ̣y được nêu cu ̣ thể như sau:
- Giảng viên dạy môn tiếng Anh tham gia đào tạo sinh viên năm thứ nhất
chương trình đạt chuẩn quốc tế là các giảng viên ở trong và ngoài Trường
ĐHNN, có trình độ cao, có phương pháp giảng dạy tiên tiến và được Trường
ĐHNN thẩm định và mời giảng dạy.
- Giảng viên tham gia giảng dạy các môn giáo dục lí luận chính trị, giáo
dục thể chất, giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên các chương trình đạt
chuẩn quốc tế đạt các yêu cầu, tiêu chuẩn như đối với giảng viên chương trình
đào tạo hệ chuẩn.
- Giảng viên giảng dạy các môn chuyên môn, hướng dẫn sinh viên
NCKH, thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài các quy định của Bộ GD&ĐT
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Có học vị từ tiến sĩ trở lên; giảng dạy và trao đổi chuyên môn bằng tiếng
Anh hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của chương trình đạt chuẩn quốc tế; có
năng lực và phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu tiên tiến.
30
+ Có năng lực và khả năng NCKH, sẵn sàng làm việc trong một tập thể
hoặc nhóm nghiên cứu của đơn vị và của trườ ng; có mối quan hệ và có khả
năng hợp tác với các nhà khoa học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài nước; luôn phấn đấu nâng cao trình độ khoa học và công nghệ hiện đại;
thường xuyên chủ trì tham gia đề tài NCKH; hoặc có bài báo đăng trên các
tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín, sách chuyên khảo, bằng phát minh,
sáng chế, giải pháp hữu ích; tích cực góp phần xây dựng nhóm nghiên cứu,
bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ giỏi của ĐHNNHN.
+ Sẵn sàng thực hiện và tuân thủ các yêu cầu đào tạo theo tín chỉ do
ĐHNNHN quy định.
1.3.3. Kinh nghiê ̣m về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số
trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên
1.3.3.1. Kinh nghiê ̣m của trườ ng Đại học Sư phạm
Sau hơn 40 năm phấn đấu trưởng thành, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã khẳng định được “thương hiệu” với vị thế là một trường Đại học
sư phạm trọng điểm của vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà nói chung cũng như Đại
học Thái Nguyên nói riêng.Nơi đây còn là trung tâm lớn đào tạo giáo viên
và cán bộ khoa học trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học; là cơ sở bồi
dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản,
khoa học giáo dục; phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.Nơi
đây đào tạo ra những cử nhân là giáo viên ở các môn, các chuyên ngành đào
tạo. Là một trong những trường đi tiên phong về đổi mới và nâng cao cách
thức giảng dạy đã đào tạo ra nhiều giáo viên có kiến thức và kỹ năng
cao.Nhà trường có đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, phẩm chất
nghề nghiệp, hoàn chỉnh các ngành khoa học cơ bản, khoa học giáo dục,
trong đó có lực lượng đáng kể các giảng viên có trình độ cao, có uy tín khoa
học trong ngành Giáo dục - Đào tạo.
31
Với tổng số giảng viên cơ hữu là 418 người trong đó biên chế 378 người
và hợp đồng 40 người, Trường đã đưa ra chiến lược phát triển đội ngũ là
chiến lược trung tâm, là tiền đề quan trọng để giữ vững qui mô và nâng cao
chất lượng đào tạo. Sự tồn tại và phát triển của Nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào chiến lược tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đánh giá và đào thải cán
bộ. Yêu cầu của Trường là đội ngũ CBVC phải có trình độ chuyên môn giỏi,
có năng lực sáng tạo, tư duy đổi mới, có đạo đức tốt, sức khoẻ tốt, có ý thức
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước công việc, có lòng yêu nghề và gắn bó với
Nhà trường.
Do vậy mà Nhà trường đã luôn thúc đẩy các cán bộ học tập và nâng cao
trình độ của mình, tự bồi dưỡng năng lực của bản thân. Đạt được những thành
tựu như vậy là do có sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể Ban giám hiệu và cán
bộ giáo viên và nhân viên của Nhà trường. Tuy nhiên trong những năm tới
Nhà trường cũng cần thúc đẩy hơn nữa các giảng viên và nhân viên của mình
trong học tập và nâng cao trình độ, để có thể đáp ứng tốt các yêu cầu, mục
tiêu của Nhà trường.
1.3.3.2. Kinh nghiê ̣m của trườ ng Đại học Y Dược
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên là một trường Đại học sức khỏe đa ngành, đa bậc học; một cơ sở
đào tạo lớn về nhân lực y tế, có tiềm năng và năng lực NCKH, có đội ngũ cán
bộ giảng dạy và nghiên cứu ở trình độ cao, có cơ sở vật chất đồng bộ. Trường
hiện nay có 45 bộ môn, với đội ngũ cán bộ trưởng thành cả về số lượng và
chất lượng, trường hiện có 391 CBVC, trong đó có 311 cán bộ trong biên chế,
233 giảng viên. Hiện tại Trường có 7 Phó giáo sư và 20 Tiến sỹ, 119 Thạc sỹ,
có 32 là Nghiên cứu sinh, 25 Học viên cao học, 7 đang học ở nước ngoài, 66
cán bộ đang học đại học ngoại ngữ. Trường luôn chú trọng phát triển đội ngũ,
bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên sâu, hàng năm cử hơn 20 cán bộ đi học
Nghiên cứu sinh, cao học trong và ngoài nước.
32
Cùng với việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC là công tác
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển trường theo hướng đa
ngành. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tạo mọi điều kiện để cán bộ
tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Ứng dụng các kết quả nghiên
cứu vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tăng cường đẩy mạnh quan hệ với
các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Với những kinh nghiệm và thành tựu đạt được nhà trường đã đưa trường
thành một cơ sở mạnh về đào tạo của toàn Đại học Thái Nguyên và các tỉnh
miền Bắc. Từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển vững chắc, có khả năng hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.4. Bài ho ̣c cho nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c Thá i Nguyên
Từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của một số trường
Đại học trên thế giới và một số trường Đại học ở Việt Nam, có thể rút ra
những bài học cho nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC ở trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ
thuâ ̣t Công nghiê ̣p thuô ̣c Đại ho ̣c Thái Nguyên như sau:
Thứ nhất, cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong việc thu hút người lao
động, nâng cao chất lượng giáo dục dạy và học. Nâng cao cơ sở vật chất sẽ
giúp tăng uy tín của Trường, thu hút được người học, thu hút được giảng viên
có trình độ cao về công tác, làm việc.
Thứ hai, đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các quy định về tuyển dụng CBVC; nghiên cứu xây dựng cơ
chế, chính sách nhằm thu hút đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, sinh
viên các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao về công tác ta ̣i trườ ng;
xây dựng chính sách thu hút cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao ở
trong và ngoài nước tham gia giảng dạy, công tác quản lý trong các bô ̣ phâ ̣n
33
phò ng ban, khoa của trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c
Thái Nguyên.
Thứ ba, xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp cho đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên
chứ c công tác tại trườ ng; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo và
đào tạo lại đối với đội ngũ CBVC nhằm nâng cao chất lượng của ngườ i viên
chứ c cả về năng lực chuyên môn lẫn kiến thức, nghiệp vụ sư phạm.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động NCKH trong trườ ng, gắn NCKH với đổi
mới nội dung, phương pháp giảng dạy; xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm tăng
cường trao đổi học thuật, sáng kiến kinh nghiệm trong NCKH; tổ chức và
khuyến khích CBVC tham gia hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài
nước giữa các trườ ng đa ̣i ho ̣c trên đi ̣a bàn và trườ ng đa ̣i ho ̣c trong cả nướ c nhằm trao đổi kinh nghiệm công tác và NCKH.
Thứ năm, bố trí, sử dụng đội ngũ CBV Chợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh
mẽ, kích thích sự sáng tạo, niềm hăng say trong công việc;Đổi mới công tác
quản lý, sử dụng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBVC theo hướng phân công,
phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đố i với vi ̣ trí công tác của từ ng CBVC; Từ đó nâng cao được chất lượng đội ngũ CBVC trong Nhà trường.
Thứ sáu, chính sách đãi ngộ nhân tài là yếu tố quan trọng để đảm bảo và
duy trì đội ngũ CBVC chất lượng cao. Do vậy cần bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBVC tương xứng với thành tích và năng
lực cá nhân; điều chỉnh chính sách lương, phụ cấp ưu đãi, cơ chế đãi ngộ phù
hợp để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tạo động lực và điều kiện cho
đội ngũ CBVC nâng cao năng lực, trình độ, yên tâm làm việc, cống hiến, kích
thích tính sáng tạo trong công việc.
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Một là, nghiên cứu nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại
học, thực chất là nghiên cứu những gì? Các tiêu chí đánh giá chất lượng là gì?
Hai là, có những yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến nâng cao chất lượng đô ̣i
ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên?
Ba là, chất lượng và nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên hiện tại như thế nào?
Nhà trường đã đa ̣t đươ ̣c những kết quả gì, những hạn chế, bất cập?Nguyên
nhân của những hạn chế, bất cập đó là gì?
Bốn là, để nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên trong những năm tới, nhà
trường cần phải có những quan điểm, định hướng gì? Cần có những giải pháp
cơ bản nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng các câu hỏi, đặt ra các tình
huống, những vấn đề nghiên cứu... tiến hành điều tra đội ngũ CBVC Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên, tham vấn các
chuyên gia, nhà nghiên cứu để làm sáng tỏ đề tài. Nội dung câu hỏi nghiên
cứu và điều tra nghiên cứu đề tài được thể hiện như sau:
- Thông tin chung của nội dung câu hỏi về đội ngũ CBVC được điều tra
gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Công việc đảm nhiệm; 4) Trình độ chuyên môn
được đào tạo; 6) Trình độ lý luận chính trị; 7) Trình độ tin học; 8) Trình độ
ngoại ngữ…
- Thông tin đánh giá về từng nội dung của công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ CBVC tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái
35
Nguyên. Mỗi một nội dung của công tác nâng cao tác giả sẽ xây dựng các
thang đo khác nhau, mỗi thang đo người được phỏng vấn sẽ có 5 phương án
trả lời để đánh giá với các mức điểm như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2 -
Không đồng ý; 3 - trung bình (Trung lập); 4 - Đồng ý; 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và
thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh
giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình. Đề tài tác
giả có sử dụng hai nguồn dữ liệu về thứ cấp và sơ cấp.
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Lấy thông tin, số liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã
được công bố chính thức các cấp, các ngành. Thông tin số liệu chủ yếu bao
gồm: Số liệu từ các bảng biểu tổng hợp kết quả các chỉ tiêu trong các năm;
Các kết quả nghiên cứu có liên quan đã tiến hành trước đó, các thông tin, tài
liệu, số liệu trên thế giới và trong nước được thu thập từ Internet, qua sách
báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu của các học giả… có liên quan đến nâng
cao chất lượng đội ngũ CBVC ở các trường đại học. Cụ thể là thu thập thông
tin từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái
Nguyên và một số Trường đại học khác của Việt Nam.
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để thực hiện nghiên cứu, thu thập tài liệu làm sáng tỏ đề tài luận văn, tác
giả tự đi điều tra, phỏng vấn lấy ý kiến để thu thập các thông tin, số liệu về
các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC trong Nhà
trường. Thông qua phỏng vấn và điều tra trực tiếp các ý kiến sẽ được tổng
hợp vào trong các bảng biểu nhằm phân tích và đưa ra các kết luận về các vấn
đề cần điều tra. Nội dung lấy ý kiến là các câu hỏi được tác giả xây dựng lên
để điều tra bao gồm đánh giá của đội ngũ CBVC tại trường Đại học Kỹ thuật
36
Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên. Mục đích của điều tra khảo sát là
lấy ý kiến của đội ngũ cán bộ giảng viên về thực trạng nâng cao chất lượng
đội ngũ CBVC tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp bao gồm các nội
dung chính:nâng cao chuyên môn, nâng cao về ngoại ngữ, nâng cao các kỹ
năng của cán bộ và phương pháp giảng dạy, nâng cao khả năng nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra về nâng cao chất lượng đội ngũ
CBVC ở trường đại học cần thiết phải được nhân rộng và bám sát vào tình
hình thực tế của Nhà trường, gồm có: (i) Các nhà quản lý (các nhà quản lý sẽ
cho biết được những nội dung mà Ban lãnh đạo Nhà trường cho là cần thiết
và phải được củng cố trong những năm tiếp theo. Mục tiêu trong những năm
sắp tới của Nhà trường là gì. Khi phỏng vấn điều tra các nhà quản lý thì ta sẽ
có được cái nhìn tổng quát về định hướng sự phát triển của Nhà trường); (ii)
Đội ngũ giảng viên (giảng viên được coi là đối tượng trọng tâm về đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Nhà trường), qua phỏng vấn các
giảng viên ta sẽ thấy được nhu cầu của họ về đào tạo như thế nào? Họ có đủ
điều kiện để đáp ứng được những nhu cầu mà nhà trường đề ra hay không?
Họ có mong muốn gì trong thời gian sắp tới; (iii) Các nhân viên làm việc làm
việc tại các phòng ban, nhà xưởng, nhà thực hành, thực tập.
Về quy mô mẫu:
Trong một số nghiên cứu, các tác giả lại tính mẫu theo công thức sau:
n = N/ (1 + Ne2)
Trong đó: N là tổng thể
e là sai số. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn e =5%=0,05
n là cỡ mẫu.
Tổng số lượng CBVC tại trường tính đến thời điểm cuối năm 2016 là
518 cán bộ. Do đó số mẫu tối thiểu cần phải nghiên cứu là:
n = 518 /(1+518 x0,052) = 225 mẫu.
Do đó, cỡ mẫu tối thiểu phải đạt 225 mẫu. Để dự phòng các phiếu điều
tra là không hợp lệ, tác giả tiến hành thu thập 250 mẫu. Tổng số phiếu thu về
37
là 233 mẫu. Có 8 mẫu không hợp lệ. Do đó tổng số phiếu điều tra tác giả tiến
hành thực tế nghiên cứu là 225 mẫu, bằng đúng cỡ mẫu tối thiểu, đủ điều kiện
để nghiên cứu. Kết quả thu về cho thấy trong tổng số 225 mẫu hợp lệ có: 165
người là giảng viên (ở 11 Khoa chuyên môn, mỗi khoa 15 người) và 60 người
là nhân viên làm việc tại các đơn vị chức năng (gồm 12 đơn vị, mỗi đơn vị 05
người). Tác giả cho rằng, điều này đã thể hiện được tính khoa học và có ý
nghĩa về thống kê theo quy luật số lớn.
Thông qua các đối tượng nghiên cứu sẽ thu thập các thông tin sơ cấp liên
quan như sau:
- Đối với các giảng viên: Các giảng viên luôn là những vấn đề được quan
tâm là về đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC trong Nhà trường.
Qua phỏng vấn các giảng viên sẽ thấy được nhu cầu của họ về đào tạo như thế
nào? Họ có đủ điều kiện để đáp ứng được những nhu cầu do Nhà trường đề ra
hay không? Họ có mong muốn gì trong thời gian sắp tới?
- Đối với các nhân viên làm việc tại các phòng chức năng: Đây chính là
một phần quan trọng trong việc giúp các công việc của Nhà trường được tiến
hành trôi chảy, việc nâng cao trình độ của họ cũng là việc làm rất cần thiết.
Thông qua phỏng vấn điều tra sẽ giúp cho ta khái quát được trình độ hiện tại
của họ, họ cần phải được đào tạo thêm về những kiến thức gì trong tương lai
và cần phải đáp ứng những yêu cầu gì của họ như trang bị cơ sở vật chất phục
vụ cho công việc hay những kỹ năng xử lý trong công việc của họ.
Cách thức điều tra, thu thập thông tin: Điều tra bằng sử dụng bảng hỏi.
Bảng hỏi, phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung
nghiên cứu của luận văn để đáp ứng được mục tiêu của đề tài.
Ngoài ra, sử dụng phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia, các nhà quản lý đào tạo của Nhà trường bằng các câu hỏi đã được
chuẩn bị trước. Thông qua phương pháp chuyên gia sẽ có được những đánh
giá, đề xuất những giải pháp mang tính khoa học và tính khả thi cao. Tác giả
tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia là các nhà quản lý của trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập thông tin và các số liệu, tác giả kiểm tra, bổ sung, xử lý,
tính toán, loại bỏ những thông tin sai lệch, thiếu chính xác, tiến hành tổng hợp
theo các phương pháp tổng hợp thống kê: sắp xếp, phân tổ, thiết kế thành hệ
thống các biểu bảng thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng
khoa học nhất. Sử dụng các công cụ toán học và phần mềm Excel 2010 để xử
lý số liệu thu thập cho nghiên cứu của luận văn.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả: Tổng hợp các số liệu, tư liệu đã thu thập
được để phản ánh chất lượng đội ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp, chỉ ra ưu, nhược điểm, những hạn chế, bất cập.
- Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian: Dãy các trị
số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thời gian đúng để phản ánh
quá trình phát triển của hiện tượng. Vận dụng phương pháp này để đánh giá
sự biến động về số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ CBVC của
Nhà trường.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Dựa vào phương pháp này, toàn bộ số
liệu thu thập được sẽ được phân tổ, nhóm theo những tiêu thức khác nhau tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu. Phương pháp phân tổ thống kê là cơ sở cho
việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác như phương pháp chỉ
số, phương pháp hồi quy, phương pháp cân đối…
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh đối
chiếu các chỉ tiêu thống kê, so sánh sự khác nhau về tình hình tuân thủ các
quy định tiêu chuân, năng lực, trình độ chuyên môn. Sử dụng phương pháp
này để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và theo không gian, để làm rõ sự
khác nhau về viê ̣c nâng cao chất lượng, trình độ của mỗi cán bộ giảng viên,
cán bộ phục vụ của Nhà trường. Phân tích so sánh là phương pháp tính toán
các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và được đem so sánh với nhau, so
39
sánh có nhiều loại: So sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian, so sánh theo
không gian, trong cùng một vấn đề… Qua đó đánh giá được các yếu tố về
phát triển hay sự hạn chế của yếu tố đang được xét đến. Đối với trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp thì sự so sánh này là giữa trình độ của cán bộ viên
chức đạt được theo từng năm cụ thể, có được như mục tiêu của Nhà trường
không. Về mặt số lượng so sánh theo từng năm tăng lên hay giảm xuống, ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của Nhà trường như thế nào.
- Phương pháp định lượng và định tính: Sử dụng xem xét các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng đội ngũ CBVC, các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất
lượng đội ngũ CBVC ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học
Thái Nguyên.
- Một số phương pháp khác: Sử dụng bảng, biểu đồ, sơ đồ hóa và phân
tích xu hướng; phương pháp dự báo để xác định các chỉ tiêu nâng cao chất
lượng đội ngũ CBVC của Trường trong thời gian tới.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ CBVC của trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ CBVC là những cách thức, giải
pháp khác nhau được sử dụng trên cơ sở những chỉ tiêu, chỉ số nhất định để từ
đó có những nhận xét, kết luận về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ
CBVC hiện có cũng như khả năng sẽ có trong tương lai. Các chỉ tiêu mà Nhà
trường dựa vào để đánh giá bao gồm:
- Chỉ tiêu biểu hiện về trình độ văn hóa.
- Chỉ tiêu về năng lực trình độ chuyên môn.
- Chỉ tiêu về trình độ tin học, ngoại ngữ.
- Chỉ tiêu biểu hiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, phong cách làm việc.
- Chỉ tiêu về hiệu quả, chất lượng giảng dạy và phục vụ đào tạo của đội
ngũ CBVC.
40
Tỷ lệ GV có trình Số lượng GV có trình độ học vấn
độ học vấn (chuyên môn, tin học, ngoại ngữ) loại i
x 100 (chuyên môn, tin = Tổng số cán bộ viên chức học, ngoại ngữ)
loại i
2.3.2. Các chỉ tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên
- Kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC về thể lực.
- Kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC về trí lực.
- Kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC về tâm lực.
2.3.3. Chỉ tiêu đạt chuẩn về tiếng Anh và tin học
Ở mỗi Nhà trường, chỉ tiêu đạt chuẩn về tiếng Anh và tin học cho
cán bộ nhân viên thường được đưa ra luôn được Nhà trường đưa ra theo
từng năm cụ thể.
Năm 2013, Nhà trường bắt đầu đưa ra chỉ tiêu này để đến cuối năm 2014
các cán bộ công nhân viên trong trường có thể thực hiện được. Chỉ tiêu Nhà
trường đặt ra là đối với cán bộ giảng viên hết năm 2014 các cán bộ phải đạt
450 điểm TOEFL ITP, năm 2015 phải đạt 500 điểm TOEFL ITP trở lên. Đối
với cán bộ công chức của Nhà trường thì cần phải đạt chứng chỉ IC3 vào
tháng 08 năm 2014, năm 2015 phải hoàn thành chứng chỉ ngoại ngữ B2 hoặc
350 điểm TOEFL ITP, năm 2016 phải hoàn thành 500 điểm TOEFL ITP trở
lên đối với giảng viên giảng dạy lý thuyết, 430 điểm đối với giáo viên thực
hành và 400 điểm đối với cán bộ phục vụ khối văn phòng.
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
CBVC của Nhà trường
- Đó là điều kiện làm việc; môi trường công tác.
- Các yếu tố: Tuổi, giới tính, sở trường làm việc, kinh nghiệm công tác.
41
- Chế độ đãi ngộ của nơi công tác.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
2.3.5. Chỉ tiêu về quy trình quản lý hoạt động giảng dạy
Đánh giá, xem xét những điểm yếu, điểm thiếu sót chưa hoàn chỉnh của
hệ thống đào tạo. Cần thường xuyên cập nhật, nâng cấp chương trình, đổi mới
toàn diện cơ chế quản lý, phương pháp dạy mới mang tính đột phá và phù hợp
với xu hướng phát triển, xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp với nhu cầu của của
từng tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, việc đào tạo phải sát thực tế, trên công
nghệ mới và hiện đại, có định hướng rõ ràng cho từng nghề cụ thể…
Bên cạnh phát triển hệ thống đào tạo thì việc nâng cấp đội ngũ Giảng
viên là ưu tiên hàng đầu, vì có thầy giỏi mới có những học trò giỏi. Do vậy,
cần xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cho từng cấp, xây dựng tiêu chí đánh giá
và thực hiện việc đánh giá thành tích của từng giảng viên nhằm tạo động lực,
kích thích sự học hỏi và phấn đấu trong tập thể giảng viên, thu hút và đãi ngộ
xứng đáng đối với những giảng viên giỏi nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực
tế, giảng viên người nước ngoài,…
42
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Khá i quá t về Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c
Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp được thành lập ngày 19/8/1965
theo quyết định số 164/CP Hội đồng Chính phủ. Tính đến năm 2016, Trường
đã có lịch sử 51 năm với nhiều giai đoạn và tên gọi khác nhau:
- Phân hiệu Đại học Bách khoa tại Thái Nguyên.
- Phân hiệu Đại học Cơ Điện.
- Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Việt Bắc.
- Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên.
- Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên.
Ở mỗi chặng đường lịch sử đó, trong chiến tranh cũng như trong hòa
bình, thời bao cấp cũng như khi đất nước mở cửa, mỗi giai đoạn phát triển của
Nhà trường đều được ghi dấu bằng những mốc son đáng tự hào.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của nhà trường
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp gồm có 11 khoa chuyên môn,và
13 phòng chức năng với 583 cán bộ viên chức và lao động hợp đồng.
43
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
BAN GIÁM HIỆU
HỘI ĐỒNG KH – ĐT CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
CÁC TRUNG TÂM
CÁC KHOA CHUYÊN MÔN
CƠ KHÍ
HÀNH CHÍNH – TỔ CHỨC
HT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
KẾ HOẠCH - TÀICHÍNH
ĐIỆN
ĐT THEO NHU CẦU XH
QUẢN TRỊ - PHỤC VỤ
ĐIỆN TỬ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP
ĐÀO TẠO
KHOA HỌC CƠ BẢN
VIỆN NC PTCNC VỀ KTCN
KHOA HỌC – CN & HTQT
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
KT ÔTÔ &MÁY ĐỘNGLỰC
KHẢO THÍ & ĐBCLGD
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THANH TRA –PHÁP CHẾ
QUỐC TẾ
CN. THÔNG TIN-THƯ VIỆN
SƯ PHẠM KỸ THUẬT
XÂY DỰNG & MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM THỰC NGHIỆM
Ghi chú: Mối quan hệ đào tạo Mối quan hệ tư vấn
CÔNG TÁC HSSV
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Nguồn: Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
44
3.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị đào tạo và đơn vị chức
năng của Nhà trường
Mỗi phòng khoa đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhưng lại cùng
với nhau hoàn thành các công việc trong đào tạo cũng như phục vụ của nhà
trường, nếu không đảm bảo tốt thì chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ
không được nâng lên. Do đó, vị trí, chức năng và quyền hạn của từng khoa,
phòng sẽ phải được thể hiện cụ thể, rõ ràng.
Một là, các khoa chuyên môn: Các khoa chuyên môn là nòng cốt cơ bản
của nhà trường trong việc giáo dục và đào tạo. Đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy của Nhà trường.Các khoa chính đào
tạo về chuyên ngành như khoa Cơ khí, khoa Điện, khoa Điện tử, khoa Kinh tế
công nghiệp có chức năng đào tạo theo lịch giảng dạy của Nhà trường. Hàng
kỳ tổng hợp điểm và báo cáo số liệu lên cho nhà trường; là cầu nối giữa các
cán bộ trong nhà trường với các em sinh viên, giúp các sinh viên có sinh hoạt
tập thể theo từng khoa, lớp. Mang lại môi trường hoạt động lành mạnh cho
người học; giải đáp tất cả những thắc mắc cho tất cả các em sinh viên, giúp đỡ
các em trong quá trình học tập của mình. Hiện nay, Nhà trường bố trí các
phòng, khoa ngay gần với ký túc xá sinh viên để các em có thể tiện cho việc
hỏi hoặc có những ý kiến thắc mắc về bài học của mình.
Các khoa chuyên môn ngoài nhiệm vụ giảng dạy và đào tạo theo lịch đào
tạo của nhà trường, còn có quyền thông báo; phối hợp cùng với các phòng
ban chức năng để có những giải pháp xử lý với những sinh viên chưa hoàn
thành các nhiệm vụ trong học tập cũng như về ý thức đạo đức.
Đồng thời việc giảng dạy và học tập tại các khoa luôn được đặt lên hàng
đầu, nên chất lượng của từng giờ giảng phải được các khoa quản lý theo các
tiêu chí đánh giá chung của Nhà trường. Ban lãnh đạo khoa có thể xem xét và
quản lý để chất lượng giảng dạy của Nhà trường cũng được nâng lên. Nếu
45
những giáo viên nào không chuẩn bị bài làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy, hay có tư cách đạo đức không thích hợp để đứng lớp thì ban lãnh đạo
khoa có thể có những giải pháp xử lý riêng tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Hai là, các phòng ban chức năng:
(i) Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên
Phòng Công tác học sinh, sinh viên là phòng gắn kết liên quan trực tiếp đến
các chế độ và quyền lợi của sinh viên trong nhà trường. Đối với một nhà trường
đây là đầu mối để triển khai thực hiện các kế hoạch chung đến sinh viên.
- Chức năng: Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các chế độ và quản lý quá
trình học tập cho sinh viên, triển khai công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức lối sống cho sinh viên thông qua các hoạt động như tuần sinh hoạt
công dân, lao đông công ích, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn Thanh niên hay
Hội sinh viên,… Hàng năm cùng với nhà trường giúp giải đáp những thắc
mắc và vướng mắc của sinh viên, phối hợp với các phòng ban khác lên lịch
hoạt động của sinh viên trong từng thời kỳ. Thực hiện tốt các chế độ khen
thưởng cho sinh viên, khi sinh viên có vấn đề gì thông qua các phòng ban của
nhà trường giúp đỡ sinh viên đó trong điều kiện có thể.
- Quyền hạn: Đối với phòng ban liên quan trực tiếp đến sinh viên, ngoài
việc giúp đỡ và cùng phối hợp, tùy theo từng điều kiện hoàn cảnh có thể cùng
với nhà trường giải quyết những vấn đề của sinh viên.
(ii) Phòng Đào tạo
- Vai trò: Phòng đào tạo là nơi để nhà trường thông qua đó lên lịch kế
hoạch giảng dạy và học tập cho giảng viên và sinh viên. Đây là phòng ban
quan trọng giúp cho sự hoạt động và phát triển chung của Nhà trường.
- Chức năng: Phòng đào tạo dựa vào số lượng đội ngũ cán bộ viên chức
và kế hoạch học tập của Nhà trường để đưa ra lịch hoạt động và giảng dạy
cho các giảng viên và sinh viên.
46
Là nơi liên kết các hoạt động giữa sinh viên trong trường, ngoài trường
và các cơ sở đào tạo trong và ngoài trường.Nên các thời khóa biểu đưa ra
nhằm làm cho công tác đào tạo được diễn ra một cách trôi chảy.
- Quyền hạn:
Phòng đào tạo dựa vào các kết quả của sinh viên để xem sinh viên nào
quá yếu không đủ điều kiện để có thể tiếp tục theo học, sẽ có các giải pháp
nhằm nhắc nhở, động viên. Nếu như những sinh viên nào không chịu cố gắng
trong học tập phòng đào tạo sẽ có quyền dừng học đối với sinh viên này.
Các lịch giảng dạy và hoạt động của cán bộ giảng viên được phòng đào
tạo làm và thông báo đến cho các cán bộ, sau đó phòng đào tạo có trách
nhiệm kiểm tra tổng hợp xem có các giảng viên đã làm đúng hay chưa. Nếu
chưa đúng thì phòng đào tạo có thể nhắc nhở cho đúng với lịch trình đào tạo
mà mình đưa ra.
(iii) Trung tâm Công nghệ Thông tin Thư viện
- Vai trò: Trung tâm công nghệ thông tin thư viện là nơi để các sinh
viên tham gia và hỏi, tham khảo tài liệu giáo trình liên quan đến môn học.
Ngoài ra các sinh viên còn có thể tự học tại các phòng học của Nhà trường.
Với thư viện Nhà trường được mở rộng đã tạo nên cho sinh viên những
không gian học tích cực.
- Chức năng: Trung tâm Công nghệ thông tin và Thư viện phục vụ cho
các sinh viên trong vấn đề học liệu và cung cấp giảng đường tự học cho các
em, với những tiện ích học tập giúp phục vụ tốt cho các môn học.
Ngoài ra còn là nơi để các cán bộ công nhân viên của Nhà trường tiếp
xúc và học tập, cũng như tìm kiếm các tài liệu liên quan đến chuyên ngành
của mình. Cùng với việc nâng cao chất lượng trong đào tạo và phục vụ đào
tạo thì đây là nơi cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc nâng cao và phát
triển trình độ của cán bộ trong Nhà trường.
47
- Quyền hạn: Trung tâm Công nghệ thông tin thư viện phục vụ trong
việc tìm kiếm tài liệu cho các em sinh viên, cùng với các em sinh viên tạo nên
môi trường học tập lành mạnh trong Nhà trường. Tuy nhiên, đối với những
trường hợp các em sinh viên hoặc các học viên không có ý thức giữ gìn đối
với tài sản của Nhà trường thì phòng có thể thông báo hoặc có những giải
pháp cùng với các bộ phận khác có các giải pháp cảnh cáo đối với những
trường hợp này, giúp cho không ảnh hưởng đến các sinh viên khác.
(iv) Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Vai trò: Là nơi quản lý các hoạt động thu chi về tài chính của Nhà
trường đảm bảo về mặt quyền lợi cho các cán bộ và các em sinh viên.
-Chức năng: Thực hiện và đảm bảo về mặt quyền lợi cho cán bộ viên chức
trong Nhà trường, thanh toán các khoản như lương và các khoản phúc lợi khác.
Quản lý toàn bộ về mặt tài chính của nhà trường, giúp cho thực hiện việc
quyết toán ngân sách và đáp ứng những yêu cầu về mặt thủ tục hành chính đối
với các khoản chi thường xuyên của Nhà trường.Tuy không trực tiếp phục vụ
cho công tác đào tạo của Nhà trường, nhưng đây lại là một phòng ban quan
trọng trong việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên
và các em sinh viên trong trường.
- Quyền hạn: Có quyền đòi hỏi, yêu cầu các hồ sơ chứng từ cho đầy đủ
và các hồ sơ liên quan để hợp lý với quy chế của Nhà trường.
(v) Trung tâm Hợp tác và Đào tạo quốc tế
-Vai trò: Là nơi để thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp tác quốc tế
của Nhà trường, mang lại cho Nhà trường những lợi ích từ hợp tác và đào tạo
quốc tế.
- Chức năng: Trung tâm hợp tác và đào tạo quốc tế là nơi cung cấp cho
sinh viên các chương trình về liên kết đào tạo, các chương trình về học tập tại
nước ngoài.
Quản lý các chương trình về đào tạo quốc tếcủa Nhà trường, mang lại
cho Nhà trường những môn học và ngành học tiên tiến. Tất cả những thắc
48
mắc của các em sinh viên sẽ được giải đáp và mang lại những tiết học bổ ích
trong và ngoài chương trình cho người học.
- Quyền hạn: Bởi đây là nơi trung tâm tập trung về liên kết và đào tạo
quốc tế của Nhà trường nên được quyền tham vấn cho Nhà trường về tính hợp
lý của những chương trình đang thực hiện và đào tạo. Ngoài ra, còn có thể
nghiên cứu các chương trình mới cho Nhà trường để thu hút các sinh viên.
(vi) Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế
-Vai trò: Là nơi để thực hiện các hoạt động liên quan đến các hoạt động
quản lý và NCKH, chuyển giao công nghê ̣ và hợp tác quố c tế.
- Chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Hiệu trưởng về chiến lươ ̣c, định
hướng phát triển, tổ chức triển khai các hoạt động quản lý và NCKH, chuyển
giao công nghê ̣ và hợp tác quố c tế củ a Nhà trườ ng.
- Quyền hạn: Có quyền kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các
chương trình, đề tài NCKH sau khi được phê duyệt. Được quyền quản lý công
tác đào tạo, đào tạo lại, công tác thông tin khoa học công nghệ, bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ mới trong lĩnh vực NCKH của
CBVC trong Nhà trường.
(vii) Phòng Hành chính - Tổ chức
- Vai trò: Đây là bộ phận chức năng không chỉ mang trọng trách tham
mưu cho lãnh đạo về công tác nhân sự mà còn có trách nhiệm hoàn thành các
nhiệm vụ lưu trữ, văn thư hành chính của Nhà trường.
- Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện
các công tác trong lĩnh vực: Hành chính, Tổng hợp, Thi đua, Tổ chức cán bộ
và các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
- Quyền hạn: Được quyền thừa lệnh Hiệu trưởng kí và đóng dấu của
Trường những văn bản, giấy tờ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
theo sự uỷ nhiệm của Hiệu trưởng.
49
(viii) Phòng Quản trị - Phục vụ
-Vai trò: Là nơi thực hiện quản lý các dự án quy hoạch phát triển, các dự
án đầu tư xây dựng, trang thiết bị, cơ sở vật chất, công tác y tế, chăm sóc sức
khỏe cho CBVC và sinh viên, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả theo quy
định của Nhà trường.
- Chức năng: Giúp Ban Giám hiệu quản lý đất đai, cơ sở vật chất, vật tư,
trang thiết bị, công tác đảm bảo an ninh, trật tự, công tác in ấn, điều phối
phương tiện công tác, các hoạt động phục vụ và dịch vụ thuộc trách nhiệm và
thẩm quyền.
- Quyền hạn: Phòng Quản trị - Phục vụ dưới sự uỷ nhiệm của Hiệu
trưởng, được quyền thực hiện những công việc về quản lý các dự án quy
hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, trang thiết bị và mua sắm, công tác y tế,
công tác an toàn và PCCC; Có quyền đề xuất, ban hành các quy định về quản
lý, định mức và tiêu chuẩn sử dụng vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước hàng
năm cho Nhà trường.
(ix) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
- Vai trò: Là nơi để thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác Khảo
thí (các hoạt động về kiểm tra, đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a người học;viê ̣c
giao nhận đề thi); Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục cho Nhà trường
(công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định, các nhiệm vụ về việc
chuẩn đầu ra).
- Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, đề xuất
ý kiến, tổ chức thực hiện công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
của Nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT, Đại học Thái Nguyên,
các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quyền hạn: Có quyền, tư vấn,tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng về
việc ban hành các quy định cụ thể cũng như công việc giám sát, quản lý đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiê ̣n về công tác Khảo thí và công tác Đảm bảo chất
50
lượng giáo dục theo đúng các quy định của Nhà trường và quy chế của Bộ
GD&ĐT nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục cho Nhà trường.
(x) Phòng Thanh tra - Pháp chế
- Vai trò: Là bộ phận thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý nhà
nước, những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của Nhà trường sao cho
đúng pháp luật, ngăn ngừa tham nhũng, giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luậtđảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chung của
Nhà trường.
- Chức năng: Đây là tổ chức thanh tra nội bộ, có chức năng tham mưu,
quản lý, tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực thanh tra, pháp chế
theo quy định của Nhà trường, Bộ Giáo dục & Đào tạo và pháp luật của Nhà
nước, được hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Hiệu trưởng
Nhà trường.
- Quyền hạn: Có quyềnphối kết hợp với Ban thanh tra đào tạo, thực hiện
công tác như giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế trong đào tạo; các quy
định của Nhà nước về quản lý tài chính, thực hiện nội quy, quy chế của Nhà
trường đối với CBVC và sinh viên; tiếp nhận, giải quyết các đơn thư, tố cáo,
khiếu nại trong lĩnh vực công tác phạm vi Nhà trường quản lý, công tác phòng
ngừa chống tham nhũng theo quy định của Pháp luật;Phổ biến kiến thức pháp
luật có liên quan tới CBVC và học sinh - sinh viên, phối kết hợp tham gia
đóng góp ý kiến với các đơn vị trong Trường có liên quan xây dựng, sửa đổi,
bổ sung về quy chế, quy định của Nhà trường cho phù hợp với từng giai đoạn.
(xi) Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội:
- Vai trò: Trung tâm là đơn vị trung gian giữa các bộ môn và các khoa
của Nhà trường với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu trong việc quảng bá, khai
thác, thực hiện các dịch vụ đào tạo của Nhà trường; thông qua việc mở rộng
các loại hình dịch vụ đào tạo, phát huy tối đa nguồn lực sẵn có của Trường và
mở rộng liên kết hợp tác với các cơ sở trong và ngoài nước.
51
- Chức năng: Chủ trì việc tổ chức đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ; Trung
tâm là đơn vị cầu nối giữa cung (khả năng cung cấp các dịch vụ đào tạo của
Nhà trường) và cầu (nhu cầu của xã hội trong đào tạo các lớp ngắn hạn);
- Quyền hạn: Được phépnghiên cứu khảo sát nhu cầu đào tạo để tham
mưu đề xuất Ban giám hiệu mở các ngành đào tạo theo nhu cầu người học;
làm thường trực cho công tác tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy; Phối hợp với
phòng Đào tạo, các Khoa chuyên môn thực hiện công tác tuyển sinh, theo dõi
quản lý học viên các lớp đặt tại trường; Tư vấn giới thiệu việc làm cho sinh
viên và kết nối doanh nghiệp; Đảm nhận công việc từ khâu quảng bá, chiêu
sinh, tiếp nhận hồ sơ; tư vấn cho người học; phối hợp phòng Đào tạo, các
khoa, phòngchức nănglên kế hoạch tuyển sinh và thực hiện kế hoạch đào tạo.
(xii) Trung tâm Dịch vụ tổng hợp:
- Vai trò: Góp phần xây dựng môi trường phục vụ lành mạnh, an toàn
nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, công
tác phục vụ, dịch vụ cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn
diện của Nhà trường.
- Chức năng: Tham mưu và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch của Nhà
trường liên quan đến việc đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi
trường, phục vụ giảng đường, đáp ứng các nhu cầu sống, làm việc, sinh hoạt
của sinh viên, cán bộ viên chức; Tổ chức và giám sát các hoạt động dịch vụ
tại Nhà trường (nhà ăn, nhà trẻ, trông xe, căng tin, nhà tập luyện đa năng, sân
bãi thể thao).
- Quyền hạn: Dưới sự chỉ đạo trung của Lãnh đạo Nhà trường, Trung
tâm được quyền chủ động trong công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
đảm bảo an ninh trật tự,vệ sinh môi trường, cảnh quan của Nhà trường; Tổ
chức, vận hành, khai thác có hiệu quả nhà ở ký túc xá, nhà ở tập thể theo quy
định hiện hành; Thực hiện đảm bảo công tác phục vụ giảng đường đáp ứng
yêu cầu của người dạy và học và các hoạt động khác như: Nhà khách, Nhà
52
xe,.. các hoạt động văn hóa thể thao vui chơi giải trí cho sinh viên, cao góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường.
(xiii) Viện nghiên cứu PTCNC về KTCN
- Vai trò: Là nơi để thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác
nghiên cứu về phát triển công nghệ cao giúp cho việc tổ chức đào tạo một số
ngành nghề mới về Kỹ thuật Công nghiệp cho hệ Đại học và sau đại học.
- Chức năng: Nghiên cứu khoa học, triển khai áp dụng công nghệ mới
chuyển giao công nghệ, thiết kế chế tạo, tham gia đào tạo và thực hiện hợp tác
quốc tế trong các lĩnh vực cơ khí, máy và thiết bị, điện, điện tử, công nghệ
thông tin và truyền thông, xây dựng, môi trường, quản lý công nghiệp và các
lĩnh vực liên quan khác.
- Quyền hạn: Là đơn vị thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ các lĩnh vực: Phát triển Công nghiệp và Công nghệ cao, Điều
khiển hiện đại và các hệ thống Tự động hoá, Công nghệ vật liệu, Máy và Thiết
bị, Kỹ thuật Điện - Điện tử, Kỹ thuật Cơ khí và Chế tạo, Năng lượng, Công
nghệ Thông tin và Truyền thông, Kỹ thuật Xây dựng, Kỹ thuật Môi trường,
Quản lí và phát triển công nghiệp bền vững. Đặc biệt, viện chú trọng các hướng
nghiên cứu triển khai ứng dụng. Hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo cho các
ngành về Kỹ thuật Công nghiệp của các trường thành viên thuộc Đại học Thái
Nguyên, tổ chức đào tạo một số ngành nghề mới về Kỹ thuật Công nghiệp.
3.1.2.3. Mối quan hệ giữa các khoa, phòng trong Nhà trường
Các khoa và phòng ban có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với nhau về
liên kết và đào tạo quốc tế cho sinh viên và học viên trong Nhà trường. Tất cả
đều là những mắt xích trong một tổng thể của Nhà trường, do vậy việc liên
kết chặt chẽ với nhau đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi các công
việc hoạt động chung của Nhà trường.
Việc đào tạo và nghiên cứu khoa học luôn là hai trọng tâm chủ yếu của
Nhà trường, có đào tạo và nghiên cứu khoa học tốt thì mới có thể đưa Nhà
trường đi lên, đồng thời chất lượng đội ngũ CBVC cũng được nâng cao.
53
Nếu chỉ một khoa hoặc phòng ban không làm việc, hay làm việc không
hiệu quả thì sẽ làm cho công tác đào tạo của Nhà trường đi xuống, các công
việc liên quan đến đào tạo sẽ không được giải quyết. Gây nên sự trì trệ trong hệ
thống và sự phát triển chung. Do vậy, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CBVC trong Nhà trường nhất thiết phải đề cao tính hiệu quả trong công tác,
mang lại sự hài lòng cho các em sinh viên và các học viên của Nhà trường.
3.1.3. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Nhà trường
Với mục tiêu xây dựng Nhà trường thành một cơ sở đào tạo hàng đầu về
Kỹ thuật Công nghiệp trong nước với nhiều lĩnh vực ngang tầm với các
trường đại học tiên tiến trên thế giới, việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ
chức, phát triển đội ngũ luôn được Nhà trường chú trọng quan tâm. Cụ thể là:
- Tập trung đầu tư nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp và khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học của giảng viên và nhân viên
là chìa khóa của sự phát triển bền vững.
- Tích cực đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, thu hút các nhà khoa học có học vị
tiến sĩ trở lên về công tác trường, phấn đấu phát triển đội ngũ giảng viên lên
550 người.
- Tập trung nâng cao trình độ đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ chất lượng cao
để tiến tới giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh cho sinh viên toàn trường.
- Xây dựng lề lối, phong cách làm việc chuyên nghiệp, đáp ứng mô hình
đào tạo và hội nhập quốc tế của Nhà trường.
- Xây dựng một môi trường giáo dục, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ tiên tiến và chuyên nghiệp cho sinh viên và học viên trong toàn
trường. Đảm bảo sau khi tốt nghiệp người học có đủ năng lực áp dụng những
kiến thức, kỹ năng đã học để vận dụng sáng tạo vào giải quyết các yêu cầu
của thực tiễn.
- Đào tạo nguồn nhân lực đại học, Sau đại học, từng bước đạt chuẩn
Quốc tế đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
54
- Đến năm 2025, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp cơ bản trở thành
trường Đại học trọng điểm phát triển đào tạo các chương trình tiên tiến,
chương trình chất lượng cao, chương trình liên kết đào tạo quốc tế và Sau đại
học đồng thời gắn nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp.Đến năm 2030, Nhà
trường sẽ trở thành một trong những trường đại học kỹ thuật có nhiều lĩnh
vực ngang tầm với các trường đại học tiên tiến trên thế giới.
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển Nhà trường
3.1.4.1. Thuận lợi
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã trải qua hơn 50 năm từ khi
thành lập nên kinh nghiệm trong công tác tuyển sinh và giảng dạy đã được
nhà trường đúc kết qua rất nhiều năm. Đây là một trong những thuận lợi của
Nhà trường do có đội ngũ giảng viên và nhân viên được tuyển chọn nên việc
đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ viên chức cũng dễ triển khai
và thực hiện dựa trên những nền tảng có sẵn đó là đội ngũ giáo viên dồi dào
và có nhiều kinh nghiệm.
Nhà trường có được thành tựu như ngày hôm nay là nhờ có sự quan tâm,
giúp đỡ của Nhà nước, Bộ giáo dục đào tạo và Đại học Thái Nguyên và các
trường bạn trong cả nước và trực thuộc địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nếu không
có sự ủng hộ và giúp đỡ thì Nhà trường sẽ không kêu gọi được sự đầu tư
trong các mục tiêu dài hạn của mình. Muốn trở thành Nhà trường vững mạnh
thì cơ sở vật chất và các điều kiện phải đáp ứng được nhu cầu của cán bộ viên
chức. Với trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ cán bộ giảng viên
và nhân viên đã phần nào đáp ứng được nhu cầu, các cán bộ làm việc trong
một môi trường luôn được đẩy mạnh về cơ sở vật chất như vậy sẽ làm cho họ
có thể luôn có động lực để nghiên cứu, hoàn thiện bản thân.
Đội ngũ giảng viên và nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn, tuy hầu hết
còn trẻ tuổi song đã luôn cố gắng tự bồi dưỡng khả năng chuyên môn, nâng cao
năng lực của bản thân đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu nhà trường đề ra.
55
3.1.4.2. Khó khăn
Việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giảng viên
và nhân viên được nhà trường đầu tư nhưng đôi khi còn mang tính tự phát,
chưa có các mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ như học kỳ hay trong năm.
Nên hiệu quả của việc bồi dưỡng còn chưa được đánh giá cụ thể. Nhà trường
chưa có những tiêu chí đánh giá cụ thể cho hiệu quả của công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức.
Một số giảng viên và nhân viên trong nhà trường còn chưa chịu cố gắng
phấn đấu và phát huy và tích cực làm theo những chương trình nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức của Nhà trường. Tuy số lượng không
nhiều nhưng những cán bộ giảng viên này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sự
nỗ lực của cả một tập thể cán bộ viên chức trong Nhà trường.
3.2. Thực trạng đô ̣i ngũ CBVC của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên (2012 - 2016)
3.2.1. Quy mô đội ngũ CBVC
Hiện tại, đội ngũ CBVC Nhà trường có 583 người gồm 402 giảng
viên và 181 cán bộ văn phòng phục vụ trong đó có 12 Phó giáo sư, 41 tiến
sĩ, 319 thạc sĩ, 211 kỹ sư, cử nhân đang thực hiện công tác đào tạo của
Nhà trường.
Tình hình chính trị, tư tưởng trong Nhà trường ổn định, đoàn kết nội bộ
được giữ vững. Cán bộ, nhân viên luôn đoàn kết và tích cực học hỏi lẫn nhau
vì thế Nhà trường luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra trong năm học.
Nhà trường luôn làm tốt các công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức trong cán bộ giảng viên. Nhà trường luôn đề ra các mục tiêu cụ thể cho
từng cán bộ, thông qua các chi bộ hàng năm đánh giá xem cá nhân đó có hoàn
thành nhiệm vụ hay không, đây cũng là một hình thức để động viên và
khuyến khích kịp thời tới từng cá nhân.
56
Cơ sở vật chất ngày càng được bổ sung, hoàn thiện ngày càng đáp ứng
được yêu cầu trong công tác dạy và học, công tác phục vụ của nhà trường qua
đó nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhà trường rất quan tâm, tạo điều kiện cho các giảng viên và nhân viên
tham gia đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, số lượng giảng viên và nhân viên có
trình độ thạc sỹ trở lên tăng ngày càng nhanh do vậy đã đáp ứng được yêu cầu
của các chương trình đào tạo đề ra.
Đội ngũ giáo viên ở Nhà trường trẻ khá đa dạng về ngành nghề, phân bố
ở các khoa đáp ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy theo mục tiêu đào
tạo của Nhà trường. Đội ngũ nhân viên phục vụ công tác đào tạo của Nhà
trường luôn được tuyển chọn kỹ lưỡng về khả năng làm việc cũng như sự
nhiệt tình trong công tác phục vụ đào tạo.
Chế độ chính sách của các giảng viên và nhân viên trong Nhà trường cơ
bản đúng với quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà trường cũng ưu tiên
đối với giảng viên dựa vào khối lượng và chất lượng tham gia trong công tác
giảng dạy.
Số lượng giảng viên cơ hữu chiếm đa số so với ít giảng viên thỉnh giảng
tạo ra sự thuận lợi trong việc bố trí ổn định các kế hoạch giảng dạy của Nhà
trường. Đồng thời công tác quy hoạch tốt nên đội ngũ giáo viên Nhà trường
đồng bộ và có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của giảng viên và cán bộ nhân viên
của Nhà trường.Nhìn chung thu nhập của giảng viên trẻ và đội ngũ nhân viên
còn thấp tuy Nhà trường đã có một số khoản hỗ trợ thêm nhưng với mức
lương hiện tại nhiều giảng viên trẻ và cán bộ phục vụ đào tạo chưa thể chuyên
tâm.Vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác phục vụ đào tạo của
Nhà trường.Công tác kiểm tra, đánh giá còn chưa xây dựng được chuẩn đánh
giá giảng dạy, đồng thời công tác thi đua khen thưởng còn chưa tạo được sự
hấp dẫn và hưởng ứng nhiệt tình từ phía đội ngũ giáo viên.
57
3.2.2. Chất lượng đội ngũ CBVC 3.2.2.1. Về trình độ được đào tạo
Đô ̣i ngũ CBVC là tài nguyên quan trọng nhất và có giá trị nhất đối với Nhà trường. Điều quan trọng là CBVC cần có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về vi ̣ trí công viê ̣c mình đảm nhâ ̣n, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm công tác để truyền đa ̣t kiến thứ c cũng như phu ̣c vu ̣ những nhu cầu trong quá trình ho ̣c tâ ̣p củ a sinh viên. Chất lượng của trường không chỉ dựa vào chương trình đào tạo, mà còn phải dựa vào chất lượng của đô ̣i ngũ CBVC.Chất lượng của đô ̣i ngũ CBVC la ̣i bao gồm trình độ bằng cấp chuyên môn, thành thạo về môn học, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ viên chứ c trong các trườ ng đa ̣i ho ̣c nó i chung và Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp nó i riêng bao gồm tất cả giáo sư, giảng viên, giảng viên trơ ̣ giảng, cán bô ̣ quản lý ta ̣i các phò ng ban làm viê ̣c bán thời gian và toàn thời gian.
Hiê ̣n nay, Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp rất chú trọng xây dựng đội ngũ CBVC về số lượng và chất lượng, Nhà trường đã tuyển dụng các cán bô ̣ giảng viên có trình độ Đại học chính quy khá, giỏi, có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, phó giáo sư, giáo sư phù hợp với chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Riêng đố i vớ i đô ̣i ngũ cán bộ các phò ng ban Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp cũng tuyển du ̣ng những cán bô ̣ có trình đô ̣ cao đẳng và trung cấp (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1: Trình độ được đào tạo của đội ngũ CBVC
Chỉ tiêu
Năm 2012 TT SL % người 74,6 255
Năm 2013 TT SL % người 75,1 271
Năm 2014 TT SL % người 78,4 297
Năm 2015 TT SL % người 80,1 314
Năm 2016 TT SL % người 82,8 332
Trên đại học
Đại học
87
25,4
90
24,9
82
21,6
78
19,9
69
17,2
Giảng viên
342
100,0
361
100,0
379
100,0
392
100,0
401
100,0
Cộng số lượng giảng
cơ hữu
viên cơ hữu
16
18,4
19
19,2
21
20,6
30
27,0
36
30,8
Trên đại học
40
46,0
43
43,4
46
45,1
58
52,3
68
58,1
Đại học
Cán
31
35,6
37
37,4
35
34,3
23
20,7
13
11,1
Cao đẳng và trung cấp
bộ phòng
Cộng số
ban
87
100
99
100
102
100
111
100
117
100
lượng cán bộ phòng ban
Tổng số CBVC
429
460
481
503
518cc
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức - trường ĐHKTCN
58
Như vậy, có sự gia tăng rất nhanh củ a đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c ta ̣i
Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên. Theo đó ,
năm 2012 số lươ ̣ng viên chứ c ta ̣i trường là 429 cán bô ̣, đến năm 2016 số
lượng viên chức tại trường là 518 cán bô ̣. Sư ̣ gia tăng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c ta ̣i trườ ng được phân bổ đều cho cả đô ̣i ngũ giảng viên và đội ngũ cán bô ̣ ta ̣i các phò ng ban.
Xét riêng đối với đội ngũ cán bộ giảng viên củ a trườ ng nhận thấy trình độ chuyên môn của giảng viên rất cao vớ i số lươ ̣ng giảng viên trình đô ̣ trên đa ̣i ho ̣c ở các ho ̣c vi ̣ thạc sĩ, tiến sỹ, phó giáo sư, giáo sư khá lớ n; năm 2016, chiếm tớ i 82,8% số lươ ̣ng giảng viên trong trườ ng.
Riêng đối với đô ̣i ngũ cán bô ̣ phòng ban, số lươ ̣ng cán bộ trình đô ̣ trên đa ̣i học chỉ chiếm 18,4% trong năm 2012 và tăng lên 30,8% trong năm 2016. Đô ̣i ngũ cán bộ trình đô ̣ đa ̣i ho ̣c chiếm đến 58,1% tính trong năm 2016. Còn lại đội ngũ viên chứ c trình độ cao đẳng và trung cấp có tỷ lê ̣ rất thấp và giảm đi nhanh chó ng chỉ giữ ở mứ c 11,1% tương ứng với 13 cán bô ̣ năm 2016 giảm đi 22 cán bô ̣ so vớ i năm 2014 và 9 cán bô ̣ so vớ i năm 2015.
Như vâ ̣y, thời gian qua Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp đã chú trọng
đào tạo giảng viên có chất lượng cao như trình đô ̣ trên đa ̣i ho ̣c ta ̣i các ho ̣c vi ̣ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, tha ̣c sỹ đề mở ngành và phát triển đội ngũ cán bô ̣
viên chứ c của Trường. Tuy Nhà trường đã có nhiều cố gắng tạo điều kiện để đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c tham gia vào qúa trình đào tạo và phát triển, nhưng
so với sự phát triển của quy mô Nhà trường cũng như số lươ ̣ng sinh viên tăng
thêm hàng năm thì trườ ng cần phải có kế hoạch và giải pháp để hoàn thiện
công tác nâng cao chất đô ̣i ngũ CBVC củ a Nhà trường hơn nữa.
3.2.2.2. Về phẩm chất chính trị của đội ngũ CBVC
Phẩm chất đô ̣i ngũ CBVC có tác động đến công tác nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ cán bô ̣ này. Cán bô ̣ có phẩm chất tố t thì công tác nâng cao chất lươ ̣ng
59
sẽ đa ̣t hiê ̣u quả cao hơn và ngươ ̣c la ̣i. Phẩm chất đa ̣o đứ c đô ̣i ngũ CBVC trườ ng ĐH Kỹ thuật Công nghiệp đươ ̣c thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Trình độ phẩm chất chính trị của độ ngũ CBVC
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
SL người
TT %
SL người
TT %
TT %
TT %
TT %
Năm 2014 SL ngườ i
Năm 2015 SL ngườ i
Năm 2016 SL ng ười
18
4,3
20
4,3
26
5,4
28
5,6
33
6,4
76
18,1
87
18,9
98
20,4
113
22,5
144
27,8
325
77,6
353
76,7
357
74,2
362
72,0
341
65,8
Số CB có trình độ cao cấp chính trị Số CB có trình độ trung cấp chính trị Số CB có trình độ khác Tổng số CBCC
419
100
503
481
100
460
518 100
100 100 Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức - trường ĐHKTCN
Năm 2012, trong tổ ng số cán bô ̣ viên chứ c ta ̣i trườ ng ĐH Kỹ thuật Công nghiệp gồm 4,3% cán bô ̣ có trình đô ̣ cao cấp lý luận chính tri ̣ (18 ngườ i); 18,1% cán bộ có trình đô ̣ trung cấp lý luận chính tri ̣ (76 ngườ i); cò n la ̣i 77,6% số cán bô ̣ ở các trình đô ̣ phẩm chất chính trị khác (325 cán bô ̣). Năm 2016, đã có thay đổi đáng kể khi toàn trườ ng có 33 cán bô ̣ ở trình đô ̣ cao cấp lý luận chính tri ̣ (chiếm 6,4%) tổ ng số cán bô ̣ viên chứ c toàn trườ ng; có 144 cán bô ̣ trình đô ̣ trung cấp lý luận chính tri ̣ (chiếm 27,8%). Đồ ng thờ i, số lượng cán bô ̣ ở những trình đô ̣ phẩm chất chính trị khác giảm còn 341 ngườ i (chiếm 65,8%).
Như vâ ̣y có sự gia tăng rõ rê ̣t về phẩm chất đa ̣o đứ c, chính trị củ a đô ̣i ngũ CBVC đang công tác ta ̣i trườ ng ĐH Kỹ thuật Công nghiệp.Điều này tạo ra thuận lợi to lớ n cho công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c
ta ̣i trườ ng đa ̣t hiê ̣u quả cao hơn.
3.2.2.3. Về phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng của đội ngũ CBVC
Trong quá trình hoạt động của mình Đảng bộ trường đại học Kỹ thuật
Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên luôn thực hiện tốt chỉ thị 03/CT-
BCT, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".Đảng bộ trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên luôn chú trọng chỉ đạo việc làm theo
60
Bác với 3 định hướng lớn. Đó là làm theo Bác ở đức tính “cần, kiệm, liêm,
chính”, gắn với cuộc vận động “Mỗi cán bộ, mỗi nhà giáo là một tấm gương
về đạo đức, tự học và sáng tạo”; đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đào tạo và nghiên cứu
khoa học. Cùng với Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị, Đảng bộ trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 12/NQ-TW,
ngày 16/01/2012 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”và
Nghị quyết số 29/NQ-TW, ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tạo nhiều chuyển biến
tích cực trong các phong trào của Nhà trường. Có thể nói, đội ngũ CBVC tại
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên có đầy đủ phẩm chất đạo đức,
lập trường tư tưởng vững chắc để đảm nhiệm công việc được giao. Do đó,
trong thời gian qua Đảng bộ trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc đã
đạt được nhiều thành tích đáng kể.
3.2.2.4. Về chất lượng giảng dạy và phục vụ đào tạo
a. Về chất lượng giảng dạy
Mỗi khoa, bộ môn ta ̣i trườ ng Đại học Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p đều có bảng phân công cụ thể về môn dạy, giờ dạy. Vì vậy, mỗi giảng viên đều biết trách
nhiệm và thời gian thực hiện công việc của mình. Dựa vào kết quả giảng da ̣y trên bảng phân công công viê ̣c, Nhà trườ ng tiến hành đánh giá xếp ha ̣ng giảng viên, kết quả bình xếp những năm gần đây như sau:
Bảng 3.3: Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Xếp loại
TT %
TT %
TT %
TT %
TT %
SL người
SL người
SL người
SL người
Xuất sắc Giỏi Tốt Khá
Năm 2012 SL ngườ i 13 30 70 229
18 37 65 241
18 38 84 239
17 46 114 215
23 43 104 231
Tổng số
342
361
379
392
401
3,8 8,8 20,5 67,0 100, 0
5,0 10,2 18,0 66,8 100, 0
4,7 10,0 22,2 63,1 100, 0
4,3 11,7 29,1 54,8 100, 0
5,7 10,7 25,9 57,6 100, 0
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức - trường ĐHKTCN
61
Qua bảng 3.3 có thể thấy, chất lượng giảng da ̣y của đội ngũ giảng viên
trường Đại học Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p rất được coi trọng. Nhìn chung tỷ lệ
giảng viên xếp loa ̣i giỏi,xuất sắc và tố t trong các năm luôn chiếm gần 50%
còn lại là giảng viên đa ̣t loa ̣i khá, tỷ lệ giảng viên xếp loa ̣i khá chiếm tỷ tro ̣ng
lớ n năm 2014 là 67% giảm cò n 57,6% năm 2016. Như vậy, Nhà trườ ng không có giảng viên nào xếp loại trung bình và yếu kém, song số lươ ̣ng giảng viên xếp loại khá còn quá lớ n đây là điểm đang chú ý cần phải xem xét củ a
mô ̣t trườ ng công lập.
* Kết quả tốt nghiệp của sinh viên trong trường giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả tốt nghiệp của sinh viên là một trong những nhân tố phản ánh
chất lượng sinh viên ra trường, từ đó sẽ đánh giá được chất lượng giảng dạy
của đội ngũ cán bộ viên chức trong trường. Dưới đây là thực trạng kết quả tốt
nghiệp của sinh viên trong trường giai đoạn 2014 - 2016.
Bảng 3.4: Kết quả tốt nghiêp của sinh viên
Loại tốt nghiệp 2014 (%) 2015 (%) 2016 (%)
Giỏi 16 17 19
Khá 45 48 51
Trung bình 39 35 30
Tổng số 100 100 100
Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức của trường
Dựa vào bảng số liệu nhận thấy kết quả sinh viên tốt nghiệp qua các
năm ngày càng cao. Năm 2014, toàn trường có 16% sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi, 45% sinh viên tốt nghiệp loại khá và 39% sinh viên tốt nghiệp
loại trung bình. Sang năm 2015, trường có 17% sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi, 48% sinh viên tốt nghiệp loại khá và 35% sinh viên loại trung bình.
Đến năm 2016, sinh viên của trường tốt nghiệp loại giỏi là 19%, loại khá
là 51% và loại trung bình là 30%.
62
Như vậy, số lượng sinh viên của trường chủ yếu tốt nghiệp loại khá, cho
thấy chất lượng đào tạo cũng như chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng
viên trong trường khá cao. Bên cạnh đó, qua 3 năm tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi và loại khá đang có xu hướng tăng thể hiên chất lượng giảng dạy của
trường ngày càng tăng.
* Kết quả xin việc làm của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp giai đoạn 2014-2016
Chất lượng giảng dạy sẽ quyết định đến khả năng xin việc làm của sinh
viên sau khi ra trường. Nếu chất lượng giảng dạy của giảng viên tốt thì lượng
sinh viên xin được việc làm nhiều và ngược lại, tuy nhiên cũng cần tính đến
yếu tố nhu cầu của thị trường việc làm tại thời điểm sinh viên tốt nghiệp.
Dưới đây là thực trạng xin việc làm của sinh viên tại trường Đại học kỹ thuật
Công Nguyên sau khi tốt nghiệp.
Bảng 3.5: Kết quả xin việc làm của sinh viên trong Trường
Thời gian xin việc 2014 (%) 2015 (%) 2016 (%)
Dưới 6 tháng 21 23 25
6 - 12 tháng 39 44 45
Trên 1 năm 40 33 30
Tổng số 100 100 100
Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức của trường
Theo kết quả được cho trong bảng số liệu nhận thấy hầu hết sinh viên
sau khi tốt nghiệp tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đều xin được việc
làm trong thời gian từ 6-12 tháng. Tuy nhiên, qua các năm thì thời gian xin
việc của sinh viên được rút ngắn hơn thể hiện chất lượng giảng dạy của giảng
viên trong trường ngày càng cao.
63
Năm 2014, tỷ lệ sinh viên xin được việc sau khi tốt nghiệp 6 tháng là
21%, từ 6-12 tháng là 39%, trên 1 năm là 40%. Sang năm 2015, tỷ lệ sinh
viên xin được việc trong thời gian dưới 6 tháng là 23%; 44% sinh viên xin
được việc trong thời gian 6-12 tháng, 33% sinh viên xin được việc sau khi ra
trường 1 năm. Đến năm 2016, sinh viên của trường xin được việc làm trong
thời gian dưới 6 tháng là 25%, 45% sinh viên xin được việc trong 6-12 tháng,
30% sinh viên xin được việc làm trong thời gian hơn 1 năm.
Như vậy, với thực trạng sinh viên sau khi ra trường không xin được việc
làm là hiện tượng phổ biến hiện này thì tỷ lệ sinh viên tại trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp xin được việc làm được đánh giá khá cao. Qua đây thể
hiện chất lượng cũng như uy tín trong công tác giảng dạy của nhà trường nói
chung và chất lượng đội ngũ giảng viên nói riêng.
* Mức lương bình quân của sinh viên nhận được khi mới ra trường
Mức lương của sinh viên sau khi ra trường cũng là một nhân tố phản
ánh chất lượng giảng dạy của các trường đại học. Chất lượng giảng dạy
càng cao thì chất lượng sinh viên ra trường càng cao từ đó tăng cơ hội để
sinh viên nhận được mức lương hấp dẫn. Dưới đây là kết quả nghiên cứu
về mức lương sau khi ra trường sinh viên tại trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp nhận được.
Bảng 3.6: Mức lương bình quân của sinh viên sau khi ra trường
Mức lương 2014 (%) 2015(%) 2016(%)
4-6 triệu 56 55 56
6-10 triệu 29 25 24
Trên 10 triệu 15 20 20
Tổng số 100 100 100
Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức của trường
Dựa vào bảng số liệu nhận thấy, mức lương của sinh viên sau khi ra
trường ở mức tương đối cao so với mức lương bình quân của người lao động
nước ta.
64
Năm 2014, trong tổng số sinh viên tốt nghiệp của trường có 56% sinh
viên nhận được mức lương từ 4-6 triệu đồng, 29% sinh viên nhận được mức
lương 6-10 triệu và 15% sinh viên nhận được mức lương trên 10 triệu. Sang
năm 2015, số sinh viên viên tốt nghiệp tại trường tăng, trong đó, 55% sinh
viên có mức lương 4-6 triệu đồng, 25% sinh viên có mức lương 6-10 triệu
đồng và 20% sinh viên có mức lương trên 10 triệu. Đến năm 2016, trong số
sinh viên của viện tốt nghiệp của trường có 56% sinh viên có mức lương 4-6
triệu đồng, 24% sinh viên có mức lương 6-10 triệu và 20% sinh viên có mức
lương trên 10 triệu.
Như vậy, mức lương mà sinh viên trường đại học kỹ thuật công nghiệp
Thái Nguyên nhận được sau khi ra trường là tương đối cao so với mặt bằng
chung. Điều này thể hiện chất lượng và uy tín trong công tác giảng dạy của
đội ngũ cán bộ viên chức trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
b. Về chất lượng phục vụ đào tạo
Các cán bộ quản lý, phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o ở các phòng ban và các khoa là những người tận tụy trong công việc, cùng với đội ngũ giảng viên hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao. Hàng năm, đô ̣i ngũ cán bô ̣ này cũng đươ ̣c đánh
giá xếp loa ̣i mứ c đô ̣ hoàn thành công viê ̣c. Theo đó , kết quả đánh giá như sau:
Bảng 3.7: Chất lượng phục vụ đào tạo của đội ngũ giảng viên
Xếp loại
Năm 2012 TT SL % người
Năm 2013 TT SL % người
Năm 2014 TT SL % người
Năm 2015 TT SL % người
Năm 2016 TT SL % người
Hoàn thành xuất
7
8,0
9
9,1
8
7,8
10
9,0
12
10,3
sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt
18
20,7
10
10,1
21
20,6
20
18,0
23
19,7
Hoàn thành
58
66,7
69
69,7
67
65,7
78
70,3
74
63,3
Chưa hoàn thành
4
4,6
11
11,1
6
5,9
3
2,7
8
6,8
99
Tổng số
87
100,0
100,0 102 100,0
111
100,0
117
100,0
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức - trường ĐHKTCN
65
Như vậy, số lươ ̣ng cán bô ̣ hoàn thành công viê ̣c hàng năm khá lớ n chiếm
đến 65,69% trong năm 2014; 70,27% năm 2015 và 63,25% vào năm 2016. Số
lươ ̣ng cán bô ̣ hoàn thành tốt nhiê ̣m vu ̣ cũng tương đố i lớn dao đô ̣ng trong
khoảng 18%-21%. Bên cạnh đó, hàng năm có từ 8-12 cán bô ̣ đươ ̣c đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiê ̣m vụ đây đều là những cán bô ̣ có đó ng gó p lớ n trong
công tác quản lý, phục vu ̣ đào ta ̣o củ a Nhà Trườ ng. Tuy nhiên, trong công tác đánh giá vẫn tồn tại những cán bô ̣ chưa hoàn thành công viê ̣c đươ ̣c phân công. Với những cán bô ̣ không hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ này, Nhà trườ ng sẽ gử i
đi đào ta ̣o, bồ i dưỡng la ̣i nghiệp vu ̣ quản lý hoă ̣c đề xuất dừng hơ ̣p đồ ng viên
chứ c với những cán bô ̣ này. 3.2.2.5. Về năng lực chuyên môn
a. Năng lực của đội ngũ giảng viên
Để đánh giá năng lực giảng da ̣y cũng như năng lực phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o củ a đô ̣i ngũ cán bộ viên chứ c ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p, theo kết quả điều tra về đánh giá năng lực đố i vớ i giảng viên Nhà trườ ng như sau (xem bảng 3.8).
Bảng 3.8: Kết quả tự đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Kết quả tự đánh giá của GV
TT %
TT %
TT %
TT %
TT %
SL người
SL người
SL người
SL người
SL người
175
51,2
178
49,3
198
52,2
214
54,6
247
61,6
kiến Đủ thức, trình độ và kỹ năng
90
26,3
97
26,9
97
25,6
103
26,3
121
30,2
Cần phải bồi về dưỡng chuyên môn
77
22,5
86
23,8
84
22,2
75
19,1
33
8,2
Cần phải bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ sư phạm
Tổng số
342
100,0
361
100,0
379
100,0
392
100,0
401
100,0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thứ cấp và điều tra của tác giả (2016)
66
Kết quả đánh giá năng lực giảng da ̣y củ a đô ̣i ngũ giảng viên đã cho thấy,
phần lớ n cán bô ̣ giảng viên đều nhâ ̣n thấy mình đủ kiến thứ c, trình đô ̣, kỹ
năng để tham gia giảng dạy chiếm trên 50% số lượng giảng viên toàn trường.
Năm 2016, số lươ ̣ng giảng viên tự đánh giá đủ năng lực tăng đến 61,6%. Tuy
nhiên, số lượng giảng viên tự đánh giá không đáp ứng về năng lực chuyên
môn và năng lực sư phạm vẫn chiếm tỷ lê ̣ khá lớ n. Đây là điều cần xem xét
khi tất cả các giảng viên tham gia giảng da ̣y trong Nhà trường đều phải hoàn
thành chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và trải qua các buổi kiểm tra đánh giá của
các hội đồng trong Nhà trường. Như vâ ̣y, có thể thấy các buổ i đánh giá, to ̣a
đàm củ a Nhà trườ ng chưa đa ̣t hiệu quả như mong đơ ̣i, chưa giúp đô ̣i ngũ
giảng viên nâng cao năng lực phu ̣c vụ giảng da ̣y.
b. Về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 3.9: Đánh giá năng lực phục vụ đào tạo của đội ngũ CB quản lý
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Năm 2016
Xếp loại
TT %
TT %
TT %
SL người
TT %
SL người
TT %
SL người
SL người
SL người
Đủ kiến thức, kỹ
năng
để
hoàn
50
57,5
63
63,6
68 66,7
70
63,1
65
55,6
thành nhiệm vụ
Cần trang bị thêm
kiến thức và kỹ
18
20,7
21
21,2
20 19,6
23
20,7
29
24,8
năng
Cần bồi dưỡng
7
8,0
10
10,1
11 10,8
14
12,6
10
8,5
thêm về kiến thức
Cần bồi dưỡng
12
13,8
5
5,1
3
2,9
4
3,6
13
11,1
thêm về kỹ năng
Tổng số
87
100,0 99 100,0 102 100,0 111 100,0
117
100,0
Nguồn: Tổng hợp kết quả tự đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các năm
67
Kết quả tự đánh giá về năng lực phục vụ đào ta ̣o củ a đội ngũ cán bô ̣ quản lý Nhà trường cho thấy mă ̣c dù đô ̣i ngũ cán bô ̣ phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o chỉ bằng 1/3 đội ngũ cán bộ giảng viên trong trườ ng nhưng chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ này
đang giảm đi nhanh chóng. Nếu năm 2012, có 57,5% số cán bô ̣ đánh giá đủ năng lực công tác thì đến năm 2016, số lươ ̣ng này giảm cò n 55,6%. Cù ng vớ i đó là số lượng cán bô ̣ cần được trang bi ̣ thêm kiến thứ c, kỹ năng tăng lên từ 20,7% năm 2012 lên 24,8% năm 2016. Như vâ ̣y, có thể thấy những năm gần đây Nhà trườ ng mớ i chỉ chú tro ̣ng nâng cao năng lực cho đô ̣i ngũ cán bô ̣ giảng viên mà chưa quan tâm, ta ̣o điều kiện cho cán bô ̣ nhân viên quản lý tại
các phòng ban đươ ̣c tham gia đào ta ̣o tập huấn theo đúng chuyên ngành từ đó
nâng cao năng lực phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o của mình. 3.2.2.5. Về năng lực giáo dục
Đội ngũ CBVC ở Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p từng bước đạt
chuẩn trình độ đào tạo và năng lực giáo du ̣c, trong đó một tỷ lệ khá cao cán
bô ̣ đã đạt trình độ trên chuẩn về năng lực giáo dục. Với viê ̣c tiếp cận các
phương pháp giáo dục và phương thức quản lý tiên tiến, hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c
ta ̣i Nhà trường đã bám sát nhu cầu xã hội, giảm bớt lý thuyết, tăng thực hành
và hướ ng đến phương thức giáo dục tiên tiến.
Đô ̣i ngũ giảng viên khắc phục dần phương pháp giáo dục kiến thức hàn
lâm nâng cao năng lực hướng dẫn, tổ chức cho sinh viên Nhà trườ ng tự học,
tự nghiên cứu. Đến nay, tuy việc đổi mới năng lực giáo du ̣c trong Nhà trườ ng
chưa đáp ứng như mong đơ ̣i. Song đã có nhiều chuyển biến trong điều hành
của cán bộ quản lý, xu hướng quản lý chất lượng đang dần được đội ngũ cán
bộ quản lý vận dụng, chỉ đạo.
Nhìn chung, năng lực giáo dục của giảng viên và năng lực quản lý của
cán bộ phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o Nhà trườ ng đang có chuyển biến tích cực, tạo ra
những nét mới, làm tiền đề để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới sâu sắc phương
68
pháp, qui trình giáo dục và đào tạo ta ̣i trườ ng trong thờ i gian tớ i. Điều này
giú p ta ̣o môi trường học tập trong sáng, lành mạnh và sự phấn đấu thi đua
giành kết quả tốt là những thành quả mà nhà trường đạt được trong suốt
những năm vừa qua.
3.2.2.6. Về năng lực nghiên cứu khoa học
Trong bất kỳ trường đại học nào, khi nói đến đào tạo và phát triển thì
cũng phải nói đến kết quả nghiên cứu khoa học, đây là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá cả về lượng và chất của đội ngũ CBVC Nhà trường; mă ̣c dù còn
nhiều khó khăn, nhưng Nhà trường đã cố gắng tăng cường và đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học và thu hút được đông đảo CBVC tham gia,
trong thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng (xem bảng 3.10).
Bảng 3.10: Kết quả các sản phẩm NCKH của đội ngũ CBVC
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số lượng sản phẩm
SL
SL
SL
SL
SL
TT
TT
TT
TT
TT
nghiên cứu khoa học
%
%
%
%
SP
SP
SP
SP
SP
%
Số lượng sản phẩm được
10
4,7
13
6
18
6,9
21
7,4
23
10,6
trưng bày trong các triển lãm
Số lượng sản phẩm được
31
14,5
33
14
32
12,3
36
12,7
43
19,7
trình bày trong các hội thảo
Số lượng sản phẩm được
45
21,0
48
21
58
22,3
69
24,3
10
4,6
đăng trên các tạp chí khoa
học của trường
Số lượng sản phẩm lưu
128 59,8 138 59
152 58,5 158 55,6 142 65,1
hành nội bộ trường
Tổng số công trình
214 100,0 232 100 260 100,0 284 100,0 218 100,0
nghiên cứu khoa học
Nguồn: Phòng NCKH và HTQT- Trường ĐHKTCN
69
Kết quả nghiên cứu khoa học của đội ngũ CBVC có xu hướng tăng lên
qua các năm. Năm 2012, tổng số sản phẩm nghiên cứu khoa học là 214 sản
phẩm và tăng đần đến 2015 là 284 sản phẩm. Tuy nhiên, đến năm 2016 số
lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học lại giảm xuống còn 218 sản phẩm so
với các năm.Tuy nhiên, phần lớ n các nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a đô ̣i ngũ CBVC trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p chỉ đươ ̣c lưu hành trong nô ̣i bô ̣ trườ ng, năm 2016 số lươ ̣ng NCKH lưu hành trong bô ̣ bô ̣ trườ ng chiếm đến 65,1%. Số lươ ̣ng các sản phẩm đươ ̣c đăng trên các ta ̣p chí khoa ho ̣c hoặc đươ ̣c trưng bày ta ̣i các triển lãm khoa học chiếm tỷ tro ̣ng rất thấp. Điều này cho thấy, NCKH củ a CBVC Nhà trườ ng chưa đạt chất lươ ̣ng cũng như chưa được đánh giá cao. Mă ̣t khác, tổ ng số lươ ̣ng các công trình nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a CBVC Nhà trườ ng cò n có xu hướ ng giảm mạnh trong năm 2016 vớ i 218 đề tài (giảm 66
đề tài so vớ i năm 2015 và 42 đề tài so vớ i năm 2014). Như vâ ̣y, năng lực tham gia nghiên cứ u khoa ho ̣c của đô ̣i ngũ CBVC nhà trườ ng cò n thấp. Tình tra ̣ng này xuất phát từ các nguyên nhân: Thứ nhất, chính sách về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được thông thoáng, chưa rõ ràng, nhiều thủ
tục rườm rà, gây cản trở cho người thực hiện; Thứ hai, thời gian nghiên cứu
khoa ho ̣c của cán bô ̣ chưa được đảm bảo, chưa có thời gian dành riêng cho việc nghiên cứu khoa học, đa số thời gian phải dành cho công tác giảng dạy
ta ̣i trường; Thứ ba, năng lực nghiên cứu khoa học của nhiều viên chức trong trườ ng chưa đáp ứng được nhiệm vụ, thiếu các nhà khoa học đứng đầu ngành,
khoa, thiếu các nhóm nghiên cứu, và khả năng làm việc nhóm của nhiều viên
chứ c còn hạn chế; Thứ tư, nguồ n kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu
khoa học trong những năm vừa qua ta ̣i Nhà trườ ng còn thấp. Cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học chưa có tính cập nhật kịp thời.
Như vâ ̣y, các nguyên nhân khách quan và chủ quan đã khiến cho năng lư ̣c nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a đô ̣i ngũ CBVC trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công
70
nghiê ̣p bi ̣ ha ̣n chế điều này ảnh hưở ng trư ̣c tiếp đến chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC Nhà trườ ng. 3.2.2.6. Về năng lực tự bồi dưỡng
Năng lực tự bồi dưỡng lại là yếu tố tất yếu của nhu cầu phát triển của
mỗi thành viên và toàn thể tổ chức, đơn vị. Nhận thức được điều này, đô ̣i ngũ CBVC Nhà trường luôn cố gắng tự bồi dưỡng mình thông qua viê ̣c nâng cao
trình độ ngoại ngữ và tin học. Đồng thời học hỏi lẫn nhau chia sẻ kinh nghiệm
trong công tác để thấy được những khó khăn vướng mắc qua đó tự nâng cao
trình độ của mình.
Tuy nhiên, năng lực tự bồi dưỡng của đội ngũ CBVC Nhà trường còn
nhiều ha ̣n chế: (i) Một số viên chứ c đi học tập, tự bồi dưỡng chỉ nhằm thoả mãn sở thích cá nhân hoặc đáp ứng điều kiện cần và đủ đối với tiêu chuẩn
ngạch viên chứ c nên kết quả quá trình tự bôi dưỡng không cao, hiệu quả đạt chỉ ở mức trung bình; (ii) Nhà trườ ng chưa có sự tổ chức, quản lý chặt chẽ cũng như chưa có chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm khuyến khích và động viên tất cả viên chứ c Nhà trườ ng cùng tham gia tự bồ i dưỡng nên hiệu quả công tác này không cao.
Để khắc phục những hạn chế trên và tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ
trong đội ngũ CBVC của Nhà trường, các cấp lãnh đạo cần nâng cao nhâ ̣n
thứ c cho mỗi CBVC trong trườ ng về vai trò, trách nhiệm của mình trước yêu
cầu và nhiệm vụ mới, chuẩn bị về mặt tư tưởng, tạo ra ý chí hành động nhất
quán trong toàn thể đội ngũ để thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và phát
triển Nhà trường trong tương lai.
3.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
3.3.1. Chất lượng đội ngũ CBVC (2012-2016)
3.3.1.1. Chất lượng đội ngũ CBVC về nâng cao thể lực
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ CBVC của Trường, tạo điều kiện
để cán bộ có đầy đủ sức khỏe, yên tâm làm việc. Hàng năm, Trường luôn tổ
71
chức khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBVC của trường. Theo định kỳ, 6
tháng một lần, trạm y tế của Trường lại ra thông báo đề nghị các đơn vị đăng ký
khám sức khỏe định kỳ. Các nội dung khám bao gồm: Nội lâm sàng tổng hợp, X
quang tim phổi, Điện tâm đồ, siêu âm ổ bụng tổng quát, Nội soi tai mũi họng,
Xét nghiệm máu (Glucose, GOT, GPT, Cholesterol, Triglycerit, Nhóm máu
ABO-RH) và nội dung khám riêng cho cán bộ nữ. Lịch khám định kỳ được bố
trí cho các phòng ban và khám tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Dưới đây là kết quả khám định kỳ hàng năm của Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp:
Bảng 3.11: Kết quả khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2012 đến 2016
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Loại sức khỏe
Sl người
Tỷ trọng
Sl người
Tỷ trọng
Sl người
Tỷ trọng
Sl người
Tỷ trọng
Sl người
Tỷ trọng
32
7,6
44
9,6
53
11,0
58
11,5
61
11,8
246
58,7
265
57,6
270
56,1
266
52,9
306
59,1
128
30,5
144
31,3
149
31,0
158
31,4
148
28,6
13
3,1
7
1,5
9
1,9
21
4,2
3
0,6
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Loại I Loại II Loại III Loại IV Cộng
419
503
518
460 481 Nguồn: Trạm y tế – Trường ĐHKTCN
Bảng số liệu trên cho thấy sức khỏe của đội ngũ lao động tại nhà máy
cán thép Thái Nguyên được chia thành 4 loại bao gồm:
+ Loại I: có sức khỏe tốt
+ Loại II: Khỏe, đủ sức khỏe để làm việc
+ Loại III: Sức khỏe bình thường
+ Loại IV: Sức khỏe chưa tốt.
Kết quả khám định kỳ cho thấy đa số CBVC có sức khỏe tốt. Số lượng
CBVC có sức khỏe chưa tốt chiếm tỷ lệ thấp và đang có xu hướng giảm dần
qua các năm. Kết quả này cũng phần nào cho thấy sự quan tâm của ban lãnh
72
đạo Nhà trường với công tác chăm sóc sức khỏe cho CBVC, góp phần cải
thiện sức khỏe cho đội ngũ CBVC tại Trường.
3.3.1.2. Chất lượng đội ngũ CBVC về nâng cao trí lực
Trí lực của đô ̣i ngũ CBVC cũng là một trong những nhân tố quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực Nhà trườ ng. Trí lực của đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c trường Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuật Công nghiê ̣p thể hiện ở trình độ học vấn,kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm và kinh nghiệm làm việc
của cán bộ Nhà trườ ng. Những năm gần đây, nâng cao trí lực cho đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng có được những kết quả tích cực (xem bảng 3.12).
Đơn vị: cán bộ
Bảng 3.12: Kết quả về nâng cao trí lực cho CBVC tại Nhà trường
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Kế hoạch
trình độ
Kế
Thực
Kế
Thực
Kế
Thực
Kế
Thực
Kế
Thực
nhân lực
hoạch
hiện
hoạch
hiện
hoạch
hiện
hoạch
hiện
hoạch
hiện
65
60,0
65
60,3
70
66,1
70
64,4
75
69,8
Trên đại học
25
21,0
25
21,5
26
26,6
28
15,6
24
21,2
Đại học
Cao đẳng và
10
19,0
10
18,2
4
7,3
2
20
1
10
trung cấp
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức-Trường ĐHKTCN
Theo kết quả cho thấy, hoạt động nâng cao trí lực củ a trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p trong các năm không đáp ứ ng đươ ̣c kế hoa ̣ch đề ra.Đố i vớ i trình đô ̣ trên đa ̣i ho ̣c, tỷ lê ̣ CBVC Nhà trườ ng luôn thấp hơn kế hoa ̣ch đề ra. Năm 2016, số lươ ̣ng cán bô ̣ có trình độ trên đa ̣i ho ̣c thực tế là 69,8% trong khi
theo kế hoa ̣ch là 75%, số lươ ̣ng cán bô ̣ đa ̣i ho ̣c thực tế ta ̣i trườ ng là 21,2% trong khi kế hoa ̣ch đề ra là 24%. Bên ca ̣nh đó , số lươ ̣ng CBVC có trình đô ̣ cao đẳng, trung cấp la ̣i luôn cao hơn rất nhiều so vớ i kế hoa ̣ch đề ra. Như vâ ̣y, công tác nâng cao trí lực cho CBVC của Nhà trườ ng không thu đươ ̣c kết quả như mong đơ ̣i. Số lươ ̣ng CBVC trình đô ̣ đa ̣i ho ̣c, trên đa ̣i ho ̣c ít hơn so vớ i kế hoa ̣ch, ngươ ̣c la ̣i cán bô ̣ viên chứ c trình đô ̣ cao đẳng, trung cấp la ̣i nhiều hơn rất nhiều so vớ i tiêu chuẩn quy đi ̣nh.
73
Nhìn chung, chất lượng trí lực của CBVC Nhà trường đã đáp ứng được
tương đối yêu cầu dạy và học trong Nhà trường. Điều này thể hiện Nhà
trường đã đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBVC thông qua các chính sách, hoạt động của mình.
3.3.1.3. Chất lượng đội ngũ CBVC về nâng cao tâm lực
Chất lượng tâm lực phản ánh phẩm chất và thái độ làm việc của toàn thể
CBVC của trường. Trong suốt thời gian thành lập cho đến nay, bên cạnh
những thành tích to lớn mà Trường đạt được trong công tác dạy và học thì các
hoạt động phong trào, tác phong, đạo đức của toàn thể CBVC đều đáng được
ghi nhận.
Phẩm chất, tác phong làm việc của CBVC là yếu tố nội lực tiềm tàng bên
trong mỗi người.Nó biểu hiện ra ngoài ở sự nhiệt tình, ý thức tổ chức kỷ luật,
tính trách nhiệm, khả năng chịu áp lực trong công việc. Nghiên cứu về nội
dung này cho thấy đây là một nhân tố chậm thay đổi, nó khác với năng lực
chuyên môn có thể nâng cao nhanh chóng qua đào tạo. Yếu tố này chỉ có thể
do tính tự giác của mỗi người.
Để nâng cao phẩm chất mỗi người CBVC trong Nhà trường, trước tiên
xây dựng một môi trường làm việc thoải mái nhưng vẫn phải đảm bảo có tính
kỷ luật cao, thưởng phạt phân minh, rõ ràng và công bằng với mọi đối tượng.
Bên cạnh đó, có khen thưởng hợp lý để khuyến khích tinh thần lao động của
cá nhân mỗi người.
Nhìn chung đội ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
đều là những người có trình độ, có ý thức, thái độ, tác phong làm việc nghiêm
túc. Họ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm đối với công
việc. Ngoài việc thực hiện thời giờ làm việc nghiêm chỉnh thì người lao động
khá nhiệt tình với các hoạt động đoàn thể trong Trường. Điều đó đã tạo sự gắn
kết thân thiết giữa các thành viên và giữa thành viên với đơn vị.
74
Để nâng cao chất lượng tâm lực của toàn thể CBVC, Nhà trườngcũng đã
tích cực thực hiện một số hoạt động để nâng cao phẩm chất đạo đức, tác
phong nghề nghiệp của đội ngũ CBVC như:
- Hoạt động khen thưởng kỷ luật: Nhà trường xây dựng quy chế thi đua
khen thưởng cụ thể quy định các tiêu chí khen thưởng, mức khen thưởng cho
người lao động. Đây là nguồn động lực to lớn giúp CBVC phấn đấu, nỗ lực
đạt các mốc khenthưởng cao hơn, giảm thiểu các hành vi vi phạm lao động.
Đối với những cá nhân có thành tích cao trong công tác thì ban lãnh đạo
cũng sẽ cân nhắc về việc nâng bậc lương trước thời hạn để ghi nhận thành
tích, nỗ lực của cá nhân đó. Đó là nguồn khích lệ to lớn giúp các cá nhân
cạnh tranh phát triển.
Các hoạt động khen thưởng, khích lệ người lao động bằng cả vật chất và
tinh thần như trao giấy khen, thưởng đột xuất, thưởng định kỳ đã trở thành
mục tiêu phấn đấu của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn
trường. Mọi người đều có ý thức và tự giác nâng cao phẩm chất, tác phong
cũng như kiến thức, kỹ năng làm việc.
- Hoạt động đánh giá thực hiện công việc: Trong những năm gần đây khi
yêu cầu dạy và học ngày càng cao thì Nhà trường cũng đặc biệt khuyến khích
việc phát triển các kỹ năng làm việc cá nhân, kỹ năng làm việc nhóm. Đó là
những kỹ năng mềm hết sức cần thiết cho việc tư duy, sáng tạo và quản lý như:
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng học và tự học, kỹ năng thuyết trình,… Để
khuyến khích cán bộ, giáo viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đó, Nhà trường
luôn tạo điều kiện cho họ có thể linh hoạt sắp xếp thời gian công tác để có thể tự
đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo về rèn luyện kỹ năng làm
việc, gửi đi đào tạo, tập huấn các lớp kỹ năng mềm của Bộ tổ chức.
Hoạt động đánh giá thực hiện công việc được Nhà trường khá quan tâm,
một mặt nó phản ánh được chất lượng công việc hoàn thành, một mặt nó là
tiền đề giúp Ban lãnh đạo có những quyết sách nhân sự phù hợp. Hoạt động
75
này càng được thực hiện sát sao trong thời gian gần đây đã thúc đẩy ý thứclao
động của cán bộ viên chức lên đáng kể.
- Hoạt động phúc lợi xã hội: Công đoàn cùng lãnh đạo Nhà trường luôn
đảm bảo cán bộ, giáo viên, nhân viên của mình được hưởng các chế độ phúc
lợi tốt nhất như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cũng
như các chế độ thăm hỏi, nghỉ dưỡng khác. Người lao động trong Trường cảm
thấy rất tin tưởng, trân trọng và yên tâm gắn bó, công tác tại Trường.
Con người hiện đại cần phải phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực và
cả đạo đức, tâm hồn. Đây chính là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.3.1.4. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC
Cùng với phát triển về số lượng, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp rất
chú trọng đến việc làm thế nào để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
những kiến thức, kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ CBVC Nhà trườ ng, nhất là đối với CBVC mới tuyển. Để công tác này đa ̣t hiê ̣u quả, Nhà trườ ng luôn tiến hành các hoạt động đào tạo, cách thức tổ chức là phân lớp tùy theo trình độ của
CBVC. Các lớp này được phân bổ thời gian hợp lý theo lịch dạy của giảng viên.
Nhờ có lịch phân bổ theo thời gian hợp lý và mục tiêu cụ thể cho mỗi lớp tiếng
Anh. Học viên theo từng lớp sẽ đạt được mục tiêu của lớp đề ra, nếu không sẽ
phải học tiếp. Nhờ cách thức này mà các giảng viên được động viên, khuyến
khích học tập theo từng cấp độ. Mang lại những hiệu quả tốt nhất.
Bên ca ̣nh đó , để thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng đào ta ̣o nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i
ngũ CBVC trẻ, Nhà trườ ng cò n phân công các cán bô ̣ có thâm niên công tác
giúp đỡ đội ngũ cán bô ̣ trẻ, cán bô ̣ mớ i đươ ̣c tuyển du ̣ng. Sự phân công này
đươ ̣c cụ thể hoá thành những kế hoạch nằm trong nội dung hoạt động củ a
năm học trong các cấp lãnh đạo Nhà trường, lãnh đạo các khoa chuyên môn,
nên phát huy được hết trách nhiệm và lòng nhiệt tình của đô ̣i ngũ viên chứ c
lâu năm. Tuy nhiên, đô ̣i ngũ CBVC trẻ, mớ i đươ ̣c tuyển du ̣ng cò n mang tâm
76
lý ngại phiền hà, chưa hò a nhâ ̣p ngay vào tổ chứ c nên phương pháp, cách thứ c
đào ta ̣o này chưa đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả cao.
Hơn nữa, tham gia các cuô ̣c thảo luận với sinh viên và hô ̣i thảo vớ i đồ ng nghiê ̣p và lãnh đa ̣o các cấp Nhà trườ ng cũng là mô ̣t phương pháp để tiến hành để nâng cao chất lươ ̣ng cho CBVC Nhà trườ ng. Thông qua các buổ i thảo luâ ̣n các giảng viên hướng dẫn cho sinh viên ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứ u đúng trọng tâm, trọng điểm, đi sâu vào chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng những kiến thức
đó học để giải quyết, xử lý các tình huống cụ thể trong thực tiễn. Đồ ng thờ i đô ̣i ngũ CBVC là giảng viên cũng tiếp nhận được những ý kiến phản hồi của người học, những vướng mắc trong thực tế của các sinh viên... Từ đó, giúp
cho các giảng viên có cơ hội học hỏi, tiếp cận thực tế, cải tiến, đổi mới
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng sinh viên.
3.3.1.5. Thực trạng tiếp cận trong đào tạo và phát triển của đội ngũ CBVC
Công tác đào ta ̣o phát triển của trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuật Công nghiê ̣p
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC đươ ̣c tiếp câ ̣n theo các cách sau:
Thứ nhất, lãnh đa ̣o Nhà trường phân công cho phòng Hành chính - Tổ chức lập phiếu điều tra gử i đến từng bộ phận trong Nhà trường. Các phiếu này chủ yếu dành cho một người trong ban lãnh đạo và toàn thể CBVC trong trường. Nội dung chủ yếu của những phiếu khảo sát này gồ m các câu hỏ i liên quan đến nhu cầu về vâ ̣t chật, kiến thức kỹ năng, kiến thứ c chuyên môn củ a đố i tươ ̣ng được hỏ i. Thông tin thu đươ ̣c trong các phiếu khảo sát này giúp ban lãnh đạo Nhà trườ ng thấy được nhu cầu của từng CBVC, qua đó có thể đáp ứng được một phần nào đó những yêu cầu để nâng cao chuyên môn.
Thứ hai, Ban lãnh đạo sử dụng những những báo cáo về tình hình tài
chính nhân sự tại các bộ môn, trung tâm, khoa ngành. Những báo cáo dự toán này giúp lãnh đạo Nhà trường định hình được tình hình tài chính trong những
năm sắp tới. Và phân bổ ngân sách hợp lý. Đồng thời qua đó giúp định hình
được nguồn nhân lực hiện tại phân bổ đã đều chưa? Có các giải pháp để khắc
phục hiện tượng trên. Một nhà trường muốn phát triển được phải có sự phân
bổ đều lực lượng lao động, cùng nhau hướng tới sự phát triển chung. Qua đó
77
biết được cần thiết phải có những chương trình đào tạo nào hợp lý. Dựa vào
tình hình thực tế, Nhà trường đã biết được những CBVC nào cần đào tạo
thêm về tiếng Anh, CBVC nào cần phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm, những nhân viên nào cần được bồi dưỡng về trình độ tin học.
3.3.2. Kết quả đánh giá về nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC tại trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Để đánh giá kết quả nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC trườ ng Đa ̣i ho ̣c
Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p, tác giả thực hiê ̣n phỏ ng vấn đố i vớ i 225 cán bô ̣ viên chứ c
Nhà trườ ng về nâng cao chuyên môn; nâng cao trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ, nâng cao kỹ
năng quản lý và phương pháp giảng da ̣y; nâng cao trình đô ̣ nghiên cứ u khoa ho ̣c.
Sau khi phỏ ng vấn, xử lý số liê ̣u tác giả thu được những kết quả như sau:
3.3.2.1. Nâng cao về trình độ chuyên môn
Hàng năm, để nâng cao trình đô ̣ chuyên môn, chất lươ ̣ng cho đô ̣i ngũ CBVC nhà trườ ng, Ban lãnh đa ̣o Nhà trườ ng đã tạo điều kiện cho cán bộ giảng viên tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình đô ̣ sư pha ̣m, trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ, trình đô ̣ tin ho ̣c và kỹ năng sử du ̣ng máy mó c, trang thiết bi ̣ giảng da ̣y. Số lươ ̣ng các khó a đào ta ̣o hàng năm đươ ̣c thể
hiện (xem bảng 3.13) như sau:
Bảng 3.13: Hoạt động đào tạo cho đội ngũ CBVC Nhà trường
Đơn vị: Cán bộ
Chỉ tiêu
Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Đào tạo sử dụng trang thiết bị máy móc mới
Năm 2012 115 80
Năm 2013 121 96
Năm 2014 135 107
Năm 2015 178 121
Năm 2016 184 178
Tỷ lệ được đào tạo so với nhu cầu cần đào tạo (%)
48
52
48
46
69
Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường ĐHKTCN
Trong những năm gần đây, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBVC trường Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p đã được quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện việc chuẩn hoá nâng cao
78
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của toàn thể đội ngũ. Các khó a đào ta ̣o kỹ năng giảng da ̣y cũng như trình đô ̣ chuyên môn cho đô ̣i ngũ cán bô ̣ giảng viên Nhà trườ ng tăng nhanh qua các năm. Các khó a đào ta ̣o này đươ ̣c tổ chứ c nhằm giúp cho các giảng viên có thêm những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ
sư phạm, nâng cao kỹ năng soạn giáo án, giáo trình và các kỹ năng lên lớp,
thảo luận, làm việc nhóm... Tuy nhiên, tỷ lê ̣ cán bô ̣ đươ ̣c đào ta ̣o hàng năm vẫn chưa đáp ứ ng nhu cầu cần đào ta ̣o. Năm 2016 tỷ lê ̣ này chỉ đa ̣t 69% mă ̣c dù có sự tăng lên đáng kể so vớ i các năm trướ c song vẫn không đảm bảo yêu cầu đề ra. Thực tra ̣ng này là do công tác đào tạo củ a Ban lãnh đa ̣o nhà trườ ng chưa được cụ thể hoá thành kế hoạch ngắn hạn, dài hạn củ a Nhà trường và của đơn vị phò ng, khoa. Phần lớn lãnh đạo các phò ng, khoa chưa thấy được nhu cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên của mình,
việc lựa chọn, bố trí sắp xếp giảng viên đi học tập, bồi dưỡng chưa hợp lý,
chưa kích thích được nhu cầu cần phải đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên. Mặt
khác do tình trạng thiếu giảng viên nên họ phải dạy vượt định mức quá nhiều
giờ nên không có thời gian tham gia các khó a đào ta ̣o.
Bên ca ̣nh đó , các hoa ̣t động đào ta ̣o đố i vớ i cán bô ̣ quản lý Nhà trườ ng cũng được Ban lãnh đa ̣o Nhà trường quan tâm chú tro ̣ng. Thể hiê ̣n ở các khó a đào ta ̣o hàng năm được tổ chức như sau:
Bảng 3.14: Công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà trường
Đơn vị: Cán bộ
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
43
56
47
38
32
65 13 15
67 28 21
82 16 21
74 24 12
70 20 14
23
28
14
21
18
34
36
42
37
30
Đào tạo phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp Đào tạo năng lực chuyên môn Đào tạo năng lực lãnh đạo nhà trường Đào tạo năng lực quản lý nhà trường Năng lực xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Tỷ lệ được đào tạo so với nhu cầu cần đào tạo (%)
Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường ĐHKTCN
79
Có thể nhâ ̣n thấy, trong các khó a đào ta ̣o ngắn hạn được tổ chứ c, Ban lãnh đạo Nhà trườ ng chú trọng nhất đến công tác đào ta ̣o về chuyên môn cũng như đào tạo nâng cao phẩm chất đa ̣o đứ c cho cán bô ̣. Điều này đươ ̣c thể hiê ̣n khi số lươ ̣ng các lớ p đào ta ̣o này đươ ̣c tổ chứ c hàng năm chiểm tỷ lê ̣ chủ yếu. Cụ thể năm 2016, Nhà trưở ng tổ chức 70 lớ p đào tạo về chuyên môn và 32 lớp đào ta ̣o về phẩm chất đa ̣o đứ c, nghề nghiê ̣p cho cán bô ̣ quản lý các phò ng ban. Tuy nhiên, khi so sánh số lươ ̣ng cán bộ được đào ta ̣o thực tế vớ i nhu cầu cần được đào ta ̣o ta ̣i Nhà trườ ng nhâ ̣n thấy tỷ lê ̣ đươ ̣c đào ta ̣o rất thấp và cò n kém xa so với nhu cầu. Năm 2016, tỷ lê ̣ này chỉ đa ̣t 30% giảm 7% so vớ i năm 2015 và 12% so với năm 2014. Đây là ha ̣n chế trong công tác đào ta ̣o củ a Nhà trường khiến cho chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ phu ̣c vu ̣ đào ta ̣o củ a trườ ng không đươ ̣c nâng cao. Điều này là do điều kiện nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô ̣ Nhà trườ ng còn hạn hẹp, nên không động viên được nhiều cán bô ̣ đi học tập nâng cao trình độ.
Dưới đây là kết quả khảo sát đội ngũ CBVC về nâng cao trình độ
chuyên môn:
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đội ngũ CBVC về nâng cao chuyên môn
Câu hỏi
1
2
3
4
5 ĐTB
Nhóm nhân tố
18 26
65
67 44 3,42
20 31
66
66 37 3,31
19 29
67
54 51 3,40
10 18
53
56 83 3,84
Nâng cao về chuyên môn
11 19
55
60 75 3,77
21 28
70
55 46 3,35
Anh/Chị nhận thấy khả năng chuyên môn của cá nhân luôn được nâng cao theo thời gian Anh/Chị cảm thấy tự tin về kiến thức chuyên môn khi truyền đạt cho sinh viên Anh/Chị cảm thấy tự tin về kiến thức chuyên môn khi trao đổi kiến thức với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường Anh/Chị được nhà trường tạo điều kiện tham gia đầy đủ các chương trình nâng cao chuyên môn Nhà trường thể hiện sự quan tâm, chú trọng tới các hoạt động nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giảng viên Các chương trình nâng cao kiến thức chuyên môn được nhà trường tổ chức rất thu hút và hiệu quả
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát đội ngũ CBVC
80
Theo kết quả phỏng vấn cho thấy, công tác nâng cao chất lươ ̣ng cho cán bô ̣ nhân viên tại trườ ng Đa ̣i học Kỹ thuật Công nghiê ̣p chưa thâ ̣t sự hiê ̣u quả, giú p nâng cao chuyên môn cho cán bô ̣ Nhà trườ ng. Phần lớn cán bô ̣ được phỏng vấn đều không tự tin vớ i những kiến thứ c khi truyền đa ̣t cho sinh viên (nội dung phỏng vấn đạt 3,31 điểm) cũng như khi giao đổ i chuyên môn vớ i đồ ng nghiê ̣p (nô ̣i dung phỏ ng vấn đa ̣t 3,40 điểm). Tình tra ̣ng này phát sinh là do các chương trình nâng cao kiến thứ c, chuyên môn cho cán bô ̣ viên chứ c đươ ̣c Nhà trườ ng tổ chứ c chưa thu hút và hiê ̣u quả. Bên ca ̣nh đó , do Nhà trường chưa xây dựng kế hoạch chiến lược cụ thể nên các kế hoạch đào tạo, nâng cao chuyên môn cho cán bô ̣ viên chức thường không chủ động và hay bi ̣ gián đoa ̣n do trù ng li ̣ch công tác tại trườ ng. Đồ ng thời, các chế độ chính sách, hiện hành củ a Nhà trườ ng chưa có vai trò động viên, ta ̣o đô ̣ng lực để cán bô ̣ cố gắng nỗ lực nâng cao trình đô ̣ chuyên môn, nhiều cán bô ̣ cò n phải tự tú c kinh phí. Hơn nữa, việc đánh giá kết quả sau khi hoàn thành chương trình nâng cao năng lực còn chưa được Nhà trường xây dựng thành quy chế cụ thể,
nên khả năng chuyên môn của cán bộ viên chức toàn trườ ng không có sự nâng lên về thờ i gian.
Như vâ ̣y, mặc dù đội ngũ CBVC trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p đã đươ ̣c lãnh đa ̣o Nhà trườ ng tạo điều kiện, cho tham gia đầy đủ các chương trình nâng cao chuyên môn (nô ̣i du ̣ng phỏ ng vấn đa ̣t 3,84 điểm), song cán bô ̣ viên chứ c Nhà trường chưa thực sự tự tin về khả năng chuyên môn củ a mình trong giảng dạy cũng như chia sẻ vớ i đồ ng nghiê ̣p. Đây chính là ha ̣n chế cơ bản trong công tác nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng thờ i gian qua. 3.3.2.2. Nâng cao về trình độ ngoại ngữ
Thực hiện chủ chương chuẩn hóa trình độ Ngoại ngữ cho tất cả các cán
bộ giảng viên và cán bộ quản lý, Đại học Thái Nguyên đã thực hiện triển khai
“Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020”, hướng đến mục tiêu đến hết năm 2016,
cán bộ cán bộ giảng dạy chuyên ngữ tại khoa quốc tế ĐHTN phải đạt trình độ
81
ngoại ngữ C1, cán bộ giảng dạy không chuyên ngữ và cán bộ phòng ban phải
có trình độ ngoại ngữ B1 (đối với thạc sĩ), B2 (đối với tiến sĩ).
Thực hiện chủ trương đề án của Đại học Thái Nguyên, đại học Đa ̣i ho ̣c
Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p đã tổ chức các lớp đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ CBVC như: cử CBVC đi học, mở các lớp học ngoại ngữ bổ sung cho đội ngũ
CBVC. Tuy nhiên, Đại học kỹ thuật công nghiệp đã không hoàn thành được
mục tiêu đề ra.
Theo đó, tại thời điểm cuối năm 2016, mới có gần 60% giảng viên
chuyên ngữ đạt chuẩn ngoại ngữ từ C1 trở lên. Đối với giáo viên và cán bộ
phòng ban không chuyên ngữ, tỷ lệ đạt chuẩn ngoại ngữ mới chiếm từ 70% -
90%. Mặc dù chưa đạt được kế hoạch của đề án, nhưng Trường Đại học kỹ
thuật công nghiệp là trường có tỷ lệ đạt chuẩn ngoại ngữ cao nhất trong tất cả
các trường đại học cao đẳng thuộc ĐHTN.
Kết quả công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ này về trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ
ta ̣i Nhà trườ ng đươ ̣c thể hiện dưới đây(xem bảng 3.16).
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đội ngũ CBVC về nâng cao ngoại ngữ
Câu hỏi
1
2
3
4
5 ĐTB
Nhóm nhân tố
17 31
57
90
25 3,34
Anh/Chị cảm thấy ngày càng tự tin với khả năng giao tiếp ngoại ngữ của mình
9
17
45
76
73 3,85
Anh/Chị được nhà trường tạo điều kiện đầy đủ và cần thiết để có thể nâng cao trình độ ngoại ngữ của bản thân
13 26
65
60
56 3,55
Nâng cao về ngoại ngữ
Các chương trình nâng cao kiến thức ngoại ngữ được nhà trường tổ chức phù hợp với trình độ hiện tại và mong muốn kiến thức được nâng cao của anh chị
16 34
56
62
52 3,45
Ngày càng có nhiều các hội thảo, hội nghị mà Anh/Chị được tham gia có các trao đổi chuyên môn bằng ngoại ngữ
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát đội ngũ CBVC
82
Nâng cao về ngoại ngữ luôn được lãnh đa ̣o Nhà trườ ng ưu tiên hàng đầu,
vấn đề này đã trở thành mục tiêu được chuẩn hóa của đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng. Do đó, Nhà trườ ng đã ta ̣o mọi điều kiê ̣n cần thiết để đô ̣i ngũ cán bộ viên chứ c trong trườ ng nâng cao trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ củ a bản thân, nô ̣i dung phỏ ng vấn đạt số điểm rất cao (3,85 điểm). Tuy nhiên, hiệu quả củ a
công tác này củ a Nhà trườ ng không mấy khả quan khi hầu hết viên chức Nhà
trường không tự tin về khả năng giao tiếp tiếng anh cũng như khả năng đo ̣c hiểu tài liê ̣u tiếng Anh củ a mình (nội dung phỏng vấn chỉ đa ̣t 3,34 điểm). Nguyên nhân củ a tình trạng này đươ ̣c đánh giá là do các chương trình nâng cao kiến thức ngoa ̣i ngữ mà Nhà trường tổ chứ c không phù hợp vớ i kiến thứ c hiê ̣n tại và nhu cầu củ a CBVC trong trường. Đồ ng thờ i, viê ̣c sử dụng ngoa ̣i ngữ không thườ ng xuyên cũng như không có cơ hội tham gia các hô ̣i thảo, hô ̣i
nghị chuyên môn bằng ngoa ̣i ngữ cũng là mô ̣t trong những nguyên nhân khiến khả năng ngoại ngữ củ a CBVC trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiệpkhông đươ ̣c nâng cao.
Như vâ ̣y, khả năng ngoại ngữ củ a cán bộ viên chứ c trườ ng Đa ̣i ho ̣c kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p chưa đươ ̣c nâng cao.Đây là điều cần được quan tâm bởi
Ngoại ngữ là công cụ rất hữu ích để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bô ̣ viên chứ c Nhà trường. Nó rất cần thiết trong hoạt động giao lưu quốc tế,
trao đổi thông tin, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,... củ a Nhà trườ ng. Do đó, thờ i gian tới lãnh đa ̣o Nhà trườ ng cần có kế hoạch, biện pháp
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho đội ngũ CBVC nhằm nâng cao chất lượng củ a đô ̣i ngũ này.
3.3.2.3. Nâng cao các kỹ năng và phương pháp giảng dạy cho đội ngũ CBVC
Thờ i gian qua, trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiệp rất chú trọng nâng
cao về kỹ năng và phương pháp giảng da ̣y cho cán bộ viên chứ c trong trườ ng.
Bởi vì yếu tố này là nhiệm vụ sống còn đối với đô ̣i ngũ CBVC và kết quả củ a hoa ̣t đô ̣ng này đươ ̣c đánh giá như sau (xem bảng 3.17):
83
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về nâng cao các kỹ năng và PPGD cho CBVC
Nhóm
Câu hỏi
1
2
3
4
5 ĐTB
nhân tố
8
18 32 78 84 3,96
Anh/Chị nhận thấy các kỹ năng và phương pháp giảng dạy của bản thân ngày càng được hoàn thiện
10
19 35 80 76 3,88
Anh/Chị nhận thấy các kỹ năng và phương pháp giảng dạy mới thường xuyên được nhà trường cập nhật và ứng dụng
Nâng
18
24 45 78 55 3,58
cao về
Anh/Chị nhận thấy các lớp đào tạo về kỹ năng và phương pháp giảng dạy của nhà trường được tổ chức rất hiệu quả và hữu ích.
kỹ năng
10
18 33 68 91 3,96
và phương
Anh/Chị có thể trao đổi một cách hiệu quả với các đồng nghiệp, lãnh đạo về kỹ năng và phương pháp giảng dạy, qua đó tìm ra được phương pháp tối ưu
pháp
20
28 45 65 62 3,55
Anh/Chị thường xuyên được tham gia các chương trình liên kết với các trường, Bộ Giáo dục để bổ sung các kiến thức và phương pháp giảng dạy mới
9
23 45 56 87 3,86
Lãnh đạo nhà trường sẵn sàng tạo điều kiện để các sáng kiến về kỹ năng, phương pháp giảng dạy mới được áp dụng trong thực tế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát đội ngũ CBVC
Vớ i mu ̣c tiêu hướ ng đến những phương pháp giảng da ̣y mớ i, phương
pháp giảng da ̣y tiên tiến, đồ ng thờ i luôn tạo điều kiện cho CBVC có thể học
hỏi lẫn nhau và cùng nhau tổ chứ c những buổi hội thảo mang tính chuyên sâu
về các kỹ năng và phương pháp giảng dạy. Trườ ng Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp đã giú p cho các kỹ năng và phương pháp giảng da ̣y củ a đô ̣i ngũ giảng
viên trong trườ ng ngày càng hoàn thiê ̣n (nô ̣i dung phỏ ng vấn đa ̣t 3,96 điểm).
Kết quả này đa ̣t đươ ̣c là docác kỹ năng và phương pháp giảng dạy mới thường
xuyên được Nhà trường cập nhật và ứng dụng (nô ̣i dung phỏ ng vấn đa ̣t 3,88
điểm). Đồ ng thờ i, Ban lãnh đa ̣o Nhà trườ ng luôn ta ̣o môi trườ ng để đô ̣i ngũ
84
viên chứ c áp dụng các phương pháp giảng da ̣y mớ i vào thực tiễn (nô ̣i dung
đa ̣t 3,86 điểm) cũng như luôn ta ̣o cơ hô ̣i để tất cả CBVC Nhà trườ ng đươ ̣c
trao đổ i, tìm ra phương pháp giảng da ̣y tố i ưu nhất.
Tuy nhiên, do các lớp đào tạo về kỹ năng và phương pháp giảng dạy mà
Nhà trường tổ chức chưa hiê ̣u quả, hơn nữa Nhà trườ ng chưa có sự liên kết
giữa các trườ ng trong khu vực để bổ sung các kiến thức và phương pháp
giảng dạy mới cho cán bô ̣ giảng viên nên công tác này trong Nhà trườ ng cò n
ha ̣n chế từ đó ảnh hưở ng trực tiếp đến hoa ̣t đô ̣ng nâng cao chất lương đội ngũ
cán bô ̣ viên chứ c đang công tác ta ̣i trườ ng thờ i gian qua.
3.3.2.4. Nâng cao khả năng nghiên cứu
Là một trong những trường Đại học khối kỹ thuật hàng đầu của Đại học
Thái Nguyên. Do đó, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp luôn quan tâm
đến phát triển và nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học cho CBVC bằng
cách tăng cường đầu tư nguồn kinh phí để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Bảng số liệu dưới đây cho thấy
kết quả đầu tư nguồn kinh phí của Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp giai
đoạn 2012 -2016.
Bảng 3.18: Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động giảng dạy và NCKH
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
344
412
408
245
456
232
356
214
234
312
159
478
107
219
211
342
214
457
326
236
Danh mục thiết bị và phòng thí nghiệm 1.Thiết bị công nghệ thông tin 2.Thiết bị thí nghiệm, thực hành khối khoa học cơ bản 3.Thiết bị phục vụ đào tạo nghề 4.Thiết bị phục vụ lĩnh vực đào tạo nghề sư phạm Cộng
1.077
1.460
1.186
1.024
1.215
Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính – Trường ĐHKTCN
85
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy trong trong những năm qua, Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp luôn quan tâm đến việc cấp nguồn kinh phí
mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Mỗi
năm Trường đầu tư nguồn kinh phí trên 1 tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị
bao gồm: Thiết bị công nghệ thông tin; thiết bị thí nghiệm, thực hành khối
khoa học cơ bản, thiết bị phục vụ đào tạo nghề, thiết bị phục vụ lĩnh vực đào
tạo nghề sự phạm.
Bên cạnh đó, Nhà trường rất quan tâm khuyến khích hoạt động nghiên
cứu khoa học của CBVC tại Trường. Giai đoạn 2012-2016 số lượng công trình
nghiên cứu khoa học của trường cũng được tăng lên một cách đáng kể (Xem
bảng 3.19):
Bảng 3.19: Kết quả nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiệm thu
Năm
Tốt
Khá
Số đề tài nghiệm thu
Số đề tài ứng dụng
SL
SL
SL
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Không đúng hạn Tỷ lệ %
69 40 36 52,2 33 47,8 0 0 Năm 2012
113 56 45 39,8 68 60,2 0 0 Năm 2013
125 63 53 42,4 72 57,6 0 0 Năm 2014
135 71 58 43,0 77 57,0 0 0 Năm 2015
142 78 61 43,0 81 57,0 0 0 Năm 2016
0 0 Tổng 584 308 253 43,3 331 56,7
Nguồn: Phòng KH công nghệ và HTQT - Trường ĐHKTCN
Dựa trên bảng số liệu trên cho thấy, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học
của Trường được nghiệm thu liên tục được tăng lên qua các năm. Tuy nhiên
86
kết quả nghiệm thu cho thấy tỷ lệ đề tài nghiên cứu khoa học đạt loại tốt vẫn
còn thấp và nhiều cán bộ thực hiện các đề tài nghiến cứu khoa học còn mang
tính hình thức.
Những năm gần đây, trườ ng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã luôn chú
trọng đến nâng cao khả năng nghiên cứ u khoa ho ̣c cho CBVC trong trườ ng
nhằm đưa ra các đề tài mang tính ứng dụng cao. Song kết quả củ a công tác này không đươ ̣c đánh giá cao (xem bảng 3.20), cụ thể như sau:
5 ĐTB
Câu hỏi
2
1
4
3
Anh/Chị nhận thấy khả năng nghiên
cứu của bản thân được nâng cao theo
21 45 54 65 35 3,22
thời gian
Anh/Chị tham gia nghiên cứu khoa
19 38 50 54 59 3,44
học một cách rất nhiệt tình, chủ động
Anh/Chị tự thấy rằng các công trình
Nâng
nghiên cứu khoa học của nhà trường
20 35 45 50 70 3,52
cao khả
đang ngày càng có chất lượng và có ý
năng
nghĩa thiết thực
nghiên
Nhà trường có những biện pháp thúc đẩy
cứu
nghiên cứu khoa học trong sinh viên và
18 28 38 87 49 3,55
giảng viên một cách có hiệu quả
Nhà trường có sự khuyến khích và tạo
điều kiện tốt để các giảng viên đóng
góp các nghiên cứu khoa học trong các
11 14 39 89 67 3,85
hội thảo, hội nghị trong và ngoài nhà
trường
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả khảo sát đội ngũ CBVC
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về nâng cao khả năng nghiên cứu của CBVC Nhóm nhân tố
87
Dựa vào kết quả đánh giá củ a CBVC trườ ng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp cho thấy, mă ̣c dù Nhà trườ ng đã ta ̣o mo ̣i điều kiê ̣n để các giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học trong các hô ̣i thảo hô ̣i nghi ̣ ở trong và ngoài trườ ng (nô ̣i dung phỏ ng vấn đa ̣t 3,85 điểm), song khả năng nghiên cứu khoa ho ̣c của đô ̣i ngũ viên chứ c Nhà trườ ng chưa đươ ̣c nâng cao, chất lươ ̣ng các đề tài nghiên cứu khoa học không cao, không có ý nghĩa thiết thực (nô ̣i dung phỏng vấn chỉ đạt 3,52 điểm). Theo phản hồ i, hầu hết các đề tài nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a giảng viên chỉ đươ ̣c sử du ̣ng làm tài liê ̣u lưu hành nô ̣i bô ̣, không có đề tài xuất sắc và số đề tài được triển lãm trong các hô ̣i thảo, hô ̣i nghi ̣ rất ít. Tình trạng này phát sinh từ sự thiếu chủ động, nhiê ̣t tình khi tham gia nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a đội ngũ giảng viên (nội dung phỏng vấn chỉ đa ̣t 3,44 điểm) do các biê ̣n pháp thú c đẩy năng lực nghiên cứ u khoa ho ̣c của lãnh đa ̣o Nhà trườ ng không hiê ̣u quả (nô ̣i dung đạt 3,55 điểm); Nhà trườ ng chưa có quỹ kinh phí dành riêng cho hoa ̣t động nghiên cứ u khoa ho ̣c; Đồ ng thờ i, năng lực nghiên cứu khoa học của nhiều viên chứ c trong trườ ng chưa đáp ứng được nhiệm vụ, thiếu các nhà khoa học đứng đầu ngành, khoa, thiếu các nhóm
nghiên cứu, và khả năng làm việc nhóm của nhiều viên chứ c còn hạn chế.
Như vâ ̣y, có thể thấy kỹ năng nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a đô ̣i ngũ CBVC
trườ ng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp còn rất ha ̣n chế và gần như chưa đươ ̣c
nâng cao theo thờ i gian. Do đó , lãnh đạo Nhà trường cần tìm ra các giải pháp
quản lý để khắc phục tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý đề tài NCKH của giảng viên nói chung, đề tài NCKH cấp cơ sở của
giảng viên nói riêng.
3.3.3. Kết quả thực hiện quy trình nâng cao chấ t lượng đội ngũ CBVC củ a
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Để đánh giá quy trình nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c
trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p. Tác giả lâ ̣p bảng hỏ i gử i đến 125 cán
bô ̣ viên chứ c trong trườ ng (gồ m 25 cán bô ̣ quản lý và 100 cán bô ̣ giảng viên)
88
đánh giá theo các tiêu chí (tố t, khá, trung bình, yếu). Từ đó , tác giả thu đươ ̣c
kết quả (xem bảng 3.21) như sau:
Bảng 3.21: Kết quả đánh giá về quy trình nâng cao chất lượng
đội ngũ CBVC
Chung
Cá n bô ̣ GV Cá n bô ̣ QL
Nội dung
Mức độ
%
SL %
SL %
SL
23
25
25
3
12
28
Tốt
Quy trình nâng cao
54
55
55
10
40
65
Khá
chất lượng đô ̣i ngũ
25
20
20
10
40
30
T.Bình
cá n bô ̣ viên chứ c
8
0
0
2
8
2
Yếu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả về kết quả đánh giá quy trình nâng cao chất lượng
đội ngũ CBVC năm 2016
Như vậy, chỉ có 28 cán bộ viên chứ c đánh giá quy trình nâng cao chất
lươ ̣ng cán bộ của Nhà trường hiện nay là tốt (chiếm 23%); 65 ý kiến cho là
thực hiện khá (chiếm54%) đây là số ý kiến tán thành đông nhất; số ý kiến cho
rằng Nhà trường thực hiện quy trình nâng cao chất lươ ̣ng cán bô ̣ viên chứ c đạt
ở mức trung bình 30 ý kiến (chiếm 25%); đặc biệt có 2 ý kiến cho là việc thực
hiện quy trình là yếu (chiếm 8%).
Thực tế trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng trường
Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p đã thực hiện mọi chế độ, chính sách đào ta ̣o
phát triển đối với mọi cán bộ, viên chức toàn trườ ng nhằm nâng cao chất
lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ này về cả kỹ năng và chuyên môn, thể lực, trí lực và
tâm lực. Tuy nhiên, do Nhà trường chưa thực sự quan tâm đầu tư phát triển
đội ngũ CBVC có trình độ chuyên môn cao, nên chưa tạo được động lực thúc
đẩy, khích lệ cán bô ̣ tham gia học tập, nghiên cứu ở trình độ cao. Chưa có
chính sách đãi ngộ thu hút viên chứ c có trình độ chuyên môn và chức danh
89
cao từ nơi khác, trường khác về trường công tác nên qua các năm chất lươ ̣ng
đô ̣i ngũ CBVC ta ̣i trườ ng không có sự thay đổ i theo hướ ng tích cực.
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC
ở Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
3.4.1. Các yếu tố bên trong
3.4.1.1. Chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBVC, Đại học Thái Nguyên đã xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng đội
ngũ CBVC giai đoạn 2016-2020 chung của các Trường đại học, cao đẳng tại
Đại học Thái Nguyên. Tuy nhiên những định hướng chiến lược chỉ mang tính
chất chung chung và chưa cụ thể. Đại học kỹ thuật Công nghiệp vẫn chưa xây
dựng chiến lược phát triển riêng cho phù hợp với mục tiêu và định hướng phát
triển của Trường. Chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của trường
chỉ mang tính ngắn hạn và chỉ là bản kế hoạch cho từng năm. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến công tác hoạch định và bố trí nguồn nhân lực của trường, thiếu chủ
động trong công tác phân bổ và đào tạo nguồn nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn nhân lực của trường.
3.4.1.2. Chính sách của Nhà trường đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên.
Trong những năm qua, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp cũng có
các chính sách đầu tư cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: chính sách về
tài chính, chính sách về các khoản lương thưởng và phúc lợi, các chính sách
hỗ trợ CBVC học tập ở xa. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
nâng cao chất lượng CBVC tại trường.
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài
3.4.2.1. Đặc điểm, tính chất của ngành, lĩnh vực hoạt động
Nền giáo dục đại học của Việt Nam còn la ̣c hậu kém xa so vớ i các nướ c trong khu vư ̣c và trên thế giớ i. Đô ̣i ngũ giảng viên vẫn giữ tư tưở ng bảo
90
thủ , cá ch thứ c giảng da ̣y truyền thố ng đo ̣c chép, “mă ̣t đố i mă ̣t”. Điều nà y
rất bất lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nó i chung và nâng
cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công
nghiê ̣p nó i riêng.
3.4.2.2. Chính sách đãi ngộ của Nhà nước
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua gặp nhiều khó khăn, thu nhập
chính thức của giảng viên đại học ở Việt Nam nó i chung và cán bô ̣ viên chứ c
trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p nó i riêng (thấp hơn nhiều so với các
nước đang phát triển khác trong khu vực và trên thế giớ i). Không những thế
khi so sánh với những người có trình độ tương đương nhưng đang công tác
trong các ngành nghề khác như kỹ sư, bác sỹ, kế toán… thì mứ c lương củ a
cán bô ̣ viên chứ c cũng thấp hơn.
Cán bô ̣ viên chứ c ho ̣c vi ̣ cao nhất ở Viê ̣t Nam là Giáo sư có mức lương
tháng kể cả phụ cấp cũng không quá 400-500USD/tháng trong khi ở Senegal
(là nước đang phát triển còn nghèo hơn Việt Nam) Giáo sư có thể nhâ ̣n trên
2.000USD/tháng. Như vâ ̣y có thể thấy, chế đô ̣ đãi ngô ̣ củ a Nhà nướ c đố i vớ i
cán bô ̣ viên chứ c nước ta rất thấp.Điều này kết hơ ̣p vớ i điều kiện làm việc
không đảm bảo chất lượng có thể đem lại những hậu quả như: Tệ nạn tham
nhũng, tiêu cực trong giáo dục, làm thoái hoá suy đồi đạo đức nghề nghiệp
của cán bô ̣ viên chứ c; Chất lượng đào tạo và nghiên cứu kém, lãng phí chất
xám khiến cho chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c nướ c ta không cao. Để
đảm bảo người lao động không bị thiệt thòi, yếu thế trong quan hệ lao động,
Nhà nước cũng đưa ra các chính sách về thành lập các cấp công đoàn để bảo
vệ quyền lợi ích của người lao động.
3.4.2.3. Chính sách, luật pháp của Nhà nước
Các đề án đổi mới cơ chế tài chính, đề án học bổng và học phí của sinh
viên; khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc đào tạo theo nhu
91
cầu xã hội, chất lượng cao, chi phí thấp, khuyến khích các trường đại học liên
kết với các doanh nghiệp trong đào tạo; xây dựng các trung tâm đào tạo dự
báo nguồn nhân lực và nhu cầu xã hội. Các chương trình hợp tác quốc tế đã đươ ̣c nhà nướ c triển khai để nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ công tác trong ngành giáo du ̣c.
Nhờ những đề án và những chính sách này mà các các cán bộ và nhân
viên ta ̣i các trườ ng đa ̣i ho ̣c cả nướ c nó i chung và trườ ng Đại ho ̣c Kỹ thuâ ̣t
Công nghiê ̣p thuộc Đại học Thái Nguyên nó i riêng luôn cố gắng để tự nâng
cao năng lực của bản thân mình. Từ đó , chất lươ ̣ng nguồ n lực cán bô ̣ viên
chứ c đươ ̣c nâng cao.
3.4.2.4. Yếu tố về kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Xu thế hội nhập kinh tế nướ c ta đã kéo theo sư ̣ hô ̣i nhâ ̣p về giáo dục
của các nước trong khu vực ASEAN. Đây là điều kiện tốt nhất để chúng ta
học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực trên lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, gửi giảng viên đi đào tạo ở nước ngoài nâng cao trình độ khoa học,
đặc biệt là trong đào tạo tiến sĩ đạt chuẩn quốc tế phù hợp với xu thế toàn
cầu hóa hiện nay.
Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển đã khiến hê ̣ thố ng các trườ ng đa ̣i học
tăng nhanh về số lượng song chất lươ ̣ng đào ta ̣o không đảm bảo, điều này
khiến cho môi trường cạnh tranh giữa các trườ ng đa ̣i ho ̣c ngày càng khố c liê ̣t.
Đào ta ̣o ồ ạt khiến sinh viên ra trườ ng không có viê ̣c làm hoă ̣c làm viê ̣c không
đú ng chuyên ngành đào ta ̣o. Trường Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p cũng
không tránh khỏi hiện tượng trên, các em sinh viên ra trường không tìm được
việc làm chiếm tỷ lệ khá lớn, một số ngành có tỷ lệ việc làm ít. Điều này ảnh
hưởng đến chất lươ ̣ng đào tạo củ a Nhà trường cũng như ảnh hưở ng đến chất
lươ ̣ng cán bộ viên chứ c toàn trườ ng.
92
3.5. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ CBVC của Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
3.5.1. Kết quả đạt được
+ Nâng cao trình độ chuyên môn
Thờ i gian qua,trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã chú trọng đào tạo giảng viên có chất lượng cao, trình đô ̣ trên đa ̣i ho ̣c ta ̣i các ho ̣c vi ̣ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, tha ̣c sĩ. Đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng không những tăng lên về số lượng mà cò n nâng cao về phẩm chất đa ̣o đứ c. Điều này
ta ̣o ra thuâ ̣n lơ ̣i to lớ n cho công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên
chứ c ta ̣i trường đa ̣t hiê ̣u quả cao hơn.
Chế độ, chính sách nhằm khuyến khích giáo viên và nhân viên đã và
đang mang lại những điều kiện thuận lợi và cần thiết nhằm giúp cho các cán
bộ nhân viên ổn định công tác. Kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBVC của Nhà trường cũng được đẩy mạnh và được cán bộ giảng
viên và nhân viên trong toàn trường ủng hộ, hưởng ứng nhiệt tình.
+ Nâng cao kỹ năng, phương pháp giảng dạy
Năng lực giáo dục của giảng viên và năng lực quản lý của cán bộ phục
vu ̣ đào ta ̣o Nhà trường đang có chuyển biến tích cực, tạo ra những nét mới, làm tiền đề để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới sâu sắc phương pháp, qui trình giáo
dục và đào tạo ta ̣i Trườ ng trong thờ i gian tớ i.Điều này giú p ta ̣o môi trường học tập trong sáng, lành mạnh và sự phấn đấu thi đua giành kết quả tốt là
những thành quả mà Nhà trường đạt được trong suốt những năm vừa qua.
Trong công tác xếp loại giảng viên, Nhà trườ ng không có giảng viên nào xếp loại trung bình và yếu kém phần lớ n cán bô ̣ đã hoàn thành công viê ̣c, nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c phân công.
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ
Đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c trong Trường luôn có ý thứ c cố gắng tư ̣ bồi dưỡng mình thông qua viê ̣c nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học.
93
Đồng thời học hỏi lẫn nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công tác để thấy
được những khó khăn vướng mắc qua đó tự nâng cao năng lư ̣c chuyên
môn và chất lươ ̣ng bản thân.
Đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c luôn được Nhà trường tạo mo ̣i điều kiện tham gia đầy đủ các chương trình nâng cao chuyên môn, nâng cao trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ, nhờ vậy, hiệu quả công tác của cán bộ giáo viên và nhân viên được nâng
cao, qua đó chất lượng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c trong Nhà trường cũng dần
được tăng lên.
+ Nâng cao về thể lực
Đô ̣i ngũ cán bộ viên chức trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p luôn tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao thường niên do Nhà trườ ng tổ chức. Do vâ ̣y chất lươ ̣ng cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng về trí lực luôn không ngừ ng được nâng lên.
3.5.2. Những hạn chế, bấ t cập
+ Nâng cao trình độ, chuyên môn
Mă ̣c dù Nhà trường đã có nhiều cố gắng tạo điều kiện để đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c tham gia vào qúa trình đào tạo và phát triển, nhưng so với sự phát
triển của quy mô Nhà trường cũng như số lươ ̣ng sinh viên tăng thêm hàng năm thì công tác nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ CBVC của Nhà trườ ng chưa
tương xứ ng với quy mô; Lực lượng cán bộ cò n thiếu về số lươ ̣ng và yếu về chất lươ ̣ng.
+ Nâng cao phương pháp giảng dạy
Trong công tác đánh giá cán bô ̣ vẫn tồ n ta ̣i những cán bô ̣ chưa hoàn thành công việc đươ ̣c phân công. Số lượng giảng viên xếp loại khá vẫn chiếm tỷ tro ̣ng chủ yếu, cán bô ̣ hoàn thành xuất sắc nhiê ̣m vu ̣ còn ít.
+ Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học
Năng lực nghiên cứ u khoa ho ̣c củ a đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p còn ha ̣n chế, ít có đề tài đa ̣t chất lươ ̣ng cao. Số đề
94
tài đươ ̣c công bố trên các tạp chí khoa học, tham gia hô ̣i thảo, hô ̣i nghi ̣ cò n ít chủ yếu chỉ đươ ̣c sử du ̣ng làm tài liê ̣u lưu hành nô ̣i bô ̣.
Trong quá trình hội nhập, việc học tập và nghiên cứu khoa học luôn là
vấn đề mà các nhà trường đề ra cho mỗi cán bộ viên chức. Điều kiện cơ sở vật
chất đôi khi còn chưa đáp ứng được hết những nhu cầu mà họ phải đáp ứng
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Các điều kiện phương tiện mà nhà
trường phục vụ chủ yếu là các sinh viên và học viên thực hành, để mua các
trang thiết bị cần phải đầu tư rất nhiều. Nhà trường chưa thể đáp ứng được hết
những yêu cầu về cơ sở vật chất, đây cũng là hạn chế không nhỏ trong cuộc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của Nhà trường.
+ Năng lực tự bồi dưỡng
Mă ̣c dù luôn cố gắng tự bồ i dưỡng bản thân song mô ̣t số viên chứ c đi học tập, bồi dưỡng chỉ nhằm thoả mãn sở thích cá nhân hoặc đáp ứng điều
kiện cần và đủ đối với tiêu chuẩn ngạch viên chứ c nên kết quả quá trình tự bôi dưỡng không cao.
+ Nâng cao thể lực
Số lượng cán bộ viên chứ c tham gia nâng cao thể lực hàng năm ta ̣i trườ ng luôn không đáp ứ ng theo đú ng kế hoa ̣ch đề ra. Đồ ng thờ i, công tác nâng cao trí lực củ a Ban lãnh đa ̣o Nhà trường cũng còn kém xa so với nhu cầu đào tạo.
Chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng xét trên các khía ca ̣nh: trình đô ̣ chuyên môn, trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ, kỹ năng phương pháp giảng da ̣y và trình đô ̣ nghiên cứ u khoa ho ̣c không tăng lên theo thờ i gian. Từ đây cho thấy điểm yếu trong công tác nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ CBVC củ a Nhà trườ ng.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế bấ t cập
Có thể nói, những hạn chế, yếu kém, bất cập về chất lượng đội ngũ
CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên
là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân cụ thể sau:
95
Thứ nhất, do Nhà trườ ng chưa có sự tổ chức, quản lý chặt chẽ cũng như chưa có chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm khuyến khích và động
viên tất cả viên chứ c Nhà trườ ng cùng tham gia tự bồ i dưỡng.
Thứ hai, cơ chế chính sách liên quan đến công tác tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và bố trí sử dụng đội ngũ viên chứ c trong những năm qua chưa đồng bộ, cò n nhiều gian lâ ̣n chưa thực sự tuyển cho ̣n đươ ̣c cán bô ̣ đủ chất lươ ̣ng cũng như chưa khuyến khích được đội ngũ viên chứ c đi học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ ba, Nhà trường chưa có chính sách để tuyển chọn giữ chân người tài, công tác tuyển dụng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lươ ̣ng viên
chứ c. Chế độ phúc lợi chưa cao bằng một số trường ngoài công lập, nên không thu hút được giảng viên giỏi về làm việc và công tác tại Trường.
Thứ tư, đội ngũ viên chứ c chưa nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học, cũng như nâng cao chất lươ ̣ng đô ̣i ngũ viên chứ c hoặc các chính sách để hỗ trợ giảng viên tham gia còn thiếu nên chưa khuyến
khích được đội ngũ giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học.
Thứ năm, cuộc sống hiện nay của các cán bộ viên chức trong Nhà trường đôi khi còn khó khăn do mới đi làm chưa có đủ khả năng để trang trải cho
cuộc sống hay công tác đào tạo và nâng cao năng lực của bản thân còn tốn
nhiều chi phí.
Thứ sá u. các điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường phục vụ cho giảng
dạy và nghiên cứu khoa học đôi khi còn thiếu do những đặc thù của ngành
nghề đào tạo hay trong công tác chuyên môn, nên gây ra những khó khăn
trong quá trình công tác của các cán bộ viên chức.
96
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBVC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng đô ̣i ngũ
CBVC của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
4.1.1. Một số quan điểm về sử dụng đội ngũ CBVC
Thứ nhất, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp và kinh nghiệm làm việc trong Nhà trường, đó cũng là vấn đề mà
tất cả các đơn vị sự nghiệp hay tổ chức luôn luôn chú trọng trong sự phát triển
của mình.Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay thì kiến thức và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ là vấn đề hết sức cần thiết và được đặt lên hàng đầu
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC. Chỉ làm tốt được điều này
mới có thểđáp ứng được nhu cầu của xã hội và theo kịp nền kinh tế đang trên
đà của các nước phát triển trên thế giới hiện nay.
Thứ hai, nâng cao thể lực, trí lực và tâm lực cho toàn bộ đội ngũ CBVC
trong Nhà trường. Sức khỏe được coi là thứ quý giá nhất của con người,
nhưng chỉ có sức khỏe tốt cũng chưa đủ mà bên cạnh đó mỗi ngườilao động
nói chung, mỗi CBVC nói riêng muốn làm được việc lại cần phải trí tuệ thông
minh và thái độ, tác phong làm việc tốt nhất. Do đó để thực hiện tốt các vấn
đề thì người CBVC phải có trí, lực và tâm để có thể đạt được hiệu quả công
việc cao nhất.
Thứ ba, sử dụng hợp lý đội ngũ CBVC trong Nhà trường, đây là việc
làm cần thiết và khách quan, luôn cần được trường quan tâm thường xuyên
liên tục trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình.Với xu hướng
toàn cầu hóa và sự hội nhập kinh tế thế giới đã và đang tác động lớn làm thay
đổi môi trường kinh doanh của mọi quốc gia và mọi tổ chức. Việt Nam cũng
97
không thể nằm ngoài xu hướng đó. Do vậy cần phải tìm cách để đứng vững
trong môi trường cạnh tranh trước hết là thị trường trong nước và tiếp tới
vươn ra thị trường quốc tế. Để hội nhập và đứng vững trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt thì không thể phủ nhận vai trò của việc sử dụng hợp
lý đội ngũ CBVC. Bởi con người chính là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi
tổ chức và mỗi quốc gia. Sử dụng hợp lý con người sẽ thúc đẩy họ hăng say
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng các kiến thức
có được vào việc xác định các chiến lược phát triển đúng đắn.
Thứ tư, tăng cường, bổ sung trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc
cho CBVC. Để công việc hoàn thành hiệu quả tốt người lao động không phải
chỉ cần có kiến thức là đủ mà phải có một môi trường làm việc tốt nhất. Bởi vì
cơ sở vật chất và môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người
lao động, chất lượng và hiệu quả làm việc. Do đó, việc cải thiện cơ sở vật chất
và môi trường làm việc cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBVC.
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp định hướng phát triển cho mình
trong những năm tiếp theo là phấn đấu trở thành một trường Đại học đa ngành,
đa nghề với đặc trưng là những ngành mũi nhọn, chuyên sâu về Cơ, Điện, Điện
tử,… đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao có kiến thức và năng lực
thực hành cao đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong khu vực.
Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ giảng viên và sinh viên của trường sẽ
tiếp cận được tiêu chuẩn của nền giáo dục, khoa học và công nghệ các nước
tiên tiến, đưa Nhà trường trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ có uy tín trong nước, khu vực và trên thế giới.
Đến năm 2030, Nhà trường sẽ trở thành một trong những trường Đại
học Kỹ thuật có nhiều lĩnh vực ngang tầm với các trường Đại học tiên tiến
trên thế giới.
98
Xây dựng hệ thống tổ chức nhân sự theo đúng chuẩn mực; tiêu chuẩn
hóa và nâng cao chất lượng tuyển dụng CBVC; nâng cao hiệu quả công tác sử
dụng lao động; Đổi mới công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ; Tập trung đào
tạo chuyên gia có chuyên ngành sâu; Xây dựng chính sách, biện pháp thu hút
lao động trình độ cao.
Yêu cầu về phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên là xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên phải theo từng giai đoạn dựa trên cơ sở của
quy mô và nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng, phát huy năng lực của đội ngũ hiện
có và tuyển dụng bổ sung những giảng viên và nhân viên có đủ chuẩn theo
quy định.
Đào tạo, bồi dưỡng phải theo kế hoạch cụ thể, có quy hoạch nhằm đảm bảo
sự cân đối về số lượng, cơ cấu và đồng thời đạt chuẩn về trình độ và năng lực.
Công tác tuyển dụng phải tiến hành chặt chẽ theo quy trình nhằm tuyển
chọn những giảng viên và nhân viên có đủ năng lực thật sự, đáp ứng yêu cầu
đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đạt được.
Bên cạnh đó, Nhà trường sẽ xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đánh giá đội ngũ CBVC nhất là đội ngũ giảng viên, đứng lớp để
nhanh chóng có đội ngũ lao động đảm bảo chất lượng đào tạo theo chương
trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.1.3. Mục tiêu
Mục tiêu của nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC gắn liền với quy mô
đào tạo của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp. Nhận thức được điều này,
Ban lãnh đạo Nhà trường đã xây dựng những mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể cả về chất và lượng của CBVC trong từng giai đoạn phát triển để có
những định hướng chính sách tốt nhất, phù hợp nhất cho Nhà trường.
4.1.3.1. Mục tiêu chung
- Phát triển vững chắc và toàn diện đội ngũ CBVC, chuẩn hóa và nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ, chuyên viên về giảng dạy, nghiên
99
cứu, quản lý, đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
- Tập trung đầu tư nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
và khả năng sử dụng ngoại ngữ của giảng viên là chìa khóa của sự phát triển
bền vững. Xây dựng môi trường giáo dục, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ tiên tiến và chuyên nghiệp cho người học.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh
về chất lượng ngang tầm với các trường đại học trong nước và khu vực là mục
tiêu phát triển đội ngũ CBVC của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và
tầm nhìn đến năm 2025.
- Xây dựng đội ngũ CBVC vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, có văn hóa, có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn.
- Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CBVC có trình độ chuyên môn tốt, có
phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe tốt, có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
yêu nghề, gắn bó với Nhà trường.
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Về số lượng CBVC: Nhà trường trong quá trình phát triển của mình đã
luôn đặt ra mục tiêu về số lượng cán bộ viên chức, bởi số lượng của một tổ
chức quyết định xem tổ chức đó có lớn mạnh hay không; mục tiêu về số
lượng của Nhà trường (xem bảng 4.1).
Bảng 4.1: Mục tiêu về số lượng CBVC đến năm 2025
STT
Trình độ của CBVC
Mục tiêu đến năm 2025
1
Giáo sư
5
2
Phó giáo sư
21
3
Tiến sĩ
52
4
Thạc sĩ
352
Tổng cộng
430
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức - trường ĐHKTCN
100
Với mục tiêu đă ̣t ra về số lượng ho ̣c hàm ho ̣c vi ̣ như trên, Nhà trường đã có cái nhìn tổng quan về số lượng giảng viên phải đạt chuẩn của mình. Đối
với những người có học hàm học vị sẽ giúp cho công tác đào tạo và thúc đẩy
những người còn lại tiếp tục phấn đấu và khẳng định mình. Việc đào tạo và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức là một quá trình lâu dài, dựa
trên những cơ sở thực tế của mình Nhà trường đã đặt ra mục tiêu cụ thể giúp
cho hoàn thiện quá trình này.
Về phẩm chất đội ngũ: Các giảng viên và nhân viên của trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp đã luôn nhận thức rất sâu sắc về quan điểm của Đảng
và Nhà nước. Với hơn 300 đảng viên đang sinh hoạt tại Nhà trường đã làm
cho Nhà trường là một Đảng bộ lớn mạnh. Đến năm 2025 mục tiêu của Nhà
trường là tăng số lượng đảng viên lên 400 và tăng số lượng đảng viên được
cấp bằng chính trị viên cao cấp là 30 người.
Về chất lượng giảng dạy và phục vụ đào tạo: Vấn đề chất lượng giảng
dạy luôn được Nhà trường đề ra và là mục tiêu để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ viên chức trong Nhà trường. Đây cũng là mục tiêu mà Nhà trường
cần phải đạt được đến năm 2025 tăng cường chất lượng giảng dạy và phục vụ
đào tạo, chất lượng giảng dạy được thể hiện qua sự đánh giá về chất lượng
của các giảng viên do vậy đến năm 2025 Nhà trường với việc thể hiện qua hệ
thống tín chỉ sẽ giúp cho phân loại giảng viên, nếu những giảng viên nào
không đạt được chuẩn về giờ giảng thì sẽ không thu hút được sinh viên.
Công tác phục vụ đào tạo là tiêu chí chung để nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường.Đến năm 2025, Nhà trường có mục tiêu công tác phục vụ
đào tạo phải phải được hoàn toàn thống nhất và mang lại sự hài lòng cho các
giảng viên, học viên và sinh viên trong toàn trường.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của Trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp
Để thực hiện nhiệm vụ đã nêu trên, dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và
phân tích thực trạng về phát triển đội ngũ CBVC của Trường Đại học Kỹ
101
thuật Công nghiệp, đề tài xin đưa ranhững giải pháp cụ thể liên quan đến công
tác chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC của Nhà trường như sau:
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đãi ngộ cá n bộ viên chứ c
Giải pháp tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp với cơ chế
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đồng thời phù hợp với cơ chế
chuyển đổi của giáo dục đại học nước ta hiện nay, đặc biệt là quá trình chuyển
đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ.
Đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội. Do vậy chính sách của Đảng và Nhà nước luôn nhất
quán coi giáo dục là quốc sách hàng đầu với phương châm “tôn sư trọng đạo”,
trong những năm gần đây nhà nước đã đặc biệt chú trọng tới các chính sách
đãi ngộ đối với đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c đặc biệt là đội ngũ cán bô ̣ phu ̣c vu ̣
giáo du ̣c trong các trường đa ̣i học. Tuy vậy cùng với sự chuyển đổi của cơ chế
kinh tế, chính sách cán bộ, đặc biệt là đối vớ i cán bộ viên chứ c cần được hoàn thiện để phù hợp hơn trong thời kỳ mới.
Nhà trường cần phải xây dựng định mức lao động của viên chứ c phù hợp
với cơ chế thị trường. Việc xây dựng định mức lao động cần xây dựng trên
các văn bản ban hành về việc xây dựng định mức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo: quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 28/11/2008 về việc
định mức lao động, chế độ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
nghiệp vụ của công chứ c, viên chứ c.
Nhà trường cần xây dựng các định mức cụ thể như: định mức thời gian
làm việc; định mức giờ chuẩn; miễn giảm giờ chuẩn đối với giảng viên tham
gia quản lý và đối với cán bộ quản lý có tham gia giảng dạy.
Đồng thời Nhà trường cũng cần xây dựng các quy định về quy đổi giờ
chuẩn nhằm tạo ra thành quả lao động cho đội ngũ giảng viên như: Giảng dạy
trên lớp; viết giáo trình, tập bài giảng, tài liệu giảng dạy, ra đề chấm thi;
nghiên cứu khoa học, tham gia viết giáo trình, sách tham khảo; viết chương
102
trình môn học được Hội đồng Khoa học và Đào tạo thông qua; bài viết đăng trên
tạp chí chuyên ngành: 100 giờ/1 bài từ 2.000 từ trở lên; bài viết cho kỷ yếu Hội
thảo; biên dịch tài liệu nước ngoài; hướng dẫn sinh viên viết báo cáo khoa học;
sáng kiến cải tiến về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm.
Cải tiến, hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c toàn trườ ng; dành một phần ngân sách cho việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ; kinh phí cho công tác phát triển cán bô ̣.
Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học; chế độ đãi ngộ,
phúc lợi xã hội cho cán bộ viên chứ c nhà trường.
Nâng cao đời sống tinh thần, xây dựng môi trường văn hóa, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ viên chứ c; tổ chức phong trào hoạt động của các tổ chức quần chúng; nâng cao tinh thần đoàn kết, ta ̣o bầu không khí làmviệc.
Đảm bảo tốt quyền lợi về vật chất của cán bộ viên chứ c Nhà trườ ng về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, trúng tuyển nghiên cứu sinh, cán bộ giảng
viên bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ.
Tạo bầu không khí, văn hóa làm việc phấn khởi, thân ái, tôn trọng, giúp
đỡ nhau phấn đấu nâng cao trình độ trong đội ngũ cán bộ giảng viên.
4.2.2. Hoà n thiê ̣n công tá c đào ta ̣o, phá t triển bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cá n bộ viên chứ c
Đối với những cán bô ̣ viên chứ c có trình độ đại học, Nhà trường yêu cầu giảng viên phải tự ôn luyện để thi cao học. Trong thời gian ôn thi, Nhà trường
sẽ bố trí thời gian công tác cho cán bô ̣ hợp lý, miễn giảm mô ̣t số công tác trong các hoạt động như coi kiểm tra, coi thi, hướng dẫn thực tập…
Đối với những cán bô ̣ hiện có trình độ cao đẳng, Nhà trường không bố trí giảng dạy lý thuyết mà chỉ được hướng dẫn thực hành. Những giảng viên này
Nhà trường cũng phải giới hạn thời gian để giảng viên đi học lên trình độ cao
hơn. Nhà trường cương quyết không ký tiếp hợp đồng với những cán bô ̣ viên chứ c không có ý thức tự vươn lên mặc dù độ tuổi còn trẻ, vẫn có điều kiện để tham gia các khoá đào tạo.
103
Liên kết với một sốtrường đại học như ĐH Bách khoa Hà Nội,
ĐHKTQD, Học viện Nông nghiệp Việt Nam… để mở các lớp cao học, đào
tạo một số chuyên ngành chính như Kế toán, Quản trị kinh doanh, Điện, Điện
tử, Cơ khí… Nếu làm tốt công tác này thì đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c Nhà trườ ng sẽ nhanh chóng được chuẩn hoá, mặt khác tạo điều kiện cho viên chứ c vừa có thể học tập mà vẫn tham gia được công tác tại trường.
Vớ i những học bổng đi học cao học ở nước ngoài cho cán bộ viên chức Ban giám hiệu Nhà trường cùng thực hiê ̣n khuyến khích những giả cán bô ̣ có đủ điều kiện cần tập trung ôn luyện ngoại ngữ để đủ điều kiện tham gia các khoá học ở nước ngoài và kế hoạch trong dài hạn sẽ có nhiều viên chứ c tiếp tục làm NCS ở nước ngoài.
Ngoài ra những cán bô ̣ tự xin được học bổng đi học ở nước ngoài hoặc thi đỗ đầu vào cao học trước thời gian quy định của Nhà trường thì Nhà
trường phải có chính sách khen thưởng kịp thời để khuyến khích, tạo động lực
cho viên chứ c.
Đà o tạo nghiệp vụ sư phạm cho giả ng viên Định kỳ Nhà trườ ng cần tổ chức các buổi hội thảo bàn về phương pháp
giảng dạy cho giảng viên.
Tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi trong toàn trường để qua đó lựa
chọn giảng viên đi tham gia các cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ, ngành, quốc gia…
Đi ̣nh kỳ hàng năm, tổ chức giao lưu trực tuyến giữa các giảng viên các trường trên đi ̣a bàn để bàn bạc, chia sẻ, đúc rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và xử lý các tình huống sư phạm trong thực tế.
Đà o tạo trình độ tin học Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tin học cho cán bô ̣ viên chứ c đạt kết
quả cao, Nhà trường cần thực hiê ̣n những công việc sau:
+ Kiểm tra trình độ tin học văn phòng, kỹ năng sử dụng phần mềm quản
lý đào tạo của toàn bộ đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c toàn trườ ng.
104
+ Bô ̣ phâ ̣n chuyên trách cần căn cứ vào kết quả kiểm tra, xây dựng
chương trình đào tạo để trình ban lãnh đạo nhà trườ ng phê duyệt.
+ Tiến hành kiểm tra kết quả đạt được của đội ngũ viên chức sau khi
khoá học kết thúc, so sánh với kết quả kiểm tra trước khoá học để đánh giá
hiệu quả. Đặc biệt những cán bô ̣ chưa đạt yêu cầu, ban lãnh đạo cần yêu cầu
viên chứ c phải tự học và sau 01 tháng Nhà trường sẽ kiểm tra lại.
Đà o tạo trình độ ngoại ngữ Yêu cầu của Bộ GD&ĐT vớ i trình độ ngoại ngữ của cán bô ̣ viên chứ c ngày
càng cao, giảng viên phải đáp ứng được trình độ ngoại ngữ qua các chứng chỉ
quốc tế.Giảng viên chưa đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, phải phấn đấu chuẩn bị tốt
kiến thức ngoại ngữ để đi học trên đại học trong thời gian sớm nhất.
Ngoài việc cán bô ̣ viên chứ c phải tự bồi dưỡng, Nhà trường cần lập kế
hoạch cụ thể để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho viên chứ c bằng cách hợp tác với một số trường đại học có uy tín về đào tạo ngoại ngữ để họ xây dựng
chương trình học và bố trí giảng viên về giảng dạy. Sau khoá học những giảng
viên đạt yêu cầu (TOFEL từ 450 điểm trở lên)được Nhà trường hỗ trợ 100%
chi phí đào tạo, nếu không đạt yêu cầu Nhà trường chỉ hỗ trợ từ 30% - 50%.
Công tác NCKH
Để nâng cao trình đô ̣ NCKH cho cán bô ̣ giảng viên Nhà trường cần phải
thực hiện các công việc sau:
+ Phát triển phong trào thi đua NCKH kết hợp đồng thời với phong trào
dạy tốt học tốt. Nhà trường và các đoàn thể thường xuyên duy trì và phát động
các phong trào thi đua có hiệu quả, tức là phát triển một không gian khoa học,
trân trọng, tôn vinh con người và sản phẩm của tư duy sáng tạo. Nhà trường
vừa là môi trường nghiên cứu nhưng cũng vừa là môi trường triển khai nhiệm
vụ phát triển nghiên cứu, coi đột phá, sáng tạo là mục tiêu phát triển và khẳng
định vị thế nhà trường. Hoạt động thi đua NCKH cần được đẩy mạnh, gắn sát
với lợi ích cá nhân nhằm tận dụng, phát huy tiềm năng nghiên cứu đối với cán
105
bộ giảng dạy bằng các hình thức như: thành lập quỹ khen thưởng NCKH, tài
năng trẻ, tổ chức buổi toạ đàm, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nghiên cứu có
chất lượng…
+ Coi hoạt động NCKH là hoạt động không thể thiếu được của giảng
viên. Nếu giảng viên không tự nguyện tham gia NCKH thì Nhà trường phải
có các biện pháp bắt buộc đối với giảng viên nhất làn hững giảng viên có trình
độ từ thạc sỹ trở lên tham gia vào các đề tài, viết sáng kiến kinh nghiệm, bài
báo khoa học…
+ Nhà trường cần phân công các GS, PGS, TS, giảng viên chính, giảng
viên cao cấp,… hướng dẫn giảng viên trẻ trong các đề tài NCKH.
+ Nhà trường hỗ trợ thêm kinh phí, thời gian, tài liệu, cơ sở vật chất,…để
tạo mọi điều kiện cho giảng viên tham gia NCKH. Ngoài ra Nhà trường nên
tăng cường sự hỗ trợ các Khoa và Trung tâm để tạo ra phong trào thi đua
trong hoạt động NCKH giữa các Khoa trong toàn trường.
+ Giảng viên tham gia NCKH là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật giảng viên vào cuối năm.
4.2.3. Hoà n thiê ̣n công tá c tuyển dụng
Hiện nay công tác tuyển dụng CBVC ta ̣i trườ ng được thực hiện qua quá nhiều bước song la ̣i không thích hợp trong công tác tuyển dụng giảng viên vì đối
với công việc này ứng viên không những là người có trình độ chuyên môn cao
mà cần phải có kỹ năng sư phạm. Do đó , để có thể tuyển dụng được những cán bô ̣ giỏi, đă ̣c biê ̣t là đô ̣i ngũ giảng viên, Nhà trường cần thực hiện một quy trình tuyển dụng mang tính khoa học hơn, có thể gồ m các bước như sau:
Bước 1. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Phòng đào tạo kết hợp với phòng Tổ chức - Hành chính của trường căn
cứ vào số lượng sinh viên hiện tại, kế hoạch tuyển sinh trong năm học kế tiếp
để tính toán số lượng viên chứ c cần thiết. Phòng Tổ chức - Hành chính căn cứ vào số lượng viên chứ c hiện có để lên kế hoạch tuyển dụng bổ sung trong ngắn hạn và dài hạn.
106
Bước 2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng
Phải đưa ra tiêu chuẩn tuyển dụng rõ ràng về độ tuổi, trình độ, sức khoẻ,
phẩm chất đạo đức,...của các ứng viên.
Độ tuổi: Dưới 27 tuổi đối với trình độ đại học, dưới 50 tuổi đối với trình
độ thạc sỹ hoặc tiếnsỹ.
Trình độ chuyên môn
+ Sau đại học phù hợp với chuyên ngành dự tuyển
+ Tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung, loại giỏi hoặc loại khá có
điểm trung bình học tập > 7,5; phù hợp với chuyên ngành dự tuyển.
Trình độ tin học, ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ C trở lên, sử dụng thành
thạo vi tính.
Yêu cầu khác: Lý lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe, ngoại hình cân đối, có
khả năng trong công tác và NCKH, khả năng giao tiếp tốt. Không bị khuyết tật về hình thể, nói không rõ ràng, nói lắp, viết sai chínhtả.
Bước 3. Đăng thông tin tuyển dụng và thành lập hội đồng tuyển dụng
Đăng thông tin tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài, tivi, trang Web của trường và các trang Web việc làm.
Ngoài ra, Nhà trường còn có thể cung cấp thông tin tuyển dụng cho ứng viên
bằng cách dán thông báo tuyển dụng ở bảng nội bộ của Trường, gửi thông báo
tuyển dụng tới các trường Đại học, các Trung tâm giới thiệu việc làm.
Thành lập hội đồng tuyển dụng gồm
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
+ Trưởng (phó) của các khoa.
Để công tác tuyển dụng đảm bảo chất lượng thì những thành viên trong
hội đồng tuyển dụng phải nhận xét, đánh giá khách quan, công bằng đối với
các ứng viên.
Bước 4. Tiếp nhận và chọn lọc hồ sơ
Phòng Tổ chức - Hành chính tiếp nhận những hồ sơ đảm bảo đúng tiêu
chuẩn (theo như bước 2 đã xây dựng). Sau đó phòng Tổ chức - Hành chính
tiến hành chọn lọc hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau:
107
Ứng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
Ứng viên đang học cao học, làm NCS.
Ứng viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại khá nhất là những ứng viên đã
có kinh nghiệm làm việc ở các Doanh nghiệp.
Ứng viên đủ điều kiện sẽ bước tiếp vào vòng phỏng vấn.
Bước 5. Phỏng vấn
Phỏng vấn là sự tiếp xúc trực tiếp giữa ứng viên và Nhà trường nhằm tìm
hiểu và trao đổi những thông tin có liên quan trực tiếp đến người dự tuyển,
thông qua phỏng vấn Nhà trường đánh giá sơ bộ được những tiêu chí như:
ngoại hình, tác phong, khả năng nhận thức chung, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
diễn đạt, động cơ thúc đẩy, mức độ đáp ứng yêu cầu công việc và khả năng
tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ. Đồng thời ứng viên tìm hiểu được yêu
cầu, đặc tính của công việc; cơ chế, chính sách của Nhà trường.
Để buổi phỏng vấn đạt hiệu quả, có đủ thông tin để so sánh các ứng viên
với nhau thì Nhà trường nên áp dụng hình thức phỏng vấn theo bản câu hỏi
soạn sẵn với những câu hỏi cơ bản. Ngoài ra những người trong hội đồng
tuyển dụng có thể đưa ra các câu hỏi, các tình huống khác nhau để tìm hiểu
thêm các ứng viên.
Bước 6. Thi tuyển
Những ứng viên đã qua vòng phỏng vấn sẽ được Nhà trường thông báo,
cung cấp những tài liệu cần thiết và cho thời gian 15 ngày chuẩn bị để thi
tuyển. Việc thi tuyển gồm 4 môn: Viết, ngoại ngữ, tin học và giảng thử đối
vớ i giảng viên.
Môn ngoại ngữ: Tiếng Anh - trình độ C
Môn tin học: Tin học văn phòng
Môn viết gồm những vấn đề cơ bản: Chính sách, chủ trương của Đảng
và Nhà nước trong định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT; các bộ luật,
pháp lệnh, quy định đối với công tác giáo dục đào tạo trong trường đại học.
108
Giảng thử: Ứng viên sẽ giảng thử chuyên đề đã được chuẩn bị, qua đó
ban giám khảo sẽ đánh giá về nội dung chuyên môn, phương pháp sư phạm
và kỹ năng xử lý tình huống sư phạm của ứng viên.
Thang điểm cho từng môn thi là 100, mỗi môn thi ứng viên đều phải đạt
từ 50 điểm trở lên sẽ được xem xét. Người trúng tuyển lấy từ người có điểm
số cao nhất trở xuống cho tới khi hết chỉ tiêu tuyển dụng. Bước 7. Ra quyết định tiếp nhận viên chứ c mới Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính ra quyết định tiếp nhận giảng viên
mới sau đó chuyển về các khoa chủ quản để thực hiện quản lý, kèm cặp, đào tạo, bồi dưỡng. Để giúp viên chứ c mới hoà nhập vào môi trường làm việc, khoa chủ quản cần bố trí viên chứ c có kinh nghiệm để kèm cặp, hướng dẫn và Nhà trường cần cung cấp các thông tin ban đầu cho viên chứ c bao gồm:
Thông tin về Nhà trường: Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức, quy mô đào tạo, ngành nghề đào tạo, hệ đào tạo, loại hình đào tạo,
chiến lược phát triển của trường trong những năm tới….
Bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc dành cho
giảng viên.
Vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và cơ hội cho giảng viên.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giảng viên.
Bước 8. Ký hợp đồng lao động
Nhà trường nên thực hiện ký kết hợp đồng theo từng giai đoạn cụ thể để gắn chặt trách nhiệm của viên chứ c đối với Nhà trường trong công tác, NCKH đồng thời viên chứ c có ý thức cao hơn trong việc tự học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Điều kiê ̣n thực hiê ̣n
Cán bô ̣ phòng Quản lý đào ta ̣o, Tổ chứ c - Hành chính phải đánh giá đúng nhu cầu nhân sự cần thiết trong từ ng thời kỳ để đảm bảo tuyển đủ số
lươ ̣ng viên chức cần thiết.
Hô ̣i đồ ng xét tuyển phải là những cán bô ̣ đánh giá khách quan, công
bằng, minh ba ̣ch để đảm bảo tuyển đú ng viên chứ c, đảm bảo đáp ứ ng yêu cầu
công viê ̣c.
109
4.2.4. Nâng cao nhận thứ c củ a cá n bộ viên chứ c ta ̣i Nhà trườ ng
Cần nâng cao trình độ nhận thức cho Ban giám hiệu Nhà trườ ng cũng
như toàn bộ đội ngũ CBVC Nhà trường về vai trò , tầm quan tro ̣ng củ a nâng
cao chất lươ ̣ng đội CBVC.
Nâng cao ý thức về nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ viên chứ c, ngay
từ khi tuyển dụng vào làm cán bô ̣ tại trường, cán bô ̣ viên chứ c trong trườ ng
cần phải nắm được Luật Giáo dục 2005 để biết được những nhiệm vụ và
quyền hạn khi thực hiê ̣n công tác:
Tuyên truyền để để toàn bộ đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c nắm được chủ
trương chính sách về giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Phải chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định khác do
Hiệu trưởng ban hành.
Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo, chương trình của Nhà trường đã quy định. Viết giáo trình, phát
triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo sự phân công của Nhà trường,
khoa, bộ môn.
Chịu sự giám sát của cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển
giao công nghệ theo sự phân công của Nhà trường, Khoa, Bộ môn.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín,danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách của
người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn
người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức,
tác phong, lối sống.
Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy
để nâng cao chất lượng đào tạo.
110
Được bố trí giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo, xác định nội
dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Lựa chọn phương pháp giảng dạy và phương tiện giảng dạy nhằm phát
huy năng lực cá nhân, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được thi nâng bậc, chuyển ngạch viên chứ c theo quy định của pháp lệnh cán bộ công chức.
Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất và tinh thần theo các chế độ chính
sách cho nhà giáo, được hưởng các chế độ ngày nghỉ các ngày lễ, nghỉ các
ngày tết, nghỉ hè theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Được ký các hợp đồng công tác và nghiên cứu khoa học tại trườ ng, nghiên cứu khoa học ngoài trường theo quy định của Bộ Luật lao động và quy
chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Nâng cao ý nghĩa ý nghĩa tầm quan trọng của công tác nâng cao chất
lươ ̣ng đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c cho bản thân các viên chứ c.
Ban Giám hiệu và các trưởng Khoa, Phòng cùng bàn bạc xây dựng
phương hướng, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên trong cuộc họp cán bộ
chủ chốt hàng năm. Vấn đề nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ viên chứ c cần được đưa ra sinh hoạt thảo luận, đi đến thống nhất, thấy được sự cần thiết, nhu cầu
khách quan của công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ viên chứ c và đề ra chỉ tiêu ở từng bộ môn, từng khoa, phòng ban chức năng.
Tổ chức các buổi hội thảo khoa học, theo bộ môn, giao cho trưởng khoa,
trưởng bộ môn và các giảng viên có học hàm, học vị cao, có thâm niên, tinh
thần cầu tiến làm gương đi tiên phong trong hội thảo, khuyến khích theo
hướng động viên các viên chứ c chưa đạt chuẩn trình độ cần có sự đầu tư đi học. Đồng thời nêu các chủ trương phát triển đội ngũ viên chứ c là cần kíp để bản thân mỗi cán bô ̣ tự ý thức được trách nhiệm nhiệm vụ của mình trong từng học kỳ, từng năm và từng giai đoạn phát triển của Nhà trường.
111
4.2.5. Hoà n thiê ̣n hê ̣ thố ng cơ sở vật chấ t Nhà trườ ng
- Trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc, cơ sở vật chất, tài liệu cho
các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Các công trình phúc lợi tập thể cần được quan tâm đầu tư và không ngừng
cải thiện nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn lao động trong Nhà trường.
- Xây dựng và giữ gìn cho Nhà trường luôn đạt các chuẩn mực của một
cơ quan văn hóa, một môi trường giáo dục lành mạnh.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin, tăng cường các phương tiện thông tin
vui chơi giải trí, các điều kiện sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
cho cán bộ và giảng viên trong Nhà trường.
- Nhà trường cần đầu tư thời gian, kinh phí để giảng viên tập trung xây
dựng, cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo. Hiện nay, có rất
nhiều môn học chỉ có một chương trình, giáo trình dành cho tất cả các hệ, các
loại hình, chuyên ngành đào tạo. Chính điều này tạo ra tâm lý đối phó, không
đầu tư thời gian để chuẩn bị bài giảng, giảng viên chỉ cần soạn một giáo án để
giảng dạy cho tất cả các lớp.
- Việc cập nhật chương trình phải được thực hiện đồng bộ với việc chỉnh
sửa giáo trình và tài liệu tham khảo.
Các chương trình học và giáo trình của Nhà trường chưa có sự đồng bộ gây ra lúng túng cho giảng viên trong giảng dạy và khó khăn cho sinh viên
khi kiểm tra và thi cử. Có những môn học chương trình học được cập nhật
nhưng giáo trình lại chưa được chỉnh sửa, Nhà trường lại không có hướng dẫn
cụ thể vì vậy giảng viên không biết dạy theo chương trình học hay dạy theo
giáo trình.
- Khi chương trình, giáo trình thay đổi phải có buổi tập huấn cho giảng viên.
- Thực hiện tốt chế độ tự chủ về tài chính theo nghị đinh 10/CP trong
việc khai thác các nguồn lực, các nguồn thu sự nghiệp để đầu tư về cơ sở vật
chất, quan tâm thỏa đáng đến chăm lo cho phúc lợi của tập thể.
112
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Với đại học Thái Nguyên
Đại học Thái Nguyên cần quan tâm hơn nữa đến các trường thành viên
trong đó có trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.Hàng năm, tăng cường các
chỉ tiêu biên chế và nguồn vốn kinh phí để Nhà trường cử các giảng viên đi
đào tạo nâng cao và đào tạo lại. Đặc biệt cần tăng chỉ tiêu biên chế đối với các
chuyên ngành mới còn thiếu nhiều giảng viên để Nhà trường dần đi vào ổn
định và đưa Nhà trường trở thành một trong những cơ sở đào tạo chất lượng
không chỉ trong đại học Thái Nguyên mà còn trong cả nước.
4.3.2. Đối với Bộ GD&ĐT
Bô ̣ Giáo du ̣c và đào ta ̣o cần kịp thời có những cơ chế chính sách phù hợp nhằm phát huy vai trò tự chủ, nâng cao trách nhiệm của Nhà trường trong việc
huy động mọi nguồn lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng chương trình kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên theo chuyên ngành trong cả nước tạo điều kiện thống nhất
kiến thức bộ môn và nâng dần trình độ chuyên môn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những biện pháp đối xử bình đẳng giữa
các trườ ng đa ̣i ho ̣c, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các trường Đại học trong nước.
4.3.3. Đối với Nhà nướ c
Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cho phát
triển kinh tế xã hội, phát triển giáo du ̣c ta ̣i các trườ ng đa ̣i ho ̣c. Vai trò này cần phải được phát huy nhiều hơn nữa, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa chính sách vĩ
mô của Nhà nước với tình hình thực tế tại các trườ ng đa ̣i ho ̣c. Một số kiến
nghị đối với Nhà nước để hỗ trợ các trườ ng đa ̣i ho ̣c trong công tác nâng cao
chất lươ ̣ng nguồ n nhân lực như sau:
- Nhà nước cần ban hành thêm các quy định, yêu cầu về trình độ và chất
lượng đội ngũ cán bộ viên chứ c, đưa ra các chương trình đào tạo được hỗ trợ
113
kinh phí từ cấp trung ương đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ chính trị cho các cán bộ.
- Nhà nước cần hoàn thiện các chính sách nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ
CBVC mang tầm vóc quốc gia, vùng địa lý, qua đó giúp cho từng trườ ng đa ̣i
ho ̣c xác định tốt hơn hướng đi phù hợp cho việc nâng cao chất lượng cán bô ̣
viên chứ c tại cơ sở mình.
- Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn tới các công tác an sinh xã hội như phát
triển đầu tư cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đảo bảo vệ sinh
môi trường, có như vậy mới hỗ trợ tốt cho sức khỏe người cán bô ̣ viên chứ c
tại từng trườ ng đa ̣i ho ̣c.
114
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc
liệt thì nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng cao ngày càng cấp
thiết. Đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định CLĐT của Nhà trường. Vì vậy, nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ cán bô ̣ viên
chứ c có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức thực
tế, có khả năng NCKH,… là nhiệm vụ hàng đầu của các trường đại học.
Qua phân tích, nghiên cứu và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bô ̣ viên
chứ c của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiê ̣p có nhiều mặt mạnh. Kể từ
ngày thành lập trường đã có nhiều nỗ lực, phấn đấu trong công tác đào tạo,
thành quả Nhà trường đạt được trong những năm qua là mỗi năm có hàng vạn
học sinh sinh viên tốt nghiệp ở các bậc học, góp phần cung cấp nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước, đã phần nào xây dựng
được uy tín và thương hiệu của mình, Nhà trường đã có được một cơ sở vật
chất khang trang với đội ngũ giảng viên có đạo đức nghề nghiệp tốt và đang
được chuẩn hoá để đáp ứng nhu cầu GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Từ sự
phân tích, đánh giá thực trạng đó tác giả nêu lên các giải pháp nâng cao chất
lươ ̣ng đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c của Trường trong thờ i gian tớ i.
Về lý luận, luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất
đội ngũ cán bô ̣ viên chứ c trong các trườ ng đa ̣i ho ̣c từ đó làm cơ sở để đánh
giá thực trạng và đề ra các giải pháp quản lý.
Về thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu giải quyết một số vấn đề trong thực
tiễn, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác nâng cao chất
lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ viên chứ c tại trường Đại học Kỹ thuâ ̣t Công nghiê ̣p
thuộc Đại học Thái Nguyên, xác định những tồn tại, nguyên nhân và từ đó đề
ra các giải pháp giú p nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ cán bô ̣ này nhằm đáp ứ ng
các nhiê ̣m vu ̣ củ a Nhà trườ ng trong thờ i kỳ mớ i.
115
Đối với tác giả, trong thời gian không dài mặc dù đã cố gắng học tập,
nghiên cứu, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ của Trường Đại học Kỹ
thuâ ̣t Công nghiê ̣p thuô ̣c Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên, các giảng viên đã giúp đỡ
nhiệt tìnhđể tác giả hoàn thành luận văn. Trong quá trình tổng hợp, đánh
giá phân tích số liệu và các nội dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các giảng viên, các đồng nghiệp để luận văn hoàn chỉnh và
có ý nghĩa thiết thực.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban cán sự Đảng Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Nghị quyết số
05/NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 về đổi mới quản lý giáo dục đai học giai
đoạn 2010-2012, Hà Nội.
2. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Đoan (2001), Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Phạm Tất Dong (2011), Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Kim Dung (2000), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Đại học quốc gia
Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Bích Đào (2009), Quản lý những thay đổi trong tổ chức, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 159-166
6. Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (chủ biên) (2010), Giáo trình
quản trị nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốcdân.
7. Điều 74 và Điều 31 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ,
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
qui định, ngày 02/8/2006
8. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996), Vấn đề con người trong CNH, HĐH,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Chu Hảo, Nhân lực chất lượng cao không đồng nghĩa học vị
cao,http://www.doanhtri.vn/article/chuyen-muc-chuyen-gia/nhan-luc-
chat-luong-cao-khong-dong-nghia-hoc-vi-cao.aspx
10. Nguyễn Đức Lân (2012), Cẩm nang quản trị nguồn nhân lực, Nxb Lao động
Xã Hội.
11. Nguyễn Thị Ban Mai ( 2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của thị xã từ sơn, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ quản trị
nhân lực, Trường đại học Lao động xã hội.
12. Nguyễn Ngọc Quân (2004), Nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân.
117
13. Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới (2000),Tình huống và cách ứng xử tình
huống trong quản lý giáo dục – đào tạo. NXB. ĐHQG Hà Nội.
14. Phan Thăng, Nguyễn Thành Hội (1999), Quản trị học, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
15. Thông tư số 44 /2011/TT-BGDĐT, Quy định về chế độ thỉnh giảng trong
các cơ sở giáo dục, ngày 10 tháng10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
16. Nguyễn Tiệp (2006), Giáo trình Kế hoạch nhân lực, NXB Lao động - Xã hội.
17. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo - bồi dưỡng- sử dụng nguồn nhân lực tài
năng, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
18. Viện ngôn ngữ (2002), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Trung tâm từ điển
ngôn ngữ, Hà Nội.
19. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa-
Thông tin, Hà Nội.
118
PHỤ LỤC
PHIẾU PHIẾU ĐIỀU TRA LẤY Ý KIẾN VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNGĐỘI NGŨ CBVC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Kính gửi: QUÝ ĐỒNG NGHIỆP
Với mục đích tìm hiểu thông tin từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBVC tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, tôi thực hiện
đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ viên chức của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên” tiến hành thu
thập một số thông tin liên quan. Các thông tin này có thể giúp lãnh đạo
Nhà Trường có chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC tại Trường
trong thời gian tới. Tác giả hy vọng rằng: Câu trả lời và sự giúp đỡ của
Quý đồng nghiệp dưới đây có vai trò hết sức quan trọng để thực hiện mục
tiêu phát triển của Nhà trường.
Tôi xin cam đoan các đánh giá của Quý đồng nghiệp hoàn toàn được
đảm bảo bí mật và chỉ được trình bày với giáo viên của tôi khi có yêu cầu.
Kính mong nhận đựợc sự giúp đỡ!
119
Phần 1:
1. Thông tinvề CBVC
1.1. Họ và tên người trả lời phỏng vấn:………..........................................
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 đến 40 tuổi
3. Trên 40 tuổi
1.2. Địa chỉ:……………………………………………………………….
1.3. Công việc đảm nhậnhiện nay của Anh/Chị
1. Lãnh đạo Phòng ban 2. Giảng viên 3. Nhân viên văn phòng
1.4. Thời gian công tác tại Trường
1. Dưới 2 năm 2.Từ 2 đến 5 năm 3. Trên 5 năm
1.5. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị (Triệu đồng):
1. Dưới 10 triệu đồng
2. Từ 10 đến 15 triệu đồng
3. Trên 15 triệu đồng
1.6. Trình độ học vấn hiện nay của Anh/Chị:
1.Tiến sỹ 2. Thạc sỹ 3.Đại học 4. Cao đẳng
5.Trung cấp 6.Sơ cấp 7.Chưa qua đào tạo
2. Điều kiện môi trường làm việc:
1. Có 2. Không - Phòng làm việc
1. Có 2. Không - Máy vi tính
1. Có 2. Không - Máy điện thoại/Fax
1. Có 2. Không - Điện thoại di động
1. Có 2. Không - Phương tiện đi lại
1. Có 2. Không - Tài liệu chuyên môn
- Các thiết bị làm việc khác (nếu có)……. ………………………………
120
3. Kiến thức, trình độ chuyên môn
3.1. Trình độ chuyên môn
1. Tiến sỹ 2.Thạc sỹ 3. Đại học 4. Cao đẳng
5. Trung cấp 6. Sơ cấp 7. Chưa qua đào tạo
- Chuyên ngành mà Anh/Chị đào tạo có phù hợp với công việc hiện
nay không?
1. Chuyên ngành phù hợp 2. Chuyên ngành không phù hợp
3.2. Trình độ tin học:
- Anh/Chị có được đào tạo về tin học chưa?
1. Có 2. Không
- Anh/Chị có thường xuyên sử dụng máy tính khi làm việc không?
1. Liên tục hàng ngày 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng
4. Rất ít 5. Không bao giờ
3.3. Trình độ ngoại ngữ:
- Anh/Chị có được đào tạo về ngoại ngữ chưa?
1. Có 2. Không
- Trong quá trình làm việc Anh/Chị có thường xuyên phải sử dụng ngoại
ngữ không?
1. Liên tục hàng ngày 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng
4. Rất ít 5. Không bao giờ
3.4. Trình lý luận chính trị:
- Trong thời gian công tác tại Trường Anh/Chị đã tham gia học, tập huấn
1. Có
2. Không
các lớp đào tạo và bồi dưỡng về lý luận chính trị nào không?
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm
Người thực hiện phiếu khảo sát
121
Phần 2:
Các thông tin vềnâng cao chất lượng đội ngũ CBVC tại Nhà Trường
Xin vui lòng đánh dấu X vào các ô dưới đây tương ứng với mức độ
đồng ý của mình về phát biểu đánh giá về mức độ đồngý của Anh/Chị trong
các nhận định về các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ CBVC của
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
(1= Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 =trung bình (Trung
lập); 4 = Đồng ý; 5 =Hoàn toàn đồng ý)
Nhóm
nhân
Câu hỏi
1
2
3
4
5
tố
Anh/Chị nhận thấy khả năng chuyên môn của
cá nhân luôn được nâng cao theo thời gian
Anh/Chị cảm thấy tự tin về kiến thức chuyên
môn khi truyền đạt cho sinh viên
Anh/Chị cảm thấy tự tin về kiến thức chuyên
môn khi trao đổi kiến thức với đồng nghiệp
Nâng
trong và ngoài nhà trường
cao về
Anh/Chị được nhà trường tạo điều kiện tham gia
chuyên
đầy đủ các chương trình nâng cao chuyên môn
môn
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, chú trọng
tới các hoạt động nâng cao chuyên môn cho
đội ngũ giảng viên
Các chương trình nâng cao kiến thức chuyên
môn được nhà trường tổ chức rất thu hút và
hiệu quả
122
Nhóm
nhân
Câu hỏi
1
2
3
4
5
tố
Anh/Chị cảm thấy ngày càng tự tin với khả
năng giao tiếp ngoại ngữ của mình
Anh/Chị cảm thấy ngày càng tự tin với khả năng
dịch và đọc hiểu với các tài liệu nước ngoài
Anh/Chị được nhà trường tạo điều kiện đầy
Nâng
đủ và cần thiết để có thể nâng cao trình độ
cao về
ngoại ngữ của bản thân
ngoại
Các chương trình nâng cao kiến thức ngoại
ngữ
ngữ được nhà trường tổ chức phù hợp với
trình độ hiện tại và mong muốn kiến thức
được nâng cao của anh chị
Ngày càng có nhiều các hội thảo, hội nghị mà
Anh/Chị được tham gia có các trao đổi
chuyên môn bằng ngoại ngữ
Anh/Chị nhận thấy các kỹ năng và phương
pháp giảng dạy của bản thân ngày càng được
hoàn thiện
Anh/Chị nhận thấy các kỹ năng và phương
Nâng
pháp giảng dạy mới thường xuyên được nhà
cao về
trường cập nhật và ứng dụng
kỹ năng
Anh/Chị nhận thấy các lớp đào tạo về kỹ năng
phương
và phương pháp giảng dạy của nhà trường
pháp
được tổ chức rất hiệu quả và hữu ích
Anh/Chị có thể trao đổi một cách hiệu quả với
các đồng nghiệp, lãnh đạo về kỹ năng và
phương pháp giảng dạy, qua đó tìm ra được
123
Nhóm
nhân
Câu hỏi
1
2
3
4
5
tố
phương pháp tối ưu
Anh/Chị thường xuyên được tham gia các
chương trình liên kết với các trường, Bộ Giáo
dục để bổ sung các kiến thức và phương pháp
giảng dạy mới
Lãnh đạo nhà trường sẵn sàng tạo điều kiện
để các sáng kiến về kỹ năng, phương pháp
giảng dạy mới được áp dụng trong thực tế
Anh/Chị nhận thấy khả năng nghiên cứu của
bản thân được nâng cao theo thời gian
Anh/Chị tham gia nghiên cứu khoa học một
cách rất nhiệt tình, chủ động
Anh/Chị tự thấy rằng các công trình nghiên
Nâng
cứu khoa học của nhà trường đang ngày càng
cao khả
có chất lượng và có ý nghĩa thiết thực
năng
Nhà trường có những biện pháp thúc đẩy
nghiên
nghiên cứu khoa học trong sinh viên và giảng
cứu
viênmột cách có hiệu quả
Nhà trường có sự khuyến khích và tạo điều
kiện tốt để các giảng viên đóng góp các
nghiên cứu khoa học trong các hội thảo, hội
nghị trong và ngoài nhà trường
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày….tháng…..năm……
Người thực hiện phiếu khảo sát