BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------

Họ và tên: Nguyễn Thế Anh – Mã học viên: C00896

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN-TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI XUÂN MAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 834.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. Phạm Thị Hoa

Hà nội-2018

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở

rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự

phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Trong đó hiệu quả sử dụng

tài sản là một trong những phần quan trọng trong hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý tài chính của doanh

nghiệp. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và sự

tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ, Tài sản cố

định trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên và ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản. Quy mô tài sản nhiều hay ít sẽ ảnh

hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ cũng như năng lực

sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và quyết định tới năng

suất lao động, chất lượng sản phẩm.

Công ty cổ phần – Tổng công ty xây dựng và thương mại

Xuân Mai chính hoạt động từ 01/07/2006. Trải qua hơn 10 năm hình

thành và phát triển, Công ty đã để lại cho đất nước và xã hội hàng

ngàn sản phẩm là các hạng mục công trình xây dựng dân dụng, công

nghiệp, giao thông đường bộ, công trình trường học, quốc phòng với

quy mô từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến hiện đại trên khắp mọi miền

của Tổ quốc, từ các tỉnh miền núi cho tới đồng bằng, với chất lượng

2

cao, thẩm mỹ đẹp, luôn làm vừa lòng và đáp ứng thị hiếu của chủ

đầu tư cũng như những người tiêu dùng sản phẩm của công ty. Tuy

nhiên trong những năm gần đây, thị trường ngành xây dựng đang

diễn ra sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, việc nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Công ty nhằm

duy trì và phát triển vị trí của công ty trong thị trường. Nhận thức

được điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản tại Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân

Mai” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.Mục tiêu tổng quát:

Trên cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản, phân tích

đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần- Tổng công ty

xây dựng và thương mại Xuân Mai. Từ đó, đưa ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần- Tổng

công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai, .

2.2.Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản

trong doanh nghiệp

- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai

trong thời gian tới.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1.Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

trong doanh nghiêp

3.2.Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

tại Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân

Mai

4. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản trong doanh nghiệp

Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty

cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Tài sản của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có

trụ sở giao dịch ổn định, đượcđăng ký kinh doanh theo quy định của

pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh

doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công

đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc

cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực,

hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền

tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng

mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Đặc tính này cũng quyết định

tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh

của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, không thể tồn tại

và phát triển lâu dài nếu không có tài sản. Chính vì vậy, cần thực

hiện quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao nhất cho

chủ sở hữu doanh nghiệp

1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Tuỳ theo yêu cầu quản lý khác nhau của từng doanh nghiệp

mà tài sản có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về

5

cách phân loại tài sản theo kết cấu bảng cân đối kế toán của doanh

nghiệp. Theo tiêu thức này tài sản của doanh nghiệp được chia thành

tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).

1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh

tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh

nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để

kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ

hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm

bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Theo cách phân loại thông thường, tài sản của doanh nghiệp

được phân loại thành TSNH và TSDH. Vì vậy các Chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả sử dụng tài sản trong đề tài bao gồm hiệu quả sử dụng tổng

tài sản, hiệu quả sử dụng TSNH, hiệu quả sử dụng TSDH.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan

6

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG XUÂN MAI

2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần- Tổng công ty

xây dựng và thƣơng mại Xuân Mai

Trong hai mươi lăm năm xây dựng và phát triển, với truyền

thống đoàn kết, tinh thân kỷ luật, sự năng động, sáng tạo của tập thể các

thế hệ cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng

và thương mại Xuân Mai đã thu được nhiều thành tựu đáng kể trong sản

xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị: hàng năm đều hoàn thành các chỉ

tiêu cơ bản trong kế hoạch SXKD do Ban Giám đốc giao với mức tăng

trưởng khá, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.

Phần lớn các công trình phục vụ kinh tế - xã hội tại Ninh Bình, khu vực

Hà Nội và các tỉnh Đồng bằng sông Hồng đều được Công ty thi công theo

đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định, tổ chức

SXKD có lãi, bảo toàn và phát triển tài sản, chấp hành đúng pháp luật của

Nhà nước, quy định của Bộ Xây dựng, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thu

nộp với Nhà nước, đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong

Công ty không ngừng được cải thiện, các mặt hoạt động về chính trị và

văn hoá tinh thần trong Công ty được duy trì củng cố.

Trong suốt quá trình kinh doanh, Công ty cổ phần- Tổng

công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai đã vinh dự được: Nhiều

bằng khen, giấy khen của tỉnh; thành phố và nhiều giải thưởng,

chứng nhận cao quý khác.

7

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ

phần- Tổng công ty xây dựng và thƣơng mại Xuân Mai

2.2.1 Thực trạng tài sản tại công ty

2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn

Về quy mô tài sản ngắn hạn của Công ty, năm 2017 so với

năm 2015 có xu hướng tăng lên, tổng giá trị tài sản ngắn hạn tăng là

53.295 triệu đồng, tương ứng tăng 25,00%. Tỷ trọng các khoản tài

sản ngắn hạn cũng đều có sự tăng và giảm.

Vòng quay hàng tồn kho năm 2015, 2016 và 2017 là cao tuy

nhiên lại có xu hướng giảm xuống, số ngày một vòng quay tăng lên

(năm 2015 là 133 ngày, năm 2016 là 170 ngày và năm 2017 là 115

ngày). Nguyên nhân chính là nền kinh tế khó khăn, lượng vốn chiếm

dụng dưới giá trị hàng hóa tồn kho của công ty bị tồn đọng, do đó

làm tăng giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong năm 2016, làm

tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm so với năm 2015. Qua xem

xét, thì Công ty cũng cần phải có kế hoạch đẩy nhanh tốc độ bán

hàng, giảm nhanh giá trị hàng tồn kho hơn nữa để nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản của Công ty.

2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn

+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Qua bảng số liệu trên ta

thấy, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty năm 2015 là 0,88

lần, năm 2016 là 0,57 và năm 2017 là 0,73 lần. Chỉ tiêu này giảm

chủ yếu là do tài sản dài hạn bình quân các năm đều tăng lên do nhu

cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên doanh thu

hàng năm tăng nhanh hơn tài sản dài hạn bình quân. Vì vậy, hiệu

8

suất sử dụng tài sản dài hạn năm sau đều giảm hơn nămtrước.

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Qua bảng số liệu trên ta

thấy, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2015 là

400,45 lần, năm 2016 là 350,76 lần và năm 2017 là 486,07 lần. Chỉ

tiêu này tăng chủ yếu là do nguyên giá tài sản cố định bình quân các

năm đều ít biến động và chiếm giá trị rất nhỏ và doanh thu hàng năm

có tốc độ tăng không ổn định.

Như vây, qua phân tích các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tài

sản dài hạn của Công ty, ta nhận thấy TSCĐ của Công ty được đầu

tư các năm đều tăng lên, nhằm đảm bảo năng lực sản xuất của Công

ty và tạo ra khả năng sinh lời trong tương lai là cao, hiệu quả sử dụng

tài sản trong tương lai là tương đối tốt nếu các tài sản này được đưa

hết vào hoạt động. Tuy nhiên, việc đầu tư vào TSCĐ lớn sẽ tạo ra sự

áp lực về tài chính cho Công ty, trong khi đó sự phân bổ về nguồn

lực không tốt, sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Nếu

Công ty không đảm bảo được việc làm để sử dụng các TSCĐ này

vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Đây là một vấn

đề quan trọng mà Công ty cần nghiên cứu, phân tích và xem xét

trước khi tiến hành việc đầu tư. Thực hiện tốt được việc này, Công ty

sẽ tăng được hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn góp phần nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản.

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại

công tyCổ phầnxây dựng xuân mai

2.3.1. Những kết quả đã đạt được

Qua phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công

9

ty, ta thấy, tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định, khả

năng tài chính của Công ty đã tạo điều kiện cho Công ty tận dụng

được những cơ hội kinh doanh sẽ tạo được lợi nhuận lớn và bền

vững trong thời gian tới. Như vậy đã góp phần vào việc làm nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, tổng giá trị tài sản của Công ty

năm 2017 đã tăng đáng kể so với năm2015.

+ Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm 2015-2017, thì nợ

phải trả có xu hướng tăng về mặt giá trị và tăng về tỷ trọng trong

tổng nguồn vốn, còn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm cả về mặt

giá trị lẫn tỷ trọng. Việc sử dụng vốn của Công ty trong năm 2017

đạt hiệu quả chưa cao, đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu so với năm 2016 và 2015.

+ Về cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2017 thì

tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2017 tài

sản dài hạn chiếm tỷ trọng là 54,42% trong tổng tài sản. Còn về giá

trị tài sản ngắn hạn năm 2017, tăng so với năm 2015 và chiếm

45,58%, tương ứng với giá trịlà 266.503 triệu đồng. Như vậy, tỷ

trọng tài sản ngắn hạn của Công ty đã giảm từ 46,96% năm 2015,

giảm xuống còn 45,58% năm 2017.

+ Về hiệu quả sử dụng tài sản: Trong giai đoạn nền kinh tế

hội nhập sâu rộng, cạnh tranh gay gắt, thị trường xây dựng phát triển

nóng với nhiều thương hiệu nổi tiếng tràn vào thị trường, thị hiếu của

người tiêu dung liên tục thay đổi, Công ty cổ phần xây dựng Xuân

Mai cũng bị ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình sản xuất kinh doanh.

Tuy hiệu quả sử dụng tài sản thấp và có xu hướng giảm nhưng nó

10

vẫn là một tín hiệu tương đối lạc quan trong tình hình khó khăn. Năm

2017 đạt mức lợi nhuận sau thuế là -4.535 triệu đồng và có hiệu quả

sử dụng vốn là-0,0084.

+ Năm 2017, Công ty đã sử dụng tăng một lượng lớn tài sản

ngắn hạn bình quân chosản xuất kinh doanh so với năm 2015

(247.552 triệu đồng) và doanh thu đạt được tăng nhanh khiến cho tốc

độ luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ) tăng (0,106 vòng), số

ngày luân chuyển vốn giảm đi. Điều đó cho thấy hoạt động điều phối

sản xuất kinh doanh của Công tyđã có hiệu quả tích cực.

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạnchế

Bên cạnh những thành công về việc quản lý và sử dụng tài

sản của Công ty trong thời gian qua, Công ty cũng còn những hạn

chế nhất định.

- Công ty đã sử dụng tài sản dài hạn đạt hiệu quả chưa cao,

thể hiện quy môtài sản ngắn hạn biến động theo xu hướng tăng

lên,doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của

tài sản ngắn hạn. Công ty đã rất trú trọngđầutưtài sản dài hạn nhưng

hiệu quả nó mang lại chưa cao thể hiện qua doanh thu lúc tăng lúc

giảm.

- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cho

thấy việc sử dụng tài sản chưa hiệu quả, với hệ số thanh toán tức thời

thấp, Công ty khó có thể đảm bảo việc thanh toán các nhà cung cấp,

các đối tác với các khoản nợ ngắn hạn.

- Vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn 2015-2017 tăng

11

chậm, khiến cho số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho giảm đi chậm

(Công ty phải mất gần bốn tháng mới có thể bán hết số hàng tồn

kho). Việc hàng tồn được tài trợ bằng vốn vay và mức dự trữ hàng

tồn kho tăng lên qua các năm sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh

lời, tăng tổn thất tài chính cho Công ty, rủi ro tài chính tăng lên. Số

hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là máy móc, nguyên vật liệu, trang

thiết bị tồn kho chưa tiêu thụ được.Như vậy là công tác tổ chức, quản

lý và sử dụng tài sản hàng hóa chưa đạt hiệu quả. Vì vậy, Công ty

cần phải tính toán số dư hàng tồn kho cần thiết với sản xuất và nhu

cầu tiêu thụ, nếu nhu cầu tiêu thụ không tăng tương ứng với mức

tăng hàng tồn kho thì đồng nghĩa là thành phẩm sản xuất ra sẽ bị tồn

đọng lại, dẫn tới tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sẽ giảm đi. Ngoài

ra, Công ty cũng cần phải có chính sách hợp lý để đẩy nhanh khả

năng tiêu thụ, xem xét lại chính sách bán hàng thật phù hợp để giải

phóng hàng tồnkho.

Trên đây là những kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế

mà Công ty cần phải khắc phục. Để tiếp tục đạt được thành công

trong những năm tới, Công ty cần phải tiếp tục phát huy những điểm

đã đạt được, phân bổ cơ cấu tài sản ngắn hạnhợp lý, nâng cao năng

lực sản xuất kinh doanh và quản lý; đồng thời hạn chế và khắc phục

những tồn tại. Có như vậy Công ty sẽ tiếp tục phát triển bền vững

trong tiến trình hội nhập quốctế.

2.3.2.2. Nguyênnhân

- Do đặc điểm và loại hình xây dựng hạ tầng, giao thông

chiếm tỷ trọng lớn đã có tác động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

12

tài sản của Công ty. Một trong những khó khăn khách quan ảnh

hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là trong thời

gian qua nền kinh tế hội nhập sâu rộng, cạnh tranh gay gắt, thị

trường xây dựng phát triển nóng với nhiều doanh nghiệp lớn, các nhà

đầu tư nước ngoài có nguồn lực mạnh mẽ. Công ty thường xuyên rơi

vào tình thế bị động, khó khăn dẫn tới khó khăn trong ký kết được

các hợp đồng, mở rộng thị trường thi công xây dựng.Điều này có ảnh

hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng tài sản của Công ty.

Trong thời gian qua, tình hình kinh tế tài chính trong nước

vẫn còn nhiều khó khăn, tín dụng bị thắt chặt… các tổ chức tín dụng

hạn chế nguồn vốn cho vay đối với nhiều khách hàng các khách hàng

hạn chế vốn để thanh toán cho Công ty nên tình hình tài chính gặp

rất nhiều khó khăn, vì thế không có vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

làm ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty.

- Các khoản phải thu khách hàng tăng lên và vòng quay các

khoản phải thu sụt giảm liên tục qua các năm, khiến cho kỳ thu tiền

trung bình tăng lên do Công ty nới rộng chính sách khuyến mãi nhằm

thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm xây dựng.

Từ thực tế trên cho thấy, Công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại thực tế

hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tổ chức và quản

lý và sử dụng tài sản nói riêng, để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và

cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhý hiệu quả

sử dụng tài sản của Công ty trong thời gian tới. Ðây là mục tiêu mà

Công ty luôn hýớng tới, có nhý vậy mới giúp Công ty không ngừng

phát triển lớn mạnh của về chiều rộng và chiều sâu.

13

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ

THƢƠNG MẠI XUÂN MAI

3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hƣớng chiến lƣợc

phát triển của Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và

thƣơng mại Xuân Mai trong thời gian tới

3.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoàinuớc

Trong thời gian tới dự báo nền kinh tế thế giới và khu

vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và

suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở

nước ta kinh tế có dấu hiệu phục hồi, những kết quả bước đầu

của tái cơ cấu nền kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với

tăng trưởng kinh tế, quy mô và tiềm lực nền kinh tế được nâng

cao. Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân

Mai xây dựng kế hoạch 5 năm 2018-2022 trong bối cảnh có

nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn.

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ

phần- Tổng công ty xây dựng và thƣơng mại Xuân Mai trong

thời giantới

Hội nghị Tổng kết hoạt động SXKD năm 2017 và định

hướng kế hoạch SXKD năm 2018 và giai đoạn 2018 - 2022 của

Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai

đã xây dựng kế hoạch SXKD 5 năm 2018 - 2022

14

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thƣơng mại Xuân

Mai.

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn

Do đặc thù kinh doanh nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng

chủ yếu trong cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần- Tổng công ty xây

dựng và thương mại Xuân Mai, trong đó phải kể đến là khoản mục

các khoản phải thu và hàng tồn kho, đây cũng là nguyên nhân chính

gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn thì buộc phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý

và sử dụngtài sản của công ty.

Xác định mức dự trữ tiền hợp lý nhất trong mỗi thờiđiểm.

Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối

đa lượng vốn bị chiếmdụng.

Đảm bảo lượng hàng tồn kho hợp lý cho sản xuất, tiêu thụ,

giảm thiểu chi phí lưukho.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý TSCĐ

Sử dụng TSCĐ hợp lý là điều động, sắp xếp nhiệm vụ sản

xuất theo yêu cầu sử dụng và tính năng của TSCĐ. Bảo đảm TSCĐ

sử dụng hết công suất, tận dụng tối đa thời gian làm việc của thiết bị,

đồng nâng cao trình độ, kỹ năng và trách nhiệm của công nhân để

15

vận hành TSCĐ an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần quy định

rõ quy chế sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Phân công trách

nhiệm rõ ràng cho đội thi công trong việc điều động, sử dụng, vận

hành máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Với những TSCĐ sử dụng

cho bộ phận văn phòng cần xây dựng quy chế sử dụng, có chế độ

thưởng phạt nghiêm minh với những hành vi hủy hoại, gây hỏng,

mất TSCĐ.

Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết,

hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại

TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cầndùng, chờ thanh

lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn.

Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình

trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có

thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết

định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có

hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có

thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc

thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ.

Công ty cần đưa vào khai thác sử dụng phần mềm quản lý tài

sản nhằm theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi

nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng,

giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Việc theo

dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá

TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện

và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.

16

Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương

pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi

kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện

cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải

sử dụng máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản

xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế

hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh

và thực trạng tài sản của Công ty.

3.2.2.2. Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cốđịnh

Đầu tư đổi mới tài sản cố định là yêu cầu cấp bách và cần

thiết để Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Mai có thể nâng cao năng

lực sản xuất, tăng cường tính cạnh tranh đáp ứng kịp thời các yêu cầu

của khách hàng trong và ngoài nước. Trong những năm qua công ty

đã luôn quan tâm đến vấn đề này, việc đầu tư TSCĐ là tương đối tốt

với tỷ lệ giá trị còn lại của TSCĐ trên tổng nguyên giá. Tuy nhiên,

khoa học công nghệ ngày một nâng cao và nhanh chóng đổi mới, do

vậy, Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Mai cũng cần áp dụng các

công nghệ tiên tiến mới nhất hiện nay vào sản xuất kinh doanh để

đạt được lợi nhuận một cách tối đa nhất. Để thực hiện được điều này,

Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

- Thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định để nắm được

chính xác giá trị của tài sản cố định trên phạm vi toàn Công ty để từ

đó có quyết định đầu tư phù hợp.

- Xem xét đầu tư các TSCĐ mới có hàm lượng công nghệ

17

cao, thay thế các thiết bị đã lỗi thời, lạc hậu, năng suất thấp.

+ Bảo toàn tài sản cố định cố định về mặt hiện vật

Trong quá trình sử dụng, Công ty phải quản lý chặt chẽ,

không làm mất mát tài sản cố định. Mọi tài sản cố định của Công ty

phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng. Cuối mỗi quý, năm tài chính,

Công ty phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp thừa,

thiếu tài sản cố định phải được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có

biện pháp xử lý.

+ Bảo toàn tài sản cố định về mặt giá trị

Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định nhằm xác định

chính xác quy mô tài sản cố định bảo toàn.

Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định khấu hao thích

hợp. Nguyên tắc chung là mức khấu hao tài sản cố định phải phù hợp

với hao mòn thực tế. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ

không đảm bảo thu hồi tài sản cố định khi tài sản cố định hết thời

hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm

giảm lợi nhuận của Công ty.

Kịp thời thanh lý tài sản cố định không cần dùng hoặc đã hư

hỏng, không dự trữ quá mức tài sản cố định chưa cần dùng.

Đánh giá chính xác mức độ hao mòn hữu hình và vô hình

của từng tài sản cố định, từ đó chủ động xây dựng thời gian khấu hao

thích hợp, chú ý đến khấu hao nhanh nhằm thu hồi vốn nhanh nhằm

giảm hao mòn vô hình lớn khi tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển

nhanh. Khi đã xây dựng được biểu thời gian khấu hao thích hợp thì

cần kiên quyết thực hiện khấu hao chính xác.

18

3.2.3. Một số giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản

Để nâng cao hiệu quả tài sản của Công ty trong thời gian tới,

Công ty cần thực hiện một số giải pháp chung sau đây:

+ Hoàn thiện tổ chức hoạt động công tác tài chính Công ty

cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai một cách

chuyên nghiệp

+ Tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị

+ Kế hoạch hoá đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật

+ Chú trọng đến chiến lược xây dựng và duy trì thương hiệu

của Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân

Mai

3.3 Kiến nghị

3.3.1.Đối với Chính phủ

Các quyết định, các chính sách giữa các Bộ và các ban ngành

có liên quan cần được hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế và có

sự nhất quán tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn gây khó khăn

cho doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng

thời có các thông tư hướng dẫn kịp thời để doanh nghiệp thực hiện

cho đúng tránh tình trạng ban hành quyết định nhưng không rõ ràng,

thông tư hướng dẫn ra chậm khiến các doanh nghiệp hoang mang,

thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ.

Trước tình hình diễn biến kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều khó

khăn, thách thức và các doanh nghiệp cũng đang gặp nhiều khó khăn

trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, nên song song với các giải

19

pháp tiền tệ, tín dụng thì cần có những giải pháp tài chính để kịp thời

tháo gỡ, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, chống suy thoái

kinh tế, gắn với thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô

và an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát.

Đối với ngành xây dựng cần hoàn thiện các định mức, đơn

giá xây dựng phù hợp với thị trường và các vùng miền khác nhau.

Với các công trình do vốn ngân sách cấp, Nhà nước cần chủ

động xây dựng chính sách thanh toán nhanh, kịp thời để các công

trình thi công đúng tiến độ, tránh tình trạng dừng thi công gây thất

thoát, hao mòn, tránh đọng vốn cho doanh nghiệp cũng như hạn chế

việc doanh nghiệp phải đứng ra vay vốn và chi trả các khoản lãi vay

cho việc thực hiện các công trình do nhà nướccấp.

Giảm thiểu các thủ tục hành chính trong việc xét duyệt các

dự án đầu tư vì thủ tục hành chính rườm rà, thời gian cấp phép lâu sẽ

làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các thủ tục

thanh quyết toán với các công trình vốn ngân sách cóquá nhiều thủ

tục rườm rà, thông qua nhiều phòng ban, không có sự thống nhất gây

rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.

Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp và cơ cấu lại sản xuất

kinh doanh, cũng như quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, sắp xếp lại

ngành hàng phù hợp với lợi thế cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch

phát triển ngành.

3.3.2. Đối với Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và

thương mại Xuân Mai

Cần có giải pháp hỗ trợ các phòng, ban trong việc đầu tư đổi

20

mới phương tiện, máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, điềuhòa

vốn và các nguồn lực cho các đơn vị, xây dựng cơ sở dữ liệu thông

tin thị trường. Đẩy mạnh việc huy động vốn từ các thành phần kinh

tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh,

liên kết... Khuyến khích huy động vốn thông qua thị trường chứng

khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương

mại để đầu tư phát triển các dự án đầu tư, kinh doanh bất động sản.

Đối với các công trình lớn, trọng điểm như: Dự án xây dựng

tổ hợp nhà ở, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê,... sự hỗ trơ về vốn

và kinh nghiệm của Tư vấn nước ngoài là hết sức cần thiết, giúp

Công ty lựa chọn và thực hiện đầu tư mang lại thiệu quả cao.

Thực thi cơ chế chính sách đa dạng hóa phương thức đầu tư

nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển

của công ty, chuyển dịch từ hoạt động theo chiều rộng “đa ngành, đa

nghề” sang hoạt động theo chiều sâu; tập trung những ngành nghề

chính là là thế mạnh của công ty như: xây lắp, đầu tư bất động sản...

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình lớn thông qua việc đa dạng

hóa các hình thức đầu tư để phát huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao

hiệu quả đầu tư.

21

KẾT LUẬN

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần-

Tổng công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai là hết sức quan trọng

bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong những năm gần đây,

Công ty đã có những kết quả kinh doanh không tốt, doanh thu tuy cao

nhưng do chi phí lớn đã không đem lại được lợi nhuận. Với xu thế hội

nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt để phát triển thành doanh

nghiệp có tầm ảnh hưởng quốc tế, Công ty cần tổ chức việc sử dụng

tài sản một cách khoa học và hợp lý, điều hành hoạt động SXKD linh

hoạt, hiệu quả giúp Công ty phát triển ổn định và bền vững.

Vì vậy đề tài: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản tại Công ty cổ phần- Tổng công ty xây dựng và thương mại

Xuân Mai " được đặt ra với nhiều nội dung cần được nghiên cứu là

một vấn đề thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn nghiên

cứu, làm rõ lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong các

doanh nghiệp; Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công

ty. Qua nghiên cứu thực tiễn sử dụng tài sản tại Công ty, tác giả đã

đưa ra những nhận định về thực trạng, chỉ ra một số tồn tại trong

công tác sử dụng tài sản của Công ty, qua đó đề xuất những giải

pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

công ty.

Trong khuôn khổ giới hạn, những kết quả nghiên cứu trong

đề tài không tránh khỏi những hạn chế nhất định do sự nhìn nhận,

đánh giá của tác giả còn hạn chế. Với sự hướng dẫn tận tình của TS.

22

Phạm Thị Hoa cùng với kiến thức đã được học tập, nghiên cứu và

kinh nghiệm công tác, tác giả mong muốn đóng góp một phần vào

việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần- Tổng

công ty xây dựng và thương mại Xuân Mai.

Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa

học và các độc giả có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn

nữa.

23