BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA
RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ Ở VIỆT
NAM BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA
RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ Ở VIỆT
NAM BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU
Chuyên ngành: Kinh tế-Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ THỦY TIÊN
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Các nghiên cứu tham khảo cho đề tài ...................................................................... 3
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU
1.1
Cơ sở lý luận về hợp đồng giao sau .............................................................. 5
1.1.1
Các khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2
Các lợi thế về hoạt động của hợp đồng giao sau so với giao ngay và các công
cụ phái sinh khác ........................................................................................... 6
1.1.3
Đặc điểm của hợp đồng giao sau .................................................................. 6
1.1.3.1 Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa ............................................................ 6
1.1.3.2 Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ
trong tương lai ............................................................................................... 7
1.1.3.3 Hợp đồng giao sau được lập tại sàn giao dịch qua trung gian ...................... 7
1.1.3.4 Đa số các hợp đồng giao sau được thanh lý trước thời hạn .......................... 7
1.1.3.5 Giảm thiểu rủi ro không thanh toán .............................................................. 8
1.1.4 Mục đích của việc sử dụng hợp đồng giao sau ............................................. 8
1.1.4.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá ................................................................... 8
1.1.4.2 Đầu cơ kiếm lời ............................................................................................. 8
1.1.5
Các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng giao sau ... 9
1.1.5.1 Xác định tỷ số phòng ngừa ........................................................................... 9
1.1.5.2 Các cơ chế phòng ngừa rủi ro ....................................................................... 9
1.1.5.2.1 Phòng ngừa vị thế bán ................................................................................... 9
1.1.5.2.2 Phòng ngừa vị thế mua ................................................................................. 10
1.1.5.3 Basic .............................................................................................................. 10
1.2
Thị trường giao sau ....................................................................................... 13
1.2.1
Cấu trúc thị trường giao sau .......................................................................... 13
1.2.2
Vai trò của thị trường giao sau ..................................................................... 14
1.2.2.1 Vai trò trong nền kinh tế ............................................................................... 14
1.2.2.2 Vai trò trong quản lý nhà nước ..................................................................... 15
1.2.2.3 Tạo ra ích lợi cho xã hội ............................................................................... 15
1.2.3 Mối quan hệ giữa thị trường giao sau – thị trường giao ngay ...................... 15
1.2.3.1 Liên kết thị trường giao ngay – thị trường giao sau ..................................... 15
1.2.3.2 Sự hội tụ giá giao ngay – giao sau ................................................................ 15
1.3
Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng giao sau trên
thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................................ 18
1.3.1
Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau trên thế giới và thành
tựu đạt được ................................................................................................. 18
1.3.2
Bài học cho Việt Nam ............................................................................. 22
1.4
Vài nét về thị trường giao sau cà phê trên thế giới ....................................... 23
1.4.1
Sàn giao dịch London ................................................................................... 24
1.4.2
Sàn giao dịch New York ............................................................................... 24
1.4.3
Số lượng hợp đồng giao sau cà phê giao dịch trên sàn London và New York
....................................................................................................................... 24
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU CÀ PHÊ TẠI
VIỆT NAM
2.1
Tổng quan về tình hình biến động giá cà phê thế giới ................................... 26
2.1.1 Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới ..................................................................... 26
2.1.2
Sản lượng cà phê thế giới ............................................................................... 27
2.1.3 Nguồn cung cà phê thế giới ............................................................................ 29
2.1.4 Biểu đồ minh họa cung - cầu và sản lượng cà phê thế giới ........................... 30
2.1.5
Phân tích biến động giá cà phê thế giới ......................................................... 30
2.2
Tổng quan về tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam ...................................... 32
2.2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê ............................................................................ 33
2.2.2
Sản lương, kim ngạch và giá cả xuất khẩu ..................................................... 36
2.2.3
Thị trường xuất khẩu ..................................................................................... 38
2.2.4 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu .................................. 39
2.3
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cà phê ............................................................ 40
2.4
Phân tích biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của người kinh doanh cà phê
tại Việt Nam trong trường hợp sử dụng hợp đồng giao sau và không sử dụng
hợp đồng giao sau để phòng ngừa .................................................................. 41
2.4.1 Trường hợp biến động giá tăng ...................................................................... 41
2.4.2 Trường hợp biến động giá giảm ..................................................................... 44
2.5
Thực trạng sử dụng hợp đồng giao sau cà phê ở Việt Nam ........................... 46
2.5.1 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam ..... 46
2.5.2 Đơn vị cung cấp giao dịch hợp đồng giao sau cho các doanh nghiệp cà phê
Việt Nam ........................................................................................................ 48
2.5.3 Giới thiệu Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC) .................. 51
2.5.3.1 Lý do thành lập ............................................................................................... 51
2.5.3.2 Quy trình giao dịch ........................................................................................ 52
2.5.3.3 Lợi ích của việc giao dịch cà phê tại Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột .............................................................................................................. 53
2.5.3.4 Thành tựu đạt được và những khó khăn vướng mắc của Trung tâm giao dịch
cà phê Buôn Ma Thuột ................................................................................... 54
2.5.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam ............. 57
2.6
Đánh giá tình hình sử dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại Việt Nam ......................................................................... 62
2.6.1 Những kết quả đạt được ................................................................................. 62
2.6.2 Hạn chế ........................................................................................................... 64
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
HỢP ĐỒNG GIAO SAU TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG
GIÁ CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM
3.1
Kết quả khảo sát việc thực hiện hợp đồng giao sau tại các doanh nghiệp cà
phê Việt Nam ................................................................................................ 67
3.1.1
Đánh giá mức độ hữu ích của hợp đồng giao sau cà phê trong phòng ngừa rủi
ro giá ............................................................................................................. 68
3.1.2
Các nguyên nhân làm cho hợp đồng giao sau chưa được sử dụng rộng rãi
trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại Việt Nam ....................... 68
3.2
Các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng hợp đồng giao sau trong phòng
ngừa rủi ro biến động giá và góp phần phát triển thị trường giao sau cà phê tại
Việt Nam ...................................................................................................... 71
3.2.1
Những giải pháp mang tính dài hạn .............................................................. 71
3.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về giao dịch hợp đồng giao sau ............. 71
3.2.1.2 Xây dựng tổ chức và cơ chế quản lý giao dịch hợp đồng giao sau chặt chẽ,
có sự phân biệt giữa giao dịch hàng hóa nông sản và giao dịch chứng khoán
....................................................................................................................... 74
3.2.1.3 Nâng cao vai trò của nhà nước trong việc phòng ngừa rủi ro biến động giá cà
phê bằng hợp đồng giao sau .......................................................................... 75
3.2.1.4 Từng bước hoàn thiện và phát triển trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột (BCEC) ............................................................................................... 76
3.2.2 Những giải pháp trong ngắn hạn ............................................................... 77
3.2.2.1 Nâng cao nhận thức và nguồn nhân lực tham gia giao dịch hợp đồng giao sau
....................................................................................................................... 77
3.2.2.2 Nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp ...................................... 80
3.2.2.3 Có sự liên kết của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh .......................... 80
3.2.2.4 Thành lập các trung tâm tư vấn về pháp luật liên quan đến thị trường giao sau
....................................................................................................................... 80
3.2.2.5 Tăng cường kiểm soát giao dịch hợp đồng giao sau thông qua các ngân hàng
....................................................................................................................... 81
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 81
Kết luận chung ............................................................................................................. 82
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 83
Phụ lục
Phụ luc 1: Một số thuật ngữ phổ biến trong hợp đồng giao sau ................................ 85
Phụ lục 2: Đặt lệnh, các hình thức ký quỹ, thanh toán hàng ngày, quá trình giao nhận
hàng hóa trên thị trường giao sau ............................................................. 86
Phụ lục 3: Các sàn giao dịch cà phê phái sinh trên thế giới ....................................... 90
Phụ lục 4: Quy trình giao hàng cà phê và một số thông tin trên thị trường LIFFE ... 91
Phụ lục 5: Một số thông tin về thị trường NYBOT ......................................................... 92
Phụ lục 6: Quy trình tham gia hợp đồng giao sau qua Ngân hàng Techcombank
.................................................................................................................. 93
Phụ lục 7: Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ.Thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (Buon Ma
Thuot Coffee Exchange Center – BCEC. ................................................ 96
Phụ lục 8: Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn của trung tâm giao dịch Cà phê Buôn
Ma Thuột – BCEC .................................................................................... 98
Phụ lục 9: Các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh các sản phẩm phái sinh
.................................................................................................................. 100
Phụ lục 10: Câu hỏi khảo sát ........................................................................................ 105
Phụ lục 11: Các doanh nghiệp tham gia khảo sát ........................................................ 110
Phụ lục 12: Kết quả khảo sát ........................................................................................ 111
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Các ký hiệu, từ viết tắt
AFAT
The Agricultural Futures Exchange of ThaiLand
BCEC
Buon Ma Thuot Coffee Exchange Center
Sàn giao dịch hợp đồng giao sau cho nông sản Thái Lan Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
BM&F
Bolsa de Mercadoria & Futuros Sàn giao dịch cà phê Brazil
BIDV
Bank for Investment and Development of Vietnam
CBOT
Chicago Board of Trade
Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam Sở giao dịch hàng hóa Chicago
Chicago Mercantile Exchange
Sàn giao dịch Chicago
CME
Cedula De Product Rural
CPR
Cơ quan bảo hiểm cho sản phẩm nông nghiệp ở Brazil
DCE
The Dalian Commodity Exchange
Sàn giao dịch Đại Liên Trung Quốc
EUREX
The Europe Exchange
Thị trường Futures của Đức - Thụy Sĩ
Héc-ta = 10.000 m2.
Ha
INEXIM Daklak
Daklak Investment Export – Import Joint Stock Corporation
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Đăklăk
INTIMEX
Công ty Cổ phần XNK Intimex
Kilogram
Kg
ICO
Tổ chức cà phê Thế Giới
LIFFE
Sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn
lb
MCX
International coffee organization London International Financial Futures and Options Exchange Pounds The Multi Commodity Exchange
(Cân Anh) = 0,4536 kg. Sàn giao dịch đa hàng hoá Ấn Độ
MT
NCDEX
Metric Ton The National Commodities and Derivatives Exchange
Tấn = 1000 kg Sàn giao dịch phái sinh và hàng hoá quốc gia Ấn Độ
NYBOT
New York Board of Trade
Sở giao dịch hàng hóa New York
SHFE
The Shanghai Futures Exchange
Sàn giao dịch các hợp đồng giao sau Thượng Hải
SICOM
Singapore Commodity Exchange
Sở giao dịch hàng hóa Singapore
SIMEXCO Daklak
Công ty TNHH một thành viên 2-9 Đăk Lăk
SIMEX
The Singapore International Monetary Exchange
Sàn Giao Dịch Tiền Tệ Quốc Tế Singapore
TECHCOMBANK
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Tokyo Grain Exchange
Sàn giao dịch cà phê Nhật
TGE
United State Dollar
Đô la Mỹ
USD
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
USDA
United State Department of Agriculture
Vietcombank
VCB
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
VICOFA
The Vietnam Coffee and Cocoa Association
Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam
VINACAFE Buôn Ma Thuột
Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Cà phê Tây Nguyên
Vietnam Dong
Đồng tiền Việt Nam
VND
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO
World Bank
Ngân hàng Thế Giới
WB
ZCE
The Shengzhou Commodity Exchange
Sàn giao dịch hàng hoá Shengzhou Trung Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 1.1: Tóm tắt các cơ chế phòng ngừa rủi ro ................................................... 10
2. Bảng 1.2: Tóm lược các tác động của basic ........................................................... 13
3. Bảng 1.3: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn BM&F ......... 19
4. Bảng 1.4: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn MCX ............ 20
5. Bảng 1.5: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn SHFE ........... 20
6. Bảng 1.6: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn DCE ............. 20
7. Bảng 1.7: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn ZCE ............. 21
8. Bảng 1.8: Số lượng hợp đồng giao sau ngũ cốc giao dịch trên sàn Tokyo ............ 21
9. Bảng 1.9: Thống kê khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau trên NYBOT và
LIFFE ...................................................................................................................... 25
10. Bảng 2.1: Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011 ...... 26
11. Bảng 2.2: Sản lượng cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011 ................ 27
12. Bảng 2.3: Nguồn cung cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011............. 29
13. Bảng 2.4: Sản lượng sản xuất, xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt
Nam từ vụ mùa 2004/2005- 2010/2011 .................................................................. 36
14. Bảng 2.5: Tình huống hợp đồng xuất khẩu cà phê ở công ty Trung Nguyên ....... 42
15. Bảng 2.6: Biến động tăng giá cà phê ...................................................................... 43
16. Bảng 2.7: Sử dụng hợp đồng giao sau trong trường hợp giá tăng .......................... 42
17. Bảng 2.8: Biến động giảm giá cà phê ..................................................................... 44
18. Bảng 2.9: Sử dụng hợp đồng giao sau trong trường hợp giá giảm ......................... 44
19. Bảng 2.10: Tóm tắt biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của Trung Nguyên . 45
20. Bảng 2.11: Thống kê giao dịch hợp đồng giao sau cà phê tại Trung tâm giao dịch cà
phê Buôn Ma Thuột từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012 ......................................... 55
21. Bảng 2.12: Thống kê giao dịch hợp đồng giao sau cà phê của các doanh nghiệp cà
phê Việt Nam qua sàn LIFFE từ năm 2005-2011 .................................................. 59
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1. Biếu đồ 2.1: Cung, cầu và sản lượng cà phê thế giới từ vụ mùa 2004/2005-
2010/2011 ............................................................................................................... 30
2. Biểu đồ 2.2: Giá cà phê Robusta từ năm 2004-2010 .............................................. 31
3. Biểu đồ 2.3: Giá cà phê Arabica từ năm 2004-2010 .............................................. 32
4. Biểu đồ 2.4: Biểu đồ minh họa sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam từ 2004-
2011 ........................................................................................................................ 38
5. Biểu đồ 2.5: Đánh giá các nhân tố ảnh hưỏng tới giá cà phê ............................... 41
6. Biểu đồ 2.6: Biểu đồ minh họa khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau cà phê và trị
giá giao dịch tại Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột từ tháng 3/2011 đến
tháng 6/2012 ........................................................................................................... 55
7. Biểu đồ 2.7: Biểu đồ minh họa khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau cà phê trên
tổng sản lượng cà phê và trị giá giao dịch cà phê của Việt Nam tại sàn LIFFE từ
năm 2005-2011 ....................................................................................................... 59
8. Biểu đồ 2.8: Đánh giá hiệu quả đem lại của việc tham gia hợp đồng giao sau đối với
lợi nhuận công ty .................................................................................................... 62
9. Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ hữu ích của hợp đồng giao sau ............................. 68
10. Biểu đồ 3.2: Đánh giá các yếu tố gây khó khăn cho doanh nghiệp cà phê khi tham
gia hợp đồng giao sau ............................................................................................. 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
1. Hình 1.1: Basic thu hẹp .......................................................................................... 12
2. Hình 1.2: Basic mở rộng ......................................................................................... 12
3. Hình 1.3: Basic âm ................................................................................................. 17
4. Hình 1.4: Basic dương ............................................................................................ 17
1
Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, hơn nữa Việt Nam
đang bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy
nhiên, hiện tại các doanh nghiệp cà phê Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn
trong việc cạnh tranh giá cả với các nước trên thế giới. Các công cụ phòng ngừa rủi
ro biến động giá cà phê còn rất thiếu và yếu. Với công dụng là một công cụ hỗ trợ
người trồng cà phê và các doanh nghiệp cà phê trong việc phòng ngừa rủi ro về giá
và đảm bảo đem lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân, hợp đồng giao sau thực
sự là một biện pháp hữu hiệu. Điều này đã được kiểm chứng bằng sự phát triển cực
kì mạnh mẽ của các thị trường giao sau cà phê trên thế giới.
Tuy nhiên, hợp đồng này còn rất mới mẽ đối với các doanh nghiệp cà phê
Việt Nam về quy cách hợp đồng, cơ chế hoạt động và các quy định có liên quan của
sàn giao dịch giao sau… Điều đó, dẫn tới việc phòng ngừa rủi ro do biến động giá
cà phê bằng hợp đồng giao sau chưa thực sự hiệu quả, gây không ít thiệt hại về tài
chính cho doanh nghiệp. Hơn nữa, vai trò của chính phủ trong việc tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp tiếp cận các sàn giao dịch giao sau cà phê
quốc tế cũng chưa thực sự có hiệu quả. Với mong muốn hợp đồng giao sau cà phê
ngày càng được ứng dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp và mong muốn góp phần phát triển thị trường giao sau Việt Nam
ngang tầm khu vực, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro
biến động giá cà phê ở Việt Nam bằng hợp đồng giao sau”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp các doanh nghiệp cà phê có cách nhìn
nhận đúng đắn và hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng hợp đồng giao sau để
phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê, đẩy mạnh việc ứng dụng hợp đồng giao sau
ngày càng hiệu quả và rộng rãi trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê Việt
Nam. Từ mục tiêu nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích tình hình thực tế sử dụng
2
hợp đồng giao sau ở các doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu những
khó khăn vướng mắc, từ đó tìm ra các giải pháp để giải quyết những khó khăn,
vướng mắc này.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở trên, đề tài tập trung trả lời
những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tình hình biến động giá cà phê trên thế giới ảnh hưởng như thế nào đến lợi
nhuận của người kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong trường hợp sử dụng hợp
đồng giao sau và không sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa?
- Thực tiễn ứng dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động
giá cà phê tại Việt Nam như thế nào? Thành tựu đạt được là gì? Trong thời gian qua
có những khó khăn, vướng mắc nào cần giải quyết?
- Những nguyên nhân nào làm hiệu quả của việc sử dụng hợp đồng giao sau
trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại Việt Nam không cao?
- Những giải pháp nào cần được đề xuất để nâng cao hiệu quả trong việc ứng
dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê cho các doanh
nhiệp cà phê ở Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ chế vận hành của hợp đồng giao sau
và vấn đề sử dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá của các
doanh nghiệp cà phê Việt Nam trên các sàn giao dịch cà phê quốc tế.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp cà
phê tại Việt Nam từ năm 2004 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Đối với dữ liệu thứ cấp thì tác giả thu thập
thông tin qua các trang mạng điện tử, các báo cáo nghiên cứu của các chuyên gia, tổ
chức hiệp hội cà phê Việt Nam. Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả phỏng vấn tình hình
kinh doanh, thực hiện hợp đồng giao sau trực tiếp tại các doanh nghiệp cà phê Việt
Nam thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
3
Phương pháp phân tích: Hệ thống hóa tứng nhóm thông tin, thuận tiện cho
việc đối chiếu, so sánh. Phương pháp này dựa trên kết quả điều tra cùng với quá
trình tham khảo thực tế và từ những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình hoạt
động ở ngành cà phê. Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp này nhằm làm rõ vai
trò của hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê, và đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hợp đồng giao sau.
Phương pháp so sánh: So sánh các công cụ phòng ngừa rủi ro được áp dụng
trên thế giới và lợi ích của hợp đồng giao sau so với các công cụ phòng ngừa rủi ro
khác.
Phương pháp điều tra: Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn 35 doanh nghiệp
trên 150 doanh nghiệp hoạt động trong ngành cà phê để đánh giá mức độ quan tâm
của doanh nghiệp trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê bằng hợp đồng giao
sau, tìm ra những khó khăn, vướng mắc, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. Tác
giả sử dụng công cụ SPSS để xử lý kết quả khảo sát thực tế.
5. Các nghiên cứu tham khảo cho đề tài:
Xuất phát từ nhu cầu xây dựng và phát triển thị trường giao sau nông sản nói
chung và thị trường giao sau cà phê nói riêng, nhiều nhà khoa học đã quan tâm
nghiên cứu. Các công trình này đã đóng góp lớn về mặt lý luận, cũng như thực tiễn.
Khái quát một số công trình nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo cho đề tài:
- TS. Nguyễn Bảo Trung (2008) chủ nhiệm đề tài “Phát triển hoạt động
giao dịch nông sản ở Việt Nam”. Đề tài có nghiên cứu giao dịch giao sau như là
công cụ phòng chống rủi ro trong kinh doanh nông sản nói chung và cà phê nói
riêng, tuy nhiên các doanh nghiệp thực hiện giao dịch giao sau rồi mà vẫn bị thua
lỗ, nguyên nhân là do thị trường giao sau nông sản tại Việt Nam chưa phát triển.
- ThS Nguyễn Lương Thanh(Viện nghiên cứu Thương Mại, Bộ Công
Thương, 2009) chủ nhiệm đề tài “Thị trường hàng hóa nông sản giao sau và vai trò
của nó đối với việc tiên thụ nông sản ở nước ta”. Đề tài cho thấy tầm quan trọng
4
của thị trường giao sau, nên thị trường giao sau cần phải được hoàn thiện và phát
triển.
- ThS Đào Minh Thoại và các cộng sự (2008) chủ nhiệm đề tài “Quản trị rủi
ro giá cả hàng hóa cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản bằng công cụ phái
sinh”. Đề tài cho rằng phòng ngừa và quản trị rủi ro giá cả thực sự cần thiết đối với
các doanh nghiệp kinh doanh nông sản nói chung và cà phê nói riêng. Trên thế giới
đã có rất nhiều quốc gia phòng ngừa rủi ro giá bằng các công cụ phái sinh, trong đó
có sử dụng hợp đồng giao sau. Tuy nhiên, điều này còn rất mới mẽ ở Việt Nam vì
thực sự các biện pháp này không phổ biến và cũng không được ứng dựng nhiều.
- Ngân hàng thế giới (World Bank, 2011) nghiên cứu “Quản trị rủi ro giá cà
phê”. Đề tài nghiên cứu ứng dụng cho Việt Nam, chỉ ra rằng các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu dựa vào hoạt động mua bán hàng thực để quản lý giá cả nên đa phần
gặp nhiều rủi ro khi có những biến động giá bất lợi. Chính vì thế, các doanh nghiệp
Việt Nam nên quan tâm đến các công cụ tài chính: hợp đồng giao sau, hợp đồng
quyền chọn để hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Ngoài ra, cũng còn nhiều đề tài nghiên cứu về lợi ích của hợp đồng giao sau
trong việc phòng ngừa rủi ro biến động giá. Dựa trên cơ sở đó, tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu việc ứng dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá
cà phê tại Việt Nam với mong muốn các doanh nghiệp cà phê Việt Nam sử dụng
ngày càng rộng rãi và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
6. Kết cấu đề tài: Bao gồm những phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở luận về phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng
giao sau
Chương 2: Thực trạng sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hợp đồng giao
sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại Việt Nam
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU:
1.1 Cơ sở lý luận về hợp đồng giao sau:
1.1.1 Các khái niệm:
Hợp đồng giao ngay (Spot contract): Hợp đồng giao ngay là thỏa thuận
giữa người mua và người bán về hàng hóa, giá cả, việc giao nhận và thanh toán hoặc là ngay lập tức hoặc là ít lâu sau đó.(1)
Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract): Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa
hai bên, người mua và người bán, trong đó, yêu cầu giao hàng hóa tại một thời điểm
với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay. Nếu vào thời điểm đáo hạn, giá thực tế cao hơn
giá thực hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn thì người sở hữu sẽ chịu một khoản lỗ.(2)
Hợp đồng giao sau (Futures contract)(3): Hợp đồng giao sau là một hợp
đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa, được giao dịch trên sàn giao dịch và được điều
chỉnh theo thị trường hàng ngày, trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại.
Các hợp đồng giao sau được giao dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn
giao dịch giao sau. Người mua hợp đồng giao sau là người có nghĩa vụ mua hàng
hóa vào một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao sau.
Điều này đã làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ mua hàng hóa. Ngược lại, người bán
hợp đồng giao sau là người có nghĩa vụ bán hàng hóa vào một ngày trong tương lai,
có thể mua lại hợp đồng trong thị trường giao sau. Điều này đã làm cho họ thoát
khỏi nghĩa vụ bán hàng hóa.
Hợp đồng giao sau được chuẩn hóa về thời gian, địa điểm, chất lượng và số
lượng giao hàng.
Mua bán hợp đồng giao sau không nhất thiết chỉ là giữa người sản xuất và
người mua vì những đối tượng chấp nhận rủi ro khác có thể trở thành đối tác trong
hợp đồng và do đó tạo ra tính thanh khoản cho thị trường(thông thường đây là thị
(1)(2)(3)
Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự(2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê [7]
6
trường có tính thanh khoản cao).
1.1.2 Các lợi thế về hoạt động của hợp đồng giao sau so với giao ngay
và các công cụ phái sinh khác:
- Chi phí giao dịch thấp hơn: khi tham gia hợp đồng giao sau, nhà đầu tư
chỉ phải bỏ phí hoa hồng và khoản ký quĩ. So với phí hoa hồng của hợp đồng giao sau, phí quyền chọn cao hơn rất nhiều.(4)
- Tính thanh khoản cao hơn thị trường giao ngay: Do mức vốn yêu cầu
tham gia vào thị trường giao sau thấp hơn giao ngay và thị trường giao sau cho phép
nhà đầu tư mua đi bán lại hợp đồng nếu không có khả năng cung cấp hàng hóa.
Nguyên nhân chính là hợp đồng giao sau được chuẩn hóa và giao dịch rộng rãi,
không giới hạn người mua, người bán.
- Cho phép nhà đầu tư bán khống dễ dàng hơn: Đây là đặc điểm nổi trội
của thị trường giao sau so với giao ngay, tạo điều kiện cho các nhà đầu cơ kinh
doanh. Nhờ đó, tạo tính thanh khoản cho thị trường giao sau.
1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng giao sau:
1.1.3.1 Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa:
Trong thị trường giao sau, các hoạt động mua bán được thực hiện liên tục với
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó, các điều khoản
trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa, giúp cho việc ký kết hợp đồng
nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý.
- Tên hàng: Hàng hóa giao dịch có thể là hàng hóa thông thường hoặc cũng có thể là
các công cụ tài chính. Mỗi sàn giao dịch chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất
định. Trường hợp người mua (bán) muốn bảo vệ hàng hóa của mình nhưng hàng
hóa đó không được mua bán trên sàn giao dịch thì họ có thể mua bán bằng một hợp
đồng giao sau của loại hàng hóa tương tự.
- Chất lượng: cũng được tiêu chuẩn hóa.
- Độ lớn: là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ lớn về mỗi
(4)
HàThị Thanh Bình(2007), Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, đề tài nghiên cứu trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân [1]
7
loại hàng hóa được thống nhất hầu như trên toàn thế giới, giúp cho việc mua bán
giữa các thị trường giao sau trên thế giới dễ dàng hơn. Việc qui định độ lớn hợp
đồng sao cho không quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia,
không quá nhỏ vì khoản được bảo hộ sẽ không bù đắp được chi phí hoa hồng hay
chi phí khác.
- Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạng hợp đồng): thường được xác định là
tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng được quy
định cụ thể tùy vào loại hàng hóa và thị trường.
- Địa điểm giao hàng: Do sàn giao dịch quy định. Việc giao hàng xảy ra khi các bên
mong muốn thực hiện hợp đồng.
1.1.3.2 Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện
nghĩa vụ trong tương lai:
Khi lập một hợp đồng giao sau, các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ
trong mối liên hệ: bên bán có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng xác định cho bên
mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở một giá thỏa thuận
trước. Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thỏa thuận trong
hợp đồng và có quyền nhận hàng vào một thời điểm trong tương lai. Để đảm bảo
cho các hợp đồng giao sau được thi hành, sàn quy định các biện pháp bảo đảm đối
với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
1.1.3.3 Hợp đồng giao sau được lập tại sàn giao dịch qua trung gian:
Việc mua bán qua sàn giao dịch làm cho các nhà đầu tư không cần quan tâm
đến đối tác của mình. Chỉ cần tuân thủ quy định pháp luật lúc ký kết thì quyền và
nghĩa vụ các bên được đảm bảo. Việc giám sát thực hiện, thực thi hợp đồng do sàn
đảm nhiệm.
1.1.3.4 Đa số các hợp đồng giao sau được thanh lý trước thời hạn:
Đây là một đặc điểm rất độc đáo của hợp đồng giao sau mà các dạng hợp
đồng khác không có được. Trong hợp đồng giao sau, các bên có thể thanh lý hợp
đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự
8
thỏa thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng
ngược lại với vị thế mà mình đang có.
1.1.3.5 Giảm thiểu rủi ro không thanh toán:
Thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau thể hiện trên khoản thanh toán bù
trừ vào mỗi cuối ngày. Nếu hợp đồng của khách hàng tăng giá trị sau ngày giao
dịch, mức tăng này sẽ được cộng vào tài khỏan ký quỹ của khách hàng, ngược lại
khoản lỗ sẽ được trừ vào khoản ký quỹ đó, cho đến khi khoản ký quỹ chỉ còn ở mức
ký quỹ duy trì, khách hàng sẽ phải nộp khoản ký quỹ bổ sung hoặc đóng vị thế.
1.1.4 Mục đích của việc sử dụng hợp đồng giao sau:
1.1.4.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá:
Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích phòng ngừa rủi
ro biến động giá có mong muốn mua hoặc bán hàng hóa thực nhưng lo lắng về việc
giá hàng hóa sẽ thay đổi trước khi mua hoặc bán hàng hóa đó trên thị trường. Thực
hiện một hợp đồng giao sau đối nghịch với vị thế trên thị trường giao ngay sẽ làm
giảm rủi ro.
Ví dụ nếu bạn là một doanh nghiệp xuất khẩu nắm giữ cà phê có thể phòng
ngừa giá trị lô hàng bằng cách bán một hợp đồng giao sau. Nếu giá cà phê giảm, lô
hàng mất giá trị. Tuy nhiên, bạn đang bán hợp đồng giao sau, bạn có thể mua lại nó
với giá thấp hơn, như vậy sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận. Khoản thu được từ vị thế
giao sau sẽ bù đắp được một phần lỗ của lô hàng. Như vậy tham gia vào thị trường
giao sau để đạt được sự bảo vệ đối với sự thay đổi giá cả thông qua mua hoặc bán
các hợp đồng giao sau của cùng loại và cùng số lượng hàng hóa để giảm rủi ro giá.
1.1.4.2 Đầu cơ kiếm lời:
Những người tham gia thị trường giao sau với mục đích đầu cơ kiếm lợi
nhuận từ việc mua hoặc bán các hợp đồng giao sau bằng việc dự đoán biến động giá
cả trong tương lai. Khi tham gia vào thị trường với tư cách là nhà đầu cơ, họ chấp
nhận rủi ro giá cả và làm tăng tính thanh khỏan của thị trường giao sau.
9
1.1.5 Các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng
giao sau:
1.1.5.1 Xác định tỷ số phòng ngừa:(5)
Tỷ số phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử dụng
để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Về phương
diện kỹ thuật, tỷ số phòng ngừa là giá trị của vị thế giao sau so với giá trị của vị thế
giao ngay. Chúng được sử dụng để xác định số lượng hợp đồng giao sau cần thiết.
Do vây, ta đặt tỷ số phòng ngừa như là số lượng hợp đồng giao sau.
Tỷ số phòng ngừa được thiết lập sao cho khoản lãi hay lỗ trên hợp đồng giao
sau phải tương thích với khoản lãi hay lỗ trên hợp đồng giao ngay.
Không có một phương pháp nào chính xác để xác định tỷ số phòng ngừa
trước khi tiến hành phòng ngừa. Tuy nhiên có nhiều phương pháp ước lượng chúng.
Cách đơn giản nhất là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương đương với quy
mô trên thị trường giao ngay.
Ví dụ bạn đang nắm giữ 102 tấn cà phê, giá bán giao ngay 40.000 đ/kg, giá
trị lô hàng 4080 triệu đồng. Bạn sẽ nắm giữ hợp đồng giao sau trị giá 4080 triệu.
Nếu giá giao sau là 42.000 đ/kg, mỗi hợp đồng giao sau 1 lot 10 tấn x 1000 x
42.000 = 420 triệu. Khi đó, bạn sẽ bán 4080/420 = 10 lot trên thị trường giao sau.
1.1.5.2 Các cơ chế phòng ngừa rủi ro:(6)
Vị thế bán: Là người bán trên hợp đồng giao sau, với ý định mua lại chúng
sau đó ở một mức thấp hơn để kiếm lời.
Vị thế mua: Là người mua trên hợp đồng giao sau, với ý định bán lại chúng
sau đó ở một mức cao hơn để kiếm lời.
1.1.5.2.1 Phòng ngừa vị thế bán(mua giao ngay, bán giao sau):
Người phòng ngừa rủi ro hiện đang nắm giữ một tài sản và đang lo ngại về
một sự giảm giá của tài sản, có thể xem xét phòng ngừa bằng vị thế bán trên hợp
đồng giao sau.
(5)(6)
Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự(2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê [7]
10
1.1.5.2.2 Phòng ngừa vị thế mua(bán giao ngay, mua giao sau):
Trong trường hợp bạn đang dự định mua một tài sản trong tương lai, do lo
ngại giá tài sản sẽ tăng nên bạn mua một hợp đồng giao sau. Sau đó, nếu giá tài sản
tăng lên, giá giao sau cũng sẽ tăng lên, và tạo ra một khoản lãi trên vị thế giao sau.
Khoản lãi này ít nhất đủ để bù đắp phần chi phí cao hơn khi mua tài sản. Đây được
gọi là phòng ngừa vị thế mua. Do chúng có liên quan đến giao dịch dự kiến nên đôi
khi được gọi là phòng ngừa tiên liệu.
Bảng 1.1: Tóm tắt các cơ chế phòng ngừa rủi ro
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau Bán giao sau Mua giao sau
Đóng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau
Giao ngay Mua Bán
Sụt giảm trong giá giao sau lãi lỗ
Gia tăng trong giá giao sau lỗ lãi
Sụt giảm trong giá giao ngay lỗ lãi
Gia tăng trong giá giao ngay lãi lỗ
Nguồn : Quản trị rủi ro tài chính
1.1.5.3 Basic:(7)
Hiệu quả của việc phòng ngừa cho vị thế bán hay vị thế mua còn phụ thuộc
vào biến động của basic.
Basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau. Basic sẽ âm khi
giá giao ngay thấp hơn giá giao sau hoặc là dương khi giá giao ngay cao hơn giá
giao sau.
(7)
Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự(2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê [7]
11
Basic = Giá giao ngay – giá giao sau
Lãi từ phòng ngừa rủi ro thay đổi theo basic. Tính không chắc chắn trong
basic liên quan đến việc basic thay đổi như thế nào được gọi là rủi ro basic. Phòng
ngừa rủi ro đã chuyển những thay đổi trong giá giao ngay thành những thay đổi
trong basic. Thay đổi trong basic thì ít biến động hơn là thay đổi trong giá giao
ngay, chính vì thế những vị thế nào có phòng ngừa rủi ro sẽ có ít rủi ro hơn là vị thế
không có phòng ngừa. Bởi vì rủi ro basic là kết quả từ những gì không chắc chắn
liên quan đến những thay đổi trong basic nên hành vi phòng ngừa rủi ro là hoạt
động đầu cơ nhưng chúng lại tạo ra rủi ro ít hơn nhiều so với vị thế không phòng
ngừa.
- Trường hợp basic là một hằng số: Tức là giá giao ngay thay đổi cùng
chiều hướng và cùng mức độ với giá giao sau, khi đó phần lợi nhuận trên thị trường
này sẽ đúng bằng phần lỗ trên thị trường kia.
Đó là phòng ngừa rủi ro hoàn hảo, tuy nhiên trên thực tế điều này rất ít khi
xảy ra.
- Basic biến động:
Basic thu hẹp: basic dương khi giá giao ngay cao hơn giá giao sau. Nếu
giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sau ta có một hiệu ứng tổng thể là xuất hiện
một khoản lỗ ròng cho nhà sản xuất ở vị thế bán hợp đồng giao sau.( xem hình 1.1)
Basic mở rộng: Nếu giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau thì người
bán giao sau sẽ thu được khoản lãi trên thị trường giao ngay nhiều hơn khoản lỗ trên
thị trường giao sau. Do vậy, lợi nhuận ròng thu được là một khoản lãi.( xem hình
1.2).
12
Trường hợp hoàn toàn ngược lại với người phòng ngừa vị thế mua.
13
Bảng 1.2: Tóm lược các tác động của basic
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp
Âm Lỗ Lãi Lãi Lỗ
Dương Lãi Lỗ Lỗ Lãi
Nguồn : Quản trị rủi ro tài chính
1.2 Thị trường giao sau:
1.2.1 Cấu trúc thị trường giao sau:
Các giao dịch trên thị trường giao sau được tổ chức tại sàn giao dịch bao
gồm các đối tượng tham gia sau:(8)
+ Các nhà giao dịch giao sau(các bên mua và bên bán) có thể phân loại dựa
vào chiến lược mà họ tham gia:
- Nhà phòng ngừa rủi ro (Hedger): nắm giữ một vị thế trên thị trường giao
ngay, và muốn phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao sau.
- Các nhà đầu cơ(Speculators): Kiếm lời từ việc cố gắng đoán chiều hướng
của thị trường, bao gồm các thương gia hoa hồng, các định chế tài chính
và cá nhân trên sàn giao dịch.
- Những người tìm chênh lệch giá(Spreaders): sử dụng chênh lêch giá mua
bán để đầu cơ với chi phí thấp.
- Các nhà kinh doanh chênh lệch giá(Arbitrageurs): Kiếm lời từ chênh lệch
giá cả của vị thế giao ngay và giao sau biến động ngược chiều nhau.
+ Các tổ chức trung gian và môi giới trên thị trường:
- Công ty thanh toán bù trừ: là một định chế và là nhà bảo đảm cho các
(8)
HàThị Thanh Bình(2007), Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, đề tài nghiên cứu trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân [1]
14
giao dịch giao sau.
- Công ty môi giới hoa hồng: có các đại diện trên sàn giao dịch giao sau là
những người môi giới hoa hồng hay là thương gia hoa hồng.
Các thuật ngữ phổ biến trong giao dịch giao sau được tác giả minh họa trong
phụ lục 1.
Đặt lệnh, các hình thức ký quỹ, thanh toán hàng ngày, quá trình giao nhận
hàng hóa được tác giả minh họa trong phụ lục 2.
1.2.2 Vai trò của thị trường giao sau:
1.2.2.1 Vai trò trong nền kinh tế:(9)
Thị trường giao sau là một loại thị trường tài chính cao cấp, mang lại 3 lợi
ích: bảo hộ, đầu cơ và ổn định giá thị trường, tương ứng với người bảo hộ, người
đầu cơ và vai trò của nhà nước trong họat động quản lý, kiểm soát, điều tiết thị
trường.
- Công cụ bảo hộ: Thị trường sản phẩm phái sinh nói chung và thị trường
giao sau nói riêng cho phép những người muốn giảm rủi ro chuyển giao rủi ro sang
cho những người chấp nhận rủi ro - các định chế tài chính hoặc các nhà đầu cơ.
Nhóm người bảo hộ là tất cả những người sử dụng hợp đồng giao sau để bảo hộ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Họ bảo hộ những rủi ro: Biến đổi giá cả hàng hóa,
giá cả chứng khóan, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự thay đổi về lãi suất.
- Công cụ đầu tư: các nhà đầu tư sử dụng hợp đồng giao sau như một công
cụ đầu cơ để kiếm lời, nhờ đó thị trường giao sau mới hoạt động liên tục, nhộn nhịp
và hiệu quả được.
- Công cụ điều chỉnh giá cả trên thị trường: Việc các bên mua bán hàng
hóa với giá cả dự kiến trong tương lai giúp cho thị trường tự điều chỉnh giá. Nếu có
một tin xấu(chẳng hạn như thời tiết khó khăn có thể gây mất mùa) hoặc tin tốt(được
mùa) sẽ xảy ra trong tương lai thì giá cả của mặt hàng đó sẽ tự động điều chỉnh trên
thị trường giao sau trước khi có sự thay đổi giá thực sự trên thị trường tự do. Nhờ
(9)
Bùi Lê Hà, Nguyễn Văn Sơn, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu(2000), Giới thiệu về thị
trường futures và option, NXB Thống Kê.[2]
15
đó những người cần bảo hộ có thể điều tiết sản xuất, cân bằng cung cầu. Hơn thế
nữa, việc niêm yết giá cả công khai trên thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh
không lo việc mua bán không đúng giá, ép giá. Điều này không chỉ có lợi cho người
giao dịch trên thị trường giao sau mà nó còn là căn cứ để các nhà kinh doanh trong
nước, khu vực hoặc thế giới thực hiện việc mua bán của mình.
1.2.2.2 Vai trò trong quản lý nhà nước:
Thị trường giao sau chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các diễn biến giá cả hàng
hóa trên thế giới trong tương lai gần. Sự xuất hiện của thị trường giao sau giúp cho
các thành phần tham gia thị trường cũng như nhà nước nắm được quan hệ cung cầu
và giá cả. Do đó, thị trường giao sau trở thành một công cụ để nhà nước quản lý,
quan sát sự biến chuyển trên thị trường nhằm đưa ra các chiến lược quan trọng để
điều tiết và phát triển kinh tế.
1.2.2.3 Tạo ra ích lợi cho xã hội:
Khác với đánh bạc và cá cược, phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau tuy
thường được dùng để đầu cơ nhưng nó không chỉ tạo ra lợi ích cho chính người
tham gia hợp đồng, mà cao hơn là nó giúp cho thị trường tài chính trở nên hoạt
động hiệu quả hơn, tạo cơ hội tốt cho việc phòng ngừa rủi ro.
1.2.3 Mối quan hệ giữa thị trường giao sau – thị trường giao ngay:
1.2.3.1 Liên kết thị trường giao ngay – thị trường giao sau:
Liên kết thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người
phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị trường
giao ngay. Mối quan hệ này được đo lường bằng basic.
1.2.3.2 Sự hội tụ giá giao ngay – giao sau:(10)
Giá giao ngay và giá giao sau có xu hướng biến động cùng chiều, mặc dù
không luôn luôn cùng một mức độ.
Nếu như người mua trên thị trường giao ngay chào giá thấp hơn nhiều so với
giá giao sau, thì người bán trên thị trường giao ngay có thể bán giao sau. Việc khan
(10)
Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự(2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê [7]
16
hiếm hàng trên thị trường giao ngay làm cho những người mua tăng giá giao ngay
lên. Đồng thời, lúc này do áp lực bán trên thị trường giao sau tăng lên làm giá giao
sau giảm đi. Chính vì thế giá giao sau và giá giao ngay sẽ hội tụ về với nhau.
Ngược lại, nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau, người mua giao
ngay có thể mua giao sau. Người mua nhận hàng với giá giao sau thấp và bán chúng
lại trên thị trường giao ngay với giá cao hơn, làm tăng giá giao sau và giảm giá giao
ngay cho đến khi chúng đạt đến mức cân bằng mà mọi người không thể làm như thế
để kiếm lời.
Sự hội tụ giữa giá giao ngay và giá giao sau còn được đo lường bởi basic:
- Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau nhà sản xuất sẽ bán
giao ngay hàng hóa của mình và mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ
tạo sức ép giảm giá giao ngay. Trong đó có nhiều người mua giao sau, nên sẽ làm
cho giá giao sau tăng lên cho đến khi chúng đạt đến mức cân bằng.
- Basic âm: Nếu giá mua giao ngay quá thấp tại thời điểm giao hàng, nhà sản
xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành bán giao sau. Nếu có nhiều người làm
như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng
những người bán hàng trên thị trường giao ngay làm cho người mua tăng giá mua
lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau.
17
Hình 1.3: Basic âm
Bán giao ngay
Nhiều người bán làm giảm giá bán Giao ngay
Kết quả: giá giao ngay và
giá giao sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm
Giao sau tăng giá mua
Hình 1.4: Basic dương
18
1.3 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng
giao sau trên thế giới và bài học cho Việt Nam:
1.3.1 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau trên thế
giới và thành tựu đạt được:
Ngày nay hợp đồng giao sau là một kênh quản trị rủi ro và đầu cơ rất
được ưa chuộng t r ê n thế giới. Hợp đồng giao sau được phát triển cho rất nhiều
sản phẩm khác nhau. Giao sau nông sản trong đó có cà phê là một trong những
sản phẩm lâu đời nhất và hiện nay vẫn đóng vai trò to lớn trong quy mô hợp đồng
của nhiều sàn giao dịch lớn trên thế giới. Có rất nhiều sàn như LIFFE(Sàn giao
dịch giao sau London), NYBOT(Sàn giao dịch New York), CBOT(Sàn giao dịch
Chicago), BM&F của Brazil, TGE của Nhật, SICOM của Singapore… được tác
giả minh họa trong phụ lục 3.
Brazil: Giống như nhiều quốc gia khác, nông dân Brazil mất đi các khoản
tín dụng khi chính phủ Brazil ngưng tài trợ cho khu vực nông nghiệp từ những
năm 80. Khi đó các Ngân Hàng tìm mọi cách để bù đắp lỗ thủng khi chính phủ
ngưng chương trình tài trợ. Tuy nhiên công việc này không phải dễ dàng mà có thể
thực hiện được vì khả năng hoàn trả của các nông dân không phải lúc nào cũng tốt
cả. Chính vì vậy trong năm 1994 chính phủ Brazil, thông qua State – Owned
Banco do Brazil(đây là một ngân hàng nông nghiệp lớn nhất trên thế giới) đi đến
quyết định khắc phục những ảnh hưởng do chương trình tín dụng của chính phủ
gây ra bằng cách giới thiệu các cơ chế mua bán mới trên thị trường Cedula De
Product Rural(CPR).
Việc Brazil đã có thị trường quyền chọn và hợp đồng giao sau cho hàng
hóa nông sản của họ mà cụ thể là sàn giao dịch The Bolsa De Mercadorias &
Futuros(BM&F) đã giúp CPR thực hiện tốt chức năng trả tiền trước cho các hợp
đồng giao sau, mục đích chính là giới thiệu những công cụ tài chính cho các nông
dân và hợp tác xã có thể bán sản phẩm giao sau cho Banco do Brazil thông
qua CPR và nhận những khoản tiền mặt tương đương. CPR có thể chuyển và
19
giao dịch các hàng hóa trên ở thị trường thứ cấp tại các sở giao dịch hàng hóa ở
các nước khác trên thế giới.
Bảng 1.3: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn
BM&F
Năm 2009 2010 2011
373,386,152 610,283,470 659,477,002 Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
Trong cuộc điều tra về những nông dân trồng cà phê trong năm 2010 tại
Brazil, thì có thể đến 48% nông dân tiếp cận đến với CPR đạt được các mục tiêu
về bảo đảm rủi ro mùa vụ, 28% đạt được mục tiêu chính của họ là bảo đảm giá,
22% CPR sử dụng đã đạt được 2 mục tiêu. CPR chịu trách nhiệm chính trong việc
ký các hợp đồng xuất khẩu cà phê thông qua các hợp đồng giao sau đối ứng tại
các sàn giao dịch như LIFFE ở London hay NYBOT của New York. Do tập hợp
được một khối lượng lớn cà phê lớn nên hiện nay CPR đã có những ảnh hưởng
nhất định trong việc điều phối thị trường cà phê thế giới.
Nhờ những cải cách năng động đầy quyết đoán của chính phủ Brazil mà
ngành cà phê của Brazil đã có những bước phát triển nhất định, loại trừ được phần
lớn các tác động của rủi ro giá cả nhằm ổn định đời sống của các nông dân trồng
cà phê tại đất nước có sản lượng cà phê lớn nhất thế giới này.
Ấn Độ là một hiện tượng trong tăng trưởng giao dịch hợp đồng giao sau hàng
hoá. Từ năm 2003, khi chính phủ dỡ bỏ những hạn chế trong việc giao dịch các hợp
đồng giao sau, chấp thuận cho sự hoạt động đa thị trường, do đó môi trường giao
dịch trở nên cạnh tranh hơn, phù hợp với sự phát triển sản phẩm và chiến lược kinh
doanh. Ngoài ra, chính phủ cũng rất nỗ lực trong việc đào tạo và quảng cáo cho sàn
giao dịch giao sau trước khi đi vào hoạt động. Hai sàn giao dịch lớn của Ấn Độ là –
Sàn giao dịch đa hàng hoá(the Multi Commodity Exchange-MCX) và Sàn giao dịch
20
phái sinh và hàng hoá quốc gia(the National Commodities and Derivatives
Exchange –NCDEX).
Bảng 1.4: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn MCX
Năm 2009 2010 2011
385,447,281 884,606,842 870,129,060
Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
Trung Quốc đã cho thấy kinh nghiệm nổi trội trong sự sáng tạo thị trường
hàng hoá phái sinh và các sàn giao dịch hàng hoá giao sau trong những năm 1990.
Sau khi nhận thấy sự đầu cơ quá mức ở rất nhiều sàn giao dịch, chính phủ đã can
thiệp với 2 biện pháp cải cách có tính cấu trúc gọi là” sửa chữa” và đóng cửa rất
nhiều sàn. Ngày nay, chỉ còn tồn tại 3 sàn giao dịch lớn là: Sàn giao dịch Đại Liên
(The Dalian Commodity Exchange – DCE), Sàn giao dịch các hợp đồng giao sau
Thượng Hải (The Shanghai Futures Exchange – SHFE), và sàn giao dịch hàng hoá
Shengzhou (the Shengzhou Commodity Exchange –ZCE). Trong 3 sàn này, sàn
giao dịch hàng hoá Thượng Hải là sàn giao dịch nông sản lớn nhất.
Bảng 1.5: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn SHFE
Năm 2009 2010 2011
434,864,068 621,898,215 308,239,140 Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
Bảng 1.6: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn DCE
Năm 2009 2010 2011
416,782,261 403,167,751 289,047,020 Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
21
Bảng 1.7: Số lượng hợp đồng giao sau nông sản giao dịch trên sàn ZCE
Năm 2009 2010 2011
227,112,521 495,904,984 406,390,664 Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
Thái Lan là một quốc gia xuất khẩu gạo và cao su lớn lên thế giới, do vậy họ
đã bắt đầu đưa ra sàn giao dịch hợp đồng giao sau cho nông sản(the Agricultural
Futures Exchange of ThaiLand) cho 2 loại hàng hoá trong năm 2004. Cao su là hợp
đồng được giao dịch thành công nhất trên sàn của Thái Lan. Mặt hàng gạo mặc dù
cũng là một sản phẩm thế mạnh của đất nước, nhưng hợp đồng gạo không thực sự
thành công, do có nhiều những thiếu sót trong quá trình đưa ra hợp đồng và sự biến
động nhanh mạnh khi đi vào giao dịch. Sau đó, chính phủ có sự sửa đổi đối với hợp
đồng này và nhận được sự thành công đáng kể. Tuy nhiên, sau đó nó cũng không
được giao dịch nhiều vì các chiến lược hỗ trợ giá sản xuất được đưa ra và sửa đổi
bởi chính phủ không hiệu quả.
Nhật Bản là một quốc gia có nền nông nghiệp không thực sự phát triển mạnh
song lại là một trong những quốc gia có sàn giao dịch lâu đời trên thế giới. Sàn giao
dịch ngũ cốc TOKYO(The Tokyo Grain Exchange), là sàn giao dịch hàng hóa giao
sau lâu đời nhất trên thế giới, ngày nay chính phủ Nhật đã hợp nhất sàn giao dịch
này với sàn giao dịch Yokohama.
Bảng 1.8: Số lượng hợp đồng giao sau ngũ cốc giao dịch trên sàn Tokyo
Năm 2009 2010 2011
4,829,183 2,866,588 3,552,168
Số lượng hợp đồng giao sau
Nguồn: Tạp chí Futures Industry
22
Thành tựu của thị trường giao sau trên thế giới:
Giao dịch hợp đồng giao sau xảy ra trên hơn 75 sàn giao dịch giao sau
khắp thế giới. Do tính chất của giao dịch toàn cầu, đặc biệt là khi được tự động
hóa hoàn toàn, nên đây chính là điều kiện liên kết các sàn giao dịch lại với nhau.
Ví dụ Sàn Giao Dịch Chicago (CME) và Sàn Giao Dịch Tiền Tệ Quốc Tế
Singapore (SIMEX) được liên kết chặt chẽ đến độ mà giao dịch mở một vị thế
Eurodolars trên một sàn giao dịch này và có thể đóng vị thế lại trên một sàn
giao dịch khác. Chính do sự liên kết giữa các sàn giao dịch ở khắp nơi trên thế giới đã ngày càng làm tăng thêm tính phổ biến của thị trường này.(11)
Theo số liệu trên tạp chí Futures Industry phát hành tháng 5/tháng 6 năm
2011, có khoảng 1.7 tỷ hợp đồng giao sau được giao dịch tại CME trong năm
2011. CBOT có khối lượng giao dịch gần 540 triệu h ợ p đồng. Sàn giao dịch
giao sau bận rộn nhất trên thế giới là EUREX, là sàn giao dịch liên kết giữa Đức
và Thụy Sĩ đã giao dịch trên 1.4 tỷ hợp đồng. Sàn giao dịch giao sau Singapore
giao dịch trên 35 triệu hợp đồng.
1.3.2 Bài học cho Việt Nam:
Phát triển thị trường phi tập trung cho giao dịch giao sau trước khi thành lập
Sở giao dịch giao sau. CBOT cũng như CME của Mỹ đầu tiên được thành lập chủ
yếu để thực hiện giao dịch giao sau. Sự ra đời của CBOT và CME nhằm mục đích
đảm bảo việc thực thi hợp đồng giữa các thương nhân. Đây chính là thị trường phi
tập trung theo cách gọi hiện nay. ZCE của Trung Quốc khởi đầu là chợ đầu mối ngũ
cốc Quảng Châu, được thành lập để giao dịch giao sau các mặt hàng ngũ cốc, sau
đó phát triển thành Sở giao dịch giao sau. Mô hình này thành công nhờ vào:
- Đây là thị trường hàng hóa thật, tiêu chuẩn sản phẩm và hợp đồng được
chuẩn hóa. Người bán muốn bán được hàng hóa thật của mình và người mua muốn
mua hàng hóa thật. Đây cũng chính là thị trường sơ cấp mà có thị trường sơ cấp thì
mới có thị trường thứ cấp.
(11)
Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự(2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê [7]
23
- Thị trường phi tập trung lúc đầu chính là nơi cho thương nhân tập dợt
phương thức phòng chống rủi ro, tổ chức quản lý thị trường học hỏi kinh nghiệm
điều hành thị trường và cơ quan nhà nước học hỏi kinh nghiệm trong việc hoạch
định chính sách, giám sát thị trường. Điếu này giúp cho thị trường phát triển nhanh
hơn. Chỉ cần 3 năm thử nghiệm về giao dịch giao sau bắt đầu từ năm 1990 đến năm
1993, Trung Quốc đã hình thành Sở giao dịch giao sau và hiện nay rất thành công.
Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy, để phòng ngừa rủi ro biến động giá
hiệu quả bằng hợp đồng giao sau thì các quốc gia đều xây dựng cho mình một trung
tâm giao dịch giao sau cho loại hàng hoá đó(sàn giao dịch) và đưa ra hợp đồng giao
sau với điều kiện phù hợp về số lượng, chất lượng và điều kiện giao hàng…Đối với
mặt hàng cà phê, người kinh doanh cà phê tại Việt Nam thường tham gia hợp đồng
giao sau trên 2 thị trường lớn là LIFFE (Sàn giao dịch London), NYBOT (Sàn giao
dịch New York) , giao dịch thông qua các ngân hàng được nhà nước chỉ định. Hiện tại, Việt
Nam đã xây dựng trung tâm giao dịch giao sau cà phê cho riêng mình tại Buôn Ma
Thuột. Do đó, trong thời gian tới để thị trường giao dịch giao sau cà phê có thể phát
triển thì cần quán triệt những quan điểm sau:
- Sự phát triển của sàn giao dịch giao sau sẽ là trung tâm quản lý rủi ro cho
tăng trưởng và ổn định thu nhập cho các nhà sản xuất, kinh doanh cà phê. Công
nghệ là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sàn giao dịch. Trong bối cảnh
ngày nay, đòi hỏi giao dịch phải nhanh chóng, kịp thời, độ tin cậy cao nên hầu hết
các Sở giao dịch hàng hóa trên thế giới đều chuyển sang giao dịch bằng hệ thống
giao dịch điện tử tự động như hệ thống nhập lệnh và khớp lệnh tự động bằng máy
tính và nhiều hệ thống giao dịch được nối mạng toàn cầu…
- Sàn giao dịch cần phải thận trọng trong việc quản lý hoạt động để duy trì
được lòng tin của người tham gia.
1.4 Vài nét về thị trường giao sau cà phê trên thế giới:
Hợp đồng giao sau cà phê được thực hiện trên 2 sàn giao dịch quốc tế
24
chính là:
- LIFFE (London International Financial and Futures Exchange), giao dịch cà
phê Robusta
- NYBOT (New York Board of Trade), giao dịch cà phê Arabica
Ngoài ra, còn có các sàn giao dịch cà phê khác như sàn BM&F (Bolsa de
Mercadoria & Futuros) của Brazil, TGE (Tokyo Grain Exchange) của Nhật
Bản, SICOM (the Singapore Commodity Exchange) của Singapore…
1.4.1 Sàn giao dịch London:
Sàn giao dịch tại thị trường chứng khoán London- LIFFE (London
International Financial Futures and Options Exchange) chuyên giao dịch mua bán
chủng loại cà phê Robusta.
Khối lượng giao dịch trung bình của cà phê trên sàn LIFFE khoảng 12-13
ngàn lot/ngày (tương đương 60 ngàn tấn). Lượng hợp đồng mở để giao dịch đạt
mức 140-180 ngàn lot, tương đương khoảng 700 ngàn tấn cà phê. Dự trữ trung
bình của LIFFE vào khoảng 40,000 lot (200,000 tấn) cà phê.
Quy trình giao hàng cà phê và một số thông tin trên thị trường LIFFE được
minh họa trong phụ lục 4.
1.4.2 Sàn giao dịch New York:
Sàn giao dịch tại thị trường chứng khoán New york- NYBOT (New York
Board of Trade) chuyên mua bán chủng loại cà phê Arabica.
Sàn giao dịch NYBOT là một trong những sàn giao dịch lớn và lâu đời nhất
thế giới, giao dịch hợp đồng giao sau về cà phê từ năm 1882. Khối lượng giao dịch
trung bình của cà phê đạt 18 nghìn lot/ngày và trung bình có khoảng 80 nghìn lot
ở dạng mở cho giao dịch. Dự trữ trung bình của NYBOT vào khoảng 4.1 triệu
lot (1 lot ≈ 17 tấn).
Một số thông tin về thị trường NYBOT được minh họa trong phụ lục 5.
1.4.3 Khối lượng hợp đồng giao sau cà phê giao dịch trên sàn London
và New York:
25
Hợp đồng giao sau được sử dụng rất phổ biến cho thị trường cà phê. Lượng
cà phê giao dịch trên NYBOT và LIFFE từ năm 2005 đến năm 2010 đã cho thấy
điều đó.
Bảng 1.9: Thống kê khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau trên NYBOT và
LIFFE
Đơn vị tính: Tấn
NĂM NYBOT LIFFE
Hợp Đồng giao sau 7,251,108 Nguồn cung thế giới 9,696,000 2005 3,987,855 3,263,253
2006 4,407,537 3,550,938 7,958,475 9,503,000
2007 5,129,402 4,435,793 9,565,195 9,867,000
2008 5,446,448 3,959,277 9,405,725 9,425,000
2009 4,235,349 2,527,453 6,762,802 9,827,000
2010 5,493,562 2,789,953 8,283,515 9,833,000
Nguồn: NYBOT và LIFFE
Kết luận chương 1: Hợp đồng giao sau được ứng dụng rộng rãi trên thế giới để
phòng ngừa rủi ro biến động giá, thu hút các nhà đầu tư tham gia và kích thích
phát triển kinh tế. Là bộ phận của nền kinh tế thế giới, chịu rủi ro từ những biến
động kinh tế toàn cầu, Việt Nam nên học hỏi để phát triển Sàn giao dịch giao sau
nhằm thúc đẩy việc ứng dụng hợp đồng giao sau phục vụ cho mục đích phòng
ngừa rủi ro biến động giá, tạo đà cho kinh tế phát triển bền vững.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU CÀ PHÊ
TẠI VIỆT NAM:
2.1 Tổng quan về tình hình biến động giá cà phê thế giới:
2.1.1 Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới:
Bảng 2.1: Nhu cầu cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011
04/05 05/06 06/07 07/08 08/09 09/10 10/11 VỤ MÙA
Nhu cầu
Triệu bao 135,000 119,938 123,523 128,146 130,109 131,289 134,011
8,041 Triệu tấn 8,100 7,196 7,411 7,689 7,807 7,877
Nguồn: ICO(12)
Trong giai đoạn này, nhu cầu cà phê thế giới đã tăng dần theo thời gian. Qua
khảo sát thực tế của Bộ Nông Nghiệp Mỹ(USDA) cho thấy nhu cầu tăng lên là do
có một lượng người bắt đầu chuyển từ thói quen uống các thức uống khác sang
uống cà phê và có một bộ phận khác đã gia tăng mức độ sử dụng. Một vài năm trở
lại đây xuất hiện một bộ phận người Trung Quốc đã chuyển thói quen uống trà sang
uống cà phê. Cộng vào đó có sự xuất hiện mới về tiêu thụ cà phê từ các nước đang
phát triển và các nhóm nước khác. Do vậy, nhu cầu cà phê thế giới đang có sự gia
tăng đáng kể. Theo dự đoán của USDA và một số nhà chuyên môn danh tiếng trên
thế giới thì nhu cầu vài năm kế tiếp sẽ còn tăng hơn 135 triệu bao/ năm ( trên 8.1
triệu tấn/năm).
( 12)
ICO - Tổ chức cà phê Thế Giới: www.ico.org [15]
27
2.1.2 Sản lượng cà phê thế giới:
VỤ MÙA
Bảng 2.2: Sản lượng cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011
121,262
116,721 131,818 121,984 133,623 126,916 139,084
04/05 05/06 06/07 07/08 08/09 09/10 10/11
Triệu bao
7,276
7,003
7,909
7,319
8,017
7,615
8,345
Sản lượng Triệu tấn
Nguồn: USDA(13)
Sản lượng cà phê thế giới tăng, giảm thất thường một phần do thời tiết, một
phần do canh tác, một phần do phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng của cây cà phê là
hai năm một lần (nghĩa là năm nay thu hoạch cao thì năm sau sẽ giảm) v.v... Cây cà
phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thời tiết nên sự bất ổn về sản
lượng là điều dễ nhận thấy. Do vậy các vấn đề như: sương giá, hạn hán là mối lo
ngại rất lớn về sự mất mát sản lượng cà phê. Theo USDA, tổng sản lượng bình quân
của Brazil khoảng 53,6 triệu bao năm 2002 đến vụ mùa 2003/2004 do ảnh hưởng
sương giá nên sản lượng đã sụt giảm xuống còn khoảng 33,2 triệu bao; hoặc hạn
hán xảy ra ở Việt Nam đã gây giảm sản lượng từ con số 13,93 triệu bao vụ mùa
2004/2005 xuống còn 12,8 triệu bao vụ mùa 2005/2006.
Những vấn đề như sương giá ở Brazil hay hạn hán ở Việt Nam trong giai
đoạn này đang ở mức nhẹ mà sản lượng đã giảm sút rất đáng kể. Khi mức độ xảy ra
nặng hơn thì mức độ sụt giảm là con số lớn và mức độ giảm sút còn kéo theo các
năm sau nữa. Do vậy, khi đối mặt với mức độ thiên tai nặng thì rủi ro sẽ xảy ra với
tổn thất rất lớn.
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu
hecta và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 8 triệu tấn. Năng suất bình quân
chưa vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân
không vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện
tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê
thế giới, Côte D'Lvoire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu
(13) USDA – Bộ Nông Nghiệp Mỹ: www.usda.gov [18]
28
hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700
ngàn tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng
dày nên đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển
hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt
năng suất bình quân trên 1.400 kg/ha.
Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung
và Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho
nghề trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng
của thế giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam
Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một
phần ở châu Á như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo,
không ổn định nhất là về giá cả. Theo Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn
giữ được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại
đây. Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà
phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Do
đó đã góp phần làm cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà
phê trên thế giới.
Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng
vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để
thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt
này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.Vấn đề quan trọng cần có
nhận thức đầy đủ là: sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng.
Trong cơ chế thị trường : Tiền nào - của nấy, lại càng đúng với mặt hàng CÀ PHÊ.
29
2.1.3 Nguồn cung cà phê thế giới:
Bảng 2.3: Nguồn cung cà phê thế giới từ niên vụ 2004/2005- 2010/2011
VỤ MÙA 04/05 05/06 06/07 07/08 08/09 09/10 10/11
Nguồn cung
Triệu bao 158,385 164,447 157,092 163,786 163,884 164,922 161,607
9,696 9,503 9,867 9,425 9,827 9,833 9,895 Triệu tấn
Nguồn: USDA
Nguồn cung cà phê của thế giới trong giai đoạn này đang ở mức cao hơn cả
sản lượng là do nguồn dự trữ ở các quỹ đầu cơ, rang xay tồn kho được tích lũy từ
các năm trước ở mức cao. Trong giai đoạn trước, mức độ phát triển sản xuất đã phát
triển mạnh làm cho sản lượng cà phê thế giới tăng cao tạo ra nguồn cung quá lớn,
vượt xa so với nhu cầu tiêu thụ. Đến những năm đầu của giai đoạn này, sự gia tăng
của nguồn cung đã ở mức dư thừa quá nhiều so với nhu cầu nên giá đã giảm mạnh.
Vào thời điểm cuối của giai đoạn này, đã có dấu hiệu về sự cân bằng giữa sức cung
và sức cầu đối với mặt hàng cà phê nên giá đã tăng trở lại. Gần đây theo dự báo của
USDA và một số tổ chức khác thì nguồn cung cà phê của thế giới trong thời gian tới
có thể bị thiếu hụt, một phần do sản lượng giảm, một phần do lượng tồn kho cũng
đang có xu hướng giảm, đồng thời do nhu cầu có xu hướng tăng lên. Khi đưa ra các
thông tin dự báo sản lượng sụt giảm đó họ căn cứ vào chu kỳ sinh trưởng của cây cà
phê và dự báo hiện tượng El Nino có thể xảy ra; riêng về nhu cầu tiêu thụ thì họ đã
căn cứ vào kết quả khảo sát thăm dò ở các nước trên thế giới; còn đối với lượng tồn
kho thì họ đã thu thập số liệu trong thực tế ở các kho hàng của các quỹ.
30
2.1.4 Biểu đồ minh họa cung - cầu và sản lượng cà phê thế giới:
Biếu đồ 2.1: Cung, cầu và sản lượng cà phê thế giới từ vụ mùa 04/05-10/11 (Đơn
vị tính: Triệu bao)
Nguồn: ICO và USDA
Sự tương quan giữa sản lượng, nguồn cung và nhu cầu cà phê thế giới qua
các năm có lúc còn có sự chênh lệch khá lớn. Điều đó đã làm cho giá cả biến động
thất thường và khó dự báo. Vì thông thường khi sản lượng giảm sẽ làm cho nguồn
cung bị thắt chặt và sẽ có sự tác động làm cho giá cả tăng. Nhưng điều đó đã không
xảy ra vào cuối năm 2005 do các quỹ đã đưa lượng hàng dự trữ ra để bù thiếu; hoặc
khi sản lượng tăng thì dễ xảy ra xu hướng sức cung tăng và có tác động làm cho giá
giảm. Tuy nhiên, có giai đoạn như cuối năm 2006, sản lượng đã tăng cao nhưng
mức giá vẫn tăng là do nhu cầu đã tăng cao, các quỹ đầu cơ và các quỹ khác mua
vào để bù thiếu do lo sợ sắp tới sản lượng sẽ giảm.
2.1.5 Phân tích biến động giá cà phê thế giới:
Biểu đồ dưới đây sẽ minh họa cho chúng ta thấy mức độ biến động của giá
cà phê Robusta và Arabica từ năm 2004-2010.
31
Cà phê là thức uống ngày càng được ưa chuộng và phổ biến trên thế giới,
đặc biệt là các nước phương Tây. Do đó, cà phê là nông sản được giao dịch nhiều
trên các sàn giao dịch quốc tế: LIFFE, NYBOT…Do là mặt hàng nông sản cho nên
giá cà phê biến động thất thường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Các biểu đồ bên dưới cho ta thấy mức độ biến động giá của cà phê là rất
lớn. Giá cả tăng giảm đều đặn trong ngắn hạn, nhưng theo xu hướng tăng lên. Trong
khi giá cà phê Robusta trên sàn LIFFE biến động mạnh, thì giá Arabica trên sàn
NYBOT tương đối ổn định hơn. Qua đó cho ta thấy, giá cả cà phê biến động thất
thường và là nhân tố khó dự báo. Chính vì thế, những người kinh doanh cà phê cần
có phương pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp nhằm giảm rủi ro biến động giá cả và
duy trì lợi nhuận.
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê Robusta từ năm 2004-2010
ROBUSTA
3000
2500
2000
I
1500
Á G
1000
500
0
4 0 0 2 / 5 / 1
4 0 0 2 / 5 / 7
5 0 0 2 / 5 / 1
5 0 0 2 / 5 / 7
6 0 0 2 / 5 / 1
6 0 0 2 / 5 / 7
7 0 0 2 / 5 / 1
7 0 0 2 / 5 / 7
8 0 0 2 / 5 / 1
8 0 0 2 / 5 / 7
9 0 0 2 / 5 / 1
9 0 0 2 / 5 / 7
0 1 0 2 / 5 / 1
0 1 0 2 / 5 / 7
NĂM
Nguồn: LIFFE(14)-USD/MT
(14) LIFFE – Sàn giao dịch cà phê London: www.liffe.com [16]
32
Biểu đồ 2.3: Giá cà phê Arabica từ năm 2004-2010
ARABICA
300.00
250.00
200.00
150.00
Á I G
100.00
50.00
0.00
4 0
4 0
5 0
5 0
6 0
6 0
7 0
7 0
8 0
8 0
9 0
9 0
0 1
0 1
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
1 0
7 0
1 0
7 0
1 0
7 0
1 0
7 0
1 0
7 0
1 0
7 0
1 0
7 0
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
5 0
NĂM
Nguồn: NYBOT(15)-Cent/lb
2.2 Tổng quan về tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam:
Việt Nam là một nước có sản lượng cà phê lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau
Brazil. Hàng năm chúng ta làm ra tới 1 triệu tấn cà phê nhân. Tuy nhiên về tiêu
dùng cà phê, mỗi năm chúng ta chỉ tiêu dùng trong nước chừng 938.000 bao(bao
60kg) tức là khoảng 56.000 tấn, chiếm chưa đầy 6% sản lượng cà phê hàng năm.
Trong các nước sản xuất cà phê Việt Nam xếp hàng thứ 8 sau 7 nước Brazil,
Mexico, Indonesia, Ethiopia, Colombia, India và Philipines. Nếu tình lượng tiêu
dùng bình quân trên đầu người hàng năm của Việt Nam chỉ có 0,64 kg, xếp thứ 19
trong các nước sản xuất cà phê. Có thể thấy việc mở rộng thị trường tiêu thụ cà phê
trong nước ở Việt Nam là hoàn toàn có nhiều khả năng mặc dù người Việt Nam có
truyền thống uống trà từ lâu đời. Để phát triển thị trường tiêu thụ cà phê trong nước,
nhất là thời kỳ khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn thế giới, việc mở rộng thị
trường trong nước là một hướng đi cần thiết, chúng ta cần có sự hỗ trợ của nhà nước
thông qua chương trình xúc tiến thương mại nội địa với việc sử dụng nguồn tài chính kích cầu cuả Chính phủ.(16)
(15) NYBOT – Sàn giao dịch cà phê New York: www.nybot.com [17] (16) Nguyễn Văn Nam(2005), Sàn giao dịch nông sản với việc giảm rủi ro về giá cả, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội [3]
33
Xuất khẩu cà phê chế biến có giá trị gia tăng là cần vì sản phẩm của ta có
thể thâm nhập từng bước vào các thị trường mới và có tiềm năng, ở đó việc uống cà
phê mới được phát triển và có khả năng phát triển nhanh, mạnh do sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Mở rộng sản xuất cà phê chế biến cũng là còn nhằm phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cà phê trong nước đang ngày càng tăng.
Với cà phê chúng ta đã có thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột với chỉ dẫn
địa lý cao nguyên Buôn Ma Thuột và các vùng phụ cận có độ cao trên mặt nước
biển từ 450-700m với một lớp phủ đất đỏ bazan tầng dày có độ phì nhiêu thiên
nhiên cao, tính chất vật lý lý tưởng cho cây cà phê sinh trưởng. Cà phê ở đây được
người tiêu dùng ưa chuộng, đánh giá cao.
2.2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê:
Theo Hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam (VICOFA) “Vạn người bán, trăm
người mua” là thực tế tình trạng sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam hiện nay. Cà phê của Việt Nam xuất khẩu tới 80 nước và vùng lãnh thổ, trong
đó có 10 nước là bạn hàng lớn. Hầu hết sản lượng cà phê Việt Nam chưa trực tiếp
xuất khẩu đến các nhà rang xay cà phê thế giới. Trong khi đó, ở trong nước có đến
hơn 150 doanh nghiệp xuất khẩu cùng hơn 3.000 đại lý thu mua cà phê. Đây thực sự
là một nghịch lý đáng quan tâm.
Ngành hàng cà phê hiện chưa thiết lập được hệ thống chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu mang tính chuyên nghiệp, dẫn đến nghịch lý: Việt Nam là nước có sản
lượng cà phê Robusta lớn nhất thế giới nhưng xuất khẩu hoàn toàn bị động.
Hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng tiêu chuẩn cũ (phân loại theo độ ẩm,
đen vỡ) trong thu mua, chế biến cà phê, thậm chí mua sô, bán sô không theo một
tiêu chuẩn nào. Mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê, giữa
doanh nghiệp với nông dân còn lỏng lẻo, thiếu sự chia sẻ thông tin, không thống
nhất về phương thức tiêu thụ và giá cả, dẫn đến tình trạng tranh mua tranh bán ngay
trên sân nhà, làm xấu đi hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong
khi đó, có tới 95% sản lượng cà phê Việt Nam sản xuất ra là để xuất khẩu, còn tiêu
34
dùng nội địa chỉ chiếm 5%. Giá cà phê tại thị trường London và New York lên xuống thất thường làm cho các doanh nghiệp bán trừ lùi(*) giao hàng xa chưa chốt giá, lâm vào tình trạng thua lỗ nặng.
Mỗi năm Brazil sản xuất được 2,5 triệu tấn cà phê, trong đó 50% được dùng
để chế biến cà phê hòa tan. Một phần sản lượng cà phê hòa tan được xuất khẩu, còn
phần lớn được tiêu dùng trong nước. Với hơn 100 triệu dân, bình quân mỗi người
tiêu dùng 4,5kg cà phê thì lượng tiêu thụ trong nước của Brazil đã khoảng 450.000 tấn/năm, nên Brazil không bị ảnh hưởng bởi giá quốc tế.(17)
Còn ở Việt Nam, theo VICOFA tính đến thời điểm hiện nay, mới chế biến
được khoảng 10.000 tấn (5% tổng sản lượng), chẳng thấm tháp so với 1 triệu tấn cà
phê mà người dân sản xuất ra mỗi năm. Thêm vào đó, tiêu dùng nội địa cũng rất
thấp, chưa được 0,5kg/người/năm. Vì thế, ngành cà phê Việt Nam phụ thuộc hoàn
toàn vào thị trường xuất khẩu.
Thống kê của Bộ Nông Nghiệp Mỹ(USDA), phần lớn doanh thu 80 tỷ USD
của ngành cà phê thế giới đều rơi vào tay các nhà chế biến, rang xay trên thế giới.
Trong khi các nước sản xuất cà phê(trong đó có Việt Nam) lại chỉ được hưởng một
phần rất nhỏ, chừng 11- 13 tỷ USD , nên lợi nhuận thu được chẳng đáng là bao.
Xuất khẩu cà phê đã tồn tại nhiều vấn đề, việc phát triển cà phê cũng còn
không ít bất cập chưa được giải quyết. Theo định hướng phát triển cà phê được Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đưa ra từ năm 2006, diện tích cà phê ổn
định ở 450.000- 500.000ha. Tuy nhiên, trước tình hình giá tăng của mấy năm trước,
cà phê phát triển nóng, diện tích vượt quy hoạch hàng chục nghìn ha. Diện tích lớn
nhưng hiện cà phê Robusta vẫn chiếm tới 93%, diện tích cà phê Arabica- loại cà
phê có chất lượng và giá trị kinh tế cao- lại rất ít, chỉ có một phần ở các tỉnh phía
Bắc và Lâm Đồng.
Bên cạnh đó, diện tích cà phê già cỗi tăng nhanh song việc tái canh cây cà
Phương thức trừ lùi là căn cứ vào giá của sàn giao dịch trừ lùi theo mức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
phê đang gặp khó khăn cũng đang là một vấn đề nan giải của ngành cà phê. Hiện
(*) (17) www.giacaphe.com [12]
35
diện tích cà phê trên 15 năm tuổi chiếm gần 50%, trong đó có khoảng 20% diện tích
cà phê trên 25 năm tuổi, trong khi vòng đời cây cà phê chỉ 20 năm.
Phải nói rằng niên vụ cà phê 2008-2009 được xem là “được mùa mất giá”
khi sản lượng tăng cao, cà phê của Lào nhập vào Việt Nam rồi sau đó tái xuất
nhưng giá cả lại giảm, thậm chí biến động bất thường nằm ngoài dự đoán của các
doanh nghiệp. Có thể các nhà xuất khẩu cà phê vịn vào lý do giá cà phê giảm là do
khủng hoảng tài chính-kinh tế toàn cầu như bao mặt hàng nông sản khác, nhưng sở
dĩ ngành cà phê trong nước bị thiệt hại nặng còn chính do yếu kém nội tại bộc lộ khi
thị trường có biến động. Vào đầu vụ, doanh nghiệp ồ ạt mua của nông dân rồi xuất
khẩu nhiều nên không giữ được giá, và các nhà nhập khẩu cũng thừa khôn ngoan để
biết doanh nghiệp Việt Nam có thói quen cố hữu này để ép giá.
Chúng ta cũng không thể đổ lỗi cho doanh nghiệp cà phê vốn yếu về tiềm
lực tài chính, kho bãi để găm giữ cà phê và xuất khẩu rải đều, mà còn từ phía nông
dân. Nông dân khi thu hoạch cà phê đầu vụ thường muốn bán nhanh để thu tiền
ngay, trang trải chi phí đầu tư và sinh hoạt cho gia đình. Do vậy, vấn đề lớn mà
Vicofa đưa ra là cần có chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhận ký gửi cà phê
của nông dân lúc đầu vụ thu hoạch khoảng 200.000 tấn để sau đó có quyền lựa chọn
thời điểm có giá tốt để bán ra - một hình thức như các doanh nghiệp hội viên của
Hiệp hội Lương thực Việt Nam vay vốn ngân hàng lãi suất ưu đãi để mua lúa gạo
tạm trữ gần 1 triệu tấn.
Là nước xuất khẩu cà phê lớn, cà phê Việt Nam có mặt ở rất nhiều thị
trường trên thế giới. Thế nhưng theo các chuyên gia, xuất khẩu cà phê vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có. Những chiến dịch marketing quảng bá cho
thương hiệu cà phê Việt Nam cũng chưa được chú trọng đến.
Theo Cục Thống Kê năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,2 triệu tấn
cà phê, thu về kim ngạch gần 2,7 tỷ USD, so với năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu
được 1,1 triệu tấn cà phê, thu về kim ngạch gần 1,7 tỷ USD. Hiện Việt Nam tiếp tục
là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau Brazil. Dù
không được mùa nhưng do được giá đã giúp cà phê đạt được thành tích xuất khẩu
36
lớn như vậy. Giá cà phê xuất khẩu năm 2011 đạt bình quân 2.250 USD/tấn, so với
năm 2010 đạt bình quân 1.503 USD/tấn, và so với 1.462 USD/tấn của năm 2009.
2.2.2 Sản lượng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu:
Bảng 2.4: Sản lượng, Xuất khẩu và Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
VỤ MÙA
04/05
05/06
06/07
07/08
08/09
09/10
10/11
830,520 1,160,400
988,020
1,110,000 1,092,000 1,110,000 1,123,500
Sản lượng(MT)
834,082 1,085,000
946,440
1,043,160 1,023,060 1,100,000 1,200,000
Xuất khẩu(MT)
612,155 1,614,000 1,447,100 2,111,000 1,496,000 1,653,300 2,700,000
Kim ngạch(nghìn USD)
734
1,488
1,529
2,023
1,462
1,503
2,250
Giá bình quân(USD/MT)
từ vụ mùa 2004/2005- 2010/2011:
Nguồn: ICO
Sản lượng xuất khẩu cà phê sẽ phụ thuộc vào nguồn cung mà nguồn cung
thì phụ thuộc vào lượng cà phê tồn kho từ các năm trước và sản lượng cà phê được
sản xuất ra ở hiện tại. Vì vậy, nếu xem xét riêng từng vụ mùa thì có những vụ mùa
sản lượng xuất khẩu không tương ứng với sản lượng thu hoạch. Lượng tồn kho ở
Việt Nam phát sinh một cách tự phát vì nhà sản xuất thường giữ hàng theo sự tính
toán riêng của từng tổ chức hoặc cá nhân nhằm chờ tăng giá, trừ khi thời gian chờ
tăng giá quá lâu hoặc có nhu cầu về vốn nên họ phải bán ra. Do vậy, có thời điểm
hàng của vụ trước vẫn được bán ở vụ sau mặc dù các thương nhân nước ngoài luôn
quy định chỉ mua hàng vụ mới mà thôi.
Trong giai đoạn vừa qua, sản lượng xuất khẩu tăng giảm thất thường, còn
tổng kim ngạch xuất khẩu thì có xu hướng tăng dần vào cuối giai đoạn do giá bán
tăng. Các doanh nghiệp nên tập trung vào việc mua trực tiếp từ người trồng cà phê
thay vì qua trung gian để đảm bảo một nguồn cung cấp bền vững.
37
Giá cà phê trong giai đoạn vừa qua cũng có sự biến động lớn. Phần lớn thị
trường cà phê nội địa theo sát giá chào trên thị trường quốc tế. Mỗi biến động đáng
kế của giá cà phê quốc tế sẽ ảnh hưởng đến giá nông dân bán cà phê và giá người
mua phải trả. Giá cả cà phê là nhân tố khó dự báo chính xác và luôn đưa đến rủi ro
rất cao. Giá cả do những người tham gia thị trường dựa vào các yếu tố từ môi
trường tự nhiên, xã hội… tạo ra. Giá cà phê được quyết định trực tiếp từ giá thế giới
và biến động từng ngày, từng giờ và thậm chí từng phút, từng giây. Có những niên
vụ cà phê như năm 2005-2006 và 2008-2009 được xem là được mùa nhưng kim
ngạch xuất khẩu lại không cao do giá cà phê giảm. Có thể các nhà xuất khẩu cà phê
nghĩ lý do giá cà phê giảm là do khủng hoảng tài chính-kinh tế toàn cầu tác động
làm cho giá giảm, nhưng nguyên nhân chính là do ngành cà phê trong nước còn bộc
lộ nhiều yếu kém khi thị trường có biến động. Vào đầu vụ, doanh nghiệp mua của
nông dân rồi ồ ạt xuất khẩu nên không giữ được giá, và các nhà nhập khẩu nước
ngoài cũng thừa khôn ngoan để biết doanh nghiệp Việt Nam có thói quen cố hữu
này để ép giá. Niên vụ cà phê năm 2007-2008 và 2010-2011 được xem là được mùa
và được cả giá do giá cà phê biến động mạnh theo xu hướng tăng. Nguyên nhân là
do Brazil, nước có sản lượng cà phê lớn thứ nhất trên thế giới, bị dự báo là sản
lượng giảm do ảnh hưởng của sương giá sương muối và chính phủ Việt Nam quyết
định cho tạm trữ 200.0000-300.000 tấn cà phê để đẩy giá tăng, nên thị trường cà
phê thế giới điều chỉnh ngay. Qua đó, cho ta thấy giá cà phê luôn biến động, và khó
lường trước, chính vì thế, các nhà xuất khẩu cà phê phải luôn thận trọng và có biện
pháp phòng ngừa rủi ro để duy trì lợi nhuận trong kinh doanh và tránh thua lỗ.
38
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ minh họa sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam từ 2004-
2011 (Đơn vị tính: Tấn)
Nguồn: ICO
2.2.3 Thị trường xuất khẩu:
Cùng với sự mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, thị trường của cà phê
xuất khẩu Việt Nam cũng được mở rộng. Theo VICOFA, tính đến năm 2011 cà phê
Việt Nam đã xuất khẩu sang khoảng 90 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhưng
thị trường chính của cà phê xuất khẩu Việt Nam tập chung chủ yếu vào mười thị
trường chính. Trong đó EU là thị trường lớn nhất của cà phê Việt Nam, sau đó là
Hoa Kỳ và các nước Châu Á.
Trong mười thị trường chính của cà phê xuất khẩu Việt Nam thì các nước
Châu Âu chiếm tỷ trọng cao nhất và ổn định nhất, trong đó Đức là thị trường lớn
nhất của cà phê Việt Nam. Thị trường này chiếm từ 14- 16% thị phần cà phê xuất
khẩu Việt Nam mỗi năm. Thị trường Bắc Mỹ thì cà phê của Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, đây cũng là thị trường lớn thứ hai của cà phê Việt
Nam, với tỷ trọng chiếm từ 11-15% mỗi năm. Các thị trường khác của cà phê xuất
khẩu Việt Nam là thị trường các nước Châu Á. Tuy nhiên các thị trường này có mức
ổn định không cao.
39
2.2.4 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu:
Theo Cục Thống Kê, trong năm 2011 cà phê Việt Nam xuất khẩu đạt gần 2.7
tỷ USD, nhưng nhiều doanh nghiệp cà phê vẫn chưa được lợi nhuận cao, thậm chí
thua lỗ, đây là bài học nghịch lý cho ngành cà phê Việt Nam. Lý giải nguyên nhân
này, VICOFA cho rằng do nhiều doanh nghiệp đã bán cà phê với phương thức”trừ lùi” (*). Đặc điểm của phương thức này là giá thực thu của doanh nghiệp phụ thuộc
vào diễn biến của thị trường và thời điểm chốt giá. Tuy nhiên, lợi thế của phương
thức này là doanh nghiệp có thể được lợi cao hơn nếu diễn biến của thị trường thuận
lợi ở thời điểm chốt giá. Theo phương thức này thì người mua và người bán thoả
thuận một mức trừ lùi cố định ở một tháng giao dịch nào đó ở thị trường cà phê
LIFFE hoặc NYBOT và sau đó người bán sẽ tính toán và yêu cầu chốt giá để xác
định mức giá chính thức của hợp đồng. Mức giá chính thức này bằng giá chốt trừ đi
mức trừ lùi đã thoả thuận. Còn việc giao hàng thì có thể trước hoặc sau khi chốt giá
theo qui định của hợp đồng. Chúng ta cùng nghiên cứu một kịch bản ví dụ với
những chi tiết như sau :
- Trong thời điểm khoảng tháng 8 hay 9/2010, có một số doanh nghiệp bán
giao hàng tháng 11/2010 với giá trừ lùi 120USD/tấn, vì họ nhận định rằng đến
tháng 11 này là bắt đầu vào thu hoạch của cà phê Việt Nam cho nên giá có khả năng
giảm.
- Bắt nguồn từ suy nghĩ giá sẽ giảm trong tháng 11 cho nên đã có một số
doanh nghiệp chốt giá trong những thời điểm trước đó, ví dụ họ đã chốt giá
$1.600– 120 = $1.480/tấn.
Trong thời gian qua chúng ta đã chứng kiến giá khi tăng khi giảm, nhưng
giảm thì một bước mà tăng thì hai ba bước. Và đến hôm nay những doanh nghiệp
đó bắt đầu đến thời hạn giao cho nên phải mua hàng vào.
Đến tháng 11/2010, giá cá phê tăng đến $1.760/tấn, có nghĩa là đang lỗ
khoảng $280/tấn. Không những thế, họ còn gặp một khó khăn thứ hai là sẽ khó mua
*Phương thức”trừ lùi”: Theo phương thức này thì người ta qui định giá được xác định sau một số ngày theo qui ước chung cho từng tháng giao dịch và căn cứ vào giá của sàn giao dịch trừ lùi theo mức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
được hàng từ nông dân vào thời điểm này, vì người dân có xu hướng giữ hàng lại
40
khi thấy giá tăng. Ở trong hoàn cảnh này thì họ có nguy cơ thua lỗ nặng, thậm chí bị
đối tác kiện vì không có hàng giao theo hợp đồng.
Vì hàng hóa của Việt Nam chưa thật sự đảm bảo chất lượng, cà phê thu
hoạch cũng chưa đạt độ chuẩn, phương thức giao hàng còn chậm so với thời
gian…nên các doanh nghiệp nước ngoài dùng đó đế ép các doanh nghiệp Việt Nam.
Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần vốn để hoạt động kinh doanh, dùng
phương pháp”trừ lùi” để có được hợp đồng vay vốn ngân hàng.
Kinh nghiệm tại thị trường Việt Nam trong những năm qua cho thấy, có
nhiều doanh nghiệp cà phê kinh doanh hiệu quả trong suốt một thời gian dài, nhưng
chỉ một mùa vụ rớt giá mạnh đã phải chấp nhận phá sản. Nguyên nhân là do có
nhiều doanh nghiệp chưa có người chuyên lo về quản lý rủi ro, tính toán và dự báo
biến động của thị trường, biến động của lãi suất, tỷ giá và giá cả để xử lý, chuyên lo
về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm theo
lối kinh doanh truyền thống, khi nào cần thì mua, khi nào có nhu cầu thì bán. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp còn thờ ơ với các công cụ phòng ngừa rủi ro biến động
giá hoặc có sử dụng nhưng chưa đạt hiệu quả.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cà phê:
Qua quá trình nghiên cứu thực tế và khảo sát ở 35 doanh nghiệp cà phê, kết
quả nghiên cứu được tác giả minh họa ở phụ lục 12, giá cà phê Việt Nam chịu ảnh
hưởng rất nhiều vào giá cà phê thế giới. Sự biến động giá cả do tác động tổng hợp
của rất nhiều nhân tố. Ngoài ảnh hưởng từ nguồn cung còn do tác động của những
nhân tố trong kinh doanh như thông tin thị trường, thời điểm mua vào bán ra, và
sự cạnh tranh khốc liệt của các nhà đầu tư trên thế giới… Trong đó nguyên nhân
chính gây ra biến động giá của sản phẩm cà phê trên thị trường đó là do các quỹ
đầu cơ giá trên thế giới. Nguyên nhân này làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, do thời điểm thu mua và xuất bán có sự chênh lệch lớn về giá cả.
Với năng lực tài chính hùng mạnh, có khả năng chi phối thị trường, các quỹ
đầu cơ lớn có thể gây tác động làm cho giá cả biến động nhằm theo ý muốn của họ.
41
Họ có thể gia tăng sức ép từ phía cung hoặc từ phía cầu để có thể nâng mức giá
tăng lên hoặc đẩy mức giá giảm xuống. Các quỹ lớn thường xuyên cạnh tranh nhau
và làm cho giá biến động khó lường hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam vì vậy chịu
rất nhiều rủi ro.
Biểu đồ 2.5: Đánh giá các nhân tố ảnh hưỏng tới giá cà phê
(Nguồn : Từ kết quả khảo sát của tác giả)
2.4 Phân tích biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của người kinh
doanh cà phê tại Việt Nam trong trường hợp sử dụng hợp đồng giao sau và
không sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa:
Mô tả trường hợp thực tế xảy ra tại Trung Nguyên khi thực hiện một hợp
đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài.
Giả định tại thời điểm 1/11/07 Công ty ký xuất khẩu một hợp đồng cà phê
có giá trị 380,000 USD giao hàng tháng 3/2008
2.4.1 Trường hợp biến động giá tăng:
Giá trị hợp đồng là: 380,000 USD.
Giá cà phê nhân tháng 3/08 vào ngày 1/11/07: 2,373USD/tấn( *16000 =
38.000 đồng/kg)
42
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 1/11/07: 2,365 USD/tấn(*16000 = 37.840
đồng/kg)
Giá cà phê nhân giao sau tháng 3 vào ngày 15/3 :2,621 USD/tấn
(*16000 = 41.936 đồng/kg)
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 15/3: 2,615 USD/ tấn(*16000 = 42.000
đồng/kg)
Bảng 2.5: Tình huống hợp đồng xuất khẩu cà phê ở công ty Trung Nguyên
Đơn vị tính: USD
Giá trị hợp đồng 380,000
Ngày ký 01/11/2007
Ngày giao dịch(giao tại điểm đến)
Giá cà phê nhân lúc ký hợp đồng
Giá cà phê nhân lúc giao hàng(tăng 10.45%) 15/03/2008 2,373 USD/tấn 2,621 USD/tấn
1. Chi phí Nguyên liệu trực tiếp
Nguyên liệu chính(cà phê nhân) 85%
3.7% Nguyên liệu phụ
1.1% Bao bì 308,490 13,469 4,124
4.0% Khác
3.5% 2. Chi phí nhân công trực tiếp
2.7% 3. Chi phí sản xuất chung
100% Giá vốn hàng bán(1+2+3)
Lãi gộp 14,569 12,645 9,621 362,918 17,082
(Nguồn: Trung Nguyên)
43
Bảng 2.6: Biến động tăng giá cà phê ( Đơn vị tính: USD)
Giá giao sau Giá vốn Lãi gộp % thay đổi Chi phí cà phê nguyên liệu
0% 2,373 308,490 362,918 17,082
5% 2,492 323,914 378,343 1,658
7% 2,539 330,084 384,512 -4,512
395,158 -15,158 10,45%
2,621 340,730 Nguồn: Trung Nguyên
Khi ký hợp đồng giá cà phê nguyên liệu là 2,373 USD/tấn. Sau đó 4 tháng
tại thời điểm giao hàng giá tăng 10,45% lên 2,621 USD. Khi đó Trung Nguyên sẽ
phải mua nguyên liệu với giá 2,621. Điều này đồng nghĩa với giá vốn tăng lên
nhưng giá giao cà phê thành phẩm cố định 380,000 USD.
Do vậy nếu mức giá nguyên liệu là 2,373 USD/tấn thì công ty có lợi
nhuận: 17,082 USD.
Nhưng lợi nhuận sẽ giảm dần theo mức tăng giá của nguyên liệu. Khi
giá của nguyên liệu tăng 10.45% thì công ty lỗ 15,158 USD.
Nếu không phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu thì công ty sẽ lỗ so với dự kiến:
17,082 –(-15,158) = 32,240 USD
Nếu phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau:
Bảng 2.7: Sử dụng hợp đồng giao sau trong trường hợp giá tăng
Thị trường giao sau – LIFFE Thị trường cà phê giao ngay
Ngày 1/11/07 mua 26 lot hợp đồng giao sau tháng 3/08 giá: 2,373 USD/tấn Công ty ký hợp đồng mua 130 tấn cà phê nhân với nông dân giao hàng vào tháng 3/08. giá giao ngay 2,365USD/tấn.
Ngày 15/03/08 bán 26 lot hợp đồng giao sau giá 2,621 USD/tấn. Mua 130 tấn cà phê nhân với giá giao ngay 2,615USD/tấn.
Lãi trên thị trường giao sau: Lỗ trên thị trường giao ngay:
26*5*(2,621-2,373) = 32,240 USD 130*( 2,615-2,365) = -32,500 USD
44
Lợi nhuận ròng khi tham gia trên 2 thị trường:
32,240 USD +(-32,500 USD) = -260 USD
Lãi trên thị trường giao sau bù đắp một phần thiệt hại do tăng giá cà phê.
Do vậy công ty vẫn còn được khoản lợi nhuận: 17,082 +(-260 ) =16,822
USD
2.4.2 Trường hợp biến động giá giảm:
Giá cà phê nhân tháng 3/08 vào ngày 1/11/07: 2,373USD/tấn( *16000=
38.000 đồng/kg)
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 1/11/07: 2,365USD/tấn(*16000 = 37.840
đồng/kg)
Giá cà phê nhân giao sau tháng 3 vào ngày 15/3: 2,125USD/tấn
( *16000 = 34.000 đồng/kg)
Giá cà phê nhân giao ngay ngày 15/3: 2,115 USD/tấn(*16000 = 33.840
đồng/kg)
Bảng 2.8: Biến động giảm giá cà phê(Đơn vị tính: USD)
% thay đổi Giá giao sau Giá vốn Lãi gộp Chi phí cà phê nguyên liệu
0% 2,373 308,490 362,918 17,082
-5% 2,254 293,065 347,493 32,506
-7% 2,207 286,897 341,323 38,676
-10.42% 2,125 276,252 330,680 49,319
Nguồn: Trung Nguyên
Khi tham gia thị trường giao sau:
Bảng 2.9: Sử dụng hợp đồng giao sau trong trường hợp giá giảm
45
Thị trường giao sau – LIFFE Thị trường cà phê giao ngay
Ngày 1/11/07 mua 26 lot hợp đồng giao sau tháng 3/08 giá: 2,373 USD/tấn Công ty ký hợp đồng mua 130 tấn cà phê nhân với nông dân giao hàng vào tháng 3/08(giá giao ngay 2,365 USD/tấn)
Ngày 15/03/08 bán 26 lot hợp đồng giao sau giá 2,125 USD/tấn. Mua 130 tấn cà phê nhân với giá giao ngay 2,115 USD/tấn.
Lãi trên thị trường giao ngay: Lỗ trên thị trường giao sau: 26*5*(2,125 -2,373 ) = - 32,240 USD 130*( 2,365-2,115) = 32,500USD
Lợi nhuận ròng khi tham gia trên 2 thị trường:
- 32,240 + 32,500 = 260USD
Do vậy công ty có được khoản lợi nhuận: 17,082 + 260 = 17,342 USD
Qua ví dụ trên cho ta thấy khi tham gia hợp đồng giao sau cho phép công ty
giảm thiểu được rủi ro giá cả. Với biến động giá -10% lên +10% lợi nhuận của
công ty vẫn ổn định trong khoảng từ 16,822 USD đến 17,342 USD vào khoảng
4,43% - 4,56% doanh thu nên doanh thu biến động chỉ 0,13 %. Nếu không có biện
pháp phòng ngừa biến động giá thì lợi nhuận của công ty cũng tăng giảm theo
giá thị trường từ lãi: 49,319 USD( 12,98% doanh thu) xuống lỗ 15,158 USD
( -3,99%) tức là d o a n h t h u biến động 16,97%.
Bảng 2.10: Tóm tắt biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của Trung Nguyên
Đơn vị tính: USD
Tình huống giá thay đổi 10% Tăng Giảm % biến động theo doanh thu
-15,158 49,319 16.97 Không sử dụng hợp đồng giao sau
Sử dụng hợp đồng giao sau 16,822 17,342 0.13
46
Với những doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay sản lượng xuất khẩu
hàng năm lên tới cả trăm nghìn tấn, giả sử với sự biến động giá lúc thấp nhất
khoảng 1400 USD/tấn lên khoảng 1900 USD/tấn tăng khoảng 35,7%, có thể
thấy nếu không có sự bảo vệ bằng các hợp đồng giao sau thì tình hình kinh
doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro.
2.5 Thực trạng sử dụng hợp đồng giao sau cà phê ở Việt Nam:
2.5.1 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt
Nam:
Luật Thương mại ngày 14/6/2005 và Nghị định số 158/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 28/12/2006 “Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa” là những văn bản pháp lý quan
trọng tác động đến giao dịch giao sau nông sản. Điểm nổi bật của Luật Thương
mại ngày 14/6/2005 là lần đầu tiên Việt Nam có văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt
động giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa. Trong mục 3 từ điều 63 đến điều 73
quy định về việc mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (Xem chi tiết ở phụ
lục 7). Quy định này phù hợp với thông lệ buôn bán qua các Sở giao dịch hàng
hóa trên thế giới.
Nghị định của Chính phủ số 158/2006/NĐ-CP quy định được các nội
dung như việc thành lập Sở giao dịch hàng hóa; tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ
thành viên môi giới và thành viên kinh doanh; hoạt động của trung tâm thanh toán
bù trừ và giao nhận hàng hóa; cơ chế hoạt động mua bán và ủy thác mua bán qua
Sở. Đây là những nội dung cơ bản để thúc đẩy sự hình thành và phát triển hình
thức giao dịch giao sau.
Việc kinh doanh qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại
tương đối phức tạp, với 11 điều khoản của Luật Thương mại chưa đủ để phát triển
Sở giao dịch hàng hóa. Luật Thương mại ngày 14/6/2005 chưa cụ thể cơ quan nào
trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
47
Khung pháp lý và cơ chế chính sách phát triển hình thức giao dịch giao sau
nông sản ở Việt Nam đã được hình thành bước đầu, nhưng chưa hoàn chỉnh. Các
hoạt động giao dịch giao sau nông sản chưa được pháp luật bảo vệ, điều này dẫn
đến rủi ro lớn trong khi thỏa thuận và thực hiện các giao dịch này.
Pháp lý và chính sách của nhà nước luôn có ý nghĩa quan trọng trong mọi
giao dịch. Tham gia vào thị trường giao sau cà phê quốc tế ( như Sàn giao dịch
LIFFE và NYBOT), các doanh nghiệp cà phê cần đảm bảo không vi phạm những
điều pháp luật không cho phép thực hiện.
Luật Thương mại dành 11 điều (từ điều 63 đến 73) để quy định về hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sàn giao dịch hàng hóa. Bộ luật này khẳng định:
cho phép thương nhân Việt Nam được thực hiện giao dịch tại các Sàn giao dịch
nước ngoài.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép một số Ngân
hàng thương mại: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
( Techcombank), Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), ATB được
thành lập trên cơ sở góp vốn của ba cổ đông là: Công ty Đầu tư Thương mại
Hiệp Phúc, Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Tư vấn Ánh Sáng và Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…được
triển khai làm trung gian thực hiện các giao dịch hợp đồng giao sau cà phê trên thị
trường hàng hoá quốc tế. Để thống nhất thực hiện, tránh hiện tượng lợi dụng
giao dịch hợp đồng giao sau trên thị thường hàng hoá để đầu cơ, Ngân hàng
Nhà nước đã có công văn số 8905/NHNN-QLNH đề nghị các Ngân hàng
thương mại tuân thủ một số nội dung:
- Việc thực hiện giao dịch giao sau trên thị trường hàng hoá phải được
thực hiện trên cơ sở hàng hoá thực.
- Các Ngân hàng làm trung gian môi giới cho giao dịch này có trách
nhiệm xây dựng quy trình kiểm tra chứng từ để đảm bảo giao dịch giao sau hàng
48
hoá được thực hiện trên cơ sở hàng hoá thực.
2.5.2 Đơn vị cung cấp giao dịch hợp đồng giao sau cho các doanh nghiệp
cà phê Việt Nam:
Việt Nam là một cường quốc xuất khẩu cà phê, nhưng cà phê Việt Nam
không có thương hiệu. Vì vậy ngành cà phê Việt Nam càng phát triển, sản lượng
càng nhiều thì cà phê trên thế giới càng bị dư thừa, hậu quả là cà phê Việt Nam
phải bán phá giá, dẫn đến thua lỗ cho cả người kinh doanh và người sản xuất.
Theo nhận định của Hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam VICOFA, vì thiếu một
chỗ đứng ổn định trên thị trường thế giới, không có các hợp đồng mua bán dài
hạn, nên các tổ chức kinh doanh xuất khẩu không tiên liệu được chính xác nhu
cầu của thị trường và chiều hướng biến động giá…do đó không định hướng
được sản xuất. Người sản xuất chỉ biết sản xuất, không biết được khả năng tiêu
thụ. Người kinh doanh đến mùa vụ chỉ biết thu mua, không biết sẽ bán được bao
nhiêu, với giá nào…Tình trạng bị động về tiêu thụ, may rủi về giá là đặc điểm cơ
bản của sản xuất - kinh doanh ngành cà phê Việt Nam.
Ở trong nước, các tổ chức sản xuất - kinh doanh xuất khẩu không chủ
động được nguồn hàng, không chủ động được vốn. Thường xảy ra tình trạng cạnh
tranh, ép giá, chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí có cả lừa đảo, gây thất thoát tài
sản và thua lỗ cho các doanh nghiệp, cho các hộ kinh doanh và người sản xuất.
Các cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được thị trường.
Do vậy việc triển khai chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá
qua hợp đồng bước đầu giúp cho doanh nghiệp và bà con nông dân làm quen
dần với hình thức sản xuất và tiêu thụ hiện đại. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập
ngày nay nhu cầu bức thiết là cần có các công cụ phòng ngừa rủi ro cho các doanh
nghiệp trong nước và tạo sự ổn định về giá nguyên liệu giúp cho thu nhập của
người nông dân được ổn định và cải thiện trong bối cảnh thị trường có nhiêu biến
động về tỷ giá, lãi suất cũng như giá cả hàng hoá.
49
Để đáp ứng nhu cầu đó, Techcombank là ngân hàng đầu tiên đã được cấp
phép ngày 26/11/2004 thực hiện những giao dịch trung gian đưa các doanh
nghiệp đến gần với thị trường giao sau thế giới. Techcombank phối hợp với Công
ty Refco ( Singapore) Pte. Ltd, một công ty con của Tập đoàn tài chính Refco
Ltd. LLC., bắt đầu thực hiện môi giới giao dịch hợp đồng giao sau về cà phê Robusta trên sàn giao dịch LIFFE và cà phê Arabica trên thị trường NYBOT. Tháng
5/2006, Ngân hàng Nhà nước cho phép Ngân hàng BIDV phối hợp Công ty Natexis
Commodity Markets (trụ sở tại Singapore) thực hiện nghiệp vụ giao dịch giao sau.
Tháng 7/2006, ATB được thành lập trên cơ sở góp vốn của ba cổ đông là: Công
ty Đầu tư Thương mại Hiệp Phúc, Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Tư vấn Ánh
Sáng và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. ATB phối hợp với Công ty Marex Carlton Ltd. (trụ sở tại Singapore),
thực hiện giao dịch hợp đồng giao sau. Ngân hàng nhà nước chỉ cho phép
Techcombank, BIDV và ATB thực hiện môi giới cho tổ chức có pháp nhân, còn cá
nhân không được tham gia.
Chủ thể tham gia giao dịch:
- Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê có ký hợp đồng
với người môi giới ở Việt Nam với vai trò thương nhân mua bán.
- Techcombank, BIDV và ATB với vai trò trung gian nhận tiền ký quỹ
và thanh toán cho các nhà môi giới trên LIFFE và NYBOT.
- Refco, Marex và Natexis là nhà môi giới với tư cách là thành viên
của LIFFE và NYBOT.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả ( được minh hoạ trong phụ lục 12 ), đa
phần các doanh nghiệp thực hiện giao dịch giao sau qua Techcombank.
Techcombank giao dịch 24/24 giờ, với đội ngũ giao dịch viên được đào tạo chuyên
nghiệp, am hiểu thị trường. Techcombank có hệ thống giao dịch điện tử, giao dịch
trực tiếp với các sàn trên thế giới. Techcombank có quan hệ cộng tác cùng các nhà
môi giới tại sàn giao dịch, đáp ứng được mọi nhu cầu giao dịch của khách
hàng. Ngân hàng cũng có hệ thống xử lý giao sau tự động cùng với bộ phận hỗ trợ
50
chuyên nghiệp, nhiệt tình đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ của các sàn giao
dịch, và an toàn cho tài khoản giao dịch của khách hàng.
Việc tham gia giao dịch với ngân hàng Techcombank rất đơn giản và dễ
dàng, các doanh nghiêp chỉ cần mở tài khoản tại ngân hàng là có thể giao dịch trực
tiếp, ngoài ra Techcombank cũng cung cấp các thông tin và phân tích thị
trưòng đến khách hàng. Ngoài giao sau cà phê ngân hàng còn cung cấp hợp
đồng giao sau cho các loại nông sản như hồ tiêu, gạo, vàng…
Thông thường, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thường phải bán hàng
theo cách chốt giá giao sau và trừ lùi từ giá giao dịch trên sàn, giá chính thức chỉ
được cố định sớm nhất một tháng trước khi giao hàng, thậm chí có trường hợp sau
khi giao hàng. Nếu có biến động bất lợi, nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận lỗ do
bán với giá thấp hơn giá mua, tất cả đều phụ thuộc vào đối tác nước ngoài. Việc
hình thành giao dịch giao sau với ngân hàng, cho phép các doanh nghiệp chủ
động trong việc chốt giá các hợp đồng giao hàng của mình. Techcombank hiện
nay cung cấp dịch vụ theo giờ giao dịch quốc tế của sàn LIFFE và sàn NYBOT.
Doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp đồng giao sau với Techcombank là Công
Ty Xuất Nhập Khẩu Đaklak ( Inexim Daklak ). Sau một năm Inexim Daklak đã
đặt lệnh mua bán hơn 8000 lot. Qua việc giao dịch này, công ty nắm được giá cả
quy luật lên xuống của cà phê, linh hoạt đặt giá nên hạn chế rủi ro khi giá cà phê
biến động mạnh, đồng thời cũng chủ động được trong nguồn hàng trong trường
hợp khan hiếm. Sau Inexim Daklak rất nhiều các doanh nghiệp cũng đã ký hợp
đồng giao dịch với Ngân hàng. Số lượng doanh nghiệp tham gia LIFFE chủ yếu
tập trung ở Daklak, Gia Lai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp chiếm 40%, còn lại là đại lý thu mua, chế
biến cà phê. Năm 2005 Techcombank cung cấp dịch vụ cho 33 doanh nghiệp
trong đó có 11 doanh nghiệp nhà nước và 22 doanh nghiệp tư nhân chủ yếu
giao dịch trên sàn LIFFE. Tổng số lượng giao dịch trên 70.000 lot tức khoảng 350.000 tấn cà phê nhân(18). Hợp đồng giao sau đã được sử dụng như một
(18) www.techcombank.com.vn [13]
51
công cụ phòng chống rủi ro về đột biến giá cả và xác định giá thị trường thực tế.
Không những vậy nó còn mang lại lợi ích cho người trồng cà phê.
Quy trình tham gia hợp đồng giao sau qua Ngân hàng Techcombank được
tác giả minh họa chi tiết ở phụ lục 6.
2.5.3 Giới thiệu Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột(BCEC):
2.5.3.1 Lý do thành lập:
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu cà phê trong những năm qua
đã có tác dụng tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành cà phê Việt Nam,
đã góp phần quan trọng vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Nhưng trong
sự phát triển tự phát, ào ạt của ngành cà phê vừa qua đã chứa đựng nhiều yếu tố
rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt
Nam
Thêm vào đó, các đơn vị xuất khẩu không dự báo chính xác nhu cầu của thị
trường, chiều hướng biến động giá, cũng không chủ động được nguồn hàng, vốn
thu mua, thường xảy ra tình trạng cạnh tranh, ép giá, chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Các cơ quan quản lý nhà nước thì không kiểm soát được thị trường. Ngoài ra,
hiện nay đang nổi lên việc buôn bán cà phê qua mạng, giao dịch trên thị trường
London(LIFFE), New York(NYBOT) thông qua những nhà môi giới, dùng giao
dịch giao sau không phải như một công cụ phòng chống rủi ro. Điều này dẫn đến
sự thiếu lành mạnh trong kinh doanh, khiến cho thị trường cà phê càng thêm phức
tạp, khó quản lý, kiểm soát.
Thành lập thị trường mua bán giao sau là một bước tiến rất quan trọng để
đẩy mạnh sự phát triển của thị trường giao sau ở Việt Nam, có một trung tâm
chính thức điều hành mọi hoạt động từ thu mua đến làm trung gian thực hiện việc
thanh toán hàng ngày và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp đồng.
Các doanh nghiệp Việt Nam khi đó sẽ được nâng lên một vị thế mới nên có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc tham gia thực hiện hợp đồng giao sau với đối tác
nước ngoài.
52
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột ra đời nhằm thiết lập một thị
trường giao dịch đấu giá tập trung, công khai cho các tổ chức sản xuất, kinh
doanh, chế biến, tiêu thụ cà phê trong nước và quốc tế. Trên cơ sở đó tăng cường
sự quản lý của Nhà nước, xây dựng thương hiệu cho cà phê Việt Nam, gắn kết sản
xuất với thị trường, khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu truyền thống.
Chính vì những nguyên nhân trên mà trong thời gian qua chúng ta đã
chuẩn bị những bước quan trọng để thiết lập một thị trường giao dịch đấu giá tập
trung, công khai cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ cà phê
trong nước và quốc tế.
Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột(The Buon Ma Thuot Coffee
Exchange Center - BCEC).( chi tiết xem phụ lục 7).
Địa chỉ: 153 Nguyễn Chí Thanh – TP. Buôn Ma Thuột – Tỉnh ĐắkLắk
Điện thoại:(+84500) 3877397 – 3877333 – 3877444 Fax:(+84500)
3877474.
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột vừa là thị trường sơ cấp, vừa là
thị trường thứ cấp. Ở thị trường sơ cấp, những giao dịch mua bán sản phẩm của
người sản xuất lần đầu tiên được đưa vào giao dịch, hình thành hợp đồng nguyên
thủy. Đối với thị trường thứ cấp(dành riêng cho giao dịch giao sau), những giao
dịch có thể mua bán lại quyền mua từ hợp đồng nguyên thủy (bên mua bán lại hợp
đồng cho người khác). Nghĩa là Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột phục
vụ cho cả người sản xuất và người kinh doanh, tiêu thụ.
2.5.3.2 Quy trình giao dịch:
Các tổ chức thành viên: Khi có nhu cầu mua bán, tự động nhập lệnh vào
máy của hệ thống giao dịch, chuyển lệnh tới người giao dịch tại sàn, người giao
dịch tại sàn chuyển lệnh vào máy chủ. Những tổ chức không có người giao dịch
53
tại sàn, lệnh được chuyển thẳng vào máy chủ. Người giao dịch tại sàn có thể tự
mình ra lệnh, nếu được sự uỷ thác của công ty của họ.
Các tổ chức không thành viên: Trước hết phải ký với một công ty môi
giới thành viên hợp đồng uỷ thác giao dịch mua bán cà phê và mở một tài khoản
giao dịch tại một ngân hàng thương mại. Khi có nhu cầu giao dịch, tổ chức
không thành viên ra lệnh cho công ty môi giới của mình. Công ty môi giới khi
nhận được lệnh mua/bán của khách hàng phải thực hiện việc xác minh khả năng
thanh toán của lệnh.
Những lệnh hợp lệ, được chuyển đến cho người giao dịch tại sàn, người
giao dịch tại sàn đưa lệnh vào máy chủ của thị trường giao dịch. Những công ty
môi giới không có người giao dịch tại sàn, lệnh được chuyển thẳng vào máy chủ.
Lệnh giao dịch: Các chủ thể tham gia giao dịch có thể ra lệnh bằng: phiếu
lệnh, điện thoại, fax, telex, hoặc Email.
Trung tâm giao dịch chỉ nhận lệnh trong thời gian giao dịch của phiên
giao dịch; lệnh chỉ có giá trị trong phiên giao dịch( lệnh không được bảo lưu đến
phiên giao dịch sau).
Tuy nhiên do một số nguyên nhân về công tác chuẩn bị cơ sở vật chất
và các phương tiện kỹ thuật chưa hoàn thiện nên trung tâm chỉ bắt đầu hoạt
động vào đầu vụ cà phê 2008-2009 thay vì 2006.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma
Thuột(minh họa chi tiết trong phụ lục 8)
2.5.3.3 Lợi ích của việc giao dịch cà phê tại Trung tâm giao dịch cà phê
• Giá của mặt hàng cà phê do chính các nhà kinh doanh trong nước xác lập,
Buôn Ma Thuột:
• Sử dụng đồng tiền Việt Nam để giao dịch và ký quỹ sẽ hạn chế được rủi ro
giảm thiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố biến động giá cả bên ngoài.
biến động tỷ giá cũng như giảm nhu cầu ngoại tệ trong giao dịch.
54
• Thủ tục và việc giao, nhận hàng hóa sẽ đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện tại
hệ thống kho của BCEC (thủ tục kho bãi, kiểm định chất lượng mẫu, lưu
• Hệ thống chế tài tuân thủ luật pháp Việt Nam dễ hiểu cho nhà đầu tư kinh
kho, rút hàng ra khỏi kho,…).
• Tất cả các giao dịch đều được thể hiện bằng tiếng Việt, thuận tiện cho các
doanh Việt Nam.
• Cà phê giao đến kho, được cấp chứng thư gửi kho và sẵn sàng giao dịch ngay
nhà đầu tư kinh doanh tham gia.
• Không gặp khó khăn về vấn đề hải quan. Cà phê được lưu kho tại BCEC và
trong ngày.
• Cà phê chưa giao dịch có thể mang ra khỏi kho BCEC và bán ở nơi khác.
người mua sẽ lo mọi thủ tục xuất khẩu như thường lệ.
2.5.3.4 Thành tựu đạt được và những khó khăn vướng mắc của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột:
* Thành tựu:
Ngày 11 tháng 03 năm 2011, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột
(BCEC) chính thức đưa vào giao dịch sản phẩm cà phê giao sau đến tất cả các nhà
kinh doanh cà phê, các nhà đầu tư tài chính trên cả nước. Trung tâm giao dịch cà
phê Buôn Ma Thuột (BCEC) đã tổ chức đánh giá sơ kết tình hình hoạt động thí
điểm giao dịch cà phê giao sau từ ngày khai trương đến giữa tháng 6/2012. Theo
thống kê của BCEC, trong ba tháng đầu tiên triển khai thí điểm giao dịch cà phê
giao sau, tổng giá trị giao dịch đạt gần 220 tỷ đồng, trung bình 5 tỷ đồng/phiên.
Tổng số lượng khớp lệnh trên sàn là 2.197 lô (một lô tương ứng với 2 tấn). Trong
45 phiên giao dịch đầu tiên, trung bình mỗi phiên giao dịch chỉ có 56,5 tấn cà phê
được giao dịch qua sàn (khối lượng giao hàng tối thiểu theo quy định hiện nay của
BCEC là 18 tấn). Tất cả các trạng thái mở của những hợp đồng giao sau đều được
tất toán vào cuối phiên giao dịch của ngày giao dịch cuối cùng trong tháng và không
phát sinh hoạt động giao nhận hàng, cũng như có bất kỳ trạng thái mở nào rơi vào
mức bị xử lý theo quy định của BCEC.
55
Bảng 2.11: Thống kê giao dịch hợp đồng giao sau cà phê tại Trung tâm giao dịch
cà phê Buôn Ma Thuột từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2012
Tháng Tổng giá trị khớp(1000VND) Tổng khối lượng khớp (lô) Tổng khối lượng hợp đồng mở
64,967,160 0 3/2011 684
104,154,800 0 4/2011 1074
44,621,480 0 5/2011 439
94,167,640 0 6/2011 940
112,472,140 0 7/2011 1175
107,733,480 0 8/2011 1126
49,661,580 0 9/2011 535
29,112,380 0 10/2011 347
27,663,380 0 11/2011 364
6,704,800 0 12/2011 86
23,814,000 0 1/2012 314
27,745,900 0 2/2012 361
27,680,360 0 3/2012 351
27,680,360 0 4/2012 351
13,394,620 0 5/2012 162
18,287,000 0 6/2012 220
Nguồn: BCEC
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ minh họa khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau cà phê và
trị giá giao dịch tại Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột từ tháng 3/2011
đến tháng 6/2012
56
Nguồn: BCEC
Người sản xuất từng bước làm quen với hoạt động mua bán qua sàn giao
dịch của Trung tâm. Đội ngũ cán bộ làm việc tại BCEC từng bước nâng cao hiểu
biết về công tác quản lý hoạt động sàn giao dịch cà phê thông qua công tác đào tạo,
học tập kinh nghiệm sàn giao dịch của các quốc gia khác.
* Khó khăn:
Tính thanh khoản của sàn quá thấp. Kết quả giao dịch cho thấy điểm yếu lớn
nhất của sàn nội: không phải khi muốn mua là có thể mua được ngay và không phải
muốn bán là có thể thanh lý hợp đồng. Mỗi phiên, trung bình cả sàn chỉ có vài chục
lệnh giao dịch, thậm chí nhiều mã hàng không có lệnh mua lẫn lệnh bán. Các nhà
đầu tư có thể bỏ chút ít vốn vào để giao dịch thử thì ổn, nhưng đầu tư ở quy mô lớn
hơn có thể không tìm được người mua. Nguy cơ nhà đầu tư tài chính có thể trở
thành nhà giao dịch cà phê thật sự là có thật.
Một trở ngại khác với phần đông nhà đầu tư là hiểu biết về sân chơi mới còn
hạn chế. Không hiếm nhà đầu tư vẫn đánh đồng hợp đồng giao ngay với hợp đồng
57
giao sau, nên lo ngại phải giải quyết hàng hóa thật. Bên cạnh đó, theo một số nhà
đầu tư, mạng lưới phân phối tiếp thị sản phẩm của BCEC khá hạn chế nên công tác
tuyên truyền quảng bá cho sàn chưa đúng mức.
Một trong các khó khăn khiến hoạt động của sàn giao dịch cà phê chưa sôi
động là sự bất cập về cơ chế và khả năng tài chính eo hẹp. BCEC đang đưa vào khai
thác hợp đồng giao ngay và giao sau. Để có thể thu hút được các nhà sản xuất tham
gia giao ngay thì hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm phải đồng bộ và sẵn sàng.
Tuy nhiên, về mô hình, hiện nay BCEC hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào ngân
sách, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ và có chiều sâu chưa thể thực hiện
được. Cũng do hoạt động phụ thuộc vào ngân sách nhà nước nên BCEC khó có điều
kiện tuyển dụng các nhân sự giỏi, am tường lĩnh vực tài chính phái sinh. Chưa thể
làm tốt công tác tuyên truyền và xây dựng cơ sở vật chất tương xứng với hoạt động,
nên các nhà sản xuất giam gia các hợp đồng giao ngay qua Trung tâm còn thưa thớt.
Đương nhiên, khi hoạt động giao dịch hàng hóa thật sự còn kém sôi động thì cũng
khó lòng thu hút được nhóm nhà sản xuất có nhu cầu bảo hiểm giá, nhóm nhà đầu
tư tài chính… tham gia hợp đồng giao sau. Bên cạnh các khó khăn khách quan này,
khái niệm các công cụ giao dịch phái sinh còn quá mới mẻ với đại đa số các nhà sản
xuất cà phê tại Buôn Mê Thuột. Tháo gỡ sự bế tắc này chỉ có cách tuyên truyền,
quảng bá, nhưng công việc cũng không thể thực hiện trong ngày một, ngày hai.
2.5.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt
Nam:
Hiện nay các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc hạn
chế rủi ro do biến động giá. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê có 2
phương thức bán hàng. Một là bán hàng giao ngay, có nghĩa là người mua và người
bán chốt giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua bán, mà không cần tính toán giá
cà phê sẽ diễn biến ra sao trong thời gian tiếp theo. Hai là ký hợp đồng giao hàng
vài tháng sau đó, nhưng không chốt giá, mà vào thời điểm giao hàng mới chốt giá
dựa vào giá giao dịch trên thị trường và trừ lùi một mức nhất định.
58
Như đã biết giá cà phê giao sau có 6 tháng đáo hạn là tháng 1, tháng 3,
tháng 5, tháng 7, tháng 9 và tháng 11. Các doanh nghiệp ký hợp đồng xuất hàng
cũng dựa trên giá cà phê thế giới để ấn định giá xuất bán. Nếu với mức giá mà
công ty đã bù trừ được các khoản chi phí và tạo ra một khoản lợi nhuận đạt với
giá trị kỳ vọng và sự phân tích hợp lý của doanh nghiệp thì khi đó họ sẽ chốt giá
đấy.
Ngược lại, trong trường hợp giá cà phê giao ngay có những biết động bất
lợi như đang trong đà lên nhẹ rồi bất ngờ giảm mạnh trong thời gian dài, để
cắt lỗ các doanh nghiệp chốt giá ở mức thấp nhằm hạn chế khoản lỗ. Trong
trường hợp này nếu công ty có bán giao sau cho lô hàng này thì khoản lỗ sẽ
được bù đắp bằng khoản lời qua hợp đồng mua giao sau bù trừ vị thế bán ban
đầu.
59
Bảng 2.12: Thống kê giao dịch hợp đồng giao sau cà phê của các doanh nghiệp
cà phê Việt Nam qua sàn LIFFE từ năm 2005-2011
Năm
Khối lượng giao dịch(Tấn) Trị giá giao dịch(USD) Tổng sản lượng(Tấn)
2005 350,000 256,900 830,520
2006 283,000 421,104 1,160,400
2007 195,000 298,155 988,020
2008 146,000 295,358 1,110,000
2009 150,000 219,300 1,092,000
2010 160,000 240,480 1,110,000
2011 115,000 258,750 1,123,500
Nguồn: LIFFE
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ minh họa khối lượng giao dịch hợp đồng giao sau cà phê
trên tổng sản lượng cà phê và trị giá giao dịch cà phê của Việt Nam tại sàn
LIFFE từ năm 2005-2011
60
Như thống kê ở trên, nhìn chung việc sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại
Việt Nam trong phòng ngừa rủi ro biến động giá chưa đáng kể so với quốc gia có sản
lượng cà phê đứng hàng thứ hai trên thế giới, trên dưới 1 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, với
việc tham gia hợp đồng giao sau, về lý thuyết thì khoản lãi trên hợp đồng giao
sau sẽ bù cho khoản lỗ trên hợp đồng giao ngay(hàng thật) và ngược lại. Đem
lại sự phòng ngừa rủi ro trước sự biến động giá cũng như an toàn trong kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Nhưng thực tế, giá cả biến động rất thất thường. Nguyên nhân chủ yếu là do
các quỹ đầu cơ trên thế giới có những tác động làm giá cả cà phê lúc tăng, lúc
giảm với biên độ lớn. Sự biến động này đánh bật các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ ra ngoài thị trường. Do vậy ở Việt Nam, vai trò bảo vệ của hợp đồng giao
sau chưa đủ mạnh vì không dự báo được tình hình để ra quyết định đúng lúc và
không có năng lực tài chính mạnh để có thể chịu lỗ khi tình hình bất lợi và thu
lại lợi nhuận khi giá cà phê theo chiều hướng có lợi.
Thêm vào đó hợp đồng giao sau thường chốt giá trước khi đáo hạn. Giả sử
giá cà phê giao sau trước ngày đáo hạn có nhiều biến động bất lợi và giá giao
ngay biến động mạnh. Có thể xẩy ra khi basic âm mở rộng, hoặc basic dương thu
hẹp thì khi đó rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở vị thế bán là không thể
nào tránh khỏi. Đây chính là một điều rất thiệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều doanh nghịêp tham gia trên thị trường giao
sau với mục đích đầu cơ, việc làm này nếu thuận lợi sẽ có lợi nhuận tăng vọt
nhưng rất mạo hiểm có thể đẩy công ty đến bờ vực phá sản rất nhanh. Sự nhận
thức của các doanh nghiệp về hợp đồng giao sau còn rất mơ hồ. Họ không thấy
được sự khác nhau giữa người tham gia với mục đích đầu cơ v à với mục đích
quản trị rủi ro. Ví dụ, một doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu 100 tấn cà phê,
giao hàng vào tháng 12, vào thời điểm đó họ chỉ có trong tay 10 tấn, còn thiếu 90
tấn. Doanh nghiệp sẽ bảo hiểm rủi ro về giá bằng cách mua hợp đồng giao sau tháng
12 với khối lượng 90 tấn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp gom mua của người dân
61
để đủ số lượng 90 tấn xuất khẩu, song chưa gom đủ số lượng cà phê trong dân, thấy
giá cà phê trên sàn hàng hóa tăng cao, doanh nghiệp bán hợp đồng giao sau với kỳ
vọng khi giá xuống sẽ mua lại, đồng thời tập trung thu mua trong dân để có hàng
xuất khẩu. Giá cà phê tiếp tục tăng cao, vượt giá doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất
khẩu, dân hết hàng nên tăng giá bán ra, doanh nghiệp không gom đủ hàng để xuất
khẩu và bị phạt hợp đồng, dẫn đến thua lỗ. Trong trường hợp này, từ mục đích giao
dịch hàng hóa để bảo hiểm rủi ro về giá, doanh nghiệp ham lãi trước mắt, mua đi
bán lại đầu cơ khiến mục đích ban đầu thất bại. Từ sự thất bại của các doanh
nghiệp tham gia hợp đồng giao sau với mục đích đầu cơ đã làm xấu đi hình ảnh
của hợp đồng giao sau. Nói đến giao sau là tránh.
Có một chuyên gia trong ngành đã nhận xét “chơi giao sau như đánh bạc
vậy”. Các công ty mới đầu thấy hấp dẫn vào chơi và do mới chơi nên dè dặt, kỳ
vọng thấp nên hầu hết có lời nhưng sau đó mục tiêu lợi nhuận cao hơn họ cố chờ
giá lên nên khi bất ngờ giảm mạnh là mất trắng. Nhiều doanh nghiệp phá sản
là vì vậy.
Sự nhận thức thiếu chính xác này là nguyên nhân cho việc rất nhiều
doanh nghiệp không mấy mặn mà với hình thức giao dịch hợp đồng giao sau ở
Việt Nam. Một kết quả mang lại hoàn toàn trái ngược với hiệu quả đích thực của
hợp đồng giao sau.
Tuy thế cũng có một số doanh nghiệp gặt hái đuợc những thành quả từ
việc tham gia loại hình này điển hình như công ty Intimex HCM sản luợng giao
sau khoảng 30% sản luợng, công ty SIMEXCO khoảng 25 % trên tổng sản lượng
hàng xuất khẩu. (Theo kết quả khảo sát của tác giả minh họa trong phụ lục 12)
62
Biểu đồ 2.8: Đánh giá hiệu quả đem lại của việc tham gia hợp đồng
giao sau đối với lợi nhuận công ty
Nguồn: Từ kết quả khảo sát của tác giả
2.6 Đánh giá tình hình sử dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro
biến động giá cà phê tại Việt Nam:
2.6.1 Những kết quả đạt được:
Sau hơn 8 năm tham gia vào việc giao dịch hợp đồng giao sau cà phê trên thị
trường quốc tế, các doanh nghiệp tham gia trong nước có những lợi ích sau:
- Làm cho thị trường trong nước gần hơn với thị trường quốc tế về giá xuất
khẩu: Trước đây, khi không tham gia giao dịch hợp đồng giao sau, các doanh
nghiệp, nông dân không biết đến giá cả cà phê trên thế giới như thế nào. Các doanh
nghiệp nước ngoài đến và chào mua, đưa ra một mức giá, nông dân và doanh
nghiệp trong nước thoả thuận lên được một hai giá là ký hợp đồng bán, mức giá như
vậy cũng đã thấy là vui mừng vì nó cũng đã tạo ra cho những người làm cà phê một
khoản lợi nhuận. Tuy nhiên, mức giá này thấp hơn rất nhiều mức giá mà thế giới
giao dịch.
63
- Tạo khả năng linh hoạt trong đặt giá. Trước đây, giá xuất khẩu tăng lên,
doanh nghiệp mua cà phê của nông dân giá cao, nếu xuống thấp, nông dân là người
bị ép giá. Nhưng nếu tham gia hợp đồng giao sau, doanh nghiệp sẵn sàng mua cà
phê của nông dân với giá cao hơn giá thị trường trong nước nếu tính toán có lời nhờ
bán trước trên thị trường giao sau. Doanh nghiệp và nông dân có thể bán trước hàng
của mình lên sàn khi cả vụ mùa chưa đến. Doanh nghiệp, nông dân dự tính vụ mùa
năm nay sẽ được mùa, sợ rằng sản lượng tăng khiến giá giảm vào vụ mùa, doanh
nghiệp có thể bán trước. Khi tham gia vào giao dịch hợp đồng giao sau, doanh
nghiệp và nông dân có thể bán hàng bất kỳ khi nào họ muốn vào thời gian mở cửa
của sàn giao dịch London hoặc New York hàng ngày từ 14h30 đến 24h (giờ Việt
Nam), thay vì phải đi tìm đối tác và chờ đợi nguời mua như trước đây.
- Lợi ích lớn nhất của việc tham gia giao dịch hợp đồng giao sau là giúp các
người kinh doanh cà phê có được công cụ phòng ngừa rủi ro do biến động giá hữu
hiệu. Hợp đồng giao sau giúp các doanh nghiệp tránh được những biến động giá bất
lợi, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh và ổn định được lợi nhuận. Các doanh
nghiệp, nông dân sản xuất kinh doanh cà phê yên tâm hơn với đầu ra của mình đã
được bán với giá hợp lý.
-Nhờ có hoạt động giao dịch hợp đồng giao sau trên thị trường, các nhà môi
giới, các nhà đầu tư Việt Nam có thể học hỏi thêm được kinh nghiệm, kỹ năng quản
lý, kỹ năng phân tích trong giao dịch giao sau, có những kinh nghiệm quý báu cho
việc phát triển sàn giao dịch cà phê của riêng mình để giúp gắn liền hơn nữa giá
trong nước và giá quốc tế. Nhờ có hoạt động giao dịch trên sàn giao sau mà nông
dân, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê có thể chủ động trong việc bán hàng. Do vậy họ
có thể phát triển hệ thống kho bãi dự trữ cà phê, mạng lưới thu mua để cầm hàng.
Đồng thời để tham gia được hợp đồng giao sau trên sàn thì chất lượng cà phê phải
đủ tiêu chuẩn, do đó nông dân phải nâng cao chất lượng của hạt cà phê trong việc
trồng trọt và chế biến.
64
- Các doanh nghiệp cà phê Việt Nam chủ yếu giao dịch trên 2 sàn lớn là: Cà
phê Robusta trên sàn LIFFE và Cà phê Arabica trên NYBOT thông qua 2 nhà môi
giới chính là Techcombank và BIDV. Học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác,
Việt Nam đã xây dựng sàn giao dịch cà phê của riêng mình tại Buôn Ma Thuột
(BCEC). Sự thành lập này là một bước tiến rất quan trọng để đẩy mạnh sự phát
triển của hợp đồng giao sau ở Việt Nam, có một trung tâm chính thức điều hành
mọi hoạt động từ thu mua đến làm trung gian thực hiện việc thanh toán hàng ngày
và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp đồng. Các doanh nghiệp
Việt Nam khi đó sẽ được nâng lên một vị thế mới nên có điều kiện thuận lợi
hơn trong việc tham gia thực hiện hợp đồng giao sau với đối tác nước ngoài.
2.6.2 Hạn chế:
- Giao dịch trong thương mại quốc tế không ngừng được mở rộng, các doanh
nghiệp cà phê Việt Nam ngày càng phải đối đầu với rủi ro về giá lớn hơn do đặc thù
của hoạt động kinh doanh này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn thờ ơ trong
việc phòng ngừa rủi ro biến động giá. Thị trường cà phê có nhiều yếu tố rủi ro,
trong đó rủi ro giá cả là quan trọng nhất. Giao dịch giao sau là công cụ để phòng
ngừa rủi ro hiệu quả về giá. Giao dịch giao sau là hình thức phổ biến trên thị trường
thế giới, nó là công cụ phòng chống chống rủi ro rất hiệu quả mà cho đến nay chưa
thấy công cụ nào tốt hơn. Mặc dù Việt Nam chưa có thị trường giao sau đúng nghĩa
nhưng những bài học rút ra từ kinh nghiệm giao dịch giao sau trên sàn giao dịch thế
giới trong những năm qua rất đáng quý. Giao dịch giao sau đòi hỏi chủ thể tham gia
phải am hiểu rất rõ hình thức này, do đó hình thức giao dịch giao sau cũng rất khó
phát triển. Lực lượng thương nhân, đặc biệt là những nhà kinh doanh cà phê lớn của
Việt Nam hiểu biết về thị trường này rất hạn chế.
- Không ít các doanh nghiệp tham gia hợp đồng giao sau với mục đích đầu
cơ, kiếm lợi nhuận. Nếu thuận lợi thì thu được lợi nhuận tăng vọt nhưng rất mạo
hiểm, có thể dẫn đến phá sản rất nhanh. Chính từ sự thất bại của các doanh nghiệp
65
tham gia hợp đồng giao sau với mục đích đầu cơ này đã làm xấu đi hình ảnh của
hợp đồng giao sau.
- Chưa có khung pháp lý rõ ràng cho việc giao dịch hợp đồng giao sau trên
sàn quốc tế. Với 11 điều khoản của luật Thương mại chưa đủ để bảo vệ các doanh
nghiệp tham gia giao dịch giao sau nông sản nói chung và cà phê nói riêng, chưa cụ
thể cơ quan nào trực tiếp quản lý và giám sát cho việc giao dịch giao sau. Điều này
dẫn đến rủi ro lớn trong khi thỏa thuận và thực hiện các giao dịch này. Việc vận
hành giao dịch giao sau đòi hỏi phải có nhiều cơ chế ràng buộc lẫn nhau rất chặt
chẽ thì các hợp đồng này mới có hiệu lực và hiệu quả. Việc sử dụng cơ chế cộng
đồng để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh trong điều kiện thị trường
phát triển mạnh là rất khó. Điều này đòi hỏi phải có cơ chế Nhà nước tham gia
vào giải quyết mối quan hệ hợp đồng của hai bên. Tuy nhiên, không phải lúc nào
cơ chế quản lý nhà nước đều thành công, do đó cần phải phối hợp cả hai cơ chế, cơ
chế tự quản của thương nhân và cơ chế quản lý của Nhà nước thì mới đảm bảo
thực thi hợp đồng được. Ở Việt Nam, các thương nhân tham gia giao dịch chưa
xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ và chưa có cơ chế quản lý riêng để ràng buộc
các bên trong giao dịch. Trong khi đó luật pháp còn yếu kém và không có hiệu lực.
- Các điều kiện vật chất cần thiết cho sự phát triển giao dịch giao sau chưa
hoàn chỉnh. Để phát triển thị trường giao sau thì đòi hỏi phải có sàn giao dịch với
đầy đủ các thiết bị để thực hiện giao dịch. Ngày nay, hầu hết các sàn giao dịch mới
thành lập không còn giao dịch theo cách thủ công mà giao dịch qua hệ thống máy
tính nối mạng và hệ thống khớp lệnh hoàn toàn tự động.
- Trung tâm giao dịch cà phê của Việt Nam đã được thành lập nhưng còn
bộc lộ nhiều điểm bất cập như đã trình bày ở trên. Mặc dù đã giao thương trực tiếp
với thị trường thế giới song sàn giao dịch vẫn chưa được xem là thị trường thực
sự như các nước trên thế giới do còn ít doanh nghiệp tham gia và cơ chế điều
hành chưa linh hoạt theo tốc độ của thị trường thế giới.
Kết luận chương 2: Ngành cà phê chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động giá.
Trong khi đó hợp đồng giao sau lại là công cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá
66
hiệu quả, được áp dụng rộng rãi và rất thành công trên thế giới như đã trình bày
ở chương 1. Do đó, việc áp dụng rộng rãi công cụ này vào thị trường cà phê sẽ là
một bước tiến thúc đẩy ngành cà phê Việt Nam phát triển và ngày càng trở thành
mặt hàng có tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Ngoài ra, nhờ tham gia hợp
đồng giao sau, người kinh doanh cà phê tiếp cận gần hơn với thị trường thế giới,
có nhiều thông tin hơn trong quyết định mua/bán trên thị trường hàng thật, giảm
thiểu trong việc mua đắt, bán rẻ.
67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
HỢP ĐỒNG GIAO SAU TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM:
3.1 Kết quả khảo sát việc thực hiện hợp đồng giao sau tại các doanh
nghiệp cà phê Việt Nam:
Hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu cà
phê tương đối phát triển trong thời gian vừa qua. Ngành đã thu hút ngày một
nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trường. Theo thống kê của Bộ Thương Mại,
tính đến tháng 12/2011 có hơn 150 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này. Có thể kể ra một vài doanh nghiệp hàng đầu trong ngành như: Công ty xuất
nhập khẩu cà phê Việt Nam, Công ty 2/9 - SIMEXCO, Công ty Intimex,
Inexim…
Để đưa ra những nhận xét sát thực với tình hình thực hiện hợp đồng giao
sau ở Việt Nam tác giả đã tiến hành phỏng vấn và thu thập ý kiến của các nhà
quản trị, các chuyên gia trong lĩnh vực cà phê. Mục tiêu của việc khảo sát là phân
tích tình hình sử dụng hợp đồng giao sau cà phê tại Việt Nam, tìm hiểu những khó
khăn vướng mắc và từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề.
Mô tả:
- Có 35 bản câu hỏi phỏng vấn được phát ra. Nội dung bản câu hỏi xem
phụ lục 10.
- Bản câu hỏi hợp lệ đưa vào phân tích 30 bản.
- Mẫu gồm các ý kiến của của các nhà quản trị, các chuyên gia trong lĩnh
vực cà phê được tác giả minh họa chi tiết trong phụ lục 11.
- Kết quả nghiên cứu: Dùng thang đo Likert 5 điểm và chạy mô hình kiểm
định SPSS.(Xem kết quả nghiên cứu ở phụ lục 12)
1: Rất quan trọng 2: Khá quan trọng 3:Bình thường
4: Ít quan trọng 5: Rất ít
68
3.1.1 Đánh giá mức độ hữu ích của hợp đồng giao sau cà phê trong
phòng ngừa rủi ro giá:
Theo khảo sát 53% số người được hỏi đánh giá cao mức độ hữu ích của
hợp đồng giao sau đem lại. Họ cho biết hợp đồng giao sau hay còn gọi là mặt
hàng giấy này cho kết quả sẽ rất tốt nếu như sử dụng chúng một cách hiệu quả
nhưng cũng rất mạo hiểm cho những công ty nhỏ có năng lực kinh doanh non trẻ
sử dụng với mục đích đầu cơ.
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ hữu ích của hợp đồng giao sau
Nguồn: Từ kết quả khảo sát của tác giả
3.1.2 Các nguyên nhân làm cho hợp đồng giao sau chưa được sử dụng rộng rãi
trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại Việt Nam:
Biểu đồ 3.2: Đánh giá các yếu tố gây khó khăn cho doanh nghiệp cà phê khi
tham gia hợp đồng giao sau
69
Nguồn: Từ kết quả khảo sát của tác giả
Hợp đồng giao sau bắt đầu được các doanh nghiệp thực hiện vào năm
2004 nhưng kinh doanh giao sau vẫn là một hình thức được ít doanh nghiệp ứng
dụng.
Như phân tích ở trên thì sự nhận thức sai lầm về hợp đồng giao sau đã là
nguyên nhân rất chủ yếu của việc hạn chế gia nhập thị trường này của các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra còn có những nhân tố khác như trong biều đồ
đo lường các nhân tố ảnh hưởng thì nhân tố cơ sở vật chất bao gồm thiết bị máy
móc, thông tin, năng lực tài chính của doanh nghiệp và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân viên phụ trách bộ phận này cũng là nguyên nhân cản trở lớn.
Cụ thể:
Do thông lệ tập quán kinh doanh: Các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng
hình thức xuất hàng thực vẫn là kênh chủ yếu. Đây là một thông lệ có từ rất lâu
đời, do vậy để thay đổi cần có thời gian và tác động của các cơ quan quản lý.
Năng lực tài chính: Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam đang
trong giai đoạn phát triển mở rộng thị trường, đa phần là các công ty có quy mô
vừa và nhỏ, năng lực tài chính yếu so với các tập đoàn tài chính, các công ty đa
quốc gia trên thế giới. Do năng lực tài chính chưa đủ mạnh, các doanh nghiệp
của chúng ta thường bị mất lợi thế không theo kịp được sự biến động giá quá
mạnh và đột ngột trong thời gian dài. Do vậy thường chịu một khoản lỗ lớn khi
70
giá biến động theo chiều bất lợi. Doanh nghiệp cà phê tham gia hợp đồng giao
sau với mục đích quản trị rủi ro nhưng vốn mỏng, thời gian gia nhập thị trường
ngắn không loại bỏ được những biến động trong thời gian ngắn. Ý nghĩa quản
trị rủi ro hạn chế tác dụng.
Có thể thấy rõ điều này khi đi sâu vào phân tích trường hợp của các
doanh nghiệp khi tham gia mua bán hàng hoá giao sau qua ngân hàng
Techcombank. Họ được phép tham gia mua bán lô hàng với giá trị gấp 10 lần
giá trị thế chân. Tức là yêu cầu ký quỹ 10 %. Giả sử doanh nghịêp đóng 100.000
USD thì tài khoản của công ty có giá trị là 1 triệu USD và công ty có thể kinh
doanh với số tiền là 1 triệu USD này. Khi giá biến động bất lợi thì tài khoản công
ty giảm dần, cho tới khi chạm mức ký quỹ duy trì theo quy định của sàn giao sau.
Khi đó doanh nghiệp phải nộp thêm tiền vào tài khoản nếu muốn duy trì vị thế.
Tuy nhiên trong trường hợp giá đột biến nhanh đến mức doanh nghiệp mất một
khoản rất lớn hoặc mất trắng. Nếu khả năng tài chính mạnh doanh nghiệp chấp
nhận thua lỗ trong thời gian ngắn khi giá lên mới bán ra, như vậy xét về dài hạn
thì vẫn có được lợi nhuận
Kinh nghiệm kinh doanh: Kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay chủ
yếu là do phán đoán chủ quan có được do tích luỹ từ nhiều năm, thế hệ trước
truyền cho thế hệ sau. Tuy nhiên khi mở rộng quy mô kinh doanh, hội nhập ngày
càng sâu rộng thì tính chất rủi ro cũng có nhiều biến động do vậy không thể
lường trước được. Hơn nữa kiến thức về tài chính thế giới cũng như các kỹ thuật
phân tích đo lường, ước lượng mô hình, mô phỏng biến động giá cả còn rất
thiếu và yếu. Chỉ một bộ phận nhỏ các cán bộ trong doanh nghiệp được đào tạo
nhưng chưa có sự chuyên sâu. Vừa kinh doanh vừa học do vậy những sai lầm mắc
phải là không thể tránh khỏi.
Một vài nguyên nhân khác:
Hiện nay ở Việt Nam tuy trung tâm giao dịch đã được xây dựng nhưng còn
bộc lộ nhiều điểm bất cập. Hiện các doanh nghiệp Việt Nam muốn tham gia hợp
đồng giao sau phải qua các ngân hàng làm trung gian môi giới chịu nhiều khoản
71
phí, thủ tục đặt lệnh không nhanh bằng chơi trực tiếp tại sàn. Việt Nam chưa có
khung pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp khi tham gia các sàn giao dịch quốc tế.
3.2 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng hợp đồng giao sau
trong phòng ngừa rủi ro biến động giá và góp phần phát triển thị trường giao
sau cà phê tại Việt Nam:
Như đã phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng hợp đồng giao sau
của các doanh nghiệp cà phê Việt Nam ở phần trên ta thấy việc ứng dụng hợp
đồng giao sau cho cà phê ở Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân
thì có rất nhiều, vì vậy để thị trường giao sau Việt Nam phát triển, để hợp đồng
giao sau thực sự phát huy được vai trò mang lại lợi ích cho doanh nghiệp,
chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp. Căn cứ vào tình hình sử
dụng hợp đồng giao sau tại Việt Nam hiện nay, việc giải quyết những khó khăn
vướng mắc chỉ mang tính định hướng và phải thực hiện trong một giai đoạn cụ thể
chứ không phải một sớm một chiều là có thể hoàn thành, cái nào cần làm ngay, cái
nào cần phải có thời gian để hoàn thiện dần dần. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân nhóm
giải pháp thành: Những giải pháp mang tính dài hạn, những giải pháp trong ngắn
hạn.
3.2.1 Những giải pháp mang tính dài hạn:
3.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về giao dịch hợp đồng giao sau:
Hiện nay khung pháp lý để cho sàn giao dịch hàng hoá đối với mặt hàng cà
phê, các công cụ phái sinh nói chung và hợ p đồng giao sau nói riêng, cũng như
khung pháp lý đối với các nhà kinh doanh khi tham gia thị trường giao sau Cà
phê ở Việt Nam còn rất thiếu và chưa đồng bộ. Chưa có một quy định cụ thể
mang tính chất riêng cho hàng hoá nông sản, mà mới chỉ là những quy định
chung cho các hàng hoá khi chúng là sản phẩm được giao dịch trên sàn giao
dịch. Như chúng ta đã biết mặt hàng cà phê và các mặt hàng nông sản chịu tác
động của rất nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan, do vậy nếu chỉ có những
quy định chung thì rất khó có thể quản lý và phù hợp với tình hình kinh doanh.
72
Trong mục 3 chương II của luật thương mại nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2005 được Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2005, đã có qui định về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa và giao cho chính phủ quy định chi tiết về hoạt động này. Ngày 28 tháng 12
năm 2006 Chính phủ đã có nghị định số 158/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa. (xem chi
tiết ở phụ lục 9)
Tuy nhiên, đối với ngành cà phê thì cần đề xuất xây dựng hệ thống luật
pháp, các chế tài riêng cho thị trường hàng hóa giao sau đối với mặt hàng này nhằm
điều chỉnh hành vi mua bán có tính pháp lý vững vàng và mang tính cụ thể hơn. Có
như vậy thì thị trường hàng hóa giao sau đối với mặt hàng cà phê ở Việt Nam mới
phát triển mang tính bền vững và những người kinh doanh trên thị trường này mới
hạn chế được rủi ro trong quá trình hoạt động và mới thu được hiệu quả cao. Điểm
cần quan tâm là qui định pháp luật phải đồng bộ nghĩa là giữa luật và văn bản dưới
luật phải thống nhất, không có sự mâu thuẫn với nhau.
Đối với cơ chế và nội dung hoạt động thì Chính phủ phải có định hướng
nhằm xây dựng nhanh chóng, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và l uật pháp cũng
như thông lệ quốc tế. Để hoàn thiện và thực thi trong quá trình vận hành sau này thì
ở thời điểm này cũng cần phải nghiên cứu, tham khảo cơ chế và nội dung hoạt động
của các sở giao dịch hàng hóa như: London, New York và các sở giao dịch của các
nước tiên tiến khác trên thế giới. Điều quan trọng là tránh sự rập khuôn, máy móc
để mô hình hoạt động của sàn giao dịch phù hợp với cơ chế thị trường và hoàn cảnh
của Việt Nam.
Do vậy trong thời gian tới, Chính Phủ cần gấp rút ban hành các quy định, thể
chế có tính đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với thông lệ quốc tế để doanh nghiệp dễ
hoạt động, cần theo các hướng nội dung sau:
- Thứ nhất, đưa ra được các định nghĩa rõ ràng về các chủ thể liên quan đến
giao dịch hợp đồng giao sau: các quy định giao dịch, nhà thanh toán bù trừ, quy
73
cách hàng hoá, nhà môi giới hàng hoá, đại diện nhà môi giới, công ty tư vấn giao
dịch, sàn giao dịch giao sau, hệ thống giao dịch giao sau….
- Thứ hai, đưa ra các quy định về thành lập thị trường cà phê: ai là người
được phép cho phép thành lập thị trường(sàn giao dịch cà phê), điều kiện nào thì
một tổ chức được phép thành lập thị trường; khi nào thì thu hồi giấy phép; điệu kiện
được phép thành lập nhà thanh toán bù trừ; trách nhiệm của sàn giao dịch giao sau
cà phê và nhà thanh toán bù trừ.
- Thứ ba, đưa ra các quy định về giấy phép hoạt động: Giấy phép cho nhà
môi giới hàng hoá và các loại giấy phép khác như giấy phép tư vấn, giấy phép làm
đại diện môi giới, giấy phép cho giao dịch hàng giao ngay; các quy định về quyền
hạn của chủ thể được phép cấp giấy phép; các quy định về lý do từ chối cho phép
hay cấp lại giấy phép; các quy định khác liên quan trực tiếp tới giấy phép (mẫu giấy
phép, mức phí đối với người được cấp giấy phép, các thông tin cần thiết trong đơn
xin cấp, và yêu cầu về tiêu chuẩn kiến thức, kinh nghiệm…); các quy định liên quan
đến các thông tin không đúng do người xin cấp giấy phép đưa ra; các quy định liên
quan đến việc thu hồi giấy phép và treo giấy phép; các quy định về hiệu lực của
việc thu hồi và treo giấy phép…
- Thứ tư, đưa ra các quy định liên quan đến kế toán và kiểm toán: Những quy
định này bao gồm những quy định về các tài khoản được giữ ở các nhà môi giới,
quy định về quyền chỉ định kiểm toán của tổ chức quản lý; quy định về quyền của
các kiểm toán viên được chỉ định bởi tổ chức quản lý; quy định về vi phạm liên
quan đến thay đổi, huỷ bỏ sổ sách kế toán; các quy định về những hạn chế đối với
quyền của kiểm toán viên đối với những vấn đề nhất định; những quy định liên
quan đến việc lưu trữ sổ sách, chứng từ, tài khoản được cung cấp với tổ chức môi
giới và tư vấn giao dịch; các quy định thêm đối với tổ chức quản lý về kiểm toán;
trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát ngôn…
74
- Thứ năm, đưa ra các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong việc kinh
doanh giao dịch giao sau cà phê: Quy định về việc tách biệt các quỹ (tài sản, tiền…)
của khách hàng ở các nhà môi giới; quy định rõ sự khác biệt của tài sản uỷ thác và
sự tách biệt của quỹ trong tài khoản của khách hàng ở nhà môi giới và uỷ thác; quy
định về rủi ro được mở bởi người môi giới hợp đồng giao sau, người điều hành quỹ
uỷ thác, người tư vấn giao dịch hợp đồng giao sau; đưa ra những quy định phạt khi
vi phạm đạo đức nghề nghiệp (phạt tiền hoặc dừng hoạt động).
- Thứ sáu, luật cần đưa ra được các quy định về quyền hạn của tổ chức quản
lý: quyền trong trường hợp đặc biệt; quyền sửa đổi trạng thái và hạn mức giao dịch
trong các hợp đồng; quyền đưa ra yêu cầu cung cấp thông tin từ các tổ chức, nhà
môi giới, nhà thanh toán bù trừ, từ sàn giao dịch… quyền yêu cầu cung cấp thông
tin về người tham gia trên thị trường; quyền xem xét các biện pháp có tính nguyên
tắc của sàn đối với các thành viên hoặc người tham gia trên thị trường…; Các quyền
điều tra và giám sát của tổ chức quản lý; Quyền đưa ra các mức cảnh cáo hoặc mức
phạt theo quy định…
- Thứ bảy, đưa ra các quy định về việc vi phạm các quy định như các quy
định phạt về giao dịch giả, quy định về việc đưa ra những thông tin giao dịch sai;
quy định về sử dụng các biện pháp thao túng và lũng đoạn thị trường; quy định về
việc sử dụng những phương thức có tính lừa đảo; quy định về các mức phạt; các
quy định về buộc phải chịu trách nhiệm trả bồi thường….
- Thứ tám, các quy định khác như giữ bí mật; quy định về những vi phạm của
giám đốc, người điều hành khi không tuân thủ những điều khoản trong luật; những
quy định về việc làm giả thông tin và báo cáo sai sự thật trong các sàn giao dịch,
nhà thanh toán bù trừ và các nhà môi giới….
3.2.1.2 Xây dựng tổ chức và cơ chế quản lý giao dịch hợp đồng giao sau
chặt chẽ, có sự phân biệt giữa giao dịch hàng hóa nông sản và giao dịch chứng
khoán:
75
Thị trường giao sau là thị trường có tổ chức chặt chẽ. Kinh nghiệm quá
trình phát triển của các Sở giao dịch hàng hóa ở Mỹ đã chứng minh rằng thị
trường phát triển bất ổn nếu không được tổ chức và quản lý chặt chẽ. CBOT, CME
và NYBOT của Hoa Kỳ lúc đầu thành lập hoàn toàn tự phát không có tổ chức và
quản lý chặt chẽ. Sau thời gian hoạt động, quy mô ngày càng lớn, rủi ro xảy ra
ngày càng nhiều điều này dẫn đến Chính phủ Hoa Kỳ phải xây dựng Luật để quản
lý các giao dịch này. AFET của Thái Lan hoặc ZCE, DCE của Trung Quốc
đều được thành lập sau khi Chính phủ đã ban hành luật pháp đầy đủ, đảm bảo cho
các sở giao dịch giao sau xây dựng tổ chức và cơ chế quản lý giao dịch giao sau
chặt chẽ. Ngoài ra kinh nghiệm của Thái Lan và Hoa Kỳ cũng cho chúng ta thấy
rằng cần phải tách bạch hai cơ quan quản lý: cơ quan quản lý thị trường chứng
khoán và cơ quan quản lý thị trường hàng hóa vật phẩm (bao gồm nông sản,
khoáng sản). Mặc dù hai thị trường này có các nghiệp vụ giao dịch giống nhau
nhưng bản chất khác nhau. Giao dịch hàng hóa nông sản trên thị trường giao sau
chủ yếu là công cụ phòng chống rủi ro; còn giao dịch chứng khoán chủ yếu là
hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều tách thành hai cơ
quan quản lý, giám sát hoạt động của hai thị trường này.
3.2.1.3 Nâng cao vai trò của nhà nước trong việc phòng ngừa rủi ro biến
động giá cà phê bằng hợp đồng giao sau:
Nhà nước cũng đóng vai trò là nhà đầu tư trực tiếp hoặc nhà môi giới. Khi
đó các doanh nghiệp kinh doanh cà phê có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn, với kỹ
thuật công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, đảm bảo nguồn cung đạt tiêu chuẩn cho cả thị trường thực và cả thị trường
giao sau.
Nhà nước cũng nên xây dựng quy trình sản xuất, chế biến, xuất khẩu khép
kín, để cà phê đạt chuẩn về quy mô và chất lượng tham gia hợp đồng giao sau
trên thị trường quốc tế.
Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu cà phê tiếp cận sàn giao dịch giao sau, như mở những lớp tập
76
huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về thị trường, hỗ trợ cho vay vốn để nộp tiền
ký quỹ, tạo điều kiện cho họ sử dụng hợp đồng giao sau cà phê như một công cụ
bảo hiểm giá, phòng ngừa rủi ro khi giá cà phê biến động.
3.2.1.4 Từng bước hoàn thiện và phát triển Trung tâm giao dịch cà phê
Buôn Ma Thuột(BCEC):
Trong báo cáo 6 tháng đầu năm 2012, BCEC đã đề ra một nhóm kiến nghị
trong thời gian tới. Về hành lang pháp lý, cơ quan này kiến nghị Bộ Công Thương
cần sớm ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của nhà tạo lập thị trường(*) và mối quan hệ giữa nhà tạo lập thị trường với Sàn giao dịch hàng
hóa. Bên cạnh đó, đề nghị Chính phủ cho phép các công ty chứng khoán được phép
giao dịch trên Sàn giao dịch hàng hóa, nhằm tạo nguồn vốn vào thị trường và làm
tăng tính thanh khoản trên thị trường hàng hóa giao sau. Bên cạnh đó, Bộ Công
Thương nên đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành quy định hướng dẫn hoạt
động của trung tâm thanh toán bù trừ các giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa.
Đồng thời, Bộ Công Thương có thể chủ trì, cùng các cơ quan có thẩm quyền xây
dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tham gia thị
trường, chẳng hạn như chính sách thuế, tài chính, phí, lệ phí...
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột cần tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến, xuất khẩu cà
phê, nhất là đối với người trực tiếp sản xuất cà phê. Trung tâm cùng với
Techcombank và doanh nghiệp quản lý kho triển khai hoạt động ký gửi hàng
hóa, cung cấp dịch vụ tín dụng, các dịch vụ kho bãi, các dịch vụ khác về kiểm
định, gia công, chế biến, giao nhận hàng hóa khi khách hàng có nhu cầu.
Trung tâm phải phát huy vai trò là điểm gặp gỡ, thiết lập các quan hệ giao
dịch, tìm kiếm đối tác, thiết lập các hợp đồng mua bán cũng như trao đổi kinh
nghiệm, tìm hiểu nhu cầu, đặc biệt nhất là đối với những tổ chức nước ngoài
(*) Nhà tạo lập thị trường – Market maker: nhà giao dịch trên thị trường chịu trách nhiệm mua bán với công chúng.
mong muốn tìm hiểu các đối tác trong nước.
77
Đồng thời Trung tâm phải phát triển thành nơi thu mua tập trung cho xuất
khẩu và đầu mối chào hàng, giới thiệu mua bán với các bạn hàng trong và ngoài
nước, tạo lập mối quan hệ với các tổ chức giao dịch hàng nông sản trên thế giới,
từng bước thiết lập các bước phát triển vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.
Ngoài ra Trung tâm phải trở thành một trung tâm dự báo cung cầu, giá cả.
Trung tâm cần tổ chức biên tập bản tin thị trường cà phê, cũng như tổ chức công
tác thống kê, phân tích tình hình vụ mua và hoạt động của thị trường cà phê
trong nước và quốc tế, dự báo diễn biến thị trường và năng lực sản xuất trung
và dài hạn trong nước cũng như trên thế giới. Cung cấp thông tin tập trung cho
các tổ chức, cá nhân có tham gia sản xuất, kinh doanh cà phê vùng Tây Nguyên
và cả nước. Tạo sự đồng nhất và chính xác về mặt thông tin. Đồng thời hỗ trợ
cho nông dân về thông tin, dịch vụ ngân hàng, khuyến nông…giúp người nông dân
làm quen phương thức mua bán, tập quán giao dịch cà phê trên thị trường.
3.2.2 Những giải pháp trong ngắn hạn:
3.2.2.1 Nâng cao nhận thức và nguồn nhân lực tham gia giao dịch hợp
đồng giao sau:
Tham gia hợp đồng giao sau các doanh nghiệp cần phải được trang bị
những kiến thức căn bản để không bị thua thiệt do không nắm bắt được nghiệp vụ.
Khi hiểu biết mù mờ, hạn chế về luật chơi thì sẽ lúng túng, bị động trong cách
chơi và dễ bị đối tác qua mặt, dẫn đến thua thiệt trong cạnh tranh quốc tế. Như
vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững những luật chơi quốc tế để chủ động ứng
phó trong cuộc đua mới
Hiện nay các doanh nghịêp cà phê có hiểu biết thiếu chính xác về việc
thực hiện hợp đồng giao sau. Các doanh nhiệp của chúng ta chủ yếu xuất hàng
trực tiếp theo giá trên sàn LIFFE. Đây là một hình thức của bán giao ngay hay
còn gọi là xuất hàng thực. Tuy nhiên, rất nhiều nhân viên, cán bộ quản lý đã
hiểu như thế là tham gia hợp đồng giao sau.
78
Ngoài ra cần nâng cao sự nhận thức về lợi ích của hợp đồng giao sau trong
việc phòng ngừa rủi ro biến động giá, phân biệt với mục đích đầu cơ. Đây là
một vấn đề lớn nhưng không khó. Thiết nghĩ cơ quan quản lý thương mại cần
có những buổi tập huấn cho doanh nghiệp. Thiết lập các trung tâm thông tin về hỗ
trợ, thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, xây dựng chương trình đào tạo và hỗ trợ
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu các quy định của luật pháp
trong nước và quốc tế liên quan tới thị trường giao sau, từ đó chủ động xây dựng
chiến lược sản xuất kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.
Từ phía mỗi doanh nghiệp cần phải thay đổi lại cách nhận thức và tìm
hiểu một cách đầy đủ và chính xác các đặc điểm của hợp đồng giao sau, học hỏi,
đúc kết cho mình những kinh nghiệm trên sàn giao dịch. Tuy nhiên trước hết họ
phải nắm bắt kiến thức đầy đủ cho việc tham gia thị trường, đồng thời thực hiện
đúng các yêu cầu về chất lượng, quy cách song song với việc đào tạo nguồn nhân
lực, vì lợi ích cuối cùng là mang lại lợi ích cho chính mỗi doanh nghiệp, sau đó mới
là lợi ích cho người trồng cà phê và phát triển thị trường thương mại trong nước.
Việc đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp trong phòng ngừa rủi ro biến động
giá bằng các hợp đồng giao sau cần tập trung theo các hướng sau:
- Đào tạo lại về quản trị chiến lược và lập kế hoạch.
- Đào tạo về các sản phẩm phòng ngừa rủi ro: các sản phẩm hợp đồng giao
sau, sản phẩm quyền chọn…
- Đào tạo về nghiệp vụ giao dịch. Kỹ thuật nghiệp vụ giao dịch là công đoạn
quan trọng không kém gì với việc xây dựng và thiết lập kế hoạch kinh doanh. Bởi
việc xây dựng được chiến lược giao dịch: xác định mức giá có lời, mức giá dừng lỗ,
xác định điểm ra điểm vào thị trường là rất quan trọng. Để có được nguồn nhân lực
có trình độ trong việc giao dịch thì cán bộ trong các doanh nghiệp cần được trang bị
các kiến thức về phân phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trong giao dịch:
79
+ Phân tích cơ bản là việc phân tích những thông tin ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới giá cả. Những yếu tố liên quan đến cung cầu (các báo cáo tình
hình cung cầu), các thông tin liên quan về thời tiết, vụ mùa, các thông tin về tình
hình xuất nhập khẩu của các nước sản xuất và tiêu dùng lớn….Ngoài ra còn các
thông tin liên quan gián tiếp tác động tới giá: như tỷ giá, lãi suất, những ảnh hưởng
tác động từ thị trường bên ngoài, giá vàng, giá dầu mỏ, các thông tin liên quan đến
tình hình kinh tế vĩ mô như lạm phát…Đối với những doanh nghiệp khi tham gia
giao dịch trên thị trường quốc tế thì các thông tin, chỉ số liên quan đến tình hình
kinh tế vĩ mô của Mỹ, Châu Âu là rất quan trọng. Các chỉ số vĩ mô như lạm phát,
GDP, chỉ số thất nghiệp, thay đổi lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp… được đưa
ra hàng tuần hàng tháng công khai theo từng thời điểm được công bố trước. Khi các
chỉ số này được đưa ra thì ngay lập tức tác động đến giá.
+ Phân tích kỹ thuật là kỹ thuật phổ biến được những người tham gia thị
trường giao sau sử dụng, những người giao dịch theo kỹ thuật cho là”giá đã thể hiện
tất cả các thông tin”, họ chỉ dựa vào đồ thị thống kê giá hàng ngày, hàng tuần, dựa
vào các đường xu hướng giá và các chỉ số thống kê để dự đoán xu hướng biến động
của giá. Để nắm vững được kỹ thuật này, các doanh nghiệp cần được đào tạo sử
dụng các công cụ kỹ thuật, các đồ thị giá, cách xây dựng các đường xu hướng giá,
các mức điểm chặn trên, điểm chặn dưới của thị trường, hiểu biết các ý nghĩa của
các chỉ số giao động …
Việc nắm vững được kỹ thuật phân tích trên sẽ là điều kiện tốt để doanh
nghiệp xây dựng được chiến lược giao dịch và xác định điểm ra vào thị trường một
cách hiệu quả. Qua đó có phương án chốt hàng thực một cách tối ưu nhất. Tránh
được việc phải bán giá quá thấp hoặc phải mua với mức giá quá cao.
- Ngoài các kiến thức trên thì việc trang bị kiến thức về các quỹ đầu cơ, các
quỹ bảo hiểm, các kỹ năng về tin học …cũng là một việc cần thiết. Bởi vì việc tham
gia phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao sau không chỉ có những người tham gia
80
bảo hiểm mà còn có sự có mặt rất nhiều của các quỹ đầu cơ lớn trên thế giới, thậm
chí nhiều thời điểm giá cả trên thị trường còn là do những quỹ này thao túng.
3.2.2.2 Nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp nhỏ do tiềm lực tài chính không đủ mạnh nên thường
không theo được mỗi khi giá biến động bất lợi trong thời gian dài. Do vậy lợi ích
đem lại đã bị triệt tiêu. Cần có sự hỗ trợ từ phía các ngân hàng và các tổ chức
tài chính trong chính sách cho vay với mục đích tham gia hợp đồng giao sau và với
lãi suất ưu đãi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thường xuyên phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh, tình hình quan hệ tín dụng, tình hình sử dụng vốn vay và khả
năng hoàn trả nợ để tránh lâm vào tình cảnh vỡ nợ, phá sản.
3.2.2.3 Có sự liên kết của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh:
Các tổ chức sàn xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần
có sự liên kết thống nhất trong một tổ chức lãnh đạo chung, có mục đích nhằm
đẩy mạnh hiệu quả kinh tế cho sản phẩm Cà phê Việt Nam. Hiện nay tổ chức Cà
phê ca cao Việt Nam (VICOFA) đang đóng vai trò là tổ chức quản lý chung các
doanh nghiệp sàn xuất, xuất nhập khẩu. Trong thời gian tới hiệp hội cần phát
huy vai trò là tổ chức liên kết các doanh nghiệp thành một khối vững về tài
chính, mạnh về tiềm lực có tác động bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nhỏ lẻ.
Hệ thống liên kết giữa các ngân hàng môi giới và các doanh nghịêp cũng
cần đẩy mạnh hơn, hai tổ chức này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau, sự phát triển
của ngành này kéo theo sự lớn mạnh của ngành kia.
Các ngân hà n g và các tổ chức tài chính cần có chính sách ưu đãi cho
doanh nghiệp vay vốn với mục đích tham gia hợp đồng giao sau.
3.2.2.4 Thành lập các trung tâm tư vấn về pháp luật liên quan đến thị
trường giao sau:
81
Các trung tâm này có vai trò giúp những người kinh doanh trên thị trường
giao sau hiểu biết về pháp luật, và thực hiện kinh doanh trong khuôn khổ của pháp
luật Việt Nam. Vì hiện nay khung pháp lý để cho sàn giao dịch hàng hoá đối với
mặt hàng cà phê, các công cụ phái sinh nói chung và hợp đồng giao sau nói
riêng, cũng như khung pháp lý đối với các nhà kinh doanh khi tham gia thị
trường giao sau Cà phê ở Việt Nam còn thiếu và chưa đồng bộ.
3.2.2.5 Tăng cường kiểm soát giao dịch hợp đồng giao sau thông qua
các ngân hàng:
Ngân hàng nhà nước chỉ cho phép Techcombank, ATB, BIDV thực hiện
nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp trên thị trường LIFFE hoặc
NYBOT trên cơ sở hàng thật. Đây là hình thức bảo vệ hàng thật nhằm chống lại
rủi ro do biến động giá. Kết quả giao dịch hợp đồng giao sau là việc bù trừ giữa lãi
lỗ ở hàng thật và lãi lỗ trên thị trường giao sau. Hệ thống hạ tầng thông tin của các
Techcombank, BIDV, ATB đảm bảo kết nối trực tuyến, liên tục với các nhà môi
giới trên sàn để đảm bảo đặt lệnh, nộp tiền ký quỹ diễn ra thông suốt.
Techcombank, ATB và BIDV phải kiểm tra chứng từ cẩn thận để đảm bảo giao
dịch trên hàng hóa thật.
Kết luận chương 3: Nghiên cứu ứng dụng hợp đồng giao sau để phòng
ngừa rủi ro trong biến động giá cà phê là vấn đề thiết thực và cũng đòi hỏi sự đầu
tư hợp tác đồng bộ của nhiều ban ngành. Phát triển thị trường giao sau hợp lý sẽ
cho phép hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định, tiếp cận chuẩn thế giới và
mở ra nhiều khả năng kinh doanh mới. Trong đó nổi bật nhất là gia tăng xuất
khẩu cà phê, góp phần đảm bảo duy trì lợi nhuận ổn định cho công ty và góp
phần xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.
82
Kết Luận Chung
Dẫu biết rằng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nông sản nói chung và lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh cà phê nói riêng là một môi trường đầy rủi ro mà khả
năng của các nhà sản xuất và các nhà kinh doanh khó có thể nhận dạng, phân tích và
đo lường hết được.
Giá cả cà phê luôn biến động thất thường làm cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này chịu rủi ro rất cao. Đề tài đã đưa ra những lý do và ưu
thế từ việc sử dụng hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá. Tuy
nhiên, để giữ vững được vị thế nhất nhì thế giới về xuất khẩu cà phê thì chúng ta
phải phát triển và ứng dụng rộng rãi hơn nữa công cụ hợp đồng giao sau nhằm
tránh được rủi ro biến động giá và thiết lập một chương trình phòng ngừa rủi ro hiệu
quả.
Mặc dù chúng ta đã có định hướng cụ thể để phát triển thị trường giao sau cà
phê nhưng vẫn còn nhiều điều bất cập cần xem xét để từng bước hoàn thiện hơn.
Đây là một thách thức rất lớn khi chúng ta phải đối mặt với cạnh tranh từ các quốc
gia đã có bề dày kinh nghiệm quản trị rủi ro.
Từ những bất cập thực tế đó, đề tài đã trình bày một số giải pháp giải quyết
trực tiếp những khó khăn vướng mắc nhằm đẩy nhanh quá trình ứng dụng hợp
đồng giao sau cho mặt hàng cà phê. Tuy còn nhiều hạn chế và thiếu sót, nhiều
phần chưa đi sâu vào giải quyết cụ thể chi tiết, nhưng tác giả mong rằng với lợi
ích của hợp đồng giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá, các doanh
nghiệp cà phê Việt Nam ngày càng sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh
của mình, và từ đó thúc đẩy thị trường giao sau cà phê phát triển.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Thị Thanh Bình (2007), Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
Đề tài nghiên cứu trường đại học KinhTế Quốc Dân.
2. Chính phủ (2006), Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về Quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa.
3. Bùi Lê Hà, Nguyễn Văn Sơn, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu
(2000), Giới thiệu về thị trường futures và option, Nhà Xuất Bản Thống Kê.
4. Nguyễn Văn Nam (2005), Sàn giao dịch nông sản với việc giảm rủi ro về giá cả,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. Lê Hoàng Nhi (2004), Định hướng xây dựng khung pháp lý cho hợp đồng giao
sau trong thị trường giao sau tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu, Trường Đại học
Luật Tp.HCM.
6. Nguyễn Lương Thanh (2009), Thị trường hàng hóa nông sản giao sau và vai trò
của nó đối với việc tiên thụ nông sản ở nước ta, Viện nghiên cứu Thương Mại, Bộ
Công Thương.
7. Đào Minh Thoại và các cộng sự (2008), Quản trị rủi ro giá cả hàng hóa cho các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản bằng công cụ phái sinh.
8. Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng sự (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà
xuất bản Thống kê.
9. Nguyễn Bảo Trung (2008), Phát triển hoạt động giao dịch nông sản ở Việt Nam.
10. Tạp chí Futures Industry, phát hành tháng 5 và tháng 6 năm 2011.
11. Tổng Cục Thống Kê (2011).
84
Các website:
TIẾNG VIỆT
11. www.bcec.vn (Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột)
12. www.giacaphe.com (Trang thông tin về giá Cà phê).
13. www.techcombank.com.vn (Ngân hàng Thương Mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam)
14. www.vicofa.org.vn (Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam).
TIẾNG ANH
15. www.ico.org (Tổ chức Cà phê Thế Giới).
16. www.liffe.com ( Sàn giao dịch cà phê London).
17. www.nybot.com ( Sàn giao dịch cà phê New York).
18. www.usda.gov (Bộ Nông nghiệp Mỹ)
19. www.worldbank.org ( Ngân hàng Thế Giới)
85
Phụ lục
Phụ luc 1: Một số thuật ngữ phổ biến trong hợp đồng giao sau
• Ask Price: Giá chào bán trên thị trường
• Bid Price: Gía chào mua trên thị trường
• Backwardation: Tình hình thị trường mà giá hàng hoá ở các tháng xa thấp
• Contago: Tình hình thị trường mà giá hàng hoá ở các tháng xa cao hơn các
hơn các tháng gần
• Bear Market: Thị trường đang trong xu hướng giảm giá
• Bull Market: Thị trường đang trong xu hướng tăng giá
• Long Position: Trạng thái có Hợp đồng giao sau Mua(trạng thái Dương)
• Short Position: Trạng thái có Hợp đồng giao sau Bán(trạng thái Âm)
• Long Liquidation: Tất toán trạng thái Long Position bằng cách Bán ra với
tháng gần
• Short Covering: Tất toán trạng thái Short Positon bằng cách Mua lại một số
một số lượng tương đương
• Margin Call: Yêu cầu bổ sung giá trị tài sản ký quỹ để đáp ứng yêu cầu của
lượng tương đương
• Settlement Price: Là mức giá(thường là giá đóng cửa của ngày giao dịch)
thị trường
• First Notice Day: Ngày thông báo đầu tiên: mọi trạng thái Long Position
do Sàn giao dịch đưa ra để làm cơ sở quyết định Margin Call
đều phải thanh lý trước ngày này nếu không sẽ chuyển thành nhận hàng
• Last Trading Day: Ngày giao dịch cuối cùng: mọi trạng thái Short Position
thật.
đều phải thanh lý trước ngày này nếu không sẽ chuyển thành giao hàng thật.
86
Phụ lục 2: Đặt lệnh, các hình thức ký quỹ, thanh toán hàng
ngày, quá trình giao nhận hàng hóa trên thị trường giao sau
Đặt lệnh
Một cá nhân muốn giao dịch giao sau trước tiên phải mở tài khoản ở công
ty môi giới. Sau đó người này chỉ định cho môi giới mua hay bán một hợp đồng
giao sau cụ thể. Công ty môi giới chuyển lệnh đó đến nhân viên môi giới của
công ty ở Sàn giao dịch, nơi diễn ra các cuộc mua bán. Toàn bộ lệnh phải được
thực thi trong giờ mua bán.
Một nhà đầu tư có thể đặt một số loại lệnh như: các lệnh dừng, các lệnh
hạn chế, lệnh có hiệu lực đến khi bị hủy và lệnh trong ngày .
Stop order: Lệnh để mua hoặc bán chứng khoán không được thực hiện cho đến
khi giá đạt tới một mức nào đó.
Limit order: Yêu cầu mua hay bán một sản phẩm phái sinh trong đó xác định
rõ mức giá cao nhất sẵn sàng trả hay mức giá tối thiểu có thể chấp nhận được.
Good-till-canceled- order: Lệnh có hiệu lực cho đến khi bị hủy bỏ và thường
được sử dụng chung với lệnh dừng và lệnh giới hạn có thể cần một khoảng thời gian
để thực hiện.
Day order: Lệnh mua hoặc bán một sản phẩm phái sinh sẽ bị hủy bỏ nếu
không thực hiện được vào cuối ngày.
Các hình thức ký quỹ và thanh toán:
Mỗi hợp đồng đều có cả hai loại ký quĩ:
- Ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt cọc vào ngày bắt đầu giao dịch
- Ký quỹ duy trì là số tiền mà mỗi bên phải góp thêm vào để duy trì cho số
tiền ký quỹ luôn ở mức tối thiểu nào đó.
Đối với các giao dịch phòng ngừa rủi ro và kinh doanh tìm chênh lệch giá
mua bán, mức ký quỹ ban đầu và mức ký quỹ duy trì ở mức thấp hơn so với
các giao dịch chỉ thuần túy mang tính chất đầu cơ.
87
Vào cuối mỗi ngày, công ty thanh toán bù trừ xác định giá thanh
toán(được gọi là thanh toán hàng ngày - Daily Settlement). Người ta sẽ tính
toán chênh lệch giữa giá thanh toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước đó.
Nếu chênh lệch này là một số dương do giá thanh toán tăng, thì số tiền sẽ
được cộng thêm vào tài khoản kỹ quỹ của người năm giữ vị thế mua. Số tiền
này được thanh toán từ tài khoản của những người nắm giữ vị thế bán.
Đây là một đặc điểm quan trọng và khác biệt chủ yếu giữa thị trường giao
sau và thị trường kỳ hạn. Trên thị trường kỳ hạn, các khoản lãi và lỗ xảy ra vào
thời điểm kết thúc hợp đồng - khi các bên đã thực hiện xong việc giao nhận.
Mức ký quỹ hiện thời đối với sàn giao sau LIFFE và NYBOT
Sàn giao dịch Ký quỹ ban đầu Ký quỹ duy trì
LIFFE $462/hợp đồng $462/hợp đồng
NYBOT $2520/hợp đồng $1800/hợp đồng
88
Ví dụ thanh toán hàng ngày
Ngày
Giải thích
Số dư TK
Giá thanh toán
Điều chỉnh theo
Dòng vào khác
1-Mar
2752
-75
462
387
Mức ký quỹ ban đầu $ 462 giá tăng nên lợi nhuận giảm $15*5=$75
2-Mar
2774
-110
200
477
Giá tăng lỗ $110 số dư dưới mức duy trì $462 nên đặt cọc thêm $200
3-Mar
2628
730
1207 Giá giảm LN $730 số dư trên mức duy trì
4-Mar
2507
605
1812 Giá giảm LN $605 số dư trên mức duy trì
5-Mar
2505
10
1822
Giá giảm LN $10 số dư trên mức duy trì
6-Mar
2511
-30
1792
Giá tăng lỗ $30 số dư trên mức duy trì.
7-Mar
2516
-25
1767
Giá tăng lỗ $25 số dư trên mức duy trì.
8-Mar
2560
-220
1547
Giá tăng lỗ $ 220 số dư trên mức duy trì.
9-Mar
2652
-460
1087
Giá tăng lỗ $460 số dư trên mức duy trì.
10-Mar
2758
-530
557
Giá tăng lỗ $530 số dư trên mức duy trì.
11-Mar
2631
635
1192 Giá giảm LN $635 số dư trên mức duy trì
12-Mar
2605
130
1322 Giá giảm LN $130 số dư trên mức duy trì
13-Mar
2546
295
1617 Giá giảm LN $295 số dư trên mức duy trì
14-Mar
2440
530
2147 Giá giảm LN $530 số dư trên mức duy trì
15-Mar
2444
-20
2127
Giá tăng lỗ $20 số dư trên mức duy trì
16-Mar
2485
-205
1922
Giá tăng lỗ $205 số dư trên mức duy trì
17-Mar
2294
955
2877 Mua lại HĐ rút số tiền còn lại trên số dư
89
Quá trình giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền mặt:
Quá trình giao nhận của các hợp đồng không giống nhau. Một vài hợp
đồng có thể giao nhận vào bất kỳ ngày kinh doanh nào trong tháng giao nhận.
Các hợp đồng khác chỉ cho phép giao nhận sau khi hợp đồng được giao dịch
đến ngày cuối cùng.
Hầu hết các hợp đồng giao sau tài chính không sử dụng tiền mặt cho phép
giao nhận vào bất kì ngày nào trong tháng giao nhận.
Các hợp đồng giao sau có thể có nhiều cách thức giao nhận rất linh hoạt.
Các hợp đồng thường ghi rõ là giá người mua phải thanh toán cho người bán
nhưng giá này là giá có hiệu chỉnh lại để phản ánh những chênh lệch chất
lượng của hàng hóa giao nhận.
Giao nhận mặc dù là một yếu tố quan trọng của hợp đồng giao sau nhưng
ít khi nào xảy ra vì các nhà giao dịch thường đóng vị thế trước khi hợp đồng đáo
hạn bằng một giao dịch bù trừ. Hầu hết các hợp đồng đều không có giao nhận
cuối cùng mà thường là thanh toán bằng tiền mặt.
90
Phụ lục 3:
CÁC SÀN GIAO DỊCH CÀ PHÊ PHÁI SINH TRÊN THẾ GIỚI
Ký hiệu Quốc gia Website
Sản phẩm Sàn giao dịch hợp đồng cà phê phái sinh
BM & F Brazil Arabica www.bmf.com.br Bolsa de Mercadoria & Futuros
Anh Robusta LIFFE www.liffe.com
London International Financial Futures Exchange
NYBOT Mỹ Arabica www.nybot.com New York Board of Trade
SICOM Singapore Robusta www.sicom.com.sg
The Singapore Commodity Exchange
TGE Nhật www.tge.or.jp Tokyo Grain Exchange Robusta & Arabica
91
Phụ Lục 4: Quy trình giao hàng cà phê và một số thông tin
trên thị trường LIFFE như sau:
Người mua hoặc bán một hợp đồng giao sau về cà phê Robusta là người đã
mua hoặc bán số lượng 10 tấn cà phê, có nghĩa vụ phải giao số lượng hàng đó vào
tháng giao hàng nhất định và phải đáp ứng được các điều kiện của sàn giao dịch.
Các điều kiện đó là: điều kiện nơi sản xuất; điều kiện về kho hàng chỉ định của sàn
giao dịch; kết quả giám định chất lượng hàng hóa hợp lệ v.v...
Một số thông tin trên thị trường LIFFE:
Qui mô của hợp đồng: 10 MT (Metric ton); 1MT= 1.000 KG. -
Giá đơn vị: USD/MT. -
Đơn vị biến động: 1 USD/MT. -
Các tháng giao dịch: 1,3,5,7,9,11. -
Giờ giao dịch: 9.40- 16.55 (giờ London). -
Giới hạn biến động: không. -
- Ngày thông báo đầu tiên: ngày giao dịch đầu tiên của tháng giao dịch.
- Ngày giao dịch cuối cùng: ngày giao dịch cuối cùng của tháng giao dịch.
92
Phụ Lục 5: Một số thông tin về thị trường NYBOT như sau:
- Quy mô của hợp đồng: 37.500 lbs (17,1 MT); 1lb (pound) = 0,4536 KG.
Ký hiệu: KC. -
Giá đơn vị: UScent/lb. -
Đơn vị biến động: 0,05 UScent/lb (18,75 USD/1 hợp đồng). -
Các tháng giao dịch: 3,5,7,9,12. -
Giới hạn biến động trong ngày: không. -
Ngày thông báo đầu tiên: ngày làm việc trước ngày thông báo cuối cùng. -
Ngày giao dịch cuối cùng: 7 ngày làm việc trước ngày đầu tiên của tháng -
giao hàng.
- Giờ giao dịch: 9.15- 12.30 (Giờ phương Tây).
93
Phụ Lục 6:
Quy trình tham gia hợp đồng giao sau qua Ngân hàng
Techcombank
1.Thủ tục đăng ký mở tài khoản
1.1 Khách hàng tiến hành mở tài khoản giao dịch hợp đồng tương lai:
* Khách hàng tiến hành nộp bộ hồ sơ, bao gồm:
- Hồ sơ pháp nhân của tổ chức;
- Báo cáo kinh doanh 2 năm gần nhất;
* Khách hàng hoàn thành:
- Đề nghị giao dịch hợp đồng tương lai hàng hoá của khách hàng(Form 1);
- Ký Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch tương lai với Techcombank(Form
2).
* Techcombank mở tài khoản giao dịch và cung cấp mã số giao dịch cho
khách hàng.
1.2 Khách hàng thực hiện việc chuyển tiền kí quỹ giao dịch:
* Khách hàng tiến hành chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản thanh toán mở tại
Techcombank. Mức kí quỹ được xác định trên các cơ sở sau:
- Mức kí quĩ ban đầu và kí quỹ duy trì theo qui định của sàn giao dịch đối
với loại hợp đồng khách hàng đăng ký giao dịch đó.
- Nhu cầu giao dịch của khách hàng.
- Số tiền kí quỹ được tính theo loại ngoại tệ qui định của sàn giao dịch.
* Trên cơ sở các giao dịch và trạng thái hàng ngày của khách hàng được
đánh giá bởi Sàn giao dịch, Techcombank sẽ tự động tiến hành các bút toán để
điều chuyển giữa tài khoản giao dịch của khách hàng và tài khoản ký quỹ.
1.3 Khách hàng tiến hành đặt lệnh giao dịch qua Techcombank:
Khách hàng tiến hành đặt lệnh theo các phương thức đã đăng ký tại Đề nghị
giao dịch hợp đồng tương lai (điện thoại, fax, telebank) và đảm bảo đúng các yêu
cầu khi đặt lệnh.
94
Các dealers của Techcombank sẽ thực hiện đẩy lệnh lên sàn. Sau khi nhận
được thông tin khớp lệnh từ sàn, các dealers sẽ lập tức thông báo cho khách hàng
về tình hình khớp lệnh của khách hàng.
1.4 Cập nhật tình hình giao dịch:
1.4.1 Đầu ngày hôm sau, Techcombank sẽ gửi bản fax đến khách
hàng các báo cáo sau:
i. Báo cáo giao dịch và trạng thái của khách hàng
ii. Báo cáo về TK kí quỹ
iii. Xác nhận lại các lệnh GTC(Good Till Cancel) nếu có.
1.4.2 Yêu cầu kí quỹ bổ sung:
Trong trường hợp tài khoản ký quỹ của khách hàng thấp hơn mức ký quỹ
duy trì(Maiternance Margin), Techcombank sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung kỹ
quỹ(bổ sung đến mức ký quỹ ban đầu – Initial Margin) Khách hàng sẽ phải thực
hiện bổ sung kỹ quỹ trong vòng 2 ngày làm việc, nếu không Techcombank sẽ
thực hiện tất toán giao dịch của khách hàng
1.4.3 Vào cuối tháng, Techcombank sẽ gửi đến khách hàng bản chính
toàn bộ các báo cáo ghi lại các giao dịch cũng như trạng thái thực hiện hàng
ngày của khách hàng trong tháng. Khách hàng sẽ ký và gửi lại một bản cho
Techcombank.
Ký quỹ:
Mức ký quỹ tương đương khoảng 5%- 10% giá trị giao dịch
Mức ký quỹ có thể thay đổi bời các sàn giao dịch mà không cần báo trước
Ký quỹ bằng ngoại tệ
Mức ký quỹ ban đầu trên sàn LIFFE là 462 USD/ hợp đồng, trên sàn
NYBOT là 2.520 USD/ hợp đồng. Ký quỹ duy trì LIFFE là 462 USD/ hợp đồng,
NYBOT là 1800USD/hợp đồng.
95
2. Mô hình nghiệp vụ tại Techcombank
DN XNK Nông sản
DN XNK Nguyên liệu
DN XNK Nhiên liệu
TECHCOMBANK
NHÀ MÔI GIỚI NƯỚC NGOÀI
Các Sản Phẩm Phái Sinh Trên Thị Trường Hàng Hóa
NYBOT
CBOT
LIFFE
96
Phụ lục 7
Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ.Thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột(Buon Ma Thuot
Coffee Exchange Center - BCEC
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐĂK LĂK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 2278/QĐ-UBND Buôn Ma Thuột, ngày 04 tháng 12 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.
____________________________
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2029/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án kỹ thuật tổ chức hoạt động của Trung tâm giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuột;
Xét Tờ trình số 60/TTr - TMDL ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Sở Thương
mại - Du lịch về việc đề nghị thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 336/TTr-SNV, ngày
28 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột; là đơn vị sự
nghiệp có thu hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ.
Tên tiếng Anh: BUON MA THUOT COFFEE EXCHANGE CENTER; viết
tắt: BCEC;
97
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản để giao dịch trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Trụ sở của Công ty đặt tại Km5, Quốc lộ 14, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đăk Lăk.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột thực hiện theo quy chế tổ chức hoạt động được UBND tỉnh phê duyệt và căn
cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để triển khai.
Biên chế của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Thương mại - Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện và thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- TT Tỉnh uỷ,(báo cáo); Đã ký
- TT HĐND tỉnh,(báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh; Đã ký
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- TT: Tin học, Lưu trữ;
Lữ Ngọc Cư - Lưu: VT, CN, TH.
98
Phụ lục 8: Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn của Trung tâm giao
dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
1. Thiết lập, quản lý và điều hành hệ thống giao dịch, giao nhận sản
phẩm và thanh toán; bảo đảm các hoạt động của Trung tâm diễn ra an toàn,
hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần thúc đẩy ngành cà phê Việt Nam nói chung
và ngành cà phê Đắklắk nói riêng phát triển bền vững;
2. Thực hiện việc quản lý và phát triển các tổ chức thành viên theo quy
mô và mức độ phù hợp với sự phát triển của Trung tâm.
3. Thực hiện việc kiểm định chất lượng sản phẩm, đảm bảo hàng hoá
giao nhận đúng với hợp đồng giao dịch, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng cà phê trong nước và trên thế giới;
4. Tổ chức quản lý, giám sát hoạt động thanh toán vốn cho các bên mua,
bên bán theo hợp đồng giao dịch tại Trung tâm đảm bảo chính xác, an toàn, phù
hợp với thông lệ Việt Nam và Quốc tế.
5. Khai thác, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình sản
xuất cà phê và tình hình thị trường cà phê trong nước, thế giới và các loại thông tin
khác liên quan đến ngành cà phê cho các tổ chức thành viên, làm dịch vụ cung
cấp cho các chủ thể khác tham gia thị trường.
6. Giám sát hoạt động giao dịch, bảo đảm một thị trường giao dịch an toàn,
công bằng, công khai, hiệu quả.
7. Thu phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
8. Tổ chức hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ cho các nhu cầu của các đơn
vị, cá nhân có các hoạt động tại Trung tâm như: dịch vụ văn phòng, kho bãi …
9. Triển khai phổ biến kiến thức, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn về sản xuất, kinh doanh và giao dịch trên thị trường cho các tổ
chức thành viên, tổ chức đăng ký.
99
10. Hòa giải, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tranh
chấp giữa các chủ thế tham gia thị trường giao dịch.
11. Tổ chức quản lý, phân bổ và điều phối nhân lực của Trung tâm theo
quy định hiện hành.
12. Quản lý tài sản của hệ thống giao dịch và hệ thống cung cấp dịch vụ
kèm theo, kể cả tài sản được huy động từ các đơn vị khác theo đúng quy định
của Nhà nước.
13. Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức ngân hàng, Hiệp hội Cà phê
Ca cao Việt Nam(VICOFA), các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức khác.
14. Từng bước tạo mối quan hệ với các tổ chức giao dịch nông sản trên thế
giới;
15. Khi có đủ điều kiện sẽ tham gia, gia nhập, làm thành viên của các hiệp
hội thị trường cà phê thế giới như: ICO, LIFFE…
100
Phụ lục 9: Các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh các sản
phẩm phái sinh
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về hoạt động thương
mại.
CHƯƠNG II
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 3
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại,
theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một
loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của
Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và
thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp
đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên
mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo
đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với
mức giá định trước(gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để
mua quyền này(gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện
hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
101
1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán
bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một
khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng
tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền
chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số
tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải
mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua
quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên
giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải
thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa
giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công
bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải
bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán
quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của
bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh
toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
102
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết
định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng
đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua
bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại
từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng
hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều
lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ
Thương mại quy định.
Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hoá
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt
động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có
nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các
103
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức
tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua
Sở giao dịch hàng hoá
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ
hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới
cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp
đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua
bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch
hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn
hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận,
lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng
quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán
qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại
Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
104
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị
trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánh
được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực
hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất
định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
105
Phụ lục 10: Câu hỏi khảo sát
KHẢO SÁT VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO SAU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÀ PHÊ VIỆT NAM
Tôi là học viên cao học Trường Đại học kinh tế - TPHCM. Tôi thực hiện bài
khảo sát này phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu. Anh/ chị vui lòng
dành vài phút để hoàn thành bài khảo sát này. Các câu trả lời của anh/ chị sẽ
được giữ bí mật hoàn toàn. Chân thành cám ơn!
Tên đáp viên:……………………………………………………
Giới tính: Nam / Nữ
Chức vụ:…………………………………………………………
Đơn vị công tác:…………………………………………………
Địa chỉ liên lạc:………………………………………………….
Điện thoại:………………………………………………………
1. Doanh nghiệp anh(chị) có gặp phải rủi ro tổn thất do sự biến động giá
không?
(cid:1) Có (cid:1) Không
Nếu có, đánh giá của anh chị về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau:
1 rất nhiều-(cid:1) 5 rất ít
106
1 2 3 4 5
Thông tin không đầy đủ, chính xác
Do mua vào tại thời điểm giá cao sau đó mới bán Do yêu cầu mua hàng từ nhà nhập khẩu,nên doanh nghiệp vẫn bán rồi mua sau Do sự tham gia vào thị trường cà phê của các quỹ đầu cơ lớn trên thế giới
Cán cân cung - cầu và yếu tố thời tiết
Do sự tranh mua, tranh bán từ phía các nhà xuất khẩu
2. Doanh nghiệp anh, chị có bộ phận chuyên về quản trị rủi ro biến động giá
không?
(cid:1) có (cid:1) không
Nếu có, đánh giá của anh chị về mục đích của bộ phận này:
1 Rất quan trọng-(cid:1) 5 Hoàn toàn không quan trọng
1 2 3 4 5
Đưa ra các kế hoạch tài chính cho phù hợp
Đưa ra kế hoạch doanh thu xuất nhập khẩu
Đưa ra các chiến lược quản trị rủi ro biến động giá
3. Anh, chị biết đến sản phẩm phái sinh nào sau đây ứng dụng cho phòng ngừa
rủi ro biến động giá cà phê
(cid:1) Quyền chọn (cid:1) Giao sau (cid:1) Quyền chọn, giao sau
107
4. Anh, chị đánh giá như thế nào về hợp dồng giao sau trong vai trò là một công
cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá
1 Rất hữu ích-(cid:1)5 Hoàn toàn không hữu ích
1 2 3 4 5
5. Doanh nghiệp anh, chị có sử dụng hợp đồng giao sau không ?
(cid:1) Có (cid:1) Không
Nếu không: trả lời câu 6, 7, 8
Nếu có: trả lời câu 9, 10,11 và 12
6. Đánh giá của anh, chị về nguyên nhân chưa tham gia hợp đồng giao sau:
1 Là nguyên nhân chính-(cid:1) 5 Không là nguyên nhân chính
1 2 3 4 5
Quy mô doanh nghiệp
Cơ sở kỹ thuật, nhân sự của doanh nghiệp
Chi phí kí quỹ, chi phí giao dịch
Tuân theo tiêu chuẩn chất lượng cà phê của sàn giao sau
Tuân theo quy mô hợp đồng của sàn giao sau
Điều kiện hành chính, pháp luật của nhà môi giới và sàn giao sau
7. Trong tương lai anh, chị có quyết định tham gia hợp đồng giao sau không?
(cid:1) Có (cid:1) Không
8. Doanh nghiệp có biện pháp gì để phòng ngừa rủi ro (duy trì lợi nhận) trước
biến động của giá cà phê thế giới:
……………………………………………………………………………………
108
9. Nếu có sử dụng hợp đồng giao sau, anh chị cho biết doanh nghiệp thực hiện
giao dịch thông qua:
Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng BIDV
Ngân hàng Vietcombank
Hình thức khác
10. Doanh nghiệp tham gia hợp đồng giao sau với mục đích:
Phòng ngừa rủi ro
Đầu cơ hưởng lợi, chênh lệch giá
Mục đích khác
11. Anh, chị cho biết sản lượng cà phê giao sau trên tổng sản lượng xuất khẩu
hàng năm của doanh nghiệp:
……………………………………………………………………………......
12. Anh, chị cho biết hiệu quả đem lại của việc tham gia hợp đồng giao sau đối
với lợi nhuận của công ty:
1 Rất tốt-(cid:1) 5 Không tốt
1 2 3 4 5
13. Đánh giá của anh, chị về mức độ khó khăn của doanh nghiệp cà phê Việt
Nam khi sử dụng hợp đồng giao sau:
1 Rất nhiều-(cid:1) 5 Rất ít
109
1 2 3 4 5
Quy mô doanh nghiệp
Cơ sở kỹ thuật, nhân sự của doanh nghiệp
Chi phí kí quỹ, chi phí giao dịch
Tuân theo tiêu chuẩn chất lượng cà phê của sàn giao sau
Tuân theo quy mô hợp đồng của sàn giao sau
Điều kiện hành chính, pháp luật của nhà môi giới và sàn giao sau
14. Câu hỏi chung: Anh, chị cho biết quan điểm của mình về việc phát triển thị
trường giao sau cà phê tại Việt Nam:
……………….………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Chân thành cám ơn!
110
Phụ lục 11: Các doanh nghiệp tham gia khảo sát
STT Tên công ty Ban Giám Đốc
1 1 1 1 1 1 1
AGREXPORT ANH LINH ANH MINH BẮC HÀ CÁT QUẾ FOCOCEV FONEXIM GENERALEXIM HAPRO SÀI GÒN HIỆP PHÚC HOA TRANG INEXIM Daklak INTIMEX Bình Dương INTIMEX Buôn Ma Thuột INTIMEX HCM INTIMEX Mỹ Phước INTIMEX Nha Trang INTIMEX Tây Ninh INTIMEX Thăng Long LOAN BANG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 MASECO 22 MINH HỮU 23 MINH HUY 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 NAM NGUYỆT NGỌC HÙNG PACKSIMEX PETEC PHƯỚC AN SIMEXCO Daklak THÁI HÒA THẮNG LỢI TIMEXCO TRUNG HIẾU VĨNH HIỆP VNCF Buôn Ma Thuột Tổng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 28 Phòng Kinh doanh 1 1 1 1 1 1 1 7
111
Phụ lục 12: Kết quả khảo sát Chạy mô hình kiểm định SPSS
Câu 1: Tìm hiểu doanh nghiệp có gặp phải rủi ro, tổn thất do sự biến động giá
Statistics
N Valid Missing 30 0
Frequency Percent
Valid có 30 100.0 Valid Percent 100.0 Cumulative Percent 100.0
100% số người được hỏi đều xác nhận doanh nghiệp đều gặp rủi ro biến động giá.
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Mean Maximum Minimum Standard Deviation Total N
Thông tin thị trường 2.83 4.00 2.00 .70 30
Thời điểm mua cà phê 2.33 3.00 1.00 .66 30
3.03 4.00 2.00 .56 30 Do yêu cầu mua hàng từ nhà nhập khẩu
Do các quỹ đầu cơ lớn trên thế giới 2.27 3.00 1.00 .74 30
2.67 4.00 2.00 .55 30 Cán cân cung-cầu và yếu tố thời tiết
Do sự tranh mua, tranh bán 3.00 5.00 2.00 .83 30
Câu 2: Tìm hiểu doanh nghiệp có bộ phận chuyên về quản trị rủi ro biến động giá không?
112
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum 30 0 .6333 .49013 .00 1.00
Frequency Percent
Valid
Cumulative Percent 36.7 100.0 Không Có Total 11 19 30 36.7 63.3 100.0 Valid Percent 36.7 63.3 100.0
Đánh giá chức năng của bộ phận quản trị rủi ro biến động giá
Mean Maximum Minimum
2.63 4.00 1.00 Standard Deviation .83 Total N 30
2.89 4.00 1.00 .88 30
2.26 3.00 1.00 .73 30 Lập kế hoạch tài chính Lập kế hoạch doanh thu xuất nhập khẩu Lập chiến lược quản trị rủi ro biến động giá
Câu 3: Đánh giá mức độ nhận biết sản phẩm phái sinh ứng dụng cho phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum 30 0 3.0000 .00000 3.00 3.00
113
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 30 100.0 100.0 100.0 Quyền Chọn và Giao Sau
Câu 4: Đánh giá mức độ hữu ích về hợp dồng giao sau trong vai trò là một công cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá
Mean Maximum Minimum Total N Standard Deviation
C4 2.53 5.00 1.00 1.20 30
Rất hữu ích: 23% Hữu ích: 30% Tạm được: 30%
Không hữu ich: 13% Hoàn toàn không hữu ích: 4%
Câu 5: Tìm hiểu doanh nghiệp có sử dụng hợp đồng giao sau không ?
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum 30 0 .6333 .49013 .00 1.00
Frequency Percent
Valid
Cumulative Percent 36.7 100.0 Không Có Total 11 19 30 36.7 63.3 100.0 Valid Percent 36.7 63.3 100.0
114
Câu 6: Đánh giá nguyên nhân doanh nghiệp chưa tham gia hợp đồng giao sau
Mean Maximum Minimum
Quy mô doanh nghiệp 1.55 3.00 Standard Deviation .69 Total N 30 1.00
Cơ sở kỹ thuật, nhân sự 2.09 3.00 .83 30 1.00
Chi phí kí quỹ, chi phí giao dịch 2.91 4.00 .54 30 2.00
3.09 4.00 .54 30 2.00
2.18 4.00 1.17 30 1.00
2.82 4.00 .87 30 1.00 Tuân theo tiêu chuẩn chất lượng cà phê của sàn giao sau Tuân theo quy mô hợp đồng của sàn giao sau Điều kiện hành chính, pháp luật của nhà môi giới và sàn giao sau
Câu 7: Quyết định tham gia hợp đồng giao sau trong tương lai
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum 11 19 .6364 .50452 .00 1.00
Frequency Percent
Valid
Valid Percent 36.4 63.6 100.0 Cumulative Percent 36.4 100.0 Không Có Total Missing System Total 4 7 11 19 30 13.3 23.3 36.7 63.3 100.0
115
Câu 9: Doanh nghiệp thực hiện giao dịch giao sau thông qua:
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum 19 11 1.6316 .76089 1.00 3.00
Frequency Percent
Valid
Missing Techcombank BIDV VIETCOMBANK Total System
Valid Percent 52.6 31.6 15.8 100.0 Cumulative Percent 52.6 84.2 100.0 Total 10 6 3 19 11 30 33.3 20.0 10.0 63.3 36.7 100.0
Phần lớn doanh nghiệp được hỏi thực hiện giao dịch giao sau qua ngân hàng
Techcombank.
Câu 10: Đánh giá mục đích tham gia hợp đồng giao sau
Statistics
N Valid Missing
Mean Std. Deviation Minimum Maximum C101 19 11 1.0000 .00000 1.00 1.00 C102 19 11 .6842 .47757 .00 1.00
Frequency Percent
Valid Missing phòng ngừa rủi ro System
Valid Percent 100.0 Cumulative Percent 100.0 Total 19 11 30 63.3 36.7 100.0
116
Frequency Percent
6 20.0 Valid Percent 31.6 Cumulative Percent 31.6
Valid 13 43.3 68.4 100.0
Missing không phải Hưởng lợi, chênh lệch giá Total System
100.0 Total 19 11 30 63.3 36.7 100.0
Các doanh nghiệp cà phê tham gia hợp đồng giao sau vừa với mục đích phòng ngừa rủi ro biến động giá, vừa đầu cơ kiếm lời.
Câu 11: Theo kết quả khảo sát, công ty Intimex HCM sản luợng giao sau khoảng 30% sản luợng, công ty SIMEXCO khoảng 25 % trên tổng sản lượng hàng xuất khẩu.
Câu 12: Đánh giá hiệu quả đem lại của việc tham gia hợp đồng giao sau đối với lợi nhuận của công ty:
Mean Maximum Minimum Total N Standard Deviation
C120 1.95 3.00 1.00 .71 30
Rất tốt: chiếm 26% Tốt: 52% Tạm được: 22%
Mean Maximum Minimum
Total N
Quy mô doanh nghiệp
3.13
4.00
2.00
Standard Deviation .68
30
Cơ sở kỹ thuật, nhân sự
2.17
3.00
1.00
.70
30
Chi phí kí quỹ, chi phí giao dịch
3.27
4.00
2.00
.64
30
3.00
4.00
2.00
.69
30
3.70
5.00
2.00
.70
30
Tuân theo tiêu chuẩn chất lượng cà phê của sàn giao sau Tuân theo quy mô hợp đồng của sàn giao sau
3.53
5.00
2.00
.82
30
Điều kiện hành chính, pháp luật của nhà môi giới và sàn giao sau
Câu 13: Đánh giá mức độ khó khăn của doanh nghiệp cà phê Việt Nam khi tham gia hợp đồng giao sau