BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________
TRỊNH THỊ HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 10 năm 2013
BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________
TRỊNH THỊ HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƯU THỊ KIM HOA
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trịnh Thị Hà học viên cao học khóa 21chuyên ngành Kinh tế chính
trị của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có
nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Hà
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. ................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................................................... 7
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG ....................... 7
1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội ............. 7
1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe ..................... 7
1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội ................ 8
1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội .............................. 9
1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công .................... 10
1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện
công ............................................................................................................. 10
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước ............................. 10
1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công ............................. 11
1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công ............ 11
1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công. ................................. 11
1.2.2.2. Chi quản lý hành chính.................................................................... 12
1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn ............................................................. 13
1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên .................................. 13
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ........ 14
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế ......................... 14
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công .... 16
1.3.2.1. Lập dự toán ...................................................................................... 16
1.3.2.2. Phân bổ dự toán ............................................................................... 17
1.3.2.3. Chấp hành dự toán ........................................................................... 18
1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch ................. 18
1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước ...................................................... 19
1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công . 19
1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán ..................................................... 19
1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả ................ 20
1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước ............................ 20
1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ...................... 21
1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng ................................................... 21
1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế ............................................... 21
1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội ..................................................................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009
- 2013......................................................................................................................... 24
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh ... 24
2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013 ............................................... 26
2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công ......................... 26
2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện ................................... 30
2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013 ........................................ 30
2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013 .............................. 31
2.2.2.3. Điều trị ngoại trú ............................................................................. 32
2.2.2.4. Điều trị nội trú ................................................................................. 32
2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. ..................................................... 33
2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách ..................................................................... 33
2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện ....... 35
2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công tỉnh
Tây Ninh ........................................................................................................... 39
2.3.1.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 39
2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây
Ninh ......................................................................................................... 41
2.3.2. Nguyên nhân ........................................................................................ 44
2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có thể
bảo hiểm y tế tăng nhanh ............................................................................. 44
2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực của
các bệnh viện trong tỉnh. .............................................................................. 44
2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế .................................. 45
2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế .... 45
Chƣơng 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH .................................. 47
3.1. Những quan điểm cơ bản .......................................................................... 48
3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế. ............ 48
3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có của
các bệnh viện công ........................................................................................... 49
3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công ... 50
3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công. .................... 51
3.2. Một số giải pháp chủ yếu ........................................................................... 52
3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế ........................... 52
3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công ...................... 53
3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh .......... 54
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế ................................... 55
3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi ........................................................ 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCTL Cải cách tiền lương
CK Chuyên khoa
BHYT Bảo hiểm y tế
HBV Hạng bệnh viện
HSGB Hiệu suất giường bệnh
KCB Khám chữa bệnh
KT-XH Kinh tế -Xã hội
NS Ngân sách
NXB Nhà xuất bản
TT Trung tâm
TTB Trang thiết bị
TTBYT Trang thiết bị y tế
SG Số giường
TTPCL Trung tâm phòng chống lao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ƯĐ Ưu đãi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh ..................... 27
Bảng 2.2 Số giường bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh từ năm 2009-2013 ........................................................................... 30
Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013
................................................................................................................. 31
Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện viện từ năm 2009-
2013 ......................................................................................................... 36
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Bàn về sức khỏe Ngạn ngữ Nga có câu: “Người có sức khỏe có trăm ước
muốn. Người không có sức khỏe thì chỉ có một ước muốn duy nhất đó là: Sức
khỏe”. Như vậy, vấn đề sức khỏe không chỉ Việt Nam quan tâm mà là tất cả mọi
người, mọi nước trên thế giới. “Sức khỏe là tài sản vô giá” - Lời đúc kết ấy đã
khẳng định được tầm quan trọng của sức khỏe.
Sức khỏe, không chỉ là tài sản của mỗi con người mà còn là tài sản của mỗi
quốc gia của cả nhân loại, là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bảo vệ tổ quốc.
Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng, của người
dân, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó
ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định vừa là mục tiêu, vừa là
nguồn lực của sự phát triển.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khỏe và vai trò của ngành y tế trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, Kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ
Chính trị đã nhấn mạnh: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công
lập". Mặc dù, cơ chế tài chính của các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tính cực,
song vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao
cấp, nhiều chính sách chưa chưa phù hợp với kinh tế thị trường, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí và điều trị. Khả năng cung ứng chất lượng dịch vụ y tế đã được cải thiện
nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và khả năng hiện có của hệ thống y tế nước ta
hiện nay, như về thực trạng nguồn nhân lực của ngành y tế (đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng cán bộ nhân viên của ngành), trong việc chăm sóc sức khỏe, cũng như nguồn
chi của ngân sách nhà nước. Giữa yêu cầu nguồn chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp y tế thay đổi theo hướng “Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân
sách nhà nước, chi có trọng tâm, trọng điểm” song vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng
và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân” là những vấn đề đặt
ra cần giải quyết.
2
Trong những năm qua, ngành Y tế cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói
riêng đứng trước nhiều thử thách do diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng
như tình hình kinh tế - xã hội, nhưng cán bộ nhân viên của ngành với tinh thần trách
nhiệm, yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mặt
khác, ngành y tế đã quan tâm và chú trọng công tác quản lý nhà nước, đa dạng hóa
các loại hình phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp
ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh đã ký Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, Quá trình
thực hiện cho thấy ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trong tỉnh hiện nay
còn bất cập, chưa thực sự phát huy được sức mạnh của đội ngũ 3.218 cán bộ y tế,
nhất là chất lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của ngành về cơ cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ
có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu nhiều, chính sách tiền lương và chế độ đãi
ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp dẫn đến tình trạng chuyển dịch cán bộ y tế,
chảy máu chất xám; từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2012 ngành y tế Tây Ninh có 98
cán bộ y tế, trong đó có 47 bác sĩ đã chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư.
Sở dĩ có tình trạng trên đây là do mức thu nhập của cán bộ y tế ở Bệnh viện
công quá thấp so với thu nhập của cán bộ y tế phục vụ ở bệnh viện tư, Ngân sách
đầu tư cho y tế đang từng ngày chịu tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
bệnh viện. Mặt khác quá trình quản lý và sử dụng ngân sách còn nhiều kẽ hở dẫn tới
lãng phí và giảm hiệu quả điều trị trong các bệnh viện công. Những tồn tại trên đòi
hỏi phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế theo
hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm bảo thu nhập
đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ y tế.
3
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, nhận thức được tầm quan trọng
của chi ngân sách đối với ngành y tế, nhất là bệnh viện công, khâu quyết định hiệu
quả hoạt động dịch vụ y tế; chăm sóc sức khỏe; thực hiện công bằng xã hội. Chính sự
cần thiết khách quan đó về mặt lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2009-2020’’ làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ chế tài chính, về chức năng nhiệm vụ ngân sách nhà nước, thu
chi trong ngành y tế đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, chương trình kế hoạch
của ngành y tế, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác
nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây:
Chương trình Hội nghị y tế lần thứ nhất ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Bộ Y
tế, do TS. Nguyễn Quốc Triệu - nguyên Bộ trưởng Bộ y tế, TS. Dương Huy Liệu -
Chủ tịch Hội khoa học kinh tế, y tế Việt Nam và Adam Wagstaff - chuyên gia cao
cấp về kinh tế y tế của Ngân hàng thế giới chủ trì. Tại hội nghị này đã có nhiều đề
tài tham luận, nghiên cứu trên các góc độ khác nhau về tài chính, đảm bảo tính công
bằng, hiệu quả sử dụng và định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam.
"Bàn về vai trò Nhà nước trên thị trường dịch vụ y tế" của Hoàng Thị Thúy
Nguyệt. Bài viết đã đề cập đặc điểm khác biệt trong dịch vụ y tế với các dịch vụ
thông thường; xác định vai trò quan trọng của Nhà nước đối với chính sách tài
chính, công bằng trong việc quản lý cung ứng dịch vụ y tế, trong tiếp cận dịch vụ
cho người nghèo.
Chuyên đề "Tài chính và cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hướng tới tương
lai" của Smuel S.Lieberman, Adam Wagstaff, NXB Ngân hàng thế giới, năm 2008.
Chuyên đề phân tích những thách thức của hệ thống tài chính và cung ứng dịch vụ y
tế đang phải đối mặt ở Việt Nam hiện nay; xu hướng phát triển, những cải cách và
giải pháp để thực hiện tốt vấn đề này.
4
"Khám chữa bệnh cho người nghèo" của Bộ y tế (1996), NXB Y học, Hà Nội.
Bài viết chỉ dừng lại ở các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho người nghèo được
khám và chữa bệnh; tuy nhiên giải quyết vấn đề này thông qua quan hệ tài chính,
các chính sách cụ thể lại chưa được giải đáp một cách cặn kẽ.
"Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả", (2001),
NXB Y học. Báo cáo mới chi dừng lại ở chỗ làm thế nào để đảm bảo công bằng
trên những chính sách về mặt xã hội, chưa đề cập một cách cụ thể dưới góc độ tài
chính y tế làm thế nào để công bằng, biện pháp để có hiệu qủa trong điều kiện
nguồn vốn ngân sách cho ngành y tế còn hạn hẹp, giữa tăng trường kinh tế với các
chính sách xã hội đạt hiệu quả cao nhất.
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số, của Đỗ Minh
Phương, tạp chí Cộng sản, số 19, tháng 10-1998, tác giả đã đề cập chức năng, nhiệm
vụ quan trọng của ngành y tế, không chỉ trước mắt mà là lâu dài. Tác giả đã lý giải
những vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng dân số; trong đó các chế độ,
chính sách thuộc lĩnh vực tài chính đối với ngành y tế. Tuy nhiên, bài viết này đã
diễn ra khi Việt Nam chưa gia nhập WTO, cho đến thời điểm này kinh tế - xã hội đã
có nhiều thay đổi, nhất là y tế xuất hiện nhiều bệnh dịch Sars, dịch cúm gia cầm...
"Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản lý,
đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế, 2011 - 2015, của Bộ
y tế và nhóm đối tác y tế.v.v..Thật ra nhiều người cho rằng tài chính y tế là một
chuyên ngành hẹp, bởi vấn đề nổi bật là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, chuyên môn
ngành nghề y, dược. Nhận thức như vậy chưa đầy đủ bởi kinh tế hàng hóa, kinh tế
thị trường của cải vật chất được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị; dưới góc
độ giá trị đều được đánh giá bằng tiền.
Các công trình nghiên cứu trên đây, kể cả các báo cáo của Bộ Y tế trong các
hội thảo đề cập trên nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu đề cập đến nghề nghiệp
chuyên môn của ngành y khám chữa bệnh, còn dưới góc độ chuyên sâu về mặt tài
chính quan hệ thu, chi trong y tế hầu như rất ít …Đặc biệt chưa có công trình
5
nghiên cứu riêng nào về chi ngân sách nhà nước trong các bệnh viện công. Vì vậy,
trong luận văn này, tác giả ngoài việc chọn lọc kế thừa những tiêu chí cụ thể được
nghiên cứu trước đây về công tác tài chính; Luận văn chỉ đi vào vấn đề chi ngân
sách nhà nước cho bệnh viện công (một khâu trong ngành tài chính, một bộ phận
trong ngành y tế) của tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ 2009 đến 2020.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009 -2020
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm sáng tỏ lý luận chung về ngân sách nhà nước và chi ngân sách
nhà nước tại bệnh viện công.
Phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công của tỉnh
Tây Ninh. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân tồn tại hiện nay.
Đề xuất các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công ở tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập của tỉnh
Tây Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, quan hệ giữa
người với người trong quan hệ chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công.
Về nội dung: Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh.
6
Về không gian: Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Về thời gian: Năm 2009 - 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô tả cơ sở lý thuyết: Về chi ngân sách cho Bệnh viện công và khảo sát, đánh
giá thực trạng chi ngân sách cho bệnh viện công. Từ đó khái quát cơ sở lý luận về
vấn đề ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế và nắm bắt được thực trạng hoạt động
chi ngân sách cho y tế tỉnh Tây Ninh để đưa ra các giải pháp khoa học và phù hợp
với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện
công của tỉnh Tây Ninh.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các
bệnh viện công
Chương 2. Thực trạng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2020.
Chương 3. Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009-2020
7
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội
1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe
Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển thì nhân tố cơ bản, nhân tố đóng
vai trò chủ thể, quyết định đó là con người. Để đảm nhiệm được vai trò cơ bản đó
đòi hỏi mỗi thành viên trong xã hội đều phải có sức khỏe. Sức khỏe không chỉ là
của cải, nguồn lực của một quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra nguồn lực cho xã hội.
Đã có nhiều nhà xã hội học, triết học, kinh tế đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về sức khỏe và được tiếp cận trên các góc độ khác nhau. Luận văn, không đi
sâu nghiên cứu sức khỏe là gì, mà đối tượng nghiên cứu làm gì đảm bảo sức khỏe
cho mọi người dưới góc độ của một ngành sản xuất, của một tổ chức xã hội. Ngành
“sản xuất” đó, không ai khác là ngành y tế; ngành đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển con người, quyết định sự phát triển của xã hội. Với vai trò vị trí quan trọng của
ngành y tế trong công tác phòng khám, chữa bệnh; luận văn không thể phân tích hết
trên tất cả các lĩnh vực mà chỉ đề cập ở góc độ chi ngân sách nhà nước ở bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Hệ thống y tế với hai dịch vụ chủ yếu là phòng bệnh và chữa bệnh; phòng
bệnh báo trước, ngăn ngừa, những dịch bệnh có thể xảy ra; cho nên “phòng bệnh
hơn chữa bệnh”. Chữa bệnh làm cho con người hết bệnh tật, phục hồi và tái tạo sức
khỏe, làm cho con người giữ vững được sức khỏe, chất lượng sức khỏe của mọi
thành viên trong xã hội được tăng lên.
Phòng bệnh là một trong hai hoạt động chính của sự nghiệp y tế, nhờ thực hiện
tốt công tác phòng bệnh mà nhiều quốc gia đã tiết kiệm được một chi phí lớn do
8
ngăn chặn được nhiều dịch bệnh bùng nổ. Trong những năm gần đây, quá trình
công nghiêp hóa, toàn cầu hóa, tình trạng ô nhiễm môi trường, không phải trong
phạm vi quốc gia mà là phạm vi quốc tế. Tình trạng cháy rừng ở Indonesia khói bụi
đã lan tỏa sang các nước là một minh chứng. Tình trạng dịch bệnh Sars, bệnh cúm,
dịch cúm lan sang người, liên tục xảy ra là những dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế. Những căn bệnh này khi đã mắc phải thường đòi hỏi nguồn
kinh phí chữa trị rất lớn mà ngân sách khó lường được, nếu không phòng trước dịch
bệnh lan truyền dẫn đến tử vong là điều không tránh khỏi, hậu quả thiệt hại lớn về
người và của.
Chính vì vậy, khẩu hiệu ngành y tế “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tích cực
nghiên cứu, thực hiện phòng ngừa, không chỉ là phương châm mà là hành động của
một quốc gia, của ngành y tế. Trong thập niên vừa qua, ở Việt Nam tuy phải đương
đầu với hai đại dịch lớn là Sars và cúm H5N1, …Nhưng ngành y tế cũng như toàn
dân đã hết sức nỗ lực trong công tác phòng dịch, dập tắt kịp thời nên đã được hạn
chế tối đa thiệt hại về con người và kinh tế. Đây là điều kiện để huy động và sử
dụng tối đa nguồn nhân lực con người và nguồn lực tài chính góp phần thúc đẩy nền
kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội
Khẳng định sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của sự nghiệp y tế đối
với sự phát triển kinh tế xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ:
“Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để
phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ
chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở
Xuất phát từ vai trò của con người là chủ thể của xã hội, con người là trung
tâm quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia; mà nhiệm vụ cơ bản
của y tế, đối tượng cần chăm sóc bảo vệ sức khỏe là con người, sự phát triển của
9
mỗi quốc gia. Vì vậy, y tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khỏe của
một xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, tác động to lớn tới
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, cần phải tăng đầu tư nhà nước, đẩy
mạnh xã hội hóa hệ thống y tế công lập. Sở dĩ cần phải phát triển mạnh sự nghiệp y
tế, vì y tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các
hoạt động của tổ chức y tế phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe con người; với
nhiều hoạt động cụ thể như: các hoạt động khám và điều trị các bệnh, các hoạt động
phòng bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của con người; các hoạt
động phòng chống và kiểm soát hữu hiệu các bệnh không truyền nhiễm cũng như
các bệnh truyền nhiễm; đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận các
dịch vụ y tế chất lượng cao, đặc biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương như trẻ
em, người nghèo
1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Y tế không chỉ đóng vai trò chủ thể đối với sự phát triển xã hội mà còn gián
tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với quan điểm biện chứng vật chất quyết định ý
thức, sự phát triển kinh tế đã làm cho đời sống con người ngày càng được cải thiện
cả về vật chất lẫn tinh thần. Chính sự phát triển đó, nhận thức và khả năng chế ngự
tự nhiên của con người ngày càng tăng lên, con người đã tác động vào môi trường
tự nhiên làm thay đổi môi trường sống của con người và ngược lại. Tính hai mặt
của một vấn đề trong quá trình tác động của con người là làm cho chất lượng cuộc
sống con người ngày càng tăng, thì ngược lại môi trường đó cũng sản sinh ngày
càng nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm xuất hiện, không chỉ trong phạm vi quốc gia
mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà y tế có vai trò toàn cầu trong
phòng chống các bệnh dịch này, đòi hỏi cơ quan y tế của các quốc gia cần phải có
sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chữa bệnh, phòng bệnh. Tổ chức y tế thế
giới (WTO) giữ vị trí quan trọng trong công tác này. Như vậy ở một góc độ nào đó
thì y tế cũng góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia trên thế giới.
Vai trò của y tế về mặt xã hội, mặc dù chi tiêu công không mang lại lợi ích
bằng tiền nhưng chính sự can thiệp của Nhà nước đã góp phần vào việc bảo đảm
công bằng xã hội. Thông qua những chính sách của mình Nhà nước điều tiết nguồn
10
tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, ở lĩnh vực y tế là từ người giàu sang người
nghèo, sang những gia đình chính sách, có công với đất nước, những khoản chi tiêu
công này không thể khu vực tư nhân làm được. Mặt trái của nền kinh tế thị trường
là sự phân hóa thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Xã hội càng phát triển thì sự phân
hóa giàu nghèo tạo khoảng cách ngày càng xa, người giàu thì càng giàu, mà người
nghèo thì càng nghèo, như vậy tầng lớp nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi, không đủ
khả năng chữa bệnh khi ốm đau; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế góp
phần hỗ trợ những đối tượng nghèo khi ốm đau từ đó đảm bảo công bằng xã hội.
Từ việc phân tích trên đây cho thấy y tế có vai trò quan trọng trong việc
phòng bệnh và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho mỗi thành viên trong xã hội. Nó
trực tiếp quyết định sự phát triển của mỗi quá trình sản xuất, sự phát triển của nền
sản xuất xã hội của mỗi quốc gia, xác lập các quan hệ hài hòa giữa tự nhiên và xã
hội, nâng cao tuổi thọ bình quân, tạo lập mối quan hệ hòa bình hợp tác hữu nghị
giữa các quốc gia theo xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được vai trò, vị trí và nhiệm vụ quan trong này, đòi hỏi cần phải có
một nguồn kinh phí lớn để chi cho các hoạt động đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý không
phải cứ tiền nhiều, nguồn tài chính lớn là hoạt động y tế phát triển; vấn đề quan trọng
là chi như thế nào, chi ra sao để mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn tài chính quan
trọng đó là từ ngân sách nhà nước và thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công
1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh
viện công
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và
được định nghĩa như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước”.
11
Ngân sách nhà nước được thể hiện trên hai chức năng đó là chức năng phân
phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của Ngân sách nhà nước được
thể hiện trên hai nhiệm vụ đó là thu và chi. Nội dung, nhiệm vụ của ngân sách nhà
nước rất rộng, trong luận văn này chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà nước và cũng
chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp là chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Các khoản chi của
ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động
của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
Đối với các bệnh viện công, căn cứ chi theo chỉ tiêu kế hoạch số giường bệnh;
số biên chế sự nghiệp y tế chỉ tiêu tuyển mới; định mức chi ngân sách nhà nước; chi
khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội. Ngoài ra còn các khoản chi
khác chi xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa
bệnh, chi quản lý hành chính vv. Các khoản chi mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ)
1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công được phân chia theo 4 nhóm
chính sau đây:
1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công.
Do đặc thù của ngành y tế không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, (trừ các ngành dược) mà có thể được xem là loại hàng hóa đặc biệt đó là
12
sức khỏe cho con người với đội ngũ bác sĩ ,cán bộ nhân viên điều dưỡng, bộ máy
quản lý … Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành y tế nói chung
và bệnh viện công nói riêng, cần phải có những khoản chi nhất định về mặt giá trị
cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó. Với tính chất, nội dung,
ý nghĩa cách chia như vậy, đứng trên góc độ tài chính ở các bệnh viện công, đây là
các khoản chi tiêu thường xuyên cho “cỗ máy” hoạt động như tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác.
Cụ thể các khoản chi thường xuyên như chi tiền lương cho đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng, cán bộ viên chức ngành y tế, các khoản chi này lại được cụ thể hóa theo
ngạch bậc, chức vụ, lương tập sự, lương hợp đồng
Các khoản tiền chi phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp làm thêm, phụ cấp nghề và phụ cấp đặc biệt khác (trực, phẫu thuật).
Chi khen thưởng theo luật thi đua khen thưởng, đây cũng là khoản chi không
thể thiếu, tuân theo các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật phân phối
theo lao động. Do đó, cần có khoản chi này để tạo động lực trong hoạt động của các
bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ quản lý, các khoa, phòng ban…của các bệnh viện công.
Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2.2.2. Chi quản lý hành chính
Đây là những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, nằm trong
nhóm chi hoạt động thường xuyên. Nhóm này bao gồm các khỏan chi thuộc điều
kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước, nhiên liệu, công cụ,
dụng cụ, vật tư văn phòng khác…; chi thông tin liên lạc gồm điện thoại, fax, tuyên
truyền, in ấn, ấn phẩm truyền thông…; chi công tác phí; chi hội nghị phí…nếu thiếu
các yếu tố này hoạt động khám chữa bệnh có thể không diễn ra hoặc diễn ra không
đầy đủ, thậm chí không thể diễn ra, nguy hại trực tiếp đến việc chẩn đoán bệnh tật,
thì việc điều trị trở nên vô ích.
13
1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn
Đây là khoản chi quan trọng nhất, có vai trò quyết định tác động trực tiếp đến
công tác khám chữa bệnh, trang bị hệ thống thiết bị y tế trong chẫn đoán hình ảnh
cần thiết để khám, chẩn đoán, phẩu thuật, dụng cụ y tế, thuốc điều trị v.v..; đòi hỏi
cần phải có các khoản chi vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, in
ấn…, là những khoản chi trực tiếp phục vụ chuyên môn. Các khoản chi trang phục,
bảo hộ lao động là những khoản chi đảm bảo an toàn cho người lao động; nhất là
các khoa bệnh truyền nhiễm, những bác sĩ làm ở phòng xét nghiệm, các khoản chi
sách, tài liệu, …là những khoản chi phục vụ cho hoạt động chuyên môn; ngoài ra
còn có khoản chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài trong chẩn đoán bệnh…
Đối với bệnh viện công, ngoài những khoản chi trên, khoản chi trực tiếp bệnh
viện là phòng khám và điều trị, khoản chi được ấn định một cách cụ thể chính xác; đó
là dựa vào số giường bệnh. Từng bệnh viện công sẽ lập dự toán dựa trên cơ sở số
giường, từ số giường mà cụ thể hóa số lượng bác sĩ, điều dưỡng và các nhân viên
chuyên môn, số biên chế cho sự nghiệp y tế. Trên cơ sở đó các bệnh viện có dự báo,
quy hoạch hàng năm chỉ tiêu tuyển mới lao động thích ứng với từng nhiệm vụ công tác.
1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên
Sở dĩ mục này được xác định chi mua sắm sữa chữa không thường xuyên bởi
đa số các yếu tố sản xuất này thuộc tài sản cố định, hoặc một số trang thiết bị thuộc
tài sản cố định nhưng được xếp vào vật rẻ tiền mau hỏng. Chẳng hạn chi mua sắm
sữa chữa, chi các hoạt động khác như mua ô tô, máy tính, máy điều hòa nhiệt độ, đồ
gỗ, mây tre, các tài sản cố định có độ bền cao, …sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng,
đường điện, cấp thoát nước….Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn
ngành y tế, hàng năm do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y
tế, đòi hỏi phải có kinh phí để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và
từng bước hiện đại hóa trang thiết bị ngành y tế ở những đơn vị y tế được nhà nước
bao cấp. Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài
sản cố định, nâng cao chất lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho
hoạt động khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về
quy mô.
14
Chi thường xuyên tại các cơ sở y tế nói chung, đặc biệt chi cho bệnh viện. Nói
đến bệnh viện là nói đến “bệnh tật”, đã nói đến bệnh tật là nói đến khám bệnh và
chữa bệnh, đây là khoản chi lớn. Bên cạnh những khoản chi thường xuyên còn
khoản chi thông qua chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như chương trình an
toàn vệ sinh thực phẩm. Đây là những khoản chi hết sức cần thiết để đảm bảo sức
khỏe của con người mà gần đây báo chí đã lên tiếng về một số loại thực phẩm như
bún, rau sạch, thịt…
Chi từ các khoản thu viện phí, bảo hiểm y tế thanh toán
Ngoài ra còn các khoản chi khác thuộc ngành y tế khá lớn nằm trong chi ngân
sách cho bệnh viện công như chi khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã
hội; Chi hoạt động về y tế của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế
Việc chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ đơn thuần có đội ngũ nhân lực y
tế đủ về số lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm trình độ chuyên môn theo
nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng xử tốt, mà còn
đòi hỏi phải có nguồn lực đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ y tế
đầy đủ và hiện đại; dịch vụ khám chữa bệnh được nâng lên…Tất cả những nhân tố
đó chỉ có thể có được khi hệ thống tài chính y tế huy động đủ kinh phí cho y tế với
cơ cấu hợp lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế; bảo đảm người dân có khả
năng tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được bảo vệ để tránh
rủi ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến
khích việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế.
Theo các tiêu chí đánh giá về hiệu quả chi tiêu tài chính là phải đủ, cân đối,
công bằng, hiệu quả, bền vững. Vì vậy việc chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện
công có ý nghĩa hết sức cần thiết. Tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng có hiệu
quả là phải nắm vững nguyên tắc, chức năng thu, chi ngân sách. Để nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công đòi hỏi phải tăng cường tự chủ tài
chính, tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của chính sách này.
15
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi thường xuyên thuộc
lĩnh vực văn xã, đặc điểm khác với các chi thường xuyên khác và có những nét
riêng biệt.
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi vừa mang
tính chất tiêu dùng, vừa mang tính chất tích lũy đặc biệt.
Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ ngân sách thì đây là khoản
chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm
đó. Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của cải vật chất cho xã
hội; sở dĩ như vậy vì nó giữ gìn bảo vệ và nâng cao sức khỏe, nâng cao tri thức con
người, tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh, cho nền kinh tế ổn định và
tăng trưởng, tăng tích lũy ngân sách.
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi chứa đựng
nhiều yếu tố xã hội.
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế quyết định mức độ ưu đãi đối với
mọi người dân trong xã hội, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, những
đối tượng thuộc diện ưu tiên, những gia đình chính sách, những người có công với
cách mạng, những đối tượng thuộc vùng sâu, vùng xa và những vùng thường xuyên
xảy ra dịch bệnh. Qua đó để thực hiện công bằng xã hội.
Do tính chất hàng hóa công cộng của sản phẩm dịch vụ y tế đòi hỏi phải có sự
tham gia của Nhà nước với vai trò là nhà cung cấp những dịch vụ y tế cơ bản,
những sản phẩm dịch vụ chênh lệch trong sử dụng các dịch vụ, cũng như tình trạng
sức khỏe của người dân có sự khác nhau về địa lý, trình độ giáo dục, thu nhập, dân
tộc, giới tính…, sản phẩm dịch vụ y tế là một loại hàng hoá đặc biệt, đối tượng phục
vụ là sức khỏe con người, Nhà nước phải tham gia vào việc định hướng thị trường
và kiểm soát giá cả sản phẩm dịch vụ y tế, nhằm đảm bảo được sự công bằng về y tế
giữa mọi người dân.
16
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là quá trình phân
phối và sử dụng chi ngân sách nhà nước nhằm duy trì hoạt động của sự nghiệp y tế.
Khoản chi này là một khoản chi hết sức quan trọng, được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ, nắm chắc nội dung cụ thể của từng khoản chi
để tiến hành chính xác, hiệu quả. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp y tế thông qua nhiều khâu, nhiều quá trình, có mối quan hệ chặt chẽ tác động
qua lại lẫn nhau
1.3.2.1. Lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên, dự toán tốt sẽ là cơ sở để có nguồn chi, đồng thời có kế
hoạch chi, chi có hiệu quả. Vì vậy lập dự toán phải tuân thủ theo các căn cứ cụ thể
của nhà nước mục tiêu thực hiện chính sách an sinh xã hội trong từng giai đoạn, của
ngành y tế về nhiệm vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đối với nhân
dân khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, theo từng mùa, từng loại bệnh. Khả năng
cung ứng của ngành tài chính; khả năng , điều kiện dịch bệnh của địa phương và
của bệnh viện công trong tỉnh.
Trước hết, căn cứ vào chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển sự
nghiệp y tế trong những khoảng thời gian nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp
cho việc dự toán ngân sách nhà nước chi sự nghiệp y tế có một cách nhìn tổng quát
những mục tiêu và nhiệm vụ mà ngân sách nhà nước phải hướng tới. Trên cơ sở đó
xác lập các hình thức, các phương pháp phân phối nguồn vốn của ngân sách nhà
nước theo dự toán đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Hai là, dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển y tế của nhà nước trong niên
độ kế hoạch. Đây là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giai
đoạn hình thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết hợp với các định
mức chi, là yếu tố cơ bản để xác lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
y tế.
17
Ba là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của sự
nghiệp y tế. Muốn dự đoán được khả năng này, phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách
nhà nước kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch. Nhờ đó
mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng và nhu cầu chi.
Bốn là, căn cứ vào các chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến y tế.
Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp y tế. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự
toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số
chính sách, chế độ chi nào đó.
Bên cạnh đó, dựa vào kết quả phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế kỳ trước. Xác định rõ tính phù hợp của
hình thức cấp phát, phương thức quản lý tài chính đối với mỗi loại hình đơn vị. Các
thông tin thu được này là căn cứ tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
1.3.2.2. Phân bổ dự toán
Việc lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế nói chung và cho
các bệnh viện công nói riêng theo phương thức tính toán tổng hợp. Theo phương
thức này thì số chi kỳ kế hoạch cho mỗi loại hình đơn vị sẽ được xác định dựa trên
định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng và số đối tượng bình quân được
tính định mức. Tổng số chi cho các loại hình đơn vị sẽ là số chi kỳ kế hoạch của
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Phương pháp này được xác định đối với
bệnh viện công như sau:
Số ngân sách cấp Số giường bệnh Định mức chi
trong định = theo chỉ tiêu giao X cho một
mức năm kế hoạch giường bệnh
Trong đó: Chỉ số giường bệnh và định mức chi trên giường bệnh áp dụng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
18
1.3.2.3. Chấp hành dự toán
Những căn cứ để tổ chức thực hiện bao gồm:
Thứ nhất, dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây
là căn cứ mang tính quyết định nhất trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, bởi
vì hầu hết các nhu cầu chi đã có trong định mức, tiêu chuẩn và đã được cơ quan
quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho sự nghiệp y tế
trong kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành các khoản chi của ngân sách nhà nước
ta phải luôn tuân thủ theo quan điểm “cân đối thu, chi”. Vì các khoản chi cho sự
nghiệp y tế luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu.
Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ, chi ngân sách hiện hành. Đây là căn
cứ mang tính chất pháp lý cho công tác tổ chức thực hiện kế hoạch; tính hợp lệ, hợp
lý của các khoản chi ngân sách nhà nước sẽ được xét duyệt dựa trên cơ sở các chính
sách chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp y tế là phải đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt được những mục tiêu đó, trong quá trình
tổ chức thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở kế hoạch chi đã được xác định.
Thứ hai, phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ
tránh lãng phí, làm thất thoát nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
Thứ ba, trong quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp phát
phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản chi.
19
1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước
Công tác quyết toán vốn và kiểm tra khoản chi là công việc cuối cùng trong
chu trình quản lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Đây là quá trình nhằm
kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại số liệu đã được phản ánh sau một chu kỳ chấp hành dự
toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và
bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Quá trình tổ chức quyết toán, phải đảm bảo yêu cầu thu lớn hơn chi. Nếu việc
thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế tốt sẽ tạo cơ sở vững
chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán chi một cách chính
xác, trung thực và khách quan.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công
Do đặc trưng và những khoản chi ngân sách nhà nước là nhằm đảm bảo sức
khỏe cho mọi thành viên trong xã hội. Mục đích cuối cùng của chi ngân sách nhà
nước là hiệu quả của nguồn chi. Để phát huy được vai trò to lớn của ngành y tế,
trong quá trình tổ chức quản lý bệnh viện công phải tuân theo những nguyên tắc cơ
bản sau đây:
1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Quản lý theo dự toán là việc phân bổ, cấp phát, sử dụng và quyết toán các
khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, phải căn cứ vào dự toán đã được
duyệt để thực hiện.Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình
quản lý tài chính nhà nước. Mọi khoản chi từ ngân sách nhà nước, chỉ có thể trở
thành hiện thực, khi các khoản chi đó, nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được
cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Mặt khác, do phạm vi chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế rất rộng, phức tạp và đa dạng, cho nên phải
dự tính các khoản chi trong quá trình lập dự toán, trên cơ sở đó lên cân đối chung,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tùy tiện về
nguyên tắc ở các đơn vị hưởng thụ ngân sách, phát huy được tính chủ động về điều
hành ngân sách và tăng cường công tác quản lý ngân sách của đơn vị.
20
1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm là tiền đề để đạt được hiệu quả. Hiệu quả ở đây phải gắn với mục
tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối thiểu để đạt mục tiêu đó. Sở dĩ có
nguyên tắc này là vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ đạo của mọi hoạt động
kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thường xuyên nói riêng, bởi chúng ta
luôn phải đối mặt với một thực tế là nguồn lực thì khan hiếm mà nhu cầu lại vô hạn.
Mặt khác, do các khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế diễn ra trên
phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi ngân sách nhà nước luôn gia tăng
với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu chỉ có hạn, cho nên càng
phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi từ ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước
Mọi khoản chi đều phải chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước, bởi kho bạc nhà
nước là nơi quản lý quỹ của ngân sách nhà nước. Do đó, kho bạc nhà nước vừa có
quyền, vừa có trách nhiệm phải quản lý chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước,
đặc biệt là khoản chi thường xuyên. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là
một khoản chi thường xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc này. Trong thực tiễn,
chi ngân sách nhà nước trực tiếp qua kho bạc tạo điều kiện để kho bạc nhà nước
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế,
đảm bảo ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Đứng trên giác độ cơ quan tài chính, thì cơ quan tài chính các cấp phải có
trách nhiệm phối hợp với kho bạc nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh
phí của các đơn vị dự toán, có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn mức
kinh phí quỹ cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí. Xét duyệt quyết toán chi, tổng hợp quyết toán chi của các đơn vị; đồng thời
tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà nước.
21
1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng
Hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công trong một hệ thống y tế
tốt là hệ thống y tế có thể cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng tới tất cả mọi
người dân vào thời gian và địa điểm người dân cần với mức giá có thể chi trả được.
Cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng tới tất cả mọi người dân. Khám chữa
bệnh là ngành kinh tế dịch vụ, theo nghĩa “thêm vào” để đảm bảo sức khỏe cho mọi
thành viên. Do đó, để đạt được hiệu quả bác sĩ khám bệnh phải đạt được một trình
độ theo chuyên ngành nhất định mới có đủ khả năng chẩn đoán được đúng bệnh.
Dưới góc độ tài chính trả tiền công lao động tương ứng khám bệnh mới kích thích
được đội ngũ bác sĩ học tập nâng cao trình độ. Đối với đội ngũ điều dưỡng tùy
thuộc vào từng bệnh nhân, để có cách chăm sóc đối với từng loại bệnh nhân, đánh
giá hiệu quả tương ứng.
Hiệu quả về chất lượng còn thể hiện chẩn đoán đúng bệnh đơn thuốc đúng
bệnh, sử dụng toa thuốc đúng bệnh đúng liều lượng, đúng thời gian đúng giả cả
từng loại thuốc để mọi người dân khi vào khám chữa bệnh với chi phí đúng giá cả
phù hợp chất lượng tốt
1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế không phải chỉ dừng lại ở chỗ càng
chi tăng càng tốt mà hiệu quả sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Hiệu quả là phải đạt được các
chỉ tiêu: theo hình thái biểu hiện là chỉ tiêu về hiện vật căn cứ vào loại bệnh viện loại
1 loại 2, loại 3, căn cứ vào số giường bệnh của từng bệnh viện; hệ số sử dụng các
trang thiết bị bệnh viện được giao; đội ngũ bác sĩ nhân viên của từng bệnh viện. Hiệu
quả sử dụng chỉ tiêu về mặt giá trị trong cân đối thu chi của các bệnh viện
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực y tế như hiệu quả chi phí, hiệu quả nguồn lực,
hiệu quả đầu tư. Hiệu quả kỹ thuật đòi hỏi không để lãng phí các nguồn lực hay nói
cách khác tiết kiệm nguồn lực để có hiệu qủa kỹ thuật cao. Các nguồn lực phải được
22
bố trí hợp lý, tránh khập khiễng giữa nhân viên y tế với giường bệnh; giữa yêu cầu
chuyên môn khám chữa bệnh với từng loại bệnh; giữa yêu cầu điều trị với trình độ
nhân viên y tế về kỹ thuật lao động, gây phiền hà cho người bệnh cũng là tình trạng
hiệu qủa kỹ thuật thấp.
Xác định hiệu qủa kỹ thuật phải tránh các trường hợp bệnh nhân ốm nhẹ cũng
được chữa bệnh ở tuyến trên vượt tuyến, nơi mọi chi phí đều cao hơn, làm cho chi phí
nhiều nguồn lực mà chưa hẳn chất lượng khám chữa bệnh cao hơn so với tuyến dưới
Hiệu quả thể hiện trách nhiệm trong quản lý, quy chế quản lý khoa học, có sự
chỉ đạo, hướng dẫn từ tuyến; đấu thầu thuốc tại bệnh viện, sử dụng tối ưu các nguồn
lực, chống kiểu kê thuốc “ khoán” bệnh nhân, không để thất thoát, lãng phí góp
phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật dịch vụ y tế
1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Xuất phát từ những đặc trưng của bệnh viện công không chỉ đơn thuần là việc
khám chữa bệnh mà còn thực hiện chính sách an sinh xã hội. Vì vậy hiệu quả chi
ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công thực hiện tốt về nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng của người bệnh bảo hiểm y tế theo 4 mục tiêu:
Một là, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của người bệnh; Hai là, cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà trong tiếp đón, khám, chữa bệnh và thanh toán viện phí
với người bệnh bảo hiểm y tế; Ba là, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế trong
bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi của người bệnh có bảo
hiểm y tế; Bốn là, chống lạm dụng thuốc, kỹ thuật, xét nghiệm nhằm tiết kiệm
nguồn nhân lực y tế và chi phí khám chữa bệnh.
Hiệu quả còn thể hiện hoạt động phải được cộng đồng chấp nhận và sử dụng ở
mức cao nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khả năng cung ứng dịch vụ y tế, khả năng
chi trả của người dân; khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Đảm bảo hiệu quả cho hoạt
động y tế, hoạt động của các bệnh viện công sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức khỏe của
nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
23
Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công
không chỉ được đánh giá qua số chi nhiều hay ít mà nó được xem xét thông qua các
chỉ tiêu đặc trưng cho y tế như số lần khám chữa bệnh, số người bị mắc bệnh và tử
vong do các bệnh tăng hay giảm, tuổi thọ trung bình của người dân, số công trình
nghiên cứu y dược đã hoàn thành đang được triển khai phát huy tác dụng như thế
nào. Những tiêu chí này được xem xét trong mối tương quan với số chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp y tế. Đảm bảo hiệu quả cho hoạt động y tế, hoạt động của
các bệnh viện công sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức khỏe của nhân dân, đảm bảo công
bằng XH và giữ vững định hướng XHCN
Tóm tắt chương 1. Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chi
ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công, đồng thời xác định tầm quan trọng sự
nghiệp y tế trong nền kinh tế nhiều thành phần đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
trong công tác khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện chính sách
lớn của Đảng về an sinh xã hội. Đồng thời trong chương này đã trình bày cơ sở lý
luận, nội dung, vai trò chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công. Khái niệm
về ngân sách, những khoản chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công như tiền
lương, giường bệnh, trang thiết bị, chi thường xuyên, chi khen thưởng… ...sao cho
việc quản lý chi mang lại hiệu quả cao, công bằng xã hội, đảm bảo được các mục
tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Qua đó đưa ra nội dung và nguyên tắc quản
lý chi ngân sách nhà nước và các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu chi ngân sách nhà
nước trong hệ thống bệnh viện công lập
24
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH TỪ NĂM 2009 - 2013
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh
Tây Ninh là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ; nằm ở vị trí cầu nối giữa
Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh vương quốc Campuchia; Cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long; có tọa độ từ 10057’08’’ đến 11046’36’’ vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48’’ kinh độ Đông. Phía Đông
giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam và Đông Nam giáp Thành phố Hồ
Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và
Kampong Chàm của Campuchia với một Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu
quốc gia (Sa Mát và Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch.
Tây Ninh có địa hình vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng
vóc, sắc thái của vùng đồng bằng. Khí hậu tương đối ôn hòa, chia thành 2 mùa, mùa
mưa và mùa khô. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm
sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ tương đối ổn định, với nhiệt độ trung bình năm là 28 – 290C và ít thay đổi. Vị trí của Tây Ninh nằm sâu
trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng của bão.
Các đặc trưng trên đây của Tây Ninh là những nhân tố thuận lợi trong việc dự báo
các bệnh truyền nhiễm và tình hình bệnh tật cũng như việc chăm sóc sức khỏe đối
với nhân dân.
Là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ, vùng có mức đô thị hóa cao nhất, dân số
thành thị chiếm khoảng 57,1%; Tây Ninh không là một ngoại lệ; gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình đô thị hóa; bên cạnh những mặt tích cực thì
mặt khác cũng tạo ra những thách thức lớn như ô nhiễm môi trường, khói bụi, nước
sạch, kết cấu hạ tầng đô thị không đáp ứng kịp, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chăm
sóc sức khỏe đối với nhân dân. Ô nhiễm không khí, nước sạch do tăng nhanh công
suất sử dụng kết cấu hạ tầng đô thị cũng đang đe dọa đến sức khỏe người dân.
25
Bên cạnh đó, sự tăng nhanh dân số song kết cấu hạ tầng xã hội không phát
triển kịp như nhà ở, cung ứng nước sạch, xử lý rác thải, nước cống, cơ sở y tế khám,
chữa bệnh các bệnh viện, nhất là các bệnh viện thường xuyên quá tải, các bệnh
truyền nhiễm gia tăng, tình hình cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế của người dân
chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời là những cản trở lớn trong việc chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, đô thị hóa là điều đáng
mừng; song hệ lụy của việc đô thị hóa ngày càng tăng gây áp lực cho vấn đề chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân ở thị xã và các thị trấn và tổ chức hệ thống cung cấp
dịch vụ y tế. Di cư từ nông thôn ra thành thị cũng nẩy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng
đến sức khoẻ đặc biệt là môi trường ô nhiễm, khói bụi…
Trong những năm qua, cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống y tế trong tỉnh từng
bước được hoàn thiện và dần ổn định ở cả cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã và xã. Sau một
thời gian mạng lưới y tế huyện phân chia thành 3 đơn vị, nay tổ chức tuyến cơ sở đã
được điều chỉnh và đi vào hoạt động nề nếp. Trung tâm y tế được thành lập thống
nhất trên địa bàn cấp huyện, thực hiện hai chức năng y tế dự phòng, khám chữa
bệnh và quản lý các trạm y tế xã, phường
Việc triển khai thực hiện nghị định số 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, mặc dù còn một số hạn chế cần khắc
phục, nhưng đã tạo điều kiện để phát triển và tăng cường hiệu quả hoạt động của
các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản trị hệ thống y tế còn nhiều
vấn đề cần được đổi mới và hoàn thiện. Trước hết cần tăng cường năng lực quản lý,
xây dựng hoạch định chính sách, chiến lược ngành y tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
đổi mới của hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển. Bộ Chính trị
đã nhận định: “ngành y tế còn chậm đổi mới và còn lúng túng cả về nhận thức và
xây dựng cơ chế hoạt động”. Nhiều chính sách y tế còn chậm đổi mới hoặc đổi mới
chưa kịp thời, chưa đồng bộ.
26
2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013
2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công
Trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, sự
phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, sự tham gia tích cực của nhân dân;
sự nỗ lực, quyết tâm của thể cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y, bác sĩ, hộ lý
trong toàn ngành đối với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, đóng góp quan trọng
vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Quán triệt quan điểm con người là nhân tố trung tâm của sự phát triển; việc
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe được quan tâm hàng đầu của ngành y tế tỉnh
Tây Ninh. Nhờ đó, hệ thống mạng lưới các bệnh viện đã được bao phủ từ tỉnh,
huyện đến các trạm y tế xã, đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý được biên chế bố trí
đến từng thôn bản tạo thuận lợi bước đầu trong việc thực hiện an sinh xã hội nhất là
việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh.
Tổng số CBCCVC toàn ngành là 3.218 người, trong đó CBCCVC phục vụ tại
13 bệnh viện 2.905; Cơ cấu trình độ đội ngũ công tác chuyên môn y tế như sau:
27
Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2009
Tổng số CB-CVC tại các bệnh viện
Bác sỹ
1
Thạc sỹ Bác sĩ CK I
Dƣợc sỹ 2
Thạc sỹ CK I CK II
Cử nhân thuộc ngành y tế 3
Cử nhân điều dưỡng Nữ hộ sinh
Cử nhân khác Cao đẳng
4 5
Điều dưỡng Nữ hộ sinh Cao đẳng khác 197 12 177 08 07 01 06 0 29 15 14 24 17 01 03 13
Trung học
6 7
Y sỹ đa khoa Y sỹ y học cổ truyền Y sỹ sản nhi Y sỹ điều dưỡng Trung cấp điều dưỡng Nữ hộ sinh trung cấp Dược sỹ trung học Kỹ thuật viên trung học Trung học khác
Sơ học
8
Y tá sơ học Dược tá sơ học Nữ hộ sinh sơ học Xét nghiệm viên sơ học Lương y Hộ lý Nhân viên khác 2.085 218 12 198 08 08 01 07 0 27 15 12 28 16 02 03 11 1.566 359 61 55 163 343 241 204 53 87 222 97 23 12 08 14 24 44 1.907 2.116 1.895 171 185 11 15 151 160 9 10 08 07 02 01 05 05 01 01 38 35 22 21 16 14 16 13 17 18 01 01 03 04 13 13 1.430 1.650 1.462 317 342 69 65 52 57 128 143 275 378 246 257 229 237 52 61 94 110 183 208 86 87 23 24 9 0 5 7 11 13 15 18 34 49 346 65 56 153 228 242 206 47 87 203 92 6 12 07 14 23 49 06 tháng Năm 2013 2.238 202 14 178 10 08 02 05 01 40 24 16 25 24 03 03 18 1.761 358 97 61 124 436 271 238 58 118 178 84 23 9 5 10 15 32
Nguồn Sở Y tế Tây Ninh năm 2013
28
Thực trạng nguồn lao động phục vụ cho sự nghiệp y tế, giữa các bệnh viện
tuyến tỉnh của tỉnh Tây Ninh chưa hợp lý, còn dàn trải, cào bằng; Bệnh viện đa
khoa bệnh nhân đông, công suất giường bệnh từ 121%- 135%, có giường nằm 2
bệnh nhân, không đủ bác sĩ điều trị nhưng biên chế lại không tăng, xảy ra tình trạng
quá tải, dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh bị hạn chế, thiếu sót trong chuyên môn.
Số bác sĩ đang công tác tại xã là 95/95 trong đó biên chế ổn định tại xã 80, bác sĩ
tăng cường từ tuyến trên 15 bác sĩ. Toàn tỉnh có 100% xã, phường, thị trấn có cán bộ y
tế hoạt động. Bình quân mỗi trạm y tế có 5 giường để lưu bệnh, có từ 5 đến 6 cán bộ y
tế, đầy đủ các chức danh của một trạm y tế theo quy định, 514 người đạt 100% nhân
viên y tế của các trạm là biên chế được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế là lực lượng chính đóng vai trò cốt lõi trong việc
chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, con số biên chế chưa tương ứng với số giường bệnh,
nhất là ở tuyến tỉnh thường bị quá tải cả về bệnh nhân và bác sĩ khám chữa bệnh.
Đối với quỹ lương giữa bác sĩ và giường bệnh ở từng bệnh viện. Tại các bệnh
viện biên chế theo tỷ lệ, tối đa không quá 1,2 số giường kế hoạch; Bệnh viện đa
khoa số giường kế hoạch là 700 giường, biên chế được giao là 840 biên chế, số bác
sĩ được tính theo tỷ lệ = 1/4 số biên chế; nghĩa là bệnh viện đa khoa phải có 210 bác
sỹ. Song trên thực tế tại bệnh viện chỉ có 98 bác sỹ ( đạt 46% so với chỉ tiêu kế
hoạch). Vì vậy cường độ làm việc rất cao nhưng mức thù lao phụ cấp chưa tương
xứng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của bác sĩ mà còn
ảnh hưởng đến chất lượng điều trị đối với bệnh nhân.
Qua bãng khảo sát thực trạng nguồn nhân lực y tế Tây Ninh từ năm 2009 đến
6 tháng đầu năm 2013 cán bộ CCVC ngành y tế từ các bệnh viện công xin nghĩ theo
chế độ nghĩ việc, hoặc bỏ công tác từ bệnh viện công sang bệnh viện có khoảng 98
cán bộ viên chức chuyên môn y tế, trong đó có 47 bác sĩ
Khắc phục tình trạng đội ngũ bác sĩ ở các bệnh viện công của Tây Ninh còn
thiếu, tỉnh đã có các chính sách cụ thể thu hút người tài. Đối với bác sĩ sau khi được
đào tạo tại các trường, có nguyện vọng về Tây Ninh công tác, tỉnh hỗ trợ một lần 30
triệu đồng, nhưng phải tình nguyện làm việc ít nhất 6 năm. Đối với những bác sĩ
đang công tác, nếu tích cực học tập nâng cao trình độ có bằng chuyên khoa 1
29
chuyên khoa 2, tỉnh hỗ trợ một lần 60 triệu đồng đối chuyên khoa 1 và 50 triệu đồng
đối với chuyên khoa 2. Kết quả của chính sách này đã thu hút được 6 Bác sĩ có hộ
khẩu ở các tỉnh khác về làm việc ở Tây Ninh, 27 bác sĩ tích cực học tập, nghiên cứu
trở thành chuyên khoa 1,chuyên khoa 2. Với chính sách trên đây đã góp phần tăng
cường và nâng cao trình độ ngũ bác sĩ phục vụ cho công tác khám, điều trị, chăm
sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn.
Trong những năm qua ngành y tế rất quan tâm đến nguồn đào tạo và chất
lượng đào tạo. Sở Y tế đã tích cực liên kết với các cơ sở đào tạo, gửi đào tạo chuyên
khoa II, chuyên khoa I, đào tạo cử nhân. Kết quả đào tạo được 29 chuyên khoa II,
37 chuyên khoa I, 17 dược sỹ đại học dược, 28 cử nhân điều dưởng, 02 cử nhân hộ
sinh.Tuy nhiên, chất lượng nhân lực y tế còn hạn chế, không tương xứng với nhu
cầu nhân lực trình độ cao để làm chủ các kỹ thuật mới.
Nguồn nhân lực ngành y tế còn thiếu, mất cân đối về cơ cấu, phân bổ không
đồng đều, cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi chủ yếu ở tuyến tỉnh. Nguồn đào tạo bổ
sung thay thế chưa đáp ứng nhu cầu, làm cho tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 dân còn thấp ở
Tây Ninh hiện nay là 4,4 bác sỹ/ vạn dân trong khi quy định của Bộ Y tế 6,3 bác
sỹ/vạn dân. Tỷ trọng giữa Bác sỹ và y tá điều dưỡng chưa hợp lý (mới đạt 1/1,8)
trong khi cần có tỷ số phù hợp là 1/4. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của Tỉnh còn dưới 1%, tuổi thọ trung bình của dân cư tăng lên 74 tuổi, tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%, đạt 06 bác sĩ, dược sĩ trên vạn dân, 24
giường bệnh trên vạn dân, 25/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Nhu cầu nhân lực y tế hiện nay chưa đáp ứng đủ về số lượng cũng như về chất
lượng. Vấn đề còn đáng quan tâm hơn là phân bổ nhân lực không đồng đều giữa các
huyện trong tỉnh. Tình trạng thiếu nhân lực nhất là trình độ đại học so với trình độ
trung cấp, cao đẳng là thực trạng đặt ra cần giải quyết.
Thực hiện tốt vấn đề này làm tăng hiệu quả chất lượng trong bệnh viện công,
giải quyết được việc tăng thu nhập cho nhân viên y tế, nếu như tăng thu nhập từ 2-3
lần tiền lương cơ bản, tăng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân mà
tổng chi phí vẫn giữ nguyên; sẽ giảm được các lợi ích nhóm, giảm được nạn phong
bì, tham những trong lĩnh vực y tế
30
2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện
2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013
Bảng 2.2 Số giƣờng bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh từ năm 2009-2013
Hạn g bện h viện
Số Thứ Tự Tên đơn vị
Số giường bệnh năm 2009 Số giường bệnh năm 2010 Số giường bệnh năm 2011 Số giường bệnh năm 2012
Bệnh viện huyện Trảng Bàng
Bệnh viện đa khoa Bệnh viện điều dưỡng Bệnh viện y học cổ truyền Bệnh viện lao và Bệnh phổi
Bệnh viện huyện Châu Thành
Bệnh viện huyện Gò Dầu Bệnh viện huyện Hòa Thành
II II II III II II II III III II II 500 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 500 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 600 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 700 40 100 50 130 100 100 50 50 50 50 Số giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 700 50 100 50 130 100 100 50 50 50 50 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12 13 III III 50 30 1.290 50 30 1.290 50 30 1.390 50 30 1.500 50 30 1510 Bệnh viện huyện Tân Biên Bệnh viện huyện Tân Châu Bệnh viện huyện Dương Minh Châu Bệnh viện huyện Bến Cầu Bệnh viện Thị xã Giƣờng bệnh kế hoạch theo chỉ tiêu giao
Nguồn Sở Y Tế Tây Ninh năm 2013
Bảng khảo sát trên đây cho thấy hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã phủ khắp tuyến huyện và tuyến tỉnh, toàn tỉnh có 13 bệnh viện công lập, không có bệnh viện hạng I, có 8 bệnh viện hạng II và 5 bệnh viện hạng III. trong đó
tuyến tỉnh có 4 bệnh viện mang tính chất chuyên sâu khám, chữa bệnh cho toàn bộ nhân dân trong tỉnh., trong đó bệnh viện đa khoa có số lượng cao nhất từ 500 tăng lên 700 giường bệnh, phù hợp với tính chất của bệnh viện chuyên sâu, đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản khám chữa bệnh. Tuyến huyện có 9 đơn vị tương ứng
31
với 8 huyện và một thị xã, mỗi địa phương là một trung tâm y tế, trong đó huyện Trảng Bàng, huyện Gò Dầu và huyện Hòa Thành có số lượng giường cao nhất, mỗi
trung tâm hơn 100 giường bệnh và chiếm hơn nửa số biên chế của các huyện, là phù
hợp với đặc điểm với dân số của từng huyện.
2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013
Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013
Nội dung
Năm 2009 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2012 6 tháng ĐN 2013
Số bệnh nhân điều trị nộitrú 117.737 116.164 133.163 155.628 130.535
Tuyến tỉnh 38.472 38.581 45.267 54.474 65.190
Tuyến huyện 79.265 77.583 84.791 98.690 63.753
Tuyến xã 3.105 2.464 1.592
Số bệnh nhân điều trị ngoại trú
279.609 278.906 506.428 643.917 513.580
Tuyến tỉnh 112.558 105.921 233.191 239.054 252.039
Tuyến huyện 154.305 162.605 269.604 280.179 180.995
Tuyến xã 12.746 10.380 3.633 124.684 80.546
Số ngày điều trị nội trú 537.508 551.335 520.737 648.328 32.365
Tuyến tỉnh 277728 299.527 304.375 320.024 12.935
Tuyến huyện 259.780 251.808 215.071 326.294 16.986
Tuyến xã 1.291 .2010 2.444
Tử vong 294 271 299 389 250
Tuyến tỉnh 248 376 242
Tuyến huyện 51 13 8
Công suất sử dụng giƣờng bệnh
113,28% 116,19% 109,37% 121,77% 78.66%
Tuyến tỉnh 110,28% 118,93% 101,43% 118,77% 76,73%
Tuyến huyện 116,68% 111,81% 121,09% 126,2% 81,52%
Tuyến xã 3,12% 2,87% 1.85%
Nguồn sở y tế Tây Ninh năm 2013
32
Hàng năm, số lần khám, số bệnh nhân điều trị nội trú, số ngày điều trị nội trú,
số bệnh nhân điều trị ngoại trú tăng từ 10% đến 30% so với năm trước liền kế,
lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh nhiều hơn bệnh
viện tuyến huyện gây quá tải bệnh viện tuyến trên.Trong những năm gần đây Sở Y
tế quy định đối với người có thẻ BHYT khi có nhu cầu khám, chữa bệnh phải thực
hiện theo đúng tuyến tại nơi khám, chữa bệnh ban đầu (trừ trường hợp bệnh cấp cứu
thì có thể vượt tuyến) đã tác động không ít đến khám và chữa bệnh. Đối với Tây
Ninh, địa bàn rộng, khoảng cách giữa các huyện và tỉnh xa nhau, bệnh viện tuyến
huyện có vai trò quan trọng, chỉ trừ những trường hợp tuyến huyện, các trung tâm y
tế không giải quyết được mới lên tỉnh.
2.2.2.3. Điều trị ngoại trú
Từ năm 2009 -2913 Số bệnh nhân điều trị ngoại trú (tính cả Trạm y tế xã)
279.609-513.580 lượt, bình quân mỗi năm tăng khoảng 20%, như vậy tỷ lệ người
bệnh đến bệnh viện ngày càng tăng và bệnh viện cũng có xu hướng sử dụng nhiều
hơn hình thức điều trị ngoại trú. Ý nghĩa của nó vừa giảm được quá tải của giường
bệnh, đồng thời giảm được chi phí tài chính của nhân dân, giảm thời gian chăm sóc
bệnh nhân tại bệnh viện.
2.2.2.4. Điều trị nội trú
Tổng số bệnh nhân vào viện điều trị nội trú 117.737-130535(6 tháng- năm
2013), bình quân tăng mổi năm khoảng 24 %. Công suất sử dụng giường bệnh các
bệnh viện tuyến tỉnh tăng từ 10% đến 25%. Bệnh viện đa khoa bệnh nhân đông,
công suất giường bệnh từ 110%- 125%, có giường nằm 2 bệnh nhân, không đủ bác
sĩ điều trị nhưng biên chế lại không tăng, xảy ra tình trạng quá tải, dẫn đến chất
lượng khám chữa bệnh bị hạn chế, thiếu sót trong chuyên môn.
Qua bảng số liệu trên cho thấy số giường và công suất sử dụng số giường ở
tuyến tỉnh và huyện trên 100%, còn ở tuyến xã dưới 10%, đối với tuyến xã sở dĩ
công suất sử dụng thấp là do chưa có đội ngũ bác sĩ đa khoa giỏi, toàn diện; hơn
nữa phương tiện để khám, chữa bệnh còn hạn chế, lạc hậu. Vì vậy, phải tăng chi
33
ngân sách ở tuyến này, để nâng cao công suất sử dụng, giảm bớt chi phí đi lại cho
nhân dân; đồng thời đảm bảo thực hiện tính kịp thời, hiệu quả trong việc phòng,
khám chữa bệnh; đảm bảo sự công bằng đối với vùng sâu, vùng xa đối với địa bàn
rộng như Tây Ninh
Đề án 1816 của Bộ Trưởng Bộ Y tế là một đề án lớn, hiểu được mục tiêu của
việc cử bác sĩ luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới
chuyển giao công nghệ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh có
ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân tại
cộng đồng, tiến tới sự công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới trong tỉnh, đồng thời có tác dụng đào tạo nguồn
cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn để từng bước đáp ứng được nhu cầu khám,
chữa bệnh của nhân dân tại địa phương.
2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách
Xuất phát từ mục tiêu để có một hệ thống y tế tốt là hệ thống có thể cung cấp
các dịch vụ y tế có chất lượng đến tất cả mọi người dân vào thời gian và địa điểm
người dân cần với mức giá có thể chi trả được. Do đó, cần phải đảm bảo quản lý chi
ngân ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công, nguyên tắc chọn ưu tiên cho
xây dựng kế hoạch, nguyên tắc hiệu quả công bằng; quyết toán dự toán là khâu
quan trọng, dự toán tốt và đúng sẽ có kế hoạch chi đúng và mang lại hiệu quả cao,
song đây là vấn đề rất khó, nhất là khâu dự báo cung trong thị trường sức khỏe. Tuy
nhiên, có thể dựa vào một số căn cứ trên cơ sở “tĩnh” của bệnh viện công về các
năm thực hiện trước đó để dự báo theo các chỉ tiêu kế hoạch.
Lập dự toán thực chất là lập kế hoạch về chi hàng năm cho các bệnh viện công.
Vì vậy, trong qúa trình lập kế hoạch cần phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc
lựa chọn, ưu tiên cho xây dựng kế hoạch y tế hàng năm của các bệnh viện trong tỉnh.
Dựa trên cơ sở giường bệnh, trang thiết bị y tế, đội ngũ bác sĩ điều dưỡng nhân viên,
biên chế, hài hòa giữa các lĩnh vực khám, chữa bệnh, phòng bệnh và trong từng lĩnh
vực, giữa các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tuyến huyện, tuyến tỉnh.
34
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập công tác quản lý tài chính y tế củng như quản lý chi ngân sách của bệnh viện,
bệnh viện xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát
chi và thực hiện quyết toán ngân sách với cơ quan Tài chính
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế cho các bệnh viện
công, dựa vào căn cứ quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào thông tư số 59/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trước hết, để xác định cụ thể nguồn
chi, phải dựa vào căn cứ tính chất, nhiệm vụ của từng bệnh viện và phân loại hạng
bệnh viện. Tây Ninh hiện nay có 13 bệnh viện; tuyến tỉnh có 4 bệnh viện tuyến tỉnh,
trung tâm y tế huyện và thị xã có 9 bệnh viện; trong đó có 8 bệnh viện hạng II và 6
bệnh viện hạng III. Dựa trên những căn cứ khoa học nhất định; nguyên tắc, hướng
dẫn thu chi, phân loại bệnh viện, định chế số lượng đội ngũ bác sĩ, nhân viên điều
dưỡng, cán bộ quản lý vv. chuyên môn khám chữa bệnh ở các bệnh viện công.
Việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính bệnh viện trong những năm qua ở
Tây Ninh đã cải thiện kết quả hoạt động của các bệnh viện, giảm bớt gánh nặng đối
với ngân sách nhà nước. Nguồn cải cách tiền lương được trích từ số thu viện phí tại
các bệnh viện công từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2013 được 237,5 tỷ chiếm tỷ
lệ 37% tổng chi ngân sách chung cho sự nghiệp y tế. Qua khảo sát được tiến hành
tại cả các bệnh viện thực hiện tự chủ theo hình thức đảm bảo một phần hoặc toàn
phần chi phí hoạt động thường xuyên, đã có sự thay đổi về kết quả hoạt động sau
khi được trao quyền tự chủ cho thấy tổng nguồn thu của bệnh viện các tuyến có
tăng; vốn đầu tư vào bệnh viện tăng lên; mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa
bệnh và tăng công suất sử dụng; thu nhập của cán bộ y tế bệnh viện công đã tăng
lên đáng kể; giảm chi phí và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực con người. Tuy
nhiên, vẫn còn có những hạn chế nhất định như chất lượng khám chữa bệnh chưa
tăng lên tương ứng, việc dùng chung giường bệnh…
35
2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện
Các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác quản lý
tài chính y tế củng như quản lý chi ngân sách của bệnh viện đã thực sự nâng cao
năng lực tổ chức hoạt động của các cán bộ, đặc biệt vai trò tự chủ về kinh phí, về
trách nhiệm nghĩa vụ, quyền lợi của các bác sĩ, nhân viên trong ngành y tế chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của bệnh viện
36
Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện viện từ năm 2009-2013
2009
2010
2011
2012
6 tháng đầu năm 2013
Viện phí
Ngân sách
Ngân sách
Viện phí
Ngân sách 93,508 78,243 8,166 3,350 3,749
Viện phí 118,985 12,599 98,980 2,954 4,452
Ngân sách 104,249 87,936 9,194 2,924 4,195
136,435 116,170 14,160 99,927 111,143 10,455 6,278 2,198 4,854 3,590
Viện phí 167,764 16,091 142,910 3,939 4,824
146,690 199,529 125,908 20,275 11,978 168,069 3,218 4,339 5,587 6,846
Ngân sách 104,783 89,015 8,745 3,212 3,811
Viện phí 168,362 9,144 149,943 5,084 4,191
100% 84% 9% 4% 4%
100% 11% 83% 2% 4%
100% 84% 9% 3% 4%
100% 10% 81% 5% 4%
100% 86% 9% 2% 3%
100% 10% 85% 2% 3%
100% 86% 8% 2% 4%
100% 10% 84% 2% 3%
100% 85% 8% 3% 4%
100% 5% 89% 3% 2%
111%
115%
111%
123%
126%
119%
143%
321%
44%
56%
43%
57%
41%
59%
42%
58%
38%
62%
Tổng chi - Chi thanh toán cá nhân - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác Tỷ lệ % mổi nhóm chi so với tổng chi - Chi thanh toán cá nhân - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác Tỷ lệ % so với năm trƣớc liền kề Tỷ lệ % nguồn NS/ Tỷ lệ % nguồn viện phí
Nguồn sở y tế Tây Ninh năm 2013
37
Qua bảng chi ngân sách tại các bệnh viện cho thấy nguồn lực đảm bảo hoạt
động của bệnh viện từ hai nguồn ngân cách cấp và nguồn thu viện phí, trong đó
ngân sách nhà nước cấp khoảng 42%, còn lại 58% đơn vị bố trí trong nguồn thu
viện phí tại bệnh viện, phần ngân sách nhà nước chủ yếu dùng để chi trả tiền lương,
phụ cấp theo lương , tiền trực, phẫu thuật cho cán bộ viên chức tại bệnh viên, tổng
chi ngân sách trong hệ thống các bệnh viện của tỉnh thể hiện qua 04 nhóm chi:
- Nhóm 1: Chi thanh toán cán bộ viên chức bệnh viện chiếm 42%
- Nhóm 2: Chi quản lý hành chính chiếm 4%
- Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm 51%
- Nhóm 4: Chi mua sắm, sữa chữa chiếm 3%
Bệnh viện thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, phụ cấp ưu đãi nghề, tiền trực, phẫu thuật cấp cho nhân viên y tế trực tại
bệnh viện theo QĐ73/2001/QĐ-TTg về hạng bệnh viện, số giường, hiệu suất
giường bệnh, số người trực/ ngày; số người trực tuyến xã/ngày, số người trực 24/24
lễ, chủ nhật, ngày thường, phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định 56/ NĐ-CP của
Chính phủ; gắn với các tiêu chí: thanh toán thực tế số ca phẫu thuật, thủ thuật phát
sinh ở các bệnh viện công đã thực hiện đúng theo thông liên bộ Tài chính và Bộ Y
tế, các khoản chi theo chế độ quy định nhà nước đối với cán bộ viên chức ngành y
tế được đáp ứng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp
Bộ Tài chính không có quy định nguồn chi về chế độ chính sách ưu đãi đối với
lao động có trình độ cao; đây là một khó khăn rất lớn khi hệ thống bệnh viện tư phát
triển, thu nhập cao hơn so với bệnh viện công. Vì vậy, để giữ “chân”, động viên
khuyến khích đội ngũ bác sĩ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn khám, chữa bệnh,
đào tạo theo hướng lâu dài nhằm thu hút nguồn nhân lực y tế, Tỉnh đã có quyết định
09/QĐ-UBND ngày 10/02/2009 Quy định chính sách hỗ trợ phát triễn nguồn nhân
lực y tế về chính sách thu hút đào tạo cán bộ y tế của tỉnh về trợ cấp hàng tháng cho
bác sĩ từ mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu hiện tại là 1.150.000đồng/tháng,
cao nhất bằng 02 lần mức lương tối thiểu là 2.300.000đồng/tháng đối với bác sĩ
công tác tại các đơn vị y tế nói chung và các bệnh viện nói riêng đều được hưởng.
38
Chính sách của tỉnh đối với cán bộ CCVC ngành y tế đã khai thông phần nào về
nguồn lực y tế. Tuy nhiên so với nhu cầu hiện tại thì nguồn nhân lực y tế vẫn còn
thiếu trầm trọng.
Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn chi mua thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất
xét nghiệm, bông băng, cồn, gạc,oxy, … các khoản chi trực tiếp phục vụ người
bệnh là nhóm chi chiếm tỷ lệ cao nhất được sử dụng từ nguồn thu viện phí là chính,
phù hợp với chính sách giá viện phí hiện nay được quy định tại Thông tư liên tịch
số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một
số dịch vụ khám, chữa bệnh
Các bệnh viện công đã thực hiện tốt nhóm chi quản lý hành chính. Nhóm chi
hoạt động thường xuyên, những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, các
khỏan chi thuộc điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước,
nhiên liệu, vật tư văn phòng, chi công tác phí; chi hội nghị phí… nhóm chi này chỉ
chiếm 4% vẫn đảm bảo được hoạt động của bệnh viện do đơn vị xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế tiết kiệm chi phí này ở các khoa, phòng trong bệnh viện
Nhóm chi mua sắm trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng,.. gọi chung là tài sản
và chi sữa chữa bệnh viện, nhóm chi này chỉ đạt 3% quá thấp so với nhu cầu của
bệnh viện thì nhóm chi này chỉ đáp ứng 26,8%. Nhóm chi này trên thực tế chưa
được ngân sách đầu tư đúng mức.
Số liệu trên cho thấy trong điều kiện bệnh viện tự chủ tài chính cũng không
thể đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu khám chữa bệnh.
Về cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất
lượng cho người dân và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Khả năng tiếp cận
thuốc ở Tây Ninh tương đối tốt do có mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp trên
toàn tỉnh. Các cơ sở y tế từ bệnh viện đến trạm y tế đều có đủ thuốc phù hợp với
phân tuyến kỹ thuật. Về trang thiết bị y tế các bệnh viện đã được Nhà nước đầu tư
các phương tiện hiện đại, với công nghệ tiên tiến đã giúp cho việc chẩn đoán và
điều trị nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả và ít biến chứng cho người bệnh
39
Trong những năm qua, hệ thống bệnh viện đã được củng cố, nâng cấp và đầu
tư phát triển tương đối đồng đều từ trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh
cả về kết cấu hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật, đã tạo điều kiện tốt cho việc khám
chữa bệnh, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chuyên
ngành kỹ thuật thiết bị y tế. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực trang thiết bị
y tế còn hạn chế, chất lượng của các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước chưa ổn
định, độ chính xác, bền vững và độ tin cậy còn thấp. Các bệnh viện tuyến tỉnh luôn
trong tình trạng quá tải, kinh phí đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng còn hạn hẹp, hệ
thống xử lý chất thải độc hại nguy hiểm chưa hoàn thiện, chưa đảm bảo theo yêu
cầu quy định của luật môi trường, nhất là hệ thống xử lý nước thải, do lượng nước
thải ngày càng nhiều, tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số bệnh nhân, gây ra tình trạng ô
nhiễm ngày càng trở lên phức tạp.
Chất thải y tế toàn tỉnh có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 9 bệnh viện đa khoa huyện
thị. Hiện nay chỉ 06 bệnh viện tuyến tỉnh có hệ thống xử lý nước và rác so với thực
tế; còn 07 bệnh viện tuyến huyện và thị xã chưa có; do nguồn chi quá thấp, là vấn
đề đáng báo động, không chỉ ảnh hưởng tới môi trường mà còn trực tiếp ảnh hưởng
đến sức khỏe của nhân dân trong khu vực.
2.3 Đánh giá hiệu quả, nguyên nhân
2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công
tỉnh Tây Ninh
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực của
đội ngũ cán bộ, nhân viên trong toàn ngành y tế và sự phối hợp của các địa phương,
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, với những thay đổi về điều kiện chính sách, kinh tế, xã hội, hệ
thống y tế Tây Ninh ngày được củng cố phát triển cùng với sự đi lên của đất nước,
đã đóng góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
40
Cơ chế phân bổ Ngân sách nhà nước cho các cơ sở y tế chưa tạo động cơ để
tăng tính hiệu quả. Ngân sách nhà nước cho y tế được phân bổ chủ yếu theo giường
bệnh, chưa tính đến kết quả đầu ra và chất lượng dịch vụ đã cung cấp. Chi ngân
sách nhà nước cho y tế chủ yếu là chi thường xuyên, chi đầu tư còn thấp, khó cải
thiện điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng
dịch vụ tại các cơ sở y tế công lập.
Về hệ thống y tế cơ sở, Ngành y tế đã tập trung củng cố hệ thống y tế cơ sở,
nhất là hệ thống y tế xã, phường và y tế thôn bản. Đặc biệt trong những năm qua,
đối với trạm y tế xã đã tổ chức khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế tại
xã, phường. Hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành phân tuyến kỹ thuật cho tuyến xã, nhằm
thúc đẩy hoạt động của Trạm y tế xã.
Dưới góc độ cơ chế tài chính ngành y tế của tỉnh đã thực hiện thu chi theo
đúng nguyên tắc của Bộ Tài chính và mang lại hiệu quả tốt thu đúng, thu đủ, về chi
đảm bảo đúng nguyên tắc, công bằng và hiệu quả. Đặc biệt, đối với bệnh viện công
ở tuyến tỉnh và tuyến huyện trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả
nhất định trong công tác tài chính, góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng,
khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh Tây Ninh, được nhân dân đồng tình
hưởng ứng.
Sở Y tế Tây Ninh đã thực hiện phân bổ, biên chế ở các bệnh viện công tuyến
tỉnh và tuyến huyện, số giường bệnh của mỗi bệnh viện cũng như đội ngũ bác sĩ,
điều dưỡng, nhân viên biên chế của các bệnh viện trong tỉnh theo yêu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân.
Lần đầu tiên Tây Ninh liên kết Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tổ chức đào
tạo tại tỉnh 01 lớp bác sỹ Chuyên khoa cấp I ngành Nội khoa cho 50 bác sỹ và 01
lớp Cử nhân điều dưỡng liên thông tại tỉnh cho 37 Điều dưỡng trung cấp, 17 dược
sỹ đại học dược. Kết quả trên góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng, trình
độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ y, bác sĩ tỉnh nhà
41
2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các cơ sở khám chữa bệnh, công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở Tây Ninh vẫn còn có những bất cập và hạn
chế. Phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt tỷ
trọng giường tuyến cuối thấp, bệnh nhân dồn về các bệnh viện tuyến tỉnh, dẫn đến
tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến cuối. Điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật của
các bệnh viện mặc dù đã và đang được cải thiện, nhưng còn nhiều bất cập, chưa
đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế. Cơ sở nhà cửa của nhiều
bệnh viện đã quá xuống cấp, hết thời hạn sử dụng nhiều năm. Về kỹ thuật, các bệnh
viện đã giải quyết cơ bản việc khám chữa bệnh và đã từng bước phát triển chuyên
sâu, nhưng chưa toàn diện, chưa đồng đều giữa các chuyên khoa, chuyên ngành
Nhìn chung mạng lưới bệnh viện đang đứng trước thách thức về yêu cầu phục
vụ ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của người dân, nhưng điều
kiện phục vụ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu. Cơ chế
tài chính và quản lý bệnh viện còn những vấn đề đáng quan tâm.
Lĩnh vực tài chính y tế còn một số vấn đề đáng quan tâm; Mặc dù tỷ lệ chi tiêu
công cho y tế trong thời gian gần đây đã tăng lên, nhưng vẫn thấp so với nhu cầu.
Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế chưa đáp ứng được các yêu cầu đầu tư phát
triển ngành y tế. Nhất là trong các bệnh viện công, tỷ lệ chi tiền túi hộ gia đình còn
cao (52%), tỷ lệ tham gia BHYT toàn tỉnh chỉ đạt 49,5%, chi từ quỹ bảo hiểm y tế
cho y tế rất thấp, chiếm tỷ lệ khoảng 17,6% tổng chi y tế.
Chính sách chế độ đối với cán bộ y tế; mặc dù, đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa được cải thiện, nhiều chính sách,
chế độ đối với cán bộ, nhất là cán bộ y tế cơ sở chưa được thực hiện một cách đầy đủ
Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực trang thiết bị y tế còn hạn chế. Công suất sử
dụng trang thiết bị y tế chưa cao, một phần vì dân không có khả năng chi trả sử
dụng dịch vụ, một phần vì đầu tư vượt quá nhu cầu hoặc chưa đồng bộ, tổ chức sử
dụng chưa hiệu quả và một phần vì trang thiết bị hư hỏng, thiếu kinh phí và cán bộ
kỹ thuật. trang thiết bị y tế, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách công tác bảo
dưỡng và sửa chữa còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
42
Về phân bổ kinh phí ngân sách cấp cho bệnh viện công trên chỉ tiêu kế hoạch
giường bệnh là chưa hợp lý, vì thực tế bệnh viện thực hiện hoạt động hàng năm đều
vượt chỉ tiêu giường kế hoạch, không thể dự đoán trước được quan hệ cung cầu, đặc
biệt là cầu; chỉ dự báo cung, thực tiễn hoạt động của bệnh viện, công suất đạt tới
120% (700 giường x 120%= 840 giường), vượt 20% công suất giường bệnh không
được cấp từ ngân sách theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều này các
bệnh viện công trong tỉnh gặp nhiều khó khăn trong việc khám và điều trị bệnh
Thực tiễn, hoạt động ở các bệnh viện ngoài nguồn NS cấp bệnh viện còn có
nguồn thu viện phí để chi cho các khoản này. Tuy nhiên, nguồn thu viện phí rất ít,
theo đơn giá của từng loại dịch vụ hiện thời, nguồn thu không thể đảm bảo đủ cho
hoạt động, chỉ đủ bù đắp khoản chi phí như mua thuốc, máu, hóa chất,.. (gọi chung
là chi phí trực tiếp khám, chữa bệnh cho người bệnh). Đây là những khó khăn trong
hoạt động tài chính ở các bệnh viên công, không đảm bảo cân đối. Ngân sách nhà
nước cấp trên giường bệnh cho bệnh viện tuyến tỉnh 81 triệu /giường bệnh. Còn
bệnh viện tuyến huyện (9 bệnh viện), bình quân: 88 triệu /giường bệnh
Việc tạo nguồn CCTL ở các bệnh viện công, gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động bệnh viện cũng như về điều hành tài chính của đơn vị. Do ngân sách cấp theo
định mức thấp (81 triệu đồng đến 88 triệu đồng /giường bệnh), định mức này chỉ
đảm bảo chi tiền lương cho bộ máy và chỉ được khoảng 15% -20% chi thường
xuyên. Đơn vị dựa vào nguồn thu viện phí để trang trải các khoản chi phí như
thuốc, máu, điện sinh hoạt, nước, vật tư y tế, giường cho bệnh nhân, xử lý rác
thải,…bên cạnh đó lại trích 35% số thu dành nguồn CCTL không được sử dụng.
Điều bất hợp lý là đơn vị có nguồn thu nhưng không được chi, nguồn CCTL tuyệt
đối không được dùng chi hoạt động chuyên môn, cho dù còn tồn sau khi đảm bảo
tiền lương theo quy định cho người lao động
Mặc dù tỉnh đã có những chính sách thu hút người tài, tạo điều kiện trợ cấp
một lần cho những người tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên khoa 1, 2, thạc
sĩ…bác sĩ về công tác tại tỉnh Tây Ninh; song tình trạng chảy máu chất xám đáng
báo động do mức thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, người lao động có
43
tay nghề cao phải tìm đến khu vực y tế tư nhân hoặc BV nước ngoài, nơi tiền lương
được chi trả một cách xứng đáng cao hơn so với bệnh viện công. Nguồn bác sĩ thiếu
trầm trọng, do các chế độ, chính sách cũng như thu nhập của bác sĩ phục vụ tại bệnh
viện công thấp so với bệnh viện tư.
Thiếu năng động, sáng tạo vì cách hoạt động vẫn theo kiểu xin - cho, Nhà
nước can thiệp sâu vào điều hành như hiện nay sẽ khiến cho đội ngũ lãnh đạo bị áp
lực làm việc.
Bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã còn hạn chế về khả năng chuyên môn,
tâm lý người dân không yên tâm khi khám, chữa bệnh tuyến dưới.Hoạt động dịch
vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh còn hạn chế, chưa phát huy kêu
gọi nhà đầu tư trong liên danh liên kết cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh.
Thực trạng các bệnh viện công mà nhiều người lo ngại là tình trạng quá tải,
vấn đề này không chỉ do tình trạng bệnh tật mà do nhiều nguyên nhân. Tình trạng
xuống cấp của các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện kể cả tuyến tỉnh; Giao thông
thuận tiện, bệnh nhân có thể vượt tuyến lên bệnh viện tuyến trên ở tuyến tỉnh và
Thành phố Hồ Chí Minh. Nhu cầu khám chữa bệnh với chất lượng cao và đa dạng
của người dân tăng, người bệnh có quyền tự lựa chọn nơi khám chữa bệnh, nên
nhiều người đã đến thẳng các bệnh viện lớn có uy tín chuyên môn, không còn tuân
thủ tuyến điều trị và hệ thống chuyển viện.
Cơ chế tài chính, giá dịch vụ khám chữa bệnh và tác động không mong muốn
của một số chính sách. Do một số người có mức thu nhập cao, kinh tế khá giả, dẫn
đến tâm lý lựa chọn dịch vụ khám, chữa bệnh theo khả năng của mình, rút ngắn thời
gian khám, chữa bệnh.
Một trong những nguyên nhân của tồn tại nêu trên là hoạt động khám chữa
bệnh BHYT tại bệnh viện chưa thực sự hấp dẫn, thu hút người dân. Mặt khác, đa số
các bệnh viện đều hoạt động theo cơ chế tự chủ và mở rộng xã hội hóa, qua đó sử
dụng khá nhiều thiết bị kỹ thuật y tế theo mô hình góp vốn, dành 5-10% số giường
làm dịch vụ để thu phí cao. Bệnh nhân BHYT chỉ được hưởng những dịch vụ cơ
bản do BHYT chi trả, khi sử dụng dịch vụ xã hội hóa, họ phải trả thêm phần tiền
chênh lệch.
44
Xã hội hóa công tác khám chữa bệnh tuy đạt nhiều thành tựu, có nhiều điểm
tích cực, song cũng hình thành 2 chế độ trong một bệnh viện nhà nước (bệnh nhân
BHYT với 1-2 người/giường và bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu với 1
người/phòng với đầy đủ thiết bị). Sự tương phản này cùng với yêu cầu về y đức
chưa được cải thiện nhiều,đã có không ít trường hợp có thẻ BHYT đi khám chữa
bệnh bị phân biệt đối xử, bị “hành” về thủ tục.
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có
thể bảo hiểm y tế tăng nhanh
Số người được khám thẻ bảo hiểm y tế tăng nhanh hàng năm 2009 số người
khám, chữa bệnh 245.000 lượt người chiếm 61,6%; năm 2010 là 279.740 lượt
người chiếm 71% năm 2011 là 467.870 lượt người chiếm 48,9%%năm 2012 là
655.500 lượt người chiếm 69% và 6 tháng đầu năm 2013 là 522.759 lượt người,
chiếm 81,3%.Quyền lợi tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được mở
rộng, dịch vụ khám chữa bệnh gia tăng; song số lượng bệnh viện, cơ sở vật chất, số
lượng giường bệnh, trang thiết bị y tế hầu như tăng lên không đáng kể . Điều đó dẫn
đến gia tăng sức ép đối với các bệnh viện trong tỉnh, sự quá tải trong các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh là tất yếu
Do tác động của tình hình phát triển kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân
được nâng cao giao thông đi lại thuận tiện người dân có xu hướng tìm nơi cung cấp
dịch vụ có chất lượng tốt nhất dẫn đến các bệnh viện tuyến cơ sở phường xã hệ số
sử dụng chưa cao, tuyến tỉnh thì thường xuyên bị quá tải.
2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực
của các bệnh viện trong tỉnh.
Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân còn thấp, trong những năm qua tính từ 2009 đến
6 tháng đầu năm 2013 số giừờng bệnh hàng năm tuy có tăng nhưng không đáng kể
so với sự gia tăng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Hơn nữa các bệnh viện
tuyến tỉnh nhất là bệnh viện đa khoa chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế
được đảm bảo, nhu cầu khám, chữa bệnh rất lớn song sự phát triển của bệnh viện
chưa tương xứng.
45
Tỷ lệ giường bệnh ở các tram y tế xã có tăng song so với chỉ tiêu còn rất thấp
mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu cấp bách chưa đạt quy mô giường bệnh trên
vạn dân. Địa hình một số xã biên giới của tỉnh Tây Ninh rộng, chưa thật sự thuận
lợi cho người dân đi lại trong việc khám chữa bệnh, một số trạm xá xã trang thiết bị
còn hạn chế. Tình trạng chuyển viện về tuyến tỉnh đối với một số bệnh mà tuyến cơ
sở giải quyết được vẫn diễn ra
2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế
Tây Ninh có 8 huyện và một thị xã, mỗi huyện, thị có một bệnh viện, mặc dù
đã có sự quan tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các huyện đã có sự đầu tư
song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu so với biên chế,
chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh đặc biệt là các
vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó đầu tư cho y tế tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế
Chính sách giá viện phí nhà nước ban hành tại Thông tư liên tịch số 04/TTLB-
BYT-BTC ngày 02/8/2012 không được tính chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tiền
công phẫu thuật của bác sĩ vào giá viện phí,…song thực tế các khoản chi trên cho
một ca chiếm tỉ lệ không ít đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế hiện nay, điễn hình một
loại dịch vụ phổ biến như chụp CT Scanner, máy CT Scanner thuộc công nghệ cao
hiện nay trị giá khoảng 6 tỉ, nếu tính vòng đời tuổi thọ hoạt động của máy 12 năm,
mỗi năm chụp khoảng 2400 ca, như vậy chi phí khấu hao máy cho mổi lần chụp
chẫn đoán trong điều trị bệnh nhân, bình quân là 208.000 đồng/ca chụp, nếu tính
tổng chi phí cho một loại dịch vụ kỹ thuật y tế này trong vòng 01 năm khoảng 500
triệu đồng, thế nhưng khoản chi phí lớn như thế bệnh viện không được bù đắp để tái
phục vụ bệnh nhân. Do vậy khi người bệnh cần thiết sử dụng loại dịch vụ kỹ thuật
cao phải chuyển lên tuyến trên, các bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh điều trị.
Bên cạnh đó còn nhiều loại dịch vụ kỹ thuật y tế tương tự. Vấn đề này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh phí hoạt động thường xuyên của bệnh viện trong việc
46
khám chữa, bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chính vì vậy mà các bệnh viện
không cân đối được nguồn lực để chi dẫn đến tình trạng cơ sở vật chất tại các bệnh
viện công hiện nay đã bị xuống cấp trầm trọng, bệnh viện gặp khó khăn rất lớn
trong công tác phục vụ bệnh nhân
Tóm tắt chương 2, Luận văn đã phân tích toàn cảnh Tây Ninh về vị trí địa lý,
kinh tế, xã hội, khí hậu, môi trường, đô thị hóa…những nhân tố liên quan đến tình
hình sức khỏe, bệnh tật, hệ thống y tế của tỉnh. Bằng phương pháp khảo sát điều tra
tại các bệnh viện công, thông qua các tiêu chí số lượng bệnh viện, loại bệnh viện, số
giường bệnh, đội ngũ bác sĩ cán bộ công chức, viên chức y tế của từng bệnh viện;
trang thiết bị các bệnh viện công tác khám chữa bệnh vv. Kết quả khảo sát cho thấy
thực trạng chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công hiện nay. Thực trạng về
các bệnh viện và nguồn nhân lực tại các bệnh viện. Thực trạng chi ngân sách cho
việc khám chữa bệnh ở các Bệnh viện công. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước cho bệnh viện công. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công về
tiền lương tiền thưởng, cải cách tiền lương, trong mối quan hệ giữa tiền công và tiền
thuốc, máu, vật tư hóa chất,dịch truyền và chi mua sắm trang thiết bị y tế.vv..
Trên cơ sở khảo sát luận văn đánh giá những hiệu quả đã đạt được về chăm
sóc sức khỏe, công tác phòng khám chữa bệnh trong chi ngân sách, những mặt tồn
tại hiện nay về chế độ chính sách, về đội ngũ cán bộ y tế, về quản lý chi ngân sách
tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Từ những mặt tồn tại hạn chế; luận văn đã nêu lên một số nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, các chế
độ chính sách chậm đổi mới, chưa kịp thời, thiếu những đòn bẩy khuyến khích
người lao động, y thức tinh thần trách nhiệm chưa cao chưa thật sự thấu suốt
phương châm “Lương y như từ mẫu ” ...Nguyên nhân khách quan là sự tác động
của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa
học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thị trường… Đây là những vấn đề thực
thực tiễn bức xúc để vạch ra các quan điểm và giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới.
47
Chương 3.
NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
Khẳng định vai trò của ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,
thực hiện chính sách an sinh xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ
rõ: “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực của bệnh viện
tuyến huyện và tuyến tỉnh, hiện đại hóa một số bệnh viện đầu ngành. Tăng đầu tư
nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Nâng cao y đức,
đấu tranh đẩy lùi tiêu cực trong hoạt động khám chữa bệnh …Bảo đảm cho người có
bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi; mọi công dân khi có nhu cầu và khả
năng đều được đáp ứng dịch vụ y tế chất lượng cao”.(ĐHXI. 230)
Thấu suốt quan điểm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ văn minh; đối với ngành: “Phát
triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát
triển nhanh hệ thống y tế công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng có mạng
lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của trạm y tế xã, hoàn thành xây dựng bệnh viện
tuyến huyện, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương” [9,128].
Để thực hiệt tốt chính sách an sinh xã hội, trong đó chú trọng việc chăm sóc
sức khỏe của nhân dân; đòi hỏi phải: “Khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện,
đặc biệt là bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Đổi mới cơ chế hoạt động nhất
là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai minh
bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng bệnh viện, từng bước tiếp cận
với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách
bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân”[10;128,129].
48
Đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với
bệnh viện công là một trong những công cụ kinh tế quan trọng trong vai trò định
hướng xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế thị trường. Vì vậy, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phải nắm vững các quan điểm sau đây.
3.1. Những quan điểm cơ bản
3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế.
Đây là quan điểm cơ bản chỉ đạo xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động
của ngành y tế. Xuất phát từ đặc điểm trong xã hội có những cộng đồng chịu nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe hơn, có những nhóm người dễ bị tổn thương do
những hoàn cảnh đặc biệt của cơ địa, di truyền. Bên cạnh đó khả năng phòng bệnh
yếu hơn dẫn đến bệnh tật nhiều hơn, vùng địa lý kinh tế khác nhau có chỉ số sức
khỏe khác nhau, vùng nghèo ốm nhiều, ốm năng hơn vùng giàu, người có văn hóa
cao ít ốm hơn người có văn hóa thấp vv. Chính vì lẽ đó nhu cầu đòi hỏi các dịch vụ y
tế khác nhau từ ngân sách nhà nước
Vì vậy cần phải năm vững quan điểm công bằng, cần phải được xã hội quan
tâm hơn, ưu tiên, bao cấp y tế nhiều hơn. Đối với bệnh viện công không phân biệt
đối xử mọi người phải đều được hưởng các dịch vụ y tế như nhau, được chăm sóc
sức khỏe. Phát triển hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh phải
nắm vững quan điểm công bằng, hiệu quả và phát triển; có tính khả thi và lấy mục
tiêu phục vụ sức khoẻ nhân dân là trọng tâm.
Quan điểm này đòi hỏi trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam phải tổ
chức triển khai và thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế
Hơn thế, trong cơ chế phân phối ngân sách phải đảm bảo tỷ lệ đầu tư cho y tế là
đầu tư con người, đầu tư phát triển trước mắt và lâu dài. Xác định tỷ lệ đầu tư cho
ngành y tế trong mối quan hệ với ngành khác là ngành có vị trí quan trọng. Quan
49
điểm công bằng phải đặt trong quan điểm hiệu quả, công bằng không có nghĩa là cào
bằng mà phải xác định đúng đắn vị trí của ngành y tế, ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ
công không phải là ngành trực tiếp sản xuất.
Công bằng không chỉ ở lĩnh vực đầu tư ngân sách mà phải đảm bảo công bằng
trong các dịch vụ khám chữa bệnh; công bằng trong kinh tế thị trường không phải
dừng lại ở chỗ mọi người và mỗi người được hưởng các dịch vụ như nhau mà phải
đặt trong mối quan hệ của hiệu quả xã hội, phải đặc biệt quan tâm đến vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, những đối
tượng chính sách…
Quan điểm hiệu quả suy cho cùng là mỗi thành viên trong xã hội được hưởng
những dịch vụ của chăm sóc sức khỏe. Thấu suốt quan điểm hiệu quả từ nguồn vốn
của ngân sách lập dự toán phải chính xác, phân bổ nguồn vốn ngân sách đúng đối
tượng được hưởng, hiệu quả trong phân phối nguồn ngân sách, giữa nguồn nhân lực
của ngành, trang thiết bị bệnh viện được sử dụng, hiệu quả trong việc khám chữa
bệnh, hiệu quả trong tổ chức quản lý, hiệu quả trong đầu tư, hiệu quả trong điều trị sử
dụng thuốc.vv..
3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có
của các bệnh viện công
Phát triển hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ phải phù hợp với sự phát
triển KT - XH của đất nước, đồng thời huy động được tiềm năng, nguồn lực của xã
hội. Đáp ứng được về cơ bản nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong
từng thời kỳ, Tăng nguồn chi là tăng đầu tư cho y tế và đầu tư cho y tế là đầu tư cho
phát triển
Quan điểm phù hợp không chỉ đơn thuần tăng chi cho y tế tất yếu sẽ nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh. Quan điểm này đòi hỏi trong điều kiện ngân sách tăng
lên không đáng kể, ngành y tế phải biết tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
có, với lòng nhiệt tình, trách nhiệm cao của toàn ngành của mọi thành viên của đội
ngũ y, bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Lương y như từ
50
mẫu”, xem người bệnh như là khách hàng đặc biệt, mình phải phục vụ tận tình, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác. Đó chính là công bằng, hiệu quả phù hợp với
điều kiện thực tiễn của Việt Nam của kinh tế thị trường.
Phù hợp giữa cơ sở vật chất hiện có với nguồn lực của bệnh viện, phù hợp giữa
trang thiết bị bệnh viện hiện có với yêu cầu nâng cao trình độ của gội ngũ bác sĩ,
điều dưỡng trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Phù hợp điều kiện, mức sống, hoàn
cảnh cuộc sống của người dân so với yêu cầu của việc nâng cao sức khỏe; phù hợp
giữa yêu cầu của kinh tế thị trường với thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội
hiện nay.
3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải nắm vững toàn diện tất cả các nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của ngành. Phát triển không phải chỉ dừng lại ở số lượng giường
bệnh, bệnh nhân tăng mà quan trọng là phát triển về chất lượng bên trong chất lượng
khám chữa bệnh, chất lượng điều trị, hiệu quả sử dụng chi ngân sách nhà nước là công
bằng và hiệu quả.
Cần phải nắm vững các quan điểm của Đảng triển khai thực hiện tốt “các chính
sách trợ cấp y tế và bảo hiểm y tế cho người nghèo, từng bước tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân….Định hướng này được phản ánh trong chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo”.
Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng
tuyến và giữa các tuyến. Phát triển cân đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên
khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ
truyền.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế công lập gắn
với việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y
tế;
51
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện theo hướng
quy hoạch tổng thể, đồng bộ, đầu tư có trọng điểm nhằm thống nhất về cơ bản mô
hình ứng dụng công nghệ thông tin quản lý bệnh viện, mô hình bệnh án điện tử, hệ
thống cơ sở dữ liệu khám, chữa bệnh, hạn chế việc đầu tư nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ; đồng
thời tiết kiệm chi phí, giảm bớt các thủ tục cho bệnh nhân khi đến khám, chữa bệnh.
Phát triển kỹ thuật để các bệnh viện đa khoa tỉnh đạt trình độ chuyên sâu nhằm
giải quyết cơ bản các bệnh tật ở địa phương, đủ khả năng cấp cứu, điều trị sớm các
trường hợp bệnh nặng nhằm hạn chế tối đa tử vong và di chứng.
3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công, trên
nguyên tắc cải cách hành chính, thu gọn đầu mối, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhằm khắc phục tình trạng chia, tách, phân tán nhân lực, thiếu các điều kiện
cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ công việc khám, chữa bệnh.
Phải nắm vững chính sách tài chính y tế, nền tảng quan trọng để phát triển
ngành Y tế Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng chi ngân sách với tăng hiệu quả khám, chữa bệnh ở các bệnh viện công.
Giải quyết vấn đề xã hội hoá y tế một cách hài hòa để vừa phát triển được ngành Y,
vừa củng cố cơ sở y tế các bệnh viện công.
Phấn đấu đạt được bảo hiểm y tế toàn dân từ nay đến 2020, cần có sự quan
tâm hỗ trợ thích đáng của các cấp lãnh đạo, sự gia tăng ngân sách nhà nước cho
ngành y tế với sự bổ sung bằng nguồn lực từ viện trợ phát triển chính thức và các
nguồn tài chính ổn định khác.
Quán triệt quan điểm quyền tự chủ về tài chính và quản lý đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu, các cơ sở y tế bệnh viện công của Nhà nước. Nghị định về quyền
tự chủ tài chính (Nghị định 43) đã trao toàn quyền cho các đơn vị sự nghiệp có thu
tự quản lý tài khoản thu, chi, phát huy tối đa việc khai thác các nguồn thu bổ sung.,
khuyến khích đối với các cơ sở công lập kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết trong
việc cung ứng dịch vụ nhằm khai thác nguồn thu của bệnh viện và tạo điều kiện cho
người dân hưởng dịch vụ kỹ thuật cao.
52
Cần phải nắm vững những ảnh hưởng của việc thu phí sử dụng và quyền tự chủ
về tài chính cần phải có chương trình nghiên cứu toàn diện để thu thập và phân tích các
thông tin về mối quan hệ giữa việc thu phí sử dụng và quyền tự chủ về tài chính tới khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội có chất lượng, đặc biệt đối với người nghèo và cận
nghèo.
Ưu tiên bố trí chi ngân sách cho công tác phòng, chống dịch bệnh dự báo hàng
năm, tăng cường đầu tư chi ngân sách cho công tác phòng bệnh và truyền thông
giáo dục sức khỏe, công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng
và củng cố các cơ sở kiểm định chất lượng dịch vụ y tế, kiểm nghiệm, kiểm chuẩn,
giám định phục vụ cho khám chữa bệnh, y tế dự phòng, thuốc, trang thiết bị y tế,
vắcxin và sinh phẩm y tế.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt tối thiểu 26 giường bệnh/vạn dân (không tính
giường Trạm y tế xã).
Duy trì và mở rộng quy mô các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện hiện có, quy mô
bệnh viện đa khoa tỉnh từ 700giường bệnh đến 1000 giường bệnh ; bệnh viện đa
khoa huyện từ 80giường bệnh đến 500 giường bệnh.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế
Để thực hiện công bằng hiệu quả trong sự nghiệp y tế cần khắc phục những
hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; khắc phục sự đồng đều trong việc
hưởng lợi từ ngân sách nhà nước của mọi thành viên trong công đồng.
Triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban
hành, trực tiếp là các chính sách của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Y tế. Xã hội cần
quan tâm hơn, ưu tiên hơn, bao cấp hơn đối với người nghèo, người vùng núi, vùng
sâu vùng xa do tiếp cận các dịch vụ y tế khó khăn. Người giàu phải chi trả cao hơn
để bao cấp cho những người nghèo. Cải cách phân bổ ngân sách và hệ thống thu phí
dịch vụ y tế là yêu cầu đối với công bằng về mặt tài chính.
53
Thực hiện công bằng hiệu quả trong sự nghiệp y tế cần nắm vững đặc điểm
tình hình kinh tế xã hội, văn hóa của từng huyện trong tỉnh như thị xã Tây Ninh việc
phát triển sản xuất đi kèm với phát triển các cơ sở sản xuất nhằm khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường; đô thị hóa; di dân; tệ nạn xã hội; cơ cấu nghề
nghiệp…Đối với các huyện biên giới vùng sâu vùng xa của tỉnh như Tân Biên; Tân
Châu phải đảm bảo phát triển giao thông, thông tin liên lạc hỗ trợ các dịch vụ tạo
điều tốt nhất để người dân tiếp cận được các dịch vụ y tế.
Đối với các huyện biên giới có cửa khẩu giao lưu thông thương với các nước
như huyện Bến Cầu cần có các biện pháp cụ thể để ngăn chặc các bệnh dịch xâm
nhập vào đất nước, giảm thiểu các rủi ro về bệnh tật đó cũng chính là các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động đối với sự nghiệp y tế.
3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công
Triển khai và thực hiện kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính
trị: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công lập". Thay đổi theo
hướng giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân sách nhà nước, chi có trọng
tâm, trọng điểm; đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính
công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân”
Đổi mới cơ chế hoạt động cơ chế tài chính các cơ sở y tế công lập theo hướng
tự chủ công khai, minh bạch. Tăng cường tự chủ toàn diện cho giám đốc các đơn vị.
Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách. Triển khai khung giá dịch vụ y tế mới tính
đúng, tính đủ chi phí được cơ cấu vào giá viện phí
Để phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ 3.218 cán bộ viên chức y tế,
trang thiết bị hiện có của các bệnh viện, đáp ứng được phát triển của ngành về cơ
cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ có tay nghề chuyên môn cao, nhất là chất
lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cần phải đa dạng hóa các loại hình
phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp ứng kịp thời nhu
cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
54
Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh của UBND Tỉnh. Cần triển khai thực hiện nghiêm chỉnh
nhằm nâng cao mức thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, khắc phục tình trạng
“chảy máu chất xám”
Khắc phục những kẽ hở trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng ngân
sách, phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế
theo hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm
bảo thu nhập đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ
y tế.
3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Kết hợp chặt chẽ giữa nguồn ngân sách nhà nước với các nguồn tài chính khác
cung cấp cho hoạt động y tế nhất là đối với bệnh viện công, tạo nên nguồn lực tổng
hợp phục vụ tốt cho hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Do nguồn tài chính của y tế chủ yếu từ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước. Vì
vậy, đòi hỏi các chính sách sử dụng sao cho hiệu quả để mọi người dân được sống
trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; nâng cao thể lực, tăng
tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng tốt yêu
cầu nhân lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc;
Mở rộng các mối liên hệ giao lưu liên kết. Tiếp tục tăng cường và mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế với các nhà tài trợ, các đối tác nước ngoài, các trung tâm
khoa học quốc tế lớn nhằm tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ về vật chất và khoa
học kỹ thuật để góp phần cùng các nguồn lực trong tỉnh thực hiện các mục tiêu của
chiến lược phát triển ngành.
55
Hoàn thiện các dự án xây dựng các Trung tâm y tế chuyên sâu, y tế tỉnh và
huyện, kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh liên kết thực
hiện xã hội hóa y tế nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các bệnh viện công.
Cần tập trung khai thác triệt để các nguồn thu tại đơn vị như. Triển khai một số
khoa, phòng điều trị xây dựng thêm giường dịch vụ, tăng cường mở dịch vụ Khoa
Chẩn đoán hình ảnh và Khoa Xét nghiệm, hoạt động kinh doanh nhà thuốc Bệnh
viện, để bổ sung nguồn kinh phí và tăng thu nhập cho nhân viên trong bệnh viện
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế
Từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật y tế, hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn và danh mục tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho các lĩnh vực chuyên ngành y tế, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế. Rà soát và xây dựng các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp
cho cán bộ y tế bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, công tác tại vùng sâu vùng xa,
miền núi, các xã huyện biên giới
Với thực tế tình hình đội ngũ cán bộ y tế hiện có của ngành so với nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và đời sống người dân ngày được nâng lên, nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân đòi hỏi những năm tiếp theo ngành y
tế cần phải có số lượng đội ngũ bác sỹ nhiều hơn và có trình độ chuyên môn cao hơn,
tay nghề giỏi để sẵn sàng, mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện, hoàn cảnh khi người bệnh
có yêu cầu. Đây là thách thức lớn của ngành y tế trong những năm tới.
Việc tiếp nhận, tuyển dụng viên chức y tế cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu vị trí
việc làm.Xây dựng đề án vị trí việc làm đối với bộ máy cán bộ chuyên môn y tế
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nguồn đào tạo nhân
lực ngành y tế từ năm 2013-2020. Trên cơ sở đó liên kết các trường Đại học y dược
để hợp đồng đào tạo theo địa chỉ. Đặc biệt hỗ trợ về kinh phí đào tạo, đi lại trong
quá trình học tập. Tình trạng các bệnh viện do thiếu hụt bác sĩ nên đa số các đơn vị
hạn chế việc cử cán bộ theo học lớp sau đại học (vì khi đi học sẽ không có người
khám, chữa bệnh, trực chuyên môn).
56
Xây dựng cơ chế luân chuyển bác sĩ , chuyển giao công nghệ kỹ thuật y tế từ
tuyến trên cho tuyến dưới. Thực hiện tốt khâu này công tác khám, chữa bệnh tuyến
dưới chia sẽ gánh nặng quá tải ở tuyến trên, sẽ giảm áp lực trong điều trị đối với đội
ngủ bác sĩ tuyến trên
3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi
Đây là một trong những giải pháp quan trọng của luận văn, để đạt mục tiêu
nâng cao hiệu qua chi ngân sách nhà nước bệnh viện công của tỉnh. Các khoản chi
phải tuân thủ đảm bảo các nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt
động, có tác dụng khuyến khích cán bộ, công chức viên chức; tiết kiệm vật tư, tài
sản, trang thiết bị của bệnh viện. Chống các hiện tượng lợi ích nhóm, độc quyền,
dựa vào quyền hành chi sai nguyên tắc chế độ…
Điều chỉnh khung giá dịch vụ y tế mới, kết cấu một phần tiền lương vào giá
dịch vụ y tế, đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện cho bệnh viện công, chuyển
một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có điều kiện xã hội cao như là Bệnh viện đa
khoa tỉnh, Bệnh viện điều dưởng phục hồi chức năng,… sang loại hình đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động để từng bước chuyển phần ngân sách
cấp cho các bệnh viện này sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc
mua thẻ bảo hiểm y tế
Cần thực hiện đúng các chi phí trực tiếp đảm bảo đúng thời gian, đúng chế độ
nhằm tái sản xuất sức lao động cho người lao động, như chi phí trả lương, các
khoản trích nộp theo lương và các khoản phụ cấp khác theo quy định, bồi dưỡng
người làm dịch vụ. Chí phí tiền điện, nước thực hiện khoán theo công suất sử dụng
máy móc trang thiết bị cho từng loại dịch vụ
Ngoài việc tuân thủ theo các quy định chế độ chi tiêu Của Bộ Tài chính- Bộ Y
tế . Đơn vị cần xây dựng các Quy chế thực hành tiết kiệm Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế tiết kiệm, Quy chế sử dụng tài sản công của bệnh viện.
57
Khoa Dược có trách nhiệm liên hệ với các Khoa Lâm sàng, Cận Lâm sàng
tham khảo ý kiến trong việc cung ứng đầy đủ thuốc, dịch truyền, máu, oxy, phim X-
quang, hóa chất, vật tư tiêu hao y tế. . . cho điều trị nội, ngoại trú.
Thuốc y tế dùng cho trong điều trị (trừ máu) phải được ký hợp đồng từ đầu
năm trên cơ sở cơ số thuốc ổn định do Hội đồng thuốc quyết định, tránh tình trạng
thuốc quá hạn sử dụng và tình trạng lạm dụng thuốc trong điều trị, gây lãng phí.
Không mua vật tư, hàng hóa qua các công ty trung gian. Xây dựng định mức tiêu
hao cho các khoa, phòng sử dụng. Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vật tư, hàng
hóa ở các khoa, phòng nhất là sử dụng vật tư tiêu hao y tế trên tinh thần sử dụng an
toàn, đúng mục đích, tiết kiệm và đạt hiệu quả trong phục vụ bệnh nhân.
Phát huy tích cực việc khai thác nguồn thu, mở rộng dịch vụ y tế, liên kết nhà
đầu tư, đối tác thực hiện xã hội hóa y tế dưới nhiều hình thức như góp vốn, lắp đặt
máy, sử dụng tối đa Qũy phát triễn sự nghiệp của bệnh viện nhằm tạo nguồn thu từ
hoạt động gắn với chức năng nhiệm của bệnh viện nhằm tăng thu nhập chính cho
cán bộ, công chức viên bệnh viện, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh người dân trên
địa bàn tỉnh
Đối với khoản chi thường xuyên không chỉ đúng nguyên tắc chế độ mà phải
đúng yêu cần thời gian và tính chất của từng nội dung hoạt động nhằm mục tiêu
phục vụ nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.
Thực hiện nghiêm việc tổ chức đấu thầu thuốc y tế theo đúng quy trình luật
đấu thầu, thành lập tổ xét thầu lựa chọn những cán bộ có trình độ năng lực chuyên
môn và đặc biệt quan trọng là những người này có tố chất trung thực, không thực
dụng., việc lựa chọn nhà thầu phải hết sức khách quan, đưa ra hội đồng hoặc tổ
thẩm định lại hồ sơ thầu trong quá trình lựa chọn giá hợp lý nhất đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả trong việc sử dụng thuốc điều trị người bệnh và hiệu quả chi ngân sách
hiện nay, vì khoản chi này tương đối, chiếm gần 70% tổng chi hoạt động cũa bệnh
viện.
58
3.2.6 Tăng cường công tác phòng chống tham nhủng, lãng phí trong chi
tiêu ngân sách tại bệnh viện
Thực hiện kiểm toán nội bộ và thường xuyên kiểm tra công tác tài
chính thu, chi củ bệnh viện qua việc kiểm tra nguồn thu theo dự toán được
giao, các nguồn thu do bệnh viện tổ chức thu như thu viện phí, thu hoạt
động dịch vụ, thu cho thuê mặt bằng, .vv.. kiểm tra chặt chẽ các khoản chi
hoạt động của bệnh viện, đặc biệt các khoản mua sắm lớn phải thực hiện thủ
tục đấu thầu đúng quy định nhà nước, tuân thủ quy tắc khách quan, trung
thực tránh tình trạng vì lợi ích nhóm gây thất thoát ngân sách.
Bệnh viện thành lập hội đồng kiểm tra giám sát, thẩm định việc quản
lý và sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao y tế sử dụng trực tiếp điều trị người
bệnh, vì đây là khoản chi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi hoạt động , hội
đồng có nhiệm vụ kiểm tra khâu mua thuốc theo giá trúng thầu, số lượng sử
dụng hợp lý tránh tình trạng thuốc quá hạn sử dụng nhưng vẫn mua nhập kho
do vì lợi ích nhóm, lạm dụng trong việc sử dụng thuốc.
Các đơn vị đấu thầu hiện nay cho thấy tình trạng giá trúng thầu cao,
mổi nơi mổi giá khác nhau trên cùng một mặt hàng và hàm lượng thuốc, gây
lãng phí. Do vậy Hàng năm cần đấu thầu thuốc theo hình thức tập trung tại
Sở Y tế, khi đấu thầu tập trung thì số lượng cao do các tổng hợp từ bệnh viện
gửi về thì đơn giá được lựa chọn trúng thầu sẽ thấp hơn, chất lượng cao và
đồng bộ về hàm lượng trong quá trình điều trị bệnh nhân, các bệnh viện trực
thuộc Sở áp giá trúng thầu chung do Sở Y tế đấu thầu để mua thuốc điều trị
bệnh nhân theo nhu cầu của từng bệnh viện.
59
Tóm tắt chƣơng 3. Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng hoạt động chi
ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh. Chương 3 luận văn
đã đưa ra những quan điểm cơ bản như nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Quan điểm hiệu quả, công bằng là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong toàn bộ quá
trình hoạt động của ngành y tế mà trực tiếp là các bệnh viện công. Trong điều kiện
của kinh tế thị trường,. Quan điểm phát triển xuất phát từ quy luật khách quan; nắm
vững những vấn đề nổi lên trong từng giai đoạn về tình trạng bệnh tật, về trang thiết
bị y tế đảm bảo giải quyết và khắc phục kịp thời những dịch bệnh phát sinh. Quan
điểm phù hợp là một trong những những quan điểm chỉ rõ việc chăm sóc sức khỏe
phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, giữa nguồn ngân sách hạn hẹp, với sự phát
triển nhanh của khoa học công nghệ. Quan điểm toàn diện không chỉ xem xét ở một
khâu là khám chữa bệnh mà phải nắm vững những nhân tố liên quan như cơ sở vật
chất của bệnh viện, đội ngũ bác sĩ điều dưỡng nhân viên, tình trạng bệnh tật, ô
nhiễm môi trường, tiền thuốc…đối với bện viện công. Việc nắm vững các quan
điểm cơ bản này chính là cơ sở để chỉ đạo tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ.
Đồng thời luận văn cũng đã nêu được các giải pháp chủ yếu: Đổi mới cơ chế
chính sách đối với các bệnh viên công; Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh; Nâng cao hiệu quả các nguồn chi; Đổi mới chính sách viện phí;
tăng nguồn chi của ngân sách nhà nước, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
làm công tác tài chính ở các bệnh viện, các giải pháp mang tính khả thi cao; việc
thực hiện các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả chi của ngân sách nhà nước đối với
các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
60
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, vận dụng phương pháp
luận chung; luận văn sử dụng các phương pháp lô gích, lịch sử; phân tích tổng
hợp… luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề sau
Thứ nhất, luận văn đã đề cập một số vấn đề lý luận chung về chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp y tế. Nghiên cứu cơ sở những lý luận chung về chi ngân
sách nhà nước, các khoản chi, nguyên tắc,..sao cho việc quản lý mang lại hiệu quả
cao, đảm bảo được các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đồng thời luận
văn cũng nêu lên kinh nghiệm của một số nước trong lĩnh vực quản lý chi bệnh viện
công.
Thứ hai, bằng phương pháp khảo sát điều tra, luận văn đã phân tích toàn cảnh
Tây Ninh về kinh tế, xã hội, những nhân tố liên quan đến tình hình sức khỏe, bệnh
tật, hệ thống y tế của tỉnh. Đặc biệt luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng chi
ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công trên các mặt tiền lương, tiền thưởng,
khám, chữa bệnh, tiền thuốc, tiền trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị. Mối quan hệ
giữa các nhân tố tiền thuốc tiền nhân công, giá cả các dịch vụ với chế độ bảo hiểm,
phân tuyến bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến huyện, thực trạng của các mối quan hệ
này. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công
trong những năm vừa qua ở tỉnh Tây Ninh, làm cơ sở thực tiễn cho các giải pháp ở
chương 3
Thứ ba, từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng hoạt động chi ngân sách nhà
nước cho các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh ở chương 2. Chương 3 luận văn đã
nêu lên những quan điểm cơ bản: quan điểm hiệu quả, công bằng; quan điểm phát
triển; quan điểm phù hợp …việc nắm vững các quan điểm này chính là cơ sở để chỉ
đạo tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ của các bệnh viện. Đồng thời luận văn cũng
đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho các
bệnh viện công: Một là, thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế; Hai là,
đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công; Ba là, tạo nguồn lực tổng
61
hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; Bốn là, nâng cao hiệu quả các nguồn chi;
Năm là, nâng cao hiệu quả nguồn chi; Sáu là, tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao công tác tài chính ở các bệnh viện, các giải
pháp mang tính khả thi cao; việc thực hiện các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả chi
của ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công.
Toàn bộ nội dung của các chương, luận văn đã phân tích làm sáng tỏ chủ đề
của luận văn: “Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 đến 2020”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng trường cán bộ quản lý y tế, Kế hoạch quản lý, (2010), NXB
Chính trị quốc gia.
2. Bộ Y tế (2010), Chiến lược chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân giai đoạn 2010-2015
3. Bộ Y tế (2010), Chiến lược y tế đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020
4. Bộ Y tế (2011), Kế hoạch y tế hàng năm của Vụ Kế hoạch Tài chính.
5. Bộ Y tế (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012 và triển khai kế
hoạch năm 2013
6. Bộ Y tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, (2011), Tập huấn lập kế hoạch y tế
hàng năm cho tuyến tỉnh, Hà Nội
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đinh Xuân Lý, (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo thực hiện
chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011)
10. Đỗ Nguyên Phương, Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay, NXB Y học 2001
11. Dương Đăng Chính, TS. Phạm văn Khoan, (2007), Giáo trình tài chính
công, NXB Tài chính, Hà Nội
12. Giáo trình Khoa học quản lý, (2002), Tập 2, NXB khoa học và kỹ thuật Hà
Nội
13. Giáo trình Quản lý kinh tế, (2003) NXB chính trị quốc gia.
14. Giáo trình Quản trị kinh doanh, (2003), Học Viện hành chính quốc gia,
Hà Nội
15. GS.TS. Dương Thị Bình Minh, tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội,
2005
16. Hồ Chí Minh (2000) Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (t9, tr
175)
17. Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân (2006), Hà Nội
18. Luật Ngân sách Nhà nước, (1996) Hà Nội
19. Nguyễn Ngọc Hùng, (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống
kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông, Tìm hiểu một số thuật ngữ trong
văn kiện Đại hội XI của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011
21. Nhiều tác giả, Khoán chi hành chính - Biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính Nhà nước.
22. Sở Y tế (2013), Nghị quyết của Đảng bộ ngành y tế nhiệm kỳ 2013-2015
23. Sở Y tế Tây Ninh (2013) Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012 và
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2013
24. Sở Y tế Tây Ninh, (2012) Báo cáo quyết toán tài chính từ năm 2006-
2012 của các bệnh viện trực thuộc
25. Trần Thị Trung Chiến, (2002), Cung cấp ngân sách cho y tế, Chương
XIV “Xây dựng y tế Việt Nam công bằng và phát triển”, Bộ Y tế.
26. Võ Đình Hảo, (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính,
NXB Chính trị quốc gia.
PHỤ LỤC I
Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tỉnh, thành phố quản lý:
Duy trì và mở rộng quy mô các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện hiện có, quy
mô bệnh viện đa khoa tỉnh từ 500 đến 1000 giường; bệnh viện đa khoa huyện từ 80
đến 500 giường.
Phát triển kỹ thuật để các bệnh viện đa khoa tỉnh đạt trình độ chuyên sâu
nhằm giải quyết cơ bản các bệnh, tật ở địa phương. Bảo đảm tối thiểu có 90% bệnh
viện đa khoa tỉnh, thành phố đạt hạng 1; Trong đó một số bệnh viện đa khoa thành
phố đạt hạng đặc biệt, số còn lại đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2.
Tới năm 2020 hầu hết các bệnh viện đa khoa huyện đạt bệnh viện hạng 3 trở
lên, trong đó có ít nhất 30% đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2 và hạng 1, không còn
bệnh viện không được xếp hạng.
Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện
ung bướu và trung tâm ung bướu hoặc các khoa ung bướu thuộc bệnh viện đa khoa
tỉnh, thành phố. Bảo đảm đến 2020 tất cả các bệnh viện ung bướu và ít nhất có 50%
các trung tâm ung bướu hoặc khoa ung bướu của các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành
phố có đủ 4 đơn nguyên điều trị; đủ năng lực thu dung và điều trị hầu hết các trường
hợp ung bướu trên địa bàn.
Xây dựng và phát triển các bệnh viện tim mạch, trung tâm tim mạch, hoặc
các khoa tim mạch. Từng bước mở rộng quy mô và phát triển kỹ thuật ở các khoa
tim mạch thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30% các
khoa tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện được các kỹ thuật can thiệp tim
mạch.
- Nâng cấp, mở rộng quy mô để nâng hạng các bệnh viện phụ sản, bệnh viện
nhi, bệnh viện sản - nhi đã có; đồng thời chú trọng đầu tư, nâng cấp các khoa nhi,
khoa phụ sản tại các bệnh viện đa khoa tỉnh. Xây dựng mới các bệnh viện sản nhi,
bệnh viện nhi, bệnh viện phụ sản ở các tỉnh nếu địa phương có đủ nguồn vốn đầu
tư và kinh phí chi thường xuyên, đồng thời đảm bảo các diều kiện về xây mới các
bệnh viện sản nhi, bệnh viện nhi, bệnh viện phụ sản theo quy định của Bộ Y tế để
giải quyết cơ bản các bệnh sản phụ khoa và nhi khoa đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu.
Nâng cấp, cải tạo khoa sản/ngoại sản, khoa nhi/nội nhi, thành lập đơn nguyên
sơ sinh tại bệnh viện đa khoa huyện, phấn đấu đến năm 2020: 98% số huyện miền
núi vùng sâu, vùng xa xa có thể mổ lấy thai, cắt tử cung bán phần cấp cứu, truyền
máu và cấp cứu hồi sức sơ sinh.
Phát triển các cơ sở chấn thương và chỉnh hình (bệnh viện chấn thương và
chỉnh hình, các trung tâm hoặc khoa chấn thương chỉnh hình trong bệnh viện đa
khoa tỉnh, thành phố) đủ khả năng cấp cứu, điều trị sớm các trường hợp chấn
thương nhằm hạn chế tối đa tử vong và di chứng. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các
tỉnh đều có trung tâm hoặc khoa chấn thương chỉnh hình trong bệnh viện đa khoa
tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao năng lực các bệnh viện y dược cổ truyền cũng
như các khoa y dược học cổ truyền trong các bệnh viện đa khoa; phân đấu đến
2020, tất cả các tỉnh đều có bệnh viện y học cổ truyền.
Duy trì và hoàn thiện các bệnh viện phục hồi chức năng hiện có của các tỉnh,
thành phố, phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% bệnh viện hạng 2.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh các chuyên khoa khác như lao, tâm thần,
phong - da liễu, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt …, được bố trí theo hướng thiết
thực, phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và khả năng cân đối vốn
đầu tư cũng như bố trí ngân sách chi thường xuyên của địa phương.
Các cơ sở khám, chữa bệnh của các Bộ, ngành:
Tiếp tục rà soát, củng cố, sắp xếp lại các bệnh viện hiện có theo hướng chỉ duy
trì các bệnh viện có công suất, chất lượng điều trị tốt và các bệnh viện có chức năng
chủ yếu điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng. Các bệnh viện ngành có
công suất sử dụng giường bệnh dưới 60% trong 3 năm liên tục thì chuyển về địa
phương quản lý. Khuyến khích các bệnh viện thuộc các Bộ, ngành, doanh nghiệp nhà
nước, mở rộng quy mô phát triển kỹ thuật bằng nguồn vốn xã hội hoá để nâng cao
khả năng khám chữa bệnh cho cán bộ trong ngành và nhân dân trong khu vực.
Củng cố, hoàn thiện mạng lƣới y tế xã, phƣờng, thị trấn và tƣơng đƣơng:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về chức năng, nhiệm
vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, bảo đảm đến năm 2020 mỗi
thôn/bản/ấp có từ 1 đến 2 nhân viên y tế có trình độ từ sơ học y trở lên hoạt động, ít
nhất 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; trên 95% số trạm y tế
đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; 90% các bác sỹ công tác tại trạm y tế
xã có chứng chỉ về y học gia đình.
Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho trạm y tế xã để thực hiện
chăm sóc sản khoa và sơ sinh thiết yếu; đến năm 2020: 100% trạm y tế xã có hộ
sinh trong đó > 98% là hộ sinh trung học. Các nhân viên y tế khác được đào tạo về
đỡ đẻ thường và xử trí lồng ghép trẻ bệnh, 100% thôn bản có nhân viên y tế có trình
độ sơ học trở lên
Nghiên cứu xây dựng và ban hành chức năng nhiệm vụ của y tế phường theo
hướng tăng cường y tế dự phòng và nâng cao sức khoẻ.
Các doanh nghiệp, công - nông trường, xí nghiệp có số lượng công nhân từ
200 đến 500 người thì bố trí 2 đến 3 cán bộ y tế phục vụ. Các doanh nghiệp, nhà
máy, xưởng sản xuất có trên 500 người thì thành lập Trạm y tế hoặc phòng y tế có ít
nhất 1 bác sỹ phục vụ.
Bảo đảm mỗi trường tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học có từ 1
đến 2 cán bộ y tế phục vụ, trong đó có ít nhất 1 cán bộ đạt trình độ trung cấp trở lên.
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp thành lập Trạm y tế hoặc
Phòng y tế có từ 2 đến 3 cán bộ y tế, trong đó tối thiểu có 1 Bác sỹ phục vụ.
Tiếp tục củng cố, phát triển các Trạm y tế kết hợp quân dân y tại vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
PHỤ LỤC II
Đảm bảo nguồn nhân lực y tế:
Phát triển nguồn nhân lực y tế với chất lượng ngày càng cao đảm bảo đến
năm 2020, có 9 bác sỹ/vạn dân, 2,2 dược sỹ đại học trên/ vạn dân, bảo đảm cơ cấu
cán bộ y tế là 1 bác sỹ/ 3,5 y tá - điều dưỡng (trung học, cao đẳng và đại học);
Tuyến huyện có ít nhất 1 đến 3 dược sỹ đại học; ưu tiên nguồn nhân lực cho hệ
thống y tế dự phòng, đào tạo cán bộ chuyên khoa ung thư, tim mạch, nhi, chấn
thương chỉnh hình, hồi sức cấp cứu để bổ sung cho các bệnh viện tuyến tỉnh và
huyện.
Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo, thực hành của các trường y dược, nâng
cấp thư viện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo
giảng dạy. Huy động nguồn lực xã hội để đa dạng hoá các loại hình đào tạo và mở
rộng quy mô đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng kịp tiến độ đầu tư nâng cấp mạng
lưới bệnh viện từ Trung ương đến địa phương.
Nghiên cứu xây dựng đề án đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn, trước mắt cần tổ chức các khoá đào tạo và bố trí đủ kinh phí để đào tạo các ký
năng làm việc theo nhóm thuộc các chuyên khoa đang có nhu cầu lớn là ung thư,
tim mạch, nhi, phụ sản, chấn thương chỉnh hình, hồi sức cấp cứu cho các bệnh viện
tuyến tỉnh và huyện, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên khoa cho nhân dân
và hỗ trợ giảm tải các bệnh viện của Trung ương, Hà Nội và TP, Hồ Chí Minh.
Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý để huy động cán bộ y tế làm việc ở các
tuyến huyện, xã và các vùng khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo.
Đầu tư, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng cho các trường và các cơ sở thực
hành của trường, nâng cấp thư viện điện tử, áp dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý đào tạo giảng dạy;
Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y tế,
từng bước hiện đại hoá kỹ thuật y tế như chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý
sinh, miễn dịch, di truyền, sinh học phân tử, công nghệ gen…
Triển khai công nghệ đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế
có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp, đồng thời bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế, mở
các khoá đào tạo ngắn hạn và trung hạn về công tác quản lý cho cán bộ y tế, đặc
biệt là quản lý bệnh viện và coi đây là một tiêu chí để xem xét bố trí cán bộ quản lý
trong ngành y tế.
Phát triển khoa học, công nghệ:
Chú trọng phát triển nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ
mới thích hợp với từng tuyến phục vụ cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và dự phòng,
phát triển khoa học và tăng cường chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược tại
các cơ sở y tế tuyến Trung ương, vùng và các tỉnh, thành phố, nhằm giải quyết được
hầu hết các bệnh, tật đòi hỏi phải có kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị.
Trong giai đoạn đến năm 2020, tập trung hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán
hình ảnh, sinh hoá, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, vi phẫu, thay thế và ghép
tạng. Xây dựng và hoàn thiện một số Labo chuẩn kiểm nghiệm thuốc, kiểm nghiệm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ngộ độc thực phẩm bằng hoá chất, vi sinh.
Xây dựng một số cơ sở kiểm chuẩn về trang thiết bị y tế tại một số vùng
trọng điểm, đồng thời tổ chức đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế
có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp.
Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trên các lĩnh vực như phòng bệnh, sản
xuất vắc xin, các chế phẩm sinh học dùng cho người, các bệnh dịch lạ mới xuất
hiện; lĩnh vực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm. Lĩnh vực chữa bệnh; sản
xuất và cung ứng thuốc; trang thiết bị y tế công nghệ cao và công nghệ xử lý chất
thải y tế.
Đầu tư, phát triển công nghệ sinh học, công nghệ nhân giống và nuôi cấy
phục vụ cho sản xuất thuốc, vắc xin, chế phẩm sinh học cho chẩn đoán và điều trị.
Tích cực và chủ động tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế trong khu
vực và thế giới để tiếp cận cơ sở pháp lý chung.
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong
hoạt động lĩnh vực y dược.
Đảm bảo cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế:
Tăng cường phát triển công nghiệp dược trong nước, phấn đấu thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng 70% tổng trị giá trị tiền thuốc sử dụng vào năm 2015 và
80% vào năm 2020, trong đó đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng thuốc
thuộc danh mục thuốc thiết yếu và thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc
gia. Nâng cao năng lực sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế trong nước, ưu tiên các
dạng bào chế công nghệ cao; phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất
nguyên liệu hóa dược để chủ động các nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc.
Triển khai các giải pháp quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Phấn đấu 100% doanh
nghiệp sản xuất thuốc thành phẩm đạt tiêu chuẩn của WHO về thực hành tốt sản
xuất thuốc (GMP); 100% cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn của WHO về
thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP); các doanh nghiệp nhập khẩu và lưu thông
thuốc có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt lưu trữ thuốc (GSP).
Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc,
hướng tới đấu thầu thuốc quốc gia. Cải cách có hiệu quả mạng lưới ung ứng thuốc;
quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn, bán lẻ trong cả nước.
Đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị y tế trong nước, trước mắt là các trang thiết
bị y tế thông dụng, đồng thời từng bước tăng cường liên doanh, liên kết sản xuất
trang thiết bị y tế công nghệ cao; bảo đảm cung ứng tối thiểu 60% nhu cầu trang
thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở y tế.
Tăng cường công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa
chữa trang thiết bị y tế. Khuyến khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị y tế ở các địa phương, đặc biệt ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa để
tăng cường hiệu quả đầu tư trang thiết bị y tế và chất lượng dịch vụ y tế; bảo đảm
đủ kinh phí cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế. Nâng cao
năng lực mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định thiết bị y tế.
Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch mạng
lưới khám chữa bệnh và các tiêu chuẩn xây dựng.
Kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc;
mạng lưới truyền máu, phấn đấu số lượng đơn vị máu thu được đạt tỷ lệ tương
đương 2% dân số vào năm 2020, trong đó hiến máu tình nguyện đạt 90% vào năm
2015 và 100% vào năm 2020
Đổi mới cơ chế tài chính bệnh viện: Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ
chế tài chính bệnh viện và đổi mới cơ chế chi trả dịch vụ y tế (thanh toán theo theo
định suất, trường hợp bệnh, DRGs…) Đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho y
tế ở mức 10% trở lên.
Củng cố các cơ sở khám chữa bệnh Y dược học cổ truyền, đầu tư nâng cấp
các bệnh viện y học cổ truyền tại các địa phương.
Mạng lưới y tế xã/ phường, thị trấn và tương đương:
Đầu tư cho y tế xã về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ theo quyết
định 950 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo 80% số xã có bác sỹ hoạt động, trên
95% xã có nữ hộ sinh trung học, 70% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã;
Phát triển y tế tư nhân, đặc biệt là các bệnh viện tư nhân, tỷ lệ giường bệnh
đạt tối thiểu 5 giường bệnh/vạn dân.
Phát triển nguồn nhân lực:
Nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, đầu tư nâng cấp trang thiết bị giảng
dạy;
Tiếp tục đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ
chính quy, mở rộng đào tạo nữ hộ sinh, điều dưỡng;
Tăng cường đào tạo sau đại học (BSCK1, BSCK2, Thạc sỹ, Tiến sỹ), khuyến
khích và hỗ trợ cho cán bộ miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông
Cửu Long theo học các lớp đào tạo sau đại học. Tiếp tục thực hiện đề án 1816 về
luân chuyển cán bộ y tế từ tuyến sau về tuyến trước.
Thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế:
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật dược, tăng cường phát triển công nghiệp
dược trong nước đảm bảo cung ứng thuốc tối thiểu 60% nhu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân, đặc biệt là thuốc thiết yếu.
PHỤ LỤC III
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 71/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006
THÔNG TƢ Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:
I. Về phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ
sau:
1. Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
(đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin
(bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục- Thể
thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự
nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù; các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị trực
thuộc thì đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con
dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và các văn bản hướng dẫn.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng theo quy định của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
II. Về phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chớnh phủ, được hướng dẫn như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
3. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyờn
Trong đó:
- Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục
VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này.
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2,
Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này.
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính
theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, thì các đơn vị sự nghiệp đặc thù được phân loại theo loại của đơn vị sự nghiệp
cấp trên.
III. Về huy động vốn và vay vốn tín dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng
và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng,
huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo
dõi, kiểm tra thực hiện.
2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động:
a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ
vào hợp đồng vay;
b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối
đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động
để làm vốn hoạt động dịch vụ:
a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của
cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các
khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ
viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ
vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó,
không được tính vào chi phí.
b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện
hành của nhà nước.
4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp
luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay
vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
IV. Về quản lý tài sản nhà nƣớc theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định
hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý
sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải
thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà
nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính.
Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của
tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn
kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).
Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài
sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền
huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
V. Về hoạt động liên doanh, liên kết, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo
quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết,
Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành
theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).
2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới
hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp
vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn
vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt
động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.
4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn
vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
VI. Về tài khoản giao dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi
qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp; các
khoản thu, chi phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của ngân
sách nhà nước (nếu có).
2. Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ.
VII. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để
cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi (nội dung
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này).
2. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
a) Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi
tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất
của tổ chức công đoàn đơn vị.
b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định
không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều
chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
c) Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
d) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi
quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi
quy định tại tiết e, của khoản này), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức
chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
đ) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
e) Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện đúng các quy định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước,
cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.
g) Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình
hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân,
bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng
phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện
khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ
quy định.
h) Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm,
thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu
nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày
14/4/2003 của Bộ Tài chính;
i) Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết
bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình
thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).
VIII. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động, thực hiện theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Về nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
1.2. Nguồn thu sự nghiệp; gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể:
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt
động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu
từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ
lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu khác (nếu có).
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
từ các hoạt động dịch vụ.
1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
1.4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
b) Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
2.1. Chi thường xuyên:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác (nếu có).
2.2. Chi không thường xuyên, gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và được
hướng dẫn như sau:
3.1. Tiền lương, tiền công:
a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt
động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính
theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn giá quy định.
Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn
giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính theo tiền
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
c) Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực
thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng
loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt
động dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà
nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định
hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước,
Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý
lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.
Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp
trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí
tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính
theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết
quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm,
như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau
khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại
khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực
hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục
VIII của Thông tư này.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm
trong năm của đơn vị, bao gồm:
- Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và
lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính
phủ quy định.
- Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc
nâng bậc trước thời hạn (nếu có).
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao
gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao
động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng
góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định
do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định
của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được
ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lưuơng chung theo
quy định của Chính phủ.
4. Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm, thực hiện theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
được hướng dẫn như sau:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường
xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2,
khoản 3, Mục VIII Thông tư này.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế
mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức
trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
bình quân trong năm.
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập
các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao
gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối
với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
5. Về sử dụng các quỹ, thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
6. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính
quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thể tạm chi trước thu nhập
tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm
hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được
theo quý.
Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được
chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu
nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội
của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi
dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ
vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
7. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí được quy định
tại khoản 2, Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập các quỹ.
IX. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, thực hiện
theo Mục 3 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc
hƣớng dẫn nhƣ sau:
1. Nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
nhà nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu có).
1.2. Nguồn thu sự nghiệp (nếu có); gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị, hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII của Thông tư này;
c) Thu khác.
1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
1.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) .
2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
2.1. Chi thường xuyên:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí (nếu
có), gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có), gồm: Tiền lương; tiền công; các
khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu
hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ.
2.2. Chi không thƣờng xuyên: gồm các khoản chi theo quy định tại
khoản 2 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
3.1. Tiền lương, tiền công:
a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao;
hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính
theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
b) Đối với các hoạt động dịch vụ (nếu có) chi phí tiền lương, tiền công cho
người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết
quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong
năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm
trong năm, đơn vị xác định theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII
của Thông tư này.
b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động (lao động trong
biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều
cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định
được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ.
4. Về sử dụng kinh phí tiết kiệm được (khoản chênh lệch thu lớn hơn chi),
thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ; được hướng dẫn như sau:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt
động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2,
khoản 3, Mục IX của Thông tư này.
- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị
theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong
biên chế thực hiện tinh giản biên chế;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn
vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao
động.
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ
dự phòng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi theo quy định trên đã bao gồm cả nội
dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn
vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
5. Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính
quý, năm của đơn vị; nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao, căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm thủ trưởng đơn vị được
quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức
tạm chi hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý
của đơn vị.
Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được
chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu
nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội
của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi
dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ
vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
6. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
X. Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán
thu, chi:
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư
này.
1. Lập dự toán:
1.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp:
a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ
của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp,
tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất,
không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định loại đơn
vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này, số kinh phí đề nghị ngân sách
nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động); cụ thể:
- Dự toán thu, chi thường xuyên:
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ
được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và
mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy định
tại Thông tư này.
- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo
từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ
quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện
hành.
b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của nhà
nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế
hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
(đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+)
hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
xem xét, tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương),
gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo
quy định hiện hành.
1.2. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên:
a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:
Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập; cơ quan
quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông
tư này và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên,
chi không thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các
cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Việc xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 1, Mục XI của Thông tư này.
b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo thời kỳ ổn định:
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, Bộ Chủ quản
(đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản (đối với các đơn vị sự
nghiệp địa phương) căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét
tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước:
2.1. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:
Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa
phương (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) lập phương án phân bổ gửi cơ quan
tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng
cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện:
a) Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:
- Giao dự toán thu:
+ Tổng số thu phí, lệ phí
+ Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.
- Giao dự toán chi:
+ Giao dự toán chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Giao dự toán chi hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cơ quan chủ quản giao dự toán chi hoạt động
thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm
mục “Chi khác” của mục lục ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan chủ quản không giao dự toán thu, chi;
đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu, chi để điều hành trong năm.
b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán
cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.
Dự toán chi không thường xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi
của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2.2. Giao dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định:
a) Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
Dự toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (đối với đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức năm trước liền kề và kinh
phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo
quyết định của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ
quan tài chính.
b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán
cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Thực hiện dự toán thu, chi:
Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự
nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị,
đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao
dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi
hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được
chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2.4. Hạch toán kế toán: Các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các
mục thu, chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành. Ngoài ra một số
khoản chi được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03;
trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi khác" tiểu mục chi tương ứng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào
Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng, hạch toán
vào Mục 104 "Tiền thưởng"; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính
sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp
lại lao động, hạch toán vào Mục 105 "Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập Qũy dự
phòng ổn định thu nhập, hạch toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 16 theo quy
định của Mục lục ngân sách nhà nước.
2.5. Quyết toán:
Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm
gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
2.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi:
a) Kho bạc nhà nước các cấp:
- Thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát
chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này;
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa có Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, chưa có Quy chế chi tiêu
nội bộ gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, Kho bạc Nhà
nước thực hiện việc kiểm soát chi theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có
thẩm quyền ban hành;
- Cuối năm, căn cứ đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực
hiện chuyển số dư kinh phí chi thường xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục
sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng
cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp
ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp
xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau.
b) Trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn vị mình;
c) Các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp theo quy định
hiện hành và quy định tại Thông tư này.
XI- Tổ chức thực hiện.
1. Xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nƣớc bảo
đảm hoạt động thƣờng xuyên năm đầu ổn định:
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và
hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này);
- Bộ chủ quản xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động); tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này).
Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự
nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản ra quyết định
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó
xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp địa phương:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và
hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).
- Cơ quan chủ quản địa phương xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp (theo phụ
lục số 3 kèm theo Thông tư này).
- Cơ quan Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn
vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
(đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản địa
phương trình Uỷ ban nhân dân các cấp (hoặc cơ quan được uỷ quyền) ra quyết định
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó
xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
2. Năm cuối của thời kỳ ổn định, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo tổng kết đánh
gía tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong 3 năm.
Căn cứ vào kết quả thực hiện của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời
kỳ tiếp theo, đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cùng với
thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch.
Trình tự xem xét, phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính cho đơn vị sự nghiệp, thực hiện như quy định tại khoản 1, Mục XI Thông tư này.
3. Các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2006 chuyển sang thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập kể từ khi Nghị định số 43/ 2006/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành; Năm 2007, năm đầu ổn định thực hiện giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn
2007-2009.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu chưa được giao quyền tự chủ về tài
chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ thì năm
2007 năm đầu ổn định thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn 2007-2009.
Trường hợp đơn vị có yêu cầu và đủ điều kiện thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm 2006 thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ kể từ khi Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
5. Chế độ báo cáo hàng năm:
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau (theo phụ
lục số 05 kèm theo Thông tư này).
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình
hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi báo cáo
về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 2 của năm sau .
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị
phản ánh về Bộ Tài chính để được kịp thời giải quyết.
KT. BỘ TRƢỞNG
THỨ TRƢỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
PHỤ LỤC IV
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ------- Số: 09/2009/QĐ-UBND
Tây Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 38/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 2015; - Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 25/TTr-SYT ngày 09 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 10/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tƣợng áp dụng
1. Bác sĩ;
2. Cán bộ y tế có trình độ Trung cấp ngành y tế;
3. Nhân viên y tế ấp, khu phố.
Điều 2. Nhóm áp dụng
1. 06 huyện thuộc nhóm I: Tân Biên, Tân Châu, Bến Cầu, Châu Thành, Trảng Bàng, Dương Minh Châu;
2. 03 huyện, thị xã thuộc nhóm II: Gò Dầu, Hòa Thành, thị xã Tây Ninh
3. Xã thuộc nhóm I: 19 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 theo Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
4. Xã thuộc nhóm II: 20 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 theo Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
5. Xã thuộc nhóm III: 56 xã, phường, thị trấn còn lại thuộc các huyện, thị xã.
Điều 3. Điều kiện và tiêu chuẩn
1. Đối tượng đi học phải được đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo từ cuối năm trước và được Sở Y tế phê duyệt đúng theo quy định.
2. Đối tượng đi học phải được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Y tế ký quyết định cử đi học theo thẩm quyền phân cấp.
3. Đối tượng thuộc chính sách thu hút: về chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với nhu cầu phân công, phân nhiệm, bố trí công việc của các đơn vị thuộc Sở Y tế, đồng thời phải được Giám đốc Sở Y tế chấp thuận, thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chƣơng II
CÁC CHÍNH SÁCH
Điều 4. Chính sách hỗ trợ về đào tạo
1. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các huyện thuộc nhóm I và các xã thuộc nhóm I nếu đủ các điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân chuyên ngành, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế; trước khi đi học có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị hoặc các huyện, xã cùng nhóm I ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí theo hóa đơn của cơ sở đào tạo và tiền thuê nhà trọ 300.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế đang công tác ở nơi khác tham gia học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các huyện thuộc nhóm I và các xã thuộc nhóm I thì cũng được hỗ trợ 100% học phí theo hóa đơn của cơ sở đào tạo và tiền thuê nhà trọ 300.000 đồng/tháng/người.
2. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các xã thuộc nhóm II, nếu đủ các điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân chuyên ngành, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị trước khi đi học hoặc xã cùng nhóm II ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí và tiền thuê nhà trọ 200.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế đang công tác ở nơi khác tham gia học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các xã thuộc nhóm II thì cũng được hỗ trợ kinh phí tương đương như mức trên.
3. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các huyện thuộc nhóm II và xã thuộc nhóm III, nếu đủ điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ, cử nhân chuyên ngành y tế, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị trước khi đi học hoặc các huyện, xã cùng nhóm ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí và tiền thuê nhà trọ 100.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp y tế đang công tác ở nơi khác nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các huyện thuộc nhóm II và các xã thuộc nhóm III, được hỗ trợ kinh phí tương đương như mức trên.
4. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y hiện đang công tác tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh nếu đủ điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ, cử nhân chuyên ngành y tế, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, sau khi ra trường phục vụ tại đơn vị trước khi đi học, được hỗ trợ 100% học phí.
5. Các nhóm đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4, thời gian yêu cầu phục vụ trong ngành y tế phải gấp 03 lần so với thời gian của khóa đào tạo, nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ như đã cam kết, phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước; bồi thường toàn bộ kinh phí hỗ trợ của quy định này (có tính thêm % tăng giá tiêu dùng tại thời điểm bồi thường).
Điều 5. Chính sách trợ cấp ban đầu
1. Người ở trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh có bằng cấp Bác sĩ Chuyên khoa cấp 2, Bác sĩ Chuyên khoa cấp 1 nếu đồng ý về tỉnh Tây Ninh công tác tại các đơn vị y tế công lập ít nhất 06 năm; Bác sĩ ngoài tỉnh, Bác sĩ chính quy mới ra trường đồng ý về Tây Ninh công tác lâu dài (ít nhất 06 năm) tại các tuyến y tế hoặc tại các đơn vị y tế công lập theo yêu cầu của tỉnh, Sở Y tế lập thủ tục tiếp nhận, đề nghị qua Sở Nội vụ thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sẽ được trợ cấp một lần ban đầu theo các mức sau:
- Bác sĩ Chuyên khoa cấp II: 60.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ Chuyên khoa cấp I: 50.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ: 30.000.000 đồng/người.
Ngoài chính sách trợ cấp ban đầu và tiền lương theo quy định, những cá nhân trên được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Nếu chuyển công tác ra khỏi các đơn vị y tế công lập của tỉnh, trước thời gian thỏa thuận thì phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền trợ cấp ban đầu.
2. Bác sĩ đang công tác tại các đơn vị y tế công lập từ tuyến tỉnh, huyện và các đơn vị y tế khác trong tỉnh tự nguyện về công tác tại các Trạm Y tế xã ở vùng xa, vùng biên giới, có cam kết phục vụ lâu dài (trên 06 năm) được Sở Y tế đề xuất, Sở Nội vụ thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp một lần ban đầu với số tiền là 20.000.000 đồng/người.
Nếu nghỉ việc, chuyển công tác khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền trợ cấp ban đầu theo quy định.
Điều 6. Chính sách trợ cấp hàng tháng
Mức trợ cấp hàng tháng được áp dụng cho các đối tượng không thuộc diện trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 8, Chương III của Quyết định số 48/2007/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, các đối tượng này được hưởng trợ cấp trên cơ sở ngoài lương và các phụ cấp khác đang hưởng, cụ thể như sau:
1. Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các Trạm Y tế xã thuộc xã nhóm I được trợ cấp bằng 02 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các đơn vị y tế công lập thuộc huyện nhóm I (không phải là Phòng Y tế) và các Trạm y tế xã thuộc xã nhóm II được trợ cấp bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Đối với cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các đơn vị y tế thuộc huyện nhóm II (không phải là Phòng Y tế) và các Trạm y tế xã thuộc xã nhóm III được trợ cấp bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Ngoài các đối tượng trên, cán bộ y tế có trình độ chuyên môn Bác sĩ, công tác tại các đơn vị như sau:
- Bác sĩ công tác tại Trung tâm Phòng chống lao và bệnh phổi, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; bác sĩ trực tiếp khám và điều trị tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; bác sĩ trực tiếp điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại khoa nhiễm thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh được trợ cấp bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Bác sĩ công tác tại các Trung tâm: Y tế dự phòng tỉnh, Phòng chống sốt rét tỉnh được trợ cấp bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu chung;
- Bác sĩ trực tiếp khám và điều trị thuộc Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ; bác sĩ công tác tại các đơn vị y tế công lập tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế còn lại trợ cấp bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung;
5. Nhân viên Y tế ấp, khu phố được trợ cấp: 150.000 đồng/người/tháng.
Chƣơng III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm Sở Y tế:
- Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và có hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định chính sách này đúng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định đối tượng được hưởng theo chính sách này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách trên và tổng hợp có sơ kết hàng năm để đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bổ sung, điều chỉnh chính sách này cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách của tỉnh để đảm bảo thực hiện Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 trên địa bàn tỉnh./.