BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP FDI TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU KHỦNG HOẢNG.
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP FDI TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU KHỦNG HOẢNG.
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN TẤN HOÀNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi độc lập thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung của luận văn.
HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.
Danh mục các bảng, biểu.
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu.
Chƣơng 1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính DN và các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính.
1.1. Hiệu quả tài chính của DN. ............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của DN. .................................. 5
1.2. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính. ...................................... 6
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ. ................................................................................ 6
1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 6
1.2.1.2. Xác định vốn đầu tƣ. ....................................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về thu nhập. ................................................................................... 10
1.2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
1.2.2.2. Xác định thu nhập. .......................................................................................... 10
1.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). ................................................................ 11
1.2.4. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE). ........................................................ 11
1.2.5. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). .......................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính. .............................................. 14
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh. ...................................................................................... 15
1.3.2. Khả năng tự chủ về tài chính. .......................................................................... 15
1.3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính. ................................................................................ 16
1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay. ........................................................................... 17
1.4. Nguồn thông tin và phƣơng pháp phân tích. ................................................... 19
ii
1.4.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích. ................................................................ 19
1.4.1.1. Thông tin từ báo cáo tài chính. ........................................................................ 19
1.4.1.2. Các nguồn thông tin khác. ............................................................................... 19
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích. ................................................................................... 21
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................... 22
Chƣơng 2. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến
hiệu quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.
2.1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. .................................................... 23
2.1.1. Nguồn gốc hình thành nên cuộc khủng hoảng. ............................................... 23
2.1.2. Diễn biến và hậu quả. ...................................................................................... 25
2.1.3. Ảnh hƣởng đến kinh tế Việt Nam. .................................................................. 27
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại KCX-KCN TP.HCM. ............... 30
2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại KCX -
KCN TP.HCM. .............................................................................................................. 31
2.2.1.1. Tình hình chung về hoạt động và thu hút đầu tƣ. ............................................ 31
2.2.1.2. Tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp FDI. ................................ 34
2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI. ................................. 40
2.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động. ......................................................... 40
2.2.2.2. Chỉ tiêu ROE từ năm 2005 đến năm 2009. ..................................................... 44
2.2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.................................... 47
2.2.2.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. ................................... 56
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................... 57
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI
tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.
3.1. Các giải pháp thực hiện từ bản thân doanh nghiệp. ........................................ 58
3.1.1. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .......................... 58
3.1.1.1. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm............................................................. 58
3.1.1.2. Có chính sách quản trị chi phí tốt hơn. ........................................................... 59
iii
3.1.2. Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. .................................... 60
3.1.3 Tái cấu trúc lại doanh nghiệp bằng hoạt động M&A. .................................... 60
3.2. Các kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc. .......................................... 63
3.3.1. Chính sách pháp luật thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp
hoạt động thuận lợi. ....................................................................................................... 63
3.3.2. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. ....... 64
3.3.3. Phải định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ. ............................................ 64
3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực. .......................................................................... 66
3.3.5. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ............................................................ 66
3.3.6. Giải pháp chống chuyển giá ............................................................................ 67
3.2.6.1. Hình thành bộ phận chuyên về “chuyển giá” thuộc cơ quan thuế và tăng
cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện .............................................................................. 67
3.2.6.2. Tăng cƣờng trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia “chuyển
giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn...................................................................... 69
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................... 71
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. ....................................................................................................................... 1
Phụ lục 2 ........................................................................................................................ 18
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT
: Collateralized debt obligations. CDO
: Credit Default Swap. CDS
: Ngành cơ khí. CK
: Ngành dệt may. DM
: Doanh nghiệp. DN
: Ngành điện tử. ĐT
: Cục dự trữ liên bang Mỹ. FED
HEPZA : Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
: Ngành hóa nhựa. HN
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. FDI
: Tổng sản phẩm quốc nội. GDP
KCX-KCN : Khu chế xuất, khu công nghiệp.
: Mortgage Backed Securities. MBS
: Ngân hàng Nhà nƣớc. NHNN
: Ngân hàng thƣơng mại. NHTM
: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. RE
: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản. ROA
: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. ROE
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ. ROI
: Trong nƣớc. TN
: Ngành thực phẩm. TP
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
TTNT : Ngành Trang trí nội thất.
: Đô la Mỹ. USD
: Vốn đầu tƣ. VĐT
: Đồng Việt Nam. VND
: Việt Nam. VN
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.
Bảng 1.2: Chia tách tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ......................................................... 12
Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận thuần ....... 13
Bảng 1.4: Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE. .................................... 22
Bảng 2.3: Tổng hợp DN KCX – KCN tính đến 30/06/2010 ......................................... 32
Bảng 2.4: Bảng các quốc gia đầu tƣ vào KCX – KCN TP.HCM ................................. 33
Bảng 2.6. Tỷ lệ DN FDI triển khai dự án từ năm 2006 – 2010 .................................... 35
Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so vốn đăng ký của DN FDI .............................. 36
Bảng 2.12: Số liệu về nộp Ngân sách của các DN FDI từ năm 2005 – 2010 ............... 40
Bảng 2.18: Bảng so sánh chỉ số ROE của DN FDI và DN trong nƣớc ........................ 45
Bảng 2.19: Bảng phân tích nhân tố hiệu quả kinh doanh ............................................. 47
Bảng 2.20: Bảng phân tích nhân tố khả năng tự tài trợ ................................................. 52
Bảng 2.21: Bảng phân tích nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính ....................................... 53
Bảng 2.22: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ............................................... 55
Bảng 3.2: Hoạt động M&A tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009 .................................... 61
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.
Hình 1.1 Vốn đầu tƣ của một DN điển hình ................................................................ 8
Hình 2.1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng nhà đất ở Mỹ .............. 24
Hình 2.2: Diễn biến thay đổi của lãi suất ...................................................................... 25
Hình 2.5: Biểu đồ về lĩnh vực đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI ................................. 34
Hình 2.8: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện của DN FDI từ năm 2006 – 2010 .......... 36
Hình 2.9: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của DN FDI từ 2006 – 2010 ......................... 37
Hình 2.10: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu DN FDI năm 2006 – 2010 ......................... 38
Hình 2.11: Biểu đồ số lao động làm việc tại các DN FDI từ năm 2006 – 2010 ........... 39
Hình 2.13: Biểu đồ vốn đầu tƣ thực hiện bình quân theo ngành .................................. 41
Hình 2.14: Biểu đồ cấu trúc vốn bình quân theo ngành ................................................ 41
Hình 2.15: Biểu đồ về doanh thu bình quân theo ngành ............................................... 42
Hình 2.16: Biểu đồ về lợi nhuận bình quân theo ngành................................................ 43
Hình 2.17: Biểu đồ về chỉ số ROE bình quân theo ngành ............................................ 45
Hình 3.1 : Tỷ trọng chi phí bình quân trên doanh thu bình quân ................................ 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển của các KCX và KCN tại TP.HCM trong thời gian qua đã tạo
động lực cho phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá
trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố và đẩy nhanh tốc
độ đô thị hóa … Qua đó, đã có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thành phố nói riêng và cả nƣớc nói
chung. Trong đó, các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã
đầu tƣ hàng tỷ USD, giải quyết hàng chục vạn lao động có việc làm, tạo ra hàng tỷ
USD kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nƣớc hàng ngàn
tỷ đồng, đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Từ năm 2005, khi Quốc hội thông qua Luật đầu tƣ, Luật doanh nghiệp và Việt
Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo một sự chuyển đổi môi
trƣờng rất lớn đối với các nhà đầu tƣ trong những năm gần đây. Tính đến nay, tại
TP.HCM đã có 15 KCX – KCN đƣợc hình thành với tổng diện tích gần 3.600 ha,
thu hút hơn 1400 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp FDI là hơn
2,77 tỷ USD và doanh nghiệp trong nƣớc là hơn 27 ngàn tỷ đồng. Trong năm 2007,
tổng vốn đầu tƣ thu hút (kể cả cấp mới và điều chỉnh) đạt 537,96 triệu USD, tăng
141% so với năm 2006; năm 2008, đạt 681,09 triệu USD, tăng 27% so với năm
2007.
Tuy nhiên, đến năm 2009 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới, suy giảm kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp KCX – KCN bị thu hẹp sản xuất,
cắt giảm lao động do thiếu đơn đặt hàng. Đối với các doanh nghiệp FDI, nếu so với
năm 2008 có sự giảm sút đáng kể, cụ thể: vốn đầu tƣ thu hút giảm 41%, kim ngạch
xuất khẩu giảm 22,8%, kim ngạch nhập khẩu giảm 3,7%, doanh thu giảm 19,8%.
Trƣớc thực trạng trên đã đặt ra cho ngƣời nghiên cứu câu hỏi là cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới xảy ra nhƣ thế nào? Đâu là nguyên nhân sâu xa gây ra cuộc
khủng hoảng? Cuộc khủng hoảng tài chính đã tác động nhƣ thế nào đến tình hình
2
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại các
KCX – KCN TP.HCM? Làm thế nào để khắc phục và ngăn chặn cuộc khủng hoảng
xảy ra trong tƣơng lai? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp FDI? Từ đó, rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ các vấn đề đặt ra nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU
KHỦNG HOẢNG” để làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành kinh tế tài chính
ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề nhƣ sau:
(1) Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. Nguyên nhân sâu xa gây
ra khủng hoảng.
(2) Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại
các KCX – KCN TP.HCM.
(3) Đánh giá tác động cuộc khủng hoảng tài chính đến hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM, trên cơ sở đó đƣa ra các
giải pháp giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có chính sách thu hút nguồn vốn
FDI hợp lý hơn và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam nói chung và KCX – KCN thành phố nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Trong tiến trình bùng nổ kinh tế của đất nƣớc, TP.HCM đã phát triển một bƣớc
dài và trở thành đầu tàu của nền kinh tế đất nƣớc, đồng thời cũng là viên nam châm
có sức hút mạnh mẽ với nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI). Trong đó, các khu chế
xuất và khu công nghiệp TP.HCM đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và
phát triển TP.HCM và các doanh nghiệp FDI tại khu vực này đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đóng góp vào ngân sách và
3
các cân đối vĩ mô, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, tác động lan tỏa đến các
thành phần kinh tế khác…, Do đó, đối tƣợng nghiên cứu là hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp FDI tại các KCX–KCN TP.HCM.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM
trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến quý 2 năm 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp so sánh, phƣơng trình
Dupont, phân tích, tổng hợp, áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, định
tính và phƣơng pháp nghiên cứu tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
5. Nguồn số liệu dự kiến :
Nguồn số liệu là các chỉ tiêu nhƣ vốn đầu tƣ đăng ký, doanh thu, lợi nhuận,
tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu ... đƣợc thu thập từ Báo cáo tài chính và Báo cáo
tình thực hiện dự án của các doanh nghiệp trong KCX – KCN TP.HCM từ năm
2005 đến quý 2 năm 2010.
6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài:
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học khách quan nhằm phân tích,
tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra trong thời gian vừa
qua. Đồng thời, đánh giá tác động của nó đến hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp FDI tại các KCN - KCX TP.HCM hiện tại. Qua đó giúp các nhà quản lý, các
nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các chính sách tài chính hiện tại,
thấy đƣợc những bất cập có tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực đến hiệu quả hoạt
động và hiệu quả tài chính, từ đó có các chính sách phù hợp trong điều kiện hiện
nay.
4
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn dài 67 trang và đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính doanh nghiệp và các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính.
Chƣơng 2: Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến hiệu
quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI
tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.
5
Chƣơng 1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính DN và các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả tài chính.
1.1. Hiệu quả tài chính của DN.
1.1.1. Khái niệm:
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Việc xem doanh thu và lợi nhuận
là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả, lý thuyết hệ thống cho rằng hiệu
quả là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra dƣới dạng khả
năng sinh lời hay giảm thiểu chi phí nhằm tăng tính cạnh tranh. Trong đó, "Đầu ra"
bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận ... "Đầu
vào" thƣờng bao gồm các yếu tố nhƣ vốn sở hữu, tổng tài sản, các loại tài sản ...
Theo lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lƣợc của Murphy (1996) thì hiệu quả
hoạt động đƣợc đo lƣờng trên cả phƣơng diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả tài
chính đƣợc hiểu nhƣ là sự tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, hay
tối đa hóa giá trị cho cổ đông.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của DN.
Hiệu quả tài chính thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm, đó là thái độ gìn giữ
và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một DN có hiệu quả tài chính cao chính là điều
kiện cho DN tăng trƣởng. Để phát triển, DN phải đầu tƣ và sự đầu tƣ luôn cần các
nguồn vốn. Vấn đề này đặt ra một câu hỏi lớn: DN nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay
nên huy động vốn vay? Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cớ về
khả năng tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỷ lệ này cao, ngƣời chủ sở hữu dễ
dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tƣ, và nhƣ vậy, DN có điều
kiện để bổ sung thêm các phƣơng tiện kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tài chính là
mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trƣờng hợp
họ cũng là ngƣời chủ và có vốn đầu tƣ.
Ngoài ra, sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trƣờng
tài chính, đặc biệt đối với ngƣời cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ƣớc,
một đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.
6
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trƣởng của tài sản cho
DN so với tổng số vốn mà DN thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
1.2. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính.
Phân tích hiệu quả DN có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau. Doanh
thu, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng là các thƣớc đo hiệu quả đƣợc sử dụng phổ biến
nhất. Tuy nhiên, không có thƣớc đo riêng lẻ nào đánh giá tốt nhất hiệu quả hoạt
động toàn diện DN. Nguyên nhân là do chúng độc lập với nhau và độc lập với hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động cũng nhƣ hiệu
quả tài chính của một DN, hiểu rõ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và
phƣơng pháp phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính tại một DN, đòi
hỏi chúng ta phải phân tích kết hợp, đánh giá một thƣớc đo trong mối liên quan với
một thƣớc đo khác. Đặc biệt là xem xét thƣớc đo phổ biến nhất, mối quan hệ giữa
thu nhập và vốn đầu tƣ hay đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ (ROI).
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ (ROI) đƣợc tính toán nhƣ sau:
Thu nhập
ROI = Vốn đầu tƣ
Mặc dù, ROI đƣợc tính toán theo công thức trên, nhƣng không có một sự thống
nhất hoàn toàn về cách tính tử số lẫn mẫu số trong mối liên hệ này. Các khác biệt
này xuất phát từ các góc nhìn khác nhau của những ngƣời sử dụng báo cáo tài
chính. Do đó, để hiểu rõ các khác biệt này phải tìm hiểu về vốn đầu tƣ và thu nhập
của DN.
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ.
1.2.1.1. Khái niệm:
Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 đƣợc Quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005 thì vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực
hiện các hoạt động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
- Tiền là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Tài sản hợp pháp gồm:
7
Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;
Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp
đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh
thu;
Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;
Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thƣơng mại, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, tên thƣơng mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;
Các quyền chuyển nhƣợng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai
thác tài nguyên;
Bất động sản, quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê,
chuyển nhƣợng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;
Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tƣ, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ
phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;
Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ.
- Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tƣ.
Nhƣ vậy, theo quy định nhƣ trên thì vốn đầu tƣ đƣợc hiểu là vốn hoạt động của
DN với một lƣợng giá trị mà DN phải bỏ ra để sử dụng, luân chuyển vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa giá trị DN và mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất.
Tuy nhiên, trong thực tế không có một thƣớc đo vốn đầu tƣ chuẩn để tính tỷ
suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ phản ánh các khái niệm cơ bản và có
8
thể chấp nhận đƣợc về thu nhập và các mức độ tài trợ. Các thƣớc đo vốn đầu tƣ phản ánh
các góc nhìn khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu, đối tƣợng phân tích.
Hình 1.1 Vốn đầu tƣ của một DN điển hình
1.2.1.2. Xác định vốn đầu tƣ.
Nhƣ đã trình bày ở trên, việc phân loại vốn đầu tƣ tùy thuộc vào mục tiêu và
đối tƣợng phân tích. Do đó, khi phân tích tỷ suất sinh lợi có thể xem xét vốn đầu tƣ
dƣới các góc độ sau:
Tổng tài sản:
Tỷ suất sinh lợi của một DN có thể đƣợc tính trên góc độ tổng tài trợ - nợ cộng
vốn cổ phần hay đơn giản là tổng tài sản. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là một
thƣớc đo thích hợp để tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Tỷ số này phản ánh
lợi nhuận của DN đƣợc sinh ra từ tổng tài sản. Thƣớc đo này không phân biệt lợi
nhuận đƣợc tạo ra từ nguồn tài trợ nào. Do vậy, phân tích chỉ tập trung vào đánh giá
hoặc dự báo thành quả hoạt động. Tuy nhiên, khi lấy tổng tài sản làm cơ sở tính
ROI đôi khi phải thực hiện một số điều chỉnh sau:
- Điều chỉnh tài sản không hoạt động: là một loại điều chỉnh liên quan đến các tài
sản không hoạt động. Các điều chỉnh loại bỏ các khoản đầu tƣ vào chứng
khoán thị trƣờng và các khoản tiền mặt vƣợt trội từ vốn đầu tƣ. Việc điều chỉnh
nhằm tập trung phân tích các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động
9
kinh doanh và các hoạt động tài chính của DN. Việc điều chình này đặc biệt
hữu ích đối với DN có đầu tƣ đáng kể vào tài sản tài chính.
- Điều chỉnh tài sản vô hình: là loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tƣ.
Điều chỉnh này xuất phát từ nghi vấn liên quan đến giá trị hoặc giả định là bản
chất tài sản vô hình có đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình. Trong điều kiện
chuẩn mực kế toán GAAP hiện nay, các tài sản vô hình định kỳ phải đƣợc xem
xét có sụt giảm hay không? Điều chỉnh nên thực hiện trƣớc khi tiến hành phân
tích. Mặc dù vậy, việc loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tƣ một cách
hoàn toàn không đƣợc lý giải thuyết phục vì chúng đại diện cho các đầu tƣ có
giá trị bất chấp bản chất vô hình.
Vốn cổ phần:
Việc xem vốn đầu tƣ là vốn cổ phần cho ta một thƣớc đo về tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần của cổ đông. Điều này ngụ ý tập trung vào tỷ suất sinh lợi cho cổ đông
nhƣng không bao gồm cổ phần ƣu đãi do tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần chịu tác
động của đòn bẩy mà cổ phần ƣu đãi nhận tỷ suất sinh lợi cố định.
Giá trị sổ sách so với giá trị thị trường của vốn đầu tư:
ROI thƣờng đƣợc tính toán bằng cách sử dụng các giá trị từ các báo cáo tài
chính hơn là giá thị trƣờng. Mặc dù vậy, giá thị trƣờng đôi khi lại thích hợp cho
phân tích hơn bởi vì có một số tài sản không đƣợc ghi nhận trong báo cáo tài chính
(chẳng hạn nhƣ: nhãn hiệu thƣơng mại đƣợc phát triển trong nội bộ, danh tiếng,
nguồn nhân lực ...). Ngoài ra, thu nhập DN đôi khi bị trì hoãn do các tiêu chuẩn ghi
nhận kế toán quá bảo thủ. Việc sử dụng vốn đầu tƣ theo thị trƣờng đôi khi vẫn đƣợc
các nhà phân tích sử dụng. Quá trình này sẽ thay thế giá sổ sách bằng giá thị trƣờng
trong khi tính tỷ suất sinh lợi.
Vốn đầu tư của DN so với vốn đầu tư của nhà đầu tư:
Trong khi tính ROI cần phải phân biệt giữa vốn đầu tƣ của DN và vốn đầu tƣ
của nhà đầu tƣ. Vốn đầu tƣ của nhà đầu tƣ là giá phải trả cho các chứng khoán của
DN. Ngoại trừ, trƣờng hợp một nhà đầu tƣ mua giá chứng khoán bằng giá trị sổ
10
sách thì vốn đầu tƣ của nhà đầu tƣ luôn khác với vốn đầu tƣ của DN. Trong khi đó
phân tích ROI tập trung vào vốn của DN chứ không phải là vốn của cá nhân nhà
đầu tƣ.
Vốn đầu tư được tính trong một thời kỳ:
Bất kỳ vốn đầu tƣ đƣợc xem xét dƣới góc độ nhƣ thế nào, cũng phải so sánh tỷ
suất sinh lợi của từng thời kỳ trên cơ sở đầu tƣ của thời kỳ đó. Con số trung bình
phản ánh thay đổi vốn đầu tƣ trong một thời kỳ.
Phƣơng pháp phổ biến nhất là cộng vốn đầu tƣ đầu kỳ và cuối kỳ chia cho 2.
Ngoài ra, có thể sử dụng phƣơng pháp tính bình quân theo quý, theo đó cộng vốn
đầu tƣ tại thời điểm cuối mỗi quý và chia cho 4.
1.2.2. Khái niệm về thu nhập.
1.2.2.1. Khái niệm
Thu nhập là phần còn lại sau khi lấy doanh thu và thu nhập khác trừ đi chi phí
và thiệt hại. Thu nhập là một chỉ tiêu đo lƣờng hoạt động kinh doanh và thu nhập
đƣợc sử dụng bằng các con số kế toán. Thu nhập có thể là thu nhập trƣớc thuế hoặc
thu nhập sau thuế.
1.2.2.2. Xác định thu nhập.
Phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tƣ đòi hỏi thƣớc đo về thu nhập. Việc
định nghĩa thu nhập tùy thuộc vào định nghĩa vốn đầu tƣ. Do đó, khi xác định thu
nhập để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ phải tƣơng ứng với vốn đầu tƣ đã
đƣợc xác định.
Nếu vốn đầu tƣ đƣợc xác định là tài sản thì sử dụng thu nhập trƣớc thuế hoặc
thu nhập trƣớc thuế và lãi vay. Không loại trừ lãi vay ra khỏi thu nhập là cần thiết
bởi vì lãi vay đƣợc xem là khoản phải thanh toán cho nhà cung cấp nợ. Tƣơng tự, cổ
tức cũng đƣợc xem là khoản thanh toán cho cổ đông. Do đó, thu nhập trƣớc lãi vay
và cổ tức đƣợc sử dụng khi tính tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
11
Vốn đầu tƣ đƣợc xác định là cổ phần thƣờng thì sử dụng thu nhập ròng sau khi
khấu trừ các khoản lãi vay và cổ tức cổ phần ƣu đãi khi tính tỷ suất sinh lợi trên vốn
cổ phần thƣờng. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải tính đến thuế khi tính thu nhập do
thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty.
Trên cơ sở xem xét và xác định vốn đầu tƣ và thu nhập tƣơng ứng từ các góc
độ khác nhau, có thể để đánh giá hiệu quả tài chính của DN bằng các chỉ tiêu sau:
1.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản.
Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ suất sinh lời = x 100% trên tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tƣ tại DN sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài
sản càng lớn. Lợi nhuận xem xét ở đây cũng gồm cả lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài trợ và hoạt động đầu tƣ, do vậy số liệu về tài sản xem xét
ở đây cũng chính là số liệu tài sản tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.
Trong trƣờng hợp DN có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này tính cho từng đơn
vị để đánh giá sức sinh lời từng bộ phận tại DN. Nếu những đơn vị thành viên kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích sức sinh lợi tài sản theo từng
ngành kinh doanh. Tuy nhiên việc tách riêng từng loại tài sản phục vụ cho từng lĩnh
vực hoạt động rất khó khăn.
Trong các chỉ tiêu kể trên thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản là chỉ tiêu phản
ánh tổng hợp nhất. Nó thể hiện ảnh hƣởng một cách tổng hợp kết quả của các chỉ
tiêu đã nghiên cứu.
Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản,
chỉ tiêu ROA còn đƣợc chi tiết qua phƣơng trình Dupont:
Lợi nhuận trƣớc thuế Doanh thu ROA = x x 100% Doanh thu Tổng tài sản bình quân
12
Trong chỉ tiêu trên, tỷ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ
lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình kinh
doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trƣờng, tăng doanh số, tiết kiệm chi
phí. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu và đo lƣờng khả năng sinh lời của DN trên mức doanh số đạt đƣợc. Doanh thu
trên tài sản đƣợc gọi là hiệu suất sử dụng tài sản và đo lƣờng tính hiệu quả của tài
sản tạo đƣợc từ doanh thu. Hai tỷ số này là thƣớc đo hữu ích thƣờng đƣợc đòi hỏi
khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lợi của DN. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản có thể minh họa qua bảng 1.2.
Lợi nhuận trên tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản
Lợi nhuận biên
Thu nhập
Doanh thu
Doanh thu
Tài sản
Bảng 1.2 Chia tách tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.
Tài sản ngắn hạn
Chi phí
Tài sản dài hạn
: :
Doanh thu Thu nhập tài chính Thu nhập khác
- +
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
+ +
Chi phí quản lý và các chi phí khác
Tài sản cố định
Tài sản vô hình và những tài sản khác
+
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Hàng tồn kho
Khác
+ + +
Doanh thu
Trên cơ sở số liệu tính toán đƣợc ta có thể xác định đƣợc các nhân tố chủ yếu
dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, từ đề ra các biện pháp
tăng hiệu quả của DN.
1.2.4. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả
hoạt động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc
nguồn vốn của DN. Nếu hai DN kinh doanh trong cùng một ngành có các điều kiện
13
tƣơng tự nhƣ nhau nhƣng áp dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả
khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở DN, ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận trƣớc thuế + lãi vay Tỷ suất sinh lời = x 100% kinh tế của tài sản Tổng tài sản bình quân
Gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì thu nhập ở tử số của chỉ tiêu này
không quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỷ
suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tƣ so với các chi phí cơ hội khác.
Áp dụng tỷ suất này, DN sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy
động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của DN lớn hơn lãi suất vay thì DN nên
tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho ngƣời chủ sở hữu. Về phía các
nhà đầu tƣ, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tƣ vào đâu, đầu tƣ nhƣ thế nào là
có hiệu quả nhất.
Có thể thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận
thuần SXKD qua sơ đồ sau (bảng 1.3), trong đó chúng ta giả sử hoạt động của DN
không có thu nhập bất thƣờng, không có thu nhập tài chính và chi phí tài chính chỉ
là chi phí lãi vay.
Bảng 1.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận thuần.
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế lãi vay
Thuế thu Lợi nhuận Tổng chi phí nhập sau thuế
14
1.2.5. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
DN với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của DN:
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế sinh lợi trên x 100% = Nguồn vốn CSH bình quân vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các
nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu. Do đó, ROE là thƣớc đo chủ yếu để đo lƣờng hiệu quả tài chính.
Trong điều kiện DN huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trƣờng
tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì DN càng có cơ hội tìm đƣợc nguồn vốn mới.
Ngƣợc lại, tỷ lệ này càng thấp dƣới mức sinh lời cần thiết của thị trƣờng thì khả
năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tƣ vào DN càng khó.
Thông thƣờng một công ty tốt thì chỉ tiêu ROE cao hơn mức trung bình của các
công ty cùng ngành vì điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty kiếm đƣợc nhiều
hơn đồng vốn bỏ ra đầu tƣ. Mức biến động của ROE cho thấy ảnh hƣởng đáng kể
của chính sách đòn bẩy tài chính đối với khả năng sinh lời của DN.
Tuy nhiên, ROE có nhƣợc điểm là không tính đến mức độ rủi ro; không tính
đến lƣợng vốn đầu tƣ; có thể dẫn đến những quyết định của các nhà quản lý không
vì lợi ích của các cổ đông. ROE chỉ tập trung vào yếu tố tỷ suất lợi nhuận; một
thƣớc đo tốt hơn cần xem xét khi phân tích ROE là cần quan tâm thêm yếu tố mức
độ rủi ro.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính.
Có thể nhận thấy rằng, chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu
tố. Nó phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lý thông qua nhiều
chính sách, nhƣ: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính. Để
15
đánh giá những ảnh hƣởng đến chỉ tiêu ROE hay hiệu quả tài chính, chúng ta xem
xét đến các nhân tố sau:
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh.
Dĩ nhiên, ảnh hƣởng trƣớc tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh
doanh của DN. Ảnh hƣởng này có thể thể hiện chi tiết chỉ tiêu ROE nhƣ sau:
Tỷ suất LN trƣớc thuế Doanh thu thuần Tài sản
sinh lời = x x x (1-T)
Tài sản VSCH VCSH Doanh thu thuần
với T là thuế suất thu nhập DN
Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của DN cao sẽ
dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngƣợc lại. Hiệu quả kinh doanh là
nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của DN. Tuy nhiên không phải lúc
nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn dến hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ
thuộc vào nhiều nhân tố khác.
1.3.2. Khả năng tự chủ về tài chính.
Khả năng tự chủ tài chính đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Có thể
thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trƣớc nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì
hiệu quả tài chính của DN sẽ càng nhỏ. Có thể xem xét qua công thức sau:
Tài sản ROE = ROA x (1 - T) x VCSH
x (1 - T) x hay HTC = HKD (1/HTTT)
với: HTC là hiệu quả tài chính.
HKD là hiệu quả kinh doanh.
HTTT là khả năng tự tài trợ của DN.
16
1.3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính đƣợc định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở
hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của DN ở thời điểm hiện tại. Ở đây
chúng ta chấp nhận một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng trong đó các
khoản nợ phải trả cho các đối tác nhƣ nhà cung cấp, khoản ứng trƣớc của ngƣời
mua... cũng đƣợc tính trong khoản này. Cấu trúc tài chính nhƣ thế nào là do chính
sách tài chính của DN. Liên quan đến đòn bẩy tài chính, công thức của hiệu quả tài
chính có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:
ROE = ROA x (1 - T) x (1 + ĐBTC)
x (1 - T) x (1 + ĐBTC) HTC = HKD
Do vậy, có thể thấy rằng, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả tài
chính của DN sẽ đƣợc tăng lên. Đây chính là thành tích của một chính sách tài
chính tốt. Tuy nhiên trong công thức trên, tỷ suất sinh lời tài sản vẫn còn bị ảnh
hƣởng bởi cấu trúc nguồn vốn, vì lợi nhuận để tính chỉ tiêu này đã trừ đi chi phí lãi
vay. Do vậy để xem xét riêng ảnh hƣởng của việc vay nợ và đòn bẩy tài chính đối
với hiệu quả tài chính ta nghiên cứu nhƣ sau:
Nếu gọi: LNTT là lợi nhuận trƣớc thuế.
LNST là lợi nhuận sau thuế.
LV là chi phí lãi vay.
N là nợ phải trả.
TS là tổng tài sản trong bảng CĐKT.
T là thuế suất thu nhập DN.
RE là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
r là lãi suất vay
thì: LNST = LNTT x (1 - T)
LV = N x r
Nhƣ vậy, chỉ tiêu khả năng sinh lời kinh tế của tài sản đƣợc viết lại nhƣ sau:
17
LNTT + N x r RE = TS
hoặc LNTT = RE x TS – N x r
LNTT = N x (RE – r) + VCSH x RE
LNST = [N x (RE – r) + VCSH x RE] X (1 – T)
[N x (RE – r) + VCSH x RE](1 – T) ROE = VCSH
ROE = [RE + (RE – r) x ĐBTC](1 – T)
Kết quả cuối cùng cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) lớn
hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của DN tăng lên.
Trong trƣờng hợp này đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy dƣơng. DN nên vay
thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn giữ đƣợc hiệu quả
kinh doanh nhƣ cũ.
Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ
làm cho hiệu quả tài chính của DN giảm và rủi ro của DN tăng lên vì hệ số tự tài trợ
giảm. Trong trƣờng hợp này đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy âm. DN không
nên vay thêm để kinh doanh. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh trƣớc hết nên tổ
chức lại công việc kinh doanh hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số đƣợc xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lãi vay:
Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay Khả năng thanh = toán lãi vay Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
lợi nhuận tạo ra đƣợc sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho DN. Chỉ tiêu
này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và DN phải sử
dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
18
Đối với những DN hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay cũng là
một trong những căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của DN. Tuy nhiên, khả năng
này có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của DN. Do vậy, khả năng thanh toán lãi
vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh và đây cũng là
một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của DN.
Thật vậy, chỉ tiêu ROE có thể đƣợc tách thành nhiều thành phần, mỗi thành
phần biểu hiện các chính sách, các nhân tố khác nhau.
Vì TS = N + VCSH nên công thức trên có thể viết nhƣ sau
Nếu gọi T là tỷ suất thuế thu nhập của DN, thì LNST = LNTT (1 - T)
Trong đó: KNTTLV là khả năng thanh toán lãi vay
ĐBTC là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, còn gọi là đòn bẩy tài chính.
Qua cách chi tiết trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi
vay lớn hơn 1 thì hiệu quả tài chính của DN sẽ đƣợc tăng lên và ngƣợc lại.
19
1.4. Nguồn thông tin và phƣơng pháp phân tích.
1.4.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích.
1.4.1.1. Thông tin từ báo cáo tài chính.
Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích
hợp để xử lý dữ liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác. Nhƣ vậy, phân tích tài
chính trƣớc hết là việc chuyển các dữ liệu trên báo cáo tài chính thành những thông
tin hữu ích. Các dữ liệu trên bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dƣới hình thái tiền tệ
tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thƣờng là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần sử dụng thêm các dữ liệu
chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ
thống chỉ tiêu phân tích đƣợc đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số
liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.1.2. Các nguồn thông tin khác.
Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính
doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân
tích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác đƣợc chia thành ba
nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
20
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nƣớc và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh
giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat
động của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích cần quan tâm những thông tin nhƣ:
tăng trƣởng, suy thoái kinh tế, lạm phát; lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ
giá hối đoái; các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, đƣờng lối chính trị, ngoại
giao …
Thông tin theo ngành:
Ngoài những thông tin về môi trƣờng vĩ mô; những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đƣợc chú trọng đến các khía cạnh nhƣ trình độ
công nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trƣờng, tính chất cạnh
tranh của thị trƣờng hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách
hàng, xu hƣớng vận động phát triển của ngành …Những thông tin trên sẽ làm rõ
hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phƣơng hƣớng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính,
nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lƣỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
- Mục tiêu và chiến lƣợc họat động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lƣợc tài
chính và chiến lƣợc kinh doanh.
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp.
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và
các đối tƣợng khác.
21
1.4.2. Phƣơng pháp phân tích.
Để phân tích hiệu quả tài chính, thƣờng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
kỳ này so với kỳ trƣớc, thực tế so kế hoạch hoặc so sánh giữa các doanh nghiệp có
cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng giảm, mức độ
hoàn thành kế hoạch, xu hƣớng phát triển hiệu quả, và biết đƣợc vị trí của doanh
nghiệp so với trung bình ngành.
Ngoài ra, có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ tiêu
hiệu quả với các nhân tố ảnh hƣởng, qua đó vận dụng phƣơng pháp thay thế liên
hoàn để làm rõ mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính đƣợc xác định nhƣ sau:
- Hiệu quả kinh doanh: thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong họat động
kinh doanh của doanh nghiệp mà không xét đến khía cạnh nguồn vốn. Một
doanh nghiệp nâng cao không ngừng hiệu quả kinh doanh là điều kiện để nâng
cao hiệu quả tài chính.
- Hiệu ứng đòn bẩy tài chính: thể hiện ảnh hƣởng của chính sách tài chính trong
việc tạo ra hiệu quả của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng khéo léo
nguồn vốn vay thì cùng một hiệu quả kinh doanh, nó có thể tạo ra lợi nhuận
tăng hơn rất nhiều so với trƣớc.
- Ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và chi phí trả lãi vay đến
hiệu quả tài chính có thể đƣợc xem xét thông qua tỷ suất khả năng thanh toán
lãi nợ vay. Nếu khả năng thanh toán lãi vay càng nhỏ thì hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp sẽ kém đi.
Trên cơ sở mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, nhà phân tích sẽ tìm hiểu các
nguyên nhân, dự đoán các biện pháp để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng có thể thấy qua sơ đồ.
22
ROE
Cấu trúc tài chính
Khả năng sinh lời của tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
Chi phí sử dụng vốn
Nợ/Tài sản
Nợ dài hạn
Doanh thu
Nợ
Bảng 1.4 : Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE.
Chi phí
Nợ ngắn hạn
VCSH
Tài sản lƣu động
Tài sản cố định
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nội dung trong chƣơng 1 đã giúp chúng ta khái quát đƣợc các khái niệm về
vốn đầu tƣ, thu nhập và hiệu quả tài chính doanh nghiệp cũng nhƣ ý nghĩa của việc
phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài ra, chƣơng 1 còn trình bày các chỉ tiêu đánh giá,
xác định các nhân tố tác động và phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính DN.
Những lý thuyết trên sẽ đƣợc vận dụng ở chƣơng 2 để đánh giá hiệu quả tài
chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các DN FDI tại các KCX -
KCN TP. Hồ Chí Minh.
23
Chƣơng 2. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến
hiệu quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.
2.1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng trên thị trƣờng
cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn ở Mỹ đã tác động tiêu cực đến thị trƣờng tài
chính thế giới. Hàng loạt các định chế tài chính ở Mỹ đã công bố phá sản hoặc bị
quản lý bởi Chính phủ hay bị tổn thất nặng nề từ hậu quả của cuộc khủng hoảng gây
nên. Hơn thế nữa, do vấn đề tự do hóa thƣơng mại và toàn cầu hóa mà cuộc khủng
hoảng đã lan rộng ra khắp thế giới. Một số định chế tài chính ở các quốc gia này
cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng tƣơng tự. Hậu quả của nó không chỉ đƣợc
xem xét dƣới góc độ của từng doanh nghiệp, từng quốc gia mà phải xem xét những
ảnh hƣởng mang tính toàn cầu, đến sự chu chuyển dòng vốn quốc tế nói riêng và sự
tăng trƣởng nền kinh tế thế giới nói chung. Do đó, cần phải xem xét diễn biến, đánh
giá những tác động và tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ về cuộc khủng hoảng, từ đó có thể rút ra các bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
2.1.1. Nguồn gốc hình thành nên cuộc khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng lần này bắt nguồn hoạt động cho vay có phần dễ dãi và ồ ạt
– đƣợc gọi là “cho vay dƣới chuẩn – subprime lending” của các ngân hàng Mỹ.
Thông thƣờng, muốn vay nợ ngân hàng để trả góp mua nhà thì ngƣời đi vay cần có
một số vốn để trả trƣớc một phần trị giá căn nhà và đồng thời phải chứng tỏ là mình
có đủ khả năng tài chính để trả nợ đều đặn trong suốt thời gian đi vay, hay đƣợc gọi
là “cho vay theo đúng chuẩn”. Ngƣợc lại, thuật ngữ “dƣới chuẩn – subprime” liên
quan đến vị thế tín dụng của ngƣời vay, đó là những ngƣời thƣờng có quá khứ tín
dụng không tốt, nhƣ thƣờng có những khoản thanh toán quá hạn, và có thể có
những vấn đề quan trọng nhƣ phải ra tòa, phá sản … Ngoài ra, họ cũng có khả năng
thanh toán thấp nếu xét trên những chỉ số nhƣ điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập,
hoặc một số tiêu chí kkác. Những khoản vay này lãi suất đƣợc điều chỉnh theo lãi
24
suất thị trƣờng ARM và đƣơng nhiên sẽ cao hơn so với lãi suất của các khoản vay
thông thƣờng. Tuy không có một tài liệu chính thức nào quy định cụ thể về ngƣời đi
vay dƣới chuẩn nhƣng ở Mỹ hầu hết những ngƣời vay này có điểm tín dụng thấp
hơn 620, chiếm gần 25% dân số Mỹ.
Nhờ những chính sách “dƣới chuẩn” của ngân hàng mà những khoản vay thế
chấp dƣới chuẩn đã phát triển rất mạnh. Trong giai đoạn từ 2004 – 2006, cho vay
thế chấp dƣới chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản vay thế chấp, tăng 9% so
với giai đoạn 1996 – 2004. Các khoản thế chấp dƣới tiêu chuẩn này đã đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sở hữu nhà của những hộ gia đình ở Mỹ từ
65% trong năm 1995 đến 69% vào 2003. Tổng cộng vào cuối năm 2007 có hơn 7
triệu hộ gia đình Mỹ đã đƣợc phê duyệt các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn. Giá trị
của các khoản thế chấp này vào thời gian đó lên đến $1.300 tỷ tăng hơn 4 lần so với
năm 2003.
Hình 2.1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng nhà đất ở Mỹ.
Nguồn: Wikimedia Commons.
Sự phát triển mạnh của hình thức cho vay dƣới chuẩn cùng với việc Cục Dữ trữ
liên bang Mỹ (FED) đã giảm lãi suất xuống thấp kỷ lục đã kích thích ngƣời dân Mỹ
mua nhà để đầu cơ, làm bùng nổ thị trƣờng nhà đất của Mỹ. Đây là nguồn gốc hình
thành nên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
25
2.1.2. Diễn biến và hậu quả.
Do lo lắng về diễn biến lạm phát, FED bắt đầu tăng dần lãi suất từ 1% vào năm
2003 lên 5,25% năm 2006. Do đó, bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại phải đẩy lãi
suất cho vay tiền mua nhà lên cao hơn nhiều nữa. Tình hình lãi suất cao đã khiến
cƣờng độ vay để mua nhà giảm lại. Giá nhà bắt đầu trƣợt dốc vì cung vƣợt cầu.
Nhiều ngƣời mua nhà giá cao trƣớc đây bắt đầu thấy giá thị trƣờng của căn nhà
đang sở hữu thấp hơn khoản nợ mà mình đang vay. Bên cạnh đó, rất nhiều ngƣời
trong nhóm vay tiền với lãi suất dƣới chuẩn bắt đầu mất khả năng trả nợ khi lãi suất
của họ bị điều chỉnh trở lại theo lãi suất mới hiện hành khá cao. Họ muốn bán nhà
để trả nợ cũng không đƣợc vì giá nhà thấp hơn khoản nợ do thị trƣờng tụt dốc. Hệ
quả là họ đành bỏ nhà cho ngân hàng trƣng thu lại. Trong suốt quý 3 của năm 2007,
các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13% trên thị trƣờng cho vay thế chấp của
Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong
giai đoạn này.
Hình 2.2: Diễn biến thay đổi của lãi suất.
Nguồn: Wikimedia Commons.
Việc ngày càng nhiều ngƣời không có khả năng trả nợ ngân hàng mỗi tháng
dẫn đến việc trị giá của các MBS, CDO bị tụt dốc, đó là các sản phẩm tài chính
phức hợp mà rất nhiều nhà đầu tƣ ở Phố Wall đã mua. Do đó, khi MBS, CDO mất
giá thì đồng nghĩa với việc tài sản của họ cũng bị mất theo, dẫn đến việc thiếu hụt
26
vốn. Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm cho MBS, CDO, chẳng hạn nhƣ American
International Group, cũng lâm vào cảnh khốn đốn khi phải đứng ra bảo lãnh ngày
càng nhiều các khoản vay xấu. Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại hoặc các công
ty cho vay thế chấp còn giữ lại phần lớn các khoản vay cho mình thay vì bán lại cho
các nhà tài trợ cũng nhìn dòng vốn và tín dụng của mình bị cạn kiệt khi phải đƣơng
đầu với tỷ lệ mất khả năng trả nợ ngày càng cao của ngƣời vay thuộc nhóm dƣới
chuẩn. Điều đó, đã làm cho các tổ chức này rơi sâu vào khủng hoảng.
Tháng 8 năm 2007, New Century Financial Corporation phải làm thủ tục xin
phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu của mình mất giá hơn 90% nhƣ
Countrywide Financial, Corporation Novastar Financial. Nhiều ngƣời gửi tiền ở các
tổ chức tín dụng này đã lo sợ và đến rút tiền, gây ra hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi
khiến cho các tổ chức đó càng thêm khó khăn. Nguy cơ khan hiếm tín dụng hình
thành.
Trƣớc tình hình đó, FED đã tiến hành các biện pháp nhằm tăng mức độ thanh
khoản của thị trƣờng tín dụng chẳng hạn nhƣ thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng mở khi
mua vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu cơ quan chính phủ Mỹ và trái phiếu cơ
quan chính phủ Mỹ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Tháng 9 năm 2007, FED còn tiến
hành giảm lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống
4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu đã bơm 205 tỷ USD vào thị
trƣờng tín dụng để nâng cao mức thanh khoản. Tuy nhiên, hiệu quả của các động
thái trên không nhƣ mong đợi do sự điều chỉnh của thị trƣờng bất động sản diễn ra
lâu hơn dự tính và quy mô của khủng hoảng cũng rộng hơn dự tính. Tình trạng đói
tín dụng trở nên rõ ràng. Mỹ và cả thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
tài chính đƣợc coi là tồi tệ nhất, có thể so sánh với cuộc đại suy thoái kinh tế thế
giới thời kỳ 1929 - 1933, mà cựu Chủ tịch FED, Alan Greenspan đánh giá là “chỉ
xảy ra một lần trong thế kỷ”.
Đến năm 2008, tình hình khủng hoảng diễn biến rất phức tạp. Mặc dù, đƣợc sự
hỗ trợ của Chính phủ, nhƣng liên minh các ngân hàng vẫn từ chối mua lại các ngân
hàng đang gặp khó khăn do lo ngại tỷ lệ nợ xấu quá cao của các ngân hàng này.
27
Hơn nữa, giá nhà tiếp tục giảm và tạo tâm lý cho dân Mỹ rằng giá nhà sẽ còn giảm
sâu. Ngoài ra, do có nhiều mối liên hệ chằng chịt giữa ngƣời vay và nhiều thành
phần cho vay trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, việc tụt dốc của thị trƣờng bất động sản
đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng tài chính nói chung, đã gây ra hiệu ứng
“domino” đã làm suy yếu hệ thống tài chính – ngân hàng của Mỹ. Hệ quả là hàng
loạt các ngân hàng lớn nhỏ bị sụp đổ, bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa nhƣ
Countrywide Financial, Bear Stearns, IndyMac, Lehman Brothers, … Trƣớc đó,
Chính phủ Mỹ cũng bị buộc phải chi 200 tỷ USD để tiếp quản Fannie Mae và
Freddie Mac, hai công ty sở hữu và bảo lãnh trên 5.000 tỷ đô la bất động sản, tƣơng
đƣơng gần 50% giá trị thị trƣờng bất động sản Mỹ, sau những báo động về tình
trạng cạn kiệt vốn của hai công ty này.
Trƣớc khả năng phá sản dây chuyền khiến các nhà đầu tƣ bán tháo cổ phiếu của
American International Group (AIG), tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, vì lo ngại
AIG sẽ không cán đáng nổi trách nhiệm của những khoản bảo hiểm phá sản. Chỉ
trong vòng vài ngày, cổ phiếu của AIG đã mất tới 90% giá trị. Do đó, nhằm cứu vãn
AIG tránh tình trạng phá sản và ngăn chặn sự đổ vỡ dây chuyền, Chính phủ Mỹ đã
quyết định tài trợ 85 tỷ USD vào cứu tập đoàn AIG.
Nhiều tổ chức tài chính thế giới, cũng đầu tƣ vào các công cụ tài chính phái
sinh (các MBS, CDO và CDS). Hơn nữa, kinh tế Mỹ có quan hệ mật thiết với kinh
tế thế giới. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài
chính này gặp nguy hiểm tƣơng tự nhƣ các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ và đã làm
cho thị trƣờng tài chính thế giới bị sụp đổ, khủng hoảng tài chính đã lan tỏa toàn
cầu.
2.1.3. Ảnh hƣởng đến kinh tế Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng tài chính cũng ảnh hƣởng đến một số hoạt động của kinh tế
Việt Nam, nhƣng mức độ tác động không lớn nhƣ các nƣớc đang phát triển khác.
Về xuất nhập khẩu
28
Cuộc khủng hoảng đã và đang gây ảnh hƣởng trực tiếp đến xuất khẩu Việt
Nam sang thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu. Đây là những thị trƣờng xuất khẩu
quan trọng của Việt Nam.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, ngay từ những tháng đầu năm 2008, đã
xuất hiện xu hƣớng giảm tốc độ xuất khẩu sang Mỹ, thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam. Do cầu tiêu dùng tại Mỹ đang trên đà suy giảm mạnh bởi tác động
của khủng hoảng tài chính, trong năm, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ
chỉ đạt 5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 26,7% của năm 2007. Năm 2009, kim
ngạch xuất khẩu giảm 22% so với năm 2008, chỉ đạt 45,4 tỷ USD, trong đó xuất
khẩu sang Mỹ giảm 15%; Nhật giảm 29%; Châu Âu giảm 16%. Các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam chịu nhiều ảnh hƣởng nhất là may mặc, giày da, gạo, cá basa, cà
phê...
Cuộc khủng hoảng cũng tác động đến tình hình nhập khẩu vào Việt Nam. Năm
2008, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 13%, thấp hơn nhiều so với mức
tăng của năm 2007, trong đó nhập khẩu từ Mỹ giảm 12% so với năm 2007. Năm
2009, ảnh hƣởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng, mặc dù Chính phủ đã có một số giải
pháp phát triển kinh tế nhƣ kích thích tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất … nhƣng tình hình
nhập khẩu vẫn giảm 22% so với năm 2008, trong đó xuất khẩu sang Mỹ giảm 36%;
Nhật giảm 25% và Châu Âu giảm 6% (theo Tổng Cục Thống kê).
Về hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ.
Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng về mặt tiền tệ đối với Việt Nam có lẽ không
đáng kể. Những loại chứng khoán mà hiện nay đang có vấn đề của những công ty
chứng khoán và bảo hiểm của Mỹ chƣa bán ở Việt Nam. Hệ thống tiền tệ và thị
trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam chƣa lành mạnh, dễ tổn thƣơng, dễ
lâm vào bất ổn chủ yếu là do các yếu tố trong nội bộ Việt Nam nhƣ thiếu tính công
khai, thiếu minh bạch, dân chúng khó tiếp cận, tồn tại giao dịch nội gián..., chứ
không liên quan nhiều đến cuộc khủng hoảng ở Mỹ.
29
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cũng có một số tác động gián tiếp hệ thống ngân
hàng, thị trƣờng chứng khoán nhƣ diễn biến phức tạp của tỷ giá và lãi suất USD;
luồng tiền đầu tƣ gián tiếp vào Việt Nam suy giảm và đã có hiện tƣợng các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài rút vốn khỏi thị trƣờng, chỉ số VN-INDEX giảm liên tục và lập đáy
mới xuống dƣới 350 điểm.
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Cuộc khủng hoảng đã bƣớc đầu có ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI). Số dự án FDI đăng ký mới có xu hƣớng chững lại, trong tháng 10-2008, tổng
số dự án đăng ký mới là 68 dự án với tổng vốn đăng ký là 2,02 tỷ USD, thấp hơn
nhiều so với các tháng đầu năm (bình quân mỗi tháng có khoảng 98 dự án đăng ký
với tổng số vốn đăng ký là 6,25 tỷ USD). Trong năm 2009, cuộc khủng hoảng đã có
nhiều tác động đến doanh nghiệp FDI, tổng vốn đầu tƣ đăng ký chỉ đạt 23,11 tỷ
USD, giảm 68% so với năm 2008.
Khả năng giải ngân vốn FDI trong năm 2008 và năm 2009 cũng đang chịu ảnh
hƣởng của cuộc khủng hoảng. Tổng vốn FDI thực hiện trong năm 2008 so với tổng
số vốn đăng ký mới và tăng thêm chỉ đạt khoảng 16% và chỉ tiêu này năm 2009 là
43%.
Về tăng trưởng kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, biến động của kinh tế toàn cầu đã ảnh
hƣởng đến tốc độ tăng GDP của Việt Nam. Khi kinh tế toàn cầu suy giảm trong
năm 2009, những thị trƣờng xuất khẩu lớn của chúng ta nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU và
một số khu vực có nguy cơ bị thu hẹp, đồng thời thu hút đầu tƣ, cả gián tiếp và trực
tiếp của chúng ta cũng sẽ bị giảm sút. Theo website Đảng Cộng sản Việt Nam, tổng
mức đầu tƣ toàn xã hội năm 2008 là 39%; năm 2009 bằng 40,2% GDP, thấp hơn so
với năm 2007 là 45% GDP. Nhiều doanh nghiệp trong nƣớc, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã gặp khó khăn do tiêu thụ hàng hóa giảm và thiếu vốn đầu tƣ.
Những tác động trực tiếp và gián tiếp nêu trên của khủng hoảng tài chính thế
giới đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của nƣớc ta.
Theo Tổng Cục Thống kê, tốc độ tăng trƣởng GDP trong năm 2008 chỉ đạt khoảng
30
6,25%, thấp hơn chỉ tiêu đã đƣợc Quốc hội thông qua là 7%; năm 2009 tốc độ tăng
trƣởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây chỉ tăng tăng 5,2%, trong đó
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2%, khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 5% và khu vực dịch vụ tăng 6,5%.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại KCX-KCN
TP.HCM.
Sau khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành năm 1987, đầu tƣ
nƣớc ngoài vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, phần lớn tập trung vào lĩnh vực
dịch vụ nhƣ khách sạn, văn phòng làm việc ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, đầu tƣ
nƣớc ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp hai
khó khăn chính, đó là: cơ sở hạ tầng yếu kém; thủ tục xin giấy phép đầu tƣ và triển
khai dự án đầu tƣ phức tạp, mất nhiều thời gian. Đồng thời, đến đầu thập niên 90
của thế kỷ 20, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng nhƣ sự sụp đổ của Liên Xô
và các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh
tế - xã hội ở nƣớc ta. Trƣớc yêu cầu của thực tiễn khách quan, qua kinh nghiệm của
nƣớc ngoài và thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, với sự
ra đời của khu chế xuất Tân Thuận – khu chế xuất đầu tiên của cả nƣớc, Chính phủ
đã chủ trƣơng thành lập khu chế xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm
thực hiện đƣờng lối đổi mới, mở cửa theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến nay, 15 khu chế xuất – khu công nghiệp đƣợc hình thành trên địa bàn thành
phố không những góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của thành phố phát triển theo xu
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn là động lực thúc đẩy nhiều ngành kinh
tế và dịch vụ khác cùng phát triển nhƣ các ngành xây dựng, giao thông vận tải,
thƣơng mại, điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, bảo hiểm …Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã có những tác động tiêu cực
đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp FDI tại KCX –
KCN TP.HCM nói riêng. Do đó, việc đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đến hiệu quả tài chính của các doanh
31
nghiệp FDI tại KCX-KCN TP.HCM sẽ giúp chúng ta đánh giá một cách toàn diện
những ảnh hƣởng của các doanh nghiệp FDI, từ đó có thể đƣa ra các giải pháp để
phát triển KCX-KCN một cách bền vững.
2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại KCX -
KCN TP.HCM.
2.2.1.1. Tình hình chung về hoạt động và thu hút đầu tƣ.
Hiện nay, trên địa bàn TP.HCM đã có 13 KCX – KCN hoạt động và 3 KCN
đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung thu hút các dự án đầu tƣ theo
định hƣớng chuyển dịch cơ cấu của thành phố, ƣu tiên và tập trung phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lƣợng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh,
đặc biệt là ngành công nghiệp điện tử – tin học – viễn thông, công nghiệp hóa chất,
công nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp chế biến lƣơng thực – thực phẩm và
các ngành dịch vụ cao cấp nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, kho vận, logistics; khuyến
khích các doanh nghiệp hiện hữu gây ô nhiễm môi trƣờng, thâm dụng lao động
nâng cao trình độ công nghệ hoặc di dời để bảo vệ môi trƣờng bền vững và phù hợp
với sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao; rút phép các dự án
đầu tƣ không triển khai theo tiến độ, thu hồi đất cho dự án khác; thúc đẩy các Công
ty phát triển hạ tầng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Hạn chế các dự án có công nghệ lạc
hậu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cao, thâm dụng lao động.
Tính đến hết tháng 06/2010, tại các KCX, KCN có 1.185 dự án đầu tƣ còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tƣ đăng ký 4.932,37 triệu USD, ƣớc thực hiện cuối năm 2010
đạt 5.298,44 triệu USD. Trong đó, có 707 dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc, vốn đầu
tƣ đăng ký 2.121,23 triệu USD, đạt giá trị bình quân là 3 triệu USD cho 1 dự án; có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có 478 dự án, vốn đầu tƣ đăng ký 2.811,1 triệu USD, đạt giá
trị bình quân đạt 5,88 triệu USD cho 1 dự án. Diện tích đất thuê lũy kế 1.190
ha/1.609,95 ha đất thƣơng phẩm của 13 KCX – KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 74%.
32
Ngừng triển khai,
Đang hoạt động
Đang xây dựng
Chƣa triển khai
Tổng
giải thể
DN
VĐT
VĐT
VĐT
VĐT
VĐT
DT
DT
DT
DT
DT
DN
(triệu
DN
(triệu
DN
(triệu
DN
(triệu
DN
(triệu
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
USD)
USD)
USD)
USD)
USD)
FDI
400
2.621,07
431
6
27,40
8
9
32,70
10
63
129,97
28
478
2.811,15
477
TN
618
1.665,94
584
35
205,16
82
41
229,11
39
13
21,01
76
707
2.121,23
712
Tổng 1018 4.287,01 1.015
41
232,56
90
50
261,81
49
76
150,98 102 1.185 4.932,37 1.189
Bảng 2.3: Tổng hợp DN KCX – KCN tính đến 30/06/2010.
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Việc Quốc hội thông qua Luật đầu tƣ năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005
và Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo một sự chuyển
đổi môi trƣờng rất lớn đối với các nhà đầu tƣ trong vài năm trở lại đây. Trong năm
2006 đạt 472,42 triệu USD (bao gồm cả đầu tƣ mới và điều chỉnh tăng), tăng 33%
so với cùng kỳ năm 2005; năm 2007, tổng vốn đầu tƣ thu hút (kể cả cấp mới và điều
chỉnh) đạt 537,96 triệu USD, tăng 14% so với năm 2006 (không bao gồm dự án
Cảng Container trung tâm Sài Gòn – SPCT - với vốn đầu tƣ đăng ký 249 triệu USD
tại KCN Hiệp Phƣớc do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cấp năm 2006); Năm 2008, đạt
681,09 triệu USD, tăng 27% so với năm 2007. Riêng trong năm 2009 do ảnh hƣởng
khủng hoảng tài chính toàn cầu, vốn đầu tƣ thu hút giảm 49%. Tuy nhiên, năm 2010
tình hình kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục nên tình hình thu hút vốn đầu tƣ
cũng đạt đƣợc kết quả khả quan. Tổng vốn đầu tƣ thu hút trong 6 tháng đầu năm đạt
368,93 triệu USD, tăng 172% so với cùng kỳ năm 2009, ƣớc thực hiện năm 2010 là
681 triệu USD.
Xét về quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ: hiện nay, đã trên 30 quốc gia và vùng
lãnh thổ đầu tƣ vào các KCX - KCN TP.HCM. Trong đó, nếu xét về số lƣợng doanh
nghiệp thì Đài Loan có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ nhất, 150/478 doanh nghiệp.
Tiếp theo là Nhật Bản có 94/478 doanh nghiệp. Hàn Quốc đứng thứ 3 với 50/478
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng vốn đầu tƣ thì Nhật Bản là quốc gia có
33
số vốn đầu tƣ cao nhất, ƣớc đạt khoảng 777,65 triệu USD, chiếm 16% tổng vốn
đăng ký. Kế đến là Đài Loan, có số vốn đăng ký 464 triệu USD, chiếm 9%. Hong
Kong là đứng thứ 3, với số vốn đăng ký khoảng 182,20 triệu USD, chiếm 4%.
Bảng 2.4: Bảng các quốc gia đầu tƣ vào KCX – KCN TP.HCM.
Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo Quốc gia Số DN VĐT đăng ký VĐT đăng ký DN
Đài Loan 31% 464,00 150 9%
Nhật Bản 20% 777,65 94 16%
Hàn Quốc 10% 174,63 50 4%
Hoa kỳ 5% 182,20 25 4%
Singapore 5% 83,49 23 2%
Hong Kong 4% 49,02 21 1%
Trung Quốc 3% 21,71 12 0,4%
Khác 22% 3.179,69 103 64%
Tổng 100% 4.932,37 478 100%
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza
Các doanh nghiệp FDI đầu tƣ vào KCX – KCN thành phố có sự đa dạng về
ngành nghề, ƣớc tính có hơn 25 lĩnh vực đầu tƣ. Trong đó, chủ yếu tập trung
vào ngành dệt may (chiếm 23%), ngành cơ khí (chiếm 20%), ngành điện tử
(chiếm 11%), hóa nhựa (chiếm 11%), ngành thực phẩm (chiếm 6%), ngành trang trí nội thất (chiếm 6%) trong tổng vốn đầu tƣ đăng ký.
34
Hình 2.5: Biểu đồ về lĩnh vực đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI.
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Tuy nhiên, tình hình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn chậm, chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng vốn đầu tƣ (khoảng 12%). Nguyên nhân là do diện tích
đất tại các KCX - KCN đang hoạt động gần nhƣ đã lấp đầy, công tác đền bù
giải tỏa tại các KCN mở rộng và thành lập mới còn chậm, diện tích đất đền bù
không liền khoảnh, do đó chƣa đáp ứng nhu cầu dự án đầu tƣ cần diện tích lớn.
Thủ tục điều chỉnh quy mô, mở rộng KCN còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian.
Cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu chƣa hoàn chỉnh. Thành phố thiếu nguồn
nhân lực kỹ thuật cao. Giá cho thuê đất cao so với các tỉnh lân cận. Từ năm
2009, chính sách ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ mới tại địa bàn KCX – KCN
TP.HCM không còn nhƣ trƣớc đây. Hạn chế tiếp nhận các dự án thâm dụng lao
động, ô nhiễm môi trƣờng và trình độ công nghệ thấp.
2.2.1.2. Tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp FDI.
Tỷ lệ triển khai dự án so với số dự án đăng ký đầu tư.
Nhìn chung, từ năm 2006 đến nay, tình hình đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI
tại các KCX – KCN TP.HCM luôn tăng qua các năm, riêng năm 2008 giảm so với
năm 2007 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng. Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai dự án
35
bình quân đạt 84% so tƣơng đƣơng với số vốn đầu tƣ bình quân đạt 86% tổng vốn
đã đăng ký. Tính đến nay, có 478 dự án FDI, với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.811
triệu USD dự án còn hiệu lực. Trong đó có 401 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.622 triệu USD chiếm 93% trên tổng dự
án đầu tƣ, điều này đã phản ánh năng lực về số vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp
FDI trong KCX – KCN tƣơng đối tốt.
Bảng 2.6. Tỷ lệ DN FDI triển khai dự án từ năm 2006 - 2010.
Số lƣợng DN đầu tƣ Tổng VĐT đăng ký
Năm DN DN đang DN DN đang Tỷ lệ Tỷ lệ đăng ký hoạt động đăng ký hoạt động
2006 451 377 2.208,68 1.776,99 80% 84%
2007 468 404 2.343,81 2.089,97 89% 86%
2008 464 385 2.608,06 1.893,78 73% 83%
2009 471 402 2.716,57 2.551,79 94% 85%
Tháng 06/2010 478 401 2.811,15 2.622,07 93% 84%
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký.
Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với vốn đầu tƣ đăng ký bình quân là 88,5% vốn
đầu tƣ khối doanh nghiệp FDI, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng bình quân là 8,92% và
đóng góp 13,5% GDP TP.HCM trong năm 2009. Đây là một kết quả tích cực về
vốn mà các doanh nghiệp FDI đã đạt đƣợc. Tính đến tháng 06/2010, tổng vốn đầu
tƣ thực hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong các KCX - KCN
là 2,43 tỷ USD, chiếm khoảng 86,44% so với tổng vốn đăng ký. Số vốn đầu tƣ thực
hiện khó có thể đạt đƣợc mức tối đa vì các doanh nghiệp thực hiện vay và trả nợ
vay thƣờng xuyên trong suốt quá trình hoạt động sản xuất.
36
Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so vốn đăng ký của DN FDI.
VĐT đăng ký VĐT thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tốc độ tăng Năm (tỷ USD) (tỷ USD) (%) trƣởng (%)
2006 2,21 1,91 86,48% 19,38%
2007 2,34 2,17 92,58% 13,61%
2008 2,61 2,31 88,57% 6,45%
2009 2,72 2,35 86,51% 1,73%
2,81 Tháng 06/2010 2,43 86,44% 3,40%
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Hình 2.8. Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện của DN FDI từ năm 2006 - 2010.
Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI hàng năm tăng đều qua các
năm, khoảng 16% năm. Các nhóm hàng đều tăng trƣởng ổn định và phát triển do
các doanh nghiệp FDI tận dụng đƣợc những ƣu đãi về đầu tƣ trong KCX – KCN
trong quá trình đầu tƣ, đồng thời có sự hậu thuẫn từ các công ty mẹ ở nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, năm 2009 chỉ đạt 2,7 tỷ USD, chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu của sản
phẩm công nghiệp thành phố, giảm khoảng 12,9% so với năm 2008 là do ảnh hƣởng
37
tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đã ảnh hƣởng trực tiếp đến
tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong KCX - KCN. Thể hiện rõ nhất
ở các ngành may mặc, gỗ, linh kiện xe hơi và thị trƣờng bị ảnh hƣởng là Mỹ, Nhật
và Đài Loan. Nhƣng đến năm 2010, tình hình có dấu hiệu hồi phục đáng kể, trong 6
tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 1,35 tỷ USD, tăng 36% so với cùng
kỳ.
Hình 2.9: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của DN FDI từ 2006 – 2010.
Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.
Kim ngạch nhập khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI hàng năm đều tăng và tăng
bình quân khoảng 13%/năm, nhƣng mức tăng thấp hơn kim ngạch xuất khẩu. Nhƣ
vậy, so sánh giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu, các KCX - KCN đạt
tỷ lệ xuất siêu là khoảng 3%/năm, góp phần tạo nguồn ngoại tệ và tăng GDP cho
thành phố. Trong 6 tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,06 tỷ USD, tăng
36% so với cùng kỳ, dự kiến năm 2010 ƣớc đạt 2,7 tỷ USD.
38
Hình 2.10: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu DN FDI năm 2006 – 2010.
Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.
Về tình hình giải quyết việc làm cho người lao động.
TP.HCM đƣợc xem là một thành phố năng động, là trung tâm phát triển kinh tế
tập trung nhiều doanh nghiệp lớn kể cả doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ doanh
nghiệp nƣớc ngoài. Vì vậy, nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế thành phố, trong đó có sự phát triển của các KCX – KCN.
Hàng năm, các doanh nghiệp FDI trong KCX – KCN đã giải quyết việc làm cho
khoảng 170.000 lao động, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam trong KCX – KCN
chỉ giải quyết việc làm cho khoảng 75.521 lao động. Theo Hepza, từ năm 2006 đến
nay số lao động làm việc tại các DN FDI không tăng trong khi nhu cầu mở rộng dự
án cũng nhƣ đầu tƣ mới luôn tăng nên tình hình khan hiếm và biến động lao động
trong khu vực này diễn ra khá rõ và dự báo sẽ ngày càng gay gắt trong những năm
tới. Trong thực tế nhu cầu lao động ngày càng tăng, nhất là lao động có tay nghề phù
hợp với yêu cầu của nhà đầu tƣ, tuy nhiên nguồn lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu của
nhà đầu tƣ thì rất khó tìm. Mặt khác, trong những năm gần đây các khu công nghiệp
tại các tỉnh lân cận phát triển rất mạnh, nhu cầu lao động từ đó gia tăng đột biến làm
cho nguồn lao động cung ứng có chiều hƣớng thiếu hụt. Nguyên nhân sâu xa của tình
39
trạng thiếu hụt lao động là do việc thu hút đầu tƣ trong những năm trƣớc đây của
KCX – KCN tập trung vào các ngành thâm dụng lao động, quy mô vốn nhỏ. Điều
này vô tình khai thác vào thế yếu của thành phố vốn là một địa phƣơng không có
nhiều lao động phổ thông nhƣ các địa phƣơng khác. Thực trạng này đã đƣợc nhận ra
và cần phải chủ động giải bài toán về đào tạo lao động sao cho phù hợp với nhu cầu
thực tế của nhà đầu tƣ.
Hình 2.11: Biểu đồ số lao động làm việc tại các DN FDI từ năm 2006 – 2010.
Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.
Tình hình thu ngân sách.
Các doanh nghiệp FDI trên địa bàn KCX – KCN đã có sự đóng góp tích cực
vào việc thu ngân sách của TP.HCM. Nộp ngân sách năm 2009 đạt 1.200 tỷ đồng,
tăng 126% so với năm 2005, dự kiến năm 2010 nộp ngân sách đạt 1.320 tỷ đồng
tăng 10% so với năm 2009. Tốc độ nộp ngân sách tăng bình quân 22,44%/ năm,
riêng năm 2009/2008 các DN FDI nộp ngân sách giảm 4,98%. Nguyên nhân chính
là do sự ảnh hƣởng của việc suy thoái kinh tế thế giới nên Nhà nƣớc đã thực hiện
chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp. Dự kiến
tốc độ tăng thu ngân sách năm 2010 là 10%, đạt 1.320,00 tỷ đồng.
40
Bảng 2.12: Số liệu về nộp Ngân sách của các DN FDI từ năm 2005 – 2010.
Nộp ngân sách Tăng/giảm Năm (tỷ đồng) (%)
2005 530,00 -
2006 741,91 39,98
2007 1.100,00 48,26
2008 1.263,00 14,81
2009 1.200,00 (4,98)
2010 (dự kiến) 1.320,00 10,00
Nguồn: Cục thuế TP. HCM.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI.
Để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM, tác giả đã khảo sát, phân tích
báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán bởi công ty có chức năng kiểm toán độc lập
của 227 doanh nghiệp FDI, bao gồm 6 nhóm ngành chủ yếu hoạt động liên tục từ
năm 2005 đến năm 2009. Cụ thể nhƣ sau: 48 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cơ
khí; 82 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dệt may; 34 doanh nghiệp thuộc nhóm
ngành điện tử; 23 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành hóa nhựa; 25 doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành thực phẩm; 14 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành trang trí nội thất.
2.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động.
Vốn đầu tư thực hiện bình quân theo ngành.
Theo tính toán của tác giả thì vốn đầu tƣ bình quân/doanh nghiệp ở ngành điện
tử là cao nhất, gấp đôi vốn trung bình chung toàn khu vực, kế đến là các doanh
nghiệp trong ngành thực phẩm, cũng có mức vốn đầu tƣ đều lớn hơn trung bình
chung toàn khu vực. Vốn đầu tƣ bình quân/doanh nghiệp thấp nhất là dệt may và
hóa nhựa. Các doanh nghiệp trong hai ngành trang trí nội thất và cơ khí có vốn đầu
41
tƣ thấp hơn trung bình chung. Hầu hết vốn đầu tƣ bình quân ở các ngành đều có xu
hƣớng tăng do các doanh nghiệp tăng vốn đầu tƣ qua các năm. Riêng ngành trang trí
nội thất, năm 2009 vốn đầu tƣ thực hiện giảm so với năm 2008.
Hình 2.13: Biểu đồ vốn đầu tƣ thực hiện bình quân theo ngành.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Cấu trúc vốn bình quân theo ngành.
Hình 2.14: Biểu đồ cấu trúc vốn bình quân theo ngành.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
42
Biểu đồ trên cho thấy hầu hết các nhóm ngành đều có sự cân bằng giữa tỷ trọng
nợ và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tƣ và tỷ trọng này đƣợc giữ ổn
định qua các năm. Riêng đối với nhóm ngành thực phẩm và trang trí nội thất có tỷ
trọng nợ bình quân cao hơn nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
Về doanh thu bình quân theo ngành.
Tuy số lƣợng doanh nghiệp ở hai nhóm ngành điện tử và thực phẩm chiếm tỷ lệ
ít trong tổng số các doanh nghiệp khảo sát nhƣng doanh thu từ hai ngành này chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Do đó, doanh thu bình quân của nhóm ngành điện tử và thực
phẩm là cao nhất và cao hơn mức doanh thu bình quân chung của toàn doanh
nghiệp, doanh thu bình quân của các nhóm ngành đều thấp hơn mức bình quân
chung toàn khu vực.
Hình 2.15: Biểu đồ về doanh thu bình quân theo ngành.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Doanh thu bình quân các nhóm ngành đều có xu hƣớng tăng qua các năm,
riêng năm 2009 do ảnh hƣởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì giảm (trừ
nhóm ngành thực phẩm). Cụ thể tốc độ tăng/giảm so với năm trƣớc nhƣ sau: nhóm
ngành cơ khí năm 2006 tăng 5%, năm 2007 tăng 0,4%, năm 2008 tăng 4% và năm
2009 giảm 14%; nhóm ngành dệt may năm 2006 tăng 9%, năm 2007 tăng 32%, năm
2008 tăng 5% và năm 2009 giảm 5%; nhóm ngành điện tử năm 2006 tăng 20%,
43
năm 2007 tăng 2%, năm 2008 tăng 13% và năm 2009 giảm 10%; nhóm ngành hóa
nhựa năm 2006 tăng 10%, năm 2007 tăng 10%, năm 2008 tăng 5% và năm 2009
giảm 2%; nhóm ngành thực phẩm năm 2006 tăng 33%, năm 2007 tăng 19%, năm
2008 tăng 47% và năm 2009 tăng 7%; nhóm ngành trang trí nội thất năm 2006 tăng
9%, năm 2007 tăng 1%, năm 2008 tăng 12% và năm 2009 giảm 28%.
Về lợi nhuận bình quân theo ngành.
Năm 2008, trong khi doanh thu có xu hƣớng tăng lên ở các ngành nghề thì lợi
nhuận hầu nhƣ lại có xu hƣớng giảm ở hầu hết các ngành. Cụ thể tốc độ tăng/giảm
so với năm trƣớc nhƣ sau: nhóm ngành cơ khí năm 2008 giảm 45%; nhóm ngành
dệt may giảm 292%; nhóm ngành hóa nhựa giảm 89%; nhóm ngành trang trí nội
thất giảm 67%. Nguyên nhân do hầu hết các doanh nghiệp này đã ký hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm trƣớc đó với giá đã thống nhất trƣớc, nhƣng do ảnh hƣởng của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vào mùa thu năm 2008 làm giá nguyên vật liệu đầu
vào (chủ yếu là nhập khẩu) tăng cao, giá thành sản phẩm lớn nên lợi nhuận giảm.
Riêng nhóm ngành thực phẩm có sự tăng đột biến về lợi nhuận (329%) vào năm
2008 do lợi nhuận của 2 doanh nghiệp chiếm hơn 75% tỷ trọng trong nhóm ngành
thực phẩm là Công ty Cổ phần ACECOOK VIỆT NAM và Công ty TNHH
UNILEVER VIỆT NAM tăng nhiều.
Hình 2.16: Biểu đồ về lợi nhuận bình quân theo ngành.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
44
Năm 2009, lợi nhuận bình quân của các nhóm ngành cơ khí và trang trí nội thất
tiếp tục giảm trong khi các nhóm ngành dệt may, điện tử và hóa nhựa tuy doanh thu
bình quân giảm nhƣng do đã chủ động cắt giảm nhân công, lƣơng và các chi phí
khác nên lợi nhuận bình quân đã tăng. Nhóm ngành thực phẩm do ít bị ảnh hƣởng
của cuộc khủng hoảng nên doanh thu và lợi nhuận bình quân đều tăng.
Tóm lại, khi đánh giá chung về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI
tại các KCN - KCX TP.HCM cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã có
sự ảnh hƣởng nhất định đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại khu vực
này. Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu trên thì chƣa phản ảnh đƣợc hiệu quả ròng
từ chính sách tài trợ và hoạt động cũng nhƣ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI. Do đó, để có thể phân tích và thấy
đƣợc tác động của nó đến hiệu quả kinh doanh, khả năng tự chủ về tài chính, độ lớn
đòn bẩy tài chính hay khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp FDI, chúng
ta sử dụng chỉ số ROA, chỉ số RE và chỉ số ROE, là chỉ số thuộc nhóm tỷ số khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Chỉ tiêu ROE từ năm 2005 đến năm 2009.
Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu, nghĩa là vốn thực có của doanh nghiệp:
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế
= sinh lợi trên x 100% Nguồn vốn CSH bình quân vốn chủ sở hữu
45
Hình 2.17: Biểu đồ về chỉ số ROE bình quân theo ngành.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Bảng 2.18: Bảng so sánh chỉ số ROE của DN FDI và DN trong nƣớc.
2005 2006 2007 2008 2009 Ngành FDI TN FDI TN FDI TN FDI TN FDI TN
CK 0,13 0,13 0,11 0,13 0,11 0,07 0,05 0,80 0,01 0,14
DM 0,05 0,17 -0,02 0,18 0,02 0,21 - 0,03 0,17 0,01 0,20
ĐT 0,11 0,21 0,08 0,17 0,06 0,20 0,06 0,16 0,07 0,17
HN 0,12 0,22 0,04 0,17 0,05 0,18 0,01 0,17 0,02 0,12
TP 0,23 0,21 0,30 0,22 0,16 0,19 0,43 0,17 0,45 0,17
TTNT 0,18 0,21 0,14 0,18 0,08 0,18 0,03 0,18 -0,00 0,17
Nguồn: www.cophieu68.com (ROE của doanh nghiệp trong nước).
Qua biểu đồ trên, cho ta thấy chỉ số ROE bình quân của nhóm ngành thực
phẩm cao nhất và cao hơn bình quân chung toàn ngành và cao hơn nếu so với chỉ số
ROE của các doanh nghiệp trong nƣớc, đặc biệt chỉ số này đã tăng đột biến vào năm
2008 và tiếp tục tăng cao vào năm 2009. Điều này chứng tỏ rằng nhóm ngành này ít
hoặc thậm chí không bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng vừa qua.
46
Nhóm ngành cơ khí và trang trí nội thất: từ năm 2005 đến năm 2007 chỉ số
ROE đều cao hơn mức bình quân toàn khu vực và cao gần bằng với chỉ số này của
nhóm doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣng đến năm 2008 chỉ tiêu này đã giảm thấp hơn
bình quân ngành và tiếp tục giảm sâu vào năm 2009, đặc biệt là ngành trang trí nội
thất. Điều này chứng tỏ khủng hoảng đã ảnh hƣởng nhiều đến các nhóm ngành này.
Nhóm ngành điện tử: tuy có mức tổng tài sản bình quân tăng qua các năm và
lợi nhuận bình quân ổn định qua các năm cao hơn bình quân chung toàn khu vực
nhƣng các chỉ số ROE đều thấp hơn chỉ số của bình quân của toàn ngành và có xu
hƣớng giảm nhƣng không đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số này nếu so với doanh nghiệp
trong nƣớc cùng ngành thì thấp hơn nhiều.
Đối với các nhóm ngành còn lại, chỉ số ROE của doanh nghiệp FDI đều ở mức
thấp và thấp hơn nhiều so với nhóm ngành này của các doanh nghiệp trong nƣớc,
đặc biệt là ngành dệt may. Điều này chứng tỏ hiệu quả của các ngành này kém nhất,
do đó nếu không cải thiện hiệu quả hoạt động để xảy ra thua lỗ kéo dài dẫn đến
chấm dứt hoạt động hay phá sản thì hậu quả về mặt xã hội là rất lớn.
Hơn nữa, việc chỉ số ROE của các DN FDI thấp hơn các doanh nghiệp trong
nƣớc có thể do hầu hết các DN này chủ động hạch toán kế toán lỗ để lách thuế? Có
thể lý giải vấn đề này nhƣ sau: các DN FDI đầu tƣ chủ yếu theo hình thức công ty
mẹ - con, do đó dẫn đến việc các công ty mẹ sử dụng các công ty con để thực hiện
chuyển giá. Công ty mẹ có thể chủ động đƣợc giá đầu vào (qua giá nhập nguyên
liệu, máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài), giá đầu ra (qua việc xây dựng giá bán của
công ty mẹ) để biến công ty con kinh doanh lãi thật thành lỗ giả một cách có chủ
định, trong tầm kiểm soát của công ty mẹ mà các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ chƣa thể
quản lý đƣợc một cách triệt để thậm chí chƣa đủ cơ sở pháp lý hoặc chƣa đủ nguồn
lực để quản lý. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu mà chỉ số ROE của DN FDI thấp
hơn các DN trong nƣớc.
Tóm lại, ở hầu hết các nhóm ngành (trừ nhóm ngành thực phẩm) ở khu vực
doanh nghiệp FDI đều thấp hơn khu vực trong nƣớc, đặc biệt là nhóm ngành thì
ngành dệt may, điều này chứng tỏ hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI
47
không bằng các doanh nghiệp trong nƣớc cùng nhóm ngành. Ngoài ra, qua bảng số
liệu trên cũng cho chúng ta thấy hầu hết các nhóm ngành ở khu vực doanh nghiệp
FDI đều bị ảnh hƣởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, trong đó các
nhóm ngành dệt may và hóa nhựa bị ảnh hƣởng nhiều trong năm 2008; nhóm ngành
cơ khí, trang trí nội thất bị ảnh hƣởng nhiều vào năm 2009; riêng nhóm ngành điện
tử và thực phẩm ít bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng. Trong khi đó doanh nghiệp
trong nƣớc ít bị ảnh hƣởng hơn.
Hiệu quả kinh doanh.
2.2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.
Theo lý thuyết đã trình bày ở chƣơng 1, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ ảnh hƣởng trƣớc tiên đến hiệu quả tài chính. Ảnh hƣởng này có thể nhận diện
qua cách chi tiết chỉ tiêu ROE nhƣ sau:
LN trƣớc thuế D.thu thuần Tài sản Tỷ suất sinh x x x (1-T) = lời VCSH D.thu thuần Tài sản VSCH
Bảng 2.19: Bảng phân tích nhân tố hiệu quả kinh doanh.
Năm Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may
2005 0,13 = 0,06 x 1,02 x 2,12 0,18 = 0,04 x 1,57 x 2,92 0,05 = 0,03 x 0,84 x 2,07
2006 0,11 = 0,06 x 1,03 x 1,89 0,14 = 0,03 x 1,41 x 3,25 -0,02 = 0,00 x 0,83 x 2,17
2007 0,11 = 0,07 x 0,95 x 1,85 0,08 = 0,02 x 1,22 x 2,95 0,02 = 0,01 x 1,10 x 2,10
2008 0,05 = 0,04 x 0,90 x 1,84 0,03 = 0,01 x 1,35 x 2,78 -0,03 = -0,02 x 1,06 x 2,48
2009 0,01 = 0,01 x 0,76 x 1,77 -0,00 = 0,00 x 1,08 x 2,74 0,01 = 0,01 x 0,98 x 2,33
Năm Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm
2005 0,11 = 0,04 x 1,26 x 1,87 0,12 = 0,06 x 1,17 x 1,76 0,23 = 0,03 x 1,97 x 3,74
2006 0,08 = 0,03 x 1,37 x 1,76 0,04 = 0,02 x 1,18 x 1,83 0,30 = 0,04 x 2,11 x 3,24
2007 0,06 = 0,03 x 1,35 x 1,74 0,05 = 0,03 x 1,18 x 1,94 0,16 = 0,03 x 1,92 x 3,78
2008 0,06 = 0,02 x 1,45 x 1,74 0,01 = 0,00 x 1,23 x 1,81 0,43 = 0,08 x 2,09 x 3,28
2009 0,07 = 0,03 x 1,22 x 1,70 0,02 = 0,01 x 1,09 x 1,67 0,45 = 0,12 x 2,15 x 2,46
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
48
Nhóm ngành cơ khí và nhóm ngành trang trí nội thất:
Đây là nhóm ngành hoạt động hiệu quả chỉ sau ngành thực phẩm, nhƣng lại
giảm đột ngột vào năm 2008 và đặc biệt là giảm nhiều vào năm 2009. Đánh giá về
sự suy giảm của chỉ số ROE của ngành này chúng ta nhận thấy rõ rệt là do suy giảm
chủ yếu ở 2 chỉ số là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản,
nghĩa là hiệu quả kinh doanh giảm dẫn đến ROE giảm.
Nguyên nhân của sự sụt giảm của các chỉ số trên vì sản phẩm của nhóm ngành
này chủ yếu là xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, Châu Âu hoặc Châu Á. Do đó, khi
khủng hoảng xảy ra thì các nƣớc này bị ảnh hƣởng nhiều nên tình hình xuất khẩu
vào các thị trƣờng này giảm đáng kể. Hơn nữa, do phải thực hiện việc cung cấp sản
phẩm cho các đối tác đã thực hiện ký hợp đồng trƣớc đó nên các doanh nghiệp này
phải nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao nên giá thành sản phẩm tăng nhiều. Kết
quả là, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này đều sụt
giảm nhiều trong những năm này.
Điển hình nhƣ Công ty TNHH STRONGWAY VIỆT NAM hoạt động tại khu
công nghiệp Lê Minh Xuân, là doanh nghiệp chuyên sản xuất phụ tùng xe máy, xe
hơi để xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc và Mỹ, năm 2007, doanh thu tăng
86% và lợi nhuận tăng 275% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh thu vẫn giữ
ổn định nhƣng lợi nhuận vẫn giảm 29% so với năm 2007 do chi phí nguyên vật liệu
nhập khẩu tăng. Đặc biệt năm 2009 cả doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp này
giảm 44% và 70% so với năm 2007.
Tiêu biểu trong nhóm ngành trang trí nội thất là Công ty TNHH THEODORE
ALEXANDER HỒ CHÍ MINH hoạt động tại khu chế xuất Linh Trung, là doanh
nghiệp chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm trang trí nội thất hiện đại sang
thị trƣờng Châu Âu cũng do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng trên đã làm cho
doanh thu và lợi nhuận năm 2009 giảm lần lƣợt 36% và 293% so với năm 2007.
Nhóm ngành dệt may:
49
Đây là nhóm ngành hoạt động kém hiệu quả nhất, chỉ số ROE thấp nhất trong
các nhóm ngành khảo sát do sử dụng tài sản kém hiệu quả, tức là đầu tƣ vào tài sản
không sinh lời hay sử dụng vốn vay kém hiệu quả và tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu thấp, nghĩa là lợi nhuận của nhóm ngành do chi phí đầu vào cao và năng lực
quản trị kém. Mặc dù doanh thu năm 2008 vẫn tăng nhƣng chỉ số ROE<0 và giảm
nhiều so với năm 2007, chứng tỏ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã
tác động nhiều nhất và tác động ngay lập tức đến nhóm ngành này. Riêng năm 2009
chỉ số ROE đã tăng so với năm 2008.
Nguyên nhân do ở nhóm ngành này, hầu hết các hợp đồng cung cấp sản phẩm
đã đƣợc ký trƣớc với giá cố định trong khi giá nguyên phụ liệu và các chi phí khác
đều tăng cao trong giai đoạn này dẫn đến lỗ, làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu giảm nhiều trong năm này. Hơn nữa, do các sản phẩm dệt may là mặt hàng thiết
yếu nên khi cuộc khủng hoảng có dấu hiệu hồi phục vào quý 3 năm 2009 nên sản
phẩm đƣợc tiêu thụ nhiều làm doanh thu xuất khẩu tăng, đồng thời, giá nguyên phụ
liệu trong lĩnh vực này cũng giảm so với năm 2008. Do đó, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu đã tăng trở lại.
Điển hình nhƣ Công ty TNHH HANSAE VIỆT NAM, một doanh nghiệp Hàn
Quốc chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trƣờng Châu Âu và Châu
Mỹ, hiện đang hoạt động tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Doanh thu năm
2007 đạt 35.933.071,71 USD và lợi nhuận đạt 423.185,74 USD; tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu đạt 1%. Đến năm 2008, doanh thu vẫn tăng 29% và lợi nhuận lại
giảm 317% so với năm 2007 do chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu tăng; tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu bị thâm hụt 2%. Nhƣng năm 2009 doanh thu tăng 29% và lợi
nhuận 388% so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 5%.
Nhóm ngành điện tử:
Là nhóm ngành hoạt động thấp so với bình quân chung và chỉ số ROE có xu
hƣớng giảm qua các năm nhƣng không nhiều, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính đều tƣơng đối ổn định qua
các năm.
50
Điều này chứng tỏ cuộc khủng hoảng đã tác động không nhiều đến các doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành này. Nguyên nhân do hầu hết các doanh nghiệp ngành
điện tử hoạt động tại KCX – KCN đều là các công ty con thuộc các tập đoàn đa
quốc gia đến từ Nhật Bản, Đài Loan …, hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp
này là sản xuất hoặc gia công một vài linh kiện điện tử xuất khẩu sang công ty mẹ,
đồng thời nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đều do công ty mẹ cung cấp, do đó,
việc ghi nhận doanh thu, tính toán lãi lỗ của các công ty con luôn giữ ở mức ổn định
theo chủ định của công ty mẹ. Hơn nữa, linh kiện điện tử là sản phẩm có thể lƣu
kho và sử dụng đƣợc trong thời gian dài nên cuộc khủng hoảng không thể tác động
tức thì nhƣ các nhóm ngành khác.
Cụ thể nhƣ Công ty TNHH NIDEC TOSOK VIỆT NAM là một công ty con
thuộc tập đoàn NIDEC đến từ Nhật Bản, chuyên sản xuất và xuất khẩu các linh kiện
điện tử trong động cơ xe hơi, hiện đang hoạt động tại khu chế xuất Tân Thuận.
Doanh thu năm 2007 đạt 105.750.349,04 USD và lợi nhuận đạt 3.182.994,45
USD; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 3%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,93. Đến
năm 2008, doanh thu là 102.459.676,66 USD và lợi nhuận đạt 2.807.428,05 USD;
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 3%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,97. Đến năm
2009 doanh thu tăng 31% và lợi nhuận 253% so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu là 7%; hiệu suất sử dụng tài sản là 1,03.
Nhóm ngành hóa nhựa:
Đây là nhóm ngành hiệu quả kinh doanh cao vào năm 2005 nên chỉ số ROE
cao trong năm này. Tuy nhiên, những năm sau đó, đặc biệt năm 2008 hiệu quả kinh
doanh giảm nhiều thể hiện qua tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm nhiều do lợi
nhuận bình quân giảm 84% so với năm 2007 nên chỉ số ROE cũng giảm nhiều trong
những năm này, nhất là năm 2008.
Tƣơng tự nhƣ các nhóm ngành khác, vào năm 2008, do các doanh nghiệp đã ký
trƣớc các hợp đồng cung cấp sản phẩm với giá cố định trong khi giá nguyên phụ
liệu và các chi phí khác đều tăng cao trong giai đoạn này dẫn đến lỗ, làm cho tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu giảm nhiều trong năm này. Năm 2009, tuy thị trƣờng xuất
51
khẩu chƣa có dấu hiệu hồi phục nhƣng do các doanh nghiệp quản trị tốt chi chí nhƣ
cắt giảm nhân công, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết nên tuy doanh thu trong
năm này vẫn giảm so với năm 2008 nhƣng lơi nhuận đã tăng so với năm 2008 nên
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng và hiệu suất sử dụng tài sản giảm.
Tiêu biểu cho nhóm ngành này là Công ty TNHH THUẬN XƢƠNG, là doanh
nghiệp chuyên sản xuất ống nhựa PVC xuất khẩu, hoạt động tại khu chế xuất Tân
Thuận. Năm 2008, doanh thu đạt 2.979.739,48 USD, tăng 34% so với năm 2007,
nhƣng lợi nhuận chỉ đạt 24.302,61 USD, giảm 5% so với năm 2007; tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu là 1%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,85. Năm 2009, doanh thu
đạt 2.320.710,92 USD, giảm 22%; nhƣng lợi nhuận đạt 77.090,40 USD, tăng 217%
so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 3% nhƣng hiệu suất sử
dụng tài sản giảm còn 0,61.
Nhóm ngành thực phẩm:
Tuy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu không cao nhƣng sử dụng hiệu quả tài sản
cũng nhƣ sử dụng tốt đòn bẩy tài chính nên đây là nhóm ngành hoạt động có hiệu
quả nhất, thể hiện qua chỉ số ROE cao. Riêng năm 2008 và nhất là năm 2009 chỉ số
ROE tăng đột biến. Kết quả trên cho thấy, đây là nhóm ngành không những không
bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng mà còn phát triển tốt hơn trong giai đoạn này.
Nguyên nhân do đây là các sản phẩm phục vụ đời sống hằng ngày của con
ngƣời nên cho dù khủng hoảng xảy ra không ảnh hƣởng mà còn đƣợc mọi ngƣời sử
dụng nhiều để thay thế các sản phẩm cao cấp khác nên sản phẩm của ngành này
đƣợc tiêu thụ nhiều hơn, làm tăng doanh thu và lợi nhuận tăng. Do đó, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng, nghĩa là hiệu quả kinh
doanh tăng nhiều.
Cụ thể nhƣ Công ty Cổ phần ACECOOK VIỆT NAM, là doanh nghiệp chuyên
sản xuất đồ ăn liền và mì ăn liền. Nếu nhƣ năm 2007, doanh thu đạt chỉ đạt
181.546.827,06 USD và lợi nhuận chỉ đạt 4.014.337,12 USD nhƣng năm 2008 là
doanh thu năm 2008 đã đạt 285.639.469,94 USD, tăng 57% và lợi nhuận đã đạt
10.132.966,76 USD, tăng 152% và doanh thu và lợi nhuận năm 2009 tiếp tục tăng
52
9% và 141% so với năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 4% và
tăng lên 8% vào năm 2009. Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2008 là 2,78 và năm
2009 là 2,73.
Qua phân tích trên nhân tố cho thấy hiệu quả kinh doanh của các nhóm ngành
dệt may và hóa nhựa bị giảm nhiều vào trong năm 2008; nhóm ngành cơ khí, trang
trí nội thất bị giảm trong năm 2008 và tiếp tục giảm vào năm 2009. Nhóm ngành
điện tử ít bị ảnh hƣởng. Riêng nhóm ngành và thực phẩm tăng trƣởng đột biến trong
Khả năng tự chủ về tài chính.
năm 2008 và năm 2009.
Theo lý thuyết đã trình bày ở chƣơng 1. khả năng tự chủ tài chính thể hiện qua
(ROE)
công thức sau:
x (1 - T) x HTC = HKD (1/HTTT)
với: HTC là hiệu quả tài chính.
HKD là hiệu qủa kinh doanh; HTTT là khả năng tự tài trợ của DN.
Bảng 2.20: Bảng phân tích nhân tố khả năng tự tài trợ.
Năm Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may
2005 0,13 = 0,06 x 1/2,12 0,18 = 0,06 x 1/2,92 0,05 = 0,02 x 1/2,07
2006 0,11 = 0,06 x 1/1,89 0,14 = 0,05 x 1/13,25 -0,02 = 0,0 x 1/2,17
2007 0,11 = 0,06 x 1/1,85 0,08 = 0,03 x 1/2,95 0,02 = 0,01 x 1/2,10
2008 0,05 = 0,03 x 1/1,84 0,03 = 0,01 x 1/2,78 -0,03 = -0,02 x 1/2,48
2009 0,01 = 0,01 x 1/1,77 0,00 = 0,00 x 1/2,74 0,01 = 0,01 x 1/2,33
Năm Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm
2005 0,11 = 0,06 x 1/1,87 0,12 = 0,07 x 1/1,76 0,23 = 0,05 x 1/3,74
2006 0,08 = 0,05 x 1/1,76 0,04 = 0,02 x 1/1,83 0,30 = 0,09 x 1/3,24
2007 0,06 = 0,04 x 1/1,74 0,05 = 0,03 x 1/1,94 0,16 = 0,06 x 1/3,78
2008 0,06 = 0,04 x 1/1,74 0,01 = 0,01 x 1/1,81 0,43 = 0,16 x 1/3,28
2009 0,07 = 0,04 x 1/1,70 0,02 = 0,01 x 1/1,67 0,45 = 0,25 x 1/2,46
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
53
Theo mô hình lý thuyết cho thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trƣớc
nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ.
Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên cho thấy trong những năm khủng hoảng tài
chính ở hầu hết các nhóm ngành khả năng tự chủ tài chính tƣơng đối ổn định nhƣng
hiệu quả tài chính (ROE) vẫn giảm. Chỉ riêng nhóm ngành thực phẩm trong năm
Độ lớn đòn bẩy tài chính.
2008 và 2009 chỉ số ROE tăng một phần là do tỷ suất tự tài trợ giảm.
Công thức của hiệu quả tài chính phụ thuộc vào độ lớn đòn bảy tài chính đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
ROE = [RE + (RE – r) x ĐBTC] x (1-T)
Bảng 2.21: Bảng phân tích nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính.
Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may Năm RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy
2005 0,07 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,03 dƣơng 0,04 0,06 -0,02 âm
2006 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,01 0,06 -0,04 âm
2007 0,07 0,06 0,02 dƣơng 0,05 0,06 0,00 0,02 0,06 -0,03 âm âm
2008 0,04 0,09 -0,05 0,03 0,09 -0,06 0,00 0,09 -0,09 âm âm âm
2009 0,02 0,03 -0,01 0,00 0,03 -0,03 0,01 0,03 -0,02 âm âm âm
Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm Năm RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy
2005 0,06 0,06 0,01 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng
2006 0,06 0,06 0,00 dƣơng 0,04 0,06 -0,02 âm 0,13 0,06 0,07 dƣơng
2007 0,04 0,06 -0,01 0,04 0,06 -0,01 âm 0,08 0,06 0,03 dƣơng âm
2008 0,04 0,09 -0,05 0,02 0,09 -0,07 âm 0,18 0,09 0,09 dƣơng âm
2009 0,05 0,03 0,02 dƣơng 0,02 0,03 -0,01 âm 0,26 0,03 0,23 dƣơng
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Lý thuyết về hiệu quả tài chính cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
(RE) lớn hơn lãi suất vay thì việc vay nợ, khi đó đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn
54
bẩy dƣơng sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại, nếu
RE nhỏ hơn lãi suất vay, khi đó đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy âm thì việc
vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm và rủi ro của doanh
nghiệp tăng lên vì hệ số tự tài trợ giảm.
Qua bảng phân tích trên, ngoài nhóm ngành thực phẩm có đòn bẩy dƣơng các
nhóm ngành còn lại đều có đòn bẩy âm vào năm 2008 nên chứng tỏ việc vay nợ đã
làm giảm hiệu quả tài chính trong thời gian này. Năm 2009, các nhóm ngành đã chủ
động giảm vay nợ, cụ thể; nhóm ngành dệt may giảm 68% ; nhóm ngành hóa nhựa
giảm 64% ; nhóm ngành thực phẩm giảm 72% nên độ lớn của đòn bẩy tài chính
tăng lên nên hiệu quả tài chính tăng lên so năm 2008. Riêng nhóm ngành cơ khí
(giảm 54%) và nhóm ngành trang trí nội thất (giảm 90%) tuy đã giảm tỷ lệ nợ vay
nhƣng do ảnh hƣởng nhiều bởi hiệu quả kinh doanh nên hiệu quả tài chính vẫn giảm
Khả năng thanh toán lãi vay.
so với năm 2009.
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
lợi nhuận tạo ra đƣợc sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và
doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay. Mối quan hệ giữa khả
năng thanh toán lãi vay và hiệu quả tài chính đƣợc thể hiện qua công thức:
Trong đó: KNTTLV là khả năng thanh toán lãi vay.
55
Bảng 2.22: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay.
2005 2006 2007 2008 2009 Ngành ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV
8,35 0,11 8,77 0,11 8,53 0,05 3,71 0,01 2,80 CK 0,13
2,74 - 0,02 0,88 0,02 1,76 -0,03 - 0,04 0,01 2,29 DM 0,05
7,87 0,08 6,61 0,06 7,80 0,06 5,65 0,07 18,09 ĐT 0,11
8,56 0,04 3,46 0,05 3,64 0,01 1,30 0,02 4,15 HN 0,12
2,76 0,30 7,64 0,16 4,29 0,43 8,62 0,45 45,48 TP 0,23
TTNT 0,18 4,39 0,14 3,70 0,08 2,35 0,03 1,68 -0,00 1,12
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
Nhìn chung, khả năng thanh toán lãi vay của hầu hết các nhóm ngành tƣơng đối
tốt, điều này đƣợc thể hiện ở chỉ số khả năng thanh toán lãi vay đều lớn hơn 1 trừ
nhóm ngành dệt may vào năm 2006 và năm 2008, chứng tỏ các doanh nghiệp đều
sử dụng vốn hiệu quả, lợi nhuận tạo ra đủ khả năng thanh toán lãi vay. Đặc biệt,
nhóm ngành điện tử và nhóm ngành thực phẩm khả năng thanh toán lãi vay tăng đột
biến vào năm 2009 và tƣơng ứng là hiệu quả tài chính cũng tăng vào năm này. Tuy
nhiên, đối với các nhóm ngành còn lại chỉ số này giảm nhiều vào năm 2008 và trong
thời gian hiệu quả tài chính cũng giảm nhiều. Điều này chứng tỏ khả năng thanh
toán lãi vay cũng ảnh hƣởng đến ROE của các doanh nghiệp FDI tại các KCX –
KCN TP.HCM. Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp do trong những
năm này các doanh nghiệp chủ động giảm vay nợ. Điển hình nhƣ Công ty TNHH
STRONGWAY VIỆT NAM, chi phí lãi vay năm 2007 là 20,772.59 USD nhƣng
năm 2009 chỉ còn 283,33 USD; Công ty TNHH THEODORE ALEXANDER HỒ
CHÍ MINH, năm 2008 và 2009 không sử dụng nợ vay trong khi nợ vay năm 2007
đạt 22.200.213 USD; Công ty TNHH HANSAE VIỆT NAM, chi phí lãi vay năm
2009 chỉ đạt 84.392,18 USD, giảm 66% so với năm 2007; Công ty TNHH NIDEC
TOSOK VIỆT NAM không sử dụng nợ vay; Công ty TNHH THUẬN XƢƠNG, chi
phí lãi vay năm 2009 giảm 40% so với năm 2007; năm 2009, Công ty Cổ phần
56
ACECOOK VIỆT NAM, chi phí lãi vay chỉ đạt 822.800,08 USD giảm 56% so với
năm 2007.
2.2.2.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.
Qua các bảng phân tích trên cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 vừa
qua đã tác động nhiều đến hiệu quả tài chính của hầu hết các doanh nghiệp FDI tại
các KCX – KCN TP.HCM (trừ nhóm ngành thực phẩm). Đồng thời, qua bảng phân
tích trên chúng ta cũng xác định đƣợc các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tài
chính của các nhóm ngành, cụ thể nhƣ sau:
(1) Nhân tố hiệu quả kinh doanh: đây là nhân tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến
các nhóm ngành, điều này đƣợc thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thực phẩm tăng đột biến tƣơng ứng với chỉ số ROE cũng tăng
cao và hiệu quả hoạt động kinh doanh đều giảm trong giai đoạn khủng hoảng
dẫn đến hiệu quả tài chính của nhóm này cũng giảm tƣơng ứng.
(2) Nhân tố khả năng tự chủ tài chính: kết quả cho thấy chỉ số ROE của
doanh nghiệp khảo sát ít ảnh hƣởng bởi nhân tố này bởi vì trong những năm
khủng hoảng tài chính ở hầu hết các nhóm ngành khả năng tự chủ tài chính
tƣơng đối ổn định nhƣng hiệu quả tài chính (ROE) vẫn giảm.
(3) Nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính: trong giai đoạn khủng hoảng nhân tố
này ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả tài chính của các nhóm ngành dệt may, điện
tử, hóa nhựa và thực phẩm, thể hiện qua chỉ số ROE vào năm 2009 của các
doanh nghiệp thuộc các ngành này tăng so với năm 2008 khi họ đã chủ động
giảm nợ vay.
(4) Nhân tố khả năng thanh toán lãi vay: cũng ảnh hƣởng nhiều đến hiệu
quả tài chính của các doanh nghiệp bởi vì khả năng này cũng tăng giảm vào năm
2008, 2009 so với những năm trƣớc đó và chỉ số ROE tăng giảm tƣơng ứng.
57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã cho chúng ta thấy diễn biến, tác động và những nguyên nhân
đƣợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Chƣơng 2, cũng đã đánh giá mức độ ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả tài chính
của các nhóm ngành tại các KCX – KCN TP.HCM thông qua việc phân tích chỉ số
ROE. Kết quả phân tích đã cho ta thấy cuộc khủng hoảng vừa qua đã ảnh hƣởng
nhiều đến các nhóm ngành dệt may, trang trí nội thất, cơ khí, hoá nhựa và ít ảnh
hƣởng đến ngành điện tử. Đặc biệt, nhóm ngành thực phẩm không bị ảnh hƣởng mà
còn tăng đột biến trong thời gian này. Ngoài ra, kết quả cũng đã xác định đƣợc các
nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Các kết quả
này sẽ là cơ sở cho các giải pháp, kiến nghị ở chƣơng 3.
58
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI
tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008.
3.1. Các giải pháp thực hiện từ bản thân doanh nghiệp.
3.1.1. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các kết quả phân tích ở chƣơng 2 cho thấy, hiệu quả kinh doanh là nhân tố
quan trọng và ảnh hƣởng nhiều nhất đến chỉ số ROE của doanh nghiệp, đặc biệt là
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Do đó, để nâng cao hiệu
quả tài chính của các doanh nghiệp FDI chúng ta cần phải cải thiện tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng các biện pháp sau:
3.1.1.1. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Từ kết quả phân tích cho thấy khi doanh nghiệp FDI tăng doanh thu thì chỉ số
ROE tăng, điều này thật khả quan và cần đƣợc phát huy. Khi tăng doanh thu mà đạt
hiệu quả cũng nói lên đƣợc các doanh nghiệp FDI khi tăng doanh thu sẽ góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần ổn định nguồn ngoại hối cho thị trƣờng
tiền tệ. Các doanh nghiệp FDI, hoạt động chủ yếu dƣới hình thứ gia công lắp ráp,
đơn hàng thƣờng do công ty mẹ chủ động, do đó thị trƣờng nội địa chƣa đƣợc khai
thác và còn bỏ ngõ. Do đó, để tăng doanh thu ngoài việc thực hiện tốt các đơn đặt
hàng từ công ty mẹ, các doanh nghiệp FDI cần tăng cƣờng khai thác và mở rộng thị
trƣờng nội địa đặc biệt là các thành phố lớn nhƣ TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng… Để
tăng doanh thu từ thị trƣờng nội địa, các doanh nghiệp cần:
- Tăng cƣờng quan hệ hợp tác, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, nghiên cứu thị trƣờng, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết
lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Qua đó, doanh
nghiệp có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đƣa ra các giải pháp
thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu và củng cố niềm tin của khách hàng.
59
- Áp dụng chính sách ƣu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phƣơng tiện vận
chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thƣờng xuyên hay có khoảng cách
vận chuyển xa.
- Khai thác và quảng bá các thế mạnh của ngành: về chất lƣợng sản phẩm; mẫu
mã đa dạng, phong phú; giá thành hợp lý …
3.1.1.2. Có chính sách quản trị chi phí tốt hơn.
Chi phí là là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, nghĩa là ảnh hƣởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí
trong hạch toán kết quả kinh doanh phụ thuộc vào 3 loại chi phí: giá vốn, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả từ đồ thị trên cũng cho thấy chi
phí hiện tại ở các doanh nghiệp là còn khá cao so với doanh thu. Theo thống kê thì
tỷ lệ này so với doanh thu ở mức hợp lý là từ 70-80% tùy vào từng ngành nghề kinh
doanh. Tuy nhiên, các ngành nghề tác giả xem xét thì tỷ lệ này đều ở mức khá cao,
trên 90%, đặt biệt là nhóm ngành da giày. Các kết quả này cho thấy chi phí sản xuất
đầu vào là quá cao, tức là việc quản trị chi phí đầu vào là kém hiệu quả, hoặc là
trong quá trình sản xuất để mất mát, hƣ hỏng, tiêu hao nguyên vật liệu quá nhiều,
thất thoát, lãng phí.
Hình 3.1 Tỷ trọng chi phí bình quân trên doanh thu bình quân.
Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.
60
3.1.2. Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hầu hết các doanh nghiệp FDI hoạt động tại các KCX – KCN TP.HCM đều có
máy móc thiết bị lạc hậu, năng suất thấp. Do đó, các doanh nghiệp này cần phải
dành một phần vốn để đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ nhằm đổi mới công
nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Hơn nữa, theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ có hiệu lực từ ngày
01/01/2001, việc đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có
những ƣu đãi nhƣ: vốn đầu tƣ đƣợc tính vào giá thành sản phẩm; hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu; miễn thuế thu nhập; miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc,
phƣơng tiện phục vụ việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Đó cũng là điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp FDI đầu tƣ phát triển công nghệ.
3.1.3. Tái cấu trúc lại doanh nghiệp bằng hoạt động M&A.
M&A (viết tắt của cụm từ tiếng Anh – Mergers and Acquisitions) là hoạt động
mua bán và sáp nhập các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Theo Điều 107 và Điều 108,
Luật Doanh nghiệp năm 2005 việc hợp nhất doanh nghiệp là: “Hai hay một số công
ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi
là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị
hợp nhất”. Còn sáp nhập là: “Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận
sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Tại Việt Nam, hoạt động M&A dù mới mẻ, song đang có những bƣớc phát
triển đáng kể. Theo nghiên cứu của PricewaterhouseCoopers, trong năm 2009, có
tổng cộng 295 thƣơng vụ mua bán và sáp nhập (M&A) tại Việt Nam đƣợc thực hiện
với tổng giá trị giao dịch ƣớc tính 1,1 tỷ USD tăng 1.766% so với năm 2005. Trong
quý 1 năm 2010 giá trị giao dịch đạt 223 triệu USD và nhiều thƣơng vụ M&A đã
đƣợc công bố hoàn tất hoặc đƣợc thống nhất về mặt chủ trƣơng.
61
Bảng 3.2: Hoạt động M&A tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009.
Tổng giá trị giao dịch Năm Số giao dịch M&A M&A (triệu USD) Tỷ lệ tăng trƣởng (%)
2005 22 61
2006 38 299 390%
2007 108 1.719 475%
2008 167 1.117 -35%
2009 295 1.138 2%
Nguồn: Báo cáo của PricewaterhouseCoopers Việt Nam.
Còn tại các KCX – KCN TP.HCM, hoạt động M&A đã diễn ra thuận lợi, các
doanh nghiệp sau khi “mua bán, sát nhập” đã có bƣớc phát triển vững chắc. Tính
đến quý II năm 2010, tổng giá trị giao dịch ƣớc đạt 450 triệu USD, tiêu biểu bao
gồm các thƣơng vụ nhƣ: Tập đoàn Uniliver toàn cầu đã mua lại 33.33% cổ phần của
Tập đoàn Hóa chất Quốc gia Việt Nam để nâng sở hữu của Uniliver tại Công ty
Liên doanh Uniliver Việt Nam là 100%; Công ty International Consumer Products
(ICP) đã chính thức trở thành chủ sở hữu chính của Công ty Cổ phần Thực phẩm
Thuận Phát sau khi chiếm giữ 51% cổ phần của công ty này; Thai Containers Group
Company Limited (TCG) mua lại Công ty TNHH Công Nghiệp Tân Á …
Hơn nữa, kết quả nghiên cứu ở chƣơng trƣớc cho thấy, cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu đã ảnh hƣởng nhiều đến các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là ở các
nhóm ngành dệt may và trang trí nội thất. Do đó, các doanh nghiệp FDI cần nghiên
cứu, xem xét lựa chọn hình thức này nhằm tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, để thực
hiện thành công các thƣơng vụ M&A các doanh nghiệp cần phải lƣu ý:
- Sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của các bên tham gia nhƣ:
lợi thế về kiến thức, kinh nghiệm trong ngành, cùng với sự hiểu biết thấu đáo
về hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cho bên mua tham gia vào quản lý và
điều hành sau khi sáp nhập thuận lợi hơn và điều này khiến thƣơng vụ dễ mang
lại thành công hơn.
62
- Lập kế hoạch cho việc hòa nhập con ngƣời và hợp nhất tài sản sau khi kết thúc
thƣơng vụ: việc lên kế hoạch hòa nhập sớm sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn
sàng cho những khó khăn có thể gặp trong quá trình hòa nhập giữa các bên
trong thƣơng vụ, đặc biệt là về mặt con ngƣời và tài sản. Kế hoạch hòa nhập
nếu đƣợc chuẩn bị tốt sẽ giúp cán bộ chủ chốt tham gia quản trị công ty bị mua
dễ dàng hơn, từ đó, thúc đẩy tiến trình hòa nhập diễn ra nhanh và mang lại cơ
hội thành công cao hơn. Tiến trình hòa nhập nhanh sẽ là điều kiện thuận lợi cho
việc ổn định kinh doanh tại doanh nghiệp đƣợc mua và phát triển theo định
hƣớng đã đề ra.
- Quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời tham gia trong quá trình hòa nhập: khi
thực hiện một thƣơng vụ sáp nhập, tổ chức mua cần phải chỉ định những ngƣời
chịu trách nhiệm chính trong toàn bộ tiến trình hòa nhập. Việc quyền lợi đi đôi
với trách nhiệm sẽ là động lực thúc đẩy để tiến trình hòa nhập có thể đi đúng
hƣớng trong thời gian ngắn.
- Hiểu biết về sự khác biệt văn hóa, các xung đột lợi ích giữa nhân viên, khách
hàng và những ngƣời có lợi ích liên quan: mỗi một doanh nghiệp, mỗi một đất
nƣớc, cũng nhƣ vùng, miền có một văn hóa quản trị riêng, do vậy, khi thực
hiện thƣơng vụ, việc tìm hiểu về văn hóa, các mâu thuẫn trong doanh nghiệp và
quan hệ cổ đông, cán bộ, công nhân viên, khách hàng và các bên có lợi ích liên
quan là việc làm tiên quyết dẫn đến sự thành công của quá trình hòa nhập.
- Chính sách giữ và trọng dụng nhân lực có tài hiện có tại bên bán: việc sử dụng
các nhân tài hiện có của công ty bị mua vào đúng vị trí và có chính sách ƣu đãi
sẽ giúp họ an tâm cống hiến cho doanh nghiệp. Đây là những ngƣời hiểu về
kinh doanh, về văn hóa doanh nghiệp và là sự tin tƣởng của các nhân viên hiện
tại, khách hàng truyền thống và các bên có lợi ích liên quan.
- Chính sách đối với khách hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng sau khi tham gia
vào doanh nghiệp: việc duy trì các khách hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng
hiện tại là vấn đề đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong giai đoạn hòa
nhập giữa bên mua và công ty bị mua. Duy trì đƣợc sản xuất và kinh doanh
63
hiện tại và sau đó điều chỉnh và phát triển trong tƣơng lai sẽ là tiền đề cho sự
thành công của thƣơng vụ.
- Công tác tuyên truyền phổ biến về kế hoạch hậu sáp nhập cho nhân viên, cổ
đông, khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác: cần quan tâm đến việc
phổ biến thông tin về kế hoạch hợp nhất, các chính sách của công ty sau khi
sáp nhập về nhân sự, chiến lƣợc phát triển cho nhân viên, khách hàng, nhà cung
cấp, cổ đông và các bên có lợi ích liên quan khác. Điều này trƣớc hết tạo ra sự
ổn định về tâm lý, tránh đƣợc những thông tin sai lệch và trên hết là hƣớng mọi
thành phần tham gia trong công ty về cùng một mục đích đề ra.
Ngoài ra, theo nhận định của chuyên gia về M&A trong và ngoài nƣớc, Việt
Nam có các quy định pháp luật về hoạt động M&A rất chặt chẽ, thể hiện ở nhiều bộ
luật khác nhau. Nhƣng do quá nhiều văn bản quy định nên khi thực thi dẫn đến
chồng chéo, văn bản hóa đƣợc quy định này thì lại nảy sinh quy định khác, dẫn đến
mất thời gian, đã làm nản lòng nhà đầu tƣ. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng
hành lang pháp lý rõ ràng, tránh chồng chéo để hoạt động M&A diễn ra thuận lợi và
thành công.
3.2. Các kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc.
Hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI tại các KCX –
KCN TP.HCM nói riêng chịu sự chi phối lớn của các chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc, sự vận dụng và thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý, đặc biệt là cơ quan
quản lý trực tiếp – Hepza nên đối với các doanh nghiệp này cũng bị nhiều tác động
bởi các chính sách này. Do đó, trong phần kiến nghị này chỉ tập trung vào những
vấn đề mà bản thân doanh nghiệp không thể giải quyết, nhƣng lại có tác động đến
hoạt động đến các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN thành phồ Chí Minh.
3.2.1. Chính sách pháp luật thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp
hoạt động thuận lợi.
Nhà nƣớc cần tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt
những thủ tục rƣờm rà không đáng có trong việc cấp mới dự án đầu tƣ hoặc mở
64
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công
khai thủ tục hành chính trên website.
Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị trƣờng
tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tƣ cũng nhƣ lựa chọn phƣơng
pháp huy động vốn. Với một thị trƣờng tiền tệ phát triển, các doanh nghiệp có thể
đầu tƣ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ
dàng huy động vốn khi cần thiết.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.
Nhà nƣớc phải là nhịp cầu kết nối doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn với các
quỹ tín dụng, ngân hàng thƣơng mại để doanh nghiệp tiếp cận vốn.
Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng nội
địa và thị trƣờng xuất khẩu. Phối hợp tổ chức Hội chợ, triển lãm, hội thảo để quảng
bá sản phẩm cho doanh nghiệp.
Phối hợp với các sở, ngành triển khai Đề án chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
đến các doanh nghiệp KCX – KCN.
Phát huy vai trò của các chi hội ngành nghề của Hiệp hội các doanh nghiệp
KCX – KCN trong việc hỗ trợ các thành viên phục hồi sản xuất.
3.2.3. Phải định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ.
Trong thời gian qua, tại địa bàn KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh, việc thu
hút vốn FDI chỉ chú trọng về mặt số lƣợng mà chƣa chú trọng việc đánh giá hiệu
quả trong chính sách thu hút vốn đầu tƣ; chƣa chủ động trong việc định hƣớng các
ngành nghề khi thu hút đầu tƣ, dẫn đến đã thu hút nhiều doanh nghiệp thuộc các
ngành nghề thâm dụng lao động, hoạt động lỗ liên tục không hiệu quả, đặc biệt là
ngành dệt may. Do đó, khi thu hút đầu tƣ chúng ta cần định hƣớng, quy hoạch
ngành nghề tại các KCX – KCN, từ đó tiến hành xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch
thu hút đầu tƣ theo hƣớng: quản lý chặt chẽ việc cấp phép đầu tƣ cho các dự án vào
KCX - KCN, đảm bảo thu hút đầu tƣ theo đúng ngành nghề đã đƣợc quy hoạch,
trong đó cần chú trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đối với từng loại ngành nghề
65
đầu tƣ, nhất là các ngành nghề thâm dụng lao động kém hiệu quả nhƣ ngành dệt
may. Cần chú trọng để thu hút đƣợc các dự án ít thâm dụng vốn, hoạt động có hiệu
quả nhƣ ngành thực phẩm, ngành điện tử, ngành cơ khí chính xác. Cụ thể định
hƣớng thu hút các ngành nghề nhƣ sau:
- Đối với ngành cơ khí: ƣu tiên đầu tƣ phát triển các sản phẩm cơ khí chính xác,
sản xuất và nội địa hóa lắp ráp ô tô, thiết bị gia dụng, các sản phẩm phục vụ
xây dựng;
- Đối với ngành may mặc: tập trung phát triển khâu thiết kế, tạo mẫu, xây dựng
thƣơng hiệu và phát triển kênh phân phối;
- Đối với ngành Điện tử: ƣu tiên đầu tƣ phát triển các linh kiện, phụ tùng, sản
phẩm điện tử gia dụng và công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính, các phần
mềm xuất khẩu, các dịch vụ điện tử - tin học, dịch vụ trực tuyến đa truyền
thông;
- Ngành hóa nhựa: hóa chất phục vụ công nghiệp nhƣ sản xuất pin, ắc quy, các
sản phẩm trung gian từ hóa dầu; hóa chất phục vụ chế biến hƣơng liệu, hóa mỹ
phẩm, chất tẩy rửa; vật liệu mới, chất dẻo, nhựa, cao su kỹ thuật cao, các loại
sản phẩm nhƣ săm lốp ô tô, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật cao, bao bì
các loại, sản phẩm gia dụng, …
- Đối với ngành thực phẩm: đẩy mạnh chế biến thực phẩm chế biến và đồ uống;
- Đối với ngành trang trí nội thất: tập trung phát triển khâu thiết kế - tạo mẫu,
xây dựng thƣơng hiệu; phát triển các sản phẩm gỗ xuất khẩu chế biến từ gỗ
nhân tạo, rừng trồng, chế biến các sản phẩm gỗ tinh chế có giá trị cao và đồ thủ
công – mỹ nghệ.
Ngoài ra, định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ còn đƣợc chú trọng qua
công tác nghiên cứu thị trƣờng, đối tác đầu tƣ để đánh giá tiềm năng, thực trạng và
xu hƣớng đầu tƣ của các công ty, các tập đoàn xuyên quốc gia từ các nƣớc và các
khu vực quan trọng nhƣ EU, Nhật Bản, Mỹ để thu hút đƣợc các ngành công nghiệp
sản xuất hàng điện tử, cơ khí chính xác, bán dẫn, thiết bị viễn thông, sản xuất phần
mềm phù hợp với xu hƣớng thu hút đầu tƣ của Việt Nam.
66
Việc định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ phải gắn liền với việc quản lý
chặt chẽ các các dự án đầu tƣ vào các KCX – KCN, đảm bảo các dự án này hoạt
động đúng mục tiêu trên giấy phép đầu tƣ đã đƣợc cấp.
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực.
Liên kết, phối hợp với các trƣờng đại học, cao đẳng, cơ sở dạy nghề để chuẩn
bị nguồn nhân lực có chất lƣợng sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp,
đặc biệt là các ngành cơ khí, điện tử, thực phẩm, dệt may, da giày, trang trí nội
thất…; khảo sát nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại KCX – KCN từ đó có
kế hoạch đào tạo phù hợp với những tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp yêu cầu cho
từng công việc cụ thể.
Thúc đẩy chủ đầu tƣ dự án nhà lƣu trú công nhân đã có quỹ đất khởi công trong
năm 2010, bao gồm: KCN Hiệp Phƣớc, KCN Tân Bình mở rộng, Tân Phú Trung,
Cát Lái II. Phối hợp với các Quận/huyện tìm quỹ đất gần KCN để xây dựng nhà lƣu
trú công nhân ở các KCN hiện hữu đã lấp đầy nhƣng chƣa có nhà lƣu trú công nhân.
3.2.5. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từng bƣớc hỗ trợ doanh nghiệp chuyển dịch theo hƣớng gia tăng giá trị của sản
phẩm, giảm dần tỷ lệ gia công, tập trung phát triển khâu thiết kế, tạo mẫu, xây dựng
thƣơng hiệu; sản xuất và phân phối sản phẩm; đầu tƣ vào đội ngũ lao động, tăng
cƣờng chuyển giao công nghệ, trang thiết bị để tăng cƣờng hơn nữa sức cạnh tranh
của sản phẩm trong thời gian tới.
Phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp; đẩy
mạnh và nhanh chóng trong việc phối hợp với Sở Khoa học công nghệ thành lập
quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trong KCX – KCN trên cơ sở
vận dụng chủ trƣơng chính sách đã đƣợc Ủy Ban nhân dân thành phố ban hành tại
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ngày 27/2/2009 quy định về thực hiện các dự án
đầu tƣ trong nƣớc thuộc chƣơng trình kích cầu trên địa bàn thành phố để hỗ trợ thiết
thực cho các doanh nghiệp của thành phố thực hiện đổi mới công nghệ; cần phối
67
hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng TP.HCM để tạo điều kiện và cầu nối cho các doanh
nghiệp FDI tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng.
Liên kết với các tỉnh có nhu cầu tiếp nhận các doanh nghiệp thâm dụng lao
động, có giá cho thuê đất thấp để vận động các doanh nghiệp sang các tỉnh lân cận.
Cần có chính sách hỗ trợ về tài chính, giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính
để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI di dời.
3.2.6. Giải pháp chống chuyển giá.
Theo tài liệu hƣớng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Organisation
for Economic Co-operation and Development – viết tắt là OECD), “giá chuyển
nhƣợng (transfer prices) hay chuyển giá là giá hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản vô
hình mà một công ty xác định khi bán cho công ty con hoặc công ty liên kết khác”.
Việc chuyển giá của các công ty đa quốc gia có những tác động đến quốc gia nhận
đầu tƣ nhƣ:
- Vốn nƣớc ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
- Thất thu thuế.
- Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản
phẩm đầu ra, đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh trong nƣớc vào thế bất lợi.
- Sự thua lỗ của các liên doanh - công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác
trong nƣớc dẫn đến tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn.
- Trong dài hạn, chuyển giá sẽ làm thay đổi đầu tƣ trong nền kinh tế quốc dân,
làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế, tăng sự phụ thuộc của nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ vào các công ty đa quốc gia và ảnh hƣởng tiêu cực đến các điều khoản
thƣơng mại và cán cân thanh toán quốc gia.
Do đó, để kiểm soát vấn đề chuyển giá hiệu quả, Nhà nƣớc cần tập trung
nghiên cứu và giải quyết nhƣ sau:
3.2.6.1. Hình thành bộ phận chuyên về “chuyển giá” thuộc cơ quan thuế
và tăng cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện.
68
Vấn đề kiểm soát chuyển giá phức tạp và đòi hỏi cán bộ thanh tra có trình độ
năng lực cao và chuyên sâu. Kinh nghiệm một số nƣớc nhƣ Mỹ, Anh đều có đội ngũ
chuyên gia (specialist) về chuyển giá, và các cuộc thanh tra chuyển giá đều có sự
tham gia của các chuyên gia này (tƣơng tự việc thanh tra một số ngành, lĩnh vực đặc
thù nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí,… đều có sự tham gia của các chuyên gia
chuyên về các ngành, lĩnh vực này).
Một số nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan trong thời
gian qua đã thành công trong công tác thanh tra chuyển giá. Các nƣớc này đều đã có
bộ phận chuyên về chuyển giá.
Thực tế hiện nay tại Việt Nam đã có một bộ phận chuyên trách về chuyển giá
trực thuộc Ban Cải cách và hiện đại hoá tại Tổng cục thuế. Bộ phận này đã đƣợc
đào tạo và có nhiều cơ hội học tập, nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc trong việc
chống chuyển giá. Để có thể hoạt động hiệu quả hơn, cần thiết hình thành một bộ
phận độc lập với nhiệm vụ chính là:
- Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về chuyển giá.
- Định hƣớng cho hoạt động thanh tra chuyển giá của các địa phƣơng.
- Chỉ đạo các cơ quan thuế địa phƣơng tổ chức thu thập, xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin ngƣời nộp thuế trên phạm vi cả nƣớc.
- Chủ trì tham gia trong các “Thoả thuận trƣớc về xác định giá”, trao đổi thông
tin với cơ quan thuế các nƣớc.
Trong giai đoạn hiện nay, bộ phận này cần thiết lựa chọn một số trƣờng hợp
để trực tiếp thực hiện thanh tra chuyển giá, từ đó đúc kết kinh nghiệm thực tiễn để
thiết lập quy trình, kỹ năng thanh tra chuyển giá, và đánh giá tính thực thi của chính
sách để có những điều chỉnh phù hợp.
Với mô hình tổ chức cơ quan thuế hiện nay, cấp Cục thuế là nơi trực tiếp
quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp khác có
quy mô lớn và vừa. Bộ phận chuyên trách về chuyển giá cần tập trung chủ yếu nằm
ở bộ máy Cục thuế. Tuy nhiên, do đặc điểm phân bố doanh nghiệp không đồng đều
69
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và để đảm bảo hiệu quả trong công
tác quản lý thuế, không nhất thiết thành lập 63 bộ phận chuyên trách về chuyển giá
tại 63 Cục thuế tỉnh, thành phố. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là:
- Tổ chức triển khai việc thu thập và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu so sánh
(có quyền yêu cầu các bộ phận khác cung cấp thông tin).
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thanh tra chuyển giá.
- Theo dõi, tiếp nhận và tập hợp các hồ sơ, thông tin về giao dịch liên kết do
ngƣời nộp thuế lập và nộp cho cơ quan thuế.
- Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ giao dịch liên kết; đề xuất các biện pháp xử lý
(chấp nhận hoặc mở cuộc kiểm tra, thanh tra chuyển giá).
- Tiến hành kiểm tra, thanh tra chuyển giá và thực hiện điều chỉnh (nếu có).
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, điều quan trọng nhất là trình độ năng
lực cán bộ ở bộ phận này. Phân tích các hồ sơ thanh tra cho thấy cán bộ thanh tra
còn lúng túng trong việc lựa chọn giao dịch dộc lập để so sánh, lựa chọn áp dụng
phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng,… Vì vậy việc đào tạo huấn luyện cán bộ bộ
phận này không thể thiếu và cần thực hiện thƣờng xuyên. Về lâu dài, cần có cơ chế
chuyên gia nhƣ một số nƣớc phát triển đang áp dụng (Mỹ, Anh, Nhật).
Nhƣ đã phân tích, vấn đề thanh tra chuyển giá đòi hỏi cán bộ thanh tra có
trình độ năng lực cao và chuyên sâu. Vì vậy đi đôi với yêu cầu cao về năng lực,
trình độ, bên cạnh việc tăng cƣờng đào tạo, huấn luyện, cũng cần xem xét chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ chuyên về chuyển giá, đặc biệt khi có cơ chế chuyên gia đòi
hỏi mức độ đãi ngộ tƣơng ứng, thậm chí rất cao thì mới có thể có và giữ đƣợc cán
bộ giỏi thực hiện công tác thanh tra chuyển giá một cách hiệu quả.
3.2.6.2. Tăng cƣờng trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia
“chuyển giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn.
Ngoài việc cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm của các cơ quan thuế ở nƣớc
ngoài, ngành thuế cần tăng cƣờng hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các công ty
kiểm toán và tƣ vấn nƣớc ngoài có mặt tại Việt Nam. Các chuyên gia chuyển giá
70
của các công ty kiểm toán và tƣ vấn có nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyển giá ở
các nƣớc, đồng thời am hiểu điều kiện của Việt Nam, có thể chia sẻ nhiều thông tin,
kinh nghiệm thiết thực hơn cho cơ quan thuế Việt Nam trong việc thực thi các quy
định về chuyển giá nói chung, và việc lựa chọn phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng
nói riêng.
Cơ quan thuế có nhiều thuận lợi khi có nhu cầu hợp tác, trao đổi thông tin
kinh nghiệm với các công ty kiểm toán và tƣ vấn hàng đầu đang có mặt tại Việt
Nam nhƣ: Enrst & Young, PriceWaterhouseCoopers, KPMG, Delloite,… Các công
ty này rất sẵn lòng trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thuế nhằm nâng cao khả năng
thanh tra chuyển giá của cơ quan thuế, bởi vì một khi cơ quan thuế nâng cao khả
năng và trình độ, đẩy mạnh hoạt động thanh tra chuyển giá, các doanh nghiệp cũng
cần phải hành động tƣơng ứng tức là phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng các quy
định của pháp luật chuyển giá. Khi đó nhu cầu tƣ vấn của doanh nghiệp tăng lên và
sẽ tìm đến sự hỗ trợ tƣ vấn của các công ty tƣ vấn và kiểm toán.
Có thể có ý kiến cho rằng các công ty kiểm toán và tƣ vấn thực hiện dịch vụ
tƣ vấn cho khách hàng và đƣợc trả phí dịch vụ nên sẽ đứng về phía khách hàng, bảo
vệ khách hàng trong các vụ việc với cơ quan thuế. Điều này dễ dẫn đến không
khách quan khi thực hiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các công ty kiểm toán
và tƣ vấn. Vì vậy, cần tôn trọng nguyên tắc trao đổi thông tin, kinh nghiệm trên cơ
sở tìm hiểu và áp dụng các quy định về chuyển giá một cách phù hợp, không dựa
trên bất kỳ một hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp nào.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng thông qua hoạt động tƣ vấn hỗ trợ cho
các doanh nghiệp của các công ty tƣ vấn thì mức độ tuân thủ của doanh nghiệp sẽ
cao hơn so với tình trạng doanh nghiệp không đƣợc tƣ vấn mà cũng không hiểu biết
các quy định về chuyển giá vốn phức tạp.
71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa vào các kết quả đánh giá thực trạng và các nhân tố tác động đến hiệu quả
tài chính ở chƣơng 2, trong chƣơng này đã đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN
TP.HCM trong thời gian tới.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp từ bản thân các doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp. Trong đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực sử dụng nợ vay,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đổi mới công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh
tranh và giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua biện
pháp tích cực tăng doanh thu và giảm chi phí. Đồng thời, tác giả cũng đã đƣa ra các
giải pháp vĩ mô nhằm ngăn ngừa khủng hoảng xảy ra trong tƣơng lai và kiến nghị
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững.
72
KẾT LUẬN CHUNG
Trên cơ sở lý thuyết, số liệu thực tế thu thập đƣợc và cộng với việc xem xét các
diễn biến, phân tích các tác động và những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008 tác giả đã vận dụng các kiến thức đã học về tài chính để
phân tích đánh giá ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã tác động
nhƣ thế nào đến đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại các KCN – KCX
trên địa bàn TP.HCM. Các kết quả nghiên cứu là phù hợp với mục tiêu đã đƣa ra.
Từ các kết quả nghiên cứu thực tế tác giả cũng đã đƣa ra các kiến nghị các doanh
nghiệp FDI cần phải nâng cao hiệu quả tài chính bằng các biện pháp nhƣ:; nâng cao
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI nhƣ tăng doanh thu
bằng các biện pháp nhƣ khai thác thị trƣờng trong nƣớc, chất lƣợng và giá cả sản
phẩm hợp lý …, và xây dựng chính sách quản trị, tiết kiệm chí phí hợp lý; doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh; khuyến khích tái cấu
trúc doanh nghiệp bằng hoạt động M&A để phát triển bền vững, nhằm ngăn ngừa
khủng hoảng xảy ra trong tƣơng lai.
Cuối cùng, tác giả cũng kiến nghị các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần tạo hành
lang pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện thông thoáng giúp các doanh nghiệp hoạt động.
Có biện pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu
và phải có cái nhìn cụ thể hơn trong chính sách thu hút đầu tƣ đối với các doanh
nghiệp FDI; giúp các doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau biết đƣợc những
điểm yếu của mình trong công tác quản lý nhằm khắc phục, cải thiện để tăng cƣờng
tính hiệu quả trong thời gian tới. Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền cần đƣa ra các biện pháp nhằm chống “chuyển giá” nhƣ thành lập cơ quan
chuyên trách về “chuyển giá”, tăng cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện và học hỏi
kinh nghiệp của các chuyên gia “chuyển giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn,
nhằm đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và tránh thất thoát nguồn thu cho ngân sách
Nhà nƣớc.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu tiếng Việt
(2007), Báo cáo tổng kết 15 năm (1992 – 2007) hình thành và phát triển các khu
2. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (2005
chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
3. GS.TS. Nguyễn Thị Cành (2009), Quản trị tài chính (Bản dịch), Nhà xuất
– 2009), Báo cáo tổng kết từ năm 2005 đến 2009, TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Ngọc Điệp (2009), Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
bản CenGage.
của các doanh nghiệp có nguồn vốn trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu chế
xuất khu công nghiệp thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Khoa
5. Nguyễn Hằng (2009), Giải pháp của Keynes (Bản dịch), Nhà xuất bản Trẻ.
6. Đặng Hữu Mẫn (2008), “Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất ở Mỹ và những
Kinh tế - Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
kiến nghị đối với Việt Nam”, Tập chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng,
7. GS - TSKH Nguyễn Mại (2008), “Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
số 4 (27), trang 128 – 135.
8. PricewaterhouseCoopers (2010), “Nhìn lại hoạt động Mua bán và Sáp nhập
Mỹ đến FDI tại Việt Nam”, www.vir.com.vn.
9. PGS.TS. Trƣơng Bá Thanh (2009), Giáo trình Phân tích họat động kinh
(M&A) tại Việt Nam trong năm 2009”, www.pwc.com/vn.
10. Trần Văn Thọ, Trần Lê Anh (2008), “Khủng hoảng tài chính Mỹ và những
doanh – phần II, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
11. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất
ảnh hƣởng”, www.thanhnien.com.vn.
12. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008),
bản Thống kê.
Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2
13. Elliot Blair Smith (2008) “Bringing Down Wall Street as Ratings Let Loose
Tài liệu tiếng Anh
14. Franklin Allen, Richard A. Realey, Stewart C. Myers (2009), Principles of
Subprime Scourge”, www.bloomberg.com.
15. Georges Dionne (2009), Structured Finance, Risk Management, and the
Corporate Finance, M.graw Hill International Edition.
Recent Financial Crisis, Canada Research Chair in Risk Management and
16. Johnny Munkhammar, Nima Sanandaji (2009), The Financial Crisis A
Department of Finance, HEC Montreal.
17. Paul Krugman (2009), “How Did Economists Get It So Wrong?”,
Gigantic Failure of Politics, European Enterprise Institute, Belgium.
www.nytimes.com.
1
Phụ lục 1: Những góc nhìn khác nhau về nguyên nhân khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008
1. Cuộc khủng hoảng đã xảy ra nhƣ thế nào?
1.1. Từ thị trƣờng cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn đến tình trạng bong
bóng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ.
Ở Mỹ, gần nhƣ hầu hết ngƣời dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và
trả lại lãi lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó, có một sự liên hệ rất chặt
chẽ giữa tình hình lãi suất và tình trạng của thị trƣờng bất động sản. Khi lãi suất
thấp và dễ vay mƣợn thì ngƣời ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà lên cao; khi lãi suất
cao thì thị trƣờng “giậm chân tại chỗ”, ngƣời bán nhiều hơn ngƣời mua, đẩy giá nhà
xuống thấp.
Có bốn yếu tố chính đã khởi tạo nên bong bóng trong thị trƣờng bất động sản.
Thứ nhất, thừa cung tiền trong hệ thống tài chính nước Mỹ: Trong những năm
gần đây, nền kinh tế Mỹ đã phát triển nhanh chóng và dòng vốn tiết kiệm và thặng
dƣ khổng lồ có đƣợc từ hoạt động thƣơng mại quốc tế của các nƣớc Châu Á (đặc
biệt là Trung Quốc và các nƣớc Trung Đông) đã đƣợc đầu tƣ vào những quỹ tài sản
thuộc quyền sở hữu của Chính phủ Mỹ. Cùng lúc đó, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed)
liên tục đƣợc cắt giảm và đã có một thời gian dài giữ mức lãi suất của quỹ rất thấp,
từ 6.5% năm 2000 xuống 1% năm 2003. Những điều này đã làm thừa cung tiền
trong hệ thống tài chính nƣớc này.
Thứ hai, các khoản cho vay dưới chuẩn: Từ giữa những năm 1990, một thị
trƣờng thế chấp dƣới chuẩn đã đƣợc phát sinh. Kết quả này liên quan đến những
khoản vay đƣợc cấp cho những ngƣời đi vay không đáp ứng khả năng tín dụng cho
các khoản vay thông thƣờng của ngân hàng. Sự phát triển của những khoản thế chấp
này đƣợc chính phủ khuyến khích mạnh mẽ để mua nhà mà chủ yếu là thông qua
Fannie Mae và Freddie Mac bằng các khoản trợ cấp. Các khoản thế chấp dƣới tiêu
chuẩn này đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sở hữu nhà của
những hộ gia đình ở Mỹ từ 65% trong năm 1995 đến 69% vào 2003. Tổng cộng vào
2
cuối năm 2007 có hơn 7 triệu hộ gia đình Mỹ đã đƣợc phê duyệt các khoản vay thế
chấp dƣới chuẩn. Giá trị của các khoản thế chấp này vào thời gian đó lên đến
$1.300 tỉ tăng hơn 4 lần so với năm 2003.
Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản vay có thế chấp: Khi nhu cầu vay tăng
lên, thị trƣờng cho vay đƣợc mở rộng, đã có một sự chuyển biến quan trọng trong
thị truờng tài chính khi các ngân hàng và các tổ chức tài chính bản lẻ khác đã mở
rộng các khoản vay đến các đối tƣợng vay nhiều rủi ro (cho vay dƣới chuẩn) bằng
các hợp đồng bắt đầu với lãi suất rất thấp trong những năm đầu và sau đó điều chỉnh
theo lãi suất thị trƣờng và để có tiền mặt tiếp tục cho vay, họ đã chuyển các rủi ro
sang toàn bộ thị truờng tài chính bằng cách sử dụng công cụ chuyển giao rủi ro tín
dụng thông qua chứng khoán hoá.
Chứng khoán hóa là quá trình các ngân hàng chuyển giao rủi ro tín dụng các
khoản vay có thế chấp đến các nhà đầu tƣ thông qua các nhà tài trợ và nhà phát
hành. Nhà tài trợ sau khi mua lại các khoản vay có thế chấp đã phân chia (các loại
nợ nhƣ cho vay thế chấp bất động sản, các khoản vay mua xe hơi, nợ thể tín dụng
...) và đóng gói lại các các sản phẩm tài chính sản xuất ra dòng tiền thành các chứng
khoán nhƣ MBS – Chứng khoán có thế chấp bảo đảm (Mortgage Backed
Securities); hay CDO – Nghĩa vụ nợ đƣợc thế chấp hóa (collateralized debt
obligations) thông qua các nhà phát hành do chính họ tạo ra để bán cho các nhà đầu
tƣ, đó là các ngân hàng đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tƣ, quỹ hƣu trí trên
toàn thế giới. Sở dĩ các nhà đầu tƣ này mạnh dạn đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính
phức hợp này trong điều kiện thông tin bất cân xứng là do họ cũng phần nào đƣợc
trấn an khi vẫn có thể mua các hợp đồng bảo hiểm CDS (Credit Default Swap) từ
các công ty bảo hiểm và đầu tƣ khác và các sản phẩm này đƣợc xếp hạng tốt bởi các
tổ chức xếp hạng tín nhiệm danh tiếng. Hơn nữa, do tính thanh khoản tốt của các
sản phẩm tài chính này đã khuyến khích những ngƣời sở hữu các CDO đóng gói lại
và phát hành các CDO thế hệ thứ hai với mức lợi nhuận thấp hơn, điều này lần lƣợt
làm tăng cầu cho các chứng khoán CDOs thế hệ 1 và các chứng khoán bảo lãnh cho
tài sản thế chấp MBSs.
3
Cấu trúc của công cụ tài chính này phức tạp đến mức mà chúng không phải
đƣợc tạo ra bởi các chuyên gia ngân hàng mà bởi nhóm các tiến sỹ toán học, thống
kê học và khoa học tài chính và nó diễn ra gần nhƣ là ngoài tầm kiểm soát thông
thƣờng của Chính phủ.
Thứ tư, chính sách an sinh xã hội của Chính phủ: Thực hiện chính sách “giúp
tăng số lƣợng quyền sở hữu nhà của các hộ gia đình thuốc nhóm dân tộc thiểu số và
thu nhập thấp” của chính quyền Clinton hay mục tiêu mà chính quyền Bush đã đặt
ra “Chúng ta muốn có thêm 5.5 triệu ngƣời sở hữu nhà ở đến năm 2010 – thêm một
triệu ngƣời sở hữu nhà thuộc dân tộc thiểu số đến năm 2010”, Chính phủ Mỹ đã
lệnh cho tổ chức cộng đồng nhƣ Fannie Mae, Freddie Mac và các định chế tài chính
khác nới lỏng những chính sách tín dụng cho những hộ gia đình có thu nhập thấp để
mua nhà; Cùng lúc đó, những quy định đƣợc ban hành buộc các ngân hàng mở rộng
vay tín dụng đối với những ngƣời vay có tài sản thế chấp khá rủi ro. Thêm nữa, sự
thiếu giám sát thị trƣờng của Chính phủ đã thổi bùng lên bong bóng đầu cơ bất động
sản.
Với bốn lý do trên, thị trƣờng bất động sản trở nên rất nhộn nhịp, có rất nhiều
ngƣời thu nhập thấp hoặc không có tín dụng tốt nhƣng vẫn đổ xô đi mua nhà. Để có
thể đƣợc vay, nhóm ngƣời này thƣờng phải trả lãi suất cao hơn và thƣờng đƣợc cho
mƣợn dƣới hình thức lãi suất điều chỉnh theo thời gian.
Bất kể khả năng trả đƣợc nợ của nhóm vay dƣới chuẩn, khoản tiền cho vay
dành cho nhóm này đã tăng vùn vụt. Theo các ƣớc tính thì nó tăng từ 160 tỉ USD ở
năm 2001 lên 540 tỉ vào năm 2004 và trên 1.300 tỉ vào năm 2007. Fannie Mae đã
mạnh tay hơn trong việc mua lại các khoản cho vay đầy mạo hiểm do phải đối đầu
với cạnh tranh nhiều hơn từ các công ty khác, chẳng hạn nhƣ Lehman Brothers.
Bên cạnh đó, nhu cầu mua lại MBS, CDO của các nhà đầu tƣ vẫn cao bởi vì
cho tới trƣớc năm 2006 thì thị trƣờng bất động sản vẫn chƣa có dấu hiệu nổ bong
bóng. Hơn nữa, họ cũng phần nào đƣợc trấn an khi vẫn có thể mua “thong thả” các
hợp đồng bảo hiểm CDS từ các công ty bảo hiểm và đầu tƣ khác. Việc này dẫn đến
4
các công ty bán bảo hiểm càng mạnh tay hơn trong việc bán CDS ra thị trƣờng, bất
chấp khả năng bảo đảm của mình.
Vì dễ vay cho nên nhu cầu mua nhà lên rất cao, kéo theo việc lên giá bất động
sản liên tục. Giá nhà bình quân đã tăng đến 54% chỉ trong vòng bốn năm từ 2001
(năm bắt đầu cắt mạnh lãi suất) đến 2005. Việc này cũng dẫn đến vấn đề đầu cơ và
ỷ lại là giá nhà sẽ tiếp tục lên. Hệ quả là ngƣời ta sẵn sàng mua nhà với giá cao, bất
kể giá trị thực và khả năng trả nợ sau này vì họ nghĩ nếu cần sẽ bán lại để trả nợ
ngân hàng mà vẫn có lời. Do đó, bong bóng đã thành hình trong thị trƣờng bất động
sản nhƣ nhận định của cựu Chủ tịch Fed Alan Greenspan “chúng ta đã có tình trạng
bong bóng nhà đất”
1.2. Từ tình trạng bong bóng nhà đất ở Mỹ đến khủng hoảng tài chính.
Do lo lắng về diễn biến lạm phát, Fed bắt đầu tăng dần lãi suất từ 1% vào năm
2003 lên 5,25% năm 2006. Do đó, bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại phải đẩy lãi
suất cho vay tiền mua nhà lên cao hơn nhiều nữa. Tình hình lãi suất cao đã khiến
cƣờng độ vay để mua nhà giảm lại. Giá nhà bắt đầu trƣợt dốc vì cung vƣợt cầu.
Nhiều ngƣời mua nhà giá cao trƣớc đây bắt đầu thấy giá thị trƣờng của căn nhà
đang sở hữu thấp hơn khoản nợ mà mình đang vay. Bên cạnh đó, rất nhiều ngƣời
trong nhóm vay tiền với lãi suất dƣới chuẩn bắt đầu mất khả năng trả nợ khi lãi suất
của họ bị điều chỉnh trở lại theo lãi suất mới hiện hành khá cao. Họ muốn bán nhà
để trả nợ cũng không đƣợc vì giá nhà thấp hơn khoản nợ do thị trƣờng tụt dốc. Hệ
quả là họ đành bỏ nhà cho ngân hàng trƣng thu lại. Trong suốt quý 3 của năm 2007,
các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13% trên thị trƣờng cho vay thế chấp của
Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong
giai đoạn này.
Việc ngày càng nhiều ngƣời không có khả năng trả nợ ngân hàng mỗi tháng
dẫn đến việc trị giá của các MBS, CDO bị tụt dốc. Nhƣ đã trình bày ở trên, có rất
nhiều nhà đầu tƣ ở Phố Wall đã mua MBS, CDO. Do đó, khi MBS mất giá thì đồng
nghĩa với việc tài sản của họ cũng bị mất theo, dẫn đến việc thiếu hụt vốn. Bên cạnh
đó, các công ty bảo hiểm cho MBS, CDO, chẳng hạn nhƣ AIG, cũng lâm vào cảnh
5
khốn đốn khi phải đứng ra bảo lãnh ngày càng nhiều các khoản vay xấu. Ngoài ra,
các ngân hàng thƣơng mại hoặc các công ty cho vay thế chấp còn giữ lại phần lớn
các khoản vay cho mình thay vì bán lại cho các nhà tài trợ cũng nhìn dòng vốn và
tín dụng của mình bị cạn kiệt khi phải đƣơng đầu với tỷ lệ mất khả năng trả nợ ngày
càng cao của ngƣời vay thuộc nhóm dƣới chuẩn. Điều đó, đã làm cho các tổ chức
này rơi sâu vào khủng hoảng.
Tháng 8 năm 2007, New Century Financial Corporation phải làm thủ tục xin
phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu của mình mất giá hơn 90% nhƣ
Countrywide Financial, Corporation Novastar Financial. Nhiều ngƣời gửi tiền ở các
tổ chức tín dụng này đã lo sợ và đến rút tiền, gây ra hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi
khiến cho các tổ chức đó càng thêm khó khăn. Nguy cơ khan hiếm tín dụng hình
thành.
Trƣớc tình hình đó, Fed đã tiến hành các biện pháp nhằm tăng mức độ thanh
khoản của thị trƣờng tín dụng chẳng hạn nhƣ thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng mở khi
mua vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu cơ quan chính phủ Mỹ và trái phiếu cơ
quan chính phủ Mỹ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Tháng 9 năm 2007, Fed còn tiến
hành giảm lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống
4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu đã bơm 205 tỷ USD vào thị
trƣờng tín dụng để nâng cao mức thanh khoản. Tuy nhiên, hiệu quả của các động
thái trên không nhƣ mong đợi do sự điều chỉnh của thị trƣờng bất động sản diễn ra
lâu hơn dự tính và quy mô của khủng hoảng cũng rộng hơn dự tính. Tình trạng đói
tín dụng trở nên rõ ràng. Mỹ và cả thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
tài chính đƣợc coi là tồi tệ nhất, có thể so sánh với cuộc đại suy thoái kinh tế thế
giới thời kỳ 1929 - 1933, mà cựu Chủ tịch Fed, Alan Greenspan đánh giá là “chỉ
xảy ra một lần trong thế kỷ”.
1.3. Từ khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan tỏa đến toàn thế giới.
Đến năm 2008, tình hình khủng hoảng diễn biến rất phức tạp. Mặc dù, đƣợc
sự hỗ trợ của Chính phủ, nhƣng liên minh các ngân hàng vẫn từ chối mua lại các
ngân hàng đang gặp khó khăn do lo ngại tỷ lệ nợ xấu quá cao của các ngân hàng
6
này. Hơn nữa, giá nhà tiếp tục giảm và tạo tâm lý cho dân Mỹ rằng giá nhà sẽ còn
giảm sâu. Ngoài ra, do có nhiều mối liên hệ chằng chịt giữa ngƣời vay và nhiều
thành phần cho vay trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, việc tụt dốc của thị trƣờng bất
động sản đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng tài chính nói chung, đã gây ra hiệu
ứng “domino” đã làm suy yếu hệ thống tài chính – ngân hàng của Mỹ. Hệ quả là
hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ sẽ bị sụp đổ, sẽ bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa.
Countrywide Financial, công ty tài chính từng nắm giữ 20% thị trƣờng cho
vay bất động sản Mỹ, chỉ trong vài tháng đã bị đẩy đến sát bờ vực phá sản và buộc
phải bán lại cho Bank of America vào tháng 1 năm 2008.
Tháng 3 năm 2008, do sự sụt giá không kiểm soát nổi của các khoản đầu tƣ tài
chính – bất động sản đã gần nhƣ khiến Bear Stearns, một trong năm ngân hàng đầu
tƣ lớn nhất của Mỹ, tê liệt và buộc phải chấm dứt hoạt động sau 85 năm tồn tại. Fed
phải bảo lãnh để hỗ trợ JP Morgan Chase mua lại Bear Stearns với giá 10 USD/cổ
phiếu, so với giá cao nhất là 170 USD/cổ phiếu trƣớc khi khủng hoảng nổ ra.
Vào tháng 7 năm 2008, Chính phủ Mỹ buộc phải lần lƣợt tiếp quản ngân hàng
IndyMac, ngân hàng lớn thứ nhì trong lịch sử nƣớc Mỹ.
Ngày 15 tháng 9 năm 2008, sau khi những nỗ lực huy động vốn bị thất bại do
Chính phủ Mỹ từ chối bảo lãnh, Lehman Brothers, ngân hàng đầu tƣ hàng đầu trên
thế giới với 158 năm lịch sử và trên 26.000 nhân viên, tuyên bố phá sản. Trƣớc đó,
Chính phủ Mỹ cũng bị buộc phải chi 200 tỉ USD để tiếp quản Fannie Mae và
Freddie Mac, hai công ty sở hữu và bảo lãnh trên 5.000 tỉ đô la bất động sản, tƣơng
đƣơng gần 50% giá trị thị trƣờng bất động sản Mỹ, sau những báo động về tình
trạng cạn kiệt vốn của hai công ty này.
Ngoài ra, hàng loạt các ngân hàng khác nhƣ: ANB Financial, First National
Bank of Nevada, Meridian Bank, Integrity Bank, First Priority Bank, The
Columbian Bank and Trust Company, Integrity Bank, AmeriBank … lần lƣợt bị
giải thể.
Trƣớc khả năng phá sản dây chuyền khiến các nhà đầu tƣ bán tháo cổ phiếu
của American International Group (AIG), tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, vì lo
7
ngại AIG sẽ không cáng đáng nổi trách nhiệm của những khoản bảo hiểm phá sản.
Chỉ trong vòng vài ngày, cổ phiếu của AIG đã mất tới 90% giá trị. Do đó, nhằm cứu
vãn AIG tránh tình trạng phá sản và ngăn chặn sự đổ vỡ dây chuyền, Chính phủ Mỹ
đã quyết định đổ 85 tỷ USD vào cứu tập đoàn AIG.
Nhiều tổ chức tài chính thế giới, cũng đầu tƣ vào các công cụ tài chính phát
sinh (các MBS, CDO và CDS). Hơn nữa, kinh tế Mỹ có quan hệ mất thiết với kinh
tế thế giới. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài
chính này gặp nguy hiểm tƣơng tự nhƣ các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ và đã làm
cho thị trƣờng tài chính thế giới bị sụp đổ, khủng hoảng tài chính đã lan tỏa toàn
cầu.
2. Những góc nhìn khác nhau về nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới năm 2008.
Hiện nay, có nhiều cuộc nghiên cứu khác nhau, với nhiều góc độ khác nhau về
nguyên nhân cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việc tìm hiểu nguyên nhân sẽ
giúp chúng ta hiểu đƣợc bản chất của khủng hoảng từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm về điều hành một nền kinh tế. Có thể liệt kê ra những nguyên nhân theo
những góc độ sau:
2.1. Khủng hoảng tài chính dƣới góc nhìn kinh tế học vĩ mô.
2.1.1 Sai lầm của các nhà kinh tế học.
Rất ít nhà kinh tế thấy đƣợc cuộc khủng hoảng hiện nay đang tới, nhƣng việc
dự đoán sai lầm chỉ là vấn đề nhỏ, mà quan trọng hơn là kinh tế học không nhận ra
đƣợc khả năng nền kinh tế thị trƣờng sẽ gặp phải những thất bại khủng khiếp.
Lý thuyết về kinh tế học, trong những thập kỷ qua, dùng để vận hành của nền
kinh tế thế giới là một khung phân tích, trong đó các nhà kinh tế học xây dựng một
mô hình bằng cách sử dụng một số tiền đề ban đầu mà họ chấp nhận là chân lý hiển
nhiên, không cần phải chứng minh. Sau đó, họ sử dụng các công cụ suy luận logic
để đƣa ra kết luận cho các sử kiện diễn ra trong nền kinh kế thực. Tiếp theo, họ sử
dụng các lý thuyết đó để đề xuất các phƣơng thức giải quyết các vấn đề kinh tế mà
8
thế gới đang gặp phải. Khi không có sự sai sót gì trong logic thì các tiền đề sẽ quyết
định sự chính xác của các kết luận và các mô hình này đƣợc các ngân hàng, các nhà
đầu tƣ, chủ doanh nghiệp hoặc các quan chức chính phủ để quản lý rủi ro cũng nhƣ
dự báo nền kinh tế trong tƣơng lai.
Tuy nhiên, trên thực tế có sự bất hợp lý trong việc thiết lập và sử dụng các mô
hình. Sự bất hợp đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, các tiền đề đƣợc xây dựng theo dạng Robinson Crusoe (ngƣời đại
biểu), nghĩa là xây dựng các giả định trong một phạm vi gới hạn nào đó để đƣa ra
các mô hình thực nghiệm và ứng dụng trên phạm vi rộng lớn mà không cần phải
xem xét hoặc loại bỏ các yếu tố bất trắc có thể tác động. Phƣơng thức “ngƣời đại
biểu” trong kinh tế học coi vấn đề vĩ mô giống nhƣ vi mô về mọi mặt và không xem
xét bất cứ rủi ro hệ thống nào trong phƣơng thức trên. Chính điều đó đã cản trở các
nhà kinh tế học thiết lập các mô hình dựa trên các hiện tƣợng phong phú.
Thứ hai, các nhà kinh tế học đành phải dựa vào những cách tính đơn sơ và
“thô” bằng các số liệu quá khứ nhƣng các dữ liệu này gần nhƣ không có hoặc không
đủ nên họ xây dựng trên các giả định với những suy diễn chủ quan về mối tƣơng
quan giữa rủi ro và xác suất phá sản. Kết quả là xác suất rủi ro đƣợc tính cho ra các
sai số rất lớn.
Thứ ba, việc sử dụng các mô hình không gắn liền với các chuẩn mực quản trị
rủi ro hay định giá và thiếu cơ chế giám sát đối với các mô hình đó.
Thứ tư, sự chính xác về mặt toán học đến từng con số của các công cụ quản lý
rủi ro và các công cụ định giá có khung hƣớng che đậy những điểm yếu và khuyết
tật của mô hình và các tiền đề giả định. Điều đó đã tạo niềm tin tuyệt đối cho mọi
ngƣời vào các mô hình.
Cuối cùng, các nhà kinh tế học đã không giải thích hạn chế của giả định cũng
nhƣ các khiếm khuyết của mô hình. Hơn nữa, họ cũng không đƣa ra đƣợc biện pháp
giải quyết hữu hiệu khi khủng hoảng xẩy ra.
Kết quả là, nền kinh tế Mỹ lẫn nền kinh tế toàn cầu đều đang rơi vào suy thoái
kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ Đại khủng hoảng đến nay nhƣ thừa nhận của Alan
9
Greenspan, trong bài điều trần “thú tội” trƣớc Quốc hội ngày 23/10/2008 “Cuộc
khủng hoảng này hóa ra nghiêm trọng hơn rất nhiều so với những gì tôi có thể
tƣởng tƣợng … Trong vài thập niên gần đây, hệ thống định giá và quản trị rủi ro đã
ra đời, nó kết hợp với những kiến thức sâu sắc nhất của các nhà toán học và các
chuyên gia tài chính với sự trợ giúp của tiến bộ lớn trong lĩnh vực công nghệ máy
tính và truyền thông. Giải Nobel cũng đƣợc trao cho ngƣời tìm ra mô hình định giá,
vốn là cơ sở để thị trƣờng tài chính phái sinh phát triển. Mô hình quản lý rủi ro hiện
đại này đã thống trị hàng chục năm. Nhƣng toàn bộ công trình trí tuệ đó đã sụp đổ”.
2.1.2 Sự thất bại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả.
Kể từ khi kinh tế học ra đời với tƣ cách một môn khoa học thƣờng, nó đã có
sự phát triển mạnh, với hai hệ tƣ tƣởng và triết lý chủ đạo trong kinh tế học về cách
thức vận hành hệ thống kinh tế và đƣa ra cách giải thích khác nhau nhƣ thế nào về
các vấn đề kinh tế nảy sinh qua thời gian, đó là lý thuyết cổ điển và lý thuyết của
Keynes. Sự khác nhau cơ bản, của hai hệ tƣ tƣởng này là cách thức đánh giá khả
năng biết trƣớc kết quả nhận đƣợc trong tƣơng lai của các quyết định hôm nay.
Lý thuyết của Keynes cho rằng tƣơng lai là bất định. Do đó, lý thuyết của
Keynes cho rằng hệ thống kinh tế cần thiết lập các thể chế nhƣ thế nào để ngƣời ra
quyết định giải quyết đƣợc tƣơng lai không chắc chắn khi phân bổ nguồn lực mà họ
vẫn cảm thấy yên tâm. Ông cho rằng Chính phủ đóng vai trò cốt yếu trong việc
giảm thiểu hay thậm chí là xóa bỏ toàn bộ các khiếm khuyết của thị trƣờng bằng
cách sử dụng các chính sách phù hợp giúp phối hợp và đẩy mạnh thế chủ động của
khu vực tƣ nhân. Nó sẽ tạo ra một nền kinh tế có đầy đủ việc làm ổn định trong dài
hạn mà vẫn phát huy đƣợc những ƣu thế của kinh tế thị trƣờng.
Ngƣợc lại, lý thuyết cổ điển hay còn gọi là lý thuyết thị trƣờng hiệu quả - đã
thống trị kinh tế học từ năm 1970 giả định rằng, bằng phƣơng pháp nào đó, ngƣời ra
quyết định ngày hôm nay có thể sẽ biết đƣợc những gì sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Do
đó, họ cho rằng vấn đề duy nhất mà thị trƣờng phải giải quyết là phân bổ nguồn lực
hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất. Tín đồ của trƣờng phái này luôn tin rằng thị
trƣờng tự do luôn hiệu quả, theo đó với những thông tin sẵn có, giá trị tài sản trên
10
thị trƣờng tài chính chính là giá trị thực chất của nó (ví dụ nhƣ giá cổ phiếu của một
công ty luôn phản ánh chính xác giá trị của công ty đó với những thông tin sẵn có
nhƣ lợi nhuận doanh nghiệp, triển vọng kinh doanh,…), điều tốt nhất lãnh đạo
doanh nghiệp nên làm là tối đa hóa giá trị cổ phiếu của mình, không chỉ vì lợi ích
của bản thân họ mà còn của toàn nền kinh tế.
Nếu nhìn từ quan điểm toán học thì “lý thuyết thị trƣờng hiệu quả” quả là
tuyệt vời: mọi sự kiện đều rất logic, chính xác, ăn khớp với nhau và không bao giờ
sai. Mỗi tác nhân kinh tế đều luôn đƣợc các mô hình này xử lý một cách hợp lý để
“tối đa hoá” quyền lợi của mình, luôn luôn tính toán sáng suốt, với đầy đủ thông
tin. Tuy nhiên, họ đã quá coi trọng “cái đẹp” mà không chú ý đến thực tế. Họ bị mê
hoặc bởi những mô hình toán cực kỳ logic, thật trang nhã, bất chấp tính “muôn màu,
muôn vẻ” trong cuộc sống. Họ đã bị che mắt và đã không nhìn đến những trƣờng
hợp ứng xử nằm ngoài mô hình thanh lịch của họ, dù những trƣờng hợp này đầy rẫy
trên thực tế. Đó chính là điểm chính yếu mà mọi ngƣời cho rằng “lý thuyết thị
trƣờng hiệu quả” là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Ngoài sự thiếu thực tế của giả thuyết thị trƣờng hữu hiệu, có hai sự kiện khác,
có liên hệ đến giả thuyết này, có thể cũng góp phần gây ra khủng hoảng. Một là,
chính giả thuyết này đã là cơ sở mà một số nhà kinh tế dựa vào để cố vấn các nhà
đầu tƣ, các ngân hàng phát hành những loại chứng khoán thứ cấp (derivatives).
Dùng những công thức toán học và xác suất cực kỳ phức tạp, đó là những “bó
chứng khoán” đƣợc cho là “gói ghém” một cách tối đa mức lợi nhuận và che đậy
các rủi ro một cách hoàn hảo mà ngay chính Ben Bernanke, GS Đại học Princeton
khi mới nhậm chức chủ tịch Fed, cũng không hiểu rõ loại chứng khoán này, phải
mời chuyên viên đến để giải thích. Hai là, những nhà kinh tế (cố vấn cho các ngân
hàng, các quỹ đầu tƣ) này chỉ phân tích các thị trƣờng tài chính (khác với thị trƣờng
lao động, chẳng hạn), và chỉ nghĩ đến cách đầu tƣ sao cho tối ƣu hóa lợi ích cho
thân chủ, chứ không quan tâm gì đến tác dụng của hành vi này đến toàn bộ nền kinh
tế. Đây là một nhƣợc điểm mà nhìn lại quả là một nguyên do gần gũi của cuộc
khủng hoảng tài chính vì khi ƣớc tính xác suất các rủi ro có thể xảy ra, các nhà kinh
11
tế này gán xác suất bằng zêrô cho những sự cố cực kỳ ít khi xảy ra, tức là xem nhƣ
những sự cố này không thể nào xảy ra. Song, rõ ràng là “rất ít khi xảy ra” khác với
“không thể xảy ra”, và hậu quả của lỗi lầm này càng “khủng khiếp” hơn và gấp
trăm, gấp ngàn, những mất mát thông thƣờng khi việc “rất ít khi xảy ra” đã “xảy
ra”. Đó là điều mà chúng ta đã thấy trong cuộc khủng hoảng này.
2.1.3 Sự thất bại to lớn của các chính sách.
Nhƣ đã phân tích ở trên, rất nhiều nhà quan sát nhìn nhận cuộc khủng hoảng
nhƣ một minh chứng cho những yếu kém của thị trƣờng tự do. Họ nghĩ giải pháp
nằm trong việc sử dụng tốt các quy định pháp luật và sự can thiệp của chính phủ
vào các thị trƣờng tài chính. Đồng thời, cũng có các dấu hiệu cho thấy cuộc khủng
hoảng đƣợc tạo ra từ các quy định pháp luật và sự can thiệp của chính phủ. Đó
không phải là sự thất bại của thị trƣờng, mà là sự thất bại về mặt chính sách. Có thể
liệt kê sự thất bại của các chính sách nhƣ sau:
Thứ nhất, sử dụng các định chế tài chính, mà chủ yếu là Fannie Mae và
Freddie Mac nhằm giúp dân nghèo và ngƣời da màu mua nhà nhằm phục vụ ý đồ
chính trị lấy phiếu cử tri và duy trì chính sách lãi suất thấp kéo dài.
Quỹ thế chấp nhà ở Liên Bang, viết tắt là Fannie Mae và Freddie Mac là tên
viết tắt của Federal Home Loan Mortgage Corporation đƣợc thành lập với hoạt
động kinh doanh chính là bảo đảm cho những khoản vay đƣợc cấp bởi các tổ chức
tín dụng khác nhằm khuyến khích cho họ vay tiền mua nhà dƣới chuẩn, với điều
kiện mua nhà chỉ đòi hỏi một số vốn tối thiểu khoảng 10% đến 20% giá nhà và tiền
trả góp hàng tháng không hơn 30% thu nhập. Thậm chí đến năm 1999, Hạ viện Mỹ
đã quyết định giảm thiểu, gần nhƣ xoá bỏ các điều kiện mua nhà, kể cả việc không
phải trả trong vòng hai năm, và lãi suất dƣới mức thị trƣờng 1%. Những khoản bảo
đảm cho vay dƣới chuẩn đƣợc Chính phủ Mỹ bảo trợ bằng thuế do ngƣời dân nộp.
Các khoản trợ cấp của Chính phủ đã giúp Fannie Mae và Freddie Mac phát
triển các khoản cho vay đầy rủi ro. Hơn nữa, các nhà đầu tƣ tin rằng chính quyền sẽ
nhảy vào giải cứu cho Fannie Mae và Freddie Mac trong trƣờng hợp cuộc khủng
hoảng xảy ra đã kích thích những hành vi có rủi ro cao trên thị trƣờng. Ngoài ra,
12
những tổ chức tín dụng thông thƣờng đã bị đẩy ra khỏi cuộc chơi bởi vai trò thống
trị của Fannie Mae và Freddie Mac cũng tạo ra sai lầm chết ngƣời. Cuối cùng, việc
Chính phủ duy trì tỷ lệ dữ trữ bắt buộc quá thấp trong một thời gian dài cũng tại
điều kiện cho tín dụng tăng trƣởng quá nóng. Chính những điều này đã làm tăng rủi
ro trên thị trƣờng vay thế chấp và tạo ra bong bong nhà đất.
Các nhà chính trị tạo điều kiện thuận lợi nhƣ trên là vừa nhằm mục đích mua
chuộc cử tri nghèo và để đáp lại việc đã tài trợ cho các cuộc tranh cử của các định
chế tài chính này (số tiền tài trợ lên đến 200 triệu đô la trong vòng 10 năm qua).
Thứ hai, mở rộng thị trƣờng cạnh tranh, nhƣng lầm lẫn giữa “rào cản” cần phá
bỏ và các “kiểm soát” cần bảo vệ.
Hơn 20 năm qua, Mỹ đã cổ vũ mạnh mẽ cho việc xoá bỏ các luật lệ và cơ
quan kiểm sát nhà nƣớc đối với sản xuất và thƣơng mại trong nƣớc Mỹ, và dùng
mọi biện pháp áp đặt các nƣớc khác mở cửa tự do cho tƣ bản Mỹ. Việc mở rộng
cạnh tranh đƣợc thực hiện ở cả hai khu vực là khu vực phi tài chính và khu vực tài
chính. Khu vực phi tài chính gồm tất cả các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch
vụ dùng cho tiêu dùng và tích lũy trong nền kinh tế. Khu vực tài chính nhằm phục
vụ các hoạt động của khu vực phi tài chính và không tạo ra của cải, chủ yếu làm
dịch vụ trung gian giữa các tác nhân có tiền và các tác nhân cần vốn trong sản xuất.
Trong khu vực phi tài chính, Chính phủ Mỹ đã tạo cạnh tranh trong khu vực
này bằng cách xoá bỏ quyền định giá của nhà nƣớc. Giá cả hàng hóa đƣợc quyết
định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã xoá bỏ độc quyền Nhà
nƣớc trong một số lĩnh vực quan trọng, nhƣ: quyền định giá vận tải từ xe lửa, xe
buýt và máy bay đƣa đến giảm giá vé đáng kể; dịch vụ viễn thông và sử dụng không
gian vô tuyến đã mở màn cho sự phát triển của công nghệ thông tin. Tuy nhiên,
chính phủ vẫn tiếp tục kiểm soát nghiêm ngặt các vấn đề khác trong khu vực này
nhƣ bảo vệ môi trƣờng, chất lƣợng y tế, thực phẩm. Chính vì thế các công ty phi tài
chính này có khuynh hƣớng đi ra nƣớc ngoài đầu tƣ do chi phí lao động thấp cũng
nhƣ không phải trả giá cho việc bảo vệ môi trƣờng, hay kiểm soát chất lƣợng ngặt
nghèo về vệ sinh an toàn thực phẩm.
13
Trong khu vực tài chính, tình hình có phức tạp hơn. Đầu tiên, Chính phủ Mỹ
đã bãi bỏ đạo luật GSA (Glass-Steagall Act), đạo luật cho phép ngân hàng thƣơng
mại đƣợc hoạt động nhƣ một công ty đầu tƣ tài chính và mở rộng phạm vị trên khắp
cả nƣớc, thay vì chỉ cho phép hoạt động thu nhận tiền ký gửi rồi cho vay và hạn chế
phạm vị hoạt động ở một Bang. Tuy nhiên, hoạt động nhận tiền ký gửi và cho vay
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nƣớc, nhƣng các hoạt động sâu liên quan đến
chứng khoán không bị một rào cản nào, trừ việc tuân thủ các định chế buôn bán
chứng khoán trên thị trƣờng và nội dung các hợp đồng đã ký kết.
Kế đến, không có sự kiểm soát của Chính phủ đối với các sản phẩm tài chính
phức hợp mới xuất hiện. Mục đích chính là tạo cơ hội cho các hoạt động đầu tƣ rủi
ro, hay nói một cách dễ hiểu là cho phép các nhà đầu tƣ sử dụng mọi lỗ hổng, tạo ra
sự tin tƣởng mù quáng của đám đông để làm giàu. Thí dụ cho công ty bảo hiểm bảo
hiểm cả những gì không thể bảo hiểm đƣợc. Hoạt động bảo hiểm bình thƣờng nhƣ y
tế, tai nạn là dựa vào xác xuất thống kê các hiện tƣợng xảy ra ngẫu nhiên nhƣng có
thể tiên đoán trƣớc đƣợc nhƣ tuổi thọ trung bình, tỷ lệ loại bệnh tật, tai nạn cháy
nhà, xe cộ, v.v. Nhƣng bảo hiểm giá trị chứng khoán (nợ hay cổ phiếu), nhất là
chứng khoán không có bảo chứng thì hoàn toàn chỉ dựa vào niềm tin là thị trƣờng
(nhìn một cách tổng thể) không bao giờ xuống dốc. Khi thị trƣờng xuống dốc toàn
diện, các công ty bảo hiểm loại này tất phải phá sản, vì không thể lấy số thu của
ngƣời thắng trả cho ngƣời thua, do ai cũng thua cả. Thí dụ đáng kể nữa và là nguyên
nhân trực tiếp gây ra khủng hoảng hiện nay là các chứng khoán lấy nợ mua nhà làm
bảo chứng. Các công ty đầu tƣ, hoặc tập trung tiền của các nhà đầu tƣ, hoặc mƣợn
tiền ngắn hạn rồi cho vay hoặc mua lại các giấy nợ, sau đó gộp chung các giấy nợ
lại, chia làm các chứng khoán nhỏ đem bán cho các nhà đầu tƣ. Các loại chứng
khoán này ra đời nhƣ những con thiêu thân thu hút bởi ánh sáng của đồng tiền. Lãi
suất thấp khiến việc mua nhà tƣơng đối dễ dàng, giá mua tiếp tục tăng nên ngƣời
tham gia đều tin tƣởng rằng giá nhà sẽ không bao giờ giảm; họ chỉ cần mua rồi bán
lại ngay là có thể làm giàu. Hơn nữa các nhà đầu tƣ lại đánh giá là nếu có sự cố thì
nhà nƣớc sẽ nhảy vào cứu giúp. Các công ty đánh giá rủi ro trên thị trƣờng đều thi
14
nhau cho hạng cao các loại chứng khoán trên. Vì lòng tham, họ khuyến khích các
ngân hàng cho vay dƣới chuẩn, lại thu hút những ngƣời có thu nhập thấp đi vay mua
nhà bằng lãi suất ban đầu rất thấp, đây là loại lãi suất cố định trong vòng 3 – 5 năm
sau đó thả nổi theo lãi suất thị trƣờng. Khi lãi suất tăng, bắt đầu từ năm 2004, rất
nhiều ngƣời vay mất khả năng chi trả.
Cuối cùng, cho phép các hành động đầu tƣ hoàn toàn mang tính đầu cơ. Ví dụ
cho thấy sự nguy hại của các hành động này mà gần đây luật cho là hợp pháp nhƣ
bán khống trần trụi (naked shorting). Đây là hành động mà các nhà đầu cơ có thể
bán chứng khoán ra dù không có chứng khoán trong tay với giá cao. Vì vậy, khi giá
chứng khoán bị đẩy xuống, sau đó họ mua lại với giá thấp.
2.2. Khủng hoảng tài chính dƣới góc nhìn kinh tế học vi mô.
2.2.1 Chính sách cho vay “dƣới chuẩn” và đầy rủi ro từ ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng lần này bắt nguồn hoạt động cho vay có phần dễ dãi và ồ
ạt – đƣợc gọi là “cho vay dƣới chuẩn – subsprime lending”của các ngân hàng Mỹ.
Thông thƣờng, muốn vay nợ ngân hàng để trả góp mua nhà thì ngƣời đi vay cần có
một số vốn để trả trƣớc một phần trị giá căn nhà và đồng thời phải chứng tỏ là mình
có đủ khả năng tài chính để trả nợ đều đặn trong suốt thời gian đi vay, hay đƣợc gọi
là “cho vay theo đúng chuẩn”. Ngƣợc lại, thuật ngữ “dƣới chuẩn – subsprime” liên
quan đến vị thế tín dụng của ngƣời vay, đó là những ngƣời thƣờng có quá khứ tín
dụng không tốt, nhƣ thƣờng có những khoản thanh toán quá hạn, và có thể có
những vấn đề quan trọng nhƣ phải ra tòa, phá sản … Ngoài ra, họ cũng có khả năng
thanh toán thấp nếu xét trên những chỉ số nhƣ điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập,
hoặc một số tiêu chí kkác. Những khoản vay này lãi suất đƣợc điều chỉnh theo lãi
suất thị trƣờng ARM và đƣơng nhiên sẽ cao hơn so với lãi suất của các khoản vay
thông thƣờng. Tuy không có một tài liệu chính thức nào quy định cụ thể về ngƣời đi
vay dƣới chuẩn nhƣng ở Mỹ hầu hết những ngƣời vay này có điểm tín dụng thấp
hơn 620, chiếm gần 25% dân số Mỹ.
Nhờ những chính sách “dƣới chuẩn” của ngân hàng mà những khoản vay thế
chấp dƣới chuẩn đã phát triển rất mạnh. Trong giai đoạn từ 2004 – 2006, cho vay
15
thế chấp dƣới chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản vay thế chấp, tăng 9% so
với giai đoạn 1996 – 2004. Trong đó, chỉ tính riêng năm 2006 tổng giá trị các khoản
vay thế chấp dƣới chuẩn lên đến 600 tỷ USD, bằng 1/5 thị trƣờng cho vay mua nhà
của Mỹ. Sự phát triển mạnh của hình thức cho vay dƣới chuẩn cùng với việc Fed
đã giảm lãi suất xuống thấp kỷ lục đã kích thích ngƣời dân Mỹ mua nhà để đầu cơ,
làm bùng nổ thị trƣờng nhà đất của Mỹ.
Tuy nhiên, thị trƣờng bao giờ cũng chịu tác động của quy luật cung cầu. Khi
việc mua hàng không phải vì nhu cầu để ở mà sử dụng nó nhƣ môt công cụ đầu tƣ
thì chắc chắn thị trƣờng sẽ bảo hòa và dẫn đến cung nhiều hơn cầu. Trong khi đó,
các ngân hàng của Mỹ vì chạy theo lợi nhuận đã cho vay mua nhà ngay cả với
những ngƣời có lịch sử tín dụng xấu để hƣởng những khoản lãi suất cao. Khi Fed
liên tục tăng lãi suất trong những năm gần đây, món nợ vay mua nhà đã tăng vọt,
khiến cho nhiều ngƣời muốn bán nhà để thanh toán nợ, nhƣng lại không bán đƣợc
do thị trƣờng nhà đất lúc này đã đóng băng. Điều đó đã làm cho hàng triệu ngƣời đi
vay không thể trả đƣợc cả vốn lẫn lãi, khiến các ngân hàng, nhà đầu tƣ bị lỗ nặng và
mất khả năng thanh toán.
Trong suốt quý 3 của năm 2007, các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13%
trên thị trƣờng cho vay thế chấp của Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả
năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong giai đoạn này. Các tổ chức tín dụng của Mỹ
chuyên cho vay thế chấp dƣới chuẩn đã rơi sâu vào khủng hoảng. Chẳng hạn nhƣ cổ
phiếu của công ty New Century Financial và Novastar Financial mất giá hơn 90%.
Cuộc khủng hoảng sau đó đã lan rộng trên khắp thị trƣờng tài chính vốn đã
phát triển quá nóng và sớm nhanh chóng lan sang các tổ chức tín dụng bên ngoài
Mỹ. Các tổ chức cho rằng đó có thể là “cú sốc tài chính lớn nhất từ sau cuộc Đại
khủng hoảng”.
2.2.2 Sự vô đạo đức của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm.
Nhƣ đã trình bày ở trên, cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng
hoảng trên thị trƣờng cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn ở Mỹ và để tạo tính
thanh khoản cho thị trƣờng tài chính cũng nhƣ thực hiện việc quản trị rủi ro tín
16
dụng, các định chế tài chính này đã chuyển các rủi ro sang thị truờng thông qua
“chứng khoán hoá” các cho vay thế chấp. Sở dĩ, các nhà đầu tƣ này mạnh dạn tham
gia đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính đƣợc “chứng khoán hóa” này là vì họ tin
tƣởng vào tổ chức xếp hạng tín nhiệm, đã xếp hạng tốt các sản phẩm này.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm là tổ chức xếp hạng cho các sản phẩm đƣợc
“chứng khoán hóa” nhƣ CDO, MBS ... Nhờ sự xếp hạng tốt của các tổ chức này đã
tạo “niềm tin” để các nhà đầu tƣ toàn cầu đầu tƣ vào các sản phẩm trên, khuyến
khích một dòng chảy vốn rất lớn vào thị trƣờng tài chính, tạo điều kiện hình thành
bong bóng trong thị trƣờng nhà đất ở Mỹ. Ƣớc tính có khoảng 3,2 tỷ đô la Mỹ trong
các khoản vay đƣợc thực hiện cho các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn từ năm 2002
đến 2007.
Tuy nhiên, vì mục đích lợi nhuận và tăng gia giá trị doanh nghiệp của họ trên
thị trƣờng mà các tổ chức này đã đánh giá các sản phẩm thiếu khách quan, bỏ qua
các tiêu chuẩn đánh giá và rủi ro cao của các sản phẩm tài chính phức hợp để xếp
hạng cao các sản phẩm này. Kết quả là, các nhà đầu tƣ dựa vào các xếp hạng này để
đầu tƣ vào các đầu tài chính phức hợp này bất chấp các rủi ro tìm ẩn mà các sản
phẩm này mang lại. Nhƣ nhà kinh tế học Nhà kinh tế Joseph Stiglitz đã nói “Tôi
xem các cơ quan đánh giá là một trong những thủ phạm chính ... Họ đã bên thực
hiện các giả kim thuật là chuyển đổi các chứng khoán từ xếp loại F đến thành xếp
loại A. Các ngân hàng không thể thực hiện nhƣ những gì họ đã làm mà không có sự
đồng lõa của các cơ quan đánh giá”.
2.2.3 Tính tham lam của các nhà đầu tƣ.
Có ý kiến cho rằng thị trƣờng tài chính gánh chịu những rủi ro là do sự tham
lam của các nhà đầu tƣ tạo ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Chính
các nhà đầu tƣ với niềm tin bất động sản là kênh đầu tƣ tốt, mang lại dòng tiền lớn
trong tƣơng lai nên họ, mặc dù có thể không có khả năng chi trả vẫn chấp nhận vay
lãi suất cao, chi phí mập mờ, điều khoản không rõ ràng …để mua nhà, đã tạo nên
bóng trong thị trƣờng bất động sản.
17
Hơn nữa, khi “Chứng khoán hóa” các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn, các nhà
đầu tƣ là các định chế tài chính, vì mong muốn đạt đƣợc lợi nhuận cao đã bỏ qua
các “tiêu chuẩn” về quản trị rủi ro để tham gia đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính
phức hợp này dẫn đến sự “hỗn loạn” của thị trƣờng tài chính ở Mỹ.
Ngoài ra, cũng phải kể đến các công ty bảo hiểm, vì “miếng mồi béo bở” đã
tham gia bảo hiểm các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn, tạo thêm niềm tin cho các nhà
đầu tƣ và sự “nhộn nhịp” cho thị trƣờng tài chính.
18
PHỤ LỤC 2: Số liệu phân tích và các chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: triệu USD
MÃ NGÀNH DOANH THU NỢ PHẢI TRẢ LÃI TRƢỚC THUẾ LÃI SAU THUẾ TỔNG VỐN ĐẦU TƢ CHI PHÍ LÃI VAY NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
NĂM 2005
4,32 2,28 2,04 0,04 4,40 0,27 0,26 CK
3,68 1,91 1,78 0,05 3,08 0,09 0,08 DM
11,65 5,43 6,23 0,09 14,68 0,65 0,68 ĐT
3,46 1,49 1,97 0,03 4,06 0,24 0,23 HN
4,56 3,34 1,22 0,13 8,98 0,23 0,28 TP
TTNT 4,34 2,85 1,49 0,08 6,80 0,28 0,27
BQ 5,34 2,88 2,45 0,07 7,00 0,29 0,30
NĂM 2006
4,49 2,12 2,37 0,04 4,63 0,29 0,27 CK
4,05 2,18 1,87 0,05 3,35 - 0,01 - 0,04 DM
12,85 5,56 7,29 0,10 17,63 0,59 0,58 ĐT
3,78 1,72 2,06 0,04 4,46 0,09 0,08 HN
5,67 3,92 1,75 0,08 11,95 0,51 0,52 TP
TTNT 5,28 3,66 1,62 0,09 7,44 0,24 0,23
BQ 6,02 3,19 2,83 0,07 8,24 0,29 0,27
NĂM 2007
4,88 2,25 2,64 0,04 4,64 0,31 0,29 CK
4,04 2,12 1,92 0,05 4,43 0,04 0,03 DM
13,35 5,67 7,69 0,07 17,98 0,50 0,44 ĐT
4,15 2,01 2,14 0,05 4,89 0,13 0,12 HN
7,38 5,43 1,95 0,14 14,17 0,46 0,31 TP
TTNT 6,15 4,07 2,08 0,14 7,50 0,18 0,17
BQ 6,66 3,59 3,07 0,08 8,94 0,27 0,23
19
MÃ NGÀNH DOANH THU NỢ PHẢI TRẢ LÃI TRƢỚC THUẾ LÃI SAU THUẾ CHI PHÍ LÃI VAY TỔNG VỐN ĐẦU TƢ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
NĂM 2008
5,40 2,46 2,94 0,06 4,84 0,17 0,16 CK
4,38 2,62 1,76 0,08 4,63 - 0,09 - 0,06 DM
13,96 5,93 8,03 0,10 20,29 0,49 0,44 ĐT
4,04 1,81 2,23 0,07 4,97 0,02 0,01 HN
10,00 6,96 3,05 0,21 20,88 1,57 1,31 TP
TTNT 6,23 3,99 2,24 0,10 8,41 0,07 0,06
BQ 7,34 3,96 3,38 0,11 10,67 0,37 0,32
NĂM 2009
5,43 2,36 3,07 0,03 4,15 0,05 0,04 CK
4,47 2,55 1,92 0,03 4,39 0,03 0,02 DM
14,93 6,16 8,77 0,04 18,25 0,64 0,58 ĐT
3,99 1,60 2,39 0,02 4,34 0,06 0,05 HN
10,37 6,15 4,22 0,06 22,29 2,60 1,89 TP
TTNT 5,59 3,55 2,04 0,01 6,04 0,00 - 0,01
BQ 7,46 3,73 3,73 0,03 9,91 0,56 0,43
20
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
13% 11% 11% 5% 1% CK
5% -2% 2% -3% 1% DM
ROE 11% 8% 6% 6% 7% ĐT
12% 4% 5% 1% 2% HN
23% 30% 16% 43% 45% TP
18% 14% 8% 3% 0% TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
7% 8% 7% 4% 2% CK
4% 1% 2% 0% 1% DM
RE 6% 6% 4% 4% 5% ĐT
8% 4% 4% 2% 2% HN
8% 13% 8% 18% 26% TP
8% 8% 5% 3% 0% TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
6% 6% 6% 3% 1% CK Lợi nhuận 3% -1% 1% -1% 0% DM sau 5% 3% 2% 2% 3% ĐT thuế/doanh 6% 2% 2% 0% 1% HN thu 3% 4% 2% 6% 8% TP
4% 3% 2% 1% 0% TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
6% 6% 7% 4% 1% CK Lợi nhuận 3% 0% 1% -2% 1% DM sau 4% 3% 3% 2% 3% ĐT thuế/doanh 6% 2% 3% 0% 1% HN thu 3% 4% 3% 8% 12% TP
4% 3% 2% 1% 0% TTNT
21
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
1,02 1,03 0,95 0,90 0,76 CK
0,84 0,83 1,10 1,06 0,98 DM Hiệu suất sử 1,26 1,37 1,35 1,45 1,22 ĐT dụng tài sản 1,17 1,18 1,18 1,23 1,09 HN
1,97 2,11 1,92 2,09 2,15 TP
1,57 1,41 1,22 1,35 1,08 TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
2,12 1,89 1,85 1,84 1,77 CK Tổng 2,07 2,17 2,10 2,48 2,33 DM vốn/nguồn 1,87 1,76 1,74 1,74 1,70 ĐT vốn chủ sở 1,76 1,83 1,94 1,81 1,67 HN hữu 3,74 3,24 3,78 3,28 2,46 TP
2,92 3,25 2,95 2,78 2,74 TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
1,12 0,89 0,85 0,84 0,77 CK
1,07 1,17 1,10 1,48 1,33 DM Độ lớn đòn 0,87 0,76 0,74 0,74 0,70 ĐT bảy tài chính 0,76 0,83 0,94 0,81 0,67 HN
2,74 2,24 2,78 2,28 1,46 TP
1,92 2,25 1,95 1,78 1,74 TTNT
2009 NGÀNH 2005 2006 2007 2008
8,30 8,72 8,47 3,62 2,77 CK
-0,02 -0,04 -0,03 -0,09 -0,02 DM
RE - r 0,01 0,00 -0,01 -0,05 0,02 ĐT
0,02 -0,02 -0,01 -0,07 -0,01 HN
0,02 0,07 0,03 0,09 0,23 TP
0,03 0,02 -0,03 -0,00 -0,06 TTNT
22
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
8,77 8,35 8,53 3,71 2,80 CK
0,88 2,74 1,76 -0,04 2,29 DM Khả năng
thanh toán lãi 6,61 7,87 7,80 5,65 18,09 ĐT
vay 3,46 8,56 3,64 1,30 4,15 HN
7,64 2,76 4,29 8,62 45,48 TP
3,70 4,39 2,35 1,68 1,12 TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
7% 7% 7% 5% 2% CK Tỷ trọng giữa 1% 4% 2% 0% 1% DM EBIT và 4% 5% 3% 3% 4% ĐT doanh thu 3% 7% 4% 2% 2% HN bình quân 5% 4% 4% 8% 12% TP
4% 5% 4% 2% 0% TTNT
NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009
93% 93% 93% 95% 98% CK Tỷ trọng giữa 99% 96% 98% 100% 99% DM chi phí và 96% 95% 97% 97% 96% ĐT doanh thu 97% 93% 96% 98% 98% HN bình quân 95% 96% 96% 92% 88% TP
96% 95% 96% 98% 100% TTNT