BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM KIỀU BẢO CHÂU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Tiến Dĩnh
Tháng 08 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội nội dung luận văn là đề tài nghiên cứa của riêng bản thân tôi
. Các tài liệu và dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều được ghi nguồn trích dẫn
và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Người viết luận văn
Phạm Kiều Bảo Châu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO .............................................................................................................. 1
1.1 Tồng quan về nghèo đói ................................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói ............................................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói. .......................................................................................... 5
1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo ............................................ 6
1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo .............................................................. 7
1.2 HIệu quả cho vay ........................................................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 9
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH TâyNinh ............ 10
1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới ......................................... 12
1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh) ...... 12
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ....................................................................... 16
Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH ............................................. 19
2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh .................................................... 19
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh ............................................. 19
2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh ................................................................... 19
2.1.3 Thực trạng nghèo đói tại Tây Ninh .......................................................................... 20
2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 23
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 23
2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh ................................ 23
2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh ................................................... 30
2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây NInh. ........................................................ 33
2.31.Đối với ngân hàng ................................................................................................................. 33
2.3.2 Đối với hộ nghèo .................................................................................................................. 43
2.4 Đ1nh giá kết quả cho vay hộ nghèo ....................................................................................... 44
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................................... 44
2.4.2 Những tồn tại ........................................................................................................................ 44
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại ............................................................................................................. 48
Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CA HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY NINH .................. 51
3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 ............................... 51
3.1.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 51
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 51
3.2 Chiến lược phát triển của NHCSXH tỉnhTâyNinh giai đoạn 2010-2015 ...................... 52
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh .............. 53
3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .............................................................................. 53
3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay ................................................................................. 57
3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ............................................................. 58
3.3.4 Về nghiệp vụ cho vay ............................................................................................... 63
3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .................................................................. 65
3.3.6 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ ....................................................................................... 65
3.3.7 Ban đại diện HĐQT các cấp ..................................................................................... 65
3.4 Các kiến nghị ................................................................................................................. 67
3.4.1 Đối với Chính Phủ .................................................................................................... 67
3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh ............... 68
3.4.3 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ........................................................................ 69
3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh .......................................................................... 70
3.4.5 Đối với người nghèo được vay vốn .......................................................................... 70
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 73
Kết luận ................................................................................................................................ 74
Tài liệu tham khảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọnđềtài
Sau hơn 25 năm tiến hành đường lối đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6 vào tháng
12 năm 1986, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể như: giúp Việt Nam thoát ra từ một nước nghèo có thu nhập thấp
trở thành một nước đang phát triển và có thu nhập trung bình, hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới trở thành thành viên của WTO, là thành viên không thường trực của hội đồng
bảo an liên hợp quốc… góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện
đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại
mà trong đó đói nghèo là vấn đề lớn nhất được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm,
chính vì vậy xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của quá trình
phát triển bền vững. Trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã
hội để nâng cao mức sống chung của mọi người dân, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo
thực hiện nhiều chính sách và chương trình, dự án để hỗ trợ người nghèo, gia đình chính
sách, vùng có nhiều khó khăn và đã đạt được kết quả tích cực được nhân dân đồng tình
và quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo vẫn chưa vững chắc, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo vẫn tăng lên ở nhiều địa phương. Do vậy mà XĐGN là nhiệm vụ
chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan
trọng là hoạt động cho vay tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh có hiệu quả thế nào và các
yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đó, từ đó đề xuất một số kiến nghị.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hoá những lý luận về nghèođói, tín dụng đối với
ngừơi nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh
tỉnh Tây Ninh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh góp
phần giảm nghèo một cách bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho
vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận
định được vai trò và ý nghĩa của cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục tiêu
XĐGN ở tỉnh Tây Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, mô tả, thống kê số liệu.
6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết vềnghèo đói, hiệu quả cho vay hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Phần kết luận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
Bảng 2.3 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013
Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Tây Ninh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt
Nội dung đầy đủ
Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH
Tiết kiệm và vay vốn
TK&VV
NS&VSMTNT
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Bank for agricultural Cooperative
BAAC
Xóa đói giảm nghèo
XĐGN
Trung ương
TW
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Chính trị- xã hội
CTXH
Hội Nông Dân
HND
Hội Phụ Nữ
HPN
Đoàn Thanh Niên
ĐTN
Hội Cựu chiến binh
HCCB
Tổ chức tín dụng
TCTD
HD
1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
1.1 Tồng quan về nghèo đói 1.1.1 Khái niệm về nghèo đói
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tuỳ thuộc vào góc độ, mục
tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu mà nghèo được định nghĩa theo nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập một năm ít hơn một nữa mức
thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của một quốc
gia.
Theo Ngân hàng thế giới định nghĩa về nghèo: nghèo có nghĩa là khốn cùng,
là đói, không có nhà cửa, ốm đau và không có người chăm sóc, mù chữ và không
được đến trường. (World bank, 2000).
Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh
xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu
thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế
thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như
các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng luôn
chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống thấp
2
hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được thụ
hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người nghèo
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Nguyễn Trọng
Hoài, 2013).
Nghèo được xem xét ở hai góc độ khác nhau: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
-Nghèo tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội
nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là sự nhìn nhận một
cách khách quan, tức là không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong
cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy
nghèo không phụ thuộc vào sự nhìn nhận khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung
cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có vai trò
quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội
do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức
xã hội nghiêm trọng.
Vì nghèo là tương đối nên chúng ta thường định nghĩa nghèo như là có mức
thu nhập hoặc tiêu dùng không đảm bảo mức sống được xem là đủ cho một gia dình
hoặc cá nhân để tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng dồng. Mặc dù định nghĩa này
là không cụ thể, nó bao hàm ý tưởng là người nghèo bị thiệt thòi vì họ thiếu nguồn
lực để sống một cuộc sống được cho là bình thường theo chuẩn địa phương.
Ngưỡng nghèo tương đối làm tốt hơn khi đo nghèo theo định nghĩa này, tuy nhiên
ngưỡng nghèo tuyệt đối cũng có ích khi đo lường nghèo cùng cực, và do đó nó
được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển.
- Nghèo tuyệt đối:nghèo được xác định như là thu nhập hoặc tiêu dùng dưới
mức tối thiểu nào đó được xác định trên cơ sở nhu cầu vật chất. Ví dụ, ngưỡng
nghèo 1,25 đô la Mỹ/người/ngày, PPP 2005 của WB là một nỗ lực để xác định
chuẩn nghèo cùng cực toàn cầu dựa vào những yêu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Nhiều
ngưỡng nghèo của các nước, như của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), là dựa
3
trên ước tính lượng calorie tối thiểu mà một người cần hấp thụ để duy trì sức khỏe
tốt. Rổ hàng hóa này, thường là các loại thực phẩm thiết yếu phù hợp với địa
phương, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ. Sau đó “thành phần phi thực phẩm” được
bổ sung vào để phản ảnh chi phí nhà ở, nước, vệ sinh và nhu cầu cơ bản khác.
Thường thành phần phi thực phẩm được tính toán theo phần trăm của yêu cầu thực
phẩm tối thiểu.
Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong
thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (bảng 1.1).
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995 quy định hộ nghèo la hộ có thu nhập
bình quân đầu người là dưới 20kg gạo/ tháng đối với thành thị và duới 15kg gạo/
tháng khu vực nông thôn.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997 thì duới 15kg gạo/ tháng đối với khu
vực nông thôn, hải đảo, miền núi, vùng nông thôn đồng bằng trung du là dứơi 20kg.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000, quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 55.000đ/nguời/tháng và khu vực thành thị là từ 70.000đ/nguời/tháng trở xuống
(báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010,2005).
- Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27
tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai
đoạn 2001-2005” theo đó, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở
khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng
(960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000
đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.
- Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010.
Theo chuẩn này thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn
đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng
4
đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005).
- Ngày 30/01/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số
09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015.
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Khu vực Nông thôn vùng núi và Nông thôn vùng đồng Thành thị
hải đảo bằng trung du
Giai đoạn
1993-1995 15kg gạo/ngừơi/tháng 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng
1996-1997 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng 25kg gạo/ngừơi/tháng
1998-2000 55.000 đồng/người/tháng 70.000 đồng/người/tháng 90.000 đồng/người/tháng
2001-2005 80.000 đồng/người/tháng 100.000 đồng/người/tháng 150.000 đồng/người/tháng
2006-2010 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng
2011-2015 400.000 đồng/người/tháng 400.000 đồng/người/tháng 500.000 đồng/người/tháng
(Nguồn tổng hợp từ báo cáo Chính phủ số 21/LĐ TBXH- BTXH ngày 15/04/2005
của bộ LĐTB và xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006/2010; quyềt địnhsố
170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005; quyết định
số 09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015)
1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói.
Nghèo đói thường phổ biến ở những hộ gia đình có thu nhập thấp, không ổn
định. Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam đạt đựơc những thành công rất
lớn trong hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn vì trong thực tế,
một bộ phận lớn dân cư có thu nhập cận kề ngưỡng của mức nghèo, chỉ cần một
điều chỉnh rất nhỏ về chuẩn nghèo sẽ làm cho tỷ lệ nghèo gia tăng. Trong điều kiện
nguồn lực rất thiếu thốn và hạn chế (nguồn vốn, phương tiện sản xuất, đất sản
5
xuất…) làm cho thu nhập của hộ càng trở nên bấp bênh, cuộc sống càng khó khăn
hơn.
Nghèo đói thường tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn và
vùng nông thôn. Đây là một thực trạng phổ biến ở nông thôn do khó khăn trong việc
tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, trình độ tay nghề thấp, nguồn tài nguyên nghèo nàn….làm cho cuộc sống họ
khó khăn hơn.
Tỷ lệ hộ nghèo cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số dân tộc ít người thường tập trung sinh sống nơi vùng núi cao, vùng sâu có điều
kiện sống khó khăn, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn làm cho việc tiếp cận với các
dịch vụ còn hạn chế, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kém phát triển…là nguyên
nhân dẫn đến đời sống họ khó khăn mặc dù trong thời gian qua đuợc sự quan tâm
hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ.
Thực tế người nghèo có tâm lý và đặc điểm thể hiện khác biệt so với những hộ
bình thường, thể hiện:
- Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc.
- Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát.
- Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ.
1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính
công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến
việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã
hội thì mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong
khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói
không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn
minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề
kinh tế- xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề
6
không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng
như quốc gia định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống , hoà bình ổn định, đảm
bảo quyền con người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo
càng không thể tránh khỏi. Số hộ này thường tập trung vào những người thiếu vốn
và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động sẵn có và khả năng lao
động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân họ, sau đó là cho toàn xã
hội.
Như vậy hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục
tiêu xã hội XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã
hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ được hỗ trợ về vốn, trình độ
kỹ thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp phần cải thiện cuộc sống, khuyến khích sản
xuất phát triển. Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền
kinh tế sẽ không có tăng trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án
về XĐGN nhanh và bền vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo bền vững
được. Phần lớn hộ nghèo sống dựa vào sản xuất nông nghiệp nên khi hết vụ mùa họ
rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập họ kiếm được trong vài tháng không đủ để
nuôi sống gia đình chờ đến vụ mùa tiếp theo, cộng với thiên tai, lũ lụt thời tiết
không thuận lợi làm cho họ không thể vươn lên thoát nghèo một cách bền vững
được.
Nhiều chương trình, dự án, chính sách về XĐGN thông qua thành lập
NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, đời sống nhân dân được cải thiện.Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại
không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin,
thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống.Cũng không ngoại trừ một số
nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ
trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực
hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt
thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi
7
tới một xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra chúng ta cần có
biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và
nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời khuyến
khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt
là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội.
1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo
1.1.4.1Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Hồ Diệu, 2001)
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.4.1.2 Đặc điểm của cho vay hộ nghèo
-Đối tượng: Là các hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình
nghèo đó.
- Phương thức cho vay hộ nghèo: có thể là cho vay trực tiếp từng hộ gia đình
hoặc thực hiện theo phương thức cho vay ủy thác bán phần hay toàn phần; thường
là cho vay theo nhóm hộ vay vốn cộng đồng trách nhiệm lẫn nhau trong vay nợ và
trả nợ.
- Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, mục đích sử dụng
vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà các khoản vay của khách hàng có thời hạn:
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
8
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng,
mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà quy mô khoản vay có thể
lớn hoặc nhỏ. Tuy nhiên, quy mô và số lượng khoản vay phải phù hợp với thu nhập
và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với cho vay hộ nghèo thì thường được áp
dụng các khoản vay nhỏ lẻ (dưới 50.000.000đ).
- Mục đích sử dụng vốn: tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, nhưng có hai
mục đích chính là cho vay tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
(SXKD). Đối với mục đích vay tiêu dùng thì hộ nghèo thường có các nhu cầu vay
để sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng điện sinh hoạt, sửa chữa, xây dựng nhà ở và
chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Đối với vay SXKD thì thường sử dụng cho
các mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, buôn bán nhỏ lẻ…
- Tài sản đảm bảo: thường áp dụng hình thức cho vay tín chấp,cho vay
không có tài sản đảm bảo.
- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay thấp, được Chính phủ cấp bù một phần lãi
suất.
1.1.4.3 Vai trò của cho vay hộ nghèo
Tín dụng hộ nghèo là động lực giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói: Khi
được vay vốn hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới như: các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Góp phần làm giảm nạn cho vay nặng lãi.
Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức, khả năng tiếp cận thông
tin thị trường, đẩy mạnh hoạt động SXKD.
Tín dụng hộ nghèo cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần đẩy nhanh quá
trình xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay
đổi phương thức sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có
9
điều kiện phát triển, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông
thôn mới.
1.2 Hiệu quả cho vay hộ nghèo
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả được định nghĩa theo nghĩa kinh tế như sau: Hiệu quả là tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tạo ra nó.
Như vậy có thể hiểu ”Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu
cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế
xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng” (Nguyễn Thị Mỹ
Hiền, 2010).
Hiệu quả cho vay hộ nghèo được đánh giá dựa trên các khía cạnh:
- Mạng lưới hoạt động: thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của
mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với
vốn vay.
- Quy mô tín dụng: được thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo,
doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với từng hộ. Khi tỷ trọng dư nợ cao,
doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt
nhu cầu vốn cho hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: thể hiện ở khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng của người vay, mức độ an toàn tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng
dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành
mạnh. Và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ánh khoản tín dụng tiềm ẩn nhiêu rủi
ro.
- Tính bền vững - khả năng bảo toàn vốn để hoạt động lâu dài: khi cho hộ
nghèo vay vốn để phát triển SXKD,ngân hàng sẽ tính toán được khả năng thu hồi
vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi, ngân hàng có thể duy trì và
mở rộng hoạt động phục vụ của mình.
10
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết
thông qua vay vốn NHCSXH.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi
ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, luận văn
đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế của cho vay hộ nghèo.
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển
kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả cho vay của
NHCSXH được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
- Mức độ bao phủ của mạng lưới hoạt động NHCSXH là kênh dẫn vốn vay
đến với những vùng xa xôi, biên giới, khu vực khó khăn. Tiêu chí này được đánh
giá thông qua cách tổ chức hoạt động của NHCSXH, hệ thống các HĐT nhận ủy
thác, các tổ vay vốn tại các thôn, ấp, làng xã...
- Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện: tỷ trọng dư nợ tín dụng
hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH; tăng trưởng dư nợ tín dụng
hộ nghèo, dư nợ bình quân của hộ nghèo. Các chỉ tiêu này được xác định bởi công
thức sau:
= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ă𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡ưở𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜ℎộ𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑠𝑠𝑜𝑜𝑠𝑠 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐
= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ỷ 𝑡𝑡𝑡𝑡ọ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜
= 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑏𝑏ì𝑛𝑛ℎ 𝑞𝑞𝑠𝑠â𝑛𝑛 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑆𝑆ốℎộ 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑐𝑐ò𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
11
Nếu tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, dư nợ bình quân cao
thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ
nghèo.
- Chất lượng tín dụng đánh giá dựa vào: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng vốn
sai mục đích, tỷ lệ thu lãi. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân
hàng đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng (Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa
nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định). Trong quá
trình cho vay, nợ quá hạn đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, vấn đề cốt lõi
là làm sao để giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp
được đánh giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
- Tính bền vững của nguồn vốn vay: NHCSXH là một TCTD Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhưng phải bảo
toàn nguồn vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn
phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Tiêu chí
này được đánh giá như sau:
= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑜𝑜ữ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑜𝑜ềℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑇𝑇ℎ𝑠𝑠𝑛𝑛ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝐶𝐶ℎ𝑖𝑖𝑝𝑝ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 (𝑏𝑏𝑜𝑜𝑜𝑜𝑛𝑛ồ𝑚𝑚𝑚𝑚ℎấ𝑠𝑠ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜à𝑑𝑑ự𝑝𝑝ℎò𝑛𝑛𝑛𝑛)
= 𝑥𝑥 100% Hai Tiêu chí này lần lượt tối thiểu phải đạt 120% và 100% thì ngân hàng mới 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑜𝑜ữ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑜𝑜ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑐𝑐ℎí𝑛𝑛ℎ (𝑡𝑡ự𝑐𝑐𝑠𝑠𝑛𝑛𝑛𝑛𝑜𝑜ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑐𝑐ℎí𝑛𝑛ℎ) 𝑇𝑇ℎ𝑠𝑠𝑛𝑛ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑠𝑠𝑐𝑐ℎỉ𝑛𝑛ℎ 𝑡𝑡ổ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑐𝑐ℎ𝑖𝑖𝑝𝑝ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑠𝑠𝑐𝑐ℎỉ𝑛𝑛ℎ
bảo toàn được nguồn vốn, đủ trang trải các chi phí hoạt động cũng như trích lập dự
phòng cho nợ rủi ro.
- Đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo thì hiệu quả của
NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo được đánh giá cao và ngược lại.
- Thủ tục đơn giản, thuận lợi, giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và
chi phí.
1.2.2.2 Đối với hộ nghèo
12
Hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số
vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp.
Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào. Nếu lợi nhuận thu được
sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại
nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có nhiều trường
hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng
đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả nợ cho ngân
hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của người vay. Cho
nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử
dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.
Số hộ nghèo thoát nghèo cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo qua từng thời kỳ.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn, đây là tiêu chí đánh giá về mặt lượng đối với
công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để
phục vụ hộ nghèo. Mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng
lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ
không có nhu cầu vay).
= 𝑥𝑥 100% 1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 đượ𝑐𝑐 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑜𝑜ố𝑛𝑛 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑜𝑜𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑𝑜𝑜𝑛𝑛ℎ 𝑠𝑠á𝑐𝑐ℎ 𝑇𝑇ỷ 𝑙𝑙ệℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 đượ𝑐𝑐 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑜𝑜ố𝑛𝑛
1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen
(Bangladesh)
Bangladesh là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, thường
xuyên xảy ra thiên tai như: bão, lũ lụt và hạn hán, chính vì thế, đời sống của đa số
người dân rấ khó khăn thiếu thốn, làm cho hoạt động cho cho vay nặng lãi trở nên
thịnh hành ở vùng nông thôn Ngân hàng Grameen do giáo sư YUNUS và các cộng
sự của ông ở trường Đại học kinh tế Quốc gia sáng lập từ năm 1976 và được Chính
phủ Bangladesh cho phép hoạt động. Là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo,
hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần tự bù đắp được chi phí, được
13
Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng và không bị chi phối bởi luật tài
chính- ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Grameen gồm: Ngân hàng Trung ương, trụ sở tại thủ đô
Datka, văn phòng đại diện tại các Bang hoặc vùng. Nông dân nghèo muốn được vay
tiền ngân hàng Grameen phải là thành viên của ngân hàng và sinh hoạt trong tổ tín
dụng, hàng tuần, các trung tâm tín dụng họp với các thành viên một lần, mỗi thành
viên phải gửi 1kata(đơn vị tiền tệ của Bangladesh) của mình tại chi nhánh ngân
hàng Grameen.
Mô hình tín dụng giúp đỡ người nghèo của ngân hàng Grameen đến nay
được áp dụng ở 23 nước khác. Bằng các dịch vụ tiết kiệm- tín dụng linh hoạt, ngân
hàng Grameen đã rất thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc
biệt là phụ nữ nông thôn không có tài sản), đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng
cao vị thế kinh tế xã hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía
cạnh xã hội và con người trong quá trình phát triển của tín dụng người nghèo, chứ
không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm- tín dụng thông thường.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vi mô của Grameen ban đầu cũng vuống phải
một số tồn tại như: (1) chi phí cho hoạt động giám sát quá cao, (2) không cung cấp
tín dụng cho mục đích đầu tư và (3) thiếu cơ sở huấn luyện nâng cao khả năng
củakhách hàng và nhân viên ngân hàng, cụ thể như, chi phí thành lập và hoạt động
của ngân hàng trong năm 1992 cao đến 5,5% tổng vốn hoạt động, so với 4% chi phí
của các tổ chức tín dụng ở Ấn Độ. Vào đầu những năm 1990, kết quả nghiên cứu
của ngân hàng Thế giới cho thấychỉ số lệ thuộc trợ cấp (subsidy dependence index-
SDI) của ngân hàng Grameen Bangladesh cao đến 130, nghĩa là ngân hàng này cần
tăng lãi suất hơn gấp đôi lãi suất bấy giờ (16%) để có thể tự lực trong hoạt động của
mình. Sự sống còn của ngân hàng Grameen còn tùy thuộc vào trợ cấp của Chính
phủ và các tổ chức quốc tế (Dadhich, 1995). Tuy nhiên, hiện nay ngân nàng đã tự
chủ trong hoạt động.
- Chương trình cho vay
14
Cho vay tổng thể nhắm vào các hoạt động kinh tế để tạo ra lợi tức và tạo
công ăn việc làm cho mình để tự làm chủ; cho vay liên hợp là cho vay cả nhóm
không phải cá nhân để họ có số vốn lớn dành cho các hoạt động đầu tư lớn; cho vay
xây nhà với điều kiện người vay có trả nợ tốt trong các lần vay trước đó; cho vay kỹ
thuật nhằm mục đích đầu tư sản xuất như máy gặt lúa, đào giếng, máy xay chà
lúa…
- Tiêu thức cho vay
tượngphục vụ là các gia đình sở hữu ít hơn0,2 ha đất và mức thu nhập theo
đầu người dưới 100USD/năm. Ngân hàng Grameen cấp tín dụng cho người nghèo
với những khoản vay nhỏ từ 50-100 USD.
- Các nguyên tắc cho vay
Cho vay không cần thế chấp và các điều kiện pháp lý mà dựa vào uy tín và
lòng tin con người; cho vay theo nhóm, mỗi nhóm tối thiểu có 5 thành viên, đầu tiên
2 thành viên trong tổ được vay vốn và khi trả xong nợ, thì 2 thành viên tiếp theo
được vay,tổ trưởng tổ vay vốn là người được vay cuối cùng. Khi tổ trưởng trả xong
nợ thì lại có 2 thành viên khác được vay vốn, quy tắc này được lặp đi, lặp lại….
thành viên của nhóm không phải trực tiếp đến ngân hàng để xin vay, ngân hàng đến
gặp nhóm để chọn người cho vay, qua các cuộc họp giữa các nhóm và ngân hàng
nơi cho vay; mục đích vay vốn và số tiền cho vay được quyết định do đề nghị của tổ
trưởng tổ vay vốn và ngân hàng cho vay. Vốn vay được giải ngân trong vòng 15
ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay, với thủ tục rất đơn giản. ,vốn gốc được trả theo
định kỳ(mỗi tuần, hoặc 2 tuần), khi trả đủ 50 kỳ, tức gần một năm, sẽ bắt đầu trả
tiền lãi; người vay bị bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia chương trình tiết kiệm; cho
vay có thể thông qua các tổ chức chính trị xã hội; tín dụng Grameen dành ưu tiên
cho vốn đầu tư xã hội, nhằm thành lập trung tâm đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn của nhân viên và cải thiện kỹ thuật cho người vay vốn, đặc biệt chú ý
đến giáo dục trẻ con, học bổng cho cao học, tín dụng cho kỹ thuật mới như: điện
thoại di động, tin học, năng lượng thiên nhiên…, thay thế sức người…
15
- Cách thức quản lý
Grameen thiết lập một hệ thống quản lý chặt chẽ. Các thành viên trong tổ
vay vốn giám sát lẫn nhau về sử dụng vốn vay đúng mục đích. Hàng tuần người vay
phải trả nợ và gửi tiền tiết kiệm ít nhất là 1 takavà phải nộp các khoản lệ phí như:
đóng góp 1 taka lập quỹ giáo dục trẻ em, khấu trừ 4 % lập quỹ nhóm và 5% lập quỹ
bảo hiểm. Định chế tài chính này buộc người vay phải gắn bó với ngân hàng, nếu
người vay không trả được nợ, thì trừ vào quỹnhóm, quỹ trung tâm, quỹ bảo hiểm,
người ra khỏi tổ không được rút vốn đã đóng góp.
Lãi suất cho vay -
Tại ngân hàng Grameen có 4 mức lãi suất cho vay, 20% các khoản vay nhằm
sinh lợi, 8% cho tín dụng nhà ở, 5% cho các khoản vay của sinh viên và những hộ
gia đình rất khó khăn (người ăn xin) với lãi suất 0%. Tất cả là lãi đơn tính theo
phương pháp khấu trừ. nghĩa là nếu 1 người vay 1.000 taka theo mục vay đều sinh
lợi và trả đều mỗi tuần trong một năm thì phải trả tổng cộng 1.100 taka, bao gồm
1.000 taka tiền vay, và 100 taka tiền lãi trong một năm, tương đương lãi suất 10%
Tóm lại, chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Grameen đã làm thay đổi hẳn
diện mạo của các làng xã, và rất thành công trong công tác giảm nghèo ở
Bangladesh và một số nước đang phát triển trên thế giới. Chương trình này là sự
phối hợp áp dụng giữa các nguyên tắc kinh tế và động lực xã hội để giúp
ngườinghèo “tự làm chủ mình”. Rõ ràng chương trình tín dụng vi mô của Grameen
có thể áp dụng trong điều kiện ở Việt Nam nhằm giúp những người nghèo có điều
kiện vươn lên thoát khỏi cuộc sống khó khăn do họ thiếu phương tiện, vốn liếng cần
thiết để duy trì cuộc sống, hoặcdo họ không có cơ hội áp dụng kỹ thuật tiên tiến để
tăng gia sản xuất. Hơn nữa, tình trạng cho vay nặng lãi, trở nên rất phổ biến, từ
nông thôn đến thành thị. Do đó, cần có chính sách thích hợp để khuyến khích áp
dụng triệt để các nguyên tắc tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen trong hoàn
cảnh đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người nghèo,đồng thời giảm bớt
16
hiện tượng cho nặng lãi trong xu thế hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới của
đất nước.
Ngân hàng Grammeen là mô hình ngân hàng được đánh giá tốt, có lãi lớn, nguồn
vốn tăng trưởng nhanh, nợ quá hạn thấp, được Chính phủ đánh giá cao và có dư
luận tốt trên thế giới. Ngân hàng Grammeen đã góp phần gíup người dân nghèo
thoát nghèo và ổn định xã hội.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dân trí thấp, bệnh tật, và mức
độ cao hơn là bất hòa giữa các tầng lớp dân cư trong một quốc gia hoặc giữa quốc
gia này với quốc gia khác và chiến tranh cục bộ có thể xảy ra. Do đó XĐGN là một
chiến lược mà cả cộng đồng quốc tế đang quan tâm, bởi vì nó không chỉ có ý nghĩa
kinh tế- xã hội mà còn mang đậm tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Ngân hàng cho
vay người nghèo không chỉ hoạt động ở một quốc gia mà hoạt động ở hầu hết các
nước trên thế giới, ngay cả các nước phát triển. Trong đó mục tiêu XĐGN là nhiệm
vụ trọng tâm, Theo Giáo sư Yunus cho rằng Ngân hàng thế giới là chiếc đầu tàu tiên
phong của tất cả các Ngân hàng phải thay đổi hướng đi. Xây dựng ngân hàng từ lý
thuyết đến hành động mà trong đó lấy mục tiêu quốc gia là cốt lõi.Từ thực tế hoạt
động của các ngân hàng phục vụ cho người nghèo và kết hợp với điều kiện kinh tế
cụ thể ở Việt Nam chúng ta có thể áp dụng một số bài học kinh nghiệm vào Việt
Nam.
Thứ nhất, về quy mô Tổ TK&VV, mỗi tỗ nên từ 20- 30 thành viên, các thành viên
phải liền canh, liền cư. Các tổ viên đóng góp tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm
tự nguyện;
Thứ hai, NHCSXH nên tổ chức lại cơ cấu bộ máy nhân sự gần gũi với người
nghèo, hiểu biết nông thôn và tâm huyết với người nghèo hơn;
Thứ ba, về cơ chế lãi suất cho vay, nên thực hiện theo cơ chế lãi suất cho vay thực
dương và phải tự bù đắp được chi phí;
17
Thứ tư, ngoài cho vay hộ nghèo nên mở rộng cho vay đối với những hộ vừa thoát
nghèo, cho vay những hộ thuộc vùng nông thôn nhưng lãi suất phải theo lãi suất thị
trường để vốn vay được bền vững;
Thứ năm, cho vay hộ nghèo thường kết hợp lồng ghép với chương trình phát triển
kinh tế xã hội khác của Chính phủ, thường đem lại những hiệu quả tích cực;
Thứ sáu, sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành thông qua các cơ chế quản lý.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu một số khái niệm về nghèo đói, chuẩn nghèo, đặc trưng
của nghèo đói, những đặc điểm của người nghèo.
Đồng thời tác giả cũng trình bày khái quát về cho vay đối với hộ nghèo, ý
nghĩa của nguồn vốn tín dụng cho vay đối với người nghèo. Bên cạnh đó tác giả
trình bày khái niệm về hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Và tham khảo mô hình, kinh nghiệm cho vay đối với hộ nghèo ở một số quốc
gia trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Tây Ninh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có 1 thành phố thuộc tỉnh
và 8 huyện (thị).Trong đó, có 20 xã tiếp giáp biên giới Campuchia, diện tích đất tự nhiên là 4.029,6 km2 (số liệu thống kê năm 2003). Dân tộc chính là Kinh (98%),
ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số như: Khmer, Hoa, Chăm…Với vị trí địa lý nằm
giữa các trung tâm kinh tế – thương mại là thành phố Hồ Chí Minh và Phnôm Pênh
(Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao thông quốc tế và quốc gia,
thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, là điều kiện thuận
lợi để tỉnh phát triển kinh tế – xã hội. Tây Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt
độ quanh năm cao, biên độ dao động nhiệt nhỏ, chế độ mưa, nắng, gió thể hiện rất
rõ giữa mùa mưa và mùa khô. Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh
hưởng của bão và những yếu tố bất lợi khác.
Sáng ngày 29/12/2013 Chính phủ ban hành Nghị quyết 135/2013/NQ-CP về việc
thành lập Thành phố Tây Ninh trực thuộc tỉnh Tây Ninh.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh phát triển ổn định
và liên tục (GDP năm 2013 tăng 14%, và 6 tháng đầu năm 2014 là 9.2% so với
cùng kỳ), thu nhập bình quân đầu người đạt 42.17 triệu đồng/năm tương đương
2.053 USD/năm là rất khá, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,
giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản mặc dù gặp khó khăn về thời tiết, dịch bệnh
nhưng vẫn duy trì tỷ lệ phát triển ổn định tăng bình quân 5,5%, sản xuất công
nghiệp dần phục hồi tăng 16,9% so với cùng kỳ, dịch vụ tăng 20,2%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 45%.
20
Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đạt 287,4 triệu USD, tăng 20,6 % so
với cùng kỳ năm 2012.
Tình hình thu ngân sách đạt kế hoạch, đảm bảo cân đối theo dự toán, tăng
12.43% so với năm 2012.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,59% so với năm 2012.
Lao động Tây Ninh chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 65%,
trong khi đó trên 17% lực lượng lao động trong khu vực này luôn thiếu việc làm,
chưa qua đào tạo khoảng 60%, trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong công
nghiệp chưa cao, ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, thiếu lao
động kỹ thuật chuyên môn cao.
2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh
2.1.2.1 Số lượng, cơ cấu hộ đói nghèo ở tây Ninh
Tây Ninh là tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, tiềm lực kinh tế phát
triển tương đối khá. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế giữa các vùngvẫn chưa đồng bộ,
nhất là những vùng biên giới, người dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông
nghiệp, kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư xây xựng nhiều, mặt bằng dân trí thấp, đời
sống vật chất và tinh thần gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh qua các năm
Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ
1 Tổng số hộ 23.549 8.84 21.654 7.84 16.773 5.99
nghèo
2 Tổng số hộ 1.875 1 2.196 0.98 4.480 1.62
thoát nghèo
(Nguồn: Số liệu thống kê Sở LĐTB&XH Tỉnh Tây Ninh năm 2013)
21
Từ kết quả số liệu bảng 2.1, thì tình hình hộ nghèo ở Tây Ninh giảm cả về số
tuyệt đối và tương đối qua các năm, từ 8.84% năm 2011 xuống còn 5.99% năm
2013.
Đạt được kết quả trên là do có sự chỉ đạo và nhận thức đúng đắn của các cấp
chính quyền địa phương về tầm quan trọng của chiến lược XĐGN. Đời sống vật
chất tinh thần của người dân được cải thiện một cách rõ nét, thực hiện có hiệu quả
nhiều chương trình hỗ trợ hộ nghèo và đối tượng chính sách, hộ nghèo đã có ý thức
tự vươn lên thoát nghèo, biết làm ăn tự cải thiện cuộc sống, không ỷ lại trong chờ
vào chính sách của Nhà nước. Từ những kết quả như trên cho thấy sự quan tâm, chỉ
đạo đúng đắn của Chính quyền các cấp và đặc biệt vai trò quan trọng của NHCSXH
trong thực hiện mục tiêu chiến lược XĐGN hiện tại và trong thời gian tới.
2.1.2.2 Nguyên nhân nghèo đói tại Tây Ninh
Nghèo đói do nhiều nguyên nhân dẫn đến, có nguyên nhân tác động trực
tiếp, gián tiếp hoặc cả hai, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, gồm
một số nguyên nhân chủ yếu như:
- Hạ tầng cơ sở nông thôn kém phát triển, ít được chú trọng đầu tư
Hộ nghèo thường có đặc điểm là sống những khu vực khó khăn, vùng sâu,
vùng xa có điều kiện khó khăn ít có cơ hội được tiếp cận với những dịch vụ tốt,
….., thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nơi mà cơ sở hạ
tầng còn yếu kém, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất lại bán
rẻ (do chi phí giao thông).. Trong khi đó mạng lưới hạ tầng nông thôn (như: đường
xá, chợ, dịch vụ nông nghiệp…) đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện
đời sống dân cư nông thôn thì chưa được đáp ứng. Cơ hội làm ăn để tăng nguồn thu
nhập cho nông dân ở vùng nông thôn không được cải thiện.
- Do thiếu vốn, thiếu kiến thức và kỹ thuật trong sản xuất
Người nghèo không phải là những người không có khả năng làm ăn, phát
triển sản xuất, hoặc là lười biếng. Ý thức vươn lên thoát nghèo của họ là rất cao. Do
22
họ không có đủ vốn hoặc không có vốn, phải đi làm thuê, đôi khi thất nghiệp họ rơi
vào tình trạng thiếu ăn. Mặt khác kiến thức của họ chỉ ở một mức độ nhất định nào
đó nên khi áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng xuất thì chưa mang lại hiệu quả cao,
nếu có cơ chế cung cấp dịch vụ tài chính thích hợp cho họ thì nhất định họ sẽ thoát
nghèo thành công và tiến đến cuộc sống trung bình và khá giả trong tương lai.
Do tình trạng thất nghiệp -
Không việc làm là một trong những nguyên nhân chính gây ra nghèo đói,
thất nghiệp là đồng nghĩa với nghèo đói. Thiếu việc làm và không đủ công ăn việc
làm cho nông dân là mối thảm họa lớn nhất cho những hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp tụt xuống ngưỡng cửa đói nghèo.
- Vấn đề về sức khỏe
Tình trạng sức khỏe kém, không có sức khỏe cộng với không có khả năng
lao động có mối tương quan thuận với tình trạng nghèo đói.
Do tình trạng sinh đẻ không có kế hoạch -
Mặc dù trong thời gian qua có nhiều chương trình vận động kế hoạch hóa gia
đình, mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2 con là đủ để đảm bảo cuộc sống gia đình về
kinh tế, sức khỏe…, nhưng tỷ lệ sinh hàng năm có xu hướng tăng lên đặc biệt là khu
vực nông thôn, đa số hộ gia đình có đông con thì thường rơi vào hoàn cảnh làm ít
ăn nhiều làm cho thu nhập bình quân trên đầu người thấp, tất yếu dẫn đến nghèo
đói.
- Cơ chế chính sách thực hiện chưa đồng bộ
Hệ thống chính sách, cơ chế XĐGN còn thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với
điều kiện thực tế. Công tác bình xét hộ nghèo và thoát nghèo còn mang nặng tính
hình thức, xét theo quan hệ tình cảm riêng, và chạy theo bệnh thành tích nên những
gia đình nghèo thực sự thì không được nằm trong danh sách hộ gia đình nghèo để
vay vốn. Công tác điều tra, quản lý đối tượng hộ nghèo, xã nghèo, xây dựng chương
trình, kế hoạch còn nhiều hạn chế. Lãnh đạo một số địa phương có tư tưởng trông
23
chờ; ỷ lại vào nguồn ngân sách hỗ trợ Nhà nước; chưa huy động và khai thác được
hết nguồn nội lực tại chỗ để thực hiện chương trình XĐGN tại địa phương; chưa
nắm chính xác tình hình hộ nghèo, cũng như tâm tư nguyện vọng của dân nghèo để
có biện pháp hỗ trợ kịp thời và hiệu quả nhất.
- Một số nguyên chủ quan nhân khác
Ngoài ra, thực tế một bộ phận hộ nghèo đói do lười biếng lao động, rượu
chè, cờ bạc, ma tý, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sống ký sinh vào
chính sách của Nhà nước…Nền kinh tế càng phát triển sẽ du nhập vào nhiều tệ nạn
xã hội mà nó là nguy cơ dễ đến nghèo đói nhất.
2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh được thành lập theo quyết định số
64/QĐ- HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt
Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày 09/04/2003, đâylà đơn vị thành viên trực
thuộc Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc trong
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của NHCSXH trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Hiện
nay Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc
cho NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh phát triển tốt hơn trong những năm tiếp
theo.
Chi nhánh NHCSXH Tây Ninh có 08 phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, với 95
đơn vị xã (phường, Thị trấn) có 73 điểm giao dịch cấp xã. Biên chế hoạt động của
NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến cuối năm 2013 có 112 người.
2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh
NHCSXH là kênh dẫn vốn của Chính phủ đến với người nghèo và các đối
tượng chính sách khácthông qua phương thức tín dụng phát triển sản xuất, kinh
24
doanh tạo ra thu nhập cải thiện cuộc sống, thực hiện mục tiêu XĐGN, phát triển
nông nghiệp và nông thôn.
Sau hơn bảy năm thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
của Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Tây Ninh với sự quan tâm chỉ đạo và hỗ
trợ của lãnh đạo chính quyền địa phương, của các Ban ngành, Đoàn thể chính trị- xã
hội trong tỉnh đã tập trung được các nguồn lực tài chính để tăng cường nguồn vốn
tín dụng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hoạt động
của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Về nguồn vốn
Đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn vốn đạt 1340 tỷ đồng, tăng so đầu năm là
40.4 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 3.1%, trong đó nguồn vốn Trung
ương 1188 tỷ đồng chiếm 94% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động được
Trung ương cấp bù lãi suất là 72.3 tỷ đồng, tăng 0.587 tỷ đồng so với đầu năm,
chiếm 3.7% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động qua tổ TK & VV là 28.8 tỷ
đồng, tăng 1.5 tỷ đồng. Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách địa phương là
50.5 tỷ đồng, tăng 2.2 tỷ đồng, chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn. Như vậy tổng
nguồn vốn của NHCSXH Tây Ninh không ngừng tăng lên qua các năm, từ nguồn
vốn TW, địa phương và tiền gửi tiết kiệm của hộ vay và các tổ chức kinh tế, điều
này chứng tỏ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến hoạt động của NHCSXH
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu XĐGN.
25
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
STT Chỉ tiêu
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Vốn Trung ương 1186.4
93.4
1223.2
94.0
1261.2
94
1
VốnNS tỉnh
47.54
3.7
49.02
3.77
50.54
3.7
2
Vốn HĐ TK
27.14
2.15
27.99
2.15
28.86
2.1
3
Cộng
1261.1
1300.2
1340.6
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2013 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh)
- Hoạt động cho vay
Khác với các tổ chức tín dụng và NHTM, đối với NHCSXH hoạt động tín
dụng được xem là nghiệp vụ chính tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng qua các năm không ngừng tăng lên cả tuyệt đối và tương đối. Từ ba
chương trình tín dụng nhận bàn giao (chương trình cho vay hộ nghèo nhận bàn giao
từ ngân hàng NHNg, chương trình cho vay trực tiếp học sinh- sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn nhận bàn giao từ ngân hàng Công thương, chương trình cho vay giải
quyết việc làm nhận bàn giao từ Kho bạc) đến nay NHCSXH tỉnh Tây Ninh đã thực
hiện được 10 chương trình tín dụng: chương trình cho vay hộ nghèo; cho vay giải
quyết việc làm; cho vay học sinh- sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn ở
nước ngoài; cho vay hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã vùng khó khăn; cho vay
hộ nghèo về nhà ở; cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
cho vay hộ cận nghèo; cho vay khác.
26
Bảng 2.3 Trực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013
Dư nợ qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Trong hạn Quá hạn Trong hạn
Quá hạn
Trong hạn Quá hạn
Cho vay hộ nghèo
311.69
6.42
312.01
8.26
312.73
7.7
1
Cho vay GQVL
76.52
1.5
80.12
1.8
83.02
1.21
2
Cho vay HSSV
381.76
1.35
394.59
5.12
396.46
4.25
3
Cho vay XKLĐ
1.4
0.08
0.065
0.02
0.068
0.017
4
Cho vay NS& VSMT
241.6
0.36
256.08
1.52
260.2
1.12
5
Cho vay vùng khó khăn
182.06
0.864
192.26
0.952
197.79
0.486
6
9.76
0
9.76
0
9.76
0
7
Cho vay HĐ thương mại vùng khó khăn
9.73
0
9.73
0
9.73
0
8
Cho vay hộ nghèo về nhà ở
Cho vay hộ cận nghèo
0
0
22.74
0
9
Cho vay khác
24.6
0.78
26.52
1.42
24.82
1.3
10
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng cộng
1239.12
11.36
1279.53
19.09
1317.3
16.08
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2013 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh)
- Các chương trình cho vay
+ Chương trình cho vay học sinh- sinh viêncó hoàn cảnh khó khăn
Đây là chương trình tín dụng đã được thực hiện từ năm 1995, tuy nhiên
những năm trước đây do nguồn vốn cho vay của chương trình này còn hạn chế,
chính sách cho vay chưa phù hợp, chưa được các Ngân hàng chú trọng nên từ năm
27
1995 đến đầu năm 2003 chỉ cho vay được 2,7 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số
157/QĐ-TTg của Thủ tướng về tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn đã tạo điều kiện hỗ trợ một phần chi phí cho con em những gia đình
khó khăn được tiếp tục đến trường. Đến ngày 31/12/2013tổng dư nợ đạt 400.71 tỷ
đồng, nợ quá hạn 4.25 tỷ đồng chiếm 1.06% dư nợ cho vay. Chương trình tín dụng
đã thực sự giúp cho hàng chục ngàn HSSV viên có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học
hành, ít có tình trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn phải bỏ học vì không có tiền
trang trải chi phí học tập. Tín dụng đối với HSSV đã thực sự mang lại niềm tin cho
nhiều gia đình có con đang theo học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại. Đó là,
tình trạng xác nhận cho vay hộ gia đình không đúng, không thật sự khó khăn, xét
cho vay mang tính đãi trà, miễn có con học là được vay vốn, hay tình trạng HSSV
đã ra trường nhưng không tìm được việc làm, hộ không có ý thức trả nợ cố tình,
chay ỳ…. Ngoài ra phải kể đến nguồn vốn cho vay, mặc dù chương trình tín dụng
HSSV đã được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành trong việc tạo thuận
lợi về chính sách cho vay về bố trí nguồn vốn cho chương trình, nhưng nguồn vốn
cho vay của chương trình vẫn ở thế bị động.
+ Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài
Thực hiện theo Quyết định số 319/NHCSXH ngày 02/05/2003 hướng dẫn
nghiệp vụ cho vay đối với các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài. Đối tượng khách hàng là vợ (chồng), con của liệt sỹ, thương binh, con của
Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động…, cho vay vốn ưu đãi nhằm mục
đích giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người
lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới.
Dư nợ đến tháng 31/12/2013 là 0.850 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn chiếm
0.017 tỷ đồng chiếm 2% dư nợ cho vay. Hiện nay cho vay xuất khẩu lao động chủ
28
yếu tập trung ở thị trường lao động Malaysia và Hàn Quốc, thị trường cho vay còn
bó hẹp, số tiền cho vay thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người đi lao động nên
hiệu quả cương trình thực tế mang lại chưa cao.
+ Chương trình cho vay giải quyết việc làm (GQVL)
Đến ngày 31/12/2013, dư nợ đạt 84.23 tỷ đồng (trong đó nợ trong hạn 83.02
tỷ đồng, nợ quá hạn 1.21 tỷ đồng chiếm 1.43% dư nợ cho vay. Chương trình cho
vay GQVL có tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư mở rộng các làng nghề
truyền thống ở địa phương như nghề đan mây trexuất khẩu ở huyện Hòa Thành,
tráng bánh tráng xuất khẩu ở Trảng Bàng…, không ngừng cải thiện cuộc sống cộng
đồng dân cư ở địa phương nhất là khu vực nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho
lao động nhàn rỗi ở địa phương, tuy nhiên nguồn vốn cho vay đối với chương trình
này còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn GQVL. Hiệu quả tạo việc làm
chưa rõ nét, nhất là các dự án thuộc nhóm hộ.
+ Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(NS&VSMT)
Thực hiện theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 của Thủ
tướng Chính phủ. Đối tượng vay vốn là các hộ gia đình ở nông thôn có nhu vay vốn
để cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới công trình NS&VSMT. Dư nợ cho vay đến
tháng 31/12/2013 là 261.32 tỷ đồng, nợ quá hạn chiếm 0.4%.
Ngày 03/03/2014, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 18/2014/QĐ-TTg
nâng mức cho vay lên 6 triệu/1 công trình (trước đây là 4 triệu đồng/ công trình),
góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, thông qua chương trình tín dụng ưu đãi này giúp người dân có được
nguồn nước sạch, cải tạo điều kiện vệ sinh có cuộc sống sạch sẽ và vệ sinh hơn,
đảm bảo sức khỏe tốt hơn đồng thời là một nguồn lực quan trọng để thực hiện mục
tiêu về cấp NS&VSMT. Chương trình tìn dụng về NS&VSMT mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, tuy nhiên nhu cầu vay vốn của chương trình NS&VSMT của người
dân là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay quá ít;
29
+ Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở
Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Tổng dư nợ đến tháng 31/12/2013 đạt 9.73 tỷ
đồng, đây là chương trình tín dụng mang tính nhân văn rất lớn, mặc dù số tiền cho
vay không nhiều (8 triệu đồng/hộ) nhưng đã phần nào giúp người nghèo có được
ngôi nhà ổn định, có an cư mới lạc nghiệp, Nghị quyết 30a đã thực sự có ý nghĩa rất
lớn đối với hộ nghèo trong thực tế.
+ Cho vay thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn
Thực hiện Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg quy định về tín dụng đối với
thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn nhằm góp phần thực hiện
chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa
các vùng trong cả nước, đến tháng 31/12/2013 dư nợ cho vay đạt 9.76 tỷ đồng,
+ Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh thuộc vùng khó khăn
Thựchiện Quyết định số 31/2007/QĐ- TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn vay
ưu đãi để SXKD. Đến tháng 31/12/2013 tổng dư nợ là 198.28 tỷ đồng, nợ quá hạn
0.486 tỷ đồng. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi tạo điều kiện cho các hộ SX-KD chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo điều kiện hộ vay tự vươn lên bằng chính sức của
mình cải thiện cuộc sống tạo thu nhập ổn định, duy trì và tái tạo nguồn vốn đầu tư,
trả nợ cho ngân hàng khi đáo hạn. Nhu cầu vay của chương trình cho vay hộ SX-
KD vùng khó khăn đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong khi nguồn vốn thường không
đáp ứng đủ.
+ Cho vay khác: Tổng dư nợ tháng 31/12/2013 là 26.12 tỷ đồng, nợ quá hạn
1.3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 4.9%.
+ Cho vay hộ nghèo
Đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo là 320.43 tỷ đồng,
nợ quá hạn chiếm 2.4% dư nợ cho vay hộ nghèo.
30
Theo quyết định số 34/QĐ-HĐQT- NHCSXH thì từ ngày 01/05/2014 nâng mức cho
vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng/hộ, quyết định này thật sự rất có ý
nghĩa trong thực tế, từng bước góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc qia
về xóa đói giảm nghèo.
Vì NHCSXH là ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, vì mục
tiêu XĐGN nên đối tượng khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
nên tỷ trọng cho vay hộ nghèo chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay hàng
năm và tăng đều qua các năm, NHCSXH phối hợp tích cực với các hội đoàn thể
nhận ủy thác thực hiện giám sát việc sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả duy trì
được nguồn vốn để tiếp tục vòng quay mới, tăng thu nhập, tạo nguồn trả nợ ổ định
trong trong tương lai.
+ Cho vay hộ cận nghèo
Nhằm hỗ trợ các hộ gia đình thoát nghèo một cách bền vững, tránh rơi vào
tái nghèo, chương trình tín dụng cho vay hộ cận nghèo ra đời theo quyết định số
15/2013/QĐ- TTg áp dụng từ tháng 04/2013. Đến 31/12/2013 dư nợ đạt 22.74 tỷ
đồng, do mới thực hiện nên không phát sinh nợ quá hạn.
Theo quyết định số 34/QĐ-HĐQT- NHCSXH thì từ ngày 01/05/2014 nâng mức cho
vay tối đa đối với hộ cận nghèo là 50 triệu đồng/hộ.
2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh
− Đối tượng cho vay
Do NHCSXH là ngân hàng chịu sự quản lý của Chính phủ, hoạt động trong
lĩnh vực XĐGN nên đối tượng cho vay là những hộ gia đình nghèo có sức lao động
nhưng thiếu vốn SXKD.
− Điều kiện vay vốn: NHCSXH xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo
có đủ các điều kiện sau:
31
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.
+ Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ.
+ Phải là thành viên tổ TK&VV.
− Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất của
từng loại cây trồng, vật nuôi, chu kỳ kinh doanh.
+ Ngắn hạn: cho vay đến 12 tháng.
+ Trung hạn: cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
+ Dài hạn: cho vay trên 60 tháng.
− Lãi suất cho vay và chi phí vay vốn
Thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất trong phạm vi cả nước.
NHCSXH cho vay hộ nghèo với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Mức lãi suất
0.6%/ tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn. Ngoài lãi suất
cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.
− Mức cho vay
Mức cho vay đối với hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn;
vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Tổng mức cho vay tối đa không quá
50 triệu đồng/1hộ.
+ Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: mức cho vay tối đa 50 triệu
đồng/1hộ.
+ Cho vay sửa chữa nhà ở, mức cho vay tối đa 3 triệu đồng/1hộ.
32
+ Cho vay điện thắp sáng, mức cho vay tối đa 1,5 triệu đồng/1hộ.
+ Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập tại các trường phổ thông.
+ Cho vay nước sạch, mức tối đa 4 triệu đồng/1hộ.
− Quy trình thủ tục cho vay
Sơ đồ Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo
(1)
Hộ nghèo
Tổ TK&VV
(7)
(6)
(8)
(2)
Tổ chức
CTXH cấp xã
(3)
(5)
NHCSXH
UBND cấp xã
(4)
Chú thích:
+ Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay, gửi cho
Tổ TK&VV.
+ Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình
UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
+ Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
+ Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã.
+ Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
+ Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
33
+ Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
+ Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
2.3 . Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh
2.3.1 Đối với ngân hàng
*Mạng lưới hoạt động
NHCSXH tỉnh Tây ninh có 9 phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, với 95
đơn vị xã (phường, Thị trấn) có 95 điểm giao dịch cấp xã. Có thể nói mạng lưới của
chi nhánh đã bao phủ hầu hết địa bàn trong tỉnh, tạo điều kiện cho người vay có thể
tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn của ngân hàng.
Tín dụng chính sách gồm những món nhỏ lẻ, khách hàng là những người
− Mạng lưới các điểm giao dịch xã
nghèo, sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, giao thông rất khó khăn. Để
giúp người nghèo tiếp cận vốn của NHCSXH mà không tốn chi phí đi lại, đồng thời
để tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước về các chương trình tín dụng ưu
đãi, công khai tình hình vay, trả nợ của khách hàng trong từng xã, ngay từ những
năm mới nhận bàn giao chi nhánh đã tổ chức các tổ giao dịch lưu động về hoạt động
tại các điểm giao dịch xã. Với sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo chính quyền và nhân
dân các xã, đến nay chi nhánh đã tổ chức được 95 điểm giao dịch xã (đạt 100%).
Tại các điểm giao dịch xã, NHCSXH niêm yết công khai các chính sách của Chính
phủ về các chương trình tín dụng ưu đãi, các qui trình thủ tục cho vay, đối tượng thụ
hưởng, mức lãi suất, mức cho vay, hồ sơ vay...để mọi người dân tham gia giám sát.
Hàng tháng tổ chức giao dịch cố định tại xã để cho vay, thu nợ, thu lãi, tiết kiệm,
giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, với Tổ TK&VV.
Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ hộ vay còn chưa nắm được điểm giao
dịch tại xã, lịch giao dịch cố định hàng tháng của ngân hàng nên còn phải đến trụ sở
ngân hàng để trả nợ hoặc thắc mắc các vấn đề vay vốn. Trong khi ngân hàng hàng
34
tháng đều đến trụ sở UBND xã để giao dịch với người vay. Như vậy công tác tuyên
truyền phổ biến các quy định vay vốn còn chưa được các HĐT nhận ủy thác quan
tâm.
− Chất lượng HĐT nhận ủy thác và các tổ tiết kiệm vay vốn
Để nguồn vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời
nâng cao chất lượng tín dụng, NHCSXH đã thực hiện phương thức quản lý thông
qua hình thức ủy thác từng phần (ủy thác thực hiện một số công đoạn trong quy
trình tín dụng) cho các tổ chức chính trị xã hội (CTXH), bình xét đối tượng vay, số
tiền vay, thời hạn cho vay, kiểm tra quản lý sau cho vay, thu lãi hàng tháng do tổ
tiết kiệm vay vốn (TK&VV) và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực
hiện việc giải ngân, thu nợ trực tiếp đến từng hộ vay tại điểm giao dịch xã hàng
tháng. Thực hiện phương thức này, chi nhánh đã tổ chức được mạng lưới hoạt động
rộng khắp đến tất cả các xã, phường trên toàn tỉnh, có thể nói các tổ chức CTXH
nhận ủy thác đã thực sự trở thành những cánh tay nối dài của NHCSXH, giúp cho
mạng lưới hoạt động của NHCSXH lan tỏa đến được những nơi xa xôi và khó khăn
nhất.
− Hiệu quả của mạng lưới các đơn vị nhận ủy thác và các tổ tiết kiệm vay
vốn
Qua 10 năm thực hiện, dư nợ ủy thác đến 31/12/20113 đạt 1.333 tỷ đồng, với
2.738 Tổ TK&VV đang thực hiện dịch vụ ủy thác cho chi nhánh tại 100% các xã
phường, thôn ấp và khu phố. Hàng tháng, chi nhánh trả phí ủy thác cho các Hội,
đoàn thể theo hợp đồng đã ký kết.
35
Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Đơn vị: Tổ, tỷ đồng,%
Dư nợ STT Tên tổ chức chính trị Số tổ TK&
nhận ủy thác VV đang Tổng dư Nợ quá Tỷ lệ quản lý nợ hạn
1 Hội Nông dân 1351 716.12 10.28 1.44
2 Hội Phụ nữ 404.31 2.67 0.66 822
3 Hội Cực chiến binh 123.74 1.31 1.06 316
4 Hội Đoàn Thanh niên 241 82.03 0.53 0.65
5 Khác 8 6.98 1.28 18.45
Cộng 2.738 1333.4 16.08
(Nguồn: Báo cáo năm 2013 Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Tây Ninh)
Việc ủy thác cho các hội đoàn thể thực hiện quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn của hộ vay là rất hiệu quả vì đó là tồ chức chính trị gần gũi với người dân,
thường xuyên hỗ trợ vể tư vấn kỹ thuật cho người dân trong hoạt động sản xuất, là
lực lượng nòng cốt giúp đưa vốn của NHCSXH đến đúng đối tượng thụ hưởng, tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, một số CBUT còn chưa mặn mà với
công việc của NHCSXH chưa thể hiện được hết vai trò và trách nhiệm trong quản
lý nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Với kết quả thực hiện trong thời gian qua, có thể khẳng định phương thức ủy
thác từng phần qua các tổ chức CTXH là sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, phù hợp
với mục đích hoạt động của các tổ chức CTXH, phù hợp với tính chất CTXH của
36
tín dụng chính sách, được các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân đồng
tình ủng hộ. Phương thức ủy thác qua tổ chức CTXH phát huy được thế mạnh của
tổ chức này trong việc tập hợp lực lượng, bình xét, quản lý, đôn đốc, kiểm tra hiệu
quả sử dụng vốn vay. Thông qua hoạt động của tổ giao dịch tại điểm giao dịch xã đã
giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn thuận lợi, an toàn,
nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại của hộ vay. Mô hình Tổ
TK&VV đã gắn kết 4 nhà (ngân hàng, chính quyền, hội đoàn thể và tổ TK&VV)
đồng sức giúp người nghèo và các đối tượng chính sách, đã làm tăng sự đoàn kết,
tình làng nghĩa xóm.
Thông qua việc bình xét công khai dân chủ, đồng vốn được giải ngân đúng
đối tượng, kịp thời trực tiếp đến hộ vay. Nhờ đó hộ nghèo có đủ điều kiện sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo,
đảm bảo ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Thông qua hoạt động ủy thác giúp cho NHCSXH thực hiện chủ trương công
khai, dân chủ và xã hội hóa hoạt động tín dụng ưu đãi của Nhà nước, có sự tham gia
giám sát của của chính quyền địa phương các cấp. Công tác kiểm tra, giám sát được
thực hiện tốt hơn, có nhiều người tham gia kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả để có nguồn trả nợ, trả lãi ngân hàng tốt hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động ủy thác vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Đó là
công tác tập huấn cho cán bộ hội và các tổ TK&VV còn mang tính hình thức, chất
lượng chưa cao, năng lực quản lý của cán bộ hội và tổ trưởng còn hạn chế, một số
cán bộ hội chưa nắm vững nghiệp vụ ngân hàng nên trong quá trình hoạt động gặp
nhiều khó khăn, các tổ chức chính trị nhận ủy thác chưa làm hết trách nhiệm của
mình, chưa thể hiện tính công bằng trong quá trình bình xét cho vay hộ nghèo, vẫn
còn hiện tượng chia đều nguồn vốn cho vay, cho vay bằng nhau về số tiền mà
không căn cứ cụ thể nhu cầu vay vốn của khách hàng về mục đích vay. Công tác
tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, công tác kiểm tra hoạt động của tổ và
đối chiếu hộ vay không thường xuyên, liên tục, điều này dễ dẫn đến tổ trưởng tổ TK
37
& VV chiếm dụng vốn vay, hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích, số lượng kiểm tra
còn hạn chế.
*Quy mô tín dụng
Trong thời gian qua với sự nỗ lực của toàn chi nhánh, cùng với sự cộng tác,
giúp đỡ của các ngành, các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp Chi nhánh
NHCSXH đã gặt hái được một số kết quả khả quan. Dư nợ lúc nhận bàn giao từ
Ngân hàng No&PTNT là 36.256 triệu đồng, nợ quá hạn là 7.237 triệu đồng, tỷ lệ nợ
quá hạn là 19.96%, bình quân mỗi hộ dư nợ là 2,5 triệu đồng. Qua 10 năm thực hiện
đến nay đã cho 142.414 lượt hộ vay, doanh số cho vay là 1.333tỷ đồng. Mức dư nợ
bình quân/hộ nâng từ 2.5 triệu đồng/hộ lên 9.36 triệu đồng/hộ.
Vốn vay được đầu tư chủ yếu để sản xuất, chăn nuôi. Qua 10 năm thực hiện
có nhiều mô hình mang lại hiệu quả thiết thực, nhiều hộ cải thiện được đời sống,
tăng thu nhập, từng bước thoát nghèo, vươn lên khá giả. Có nhiều mô hình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, có thể nhân rộng ra các
địa phương khác trong vùng như: mô hình trồng dưa hấu ở xã Tân Bình, Tân Biên;
mô hình trồng nấm rơm ở xã Hòa Hội huyện Châu Thành, mô hình đan cần xé ở xã
Trường Đông huyện Hòa Thành…
Nhìn chung, dư nợ hàng năm đều tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong
giai đoạn đạt mức 15%/năm. Tuy nhiên, với tình hình trượt giá những năm vừa qua
thì mức vay bình quân trên 1 hộ hiện nay là 9.36 triệu đồng vẫn chưa thể đảm bảo
khả năng thoát nghèo bền vững cho hộ vay. Khi đáo hạn những hộ vay được đánh
giá là thoát nghèo nhưng vẫn không đủ khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng. Số
lượng hộ vay còn dư nợ đến 31/12/2013 là 19.212 hộ trong khi tổng số hộ nghèo
toàn tỉnh là 16.773 hộ là một minh chứng cho điều này.
Bên cạnh đó, tỷ trọng trên tổng dư nợ của chương trình cho vay hộ nghèo
không tăng trưởng dư nợ do số hộ nghèo vay vốn tại chi nhánh NHCSXH Tây Ninh
vượt so với số hộ nghèo trong danh sách điều tra hang năm, do vậy NHCSXH TW
ngưng tăng trưởng nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ, chỉ đứng thứ hai sau chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn
38
cảnh khó khăn. Điều này cho thấy nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã và đang được tập
trung cho đối tượng hộ nghèo. Đồng thời, ngày càng có nhiều chương trình cho vay
hơn để bổ trợ cho việc cho vay giảm nghèo bền vững hơn như: cho vay hộ cận
nghèo, cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông
thôn, cho vay xuất khẩu lao động, …
*Chất lượng tín dụng
Đánh giá chất lượng tín dụng như thế nào thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Cụ
thể tỷ lệ nợ quá 1,3%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng
cao.
Các cán bộ tổ chức CTXH nhận ủy thác tuy chịu trách nhiệm chính trong
kiểm tra giám sát sau cho vay nhưng do phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nên
còn thiếu trách nhiệm trong vấn đề kiểm tra hoạt động của các tổ TK&VV. Nhiều
nơi, các hội đoàn thể nhận ủy thác còn giao trắng cho tổ trưởng nên vấn đề kiểm tra
xem như chỉ mang tính hình thức. Bên cạnh đó, theo hợp đồng ủy thác thì phí ủy
thác được tính trên dư nợ thu được lãi nên bên nhận ủy thách chỉ quan tâm đến việc
thu lãi mà bỏ qua vấn đề kiểm tra. Ngoài ra, việc chọn lựa người vay vốn do bên
nhận ủy thác đảm nhận nhưng trong vấn đề phát sinh nợ quá hạn cũng không xác
định rõ trách nhiệm của bên nhận ủy thác như thế nào. Như vậy, người làm tốt công
tác kiểm tra giám sát cũng không được khen mà người không thực hiện thì cũng
không bị ảnh hưởng gì. Do đó, công tác kiểm tra tuy rất quan trọng nhưng luôn là
điểm yếu trong công tác quản lý vốn ủy thác.
Mặt khác, vấn đề xâm tiêu chiếm dụng vốn vay cũng là một vấn đề có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nếu như không được phát hiện và ngăn chặn
kịp thời. Tính tới thời điểm tháng 31/12/2013 chi nhánh còn tồn đọng 20 vụ xâm
tiêu chiếm dụng với số tiền 27riệu đồng. Đa số các vụ tồn đọng rất khó xử lý do
người nghèo bị lợi dụng chiếm dụng vốn nên không có khả năng trả nợ, người
chiếm dụng thì phá sản hoặc bỏ trốn hoặc chết không còn khả năng để xử lý.
Nguyên nhân của các hiện tượng trên là xuất phát từ sự buông lỏng trong kiểm tra
39
giám sát và sự thiếu hiểu biết của người vay vốn. Chỉ khi có sự kiểm tra của ngân
hàng hoặc món vay tồn lãi lâu ngày và quá hạn thì hậu quả đã rất nặng nề và rất khó
giải quyết dứt điểm.
*Tính bền vững – bảo toàn vốn
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng
NHCSXH luôn phải đảm bảo chỉ tiêu thu lãi để bù đắp chi phí hoạt động. Bên cạnh
đó, nguồn thu của NHCSXH Tây Ninh chủ yếu là nguồn thu từ lãi cho vay các
chương trình. Về các khoản phải chi thì chủ yếu là chi phí ủy thác, phí hoa hồng cho
các hội đoàn thể nhận ủy thác và các tổ TK&VV, chi phí sử dụng vốn vay…
Theo báo cáo kết quả tài chính đến cuối tháng 31/12/2013 thì tổng thu đạt
101.212 triệu đồng, tổng chi 64.596 triệu đồng, chênh lệch thu chi 36.616 triệu
đồng, tiêu chí tự bền vững về hoạt động đạt 143%. Như vậy, khả năng bảo toàn vốn
và phát triển bền vững của chi nhánh là được đảm bảo so với yêu cầu là 120%.
101.212
Tự bền vững về hoạt động = x 100% = 156%
64.596
Tiêu chí bền vững về tài chính được tính như sau:
0.60* tỷ lệ thu lãi Tự bền vững về tài chính = x 100% (tự cung về tài chính) 0.085 + 0.25 + 0.045 + 0.20
Trong đó:
- Lãi suất cho vay hộ nghèo là 0.60%/tháng
- Phí hoa hồng thu lãi của tổ trưởng là 0.085%/tháng (tính trên dư nợ thu
được lãi)
40
- Phí ủy thác cho hội đoàn thể nhận ủy thác là 0.045%tháng (tính trên dư nợ
thu được lãi)
- Chi phí quản lý điều chỉnh là 0.2% tháng (tính trên dư nợ bình quân)
- Chi phí sử dụng vốn ngân sách TW chuyển về là 0.25%tháng (tính trên dư
nợ bình quân)
- Tỷ lệ thu lãi được giao khoán là 95% lãi phải thu.
Theo cách tính như trên thì nếu tiêu chí bền vững về tài chính (BVTC) phụ
thuộc vào tỉ lệ thu lãi. Nếu thu lãi đạt từ 94% trở lên thì bền vững tài chính đạt
100,16% trở lên và đạt yêu cầu bền vững về tài chính. Nếu thu lãi dưới 94% thì tiêu
chí này sẽ không được đảm bảo và chương trình cho vay sẽ kém bền vững.
*Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo
Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH những năm qua đã đáp ứng được
nhu cầu vốn vay cho hộ người nghèo, hỗ trợ vốn cho người nghèo phát triển sản
xuất kinh doanh cũng nhu các nhu cầu cải thiện điền kiện đời sống. Quy mô cho vay
ngày càng được mở rộng hơn, nguồn vốn cho vay ưu đãi đã đến được với hầu hết bà
con hộ nghèo ở các thôn ấp, xã phường trên địa bàn tỉnh. Mức đầu tư trung bình
trên hộ vay ngày càng được nâng cao tuy nhiên vẫn còn thấp so với nhu cầu của hộ
nghèo. Điều này là do nguồn vốn cho vay của chi nhánh chủ yếu dựa vào ngân sách
Nhà nước nên khả năng tăng trưởng chậm, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo trong quá trình phát triển. Công tác huy động tiền gửi tiết kiệm thông
qua tổ TK&VV được NHCSXH Việt Nam triển khai từ khi mới thành lập (2003),
tuy nhiên do nhiều lý do khách quan mà NHCSXH Việt Nam đã tạm dừng công tác
huy động tiết kiệm đến năm 2010 mới tiếp tục. Mặt khác cho vay với lãi suất thấp,
trong khi đó huy động với lãi suất cao nên mức huy động tiết kiệm cho từng Chi
nhánh bị khống chế của NHCSXH cấp trên. Chính vì những lý do đó mà nguồn vốn
cho vay còn hạn chế.
Nguồn vốn để cho vay phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng mà
NHCSXH TW giao chi nhánh tỉnh hàng năm. Căn cứ kế hoạch và nhu cầu của chi
nhánh mà TW sẽ chuyển nguồn vốn cho vay cho chi nhánh tỉnh 2-3 đợt mỗi năm.
41
Căn cứ phân bổ vốn từng đợt của TW mà chi nhánh thực hiện phân bổ cho các
NHCSXH huyện thực hiện cho vay. Theo quy trình thì NHCSXH huyện tiếp tục
phân bổ đến các xã, phường, thị trấn để các Hội đoàn thể nhận ủy thác tổ chức bình
xét lựa chọn người được vay vốn. Do đó việc giải ngân cho vay hộ nghèo thường
mang tính chất là đồng loạt và thời vụ. Mỗi đợt phân bổ vốn thì các NHSCXH cấp
huyện sẽ giải ngân hàng loạt cho người vay, trung bình mỗi đợt giải ngân thì toàn
chi nhánh giải ngân khoản 6.000-7.000 khoản vay. Thời gian để thực hiện kế hoạch
giải ngân thường là trong vòng 2-3 tuần tính từ khi có quyết định phân bổ vốn của
TW. Sau các đợt phân bổ vốn thì chi nhánh thực hiện cho vay quay vòng vốn thu
hồi. Về cơ bản, hàng năm trên cở sở nguồn cho vay được giao chi nhánh đã giải
ngân nguồn vốn một cách nhanh chóng nhất có thể cho hộ vay vốn. Tuy nhiên do
nguồn vốn được phân bổ luôn có hạn nên không thể đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng không thể giải quyết kịp thời theo nhu
cầu của người cần vay mà phải chờ nguồn phân bổ vốn tăng trưởng hàng năm.
Đối tượng cho vay hộ nghèo chỉ thu hẹp trong phạm vi duy nhất là hộ nghèo
căn cứ theo chuẩn mực phân loại hộ đói nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời
kỳ. Một số địa phương chỉ quan tâm khía cạnh xã hội, cho vay bình quân, lan tràn,
không chú trọng đến khía cạnh kinh tế. Do đó đã cho vay các hộ nghèo không có
điều kiện sản xuất ổn định, hoặc những hộ vay vốn với số tiền quá nhỏ không đủ
đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, trồng trọt…Vì thế hộ vay có thể sử dụng sai mục đích,
chẳng hạn lấy số tiền đó trang trải chi phí cho cuộc sống của họ, dẫn đến không có
khả năng hoàn trả vốn, làm cho nợ quá hạn tăng. Trong khi đó cũng có nhiều địa
phương lại cho vay các hộ gia đình có thu nhập cao hơn chuẩn của Bộ lao động
Thương binh và xã hội (vì chuẩn mực quá thấp) dẫn đến số hộ được vay lại không
có trong danh sách hộ nghèo, số hộ thực sự nghèo và khó khăn thì không tiếp cận
được nguồn vốn vay ưu đãi này, đây là điều bức xúc của người dân hiện nay. Vì vậy
chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt thì chương trình xoá
đói giảm nghèo mới thực sự có hiệu quả.
42
Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015 còn quá thấp. Với tiêu chí này
như hiện nay cũng chưa thể đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu (thực chất đó là
những hộ đói), bên cạnh đó còn nhiều nhu cầu khác như: đi lại, chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, hưởng thụ các giá trị về văn hóa tinh thần…chưa được tính đến. Trong
thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn là rất lớn và thậm chí họ không nằm trong
danh sách hộ nghèo theo phân định, trong khi đó NHCSXH phải căn cứ vào danh
sách mà Ban XĐGN của xã, huyện lập ra. Đây là vấn đề rất quan trọng cần phải
được xem xét lại càng nhanh càng tốt.
Bên cạnh đó, tiêu chí hộ nghèo hiện nay chưa bao gồm việc rà soát, bổ sung
kịp thời những hộ nghèo mới phát sinh hoặc hộ tái nghèo do mất mùa, thiên tai,
dịch bệnh, ốm đau… gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện chính sách
của Nhà nước. Một bộ phận hộ vay mới thoát nghèo, thuộc diện hộ cận nghèo đã
đến hạn trả nợ nhưng vẫn có nhu cầu vay vốn để thoát nghèo bền vững, phát sinh
tâm lý không muốn trả nợ do khó tiếp cận với vốn vay của các ngân hàng thương
mại.
Việc xét hộ nghèo và bình xét cho vay, tại các địa phương chưa công bằng,
chưa bám sát vào tiêu chí chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2011-2015 nên tại
các địa phương số hộ nghèo thực tế lớn hơn so với hộ nghèo có tên trong danh sách
qua các năm. Việc đánh giá những hộ thoát nghèo chưa chính xác, vì vậy tái nghèo
xảy ra là thường xuyên. Một số tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác đối với
NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Ở một số địa phương còn tâm lý ngại trong việc
xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số chính quyền địa
phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán trắng cho các hội
đoàn thể.
*Thủ tục hồ sơ vay vốn
Để được vay vốn thì hộ nghèo không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí
làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành
danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. Người vay tiền có thể tiếp
tục vay lại nhiều lần khi trả hết nợ cũ và được nâng vốn khi hộ vay có nhu cầu để sản
43
xuất, chăn nuôi..., nếu chưa thoát nghèo và được cho vay lưu vụ khi đến hạn nếu còn
thực hiện tốt phương án sử dụng vốn vay. Người vay có thể cùng lúc vay nhiều chương
trình tín dụng khác nhau và được ưu đãi về lãi suất.
Hồ sơ vay vốn rất đơn giản bao gồm:
− Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay
− Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH có xác nhận của UBND xã
− Biên bản họp Tổ Tiết kiệm và vay vốn
− Sổ vay vốn (theo dõi dư nợ, lịch trả nợ)
Hộ nghèo phải tham gia sinh hoạt tổ TK&VV, được tổ TK&VV kết nạp vào tổ
và đưa ra bình xét trong tổ về việc cho vay. Sau khi được tổ TK&VV thống nhất cho
vay thì Ban quản lý tổ sẽ hướng dẫn hộ nghèo viết hồ sơ đề nghị vay vốn và trình
UBND xã (Thị trấn) xác nhận phê duyệt. Hồ sơ đề nghị vay vốn khá đơn giản tuy
nhiên hiện nay để nhanh chóng thì các thành viên Ban quản lý tổ và cán bộ hội đoàn
thể thường viết hộ cho người vay. Điều này một mặt là không đúng theo quy định của
NHCSXH, mặt khác do hộ vay không trực tiếp viết hồ sơ nên các quy định vay vốn hộ
vay không được nắm rõ để thực hiện. Thậm chí nhiều người khi đến nhận tiền giải
ngân mà không biết là hồ sơ vay là bao nhiêu tiền, không nắm rõ thời gian vay, cách trả
lãi, trả nợ, mục đích sử dụng vốn… Bên cạnh đó, chính từ việc lập hồ sơ vay như thế
này mà xảy ra hiện tượng vay ké, lợi dụng sự kém hiểu biết của hộ nghèo để chiếm
dụng vốn ưu đãi.
2.3.2 Đối với hộ nghèo
Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH những năm qua đã đáp ứng được
nhu cầu vốn vay cho hộ người nghèo. Chi nhánh đã tập trung phối hợp tích cực với
Ban XĐGN, đơn vị nhận ủy thác cấp cơ sở để giải ngân kịp thời, đúng đối tượng thụ
hưởng, góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, khơi dậy tiềm năng lao
động, đất đai, ngành nghề, điều kiện sản xuất, đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi, đời
sống dân nghèo được cải thiện, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa
44
phương. Với những kết quả đạt được, chi nhánh đã góp một phần để tạo điều kiện cho
hộ nghèo thay đổi nhận thức, phấn đấu vươn lên để thoát nghèo và cải thiện cuộc sống.
Bên cạnh đó, một số hộ vay vốn do hoàn cảnh quá khó khăn hoặc khả năng lập
kế hoạch trả nợ hạn chế nên chưa có khả năng tích lũy tiền để trả nợ gốc đúng hạn. Dẫn
đến tồn đọng nợ phân kỳ, dồn về kỳ cuối và rất khó khăn trong việc trả nợ khi đến hạn
trả nợ cuối cùng. Kiến thức, kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh và quản lý
của người sử dụng vốn ở nhiều nơi còn yếu dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả
nên khó tích lũy tiền trả lãi và nợ gốc tiền vay. Một bộ phận hộ vay nhận thức chưa rõ
về trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay nên chưa có ý thức tích lũy tiền trả lãi và
nợ gốc hoặc chây ỳ không chịu trả nợ. Thậm chí một số hộ vẫn còn tâm lý ỷ lại chính
sách của Chính phủ, xem vốn vay là vốn cho không của Chính phủ.
2.4 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo
2.4.1 Những kết quả đạt được
Sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động, đã chứng tỏ mô hình tổ chức quản
lý và cho vay ủy thác thông qua các tổ chức chính trị, chương trình tín dụng hộ
nghèo được Chi nhánh triển khai đạt kết quả khả quan là nhờ sự tham gia các ngành
quản lý Nhà nước, 4 hội đoàn thể, quan tâm tạo điều kiện về nguồn vốn và kịp thời
tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong hoạt động NHCSXH của NHCSXH Việt
Nam, của Tỉnh ủy, của Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, đồng thời có sự nổ lực cao của
đội ngũ cán bộ của ngân hàng, của UBND các cấp nhất là UBND cấp xã đã khẩn
trương chủ động phối hợp với NHCSXH trong việc tổ chức thực hiện chuyển tải
vốn tín dụng chính sách của Nhà nước kịp thời đến người dân có nhu cầu vay vốn
và hướng dẫn họ làm ăn thoát nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN và đảm
bảo an sinh xã hội tại địa phương.
2.4.2 Những tồn tại
NHCSXH là một định chế tài chính mới, đã chủ trương tập trung các nguồn
vốn tín dụng có nguồn gốc từ Ngân sách vào một đầu mối để cho vay hộ nghèo.
Hoạt động của NHCSXH đã tạo ra những dấu ấn tốt đẹp được nhân dân đồng tình
45
ủng hộ, đặc biệt là nông dân nghèo rất phấn khởi. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, NHCSXH vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, phần nào chi phối đến
kết quả hoạt động của mình. Đó là
-Về nguồn vốn
Một là,nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu dựa vào nguồn vốn Trung ương
là chủ yếu, chưa khai thác hết nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương,
nguồn vốn huy động tiết kiệm có kỳ hạn còn phụ thuộc vào mức khống chế của
NHCSXH cấp trên, bởi vì cho vay với lãi suất thấp (theo quyết định số
365/2004/QĐ-NHNN lãi suất cho vay hộ nghèo là 0.6%/tháng, hộ cận nghèo
0.72%/tháng, Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là 0.6%/tháng, Hộ sản xuất
vùng khó khăn, NS &VSMT, TNVKK là 0.8%/tháng) , trả lãi tiết kiệm có kỳ hạn
với lãi suất cao thì Trung ương phải cấp bù chênh lệch lãi suất huy động (hiện tại lài
suất huy động dao động từ 5.5%/năm đến 7%/năm ứng với các kỳ hạn), trong khi
đó NSNN thì có hạn, nguồn vốn huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo
chưa mang lại hiệu quả. Chưa có quy định hộ nghèo khi vay vốn phải gửi tiết kiệm
bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện, trong khi đó ngân hàng Grameen ở nước
Bangladesh quy định bất kỳ người nghèo nào vay vốn cũng phải gửi tiền tiết kiệm
bắt buộc. Nếu huy động được hết thì đây là nguồn vốn khá lớn, bởi vì hộ nghèo
nhiều. Chính lý do đó mà trong những năm qua nguồn vốn có tăng trưởng nhưng
chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo trong quá trình phát triển.
Hai là, do nguồn vốn còn hạn chế nên quy mô đầu tư cho một hộ nghèo còn
thấp, tuy hàng năm bình quân cho vay số tiền/hộ có nâng lên nhưng chưa đáp ứng
nhu cầu của hộ vay, điều này đã tác động làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn vay.
Ba là, bản thân Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh chưa tự xây dựng được
chiến lược tạo nguồn đề có nguồn vốn lớn, ổn định, lâu dài; chưa tiếp cận được các
nguồn vốn có lãi suất thấp để mở rộng hoạt động hơn nữa.
46
-Đối tượng khách hàng
Thực tế nhiều địa phương lại cho vay các hộ gia đình có thu nhập cao hơn
chuẩn của Bộ lao động Thương binh và xã hội (vì chuẩn mực quá thấp) dẫn đến số
hộ được vay lại không có trong danh sách hộ nghèo, số hộ thực sự nghèo thì không
tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi này, đây làđiều bức xúc của người dân hiện
nay, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt thì chương
trình xoá đói giảm nghèo mới thực sự có hiệu quả.
-Về tổ chức
Bên cạch sự hoạt động có hiệu quả của Ban đại điện Hội đồng quản trị (BĐD
HĐQT) các cấp, có một số nơi thiếu chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của BĐD HĐQT.
Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn
nhiều bất cập, việc lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội với nông nghiệp, nông
thôn, nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc. Bởi vì chỉ đạo phải thực hiện
các chương trình, mục tiêu theo định hướng riêng của từng ngành, từng cấp nên
điều kiện nâng cao hiệu quả các chương trình đến nay còn nhiều tồn tại, gây lãng
phí tài sản, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
-Thời hạn cho vay
Theo nguyên tắc là phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối
tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn, nhưng trong thời gian qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh việc xác định thời hạn cho vay chưa gắn với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay, thông thường cứ cho vay ngắn hạn là
12 tháng, trung hạn là 60 tháng ( chẳng hạn:chăn nuôi heo, nuôi cá là 12 tháng, chăn
nuôi bò, trâu, là 60 tháng...). Điều này dẫn đến nguồn vốn vay sử dụng không hiệu
quả.
-Mục đích sử dụng vốn
Đối tượng sử dụng vốn vay trong thời gian qua tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Tây Ninh chủ yếu chăn nuôi trâu, bò, heo là chính. Trong thời gian qua chưa có sự
47
phối hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng
nên hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa có hiệu quả cao.
-Giám sát thực thi vốn sau khi cho vay còn hạn chế
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu là nguồn vốn TW, nguồn vốn để cho
vay phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch TW giao, do đó việc cho vay hộ nghèo mang
tính chất là thời vụ và thời gian để thực hiện kế hoạch quá ngắn (thường 1-2 tháng),
mặc khác 01 cán bộ tín dụng quản lý từ 3-4 xã nên việc kiểm tra sau khi cho vay chỉ
mang tính hình thức, không kiểm tra hết số hộ đã vay vốn dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích hoặc không có hiệu quả là rất cao.
Nhiều nơi, các tổ chức hội chưa bao quát toàn diện đến công việc được ủy thác,
nhất là công tác giám sát hoạt động của tổ TK&VV về việc sử dụng vốn vay của
các tổ viên cũng như việc đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi khi đáo hạn.
-Chưa đánh giá đúng số hộ nghèo và thoát nghèo
Khách hàng của NHCSXH là những đồi tượng chính sách xã hội, được Nhà
nước qui định theo các tiêu chí phân loại cụ thể để cấp ủy, chính quyền địa phương
vận dụng, phân loại, tổng hợp. Song, do cách hiểu và cách làm khác nhau, nên mặc
dù các vùng ở lân cận nhau, các điều kiện tự nhiên, xã hội cơ bản giống nhau,
nhưng số lượng hộ nghèo thì lại chênh lệch, tạo ra sự mất cân bằng. Trong thực tế,
danh sách số hộ nghèo do chính quyền xã báo lên huyện thì ít, nhưng cũng ở thôn,
xã đó danh sách số hộ nghèo, người nghèo gửi lên cho NHCSXH xét được vay vốn
ưu đãi lại nhiều hơn. Mặc khác số hộ nghèo đã thoát nghèo từ lâu nhưng ở địa
phương vẫn xét cho vay, còn những hộ thực sự còn nghèo thì lại cho họ thoát
nghèo. Vì vậy hiệu quả cho vay hộ nghèo qua các năm chưa chính xác. Tình trạng
số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực tế.
-Mức phân loại hộ nghèo chưa phù hợp:
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010 quá
48
thấp (khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/ tháng trở xuống, khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân
260.000 đồng/người/tháng trở xuống là nghèo). Với tiêu chí này như hiện nay cũng
chưa thể đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu (thực chất đó là những hộ đói), bên
cạnh đó còn nhiều nhu cầu khác như: đi lại,chăm sóc sức khỏe, giáo dục, hưởng thụ
các giá trị về văn hóa tinh thần…chưa được tính đến. Trong thực tế những hộ nghèo
có thể vay vốn là rất lớn và thậm chí họ không nằm trong danh sách hộ nghèo theo
phân định, trong khi đó NHCSXH chỉ căn cứ vào danh sách mà Ban XĐGN của xã,
huyện lập ra. Đây là vấn đề rất quan trọng cần phải được xem xét lại càng nhanh
càng tốt.
-Về mặt chính sách của Nhà nước
Hiện nay, Nhà nước chưa ban hành cơ chế gắn kết thống nhất để có sự phối
hợp giữa các ngành trong việc thực hiện các chương trình phát triển cây trồng, vật
nuôi, giữa các hoạt động của NHCSXH với các hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư và chuyển giao công nghệ của ngành khác
2.4.3Nguyên nhân của tồn tại
- Về nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH chủ yếu dựa vào ngân sách
Nhà nước nên khả năng tăng trưởng chậm, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo trong quá trình phát triển. Công tác huy động tiền gửi tiết kiệm thông
qua tổ TK&VV được NHCSXH Việt Nam triển khai từ khi mới thành lập (2003),
tuy nhiên do nhiều lý do khách quan mà NHCSXH Việt Nam đã tạm dừng công tác
huy động tiết kiệm. Mặt khác cho vay với lãi suất thấp, trong khi đó huy động với
lãi suất cao nên mức huy động tiết kiệm cho từng Chi nhánh bị khống chế của
NHCSXH cấp trên. Chính vì những lý do đó mà nguồn vốn cho vay còn hạn chế.
Việc bình xét cho vay xét hộ nghèo tại các địa phương chưa công bằng, chưa
bám sát vào tiêu chí đề ra theo quyết định số 170/2005/QĐ –TTg, ngày 08/07/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn
(2005-2010) nên tại các địa phương số hộ nghèo thực tế lớn hơn so với hộ nghèo có
49
tên trong danh sách qua các năm. Việc đánh giá những hộ thoát nghèo chưa chính
xác, vì vậy tái nghèo xảy ra là thương xuyên. Một số tổ chức chính trị xã hội nhận
ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm.Ở một số địa phương còn tâm lý
ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số
chính quyền địa phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán
trắng cho các hội đoàn thể.
Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính trị xã hội
nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, nên không phát hiện và xử lý kịp thời
các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây
ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số địa phương.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 luận văn đã nghiên cứu, phân tích tình hình nghèo đói ở Tây Ninh
và nguyên nhân của nó, đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh
trong thời gian từ năm 2011- 2013, những tiêu chí đánh giá hiệu quả với những ưu
điểm và những tồn tại thiếu sót, nguyên nhân của những tồn tại đó. Đánh giá những
mặt được và những mặt còn hạn chế, đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế,
từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất ở chương 3.
51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY
NINH
3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận được với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ
bản một cách bình đẳng, để họ tự lực vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả và làm
giàu, cải thiện cuộc sống. Đẩy nhanh tốc độ tăng thu nhập, mức sống của hộ nghèo,
hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành
thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo. Không để tái nghèo, đẩy
nhanh tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12,34% năm 2005 xuống còn 2% năm 2010
theo chuẩn mới, và dưới 2% năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5% năm tương đương
2.500 hộ. Phấn đấu 9/9 huyện, thị xã cơ bản thoát nghèo theo tiêu chí.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất là, tập trung huy động, khai thác các nguồn lực tài chính không
phải trả lãi hoặc lãi suất thấp và nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển sang để
lập quỹ đầu tư cho người nghèo vay vốn ưu đãi, phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải
thiện đời sống. Coi trọng thu hồi nợ đến hạn để tái đầu tư quay vòng vốn.
Thứ hai là, đảm bảo 100% số vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến
sớm và đúng hạn với hộ nghèo. Tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được hỗ
trợ và tư vấn cách sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất theo hướng chuyển mạnh sang
đầu tư cho các chương trình dự án nhỏ, đơn giản, dễ tính toán, tạo điều kiện cho
người nghèo học tập cách làm ăn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Thứ ba là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ chung cho các chương
trình đến năm 2020 là 15%/năm. Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh chính sách, cơ chế
quản lý, đặc biệt là cơ chế huy động nguồn vốn, cơ chế tín dụng, cơ chế tài chính.
Thứ tư là, tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 2,5 lần so với năm
52
2005; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, xã căn
cứ cũ có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định; 100% hộ nghèo tiêu
chuẩn chung của tỉnh có đủ điều kiện được vay tín dụng ưu đãi từ NHCSXH để
SXKD; khoảng 4.000 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm; 10.000 lượt người được
tập huấn về khuyến nông- lâm- ngư nghiệp, chuyển giao kỹ thuật 5.000 lượt người
nghèo được hỗ trợ dạy nghề tạo việc làm tại chổ; cấp 100% thẻ BHYT cho người
nghèo theo chuẩn Trung ương và cho cả người nghèo chuẩn liền kề, khi ốm đau
được khám chữa bệnh miễn phí ở các cơ sở y tế công; 56.000 lượt học sinh nghèo
được miễn, giảm học phí ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
và học nghề; tập huấn nâng cao nâng lực cho 5.000 lượt cán bộ các cấp làm công
tác XĐGN, trong đó có 4.500 cán bộ cấp xã, trưởng ấp, 500 cán bộ cấp tỉnh, huyện.
3.2 Chiến lược phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến năm
2020
Phấn đấu đến năm 2020, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, đa dạng kênh tín dụng chính sách; có khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn chính sách, phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, góp phần
phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; cung cấp tín dụng chính sách có ưu đãi
của Chính phủ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng
dân tộc ít người chưa có điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại để giúp họ có
điều kiện phấn đấu vươn lên làm chủ cuộc sống, góp phần giữ gìn sự ổn định chính
trị, xã hội.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ bình quân hàng năm từ
15%/năm trở lên.Trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho
vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, và các đối tượng chính sách khác. Đơn giản thủ tục và
tiêu chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ; hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ tiến đến
quản trị ngân hàng theo chuẩn mực chung, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong
khu vực và trên thế gới. Có môi trường làm việc an toàn, làng mạnh, Càn bộ viên
53
chức trong toàn hệ thống có việc làm ổ định; có hệ thống kiểm tra, kiểm soát và
phân tích, cảnh báo rủi ro hoàn chỉnh, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
Định hướng công tác đào tạo đến năm 2020 là cần tập trung đào tạo kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho cán bộ Phòng giao dịch cấp huyện
nhằm nâng cao năng lực điều hành cho ban quản lý, cần tổ chức các lớp học tập kinh
nghiệm ngắn ngày ở các tỉnh bạn hay ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm từ quá trình
tác nghiệp thực tế của từng địa phương. Đặc biệt, đẩy mạnh công tác đào tạo cho đoàn
thể nhận ủy thác, cán bộ Ban XĐGN cấp xã và cán bộ ban quản lý Tổ TK&VV nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ TK& VV và hoạt động ủy thác của
các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh
3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh có phòng giao dịch cấp
huyện, điểm giao dịch tại xã, tổ tiết kiệm và vay vốn. PGD NHCSXH cấp huyện là
nơi trực tiếp thực hiện việc cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
*Điểm giao dịch tại xã
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với NHCSXH, hiện
nay mọi giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại điểm giao
dịch của ngân hàng đặt tại xã. Tại điểm giao dịch xã NHCSXH thực hiện niêm yết
công khai các chính sách tín dụng ưu đãi, các văn bản mới của Chính phủ, có hòm
thư đóng góp ý kiến cho hoạt động của NHCSXH…Sự công khai các chế độ, chính
sách tại các điểm giao dịch xã sẽ giúp nhân dân hiểu rõ hơn mục đích và ý nghĩa
của các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và đồng thời là một cách kiểm
tra, giám sát của nhân dân, chính quyền địa phương các xã đối với hoạt động của
NHCSXH trên địa bàn; hạn chế tối đa những sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn ưu đãi của Chính phủ. Hoạt động điểm giao dịch xã tạo điều kiện
thuận lợi cho Ban XĐGN, các tổ chức CTXH nhận ủy thác và NHCSXH được
54
thường xuyên tiếp xúc với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, để nắm
bắt được tâm tư nguyện vọng của nhân dân, đồng thời đưa ra các giải pháp để hỗ trợ
hộ nghèo về vốn tín dụng, lồng ghép các chương trình dự án SXKD, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ,
khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả....
Mọi hoạt động như giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng, thù lao cho cán bộ cấp
xã thực hiện tại điểm giao dịch. Mọi chính sách mới về cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, đều phải được công khai kịp thời tại điểm giao dịch; tăng
cán bộ tín dụng để trực giao dịch tại xã.
*Tổ tiết kiệm và vay vốn
Trong thời gian qua, thực hiện theo CV 1617/CCT-NHCSXH của NHCSXH
Việt Nam, NHCSXH tỉnh Tây Ninh đã thực hiện việc sắp xếp lại tổ TK&VV. Để tổ
vay vốn thực sự là “cầu nối” giữa NHCSXH Tây Ninh với khách hàng, trong thời
gian tới chi nhánh cần phải tiếp tục củng cố tổ TK&VV như sau:
˗ Cố định số lượng trong tổ từ 20-30 tổ viên (theo quy định số người trong
tổ hiện nay từ 5-60). Hiện nay số lượng thành viên các tổ không đồng đều và chênh
lệch rất nhiều, có tổ chỉ có 15 người, có tổ tới 60 người, vì vậy xảy ra tình trạng
hoạt động của tổ không có hiệu quả, Ban quản lý tổ không thể kiểm tra hết các
thành viên trong tổ của mình về cách thức làm ăn, cũng như sử dụng vốn vay có
đúng mục đích vay hay không; dư nợ một tổ nên duy trì từ 250 triệu đồng trở lên để
hoa hồng cho tổ TK&VV đủ để phục vụ hoạt động của ban quản lý tổ.
˗ Củng cố tổ chức lại tổ tại thôn, ấp cho liền cư liền canh để tổ trưởng quản
lý dễ dàng, là một trong những khâu trọng yếu, quyết định chất lượng hoạt động của
tín dụng chính sách.
˗ Tổ tiết kiệm và vay vốn phải duy trì sinh hoạt tổ hàng tháng để tạo thói
quen và ý thức trả nợ cho người vay. Nội dung sinh hoạt hàng tháng phải thiết thực
và thực sự giúp ích cho từng thành viên trong tổ. Cụ thể như sinh hoạt tổ phải có sự
kết hợp tập huấn các nghiệp vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tăng
55
cường năng lực SXKD cho người vay, bên cạnh đó còn nhằm tăng cường sự giám
sát việc sử dụng vốn cũng như tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống
giữa các thành viên. Bên cạnh đó, cần tăng cường sự tham dự của cán bộ NHCSXH
và cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác để trao đổi, hướng dẫn thông tin các quy định
vay vốn nhằm nâng cao nhận thức của người vay.
˗ BQL tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn
cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên như đã qui định tại biên
bản họp thành lập tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành viên chia sẻ kinh
nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho BQL tổ thu lãi dễ dàng hơn,
tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với BQL Tổ TK&VV.
˗ NHCSXH cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện,
xã tăng cường công tác đào tạo tập huấn đối với ban quản lý tổ. Trong Ban quản lý
tổ có 3 người thì 3 người này phải có kinh nghiệm trong hoạt động SXKD. Bên
cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác, BQL tổ cần
phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm việc: Ghi chép sổ
sách, điều hành các cuộc họp tổ, giao tiếp với ngân hàng...
˗ Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng ấp: Trưởng ấp là người có
tiếng nói trong ấp và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ biến các
chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử
lý nợ bị rủi ro trên địa bàn ấp... Vì vậy BQL Tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với
trưởng ấp và phải chịu sự quản lý của trưởng ấp trong quá trình thực hiện các hoạt
động ủy nhiệm của tổ mình quản lý.
˗ Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay
vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ
đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục
đích. Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà BQL Tổ TK&VV
và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
56
˗ Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào tổ (khi vay lần
đầu): Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, nhiều hộ vay vốn (đặc biệt là các hộ
nghèo) có suy nghĩ rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước giúp người nghèo nên
chưa nhận thức rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vây, BQL tổ và các tổ
chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và
nợ gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ ban đầu khi kết nạp vào tổ và khi bình xét
cho vay món vay đầu tiên.
˗ Phân loại chất lượng tổ: đánh giá chất lượng tổ theo Ban quản lý tổ, kết
quả thu lãi, thu tiết kiệm và đôn đốc thu hồi nợ hàng tháng và kết quả xếp loại theo
chất lượng đánh giá. Việc đánh giá này cần được thực hiện hàng quý, các chỉ tiêu
đánh giá nên mang tính định lượng để chấm điểm công bằng giữa các tổ. Kết quả
phân loại tổ cũng nên được sử dụng như là một tiêu chí ưu tiên trong việc bổ sung
vốn vay hàng năm..
*Nâng cao chất lượng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội
Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các HĐT tại
NHCSXH tỉnh Tây Ninh vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy
mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức CTXH trong thời
gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:
- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.
- Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác,
hạn chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
- Tăng cường xây dựng năng lực cho cán bộ Hội, đoàn thể các cấp (bao gồm
cả nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý để họ có thể điều phối tốt hoạt
động thành lập tổ, tổ chức tốt việc tập huấn cho Hội đoàn thể cấp dưới và các Tổ
TK&VV).
- Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và Tổ TK&VV. Đặc biệt là việc
phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
57
- Nội dung giao ban theo định kỳ giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội
nhận ủy thác thì các tổ chức hội có báo cáo kết quả hoạt động cụ thể, rõ ràng, phải
nêu được những mặt làmđược, tồn tại và nguyên nhân và nêu ra giải pháp khắc
phục, đồng thời đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các Tổ TK&VV do Hội
mình quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm
được thực hiện một cách có hiệu quả.
*Kết hợp với chính quyền và ban ngành trong hoạt động cho vay
Trong thời gian qua hoạt động của Chi nhánh đạt kết quả khả quan một phần
nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó vẫn còn một số
chính quyền và ban, ngành chưa thực sự quan tâm, họ cho rằng việc cho vay hộ
nghèo là nhiệm vụ của NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả của đồng vốn vay chưa
cao. Để hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao,
đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành thường xuyên quan tâm
chỉ đạo thực hiện hoạt động cho vay của NHCSXH.
Các PGD NHCSXH cấp huyện phải xây dựng được một mối quan hệ thật tốt
với chính quyền địa phương cả huyện và xã. Để các tổ chức Hội, đoàn thể làm tốt
các nội dung công việc được ủy thác, sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa
phương đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác là rất quan trọng. Vì vậy,
xây dựng được mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương sẽ giúp các PGD tranh
thủ được sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đối với Hội đoàn thể cấp huyện và cấp xã.
Xây dựng được mối quan hệ tốt đối với chính quyền cấp huyện cũng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để tranh thủ được nguồn vốn địa phương ủy thác cho NHCSXH để
cho vay.
3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trong thời gian tới Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh cần tập trung thực hiện
nguồn vốn huy động chủ yếu như sau:
58
Một là, nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để hỗ trợ nguồn
vốn cho vay hộ nghèo đóng góp tích cực ở từng địa phương là hết sức cần thiết.
Thực tế cho thấy ở địa phương nào mà chính quyền có sự quan tâm lớn, tạo nguồn
vốn để hỗ trợ vốn cho người nghèo thì ở đó thực hiện tốt chương trình XĐGN. Cơ
chế này phải thực hiện theo nguyên tắc bảo tồn vốn gốc cho Ngân sách địa phương.
Để thực hiện điều này thì NHCSXH nói chung, Chi nhánh NHCSXH nói riêng phải
mở rộng, tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ ủy thác theo hướng dịch vụ
thương mại như: dịch vụ tín dụng trọn gói(nhận ủy thác để cho vay theo chương
trình), dịch vụ cấp phát theo chỉ định, dịch vụ tín dụng theo chỉ định.
Hai là, thực hiện hình thức huy động tiết kiệm bắt buộc 100% trong cộng
đồng người nghèo theo phương thức tiết kiệm ban đầu là số tiền tiết kiệm mà mỗi tổ
viên gửi lần đầu khi gia nhập tổ và tiết kiệm định kỳ là hàng tháng mỗi tổ viên phải
gửi vào tổ hàng tháng, số tiền gửi tiết kiệm tương ứng mới mức trả lãi hàng tháng.
Cụ thể như: vay 10 triệu, lãi suất hiện nay là 0,6%/ tháng , lãi trả hàng tháng là
60.000đ, tiết kiệm gửi hàng tháng cũng 60.000đ. Qua đó tạo ý thức tiết kiệm cho
những người nghèo chưa có thói quen tiết kiệm, tạo nguồn trả nợ, tạo sự gắn bó
trách nhiệm với tổ vay vốn. Đây là nguồn vốn huy động cũng khá lớn đáp ứng một
phần số hộ nghèo được vay vốn.
Ba là, qui định bắt buộc các Ngân hàng thương mại nhà nước ở huyện, tỉnh
đóng góp huy động theo một tỷ lệ nhất định vào NHCSXH hoặc các Ngân hàng
thương mại Nhà nước có thể cho NHCSXH vay với lãi suất không kỳ hạn như hiện
nay là 0,2% để NHCSXH cho người nghèo và các đối tượng chính sách với các
nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định.
3.3.2 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo
Để có một quy trình nghiệp vụ phù hợp với tín dụng cho người nghèo, trước hết
cần phải hoàn thiện các vấn đề sau:
59
− Hồ sơ thủ tục vay vốn
Hồ sơ thủ tục vay vốn hiện nay khá đơn giản chỉ cần điền một số thông tin cơ
bản về người vay và phương án sử dụng vốn đơn giản. Tuy nhiên, đa số hộ vay
không thể tự mình viết hồ sơ đề nghị vay vốn. Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa
công tác tuyên truyên phổ biến các quy định vay vốn cũng như hướng dẫn cụ thể
cho người dân hiểu rõ cách viết hồ sơ vay. Cần kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay,
không làm thay làm hộ hộ vay. Thực tế ở một số nơi cho thấy khi Tổ trưởng điền hộ
vào đơn xin vay vốn và phương án sử dụng vốn vay dẫn đến các hộ vay không nhớ
rõ số tiền vay và thời điểm trả nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy,
BQL Tổ TK&VV không nên làm hộ, làm thay hộ vay mà phải kiên trì giải thích
hướng dẫn hộ vay hoàn tất thủ tục xin vay vốn. Có như vậy, thì ngay trước khi vay
vốn hộ vay phải hiểu rõ các quy định cơ bản trong vay vốn cũng như xác định rõ
ràng đây là vốn vay, có vay có trả, và cách thức trả nợ, trả lãi ra sao,....
− Đối tượngkhách hàng
Trong thời gian qua NHCSXH cho vay đối tượng khách hàng chủ yếu là căn
cứ vào chuẩn mực của Bộ LĐ-TB&XH nên đối tượng khách hàng quá hạn hẹp,
trong khi đó số hộ cận nghèo rất khát khao có được nguồn vốn ưu đãi để họ phát
triển sản xuất thì không được vay. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần kiến
nghị NHCSXH Việt Nam mở rộng cho vay số hộ cận nghèo. Bởi vì NHCSXH cho
vay mục đích là XĐGN, vì thế những hộ cận nghèo cần phải được hỗ trợ nguồn vốn
tốt hơn, đừng để họ rơi vào diện nghèo mới cho vay. Nếu như vậy thì việc thực hiện
công tác XĐGN càng khó khăn hơn và nguồn vốn cho vay dễ bị rủi ro nhiều hơn.
− Mục đích sử dụng vốn vay cần đa dạng hơn
Hiện nay chi nhánh chỉ tập trung cho vay chăn nuôi, trồng trọt, thực hiện
SXKD để tạo cho hộ nghèo có mức thu nhập tăng thêm, cải thiện cuộc sống, từng
bước vươn lên thoát nghèo, nhưng để đảm bảo cuộc sống của họ được nâng cao thì
cần không chỉ cho vay để phục vụ sản xuất mà nên mở rộng hình thức cho vay tiêu
60
dùng như: mua sắm, xây dựng.... Nếu đáp ứng nhu cầu này cũng là một biện pháp
hữu ích cho hộ nghèo để họ thoát nghèo bền vững.
− Thời hạn và mức cho vay
Trong thời gian qua Chi nhánh NHCSXH xác định thời hạn vay gắn với chu
kỳ sản xuất của từng đối tượng vay. Để đảm bảo nguồn vốn vay có hiệu quả thì việc
xác định thời hạn vay như sau: chăn nuôi thì thường 12 tháng là tối đa (vd: chăn
nuôi heo thịt thì thời hạn 6 tháng, heo nái 12 tháng…), trừ trường hợp chăn nuôi
trâu bò tối đa từ 1- 3 năm; trồng trọt thường đối với những cây ngắn ngày thì từ 6-
12 tháng, đối với những cây lâu năm (VD: cây cam, chanh,…) thì thường 5 năm…
Tuy nhiên, chi nhánh NHCSXH cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp hơn trong cho
hộ nghèo do nguồn thu nhập để trả nợ là từ chính phương án vay vốn chứ các nguồn
thu nhập khác để trả nợ thì không đủ khả năng. Đơn cử như phương án cho vay phổ
biến là chăn nuôi trâu bò sinh sản thì cho vay 3 năm thì bò nái mới chỉ sinh sản lứa
đầu tiên và mang lại thu nhập cho người vay. Nhưng để trả hết số vốn vay thì phải
bán bò mẹ mới đủ chứ bò con thì chưa đủ, và phải đến năm thứ 3 mới có thu nhập
để trả nợ trong khi nợ phân kỳ thì phải trả định kỳ hàng năm. Như vậy ít nhất cần
phải 5 năm thì người vay có được 1 bò nái, 2 bò con thì mới đủ khả năng hoàn trả
vốn vay và đảm bảo khả năng phát triển kinh tế gia đình.
Khi hộ nghèo làm quen với việc sản xuất kinh doanh và kinh doanh đã có
hiệu quả thì cần phải được mở rộng nâng mức cho vay và tập trung đầu tư theo
chiều sâu, như vậy sẽ đem lại kết quả cao hơn.
− Phương thức phân kỳ trả nợ
Để thu nợ đạt hiệu quả cao và tránh tình trạng khi đến hạn hộ nghèo không
có tiền trả nợ thì đối với những món trung hạn nên phân kỳ trả nợ như sau: số tiền
gốc trả hàng tháng là như nhau, ví dụ vay 15tr, thời hạn 5 năm thì hàng tháng số
tiền gốc phải trả là: 250.000đ (15tr/5năm/12 tháng), việc phân chia này sẽ giảm dần
nợ gốc sau mỗi lần trả nợ, tạo điều kiện cho người dân ý thức tiết kiệm và với
phương thức này giúp hộ vay có nguồn vốn để tái đầu tư và họ không phải lo lắng
61
khi đến hạn trả nợ. Về phía ngân hàng với hình thức thu giảm gốc hàng tháng sẽ tái
đầu tư quay vòng vốn nhanh đáp ứng nhu cầu vay vốn cho hộ nghèo và giảm thiểu
rủi ro nguồn vốn cho vay. Đối với những món vay ngắn hạn không nên cho vay lưu
vụ quá nhiều kỳ. Để đảm bảo đồng vốn vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
thì nên cho vay lưu vụ từ 2-3 kỳ mà thôi.
− Mức bình quân cho vay hộ nghèo
Để đồng vốn trên sử dụng có hiệu quả thì trong thời gian tới NHCSXH Chi
nhánh tỉnh Tây Ninh cần phối hợp với tổ TK&VV, các tổ chức hội kiểm tra từng hộ
xem họ thực sự còn nghèo hay không. Nếu họ vẫn còn khó khăn thì nên nâng vốn
cho họ để họ có thêm nguồn vốn mà phát triển sản xuất, còn họ thực sự thoát nghèo
bền vững thì phải thu hồi nguồn vốn vay này. Mặt khác, đối với những hộ đã khá
giả thì phải tích cực thu hồi có nguồn vốn tăng đầu tư cho các hộ thực sự cần vốn.
Vì vậy hàng năm trước khi xét duyệt cho vay thì ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức hội, chỉ đạo Ban quản lý tổ thực hiện dân chủ, công khai trong quá
trình xét cho vay, trên cơ sở nhu cầu vay vốn của hộ nghèo thì ngân hàng đáp ứng
tối đa, không nên giao nguồn vốn hàng năm cho từng xã, bởi vì sẽ xảy ra tình trạng
bình xét cho vay số tiền chia ra bình quân mà không căn cứ nhu cầu mục đích xin
vay của từng hộ vay. Do đó dễ dẫn đến nguồn vốn vay sử dụng không có hiệu quả.
Để góp phần cho hộ nghèo sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả thì NHCSXH Tây
Ninh phấn đấu năm 2015 mức cho vay bình quân/ hộ là 20 triệu đồng.
-Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, và dạy nghề cho người nghèo
Việc cho vay hộ nghèo hiệu quả thấp một phần là do trước khi cho vay
không tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Do đó, muốn cho
hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả cao thì phải tăng cường công tác tập huấn về
nông-lâm- ngư nghiệp theo hướng trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn
về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,... Chi nhánh có thể tổ chức tập huấn theo từng tổ
tại ấp, hoặc theo quy mô toàn ấp. Nội dung tập huấn phải cụ thể, rõ ràng và có mô
62
hình để hộ nghèo học tập và phải phù hợp với đặc điểm, tập quán SXKD và dân trí
ở từng vùng, bên cạnh đó các tổ chức hội cũng mở các lớp tập huấn cho các hội
viên của mình. Công tác tập huấn phải được các phòng, ban chuyên môn ở tỉnh,
huyện, Ban chấp hành các tổ chức nhận uỷ thác cho vay ở huyện, xã duy trì thường
xuyên, nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra,
cũng có thể đưa chứng nhận đã qua lớp đào tạo nghề vào như là một điều kiện để
được ưu tiên xét vay vốn. Có như vậy mới nâng cao nhận thức của hộ nghèo đối với
vấn đề đào tạo nghề nông thôn.
− Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép, tập trung vốn cho các dự
án có hiệu quả cao
Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép của các Sở, các ngành là sự hỗ
trợ đắc lực cho công tác XĐGN. Chẳng hạn, chương trình tập huấn nâng cao kiến
thức qua chương trình “Nhịp cầu nhà nông”; tập huấn chuyển giao kỹ thuật; hỗ trợ
vốn, con giống, ngày công, dụng cụ sản xuất cho hộ nghèo, xây dựng mô hình
nhóm nông hộ trồng lúa, thanh long và chăn nuôi gà thả vườn; nhóm nông hộ chăn
nuôi heo, gà (Dự án LIFSAP) và nhóm nông hộ chăn nuôi heo, bò (Chương trình
Heifer Việt Nam); tiêm phòng vắcxin cúm gia cầm, văcxin lở mồm long móng trâu
bò, heo cho các xã nghèo; dự án hỗ trợ phát triển sản xuất (hỗ trợ giống gia súc, gia
cầm và máy phun thuốc bảo vệ thực vật), phổ biến nhân rộng mô hình “liên kết 4
nhà”; triển khai mô hình như: “Cánh đồng 3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “Cánh
đồng mẫu lớn”, “Chăn nuôi an toàn sinh học” nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho
người dân; ... Thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, thúc
đẩy đời sống xã hội phát triển, nâng cao đời sống nông dân, hạn chế phát sinh đói
nghèo. Đối tượng đầu tư của các chương trình này gồm hộ nghèo, những hộ gặp
khó khăn, đồng thời cũng ưu tiên cho vay đối với một số cán bộ, cộng tác viên có
hoàn cảnh khó khăn tích vực tham gia vận động, điều hành phong trào đạt hiệu quả
cao.
63
3.3.3 Về nghiệp vụ cho vay
-Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội
Do đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo. Để tạo điều kiện tiết giảm
chi phí cho người vay, việc cho vay của NHCSXH đã thực hiện cơ chế uỷ thác từng
phần qua các tổ chức chính trị xã hội như HND, HPN, HCCB, ĐTN, có 09 công
đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH uỷ thác 06 công đoạn từ việc tuyên
truyền chính sách của Chính phủ đến người dân như hướng dẫn thành lập tổ vay
vốn và họp để bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả cho vay đến người vay;
kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi
ro; thực hiện thu lãi; tổ chức tập huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn.
Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các tổ chức hội tại
NHCSXH tỉnh Tây Ninh vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy
mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức CTXH trong thời
gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:
- Nội dung giao ban theo định kỳ giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy
thác thì các tổ chức hội có báo cáo kết quả hoạt động cụ thể, rõ ràng, phải nêu được
những mặt làm được, tồn tại và nguyên nhân và nêu ra giải pháp khắc phục, đồng
thời đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới.
- NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa
hồng và phí uỷ thác..., đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận uỷ thác các văn
bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH.
- Tổ chức hội các cấp thường xuyên phối hợp cùng NHCSXH tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát của các đơn vị nhận ủy thác.
- Kết hợp với chính quyền và ngành trong hoạt động cho vay
Trong thời gian qua hoạt động của Chi nhánh NHCSXH đạt kết quả khả quan
một phần nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó vẫn
còn một số chính quyền và ban, ngành chưa thực sự quan tâm, họ cho rằng việc cho
64
vay hộ nghèo là nhiệm vụ của NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả của đồng vốn vay
chưa cao. Để hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả
cao, đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành thường xuyên quan
tâm chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH. Hàng năm trích ngân sách địa phương
(huyện, tỉnh) từ nguồn tăng thu tiết kiệm chi để chuyển cho NHCSXH làm nguồn
vốn cho vay; hỗ trợ kinh phí để tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ làm công
tác cho vay vốn của NHCSXH. Thường xuyên hỗ trợ kinh phí để trang bị thêm cơ
sở vật chất tại điểm giao dịch. Tăng cường tập huấn các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư cho hộ nghèo, hướng dẫn hộ nghèo trong sản xuất và tiêu
thu sản phẩm. Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt
động của NHCSXH có ý nghĩa quyết định đến kết quả XĐGN. Nơi nào cấp uỷ,
chính quyền địa phương quan tâm đúng mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói
chung và cho vay hộ nghèo nói riêng đạt hiệu quả cao.
-Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của NHCSXH với các hoạt động kinh
tế xã hội khác
+Phối hợp chặt chẽ giữa việc cung ứng vốn với công tác khuyến nông
Do trình độhiểu biết của hộ nghèo có hạn nên đồng vốn sử dụng không có hiệu quả,
đây là một trong những nguyên nhân khi cho vay gặp rủi ro. Có lẽ vì thế ngoài việc
cung ứng vốn cho hộ nghèo cần phải cung cấp cho họ những biện pháp kỹ thuật,
cách thức sử dụng..., nhằm nâng cao năng suất trong chăn nuôi, trồng trọt...Việc
phối hợp giữa đầu tư vốn với những chương trình khuyến nông và áp dụng khoa học
kỹ thuật trong nông nghiệp sẽ tạo ra năng suất cao và đáp ứng nhu cầu của thị
trường có như thế sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư vốn.
+Thực hiện cung ứng vốn theo quy hoạch từng vùng
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khi cho vay thì cán bộ tín dụng nên phối hợp với
tổ TK&VV hoặc các tổ chức đoàn thể đi xuống từng nhà, theo từng khu vực để thẩm
định xem xét kỹ điều kiện phát triển của vùng đó. Ví dụ như vùng đó phù hợp cho
chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán lẻ...Căn cứ trên cơ sở đó mà ấn định hạn mức tín
65
dụng và thời hạn như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả. Để thực hiện được điều này
trước hết góp phần giảm bớt hiện tượng sản xuất còn manh mún đang tồn tại ở các
hộ nghèo như người thì chăn nuôi, trồng trọt trong khi vùng đó không phù hợp cho
hai đối tượng này mà nguồn thiên nhiên ưu đãi lại bị bỏ phí; ngoài ra chúng ta có thể
xây dựng những cơ sở chế biến ngay tại vùng, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động trong vùng. Điều này giúp cho người dân làm quen, tiếp xúc thị trường.
Đây là biện pháp không những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đem lại hiệu quả
về mặt xã hội.
3.3.4 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
NHCSXH giải ngân, thu lãi cho hộ nghèo được thực hiện ủy thác qua các tổ
chức CTXH trên địa bàn, việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực
hiện tại tổ vay vốn, có sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã,
hộ nhận tiền vay, trả nợ (gốc, lãi)..., tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do đó
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín
dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử
dụng vốn của hộ nghèo. Nó giúp NHCSXH ngăn chặn phát hiện và xử lý kịp thời
các sai sót trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, hạn
chế nợ quá hạn. Do đó cần phát huy vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ; kiểm tra,
giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức CTXH nhận uỷ thác.
3.3.5 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Hàng năm phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCSXH tỉnh Tây Ninh đều có
kiểm tra PGD các huyện, nhưng mỗi huyện chỉ được kiểm tra hai tuần. Trong đó
kiểm tra chứng từ tại PGD là một tuần, đi thực tế kiểm tra hộ vay vốn một tuần.
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCSXH cần thực hiện việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra
đột xuất, kiểm tra tại chổ, kiểm tra chéo... giữa các đơn vị để ngăn ngừa và phát hiện
kịp thời các sai phạm, xử lý ngay nhằm chống thất thoát vốn
3.3.6 Ban đại diện HĐQT các cấp
- Ban đại diện HĐQT tỉnh
66
Công tác kiểm tra của Ban đại điện HĐQT trong những năm qua cũng được
duy trì, chất lượng ngày càng nâng cao, qua kiểm tra tại cơ sở trong việc thực hiện
tín dụng đối với hộ nghèo đã kịp thời nắm được những khó khăn, vướng mắc, tồn
tại, từ đó đưa ra giải pháp chỉ đạo kịp thời. Tuy nhiên, trong hoạt động kiểm tra
trong thời gian qua của Ban đại diện tỉnh vẫn còn một số tồn tại như số lần kiểm tra
còn ít, thời gian và chất lượng kiểm tra còn hạn chế. Trong thời gian tới, cần tăng
cường công tác kiểm tra thường xuyên hơn. Để công tác kiểm tra của Ban đại diện
HĐQT tỉnh có hiệu quả cao thì các thành viên Ban đại diện thực hiện tốt kế hoạch
kiểm tra do Trưởng ban phân công, đi kiểm tra phải xuống tận cơ sở (tổ, hộ vay).
Phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo các địa bàn mình phụ trách để xử lý kịp thời
những khó khăn, vướng mắc, sai phạm trong quá trình thực hiện bình xét cho vay,
thu nợ, sử dụng vốn tại cơ sở.
- Ban đại diện HĐQT cấp huyện
Thực hiện tốt khâu kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện các khâu ủy thác.
Hàng tháng một thành viên phải kiểm tra một xã. Kiểm tra Ban quản lý tổ trong việc
bình xét cho vay, đây là khâu quan trọng cần kiểm tra chặt chẽ hơn; kiểm tra sử
dụng vốn vay của hộ nghèo có đúng mục đích xin vay hay không?...
-Các tổ chức nhận ủy thác các cấp
Hoạt động cho vay hộ nghèo ngày càng đạt hiệu quả cao thì cần có sự chỉ
đạo, kiểm tra thường xuyên của các tổ chức hội cấp trên đối với cấp dưới. Cụ thể
như: tổ chức hội cấp tỉnh ngoài kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra, còn phải kiểm tra
đột xuất đối với cơ sở, có như vậy mới đánh giá được chính xác kết quả báo cáo của
của các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện, xã. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo kết
quả kiểm tra gửi về NHCSXH tỉnh, tổ chức nhận ủy thác cấp huyện căn cứ tình hình
thực tế ở địa phương mình mà đề ra kế hoạch kiểm tra, hàng tháng tổ chức các đoàn
kiểm tra hoạt động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH
huyện ủy thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay.
67
Hàng tháng, tổng hợp kết quả kiểm tra gửi phòng giao dịch cấp huyện,đối với tổ
chức nhận ủy thác cấp xã, chỉ đạo tham gia cùng tổ TK&VV tổ chức họp tổ để bình
xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ
gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay
của hộ vay và thông báo ngay những hộ sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, trốn,
chết..., để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.4 Các kiến nghị
3.4.2 Đối với Chính Phủ
Đối với lãi suất cho vay, không nên cho vay với lãi suất quá thấp như hiện
nay là 0.6%/ tháng, với lãi suất này chỉ bằng 1/2 lãi suất cho vay so với các ngân
hàng thương mại, bởi vì với lãi suất rẽ sẽ tạo ra tâm lý ỷ lại của người nghèo, không
khuyến khích người vay nghĩ đến việc trả nợ, khiến họ không có nổ lực vươn lên
thoát nghèo. Mặt khác với lãi suất quá ưu đãi sẽ tạo hậu quả của tín dụng cạnh tranh
không lành mạnh khiến một số hộ nghèo thực sự nghèo thì không được vay.
Chính phủ tiếp tục có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các
cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực
hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết
các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ nghèo
thực tế.
Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các ngành chức năng kiên quyết hơn nữa trong
quá trình đấu tranh tham nhũng; có chính sách bảo vệ, khen thưởng thích đáng, kịp
thời đối với những công dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng; kiến nghị
các cơ quan bảo vệ pháp luật tập trung giải quyết dứt điểm những vụ án tham nhũng
lớn và đưa tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân theo
dõi, giám sát.Giảm bớt các thủ tục không cần thiết trong lĩnh vực đầu tư. Tích cực
huy động các nguồn lực tài chính bên ngoài trong lĩnh vực tài chính vi mô, cần có
các chính sách hỗ trợ hợp lý, hấp dẫn các nhà đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu
giảm nghèo.
68
Kiến nghị Chính phủ nên có chính sách ưu đãi hơn cho ngành nông nghiệp
phát triển, để tạo cơ sở vốn tín dụng bền vững hơn. Cụ thể như: giao cho Bộ nông
nghiệp và nông thôn phải phối hợp cùng với các bộ nghành liên quan tăng cường
công tác khuyến nông, lâm, ngư, thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông
nghiệp, hướng dẫn sản xuất…Phải nhanh chóng hiện đại hóa thông tin liên lạc, chú
trọng hơn đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân ở khu vực này phát triển tốt hơn về mọi mặt. Nhà nước cần có chính sách
thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để cho các công ty tài chính ra đời phát triển dịch vụ tới mọi người dân,
đặc biệt là bảo hiểm tín dụng. Bởi vì nếu các món nợ được bảo hiểm thì số nợ xấu
sẽ bớt đi. Hiện nay ở Việt Nam chưa có thành lập các chính sách “ bảo hiểm vi mô”
cho những người vay “ tín dụng vi mô”. Ở Uganda chẳng hạn, AIG bảo đảm cho
những người vay nợ nếu phá sản thì AIG sẽ trả nợ cho họ, với giá khoảng 12 đô la,
cho những món nợ trung bình 400 đô la. AIG cho biết họ đã có 1.5 triệu khách hàng
ở nhiều nước khác như Ấn Ðộ, El Salvador, Guatelama mua bảo hiểm. Họ cũng hy
vọng trong 10 năm sẽ đạt tới thu nhập 100 triệu đôla với sản phẩm bảo hiểm vi mô
này. Con số 100 triệu đôla xem ra khá nhỏ bé so với doanh lợi trên 10 tỷ đôla một
năm của công ty, nhưng ai biết đâu những thân chủ nhỏ bé của họ bao giờ sẽ trở
thành những thân chủ lớn và trung thành.
3.4.3 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh
Đối với địa phương, tùy tình hình thực tế, đề nghị UBND tỉnh, huyện bổ
sung thêm nguồn ngân sách kết dư hằng năm để tạo lập nguồn vốn từ địa phương
ưu tiên cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. UBND cấp tỉnh cần tiếp tục
tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, giải pháp; lồng ghép có hiệu quả các
dự án khuyến nông- lâm- ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề
với vốn vay từ NHCSXH nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho kế hoạch giảm nghèo của
tỉnh. Quan tâm bố trí nguồn vốn nhiều hơn nữa cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh để
đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn,
cũng như nâng mức cho vay đối với những hộ thoát nghèo chưa bền vững. Đề nghị
69
chính quyền các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho
vay của NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặc, xử lý kịp thời tình trạng thu phí
đối vối hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị xã hội cấp xã, tổ TK&VV.
Cần quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, củng cố và nâng cao vai trò của Ban xóa đói giảm nghèo và các tổ
chức tương hỗ. Hình thành các tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ
NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ vay. Bởi vì tổ tiết kiệm và vay vốn
là nơi diễn ra hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, bình xét, lựa chọn các
đối tượng được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ và đây cũng
chính là nơi giám sát, kiểm tra, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn, đôn đốc hộ vay trả
nợ, tăng cường đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tạo ý thức tiết kiệm trong cộng
đồng.
3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam
NHCSXH Việt Nam kiến nghị với Chính phủ tăng vốn điều lệ cho
NHCSXH. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành quan tâm hỗ trợ NHCSXH
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn dài hạn từ các tổ chức trong nước và nước ngoài,
tạo điều kiện giúp NHCSXH tiếp nhận các dự án tài trợ về vốn, kỹ thuật của các tổ
chức tài chính quốc tế, tổ chức tài chính và phi chính phủ nước ngoài. Mở rộng
thêm các chính sách tín dụng giúp cho các hộ nghèo có thêm cơ hội tiếp cận vốn
vay nhiều hơn. Đổi mới chính sách tài chính quốc gia cho tài chính vi mô kết hợp
với chính sách giảm nghèo, cân bằng cho vay thương mại và ưu đãi cho người
nghèo; tín dụng cho người nghèo phải kèm theo bảo biểm vi mô. Xóa bỏ chính sách
cấp bù lãi suất cho vay trong NHCSXH và tiến đến thị trường hóa hoạt động tài
chính vi mô nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn một cách bền vững.
Đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn,
để NHCSXH tỉnh Tây Ninh thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
70
3.4.5 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh
Sau hơn 10 năm ra đời va hoạt động, NHCSXH Tây Ninh luôn nhận được sự
quan tâm và hỗ trợ rất lớn từ NHCSXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
trong hoạt động, tuy nhiên vẫn còn mắc phải một số tồn tại. Do vậy để trong thời
gian tới hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được
tiếp tục duy trì và phát huy thì NHCSXH Tây Ninh cần:
- Thường xuyên tham mưu cho ban đại diện HĐQT tỉnh phân bổ nguồn vốn
cho vay một cách hợp lý,
- Tham mưu cho UBND tỉnh trích một phần ngân sách tỉnh làm nguồn vốn
cho vay hộ nghèo.
- Chỉ đạo các PGD huyện tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ
tổ TK&VV, tiết kiệm từ dân cư tạo nguồn vốn cho vay ổn định, giảm sự lệ
thuộc nguồn vốn vào Chính phủ.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, đào tạo tại chỗ cho các bộ nhân viên về nghiệp
vụ tác nghiệp- một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả cho vay.
3.4.6 Đối với người nghèo được vay vốn
Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, có tinh thần phấn đấu, nổ
lực tìm kiếm thêm việc làm phù hợp với khả năng của bản thân ngoài các chính
sách hỗ trợ việc làm của địa phương và Nhà nước, có tinh thần cố gắng vượt qua
khó khăn nghèo đói của bản thân và gia đình giúp cho cuộc sống được ấm no cũng
như tương lai cho con em của họ. Nếu không có thiện chí làm ăn, không có ý chí
vượt khó thì cho dù các chính sách của Nhà nước, của địa phương, của tổ chức cótốt
cũng không thể giúp được cho họ. Các thành viên trong tổ phải cùng nhau tương trợ
giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong sản xuất kinh
doanh, trồng trọt, chăn nuôi… Trong tổ nếu có thành viên gặp khó khăn, rủi ro
trong quá trình sử dụng vốn vay khi đến hạn trả nợ thì các thành viên khác có trách
nhiệm giúp đỡ trả nợ gốc và tiền lãi kịp thời như đã cam kết với ngân hàng. Các
thành viên khi đi vay nên gửi tiết kiệm định kỳ hàng tháng (quý) với mức gửi tương
71
ứng bằng với tiền lãi phải trả hàng tháng để tạo lập nên quỹ tiết kiệm dự phòng rủi
ro cho tổ, đồng thời giúp họ tiết kiệm trong chi tiêu để tái đầu tư mới. Các thành
viên trong tổ vay vốn nên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất,
các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh.
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 tập trung nghiên cứu các vấn đề:
Nêu lên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh trong giai
đoạn 2010- 2015, trên cơ sở đó Chi nhánh NHCSXH Tây Ninh đề ra định hướng
hoạt động đến năm 2020.
Đề xuất một số giải pháp từ kết quả cho vay của Ngân hàng, cũng như từ phân tích
định lượng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh, giảm nghèo đói giúp người nghèo thoát nghèo một cách
bền vững, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp để các giải pháp đề xuất
có thể thực hiện được trong thời gian tới.
73
KẾT LUẬN
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục đích XĐGN,
phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Muốn XĐGN nhanh và bền
vững thì một những vấn đề quan trọng là nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH. Do hiệu quả tín dụng hộ nghèo còn hạn chế, việc tìm giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan
trọng không chỉ cho NHCSXH Tây Ninh mà của cả tỉnh Tây Ninh trong thực hiện
chiến lược quốc gia XĐGN trong hiện tại và trong thời gian tới.
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và phân tích
định lượng thông qua phát phiếu khảo sát đã hoàn thành các nội dung:
Một là, những lý luận, khái niệm cơ bản về nghèo đói, nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nghèo đói, tham khảo mô hình Ngân hàng Grameen Bank của Bangladesh
nhằm rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH
tỉnh Tây Ninh, những tồn tại và nguyên nhân của nó.
Ba là, những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho
vay của chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo báo cáo phát triểnViệt Nam (2004).
2. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Hà Nội tháng 5/2002.
3. Đỗ Ngọc Tân, 2012. Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà
Nội
4. Đỗ Quế Lượng, (2001), “Thực trạng và giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ co công
cuộc xóa đói giảm nghèo”,Luận văn cấp ngành, Hà Nội tháng 5/2001
5. Hệ thống văn bản nghiệp vụ tập 2, 3 (NHCSXH tháng 8 năm 2003)
6. Hệ thống văn bản pháp quy tập 1(NHCSXH tháng 8 năm 2003)
7. Học Viện Ngân hàng: Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng 1999
8. HồDiệu, (2001) Tín dụng ngân hàng
9. Jonathan Morduch- Vai trò của cấp bù tín dụng vi mô: Thực trạng được đúc rút từ
Ngân hàng Grameen- tín dụng vi mô ở các nước Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH
Việt Nam.
10. Ngân hàng thế giới (2000), Báo cáo về tình hình phát triển thế giới tấn công đói
nghèo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Mạnh Hùng- Nhà xuất bản thống kê: Chiến lược - kế hoạch - đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010.
12. NHCSXH Tây Ninh (2003-2013), Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động, chiến lược
phát triển NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2010-2015.
13. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2010 số 640/QĐ-
LĐ-TBXH ngày 03/05/2011.
14. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2011 số 87/QĐ-
LĐ-TBXH ngày 03/01/2012
15. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2012 số 749/QĐ-
LĐ-TBXH ngày 13/05/2013
16. Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam số 18,19 (2007).
17. Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam số 44,46,47 (2009).
18. UBND tỉnh Tây Ninh, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 số 104/BC-UBND ngày 02/05/2013.
19. WorldBank, Poverty data A supplement to World Development Indicators 2008.
www.vbsp.vn; www.vbsp.vn (Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam)