BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

TRIỆU MINH CHÂU LUÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010

LỜI CAM ĐOAN (cid:88) (cid:215) (cid:87)

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy

hướng dẫn là PGS. TS Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình

nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh

giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu

tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng

như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn

gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian

lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận

văn của mình.

TP.HCM, ngày tháng năm 2010

Tác giả

Triệu Minh Châu Luân

LỜI CẢM ƠN (cid:88) (cid:215) (cid:87) Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Định đã tận tình chỉ

bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giảng viên Trường Đại

học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho

tôi trong suốt quá trình học Đại học cũng như Cao học tại Trường.

Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng

nghiệp đã hỗ trợ tôi trong khi thực hiện luận văn.

Triệu Minh Châu Luân

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

♦ BHNT : Bảo hiểm nhân thọ.

♦ BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ.

♦ DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm.

♦ UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

♦ HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

♦ SGDCK : Sở Giao dịch Chứng khoán

♦ HASTC : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

♦ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

♦ NHNN : Ngân hàng Nhà nước

♦ EPS : thu nhập trên mỗi cổ phần (Earnings per share)

MỤC LỤC

Mở đầu

…………………………………………………….……………………..01

1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề

tài………………………………..01

2. Đối tượng và phạm vi nghiên

cứu……………………………………………….01

3. Phương pháp nghiên

cứu………………………………………………………...02

4. Dữ liệu nghiên

cứu………………………………………………………………02

5. Nội dung luận

văn……………………………………………………………….02

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo

hiểm ............................................................................................................................. 03

1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư .......................................................................................... 03

1.1.1 Khái quát về đầu tư ............................................................................................. 03

1.1.2 Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư .............................................................. 03

1.1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi, mô hình CAMP ............................. 05

1.2 Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư............................................................. 05

1.2.1 Khái quát về danh mục đầu tư ............................................................................ 05

1.2.2 Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư............................................................ 06

1.2.3 Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz.............................................. 07

1.3 Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm ................................. 12

1.3.1 Sự cần thiết của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm............................... 12

1.3.2 Vai trò đầu tư quỹ bảo hiểm................................................................................ 14

1.3.3 Các nguyên tắc trong đầu tư quỹ bảo hiểm......................................................... 14

1.3.4 Quy định về danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm.......................................... 16

1.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các công

ty bảo hiểm................................................................................................................... 19

1.4 Kinh nghiệm đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở một số nước có nền

kinh tế thị trường phát triển: ........................................................................................ 19

1.4.1 Các quy định pháp lý .......................................................................................... 19

1.4.2 Cấu trúc đầu tư trên thị trường bảo hiểm............................................................ 23

Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư

của các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009....................................... 28

2.1 Thực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-

2009.............................................................................................................................. 28

2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam 2004-

2009.............................................................................................................................. 39

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt

Nam .............................................................................................................................. 39

2.2.2 Thực trạng đầu tư ................................................................................................ 41

2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư , nguyên nhân chính khiến hiệu

quả đầu tư của các công ty bảo hiểm còn thấp ............................................................ 53

2.3 Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam ............ 57

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài

chính tại các công ty bảo hiểm Việt Nam................................................................. 61

3.1 Nhóm giải pháp về pháp lý .................................................................................... 61

3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật........................................................................................ 68

3.2.1 Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu :.......................................................... 69

3.2.1.1 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thông qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu. ........................................ 71

3.2.1.2 Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để thiết lập danh mục

đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục. ................................................. 81

3.2.1.3 Giải pháp cụ thể cho việc sử dụng chương trình ............................................. 86

3.2.2 Chuyên môn hoá quỹ đầu tư bằng cách thành lập công ty quản lý quỹ

đầu tư chứng khoán...................................................................................................... 88

3.2.3 Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu................................. 92

3.2.4 Mở rộng hình thức cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ............... 93

3.2.5 Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao..................................... 93

3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 94

3.3.1 Xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm ............. 94

3.3.2 Phát triển trị trường chứng khoán ổn định, tạo môi trường thu hút đầu

tư quỹ BH..................................................................................................................... 95

Kết luận....................................................................................................................... 97

(cid:88) (cid:215) (cid:87)

DANH MỤC HÌNH VẼ

Đồ thị 2.1 Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành bảo hiểm Việt Nam............... 42

Biểu đồ 3.1 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư cân bằng

PRUBF1 ....................................................................................................................... 90

Biểu đồ 3.2 Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư tăng trưởng

MAFPF1: ..................................................................................................................... 90

Biểu đồ 3.3 Hệ thống quản trị tiền mặt........................................................................ 92

Hình 3.4 Mô hình Miller-Orr ............................................................................ Phụ lục 2

(cid:88) (cid:215) (cid:87)

Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung

Quốc ............................................................................................................................. 64

Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung

Quốc ............................................................................................................................. 65

Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm

Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67

Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72

Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74

Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76

Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78

Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79

Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80

Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81

Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83

(cid:88) (cid:215) (cid:87)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở một số nước.................... 25

Bảng 1.2 Cấu trúc đầu tư tài chính của các DNBH PNT ở Pháp năm 1995-

2004.............................................................................................................................. 26

Bảng l.3 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước .............. 27

Bảng 2.1 Số lượng DNBH theo khối doanh nghiệp đến 31/12/2008 .......................... 29

Bảng 2.2 Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp...................... 30

Bảng 2.3 Tình hình bồi thường và trả tiền bảo hiểm ................................................... 31

Bảng 2.4 Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam........................ 32

Bảng 2.5 Năng lực tài chính ngành bảo hiểm Việt Nam ............................................. 33

Bảng 2.6 Cơ cấu đầu tư vốn trở lại nền kinh tế ........................................................... 44

Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ngành bảo hiểm Việt Nam.................................... 45

Bảng 2.8 Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2009 ............ 48

Bảng 2.9 Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ...........49-50

Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một số

DNBH .......................................................................................................................... 52

Bảng 2.11 Bảng tổng hợp các kết quả điều tra ............................................................ 58

Bảng 3.1 Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung

Quốc ............................................................................................................................. 64

Bảng 3.2 Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung

Quốc ............................................................................................................................. 65

Bảng 3.3 Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm

Việt Nam và các kiến nghị sửa đổi. ............................................................................. 67

Bảng 3.4 Mẫu quan sát về giá 63 chứng khoán. .......................................................... 72

Bảng 3.5 Các giá trị cần tính........................................................................................ 74

Bảng 3.6 Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................... 76

Bảng 3.7 Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột ....................................................................... 78

Bảng 3.8 Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng ..................................................................... 79

Bảng 3.9 Các cặp tương quan tìm được....................................................................... 80

Bảng 3.10 Thứ tự ưu tiên cổ phiếu .............................................................................. 81

Bảng 3.11 Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu................................................ 83

(cid:88) (cid:215) (cid:87)

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Mười lăm năm qua, nhất là những năm gần đây, ngành bảo hiểm đã có

những đóng góp nhất định vào sự phát triển của hệ thống tài chính nói riêng và tăng

trưởng kinh tế Việt Nam nói chung. Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một kênh

quan trọng trên thị trường vốn, thể hiện tất cả các vai trò trên thị trường tài chính.

Đó là đảm bảo sự ổn định thông qua việc tập trung và phân tán rủi ro, tăng cường

ổn định tài chính trong hộ gia đình và doanh nghiệp, huy động vốn dài hạn và đầu

tư dài hạn… Vì vậy phát triển ngành bảo hiểm tương ứng với mức độ phát triển của

nền kinh tế là một nhu cầu khách quan. Do đặc thù của ngành, các doanh nghiệp

bảo hiểm bao giờ cũng tiến hành đồng thời hai hoạt động đó là kinh doanh bảo hiểm

và đầu tư. Nếu như hoạt động kinh doanh bảo hiểm của ngành thời gian qua có tốc

độ phát triển khá nhanh thì tổ chức hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm

còn mờ nhạt chưa thể hiện tính chuyên nghiệp. Một trong những nguyên nhân của

thực trạng này là vấn đề quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm còn hạn

chế. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty

bảo hiểm Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng, xác định

nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài

chính của các công ty bảo hiểm Việt Nam.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư

của các công ty bảo hiểm thương mại đang hoạt động trên thị trường tài chính: Bao

gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, không đi vào phân tích hoạt

động đầu tư của các công ty môi giới bảo hiểm cũng như các tổ chức bảo hiểm khác

như bảo hiểm xã hội…

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Thời gian được chọn nghiên cứu là 2004-2009.

Trang 1

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

3. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn bắt đầu bằng các lý luận được tổng kết từ kinh nghiệm của của các

nước trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là các lý thuyết hiện đại về quản lý danh

mục đầu tư.

Khi nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu diễn dịch - quy nạp kết

hợp giữa các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp được vận dụng để đánh giá thực

trạng hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của của các công ty bảo hiểm

Việt Nam và so sánh với các công ty bảo hiểm tại các nước phát triển khác.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tức đưa ra

định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các

công ty bảo hiểm Việt Nam trên cơ sở đã phân tích thực trạng và những nguyên

nhân tồn tại.

4. Dữ liệu nghiên cứu:

Để minh hoạ, luận văn sử dụng số liệu được công bố chính thức từ cơ quan

Chính phủ như Vụ bảo hiểm - Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các hãng

tin uy tín trên thế giới như Reuters, BMI (Business Monitor International), SSRN

(Social Science Research Network), … các tư liệu từ sách, báo, tạp chí chuyên

ngành. Để đồng bộ hóa dữ liệu vào các phần mềm, luận văn sử dụng chuẩn quốc tế

dấu “,” là dấu phân cách ngàn, dấu “.” là dấu thập phân.

5. Nội dung luận văn:

Nội dung của luận văn thể hiện trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý danh mục đầu tư bảo hiểm

Chương 2: Thực trạng về hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư c ủa các

công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư tại các

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

công ty bảo hiểm Việt Nam

Trang 2

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ

VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ BẢO HIỂM

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư:

1.1.1. Khái quát về đầu tư:

Đầu tư là hành động hy sinh một giá tr ị chắc chắn ở hiện tại để thu lại một

giá trị khác lớn hơn nhưng mang tính không chắc chắn ở tương lai.

Hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hai yếu tố là lợi nhuận và rủi ro. Lợi

nhuận là thu nhập có được từ một khoản đầu tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ

phần trăm giữa thu nhập và giá trị khoản đầu tư bỏ ra. Rủi ro được định nghĩa là sự

sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Có một nguyên tắc trong

hoạt động đầu tư là có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu khả năng sinh lời

từ hoạt động đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro sẽ càng cao và ngược lại.

Có thể tạm chia hoạt động đầu tư làm 2 mảng lớn:

 Đầu tư thực: Họat động đầu tư vào các tài sản thực như đất đai, nhà xưởng,

máy móc thiết bị.

 Đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,

trái phiếu và các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông thường chỉ

nhắm vào mục đích mua bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty mà họ đầu tư

vào.

Trong nền kinh tế, hai hoạt động này quan hệ và hỗ trợ nhau cùng phát triển.

1.1.2. Đo lường rủi ro của từng tài sản đầu tư:

 Đo lường rủi ro không hệ thống:

Một trong những chỉ tiêu thống kê để đo lường sự dao động hay đo lường rủi

ro không hệ thống của một tài sản đầu tư là phương sai và độ lệch chuẩn . Phương

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

sai được định nghĩa như là bình phương khoảng cách chênh lệch giữa tỷ suất sinh

Trang 3

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

lợi thực tế và tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư. Độ lệch chuẩn đơn giản chỉ

n

2

(

)

r

= s

-

r i

1

i

=

1 - å ) 1

( n

là căn bậc hai của phương sai. Độ lệch chuẩn thường được ký hiệu là σ và phương sai ký hiệu là σ2. Công thức tổng quát tính độ lệch chuẩn như sau:

Trong đó:

r : Là tỷ suất sinh lợi mong đợi, với r được xác định như sau:

n

r i

n

r

r

=

ir : Là tỷ suất sinh lợi trong trường hợp thứ i

p i

´å r i

hoặc

å i 1 == n

1

i

=

Độ lệch chuẩn về tỷ suất sinh lợi của tài sản đầu tư càng lớn thì rủi ro của tài

sản đầu tư đó càng cao.

 Đo lường rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường):

Để đo lư ờng sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi từng tài sản đầu tư đối với sự

thay đổi của thị trường, một chỉ tiêu thống kê được sử đụng là hệ số beta (β), được

)

=

b i

Cov r r ( , i m 2 s m

tính toán qua công thức sau:

( ,

)

Trong đó:

Cov r r i m

: Là hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản thứ i và tỷ

suất sinh lợi thị trường.

Các tài sản đầu tư có beta lớn hơn 1 có khuynh hướng khuếch đại các thay

đổi tổng thể của thị trường. Nếu beta nằm giữa 0 và 1, thì tỷ suất sinh lợi của tài sản

đầu tư này có khuynh hướng di chuy ển cùng hướng với tỷ suất sinh lợi của thị

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

trường nhưng không lệch nhiều lắm.

Trang 4

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi (mô hình CAPM):

Tỷ suất sinh lợi của một tài sản có mối tương quan xác định với rủi ro của tài

sản đó. Nghĩa là nhà đầu tư nắm giữ một tài sản có rủi ro chỉ khi tỷ suất sinh lợi của

r

r

(

r

)

=

+ ´ b

-

f

r m

f

tài sản này bù đắp đủ phần rủi ro được thể hiện qua công thức sau:

mr : Tỷ suất sinh lợi thị trường

fr : Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro

Trong đó:

r : Tỷ suất sinh lợi tài sản đầu tư

β : Hệ số bêta của tài sản đầu tư

Công thức này được gọi là mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Do tỷ suất

)

r-

sinh lợi trung bình t rên thị trường cao hơn lãi suất phi rủi ro tình trung bình trong

r m

f

xem như dương (>0) vì vậy, công thức trên ngụ ý rằng một thời kì dài nên (

tỷ suất sinh lợi của một tài sản đầu tư có mối tương quan xác định với bêta của tài

sản đầu tư đó.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý danh mục đầu tư:

1.2.1. Khái quát về danh mục đầu tư:

Danh mục đầu tư là tập hợp các tài sán thực và tài sản tài chính được nắm

giữ bởi một nhà đầu tư.

Để đơn gi ản, từ đây chúng ta quy ước gọi một danh mục đầu tư là t ập hợp

các chứng khoán, mặc dù danh mục có thể bao gồm các tài sản thực, cổ phiếu, trái

phiếu và cả các hợp đồng quyền chọn, các chứng từ có giá khác...

Khi xây dựng một danh mục đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện hai loại quyết

định: Quyết định phân bổ tài s ản đầu tư là sự chọn lựa phân bổ vốn vào các loại tài

sản tổng quát và quyết định chọn lọc chứng khoán cụ thể là sự chọn lựa loại chứng

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

khoán cá biệt sẽ được đầu tư trong số các tài sản đã chọn.

Trang 5

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Danh mục khả thi: Là danh mục các chứng khoán mà một nhà đầu tư có thể n ắm

giữ thông qua hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.

Danh mục đầu tư hiệu quả: Là một danh mục khả thi mà khi nắm giữ nó, nhà đầu

tư đạt được:

 Hoặc là lãi suất kỳ vọng cao nhất với cùng một mức độ rủi ro so với các

danh mục đầu tư khác.

 Hoặc là có cùng lãi suất kỳ vọng với độ rủi ro nhỏ nhất.

1.2.2. Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư:

Các chiến lược quản lý có thể kể đến gồm có hai dạng chính: Quản lý thụ

động và quản lý chủ động.

 Quản lý thụ động: Gắn với việc mua và giữ chứng khoán trong một thời

gian dài. Chỉ điều chỉnh chút ít và hạn h ữu trong suốt thời gian nắm giữ nó. Việc

quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược thụ động phù hợp với hai điều kiện cần

thỏa mãn của thị trường chứng khoán là: Thị trường hiệu quả và tính đồng nhất của

các dự tính. Nếu thị trường chứng khoán hiệu quả thì các chứng khoán sẽ luôn được

định giá một cách hợp lý. Sẽ không có các chứng khoán bị đánh giá sai và vì v ậy

không có động lực kích thích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động. Mặt khác,

nếu trong thị trường chứng khoán, tất cả các nhà đầu tư đều có các dự tính thống

nhất về tỷ lệ rủi ro và thu nhập chứng khoán, dẫn đến việc nhất trí quan điểm về

danh mục vốn đầu tư thị trường, về đường thị trường vốn, thị trường chứng khoán,

thì lại một lần nữa không khuyến khích hình thức buôn bán chứng khoán chủ động.

Và đầu tư kiểu này còn được gọi là đầu tư chứng khoán dài hạn.

 Quản lý chủ động: Gắn liền với những điều chỉnh thường xuyên và đôi

khi là cơ bả n đối với danh mục đầu tư. Những nhà đầu tư quản lý theo kiểu chủ

động tin rằng không thể tồn tại một danh mục đầu tư hiệu quả mãi và thị trường

chứng khoán cũng vậy. Các chứng khoán trên thị trường có thể bị đánh giá sai. Khi

đó, việc mua vào các chứng khoán này sẽ tạo cho họ một lợi nhuận siêu ngạch. Nói

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

cách khác, người quản lý chủ động có những dự tính không đồng nhất về thu nhập

Trang 6

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

và rủi ro của các chứng khoán. Họ tin rằng với biến động của thị trường, luôn luôn

có nh ững chứng khoán tốt hơn chứng khoán mà họ đang giữ b ởi họ có cách xác

định tốt hơn những người khác về thu nhập và rủi ro của các chứng khoán trong

thực tế. Việc sử dụng cách xác định tốt hơn để tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho mình

gọi là kiểu đầu tư thiên về ngắn hạn (hay còn gọi là đầu cơ).

Như chúng ta đã bi ết, sự đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ giảm thiểu đư ợc

rủi ro. Vì vậy, nếu một người xây dựng một danh mục đầu tư có quá nhiều chứng

khoán sẽ làm cho anh ta cảm thấy r ất khó khăn trong việc quản lý nó ngay cả đối

với một danh mục bị động. Người ta phải chia danh mục tổng thể ra theo các loại tài

sản thông thường như cổ phiếu, trái phiếu và sẽ được quản lý riêng theo mức độ

thích hợp với các chiến lược c ủa từng lo ại. Mỗi danh mục nhỏ chỉ bao gồm trái

phiếu chẳng hạn có thể được quản lý chủ động hoặc bị động. Và sau khi kết hợp các

danh mục nhỏ lại người ta sẽ có một danh mục tổng thể sao cho hàm hiệu dụng của

nó luôn đạt mức tối ưu.

1.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz:

1.2.3.1 . Lý thuyết đa dạng hóa:

Những lý thuyết cổ điển về đa dạng hóa chứng khoán người ta cho đó là việc

nắm giữ một số loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của các ngành khác nhau

(các ngành phục vụ công cộng, sản xuất, khai thác, chế biến…). Việc nắm giữ nhiều

loại chứng khoán như vậy sẽ làm phân tán và tối thiểu hóa rủi ro do các khác biệt về

bản chất của thành phần các cổ phiếu vốn, cộng với nhận thức cho rằng đầu tư vào

các doanh nghiệp ở những ngành khác nhau mỗi ngành một cổ phiếu, sẽ có kết quả

tốt hơn so với đầu tư tất cả vào các doanh nghiệp trong cùng một ngành.

 Đa dạng hóa giản đơn:

Đa dạng hóa giản đơn là việc kết hợp hóa một cách ngẫu nhiên một số chứng

khoán với quyền số bằng nhau nhằm giảm rủi ro có thể đa dạng hóa (theo một số

nghiên cứu thì số chứng khoán kết hợp ngẫu nhiên n ày chỉ từ 10-15 cổ phiếu là

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

được). Mặc dù đa dạng hóa được phân tích với các quá trình chọn lựa ngẫu nhiên và

Trang 7

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

quyền số bằng nhau là một kỹ thuật sơ đẳng , tuy vậy các kỹ thuật sơ đẳng này

không làm mất khả năng hạ thấp rủi ro trong một danh mục đa dạng hóa (trung bình

khoảng 15 tài sản thì giảm được ½ rủi ro).

 Đa dạng hóa giữa các ngành:

Một số nhà đầu tư khuyên nên chọn các chứng khoán từ các ngành khác

nhau để đạt được sự đa dạng hóa tốt nhất. Tuy nhiên những nghiên cứu thực tế lại

cho thấy việc đa dạng hóa giữa các ngành không tốt hơn nhiều so với việc lựa chọn

ngẫu nhiên do lợi nhuận từ chứng khoán ở các ngành đều có mối tương quan lớn

với nhau, cùng lên hoặc cùng xuống, do đó không thể triệt tiêu bằng đa dạng hóa

theo các lựa chọn chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Để khẳng định hơn nữa Lorie

và Fisher đã thống kê và đưa ra bảng kết quả như sau:

Lợi nhuận tối thiểu (%) Lợi nhuận tối đa (%) Độ lệch chuẩn của lợi nhuận Lợi nhuận trung bình (%) Kỹ thuật đa dạng hóa sử dụng Số cổ phiếu trong danh mục

8 Ngẫu nhiên -47 164 13 0.22

8 Từ nhiều ngành -47 158 13 0.22

16 Ngẫu nhiên -37 121 13 0.21

16 Từ nhiều ngành -37 121 13 0.21

32 Ngẫu nhiên -31 98 13 0.20

32 Từ nhiều ngành -29 93 13 0.20

-29 78 128 Ngẫu nhiên 13 0.19

Bảng thống kê kết quả từ các kỹ thuật đa dạng hóa khác nhau nghiên cứu

trên thị trường chứng khoán NewYork. Hai ông cũng đưa ra nhận xét:

 Đa dạng hóa bằng cách chọn chứng khoán từ nhiều ngành không tốt hơn

nhiều so với chọn ngẫu nhiên.

 Việc tăng số lượng chứng khoán trong danh mục lên cao thực ra không

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

làm giảm đáng kể rủi ro của danh mục.

Trang 8

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Như vậy, không nên đa dạng hóa quá mức danh mục đầu tư, thông thường từ

10-15 tài sản khác nhau cho một danh mục đã đảm bảo hạ thấp rủi ro theo các đa

dạng hóa giản đơn. Nếu đa dạng hóa quá mức, đầu tư vào quá nhiều chứng khoán sẽ

dẫn đến những bất lợi sau:

 Không có khả năng quản trị tốt danh mục: Nếu danh mục bao gồm quá

nhiều tài sản khác nhau thì người quản trị danh mục không thể đồng thời nắm bắt

hết tình hình của toàn bộ các tài sản đó.

 Mua phải những tài sản kém hiệu quả: Việc tìm kiếm để mua quá nhiều

tài sản khác nhau sẽ dẫn đến việc mua phải những tài sản thiếu thông tin, do đó sẽ

không mang lại lợi nhuận tương xứng với rủi ro phải gánh chịu.

 Chi phí tìm kiếm cao: Khi số lượng chứng khoán dự trù của danh mục đầu

tư gia tăng, cổ phiếu cần thiết cho việc phân tích cũng tăng theo.

 Cổ phiếu giao dịch cao: Việc mua bán thay đổi thường xuyên những số

lượng nhỏ cổ phiếu sẽ tốn kém nhiều tiền hoa hồng cho người môi giới.

Nói chung, việc đa dạng hóa quá mức một danh mục đầu tư không những

không tốt hơn mà còn làm tăng chi phí quản lý danh mục, đưa đến kết quả là sẽ hạ

thấp mức lợi nhuận cuối cùng của các chủ sở hữu.

1.2.3.2. Lý thuyết Markowitz:

Chúng ta đã thấy hiệu quả của sự đa dạng hóa làm giảm rủi ro. Điều cốt lõi

không phải là 2 cổ phiếu mang lại gấp hai lần hơn so với một mà là do đầu tư vào

những chứng khoán có tương quan âm hay thấp, chúng ta có thể giảm bớt rủi ro. Lý

thuyết đa dạng hóa hiệu quả của Markowitz bao gồm sự kết hợp các chứng khoán

với tương quan âm nhằm giảm rủi ro của danh mục mà không phải hy sinh bất kỳ

khoản lợi nhuận nào của danh mục. Nói chung, tương quan giữa các chứng khoán

trong danh mục càng thấp thì danh mục càng ít rủi ro. Điều này đúng cho dù các cổ

phiếu của danh mục rất rủi ro khi đứng riêng biệt. Vấn đề không phải đầu tư thật

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nhiều chứng khoán mà là đầu tư vào những chứng khoán thích hợp.

Trang 9

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Công thức tính độ lệch chuẩn giữa các chứng khoán (để đơn giản xin trình

bày công thức tính phương sai _ bình phương của độ lệch chuẩn) của một danh mục

n

n

n

n

=

2 s = p

w .w .σ .σ .r j j

i

i

ij

j

i

ij

å å

å å

i=1

j=1

w .w .COV j=1

i=1

như sau:

n

n

n

w .σ +

w .w .COV (*)

2 σ = p

2 i

2 i

ij

j

i

å

å å

i=1

i=1

j=1

Biểu thức này được trình bày lại ở dạng dễ khai triển hơn như sau:

Trường hợp danh mục chỉ gồm 2 chứng khoán, phương sai của danh mục sẽ

được áp dụng như sau:

2 s = p

2 w 1

2 . s + 1

2 w 2

2 . s + 2

2w .w .COV 2

12

1

Áp dụng công thức (*) với n = 2 ta được

Trường hợp danh mục gồm 3 chứng khoán, ta cũng áp dụng (*) với n = 3

+

+

2 s = p

2 w 1

2 . s + 1

2 w 2

2 . s + 2

2 w 3

2 . s + 3

2w .w .COV 2 12

1

2w .w .COV 3 13

1

2w .w .COV 3

23

2

2

ps : Độ lệch chuẩn của danh mục.

ps : Độ lệch chuẩn của cổ phiếu i.

tính được phương sai của danh mục như sau:

wi : Tỷ trọng đầu tư vào cổ phiếu i trong danh mục đầu tư.

Covij : Hiệp phương sai của hai cổ phiếu.

ps ) nhạy cảm với tỷ lệ đầu tư

Chúng ta có thể thấy rằng, rủi ro danh mục (

dành cho mỗi cổ phiếu, độ lệch chuẩn của từng loại cổ phiếu và tương quan biến

n

thiên giữa hai loại cổ phiếu trong danh mục. Với công thức trên nếu chứng khoán i

2 s p

2 w i

2 . s i

= å

1

i

=

và j độc lập nhau, tức rij = 0 thì COVij = 0 lúc đó

Trường hợp danh mục bao gồm N chứng khoán với các tỷ trọng đầu tư như

nhau vào từng chứng khoán. Các chứng khoán này có phương sai như nhau kí hiệu σ2, tất cả hiệp phương sai đều giống nhau, k í hiệu là COV, phương sai của danh

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

mục sẽ là :

Trang 10

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

2

ps = 1/N σ2 + (1- 1/N) COV

2

Nếu số lượng chứng khoán trong danh mục tăng lên (N -> ∞) thì phương sai

ps = COV

danh mục chỉ còn lại

Điều này đưa đến một kết luận quan trọng là có thể loại trừ hoàn toàn các rủi

ro không hệ thống bằng cách nắm giữ một số lượng lớn chứng khoán, lúc này rủi ro

của danh mục chỉ còn lại là rủi ro thị trường.

1.2.3.3. Xây dựng mô hình danh mục đầu tư theo Harry Markowitz:

Để giảm thiểu rủi ro cho khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán, hoạt

động đầu tiên và quan trọng nhất của việc quản l ý danh mục đầu tư là phải xây

dựng một danh mục đầu tư hiệu quả. Chúng ta cần làm rõ một số giả định chung

của lý thuyết danh mục của Harry Markowitz:

(1) Các nhà đầu tư xem mỗi khoản đầu tư khác nhau được đại diện cho một sự phân

phối xác suất của tỷ suất sinh lợi mong đợi lên một vài thời kỳ nắm giữ.

(2) Các nhà đầu tư luôn muốn tối đa hóa lợi ích mong đợi trong một thời k ỳ nhất

định và đường con g hữu dụng của họ chứng tỏ việc thu nhỏ mức hữu dụng biên tế

của sự giàu có.

(3) Các nhà đầu tư đánh giá rủi ro của danh mục đầu tư dựa trên cơ sở phương sai

của tỷ suất sinh lợi mong đợi.

(4) Các nhà đầu tư căn cứ trên những quyết định độc lập của tỷ suất sinh lợi và rủi

ro mong đợi , vì vậy đường cong hữu dụng của họ là một phương trình của tỷ suất

sinh lợi và phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi.

(5) Với một mức độ rủi ro cho trước , các nhà đầu tư ưa thích tỷ suất sinh lợi cao

hơn là một tỷ suất sinh lợi thấp. Tương tự, với một mức độ tỷ suất sinh lợi mong đợi

cho trước, các nhà đầu tư thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro.

Với những giả định này, một tài sản riêng lẻ hay danh mục của những tài sản

được xem như có hiệu quả nếu không có tài sản nào khác hoặc danh mục của những

tài sản đem lại tỷ suất sinh lợi mong đợi cao hơn với cùng mức độ (hoặc ít) rủi ro,

hoặc ít rủi ro hơn với cùng hoặc cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi . Các giả thiết

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

trên của mô hình không đúng trong thực tế , chúng được đặt ra để đơn giản hóa lý

Trang 11

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

thuyết xây dựng mô hình . Mô hình được chấp nhận hay không tùy thuộc vào việc

áp dụng mô hình đó cho kết quả phù hợp với thực tế đến mức nào.

Dựa trên các giả thiết đó , có thể lập mô hình để giải quyết việc xây dựng

danh mục đầu tư hiệu quả gồm một trong 2 bài toán sau:

2

Bài toán thuận : Với giá trị tỷ suất sinh lợi k ỳ vọng xác định , tìm quyền số các

ps nhỏ nhất

2

chứng khoán của danh mục đầu tư sao cho phương sai của nó

ps xác định, tìm quyền số các chứng khoán của danh

Bài toán nghịch : Với giá trị

mục đầu tư sao cho rp cực đại.

Mô hình trên xem lãi suất kỳ vọng là thu nhập và phương sai của nó là thước

đo duy nhất rủi ro một danh mục đầu tư , nên còn được gọi là mô hình phân tích

phương sai – lãi suất kỳ vọng.

1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm:

1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm:

Ngành kinh doanh bảo hiểm không giống như các ngành sản xuất kinh doanh

khác. Khi một hợp đồng bảo hiểm được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm tiến hành

thu phí trước của khách hàng. Sau đó bằng sự cam kết của mình thông qua hợp

đồng bảo hiểm – các công ty sẽ thực hiện trách nhiệm đối với khách hàng. Chính vì

lẽ ấy người ta gọi kinh doanh bảo hiểm có “chu trình sản xuất ngược”. Nói cách

khác, cùng với hoạt động kinh doanh chính là bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm

luôn phải quản lý một nguồn vốn lớn và ổn định. Đây là nguồn gốc hình thành

nguồn vốn nhàn rỗi hay còn gọi là các quỹ dự phòng nghiệp vụ trong các công ty

bảo hiểm. Pháp luật cho phép công ty bảo hiểm sử dụng nguồn dự phòng này đ ể

đầu tư. Việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp bảo hiểm vừa là quyền

lợi đồng thời là trách nhiệm của các công ty bảo hiểm.

Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư nguồn vốn là sự cần thiết và có tầm

quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của một công ty bảo

hiểm, bới nó không chỉ mang lại lợi ích cho chính các công ty bảo hiểm mà còn

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

mang lại lợi ích cho sự phát triển của nền kinh tế.

Trang 12

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Đối với công ty bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT), mục đích của thiết lập các

quỹ dự phòng kỹ thuật (technical reserve) đối với công ty bảo hiểm không phải

hoàn toàn nhằm vào việc đầu tư kiếm lời, mà để đảm bảo duy trì khả năng thanh

toán thường xuyên cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, quỹ dự phòng bản chất là

nguồn vốn nhàn rỗi nên sẽ được công ty bảo hiểm thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực

khác nhau để đạt mục tiêu sinh lợi mà công ty đã đ ề ra. Thu nhập từ hoạt động đầu

tư quỹ dự phòng sẽ giúp công ty bảo hiểm tăng cường khả năng thanh toán và bảo

vệ tốt nhất quyền lợi của những người được bảo hiểm. Mặt khác, cho phép công ty

bảo hiểm bù đắp được các khoản chi phí bồi thường, chi phí quản lý, và đảm bảo lợi

nhuận kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện cho công ty bảo hiểm tăng cường khả năng

cạnh tranh của mình và tăng năng lực ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT), khi tính phí sản phẩm bảo

hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm đã cho khách hàng hư ởng trước một mức lãi suất

nhất định, chính là lãi suất kỹ thuật. Vì vậy, sau khi thu phí, công ty bảo hiểm phải

thực hiện đầu tư ngay số phí bảo hiểm với tỷ suất sinh lời thực tế phải tối thiểu bằng

với lãi suất kỹ thuật thì các công ty BHNT mới đủ khả năng chi trả cho khách hàng

trong tương lai. Vì v ậy hoạt động đầu tư là hoạt động sống còn của các công ty

BHNT và hoạt động này vừa phải đảm bảo tính an toàn đồng thời phải mang lại

hiệu quả cao để có thể trang trãi cho các chi phí khá lớn của công ty. Nếu kết quả

đầu tư tốt, công ty BHNT sẽ có đủ điều kiện để đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam

kết, đồng thời có thể chia lại cho người được bảo hiểm một phần kết quả phụ trội

thông qua các điều khoản lãi chi thêm trên hợp đồng bảo hiểm. Điều này sẽ góp

phần làm tăng tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo hiểm của công ty.

Theo xu hướng, kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm không phải là lợi

nhuận hoạt động này mang lại, mà chủ yếu là do kết quả của hoạt động đầu tư tài

chính. Trong tình hình kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty nào sử

dụng đồng vốn có hiệu quả và đạt được mức sinh lời cao nhất sẽ có ảnh hưởng tích

cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Kết quả này đảm bảo cho

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

công ty có lợi nhuận để trích đủ các quỹ dự phòng nghiệp vụ, dự trữ tài chính theo

Trang 13

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

quy định của pháp luật và đảm bảo cơ sở cho việc cho việc phát triển kinh doanh

của công ty.

1.3.2. Vai trò đầu tư quỹ bảo hiểm:

Ở các nước phát triển, quỹ bảo hiểm được dùng vào hoạt động đầu tư rất lớn,

đóng một vai trò quan trọng, biểu hiện cho sự tích trữ của nền kinh tế quốc gia và

các công ty bảo hiểm tham gia vào thị trường tài chính với tư cách là những cơ quan

đầu tư chuyên nghiệp chi phối thị trường đầu tư một cách mạnh mẽ.

Đầu tư bảo hiểm thể hiện được hai vai trò:

 Thứ nhất, đảm bảo mang lại lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm: Sự tiến

bộ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo sự xuất hiện hàng loạt các rủi ro bảo hiểm với

mức độ tổn thất ngày càng gia tăng: Bảo hiểm hàng không, bảo hiểm thiết bị điện tử,

kĩ thuật dầu khí… bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt (giảm phí) của các

công ty bảo hiểm và chi phí quản lý tăng cao đã làm cho l ợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh bảo hiểm sa sút dần. Tuy nhiên nhờ vào lợi nhuận thu được từ đầu

tư mà tổng lợi nhuận của công ty bảo hiểm không bị giảm mà đôi khi có phần tăng

trưởng.

 Thứ hai, đảm bảo được lợi ích của người tham gia bảo hiểm: Lợi nhuận

thu được từ hoạt động đầu tư sẽ góp phần làm giảm phí bảo hiểm. Đặc biệt đối với

BHNT, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư sẽ được chia cho người tham gia bảo hiểm.

Như vậy lợi nhuận của người được bảo hiểm sẽ gia tăng theo lợi nhuận đầu tư.

1.3.3. Các nguyên tắc trong đầu tư quỹ bảo hiểm:

Hoạt động đầu tư của bảo hiểm nói chung đều phải tuân theo những nguyên

tắc cơ bản sau:

1.3.3.1 . Nguyên tắc an toàn:

Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu tư , bảo

toàn, tăng trưởng nguồn vốn sử dụng . Hoạt động đầu tư của nhà bảo hiểm cũng

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

giống như bất kỳ hoạt động đầu tư nào, luôn đứng trước những rủi ro đầu tư sau:

Trang 14

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

a. Rủi ro lãi suất : Rủi ro này xuất phát từ chỗ giá trị của các khoản đầu tư

có lãi suất cố định chịu sự biến động khi lãi suất trên thị trường thay đổi và tỷ suất

thu hồi thực (tức là lãi suất đã điều chỉnh theo lạm phát ) có thể biến đổi một c ách

tương tự.

b. Rủi ro tín dụng : Rủi ro này xảy ra khi bên vay vốn của nhà bảo hiểm bị

phá sản hay tái cơ cấu tổ chức , khiến họ không thể trả lại tiền đầu tư cho nhà bảo

hiểm như đã cam kết.

c. Rủi ro thị trường : Rủi ro này xuất phát từ sự thay đổi của thị trường

thuộc lĩnh vực mà nhà bảo hiểm đầu tư.

d. Rủi ro tiền tệ : Tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ luôn thay đổi

làm cho giá trị của các khoản đầu tư thông qua đồng ngoại tệ sẽ thay đổi theo.

Việc đảm bảo nguyên tắc đầu tư vốn an toàn là rất quan trọng đối với doanh

nghiệp bảo hiểm (DNBH), nó đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện các cam kết với

khách hàng trong các hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo h iểm. Nguyên tắc an toàn

của các khoản mục đầu tư được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu

tư với những lĩnh vực có mức độ rủi ro đầu tư thấp . Ngoài ra, nguyên tắc này yêu

cầu DNBH phải đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. Nguyên tắc phân tán rủi ro

không chỉ áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm trực tiếp mà mỗi danh

mục đều mang trong mình những yếu tố rủi ro riêng . Do đó để phân tán rủi ro, cách

tốt nhất là đặt v ốn vào nhiều danh mục khác nhau . Các hạng mục đầu tư phải được

tiến hành với những công ty được quản lý tốt , hoặc tránh đi những lĩnh vực đầu tư

có tính chất đầu cơ cao hoặc những công việc kinh doanh mạo hiểm vì nếu thấ t bại

thì hậu quả đối với DNBH là rất lớn.

1.3.3.2 . Nguyên tắc sinh lợi:

Hoạt động đầu tư phải đảm bảo tạo ra lợi nhuận . Đây là yêu cầu tất yếu của

hoạt động đầu tư và quyết định đến sự tồn vong của từng DNBH , bởi vì suy ch o

cùng mọi sự đầu tư vốn cũng nhằm tối đa hóa lợi nhuận . Với mức phí thu được của

người tham gia bảo hiểm, DNBH đã nắm giữ được một nguồn tài chính dồi dào. Do

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

còn phải thực hiện cam kết chia lãi cho người tham gia bảo hiểm, DNBH phải thực

Trang 15

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

hiện hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực nhằm tối đa hóa lợi nhuận để tăng khả

năng đền bù , giảm phí đối với người tham gia làm cho sản phẩm bảo hiểm ngày

càng hấp dẫn hơn.

Lợi nhuận rất cần thiết để đảm bảo cho nhà bảo hiểm tăng cường sức mạnh

tài chính , thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp như mở rộng phạm vi kinh

doanh bảo hiểm, tăng tính cạnh tranh đảm bảo quyền lợi của khách hàng ,… Do đó,

nhà bảo hiểm c ần đầu tư vào những lĩnh vực đem lại mức lợi nhuận hợp lý , đồng

thời đảm bảo nguyên tắc an toàn. Bởi vì theo nguyên lý đầu tư: Khi rủi ro càng cao,

tỷ suất sinh lợi cũng càng cao và ngược lại.

1.3.3.3 . Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, kịp thời:

Việc đầu tư của công ty bảo hiểm phải đảm bảo có tính thanh khoản hợp lý .

Nhà bảo hiểm có thể phải thanh toán tiền cho người được bảo hiểm bất kỳ lúc nào

khi có sự kiện bảo hiểm xả y ra. Do đó, các lĩnh vực đầu tư phải phù hợp với từng

loại quỹ – đầu tư dài hạn hay ngằn hạn. Tính thanh khoản của các khoản mục đầu tư

của nhà bảo hiểm được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu tư với

những tỷ lệ nhất định.

Trong thực tế , việc đồng thời thực hiện các nguyên tắc trên đối với công ty

bảo hiểm là một vấn đề rất phức tạp và mâu thuẫn với nhau . Khi công ty bảo hiểm

thực hiện nguyên tắc an toàn, thì khả năng sinh lời của khoản đầu tư bị giảm xuống.

Ngược lại , nếu chỉ chú ý đến nguyên tắc sinh lời , rủi ro đầu tư sẽ tăng lên , ảnh

hưởng đến khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm . Ngoài ra, các nguyên tắc đầu

tư cần được áp dụ ng linh hoạt tùy thuộc vốn đầu tư được hình thành từ nguồn nào .

So với hoạt động đầu tư từ các nguồn vốn nợ (như vốn điều lệ), hoạt động đầu tư từ

các nguồn vốn có (như các quỹ dự phòng nghiệp vụ ) phải tuân thủ các nguyên tắc

trên là hết sức nghiêm ngặt . Bởi vì đây không phải là tiền của nhà bảo hiểm mà là

các khoản nợ của doanh nghiệp đối với khách hàng.

1.3.4. Quy định về danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm:

Công ty bảo hiểm sẽ đầu tư các quỹ dự phòng k ỹ thuật vào các tài sản khác

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nhau. Nói chung, các tài sản được công ty bảo hiểm đầu tư là những tài sản mang

Trang 16

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

lại thu nhập bằng tiền . Tuy nhiên, không phải công ty bảo hiểm có thể đầu tư vào

mọi loại tài sản mà chỉ những tài sản đầu tư nào có đặc tính sinh lợi đáp ứng được

những nguyên tắc theo luật định , cho phép công ty bảo hiểm thực hiện tốt nhất các

cam kết của mình với người được bảo hiểm.

Để đảm bảo các công ty bảo hiểm thực hiện tốt nhất các nghĩa vụ với người

được bảo hiểm, nhìn chung luật pháp ở các nước đã giới hạn danh mục tài sản đầu

tư vốn từ các quỹ dự phòng kỹ thuật của công ty bảo hiểm, bao gồm:

 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng để thanh toán thường xuyên cho khách hàng.

 Các loại chứng khoán và nh ững giấy tờ có nguồn gốc chứng khoán. Đây là hình

thức đầu tư chủ yếu của các công ty bảo hiểm. Ở nhiều nước tỷ lệ này có thể lên

đến 80% trong tổng vốn đầu tư công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, chứng khoán chỉ là

những giấy tờ có giá ch ứ không phải là các tài s ản thực, quá trình lưu thông của nó

được vận hành đặc biệt, để đảm bảo an toàn công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư vào

những chứng khoán đã được đăng ký trên thị trường chứng khoán.

 Trái phiếu là hình thức đầu tư chủ yếu, trong đó trái phiếu chính phủ

(TPCP) phải được ưu tiên hàng đầu, vì tính an toàn cao và lại có lãi. Vì vậy không

có giới hạn trong hình thức đầu tư này. Tại nhiều nước, do cần khuyến khích ưu tiên

tài trợ cho khu vực nhà nước, họ đã áp dụng miễn thuế lợi tức cho khoản thu nhập

từ đ ầu tư trái phiếu. Trái phiếu công ty, do tính an toàn tương đối cao nên cũng

được các công ty bảo hiểm quan tâm. Tuy nhiên phải khống chế tối đa khi đầu tư

vào trái phiếu của công ty để đảm bảo an toàn.

 Cổ phiếu là hình thức đầu tư lớn thứ hai sau trái phi ếu chính phủ, được

công ty quan tâm bởi tính sinh lợi của nó. Tuy nhiên, để tiếp cận đến thị trường này

đòi hỏi phải có nhiều biện pháp ở tầm vĩ mô, đồng thời phải thực hiện đầu tư nhiều

loại cổ phiếu khác nhau nhằm phân tán rủi ro, đạt được sự an toàn trong đầu tư.

 Đầu tư kinh doanh b ất động sản: Đầu tư loại hình này là hư ớng tới lợi ích trong

tương lai, gắn liền với chính sách quy hoạch phát triển, ổn đ ịnh mới có th ể giảm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thiểu được những rủi ro của nó. Tuy nhiên, ở nước ta do chính sách quản lý đất, tài

Trang 17

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

nguyên và cơ chế quản lý chưa phù hợp, việc đầu tư vào thị trường này chưa được

định hướng rõ ràng.

 Cho vay: Công ty bảo hiểm có thể cho các chủ thể vay, nhưng các khoản vay này

được đảm bảo chắc chắn bằng tài sản thế chấp hay cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh

của ngân hàng hoặc là những công ty này phải có vốn tự có lớn.

1.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty

bảo hiểm:

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư

Chỉ tiêu này cho thấy trong doanh thu đạt được từ hoạt động đầu tư thì lãi

ròng là bao nhiêu. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ công ty hoặc sử dụng không hiệu quả

Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư

=

số vốn đầu tư hoặc chi phí cho hoạt động đầu tư quá lớn.

Doanh thu từ hoạt động đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

Chỉ tiêu này cho biết công ty sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả đến mức nào. Chỉ tiêu

này cao chứng tỏ công ty đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, từ

đó giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm, đăc biệt là sản phẩm

Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư

=

bảo hiểm nhân thọ

Tổng vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

Trong đó : tổng vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ

dự phòng nghiệp vụ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản

Trang 18

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản được sử dụng để đánh giá hiệu quả trong

việc đầu tư tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản thấp

là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều tài sản không sinh lời ( như

2 X lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư năm hiện tại

=

các khoản phải thu, tài sản cố định).

( Tài sản năm trước + tài sản năm hiện tại – lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư năm hiện tại )

Lợi nhuận ròng từ hoạt động đầu tư

=

Tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản

Doanh thu từ hoạt động đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu đầu tư

1.4. Kinh nghiệm đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm

ở một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển:

1.4.l. Các quy định pháp lý:

Những quy định pháp lý về đầu tư tài chính ở các nước không hoàn toàn

giống nhau. Nhưng xét về tổng thể, các quy định này có những đặc điểm chung sau:

Thứ nhất: Bắt buộc các công ty bảo hiểm phải thiết lập đầy đủ các quỹ dự

phòng kỹ thuật để đảm bảo tôn trọng cam kết của công ty bảo hiểm đối với người

được bảo hiểm. Quy định này được coi như một chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh

toán của các công ty bảo hiểm.

Thứ hai: Bắt buộc các công ty bảo hiểm phải thể hiện rõ các quỹ dự phòng

kỹ thuật trên báo cáo tài chính là một khoản mục riêng bên Nguồn vốn của bảng

Tổng kết tài sản. Nguồn vốn này phải được tương thích bằng một đanh mục tài sản

đầu tư bên Tài sản Có của bảng Tổng kết tài sản.

Thứ ba: Thể chế hóa các nguyên tắc đầu tư tài chính các quỹ dự phòng kỹ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thuật là: an toàn, sinh lợi mang tính thanh khoản và đa dạng hóa.

Trang 19

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Thứ tư: Quy định tỷ lệ tối đa và tối thiểu cho từng loại tài sản đầu tư đối với

việc phân bổ các quỹ dự phòng của các công ty bảo hiểm.

Tùy vào đặc điểm kinh tế, tài chính và xã hội, mỗi nước có quy định về

nguyên tắc phân bổ tài sản đầu tư theo các tỷ lệ khác nhau. Chúng ta có thể đẫn ra 2

nước đại diện cho các nước trong khối EU là Pháp và ĐỨC.

 Theo Luật Bảo hiểm của Cộng hòa Pháp:

Theo Luật Bảo hiểm của Công hòa Pháp , có 5 nhóm quy đ ịnh về đầu tư các

quỹ dự phòng kỹ thuật của công ty bảo hiểm:

 Thứ nhất: Nguyên tắc đầu tư được quy định rõ là việc đầu tư của các công

ty bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc: An toàn, sinh lợi và khả năng thanh toán

thường xuyên.

 Thứ hai: Danh mục các tài sản đầu tư mà các công ty bảo hiểm được phép

đầu tư từ quỹ dự phòng kỹ thuật do Bộ Luật Bảo hiểm ấn định, bao gồm danh sách

các giá trị động sản và các tài sản Có khác bảo đảm cho các cam kết của hợp đồng

bảo hiểm. Danh mục này bao gồm 5 loại chủ yếu là trái phiếu, cổ phiếu, bất động

sản, cho vay và tiền gửi. Những tài sản nào không thuộc 5 loại này và không th ỏa

mãn các nguyên tắc trên 1à những tài sản chỉ được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở

hữu của công ty bảo hiểm.

 Thứ ba: Phân chia giá trị tài sản đầu tư.

Giá trị kế toán của mỗi loại tài sản đầu tư được chấp nhận để bảo đảm cho các

cam kết bảo hiểm không được vượt quá tỷ lệ giá trị quỹ dự phòng kỹ thuật: 65% đối

với cổ phiếu, 40% đối v ới bất động sản và 10% đối với cho vay, đầu tư vào trái

phiếu và chỉ có ti ền gửi vào các tổ chức nhận tiền gửi là không hạn chế về tỷ lệ bỏ

vốn.

 Thứ tư: Thực hiện phân tán trong từng loại tài sản đầu tư.

Luật Bảo hiểm quy định các công ty bảo hiểm phải phân chia rủi ro đầu tư:

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Không được đầu tư quá 5% dự phòng kỹ thuật vào một tài sản đầu tư của một chủ

Trang 20

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

thể nào đó. Chẳng hạn, không được mua quá 5% cổ phần của một công ty phát hành.

Công ty bảo hiểm không được đầu tư quá 10% quỹ dự phòng kỹ thuật vào một bất

động sản. Đối với cổ phiếu không được niêm yết, công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư

tối đa 0.5% quỹ dự phòng.

 Thứ năm: Sự tương thích về đồng tiền sử dụng.

Các cam kết bảo hiểm bằng một loại ti ền tệ phải được bảo đảm bằng các tài

sản đầu tư được ghi nhận hoặc có thể quy đổi b ằng chính loại tiền tệ đó. Trong

trường hợp có sự mềm dẻo trong nguyên tắc này phải được thông báo chơ co quan

quản lý nhà nước về bảo hiểm.

 Theo Luật Giám sát các công ty bảo hiểm của CHLB Đức:

Những khía cạnh chính của các quy định về đầu tư quỹ dự phòng kỹ thuật

trong công ty bảo hiểm là:

 Thứ nhất: Các quỹ dự phòng kỹ thuật của một công ty bảo hiểm phải được

đầu tư theo cách thức bảo đảm an toàn và lợi nhu ận tối đa, trong khi vẫn phải luôn

duy trì được tính thanh khoản thông qua việc đa dạng hóa và phân tán đầy đủ danh

mục đầu tư có tính đến loại hình nghiệp vụ và cơ cấu công ty bảo hiểm.

 Thứ hai: Danh mục tài sản đầu tư được phép của công ty bảo hiểm bao

gồm:

- Các công cụ nợ được bảo đảm bằng thế chấp bất động sản hoặc các quyền

về bất động sản.

- Các công cụ nợ được thế chấp bằng tàu biển hoặc tàu đang đóng.

- Các trái phiếu vô danh đang phát hành tại một số nước thành viên EU được

chấp nhận trao đổi chính thức trên thị trường chứng khoán.

- Các trái phiếu thế chấp, các trái phiếu địa phương.

- Các trái phiếu phát hành tại một nước không phải là thành viên EU được

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chấp nhận trao đổi trên thị trường chứng khoán tại các nước EU.

Trang 21

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

- Chứng chỉ nợ của Nhà nước Liên bang và các Bang.

- Cổ phiếu.

- Cho vay, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.

- Bất động sản, các khoản trả trước hoặc cho vay theo đơn bảo hiểm của công

ty bảo hiểm đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Đầu tư khác.

 Thứ ba: Sự tương thích: Tương tự nguyên tắc tương thích về đồng tiền của

Luật Bảo hiểm Pháp.

 Thứ tư: Phân bổ vốn đầu tư:

Tỷ lệ đầu tư vốn vào danh mục đầu tư như sau:

- Tỷ lệ của các khoản đầu tư vào cổ phi ếu và các quỹ chứng khoán đặc biệt

không vượt quá 30% quỹ dự phòng kỹ thuật.

- Tỷ lệ đầu tư vào bất động sản không quá 25% giá trị dự phòng kỹ thuật.

- Tỷ lệ trái phiếu vô danh, trái phiếu thế chấp, trái phiếu địa phương không

vượt quá 2.5% quỹ dự phòng kỹ thuật. Nếu đầu tư kết hợp trái phiếu và cổ phiếu, tỷ

lệ các khoản đầu tư khống vượt quá 10% giá trị của mỗi loại quỹ dự phòng kỹ thuật

 Thứ năm: Phân tán rủi ro.

Toàn bộ các khoản đầu tư do cùng một người phát hành (con nợ) không vượt

quá 2% giá trị quỹ dự phòng và 25% giá trị nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bảo

hiểm đối với một bất động sản hoặc quyền về bất động sản tương tự hoặc các quyền

lợi dự phần trong một công ty.

Những giới hạn pháp lý mà luật pháp các nước đưa ra là tối quan trọng trong

việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhằm gián

tiếp bảo vệ người tham gia bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm chỉ được phép đầu tư

các quỹ dự phòng kỹ thuật trong phạm vi các giới hạn pháp lý này. Do đó luật kinh

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

doanh bảo hiểm tại Việt Nam cùng các thông tư hướng dẫn cần bổ sung thêm các

Trang 22

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

điều khoản về phân chia giá trị tài sản đầu tư và thực hiện phân tán trong từng loại

tài sản đầu tư để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính đa dạng hóa của hoạt động đầu

tư và quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam

1.4.2. Cấu trúc đầu tư trên thị trường bảo hiểm:

 Đối với các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ: Theo khảo sát thị trường bảo

hiểm các nước do Assurance Francaises thực hiện từ năm 1995-2003. Có thể thấy,

những lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các công ty BHPNṬ ở các nước kể trên chủ yếu

được đầu tư vào các tài sản chính là cổ phiếu và trái phiếu.

Trong cấu trúc đầu tư của các công ty BHPNT Châu Âu thì giá trị các khoản

vốn đầu tư vào chứng khoán chiếm trên 80% ở các năm quan sát. Trong đó, Đức và

Pháp là 2 quốc gia mà các công ty bảo hiểm đầu tư vốn nhiều nhất vào chứng

khoán cụ thể: CHLB Đức 95% và Pháp là 93%. Trong lĩnh vực chứng khoán thì trái

phiếu là loại tài sản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số v ốn đầu tư, ngoại

trừ các công ty bảo hiểm của Anh (chỉ đầu tư khoảng 35% quỹ dự phòng kỹ thuật

vào trái phiếu).

Lượng vốn đầu tư vào tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng và các khoản đầu tư

khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ - từ khoảng 1% đến 3.6% giá trị vốn đầu tư của

các công ty bảo hiểm. Đối với bất động sản, các công ty bảo hiểm cũng đầu tư vào

một lượng vốn bình quân khoảng 7.8%, trong đó những nước thấp là Đan Mạch, Bỉ,

Đức, Hà Lan, Anh. Trừ hai nước là Italia và Thụy Sỹ giá trị khoản đầu tư này của

các công ty bảo hiểm vượt quá 10%.

Xét riêng cấu trúc đầu tư của các công ty bảo hiểm Pháp từ năm 1995 đến

2004 (bảng 1.2) ta thấy tỷ lệ vốn đầu tư vào cổ phiếu tăng dần từ 12.4% (năm 1995)

đến 23.6% (năm 2004) Và tỷ lệ đầu tư vào bất động sản và tiền gửi ngân hàng giảm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đáng kể.

Trang 23

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Trở lại cấu trúc đ ầu tư của các công ty bảo hiểm Nhật Bản, cũng giống như

các công ty bảo hiểm Châu Âu, các lĩnh v ực đầu tư ít bỏ vốn nhất của các công ty

bảo hiểm Nhật Bản là các bất động sản và các đầu tư khác. Các lĩnh v ực chủ yếu

của họ là ch ứng khoán, cho vay và gửi tiền tiết kiệm. Tỷ trọng vốn đầu tư vào các

lĩnh vực tương đối đồng đều, cao nhất là trái phiếu (trên 50%) và thấp nhất là tiền

gửi cũng đến 17%. Sở dĩ đầu tư và trái phiếu ở Nhật Bản không lớn như các công ty

bảo hiểm ở Châu Âu vì nguồn vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ là

nguồn vốn ngắn hạn, loại đầu tư thích hợp nhất là đầu tư ngắn hạn như cho vay, gửi

tiền, mua và bán chứng khoán. Điều này lý gi ải cho việc các công ty bảo hiểm phi

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nhân thọ Nhật Bản đầu tư và cho vay và gửi tiền với những tỷ lệ vốn đầu tư khá lớn.

Trang 24

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 1.1. Cấu trúc đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm PNT ở một số nước:

Bất động sản

Đầu tư khác

Cổ phiếu

Tiền gửi

Tên nước

Trái phiếu 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 95-97 97-99 2000-03 8% 35% 1% 73%

35% 71%

48% 18%

51% 22%

50% 20%

34% 70%

6% 1%

6% 3%

2% 2%

2% 3%

2% 3%

6% 3%

9% 5%

7% 4%

2% 6% 6% 4%

2% 5% 6% 4%

3% 4% 6% 3%

24% 20% 14% 14%

26% 21% 21% 21%

34% 27% 22% 22%

65% 72% 71% 74%

64% 73% 67% 71%

58% 68% 65% 71%

2% 1% 2% 7%

1% 1% 1% 4%

1% 1% 1% 3%

7% 1% 7% 0%

7% 1% 5% 0%

5% 0% 6% 1%

1%

7% 13% 12%

5% 10% 12%

8% 13% 14%

33% 15% 15%

35% 17% 15%

41% 25% 15%

58% 66% 68%

57% 63% 70%

46% 58% 70%

3%

1% 1% 3%

1% 4% 3%

6% 0%

6% 0%

7% 3% 0%

7%

7%

7%

20%

21%

21%

56%

55%

54%

17%

17%

18%

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Anh Bỉ Đan Mạch Đức Hà Lan Pháp Thụy Điển Thụy Sĩ Ý Nhật Bản (Nguồn: L'assurance française en 2004)

Trang 25

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 1.2. Cấu trúc đầu tư tài chính của các công ty bảo hiểm PNT ở Pháp năm 1995-2004

cho vay Tiền gửi

Bất động sản

Trái phiếu Cổ phiếu

Đầu tư khác

71% 73% 72% 71% 69% 65% 67% 69% 70% 70%

13% 12% 14% 17% 21% 25% 25% 22% 23% 24%

7% 6% 4% 4% 4% 4% 3% 3% 3% 3%

2% 2% 2% 2% 2% 1% 1% 1% 1% 1%

1% 0% 0% 0% 0% 1% 0% 1% 1% 0%

Tổng cộng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

 Đối với các công ty BHNT: Xu hướng đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại

các nước được thể hiện qua bảng l.3. Ta thấy: Năm 7% 1995 7% 1996 7% 1997 6% 1998 4% 1999 4% 2000 3% 2001 3% 2002 3% 2003 2004 2% (Nguồn: L'assurance française en 2004 - Statistical Specifications 2004)

- Chứng khoán bao gồm cổ phi ếu và trái phiếu là loại tài sản mà các công ty

BHNT tại các nước đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên có sự khác nhau ở đây là nếu các

công ty BHNT của Pháp và Nhật Bản tập trung đầu tư vào trái phiếu nhiều hơn so với

cổ phiếu thì các công ty BHNT ở Anh lại làm ngược lại tức là đầu tư vào cổ phiếu

nhiều hơn.

- Mặc dù các công ty BHNT Nhật Bản vẫn đầu tư mạnh vào chứng khoán

(chiếm hơn 70% vốn đầu tư) nhưng vẫn dành phần còn lại khoảng 30% đầu tư vào các

lĩnh vực khác như bất động s ản, tiền gởi ngân hàng và các khoản đầu tư khác với cơ

cấu mỗi loại chiếm từ 6% đến 15%. Tỷ trọng vốn đầu tư như vậy thể hiện sự phân bổ

đầu tư mang tính đồng đều hơn.

- Các công ty BHNT ở Anh và Pháp thể hiện xu hướng thiên về chứng khoán rõ

rệt (hơn 80% vốn đầu tư) trong khi các khoản đầu tư cho tiền gởi ngân hàng và đầu tư

khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà biểu hiện rõ rệt nhất là các công ty BHNT Pháp,

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chiếm khoảng 2% đến 3%.

Trang 26

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Như vậy, theo khảo sát chứng khoán vẫn là lựa chọn số một trong đầu tư đối với

các công ty BHNT ở các nước phát triển bởi hiệu quả sinh lợi của nó. Nhưng tùy theo

tình hình biến động về kinh tế, chính trị, xã hộ i và các chính sách v ề quản lý đầu tư

trong từng thời kỳ mà các công ty BHNT có sự phân bố tỷ lệ nhiều hay ít đối với các

danh mục đầu tư còn lại như bất động sản, tiền gởi ngân hàng, đầu tư khác.

Quan sát tổng thể về cấu trúc đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở các nước

phát triển, có thể nhận thấy các xu hướng chính là:

Trái phiếu

Cổ phiếu

Bất động sản

Tiền gửi

Đầu tư khác

'01

'02

'03

'01

'02

'03

'01

'02

'03

'01

'02

'03

'01

'02

'03

Bảng l.3. Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước

Tên nước

31% 38% 37% 51% 45% 44% 7% 9% 9% 3% 2% 3% 8%

7%

7%

69% 65% 67% 19% 21% 19% 9% 9% 9% 1% 2% 2% 2%

3%

3%

Anh Pháp

Nhật Bản 42% 38% 45% 31% 30% 27% 6% 7% 6% 9% 8% 8% 12% 17% 15% (Nguồn: Swiss Re Tạp chí Sigma, báo cáo năm 2004)

- Vốn đầu tư bất động sản và tiền gửi vào các tổ chức tín dụng của các công ty bảo

hiểm của các nước phát triển ngày càng chi ếm một tỷ trọng nhỏ trong cấu trúc đầu tư

của các công ty bảo hiểm.

- Cổ phiếu và trái phiếu công ty là thành phần chính trong cơ cấu đầu tư. Trong mọi

giai đoạn, vốn đầu tư vào trái phiếu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu đầu tư của

các công ty bảo hiểm ở đa số các nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG l:

Chương 1 đã nêu một cách khá đầy đủ cách thức làm giảm thiểu rủi ro của một

danh mục đầu tư mà vẫn đảm bảo đạt được mức sinh lợi mong đợi. Nếu các công ty

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

bảo hiểm vận dụng một cách hiệu quả lý thuyết này vào quản lý danh mục đầu tư thì có thể làm gia tăng hiệu quả của danh mục với mức độ rủi ro có thể kiểm soát được.

Trang 27

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ

QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY

BẢO HIỂM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004 - 2009

2.1. Thực trạng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004-2009:

Sau hơn 15 năm mở cửa thị trường , hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt

Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng , đóng góp đáng kể cho

việc giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; cải thiện môi trường đầu

tư, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước , góp phần tăng trưởng, phát triển kinh

tế xã hội.

Năm 2004-2007 thị trường bảo hiểm Việt Na m tiếp tục phát triển ổn định , an

toàn, tăng trưởng về hầu hết các chỉ tiêu . Đầu năm 2009 nền kinh tế xã hội Việt Nam

chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản

xuất kinh doanh hoạt động giảm sút hoặc cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm

sút thu nhập dẫn đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo hiểm. Những yếu tố

trên đã ảnh hưởng lớn tới ngành bảo hiểm, khai thác bảo hiểm nhân thọ khó khăn hơn

do lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, do lãi s uất ngân hàng tăng mạnh nên nhiều

doanh nghiệp bảo hiểm hưởng lợi từ việc đầu tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp

vụ vào tiền gửi ngân hàng bù đắp được nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm.

Về cơ cấu trị trường:

Quy mô thị trường ngày càng được mở rộng: Từ chỗ chỉ có một DNBH là Bảo

Việt đến nay đã có 28 DNBH Phi nhân thọ, 11 DNBH Nhân thọ, 10 DN môi giới BH,

1 doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động cùng nhau cung cấp sản phẩm bảo hiểm để

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

khách hàng có quyền lựa chọn một cách tích cực. Trong số đó, BH PNT có 7 DN

Trang 28

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

100% vốn nước ngoài, 4 DN liên doanh, BHNT có 9 DN 100% vốn nước ngoài, môi

giới BH có 4 DN 100% vốn nước ngoài. Hiện tại Bộ Tài chính đã chấp nhận về nguyên

tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho 1 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân

thọ - Công ty Bảo hiểm Cathay Việt Nam và 01 Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ -

Công ty Bảo hiểm nhân thọ Fubon Việt Nam. Mạng lưới hoạt động của ngành BH

được mở rộng bằng các chi nhánh, công ty thành viên, văn phòng giao d ịch của các

DNBH đến tận các tỉnh, thành, quận huyện, các vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo.

Đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú.

Loại hình doanh nghiệp

Cổ phần

Tổng cộng

TNHH 1 thành viên 10 9 3 22

TNHH 2 thành viên trở lên 3 2 1 6

15 0 1 6 22

28 11 1 10 50

Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ Tái bảo hiểm Môi giới bảo hiểm Tổng cộng (Nguồn: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng 2010_Cục quản lý giám sát bảo hiểm, Bộ Tài Chính)

Bảng 2.1. Số lượng DNBH theo khối doanh nghiệp đến 30/06/2010

Từ năm 2005-2009 các công ty bảo hiểm nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa và

niêm yết trên thị trường chứng khoán là Bảo Minh, Vinare và PVI nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo hiểm Bảo Việt đã tiến hành cổ phần

hóa và thực hiện IPO vào tháng 06/2007 và đã chính thức nộp hồ sơ đăng ký niêm yết

tại sở giao dịch chứng khoán TP . HCM vào tháng 05/2009. Các chủ đầu tư trong nước

mua lại ph ần vốn góp của đối tác nước ngoài trong liên doanh và tiếp nhận hoạt động

của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Công ty bảo hiểm Ngân Hàng Đầu Tư

và Phát Triển – BIC ), đồng thời đảm bảo được quyền lợi của khách hàng, nhà nước và

người lao động, đã góp phần nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh và sức cạnh tranh

của các công ty bảo hiểm trong nước.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Về quy mô thị trường:

Trang 29

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Năm 2009, mặc dù phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và tình trạng suy

thoái của kinh tế thế giới và trong nước, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn ghi nhận

thêm một năm thành công khi duy trì nhịp độ tăng trưởng cao. Tổng doanh thu phí bảo

hiểm toàn thị trường ước đạt 25,473 tỷ đồng bằng 1.55% GDP. Bảo hiểm phi nhân thọ

đạt 13,661 tỷ đồng tăng 25% so với năm 2008, bảo hiểm nhân thọ đạt 11,849 tỷ đồng

tăng 15% so với năm 2008. Vốn chủ sở hữu đạt 25,011 tỷ đồng. Đầu tư vào nền kinh tế

66,906 tỷ đồng.

Bảng 2.2. Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp

Loại hình DN

Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng

Tỷ trọng/ Tổng phí

Tỷ trọng phí/ GDP

4,764 5,535 6,403 8,211 10,950 13,661

25% 15% 16% 28% 33% 25%

38% 41% 43% 47% 52% 54%

0.67% 0.65% 0.66% 0.92% 0.74% 0.83%

Phi nhân thọ 2004 2005 2006 2007 2008 2009

2004 2005 2006 2007 2008 2009

7,711 8,023 8,495 9,437 10,303 11,849

17% 5% 6% 11% 9% 15%

62% 59% 57% 53% 48% 46%

1.08% 0.97% 0.87% 1.04% 0.70% 0.72%

Nhân thọ

2004 2005 2006 2007 2008 2009

14,426 13,558 14,898 17,648 21,253 25,510

20% 9% 10% 18% 20% 20%

100% 100% 100% 100% 100% 100%

1.75% 1.62% 1.53% 1.75% 1.44% 1.55%

Toàn thị trường

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Về bồi thường và trả tiền bảo hiểm:

Trang 30

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Năm 2009 tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc của BHPNT là 5,267 tỷ đồng,

trong đó số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 3,947 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi

thường bảo hiểm gốc và bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm giữ lại năm 2009 ổn

định so với năm 2008 thể hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các công ty đạt hiệu

quả.. Vai trò của bảo hiểm trong việc đề phòng, khắc phục và hạn chế những tổn thất

cho các đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà

nước. Trong hoạt động kinh doanh BHNT, tổng số tiền bảo hiểm các công ty đã chi trả

trong năm 2008 cho các sản phẩm chính là 2,983 tỷ đồng, chi trả giá trị hoàn lại 1.402

tỉ đồng, giảm 30% so với năm 2008 chứng tỏ, các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang

làm rất tốt khâu chăm sóc khách hàng. Các hợp đồng có thời hạn bảo hiểm ngắn (5

năm) đang dần bị thay thế bởi các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn dài hơn (10, 15 năm

và dài hơn) đang là xu thế chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.

Bảng 2.3. Tình hình bồi thường và trả tiền bảo hiểm

(ĐVT: Tỷ đồng)

Phi nhân thọ 2004

Bồ thường bảo hiểm gốc 1,717

Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 1,443

2005

2,168

1,625

2006

2,488

1,992

2007

3,238

2,493

2008

4,598

3,393

2009

5,267

3,947

Nhân thọ 2004

Trả tiền bảo hiểm gốc 812

Trả giá trị hoàn lại 574

2005

1,446

839

2006

2,038

1,216

2007

2,133

1,230

2008

2,891

2,000

2009

2,983

1,402

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Về hoạt động môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm:

Trang 31

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng số liệu 2.4 cho thấy, trong năm 2009 tổng mức phí giữ lại c ủa toàn thị

trường chiếm 83% tổng phí bảo hiểm gốc. Phí bảo hiểm nhận tái từ thị trường nước

ngoài tăng từ 63 tỷ đồng năm 2004 lên 179 tỷ đồng năm 2009. Tổng phí bảo hiểm giữ

lại tăng từ 10,602 tỷ đồng năm 2004 lên 21,090 tỷ đồng năm 2009. Điều này xuất phát

từ năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, công tác đánh giá rủi ro và đề phòng hạn

chế tổn thất của các công ty bảo hiểm được cải thiện nên đã làm tăng m ạnh doanh thu

phí bảo hiểm, tăng năng lực giữ lại của thị trường.

(ĐVT: Tỷ đồng)

Bảng 2.4. Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam

2008

Chỉ tiêu

2004 12,479 4,768 7,711 63 63 - 1,946 1,603 337 10,602 3,228 7,374

2005 13,558 5,535 8,023 98 98 - 1,694 1,641 53 11,962 3,992 7,970

2009 25,511 13,661 11,849 179 179 4,600 4,475 125 21,090 9,366 11,724

2007 2006 14,898 17,648 21,253 Tổng phí bảo hiểm gốc 8,211 10,950 6,403 - Phi nhân thọ 0,303 9,437 8,495 - Nhân thọ 139 - 112 Nhận tái từ thị trường NN 139 112 - Phi nhân thọ - - - Nhân thọ 2,814 1,995 2,484 Nhượng tái ra thị trường NN 3,616 1,922 2,047 - Phi nhân thọ 105 73 437 - Nhân thọ 12,526 15,653 17,671 Tổng phí bảo hiểm giữ lại 6,289 4,468 7,473 - Phi nhân thọ 9,364 10,198 8,058 - Nhân thọ (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Về hoạt động trung gian bảo hiểm:

Số lượng đại lý bảo hiểm (là cá nhân kinh doanh có hợp đồng đại lý với các

DNBH) tính đến cuối k ỳ là 94,626 người tăng 23.3% so với năm 2008, trong đó

Prudential 33,324 người, Bảo Việt 18,149 người, Dai-ichi 14,198 người. Số lượng đại

lý tuyển dụng đào tạo trong năm là 88,198 người trong đó Prudential 33,878 người,

AIA 13,872 người, Dai-ichi 11,089 người. Điều này chứng tỏ đại lý bỏ việc nhiều do

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

tình hình khai thác khó khăn nên doanh nghiệp bảo hiểm phải tuyển dụng bổ sung.

Trang 32

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Về năng lực tài chính của toàn thị trường:

Năng lực tài chính của các DNBH tăng mạnh. Nếu như năm 1993, ngành BH có

vốn chủ sở hữu 145 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 188 tỉ đồng, đến nay, vốn chủ sở hữu

đã lên tới trên 25,011 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ lên tới 49,181 tỷ đồng. Khối bảo

hiểm PNT có vốn chủ sở hữu 13,376 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 7,097 tỷ đồng, khối

NT có vốn chủ sở hữu 11,635 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 42,084 tỷ đồng. Đặc biệt,

có DNBH có vốn chủ sở hữu lớn như Bảo Minh 2,155 tỷ đồng, PVI 2,428 tỷ đồng, Bảo

Việt 1,031 tỷ đồng, có dự phòng BH cao như Bảo Việt 2,551 tỷ đồng, Bảo Minh 917 tỷ

đồng, Bảo Việt Nhân Thọ 15,850 tỷ đồng, Prudential 17,945 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu

và dự phòng nghiệp vụ tăng mạnh làm cho năng lực BH của từng DNBH nâng lên rõ

rệt, tăng khả năng nhận tái BH trong nước và giảm dần phần tái bảo hiểm nước ngoài,

nâng cao uy tín của ngành bảo hiểm Việt Nam trên trường quốc tế. Năng lực tài chính

của các công ty bảo hiểm tăng lên trong đó chủ yếu là do quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng

tạo điều kiện để các công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tư từ đó gia tăng lợi ích cho

khách hàng, công ty bảo hiểm và nhà nước.

(ĐVT: Tỷ đồng)

Bảng 2.5. Năng lực tài chính ngành bảo hiểm Việt Nam

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

2009

25,177

31,871

39,698

57,543

71,830

82,802

Tổng tài sản

18,536

23,899

27,707

35,685

42,215

49,181

(Nguồn: Vụ Bảo hiểm - Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004-2009)

Tổng dự phòng nghiệp vụ

• Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2009:

Cuối năm 2008 có đến 18 trên 28 doanh nghiệp bảo hiểm PNT bị lỗ hoặc không

có lãi nghiệp vụ bảo hiểm. Đầu năm 2009 nền kinh tế xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng

nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

hoạt động giảm sút hoặc cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm sút thu nhập dẫn

Trang 33

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo hiểm. Không ít khách hàng truyền

thống của doanh nghiệp bảo hiểm không có tiền đóng phí bảo hiểm mặc dù nhu cầu

bảo hiểm không hề giảm thậm chí tăng lên như nghành vận tải biển, vận tải hàng

không, than khoáng sản… khách hàng tiềm năng bảo hiểm nhân thọ bị thu hẹp vì khó

khăn tài chính thậm chí không ít khách hàng không có khả năng đóng phí bảo hiểm để

duy trì hợp đồng bảo hiểm. Trong năm 2009 nhiều thiên tai giông tố lụt bảo xảy ra nhất

là cơn bão số 9 và số 11 liên tiếp gây ra thiệt hại nặng nề cho các tỉnh miền Trung. Thị

trường chứng khoán có thời điểm xuống chỉ còn 235 đi ểm (ngày 24/2), thị trường bất

động sản, ngoại tệ mất ổn định ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp

bảo hiểm.

Trước tình hình trên các DNBH đã tìm cách tháo g ỡ khó khăn vươn lên bằng

nội lực củng cố sắp xếp lại quản lý kinh doanh, cải tiến sản phẩm bảo hiểm hiện hành,

nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng và nâng cao chất lượng kênh phân phối,

chung tay với khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính như giãn th ời hạn nộp phí,

cho vay để đóng phí bảo hiểm…

Bắt đầu từ quý II /2009 chính phủ thực hiện hàng loạt giải pháp kích cầu cho

vay hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh đầu tư công, giảm thuế VAT, thuế trước bạ cho một số

mặt hàng, giản và giảm thuế TNDN 2008, miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009,

những giải pháp trên đã phát huy tác d ụng tích cực. Tăng trưởng kinh tế GDP năm

2009 đạt 5.32%, đầu tư toàn xã h ội chiếm 42.5% GDP, FDI thu hút được 20 tỷ USD,

ODA thu hút được 8.1 tỷ USD, xuất khẩu đạt 56.6 tỷ USD, nhập khẩu đạt 68.8 tỷ USD.

Nghành bảo hiểm nắm bắt những cơ hội để vươn lên là tấm lá chắn kinh tế của nền

kinh tế xã hội trước những rủi ro thiên tai và sự cố bất ngờ được bảo hiểm.

• Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ :

Tình hình chung

Các DNBH đã rà soát đ ể sửa đổi bổ sung quy tắc điều khoản biểu phí bảo hiểm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

của các sản phẩm bảo hiểm hiện hành, phát triển sản phẩm mới mang tính đặc thù của

Trang 34

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

doanh nghiệp, hoàn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ, quy trình thủ tục giải quyết bồi

thường vừa mang tính cải cách thủ tục hành chính vừa hướng tới phục vụ khách hàng

khẩn trương và tốt nhất, vừa quản lý chặt chẽ từ khâu khai thác đến giải quyết bồi

thường. Hầu hết các DNBH đã tập trung xây dựng cơ sở công nghệ thông tin nâng cao

chất lượng quản lý nghiệp vụ kinh doanh và phục vụ khách hàng. Nhiều DNBH đã tập

trung phát triển khâu chăm sóc khách hàng, xây dựng trung tâm giải quyết bồi thường,

trung tâm cứu nạn, cứu hộ, trung tâm tư vấn khách hàng… Nhiều DNBH đưa ra chỉ

liêu phải có lãi từ nghiệp vụ bảo hiểm hoặc từng bước giảm tỷ lệ bồi thường hằng năm

xuống bằng ti lệ bồi thường chung của toàn thị trường. Tính cạnh tranh vẫn còn gay gắt

nhưng mức độ cạnh tranh phi kỹ thuật (mở rộng điều kiện điều khoản, giảm phí bảo

hiểm không tương xứng với trách nhiệm bảo hiểm) đỡ quyết liệt hơn.

Các DNBH bằng nội lực của mình đã vư ợt qua khó khăn thách thức của khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, nắm nhanh cơ hội khi nền kinh tế phát triển để đẩy mạnh khai thác

phát triển thị trường bảo hiểm. Năm 2009 doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt

13,661 tỉ đồng tương đương 25%. Dẫn đầu 10 doanh nghiệp có doanh thu cao là Bảo

Việt 3,676 tỉ đồng (tăng 11%), PVI 2,770 tỉ đồng (tăng 37.1%), Bảo Minh 1,824 tỉ

đồng (giảm 3.19%), PJICO 1,297 tỉ đồng tăng (22%), PTI 459 ti đồng (tăng 4%), BLC

367 tỉ đồng (tăng 38.8%), MIC 342 tỉ đồng (tăng 138.34%), AAA 337 tỉ đồng (tăng

66%), Bảo Long 325 tỉ đồng (tăng 27.9%), VNI 299 tỉ đồng (tăng 314%). Tổng số tiền

bồi thường toàn thị trường 5,267 tỉ đồng, tỉ lệ đã bồi thường ( chưa tính dự phòng phí

chưa được hưởng, dự phòng dao động lớn, dự phòng bồi thường) 37,5%. Doanh nghiệp

có tỉ lệ bồi thường cao là Chartis 62.58%, Bảo Minh 59.98%, QBE 50.45%, Liberty

47%, SVI 45%. Bảo hiểm xe cơ giới đạt doanh thu 4,375 tỉ đồng ( tăng 37.5%), bồi

thường 2,087 tỉ đồng. Bảo hiểm tai nạn và chăm sóc y tế đạt 1,960 tỉ đồng (tăng 22%),

bồi thường 917 tỷ đồng. Bảo hiểm tàu thủy và trách nhiệm dân sự chủ tàu đạt 1,545 tỉ

đồng (tăng 21%). Bồi thường 437 tỷ đồng. Bảo hiểm tài sản và thiệt hại đạt 2,861 tỉ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đồng (giảm 6%), bồi thường 645 tỉ đồng. Bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro đạt 1,164 tỉ

Trang 35

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

( tăng 15%), bồi thường 545 tỉ. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt 952 tỉ ( giảm 2.1%),

bồi thường 495 tỉ.

Về năng lực tài chính và đầu tư của các DNBH phi nhân thọ tiếp tục đóng góp tích cực

trong sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Vốn chủ sở hữu của các

DNBH phi nhân thọ đã lên đ ến 11,635 tỉ đồng…Đầu tư vào nền kinh tế đạt 19,313 tỉ

đồng. Trong đó Bảo Việt 2,534 tỉ đồng, PVI 4,700 tỉ đồng, Bảo Minh 2,103 tỉ đồng.

• Thị trường bảo hiểm nhân thọ :

Tình hình chung

Đầu năm 2009, ngân hàng thương mại hạ thấp lãi suất tiết kiệm còn 5%/ năm,

thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm, trong khi

đó, các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn thực hiện cam kết trả bảo tức cho khách hàng từ 5-

8% trong suốt thời gian hiệu lực hợp đồng. Điều này làm cho người dân thấy được ý

nghĩa tác dụng của bảo hiểm nhân thọ trong thời kì khủng hoảng. Một số lượng không

nhỏ muốn kiếm thêm thu nhập từ nghề đại lý khi công việc hiện tại của họ có thu nhập

không ổn định. Đây là lực lượng lao dộng đã đ ứng tuổi, có nhiều kinh nghiệm trong

giao tiếp, thuyết phục nên chuyển sang nghề đại lý sẽ đạt hiệu quả cao.

Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đáp ứng được

nhu cầu của các tầng lớp dân cư : bảo hiểm nhân thọ truyền thống, bảo hiểm liên kết

chung, bảo hiểm vĩ mô, bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn, bảo hiểm với số tiền bảo

hiểm thấp…Đặc biệt, sản phẩm Universal life đã thu hút được nhiều khách hàng trung

lưu tham gia bảo hiểm.

Những nhân tố trên đã thúc đẩy bảo hiểm nhân thọ vượt qua khó khăn suy thoái

kinh tế toàn cầu và tiếp tục phát triển. Kết quả năm 2009, bảo hiểm nhân thọ đạt doanh

thu phí bảo hiểm 11,849 tỉ đồng, tăng 15% với 4,042,898 hợp đồng bảo hiểm sản phẩm

chính.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Số lượng hợp đồng bảo hiểm

Trang 36

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Tổng số hợp đồng bảo hiểm khai thác mới trong năm đạt 672,347 hợp đồng,

tăng 15% so với năm 2008. Tổng số hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực trong năm là

546,510 hợp đồng, giảm 6% so với năm 2008

Tổng số hợp đồng hiệu lực đến cuối kì đ ạt 4,042,898 hợp đồng, tăng 3%. Các

doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều hợp đồng bảo hiểm tính theo sản phẩm chính bao gồm

Prudential 1,674,326 hợp đồng, Bảo Việt 1,512,536 hợp đồng và Manulife 283,761

hợp đồng.

Doanh thu phí bảo hiểm

Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường nhân thọ năm 2009 đạt 11,849 tỉ

đồng, tăng 14%. Dẫn đầu là Prudential 4,730 tỉ đồng, Bảo Việt 3,687 tỉ đồng, Manulife

1,257 tỉ đồng.

Doanh thu phí bảo hiểm năm đầu đạt 2,848 tỉ đồng, tăng 38.4%, trong đó dẫn

đầu về phí bảo hiểm là Prudential 911 tỉ đồng, Bảo Việt 743 tỉ đồng, Manulife 287 tỉ

đồng và ACE life 283 tỉ đồng

Doanh thu phí bảo hiểm tái tục 9,001 tỉ đồng, tăng 7.6% so với cùng kì năm

ngoái.

Với kết quả về doanh thu khả quan trước những khó khăn về kinh tế, có thể nói

nghành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã khẳng định sự phát triển bền vững.

Trả tiền bảo hiểm

Năm 2009, tổng số trả tiền bảo hiểm đạt 2,983 tỉ đồng. Bảo Việt là doanh

nghiệp có số chi trả lớn nhất đạt 1,565 tỉ đồng, Prudential 603 tỉ đồng, Manulife 293 tỉ

đồng.

Chi trả giá trị hoàn lại 1,402 tỉ đồng, giảm 30% so với năm 2008 chứng tỏ, các

DNBH đã và đang làm r ất tốt khâu chăm sóc khách hàng. Các hợp đồng có thời hạn

bảo hiểm ngắn ( 5 năm ) đang dần bị thay thế bởi các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn

dài hơn( 10,15 năm và dài hơn) đang là xu thế chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Việt Nam.

Trang 37

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Số lượng đại lý

Số lượng đại lý bảo hiểm ( cá nhân kinh doanh) tính đến cuối kì là 214,604

người tăng 139%, trong đó Prudential là 90,683 người, Bảo Việt 36,149 người và AIG

23,639 người.

Số lượng đại lý mới tuyển dụng trong năm là 98,817 người, trong đó Prudential

58,568 người, Bảo Việt 9,023 người và Manulife 7,466 người.

Năng lực tài chính và đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Vốn chủ sở hữu của các DNBH đạt 11,635 tỉ đồng, trong đó Bảo Việt là 1,528 tỉ

đồng, Prudential 2,968 tỉ đồng.

Trong năm 2009, nghành bảo hiểm nhân thọ tiếp tục đóng góp tích cực trong sự

phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Tổng số tiền đầu tư của bảo hiểm nhân thọ

là 42,084 tỉ đồng, tăng 21% so với năm 2008, trong đó đáng kể nhất là Prudential với

17,945 tỉ đồng, Bảo Việt Nhân thọ đạt 15,850 tỉ đồng, Manulife 3,989 tỉ đồng. Đóng

góp ngân sách từ hoạt đồng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và đầu tư trong năm 2009

của cá DNBH Nhân thọ đạt 1,039 tỉ đồng

• Dự báo thị trường bảo hiểm năm 2010

Thị trường bảo hiểm năm 2010 tiếp tục gặp khó khăn thách thức khi nền kinh tế quốc

dân còn có nhiều đấu hiệu bất ổn. Thị trường chứng khoán, tín dụng, bất động sản,

ngoại hối, vàng bạc của Việt Nam có thể có những biến động. Quyết tâm của Đảng và

Chính phù duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 6,5%, nền kinh tế xã hội tiếp tục phát triển

với những dấu hiệu đáng mừng ngay từ đầu năm. Năm 2010 có nhiều ngày lễ lớn kỷ

niệm 35 năm giải phóng miền Nam thông nhất đất nước, 65 năm thành lập nước, 1,000

năm Thăng Long Hà Nội tạo nên niềm tự tin, phấn khởi cho toàn dân tộc vượt qua

thách thức, hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 -2010 và

chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Ngành bảo hiểm cũng thực hiện năm nước rút hoàn

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thành chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 -2010 và sửa

Trang 38

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

đổi bổ sung Luật kinh doanh bảo hiểm. Toàn ngành quyết tâm thực hiện chỉ tiêu tăng

trưởng bảo hiểm phi nhân thọ đạt 27% (17,290 tỉ đồng) nhân thọ 17% (13,380 tỉ đồng)

đầu tư nền kinh tế 80,000 tỉ đồng.

2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam 2004-2009:

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam:

Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 22/12/2000 và Nghị định số 46/2007/NĐ-CP

cùng Thông tư hướng dẫn 156/2007/TT-BTC và gần đây nhất là thông tư 86/2009/TT-

BTC ngày 28/4/2009 (thông tư sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 155/BTC và

Thông tư 156/BTC) đã đưa ra các quy định về nguồn vốn đầu tư, danh mục tài sản đầu

tư, giới hạn lãnh thổ và nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm cụ thể như sau:

 Về nguyên tắc đầu tư: Việc đầu tư của công ty bảo hiểm phải đảm bảo an toàn,

hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng

bảo hiểm.

 Về nguồn vốn đ ầu tư: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh

nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu.

+ Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.

+ Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

 Về danh mục đầu tư, giới hạn lãnh thổ đầu tư:

Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu:

+ Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thanh khoản.

Trang 39

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

+ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra

nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn

pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn.

+ Phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo

hiểm tương ứng với mức vốn pháp định của doanh nghiệp chỉ được đầu tư tại Việt

Nam và không được sử dụng để đầu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở

lại cho các cổ đông hoặc người có liên quan trừ trường hợp là các khoản tiền gửi ngân

hàng.

Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:

Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo

hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo

hiểm dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân

thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ.

Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh

nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp

vụ bảo hiểm và đ ối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn

5% tổng dự phòng nghiệp vụ và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt

Nam.

Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo

hiểm được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu

tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

các tổ chức tín dụng không hạn chế;

Trang 40

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các

doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng

nghiệp vụ bảo hiểm.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại

các tổ chức tín dụng không hạn chế;

b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các

doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng

nghiệp vụ bảo hiểm.

Nhìn chung, các quy đ ịnh trên được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhằm đảm bảo

cho các công ty bảo hiểm sử dụng một cách tối ưu nhất nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

của mình, đ ồng thời vẫn đảm bảo được khả năng chi trả cho các khách hàng khi phát

sinh các yêu cầu trả tiền hoặc bồi thường bảo hiểm.

Trên cơ sở khung pháp lý quy định cho hoạt động đầu tư, các công ty bảo hiểm

đã tiến hành các hoạt động đầu tư và kết quả đạt được thể hiện qua một số nội dung sau

đây:

2.2.2. Thực trạng đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam:

 Về tăng trưởng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế:

Các công ty bảo hiểm đã tá i lập được nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư phát

triển kinh tế xã hộ i. Tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm chỉ trong th ời gian

ngắn đã đ ạt được một con s ố khả quan. Tính đến cuối năm 2009 số vốn đầu tư trở lại

nền kinh tế lên đến 66,906 tỷ đồng (kể cả Vinare ), trong đó đầu tư từ bảo hiểm nhân

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thọ chiếm tỷ trọng trên 71% trong tổng vốn đầu tư, điều này càng khẳng định thêm vai

Trang 41

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

trò to lớn của ngành bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ trong việc đáp ứng nhu

cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế. Sự tăng trưởng về nguồn vốn đầu tư có

(ĐVT: Tỷ đồng)

nguồn gốc chủ yếu từ tăng trưởng dự phòng nghiệp vụ thể hiện qua đồ thị 2.l:

66,906

56,434

47,593

46,549

41,511

37,499

30,661

25,726

25,518

21,528

20,655

19,313

16,384

14,923

9,050

70,000 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000

5,143

4,271

4,198

-

2004

2006

2007

2009

2005 BH PNT

BH NT

2008 T ng C ng

(Nguồn: Cục quản lý giám sát Bả o hiểm - Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Đồ thị 2.1. Số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế của ngành bảo hiểm Việt Nam

 Về cơ cấu đầu tư:

Bảng 2.6 cho thấy cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam trong thời

gian qua thiên về lĩnh vực đầu tư an toàn cao như gởi ngân hàng và trái phiếu chính

phủ. Có sự thay đổi rõ r ệt trong lĩnh vực đầu tư này, nếu trong năm 2004 tỷ trọng vốn

đầu tư vào tiền gởi là chủ yếu khoảng 45% thì năm 2008 tỷ trọng tiền gởi chỉ còn 18%

( nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản do đất nước rơi vào tình tr ạng giảm phát )

và đạt 29% vào năm 2009 ( khi các gói kích thích kinh tế của chính phủ đã phát huy

hiệu quả, kinh tế hồi phục trở lại ) trong khi đó tỷ trọng đầu tư vào CP đã thay đ ổi từ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

0% năm 2004 lên 13% năm 2009. Tỷ trọng vốn đầu tư vào chứng khoán công ty (cổ

Trang 42

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

phiếu và trái phiếu công ty) chiếm tỷ trọng hầu như không đáng kể, 3 năm gần đây

chiếm khoảng 2%.

Như vậy, đầu tư chủ yếu của các công ty bảo hiểm trong thời gian qua là gửi

ngân hàng và TPCP gần 80% ( ủy thác đầu tư có bảo lãnh của ngân hàng). Trong khi

đó, đầu tư vào chứng khoán công ty, bất động s ản, cho vay và góp vốn với các cơ sở

đầu tư khác lại ở mức thấp, ở mỗi lĩnh vực chưa đến 10%. Điều đó cho th ấy các công

ty bảo hiểm hiện nay chưa thực sự tìm được hướng đầu tư mới hiệu quả ngoài lĩnh vực

đầu tư truyền thống. Trong khi ở các nước Anh, Pháp, Nhật Bản tỷ trọng đầu tư vào

chứng khoán hơn 70%, gởi ngân hàng để giữ một khả năng thanh khoản nhất định chỉ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chiếm 1,5% đến 7%.

Trang 43

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 2.6. Cơ cấu đầu tư vốn trở lại nền kinh tế (ĐVT : %)

Loại hình DN bảo hiểm

2004

2005

2006

2007

2008

2009

1. Khối DN trong nước

56%

46%

48%

50%

51%

48%

- Gửi tại các tổ chức TD

30%

12%

17%

14%

13%

16%

- Trái phiếu công ty

0%

0%

0%

0%

0%

1%

- Trái phiếu chính phủ

22%

29%

20%

20%

22%

12%

- Cổ phiếu

0%

1%

5%

5%

6%

9%

- đầu tư khác

4%

5%

6%

11%

9%

10%

2. Khối DN có vốn đầu tư NN

44%

54%

52%

50%

49%

52%

- Gửi tại các tổ chức TD

16%

19%

8%

7%

5%

13%

- Trái phiếu công ty

1%

2%

1%

1%

2%

1%

- Trái phiếu chính phủ

27%

30%

29%

36%

33%

36%

- Cổ phiếu

0%

1%

3%

3%

2%

4%

- đầu tư khác

1%

2%

3%

5%

4%

5%

3. Cộng toàn thị trường

100%

100%

100%

100%

100%

100%

- Gửi tại các tổ chức TD

46%

31%

25%

21%

18%

29%

- Trái phiếu công ty

1%

2%

2%

2%

2%

2%

- Trái phiếu chính phủ

49%

59%

55%

53%

58%

41%

- Cổ phiếu

0%

2%

9%

9%

8%

13%

- đầu tư khác

14%

15%

7%

9%

16%

4% (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Về hiệu quả đầu tư:

Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư là tỷ suất lợi

nhuận vốn đầu tư và tỷ suất lơi nhuận tài sản đầu tư. Thông thường, tỷ suất lợi nhuận

vờn đầu tư phải cao hơn lãi su ất đầu tư phi rủi ro trên thị trường và tỷ lệ này phải lớn

hơn lãi suất kỹ thuật khi tính phí đối v ới sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, thì công ty bảo

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

hiểm mới đảm bảo đáp ứng được các cam kết tài chính đới với người tham gia bảo

Trang 44

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

hiểm. Nếu các công ty BHNT có ch ỉ tiêu này thấp hơn lãi suất kỹ thuật trong một thời

gian dài thì có thể gặp các khó khăn về tài chính trong tương lai. Nếu tỷ suất lợi nhuận

tài sản đầu tư thấp cho thấy còn nhiều tài sản chưa sinh lợi hoặc mức sinh lợi chưa cao.

Bảng 2.7. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ngành bảo hiểm Việt Nam

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Lãi ròng từ đầu tư (tỷ đồng)

1,609

1,944

2,824

4,102

6,014

6,506

Tổng số vốn đầu tư (tỷ đồng)

21,195

25,724

30,676

42,420

56,434

66,906

Tổng tài sản toàn thị trường (tỷ đồng)

25,177

31,871

39,477

58,000

71,830

82,802

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn đầu tư (%)

8%

8%

9%

10%

11%

10%

Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản đầu tư (%)

6%

6%

7%

7%

8%

8%

Lãi suất trái phiếu chính phủ (%)

8.2%

8.4%

8.0%

9%

10%

8.8% (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thị trường bảo hiểm 2004-2009)

Bảng 2.7 cho thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận tài sản

đầu tư của các công ty bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam còn rất khiêm tốn và thấp hơn

so với lãi suất trái phiếu chính phủ cũng trong cùng thời kỳ. Điều này phản ánh một số

lượng tài s ản lớn không sinh lời hoặc sinh lời thấp trong tổng số tài sản của công ty.

Mức sinh lời này thấp hơn so với mức tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản bình quân ở một

số nước 9% - 10%. Điều này đã là m h ạn chế khả năng cạnh tranh của các sản phẩm

bảo hiểm, đặc biệt là sản phẩm BHNT so với các sản phẩm tài chính khác trên thị

trường. Do hiệu quả hoạt động đ ầu tư thấp nên các công ty bảo hiểm không có nguồn

tài chính để chia thêm cho các chủ hợp đồng trong khi lãi suất huy động của ngân hàng

trong giai đoạn 2007-2009 gia tăng nhanh chóng (trung bình 10-12), điều này đã giải

thích nguyên nhân vì sao một tỷ lệ lớn các h ợp đồng BHNT bị hủy bỏ và tốc độ khai

thác mới giảm sút.

Trên đây là thực trạng đầu tư chung của toàn thị trường. Xét riêng về hoạt động

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đầu tư của trong lĩnh vực bảo hiểm, ta thấy:

Trang 45

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ:

Đến cuối năm 2009, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có 11 doanh nghiệp

BHNT. Tổng số tiền đầu tư của BHNT là 47,590 tỷ đồng. Trong đó, Bảo Việt nhân thọ

là công ty tham gia đầu tư trên nhiều lĩnh vực nhất với nguồn vốn đầu tư là 15,747 tỷ̉

đồng, ngày 07/03/2007 Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đã hoàn t ất việc bán đấu giá

công khai cổ phần lần đầu ra bên ngoài (IPO) theo quy định tại Quyết định số 945/QĐ-

BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt phương án chuyển Tổng Công ty

Bảo hiểm Việt Nam thành công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công

ty con.

Bằng nguồn vốn d ự phòng nghiệp vụ, Bảo Việt tham gia đầu tư đa dạng vào

hoạt động của nền kinh tế thông qua một bộ phận với quy mô chức năng chuyên môn

quản lý quỹ đầu tư vốn nội bộ của Bảo việt. Trung tâm đầu tư Bảo Việt được thành lập

vào năm 2001, thay cho phòng ch ức năng tương ứng. Đến 01/01/2006, Trung tâm đầu

tư Bảo Việt được tách lập thành Công ty quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bảo Việt

(BVFMC) hạch toán độc l ập trực thuộc Bảo Việt, với lĩnh vực nghiệp vụ đầu tư được

chuyên môn hóa cao. Bảo Việt Nhân thọ và Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Bảo Việt đã ký hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, Bảo Việt Nhân thọ chính

thức là khách hàng lớn nhất của Công ty quản lý Quỹ chứng khoán Bảo Việt với tổng

số tiền ủy thác đầu tư lên tới trên 8,000 tỷ đồng.

Một hoạt động đầu tư của Bảo Việt không thể không kể đến là Công ty cổ phần

chứng khoán Bảo Việt (BVSC). Là công ty chứng khoán đầu tiên, bắt đầu hoạt động từ

11/1999 với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam nắm giữ 60% vốn

điều lệ. Hiện nay, BVSC là thành viên của Tập đoàn Tài chính Bảo Việt. Lĩnh vực kinh

doanh của BVSC bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

và lưu ký ch ứng khoán. Trong năm 2004-2009, BVSC đã tri ển khai bán đấu giá cổ

Trang 46

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

phần cho rất nhiều các doanh nghiệp, thu về cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng, trong đó

có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Ngoài ra, Bảo Việt cũng tham gia kinh doanh trên nhi ều lĩnh v ực khác: Kinh

doanh du lịch với Công ty Khách sạn và Du lịch Bảo Việt (Bảo Việt chiếm 55% vốn)

sắp tới kinh doanh bất động sản với Công ty Bất động sản Bảo Việt, cho thuê tài chính.

Đây là hai công ty cổ phần và Bảo Việt nắm giữ 50% vốn.

Năm 2008, Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt được thành lập, Bảo Việt

sẽ nắm giữ 50% vốn của ngân hàng này. Ngân hàng Bảo Việt ra đời phát huy thế mạnh

đặc thù từ nguồn vốn mạnh tích lũy t ừ nguồn kinh phí bảo hiểm trưng và dài hạn khá

lớn của Bảo Việt, thừa hưởng giá trị của một thương hiệu có bề dầy hơn 40 năm. Sự ra

đời của ngân hàng Bảo Việt tạo điều kiện để hoạt động đầu tư trở lại nền kinh tế của

Bảo Việt có hiệu quả hơn.

Prudential, Manulife, AIA, Dai-ichi đầu tư chủ yếu vào trái phiếu chính phủ, lập

các quỹ đầu tư và dịch vụ cho vay tín dụng thông qua các ngân hàng trung gian. Hiện

nay, Công ty Manulife và Prudential đã thành l ập và sở hữu Công ty Quản lý Quỹ

Manulife Việt Nam và Công ty Quản lý Quỹ Prudential.

Công ty BHNT Prudential được cấp giấy phép thành lập Công ty Quản lý Quỹ

đầu tư chứng khoán Prudential Việt Nam (PVNFMC) vào tháng 07/2005 là một trong

những công ty có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động trong

lĩnh vực dịch vụ tài chính cá nhân. Bên cạnh hoạt động quản lý quỹ đầu tư cho Công ty

BHNT Prudential Việt Nam, PVNFMC còn quản lý một quỹ đầu tư công chúng trong

nước niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam vào tháng 12/2006 và tư vấn cho một

quỹ đầu tư nước ngoài Niêm yết trên sàn chứng khoán Ai-Len.

Công ty BHNT Manulife được cấp giấy phép thành lập Công ty Quản lý Quỹ

Manulife Việt Nam vào tháng 06/2005, bên cạnh quản lý nguồn phí bảo hiểm của

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Công ty BHNT Manulife Việt Nam, vào tháng 10/2007 Công ty Quản lý Quỹ Manulife

Trang 47

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý Quỹ Đầu tư tăng trư ởng Manulife với số vốn huy

động là 250 tỷ đồng và chứng chỉ quỹ đã được niêm yết vào năm 2007.

Cùng với Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt, ngành bảo hiểm Việt Nam hiện đang

có ba Công ty Quản lý Quỹ và tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách là nhà

đầu tư có tổ chức, nhằm chuyên hóa ho ạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả đồng thời

giảm thiểu rủi ro.

Bảng 2.8. Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ năm 2009

Tổng Cộng

Cho Vay

S T T

Kinh doanh BĐS

Ủy thác đầu tư

Doanh Nghiệp

Gửi tiền tại các TCTD

Mua trái phiếu CP

TP doanh nghiệp có bảo lãnh

TP,CP DN không bảo lãnh

0.15%

-

- - -

6% 20% 7%

2%

Góp vốn vào doanh nghiệp khác 1% 0.1% 3%

2%

- -

9%

1 Bảo Việt Life 2 Prudential 3 Manulife 4 AIA 5 ACE life 6 Prevoir 7 Dai-ichi Life 8 Cathay Life 9 Great Eastern

- - - -

- - - - - - - -

- - - - - - - -

10 KLI 11 VCLI

- - - - - - - -

20% 5% 14% 13% 33% 43% 43% 25% 100% 92% 92% 19%

50% 67% 71% 75% 47% 37% 41% 75% - 8% 8% 57%

1%

23% 8% 2% 9% 20% 20% 7% - - 1% - 12%

- - - - - - - - - - - -

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

1%

10%

0%

Toàn Nghành

(Nguồn: Bộ tài chính, thị trường bảo hiểm năm 2009)

Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ:

Nếu như hoạt động đầu tư của các công ty BHNT khá sôi động với nguồn vốn

đầu tư lớn, tính chuyên nghiệp cao bằng cách thành lập các quỹ đầu tư thì ho ạt động

đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khá yên lặng, với danh mục đầu tư chủ

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

yếu vào tiền gởi và trái phiếu chính phủ rất cao thể hiện qua số liệu sau đây:

Trang 48

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

(ĐVT: Tỷ đồng)

BĐS, cho vay, ủy thác đầu tư

Tổng số

Tiền gửi, TPCP

CP TPDN

STT

2006

2005

2006

Bảng 2.9. Cơ cấu đầu tư của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam

Tên doanh nghiệp bảo hiểm

2004 603

2005 651 1,938

2005 3,661

2004 3,818

2004 2004 3,000 2,555 1,997 215 79% 1,523

2006 2005 455 351 47% 6% 12% 8% 16% 18% 232 32

70% 1,276

50

4

282

-

2006 4,286 45% 100% 100% 100% 1,339 1,307

1,855

1,512

715

580

478

1

218

143

84

153

909

882

774

193

167

94

201

46

94

37

74

79

259

262

317

46

206

238

568

47

48

90

20

121

287

306

779

34

200

243

269

14

-

48

42

60

262

299

329

14

99

65

141

3

-

-

25

19

102

125

160

35

90

-

34

54

42

66

-

174

158

144

216

258

-

59

4

-

-

-

-

-

37

-

59

41

-

-

60

-

-

-

-

-

4

-

-

64

Trong nước Tỷ lệ 1 Bảo Việt 2 Bảo Minh 3 Petrolimex 4 PVI 5 VNPT(PTI) 6 Bảo Long 7 Viễn Đông 8 AAA 9 GIC 10 BIDV

- 537

- 453

- - 0%

- - - 23 0%

- 447 99% 160

- 507 94% 145

210 - 831 5 97% 1% 5 207

- 15 30 3 6% 0% 5

-

225 857 3% 100% 100% 100% 212 5

165

150

-

-

126

127

141

-

3

-

-

12

126

130

153

-

1

3

88

-

-

-

-

3

1

3

91

-

85

91

100

-

-

3

-

-

85

91

103

-

-

70

55

-

3

-

3

-

73

58

-

-

-

-

75

71

90

-

19

-

-

75

90

90

-

-

150

-

-

Có vốn đầu tư NN Tỷ lệ 11 UIC 12 VIA 13 Asia Incombank 14 Samsung Vina 15 Group Pama 16 QBE 17 AIG

- 603

- 651 1,961

- 4,271

- 4,198

- 3,447 3,062 2,828 221 81%

- 485 354 55% 5% 12% 7% 14% 16%

73%

150 5,143 38% 100% 100% 100%

Tổng cộng Tỷ lệ

(Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004, 2005, 2006 - Bộ Tài chính)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 49

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Năm 2008

Năm 2009

Tổng số

Cho Vay

khác

Đtư ngắn hạn

Đtư dài hạn

Mua trài phiếu CP

Kinh doanh BĐS

Ủy thác đầu tư

Tổng số tiền đầu tư

Gửi tiền tại các TCTD

TP doanh nghiệp có bảo lãnh

TP,CP DN không bảo lãnh

Góp vốn vào doanh nghiệp khác

Tên doanh nghiệp bảo hiểm

0%

3%

10%

78%

10%

88%

4%

2% -

13% - - 1,533

11% 60 240 592 138 8 122 25 30 34

- -

1%

- - - -

336 111 185 4

-

- -

- 331

198 115 103 339 158 14 46 10 10 73 36 6 15

-

- - - - - - 20 118 - 80

- -

- 5

Trong nước Tỷ lệ Bảo Việt Bảo Minh Pjico Bảo Long PVI Bảo Ngân Viễn Đông PTI BIC AAA GIC Bảo tín MIC VNI Hùng Vương ABIC

11,518 1,557 13,075 7,566 423 246 1,862 2,143 503 96 2,536 797 16,172 84% 2,533 - 34 0 2,103 - - 760 3 1 30 180 - 756 737 4,700 375 638 700 1,566 600 330 69 379 552 218 - 30 469

39% 2,067 240 2,307 700 1,782 301 2,083 1,056 275 469 44 513 549 - 51 - 197 95 197 3,090 282 3,372 2,159 15 85 948 96 5 101 110 82 180 0 3 357 291 648 2 542 79 621 348 1 30 41 116 69 16 79 1,230 100 1,330 1,225 - - 28 331 258 47 305 177 51 18 69 12 271 - 271 175 205 150 355 422 50 - 168 181 168 - 404 355 404

- 28 6 32 -

16

16 7

-

77

-

13%

0%

0%

12%

0%

0%

0%

2% - 417 260 79

1,844 7 1,851 2,584 400 62 15 17 0% - 17 - -

0%

-

- 321

- 5 5

12% 417 301 7 308 332 29 133 145 124 160 280

0% - - - - - - - - - - - - - -

- - - - -

62 5

- 29 - 133 261 - 145 348 - 124 154 - 160 115 - 280 278 - - - 218 - - - 313 - 255 305

255

- - 58 7 3,143 16% - - - 356 - - 7 339 326 266 348 154 115 278 343 313 305

- 58 - -

- - - - - - - - - - - - - - - - -

Ngoài nước Tỷ lệ VIA UIC Groupama Samsung Vina Chartis QBE Liberty ACE SHB MSIG Fubon

Tổng cộng

13,362 1,564 14,926 10,150 823 308 1,877 2,160 503 96 2,594 804 19,315

2%

10%

11%

3%

0%

13%

4%

100%

Tỷ lệ

100%

53%

10%

90%

4% (Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2009 - Bộ Tài chính)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 50

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng số liệu cho thấy, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có cơ c ấu

đầu tư chuyển dần từ t ỷ trọng khá lớn 81% vào tiền gởi và TPCP ở năm 2004 nhưng

sang năm 2009 tỷ trọng này chỉ còn 53% trong khi đó tăng d ần tỷ trọng đầu tư vào

hạng mục ủy thác đầu tư và kinh doanh bất động sản. ở hạng mục đầu tư này, Bảo Việt

và công ty bảo hiểm AAA lại thiên v ề hoạt động ủy thác đầu tư. Một điểm đáng chú ý

nữa là các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong 3 năm gần đây đã chú trọng

đến hạng mục đầu tư vào cổ phi ếu, đặc biệt là cổ phi ếu của các công ty niêm yết, tỷ

trọng vốn đầu tư dành cho cổ phiếu đã tăng từ 0% (2004) lên 10% ( năm 2009). Tất cả

những điều này chứng tỏ các công ty b ảo hiểm phi nhân thọ đang cố g ắng nâng cao

hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình nhưng vẫn mong muốn bảo toàn số vốn đ ầu tư vì

vậy kết quả đầu tư phần nào đã bị hạn chế.

Thông qua các số liệu từ Vụ bảo hiểm, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư tài

chính của các công ty cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính và hoạt

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trong những năm gần đây.

Trang 51

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

- Nhóm chỉ số về hiệu quả hoạt động đầu tư :

Để đánh giá hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm , thông thường có ba chỉ tiêu sử dụng phổ biến : Tỷ

suất lợi nhuận doanh thu đầu tư, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài sản. Thông qua các số liệu

thu thập được từ báo cáo tài chính của một số công ty bảo hiểm năm 2007 đến 2009, có thể thấy được hiệu quả đầu

tư của các công ty bảo hiểm còn hạn chế qua bảng sau :

Tổng Vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi Nhuận ròng từ hoạt động đầu tư

Doanh thu từ hoạt động đầu tư

( Vốn CSH + quỹ DPNV)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

đầu tư tài sản

Chỉ tiêu đánh giá

'08

'09

'09

'07

'08

'08

'07

'07 '09 '07 465 1,332 2,222 504 3,167 2,393 7,529 23,978 25,730 92%

'08 42%

'09 93%

'07 6%

'08 6%

'09 9%

'07 3%

'09 '08 7% 8%

Bảo Việt

257 263 258 263 334 298 2,061 3,007 3,150 98%

79%

87% 12% 9%

8% 11% 8% 8%

Bảo Minh

58 53 55 68 82 59 649 959 1,103 85%

65%

93%

9%

6%

5%

9%

6% 5%

Petrolimex

197 166 200 284 504 475 1,754 2,945 3,317 69%

33%

42% 11% 6%

6%

7%

4% 4%

PVI

26 63 62 26 69 82 457 798 898 100% 91%

76%

6%

8%

7%

5% 10% 7%

VNPT(PTI)

16 22 21 16 22 23 188 283 359 97% 100% 91%

8%

8%

6%

6%

8% 6%

Bảo Long

7 16 23 8 21 31 120 141 279 89%

76%

74%

6% 11% 8%

4%

8% 8%

Samsung Vina

12 48 39 13 49 39 380 445 532 93%

98% 100% 3% 11% 7%

3% 11% 7%

ABIC

49 205 208 49 224 211 902 1,910 2,445 100% 92%

99%

5% 11% 9%

5% 11% 7%

Vinare

Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của một số công ty bảo hiểm Việt Nam

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 52

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 2.11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư trong 3 năm từ 2007

đến 2009 của các công ty bảo hiểm được khảo sát khá cao, điều này chứng tỏ các công

ty đa số sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư, và chi phí cho hoạt động đầu tư là không quá

lớn ( trường hợp PVI có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đầu tư thấp 42% do PVI trả

tiền ủy thác vốn của tập đoàn dầu khí Việt Nam 1,600 tỷ đồng). Tỷ suất lợi nhuận vốn

đầu tư của các công ty bảo hiểm trong 2 năm tối thiểu 3%, tối đa 12% điều này chứng

tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian qua là

không cao (lãi suất của trái phiếu chính phủ ở thời điểm hiện tại dao động trong khoản

9-10%).

2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm:

 Thành công:

- Các công ty bảo hiểm đã đóng góp m ột nguồn tài trợ mới, đáng kể và ngày

càng gia tăng cho nền kinh tế trong giai đoạn mà nguồn tài trợ vốn là một nhu cầu bức

xúc cho việc phát triển kinh tế xã hội.

- Hoạt động đ ầu tư của các công ty bảo hiểm từng bước đã đư ợc chuyên môn

hóa với việc thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư của

các công ty BHNT như Công ty chứng khoán Bảo Việt, Quỹ đầu tư Prudential, Quỹ

đầu tư Manulife, Quỹ đầu tư Bảo Việt...

- Thu nhập hoạt động đầu tư chiếm một vị trí không nhỏ và có xu hướng không

ngừng tăng lên trong tổng thu nh ập của các công ty bảo hiểm, năm 2008-2009 nhiều

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

công ty có lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động đầu tư ( không có lãi nghiệp vụ bảo hiễm) .

Trang 53

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

 Những tồn tại trong hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam:

- Về quy định pháp lý:

Lĩnh vực đầu tư của công ty bảo hiểm được quy định khá rộng nhưng còn m ột

số quy đ ịnh chưa phù hợp với thực tế đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ đang

trong quá trình phát triển và hội nhập vào ngành bảo hiểm nhân thọ thế giới.

Đánh giá về giới hạn nguồn vốn:

Việc quy định duy trì một tỷ lệ tiền mặt lớn (tối thiểu 5% của tổng dự phòng

nghiệp vụ) sinh lãi thấp đối với các công ty bảo hiểm sẽ là một áp lực lớn cho việc đầu

tư ngân quỹ để thu lợi nhuận tối đa. Luật pháp của một số nước trên thế giới ngược lại

với quy định của Việt Nam, tức là giới hạn tối đa được đầu tư vào tiền mặt. Chẳng hạn

ở Pháp trước đây các công ty bảo hiểm chỉ được đầu tư tối đa 15% quỹ dự phòng vào

tiền mặt.

Đánh giá về tỷ lệ đầu tư vốn tối đa vào các danh mục:

+ Việc quy định không hạn chế tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tương tự danh

mục trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có b ảo lãnh 1à chưa lường đ ến các

sự cố có thể xảy ra trong thực tế. Một ngân hàng nhỏ thì mức độ an toàn tiền gởi không

cao, cho dù đã có sự bảo đảm của bảo hiểm tiền gửi. Nếu công ty bảo hiểm gửi toàn bộ

tiền gửi của mình vào ngân hàng này thì khó có thể đảm bảo nguyên tắc an toàn đã

được luật hóa.

+ Không tồn tại quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối đa vào một tài sản cụ thể để đảm

bảo nguyên tắc ''không đặt chung các quả trứng vào một giỏ'', chẳng hạn không được

đầu tư quá 5% dự phòng kỹ thuật vào một cổ phiếu của cùng một nhà phát hành , vào

một bất động sản cụ thể.

+ Chưa có văn bản hướng đẫn đối với hoạt động cho vay của các công ty bảo

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

hiểm nhân thọ. Luật các tổ chức tín dụng được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn cụ

Trang 54

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

thể về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó có các công

ty bảo hiểm. Điều này buộc các công ty bảo hiểm phải thực hiện hình thức cho vay ủy

thác - tức là phải thông qua một ngân hàng trung gian, nên mất nhiều thời gian và chi

phí, làm giảm hiệu quả cho vay.

- Về hiệu quả hoạt động đầu tư:

Về môi trường đầu tư, môi trường đầu tư của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam

còn chưa thuận lợi. Cụ thể là với đầu tư bất động sản, các thủ tục đầu tư ít công khai,

trong khi số lượng dự án hiệu quả, an toàn và khả thi lại chưa nhiều tình trạng thất

thoát lớn và chất lượng kém của các công trình xây dựng đều khiến cho các doanh

nghiệp ngần ngại khi bỏ tiền vào lĩnh vực này. Trong khi đó, việc đầu tư vào thị trường

chứng khoán của các công ty bảo hiểm cũng gặp khó khăn do thị trường chứng khoán

Việt Nam còn quá nhỏ bé, quy định về việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán hạn chế,

lại chưa có các tổ chức thực hiện dịch vụ đánh giá hệ số tín nhiệm của các loại chứng

khoán nên rất khó khăn khi đưa ra quyết định đầu tư, khiến các công ty BHNT không

dám tiến sâu vào lĩnh vực này.

Từ việc phân tích cơ cấu đầu tư, và thông qua hệ số các chỉ tiêu giám sát doanh

nghiệp bảo hiểm cho thấy hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm

khá thấp là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây :

Các công ty bảo hiểm quá chú trọng đến nguyên tắc an toàn bằng cách

o đầu tư phần lớn nguồn vốn ( trên 55% tỷ trọng) vào trái phiếu chính phủ hoặc

tiền gởi ngân hàng. . Vô hình chung, vai trò là mộ t định chế tài chính trung gian

của bảo hiểm được chuyển sang cho hệ thống ngân hàng và hiệu quả đầu tư

chưa cao.

Hoạt động ủy thác đầu tư cũng thông qua đảm bảo của ngân hàng nên lãi

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

o suất của hoạt động này cũng không cao ( theo số liệu khảo sát ở hệ thống ngân

Trang 55

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

hàng thì lãi suất ủy thác đầu tư vào các doanh nghiệp có cam kết bảo lãnh thanh

toán của ngân hàng chỉ cao hơn 1-2% lãi suất tiền gửi cùng thời hạn gửi).

Do đặc thù nghành bảo hiểm phải sử dụng ngoại tệ để thanh toán tái bảo

o hiểm và nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài. Trong danh mục tiền gửi và trái phiếu

chính phủ, đa số các doanh nghiệp duy trì 1 tỷ trọng khá lớn tiền gửi hoặc trái

phiếu bằng đồng ngoại tệ ( đồng USD) 1 phần dùng để đảm bảo thực hiện tốt

nghiệp vụ tái bảo hiểm ra thị trường nước ngoài và 1 phần kỳ vọng vào lợi

nhuận từ chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây lãi

suất cho các sản phẩm đầu tư có gốc ngoại tệ khá thấp. Nhà nước áp dụng lãi

suất 1% cho tiền gửi bằng USD tại các tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận từ chênh

lệch tỷ giá bị khống chế do việc ấn định tỷ giá liên ngân hàng của NHNN.

Trong năm 2008, tỷ giá liên ngân hàng chỉ tăng 5.3% ( đầu năm 2008 là 16,114

cuối năm 2008 là 16,977). Trong năm 2009, tỷ giá liên ngân hàng chỉ tăng 5.6%

( đầu năm 2009 là 16,977 cuối năm 2009 là 17,941). Tổng lợi nhuận đầu tư cho

loại hình này khá thấp chỉ khoảng 6.6%/năm. Đây là 1 trong những yếu tố hạ

thấp lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.

Khi có tổn thất xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm “leader” sẽ tiến hành trích

o tiền của mình đ ể thanh toán cho khách hàng và thu lại nợ từ các nhà tái bảo

hiểm. Trong bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp bảo hiểm, khoản phải

thu chiếm tỷ trọng khá lớn, đây là tài sản không sinh lời. Nếu không đảm bảo

việc thu nợ tốt ( thu phí tái bảo hiểm từ các nhà tái trong nước và nước ngoài)

thì tài sản dành cho hoạt động đầu tư sẽ thu hẹp, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư

đương nhiên sẽ giảm theo.

Chưa có chiến lược đầu tư một cách hiệu quả đó là xây dựng một danh

o mục đầu tư chứng khoán tối ưu có thể mang lại một mức sinh lợi mong muốn,

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đồng thời rủi ro là thấp nhất.

Trang 56

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Các công ty bảo hiểm chưa nắm bắt được những cơ hội đầu tư mới có

o hiệu quả, đó là việc cho vay theo hợp đồng, trong khi hình thức cho vay này vừa

đảm bảo an toàn do có tài sản thế chấp chính 1à giá trị giải ước của hợp đồng,

đồng thời cho các chủ hợp đồng vay lại còn tăng t ỷ lệ duy trì hợp đồng, tiết

kiệm chi phí khai thác mới.

Việc quản lý ngân quỹ các công ty bảo hiểm vẫn còn nhiều yếu kém, nên

o chưa huy động triệt để nguồn vốn vào hoạt động đầu tư. Một công ty bảo hiểm

để có thể phát huy tối đa các khoản tiền nhàn rỗi thì đòi hỏi phải có sự quản lý

ngân quỹ một cách khoa học. Tức là phải xác định được lượng tồn quỹ nhỏ nhất

và nhanh chóng đưa tất cả khoản tiền dư thừa tạm thời vào đầu tư.

2.3 Thực trạng quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam

Để đánh giá thực trạng về quản lý danh mục đầu tư tại các công ty bảo hiểm, tác

giả đã tiến hành điều tra khảo sát qua bảng câu hỏi được gởi đến người phụ trách bộ

phận đầu tư của các công ty bảo hiểm. Tính đến cuối năm 2009 có hơn 50 công ty bảo

hiểm. Tác giả đã gửi phiếu điều tra qua email và thư đảm bảo tổng cộng 33 lượt cho 33

công ty hoạt động trong lĩnh v ực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, tổng số email

phản hồi là 20 trong đó có 4 lượt phản hồi từ công ty bảo hiểm nhân thọ và 16 lượt từ

công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Tên các công ty bảo hiểm bao gồm :

- Bảo hiểm phi nhân thọ : Samsung Vina, Bảo Long, Viễn Đông, AAA, QBE, BIC,

Bảo Minh, PJICO, Nhà rồng, Liberty, UIC, ABIC, IAI, GIC, Pjico.

- Bảo hiểm nhân thọ : Prudential, Manulife, Dai-ichi, Bảo Việt life

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng sau đây:

Trang 57

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 2.10 Tổng hợp các kết quả điều tra Câu 1 : Những năm gần đây, Công ty các anh, chị đầu tư nhiều nhất những sản phẩm đầu tư nào : - Cổ phiếu - Trái phiếu chính phủ - Gửi ngân hàng - Cho vay - Góp vốn liên doanh - Kinh doanh bất động sản - Uỷ thác đầu tư

Tổng cộng :

7 6 17 - 3 1 4 38

Câu 2 : Theo Anh, chị rủi ro của một danh mục đầu tư bao gồm : - Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống - Chỉ rủi ro hệ thống - Chỉ có rủi ro không hệ thống Tổng cộng :

18 1 1 20

Câu 3 : Các anh, chị có đo lường rủi ro danh mục đầu tư của mình không ? - Có - Không

Tổng cộng :

18 2 20

Câu 4 : Nếu có, các Anh, Chị sử dụng chỉ tiêu nào để thể hiện mức độ rủi ro của danh mục : - Độ lệch chuẩn về tỷ suất. - Khoảng cách về tỷ suất sinh lợi - Hệ số bêta - Một số chỉ tiêu khác

Tổng cộng :

10 6 3 1 20

Câu 5 : Một qui trình quản lý danh mục đầu tư bao gồm các bước : - Lựa chọn các tài sản đầu tư đưa vào danh mục - Xác định mức phân bổ vốn đầu tư vào từng tài sản - Xác định hiệu quả ( mức sinh lợi của) và mức độ rủi ro của danh mục từ các tài sản và tỷ trọng vốn vào từng tài sản đã được lựa chọn. - Điều chỉnh danh mục khi có những tác động bất lợi của thị trường. Các Anh, Chị có đi theo quy trình này khi xây dựng danh mục đầu tư của công ty mình không ? - Có - Không

Tổng cộng :

17 3 20

Câu 6 : Các Anh, Chị có biết về lý thuyết quản lý danh mục đầu tư của Harry Markowitz - Có - Không

Tổng cộng :

9 11 20

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 58

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Kết quả điều tra cho thấy :

Ở các câu hỏi số 2,3,4 cho thấy đa số các công ty đều nhận biết tồn tại 2 loại rủi

ro tác động đến danh mục đầu tư nhưng để đo lường 2 loại rủi ro hầu như các công ty

đều chọn chỉ tiêu độ lệch chuẩn về tỷ suất sinh lợi mà lẽ ra phải chọn thêm chỉ tiêu hệ

số bêta. Điều này cho thấy chỉ tiêu để đo lường rủi ro hệ thống là khá xa lạ đối với các

công ty bảo hiểm nói riêng và cho hầu hết các nhà đầu tư ở Việt Nam nói chung.

Ở câu hỏi 5 có 17/20 (85%) công ty bảo hiểm đều biết đến quy trình quản lý

một danh mục đầu tư, chỉ có 9/20 (45%) công ty có biết về lý thuyết quản lý danh mục

đầu tư của Harry Markowitz (câu 6). Điều này có thể thấy vấn đề quản lý danh mục

đầu tư tại các công ty bảo hiểm còn thiên về cảm tính hơn là vận dụng các lý thuyết về

quản lý danh mục đầu tư. Nguyên nhân có thể là do danh mục đầu tư của các công ty

bảo hiểm khá đơn giản, chủ yếu là đầu tư vào tiền gửi và trái phiếu chính phủ, mặc dù

trong thời gian gần đây một số các công ty bảo hiểm có chú trọng đến đầu tư vào cổ

phiếu thể hiện qua số liệu khảo sát (câu 1) như các công ty Prudential, Samsung Vina,

Viễn Đông, BIC,AAA vì vậy không cần thiết phải vận dụng đến những lý thuyết quản

lý danh mục đầu tư phức tạp. Mục tiêu của quản lý danh mục đầu tư là nhằm đạt được

mức sinh lợi như mong đợi với mức độ rủi ro có thể chấp nhận hoặc nhằm mục tiêu tối

thiểu hóa rủi ro với mức sinh lợi tối thiểu. Đối với các công ty bảo hiểm, hầu như công

ty nào cũng thực hiện một chiến lược đầu tư thận trọng nên danh mục của các công ty

bảo hiểm với các tài sản mang tính an toàn như tiền gửi, trái phiếu chính phủ là lựa

chọn đầu tiên. Nhưng đánh đổi của danh mục đầu tư thận trọng này là hiệu quả đầu tư

của danh mục khá thấp. Nếu các công ty bảo hiểm nắm bắt và vận dụng hợp lý các lý

thuyết quản lý danh mục đầu tư hiện đại thì có thể thay đổi chiến lược đầu tư nhằm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nâng cao hiệu quả quản lý danh mục với mức rủi ro có thể chấp nhận được.

Trang 59

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam đã có

những biến chuyển khá rõ, từ cơ cấu chủ yếu là tiền gởi sang cơ cấu đa dạng hơn bao

gồm tiền gởi, trái phiếu chính phủ, góp vốn liên doanh và trong thời gian gần đây có sự

chuyển hướng sang lĩnh v ực cổ phiếu. Điều này là phù hợp theo sự phát triển của nền

kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng

cho thấy hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư còn nhiều hạn chế, đây 1à vấn

đề sẽ được giải quyết trong chương 3 để ngành bảo hiểm Việt Nam thể hiện đúng vai

trò một định chế tài chính trung gian trong giai đoạn sắp tới.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

  

Trang 60

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY

BẢO HIỂM VIỆT NAM

3.1. Nhóm giải pháp về pháp lý:

Năm 2010, cơ quan quản lý nhà nước tổng kết 10 năm thực hiện luật kinh doanh

bảo hiểm, đánh giá kết quả thực hiện chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt

Nam giai đoạn 2003-2010 và tiếp tục hoàn thiện, ban hành mới các văn bản pháp luật

về kinh doanh bảo hiểm, tạo khung pháp lý minh bạch để thị trường bảo hiểm phát

triển lành mạnh, an toàn và ổn định, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là Luật sửa đổi, bổ

sung Luật kinh doanh bảo hiểm. Theo đó; hệ thống các văn bản hướng dẫn sẽ có những

thay đổi một số điều tương ứng. Hiện tại ho ạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm

chịu sự chi phối của Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Chính

phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi

giới bảo hiểm. Nghị đị̀nh này cùng các Thông tư hướng dẫn thi hành bao gồm Thông

tư 156/2007/TT-BTC và Thông tư 86/2009/TT-BTC nhằm đảm bảo cho các công ty

bảo hiểm sử dụng một cách an toàn và hiệu quả nguồn vốn khi tiến hành các hoạt động

đầu tư từ đó thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bảo hiểm và quyền lợi của

người tham gia bảo hiểm. Trong Nghị định mới này, hoạt động đầu tư của các công ty

bảo hiểm được qui định như sau:

 Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tăng lên 300 tỷ

đồng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tăng lên 600 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động,

doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn

điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại và phải được bổ

sung tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nghiệp. Quyết định tăng vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm nâng cao khả

Trang 61

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

năng tài chính của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi của khách hàng tham gia bảo

hiểm.

 Nguồn vốn đầu tư: Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ

dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

 Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu

phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước

ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp

định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn.

 Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Được thực hiện

trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư

tại việt Nam trong các lĩnh vực sau:

 Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại

các tổ chức tín dụng không hạn chế,

b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các

doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng

nghiệp vụ bảo hiểm.

 Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

a) Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại

các tổ chức tín dụng không hạn chế;

b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các

doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;

c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nghiệp vụ bảo hiểm.

Trang 62

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Nghị định 46/2007 có những điểm mới hơn so với Nghị định 43/2001 trước đó

như sử dụng thuật ngữ nguồn vốn chủ sở hữu cho phần vốn điều lệ và lãi chưa sử dụng

để phù hợp với thông lệ quốc tế, cho phép đầu tư ra nước ngoài từ vốn chủ sở hữu nếu

phần vốn này vượt quá biên khả năng thanh toán tối thiểu hoặc vốn pháp định. Tuy

nhiên vẫn còn nh ững bất cập về hoạt động đầu tư vẫn chưa thấy Nghị định 46/2007

làm rõ như: Gi ới hạn tỷ trọng vốn đầu tư vào từng tài sản, giới hạn lãnh thổ đầu tư từ

dự phòng nghiệp vụ... Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động đầu tư của các công ty bảo

hiểm Việt Nam đạt hiệu quả đồng thời mang tính an toàn, cần thiết tiếp tục hoàn thiện

những những điểm còn chưa hợp lý của Nghị định 46/2007 theo hướng sau đây:

 Bãi bỏ một phần giới hạn về lãnh thổ đầu tư từ vốn nhàn rỗi dự phòng

nghiệp vụ : Theo quy định hiện hành, đầu tư từ quỹ dự phòng của các công ty bảo

hiểm Việt Nam chỉ được phép tiến hành ở Việt Nam, quy định này đã làm hạn chế khả

năng của các công ty bảo hiểm tìm kiếm cơ hội đầu tư khác tốt hơn từ thị trường vốn

quốc tế. Tham khảo một số nước ở Châu Á có quy định về tỷ lệ đầu tư ra nước ngoài

như Inđonesia 20% của quỹ đầu tư, Trung Quốc 80% vốn ngoại tệ. Rõ ràng, đ iều này

là trái với thông lệ đầu tư quốc tế. Vì vậy, Chính phủ cần xem xét lại nên bãi bỏ một

phần giới hạn về lãnh thổ đầu tư bằng cách đưa ra tỷ lệ % đầu tư vốn ra nước ngoài từ

vốn ngàn rỗi của dự phòng nghiệp vụ.( Tham khảo bảng 3.1 và 3.2 về quy định đầu tư

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

trong nước và đầu tư ra nước ngoài của các DNBH ở Trung Quốc ).

Trang 63

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.1. Quy định đầu tư trong nước của các công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.

1995

1999

2000

2003

2004

2005

2006-2009

Tiền gửi ngân hàng

Trái phiếu chính phủ

 Đầu tư vào trái phiếu

 Đầu tư vào trái phiếu

 Giới hạn

doanh nghiệp trung ương

doanh nghiệp trung ương

 Như bên

 Như bên

tối đa là

 Giới hạn tối đa là

X

với mức tín nhiệm từ AA+,

với mức tín nhiệm từ

Trái phiếu doanh nghiệp

trái

trái

30% tổng

30% tổng tài sản

và tỷ lệ đầu tư tối đa là

AA+, và tỷ lệ tối đa là

tài sản

10% tổng tài sản

15% tổng tài sản

 Giới hạn

 Giới hạn

 Giới hạn

 Giới hạn tối đa 15%

 Giới hạn tối đa

 Giới hạn tối đa là 5%

X

tối đa 10%

tối đa 15%

tối đa 15%

Quỹ đầu tư chứng khoán

tổng tài sản

15% tổng tài sản

tổng tài sản

tổng tài sản

tổng tài sản

tổng tài sản

 5% tổng tài sản

 5% tổng

Cổ phiếu DN nội địa ( cổ

(3% đối với CP ngân

X

X

X

X

X

tài sản

phiếu loại A)

hàng thương mại)

5% tổng tài sản đối

với BH nhân thọ, 2%

Đầu tư vào xây dựng cơ

X

X

X

X

X

X

tổng tài sản đối với

sở hạ tầng

BH phi nhân thọ

(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura

, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio

Investment) Ghi chú: Kí hiệu  phương thức được đầu tư không giới hạn,  phương thức đầu tư có điều kiện, X không được

phép đầu tư.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 64

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.2. Quy định đầu tư ra nước ngoài của công ty bảo hiểm ở Trung Quốc.

Đầu tư nước ngoài dưới các hình thức

Quy định

- Gửi vào các ngân hàng Trung Quốc và ngân hàng nước ngoài ít nhất hạng A bởi các tổ

Các khoản tiền gửi

chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước ngoài.

- Đầu tư vào cùng 1 ngân hàng tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ.

- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là A bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm nước

- Trái phiếu chính phủ nước ngoài

ngoài

- Trái phiếu phát hành bởi các tổ chức tài

· Đầu tư vào trái phiếu hạng A tối đa 30% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)

chính quốc tế

· Đầu tư vào trái phiếu hạng AA tối đa 70% vốn đầu tư ngoại tệ (theo giá trị sổ sách)

- Trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài

- Đầu tư vào trái phiếu của cùng 1 công ty nước ngoài tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ

- Mức tín nhiệm trái phiếu ít nhất là AAA bởi các tổ chức đánh giá hạn mức tín nhiệm

Các sản phẩm của thị trường tiền tệ

nước ngoài

- Đầu tư vào sản phẩm cấu trúc tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ

(CDs, các quỹ đầu tư tiền tệ)

- Đầu tư vào MBS tối đa 20% vốn đầu tư ngoại tệ

- Chỉ đầu tư vào cổ phiếu được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài

Chứng khoán

- Tối đa 10% vốn đầu tư ngoại tệ.

- Đầu tư vào cùng 1 công ty tối đa 5% vốn đầu tư ngoại tệ.

(Nguồn: Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio

Investment)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 65

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

 Đảm bảo nguyên tắc đa dạng hóa đầu tư bằng quy định tỷ lệ đầu tư vốn tối

đa vào từng loại tài sản. Cụ thể:

 Quy định công ty b ảo hiểm chỉ đư ợc đầu tư tối đa 10% tổng giá trị quỹ dự

phòng vào một loại chứng khoán được niêm yết do một tổ chức phát hành (với số

lượng chứng khoán tối thiểu là 10 loại được chọn đưa vào danh mục thì sẽ làm giảm

thiểu được một nữa rủi ro của từng chứng khoán riêng lẽ theo lý thuyết đa dạng hóa và

thực nghiệm tiến hành về đa dạng hóa đầu tư). Đồng thời, quy định tỷ lệ cụ thể đầu t ư

vào các chứng khoán nước ngoài tương ứng với hạn mức tín nhiệm bởi các công ty

chuyên đánh giá hạn mức tín nhiệm (S&P, Morgan)

 Khống chế tỷ lệ đầu tư vốn vào mỗi bất động sản: mỗi bất động sản không

chiếm quá 10% giá trị quỹ dự phòng. Sở dĩ phải khống chế ở mức thấp tỷ lệ đầu tư vốn

của các công ty bảo hiểm vào mỗi bất động sản vì hiện nay thị trường bất động sản có

nhiều biến động, nên mức độ rủi ro khá cao.

 Đối với hoạt động cho vay: Mở rộng cho vay đối với chủ hợp đồng bảo

hiểm nhân thọ. Bởi vì đây 1à lo ại cho vay an toàn nhất. Còn cho vay đ ối với các đối

tượng khác hiện nay các công ty bảo hiểm đang gặp khó khăn vì chưa có văn b ản

hướng dẫn đối với hoạt động này. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm cho các tổ

chức kinh tế vay bằng hình thức ủy thác thông qua một tổ chức tín dụng và như vậy đã

có những bất lợi cho các công ty bảo hiểm. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ sớm có văn

bản hướng dẫn cho vay đối với các công ty bảo hiểm.

 Khuyến khích đầu tư ra nước ngoài: Khi Việt Nam hội nhập vào ngành

bảo hiểm thế giới, bên cạnh mở cửa thị trường trong nước cho phép các công ty bảo

hiểm nói chung và BHNT nói riêng, có vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Chính

phủ cũng cần khuyến khích các công ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngoài để

tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường quốc tế, đồng thời cũng là khẳng định vị thế của

Việt Nam đối với thế giới. Vì vậy, ngay từ bây giờ, Chính phủ cần ban hành các quy

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

định cụ thể về việc cho phép các công ty bảo hiểm trong nước đầu tư ra nước ngoài

Trang 66

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

bằng hình thức trước mắt mở văn phòng đ ại diện và tiến tới mở chi nhánh hoặc góp

vốn liên doanh, hoặc cổ đông chiến lược với các công ty bảo hiểm ở nước ngoài.

Tổng hợp những kiến nghị sửa đổi và hoàn thiện các qui định về đầu tư cho các

công ty BHNT ở Việt Nam được trình bày trong bảng 3.3:

Bảng 3.3. Quy định hiện hành về hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt

Nam và các kiến nghị sửa đổi.

Nguồn vốn đầu tư

Đề nghị sửa đổi, bổ sung

Quy định hiện hành tại thông tư 46/2007

Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ

Chỉ được đầu tư tại Việt Nam và tuân thủ những hạn chế về tỷ lệ

- Trước mắt : Được phép đầu tư tại Việt Nam và phải tuân thủ những hạn chế về tỷ lệ - Sau khi kết nối TTCK : Bãi bỏ một phần giới hạn đầu tư về lãnh thổ

Mua trái phiếu chính phủ ,

Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư

gửi tiền tại các tổ chức tín

Không hạn chế

20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp

dụng,

trái phiếu doanh

vụ tại mỗi tổ chức tín dụng

nghiệp có bảo lãnh.

- Tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ

Bổ sung thêm giới hạn tối đa đầu tư

Mua cổ phiếu , trái phiếu

DPNV đối với BH nhân thọ

10% vào cùng 1 loại chứng khoán

doanh nghiệp không có

được niêm yết do 1 tố chức phát hành

- Tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ

bảo lãnh, góp vốn vào các

nhằm đảm bảo nguyên tắc đa dạng hóa

DPNV đối với BH ph i nhân

doanh nghiệp khác

đầu tư

thọ

- Kinh doanh bất động sản : Mỗi bất

- Tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ

động sản không vượt quá 10%.

Kinh doanh bất động sản ,

DPNV đối với BH nhân thọ

- Mở rộng cho vay chủ hợp đồng NT

cho vay, ủy thác đầu tư

- Tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ

- Ban hành các quy định về hoạt động

DPNV đối với BH PNT

cho vay của các định chế tài chính phi

ngân hàng

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 67

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

3.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư

của các công ty bảo hiểm:

Sau khi phân tích thực trạng quản lý danh mục đầu tư , rõ ràng với các số liệ u

công bố từ Ủy ban giám sát bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm , hiệu quả của danh mục

đầu tư của các công ty bảo hiểm Việt Nam còn thấ p. Nguyên nhân chính là do các công

ty bảo hiểm quá chú trọng đến lĩnh v ực đầu tư an toàn cao là tiền gởi và trái phiếu

chính phủ.

Điều này cũng có thể lý giải là do một phần danh mục đầu tư và tỷ trọng góp

vốn vào các sản phẩm đầu tư của các công ty bảo hiểm bị khống chế bởi các quy định

pháp lý hiện hành . Phân tích ở chương 2 bảng 2.6 cho thấy danh m ục đầu tư của các

công ty bảo hiểm chủ yếu là trái phiếu chính phủ và tiền gởi, gần đây cơ cấu có thay

đổi, TPCP và tiền vẫn chi ếm tỷ trọng khá cao nhưng tỷ trọng đầu tư sang lĩnh v ực cổ

phiếu có xu hướng tăng tuy tỷ trọng vẫn còn thấp, còn lĩnh vực đầu tư và bất động sản

do tính bất ổn của thị trường này nên h ầu như các công ty không chú trọng nhiều, nếu

có chỉ là đầu tư dưới hình thức các cao ốc văn phòng làm vi ệc cho chính công ty đó.

Hình thức đầu tư thông qua góp vốn liên danh để hình thành các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh v ực thương mại, sản xuất hay dịch vụ cũng là cơ hội để các công ty

bảo hiểm nâng cao hiệu quả đồng vốn của mình. Nhưng để tận dụng được cơ hội này,

đòi hỏi các công ty bảo hiểm bên cạnh hoạt độ ng kinh doanh cốt lõi của mình là bảo

hiểm còn phải am tường và có thể sẽ phải tham gia và hoạt động công ty liên doanh, để

có thể ki ểm soát và quản lý hiệu quả ho ạt động của công ty liên doanh đó. Vì v ậy, để

nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư trong thời gian tới, các công ty bảo hiểm

cần thực hiện các giải pháp sau:

3.2.1. Thay đổi chiến lược đầu tư vào cổ phiếu:

Rủi ro và lợi nhuận luôn gắn liền với nhau trong hoạt động đầu tư . Mỗi khi nhà

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đầu tư muốn tăng thêm lợi suất kỳ vọng đều phải trả giá bằng mức độ rủi ro có thể tăng

Trang 68

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

theo. Các tài sản tài chính nhất là các cổ phiếu thường hàm chứa nhiều loại rủi ro. Đối

với công ty bảo hiểm, việc sử dụng các quỹ dự phòng nhàn rỗi để tiến hành đầu tư

trước hết phải tuân theo nguyên tắc an toàn vốn là quan trọng hàng đầu, tiếp đến việc

đầu tư này phải sinh lời ở mức tối thiểu (bằng hoặc lớn hơn lãi su ất kỹ thuật khi định

phí sản phẩm BHNT).

Trong quy định pháp lý của các nước và ở Việt Nam về đầu tư từ nguồn vốn

nhàn rỗi của dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, không đưa ra giới hạn vốn đầu tư vào trái

phiếu chính phủ vì xem đây là lo ại đầu tư không có rủi ro. Nhưng khi đầu tư vào cổ

phiếu thì Chính phủ các nước đều đưa ra những mức khống chế về tỷ trọng vốn đầu tư

để tránh trường hợp các công ty bảo hiểm chạy theo lợi nhuận mà tập trung đầu tư vào

chứng khoán của số ít của các công ty cổ phần có mức sinh lợi cao, rủi ro trong trường

hợp này sẽ rất lớn.

Thế nhưng nếu quá chú trọng đến nguyên tắc an toàn bằng cách đầu tư toàn bộ

nguồn vốn vào trái phiếu chính phủ hoặc gởi ngân hàng thì hiệu quả đầu tư thấp. Nên

trong thực tế, các công ty bảo hiểm vẫn đầu tư vào cổ phiếu nhưng cần phải xác định là

đầu tư vào cổ phiếu của công ty nào và tỷ trọng vốn đầu tư vào cổ phiếu đó là bao

nhiêu để đảm bảo rủi ro thấp nhất nhưng vẫn đạt được mức sinh lợi như mong

đợi. Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm có đầu tư vào cổ phiếu nhưng chỉ đầu

tư một cách cảm tính nghĩa là c ổ phiếu đó có khả năng sinh lợi trong tương lai thì s ẽ

mua và nắm giữ mà chưa tính đến nếu nắm giữ những cổ phiếu đó thì r ủi ro của cả

danh mục và mức sinh lợi có thể của danh mục là bao nhiêu.

Sau đây xin giới thiệu giải pháp của tác giả để giải quyết vấn đề trên . Phương

pháp nghiên cứu dựa vào trọng tâm là lý thuyết Markowitz (đoạt giải Nobel năm 1981)

về đo lường giá trị rủi ro VAR của danh mục đầu tư và việc đa dạng hóa & phân tán rủi

ro của danh mục đầu tư trên cơ sở lựa chọn một một số chứng khoán không tương quan

hoặc tương quan yếu nhằm hạn chế rủi ro toàn cục của danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

áp dụng vào thị trường chứng khoán Việc Nam thông qua việc đánh giá các điều kiện,

Trang 69

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

các giá trị giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra mối tương quan

của các chứng khoán thông qua phương pháp nghiên cứu khoa học để xây dựng danh

mục đầu tư mẫu hiệu quả. Sử dụng thang đo định lượng về giá chứng khoán của mẫu

gồm nhiều ngày giao dịch khác nhau và dùng phương pháp phân tích hồi quy trên phần

mềm SPSS để tìm ra tỷ trọng đầu tư tối ưu cho danh mục đầu tư mẫu.

Để xây dựng được danh mục đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần phải xác định cho

được các bước sau đây:

Bước 1: Phải xác định mục đích đầu tư của bạn là gì? Đ ầu tư vào cổ phiếu của

công ty nhỏ hay lớn, với hệ số P/E cao hay thấp? Mức sinh lời yêu cầu là bao nhiêu?

Rủi ro chấp nhận bạn gánh chịu ở mức nào: Cao hơn, thấp hơn hay bằng rủi ro của thị

trường…

Bước 2: Chọn loại chứng khoán cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt

được bước này, bạn cần phải tuân thủ theo nguyên tắc là nên đầu tư vào nhiều loại

chứng khoán khác nhau để có thể làm giảm rủi ro đến mức thấp nhất trong phạm vi

giới hạn của khoản vốn đầu tư mà mình có, và các ch ứng khoán này phải hoàn toàn

không tương quan với nhau hoặc các chứng khoán này có mức tương quan là thấp nhất.

Bước 3: Quyết định cơ cấu của danh mục đầu tư, ở bước này việc phân bổ vốn

đầu tư vào các loại chứng khoán thường được thực hiện theo nguyên tắc tìm danh mục

tối ưu của mô hình Markowitz.

Sau khi nhà đầu tư đã xác đ ịnh trong đầu các bước trên thì có thể bắt tay vào

tính toán để chọn cho mình một danh mục đầu tư như ý muốn. Vậy làm sao có thể biết

được chứng khoán nào tương quan với nhau hay không tương quan với nhau, đây là

một câu hỏi vô cùng thú vị đối với các nhà đầu tư. Để xác định chúng có tương quan

với nhau hay không trong thời đại khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng tiến bộ thì

việc xác định chúng là hoàn toàn dễ dàng và chính xác.

Ở đây, tác giả xin giới thiệu phương pháp sử dụng phần mềm thống kê thông

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

dụng nhất hiện nay là SPSS đ ể tìm ma trận tương quan giữa các c ổ phiếu và tính toán

Trang 70

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

tỷ trọng đầu tư tối ưu vào từng cổ phiếu trong danh mục theo nguyên t ắc tìm danh mục

tối ưu của mô hình Markowitz.

3.2.1.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt

Nam thông qua việc xây dựng danh mục đầu tư mẫu:

Khi thực hiện giao dịch trên thị trường, các nhà đầu tư chứng khoán không chỉ

quan tâm đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán mà còn đặc biệt quan tâm đến nhiều yếu

tố khác có thể tác động đến từng chứng khoán của họ như là yếu tố lạm phát, tỷ giá hối

đoái, biến động về giá của các chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng

khoán… và còn nhiều yếu tố khác nữa. Trong những yếu tố vừa kể trên, Tác giả ch ỉ

chọn một trong các yếu tố quan trọng nhất để đi vào phân t ích đó là s ự biến động về

giá của các cổ phiếu được niêm yết trong thời gian vừa qua. Do số lượng công ty

chứng khoán hiện nay vào khoảng 570 công ty niêm yết (245 tại sở giao dị ch chứng

khoán TP. HCM, và 325 tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong các chứng

khoán trên thì khoàng 320 công ty là m ới niêm yết trên thị trường năm 2009,2010 nên

không có đủ dữ liệu để nghiên cứu , và một số lớn chứng khoán ít thanh khoản trên thị

trường (có chứng khoán chỉ giao dịch vài ngàn cổ phiếu một phiên) nên tác giả sẽ chọn

lọc 88 chứng khoán tiêu biểu để phân tích danh mục đầu tư là các ch ứng khoán có thời

gian niêm yết từ năm 2008, và có lượng giao dịch thanh khoản khá (trung bình hơn

20,000 CP/phiên) để làm cơ sở dữ liệu phù hợp để nghiên cứu. Dữ liệu được chọn từ số

liệu thực tế của các phiên giao dịch chứng khoán tại s ở giao dịch chứng khoán TP.

HCM www.vse.org.vn. Thời gian khảo sát là từ năm tháng 01/2008 đến 30/06/2010

với 618 phiên giao dịch (hiện tại một năm có khoảng 250 phiên giao dịch). Mẫu quan

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

sát về giá 88 CP được thể hiện qua bảng 3.4:

Trang 71

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.4. Mẫu quan sát về giá 88 chứng khoán.

….

….

….

….

….

….

….

1/3/2008 1/4/2008 1/7/2008 1/8/2008 1/9/2008 1/10/2008 1/11/2008 1/14/2008 1/15/2008 1/16/2008 1/17/2008 1/18/2008 1/21/2008 1/22/2008 1/23/2008

VNindex ABT ACL AGF ALP ANV BBC BHS BMC BMI CII DCC DCT DHA …. 59.5 61.5 49.5 …. 908.30 …. 61.5 49 60 903.10 48 57 887.10 59 56.5 60 893.70 48 59.5 48.2 …. 55 878.40 …. 48 52.5 58 850.10 49 54 860.80 58 48 51.5 56 841.00 53.5 47 49 808.80 49.3 …. 56 51 846.10 …. 48 56 51 833.80 53.5 57.5 48 847.10 52.5 56.5 48.3 …. 833.90 …. 50.5 55 807.70 53 48 776.70 … …

50 94 48.6 95 48 95 48.2 95 47.5 92 45.2 90 90 45.6 86.5 43.5 84 88 88 85 85 81 77 …

77.3 165 77.5 163 75.1 160 75.5 161 161 77 74 153 76.8 155 150 73 68 143 76.8 150 143 76 143 78 147 76 141 74 134 73 … …

88 88 84.5 88.5 88.5 92.5 92 88.5 85 89 87 88 86 86 82.5 …

89 88 86.5 85.5 85.5 85 85 81.5 78 81.5 80 79.5 80.5 76.5 73 …

81 79.5 76.5 76.5 75.5 73 74 73 69.5 72.5 69.5 69 68 66 67 …

89 89 87 88 87 80 80 76 72.5 76 76.5 76 75 74 71 …

67.5 65 62 63.5 60.5 63.5 63.5 60.5 57.5 60 60 58 58.5 58.5 56 …

328 326 310 309 298 284 288 274 261 274 268 272 271 262 249 …

42 44.1 43 44.5 43.5 42 40.2 …

48 46 …

….

… …

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 72

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Và cũng để thuận tiện trong việc phân tích về sau chúng ta sẽ đi tìm luôn giá trị

lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và đ ộ lệch chuẩn từ bảng 3.4 bằng phần

mền phân tích dữ liệu SPSS for windows version 12.0 trở về sau (đây là phần mềm

thống kê phổ biến được giới thiệu trong môn học nghiên cứu khoa học ). Đầu tiên, ta sẽ

mở SPSS lên và đặt tên file là “bảng giá chứng khoán” và khai b áo 88 biến tương ứng

với từng biến là tên của 88 công ty niêm yết được chọn lọc phân tích trên thị trường lần

lượt là ABT, ACL, AGF, ALP, ANV, BBC, BHS, BMC, BMI, CII, DCC… và

Vnindex . Sau đó, ta nhập dữ liệu thị trường vào. Đến khi nhập xong, ta sẽ vào

Analyze\ Descriptive Statistics\ Descriptives… như hình sau:

Sau đó sẽ xuất hiện bảng

Descriptives, ta sẽ chọn tất cả các biến sang

khung Variable(s) và ta khoan hãy nhấn

OK mà ta nhấn vào nút Options và chọn

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

những giá trị cần tìm như hình sau:

Trang 73

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Cuối cùng, ta chỉ việc nhấn Continue/OK thì ta sẽ có được những giá trị cần tìm

được thể hiện qua bảng 3.5 dưới đây:

Bảng 3.5. Các giá trị cần tính.

Hệ số Độ Giá trị Giá trị Giá trị biến lệch Lợi Beta

STT

Vnindex

235.50

921.10

471.76

127.01

1

27%

51.51

2.380

46%

64%

1

KBC

22.40

209.80

80.37

9.34

1.015

37%

27%

2

NSC

19.50

59.00

34.20

21.70

1.390

38%

37%

3

PAC

28.50

120.00

58.00

17.72

1.458

56%

39%

4

TSC

22.50

105.00

45.15

6.61

1.436

19%

39%

5

MCV

7.60

39.30

17.09

8.39

1.101

23%

30%

6

VSH

13.60

46.80

28.28

19.90

2.390

37%

64%

7

ANV

10.20

92.50

30.93

23.98

1.793

39%

48%

8

SFI

25.90

159.00

49.69

51.90

Tên CP lớn trung nhỏ nhất Chuẩn động suất (βi) nhất bình σi (τi)

1.941 …

52% …

68% … …

9 …

SJS …

41.60 …

252.00 …

99.32 …

Lưu ý: Cột lợi suất là lãi cơ bản trên cổ phần trung bình 4 năm liên t ục của cổ

phiếu (EPS trung bình 4 năm), s ố liệu này được lấy tại website: www.vse.org.vn

trong tab “công ty niêm yết”, có thể một thời gian sau số liệu về vốn của từng cổ phiếu

thay đổi tùy theo biến động trên thị trường chứng khoán. Cơ sở dữ liệu của SPSS và

danh mục đầu tư sẽ cập nhật theo . Nhìn chung, giá của những cổ phiếu trong quý 2

năm 2010 có chiều hướng tăng đáng kể, Việc phân tích biến động giá cổ phiếu được

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thể hiện ở bảng 3.4 trên, cột hệ số biến động được giải thích qua công thức sau:

Trang 74

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Hệ số biến động (τi) =

σ i ___

i

P

__ P là giá trung bình của

Với σi là độ lệch chuẩn của giá chứng khoán i đang xét,

chứng khoán i trong suốt khoảng thời gian quan sát. Ý nghĩa của hệ số này là mức biến

động giá của chứng khoán càng lớn có nghĩa là r ủi ro càng cao và ngược lại. Để thể

hiện mức độ rủi ro của chứng khoán, ta dùng hệ số βi để đo lường rủi ro của từng

chứng khoán, nó cũng có ý nghĩa như h ệ số biến động càng lớn thì rủi ro càng cao và

t

i

=

ngược lại. Ở đây được tính theo công thức sau :

β

i

t

VNindex

Cũng qua bảng trên, ta có thể biết được cổ phiếu nào là có rủi ro cao nhất. Trong

các cổ phiếu trên thì cổ phiếu KBC là có rủi ro cao nhất với hệ số βKBC = 2.380 tương

ứng với hệ số biến động là 64%, và cổ phiếu có rủi ro thấp nhất là cổ phiếu NSC với hệ

số βNSC = 1.015 tương ứng với hệ số biến động là 27%. Nhìn chung, giá các cổ phiếu

trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua biến động ở mức tương đối

cao, biên độ dao động chung của toàn thị trường lên đến 27%. Vậy với những biến

động về giá như vậy, nhà đầu tư sẽ chọn cổ phiếu nào và nên ưu tiên cho cổ phiếu nào

trong danh mục đầu tư của mình. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhà

đầu tư tính được tỷ trọng vốn đầu tư vào từng chứng khoán trong danh mục đầu tư của

mình là bao nhiêu? Mà vẫn đạt được lợi suất danh mục đầu tư đã kỳ vọng vào một số

nào đó va sao cho rủi ro là thấp nhất.

Để xác định sự tương quan giữa các chứng khoán với nhau, ta sẽ dựa vào 618

mẫu quan sát về giá của 88 công ty chọn lọc thu thập được trong thời gian nghiên cứu

(từ 01/01/2008 đến 30/06/2010). Ở đây, tác giả xin dùng SPSS đ ể tìm ma trận tương

quan giữa 88 cổ phiếu dựa vào bảng 3.4 ở trên bằng cách bạn mở file có tên “bảng giá

chứng khoán” mà ta v ừa lưu ở trên, sau đó bạn sẽ vào Analyze\ Correlate\ Bivariate…

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

thì sẽ có một bảng xuất hiện như sau:

Trang 75

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Sau khi đã ch ọn những thông tin, ta sẽ có được bảng thể hiện ma trận tương

quan giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường ở bảng 3.6.

Khi đã có ma trận tương quan, ta sẽ tiến hành tìm số nhỏ nhất theo cột trước rồi

sẽ đến dòng sau. Lưu ý: Ma tr ận trên khi tìm giá trị nhỏ nhất ta chỉ tiến hành các phần

tử nằm dưới đường chéo chính mà thôi vì các phần tử trên đường chéo chính có tính

chất đối xứng với các phần tử nằm dưới đường chéo chính. Để tìm giá trị nhỏ nhất ta sẽ

copy bảng 3.6 trên sang Microsoft Excel, dùng hàm MIN() và chức năng format

conditioning để cho excel tự đánh dấu cho ta biết các cặp nào có giá trị nhỏ, ta tìm được

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

bảng 3.7:

Trang 76

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.6. Ma trận tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

ABT

1 0.598 0.756 0.510 0.238 0.593 0.904 0.365 0.528 0.912 0.816 0.871 0.889 0.566 0.257 0.740 0.914 0.683 …

ACL 0.598 1 0.897 0.906 0.767 0.793 0.669 0.891 0.865 0.467 0.814 0.816 0.607 0.750 0.679 0.748 0.387 0.892 …

AGF 0.756 0.897 1 0.879 0.670 0.853 0.874 0.753 0.827 0.623 0.943 0.907 0.781 0.742 0.461 0.798 0.603 0.928 …

ALP 0.510 0.906 0.879 1 0.737 0.825 0.623 0.850 0.885 0.366 0.823 0.743 0.536 0.708 0.494 0.572 0.280 0.888 …

ANV 0.238 0.767 0.670 0.737 1 0.797 0.380 0.838 0.791 0.083 0.498 0.578 0.153 0.833 0.769 0.505 0.009 0.775 …

BBC 0.593 0.793 0.853 0.825 0.797 1 0.715 0.790 0.915 0.452 0.824 0.851 0.510 0.844 0.570 0.583 0.435 0.908 …

BHS 0.904 0.669 0.874 0.623 0.380 0.715 1 0.421 0.576 0.760 0.899 0.880 0.925 0.621 0.210 0.808 0.832 0.763 …

BMC 0.365 0.891 0.753 0.850 0.838 0.790 0.421 1 0.917 0.281 0.653 0.690 0.293 0.762 0.774 0.493 0.152 0.849 …

BMI 0.528 0.865 0.827 0.885 0.791 0.915 0.576 0.917 1 0.445 0.789 0.819 0.421 0.805 0.694 0.535 0.339 0.903 …

CII 0.912 0.467 0.623 0.366 0.083 0.452 0.760 0.281 0.445 1 0.700 0.784 0.794 0.439 0.239 0.617 0.889 0.559 …

DCC 0.816 0.814 0.943 0.823 0.498 0.824 0.899 0.653 0.789 0.700 1 0.922 0.848 0.640 0.327 0.745 0.717 0.867 …

DCT … 0.871 … 0.816 … 0.907 … 0.743 … 0.578 … 0.851 … 0.880 … 0.690 … 0.819 … 0.784 … 0.922 … 1 … 0.789 … 0.781 … 0.530 … 0.782 … 0.760 … 0.897 … … …

ABT ACL AGF ALP ANV BBC BHS BMC BMI CII DCC DCT DHA DHG DPM DPR DRC FMC …

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 77

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.7. Tìm giá trị nhỏ nhất theo Cột

BHS 0.733 0.821 0.200 0.856 0.338 0.803 0.535 0.872 0.844 0.515 0.751 0.852 0.765 0.771 0.342 *(0.046)

ABT 0.613 0.739 0.141 0.855 0.276 0.802 0.379 0.856 0.926 0.365 0.688 0.781 0.858 0.659 0.329 *0.139 0.441 0.613

ACL 0.906 0.813 0.754 0.737 0.825 0.804 0.804 0.854 0.436 0.597 0.920 0.816 0.251 0.886 0.536 0.331 0.884 0.906

AGF 0.929 0.875 0.532 0.870 0.672 0.865 0.791 0.929 0.643 0.626 0.930 0.937 0.460 0.932 0.470 *0.125 0.816 0.929

ALP 0.929 0.693 0.622 0.750 0.771 0.854 0.846 0.776 0.337 0.433 0.928 0.779 * 0.130 0.942 0.546 0.265 0.886 0.929

ANV 0.801 0.691 0.864 0.496 0.908 0.438 0.927 0.631 0.031 0.562 0.712 0.695 (0.135) 0.752 0.638 0.454 0.905 0.801

BBC 0.932 0.749 0.605 0.848 0.763 0.727 0.931 0.859 0.439 0.456 0.850 0.867 0.264 0.934 0.651 0.359 0.893 0.932

0.529 0.733

BMI BMC 0.933 0.869 0.693 0.637 0.721 0.852 0.804 0.626 0.867 0.934 0.759 0.626 0.902 0.870 0.836 0.740 0.360 0.188 0.403 0.524 0.889 0.837 0.798 0.704 (0.016) * 0.142 0.914 0.815 0.674 0.598 0.528 0.550 0.943 0.951 0.933 0.869

CII 0.462 0.580 0.068 0.764 0.193 0.712 0.234 0.762 0.920 0.285 0.571 0.680 0.847 0.508 0.228 0.205 0.320 0.462

DCC 0.880 0.801 0.382 0.910 0.545 0.910 0.690 0.916 0.734 0.484 0.884 0.876 0.569 0.903 0.417 0.066 0.713 0.880

DCT … 0.869 … 0.854 … 0.482 … 0.932 … 0.633 … 0.852 … 0.718 … 0.971 … 0.757 … 0.516 … 0.882 … 0.928 … 0.605 … 0.878 … 0.524 … 0.312 … 0.766 … 0.869 … … …

TPC TRC TSC TTP TYA UIC VFC VFMVF1 VHC VIC VID VIP VIS VNE VNM VSH VTO TPC …

(Lưu ý: Chữ đậm và có dấu “*” là giá trị nhỏ nhất tìm được theo cột)

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 78

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Sau khi đã tìm đư ợc giá trị Min theo cột, bây giờ ta sẽ tìm Min theo dòng của những giá trị Min tìm đư ợc

theo cột ở trên, cuối cùng ta sẽ có bảng 3.8 sau đây:

ANV

KBC

LBM

MCV

NSC

PAC

SFI

SJS

TBC

TSC

VIC

0.934

1.000

0.465

0.222

(0.153)

0.255

0.351

(0.180)

0.732

0.562

KBC

Bảng 3.8. Tìm giá trị nhỏ nhất theo dòng.

*(0.282)

(0.154)

*(0.282)

0.203

0.488

1.000

0.735

0.412

0.604

0.842

(0.031)

0.030

NSC

*(0.154)

(0.153)

0.042

0.558

0.735

1.000

(0.065)

0.600

0.666

(0.203)

0.196

PAC

(0.074)

(0.180)

0.246

0.842

0.666

0.418

0.670

1.000

(0.033)

(0.152)

TBC

0.027

0.864

0.732

0.838

0.182

(0.031)

0.573

0.462

(0.033)

1.000

0.519

TSC

*(0.203)

0.496

0.437

0.350

0.648

0.599

0.633

0.409

0.843

0.642

0.335

0.353

TTP

0.908

0.786

0.755

0.261

(0.007)

(0.105)

0.578

0.604

0.054

0.861

0.546

TYA

0.438

0.328

0.445

0.735

0.602

0.565

0.425

0.799

0.527

0.346

0.333

UIC

0.031

0.017

0.168

0.631

0.732

0.936

0.073

0.698

0.658

(0.056)

0.313

VHC

0.562

0.562

0.613

0.427

0.030

0.196

0.160

(0.152)

0.519

1.000

VIC

0.306

0.712

0.624

0.635

0.676

0.353

0.345

0.534

0.767

0.321

0.639

0.546

VID

0.695

0.674

0.519

0.649

0.362

0.504

0.365

0.748

0.355

0.522

0.651

VIP

(0.135)

(0.106)

0.044

0.551

0.659

0.948

0.580

0.585

(0.213)

0.213

VIS

*(0.100)

0.752

0.687

0.520

0.638

0.302

0.317

0.469

0.742

0.326

0.584

0.473

VNE

0.638

0.503

0.418

0.204

0.185

0.081

0.364

0.575

0.382

0.572

0.191

VNM

0.454

0.281

0.435

*(0.186)

0.218

(0.082)

0.590

0.578

0.466

0.561

(0.045)

VSH

0.905 …

0.816 …

0.667 …

0.394 …

0.097 …

0.040 …

0.578 …

0.688 …

0.169 …

0.800 …

0.532 …

VIS … (0.106) … 0.659 … 0.948 … 0.585 … (0.213) … 0.599 … (0.107) … 0.520 … 0.918 … 0.213 … 0.321 … 0.500 … 1.000 … 0.300 … 0.007 … (0.105) … 0.042 … … …

VTO …

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 79

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Vậy với bảng 3.8 trên ta sẽ có 6 cặp tương quan giữa 2 cổ phiếu theo thứ tự hệ

số tương quan tăng dần được thể hiện qua bảng 3.9 như sau:

Bảng 3.9. Các cặp tương quan tìm được

KBC,NSC

(0.282)

1

PAC,ANV

(0.154)

2

TBC,LBM

0.027

3

TSC,PAC

(0.203)

4

VIC,SJS

0.306

5

VIS,SFI

(0.100)

6

VSH,MCV

(0.186)

7

Thứ tự tăng dần Cặp tương quan Hệ số tương quan

Qua bảng 3.9 trên ta có thể biết được cổ phiếu có thể làm danh mục đầu tư của

TBC, LBM, VIC, SJS... Với những cổ phiếu trên chúng ta nên ưu tiên cho cổ phiếu nào

mình bao gồm 13 cổ phiếu như sau: NSC, KBC, PAC, TSC, VSH, MCV, ANV, SFI, VIS,

trước trong khi lựa chọn để tạo thành một danh mục đầu tư hiệu quả. Do đó, trước khi

tiến hành lựa chọn cổ phiếu, nhà đầu tư bao giờ cũng phải kết hợp 3 yếu tố theo thứ tự

ưu tiên lần lượt là các cổ phiếu có hệ số tương quan là thấp nhất, rủi ro cũng thấp nhất

và cuối cùng là tỷ suất sinh lợi là cao nhất. Khi kết hợp được 3 yếu tố này cùng một lúc

thì nhà đ ầu tư có thể lựa chọn cổ phiếu vào danh mục đầu tư của mình. Do đó, v ới

những gì tính toán ở trên, ta sẽ kết hợp bảng 3.9 với bảng 3.5 và sắp xếp chúng theo

thứ tự: Hệ số tương quan tăng dần, rủi ro tăng dần tức sắp xếp hệ số beta tăng dần và

cuối cùng là sắp xếp cột lợi suất giảm dần, ta sẽ được bảng 3.10 sau đây thể hiện thứ tự

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

ưu tiên cổ phiếu được lựa chọn trước như sau:

Trang 80

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Bảng 3.10. Thứ tự ưu tiên cổ phiếu.

(0.282) (0.282) (0.203) (0.203) (0.186) (0.186) (0.154) (0.100) (0.100) 0.027 0.027 0.306 0.306

1.015 2.380 1.390 1.458 1.101 1.436 2.390 1.793 2.093 1.119 1.173 1.040 1.941

37% 46% 38% 56% 23% 19% 37% 39% 38% 23% 18% 23% 68%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

NSC KBC PAC TSC VSH MCV ANV SFI VIS TBC LBM VIC SJS

Tên Hệ số tương quan Lợi suất Thứ tự ưu tiên Beta

Vậy dựa vào bảng 3.10 trên, ta biết được cổ phiếu NSC được chọn đầu tiên để

đưa vào danh mục đầu tư của mình, rồi tiếp đó là chọn cổ phiếu KBC vào danh mục

đầu tư, kế đó là cổ phiếu PAC, cứ thế chọn cho đến cổ phiếu được chọn vào danh mục

đầu tư cuối cùng của mình là cổ phiếu SJS nếu như nhà đầu tư có đủ số vốn để đầu tư

hết các cổ phiếu trên.

3.2.1.2. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS & MS Excel để thiết lập

danh mục đầu tư hiệu quả và tìm tỷ trọng tối ưu của danh mục:

Giả sử nhà đầu tư muốn xây dựng một danh mục đầu tư vào thị trường chứng

khoán với số vốn 1 tỷ đồng, và nhà đầu tư yêu cầu tỷ suất sinh lợi tối thiểu là 50% một

VSH, MCV, ANV, SFI để làm danh mục đầu tư của mình.

năm và nhà đầu tư chọn 8 cổ phiếu theo thứ tự ưu tiên như trên là NSC, KBC, PAC, TSC,

Bước 1: Trước tiên, ta lập hàm mục tiêu cho bài toán để xác định ĩp là nhỏ nhất. Gọi wi

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

là tỷ trọng đầu tư của từng cổ phiếu và ta có phương sai danh mục đầu tư:

Trang 81

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

n

n

n

2 2 s w + i i

w w cov j

i

ij

p = å

å å

i=1

i=1 j=1

ĩ2 (với n = 8) (1)

9

Vì wi là tỷ trọng của từng chứng khoán trong danh mục đầu tư nên ta có:

w 1= i

å

i=1

(2)

9

Và theo yêu cầu tỷ suất đạt tối thiểu là 50% nên ta có phương trình:

0, 2

r w ³ i i

å

i=1

(3)

Với wi (i=1,2,3,…,8) ≥ 0 (tỷ trọng đầu tư phải không âm) (4)

Với những thông tin trên, ta cần đi tính hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi về vốn

giữa các cổ phiếu trên. Để tính hiệp phương sai ta sẽ dựa vào bảng 3.4 ở trên và dùng

chương trình SPSS đ ể tính ma trận hiệp phương sai giữa 8 cổ phiếu trên. Đầu tiên, ta

mở SPSS và khai báo 8 biến tương ứng với 8 loại cổ phiếu và sau đó nhập dữ liệu, nói

chung ta sẽ làm giống như tìm hệ số tương quan về giá của 88 công ty được niêm yết

trên thị trường nhưng quan trọng là phải chọn vào Pearson. Sau khi chọn xong bạn

nhấn OK với điều kiện là trong nút Options là ta chọn hai mục check box: Means and

standard deviations và Cross-product deviations and covariances. Sau khi đã ch ọn

những thông tin mà bạn muốn. Ta sẽ có được bảng 3.11 sau thể hiện ma trận hiệp

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

phương sai giữa các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường như sau:

Trang 82

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Ma trận hiệp

SFN

ITA

FPT

HBC

FMC

NKD

TAC

TCT

phương sai

SFN

0.00127

0.00034

0.00037

0.00045

0.00035

0.00035

0.00034

0.00031

ITA

0.00034

0.00133

0.00035

0.00040

0.00049

0.00038

0.00040

0.00033

FPT

0.00037

0.00035

0.00127

0.00036

0.00038

0.00050

0.00035

0.00023

HBC

0.00045

0.00040

0.00036

0.00136

0.00037

0.00042

0.00061

0.00040

FMC

0.00035

0.00049

0.00038

0.00037

0.00144

0.00035

0.00044

0.00071

NKD

0.00035

0.00038

0.00050

0.00042

0.00035

0.00147

0.00042

0.00025

TAC

0.00034

0.00040

0.00035

0.00061

0.00044

0.00042

0.00174

0.00041

TCT

0.00031

0.00033

0.00023

0.00040

0.00071

0.00025

0.00041

0.00222

Bảng 3.11. Ma trận hiệp phương sai giữa các cổ phiếu

Bước 2: Ta sẽ dùng hàm Solver trong Microsoft Excel để giải bài toán, để có hàm này

ta sẽ vào Tools\Add-Ins\ sau đó hiện ra bảng Add-Ins và ta sẽ đánh dấu vào ô Solver

Add-Ins, nhấn OK. Sau đó, ta sẽ lại vào Tools lần nữa và chọn Solver thì sẽ hiện ra

bảng sau:

• Set Target Cell: Là ô chứa hàm mục tiêu, ở đây là ô N20 là hàm mục tiêu.

• Equal To: Có 3 giá trị cần tìm cho hàm mục tiêu:

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

 Max: Tìm hàm mục tiêu là lớn nhất.

Trang 83

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

 Min: Tìm hàm mục tiêu là nhỏ nhất (ở bài này hàm mục tiêu cần tìm là

tiến tới min)

 Value of: Tìm hàm mục tiêu đạt tại giá trị mong muốn.

• By Changing Cells: Ô khai báo các biến cần tìm (ở bài này là tỷ trọng đầu tư

Wi ).

• Subject to the Constraints: Điều kiện ràng buộc đi kèm khi giải bài toán.

Bước 3: Ta sẽ mở bảng Solver lên và điền vào giá trị như hình sau:

Để điền vào ô Subject to the Constraints ta sẽ nhấn vào nút Add điền vào các

điều kiện như trong ô bên trái. Sau khi điền xong, ta sẽ nhấn nút Solver ta sẽ tìm được

phương án tối ưu như sau:

NSC

KBC

PAC

TSC MCV

VSH

ANV

SFI

Tỷ Trọng

22.55%

4.91% 26.13%

0.00%

9.20%

6.42%

5.98% 24.82%

min = 0.00058 và tỷ trọng đầu tư tối ưu ở dòng trên.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Phương sai của danh mục sau khi tối ưu hoá: 0.00058 Tức σ2

Trang 84

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Như vậy, với tỷ trọng đầu tư như trên thì nhà đ ầu tư sẽ đạt được tỷ suất sinh lợi

danh mục đầu tư như mong muốn là 50%, và sẽ có rủi ro thấp nhất là:

σdanh mục đầu tư = √ 0.000617 = 0.024

Áp dụng phương pháp tính giá trị rủi ro VAR ở trên để xác định giá trị rủi ro

của danh mục đầu tư với độ tin cậy 95% tương ứng với = 1.65 ta có:

VARp = α σp W = 1.65 x 0.024 x 1,000,000,000 đồng = 39,600,000 đồng

Vậy với tỷ trọng trên nhà đầu tư khi đầu tư 1 tỷ đồng sẽ đạt lợi nhuận 50%/ năm

sẽ gánh chịu một rủi ro thấp nhấp là 0.0240 tương ứng với giá trị rủi ro cũng thấp nhất

là 39,6 triệu đồng.

Trong đó, chỉ số beta được tính theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) theo

công thức : rp = rf + βp x (rpm - rf) , nếu cho r f = 10%, thì βp= 1.428 ( Vnindex trong

thời gian nghiên cứu có rpm = 38% )

Thông qua việc sử dụng chương trình phân tích dữ liệu SPSS , với dữ liệu là các

chứng khoán đang niêm yết trên thị trường chứng khoán , tác giả đã trình bày ba bước

đầu tiên trong bốn bước của quy trình quản lý danh mục đầu tư ở chương 1:

 Bước 1: Lựa chọn các tài sản đầu tư đưa vào danh mục.

 Bước 2: Xác định mức phân bổ vốn đầu tư vào từng tài sản.

 Bước 3: Xác định hiệu quả (mức sinh lợi) và mức độ rủi ro của danh mục từ các

tài sản và tỷ trọng vốn vào từng tài sản đã được lựa chọn.

 Bước 4: Điều chỉnh danh mục khi có những tác động bất lợi của thị trường.

Để thực hiện bước thứ 4 là điều chỉnh danh mục đầu tư khi có những bất lợi của thị

trường, nhà quản trị danh mục đầu tư cần thường xuyên theo dõi biến động của danh

mục về tỷ suất sinh lợi và rủi ro . Nếu tỷ suất sinh lợi và rủi ro biến động vượt quá biên

độ cho phép, lúc này nhà quản trị danh mục sẽ cơ cấu và điều chỉnh lại danh mục đầu

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

tư. Về biên độ dao động của tỷ suất sinh lợi và rủi ro sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của

Trang 85

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

nhà đầu tư. Mục tiêu của quản trị danh mục đầu tư bảo hiểm là tối thiểu hóa rủi ro với

mức tỷ suất sinh lợi của danh mục được xác định trước . Vì vậy, nhà quản trị danh mục

đầu tư bảo hiểm sẽ theo dõi sự biến động về rủ i ro của danh mục cổ phiếu hiện hành

thông qua chỉ tiêu beta β và theo dõi sự thay đổi về phương sai tỷ suất sinh lợi của

danh mục để cấu trúc lại danh mục theo mục tiêu đã được xác định.

Trở lại với ví dụ ở phần trên , khi nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu về tỷ suất sinh

lợi từ 50% lên 60%, cho chương trình thực thi lại kết quả . Kết quả mới sau điều chỉnh

sẽ là:

NSC

KBC

PAC

TSC MCV

VSH

ANV

SFI

Tỷ Trọng

22.22%

0.00% 29.84%

0.86% 35.02%

0.00%

8.18%

3.87%

min = 0.000651

Phương sai của danh mục sau khi tối ưu hoá: σ2

VARp = α σp W = 1.65 x 0.0255 x 1,000,000,000 đồng = 42,1 triệu đồng

Vậy với tỷ trọng trên nhà đầu tư khi đầu tư 1 tỷ đồng sẽ đạt lợi nhuận 60%/ năm

sẽ gánh chịu một rủi ro thấp nhấp là 0.0255 tương ứng với giá trị rủi ro cũng thấp nhất

là 42,1 triệu đồng.

3.1.2.3 Giải pháp cụ thể cho việc sử dụng chương trình :

Bằng việc sử dụng chương trình quản lý danh mục đầu tư nêu trên người quản

lý bộ phận đầu tư của công ty bảo hiểm có thêm 1 công cụ 1 thước đo để cơ cấu lại

danh mục đầu tư của mình.

Giải pháp 1 : Xây dựng 1 danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả.

Trên cơ sở dữ liệu thì trường, lợi nhuận kỳ vọng và mức độ chấp nhận rủi ro của

nhà đầu tư, chương trình sẽ chọn ra 1 danh mục đầu tư mẫu cho nhà đầu tư lựa chọn và

tính toán tỷ trọng đầu tư để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng với rủi ro là thấp

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nhất.

Trang 86

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

- Dữ liệu đầu vào : Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và mức độ rủi ro tối đa có thể chấp

nhận được

- Tính toán của chương trình :

1) Xây dựng danh mục đầu tư mẫu theo thứ tự ưu tiên hệ số tương quan, bêta,

và tỷ suất sinh lợi

2) Giải bài toán tìm tỷ trong tối ưu của các chứng khoán chứng khoán trong

danh mục

- Dữ liệu đầu ra : Danh mục đầu tư tối ưu đạt mức sinh lợi kỳ vọng và mức độ

rủi ro là thấp nhất

Giải pháp 2 : Giảm thiểu rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại.

Từ danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh

tỷ trọng hiện có để tối thiểu hóa rủi ro nhưng vẫn đảm bảo mức sinh lợi kỳ vọng.

- Dữ liệu đầu vào : Danh mục đầu tư hiện tại của doanh nghiệp với các tỷ trọng

tương ứng của các loại chứng khoán trong danh mục.

- Tính toán của chương trình :

1) Tương quan của các cổ phiếu trong danh mục hiện tại

2) Phương sai, tỷ suất sinh lợi của danh mục hiện tại

3) Giải bài toán tối ưu

- Dữ liệu đầu ra : tỷ trọng đầu tư tối ưu, với tỷ trọng này thì nhà đ ầu tư sẽ dễ

dàng đạt được cùng mức sinh lợi của danh mục cũ nhưng mức độ rủi ro là thấp

nhất

Giải pháp 3 : Tìm kiếm mức sinh lợi tốt hơn cho danh mục hiện tại.

. Từ danh mục đầu tư chứng khoán hiện tại của doanh nghiệp, có thể mua thêm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chứng khoán mới hoặc bán bớt chứng khoán hiện có để tăng mức sinh lợi.

Trang 87

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

- Dữ liệu đầu vào : Danh mục đầu tư hiện tại của doanh nghiệp, danh mục các

chứng khoán tiềm năng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đầu tư thêm. Tỷ suất sinh lợi kì

vọng của nhà đầu tư

- Tính toán của chương trình :

Chương trình sẽ tính toán phương sai, bêta, tỷ suất sinh lợi mới của danh mục

khi lần lượt thêm các chứng khoán dự kiếm sẽ đầu tư thêm

- Dữ liệu đầu ra : tỷ trọng đầu tư tối ưu bao gồm cả chứng khoán dự kiến mua

thêm để đạt được mức sinh lợi kì vọng ở trên.

3.2.2. Chuyên môn hóa quỹ đầu tư bằng cách thành lập công ty quản lý quỹ

đầu tư chứng khoán:

Theo kinh nghiệm tổ chức hoạt động đầu tư tài chính của các tập đoàn bảo hiểm

lớn trên thế giới, việc thành lập mô hình công ty quản lý quỹ để điều hành, quản lý quỹ

tài chính của DNBH là rất phổ biến. Ở trong nước, các công ty bảo hiểm lớn 100% vốn

nước ngoài như Công ty Prudential Việt Nam, Manulife Việt Nam cũng đã sớm thành

lập công ty quản lý quỹ của riêng mình để ngày càng phát triển lớn mạnh. Hiện tại một

số công ty bảo hiểm khác cũng có ý đ ịnh sẽ đầu tư vốn theo mô hình này. Về cơ bản,

việc áp dụng mô hình công ty quản lý quỹ vào hoạt động đầu tư có những ưu điểm so

với cách thức quản lý hoạt động theo mô hình Trung tâm đầu tư hoặc Phòng đầu tư của

các công ty bảo hiểm Việt Nam trước đây, cụ thể là:

 Nâng cao được hiệu quả đầu tư đặc biệt là đầu tư vào chứng khoán do tính

chuyên nghiệp của hoạt động đầu tư được nâng lên rõ rệt nhất là về quản lý danh mục

đầu tư chứng khoán.

 Thêm vào đó công ty bảo hiểm còn có đ ầy đủ tư cách pháp nhân cung cấp

các dịch vụ tài chính cho các khách hàng bên ngoài. Đồng thời, công ty đóng vai trò

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

làm cầu nối giữa các nhà cung cấp vốn trong và ngoài nước với các nhà phát hành công

Trang 88

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

cụ tài chính (các doanh nghiệp, các ý tư ởng kinh doanh mới...) đặc biệt là có thể huy

động quỹ đầu tư chứng khoán thông qua việc phát hành chứng chỉ quỹ và đầu tư trở lại

thị trường chứng khoán với tư cách là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro

cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ, góp phần nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm trên thị

trường.

 Ưu điểm trong mô hình công ty quản lý quỹ là có sự phân cấp rõ ràng, gắn

trách nhiệm pháp lý đến từng cấp ra quyết định đầu tư và giảm được các cấp trung gian

để ra được một quyết định đầu tư, và công ty quản lý quỹ sẽ được tăng tính chủ động

trong việc ra các quyết định đầu tư.

Để được cấp phép hoạt động, ngoài các điều kiện về nhân lực, trụ sở thì tổ chức

xin cấp phép phải có số vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ đồng. Rõ ràng với yêu cầu vốn

này thì các công ty bảo hiểm hiện nay hoàn toàn có đủ khả năng để thành lập công ty

quản lý quỹ của riêng mình để chuyên môn hóa hơn nữa hoạt động đầu tư chứng khoán

và tham gia vào thị trường chứng khoán một cách tích cực hơn.

Theo Luật Chứng khoán, các công ty quản lý quỹ được phép thực hiện hai

nghiệp vụ kinh doanh là quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư

chứng khoán. Nếu các công ty bảo hiểm thành lập công ty quản lý quỹ của riêng mình

thì tất nhiên công ty quản lý quỹ sẽ quản lý quỹ hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của

chính công ty bảo hiểm và danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm sẽ theo yêu cầu

của công ty bảo hiểm là rủi ro thấp nhất hoặc mang tính thanh khoản cao (áp dụng cho

công ty bảo hiểm phi nhân thọ). Bên cạnh quản lý quỹ và danh mục đầu tư của chính

công ty bảo hiểm thì công ty quản lý quỹ của công ty bảo hiểm sẽ quản lý các quỹ khác

cũng như nhận quản lý danh mục đầu tư của các cá nhân hoặc tổ chức khác. Lúc này,

tùy theo yêu cầu của nhà đầu tư và mục tiêu đưa ra ban đầu của quỹ đầu tư là lợi nhuận

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

cao nhất hoặc rủi ro thấp nhất hoặc đạt mục tiêu lợi nhuận mong đợi với rủi ro có thể

Trang 89

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

chấp nhận được mà cơ cấu đầu tư của các quỹ này sẽ phân bổ nguồn vốn vào cổ phiếu

2008

2007

7% 0%

8%

2% 2%

5% 1%

28%

51%

14%

3%

79%

Cổ phiếu niêm Yết Cổ phần hóa Tiền gửi có kỳ hạn

Cổ phiếu OTC Trái phiếu Đầu tư trực tiếp

hoặc trái phiếu.

Biểu đồ 3.1. Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư cân bằng PRUBF1

2007

2008

1% 6%

37%

93%

63%

0

Cổ phiếu niêm Yết

Cổ phiếu OTC

Tiền gửi có kỳ hạn

Biểu đồ 3.2. Phân bổ tài sản năm 2008 & 2009 của Quỹ đầu tư tăng trưởng MAFPF1

Nguồn : báo cáo tài chính năm 2008 & 2009 của công ty Prudential & Manulife.

Cụ thể, ở báo cáo thường niê n 2009, cho thấy Quỹ đầu tư cân bằng Prudential

tính đến cuối năm 2009 đầu tư tài sản chủ yếu vào trái phiếu 79%, cổ phiếu 13% trong

đó cổ phiếu niêm yết là 8% và cổ phiếu chưa niêm yết là 5%. Quỹ đầu tư tăng trưởng

Manulife đến cuối năm 2009 đầu tư tài sản chủ yếu vào cổ phiếu niêm yết là 93% phần

còn lại vào tiền gởi 6% cổ phiếu chưa niêm yết 1%, không đầu tư vào trái phiếu. Điều

này cho thấy rằng, tùy theo mục tiêu của từng quỹ mà việc phân bổ vốn vào các tài sản

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

đầu tư là khác nhau chứ không phải nhất thiết công ty quản lý quỹ của công ty bảo

Trang 90

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

hiểm phải có mục tiêu đầu tư là tối thiểu hóa rủi ro. Vì vậy, vấn đề còn lại là sau khi

thành lập công ty quản lý quỹ của các công ty bảo hiểm thì các công ty này phải hoạt

động và quản lý quỹ thật tốt để tạo để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo uy tín

không những cho công ty mình mà còn nâng cao hiệu quả đầu tư và uy tín của công ty

bảo hiểm đã thành lập công ty quản lý quỹ đó. Muốn vậy, trước mắt các công ty quản

lý quỹ của công ty bảo hiểm phải quản lý ngân quỹ của chính các công ty bảo hiểm đó

sao cho đạt hiệu quả caơ nhất nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về tối thiểu hóa rủi ro, tính

thanh khoản (cho công ty bảo hiểm phi nhân thọ). Đây là cách thức có hiệu quả nhất để

nâng cao uy tín của công ty quản lý quỹ bảo hiểm trong điều kiện cạnh tranh với các

công ty quản lý quỹ của các tổ chức tài chính khác.

3.2.3. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu:

Nhu cầu tiền mặt của các công ty bảo hiểm là có thực, để đảm bảo chi trả hoặc

bồi thường cho các khiếu nại phát sinh từ những hợp đồng đã ký kết, vì thế các cơ quan

quản lý đã yêu cầu các công ty bảo hiểm phải dự trữ tiền mặt ở trạng thái tĩnh với tỷ lệ

khá cao (không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm

nhân thọ và 25% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân

thọ). Điều này đã làm gi ảm hiệu quả đầu tư của các công ty, cho nên các công ty bảo

hiểm cần nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi của mình bằng cách triệt để đưa những

nguồn tài chính hiện có vào đầu tư nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên

của mình. Các công ty bảo hiểm cần căn cứ vào đặc thù của công ty mình đ ể chọn ra

phương pháp dự trữ tiền mặt tối ưu và đăng ký v ới Bộ Tài chính phương pháp này.

Một phương pháp dự trữ tiền mặt là tối ưu khi với lượng tiền mặt này đảm bảo được

nhu cầu chi tiêu của công ty nhưng đồng thời làm tối thiểu hóa các chi phí phát sinh do

nắm giữ tiền mặt. Chi phí phát sinh do nắm giữ tiền mặt chủ yếu là chi phí cơ hội của

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

lượng tiền mặt nắm giữ.

Trang 91

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Thu tieàn

Tieàn maët

Ñaàu tö chöùng khoaùn ngaén haïn

Kieåm soaùt thoâng qua baùo caùo thoâng tin

Chi tieàn

Luoàng tieàn maët Luoàng thoâng tin

Biểu đồ 3.3 Hệ thống quản trị tiền mặt

Mô hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập số dư tiền mặt tối ưu cho công

ty bảo hiểm ( tham khảo phụ lục 2) . Tuy nhiên, để sử dụng mô hình này , giám đốc tài

chính của doanh nghiệp bảo hiểm cần làm 4 việc:

o Thiết lập giới hạn dưới cho số dư tiền mặt. Giới hạn này liên quan đến tỷ lệ dự trữ tối thiểu theo quy định của Vụ Quản lý bảo hiểm - Bộ Tài chính (không thấp

hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và

25% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).

o Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày. o Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày. o Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn. Theo các lý thuyết về quản lý tiền mặt hiện đại và theo đánh giá của bản thân

tác giả thì phương pháp quản lý tiền mặt theo mô hình Miller -Orr kết hợp với thiết lập

danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả ở phần 3.4 là phù hợp với các công ty bảo hiểm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nâng cao hiệu quả đầu tư, với điều kiện là thị trường chứng khoán phát triển ổn định.

Trang 92

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

3.2.4. Mở rộng hình thức cho vay đối với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:

Trong kỹ thuật bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sau một thời gian nộp

phí sẽ có dự phòng toán học, tức là các khoản tiết kiệm được tích lủy. Về bản chất,

khoản tiền này là thuộc quyền sở hữu của chủ hợp đồng. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm

cho chủ hợp đồng vay thì khoản tiền dự phòng này là tài sản thế chấp. Như vậy đây sẽ

là khoản cho vay ít rủi ro nhất của công ty BHNT.

Hình thức cho vay này sẽ rất hiệu quả, vừa đảm bảo cho công ty bảo hiểm thu

được lãi suất cao hơn lãi suất kỹ thuật, vừa giúp được các chủ hợp đồng vay vốn trong

thời điểm khó khăn, điều này sẽ tăng khả năng duy trì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

3.2.5. Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh v ực đầu

tư:

Qua các cuộc khảo sát trên thị trường bảo hiểm Việt Nam , vấn đề biết, hiểu và

vận dụng các lý thuyết quản lý danh mục đầu tư hiện đại trong quản lý danh mục đầu

tư tại các công ty bảo hiểm còn hạn chế, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm

hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm còn kém trong thời gian qua. Vì vậy, để có

thể thực hiện tốt các chiến lược và giải pháp đầu tư, các công ty bảo hiểm cần có sự

đầu tư nhất định vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên đầu tư đầu tư chỉ có thể có hiệu

quả khi có những người đầu tư sáng tạo, kinh nghiệm và bản lĩnh. Muốn vậy, các công

ty bảo hiểm chú trọng tuyển dụng các sinh viên giỏi chuyên ngành tài chính ở các

trường đạo hoặc bằng cách cấp học bổng, tiếp tục đưa đi đào tạo ở cấp chuyên sâu.

Thiết nghĩ đây là hướng lâu dài hơn là trước mắt tuyển dụng các chuyên gia, chi phí

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

cao lại không có điều kiện ràng buộc.

Trang 93

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ:

Bên cạnh các giải pháp về pháp lý và kỹ thuật , để tăng cường hiệu quả quản lý

danh mục đầu tư của công ty bảo hiểm cần thưc hiện đồng thời các giải pháp hỗ trợ sau:

3.3.1. Xây dựng nền tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm:

Thực tế đã cho thấy rằng quy mô và tốc độ phát triển của thị trường bảo hiểm

phụ thuộc rất lớn vào quy mô và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Theo đánh giá của

các chuyên gia 1% tăng trưởng GDP sẽ kéo theo 4% tốc độ tăng trưởng doanh thu phí

bảo hiểm. Bởi vì, khi kinh tế phát triển, thu nhập người dân được nâng lên, có tích lũy,

họ sẽ tiến hành đầu tư sinh lợi, nhu cầu đảm bảo an toàn về đời sống và tài chính gia

tăng, thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm. Và khi thị trường bảo hiểm phát triển thì

sẽ bảo vệ lại nền kinh tế trước những rủi ro và thúc đẩy làm cho nền kinh tế phát triển

ở giai đoạn cao hơn.

Để xây dựng nên tảng vững chắc cho việc phát triển thị trường bảo hiểm , Chính

phủ nên tham khảo các giải pháp sau:

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chinh sách, luật pháp trong nước nhằm tạo niềm tin

cho các nhà đầu tư trong và ngoài nư ớc, đồng thời cũng tạo được một thị trường bản

hiểm cạnh tranh lành lạnh, bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các

doanh nghiệp.

- Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong

nước, phát triển mạng luới đại lý bả o hiểm chuyên nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, mở

rộng các kênh phân phối khác.

- Doanh nghiệp bảo hi ểm được thành lập quỹ đầu tư, tín dụng và được quản lý

quỹ theo qui định nhà nước. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài buộc phải sử dựng

phí bảo hiểm để đầu tư trong nước nhằm tạo m ột môi trường đ ầu tư vổn được bình

đẳng và lành mạnh.

- Các doanh nghiệp bảo hiểm được b ổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chất hoạt động, quy mô và phát tri ển kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích các

Trang 94

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

doanh nghiệp trong nước hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao kiến thức quản lý

tiên tiến, đào tạo đ ội ngũ nhân viên có đủ trình độ theo tiêu chuẩn qu ốc tế, được thuê

chuyên gia trong và ngoài nư ớc để qu ản lý m ột số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy

định của pháp luật.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động kinh

doanh, kể cả ở thị trường bảo hiểm quốc tế và khu vực, tham gia góp vốn vào các công

ty bảo hiểm, môi giới, tái bảo hiểm đang hoạt động thành công ở nước ngoài và thành

lập các công ty con kinh doanh bảo hiểm ở nước ngoài.

- Qui định các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam

phải phù hợp với quy mô , yêu cầu phát tri ển của thị trường, lộ trình hội nhập và các

cam kết quốc tế.

- Đổi m ới phương thức quản lý nhà nư ớc bằng cách giám sát hoạt động kinh

doanh bảo hiểm thông qua các hệ thống các chỉ tiêu kinh tế của các doanh nghiệp và

kiểm tra, xử lý vi phạm theo pháp luật, không can thiệp hành chính vào hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp.

- Kiện toàn, hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nhằm

mục tiêu thực hiện được vai trò cầu nối gi ữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các cơ

quan quản lý nhà nước.

3.3.2. Phát triển trị trường chứng khoán ổn định, tạo môi trường thu hút đầu tư

quỹ bảo hiểm:

Trong giai đoạn sắp tới, để thu hút mạnh hơn nữa sự tham gia của các công ty

bảo hiểm trên thị trường chứng khoán cần phát triển và hoàn thiện thị trường chứng

khóan trên các mặt sau đây:

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng

khoán. Một môi trường pháp luật hoàn chỉnh, nhất quán luôn đồng nghĩa v ới môi

trường đầu tư an toàn và hiệu quả. Đây chính là nguyên tắc quan trọng trong đầu tư

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

quỹ bảo hiểm.

Trang 95

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

- Tăng cường số lượng và chất lượng các loại chứng khoán niêm yết trên thị

trường. Một trong những hạn chế nổi bật của thị trường chứng khoán là số lượng hàng

hóa còn ít và chất lượng hàng hóa chưa cao, cổ phiếu của những công ty niêm yết có

quy mô vốn chưa phải là lớn không thể đại diện cho nền kinh tế Việt Nam để các nhà

đầu tư có thể nhìn nhận và đánh giá sức khỏe cũng như triển vọng của toàn bộ nền kinh

tế nhằm đưa ra các quyết định đầu tư có cơ sở. Vì vậy, để gia tăng số lượng chứng

khoán niêm yết trên thị trường, Chính phủ cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa, các

doanh nghiệp nhà nước cần được trợ giúp để thực hiện các thủ tục tái cơ cấu, định giá

và chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng.

- Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Hệ số tín nhiệm là

đánh giá hiện thời về khả năng và tính sẵn sàng của người đi vay về việc hoàn trả đúng

hạn gốc và lãi của một khoản nợ nhất định. Như vậy, nếu nhà phát hành có hệ số tín

nhiệm càng cao sẽ tạo được sự tin tưởng cao của các nhà đầu tư và thu hút được nhiều

nhà đầu tư mua các chứng khoán của mình, đây cũng là cơ sở để các công ty bảo hiểm

đưa ra quyết định đầu tư. Hệ số tín nhiệm còn cho phép nhà phát hành xác định mức lãi

suất trái phiếu hợp lý, vừa đảm bảo phản ánh mức đ ộ rủi ro vừa đảm bảo khả năng

thanh toán của nhà phát hành. Hệ số tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ lãi suất càng giảm, có

lợi cho nhà phát hành. Định mức tín nhiệm và công ty định mức tín nhiệm là một khái

niệm và một mô hình còn mới ở Việt Nam nhưng trong quá trình phát tri ển thị trường

tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nới riêng rất cần đến vai trò c ủa hệ

thống trung gian này. Vì vậy, Chính phủ ngay từ bây giờ nên quan tâm và tạo điều kiện

để tổ chức này sớm ra đời và hoạt động.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

Trong khi nghiên cứu các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả quản lý danh

mục đầu tư, bên cạnh nguồn nội lực của doanh nghiệp như chuyên môn hóa hoạt động

đầu tư, lựa chọn danh mục cổ phiếu phù hợp, đào tạo nguồn nhân lực, và tối đa hóa

dòng tiền…thì vai trò của Chính phủ rất quan trọng về hoàn thiện khung pháp lý ổn

định, thông suốt để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo cho công ty bảo hiểm hoạt động an toàn,

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

hiệu quả

Trang 96

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

KẾT LUẬN

Bên cạnh hoạt độn g kinh doanh chính là bảo hiểm thì hoạt động đ ầu tư là hoạt

động không thể thiếu trong bất kỳ một công ty bảo hiểm nào. Thông qua hoạt động đầu

tư, vai trò là m ột định chế tài chính của ngành bảo hiểm đối với nền kinh tế được thể

hiện rõ nhất.

Trong thời gian qua, các công ty bảo hiểm Việt Nam đã thực hiện tốt chức năng

tài chính trung gian của ngành bảo hiểm bằng cách sử dụng lượng vốn huy động được

thông qua các hợp đồng bảo hiểm và sau đó đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của

nền kinh tế như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, góp vốn liên

doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay... Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động đầu tư

này còn hạn chế. Luận văn đã nghiên c ứu thực trạng hoạt động đầu tư của các doanh

nghiệp bảo hi ểm trong những năm qua để xác đ ịnh các nguyên nhân để từ đó đưa ra

nhóm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý danh mục đầu tư cho các công ty

bảo hiểm tại Việt Nam và một số các giải pháp hỗ trợ khác.

Với các giải pháp này, tác giả hi vọng l uận văn sẽ góp một phần nhỏ trong việc

nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và quản lý danh mục đầu tư nói riêng tại

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

các công ty bảo hiểm Việt Nam.

Trang 97

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Phụ lục 1

Lý thuyết thị trường hiệu quả và sự vận dụng lý thuyết này trong việc xây

dựng chính sách đầu tư chứng khoán tối ưu

1. Lý thuyết thị trường hiệu quả (efficient market theory) - bước đi ngẫu nhiên

của thị trường (random walk):

Năm 1963 Maurice Kendall, một nhà thống kê người Anh, đã đ ệ trình lên hiệp

hội thống kê Hoàng Gia một tài liệu gây tranh luận về hành vi của giá cả chứng khoán

và hàng hoá. Kendall đã kì v ọng tìm thấy các chu kì giá cả thường xuyên, nhưng ông

rất ngạc nhiên là chúng không hiện hữu. Ông cho rằng cổ phiếu thay đổi ngẫu nhiên,

không theo một quy luật nào và không thể dự đoán được. Sau đó bằng nghiên cứu của

nhiều nhà khoa học, người ta nhận thấy rằng chính sự thay đổi ngẫu nhiên này là biểu

hiện của một thị trường hiệu quả.

Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn toàn khi nó đạt được cả 3 yếu tố phân

phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả và thông tin hiệu quả.

+ Phân phối hiệu quả đạt được khi các nguồn tài nguyên phân phối để sử dụng

một cách tốt nhất, có nghĩa là ch ỉ những ai trả giá cao nhất cho những nguồn tài

nguyên đó mới được quyền sử dụng chúng. Đối với thị trường chứng khoán, vai trò của

nó là phân phối các nguồn vốn có thể đầu tư ra sao cho có hiệu quả nhất.

+ Hoạt động hiệu quả đạt được khi cổ phiếu giao dịch trong thị trường được quy

định theo quy luật canh tranh, có nghĩa là thị trường được đặt ra trong môi trường cạnh

tranh giữa các nhà tiếp thị và nhà môi giới trong việc tìm kiếm lợi nhuận thông qua các

hoạt động của mình. Khi chi phí giao dịch bằng 0 thì thị trường được coi là hiệu quả.

Tuy nhiên thực tế thị trường không tồn tại nếu không có chi phí để bù đắp.

+ Thông tin hiệu quả đạt được khi thị giá hiện hành phản ánh đầy đủ và tức thời

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

tất cả các thông tin có ảnh hưởng đến thị trường.

Trang 98

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Mặc dù 3 mặt cấu thành của thị trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn

nhau nhưng trong lý thuyết thị trường hiệu quả người ta giả định là thị trường chứng

khoán có hiệu quả về mặt phân phối và hoạt động, vì vậy chúng ta xét thị trường này

trong điều kiện nào thì hiệu quả về mặt thông tin. Khi nói đến khái niệm thị trường

hiệu quả của thị trường chứng khoán có nghĩa là th ị trường hiệu quả về mặt thông tin,

nó được phát biểu như sau: Thị trường hiệu quả là thị trường mà trong đó giá cả chứng

khoán được xác định tại mức công bằng và phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị

trường, việc giá tăng hay giảm là do nó phản ánh đầy đủ thông tin mới (thông tin

không thể dự đoán được) trên thị trường. Như vậy nếu thị trường là hiệu quả, giá

chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thể dự đoán được.

Các hình thái của thị trường hiệu quả:

Căn cứ vào mức độ khác nhau về tác động của tiêu thức thông tin đối với thị

trường, các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả.

 Ở mức độ thứ nhất, hình thức hiệu quả yếu của thị trường:

Nếu thị trường ở hình thái này giá cả chứng khoán đã phản ánh đầy đ ủ và kịp

thời những thông tin trong quá k hứ về giao dịch của thị trường như khối lượng giao

dịch, giá cả chứng khoán… Những phân tích kĩ thu ật, những phân tích sử dụng các

phương pháp phân tích giá cả quá khứ của cổ phiếu để dự đoán giá cổ phiếu trong

tương lai sẽ bị vô hiệu hóa. Bởi một lẽ đơn giản ở thị trường này các nhà đầu tư sẽ tìm

cách khai thác triệt để thông tin chứa đựng những dấu hiệu về tương lai, những thông

tin này cũng s ẽ trở thành sự hiểu biết của tất cả công chúng và giá cổ phiếu sẽ nhanh

chóng được điều chỉnh cân bằng lại.

 Hình thức hiệu quả vừa phải của thị trường :

Ở hình thái này giá cả chứng khoán trên thị trường đã ph ản ánh tất cả những

thông tin liên quan đến thông tin công ty đã đư ợc công bố ra đối với công chúng.

Ngoài những thông tin trong quá khứ, những thông tin cơ bản của công ty mà công

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chúng đầu tư có thể dễ dàng kiếm được như nguồn lực sản xuất, dự đoán thu nhập của

Trang 99

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

công ty, thông tin của các đối thủ cạnh tranh… đều được phản ánh trong giá cổ phiếu.

Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu những công ty đã đư ợc công bố ra công chúng

hoàn toàn không thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư. Chẳng hạn, một

nhà phân tích sử dụng bảng tài sản của công ty để tìm khoản lợi nhuận mong muốn,

nhưng những thông tin đó cũng d ễ dàng nhận được bởi các nhà phân tích khác trên thị

trường, hành động của các nhà phân tích này sẽ nhanh chóng điều khiển giá cả chứng

khoán để phản ánh những thông tin cần thiết trong bảng tổng kết tài sản. Các quá trình

khác tương tự như vậy cũng sẽ diễn ra cho tất cả những thông tin khác có nguồn gốc đã

được công bố ra công chúng.

Điều này có nghĩa là, đ ối với thị trường hiệu quả ở trạng thái trung bình, phân

tích cơ bản và phân tích kĩ thu ật đều không giúp nhà đầu tư kiếm được những khoản

lợi nhuận siêu ngạch.

 Hình thức thị trường hiệu quả dạng mạnh:

Với hình thái này thị trường thực sự hiệu quả, ở đó giá cổ phiếu đã phản ánh tất

cả những thông tin cần thiết có liên quan đến công ty, thậm chí cả những thông tin nội

gián. Nói chung thị trường phản ứng nhanh với bất kì thông tin nào, kể cả những thông

tin mang tính cá nhân, nôi bộ làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuân siêu ngạch rất khó

xảy ra.

Vấn đề này vẫn còn nhiều quan niệm không đồng nhất, một số ý kiến cho rằng

những người có thể có được những thông tin quan trọng trước khi chúng được công bố

ra công chúng sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Trên thực tế ở tất cả các nước, những hành

động như vậy là trái với pháp luật và bị nghiêm cấm. Mặc dù lợi nhuận thực tế mang

lại đã mâu thuẫn với lý thuyết của thị trường hiệu quả.

2. Một số vận dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong việc xây dựng chính sách

đầu tư:

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Quản lý danh mục đầu tư một cách chủ động hay thụ động?

Trang 100

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Học thuyết về thị trường hiệu quả cho rằng việc quản lý danh mục đầu tư chủ

động chỉ là sự lãng phí về thời gian và tiền bạc. Học thuyết này cổ vũ cho chiến lược

đầu tư mang tính chất thụ động (passive investment strategy). Mục tiêu duy nhất của

chiến lược này là tạo lập một danh mục đầu tư được đa dạng hóa hoàn toàn. Điều này

hoàn toàn trái ngược với việc quản lý chủ động là luôn tìm kiếm những chứng khoán

được định giá thấp hơn hay cao hơn giá trị để từ đó thực hiện việc mua vào hay bán ra

loại chứng khoán đó.

Học thuyết về thị trường hiệu quả tuyên b ố rằng giá cả của cổ phiếu luôn chính

xác với những thông tin có thể kiếm được. Vì vậy, mọi sự cố gắng trong việc bán và

mua chứng khoán thường xuyên chỉ làm tăng chi phí cho các nhà môi giới chứng

khoán mà không làm tăng giá trị của chứng khoán đó.

Một trong những chiến lược rất phổ biến của chính sách quản lý danh mục đầu

tư thụ động là tạo ra một quỹ chỉ số (index fund). Đây chính là một quỹ được thiết kế

đúng như phiên bản của chỉ số đươc xây dựng dựa trên phạm vi rộng của các cổ phiếu.

Vai trò của quản lý danh mục đầu tư:

Nếu thị trường là hiệu quả thì câu h ỏi đặt ra là tại sao các nhà đầu tư trong thực

tế phải tốn công sức trong việc lựa chọn cổ phiếu cho danh mục đầu tư của họ? Tại sao

họ không thiết kế một danh mục đầu tư theo đúng các chỉ số thường xuyên nhất trên

các tạp chí tài chính.

Một số lý do sau đây giải thích vai trò cần thiết của quản lý danh mục đầu tư:

 Sự cần thiết trong việc tạo lập một danh mục đầu tư được đa dạng hóa theo

đúng yêu cầu của các nhà đầu tư. Thậm chí trường hợp giá cả một chứng khoán được

định giá đúng nhưng mỗi loại này đều chứa đựng rủi ro mang tính chất cá biệt của

công ty. Những rủi ro này chỉ có thể loại bỏ nếu thông qua việc đa dạng hóa danh mục

đầu tư. Vai trò quản lý sẽ phát huy tác dụng để tạo một danh mục đúng với mức rủi ro

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

hệ thống mà nhà đầu tư mong muốn.

Trang 101

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

 Quản lý danh mục đầu tư có liên quan đến tâm lý của nhà đầu tư với rủi ro.

Ví dụ một nhà lãnh đạo công ty GM được thưởng công xứng đáng hàng năm tùy thuộc

vào lợi nhuận tạo ra của GM sẽ không đầu tư tiền của mình vào cổ phiếu khác trong

ngành ôtô.

 Việc lựa chọn các chứng khoán phải tính đến ảnh hưởng của thuế. Những

nhà đầu tư phải chịu mức thuế cao thường không muốn có trong danh mục của mình

những chứng khoán giống như các nhà đầu tư có mức chịu thuế thấp.

 Các nhà đầu tư ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu riêng trong chính sách

lựa chọn danh m ục đầu tư liên quan đến mức đầu tư phải gánh chịu. Ví dụ: Người già

thường tránh đầu tư vào các trái phiếu có thời hạn đáo hạn dài. Ngược lại, các nhà đầu

tư trẻ thích mạo hiểm hơn và thường có khuynh hướng thiên về những trái phiếu có

thời hạn dài.

Tóm lại, vai trò của nhà quản lý danh mục đầu tư vẫn quan trọng trong một thị

trường hiệu quả. Vị trí tối ưu của mỗi nhà đầu tư thì khác nhau phụ thuộc vào tuổi tác,

mức thuế, tâm lý đối với rủi ro… Nhiệm vụ của nhà quản lý danh mục đầu tư phải phù

hợp với những đòi hỏi này.

Sáu bài học của thị trường hiệu quả:

 Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ: Theo hình thức yếu của thị trường

hiệu quả, chuỗi các thay đổi giá cả trong quá khứ không chứa đựng thông tin về thay

đổi giá cả trong tương lai. Thí dụ, các nghiên cứu của Taggart và các nhà kinh tế khác

ở Mỹ và của Marsh ở Anh cho thấy các giám đốc thường thiên về tài trợ vốn cổ phần

hơn là tài trợ nợ sau khi có các tăng giá bất thường. Ý kiến của họ là hãy chụp lấy giá

thị trường khi giá đang cao. Tương tự, họ thường do dự không muốn phát hành cổ phần

khi giá sụt. Họ thường muốn chờ cho đến khi giá tăng trở lại. Nhưng chúng ta biết rằng

thị trường không có trí nhớ và các chu kỳ mà các giám đốc thường trông mong thì

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

không hiện hữu.

Trang 102

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

 Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường: Trong một thị trường hiệu quả bạn có

thể tin vào giá cả, vì giá cả chứa đựng tất cả thông tin có sẵn về giá trị của mỗi chứng

khoán. Điều này có nghĩa là tro ng một thị trường hiệu quả, không có cách nào để hầu

hết các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn liên tục. Để làm được như vậy,

bạn không chỉ cần biết nhiều hơn bất cứ người nào khác, mà còn cần biết nhiều hơn tất

cả mọi người khác. Thông điệp này rất quan trọng cho một giám đốc tài chính chịu

trách nhiêm về chính sách tỷ giá hối đoái hay về mua và bán nợ của doanh nghiệp. Nếu

bạn làm việc trên cơ sở là bạn thông minh hơn những người khác trong viêc dự báo các

thay đổi trong tỷ giá hối đoái hay các chuyển biến lãi suất, bạn sẽ đánh đổi một chính

sách tài chính thích hợp để nhận lấy các ảo ảnh không thể nắm bắt được.

Các tài sản của công ty cũng có thể chịu tác động trực tiếp của niềm tin của ban

giám đốc vào các kỹ năng đầu tư của mình. Thí dụ, một công ty có thể mua một công

ty khác đơn giản chỉ vì ban giám đ ốc nghĩ r ằng cổ phần của công ty kia được phân

định dưới giá. Khoảng phân nửa các trường hợp cổ phần của công ty bị mua lại, qua

nhận thức sau đó hóa ra bị phân định dưới giá nhưng phân nửa các trường hợp kia là

được định giá cao. Tính trung bình thì giá trị sẽ đúng vì vậy mua lại một công ty khác

là một trò chơi công bình, ngoại trừ các chi phí mua lại.

 Bài học 3: Hãy đọc sâu: Nếu thị trường hiệu quả, giá cả chứa đựng tất cả

thông tin có sẵn. Vì vậy, chỉ cần chúng ta biết cách đọc sâu, giá cổ phần có thể cho

chúng ta biết nhiều về tương lai. Các thông tin trong các báo cáo tài chính của một

công ty có thể giúp giám đốc tài chính ước tính xác suất phá sản như thế nào. Nhưng

đánh giá thị trường về chứng khoán của công ty cũng có th ể cung cấp thông tin quan

trọng về các triển vọng của công ty. Như vây, nếu các trái phiếu của công ty đang cung

ứng một tỷ suất sinh lợi đáo hạn cao hơn trung bình, b ạn có thể suy diễn rằng công ty

có thể đang gặp vấn đề.

Còn một thí dụ khác: Giả dụ các nhà đầu tư tin rằng lãi suất sẽ tăng trong năm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

tới. Trong các trường hợp này, họ sẽ thích chờ trước khi cung cấp các khoản vay dài

Trang 103

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

hạn, và một doanh nghiệp nào đó muốn vay dài hạn hôm nay sẽ phải đưa ra một mức

lãi suất cao hơn. Nói cách khác, lãi su ất dài hạn sẽ phải cao hơn lãi su ất một năm.

Chênh lệch giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn cho bạn biết đôi chút về điều mà các nhà

đầu tư kỳ vọng sẽ xảy ra cho lãi suất ngắn hạn trong tương lai.

 Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính: Trong một thị trường hiệu quả,

không có các ảo tưởng tài chính. Các nhà đầu tư chỉ quan tâm một cách thực tế đến các

dòng tiền của doanh nghiệp và các phần của các dòng tiền này mà họ có quyền được

hưởng.

 Bài học 5: Phương án tự làm lấy: Trong một thị trường hiệu quả, các nhà

đầu tư sẽ không trả tiền cho người khác để nhờ làm việc mà tự họ cũng làm được tốt

như vậy. Như chúng ta sẽ thấy, nhiều cuộc tranh luận trong tài trợ doanh nghiệp tập

trung vào việc các cá nhân có thể sao chép hay tái tạo các quyết định tài chính doanh

nghiệp tốt như thế nào. Thí dụ các công ty thường biện minh các sát nhập trên cơ sở là

chúng mang đến một doanh nghiệp đa dạng hóa hơn và do đó ổn định hơn. Nhưng nếu

nhà đầu tư có thể nắm cổ phần của cả hai công ty, tại sao họ lại phải cám ơn các công

ty về việc đa dạng hóa này? Thường thì việc đa dạng hóa dễ hơn và rẻ hơn cho họ hơn

là cho các công ty.

 Bài học 6: Đã xem một cổ phần hãy xem xét tất cả: Tính co giãn của cầu

đối với bất cứ một vật phẩm nào đo lường phần trăm thay đổi trong số lượng cầu cho

mỗi phần trăm tăng thêm của giá cả. Nếu vật phẩm có các sản phẩm thay thế tương lai,

tính co giãn sẽ âm, nếu không nó sẽ gần zero. Ví dụ, cà phê là một hàng hóa ổn định,

có tính co giản của cầu khoảng -0.2. Nghĩa là một thay đổi 5% trong giá cà phê làm

thay đổi doanh số khoảng -0,2* 0,05= -0,01; nói cách khác là nó chỉ làm giảm mức cầu

khoảng 1%. Người tiêu dùng thường xem các nhãn hiệu cà phê khác nhau như các sản

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

phẩm thay thế gần hơn của nhau.

Trang 104

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Phụ lục 2

Giới thiệu mô hình quản trị tiền mặt Miller-Orr:

Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình số dư tiền mặt với luồng thu và

chi biến động ngẩu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller-Orr liên quan đến cả luồng thu

(inflows) và luồng chi (outflows) tiền mặt và giả định luồng tiền mặt ròng (luồng thu

trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng,

ở mức cao nhất hoặc ở mức thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng

bằng 0, tức là luồng thu đủ bù đắp luồng chi. Biểu đồ sau mô tả hoạt động của mô hình

Miller-Orr:

Cao (H)

Mục tiêu (Z)

Thấp (L)

Thời gian

Y

X

Tiền mặt

Hình 3.4. Mô hình Miller-Orr

Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới

(L) và số dư tiền mặt mục tiêu (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phi

cơ hội giữ tiền và L căn cứ vào mức độ rủi ro do thiếu tiền mặt. Công ty cho phép số

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

dư tiền mặt biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như số dư tiền mặt

Trang 105

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

vẫn nằm trong mức giữa giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thiết thực

hiện giao dịch mua hay bán chứ

ng khoán ngắn hạn. Khi số dư tiền mặt đụng giới hạn trên (tại điểm X) thì công

ty sẽ mua H – Z đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm số dư tiền mặt trở về Z. Ngược

lại, khi số dư tiền mặt giảm đụng giới hạn dưới (tại điểm Y) thì công ty sẽ bán Z – L

đồng chứng khoán ngắn hạn để gia tăng số dư tiền mặt lên đến Z.

Mô hình Miller-Orr phụ thuộc vào chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí

giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn là F cố định, chi phi cơ

hội do giữ tiền mặt là K bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller-Orr, số lần giao

dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của luồng

thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch

chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ h ội phụ thuộc vào số dư tiền mặt kỳ

vọng.

Với số dư tiền mặt thấp nhất L, đã cho gi ải mô hình Miller-Orr chúng ta tìm

được số dư tiền mặt mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho mức

*

Z

=

+ L

F 3 3 4

2 s K

H

L

*

=

3 * 2 Z - Trong đó * chỉ giá trị tối ưu và σ2 là phương sai của dòng tiền mặt ròng hàng

tổng chi phí tối thiểu được quyết định theo mô hình Miller-Orr là:

ngày.

L

4

Z

C

=

average

- 3

Số dư tiền mặt trung bình theo mô hình Miller-Orr là:

Để minh hoạ việc sử dụng mô hình Miller-Orr quyết định số dư tiền mặt tối ưu,

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

chúng ta lấy ví dụ sau đây:

Trang 106

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

Giả sử chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn F = 1,000$, lãi suất danh nghĩa

là 10%/năm, độ lệch chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là 2,000$. Chi phí giao

dịch hàng ngày:

365

1

1.1

k+ =

(1+K)365 – 1 = 0.1

=> K = 0.000261

Phương sai của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là σ2 = (2,000)2 = 4,000,000.

Giả sử công ty thiết lập mức giới hạn dưới là 0, số dư tiền mặt và giới hạn trên

3

(3)(1000)(4000000) /(4)(0.000261)

22,568$

Z = *

0 + =

tối ưu sẽ là:

Z

L

4

C

30, 091$

=

=

average

- 3

H* = 3 x 22,568 = 67,704$

Mô hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập số dư tiền mặt tối ưu cho công

ty bảo hiểm. Tuy nhiên, để sử dụng mô hình này, giám đốc tài chính của doanh nghiệp

bảo hiểm cần làm 4 việc:

Thiết lập giới hạn dưới cho số dư tiền mặt. Giới hạn này liên quan đến tỷ lệ dự

trữ tối thiểu theo quy định của Vụ Quản lý bảo hiểm - Bộ Tài chính (không thấp hơn

5% tổng dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và 25% tổng dự

phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).

Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày.

Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.

Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn.

Theo các lý thuyết về quản lý tiền mặt hiện đại và theo đánh giá của bản thân

tác giả thì phương pháp quản lý tiền mặt theo mô hình Miller -Orr kết hợp với thiết lập

danh mục đầu tư chứng khoán hiệu quả ở phần 3.4 là phù hợp với các công ty bảo hiểm

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

nâng cao hiệu quả đầu tư, với điều kiện là thị trường chứng khoán phát triển ổn định.

Trang 107

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định (1999), Lý thuyết bảo hiểm, NXB tài chính TPHCM

2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định, GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2001), Tài chính quốc tế, Nxb

Thống kê.

3. TS. Hồ Thủy Tiên (nghiên cứu chính), Đề tài NCKH cấp bộ (2006), Quản lý danh mục

đầu tư tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Tiếng Việt

Trang 108

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

4. David Blake (2004), Phân tích thị trường tài chính, Dịch: Thái Việt Minh & Khương

Tùng Lam & PTS Vũ Trọng Khải, NXB Tp. Hồ Chí Minh.

5. Vũ Ngọc Hiền (2002), Phòng tránh rủi ro trong đầu tư chứng khoán, Nxb Tp. Hồ Chí

Minh.

6. Nguyễn Tiến Hùng ( 2008), Nguyên lý thực hành bảo hiểm, Nxb Thống kê TPHCM

7. PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt, (2006), Đầu tư tài chính quản lý danh mục đầu tư,

Nxb Thống kê.

8. GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2004), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB thống kê.

9. Triệu Minh Châu Luân (2004), Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, luận văn tốt nghiệp.

10. Đinh Xuân Trinh & Nguyễn Thị Quy ( 2002), Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB

Tài Chính Hà Nội

11. PGS. TS. Lê Văn Tề & Ths. Nguyễn Thị Xuân Liễu (2002), Phân tích Thị Trường Tài

Chính, Nxb Thống kê.

12. UBCKNN (2004), Chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Hà Nội.

13. Vụ bảo hiểm, Bộ tài chính ( 2006,2007,2008,2009, quý II/2010), Thị trường bảo hiểm

Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.

14. Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu, năm 2004-2009, Cục quản lý giám sát bảo hiểm.

15. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ( 2006,2007,2008, 2009, quý II/2010 ), Số liệu thị trường

bảo hiểm Việt Nam, Hà Nội.

16. Tạp chí thị trường bải hiểm- tái bảo hiểm Việt Nam, Vinare

Tiếng Anh :

17. Eiichi Sekine, China's Insurance Companies Step Up Outbound Portfolio Investment,

Viện nghiên cứu thị trường vốn Nomura, SSRN Japan 2008

18. French insurance FFSA annual report 2004-2008, Fédération française des sociétés d'

assurances

19. Statistical Specifications 2004, L'assurance française en 2004

20. Tạp chí Sigma, Swiss Re, annual report 2004-2006

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

Trang 109

Luận văn tốt nghiệp cao học. GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định

21. Vietnam Insurance Report, (2006-2008)- Business Monitor International

Học viên thực hiện: Triệu Minh Châu Luân

  

Trang 110