ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN SƠN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN SƠN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ LƯƠNG XINH THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của

cô giáo TS. Hồ Lương Xinh và không trùng lặp với các công trình khác. Các

tư liệu và số liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn số liệu

có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ, chính xác.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020

Tác giả

Vũ Văn Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành

tới TS. Hồ Lương Xinh, người luôn hết sức tận tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh

sửa giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học, các nhà

khoa học, các thầy cô giáo trong hội đồng đánh giá các cấp đã tạo điều kiện,

giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp đã tận tình giúp

đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình

Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ to lớn của gia đình, bạn bè và người thân

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn của mình!

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020

Tác giả

Vũ Văn Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ x

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................ 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói .................................................................. 4

1.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói ............................................ 5

1.1.3. Sự cần thiết của cho vay vốn đối với hộ nghèo .............................. 6

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo .................................... 8

1.1.5. Khái niệm về hiệu quả cho vay ..................................................... 11

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 12

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng

sách xã hội Thành phố Thanh Hóa .......................................................... 12

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh ..... 15

1.2.3. Kinh nghiệm được rút ra nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại

Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công ............................ 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ............................................... 18

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ........................................................................................................ 22

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 22

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 22

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 22

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................... 25

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ........................................ 27

2.3.3. Phương pháp phân tích tài liệu ...................................................... 27

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 31

3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Sông

Công ......................................................................................................... 31

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công ............................................................................. 31

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 32

3.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công ............................................................................. 34

3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công ............................................................................. 41

3.2.1. Thực trạng hộ nghèo tại Thành phố Sông Công ........................... 41

3.2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công ............................................................................. 44

3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo điều tra của Ngân

hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công ...................................... 49

3.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay hộ nghèo ............................................ 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.3.2. Sự hỗ trợ sau khi vay vốn đối với hộ nghèo ................................. 50

3.3.3. Sự phù hợp của phương pháp cho vay .......................................... 50

3.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn ................................................. 51

3.3.5. Mức độ đáp ứng mức vay vốn ...................................................... 52

3.3.6. Thời hạn cho vay ........................................................................... 49

3.3.7. Lãi suất cho vay ............................................................................ 53

3.4. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã

hội Thành phố Sông Công....................................................................... 54

3.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 54

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 57

3.5. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố

Sông Công ............................................................................................... 59

3.5.1. Định hướng hoạt động ................................................................... 59

3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 ...................................................... 60

3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 2025 ..................... 60

3.6.1. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay............................................... 60

3.6.2. Phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ .............. 61

3.6.3. Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo ..................................... 62

3.6.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát ........................................ 62

3.6.5. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi .................................................. 66

3.6.6. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của các tổ chức khác nhằm

trang bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay, kỹ thuật sản

xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro .................................... 66

3.6.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo ........................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 75

PHỤ LỤC ............................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ý NGHĨA

1 HĐND Hội đồng nhân dân

2 HĐQT Hội đồng quản trị

3 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội

4 TDP Tổ dân phố

5 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn

6 UBND Ủy ban nhân dân

7 XĐGN Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH thành phố Sông Công giai

đoạn 2017 - 2019 ................................................................. 35

Bảng 3.2: Tình hình cho vay của NHCSXH Sông Công giai đoạn

2017 -2019 .......................................................................... 37

Bảng 3.3: Doanh số cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH thành phố

Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 ....................................... 40

Bảng 3.4. Dư nợ cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố

Sông Công giai đoạn 2017- 2019 ........................................ 41

Bảng 3.5. Số hộ nghèo của thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -

2019 ..................................................................................... 42

Bảng 3.6. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra .......................... 43

Bảng 3.7. Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Sông

Công giai đoạn 2017 - 2019 ................................................ 44

Bảng 3.8. Cơ cấu cho vay các chương trình tại NHCSXH Thành phố

Sông Công năm 2019 .......................................................... 45

Bảng 3.9. Số hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH Thành phố Sông

Công giai đoạn 2017 -2019 ................................................. 46

Bảng 3.10. Số hộ thoát nghèo của thành phố Sông Công giai đoạn

2017-2019 .................................................................... 47

Bảng 3.11. Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố

Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 ....................................... 48

Bảng 3.12. Kết quả thu chi tại NHCSXH thành phố Sông Công giai đoạn

2017 - 2019 ......................................................................... 48

Bảng 3.13: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ..................... 49

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay ......................... 51

Bảng 3.15. Cơ cấu các hộ nghèo điều tra vay vốn theo các nguồn vốn

vay ....................................................................................... 51

Bảng 3.16: Mức cho vay và đánh giá của hộ nghèo về mức cho vay ... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ix

Bảng 3.17: Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo ....................... 53

Bảng 3.18: Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay

ưu đãi ................................................................................... 53

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Sông Công ................. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Vũ Văn Sơn

2. Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng

Chính sách xã hội Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm

Nhằm đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn

vay đối với hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn

Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất định hướng và một số

giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân

hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 2025.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp

thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp so

sánh, phương pháp cân đối, phương pháp sử lý số liệu. Trên cơ sở phân tích

kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành

phố Sông Công, đề tài tiến hành chọn 3 xã đại diện để khảo sát là: xã Bình

Sơn, xã Vinh Sơn và xã Bá Xuyên. Trong đó Vinh Sơn là xã có mức vay

trung bình; xã Bá Xuyên là xã có số dân đông mức vay khá; xã Bình Sơn là

xã có nhiều dân tộc sinh sống và có dư nợ cao tại Ngân hàng Chính sách xã

hội Thành phố Sông Công.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài là:

(1) Về thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công.

Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo tăng lên 3,5% qua từng năm. Số hộ

nghèo vay vốn qua các năm giảm do tỷ lệ hộ nghèo giảm, Ngân hàng Chính

sách xã hội Thành phố Sông Công cơ bản đã đáp ứng nhu cầu của số hộ nghèo

thuộc diện vay vốn. Lãi suất cho vay ổn định (0,55%/tháng) và thấp hơn nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xi

so với ngân hàng thương mại. Thời hạn vay vốn phù hợp với hoạt động sản

xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ nghèo, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức

thấp. Vốn vay đã giúp hộ nghèo có điều kiện tạo và bổ sung tài sản phục vụ

sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ

nghèo, nhiều hộ đã thoát nghèo sau khi vay vốn.

Tuy đã đạt được những kết quả như vậy, hoạt động cho vay đối với hộ

nghèo của NHCSXH vẫn còn một số hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự

thay đổi thu nhập của hộ nghèo như: thu nhập của hộ còn khá thấp, khả năng

tái nghèo lớn; cho vay không đúng đối tượng; việc bình xét hộ vay vốn chưa

thật công bằng; thẩm định hộ vay chưa sát sao; mức vốn vay/hộ thấp, hộ còn

phải vay bổ sung; kiểm tra giám sát không thường xuyên; số hộ sử dụng vốn

sai mục đích khá cao; sự hỗ trợ đối với hộ sau khi vay vốn chưa được quan tâm;

cơ chế điều hành chưa đồng bộ.

(2) Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công.

Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục cho vay; Cần phân loại hộ nghèo để đáp

ứng nhu cầu vay vốn của hộ; Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo; Duy trì

và ổn định lãi suất ưu đãi; Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay; Đáp ứng nhu

cầu vốn vay kịp thời, đúng thời vụ, chu kỳ kinh doanh của các hộ nghèo; Tăng

cường hệ thống kiểm tra giám sát; Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của

các tổ chức khác nhằm trang bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay,

kỹ thuật sản xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro. Để các giải pháp

trên mang tính khả thi, cần có sự quan tâm phối hợp của các cấp chính quyền

địa phương, các tổ chức tín dụng, các tổ chức đoàn hội ở địa phương và cả

chính các hộ nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,

nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng nhanh, đời sống

của đại bộ phận người dân được tăng lên rõ rệt. Song một bộ phận không nhỏ dân

cư, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đảm bảo được những điều kiện tối

thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội

cần được quan tâm. Nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ

hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra

những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự phát triển, sự tàn

phá môi trường sinh thái. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một

trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã

hội nước ta. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên

nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà

nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ

thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội.

Thành phố Sông Công là đô thị công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên được

thành lập năm 1985, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía nam

tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô Hà Nội 65km về phía Bắc, cách Thành phố Thái

Nguyên 20 km về phía Nam, là cửa ngõ phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Có nhiều

điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, tỷ lệ hộ nghèo không cao. Hoạt

động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần không nhỏ cho

công cuộc xóa đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng Chính sách xã hội là một

tổ chức tín dụng chính thống có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hệ

thống tín dụng vi mô cho xóa đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất

lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

đơn giản để người nghèo dễ tiếp cận. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy sinh

cả từ phía người cho vay và người đi vay. Trong quá trình cho vay hộ nghèo

thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn cho vay còn thấp làm ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. Còn có nhiều vấn đề nảy

sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối

tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng

đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay thấp… Vì vậy, những kết

quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng

đối với hộ nghèo còn thấp.

Với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế

mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm

nghèo của cả nước nói chung, của Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên

nói riêng, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân

hàng chính sách xã hội Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên” làm luận

văn Thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ nghèo.

- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn vay

đối với các hộ nghèo tại NHCSXH trên địa bàn Thành phố Sông Công tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thành phố Sông Công tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay đối với người nghèo tại NHCSXH

Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt

động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NHCSXH, kết

quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sông

Công, tập trung ở 3 xã: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn, xã Bá Xuyên.

- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2017 - 2019 và

đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về NHCSXH Thành phố Sông Công

tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu về cho vay hộ nghèo từ năm 2017 đến

2019, phân tích thực trạng để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị khắc phục

nhằm giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn Thành phố Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói

Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ, số

lượng và thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức

sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận

và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận

dạng được hộ đói nghèo, từ đó có giải pháp phù hợp thực hiện xóa đói giảm

nghèo (XĐGN), đòi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các

tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi

xướng và lãnh đạo, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,

bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân chúng, vẫn

còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, trong xã hội sự phân hoá

giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng

rộng.

Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói

nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến

tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng

tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa

chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình

Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: (Bộ Kế hoạch

và Đầu tư, 2015).

“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã

mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán

của địa phương’’.

Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo

thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ

gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ

thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương

đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng

cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".

Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì

đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung

các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:

- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .

- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn

mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là thiếu gay gắt.

Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn

cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng

ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu

cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối

thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng

trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn

chung ở hộ nghèo, thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho

ăn; thậm chí không đủ, tích luỹ hầu như không có, nhà cửa dột nát.

1.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói

Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,

người nghèo đói có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và

sống ở nông thôn.

Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận

dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học

vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và

ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.

Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,

chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận

dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài.

Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ

người ăn theo cao.

Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các

vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật

chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn định,

họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa,

mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai họa tiềm năng khác.

1.1.3. Sự cần thiết của cho vay vốn đối với hộ nghèo

Cho vay vốn đối với người nghèo là những khoản vay chỉ dành riêng

cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản

xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng

nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau

chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Cho vay đối với

người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác

với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.

* Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không

có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do

lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự

nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông

thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng

nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

doanh. Vì vây, vốn đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp

họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản

chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia

đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản

xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng

thu nhập, cải thiện đời sống.

* Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả

hoạt động kinh tế được nâng cao hơn

Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho

sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng

thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế

khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn

thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.

* Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều

kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư

cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi

đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì

và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải

tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ

tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm

trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra

được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho

họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.

* Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản

xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại

giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được

thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng

vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người

nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua

công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp

phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.

* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,

các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp

vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc

thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa

các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:

- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo

kinh tế ở địa phương.

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể

của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm

quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc

vay vốn.

- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có

cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau

tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.

1.1.4. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo

* Phát triển nguồn vốn:

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phát triển nguồn vốn bằng nhiều

hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền

gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.

- Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước theo quy định của

Chính phủ.

- Vay vốn của các tổ chức: Tiết kiệm Bưu điện và Bảo hiểm xã hội.

- Vay vốn Ngân hàng Nhà nước.

- Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ Chính phủ, các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước.

Để phát triển nguồn vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thường áp dụng

đa dạng các hình thức huy động vốn, đồng thời chú trọng hoàn thiện cơ sở

vật chất, phương tiện làm việc, trang thiết bị kỹ thuật, thành lập trung tâm

thanh toán để tham gia thanh toán liên ngân hàng, thực hiện hoạt động về

ngoại hối, áp dụng các công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực tin học, phục

vụ cho hoạt động ngân hàng.

* Mở rộng đối tượng thụ hưởng và tăng doanh số cho vay

Do đối tượng cho vay của NHCSXH là người nghèo, nên việc mở rộng đối

tượng thụ hưởng và tăng doanh số cho vay có vai trò rất lớn trong sự nghiệp

XĐGN của mỗi địa phương cũng như của quốc gia. Để mở rộng đối tượng thụ

hưởng theo đúng qui định của Nhà nước, NH phải bám sát các nội dung sau:

Mục đích cho vay: NHCSXH cho vay ưu đãi hộ nghèo nhằm phục vụ

sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình quốc

gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.

Khách hàng vay vốn: là hộ nghèo có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký

tạm trú dài hạn tại đại phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo.

- Xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn nghèo do Chính phủ công bố

từng thời kỳ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

Những hộ nghèo không được vay vốn gồm: những hộ không còn sức lao

động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ

nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại khỏi danh sách hộ vay vốn

vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động;

những hộ nghèo thuộc diện chính sách (già cả, neo đơn, thiếu ăn do ngân sách

nhà nước cấp).

* Điều chỉnh hợp lý mức lãi vay và lãi suất cho vay

Mức cho vay đối với hộ nghèo cần phải được điều chỉnh thường

xuyên cho phù hợp với giá cả thị trường và đáp ứng nhu cầu của họ trong

sản xuất và đời sống. Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự

phát triển bền vững tín dụng đối với hộ nghèo. Do vậy một chính sách ưu

đãi về lãi suất cho vay sẽ giúp người nghèo giảm nhẹ gánh nặng về tài chính

khi nợ đến hạn. Tuy nhiên việc điều chỉnh lãi suất cho vay cũng cần phải

xem xét mức độ ưu đãi sao cho phù hợp với thị trường và khả năng cấp bù

của Ngân sách Nhà nước.

* Tăng doanh số thu nợ

Để phát triển tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đối với hộ

nghèo, một nội dung quan trọng là phải thu hồi được nợ để tạo nguồn vốn quay

vòng. Cần tìm kiếm các giải pháp thu nợ phù hợp với đối tượng vay vấn đặc

thù của chương trình này.

Hiện nay, NHCSXH đặt điểm giao dịch tại xã nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cũng như tiết kiệm chi phí đi lại cho các hộ vay khi vay vốn cũng như thanh

toán nợ vay hay trả tiền lãi vay. Các hoạt động này được thực hiện vào một

ngày cố định hàng tháng. Cụ thể:

- Thu nợ gốc: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng

hạn đã cam kết. Trong đó, mãn vay ngắn hạn: thu nợ gốc khi đến hạn; mãn vay

trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: theo quý, 6 tháng hoặc 1 năm do Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

hàng và người vay vốn thoả thuận. Người vay vốn được quyền trả nợ trước thời

hạn.

- Thu lãi: Thực hiện thu lãi hàng tháng trên số dư nợ thoả thuận giữa

ngân hàng và hộ nghèo vay vốn.

* Xử lý nợ rủi ro

Đối tượng khách hành là hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn nên thường

là cho vay dài hạn và mang tính đầu tư cho tương lai, do đó nguy cơ rủi ro cũng

thường cao hơn các đối tương ̣ vay vốn khác. Do đó NHCSXH cần có cơ chế

xử lý rủi ro phù hợp, đảm bảo giúp người vay khắc phuc ̣ khó khăn khi rủi ro

xảy ra; đồng thời đảm bảo cho hoaṭ đông ̣ tài chính của NHCSXH đươc ̣ lành

mạnh và phát triển bền vững.

Để giảm thiểu rủi ro, NHCSXH cần đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc

cho vay là: sử dụng vốn đúng mục đích xin vay và hoàn trả nợ gốc và lãi vay

đúng thời hạn thoả thuận. Trong đó, mục đích vay vốn phải được sử dụng vào

các việc sau:

Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm: (i) cho vay vốn

phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi; (ii) đầu tư làm các nghề thủ

công trong hộ gia đình; (iii) chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải

sản; (iv) góp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng

người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép hoạt

động.

Đối với cho vay đời sống, gồm: (i) cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở; cho

vay điện sinh hoạt; (iii) cho vay nước sạch; (iv) cho vay vốn giải quyết một

phần nhu cầu thiết yếu về học tập.

1.1.5. Khái niệm về hiệu quả cho vay

Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là việc hộ nghèo đủ điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

và có nhu cầu vay vốn được vay vốn nhanh gọn, thuận lợi theo quy định để

thực hiện sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế; sử dụng vốn vay hiệu quả,

thực hiện hoàn trả vốn vay đúng thời hạn, góp phần thực hiện tốt chương trình

mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng sách

xã hội Thành phố Thanh Hóa

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động

theo Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 14/10/2002 của Chủ tịch HĐQT Ngân

hàng Chính sách xã hội. Thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh có diện tích rộng

11.133,4 km2, dân số trung bình toàn tỉnh gần 3,5 triệu người, được chia làm 3

vùng miền rõ rệt (Vùng núi - Trung du; Vùng đồng bằng và Vùng ven biển),

với 27 đơn vị hành chính cấp huyện, có 11 huyện miền núi, trong đó có 7/62

huyện là huyện nghèo của cả nước; toàn tỉnh có 637 đơn vị hành chính cấp xã

và có 219 xã thuộc vùng khó khăn; có gần 6 ngàn thôn, bản.

Nhiệm vụ chính trị đặt ra đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh Hóa

là phải tập trung mọi nguồn lực để truyền tải kịp thời nguồn vốn tín dụng ưu

đãi đến tận tay và đúng đối tượng thụ hưởng một cách an toàn và hiệu quả nhất,

góp phần cùng Cấp ủy, chính quyền các cấp và các ban, ngành, các tổ chức

Chính trị- xã hội thực hiện thành công các mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết

tỉnh Đảng bộ đề ra, trong đó có mục tiêu là mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3%

đến 5%. Kết quả, những năm qua nền kinh tế toàn tỉnh tăng trưởng khá và ổn

định; đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; cơ cấu kinh tế

có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhưng

vẫn là địa phương còn rất khó khăn.

Để chuyển tải vốn tín dụng chính sách đúng đối tượng thụ hưởng, đồng

thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho người nghèo trong điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

kiện định biên ít, tiết giảm chi phí quản lý, NHCSXH tỉnh Thanh Hóa đã thực

hiện phương thức quản lý tín dụng chính sách thông qua hình thức: uỷ thác cho

các tổ chức chính trị - xã hội một số nội dung công việc liên quan đến việc

thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ TK&VV, bình xét hộ vay vốn, hướng

dẫn người vay sử dụng vốn, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, cùng

NHCSXH đôn đốc thu hồi nợ. Đến 31/12/2012, các tổ chức chính trị - xã hội

tham gia quản lý 6.302 tỷ đồng, chiếm 99%/ tổng dư nợ. Được chính quyền địa

phương hỗ trợ, Chi nhánh đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội thành

lập được trên 10,6 ngàn Tổ TK&VV, tổ chức được 637/637 điểm giao dịch xã.

Tại các điểm giao dịch xã, các chính sách tín dụng của Nhà nước, danh sách hộ

vay vốn và các quy trình thủ tục của NHCSXH được niêm ít công khai, người

vay giao dịch trực tiếp với NHCSXH vào ngày cố định hàng tháng để gửi tiền

tiết kiệm, vay và trả nợ trước sự chứng kiến của cán bộ tổ chức chính trị xã hội,

Tổ trưởng Tổ TK&VV và chính quyền cấp xã. Nhờ đó hạn chế được việc thất

thoát, xâm tiêu, tham ô lợi dụng tiền vốn, tạo được lòng tin của nhân dân đối

với chính sách của Đảng, Nhà nước và hoạt động của NHCSXH. Từ năm 2011,

NHCSXH đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại Tổ TK&VV nhằm

đưa chất lượng hoạt động của Tổ vào nề nếp và mang lại hiệu qủa thiết thực

cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc vay vốn, cũng như

sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn. Đến nay, phần lớn các Tổ hoạt động có hiệu

quả, tính đến cuối năm 2012, số Tổ TK&VV được xếp loại tốt là 6.419 Tổ,

chiếm tỷ trọng 60,2 %; số Tổ xếp loại khá là 3.318 Tổ, chiếm 31,1%; số Tổ xếp

loại trung bình là 853 Tổ, chiếm 8,0%; số Tổ yếu kém là 80 Tổ, chiếm 0,7%.

Các huyện có nhiều Tổ hoạt động tốt, không có Tổ yếu kém như huyện Nga

Sơn, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Triệu Sơn, Thiệu Hoá...

Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa

có thể nhận xét sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

Thứ nhất, mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH phải đặc biệt coi

trọng vai trò của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tranh thủ tối đa sự

chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ và chính quyền các cấp, sự phối kết hợp đồng bộ,

thống nhất giữa ngân hàng với các ban, ngành, đoàn thể, bám sát mục tiêu định

hướng phát triển kinh tế- xã hội ở từng địa phương, tập trung đầu tư vốn vay

cho từng vùng, miền, từng đối tượng khách hàng, phát huy sức mạnh tổng hợp

toàn xã hội cùng hướng về mục tiêu Chương trình Quốc gia xoá đói giảm

nghèo.

Thứ hai, mô hình quản lý vốn như hiện nay có hiệu quả về mặt kinh tế,

mang ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. NHCSXH và các tổ chức chính trị xã

hội cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, công khai từ cấp cơ sở, tạo

cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận với dịch vụ

tài chính ngân hàng. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong công tác kiểm tra sau khi

cho vay, củng cố hoạt động của các tổ TK&VV tăng cường công tác tập huấn

nghiệp vụ cho cán bộ hội và ban quản lý tổ TK&VV nâng cao trình độ quản lý

vốn cho vay.

Thứ ba, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

cho vay để cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và các đối tượng thụ hưởng

thấy được những lợi ích thiết thực của chương trình tín dụng chính sách và có

trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện.

Thứ tư, hình thành điểm giao dịch xã và thực hiện giao dịch tại trụ sở

UBND cấp xã cùng với việc công khai chính sách tín dụng ưu đãi là một sáng

tạo của NHCSXH, qua đó công khai, minh bạch các chính sách, giúp cho người

dân tiếp cận nhanh các chương trình tín dụng, biết được quyền lợi, trách nhiệm

và cùng kiểm tra, giám sát; giảm thiểu được rủi ro, phát huy được vai trò trách

nhiệm của tổ chức, cá nhân đảm bảo cho thành công của chương trình tín dụng

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

Thứ năm, thường xuyên sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua khen

thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu để nhân rộng thành phong trào

quan tâm đến quyền lợi vật chất, tinh thần, của người lao động, trên cơ sở giao

việc, giao các chỉ tiêu đến từng cán bộ, chi trả tiền lương, theo mức độ hoàn

thành kế hoạch. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, đào

tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tận tâm trong công việc được giao.

Thứ sáu, phải thường xuyên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

NHCSXH, cán bộ quản lý vốn của các tổ chức hội, đoàn thể, Tổ TK&VV; coi

trọng công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên

ngành, của HĐQT và hệ thống kiểm tra nội bộ của NHCSXH về chính sách tín

dụng ưu đãi.

Thứ bảy, việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản quy trình,

thủ tục, hồ sơ vay vốn tạo nhiều thuận lợi để đối tượng thụ hưởng tiếp cận rễ

dàng chính sách tín dụng ưu đãi cũng là nguyên nhân tạo nên sự thành công

trong thực hiện các chương trình.

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh

Chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 45/QĐ-

HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam.

Sau hơn 10 năm hoạt động, được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Ban

điều hành NHCSXH, cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp; sự phối kết

hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các Hội đoàn thể làm ủy thác, cùng với

sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh

đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng

thực hiện mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bàn.

Từ 2 chương trình tín dụng khi mới thành lập, đến nay NHCSXH tỉnh

Hà Tĩnh đã cho vay 12 chương trình tín dụng (có 11 chương trình của trung

ương, 01 chương trình của địa phương). Doanh số cho vay 10 năm là 5.068 tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

đồng với 412 ngàn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn,

doanh số thu nợ là 2.286 tỷ đồng. Tổng dư nợ đến 31/12/2012 là 2.994 tỷ đồng,

tăng 2.783 tỷ đồng so với khi mới thành lập (tăng 13,2 lần), với gần 194 ngàn

khách hàng; dư nợ bình quân 1 hộ năm 2003 là 2,9 triệu đồng, năm 2012 là

15,5 triệu đồng (tăng 5,3 lần); dư nợ bình quân 1 xã năm 2003 là 0,8 tỷ đồng,

năm 2012 là 11,4 tỷ đồng (tăng 14,2 lần).

Trong 12 chương trình cho vay, có 11 chương trình uỷ thác từng phần

thông qua các tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu

chiến binh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đến nay có 48 Hội cấp

huyện, 877 Hội cấp xã và 4.187 Tổ TK&VV tham gia làm ủy thác; dư nợ là

2.969 tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ. Thông qua phương thức cho vay uỷ thác,

vốn được giải ngân nhanh chóng, quản lý theo mô hình tổ TK&VV có sự giám

sát của Hội đoàn thể; bình xét công khai, dân chủ từ cơ sở, giúp người nghèo

và các đối tượng chính sách khác vay vốn thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời

gian đi lại.

Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh có

thể nhận xét sau:

Thứ nhất, Tranh thủ sự chỉ đạo của HĐQT, Ban điều hành NHCSXH; sự

lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp, sự phối hợp tích cực của các Hội

đoàn thể làm ủy thác, các ngành liên quan; phát huy sức mạnh tổng hợp của xã

hội hướng về mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo theo phương châm “Trung

ương và địa phương cùng làm”, “nhà nước và nhân dân cùng làm” là điều kiện

tiên quyết để phát triển ổn định, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được

giao.

Thứ hai, Tổ chức thực hiện tốt phương thức cho vay uỷ thác từng phần

thông qua các tổ chức chính trị xã hội; thường xuyên rà soát củng cố, chấn

chỉnh các Hội đoàn thể làm ủy thác cấp xã, Tổ TK&VV theo thôn, xóm; thực

hiện công khai cơ chế chính sách, qui trình thủ tục vay vốn, làm tốt giao dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

xã. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, sâu sát với cơ sở, phát hiện xử lý

kịp thời các tồn tại, hạn chế.

Thứ ba, Làm tốt công tác quản trị, điều hành đối với cơ sở theo phương

châm “kiên quyết, tập trung, dân chủ và hiệu quả”. Thực hiện phân công, phân

định rõ trách nhiệm cho từng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, từng phòng giao

dịch, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân. Lựa chọn

đúng những vấn đề trọng tâm cần xử lý trong từng thời kỳ để tham mưu cho

cấp ủy chính quyền địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện.

Thứ tư, Thường xuyên quan tâm đến công tác cán bộ, đào tạo, bố trí sử

dụng hợp lý, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức

chấp hành kỷ cương, kỷ luật, nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực chuyên môn,

phong cách giao tiếp văn minh, tạo lòng tin đối với khách hàng là nhân tố quyết

định mọi thành công.

1.2.3. Kinh nghiệm được rút ra nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công

Từ kinh nghiệm của các chi nhánh tỉnh bạn về hoạt động tín dụng đối

với hộ nghèo, NHCSXH Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên có thể rút ra

bài học cho mình như sau:

Thứ nhất, nếu tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền địa

phương các cấp, được nhân dân đồng tình ủng hộ thì mọi việc khó đều thành

công. Trước hết là khai thác và phát huy sức mạnh của toàn xã hội góp phần

xây dựng NHCSXH. Tổ chức thực hiện có kết quả phương châm là “Trung

ương và địa phương cùng làm”, “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là giải

pháp quyết định sự thắng lợi toàn diện, góp phần thực hiện có kết quả mục

tiêu giảm nghèo. Đồng thời là giải pháp quan trọng hàng đầu để tiếp tục củng

cố, xây dựng, phát triển sự lớn mạnh bền vững của Chi nhánh trong tương

lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

Thứ hai, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân

hàng, các tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV do cộng đồng dân cư thành

lập, kết thành mô hình quản lý kênh tín dụng chính sách, vừa tận dụng được tiềm

lực to lớn về nhân tài, vật lực, vừa là một giải pháp thực tế tiết kiệm chi phí quản

lý xã hội, vừa là một giải pháp chiến lược lâu dài, quyết định sự phát triển bền

vững, có hiệu lực và hiệu quả cao đối với hoạt động của NHCSXH.

Thứ ba, phải phát huy tốt vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành

và toàn xã hội đối với mọi hoạt động của NHCSXH trong quá trình triển khai

các chương trình tín dụng chính sách tại địa phương.

Thứ tư, phải coi trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, xây dựng đội ngũ

cán bộ trong ngành có tâm huyết, tinh thông nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ

luật và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tụy phục vụ người nghèo và

các đối tượng chính sách khác, tạo lập lòng tin với khách hàng là nhân tố đưa

đến mọi thành công.

Thứ năm, Phải thường xuyên làm tốt công tác thông tin tuyền truyền làm

cho mọi chủ trương chính sách đến kịp thời với người dân để người dân cùng

thực hiện đúng chính sách.

1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo được

Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, đây cũng là vấn đề được nhiều người

nghiên cứu trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương. Trong số các công

trình đã công bố, liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài có các công trình tiêu

biểu sau:

- “Ngân hàng Chính sách xã hội giúp người dân thoát nghèo bền vững”

(2013) của Đàm Hữu Đắc, đăng trên tờ Báo mới điện tử. Bài viết về quá trình

nỗ lực phấn đấu để tập trung nguồn lực lớn, tạo bước đột phá trong công tác

giảm nghèo; nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách; huy

động lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.

- “Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn

Việt Nam” (2012) Phan Thị Nữ, Tạp chí khoa học, Đại học Huế. Nghiên cứu

này xem xét tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận tín dụng có tác động tích

cực lên phúc lợi của hộ nghèo thông qua làm tăng chi tiêu nhưng không có

tác động cải thiện thu nhập cho hộ nghèo nên chưa giúp người nghèo thoát

nghèo bền vững.

- “Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân

hàng chính sách xã hội thành phố Hải Phòng” (2011) Đào Thị Thúy Hằng,

Luận văn thạc sỹ, Học viện Tài chính Hà Nội. Đề tài đề cập đến những vấn

đề lý luận của việc thực hiện các chính sách và thể lệ cho vay đối với hộ

nông dân nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hải Phòng. Do

còn hạn chế trong việc nghiên cứu nên đề tài chỉ chuyên về lý luận, ít thực

tế, chủ yếu tập trung vào vấn đề huy động vốn đầu tư tín dụng đối với hộ

nông dân nghèo.

- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa” (2011), Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Thị

Thúy Nga. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ

bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích thực trạng và hiệu quả tín

dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa, đồng

thời đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng

hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.

- “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp” (2012) Lê

Quốc Lý, Luận văn thạc sỹ Đại học kinh tế. Nghiên cứu về vấn đề đói nghèo,

thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương đường lối của Đảng và

Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế

trong quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề xuất các định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

hướng, mục tiêu, cơ chế, chính sách và giải pháp để xóa đói giảm nghèo cho

giai đoạn tiếp theo.

- “Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính

sách xã hội thành phố Đà Nẵng” (2013) Nguyễn Thị Mai Hoa, Luận văn thạc

sỹ quản trị kinh doanh. Luận văn nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp hoàn

thiện trong hoạt động tín dụng hộ nghèo; hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ

bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Luận văn của tác giả đã đưa ra

được một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy

nhiên nội dung chưa đi sâu vào nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với hộ

nghèo.

- “Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với vấn đề

xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình” (2014) Lã Quốc Cường, Luận văn thạc

sỹ kinh tế chính trị, Đại học kinh tế. Luận văn làm rõ được những vấn đề lý

luận về đói nghèo, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với công cuộc

xóa đói giảm nghèo. Phân tích, đánh giá được thực trạng chất lượng cho vay

đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xa hội tỉnh Ninh Bình. Đồng thời,

luận văn chỉ ra được những thuận lợi - khó khăn, đề xuất được những giải

pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng đối với

hộ nghèo để phát triển công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình được hiệu

quả.

Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trước đây bàn về vấn đề tín

dụng đối với hộ nghèo, cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất

quan trọng có thể kế thừa. Tuy nhiên, một phần các nghiên cứu hoặc đã được

viết từ cách đây khá lâu và nghiên cứu ở các huyện thành phố khác nên được

viết trong những bối cảnh tương đối khác biệt so với điều kiện hiện tại ở Thành

phố Sông Công. Một số nghiên cứu khác lại chủ yếu tập trung vào các lý luận

cơ bản về nghèo đói, chính sách tín dụng và tác động của nó đến hoạt động xóa

đói giảm nghèo và nêu ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng. Vẫn còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

khoảng trống mà tôi cần nghiên cứu như đối tượng cho vay có đúng không khi

tỷ lệ hộ nghèo của thành phố ngày càng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm rất ít, chất

lượng của các tổ chức chính trị và Tổ TK&VV còn yếu... Vì vậy, việc thực hiện

một nghiên cứu có tính hệ thống về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ

nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công vẫn là một

hướng đi mới và là cần thiết. Đây cũng chính là điểm khác biệt của luận văn

này so với các công trình khác đã được công bố trước đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Thành phố Sông Công nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, có 11 đơn vị

hành chính gồm 7 phường và 4 xã với diện tích tự nhiên là 9837,07 ha. Dân số

năm 2019 là 201.218 người và được giới hạn như sau:

- Phía Đông giáp huyện Phú Bình và thị xã Phổ Yên.

- Phía Tây giáp thị xã Phổ Yên.

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên.

- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên.

Thành phố Sông Công là đô thị công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, là

trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Với

vị trí cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc, cách thành phố Thái Nguyên 20

km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, thành phố Sông Công

là cửa ngõ phía Nam tỉnh Thái Nguyên, đầu mối giao thông, giao lưu phát triển

kinh tế và có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng chung cho toàn vùng, đặc

biệt là của tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao

Bằng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng thủ đô Hà Nội.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

* Về kinh tế:

Các ngành kinh tế chủ yếu của thành phố trong những năm qua liên tục

tăng trưởng với tốc độ khá cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn

2017 - 2019 là 17,5%, trong đó: ngành công nghiệp xây dựng tăng trưởng 18%,

thương mại dịch vụ tăng trưởng 20%, ngành nông lâm nghiệp thủy sản tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

trưởng 5%.

Cùng với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, cơ cấu các ngành kinh

tế thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ ngày càng gia tăng,

tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản hàng năm có xu hướng giảm dần.

Năm 2017, tỷ trọng các ngành: công nghiệp xây dựng 76,4%; thương mại

dịch vụ 16,6%; nông lâm nghiệp thủy sản 7%. Đến năm 2019, tỷ trọng các

ngành: công nghiệp xây dựng 75%; thương mại dịch vụ 19%; nông lâm nghiệp

thủy sản 6%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đã góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố vững chắc tiềm

lực kinh tế để thành phố phấn đấu trở thành đô thị loại II vào năm 2020.

* Về văn hóa - xã hội:

- Về giáo dục và đào tạo: Chất lượng dạy và học đã được nâng lên, tỷ lệ

huy động trẻ trong độ tuổi vào các bậc học, cấp học đều tăng. Số trường đạt

chuẩn Quốc gia trên địa bàn thành phố hiện đạt 28/32 trường chiếm 84,3%.

Thành phố đang tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển

giáo dục giai đoạn 2016 - 2020, theo lộ trình phấn đấu kết thúc năm 2020, 100%

các trường trên địa bàn đạt chuẩn Quốc gia.

Về hoạt động văn hoá thể thao: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá” đã được triển khai rộng khắp ở tất cả các cơ quan, đơn

vị và các xã, phường. Trên 80% xóm, TDP được công nhận là văn hóa; trên 92%

các hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hóa. Công tác đầu tư xây dựng,

nâng cấp nhà văn hóa các xóm, TDP được quan tâm chỉ đạo thực hiện với mục

tiêu phấn đấu đến hết năm 2020: 100% xóm, TDP có nhà văn hóa.

Về công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Các chỉ số sức khoẻ cộng

đồng được nâng lên rõ rệt; 100% xã, phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế. Tỷ

lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 98%. Đã xây dựng và triển khai kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2020 và

tầm nhìn đến 2030.

Công tác giảm nghèo, giải quyết việc: Thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố giai đoạn 2016 - 2020 Thành phố đã

thường xuyên quan tâm thực hiện tốt và hiệu quả các giải pháp để thực hiện

giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn. Từ công tác tiến hành rà soát các đối tượng

diện hộ nghèo theo đúng các tiêu chuẩn quy định, triển khai các giải pháp hỗ

trợ về vốn, kỹ thuật, hỗ trợ về nhà ở, y tế, chi phí học tập cho các hộ nghèo,

phân công các cơ quan đơn vị, các địa phương hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo

trong phát triển kinh tế hộ, từng bước vươn lên ổn định đời sống. Kết quả từ

năm 2017 - 2019, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố đã giảm đáng kể từ

6,32% (theo số liệu điều tra chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2017)

xuống còn 4,9% (năm 2018), đến năm 2019 giảm còn 3,92%; bình quân mỗi

năm giảm 0,7%. Bên cạnh đó, Thành phố còn thực hiện tốt công tác đào tạo

nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Giai đoạn 2017 - 2019 đã giải

quyết việc làm cho trên 1.400 lao động/năm.

Song song với công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, Thành phố cũng

tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện tốt các chính

sách xã hội: chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, chính sách cho người có công, xây

dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, các quỹ từ thiện nhân đạo,

chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính

phủ…qua đó góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo tốt công tác an sinh xã

hội trên địa bàn Thành phố.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố Sông Công và sử

dụng vốn vay với hộ nghèo. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo giai đoạn

2017 - 2019 và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại

NHCSXH Thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 2025.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

a. Đối với tài liệu thứ cấp:

- Về nội dung của các tài liệu: Các tài liệu thu thập có thông tin phù hợp

với các nội dung đề tài và các vấn đề liên quan phục vụ nghiên cứu như:

+ Thông tin về lý luận (khái niệm, vai trò, xu hướng, nhân tố ảnh hưởng,

chủ trương chính sách…)

+ Thông tin thực tiễn (trên thế giới, trong nước, các vùng, địa phương)

+ Thông tin về địa bàn nghiên cứu (tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả hoạt

động kinh tế xã hội …)

- Về nguồn tài liệu: Các tài liệu thu thập thông qua một số nguồn sau:

+ Đường lối chủ trương chính sách của Nhà nước.

+ Sách lý luận (Giáo trình, sách chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành).

+ Số liệu thống kê các cấp (Tổng cục thống kê, cục thống kê).

+ Mạng internet.

+ Báo cáo của các địa phương, cơ quan ban ngành, cơ sở.

Các nguồn tài liệu này dùng để tham khảo và sử dụng mang tính kế thừa

hợp lý trong luận văn tốt nghiệp.

b. Đối với tài liệu sơ cấp:

Số liệu thu thập được phán ánh những nội dung chủ yếu sau: trình độ,

nhân khẩu, lao động, đất đai, tài sản, tình hình vay vốn (vay hay không, nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

nào, thông qua tổ chức đoàn hội nào, tại sao vay, vay bao nhiêu, được vay bao

nhiêu, thời hạn vay, lãi suất vay, thời gian vay, mục đích vay, nợ..), thu nhập,

nguyện vọng, các ý kiến đánh giá của hộ.

Phương pháp thu thập: Để thu thập được các thông tin trên, tôi sử dụng

phương pháp điều tra chọn mẫu.

Phương pháp xác định mẫu điều tra.

Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực

tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để điều

tra phải mang tính đại diện cho vùng nghiên cứu. Để xác định số lượng hộ cần

điều tra nghiên cứu, ta sử dụng công thức sau:

t2 σ2 n = 2

Trong đó:

n: Số lượng hộ cần tiến hành điều tra.

t: Hệ số tin cậy (t= 1,96 với α = 5 %) Δ: Phạm vi sai số cho phép

Để ước lượng σ ta dùng phương sai chọn mẫu (S2 được tính cho 15 hộ

điều tra thử) và ước lượng theo công thức sau:

(n - 1) S2 (n - 1) S2 ≤ σ2 ≤ U2 U1

Trong đó:

S2: Phương sai mẫu

n: Dung lượng mẫu

U1, U2: Chênh lệch mẫu và được tra từ bảng phân phối χ2. Sau đó dựa

vào công thức tính n, ta xác định được số lượng mẫu cần điều tra là n = 72

mẫu. Tuy nhiên để tăng độ chính xác và để loại trừ những mẫu không đạt

chất lượng hoặc số liệu điều tra trùng nhau nên số lượng mẫu được tăng lên

là 90 mẫu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

Ngoài ra, tôi còn sử dụng các phương pháp khác để thu thập thông tin sơ

cấp như: phương pháp tổng kết hộ điển hình, phỏng vấn các đối tượng khác có

liên quan đến việc cho vay đối với hộ nghèo nhằm tạo ra nhiều kênh thông tin

hơn đối với nội dung nghiên cứu.

Về cách thức thu thập: Tôi phỏng vấn trực tiếp đối với hộ nghèo điều tra

thông qua phiếu điều tra.

- Nội dung điều tra:

+ Thông tin chung về người được phỏng vấn

+ Thông tin chung về hộ phỏng vấn

+ Tình hình đầu tư và vay vốn của hộ.

+ Ý kiến của hộ điều tra đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH.

+ Kết quả của việc vay vốn

+ Nguyện vọng của các hộ điều tra.

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Sau khi điều tra, có rất nhiều thông tin thu thập được. Để những thông

tin này có tác dụng, cần phải xắp xếp chúng theo một trình tự nhất định. Khi

thông tin được xắp xếp theo một dạng thích hợp, mới có thể sử dụng để phân

tích đánh giá một cách hiệu quả nhất.

Việc xử lý và tổng hợp số liệu được tiến hành thông qua xắp xếp số liệu

và phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau, căn cứ trên các chỉ tiêu nghiên

cứu đã đề ra trong bảng câu hỏi điều tra thông qua tiện ích của phần mềm

EXCELL.

2.3.3. Phương pháp phân tích tài liệu

Trên cơ sở tài liệu đã tổng hợp được, tôi vận dụng các phương pháp thống

kê đã được thiết lập để phản ánh và phân tích tài liệu, với các phương pháp cụ

thể như sau:

Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng. Trong phương pháp này tôi

sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

Phương pháp phân tích sự biến động của hiện tượng: tôi chủ yếu sử dụng

chỉ tiêu tốc độ phát triển để phân tích sự biến động của hiện tượng (tốc độ phát

triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình quân).

Phương pháp phân tích mối liên hệ: sử dụng phương pháp phân tích liên

hệ tương quan nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan tới hoạt

động cho vay (đặc biệt là yếu tố mức vốn vay) tác động đến thu nhập của hộ

nghèo vay vốn.

Ngoài ra, tôi cũng sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu nêu trên

để phân tích tổng quan các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan tới nội

dung nghiên cứu của đề tài.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Để phục vụ mục đích nghiên cứu, trong quá trình phân tích tôi sử dụng

hệ thống các chỉ tiêu và được phân nhóm theo từng nội dung như sau:

* Nhóm chỉ tiêu định tính:

- Thông qua việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý

kinh tế của người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được

với khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiến tiến, có điều kiện áp dụng

khoa học kỹ thuật mới. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả

tín dụng mang lại cho hộ nghèo.

- Các vùng nghèo, xã nghèo, nhờ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của

NHCSXH đã xoá bỏ được tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non,

góp phần thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân

dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước

đối với hộ nghèo.

Nếu hiệu quả tín dụng của NHCSXH được nâng lên, thì không chỉ các

hộ nghèo được vay vốn, mà ngân hàng còn có điều kiện để phục vụ các hộ

thuộc vùng khó khăn trong các khoản vay thương mại; phục vụ chính sách phát

triển kinh tế của Chính phủ, của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

- Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương: Nếu

hiệu quả tín dụng cao, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để phục vụ tốt hơn nhu

cầu vay vốn của các đối tượng; từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của

địa phương phát triển.

- Thông qua cho vay của NHCSXH, đã kéo theo một đội ngũ cán bộ ở

cấp xã, thành phố vào cuộc cùng ngân hàng trong công tác hỗ trợ hộ nghèo, số

tiền hoa hồng tổ nhóm, phí ủy thác đã là nguồn thu đáng kể để hoạt động đối

với ban quản lý tổ vay vốn và tổ chức hội.

- Thông qua vay vốn hộ nghèo, nội dung hoạt động của các tổ chức chính

trị - xã hội càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày

càng đông.

* Nhóm chỉ tiêu định lượng:

- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong những

chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã

thoát khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao

hơn chuẩn mực đói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo

do UBND thành phố công bố theo từng năm.

Tổng số Số hộ Số hộ Số hộ hộ nghèo đã nghèo nghèo Số hộ nghèo nghèo thoát khỏi khỏi trong trong chuyển đói nghèo = - - + chuyển danh danh đi địa (ra khỏi danh đến trong kỳ sách đầu sách cuối bàn khác sách kỳ kỳ trong kỳ hộ nghèo)

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng

đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín

dụng lớn để phục vụ hộ nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng sản xuất kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

doanh của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn

không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).

Tổng số hộ nghèo được vay vốn Tỷ lệ hộ nghèo x 100 % = được vay vốn Tổng số hộ nghèo trong danh sách

- Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ

tín dụng đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng số dư

nợ tín dụng của NHCSXH.

Dư nợ tín dụng hộ nghèo Tỷ trọng dư nợ tín dụng x 100 % đối với hộ nghèo = Tổng dư nợ tín dụng

- Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng

đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ

quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối

tháng, cuối quý, cuối năm. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh

giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.

Dư nợ tín dụng hộ nghèo Tỷ lệ nợ quá hạn cho x 100 % vay hộ nghèo = Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo

- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích: Những khoản vay bị sử dụng sai mục

đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn

của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:

Số tiền sử dụng sai mục đích Tỷ lệ sử dụng vốn

sai mục địch = x 100 % Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo

- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay: Nguồn trả nợ cho

ngân hàng về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập của người vay. Tuy

nhiên, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả bị mất vốn nên người

vay phải bán tài sản để trả nợ, trong trường hợp này đánh giá chất lượng tín

dụng thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

Số tiền nợ thu được do bán tài sản Tỷ lệ thanh toán nợ do x 100 % bán tài sản = Tổng doanh số thu nợ

- Khả năng sinh lời: Dựa trên tỷ lệ thu lãi các chương trình cho vay, tỷ

lệ thu lãi càng cao sẽ góp phần giảm chi phí cấp bù cho Nhà nước. NHCSXH

là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực

hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác, được Nhà nước cấp bù chi phí. Tuy nhiên, NHCSXH cho hộ nghèo vay

vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất về rủi ro xảy

ra. Việc thu đủ nợ gốc, lãi sẽ đảm bảo tốt vòng quay vốn, hiệu quả nguồn vốn

ưu đãi được nâng cao.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Sông Công

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công

Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Thái Nguyên ra đời theo Quyết định số

41/QĐ -HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2003. Theo đề nghị của Thường trực

HĐQT NHCSXH tỉnh Thái Nguyên, Phòng giao dịch NHCSXH Thị xã

Sông Công chính thức được thành lập theo Quyết định số 766-QĐ/HĐQT

ngày 07 tháng 7 năm 2003, trên cơ sở nhận bàn giao từ quỹ cho vay ưu đãi

hộ nghèo của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Sông

Công.

Phòng giao dịch NHCSXH Thành phố Sông Công có trụ sở chính đặt tại

TDP 1 phường Mỏ Chè và có điểm giao dịch của NHCSXH được mở rộng đến

các xã, phường. Thông qua hình thức thành lập các điểm giao dịch tại xã

phường NHCSXH đã giảm được chi phí đi lại cho người dân trong quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

giao dịch với Ngân hàng, mặt khác Ngân hàng còn thực hiện công khai đến

người dân các chương trình cho vay ưu đãi của chính phủ công khai nguồn vốn

cho vay, lãi suất cho vay….. đến danh sách những hộ gia đình được vay vốn,

từ đó thấy rõ được nhu cầu vay vốn thực sự, đúng đối tượng được vay và sát

sao trong công tác kế hoạch trả nợ, lãi của hộ vay vốn.

Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng trong những năm qua NHCSXH

Thành phố Sông Công đã luôn hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao và có

những thành tích đáng kể cho công tác của ngành cũng như góp phần đẩy lùi

số hộ nghèo cho địa phương và cùng các cấp trên địa bàn xây dựng Thành phố

Sông Công mạnh về kinh tế, phát triển về văn hoá và xã hội.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Sông Công có thể diễn tả qua

sơ đồ sau:

Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố Sông Công

Giám đốc

Phó Giám đốc

Tổ Kế toán ngân quỹ Tổ kế hoạch nghiệp vụ tín dụng

Hình 3.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Sông Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

Về tổ chức biên chế tại NHCSXH Thành phố Sông Công hiện nay có 10

cán bộ, đã đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại và từng bước đáp ứng nhu

cầu xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh về chuyên môn đảm bảo phục vụ tốt

công tác hiện đại hóa của ngành. Cụ thể như sau:

Cán bộ có trình độ Đại học là 10/10 người, chiếm tỷ lệ 100% trong tổng

số lao động biên chế. Cán bộ có độ tuổi dưới 35 có 06 người, chiếm tỷ lệ 60%

trong tổng số lao động biên chế, cán bộ trên từ 35-45 tuổi có 03 người, chiếm

tỷ lệ 30%, cán bộ từ 50 tuổi trở lên có 01 người, chiếm tỷ lệ 10%.

Bộ phận quản trị

Ban đại diện HĐQT - NHCSXH Thành phố có 20 thành viên. Bao gồm

đồng chí Phó Chủ tịch UBND làm trưởng ban; lãnh đạo các phòng Tài chính

Kế hoạch, phòng Kinh tế, phòng Lao động thương binh xã hội, Văn phòng

HĐND - UBND, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ Nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh

niên và Chủ tịch UBND các xã phường.

Bộ phận điều hành tác nghiệp

Biên chế bộ máy hoạt động của NHCSXH thành phố Sông Công đến

cuối năm 2019 có 10 người; trong đó: Ban Giám đốc gồm 02 người: Giám đốc,

Phó Giám đốc.

Các Tổ nghiệp vụ gồm:

+ Tổ Kế toán, ngân quỹ: 03 người

Tổ Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: 05 người.

Ngoài ra nhằm phục vụ tốt nhất cho các đối tượng vay vốn, hiện nay toàn

thành phố có 11/11 điểm giao dịch tại các xã, phường và 173 tổ vay vốn tại các

xóm, TDP. NHCSXH đã thực hiện phương thức uỷ thác cho vay từng phần

thông qua 04 tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội

Phụ nữ, Đoàn Thanh niên đã phối hợp được với các tổ chức này trong việc thực

hiện tín dụng ưu đãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

3.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công

3.1.3.1. Cơ chế hoạt động

NHCSXH Thành phố Sông Công được tổ chức và hoạt động theo quyết

định của Thủ tướng Chính phủ, thực thi một thể chế chính sách được nhân dân

đồng tình, hưởng ứng, thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng, Chính phủ. Đây

là giải pháp rất cụ thể, góp phần ổn định kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu

dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Chỉ trong thời gian ngắn hoạt

động của NHCSXH Thành phố Sông Công có hiệu quả thực sự góp phần xoá

đói giảm nghèo, là cầu nối củng cố khối liên minh công nông, phù hợp ý Đảng

lòng dân.

Bên cạnh hoạt động có hiệu quả của Ban đại diện HĐQT các cấp, có một

số nơi thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban đại diện, sự phối hợp với

các ban, ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều bất cập nhất là trong

việc tuyên truyền các chính sách tín dụng hộ nghèo, hướng dẫn cách làm ăn,

chỉ dẫn thị trường..., để phát sinh các tiêu cực trong việc sử dụng vốn vay là

nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Có thể nói từ khi thành lập đến nay, NHCSXH Thành phố Sông Công

luôn thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên và thực hiện tương đối tốt mục tiêu

đề ra như: cho vay vốn kịp thời tới tận tay người nghèo và các đối tượng chính

sách thiếu vốn sản xuất kinh doanh, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu

nhập, hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xoá bỏ

dần sự tự ti mặc cảm của người nghèo và khoảng cách giàu nghèo, giữ một vai

trò tích cực trong chương trình quốc gia về XĐGN.

Tính ưu việt của cơ chế được thể hiện ở: Khả năng huy động vốn cho

mục tiêu giảm nghèo đã được xác lập; Điều kiện vay vốn được nới rộng,

không phải thế chấp tài sản hoặc xây dựng các dự án vay vốn; Nâng cao vai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

trò kiểm soát thông qua điều hành của HĐQT và Ban đại diện HĐQT ở các

địa phương thông qua bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức cộng

đồng.

Tập hợp được nguồn vốn đáng kể, đưa vốn trực tiếp đến người nghèo,

vốn tín dụng của NHCSXH Thành phố Sông Công chiếm trên 70% thị phần tín

dụng ở nông thôn. Đại bộ phận hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng, trả nợ

khá sòng phẳng. Chính sách ưu đãi tín dụng luôn được nghiên cứu và thay đổi

phù hợp với sự phát triển chung trong từng thời kỳ như: chính sách về lãi suất

cho vay thay đổi theo hướng hạ lãi suất có phân biệt đối với vùng khó khăn,

vùng sâu, vùng xa, mức cho vay tối đa đối với một số đối tượng đã được nâng

lên 50 triệu đồng/hộ, áp dụng thời hạn cho vay trung hạn, cho vay lại cho đến

khi thoát ngưỡng nghèo.

3.1.3.2. Nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng

Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH thành phố Sông Công

giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

TT Chỉ tiêu

Số dư (tr.đ) Số dư (tr.đ) Số dư (tr.đ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%) 66,2 1 Trung ương 130.280 89,8 112.324 75,9 103.270

2 Địa phương 6.137 4,2 10.151 6,9 13.838 8,9

3 Huy động tiết kiệm 8.695 6,0 25.562 17,3 38.924 24,9

TỔNG 145.112 100 148.037 100 156.032 100

Đến ngày 31/12/2019 tổng nguồn vốn quản lý và huy động tại NHCSXH

Thành phố Sông Công đạt 156,032 tỷ đồng, tăng 10,92 tỷ đồng so với đầu năm

2017. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 3,71%; trong đó, nguồn vốn Trung

ương chiếm 77,3%; nguồn vốn ngân sách địa phương chiếm 6,67%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Nguồn vốn Trung ương vẫn chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng nguồn vốn cho vay tại NHCSXH Thành phố Sông Công. Điều

này cho thấy, muốn mở rộng cho vay một mặt phải có nguồn vốn hỗ trợ của

Trung ương, nhưng mặt khác khá quan trọng là phải khai thác nguồn vốn tại

địa phương và huy động tiền gửi tiết kiệm.

3.1.3.3. Hoạt động cho vay

a. Dư nợ cho vay

Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH trên địa bàn Thành phố

Sông Công được thông qua các tổ chức đoàn hội ở địa phương như: Hội phụ nữ,

Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên với các chương trình cho

vay khác nhau như: Cho vay hộ nghèo; cho vay học sinh sinh viên; cho vay hộ sản

xuất kinh doanh vùng khó khăn; cho vay nước sạch và vệ sinh, cho vay Dân tộc

thiểu số, cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay xuất khẩu lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

Bảng 3.2: Tình hình cho vay của NHCSXH Sông Công giai đoạn 2017 -2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh %

Chỉ tiêu

Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) 2018/ 2017 2019/ 2018 Bình quân (%)

HPN HND CCB ĐTN Cộng Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo HSSV Nước sạch VSMT GQVL XKLĐ SXKD Nhà ở XH Nhà ở QĐ 167 Dân tộc thiểu số ĐBKK Cộng Cơ cấu (%) 36,26 27,76 25,19 10,79 100 18,86 10,63 7,27 12,55 14,48 8,55 0,03 27,18 0 0,4 0,05 100 53.653 40.050 36.079 16.064 145846 24.735 15.886 11.188 15.564 19.393 16.577 50 41.865 0 556 32 145.846 51.829 39.685 36.009 15.423 142.946 26.960 15.192 10.394 17.937 20.695 12.218 50 38.858 0 572 70 142.946 36,79 27,46 24,74 11,01 100 16,96 10,89 7,67 10,67 13,3 11,37 0,03 28,7 0 0,38 0,02 100 52.838 40.313 35.771 15.461 144.383 22.380 14.234 10.618 13.231 18.897 22.406 0 40.461 1.660 496 0 144.383 36,6 27,92 24,78 10,71 100 15,50 9,86 7,35 9,16 13,09 15,52 0,00 28,02 1,15 0,34 0 100 3,52 0,92 0,19 4,16 -8,25 4,57 7,64 -13,23 -6,29 35,68 0,00 7,74 0 -2,8 -54,29 0 -1,52 0,66 -0,85 -3,75 -9,52 -10,4 -5,09 -14,99 -2,56 35,16 -100 -3,35 100 -10,79 0 0 1,00 0,79 -0,33 0,2 -8,89 -2,92 1,27 -14,11 -4,42 35,42 -50 2,19 50 -6,79 -27,14 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

Nguồn: NHCSXH Thành phố Sông Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

Việc cho vay vốn thông qua các tổ chức hội đoàn thể ở địa phương thì

trong 3 năm 2017 - 2019 số tiền cho vay thông qua các tổ chức về cơ bản đều

tăng với tốc độ tăng lần lượt là: Hội phụ nữ tăng 1%; Hội nông dân tăng 0,79%;

Cựu chiến binh giảm 0,33%; Đoàn thanh niên tăng 0,2%. Xét về cơ cấu vốn

vay trong tổng dư nợ thì số vốn cho vay thông qua Hội phụ nữ chiếm khoảng

36,55%; số vốn cho vay thông qua Hội nông dân chiếm khoảng 27,71%; số vốn

cho vay thông qua Cựu chiến binh chiếm khoảng 24,9% và Đoàn thanh niên

chiếm 10,84%.

Đối với các chương trình cho vay như hộ nghèo, hộ cận nghèo, nước

sạch vệ sinh môi trường, học sinh sinh viên, dân tộc thiểu số, xuất khẩu lao

động, nhà ở theo Quyết định 167 số vốn cho vay giảm theo các năm. Trung

bình giảm 8,89% đối với chương trình cho vay hộ nghèo; 2,92% đối với chương

trình cho vay hộ cận nghèo; 14,11% đối với chương trình cho vay học sinh sinh

viên; 4,42% đối với chương trình nước sạch vệ sinh môi trường; 50% đối với

chương trình xuất khẩu lao động; 6,79% đối với chương trình nhà ở theo Quyết

định 167; 27,14% đối với chương trình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Xét

về cơ cấu giữa các chương trình cho vay thì số vốn dành cho chương trình cho

vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số 11 chương trình cho

vay (chỉ đứng sau nguồn vốn cho vay sản xuất kinh doanh). Có thể nói hầu như

số vốn cho vay chủ yếu phục vụ cho các hộ nghèo nhằm đầu tư vào sản xuất

kinh doanh nhằm tạo công ăn việc làm tăng thu nhập từ đó dần thoát nghèo,

đây cũng là mục đích căn bản trong hoạt động của NHCSXH đã được Nhà nước

giao phó.

b. Doanh số cho vay trong năm.

Doanh số cho vay đối với hộ nghèo giảm qua các năm. Năm 2017 doanh

số cho vay là 14,275 tỷ đồng; năm 2018 là 4,425 tỷ đồng, giảm 69%; năm 2019

là 3,080 tỷ đồng, giảm 30,39% so với năm 2018. Trung bình mỗi năm giảm

49,69%. Doanh số cho vay đối với mục đích sản xuất tiểu thủ công nghiệp giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

bình quân là 51,65%, kinh doanh giảm 49,71%; tiếp theo là doanh số cho vay

đối với chăn nuôi giảm 48,82%; trồng trọt giảm 48,33%. Doanh số tăng trưởng

âm do nguồn vốn phát huy hiệu quả, số hộ thoát nghèo năm sau nhiều hơn năm

trước, dư nợ hoàn trả lớn.

Xét về cơ cấu của doanh số cho vay giữa các mục đích vay thì doanh số

cho vay để chăn nuôi chiểm tỷ trọng lớn nhất, năm 2017 là 39% tổng doanh số

cho vay, năm 2018 là 43% và năm 2019 là 41%; tiếp đến là trồng trọt (36%;

34%; 36%), kinh doanh (16%; 13%; 14%) và tiểu thủ công nghiệp (9%; 10%;

9%).

Bảng 3.3: Doanh số cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH

thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019

Doanh số cho vay trong năm So sánh (%)

Mục đích 2017 2018 2019 Bình 2018 2019/ cho vay Quân /2017 2018 (%) Giá trị (tr.đ) Cơ cấu (%) Giá trị (tr.đ.) Cơ cấu (%) Giá trị (tr.đ.) Cơ cấu (%)

14.275 100 4.425 100 3.080 100 -69 -30,39 -49,69

Tổng doanh số cho vay Chăn nuôi 5.567 39 1.914 43 1.263 41 -65.62 -34.01 -49.82

Trồng trọt 5.139 36 1.493 34 1.109 36 -70.95 -25.72 -48.33

TTCN 1.285 9 277 9 -65.14 -38.17 -51.65 448 10

Kinh doanh 2.284 16 431 14 -75.04 -24.39 -49.71 570 13

Nguồn: NHCSXH Thành phố Sông Công

c. Dư nợ cho vay

Năm 2017, tổng số dư nợ cuối năm đạt 26,961 tỷ đồng; năm 2018 đạt

24,735 tỷ đồng, giảm 8,25% so với năm 2017; năm 2019 đạt 22,381 tỷ đồng,

giảm 9,52% so với năm 2018, trung bình mỗi năm giảm 8,89%. Tăng trưởng

âm do số hộ thoát nghèo tăng và có điều kiện hơn để hoàn trả nợ vay, không

thuộc đối tượng vay vốn hộ nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

Số hộ dư nợ giảm dần. Năm 2017 số hộ dư nợ là 667 hộ; năm 2018 là

584 hộ, giảm 12,44%; năm 2018 là 517 hộ, giảm 11,47% so với năm 2017;

trung bình mỗi năm giảm 11,96%.

Mức dư nợ bình quân/hộ cũng tăng lên với tốc độ tăng nhanh dần. Năm

2017, mức dư nợ bình quân/hộ là 40,42 triệu đồng; năm 2018 là 42,35 triệu

đồng, tăng 4,77% so với năm 2017; năm 2019 là 43,29 triệu đồng, tăng 2,22%

so với năm 2018, trung bình mỗi năm tăng 3,49%. Mức dư nợ bình quân tăng

lên chủ yếu do mức vốn cho vay/hộ được nâng lên.

Bảng 3.4. Dư nợ cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH

Thành phố Sông Công giai đoạn 2017- 2019

Dư nợ cho vay So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 18/17 19/18 TB

Nguồn vốn cho vay hộ nghèo Tr.đ 26.961 24.735 22.381 -8,25 -9,52 -8,89

Tổng số dư nợ cuối năm Tr.đ 26.961 24.735 22.381 -8,25 -9,52 -8,89

Tổng số hộ dư nợ cuối năm Hộ 667 584 517 -12,44 -11,47 -11,96

Dư nợ bình quân/ hộ Tr.đ 40,42 42,35 43,29 4,77 2,22 3,49

Nguồn: NHCSXH Thành phố Sông Công

3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành

phố Sông Công

3.2.1. Thực trạng hộ nghèo tại Thành phố Sông Công

Qua biểu tổng hợp số hộ nghèo trên bảng 3.5 ta có thể thấy: tỷ lệ hộ

nghèo hàng năm giảm cả về số tuyệt đối và tương đối, tỷ lệ hộ nghèo đến năm

2019 là 3,92% giảm 2,4% so với năm 2017. Tỷ lệ giảm hộ nghèo đạt và vượt

kế hoạch theo nghị quyết HĐND thành phố đề ra hàng năm (giảm 0,8% số hộ

nghèo). Như vậy, hộ nghèo đã được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà

nước, nguồn vốn cho vay ưu đãi để chăn nuôi, sản xuất kinh doanh đã được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

tiếp cận. Các chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo đã phát huy hiệu quả.

Bảng 3.5. Số hộ nghèo của thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019

Số hộ nghèo của thành phố Năm Tổng số hộ dân (hộ) Số tuyệt đối (hộ) Tỷ lệ %

2017 17.084 749 6,32

2018 17.160 840 4,90

2019 17.532 687 3,92

Theo điều tra 90 hộ trong diện xét duyệt hộ nghèo ở 3 địa phương: xã

Bình Sơn, xã Vinh Sơn, và xã Bá Xuyên cho thấy:

Số nhân khẩu trung bình/hộ chung của 3 địa phương là 4,3 trong đó: xã

Bình Sơn là 4,23; xã Vinh Sơn là 4,03 và xã Bá Xuyên là 4,65.

+ Về số lượng lao động/hộ:

Kết quả điều tra cho thấy số hộ chỉ có 1 lao động chiếm tỷ lệ tương đối

lớn với 18 hộ chiếm 20% tổng số hộ, đây là những hộ neo đơn, nên xác suất rơi

vào nghèo đói cũng rất lớn. Số hộ có 2 lao động là rất lớn, có tới 59 hộ chiếm

65,56% tổng số hộ điều tra, những hộ này thường có số nhân khẩu đông nên

thiếu lao động.

Số lao động bình quân/hộ chung cho cả 3 địa phương là 1,98, trong đó:

Bá Xuyên là 2,00; xã Vinh Sơn 1,87 và xã Bá Xuyên là 2,07.

+ Về trình độ của chủ hộ.

Như đã đề cập ở phần lý luận là người nghèo thường có trình độ học vấn

thấp hơn đại bộ phận dân cư. Kết quả điều tra ở 3 địa phương khác nhau đã cho

thấy điều này, có đến 56,67% (tức 51 hộ) chủ hộ nghèo có trình độ tiểu học,

đặc biệt trong số này có một vài chủ hộ là chưa bao giờ tới trường nên không

biết đọc biết viết.

+ Tài sản phục vụ sản xuất.

Chúng ta có thể thấy phần lớn các hộ nghèo có tư liệu sản xuất rất ít và

thô sơ, lạc hậu. Thậm chí nhiều hộ không đủ tư liệu sản xuất để phục vụ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

quá trình sản xuất vì vậy phải đi thuê ngoài với giá cao. Điều này xuất phát từ

việc họ thiếu vốn nên không thể mua sắm nhiều các công cụ sản xuất và kết

cục dẫn đến năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao, nghèo đói xảy ra.

Bảng 3.6. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra

Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)

TT 1

2

Số lao động/hộ 1 lao động 2 lao động Từ 3 lao động trở lên Số nhân khẩu/hộ Dưới 3 nhân khẩu 4-5 nhân khẩu Trên 6 nhân khẩu 3 Trình độ chủ hộ

Tiểu học Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học

4 Tài sản phục vụ sản xuất/hộ

Dưới 10 triệu Từ 10 - 20 triệu Trên 20 triệu 18 59 13 24 44 22 51 33 6 44 25 21 20,00 65,56 14,44 26,67 44,88 28,45 56,67 36,67 6,66 48,89 27,78 23,33

5 Thu nhập bình quân/người

/tháng Dưới 500 ngàn 43 47,77

Từ 500 ngàn - 800 ngàn 23 25,56

Trên 800 ngàn 24 26,67

(Nguồn: số liệu điểu tra tác giả năm 2019)

+ Thu nhập của các hộ điều tra

Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất khi chúng ta muốn nói về người

nghèo và tăng thu nhập là mục tiêu cuối cùng của vấn đề này. Có rất nhiều yếu

tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nghèo như lao động, tư liệu sản xuất, vốn…

trong đó yếu tố vốn rất quan trọng, là đòn bẩy và là tiền đề để hỗ trợ, thúc đẩy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

các yếu tố khác. Tổng hợp số liệu về thu nhập của hộ nghèo điều tra tại thời

điểm cuối năm 2019 trên cơ sở phân tổ thu nhập bình quân đầu người/tháng

thành các nhóm khác nhau, cho thấy:

Nhóm thứ nhất, là những người có thu nhập bình quân đầu người dưới

500 ngàn đồng/tháng, nhóm này chiếm tỷ lệ lớn nhất, trên 47,77% số hộ được

điều tra (43 hộ), điều này chứng tỏ rằng đại đại số hộ nghèo có thu nhập rất

thấp, đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn.

Nhóm thứ hai, là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 500 - 800

ngàn đồng/tháng, nhóm này chiếm tỷ lệ 25,56% với 23 hộ.

Nhóm thứ ba, là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trên 800

ngàn/tháng, nhóm này chiếm tỷ lỷ 26,67 % với 24 hộ.

3.2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành

phố Sông Công

3.2.2.1. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành

phố Sông Công

* Quy mô tín dụng tại NHCSXH thành phố Sông Công

Quy mô tín dụng thể hiện doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ

cho vay hộ nghèo trong bảng tổng hợp sau:

Bảng 3.7. Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1. Doanh số cho vay (tr.đ) 14.275 4.425 3.080

2. Số lượt hộ vay (hộ) 316 100 68

3. Doanh số thu nợ (hộ) 10.845 6.651 5.434

4. Dư nợ (tr.đ) 26.961 24.735 22.381

5. Số hộ còn dư nợ (hộ) 667 584 517

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Sông Công)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

Qua bảng 3.7 trên ta thấy: Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

thành phố Sông Công có sự giảm dần qua các năm, năm 2019 giảm so với năm

2018 là 1.345 triệu đồng, năm 2018 giảm so với năm 2017 là 9.850 triệu đồng,

năm 2017 giảm so với năm 2016 là 13.821 triệu đồng. Đến cuối năm 2019, có

517 hộ nghèo đang dư nợ, giảm 150 hộ nghèo so với năm 2017. Trong 3 năm

qua đã cho vay được 21.780 triệu đồng, với 484 hộ nghèo. Đến 31/12/2019, dư

nợ cho vay đạt 22.381 triệu đồng, 517 hộ vay.

* Cơ cấu cho vay các chương trình tại NHCSXH thành phố Sông Công

Cơ cấu cho vay các chương trình đã tương đối phù hợp với số hộ nghèo,

hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố, được thể hiện

qua bảng tổng hợp sau:

Bảng 3.8. Cơ cấu cho vay các chương trình tại NHCSXH

Thành phố Sông Công năm 2019

TT Tên chương trình cho vay Dư nợ (tr.đ) Dư nợ (tr.đ) Dư nợ (tr.đ) Năm 2017 Tỷ trọng (%) Năm 2018 Tỷ trọng (%)

1 Hộ nghèo Năm 2019 Tỷ trọng (%) 26.960 18,58 24.735 16,81 22.381 15,45

2 Hộ cận nghèo 15.191 10,47 15.885 10,79 14.234 9,82

3 Hộ mới thoát nghèo 10.393 7,16 11.188 7,60 10.618 7,33

4 Xuất khẩu lao động 50 0,03 50 0,03 0 0

70 0,05 32 0,02 0 0 5

Dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

6 Học sinh sinh viên 17.938 12,36 15.565 10,58 13.231 9,13

7 Nước sạch vệ sinh 20.696 14,26 19.393 13,18 18.897 13,04 môi trường

8 Cho vay giải quyết 13.203 9,09 17.217 11,69 22.905 15,81 việc làm

40.036 27,59 42.536 28,91 40.461 27,93 9 Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

10 Nhà ở xã hội Nghị 0 0 0 0 1.660 1,15 định 100

11 Nhà ở xã hội Quyết 572 0,39 556 0.38 496 0,34 định 167

Tổng cộng 145.109 100 147.157 100 144.883 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2019 của NHCSXH Sông Công)

Qua số liệu bảng 3.8 ta thấy: NHCSXH Thành phố Sông Công tập trung

chủ yếu vào chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn, giải quyết việc làm và Nước sạch và vệ sinh môi trường là

những chương trình có tỷ trọng dư nợ lớn. Chương trình cho vay hộ nghèo

chiếm tỷ trọng 18,58% năm 2017;16,81% năm 2018; 15,45% năm 2019 trên

tổng dư nợ, đây là chương trình cho vay mũi nhọn của Chính phủ nhằm hỗ trợ

giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thoát nghèo và vươn lên

làm giàu, giải quyết công ăn việc làm tại chỗ cho người dân.

* Số hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH thành phố Sông Công

Hoạt động tín dụng chính sách đã được triển khai kịp thời và đồng bộ,

chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo, các hội đoàn thể đã vào cuộc để triển

khai nhằm hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách, hộ nghèo có nhu cầu

vay vốn, đủ điều kiện vay vốn sẽ được tiếp cận với vốn tín dụng chính sách.

Kết quả đó được thể hiện qua bảng diễn biến cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

thành phố Sông Công sau đây:

Bảng 3.9. Số hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH

Thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -2019

Năm

Số hộ nghèo trong danh sách (hộ) 749 Số hộ nghèo vay vốnNHCSXH (hộ) 616 Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn/Tổng số hộ nghèo (%) 82,24 2017

840 705 83,93 2018

687 535 77,87 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Sông Công)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

Qua số liệu tại bảng 3.9 cho thấy: Tỷ lệ hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn

và có nhu cầu vay vốn đều được NHCSXH Thành phố Sông Công cung ứng

vốn đầy đủ và kịp thời. Điều này thể hiện việc ngân hàng bám sát vào nhu cầu

của hộ vay, tình hình thực tế tại địa phương và danh sách hộ nghèo được phê

duyệt để cho vay, từ đó đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, đúng chế

độ chính sách.

* Số hộ thoát nghèo từ năm 2017 đến năm 2019

Từ nguồn vốn tín dụng chính sách đối với hộ nghèo đã góp phần cho các

cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt công tác giảm hộ nghèo hàng năm, giải quyết

việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, ta có bảng số liệu hộ thoát nghèo như sau:

Bảng 3.10. Số hộ thoát nghèo của thành phố Sông Công

giai đoạn 2017-2019

Số hộ thoát nghèo (hộ)

Năm Số tuyệt đối (hộ) Số tương đối (%)

153 16,94 2017 Trong đó: số hộ thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH (hộ) 109

214 25,48 2018 168

231 33,62 2019 177

598 75,92 Cộng 454

Qua biểu tổng hợp diễn biến hộ nghèo trên ta có thể thấy số hộ thoát

nghèo giảm hàng năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong giai đoạn 2017 -

2019 đã thoát nghèo được 454 hộ, số hộ thoát nghèo nhờ đồng vốn của

NHCSXH hàng năm chiếm tỷ trọng cao, điều đó chứng tỏ NHCSXH góp phần

không nhỏ vào công cuộc XĐGN và an sinh xã hội theo đúng mục tiêu, nhiệm

vụ mà Chính phủ giao cho.

* Chất lượng tín dụng

Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số dư nợ quá hạn và tỷ

lệ dư nợ quá hạn để có sự nhìn nhận chính xác hơn. Kết quả thể hiện trong bảng

số liệu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

Bảng 3.11. Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

Thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019

Năm

2017 Dư nợ quá hạn (tr.đ) 70 Dư nợ cho vay hộ nghèo (tr.đ) 26.961 Tỷ lệ dư nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay hộ nghèo (%) 0,26

2018 70 24.735 0,28

2019 40 22.381 0,18

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Sông Công)

Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo đến năm

2019 là 40 triệu đồng (chiếm 0,18%) điều đó nói lên sự nỗ lực và phấn đấu

hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho, đảm bảo đồng

vốn tín dụng không bị thất thoát và mất vốn. Cho vay hộ nghèo được nâng cao

về chất lượng, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu

vay vốn của hộ nghèo. Công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn của hộ nghèo

đã được quan tâm, công tác đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ kịp thời, đảm bảo

đúng quy trình quy định.

* Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời được đánh giá từ tỷ lệ thu lãi cho vay của ngân hàng.

Nguồn thu của NHCSXH chính là từ thu lãi cho vay, hàng năm tỷ lệ thu lãi đều

đạt trên 98%, góp phần giảm chi phí cấp bù cho Nhà nước. Thể hiện qua bảng

kết quả thu chi tài chính trong giai đoạn 2017 - 2019 như sau:

Bảng 3.12. Kết quả thu chi tại NHCSXH thành phố Sông Công

giai đoạn 2017 - 2019

Thu tài chính Chi tài chính Chênh lệch Năm (tr.đ) (tr.đ) Thu-Chi (tr.đ)

2017 8.290 7.056 1.234

2018 8.461 7.101 1.360

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

2019 8.404 7.211 1.193

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động qua các năm của NHCSXH Sông Công)

Qua bảng 3.12 cho thấy về thu chi tài chính tại đơn vị luôn đảm bảo,

không để xảy ra tình trạng chi lớn hơn thu do không thu được lãi và thu hồi nợ.

Tuy nhiên, chênh lệch thu chi dương là do chưa trả phí huy động vốn từ

NHCSXH Trung ương (vì lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác, được Nhà nước cấp bù chi phí).

3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo điều tra của Ngân

hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công

3.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay hộ nghèo

Bảng 3.13: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo

Xã Bình Sơn Xã Vinh Sơn Xã Bá Xuyên Chung Mục đích Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu sử dụng (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

14.81 6.45 15.63 11 12.22 2 5 - Trồng trọt 4

18.52 3.23 9.38 9 10.00 1 3 - TTCN 5

7.41 9.68 9.38 8 8.89 3 3 - Tiêu dùng 2

- Chăn nuôi 11 40.74 25.81 14 43.75 33 36.67 8

- Kinh doanh 9 2 11.11 29.03 6.25 14 15.56 3 buôn bán

4 2 3.70 12.90 6.25 7 7.78 - Trả nợ 1

4 3 3.70 12.90 9.38 8 8.89 - Khác 1

Cộng 27 100,00 31 100,00 32 100,00 90 100,00

(Nguồn: số liệu điều tra tác giả năm 2019)

Số liệu trình bày ở bảng 3.13 cho thấy tình hình sử dụng vốn vay của các

hộ nghèo. Số hộ sử dụng vốn vay dùng cho chăn nuôi chiếm một tỷ lệ tương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

đối cao 33,67% với 33 hộ, điều này phản ánh, đối với hộ nghèo thì chăn nuôi

vẫn là một trong những ngành nghề quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của hộ nghèo. Tuy nhiên, số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích

khi vay lại chiếm một tỷ lệ tương đối cao, trong đó số hộ sử dụng vốn cho mục

đích tiêu dùng là 8,89%, cho trả nợ là 7,78% và dùng cho mục đích khác là

8,89%. Sử dụng sai mục đích vốn vay sẽ làm cho mục đích cho vay không còn

nhiều ý nghĩa, đồng thời góp phần hạn chế việc nâng cao thu nhập của hộ bền

vững.

3.3.2. Sự hỗ trợ sau khi vay vốn đối với hộ nghèo

Tổng hợp kết quả điều tra cho thấy đại đa số các hộ nghèo vay vốn cho

rằng, việc hỗ trợ trước và sau khi vay vốn của NHCSXH là không hiệu quả.

Điều này cho thấy mối quan hệ giữa Ngân hàng và hộ nghèo trong việc vay

vốn là chưa thật sát sao, việc Ngân hàng cho vay vốn đối với các hộ nghèo

thông qua các tổ chức đoàn hội ở địa phương, xét duyệt vốn trên cơ sở bình

chọn và đề xuất của các tổ chức trung gian nên việc tiếp cận, hỗ trợ đối với hộ

nghèo là khó khăn, mặt khác số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn rất nhiều, các hộ

nghèo ở các địa phương khác nhau có đặc điểm khác nhau, nên rất khó có thể

tư vấn một cách cụ thể đối với từng hộ nghèo vay vốn..

Việc giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là cần thiết cho cả Ngân

hàng lẫn người vay, tuy nhiên ở đây việc giám sát mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đôn

đốc thúc giục hộ vay trả lãi trả gốc theo kỳ hạn chứ chưa thực sự nắm bắt được tình

hình sử dụng vốn vay của hộ như thế nào, đã đúng mục đích chưa, nếu đúng thì

hiệu quả ra sao, những khó khăn mà hộ vay gặp phải, họ cần giúp đỡ gì.

3.3.3. Sự phù hợp của phương pháp cho vay

Về phía các hộ nghèo, theo kết quả điều tra đối với 52 hộ nghèo có vay

vốn tại NHCSXH thì có 15,38% số hộ trả lời rằng thủ tục vay còn rất khó khăn;

có tới 48,08% số hộ trả lời khó khăn; 28,85% cho rằng bình thường và chỉ có

7,69% cho rằng thuận lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay

Tổ chức cho vay Đánh giá về thủ tục cho vay Số hộ

Rất khó khăn Tỷ lệ (%) 15.38 8

Khó khăn 48.08 25 Ngân hàng Chính sách Bình thường 28.85 15 xã hội Thuận lợi 7.69 4

Rất thuận lợi

52 100,00 Cộng

3.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn

Bảng 3.15. Cơ cấu các hộ nghèo điều tra vay vốn theo các nguồn vốn vay

Vinh Sơn Bình Sơn Bá Xuyên Chung

Nguồn cho vay Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu

hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%)

1. NH NN&PTNT 2 4,00 3 10,34 1 4,55 6 7,89

2. NHCSXH 16 68,00 18 62,06 17 77,27 51 67,11

Cho vay hộ nghèo 100,00 17 100,00 16 100,00 52 100,00

NS&VS 3 12,00 3 15,79 6,25 6 11,54 1

Khác 6 24,00 10 52,63 43,75 24 46,15 7

3. Quỹ khác 2 8,00 2 6,90 9,09 5 6,58 2

4. Bạn bè người thân 3 12,00 4 13,79 4,55 9 11,84 1

5. Khác 2 8,00 2 6,90 9,09 6 7,89 2

Tổng số 25 100,00 29 100,00 22 100,00 76 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2019)

Theo kết quả điều tra 90 hộ nghèo, tôi nhận thấy, có 76 hộ chiếm 84,44%

tổng số hộ được hỏi có vay vốn của các tổ chức và cá nhân, trong đó ở xã Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Sơn là 29 hộ, xã Vinh Sơn là 25 hộ và xã Bá Xuyên là 22 hộ. Số còn lại chiếm

15,6%, tức 14 hộ không vay.

Tổng hợp kết quả điều tra đối với 76 hộ nghèo có vay vốn tín dụng cho

thấy, vốn tín dụng được vay từ NHNN&PTNT chiếm tỷ lệ rất thấp. Đối với

nguồn vốn này, việc tiếp cận vay vốn là rất khó khăn đối với hộ nghèo do điều

kiện vay vốn như tài sản thế chấp, lãi suất cao, khả năng của người vay vốn…

Việc cho vay của NHCSXH bao gồm nhiều chương trình khác nhau ( NS&VS,

HSSV, Dân tộc thiểu số… ) và thông qua nhiều tổ chức đoàn hội nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho hộ vay.

3.3.5. Mức độ đáp ứng mức vay vốn

Mức vốn cho vay trung bình/hộ năm 2017 là 38,2 triệu; năm 2018 là 39,6

triệu thì đến năm 2019 là 40,4 triệu, nếu tính mức vốn cho vay trung bình/hộ

cho cả 3 năm thì chỉ đạt khoảng 39,4 triệu đồng, mức vốn cho vay vẫn còn

khiêm tốn, chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.

Bảng 3.16: Mức cho vay và đánh giá của hộ nghèo về mức cho vay

Đánh giá chung về mức cho vay Mức vốn Rất thấp Thấp Vừa Cao Rất cao Cộng vay của Tỷ hộ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ lệ điều tra hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ hộ (%) (%)

- 30 tr 7 63,64 3 27,27 1 9,09 11 100,00

- 35 tr 4 13,33 21 70,00 5 16,67 30 100,00

> 35 tr 2 18,18 8 72,73 1 9,09 11 100,00

Chung 11 21,15 26 50,00 14 26,92 1 1,93 52 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2019)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

50% số hộ nghèo cho rằng với mức vay như vậy là thấp, mới chỉ đáp ứng

được nhu cầu sản xuất kinh doanh nhỏ, để mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng

thu nhập thì hộ nghèo cần được vay với mức vốn vay cao hơn.

3.3.6. Thời hạn cho vay

Việc xác định thời hạn cho vay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh

thực tế như chu kỳ phát triển của cây trồng vật nuôi, sự luận chuyển của vật tư

hàng hoá, khả năng trả nợ, sự thoả thuận của người vay vốn là yếu tố cơ bản

quyết định hiệu quả sử dụng vốn vay, độ an toàn và chất lượng tín dụng.

Kết quả điều tra khảo sát cho thấy có 3,84% số hộ được hỏi cho rằng thời

hạn vay là quá ngắn và 23,07% cho rằng thời hạn vay là ngắn và phần lớn hộ

được hỏi 65,38% cho rằng thời hạn vay như vậy là vừa, chỉ có 7,71% cho rằng

thời hạn vay như vậy là dài.

Bảng 3.17: Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo

Thời hạn cho Đánh giá về thời hạn Tổ chức cho vay Số hộ Tỷ lệ (%) vay (tháng) cho vay

Rất ngắn 2 3,84

Ngắn 12 23,07

Bình thường 34 65,38

4 7,71 Dài

0 0,00 NHCSXH 36 Rất dài

52 100,00 Cộng

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nghèo của tác giả, năm 2019)

3.3.7. Lãi suất cho vay

Bảng 3.18: Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo

về lãi suất cho vay ưu đãi

Tổ chức Lãi suất Đánh giá Số hộ % cho vay (%/tháng) về lãi suất cho vay ưu đãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

Rất thấp 3 5,76

Thấp 27 51,92

Bình thường 18 34,62 NHCSXH 0,55

Cao 4 7,7

Rất cao 0 0,00

52 100,00 Cộng

Lãi suất cho vay của NHCSXH trên địa bàn toàn Thành phố được áp

dụng thống nhất theo quy định NHCSXH Trung ương. Nhìn chung mức lãi suất

cho vay hộ nghèo thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại trong

mọi thời điểm, lãi suất ưu đãi này chỉ bằng khoảng hơn 50% lãi suất ngân hàng

thương mại (0,55% so với 1,3%).

Có 5,76% số hộ được hỏi cho rằng rất thấp; 51,92% cho rằng thấp,

34,62% cho rằng bình thường và chỉ có 7,7% số hộ được hỏi cho rằng vẫn còn

cao. Đại đa số hộ nghèo đều thừa nhận rằng lãi suất ưu đãi của NHCSXH là

thấp hơn lãi suất thương mại, chính điều này giúp họ tiếp cận nguồn vốn tín

dụng dễ dàng hơn và giúp họ tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải

thiện đời sống của họ.

3.4. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Thành phố Sông Công

3.4.1. Thuận lợi

(1) Về chất lượng hoạt động cho vay:

- Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo tăng lên: Năm 2017, mức vốn cho

vay/hộ là 40,4 triệu đồng, năm 2018 là 42,4 triệu đồng (tăng 4,8% so với năm

2017), năm 2019 là 43,3 triệu (tăng 2,2% so với năm 2018), trung bình 3 năm

tăng 3,5%.

- Số hộ vay vốn trong năm giảm liên tục.

Tổng số hộ nghèo được vay vốn năm 2017 là 667 hộ, năm 2018 là 584

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

hộ giảm 12,4%, năm 2019 là 517 hộ, giảm 11,5% so năm 2018.

So sánh giữa số hộ được vay với số hộ nghèo trên địa bàn, thì NHCSXH

Sông Công đã cơ bản đáp ứng được số hộ nghèo thuộc diện được vay vốn. Năm

2017 có 82,24% số hộ nghèo được vay vốn. Năm 2018 có 83,93% số hộ nghèo

được vay vốn. Năm 2019 là 77,87% số hộ nghèo được vay vốn.

- Lãi suất cho vay ổn định.

Trong điều kiện lãi suất thương mại cao và biến động theo chiều hướng

gia tăng, nhưng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo vẫn thể hiện được tính ưu đãi

của Nhà nước trong chính sách xoá đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay đối với

hộ nghèo là 0,55%/tháng chỉ bằng 50% lãi suất thương mại đã tạo điều kiện rất

thuận lợi trong việc tiếp cận đối với vốn tín dụng cũng như tác động đến thu

nhập của hộ.

- Thời hạn vay vốn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và khả

năng của hộ nghèo.

Thời hạn cho vay đối với hộ nghèo là 36 tháng là cơ bản phù hợp với hộ

nghèo. 3,84% số hộ được hỏi cho rằng thời hạn vay là quá ngắn và 23,07% cho

rằng thời hạn vay là ngắn và phần lớn hộ được hỏi 65,38% cho rằng thời hạn

vay như vậy là vừa, chỉ có 7,71% cho rằng thời hạn vay như vậy là dài.

- Doanh số cho vay giảm

Năm 2017 doanh số cho vay là 14,275 tỷ đồng; năm 2018 là 4,425 tỷ

đồng; năm 2019 là 3,08 tỷ đồng, giảm 7,33%. Doanh số cho vay giảm do số hộ

nghèo giảm nhanh qua các năm. Tình hình dư nợ giảm: Năm 2017, tổng số dư

nợ cuối năm đạt 26,961 tỷ đồng; năm 2018 đạt 24,735 tỷ đồng, giảm 8,3% so

với năm 2017; năm 2019 đạt 22,381 tỷ đồng, giảm 9,5% so với năm 2018, trung

bình mỗi năm giảm 8,9%.

Năm 2017, số hộ dư nợ đạt 667 hộ; năm 2018 đạt 584 hộ, giảm 12,4%;

năm 2019 đạt 517 hộ, giảm 11,5% so với năm 2018; trung bình mỗi năm

giảm 12%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

Năm 2017, mức dư nợ bình quân/hộ là 40,4 triệu đồng; năm 2018 là 42,4

triệu đồng, tăng 4,8% so với năm 2017; năm 2019 là 43,3 triệu đồng, tăng 2,2%

so với năm 2018, trung bình mỗi năm tăng 3,5%. Mức dư nợ bình quân tăng

lên chủ yếu do mức vốn cho vay/hộ được nâng lên.

- Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp

Năm 2017 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,25%, năm 2018 là 0,28% và năm 2019

là 0,18%.

(2) Tác động của vốn vay đến hộ nghèo.

* Vốn vay đã giúp hộ nghèo có điều kiện tạo và bổ sung tài sản phục vụ

sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm .

Việc được vay vốn đã giúp hộ nghèo đầu tư vào sản xuất kinh doanh làm

tăng thu nhập biểu hiện thông qua giá trị tư liệu của hộ nghèo. Mức vốn vay tín

dụng càng cao thì giá trị tư liệu sản xuất cũng cao hơn, với mức vốn vay bình

quân/hộ của các hộ điều tra là 39,4 triệu đồng thì giá trị giá trị tư liệu sản xuất

bình quân/hộ của các hộ điều tra là 30,41 triệu (chiếm 77,2% mức vốn vay bình

quân/hộ). Cũng theo kết quả điều tra về cảm nhận sự thay đổi của tư liệu sản

xuất sau khi được vay vốn thì có 41,6% số hộ cho rằng sự thay đổi của tư liệu

sản xuất là không thay đổi và thay đổi rất ít, nhưng có tới 58,2% số hộ cho rằng

có sự thay đổi và thay đổi nhiều về tư liệu sản xuất.

Các mức vốn vay khác nhau thì sự cảm nhận cũng thay đổi khác nhau,

với mức vốn vay dưới 30 triêu/hộ thì có tới 68,23% số hộ cho rằng không thay

đổi và thay đổi ít; 30,12% cho rằng thay đổi. Với mức vốn vay từ 30 - 35 triệu

thì sự cảm nhận tương ứng là 28,56% và 70,42% số hộ; ở mức vay cao hơn thì

tỷ lệ này là 8,33% và 91,67%.

Đồng thời vốn tín dụng đã tạo thêm công ăn việc làm cho hộ nghèo, tuy

nhiên sự thay đổi về việc làm còn khá khiêm tốn theo đánh giá của hộ. Có

54,62% (với 29 hộ nghèo) số hộ cảm nhận về sự không thay đổi và thay thay

đổi ít, số hộ cảm nhận thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều là 44,23% với 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

hộ nghèo. Ở những mức vốn vay cao hơn thì cảm nhận về sự thay đổi công ăn

việc làm là có sự khác biệt, tức là ở những mức vốn vay nhiều hơn sẽ có xu

hướng tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn so với những mức vốn vay thấp hơn.

- Vốn tín dụng đã góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, nhiều hộ

nghèo sau khi vay vốn đã thoát nghèo.

Thu nhập của hộ nghèo nhìn chung đã được nâng lên sau khi được vay vốn.

Về thu nhập của hộ, mức chênh lệch về thu nhập bình quân/hộ càng cao khi mức

vay vốn bình quân/hộ cao hơn và có sự khác nhau giữa các địa phương.

Tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Sông

Công thông qua đánh giá 52 hộ có vay vốn tại NHCSXH còn rất nhiều hạn chế.

Sự hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả nguyên nhân

chủ quan và nguyên nhân khách quan, từ nguyên nhân của chính hộ nghèo đến

nguyên nhân từ tổ chức cho vay, đến nguyên nhân của cơ chế quản lý điều

hành…

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Khi phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo có vay vốn

NHCSXH Sông Công tôi nhận thấy những hạn chế sau:

Thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn đã được nâng lên, số đông hộ

nghèo đã thoát được nghèo. Tuy nhiên thu nhập của hộ vẫn còn khá thấp, khả

năng tái nghèo là rất lớn.

Đã có 29 hộ nghèo (54,62% số hộ) đã nâng được thu nhập bình

quân/người/tháng lên để thoát nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn nghèo.

Tuy nhiên, đại đa số các hộ đều có thu nhập bình quân/người/tháng cận chuẩn

nghèo, rất dễ tái nghèo nếu gặp rủi ro, biến động kinh tế. Vì vậy họ vẫn rất cần

sự gia tăng hỗ trợ về tín dụng, về kỹ thuật, cách làm ăn…, đặc biệt là sự hỗ trợ

về vốn vay, mà trong đó NHCSXH là tổ chức quan trọng đối với hộ nghèo

trong việc cung cấp tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

Thủ tục cho vay, đặc biệt là việc bình xét hộ nghèo được tham gia vay

vốn còn khá bất cập, thiếu công bằng, mang tính chất phân bổ, chưa phù hợp

với nhu cầu của từng hộ hay nhóm hộ.

Theo kết quả điều tra đối với 52 hộ nghèo có vay vốn tại NHCSXH thì

có 15,38% số hộ trả lời rằng thủ tục vay còn rất khó khăn; có tới 48,08% số

hộ trả lời khó khăn; 28,85% cho rằng bình thường và chỉ có 7,69% cho rằng

thuận lợi.

Mức cho vay còn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hộ nghèo,

muốn có vốn phục vụ sản xuất, hộ nghèo phải vay thêm từ các nguồn vốn tín

dụng khác.

Vẫn còn một số hộ vay chây ỳ, vay hộ, vay ké vốn hộ nghèo.

Một số nguyên nhân:

- Sự quan tâm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động

của NHCSXH còn hạn chế, có tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác đối với

NHCSXH chưa làm hết trách nhiệm. Trình độ cán bộ hội đoàn thể không đồng

đều, nên việc triển khai các nghiệp vụ mới, chính sách mới chưa phát huy tối

đa hiệu quả.

- Hoạt động của một số tổ TK&VV chưa đạt yêu cầu, trình độ năng lực

còn hạn chế dẫn đến việc bình xét cho vay chưa nghiêm túc, còn dàn trải, chưa

thực sự công khai, dân chủ và đúng đối tượng, chưa bám sát vào danh sách hộ

nghèo tại các địa phương từng thời điểm cho vay.

- Giá cả chăn nuôi không ổn định; dịch bệnh ở vật nuôi diễn biến phức

tạp dẫn đến hộ nghèo chăn nuôi, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thu nhập

không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi.

- Ở một số địa phương còn tâm lý e ngại trong việc xét cho hộ nghèo vay

vốn vì sợ họ không trả được nợ. Thiếu cơ chế lồng ghép, phối hợp có hiệu quả

giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn với hoạt động tín dụng

của NHCSXH và các hoạt động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới cho hộ

nghèo để sử dụng nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính trị

- xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp còn hạn chế, chưa thực hiện tốt các

chương trình, kế hoạch đề ra.

- Lực lượng cán bộ tín dụng tại NHCSXH thành phố Sông Công hầu hết

đều trẻ khỏe, có trình độ đại học (100% cán bộ), tuy nhiên kinh nghiệm thực tế

công tác còn chưa nhiều, đôi khi còn chưa chủ động trong công việc, xử lý

những khó khăn vướng mắc phát sinh từ cơ sở còn hạn chế.

3.5. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố

Sông Công

3.5.1. Định hướng hoạt động

Ngày 10/7/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

852/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020

với mục tiêu “Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, bảo đảm

thực hiện tốt chính sách tín dụng chính sách của Nhà nước; đồng thời, phát

triển dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối

tượng chính sách khác”.

NHCSXH thành phố Sông Công bám sát vào chiến lược phát triển

NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,

định hướng phát triển của chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên và mục

tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội thành phố

Sông Công giai đoạn 2020 - 2025. Tổ chức thực hiện hiện có hiệu quả các

chương trình tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước trên địa bàn thành

phố, hoàn thành 100% các chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm. Khai thác

tối đa mọi nguồn vốn, đa dạng hóa các kênh, các hình thức chuyển tải vốn.

Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nâng cao chất lượng tín dụng, chất

lượng hoạt động của điểm giao dịch xã, chất lượng hoạt động ủy thác của

các tổ chức chính trị - xã hội. Góp phần tích cực thực hiện chương trình mục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội

trên địa bàn.

3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ đạt bình quân hàng năm từ 8-

10%/năm; trong đó, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn phục vụ cho vay

hộ nghèo, cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và học sinh sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn.

- Nâng mức cho vay bình quân đối với hộ nghèo lên 150 triệu đồng/ hộ

vào năm 2025.

- Hoàn thành kế hoạch tài chính, đảm bảo đủ lương và các chế độ khác

cho cán bộ theo quy định.

- Xử lý nợ đến hạn kịp thời, không để nợ quá hạn phát sinh. Nâng cao

chất lượng hoạt động ủy thác, chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm vay vốn.

- Góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo từ 0,5 - 0,8%

theo Nghị quyết HĐND thành phố đề ra hàng năm.

3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 2025

3.6.1. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay

Vì hoạt động cho vay của NH CSXH là ưu đãi nhằm mục tiêu xã hội là

chủ yếu, có rất nhiều những lợi ích mà người vay sẽ nhận được như: không

phải thế chấp, lãi suất ưu đãi so với lãi suất thương mại, thời gian vay ổn định,

thủ tục quy trình cho vay đơn giản… nên sẽ nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực:

vay không đúng đối tượng, mượn sổ vay. Hộ cần vay vốn thì không được vay,

hộ không cần vay hoặc không thuộc đối tượng vay thì lại vay.

Vì vậy để đảm bảo lợi ích của hộ nghèo theo chính sách của Đảng và

Nhà nước, đồng thời đảm bảo hoạt động bền vững của NH CSXH cần phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

kiểm soát kỹ các thủ tục và quy trình cho vay, đặc biệt là việc bình xét hộ vay

và thẩm định đối với hộ vay.

Đối với việc bình xét, cần phải đảm bảo sự công khai, công bằng khi

bình xét. Cần phải có các quy định đặt ra khi bình xét theo thứ tự như: hộ thuộc

diện nghèo theo chuẩn nghèo; hộ chưa được vay vốn; hộ thực sự có nhu cầu

vay sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh; hộ phải có khả năng hoàn trả

được vốn. Việc bình xét cần phải có sự giám sát của chính quyền.

Cần nghiêm ngặt trong quá trình thẩm định hộ nghèo khi được xét vay

vốn. Tránh hiện tượng nể nang, qua loa, lợi dụng của cán bộ tín dụng, Cán bộ

tín dụng cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ địa phương, cán bộ hội, không nên

tin tưởng, uỷ thác hoàn toàn vào các tổ chức hội.

3.6.2. Phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ

Mức độ đáp ứng nhu cầu về số hộ nghèo được vay vốn còn rất thấp do

hiện tượng cho vay không đúng đối tượng, còn một tỷ lệ ít hộ nghèo chưa được

tiếp cận với vốn tín dụng của Ngân hàng CSXH.

Nguyên nhân chính là do việc Ngân hàng mở rộng diện cho vay đến cả

các hộ cận nghèo, do sự lo ngại của Ngân hàng về khả năng các hộ nghèo thuộc

diện cực nghèo, neo đơn, không có TLSX, sức lao động kém; do sự thiếu minh

bạch trong quá trình triển khai, bình xét, không cung cấp thông tin của các bộ

địa phương.

Để vừa đảm bảo lợi ích của hộ nghèo, vừa đảm bảo hoạt động của Ngân

hàng và đạt được mục tiêu, ý nghĩa của nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước trong

công cuộc xoá đói giảm nghèo, cần phải phân loại hộ nghèo hơn nữa để có các

biện pháp tín dụng phù hợp (lãi suất; mức vốn vay; thời hạn vay; phương thức cho

vay; hỗ trợ: kỹ thuật cách làm ăn, thông tin…) đối với từng đối tượng.

Có thể phân loại hộ nghèo thành:

Hộ cực nghèo

Hộ nghèo gần sát với chuẩn nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

Hộ cận nghèo

3.6.3. Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo

Mức vốn vay là một yếu tố tín dụng vô cùng quan trọng đối hộ nghèo.

Theo kết quả điều tra và phân tích về tình hình vay vốn và thu nhập của hộ

nghèo vay vốn, thì vốn tín dụng đã góp phần tích cực trong việc đầu tư, tạo việc

làm và nâng cao thu nhập.

Từ thực tế tác động của vốn tín dụng tác động tích cực đến thu nhập của

hộ nghèo vay vốn, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng mức vốn

vay đối với hộ nghèo. Mức vốn cho vay tối đa đối với hộ có thể là 35 triệu đồng

(ý kiến của đa số các cán bộ địa phương, cán bộ hội, cán bộ tín dụng, các hộ

nghèo và từ sự đánh giá của người nghiên cứu).

3.6.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt

động tín dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng,

hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo. Đối với NHCSXH hiện nay, cơ chế cho

vay hộ nghèo thực hiện ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn;

việc bình xét hộ vay, mức vay, thời hạn vay được thực hiện tại tổ vay vốn; có

sự kiểm tra của tổ chức hội và phê duyệt của UBND cấp xã; hộ nhận tiền vay,

trả nợ (gốc)... trực tiếp tại điểm giao dịch của NHCSXH tại xã. Do đó, việc

kiểm tra giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của

NHCSXH, việc kiểm tra giám sát sẽ đánh giá thực trạng quá trình triển khai

của các tổ chức chính trị - xã hội khi thực hiện các công việc ủy thác. Nó giúp

ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động tín

dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan giám sát, phát huy vai trò

kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT các cấp, tổ chức chính trị - xã hội

nhận uỷ thác và người dân sẽ giúp cho hoạt động tín dụng chính sách hiệu quả

hơn, hạn chế nợ quá hạn.

* Ban đại diện HĐQT cấp thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH thành

phố trong việc kiện toàn kịp thời Ban đại diện khi có sự thay đổi; kiện toàn bổ

sung Chủ tịch UBND cấp xã vào thành viên ban đại diện và phân công nhiệm

vụ cụ thể cho từng thành viên, đặc biệt là Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách

nhiệm triển khai vốn tín dụng chính sách tại xã.

Căn cứ nội dung, chương trình kiểm tra của Ban đại diện HĐQT

NHCSXH tỉnh Thái Nguyên đề ra hàng năm để xây dựng kế hoạch kiểm tra

cho phù hợp với địa phương mình; về nội dung kiểm tra:

Kiểm tra Ban trợ giúp người nghèo các xã, phường triển khai tín dụng

chính sách trên địa bàn. Hàng năm kiểm tra 100% các xã phường trong

thành phố.

Kiểm tra các tổ chức hội về thực hiện một số nội dung công việc

trong quy trình cho vay ủy thác. Mỗi tháng 1 thành viên kiểm tra tối thiểu

01 xã, phường.

Kiểm tra ban quản lý tổ trong việc thực hiện bình xét cho vay, ghi chép

sổ sách, thực hiện việc thu lãi và đôn đốc thu nợ gốc của hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác trên địa bàn.

Kiểm tra hoạt động của điểm giao dịch cấp xã, kiểm tra sử dụng vốn vay

của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

Kiềm tra công tác bình xét bổ sung danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo

có nhu cầu vay vốn.

* Các tổ chức nhận ủy thác các cấp

Để công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức hội nhận ủy thác các cấp

được thực hiện tốt, góp phần làm cho hoạt động cho vay hộ nghèo của

NHCSXH ngày càng có hiệu quả cao; cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên

của tổ chức hội cấp trên đối với hội cấp dưới.

Tổ chức nhận uỷ thác cấp thành phố: Căn cứ kế hoạch kiểm tra của tổ

chức nhận uỷ thác cấp tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương mình để xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

dựng kế hoạch kiểm tra trong năm; hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt

động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH thành phố

uỷ thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay. Hàng tháng, tổng

hợp kết quả kiểm tra gửi NHCSXH thành phố.

Đối với tổ chức nhận uỷ thác cấp xã:

Chỉ đạo và tham gia cùng tổ TK&VV, tổ chức họp tổ để bình xét công

khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ gia

đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).

Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình

thức đối chiếu công khai (mẩu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho ngân hàng

cho vay về các đối tượng sử dụng vốn sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất

tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết

hợp với tổ TK&VV và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây

ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên

nhân khách quan (nếu có).

Chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ TK&VV trong việc thực hiện hợp

đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH. Thường xuyên củng cố và kiện toàn các

tổ vay vốn hoạt động kém hiệu quả.

Đối với các cán bộ ban XĐGN, cán bộ hội, phải phân định rõ địa bàn

kiểm tra gắn quyền lợi với trách nhiệm. Nếu thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy

ra tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, mất vốn thì phải bồi hoàn vật chất.

NHCSXH trả phí ủy thác cho các tổ chức hội nhận làm dịch vụ uỷ thác,

theo mức độ hoàn thành các nội dung công việc được NHCSXH ủy thác và

tăng mức phí được hưởng cho cấp cơ sở.

* Ngân hàng chính sách xã hội thành phố

Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu

số 03/TD) với danh sách thành viên tổ TK&VV (mẫu số 10/TD). Kiểm tra tính

pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong

Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp thành phố thực hiện chương trình kiểm tra,

giám sát hoạt động của tổ giao dịch lưu động, tổ TK&VV, người vay và tổ chức

hội cấp xã trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn

vay của người vay.

Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã, để trao

đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ

đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có).

Thực hiện công tác đối chiếu nợ 100% hộ vay theo định kỳ ( 3 năm một

lần) nhằm đánh giá đúng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các hội

đoàn thể nhận ủy thác trong triển khai vốn tín dụng chính sách.

NHCSXH thành phố kiểm tra hoạt động của tổ vay vốn (mỗi tháng kiểm

tra 10% số tổ trong thành phố). Kiểm tra việc ghi chép sổ sách của ban quan lý

tổ, việc bình xét cho vay; kiểm tra việc sử dụng vốn, chấp hành trả lãi, gốc của

hộ vay.

Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ kiểm tra đối với cán bộ NHCSXH và

cán bộ các tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn, ban xóa đói giảm

nghèo các xã phường.

* Người dân kiểm tra hoạt động ngân hàng

Về hoạt động của NHCSXH thành phố Sông Công hiện nay thực hiện

công khai, dân chủ và chịu sự giám sát của cấp ủy, chính quyền, các ban

ngành và người dân. Người dân ở đây có cả những người đang vay vốn

NHCSXH và những người không vay vốn. Để công tác kiểm tra, giám sát

của người dân được tốt, NHCSXH thành phố Sông Công cần làm tốt một

số việc như sau:

NHCSXH phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, thường

xuyên cung cấp các thông tin về chính sách tín dụng, đặc biệt là những chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

sách mới. Các thông tin được cung cấp từ các phương tiện thông tin đại chúng,

tờ rơi, trong các hội nghị tập huấn.

Tại điểm giao dịch, NHCSXH cần công khai toàn bộ nội dung chính

sách tín dụng, cụ thể: Biển điểm giao dịch rõ ràng, được đặt ở nơi dễ nhìn,

giao dịch thuận lợi, cần có biển chỉ dẫn vào điểm giao dịch; thông báo chính

sách tín dụng; nội quy giao dịch; hòm thư góp ý; điện thoại đường dây nóng

tới lãnh đạo; danh sách dư nợ để cho mọi người dân biết thực hiện và kiểm

tra.

3.6.5. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi

- Lãi suất cho vay là yếu tố nhạy cảm trong việc tiếp cận vốn tín dụng

đồng thời tác động đến thu nhập của hộ nghèo. Hiện nay mức lãi suất thương

mại rất cao và tăng nhanh, có ảnh hưởng lớn đến nguồn huy động của Ngân

hàng. Nếu tăng lãi suất sẽ không phát huy được vai trò của nguồn vốn ưu

đãi, tạo điều kiện hơn cho các đối tượng khác vay vốn. Vì vậy, vì mục tiêu

xoá đói giảm nghèo, lãi suất vẫn là công cụ đắc lực, cần phải duy trì ổn định

lãi suất cho vay.

3.6.6. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của các tổ chức khác nhằm

trang bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay, kỹ thuật sản xuất,

thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro

Đẩy mạnh các chương trình khuyến nông, trợ giúp kiến thức khoa học

kỹ thuật, xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, thông tin thị

trường, giải quyết khâu tiêu thụ, chế biến nông sản phẩm cho các hộ nông dân

nói chung và hộ nghèo nói riêng. Tốt nhất là nên thực hiện miễn phí các chương

trình này, hoặc phí rất thấp; bên cạnh đó cần làm cho hộ nghèo biết rõ việc nâng

cao trình độ, kiến thức là mang lại lợi ích cho họ. Vốn tín dụng chỉ thực sự có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

hiệu quả đối với người nghèo khi họ được kết hợp với nâng cao trình độ dân trí

và chuyển giao kiến thức làm ăn, tiến bộ kỹ thuật.

3.6.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo

- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành

bại của bất cứ một hoạt động nào, trên mọi lĩnh vực. Trong hoạt động tín dụng

ưu đãi đối với hộ nghèo thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng,

nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH.

Vì vậy, để tín dụng hộ nghèo có hiệu quả cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục. Tập huấn

nghiệp vụ đối với cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức nhận uỷ thác, ban quản lý

tổ vay vốn.

* Đào tạo cán bộ NHCSXH

- Đối với cán bộ NHCSXH ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi

phải có chuyên môn về sản xuất kinh doanh, để giúp hộ nghèo sử dụng vốn

đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên vay vốn

để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu?...

- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, làm cho tất cả cán bộ

nhân viên ngân hàng đều tinh thông nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của

Đảng và nhà nước về tín dụng chính sách. Đặc biệt là phải nắm vững quy trình

nghiệp vụ giao dịch trong quy trình hiện đại hóa ngân hàng và nâng cao trình

độ tin học. Hàng tuần, vào chiều thứ tư cán bộ NHCSXH học nghiệp vụ, hàng

quý tập huấn các nghiệp vụ như: Tín dụng, kế toán, kiểm tra, tin học.

* Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn

Để ban quản lý tổ vay vốn hoạt động tốt NHCSXH cùng các tổ chức hội

thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi

chép sổ sách của tổ; thành thạo việc tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng...;

làm sao để thành viên ban quản lý tổ nắm vững nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

như cán bộ ngân hàng. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn thành cán bộ NHCSXH

“không chuyên” và thực sự là cánh tay nối dài của NHCSXH.

Từ đó, hướng dẫn hộ vay làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ,

xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro... Đồng thời, các thành viên ban quản lý

tổ là cán bộ tuyên truyền về chính sách cho vay của NHCSXH. Ban quản lý tổ

phải được thường xuyên dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư. Các văn bản nghiệp vụ mới ban hành có liên quan đến cho vay,

thu nợ của NHCSXH, tổ chức hội cùng NHCSXH thành phố sao gửi kịp thời

đến tất cả tổ trưởng tổ vay vốn.

Hình thức đào tạo cán bộ tổ nên theo hình thức cầm tay chỉ việc, hướng dẫn

trực tiếp việc ghi chép, lưu trữ hồ sơ sổ sách, chỉ ra những sai sót kịp thời.

* Đào tạo cán bộ nhận ủy thác

Trong thời gian qua, việc tập huấn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đối

với đội ngũ cán bộ nhận làm dịch vụ uỷ thác cấp thành phố, xã, phường được

thực hiện thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, trong số cán bộ được đào tạo với

nhiều lý do khác nhau, có một số người hiện nay không làm nữa. Nên việc đào

tạo cho cán bộ nhận ủy thác vẫn phải làm thường xuyên; đồng thời với việc mở

các lớp tập huấn nghiệp vụ, định kỳ hàng quý thông qua cuộc họp giao ban giữa

NHCSXH với các tổ chức hội cấp thành phố, xã, phường; ngân hàng thông báo

các chính sách tín dụng mới cho cán bộ hội biết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa

đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Muốn

xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững thì một vấn đề quan trọng là nâng cao

hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. Sau 15 năm hoạt động, NHCSXH

thành phố Sông Công đã luôn bám sát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để triển khai

cho vay các chương trình tín dụng chính sách hiệu quả. Vốn NHCSXH đã đầu

tư tới 9 chương trình tín dụng ưu đãi; trong đó, cho vay hộ nghèo chiếm 14,74%

tổng dư nợ. Góp phần quan trong vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói

giảm nghèo trên địa bàn thành phố Sông Công; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm.

Qua việc phân tích đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH

CSXH ở Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên cho thấy:

Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố Sông Công

tăng; số hộ nghèo vay vốn giảm; lãi suất cho vay ổn định (0,55%/tháng); thời

hạn vay tương đối phù hợp; doanh số cho vay giảm, trung bình giảm 49,69%

mỗi năm; dư nợ giảm trung bình mỗi năm 8,9%; tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Tỷ lệ hộ

nghèo được vay vốn cao, việc vay vốn đối với hộ nghèo là thuận lợi.

Tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo là tích cực thông qua việc

đầu tư sản xuất tăng lên, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập. Tuy đã đạt

được những kết quả như vậy, hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của

NHCSXH vẫn còn một số hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thay đổi thu

nhập của hộ nghèo như: thu nhập của hộ còn khá thấp, khả năng tái nghèo lớn;

cho vay không đúng đối tượng; việc bình xét hộ vay vốn chưa thật công bằng;

thẩm định hộ vay chưa sát sao; mức vốn vay/hộ thấp, hộ còn phải vay bổ sung;

kiểm tra giám sát không thường xuyên; số hộ sử dụng vốn sai mục đích khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

cao; sự hỗ trợ đối với hộ sau khi vay vốn chưa được quan tâm; cơ chế điều hành

chưa đồng bộ…Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo tại

NHCSXH Thành phố Sông Công, đồng thời dựa trên những tác động tích cực

của việc cho vay đối với hộ nghèo, mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tôi đã đề xuất

một số giải pháp cụ thể như: Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục cho vay; Cần phân

loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ; Nâng mức vốn cho vay đối

với hộ nghèo; Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi; Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho

vay; Đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời, đúng thời vụ, chu kỳ kinh doanh của

các hộ nghèo; Tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát; Tăng cường sự hỗ trợ

của Ngân hàng, của các tổ chức khác nhằm trang bị cho hộ cách thức làm ăn,

cách sử dụng vốn vay, kỹ thuật sản xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và

rủi ro.

Để các giải pháp trên mang tính khả thi, cần có sự quan tâm phối hợp

của các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức tín dụng, các tổ chức đoàn

hội ở địa phương và cả chính các hộ nghèo.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Chính phủ

- Theo quy định hiện nay nước ta đang áp dụng chuẩn nghèo cho giai

đoạn 5 năm (từ 2016- 2020), song dưới tác động của các yếu tố giá cả tăng, lạm

phát thì chuẩn nghèo hiện nay là quá thấp, chưa phù hợp. Do đó, đề nghị Chính

phủ sớm điều chỉnh lại chuẩn nghèo mới, điều chỉnh các tiêu chí xác định hộ

nghèo đa chiều theo thu nhập, lao động, được tiếp cận các thông tin về y tế,

giáo dục... để nhiều người dân nghèo được thụ hưởng nhiều hơn chính sách ưu

đãi của nhà nước.

- Về lãi suất cho vay: để đúng với ý nghĩa là vốn tín dụng ưu đãi của

Chính phủ, khi lãi suất các ngân hàng thương mại giảm mạnh tiệm cận với

NHCSXH, Chính phủ cần điều chỉnh lãi suất ưu đãi hợp lý và kịp thời cho nhân

dân, mức lãi suất nên thấp hơn ngân hàng thương mại 0,2%/tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

- Chính phủ tiếp tục có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương

các cấp, thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét

phải thực hiện công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện

nay, hầu hết các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều

so với hộ nghèo thực tế.

- Xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Hệ thống tài chính tín

dụng nông thôn chỉ có thể phát triển bền vững trên môi trường kinh tế vĩ mô

ổn định. Đặc biệt là các chỉ số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp

lý có thể kiểm soát được, tăng tỷ lệ tích tiết kiệm và đầu tư. Ổn định chính trị

là điều kiện tiên quyết cho sự bền vững về kinh tế.

- Xây dựng một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi. Nhà nước

luôn có một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển, có như

vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:

+ Có chính sách và giao cho Bộ Nông nghiệp và Nông thôn làm đầu mối

phối hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến nông, lâm,

ngư; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị,

hướng dẫn sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu…

+ Quy hoạch các vùng chăn nuôi sản xuất, các vùng cây trồng phù hợp

với khí hậu, điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu giống cây, con cho năng suất chất

lượng và hiệu quả kinh tế cao gắn với việc tiêu thụ sản phẩm...

+ Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, hạ tầng

xã hội tạo điều kiện thuận phát triển cho người dân nông thôn.

2.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Mở rộng hình thức cho vay: Mục đích của NHCSXH là cho vay vốn

nhằm XĐGN giúp các hộ nghèo sản xuất, kinh doanh để tăng thu nhập, cải

thiện đời sống, từng bước thoát khỏi nghèo đói. Thực hiện mục tiêu này cần

phải mở rộng hình thức cho vay. Những lần cho vay ban đầu, bắt buộc hướng

vào những dự án, tạo ra thu nhập nhưng khi các hộ có được những hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

sản xuất kinh doanh vững chắc đảm bảo thu nhập đều đặn thì cần thêm cả việc

cho vay tiêu dùng (như xây nhà, mua sắm công cụ gia đình, trả học phí cho

con...). Đáp ứng những nhu cầu này vừa là cải thiện đời sống vừa kích thích

các hộ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cũng là biện pháp giảm

nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo. Đối tượng được vay cũng

không chỉ giới hạn ở các hộ mà từng bước mở rộng ra các hợp tác xã và doanh

nghiệp tham gia chương trình XĐGN.

- Tăng mức cho vay: cho hộ nông dân nghèo vay phải phù hợp với tình

hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và năng lực sản xuất. Trong

giai đoạn đầu những hộ nghèo chỉ sản xuất, chăn nuôi nhỏ, nhưng trong tương

lai mức này cần phải được tăng lên để giúp các hộ kinh doanh giỏi mở rộng sản

xuất và đầu tư theo chiều sâu, như vậy họ mới có thể thật sự thoát khỏi cảnh

nghèo.

- Tăng thời hạn vay: thời hạn cho vay đối với hộ nghèo nên tăng dài hơn

so với chu kỳ sản suất, kinh doanh nhằm giúp hộ nghèo phát huy đồng vốn hiệu

quả hơn.

- Những hộ mới thoát nghèo sẽ có nguy cơ tái nghèo cao khi không được

vay vốn ưu đãi để chăn nuôi sản xuất, đề nghị cho vay thêm một chu kỳ nữa đối

với những hộ mới thoát nghèo nhằm giúp hộ nghèo được thoát nghèo bền vững.

- Giảm dần ưu đãi về lãi suất: Bao cấp qua tín dụng cho người nghèo là

phương thức hoàn toàn không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Từng bước

giảm dần ưu đãi về lãi suất và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về quy

trình thủ tục. Bản thân việc bao cấp qua tín dụng sẽ đẩy người nghèo đến chỗ

ỷ lại không chủ động tính toán, cân nhắc khi vay và không nỗ lực sử dụng vốn

có hiệu quả. Thực hiện cho vay có ưu đãi chút ít sẽ là động lực thúc đẩy tính

năng động, buộc người vay phải tính toán số tiền cần vay bao nhiêu, trồng cây

gì, nuôi con gì cho hiệu quả, tiết kiệm trong chi tiêu để có tiền trả nợ. Từ đó

giúp họ tập dần với việc hạch toán kinh tế, tiếp cận với nguồn vốn tín dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

ngân hàng. Trong thực tiễn cái mà người nghèo quan tâm hơn cả là được vay

đúng lúc cần thiết, đáp ứng đủ vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, thủ tục

đơn giản thuận tiện.

2.3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên

- Phối hợp với UBND thành phố Sông Công, UBND các xã, phường; các

tổ chức hội chặt chẽ hơn trong việc triển khai các hoạt động cho hộ nghèo vay

vốn và thu hồi vốn.

- Thường xuyên chú trọng đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, công nhân viên trong

toàn bộ hệ thống, đảm bảo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ của ngành trong tình hình

mới.

- Đề nghị NHCSXH tỉnh Thái Nguyên quan tâm phân bổ tăng thêm cán

bộ cho NHCSXH thành phố để đảm bảo cho công tác trực giao dịch xã, xử lý

nợ và thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát.

2.4. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại thành phố

Sông Công

- Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan

tâm tạo điều kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo các cơ

quan liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW

ngày 20/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với tín dụng chính sách;

- UBND thành phố chủ động cân đối nguồn trình HĐND cùng cấp xem

xét trích từ khoản tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách hằng năm và các khoản thu

hợp pháp khác cấp bổ sung nguồn ngân sách địa phương trong kế hoạch hằng

năm để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời chỉ đạo

Ban đại diện HĐQT, phòng Giao dịch NHCSXH thành phố thực hiện cho vay

theo các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm của địa phương đảm bảo

đúng quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho vay

của NHCSXH, để đồng vốn của ngân hàng đầu tư đúng đối tượng, hộ vay sử

dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng

thu phí, lệ phí đối với hộ nghèo vay vốn của UBND, tổ chức chính trị - xã

hội cấp xã.

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật mới trong sản

xuất kinh doanh, để hộ nghèo tham gia học tập, nhằm góp phần nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo.

- Đề nghị chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ

với NHCSXH giám sát quá trình sử dụng vốn vay; củng cố và nâng cao vai trò

của của Ban trợ giúp người nghèo và các tổ chức tương hỗ, hình thành các Tổ

vay vốn hoạt động tốt để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng

hộ nghèo. Cần coi NHCSXH là Ngân hàng của chính tổ chức mình, thực sự

chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò

nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện chủ trương XĐGN là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, do đó

phải có sự hoạt động đồng bộ và sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các

ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội thì mới tạo được sức mạnh

tổng hợp nhằm thực hiện các dự án, chương trình lớn mà bản thân một ngành,

một tổ chức không thể giải quyết được. Do vậy, để đảm bảo hoàn thành tốt

nhiệm vụ thì phải có sự phối hợp và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa các

ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương, nhất là ở cấp cơ sở xã, phường

với NHCSXH để cùng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm

nghèo của Đảng và Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), “Việt Nam, tăng trưởng và giảm nghèo”

Báo cáo thường niên, Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), “Lồng ghép chiến lược toàn diện về tăng

trưởng và xoá đói giảm nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”,

Việt Nam.

3. Đỗ Kim Chung (2016), “Tài chính vi mô cho xoá đói giảm nghèo: một số

vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (số 330).

4. Kim Thị Dung (2017), “Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với kinh

tế nông thôn”, Tạp chí Nông nghiệp & phát triển nông thôn, (số 24).

5. Nguyễn Văn Lâm (2004), “Nghèo đói và phát triển với giải pháp về vốn

cho người nghèo”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (số 309).

6. Đỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam,

NXB Lao động, Hà Nội.

7. Hà Quang Đào (2018) “Tín dụng nông nghiệp nông thôn; thực trạng và

mô một số đề xuất”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (số 310).

8. Lê Thúc Dục, Nguyễn Thắng, Hoàng Thị Thanh Hương (2017), “Các yếu

tố đằng sau tỷ lệ nghèo của các tỉnh đâu là yếu tố thực sự quan trọng”, Tạp

chí Nghiên cứu kinh tế (số 322).

9. Doãn Hữu Tuệ (2018), “Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với

hệ thống hợp tác xã tín dụng ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,

(số 311).

10. Phòng Giao dịch NHCSXH Thành phố Sông Công (2016-2018), Báo cáo

tổng kết hoạt động.

11. Phòng LĐ-TB-XH (2018), Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo

giai đoạn 2016-2018, thành phố Sông Công- Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

76

12. UBND (2016), Báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2016-2020, Thành phố

Sông Công

13. Hệ thống văn bản nghiệp vụ đang áp dụng trong hệ thống Ngân hàng

Chính sách xã hội Việt Nam

14. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính

phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.

15. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng

ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

16. Quyết định 873/QĐ - HĐQT ngày 27/9/2003 của HĐQT NHCSXH ban

hành quy chế tổ chức và hoạt động tổ TK&VV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

PHIẾU CÂU HỎI ĐIỀU TRA HIỆU QUẢ VỐN VAY

ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG

Ngày phỏng vấn: ………………………………………………………..

Nơi phỏng vấn: …………………………………………………………….

Người phỏng vấn: …………………………………………………………

A. Thông tin chung về người được phỏng vấn:

1, Họ và tên: …………………..tuổi: …, giới tính: Nam: Nữ:

2, Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………

3, Trình độ văn hoá: ……………………..

B. Thông tin chung về hộ gia đình.

- Khu vực định cư: Xã: ……………………huyện …………………….

- Nguồn thu nhập chính: Chăn nuôi: Trồng trọt:Kinh doanh:Khác:

- Tổng số nhân khẩu của hộ: …………………người.

- Số lao động của hộ: ……………… người.

5. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất.

Số lượng TT Tên tài sản Đánh dấu X Giá trị (1000 đ) (cái)

Trâu bò

Lợn

Cày bừa

Xe bò

Bình bơm thuốc sâu

Máy tuốt

Khác

Tổng giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

C. Tình hình đầu tư vay vốn của hộ.

- Gia đình ông bà có phải là thành viên của các nhóm tín dụng không?

Có: Không:

- Nếu có ông (bà) tham gia những nhóm tín dụng nào?

- Ông (bà) có vay vốn tín dụng không?

Có: Không:

- Nếu có, ông (bà) vay vốn từ những nguồn nào sau đây?

Nếu có (không) Tổ chức tín dụng Có/không Ghi chú thì tại sao?

Ngân hàng NN&PTNT

Ngân hàng Chính sách

Bạn bè, người thân

Khác

Ghi chú: Nếu hộ có (không) vay vốn thì ghi rõ lý do, có thể:

(1) Nhu cầu vay (5) Thủ tục vay

(2) Thời hạn vay (6) Thông tin về nguồn vốn này

(3) Đáp ứng điều kiện vay (7) Lý do khác (ghi rõ)

(4) Lãi suất

5, Thông tin cụ thể về tình hình vay vốn của hộ nghèo.

Nguồn vay

Thời hạn vay (tháng) Lãi suất vay (%/tháng)

Số tiền yêu cầu được vay (1000 đồng) Số tiền thực tế được vay (1000 đồng)

Ngân hàng NN&PTNT

Ngân hàng CSXH

Bạn bè, người thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khác

6.Thời gian vay vốn của ông bà

Dưới 1 năm: Từ 1 - 3 năm: Trên 3 năm:

7. Mục đích sử dụng vốn của ông (bà)?

Trồng trọt: Tiêu dùng:

Chăn nuôi: Trả nợ:

Phát triển ngành nghề TTCN: Mục đích khác (ghi rõ):

Kinh doanh buôn bán:

8. Ai là người quản lý (quyết định sử dụng) vốn vay trong gia đình?

Chồng: Vợ: Con cái:

Hiện tại tổng số tiền còn nợ của gia đình: ……………….. (1000 đồng)

Trong đó: Nợ quá hạn: ………………………………. (1000 đồng)

Lý do nợ quá hạn: ……………………………………………….....

D. Ý kiến của hộ điều tra

Nếu ông (bà) vay vốn của ngân hàng Chính sách Xã hội, xin ông bà cho ý

kiến của mình về các vấn đề tiếp cận tín dụng hiện nay tại ngân hàng này:

1. Mức cho vay?

Rất thấp: Thấp: Bình thường: Cao: Rất cao:

2. Lãi suất vay?

Rất thấp: Thấp: Bình thường: Cao: Rất cao:

3. Thời hạn cho vay?

Rất ngắn: Ngắn: Bình thường: Dài: Rất dài:

4. Các vấn đề liên quan khi vay vốn?

Chỉ tiêu Khó khăn Bình thường Thuận lợi Rất thuận lợi

Thủ tục, giấy tờ, quy trình vay Rất khó khăn

Thiết lập mối quan hệ để được vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điều kiện vay

Thái độ của nhân viên ngân hàng

5. Chính sách hỗ trợ của ngân hàng sau khi vay vốn?

Rất Không Rất không Bình Hiệu Chỉ tiêu hiệu hiệu hiệu thường quả quả quả quả

Tư vấn quản lý vốn vay

Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh

Hỗ trợ lãi suất

Giám sát quá trình sử dụng vốn

Khác (ghi rõ)

E. Kết quả của việc vay vốn tín dụng tại ngân hàng Chính sách Xã hội.

1. Kết quả thu nhập của gia đình ông (bà) trong 3 năm qua?

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Ghi chú

Tổng thu nhập

(1000 đồng)

2.Kể từ khi vay vốn, xin ông (bà) cho biết cảm nhận của mình về các mặt sau đây:

Chỉ tiêu Không thay đổi Thay đổi Thay đổi rất nhiều

Thu nhập của hộ Rất không thay đổi

Tạo ra công ăn việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tạo ra những cơ sở vật chất mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn