BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM KIỀU BẢO CHÂU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO

TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Tiến Dĩnh

Tháng 08 năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội nội dung luận văn là đề tài nghiên cứa của riêng bản thân tôi

. Các tài liệu và dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều được ghi nguồn trích dẫn

và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.

Người viết luận văn

Phạm Kiều Bảo Châu

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục ký hiệu, từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY

HỘ NGHÈO .............................................................................................................. 1

1.1 Tồng quan về nghèo đói ................................................................................................. 1

1.1.1 Khái niệm về nghèo đói ............................................................................................ 1

1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói. .......................................................................................... 5

1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo ............................................ 6

1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo .............................................................. 7

1.2 HIệu quả cho vay ........................................................................................................... 9

1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 9

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH TâyNinh ............ 10

1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới ......................................... 12

1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh) ...... 12

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ....................................................................... 16

Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH ............................................. 19

2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh .................................................... 19

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh ............................................. 19

2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh ................................................................... 19

2.1.3 Thực trạng nghèo đói tại Tây Ninh .......................................................................... 20

2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 23

2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 23

2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh ................................ 23

2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh ................................................... 30

2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây NInh. ........................................................ 33

2.31.Đối với ngân hàng ................................................................................................................. 33

2.3.2 Đối với hộ nghèo .................................................................................................................. 43

2.4 Đ1nh giá kết quả cho vay hộ nghèo ....................................................................................... 44

2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................................... 44

2.4.2 Những tồn tại ........................................................................................................................ 44

2.4.3 Nguyên nhân tồn tại ............................................................................................................. 48

Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CA HIỆU QUẢ CHO VAY

HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY NINH .................. 51

3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 ............................... 51

3.1.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 51

3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 51

3.2 Chiến lược phát triển của NHCSXH tỉnhTâyNinh giai đoạn 2010-2015 ...................... 52

3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh .............. 53

3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .............................................................................. 53

3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay ................................................................................. 57

3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ............................................................. 58

3.3.4 Về nghiệp vụ cho vay ............................................................................................... 63

3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .................................................................. 65

3.3.6 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ ....................................................................................... 65

3.3.7 Ban đại diện HĐQT các cấp ..................................................................................... 65

3.4 Các kiến nghị ................................................................................................................. 67

3.4.1 Đối với Chính Phủ .................................................................................................... 67

3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh ............... 68

3.4.3 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ........................................................................ 69

3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh .......................................................................... 70

3.4.5 Đối với người nghèo được vay vốn .......................................................................... 70

Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 73

Kết luận ................................................................................................................................ 74

Tài liệu tham khảo

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọnđềtài

Sau hơn 25 năm tiến hành đường lối đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6 vào tháng

12 năm 1986, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đạt được

nhiều thành tựu đáng kể như: giúp Việt Nam thoát ra từ một nước nghèo có thu nhập thấp

trở thành một nước đang phát triển và có thu nhập trung bình, hội nhập sâu vào nền kinh

tế thế giới trở thành thành viên của WTO, là thành viên không thường trực của hội đồng

bảo an liên hợp quốc… góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện

đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại

mà trong đó đói nghèo là vấn đề lớn nhất được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm,

chính vì vậy xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của quá trình

phát triển bền vững. Trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã

hội để nâng cao mức sống chung của mọi người dân, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo

thực hiện nhiều chính sách và chương trình, dự án để hỗ trợ người nghèo, gia đình chính

sách, vùng có nhiều khó khăn và đã đạt được kết quả tích cực được nhân dân đồng tình

và quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo vẫn chưa vững chắc, tỷ lệ hộ

nghèo và cận nghèo vẫn tăng lên ở nhiều địa phương. Do vậy mà XĐGN là nhiệm vụ

chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan

trọng là hoạt động cho vay tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh có hiệu quả thế nào và các

yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đó, từ đó đề xuất một số kiến nghị.

2. Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hoá những lý luận về nghèođói, tín dụng đối với

ngừơi nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh

tỉnh Tây Ninh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh góp

phần giảm nghèo một cách bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho

vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013

4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận

định được vai trò và ý nghĩa của cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục tiêu

XĐGN ở tỉnh Tây Ninh.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, mô tả, thống kê số liệu.

6. Kết cấu của luận văn

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết vềnghèo đói, hiệu quả cho vay hộ nghèo

Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh

NHCSXH tỉnh Tây Ninh

Phần kết luận

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay

Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013

Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013

Bảng 2.3 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013

Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH

tỉnh Tây Ninh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu, từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

Ngân hàng chính sách xã hội

NHCSXH

Tiết kiệm và vay vốn

TK&VV

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Bank for agricultural Cooperative

BAAC

Xóa đói giảm nghèo

XĐGN

Trung ương

TW

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Chính trị- xã hội

CTXH

Hội Nông Dân

HND

Hội Phụ Nữ

HPN

Đoàn Thanh Niên

ĐTN

Hội Cựu chiến binh

HCCB

Tổ chức tín dụng

TCTD

HD

1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO

1.1 Tồng quan về nghèo đói 1.1.1 Khái niệm về nghèo đói

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tuỳ thuộc vào góc độ, mục

tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu mà nghèo được định nghĩa theo nhiều khái

niệm khác nhau.

Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập một năm ít hơn một nữa mức

thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của một quốc

gia.

Theo Ngân hàng thế giới định nghĩa về nghèo: nghèo có nghĩa là khốn cùng,

là đói, không có nhà cửa, ốm đau và không có người chăm sóc, mù chữ và không

được đến trường. (World bank, 2000).

Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh

xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu

thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu

tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế

thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như

các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong

khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.

Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội

nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại

Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo là tình

trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của

con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát

triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.

Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng luôn

chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống thấp

2

hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được thụ

hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người nghèo

thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Nguyễn Trọng

Hoài, 2013).

Nghèo được xem xét ở hai góc độ khác nhau: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.

-Nghèo tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các

tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội

nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là sự nhìn nhận một

cách khách quan, tức là không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong

cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy

nghèo không phụ thuộc vào sự nhìn nhận khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung

cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có vai trò

quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội

do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức

xã hội nghiêm trọng.

Vì nghèo là tương đối nên chúng ta thường định nghĩa nghèo như là có mức

thu nhập hoặc tiêu dùng không đảm bảo mức sống được xem là đủ cho một gia dình

hoặc cá nhân để tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng dồng. Mặc dù định nghĩa này

là không cụ thể, nó bao hàm ý tưởng là người nghèo bị thiệt thòi vì họ thiếu nguồn

lực để sống một cuộc sống được cho là bình thường theo chuẩn địa phương.

Ngưỡng nghèo tương đối làm tốt hơn khi đo nghèo theo định nghĩa này, tuy nhiên

ngưỡng nghèo tuyệt đối cũng có ích khi đo lường nghèo cùng cực, và do đó nó

được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển.

- Nghèo tuyệt đối:nghèo được xác định như là thu nhập hoặc tiêu dùng dưới

mức tối thiểu nào đó được xác định trên cơ sở nhu cầu vật chất. Ví dụ, ngưỡng

nghèo 1,25 đô la Mỹ/người/ngày, PPP 2005 của WB là một nỗ lực để xác định

chuẩn nghèo cùng cực toàn cầu dựa vào những yêu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Nhiều

ngưỡng nghèo của các nước, như của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), là dựa

3

trên ước tính lượng calorie tối thiểu mà một người cần hấp thụ để duy trì sức khỏe

tốt. Rổ hàng hóa này, thường là các loại thực phẩm thiết yếu phù hợp với địa

phương, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ. Sau đó “thành phần phi thực phẩm” được

bổ sung vào để phản ảnh chi phí nhà ở, nước, vệ sinh và nhu cầu cơ bản khác.

Thường thành phần phi thực phẩm được tính toán theo phần trăm của yêu cầu thực

phẩm tối thiểu.

Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong

thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (bảng 1.1).

- Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995 quy định hộ nghèo la hộ có thu nhập

bình quân đầu người là dưới 20kg gạo/ tháng đối với thành thị và duới 15kg gạo/

tháng khu vực nông thôn.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997 thì duới 15kg gạo/ tháng đối với khu

vực nông thôn, hải đảo, miền núi, vùng nông thôn đồng bằng trung du là dứơi 20kg.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000, quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập

dưới 55.000đ/nguời/tháng và khu vực thành thị là từ 70.000đ/nguời/tháng trở xuống

(báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010,2005).

- Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27

tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai

đoạn 2001-2005” theo đó, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở

khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng

(960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu

nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000

đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ

150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.

- Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010.

Theo chuẩn này thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn

đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng

4

đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005).

- Ngày 30/01/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số

09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn

2011-2015.

Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay

Khu vực Nông thôn vùng núi và Nông thôn vùng đồng Thành thị

hải đảo bằng trung du

Giai đoạn

1993-1995 15kg gạo/ngừơi/tháng 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng

1996-1997 15kg gạo/ngừơi/tháng 20kg gạo/ngừơi/tháng 25kg gạo/ngừơi/tháng

1998-2000 55.000 đồng/người/tháng 70.000 đồng/người/tháng 90.000 đồng/người/tháng

2001-2005 80.000 đồng/người/tháng 100.000 đồng/người/tháng 150.000 đồng/người/tháng

2006-2010 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng

2011-2015 400.000 đồng/người/tháng 400.000 đồng/người/tháng 500.000 đồng/người/tháng

(Nguồn tổng hợp từ báo cáo Chính phủ số 21/LĐ TBXH- BTXH ngày 15/04/2005

của bộ LĐTB và xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006/2010; quyềt địnhsố

170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005; quyết định

số 09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2011-2015)

1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói.

Nghèo đói thường phổ biến ở những hộ gia đình có thu nhập thấp, không ổn

định. Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam đạt đựơc những thành công rất

lớn trong hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn vì trong thực tế,

một bộ phận lớn dân cư có thu nhập cận kề ngưỡng của mức nghèo, chỉ cần một

điều chỉnh rất nhỏ về chuẩn nghèo sẽ làm cho tỷ lệ nghèo gia tăng. Trong điều kiện

nguồn lực rất thiếu thốn và hạn chế (nguồn vốn, phương tiện sản xuất, đất sản

5

xuất…) làm cho thu nhập của hộ càng trở nên bấp bênh, cuộc sống càng khó khăn

hơn.

Nghèo đói thường tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn và

vùng nông thôn. Đây là một thực trạng phổ biến ở nông thôn do khó khăn trong việc

tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, trình độ tay nghề thấp, nguồn tài nguyên nghèo nàn….làm cho cuộc sống họ

khó khăn hơn.

Tỷ lệ hộ nghèo cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số dân tộc ít người thường tập trung sinh sống nơi vùng núi cao, vùng sâu có điều

kiện sống khó khăn, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn làm cho việc tiếp cận với các

dịch vụ còn hạn chế, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kém phát triển…là nguyên

nhân dẫn đến đời sống họ khó khăn mặc dù trong thời gian qua đuợc sự quan tâm

hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ.

Thực tế người nghèo có tâm lý và đặc điểm thể hiện khác biệt so với những hộ

bình thường, thể hiện:

- Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc.

- Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát.

- Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ.

1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo

Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính

công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến

việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã

hội thì mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong

khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói

không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn

minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề

kinh tế- xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề

6

không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng

như quốc gia định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống , hoà bình ổn định, đảm

bảo quyền con người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang

kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo

càng không thể tránh khỏi. Số hộ này thường tập trung vào những người thiếu vốn

và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động sẵn có và khả năng lao

động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân họ, sau đó là cho toàn xã

hội.

Như vậy hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục

tiêu xã hội XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã

hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ được hỗ trợ về vốn, trình độ

kỹ thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp phần cải thiện cuộc sống, khuyến khích sản

xuất phát triển. Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền

kinh tế sẽ không có tăng trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án

về XĐGN nhanh và bền vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo bền vững

được. Phần lớn hộ nghèo sống dựa vào sản xuất nông nghiệp nên khi hết vụ mùa họ

rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập họ kiếm được trong vài tháng không đủ để

nuôi sống gia đình chờ đến vụ mùa tiếp theo, cộng với thiên tai, lũ lụt thời tiết

không thuận lợi làm cho họ không thể vươn lên thoát nghèo một cách bền vững

được.

Nhiều chương trình, dự án, chính sách về XĐGN thông qua thành lập

NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu

quả thiết thực, đời sống nhân dân được cải thiện.Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại

không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin,

thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống.Cũng không ngoại trừ một số

nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ

trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực

hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt

thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi

7

tới một xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra chúng ta cần có

biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và

nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời khuyến

khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt

là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội.

1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo

1.1.4.1Khái niệm

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách

hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Hồ Diệu, 2001)

Từ khái niệm trên ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp tín

dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử

dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả

cả gốc và lãi.

1.4.1.2 Đặc điểm của cho vay hộ nghèo

-Đối tượng: Là các hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những

mục đích tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình

nghèo đó.

- Phương thức cho vay hộ nghèo: có thể là cho vay trực tiếp từng hộ gia đình

hoặc thực hiện theo phương thức cho vay ủy thác bán phần hay toàn phần; thường

là cho vay theo nhóm hộ vay vốn cộng đồng trách nhiệm lẫn nhau trong vay nợ và

trả nợ.

- Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, mục đích sử dụng

vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà các khoản vay của khách hàng có thời hạn:

ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.

8

- Quy mô và số lượng các khoản vay: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng,

mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà quy mô khoản vay có thể

lớn hoặc nhỏ. Tuy nhiên, quy mô và số lượng khoản vay phải phù hợp với thu nhập

và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với cho vay hộ nghèo thì thường được áp

dụng các khoản vay nhỏ lẻ (dưới 50.000.000đ).

- Mục đích sử dụng vốn: tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, nhưng có hai

mục đích chính là cho vay tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh

(SXKD). Đối với mục đích vay tiêu dùng thì hộ nghèo thường có các nhu cầu vay

để sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng điện sinh hoạt, sửa chữa, xây dựng nhà ở và

chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Đối với vay SXKD thì thường sử dụng cho

các mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, buôn bán nhỏ lẻ…

- Tài sản đảm bảo: thường áp dụng hình thức cho vay tín chấp,cho vay

không có tài sản đảm bảo.

- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay thấp, được Chính phủ cấp bù một phần lãi

suất.

1.1.4.3 Vai trò của cho vay hộ nghèo

Tín dụng hộ nghèo là động lực giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói: Khi

được vay vốn hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ

mới như: các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng

hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Góp phần làm giảm nạn cho vay nặng lãi.

Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức, khả năng tiếp cận thông

tin thị trường, đẩy mạnh hoạt động SXKD.

Tín dụng hộ nghèo cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần đẩy nhanh quá

trình xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay

đổi phương thức sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có

9

điều kiện phát triển, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông

thôn mới.

1.2 Hiệu quả cho vay hộ nghèo

1.2.1 Khái niệm

Hiệu quả được định nghĩa theo nghĩa kinh tế như sau: Hiệu quả là tương

quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tạo ra nó.

Như vậy có thể hiểu ”Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu

cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế

xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng” (Nguyễn Thị Mỹ

Hiền, 2010).

Hiệu quả cho vay hộ nghèo được đánh giá dựa trên các khía cạnh:

- Mạng lưới hoạt động: thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của

mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với

vốn vay.

- Quy mô tín dụng: được thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo,

doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với từng hộ. Khi tỷ trọng dư nợ cao,

doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt

nhu cầu vốn cho hộ nghèo.

- Chất lượng tín dụng: thể hiện ở khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn

tín dụng của người vay, mức độ an toàn tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng

dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành

mạnh. Và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ánh khoản tín dụng tiềm ẩn nhiêu rủi

ro.

- Tính bền vững - khả năng bảo toàn vốn để hoạt động lâu dài: khi cho hộ

nghèo vay vốn để phát triển SXKD,ngân hàng sẽ tính toán được khả năng thu hồi

vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi, ngân hàng có thể duy trì và

mở rộng hoạt động phục vụ của mình.

10

- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát

triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.

- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết

thông qua vay vốn NHCSXH.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh

Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi

ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, luận văn

đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế của cho vay hộ nghèo.

1.2.2.1 Đối với ngân hàng

NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển

kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả cho vay của

NHCSXH được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:

- Mức độ bao phủ của mạng lưới hoạt động NHCSXH là kênh dẫn vốn vay

đến với những vùng xa xôi, biên giới, khu vực khó khăn. Tiêu chí này được đánh

giá thông qua cách tổ chức hoạt động của NHCSXH, hệ thống các HĐT nhận ủy

thác, các tổ vay vốn tại các thôn, ấp, làng xã...

- Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện: tỷ trọng dư nợ tín dụng

hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH; tăng trưởng dư nợ tín dụng

hộ nghèo, dư nợ bình quân của hộ nghèo. Các chỉ tiêu này được xác định bởi công

thức sau:

= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ă𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡ưở𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜ℎộ𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑠𝑠𝑜𝑜𝑠𝑠 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐

= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ỷ 𝑡𝑡𝑡𝑡ọ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜

= 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑏𝑏ì𝑛𝑛ℎ 𝑞𝑞𝑠𝑠â𝑛𝑛 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑆𝑆ốℎộ 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑐𝑐ò𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜

11

Nếu tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, dư nợ bình quân cao

thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ

nghèo.

- Chất lượng tín dụng đánh giá dựa vào: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng vốn

sai mục đích, tỷ lệ thu lãi. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân

hàng đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng (Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa

nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định). Trong quá

trình cho vay, nợ quá hạn đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, vấn đề cốt lõi

là làm sao để giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp

được đánh giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.

- Tính bền vững của nguồn vốn vay: NHCSXH là một TCTD Nhà nước, hoạt

động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín

dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhưng phải bảo

toàn nguồn vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn

phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Tiêu chí

này được đánh giá như sau:

= 𝑥𝑥 100% 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑜𝑜ữ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑜𝑜ềℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑇𝑇ℎ𝑠𝑠𝑛𝑛ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝐶𝐶ℎ𝑖𝑖𝑝𝑝ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 (𝑏𝑏𝑜𝑜𝑜𝑜𝑛𝑛ồ𝑚𝑚𝑚𝑚ℎấ𝑠𝑠ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜à𝑑𝑑ự𝑝𝑝ℎò𝑛𝑛𝑛𝑛)

= 𝑥𝑥 100% Hai Tiêu chí này lần lượt tối thiểu phải đạt 120% và 100% thì ngân hàng mới 𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑜𝑜ữ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑜𝑜ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑐𝑐ℎí𝑛𝑛ℎ (𝑡𝑡ự𝑐𝑐𝑠𝑠𝑛𝑛𝑛𝑛𝑜𝑜ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑐𝑐ℎí𝑛𝑛ℎ) 𝑇𝑇ℎ𝑠𝑠𝑛𝑛ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑠𝑠𝑐𝑐ℎỉ𝑛𝑛ℎ 𝑡𝑡ổ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑐𝑐ℎ𝑖𝑖𝑝𝑝ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑠𝑠𝑐𝑐ℎỉ𝑛𝑛ℎ

bảo toàn được nguồn vốn, đủ trang trải các chi phí hoạt động cũng như trích lập dự

phòng cho nợ rủi ro.

- Đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng

đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo thì hiệu quả của

NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo được đánh giá cao và ngược lại.

- Thủ tục đơn giản, thuận lợi, giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và

chi phí.

1.2.2.2 Đối với hộ nghèo

12

Hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số

vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp.

Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào. Nếu lợi nhuận thu được

sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại

nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có nhiều trường

hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng

đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả nợ cho ngân

hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của người vay. Cho

nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử

dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.

Số hộ nghèo thoát nghèo cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng

đối với hộ nghèo qua từng thời kỳ.

Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn, đây là tiêu chí đánh giá về mặt lượng đối với

công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để

phục vụ hộ nghèo. Mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng

lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ

không có nhu cầu vay).

= 𝑥𝑥 100% 1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 đượ𝑐𝑐 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑜𝑜ố𝑛𝑛 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑜𝑜𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑𝑜𝑜𝑛𝑛ℎ 𝑠𝑠á𝑐𝑐ℎ 𝑇𝑇ỷ 𝑙𝑙ệℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 đượ𝑐𝑐 𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜 𝑜𝑜ố𝑛𝑛

1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen

(Bangladesh)

Bangladesh là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, thường

xuyên xảy ra thiên tai như: bão, lũ lụt và hạn hán, chính vì thế, đời sống của đa số

người dân rấ khó khăn thiếu thốn, làm cho hoạt động cho cho vay nặng lãi trở nên

thịnh hành ở vùng nông thôn Ngân hàng Grameen do giáo sư YUNUS và các cộng

sự của ông ở trường Đại học kinh tế Quốc gia sáng lập từ năm 1976 và được Chính

phủ Bangladesh cho phép hoạt động. Là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo,

hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần tự bù đắp được chi phí, được

13

Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng và không bị chi phối bởi luật tài

chính- ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng Grameen gồm: Ngân hàng Trung ương, trụ sở tại thủ đô

Datka, văn phòng đại diện tại các Bang hoặc vùng. Nông dân nghèo muốn được vay

tiền ngân hàng Grameen phải là thành viên của ngân hàng và sinh hoạt trong tổ tín

dụng, hàng tuần, các trung tâm tín dụng họp với các thành viên một lần, mỗi thành

viên phải gửi 1kata(đơn vị tiền tệ của Bangladesh) của mình tại chi nhánh ngân

hàng Grameen.

Mô hình tín dụng giúp đỡ người nghèo của ngân hàng Grameen đến nay

được áp dụng ở 23 nước khác. Bằng các dịch vụ tiết kiệm- tín dụng linh hoạt, ngân

hàng Grameen đã rất thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc

biệt là phụ nữ nông thôn không có tài sản), đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng

cao vị thế kinh tế xã hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía

cạnh xã hội và con người trong quá trình phát triển của tín dụng người nghèo, chứ

không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm- tín dụng thông thường.

Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vi mô của Grameen ban đầu cũng vuống phải

một số tồn tại như: (1) chi phí cho hoạt động giám sát quá cao, (2) không cung cấp

tín dụng cho mục đích đầu tư và (3) thiếu cơ sở huấn luyện nâng cao khả năng

củakhách hàng và nhân viên ngân hàng, cụ thể như, chi phí thành lập và hoạt động

của ngân hàng trong năm 1992 cao đến 5,5% tổng vốn hoạt động, so với 4% chi phí

của các tổ chức tín dụng ở Ấn Độ. Vào đầu những năm 1990, kết quả nghiên cứu

của ngân hàng Thế giới cho thấychỉ số lệ thuộc trợ cấp (subsidy dependence index-

SDI) của ngân hàng Grameen Bangladesh cao đến 130, nghĩa là ngân hàng này cần

tăng lãi suất hơn gấp đôi lãi suất bấy giờ (16%) để có thể tự lực trong hoạt động của

mình. Sự sống còn của ngân hàng Grameen còn tùy thuộc vào trợ cấp của Chính

phủ và các tổ chức quốc tế (Dadhich, 1995). Tuy nhiên, hiện nay ngân nàng đã tự

chủ trong hoạt động.

- Chương trình cho vay

14

Cho vay tổng thể nhắm vào các hoạt động kinh tế để tạo ra lợi tức và tạo

công ăn việc làm cho mình để tự làm chủ; cho vay liên hợp là cho vay cả nhóm

không phải cá nhân để họ có số vốn lớn dành cho các hoạt động đầu tư lớn; cho vay

xây nhà với điều kiện người vay có trả nợ tốt trong các lần vay trước đó; cho vay kỹ

thuật nhằm mục đích đầu tư sản xuất như máy gặt lúa, đào giếng, máy xay chà

lúa…

- Tiêu thức cho vay

tượngphục vụ là các gia đình sở hữu ít hơn0,2 ha đất và mức thu nhập theo

đầu người dưới 100USD/năm. Ngân hàng Grameen cấp tín dụng cho người nghèo

với những khoản vay nhỏ từ 50-100 USD.

- Các nguyên tắc cho vay

Cho vay không cần thế chấp và các điều kiện pháp lý mà dựa vào uy tín và

lòng tin con người; cho vay theo nhóm, mỗi nhóm tối thiểu có 5 thành viên, đầu tiên

2 thành viên trong tổ được vay vốn và khi trả xong nợ, thì 2 thành viên tiếp theo

được vay,tổ trưởng tổ vay vốn là người được vay cuối cùng. Khi tổ trưởng trả xong

nợ thì lại có 2 thành viên khác được vay vốn, quy tắc này được lặp đi, lặp lại….

thành viên của nhóm không phải trực tiếp đến ngân hàng để xin vay, ngân hàng đến

gặp nhóm để chọn người cho vay, qua các cuộc họp giữa các nhóm và ngân hàng

nơi cho vay; mục đích vay vốn và số tiền cho vay được quyết định do đề nghị của tổ

trưởng tổ vay vốn và ngân hàng cho vay. Vốn vay được giải ngân trong vòng 15

ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay, với thủ tục rất đơn giản. ,vốn gốc được trả theo

định kỳ(mỗi tuần, hoặc 2 tuần), khi trả đủ 50 kỳ, tức gần một năm, sẽ bắt đầu trả

tiền lãi; người vay bị bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia chương trình tiết kiệm; cho

vay có thể thông qua các tổ chức chính trị xã hội; tín dụng Grameen dành ưu tiên

cho vốn đầu tư xã hội, nhằm thành lập trung tâm đào tạo để nâng cao trình độ

chuyên môn của nhân viên và cải thiện kỹ thuật cho người vay vốn, đặc biệt chú ý

đến giáo dục trẻ con, học bổng cho cao học, tín dụng cho kỹ thuật mới như: điện

thoại di động, tin học, năng lượng thiên nhiên…, thay thế sức người…

15

- Cách thức quản lý

Grameen thiết lập một hệ thống quản lý chặt chẽ. Các thành viên trong tổ

vay vốn giám sát lẫn nhau về sử dụng vốn vay đúng mục đích. Hàng tuần người vay

phải trả nợ và gửi tiền tiết kiệm ít nhất là 1 takavà phải nộp các khoản lệ phí như:

đóng góp 1 taka lập quỹ giáo dục trẻ em, khấu trừ 4 % lập quỹ nhóm và 5% lập quỹ

bảo hiểm. Định chế tài chính này buộc người vay phải gắn bó với ngân hàng, nếu

người vay không trả được nợ, thì trừ vào quỹnhóm, quỹ trung tâm, quỹ bảo hiểm,

người ra khỏi tổ không được rút vốn đã đóng góp.

Lãi suất cho vay -

Tại ngân hàng Grameen có 4 mức lãi suất cho vay, 20% các khoản vay nhằm

sinh lợi, 8% cho tín dụng nhà ở, 5% cho các khoản vay của sinh viên và những hộ

gia đình rất khó khăn (người ăn xin) với lãi suất 0%. Tất cả là lãi đơn tính theo

phương pháp khấu trừ. nghĩa là nếu 1 người vay 1.000 taka theo mục vay đều sinh

lợi và trả đều mỗi tuần trong một năm thì phải trả tổng cộng 1.100 taka, bao gồm

1.000 taka tiền vay, và 100 taka tiền lãi trong một năm, tương đương lãi suất 10%

Tóm lại, chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Grameen đã làm thay đổi hẳn

diện mạo của các làng xã, và rất thành công trong công tác giảm nghèo ở

Bangladesh và một số nước đang phát triển trên thế giới. Chương trình này là sự

phối hợp áp dụng giữa các nguyên tắc kinh tế và động lực xã hội để giúp

ngườinghèo “tự làm chủ mình”. Rõ ràng chương trình tín dụng vi mô của Grameen

có thể áp dụng trong điều kiện ở Việt Nam nhằm giúp những người nghèo có điều

kiện vươn lên thoát khỏi cuộc sống khó khăn do họ thiếu phương tiện, vốn liếng cần

thiết để duy trì cuộc sống, hoặcdo họ không có cơ hội áp dụng kỹ thuật tiên tiến để

tăng gia sản xuất. Hơn nữa, tình trạng cho vay nặng lãi, trở nên rất phổ biến, từ

nông thôn đến thành thị. Do đó, cần có chính sách thích hợp để khuyến khích áp

dụng triệt để các nguyên tắc tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen trong hoàn

cảnh đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người nghèo,đồng thời giảm bớt

16

hiện tượng cho nặng lãi trong xu thế hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới của

đất nước.

Ngân hàng Grammeen là mô hình ngân hàng được đánh giá tốt, có lãi lớn, nguồn

vốn tăng trưởng nhanh, nợ quá hạn thấp, được Chính phủ đánh giá cao và có dư

luận tốt trên thế giới. Ngân hàng Grammeen đã góp phần gíup người dân nghèo

thoát nghèo và ổn định xã hội.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dân trí thấp, bệnh tật, và mức

độ cao hơn là bất hòa giữa các tầng lớp dân cư trong một quốc gia hoặc giữa quốc

gia này với quốc gia khác và chiến tranh cục bộ có thể xảy ra. Do đó XĐGN là một

chiến lược mà cả cộng đồng quốc tế đang quan tâm, bởi vì nó không chỉ có ý nghĩa

kinh tế- xã hội mà còn mang đậm tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Ngân hàng cho

vay người nghèo không chỉ hoạt động ở một quốc gia mà hoạt động ở hầu hết các

nước trên thế giới, ngay cả các nước phát triển. Trong đó mục tiêu XĐGN là nhiệm

vụ trọng tâm, Theo Giáo sư Yunus cho rằng Ngân hàng thế giới là chiếc đầu tàu tiên

phong của tất cả các Ngân hàng phải thay đổi hướng đi. Xây dựng ngân hàng từ lý

thuyết đến hành động mà trong đó lấy mục tiêu quốc gia là cốt lõi.Từ thực tế hoạt

động của các ngân hàng phục vụ cho người nghèo và kết hợp với điều kiện kinh tế

cụ thể ở Việt Nam chúng ta có thể áp dụng một số bài học kinh nghiệm vào Việt

Nam.

Thứ nhất, về quy mô Tổ TK&VV, mỗi tỗ nên từ 20- 30 thành viên, các thành viên

phải liền canh, liền cư. Các tổ viên đóng góp tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm

tự nguyện;

Thứ hai, NHCSXH nên tổ chức lại cơ cấu bộ máy nhân sự gần gũi với người

nghèo, hiểu biết nông thôn và tâm huyết với người nghèo hơn;

Thứ ba, về cơ chế lãi suất cho vay, nên thực hiện theo cơ chế lãi suất cho vay thực

dương và phải tự bù đắp được chi phí;

17

Thứ tư, ngoài cho vay hộ nghèo nên mở rộng cho vay đối với những hộ vừa thoát

nghèo, cho vay những hộ thuộc vùng nông thôn nhưng lãi suất phải theo lãi suất thị

trường để vốn vay được bền vững;

Thứ năm, cho vay hộ nghèo thường kết hợp lồng ghép với chương trình phát triển

kinh tế xã hội khác của Chính phủ, thường đem lại những hiệu quả tích cực;

Thứ sáu, sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành thông qua các cơ chế quản lý.

18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 giới thiệu một số khái niệm về nghèo đói, chuẩn nghèo, đặc trưng

của nghèo đói, những đặc điểm của người nghèo.

Đồng thời tác giả cũng trình bày khái quát về cho vay đối với hộ nghèo, ý

nghĩa của nguồn vốn tín dụng cho vay đối với người nghèo. Bên cạnh đó tác giả

trình bày khái niệm về hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Và tham khảo mô hình, kinh nghiệm cho vay đối với hộ nghèo ở một số quốc

gia trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

19

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH

2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Tỉnh Tây Ninh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có 1 thành phố thuộc tỉnh

và 8 huyện (thị).Trong đó, có 20 xã tiếp giáp biên giới Campuchia, diện tích đất tự nhiên là 4.029,6 km2 (số liệu thống kê năm 2003). Dân tộc chính là Kinh (98%),

ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số như: Khmer, Hoa, Chăm…Với vị trí địa lý nằm

giữa các trung tâm kinh tế – thương mại là thành phố Hồ Chí Minh và Phnôm Pênh

(Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao thông quốc tế và quốc gia,

thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, là điều kiện thuận

lợi để tỉnh phát triển kinh tế – xã hội. Tây Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt

độ quanh năm cao, biên độ dao động nhiệt nhỏ, chế độ mưa, nắng, gió thể hiện rất

rõ giữa mùa mưa và mùa khô. Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh

hưởng của bão và những yếu tố bất lợi khác.

Sáng ngày 29/12/2013 Chính phủ ban hành Nghị quyết 135/2013/NQ-CP về việc

thành lập Thành phố Tây Ninh trực thuộc tỉnh Tây Ninh.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh phát triển ổn định

và liên tục (GDP năm 2013 tăng 14%, và 6 tháng đầu năm 2014 là 9.2% so với

cùng kỳ), thu nhập bình quân đầu người đạt 42.17 triệu đồng/năm tương đương

2.053 USD/năm là rất khá, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,

giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản mặc dù gặp khó khăn về thời tiết, dịch bệnh

nhưng vẫn duy trì tỷ lệ phát triển ổn định tăng bình quân 5,5%, sản xuất công

nghiệp dần phục hồi tăng 16,9% so với cùng kỳ, dịch vụ tăng 20,2%, tỷ lệ lao động

qua đào tạo đạt 45%.

20

Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đạt 287,4 triệu USD, tăng 20,6 % so

với cùng kỳ năm 2012.

Tình hình thu ngân sách đạt kế hoạch, đảm bảo cân đối theo dự toán, tăng

12.43% so với năm 2012.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,59% so với năm 2012.

Lao động Tây Ninh chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 65%,

trong khi đó trên 17% lực lượng lao động trong khu vực này luôn thiếu việc làm,

chưa qua đào tạo khoảng 60%, trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác phong công

nghiệp chưa cao, ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, thiếu lao

động kỹ thuật chuyên môn cao.

2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh

2.1.2.1 Số lượng, cơ cấu hộ đói nghèo ở tây Ninh

Tây Ninh là tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, tiềm lực kinh tế phát

triển tương đối khá. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế giữa các vùngvẫn chưa đồng bộ,

nhất là những vùng biên giới, người dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông

nghiệp, kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư xây xựng nhiều, mặt bằng dân trí thấp, đời

sống vật chất và tinh thần gặp nhiều khó khăn.

Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh qua các năm

Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ

1 Tổng số hộ 23.549 8.84 21.654 7.84 16.773 5.99

nghèo

2 Tổng số hộ 1.875 1 2.196 0.98 4.480 1.62

thoát nghèo

(Nguồn: Số liệu thống kê Sở LĐTB&XH Tỉnh Tây Ninh năm 2013)

21

Từ kết quả số liệu bảng 2.1, thì tình hình hộ nghèo ở Tây Ninh giảm cả về số

tuyệt đối và tương đối qua các năm, từ 8.84% năm 2011 xuống còn 5.99% năm

2013.

Đạt được kết quả trên là do có sự chỉ đạo và nhận thức đúng đắn của các cấp

chính quyền địa phương về tầm quan trọng của chiến lược XĐGN. Đời sống vật

chất tinh thần của người dân được cải thiện một cách rõ nét, thực hiện có hiệu quả

nhiều chương trình hỗ trợ hộ nghèo và đối tượng chính sách, hộ nghèo đã có ý thức

tự vươn lên thoát nghèo, biết làm ăn tự cải thiện cuộc sống, không ỷ lại trong chờ

vào chính sách của Nhà nước. Từ những kết quả như trên cho thấy sự quan tâm, chỉ

đạo đúng đắn của Chính quyền các cấp và đặc biệt vai trò quan trọng của NHCSXH

trong thực hiện mục tiêu chiến lược XĐGN hiện tại và trong thời gian tới.

2.1.2.2 Nguyên nhân nghèo đói tại Tây Ninh

Nghèo đói do nhiều nguyên nhân dẫn đến, có nguyên nhân tác động trực

tiếp, gián tiếp hoặc cả hai, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, gồm

một số nguyên nhân chủ yếu như:

- Hạ tầng cơ sở nông thôn kém phát triển, ít được chú trọng đầu tư

Hộ nghèo thường có đặc điểm là sống những khu vực khó khăn, vùng sâu,

vùng xa có điều kiện khó khăn ít có cơ hội được tiếp cận với những dịch vụ tốt,

….., thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nơi mà cơ sở hạ

tầng còn yếu kém, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất lại bán

rẻ (do chi phí giao thông).. Trong khi đó mạng lưới hạ tầng nông thôn (như: đường

xá, chợ, dịch vụ nông nghiệp…) đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cải thiện

đời sống dân cư nông thôn thì chưa được đáp ứng. Cơ hội làm ăn để tăng nguồn thu

nhập cho nông dân ở vùng nông thôn không được cải thiện.

- Do thiếu vốn, thiếu kiến thức và kỹ thuật trong sản xuất

Người nghèo không phải là những người không có khả năng làm ăn, phát

triển sản xuất, hoặc là lười biếng. Ý thức vươn lên thoát nghèo của họ là rất cao. Do

22

họ không có đủ vốn hoặc không có vốn, phải đi làm thuê, đôi khi thất nghiệp họ rơi

vào tình trạng thiếu ăn. Mặt khác kiến thức của họ chỉ ở một mức độ nhất định nào

đó nên khi áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng xuất thì chưa mang lại hiệu quả cao,

nếu có cơ chế cung cấp dịch vụ tài chính thích hợp cho họ thì nhất định họ sẽ thoát

nghèo thành công và tiến đến cuộc sống trung bình và khá giả trong tương lai.

Do tình trạng thất nghiệp -

Không việc làm là một trong những nguyên nhân chính gây ra nghèo đói,

thất nghiệp là đồng nghĩa với nghèo đói. Thiếu việc làm và không đủ công ăn việc

làm cho nông dân là mối thảm họa lớn nhất cho những hộ gia đình sản xuất nông

nghiệp tụt xuống ngưỡng cửa đói nghèo.

- Vấn đề về sức khỏe

Tình trạng sức khỏe kém, không có sức khỏe cộng với không có khả năng

lao động có mối tương quan thuận với tình trạng nghèo đói.

Do tình trạng sinh đẻ không có kế hoạch -

Mặc dù trong thời gian qua có nhiều chương trình vận động kế hoạch hóa gia

đình, mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2 con là đủ để đảm bảo cuộc sống gia đình về

kinh tế, sức khỏe…, nhưng tỷ lệ sinh hàng năm có xu hướng tăng lên đặc biệt là khu

vực nông thôn, đa số hộ gia đình có đông con thì thường rơi vào hoàn cảnh làm ít

ăn nhiều làm cho thu nhập bình quân trên đầu người thấp, tất yếu dẫn đến nghèo

đói.

- Cơ chế chính sách thực hiện chưa đồng bộ

Hệ thống chính sách, cơ chế XĐGN còn thiếu đồng bộ và chưa phù hợp với

điều kiện thực tế. Công tác bình xét hộ nghèo và thoát nghèo còn mang nặng tính

hình thức, xét theo quan hệ tình cảm riêng, và chạy theo bệnh thành tích nên những

gia đình nghèo thực sự thì không được nằm trong danh sách hộ gia đình nghèo để

vay vốn. Công tác điều tra, quản lý đối tượng hộ nghèo, xã nghèo, xây dựng chương

trình, kế hoạch còn nhiều hạn chế. Lãnh đạo một số địa phương có tư tưởng trông

23

chờ; ỷ lại vào nguồn ngân sách hỗ trợ Nhà nước; chưa huy động và khai thác được

hết nguồn nội lực tại chỗ để thực hiện chương trình XĐGN tại địa phương; chưa

nắm chính xác tình hình hộ nghèo, cũng như tâm tư nguyện vọng của dân nghèo để

có biện pháp hỗ trợ kịp thời và hiệu quả nhất.

- Một số nguyên chủ quan nhân khác

Ngoài ra, thực tế một bộ phận hộ nghèo đói do lười biếng lao động, rượu

chè, cờ bạc, ma tý, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, sống ký sinh vào

chính sách của Nhà nước…Nền kinh tế càng phát triển sẽ du nhập vào nhiều tệ nạn

xã hội mà nó là nguy cơ dễ đến nghèo đói nhất.

2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh

2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh được thành lập theo quyết định số

64/QĐ- HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt

Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày 09/04/2003, đâylà đơn vị thành viên trực

thuộc Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc trong

việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của NHCSXH trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Hiện

nay Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,

hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc

cho NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh phát triển tốt hơn trong những năm tiếp

theo.

Chi nhánh NHCSXH Tây Ninh có 08 phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, với 95

đơn vị xã (phường, Thị trấn) có 73 điểm giao dịch cấp xã. Biên chế hoạt động của

NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến cuối năm 2013 có 112 người.

2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh

NHCSXH là kênh dẫn vốn của Chính phủ đến với người nghèo và các đối

tượng chính sách khácthông qua phương thức tín dụng phát triển sản xuất, kinh

24

doanh tạo ra thu nhập cải thiện cuộc sống, thực hiện mục tiêu XĐGN, phát triển

nông nghiệp và nông thôn.

Sau hơn bảy năm thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002

của Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính

sách khác. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Tây Ninh với sự quan tâm chỉ đạo và hỗ

trợ của lãnh đạo chính quyền địa phương, của các Ban ngành, Đoàn thể chính trị- xã

hội trong tỉnh đã tập trung được các nguồn lực tài chính để tăng cường nguồn vốn

tín dụng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hoạt động

của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:

- Về nguồn vốn

Đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn vốn đạt 1340 tỷ đồng, tăng so đầu năm là

40.4 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 3.1%, trong đó nguồn vốn Trung

ương 1188 tỷ đồng chiếm 94% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động được

Trung ương cấp bù lãi suất là 72.3 tỷ đồng, tăng 0.587 tỷ đồng so với đầu năm,

chiếm 3.7% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động qua tổ TK & VV là 28.8 tỷ

đồng, tăng 1.5 tỷ đồng. Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách địa phương là

50.5 tỷ đồng, tăng 2.2 tỷ đồng, chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn. Như vậy tổng

nguồn vốn của NHCSXH Tây Ninh không ngừng tăng lên qua các năm, từ nguồn

vốn TW, địa phương và tiền gửi tiết kiệm của hộ vay và các tổ chức kinh tế, điều

này chứng tỏ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến hoạt động của NHCSXH

nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu XĐGN.

25

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh

Đơn vị: Tỷ đồng, %

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

STT Chỉ tiêu

Số dư

Tỷ trọng

Số dư

Tỷ trọng

Số dư

Tỷ trọng

Vốn Trung ương 1186.4

93.4

1223.2

94.0

1261.2

94

1

VốnNS tỉnh

47.54

3.7

49.02

3.77

50.54

3.7

2

Vốn HĐ TK

27.14

2.15

27.99

2.15

28.86

2.1

3

Cộng

1261.1

1300.2

1340.6

(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2013 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh)

- Hoạt động cho vay

Khác với các tổ chức tín dụng và NHTM, đối với NHCSXH hoạt động tín

dụng được xem là nghiệp vụ chính tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Tốc độ tăng

trưởng tín dụng qua các năm không ngừng tăng lên cả tuyệt đối và tương đối. Từ ba

chương trình tín dụng nhận bàn giao (chương trình cho vay hộ nghèo nhận bàn giao

từ ngân hàng NHNg, chương trình cho vay trực tiếp học sinh- sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn nhận bàn giao từ ngân hàng Công thương, chương trình cho vay giải

quyết việc làm nhận bàn giao từ Kho bạc) đến nay NHCSXH tỉnh Tây Ninh đã thực

hiện được 10 chương trình tín dụng: chương trình cho vay hộ nghèo; cho vay giải

quyết việc làm; cho vay học sinh- sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn ở

nước ngoài; cho vay hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã vùng khó khăn; cho vay

hộ nghèo về nhà ở; cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;

cho vay hộ cận nghèo; cho vay khác.

26

Bảng 2.3 Trực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013

Dư nợ qua các năm

TT

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Trong hạn Quá hạn Trong hạn

Quá hạn

Trong hạn Quá hạn

Cho vay hộ nghèo

311.69

6.42

312.01

8.26

312.73

7.7

1

Cho vay GQVL

76.52

1.5

80.12

1.8

83.02

1.21

2

Cho vay HSSV

381.76

1.35

394.59

5.12

396.46

4.25

3

Cho vay XKLĐ

1.4

0.08

0.065

0.02

0.068

0.017

4

Cho vay NS& VSMT

241.6

0.36

256.08

1.52

260.2

1.12

5

Cho vay vùng khó khăn

182.06

0.864

192.26

0.952

197.79

0.486

6

9.76

0

9.76

0

9.76

0

7

Cho vay HĐ thương mại vùng khó khăn

9.73

0

9.73

0

9.73

0

8

Cho vay hộ nghèo về nhà ở

Cho vay hộ cận nghèo

0

0

22.74

0

9

Cho vay khác

24.6

0.78

26.52

1.42

24.82

1.3

10

Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng cộng

1239.12

11.36

1279.53

19.09

1317.3

16.08

(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2013 Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh)

- Các chương trình cho vay

+ Chương trình cho vay học sinh- sinh viêncó hoàn cảnh khó khăn

Đây là chương trình tín dụng đã được thực hiện từ năm 1995, tuy nhiên

những năm trước đây do nguồn vốn cho vay của chương trình này còn hạn chế,

chính sách cho vay chưa phù hợp, chưa được các Ngân hàng chú trọng nên từ năm

27

1995 đến đầu năm 2003 chỉ cho vay được 2,7 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số

157/QĐ-TTg của Thủ tướng về tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn đã tạo điều kiện hỗ trợ một phần chi phí cho con em những gia đình

khó khăn được tiếp tục đến trường. Đến ngày 31/12/2013tổng dư nợ đạt 400.71 tỷ

đồng, nợ quá hạn 4.25 tỷ đồng chiếm 1.06% dư nợ cho vay. Chương trình tín dụng

đã thực sự giúp cho hàng chục ngàn HSSV viên có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học

hành, ít có tình trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn phải bỏ học vì không có tiền

trang trải chi phí học tập. Tín dụng đối với HSSV đã thực sự mang lại niềm tin cho

nhiều gia đình có con đang theo học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại. Đó là,

tình trạng xác nhận cho vay hộ gia đình không đúng, không thật sự khó khăn, xét

cho vay mang tính đãi trà, miễn có con học là được vay vốn, hay tình trạng HSSV

đã ra trường nhưng không tìm được việc làm, hộ không có ý thức trả nợ cố tình,

chay ỳ…. Ngoài ra phải kể đến nguồn vốn cho vay, mặc dù chương trình tín dụng

HSSV đã được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành trong việc tạo thuận

lợi về chính sách cho vay về bố trí nguồn vốn cho chương trình, nhưng nguồn vốn

cho vay của chương trình vẫn ở thế bị động.

+ Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn

ở nước ngoài

Thực hiện theo Quyết định số 319/NHCSXH ngày 02/05/2003 hướng dẫn

nghiệp vụ cho vay đối với các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước

ngoài. Đối tượng khách hàng là vợ (chồng), con của liệt sỹ, thương binh, con của

Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động…, cho vay vốn ưu đãi nhằm mục

đích giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người

lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước

trên thế giới.

Dư nợ đến tháng 31/12/2013 là 0.850 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn chiếm

0.017 tỷ đồng chiếm 2% dư nợ cho vay. Hiện nay cho vay xuất khẩu lao động chủ

28

yếu tập trung ở thị trường lao động Malaysia và Hàn Quốc, thị trường cho vay còn

bó hẹp, số tiền cho vay thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người đi lao động nên

hiệu quả cương trình thực tế mang lại chưa cao.

+ Chương trình cho vay giải quyết việc làm (GQVL)

Đến ngày 31/12/2013, dư nợ đạt 84.23 tỷ đồng (trong đó nợ trong hạn 83.02

tỷ đồng, nợ quá hạn 1.21 tỷ đồng chiếm 1.43% dư nợ cho vay. Chương trình cho

vay GQVL có tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư mở rộng các làng nghề

truyền thống ở địa phương như nghề đan mây trexuất khẩu ở huyện Hòa Thành,

tráng bánh tráng xuất khẩu ở Trảng Bàng…, không ngừng cải thiện cuộc sống cộng

đồng dân cư ở địa phương nhất là khu vực nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho

lao động nhàn rỗi ở địa phương, tuy nhiên nguồn vốn cho vay đối với chương trình

này còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn GQVL. Hiệu quả tạo việc làm

chưa rõ nét, nhất là các dự án thuộc nhóm hộ.

+ Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

(NS&VSMT)

Thực hiện theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/04/2004 của Thủ

tướng Chính phủ. Đối tượng vay vốn là các hộ gia đình ở nông thôn có nhu vay vốn

để cải tạo, sửa chữa và xây dựng mới công trình NS&VSMT. Dư nợ cho vay đến

tháng 31/12/2013 là 261.32 tỷ đồng, nợ quá hạn chiếm 0.4%.

Ngày 03/03/2014, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 18/2014/QĐ-TTg

nâng mức cho vay lên 6 triệu/1 công trình (trước đây là 4 triệu đồng/ công trình),

góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn, thông qua chương trình tín dụng ưu đãi này giúp người dân có được

nguồn nước sạch, cải tạo điều kiện vệ sinh có cuộc sống sạch sẽ và vệ sinh hơn,

đảm bảo sức khỏe tốt hơn đồng thời là một nguồn lực quan trọng để thực hiện mục

tiêu về cấp NS&VSMT. Chương trình tìn dụng về NS&VSMT mang lại nhiều hiệu

quả thiết thực, tuy nhiên nhu cầu vay vốn của chương trình NS&VSMT của người

dân là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay quá ít;

29

+ Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở

Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ

trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Tổng dư nợ đến tháng 31/12/2013 đạt 9.73 tỷ

đồng, đây là chương trình tín dụng mang tính nhân văn rất lớn, mặc dù số tiền cho

vay không nhiều (8 triệu đồng/hộ) nhưng đã phần nào giúp người nghèo có được

ngôi nhà ổn định, có an cư mới lạc nghiệp, Nghị quyết 30a đã thực sự có ý nghĩa rất

lớn đối với hộ nghèo trong thực tế.

+ Cho vay thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn

Thực hiện Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg quy định về tín dụng đối với

thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn nhằm góp phần thực hiện

chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa

các vùng trong cả nước, đến tháng 31/12/2013 dư nợ cho vay đạt 9.76 tỷ đồng,

+ Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh thuộc vùng khó khăn

Thựchiện Quyết định số 31/2007/QĐ- TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng

Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn vay

ưu đãi để SXKD. Đến tháng 31/12/2013 tổng dư nợ là 198.28 tỷ đồng, nợ quá hạn

0.486 tỷ đồng. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi tạo điều kiện cho các hộ SX-KD chuyển

đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo điều kiện hộ vay tự vươn lên bằng chính sức của

mình cải thiện cuộc sống tạo thu nhập ổn định, duy trì và tái tạo nguồn vốn đầu tư,

trả nợ cho ngân hàng khi đáo hạn. Nhu cầu vay của chương trình cho vay hộ SX-

KD vùng khó khăn đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong khi nguồn vốn thường không

đáp ứng đủ.

+ Cho vay khác: Tổng dư nợ tháng 31/12/2013 là 26.12 tỷ đồng, nợ quá hạn

1.3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 4.9%.

+ Cho vay hộ nghèo

Đến ngày 31/12/2013 tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo là 320.43 tỷ đồng,

nợ quá hạn chiếm 2.4% dư nợ cho vay hộ nghèo.

30

Theo quyết định số 34/QĐ-HĐQT- NHCSXH thì từ ngày 01/05/2014 nâng mức cho

vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng/hộ, quyết định này thật sự rất có ý

nghĩa trong thực tế, từng bước góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc qia

về xóa đói giảm nghèo.

Vì NHCSXH là ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, vì mục

tiêu XĐGN nên đối tượng khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

nên tỷ trọng cho vay hộ nghèo chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay hàng

năm và tăng đều qua các năm, NHCSXH phối hợp tích cực với các hội đoàn thể

nhận ủy thác thực hiện giám sát việc sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả duy trì

được nguồn vốn để tiếp tục vòng quay mới, tăng thu nhập, tạo nguồn trả nợ ổ định

trong trong tương lai.

+ Cho vay hộ cận nghèo

Nhằm hỗ trợ các hộ gia đình thoát nghèo một cách bền vững, tránh rơi vào

tái nghèo, chương trình tín dụng cho vay hộ cận nghèo ra đời theo quyết định số

15/2013/QĐ- TTg áp dụng từ tháng 04/2013. Đến 31/12/2013 dư nợ đạt 22.74 tỷ

đồng, do mới thực hiện nên không phát sinh nợ quá hạn.

Theo quyết định số 34/QĐ-HĐQT- NHCSXH thì từ ngày 01/05/2014 nâng mức cho

vay tối đa đối với hộ cận nghèo là 50 triệu đồng/hộ.

2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh

− Đối tượng cho vay

Do NHCSXH là ngân hàng chịu sự quản lý của Chính phủ, hoạt động trong

lĩnh vực XĐGN nên đối tượng cho vay là những hộ gia đình nghèo có sức lao động

nhưng thiếu vốn SXKD.

− Điều kiện vay vốn: NHCSXH xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo

có đủ các điều kiện sau:

31

+ Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi

cho vay.

+ Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn

nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời kỳ.

+ Phải là thành viên tổ TK&VV.

− Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất của

từng loại cây trồng, vật nuôi, chu kỳ kinh doanh.

+ Ngắn hạn: cho vay đến 12 tháng.

+ Trung hạn: cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.

+ Dài hạn: cho vay trên 60 tháng.

− Lãi suất cho vay và chi phí vay vốn

Thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ

tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất trong phạm vi cả nước.

NHCSXH cho vay hộ nghèo với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Mức lãi suất

0.6%/ tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn. Ngoài lãi suất

cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.

− Mức cho vay

Mức cho vay đối với hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn;

vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Tổng mức cho vay tối đa không quá

50 triệu đồng/1hộ.

+ Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: mức cho vay tối đa 50 triệu

đồng/1hộ.

+ Cho vay sửa chữa nhà ở, mức cho vay tối đa 3 triệu đồng/1hộ.

32

+ Cho vay điện thắp sáng, mức cho vay tối đa 1,5 triệu đồng/1hộ.

+ Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập tại các trường phổ thông.

+ Cho vay nước sạch, mức tối đa 4 triệu đồng/1hộ.

− Quy trình thủ tục cho vay

Sơ đồ Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo

(1)

Hộ nghèo

Tổ TK&VV

(7)

(6)

(8)

(2)

Tổ chức

CTXH cấp xã

(3)

(5)

NHCSXH

UBND cấp xã

(4)

Chú thích:

+ Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay, gửi cho

Tổ TK&VV.

+ Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét

những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình

UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.

+ Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.

+ Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã.

+ Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

+ Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.

33

+ Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh

sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.

+ Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.

2.3 . Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh

2.3.1 Đối với ngân hàng

*Mạng lưới hoạt động

NHCSXH tỉnh Tây ninh có 9 phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, với 95

đơn vị xã (phường, Thị trấn) có 95 điểm giao dịch cấp xã. Có thể nói mạng lưới của

chi nhánh đã bao phủ hầu hết địa bàn trong tỉnh, tạo điều kiện cho người vay có thể

tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn của ngân hàng.

Tín dụng chính sách gồm những món nhỏ lẻ, khách hàng là những người

− Mạng lưới các điểm giao dịch xã

nghèo, sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, giao thông rất khó khăn. Để

giúp người nghèo tiếp cận vốn của NHCSXH mà không tốn chi phí đi lại, đồng thời

để tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước về các chương trình tín dụng ưu

đãi, công khai tình hình vay, trả nợ của khách hàng trong từng xã, ngay từ những

năm mới nhận bàn giao chi nhánh đã tổ chức các tổ giao dịch lưu động về hoạt động

tại các điểm giao dịch xã. Với sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo chính quyền và nhân

dân các xã, đến nay chi nhánh đã tổ chức được 95 điểm giao dịch xã (đạt 100%).

Tại các điểm giao dịch xã, NHCSXH niêm yết công khai các chính sách của Chính

phủ về các chương trình tín dụng ưu đãi, các qui trình thủ tục cho vay, đối tượng thụ

hưởng, mức lãi suất, mức cho vay, hồ sơ vay...để mọi người dân tham gia giám sát.

Hàng tháng tổ chức giao dịch cố định tại xã để cho vay, thu nợ, thu lãi, tiết kiệm,

giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, với Tổ TK&VV.

Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ hộ vay còn chưa nắm được điểm giao

dịch tại xã, lịch giao dịch cố định hàng tháng của ngân hàng nên còn phải đến trụ sở

ngân hàng để trả nợ hoặc thắc mắc các vấn đề vay vốn. Trong khi ngân hàng hàng

34

tháng đều đến trụ sở UBND xã để giao dịch với người vay. Như vậy công tác tuyên

truyền phổ biến các quy định vay vốn còn chưa được các HĐT nhận ủy thác quan

tâm.

− Chất lượng HĐT nhận ủy thác và các tổ tiết kiệm vay vốn

Để nguồn vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời

nâng cao chất lượng tín dụng, NHCSXH đã thực hiện phương thức quản lý thông

qua hình thức ủy thác từng phần (ủy thác thực hiện một số công đoạn trong quy

trình tín dụng) cho các tổ chức chính trị xã hội (CTXH), bình xét đối tượng vay, số

tiền vay, thời hạn cho vay, kiểm tra quản lý sau cho vay, thu lãi hàng tháng do tổ

tiết kiệm vay vốn (TK&VV) và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực

hiện việc giải ngân, thu nợ trực tiếp đến từng hộ vay tại điểm giao dịch xã hàng

tháng. Thực hiện phương thức này, chi nhánh đã tổ chức được mạng lưới hoạt động

rộng khắp đến tất cả các xã, phường trên toàn tỉnh, có thể nói các tổ chức CTXH

nhận ủy thác đã thực sự trở thành những cánh tay nối dài của NHCSXH, giúp cho

mạng lưới hoạt động của NHCSXH lan tỏa đến được những nơi xa xôi và khó khăn

nhất.

− Hiệu quả của mạng lưới các đơn vị nhận ủy thác và các tổ tiết kiệm vay

vốn

Qua 10 năm thực hiện, dư nợ ủy thác đến 31/12/20113 đạt 1.333 tỷ đồng, với

2.738 Tổ TK&VV đang thực hiện dịch vụ ủy thác cho chi nhánh tại 100% các xã

phường, thôn ấp và khu phố. Hàng tháng, chi nhánh trả phí ủy thác cho các Hội,

đoàn thể theo hợp đồng đã ký kết.

35

Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh

NHCSXH tỉnh Tây Ninh

Đơn vị: Tổ, tỷ đồng,%

Dư nợ STT Tên tổ chức chính trị Số tổ TK&

nhận ủy thác VV đang Tổng dư Nợ quá Tỷ lệ quản lý nợ hạn

1 Hội Nông dân 1351 716.12 10.28 1.44

2 Hội Phụ nữ 404.31 2.67 0.66 822

3 Hội Cực chiến binh 123.74 1.31 1.06 316

4 Hội Đoàn Thanh niên 241 82.03 0.53 0.65

5 Khác 8 6.98 1.28 18.45

Cộng 2.738 1333.4 16.08

(Nguồn: Báo cáo năm 2013 Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Tây Ninh)

Việc ủy thác cho các hội đoàn thể thực hiện quản lý, giám sát hiệu quả sử

dụng vốn của hộ vay là rất hiệu quả vì đó là tồ chức chính trị gần gũi với người dân,

thường xuyên hỗ trợ vể tư vấn kỹ thuật cho người dân trong hoạt động sản xuất, là

lực lượng nòng cốt giúp đưa vốn của NHCSXH đến đúng đối tượng thụ hưởng, tuy

nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, một số CBUT còn chưa mặn mà với

công việc của NHCSXH chưa thể hiện được hết vai trò và trách nhiệm trong quản

lý nguồn vốn cho vay của NHCSXH.

Với kết quả thực hiện trong thời gian qua, có thể khẳng định phương thức ủy

thác từng phần qua các tổ chức CTXH là sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, phù hợp

với mục đích hoạt động của các tổ chức CTXH, phù hợp với tính chất CTXH của

36

tín dụng chính sách, được các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân đồng

tình ủng hộ. Phương thức ủy thác qua tổ chức CTXH phát huy được thế mạnh của

tổ chức này trong việc tập hợp lực lượng, bình xét, quản lý, đôn đốc, kiểm tra hiệu

quả sử dụng vốn vay. Thông qua hoạt động của tổ giao dịch tại điểm giao dịch xã đã

giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn thuận lợi, an toàn,

nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại của hộ vay. Mô hình Tổ

TK&VV đã gắn kết 4 nhà (ngân hàng, chính quyền, hội đoàn thể và tổ TK&VV)

đồng sức giúp người nghèo và các đối tượng chính sách, đã làm tăng sự đoàn kết,

tình làng nghĩa xóm.

Thông qua việc bình xét công khai dân chủ, đồng vốn được giải ngân đúng

đối tượng, kịp thời trực tiếp đến hộ vay. Nhờ đó hộ nghèo có đủ điều kiện sản xuất

kinh doanh, nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo,

đảm bảo ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Thông qua hoạt động ủy thác giúp cho NHCSXH thực hiện chủ trương công

khai, dân chủ và xã hội hóa hoạt động tín dụng ưu đãi của Nhà nước, có sự tham gia

giám sát của của chính quyền địa phương các cấp. Công tác kiểm tra, giám sát được

thực hiện tốt hơn, có nhiều người tham gia kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay

đúng mục đích, có hiệu quả để có nguồn trả nợ, trả lãi ngân hàng tốt hơn.

Bên cạnh đó, hoạt động ủy thác vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Đó là

công tác tập huấn cho cán bộ hội và các tổ TK&VV còn mang tính hình thức, chất

lượng chưa cao, năng lực quản lý của cán bộ hội và tổ trưởng còn hạn chế, một số

cán bộ hội chưa nắm vững nghiệp vụ ngân hàng nên trong quá trình hoạt động gặp

nhiều khó khăn, các tổ chức chính trị nhận ủy thác chưa làm hết trách nhiệm của

mình, chưa thể hiện tính công bằng trong quá trình bình xét cho vay hộ nghèo, vẫn

còn hiện tượng chia đều nguồn vốn cho vay, cho vay bằng nhau về số tiền mà

không căn cứ cụ thể nhu cầu vay vốn của khách hàng về mục đích vay. Công tác

tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, công tác kiểm tra hoạt động của tổ và

đối chiếu hộ vay không thường xuyên, liên tục, điều này dễ dẫn đến tổ trưởng tổ TK

37

& VV chiếm dụng vốn vay, hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích, số lượng kiểm tra

còn hạn chế.

*Quy mô tín dụng

Trong thời gian qua với sự nỗ lực của toàn chi nhánh, cùng với sự cộng tác,

giúp đỡ của các ngành, các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp Chi nhánh

NHCSXH đã gặt hái được một số kết quả khả quan. Dư nợ lúc nhận bàn giao từ

Ngân hàng No&PTNT là 36.256 triệu đồng, nợ quá hạn là 7.237 triệu đồng, tỷ lệ nợ

quá hạn là 19.96%, bình quân mỗi hộ dư nợ là 2,5 triệu đồng. Qua 10 năm thực hiện

đến nay đã cho 142.414 lượt hộ vay, doanh số cho vay là 1.333tỷ đồng. Mức dư nợ

bình quân/hộ nâng từ 2.5 triệu đồng/hộ lên 9.36 triệu đồng/hộ.

Vốn vay được đầu tư chủ yếu để sản xuất, chăn nuôi. Qua 10 năm thực hiện

có nhiều mô hình mang lại hiệu quả thiết thực, nhiều hộ cải thiện được đời sống,

tăng thu nhập, từng bước thoát nghèo, vươn lên khá giả. Có nhiều mô hình chuyển

đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, có thể nhân rộng ra các

địa phương khác trong vùng như: mô hình trồng dưa hấu ở xã Tân Bình, Tân Biên;

mô hình trồng nấm rơm ở xã Hòa Hội huyện Châu Thành, mô hình đan cần xé ở xã

Trường Đông huyện Hòa Thành…

Nhìn chung, dư nợ hàng năm đều tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong

giai đoạn đạt mức 15%/năm. Tuy nhiên, với tình hình trượt giá những năm vừa qua

thì mức vay bình quân trên 1 hộ hiện nay là 9.36 triệu đồng vẫn chưa thể đảm bảo

khả năng thoát nghèo bền vững cho hộ vay. Khi đáo hạn những hộ vay được đánh

giá là thoát nghèo nhưng vẫn không đủ khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng. Số

lượng hộ vay còn dư nợ đến 31/12/2013 là 19.212 hộ trong khi tổng số hộ nghèo

toàn tỉnh là 16.773 hộ là một minh chứng cho điều này.

Bên cạnh đó, tỷ trọng trên tổng dư nợ của chương trình cho vay hộ nghèo

không tăng trưởng dư nợ do số hộ nghèo vay vốn tại chi nhánh NHCSXH Tây Ninh

vượt so với số hộ nghèo trong danh sách điều tra hang năm, do vậy NHCSXH TW

ngưng tăng trưởng nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng dư nợ, chỉ đứng thứ hai sau chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn

38

cảnh khó khăn. Điều này cho thấy nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã và đang được tập

trung cho đối tượng hộ nghèo. Đồng thời, ngày càng có nhiều chương trình cho vay

hơn để bổ trợ cho việc cho vay giảm nghèo bền vững hơn như: cho vay hộ cận

nghèo, cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông

thôn, cho vay xuất khẩu lao động, …

*Chất lượng tín dụng

Đánh giá chất lượng tín dụng như thế nào thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Cụ

thể tỷ lệ nợ quá 1,3%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng

cao.

Các cán bộ tổ chức CTXH nhận ủy thác tuy chịu trách nhiệm chính trong

kiểm tra giám sát sau cho vay nhưng do phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nên

còn thiếu trách nhiệm trong vấn đề kiểm tra hoạt động của các tổ TK&VV. Nhiều

nơi, các hội đoàn thể nhận ủy thác còn giao trắng cho tổ trưởng nên vấn đề kiểm tra

xem như chỉ mang tính hình thức. Bên cạnh đó, theo hợp đồng ủy thác thì phí ủy

thác được tính trên dư nợ thu được lãi nên bên nhận ủy thách chỉ quan tâm đến việc

thu lãi mà bỏ qua vấn đề kiểm tra. Ngoài ra, việc chọn lựa người vay vốn do bên

nhận ủy thác đảm nhận nhưng trong vấn đề phát sinh nợ quá hạn cũng không xác

định rõ trách nhiệm của bên nhận ủy thác như thế nào. Như vậy, người làm tốt công

tác kiểm tra giám sát cũng không được khen mà người không thực hiện thì cũng

không bị ảnh hưởng gì. Do đó, công tác kiểm tra tuy rất quan trọng nhưng luôn là

điểm yếu trong công tác quản lý vốn ủy thác.

Mặt khác, vấn đề xâm tiêu chiếm dụng vốn vay cũng là một vấn đề có ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nếu như không được phát hiện và ngăn chặn

kịp thời. Tính tới thời điểm tháng 31/12/2013 chi nhánh còn tồn đọng 20 vụ xâm

tiêu chiếm dụng với số tiền 27riệu đồng. Đa số các vụ tồn đọng rất khó xử lý do

người nghèo bị lợi dụng chiếm dụng vốn nên không có khả năng trả nợ, người

chiếm dụng thì phá sản hoặc bỏ trốn hoặc chết không còn khả năng để xử lý.

Nguyên nhân của các hiện tượng trên là xuất phát từ sự buông lỏng trong kiểm tra

39

giám sát và sự thiếu hiểu biết của người vay vốn. Chỉ khi có sự kiểm tra của ngân

hàng hoặc món vay tồn lãi lâu ngày và quá hạn thì hậu quả đã rất nặng nề và rất khó

giải quyết dứt điểm.

*Tính bền vững – bảo toàn vốn

NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín

dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng

NHCSXH luôn phải đảm bảo chỉ tiêu thu lãi để bù đắp chi phí hoạt động. Bên cạnh

đó, nguồn thu của NHCSXH Tây Ninh chủ yếu là nguồn thu từ lãi cho vay các

chương trình. Về các khoản phải chi thì chủ yếu là chi phí ủy thác, phí hoa hồng cho

các hội đoàn thể nhận ủy thác và các tổ TK&VV, chi phí sử dụng vốn vay…

Theo báo cáo kết quả tài chính đến cuối tháng 31/12/2013 thì tổng thu đạt

101.212 triệu đồng, tổng chi 64.596 triệu đồng, chênh lệch thu chi 36.616 triệu

đồng, tiêu chí tự bền vững về hoạt động đạt 143%. Như vậy, khả năng bảo toàn vốn

và phát triển bền vững của chi nhánh là được đảm bảo so với yêu cầu là 120%.

101.212

Tự bền vững về hoạt động = x 100% = 156%

64.596

Tiêu chí bền vững về tài chính được tính như sau:

0.60* tỷ lệ thu lãi Tự bền vững về tài chính = x 100% (tự cung về tài chính) 0.085 + 0.25 + 0.045 + 0.20

Trong đó:

- Lãi suất cho vay hộ nghèo là 0.60%/tháng

- Phí hoa hồng thu lãi của tổ trưởng là 0.085%/tháng (tính trên dư nợ thu

được lãi)

40

- Phí ủy thác cho hội đoàn thể nhận ủy thác là 0.045%tháng (tính trên dư nợ

thu được lãi)

- Chi phí quản lý điều chỉnh là 0.2% tháng (tính trên dư nợ bình quân)

- Chi phí sử dụng vốn ngân sách TW chuyển về là 0.25%tháng (tính trên dư

nợ bình quân)

- Tỷ lệ thu lãi được giao khoán là 95% lãi phải thu.

Theo cách tính như trên thì nếu tiêu chí bền vững về tài chính (BVTC) phụ

thuộc vào tỉ lệ thu lãi. Nếu thu lãi đạt từ 94% trở lên thì bền vững tài chính đạt

100,16% trở lên và đạt yêu cầu bền vững về tài chính. Nếu thu lãi dưới 94% thì tiêu

chí này sẽ không được đảm bảo và chương trình cho vay sẽ kém bền vững.

*Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo

Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH những năm qua đã đáp ứng được

nhu cầu vốn vay cho hộ người nghèo, hỗ trợ vốn cho người nghèo phát triển sản

xuất kinh doanh cũng nhu các nhu cầu cải thiện điền kiện đời sống. Quy mô cho vay

ngày càng được mở rộng hơn, nguồn vốn cho vay ưu đãi đã đến được với hầu hết bà

con hộ nghèo ở các thôn ấp, xã phường trên địa bàn tỉnh. Mức đầu tư trung bình

trên hộ vay ngày càng được nâng cao tuy nhiên vẫn còn thấp so với nhu cầu của hộ

nghèo. Điều này là do nguồn vốn cho vay của chi nhánh chủ yếu dựa vào ngân sách

Nhà nước nên khả năng tăng trưởng chậm, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn

của hộ nghèo trong quá trình phát triển. Công tác huy động tiền gửi tiết kiệm thông

qua tổ TK&VV được NHCSXH Việt Nam triển khai từ khi mới thành lập (2003),

tuy nhiên do nhiều lý do khách quan mà NHCSXH Việt Nam đã tạm dừng công tác

huy động tiết kiệm đến năm 2010 mới tiếp tục. Mặt khác cho vay với lãi suất thấp,

trong khi đó huy động với lãi suất cao nên mức huy động tiết kiệm cho từng Chi

nhánh bị khống chế của NHCSXH cấp trên. Chính vì những lý do đó mà nguồn vốn

cho vay còn hạn chế.

Nguồn vốn để cho vay phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng mà

NHCSXH TW giao chi nhánh tỉnh hàng năm. Căn cứ kế hoạch và nhu cầu của chi

nhánh mà TW sẽ chuyển nguồn vốn cho vay cho chi nhánh tỉnh 2-3 đợt mỗi năm.

41

Căn cứ phân bổ vốn từng đợt của TW mà chi nhánh thực hiện phân bổ cho các

NHCSXH huyện thực hiện cho vay. Theo quy trình thì NHCSXH huyện tiếp tục

phân bổ đến các xã, phường, thị trấn để các Hội đoàn thể nhận ủy thác tổ chức bình

xét lựa chọn người được vay vốn. Do đó việc giải ngân cho vay hộ nghèo thường

mang tính chất là đồng loạt và thời vụ. Mỗi đợt phân bổ vốn thì các NHSCXH cấp

huyện sẽ giải ngân hàng loạt cho người vay, trung bình mỗi đợt giải ngân thì toàn

chi nhánh giải ngân khoản 6.000-7.000 khoản vay. Thời gian để thực hiện kế hoạch

giải ngân thường là trong vòng 2-3 tuần tính từ khi có quyết định phân bổ vốn của

TW. Sau các đợt phân bổ vốn thì chi nhánh thực hiện cho vay quay vòng vốn thu

hồi. Về cơ bản, hàng năm trên cở sở nguồn cho vay được giao chi nhánh đã giải

ngân nguồn vốn một cách nhanh chóng nhất có thể cho hộ vay vốn. Tuy nhiên do

nguồn vốn được phân bổ luôn có hạn nên không thể đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn

của hộ nghèo. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng không thể giải quyết kịp thời theo nhu

cầu của người cần vay mà phải chờ nguồn phân bổ vốn tăng trưởng hàng năm.

Đối tượng cho vay hộ nghèo chỉ thu hẹp trong phạm vi duy nhất là hộ nghèo

căn cứ theo chuẩn mực phân loại hộ đói nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố từng thời

kỳ. Một số địa phương chỉ quan tâm khía cạnh xã hội, cho vay bình quân, lan tràn,

không chú trọng đến khía cạnh kinh tế. Do đó đã cho vay các hộ nghèo không có

điều kiện sản xuất ổn định, hoặc những hộ vay vốn với số tiền quá nhỏ không đủ

đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, trồng trọt…Vì thế hộ vay có thể sử dụng sai mục đích,

chẳng hạn lấy số tiền đó trang trải chi phí cho cuộc sống của họ, dẫn đến không có

khả năng hoàn trả vốn, làm cho nợ quá hạn tăng. Trong khi đó cũng có nhiều địa

phương lại cho vay các hộ gia đình có thu nhập cao hơn chuẩn của Bộ lao động

Thương binh và xã hội (vì chuẩn mực quá thấp) dẫn đến số hộ được vay lại không

có trong danh sách hộ nghèo, số hộ thực sự nghèo và khó khăn thì không tiếp cận

được nguồn vốn vay ưu đãi này, đây là điều bức xúc của người dân hiện nay. Vì vậy

chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt thì chương trình xoá

đói giảm nghèo mới thực sự có hiệu quả.

42

Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015 còn quá thấp. Với tiêu chí này

như hiện nay cũng chưa thể đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu (thực chất đó là

những hộ đói), bên cạnh đó còn nhiều nhu cầu khác như: đi lại, chăm sóc sức khỏe,

giáo dục, hưởng thụ các giá trị về văn hóa tinh thần…chưa được tính đến. Trong

thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn là rất lớn và thậm chí họ không nằm trong

danh sách hộ nghèo theo phân định, trong khi đó NHCSXH phải căn cứ vào danh

sách mà Ban XĐGN của xã, huyện lập ra. Đây là vấn đề rất quan trọng cần phải

được xem xét lại càng nhanh càng tốt.

Bên cạnh đó, tiêu chí hộ nghèo hiện nay chưa bao gồm việc rà soát, bổ sung

kịp thời những hộ nghèo mới phát sinh hoặc hộ tái nghèo do mất mùa, thiên tai,

dịch bệnh, ốm đau… gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện chính sách

của Nhà nước. Một bộ phận hộ vay mới thoát nghèo, thuộc diện hộ cận nghèo đã

đến hạn trả nợ nhưng vẫn có nhu cầu vay vốn để thoát nghèo bền vững, phát sinh

tâm lý không muốn trả nợ do khó tiếp cận với vốn vay của các ngân hàng thương

mại.

Việc xét hộ nghèo và bình xét cho vay, tại các địa phương chưa công bằng,

chưa bám sát vào tiêu chí chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2011-2015 nên tại

các địa phương số hộ nghèo thực tế lớn hơn so với hộ nghèo có tên trong danh sách

qua các năm. Việc đánh giá những hộ thoát nghèo chưa chính xác, vì vậy tái nghèo

xảy ra là thường xuyên. Một số tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác đối với

NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Ở một số địa phương còn tâm lý ngại trong việc

xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số chính quyền địa

phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán trắng cho các hội

đoàn thể.

*Thủ tục hồ sơ vay vốn

Để được vay vốn thì hộ nghèo không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí

làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành

danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. Người vay tiền có thể tiếp

tục vay lại nhiều lần khi trả hết nợ cũ và được nâng vốn khi hộ vay có nhu cầu để sản

43

xuất, chăn nuôi..., nếu chưa thoát nghèo và được cho vay lưu vụ khi đến hạn nếu còn

thực hiện tốt phương án sử dụng vốn vay. Người vay có thể cùng lúc vay nhiều chương

trình tín dụng khác nhau và được ưu đãi về lãi suất.

Hồ sơ vay vốn rất đơn giản bao gồm:

− Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay

− Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH có xác nhận của UBND xã

− Biên bản họp Tổ Tiết kiệm và vay vốn

− Sổ vay vốn (theo dõi dư nợ, lịch trả nợ)

Hộ nghèo phải tham gia sinh hoạt tổ TK&VV, được tổ TK&VV kết nạp vào tổ

và đưa ra bình xét trong tổ về việc cho vay. Sau khi được tổ TK&VV thống nhất cho

vay thì Ban quản lý tổ sẽ hướng dẫn hộ nghèo viết hồ sơ đề nghị vay vốn và trình

UBND xã (Thị trấn) xác nhận phê duyệt. Hồ sơ đề nghị vay vốn khá đơn giản tuy

nhiên hiện nay để nhanh chóng thì các thành viên Ban quản lý tổ và cán bộ hội đoàn

thể thường viết hộ cho người vay. Điều này một mặt là không đúng theo quy định của

NHCSXH, mặt khác do hộ vay không trực tiếp viết hồ sơ nên các quy định vay vốn hộ

vay không được nắm rõ để thực hiện. Thậm chí nhiều người khi đến nhận tiền giải

ngân mà không biết là hồ sơ vay là bao nhiêu tiền, không nắm rõ thời gian vay, cách trả

lãi, trả nợ, mục đích sử dụng vốn… Bên cạnh đó, chính từ việc lập hồ sơ vay như thế

này mà xảy ra hiện tượng vay ké, lợi dụng sự kém hiểu biết của hộ nghèo để chiếm

dụng vốn ưu đãi.

2.3.2 Đối với hộ nghèo

Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH những năm qua đã đáp ứng được

nhu cầu vốn vay cho hộ người nghèo. Chi nhánh đã tập trung phối hợp tích cực với

Ban XĐGN, đơn vị nhận ủy thác cấp cơ sở để giải ngân kịp thời, đúng đối tượng thụ

hưởng, góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, khơi dậy tiềm năng lao

động, đất đai, ngành nghề, điều kiện sản xuất, đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi, đời

sống dân nghèo được cải thiện, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa

44

phương. Với những kết quả đạt được, chi nhánh đã góp một phần để tạo điều kiện cho

hộ nghèo thay đổi nhận thức, phấn đấu vươn lên để thoát nghèo và cải thiện cuộc sống.

Bên cạnh đó, một số hộ vay vốn do hoàn cảnh quá khó khăn hoặc khả năng lập

kế hoạch trả nợ hạn chế nên chưa có khả năng tích lũy tiền để trả nợ gốc đúng hạn. Dẫn

đến tồn đọng nợ phân kỳ, dồn về kỳ cuối và rất khó khăn trong việc trả nợ khi đến hạn

trả nợ cuối cùng. Kiến thức, kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh và quản lý

của người sử dụng vốn ở nhiều nơi còn yếu dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả

nên khó tích lũy tiền trả lãi và nợ gốc tiền vay. Một bộ phận hộ vay nhận thức chưa rõ

về trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay nên chưa có ý thức tích lũy tiền trả lãi và

nợ gốc hoặc chây ỳ không chịu trả nợ. Thậm chí một số hộ vẫn còn tâm lý ỷ lại chính

sách của Chính phủ, xem vốn vay là vốn cho không của Chính phủ.

2.4 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo

2.4.1 Những kết quả đạt được

Sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động, đã chứng tỏ mô hình tổ chức quản

lý và cho vay ủy thác thông qua các tổ chức chính trị, chương trình tín dụng hộ

nghèo được Chi nhánh triển khai đạt kết quả khả quan là nhờ sự tham gia các ngành

quản lý Nhà nước, 4 hội đoàn thể, quan tâm tạo điều kiện về nguồn vốn và kịp thời

tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong hoạt động NHCSXH của NHCSXH Việt

Nam, của Tỉnh ủy, của Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, đồng thời có sự nổ lực cao của

đội ngũ cán bộ của ngân hàng, của UBND các cấp nhất là UBND cấp xã đã khẩn

trương chủ động phối hợp với NHCSXH trong việc tổ chức thực hiện chuyển tải

vốn tín dụng chính sách của Nhà nước kịp thời đến người dân có nhu cầu vay vốn

và hướng dẫn họ làm ăn thoát nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN và đảm

bảo an sinh xã hội tại địa phương.

2.4.2 Những tồn tại

NHCSXH là một định chế tài chính mới, đã chủ trương tập trung các nguồn

vốn tín dụng có nguồn gốc từ Ngân sách vào một đầu mối để cho vay hộ nghèo.

Hoạt động của NHCSXH đã tạo ra những dấu ấn tốt đẹp được nhân dân đồng tình

45

ủng hộ, đặc biệt là nông dân nghèo rất phấn khởi. Tuy nhiên, bên cạnh những thành

tựu đạt được, NHCSXH vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, phần nào chi phối đến

kết quả hoạt động của mình. Đó là

-Về nguồn vốn

Một là,nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu dựa vào nguồn vốn Trung ương

là chủ yếu, chưa khai thác hết nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương,

nguồn vốn huy động tiết kiệm có kỳ hạn còn phụ thuộc vào mức khống chế của

NHCSXH cấp trên, bởi vì cho vay với lãi suất thấp (theo quyết định số

365/2004/QĐ-NHNN lãi suất cho vay hộ nghèo là 0.6%/tháng, hộ cận nghèo

0.72%/tháng, Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là 0.6%/tháng, Hộ sản xuất

vùng khó khăn, NS &VSMT, TNVKK là 0.8%/tháng) , trả lãi tiết kiệm có kỳ hạn

với lãi suất cao thì Trung ương phải cấp bù chênh lệch lãi suất huy động (hiện tại lài

suất huy động dao động từ 5.5%/năm đến 7%/năm ứng với các kỳ hạn), trong khi

đó NSNN thì có hạn, nguồn vốn huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo

chưa mang lại hiệu quả. Chưa có quy định hộ nghèo khi vay vốn phải gửi tiết kiệm

bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện, trong khi đó ngân hàng Grameen ở nước

Bangladesh quy định bất kỳ người nghèo nào vay vốn cũng phải gửi tiền tiết kiệm

bắt buộc. Nếu huy động được hết thì đây là nguồn vốn khá lớn, bởi vì hộ nghèo

nhiều. Chính lý do đó mà trong những năm qua nguồn vốn có tăng trưởng nhưng

chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo trong quá trình phát triển.

Hai là, do nguồn vốn còn hạn chế nên quy mô đầu tư cho một hộ nghèo còn

thấp, tuy hàng năm bình quân cho vay số tiền/hộ có nâng lên nhưng chưa đáp ứng

nhu cầu của hộ vay, điều này đã tác động làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn vay.

Ba là, bản thân Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh chưa tự xây dựng được

chiến lược tạo nguồn đề có nguồn vốn lớn, ổn định, lâu dài; chưa tiếp cận được các

nguồn vốn có lãi suất thấp để mở rộng hoạt động hơn nữa.

46

-Đối tượng khách hàng

Thực tế nhiều địa phương lại cho vay các hộ gia đình có thu nhập cao hơn

chuẩn của Bộ lao động Thương binh và xã hội (vì chuẩn mực quá thấp) dẫn đến số

hộ được vay lại không có trong danh sách hộ nghèo, số hộ thực sự nghèo thì không

tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi này, đây làđiều bức xúc của người dân hiện

nay, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt thì chương

trình xoá đói giảm nghèo mới thực sự có hiệu quả.

-Về tổ chức

Bên cạch sự hoạt động có hiệu quả của Ban đại điện Hội đồng quản trị (BĐD

HĐQT) các cấp, có một số nơi thiếu chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của BĐD HĐQT.

Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn

nhiều bất cập, việc lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội với nông nghiệp, nông

thôn, nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc. Bởi vì chỉ đạo phải thực hiện

các chương trình, mục tiêu theo định hướng riêng của từng ngành, từng cấp nên

điều kiện nâng cao hiệu quả các chương trình đến nay còn nhiều tồn tại, gây lãng

phí tài sản, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.

-Thời hạn cho vay

Theo nguyên tắc là phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối

tượng vay, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn, nhưng trong thời gian qua Chi

nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh việc xác định thời hạn cho vay chưa gắn với chu kỳ

sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay, thông thường cứ cho vay ngắn hạn là

12 tháng, trung hạn là 60 tháng ( chẳng hạn:chăn nuôi heo, nuôi cá là 12 tháng, chăn

nuôi bò, trâu, là 60 tháng...). Điều này dẫn đến nguồn vốn vay sử dụng không hiệu

quả.

-Mục đích sử dụng vốn

Đối tượng sử dụng vốn vay trong thời gian qua tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh

Tây Ninh chủ yếu chăn nuôi trâu, bò, heo là chính. Trong thời gian qua chưa có sự

47

phối hợp tốt giữa công tác chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng

nên hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa có hiệu quả cao.

-Giám sát thực thi vốn sau khi cho vay còn hạn chế

Nguồn vốn cho vay hộ nghèo chủ yếu là nguồn vốn TW, nguồn vốn để cho

vay phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch TW giao, do đó việc cho vay hộ nghèo mang

tính chất là thời vụ và thời gian để thực hiện kế hoạch quá ngắn (thường 1-2 tháng),

mặc khác 01 cán bộ tín dụng quản lý từ 3-4 xã nên việc kiểm tra sau khi cho vay chỉ

mang tính hình thức, không kiểm tra hết số hộ đã vay vốn dẫn đến khách hàng sử

dụng vốn vay sai mục đích hoặc không có hiệu quả là rất cao.

Nhiều nơi, các tổ chức hội chưa bao quát toàn diện đến công việc được ủy thác,

nhất là công tác giám sát hoạt động của tổ TK&VV về việc sử dụng vốn vay của

các tổ viên cũng như việc đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi khi đáo hạn.

-Chưa đánh giá đúng số hộ nghèo và thoát nghèo

Khách hàng của NHCSXH là những đồi tượng chính sách xã hội, được Nhà

nước qui định theo các tiêu chí phân loại cụ thể để cấp ủy, chính quyền địa phương

vận dụng, phân loại, tổng hợp. Song, do cách hiểu và cách làm khác nhau, nên mặc

dù các vùng ở lân cận nhau, các điều kiện tự nhiên, xã hội cơ bản giống nhau,

nhưng số lượng hộ nghèo thì lại chênh lệch, tạo ra sự mất cân bằng. Trong thực tế,

danh sách số hộ nghèo do chính quyền xã báo lên huyện thì ít, nhưng cũng ở thôn,

xã đó danh sách số hộ nghèo, người nghèo gửi lên cho NHCSXH xét được vay vốn

ưu đãi lại nhiều hơn. Mặc khác số hộ nghèo đã thoát nghèo từ lâu nhưng ở địa

phương vẫn xét cho vay, còn những hộ thực sự còn nghèo thì lại cho họ thoát

nghèo. Vì vậy hiệu quả cho vay hộ nghèo qua các năm chưa chính xác. Tình trạng

số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực tế.

-Mức phân loại hộ nghèo chưa phù hợp:

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08

tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010 quá

48

thấp (khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/ tháng trở xuống, khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân

260.000 đồng/người/tháng trở xuống là nghèo). Với tiêu chí này như hiện nay cũng

chưa thể đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu (thực chất đó là những hộ đói), bên

cạnh đó còn nhiều nhu cầu khác như: đi lại,chăm sóc sức khỏe, giáo dục, hưởng thụ

các giá trị về văn hóa tinh thần…chưa được tính đến. Trong thực tế những hộ nghèo

có thể vay vốn là rất lớn và thậm chí họ không nằm trong danh sách hộ nghèo theo

phân định, trong khi đó NHCSXH chỉ căn cứ vào danh sách mà Ban XĐGN của xã,

huyện lập ra. Đây là vấn đề rất quan trọng cần phải được xem xét lại càng nhanh

càng tốt.

-Về mặt chính sách của Nhà nước

Hiện nay, Nhà nước chưa ban hành cơ chế gắn kết thống nhất để có sự phối

hợp giữa các ngành trong việc thực hiện các chương trình phát triển cây trồng, vật

nuôi, giữa các hoạt động của NHCSXH với các hoạt động khuyến nông, khuyến

ngư và chuyển giao công nghệ của ngành khác

2.4.3Nguyên nhân của tồn tại

- Về nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH chủ yếu dựa vào ngân sách

Nhà nước nên khả năng tăng trưởng chậm, không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn

của hộ nghèo trong quá trình phát triển. Công tác huy động tiền gửi tiết kiệm thông

qua tổ TK&VV được NHCSXH Việt Nam triển khai từ khi mới thành lập (2003),

tuy nhiên do nhiều lý do khách quan mà NHCSXH Việt Nam đã tạm dừng công tác

huy động tiết kiệm. Mặt khác cho vay với lãi suất thấp, trong khi đó huy động với

lãi suất cao nên mức huy động tiết kiệm cho từng Chi nhánh bị khống chế của

NHCSXH cấp trên. Chính vì những lý do đó mà nguồn vốn cho vay còn hạn chế.

Việc bình xét cho vay xét hộ nghèo tại các địa phương chưa công bằng, chưa

bám sát vào tiêu chí đề ra theo quyết định số 170/2005/QĐ –TTg, ngày 08/07/2005

của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn

(2005-2010) nên tại các địa phương số hộ nghèo thực tế lớn hơn so với hộ nghèo có

49

tên trong danh sách qua các năm. Việc đánh giá những hộ thoát nghèo chưa chính

xác, vì vậy tái nghèo xảy ra là thương xuyên. Một số tổ chức chính trị xã hội nhận

ủy thác đối với NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm.Ở một số địa phương còn tâm lý

ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay vốn vì sợ họ không trả được nợ. Cá biệt ở một số

chính quyền địa phương cấp xã chưa thực sự quan tâm cho vay hộ nghèo, còn khoán

trắng cho các hội đoàn thể.

Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính trị xã hội

nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, nên không phát hiện và xử lý kịp thời

các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây

ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số địa phương.

50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 luận văn đã nghiên cứu, phân tích tình hình nghèo đói ở Tây Ninh

và nguyên nhân của nó, đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh

trong thời gian từ năm 2011- 2013, những tiêu chí đánh giá hiệu quả với những ưu

điểm và những tồn tại thiếu sót, nguyên nhân của những tồn tại đó. Đánh giá những

mặt được và những mặt còn hạn chế, đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế,

từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất ở chương 3.

51

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY

NINH

3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 - 2015

3.1.1 Mục tiêu tổng quát

Hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận được với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ

bản một cách bình đẳng, để họ tự lực vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả và làm

giàu, cải thiện cuộc sống. Đẩy nhanh tốc độ tăng thu nhập, mức sống của hộ nghèo,

hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành

thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo. Không để tái nghèo, đẩy

nhanh tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12,34% năm 2005 xuống còn 2% năm 2010

theo chuẩn mới, và dưới 2% năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5% năm tương đương

2.500 hộ. Phấn đấu 9/9 huyện, thị xã cơ bản thoát nghèo theo tiêu chí.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất là, tập trung huy động, khai thác các nguồn lực tài chính không

phải trả lãi hoặc lãi suất thấp và nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển sang để

lập quỹ đầu tư cho người nghèo vay vốn ưu đãi, phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải

thiện đời sống. Coi trọng thu hồi nợ đến hạn để tái đầu tư quay vòng vốn.

Thứ hai là, đảm bảo 100% số vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến

sớm và đúng hạn với hộ nghèo. Tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được hỗ

trợ và tư vấn cách sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất theo hướng chuyển mạnh sang

đầu tư cho các chương trình dự án nhỏ, đơn giản, dễ tính toán, tạo điều kiện cho

người nghèo học tập cách làm ăn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.

Thứ ba là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ chung cho các chương

trình đến năm 2020 là 15%/năm. Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh chính sách, cơ chế

quản lý, đặc biệt là cơ chế huy động nguồn vốn, cơ chế tín dụng, cơ chế tài chính.

Thứ tư là, tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 2,5 lần so với năm

52

2005; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, xã căn

cứ cũ có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định; 100% hộ nghèo tiêu

chuẩn chung của tỉnh có đủ điều kiện được vay tín dụng ưu đãi từ NHCSXH để

SXKD; khoảng 4.000 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm; 10.000 lượt người được

tập huấn về khuyến nông- lâm- ngư nghiệp, chuyển giao kỹ thuật 5.000 lượt người

nghèo được hỗ trợ dạy nghề tạo việc làm tại chổ; cấp 100% thẻ BHYT cho người

nghèo theo chuẩn Trung ương và cho cả người nghèo chuẩn liền kề, khi ốm đau

được khám chữa bệnh miễn phí ở các cơ sở y tế công; 56.000 lượt học sinh nghèo

được miễn, giảm học phí ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

và học nghề; tập huấn nâng cao nâng lực cho 5.000 lượt cán bộ các cấp làm công

tác XĐGN, trong đó có 4.500 cán bộ cấp xã, trưởng ấp, 500 cán bộ cấp tỉnh, huyện.

3.2 Chiến lược phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến năm

2020

Phấn đấu đến năm 2020, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh có nguồn lực

tài chính đủ mạnh, đa dạng kênh tín dụng chính sách; có khả năng đáp ứng nhu cầu

vốn chính sách, phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, góp phần

phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; cung cấp tín dụng chính sách có ưu đãi

của Chính phủ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng

dân tộc ít người chưa có điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại để giúp họ có

điều kiện phấn đấu vươn lên làm chủ cuộc sống, góp phần giữ gìn sự ổn định chính

trị, xã hội.

Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ bình quân hàng năm từ

15%/năm trở lên.Trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho

vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, và các đối tượng chính sách khác. Đơn giản thủ tục và

tiêu chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ; hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ tiến đến

quản trị ngân hàng theo chuẩn mực chung, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong

khu vực và trên thế gới. Có môi trường làm việc an toàn, làng mạnh, Càn bộ viên

53

chức trong toàn hệ thống có việc làm ổ định; có hệ thống kiểm tra, kiểm soát và

phân tích, cảnh báo rủi ro hoàn chỉnh, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động.

Định hướng công tác đào tạo đến năm 2020 là cần tập trung đào tạo kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc cho cán bộ Phòng giao dịch cấp huyện

nhằm nâng cao năng lực điều hành cho ban quản lý, cần tổ chức các lớp học tập kinh

nghiệm ngắn ngày ở các tỉnh bạn hay ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm từ quá trình

tác nghiệp thực tế của từng địa phương. Đặc biệt, đẩy mạnh công tác đào tạo cho đoàn

thể nhận ủy thác, cán bộ Ban XĐGN cấp xã và cán bộ ban quản lý Tổ TK&VV nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ TK& VV và hoạt động ủy thác của

các tổ chức đoàn thể ở địa phương.

3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh

3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động

Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh có phòng giao dịch cấp

huyện, điểm giao dịch tại xã, tổ tiết kiệm và vay vốn. PGD NHCSXH cấp huyện là

nơi trực tiếp thực hiện việc cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác.

*Điểm giao dịch tại xã

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với NHCSXH, hiện

nay mọi giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại điểm giao

dịch của ngân hàng đặt tại xã. Tại điểm giao dịch xã NHCSXH thực hiện niêm yết

công khai các chính sách tín dụng ưu đãi, các văn bản mới của Chính phủ, có hòm

thư đóng góp ý kiến cho hoạt động của NHCSXH…Sự công khai các chế độ, chính

sách tại các điểm giao dịch xã sẽ giúp nhân dân hiểu rõ hơn mục đích và ý nghĩa

của các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và đồng thời là một cách kiểm

tra, giám sát của nhân dân, chính quyền địa phương các xã đối với hoạt động của

NHCSXH trên địa bàn; hạn chế tối đa những sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng đồng vốn ưu đãi của Chính phủ. Hoạt động điểm giao dịch xã tạo điều kiện

thuận lợi cho Ban XĐGN, các tổ chức CTXH nhận ủy thác và NHCSXH được

54

thường xuyên tiếp xúc với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, để nắm

bắt được tâm tư nguyện vọng của nhân dân, đồng thời đưa ra các giải pháp để hỗ trợ

hộ nghèo về vốn tín dụng, lồng ghép các chương trình dự án SXKD, chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ,

khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả....

Mọi hoạt động như giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng, thù lao cho cán bộ cấp

xã thực hiện tại điểm giao dịch. Mọi chính sách mới về cho vay hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác, đều phải được công khai kịp thời tại điểm giao dịch; tăng

cán bộ tín dụng để trực giao dịch tại xã.

*Tổ tiết kiệm và vay vốn

Trong thời gian qua, thực hiện theo CV 1617/CCT-NHCSXH của NHCSXH

Việt Nam, NHCSXH tỉnh Tây Ninh đã thực hiện việc sắp xếp lại tổ TK&VV. Để tổ

vay vốn thực sự là “cầu nối” giữa NHCSXH Tây Ninh với khách hàng, trong thời

gian tới chi nhánh cần phải tiếp tục củng cố tổ TK&VV như sau:

˗ Cố định số lượng trong tổ từ 20-30 tổ viên (theo quy định số người trong

tổ hiện nay từ 5-60). Hiện nay số lượng thành viên các tổ không đồng đều và chênh

lệch rất nhiều, có tổ chỉ có 15 người, có tổ tới 60 người, vì vậy xảy ra tình trạng

hoạt động của tổ không có hiệu quả, Ban quản lý tổ không thể kiểm tra hết các

thành viên trong tổ của mình về cách thức làm ăn, cũng như sử dụng vốn vay có

đúng mục đích vay hay không; dư nợ một tổ nên duy trì từ 250 triệu đồng trở lên để

hoa hồng cho tổ TK&VV đủ để phục vụ hoạt động của ban quản lý tổ.

˗ Củng cố tổ chức lại tổ tại thôn, ấp cho liền cư liền canh để tổ trưởng quản

lý dễ dàng, là một trong những khâu trọng yếu, quyết định chất lượng hoạt động của

tín dụng chính sách.

˗ Tổ tiết kiệm và vay vốn phải duy trì sinh hoạt tổ hàng tháng để tạo thói

quen và ý thức trả nợ cho người vay. Nội dung sinh hoạt hàng tháng phải thiết thực

và thực sự giúp ích cho từng thành viên trong tổ. Cụ thể như sinh hoạt tổ phải có sự

kết hợp tập huấn các nghiệp vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tăng

55

cường năng lực SXKD cho người vay, bên cạnh đó còn nhằm tăng cường sự giám

sát việc sử dụng vốn cũng như tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống

giữa các thành viên. Bên cạnh đó, cần tăng cường sự tham dự của cán bộ NHCSXH

và cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác để trao đổi, hướng dẫn thông tin các quy định

vay vốn nhằm nâng cao nhận thức của người vay.

˗ BQL tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn

cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên như đã qui định tại biên

bản họp thành lập tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành viên chia sẻ kinh

nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho BQL tổ thu lãi dễ dàng hơn,

tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với BQL Tổ TK&VV.

˗ NHCSXH cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện,

xã tăng cường công tác đào tạo tập huấn đối với ban quản lý tổ. Trong Ban quản lý

tổ có 3 người thì 3 người này phải có kinh nghiệm trong hoạt động SXKD. Bên

cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác, BQL tổ cần

phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm việc: Ghi chép sổ

sách, điều hành các cuộc họp tổ, giao tiếp với ngân hàng...

˗ Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng ấp: Trưởng ấp là người có

tiếng nói trong ấp và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ biến các

chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử

lý nợ bị rủi ro trên địa bàn ấp... Vì vậy BQL Tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với

trưởng ấp và phải chịu sự quản lý của trưởng ấp trong quá trình thực hiện các hoạt

động ủy nhiệm của tổ mình quản lý.

˗ Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay

vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ

đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục

đích. Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà BQL Tổ TK&VV

và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.

56

˗ Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào tổ (khi vay lần

đầu): Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, nhiều hộ vay vốn (đặc biệt là các hộ

nghèo) có suy nghĩ rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước giúp người nghèo nên

chưa nhận thức rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vây, BQL tổ và các tổ

chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và

nợ gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ ban đầu khi kết nạp vào tổ và khi bình xét

cho vay món vay đầu tiên.

˗ Phân loại chất lượng tổ: đánh giá chất lượng tổ theo Ban quản lý tổ, kết

quả thu lãi, thu tiết kiệm và đôn đốc thu hồi nợ hàng tháng và kết quả xếp loại theo

chất lượng đánh giá. Việc đánh giá này cần được thực hiện hàng quý, các chỉ tiêu

đánh giá nên mang tính định lượng để chấm điểm công bằng giữa các tổ. Kết quả

phân loại tổ cũng nên được sử dụng như là một tiêu chí ưu tiên trong việc bổ sung

vốn vay hàng năm..

*Nâng cao chất lượng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội

Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các HĐT tại

NHCSXH tỉnh Tây Ninh vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy

mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức CTXH trong thời

gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:

- Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH.

- Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác,

hạn chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.

- Tăng cường xây dựng năng lực cho cán bộ Hội, đoàn thể các cấp (bao gồm

cả nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý để họ có thể điều phối tốt hoạt

động thành lập tổ, tổ chức tốt việc tập huấn cho Hội đoàn thể cấp dưới và các Tổ

TK&VV).

- Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn

nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và Tổ TK&VV. Đặc biệt là việc

phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.

57

- Nội dung giao ban theo định kỳ giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội

nhận ủy thác thì các tổ chức hội có báo cáo kết quả hoạt động cụ thể, rõ ràng, phải

nêu được những mặt làmđược, tồn tại và nguyên nhân và nêu ra giải pháp khắc

phục, đồng thời đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới.

- Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các Tổ TK&VV do Hội

mình quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm

được thực hiện một cách có hiệu quả.

*Kết hợp với chính quyền và ban ngành trong hoạt động cho vay

Trong thời gian qua hoạt động của Chi nhánh đạt kết quả khả quan một phần

nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó vẫn còn một số

chính quyền và ban, ngành chưa thực sự quan tâm, họ cho rằng việc cho vay hộ

nghèo là nhiệm vụ của NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả của đồng vốn vay chưa

cao. Để hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao,

đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành thường xuyên quan tâm

chỉ đạo thực hiện hoạt động cho vay của NHCSXH.

Các PGD NHCSXH cấp huyện phải xây dựng được một mối quan hệ thật tốt

với chính quyền địa phương cả huyện và xã. Để các tổ chức Hội, đoàn thể làm tốt

các nội dung công việc được ủy thác, sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa

phương đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác là rất quan trọng. Vì vậy,

xây dựng được mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương sẽ giúp các PGD tranh

thủ được sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đối với Hội đoàn thể cấp huyện và cấp xã.

Xây dựng được mối quan hệ tốt đối với chính quyền cấp huyện cũng sẽ tạo điều

kiện thuận lợi để tranh thủ được nguồn vốn địa phương ủy thác cho NHCSXH để

cho vay.

3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay

Để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

trong thời gian tới Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh cần tập trung thực hiện

nguồn vốn huy động chủ yếu như sau:

58

Một là, nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để hỗ trợ nguồn

vốn cho vay hộ nghèo đóng góp tích cực ở từng địa phương là hết sức cần thiết.

Thực tế cho thấy ở địa phương nào mà chính quyền có sự quan tâm lớn, tạo nguồn

vốn để hỗ trợ vốn cho người nghèo thì ở đó thực hiện tốt chương trình XĐGN. Cơ

chế này phải thực hiện theo nguyên tắc bảo tồn vốn gốc cho Ngân sách địa phương.

Để thực hiện điều này thì NHCSXH nói chung, Chi nhánh NHCSXH nói riêng phải

mở rộng, tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ ủy thác theo hướng dịch vụ

thương mại như: dịch vụ tín dụng trọn gói(nhận ủy thác để cho vay theo chương

trình), dịch vụ cấp phát theo chỉ định, dịch vụ tín dụng theo chỉ định.

Hai là, thực hiện hình thức huy động tiết kiệm bắt buộc 100% trong cộng

đồng người nghèo theo phương thức tiết kiệm ban đầu là số tiền tiết kiệm mà mỗi tổ

viên gửi lần đầu khi gia nhập tổ và tiết kiệm định kỳ là hàng tháng mỗi tổ viên phải

gửi vào tổ hàng tháng, số tiền gửi tiết kiệm tương ứng mới mức trả lãi hàng tháng.

Cụ thể như: vay 10 triệu, lãi suất hiện nay là 0,6%/ tháng , lãi trả hàng tháng là

60.000đ, tiết kiệm gửi hàng tháng cũng 60.000đ. Qua đó tạo ý thức tiết kiệm cho

những người nghèo chưa có thói quen tiết kiệm, tạo nguồn trả nợ, tạo sự gắn bó

trách nhiệm với tổ vay vốn. Đây là nguồn vốn huy động cũng khá lớn đáp ứng một

phần số hộ nghèo được vay vốn.

Ba là, qui định bắt buộc các Ngân hàng thương mại nhà nước ở huyện, tỉnh

đóng góp huy động theo một tỷ lệ nhất định vào NHCSXH hoặc các Ngân hàng

thương mại Nhà nước có thể cho NHCSXH vay với lãi suất không kỳ hạn như hiện

nay là 0,2% để NHCSXH cho người nghèo và các đối tượng chính sách với các

nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định.

3.3.2 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo

Để có một quy trình nghiệp vụ phù hợp với tín dụng cho người nghèo, trước hết

cần phải hoàn thiện các vấn đề sau:

59

− Hồ sơ thủ tục vay vốn

Hồ sơ thủ tục vay vốn hiện nay khá đơn giản chỉ cần điền một số thông tin cơ

bản về người vay và phương án sử dụng vốn đơn giản. Tuy nhiên, đa số hộ vay

không thể tự mình viết hồ sơ đề nghị vay vốn. Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa

công tác tuyên truyên phổ biến các quy định vay vốn cũng như hướng dẫn cụ thể

cho người dân hiểu rõ cách viết hồ sơ vay. Cần kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay,

không làm thay làm hộ hộ vay. Thực tế ở một số nơi cho thấy khi Tổ trưởng điền hộ

vào đơn xin vay vốn và phương án sử dụng vốn vay dẫn đến các hộ vay không nhớ

rõ số tiền vay và thời điểm trả nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy,

BQL Tổ TK&VV không nên làm hộ, làm thay hộ vay mà phải kiên trì giải thích

hướng dẫn hộ vay hoàn tất thủ tục xin vay vốn. Có như vậy, thì ngay trước khi vay

vốn hộ vay phải hiểu rõ các quy định cơ bản trong vay vốn cũng như xác định rõ

ràng đây là vốn vay, có vay có trả, và cách thức trả nợ, trả lãi ra sao,....

− Đối tượngkhách hàng

Trong thời gian qua NHCSXH cho vay đối tượng khách hàng chủ yếu là căn

cứ vào chuẩn mực của Bộ LĐ-TB&XH nên đối tượng khách hàng quá hạn hẹp,

trong khi đó số hộ cận nghèo rất khát khao có được nguồn vốn ưu đãi để họ phát

triển sản xuất thì không được vay. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần kiến

nghị NHCSXH Việt Nam mở rộng cho vay số hộ cận nghèo. Bởi vì NHCSXH cho

vay mục đích là XĐGN, vì thế những hộ cận nghèo cần phải được hỗ trợ nguồn vốn

tốt hơn, đừng để họ rơi vào diện nghèo mới cho vay. Nếu như vậy thì việc thực hiện

công tác XĐGN càng khó khăn hơn và nguồn vốn cho vay dễ bị rủi ro nhiều hơn.

− Mục đích sử dụng vốn vay cần đa dạng hơn

Hiện nay chi nhánh chỉ tập trung cho vay chăn nuôi, trồng trọt, thực hiện

SXKD để tạo cho hộ nghèo có mức thu nhập tăng thêm, cải thiện cuộc sống, từng

bước vươn lên thoát nghèo, nhưng để đảm bảo cuộc sống của họ được nâng cao thì

cần không chỉ cho vay để phục vụ sản xuất mà nên mở rộng hình thức cho vay tiêu

60

dùng như: mua sắm, xây dựng.... Nếu đáp ứng nhu cầu này cũng là một biện pháp

hữu ích cho hộ nghèo để họ thoát nghèo bền vững.

− Thời hạn và mức cho vay

Trong thời gian qua Chi nhánh NHCSXH xác định thời hạn vay gắn với chu

kỳ sản xuất của từng đối tượng vay. Để đảm bảo nguồn vốn vay có hiệu quả thì việc

xác định thời hạn vay như sau: chăn nuôi thì thường 12 tháng là tối đa (vd: chăn

nuôi heo thịt thì thời hạn 6 tháng, heo nái 12 tháng…), trừ trường hợp chăn nuôi

trâu bò tối đa từ 1- 3 năm; trồng trọt thường đối với những cây ngắn ngày thì từ 6-

12 tháng, đối với những cây lâu năm (VD: cây cam, chanh,…) thì thường 5 năm…

Tuy nhiên, chi nhánh NHCSXH cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp hơn trong cho

hộ nghèo do nguồn thu nhập để trả nợ là từ chính phương án vay vốn chứ các nguồn

thu nhập khác để trả nợ thì không đủ khả năng. Đơn cử như phương án cho vay phổ

biến là chăn nuôi trâu bò sinh sản thì cho vay 3 năm thì bò nái mới chỉ sinh sản lứa

đầu tiên và mang lại thu nhập cho người vay. Nhưng để trả hết số vốn vay thì phải

bán bò mẹ mới đủ chứ bò con thì chưa đủ, và phải đến năm thứ 3 mới có thu nhập

để trả nợ trong khi nợ phân kỳ thì phải trả định kỳ hàng năm. Như vậy ít nhất cần

phải 5 năm thì người vay có được 1 bò nái, 2 bò con thì mới đủ khả năng hoàn trả

vốn vay và đảm bảo khả năng phát triển kinh tế gia đình.

Khi hộ nghèo làm quen với việc sản xuất kinh doanh và kinh doanh đã có

hiệu quả thì cần phải được mở rộng nâng mức cho vay và tập trung đầu tư theo

chiều sâu, như vậy sẽ đem lại kết quả cao hơn.

− Phương thức phân kỳ trả nợ

Để thu nợ đạt hiệu quả cao và tránh tình trạng khi đến hạn hộ nghèo không

có tiền trả nợ thì đối với những món trung hạn nên phân kỳ trả nợ như sau: số tiền

gốc trả hàng tháng là như nhau, ví dụ vay 15tr, thời hạn 5 năm thì hàng tháng số

tiền gốc phải trả là: 250.000đ (15tr/5năm/12 tháng), việc phân chia này sẽ giảm dần

nợ gốc sau mỗi lần trả nợ, tạo điều kiện cho người dân ý thức tiết kiệm và với

phương thức này giúp hộ vay có nguồn vốn để tái đầu tư và họ không phải lo lắng

61

khi đến hạn trả nợ. Về phía ngân hàng với hình thức thu giảm gốc hàng tháng sẽ tái

đầu tư quay vòng vốn nhanh đáp ứng nhu cầu vay vốn cho hộ nghèo và giảm thiểu

rủi ro nguồn vốn cho vay. Đối với những món vay ngắn hạn không nên cho vay lưu

vụ quá nhiều kỳ. Để đảm bảo đồng vốn vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả

thì nên cho vay lưu vụ từ 2-3 kỳ mà thôi.

− Mức bình quân cho vay hộ nghèo

Để đồng vốn trên sử dụng có hiệu quả thì trong thời gian tới NHCSXH Chi

nhánh tỉnh Tây Ninh cần phối hợp với tổ TK&VV, các tổ chức hội kiểm tra từng hộ

xem họ thực sự còn nghèo hay không. Nếu họ vẫn còn khó khăn thì nên nâng vốn

cho họ để họ có thêm nguồn vốn mà phát triển sản xuất, còn họ thực sự thoát nghèo

bền vững thì phải thu hồi nguồn vốn vay này. Mặt khác, đối với những hộ đã khá

giả thì phải tích cực thu hồi có nguồn vốn tăng đầu tư cho các hộ thực sự cần vốn.

Vì vậy hàng năm trước khi xét duyệt cho vay thì ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ

với các tổ chức hội, chỉ đạo Ban quản lý tổ thực hiện dân chủ, công khai trong quá

trình xét cho vay, trên cơ sở nhu cầu vay vốn của hộ nghèo thì ngân hàng đáp ứng

tối đa, không nên giao nguồn vốn hàng năm cho từng xã, bởi vì sẽ xảy ra tình trạng

bình xét cho vay số tiền chia ra bình quân mà không căn cứ nhu cầu mục đích xin

vay của từng hộ vay. Do đó dễ dẫn đến nguồn vốn vay sử dụng không có hiệu quả.

Để góp phần cho hộ nghèo sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả thì NHCSXH Tây

Ninh phấn đấu năm 2015 mức cho vay bình quân/ hộ là 20 triệu đồng.

-Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư, và dạy nghề cho người nghèo

Việc cho vay hộ nghèo hiệu quả thấp một phần là do trước khi cho vay

không tập huấn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Do đó, muốn cho

hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả cao thì phải tăng cường công tác tập huấn về

nông-lâm- ngư nghiệp theo hướng trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn

về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,... Chi nhánh có thể tổ chức tập huấn theo từng tổ

tại ấp, hoặc theo quy mô toàn ấp. Nội dung tập huấn phải cụ thể, rõ ràng và có mô

62

hình để hộ nghèo học tập và phải phù hợp với đặc điểm, tập quán SXKD và dân trí

ở từng vùng, bên cạnh đó các tổ chức hội cũng mở các lớp tập huấn cho các hội

viên của mình. Công tác tập huấn phải được các phòng, ban chuyên môn ở tỉnh,

huyện, Ban chấp hành các tổ chức nhận uỷ thác cho vay ở huyện, xã duy trì thường

xuyên, nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra,

cũng có thể đưa chứng nhận đã qua lớp đào tạo nghề vào như là một điều kiện để

được ưu tiên xét vay vốn. Có như vậy mới nâng cao nhận thức của hộ nghèo đối với

vấn đề đào tạo nghề nông thôn.

− Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép, tập trung vốn cho các dự

án có hiệu quả cao

Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép của các Sở, các ngành là sự hỗ

trợ đắc lực cho công tác XĐGN. Chẳng hạn, chương trình tập huấn nâng cao kiến

thức qua chương trình “Nhịp cầu nhà nông”; tập huấn chuyển giao kỹ thuật; hỗ trợ

vốn, con giống, ngày công, dụng cụ sản xuất cho hộ nghèo, xây dựng mô hình

nhóm nông hộ trồng lúa, thanh long và chăn nuôi gà thả vườn; nhóm nông hộ chăn

nuôi heo, gà (Dự án LIFSAP) và nhóm nông hộ chăn nuôi heo, bò (Chương trình

Heifer Việt Nam); tiêm phòng vắcxin cúm gia cầm, văcxin lở mồm long móng trâu

bò, heo cho các xã nghèo; dự án hỗ trợ phát triển sản xuất (hỗ trợ giống gia súc, gia

cầm và máy phun thuốc bảo vệ thực vật), phổ biến nhân rộng mô hình “liên kết 4

nhà”; triển khai mô hình như: “Cánh đồng 3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “Cánh

đồng mẫu lớn”, “Chăn nuôi an toàn sinh học” nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá

thành, tăng lợi nhuận, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho

người dân; ... Thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, thúc

đẩy đời sống xã hội phát triển, nâng cao đời sống nông dân, hạn chế phát sinh đói

nghèo. Đối tượng đầu tư của các chương trình này gồm hộ nghèo, những hộ gặp

khó khăn, đồng thời cũng ưu tiên cho vay đối với một số cán bộ, cộng tác viên có

hoàn cảnh khó khăn tích vực tham gia vận động, điều hành phong trào đạt hiệu quả

cao.

63

3.3.3 Về nghiệp vụ cho vay

-Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội

Do đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo. Để tạo điều kiện tiết giảm

chi phí cho người vay, việc cho vay của NHCSXH đã thực hiện cơ chế uỷ thác từng

phần qua các tổ chức chính trị xã hội như HND, HPN, HCCB, ĐTN, có 09 công

đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH uỷ thác 06 công đoạn từ việc tuyên

truyền chính sách của Chính phủ đến người dân như hướng dẫn thành lập tổ vay

vốn và họp để bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả cho vay đến người vay;

kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi

ro; thực hiện thu lãi; tổ chức tập huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn.

Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các tổ chức hội tại

NHCSXH tỉnh Tây Ninh vẫn còn một số tồn tại. Do đó, để tiếp tục duy trì và đẩy

mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức CTXH trong thời

gian tới, cần thực hiện tốt một số việc sau đây:

- Nội dung giao ban theo định kỳ giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy

thác thì các tổ chức hội có báo cáo kết quả hoạt động cụ thể, rõ ràng, phải nêu được

những mặt làm được, tồn tại và nguyên nhân và nêu ra giải pháp khắc phục, đồng

thời đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới.

- NHCSXH có báo cáo tổng hợp tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa

hồng và phí uỷ thác..., đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận uỷ thác các văn

bản nghiệp vụ mới liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH.

- Tổ chức hội các cấp thường xuyên phối hợp cùng NHCSXH tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát của các đơn vị nhận ủy thác.

- Kết hợp với chính quyền và ngành trong hoạt động cho vay

Trong thời gian qua hoạt động của Chi nhánh NHCSXH đạt kết quả khả quan

một phần nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó vẫn

còn một số chính quyền và ban, ngành chưa thực sự quan tâm, họ cho rằng việc cho

64

vay hộ nghèo là nhiệm vụ của NHCSXH, từ đó làm cho hiệu quả của đồng vốn vay

chưa cao. Để hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả

cao, đòi hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành thường xuyên quan

tâm chỉ đạo hoạt động cho vay của NHCSXH. Hàng năm trích ngân sách địa phương

(huyện, tỉnh) từ nguồn tăng thu tiết kiệm chi để chuyển cho NHCSXH làm nguồn

vốn cho vay; hỗ trợ kinh phí để tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ làm công

tác cho vay vốn của NHCSXH. Thường xuyên hỗ trợ kinh phí để trang bị thêm cơ

sở vật chất tại điểm giao dịch. Tăng cường tập huấn các chương trình khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư cho hộ nghèo, hướng dẫn hộ nghèo trong sản xuất và tiêu

thu sản phẩm. Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt

động của NHCSXH có ý nghĩa quyết định đến kết quả XĐGN. Nơi nào cấp uỷ,

chính quyền địa phương quan tâm đúng mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói

chung và cho vay hộ nghèo nói riêng đạt hiệu quả cao.

-Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của NHCSXH với các hoạt động kinh

tế xã hội khác

+Phối hợp chặt chẽ giữa việc cung ứng vốn với công tác khuyến nông

Do trình độhiểu biết của hộ nghèo có hạn nên đồng vốn sử dụng không có hiệu quả,

đây là một trong những nguyên nhân khi cho vay gặp rủi ro. Có lẽ vì thế ngoài việc

cung ứng vốn cho hộ nghèo cần phải cung cấp cho họ những biện pháp kỹ thuật,

cách thức sử dụng..., nhằm nâng cao năng suất trong chăn nuôi, trồng trọt...Việc

phối hợp giữa đầu tư vốn với những chương trình khuyến nông và áp dụng khoa học

kỹ thuật trong nông nghiệp sẽ tạo ra năng suất cao và đáp ứng nhu cầu của thị

trường có như thế sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư vốn.

+Thực hiện cung ứng vốn theo quy hoạch từng vùng

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khi cho vay thì cán bộ tín dụng nên phối hợp với

tổ TK&VV hoặc các tổ chức đoàn thể đi xuống từng nhà, theo từng khu vực để thẩm

định xem xét kỹ điều kiện phát triển của vùng đó. Ví dụ như vùng đó phù hợp cho

chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán lẻ...Căn cứ trên cơ sở đó mà ấn định hạn mức tín

65

dụng và thời hạn như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả. Để thực hiện được điều này

trước hết góp phần giảm bớt hiện tượng sản xuất còn manh mún đang tồn tại ở các

hộ nghèo như người thì chăn nuôi, trồng trọt trong khi vùng đó không phù hợp cho

hai đối tượng này mà nguồn thiên nhiên ưu đãi lại bị bỏ phí; ngoài ra chúng ta có thể

xây dựng những cơ sở chế biến ngay tại vùng, tạo thêm công ăn việc làm cho người

lao động trong vùng. Điều này giúp cho người dân làm quen, tiếp xúc thị trường.

Đây là biện pháp không những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đem lại hiệu quả

về mặt xã hội.

3.3.4 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát

NHCSXH giải ngân, thu lãi cho hộ nghèo được thực hiện ủy thác qua các tổ

chức CTXH trên địa bàn, việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực

hiện tại tổ vay vốn, có sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã,

hộ nhận tiền vay, trả nợ (gốc, lãi)..., tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do đó

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín

dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng, hiệu quả sử

dụng vốn của hộ nghèo. Nó giúp NHCSXH ngăn chặn phát hiện và xử lý kịp thời

các sai sót trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, hạn

chế nợ quá hạn. Do đó cần phát huy vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ; kiểm tra,

giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức CTXH nhận uỷ thác.

3.3.5 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ

Hàng năm phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCSXH tỉnh Tây Ninh đều có

kiểm tra PGD các huyện, nhưng mỗi huyện chỉ được kiểm tra hai tuần. Trong đó

kiểm tra chứng từ tại PGD là một tuần, đi thực tế kiểm tra hộ vay vốn một tuần.

Kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCSXH cần thực hiện việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra

đột xuất, kiểm tra tại chổ, kiểm tra chéo... giữa các đơn vị để ngăn ngừa và phát hiện

kịp thời các sai phạm, xử lý ngay nhằm chống thất thoát vốn

3.3.6 Ban đại diện HĐQT các cấp

- Ban đại diện HĐQT tỉnh

66

Công tác kiểm tra của Ban đại điện HĐQT trong những năm qua cũng được

duy trì, chất lượng ngày càng nâng cao, qua kiểm tra tại cơ sở trong việc thực hiện

tín dụng đối với hộ nghèo đã kịp thời nắm được những khó khăn, vướng mắc, tồn

tại, từ đó đưa ra giải pháp chỉ đạo kịp thời. Tuy nhiên, trong hoạt động kiểm tra

trong thời gian qua của Ban đại diện tỉnh vẫn còn một số tồn tại như số lần kiểm tra

còn ít, thời gian và chất lượng kiểm tra còn hạn chế. Trong thời gian tới, cần tăng

cường công tác kiểm tra thường xuyên hơn. Để công tác kiểm tra của Ban đại diện

HĐQT tỉnh có hiệu quả cao thì các thành viên Ban đại diện thực hiện tốt kế hoạch

kiểm tra do Trưởng ban phân công, đi kiểm tra phải xuống tận cơ sở (tổ, hộ vay).

Phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo các địa bàn mình phụ trách để xử lý kịp thời

những khó khăn, vướng mắc, sai phạm trong quá trình thực hiện bình xét cho vay,

thu nợ, sử dụng vốn tại cơ sở.

- Ban đại diện HĐQT cấp huyện

Thực hiện tốt khâu kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện các khâu ủy thác.

Hàng tháng một thành viên phải kiểm tra một xã. Kiểm tra Ban quản lý tổ trong việc

bình xét cho vay, đây là khâu quan trọng cần kiểm tra chặt chẽ hơn; kiểm tra sử

dụng vốn vay của hộ nghèo có đúng mục đích xin vay hay không?...

-Các tổ chức nhận ủy thác các cấp

Hoạt động cho vay hộ nghèo ngày càng đạt hiệu quả cao thì cần có sự chỉ

đạo, kiểm tra thường xuyên của các tổ chức hội cấp trên đối với cấp dưới. Cụ thể

như: tổ chức hội cấp tỉnh ngoài kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra, còn phải kiểm tra

đột xuất đối với cơ sở, có như vậy mới đánh giá được chính xác kết quả báo cáo của

của các tổ chức nhận ủy thác cấp huyện, xã. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo kết

quả kiểm tra gửi về NHCSXH tỉnh, tổ chức nhận ủy thác cấp huyện căn cứ tình hình

thực tế ở địa phương mình mà đề ra kế hoạch kiểm tra, hàng tháng tổ chức các đoàn

kiểm tra hoạt động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH

huyện ủy thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay.

67

Hàng tháng, tổng hợp kết quả kiểm tra gửi phòng giao dịch cấp huyện,đối với tổ

chức nhận ủy thác cấp xã, chỉ đạo tham gia cùng tổ TK&VV tổ chức họp tổ để bình

xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ

gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay

của hộ vay và thông báo ngay những hộ sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, trốn,

chết..., để có biện pháp xử lý kịp thời.

3.4 Các kiến nghị

3.4.2 Đối với Chính Phủ

Đối với lãi suất cho vay, không nên cho vay với lãi suất quá thấp như hiện

nay là 0.6%/ tháng, với lãi suất này chỉ bằng 1/2 lãi suất cho vay so với các ngân

hàng thương mại, bởi vì với lãi suất rẽ sẽ tạo ra tâm lý ỷ lại của người nghèo, không

khuyến khích người vay nghĩ đến việc trả nợ, khiến họ không có nổ lực vươn lên

thoát nghèo. Mặt khác với lãi suất quá ưu đãi sẽ tạo hậu quả của tín dụng cạnh tranh

không lành mạnh khiến một số hộ nghèo thực sự nghèo thì không được vay.

Chính phủ tiếp tục có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các

cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực

hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết

các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ nghèo

thực tế.

Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các ngành chức năng kiên quyết hơn nữa trong

quá trình đấu tranh tham nhũng; có chính sách bảo vệ, khen thưởng thích đáng, kịp

thời đối với những công dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng; kiến nghị

các cơ quan bảo vệ pháp luật tập trung giải quyết dứt điểm những vụ án tham nhũng

lớn và đưa tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân theo

dõi, giám sát.Giảm bớt các thủ tục không cần thiết trong lĩnh vực đầu tư. Tích cực

huy động các nguồn lực tài chính bên ngoài trong lĩnh vực tài chính vi mô, cần có

các chính sách hỗ trợ hợp lý, hấp dẫn các nhà đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu

giảm nghèo.

68

Kiến nghị Chính phủ nên có chính sách ưu đãi hơn cho ngành nông nghiệp

phát triển, để tạo cơ sở vốn tín dụng bền vững hơn. Cụ thể như: giao cho Bộ nông

nghiệp và nông thôn phải phối hợp cùng với các bộ nghành liên quan tăng cường

công tác khuyến nông, lâm, ngư, thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông

nghiệp, hướng dẫn sản xuất…Phải nhanh chóng hiện đại hóa thông tin liên lạc, chú

trọng hơn đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân ở khu vực này phát triển tốt hơn về mọi mặt. Nhà nước cần có chính sách

thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện

thuận lợi để cho các công ty tài chính ra đời phát triển dịch vụ tới mọi người dân,

đặc biệt là bảo hiểm tín dụng. Bởi vì nếu các món nợ được bảo hiểm thì số nợ xấu

sẽ bớt đi. Hiện nay ở Việt Nam chưa có thành lập các chính sách “ bảo hiểm vi mô”

cho những người vay “ tín dụng vi mô”. Ở Uganda chẳng hạn, AIG bảo đảm cho

những người vay nợ nếu phá sản thì AIG sẽ trả nợ cho họ, với giá khoảng 12 đô la,

cho những món nợ trung bình 400 đô la. AIG cho biết họ đã có 1.5 triệu khách hàng

ở nhiều nước khác như Ấn Ðộ, El Salvador, Guatelama mua bảo hiểm. Họ cũng hy

vọng trong 10 năm sẽ đạt tới thu nhập 100 triệu đôla với sản phẩm bảo hiểm vi mô

này. Con số 100 triệu đôla xem ra khá nhỏ bé so với doanh lợi trên 10 tỷ đôla một

năm của công ty, nhưng ai biết đâu những thân chủ nhỏ bé của họ bao giờ sẽ trở

thành những thân chủ lớn và trung thành.

3.4.3 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh

Đối với địa phương, tùy tình hình thực tế, đề nghị UBND tỉnh, huyện bổ

sung thêm nguồn ngân sách kết dư hằng năm để tạo lập nguồn vốn từ địa phương

ưu tiên cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. UBND cấp tỉnh cần tiếp tục

tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, giải pháp; lồng ghép có hiệu quả các

dự án khuyến nông- lâm- ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề

với vốn vay từ NHCSXH nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho kế hoạch giảm nghèo của

tỉnh. Quan tâm bố trí nguồn vốn nhiều hơn nữa cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh để

đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn,

cũng như nâng mức cho vay đối với những hộ thoát nghèo chưa bền vững. Đề nghị

69

chính quyền các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho

vay của NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử

dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặc, xử lý kịp thời tình trạng thu phí

đối vối hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị xã hội cấp xã, tổ TK&VV.

Cần quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH giám sát quá trình sử

dụng vốn vay, củng cố và nâng cao vai trò của Ban xóa đói giảm nghèo và các tổ

chức tương hỗ. Hình thành các tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ

NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ vay. Bởi vì tổ tiết kiệm và vay vốn

là nơi diễn ra hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, bình xét, lựa chọn các

đối tượng được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ và đây cũng

chính là nơi giám sát, kiểm tra, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn, đôn đốc hộ vay trả

nợ, tăng cường đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tạo ý thức tiết kiệm trong cộng

đồng.

3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam

NHCSXH Việt Nam kiến nghị với Chính phủ tăng vốn điều lệ cho

NHCSXH. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành quan tâm hỗ trợ NHCSXH

trong việc tìm kiếm các nguồn vốn dài hạn từ các tổ chức trong nước và nước ngoài,

tạo điều kiện giúp NHCSXH tiếp nhận các dự án tài trợ về vốn, kỹ thuật của các tổ

chức tài chính quốc tế, tổ chức tài chính và phi chính phủ nước ngoài. Mở rộng

thêm các chính sách tín dụng giúp cho các hộ nghèo có thêm cơ hội tiếp cận vốn

vay nhiều hơn. Đổi mới chính sách tài chính quốc gia cho tài chính vi mô kết hợp

với chính sách giảm nghèo, cân bằng cho vay thương mại và ưu đãi cho người

nghèo; tín dụng cho người nghèo phải kèm theo bảo biểm vi mô. Xóa bỏ chính sách

cấp bù lãi suất cho vay trong NHCSXH và tiến đến thị trường hóa hoạt động tài

chính vi mô nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn một cách bền vững.

Đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn,

để NHCSXH tỉnh Tây Ninh thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

70

3.4.5 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh

Sau hơn 10 năm ra đời va hoạt động, NHCSXH Tây Ninh luôn nhận được sự

quan tâm và hỗ trợ rất lớn từ NHCSXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích

trong hoạt động, tuy nhiên vẫn còn mắc phải một số tồn tại. Do vậy để trong thời

gian tới hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được

tiếp tục duy trì và phát huy thì NHCSXH Tây Ninh cần:

- Thường xuyên tham mưu cho ban đại diện HĐQT tỉnh phân bổ nguồn vốn

cho vay một cách hợp lý,

- Tham mưu cho UBND tỉnh trích một phần ngân sách tỉnh làm nguồn vốn

cho vay hộ nghèo.

- Chỉ đạo các PGD huyện tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ

tổ TK&VV, tiết kiệm từ dân cư tạo nguồn vốn cho vay ổn định, giảm sự lệ

thuộc nguồn vốn vào Chính phủ.

- Tăng cường công tác hỗ trợ, đào tạo tại chỗ cho các bộ nhân viên về nghiệp

vụ tác nghiệp- một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả cho vay.

3.4.6 Đối với người nghèo được vay vốn

Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, có tinh thần phấn đấu, nổ

lực tìm kiếm thêm việc làm phù hợp với khả năng của bản thân ngoài các chính

sách hỗ trợ việc làm của địa phương và Nhà nước, có tinh thần cố gắng vượt qua

khó khăn nghèo đói của bản thân và gia đình giúp cho cuộc sống được ấm no cũng

như tương lai cho con em của họ. Nếu không có thiện chí làm ăn, không có ý chí

vượt khó thì cho dù các chính sách của Nhà nước, của địa phương, của tổ chức cótốt

cũng không thể giúp được cho họ. Các thành viên trong tổ phải cùng nhau tương trợ

giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong sản xuất kinh

doanh, trồng trọt, chăn nuôi… Trong tổ nếu có thành viên gặp khó khăn, rủi ro

trong quá trình sử dụng vốn vay khi đến hạn trả nợ thì các thành viên khác có trách

nhiệm giúp đỡ trả nợ gốc và tiền lãi kịp thời như đã cam kết với ngân hàng. Các

thành viên khi đi vay nên gửi tiết kiệm định kỳ hàng tháng (quý) với mức gửi tương

71

ứng bằng với tiền lãi phải trả hàng tháng để tạo lập nên quỹ tiết kiệm dự phòng rủi

ro cho tổ, đồng thời giúp họ tiết kiệm trong chi tiêu để tái đầu tư mới. Các thành

viên trong tổ vay vốn nên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất,

các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để nâng cao hoạt động sản

xuất kinh doanh.

72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 tập trung nghiên cứu các vấn đề:

Nêu lên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh trong giai

đoạn 2010- 2015, trên cơ sở đó Chi nhánh NHCSXH Tây Ninh đề ra định hướng

hoạt động đến năm 2020.

Đề xuất một số giải pháp từ kết quả cho vay của Ngân hàng, cũng như từ phân tích

định lượng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh

NHCSXH tỉnh Tây Ninh, giảm nghèo đói giúp người nghèo thoát nghèo một cách

bền vững, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp để các giải pháp đề xuất

có thể thực hiện được trong thời gian tới.

73

KẾT LUẬN

NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục đích XĐGN,

phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Muốn XĐGN nhanh và bền

vững thì một những vấn đề quan trọng là nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ

nghèo của NHCSXH. Do hiệu quả tín dụng hộ nghèo còn hạn chế, việc tìm giải

pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan

trọng không chỉ cho NHCSXH Tây Ninh mà của cả tỉnh Tây Ninh trong thực hiện

chiến lược quốc gia XĐGN trong hiện tại và trong thời gian tới.

Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và phân tích

định lượng thông qua phát phiếu khảo sát đã hoàn thành các nội dung:

Một là, những lý luận, khái niệm cơ bản về nghèo đói, nguyên nhân dẫn đến

tình trạng nghèo đói, tham khảo mô hình Ngân hàng Grameen Bank của Bangladesh

nhằm rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.

Hai là, phân tích đánh giá thực trạng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH

tỉnh Tây Ninh, những tồn tại và nguyên nhân của nó.

Ba là, những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho

vay của chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo báo cáo phát triểnViệt Nam (2004).

2. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Hà Nội tháng 5/2002.

3. Đỗ Ngọc Tân, 2012. Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh

Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà

Nội

4. Đỗ Quế Lượng, (2001), “Thực trạng và giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ co công

cuộc xóa đói giảm nghèo”,Luận văn cấp ngành, Hà Nội tháng 5/2001

5. Hệ thống văn bản nghiệp vụ tập 2, 3 (NHCSXH tháng 8 năm 2003)

6. Hệ thống văn bản pháp quy tập 1(NHCSXH tháng 8 năm 2003)

7. Học Viện Ngân hàng: Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng 1999

8. HồDiệu, (2001) Tín dụng ngân hàng

9. Jonathan Morduch- Vai trò của cấp bù tín dụng vi mô: Thực trạng được đúc rút từ

Ngân hàng Grameen- tín dụng vi mô ở các nước Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH

Việt Nam.

10. Ngân hàng thế giới (2000), Báo cáo về tình hình phát triển thế giới tấn công đói

nghèo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Mạnh Hùng- Nhà xuất bản thống kê: Chiến lược - kế hoạch - đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010.

12. NHCSXH Tây Ninh (2003-2013), Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động, chiến lược

phát triển NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2010-2015.

13. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2010 số 640/QĐ-

LĐ-TBXH ngày 03/05/2011.

14. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2011 số 87/QĐ-

LĐ-TBXH ngày 03/01/2012

15. Sở LĐ- TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2012 số 749/QĐ-

LĐ-TBXH ngày 13/05/2013

16. Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam số 18,19 (2007).

17. Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam số 44,46,47 (2009).

18. UBND tỉnh Tây Ninh, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội

năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 số 104/BC-UBND ngày 02/05/2013.

19. WorldBank, Poverty data A supplement to World Development Indicators 2008.

www.vbsp.vn; www.vbsp.vn (Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam)