BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

______________

TRỊNH THỊ HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 10 năm 2013

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

______________

TRỊNH THỊ HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƯU THỊ KIM HOA

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trịnh Thị Hà học viên cao học khóa 21chuyên ngành Kinh tế chính

trị của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có

nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Hà

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. ................................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................................................... 7

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG ....................... 7

1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội ............. 7

1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe ..................... 7

1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội ................ 8

1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội .............................. 9

1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công .................... 10

1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện

công ............................................................................................................. 10

1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước ............................. 10

1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công ............................. 11

1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công ............ 11

1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công. ................................. 11

1.2.2.2. Chi quản lý hành chính.................................................................... 12

1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn ............................................................. 13

1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên .................................. 13

1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ........ 14

1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế ......................... 14

1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công .... 16

1.3.2.1. Lập dự toán ...................................................................................... 16

1.3.2.2. Phân bổ dự toán ............................................................................... 17

1.3.2.3. Chấp hành dự toán ........................................................................... 18

1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch ................. 18

1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước ...................................................... 19

1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công . 19

1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán ..................................................... 19

1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả ................ 20

1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước ............................ 20

1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ...................... 21

1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng ................................................... 21

1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế ............................................... 21

1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội ..................................................................... 22

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI

CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009

- 2013......................................................................................................................... 24

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh ... 24

2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013 ............................................... 26

2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công ......................... 26

2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện ................................... 30

2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013 ........................................ 30

2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013 .............................. 31

2.2.2.3. Điều trị ngoại trú ............................................................................. 32

2.2.2.4. Điều trị nội trú ................................................................................. 32

2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các

bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. ..................................................... 33

2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách ..................................................................... 33

2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện ....... 35

2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công tỉnh

Tây Ninh ........................................................................................................... 39

2.3.1.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 39

2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây

Ninh ......................................................................................................... 41

2.3.2. Nguyên nhân ........................................................................................ 44

2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có thể

bảo hiểm y tế tăng nhanh ............................................................................. 44

2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực của

các bệnh viện trong tỉnh. .............................................................................. 44

2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế .................................. 45

2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế .... 45

Chƣơng 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC

BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH .................................. 47

3.1. Những quan điểm cơ bản .......................................................................... 48

3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế. ............ 48

3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có của

các bệnh viện công ........................................................................................... 49

3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công ... 50

3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công. .................... 51

3.2. Một số giải pháp chủ yếu ........................................................................... 52

3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế ........................... 52

3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công ...................... 53

3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh .......... 54

3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế ................................... 55

3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi ........................................................ 56

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức

CCTL Cải cách tiền lương

CK Chuyên khoa

BHYT Bảo hiểm y tế

HBV Hạng bệnh viện

HSGB Hiệu suất giường bệnh

KCB Khám chữa bệnh

KT-XH Kinh tế -Xã hội

NS Ngân sách

NXB Nhà xuất bản

TT Trung tâm

TTB Trang thiết bị

TTBYT Trang thiết bị y tế

SG Số giường

TTPCL Trung tâm phòng chống lao

XHCN Xã hội chủ nghĩa

ƯĐ Ưu đãi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh ..................... 27

Bảng 2.2 Số giường bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây

Ninh từ năm 2009-2013 ........................................................................... 30

Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013

................................................................................................................. 31

Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện viện từ năm 2009-

2013 ......................................................................................................... 36

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài

Bàn về sức khỏe Ngạn ngữ Nga có câu: “Người có sức khỏe có trăm ước

muốn. Người không có sức khỏe thì chỉ có một ước muốn duy nhất đó là: Sức

khỏe”. Như vậy, vấn đề sức khỏe không chỉ Việt Nam quan tâm mà là tất cả mọi

người, mọi nước trên thế giới. “Sức khỏe là tài sản vô giá” - Lời đúc kết ấy đã

khẳng định được tầm quan trọng của sức khỏe.

Sức khỏe, không chỉ là tài sản của mỗi con người mà còn là tài sản của mỗi

quốc gia của cả nhân loại, là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bảo vệ tổ quốc.

Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng, của người

dân, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó

ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi

quốc gia, nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định vừa là mục tiêu, vừa là

nguồn lực của sự phát triển.

Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khỏe và vai trò của ngành y tế trong

việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, Kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ

Chính trị đã nhấn mạnh: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công

lập". Mặc dù, cơ chế tài chính của các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tính cực,

song vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao

cấp, nhiều chính sách chưa chưa phù hợp với kinh tế thị trường, tự chịu trách nhiệm

về kinh phí và điều trị. Khả năng cung ứng chất lượng dịch vụ y tế đã được cải thiện

nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và khả năng hiện có của hệ thống y tế nước ta

hiện nay, như về thực trạng nguồn nhân lực của ngành y tế (đội ngũ bác sĩ, điều

dưỡng cán bộ nhân viên của ngành), trong việc chăm sóc sức khỏe, cũng như nguồn

chi của ngân sách nhà nước. Giữa yêu cầu nguồn chi ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp y tế thay đổi theo hướng “Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân

sách nhà nước, chi có trọng tâm, trọng điểm” song vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng

và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử

dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân” là những vấn đề đặt

ra cần giải quyết.

2

Trong những năm qua, ngành Y tế cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói

riêng đứng trước nhiều thử thách do diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng

như tình hình kinh tế - xã hội, nhưng cán bộ nhân viên của ngành với tinh thần trách

nhiệm, yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mặt

khác, ngành y tế đã quan tâm và chú trọng công tác quản lý nhà nước, đa dạng hóa

các loại hình phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp

ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.

Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh

Tây Ninh đã ký Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, Quá trình

thực hiện cho thấy ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trong tỉnh hiện nay

còn bất cập, chưa thực sự phát huy được sức mạnh của đội ngũ 3.218 cán bộ y tế,

nhất là chất lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị chưa đáp

ứng được yêu cầu phát triển của ngành về cơ cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ

có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu nhiều, chính sách tiền lương và chế độ đãi

ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp dẫn đến tình trạng chuyển dịch cán bộ y tế,

chảy máu chất xám; từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2012 ngành y tế Tây Ninh có 98

cán bộ y tế, trong đó có 47 bác sĩ đã chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư.

Sở dĩ có tình trạng trên đây là do mức thu nhập của cán bộ y tế ở Bệnh viện

công quá thấp so với thu nhập của cán bộ y tế phục vụ ở bệnh viện tư, Ngân sách

đầu tư cho y tế đang từng ngày chịu tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của

bệnh viện. Mặt khác quá trình quản lý và sử dụng ngân sách còn nhiều kẽ hở dẫn tới

lãng phí và giảm hiệu quả điều trị trong các bệnh viện công. Những tồn tại trên đòi

hỏi phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế theo

hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng, nhiệm

vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao chất lượng

phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm bảo thu nhập

đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ y tế.

3

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, nhận thức được tầm quan trọng

của chi ngân sách đối với ngành y tế, nhất là bệnh viện công, khâu quyết định hiệu

quả hoạt động dịch vụ y tế; chăm sóc sức khỏe; thực hiện công bằng xã hội. Chính sự

cần thiết khách quan đó về mặt lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu

quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

giai đoạn 2009-2020’’ làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu cơ chế tài chính, về chức năng nhiệm vụ ngân sách nhà nước, thu

chi trong ngành y tế đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, chương trình kế hoạch

của ngành y tế, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác

nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây:

Chương trình Hội nghị y tế lần thứ nhất ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Bộ Y

tế, do TS. Nguyễn Quốc Triệu - nguyên Bộ trưởng Bộ y tế, TS. Dương Huy Liệu -

Chủ tịch Hội khoa học kinh tế, y tế Việt Nam và Adam Wagstaff - chuyên gia cao

cấp về kinh tế y tế của Ngân hàng thế giới chủ trì. Tại hội nghị này đã có nhiều đề

tài tham luận, nghiên cứu trên các góc độ khác nhau về tài chính, đảm bảo tính công

bằng, hiệu quả sử dụng và định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam.

"Bàn về vai trò Nhà nước trên thị trường dịch vụ y tế" của Hoàng Thị Thúy

Nguyệt. Bài viết đã đề cập đặc điểm khác biệt trong dịch vụ y tế với các dịch vụ

thông thường; xác định vai trò quan trọng của Nhà nước đối với chính sách tài

chính, công bằng trong việc quản lý cung ứng dịch vụ y tế, trong tiếp cận dịch vụ

cho người nghèo.

Chuyên đề "Tài chính và cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hướng tới tương

lai" của Smuel S.Lieberman, Adam Wagstaff, NXB Ngân hàng thế giới, năm 2008.

Chuyên đề phân tích những thách thức của hệ thống tài chính và cung ứng dịch vụ y

tế đang phải đối mặt ở Việt Nam hiện nay; xu hướng phát triển, những cải cách và

giải pháp để thực hiện tốt vấn đề này.

4

"Khám chữa bệnh cho người nghèo" của Bộ y tế (1996), NXB Y học, Hà Nội.

Bài viết chỉ dừng lại ở các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho người nghèo được

khám và chữa bệnh; tuy nhiên giải quyết vấn đề này thông qua quan hệ tài chính,

các chính sách cụ thể lại chưa được giải đáp một cách cặn kẽ.

"Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả", (2001),

NXB Y học. Báo cáo mới chi dừng lại ở chỗ làm thế nào để đảm bảo công bằng

trên những chính sách về mặt xã hội, chưa đề cập một cách cụ thể dưới góc độ tài

chính y tế làm thế nào để công bằng, biện pháp để có hiệu qủa trong điều kiện

nguồn vốn ngân sách cho ngành y tế còn hạn hẹp, giữa tăng trường kinh tế với các

chính sách xã hội đạt hiệu quả cao nhất.

Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số, của Đỗ Minh

Phương, tạp chí Cộng sản, số 19, tháng 10-1998, tác giả đã đề cập chức năng, nhiệm

vụ quan trọng của ngành y tế, không chỉ trước mắt mà là lâu dài. Tác giả đã lý giải

những vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng dân số; trong đó các chế độ,

chính sách thuộc lĩnh vực tài chính đối với ngành y tế. Tuy nhiên, bài viết này đã

diễn ra khi Việt Nam chưa gia nhập WTO, cho đến thời điểm này kinh tế - xã hội đã

có nhiều thay đổi, nhất là y tế xuất hiện nhiều bệnh dịch Sars, dịch cúm gia cầm...

"Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản lý,

đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế, 2011 - 2015, của Bộ

y tế và nhóm đối tác y tế.v.v..Thật ra nhiều người cho rằng tài chính y tế là một

chuyên ngành hẹp, bởi vấn đề nổi bật là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, chuyên môn

ngành nghề y, dược. Nhận thức như vậy chưa đầy đủ bởi kinh tế hàng hóa, kinh tế

thị trường của cải vật chất được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị; dưới góc

độ giá trị đều được đánh giá bằng tiền.

Các công trình nghiên cứu trên đây, kể cả các báo cáo của Bộ Y tế trong các

hội thảo đề cập trên nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu đề cập đến nghề nghiệp

chuyên môn của ngành y khám chữa bệnh, còn dưới góc độ chuyên sâu về mặt tài

chính quan hệ thu, chi trong y tế hầu như rất ít …Đặc biệt chưa có công trình

5

nghiên cứu riêng nào về chi ngân sách nhà nước trong các bệnh viện công. Vì vậy,

trong luận văn này, tác giả ngoài việc chọn lọc kế thừa những tiêu chí cụ thể được

nghiên cứu trước đây về công tác tài chính; Luận văn chỉ đi vào vấn đề chi ngân

sách nhà nước cho bệnh viện công (một khâu trong ngành tài chính, một bộ phận

trong ngành y tế) của tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ 2009 đến 2020.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục tiêu

Mục tiêu của luận văn là đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu

quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ

năm 2009 -2020

3.2. Nhiệm vụ

Phân tích làm sáng tỏ lý luận chung về ngân sách nhà nước và chi ngân sách

nhà nước tại bệnh viện công.

Phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công của tỉnh

Tây Ninh. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân tồn tại hiện nay.

Đề xuất các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu

quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công ở tỉnh Tây Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Nghiên cứu vấn đề chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập của tỉnh

Tây Ninh

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, quan hệ giữa

người với người trong quan hệ chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công.

Về nội dung: Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh.

6

Về không gian: Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Về thời gian: Năm 2009 - 2020

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Mô tả cơ sở lý thuyết: Về chi ngân sách cho Bệnh viện công và khảo sát, đánh

giá thực trạng chi ngân sách cho bệnh viện công. Từ đó khái quát cơ sở lý luận về

vấn đề ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế và nắm bắt được thực trạng hoạt động

chi ngân sách cho y tế tỉnh Tây Ninh để đưa ra các giải pháp khoa học và phù hợp

với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện

công của tỉnh Tây Ninh.

6. Kết cấu đề tài:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình bày trong 03 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các

bệnh viện công

Chương 2. Thực trạng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện

công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2020.

Chương 3. Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả

chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ

năm 2009-2020

7

Chƣơng 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG

1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội

1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe

Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển thì nhân tố cơ bản, nhân tố đóng

vai trò chủ thể, quyết định đó là con người. Để đảm nhiệm được vai trò cơ bản đó

đòi hỏi mỗi thành viên trong xã hội đều phải có sức khỏe. Sức khỏe không chỉ là

của cải, nguồn lực của một quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo

ra nguồn lực cho xã hội.

Đã có nhiều nhà xã hội học, triết học, kinh tế đưa ra nhiều định nghĩa khác

nhau về sức khỏe và được tiếp cận trên các góc độ khác nhau. Luận văn, không đi

sâu nghiên cứu sức khỏe là gì, mà đối tượng nghiên cứu làm gì đảm bảo sức khỏe

cho mọi người dưới góc độ của một ngành sản xuất, của một tổ chức xã hội. Ngành

“sản xuất” đó, không ai khác là ngành y tế; ngành đảm bảo cho sự tồn tại và phát

triển con người, quyết định sự phát triển của xã hội. Với vai trò vị trí quan trọng của

ngành y tế trong công tác phòng khám, chữa bệnh; luận văn không thể phân tích hết

trên tất cả các lĩnh vực mà chỉ đề cập ở góc độ chi ngân sách nhà nước ở bệnh viện

công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Hệ thống y tế với hai dịch vụ chủ yếu là phòng bệnh và chữa bệnh; phòng

bệnh báo trước, ngăn ngừa, những dịch bệnh có thể xảy ra; cho nên “phòng bệnh

hơn chữa bệnh”. Chữa bệnh làm cho con người hết bệnh tật, phục hồi và tái tạo sức

khỏe, làm cho con người giữ vững được sức khỏe, chất lượng sức khỏe của mọi

thành viên trong xã hội được tăng lên.

Phòng bệnh là một trong hai hoạt động chính của sự nghiệp y tế, nhờ thực hiện

tốt công tác phòng bệnh mà nhiều quốc gia đã tiết kiệm được một chi phí lớn do

8

ngăn chặn được nhiều dịch bệnh bùng nổ. Trong những năm gần đây, quá trình

công nghiêp hóa, toàn cầu hóa, tình trạng ô nhiễm môi trường, không phải trong

phạm vi quốc gia mà là phạm vi quốc tế. Tình trạng cháy rừng ở Indonesia khói bụi

đã lan tỏa sang các nước là một minh chứng. Tình trạng dịch bệnh Sars, bệnh cúm,

dịch cúm lan sang người, liên tục xảy ra là những dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt

hại lớn cho nền kinh tế. Những căn bệnh này khi đã mắc phải thường đòi hỏi nguồn

kinh phí chữa trị rất lớn mà ngân sách khó lường được, nếu không phòng trước dịch

bệnh lan truyền dẫn đến tử vong là điều không tránh khỏi, hậu quả thiệt hại lớn về

người và của.

Chính vì vậy, khẩu hiệu ngành y tế “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tích cực

nghiên cứu, thực hiện phòng ngừa, không chỉ là phương châm mà là hành động của

một quốc gia, của ngành y tế. Trong thập niên vừa qua, ở Việt Nam tuy phải đương

đầu với hai đại dịch lớn là Sars và cúm H5N1, …Nhưng ngành y tế cũng như toàn

dân đã hết sức nỗ lực trong công tác phòng dịch, dập tắt kịp thời nên đã được hạn

chế tối đa thiệt hại về con người và kinh tế. Đây là điều kiện để huy động và sử

dụng tối đa nguồn nhân lực con người và nguồn lực tài chính góp phần thúc đẩy nền

kinh tế ngày càng phát triển.

1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội

Khẳng định sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của sự nghiệp y tế đối

với sự phát triển kinh tế xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ:

“Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe

nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất

lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để

phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ

chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở

Xuất phát từ vai trò của con người là chủ thể của xã hội, con người là trung

tâm quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia; mà nhiệm vụ cơ bản

của y tế, đối tượng cần chăm sóc bảo vệ sức khỏe là con người, sự phát triển của

9

mỗi quốc gia. Vì vậy, y tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khỏe của

một xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, tác động to lớn tới

sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, cần phải tăng đầu tư nhà nước, đẩy

mạnh xã hội hóa hệ thống y tế công lập. Sở dĩ cần phải phát triển mạnh sự nghiệp y

tế, vì y tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các

hoạt động của tổ chức y tế phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe con người; với

nhiều hoạt động cụ thể như: các hoạt động khám và điều trị các bệnh, các hoạt động

phòng bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của con người; các hoạt

động phòng chống và kiểm soát hữu hiệu các bệnh không truyền nhiễm cũng như

các bệnh truyền nhiễm; đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận các

dịch vụ y tế chất lượng cao, đặc biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương như trẻ

em, người nghèo

1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội

Y tế không chỉ đóng vai trò chủ thể đối với sự phát triển xã hội mà còn gián

tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với quan điểm biện chứng vật chất quyết định ý

thức, sự phát triển kinh tế đã làm cho đời sống con người ngày càng được cải thiện

cả về vật chất lẫn tinh thần. Chính sự phát triển đó, nhận thức và khả năng chế ngự

tự nhiên của con người ngày càng tăng lên, con người đã tác động vào môi trường

tự nhiên làm thay đổi môi trường sống của con người và ngược lại. Tính hai mặt

của một vấn đề trong quá trình tác động của con người là làm cho chất lượng cuộc

sống con người ngày càng tăng, thì ngược lại môi trường đó cũng sản sinh ngày

càng nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm xuất hiện, không chỉ trong phạm vi quốc gia

mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà y tế có vai trò toàn cầu trong

phòng chống các bệnh dịch này, đòi hỏi cơ quan y tế của các quốc gia cần phải có

sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chữa bệnh, phòng bệnh. Tổ chức y tế thế

giới (WTO) giữ vị trí quan trọng trong công tác này. Như vậy ở một góc độ nào đó

thì y tế cũng góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia trên thế giới.

Vai trò của y tế về mặt xã hội, mặc dù chi tiêu công không mang lại lợi ích

bằng tiền nhưng chính sự can thiệp của Nhà nước đã góp phần vào việc bảo đảm

công bằng xã hội. Thông qua những chính sách của mình Nhà nước điều tiết nguồn

10

tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, ở lĩnh vực y tế là từ người giàu sang người

nghèo, sang những gia đình chính sách, có công với đất nước, những khoản chi tiêu

công này không thể khu vực tư nhân làm được. Mặt trái của nền kinh tế thị trường

là sự phân hóa thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Xã hội càng phát triển thì sự phân

hóa giàu nghèo tạo khoảng cách ngày càng xa, người giàu thì càng giàu, mà người

nghèo thì càng nghèo, như vậy tầng lớp nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi, không đủ

khả năng chữa bệnh khi ốm đau; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế góp

phần hỗ trợ những đối tượng nghèo khi ốm đau từ đó đảm bảo công bằng xã hội.

Từ việc phân tích trên đây cho thấy y tế có vai trò quan trọng trong việc

phòng bệnh và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho mỗi thành viên trong xã hội. Nó

trực tiếp quyết định sự phát triển của mỗi quá trình sản xuất, sự phát triển của nền

sản xuất xã hội của mỗi quốc gia, xác lập các quan hệ hài hòa giữa tự nhiên và xã

hội, nâng cao tuổi thọ bình quân, tạo lập mối quan hệ hòa bình hợp tác hữu nghị

giữa các quốc gia theo xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.

Để thực hiện được vai trò, vị trí và nhiệm vụ quan trong này, đòi hỏi cần phải có

một nguồn kinh phí lớn để chi cho các hoạt động đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý không

phải cứ tiền nhiều, nguồn tài chính lớn là hoạt động y tế phát triển; vấn đề quan trọng

là chi như thế nào, chi ra sao để mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn tài chính quan

trọng đó là từ ngân sách nhà nước và thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.

1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công

1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh

viện công

1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước

- Ngân sách nhà nước

Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và

được định nghĩa như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của

Nhà nước”.

11

Ngân sách nhà nước được thể hiện trên hai chức năng đó là chức năng phân

phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của Ngân sách nhà nước được

thể hiện trên hai nhiệm vụ đó là thu và chi. Nội dung, nhiệm vụ của ngân sách nhà

nước rất rộng, trong luận văn này chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà nước và cũng

chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp là chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

- Chi ngân sách nhà nước

Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,

chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Các khoản chi của

ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động

của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín

dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).

1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công

Đối với các bệnh viện công, căn cứ chi theo chỉ tiêu kế hoạch số giường bệnh;

số biên chế sự nghiệp y tế chỉ tiêu tuyển mới; định mức chi ngân sách nhà nước; chi

khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội. Ngoài ra còn các khoản chi

khác chi xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa

bệnh, chi quản lý hành chính vv. Các khoản chi mang tính chất không hoàn trả trực

tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá

hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ)

1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công

Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà

nước, chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công được phân chia theo 4 nhóm

chính sau đây:

1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công.

Do đặc thù của ngành y tế không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải

vật chất, (trừ các ngành dược) mà có thể được xem là loại hàng hóa đặc biệt đó là

12

sức khỏe cho con người với đội ngũ bác sĩ ,cán bộ nhân viên điều dưỡng, bộ máy

quản lý … Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành y tế nói chung

và bệnh viện công nói riêng, cần phải có những khoản chi nhất định về mặt giá trị

cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó. Với tính chất, nội dung,

ý nghĩa cách chia như vậy, đứng trên góc độ tài chính ở các bệnh viện công, đây là

các khoản chi tiêu thường xuyên cho “cỗ máy” hoạt động như tiền lương, tiền

thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác.

Cụ thể các khoản chi thường xuyên như chi tiền lương cho đội ngũ bác sĩ, điều

dưỡng, cán bộ viên chức ngành y tế, các khoản chi này lại được cụ thể hóa theo

ngạch bậc, chức vụ, lương tập sự, lương hợp đồng

Các khoản tiền chi phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ

cấp làm thêm, phụ cấp nghề và phụ cấp đặc biệt khác (trực, phẫu thuật).

Chi khen thưởng theo luật thi đua khen thưởng, đây cũng là khoản chi không

thể thiếu, tuân theo các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật phân phối

theo lao động. Do đó, cần có khoản chi này để tạo động lực trong hoạt động của các

bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ quản lý, các khoa, phòng ban…của các bệnh viện công.

Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

1.2.2.2. Chi quản lý hành chính

Đây là những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, nằm trong

nhóm chi hoạt động thường xuyên. Nhóm này bao gồm các khỏan chi thuộc điều

kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước, nhiên liệu, công cụ,

dụng cụ, vật tư văn phòng khác…; chi thông tin liên lạc gồm điện thoại, fax, tuyên

truyền, in ấn, ấn phẩm truyền thông…; chi công tác phí; chi hội nghị phí…nếu thiếu

các yếu tố này hoạt động khám chữa bệnh có thể không diễn ra hoặc diễn ra không

đầy đủ, thậm chí không thể diễn ra, nguy hại trực tiếp đến việc chẩn đoán bệnh tật,

thì việc điều trị trở nên vô ích.

13

1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn

Đây là khoản chi quan trọng nhất, có vai trò quyết định tác động trực tiếp đến

công tác khám chữa bệnh, trang bị hệ thống thiết bị y tế trong chẫn đoán hình ảnh

cần thiết để khám, chẩn đoán, phẩu thuật, dụng cụ y tế, thuốc điều trị v.v..; đòi hỏi

cần phải có các khoản chi vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, in

ấn…, là những khoản chi trực tiếp phục vụ chuyên môn. Các khoản chi trang phục,

bảo hộ lao động là những khoản chi đảm bảo an toàn cho người lao động; nhất là

các khoa bệnh truyền nhiễm, những bác sĩ làm ở phòng xét nghiệm, các khoản chi

sách, tài liệu, …là những khoản chi phục vụ cho hoạt động chuyên môn; ngoài ra

còn có khoản chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài trong chẩn đoán bệnh…

Đối với bệnh viện công, ngoài những khoản chi trên, khoản chi trực tiếp bệnh

viện là phòng khám và điều trị, khoản chi được ấn định một cách cụ thể chính xác; đó

là dựa vào số giường bệnh. Từng bệnh viện công sẽ lập dự toán dựa trên cơ sở số

giường, từ số giường mà cụ thể hóa số lượng bác sĩ, điều dưỡng và các nhân viên

chuyên môn, số biên chế cho sự nghiệp y tế. Trên cơ sở đó các bệnh viện có dự báo,

quy hoạch hàng năm chỉ tiêu tuyển mới lao động thích ứng với từng nhiệm vụ công tác.

1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên

Sở dĩ mục này được xác định chi mua sắm sữa chữa không thường xuyên bởi

đa số các yếu tố sản xuất này thuộc tài sản cố định, hoặc một số trang thiết bị thuộc

tài sản cố định nhưng được xếp vào vật rẻ tiền mau hỏng. Chẳng hạn chi mua sắm

sữa chữa, chi các hoạt động khác như mua ô tô, máy tính, máy điều hòa nhiệt độ, đồ

gỗ, mây tre, các tài sản cố định có độ bền cao, …sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng,

đường điện, cấp thoát nước….Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn

ngành y tế, hàng năm do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y

tế, đòi hỏi phải có kinh phí để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và

từng bước hiện đại hóa trang thiết bị ngành y tế ở những đơn vị y tế được nhà nước

bao cấp. Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài

sản cố định, nâng cao chất lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho

hoạt động khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về

quy mô.

14

Chi thường xuyên tại các cơ sở y tế nói chung, đặc biệt chi cho bệnh viện. Nói

đến bệnh viện là nói đến “bệnh tật”, đã nói đến bệnh tật là nói đến khám bệnh và

chữa bệnh, đây là khoản chi lớn. Bên cạnh những khoản chi thường xuyên còn

khoản chi thông qua chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như chương trình an

toàn vệ sinh thực phẩm. Đây là những khoản chi hết sức cần thiết để đảm bảo sức

khỏe của con người mà gần đây báo chí đã lên tiếng về một số loại thực phẩm như

bún, rau sạch, thịt…

Chi từ các khoản thu viện phí, bảo hiểm y tế thanh toán

Ngoài ra còn các khoản chi khác thuộc ngành y tế khá lớn nằm trong chi ngân

sách cho bệnh viện công như chi khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã

hội; Chi hoạt động về y tế của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.

1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công

1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế

Việc chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ đơn thuần có đội ngũ nhân lực y

tế đủ về số lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm trình độ chuyên môn theo

nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng xử tốt, mà còn

đòi hỏi phải có nguồn lực đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ y tế

đầy đủ và hiện đại; dịch vụ khám chữa bệnh được nâng lên…Tất cả những nhân tố

đó chỉ có thể có được khi hệ thống tài chính y tế huy động đủ kinh phí cho y tế với

cơ cấu hợp lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế; bảo đảm người dân có khả

năng tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được bảo vệ để tránh

rủi ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến

khích việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế.

Theo các tiêu chí đánh giá về hiệu quả chi tiêu tài chính là phải đủ, cân đối,

công bằng, hiệu quả, bền vững. Vì vậy việc chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện

công có ý nghĩa hết sức cần thiết. Tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng có hiệu

quả là phải nắm vững nguyên tắc, chức năng thu, chi ngân sách. Để nâng cao hiệu

quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công đòi hỏi phải tăng cường tự chủ tài

chính, tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, đồng thời

hạn chế những tác động tiêu cực của chính sách này.

15

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi thường xuyên thuộc

lĩnh vực văn xã, đặc điểm khác với các chi thường xuyên khác và có những nét

riêng biệt.

Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi vừa mang

tính chất tiêu dùng, vừa mang tính chất tích lũy đặc biệt.

Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ ngân sách thì đây là khoản

chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ

sức khỏe của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm

đó. Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của cải vật chất cho xã

hội; sở dĩ như vậy vì nó giữ gìn bảo vệ và nâng cao sức khỏe, nâng cao tri thức con

người, tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh, cho nền kinh tế ổn định và

tăng trưởng, tăng tích lũy ngân sách.

Thứ hai, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi chứa đựng

nhiều yếu tố xã hội.

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế quyết định mức độ ưu đãi đối với

mọi người dân trong xã hội, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, những

đối tượng thuộc diện ưu tiên, những gia đình chính sách, những người có công với

cách mạng, những đối tượng thuộc vùng sâu, vùng xa và những vùng thường xuyên

xảy ra dịch bệnh. Qua đó để thực hiện công bằng xã hội.

Do tính chất hàng hóa công cộng của sản phẩm dịch vụ y tế đòi hỏi phải có sự

tham gia của Nhà nước với vai trò là nhà cung cấp những dịch vụ y tế cơ bản,

những sản phẩm dịch vụ chênh lệch trong sử dụng các dịch vụ, cũng như tình trạng

sức khỏe của người dân có sự khác nhau về địa lý, trình độ giáo dục, thu nhập, dân

tộc, giới tính…, sản phẩm dịch vụ y tế là một loại hàng hoá đặc biệt, đối tượng phục

vụ là sức khỏe con người, Nhà nước phải tham gia vào việc định hướng thị trường

và kiểm soát giá cả sản phẩm dịch vụ y tế, nhằm đảm bảo được sự công bằng về y tế

giữa mọi người dân.

16

1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là quá trình phân

phối và sử dụng chi ngân sách nhà nước nhằm duy trì hoạt động của sự nghiệp y tế.

Khoản chi này là một khoản chi hết sức quan trọng, được diễn ra một cách thường

xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ, nắm chắc nội dung cụ thể của từng khoản chi

để tiến hành chính xác, hiệu quả. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp y tế thông qua nhiều khâu, nhiều quá trình, có mối quan hệ chặt chẽ tác động

qua lại lẫn nhau

1.3.2.1. Lập dự toán

Đây là khâu đầu tiên, dự toán tốt sẽ là cơ sở để có nguồn chi, đồng thời có kế

hoạch chi, chi có hiệu quả. Vì vậy lập dự toán phải tuân thủ theo các căn cứ cụ thể

của nhà nước mục tiêu thực hiện chính sách an sinh xã hội trong từng giai đoạn, của

ngành y tế về nhiệm vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đối với nhân

dân khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, theo từng mùa, từng loại bệnh. Khả năng

cung ứng của ngành tài chính; khả năng , điều kiện dịch bệnh của địa phương và

của bệnh viện công trong tỉnh.

Trước hết, căn cứ vào chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển sự

nghiệp y tế trong những khoảng thời gian nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp

cho việc dự toán ngân sách nhà nước chi sự nghiệp y tế có một cách nhìn tổng quát

những mục tiêu và nhiệm vụ mà ngân sách nhà nước phải hướng tới. Trên cơ sở đó

xác lập các hình thức, các phương pháp phân phối nguồn vốn của ngân sách nhà

nước theo dự toán đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Hai là, dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển y tế của nhà nước trong niên

độ kế hoạch. Đây là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giai

đoạn hình thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết hợp với các định

mức chi, là yếu tố cơ bản để xác lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp

y tế.

17

Ba là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của sự

nghiệp y tế. Muốn dự đoán được khả năng này, phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách

nhà nước kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch. Nhờ đó

mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng và nhu cầu chi.

Bốn là, căn cứ vào các chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến y tế.

Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi ngân sách nhà nước

cho sự nghiệp y tế. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự

toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số

chính sách, chế độ chi nào đó.

Bên cạnh đó, dựa vào kết quả phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế kỳ trước. Xác định rõ tính phù hợp của

hình thức cấp phát, phương thức quản lý tài chính đối với mỗi loại hình đơn vị. Các

thông tin thu được này là căn cứ tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi

ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.

1.3.2.2. Phân bổ dự toán

Việc lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế nói chung và cho

các bệnh viện công nói riêng theo phương thức tính toán tổng hợp. Theo phương

thức này thì số chi kỳ kế hoạch cho mỗi loại hình đơn vị sẽ được xác định dựa trên

định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng và số đối tượng bình quân được

tính định mức. Tổng số chi cho các loại hình đơn vị sẽ là số chi kỳ kế hoạch của

ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Phương pháp này được xác định đối với

bệnh viện công như sau:

Số ngân sách cấp Số giường bệnh Định mức chi

trong định = theo chỉ tiêu giao X cho một

mức năm kế hoạch giường bệnh

Trong đó: Chỉ số giường bệnh và định mức chi trên giường bệnh áp dụng theo

quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

18

1.3.2.3. Chấp hành dự toán

Những căn cứ để tổ chức thực hiện bao gồm:

Thứ nhất, dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây

là căn cứ mang tính quyết định nhất trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, bởi

vì hầu hết các nhu cầu chi đã có trong định mức, tiêu chuẩn và đã được cơ quan

quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.

Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho sự nghiệp y tế

trong kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành các khoản chi của ngân sách nhà nước

ta phải luôn tuân thủ theo quan điểm “cân đối thu, chi”. Vì các khoản chi cho sự

nghiệp y tế luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu.

Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ, chi ngân sách hiện hành. Đây là căn

cứ mang tính chất pháp lý cho công tác tổ chức thực hiện kế hoạch; tính hợp lệ, hợp

lý của các khoản chi ngân sách nhà nước sẽ được xét duyệt dựa trên cơ sở các chính

sách chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.

1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch

Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà nước

cho sự nghiệp y tế là phải đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn vốn một

cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt được những mục tiêu đó, trong quá trình

tổ chức thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng

điểm trên cơ sở kế hoạch chi đã được xác định.

Thứ hai, phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ

tránh lãng phí, làm thất thoát nguồn vốn của ngân sách nhà nước.

Thứ ba, trong quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp phát

phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản chi.

19

1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước

Công tác quyết toán vốn và kiểm tra khoản chi là công việc cuối cùng trong

chu trình quản lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Đây là quá trình nhằm

kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại số liệu đã được phản ánh sau một chu kỳ chấp hành dự

toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và

bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.

Quá trình tổ chức quyết toán, phải đảm bảo yêu cầu thu lớn hơn chi. Nếu việc

thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế tốt sẽ tạo cơ sở vững

chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự toán chi một cách chính

xác, trung thực và khách quan.

1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công

Do đặc trưng và những khoản chi ngân sách nhà nước là nhằm đảm bảo sức

khỏe cho mọi thành viên trong xã hội. Mục đích cuối cùng của chi ngân sách nhà

nước là hiệu quả của nguồn chi. Để phát huy được vai trò to lớn của ngành y tế,

trong quá trình tổ chức quản lý bệnh viện công phải tuân theo những nguyên tắc cơ

bản sau đây:

1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán

Quản lý theo dự toán là việc phân bổ, cấp phát, sử dụng và quyết toán các

khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế, phải căn cứ vào dự toán đã được

duyệt để thực hiện.Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình

quản lý tài chính nhà nước. Mọi khoản chi từ ngân sách nhà nước, chỉ có thể trở

thành hiện thực, khi các khoản chi đó, nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được

cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Mặt khác, do phạm vi chi

ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế rất rộng, phức tạp và đa dạng, cho nên phải

dự tính các khoản chi trong quá trình lập dự toán, trên cơ sở đó lên cân đối chung,

tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tùy tiện về

nguyên tắc ở các đơn vị hưởng thụ ngân sách, phát huy được tính chủ động về điều

hành ngân sách và tăng cường công tác quản lý ngân sách của đơn vị.

20

1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm là tiền đề để đạt được hiệu quả. Hiệu quả ở đây phải gắn với mục

tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối thiểu để đạt mục tiêu đó. Sở dĩ có

nguyên tắc này là vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ đạo của mọi hoạt động

kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thường xuyên nói riêng, bởi chúng ta

luôn phải đối mặt với một thực tế là nguồn lực thì khan hiếm mà nhu cầu lại vô hạn.

Mặt khác, do các khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế diễn ra trên

phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi ngân sách nhà nước luôn gia tăng

với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu chỉ có hạn, cho nên càng

phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi từ ngân

sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.

1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước

Mọi khoản chi đều phải chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước, bởi kho bạc nhà

nước là nơi quản lý quỹ của ngân sách nhà nước. Do đó, kho bạc nhà nước vừa có

quyền, vừa có trách nhiệm phải quản lý chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nước,

đặc biệt là khoản chi thường xuyên. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là

một khoản chi thường xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc này. Trong thực tiễn,

chi ngân sách nhà nước trực tiếp qua kho bạc tạo điều kiện để kho bạc nhà nước

kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế,

đảm bảo ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Đứng trên giác độ cơ quan tài chính, thì cơ quan tài chính các cấp phải có

trách nhiệm phối hợp với kho bạc nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh

phí của các đơn vị dự toán, có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn mức

kinh phí quỹ cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh

phí. Xét duyệt quyết toán chi, tổng hợp quyết toán chi của các đơn vị; đồng thời

tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà nước.

21

1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công

1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng

Hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công trong một hệ thống y tế

tốt là hệ thống y tế có thể cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng tới tất cả mọi

người dân vào thời gian và địa điểm người dân cần với mức giá có thể chi trả được.

Cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng tới tất cả mọi người dân. Khám chữa

bệnh là ngành kinh tế dịch vụ, theo nghĩa “thêm vào” để đảm bảo sức khỏe cho mọi

thành viên. Do đó, để đạt được hiệu quả bác sĩ khám bệnh phải đạt được một trình

độ theo chuyên ngành nhất định mới có đủ khả năng chẩn đoán được đúng bệnh.

Dưới góc độ tài chính trả tiền công lao động tương ứng khám bệnh mới kích thích

được đội ngũ bác sĩ học tập nâng cao trình độ. Đối với đội ngũ điều dưỡng tùy

thuộc vào từng bệnh nhân, để có cách chăm sóc đối với từng loại bệnh nhân, đánh

giá hiệu quả tương ứng.

Hiệu quả về chất lượng còn thể hiện chẩn đoán đúng bệnh đơn thuốc đúng

bệnh, sử dụng toa thuốc đúng bệnh đúng liều lượng, đúng thời gian đúng giả cả

từng loại thuốc để mọi người dân khi vào khám chữa bệnh với chi phí đúng giá cả

phù hợp chất lượng tốt

1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế không phải chỉ dừng lại ở chỗ càng

chi tăng càng tốt mà hiệu quả sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Hiệu quả là phải đạt được các

chỉ tiêu: theo hình thái biểu hiện là chỉ tiêu về hiện vật căn cứ vào loại bệnh viện loại

1 loại 2, loại 3, căn cứ vào số giường bệnh của từng bệnh viện; hệ số sử dụng các

trang thiết bị bệnh viện được giao; đội ngũ bác sĩ nhân viên của từng bệnh viện. Hiệu

quả sử dụng chỉ tiêu về mặt giá trị trong cân đối thu chi của các bệnh viện

Hiệu quả sử dụng các nguồn lực y tế như hiệu quả chi phí, hiệu quả nguồn lực,

hiệu quả đầu tư. Hiệu quả kỹ thuật đòi hỏi không để lãng phí các nguồn lực hay nói

cách khác tiết kiệm nguồn lực để có hiệu qủa kỹ thuật cao. Các nguồn lực phải được

22

bố trí hợp lý, tránh khập khiễng giữa nhân viên y tế với giường bệnh; giữa yêu cầu

chuyên môn khám chữa bệnh với từng loại bệnh; giữa yêu cầu điều trị với trình độ

nhân viên y tế về kỹ thuật lao động, gây phiền hà cho người bệnh cũng là tình trạng

hiệu qủa kỹ thuật thấp.

Xác định hiệu qủa kỹ thuật phải tránh các trường hợp bệnh nhân ốm nhẹ cũng

được chữa bệnh ở tuyến trên vượt tuyến, nơi mọi chi phí đều cao hơn, làm cho chi phí

nhiều nguồn lực mà chưa hẳn chất lượng khám chữa bệnh cao hơn so với tuyến dưới

Hiệu quả thể hiện trách nhiệm trong quản lý, quy chế quản lý khoa học, có sự

chỉ đạo, hướng dẫn từ tuyến; đấu thầu thuốc tại bệnh viện, sử dụng tối ưu các nguồn

lực, chống kiểu kê thuốc “ khoán” bệnh nhân, không để thất thoát, lãng phí góp

phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật dịch vụ y tế

1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội

Xuất phát từ những đặc trưng của bệnh viện công không chỉ đơn thuần là việc

khám chữa bệnh mà còn thực hiện chính sách an sinh xã hội. Vì vậy hiệu quả chi

ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công thực hiện tốt về nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng của người bệnh bảo hiểm y tế theo 4 mục tiêu:

Một là, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của người bệnh; Hai là, cải cách thủ tục

hành chính, giảm phiền hà trong tiếp đón, khám, chữa bệnh và thanh toán viện phí

với người bệnh bảo hiểm y tế; Ba là, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế trong

bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi của người bệnh có bảo

hiểm y tế; Bốn là, chống lạm dụng thuốc, kỹ thuật, xét nghiệm nhằm tiết kiệm

nguồn nhân lực y tế và chi phí khám chữa bệnh.

Hiệu quả còn thể hiện hoạt động phải được cộng đồng chấp nhận và sử dụng ở

mức cao nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khả năng cung ứng dịch vụ y tế, khả năng

chi trả của người dân; khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Đảm bảo hiệu quả cho hoạt

động y tế, hoạt động của các bệnh viện công sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức khỏe của

nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

23

Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công

không chỉ được đánh giá qua số chi nhiều hay ít mà nó được xem xét thông qua các

chỉ tiêu đặc trưng cho y tế như số lần khám chữa bệnh, số người bị mắc bệnh và tử

vong do các bệnh tăng hay giảm, tuổi thọ trung bình của người dân, số công trình

nghiên cứu y dược đã hoàn thành đang được triển khai phát huy tác dụng như thế

nào. Những tiêu chí này được xem xét trong mối tương quan với số chi ngân sách

nhà nước cho sự nghiệp y tế. Đảm bảo hiệu quả cho hoạt động y tế, hoạt động của

các bệnh viện công sẽ tạo điều kiện đảm bảo sức khỏe của nhân dân, đảm bảo công

bằng XH và giữ vững định hướng XHCN

Tóm tắt chương 1. Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chi

ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công, đồng thời xác định tầm quan trọng sự

nghiệp y tế trong nền kinh tế nhiều thành phần đối với sự phát triển kinh tế xã hội,

trong công tác khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện chính sách

lớn của Đảng về an sinh xã hội. Đồng thời trong chương này đã trình bày cơ sở lý

luận, nội dung, vai trò chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công. Khái niệm

về ngân sách, những khoản chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công như tiền

lương, giường bệnh, trang thiết bị, chi thường xuyên, chi khen thưởng… ...sao cho

việc quản lý chi mang lại hiệu quả cao, công bằng xã hội, đảm bảo được các mục

tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Qua đó đưa ra nội dung và nguyên tắc quản

lý chi ngân sách nhà nước và các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu chi ngân sách nhà

nước trong hệ thống bệnh viện công lập

24

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY

NINH TỪ NĂM 2009 - 2013

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ; nằm ở vị trí cầu nối giữa

Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh vương quốc Campuchia; Cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long; có tọa độ từ 10057’08’’ đến 11046’36’’ vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48’’ kinh độ Đông. Phía Đông

giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam và Đông Nam giáp Thành phố Hồ

Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và

Kampong Chàm của Campuchia với một Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu

quốc gia (Sa Mát và Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch.

Tây Ninh có địa hình vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng

vóc, sắc thái của vùng đồng bằng. Khí hậu tương đối ôn hòa, chia thành 2 mùa, mùa

mưa và mùa khô. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm

sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiệt độ tương đối ổn định, với nhiệt độ trung bình năm là 28 – 290C và ít thay đổi. Vị trí của Tây Ninh nằm sâu

trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng của bão.

Các đặc trưng trên đây của Tây Ninh là những nhân tố thuận lợi trong việc dự báo

các bệnh truyền nhiễm và tình hình bệnh tật cũng như việc chăm sóc sức khỏe đối

với nhân dân.

Là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ, vùng có mức đô thị hóa cao nhất, dân số

thành thị chiếm khoảng 57,1%; Tây Ninh không là một ngoại lệ; gắn liền với quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình đô thị hóa; bên cạnh những mặt tích cực thì

mặt khác cũng tạo ra những thách thức lớn như ô nhiễm môi trường, khói bụi, nước

sạch, kết cấu hạ tầng đô thị không đáp ứng kịp, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chăm

sóc sức khỏe đối với nhân dân. Ô nhiễm không khí, nước sạch do tăng nhanh công

suất sử dụng kết cấu hạ tầng đô thị cũng đang đe dọa đến sức khỏe người dân.

25

Bên cạnh đó, sự tăng nhanh dân số song kết cấu hạ tầng xã hội không phát

triển kịp như nhà ở, cung ứng nước sạch, xử lý rác thải, nước cống, cơ sở y tế khám,

chữa bệnh các bệnh viện, nhất là các bệnh viện thường xuyên quá tải, các bệnh

truyền nhiễm gia tăng, tình hình cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế của người dân

chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời là những cản trở lớn trong việc chăm sóc sức khỏe

nhân dân.

Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, đô thị hóa là điều đáng

mừng; song hệ lụy của việc đô thị hóa ngày càng tăng gây áp lực cho vấn đề chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân ở thị xã và các thị trấn và tổ chức hệ thống cung cấp

dịch vụ y tế. Di cư từ nông thôn ra thành thị cũng nẩy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng

đến sức khoẻ đặc biệt là môi trường ô nhiễm, khói bụi…

Trong những năm qua, cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống y tế trong tỉnh từng

bước được hoàn thiện và dần ổn định ở cả cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã và xã. Sau một

thời gian mạng lưới y tế huyện phân chia thành 3 đơn vị, nay tổ chức tuyến cơ sở đã

được điều chỉnh và đi vào hoạt động nề nếp. Trung tâm y tế được thành lập thống

nhất trên địa bàn cấp huyện, thực hiện hai chức năng y tế dự phòng, khám chữa

bệnh và quản lý các trạm y tế xã, phường

Việc triển khai thực hiện nghị định số 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ

chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, mặc dù còn một số hạn chế cần khắc

phục, nhưng đã tạo điều kiện để phát triển và tăng cường hiệu quả hoạt động của

các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản trị hệ thống y tế còn nhiều

vấn đề cần được đổi mới và hoàn thiện. Trước hết cần tăng cường năng lực quản lý,

xây dựng hoạch định chính sách, chiến lược ngành y tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu

đổi mới của hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển. Bộ Chính trị

đã nhận định: “ngành y tế còn chậm đổi mới và còn lúng túng cả về nhận thức và

xây dựng cơ chế hoạt động”. Nhiều chính sách y tế còn chậm đổi mới hoặc đổi mới

chưa kịp thời, chưa đồng bộ.

26

2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013

2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công

Trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Y tế, Bộ Tài chính;

sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, sự

phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, sự tham gia tích cực của nhân dân;

sự nỗ lực, quyết tâm của thể cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y, bác sĩ, hộ lý

trong toàn ngành đối với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, đóng góp quan trọng

vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Quán triệt quan điểm con người là nhân tố trung tâm của sự phát triển; việc

khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe được quan tâm hàng đầu của ngành y tế tỉnh

Tây Ninh. Nhờ đó, hệ thống mạng lưới các bệnh viện đã được bao phủ từ tỉnh,

huyện đến các trạm y tế xã, đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý được biên chế bố trí

đến từng thôn bản tạo thuận lợi bước đầu trong việc thực hiện an sinh xã hội nhất là

việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh.

Tổng số CBCCVC toàn ngành là 3.218 người, trong đó CBCCVC phục vụ tại

13 bệnh viện 2.905; Cơ cấu trình độ đội ngũ công tác chuyên môn y tế như sau:

27

Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh

STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2009

Tổng số CB-CVC tại các bệnh viện

Bác sỹ

1

Thạc sỹ Bác sĩ CK I

Dƣợc sỹ 2

Thạc sỹ CK I CK II

Cử nhân thuộc ngành y tế 3

Cử nhân điều dưỡng Nữ hộ sinh

Cử nhân khác Cao đẳng

4 5

Điều dưỡng Nữ hộ sinh Cao đẳng khác 197 12 177 08 07 01 06 0 29 15 14 24 17 01 03 13

Trung học

6 7

Y sỹ đa khoa Y sỹ y học cổ truyền Y sỹ sản nhi Y sỹ điều dưỡng Trung cấp điều dưỡng Nữ hộ sinh trung cấp Dược sỹ trung học Kỹ thuật viên trung học Trung học khác

Sơ học

8

Y tá sơ học Dược tá sơ học Nữ hộ sinh sơ học Xét nghiệm viên sơ học Lương y Hộ lý Nhân viên khác 2.085 218 12 198 08 08 01 07 0 27 15 12 28 16 02 03 11 1.566 359 61 55 163 343 241 204 53 87 222 97 23 12 08 14 24 44 1.907 2.116 1.895 171 185 11 15 151 160 9 10 08 07 02 01 05 05 01 01 38 35 22 21 16 14 16 13 17 18 01 01 03 04 13 13 1.430 1.650 1.462 317 342 69 65 52 57 128 143 275 378 246 257 229 237 52 61 94 110 183 208 86 87 23 24 9 0 5 7 11 13 15 18 34 49 346 65 56 153 228 242 206 47 87 203 92 6 12 07 14 23 49 06 tháng Năm 2013 2.238 202 14 178 10 08 02 05 01 40 24 16 25 24 03 03 18 1.761 358 97 61 124 436 271 238 58 118 178 84 23 9 5 10 15 32

Nguồn Sở Y tế Tây Ninh năm 2013

28

Thực trạng nguồn lao động phục vụ cho sự nghiệp y tế, giữa các bệnh viện

tuyến tỉnh của tỉnh Tây Ninh chưa hợp lý, còn dàn trải, cào bằng; Bệnh viện đa

khoa bệnh nhân đông, công suất giường bệnh từ 121%- 135%, có giường nằm 2

bệnh nhân, không đủ bác sĩ điều trị nhưng biên chế lại không tăng, xảy ra tình trạng

quá tải, dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh bị hạn chế, thiếu sót trong chuyên môn.

Số bác sĩ đang công tác tại xã là 95/95 trong đó biên chế ổn định tại xã 80, bác sĩ

tăng cường từ tuyến trên 15 bác sĩ. Toàn tỉnh có 100% xã, phường, thị trấn có cán bộ y

tế hoạt động. Bình quân mỗi trạm y tế có 5 giường để lưu bệnh, có từ 5 đến 6 cán bộ y

tế, đầy đủ các chức danh của một trạm y tế theo quy định, 514 người đạt 100% nhân

viên y tế của các trạm là biên chế được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế là lực lượng chính đóng vai trò cốt lõi trong việc

chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, con số biên chế chưa tương ứng với số giường bệnh,

nhất là ở tuyến tỉnh thường bị quá tải cả về bệnh nhân và bác sĩ khám chữa bệnh.

Đối với quỹ lương giữa bác sĩ và giường bệnh ở từng bệnh viện. Tại các bệnh

viện biên chế theo tỷ lệ, tối đa không quá 1,2 số giường kế hoạch; Bệnh viện đa

khoa số giường kế hoạch là 700 giường, biên chế được giao là 840 biên chế, số bác

sĩ được tính theo tỷ lệ = 1/4 số biên chế; nghĩa là bệnh viện đa khoa phải có 210 bác

sỹ. Song trên thực tế tại bệnh viện chỉ có 98 bác sỹ ( đạt 46% so với chỉ tiêu kế

hoạch). Vì vậy cường độ làm việc rất cao nhưng mức thù lao phụ cấp chưa tương

xứng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của bác sĩ mà còn

ảnh hưởng đến chất lượng điều trị đối với bệnh nhân.

Qua bãng khảo sát thực trạng nguồn nhân lực y tế Tây Ninh từ năm 2009 đến

6 tháng đầu năm 2013 cán bộ CCVC ngành y tế từ các bệnh viện công xin nghĩ theo

chế độ nghĩ việc, hoặc bỏ công tác từ bệnh viện công sang bệnh viện có khoảng 98

cán bộ viên chức chuyên môn y tế, trong đó có 47 bác sĩ

Khắc phục tình trạng đội ngũ bác sĩ ở các bệnh viện công của Tây Ninh còn

thiếu, tỉnh đã có các chính sách cụ thể thu hút người tài. Đối với bác sĩ sau khi được

đào tạo tại các trường, có nguyện vọng về Tây Ninh công tác, tỉnh hỗ trợ một lần 30

triệu đồng, nhưng phải tình nguyện làm việc ít nhất 6 năm. Đối với những bác sĩ

đang công tác, nếu tích cực học tập nâng cao trình độ có bằng chuyên khoa 1

29

chuyên khoa 2, tỉnh hỗ trợ một lần 60 triệu đồng đối chuyên khoa 1 và 50 triệu đồng

đối với chuyên khoa 2. Kết quả của chính sách này đã thu hút được 6 Bác sĩ có hộ

khẩu ở các tỉnh khác về làm việc ở Tây Ninh, 27 bác sĩ tích cực học tập, nghiên cứu

trở thành chuyên khoa 1,chuyên khoa 2. Với chính sách trên đây đã góp phần tăng

cường và nâng cao trình độ ngũ bác sĩ phục vụ cho công tác khám, điều trị, chăm

sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn.

Trong những năm qua ngành y tế rất quan tâm đến nguồn đào tạo và chất

lượng đào tạo. Sở Y tế đã tích cực liên kết với các cơ sở đào tạo, gửi đào tạo chuyên

khoa II, chuyên khoa I, đào tạo cử nhân. Kết quả đào tạo được 29 chuyên khoa II,

37 chuyên khoa I, 17 dược sỹ đại học dược, 28 cử nhân điều dưởng, 02 cử nhân hộ

sinh.Tuy nhiên, chất lượng nhân lực y tế còn hạn chế, không tương xứng với nhu

cầu nhân lực trình độ cao để làm chủ các kỹ thuật mới.

Nguồn nhân lực ngành y tế còn thiếu, mất cân đối về cơ cấu, phân bổ không

đồng đều, cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi chủ yếu ở tuyến tỉnh. Nguồn đào tạo bổ

sung thay thế chưa đáp ứng nhu cầu, làm cho tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 dân còn thấp ở

Tây Ninh hiện nay là 4,4 bác sỹ/ vạn dân trong khi quy định của Bộ Y tế 6,3 bác

sỹ/vạn dân. Tỷ trọng giữa Bác sỹ và y tá điều dưỡng chưa hợp lý (mới đạt 1/1,8)

trong khi cần có tỷ số phù hợp là 1/4. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên của Tỉnh còn dưới 1%, tuổi thọ trung bình của dân cư tăng lên 74 tuổi, tỷ lệ trẻ

em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%, đạt 06 bác sĩ, dược sĩ trên vạn dân, 24

giường bệnh trên vạn dân, 25/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Nhu cầu nhân lực y tế hiện nay chưa đáp ứng đủ về số lượng cũng như về chất

lượng. Vấn đề còn đáng quan tâm hơn là phân bổ nhân lực không đồng đều giữa các

huyện trong tỉnh. Tình trạng thiếu nhân lực nhất là trình độ đại học so với trình độ

trung cấp, cao đẳng là thực trạng đặt ra cần giải quyết.

Thực hiện tốt vấn đề này làm tăng hiệu quả chất lượng trong bệnh viện công,

giải quyết được việc tăng thu nhập cho nhân viên y tế, nếu như tăng thu nhập từ 2-3

lần tiền lương cơ bản, tăng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân mà

tổng chi phí vẫn giữ nguyên; sẽ giảm được các lợi ích nhóm, giảm được nạn phong

bì, tham những trong lĩnh vực y tế

30

2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện

2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013

Bảng 2.2 Số giƣờng bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh

Tây Ninh từ năm 2009-2013

Hạn g bện h viện

Số Thứ Tự Tên đơn vị

Số giường bệnh năm 2009 Số giường bệnh năm 2010 Số giường bệnh năm 2011 Số giường bệnh năm 2012

Bệnh viện huyện Trảng Bàng

Bệnh viện đa khoa Bệnh viện điều dưỡng Bệnh viện y học cổ truyền Bệnh viện lao và Bệnh phổi

Bệnh viện huyện Châu Thành

Bệnh viện huyện Gò Dầu Bệnh viện huyện Hòa Thành

II II II III II II II III III II II 500 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 500 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 600 30 100 50 130 100 100 50 50 50 50 700 40 100 50 130 100 100 50 50 50 50 Số giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 700 50 100 50 130 100 100 50 50 50 50 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

12 13 III III 50 30 1.290 50 30 1.290 50 30 1.390 50 30 1.500 50 30 1510 Bệnh viện huyện Tân Biên Bệnh viện huyện Tân Châu Bệnh viện huyện Dương Minh Châu Bệnh viện huyện Bến Cầu Bệnh viện Thị xã Giƣờng bệnh kế hoạch theo chỉ tiêu giao

Nguồn Sở Y Tế Tây Ninh năm 2013

Bảng khảo sát trên đây cho thấy hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đã phủ khắp tuyến huyện và tuyến tỉnh, toàn tỉnh có 13 bệnh viện công lập, không có bệnh viện hạng I, có 8 bệnh viện hạng II và 5 bệnh viện hạng III. trong đó

tuyến tỉnh có 4 bệnh viện mang tính chất chuyên sâu khám, chữa bệnh cho toàn bộ nhân dân trong tỉnh., trong đó bệnh viện đa khoa có số lượng cao nhất từ 500 tăng lên 700 giường bệnh, phù hợp với tính chất của bệnh viện chuyên sâu, đáp ứng

được những nhu cầu cơ bản khám chữa bệnh. Tuyến huyện có 9 đơn vị tương ứng

31

với 8 huyện và một thị xã, mỗi địa phương là một trung tâm y tế, trong đó huyện Trảng Bàng, huyện Gò Dầu và huyện Hòa Thành có số lượng giường cao nhất, mỗi

trung tâm hơn 100 giường bệnh và chiếm hơn nửa số biên chế của các huyện, là phù

hợp với đặc điểm với dân số của từng huyện.

2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013

Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013

Nội dung

Năm 2009 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2012 6 tháng ĐN 2013

Số bệnh nhân điều trị nộitrú 117.737 116.164 133.163 155.628 130.535

Tuyến tỉnh 38.472 38.581 45.267 54.474 65.190

Tuyến huyện 79.265 77.583 84.791 98.690 63.753

Tuyến xã 3.105 2.464 1.592

Số bệnh nhân điều trị ngoại trú

279.609 278.906 506.428 643.917 513.580

Tuyến tỉnh 112.558 105.921 233.191 239.054 252.039

Tuyến huyện 154.305 162.605 269.604 280.179 180.995

Tuyến xã 12.746 10.380 3.633 124.684 80.546

Số ngày điều trị nội trú 537.508 551.335 520.737 648.328 32.365

Tuyến tỉnh 277728 299.527 304.375 320.024 12.935

Tuyến huyện 259.780 251.808 215.071 326.294 16.986

Tuyến xã 1.291 .2010 2.444

Tử vong 294 271 299 389 250

Tuyến tỉnh 248 376 242

Tuyến huyện 51 13 8

Công suất sử dụng giƣờng bệnh

113,28% 116,19% 109,37% 121,77% 78.66%

Tuyến tỉnh 110,28% 118,93% 101,43% 118,77% 76,73%

Tuyến huyện 116,68% 111,81% 121,09% 126,2% 81,52%

Tuyến xã 3,12% 2,87% 1.85%

Nguồn sở y tế Tây Ninh năm 2013

32

Hàng năm, số lần khám, số bệnh nhân điều trị nội trú, số ngày điều trị nội trú,

số bệnh nhân điều trị ngoại trú tăng từ 10% đến 30% so với năm trước liền kế,

lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh nhiều hơn bệnh

viện tuyến huyện gây quá tải bệnh viện tuyến trên.Trong những năm gần đây Sở Y

tế quy định đối với người có thẻ BHYT khi có nhu cầu khám, chữa bệnh phải thực

hiện theo đúng tuyến tại nơi khám, chữa bệnh ban đầu (trừ trường hợp bệnh cấp cứu

thì có thể vượt tuyến) đã tác động không ít đến khám và chữa bệnh. Đối với Tây

Ninh, địa bàn rộng, khoảng cách giữa các huyện và tỉnh xa nhau, bệnh viện tuyến

huyện có vai trò quan trọng, chỉ trừ những trường hợp tuyến huyện, các trung tâm y

tế không giải quyết được mới lên tỉnh.

2.2.2.3. Điều trị ngoại trú

Từ năm 2009 -2913 Số bệnh nhân điều trị ngoại trú (tính cả Trạm y tế xã)

279.609-513.580 lượt, bình quân mỗi năm tăng khoảng 20%, như vậy tỷ lệ người

bệnh đến bệnh viện ngày càng tăng và bệnh viện cũng có xu hướng sử dụng nhiều

hơn hình thức điều trị ngoại trú. Ý nghĩa của nó vừa giảm được quá tải của giường

bệnh, đồng thời giảm được chi phí tài chính của nhân dân, giảm thời gian chăm sóc

bệnh nhân tại bệnh viện.

2.2.2.4. Điều trị nội trú

Tổng số bệnh nhân vào viện điều trị nội trú 117.737-130535(6 tháng- năm

2013), bình quân tăng mổi năm khoảng 24 %. Công suất sử dụng giường bệnh các

bệnh viện tuyến tỉnh tăng từ 10% đến 25%. Bệnh viện đa khoa bệnh nhân đông,

công suất giường bệnh từ 110%- 125%, có giường nằm 2 bệnh nhân, không đủ bác

sĩ điều trị nhưng biên chế lại không tăng, xảy ra tình trạng quá tải, dẫn đến chất

lượng khám chữa bệnh bị hạn chế, thiếu sót trong chuyên môn.

Qua bảng số liệu trên cho thấy số giường và công suất sử dụng số giường ở

tuyến tỉnh và huyện trên 100%, còn ở tuyến xã dưới 10%, đối với tuyến xã sở dĩ

công suất sử dụng thấp là do chưa có đội ngũ bác sĩ đa khoa giỏi, toàn diện; hơn

nữa phương tiện để khám, chữa bệnh còn hạn chế, lạc hậu. Vì vậy, phải tăng chi

33

ngân sách ở tuyến này, để nâng cao công suất sử dụng, giảm bớt chi phí đi lại cho

nhân dân; đồng thời đảm bảo thực hiện tính kịp thời, hiệu quả trong việc phòng,

khám chữa bệnh; đảm bảo sự công bằng đối với vùng sâu, vùng xa đối với địa bàn

rộng như Tây Ninh

Đề án 1816 của Bộ Trưởng Bộ Y tế là một đề án lớn, hiểu được mục tiêu của

việc cử bác sĩ luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới

chuyển giao công nghệ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh có

ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân tại

cộng đồng, tiến tới sự công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới trong tỉnh, đồng thời có tác dụng đào tạo nguồn

cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn để từng bước đáp ứng được nhu cầu khám,

chữa bệnh của nhân dân tại địa phương.

2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các

bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách

Xuất phát từ mục tiêu để có một hệ thống y tế tốt là hệ thống có thể cung cấp

các dịch vụ y tế có chất lượng đến tất cả mọi người dân vào thời gian và địa điểm

người dân cần với mức giá có thể chi trả được. Do đó, cần phải đảm bảo quản lý chi

ngân ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công, nguyên tắc chọn ưu tiên cho

xây dựng kế hoạch, nguyên tắc hiệu quả công bằng; quyết toán dự toán là khâu

quan trọng, dự toán tốt và đúng sẽ có kế hoạch chi đúng và mang lại hiệu quả cao,

song đây là vấn đề rất khó, nhất là khâu dự báo cung trong thị trường sức khỏe. Tuy

nhiên, có thể dựa vào một số căn cứ trên cơ sở “tĩnh” của bệnh viện công về các

năm thực hiện trước đó để dự báo theo các chỉ tiêu kế hoạch.

Lập dự toán thực chất là lập kế hoạch về chi hàng năm cho các bệnh viện công.

Vì vậy, trong qúa trình lập kế hoạch cần phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc

lựa chọn, ưu tiên cho xây dựng kế hoạch y tế hàng năm của các bệnh viện trong tỉnh.

Dựa trên cơ sở giường bệnh, trang thiết bị y tế, đội ngũ bác sĩ điều dưỡng nhân viên,

biên chế, hài hòa giữa các lĩnh vực khám, chữa bệnh, phòng bệnh và trong từng lĩnh

vực, giữa các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tuyến huyện, tuyến tỉnh.

34

Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công

lập công tác quản lý tài chính y tế củng như quản lý chi ngân sách của bệnh viện,

bệnh viện xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát

chi và thực hiện quyết toán ngân sách với cơ quan Tài chính

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế cho các bệnh viện

công, dựa vào căn cứ quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ

tướng Chính phủ; căn cứ vào thông tư số 59/2003/TT-BTC, ngày 23/6/2003 của Bộ

Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trước hết, để xác định cụ thể nguồn

chi, phải dựa vào căn cứ tính chất, nhiệm vụ của từng bệnh viện và phân loại hạng

bệnh viện. Tây Ninh hiện nay có 13 bệnh viện; tuyến tỉnh có 4 bệnh viện tuyến tỉnh,

trung tâm y tế huyện và thị xã có 9 bệnh viện; trong đó có 8 bệnh viện hạng II và 6

bệnh viện hạng III. Dựa trên những căn cứ khoa học nhất định; nguyên tắc, hướng

dẫn thu chi, phân loại bệnh viện, định chế số lượng đội ngũ bác sĩ, nhân viên điều

dưỡng, cán bộ quản lý vv. chuyên môn khám chữa bệnh ở các bệnh viện công.

Việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính bệnh viện trong những năm qua ở

Tây Ninh đã cải thiện kết quả hoạt động của các bệnh viện, giảm bớt gánh nặng đối

với ngân sách nhà nước. Nguồn cải cách tiền lương được trích từ số thu viện phí tại

các bệnh viện công từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2013 được 237,5 tỷ chiếm tỷ

lệ 37% tổng chi ngân sách chung cho sự nghiệp y tế. Qua khảo sát được tiến hành

tại cả các bệnh viện thực hiện tự chủ theo hình thức đảm bảo một phần hoặc toàn

phần chi phí hoạt động thường xuyên, đã có sự thay đổi về kết quả hoạt động sau

khi được trao quyền tự chủ cho thấy tổng nguồn thu của bệnh viện các tuyến có

tăng; vốn đầu tư vào bệnh viện tăng lên; mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa

bệnh và tăng công suất sử dụng; thu nhập của cán bộ y tế bệnh viện công đã tăng

lên đáng kể; giảm chi phí và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực con người. Tuy

nhiên, vẫn còn có những hạn chế nhất định như chất lượng khám chữa bệnh chưa

tăng lên tương ứng, việc dùng chung giường bệnh…

35

2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện

Các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong công tác quản lý

tài chính y tế củng như quản lý chi ngân sách của bệnh viện đã thực sự nâng cao

năng lực tổ chức hoạt động của các cán bộ, đặc biệt vai trò tự chủ về kinh phí, về

trách nhiệm nghĩa vụ, quyền lợi của các bác sĩ, nhân viên trong ngành y tế chịu

trách nhiệm về kết quả hoạt động của bệnh viện

36

Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện viện từ năm 2009-2013

2009

2010

2011

2012

6 tháng đầu năm 2013

Viện phí

Ngân sách

Ngân sách

Viện phí

Ngân sách 93,508 78,243 8,166 3,350 3,749

Viện phí 118,985 12,599 98,980 2,954 4,452

Ngân sách 104,249 87,936 9,194 2,924 4,195

136,435 116,170 14,160 99,927 111,143 10,455 6,278 2,198 4,854 3,590

Viện phí 167,764 16,091 142,910 3,939 4,824

146,690 199,529 125,908 20,275 11,978 168,069 3,218 4,339 5,587 6,846

Ngân sách 104,783 89,015 8,745 3,212 3,811

Viện phí 168,362 9,144 149,943 5,084 4,191

100% 84% 9% 4% 4%

100% 11% 83% 2% 4%

100% 84% 9% 3% 4%

100% 10% 81% 5% 4%

100% 86% 9% 2% 3%

100% 10% 85% 2% 3%

100% 86% 8% 2% 4%

100% 10% 84% 2% 3%

100% 85% 8% 3% 4%

100% 5% 89% 3% 2%

111%

115%

111%

123%

126%

119%

143%

321%

44%

56%

43%

57%

41%

59%

42%

58%

38%

62%

Tổng chi - Chi thanh toán cá nhân - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác Tỷ lệ % mổi nhóm chi so với tổng chi - Chi thanh toán cá nhân - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác Tỷ lệ % so với năm trƣớc liền kề Tỷ lệ % nguồn NS/ Tỷ lệ % nguồn viện phí

Nguồn sở y tế Tây Ninh năm 2013

37

Qua bảng chi ngân sách tại các bệnh viện cho thấy nguồn lực đảm bảo hoạt

động của bệnh viện từ hai nguồn ngân cách cấp và nguồn thu viện phí, trong đó

ngân sách nhà nước cấp khoảng 42%, còn lại 58% đơn vị bố trí trong nguồn thu

viện phí tại bệnh viện, phần ngân sách nhà nước chủ yếu dùng để chi trả tiền lương,

phụ cấp theo lương , tiền trực, phẫu thuật cho cán bộ viên chức tại bệnh viên, tổng

chi ngân sách trong hệ thống các bệnh viện của tỉnh thể hiện qua 04 nhóm chi:

- Nhóm 1: Chi thanh toán cán bộ viên chức bệnh viện chiếm 42%

- Nhóm 2: Chi quản lý hành chính chiếm 4%

- Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm 51%

- Nhóm 4: Chi mua sắm, sữa chữa chiếm 3%

Bệnh viện thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

xã hội, phụ cấp ưu đãi nghề, tiền trực, phẫu thuật cấp cho nhân viên y tế trực tại

bệnh viện theo QĐ73/2001/QĐ-TTg về hạng bệnh viện, số giường, hiệu suất

giường bệnh, số người trực/ ngày; số người trực tuyến xã/ngày, số người trực 24/24

lễ, chủ nhật, ngày thường, phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định 56/ NĐ-CP của

Chính phủ; gắn với các tiêu chí: thanh toán thực tế số ca phẫu thuật, thủ thuật phát

sinh ở các bệnh viện công đã thực hiện đúng theo thông liên bộ Tài chính và Bộ Y

tế, các khoản chi theo chế độ quy định nhà nước đối với cán bộ viên chức ngành y

tế được đáp ứng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp

Bộ Tài chính không có quy định nguồn chi về chế độ chính sách ưu đãi đối với

lao động có trình độ cao; đây là một khó khăn rất lớn khi hệ thống bệnh viện tư phát

triển, thu nhập cao hơn so với bệnh viện công. Vì vậy, để giữ “chân”, động viên

khuyến khích đội ngũ bác sĩ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn khám, chữa bệnh,

đào tạo theo hướng lâu dài nhằm thu hút nguồn nhân lực y tế, Tỉnh đã có quyết định

09/QĐ-UBND ngày 10/02/2009 Quy định chính sách hỗ trợ phát triễn nguồn nhân

lực y tế về chính sách thu hút đào tạo cán bộ y tế của tỉnh về trợ cấp hàng tháng cho

bác sĩ từ mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu hiện tại là 1.150.000đồng/tháng,

cao nhất bằng 02 lần mức lương tối thiểu là 2.300.000đồng/tháng đối với bác sĩ

công tác tại các đơn vị y tế nói chung và các bệnh viện nói riêng đều được hưởng.

38

Chính sách của tỉnh đối với cán bộ CCVC ngành y tế đã khai thông phần nào về

nguồn lực y tế. Tuy nhiên so với nhu cầu hiện tại thì nguồn nhân lực y tế vẫn còn

thiếu trầm trọng.

Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn chi mua thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất

xét nghiệm, bông băng, cồn, gạc,oxy, … các khoản chi trực tiếp phục vụ người

bệnh là nhóm chi chiếm tỷ lệ cao nhất được sử dụng từ nguồn thu viện phí là chính,

phù hợp với chính sách giá viện phí hiện nay được quy định tại Thông tư liên tịch

số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một

số dịch vụ khám, chữa bệnh

Các bệnh viện công đã thực hiện tốt nhóm chi quản lý hành chính. Nhóm chi

hoạt động thường xuyên, những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, các

khỏan chi thuộc điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước,

nhiên liệu, vật tư văn phòng, chi công tác phí; chi hội nghị phí… nhóm chi này chỉ

chiếm 4% vẫn đảm bảo được hoạt động của bệnh viện do đơn vị xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ, quy chế tiết kiệm chi phí này ở các khoa, phòng trong bệnh viện

Nhóm chi mua sắm trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng,.. gọi chung là tài sản

và chi sữa chữa bệnh viện, nhóm chi này chỉ đạt 3% quá thấp so với nhu cầu của

bệnh viện thì nhóm chi này chỉ đáp ứng 26,8%. Nhóm chi này trên thực tế chưa

được ngân sách đầu tư đúng mức.

Số liệu trên cho thấy trong điều kiện bệnh viện tự chủ tài chính cũng không

thể đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu khám chữa bệnh.

Về cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất

lượng cho người dân và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Khả năng tiếp cận

thuốc ở Tây Ninh tương đối tốt do có mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp trên

toàn tỉnh. Các cơ sở y tế từ bệnh viện đến trạm y tế đều có đủ thuốc phù hợp với

phân tuyến kỹ thuật. Về trang thiết bị y tế các bệnh viện đã được Nhà nước đầu tư

các phương tiện hiện đại, với công nghệ tiên tiến đã giúp cho việc chẩn đoán và

điều trị nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả và ít biến chứng cho người bệnh

39

Trong những năm qua, hệ thống bệnh viện đã được củng cố, nâng cấp và đầu

tư phát triển tương đối đồng đều từ trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh

cả về kết cấu hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật, đã tạo điều kiện tốt cho việc khám

chữa bệnh, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chuyên

ngành kỹ thuật thiết bị y tế. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực trang thiết bị

y tế còn hạn chế, chất lượng của các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước chưa ổn

định, độ chính xác, bền vững và độ tin cậy còn thấp. Các bệnh viện tuyến tỉnh luôn

trong tình trạng quá tải, kinh phí đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng còn hạn hẹp, hệ

thống xử lý chất thải độc hại nguy hiểm chưa hoàn thiện, chưa đảm bảo theo yêu

cầu quy định của luật môi trường, nhất là hệ thống xử lý nước thải, do lượng nước

thải ngày càng nhiều, tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số bệnh nhân, gây ra tình trạng ô

nhiễm ngày càng trở lên phức tạp.

Chất thải y tế toàn tỉnh có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 9 bệnh viện đa khoa huyện

thị. Hiện nay chỉ 06 bệnh viện tuyến tỉnh có hệ thống xử lý nước và rác so với thực

tế; còn 07 bệnh viện tuyến huyện và thị xã chưa có; do nguồn chi quá thấp, là vấn

đề đáng báo động, không chỉ ảnh hưởng tới môi trường mà còn trực tiếp ảnh hưởng

đến sức khỏe của nhân dân trong khu vực.

2.3 Đánh giá hiệu quả, nguyên nhân

2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công

tỉnh Tây Ninh

2.3.1.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ

Tài chính, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực của

đội ngũ cán bộ, nhân viên trong toàn ngành y tế và sự phối hợp của các địa phương,

công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều

thành tựu quan trọng, với những thay đổi về điều kiện chính sách, kinh tế, xã hội, hệ

thống y tế Tây Ninh ngày được củng cố phát triển cùng với sự đi lên của đất nước,

đã đóng góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

40

Cơ chế phân bổ Ngân sách nhà nước cho các cơ sở y tế chưa tạo động cơ để

tăng tính hiệu quả. Ngân sách nhà nước cho y tế được phân bổ chủ yếu theo giường

bệnh, chưa tính đến kết quả đầu ra và chất lượng dịch vụ đã cung cấp. Chi ngân

sách nhà nước cho y tế chủ yếu là chi thường xuyên, chi đầu tư còn thấp, khó cải

thiện điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng

dịch vụ tại các cơ sở y tế công lập.

Về hệ thống y tế cơ sở, Ngành y tế đã tập trung củng cố hệ thống y tế cơ sở,

nhất là hệ thống y tế xã, phường và y tế thôn bản. Đặc biệt trong những năm qua,

đối với trạm y tế xã đã tổ chức khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế tại

xã, phường. Hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành phân tuyến kỹ thuật cho tuyến xã, nhằm

thúc đẩy hoạt động của Trạm y tế xã.

Dưới góc độ cơ chế tài chính ngành y tế của tỉnh đã thực hiện thu chi theo

đúng nguyên tắc của Bộ Tài chính và mang lại hiệu quả tốt thu đúng, thu đủ, về chi

đảm bảo đúng nguyên tắc, công bằng và hiệu quả. Đặc biệt, đối với bệnh viện công

ở tuyến tỉnh và tuyến huyện trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả

nhất định trong công tác tài chính, góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng,

khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh Tây Ninh, được nhân dân đồng tình

hưởng ứng.

Sở Y tế Tây Ninh đã thực hiện phân bổ, biên chế ở các bệnh viện công tuyến

tỉnh và tuyến huyện, số giường bệnh của mỗi bệnh viện cũng như đội ngũ bác sĩ,

điều dưỡng, nhân viên biên chế của các bệnh viện trong tỉnh theo yêu cầu khám

chữa bệnh của nhân dân.

Lần đầu tiên Tây Ninh liên kết Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tổ chức đào

tạo tại tỉnh 01 lớp bác sỹ Chuyên khoa cấp I ngành Nội khoa cho 50 bác sỹ và 01

lớp Cử nhân điều dưỡng liên thông tại tỉnh cho 37 Điều dưỡng trung cấp, 17 dược

sỹ đại học dược. Kết quả trên góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng, trình

độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ y, bác sĩ tỉnh nhà

41

2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các cơ sở khám chữa bệnh, công tác

bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở Tây Ninh vẫn còn có những bất cập và hạn

chế. Phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt tỷ

trọng giường tuyến cuối thấp, bệnh nhân dồn về các bệnh viện tuyến tỉnh, dẫn đến

tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến cuối. Điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật của

các bệnh viện mặc dù đã và đang được cải thiện, nhưng còn nhiều bất cập, chưa

đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, xử lý chất thải y tế. Cơ sở nhà cửa của nhiều

bệnh viện đã quá xuống cấp, hết thời hạn sử dụng nhiều năm. Về kỹ thuật, các bệnh

viện đã giải quyết cơ bản việc khám chữa bệnh và đã từng bước phát triển chuyên

sâu, nhưng chưa toàn diện, chưa đồng đều giữa các chuyên khoa, chuyên ngành

Nhìn chung mạng lưới bệnh viện đang đứng trước thách thức về yêu cầu phục

vụ ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của người dân, nhưng điều

kiện phục vụ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu. Cơ chế

tài chính và quản lý bệnh viện còn những vấn đề đáng quan tâm.

Lĩnh vực tài chính y tế còn một số vấn đề đáng quan tâm; Mặc dù tỷ lệ chi tiêu

công cho y tế trong thời gian gần đây đã tăng lên, nhưng vẫn thấp so với nhu cầu.

Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế chưa đáp ứng được các yêu cầu đầu tư phát

triển ngành y tế. Nhất là trong các bệnh viện công, tỷ lệ chi tiền túi hộ gia đình còn

cao (52%), tỷ lệ tham gia BHYT toàn tỉnh chỉ đạt 49,5%, chi từ quỹ bảo hiểm y tế

cho y tế rất thấp, chiếm tỷ lệ khoảng 17,6% tổng chi y tế.

Chính sách chế độ đối với cán bộ y tế; mặc dù, đã được Đảng, Nhà nước quan

tâm trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa được cải thiện, nhiều chính sách,

chế độ đối với cán bộ, nhất là cán bộ y tế cơ sở chưa được thực hiện một cách đầy đủ

Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực trang thiết bị y tế còn hạn chế. Công suất sử

dụng trang thiết bị y tế chưa cao, một phần vì dân không có khả năng chi trả sử

dụng dịch vụ, một phần vì đầu tư vượt quá nhu cầu hoặc chưa đồng bộ, tổ chức sử

dụng chưa hiệu quả và một phần vì trang thiết bị hư hỏng, thiếu kinh phí và cán bộ

kỹ thuật. trang thiết bị y tế, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách công tác bảo

dưỡng và sửa chữa còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

42

Về phân bổ kinh phí ngân sách cấp cho bệnh viện công trên chỉ tiêu kế hoạch

giường bệnh là chưa hợp lý, vì thực tế bệnh viện thực hiện hoạt động hàng năm đều

vượt chỉ tiêu giường kế hoạch, không thể dự đoán trước được quan hệ cung cầu, đặc

biệt là cầu; chỉ dự báo cung, thực tiễn hoạt động của bệnh viện, công suất đạt tới

120% (700 giường x 120%= 840 giường), vượt 20% công suất giường bệnh không

được cấp từ ngân sách theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều này các

bệnh viện công trong tỉnh gặp nhiều khó khăn trong việc khám và điều trị bệnh

Thực tiễn, hoạt động ở các bệnh viện ngoài nguồn NS cấp bệnh viện còn có

nguồn thu viện phí để chi cho các khoản này. Tuy nhiên, nguồn thu viện phí rất ít,

theo đơn giá của từng loại dịch vụ hiện thời, nguồn thu không thể đảm bảo đủ cho

hoạt động, chỉ đủ bù đắp khoản chi phí như mua thuốc, máu, hóa chất,.. (gọi chung

là chi phí trực tiếp khám, chữa bệnh cho người bệnh). Đây là những khó khăn trong

hoạt động tài chính ở các bệnh viên công, không đảm bảo cân đối. Ngân sách nhà

nước cấp trên giường bệnh cho bệnh viện tuyến tỉnh 81 triệu /giường bệnh. Còn

bệnh viện tuyến huyện (9 bệnh viện), bình quân: 88 triệu /giường bệnh

Việc tạo nguồn CCTL ở các bệnh viện công, gặp nhiều khó khăn trong hoạt

động bệnh viện cũng như về điều hành tài chính của đơn vị. Do ngân sách cấp theo

định mức thấp (81 triệu đồng đến 88 triệu đồng /giường bệnh), định mức này chỉ

đảm bảo chi tiền lương cho bộ máy và chỉ được khoảng 15% -20% chi thường

xuyên. Đơn vị dựa vào nguồn thu viện phí để trang trải các khoản chi phí như

thuốc, máu, điện sinh hoạt, nước, vật tư y tế, giường cho bệnh nhân, xử lý rác

thải,…bên cạnh đó lại trích 35% số thu dành nguồn CCTL không được sử dụng.

Điều bất hợp lý là đơn vị có nguồn thu nhưng không được chi, nguồn CCTL tuyệt

đối không được dùng chi hoạt động chuyên môn, cho dù còn tồn sau khi đảm bảo

tiền lương theo quy định cho người lao động

Mặc dù tỉnh đã có những chính sách thu hút người tài, tạo điều kiện trợ cấp

một lần cho những người tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên khoa 1, 2, thạc

sĩ…bác sĩ về công tác tại tỉnh Tây Ninh; song tình trạng chảy máu chất xám đáng

báo động do mức thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, người lao động có

43

tay nghề cao phải tìm đến khu vực y tế tư nhân hoặc BV nước ngoài, nơi tiền lương

được chi trả một cách xứng đáng cao hơn so với bệnh viện công. Nguồn bác sĩ thiếu

trầm trọng, do các chế độ, chính sách cũng như thu nhập của bác sĩ phục vụ tại bệnh

viện công thấp so với bệnh viện tư.

Thiếu năng động, sáng tạo vì cách hoạt động vẫn theo kiểu xin - cho, Nhà

nước can thiệp sâu vào điều hành như hiện nay sẽ khiến cho đội ngũ lãnh đạo bị áp

lực làm việc.

Bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã còn hạn chế về khả năng chuyên môn,

tâm lý người dân không yên tâm khi khám, chữa bệnh tuyến dưới.Hoạt động dịch

vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh còn hạn chế, chưa phát huy kêu

gọi nhà đầu tư trong liên danh liên kết cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh.

Thực trạng các bệnh viện công mà nhiều người lo ngại là tình trạng quá tải,

vấn đề này không chỉ do tình trạng bệnh tật mà do nhiều nguyên nhân. Tình trạng

xuống cấp của các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện kể cả tuyến tỉnh; Giao thông

thuận tiện, bệnh nhân có thể vượt tuyến lên bệnh viện tuyến trên ở tuyến tỉnh và

Thành phố Hồ Chí Minh. Nhu cầu khám chữa bệnh với chất lượng cao và đa dạng

của người dân tăng, người bệnh có quyền tự lựa chọn nơi khám chữa bệnh, nên

nhiều người đã đến thẳng các bệnh viện lớn có uy tín chuyên môn, không còn tuân

thủ tuyến điều trị và hệ thống chuyển viện.

Cơ chế tài chính, giá dịch vụ khám chữa bệnh và tác động không mong muốn

của một số chính sách. Do một số người có mức thu nhập cao, kinh tế khá giả, dẫn

đến tâm lý lựa chọn dịch vụ khám, chữa bệnh theo khả năng của mình, rút ngắn thời

gian khám, chữa bệnh.

Một trong những nguyên nhân của tồn tại nêu trên là hoạt động khám chữa

bệnh BHYT tại bệnh viện chưa thực sự hấp dẫn, thu hút người dân. Mặt khác, đa số

các bệnh viện đều hoạt động theo cơ chế tự chủ và mở rộng xã hội hóa, qua đó sử

dụng khá nhiều thiết bị kỹ thuật y tế theo mô hình góp vốn, dành 5-10% số giường

làm dịch vụ để thu phí cao. Bệnh nhân BHYT chỉ được hưởng những dịch vụ cơ

bản do BHYT chi trả, khi sử dụng dịch vụ xã hội hóa, họ phải trả thêm phần tiền

chênh lệch.

44

Xã hội hóa công tác khám chữa bệnh tuy đạt nhiều thành tựu, có nhiều điểm

tích cực, song cũng hình thành 2 chế độ trong một bệnh viện nhà nước (bệnh nhân

BHYT với 1-2 người/giường và bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu với 1

người/phòng với đầy đủ thiết bị). Sự tương phản này cùng với yêu cầu về y đức

chưa được cải thiện nhiều,đã có không ít trường hợp có thẻ BHYT đi khám chữa

bệnh bị phân biệt đối xử, bị “hành” về thủ tục.

2.3.2. Nguyên nhân

2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có

thể bảo hiểm y tế tăng nhanh

Số người được khám thẻ bảo hiểm y tế tăng nhanh hàng năm 2009 số người

khám, chữa bệnh 245.000 lượt người chiếm 61,6%; năm 2010 là 279.740 lượt

người chiếm 71% năm 2011 là 467.870 lượt người chiếm 48,9%%năm 2012 là

655.500 lượt người chiếm 69% và 6 tháng đầu năm 2013 là 522.759 lượt người,

chiếm 81,3%.Quyền lợi tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được mở

rộng, dịch vụ khám chữa bệnh gia tăng; song số lượng bệnh viện, cơ sở vật chất, số

lượng giường bệnh, trang thiết bị y tế hầu như tăng lên không đáng kể . Điều đó dẫn

đến gia tăng sức ép đối với các bệnh viện trong tỉnh, sự quá tải trong các bệnh viện

công trên địa bàn tỉnh là tất yếu

Do tác động của tình hình phát triển kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân

được nâng cao giao thông đi lại thuận tiện người dân có xu hướng tìm nơi cung cấp

dịch vụ có chất lượng tốt nhất dẫn đến các bệnh viện tuyến cơ sở phường xã hệ số

sử dụng chưa cao, tuyến tỉnh thì thường xuyên bị quá tải.

2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực

của các bệnh viện trong tỉnh.

Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân còn thấp, trong những năm qua tính từ 2009 đến

6 tháng đầu năm 2013 số giừờng bệnh hàng năm tuy có tăng nhưng không đáng kể

so với sự gia tăng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Hơn nữa các bệnh viện

tuyến tỉnh nhất là bệnh viện đa khoa chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế

được đảm bảo, nhu cầu khám, chữa bệnh rất lớn song sự phát triển của bệnh viện

chưa tương xứng.

45

Tỷ lệ giường bệnh ở các tram y tế xã có tăng song so với chỉ tiêu còn rất thấp

mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu cấp bách chưa đạt quy mô giường bệnh trên

vạn dân. Địa hình một số xã biên giới của tỉnh Tây Ninh rộng, chưa thật sự thuận

lợi cho người dân đi lại trong việc khám chữa bệnh, một số trạm xá xã trang thiết bị

còn hạn chế. Tình trạng chuyển viện về tuyến tỉnh đối với một số bệnh mà tuyến cơ

sở giải quyết được vẫn diễn ra

2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế

Tây Ninh có 8 huyện và một thị xã, mỗi huyện, thị có một bệnh viện, mặc dù

đã có sự quan tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế, các huyện đã có sự đầu tư

song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu so với biên chế,

chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh đặc biệt là các

vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó đầu tư cho y tế tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng

được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế

Chính sách giá viện phí nhà nước ban hành tại Thông tư liên tịch số 04/TTLB-

BYT-BTC ngày 02/8/2012 không được tính chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tiền

công phẫu thuật của bác sĩ vào giá viện phí,…song thực tế các khoản chi trên cho

một ca chiếm tỉ lệ không ít đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế hiện nay, điễn hình một

loại dịch vụ phổ biến như chụp CT Scanner, máy CT Scanner thuộc công nghệ cao

hiện nay trị giá khoảng 6 tỉ, nếu tính vòng đời tuổi thọ hoạt động của máy 12 năm,

mỗi năm chụp khoảng 2400 ca, như vậy chi phí khấu hao máy cho mổi lần chụp

chẫn đoán trong điều trị bệnh nhân, bình quân là 208.000 đồng/ca chụp, nếu tính

tổng chi phí cho một loại dịch vụ kỹ thuật y tế này trong vòng 01 năm khoảng 500

triệu đồng, thế nhưng khoản chi phí lớn như thế bệnh viện không được bù đắp để tái

phục vụ bệnh nhân. Do vậy khi người bệnh cần thiết sử dụng loại dịch vụ kỹ thuật

cao phải chuyển lên tuyến trên, các bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh điều trị.

Bên cạnh đó còn nhiều loại dịch vụ kỹ thuật y tế tương tự. Vấn đề này đã ảnh

hưởng trực tiếp đến kinh phí hoạt động thường xuyên của bệnh viện trong việc

46

khám chữa, bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chính vì vậy mà các bệnh viện

không cân đối được nguồn lực để chi dẫn đến tình trạng cơ sở vật chất tại các bệnh

viện công hiện nay đã bị xuống cấp trầm trọng, bệnh viện gặp khó khăn rất lớn

trong công tác phục vụ bệnh nhân

Tóm tắt chương 2, Luận văn đã phân tích toàn cảnh Tây Ninh về vị trí địa lý,

kinh tế, xã hội, khí hậu, môi trường, đô thị hóa…những nhân tố liên quan đến tình

hình sức khỏe, bệnh tật, hệ thống y tế của tỉnh. Bằng phương pháp khảo sát điều tra

tại các bệnh viện công, thông qua các tiêu chí số lượng bệnh viện, loại bệnh viện, số

giường bệnh, đội ngũ bác sĩ cán bộ công chức, viên chức y tế của từng bệnh viện;

trang thiết bị các bệnh viện công tác khám chữa bệnh vv. Kết quả khảo sát cho thấy

thực trạng chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công hiện nay. Thực trạng về

các bệnh viện và nguồn nhân lực tại các bệnh viện. Thực trạng chi ngân sách cho

việc khám chữa bệnh ở các Bệnh viện công. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà

nước cho bệnh viện công. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công về

tiền lương tiền thưởng, cải cách tiền lương, trong mối quan hệ giữa tiền công và tiền

thuốc, máu, vật tư hóa chất,dịch truyền và chi mua sắm trang thiết bị y tế.vv..

Trên cơ sở khảo sát luận văn đánh giá những hiệu quả đã đạt được về chăm

sóc sức khỏe, công tác phòng khám chữa bệnh trong chi ngân sách, những mặt tồn

tại hiện nay về chế độ chính sách, về đội ngũ cán bộ y tế, về quản lý chi ngân sách

tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Từ những mặt tồn tại hạn chế; luận văn đã nêu lên một số nguyên nhân khách

quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, các chế

độ chính sách chậm đổi mới, chưa kịp thời, thiếu những đòn bẩy khuyến khích

người lao động, y thức tinh thần trách nhiệm chưa cao chưa thật sự thấu suốt

phương châm “Lương y như từ mẫu ” ...Nguyên nhân khách quan là sự tác động

của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa

học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thị trường… Đây là những vấn đề thực

thực tiễn bức xúc để vạch ra các quan điểm và giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn

trong thời gian tới.

47

Chương 3.

NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

TÂY NINH

Khẳng định vai trò của ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,

thực hiện chính sách an sinh xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ

rõ: “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực của bệnh viện

tuyến huyện và tuyến tỉnh, hiện đại hóa một số bệnh viện đầu ngành. Tăng đầu tư

nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Nâng cao y đức,

đấu tranh đẩy lùi tiêu cực trong hoạt động khám chữa bệnh …Bảo đảm cho người có

bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi; mọi công dân khi có nhu cầu và khả

năng đều được đáp ứng dịch vụ y tế chất lượng cao”.(ĐHXI. 230)

Thấu suốt quan điểm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ văn minh; đối với ngành: “Phát

triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân

dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng

dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát

triển nhanh hệ thống y tế công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng có mạng

lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của trạm y tế xã, hoàn thành xây dựng bệnh viện

tuyến huyện, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương” [9,128].

Để thực hiệt tốt chính sách an sinh xã hội, trong đó chú trọng việc chăm sóc

sức khỏe của nhân dân; đòi hỏi phải: “Khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện,

đặc biệt là bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Đổi mới cơ chế hoạt động nhất

là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai minh

bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng bệnh viện, từng bước tiếp cận

với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách

bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y

tế toàn dân”[10;128,129].

48

Đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với

bệnh viện công là một trong những công cụ kinh tế quan trọng trong vai trò định

hướng xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế thị trường. Vì vậy, trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ phải nắm vững các quan điểm sau đây.

3.1. Những quan điểm cơ bản

3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế.

Đây là quan điểm cơ bản chỉ đạo xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động

của ngành y tế. Xuất phát từ đặc điểm trong xã hội có những cộng đồng chịu nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe hơn, có những nhóm người dễ bị tổn thương do

những hoàn cảnh đặc biệt của cơ địa, di truyền. Bên cạnh đó khả năng phòng bệnh

yếu hơn dẫn đến bệnh tật nhiều hơn, vùng địa lý kinh tế khác nhau có chỉ số sức

khỏe khác nhau, vùng nghèo ốm nhiều, ốm năng hơn vùng giàu, người có văn hóa

cao ít ốm hơn người có văn hóa thấp vv. Chính vì lẽ đó nhu cầu đòi hỏi các dịch vụ y

tế khác nhau từ ngân sách nhà nước

Vì vậy cần phải năm vững quan điểm công bằng, cần phải được xã hội quan

tâm hơn, ưu tiên, bao cấp y tế nhiều hơn. Đối với bệnh viện công không phân biệt

đối xử mọi người phải đều được hưởng các dịch vụ y tế như nhau, được chăm sóc

sức khỏe. Phát triển hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh phải

nắm vững quan điểm công bằng, hiệu quả và phát triển; có tính khả thi và lấy mục

tiêu phục vụ sức khoẻ nhân dân là trọng tâm.

Quan điểm này đòi hỏi trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam phải tổ

chức triển khai và thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính

sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khỏe người cao

tuổi. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách

nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế

Hơn thế, trong cơ chế phân phối ngân sách phải đảm bảo tỷ lệ đầu tư cho y tế là

đầu tư con người, đầu tư phát triển trước mắt và lâu dài. Xác định tỷ lệ đầu tư cho

ngành y tế trong mối quan hệ với ngành khác là ngành có vị trí quan trọng. Quan

49

điểm công bằng phải đặt trong quan điểm hiệu quả, công bằng không có nghĩa là cào

bằng mà phải xác định đúng đắn vị trí của ngành y tế, ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ

công không phải là ngành trực tiếp sản xuất.

Công bằng không chỉ ở lĩnh vực đầu tư ngân sách mà phải đảm bảo công bằng

trong các dịch vụ khám chữa bệnh; công bằng trong kinh tế thị trường không phải

dừng lại ở chỗ mọi người và mỗi người được hưởng các dịch vụ như nhau mà phải

đặt trong mối quan hệ của hiệu quả xã hội, phải đặc biệt quan tâm đến vùng sâu,

vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, những đối

tượng chính sách…

Quan điểm hiệu quả suy cho cùng là mỗi thành viên trong xã hội được hưởng

những dịch vụ của chăm sóc sức khỏe. Thấu suốt quan điểm hiệu quả từ nguồn vốn

của ngân sách lập dự toán phải chính xác, phân bổ nguồn vốn ngân sách đúng đối

tượng được hưởng, hiệu quả trong phân phối nguồn ngân sách, giữa nguồn nhân lực

của ngành, trang thiết bị bệnh viện được sử dụng, hiệu quả trong việc khám chữa

bệnh, hiệu quả trong tổ chức quản lý, hiệu quả trong đầu tư, hiệu quả trong điều trị sử

dụng thuốc.vv..

3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có

của các bệnh viện công

Phát triển hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ phải phù hợp với sự phát

triển KT - XH của đất nước, đồng thời huy động được tiềm năng, nguồn lực của xã

hội. Đáp ứng được về cơ bản nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong

từng thời kỳ, Tăng nguồn chi là tăng đầu tư cho y tế và đầu tư cho y tế là đầu tư cho

phát triển

Quan điểm phù hợp không chỉ đơn thuần tăng chi cho y tế tất yếu sẽ nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh. Quan điểm này đòi hỏi trong điều kiện ngân sách tăng

lên không đáng kể, ngành y tế phải biết tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện

có, với lòng nhiệt tình, trách nhiệm cao của toàn ngành của mọi thành viên của đội

ngũ y, bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Lương y như từ

50

mẫu”, xem người bệnh như là khách hàng đặc biệt, mình phải phục vụ tận tình, nâng

cao chất lượng và hiệu quả công tác. Đó chính là công bằng, hiệu quả phù hợp với

điều kiện thực tiễn của Việt Nam của kinh tế thị trường.

Phù hợp giữa cơ sở vật chất hiện có với nguồn lực của bệnh viện, phù hợp giữa

trang thiết bị bệnh viện hiện có với yêu cầu nâng cao trình độ của gội ngũ bác sĩ,

điều dưỡng trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Phù hợp điều kiện, mức sống, hoàn

cảnh cuộc sống của người dân so với yêu cầu của việc nâng cao sức khỏe; phù hợp

giữa yêu cầu của kinh tế thị trường với thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội

hiện nay.

3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công

Quan điểm phát triển đòi hỏi phải nắm vững toàn diện tất cả các nhân tố thúc

đẩy sự phát triển của ngành. Phát triển không phải chỉ dừng lại ở số lượng giường

bệnh, bệnh nhân tăng mà quan trọng là phát triển về chất lượng bên trong chất lượng

khám chữa bệnh, chất lượng điều trị, hiệu quả sử dụng chi ngân sách nhà nước là công

bằng và hiệu quả.

Cần phải nắm vững các quan điểm của Đảng triển khai thực hiện tốt “các chính

sách trợ cấp y tế và bảo hiểm y tế cho người nghèo, từng bước tiến tới bảo hiểm y tế

toàn dân….Định hướng này được phản ánh trong chiến lược toàn diện về tăng

trưởng và xóa đói giảm nghèo”.

Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng

tuyến và giữa các tuyến. Phát triển cân đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên

khoa, phát triển y tế phổ cập kết hợp y tế chuyên sâu, giữa y học hiện đại với y học cổ

truyền.

Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế công lập gắn

với việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân để nhanh chóng thích ứng với thể

chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động của ngành y

tế;

51

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện theo hướng

quy hoạch tổng thể, đồng bộ, đầu tư có trọng điểm nhằm thống nhất về cơ bản mô

hình ứng dụng công nghệ thông tin quản lý bệnh viện, mô hình bệnh án điện tử, hệ

thống cơ sở dữ liệu khám, chữa bệnh, hạn chế việc đầu tư nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ; đồng

thời tiết kiệm chi phí, giảm bớt các thủ tục cho bệnh nhân khi đến khám, chữa bệnh.

Phát triển kỹ thuật để các bệnh viện đa khoa tỉnh đạt trình độ chuyên sâu nhằm

giải quyết cơ bản các bệnh tật ở địa phương, đủ khả năng cấp cứu, điều trị sớm các

trường hợp bệnh nặng nhằm hạn chế tối đa tử vong và di chứng.

3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công.

Củng cố, hoàn thiện hệ thống chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công, trên

nguyên tắc cải cách hành chính, thu gọn đầu mối, tăng cường hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhằm khắc phục tình trạng chia, tách, phân tán nhân lực, thiếu các điều kiện

cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ công việc khám, chữa bệnh.

Phải nắm vững chính sách tài chính y tế, nền tảng quan trọng để phát triển

ngành Y tế Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Giải quyết tốt mối quan

hệ giữa tăng chi ngân sách với tăng hiệu quả khám, chữa bệnh ở các bệnh viện công.

Giải quyết vấn đề xã hội hoá y tế một cách hài hòa để vừa phát triển được ngành Y,

vừa củng cố cơ sở y tế các bệnh viện công.

Phấn đấu đạt được bảo hiểm y tế toàn dân từ nay đến 2020, cần có sự quan

tâm hỗ trợ thích đáng của các cấp lãnh đạo, sự gia tăng ngân sách nhà nước cho

ngành y tế với sự bổ sung bằng nguồn lực từ viện trợ phát triển chính thức và các

nguồn tài chính ổn định khác.

Quán triệt quan điểm quyền tự chủ về tài chính và quản lý đối với các đơn vị

sự nghiệp có thu, các cơ sở y tế bệnh viện công của Nhà nước. Nghị định về quyền

tự chủ tài chính (Nghị định 43) đã trao toàn quyền cho các đơn vị sự nghiệp có thu

tự quản lý tài khoản thu, chi, phát huy tối đa việc khai thác các nguồn thu bổ sung.,

khuyến khích đối với các cơ sở công lập kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết trong

việc cung ứng dịch vụ nhằm khai thác nguồn thu của bệnh viện và tạo điều kiện cho

người dân hưởng dịch vụ kỹ thuật cao.

52

Cần phải nắm vững những ảnh hưởng của việc thu phí sử dụng và quyền tự chủ

về tài chính cần phải có chương trình nghiên cứu toàn diện để thu thập và phân tích các

thông tin về mối quan hệ giữa việc thu phí sử dụng và quyền tự chủ về tài chính tới khả

năng tiếp cận các dịch vụ xã hội có chất lượng, đặc biệt đối với người nghèo và cận

nghèo.

Ưu tiên bố trí chi ngân sách cho công tác phòng, chống dịch bệnh dự báo hàng

năm, tăng cường đầu tư chi ngân sách cho công tác phòng bệnh và truyền thông

giáo dục sức khỏe, công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng

và củng cố các cơ sở kiểm định chất lượng dịch vụ y tế, kiểm nghiệm, kiểm chuẩn,

giám định phục vụ cho khám chữa bệnh, y tế dự phòng, thuốc, trang thiết bị y tế,

vắcxin và sinh phẩm y tế.

Phấn đấu đến năm 2020 đạt tối thiểu 26 giường bệnh/vạn dân (không tính

giường Trạm y tế xã).

Duy trì và mở rộng quy mô các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện hiện có, quy mô

bệnh viện đa khoa tỉnh từ 700giường bệnh đến 1000 giường bệnh ; bệnh viện đa

khoa huyện từ 80giường bệnh đến 500 giường bệnh.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu

3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế

Để thực hiện công bằng hiệu quả trong sự nghiệp y tế cần khắc phục những

hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế; khắc phục sự đồng đều trong việc

hưởng lợi từ ngân sách nhà nước của mọi thành viên trong công đồng.

Triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban

hành, trực tiếp là các chính sách của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Y tế. Xã hội cần

quan tâm hơn, ưu tiên hơn, bao cấp hơn đối với người nghèo, người vùng núi, vùng

sâu vùng xa do tiếp cận các dịch vụ y tế khó khăn. Người giàu phải chi trả cao hơn

để bao cấp cho những người nghèo. Cải cách phân bổ ngân sách và hệ thống thu phí

dịch vụ y tế là yêu cầu đối với công bằng về mặt tài chính.

53

Thực hiện công bằng hiệu quả trong sự nghiệp y tế cần nắm vững đặc điểm

tình hình kinh tế xã hội, văn hóa của từng huyện trong tỉnh như thị xã Tây Ninh việc

phát triển sản xuất đi kèm với phát triển các cơ sở sản xuất nhằm khắc phục tình

trạng ô nhiễm môi trường; đô thị hóa; di dân; tệ nạn xã hội; cơ cấu nghề

nghiệp…Đối với các huyện biên giới vùng sâu vùng xa của tỉnh như Tân Biên; Tân

Châu phải đảm bảo phát triển giao thông, thông tin liên lạc hỗ trợ các dịch vụ tạo

điều tốt nhất để người dân tiếp cận được các dịch vụ y tế.

Đối với các huyện biên giới có cửa khẩu giao lưu thông thương với các nước

như huyện Bến Cầu cần có các biện pháp cụ thể để ngăn chặc các bệnh dịch xâm

nhập vào đất nước, giảm thiểu các rủi ro về bệnh tật đó cũng chính là các biện pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động đối với sự nghiệp y tế.

3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công

Triển khai và thực hiện kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính

trị: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công lập". Thay đổi theo

hướng giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân sách nhà nước, chi có trọng

tâm, trọng điểm; đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính

công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo

vệ sức khoẻ của nhân dân”

Đổi mới cơ chế hoạt động cơ chế tài chính các cơ sở y tế công lập theo hướng

tự chủ công khai, minh bạch. Tăng cường tự chủ toàn diện cho giám đốc các đơn vị.

Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách. Triển khai khung giá dịch vụ y tế mới tính

đúng, tính đủ chi phí được cơ cấu vào giá viện phí

Để phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ 3.218 cán bộ viên chức y tế,

trang thiết bị hiện có của các bệnh viện, đáp ứng được phát triển của ngành về cơ

cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ có tay nghề chuyên môn cao, nhất là chất

lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cần phải đa dạng hóa các loại hình

phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp ứng kịp thời nhu

cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.

54

Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định giao quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên

địa bàn tỉnh Tây Ninh của UBND Tỉnh. Cần triển khai thực hiện nghiêm chỉnh

nhằm nâng cao mức thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, khắc phục tình trạng

“chảy máu chất xám”

Khắc phục những kẽ hở trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng ngân

sách, phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế

theo hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng,

nhiệm vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao

chất lượng phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm

bảo thu nhập đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ

y tế.

3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh

Kết hợp chặt chẽ giữa nguồn ngân sách nhà nước với các nguồn tài chính khác

cung cấp cho hoạt động y tế nhất là đối với bệnh viện công, tạo nên nguồn lực tổng

hợp phục vụ tốt cho hoạt động khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Do nguồn tài chính của y tế chủ yếu từ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước. Vì

vậy, đòi hỏi các chính sách sử dụng sao cho hiệu quả để mọi người dân được sống

trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; nâng cao thể lực, tăng

tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng tốt yêu

cầu nhân lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc;

Mở rộng các mối liên hệ giao lưu liên kết. Tiếp tục tăng cường và mở rộng

quan hệ hợp tác quốc tế với các nhà tài trợ, các đối tác nước ngoài, các trung tâm

khoa học quốc tế lớn nhằm tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ về vật chất và khoa

học kỹ thuật để góp phần cùng các nguồn lực trong tỉnh thực hiện các mục tiêu của

chiến lược phát triển ngành.

55

Hoàn thiện các dự án xây dựng các Trung tâm y tế chuyên sâu, y tế tỉnh và

huyện, kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh liên kết thực

hiện xã hội hóa y tế nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các bệnh viện công.

Cần tập trung khai thác triệt để các nguồn thu tại đơn vị như. Triển khai một số

khoa, phòng điều trị xây dựng thêm giường dịch vụ, tăng cường mở dịch vụ Khoa

Chẩn đoán hình ảnh và Khoa Xét nghiệm, hoạt động kinh doanh nhà thuốc Bệnh

viện, để bổ sung nguồn kinh phí và tăng thu nhập cho nhân viên trong bệnh viện

3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế

Từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật y tế, hệ thống quy

chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn và danh mục tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang

thiết bị cho các lĩnh vực chuyên ngành y tế, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao

chất lượng dịch vụ y tế. Rà soát và xây dựng các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp

cho cán bộ y tế bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, công tác tại vùng sâu vùng xa,

miền núi, các xã huyện biên giới

Với thực tế tình hình đội ngũ cán bộ y tế hiện có của ngành so với nhu cầu phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh và đời sống người dân ngày được nâng lên, nhu cầu

khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân đòi hỏi những năm tiếp theo ngành y

tế cần phải có số lượng đội ngũ bác sỹ nhiều hơn và có trình độ chuyên môn cao hơn,

tay nghề giỏi để sẵn sàng, mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện, hoàn cảnh khi người bệnh

có yêu cầu. Đây là thách thức lớn của ngành y tế trong những năm tới.

Việc tiếp nhận, tuyển dụng viên chức y tế cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu vị trí

việc làm.Xây dựng đề án vị trí việc làm đối với bộ máy cán bộ chuyên môn y tế

Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nguồn đào tạo nhân

lực ngành y tế từ năm 2013-2020. Trên cơ sở đó liên kết các trường Đại học y dược

để hợp đồng đào tạo theo địa chỉ. Đặc biệt hỗ trợ về kinh phí đào tạo, đi lại trong

quá trình học tập. Tình trạng các bệnh viện do thiếu hụt bác sĩ nên đa số các đơn vị

hạn chế việc cử cán bộ theo học lớp sau đại học (vì khi đi học sẽ không có người

khám, chữa bệnh, trực chuyên môn).

56

Xây dựng cơ chế luân chuyển bác sĩ , chuyển giao công nghệ kỹ thuật y tế từ

tuyến trên cho tuyến dưới. Thực hiện tốt khâu này công tác khám, chữa bệnh tuyến

dưới chia sẽ gánh nặng quá tải ở tuyến trên, sẽ giảm áp lực trong điều trị đối với đội

ngủ bác sĩ tuyến trên

3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi

Đây là một trong những giải pháp quan trọng của luận văn, để đạt mục tiêu

nâng cao hiệu qua chi ngân sách nhà nước bệnh viện công của tỉnh. Các khoản chi

phải tuân thủ đảm bảo các nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt

động, có tác dụng khuyến khích cán bộ, công chức viên chức; tiết kiệm vật tư, tài

sản, trang thiết bị của bệnh viện. Chống các hiện tượng lợi ích nhóm, độc quyền,

dựa vào quyền hành chi sai nguyên tắc chế độ…

Điều chỉnh khung giá dịch vụ y tế mới, kết cấu một phần tiền lương vào giá

dịch vụ y tế, đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện cho bệnh viện công, chuyển

một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có điều kiện xã hội cao như là Bệnh viện đa

khoa tỉnh, Bệnh viện điều dưởng phục hồi chức năng,… sang loại hình đơn vị sự

nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động để từng bước chuyển phần ngân sách

cấp cho các bệnh viện này sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc

mua thẻ bảo hiểm y tế

Cần thực hiện đúng các chi phí trực tiếp đảm bảo đúng thời gian, đúng chế độ

nhằm tái sản xuất sức lao động cho người lao động, như chi phí trả lương, các

khoản trích nộp theo lương và các khoản phụ cấp khác theo quy định, bồi dưỡng

người làm dịch vụ. Chí phí tiền điện, nước thực hiện khoán theo công suất sử dụng

máy móc trang thiết bị cho từng loại dịch vụ

Ngoài việc tuân thủ theo các quy định chế độ chi tiêu Của Bộ Tài chính- Bộ Y

tế . Đơn vị cần xây dựng các Quy chế thực hành tiết kiệm Quy chế chi tiêu nội bộ,

Quy chế tiết kiệm, Quy chế sử dụng tài sản công của bệnh viện.

57

Khoa Dược có trách nhiệm liên hệ với các Khoa Lâm sàng, Cận Lâm sàng

tham khảo ý kiến trong việc cung ứng đầy đủ thuốc, dịch truyền, máu, oxy, phim X-

quang, hóa chất, vật tư tiêu hao y tế. . . cho điều trị nội, ngoại trú.

Thuốc y tế dùng cho trong điều trị (trừ máu) phải được ký hợp đồng từ đầu

năm trên cơ sở cơ số thuốc ổn định do Hội đồng thuốc quyết định, tránh tình trạng

thuốc quá hạn sử dụng và tình trạng lạm dụng thuốc trong điều trị, gây lãng phí.

Không mua vật tư, hàng hóa qua các công ty trung gian. Xây dựng định mức tiêu

hao cho các khoa, phòng sử dụng. Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vật tư, hàng

hóa ở các khoa, phòng nhất là sử dụng vật tư tiêu hao y tế trên tinh thần sử dụng an

toàn, đúng mục đích, tiết kiệm và đạt hiệu quả trong phục vụ bệnh nhân.

Phát huy tích cực việc khai thác nguồn thu, mở rộng dịch vụ y tế, liên kết nhà

đầu tư, đối tác thực hiện xã hội hóa y tế dưới nhiều hình thức như góp vốn, lắp đặt

máy, sử dụng tối đa Qũy phát triễn sự nghiệp của bệnh viện nhằm tạo nguồn thu từ

hoạt động gắn với chức năng nhiệm của bệnh viện nhằm tăng thu nhập chính cho

cán bộ, công chức viên bệnh viện, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh người dân trên

địa bàn tỉnh

Đối với khoản chi thường xuyên không chỉ đúng nguyên tắc chế độ mà phải

đúng yêu cần thời gian và tính chất của từng nội dung hoạt động nhằm mục tiêu

phục vụ nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.

Thực hiện nghiêm việc tổ chức đấu thầu thuốc y tế theo đúng quy trình luật

đấu thầu, thành lập tổ xét thầu lựa chọn những cán bộ có trình độ năng lực chuyên

môn và đặc biệt quan trọng là những người này có tố chất trung thực, không thực

dụng., việc lựa chọn nhà thầu phải hết sức khách quan, đưa ra hội đồng hoặc tổ

thẩm định lại hồ sơ thầu trong quá trình lựa chọn giá hợp lý nhất đảm bảo tiết kiệm,

hiệu quả trong việc sử dụng thuốc điều trị người bệnh và hiệu quả chi ngân sách

hiện nay, vì khoản chi này tương đối, chiếm gần 70% tổng chi hoạt động cũa bệnh

viện.

58

3.2.6 Tăng cường công tác phòng chống tham nhủng, lãng phí trong chi

tiêu ngân sách tại bệnh viện

Thực hiện kiểm toán nội bộ và thường xuyên kiểm tra công tác tài

chính thu, chi củ bệnh viện qua việc kiểm tra nguồn thu theo dự toán được

giao, các nguồn thu do bệnh viện tổ chức thu như thu viện phí, thu hoạt

động dịch vụ, thu cho thuê mặt bằng, .vv.. kiểm tra chặt chẽ các khoản chi

hoạt động của bệnh viện, đặc biệt các khoản mua sắm lớn phải thực hiện thủ

tục đấu thầu đúng quy định nhà nước, tuân thủ quy tắc khách quan, trung

thực tránh tình trạng vì lợi ích nhóm gây thất thoát ngân sách.

Bệnh viện thành lập hội đồng kiểm tra giám sát, thẩm định việc quản

lý và sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao y tế sử dụng trực tiếp điều trị người

bệnh, vì đây là khoản chi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi hoạt động , hội

đồng có nhiệm vụ kiểm tra khâu mua thuốc theo giá trúng thầu, số lượng sử

dụng hợp lý tránh tình trạng thuốc quá hạn sử dụng nhưng vẫn mua nhập kho

do vì lợi ích nhóm, lạm dụng trong việc sử dụng thuốc.

Các đơn vị đấu thầu hiện nay cho thấy tình trạng giá trúng thầu cao,

mổi nơi mổi giá khác nhau trên cùng một mặt hàng và hàm lượng thuốc, gây

lãng phí. Do vậy Hàng năm cần đấu thầu thuốc theo hình thức tập trung tại

Sở Y tế, khi đấu thầu tập trung thì số lượng cao do các tổng hợp từ bệnh viện

gửi về thì đơn giá được lựa chọn trúng thầu sẽ thấp hơn, chất lượng cao và

đồng bộ về hàm lượng trong quá trình điều trị bệnh nhân, các bệnh viện trực

thuộc Sở áp giá trúng thầu chung do Sở Y tế đấu thầu để mua thuốc điều trị

bệnh nhân theo nhu cầu của từng bệnh viện.

59

Tóm tắt chƣơng 3. Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng hoạt động chi

ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh. Chương 3 luận văn

đã đưa ra những quan điểm cơ bản như nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Quan điểm hiệu quả, công bằng là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong toàn bộ quá

trình hoạt động của ngành y tế mà trực tiếp là các bệnh viện công. Trong điều kiện

của kinh tế thị trường,. Quan điểm phát triển xuất phát từ quy luật khách quan; nắm

vững những vấn đề nổi lên trong từng giai đoạn về tình trạng bệnh tật, về trang thiết

bị y tế đảm bảo giải quyết và khắc phục kịp thời những dịch bệnh phát sinh. Quan

điểm phù hợp là một trong những những quan điểm chỉ rõ việc chăm sóc sức khỏe

phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, giữa nguồn ngân sách hạn hẹp, với sự phát

triển nhanh của khoa học công nghệ. Quan điểm toàn diện không chỉ xem xét ở một

khâu là khám chữa bệnh mà phải nắm vững những nhân tố liên quan như cơ sở vật

chất của bệnh viện, đội ngũ bác sĩ điều dưỡng nhân viên, tình trạng bệnh tật, ô

nhiễm môi trường, tiền thuốc…đối với bện viện công. Việc nắm vững các quan

điểm cơ bản này chính là cơ sở để chỉ đạo tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ.

Đồng thời luận văn cũng đã nêu được các giải pháp chủ yếu: Đổi mới cơ chế

chính sách đối với các bệnh viên công; Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh; Nâng cao hiệu quả các nguồn chi; Đổi mới chính sách viện phí;

tăng nguồn chi của ngân sách nhà nước, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ

làm công tác tài chính ở các bệnh viện, các giải pháp mang tính khả thi cao; việc

thực hiện các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả chi của ngân sách nhà nước đối với

các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

60

KẾT LUẬN

Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật, vận dụng phương pháp

luận chung; luận văn sử dụng các phương pháp lô gích, lịch sử; phân tích tổng

hợp… luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề sau

Thứ nhất, luận văn đã đề cập một số vấn đề lý luận chung về chi ngân sách

nhà nước cho sự nghiệp y tế. Nghiên cứu cơ sở những lý luận chung về chi ngân

sách nhà nước, các khoản chi, nguyên tắc,..sao cho việc quản lý mang lại hiệu quả

cao, đảm bảo được các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đồng thời luận

văn cũng nêu lên kinh nghiệm của một số nước trong lĩnh vực quản lý chi bệnh viện

công.

Thứ hai, bằng phương pháp khảo sát điều tra, luận văn đã phân tích toàn cảnh

Tây Ninh về kinh tế, xã hội, những nhân tố liên quan đến tình hình sức khỏe, bệnh

tật, hệ thống y tế của tỉnh. Đặc biệt luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng chi

ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công trên các mặt tiền lương, tiền thưởng,

khám, chữa bệnh, tiền thuốc, tiền trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị. Mối quan hệ

giữa các nhân tố tiền thuốc tiền nhân công, giá cả các dịch vụ với chế độ bảo hiểm,

phân tuyến bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến huyện, thực trạng của các mối quan hệ

này. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chi ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công

trong những năm vừa qua ở tỉnh Tây Ninh, làm cơ sở thực tiễn cho các giải pháp ở

chương 3

Thứ ba, từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng hoạt động chi ngân sách nhà

nước cho các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh ở chương 2. Chương 3 luận văn đã

nêu lên những quan điểm cơ bản: quan điểm hiệu quả, công bằng; quan điểm phát

triển; quan điểm phù hợp …việc nắm vững các quan điểm này chính là cơ sở để chỉ

đạo tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ của các bệnh viện. Đồng thời luận văn cũng

đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho các

bệnh viện công: Một là, thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế; Hai là,

đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công; Ba là, tạo nguồn lực tổng

61

hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; Bốn là, nâng cao hiệu quả các nguồn chi;

Năm là, nâng cao hiệu quả nguồn chi; Sáu là, tăng cường công tác phòng, chống

tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao công tác tài chính ở các bệnh viện, các giải

pháp mang tính khả thi cao; việc thực hiện các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả chi

của ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công.

Toàn bộ nội dung của các chương, luận văn đã phân tích làm sáng tỏ chủ đề

của luận văn: “Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công

trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 đến 2020”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng trường cán bộ quản lý y tế, Kế hoạch quản lý, (2010), NXB

Chính trị quốc gia.

2. Bộ Y tế (2010), Chiến lược chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ nhân

dân giai đoạn 2010-2015

3. Bộ Y tế (2010), Chiến lược y tế đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020

4. Bộ Y tế (2011), Kế hoạch y tế hàng năm của Vụ Kế hoạch Tài chính.

5. Bộ Y tế (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012 và triển khai kế

hoạch năm 2013

6. Bộ Y tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, (2011), Tập huấn lập kế hoạch y tế

hàng năm cho tuyến tỉnh, Hà Nội

7. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Đinh Xuân Lý, (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo thực hiện

chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011)

10. Đỗ Nguyên Phương, Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn

hiện nay, NXB Y học 2001

11. Dương Đăng Chính, TS. Phạm văn Khoan, (2007), Giáo trình tài chính

công, NXB Tài chính, Hà Nội

12. Giáo trình Khoa học quản lý, (2002), Tập 2, NXB khoa học và kỹ thuật Hà

Nội

13. Giáo trình Quản lý kinh tế, (2003) NXB chính trị quốc gia.

14. Giáo trình Quản trị kinh doanh, (2003), Học Viện hành chính quốc gia,

Hà Nội

15. GS.TS. Dương Thị Bình Minh, tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội,

2005

16. Hồ Chí Minh (2000) Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (t9, tr

175)

17. Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân (2006), Hà Nội

18. Luật Ngân sách Nhà nước, (1996) Hà Nội

19. Nguyễn Ngọc Hùng, (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống

kê, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông, Tìm hiểu một số thuật ngữ trong

văn kiện Đại hội XI của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2011

21. Nhiều tác giả, Khoán chi hành chính - Biện pháp nâng cao hiệu quả

quản lý hành chính Nhà nước.

22. Sở Y tế (2013), Nghị quyết của Đảng bộ ngành y tế nhiệm kỳ 2013-2015

23. Sở Y tế Tây Ninh (2013) Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012 và

nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2013

24. Sở Y tế Tây Ninh, (2012) Báo cáo quyết toán tài chính từ năm 2006-

2012 của các bệnh viện trực thuộc

25. Trần Thị Trung Chiến, (2002), Cung cấp ngân sách cho y tế, Chương

XIV “Xây dựng y tế Việt Nam công bằng và phát triển”, Bộ Y tế.

26. Võ Đình Hảo, (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính,

NXB Chính trị quốc gia.

PHỤ LỤC I

Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tỉnh, thành phố quản lý:

Duy trì và mở rộng quy mô các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện hiện có, quy

mô bệnh viện đa khoa tỉnh từ 500 đến 1000 giường; bệnh viện đa khoa huyện từ 80

đến 500 giường.

Phát triển kỹ thuật để các bệnh viện đa khoa tỉnh đạt trình độ chuyên sâu

nhằm giải quyết cơ bản các bệnh, tật ở địa phương. Bảo đảm tối thiểu có 90% bệnh

viện đa khoa tỉnh, thành phố đạt hạng 1; Trong đó một số bệnh viện đa khoa thành

phố đạt hạng đặc biệt, số còn lại đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2.

Tới năm 2020 hầu hết các bệnh viện đa khoa huyện đạt bệnh viện hạng 3 trở

lên, trong đó có ít nhất 30% đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2 và hạng 1, không còn

bệnh viện không được xếp hạng.

Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện

ung bướu và trung tâm ung bướu hoặc các khoa ung bướu thuộc bệnh viện đa khoa

tỉnh, thành phố. Bảo đảm đến 2020 tất cả các bệnh viện ung bướu và ít nhất có 50%

các trung tâm ung bướu hoặc khoa ung bướu của các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành

phố có đủ 4 đơn nguyên điều trị; đủ năng lực thu dung và điều trị hầu hết các trường

hợp ung bướu trên địa bàn.

Xây dựng và phát triển các bệnh viện tim mạch, trung tâm tim mạch, hoặc

các khoa tim mạch. Từng bước mở rộng quy mô và phát triển kỹ thuật ở các khoa

tim mạch thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 30% các

khoa tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện được các kỹ thuật can thiệp tim

mạch.

- Nâng cấp, mở rộng quy mô để nâng hạng các bệnh viện phụ sản, bệnh viện

nhi, bệnh viện sản - nhi đã có; đồng thời chú trọng đầu tư, nâng cấp các khoa nhi,

khoa phụ sản tại các bệnh viện đa khoa tỉnh. Xây dựng mới các bệnh viện sản nhi,

bệnh viện nhi, bệnh viện phụ sản ở các tỉnh nếu địa phương có đủ nguồn vốn đầu

tư và kinh phí chi thường xuyên, đồng thời đảm bảo các diều kiện về xây mới các

bệnh viện sản nhi, bệnh viện nhi, bệnh viện phụ sản theo quy định của Bộ Y tế để

giải quyết cơ bản các bệnh sản phụ khoa và nhi khoa đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu.

Nâng cấp, cải tạo khoa sản/ngoại sản, khoa nhi/nội nhi, thành lập đơn nguyên

sơ sinh tại bệnh viện đa khoa huyện, phấn đấu đến năm 2020: 98% số huyện miền

núi vùng sâu, vùng xa xa có thể mổ lấy thai, cắt tử cung bán phần cấp cứu, truyền

máu và cấp cứu hồi sức sơ sinh.

Phát triển các cơ sở chấn thương và chỉnh hình (bệnh viện chấn thương và

chỉnh hình, các trung tâm hoặc khoa chấn thương chỉnh hình trong bệnh viện đa

khoa tỉnh, thành phố) đủ khả năng cấp cứu, điều trị sớm các trường hợp chấn

thương nhằm hạn chế tối đa tử vong và di chứng. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các

tỉnh đều có trung tâm hoặc khoa chấn thương chỉnh hình trong bệnh viện đa khoa

tỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện nâng cao năng lực các bệnh viện y dược cổ truyền cũng

như các khoa y dược học cổ truyền trong các bệnh viện đa khoa; phân đấu đến

2020, tất cả các tỉnh đều có bệnh viện y học cổ truyền.

Duy trì và hoàn thiện các bệnh viện phục hồi chức năng hiện có của các tỉnh,

thành phố, phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% bệnh viện hạng 2.

Đối với các cơ sở khám chữa bệnh các chuyên khoa khác như lao, tâm thần,

phong - da liễu, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt …, được bố trí theo hướng thiết

thực, phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và khả năng cân đối vốn

đầu tư cũng như bố trí ngân sách chi thường xuyên của địa phương.

Các cơ sở khám, chữa bệnh của các Bộ, ngành:

Tiếp tục rà soát, củng cố, sắp xếp lại các bệnh viện hiện có theo hướng chỉ duy

trì các bệnh viện có công suất, chất lượng điều trị tốt và các bệnh viện có chức năng

chủ yếu điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng. Các bệnh viện ngành có

công suất sử dụng giường bệnh dưới 60% trong 3 năm liên tục thì chuyển về địa

phương quản lý. Khuyến khích các bệnh viện thuộc các Bộ, ngành, doanh nghiệp nhà

nước, mở rộng quy mô phát triển kỹ thuật bằng nguồn vốn xã hội hoá để nâng cao

khả năng khám chữa bệnh cho cán bộ trong ngành và nhân dân trong khu vực.

Củng cố, hoàn thiện mạng lƣới y tế xã, phƣờng, thị trấn và tƣơng đƣơng:

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về chức năng, nhiệm

vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, bảo đảm đến năm 2020 mỗi

thôn/bản/ấp có từ 1 đến 2 nhân viên y tế có trình độ từ sơ học y trở lên hoạt động, ít

nhất 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; trên 95% số trạm y tế

đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; 90% các bác sỹ công tác tại trạm y tế

xã có chứng chỉ về y học gia đình.

Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho trạm y tế xã để thực hiện

chăm sóc sản khoa và sơ sinh thiết yếu; đến năm 2020: 100% trạm y tế xã có hộ

sinh trong đó > 98% là hộ sinh trung học. Các nhân viên y tế khác được đào tạo về

đỡ đẻ thường và xử trí lồng ghép trẻ bệnh, 100% thôn bản có nhân viên y tế có trình

độ sơ học trở lên

Nghiên cứu xây dựng và ban hành chức năng nhiệm vụ của y tế phường theo

hướng tăng cường y tế dự phòng và nâng cao sức khoẻ.

Các doanh nghiệp, công - nông trường, xí nghiệp có số lượng công nhân từ

200 đến 500 người thì bố trí 2 đến 3 cán bộ y tế phục vụ. Các doanh nghiệp, nhà

máy, xưởng sản xuất có trên 500 người thì thành lập Trạm y tế hoặc phòng y tế có ít

nhất 1 bác sỹ phục vụ.

Bảo đảm mỗi trường tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học có từ 1

đến 2 cán bộ y tế phục vụ, trong đó có ít nhất 1 cán bộ đạt trình độ trung cấp trở lên.

Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp thành lập Trạm y tế hoặc

Phòng y tế có từ 2 đến 3 cán bộ y tế, trong đó tối thiểu có 1 Bác sỹ phục vụ.

Tiếp tục củng cố, phát triển các Trạm y tế kết hợp quân dân y tại vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo.

PHỤ LỤC II

Đảm bảo nguồn nhân lực y tế:

Phát triển nguồn nhân lực y tế với chất lượng ngày càng cao đảm bảo đến

năm 2020, có 9 bác sỹ/vạn dân, 2,2 dược sỹ đại học trên/ vạn dân, bảo đảm cơ cấu

cán bộ y tế là 1 bác sỹ/ 3,5 y tá - điều dưỡng (trung học, cao đẳng và đại học);

Tuyến huyện có ít nhất 1 đến 3 dược sỹ đại học; ưu tiên nguồn nhân lực cho hệ

thống y tế dự phòng, đào tạo cán bộ chuyên khoa ung thư, tim mạch, nhi, chấn

thương chỉnh hình, hồi sức cấp cứu để bổ sung cho các bệnh viện tuyến tỉnh và

huyện.

Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo, thực hành của các trường y dược, nâng

cấp thư viện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo

giảng dạy. Huy động nguồn lực xã hội để đa dạng hoá các loại hình đào tạo và mở

rộng quy mô đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng kịp tiến độ đầu tư nâng cấp mạng

lưới bệnh viện từ Trung ương đến địa phương.

Nghiên cứu xây dựng đề án đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực chuyên

môn, trước mắt cần tổ chức các khoá đào tạo và bố trí đủ kinh phí để đào tạo các ký

năng làm việc theo nhóm thuộc các chuyên khoa đang có nhu cầu lớn là ung thư,

tim mạch, nhi, phụ sản, chấn thương chỉnh hình, hồi sức cấp cứu cho các bệnh viện

tuyến tỉnh và huyện, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên khoa cho nhân dân

và hỗ trợ giảm tải các bệnh viện của Trung ương, Hà Nội và TP, Hồ Chí Minh.

Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý để huy động cán bộ y tế làm việc ở các

tuyến huyện, xã và các vùng khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,

hải đảo.

Đầu tư, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng cho các trường và các cơ sở thực

hành của trường, nâng cấp thư viện điện tử, áp dụng công nghệ thông tin vào công

tác quản lý đào tạo giảng dạy;

Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y tế,

từng bước hiện đại hoá kỹ thuật y tế như chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý

sinh, miễn dịch, di truyền, sinh học phân tử, công nghệ gen…

Triển khai công nghệ đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế

có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp, đồng thời bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế, mở

các khoá đào tạo ngắn hạn và trung hạn về công tác quản lý cho cán bộ y tế, đặc

biệt là quản lý bệnh viện và coi đây là một tiêu chí để xem xét bố trí cán bộ quản lý

trong ngành y tế.

Phát triển khoa học, công nghệ:

Chú trọng phát triển nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hiện đại và công nghệ

mới thích hợp với từng tuyến phục vụ cấp cứu, chẩn đoán, điều trị và dự phòng,

phát triển khoa học và tăng cường chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược tại

các cơ sở y tế tuyến Trung ương, vùng và các tỉnh, thành phố, nhằm giải quyết được

hầu hết các bệnh, tật đòi hỏi phải có kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị.

Trong giai đoạn đến năm 2020, tập trung hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán

hình ảnh, sinh hoá, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật

và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, vi phẫu, thay thế và ghép

tạng. Xây dựng và hoàn thiện một số Labo chuẩn kiểm nghiệm thuốc, kiểm nghiệm

chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và ngộ độc thực phẩm bằng hoá chất, vi sinh.

Xây dựng một số cơ sở kiểm chuẩn về trang thiết bị y tế tại một số vùng

trọng điểm, đồng thời tổ chức đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế

có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp.

Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trên các lĩnh vực như phòng bệnh, sản

xuất vắc xin, các chế phẩm sinh học dùng cho người, các bệnh dịch lạ mới xuất

hiện; lĩnh vực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm. Lĩnh vực chữa bệnh; sản

xuất và cung ứng thuốc; trang thiết bị y tế công nghệ cao và công nghệ xử lý chất

thải y tế.

Đầu tư, phát triển công nghệ sinh học, công nghệ nhân giống và nuôi cấy

phục vụ cho sản xuất thuốc, vắc xin, chế phẩm sinh học cho chẩn đoán và điều trị.

Tích cực và chủ động tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế trong khu

vực và thế giới để tiếp cận cơ sở pháp lý chung.

Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong

hoạt động lĩnh vực y dược.

Đảm bảo cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế:

Tăng cường phát triển công nghiệp dược trong nước, phấn đấu thuốc sản

xuất trong nước đáp ứng 70% tổng trị giá trị tiền thuốc sử dụng vào năm 2015 và

80% vào năm 2020, trong đó đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng thuốc

thuộc danh mục thuốc thiết yếu và thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc

gia. Nâng cao năng lực sản xuất vắc-xin, sinh phẩm y tế trong nước, ưu tiên các

dạng bào chế công nghệ cao; phát triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất

nguyên liệu hóa dược để chủ động các nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc.

Triển khai các giải pháp quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn,

hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Phấn đấu 100% doanh

nghiệp sản xuất thuốc thành phẩm đạt tiêu chuẩn của WHO về thực hành tốt sản

xuất thuốc (GMP); 100% cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn của WHO về

thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP); các doanh nghiệp nhập khẩu và lưu thông

thuốc có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt lưu trữ thuốc (GSP).

Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc,

hướng tới đấu thầu thuốc quốc gia. Cải cách có hiệu quả mạng lưới ung ứng thuốc;

quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn, bán lẻ trong cả nước.

Đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị y tế trong nước, trước mắt là các trang thiết

bị y tế thông dụng, đồng thời từng bước tăng cường liên doanh, liên kết sản xuất

trang thiết bị y tế công nghệ cao; bảo đảm cung ứng tối thiểu 60% nhu cầu trang

thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở y tế.

Tăng cường công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa

chữa trang thiết bị y tế. Khuyến khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa

thiết bị y tế ở các địa phương, đặc biệt ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa để

tăng cường hiệu quả đầu tư trang thiết bị y tế và chất lượng dịch vụ y tế; bảo đảm

đủ kinh phí cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế. Nâng cao

năng lực mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định thiết bị y tế.

Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch mạng

lưới khám chữa bệnh và các tiêu chuẩn xây dựng.

Kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc;

mạng lưới truyền máu, phấn đấu số lượng đơn vị máu thu được đạt tỷ lệ tương

đương 2% dân số vào năm 2020, trong đó hiến máu tình nguyện đạt 90% vào năm

2015 và 100% vào năm 2020

Đổi mới cơ chế tài chính bệnh viện: Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ

chế tài chính bệnh viện và đổi mới cơ chế chi trả dịch vụ y tế (thanh toán theo theo

định suất, trường hợp bệnh, DRGs…) Đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho y

tế ở mức 10% trở lên.

Củng cố các cơ sở khám chữa bệnh Y dược học cổ truyền, đầu tư nâng cấp

các bệnh viện y học cổ truyền tại các địa phương.

Mạng lưới y tế xã/ phường, thị trấn và tương đương:

Đầu tư cho y tế xã về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ theo quyết

định 950 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo 80% số xã có bác sỹ hoạt động, trên

95% xã có nữ hộ sinh trung học, 70% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã;

Phát triển y tế tư nhân, đặc biệt là các bệnh viện tư nhân, tỷ lệ giường bệnh

đạt tối thiểu 5 giường bệnh/vạn dân.

Phát triển nguồn nhân lực:

Nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, đầu tư nâng cấp trang thiết bị giảng

dạy;

Tiếp tục đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ

chính quy, mở rộng đào tạo nữ hộ sinh, điều dưỡng;

Tăng cường đào tạo sau đại học (BSCK1, BSCK2, Thạc sỹ, Tiến sỹ), khuyến

khích và hỗ trợ cho cán bộ miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông

Cửu Long theo học các lớp đào tạo sau đại học. Tiếp tục thực hiện đề án 1816 về

luân chuyển cán bộ y tế từ tuyến sau về tuyến trước.

Thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế:

Tiếp tục triển khai thực hiện Luật dược, tăng cường phát triển công nghiệp

dược trong nước đảm bảo cung ứng thuốc tối thiểu 60% nhu cầu khám chữa bệnh

của nhân dân, đặc biệt là thuốc thiết yếu.

PHỤ LỤC III

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 71/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 9 tháng 8 năm 2006

THÔNG TƢ Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày

25/4/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:

I. Về phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ

sau:

1. Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các

đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập

(đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo

quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào

tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin

(bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục- Thể

thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự

nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù; các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị trực

thuộc thì đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các

đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con

dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.

2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005

của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và

công nghệ công lập và các văn bản hướng dẫn.

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng theo quy định của Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

II. Về phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chớnh phủ, được hướng dẫn như sau:

1. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:

a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).

b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí

hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị

sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời

gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi

chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều

chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

3. Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:

Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 %

của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyờn

Trong đó:

- Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục

VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này.

- Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2,

Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này.

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính

theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự

nghiệp được phân loại như sau:

a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.

- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,

từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.

b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự

nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức

trên, từ trên 10% đến dưới 100%.

c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt

động, gồm:

- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.

- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

3. Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,

Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù quy

định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính

phủ, thì các đơn vị sự nghiệp đặc thù được phân loại theo loại của đơn vị sự nghiệp

cấp trên.

III. Về huy động vốn và vay vốn tín dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo

đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng

và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng,

huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao

chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm

trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện

theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch

được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo

dõi, kiểm tra thực hiện.

2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động:

a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ

vào hợp đồng vay;

b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình

thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối

đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động

để làm vốn hoạt động dịch vụ:

a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của

cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các

khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ

viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ

vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó,

không được tính vào chi phí.

b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện

hành của nhà nước.

4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp

luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay

vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.

IV. Về quản lý tài sản nhà nƣớc theo quy định tại Điều 12 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định

hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý

sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai

và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.

2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải

thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà

nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ

trƣởng Bộ Tài chính.

Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của

tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và

đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn

kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự

nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).

Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài

sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền

huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

V. Về hoạt động liên doanh, liên kết, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo

đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo

quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết,

Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành

theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).

2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới

hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp

vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn

bản hướng dẫn hiện hành.

3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn

vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt

động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.

4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn

vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

VI. Về tài khoản giao dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi

qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo

quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp; các

khoản thu, chi phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của ngân

sách nhà nước (nếu có).

2. Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà

nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ.

VII. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng

mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để

cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi (nội dung

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Thông

tư này).

2. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:

a) Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi

tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất

của tổ chức công đoàn đơn vị.

b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài

chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị

mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định

không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày

nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều

chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước

nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.

c) Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu

chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ

được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có

hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

d) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi

quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi

quy định tại tiết e, của khoản này), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp

tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức

chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quy định.

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí

hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

đ) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,

trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm

quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng

nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

e) Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải

thực hiện đúng các quy định của nhà nước:

- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;

- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;

- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại

di động;

- Chế độ công tác phí nước ngoài;

- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;

- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm

quyền giao;

- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);

- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn

ngân sách nhà nước;

- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm,

sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước,

cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.

g) Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình

hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân,

bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng

phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện

khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ

quy định.

h) Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá

đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm,

thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu

nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện

thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày

14/4/2003 của Bộ Tài chính;

i) Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết

bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình

thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).

VIII. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động, thực hiện theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 43/2006/NĐ-

CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Về nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:

1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối

với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm

vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn

vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);

e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước

quy định (nếu có);

h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

k) Kinh phí khác (nếu có).

1.2. Nguồn thu sự nghiệp; gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định

của nhà nước;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị, cụ thể:

- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức

trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành

thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ

và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,

chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với

các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt

động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu

từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo

quy định của pháp luật.

- Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem

phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung

ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát

quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,

thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản

quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ

lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành

khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

c) Thu khác (nếu có).

d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

từ các hoạt động dịch vụ.

1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

1.4. Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị.

b) Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:

2.1. Chi thường xuyên:

a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích

nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;

dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường

xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm:

Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực

tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa

chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục

vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ

cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản

cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình

thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp

luật và các khoản chi khác (nếu có).

2.2. Chi không thường xuyên, gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2

Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại

Điều 18 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và được

hướng dẫn như sau:

3.1. Tiền lương, tiền công:

a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt

động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính

theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có

đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,

thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn giá quy định.

Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn

giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính theo tiền

lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

c) Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực

thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng

loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt

động dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà

nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định

hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước,

Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý

lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.

Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp

trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí

tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính

theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

3.2. Thu nhập tăng thêm:

a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh

giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm

vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết

quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm,

như sau:

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định

tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau

khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại

khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được

quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực

hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục

VIII của Thông tư này.

Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm

trong năm của đơn vị, bao gồm:

- Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung

(nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên

vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và

lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính

phủ quy định.

- Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc

nâng bậc trước thời hạn (nếu có).

Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao

gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.

b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị (lao

động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng

góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.

3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối

thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định

do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định

của Chính phủ.

Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ

tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được

ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lưuơng chung theo

quy định của Chính phủ.

4. Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm, thực hiện theo quy

định tại Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,

được hướng dẫn như sau:

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường

xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2,

khoản 3, Mục VIII Thông tư này.

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng

tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền

lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như sau:

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế

mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc

lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức

trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm

bình quân trong năm.

Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập

các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của

đơn vị.

Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao

gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối

với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).

5. Về sử dụng các quỹ, thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

6. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính

quý, năm của đơn vị, nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thể tạm chi trước thu nhập

tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm

hàng quý tối đa không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được

theo quý.

Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được

chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu

nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội

của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi

dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ

vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.

7. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí được quy định

tại khoản 2, Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập các quỹ.

IX. Về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, thực hiện

theo Mục 3 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc

hƣớng dẫn nhƣ sau:

1. Nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:

1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

nhà nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán

được cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn

vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước

quy định (nếu có).

g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;

i) Kinh phí khác (nếu có).

1.2. Nguồn thu sự nghiệp (nếu có); gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định

của nhà nước;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị, hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII của Thông tư này;

c) Thu khác.

1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp

luật.

1.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) .

2. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:

2.1. Chi thường xuyên:

a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích

nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;

dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường

xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí (nếu

có), gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao

động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên

môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy

định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có), gồm: Tiền lương; tiền công; các

khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu

hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ.

2.2. Chi không thƣờng xuyên: gồm các khoản chi theo quy định tại

khoản 2 Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

3. Về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy định tại

Điều 25 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng

dẫn như sau:

3.1. Tiền lương, tiền công:

a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao;

hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính

theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

b) Đối với các hoạt động dịch vụ (nếu có) chi phí tiền lương, tiền công cho

người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc,

chức vụ do nhà nước quy định.

3.2. Thu nhập tăng thêm:

a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh

giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm

vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; căn cứ kết

quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong

năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc,

chức vụ trong năm do nhà nước quy định.

Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm

trong năm, đơn vị xác định theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII

của Thông tư này.

b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động (lao động trong

biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của

đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều

cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.

3.3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối

thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định

được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ.

4. Về sử dụng kinh phí tiết kiệm được (khoản chênh lệch thu lớn hơn chi),

thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006

của Chính phủ; được hướng dẫn như sau:

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt

động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau như sau:

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2,

khoản 3, Mục IX của Thông tư này.

- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị

theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;

- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các

trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong

biên chế thực hiện tinh giản biên chế;

- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;

- Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn

vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao

động.

Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ

dự phòng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi theo quy định trên đã bao gồm cả nội

dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn

vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).

5. Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài chính

quý, năm của đơn vị; nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ được giao, căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm thủ trưởng đơn vị được

quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị. Mức

tạm chi hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý

của đơn vị.

Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được

chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu

nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội

của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi

dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ

vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.

6. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng các nguồn kinh phí quy định tại

khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

X. Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán

thu, chi:

Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi

ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân

sách nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư

này.

1. Lập dự toán:

1.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp:

a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ

của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp,

tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất,

không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định loại đơn

vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này, số kinh phí đề nghị ngân sách

nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm

một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm

toàn bộ chi phí hoạt động); cụ thể:

- Dự toán thu, chi thường xuyên:

+ Dự toán thu:

Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ

được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và

mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.

+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi

thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công

tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy định

tại Thông tư này.

- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi

theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo

từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp

gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ

quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện

hành.

b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:

- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của nhà

nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế

hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên

(đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp

do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân

sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+)

hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có

thẩm quyền quyết định.

- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi

theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để

xem xét, tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương),

gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo

quy định hiện hành.

1.2. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên:

a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:

Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập; cơ quan

quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông

tư này và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên,

chi không thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các

cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.

Việc xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo

đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với đơn vị sự nghiệp tự

bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước

bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), thực hiện theo hướng dẫn tại

khoản 1, Mục XI của Thông tư này.

b) Lập dự toán 2 năm tiếp theo thời kỳ ổn định:

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, Bộ Chủ quản

(đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản (đối với các đơn vị sự

nghiệp địa phương) căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét

tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước:

2.1. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định:

Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền

giao, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa

phương (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) lập phương án phân bổ gửi cơ quan

tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng

cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện:

a) Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:

- Giao dự toán thu:

+ Tổng số thu phí, lệ phí

+ Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

+ Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

- Giao dự toán chi:

+ Giao dự toán chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

+ Giao dự toán chi hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà

nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường

xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo

đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo

đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cơ quan chủ quản giao dự toán chi hoạt động

thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp

có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm

mục “Chi khác” của mục lục ngân sách nhà nước.

Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan chủ quản không giao dự toán thu, chi;

đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu, chi để điều hành trong năm.

b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán

cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

Dự toán chi không thường xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi

của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

2.2. Giao dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định:

a) Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:

Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ

quản quyết định giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

Dự toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (đối với đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách

nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức năm trước liền kề và kinh

phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo

quyết định của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước

được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ

quan tài chính.

b) Đối với dự toán chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán

cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Thực hiện dự toán thu, chi:

Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự

nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị,

đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao

dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi

hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được

chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi,

nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện

theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài

chính.

2.4. Hạch toán kế toán: Các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các

mục thu, chi của mục lục ngân sách theo quy định hiện hành. Ngoài ra một số

khoản chi được hướng dẫn cụ thể như sau:

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự

bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người

lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03;

trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi khác" tiểu mục chi tương ứng.

- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí

hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào

Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng, hạch toán

vào Mục 104 "Tiền thưởng"; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính

sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp

lại lao động, hạch toán vào Mục 105 "Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập Qũy dự

phòng ổn định thu nhập, hạch toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 16 theo quy

định của Mục lục ngân sách nhà nước.

2.5. Quyết toán:

Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm

gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.

2.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi:

a) Kho bạc nhà nước các cấp:

- Thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát

chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này;

- Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa có Quyết định giao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, chưa có Quy chế chi tiêu

nội bộ gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, Kho bạc Nhà

nước thực hiện việc kiểm soát chi theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có

thẩm quyền ban hành;

- Cuối năm, căn cứ đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực

hiện chuyển số dư kinh phí chi thường xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục

sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí,

Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng

cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp

ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp

xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau.

b) Trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn vị mình;

c) Các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện

việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp theo quy định

hiện hành và quy định tại Thông tư này.

XI- Tổ chức thực hiện.

1. Xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nƣớc bảo

đảm hoạt động thƣờng xuyên năm đầu ổn định:

a) Đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và

hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này);

- Bộ chủ quản xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách

nhà nước bảo đảm thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí

hoạt động); tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này).

Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự

nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối

với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách

nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản ra quyết định

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó

xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm

hoạt động thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

b) Đối với đơn vị sự nghiệp địa phương:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và

hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).

- Cơ quan chủ quản địa phương xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức

kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự

bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo

đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp (theo phụ

lục số 3 kèm theo Thông tư này).

- Cơ quan Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn

vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên

(đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân

sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

- Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản địa

phương trình Uỷ ban nhân dân các cấp (hoặc cơ quan được uỷ quyền) ra quyết định

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó

xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm

hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,

đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

2. Năm cuối của thời kỳ ổn định, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo tổng kết đánh

gía tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong 3 năm.

Căn cứ vào kết quả thực hiện của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời

kỳ tiếp theo, đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét cùng với

thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch.

Trình tự xem xét, phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính cho đơn vị sự nghiệp, thực hiện như quy định tại khoản 1, Mục XI Thông tư này.

3. Các đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ theo Nghị định số

10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho

đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2006 chuyển sang thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập kể từ khi Nghị định số 43/ 2006/NĐ-CP có hiệu lực

thi hành; Năm 2007, năm đầu ổn định thực hiện giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn

2007-2009.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu chưa được giao quyền tự chủ về tài

chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ thì năm

2007 năm đầu ổn định thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị

định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai đoạn 2007-2009.

Trường hợp đơn vị có yêu cầu và đủ điều kiện thực hiện Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm 2006 thực hiện quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính

phủ kể từ khi Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

5. Chế độ báo cáo hàng năm:

- Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau (theo phụ

lục số 05 kèm theo Thông tư này).

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình

hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi báo cáo

về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 2 của năm sau .

6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị

phản ánh về Bộ Tài chính để được kịp thời giải quyết.

KT. BỘ TRƢỞNG

THỨ TRƢỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PHỤ LỤC IV

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ------- Số: 09/2009/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 10 tháng 02 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 38/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 2015; - Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 25/TTr-SYT ngày 09 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 10/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chƣơng I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tƣợng áp dụng

1. Bác sĩ;

2. Cán bộ y tế có trình độ Trung cấp ngành y tế;

3. Nhân viên y tế ấp, khu phố.

Điều 2. Nhóm áp dụng

1. 06 huyện thuộc nhóm I: Tân Biên, Tân Châu, Bến Cầu, Châu Thành, Trảng Bàng, Dương Minh Châu;

2. 03 huyện, thị xã thuộc nhóm II: Gò Dầu, Hòa Thành, thị xã Tây Ninh

3. Xã thuộc nhóm I: 19 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 theo Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.

4. Xã thuộc nhóm II: 20 xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 theo Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.

5. Xã thuộc nhóm III: 56 xã, phường, thị trấn còn lại thuộc các huyện, thị xã.

Điều 3. Điều kiện và tiêu chuẩn

1. Đối tượng đi học phải được đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo từ cuối năm trước và được Sở Y tế phê duyệt đúng theo quy định.

2. Đối tượng đi học phải được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Y tế ký quyết định cử đi học theo thẩm quyền phân cấp.

3. Đối tượng thuộc chính sách thu hút: về chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với nhu cầu phân công, phân nhiệm, bố trí công việc của các đơn vị thuộc Sở Y tế, đồng thời phải được Giám đốc Sở Y tế chấp thuận, thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chƣơng II

CÁC CHÍNH SÁCH

Điều 4. Chính sách hỗ trợ về đào tạo

1. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các huyện thuộc nhóm I và các xã thuộc nhóm I nếu đủ các điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân chuyên ngành, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế; trước khi đi học có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị hoặc các huyện, xã cùng nhóm I ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí theo hóa đơn của cơ sở đào tạo và tiền thuê nhà trọ 300.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế đang công tác ở nơi khác tham gia học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các huyện thuộc nhóm I và các xã thuộc nhóm I thì cũng được hỗ trợ 100% học phí theo hóa đơn của cơ sở đào tạo và tiền thuê nhà trọ 300.000 đồng/tháng/người.

2. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các xã thuộc nhóm II, nếu đủ các điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân chuyên ngành, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị trước khi đi học hoặc xã cùng nhóm II ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí và tiền thuê nhà trọ 200.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế đang công tác ở nơi khác tham gia học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các xã thuộc nhóm II thì cũng được hỗ trợ kinh phí tương đương như mức trên.

3. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y tế hiện đang công tác trong ngành y tế tại các huyện thuộc nhóm II và xã thuộc nhóm III, nếu đủ điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ, cử nhân chuyên ngành y tế, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, có bản cam kết sau khi học xong sẽ trở về phục vụ tại đơn vị trước khi đi học hoặc các huyện, xã cùng nhóm ít nhất 06 năm sẽ được hỗ trợ 100% học phí và tiền thuê nhà trọ 100.000 đồng/tháng/người, hoặc cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp y tế đang công tác ở nơi khác nhưng cam kết sau khi học xong về công tác tại các huyện thuộc nhóm II và các xã thuộc nhóm III, được hỗ trợ kinh phí tương đương như mức trên.

4. Cán bộ y tế có trình độ Y sĩ đa khoa, Y sĩ Y học cổ truyền, Dược sĩ trung cấp, Hộ sinh trung cấp, Điều dưỡng trung cấp, Kỹ thuật viên trung cấp Y hiện đang công tác tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh nếu đủ điều kiện dự thi bác sĩ, dược sĩ, cử nhân chuyên ngành y tế, trúng tuyển và học chuyên tu theo quy định của Bộ Y tế, sau khi ra trường phục vụ tại đơn vị trước khi đi học, được hỗ trợ 100% học phí.

5. Các nhóm đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều 4, thời gian yêu cầu phục vụ trong ngành y tế phải gấp 03 lần so với thời gian của khóa đào tạo, nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ như đã cam kết, phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước; bồi thường toàn bộ kinh phí hỗ trợ của quy định này (có tính thêm % tăng giá tiêu dùng tại thời điểm bồi thường).

Điều 5. Chính sách trợ cấp ban đầu

1. Người ở trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh có bằng cấp Bác sĩ Chuyên khoa cấp 2, Bác sĩ Chuyên khoa cấp 1 nếu đồng ý về tỉnh Tây Ninh công tác tại các đơn vị y tế công lập ít nhất 06 năm; Bác sĩ ngoài tỉnh, Bác sĩ chính quy mới ra trường đồng ý về Tây Ninh công tác lâu dài (ít nhất 06 năm) tại các tuyến y tế hoặc tại các đơn vị y tế công lập theo yêu cầu của tỉnh, Sở Y tế lập thủ tục tiếp nhận, đề nghị qua Sở Nội vụ thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sẽ được trợ cấp một lần ban đầu theo các mức sau:

- Bác sĩ Chuyên khoa cấp II: 60.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ Chuyên khoa cấp I: 50.000.000 đồng/người;

- Bác sĩ: 30.000.000 đồng/người.

Ngoài chính sách trợ cấp ban đầu và tiền lương theo quy định, những cá nhân trên được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Nếu chuyển công tác ra khỏi các đơn vị y tế công lập của tỉnh, trước thời gian thỏa thuận thì phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền trợ cấp ban đầu.

2. Bác sĩ đang công tác tại các đơn vị y tế công lập từ tuyến tỉnh, huyện và các đơn vị y tế khác trong tỉnh tự nguyện về công tác tại các Trạm Y tế xã ở vùng xa, vùng biên giới, có cam kết phục vụ lâu dài (trên 06 năm) được Sở Y tế đề xuất, Sở Nội vụ thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp một lần ban đầu với số tiền là 20.000.000 đồng/người.

Nếu nghỉ việc, chuyển công tác khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền trợ cấp ban đầu theo quy định.

Điều 6. Chính sách trợ cấp hàng tháng

Mức trợ cấp hàng tháng được áp dụng cho các đối tượng không thuộc diện trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 8, Chương III của Quyết định số 48/2007/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, các đối tượng này được hưởng trợ cấp trên cơ sở ngoài lương và các phụ cấp khác đang hưởng, cụ thể như sau:

1. Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các Trạm Y tế xã thuộc xã nhóm I được trợ cấp bằng 02 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các đơn vị y tế công lập thuộc huyện nhóm I (không phải là Phòng Y tế) và các Trạm y tế xã thuộc xã nhóm II được trợ cấp bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.

3. Đối với cán bộ y tế có trình độ chuyên môn là Bác sĩ, phục vụ, công tác tại các đơn vị y tế thuộc huyện nhóm II (không phải là Phòng Y tế) và các Trạm y tế xã thuộc xã nhóm III được trợ cấp bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu chung.

4. Ngoài các đối tượng trên, cán bộ y tế có trình độ chuyên môn Bác sĩ, công tác tại các đơn vị như sau:

- Bác sĩ công tác tại Trung tâm Phòng chống lao và bệnh phổi, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; bác sĩ trực tiếp khám và điều trị tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; bác sĩ trực tiếp điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại khoa nhiễm thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh được trợ cấp bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- Bác sĩ công tác tại các Trung tâm: Y tế dự phòng tỉnh, Phòng chống sốt rét tỉnh được trợ cấp bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu chung;

- Bác sĩ trực tiếp khám và điều trị thuộc Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ; bác sĩ công tác tại các đơn vị y tế công lập tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế còn lại trợ cấp bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung;

5. Nhân viên Y tế ấp, khu phố được trợ cấp: 150.000 đồng/người/tháng.

Chƣơng III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm Sở Y tế:

- Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và có hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định chính sách này đúng theo quy định.

- Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định đối tượng được hưởng theo chính sách này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách trên và tổng hợp có sơ kết hàng năm để đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bổ sung, điều chỉnh chính sách này cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định của pháp luật.

Điều 8. Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách của tỉnh để đảm bảo thực hiện Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 trên địa bàn tỉnh./.

PHỤ LỤC V

Thực hiện quản lý chất lƣợng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện

BỘ Y TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 19 /2013/TT-BYT

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2013

THÔNG TƢ

Hƣớng dẫn thực hiện quản lý chất lƣợng

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ Y tế;

Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch

vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.

Chƣơng I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh,

chữa bệnh tại bệnh viện (sau đây gọi tắt là quản lý chất lượng bệnh viện), bao

gồm:

1. Nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện.

2. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng bệnh viện.

3. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng bệnh viện.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lƣợng

1. Lấy người bệnh làm trung tâm.

2. Việc bảo đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên

suốt của bệnh viện, được tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định.

3. Các quyết định liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng trong

bệnh viện dựa trên cơ sở pháp luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể

và đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao chất lượng của bệnh viện.

4. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện. Tất

cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là nhân viên y tế)

trong bệnh viện có trách nhiệm tham gia hoạt động quản lý chất lượng.

Chƣơng II

NỘI DUNG TRIỂN KHAI QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG

TRONG BỆNH VIỆN

Điều 3. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bảo đảm và cải tiến chất

lƣợng trong bệnh viện

1. Bệnh viện xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để

nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết. Mục tiêu chất lượng phù

hợp với chính sách, pháp luật liên quan đến chất lượng và nguồn lực của bệnh

viện.

2. Bệnh viện xây dựng, phê duyệt kế hoạch và lập chương trình bảo

đảm, cải tiến chất lượng thông qua việc xác định các vấn đề ưu tiên. Nội dung

của kế hoạch chất lượng được lồng ghép vào kế hoạch hoạt động hằng năm và

5 năm, phù hợp với nguồn lực của bệnh viện.

Điều 4. Duy trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh viện

1. Bệnh viện bảo đảm các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động

theo lộ trình quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm

2011 của Chính phủ.

2. Bệnh viện đã được cấp giấy phép có trách nhiệm tiếp tục duy trì các

hoạt động để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các điều kiện

khác do Bộ Y tế quy định.

Điều 5. Xây dựng chỉ số chất lƣợng, cơ sở dữ liệu và đo lƣờng chất

lƣợng bệnh viện

1. Xây dựng bộ chỉ số chất lượng bệnh viện dựa trên hướng dẫn của Bộ

Y tế và tham khảo các bộ chỉ số chất lượng bệnh viện trong nước hoặc nước

ngoài.

2. Thực hiện đo lường chỉ số chất lượng trong bệnh viện.

3. Tổ chức thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu liên

quan đến chất lượng bệnh viện.

4. Lồng ghép báo cáo chất lượng vào báo cáo hoạt động chung của

bệnh viện.

5. Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích,

xử lý thông tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện.

Điều 6. Tổ chức triển khai các quy định, hƣớng dẫn chuyên môn

trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn

do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị,

hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản

hướng dẫn chuyên môn khác.

2. Tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng nhằm đánh giá

việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của bệnh viện; tiến hành

phân tích có hệ thống chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh,

bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng trong chẩn

đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh.

Điều 7. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn ngƣời bệnh và

nhân viên y tế

1. Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an

toàn người bệnh và nhân viên y tế với các nội dung chủ yếu sau:

a) Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch

vụ;

b) An toàn phẫu thuật, thủ thuật;

c) An toàn trong sử dụng thuốc;

d) Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện;

đ) Phòng ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền đạt thông tin sai lệch

giữa nhân viên y tế;

e) Phòng ngừa người bệnh bị ngã;

g) An toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế.

2. Bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người bệnh, khách thăm

và nhân viên y tế; tránh tai nạn, rủi ro, phơi nhiễm nghề nghiệp.

3. Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo sai sót chuyên môn, sự cố y

khoa tại các khoa lâm sàng và toàn bệnh viện, bao gồm báo cáo bắt buộc và

tự nguyện.

4. Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa để

xác định nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ

quan của nhân viên y tế; đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.

5. Xử lý sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và có các hành động khắc

phục đối với nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân

chủ quan để giảm thiểu sai sót, sự cố và phòng ngừa rủi ro.

Điều 8. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng bệnh viện

1. Bệnh viện căn cứ vào các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng

do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận để lựa chọn bộ tiêu chí, tiêu chuẩn phù

hợp và triển khai áp dụng tại bệnh viện.

2. Quy trình triển khai áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất

lượng được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan ban hành bộ tiêu chí, tiêu

chuẩn đó hoặc tổ chức chứng nhận chất lượng.

3. Sau khi bệnh viện được cấp giấy chứng nhận chất lượng cần tiếp tục

duy trì và cải tiến chất lượng.

Điều 9. Đánh giá chất lƣợng bệnh viện

1. Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa

trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa

nhận.

2. Đánh giá hiệu quả áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương

pháp về quản lý chất lượng tại bệnh viện để đưa ra quyết định lựa chọn tiêu

chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp phù hợp.

3. Bệnh viện thực hiện lấy ý kiến thăm dò và đánh giá sự hài lòng của

người bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế thường xuyên ít nhất là 03

tháng một lần, làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người

bệnh và sự hài lòng của nhân viên y tế.

4. Bệnh viện xây dựng các báo cáo chất lượng và tự công bố báo cáo

chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

5. Các cơ quản lý tiến hành đánh giá chất lượng bệnh viện hoặc thẩm

định báo cáo chất lượng dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do

Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.

Chƣơng III

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRONG BỆNH VIỆN

Điều 10. Tổ chức hệ thống quản lý chất lƣợng trong bệnh viện

1. Hệ thống quản lý chất lượng trong bệnh viện gồm: hội đồng quản lý

chất lượng bệnh viện do giám đốc bệnh viện làm chủ tịch và phó giám đốc

phụ trách chuyên môn làm phó chủ tịch; phòng/tổ quản lý chất lượng; nhân

viên chuyên trách về quản lý chất lượng; mạng lưới quản lý chất lượng phù

hợp với quy mô của bệnh viện.

2. Bệnh viện hạng đặc biệt và bệnh viện đa khoa hạng I thành lập

phòng quản lý chất lượng; các bệnh viện khác tùy theo quy mô, điều kiện và

nhu cầu của từng bệnh viện để quyết định thành lập phòng hoặc tổ quản lý

chất lượng. Phòng/tổ quản lý chất lượng phối hợp chặt chẽ với các khoa,

phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện.

3. Mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện: được thiết lập từ cấp bệnh

viện đến các khoa, phòng, đơn vị trong bệnh viện, do phòng/tổ quản lý chất

lượng làm đầu mối điều phối các hoạt động.

4. Hoạt động của hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện:

a) Chủ tịch hội đồng phân công nhiệm vụ cho các thành viên và xây

dựng quy chế hoạt động của hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện;

b) Chủ tịch hội đồng thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng và

ban hành các văn bản về quản lý chất lượng trong bệnh viện;

c) Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện tổ chức các cuộc họp định kỳ

và đột xuất nhằm hỗ trợ, giám sát và đưa ra các khuyến nghị liên quan đến

quản lý chất lượng.

5. Tổ chức và nhiệm vụ của hội đồng quản lý chất lượng; phòng/tổ

quản lý chất lượng; nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng/tổ trưởng quản

lý chất lượng và nhân viên, thành viên mạng lưới quản lý chất lượng thực

hiện theo hướng dẫn tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 của

Thông tư này.

Điều 11. Tổ chức và nhiệm vụ của hội đồng quản lý chất lƣợng

1. Tổ chức:

Hội đồng quản lý chất lượng trong bệnh viện do giám đốc bệnh viện

ban hành quyết định thành lập, quy chế và duy trì hoạt động; thư ký thường

trực là trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện. Số lượng thành

viên hội đồng tùy thuộc vào quy mô của bệnh viện, gồm đại diện các khoa,

phòng có liên quan đến hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện và an toàn

người bệnh.

2. Nhiệm vụ:

a) Phát hiện các vấn đề chất lượng, các nguy cơ tiềm ẩn đối với an toàn

người bệnh, xác định các hoạt động ưu tiên và đề xuất các đề án bảo đảm, cải

tiến chất lượng và an toàn người bệnh với giám đốc bệnh viện;

b) Giúp cho giám đốc triển khai bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất

lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận, phù hợp với điều kiện của bệnh

viện;

c) Tham gia tổ chức thực hiện việc áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn chất

lượng, đánh giá nội bộ chất lượng bệnh viện và thông qua báo cáo chất lượng

bệnh viện;

d) Hỗ trợ kỹ thuật cho các khoa, phòng để triển khai các hoạt động của

các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng do giám đốc bệnh viện phê duyệt.

Điều 12. Tổ chức và nhiệm vụ của phòng/tổ quản lý chất lƣợng

1. Tổ chức:

a) Phòng quản lý chất lượng bệnh viện có trưởng phòng, phó trưởng

phòng và các nhân viên, tùy thuộc quy mô bệnh viện và do giám đốc quyết

định;

b) Tổ quản lý chất lượng bệnh viện do giám đốc trực tiếp phụ trách

hoặc là bộ phận của một phòng chức năng do lãnh đạo phòng phụ trách.

2. Nhiệm vụ:

Là đơn vị đầu mối triển khai và tham mưu cho giám đốc, hội đồng quản

lý chất lượng bệnh viện về công tác quản lý chất lượng bệnh viện:

a) Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động quản lý chất lượng trong

bệnh viện để trình giám đốc phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo, phối hợp,

hỗ trợ việc triển khai các hoạt động về quản lý chất lượng và các đề án bảo

đảm, cải tiến chất lượng tại các khoa phòng;

c) Làm đầu mối thiết lập hệ thống quản lý sai sót, sự cố bao gồm phát

hiện, tổng hợp, phân tích, báo cáo và nghiên cứu, đề xuất giải pháp khắc

phục;

d) Làm đầu mối phối hợp với các khoa, phòng giải quyết các đơn thư,

khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến hài lòng người bệnh;

đ) Thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, quản lý và bảo mật thông tin

liên quan đến chất lượng bệnh viện. Phối hợp với bộ phận thống kê, tin học

của bệnh viện tiến hành đo lường chỉ số chất lượng bệnh viện;

e) Triển khai hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi

dưỡng về quản lý chất lượng;

g) Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên các bộ

tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;

h) Thực hiện đánh giá việc tuân thủ các quy định và hướng dẫn chuyên

môn của Bộ Y tế;

i) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình an toàn người bệnh.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣởng phòng/tổ trƣởng quản

lý chất lƣợng

1. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phòng/tổ quản lý chất

lượng và chịu trách nhiệm về các hoạt động của phòng/tổ quản lý chất lượng.

b) Tổng kết, báo cáo hoạt động của phòng/tổ quản lý chất lượng, kết

quả công tác cải tiến chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh;

c) Hỗ trợ các nhóm chất lượng tại các khoa, phòng thực hiện các đề án

bảo đảm, cải tiến chất lượng;

d) Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện;

đ) Làm thư ký của hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.

2. Quyền hạn:

a) Kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, cá nhân thực hiện đúng kế

hoạch quản lý chất lượng của bệnh viện;

b) Đề xuất với giám đốc việc khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân

và tập thể trong thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên phòng/tổ quản lý

chất lƣợng bệnh viện

1. Nhiệm vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo bản mô tả vị trí việc làm của phòng/tổ

quản lý chất lượng và các công việc khác theo sự phân công của trưởng

phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện;

b) Thu thập, phân tích, quản lý, bảo mật các dữ liệu liên quan đến quản

lý chất lượng bệnh viện trong lĩnh vực được phân công;

c) Hỗ trợ các nhóm chất lượng tại các khoa, phòng thực hiện các đề án

bảo đảm, cải tiến chất lượng;

d) Tham gia đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng và đánh giá chất

lượng bệnh viện.

2. Quyền hạn:

a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện của

các khoa, phòng;

b) Đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực hiện các biện pháp khắc phục sau

kiểm tra, giám sát;

c) Đề xuất khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công

tác quản lý chất lượng.

Điều 15. Các thành viên mạng lƣới quản lý chất lƣợng

1. Mỗi khoa, phòng, đơn vị (gọi tắt là đơn vị) của bệnh viện cử ít nhất

một nhân viên kiêm nhiệm tham gia mạng lưới quản lý chất lượng.

2. Nhiệm vụ của các thành viên mạng lưới quản lý chất lượng tại đơn

vị:

a) Làm đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị triển khai, thực hiện, theo dõi các

hoạt động liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện;

b) Thực hiện các kế hoạch hoạt động của mạng lưới quản lý chất lượng

bệnh viện tại đơn vị;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện theo phân công

của Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.

Chƣơng IV

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG BỆNH VIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của giám đốc bệnh viện

1. Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt nội dung Thông tư này tới toàn thể cán

bộ, công chức, viên chức trong bệnh viện.

2. Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý chất lượng trong bệnh viện theo

hướng dẫn tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 15 của Thông tư này.

3. Triển khai, áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do

Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.

4. Giám đốc bệnh viện bố trí kinh phí cho các hoạt động quản lý chất

lượng:

a) Triển khai các hoạt động áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý

chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;

b) Duy trì và cải tiến chất lượng;

c) Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về

quản lý chất lượng;

d) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý

chất lượng bệnh viện;

đ) Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng.

e) Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh

khác tùy theo nhu cầu bệnh viện.

5. Bảo đảm nguồn nhân lực và đào tạo về quản lý chất lượng, bao gồm:

a) Đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý chất lượng, thành lập phòng hoặc

tổ quản lý chất lượng, phân công nhân viên y tế chuyên trách, kiêm nhiệm về

quản lý chất lượng;

b) Tổ chức hoặc cử nhân viên y tế tham gia các khoá đào tạo, huấn

luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức

trong và ngoài nước thực hiện;

c) Cử nhân viên y tế chuyên trách về quản lý chất lượng bệnh viện

tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý chất lượng bệnh viện.

6. Bảo đảm điều kiện về trang thiết bị và phương tiện:

a) Trang bị phương tiện phân tích, xử lý, lưu trữ dữ liệu quản lý chất

lượng;

b) Xây dựng các công cụ và văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng.

7. Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác

quản lý chất lượng.

8. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản

lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.

Điều 17. Trách nhiệm các trƣởng phòng chức năng của bệnh viện

1. Phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn thể nhân viên trong phòng.

2. Xây dựng mục tiêu chất lượng, lồng ghép các hoạt động quản lý chất

lượng vào kế hoạch hoạt động của phòng và lĩnh vực được phân công phụ

trách.

3. Triển khai và phối hợp với khoa, phòng khác áp dụng các tiêu chí,

tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại phòng

và lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Phối hợp với phòng/tổ quản lý chất lượng xây dựng kế hoạch và

triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng bệnh viện.

5. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản

lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.

6. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.

Điều 18. Trách nhiệm của các trƣởng khoa

1. Phổ biến nội dung Thông tư này tới toàn thể nhân viên trong khoa.

2. Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của khoa để chủ động cải

tiến hoặc đề xuất với hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện.

3. Triển khai và phối hợp với khoa, phòng, đơn vị khác nghiên cứu, áp

dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc

thừa nhận tại khoa được phân công phụ trách.

4. Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến

chất lượng và đánh giá kết quả thực hiện.

5. Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho hội

đồng quản lý chất lượng bệnh viện.

6. Phối hợp với phòng/tổ quản lý chất lượng và các đơn vị thực hiện đề

án bảo đảm, cải tiến chất lượng có liên quan.

7. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản

lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.

8. Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.

Điều 19. Trách nhiệm của các nhân viên y tế trong bệnh viện

1. Tham gia các chương trình, kế hoạch, hoạt động cải tiến chất lượng

tùy theo chức trách, nhiệm vụ của mình.

2. Tham gia các lớp đào tạo, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản

lý chất lượng do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.

Chƣơng V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Lộ trình thực hiện công tác quản lý chất lƣợng ở bệnh viện

1. Giai đoạn I: 2013-2015

a) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng tại các Sở Y tế, Y tế

ngành và các bệnh viện;

b) Mỗi bệnh viện tổ chức hoặc cử nhân viên tham dự các khóa đào tạo,

huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng do các cơ quan, tổ

chức trong và ngoài nước thực hiện;

c) Bệnh viện áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ

Y tế ban hành hoặc thừa nhận để tự đánh giá và cải tiến chất lượng;

d) Khuyến khích các bệnh viện áp dụng thí điểm các mô hình, phương

pháp chất lượng và các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng.

2. Giai đoạn II: 2016 - 2018

a) Bệnh viện đánh giá hiệu quả việc áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn,

chỉ số, mô hình, phương pháp chất lượng;

b) Đào tạo cán bộ chuyên trách quản lý chất lượng bệnh viện;

c) Tự nguyện đăng ký với tổ chức chứng nhận chất lượng để đánh giá

chất lượng bệnh viện;

d) Các cơ quan quản lý tiến hành đánh giá, thẩm định và công nhận

chất lượng bệnh viện.

3. Giai đoạn III: Sau năm 2018

Bệnh viện tiếp tục áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số, mô hình,

phương pháp chất lượng và đăng ký chứng nhận chất lượng theo hướng dẫn

của Bộ Y tế và các tổ chức chứng nhận chất lượng độc lập.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

Điều 22. Tổ chức thực hiện 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm: a) Làm đơn vị đầu mối tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy chuẩn,

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý chất lượng bệnh

việc thực hiện Thông tư này của các bệnh viện trực thuộc và các địa phương; quy định, tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số về chất lượng bệnh viện; viện theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Các Vụ, Cục có liên quan, tùy theo chức năng nhiệm vụ được phân công tham gia chỉ đạo và triển khai các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện. 3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Y tế ngành có trách nhiệm: a) Phân công một lãnh đạo Sở Y tế/Y tế ngành; một lãnh đạo phòng nghiệp vụ y và một chuyên viên phụ trách công tác quản lý chất lượng của các bệnh viện do Sở Y tế, Y tế ngành quản lý;

b) Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng bệnh viện cho hệ thống các

bệnh viện của tỉnh/ngành và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư tại các

bệnh viện trực thuộc; báo cáo về Bộ Y tế định kỳ hằng năm và theo yêu cầu.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế để được hướng dẫn, giải đáp hoặc xem xét giải quyết./.

BỘ TRƢỞNG Nguyễn Thị Kim Tiến

Nơi nhận: - Văn phòng Chính Phủ (P.Công báo, Cổng TTĐTCP); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Các Thứ trưởng (để biết và chỉ đạo); - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; - Y tế các ngành; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục QLKCB; - Lưu: VT, PC, KCB.

PHỤ LỤC 6 BẢNG KHẢO SÁT CHI NGÂN SÁCH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TR ÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2013

2009

2010

2011

2012

Ngân sách Viện phí

Ngân sách Viện phí

Ngân sách Viện phí

Tuyến tỉnh Bệnh viện đa khoa - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện Y học cổ truyền - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện Điều dưỡng PHCN - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện Lao và bệnh phổi - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Tuyến huyện Bệnh viện huyện Trảng Bàng - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Gò Dầu

33,223 25,082 21,023 2,479 1,040 540 3,860 2,979 436 330 115 1,888 1,233 273 157 225 2,392 1,545 355 211 281 247,492 10,422 9,238 352 283 549 7,918

53,439 45,492 2,354 42,709 325 104 3,759 575 2,853 34 298 1,535 541 467 209 317 2,653 491 1,508 281 374 303,769 13,538 1,763 10,668 376 730 15,640

36,877 27,423 23,627 2,831 560 405 4,795 3,348 490 191 765 1,898 1,386 307 177 28 2,761 1,736 400 403 222 275,988 11,066 10,382 395 81 208 8,669

63,382 54,256 2,645 47,888 2,990 733 4,639 646 3,201 459 333 1,409 608 525 235 40 3,078 552 1,695 536 295 346,078 14,355 1,982 11,989 108 277 17,284

Ngân sách Viện phí 40,741 30,933 26,849 3,217 - 867 4,492 3,805 557 111 19 2,365 1,575 349 409 32 2,951 1,973 454 210 314 308,069 12,988 11,798 474 287 429 9,791

86,081 76,157 3,006 71,015 1,003 1,133 4,797 734 3,675 200 188 1,877 691 597 544 45 3,250 627 1,926 279 418 417,609 16,780 2,252 13,576 382 571 19,562

51,378 39,150 33,830 2,860 455 2,005 5,834 4,794 702 214 124 2,553 1,985 440 88 40 3,842 2,486 572 276 508 388,903 16,213 14,865 557 386 404 12,456

96,814 84,899 3,788 77,449 1,008 2,654 5,859 925 4,615 204 116 1,797 871 752 117 57 4,260 790 2,427 367 676 502,050 21,087 2,838 17,199 513 537 24,787

6 tháng đầu năm 2013 Ngân sách Viện phí 82,555 74,249 1,629 68,930 2,550 1,141 3,895 823 1,984 588 500 1,119 374 669 50 24 3,292 340 2,160 279 513 422,653 17,746 1,220 15,823 354 349 21,034

39,078 30,276 25,711 1,859 1,323 1,383 4,434 3,644 533 163 94 1,722 1,290 334 67 31 2,646 1,616 435 210 386 275,418 10,632 9,663 440 266 263 8,743

2009

2010

2011

2012

- Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Hòa Thành - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Châu Thành - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Dương Minh Châu - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Tân Biên - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Tân Châu - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện huyện Bến Cầu - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn

Ngân sách Viện phí

6,342 920 381 276 7,006 6,109 384 215 298 7,566 6,172 971 155 268 5,685 4,855 377 188 265 5,234 4,311 499 144 280 6,604 5,720 552 113 219 5,688 4,954 349

1,945 12,821 507 367 8,068 1,589 5,796 286 396 5,187 202 4,422 206 356 6,400 840 4,957 250 352 3,994 526 2,904 192 372 7,933 1,039 6,452 150 291 2,787 398 1,954

Ngân sách Viện phí

7,127 1,023 211 307 8,005 6,866 438 230 471 8,536 6,937 1,080 211 308 6,234 5,457 410 113 254 5,951 4,845 561 238 307 7,441 6,428 620 115 277 6,565 5,568 392

2,186 14,409 281 408 9,232 1,786 6,514 306 626 5,888 227 4,970 281 410 7,004 944 5,571 150 338 4,589 591 3,273 317 408 8,940 1,168 7,251 153 368 3,210 447 2,191

Ngân sách Viện phí

8,099 1,163 221 308 8,630 7,802 452 145 231 9,516 7,883 1,240 110 283 7,152 6,201 481 296 174 6,605 5,506 637 166 296 8,405 7,305 705 207 188 7,230 6,327 446

2,484 16,374 294 410 9,932 2,030 7,402 193 307 6,429 258 5,648 146 376 8,029 1,073 6,331 394 231 5,005 672 3,719 221 394 10,092 1,327 8,240 275 250 3,534 508 2,515

Ngân sách Viện phí

10,205 1,480 370 401 11,235 9,831 613 407 385 12,006 9,933 1,554 208 311 8,845 7,813 606 206 219 8,301 6,938 803 251 310 10,624 9,204 888 221 310 9,063 7,972 550

3,130 20,631 492 533 12,938 2,558 9,327 541 512 8,132 325 7,116 277 414 9,886 1,352 7,968 274 292 5,765 847 4,674 112 132 12,761 1,672 10,382 294 412 4,286 640 3,169

6 tháng đầu năm 2013 Ngân sách Viện phí 1,346 18,981 340 368 10,365 1,100 8,580 352 333 6,984 140 6,547 119 178 8,155 581 7,331 118 125 5,073 364 4,300 148 261 10,574 719 9,552 126 177 3,396 275 2,915

7,041 1,170 255 277 7,782 6,783 484 265 250 7,887 6,456 1,073 144 215 6,094 5,391 418 142 143 5,746 4,787 634 149 176 7,398 6,351 702 144 202 6,300 5,501 434

2009

2010

2011

2012

Ngân sách Viện phí

Ngân sách Viện phí

Ngân sách Viện phí

Ngân sách Viện phí

177 208 191,368 3,762 219 144 225 93,508 78,243 8,166 3,350 3,749 100% 84% 9% 4% 4%

214 221 240,224 336 1,468 174 272 118,985 12,599 98,980 2,954 4,452 100% 11% 83% 2% 4%

44%

56%

290 315 213,521 4,228 246 217 328 104,249 87,936 9,194 2,924 4,195 100% 84% 9% 3% 4% 111% 43%

351 221 275,576 378 1,665 263 397 136,435 14,160 111,143 6,278 4,854 100% 10% 81% 5% 4% 115% 57%

240 217 237,752 4,804 280 92 232 116,170 99,927 10,455 2,198 3,590 100% 86% 9% 2% 3% 111% 41%

290 221 338,245 429 1,892 111 281 167,764 16,091 142,910 3,939 4,824 100% 10% 85% 2% 3% 123% 59%

212 329 300,160 6,053 353 130 240 146,690 125,908 11,978 3,218 5,587 100% 86% 8% 2% 4% 126% 42%

257 221 402,410 541 2,360 157 290 199,529 20,275 168,069 4,339 6,846 100% 10% 84% 2% 3% 119% 58%

6 tháng đầu năm 2013 Ngân sách Viện phí 110 95 339,325 232 2,171 68 125 168,362 9,144 149,943 5,084 4,191 100% 5% 89% 3% 2% 321% 62%

138 227 214,837 4,782 229 90 166 104,783 89,015 8,745 3,212 3,811 100% 85% 8% 3% 4% 143% 38%

- Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Bệnh viện Thị xã - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Tổng chi - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Tỷ lệ % mổi nhóm chi so với tổng chi - Chi thanh toán cá nhân (bộ máy) - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Chi mua sắm, sửa chữa - Chi khác (QLHC) Tỷ lệ % so với năm trước liền kề Tỷ lệ % nguồn NS/ Tỷ lệ % nguồn viện phí (tức đánh giá tỷ lệ nguồn/tổng chi)