BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
TRIỆU MINH CHÂU LUÂN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN (cid:88) (cid:215) (cid:87)
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn
gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận
văn của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Triệu Minh Châu Luân
LỜI CẢM ƠN (cid:88) (cid:215) (cid:87) Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình chỉ
bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giảng viên Trường Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học Đại học cũng như Cao học tại Trường.
Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã hỗ trợ tôi trong khi thực hiện luận văn.
Triệu Minh Châu Luân
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
♦ BHNT : Bảo hiểm nhân thọ.
♦ BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ.
♦ DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm.
♦ UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
♦ HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
♦ SGDCK : Sở Giao dịch Chứng khoán
♦ HASTC : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
♦ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
♦ NHNN : Ngân hàng Nhà nước
♦ EPS : thu nhập trên mỗi cổ phần (Earnings per share)
MỤC LỤC
Mở đầu
…………………………………………………….……………………..01
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề
tài………………………………..01
2. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu……………………………………………….01
3. Phương pháp nghiên
cứu………………………………………………………...02
4. Dữ liệu nghiên
cứu………………………………………………………………02
5. Nội dung luận
văn……………………………………………………………….02
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo
hiểm ............................................................................................................................. 03
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư .......................................................................................... 03
1.1.1 Khái quát về đầu tư ............................................................................................. 03
1.1.2 Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư .............................................................. 03
1.1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi, mô hình CAMP ............................. 05
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư............................................................. 05
1.2.1 Khái quát về danh mục đầu tư ............................................................................ 05
1.2.2 Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư............................................................ 06
1.2.3 Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz.............................................. 07
1.3 Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm ................................. 12
1.3.1 Sự cần thiết của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm............................... 12
1.3.2 Vai trò đầu tư quỹ bảo hiểm................................................................................ 14
1.3.3 Các nguyên tắc trong đầu tư quỹ bảo hiểm......................................................... 14
1.3.4 Quy định về danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm.......................................... 16
1.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các công
ty bảo hiểm................................................................................................................... 19
1.4 Kinh nghiệm đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở một số nước có nền
kinh tế thị trường phát triển: ........................................................................................ 19
1.4.1 Các quy định pháp lý .......................................................................................... 19
1.4.2 Cấu trúc đầu tư trên thị trường bảo hiểm............................................................ 23
Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư
của các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009....................................... 28
2.1 Thực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-
2009.............................................................................................................................. 28
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam 2004-
2009.............................................................................................................................. 39
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt
Nam .............................................................................................................................. 39
2.2.2 Thực trạng đầu tư ................................................................................................ 41
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư , nguyên nhân chính khiến hiệu
quả đầu tư của các công ty bảo hiểm còn thấp ............................................................ 53
2.3 Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam ............ 57
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài
chính tại các công ty bảo hiểm Việt Nam................................................................. 61
3.1 Nhóm giải pháp về pháp lý .................................................................................... 61
3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật........................................................................................ 68
3.2.1 Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu :.......................................................... 69
3.2.1.1 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán
Việt Nam thông qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu. ........................................ 71
3.2.1.2 Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để thiết lập danh mục
đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục. ................................................. 81
3.2.1.3 Giải pháp cụ thể cho việc sử dụng chương trình ............................................. 86
3.2.2 Chuyên môn hoá quỹ đầu tư bằng cách thành lập công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán...................................................................................................... 88
3.2.3 Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu................................. 92
3.2.4 Mở rộng hình thức cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ............... 93
3.2.5 Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao..................................... 93
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 94
3.3.1 Xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm ............. 94
3.3.2 Phát triển trị trường chứng khoán ổn định, tạo môi trường thu hút đầu
tư quỹ BH..................................................................................................................... 95
Kết luận....................................................................................................................... 97
(cid:88) (cid:215) (cid:87)
DANH MỤC HÌNH VẼ
Đồ thị 2.1 Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành bảo hiểm Việt Nam............... 42
Biểu đồ 3.1 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư cân bằng
PRUBF1 ....................................................................................................................... 90
Biểu đồ 3.2 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư tăng trưởng
MAFPF1: ..................................................................................................................... 90
Biểu đồ 3.3 Hệ thống quản trị tiền mặt........................................................................ 92
Hình 3.4 Mô hình Miller-Orr ............................................................................ Phụ lục 2
(cid:88) (cid:215) (cid:87)
Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung
Quốc ............................................................................................................................. 64
Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung
Quốc ............................................................................................................................. 65
Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm
Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67
Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72
Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74
Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76
Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78
Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79
Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80
Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81
Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83
(cid:88) (cid:215) (cid:87)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở một số nước.................... 25
Bảng 1.2 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở Pháp năm 1995-
2004.............................................................................................................................. 26
Bảng l.3 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước .............. 27
Bảng 2.1 Số lượng DNBH theo khối doanh nghiệp đến 31/12/2008 .......................... 29
Bảng 2.2 Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp...................... 30
Bảng 2.3 Tình hình bồi thường và trả tiền bảo hiểm ................................................... 31
Bảng 2.4 Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam........................ 32
Bảng 2.5 Năng lực tài chính ngành bảo hiểm Việt Nam ............................................. 33
Bảng 2.6 Cơ cấu đầu tư vốn trở lại nền kinh tế ........................................................... 44
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ngành bảo hiểm Việt Nam.................................... 45
Bảng 2.8 Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2009 ............ 48
Bảng 2.9 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ...........49-50
Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một số
DNBH .......................................................................................................................... 52
Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các kết quả điều tra ............................................................ 58
Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung
Quốc ............................................................................................................................. 64
Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung
Quốc ............................................................................................................................. 65
Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm
Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67
Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72
Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74
Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76
Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78
Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79
Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80
Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81
Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83
(cid:88) (cid:215) (cid:87)
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mười lăm năm qua, nhất là những năm gần đây, ngành bảo hiểm đã có
những đóng góp nhất định vào sự phát triển của hệ thống tài chính nói riêng và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một kênh
quan trọng trên thị trường vốn, thể hiện tất cả các vai trò trên thị trường tài chính.
Đó là đảm bảo sự ổn định thông qua việc tập trung và phân tán rủi ro, tăng cường
ổn định tài chính trong hộ gia đình và doanh nghiệp, huy động vốn dài hạn và đầu
tư dài hạn… Vì vậy phát triển ngành bảo hiểm tương ứng với mức độ phát triển của
nền kinh tế là một nhu cầu khách quan. Do đặc thù của ngành, các doanh nghiệp
bảo hiểm bao giờ cũng tiến hành đồng thời hai hoạt động đó là kinh doanh bảo hiểm
và đầu tư. Nếu như hoạt động kinh doanh bảo hiểm của ngành thời gian qua có tốc
độ phát triển khá nhanh thì tổ chức hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm
còn mờ nhạt chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Một trong những nguyên nhân của
thực trạng này là vấn đề quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm còn hạn
chế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty
bảo hiểm Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng, xác định
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài
chính của các công ty bảo hiểm Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư
của các công ty bảo hiểm thương mại đang hoạt động trên thị trường tài chính: Bao
gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, không đi vào phân tích hoạt
động đầu tư của các công ty môi giới bảo hiểm cũng như các tổ chức bảo hiểm khác
như bảo hiểm xã hội…
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Thời gian được chọn nghiên cứu là 2004-2009.
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn bắt đầu bằng các lý luận được tổng kết từ kinh nghiệm của của các
nước trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là các lý thuyết hiện đại về quản lý danh
mục đầu tư.
Khi nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu diễn dịch - quy nạp kết
hợp giữa các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp được vận dụng để đánh giá thực
trạng hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của của các công ty bảo hiểm
Việt Nam và so sánh với các công ty bảo hiểm tại các nước phát triển khác.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tức đưa ra
định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các
công ty bảo hiểm Việt Nam trên cơ sở đã phân tích thực trạng và những nguyên
nhân tồn tại.
4. Dữ liệu nghiên cứu:
Để minh hoạ, luận văn sử dụng số liệu được công bố chính thức từ cơ quan
Chính phủ như Vụ bảo hiểm - Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các hãng
tin uy tín trên thế giới như Reuters, BMI (Business Monitor International), SSRN
(Social Science Research Network), … các tư liệu từ sách, báo, tạp chí chuyên
ngành. Để đồng bộ hóa dữ liệu vào các phần mềm, luận văn sử dụng chuẩn quốc tế
dấu “,” là dấu phân cách ngàn, dấu “.” là dấu thập phân.
5. Nội dung luận văn:
Nội dung của luận văn thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư c ủa các
công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
công ty bảo hiểm Việt Nam
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ BẢO HIỂM
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư:
1.1.1. Khái quát về đầu tư:
Đầu tư là hành động hy sinh một giá tr ị chắc chắn ở hiện tại để thu lại một
giá trị khác lớn hơn nhưng mang tính không chắc chắn ở tương lai.
Hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hai yếu tố là lợi nhuận và rủi ro. Lợi
nhuận là thu nhập có được từ một khoản đầu tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ
phần trăm giữa thu nhập và giá trị khoản đầu tư bỏ ra. Rủi ro được định nghĩa là sự
sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Có một nguyên tắc trong
hoạt động đầu tư là có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu khả năng sinh lời
từ hoạt động đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro sẽ càng cao và ngược lại.
Có thể tạm chia hoạt động đầu tư làm 2 mảng lớn:
Đầu tư thực: Họat động đầu tư vào các tài sản thực như đất đai, nhà xưởng,
máy móc thiết bị.
Đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu và các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông thường chỉ
nhắm vào mục đích mua bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty mà họ đầu tư
vào.
Trong nền kinh tế, hai hoạt động này quan hệ và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
1.1.2. Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư:
Đo lường rủi ro không hệ thống:
Một trong những chỉ tiêu thống kê để đo lường sự dao động hay đo lường rủi
ro không hệ thống của một tài sản đầu tư là phương sai và độ lệch chuẩn . Phương
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
sai được định nghĩa như là bình phương khoảng cách chênh lệch giữa tỷ suất sinh
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
lợi thực tế và tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư. Độ lệch chuẩn đơn giản chỉ
n
2
(
)
r
= s
-
r i
1
i
=
1 - å ) 1
( n
là căn bậc hai của phương sai. Độ lệch chuẩn thường được ký hiệu là σ và phương sai ký hiệu là σ2. Công thức tổng quát tính độ lệch chuẩn như sau:
Trong đó:
r : Là tỷ suất sinh lợi mong đợi, với r được xác định như sau:
n
r i
n
r
r
=
ir : Là tỷ suất sinh lợi trong trường hợp thứ i
p i
´å r i
hoặc
å i 1 == n
1
i
=
Độ lệch chuẩn về tỷ suất sinh lợi của tài sản đầu tư càng lớn thì rủi ro của tài
sản đầu tư đó càng cao.
Đo lường rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường):
Để đo lư ờng sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi từng tài sản đầu tư đối với sự
thay đổi của thị trường, một chỉ tiêu thống kê được sử đụng là hệ số beta (β), được
)
=
b i
Cov r r ( , i m 2 s m
tính toán qua công thức sau:
( ,
)
Trong đó:
Cov r r i m
: Là hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản thứ i và tỷ
suất sinh lợi thị trường.
Các tài sản đầu tư có beta lớn hơn 1 có khuynh hướng khuếch đại các thay
đổi tổng thể của thị trường. Nếu beta nằm giữa 0 và 1, thì tỷ suất sinh lợi của tài sản
đầu tư này có khuynh hướng di chuy ển cùng hướng với tỷ suất sinh lợi của thị
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
trường nhưng không lệch nhiều lắm.
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi (mô hình CAPM):
Tỷ suất sinh lợi của một tài sản có mối tương quan xác định với rủi ro của tài
sản đó. Nghĩa là nhà đầu tư nắm giữ một tài sản có rủi ro chỉ khi tỷ suất sinh lợi của
r
r
(
r
)
=
+ ´ b
-
f
r m
f
tài sản này bù đắp đủ phần rủi ro được thể hiện qua công thức sau:
mr : Tỷ suất sinh lợi thị trường
fr : Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
Trong đó:
r : Tỷ suất sinh lợi tài sản đầu tư
β : Hệ số bêta của tài sản đầu tư
Công thức này được gọi là mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Do tỷ suất
)
r-
sinh lợi trung bình t rên thị trường cao hơn lãi suất phi rủi ro tình trung bình trong
r m
f
xem như dương (>0) vì vậy, công thức trên ngụ ý rằng một thời kì dài nên (
tỷ suất sinh lợi của một tài sản đầu tư có mối tương quan xác định với bêta của tài
sản đầu tư đó.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư:
1.2.1. Khái quát về danh mục đầu tư:
Danh mục đầu tư là tập hợp các tài sán thực và tài sản tài chính được nắm
giữ bởi một nhà đầu tư.
Để đơn gi ản, từ đây chúng ta quy ước gọi một danh mục đầu tư là t ập hợp
các chứng khoán, mặc dù danh mục có thể bao gồm các tài sản thực, cổ phiếu, trái
phiếu và cả các hợp đồng quyền chọn, các chứng từ có giá khác...
Khi xây dựng một danh mục đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện hai loại quyết
định: Quyết định phân bổ tài s ản đầu tư là sự chọn lựa phân bổ vốn vào các loại tài
sản tổng quát và quyết định chọn lọc chứng khoán cụ thể là sự chọn lựa loại chứng
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
khoán cá biệt sẽ được đầu tư trong số các tài sản đã chọn.
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Danh mục khả thi: Là danh mục các chứng khoán mà một nhà đầu tư có thể n ắm
giữ thông qua hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.
Danh mục đầu tư hiệu quả: Là một danh mục khả thi mà khi nắm giữ nó, nhà đầu
tư đạt được:
Hoặc là lãi suất kỳ vọng cao nhất với cùng một mức độ rủi ro so với các
danh mục đầu tư khác.
Hoặc là có cùng lãi suất kỳ vọng với độ rủi ro nhỏ nhất.
1.2.2. Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư:
Các chiến lược quản lý có thể kể đến gồm có hai dạng chính: Quản lý thụ
động và quản lý chủ động.
Quản lý thụ động: Gắn với việc mua và giữ chứng khoán trong một thời
gian dài. Chỉ điều chỉnh chút ít và hạn h ữu trong suốt thời gian nắm giữ nó. Việc
quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược thụ động phù hợp với hai điều kiện cần
thỏa mãn của thị trường chứng khoán là: Thị trường hiệu quả và tính đồng nhất của
các dự tính. Nếu thị trường chứng khoán hiệu quả thì các chứng khoán sẽ luôn được
định giá một cách hợp lý. Sẽ không có các chứng khoán bị đánh giá sai và vì v ậy
không có động lực kích thích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động. Mặt khác,
nếu trong thị trường chứng khoán, tất cả các nhà đầu tư đều có các dự tính thống
nhất về tỷ lệ rủi ro và thu nhập chứng khoán, dẫn đến việc nhất trí quan điểm về
danh mục vốn đầu tư thị trường, về đường thị trường vốn, thị trường chứng khoán,
thì lại một lần nữa không khuyến khích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động.
Và đầu tư kiểu này còn được gọi là đầu tư chứng khoán dài hạn.
Quản lý chủ động: Gắn liền với những điều chỉnh thường xuyên và đôi
khi là cơ bả n đối với danh mục đầu tư. Những nhà đầu tư quản lý theo kiểu chủ
động tin rằng không thể tồn tại một danh mục đầu tư hiệu quả mãi và thị trường
chứng khoán cũng vậy. Các chứng khoán trên thị trường có thể bị đánh giá sai. Khi
đó, việc mua vào các chứng khoán này sẽ tạo cho họ một lợi nhuận siêu ngạch. Nói
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
cách khác, người quản lý chủ động có những dự tính không đồng nhất về thu nhập
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
và rủi ro của các chứng khoán. Họ tin rằng với biến động của thị trường, luôn luôn
có nh ững chứng khoán tốt hơn chứng khoán mà họ đang giữ b ởi họ có cách xác
định tốt hơn những người khác về thu nhập và rủi ro của các chứng khoán trong
thực tế. Việc sử dụng cách xác định tốt hơn để tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho mình
gọi là kiểu đầu tư thiên về ngắn hạn (hay còn gọi là đầu cơ).
Như chúng ta đã bi ết, sự đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ giảm thiểu đư ợc
rủi ro. Vì vậy, nếu một người xây dựng một danh mục đầu tư có quá nhiều chứng
khoán sẽ làm cho anh ta cảm thấy r ất khó khăn trong việc quản lý nó ngay cả đối
với một danh mục bị động. Người ta phải chia danh mục tổng thể ra theo các loại tài
sản thông thường như cổ phiếu, trái phiếu và sẽ được quản lý riêng theo mức độ
thích hợp với các chiến lược c ủa từng lo ại. Mỗi danh mục nhỏ chỉ bao gồm trái
phiếu chẳng hạn có thể được quản lý chủ động hoặc bị động. Và sau khi kết hợp các
danh mục nhỏ lại người ta sẽ có một danh mục tổng thể sao cho hàm hiệu dụng của
nó luôn đạt mức tối ưu.
1.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz:
1.2.3.1 . Lý thuyết đa dạng hóa:
Những lý thuyết cổ điển về đa dạng hóa chứng khoán người ta cho đó là việc
nắm giữ một số loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của các ngành khác nhau
(các ngành phục vụ công cộng, sản xuất, khai thác, chế biến…). Việc nắm giữ nhiều
loại chứng khoán như vậy sẽ làm phân tán và tối thiểu hóa rủi ro do các khác biệt về
bản chất của thành phần các cổ phiếu vốn, cộng với nhận thức cho rằng đầu tư vào
các doanh nghiệp ở những ngành khác nhau mỗi ngành một cổ phiếu, sẽ có kết quả
tốt hơn so với đầu tư tất cả vào các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
Đa dạng hóa giản đơn:
Đa dạng hóa giản đơn là việc kết hợp hóa một cách ngẫu nhiên một số chứng
khoán với quyền số bằng nhau nhằm giảm rủi ro có thể đa dạng hóa (theo một số
nghiên cứu thì số chứng khoán kết hợp ngẫu nhiên n ày chỉ từ 10-15 cổ phiếu là
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
được). Mặc dù đa dạng hóa được phân tích với các quá trình chọn lựa ngẫu nhiên và
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
quyền số bằng nhau là một kỹ thuật sơ đẳng , tuy vậy các kỹ thuật sơ đẳng này
không làm mất khả năng hạ thấp rủi ro trong một danh mục đa dạng hóa (trung bình
khoảng 15 tài sản thì giảm được ½ rủi ro).
Đa dạng hóa giữa các ngành:
Một số nhà đầu tư khuyên nên chọn các chứng khoán từ các ngành khác
nhau để đạt được sự đa dạng hóa tốt nhất. Tuy nhiên những nghiên cứu thực tế lại
cho thấy việc đa dạng hóa giữa các ngành không tốt hơn nhiều so với việc lựa chọn
ngẫu nhiên do lợi nhuận từ chứng khoán ở các ngành đều có mối tương quan lớn
với nhau, cùng lên hoặc cùng xuống, do đó không thể triệt tiêu bằng đa dạng hóa
theo các lựa chọn chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Để khẳng định hơn nữa Lorie
và Fisher đã thống kê và đưa ra bảng kết quả như sau:
Lợi nhuận tối thiểu (%) Lợi nhuận tối đa (%) Độ lệch chuẩn của lợi nhuận Lợi nhuận trung bình (%) Kỹ thuật đa dạng hóa sử dụng Số cổ phiếu trong danh mục
8 Ngẫu nhiên -47 164 13 0.22
8 Từ nhiều ngành -47 158 13 0.22
16 Ngẫu nhiên -37 121 13 0.21
16 Từ nhiều ngành -37 121 13 0.21
32 Ngẫu nhiên -31 98 13 0.20
32 Từ nhiều ngành -29 93 13 0.20
-29 78 128 Ngẫu nhiên 13 0.19
Bảng thống kê kết quả từ các kỹ thuật đa dạng hóa khác nhau nghiên cứu
trên thị trường chứng khoán NewYork. Hai ông cũng đưa ra nhận xét:
Đa dạng hóa bằng cách chọn chứng khoán từ nhiều ngành không tốt hơn
nhiều so với chọn ngẫu nhiên.
Việc tăng số lượng chứng khoán trong danh mục lên cao thực ra không
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
làm giảm đáng kể rủi ro của danh mục.
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Như vậy, không nên đa dạng hóa quá mức danh mục đầu tư, thông thường từ
10-15 tài sản khác nhau cho một danh mục đã đảm bảo hạ thấp rủi ro theo các đa
dạng hóa giản đơn. Nếu đa dạng hóa quá mức, đầu tư vào quá nhiều chứng khoán sẽ
dẫn đến những bất lợi sau:
Không có khả năng quản trị tốt danh mục: Nếu danh mục bao gồm quá
nhiều tài sản khác nhau thì người quản trị danh mục không thể đồng thời nắm bắt
hết tình hình của toàn bộ các tài sản đó.
Mua phải những tài sản kém hiệu quả: Việc tìm kiếm để mua quá nhiều
tài sản khác nhau sẽ dẫn đến việc mua phải những tài sản thiếu thông tin, do đó sẽ
không mang lại lợi nhuận tương xứng với rủi ro phải gánh chịu.
Chi phí tìm kiếm cao: Khi số lượng chứng khoán dự trù của danh mục đầu
tư gia tăng, cổ phiếu cần thiết cho việc phân tích cũng tăng theo.
Cổ phiếu giao dịch cao: Việc mua bán thay đổi thường xuyên những số
lượng nhỏ cổ phiếu sẽ tốn kém nhiều tiền hoa hồng cho người môi giới.
Nói chung, việc đa dạng hóa quá mức một danh mục đầu tư không những
không tốt hơn mà còn làm tăng chi phí quản lý danh mục, đưa đến kết quả là sẽ hạ
thấp mức lợi nhuận cuối cùng của các chủ sở hữu.
1.2.3.2. Lý thuyết Markowitz:
Chúng ta đã thấy hiệu quả của sự đa dạng hóa làm giảm rủi ro. Điều cốt lõi
không phải là 2 cổ phiếu mang lại gấp hai lần hơn so với một mà là do đầu tư vào
những chứng khoán có tương quan âm hay thấp, chúng ta có thể giảm bớt rủi ro. Lý
thuyết đa dạng hóa hiệu quả của Markowitz bao gồm sự kết hợp các chứng khoán
với tương quan âm nhằm giảm rủi ro của danh mục mà không phải hy sinh bất kỳ
khoản lợi nhuận nào của danh mục. Nói chung, tương quan giữa các chứng khoán
trong danh mục càng thấp thì danh mục càng ít rủi ro. Điều này đúng cho dù các cổ
phiếu của danh mục rất rủi ro khi đứng riêng biệt. Vấn đề không phải đầu tư thật
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nhiều chứng khoán mà là đầu tư vào những chứng khoán thích hợp.
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Công thức tính độ lệch chuẩn giữa các chứng khoán (để đơn giản xin trình
bày công thức tính phương sai _ bình phương của độ lệch chuẩn) của một danh mục
n
n
n
n
=
2 s = p
w .w .σ .σ .r j j
i
i
ij
j
i
ij
å å
å å
i=1
j=1
w .w .COV j=1
i=1
như sau:
n
n
n
w .σ +
w .w .COV (*)
2 σ = p
2 i
2 i
ij
j
i
å
å å
i=1
i=1
j=1
Biểu thức này được trình bày lại ở dạng dễ khai triển hơn như sau:
Trường hợp danh mục chỉ gồm 2 chứng khoán, phương sai của danh mục sẽ
được áp dụng như sau:
2 s = p
2 w 1
2 . s + 1
2 w 2
2 . s + 2
2w .w .COV 2
12
1
Áp dụng công thức (*) với n = 2 ta được
Trường hợp danh mục gồm 3 chứng khoán, ta cũng áp dụng (*) với n = 3
+
+
2 s = p
2 w 1
2 . s + 1
2 w 2
2 . s + 2
2 w 3
2 . s + 3
2w .w .COV 2 12
1
2w .w .COV 3 13
1
2w .w .COV 3
23
2
2
ps : Độ lệch chuẩn của danh mục.
ps : Độ lệch chuẩn của cổ phiếu i.
tính được phương sai của danh mục như sau:
wi : Tỷ trọng đầu tư vào cổ phiếu i trong danh mục đầu tư.
Covij : Hiệp phương sai của hai cổ phiếu.
ps ) nhạy cảm với tỷ lệ đầu tư
Chúng ta có thể thấy rằng, rủi ro danh mục (
dành cho mỗi cổ phiếu, độ lệch chuẩn của từng loại cổ phiếu và tương quan biến
n
thiên giữa hai loại cổ phiếu trong danh mục. Với công thức trên nếu chứng khoán i
2 s p
2 w i
2 . s i
= å
1
i
=
và j độc lập nhau, tức rij = 0 thì COVij = 0 lúc đó
Trường hợp danh mục bao gồm N chứng khoán với các tỷ trọng đầu tư như
nhau vào từng chứng khoán. Các chứng khoán này có phương sai như nhau kí hiệu σ2, tất cả hiệp phương sai đều giống nhau, k í hiệu là COV, phương sai của danh
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
mục sẽ là :
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
2
ps = 1/N σ2 + (1- 1/N) COV
2
Nếu số lượng chứng khoán trong danh mục tăng lên (N -> ∞) thì phương sai
ps = COV
danh mục chỉ còn lại
Điều này đưa đến một kết luận quan trọng là có thể loại trừ hoàn toàn các rủi
ro không hệ thống bằng cách nắm giữ một số lượng lớn chứng khoán, lúc này rủi ro
của danh mục chỉ còn lại là rủi ro thị trường.
1.2.3.3. Xây dựng mô hình danh mục đầu tư theo Harry Markowitz:
Để giảm thiểu rủi ro cho khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán, hoạt
động đầu tiên và quan trọng nhất của việc quản l ý danh mục đầu tư là phải xây
dựng một danh mục đầu tư hiệu quả. Chúng ta cần làm rõ một số giả định chung
của lý thuyết danh mục của Harry Markowitz:
(1) Các nhà đầu tư xem mỗi khoản đầu tư khác nhau được đại diện cho một sự phân
phối xác suất của tỷ suất sinh lợi mong đợi lên một vài thời kỳ nắm giữ.
(2) Các nhà đầu tư luôn muốn tối đa hóa lợi ích mong đợi trong một thời k ỳ nhất
định và đường con g hữu dụng của họ chứng tỏ việc thu nhỏ mức hữu dụng biên tế
của sự giàu có.
(3) Các nhà đầu tư đánh giá rủi ro của danh mục đầu tư dựa trên cơ sở phương sai
của tỷ suất sinh lợi mong đợi.
(4) Các nhà đầu tư căn cứ trên những quyết định độc lập của tỷ suất sinh lợi và rủi
ro mong đợi , vì vậy đường cong hữu dụng của họ là một phương trình của tỷ suất
sinh lợi và phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi.
(5) Với một mức độ rủi ro cho trước , các nhà đầu tư ưa thích tỷ suất sinh lợi cao
hơn là một tỷ suất sinh lợi thấp. Tương tự, với một mức độ tỷ suất sinh lợi mong đợi
cho trước, các nhà đầu tư thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro.
Với những giả định này, một tài sản riêng lẻ hay danh mục của những tài sản
được xem như có hiệu quả nếu không có tài sản nào khác hoặc danh mục của những
tài sản đem lại tỷ suất sinh lợi mong đợi cao hơn với cùng mức độ (hoặc ít) rủi ro,
hoặc ít rủi ro hơn với cùng hoặc cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi . Các giả thiết
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
trên của mô hình không đúng trong thực tế , chúng được đặt ra để đơn giản hóa lý
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
thuyết xây dựng mô hình . Mô hình được chấp nhận hay không tùy thuộc vào việc
áp dụng mô hình đó cho kết quả phù hợp với thực tế đến mức nào.
Dựa trên các giả thiết đó , có thể lập mô hình để giải quyết việc xây dựng
danh mục đầu tư hiệu quả gồm một trong 2 bài toán sau:
2
Bài toán thuận : Với giá trị tỷ suất sinh lợi k ỳ vọng xác định , tìm quyền số các
ps nhỏ nhất
2
chứng khoán của danh mục đầu tư sao cho phương sai của nó
ps xác định, tìm quyền số các chứng khoán của danh
Bài toán nghịch : Với giá trị
mục đầu tư sao cho rp cực đại.
Mô hình trên xem lãi suất kỳ vọng là thu nhập và phương sai của nó là thước
đo duy nhất rủi ro một danh mục đầu tư , nên còn được gọi là mô hình phân tích
phương sai – lãi suất kỳ vọng.
1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm:
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm:
Ngành kinh doanh bảo hiểm không giống như các ngành sản xuất kinh doanh
khác. Khi một hợp đồng bảo hiểm được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm tiến hành
thu phí trước của khách hàng. Sau đó bằng sự cam kết của mình thông qua hợp
đồng bảo hiểm – các công ty sẽ thực hiện trách nhiệm đối với khách hàng. Chính vì
lẽ ấy người ta gọi kinh doanh bảo hiểm có “chu trình sản xuất ngược”. Nói cách
khác, cùng với hoạt động kinh doanh chính là bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm
luôn phải quản lý một nguồn vốn lớn và ổn định. Đây là nguồn gốc hình thành
nguồn vốn nhàn rỗi hay còn gọi là các quỹ dự phòng nghiệp vụ trong các công ty
bảo hiểm. Pháp luật cho phép công ty bảo hiểm sử dụng nguồn dự phòng này đ ể
đầu tư. Việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp bảo hiểm vừa là quyền
lợi đồng thời là trách nhiệm của các công ty bảo hiểm.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư nguồn vốn là sự cần thiết và có tầm
quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của một công ty bảo
hiểm, bới nó không chỉ mang lại lợi ích cho chính các công ty bảo hiểm mà còn
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
mang lại lợi ích cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Đối với công ty bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT), mục đích của thiết lập các
quỹ dự phòng kỹ thuật (technical reserve) đối với công ty bảo hiểm không phải
hoàn toàn nhằm vào việc đầu tư kiếm lời, mà để đảm bảo duy trì khả năng thanh
toán thường xuyên cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, quỹ dự phòng bản chất là
nguồn vốn nhàn rỗi nên sẽ được công ty bảo hiểm thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực
khác nhau để đạt mục tiêu sinh lợi mà công ty đã đ ề ra. Thu nhập từ hoạt động đầu
tư quỹ dự phòng sẽ giúp công ty bảo hiểm tăng cường khả năng thanh toán và bảo
vệ tốt nhất quyền lợi của những người được bảo hiểm. Mặt khác, cho phép công ty
bảo hiểm bù đắp được các khoản chi phí bồi thường, chi phí quản lý, và đảm bảo lợi
nhuận kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện cho công ty bảo hiểm tăng cường khả năng
cạnh tranh của mình và tăng năng lực ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT), khi tính phí sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm đã cho khách hàng hư ởng trước một mức lãi suất
nhất định, chính là lãi suất kỹ thuật. Vì vậy, sau khi thu phí, công ty bảo hiểm phải
thực hiện đầu tư ngay số phí bảo hiểm với tỷ suất sinh lời thực tế phải tối thiểu bằng
với lãi suất kỹ thuật thì các công ty BHNT mới đủ khả năng chi trả cho khách hàng
trong tương lai. Vì v ậy hoạt động đầu tư là hoạt động sống còn của các công ty
BHNT và hoạt động này vừa phải đảm bảo tính an toàn đồng thời phải mang lại
hiệu quả cao để có thể trang trãi cho các chi phí khá lớn của công ty. Nếu kết quả
đầu tư tốt, công ty BHNT sẽ có đủ điều kiện để đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam
kết, đồng thời có thể chia lại cho người được bảo hiểm một phần kết quả phụ trội
thông qua các điều khoản lãi chi thêm trên hợp đồng bảo hiểm. Điều này sẽ góp
phần làm tăng tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo hiểm của công ty.
Theo xu hướng, kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm không phải là lợi
nhuận hoạt động này mang lại, mà chủ yếu là do kết quả của hoạt động đầu tư tài
chính. Trong tình hình kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty nào sử
dụng đồng vốn có hiệu quả và đạt được mức sinh lời cao nhất sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Kết quả này đảm bảo cho
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
công ty có lợi nhuận để trích đủ các quỹ dự phòng nghiệp vụ, dự trữ tài chính theo
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
quy định của pháp luật và đảm bảo cơ sở cho việc cho việc phát triển kinh doanh
của công ty.
1.3.2. Vai trò đầu tư quỹ bảo hiểm:
Ở các nước phát triển, quỹ bảo hiểm được dùng vào hoạt động đầu tư rất lớn,
đóng một vai trò quan trọng, biểu hiện cho sự tích trữ của nền kinh tế quốc gia và
các công ty bảo hiểm tham gia vào thị trường tài chính với tư cách là những cơ quan
đầu tư chuyên nghiệp chi phối thị trường đầu tư một cách mạnh mẽ.
Đầu tư bảo hiểm thể hiện được hai vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo mang lại lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm: Sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo sự xuất hiện hàng loạt các rủi ro bảo hiểm với
mức độ tổn thất ngày càng gia tăng: Bảo hiểm hàng không, bảo hiểm thiết bị điện tử,
kĩ thuật dầu khí… bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt (giảm phí) của các
công ty bảo hiểm và chi phí quản lý tăng cao đã làm cho l ợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm sa sút dần. Tuy nhiên nhờ vào lợi nhuận thu được từ đầu
tư mà tổng lợi nhuận của công ty bảo hiểm không bị giảm mà đôi khi có phần tăng
trưởng.
Thứ hai, đảm bảo được lợi ích của người tham gia bảo hiểm: Lợi nhuận
thu được từ hoạt động đầu tư sẽ góp phần làm giảm phí bảo hiểm. Đặc biệt đối với
BHNT, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư sẽ được chia cho người tham gia bảo hiểm.
Như vậy lợi nhuận của người được bảo hiểm sẽ gia tăng theo lợi nhuận đầu tư.
1.3.3. Các nguyên tắc trong đầu tư quỹ bảo hiểm:
Hoạt động đầu tư của bảo hiểm nói chung đều phải tuân theo những nguyên
tắc cơ bản sau:
1.3.3.1 . Nguyên tắc an toàn:
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu tư , bảo
toàn, tăng trưởng nguồn vốn sử dụng . Hoạt động đầu tư của nhà bảo hiểm cũng
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
giống như bất kỳ hoạt động đầu tư nào, luôn đứng trước những rủi ro đầu tư sau:
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
a. Rủi ro lãi suất : Rủi ro này xuất phát từ chỗ giá trị của các khoản đầu tư
có lãi suất cố định chịu sự biến động khi lãi suất trên thị trường thay đổi và tỷ suất
thu hồi thực (tức là lãi suất đã điều chỉnh theo lạm phát ) có thể biến đổi một c ách
tương tự.
b. Rủi ro tín dụng : Rủi ro này xảy ra khi bên vay vốn của nhà bảo hiểm bị
phá sản hay tái cơ cấu tổ chức , khiến họ không thể trả lại tiền đầu tư cho nhà bảo
hiểm như đã cam kết.
c. Rủi ro thị trường : Rủi ro này xuất phát từ sự thay đổi của thị trường
thuộc lĩnh vực mà nhà bảo hiểm đầu tư.
d. Rủi ro tiền tệ : Tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ luôn thay đổi
làm cho giá trị của các khoản đầu tư thông qua đồng ngoại tệ sẽ thay đổi theo.
Việc đảm bảo nguyên tắc đầu tư vốn an toàn là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp bảo hiểm (DNBH), nó đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện các cam kết với
khách hàng trong các hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo h iểm. Nguyên tắc an toàn
của các khoản mục đầu tư được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu
tư với những lĩnh vực có mức độ rủi ro đầu tư thấp . Ngoài ra, nguyên tắc này yêu
cầu DNBH phải đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. Nguyên tắc phân tán rủi ro
không chỉ áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm trực tiếp mà mỗi danh
mục đều mang trong mình những yếu tố rủi ro riêng . Do đó để phân tán rủi ro, cách
tốt nhất là đặt v ốn vào nhiều danh mục khác nhau . Các hạng mục đầu tư phải được
tiến hành với những công ty được quản lý tốt , hoặc tránh đi những lĩnh vực đầu tư
có tính chất đầu cơ cao hoặc những công việc kinh doanh mạo hiểm vì nếu thấ t bại
thì hậu quả đối với DNBH là rất lớn.
1.3.3.2 . Nguyên tắc sinh lợi:
Hoạt động đầu tư phải đảm bảo tạo ra lợi nhuận . Đây là yêu cầu tất yếu của
hoạt động đầu tư và quyết định đến sự tồn vong của từng DNBH , bởi vì suy ch o
cùng mọi sự đầu tư vốn cũng nhằm tối đa hóa lợi nhuận . Với mức phí thu được của
người tham gia bảo hiểm, DNBH đã nắm giữ được một nguồn tài chính dồi dào. Do
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
còn phải thực hiện cam kết chia lãi cho người tham gia bảo hiểm, DNBH phải thực
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
hiện hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực nhằm tối đa hóa lợi nhuận để tăng khả
năng đền bù , giảm phí đối với người tham gia làm cho sản phẩm bảo hiểm ngày
càng hấp dẫn hơn.
Lợi nhuận rất cần thiết để đảm bảo cho nhà bảo hiểm tăng cường sức mạnh
tài chính , thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp như mở rộng phạm vi kinh
doanh bảo hiểm, tăng tính cạnh tranh đảm bảo quyền lợi của khách hàng ,… Do đó,
nhà bảo hiểm c ần đầu tư vào những lĩnh vực đem lại mức lợi nhuận hợp lý , đồng
thời đảm bảo nguyên tắc an toàn. Bởi vì theo nguyên lý đầu tư: Khi rủi ro càng cao,
tỷ suất sinh lợi cũng càng cao và ngược lại.
1.3.3.3 . Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, kịp thời:
Việc đầu tư của công ty bảo hiểm phải đảm bảo có tính thanh khoản hợp lý .
Nhà bảo hiểm có thể phải thanh toán tiền cho người được bảo hiểm bất kỳ lúc nào
khi có sự kiện bảo hiểm xả y ra. Do đó, các lĩnh vực đầu tư phải phù hợp với từng
loại quỹ – đầu tư dài hạn hay ngằn hạn. Tính thanh khoản của các khoản mục đầu tư
của nhà bảo hiểm được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu tư với
những tỷ lệ nhất định.
Trong thực tế , việc đồng thời thực hiện các nguyên tắc trên đối với công ty
bảo hiểm là một vấn đề rất phức tạp và mâu thuẫn với nhau . Khi công ty bảo hiểm
thực hiện nguyên tắc an toàn, thì khả năng sinh lời của khoản đầu tư bị giảm xuống.
Ngược lại , nếu chỉ chú ý đến nguyên tắc sinh lời , rủi ro đầu tư sẽ tăng lên , ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm . Ngoài ra, các nguyên tắc đầu
tư cần được áp dụ ng linh hoạt tùy thuộc vốn đầu tư được hình thành từ nguồn nào .
So với hoạt động đầu tư từ các nguồn vốn nợ (như vốn điều lệ), hoạt động đầu tư từ
các nguồn vốn có (như các quỹ dự phòng nghiệp vụ ) phải tuân thủ các nguyên tắc
trên là hết sức nghiêm ngặt . Bởi vì đây không phải là tiền của nhà bảo hiểm mà là
các khoản nợ của doanh nghiệp đối với khách hàng.
1.3.4. Quy định về danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm:
Công ty bảo hiểm sẽ đầu tư các quỹ dự phòng k ỹ thuật vào các tài sản khác
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nhau. Nói chung, các tài sản được công ty bảo hiểm đầu tư là những tài sản mang
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
lại thu nhập bằng tiền . Tuy nhiên, không phải công ty bảo hiểm có thể đầu tư vào
mọi loại tài sản mà chỉ những tài sản đầu tư nào có đặc tính sinh lợi đáp ứng được
những nguyên tắc theo luật định , cho phép công ty bảo hiểm thực hiện tốt nhất các
cam kết của mình với người được bảo hiểm.
Để đảm bảo các công ty bảo hiểm thực hiện tốt nhất các nghĩa vụ với người
được bảo hiểm, nhìn chung luật pháp ở các nước đã giới hạn danh mục tài sản đầu
tư vốn từ các quỹ dự phòng kỹ thuật của công ty bảo hiểm, bao gồm:
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng để thanh toán thường xuyên cho khách hàng.
Các loại chứng khoán và nh ững giấy tờ có nguồn gốc chứng khoán. Đây là hình
thức đầu tư chủ yếu của các công ty bảo hiểm. Ở nhiều nước tỷ lệ này có thể lên
đến 80% trong tổng vốn đầu tư công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, chứng khoán chỉ là
những giấy tờ có giá ch ứ không phải là các tài s ản thực, quá trình lưu thông của nó
được vận hành đặc biệt, để đảm bảo an toàn công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư vào
những chứng khoán đã được đăng ký trên thị trường chứng khoán.
Trái phiếu là hình thức đầu tư chủ yếu, trong đó trái phiếu chính phủ
(TPCP) phải được ưu tiên hàng đầu, vì tính an toàn cao và lại có lãi. Vì vậy không
có giới hạn trong hình thức đầu tư này. Tại nhiều nước, do cần khuyến khích ưu tiên
tài trợ cho khu vực nhà nước, họ đã áp dụng miễn thuế lợi tức cho khoản thu nhập
từ đ ầu tư trái phiếu. Trái phiếu công ty, do tính an toàn tương đối cao nên cũng
được các công ty bảo hiểm quan tâm. Tuy nhiên phải khống chế tối đa khi đầu tư
vào trái phiếu của công ty để đảm bảo an toàn.
Cổ phiếu là hình thức đầu tư lớn thứ hai sau trái phi ếu chính phủ, được
công ty quan tâm bởi tính sinh lợi của nó. Tuy nhiên, để tiếp cận đến thị trường này
đòi hỏi phải có nhiều biện pháp ở tầm vĩ mô, đồng thời phải thực hiện đầu tư nhiều
loại cổ phiếu khác nhau nhằm phân tán rủi ro, đạt được sự an toàn trong đầu tư.
Đầu tư kinh doanh b ất động sản: Đầu tư loại hình này là hư ớng tới lợi ích trong
tương lai, gắn liền với chính sách quy hoạch phát triển, ổn đ ịnh mới có th ể giảm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thiểu được những rủi ro của nó. Tuy nhiên, ở nước ta do chính sách quản lý đất, tài
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
nguyên và cơ chế quản lý chưa phù hợp, việc đầu tư vào thị trường này chưa được
định hướng rõ ràng.
Cho vay: Công ty bảo hiểm có thể cho các chủ thể vay, nhưng các khoản vay này
được đảm bảo chắc chắn bằng tài sản thế chấp hay cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh
của ngân hàng hoặc là những công ty này phải có vốn tự có lớn.
1.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty
bảo hiểm:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư
Chỉ tiêu này cho thấy trong doanh thu đạt được từ hoạt động đầu tư thì lãi
ròng là bao nhiêu. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ công ty hoặc sử dụng không hiệu quả
Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư
=
số vốn đầu tư hoặc chi phí cho hoạt động đầu tư quá lớn.
Doanh thu từ hoạt động đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết công ty sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả đến mức nào. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ công ty đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, từ
đó giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm, đăc biệt là sản phẩm
Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư
=
bảo hiểm nhân thọ
Tổng vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Trong đó : tổng vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ
dự phòng nghiệp vụ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản được sử dụng để đánh giá hiệu quả trong
việc đầu tư tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản thấp
là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều tài sản không sinh lời ( như
2 X lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư năm hiện tại
=
các khoản phải thu, tài sản cố định).
( Tài sản năm trước + tài sản năm hiện tại – lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư năm hiện tại )
Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư
=
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản
Doanh thu từ hoạt động đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư
1.4. Kinh nghiệm đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm
ở một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển:
1.4.l. Các quy định pháp lý:
Những quy định pháp lý về đầu tư tài chính ở các nước không hoàn toàn
giống nhau. Nhưng xét về tổng thể, các quy định này có những đặc điểm chung sau:
Thứ nhất: Bắt buộc các công ty bảo hiểm phải thiết lập đầy đủ các quỹ dự
phòng kỹ thuật để đảm bảo tôn trọng cam kết của công ty bảo hiểm đối với người
được bảo hiểm. Quy định này được coi như một chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh
toán của các công ty bảo hiểm.
Thứ hai: Bắt buộc các công ty bảo hiểm phải thể hiện rõ các quỹ dự phòng
kỹ thuật trên báo cáo tài chính là một khoản mục riêng bên Nguồn vốn của bảng
Tổng kết tài sản. Nguồn vốn này phải được tương thích bằng một đanh mục tài sản
đầu tư bên Tài sản Có của bảng Tổng kết tài sản.
Thứ ba: Thể chế hóa các nguyên tắc đầu tư tài chính các quỹ dự phòng kỹ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thuật là: an toàn, sinh lợi mang tính thanh khoản và đa dạng hóa.
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Thứ tư: Quy định tỷ lệ tối đa và tối thiểu cho từng loại tài sản đầu tư đối với
việc phân bổ các quỹ dự phòng của các công ty bảo hiểm.
Tùy vào đặc điểm kinh tế, tài chính và xã hội, mỗi nước có quy định về
nguyên tắc phân bổ tài sản đầu tư theo các tỷ lệ khác nhau. Chúng ta có thể đẫn ra 2
nước đại diện cho các nước trong khối EU là Pháp và ĐỨC.
Theo Luật Bảo hiểm của Cộng hòa Pháp:
Theo Luật Bảo hiểm của Công hòa Pháp , có 5 nhóm quy đ ịnh về đầu tư các
quỹ dự phòng kỹ thuật của công ty bảo hiểm:
Thứ nhất: Nguyên tắc đầu tư được quy định rõ là việc đầu tư của các công
ty bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc: An toàn, sinh lợi và khả năng thanh toán
thường xuyên.
Thứ hai: Danh mục các tài sản đầu tư mà các công ty bảo hiểm được phép
đầu tư từ quỹ dự phòng kỹ thuật do Bộ Luật Bảo hiểm ấn định, bao gồm danh sách
các giá trị động sản và các tài sản Có khác bảo đảm cho các cam kết của hợp đồng
bảo hiểm. Danh mục này bao gồm 5 loại chủ yếu là trái phiếu, cổ phiếu, bất động
sản, cho vay và tiền gửi. Những tài sản nào không thuộc 5 loại này và không th ỏa
mãn các nguyên tắc trên 1à những tài sản chỉ được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở
hữu của công ty bảo hiểm.
Thứ ba: Phân chia giá trị tài sản đầu tư.
Giá trị kế toán của mỗi loại tài sản đầu tư được chấp nhận để bảo đảm cho các
cam kết bảo hiểm không được vượt quá tỷ lệ giá trị quỹ dự phòng kỹ thuật: 65% đối
với cổ phiếu, 40% đối v ới bất động sản và 10% đối với cho vay, đầu tư vào trái
phiếu và chỉ có ti ền gửi vào các tổ chức nhận tiền gửi là không hạn chế về tỷ lệ bỏ
vốn.
Thứ tư: Thực hiện phân tán trong từng loại tài sản đầu tư.
Luật Bảo hiểm quy định các công ty bảo hiểm phải phân chia rủi ro đầu tư:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Không được đầu tư quá 5% dự phòng kỹ thuật vào một tài sản đầu tư của một chủ
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
thể nào đó. Chẳng hạn, không được mua quá 5% cổ phần của một công ty phát hành.
Công ty bảo hiểm không được đầu tư quá 10% quỹ dự phòng kỹ thuật vào một bất
động sản. Đối với cổ phiếu không được niêm yết, công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư
tối đa 0.5% quỹ dự phòng.
Thứ năm: Sự tương thích về đồng tiền sử dụng.
Các cam kết bảo hiểm bằng một loại ti ền tệ phải được bảo đảm bằng các tài
sản đầu tư được ghi nhận hoặc có thể quy đổi b ằng chính loại tiền tệ đó. Trong
trường hợp có sự mềm dẻo trong nguyên tắc này phải được thông báo chơ co quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm.
Theo Luật Giám sát các công ty bảo hiểm của CHLB Đức:
Những khía cạnh chính của các quy định về đầu tư quỹ dự phòng kỹ thuật
trong công ty bảo hiểm là:
Thứ nhất: Các quỹ dự phòng kỹ thuật của một công ty bảo hiểm phải được
đầu tư theo cách thức bảo đảm an toàn và lợi nhu ận tối đa, trong khi vẫn phải luôn
duy trì được tính thanh khoản thông qua việc đa dạng hóa và phân tán đầy đủ danh
mục đầu tư có tính đến loại hình nghiệp vụ và cơ cấu công ty bảo hiểm.
Thứ hai: Danh mục tài sản đầu tư được phép của công ty bảo hiểm bao
gồm:
- Các công cụ nợ được bảo đảm bằng thế chấp bất động sản hoặc các quyền
về bất động sản.
- Các công cụ nợ được thế chấp bằng tàu biển hoặc tàu đang đóng.
- Các trái phiếu vô danh đang phát hành tại một số nước thành viên EU được
chấp nhận trao đổi chính thức trên thị trường chứng khoán.
- Các trái phiếu thế chấp, các trái phiếu địa phương.
- Các trái phiếu phát hành tại một nước không phải là thành viên EU được
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chấp nhận trao đổi trên thị trường chứng khoán tại các nước EU.
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
- Chứng chỉ nợ của Nhà nước Liên bang và các Bang.
- Cổ phiếu.
- Cho vay, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
- Bất động sản, các khoản trả trước hoặc cho vay theo đơn bảo hiểm của công
ty bảo hiểm đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Đầu tư khác.
Thứ ba: Sự tương thích: Tương tự nguyên tắc tương thích về đồng tiền của
Luật Bảo hiểm Pháp.
Thứ tư: Phân bổ vốn đầu tư:
Tỷ lệ đầu tư vốn vào danh mục đầu tư như sau:
- Tỷ lệ của các khoản đầu tư vào cổ phi ếu và các quỹ chứng khoán đặc biệt
không vượt quá 30% quỹ dự phòng kỹ thuật.
- Tỷ lệ đầu tư vào bất động sản không quá 25% giá trị dự phòng kỹ thuật.
- Tỷ lệ trái phiếu vô danh, trái phiếu thế chấp, trái phiếu địa phương không
vượt quá 2.5% quỹ dự phòng kỹ thuật. Nếu đầu tư kết hợp trái phiếu và cổ phiếu, tỷ
lệ các khoản đầu tư khống vượt quá 10% giá trị của mỗi loại quỹ dự phòng kỹ thuật
Thứ năm: Phân tán rủi ro.
Toàn bộ các khoản đầu tư do cùng một người phát hành (con nợ) không vượt
quá 2% giá trị quỹ dự phòng và 25% giá trị nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bảo
hiểm đối với một bất động sản hoặc quyền về bất động sản tương tự hoặc các quyền
lợi dự phần trong một công ty.
Những giới hạn pháp lý mà luật pháp các nước đưa ra là tối quan trọng trong
việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhằm gián
tiếp bảo vệ người tham gia bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm chỉ được phép đầu tư
các quỹ dự phòng kỹ thuật trong phạm vi các giới hạn pháp lý này. Do đó luật kinh
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
doanh bảo hiểm tại Việt Nam cùng các thông tư hướng dẫn cần bổ sung thêm các
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
điều khoản về phân chia giá trị tài sản đầu tư và thực hiện phân tán trong từng loại
tài sản đầu tư để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính đa dạng hóa của hoạt động đầu
tư và quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam
1.4.2. Cấu trúc đầu tư trên thị trường bảo hiểm:
Đối với các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ: Theo khảo sát thị trường bảo
hiểm các nước do Assurance Francaises thực hiện từ năm 1995-2003. Có thể thấy,
những lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các công ty BHPNṬ ở các nước kể trên chủ yếu
được đầu tư vào các tài sản chính là cổ phiếu và trái phiếu.
Trong cấu trúc đầu tư của các công ty BHPNT Châu Âu thì giá trị các khoản
vốn đầu tư vào chứng khoán chiếm trên 80% ở các năm quan sát. Trong đó, Đức và
Pháp là 2 quốc gia mà các công ty bảo hiểm đầu tư vốn nhiều nhất vào chứng
khoán cụ thể: CHLB Đức 95% và Pháp là 93%. Trong lĩnh vực chứng khoán thì trái
phiếu là loại tài sản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số v ốn đầu tư, ngoại
trừ các công ty bảo hiểm của Anh (chỉ đầu tư khoảng 35% quỹ dự phòng kỹ thuật
vào trái phiếu).
Lượng vốn đầu tư vào tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng và các khoản đầu tư
khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ - từ khoảng 1% đến 3.6% giá trị vốn đầu tư của
các công ty bảo hiểm. Đối với bất động sản, các công ty bảo hiểm cũng đầu tư vào
một lượng vốn bình quân khoảng 7.8%, trong đó những nước thấp là Đan Mạch, Bỉ,
Đức, Hà Lan, Anh. Trừ hai nước là Italia và Thụy Sỹ giá trị khoản đầu tư này của
các công ty bảo hiểm vượt quá 10%.
Xét riêng cấu trúc đầu tư của các công ty bảo hiểm Pháp từ năm 1995 đến
2004 (bảng 1.2) ta thấy tỷ lệ vốn đầu tư vào cổ phiếu tăng dần từ 12.4% (năm 1995)
đến 23.6% (năm 2004) Và tỷ lệ đầu tư vào bất động sản và tiền gửi ngân hàng giảm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đáng kể.
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Trở lại cấu trúc đ ầu tư của các công ty bảo hiểm Nhật Bản, cũng giống như
các công ty bảo hiểm Châu Âu, các lĩnh v ực đầu tư ít bỏ vốn nhất của các công ty
bảo hiểm Nhật Bản là các bất động sản và các đầu tư khác. Các lĩnh v ực chủ yếu
của họ là ch ứng khoán, cho vay và gửi tiền tiết kiệm. Tỷ trọng vốn đầu tư vào các
lĩnh vực tương đối đồng đều, cao nhất là trái phiếu (trên 50%) và thấp nhất là tiền
gửi cũng đến 17%. Sở dĩ đầu tư và trái phiếu ở Nhật Bản không lớn như các công ty
bảo hiểm ở Châu Âu vì nguồn vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ là
nguồn vốn ngắn hạn, loại đầu tư thích hợp nhất là đầu tư ngắn hạn như cho vay, gửi
tiền, mua và bán chứng khoán. Điều này lý gi ải cho việc các công ty bảo hiểm phi
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nhân thọ Nhật Bản đầu tư và cho vay và gửi tiền với những tỷ lệ vốn đầu tư khá lớn.
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 1.1. Cấu trúc đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm PNT ở một số nước:
Bất động sản
Đầu tư khác
Cổ phiếu
Tiền gửi
Tên nước
Trái phiếu 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 8% 35% 1% 73%
35% 71%
48% 18%
51% 22%
50% 20%
34% 70%
6% 1%
6% 3%
2% 2%
2% 3%
2% 3%
6% 3%
9% 5%
7% 4%
2% 6% 6% 4%
2% 5% 6% 4%
3% 4% 6% 3%
24% 20% 14% 14%
26% 21% 21% 21%
34% 27% 22% 22%
65% 72% 71% 74%
64% 73% 67% 71%
58% 68% 65% 71%
2% 1% 2% 7%
1% 1% 1% 4%
1% 1% 1% 3%
7% 1% 7% 0%
7% 1% 5% 0%
5% 0% 6% 1%
1%
7% 13% 12%
5% 10% 12%
8% 13% 14%
33% 15% 15%
35% 17% 15%
41% 25% 15%
58% 66% 68%
57% 63% 70%
46% 58% 70%
3%
1% 1% 3%
1% 4% 3%
6% 0%
6% 0%
7% 3% 0%
7%
7%
7%
20%
21%
21%
56%
55%
54%
17%
17%
18%
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Anh Bỉ Đan Mạch Đức Hà Lan Pháp Thụy Điển Thụy Sĩ Ý Nhật Bản (Nguồn: L'assurance française en 2004)
Trang 25
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 1.2. Cấu trúc đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm PNT ở Pháp năm 1995-2004
cho vay Tiền gửi
Bất động sản
Trái phiếu Cổ phiếu
Đầu tư khác
71% 73% 72% 71% 69% 65% 67% 69% 70% 70%
13% 12% 14% 17% 21% 25% 25% 22% 23% 24%
7% 6% 4% 4% 4% 4% 3% 3% 3% 3%
2% 2% 2% 2% 2% 1% 1% 1% 1% 1%
1% 0% 0% 0% 0% 1% 0% 1% 1% 0%
Tổng cộng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Đối với các công ty BHNT: Xu hướng đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại
các nước được thể hiện qua bảng l.3. Ta thấy: Năm 7% 1995 7% 1996 7% 1997 6% 1998 4% 1999 4% 2000 3% 2001 3% 2002 3% 2003 2004 2% (Nguồn: L'assurance française en 2004 - Statistical Specifications 2004)
- Chứng khoán bao gồm cổ phi ếu và trái phiếu là loại tài sản mà các công ty
BHNT tại các nước đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên có sự khác nhau ở đây là nếu các
công ty BHNT của Pháp và Nhật Bản tập trung đầu tư vào trái phiếu nhiều hơn so với
cổ phiếu thì các công ty BHNT ở Anh lại làm ngược lại tức là đầu tư vào cổ phiếu
nhiều hơn.
- Mặc dù các công ty BHNT Nhật Bản vẫn đầu tư mạnh vào chứng khoán
(chiếm hơn 70% vốn đầu tư) nhưng vẫn dành phần còn lại khoảng 30% đầu tư vào các
lĩnh vực khác như bất động s ản, tiền gởi ngân hàng và các khoản đầu tư khác với cơ
cấu mỗi loại chiếm từ 6% đến 15%. Tỷ trọng vốn đầu tư như vậy thể hiện sự phân bổ
đầu tư mang tính đồng đều hơn.
- Các công ty BHNT ở Anh và Pháp thể hiện xu hướng thiên về chứng khoán rõ
rệt (hơn 80% vốn đầu tư) trong khi các khoản đầu tư cho tiền gởi ngân hàng và đầu tư
khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà biểu hiện rõ rệt nhất là các công ty BHNT Pháp,
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chiếm khoảng 2% đến 3%.
Trang 26
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Như vậy, theo khảo sát chứng khoán vẫn là lựa chọn số một trong đầu tư đối với
các công ty BHNT ở các nước phát triển bởi hiệu quả sinh lợi của nó. Nhưng tùy theo
tình hình biến động về kinh tế, chính trị, xã hộ i và các chính sách v ề quản lý đầu tư
trong từng thời kỳ mà các công ty BHNT có sự phân bố tỷ lệ nhiều hay ít đối với các
danh mục đầu tư còn lại như bất động sản, tiền gởi ngân hàng, đầu tư khác.
Quan sát tổng thể về cấu trúc đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở các nước
phát triển, có thể nhận thấy các xu hướng chính là:
Trái phiếu
Cổ phiếu
Bất động sản
Tiền gửi
Đầu tư khác
'01
'02
'03
'01
'02
'03
'01
'02
'03
'01
'02
'03
'01
'02
'03
Bảng l.3. Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước
Tên nước
31% 38% 37% 51% 45% 44% 7% 9% 9% 3% 2% 3% 8%
7%
7%
69% 65% 67% 19% 21% 19% 9% 9% 9% 1% 2% 2% 2%
3%
3%
Anh Pháp
Nhật Bản 42% 38% 45% 31% 30% 27% 6% 7% 6% 9% 8% 8% 12% 17% 15% (Nguồn: Swiss Re Tạp chí Sigma, báo cáo năm 2004)
- Vốn đầu tư bất động sản và tiền gửi vào các tổ chức tín dụng của các công ty bảo
hiểm của các nước phát triển ngày càng chi ếm một tỷ trọng nhỏ trong cấu trúc đầu tư
của các công ty bảo hiểm.
- Cổ phiếu và trái phiếu công ty là thành phần chính trong cơ cấu đầu tư. Trong mọi
giai đoạn, vốn đầu tư vào trái phiếu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu đầu tư của
các công ty bảo hiểm ở đa số các nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG l:
Chương 1 đã nêu một cách khá đầy đủ cách thức làm giảm thiểu rủi ro của một
danh mục đầu tư mà vẫn đảm bảo đạt được mức sinh lợi mong đợi. Nếu các công ty
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
bảo hiểm vận dụng một cách hiệu quả lý thuyết này vào quản lý danh mục đầu tư thì có thể làm gia tăng hiệu quả của danh mục với mức độ rủi ro có thể kiểm soát được.
Trang 27
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ
QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY
BẢO HIỂM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004 - 2009
2.1. Thực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009:
Sau hơn 15 năm mở cửa thị trường , hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt
Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng , đóng góp đáng kể cho
việc giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; cải thiện môi trường đầu
tư, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước , góp phần tăng trưởng, phát triển kinh
tế xã hội.
Năm 2004-2007 thị trường bảo hiểm Việt Na m tiếp tục phát triển ổn định , an
toàn, tăng trưởng về hầu hết các chỉ tiêu . Đầu năm 2009 nền kinh tế xã hội Việt Nam
chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh hoạt động giảm sút hoặc cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm
sút thu nhập dẫn đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo hiểm. Những yếu tố
trên đã ảnh hưởng lớn tới ngành bảo hiểm, khai thác bảo hiểm nhân thọ khó khăn hơn
do lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, do lãi s uất ngân hàng tăng mạnh nên nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm hưởng lợi từ việc đầu tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp
vụ vào tiền gửi ngân hàng bù đắp được nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm.
Về cơ cấu trị trường:
Quy mô thị trường ngày càng được mở rộng: Từ chỗ chỉ có một DNBH là Bảo
Việt đến nay đã có 28 DNBH Phi nhân thọ, 11 DNBH Nhân thọ, 10 DN môi giới BH,
1 doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động cùng nhau cung cấp sản phẩm bảo hiểm để
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
khách hàng có quyền lựa chọn một cách tích cực. Trong số đó, BH PNT có 7 DN
Trang 28
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
100% vốn nước ngoài, 4 DN liên doanh, BHNT có 9 DN 100% vốn nước ngoài, môi
giới BH có 4 DN 100% vốn nước ngoài. Hiện tại Bộ Tài chính đã chấp nhận về nguyên
tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho 1 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân
thọ - Công ty Bảo hiểm Cathay Việt Nam và 01 Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ -
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Fubon Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của ngành BH
được mở rộng bằng các chi nhánh, công ty thành viên, văn phòng giao d ịch của các
DNBH đến tận các tỉnh, thành, quận huyện, các vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo.
Đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú.
Loại hình doanh nghiệp
Cổ phần
Tổng cộng
TNHH 1 thành viên 10 9 3 22
TNHH 2 thành viên trở lên 3 2 1 6
15 0 1 6 22
28 11 1 10 50
Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ Tái bảo hiểm Môi giới bảo hiểm Tổng cộng (Nguồn: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng 2010_Cục quản lý giám sát bảo hiểm, Bộ Tài Chính)
Bảng 2.1. Số lượng DNBH theo khối doanh nghiệp đến 30/06/2010
Từ năm 2005-2009 các công ty bảo hiểm nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa và
niêm yết trên thị trường chứng khoán là Bảo Minh, Vinare và PVI nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo hiểm Bảo Việt đã tiến hành cổ phần
hóa và thực hiện IPO vào tháng 06/2007 và đã chính thức nộp hồ sơ đăng ký niêm yết
tại sở giao dịch chứng khoán TP . HCM vào tháng 05/2009. Các chủ đầu tư trong nước
mua lại ph ần vốn góp của đối tác nước ngoài trong liên doanh và tiếp nhận hoạt động
của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Công ty bảo hiểm Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển – BIC ), đồng thời đảm bảo được quyền lợi của khách hàng, nhà nước và
người lao động, đã góp phần nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh và sức cạnh tranh
của các công ty bảo hiểm trong nước.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Về quy mô thị trường:
Trang 29
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Năm 2009, mặc dù phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và tình trạng suy
thoái của kinh tế thế giới và trong nước, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn ghi nhận
thêm một năm thành công khi duy trì nhịp độ tăng trưởng cao. Tổng doanh thu phí bảo
hiểm toàn thị trường ước đạt 25,473 tỷ đồng bằng 1.55% GDP. Bảo hiểm phi nhân thọ
đạt 13,661 tỷ đồng tăng 25% so với năm 2008, bảo hiểm nhân thọ đạt 11,849 tỷ đồng
tăng 15% so với năm 2008. Vốn chủ sở hữu đạt 25,011 tỷ đồng. Đầu tư vào nền kinh tế
66,906 tỷ đồng.
Bảng 2.2. Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp
Loại hình DN
Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng/ Tổng phí
Tỷ trọng phí/ GDP
4,764 5,535 6,403 8,211 10,950 13,661
25% 15% 16% 28% 33% 25%
38% 41% 43% 47% 52% 54%
0.67% 0.65% 0.66% 0.92% 0.74% 0.83%
Phi nhân thọ 2004 2005 2006 2007 2008 2009
2004 2005 2006 2007 2008 2009
7,711 8,023 8,495 9,437 10,303 11,849
17% 5% 6% 11% 9% 15%
62% 59% 57% 53% 48% 46%
1.08% 0.97% 0.87% 1.04% 0.70% 0.72%
Nhân thọ
2004 2005 2006 2007 2008 2009
14,426 13,558 14,898 17,648 21,253 25,510
20% 9% 10% 18% 20% 20%
100% 100% 100% 100% 100% 100%
1.75% 1.62% 1.53% 1.75% 1.44% 1.55%
Toàn thị trường
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Về bồi thường và trả tiền bảo hiểm:
Trang 30
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Năm 2009 tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc của BHPNT là 5,267 tỷ đồng,
trong đó số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 3,947 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi
thường bảo hiểm gốc và bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm giữ lại năm 2009 ổn
định so với năm 2008 thể hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các công ty đạt hiệu
quả.. Vai trò của bảo hiểm trong việc đề phòng, khắc phục và hạn chế những tổn thất
cho các đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà
nước. Trong hoạt động kinh doanh BHNT, tổng số tiền bảo hiểm các công ty đã chi trả
trong năm 2008 cho các sản phẩm chính là 2,983 tỷ đồng, chi trả giá trị hoàn lại 1.402
tỉ đồng, giảm 30% so với năm 2008 chứng tỏ, các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang
làm rất tốt khâu chăm sóc khách hàng. Các hợp đồng có thời hạn bảo hiểm ngắn (5
năm) đang dần bị thay thế bởi các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn dài hơn (10, 15 năm
và dài hơn) đang là xu thế chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Bảng 2.3. Tình hình bồi thường và trả tiền bảo hiểm
(ĐVT: Tỷ đồng)
Phi nhân thọ 2004
Bồ thường bảo hiểm gốc 1,717
Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 1,443
2005
2,168
1,625
2006
2,488
1,992
2007
3,238
2,493
2008
4,598
3,393
2009
5,267
3,947
Nhân thọ 2004
Trả tiền bảo hiểm gốc 812
Trả giá trị hoàn lại 574
2005
1,446
839
2006
2,038
1,216
2007
2,133
1,230
2008
2,891
2,000
2009
2,983
1,402
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Về hoạt động môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm:
Trang 31
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng số liệu 2.4 cho thấy, trong năm 2009 tổng mức phí giữ lại c ủa toàn thị
trường chiếm 83% tổng phí bảo hiểm gốc. Phí bảo hiểm nhận tái từ thị trường nước
ngoài tăng từ 63 tỷ đồng năm 2004 lên 179 tỷ đồng năm 2009. Tổng phí bảo hiểm giữ
lại tăng từ 10,602 tỷ đồng năm 2004 lên 21,090 tỷ đồng năm 2009. Điều này xuất phát
từ năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, công tác đánh giá rủi ro và đề phòng hạn
chế tổn thất của các công ty bảo hiểm được cải thiện nên đã làm tăng m ạnh doanh thu
phí bảo hiểm, tăng năng lực giữ lại của thị trường.
(ĐVT: Tỷ đồng)
Bảng 2.4. Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
2008
Chỉ tiêu
2004 12,479 4,768 7,711 63 63 - 1,946 1,603 337 10,602 3,228 7,374
2005 13,558 5,535 8,023 98 98 - 1,694 1,641 53 11,962 3,992 7,970
2009 25,511 13,661 11,849 179 179 4,600 4,475 125 21,090 9,366 11,724
2007 2006 14,898 17,648 21,253 Tổng phí bảo hiểm gốc 8,211 10,950 6,403 - Phi nhân thọ 0,303 9,437 8,495 - Nhân thọ 139 - 112 Nhận tái từ thị trường NN 139 112 - Phi nhân thọ - - - Nhân thọ 2,814 1,995 2,484 Nhượng tái ra thị trường NN 3,616 1,922 2,047 - Phi nhân thọ 105 73 437 - Nhân thọ 12,526 15,653 17,671 Tổng phí bảo hiểm giữ lại 6,289 4,468 7,473 - Phi nhân thọ 9,364 10,198 8,058 - Nhân thọ (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Về hoạt động trung gian bảo hiểm:
Số lượng đại lý bảo hiểm (là cá nhân kinh doanh có hợp đồng đại lý với các
DNBH) tính đến cuối k ỳ là 94,626 người tăng 23.3% so với năm 2008, trong đó
Prudential 33,324 người, Bảo Việt 18,149 người, Dai-ichi 14,198 người. Số lượng đại
lý tuyển dụng đào tạo trong năm là 88,198 người trong đó Prudential 33,878 người,
AIA 13,872 người, Dai-ichi 11,089 người. Điều này chứng tỏ đại lý bỏ việc nhiều do
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
tình hình khai thác khó khăn nên doanh nghiệp bảo hiểm phải tuyển dụng bổ sung.
Trang 32
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Về năng lực tài chính của toàn thị trường:
Năng lực tài chính của các DNBH tăng mạnh. Nếu như năm 1993, ngành BH có
vốn chủ sở hữu 145 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 188 tỉ đồng, đến nay, vốn chủ sở hữu
đã lên tới trên 25,011 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ lên tới 49,181 tỷ đồng. Khối bảo
hiểm PNT có vốn chủ sở hữu 13,376 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 7,097 tỷ đồng, khối
NT có vốn chủ sở hữu 11,635 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 42,084 tỷ đồng. Đặc biệt,
có DNBH có vốn chủ sở hữu lớn như Bảo Minh 2,155 tỷ đồng, PVI 2,428 tỷ đồng, Bảo
Việt 1,031 tỷ đồng, có dự phòng BH cao như Bảo Việt 2,551 tỷ đồng, Bảo Minh 917 tỷ
đồng, Bảo Việt Nhân Thọ 15,850 tỷ đồng, Prudential 17,945 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
và dự phòng nghiệp vụ tăng mạnh làm cho năng lực BH của từng DNBH nâng lên rõ
rệt, tăng khả năng nhận tái BH trong nước và giảm dần phần tái bảo hiểm nước ngoài,
nâng cao uy tín của ngành bảo hiểm Việt Nam trên trường quốc tế. Năng lực tài chính
của các công ty bảo hiểm tăng lên trong đó chủ yếu là do quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng
tạo điều kiện để các công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tư từ đó gia tăng lợi ích cho
khách hàng, công ty bảo hiểm và nhà nước.
(ĐVT: Tỷ đồng)
Bảng 2.5. Năng lực tài chính ngành bảo hiểm Việt Nam
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
2009
25,177
31,871
39,698
57,543
71,830
82,802
Tổng tài sản
18,536
23,899
27,707
35,685
42,215
49,181
(Nguồn: Vụ Bảo hiểm - Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004-2009)
Tổng dự phòng nghiệp vụ
• Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2009:
Cuối năm 2008 có đến 18 trên 28 doanh nghiệp bảo hiểm PNT bị lỗ hoặc không
có lãi nghiệp vụ bảo hiểm. Đầu năm 2009 nền kinh tế xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng
nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
hoạt động giảm sút hoặc cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm sút thu nhập dẫn
Trang 33
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo hiểm. Không ít khách hàng truyền
thống của doanh nghiệp bảo hiểm không có tiền đóng phí bảo hiểm mặc dù nhu cầu
bảo hiểm không hề giảm thậm chí tăng lên như nghành vận tải biển, vận tải hàng
không, than khoáng sản… khách hàng tiềm năng bảo hiểm nhân thọ bị thu hẹp vì khó
khăn tài chính thậm chí không ít khách hàng không có khả năng đóng phí bảo hiểm để
duy trì hợp đồng bảo hiểm. Trong năm 2009 nhiều thiên tai giông tố lụt bảo xảy ra nhất
là cơn bão số 9 và số 11 liên tiếp gây ra thiệt hại nặng nề cho các tỉnh miền Trung. Thị
trường chứng khoán có thời điểm xuống chỉ còn 235 đi ểm (ngày 24/2), thị trường bất
động sản, ngoại tệ mất ổn định ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp
bảo hiểm.
Trước tình hình trên các DNBH đã tìm cách tháo g ỡ khó khăn vươn lên bằng
nội lực củng cố sắp xếp lại quản lý kinh doanh, cải tiến sản phẩm bảo hiểm hiện hành,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng và nâng cao chất lượng kênh phân phối,
chung tay với khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính như giãn th ời hạn nộp phí,
cho vay để đóng phí bảo hiểm…
Bắt đầu từ quý II /2009 chính phủ thực hiện hàng loạt giải pháp kích cầu cho
vay hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh đầu tư công, giảm thuế VAT, thuế trước bạ cho một số
mặt hàng, giản và giảm thuế TNDN 2008, miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009,
những giải pháp trên đã phát huy tác d ụng tích cực. Tăng trưởng kinh tế GDP năm
2009 đạt 5.32%, đầu tư toàn xã h ội chiếm 42.5% GDP, FDI thu hút được 20 tỷ USD,
ODA thu hút được 8.1 tỷ USD, xuất khẩu đạt 56.6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 68.8 tỷ USD.
Nghành bảo hiểm nắm bắt những cơ hội để vươn lên là tấm lá chắn kinh tế của nền
kinh tế xã hội trước những rủi ro thiên tai và sự cố bất ngờ được bảo hiểm.
• Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ :
Tình hình chung
Các DNBH đã rà soát đ ể sửa đổi bổ sung quy tắc điều khoản biểu phí bảo hiểm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
của các sản phẩm bảo hiểm hiện hành, phát triển sản phẩm mới mang tính đặc thù của
Trang 34
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
doanh nghiệp, hoàn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ, quy trình thủ tục giải quyết bồi
thường vừa mang tính cải cách thủ tục hành chính vừa hướng tới phục vụ khách hàng
khẩn trương và tốt nhất, vừa quản lý chặt chẽ từ khâu khai thác đến giải quyết bồi
thường. Hầu hết các DNBH đã tập trung xây dựng cơ sở công nghệ thông tin nâng cao
chất lượng quản lý nghiệp vụ kinh doanh và phục vụ khách hàng. Nhiều DNBH đã tập
trung phát triển khâu chăm sóc khách hàng, xây dựng trung tâm giải quyết bồi thường,
trung tâm cứu nạn, cứu hộ, trung tâm tư vấn khách hàng… Nhiều DNBH đưa ra chỉ
liêu phải có lãi từ nghiệp vụ bảo hiểm hoặc từng bước giảm tỷ lệ bồi thường hằng năm
xuống bằng ti lệ bồi thường chung của toàn thị trường. Tính cạnh tranh vẫn còn gay gắt
nhưng mức độ cạnh tranh phi kỹ thuật (mở rộng điều kiện điều khoản, giảm phí bảo
hiểm không tương xứng với trách nhiệm bảo hiểm) đỡ quyết liệt hơn.
Các DNBH bằng nội lực của mình đã vư ợt qua khó khăn thách thức của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, nắm nhanh cơ hội khi nền kinh tế phát triển để đẩy mạnh khai thác
phát triển thị trường bảo hiểm. Năm 2009 doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt
13,661 tỉ đồng tương đương 25%. Dẫn đầu 10 doanh nghiệp có doanh thu cao là Bảo
Việt 3,676 tỉ đồng (tăng 11%), PVI 2,770 tỉ đồng (tăng 37.1%), Bảo Minh 1,824 tỉ
đồng (giảm 3.19%), PJICO 1,297 tỉ đồng tăng (22%), PTI 459 ti đồng (tăng 4%), BLC
367 tỉ đồng (tăng 38.8%), MIC 342 tỉ đồng (tăng 138.34%), AAA 337 tỉ đồng (tăng
66%), Bảo Long 325 tỉ đồng (tăng 27.9%), VNI 299 tỉ đồng (tăng 314%). Tổng số tiền
bồi thường toàn thị trường 5,267 tỉ đồng, tỉ lệ đã bồi thường ( chưa tính dự phòng phí
chưa được hưởng, dự phòng dao động lớn, dự phòng bồi thường) 37,5%. Doanh nghiệp
có tỉ lệ bồi thường cao là Chartis 62.58%, Bảo Minh 59.98%, QBE 50.45%, Liberty
47%, SVI 45%. Bảo hiểm xe cơ giới đạt doanh thu 4,375 tỉ đồng ( tăng 37.5%), bồi
thường 2,087 tỉ đồng. Bảo hiểm tai nạn và chăm sóc y tế đạt 1,960 tỉ đồng (tăng 22%),
bồi thường 917 tỷ đồng. Bảo hiểm tàu thủy và trách nhiệm dân sự chủ tàu đạt 1,545 tỉ
đồng (tăng 21%). Bồi thường 437 tỷ đồng. Bảo hiểm tài sản và thiệt hại đạt 2,861 tỉ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đồng (giảm 6%), bồi thường 645 tỉ đồng. Bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro đạt 1,164 tỉ
Trang 35
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
( tăng 15%), bồi thường 545 tỉ. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt 952 tỉ ( giảm 2.1%),
bồi thường 495 tỉ.
Về năng lực tài chính và đầu tư của các DNBH phi nhân thọ tiếp tục đóng góp tích cực
trong sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Vốn chủ sở hữu của các
DNBH phi nhân thọ đã lên đ ến 11,635 tỉ đồng…Đầu tư vào nền kinh tế đạt 19,313 tỉ
đồng. Trong đó Bảo Việt 2,534 tỉ đồng, PVI 4,700 tỉ đồng, Bảo Minh 2,103 tỉ đồng.
• Thị trường bảo hiểm nhân thọ :
Tình hình chung
Đầu năm 2009, ngân hàng thương mại hạ thấp lãi suất tiết kiệm còn 5%/ năm,
thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm, trong khi
đó, các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn thực hiện cam kết trả bảo tức cho khách hàng từ 5-
8% trong suốt thời gian hiệu lực hợp đồng. Điều này làm cho người dân thấy được ý
nghĩa tác dụng của bảo hiểm nhân thọ trong thời kì khủng hoảng. Một số lượng không
nhỏ muốn kiếm thêm thu nhập từ nghề đại lý khi công việc hiện tại của họ có thu nhập
không ổn định. Đây là lực lượng lao dộng đã đ ứng tuổi, có nhiều kinh nghiệm trong
giao tiếp, thuyết phục nên chuyển sang nghề đại lý sẽ đạt hiệu quả cao.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu của các tầng lớp dân cư : bảo hiểm nhân thọ truyền thống, bảo hiểm liên kết
chung, bảo hiểm vĩ mô, bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn, bảo hiểm với số tiền bảo
hiểm thấp…Đặc biệt, sản phẩm Universal life đã thu hút được nhiều khách hàng trung
lưu tham gia bảo hiểm.
Những nhân tố trên đã thúc đẩy bảo hiểm nhân thọ vượt qua khó khăn suy thoái
kinh tế toàn cầu và tiếp tục phát triển. Kết quả năm 2009, bảo hiểm nhân thọ đạt doanh
thu phí bảo hiểm 11,849 tỉ đồng, tăng 15% với 4,042,898 hợp đồng bảo hiểm sản phẩm
chính.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Số lượng hợp đồng bảo hiểm
Trang 36
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Tổng số hợp đồng bảo hiểm khai thác mới trong năm đạt 672,347 hợp đồng,
tăng 15% so với năm 2008. Tổng số hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực trong năm là
546,510 hợp đồng, giảm 6% so với năm 2008
Tổng số hợp đồng hiệu lực đến cuối kì đ ạt 4,042,898 hợp đồng, tăng 3%. Các
doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều hợp đồng bảo hiểm tính theo sản phẩm chính bao gồm
Prudential 1,674,326 hợp đồng, Bảo Việt 1,512,536 hợp đồng và Manulife 283,761
hợp đồng.
Doanh thu phí bảo hiểm
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường nhân thọ năm 2009 đạt 11,849 tỉ
đồng, tăng 14%. Dẫn đầu là Prudential 4,730 tỉ đồng, Bảo Việt 3,687 tỉ đồng, Manulife
1,257 tỉ đồng.
Doanh thu phí bảo hiểm năm đầu đạt 2,848 tỉ đồng, tăng 38.4%, trong đó dẫn
đầu về phí bảo hiểm là Prudential 911 tỉ đồng, Bảo Việt 743 tỉ đồng, Manulife 287 tỉ
đồng và ACE life 283 tỉ đồng
Doanh thu phí bảo hiểm tái tục 9,001 tỉ đồng, tăng 7.6% so với cùng kì năm
ngoái.
Với kết quả về doanh thu khả quan trước những khó khăn về kinh tế, có thể nói
nghành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã khẳng định sự phát triển bền vững.
Trả tiền bảo hiểm
Năm 2009, tổng số trả tiền bảo hiểm đạt 2,983 tỉ đồng. Bảo Việt là doanh
nghiệp có số chi trả lớn nhất đạt 1,565 tỉ đồng, Prudential 603 tỉ đồng, Manulife 293 tỉ
đồng.
Chi trả giá trị hoàn lại 1,402 tỉ đồng, giảm 30% so với năm 2008 chứng tỏ, các
DNBH đã và đang làm r ất tốt khâu chăm sóc khách hàng. Các hợp đồng có thời hạn
bảo hiểm ngắn ( 5 năm ) đang dần bị thay thế bởi các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn
dài hơn( 10,15 năm và dài hơn) đang là xu thế chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Việt Nam.
Trang 37
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Số lượng đại lý
Số lượng đại lý bảo hiểm ( cá nhân kinh doanh) tính đến cuối kì là 214,604
người tăng 139%, trong đó Prudential là 90,683 người, Bảo Việt 36,149 người và AIG
23,639 người.
Số lượng đại lý mới tuyển dụng trong năm là 98,817 người, trong đó Prudential
58,568 người, Bảo Việt 9,023 người và Manulife 7,466 người.
Năng lực tài chính và đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Vốn chủ sở hữu của các DNBH đạt 11,635 tỉ đồng, trong đó Bảo Việt là 1,528 tỉ
đồng, Prudential 2,968 tỉ đồng.
Trong năm 2009, nghành bảo hiểm nhân thọ tiếp tục đóng góp tích cực trong sự
phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Tổng số tiền đầu tư của bảo hiểm nhân thọ
là 42,084 tỉ đồng, tăng 21% so với năm 2008, trong đó đáng kể nhất là Prudential với
17,945 tỉ đồng, Bảo Việt Nhân thọ đạt 15,850 tỉ đồng, Manulife 3,989 tỉ đồng. Đóng
góp ngân sách từ hoạt đồng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và đầu tư trong năm 2009
của cá DNBH Nhân thọ đạt 1,039 tỉ đồng
• Dự báo thị trường bảo hiểm năm 2010
Thị trường bảo hiểm năm 2010 tiếp tục gặp khó khăn thách thức khi nền kinh tế quốc
dân còn có nhiều đấu hiệu bất ổn. Thị trường chứng khoán, tín dụng, bất động sản,
ngoại hối, vàng bạc của Việt Nam có thể có những biến động. Quyết tâm của Đảng và
Chính phù duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 6,5%, nền kinh tế xã hội tiếp tục phát triển
với những dấu hiệu đáng mừng ngay từ đầu năm. Năm 2010 có nhiều ngày lễ lớn kỷ
niệm 35 năm giải phóng miền Nam thông nhất đất nước, 65 năm thành lập nước, 1,000
năm Thăng Long Hà Nội tạo nên niềm tự tin, phấn khởi cho toàn dân tộc vượt qua
thách thức, hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 -2010 và
chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Ngành bảo hiểm cũng thực hiện năm nước rút hoàn
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thành chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 -2010 và sửa
Trang 38
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
đổi bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm. Toàn ngành quyết tâm thực hiện chỉ tiêu tăng
trưởng bảo hiểm phi nhân thọ đạt 27% (17,290 tỉ đồng) nhân thọ 17% (13,380 tỉ đồng)
đầu tư nền kinh tế 80,000 tỉ đồng.
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam 2004-2009:
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam:
Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 22/12/2000 và Nghị định số 46/2007/NĐ-CP
cùng Thông tư hướng dẫn 156/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư 86/2009/TT-
BTC ngày 28/4/2009 (thông tư sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 155/BTC và
Thông tư 156/BTC) đã đưa ra các quy định về nguồn vốn đầu tư, danh mục tài sản đầu
tư, giới hạn lãnh thổ và nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm cụ thể như sau:
Về nguyên tắc đầu tư: Việc đầu tư của công ty bảo hiểm phải đảm bảo an toàn,
hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng
bảo hiểm.
Về nguồn vốn đ ầu tư: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
+ Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Về danh mục đầu tư, giới hạn lãnh thổ đầu tư:
Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thanh khoản.
Trang 39
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn
pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn.
+ Phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm tương ứng với mức vốn pháp định của doanh nghiệp chỉ được đầu tư tại Việt
Nam và không được sử dụng để đầu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở
lại cho các cổ đông hoặc người có liên quan trừ trường hợp là các khoản tiền gửi ngân
hàng.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo
hiểm dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân
thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ.
Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm và đ ối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn
5% tổng dự phòng nghiệp vụ và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu
tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
Trang 40
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Nhìn chung, các quy đ ịnh trên được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhằm đảm bảo
cho các công ty bảo hiểm sử dụng một cách tối ưu nhất nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình, đ ồng thời vẫn đảm bảo được khả năng chi trả cho các khách hàng khi phát
sinh các yêu cầu trả tiền hoặc bồi thường bảo hiểm.
Trên cơ sở khung pháp lý quy định cho hoạt động đầu tư, các công ty bảo hiểm
đã tiến hành các hoạt động đầu tư và kết quả đạt được thể hiện qua một số nội dung sau
đây:
2.2.2. Thực trạng đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam:
Về tăng trưởng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế:
Các công ty bảo hiểm đã tá i lập được nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư phát
triển kinh tế xã hộ i. Tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm chỉ trong th ời gian
ngắn đã đ ạt được một con s ố khả quan. Tính đến cuối năm 2009 số vốn đầu tư trở lại
nền kinh tế lên đến 66,906 tỷ đồng (kể cả Vinare ), trong đó đầu tư từ bảo hiểm nhân
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thọ chiếm tỷ trọng trên 71% trong tổng vốn đầu tư, điều này càng khẳng định thêm vai
Trang 41
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
trò to lớn của ngành bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế. Sự tăng trưởng về nguồn vốn đầu tư có
(ĐVT: Tỷ đồng)
nguồn gốc chủ yếu từ tăng trưởng dự phòng nghiệp vụ thể hiện qua đồ thị 2.l:
66,906
56,434
47,593
46,549
41,511
37,499
30,661
25,726
25,518
21,528
20,655
19,313
16,384
14,923
9,050
70,000 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000
5,143
4,271
4,198
-
2004
2006
2007
2009
2005 BH PNT
BH NT
2008 T ng C ng
(Nguồn: Cục quản lý giám sát Bả o hiểm - Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Đồ thị 2.1. Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành bảo hiểm Việt Nam
Về cơ cấu đầu tư:
Bảng 2.6 cho thấy cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam trong thời
gian qua thiên về lĩnh vực đầu tư an toàn cao như gởi ngân hàng và trái phiếu chính
phủ. Có sự thay đổi rõ r ệt trong lĩnh vực đầu tư này, nếu trong năm 2004 tỷ trọng vốn
đầu tư vào tiền gởi là chủ yếu khoảng 45% thì năm 2008 tỷ trọng tiền gởi chỉ còn 18%
( nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản do đất nước rơi vào tình tr ạng giảm phát )
và đạt 29% vào năm 2009 ( khi các gói kích thích kinh tế của chính phủ đã phát huy
hiệu quả, kinh tế hồi phục trở lại ) trong khi đó tỷ trọng đầu tư vào CP đã thay đ ổi từ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
0% năm 2004 lên 13% năm 2009. Tỷ trọng vốn đầu tư vào chứng khoán công ty (cổ
Trang 42
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
phiếu và trái phiếu công ty) chiếm tỷ trọng hầu như không đáng kể, 3 năm gần đây
chiếm khoảng 2%.
Như vậy, đầu tư chủ yếu của các công ty bảo hiểm trong thời gian qua là gửi
ngân hàng và TPCP gần 80% ( ủy thác đầu tư có bảo lãnh của ngân hàng). Trong khi
đó, đầu tư vào chứng khoán công ty, bất động s ản, cho vay và góp vốn với các cơ sở
đầu tư khác lại ở mức thấp, ở mỗi lĩnh vực chưa đến 10%. Điều đó cho th ấy các công
ty bảo hiểm hiện nay chưa thực sự tìm được hướng đầu tư mới hiệu quả ngoài lĩnh vực
đầu tư truyền thống. Trong khi ở các nước Anh, Pháp, Nhật Bản tỷ trọng đầu tư vào
chứng khoán hơn 70%, gởi ngân hàng để giữ một khả năng thanh khoản nhất định chỉ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chiếm 1,5% đến 7%.
Trang 43
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 2.6. Cơ cấu đầu tư vốn trở lại nền kinh tế (ĐVT : %)
Loại hình DN bảo hiểm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1. Khối DN trong nước
56%
46%
48%
50%
51%
48%
- Gửi tại các tổ chức TD
30%
12%
17%
14%
13%
16%
- Trái phiếu công ty
0%
0%
0%
0%
0%
1%
- Trái phiếu chính phủ
22%
29%
20%
20%
22%
12%
- Cổ phiếu
0%
1%
5%
5%
6%
9%
- đầu tư khác
4%
5%
6%
11%
9%
10%
2. Khối DN có vốn đầu tư NN
44%
54%
52%
50%
49%
52%
- Gửi tại các tổ chức TD
16%
19%
8%
7%
5%
13%
- Trái phiếu công ty
1%
2%
1%
1%
2%
1%
- Trái phiếu chính phủ
27%
30%
29%
36%
33%
36%
- Cổ phiếu
0%
1%
3%
3%
2%
4%
- đầu tư khác
1%
2%
3%
5%
4%
5%
3. Cộng toàn thị trường
100%
100%
100%
100%
100%
100%
- Gửi tại các tổ chức TD
46%
31%
25%
21%
18%
29%
- Trái phiếu công ty
1%
2%
2%
2%
2%
2%
- Trái phiếu chính phủ
49%
59%
55%
53%
58%
41%
- Cổ phiếu
0%
2%
9%
9%
8%
13%
- đầu tư khác
14%
15%
7%
9%
16%
4% (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Về hiệu quả đầu tư:
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư là tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu tư và tỷ suất lơi nhuận tài sản đầu tư. Thông thường, tỷ suất lợi nhuận
vờn đầu tư phải cao hơn lãi su ất đầu tư phi rủi ro trên thị trường và tỷ lệ này phải lớn
hơn lãi suất kỹ thuật khi tính phí đối v ới sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, thì công ty bảo
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
hiểm mới đảm bảo đáp ứng được các cam kết tài chính đới với người tham gia bảo
Trang 44
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
hiểm. Nếu các công ty BHNT có ch ỉ tiêu này thấp hơn lãi suất kỹ thuật trong một thời
gian dài thì có thể gặp các khó khăn về tài chính trong tương lai. Nếu tỷ suất lợi nhuận
tài sản đầu tư thấp cho thấy còn nhiều tài sản chưa sinh lợi hoặc mức sinh lợi chưa cao.
Bảng 2.7. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ngành bảo hiểm Việt Nam
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Lãi ròng từ đầu tư (tỷ đồng)
1,609
1,944
2,824
4,102
6,014
6,506
Tổng số vốn đầu tư (tỷ đồng)
21,195
25,724
30,676
42,420
56,434
66,906
Tổng tài sản toàn thị trường (tỷ đồng)
25,177
31,871
39,477
58,000
71,830
82,802
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn đầu tư (%)
8%
8%
9%
10%
11%
10%
Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản đầu tư (%)
6%
6%
7%
7%
8%
8%
Lãi suất trái phiếu chính phủ (%)
8.2%
8.4%
8.0%
9%
10%
8.8% (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)
Bảng 2.7 cho thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận tài sản
đầu tư của các công ty bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam còn rất khiêm tốn và thấp hơn
so với lãi suất trái phiếu chính phủ cũng trong cùng thời kỳ. Điều này phản ánh một số
lượng tài s ản lớn không sinh lời hoặc sinh lời thấp trong tổng số tài sản của công ty.
Mức sinh lời này thấp hơn so với mức tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản bình quân ở một
số nước 9% - 10%. Điều này đã là m h ạn chế khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
bảo hiểm, đặc biệt là sản phẩm BHNT so với các sản phẩm tài chính khác trên thị
trường. Do hiệu quả hoạt động đ ầu tư thấp nên các công ty bảo hiểm không có nguồn
tài chính để chia thêm cho các chủ hợp đồng trong khi lãi suất huy động của ngân hàng
trong giai đoạn 2007-2009 gia tăng nhanh chóng (trung bình 10-12), điều này đã giải
thích nguyên nhân vì sao một tỷ lệ lớn các h ợp đồng BHNT bị hủy bỏ và tốc độ khai
thác mới giảm sút.
Trên đây là thực trạng đầu tư chung của toàn thị trường. Xét riêng về hoạt động
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đầu tư của trong lĩnh vực bảo hiểm, ta thấy:
Trang 45
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ:
Đến cuối năm 2009, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có 11 doanh nghiệp
BHNT. Tổng số tiền đầu tư của BHNT là 47,590 tỷ đồng. Trong đó, Bảo Việt nhân thọ
là công ty tham gia đầu tư trên nhiều lĩnh vực nhất với nguồn vốn đầu tư là 15,747 tỷ̉
đồng, ngày 07/03/2007 Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đã hoàn t ất việc bán đấu giá
công khai cổ phần lần đầu ra bên ngoài (IPO) theo quy định tại Quyết định số 945/QĐ-
BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt phương án chuyển Tổng Công ty
Bảo hiểm Việt Nam thành công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con.
Bằng nguồn vốn d ự phòng nghiệp vụ, Bảo Việt tham gia đầu tư đa dạng vào
hoạt động của nền kinh tế thông qua một bộ phận với quy mô chức năng chuyên môn
quản lý quỹ đầu tư vốn nội bộ của Bảo việt. Trung tâm đầu tư Bảo Việt được thành lập
vào năm 2001, thay cho phòng ch ức năng tương ứng. Đến 01/01/2006, Trung tâm đầu
tư Bảo Việt được tách lập thành Công ty quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bảo Việt
(BVFMC) hạch toán độc l ập trực thuộc Bảo Việt, với lĩnh vực nghiệp vụ đầu tư được
chuyên môn hóa cao. Bảo Việt Nhân thọ và Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Bảo Việt đã ký hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, Bảo Việt Nhân thọ chính
thức là khách hàng lớn nhất của Công ty quản lý Quỹ chứng khoán Bảo Việt với tổng
số tiền ủy thác đầu tư lên tới trên 8,000 tỷ đồng.
Một hoạt động đầu tư của Bảo Việt không thể không kể đến là Công ty cổ phần
chứng khoán Bảo Việt (BVSC). Là công ty chứng khoán đầu tiên, bắt đầu hoạt động từ
11/1999 với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam nắm giữ 60% vốn
điều lệ. Hiện nay, BVSC là thành viên của Tập đoàn Tài chính Bảo Việt. Lĩnh vực kinh
doanh của BVSC bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
và lưu ký ch ứng khoán. Trong năm 2004-2009, BVSC đã tri ển khai bán đấu giá cổ
Trang 46
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
phần cho rất nhiều các doanh nghiệp, thu về cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng, trong đó
có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Ngoài ra, Bảo Việt cũng tham gia kinh doanh trên nhi ều lĩnh v ực khác: Kinh
doanh du lịch với Công ty Khách sạn và Du lịch Bảo Việt (Bảo Việt chiếm 55% vốn)
sắp tới kinh doanh bất động sản với Công ty Bất động sản Bảo Việt, cho thuê tài chính.
Đây là hai công ty cổ phần và Bảo Việt nắm giữ 50% vốn.
Năm 2008, Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt được thành lập, Bảo Việt
sẽ nắm giữ 50% vốn của ngân hàng này. Ngân hàng Bảo Việt ra đời phát huy thế mạnh
đặc thù từ nguồn vốn mạnh tích lũy t ừ nguồn kinh phí bảo hiểm trưng và dài hạn khá
lớn của Bảo Việt, thừa hưởng giá trị của một thương hiệu có bề dầy hơn 40 năm. Sự ra
đời của ngân hàng Bảo Việt tạo điều kiện để hoạt động đầu tư trở lại nền kinh tế của
Bảo Việt có hiệu quả hơn.
Prudential, Manulife, AIA, Dai-ichi đầu tư chủ yếu vào trái phiếu chính phủ, lập
các quỹ đầu tư và dịch vụ cho vay tín dụng thông qua các ngân hàng trung gian. Hiện
nay, Công ty Manulife và Prudential đã thành l ập và sở hữu Công ty Quản lý Quỹ
Manulife Việt Nam và Công ty Quản lý Quỹ Prudential.
Công ty BHNT Prudential được cấp giấy phép thành lập Công ty Quản lý Quỹ
đầu tư chứng khoán Prudential Việt Nam (PVNFMC) vào tháng 07/2005 là một trong
những công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ tài chính cá nhân. Bên cạnh hoạt động quản lý quỹ đầu tư cho Công ty
BHNT Prudential Việt Nam, PVNFMC còn quản lý một quỹ đầu tư công chúng trong
nước niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam vào tháng 12/2006 và tư vấn cho một
quỹ đầu tư nước ngoài Niêm yết trên sàn chứng khoán Ai-Len.
Công ty BHNT Manulife được cấp giấy phép thành lập Công ty Quản lý Quỹ
Manulife Việt Nam vào tháng 06/2005, bên cạnh quản lý nguồn phí bảo hiểm của
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Công ty BHNT Manulife Việt Nam, vào tháng 10/2007 Công ty Quản lý Quỹ Manulife
Trang 47
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý Quỹ Đầu tư tăng trư ởng Manulife với số vốn huy
động là 250 tỷ đồng và chứng chỉ quỹ đã được niêm yết vào năm 2007.
Cùng với Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt, ngành bảo hiểm Việt Nam hiện đang
có ba Công ty Quản lý Quỹ và tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách là nhà
đầu tư có tổ chức, nhằm chuyên hóa ho ạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả đồng thời
giảm thiểu rủi ro.
Bảng 2.8. Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2009
Tổng Cộng
Cho Vay
S T T
Kinh doanh BĐS
Ủy thác đầu tư
Doanh Nghiệp
Gửi tiền tại các TCTD
Mua trái phiếu CP
TP doanh nghiệp có bảo lãnh
TP,CP DN không bảo lãnh
0.15%
-
- - -
6% 20% 7%
2%
Góp vốn vào doanh nghiệp khác 1% 0.1% 3%
2%
- -
9%
1 Bảo Việt Life 2 Prudential 3 Manulife 4 AIA 5 ACE life 6 Prevoir 7 Dai-ichi Life 8 Cathay Life 9 Great Eastern
- - - -
- - - - - - - -
- - - - - - - -
10 KLI 11 VCLI
- - - - - - - -
20% 5% 14% 13% 33% 43% 43% 25% 100% 92% 92% 19%
50% 67% 71% 75% 47% 37% 41% 75% - 8% 8% 57%
1%
23% 8% 2% 9% 20% 20% 7% - - 1% - 12%
- - - - - - - - - - - -
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
1%
10%
0%
Toàn Nghành
(Nguồn: Bộ tài chính, thị trường bảo hiểm năm 2009)
Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ:
Nếu như hoạt động đầu tư của các công ty BHNT khá sôi động với nguồn vốn
đầu tư lớn, tính chuyên nghiệp cao bằng cách thành lập các quỹ đầu tư thì ho ạt động
đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khá yên lặng, với danh mục đầu tư chủ
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
yếu vào tiền gởi và trái phiếu chính phủ rất cao thể hiện qua số liệu sau đây:
Trang 48
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
(ĐVT: Tỷ đồng)
BĐS, cho vay, ủy thác đầu tư
Tổng số
Tiền gửi, TPCP
CP TPDN
STT
2006
2005
2006
Bảng 2.9. Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Tên doanh nghiệp bảo hiểm
2004 603
2005 651 1,938
2005 3,661
2004 3,818
2004 2004 3,000 2,555 1,997 215 79% 1,523
2006 2005 455 351 47% 6% 12% 8% 16% 18% 232 32
70% 1,276
50
4
282
-
2006 4,286 45% 100% 100% 100% 1,339 1,307
1,855
1,512
715
580
478
1
218
143
84
153
909
882
774
193
167
94
201
46
94
37
74
79
259
262
317
46
206
238
568
47
48
90
20
121
287
306
779
34
200
243
269
14
-
48
42
60
262
299
329
14
99
65
141
3
-
-
25
19
102
125
160
35
90
-
34
54
42
66
-
174
158
144
216
258
-
59
4
-
-
-
-
-
37
-
59
41
-
-
60
-
-
-
-
-
4
-
-
64
Trong nước Tỷ lệ 1 Bảo Việt 2 Bảo Minh 3 Petrolimex 4 PVI 5 VNPT(PTI) 6 Bảo Long 7 Viễn Đông 8 AAA 9 GIC 10 BIDV
- 537
- 453
- - 0%
- - - 23 0%
- 447 99% 160
- 507 94% 145
210 - 831 5 97% 1% 5 207
- 15 30 3 6% 0% 5
-
225 857 3% 100% 100% 100% 212 5
165
150
-
-
126
127
141
-
3
-
-
12
126
130
153
-
1
3
88
-
-
-
-
3
1
3
91
-
85
91
100
-
-
3
-
-
85
91
103
-
-
70
55
-
3
-
3
-
73
58
-
-
-
-
75
71
90
-
19
-
-
75
90
90
-
-
150
-
-
Có vốn đầu tư NN Tỷ lệ 11 UIC 12 VIA 13 Asia Incombank 14 Samsung Vina 15 Group Pama 16 QBE 17 AIG
- 603
- 651 1,961
- 4,271
- 4,198
- 3,447 3,062 2,828 221 81%
- 485 354 55% 5% 12% 7% 14% 16%
73%
150 5,143 38% 100% 100% 100%
Tổng cộng Tỷ lệ
(Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004, 2005, 2006 - Bộ Tài chính)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 49
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số
Cho Vay
khác
Đtư ngắn hạn
Đtư dài hạn
Mua trài phiếu CP
Kinh doanh BĐS
Ủy thác đầu tư
Tổng số tiền đầu tư
Gửi tiền tại các TCTD
TP doanh nghiệp có bảo lãnh
TP,CP DN không bảo lãnh
Góp vốn vào doanh nghiệp khác
Tên doanh nghiệp bảo hiểm
0%
3%
10%
78%
10%
88%
4%
2% -
13% - - 1,533
11% 60 240 592 138 8 122 25 30 34
- -
1%
- - - -
336 111 185 4
-
- -
- 331
198 115 103 339 158 14 46 10 10 73 36 6 15
-
- - - - - - 20 118 - 80
- -
- 5
Trong nước Tỷ lệ Bảo Việt Bảo Minh Pjico Bảo Long PVI Bảo Ngân Viễn Đông PTI BIC AAA GIC Bảo tín MIC VNI Hùng Vương ABIC
11,518 1,557 13,075 7,566 423 246 1,862 2,143 503 96 2,536 797 16,172 84% 2,533 - 34 0 2,103 - - 760 3 1 30 180 - 756 737 4,700 375 638 700 1,566 600 330 69 379 552 218 - 30 469
39% 2,067 240 2,307 700 1,782 301 2,083 1,056 275 469 44 513 549 - 51 - 197 95 197 3,090 282 3,372 2,159 15 85 948 96 5 101 110 82 180 0 3 357 291 648 2 542 79 621 348 1 30 41 116 69 16 79 1,230 100 1,330 1,225 - - 28 331 258 47 305 177 51 18 69 12 271 - 271 175 205 150 355 422 50 - 168 181 168 - 404 355 404
- 28 6 32 -
16
16 7
-
77
-
13%
0%
0%
12%
0%
0%
0%
2% - 417 260 79
1,844 7 1,851 2,584 400 62 15 17 0% - 17 - -
0%
-
- 321
- 5 5
12% 417 301 7 308 332 29 133 145 124 160 280
0% - - - - - - - - - - - - - -
- - - - -
62 5
- 29 - 133 261 - 145 348 - 124 154 - 160 115 - 280 278 - - - 218 - - - 313 - 255 305
255
- - 58 7 3,143 16% - - - 356 - - 7 339 326 266 348 154 115 278 343 313 305
- 58 - -
- - - - - - - - - - - - - - - - -
Ngoài nước Tỷ lệ VIA UIC Groupama Samsung Vina Chartis QBE Liberty ACE SHB MSIG Fubon
Tổng cộng
13,362 1,564 14,926 10,150 823 308 1,877 2,160 503 96 2,594 804 19,315
2%
10%
11%
3%
0%
13%
4%
100%
Tỷ lệ
100%
53%
10%
90%
4% (Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2009 - Bộ Tài chính)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 50
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng số liệu cho thấy, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có cơ c ấu
đầu tư chuyển dần từ t ỷ trọng khá lớn 81% vào tiền gởi và TPCP ở năm 2004 nhưng
sang năm 2009 tỷ trọng này chỉ còn 53% trong khi đó tăng d ần tỷ trọng đầu tư vào
hạng mục ủy thác đầu tư và kinh doanh bất động sản. ở hạng mục đầu tư này, Bảo Việt
và công ty bảo hiểm AAA lại thiên v ề hoạt động ủy thác đầu tư. Một điểm đáng chú ý
nữa là các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong 3 năm gần đây đã chú trọng
đến hạng mục đầu tư vào cổ phi ếu, đặc biệt là cổ phi ếu của các công ty niêm yết, tỷ
trọng vốn đầu tư dành cho cổ phiếu đã tăng từ 0% (2004) lên 10% ( năm 2009). Tất cả
những điều này chứng tỏ các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ đang cố g ắng nâng cao
hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình nhưng vẫn mong muốn bảo toàn số vốn đ ầu tư vì
vậy kết quả đầu tư phần nào đã bị hạn chế.
Thông qua các số liệu từ Vụ bảo hiểm, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư tài
chính của các công ty cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính và hoạt
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trong những năm gần đây.
Trang 51
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
- Nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động đầu tư :
Để đánh giá hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm , thông thường có ba chỉ tiêu sử dụng phổ biến : Tỷ
suất lợi nhuận doanh thu đầu tư, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản. Thông qua các số liệu
thu thập được từ báo cáo tài chính của một số công ty bảo hiểm năm 2007 đến 2009, có thể thấy được hiệu quả đầu
tư của các công ty bảo hiểm còn hạn chế qua bảng sau :
Tổng Vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi Nhuận ròng từ hoạt động đầu tư
Doanh thu từ hoạt động đầu tư
( Vốn CSH + quỹ DPNV)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
đầu tư tài sản
Chỉ tiêu đánh giá
'08
'09
'09
'07
'08
'08
'07
'07 '09 '07 465 1,332 2,222 504 3,167 2,393 7,529 23,978 25,730 92%
'08 42%
'09 93%
'07 6%
'08 6%
'09 9%
'07 3%
'09 '08 7% 8%
Bảo Việt
257 263 258 263 334 298 2,061 3,007 3,150 98%
79%
87% 12% 9%
8% 11% 8% 8%
Bảo Minh
58 53 55 68 82 59 649 959 1,103 85%
65%
93%
9%
6%
5%
9%
6% 5%
Petrolimex
197 166 200 284 504 475 1,754 2,945 3,317 69%
33%
42% 11% 6%
6%
7%
4% 4%
PVI
26 63 62 26 69 82 457 798 898 100% 91%
76%
6%
8%
7%
5% 10% 7%
VNPT(PTI)
16 22 21 16 22 23 188 283 359 97% 100% 91%
8%
8%
6%
6%
8% 6%
Bảo Long
7 16 23 8 21 31 120 141 279 89%
76%
74%
6% 11% 8%
4%
8% 8%
Samsung Vina
12 48 39 13 49 39 380 445 532 93%
98% 100% 3% 11% 7%
3% 11% 7%
ABIC
49 205 208 49 224 211 902 1,910 2,445 100% 92%
99%
5% 11% 9%
5% 11% 7%
Vinare
Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một số công ty bảo hiểm Việt Nam
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 52
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 2.11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư trong 3 năm từ 2007
đến 2009 của các công ty bảo hiểm được khảo sát khá cao, điều này chứng tỏ các công
ty đa số sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư, và chi phí cho hoạt động đầu tư là không quá
lớn ( trường hợp PVI có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư thấp 42% do PVI trả
tiền ủy thác vốn của tập đoàn dầu khí Việt Nam 1,600 tỷ đồng). Tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư của các công ty bảo hiểm trong 2 năm tối thiểu 3%, tối đa 12% điều này chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian qua là
không cao (lãi suất của trái phiếu chính phủ ở thời điểm hiện tại dao động trong khoản
9-10%).
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm:
Thành công:
- Các công ty bảo hiểm đã đóng góp m ột nguồn tài trợ mới, đáng kể và ngày
càng gia tăng cho nền kinh tế trong giai đoạn mà nguồn tài trợ vốn là một nhu cầu bức
xúc cho việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hoạt động đ ầu tư của các công ty bảo hiểm từng bước đã đư ợc chuyên môn
hóa với việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư của
các công ty BHNT như Công ty chứng khoán Bảo Việt, Quỹ đầu tư Prudential, Quỹ
đầu tư Manulife, Quỹ đầu tư Bảo Việt...
- Thu nhập hoạt động đầu tư chiếm một vị trí không nhỏ và có xu hướng không
ngừng tăng lên trong tổng thu nh ập của các công ty bảo hiểm, năm 2008-2009 nhiều
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
công ty có lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động đầu tư ( không có lãi nghiệp vụ bảo hiễm) .
Trang 53
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Những tồn tại trong hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam:
- Về quy định pháp lý:
Lĩnh vực đầu tư của công ty bảo hiểm được quy định khá rộng nhưng còn m ột
số quy đ ịnh chưa phù hợp với thực tế đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ đang
trong quá trình phát triển và hội nhập vào ngành bảo hiểm nhân thọ thế giới.
Đánh giá về giới hạn nguồn vốn:
Việc quy định duy trì một tỷ lệ tiền mặt lớn (tối thiểu 5% của tổng dự phòng
nghiệp vụ) sinh lãi thấp đối với các công ty bảo hiểm sẽ là một áp lực lớn cho việc đầu
tư ngân quỹ để thu lợi nhuận tối đa. Luật pháp của một số nước trên thế giới ngược lại
với quy định của Việt Nam, tức là giới hạn tối đa được đầu tư vào tiền mặt. Chẳng hạn
ở Pháp trước đây các công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư tối đa 15% quỹ dự phòng vào
tiền mặt.
Đánh giá về tỷ lệ đầu tư vốn tối đa vào các danh mục:
+ Việc quy định không hạn chế tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tương tự danh
mục trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có b ảo lãnh 1à chưa lường đ ến các
sự cố có thể xảy ra trong thực tế. Một ngân hàng nhỏ thì mức độ an toàn tiền gởi không
cao, cho dù đã có sự bảo đảm của bảo hiểm tiền gửi. Nếu công ty bảo hiểm gửi toàn bộ
tiền gửi của mình vào ngân hàng này thì khó có thể đảm bảo nguyên tắc an toàn đã
được luật hóa.
+ Không tồn tại quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối đa vào một tài sản cụ thể để đảm
bảo nguyên tắc ''không đặt chung các quả trứng vào một giỏ'', chẳng hạn không được
đầu tư quá 5% dự phòng kỹ thuật vào một cổ phiếu của cùng một nhà phát hành , vào
một bất động sản cụ thể.
+ Chưa có văn bản hướng đẫn đối với hoạt động cho vay của các công ty bảo
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
hiểm nhân thọ. Luật các tổ chức tín dụng được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn cụ
Trang 54
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
thể về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó có các công
ty bảo hiểm. Điều này buộc các công ty bảo hiểm phải thực hiện hình thức cho vay ủy
thác - tức là phải thông qua một ngân hàng trung gian, nên mất nhiều thời gian và chi
phí, làm giảm hiệu quả cho vay.
- Về hiệu quả hoạt động đầu tư:
Về môi trường đầu tư, môi trường đầu tư của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam
còn chưa thuận lợi. Cụ thể là với đầu tư bất động sản, các thủ tục đầu tư ít công khai,
trong khi số lượng dự án hiệu quả, an toàn và khả thi lại chưa nhiều tình trạng thất
thoát lớn và chất lượng kém của các công trình xây dựng đều khiến cho các doanh
nghiệp ngần ngại khi bỏ tiền vào lĩnh vực này. Trong khi đó, việc đầu tư vào thị trường
chứng khoán của các công ty bảo hiểm cũng gặp khó khăn do thị trường chứng khoán
Việt Nam còn quá nhỏ bé, quy định về việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán hạn chế,
lại chưa có các tổ chức thực hiện dịch vụ đánh giá hệ số tín nhiệm của các loại chứng
khoán nên rất khó khăn khi đưa ra quyết định đầu tư, khiến các công ty BHNT không
dám tiến sâu vào lĩnh vực này.
Từ việc phân tích cơ cấu đầu tư, và thông qua hệ số các chỉ tiêu giám sát doanh
nghiệp bảo hiểm cho thấy hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm
khá thấp là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Các công ty bảo hiểm quá chú trọng đến nguyên tắc an toàn bằng cách
o đầu tư phần lớn nguồn vốn ( trên 55% tỷ trọng) vào trái phiếu chính phủ hoặc
tiền gởi ngân hàng. . Vô hình chung, vai trò là mộ t định chế tài chính trung gian
của bảo hiểm được chuyển sang cho hệ thống ngân hàng và hiệu quả đầu tư
chưa cao.
Hoạt động ủy thác đầu tư cũng thông qua đảm bảo của ngân hàng nên lãi
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
o suất của hoạt động này cũng không cao ( theo số liệu khảo sát ở hệ thống ngân
Trang 55
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
hàng thì lãi suất ủy thác đầu tư vào các doanh nghiệp có cam kết bảo lãnh thanh
toán của ngân hàng chỉ cao hơn 1-2% lãi suất tiền gửi cùng thời hạn gửi).
Do đặc thù nghành bảo hiểm phải sử dụng ngoại tệ để thanh toán tái bảo
o hiểm và nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài. Trong danh mục tiền gửi và trái phiếu
chính phủ, đa số các doanh nghiệp duy trì 1 tỷ trọng khá lớn tiền gửi hoặc trái
phiếu bằng đồng ngoại tệ ( đồng USD) 1 phần dùng để đảm bảo thực hiện tốt
nghiệp vụ tái bảo hiểm ra thị trường nước ngoài và 1 phần kỳ vọng vào lợi
nhuận từ chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây lãi
suất cho các sản phẩm đầu tư có gốc ngoại tệ khá thấp. Nhà nước áp dụng lãi
suất 1% cho tiền gửi bằng USD tại các tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận từ chênh
lệch tỷ giá bị khống chế do việc ấn định tỷ giá liên ngân hàng của NHNN.
Trong năm 2008, tỷ giá liên ngân hàng chỉ tăng 5.3% ( đầu năm 2008 là 16,114
cuối năm 2008 là 16,977). Trong năm 2009, tỷ giá liên ngân hàng chỉ tăng 5.6%
( đầu năm 2009 là 16,977 cuối năm 2009 là 17,941). Tổng lợi nhuận đầu tư cho
loại hình này khá thấp chỉ khoảng 6.6%/năm. Đây là 1 trong những yếu tố hạ
thấp lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Khi có tổn thất xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm “leader” sẽ tiến hành trích
o tiền của mình đ ể thanh toán cho khách hàng và thu lại nợ từ các nhà tái bảo
hiểm. Trong bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp bảo hiểm, khoản phải
thu chiếm tỷ trọng khá lớn, đây là tài sản không sinh lời. Nếu không đảm bảo
việc thu nợ tốt ( thu phí tái bảo hiểm từ các nhà tái trong nước và nước ngoài)
thì tài sản dành cho hoạt động đầu tư sẽ thu hẹp, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
đương nhiên sẽ giảm theo.
Chưa có chiến lược đầu tư một cách hiệu quả đó là xây dựng một danh
o mục đầu tư chứng khoán tối ưu có thể mang lại một mức sinh lợi mong muốn,
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đồng thời rủi ro là thấp nhất.
Trang 56
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Các công ty bảo hiểm chưa nắm bắt được những cơ hội đầu tư mới có
o hiệu quả, đó là việc cho vay theo hợp đồng, trong khi hình thức cho vay này vừa
đảm bảo an toàn do có tài sản thế chấp chính 1à giá trị giải ước của hợp đồng,
đồng thời cho các chủ hợp đồng vay lại còn tăng t ỷ lệ duy trì hợp đồng, tiết
kiệm chi phí khai thác mới.
Việc quản lý ngân quỹ các công ty bảo hiểm vẫn còn nhiều yếu kém, nên
o chưa huy động triệt để nguồn vốn vào hoạt động đầu tư. Một công ty bảo hiểm
để có thể phát huy tối đa các khoản tiền nhàn rỗi thì đòi hỏi phải có sự quản lý
ngân quỹ một cách khoa học. Tức là phải xác định được lượng tồn quỹ nhỏ nhất
và nhanh chóng đưa tất cả khoản tiền dư thừa tạm thời vào đầu tư.
2.3 Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam
Để đánh giá thực trạng về quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm, tác
giả đã tiến hành điều tra khảo sát qua bảng câu hỏi được gởi đến người phụ trách bộ
phận đầu tư của các công ty bảo hiểm. Tính đến cuối năm 2009 có hơn 50 công ty bảo
hiểm. Tác giả đã gửi phiếu điều tra qua email và thư đảm bảo tổng cộng 33 lượt cho 33
công ty hoạt động trong lĩnh v ực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, tổng số email
phản hồi là 20 trong đó có 4 lượt phản hồi từ công ty bảo hiểm nhân thọ và 16 lượt từ
công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Tên các công ty bảo hiểm bao gồm :
- Bảo hiểm phi nhân thọ : Samsung Vina, Bảo Long, Viễn Đông, AAA, QBE, BIC,
Bảo Minh, PJICO, Nhà rồng, Liberty, UIC, ABIC, IAI, GIC, Pjico.
- Bảo hiểm nhân thọ : Prudential, Manulife, Dai-ichi, Bảo Việt life
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng sau đây:
Trang 57
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 2.10 Tổng hợp các kết quả điều tra Câu 1 : Những năm gần đây, Công ty các anh, chị đầu tư nhiều nhất những sản phẩm đầu tư nào : - Cổ phiếu - Trái phiếu chính phủ - Gửi ngân hàng - Cho vay - Góp vốn liên doanh - Kinh doanh bất động sản - Uỷ thác đầu tư
Tổng cộng :
7 6 17 - 3 1 4 38
Câu 2 : Theo Anh, chị rủi ro của một danh mục đầu tư bao gồm : - Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống - Chỉ rủi ro hệ thống - Chỉ có rủi ro không hệ thống Tổng cộng :
18 1 1 20
Câu 3 : Các anh, chị có đo lường rủi ro danh mục đầu tư của mình không ? - Có - Không
Tổng cộng :
18 2 20
Câu 4 : Nếu có, các Anh, Chị sử dụng chỉ tiêu nào để thể hiện mức độ rủi ro của danh mục : - Độ lệch chuẩn về tỷ suất. - Khoảng cách về tỷ suất sinh lợi - Hệ số bêta - Một số chỉ tiêu khác
Tổng cộng :
10 6 3 1 20
Câu 5 : Một qui trình quản lý danh mục đầu tư bao gồm các bước : - Lựa chọn các tài sản đầu tư đưa vào danh mục - Xác định mức phân bổ vốn đầu tư vào từng tài sản - Xác định hiệu quả ( mức sinh lợi của) và mức độ rủi ro của danh mục từ các tài sản và tỷ trọng vốn vào từng tài sản đã được lựa chọn. - Điều chỉnh danh mục khi có những tác động bất lợi của thị trường. Các Anh, Chị có đi theo quy trình này khi xây dựng danh mục đầu tư của công ty mình không ? - Có - Không
Tổng cộng :
17 3 20
Câu 6 : Các Anh, Chị có biết về lý thuyết quản lý danh mục đầu tư của Harry Markowitz - Có - Không
Tổng cộng :
9 11 20
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 58
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Kết quả điều tra cho thấy :
Ở các câu hỏi số 2,3,4 cho thấy đa số các công ty đều nhận biết tồn tại 2 loại rủi
ro tác động đến danh mục đầu tư nhưng để đo lường 2 loại rủi ro hầu như các công ty
đều chọn chỉ tiêu độ lệch chuẩn về tỷ suất sinh lợi mà lẽ ra phải chọn thêm chỉ tiêu hệ
số bêta. Điều này cho thấy chỉ tiêu để đo lường rủi ro hệ thống là khá xa lạ đối với các
công ty bảo hiểm nói riêng và cho hầu hết các nhà đầu tư ở Việt Nam nói chung.
Ở câu hỏi 5 có 17/20 (85%) công ty bảo hiểm đều biết đến quy trình quản lý
một danh mục đầu tư, chỉ có 9/20 (45%) công ty có biết về lý thuyết quản lý danh mục
đầu tư của Harry Markowitz (câu 6). Điều này có thể thấy vấn đề quản lý danh mục
đầu tư tại các công ty bảo hiểm còn thiên về cảm tính hơn là vận dụng các lý thuyết về
quản lý danh mục đầu tư. Nguyên nhân có thể là do danh mục đầu tư của các công ty
bảo hiểm khá đơn giản, chủ yếu là đầu tư vào tiền gửi và trái phiếu chính phủ, mặc dù
trong thời gian gần đây một số các công ty bảo hiểm có chú trọng đến đầu tư vào cổ
phiếu thể hiện qua số liệu khảo sát (câu 1) như các công ty Prudential, Samsung Vina,
Viễn Đông, BIC,AAA vì vậy không cần thiết phải vận dụng đến những lý thuyết quản
lý danh mục đầu tư phức tạp. Mục tiêu của quản lý danh mục đầu tư là nhằm đạt được
mức sinh lợi như mong đợi với mức độ rủi ro có thể chấp nhận hoặc nhằm mục tiêu tối
thiểu hóa rủi ro với mức sinh lợi tối thiểu. Đối với các công ty bảo hiểm, hầu như công
ty nào cũng thực hiện một chiến lược đầu tư thận trọng nên danh mục của các công ty
bảo hiểm với các tài sản mang tính an toàn như tiền gửi, trái phiếu chính phủ là lựa
chọn đầu tiên. Nhưng đánh đổi của danh mục đầu tư thận trọng này là hiệu quả đầu tư
của danh mục khá thấp. Nếu các công ty bảo hiểm nắm bắt và vận dụng hợp lý các lý
thuyết quản lý danh mục đầu tư hiện đại thì có thể thay đổi chiến lược đầu tư nhằm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nâng cao hiệu quả quản lý danh mục với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Trang 59
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam đã có
những biến chuyển khá rõ, từ cơ cấu chủ yếu là tiền gởi sang cơ cấu đa dạng hơn bao
gồm tiền gởi, trái phiếu chính phủ, góp vốn liên doanh và trong thời gian gần đây có sự
chuyển hướng sang lĩnh v ực cổ phiếu. Điều này là phù hợp theo sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng
cho thấy hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư còn nhiều hạn chế, đây 1à vấn
đề sẽ được giải quyết trong chương 3 để ngành bảo hiểm Việt Nam thể hiện đúng vai
trò một định chế tài chính trung gian trong giai đoạn sắp tới.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 60
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
BẢO HIỂM VIỆT NAM
3.1. Nhóm giải pháp về pháp lý:
Năm 2010, cơ quan quản lý nhà nước tổng kết 10 năm thực hiện luật kinh doanh
bảo hiểm, đánh giá kết quả thực hiện chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam giai đoạn 2003-2010 và tiếp tục hoàn thiện, ban hành mới các văn bản pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm, tạo khung pháp lý minh bạch để thị trường bảo hiểm phát
triển lành mạnh, an toàn và ổn định, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là Luật sửa đổi, bổ
sung Luật kinh doanh bảo hiểm. Theo đó; hệ thống các văn bản hướng dẫn sẽ có những
thay đổi một số điều tương ứng. Hiện tại ho ạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm
chịu sự chi phối của Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Chính
phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm. Nghị đị̀nh này cùng các Thông tư hướng dẫn thi hành bao gồm Thông
tư 156/2007/TT-BTC và Thông tư 86/2009/TT-BTC nhằm đảm bảo cho các công ty
bảo hiểm sử dụng một cách an toàn và hiệu quả nguồn vốn khi tiến hành các hoạt động
đầu tư từ đó thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bảo hiểm và quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm. Trong Nghị định mới này, hoạt động đầu tư của các công ty
bảo hiểm được qui định như sau:
Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tăng lên 300 tỷ
đồng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tăng lên 600 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn
điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại và phải được bổ
sung tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nghiệp. Quyết định tăng vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm nâng cao khả
Trang 61
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
năng tài chính của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi của khách hàng tham gia bảo
hiểm.
Nguồn vốn đầu tư: Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu
phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp
định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn.
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Được thực hiện
trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư
tại việt Nam trong các lĩnh vực sau:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế,
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại
các tổ chức tín dụng không hạn chế;
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các
doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nghiệp vụ bảo hiểm.
Trang 62
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Nghị định 46/2007 có những điểm mới hơn so với Nghị định 43/2001 trước đó
như sử dụng thuật ngữ nguồn vốn chủ sở hữu cho phần vốn điều lệ và lãi chưa sử dụng
để phù hợp với thông lệ quốc tế, cho phép đầu tư ra nước ngoài từ vốn chủ sở hữu nếu
phần vốn này vượt quá biên khả năng thanh toán tối thiểu hoặc vốn pháp định. Tuy
nhiên vẫn còn nh ững bất cập về hoạt động đầu tư vẫn chưa thấy Nghị định 46/2007
làm rõ như: Gi ới hạn tỷ trọng vốn đầu tư vào từng tài sản, giới hạn lãnh thổ đầu tư từ
dự phòng nghiệp vụ... Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo
hiểm Việt Nam đạt hiệu quả đồng thời mang tính an toàn, cần thiết tiếp tục hoàn thiện
những những điểm còn chưa hợp lý của Nghị định 46/2007 theo hướng sau đây:
Bãi bỏ một phần giới hạn về lãnh thổ đầu tư từ vốn nhàn rỗi dự phòng
nghiệp vụ : Theo quy định hiện hành, đầu tư từ quỹ dự phòng của các công ty bảo
hiểm Việt Nam chỉ được phép tiến hành ở Việt Nam, quy định này đã làm hạn chế khả
năng của các công ty bảo hiểm tìm kiếm cơ hội đầu tư khác tốt hơn từ thị trường vốn
quốc tế. Tham khảo một số nước ở Châu Á có quy định về tỷ lệ đầu tư ra nước ngoài
như Inđonesia 20% của quỹ đầu tư, Trung Quốc 80% vốn ngoại tệ. Rõ ràng, đ iều này
là trái với thông lệ đầu tư quốc tế. Vì vậy, Chính phủ cần xem xét lại nên bãi bỏ một
phần giới hạn về lãnh thổ đầu tư bằng cách đưa ra tỷ lệ % đầu tư vốn ra nước ngoài từ
vốn ngàn rỗi của dự phòng nghiệp vụ.( Tham khảo bảng 3.1 và 3.2 về quy định đầu tư
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
trong nước và đầu tư ra nước ngoài của các DNBH ở Trung Quốc ).
Trang 63
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.1. Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.
1995
1999
2000
2003
2004
2005
2006-2009
Tiền gửi ngân hàng
Trái phiếu chính phủ
Đầu tư vào trái phiếu
Đầu tư vào trái phiếu
Giới hạn
doanh nghiệp trung ương
doanh nghiệp trung ương
Như bên
Như bên
tối đa là
Giới hạn tối đa là
X
với mức tín nhiệm từ AA+,
với mức tín nhiệm từ
Trái phiếu doanh nghiệp
trái
trái
30% tổng
30% tổng tài sản
và tỷ lệ đầu tư tối đa là
AA+, và tỷ lệ tối đa là
tài sản
10% tổng tài sản
15% tổng tài sản
Giới hạn
Giới hạn
Giới hạn
Giới hạn tối đa 15%
Giới hạn tối đa
Giới hạn tối đa là 5%
X
tối đa 10%
tối đa 15%
tối đa 15%
Quỹ đầu tư chứng khoán
tổng tài sản
15% tổng tài sản
tổng tài sản
tổng tài sản
tổng tài sản
tổng tài sản
5% tổng tài sản
5% tổng
Cổ phiếu DN nội địa ( cổ
(3% đối với CP ngân
X
X
X
X
X
tài sản
phiếu loại A)
hàng thương mại)
5% tổng tài sản đối
với BH nhân thọ, 2%
Đầu tư vào xây dựng cơ
X
X
X
X
X
X
tổng tài sản đối với
sở hạ tầng
BH phi nhân thọ
(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura
, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio
Investment) Ghi chú: Kí hiệu phương thức được đầu tư không giới hạn, phương thức đầu tư có điều kiện, X không được
phép đầu tư.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 64
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.2. Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.
Đầu tư nước ngoài dưới các hình thức
Quy định
- Gửi vào các ngân hàng Trung Quốc và ngân hàng nước ngoài ít nhất hạng A bởi các tổ
Các khoản tiền gửi
chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước ngoài.
- Đầu tư vào cùng 1 ngân hàng tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ.
- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là A bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước
- Trái phiếu chính phủ nước ngoài
ngoài
- Trái phiếu phát hành bởi các tổ chức tài
· Đầu tư vào trái phiếu hạng A tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)
chính quốc tế
· Đầu tư vào trái phiếu hạng AA tối đa 70% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)
- Trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài
- Đầu tư vào trái phiếu của cùng 1 công ty nước ngoài tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ
- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là AAA bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm
Các sản phẩm của thị trường tiền tệ
nước ngoài
- Đầu tư vào sản phẩm cấu trúc tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ
(CDs, các quỹ đầu tư tiền tệ)
- Đầu tư vào MBS tối đa 20% vốn đầu tư ngoại tệ
- Chỉ đầu tư vào cổ phiếu được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài
Chứng khoán
- Tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ.
- Đầu tư vào cùng 1 công ty tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ.
(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio
Investment)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 65
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Đảm bảo nguyên tắc đa dạng hóa đầu tư bằng quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối
đa vào từng loại tài sản. Cụ thể:
Quy định công ty b ảo hiểm chỉ đư ợc đầu tư tối đa 10% tổng giá trị quỹ dự
phòng vào một loại chứng khoán được niêm yết do một tổ chức phát hành (với số
lượng chứng khoán tối thiểu là 10 loại được chọn đưa vào danh mục thì sẽ làm giảm
thiểu được một nữa rủi ro của từng chứng khoán riêng lẽ theo lý thuyết đa dạng hóa và
thực nghiệm tiến hành về đa dạng hóa đầu tư). Đồng thời, quy định tỷ lệ cụ thể đầu t ư
vào các chứng khoán nước ngoài tương ứng với hạn mức tín nhiệm bởi các công ty
chuyên đánh giá hạn mức tín nhiệm (S&P, Morgan)
Khống chế tỷ lệ đầu tư vốn vào mỗi bất động sản: mỗi bất động sản không
chiếm quá 10% giá trị quỹ dự phòng. Sở dĩ phải khống chế ở mức thấp tỷ lệ đầu tư vốn
của các công ty bảo hiểm vào mỗi bất động sản vì hiện nay thị trường bất động sản có
nhiều biến động, nên mức độ rủi ro khá cao.
Đối với hoạt động cho vay: Mở rộng cho vay đối với chủ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ. Bởi vì đây 1à lo ại cho vay an toàn nhất. Còn cho vay đ ối với các đối
tượng khác hiện nay các công ty bảo hiểm đang gặp khó khăn vì chưa có văn b ản
hướng dẫn đối với hoạt động này. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm cho các tổ
chức kinh tế vay bằng hình thức ủy thác thông qua một tổ chức tín dụng và như vậy đã
có những bất lợi cho các công ty bảo hiểm. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ sớm có văn
bản hướng dẫn cho vay đối với các công ty bảo hiểm.
Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài: Khi Việt Nam hội nhập vào ngành
bảo hiểm thế giới, bên cạnh mở cửa thị trường trong nước cho phép các công ty bảo
hiểm nói chung và BHNT nói riêng, có vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Chính
phủ cũng cần khuyến khích các công ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngoài để
tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường quốc tế, đồng thời cũng là khẳng định vị thế của
Việt Nam đối với thế giới. Vì vậy, ngay từ bây giờ, Chính phủ cần ban hành các quy
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
định cụ thể về việc cho phép các công ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngoài
Trang 66
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
bằng hình thức trước mắt mở văn phòng đ ại diện và tiến tới mở chi nhánh hoặc góp
vốn liên doanh, hoặc cổ đông chiến lược với các công ty bảo hiểm ở nước ngoài.
Tổng hợp những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện các qui định về đầu tư cho các
công ty BHNT ở Việt Nam được trình bày trong bảng 3.3:
Bảng 3.3. Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt
Nam và các kiến nghị sửa đổi.
Nguồn vốn đầu tư
Đề nghị sửa đổi, bổ sung
Quy định hiện hành tại thông tư 46/2007
Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
Chỉ được đầu tư tại Việt Nam và tuân thủ những hạn chế về tỷ lệ
- Trước mắt : Được phép đầu tư tại Việt Nam và phải tuân thủ những hạn chế về tỷ lệ - Sau khi kết nối TTCK : Bãi bỏ một phần giới hạn đầu tư về lãnh thổ
Mua trái phiếu chính phủ ,
Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư
gửi tiền tại các tổ chức tín
Không hạn chế
20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
dụng,
trái phiếu doanh
vụ tại mỗi tổ chức tín dụng
nghiệp có bảo lãnh.
- Tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ
Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư
Mua cổ phiếu , trái phiếu
DPNV đối với BH nhân thọ
10% vào cùng 1 loại chứng khoán
doanh nghiệp không có
được niêm yết do 1 tố chức phát hành
- Tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ
bảo lãnh, góp vốn vào các
nhằm đảm bảo nguyên tắc đa dạng hóa
DPNV đối với BH ph i nhân
doanh nghiệp khác
đầu tư
thọ
- Kinh doanh bất động sản : Mỗi bất
- Tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ
động sản không vượt quá 10%.
Kinh doanh bất động sản ,
DPNV đối với BH nhân thọ
- Mở rộng cho vay chủ hợp đồng NT
cho vay, ủy thác đầu tư
- Tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ
- Ban hành các quy định về hoạt động
DPNV đối với BH PNT
cho vay của các định chế tài chính phi
ngân hàng
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 67
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
3.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư
của các công ty bảo hiểm:
Sau khi phân tích thực trạng quản lý danh mục đầu tư , rõ ràng với các số liệ u
công bố từ Ủy ban giám sát bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm , hiệu quả của danh mục
đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam còn thấ p. Nguyên nhân chính là do các công
ty bảo hiểm quá chú trọng đến lĩnh v ực đầu tư an toàn cao là tiền gởi và trái phiếu
chính phủ.
Điều này cũng có thể lý giải là do một phần danh mục đầu tư và tỷ trọng góp
vốn vào các sản phẩm đầu tư của các công ty bảo hiểm bị khống chế bởi các quy định
pháp lý hiện hành . Phân tích ở chương 2 bảng 2.6 cho thấy danh m ục đầu tư của các
công ty bảo hiểm chủ yếu là trái phiếu chính phủ và tiền gởi, gần đây cơ cấu có thay
đổi, TPCP và tiền vẫn chi ếm tỷ trọng khá cao nhưng tỷ trọng đầu tư sang lĩnh v ực cổ
phiếu có xu hướng tăng tuy tỷ trọng vẫn còn thấp, còn lĩnh vực đầu tư và bất động sản
do tính bất ổn của thị trường này nên h ầu như các công ty không chú trọng nhiều, nếu
có chỉ là đầu tư dưới hình thức các cao ốc văn phòng làm vi ệc cho chính công ty đó.
Hình thức đầu tư thông qua góp vốn liên danh để hình thành các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh v ực thương mại, sản xuất hay dịch vụ cũng là cơ hội để các công ty
bảo hiểm nâng cao hiệu quả đồng vốn của mình. Nhưng để tận dụng được cơ hội này,
đòi hỏi các công ty bảo hiểm bên cạnh hoạt độ ng kinh doanh cốt lõi của mình là bảo
hiểm còn phải am tường và có thể sẽ phải tham gia và hoạt động công ty liên doanh, để
có thể ki ểm soát và quản lý hiệu quả ho ạt động của công ty liên doanh đó. Vì v ậy, để
nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư trong thời gian tới, các công ty bảo hiểm
cần thực hiện các giải pháp sau:
3.2.1. Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu:
Rủi ro và lợi nhuận luôn gắn liền với nhau trong hoạt động đầu tư . Mỗi khi nhà
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đầu tư muốn tăng thêm lợi suất kỳ vọng đều phải trả giá bằng mức độ rủi ro có thể tăng
Trang 68
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
theo. Các tài sản tài chính nhất là các cổ phiếu thường hàm chứa nhiều loại rủi ro. Đối
với công ty bảo hiểm, việc sử dụng các quỹ dự phòng nhàn rỗi để tiến hành đầu tư
trước hết phải tuân theo nguyên tắc an toàn vốn là quan trọng hàng đầu, tiếp đến việc
đầu tư này phải sinh lời ở mức tối thiểu (bằng hoặc lớn hơn lãi su ất kỹ thuật khi định
phí sản phẩm BHNT).
Trong quy định pháp lý của các nước và ở Việt Nam về đầu tư từ nguồn vốn
nhàn rỗi của dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, không đưa ra giới hạn vốn đầu tư vào trái
phiếu chính phủ vì xem đây là lo ại đầu tư không có rủi ro. Nhưng khi đầu tư vào cổ
phiếu thì Chính phủ các nước đều đưa ra những mức khống chế về tỷ trọng vốn đầu tư
để tránh trường hợp các công ty bảo hiểm chạy theo lợi nhuận mà tập trung đầu tư vào
chứng khoán của số ít của các công ty cổ phần có mức sinh lợi cao, rủi ro trong trường
hợp này sẽ rất lớn.
Thế nhưng nếu quá chú trọng đến nguyên tắc an toàn bằng cách đầu tư toàn bộ
nguồn vốn vào trái phiếu chính phủ hoặc gởi ngân hàng thì hiệu quả đầu tư thấp. Nên
trong thực tế, các công ty bảo hiểm vẫn đầu tư vào cổ phiếu nhưng cần phải xác định là
đầu tư vào cổ phiếu của công ty nào và tỷ trọng vốn đầu tư vào cổ phiếu đó là bao
nhiêu để đảm bảo rủi ro thấp nhất nhưng vẫn đạt được mức sinh lợi như mong
đợi. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm có đầu tư vào cổ phiếu nhưng chỉ đầu
tư một cách cảm tính nghĩa là c ổ phiếu đó có khả năng sinh lợi trong tương lai thì s ẽ
mua và nắm giữ mà chưa tính đến nếu nắm giữ những cổ phiếu đó thì r ủi ro của cả
danh mục và mức sinh lợi có thể của danh mục là bao nhiêu.
Sau đây xin giới thiệu giải pháp của tác giả để giải quyết vấn đề trên . Phương
pháp nghiên cứu dựa vào trọng tâm là lý thuyết Markowitz (đoạt giải Nobel năm 1981)
về đo lường giá trị rủi ro VAR của danh mục đầu tư và việc đa dạng hóa & phân tán rủi
ro của danh mục đầu tư trên cơ sở lựa chọn một một số chứng khoán không tương quan
hoặc tương quan yếu nhằm hạn chế rủi ro toàn cục của danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
áp dụng vào thị trường chứng khoán Việc Nam thông qua việc đánh giá các điều kiện,
Trang 69
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
các giá trị giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra mối tương quan
của các chứng khoán thông qua phương pháp nghiên cứu khoa học để xây dựng danh
mục đầu tư mẫu hiệu quả. Sử dụng thang đo định lượng về giá chứng khoán của mẫu
gồm nhiều ngày giao dịch khác nhau và dùng phương pháp phân tích hồi quy trên phần
mềm SPSS để tìm ra tỷ trọng đầu tư tối ưu cho danh mục đầu tư mẫu.
Để xây dựng được danh mục đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần phải xác định cho
được các bước sau đây:
Bước 1: Phải xác định mục đích đầu tư của bạn là gì? Đ ầu tư vào cổ phiếu của
công ty nhỏ hay lớn, với hệ số P/E cao hay thấp? Mức sinh lời yêu cầu là bao nhiêu?
Rủi ro chấp nhận bạn gánh chịu ở mức nào: Cao hơn, thấp hơn hay bằng rủi ro của thị
trường…
Bước 2: Chọn loại chứng khoán cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt
được bước này, bạn cần phải tuân thủ theo nguyên tắc là nên đầu tư vào nhiều loại
chứng khoán khác nhau để có thể làm giảm rủi ro đến mức thấp nhất trong phạm vi
giới hạn của khoản vốn đầu tư mà mình có, và các ch ứng khoán này phải hoàn toàn
không tương quan với nhau hoặc các chứng khoán này có mức tương quan là thấp nhất.
Bước 3: Quyết định cơ cấu của danh mục đầu tư, ở bước này việc phân bổ vốn
đầu tư vào các loại chứng khoán thường được thực hiện theo nguyên tắc tìm danh mục
tối ưu của mô hình Markowitz.
Sau khi nhà đầu tư đã xác đ ịnh trong đầu các bước trên thì có thể bắt tay vào
tính toán để chọn cho mình một danh mục đầu tư như ý muốn. Vậy làm sao có thể biết
được chứng khoán nào tương quan với nhau hay không tương quan với nhau, đây là
một câu hỏi vô cùng thú vị đối với các nhà đầu tư. Để xác định chúng có tương quan
với nhau hay không trong thời đại khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng tiến bộ thì
việc xác định chúng là hoàn toàn dễ dàng và chính xác.
Ở đây, tác giả xin giới thiệu phương pháp sử dụng phần mềm thống kê thông
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
dụng nhất hiện nay là SPSS đ ể tìm ma trận tương quan giữa các c ổ phiếu và tính toán
Trang 70
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
tỷ trọng đầu tư tối ưu vào từng cổ phiếu trong danh mục theo nguyên t ắc tìm danh mục
tối ưu của mô hình Markowitz.
3.2.1.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thông qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu:
Khi thực hiện giao dịch trên thị trường, các nhà đầu tư chứng khoán không chỉ
quan tâm đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán mà còn đặc biệt quan tâm đến nhiều yếu
tố khác có thể tác động đến từng chứng khoán của họ như là yếu tố lạm phát, tỷ giá hối
đoái, biến động về giá của các chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng
khoán… và còn nhiều yếu tố khác nữa. Trong những yếu tố vừa kể trên, Tác giả ch ỉ
chọn một trong các yếu tố quan trọng nhất để đi vào phân t ích đó là s ự biến động về
giá của các cổ phiếu được niêm yết trong thời gian vừa qua. Do số lượng công ty
chứng khoán hiện nay vào khoảng 570 công ty niêm yết (245 tại sở giao dị ch chứng
khoán TP. HCM, và 325 tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong các chứng
khoán trên thì khoàng 320 công ty là m ới niêm yết trên thị trường năm 2009,2010 nên
không có đủ dữ liệu để nghiên cứu , và một số lớn chứng khoán ít thanh khoản trên thị
trường (có chứng khoán chỉ giao dịch vài ngàn cổ phiếu một phiên) nên tác giả sẽ chọn
lọc 88 chứng khoán tiêu biểu để phân tích danh mục đầu tư là các ch ứng khoán có thời
gian niêm yết từ năm 2008, và có lượng giao dịch thanh khoản khá (trung bình hơn
20,000 CP/phiên) để làm cơ sở dữ liệu phù hợp để nghiên cứu. Dữ liệu được chọn từ số
liệu thực tế của các phiên giao dịch chứng khoán tại s ở giao dịch chứng khoán TP.
HCM www.vse.org.vn. Thời gian khảo sát là từ năm tháng 01/2008 đến 30/06/2010
với 618 phiên giao dịch (hiện tại một năm có khoảng 250 phiên giao dịch). Mẫu quan
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
sát về giá 88 CP được thể hiện qua bảng 3.4:
Trang 71
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.4. Mẫu quan sát về giá 88 chứng khoán.
….
….
….
….
….
….
….
1/3/2008 1/4/2008 1/7/2008 1/8/2008 1/9/2008 1/10/2008 1/11/2008 1/14/2008 1/15/2008 1/16/2008 1/17/2008 1/18/2008 1/21/2008 1/22/2008 1/23/2008
VNindex ABT ACL AGF ALP ANV BBC BHS BMC BMI CII DCC DCT DHA …. 59.5 61.5 49.5 …. 908.30 …. 61.5 49 60 903.10 48 57 887.10 59 56.5 60 893.70 48 59.5 48.2 …. 55 878.40 …. 48 52.5 58 850.10 49 54 860.80 58 48 51.5 56 841.00 53.5 47 49 808.80 49.3 …. 56 51 846.10 …. 48 56 51 833.80 53.5 57.5 48 847.10 52.5 56.5 48.3 …. 833.90 …. 50.5 55 807.70 53 48 776.70 … …
50 94 48.6 95 48 95 48.2 95 47.5 92 45.2 90 90 45.6 86.5 43.5 84 88 88 85 85 81 77 …
77.3 165 77.5 163 75.1 160 75.5 161 161 77 74 153 76.8 155 150 73 68 143 76.8 150 143 76 143 78 147 76 141 74 134 73 … …
88 88 84.5 88.5 88.5 92.5 92 88.5 85 89 87 88 86 86 82.5 …
89 88 86.5 85.5 85.5 85 85 81.5 78 81.5 80 79.5 80.5 76.5 73 …
81 79.5 76.5 76.5 75.5 73 74 73 69.5 72.5 69.5 69 68 66 67 …
89 89 87 88 87 80 80 76 72.5 76 76.5 76 75 74 71 …
67.5 65 62 63.5 60.5 63.5 63.5 60.5 57.5 60 60 58 58.5 58.5 56 …
328 326 310 309 298 284 288 274 261 274 268 272 271 262 249 …
42 44.1 43 44.5 43.5 42 40.2 …
48 46 …
….
… …
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 72
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Và cũng để thuận tiện trong việc phân tích về sau chúng ta sẽ đi tìm luôn giá trị
lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và đ ộ lệch chuẩn từ bảng 3.4 bằng phần
mền phân tích dữ liệu SPSS for windows version 12.0 trở về sau (đây là phần mềm
thống kê phổ biến được giới thiệu trong môn học nghiên cứu khoa học ). Đầu tiên, ta sẽ
mở SPSS lên và đặt tên file là “bảng giá chứng khoán” và khai b áo 88 biến tương ứng
với từng biến là tên của 88 công ty niêm yết được chọn lọc phân tích trên thị trường lần
lượt là ABT, ACL, AGF, ALP, ANV, BBC, BHS, BMC, BMI, CII, DCC… và
Vnindex . Sau đó, ta nhập dữ liệu thị trường vào. Đến khi nhập xong, ta sẽ vào
Analyze\ Descriptive Statistics\ Descriptives… như hình sau:
Sau đó sẽ xuất hiện bảng
Descriptives, ta sẽ chọn tất cả các biến sang
khung Variable(s) và ta khoan hãy nhấn
OK mà ta nhấn vào nút Options và chọn
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
những giá trị cần tìm như hình sau:
Trang 73
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Cuối cùng, ta chỉ việc nhấn Continue/OK thì ta sẽ có được những giá trị cần tìm
được thể hiện qua bảng 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5. Các giá trị cần tính.
Hệ số Độ Giá trị Giá trị Giá trị biến lệch Lợi Beta
STT
Vnindex
235.50
921.10
471.76
127.01
1
27%
51.51
2.380
46%
64%
1
KBC
22.40
209.80
80.37
9.34
1.015
37%
27%
2
NSC
19.50
59.00
34.20
21.70
1.390
38%
37%
3
PAC
28.50
120.00
58.00
17.72
1.458
56%
39%
4
TSC
22.50
105.00
45.15
6.61
1.436
19%
39%
5
MCV
7.60
39.30
17.09
8.39
1.101
23%
30%
6
VSH
13.60
46.80
28.28
19.90
2.390
37%
64%
7
ANV
10.20
92.50
30.93
23.98
1.793
39%
48%
8
SFI
25.90
159.00
49.69
51.90
Tên CP lớn trung nhỏ nhất Chuẩn động suất (βi) nhất bình σi (τi)
1.941 …
52% …
68% … …
9 …
SJS …
41.60 …
252.00 …
99.32 …
Lưu ý: Cột lợi suất là lãi cơ bản trên cổ phần trung bình 4 năm liên t ục của cổ
phiếu (EPS trung bình 4 năm), s ố liệu này được lấy tại website: www.vse.org.vn
trong tab “công ty niêm yết”, có thể một thời gian sau số liệu về vốn của từng cổ phiếu
thay đổi tùy theo biến động trên thị trường chứng khoán. Cơ sở dữ liệu của SPSS và
danh mục đầu tư sẽ cập nhật theo . Nhìn chung, giá của những cổ phiếu trong quý 2
năm 2010 có chiều hướng tăng đáng kể, Việc phân tích biến động giá cổ phiếu được
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thể hiện ở bảng 3.4 trên, cột hệ số biến động được giải thích qua công thức sau:
Trang 74
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Hệ số biến động (τi) =
σ i ___
i
P
__ P là giá trung bình của
Với σi là độ lệch chuẩn của giá chứng khoán i đang xét,
chứng khoán i trong suốt khoảng thời gian quan sát. Ý nghĩa của hệ số này là mức biến
động giá của chứng khoán càng lớn có nghĩa là r ủi ro càng cao và ngược lại. Để thể
hiện mức độ rủi ro của chứng khoán, ta dùng hệ số βi để đo lường rủi ro của từng
chứng khoán, nó cũng có ý nghĩa như h ệ số biến động càng lớn thì rủi ro càng cao và
t
i
=
ngược lại. Ở đây được tính theo công thức sau :
β
i
t
VNindex
Cũng qua bảng trên, ta có thể biết được cổ phiếu nào là có rủi ro cao nhất. Trong
các cổ phiếu trên thì cổ phiếu KBC là có rủi ro cao nhất với hệ số βKBC = 2.380 tương
ứng với hệ số biến động là 64%, và cổ phiếu có rủi ro thấp nhất là cổ phiếu NSC với hệ
số βNSC = 1.015 tương ứng với hệ số biến động là 27%. Nhìn chung, giá các cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua biến động ở mức tương đối
cao, biên độ dao động chung của toàn thị trường lên đến 27%. Vậy với những biến
động về giá như vậy, nhà đầu tư sẽ chọn cổ phiếu nào và nên ưu tiên cho cổ phiếu nào
trong danh mục đầu tư của mình. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhà
đầu tư tính được tỷ trọng vốn đầu tư vào từng chứng khoán trong danh mục đầu tư của
mình là bao nhiêu? Mà vẫn đạt được lợi suất danh mục đầu tư đã kỳ vọng vào một số
nào đó va sao cho rủi ro là thấp nhất.
Để xác định sự tương quan giữa các chứng khoán với nhau, ta sẽ dựa vào 618
mẫu quan sát về giá của 88 công ty chọn lọc thu thập được trong thời gian nghiên cứu
(từ 01/01/2008 đến 30/06/2010). Ở đây, tác giả xin dùng SPSS đ ể tìm ma trận tương
quan giữa 88 cổ phiếu dựa vào bảng 3.4 ở trên bằng cách bạn mở file có tên “bảng giá
chứng khoán” mà ta v ừa lưu ở trên, sau đó bạn sẽ vào Analyze\ Correlate\ Bivariate…
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
thì sẽ có một bảng xuất hiện như sau:
Trang 75
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Sau khi đã ch ọn những thông tin, ta sẽ có được bảng thể hiện ma trận tương
quan giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường ở bảng 3.6.
Khi đã có ma trận tương quan, ta sẽ tiến hành tìm số nhỏ nhất theo cột trước rồi
sẽ đến dòng sau. Lưu ý: Ma tr ận trên khi tìm giá trị nhỏ nhất ta chỉ tiến hành các phần
tử nằm dưới đường chéo chính mà thôi vì các phần tử trên đường chéo chính có tính
chất đối xứng với các phần tử nằm dưới đường chéo chính. Để tìm giá trị nhỏ nhất ta sẽ
copy bảng 3.6 trên sang Microsoft Excel, dùng hàm MIN() và chức năng format
conditioning để cho excel tự đánh dấu cho ta biết các cặp nào có giá trị nhỏ, ta tìm được
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
bảng 3.7:
Trang 76
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.6. Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ABT
1 0.598 0.756 0.510 0.238 0.593 0.904 0.365 0.528 0.912 0.816 0.871 0.889 0.566 0.257 0.740 0.914 0.683 …
ACL 0.598 1 0.897 0.906 0.767 0.793 0.669 0.891 0.865 0.467 0.814 0.816 0.607 0.750 0.679 0.748 0.387 0.892 …
AGF 0.756 0.897 1 0.879 0.670 0.853 0.874 0.753 0.827 0.623 0.943 0.907 0.781 0.742 0.461 0.798 0.603 0.928 …
ALP 0.510 0.906 0.879 1 0.737 0.825 0.623 0.850 0.885 0.366 0.823 0.743 0.536 0.708 0.494 0.572 0.280 0.888 …
ANV 0.238 0.767 0.670 0.737 1 0.797 0.380 0.838 0.791 0.083 0.498 0.578 0.153 0.833 0.769 0.505 0.009 0.775 …
BBC 0.593 0.793 0.853 0.825 0.797 1 0.715 0.790 0.915 0.452 0.824 0.851 0.510 0.844 0.570 0.583 0.435 0.908 …
BHS 0.904 0.669 0.874 0.623 0.380 0.715 1 0.421 0.576 0.760 0.899 0.880 0.925 0.621 0.210 0.808 0.832 0.763 …
BMC 0.365 0.891 0.753 0.850 0.838 0.790 0.421 1 0.917 0.281 0.653 0.690 0.293 0.762 0.774 0.493 0.152 0.849 …
BMI 0.528 0.865 0.827 0.885 0.791 0.915 0.576 0.917 1 0.445 0.789 0.819 0.421 0.805 0.694 0.535 0.339 0.903 …
CII 0.912 0.467 0.623 0.366 0.083 0.452 0.760 0.281 0.445 1 0.700 0.784 0.794 0.439 0.239 0.617 0.889 0.559 …
DCC 0.816 0.814 0.943 0.823 0.498 0.824 0.899 0.653 0.789 0.700 1 0.922 0.848 0.640 0.327 0.745 0.717 0.867 …
DCT … 0.871 … 0.816 … 0.907 … 0.743 … 0.578 … 0.851 … 0.880 … 0.690 … 0.819 … 0.784 … 0.922 … 1 … 0.789 … 0.781 … 0.530 … 0.782 … 0.760 … 0.897 … … …
ABT ACL AGF ALP ANV BBC BHS BMC BMI CII DCC DCT DHA DHG DPM DPR DRC FMC …
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 77
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.7. Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột
BHS 0.733 0.821 0.200 0.856 0.338 0.803 0.535 0.872 0.844 0.515 0.751 0.852 0.765 0.771 0.342 *(0.046)
ABT 0.613 0.739 0.141 0.855 0.276 0.802 0.379 0.856 0.926 0.365 0.688 0.781 0.858 0.659 0.329 *0.139 0.441 0.613
ACL 0.906 0.813 0.754 0.737 0.825 0.804 0.804 0.854 0.436 0.597 0.920 0.816 0.251 0.886 0.536 0.331 0.884 0.906
AGF 0.929 0.875 0.532 0.870 0.672 0.865 0.791 0.929 0.643 0.626 0.930 0.937 0.460 0.932 0.470 *0.125 0.816 0.929
ALP 0.929 0.693 0.622 0.750 0.771 0.854 0.846 0.776 0.337 0.433 0.928 0.779 * 0.130 0.942 0.546 0.265 0.886 0.929
ANV 0.801 0.691 0.864 0.496 0.908 0.438 0.927 0.631 0.031 0.562 0.712 0.695 (0.135) 0.752 0.638 0.454 0.905 0.801
BBC 0.932 0.749 0.605 0.848 0.763 0.727 0.931 0.859 0.439 0.456 0.850 0.867 0.264 0.934 0.651 0.359 0.893 0.932
0.529 0.733
BMI BMC 0.933 0.869 0.693 0.637 0.721 0.852 0.804 0.626 0.867 0.934 0.759 0.626 0.902 0.870 0.836 0.740 0.360 0.188 0.403 0.524 0.889 0.837 0.798 0.704 (0.016) * 0.142 0.914 0.815 0.674 0.598 0.528 0.550 0.943 0.951 0.933 0.869
CII 0.462 0.580 0.068 0.764 0.193 0.712 0.234 0.762 0.920 0.285 0.571 0.680 0.847 0.508 0.228 0.205 0.320 0.462
DCC 0.880 0.801 0.382 0.910 0.545 0.910 0.690 0.916 0.734 0.484 0.884 0.876 0.569 0.903 0.417 0.066 0.713 0.880
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
DCT … 0.869 … 0.854 … 0.482 … 0.932 … 0.633 … 0.852 … 0.718 … 0.971 … 0.757 … 0.516 … 0.882 … 0.928 … 0.605 … 0.878 … 0.524 … 0.312 … 0.766 … 0.869 … … …
TPC TRC TSC TTP TYA UIC VFC VFMVF1 VHC VIC VID VIP VIS VNE VNM VSH VTO TPC …
(Lưu ý: Chữ đậm và có dấu “*” là giá trị nhỏ nhất tìm được theo cột)
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 78
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Sau khi đã tìm đư ợc giá trị Min theo cột, bây giờ ta sẽ tìm Min theo dòng của những giá trị Min tìm đư ợc
theo cột ở trên, cuối cùng ta sẽ có bảng 3.8 sau đây:
ANV
KBC
LBM
MCV
NSC
PAC
SFI
SJS
TBC
TSC
VIC
0.934
1.000
0.465
0.222
(0.153)
0.255
0.351
(0.180)
0.732
0.562
KBC
Bảng 3.8. Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng.
*(0.282)
(0.154)
*(0.282)
0.203
0.488
1.000
0.735
0.412
0.604
0.842
(0.031)
0.030
NSC
*(0.154)
(0.153)
0.042
0.558
0.735
1.000
(0.065)
0.600
0.666
(0.203)
0.196
PAC
(0.074)
(0.180)
0.246
0.842
0.666
0.418
0.670
1.000
(0.033)
(0.152)
TBC
0.027
0.864
0.732
0.838
0.182
(0.031)
0.573
0.462
(0.033)
1.000
0.519
TSC
*(0.203)
0.496
0.437
0.350
0.648
0.599
0.633
0.409
0.843
0.642
0.335
0.353
TTP
0.908
0.786
0.755
0.261
(0.007)
(0.105)
0.578
0.604
0.054
0.861
0.546
TYA
0.438
0.328
0.445
0.735
0.602
0.565
0.425
0.799
0.527
0.346
0.333
UIC
0.031
0.017
0.168
0.631
0.732
0.936
0.073
0.698
0.658
(0.056)
0.313
VHC
0.562
0.562
0.613
0.427
0.030
0.196
0.160
(0.152)
0.519
1.000
VIC
0.306
0.712
0.624
0.635
0.676
0.353
0.345
0.534
0.767
0.321
0.639
0.546
VID
0.695
0.674
0.519
0.649
0.362
0.504
0.365
0.748
0.355
0.522
0.651
VIP
(0.135)
(0.106)
0.044
0.551
0.659
0.948
0.580
0.585
(0.213)
0.213
VIS
*(0.100)
0.752
0.687
0.520
0.638
0.302
0.317
0.469
0.742
0.326
0.584
0.473
VNE
0.638
0.503
0.418
0.204
0.185
0.081
0.364
0.575
0.382
0.572
0.191
VNM
0.454
0.281
0.435
*(0.186)
0.218
(0.082)
0.590
0.578
0.466
0.561
(0.045)
VSH
0.905 …
0.816 …
0.667 …
0.394 …
0.097 …
0.040 …
0.578 …
0.688 …
0.169 …
0.800 …
0.532 …
VIS … (0.106) … 0.659 … 0.948 … 0.585 … (0.213) … 0.599 … (0.107) … 0.520 … 0.918 … 0.213 … 0.321 … 0.500 … 1.000 … 0.300 … 0.007 … (0.105) … 0.042 … … …
VTO …
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 79
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Vậy với bảng 3.8 trên ta sẽ có 6 cặp tương quan giữa 2 cổ phiếu theo thứ tự hệ
số tương quan tăng dần được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Các cặp tương quan tìm được
KBC,NSC
(0.282)
1
PAC,ANV
(0.154)
2
TBC,LBM
0.027
3
TSC,PAC
(0.203)
4
VIC,SJS
0.306
5
VIS,SFI
(0.100)
6
VSH,MCV
(0.186)
7
Thứ tự tăng dần Cặp tương quan Hệ số tương quan
Qua bảng 3.9 trên ta có thể biết được cổ phiếu có thể làm danh mục đầu tư của
TBC, LBM, VIC, SJS... Với những cổ phiếu trên chúng ta nên ưu tiên cho cổ phiếu nào
mình bao gồm 13 cổ phiếu như sau: NSC, KBC, PAC, TSC, VSH, MCV, ANV, SFI, VIS,
trước trong khi lựa chọn để tạo thành một danh mục đầu tư hiệu quả. Do đó, trước khi
tiến hành lựa chọn cổ phiếu, nhà đầu tư bao giờ cũng phải kết hợp 3 yếu tố theo thứ tự
ưu tiên lần lượt là các cổ phiếu có hệ số tương quan là thấp nhất, rủi ro cũng thấp nhất
và cuối cùng là tỷ suất sinh lợi là cao nhất. Khi kết hợp được 3 yếu tố này cùng một lúc
thì nhà đ ầu tư có thể lựa chọn cổ phiếu vào danh mục đầu tư của mình. Do đó, v ới
những gì tính toán ở trên, ta sẽ kết hợp bảng 3.9 với bảng 3.5 và sắp xếp chúng theo
thứ tự: Hệ số tương quan tăng dần, rủi ro tăng dần tức sắp xếp hệ số beta tăng dần và
cuối cùng là sắp xếp cột lợi suất giảm dần, ta sẽ được bảng 3.10 sau đây thể hiện thứ tự
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
ưu tiên cổ phiếu được lựa chọn trước như sau:
Trang 80
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bảng 3.10. Thứ tự ưu tiên cổ phiếu.
(0.282) (0.282) (0.203) (0.203) (0.186) (0.186) (0.154) (0.100) (0.100) 0.027 0.027 0.306 0.306
1.015 2.380 1.390 1.458 1.101 1.436 2.390 1.793 2.093 1.119 1.173 1.040 1.941
37% 46% 38% 56% 23% 19% 37% 39% 38% 23% 18% 23% 68%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
NSC KBC PAC TSC VSH MCV ANV SFI VIS TBC LBM VIC SJS
Tên Hệ số tương quan Lợi suất Thứ tự ưu tiên Beta
Vậy dựa vào bảng 3.10 trên, ta biết được cổ phiếu NSC được chọn đầu tiên để
đưa vào danh mục đầu tư của mình, rồi tiếp đó là chọn cổ phiếu KBC vào danh mục
đầu tư, kế đó là cổ phiếu PAC, cứ thế chọn cho đến cổ phiếu được chọn vào danh mục
đầu tư cuối cùng của mình là cổ phiếu SJS nếu như nhà đầu tư có đủ số vốn để đầu tư
hết các cổ phiếu trên.
3.2.1.2. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS & MS Excel để thiết lập
danh mục đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục:
Giả sử nhà đầu tư muốn xây dựng một danh mục đầu tư vào thị trường chứng
khoán với số vốn 1 tỷ đồng, và nhà đầu tư yêu cầu tỷ suất sinh lợi tối thiểu là 50% một
VSH, MCV, ANV, SFI để làm danh mục đầu tư của mình.
năm và nhà đầu tư chọn 8 cổ phiếu theo thứ tự ưu tiên như trên là NSC, KBC, PAC, TSC,
Bước 1: Trước tiên, ta lập hàm mục tiêu cho bài toán để xác định ĩp là nhỏ nhất. Gọi wi
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
là tỷ trọng đầu tư của từng cổ phiếu và ta có phương sai danh mục đầu tư:
Trang 81
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
n
n
n
2 2 s w + i i
w w cov j
i
ij
p = å
å å
i=1
i=1 j=1
ĩ2 (với n = 8) (1)
9
Vì wi là tỷ trọng của từng chứng khoán trong danh mục đầu tư nên ta có:
w 1= i
å
i=1
(2)
9
Và theo yêu cầu tỷ suất đạt tối thiểu là 50% nên ta có phương trình:
0, 2
r w ³ i i
å
i=1
(3)
Với wi (i=1,2,3,…,8) ≥ 0 (tỷ trọng đầu tư phải không âm) (4)
Với những thông tin trên, ta cần đi tính hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi về vốn
giữa các cổ phiếu trên. Để tính hiệp phương sai ta sẽ dựa vào bảng 3.4 ở trên và dùng
chương trình SPSS đ ể tính ma trận hiệp phương sai giữa 8 cổ phiếu trên. Đầu tiên, ta
mở SPSS và khai báo 8 biến tương ứng với 8 loại cổ phiếu và sau đó nhập dữ liệu, nói
chung ta sẽ làm giống như tìm hệ số tương quan về giá của 88 công ty được niêm yết
trên thị trường nhưng quan trọng là phải chọn vào Pearson. Sau khi chọn xong bạn
nhấn OK với điều kiện là trong nút Options là ta chọn hai mục check box: Means and
standard deviations và Cross-product deviations and covariances. Sau khi đã ch ọn
những thông tin mà bạn muốn. Ta sẽ có được bảng 3.11 sau thể hiện ma trận hiệp
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
phương sai giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường như sau:
Trang 82
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Ma trận hiệp
SFN
ITA
FPT
HBC
FMC
NKD
TAC
TCT
phương sai
SFN
0.00127
0.00034
0.00037
0.00045
0.00035
0.00035
0.00034
0.00031
ITA
0.00034
0.00133
0.00035
0.00040
0.00049
0.00038
0.00040
0.00033
FPT
0.00037
0.00035
0.00127
0.00036
0.00038
0.00050
0.00035
0.00023
HBC
0.00045
0.00040
0.00036
0.00136
0.00037
0.00042
0.00061
0.00040
FMC
0.00035
0.00049
0.00038
0.00037
0.00144
0.00035
0.00044
0.00071
NKD
0.00035
0.00038
0.00050
0.00042
0.00035
0.00147
0.00042
0.00025
TAC
0.00034
0.00040
0.00035
0.00061
0.00044
0.00042
0.00174
0.00041
TCT
0.00031
0.00033
0.00023
0.00040
0.00071
0.00025
0.00041
0.00222
Bảng 3.11. Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu
Bước 2: Ta sẽ dùng hàm Solver trong Microsoft Excel để giải bài toán, để có hàm này
ta sẽ vào Tools\Add-Ins\ sau đó hiện ra bảng Add-Ins và ta sẽ đánh dấu vào ô Solver
Add-Ins, nhấn OK. Sau đó, ta sẽ lại vào Tools lần nữa và chọn Solver thì sẽ hiện ra
bảng sau:
• Set Target Cell: Là ô chứa hàm mục tiêu, ở đây là ô N20 là hàm mục tiêu.
• Equal To: Có 3 giá trị cần tìm cho hàm mục tiêu:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Max: Tìm hàm mục tiêu là lớn nhất.
Trang 83
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Min: Tìm hàm mục tiêu là nhỏ nhất (ở bài này hàm mục tiêu cần tìm là
tiến tới min)
Value of: Tìm hàm mục tiêu đạt tại giá trị mong muốn.
• By Changing Cells: Ô khai báo các biến cần tìm (ở bài này là tỷ trọng đầu tư
Wi ).
• Subject to the Constraints: Điều kiện ràng buộc đi kèm khi giải bài toán.
Bước 3: Ta sẽ mở bảng Solver lên và điền vào giá trị như hình sau:
Để điền vào ô Subject to the Constraints ta sẽ nhấn vào nút Add điền vào các
điều kiện như trong ô bên trái. Sau khi điền xong, ta sẽ nhấn nút Solver ta sẽ tìm được
phương án tối ưu như sau:
NSC
KBC
PAC
TSC MCV
VSH
ANV
SFI
Tỷ Trọng
22.55%
4.91% 26.13%
0.00%
9.20%
6.42%
5.98% 24.82%
min = 0.00058 và tỷ trọng đầu tư tối ưu ở dòng trên.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Phương sai của danh mục sau khi tối ưu hoá: 0.00058 Tức σ2
Trang 84
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Như vậy, với tỷ trọng đầu tư như trên thì nhà đ ầu tư sẽ đạt được tỷ suất sinh lợi
danh mục đầu tư như mong muốn là 50%, và sẽ có rủi ro thấp nhất là:
σdanh mục đầu tư = √ 0.000617 = 0.024
Áp dụng phương pháp tính giá trị rủi ro VAR ở trên để xác định giá trị rủi ro
của danh mục đầu tư với độ tin cậy 95% tương ứng với = 1.65 ta có:
VARp = α σp W = 1.65 x 0.024 x 1,000,000,000 đồng = 39,600,000 đồng
Vậy với tỷ trọng trên nhà đầu tư khi đầu tư 1 tỷ đồng sẽ đạt lợi nhuận 50%/ năm
sẽ gánh chịu một rủi ro thấp nhấp là 0.0240 tương ứng với giá trị rủi ro cũng thấp nhất
là 39,6 triệu đồng.
Trong đó, chỉ số beta được tính theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) theo
công thức : rp = rf + βp x (rpm - rf) , nếu cho r f = 10%, thì βp= 1.428 ( Vnindex trong
thời gian nghiên cứu có rpm = 38% )
Thông qua việc sử dụng chương trình phân tích dữ liệu SPSS , với dữ liệu là các
chứng khoán đang niêm yết trên thị trường chứng khoán , tác giả đã trình bày ba bước
đầu tiên trong bốn bước của quy trình quản lý danh mục đầu tư ở chương 1:
Bước 1: Lựa chọn các tài sản đầu tư đưa vào danh mục.
Bước 2: Xác định mức phân bổ vốn đầu tư vào từng tài sản.
Bước 3: Xác định hiệu quả (mức sinh lợi) và mức độ rủi ro của danh mục từ các
tài sản và tỷ trọng vốn vào từng tài sản đã được lựa chọn.
Bước 4: Điều chỉnh danh mục khi có những tác động bất lợi của thị trường.
Để thực hiện bước thứ 4 là điều chỉnh danh mục đầu tư khi có những bất lợi của thị
trường, nhà quản trị danh mục đầu tư cần thường xuyên theo dõi biến động của danh
mục về tỷ suất sinh lợi và rủi ro . Nếu tỷ suất sinh lợi và rủi ro biến động vượt quá biên
độ cho phép, lúc này nhà quản trị danh mục sẽ cơ cấu và điều chỉnh lại danh mục đầu
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
tư. Về biên độ dao động của tỷ suất sinh lợi và rủi ro sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của
Trang 85
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
nhà đầu tư. Mục tiêu của quản trị danh mục đầu tư bảo hiểm là tối thiểu hóa rủi ro với
mức tỷ suất sinh lợi của danh mục được xác định trước . Vì vậy, nhà quản trị danh mục
đầu tư bảo hiểm sẽ theo dõi sự biến động về rủ i ro của danh mục cổ phiếu hiện hành
thông qua chỉ tiêu beta β và theo dõi sự thay đổi về phương sai tỷ suất sinh lợi của
danh mục để cấu trúc lại danh mục theo mục tiêu đã được xác định.
Trở lại với ví dụ ở phần trên , khi nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu về tỷ suất sinh
lợi từ 50% lên 60%, cho chương trình thực thi lại kết quả . Kết quả mới sau điều chỉnh
sẽ là:
NSC
KBC
PAC
TSC MCV
VSH
ANV
SFI
Tỷ Trọng
22.22%
0.00% 29.84%
0.86% 35.02%
0.00%
8.18%
3.87%
min = 0.000651
Phương sai của danh mục sau khi tối ưu hoá: σ2
VARp = α σp W = 1.65 x 0.0255 x 1,000,000,000 đồng = 42,1 triệu đồng
Vậy với tỷ trọng trên nhà đầu tư khi đầu tư 1 tỷ đồng sẽ đạt lợi nhuận 60%/ năm
sẽ gánh chịu một rủi ro thấp nhấp là 0.0255 tương ứng với giá trị rủi ro cũng thấp nhất
là 42,1 triệu đồng.
3.1.2.3 Giải pháp cụ thể cho việc sử dụng chương trình :
Bằng việc sử dụng chương trình quản lý danh mục đầu tư nêu trên người quản
lý bộ phận đầu tư của công ty bảo hiểm có thêm 1 công cụ 1 thước đo để cơ cấu lại
danh mục đầu tư của mình.
Giải pháp 1 : Xây dựng 1 danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả.
Trên cơ sở dữ liệu thì trường, lợi nhuận kỳ vọng và mức độ chấp nhận rủi ro của
nhà đầu tư, chương trình sẽ chọn ra 1 danh mục đầu tư mẫu cho nhà đầu tư lựa chọn và
tính toán tỷ trọng đầu tư để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng với rủi ro là thấp
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nhất.
Trang 86
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
- Dữ liệu đầu vào : Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và mức độ rủi ro tối đa có thể chấp
nhận được
- Tính toán của chương trình :
1) Xây dựng danh mục đầu tư mẫu theo thứ tự ưu tiên hệ số tương quan, bêta,
và tỷ suất sinh lợi
2) Giải bài toán tìm tỷ trong tối ưu của các chứng khoán chứng khoán trong
danh mục
- Dữ liệu đầu ra : Danh mục đầu tư tối ưu đạt mức sinh lợi kỳ vọng và mức độ
rủi ro là thấp nhất
Giải pháp 2 : Giảm thiểu rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại.
Từ danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh
tỷ trọng hiện có để tối thiểu hóa rủi ro nhưng vẫn đảm bảo mức sinh lợi kỳ vọng.
- Dữ liệu đầu vào : Danh mục đầu tư hiện tại của doanh nghiệp với các tỷ trọng
tương ứng của các loại chứng khoán trong danh mục.
- Tính toán của chương trình :
1) Tương quan của các cổ phiếu trong danh mục hiện tại
2) Phương sai, tỷ suất sinh lợi của danh mục hiện tại
3) Giải bài toán tối ưu
- Dữ liệu đầu ra : tỷ trọng đầu tư tối ưu, với tỷ trọng này thì nhà đ ầu tư sẽ dễ
dàng đạt được cùng mức sinh lợi của danh mục cũ nhưng mức độ rủi ro là thấp
nhất
Giải pháp 3 : Tìm kiếm mức sinh lợi tốt hơn cho danh mục hiện tại.
. Từ danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại của doanh nghiệp, có thể mua thêm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chứng khoán mới hoặc bán bớt chứng khoán hiện có để tăng mức sinh lợi.
Trang 87
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
- Dữ liệu đầu vào : Danh mục đầu tư hiện tại của doanh nghiệp, danh mục các
chứng khoán tiềm năng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đầu tư thêm. Tỷ suất sinh lợi kì
vọng của nhà đầu tư
- Tính toán của chương trình :
Chương trình sẽ tính toán phương sai, bêta, tỷ suất sinh lợi mới của danh mục
khi lần lượt thêm các chứng khoán dự kiếm sẽ đầu tư thêm
- Dữ liệu đầu ra : tỷ trọng đầu tư tối ưu bao gồm cả chứng khoán dự kiến mua
thêm để đạt được mức sinh lợi kì vọng ở trên.
3.2.2. Chuyên môn hóa quỹ đầu tư bằng cách thành lập công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán:
Theo kinh nghiệm tổ chức hoạt động đầu tư tài chính của các tập đoàn bảo hiểm
lớn trên thế giới, việc thành lập mô hình công ty quản lý quỹ để điều hành, quản lý quỹ
tài chính của DNBH là rất phổ biến. Ở trong nước, các công ty bảo hiểm lớn 100% vốn
nước ngoài như Công ty Prudential Việt Nam, Manulife Việt Nam cũng đã sớm thành
lập công ty quản lý quỹ của riêng mình để ngày càng phát triển lớn mạnh. Hiện tại một
số công ty bảo hiểm khác cũng có ý đ ịnh sẽ đầu tư vốn theo mô hình này. Về cơ bản,
việc áp dụng mô hình công ty quản lý quỹ vào hoạt động đầu tư có những ưu điểm so
với cách thức quản lý hoạt động theo mô hình Trung tâm đầu tư hoặc Phòng đầu tư của
các công ty bảo hiểm Việt Nam trước đây, cụ thể là:
Nâng cao được hiệu quả đầu tư đặc biệt là đầu tư vào chứng khoán do tính
chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư được nâng lên rõ rệt nhất là về quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán.
Thêm vào đó công ty bảo hiểm còn có đ ầy đủ tư cách pháp nhân cung cấp
các dịch vụ tài chính cho các khách hàng bên ngoài. Đồng thời, công ty đóng vai trò
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
làm cầu nối giữa các nhà cung cấp vốn trong và ngoài nước với các nhà phát hành công
Trang 88
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
cụ tài chính (các doanh nghiệp, các ý tư ởng kinh doanh mới...) đặc biệt là có thể huy
động quỹ đầu tư chứng khoán thông qua việc phát hành chứng chỉ quỹ và đầu tư trở lại
thị trường chứng khoán với tư cách là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro
cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ, góp phần nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm trên thị
trường.
Ưu điểm trong mô hình công ty quản lý quỹ là có sự phân cấp rõ ràng, gắn
trách nhiệm pháp lý đến từng cấp ra quyết định đầu tư và giảm được các cấp trung gian
để ra được một quyết định đầu tư, và công ty quản lý quỹ sẽ được tăng tính chủ động
trong việc ra các quyết định đầu tư.
Để được cấp phép hoạt động, ngoài các điều kiện về nhân lực, trụ sở thì tổ chức
xin cấp phép phải có số vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ đồng. Rõ ràng với yêu cầu vốn
này thì các công ty bảo hiểm hiện nay hoàn toàn có đủ khả năng để thành lập công ty
quản lý quỹ của riêng mình để chuyên môn hóa hơn nữa hoạt động đầu tư chứng khoán
và tham gia vào thị trường chứng khoán một cách tích cực hơn.
Theo Luật Chứng khoán, các công ty quản lý quỹ được phép thực hiện hai
nghiệp vụ kinh doanh là quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán. Nếu các công ty bảo hiểm thành lập công ty quản lý quỹ của riêng mình
thì tất nhiên công ty quản lý quỹ sẽ quản lý quỹ hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của
chính công ty bảo hiểm và danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm sẽ theo yêu cầu
của công ty bảo hiểm là rủi ro thấp nhất hoặc mang tính thanh khoản cao (áp dụng cho
công ty bảo hiểm phi nhân thọ). Bên cạnh quản lý quỹ và danh mục đầu tư của chính
công ty bảo hiểm thì công ty quản lý quỹ của công ty bảo hiểm sẽ quản lý các quỹ khác
cũng như nhận quản lý danh mục đầu tư của các cá nhân hoặc tổ chức khác. Lúc này,
tùy theo yêu cầu của nhà đầu tư và mục tiêu đưa ra ban đầu của quỹ đầu tư là lợi nhuận
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
cao nhất hoặc rủi ro thấp nhất hoặc đạt mục tiêu lợi nhuận mong đợi với rủi ro có thể
Trang 89
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
chấp nhận được mà cơ cấu đầu tư của các quỹ này sẽ phân bổ nguồn vốn vào cổ phiếu
2008
2007
7% 0%
8%
2% 2%
5% 1%
28%
51%
14%
3%
79%
Cổ phiếu niêm Yết Cổ phần hóa Tiền gửi có kỳ hạn
Cổ phiếu OTC Trái phiếu Đầu tư trực tiếp
hoặc trái phiếu.
Biểu đồ 3.1. Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư cân bằng PRUBF1
2007
2008
1% 6%
37%
93%
63%
0
Cổ phiếu niêm Yết
Cổ phiếu OTC
Tiền gửi có kỳ hạn
Biểu đồ 3.2. Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư tăng trưởng MAFPF1
Nguồn : báo cáo tài chính năm 2008 & 2009 của công ty Prudential & Manulife.
Cụ thể, ở báo cáo thường niê n 2009, cho thấy Quỹ đầu tư cân bằng Prudential
tính đến cuối năm 2009 đầu tư tài sản chủ yếu vào trái phiếu 79%, cổ phiếu 13% trong
đó cổ phiếu niêm yết là 8% và cổ phiếu chưa niêm yết là 5%. Quỹ đầu tư tăng trưởng
Manulife đến cuối năm 2009 đầu tư tài sản chủ yếu vào cổ phiếu niêm yết là 93% phần
còn lại vào tiền gởi 6% cổ phiếu chưa niêm yết 1%, không đầu tư vào trái phiếu. Điều
này cho thấy rằng, tùy theo mục tiêu của từng quỹ mà việc phân bổ vốn vào các tài sản
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
đầu tư là khác nhau chứ không phải nhất thiết công ty quản lý quỹ của công ty bảo
Trang 90
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
hiểm phải có mục tiêu đầu tư là tối thiểu hóa rủi ro. Vì vậy, vấn đề còn lại là sau khi
thành lập công ty quản lý quỹ của các công ty bảo hiểm thì các công ty này phải hoạt
động và quản lý quỹ thật tốt để tạo để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo uy tín
không những cho công ty mình mà còn nâng cao hiệu quả đầu tư và uy tín của công ty
bảo hiểm đã thành lập công ty quản lý quỹ đó. Muốn vậy, trước mắt các công ty quản
lý quỹ của công ty bảo hiểm phải quản lý ngân quỹ của chính các công ty bảo hiểm đó
sao cho đạt hiệu quả caơ nhất nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về tối thiểu hóa rủi ro, tính
thanh khoản (cho công ty bảo hiểm phi nhân thọ). Đây là cách thức có hiệu quả nhất để
nâng cao uy tín của công ty quản lý quỹ bảo hiểm trong điều kiện cạnh tranh với các
công ty quản lý quỹ của các tổ chức tài chính khác.
3.2.3. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu:
Nhu cầu tiền mặt của các công ty bảo hiểm là có thực, để đảm bảo chi trả hoặc
bồi thường cho các khiếu nại phát sinh từ những hợp đồng đã ký kết, vì thế các cơ quan
quản lý đã yêu cầu các công ty bảo hiểm phải dự trữ tiền mặt ở trạng thái tĩnh với tỷ lệ
khá cao (không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ và 25% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ). Điều này đã làm gi ảm hiệu quả đầu tư của các công ty, cho nên các công ty bảo
hiểm cần nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi của mình bằng cách triệt để đưa những
nguồn tài chính hiện có vào đầu tư nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên
của mình. Các công ty bảo hiểm cần căn cứ vào đặc thù của công ty mình đ ể chọn ra
phương pháp dự trữ tiền mặt tối ưu và đăng ký v ới Bộ Tài chính phương pháp này.
Một phương pháp dự trữ tiền mặt là tối ưu khi với lượng tiền mặt này đảm bảo được
nhu cầu chi tiêu của công ty nhưng đồng thời làm tối thiểu hóa các chi phí phát sinh do
nắm giữ tiền mặt. Chi phí phát sinh do nắm giữ tiền mặt chủ yếu là chi phí cơ hội của
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
lượng tiền mặt nắm giữ.
Trang 91
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Thu tieàn
Tieàn maët
Ñaàu tö chöùng khoaùn ngaén haïn
Kieåm soaùt thoâng qua baùo caùo thoâng tin
Chi tieàn
Luoàng tieàn maët Luoàng thoâng tin
Biểu đồ 3.3 Hệ thống quản trị tiền mặt
Mô hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập số dư tiền mặt tối ưu cho công
ty bảo hiểm ( tham khảo phụ lục 2) . Tuy nhiên, để sử dụng mô hình này , giám đốc tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm cần làm 4 việc:
o Thiết lập giới hạn dưới cho số dư tiền mặt. Giới hạn này liên quan đến tỷ lệ dự trữ tối thiểu theo quy định của Vụ Quản lý bảo hiểm - Bộ Tài chính (không thấp
hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và
25% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).
o Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày. o Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày. o Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn. Theo các lý thuyết về quản lý tiền mặt hiện đại và theo đánh giá của bản thân
tác giả thì phương pháp quản lý tiền mặt theo mô hình Miller -Orr kết hợp với thiết lập
danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả ở phần 3.4 là phù hợp với các công ty bảo hiểm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nâng cao hiệu quả đầu tư, với điều kiện là thị trường chứng khoán phát triển ổn định.
Trang 92
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
3.2.4. Mở rộng hình thức cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:
Trong kỹ thuật bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sau một thời gian nộp
phí sẽ có dự phòng toán học, tức là các khoản tiết kiệm được tích lủy. Về bản chất,
khoản tiền này là thuộc quyền sở hữu của chủ hợp đồng. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm
cho chủ hợp đồng vay thì khoản tiền dự phòng này là tài sản thế chấp. Như vậy đây sẽ
là khoản cho vay ít rủi ro nhất của công ty BHNT.
Hình thức cho vay này sẽ rất hiệu quả, vừa đảm bảo cho công ty bảo hiểm thu
được lãi suất cao hơn lãi suất kỹ thuật, vừa giúp được các chủ hợp đồng vay vốn trong
thời điểm khó khăn, điều này sẽ tăng khả năng duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
3.2.5. Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh v ực đầu
tư:
Qua các cuộc khảo sát trên thị trường bảo hiểm Việt Nam , vấn đề biết, hiểu và
vận dụng các lý thuyết quản lý danh mục đầu tư hiện đại trong quản lý danh mục đầu
tư tại các công ty bảo hiểm còn hạn chế, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm
hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm còn kém trong thời gian qua. Vì vậy, để có
thể thực hiện tốt các chiến lược và giải pháp đầu tư, các công ty bảo hiểm cần có sự
đầu tư nhất định vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên đầu tư đầu tư chỉ có thể có hiệu
quả khi có những người đầu tư sáng tạo, kinh nghiệm và bản lĩnh. Muốn vậy, các công
ty bảo hiểm chú trọng tuyển dụng các sinh viên giỏi chuyên ngành tài chính ở các
trường đạo hoặc bằng cách cấp học bổng, tiếp tục đưa đi đào tạo ở cấp chuyên sâu.
Thiết nghĩ đây là hướng lâu dài hơn là trước mắt tuyển dụng các chuyên gia, chi phí
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
cao lại không có điều kiện ràng buộc.
Trang 93
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ:
Bên cạnh các giải pháp về pháp lý và kỹ thuật , để tăng cường hiệu quả quản lý
danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm cần thưc hiện đồng thời các giải pháp hỗ trợ sau:
3.3.1. Xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm:
Thực tế đã cho thấy rằng quy mô và tốc độ phát triển của thị trường bảo hiểm
phụ thuộc rất lớn vào quy mô và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Theo đánh giá của
các chuyên gia 1% tăng trưởng GDP sẽ kéo theo 4% tốc độ tăng trưởng doanh thu phí
bảo hiểm. Bởi vì, khi kinh tế phát triển, thu nhập người dân được nâng lên, có tích lũy,
họ sẽ tiến hành đầu tư sinh lợi, nhu cầu đảm bảo an toàn về đời sống và tài chính gia
tăng, thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm. Và khi thị trường bảo hiểm phát triển thì
sẽ bảo vệ lại nền kinh tế trước những rủi ro và thúc đẩy làm cho nền kinh tế phát triển
ở giai đoạn cao hơn.
Để xây dựng nên tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm , Chính
phủ nên tham khảo các giải pháp sau:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chinh sách, luật pháp trong nước nhằm tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nư ớc, đồng thời cũng tạo được một thị trường bản
hiểm cạnh tranh lành lạnh, bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các
doanh nghiệp.
- Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong
nước, phát triển mạng luới đại lý bả o hiểm chuyên nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng các kênh phân phối khác.
- Doanh nghiệp bảo hi ểm được thành lập quỹ đầu tư, tín dụng và được quản lý
quỹ theo qui định nhà nước. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài buộc phải sử dựng
phí bảo hiểm để đầu tư trong nước nhằm tạo m ột môi trường đ ầu tư vổn được bình
đẳng và lành mạnh.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm được b ổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chất hoạt động, quy mô và phát tri ển kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích các
Trang 94
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
doanh nghiệp trong nước hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao kiến thức quản lý
tiên tiến, đào tạo đ ội ngũ nhân viên có đủ trình độ theo tiêu chuẩn qu ốc tế, được thuê
chuyên gia trong và ngoài nư ớc để qu ản lý m ột số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy
định của pháp luật.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh, kể cả ở thị trường bảo hiểm quốc tế và khu vực, tham gia góp vốn vào các công
ty bảo hiểm, môi giới, tái bảo hiểm đang hoạt động thành công ở nước ngoài và thành
lập các công ty con kinh doanh bảo hiểm ở nước ngoài.
- Qui định các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
phải phù hợp với quy mô , yêu cầu phát tri ển của thị trường, lộ trình hội nhập và các
cam kết quốc tế.
- Đổi m ới phương thức quản lý nhà nư ớc bằng cách giám sát hoạt động kinh
doanh bảo hiểm thông qua các hệ thống các chỉ tiêu kinh tế của các doanh nghiệp và
kiểm tra, xử lý vi phạm theo pháp luật, không can thiệp hành chính vào hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Kiện toàn, hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nhằm
mục tiêu thực hiện được vai trò cầu nối gi ữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các cơ
quan quản lý nhà nước.
3.3.2. Phát triển trị trường chứng khoán ổn định, tạo môi trường thu hút đầu tư
quỹ bảo hiểm:
Trong giai đoạn sắp tới, để thu hút mạnh hơn nữa sự tham gia của các công ty
bảo hiểm trên thị trường chứng khoán cần phát triển và hoàn thiện thị trường chứng
khóan trên các mặt sau đây:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Một môi trường pháp luật hoàn chỉnh, nhất quán luôn đồng nghĩa v ới môi
trường đầu tư an toàn và hiệu quả. Đây chính là nguyên tắc quan trọng trong đầu tư
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
quỹ bảo hiểm.
Trang 95
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
- Tăng cường số lượng và chất lượng các loại chứng khoán niêm yết trên thị
trường. Một trong những hạn chế nổi bật của thị trường chứng khoán là số lượng hàng
hóa còn ít và chất lượng hàng hóa chưa cao, cổ phiếu của những công ty niêm yết có
quy mô vốn chưa phải là lớn không thể đại diện cho nền kinh tế Việt Nam để các nhà
đầu tư có thể nhìn nhận và đánh giá sức khỏe cũng như triển vọng của toàn bộ nền kinh
tế nhằm đưa ra các quyết định đầu tư có cơ sở. Vì vậy, để gia tăng số lượng chứng
khoán niêm yết trên thị trường, Chính phủ cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa, các
doanh nghiệp nhà nước cần được trợ giúp để thực hiện các thủ tục tái cơ cấu, định giá
và chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng.
- Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Hệ số tín nhiệm là
đánh giá hiện thời về khả năng và tính sẵn sàng của người đi vay về việc hoàn trả đúng
hạn gốc và lãi của một khoản nợ nhất định. Như vậy, nếu nhà phát hành có hệ số tín
nhiệm càng cao sẽ tạo được sự tin tưởng cao của các nhà đầu tư và thu hút được nhiều
nhà đầu tư mua các chứng khoán của mình, đây cũng là cơ sở để các công ty bảo hiểm
đưa ra quyết định đầu tư. Hệ số tín nhiệm còn cho phép nhà phát hành xác định mức lãi
suất trái phiếu hợp lý, vừa đảm bảo phản ánh mức đ ộ rủi ro vừa đảm bảo khả năng
thanh toán của nhà phát hành. Hệ số tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ lãi suất càng giảm, có
lợi cho nhà phát hành. Định mức tín nhiệm và công ty định mức tín nhiệm là một khái
niệm và một mô hình còn mới ở Việt Nam nhưng trong quá trình phát tri ển thị trường
tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nới riêng rất cần đến vai trò c ủa hệ
thống trung gian này. Vì vậy, Chính phủ ngay từ bây giờ nên quan tâm và tạo điều kiện
để tổ chức này sớm ra đời và hoạt động.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:
Trong khi nghiên cứu các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả quản lý danh
mục đầu tư, bên cạnh nguồn nội lực của doanh nghiệp như chuyên môn hóa hoạt động
đầu tư, lựa chọn danh mục cổ phiếu phù hợp, đào tạo nguồn nhân lực, và tối đa hóa
dòng tiền…thì vai trò của Chính phủ rất quan trọng về hoàn thiện khung pháp lý ổn
định, thông suốt để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo cho công ty bảo hiểm hoạt động an toàn,
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
hiệu quả
Trang 96
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
KẾT LUẬN
Bên cạnh hoạt độn g kinh doanh chính là bảo hiểm thì hoạt động đ ầu tư là hoạt
động không thể thiếu trong bất kỳ một công ty bảo hiểm nào. Thông qua hoạt động đầu
tư, vai trò là m ột định chế tài chính của ngành bảo hiểm đối với nền kinh tế được thể
hiện rõ nhất.
Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm Việt Nam đã thực hiện tốt chức năng
tài chính trung gian của ngành bảo hiểm bằng cách sử dụng lượng vốn huy động được
thông qua các hợp đồng bảo hiểm và sau đó đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, góp vốn liên
doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay... Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động đầu tư
này còn hạn chế. Luận văn đã nghiên c ứu thực trạng hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp bảo hi ểm trong những năm qua để xác đ ịnh các nguyên nhân để từ đó đưa ra
nhóm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư cho các công ty
bảo hiểm tại Việt Nam và một số các giải pháp hỗ trợ khác.
Với các giải pháp này, tác giả hi vọng l uận văn sẽ góp một phần nhỏ trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và quản lý danh mục đầu tư nói riêng tại
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Trang 97
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Phụ lục 1
Lý thuyết thị trường hiệu quả và sự vận dụng lý thuyết này trong việc xây
dựng chính sách đầu tư chứng khoán tối ưu
1. Lý thuyết thị trường hiệu quả (efficient market theory) - bước đi ngẫu nhiên
của thị trường (random walk):
Năm 1963 Maurice Kendall, một nhà thống kê người Anh, đã đ ệ trình lên hiệp
hội thống kê Hoàng Gia một tài liệu gây tranh luận về hành vi của giá cả chứng khoán
và hàng hoá. Kendall đã kì v ọng tìm thấy các chu kì giá cả thường xuyên, nhưng ông
rất ngạc nhiên là chúng không hiện hữu. Ông cho rằng cổ phiếu thay đổi ngẫu nhiên,
không theo một quy luật nào và không thể dự đoán được. Sau đó bằng nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học, người ta nhận thấy rằng chính sự thay đổi ngẫu nhiên này là biểu
hiện của một thị trường hiệu quả.
Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn toàn khi nó đạt được cả 3 yếu tố phân
phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả và thông tin hiệu quả.
+ Phân phối hiệu quả đạt được khi các nguồn tài nguyên phân phối để sử dụng
một cách tốt nhất, có nghĩa là ch ỉ những ai trả giá cao nhất cho những nguồn tài
nguyên đó mới được quyền sử dụng chúng. Đối với thị trường chứng khoán, vai trò của
nó là phân phối các nguồn vốn có thể đầu tư ra sao cho có hiệu quả nhất.
+ Hoạt động hiệu quả đạt được khi cổ phiếu giao dịch trong thị trường được quy
định theo quy luật canh tranh, có nghĩa là thị trường được đặt ra trong môi trường cạnh
tranh giữa các nhà tiếp thị và nhà môi giới trong việc tìm kiếm lợi nhuận thông qua các
hoạt động của mình. Khi chi phí giao dịch bằng 0 thì thị trường được coi là hiệu quả.
Tuy nhiên thực tế thị trường không tồn tại nếu không có chi phí để bù đắp.
+ Thông tin hiệu quả đạt được khi thị giá hiện hành phản ánh đầy đủ và tức thời
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
tất cả các thông tin có ảnh hưởng đến thị trường.
Trang 98
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Mặc dù 3 mặt cấu thành của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn
nhau nhưng trong lý thuyết thị trường hiệu quả người ta giả định là thị trường chứng
khoán có hiệu quả về mặt phân phối và hoạt động, vì vậy chúng ta xét thị trường này
trong điều kiện nào thì hiệu quả về mặt thông tin. Khi nói đến khái niệm thị trường
hiệu quả của thị trường chứng khoán có nghĩa là th ị trường hiệu quả về mặt thông tin,
nó được phát biểu như sau: Thị trường hiệu quả là thị trường mà trong đó giá cả chứng
khoán được xác định tại mức công bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị
trường, việc giá tăng hay giảm là do nó phản ánh đầy đủ thông tin mới (thông tin
không thể dự đoán được) trên thị trường. Như vậy nếu thị trường là hiệu quả, giá
chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán được.
Các hình thái của thị trường hiệu quả:
Căn cứ vào mức độ khác nhau về tác động của tiêu thức thông tin đối với thị
trường, các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả.
Ở mức độ thứ nhất, hình thức hiệu quả yếu của thị trường:
Nếu thị trường ở hình thái này giá cả chứng khoán đã phản ánh đầy đ ủ và kịp
thời những thông tin trong quá k hứ về giao dịch của thị trường như khối lượng giao
dịch, giá cả chứng khoán… Những phân tích kĩ thu ật, những phân tích sử dụng các
phương pháp phân tích giá cả quá khứ của cổ phiếu để dự đoán giá cổ phiếu trong
tương lai sẽ bị vô hiệu hóa. Bởi một lẽ đơn giản ở thị trường này các nhà đầu tư sẽ tìm
cách khai thác triệt để thông tin chứa đựng những dấu hiệu về tương lai, những thông
tin này cũng s ẽ trở thành sự hiểu biết của tất cả công chúng và giá cổ phiếu sẽ nhanh
chóng được điều chỉnh cân bằng lại.
Hình thức hiệu quả vừa phải của thị trường :
Ở hình thái này giá cả chứng khoán trên thị trường đã ph ản ánh tất cả những
thông tin liên quan đến thông tin công ty đã đư ợc công bố ra đối với công chúng.
Ngoài những thông tin trong quá khứ, những thông tin cơ bản của công ty mà công
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chúng đầu tư có thể dễ dàng kiếm được như nguồn lực sản xuất, dự đoán thu nhập của
Trang 99
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
công ty, thông tin của các đối thủ cạnh tranh… đều được phản ánh trong giá cổ phiếu.
Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu những công ty đã đư ợc công bố ra công chúng
hoàn toàn không thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư. Chẳng hạn, một
nhà phân tích sử dụng bảng tài sản của công ty để tìm khoản lợi nhuận mong muốn,
nhưng những thông tin đó cũng d ễ dàng nhận được bởi các nhà phân tích khác trên thị
trường, hành động của các nhà phân tích này sẽ nhanh chóng điều khiển giá cả chứng
khoán để phản ánh những thông tin cần thiết trong bảng tổng kết tài sản. Các quá trình
khác tương tự như vậy cũng sẽ diễn ra cho tất cả những thông tin khác có nguồn gốc đã
được công bố ra công chúng.
Điều này có nghĩa là, đ ối với thị trường hiệu quả ở trạng thái trung bình, phân
tích cơ bản và phân tích kĩ thu ật đều không giúp nhà đầu tư kiếm được những khoản
lợi nhuận siêu ngạch.
Hình thức thị trường hiệu quả dạng mạnh:
Với hình thái này thị trường thực sự hiệu quả, ở đó giá cổ phiếu đã phản ánh tất
cả những thông tin cần thiết có liên quan đến công ty, thậm chí cả những thông tin nội
gián. Nói chung thị trường phản ứng nhanh với bất kì thông tin nào, kể cả những thông
tin mang tính cá nhân, nôi bộ làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuân siêu ngạch rất khó
xảy ra.
Vấn đề này vẫn còn nhiều quan niệm không đồng nhất, một số ý kiến cho rằng
những người có thể có được những thông tin quan trọng trước khi chúng được công bố
ra công chúng sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Trên thực tế ở tất cả các nước, những hành
động như vậy là trái với pháp luật và bị nghiêm cấm. Mặc dù lợi nhuận thực tế mang
lại đã mâu thuẫn với lý thuyết của thị trường hiệu quả.
2. Một số vận dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong việc xây dựng chính sách
đầu tư:
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Quản lý danh mục đầu tư một cách chủ động hay thụ động?
Trang 100
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Học thuyết về thị trường hiệu quả cho rằng việc quản lý danh mục đầu tư chủ
động chỉ là sự lãng phí về thời gian và tiền bạc. Học thuyết này cổ vũ cho chiến lược
đầu tư mang tính chất thụ động (passive investment strategy). Mục tiêu duy nhất của
chiến lược này là tạo lập một danh mục đầu tư được đa dạng hóa hoàn toàn. Điều này
hoàn toàn trái ngược với việc quản lý chủ động là luôn tìm kiếm những chứng khoán
được định giá thấp hơn hay cao hơn giá trị để từ đó thực hiện việc mua vào hay bán ra
loại chứng khoán đó.
Học thuyết về thị trường hiệu quả tuyên b ố rằng giá cả của cổ phiếu luôn chính
xác với những thông tin có thể kiếm được. Vì vậy, mọi sự cố gắng trong việc bán và
mua chứng khoán thường xuyên chỉ làm tăng chi phí cho các nhà môi giới chứng
khoán mà không làm tăng giá trị của chứng khoán đó.
Một trong những chiến lược rất phổ biến của chính sách quản lý danh mục đầu
tư thụ động là tạo ra một quỹ chỉ số (index fund). Đây chính là một quỹ được thiết kế
đúng như phiên bản của chỉ số đươc xây dựng dựa trên phạm vi rộng của các cổ phiếu.
Vai trò của quản lý danh mục đầu tư:
Nếu thị trường là hiệu quả thì câu h ỏi đặt ra là tại sao các nhà đầu tư trong thực
tế phải tốn công sức trong việc lựa chọn cổ phiếu cho danh mục đầu tư của họ? Tại sao
họ không thiết kế một danh mục đầu tư theo đúng các chỉ số thường xuyên nhất trên
các tạp chí tài chính.
Một số lý do sau đây giải thích vai trò cần thiết của quản lý danh mục đầu tư:
Sự cần thiết trong việc tạo lập một danh mục đầu tư được đa dạng hóa theo
đúng yêu cầu của các nhà đầu tư. Thậm chí trường hợp giá cả một chứng khoán được
định giá đúng nhưng mỗi loại này đều chứa đựng rủi ro mang tính chất cá biệt của
công ty. Những rủi ro này chỉ có thể loại bỏ nếu thông qua việc đa dạng hóa danh mục
đầu tư. Vai trò quản lý sẽ phát huy tác dụng để tạo một danh mục đúng với mức rủi ro
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
hệ thống mà nhà đầu tư mong muốn.
Trang 101
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Quản lý danh mục đầu tư có liên quan đến tâm lý của nhà đầu tư với rủi ro.
Ví dụ một nhà lãnh đạo công ty GM được thưởng công xứng đáng hàng năm tùy thuộc
vào lợi nhuận tạo ra của GM sẽ không đầu tư tiền của mình vào cổ phiếu khác trong
ngành ôtô.
Việc lựa chọn các chứng khoán phải tính đến ảnh hưởng của thuế. Những
nhà đầu tư phải chịu mức thuế cao thường không muốn có trong danh mục của mình
những chứng khoán giống như các nhà đầu tư có mức chịu thuế thấp.
Các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu riêng trong chính sách
lựa chọn danh m ục đầu tư liên quan đến mức đầu tư phải gánh chịu. Ví dụ: Người già
thường tránh đầu tư vào các trái phiếu có thời hạn đáo hạn dài. Ngược lại, các nhà đầu
tư trẻ thích mạo hiểm hơn và thường có khuynh hướng thiên về những trái phiếu có
thời hạn dài.
Tóm lại, vai trò của nhà quản lý danh mục đầu tư vẫn quan trọng trong một thị
trường hiệu quả. Vị trí tối ưu của mỗi nhà đầu tư thì khác nhau phụ thuộc vào tuổi tác,
mức thuế, tâm lý đối với rủi ro… Nhiệm vụ của nhà quản lý danh mục đầu tư phải phù
hợp với những đòi hỏi này.
Sáu bài học của thị trường hiệu quả:
Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ: Theo hình thức yếu của thị trường
hiệu quả, chuỗi các thay đổi giá cả trong quá khứ không chứa đựng thông tin về thay
đổi giá cả trong tương lai. Thí dụ, các nghiên cứu của Taggart và các nhà kinh tế khác
ở Mỹ và của Marsh ở Anh cho thấy các giám đốc thường thiên về tài trợ vốn cổ phần
hơn là tài trợ nợ sau khi có các tăng giá bất thường. Ý kiến của họ là hãy chụp lấy giá
thị trường khi giá đang cao. Tương tự, họ thường do dự không muốn phát hành cổ phần
khi giá sụt. Họ thường muốn chờ cho đến khi giá tăng trở lại. Nhưng chúng ta biết rằng
thị trường không có trí nhớ và các chu kỳ mà các giám đốc thường trông mong thì
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
không hiện hữu.
Trang 102
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường: Trong một thị trường hiệu quả bạn có
thể tin vào giá cả, vì giá cả chứa đựng tất cả thông tin có sẵn về giá trị của mỗi chứng
khoán. Điều này có nghĩa là tro ng một thị trường hiệu quả, không có cách nào để hầu
hết các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn liên tục. Để làm được như vậy,
bạn không chỉ cần biết nhiều hơn bất cứ người nào khác, mà còn cần biết nhiều hơn tất
cả mọi người khác. Thông điệp này rất quan trọng cho một giám đốc tài chính chịu
trách nhiêm về chính sách tỷ giá hối đoái hay về mua và bán nợ của doanh nghiệp. Nếu
bạn làm việc trên cơ sở là bạn thông minh hơn những người khác trong viêc dự báo các
thay đổi trong tỷ giá hối đoái hay các chuyển biến lãi suất, bạn sẽ đánh đổi một chính
sách tài chính thích hợp để nhận lấy các ảo ảnh không thể nắm bắt được.
Các tài sản của công ty cũng có thể chịu tác động trực tiếp của niềm tin của ban
giám đốc vào các kỹ năng đầu tư của mình. Thí dụ, một công ty có thể mua một công
ty khác đơn giản chỉ vì ban giám đ ốc nghĩ r ằng cổ phần của công ty kia được phân
định dưới giá. Khoảng phân nửa các trường hợp cổ phần của công ty bị mua lại, qua
nhận thức sau đó hóa ra bị phân định dưới giá nhưng phân nửa các trường hợp kia là
được định giá cao. Tính trung bình thì giá trị sẽ đúng vì vậy mua lại một công ty khác
là một trò chơi công bình, ngoại trừ các chi phí mua lại.
Bài học 3: Hãy đọc sâu: Nếu thị trường hiệu quả, giá cả chứa đựng tất cả
thông tin có sẵn. Vì vậy, chỉ cần chúng ta biết cách đọc sâu, giá cổ phần có thể cho
chúng ta biết nhiều về tương lai. Các thông tin trong các báo cáo tài chính của một
công ty có thể giúp giám đốc tài chính ước tính xác suất phá sản như thế nào. Nhưng
đánh giá thị trường về chứng khoán của công ty cũng có th ể cung cấp thông tin quan
trọng về các triển vọng của công ty. Như vây, nếu các trái phiếu của công ty đang cung
ứng một tỷ suất sinh lợi đáo hạn cao hơn trung bình, b ạn có thể suy diễn rằng công ty
có thể đang gặp vấn đề.
Còn một thí dụ khác: Giả dụ các nhà đầu tư tin rằng lãi suất sẽ tăng trong năm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
tới. Trong các trường hợp này, họ sẽ thích chờ trước khi cung cấp các khoản vay dài
Trang 103
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
hạn, và một doanh nghiệp nào đó muốn vay dài hạn hôm nay sẽ phải đưa ra một mức
lãi suất cao hơn. Nói cách khác, lãi su ất dài hạn sẽ phải cao hơn lãi su ất một năm.
Chênh lệch giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn cho bạn biết đôi chút về điều mà các nhà
đầu tư kỳ vọng sẽ xảy ra cho lãi suất ngắn hạn trong tương lai.
Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính: Trong một thị trường hiệu quả,
không có các ảo tưởng tài chính. Các nhà đầu tư chỉ quan tâm một cách thực tế đến các
dòng tiền của doanh nghiệp và các phần của các dòng tiền này mà họ có quyền được
hưởng.
Bài học 5: Phương án tự làm lấy: Trong một thị trường hiệu quả, các nhà
đầu tư sẽ không trả tiền cho người khác để nhờ làm việc mà tự họ cũng làm được tốt
như vậy. Như chúng ta sẽ thấy, nhiều cuộc tranh luận trong tài trợ doanh nghiệp tập
trung vào việc các cá nhân có thể sao chép hay tái tạo các quyết định tài chính doanh
nghiệp tốt như thế nào. Thí dụ các công ty thường biện minh các sát nhập trên cơ sở là
chúng mang đến một doanh nghiệp đa dạng hóa hơn và do đó ổn định hơn. Nhưng nếu
nhà đầu tư có thể nắm cổ phần của cả hai công ty, tại sao họ lại phải cám ơn các công
ty về việc đa dạng hóa này? Thường thì việc đa dạng hóa dễ hơn và rẻ hơn cho họ hơn
là cho các công ty.
Bài học 6: Đã xem một cổ phần hãy xem xét tất cả: Tính co giãn của cầu
đối với bất cứ một vật phẩm nào đo lường phần trăm thay đổi trong số lượng cầu cho
mỗi phần trăm tăng thêm của giá cả. Nếu vật phẩm có các sản phẩm thay thế tương lai,
tính co giãn sẽ âm, nếu không nó sẽ gần zero. Ví dụ, cà phê là một hàng hóa ổn định,
có tính co giản của cầu khoảng -0.2. Nghĩa là một thay đổi 5% trong giá cà phê làm
thay đổi doanh số khoảng -0,2* 0,05= -0,01; nói cách khác là nó chỉ làm giảm mức cầu
khoảng 1%. Người tiêu dùng thường xem các nhãn hiệu cà phê khác nhau như các sản
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
phẩm thay thế gần hơn của nhau.
Trang 104
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Phụ lục 2
Giới thiệu mô hình quản trị tiền mặt Miller-Orr:
Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình số dư tiền mặt với luồng thu và
chi biến động ngẩu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller-Orr liên quan đến cả luồng thu
(inflows) và luồng chi (outflows) tiền mặt và giả định luồng tiền mặt ròng (luồng thu
trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng,
ở mức cao nhất hoặc ở mức thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng
bằng 0, tức là luồng thu đủ bù đắp luồng chi. Biểu đồ sau mô tả hoạt động của mô hình
Miller-Orr:
Cao (H)
Mục tiêu (Z)
Thấp (L)
Thời gian
Y
X
Tiền mặt
Hình 3.4. Mô hình Miller-Orr
Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới
(L) và số dư tiền mặt mục tiêu (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phi
cơ hội giữ tiền và L căn cứ vào mức độ rủi ro do thiếu tiền mặt. Công ty cho phép số
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
dư tiền mặt biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như số dư tiền mặt
Trang 105
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
vẫn nằm trong mức giữa giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thiết thực
hiện giao dịch mua hay bán chứ
ng khoán ngắn hạn. Khi số dư tiền mặt đụng giới hạn trên (tại điểm X) thì công
ty sẽ mua H – Z đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm số dư tiền mặt trở về Z. Ngược
lại, khi số dư tiền mặt giảm đụng giới hạn dưới (tại điểm Y) thì công ty sẽ bán Z – L
đồng chứng khoán ngắn hạn để gia tăng số dư tiền mặt lên đến Z.
Mô hình Miller-Orr phụ thuộc vào chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí
giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn là F cố định, chi phi cơ
hội do giữ tiền mặt là K bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller-Orr, số lần giao
dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của luồng
thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch
chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ h ội phụ thuộc vào số dư tiền mặt kỳ
vọng.
Với số dư tiền mặt thấp nhất L, đã cho gi ải mô hình Miller-Orr chúng ta tìm
được số dư tiền mặt mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho mức
*
Z
=
+ L
F 3 3 4
2 s K
H
L
*
=
3 * 2 Z - Trong đó * chỉ giá trị tối ưu và σ2 là phương sai của dòng tiền mặt ròng hàng
tổng chi phí tối thiểu được quyết định theo mô hình Miller-Orr là:
ngày.
L
4
Z
C
=
average
- 3
Số dư tiền mặt trung bình theo mô hình Miller-Orr là:
Để minh hoạ việc sử dụng mô hình Miller-Orr quyết định số dư tiền mặt tối ưu,
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
chúng ta lấy ví dụ sau đây:
Trang 106
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
Giả sử chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn F = 1,000$, lãi suất danh nghĩa
là 10%/năm, độ lệch chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là 2,000$. Chi phí giao
dịch hàng ngày:
365
1
1.1
k+ =
(1+K)365 – 1 = 0.1
=> K = 0.000261
Phương sai của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là σ2 = (2,000)2 = 4,000,000.
Giả sử công ty thiết lập mức giới hạn dưới là 0, số dư tiền mặt và giới hạn trên
3
(3)(1000)(4000000) /(4)(0.000261)
22,568$
Z = *
0 + =
tối ưu sẽ là:
Z
L
4
C
30, 091$
=
=
average
- 3
H* = 3 x 22,568 = 67,704$
Mô hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập số dư tiền mặt tối ưu cho công
ty bảo hiểm. Tuy nhiên, để sử dụng mô hình này, giám đốc tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm cần làm 4 việc:
Thiết lập giới hạn dưới cho số dư tiền mặt. Giới hạn này liên quan đến tỷ lệ dự
trữ tối thiểu theo quy định của Vụ Quản lý bảo hiểm - Bộ Tài chính (không thấp hơn
5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và 25% tổng dự
phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).
Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày.
Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn.
Theo các lý thuyết về quản lý tiền mặt hiện đại và theo đánh giá của bản thân
tác giả thì phương pháp quản lý tiền mặt theo mô hình Miller -Orr kết hợp với thiết lập
danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả ở phần 3.4 là phù hợp với các công ty bảo hiểm
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
nâng cao hiệu quả đầu tư, với điều kiện là thị trường chứng khoán phát triển ổn định.
Trang 107
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định (1999), Lý thuyết bảo hiểm, NXB tài chính TPHCM
2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định, GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2001), Tài chính quốc tế, Nxb
Thống kê.
3. TS. Hồ Thủy Tiên (nghiên cứu chính), Đề tài NCKH cấp bộ (2006), Quản lý danh mục
đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Tiếng Việt
Trang 108
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
4. David Blake (2004), Phân tích thị trường tài chính, Dịch: Thái Việt Minh & Khương
Tùng Lam & PTS Vũ Trọng Khải, NXB Tp. Hồ Chí Minh.
5. Vũ Ngọc Hiền (2002), Phòng tránh rủi ro trong đầu tư chứng khoán, Nxb Tp. Hồ Chí
Minh.
6. Nguyễn Tiến Hùng ( 2008), Nguyên lý thực hành bảo hiểm, Nxb Thống kê TPHCM
7. PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt, (2006), Đầu tư tài chính quản lý danh mục đầu tư,
Nxb Thống kê.
8. GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2004), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB thống kê.
9. Triệu Minh Châu Luân (2004), Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, luận văn tốt nghiệp.
10. Đinh Xuân Trinh & Nguyễn Thị Quy ( 2002), Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB
Tài Chính Hà Nội
11. PGS. TS. Lê Văn Tề & Ths. Nguyễn Thị Xuân Liễu (2002), Phân tích Thị Trường Tài
Chính, Nxb Thống kê.
12. UBCKNN (2004), Chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Hà Nội.
13. Vụ bảo hiểm, Bộ tài chính ( 2006,2007,2008,2009, quý II/2010), Thị trường bảo hiểm
Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
14. Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu, năm 2004-2009, Cục quản lý giám sát bảo hiểm.
15. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ( 2006,2007,2008, 2009, quý II/2010 ), Số liệu thị trường
bảo hiểm Việt Nam, Hà Nội.
16. Tạp chí thị trường bải hiểm- tái bảo hiểm Việt Nam, Vinare
Tiếng Anh :
17. Eiichi Sekine, China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio Investment,
Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN Japan 2008
18. French insurance FFSA annual report 2004-2008, Fédération française des sociétés d'
assurances
19. Statistical Specifications 2004, L'assurance française en 2004
20. Tạp chí Sigma, Swiss Re, annual report 2004-2006
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 109
Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định
21. Vietnam Insurance Report, (2006-2008)- Business Monitor International
Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân
Trang 110