BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP FDI TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU

CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU KHỦNG HOẢNG.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP FDI TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU

CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU KHỦNG HOẢNG.

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN TẤN HOÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi độc lập thực hiện dƣới sự hƣớng

dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội

dung của luận văn.

HUỲNH PHÚC NGUYÊN THỊNH

i

MỤC LỤC

Trang phụ bìa.

Lời cam đoan.

Mục lục.

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.

Danh mục các bảng, biểu.

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Mở đầu.

Chƣơng 1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính DN và các nhân tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả tài chính.

1.1. Hiệu quả tài chính của DN. ............................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 5

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của DN. .................................. 5

1.2. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính. ...................................... 6

1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ. ................................................................................ 6

1.2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 6

1.2.1.2. Xác định vốn đầu tƣ. ....................................................................................... 8

1.2.2. Khái niệm về thu nhập. ................................................................................... 10

1.2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10

1.2.2.2. Xác định thu nhập. .......................................................................................... 10

1.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). ................................................................ 11

1.2.4. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE). ........................................................ 11

1.2.5. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). .......................................................... 14

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính. .............................................. 14

1.3.1. Hiệu quả kinh doanh. ...................................................................................... 15

1.3.2. Khả năng tự chủ về tài chính. .......................................................................... 15

1.3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính. ................................................................................ 16

1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay. ........................................................................... 17

1.4. Nguồn thông tin và phƣơng pháp phân tích. ................................................... 19

ii

1.4.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích. ................................................................ 19

1.4.1.1. Thông tin từ báo cáo tài chính. ........................................................................ 19

1.4.1.2. Các nguồn thông tin khác. ............................................................................... 19

1.4.2. Phƣơng pháp phân tích. ................................................................................... 21

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................... 22

Chƣơng 2. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến

hiệu quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.

2.1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. .................................................... 23

2.1.1. Nguồn gốc hình thành nên cuộc khủng hoảng. ............................................... 23

2.1.2. Diễn biến và hậu quả. ...................................................................................... 25

2.1.3. Ảnh hƣởng đến kinh tế Việt Nam. .................................................................. 27

2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính

đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại KCX-KCN TP.HCM. ............... 30

2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại KCX -

KCN TP.HCM. .............................................................................................................. 31

2.2.1.1. Tình hình chung về hoạt động và thu hút đầu tƣ. ............................................ 31

2.2.1.2. Tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp FDI. ................................ 34

2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI. ................................. 40

2.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động. ......................................................... 40

2.2.2.2. Chỉ tiêu ROE từ năm 2005 đến năm 2009. ..................................................... 44

2.2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.................................... 47

2.2.2.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. ................................... 56

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................... 57

Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI

tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.

3.1. Các giải pháp thực hiện từ bản thân doanh nghiệp. ........................................ 58

3.1.1. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .......................... 58

3.1.1.1. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm............................................................. 58

3.1.1.2. Có chính sách quản trị chi phí tốt hơn. ........................................................... 59

iii

3.1.2. Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. .................................... 60

3.1.3 Tái cấu trúc lại doanh nghiệp bằng hoạt động M&A. .................................... 60

3.2. Các kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc. .......................................... 63

3.3.1. Chính sách pháp luật thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp

hoạt động thuận lợi. ....................................................................................................... 63

3.3.2. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. ....... 64

3.3.3. Phải định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ. ............................................ 64

3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực. .......................................................................... 66

3.3.5. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ............................................................ 66

3.3.6. Giải pháp chống chuyển giá ............................................................................ 67

3.2.6.1. Hình thành bộ phận chuyên về “chuyển giá” thuộc cơ quan thuế và tăng

cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện .............................................................................. 67

3.2.6.2. Tăng cƣờng trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia “chuyển

giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn...................................................................... 69

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................... 71

Kết luận chung

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1. ....................................................................................................................... 1

Phụ lục 2 ........................................................................................................................ 18

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT

: Collateralized debt obligations. CDO

: Credit Default Swap. CDS

: Ngành cơ khí. CK

: Ngành dệt may. DM

: Doanh nghiệp. DN

: Ngành điện tử. ĐT

: Cục dự trữ liên bang Mỹ. FED

HEPZA : Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

: Ngành hóa nhựa. HN

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. FDI

: Tổng sản phẩm quốc nội. GDP

KCX-KCN : Khu chế xuất, khu công nghiệp.

: Mortgage Backed Securities. MBS

: Ngân hàng Nhà nƣớc. NHNN

: Ngân hàng thƣơng mại. NHTM

: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. RE

: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản. ROA

: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ. ROI

: Trong nƣớc. TN

: Ngành thực phẩm. TP

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.

TTNT : Ngành Trang trí nội thất.

: Đô la Mỹ. USD

: Vốn đầu tƣ. VĐT

: Đồng Việt Nam. VND

: Việt Nam. VN

v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.

Bảng 1.2: Chia tách tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ......................................................... 12

Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận thuần ....... 13

Bảng 1.4: Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE. .................................... 22

Bảng 2.3: Tổng hợp DN KCX – KCN tính đến 30/06/2010 ......................................... 32

Bảng 2.4: Bảng các quốc gia đầu tƣ vào KCX – KCN TP.HCM ................................. 33

Bảng 2.6. Tỷ lệ DN FDI triển khai dự án từ năm 2006 – 2010 .................................... 35

Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so vốn đăng ký của DN FDI .............................. 36

Bảng 2.12: Số liệu về nộp Ngân sách của các DN FDI từ năm 2005 – 2010 ............... 40

Bảng 2.18: Bảng so sánh chỉ số ROE của DN FDI và DN trong nƣớc ........................ 45

Bảng 2.19: Bảng phân tích nhân tố hiệu quả kinh doanh ............................................. 47

Bảng 2.20: Bảng phân tích nhân tố khả năng tự tài trợ ................................................. 52

Bảng 2.21: Bảng phân tích nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính ....................................... 53

Bảng 2.22: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ............................................... 55

Bảng 3.2: Hoạt động M&A tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009 .................................... 61

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.

Hình 1.1 Vốn đầu tƣ của một DN điển hình ................................................................ 8

Hình 2.1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng nhà đất ở Mỹ .............. 24

Hình 2.2: Diễn biến thay đổi của lãi suất ...................................................................... 25

Hình 2.5: Biểu đồ về lĩnh vực đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI ................................. 34

Hình 2.8: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện của DN FDI từ năm 2006 – 2010 .......... 36

Hình 2.9: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của DN FDI từ 2006 – 2010 ......................... 37

Hình 2.10: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu DN FDI năm 2006 – 2010 ......................... 38

Hình 2.11: Biểu đồ số lao động làm việc tại các DN FDI từ năm 2006 – 2010 ........... 39

Hình 2.13: Biểu đồ vốn đầu tƣ thực hiện bình quân theo ngành .................................. 41

Hình 2.14: Biểu đồ cấu trúc vốn bình quân theo ngành ................................................ 41

Hình 2.15: Biểu đồ về doanh thu bình quân theo ngành ............................................... 42

Hình 2.16: Biểu đồ về lợi nhuận bình quân theo ngành................................................ 43

Hình 2.17: Biểu đồ về chỉ số ROE bình quân theo ngành ............................................ 45

Hình 3.1 : Tỷ trọng chi phí bình quân trên doanh thu bình quân ................................ 59

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Sự phát triển của các KCX và KCN tại TP.HCM trong thời gian qua đã tạo

động lực cho phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá

trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố và đẩy nhanh tốc

độ đô thị hóa … Qua đó, đã có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thành phố nói riêng và cả nƣớc nói

chung. Trong đó, các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã

đầu tƣ hàng tỷ USD, giải quyết hàng chục vạn lao động có việc làm, tạo ra hàng tỷ

USD kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nƣớc hàng ngàn

tỷ đồng, đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Từ năm 2005, khi Quốc hội thông qua Luật đầu tƣ, Luật doanh nghiệp và Việt

Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo một sự chuyển đổi môi

trƣờng rất lớn đối với các nhà đầu tƣ trong những năm gần đây. Tính đến nay, tại

TP.HCM đã có 15 KCX – KCN đƣợc hình thành với tổng diện tích gần 3.600 ha,

thu hút hơn 1400 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp FDI là hơn

2,77 tỷ USD và doanh nghiệp trong nƣớc là hơn 27 ngàn tỷ đồng. Trong năm 2007,

tổng vốn đầu tƣ thu hút (kể cả cấp mới và điều chỉnh) đạt 537,96 triệu USD, tăng

141% so với năm 2006; năm 2008, đạt 681,09 triệu USD, tăng 27% so với năm

2007.

Tuy nhiên, đến năm 2009 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế

giới, suy giảm kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp KCX – KCN bị thu hẹp sản xuất,

cắt giảm lao động do thiếu đơn đặt hàng. Đối với các doanh nghiệp FDI, nếu so với

năm 2008 có sự giảm sút đáng kể, cụ thể: vốn đầu tƣ thu hút giảm 41%, kim ngạch

xuất khẩu giảm 22,8%, kim ngạch nhập khẩu giảm 3,7%, doanh thu giảm 19,8%.

Trƣớc thực trạng trên đã đặt ra cho ngƣời nghiên cứu câu hỏi là cuộc khủng

hoảng tài chính thế giới xảy ra nhƣ thế nào? Đâu là nguyên nhân sâu xa gây ra cuộc

khủng hoảng? Cuộc khủng hoảng tài chính đã tác động nhƣ thế nào đến tình hình

2

hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại các

KCX – KCN TP.HCM? Làm thế nào để khắc phục và ngăn chặn cuộc khủng hoảng

xảy ra trong tƣơng lai? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp FDI? Từ đó, rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế. Từ các vấn đề đặt ra nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài

“NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI

TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TP.HCM SAU

KHỦNG HOẢNG” để làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành kinh tế tài chính

ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề nhƣ sau:

(1) Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008. Nguyên nhân sâu xa gây

ra khủng hoảng.

(2) Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại

các KCX – KCN TP.HCM.

(3) Đánh giá tác động cuộc khủng hoảng tài chính đến hiệu quả tài chính của

các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM, trên cơ sở đó đƣa ra các

giải pháp giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có chính sách thu hút nguồn vốn

FDI hợp lý hơn và kiểm soát hiệu quả hơn tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp FDI tại Việt Nam nói chung và KCX – KCN thành phố nói riêng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Trong tiến trình bùng nổ kinh tế của đất nƣớc, TP.HCM đã phát triển một bƣớc

dài và trở thành đầu tàu của nền kinh tế đất nƣớc, đồng thời cũng là viên nam châm

có sức hút mạnh mẽ với nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI). Trong đó, các khu chế

xuất và khu công nghiệp TP.HCM đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng và

phát triển TP.HCM và các doanh nghiệp FDI tại khu vực này đã góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đóng góp vào ngân sách và

3

các cân đối vĩ mô, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, tác động lan tỏa đến các

thành phần kinh tế khác…, Do đó, đối tƣợng nghiên cứu là hiệu quả tài chính của

các doanh nghiệp FDI tại các KCX–KCN TP.HCM.

3.2 Phạm vi nghiên cứu:

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM

trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến quý 2 năm 2010.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp so sánh, phƣơng trình

Dupont, phân tích, tổng hợp, áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, định

tính và phƣơng pháp nghiên cứu tham khảo ý kiến của các chuyên gia.

5. Nguồn số liệu dự kiến :

Nguồn số liệu là các chỉ tiêu nhƣ vốn đầu tƣ đăng ký, doanh thu, lợi nhuận,

tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu ... đƣợc thu thập từ Báo cáo tài chính và Báo cáo

tình thực hiện dự án của các doanh nghiệp trong KCX – KCN TP.HCM từ năm

2005 đến quý 2 năm 2010.

6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài:

Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học khách quan nhằm phân tích,

tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra trong thời gian vừa

qua. Đồng thời, đánh giá tác động của nó đến hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp FDI tại các KCN - KCX TP.HCM hiện tại. Qua đó giúp các nhà quản lý, các

nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các chính sách tài chính hiện tại,

thấy đƣợc những bất cập có tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực đến hiệu quả hoạt

động và hiệu quả tài chính, từ đó có các chính sách phù hợp trong điều kiện hiện

nay.

4

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn dài 67 trang và đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính doanh nghiệp và các nhân tố

ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính.

Chƣơng 2: Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến hiệu

quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.

Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI

tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.

5

Chƣơng 1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả tài chính DN và các nhân tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả tài chính.

1.1. Hiệu quả tài chính của DN.

1.1.1. Khái niệm:

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Việc xem doanh thu và lợi nhuận

là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả, lý thuyết hệ thống cho rằng hiệu

quả là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra dƣới dạng khả

năng sinh lời hay giảm thiểu chi phí nhằm tăng tính cạnh tranh. Trong đó, "Đầu ra"

bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận ... "Đầu

vào" thƣờng bao gồm các yếu tố nhƣ vốn sở hữu, tổng tài sản, các loại tài sản ...

Theo lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lƣợc của Murphy (1996) thì hiệu quả

hoạt động đƣợc đo lƣờng trên cả phƣơng diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả tài

chính đƣợc hiểu nhƣ là sự tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, hay

tối đa hóa giá trị cho cổ đông.

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của DN.

Hiệu quả tài chính thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm, đó là thái độ gìn giữ

và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một DN có hiệu quả tài chính cao chính là điều

kiện cho DN tăng trƣởng. Để phát triển, DN phải đầu tƣ và sự đầu tƣ luôn cần các

nguồn vốn. Vấn đề này đặt ra một câu hỏi lớn: DN nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay

nên huy động vốn vay? Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cớ về

khả năng tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỷ lệ này cao, ngƣời chủ sở hữu dễ

dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tƣ, và nhƣ vậy, DN có điều

kiện để bổ sung thêm các phƣơng tiện kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tài chính là

mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trƣờng hợp

họ cũng là ngƣời chủ và có vốn đầu tƣ.

Ngoài ra, sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trƣờng

tài chính, đặc biệt đối với ngƣời cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ƣớc,

một đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.

6

Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trƣởng của tài sản cho

DN so với tổng số vốn mà DN thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.

1.2. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính.

Phân tích hiệu quả DN có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau. Doanh

thu, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng là các thƣớc đo hiệu quả đƣợc sử dụng phổ biến

nhất. Tuy nhiên, không có thƣớc đo riêng lẻ nào đánh giá tốt nhất hiệu quả hoạt

động toàn diện DN. Nguyên nhân là do chúng độc lập với nhau và độc lập với hoạt

động sản xuất kinh doanh. Do đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động cũng nhƣ hiệu

quả tài chính của một DN, hiểu rõ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và

phƣơng pháp phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính tại một DN, đòi

hỏi chúng ta phải phân tích kết hợp, đánh giá một thƣớc đo trong mối liên quan với

một thƣớc đo khác. Đặc biệt là xem xét thƣớc đo phổ biến nhất, mối quan hệ giữa

thu nhập và vốn đầu tƣ hay đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ (ROI).

Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ (ROI) đƣợc tính toán nhƣ sau:

Thu nhập

ROI = Vốn đầu tƣ

Mặc dù, ROI đƣợc tính toán theo công thức trên, nhƣng không có một sự thống

nhất hoàn toàn về cách tính tử số lẫn mẫu số trong mối liên hệ này. Các khác biệt

này xuất phát từ các góc nhìn khác nhau của những ngƣời sử dụng báo cáo tài

chính. Do đó, để hiểu rõ các khác biệt này phải tìm hiểu về vốn đầu tƣ và thu nhập

của DN.

1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ.

1.2.1.1. Khái niệm:

Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 đƣợc Quốc hội thông

qua ngày 29/11/2005 thì vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực

hiện các hoạt động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.

- Tiền là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.

- Tài sản hợp pháp gồm:

7

Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;

Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;

Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp

đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh

thu;

Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;

Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thƣơng mại, kiểu

dáng công nghiệp, sáng chế, tên thƣơng mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;

Các quyền chuyển nhƣợng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai

thác tài nguyên;

Bất động sản, quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê,

chuyển nhƣợng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;

Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tƣ, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ

phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;

Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và

điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia

quản lý hoạt động đầu tƣ.

- Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái

phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông qua các định

chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý

hoạt động đầu tƣ.

Nhƣ vậy, theo quy định nhƣ trên thì vốn đầu tƣ đƣợc hiểu là vốn hoạt động của

DN với một lƣợng giá trị mà DN phải bỏ ra để sử dụng, luân chuyển vốn trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa giá trị DN và mang lại hiệu

quả kinh tế xã hội cao nhất.

Tuy nhiên, trong thực tế không có một thƣớc đo vốn đầu tƣ chuẩn để tính tỷ

suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ phản ánh các khái niệm cơ bản và có

8

thể chấp nhận đƣợc về thu nhập và các mức độ tài trợ. Các thƣớc đo vốn đầu tƣ phản ánh

các góc nhìn khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu, đối tƣợng phân tích.

Hình 1.1 Vốn đầu tƣ của một DN điển hình

1.2.1.2. Xác định vốn đầu tƣ.

Nhƣ đã trình bày ở trên, việc phân loại vốn đầu tƣ tùy thuộc vào mục tiêu và

đối tƣợng phân tích. Do đó, khi phân tích tỷ suất sinh lợi có thể xem xét vốn đầu tƣ

dƣới các góc độ sau:

 Tổng tài sản:

Tỷ suất sinh lợi của một DN có thể đƣợc tính trên góc độ tổng tài trợ - nợ cộng

vốn cổ phần hay đơn giản là tổng tài sản. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là một

thƣớc đo thích hợp để tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Tỷ số này phản ánh

lợi nhuận của DN đƣợc sinh ra từ tổng tài sản. Thƣớc đo này không phân biệt lợi

nhuận đƣợc tạo ra từ nguồn tài trợ nào. Do vậy, phân tích chỉ tập trung vào đánh giá

hoặc dự báo thành quả hoạt động. Tuy nhiên, khi lấy tổng tài sản làm cơ sở tính

ROI đôi khi phải thực hiện một số điều chỉnh sau:

- Điều chỉnh tài sản không hoạt động: là một loại điều chỉnh liên quan đến các tài

sản không hoạt động. Các điều chỉnh loại bỏ các khoản đầu tƣ vào chứng

khoán thị trƣờng và các khoản tiền mặt vƣợt trội từ vốn đầu tƣ. Việc điều chỉnh

nhằm tập trung phân tích các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động

9

kinh doanh và các hoạt động tài chính của DN. Việc điều chình này đặc biệt

hữu ích đối với DN có đầu tƣ đáng kể vào tài sản tài chính.

- Điều chỉnh tài sản vô hình: là loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tƣ.

Điều chỉnh này xuất phát từ nghi vấn liên quan đến giá trị hoặc giả định là bản

chất tài sản vô hình có đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình. Trong điều kiện

chuẩn mực kế toán GAAP hiện nay, các tài sản vô hình định kỳ phải đƣợc xem

xét có sụt giảm hay không? Điều chỉnh nên thực hiện trƣớc khi tiến hành phân

tích. Mặc dù vậy, việc loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tƣ một cách

hoàn toàn không đƣợc lý giải thuyết phục vì chúng đại diện cho các đầu tƣ có

giá trị bất chấp bản chất vô hình.

 Vốn cổ phần:

Việc xem vốn đầu tƣ là vốn cổ phần cho ta một thƣớc đo về tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần của cổ đông. Điều này ngụ ý tập trung vào tỷ suất sinh lợi cho cổ đông

nhƣng không bao gồm cổ phần ƣu đãi do tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần chịu tác

động của đòn bẩy mà cổ phần ƣu đãi nhận tỷ suất sinh lợi cố định.

 Giá trị sổ sách so với giá trị thị trường của vốn đầu tư:

ROI thƣờng đƣợc tính toán bằng cách sử dụng các giá trị từ các báo cáo tài

chính hơn là giá thị trƣờng. Mặc dù vậy, giá thị trƣờng đôi khi lại thích hợp cho

phân tích hơn bởi vì có một số tài sản không đƣợc ghi nhận trong báo cáo tài chính

(chẳng hạn nhƣ: nhãn hiệu thƣơng mại đƣợc phát triển trong nội bộ, danh tiếng,

nguồn nhân lực ...). Ngoài ra, thu nhập DN đôi khi bị trì hoãn do các tiêu chuẩn ghi

nhận kế toán quá bảo thủ. Việc sử dụng vốn đầu tƣ theo thị trƣờng đôi khi vẫn đƣợc

các nhà phân tích sử dụng. Quá trình này sẽ thay thế giá sổ sách bằng giá thị trƣờng

trong khi tính tỷ suất sinh lợi.

 Vốn đầu tư của DN so với vốn đầu tư của nhà đầu tư:

Trong khi tính ROI cần phải phân biệt giữa vốn đầu tƣ của DN và vốn đầu tƣ

của nhà đầu tƣ. Vốn đầu tƣ của nhà đầu tƣ là giá phải trả cho các chứng khoán của

DN. Ngoại trừ, trƣờng hợp một nhà đầu tƣ mua giá chứng khoán bằng giá trị sổ

10

sách thì vốn đầu tƣ của nhà đầu tƣ luôn khác với vốn đầu tƣ của DN. Trong khi đó

phân tích ROI tập trung vào vốn của DN chứ không phải là vốn của cá nhân nhà

đầu tƣ.

 Vốn đầu tư được tính trong một thời kỳ:

Bất kỳ vốn đầu tƣ đƣợc xem xét dƣới góc độ nhƣ thế nào, cũng phải so sánh tỷ

suất sinh lợi của từng thời kỳ trên cơ sở đầu tƣ của thời kỳ đó. Con số trung bình

phản ánh thay đổi vốn đầu tƣ trong một thời kỳ.

Phƣơng pháp phổ biến nhất là cộng vốn đầu tƣ đầu kỳ và cuối kỳ chia cho 2.

Ngoài ra, có thể sử dụng phƣơng pháp tính bình quân theo quý, theo đó cộng vốn

đầu tƣ tại thời điểm cuối mỗi quý và chia cho 4.

1.2.2. Khái niệm về thu nhập.

1.2.2.1. Khái niệm

Thu nhập là phần còn lại sau khi lấy doanh thu và thu nhập khác trừ đi chi phí

và thiệt hại. Thu nhập là một chỉ tiêu đo lƣờng hoạt động kinh doanh và thu nhập

đƣợc sử dụng bằng các con số kế toán. Thu nhập có thể là thu nhập trƣớc thuế hoặc

thu nhập sau thuế.

1.2.2.2. Xác định thu nhập.

Phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tƣ đòi hỏi thƣớc đo về thu nhập. Việc

định nghĩa thu nhập tùy thuộc vào định nghĩa vốn đầu tƣ. Do đó, khi xác định thu

nhập để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ phải tƣơng ứng với vốn đầu tƣ đã

đƣợc xác định.

Nếu vốn đầu tƣ đƣợc xác định là tài sản thì sử dụng thu nhập trƣớc thuế hoặc

thu nhập trƣớc thuế và lãi vay. Không loại trừ lãi vay ra khỏi thu nhập là cần thiết

bởi vì lãi vay đƣợc xem là khoản phải thanh toán cho nhà cung cấp nợ. Tƣơng tự, cổ

tức cũng đƣợc xem là khoản thanh toán cho cổ đông. Do đó, thu nhập trƣớc lãi vay

và cổ tức đƣợc sử dụng khi tính tỷ suất sinh lợi trên tài sản.

11

Vốn đầu tƣ đƣợc xác định là cổ phần thƣờng thì sử dụng thu nhập ròng sau khi

khấu trừ các khoản lãi vay và cổ tức cổ phần ƣu đãi khi tính tỷ suất sinh lợi trên vốn

cổ phần thƣờng. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải tính đến thuế khi tính thu nhập do

thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty.

Trên cơ sở xem xét và xác định vốn đầu tƣ và thu nhập tƣơng ứng từ các góc

độ khác nhau, có thể để đánh giá hiệu quả tài chính của DN bằng các chỉ tiêu sau:

1.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA).

Tỷ suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản.

Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ suất sinh lời = x 100% trên tài sản Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tƣ tại DN sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài

sản càng lớn. Lợi nhuận xem xét ở đây cũng gồm cả lợi nhuận từ hoạt động sản xuất

kinh doanh, hoạt động tài trợ và hoạt động đầu tƣ, do vậy số liệu về tài sản xem xét

ở đây cũng chính là số liệu tài sản tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.

Trong trƣờng hợp DN có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này tính cho từng đơn

vị để đánh giá sức sinh lời từng bộ phận tại DN. Nếu những đơn vị thành viên kinh

doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích sức sinh lợi tài sản theo từng

ngành kinh doanh. Tuy nhiên việc tách riêng từng loại tài sản phục vụ cho từng lĩnh

vực hoạt động rất khó khăn.

Trong các chỉ tiêu kể trên thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản là chỉ tiêu phản

ánh tổng hợp nhất. Nó thể hiện ảnh hƣởng một cách tổng hợp kết quả của các chỉ

tiêu đã nghiên cứu.

Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản,

chỉ tiêu ROA còn đƣợc chi tiết qua phƣơng trình Dupont:

Lợi nhuận trƣớc thuế Doanh thu ROA = x x 100% Doanh thu Tổng tài sản bình quân

12

Trong chỉ tiêu trên, tỷ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ

lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình kinh

doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trƣờng, tăng doanh số, tiết kiệm chi

phí. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh

thu và đo lƣờng khả năng sinh lời của DN trên mức doanh số đạt đƣợc. Doanh thu

trên tài sản đƣợc gọi là hiệu suất sử dụng tài sản và đo lƣờng tính hiệu quả của tài

sản tạo đƣợc từ doanh thu. Hai tỷ số này là thƣớc đo hữu ích thƣờng đƣợc đòi hỏi

khi phân tích để đánh giá khả năng sinh lợi của DN. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản có thể minh họa qua bảng 1.2.

Lợi nhuận trên tài sản

Hiệu suất sử dụng tài sản

Lợi nhuận biên

Thu nhập

Doanh thu

Doanh thu

Tài sản

Bảng 1.2 Chia tách tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.

Tài sản ngắn hạn

Chi phí

Tài sản dài hạn

: :

Doanh thu Thu nhập tài chính Thu nhập khác

- +

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng

+ +

Chi phí quản lý và các chi phí khác

Tài sản cố định

Tài sản vô hình và những tài sản khác

+

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng

Hàng tồn kho

Khác

+ + +

Doanh thu

Trên cơ sở số liệu tính toán đƣợc ta có thể xác định đƣợc các nhân tố chủ yếu

dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, từ đề ra các biện pháp

tăng hiệu quả của DN.

1.2.4. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả

hoạt động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc

nguồn vốn của DN. Nếu hai DN kinh doanh trong cùng một ngành có các điều kiện

13

tƣơng tự nhƣ nhau nhƣng áp dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả

khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở DN, ta

sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Lợi nhuận trƣớc thuế + lãi vay Tỷ suất sinh lời = x 100% kinh tế của tài sản Tổng tài sản bình quân

Gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản vì thu nhập ở tử số của chỉ tiêu này

không quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỷ

suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tƣ so với các chi phí cơ hội khác.

Áp dụng tỷ suất này, DN sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy

động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của DN lớn hơn lãi suất vay thì DN nên

tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho ngƣời chủ sở hữu. Về phía các

nhà đầu tƣ, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tƣ vào đâu, đầu tƣ nhƣ thế nào là

có hiệu quả nhất.

Có thể thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận

thuần SXKD qua sơ đồ sau (bảng 1.3), trong đó chúng ta giả sử hoạt động của DN

không có thu nhập bất thƣờng, không có thu nhập tài chính và chi phí tài chính chỉ

là chi phí lãi vay.

Bảng 1.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lợi nhuận thuần.

Doanh thu thuần

Chi phí bán hàng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh.

Chi phí Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế lãi vay

Thuế thu Lợi nhuận Tổng chi phí nhập sau thuế

14

1.2.5. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).

Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của

DN với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của DN:

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế sinh lợi trên x 100% = Nguồn vốn CSH bình quân vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các

nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở

hữu. Do đó, ROE là thƣớc đo chủ yếu để đo lƣờng hiệu quả tài chính.

Trong điều kiện DN huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trƣờng

tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì DN càng có cơ hội tìm đƣợc nguồn vốn mới.

Ngƣợc lại, tỷ lệ này càng thấp dƣới mức sinh lời cần thiết của thị trƣờng thì khả

năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tƣ vào DN càng khó.

Thông thƣờng một công ty tốt thì chỉ tiêu ROE cao hơn mức trung bình của các

công ty cùng ngành vì điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty kiếm đƣợc nhiều

hơn đồng vốn bỏ ra đầu tƣ. Mức biến động của ROE cho thấy ảnh hƣởng đáng kể

của chính sách đòn bẩy tài chính đối với khả năng sinh lời của DN.

Tuy nhiên, ROE có nhƣợc điểm là không tính đến mức độ rủi ro; không tính

đến lƣợng vốn đầu tƣ; có thể dẫn đến những quyết định của các nhà quản lý không

vì lợi ích của các cổ đông. ROE chỉ tập trung vào yếu tố tỷ suất lợi nhuận; một

thƣớc đo tốt hơn cần xem xét khi phân tích ROE là cần quan tâm thêm yếu tố mức

độ rủi ro.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính.

Có thể nhận thấy rằng, chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu

tố. Nó phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lý thông qua nhiều

chính sách, nhƣ: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính. Để

15

đánh giá những ảnh hƣởng đến chỉ tiêu ROE hay hiệu quả tài chính, chúng ta xem

xét đến các nhân tố sau:

1.3.1. Hiệu quả kinh doanh.

Dĩ nhiên, ảnh hƣởng trƣớc tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh

doanh của DN. Ảnh hƣởng này có thể thể hiện chi tiết chỉ tiêu ROE nhƣ sau:

Tỷ suất LN trƣớc thuế Doanh thu thuần Tài sản

sinh lời = x x x (1-T)

Tài sản VSCH VCSH Doanh thu thuần

với T là thuế suất thu nhập DN

Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của DN cao sẽ

dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngƣợc lại. Hiệu quả kinh doanh là

nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của DN. Tuy nhiên không phải lúc

nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn dến hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ

thuộc vào nhiều nhân tố khác.

1.3.2. Khả năng tự chủ về tài chính.

Khả năng tự chủ tài chính đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Có thể

thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trƣớc nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì

hiệu quả tài chính của DN sẽ càng nhỏ. Có thể xem xét qua công thức sau:

Tài sản ROE = ROA x (1 - T) x VCSH

x (1 - T) x hay HTC = HKD (1/HTTT)

với: HTC là hiệu quả tài chính.

HKD là hiệu quả kinh doanh.

HTTT là khả năng tự tài trợ của DN.

16

1.3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính.

Đòn bẩy tài chính đƣợc định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở

hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của DN ở thời điểm hiện tại. Ở đây

chúng ta chấp nhận một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng trong đó các

khoản nợ phải trả cho các đối tác nhƣ nhà cung cấp, khoản ứng trƣớc của ngƣời

mua... cũng đƣợc tính trong khoản này. Cấu trúc tài chính nhƣ thế nào là do chính

sách tài chính của DN. Liên quan đến đòn bẩy tài chính, công thức của hiệu quả tài

chính có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:

ROE = ROA x (1 - T) x (1 + ĐBTC)

x (1 - T) x (1 + ĐBTC) HTC = HKD

Do vậy, có thể thấy rằng, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả tài

chính của DN sẽ đƣợc tăng lên. Đây chính là thành tích của một chính sách tài

chính tốt. Tuy nhiên trong công thức trên, tỷ suất sinh lời tài sản vẫn còn bị ảnh

hƣởng bởi cấu trúc nguồn vốn, vì lợi nhuận để tính chỉ tiêu này đã trừ đi chi phí lãi

vay. Do vậy để xem xét riêng ảnh hƣởng của việc vay nợ và đòn bẩy tài chính đối

với hiệu quả tài chính ta nghiên cứu nhƣ sau:

Nếu gọi: LNTT là lợi nhuận trƣớc thuế.

LNST là lợi nhuận sau thuế.

LV là chi phí lãi vay.

N là nợ phải trả.

TS là tổng tài sản trong bảng CĐKT.

T là thuế suất thu nhập DN.

RE là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.

r là lãi suất vay

thì: LNST = LNTT x (1 - T)

LV = N x r

Nhƣ vậy, chỉ tiêu khả năng sinh lời kinh tế của tài sản đƣợc viết lại nhƣ sau:

17

LNTT + N x r RE = TS

hoặc LNTT = RE x TS – N x r

LNTT = N x (RE – r) + VCSH x RE

LNST = [N x (RE – r) + VCSH x RE] X (1 – T)

[N x (RE – r) + VCSH x RE](1 – T) ROE = VCSH

ROE = [RE + (RE – r) x ĐBTC](1 – T)

Kết quả cuối cùng cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) lớn

hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của DN tăng lên.

Trong trƣờng hợp này đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy dƣơng. DN nên vay

thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn giữ đƣợc hiệu quả

kinh doanh nhƣ cũ.

Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ

làm cho hiệu quả tài chính của DN giảm và rủi ro của DN tăng lên vì hệ số tự tài trợ

giảm. Trong trƣờng hợp này đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy âm. DN không

nên vay thêm để kinh doanh. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh trƣớc hết nên tổ

chức lại công việc kinh doanh hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.

1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay.

Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số đƣợc xem xét trong mối quan hệ giữa lợi

nhuận trƣớc thuế và lãi vay với lãi vay:

Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay Khả năng thanh = toán lãi vay Lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,

lợi nhuận tạo ra đƣợc sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho DN. Chỉ tiêu

này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và DN phải sử

dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.

18

Đối với những DN hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay cũng là

một trong những căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của DN. Tuy nhiên, khả năng

này có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt động kinh doanh. Nguồn

gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của DN. Do vậy, khả năng thanh toán lãi

vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh và đây cũng là

một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của DN.

Thật vậy, chỉ tiêu ROE có thể đƣợc tách thành nhiều thành phần, mỗi thành

phần biểu hiện các chính sách, các nhân tố khác nhau.

Vì TS = N + VCSH nên công thức trên có thể viết nhƣ sau

Nếu gọi T là tỷ suất thuế thu nhập của DN, thì LNST = LNTT (1 - T)

Trong đó: KNTTLV là khả năng thanh toán lãi vay

ĐBTC là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, còn gọi là đòn bẩy tài chính.

Qua cách chi tiết trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi

vay lớn hơn 1 thì hiệu quả tài chính của DN sẽ đƣợc tăng lên và ngƣợc lại.

19

1.4. Nguồn thông tin và phƣơng pháp phân tích.

1.4.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích.

1.4.1.1. Thông tin từ báo cáo tài chính.

Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích

hợp để xử lý dữ liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác. Nhƣ vậy, phân tích tài

chính trƣớc hết là việc chuyển các dữ liệu trên báo cáo tài chính thành những thông

tin hữu ích. Các dữ liệu trên bao gồm:

Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dƣới hình thái tiền tệ

tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thƣờng là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối

năm.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,

năm) chi tiết theo các loại hoạt động.

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình

thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo

cáo của doanh nghiệp.

Ngoài ra, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần sử dụng thêm các dữ liệu

chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ

thống chỉ tiêu phân tích đƣợc đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số

liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.4.1.2. Các nguồn thông tin khác.

Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính

doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân

tích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác đƣợc chia thành ba

nhóm sau:

 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:

20

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc

môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế

trong nƣớc và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh

giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat

động của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích cần quan tâm những thông tin nhƣ:

tăng trƣởng, suy thoái kinh tế, lạm phát; lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ

giá hối đoái; các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, đƣờng lối chính trị, ngoại

giao …

 Thông tin theo ngành:

Ngoài những thông tin về môi trƣờng vĩ mô; những thông tin liên quan đến

ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đƣợc chú trọng đến các khía cạnh nhƣ trình độ

công nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trƣờng, tính chất cạnh

tranh của thị trƣờng hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách

hàng, xu hƣớng vận động phát triển của ngành …Những thông tin trên sẽ làm rõ

hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá

rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:

Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh

doanh và trong phƣơng hƣớng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính,

nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lƣỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:

- Mục tiêu và chiến lƣợc họat động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lƣợc tài

chính và chiến lƣợc kinh doanh.

- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại

hình doanh nghiệp.

- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.

- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và

các đối tƣợng khác.

21

1.4.2. Phƣơng pháp phân tích.

Để phân tích hiệu quả tài chính, thƣờng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

kỳ này so với kỳ trƣớc, thực tế so kế hoạch hoặc so sánh giữa các doanh nghiệp có

cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng giảm, mức độ

hoàn thành kế hoạch, xu hƣớng phát triển hiệu quả, và biết đƣợc vị trí của doanh

nghiệp so với trung bình ngành.

Ngoài ra, có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ tiêu

hiệu quả với các nhân tố ảnh hƣởng, qua đó vận dụng phƣơng pháp thay thế liên

hoàn để làm rõ mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời vốn

chủ sở hữu.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính đƣợc xác định nhƣ sau:

- Hiệu quả kinh doanh: thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong họat động

kinh doanh của doanh nghiệp mà không xét đến khía cạnh nguồn vốn. Một

doanh nghiệp nâng cao không ngừng hiệu quả kinh doanh là điều kiện để nâng

cao hiệu quả tài chính.

- Hiệu ứng đòn bẩy tài chính: thể hiện ảnh hƣởng của chính sách tài chính trong

việc tạo ra hiệu quả của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng khéo léo

nguồn vốn vay thì cùng một hiệu quả kinh doanh, nó có thể tạo ra lợi nhuận

tăng hơn rất nhiều so với trƣớc.

- Ảnh hƣởng của mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và chi phí trả lãi vay đến

hiệu quả tài chính có thể đƣợc xem xét thông qua tỷ suất khả năng thanh toán

lãi nợ vay. Nếu khả năng thanh toán lãi vay càng nhỏ thì hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp sẽ kém đi.

Trên cơ sở mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, nhà phân tích sẽ tìm hiểu các

nguyên nhân, dự đoán các biện pháp để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp. Việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng có thể thấy qua sơ đồ.

22

ROE

Cấu trúc tài chính

Khả năng sinh lời của tài sản

Lợi nhuận

Tài sản

Chi phí sử dụng vốn

Nợ/Tài sản

Nợ dài hạn

Doanh thu

Nợ

Bảng 1.4 : Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE.

Chi phí

Nợ ngắn hạn

VCSH

Tài sản lƣu động

Tài sản cố định

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Qua nội dung trong chƣơng 1 đã giúp chúng ta khái quát đƣợc các khái niệm về

vốn đầu tƣ, thu nhập và hiệu quả tài chính doanh nghiệp cũng nhƣ ý nghĩa của việc

phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài ra, chƣơng 1 còn trình bày các chỉ tiêu đánh giá,

xác định các nhân tố tác động và phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính DN.

Những lý thuyết trên sẽ đƣợc vận dụng ở chƣơng 2 để đánh giá hiệu quả tài

chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các DN FDI tại các KCX -

KCN TP. Hồ Chí Minh.

23

Chƣơng 2. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đến

hiệu quả tài chính các DN FDI tại các KCX – KCN TP.HCM.

2.1. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng trên thị trƣờng

cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn ở Mỹ đã tác động tiêu cực đến thị trƣờng tài

chính thế giới. Hàng loạt các định chế tài chính ở Mỹ đã công bố phá sản hoặc bị

quản lý bởi Chính phủ hay bị tổn thất nặng nề từ hậu quả của cuộc khủng hoảng gây

nên. Hơn thế nữa, do vấn đề tự do hóa thƣơng mại và toàn cầu hóa mà cuộc khủng

hoảng đã lan rộng ra khắp thế giới. Một số định chế tài chính ở các quốc gia này

cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng tƣơng tự. Hậu quả của nó không chỉ đƣợc

xem xét dƣới góc độ của từng doanh nghiệp, từng quốc gia mà phải xem xét những

ảnh hƣởng mang tính toàn cầu, đến sự chu chuyển dòng vốn quốc tế nói riêng và sự

tăng trƣởng nền kinh tế thế giới nói chung. Do đó, cần phải xem xét diễn biến, đánh

giá những tác động và tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng sẽ giúp chúng

ta hiểu rõ về cuộc khủng hoảng, từ đó có thể rút ra các bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam.

2.1.1. Nguồn gốc hình thành nên cuộc khủng hoảng.

Cuộc khủng hoảng lần này bắt nguồn hoạt động cho vay có phần dễ dãi và ồ ạt

– đƣợc gọi là “cho vay dƣới chuẩn – subprime lending” của các ngân hàng Mỹ.

Thông thƣờng, muốn vay nợ ngân hàng để trả góp mua nhà thì ngƣời đi vay cần có

một số vốn để trả trƣớc một phần trị giá căn nhà và đồng thời phải chứng tỏ là mình

có đủ khả năng tài chính để trả nợ đều đặn trong suốt thời gian đi vay, hay đƣợc gọi

là “cho vay theo đúng chuẩn”. Ngƣợc lại, thuật ngữ “dƣới chuẩn – subprime” liên

quan đến vị thế tín dụng của ngƣời vay, đó là những ngƣời thƣờng có quá khứ tín

dụng không tốt, nhƣ thƣờng có những khoản thanh toán quá hạn, và có thể có

những vấn đề quan trọng nhƣ phải ra tòa, phá sản … Ngoài ra, họ cũng có khả năng

thanh toán thấp nếu xét trên những chỉ số nhƣ điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập,

hoặc một số tiêu chí kkác. Những khoản vay này lãi suất đƣợc điều chỉnh theo lãi

24

suất thị trƣờng ARM và đƣơng nhiên sẽ cao hơn so với lãi suất của các khoản vay

thông thƣờng. Tuy không có một tài liệu chính thức nào quy định cụ thể về ngƣời đi

vay dƣới chuẩn nhƣng ở Mỹ hầu hết những ngƣời vay này có điểm tín dụng thấp

hơn 620, chiếm gần 25% dân số Mỹ.

Nhờ những chính sách “dƣới chuẩn” của ngân hàng mà những khoản vay thế

chấp dƣới chuẩn đã phát triển rất mạnh. Trong giai đoạn từ 2004 – 2006, cho vay

thế chấp dƣới chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản vay thế chấp, tăng 9% so

với giai đoạn 1996 – 2004. Các khoản thế chấp dƣới tiêu chuẩn này đã đóng vai trò

quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sở hữu nhà của những hộ gia đình ở Mỹ từ

65% trong năm 1995 đến 69% vào 2003. Tổng cộng vào cuối năm 2007 có hơn 7

triệu hộ gia đình Mỹ đã đƣợc phê duyệt các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn. Giá trị

của các khoản thế chấp này vào thời gian đó lên đến $1.300 tỷ tăng hơn 4 lần so với

năm 2003.

Hình 2.1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng nhà đất ở Mỹ.

Nguồn: Wikimedia Commons.

Sự phát triển mạnh của hình thức cho vay dƣới chuẩn cùng với việc Cục Dữ trữ

liên bang Mỹ (FED) đã giảm lãi suất xuống thấp kỷ lục đã kích thích ngƣời dân Mỹ

mua nhà để đầu cơ, làm bùng nổ thị trƣờng nhà đất của Mỹ. Đây là nguồn gốc hình

thành nên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

25

2.1.2. Diễn biến và hậu quả.

Do lo lắng về diễn biến lạm phát, FED bắt đầu tăng dần lãi suất từ 1% vào năm

2003 lên 5,25% năm 2006. Do đó, bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại phải đẩy lãi

suất cho vay tiền mua nhà lên cao hơn nhiều nữa. Tình hình lãi suất cao đã khiến

cƣờng độ vay để mua nhà giảm lại. Giá nhà bắt đầu trƣợt dốc vì cung vƣợt cầu.

Nhiều ngƣời mua nhà giá cao trƣớc đây bắt đầu thấy giá thị trƣờng của căn nhà

đang sở hữu thấp hơn khoản nợ mà mình đang vay. Bên cạnh đó, rất nhiều ngƣời

trong nhóm vay tiền với lãi suất dƣới chuẩn bắt đầu mất khả năng trả nợ khi lãi suất

của họ bị điều chỉnh trở lại theo lãi suất mới hiện hành khá cao. Họ muốn bán nhà

để trả nợ cũng không đƣợc vì giá nhà thấp hơn khoản nợ do thị trƣờng tụt dốc. Hệ

quả là họ đành bỏ nhà cho ngân hàng trƣng thu lại. Trong suốt quý 3 của năm 2007,

các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13% trên thị trƣờng cho vay thế chấp của

Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong

giai đoạn này.

Hình 2.2: Diễn biến thay đổi của lãi suất.

Nguồn: Wikimedia Commons.

Việc ngày càng nhiều ngƣời không có khả năng trả nợ ngân hàng mỗi tháng

dẫn đến việc trị giá của các MBS, CDO bị tụt dốc, đó là các sản phẩm tài chính

phức hợp mà rất nhiều nhà đầu tƣ ở Phố Wall đã mua. Do đó, khi MBS, CDO mất

giá thì đồng nghĩa với việc tài sản của họ cũng bị mất theo, dẫn đến việc thiếu hụt

26

vốn. Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm cho MBS, CDO, chẳng hạn nhƣ American

International Group, cũng lâm vào cảnh khốn đốn khi phải đứng ra bảo lãnh ngày

càng nhiều các khoản vay xấu. Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại hoặc các công

ty cho vay thế chấp còn giữ lại phần lớn các khoản vay cho mình thay vì bán lại cho

các nhà tài trợ cũng nhìn dòng vốn và tín dụng của mình bị cạn kiệt khi phải đƣơng

đầu với tỷ lệ mất khả năng trả nợ ngày càng cao của ngƣời vay thuộc nhóm dƣới

chuẩn. Điều đó, đã làm cho các tổ chức này rơi sâu vào khủng hoảng.

Tháng 8 năm 2007, New Century Financial Corporation phải làm thủ tục xin

phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu của mình mất giá hơn 90% nhƣ

Countrywide Financial, Corporation Novastar Financial. Nhiều ngƣời gửi tiền ở các

tổ chức tín dụng này đã lo sợ và đến rút tiền, gây ra hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi

khiến cho các tổ chức đó càng thêm khó khăn. Nguy cơ khan hiếm tín dụng hình

thành.

Trƣớc tình hình đó, FED đã tiến hành các biện pháp nhằm tăng mức độ thanh

khoản của thị trƣờng tín dụng chẳng hạn nhƣ thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng mở khi

mua vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu cơ quan chính phủ Mỹ và trái phiếu cơ

quan chính phủ Mỹ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Tháng 9 năm 2007, FED còn tiến

hành giảm lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống

4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu đã bơm 205 tỷ USD vào thị

trƣờng tín dụng để nâng cao mức thanh khoản. Tuy nhiên, hiệu quả của các động

thái trên không nhƣ mong đợi do sự điều chỉnh của thị trƣờng bất động sản diễn ra

lâu hơn dự tính và quy mô của khủng hoảng cũng rộng hơn dự tính. Tình trạng đói

tín dụng trở nên rõ ràng. Mỹ và cả thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng

tài chính đƣợc coi là tồi tệ nhất, có thể so sánh với cuộc đại suy thoái kinh tế thế

giới thời kỳ 1929 - 1933, mà cựu Chủ tịch FED, Alan Greenspan đánh giá là “chỉ

xảy ra một lần trong thế kỷ”.

Đến năm 2008, tình hình khủng hoảng diễn biến rất phức tạp. Mặc dù, đƣợc sự

hỗ trợ của Chính phủ, nhƣng liên minh các ngân hàng vẫn từ chối mua lại các ngân

hàng đang gặp khó khăn do lo ngại tỷ lệ nợ xấu quá cao của các ngân hàng này.

27

Hơn nữa, giá nhà tiếp tục giảm và tạo tâm lý cho dân Mỹ rằng giá nhà sẽ còn giảm

sâu. Ngoài ra, do có nhiều mối liên hệ chằng chịt giữa ngƣời vay và nhiều thành

phần cho vay trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, việc tụt dốc của thị trƣờng bất động sản

đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng tài chính nói chung, đã gây ra hiệu ứng

“domino” đã làm suy yếu hệ thống tài chính – ngân hàng của Mỹ. Hệ quả là hàng

loạt các ngân hàng lớn nhỏ bị sụp đổ, bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa nhƣ

Countrywide Financial, Bear Stearns, IndyMac, Lehman Brothers, … Trƣớc đó,

Chính phủ Mỹ cũng bị buộc phải chi 200 tỷ USD để tiếp quản Fannie Mae và

Freddie Mac, hai công ty sở hữu và bảo lãnh trên 5.000 tỷ đô la bất động sản, tƣơng

đƣơng gần 50% giá trị thị trƣờng bất động sản Mỹ, sau những báo động về tình

trạng cạn kiệt vốn của hai công ty này.

Trƣớc khả năng phá sản dây chuyền khiến các nhà đầu tƣ bán tháo cổ phiếu của

American International Group (AIG), tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, vì lo ngại

AIG sẽ không cán đáng nổi trách nhiệm của những khoản bảo hiểm phá sản. Chỉ

trong vòng vài ngày, cổ phiếu của AIG đã mất tới 90% giá trị. Do đó, nhằm cứu vãn

AIG tránh tình trạng phá sản và ngăn chặn sự đổ vỡ dây chuyền, Chính phủ Mỹ đã

quyết định tài trợ 85 tỷ USD vào cứu tập đoàn AIG.

Nhiều tổ chức tài chính thế giới, cũng đầu tƣ vào các công cụ tài chính phái

sinh (các MBS, CDO và CDS). Hơn nữa, kinh tế Mỹ có quan hệ mật thiết với kinh

tế thế giới. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài

chính này gặp nguy hiểm tƣơng tự nhƣ các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ và đã làm

cho thị trƣờng tài chính thế giới bị sụp đổ, khủng hoảng tài chính đã lan tỏa toàn

cầu.

2.1.3. Ảnh hƣởng đến kinh tế Việt Nam.

Cuộc khủng hoảng tài chính cũng ảnh hƣởng đến một số hoạt động của kinh tế

Việt Nam, nhƣng mức độ tác động không lớn nhƣ các nƣớc đang phát triển khác.

 Về xuất nhập khẩu

28

Cuộc khủng hoảng đã và đang gây ảnh hƣởng trực tiếp đến xuất khẩu Việt

Nam sang thị trƣờng Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu. Đây là những thị trƣờng xuất khẩu

quan trọng của Việt Nam.

Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, ngay từ những tháng đầu năm 2008, đã

xuất hiện xu hƣớng giảm tốc độ xuất khẩu sang Mỹ, thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất

của Việt Nam. Do cầu tiêu dùng tại Mỹ đang trên đà suy giảm mạnh bởi tác động

của khủng hoảng tài chính, trong năm, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ

chỉ đạt 5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 26,7% của năm 2007. Năm 2009, kim

ngạch xuất khẩu giảm 22% so với năm 2008, chỉ đạt 45,4 tỷ USD, trong đó xuất

khẩu sang Mỹ giảm 15%; Nhật giảm 29%; Châu Âu giảm 16%. Các mặt hàng xuất

khẩu của Việt Nam chịu nhiều ảnh hƣởng nhất là may mặc, giày da, gạo, cá basa, cà

phê...

Cuộc khủng hoảng cũng tác động đến tình hình nhập khẩu vào Việt Nam. Năm

2008, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 13%, thấp hơn nhiều so với mức

tăng của năm 2007, trong đó nhập khẩu từ Mỹ giảm 12% so với năm 2007. Năm

2009, ảnh hƣởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng, mặc dù Chính phủ đã có một số giải

pháp phát triển kinh tế nhƣ kích thích tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất … nhƣng tình hình

nhập khẩu vẫn giảm 22% so với năm 2008, trong đó xuất khẩu sang Mỹ giảm 36%;

Nhật giảm 25% và Châu Âu giảm 6% (theo Tổng Cục Thống kê).

 Về hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ.

Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng về mặt tiền tệ đối với Việt Nam có lẽ không

đáng kể. Những loại chứng khoán mà hiện nay đang có vấn đề của những công ty

chứng khoán và bảo hiểm của Mỹ chƣa bán ở Việt Nam. Hệ thống tiền tệ và thị

trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam chƣa lành mạnh, dễ tổn thƣơng, dễ

lâm vào bất ổn chủ yếu là do các yếu tố trong nội bộ Việt Nam nhƣ thiếu tính công

khai, thiếu minh bạch, dân chúng khó tiếp cận, tồn tại giao dịch nội gián..., chứ

không liên quan nhiều đến cuộc khủng hoảng ở Mỹ.

29

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cũng có một số tác động gián tiếp hệ thống ngân

hàng, thị trƣờng chứng khoán nhƣ diễn biến phức tạp của tỷ giá và lãi suất USD;

luồng tiền đầu tƣ gián tiếp vào Việt Nam suy giảm và đã có hiện tƣợng các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài rút vốn khỏi thị trƣờng, chỉ số VN-INDEX giảm liên tục và lập đáy

mới xuống dƣới 350 điểm.

 Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Cuộc khủng hoảng đã bƣớc đầu có ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

(FDI). Số dự án FDI đăng ký mới có xu hƣớng chững lại, trong tháng 10-2008, tổng

số dự án đăng ký mới là 68 dự án với tổng vốn đăng ký là 2,02 tỷ USD, thấp hơn

nhiều so với các tháng đầu năm (bình quân mỗi tháng có khoảng 98 dự án đăng ký

với tổng số vốn đăng ký là 6,25 tỷ USD). Trong năm 2009, cuộc khủng hoảng đã có

nhiều tác động đến doanh nghiệp FDI, tổng vốn đầu tƣ đăng ký chỉ đạt 23,11 tỷ

USD, giảm 68% so với năm 2008.

Khả năng giải ngân vốn FDI trong năm 2008 và năm 2009 cũng đang chịu ảnh

hƣởng của cuộc khủng hoảng. Tổng vốn FDI thực hiện trong năm 2008 so với tổng

số vốn đăng ký mới và tăng thêm chỉ đạt khoảng 16% và chỉ tiêu này năm 2009 là

43%.

 Về tăng trưởng kinh tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, biến động của kinh tế toàn cầu đã ảnh

hƣởng đến tốc độ tăng GDP của Việt Nam. Khi kinh tế toàn cầu suy giảm trong

năm 2009, những thị trƣờng xuất khẩu lớn của chúng ta nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU và

một số khu vực có nguy cơ bị thu hẹp, đồng thời thu hút đầu tƣ, cả gián tiếp và trực

tiếp của chúng ta cũng sẽ bị giảm sút. Theo website Đảng Cộng sản Việt Nam, tổng

mức đầu tƣ toàn xã hội năm 2008 là 39%; năm 2009 bằng 40,2% GDP, thấp hơn so

với năm 2007 là 45% GDP. Nhiều doanh nghiệp trong nƣớc, nhất là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ đã gặp khó khăn do tiêu thụ hàng hóa giảm và thiếu vốn đầu tƣ.

Những tác động trực tiếp và gián tiếp nêu trên của khủng hoảng tài chính thế

giới đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của nƣớc ta.

Theo Tổng Cục Thống kê, tốc độ tăng trƣởng GDP trong năm 2008 chỉ đạt khoảng

30

6,25%, thấp hơn chỉ tiêu đã đƣợc Quốc hội thông qua là 7%; năm 2009 tốc độ tăng

trƣởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây chỉ tăng tăng 5,2%, trong đó

khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2%, khu vực công nghiệp và xây dựng

tăng 5% và khu vực dịch vụ tăng 6,5%.

2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của cuộc khủng hoảng tài

chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại KCX-KCN

TP.HCM.

Sau khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành năm 1987, đầu tƣ

nƣớc ngoài vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, phần lớn tập trung vào lĩnh vực

dịch vụ nhƣ khách sạn, văn phòng làm việc ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, đầu tƣ

nƣớc ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp hai

khó khăn chính, đó là: cơ sở hạ tầng yếu kém; thủ tục xin giấy phép đầu tƣ và triển

khai dự án đầu tƣ phức tạp, mất nhiều thời gian. Đồng thời, đến đầu thập niên 90

của thế kỷ 20, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng nhƣ sự sụp đổ của Liên Xô

và các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh

tế - xã hội ở nƣớc ta. Trƣớc yêu cầu của thực tiễn khách quan, qua kinh nghiệm của

nƣớc ngoài và thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, với sự

ra đời của khu chế xuất Tân Thuận – khu chế xuất đầu tiên của cả nƣớc, Chính phủ

đã chủ trƣơng thành lập khu chế xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm

thực hiện đƣờng lối đổi mới, mở cửa theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đến nay, 15 khu chế xuất – khu công nghiệp đƣợc hình thành trên địa bàn thành

phố không những góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của thành phố phát triển theo xu

hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn là động lực thúc đẩy nhiều ngành kinh

tế và dịch vụ khác cùng phát triển nhƣ các ngành xây dựng, giao thông vận tải,

thƣơng mại, điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, bảo hiểm …Tuy

nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã có những tác động tiêu cực

đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp FDI tại KCX –

KCN TP.HCM nói riêng. Do đó, việc đánh giá thực trạng hoạt động và tác động của

cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đến hiệu quả tài chính của các doanh

31

nghiệp FDI tại KCX-KCN TP.HCM sẽ giúp chúng ta đánh giá một cách toàn diện

những ảnh hƣởng của các doanh nghiệp FDI, từ đó có thể đƣa ra các giải pháp để

phát triển KCX-KCN một cách bền vững.

2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại KCX -

KCN TP.HCM.

2.2.1.1. Tình hình chung về hoạt động và thu hút đầu tƣ.

Hiện nay, trên địa bàn TP.HCM đã có 13 KCX – KCN hoạt động và 3 KCN

đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung thu hút các dự án đầu tƣ theo

định hƣớng chuyển dịch cơ cấu của thành phố, ƣu tiên và tập trung phát triển các

ngành công nghiệp có hàm lƣợng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh,

đặc biệt là ngành công nghiệp điện tử – tin học – viễn thông, công nghiệp hóa chất,

công nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp chế biến lƣơng thực – thực phẩm và

các ngành dịch vụ cao cấp nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, kho vận, logistics; khuyến

khích các doanh nghiệp hiện hữu gây ô nhiễm môi trƣờng, thâm dụng lao động

nâng cao trình độ công nghệ hoặc di dời để bảo vệ môi trƣờng bền vững và phù hợp

với sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật ngày càng cao; rút phép các dự án

đầu tƣ không triển khai theo tiến độ, thu hồi đất cho dự án khác; thúc đẩy các Công

ty phát triển hạ tầng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Hạn chế các dự án có công nghệ lạc

hậu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cao, thâm dụng lao động.

Tính đến hết tháng 06/2010, tại các KCX, KCN có 1.185 dự án đầu tƣ còn hiệu

lực với tổng vốn đầu tƣ đăng ký 4.932,37 triệu USD, ƣớc thực hiện cuối năm 2010

đạt 5.298,44 triệu USD. Trong đó, có 707 dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc, vốn đầu

tƣ đăng ký 2.121,23 triệu USD, đạt giá trị bình quân là 3 triệu USD cho 1 dự án; có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có 478 dự án, vốn đầu tƣ đăng ký 2.811,1 triệu USD, đạt giá

trị bình quân đạt 5,88 triệu USD cho 1 dự án. Diện tích đất thuê lũy kế 1.190

ha/1.609,95 ha đất thƣơng phẩm của 13 KCX – KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 74%.

32

Ngừng triển khai,

Đang hoạt động

Đang xây dựng

Chƣa triển khai

Tổng

giải thể

DN

VĐT

VĐT

VĐT

VĐT

VĐT

DT

DT

DT

DT

DT

DN

(triệu

DN

(triệu

DN

(triệu

DN

(triệu

DN

(triệu

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

USD)

USD)

USD)

USD)

USD)

FDI

400

2.621,07

431

6

27,40

8

9

32,70

10

63

129,97

28

478

2.811,15

477

TN

618

1.665,94

584

35

205,16

82

41

229,11

39

13

21,01

76

707

2.121,23

712

Tổng 1018 4.287,01 1.015

41

232,56

90

50

261,81

49

76

150,98 102 1.185 4.932,37 1.189

Bảng 2.3: Tổng hợp DN KCX – KCN tính đến 30/06/2010.

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Việc Quốc hội thông qua Luật đầu tƣ năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005

và Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo một sự chuyển

đổi môi trƣờng rất lớn đối với các nhà đầu tƣ trong vài năm trở lại đây. Trong năm

2006 đạt 472,42 triệu USD (bao gồm cả đầu tƣ mới và điều chỉnh tăng), tăng 33%

so với cùng kỳ năm 2005; năm 2007, tổng vốn đầu tƣ thu hút (kể cả cấp mới và điều

chỉnh) đạt 537,96 triệu USD, tăng 14% so với năm 2006 (không bao gồm dự án

Cảng Container trung tâm Sài Gòn – SPCT - với vốn đầu tƣ đăng ký 249 triệu USD

tại KCN Hiệp Phƣớc do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cấp năm 2006); Năm 2008, đạt

681,09 triệu USD, tăng 27% so với năm 2007. Riêng trong năm 2009 do ảnh hƣởng

khủng hoảng tài chính toàn cầu, vốn đầu tƣ thu hút giảm 49%. Tuy nhiên, năm 2010

tình hình kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục nên tình hình thu hút vốn đầu tƣ

cũng đạt đƣợc kết quả khả quan. Tổng vốn đầu tƣ thu hút trong 6 tháng đầu năm đạt

368,93 triệu USD, tăng 172% so với cùng kỳ năm 2009, ƣớc thực hiện năm 2010 là

681 triệu USD.

Xét về quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ: hiện nay, đã trên 30 quốc gia và vùng

lãnh thổ đầu tƣ vào các KCX - KCN TP.HCM. Trong đó, nếu xét về số lƣợng doanh

nghiệp thì Đài Loan có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ nhất, 150/478 doanh nghiệp.

Tiếp theo là Nhật Bản có 94/478 doanh nghiệp. Hàn Quốc đứng thứ 3 với 50/478

doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng vốn đầu tƣ thì Nhật Bản là quốc gia có

33

số vốn đầu tƣ cao nhất, ƣớc đạt khoảng 777,65 triệu USD, chiếm 16% tổng vốn

đăng ký. Kế đến là Đài Loan, có số vốn đăng ký 464 triệu USD, chiếm 9%. Hong

Kong là đứng thứ 3, với số vốn đăng ký khoảng 182,20 triệu USD, chiếm 4%.

Bảng 2.4: Bảng các quốc gia đầu tƣ vào KCX – KCN TP.HCM.

Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo Quốc gia Số DN VĐT đăng ký VĐT đăng ký DN

Đài Loan 31% 464,00 150 9%

Nhật Bản 20% 777,65 94 16%

Hàn Quốc 10% 174,63 50 4%

Hoa kỳ 5% 182,20 25 4%

Singapore 5% 83,49 23 2%

Hong Kong 4% 49,02 21 1%

Trung Quốc 3% 21,71 12 0,4%

Khác 22% 3.179,69 103 64%

Tổng 100% 4.932,37 478 100%

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza

Các doanh nghiệp FDI đầu tƣ vào KCX – KCN thành phố có sự đa dạng về

ngành nghề, ƣớc tính có hơn 25 lĩnh vực đầu tƣ. Trong đó, chủ yếu tập trung

vào ngành dệt may (chiếm 23%), ngành cơ khí (chiếm 20%), ngành điện tử

(chiếm 11%), hóa nhựa (chiếm 11%), ngành thực phẩm (chiếm 6%), ngành trang trí nội thất (chiếm 6%) trong tổng vốn đầu tƣ đăng ký.

34

Hình 2.5: Biểu đồ về lĩnh vực đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI.

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Tuy nhiên, tình hình thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn chậm, chiếm tỷ

trọng thấp trong tổng vốn đầu tƣ (khoảng 12%). Nguyên nhân là do diện tích

đất tại các KCX - KCN đang hoạt động gần nhƣ đã lấp đầy, công tác đền bù

giải tỏa tại các KCN mở rộng và thành lập mới còn chậm, diện tích đất đền bù

không liền khoảnh, do đó chƣa đáp ứng nhu cầu dự án đầu tƣ cần diện tích lớn.

Thủ tục điều chỉnh quy mô, mở rộng KCN còn rƣờm rà, mất nhiều thời gian.

Cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu chƣa hoàn chỉnh. Thành phố thiếu nguồn

nhân lực kỹ thuật cao. Giá cho thuê đất cao so với các tỉnh lân cận. Từ năm

2009, chính sách ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ mới tại địa bàn KCX – KCN

TP.HCM không còn nhƣ trƣớc đây. Hạn chế tiếp nhận các dự án thâm dụng lao

động, ô nhiễm môi trƣờng và trình độ công nghệ thấp.

2.2.1.2. Tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp FDI.

 Tỷ lệ triển khai dự án so với số dự án đăng ký đầu tư.

Nhìn chung, từ năm 2006 đến nay, tình hình đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI

tại các KCX – KCN TP.HCM luôn tăng qua các năm, riêng năm 2008 giảm so với

năm 2007 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng. Tỷ lệ doanh nghiệp triển khai dự án

35

bình quân đạt 84% so tƣơng đƣơng với số vốn đầu tƣ bình quân đạt 86% tổng vốn

đã đăng ký. Tính đến nay, có 478 dự án FDI, với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.811

triệu USD dự án còn hiệu lực. Trong đó có 401 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất

kinh doanh với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 2.622 triệu USD chiếm 93% trên tổng dự

án đầu tƣ, điều này đã phản ánh năng lực về số vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp

FDI trong KCX – KCN tƣơng đối tốt.

Bảng 2.6. Tỷ lệ DN FDI triển khai dự án từ năm 2006 - 2010.

Số lƣợng DN đầu tƣ Tổng VĐT đăng ký

Năm DN DN đang DN DN đang Tỷ lệ Tỷ lệ đăng ký hoạt động đăng ký hoạt động

2006 451 377 2.208,68 1.776,99 80% 84%

2007 468 404 2.343,81 2.089,97 89% 86%

2008 464 385 2.608,06 1.893,78 73% 83%

2009 471 402 2.716,57 2.551,79 94% 85%

Tháng 06/2010 478 401 2.811,15 2.622,07 93% 84%

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza

 Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký.

Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với vốn đầu tƣ đăng ký bình quân là 88,5% vốn

đầu tƣ khối doanh nghiệp FDI, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng bình quân là 8,92% và

đóng góp 13,5% GDP TP.HCM trong năm 2009. Đây là một kết quả tích cực về

vốn mà các doanh nghiệp FDI đã đạt đƣợc. Tính đến tháng 06/2010, tổng vốn đầu

tƣ thực hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong các KCX - KCN

là 2,43 tỷ USD, chiếm khoảng 86,44% so với tổng vốn đăng ký. Số vốn đầu tƣ thực

hiện khó có thể đạt đƣợc mức tối đa vì các doanh nghiệp thực hiện vay và trả nợ

vay thƣờng xuyên trong suốt quá trình hoạt động sản xuất.

36

Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so vốn đăng ký của DN FDI.

VĐT đăng ký VĐT thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tốc độ tăng Năm (tỷ USD) (tỷ USD) (%) trƣởng (%)

2006 2,21 1,91 86,48% 19,38%

2007 2,34 2,17 92,58% 13,61%

2008 2,61 2,31 88,57% 6,45%

2009 2,72 2,35 86,51% 1,73%

2,81 Tháng 06/2010 2,43 86,44% 3,40%

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Hình 2.8. Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện của DN FDI từ năm 2006 - 2010.

Nguồn: Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

 Kim ngạch xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI hàng năm tăng đều qua các

năm, khoảng 16% năm. Các nhóm hàng đều tăng trƣởng ổn định và phát triển do

các doanh nghiệp FDI tận dụng đƣợc những ƣu đãi về đầu tƣ trong KCX – KCN

trong quá trình đầu tƣ, đồng thời có sự hậu thuẫn từ các công ty mẹ ở nƣớc ngoài.

Tuy nhiên, năm 2009 chỉ đạt 2,7 tỷ USD, chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu của sản

phẩm công nghiệp thành phố, giảm khoảng 12,9% so với năm 2008 là do ảnh hƣởng

37

tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đã ảnh hƣởng trực tiếp đến

tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong KCX - KCN. Thể hiện rõ nhất

ở các ngành may mặc, gỗ, linh kiện xe hơi và thị trƣờng bị ảnh hƣởng là Mỹ, Nhật

và Đài Loan. Nhƣng đến năm 2010, tình hình có dấu hiệu hồi phục đáng kể, trong 6

tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu ƣớc đạt 1,35 tỷ USD, tăng 36% so với cùng

kỳ.

Hình 2.9: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của DN FDI từ 2006 – 2010.

Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.

 Kim ngạch nhập khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI hàng năm đều tăng và tăng

bình quân khoảng 13%/năm, nhƣng mức tăng thấp hơn kim ngạch xuất khẩu. Nhƣ

vậy, so sánh giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu, các KCX - KCN đạt

tỷ lệ xuất siêu là khoảng 3%/năm, góp phần tạo nguồn ngoại tệ và tăng GDP cho

thành phố. Trong 6 tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,06 tỷ USD, tăng

36% so với cùng kỳ, dự kiến năm 2010 ƣớc đạt 2,7 tỷ USD.

38

Hình 2.10: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu DN FDI năm 2006 – 2010.

Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.

 Về tình hình giải quyết việc làm cho người lao động.

TP.HCM đƣợc xem là một thành phố năng động, là trung tâm phát triển kinh tế

tập trung nhiều doanh nghiệp lớn kể cả doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ doanh

nghiệp nƣớc ngoài. Vì vậy, nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong

việc phát triển kinh tế thành phố, trong đó có sự phát triển của các KCX – KCN.

Hàng năm, các doanh nghiệp FDI trong KCX – KCN đã giải quyết việc làm cho

khoảng 170.000 lao động, trong khi các doanh nghiệp Việt Nam trong KCX – KCN

chỉ giải quyết việc làm cho khoảng 75.521 lao động. Theo Hepza, từ năm 2006 đến

nay số lao động làm việc tại các DN FDI không tăng trong khi nhu cầu mở rộng dự

án cũng nhƣ đầu tƣ mới luôn tăng nên tình hình khan hiếm và biến động lao động

trong khu vực này diễn ra khá rõ và dự báo sẽ ngày càng gay gắt trong những năm

tới. Trong thực tế nhu cầu lao động ngày càng tăng, nhất là lao động có tay nghề phù

hợp với yêu cầu của nhà đầu tƣ, tuy nhiên nguồn lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu của

nhà đầu tƣ thì rất khó tìm. Mặt khác, trong những năm gần đây các khu công nghiệp

tại các tỉnh lân cận phát triển rất mạnh, nhu cầu lao động từ đó gia tăng đột biến làm

cho nguồn lao động cung ứng có chiều hƣớng thiếu hụt. Nguyên nhân sâu xa của tình

39

trạng thiếu hụt lao động là do việc thu hút đầu tƣ trong những năm trƣớc đây của

KCX – KCN tập trung vào các ngành thâm dụng lao động, quy mô vốn nhỏ. Điều

này vô tình khai thác vào thế yếu của thành phố vốn là một địa phƣơng không có

nhiều lao động phổ thông nhƣ các địa phƣơng khác. Thực trạng này đã đƣợc nhận ra

và cần phải chủ động giải bài toán về đào tạo lao động sao cho phù hợp với nhu cầu

thực tế của nhà đầu tƣ.

Hình 2.11: Biểu đồ số lao động làm việc tại các DN FDI từ năm 2006 – 2010.

Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm của Hepza.

 Tình hình thu ngân sách.

Các doanh nghiệp FDI trên địa bàn KCX – KCN đã có sự đóng góp tích cực

vào việc thu ngân sách của TP.HCM. Nộp ngân sách năm 2009 đạt 1.200 tỷ đồng,

tăng 126% so với năm 2005, dự kiến năm 2010 nộp ngân sách đạt 1.320 tỷ đồng

tăng 10% so với năm 2009. Tốc độ nộp ngân sách tăng bình quân 22,44%/ năm,

riêng năm 2009/2008 các DN FDI nộp ngân sách giảm 4,98%. Nguyên nhân chính

là do sự ảnh hƣởng của việc suy thoái kinh tế thế giới nên Nhà nƣớc đã thực hiện

chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp. Dự kiến

tốc độ tăng thu ngân sách năm 2010 là 10%, đạt 1.320,00 tỷ đồng.

40

Bảng 2.12: Số liệu về nộp Ngân sách của các DN FDI từ năm 2005 – 2010.

Nộp ngân sách Tăng/giảm Năm (tỷ đồng) (%)

2005 530,00 -

2006 741,91 39,98

2007 1.100,00 48,26

2008 1.263,00 14,81

2009 1.200,00 (4,98)

2010 (dự kiến) 1.320,00 10,00

Nguồn: Cục thuế TP. HCM.

2.2.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI.

Để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính của

các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN TP.HCM, tác giả đã khảo sát, phân tích

báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán bởi công ty có chức năng kiểm toán độc lập

của 227 doanh nghiệp FDI, bao gồm 6 nhóm ngành chủ yếu hoạt động liên tục từ

năm 2005 đến năm 2009. Cụ thể nhƣ sau: 48 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cơ

khí; 82 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành dệt may; 34 doanh nghiệp thuộc nhóm

ngành điện tử; 23 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành hóa nhựa; 25 doanh nghiệp

thuộc nhóm ngành thực phẩm; 14 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành trang trí nội thất.

2.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động.

 Vốn đầu tư thực hiện bình quân theo ngành.

Theo tính toán của tác giả thì vốn đầu tƣ bình quân/doanh nghiệp ở ngành điện

tử là cao nhất, gấp đôi vốn trung bình chung toàn khu vực, kế đến là các doanh

nghiệp trong ngành thực phẩm, cũng có mức vốn đầu tƣ đều lớn hơn trung bình

chung toàn khu vực. Vốn đầu tƣ bình quân/doanh nghiệp thấp nhất là dệt may và

hóa nhựa. Các doanh nghiệp trong hai ngành trang trí nội thất và cơ khí có vốn đầu

41

tƣ thấp hơn trung bình chung. Hầu hết vốn đầu tƣ bình quân ở các ngành đều có xu

hƣớng tăng do các doanh nghiệp tăng vốn đầu tƣ qua các năm. Riêng ngành trang trí

nội thất, năm 2009 vốn đầu tƣ thực hiện giảm so với năm 2008.

Hình 2.13: Biểu đồ vốn đầu tƣ thực hiện bình quân theo ngành.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

 Cấu trúc vốn bình quân theo ngành.

Hình 2.14: Biểu đồ cấu trúc vốn bình quân theo ngành.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

42

Biểu đồ trên cho thấy hầu hết các nhóm ngành đều có sự cân bằng giữa tỷ trọng

nợ và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tƣ và tỷ trọng này đƣợc giữ ổn

định qua các năm. Riêng đối với nhóm ngành thực phẩm và trang trí nội thất có tỷ

trọng nợ bình quân cao hơn nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.

 Về doanh thu bình quân theo ngành.

Tuy số lƣợng doanh nghiệp ở hai nhóm ngành điện tử và thực phẩm chiếm tỷ lệ

ít trong tổng số các doanh nghiệp khảo sát nhƣng doanh thu từ hai ngành này chiếm

tỷ trọng lớn nhất. Do đó, doanh thu bình quân của nhóm ngành điện tử và thực

phẩm là cao nhất và cao hơn mức doanh thu bình quân chung của toàn doanh

nghiệp, doanh thu bình quân của các nhóm ngành đều thấp hơn mức bình quân

chung toàn khu vực.

Hình 2.15: Biểu đồ về doanh thu bình quân theo ngành.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Doanh thu bình quân các nhóm ngành đều có xu hƣớng tăng qua các năm,

riêng năm 2009 do ảnh hƣởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì giảm (trừ

nhóm ngành thực phẩm). Cụ thể tốc độ tăng/giảm so với năm trƣớc nhƣ sau: nhóm

ngành cơ khí năm 2006 tăng 5%, năm 2007 tăng 0,4%, năm 2008 tăng 4% và năm

2009 giảm 14%; nhóm ngành dệt may năm 2006 tăng 9%, năm 2007 tăng 32%, năm

2008 tăng 5% và năm 2009 giảm 5%; nhóm ngành điện tử năm 2006 tăng 20%,

43

năm 2007 tăng 2%, năm 2008 tăng 13% và năm 2009 giảm 10%; nhóm ngành hóa

nhựa năm 2006 tăng 10%, năm 2007 tăng 10%, năm 2008 tăng 5% và năm 2009

giảm 2%; nhóm ngành thực phẩm năm 2006 tăng 33%, năm 2007 tăng 19%, năm

2008 tăng 47% và năm 2009 tăng 7%; nhóm ngành trang trí nội thất năm 2006 tăng

9%, năm 2007 tăng 1%, năm 2008 tăng 12% và năm 2009 giảm 28%.

 Về lợi nhuận bình quân theo ngành.

Năm 2008, trong khi doanh thu có xu hƣớng tăng lên ở các ngành nghề thì lợi

nhuận hầu nhƣ lại có xu hƣớng giảm ở hầu hết các ngành. Cụ thể tốc độ tăng/giảm

so với năm trƣớc nhƣ sau: nhóm ngành cơ khí năm 2008 giảm 45%; nhóm ngành

dệt may giảm 292%; nhóm ngành hóa nhựa giảm 89%; nhóm ngành trang trí nội

thất giảm 67%. Nguyên nhân do hầu hết các doanh nghiệp này đã ký hợp đồng tiêu

thụ sản phẩm trƣớc đó với giá đã thống nhất trƣớc, nhƣng do ảnh hƣởng của cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu vào mùa thu năm 2008 làm giá nguyên vật liệu đầu

vào (chủ yếu là nhập khẩu) tăng cao, giá thành sản phẩm lớn nên lợi nhuận giảm.

Riêng nhóm ngành thực phẩm có sự tăng đột biến về lợi nhuận (329%) vào năm

2008 do lợi nhuận của 2 doanh nghiệp chiếm hơn 75% tỷ trọng trong nhóm ngành

thực phẩm là Công ty Cổ phần ACECOOK VIỆT NAM và Công ty TNHH

UNILEVER VIỆT NAM tăng nhiều.

Hình 2.16: Biểu đồ về lợi nhuận bình quân theo ngành.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

44

Năm 2009, lợi nhuận bình quân của các nhóm ngành cơ khí và trang trí nội thất

tiếp tục giảm trong khi các nhóm ngành dệt may, điện tử và hóa nhựa tuy doanh thu

bình quân giảm nhƣng do đã chủ động cắt giảm nhân công, lƣơng và các chi phí

khác nên lợi nhuận bình quân đã tăng. Nhóm ngành thực phẩm do ít bị ảnh hƣởng

của cuộc khủng hoảng nên doanh thu và lợi nhuận bình quân đều tăng.

Tóm lại, khi đánh giá chung về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI

tại các KCN - KCX TP.HCM cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã có

sự ảnh hƣởng nhất định đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại khu vực

này. Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu trên thì chƣa phản ảnh đƣợc hiệu quả ròng

từ chính sách tài trợ và hoạt động cũng nhƣ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng đến

hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI. Do đó, để có thể phân tích và thấy

đƣợc tác động của nó đến hiệu quả kinh doanh, khả năng tự chủ về tài chính, độ lớn

đòn bẩy tài chính hay khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp FDI, chúng

ta sử dụng chỉ số ROA, chỉ số RE và chỉ số ROE, là chỉ số thuộc nhóm tỷ số khả

năng sinh lời của doanh nghiệp.

2.2.2.2. Chỉ tiêu ROE từ năm 2005 đến năm 2009.

Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi

nhuận sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu, nghĩa là vốn thực có của doanh nghiệp:

Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế

= sinh lợi trên x 100% Nguồn vốn CSH bình quân vốn chủ sở hữu

45

Hình 2.17: Biểu đồ về chỉ số ROE bình quân theo ngành.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Bảng 2.18: Bảng so sánh chỉ số ROE của DN FDI và DN trong nƣớc.

2005 2006 2007 2008 2009 Ngành FDI TN FDI TN FDI TN FDI TN FDI TN

CK 0,13 0,13 0,11 0,13 0,11 0,07 0,05 0,80 0,01 0,14

DM 0,05 0,17 -0,02 0,18 0,02 0,21 - 0,03 0,17 0,01 0,20

ĐT 0,11 0,21 0,08 0,17 0,06 0,20 0,06 0,16 0,07 0,17

HN 0,12 0,22 0,04 0,17 0,05 0,18 0,01 0,17 0,02 0,12

TP 0,23 0,21 0,30 0,22 0,16 0,19 0,43 0,17 0,45 0,17

TTNT 0,18 0,21 0,14 0,18 0,08 0,18 0,03 0,18 -0,00 0,17

Nguồn: www.cophieu68.com (ROE của doanh nghiệp trong nước).

Qua biểu đồ trên, cho ta thấy chỉ số ROE bình quân của nhóm ngành thực

phẩm cao nhất và cao hơn bình quân chung toàn ngành và cao hơn nếu so với chỉ số

ROE của các doanh nghiệp trong nƣớc, đặc biệt chỉ số này đã tăng đột biến vào năm

2008 và tiếp tục tăng cao vào năm 2009. Điều này chứng tỏ rằng nhóm ngành này ít

hoặc thậm chí không bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng vừa qua.

46

Nhóm ngành cơ khí và trang trí nội thất: từ năm 2005 đến năm 2007 chỉ số

ROE đều cao hơn mức bình quân toàn khu vực và cao gần bằng với chỉ số này của

nhóm doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣng đến năm 2008 chỉ tiêu này đã giảm thấp hơn

bình quân ngành và tiếp tục giảm sâu vào năm 2009, đặc biệt là ngành trang trí nội

thất. Điều này chứng tỏ khủng hoảng đã ảnh hƣởng nhiều đến các nhóm ngành này.

Nhóm ngành điện tử: tuy có mức tổng tài sản bình quân tăng qua các năm và

lợi nhuận bình quân ổn định qua các năm cao hơn bình quân chung toàn khu vực

nhƣng các chỉ số ROE đều thấp hơn chỉ số của bình quân của toàn ngành và có xu

hƣớng giảm nhƣng không đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số này nếu so với doanh nghiệp

trong nƣớc cùng ngành thì thấp hơn nhiều.

Đối với các nhóm ngành còn lại, chỉ số ROE của doanh nghiệp FDI đều ở mức

thấp và thấp hơn nhiều so với nhóm ngành này của các doanh nghiệp trong nƣớc,

đặc biệt là ngành dệt may. Điều này chứng tỏ hiệu quả của các ngành này kém nhất,

do đó nếu không cải thiện hiệu quả hoạt động để xảy ra thua lỗ kéo dài dẫn đến

chấm dứt hoạt động hay phá sản thì hậu quả về mặt xã hội là rất lớn.

Hơn nữa, việc chỉ số ROE của các DN FDI thấp hơn các doanh nghiệp trong

nƣớc có thể do hầu hết các DN này chủ động hạch toán kế toán lỗ để lách thuế? Có

thể lý giải vấn đề này nhƣ sau: các DN FDI đầu tƣ chủ yếu theo hình thức công ty

mẹ - con, do đó dẫn đến việc các công ty mẹ sử dụng các công ty con để thực hiện

chuyển giá. Công ty mẹ có thể chủ động đƣợc giá đầu vào (qua giá nhập nguyên

liệu, máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài), giá đầu ra (qua việc xây dựng giá bán của

công ty mẹ) để biến công ty con kinh doanh lãi thật thành lỗ giả một cách có chủ

định, trong tầm kiểm soát của công ty mẹ mà các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ chƣa thể

quản lý đƣợc một cách triệt để thậm chí chƣa đủ cơ sở pháp lý hoặc chƣa đủ nguồn

lực để quản lý. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu mà chỉ số ROE của DN FDI thấp

hơn các DN trong nƣớc.

Tóm lại, ở hầu hết các nhóm ngành (trừ nhóm ngành thực phẩm) ở khu vực

doanh nghiệp FDI đều thấp hơn khu vực trong nƣớc, đặc biệt là nhóm ngành thì

ngành dệt may, điều này chứng tỏ hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI

47

không bằng các doanh nghiệp trong nƣớc cùng nhóm ngành. Ngoài ra, qua bảng số

liệu trên cũng cho chúng ta thấy hầu hết các nhóm ngành ở khu vực doanh nghiệp

FDI đều bị ảnh hƣởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, trong đó các

nhóm ngành dệt may và hóa nhựa bị ảnh hƣởng nhiều trong năm 2008; nhóm ngành

cơ khí, trang trí nội thất bị ảnh hƣởng nhiều vào năm 2009; riêng nhóm ngành điện

tử và thực phẩm ít bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng. Trong khi đó doanh nghiệp

trong nƣớc ít bị ảnh hƣởng hơn.

 Hiệu quả kinh doanh.

2.2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.

Theo lý thuyết đã trình bày ở chƣơng 1, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

sẽ ảnh hƣởng trƣớc tiên đến hiệu quả tài chính. Ảnh hƣởng này có thể nhận diện

qua cách chi tiết chỉ tiêu ROE nhƣ sau:

LN trƣớc thuế D.thu thuần Tài sản Tỷ suất sinh x x x (1-T) = lời VCSH D.thu thuần Tài sản VSCH

Bảng 2.19: Bảng phân tích nhân tố hiệu quả kinh doanh.

Năm Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may

2005 0,13 = 0,06 x 1,02 x 2,12 0,18 = 0,04 x 1,57 x 2,92 0,05 = 0,03 x 0,84 x 2,07

2006 0,11 = 0,06 x 1,03 x 1,89 0,14 = 0,03 x 1,41 x 3,25 -0,02 = 0,00 x 0,83 x 2,17

2007 0,11 = 0,07 x 0,95 x 1,85 0,08 = 0,02 x 1,22 x 2,95 0,02 = 0,01 x 1,10 x 2,10

2008 0,05 = 0,04 x 0,90 x 1,84 0,03 = 0,01 x 1,35 x 2,78 -0,03 = -0,02 x 1,06 x 2,48

2009 0,01 = 0,01 x 0,76 x 1,77 -0,00 = 0,00 x 1,08 x 2,74 0,01 = 0,01 x 0,98 x 2,33

Năm Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm

2005 0,11 = 0,04 x 1,26 x 1,87 0,12 = 0,06 x 1,17 x 1,76 0,23 = 0,03 x 1,97 x 3,74

2006 0,08 = 0,03 x 1,37 x 1,76 0,04 = 0,02 x 1,18 x 1,83 0,30 = 0,04 x 2,11 x 3,24

2007 0,06 = 0,03 x 1,35 x 1,74 0,05 = 0,03 x 1,18 x 1,94 0,16 = 0,03 x 1,92 x 3,78

2008 0,06 = 0,02 x 1,45 x 1,74 0,01 = 0,00 x 1,23 x 1,81 0,43 = 0,08 x 2,09 x 3,28

2009 0,07 = 0,03 x 1,22 x 1,70 0,02 = 0,01 x 1,09 x 1,67 0,45 = 0,12 x 2,15 x 2,46

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

48

 Nhóm ngành cơ khí và nhóm ngành trang trí nội thất:

Đây là nhóm ngành hoạt động hiệu quả chỉ sau ngành thực phẩm, nhƣng lại

giảm đột ngột vào năm 2008 và đặc biệt là giảm nhiều vào năm 2009. Đánh giá về

sự suy giảm của chỉ số ROE của ngành này chúng ta nhận thấy rõ rệt là do suy giảm

chủ yếu ở 2 chỉ số là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản,

nghĩa là hiệu quả kinh doanh giảm dẫn đến ROE giảm.

Nguyên nhân của sự sụt giảm của các chỉ số trên vì sản phẩm của nhóm ngành

này chủ yếu là xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ, Châu Âu hoặc Châu Á. Do đó, khi

khủng hoảng xảy ra thì các nƣớc này bị ảnh hƣởng nhiều nên tình hình xuất khẩu

vào các thị trƣờng này giảm đáng kể. Hơn nữa, do phải thực hiện việc cung cấp sản

phẩm cho các đối tác đã thực hiện ký hợp đồng trƣớc đó nên các doanh nghiệp này

phải nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao nên giá thành sản phẩm tăng nhiều. Kết

quả là, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này đều sụt

giảm nhiều trong những năm này.

Điển hình nhƣ Công ty TNHH STRONGWAY VIỆT NAM hoạt động tại khu

công nghiệp Lê Minh Xuân, là doanh nghiệp chuyên sản xuất phụ tùng xe máy, xe

hơi để xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc và Mỹ, năm 2007, doanh thu tăng

86% và lợi nhuận tăng 275% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh thu vẫn giữ

ổn định nhƣng lợi nhuận vẫn giảm 29% so với năm 2007 do chi phí nguyên vật liệu

nhập khẩu tăng. Đặc biệt năm 2009 cả doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp này

giảm 44% và 70% so với năm 2007.

Tiêu biểu trong nhóm ngành trang trí nội thất là Công ty TNHH THEODORE

ALEXANDER HỒ CHÍ MINH hoạt động tại khu chế xuất Linh Trung, là doanh

nghiệp chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm trang trí nội thất hiện đại sang

thị trƣờng Châu Âu cũng do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng trên đã làm cho

doanh thu và lợi nhuận năm 2009 giảm lần lƣợt 36% và 293% so với năm 2007.

 Nhóm ngành dệt may:

49

Đây là nhóm ngành hoạt động kém hiệu quả nhất, chỉ số ROE thấp nhất trong

các nhóm ngành khảo sát do sử dụng tài sản kém hiệu quả, tức là đầu tƣ vào tài sản

không sinh lời hay sử dụng vốn vay kém hiệu quả và tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu thấp, nghĩa là lợi nhuận của nhóm ngành do chi phí đầu vào cao và năng lực

quản trị kém. Mặc dù doanh thu năm 2008 vẫn tăng nhƣng chỉ số ROE<0 và giảm

nhiều so với năm 2007, chứng tỏ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã

tác động nhiều nhất và tác động ngay lập tức đến nhóm ngành này. Riêng năm 2009

chỉ số ROE đã tăng so với năm 2008.

Nguyên nhân do ở nhóm ngành này, hầu hết các hợp đồng cung cấp sản phẩm

đã đƣợc ký trƣớc với giá cố định trong khi giá nguyên phụ liệu và các chi phí khác

đều tăng cao trong giai đoạn này dẫn đến lỗ, làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu giảm nhiều trong năm này. Hơn nữa, do các sản phẩm dệt may là mặt hàng thiết

yếu nên khi cuộc khủng hoảng có dấu hiệu hồi phục vào quý 3 năm 2009 nên sản

phẩm đƣợc tiêu thụ nhiều làm doanh thu xuất khẩu tăng, đồng thời, giá nguyên phụ

liệu trong lĩnh vực này cũng giảm so với năm 2008. Do đó, tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu đã tăng trở lại.

Điển hình nhƣ Công ty TNHH HANSAE VIỆT NAM, một doanh nghiệp Hàn

Quốc chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trƣờng Châu Âu và Châu

Mỹ, hiện đang hoạt động tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Doanh thu năm

2007 đạt 35.933.071,71 USD và lợi nhuận đạt 423.185,74 USD; tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu đạt 1%. Đến năm 2008, doanh thu vẫn tăng 29% và lợi nhuận lại

giảm 317% so với năm 2007 do chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu tăng; tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu bị thâm hụt 2%. Nhƣng năm 2009 doanh thu tăng 29% và lợi

nhuận 388% so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 5%.

 Nhóm ngành điện tử:

Là nhóm ngành hoạt động thấp so với bình quân chung và chỉ số ROE có xu

hƣớng giảm qua các năm nhƣng không nhiều, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính đều tƣơng đối ổn định qua

các năm.

50

Điều này chứng tỏ cuộc khủng hoảng đã tác động không nhiều đến các doanh

nghiệp thuộc nhóm ngành này. Nguyên nhân do hầu hết các doanh nghiệp ngành

điện tử hoạt động tại KCX – KCN đều là các công ty con thuộc các tập đoàn đa

quốc gia đến từ Nhật Bản, Đài Loan …, hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp

này là sản xuất hoặc gia công một vài linh kiện điện tử xuất khẩu sang công ty mẹ,

đồng thời nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đều do công ty mẹ cung cấp, do đó,

việc ghi nhận doanh thu, tính toán lãi lỗ của các công ty con luôn giữ ở mức ổn định

theo chủ định của công ty mẹ. Hơn nữa, linh kiện điện tử là sản phẩm có thể lƣu

kho và sử dụng đƣợc trong thời gian dài nên cuộc khủng hoảng không thể tác động

tức thì nhƣ các nhóm ngành khác.

Cụ thể nhƣ Công ty TNHH NIDEC TOSOK VIỆT NAM là một công ty con

thuộc tập đoàn NIDEC đến từ Nhật Bản, chuyên sản xuất và xuất khẩu các linh kiện

điện tử trong động cơ xe hơi, hiện đang hoạt động tại khu chế xuất Tân Thuận.

Doanh thu năm 2007 đạt 105.750.349,04 USD và lợi nhuận đạt 3.182.994,45

USD; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 3%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,93. Đến

năm 2008, doanh thu là 102.459.676,66 USD và lợi nhuận đạt 2.807.428,05 USD;

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 3%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,97. Đến năm

2009 doanh thu tăng 31% và lợi nhuận 253% so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu là 7%; hiệu suất sử dụng tài sản là 1,03.

 Nhóm ngành hóa nhựa:

Đây là nhóm ngành hiệu quả kinh doanh cao vào năm 2005 nên chỉ số ROE

cao trong năm này. Tuy nhiên, những năm sau đó, đặc biệt năm 2008 hiệu quả kinh

doanh giảm nhiều thể hiện qua tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm nhiều do lợi

nhuận bình quân giảm 84% so với năm 2007 nên chỉ số ROE cũng giảm nhiều trong

những năm này, nhất là năm 2008.

Tƣơng tự nhƣ các nhóm ngành khác, vào năm 2008, do các doanh nghiệp đã ký

trƣớc các hợp đồng cung cấp sản phẩm với giá cố định trong khi giá nguyên phụ

liệu và các chi phí khác đều tăng cao trong giai đoạn này dẫn đến lỗ, làm cho tỷ suất

lợi nhuận trên doanh thu giảm nhiều trong năm này. Năm 2009, tuy thị trƣờng xuất

51

khẩu chƣa có dấu hiệu hồi phục nhƣng do các doanh nghiệp quản trị tốt chi chí nhƣ

cắt giảm nhân công, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết nên tuy doanh thu trong

năm này vẫn giảm so với năm 2008 nhƣng lơi nhuận đã tăng so với năm 2008 nên

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng và hiệu suất sử dụng tài sản giảm.

Tiêu biểu cho nhóm ngành này là Công ty TNHH THUẬN XƢƠNG, là doanh

nghiệp chuyên sản xuất ống nhựa PVC xuất khẩu, hoạt động tại khu chế xuất Tân

Thuận. Năm 2008, doanh thu đạt 2.979.739,48 USD, tăng 34% so với năm 2007,

nhƣng lợi nhuận chỉ đạt 24.302,61 USD, giảm 5% so với năm 2007; tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu là 1%; hiệu suất sử dụng tài sản là 0,85. Năm 2009, doanh thu

đạt 2.320.710,92 USD, giảm 22%; nhƣng lợi nhuận đạt 77.090,40 USD, tăng 217%

so với năm 2008; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 3% nhƣng hiệu suất sử

dụng tài sản giảm còn 0,61.

 Nhóm ngành thực phẩm:

Tuy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu không cao nhƣng sử dụng hiệu quả tài sản

cũng nhƣ sử dụng tốt đòn bẩy tài chính nên đây là nhóm ngành hoạt động có hiệu

quả nhất, thể hiện qua chỉ số ROE cao. Riêng năm 2008 và nhất là năm 2009 chỉ số

ROE tăng đột biến. Kết quả trên cho thấy, đây là nhóm ngành không những không

bị ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng mà còn phát triển tốt hơn trong giai đoạn này.

Nguyên nhân do đây là các sản phẩm phục vụ đời sống hằng ngày của con

ngƣời nên cho dù khủng hoảng xảy ra không ảnh hƣởng mà còn đƣợc mọi ngƣời sử

dụng nhiều để thay thế các sản phẩm cao cấp khác nên sản phẩm của ngành này

đƣợc tiêu thụ nhiều hơn, làm tăng doanh thu và lợi nhuận tăng. Do đó, tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản đều tăng, nghĩa là hiệu quả kinh

doanh tăng nhiều.

Cụ thể nhƣ Công ty Cổ phần ACECOOK VIỆT NAM, là doanh nghiệp chuyên

sản xuất đồ ăn liền và mì ăn liền. Nếu nhƣ năm 2007, doanh thu đạt chỉ đạt

181.546.827,06 USD và lợi nhuận chỉ đạt 4.014.337,12 USD nhƣng năm 2008 là

doanh thu năm 2008 đã đạt 285.639.469,94 USD, tăng 57% và lợi nhuận đã đạt

10.132.966,76 USD, tăng 152% và doanh thu và lợi nhuận năm 2009 tiếp tục tăng

52

9% và 141% so với năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 4% và

tăng lên 8% vào năm 2009. Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2008 là 2,78 và năm

2009 là 2,73.

Qua phân tích trên nhân tố cho thấy hiệu quả kinh doanh của các nhóm ngành

dệt may và hóa nhựa bị giảm nhiều vào trong năm 2008; nhóm ngành cơ khí, trang

trí nội thất bị giảm trong năm 2008 và tiếp tục giảm vào năm 2009. Nhóm ngành

điện tử ít bị ảnh hƣởng. Riêng nhóm ngành và thực phẩm tăng trƣởng đột biến trong

 Khả năng tự chủ về tài chính.

năm 2008 và năm 2009.

Theo lý thuyết đã trình bày ở chƣơng 1. khả năng tự chủ tài chính thể hiện qua

(ROE)

công thức sau:

x (1 - T) x HTC = HKD (1/HTTT)

với: HTC là hiệu quả tài chính.

HKD là hiệu qủa kinh doanh; HTTT là khả năng tự tài trợ của DN.

Bảng 2.20: Bảng phân tích nhân tố khả năng tự tài trợ.

Năm Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may

2005 0,13 = 0,06 x 1/2,12 0,18 = 0,06 x 1/2,92 0,05 = 0,02 x 1/2,07

2006 0,11 = 0,06 x 1/1,89 0,14 = 0,05 x 1/13,25 -0,02 = 0,0 x 1/2,17

2007 0,11 = 0,06 x 1/1,85 0,08 = 0,03 x 1/2,95 0,02 = 0,01 x 1/2,10

2008 0,05 = 0,03 x 1/1,84 0,03 = 0,01 x 1/2,78 -0,03 = -0,02 x 1/2,48

2009 0,01 = 0,01 x 1/1,77 0,00 = 0,00 x 1/2,74 0,01 = 0,01 x 1/2,33

Năm Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm

2005 0,11 = 0,06 x 1/1,87 0,12 = 0,07 x 1/1,76 0,23 = 0,05 x 1/3,74

2006 0,08 = 0,05 x 1/1,76 0,04 = 0,02 x 1/1,83 0,30 = 0,09 x 1/3,24

2007 0,06 = 0,04 x 1/1,74 0,05 = 0,03 x 1/1,94 0,16 = 0,06 x 1/3,78

2008 0,06 = 0,04 x 1/1,74 0,01 = 0,01 x 1/1,81 0,43 = 0,16 x 1/3,28

2009 0,07 = 0,04 x 1/1,70 0,02 = 0,01 x 1/1,67 0,45 = 0,25 x 1/2,46

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

53

Theo mô hình lý thuyết cho thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trƣớc

nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ.

Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên cho thấy trong những năm khủng hoảng tài

chính ở hầu hết các nhóm ngành khả năng tự chủ tài chính tƣơng đối ổn định nhƣng

hiệu quả tài chính (ROE) vẫn giảm. Chỉ riêng nhóm ngành thực phẩm trong năm

 Độ lớn đòn bẩy tài chính.

2008 và 2009 chỉ số ROE tăng một phần là do tỷ suất tự tài trợ giảm.

Công thức của hiệu quả tài chính phụ thuộc vào độ lớn đòn bảy tài chính đƣợc

thể hiện nhƣ sau:

ROE = [RE + (RE – r) x ĐBTC] x (1-T)

Bảng 2.21: Bảng phân tích nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính.

Cơ khí Trang trí nội thất Dệt may Năm RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy

2005 0,07 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,03 dƣơng 0,04 0,06 -0,02 âm

2006 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,01 0,06 -0,04 âm

2007 0,07 0,06 0,02 dƣơng 0,05 0,06 0,00 0,02 0,06 -0,03 âm âm

2008 0,04 0,09 -0,05 0,03 0,09 -0,06 0,00 0,09 -0,09 âm âm âm

2009 0,02 0,03 -0,01 0,00 0,03 -0,03 0,01 0,03 -0,02 âm âm âm

Điện tử Hóa nhựa Thực Phẩm Năm RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy RE r RE - r Đ.Bẩy

2005 0,06 0,06 0,01 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng 0,08 0,06 0,02 dƣơng

2006 0,06 0,06 0,00 dƣơng 0,04 0,06 -0,02 âm 0,13 0,06 0,07 dƣơng

2007 0,04 0,06 -0,01 0,04 0,06 -0,01 âm 0,08 0,06 0,03 dƣơng âm

2008 0,04 0,09 -0,05 0,02 0,09 -0,07 âm 0,18 0,09 0,09 dƣơng âm

2009 0,05 0,03 0,02 dƣơng 0,02 0,03 -0,01 âm 0,26 0,03 0,23 dƣơng

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Lý thuyết về hiệu quả tài chính cho thấy, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

(RE) lớn hơn lãi suất vay thì việc vay nợ, khi đó đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn

54

bẩy dƣơng sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại, nếu

RE nhỏ hơn lãi suất vay, khi đó đòn bẩy tài chính đƣợc gọi là đòn bẩy âm thì việc

vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm và rủi ro của doanh

nghiệp tăng lên vì hệ số tự tài trợ giảm.

Qua bảng phân tích trên, ngoài nhóm ngành thực phẩm có đòn bẩy dƣơng các

nhóm ngành còn lại đều có đòn bẩy âm vào năm 2008 nên chứng tỏ việc vay nợ đã

làm giảm hiệu quả tài chính trong thời gian này. Năm 2009, các nhóm ngành đã chủ

động giảm vay nợ, cụ thể; nhóm ngành dệt may giảm 68% ; nhóm ngành hóa nhựa

giảm 64% ; nhóm ngành thực phẩm giảm 72% nên độ lớn của đòn bẩy tài chính

tăng lên nên hiệu quả tài chính tăng lên so năm 2008. Riêng nhóm ngành cơ khí

(giảm 54%) và nhóm ngành trang trí nội thất (giảm 90%) tuy đã giảm tỷ lệ nợ vay

nhƣng do ảnh hƣởng nhiều bởi hiệu quả kinh doanh nên hiệu quả tài chính vẫn giảm

 Khả năng thanh toán lãi vay.

so với năm 2009.

Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,

lợi nhuận tạo ra đƣợc sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và

doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay. Mối quan hệ giữa khả

năng thanh toán lãi vay và hiệu quả tài chính đƣợc thể hiện qua công thức:

Trong đó: KNTTLV là khả năng thanh toán lãi vay.

55

Bảng 2.22: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay.

2005 2006 2007 2008 2009 Ngành ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV ROE TTLV

8,35 0,11 8,77 0,11 8,53 0,05 3,71 0,01 2,80 CK 0,13

2,74 - 0,02 0,88 0,02 1,76 -0,03 - 0,04 0,01 2,29 DM 0,05

7,87 0,08 6,61 0,06 7,80 0,06 5,65 0,07 18,09 ĐT 0,11

8,56 0,04 3,46 0,05 3,64 0,01 1,30 0,02 4,15 HN 0,12

2,76 0,30 7,64 0,16 4,29 0,43 8,62 0,45 45,48 TP 0,23

TTNT 0,18 4,39 0,14 3,70 0,08 2,35 0,03 1,68 -0,00 1,12

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

Nhìn chung, khả năng thanh toán lãi vay của hầu hết các nhóm ngành tƣơng đối

tốt, điều này đƣợc thể hiện ở chỉ số khả năng thanh toán lãi vay đều lớn hơn 1 trừ

nhóm ngành dệt may vào năm 2006 và năm 2008, chứng tỏ các doanh nghiệp đều

sử dụng vốn hiệu quả, lợi nhuận tạo ra đủ khả năng thanh toán lãi vay. Đặc biệt,

nhóm ngành điện tử và nhóm ngành thực phẩm khả năng thanh toán lãi vay tăng đột

biến vào năm 2009 và tƣơng ứng là hiệu quả tài chính cũng tăng vào năm này. Tuy

nhiên, đối với các nhóm ngành còn lại chỉ số này giảm nhiều vào năm 2008 và trong

thời gian hiệu quả tài chính cũng giảm nhiều. Điều này chứng tỏ khả năng thanh

toán lãi vay cũng ảnh hƣởng đến ROE của các doanh nghiệp FDI tại các KCX –

KCN TP.HCM. Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp do trong những

năm này các doanh nghiệp chủ động giảm vay nợ. Điển hình nhƣ Công ty TNHH

STRONGWAY VIỆT NAM, chi phí lãi vay năm 2007 là 20,772.59 USD nhƣng

năm 2009 chỉ còn 283,33 USD; Công ty TNHH THEODORE ALEXANDER HỒ

CHÍ MINH, năm 2008 và 2009 không sử dụng nợ vay trong khi nợ vay năm 2007

đạt 22.200.213 USD; Công ty TNHH HANSAE VIỆT NAM, chi phí lãi vay năm

2009 chỉ đạt 84.392,18 USD, giảm 66% so với năm 2007; Công ty TNHH NIDEC

TOSOK VIỆT NAM không sử dụng nợ vay; Công ty TNHH THUẬN XƢƠNG, chi

phí lãi vay năm 2009 giảm 40% so với năm 2007; năm 2009, Công ty Cổ phần

56

ACECOOK VIỆT NAM, chi phí lãi vay chỉ đạt 822.800,08 USD giảm 56% so với

năm 2007.

2.2.2.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính.

Qua các bảng phân tích trên cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 vừa

qua đã tác động nhiều đến hiệu quả tài chính của hầu hết các doanh nghiệp FDI tại

các KCX – KCN TP.HCM (trừ nhóm ngành thực phẩm). Đồng thời, qua bảng phân

tích trên chúng ta cũng xác định đƣợc các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tài

chính của các nhóm ngành, cụ thể nhƣ sau:

(1) Nhân tố hiệu quả kinh doanh: đây là nhân tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến

các nhóm ngành, điều này đƣợc thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp thực phẩm tăng đột biến tƣơng ứng với chỉ số ROE cũng tăng

cao và hiệu quả hoạt động kinh doanh đều giảm trong giai đoạn khủng hoảng

dẫn đến hiệu quả tài chính của nhóm này cũng giảm tƣơng ứng.

(2) Nhân tố khả năng tự chủ tài chính: kết quả cho thấy chỉ số ROE của

doanh nghiệp khảo sát ít ảnh hƣởng bởi nhân tố này bởi vì trong những năm

khủng hoảng tài chính ở hầu hết các nhóm ngành khả năng tự chủ tài chính

tƣơng đối ổn định nhƣng hiệu quả tài chính (ROE) vẫn giảm.

(3) Nhân tố độ lớn đòn bẩy tài chính: trong giai đoạn khủng hoảng nhân tố

này ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả tài chính của các nhóm ngành dệt may, điện

tử, hóa nhựa và thực phẩm, thể hiện qua chỉ số ROE vào năm 2009 của các

doanh nghiệp thuộc các ngành này tăng so với năm 2008 khi họ đã chủ động

giảm nợ vay.

(4) Nhân tố khả năng thanh toán lãi vay: cũng ảnh hƣởng nhiều đến hiệu

quả tài chính của các doanh nghiệp bởi vì khả năng này cũng tăng giảm vào năm

2008, 2009 so với những năm trƣớc đó và chỉ số ROE tăng giảm tƣơng ứng.

57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã cho chúng ta thấy diễn biến, tác động và những nguyên nhân

đƣợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm

2008. Chƣơng 2, cũng đã đánh giá mức độ ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả tài chính

của các nhóm ngành tại các KCX – KCN TP.HCM thông qua việc phân tích chỉ số

ROE. Kết quả phân tích đã cho ta thấy cuộc khủng hoảng vừa qua đã ảnh hƣởng

nhiều đến các nhóm ngành dệt may, trang trí nội thất, cơ khí, hoá nhựa và ít ảnh

hƣởng đến ngành điện tử. Đặc biệt, nhóm ngành thực phẩm không bị ảnh hƣởng mà

còn tăng đột biến trong thời gian này. Ngoài ra, kết quả cũng đã xác định đƣợc các

nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Các kết quả

này sẽ là cơ sở cho các giải pháp, kiến nghị ở chƣơng 3.

58

Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI

tại các KCX – KCN TP.HCM sau khủng hoảng tài chính thế giới năm

2008.

3.1. Các giải pháp thực hiện từ bản thân doanh nghiệp.

3.1.1. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ các kết quả phân tích ở chƣơng 2 cho thấy, hiệu quả kinh doanh là nhân tố

quan trọng và ảnh hƣởng nhiều nhất đến chỉ số ROE của doanh nghiệp, đặc biệt là

trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Do đó, để nâng cao hiệu

quả tài chính của các doanh nghiệp FDI chúng ta cần phải cải thiện tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng các biện pháp sau:

3.1.1.1. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Từ kết quả phân tích cho thấy khi doanh nghiệp FDI tăng doanh thu thì chỉ số

ROE tăng, điều này thật khả quan và cần đƣợc phát huy. Khi tăng doanh thu mà đạt

hiệu quả cũng nói lên đƣợc các doanh nghiệp FDI khi tăng doanh thu sẽ góp phần

tăng kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần ổn định nguồn ngoại hối cho thị trƣờng

tiền tệ. Các doanh nghiệp FDI, hoạt động chủ yếu dƣới hình thứ gia công lắp ráp,

đơn hàng thƣờng do công ty mẹ chủ động, do đó thị trƣờng nội địa chƣa đƣợc khai

thác và còn bỏ ngõ. Do đó, để tăng doanh thu ngoài việc thực hiện tốt các đơn đặt

hàng từ công ty mẹ, các doanh nghiệp FDI cần tăng cƣờng khai thác và mở rộng thị

trƣờng nội địa đặc biệt là các thành phố lớn nhƣ TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng… Để

tăng doanh thu từ thị trƣờng nội địa, các doanh nghiệp cần:

- Tăng cƣờng quan hệ hợp tác, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đẩy mạnh công tác

tiếp thị, nghiên cứu thị trƣờng, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết

lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Qua đó, doanh

nghiệp có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đƣa ra các giải pháp

thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu và củng cố niềm tin của khách hàng.

59

- Áp dụng chính sách ƣu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phƣơng tiện vận

chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thƣờng xuyên hay có khoảng cách

vận chuyển xa.

- Khai thác và quảng bá các thế mạnh của ngành: về chất lƣợng sản phẩm; mẫu

mã đa dạng, phong phú; giá thành hợp lý …

3.1.1.2. Có chính sách quản trị chi phí tốt hơn.

Chi phí là là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của

doanh nghiệp, nghĩa là ảnh hƣởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí

trong hạch toán kết quả kinh doanh phụ thuộc vào 3 loại chi phí: giá vốn, chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả từ đồ thị trên cũng cho thấy chi

phí hiện tại ở các doanh nghiệp là còn khá cao so với doanh thu. Theo thống kê thì

tỷ lệ này so với doanh thu ở mức hợp lý là từ 70-80% tùy vào từng ngành nghề kinh

doanh. Tuy nhiên, các ngành nghề tác giả xem xét thì tỷ lệ này đều ở mức khá cao,

trên 90%, đặt biệt là nhóm ngành da giày. Các kết quả này cho thấy chi phí sản xuất

đầu vào là quá cao, tức là việc quản trị chi phí đầu vào là kém hiệu quả, hoặc là

trong quá trình sản xuất để mất mát, hƣ hỏng, tiêu hao nguyên vật liệu quá nhiều,

thất thoát, lãng phí.

Hình 3.1 Tỷ trọng chi phí bình quân trên doanh thu bình quân.

Nguồn: tính toán từ số liệu của Phòng Quản lý doanh nghiệp – Hepza.

60

3.1.2. Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Hầu hết các doanh nghiệp FDI hoạt động tại các KCX – KCN TP.HCM đều có

máy móc thiết bị lạc hậu, năng suất thấp. Do đó, các doanh nghiệp này cần phải

dành một phần vốn để đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ nhằm đổi mới công

nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

Hơn nữa, theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ có hiệu lực từ ngày

01/01/2001, việc đầu tƣ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có

những ƣu đãi nhƣ: vốn đầu tƣ đƣợc tính vào giá thành sản phẩm; hỗ trợ kinh phí

nghiên cứu; miễn thuế thu nhập; miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc,

phƣơng tiện phục vụ việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Đó cũng là điều kiện

thuận lợi để các doanh nghiệp FDI đầu tƣ phát triển công nghệ.

3.1.3. Tái cấu trúc lại doanh nghiệp bằng hoạt động M&A.

M&A (viết tắt của cụm từ tiếng Anh – Mergers and Acquisitions) là hoạt động

mua bán và sáp nhập các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Theo Điều 107 và Điều 108,

Luật Doanh nghiệp năm 2005 việc hợp nhất doanh nghiệp là: “Hai hay một số công

ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi

là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích

hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị

hợp nhất”. Còn sáp nhập là: “Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị

sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng

cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận

sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.

Tại Việt Nam, hoạt động M&A dù mới mẻ, song đang có những bƣớc phát

triển đáng kể. Theo nghiên cứu của PricewaterhouseCoopers, trong năm 2009, có

tổng cộng 295 thƣơng vụ mua bán và sáp nhập (M&A) tại Việt Nam đƣợc thực hiện

với tổng giá trị giao dịch ƣớc tính 1,1 tỷ USD tăng 1.766% so với năm 2005. Trong

quý 1 năm 2010 giá trị giao dịch đạt 223 triệu USD và nhiều thƣơng vụ M&A đã

đƣợc công bố hoàn tất hoặc đƣợc thống nhất về mặt chủ trƣơng.

61

Bảng 3.2: Hoạt động M&A tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009.

Tổng giá trị giao dịch Năm Số giao dịch M&A M&A (triệu USD) Tỷ lệ tăng trƣởng (%)

2005 22 61

2006 38 299 390%

2007 108 1.719 475%

2008 167 1.117 -35%

2009 295 1.138 2%

Nguồn: Báo cáo của PricewaterhouseCoopers Việt Nam.

Còn tại các KCX – KCN TP.HCM, hoạt động M&A đã diễn ra thuận lợi, các

doanh nghiệp sau khi “mua bán, sát nhập” đã có bƣớc phát triển vững chắc. Tính

đến quý II năm 2010, tổng giá trị giao dịch ƣớc đạt 450 triệu USD, tiêu biểu bao

gồm các thƣơng vụ nhƣ: Tập đoàn Uniliver toàn cầu đã mua lại 33.33% cổ phần của

Tập đoàn Hóa chất Quốc gia Việt Nam để nâng sở hữu của Uniliver tại Công ty

Liên doanh Uniliver Việt Nam là 100%; Công ty International Consumer Products

(ICP) đã chính thức trở thành chủ sở hữu chính của Công ty Cổ phần Thực phẩm

Thuận Phát sau khi chiếm giữ 51% cổ phần của công ty này; Thai Containers Group

Company Limited (TCG) mua lại Công ty TNHH Công Nghiệp Tân Á …

Hơn nữa, kết quả nghiên cứu ở chƣơng trƣớc cho thấy, cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu đã ảnh hƣởng nhiều đến các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là ở các

nhóm ngành dệt may và trang trí nội thất. Do đó, các doanh nghiệp FDI cần nghiên

cứu, xem xét lựa chọn hình thức này nhằm tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, để thực

hiện thành công các thƣơng vụ M&A các doanh nghiệp cần phải lƣu ý:

- Sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của các bên tham gia nhƣ:

lợi thế về kiến thức, kinh nghiệm trong ngành, cùng với sự hiểu biết thấu đáo

về hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cho bên mua tham gia vào quản lý và

điều hành sau khi sáp nhập thuận lợi hơn và điều này khiến thƣơng vụ dễ mang

lại thành công hơn.

62

- Lập kế hoạch cho việc hòa nhập con ngƣời và hợp nhất tài sản sau khi kết thúc

thƣơng vụ: việc lên kế hoạch hòa nhập sớm sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn

sàng cho những khó khăn có thể gặp trong quá trình hòa nhập giữa các bên

trong thƣơng vụ, đặc biệt là về mặt con ngƣời và tài sản. Kế hoạch hòa nhập

nếu đƣợc chuẩn bị tốt sẽ giúp cán bộ chủ chốt tham gia quản trị công ty bị mua

dễ dàng hơn, từ đó, thúc đẩy tiến trình hòa nhập diễn ra nhanh và mang lại cơ

hội thành công cao hơn. Tiến trình hòa nhập nhanh sẽ là điều kiện thuận lợi cho

việc ổn định kinh doanh tại doanh nghiệp đƣợc mua và phát triển theo định

hƣớng đã đề ra.

- Quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời tham gia trong quá trình hòa nhập: khi

thực hiện một thƣơng vụ sáp nhập, tổ chức mua cần phải chỉ định những ngƣời

chịu trách nhiệm chính trong toàn bộ tiến trình hòa nhập. Việc quyền lợi đi đôi

với trách nhiệm sẽ là động lực thúc đẩy để tiến trình hòa nhập có thể đi đúng

hƣớng trong thời gian ngắn.

- Hiểu biết về sự khác biệt văn hóa, các xung đột lợi ích giữa nhân viên, khách

hàng và những ngƣời có lợi ích liên quan: mỗi một doanh nghiệp, mỗi một đất

nƣớc, cũng nhƣ vùng, miền có một văn hóa quản trị riêng, do vậy, khi thực

hiện thƣơng vụ, việc tìm hiểu về văn hóa, các mâu thuẫn trong doanh nghiệp và

quan hệ cổ đông, cán bộ, công nhân viên, khách hàng và các bên có lợi ích liên

quan là việc làm tiên quyết dẫn đến sự thành công của quá trình hòa nhập.

- Chính sách giữ và trọng dụng nhân lực có tài hiện có tại bên bán: việc sử dụng

các nhân tài hiện có của công ty bị mua vào đúng vị trí và có chính sách ƣu đãi

sẽ giúp họ an tâm cống hiến cho doanh nghiệp. Đây là những ngƣời hiểu về

kinh doanh, về văn hóa doanh nghiệp và là sự tin tƣởng của các nhân viên hiện

tại, khách hàng truyền thống và các bên có lợi ích liên quan.

- Chính sách đối với khách hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng sau khi tham gia

vào doanh nghiệp: việc duy trì các khách hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng

hiện tại là vấn đề đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong giai đoạn hòa

nhập giữa bên mua và công ty bị mua. Duy trì đƣợc sản xuất và kinh doanh

63

hiện tại và sau đó điều chỉnh và phát triển trong tƣơng lai sẽ là tiền đề cho sự

thành công của thƣơng vụ.

- Công tác tuyên truyền phổ biến về kế hoạch hậu sáp nhập cho nhân viên, cổ

đông, khách hàng và các bên có lợi ích liên quan khác: cần quan tâm đến việc

phổ biến thông tin về kế hoạch hợp nhất, các chính sách của công ty sau khi

sáp nhập về nhân sự, chiến lƣợc phát triển cho nhân viên, khách hàng, nhà cung

cấp, cổ đông và các bên có lợi ích liên quan khác. Điều này trƣớc hết tạo ra sự

ổn định về tâm lý, tránh đƣợc những thông tin sai lệch và trên hết là hƣớng mọi

thành phần tham gia trong công ty về cùng một mục đích đề ra.

Ngoài ra, theo nhận định của chuyên gia về M&A trong và ngoài nƣớc, Việt

Nam có các quy định pháp luật về hoạt động M&A rất chặt chẽ, thể hiện ở nhiều bộ

luật khác nhau. Nhƣng do quá nhiều văn bản quy định nên khi thực thi dẫn đến

chồng chéo, văn bản hóa đƣợc quy định này thì lại nảy sinh quy định khác, dẫn đến

mất thời gian, đã làm nản lòng nhà đầu tƣ. Do đó, Nhà nƣớc cần phải xây dựng

hành lang pháp lý rõ ràng, tránh chồng chéo để hoạt động M&A diễn ra thuận lợi và

thành công.

3.2. Các kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc.

Hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI tại các KCX –

KCN TP.HCM nói riêng chịu sự chi phối lớn của các chính sách pháp luật của Nhà

nƣớc, sự vận dụng và thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý, đặc biệt là cơ quan

quản lý trực tiếp – Hepza nên đối với các doanh nghiệp này cũng bị nhiều tác động

bởi các chính sách này. Do đó, trong phần kiến nghị này chỉ tập trung vào những

vấn đề mà bản thân doanh nghiệp không thể giải quyết, nhƣng lại có tác động đến

hoạt động đến các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN thành phồ Chí Minh.

3.2.1. Chính sách pháp luật thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp

hoạt động thuận lợi.

Nhà nƣớc cần tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt

những thủ tục rƣờm rà không đáng có trong việc cấp mới dự án đầu tƣ hoặc mở

64

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công

khai thủ tục hành chính trên website.

Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị trƣờng

tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tƣ cũng nhƣ lựa chọn phƣơng

pháp huy động vốn. Với một thị trƣờng tiền tệ phát triển, các doanh nghiệp có thể

đầu tƣ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ

dàng huy động vốn khi cần thiết.

3.2.2. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.

Nhà nƣớc phải là nhịp cầu kết nối doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn với các

quỹ tín dụng, ngân hàng thƣơng mại để doanh nghiệp tiếp cận vốn.

Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng nội

địa và thị trƣờng xuất khẩu. Phối hợp tổ chức Hội chợ, triển lãm, hội thảo để quảng

bá sản phẩm cho doanh nghiệp.

Phối hợp với các sở, ngành triển khai Đề án chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu

đến các doanh nghiệp KCX – KCN.

Phát huy vai trò của các chi hội ngành nghề của Hiệp hội các doanh nghiệp

KCX – KCN trong việc hỗ trợ các thành viên phục hồi sản xuất.

3.2.3. Phải định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ.

Trong thời gian qua, tại địa bàn KCX – KCN thành phố Hồ Chí Minh, việc thu

hút vốn FDI chỉ chú trọng về mặt số lƣợng mà chƣa chú trọng việc đánh giá hiệu

quả trong chính sách thu hút vốn đầu tƣ; chƣa chủ động trong việc định hƣớng các

ngành nghề khi thu hút đầu tƣ, dẫn đến đã thu hút nhiều doanh nghiệp thuộc các

ngành nghề thâm dụng lao động, hoạt động lỗ liên tục không hiệu quả, đặc biệt là

ngành dệt may. Do đó, khi thu hút đầu tƣ chúng ta cần định hƣớng, quy hoạch

ngành nghề tại các KCX – KCN, từ đó tiến hành xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch

thu hút đầu tƣ theo hƣớng: quản lý chặt chẽ việc cấp phép đầu tƣ cho các dự án vào

KCX - KCN, đảm bảo thu hút đầu tƣ theo đúng ngành nghề đã đƣợc quy hoạch,

trong đó cần chú trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đối với từng loại ngành nghề

65

đầu tƣ, nhất là các ngành nghề thâm dụng lao động kém hiệu quả nhƣ ngành dệt

may. Cần chú trọng để thu hút đƣợc các dự án ít thâm dụng vốn, hoạt động có hiệu

quả nhƣ ngành thực phẩm, ngành điện tử, ngành cơ khí chính xác. Cụ thể định

hƣớng thu hút các ngành nghề nhƣ sau:

- Đối với ngành cơ khí: ƣu tiên đầu tƣ phát triển các sản phẩm cơ khí chính xác,

sản xuất và nội địa hóa lắp ráp ô tô, thiết bị gia dụng, các sản phẩm phục vụ

xây dựng;

- Đối với ngành may mặc: tập trung phát triển khâu thiết kế, tạo mẫu, xây dựng

thƣơng hiệu và phát triển kênh phân phối;

- Đối với ngành Điện tử: ƣu tiên đầu tƣ phát triển các linh kiện, phụ tùng, sản

phẩm điện tử gia dụng và công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính, các phần

mềm xuất khẩu, các dịch vụ điện tử - tin học, dịch vụ trực tuyến đa truyền

thông;

- Ngành hóa nhựa: hóa chất phục vụ công nghiệp nhƣ sản xuất pin, ắc quy, các

sản phẩm trung gian từ hóa dầu; hóa chất phục vụ chế biến hƣơng liệu, hóa mỹ

phẩm, chất tẩy rửa; vật liệu mới, chất dẻo, nhựa, cao su kỹ thuật cao, các loại

sản phẩm nhƣ săm lốp ô tô, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật cao, bao bì

các loại, sản phẩm gia dụng, …

- Đối với ngành thực phẩm: đẩy mạnh chế biến thực phẩm chế biến và đồ uống;

- Đối với ngành trang trí nội thất: tập trung phát triển khâu thiết kế - tạo mẫu,

xây dựng thƣơng hiệu; phát triển các sản phẩm gỗ xuất khẩu chế biến từ gỗ

nhân tạo, rừng trồng, chế biến các sản phẩm gỗ tinh chế có giá trị cao và đồ thủ

công – mỹ nghệ.

Ngoài ra, định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ còn đƣợc chú trọng qua

công tác nghiên cứu thị trƣờng, đối tác đầu tƣ để đánh giá tiềm năng, thực trạng và

xu hƣớng đầu tƣ của các công ty, các tập đoàn xuyên quốc gia từ các nƣớc và các

khu vực quan trọng nhƣ EU, Nhật Bản, Mỹ để thu hút đƣợc các ngành công nghiệp

sản xuất hàng điện tử, cơ khí chính xác, bán dẫn, thiết bị viễn thông, sản xuất phần

mềm phù hợp với xu hƣớng thu hút đầu tƣ của Việt Nam.

66

Việc định hƣớng ngành nghề khi thu hút đầu tƣ phải gắn liền với việc quản lý

chặt chẽ các các dự án đầu tƣ vào các KCX – KCN, đảm bảo các dự án này hoạt

động đúng mục tiêu trên giấy phép đầu tƣ đã đƣợc cấp.

3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực.

Liên kết, phối hợp với các trƣờng đại học, cao đẳng, cơ sở dạy nghề để chuẩn

bị nguồn nhân lực có chất lƣợng sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp,

đặc biệt là các ngành cơ khí, điện tử, thực phẩm, dệt may, da giày, trang trí nội

thất…; khảo sát nhu cầu các ngành nghề cần tuyển dụng tại KCX – KCN từ đó có

kế hoạch đào tạo phù hợp với những tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp yêu cầu cho

từng công việc cụ thể.

Thúc đẩy chủ đầu tƣ dự án nhà lƣu trú công nhân đã có quỹ đất khởi công trong

năm 2010, bao gồm: KCN Hiệp Phƣớc, KCN Tân Bình mở rộng, Tân Phú Trung,

Cát Lái II. Phối hợp với các Quận/huyện tìm quỹ đất gần KCN để xây dựng nhà lƣu

trú công nhân ở các KCN hiện hữu đã lấp đầy nhƣng chƣa có nhà lƣu trú công nhân.

3.2.5. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Từng bƣớc hỗ trợ doanh nghiệp chuyển dịch theo hƣớng gia tăng giá trị của sản

phẩm, giảm dần tỷ lệ gia công, tập trung phát triển khâu thiết kế, tạo mẫu, xây dựng

thƣơng hiệu; sản xuất và phân phối sản phẩm; đầu tƣ vào đội ngũ lao động, tăng

cƣờng chuyển giao công nghệ, trang thiết bị để tăng cƣờng hơn nữa sức cạnh tranh

của sản phẩm trong thời gian tới.

Phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp; đẩy

mạnh và nhanh chóng trong việc phối hợp với Sở Khoa học công nghệ thành lập

quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trong KCX – KCN trên cơ sở

vận dụng chủ trƣơng chính sách đã đƣợc Ủy Ban nhân dân thành phố ban hành tại

Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ngày 27/2/2009 quy định về thực hiện các dự án

đầu tƣ trong nƣớc thuộc chƣơng trình kích cầu trên địa bàn thành phố để hỗ trợ thiết

thực cho các doanh nghiệp của thành phố thực hiện đổi mới công nghệ; cần phối

67

hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng TP.HCM để tạo điều kiện và cầu nối cho các doanh

nghiệp FDI tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng.

Liên kết với các tỉnh có nhu cầu tiếp nhận các doanh nghiệp thâm dụng lao

động, có giá cho thuê đất thấp để vận động các doanh nghiệp sang các tỉnh lân cận.

Cần có chính sách hỗ trợ về tài chính, giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính

để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI di dời.

3.2.6. Giải pháp chống chuyển giá.

Theo tài liệu hƣớng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Organisation

for Economic Co-operation and Development – viết tắt là OECD), “giá chuyển

nhƣợng (transfer prices) hay chuyển giá là giá hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản vô

hình mà một công ty xác định khi bán cho công ty con hoặc công ty liên kết khác”.

Việc chuyển giá của các công ty đa quốc gia có những tác động đến quốc gia nhận

đầu tƣ nhƣ:

- Vốn nƣớc ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.

- Thất thu thuế.

- Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản

phẩm đầu ra, đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh trong nƣớc vào thế bất lợi.

- Sự thua lỗ của các liên doanh - công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác

trong nƣớc dẫn đến tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn.

- Trong dài hạn, chuyển giá sẽ làm thay đổi đầu tƣ trong nền kinh tế quốc dân,

làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế, tăng sự phụ thuộc của nƣớc tiếp nhận

đầu tƣ vào các công ty đa quốc gia và ảnh hƣởng tiêu cực đến các điều khoản

thƣơng mại và cán cân thanh toán quốc gia.

Do đó, để kiểm soát vấn đề chuyển giá hiệu quả, Nhà nƣớc cần tập trung

nghiên cứu và giải quyết nhƣ sau:

3.2.6.1. Hình thành bộ phận chuyên về “chuyển giá” thuộc cơ quan thuế

và tăng cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện.

68

Vấn đề kiểm soát chuyển giá phức tạp và đòi hỏi cán bộ thanh tra có trình độ

năng lực cao và chuyên sâu. Kinh nghiệm một số nƣớc nhƣ Mỹ, Anh đều có đội ngũ

chuyên gia (specialist) về chuyển giá, và các cuộc thanh tra chuyển giá đều có sự

tham gia của các chuyên gia này (tƣơng tự việc thanh tra một số ngành, lĩnh vực đặc

thù nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí,… đều có sự tham gia của các chuyên gia

chuyên về các ngành, lĩnh vực này).

Một số nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan trong thời

gian qua đã thành công trong công tác thanh tra chuyển giá. Các nƣớc này đều đã có

bộ phận chuyên về chuyển giá.

Thực tế hiện nay tại Việt Nam đã có một bộ phận chuyên trách về chuyển giá

trực thuộc Ban Cải cách và hiện đại hoá tại Tổng cục thuế. Bộ phận này đã đƣợc

đào tạo và có nhiều cơ hội học tập, nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc trong việc

chống chuyển giá. Để có thể hoạt động hiệu quả hơn, cần thiết hình thành một bộ

phận độc lập với nhiệm vụ chính là:

- Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về chuyển giá.

- Định hƣớng cho hoạt động thanh tra chuyển giá của các địa phƣơng.

- Chỉ đạo các cơ quan thuế địa phƣơng tổ chức thu thập, xây dựng hệ thống dữ

liệu thông tin ngƣời nộp thuế trên phạm vi cả nƣớc.

- Chủ trì tham gia trong các “Thoả thuận trƣớc về xác định giá”, trao đổi thông

tin với cơ quan thuế các nƣớc.

Trong giai đoạn hiện nay, bộ phận này cần thiết lựa chọn một số trƣờng hợp

để trực tiếp thực hiện thanh tra chuyển giá, từ đó đúc kết kinh nghiệm thực tiễn để

thiết lập quy trình, kỹ năng thanh tra chuyển giá, và đánh giá tính thực thi của chính

sách để có những điều chỉnh phù hợp.

Với mô hình tổ chức cơ quan thuế hiện nay, cấp Cục thuế là nơi trực tiếp

quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp khác có

quy mô lớn và vừa. Bộ phận chuyên trách về chuyển giá cần tập trung chủ yếu nằm

ở bộ máy Cục thuế. Tuy nhiên, do đặc điểm phân bố doanh nghiệp không đồng đều

69

giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và để đảm bảo hiệu quả trong công

tác quản lý thuế, không nhất thiết thành lập 63 bộ phận chuyên trách về chuyển giá

tại 63 Cục thuế tỉnh, thành phố. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là:

- Tổ chức triển khai việc thu thập và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu so sánh

(có quyền yêu cầu các bộ phận khác cung cấp thông tin).

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thanh tra chuyển giá.

- Theo dõi, tiếp nhận và tập hợp các hồ sơ, thông tin về giao dịch liên kết do

ngƣời nộp thuế lập và nộp cho cơ quan thuế.

- Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ giao dịch liên kết; đề xuất các biện pháp xử lý

(chấp nhận hoặc mở cuộc kiểm tra, thanh tra chuyển giá).

- Tiến hành kiểm tra, thanh tra chuyển giá và thực hiện điều chỉnh (nếu có).

Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, điều quan trọng nhất là trình độ năng

lực cán bộ ở bộ phận này. Phân tích các hồ sơ thanh tra cho thấy cán bộ thanh tra

còn lúng túng trong việc lựa chọn giao dịch dộc lập để so sánh, lựa chọn áp dụng

phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng,… Vì vậy việc đào tạo huấn luyện cán bộ bộ

phận này không thể thiếu và cần thực hiện thƣờng xuyên. Về lâu dài, cần có cơ chế

chuyên gia nhƣ một số nƣớc phát triển đang áp dụng (Mỹ, Anh, Nhật).

Nhƣ đã phân tích, vấn đề thanh tra chuyển giá đòi hỏi cán bộ thanh tra có

trình độ năng lực cao và chuyên sâu. Vì vậy đi đôi với yêu cầu cao về năng lực,

trình độ, bên cạnh việc tăng cƣờng đào tạo, huấn luyện, cũng cần xem xét chế độ

đãi ngộ đối với cán bộ chuyên về chuyển giá, đặc biệt khi có cơ chế chuyên gia đòi

hỏi mức độ đãi ngộ tƣơng ứng, thậm chí rất cao thì mới có thể có và giữ đƣợc cán

bộ giỏi thực hiện công tác thanh tra chuyển giá một cách hiệu quả.

3.2.6.2. Tăng cƣờng trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia

“chuyển giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn.

Ngoài việc cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm của các cơ quan thuế ở nƣớc

ngoài, ngành thuế cần tăng cƣờng hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các công ty

kiểm toán và tƣ vấn nƣớc ngoài có mặt tại Việt Nam. Các chuyên gia chuyển giá

70

của các công ty kiểm toán và tƣ vấn có nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyển giá ở

các nƣớc, đồng thời am hiểu điều kiện của Việt Nam, có thể chia sẻ nhiều thông tin,

kinh nghiệm thiết thực hơn cho cơ quan thuế Việt Nam trong việc thực thi các quy

định về chuyển giá nói chung, và việc lựa chọn phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng

nói riêng.

Cơ quan thuế có nhiều thuận lợi khi có nhu cầu hợp tác, trao đổi thông tin

kinh nghiệm với các công ty kiểm toán và tƣ vấn hàng đầu đang có mặt tại Việt

Nam nhƣ: Enrst & Young, PriceWaterhouseCoopers, KPMG, Delloite,… Các công

ty này rất sẵn lòng trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thuế nhằm nâng cao khả năng

thanh tra chuyển giá của cơ quan thuế, bởi vì một khi cơ quan thuế nâng cao khả

năng và trình độ, đẩy mạnh hoạt động thanh tra chuyển giá, các doanh nghiệp cũng

cần phải hành động tƣơng ứng tức là phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng các quy

định của pháp luật chuyển giá. Khi đó nhu cầu tƣ vấn của doanh nghiệp tăng lên và

sẽ tìm đến sự hỗ trợ tƣ vấn của các công ty tƣ vấn và kiểm toán.

Có thể có ý kiến cho rằng các công ty kiểm toán và tƣ vấn thực hiện dịch vụ

tƣ vấn cho khách hàng và đƣợc trả phí dịch vụ nên sẽ đứng về phía khách hàng, bảo

vệ khách hàng trong các vụ việc với cơ quan thuế. Điều này dễ dẫn đến không

khách quan khi thực hiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các công ty kiểm toán

và tƣ vấn. Vì vậy, cần tôn trọng nguyên tắc trao đổi thông tin, kinh nghiệm trên cơ

sở tìm hiểu và áp dụng các quy định về chuyển giá một cách phù hợp, không dựa

trên bất kỳ một hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp nào.

Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng thông qua hoạt động tƣ vấn hỗ trợ cho

các doanh nghiệp của các công ty tƣ vấn thì mức độ tuân thủ của doanh nghiệp sẽ

cao hơn so với tình trạng doanh nghiệp không đƣợc tƣ vấn mà cũng không hiểu biết

các quy định về chuyển giá vốn phức tạp.

71

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa vào các kết quả đánh giá thực trạng và các nhân tố tác động đến hiệu quả

tài chính ở chƣơng 2, trong chƣơng này đã đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm

nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp FDI tại các KCX – KCN

TP.HCM trong thời gian tới.

Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp từ bản thân các doanh nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả tài chính của các

doanh nghiệp. Trong đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực sử dụng nợ vay,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đổi mới công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh

tranh và giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua biện

pháp tích cực tăng doanh thu và giảm chi phí. Đồng thời, tác giả cũng đã đƣa ra các

giải pháp vĩ mô nhằm ngăn ngừa khủng hoảng xảy ra trong tƣơng lai và kiến nghị

các cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững.

72

KẾT LUẬN CHUNG

Trên cơ sở lý thuyết, số liệu thực tế thu thập đƣợc và cộng với việc xem xét các

diễn biến, phân tích các tác động và những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu năm 2008 tác giả đã vận dụng các kiến thức đã học về tài chính để

phân tích đánh giá ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã tác động

nhƣ thế nào đến đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp FDI tại các KCN – KCX

trên địa bàn TP.HCM. Các kết quả nghiên cứu là phù hợp với mục tiêu đã đƣa ra.

Từ các kết quả nghiên cứu thực tế tác giả cũng đã đƣa ra các kiến nghị các doanh

nghiệp FDI cần phải nâng cao hiệu quả tài chính bằng các biện pháp nhƣ:; nâng cao

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI nhƣ tăng doanh thu

bằng các biện pháp nhƣ khai thác thị trƣờng trong nƣớc, chất lƣợng và giá cả sản

phẩm hợp lý …, và xây dựng chính sách quản trị, tiết kiệm chí phí hợp lý; doanh

nghiệp phải đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh; khuyến khích tái cấu

trúc doanh nghiệp bằng hoạt động M&A để phát triển bền vững, nhằm ngăn ngừa

khủng hoảng xảy ra trong tƣơng lai.

Cuối cùng, tác giả cũng kiến nghị các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần tạo hành

lang pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện thông thoáng giúp các doanh nghiệp hoạt động.

Có biện pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu

và phải có cái nhìn cụ thể hơn trong chính sách thu hút đầu tƣ đối với các doanh

nghiệp FDI; giúp các doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau biết đƣợc những

điểm yếu của mình trong công tác quản lý nhằm khắc phục, cải thiện để tăng cƣờng

tính hiệu quả trong thời gian tới. Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị các cơ quan có

thẩm quyền cần đƣa ra các biện pháp nhằm chống “chuyển giá” nhƣ thành lập cơ quan

chuyên trách về “chuyển giá”, tăng cƣờng công tác đào tạo, huấn luyện và học hỏi

kinh nghiệp của các chuyên gia “chuyển giá” của các công ty kiểm toán và tƣ vấn,

nhằm đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng và tránh thất thoát nguồn thu cho ngân sách

Nhà nƣớc.

1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu tiếng Việt

(2007), Báo cáo tổng kết 15 năm (1992 – 2007) hình thành và phát triển các khu

2. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (2005

chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.

3. GS.TS. Nguyễn Thị Cành (2009), Quản trị tài chính (Bản dịch), Nhà xuất

– 2009), Báo cáo tổng kết từ năm 2005 đến 2009, TP. Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Ngọc Điệp (2009), Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

bản CenGage.

của các doanh nghiệp có nguồn vốn trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu chế

xuất khu công nghiệp thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Khoa

5. Nguyễn Hằng (2009), Giải pháp của Keynes (Bản dịch), Nhà xuất bản Trẻ.

6. Đặng Hữu Mẫn (2008), “Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất ở Mỹ và những

Kinh tế - Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh

kiến nghị đối với Việt Nam”, Tập chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng,

7. GS - TSKH Nguyễn Mại (2008), “Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính

số 4 (27), trang 128 – 135.

8. PricewaterhouseCoopers (2010), “Nhìn lại hoạt động Mua bán và Sáp nhập

Mỹ đến FDI tại Việt Nam”, www.vir.com.vn.

9. PGS.TS. Trƣơng Bá Thanh (2009), Giáo trình Phân tích họat động kinh

(M&A) tại Việt Nam trong năm 2009”, www.pwc.com/vn.

10. Trần Văn Thọ, Trần Lê Anh (2008), “Khủng hoảng tài chính Mỹ và những

doanh – phần II, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

11. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất

ảnh hƣởng”, www.thanhnien.com.vn.

12. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008),

bản Thống kê.

Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

2

13. Elliot Blair Smith (2008) “Bringing Down Wall Street as Ratings Let Loose

Tài liệu tiếng Anh

14. Franklin Allen, Richard A. Realey, Stewart C. Myers (2009), Principles of

Subprime Scourge”, www.bloomberg.com.

15. Georges Dionne (2009), Structured Finance, Risk Management, and the

Corporate Finance, M.graw Hill International Edition.

Recent Financial Crisis, Canada Research Chair in Risk Management and

16. Johnny Munkhammar, Nima Sanandaji (2009), The Financial Crisis A

Department of Finance, HEC Montreal.

17. Paul Krugman (2009), “How Did Economists Get It So Wrong?”,

Gigantic Failure of Politics, European Enterprise Institute, Belgium.

www.nytimes.com.

1

Phụ lục 1: Những góc nhìn khác nhau về nguyên nhân khủng hoảng tài

chính toàn cầu năm 2008

1. Cuộc khủng hoảng đã xảy ra nhƣ thế nào?

1.1. Từ thị trƣờng cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn đến tình trạng bong

bóng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ.

Ở Mỹ, gần nhƣ hầu hết ngƣời dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và

trả lại lãi lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó, có một sự liên hệ rất chặt

chẽ giữa tình hình lãi suất và tình trạng của thị trƣờng bất động sản. Khi lãi suất

thấp và dễ vay mƣợn thì ngƣời ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà lên cao; khi lãi suất

cao thì thị trƣờng “giậm chân tại chỗ”, ngƣời bán nhiều hơn ngƣời mua, đẩy giá nhà

xuống thấp.

Có bốn yếu tố chính đã khởi tạo nên bong bóng trong thị trƣờng bất động sản.

Thứ nhất, thừa cung tiền trong hệ thống tài chính nước Mỹ: Trong những năm

gần đây, nền kinh tế Mỹ đã phát triển nhanh chóng và dòng vốn tiết kiệm và thặng

dƣ khổng lồ có đƣợc từ hoạt động thƣơng mại quốc tế của các nƣớc Châu Á (đặc

biệt là Trung Quốc và các nƣớc Trung Đông) đã đƣợc đầu tƣ vào những quỹ tài sản

thuộc quyền sở hữu của Chính phủ Mỹ. Cùng lúc đó, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed)

liên tục đƣợc cắt giảm và đã có một thời gian dài giữ mức lãi suất của quỹ rất thấp,

từ 6.5% năm 2000 xuống 1% năm 2003. Những điều này đã làm thừa cung tiền

trong hệ thống tài chính nƣớc này.

Thứ hai, các khoản cho vay dưới chuẩn: Từ giữa những năm 1990, một thị

trƣờng thế chấp dƣới chuẩn đã đƣợc phát sinh. Kết quả này liên quan đến những

khoản vay đƣợc cấp cho những ngƣời đi vay không đáp ứng khả năng tín dụng cho

các khoản vay thông thƣờng của ngân hàng. Sự phát triển của những khoản thế chấp

này đƣợc chính phủ khuyến khích mạnh mẽ để mua nhà mà chủ yếu là thông qua

Fannie Mae và Freddie Mac bằng các khoản trợ cấp. Các khoản thế chấp dƣới tiêu

chuẩn này đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sở hữu nhà của

những hộ gia đình ở Mỹ từ 65% trong năm 1995 đến 69% vào 2003. Tổng cộng vào

2

cuối năm 2007 có hơn 7 triệu hộ gia đình Mỹ đã đƣợc phê duyệt các khoản vay thế

chấp dƣới chuẩn. Giá trị của các khoản thế chấp này vào thời gian đó lên đến

$1.300 tỉ tăng hơn 4 lần so với năm 2003.

Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản vay có thế chấp: Khi nhu cầu vay tăng

lên, thị trƣờng cho vay đƣợc mở rộng, đã có một sự chuyển biến quan trọng trong

thị truờng tài chính khi các ngân hàng và các tổ chức tài chính bản lẻ khác đã mở

rộng các khoản vay đến các đối tƣợng vay nhiều rủi ro (cho vay dƣới chuẩn) bằng

các hợp đồng bắt đầu với lãi suất rất thấp trong những năm đầu và sau đó điều chỉnh

theo lãi suất thị trƣờng và để có tiền mặt tiếp tục cho vay, họ đã chuyển các rủi ro

sang toàn bộ thị truờng tài chính bằng cách sử dụng công cụ chuyển giao rủi ro tín

dụng thông qua chứng khoán hoá.

Chứng khoán hóa là quá trình các ngân hàng chuyển giao rủi ro tín dụng các

khoản vay có thế chấp đến các nhà đầu tƣ thông qua các nhà tài trợ và nhà phát

hành. Nhà tài trợ sau khi mua lại các khoản vay có thế chấp đã phân chia (các loại

nợ nhƣ cho vay thế chấp bất động sản, các khoản vay mua xe hơi, nợ thể tín dụng

...) và đóng gói lại các các sản phẩm tài chính sản xuất ra dòng tiền thành các chứng

khoán nhƣ MBS – Chứng khoán có thế chấp bảo đảm (Mortgage Backed

Securities); hay CDO – Nghĩa vụ nợ đƣợc thế chấp hóa (collateralized debt

obligations) thông qua các nhà phát hành do chính họ tạo ra để bán cho các nhà đầu

tƣ, đó là các ngân hàng đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tƣ, quỹ hƣu trí trên

toàn thế giới. Sở dĩ các nhà đầu tƣ này mạnh dạn đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính

phức hợp này trong điều kiện thông tin bất cân xứng là do họ cũng phần nào đƣợc

trấn an khi vẫn có thể mua các hợp đồng bảo hiểm CDS (Credit Default Swap) từ

các công ty bảo hiểm và đầu tƣ khác và các sản phẩm này đƣợc xếp hạng tốt bởi các

tổ chức xếp hạng tín nhiệm danh tiếng. Hơn nữa, do tính thanh khoản tốt của các

sản phẩm tài chính này đã khuyến khích những ngƣời sở hữu các CDO đóng gói lại

và phát hành các CDO thế hệ thứ hai với mức lợi nhuận thấp hơn, điều này lần lƣợt

làm tăng cầu cho các chứng khoán CDOs thế hệ 1 và các chứng khoán bảo lãnh cho

tài sản thế chấp MBSs.

3

Cấu trúc của công cụ tài chính này phức tạp đến mức mà chúng không phải

đƣợc tạo ra bởi các chuyên gia ngân hàng mà bởi nhóm các tiến sỹ toán học, thống

kê học và khoa học tài chính và nó diễn ra gần nhƣ là ngoài tầm kiểm soát thông

thƣờng của Chính phủ.

Thứ tư, chính sách an sinh xã hội của Chính phủ: Thực hiện chính sách “giúp

tăng số lƣợng quyền sở hữu nhà của các hộ gia đình thuốc nhóm dân tộc thiểu số và

thu nhập thấp” của chính quyền Clinton hay mục tiêu mà chính quyền Bush đã đặt

ra “Chúng ta muốn có thêm 5.5 triệu ngƣời sở hữu nhà ở đến năm 2010 – thêm một

triệu ngƣời sở hữu nhà thuộc dân tộc thiểu số đến năm 2010”, Chính phủ Mỹ đã

lệnh cho tổ chức cộng đồng nhƣ Fannie Mae, Freddie Mac và các định chế tài chính

khác nới lỏng những chính sách tín dụng cho những hộ gia đình có thu nhập thấp để

mua nhà; Cùng lúc đó, những quy định đƣợc ban hành buộc các ngân hàng mở rộng

vay tín dụng đối với những ngƣời vay có tài sản thế chấp khá rủi ro. Thêm nữa, sự

thiếu giám sát thị trƣờng của Chính phủ đã thổi bùng lên bong bóng đầu cơ bất động

sản.

Với bốn lý do trên, thị trƣờng bất động sản trở nên rất nhộn nhịp, có rất nhiều

ngƣời thu nhập thấp hoặc không có tín dụng tốt nhƣng vẫn đổ xô đi mua nhà. Để có

thể đƣợc vay, nhóm ngƣời này thƣờng phải trả lãi suất cao hơn và thƣờng đƣợc cho

mƣợn dƣới hình thức lãi suất điều chỉnh theo thời gian.

Bất kể khả năng trả đƣợc nợ của nhóm vay dƣới chuẩn, khoản tiền cho vay

dành cho nhóm này đã tăng vùn vụt. Theo các ƣớc tính thì nó tăng từ 160 tỉ USD ở

năm 2001 lên 540 tỉ vào năm 2004 và trên 1.300 tỉ vào năm 2007. Fannie Mae đã

mạnh tay hơn trong việc mua lại các khoản cho vay đầy mạo hiểm do phải đối đầu

với cạnh tranh nhiều hơn từ các công ty khác, chẳng hạn nhƣ Lehman Brothers.

Bên cạnh đó, nhu cầu mua lại MBS, CDO của các nhà đầu tƣ vẫn cao bởi vì

cho tới trƣớc năm 2006 thì thị trƣờng bất động sản vẫn chƣa có dấu hiệu nổ bong

bóng. Hơn nữa, họ cũng phần nào đƣợc trấn an khi vẫn có thể mua “thong thả” các

hợp đồng bảo hiểm CDS từ các công ty bảo hiểm và đầu tƣ khác. Việc này dẫn đến

4

các công ty bán bảo hiểm càng mạnh tay hơn trong việc bán CDS ra thị trƣờng, bất

chấp khả năng bảo đảm của mình.

Vì dễ vay cho nên nhu cầu mua nhà lên rất cao, kéo theo việc lên giá bất động

sản liên tục. Giá nhà bình quân đã tăng đến 54% chỉ trong vòng bốn năm từ 2001

(năm bắt đầu cắt mạnh lãi suất) đến 2005. Việc này cũng dẫn đến vấn đề đầu cơ và

ỷ lại là giá nhà sẽ tiếp tục lên. Hệ quả là ngƣời ta sẵn sàng mua nhà với giá cao, bất

kể giá trị thực và khả năng trả nợ sau này vì họ nghĩ nếu cần sẽ bán lại để trả nợ

ngân hàng mà vẫn có lời. Do đó, bong bóng đã thành hình trong thị trƣờng bất động

sản nhƣ nhận định của cựu Chủ tịch Fed Alan Greenspan “chúng ta đã có tình trạng

bong bóng nhà đất”

1.2. Từ tình trạng bong bóng nhà đất ở Mỹ đến khủng hoảng tài chính.

Do lo lắng về diễn biến lạm phát, Fed bắt đầu tăng dần lãi suất từ 1% vào năm

2003 lên 5,25% năm 2006. Do đó, bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại phải đẩy lãi

suất cho vay tiền mua nhà lên cao hơn nhiều nữa. Tình hình lãi suất cao đã khiến

cƣờng độ vay để mua nhà giảm lại. Giá nhà bắt đầu trƣợt dốc vì cung vƣợt cầu.

Nhiều ngƣời mua nhà giá cao trƣớc đây bắt đầu thấy giá thị trƣờng của căn nhà

đang sở hữu thấp hơn khoản nợ mà mình đang vay. Bên cạnh đó, rất nhiều ngƣời

trong nhóm vay tiền với lãi suất dƣới chuẩn bắt đầu mất khả năng trả nợ khi lãi suất

của họ bị điều chỉnh trở lại theo lãi suất mới hiện hành khá cao. Họ muốn bán nhà

để trả nợ cũng không đƣợc vì giá nhà thấp hơn khoản nợ do thị trƣờng tụt dốc. Hệ

quả là họ đành bỏ nhà cho ngân hàng trƣng thu lại. Trong suốt quý 3 của năm 2007,

các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13% trên thị trƣờng cho vay thế chấp của

Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong

giai đoạn này.

Việc ngày càng nhiều ngƣời không có khả năng trả nợ ngân hàng mỗi tháng

dẫn đến việc trị giá của các MBS, CDO bị tụt dốc. Nhƣ đã trình bày ở trên, có rất

nhiều nhà đầu tƣ ở Phố Wall đã mua MBS, CDO. Do đó, khi MBS mất giá thì đồng

nghĩa với việc tài sản của họ cũng bị mất theo, dẫn đến việc thiếu hụt vốn. Bên cạnh

đó, các công ty bảo hiểm cho MBS, CDO, chẳng hạn nhƣ AIG, cũng lâm vào cảnh

5

khốn đốn khi phải đứng ra bảo lãnh ngày càng nhiều các khoản vay xấu. Ngoài ra,

các ngân hàng thƣơng mại hoặc các công ty cho vay thế chấp còn giữ lại phần lớn

các khoản vay cho mình thay vì bán lại cho các nhà tài trợ cũng nhìn dòng vốn và

tín dụng của mình bị cạn kiệt khi phải đƣơng đầu với tỷ lệ mất khả năng trả nợ ngày

càng cao của ngƣời vay thuộc nhóm dƣới chuẩn. Điều đó, đã làm cho các tổ chức

này rơi sâu vào khủng hoảng.

Tháng 8 năm 2007, New Century Financial Corporation phải làm thủ tục xin

phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu của mình mất giá hơn 90% nhƣ

Countrywide Financial, Corporation Novastar Financial. Nhiều ngƣời gửi tiền ở các

tổ chức tín dụng này đã lo sợ và đến rút tiền, gây ra hiện tƣợng đột biến rút tiền gửi

khiến cho các tổ chức đó càng thêm khó khăn. Nguy cơ khan hiếm tín dụng hình

thành.

Trƣớc tình hình đó, Fed đã tiến hành các biện pháp nhằm tăng mức độ thanh

khoản của thị trƣờng tín dụng chẳng hạn nhƣ thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng mở khi

mua vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu cơ quan chính phủ Mỹ và trái phiếu cơ

quan chính phủ Mỹ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Tháng 9 năm 2007, Fed còn tiến

hành giảm lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống

4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu đã bơm 205 tỷ USD vào thị

trƣờng tín dụng để nâng cao mức thanh khoản. Tuy nhiên, hiệu quả của các động

thái trên không nhƣ mong đợi do sự điều chỉnh của thị trƣờng bất động sản diễn ra

lâu hơn dự tính và quy mô của khủng hoảng cũng rộng hơn dự tính. Tình trạng đói

tín dụng trở nên rõ ràng. Mỹ và cả thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng

tài chính đƣợc coi là tồi tệ nhất, có thể so sánh với cuộc đại suy thoái kinh tế thế

giới thời kỳ 1929 - 1933, mà cựu Chủ tịch Fed, Alan Greenspan đánh giá là “chỉ

xảy ra một lần trong thế kỷ”.

1.3. Từ khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan tỏa đến toàn thế giới.

Đến năm 2008, tình hình khủng hoảng diễn biến rất phức tạp. Mặc dù, đƣợc

sự hỗ trợ của Chính phủ, nhƣng liên minh các ngân hàng vẫn từ chối mua lại các

ngân hàng đang gặp khó khăn do lo ngại tỷ lệ nợ xấu quá cao của các ngân hàng

6

này. Hơn nữa, giá nhà tiếp tục giảm và tạo tâm lý cho dân Mỹ rằng giá nhà sẽ còn

giảm sâu. Ngoài ra, do có nhiều mối liên hệ chằng chịt giữa ngƣời vay và nhiều

thành phần cho vay trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, việc tụt dốc của thị trƣờng bất

động sản đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng tài chính nói chung, đã gây ra hiệu

ứng “domino” đã làm suy yếu hệ thống tài chính – ngân hàng của Mỹ. Hệ quả là

hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ sẽ bị sụp đổ, sẽ bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa.

Countrywide Financial, công ty tài chính từng nắm giữ 20% thị trƣờng cho

vay bất động sản Mỹ, chỉ trong vài tháng đã bị đẩy đến sát bờ vực phá sản và buộc

phải bán lại cho Bank of America vào tháng 1 năm 2008.

Tháng 3 năm 2008, do sự sụt giá không kiểm soát nổi của các khoản đầu tƣ tài

chính – bất động sản đã gần nhƣ khiến Bear Stearns, một trong năm ngân hàng đầu

tƣ lớn nhất của Mỹ, tê liệt và buộc phải chấm dứt hoạt động sau 85 năm tồn tại. Fed

phải bảo lãnh để hỗ trợ JP Morgan Chase mua lại Bear Stearns với giá 10 USD/cổ

phiếu, so với giá cao nhất là 170 USD/cổ phiếu trƣớc khi khủng hoảng nổ ra.

Vào tháng 7 năm 2008, Chính phủ Mỹ buộc phải lần lƣợt tiếp quản ngân hàng

IndyMac, ngân hàng lớn thứ nhì trong lịch sử nƣớc Mỹ.

Ngày 15 tháng 9 năm 2008, sau khi những nỗ lực huy động vốn bị thất bại do

Chính phủ Mỹ từ chối bảo lãnh, Lehman Brothers, ngân hàng đầu tƣ hàng đầu trên

thế giới với 158 năm lịch sử và trên 26.000 nhân viên, tuyên bố phá sản. Trƣớc đó,

Chính phủ Mỹ cũng bị buộc phải chi 200 tỉ USD để tiếp quản Fannie Mae và

Freddie Mac, hai công ty sở hữu và bảo lãnh trên 5.000 tỉ đô la bất động sản, tƣơng

đƣơng gần 50% giá trị thị trƣờng bất động sản Mỹ, sau những báo động về tình

trạng cạn kiệt vốn của hai công ty này.

Ngoài ra, hàng loạt các ngân hàng khác nhƣ: ANB Financial, First National

Bank of Nevada, Meridian Bank, Integrity Bank, First Priority Bank, The

Columbian Bank and Trust Company, Integrity Bank, AmeriBank … lần lƣợt bị

giải thể.

Trƣớc khả năng phá sản dây chuyền khiến các nhà đầu tƣ bán tháo cổ phiếu

của American International Group (AIG), tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới, vì lo

7

ngại AIG sẽ không cáng đáng nổi trách nhiệm của những khoản bảo hiểm phá sản.

Chỉ trong vòng vài ngày, cổ phiếu của AIG đã mất tới 90% giá trị. Do đó, nhằm cứu

vãn AIG tránh tình trạng phá sản và ngăn chặn sự đổ vỡ dây chuyền, Chính phủ Mỹ

đã quyết định đổ 85 tỷ USD vào cứu tập đoàn AIG.

Nhiều tổ chức tài chính thế giới, cũng đầu tƣ vào các công cụ tài chính phát

sinh (các MBS, CDO và CDS). Hơn nữa, kinh tế Mỹ có quan hệ mất thiết với kinh

tế thế giới. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở của Mỹ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài

chính này gặp nguy hiểm tƣơng tự nhƣ các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ và đã làm

cho thị trƣờng tài chính thế giới bị sụp đổ, khủng hoảng tài chính đã lan tỏa toàn

cầu.

2. Những góc nhìn khác nhau về nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính

thế giới năm 2008.

Hiện nay, có nhiều cuộc nghiên cứu khác nhau, với nhiều góc độ khác nhau về

nguyên nhân cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việc tìm hiểu nguyên nhân sẽ

giúp chúng ta hiểu đƣợc bản chất của khủng hoảng từ đó rút ra các bài học kinh

nghiệm về điều hành một nền kinh tế. Có thể liệt kê ra những nguyên nhân theo

những góc độ sau:

2.1. Khủng hoảng tài chính dƣới góc nhìn kinh tế học vĩ mô.

2.1.1 Sai lầm của các nhà kinh tế học.

Rất ít nhà kinh tế thấy đƣợc cuộc khủng hoảng hiện nay đang tới, nhƣng việc

dự đoán sai lầm chỉ là vấn đề nhỏ, mà quan trọng hơn là kinh tế học không nhận ra

đƣợc khả năng nền kinh tế thị trƣờng sẽ gặp phải những thất bại khủng khiếp.

Lý thuyết về kinh tế học, trong những thập kỷ qua, dùng để vận hành của nền

kinh tế thế giới là một khung phân tích, trong đó các nhà kinh tế học xây dựng một

mô hình bằng cách sử dụng một số tiền đề ban đầu mà họ chấp nhận là chân lý hiển

nhiên, không cần phải chứng minh. Sau đó, họ sử dụng các công cụ suy luận logic

để đƣa ra kết luận cho các sử kiện diễn ra trong nền kinh kế thực. Tiếp theo, họ sử

dụng các lý thuyết đó để đề xuất các phƣơng thức giải quyết các vấn đề kinh tế mà

8

thế gới đang gặp phải. Khi không có sự sai sót gì trong logic thì các tiền đề sẽ quyết

định sự chính xác của các kết luận và các mô hình này đƣợc các ngân hàng, các nhà

đầu tƣ, chủ doanh nghiệp hoặc các quan chức chính phủ để quản lý rủi ro cũng nhƣ

dự báo nền kinh tế trong tƣơng lai.

Tuy nhiên, trên thực tế có sự bất hợp lý trong việc thiết lập và sử dụng các mô

hình. Sự bất hợp đƣợc thể hiện ở những điểm sau:

Thứ nhất, các tiền đề đƣợc xây dựng theo dạng Robinson Crusoe (ngƣời đại

biểu), nghĩa là xây dựng các giả định trong một phạm vi gới hạn nào đó để đƣa ra

các mô hình thực nghiệm và ứng dụng trên phạm vi rộng lớn mà không cần phải

xem xét hoặc loại bỏ các yếu tố bất trắc có thể tác động. Phƣơng thức “ngƣời đại

biểu” trong kinh tế học coi vấn đề vĩ mô giống nhƣ vi mô về mọi mặt và không xem

xét bất cứ rủi ro hệ thống nào trong phƣơng thức trên. Chính điều đó đã cản trở các

nhà kinh tế học thiết lập các mô hình dựa trên các hiện tƣợng phong phú.

Thứ hai, các nhà kinh tế học đành phải dựa vào những cách tính đơn sơ và

“thô” bằng các số liệu quá khứ nhƣng các dữ liệu này gần nhƣ không có hoặc không

đủ nên họ xây dựng trên các giả định với những suy diễn chủ quan về mối tƣơng

quan giữa rủi ro và xác suất phá sản. Kết quả là xác suất rủi ro đƣợc tính cho ra các

sai số rất lớn.

Thứ ba, việc sử dụng các mô hình không gắn liền với các chuẩn mực quản trị

rủi ro hay định giá và thiếu cơ chế giám sát đối với các mô hình đó.

Thứ tư, sự chính xác về mặt toán học đến từng con số của các công cụ quản lý

rủi ro và các công cụ định giá có khung hƣớng che đậy những điểm yếu và khuyết

tật của mô hình và các tiền đề giả định. Điều đó đã tạo niềm tin tuyệt đối cho mọi

ngƣời vào các mô hình.

Cuối cùng, các nhà kinh tế học đã không giải thích hạn chế của giả định cũng

nhƣ các khiếm khuyết của mô hình. Hơn nữa, họ cũng không đƣa ra đƣợc biện pháp

giải quyết hữu hiệu khi khủng hoảng xẩy ra.

Kết quả là, nền kinh tế Mỹ lẫn nền kinh tế toàn cầu đều đang rơi vào suy thoái

kinh tế nghiêm trọng nhất kể từ Đại khủng hoảng đến nay nhƣ thừa nhận của Alan

9

Greenspan, trong bài điều trần “thú tội” trƣớc Quốc hội ngày 23/10/2008 “Cuộc

khủng hoảng này hóa ra nghiêm trọng hơn rất nhiều so với những gì tôi có thể

tƣởng tƣợng … Trong vài thập niên gần đây, hệ thống định giá và quản trị rủi ro đã

ra đời, nó kết hợp với những kiến thức sâu sắc nhất của các nhà toán học và các

chuyên gia tài chính với sự trợ giúp của tiến bộ lớn trong lĩnh vực công nghệ máy

tính và truyền thông. Giải Nobel cũng đƣợc trao cho ngƣời tìm ra mô hình định giá,

vốn là cơ sở để thị trƣờng tài chính phái sinh phát triển. Mô hình quản lý rủi ro hiện

đại này đã thống trị hàng chục năm. Nhƣng toàn bộ công trình trí tuệ đó đã sụp đổ”.

2.1.2 Sự thất bại của lý thuyết thị trƣờng hiệu quả.

Kể từ khi kinh tế học ra đời với tƣ cách một môn khoa học thƣờng, nó đã có

sự phát triển mạnh, với hai hệ tƣ tƣởng và triết lý chủ đạo trong kinh tế học về cách

thức vận hành hệ thống kinh tế và đƣa ra cách giải thích khác nhau nhƣ thế nào về

các vấn đề kinh tế nảy sinh qua thời gian, đó là lý thuyết cổ điển và lý thuyết của

Keynes. Sự khác nhau cơ bản, của hai hệ tƣ tƣởng này là cách thức đánh giá khả

năng biết trƣớc kết quả nhận đƣợc trong tƣơng lai của các quyết định hôm nay.

Lý thuyết của Keynes cho rằng tƣơng lai là bất định. Do đó, lý thuyết của

Keynes cho rằng hệ thống kinh tế cần thiết lập các thể chế nhƣ thế nào để ngƣời ra

quyết định giải quyết đƣợc tƣơng lai không chắc chắn khi phân bổ nguồn lực mà họ

vẫn cảm thấy yên tâm. Ông cho rằng Chính phủ đóng vai trò cốt yếu trong việc

giảm thiểu hay thậm chí là xóa bỏ toàn bộ các khiếm khuyết của thị trƣờng bằng

cách sử dụng các chính sách phù hợp giúp phối hợp và đẩy mạnh thế chủ động của

khu vực tƣ nhân. Nó sẽ tạo ra một nền kinh tế có đầy đủ việc làm ổn định trong dài

hạn mà vẫn phát huy đƣợc những ƣu thế của kinh tế thị trƣờng.

Ngƣợc lại, lý thuyết cổ điển hay còn gọi là lý thuyết thị trƣờng hiệu quả - đã

thống trị kinh tế học từ năm 1970 giả định rằng, bằng phƣơng pháp nào đó, ngƣời ra

quyết định ngày hôm nay có thể sẽ biết đƣợc những gì sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Do

đó, họ cho rằng vấn đề duy nhất mà thị trƣờng phải giải quyết là phân bổ nguồn lực

hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất. Tín đồ của trƣờng phái này luôn tin rằng thị

trƣờng tự do luôn hiệu quả, theo đó với những thông tin sẵn có, giá trị tài sản trên

10

thị trƣờng tài chính chính là giá trị thực chất của nó (ví dụ nhƣ giá cổ phiếu của một

công ty luôn phản ánh chính xác giá trị của công ty đó với những thông tin sẵn có

nhƣ lợi nhuận doanh nghiệp, triển vọng kinh doanh,…), điều tốt nhất lãnh đạo

doanh nghiệp nên làm là tối đa hóa giá trị cổ phiếu của mình, không chỉ vì lợi ích

của bản thân họ mà còn của toàn nền kinh tế.

Nếu nhìn từ quan điểm toán học thì “lý thuyết thị trƣờng hiệu quả” quả là

tuyệt vời: mọi sự kiện đều rất logic, chính xác, ăn khớp với nhau và không bao giờ

sai. Mỗi tác nhân kinh tế đều luôn đƣợc các mô hình này xử lý một cách hợp lý để

“tối đa hoá” quyền lợi của mình, luôn luôn tính toán sáng suốt, với đầy đủ thông

tin. Tuy nhiên, họ đã quá coi trọng “cái đẹp” mà không chú ý đến thực tế. Họ bị mê

hoặc bởi những mô hình toán cực kỳ logic, thật trang nhã, bất chấp tính “muôn màu,

muôn vẻ” trong cuộc sống. Họ đã bị che mắt và đã không nhìn đến những trƣờng

hợp ứng xử nằm ngoài mô hình thanh lịch của họ, dù những trƣờng hợp này đầy rẫy

trên thực tế. Đó chính là điểm chính yếu mà mọi ngƣời cho rằng “lý thuyết thị

trƣờng hiệu quả” là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Ngoài sự thiếu thực tế của giả thuyết thị trƣờng hữu hiệu, có hai sự kiện khác,

có liên hệ đến giả thuyết này, có thể cũng góp phần gây ra khủng hoảng. Một là,

chính giả thuyết này đã là cơ sở mà một số nhà kinh tế dựa vào để cố vấn các nhà

đầu tƣ, các ngân hàng phát hành những loại chứng khoán thứ cấp (derivatives).

Dùng những công thức toán học và xác suất cực kỳ phức tạp, đó là những “bó

chứng khoán” đƣợc cho là “gói ghém” một cách tối đa mức lợi nhuận và che đậy

các rủi ro một cách hoàn hảo mà ngay chính Ben Bernanke, GS Đại học Princeton

khi mới nhậm chức chủ tịch Fed, cũng không hiểu rõ loại chứng khoán này, phải

mời chuyên viên đến để giải thích. Hai là, những nhà kinh tế (cố vấn cho các ngân

hàng, các quỹ đầu tƣ) này chỉ phân tích các thị trƣờng tài chính (khác với thị trƣờng

lao động, chẳng hạn), và chỉ nghĩ đến cách đầu tƣ sao cho tối ƣu hóa lợi ích cho

thân chủ, chứ không quan tâm gì đến tác dụng của hành vi này đến toàn bộ nền kinh

tế. Đây là một nhƣợc điểm mà nhìn lại quả là một nguyên do gần gũi của cuộc

khủng hoảng tài chính vì khi ƣớc tính xác suất các rủi ro có thể xảy ra, các nhà kinh

11

tế này gán xác suất bằng zêrô cho những sự cố cực kỳ ít khi xảy ra, tức là xem nhƣ

những sự cố này không thể nào xảy ra. Song, rõ ràng là “rất ít khi xảy ra” khác với

“không thể xảy ra”, và hậu quả của lỗi lầm này càng “khủng khiếp” hơn và gấp

trăm, gấp ngàn, những mất mát thông thƣờng khi việc “rất ít khi xảy ra” đã “xảy

ra”. Đó là điều mà chúng ta đã thấy trong cuộc khủng hoảng này.

2.1.3 Sự thất bại to lớn của các chính sách.

Nhƣ đã phân tích ở trên, rất nhiều nhà quan sát nhìn nhận cuộc khủng hoảng

nhƣ một minh chứng cho những yếu kém của thị trƣờng tự do. Họ nghĩ giải pháp

nằm trong việc sử dụng tốt các quy định pháp luật và sự can thiệp của chính phủ

vào các thị trƣờng tài chính. Đồng thời, cũng có các dấu hiệu cho thấy cuộc khủng

hoảng đƣợc tạo ra từ các quy định pháp luật và sự can thiệp của chính phủ. Đó

không phải là sự thất bại của thị trƣờng, mà là sự thất bại về mặt chính sách. Có thể

liệt kê sự thất bại của các chính sách nhƣ sau:

Thứ nhất, sử dụng các định chế tài chính, mà chủ yếu là Fannie Mae và

Freddie Mac nhằm giúp dân nghèo và ngƣời da màu mua nhà nhằm phục vụ ý đồ

chính trị lấy phiếu cử tri và duy trì chính sách lãi suất thấp kéo dài.

Quỹ thế chấp nhà ở Liên Bang, viết tắt là Fannie Mae và Freddie Mac là tên

viết tắt của Federal Home Loan Mortgage Corporation đƣợc thành lập với hoạt

động kinh doanh chính là bảo đảm cho những khoản vay đƣợc cấp bởi các tổ chức

tín dụng khác nhằm khuyến khích cho họ vay tiền mua nhà dƣới chuẩn, với điều

kiện mua nhà chỉ đòi hỏi một số vốn tối thiểu khoảng 10% đến 20% giá nhà và tiền

trả góp hàng tháng không hơn 30% thu nhập. Thậm chí đến năm 1999, Hạ viện Mỹ

đã quyết định giảm thiểu, gần nhƣ xoá bỏ các điều kiện mua nhà, kể cả việc không

phải trả trong vòng hai năm, và lãi suất dƣới mức thị trƣờng 1%. Những khoản bảo

đảm cho vay dƣới chuẩn đƣợc Chính phủ Mỹ bảo trợ bằng thuế do ngƣời dân nộp.

Các khoản trợ cấp của Chính phủ đã giúp Fannie Mae và Freddie Mac phát

triển các khoản cho vay đầy rủi ro. Hơn nữa, các nhà đầu tƣ tin rằng chính quyền sẽ

nhảy vào giải cứu cho Fannie Mae và Freddie Mac trong trƣờng hợp cuộc khủng

hoảng xảy ra đã kích thích những hành vi có rủi ro cao trên thị trƣờng. Ngoài ra,

12

những tổ chức tín dụng thông thƣờng đã bị đẩy ra khỏi cuộc chơi bởi vai trò thống

trị của Fannie Mae và Freddie Mac cũng tạo ra sai lầm chết ngƣời. Cuối cùng, việc

Chính phủ duy trì tỷ lệ dữ trữ bắt buộc quá thấp trong một thời gian dài cũng tại

điều kiện cho tín dụng tăng trƣởng quá nóng. Chính những điều này đã làm tăng rủi

ro trên thị trƣờng vay thế chấp và tạo ra bong bong nhà đất.

Các nhà chính trị tạo điều kiện thuận lợi nhƣ trên là vừa nhằm mục đích mua

chuộc cử tri nghèo và để đáp lại việc đã tài trợ cho các cuộc tranh cử của các định

chế tài chính này (số tiền tài trợ lên đến 200 triệu đô la trong vòng 10 năm qua).

Thứ hai, mở rộng thị trƣờng cạnh tranh, nhƣng lầm lẫn giữa “rào cản” cần phá

bỏ và các “kiểm soát” cần bảo vệ.

Hơn 20 năm qua, Mỹ đã cổ vũ mạnh mẽ cho việc xoá bỏ các luật lệ và cơ

quan kiểm sát nhà nƣớc đối với sản xuất và thƣơng mại trong nƣớc Mỹ, và dùng

mọi biện pháp áp đặt các nƣớc khác mở cửa tự do cho tƣ bản Mỹ. Việc mở rộng

cạnh tranh đƣợc thực hiện ở cả hai khu vực là khu vực phi tài chính và khu vực tài

chính. Khu vực phi tài chính gồm tất cả các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch

vụ dùng cho tiêu dùng và tích lũy trong nền kinh tế. Khu vực tài chính nhằm phục

vụ các hoạt động của khu vực phi tài chính và không tạo ra của cải, chủ yếu làm

dịch vụ trung gian giữa các tác nhân có tiền và các tác nhân cần vốn trong sản xuất.

Trong khu vực phi tài chính, Chính phủ Mỹ đã tạo cạnh tranh trong khu vực

này bằng cách xoá bỏ quyền định giá của nhà nƣớc. Giá cả hàng hóa đƣợc quyết

định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã xoá bỏ độc quyền Nhà

nƣớc trong một số lĩnh vực quan trọng, nhƣ: quyền định giá vận tải từ xe lửa, xe

buýt và máy bay đƣa đến giảm giá vé đáng kể; dịch vụ viễn thông và sử dụng không

gian vô tuyến đã mở màn cho sự phát triển của công nghệ thông tin. Tuy nhiên,

chính phủ vẫn tiếp tục kiểm soát nghiêm ngặt các vấn đề khác trong khu vực này

nhƣ bảo vệ môi trƣờng, chất lƣợng y tế, thực phẩm. Chính vì thế các công ty phi tài

chính này có khuynh hƣớng đi ra nƣớc ngoài đầu tƣ do chi phí lao động thấp cũng

nhƣ không phải trả giá cho việc bảo vệ môi trƣờng, hay kiểm soát chất lƣợng ngặt

nghèo về vệ sinh an toàn thực phẩm.

13

Trong khu vực tài chính, tình hình có phức tạp hơn. Đầu tiên, Chính phủ Mỹ

đã bãi bỏ đạo luật GSA (Glass-Steagall Act), đạo luật cho phép ngân hàng thƣơng

mại đƣợc hoạt động nhƣ một công ty đầu tƣ tài chính và mở rộng phạm vị trên khắp

cả nƣớc, thay vì chỉ cho phép hoạt động thu nhận tiền ký gửi rồi cho vay và hạn chế

phạm vị hoạt động ở một Bang. Tuy nhiên, hoạt động nhận tiền ký gửi và cho vay

chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nƣớc, nhƣng các hoạt động sâu liên quan đến

chứng khoán không bị một rào cản nào, trừ việc tuân thủ các định chế buôn bán

chứng khoán trên thị trƣờng và nội dung các hợp đồng đã ký kết.

Kế đến, không có sự kiểm soát của Chính phủ đối với các sản phẩm tài chính

phức hợp mới xuất hiện. Mục đích chính là tạo cơ hội cho các hoạt động đầu tƣ rủi

ro, hay nói một cách dễ hiểu là cho phép các nhà đầu tƣ sử dụng mọi lỗ hổng, tạo ra

sự tin tƣởng mù quáng của đám đông để làm giàu. Thí dụ cho công ty bảo hiểm bảo

hiểm cả những gì không thể bảo hiểm đƣợc. Hoạt động bảo hiểm bình thƣờng nhƣ y

tế, tai nạn là dựa vào xác xuất thống kê các hiện tƣợng xảy ra ngẫu nhiên nhƣng có

thể tiên đoán trƣớc đƣợc nhƣ tuổi thọ trung bình, tỷ lệ loại bệnh tật, tai nạn cháy

nhà, xe cộ, v.v. Nhƣng bảo hiểm giá trị chứng khoán (nợ hay cổ phiếu), nhất là

chứng khoán không có bảo chứng thì hoàn toàn chỉ dựa vào niềm tin là thị trƣờng

(nhìn một cách tổng thể) không bao giờ xuống dốc. Khi thị trƣờng xuống dốc toàn

diện, các công ty bảo hiểm loại này tất phải phá sản, vì không thể lấy số thu của

ngƣời thắng trả cho ngƣời thua, do ai cũng thua cả. Thí dụ đáng kể nữa và là nguyên

nhân trực tiếp gây ra khủng hoảng hiện nay là các chứng khoán lấy nợ mua nhà làm

bảo chứng. Các công ty đầu tƣ, hoặc tập trung tiền của các nhà đầu tƣ, hoặc mƣợn

tiền ngắn hạn rồi cho vay hoặc mua lại các giấy nợ, sau đó gộp chung các giấy nợ

lại, chia làm các chứng khoán nhỏ đem bán cho các nhà đầu tƣ. Các loại chứng

khoán này ra đời nhƣ những con thiêu thân thu hút bởi ánh sáng của đồng tiền. Lãi

suất thấp khiến việc mua nhà tƣơng đối dễ dàng, giá mua tiếp tục tăng nên ngƣời

tham gia đều tin tƣởng rằng giá nhà sẽ không bao giờ giảm; họ chỉ cần mua rồi bán

lại ngay là có thể làm giàu. Hơn nữa các nhà đầu tƣ lại đánh giá là nếu có sự cố thì

nhà nƣớc sẽ nhảy vào cứu giúp. Các công ty đánh giá rủi ro trên thị trƣờng đều thi

14

nhau cho hạng cao các loại chứng khoán trên. Vì lòng tham, họ khuyến khích các

ngân hàng cho vay dƣới chuẩn, lại thu hút những ngƣời có thu nhập thấp đi vay mua

nhà bằng lãi suất ban đầu rất thấp, đây là loại lãi suất cố định trong vòng 3 – 5 năm

sau đó thả nổi theo lãi suất thị trƣờng. Khi lãi suất tăng, bắt đầu từ năm 2004, rất

nhiều ngƣời vay mất khả năng chi trả.

Cuối cùng, cho phép các hành động đầu tƣ hoàn toàn mang tính đầu cơ. Ví dụ

cho thấy sự nguy hại của các hành động này mà gần đây luật cho là hợp pháp nhƣ

bán khống trần trụi (naked shorting). Đây là hành động mà các nhà đầu cơ có thể

bán chứng khoán ra dù không có chứng khoán trong tay với giá cao. Vì vậy, khi giá

chứng khoán bị đẩy xuống, sau đó họ mua lại với giá thấp.

2.2. Khủng hoảng tài chính dƣới góc nhìn kinh tế học vi mô.

2.2.1 Chính sách cho vay “dƣới chuẩn” và đầy rủi ro từ ngân hàng.

Cuộc khủng hoảng lần này bắt nguồn hoạt động cho vay có phần dễ dãi và ồ

ạt – đƣợc gọi là “cho vay dƣới chuẩn – subsprime lending”của các ngân hàng Mỹ.

Thông thƣờng, muốn vay nợ ngân hàng để trả góp mua nhà thì ngƣời đi vay cần có

một số vốn để trả trƣớc một phần trị giá căn nhà và đồng thời phải chứng tỏ là mình

có đủ khả năng tài chính để trả nợ đều đặn trong suốt thời gian đi vay, hay đƣợc gọi

là “cho vay theo đúng chuẩn”. Ngƣợc lại, thuật ngữ “dƣới chuẩn – subsprime” liên

quan đến vị thế tín dụng của ngƣời vay, đó là những ngƣời thƣờng có quá khứ tín

dụng không tốt, nhƣ thƣờng có những khoản thanh toán quá hạn, và có thể có

những vấn đề quan trọng nhƣ phải ra tòa, phá sản … Ngoài ra, họ cũng có khả năng

thanh toán thấp nếu xét trên những chỉ số nhƣ điểm tín dụng, tỷ lệ nợ trên thu nhập,

hoặc một số tiêu chí kkác. Những khoản vay này lãi suất đƣợc điều chỉnh theo lãi

suất thị trƣờng ARM và đƣơng nhiên sẽ cao hơn so với lãi suất của các khoản vay

thông thƣờng. Tuy không có một tài liệu chính thức nào quy định cụ thể về ngƣời đi

vay dƣới chuẩn nhƣng ở Mỹ hầu hết những ngƣời vay này có điểm tín dụng thấp

hơn 620, chiếm gần 25% dân số Mỹ.

Nhờ những chính sách “dƣới chuẩn” của ngân hàng mà những khoản vay thế

chấp dƣới chuẩn đã phát triển rất mạnh. Trong giai đoạn từ 2004 – 2006, cho vay

15

thế chấp dƣới chuẩn chiếm khoảng 21% tổng các khoản vay thế chấp, tăng 9% so

với giai đoạn 1996 – 2004. Trong đó, chỉ tính riêng năm 2006 tổng giá trị các khoản

vay thế chấp dƣới chuẩn lên đến 600 tỷ USD, bằng 1/5 thị trƣờng cho vay mua nhà

của Mỹ. Sự phát triển mạnh của hình thức cho vay dƣới chuẩn cùng với việc Fed

đã giảm lãi suất xuống thấp kỷ lục đã kích thích ngƣời dân Mỹ mua nhà để đầu cơ,

làm bùng nổ thị trƣờng nhà đất của Mỹ.

Tuy nhiên, thị trƣờng bao giờ cũng chịu tác động của quy luật cung cầu. Khi

việc mua hàng không phải vì nhu cầu để ở mà sử dụng nó nhƣ môt công cụ đầu tƣ

thì chắc chắn thị trƣờng sẽ bảo hòa và dẫn đến cung nhiều hơn cầu. Trong khi đó,

các ngân hàng của Mỹ vì chạy theo lợi nhuận đã cho vay mua nhà ngay cả với

những ngƣời có lịch sử tín dụng xấu để hƣởng những khoản lãi suất cao. Khi Fed

liên tục tăng lãi suất trong những năm gần đây, món nợ vay mua nhà đã tăng vọt,

khiến cho nhiều ngƣời muốn bán nhà để thanh toán nợ, nhƣng lại không bán đƣợc

do thị trƣờng nhà đất lúc này đã đóng băng. Điều đó đã làm cho hàng triệu ngƣời đi

vay không thể trả đƣợc cả vốn lẫn lãi, khiến các ngân hàng, nhà đầu tƣ bị lỗ nặng và

mất khả năng thanh toán.

Trong suốt quý 3 của năm 2007, các hợp đồng cho vay dƣới chuẩn chiếm 13%

trên thị trƣờng cho vay thế chấp của Mỹ, nhƣng chỉ có khoảng 55% tài sản có khả

năng đƣợc tịch thu để phát mãi trong giai đoạn này. Các tổ chức tín dụng của Mỹ

chuyên cho vay thế chấp dƣới chuẩn đã rơi sâu vào khủng hoảng. Chẳng hạn nhƣ cổ

phiếu của công ty New Century Financial và Novastar Financial mất giá hơn 90%.

Cuộc khủng hoảng sau đó đã lan rộng trên khắp thị trƣờng tài chính vốn đã

phát triển quá nóng và sớm nhanh chóng lan sang các tổ chức tín dụng bên ngoài

Mỹ. Các tổ chức cho rằng đó có thể là “cú sốc tài chính lớn nhất từ sau cuộc Đại

khủng hoảng”.

2.2.2 Sự vô đạo đức của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Nhƣ đã trình bày ở trên, cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng

hoảng trên thị trƣờng cho vay thế chấp nhà đất dƣới chuẩn ở Mỹ và để tạo tính

thanh khoản cho thị trƣờng tài chính cũng nhƣ thực hiện việc quản trị rủi ro tín

16

dụng, các định chế tài chính này đã chuyển các rủi ro sang thị truờng thông qua

“chứng khoán hoá” các cho vay thế chấp. Sở dĩ, các nhà đầu tƣ này mạnh dạn tham

gia đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính đƣợc “chứng khoán hóa” này là vì họ tin

tƣởng vào tổ chức xếp hạng tín nhiệm, đã xếp hạng tốt các sản phẩm này.

Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm là tổ chức xếp hạng cho các sản phẩm đƣợc

“chứng khoán hóa” nhƣ CDO, MBS ... Nhờ sự xếp hạng tốt của các tổ chức này đã

tạo “niềm tin” để các nhà đầu tƣ toàn cầu đầu tƣ vào các sản phẩm trên, khuyến

khích một dòng chảy vốn rất lớn vào thị trƣờng tài chính, tạo điều kiện hình thành

bong bóng trong thị trƣờng nhà đất ở Mỹ. Ƣớc tính có khoảng 3,2 tỷ đô la Mỹ trong

các khoản vay đƣợc thực hiện cho các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn từ năm 2002

đến 2007.

Tuy nhiên, vì mục đích lợi nhuận và tăng gia giá trị doanh nghiệp của họ trên

thị trƣờng mà các tổ chức này đã đánh giá các sản phẩm thiếu khách quan, bỏ qua

các tiêu chuẩn đánh giá và rủi ro cao của các sản phẩm tài chính phức hợp để xếp

hạng cao các sản phẩm này. Kết quả là, các nhà đầu tƣ dựa vào các xếp hạng này để

đầu tƣ vào các đầu tài chính phức hợp này bất chấp các rủi ro tìm ẩn mà các sản

phẩm này mang lại. Nhƣ nhà kinh tế học Nhà kinh tế Joseph Stiglitz đã nói “Tôi

xem các cơ quan đánh giá là một trong những thủ phạm chính ... Họ đã bên thực

hiện các giả kim thuật là chuyển đổi các chứng khoán từ xếp loại F đến thành xếp

loại A. Các ngân hàng không thể thực hiện nhƣ những gì họ đã làm mà không có sự

đồng lõa của các cơ quan đánh giá”.

2.2.3 Tính tham lam của các nhà đầu tƣ.

Có ý kiến cho rằng thị trƣờng tài chính gánh chịu những rủi ro là do sự tham

lam của các nhà đầu tƣ tạo ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Chính

các nhà đầu tƣ với niềm tin bất động sản là kênh đầu tƣ tốt, mang lại dòng tiền lớn

trong tƣơng lai nên họ, mặc dù có thể không có khả năng chi trả vẫn chấp nhận vay

lãi suất cao, chi phí mập mờ, điều khoản không rõ ràng …để mua nhà, đã tạo nên

bóng trong thị trƣờng bất động sản.

17

Hơn nữa, khi “Chứng khoán hóa” các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn, các nhà

đầu tƣ là các định chế tài chính, vì mong muốn đạt đƣợc lợi nhuận cao đã bỏ qua

các “tiêu chuẩn” về quản trị rủi ro để tham gia đầu tƣ vào các sản phẩm tài chính

phức hợp này dẫn đến sự “hỗn loạn” của thị trƣờng tài chính ở Mỹ.

Ngoài ra, cũng phải kể đến các công ty bảo hiểm, vì “miếng mồi béo bở” đã

tham gia bảo hiểm các khoản vay thế chấp dƣới chuẩn, tạo thêm niềm tin cho các nhà

đầu tƣ và sự “nhộn nhịp” cho thị trƣờng tài chính.

18

PHỤ LỤC 2: Số liệu phân tích và các chỉ tiêu tài chính

Đơn vị tính: triệu USD

MÃ NGÀNH DOANH THU NỢ PHẢI TRẢ LÃI TRƢỚC THUẾ LÃI SAU THUẾ TỔNG VỐN ĐẦU TƢ CHI PHÍ LÃI VAY NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

NĂM 2005

4,32 2,28 2,04 0,04 4,40 0,27 0,26 CK

3,68 1,91 1,78 0,05 3,08 0,09 0,08 DM

11,65 5,43 6,23 0,09 14,68 0,65 0,68 ĐT

3,46 1,49 1,97 0,03 4,06 0,24 0,23 HN

4,56 3,34 1,22 0,13 8,98 0,23 0,28 TP

TTNT 4,34 2,85 1,49 0,08 6,80 0,28 0,27

BQ 5,34 2,88 2,45 0,07 7,00 0,29 0,30

NĂM 2006

4,49 2,12 2,37 0,04 4,63 0,29 0,27 CK

4,05 2,18 1,87 0,05 3,35 - 0,01 - 0,04 DM

12,85 5,56 7,29 0,10 17,63 0,59 0,58 ĐT

3,78 1,72 2,06 0,04 4,46 0,09 0,08 HN

5,67 3,92 1,75 0,08 11,95 0,51 0,52 TP

TTNT 5,28 3,66 1,62 0,09 7,44 0,24 0,23

BQ 6,02 3,19 2,83 0,07 8,24 0,29 0,27

NĂM 2007

4,88 2,25 2,64 0,04 4,64 0,31 0,29 CK

4,04 2,12 1,92 0,05 4,43 0,04 0,03 DM

13,35 5,67 7,69 0,07 17,98 0,50 0,44 ĐT

4,15 2,01 2,14 0,05 4,89 0,13 0,12 HN

7,38 5,43 1,95 0,14 14,17 0,46 0,31 TP

TTNT 6,15 4,07 2,08 0,14 7,50 0,18 0,17

BQ 6,66 3,59 3,07 0,08 8,94 0,27 0,23

19

MÃ NGÀNH DOANH THU NỢ PHẢI TRẢ LÃI TRƢỚC THUẾ LÃI SAU THUẾ CHI PHÍ LÃI VAY TỔNG VỐN ĐẦU TƢ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

NĂM 2008

5,40 2,46 2,94 0,06 4,84 0,17 0,16 CK

4,38 2,62 1,76 0,08 4,63 - 0,09 - 0,06 DM

13,96 5,93 8,03 0,10 20,29 0,49 0,44 ĐT

4,04 1,81 2,23 0,07 4,97 0,02 0,01 HN

10,00 6,96 3,05 0,21 20,88 1,57 1,31 TP

TTNT 6,23 3,99 2,24 0,10 8,41 0,07 0,06

BQ 7,34 3,96 3,38 0,11 10,67 0,37 0,32

NĂM 2009

5,43 2,36 3,07 0,03 4,15 0,05 0,04 CK

4,47 2,55 1,92 0,03 4,39 0,03 0,02 DM

14,93 6,16 8,77 0,04 18,25 0,64 0,58 ĐT

3,99 1,60 2,39 0,02 4,34 0,06 0,05 HN

10,37 6,15 4,22 0,06 22,29 2,60 1,89 TP

TTNT 5,59 3,55 2,04 0,01 6,04 0,00 - 0,01

BQ 7,46 3,73 3,73 0,03 9,91 0,56 0,43

20

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

13% 11% 11% 5% 1% CK

5% -2% 2% -3% 1% DM

ROE 11% 8% 6% 6% 7% ĐT

12% 4% 5% 1% 2% HN

23% 30% 16% 43% 45% TP

18% 14% 8% 3% 0% TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

7% 8% 7% 4% 2% CK

4% 1% 2% 0% 1% DM

RE 6% 6% 4% 4% 5% ĐT

8% 4% 4% 2% 2% HN

8% 13% 8% 18% 26% TP

8% 8% 5% 3% 0% TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

6% 6% 6% 3% 1% CK Lợi nhuận 3% -1% 1% -1% 0% DM sau 5% 3% 2% 2% 3% ĐT thuế/doanh 6% 2% 2% 0% 1% HN thu 3% 4% 2% 6% 8% TP

4% 3% 2% 1% 0% TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

6% 6% 7% 4% 1% CK Lợi nhuận 3% 0% 1% -2% 1% DM sau 4% 3% 3% 2% 3% ĐT thuế/doanh 6% 2% 3% 0% 1% HN thu 3% 4% 3% 8% 12% TP

4% 3% 2% 1% 0% TTNT

21

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

1,02 1,03 0,95 0,90 0,76 CK

0,84 0,83 1,10 1,06 0,98 DM Hiệu suất sử 1,26 1,37 1,35 1,45 1,22 ĐT dụng tài sản 1,17 1,18 1,18 1,23 1,09 HN

1,97 2,11 1,92 2,09 2,15 TP

1,57 1,41 1,22 1,35 1,08 TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

2,12 1,89 1,85 1,84 1,77 CK Tổng 2,07 2,17 2,10 2,48 2,33 DM vốn/nguồn 1,87 1,76 1,74 1,74 1,70 ĐT vốn chủ sở 1,76 1,83 1,94 1,81 1,67 HN hữu 3,74 3,24 3,78 3,28 2,46 TP

2,92 3,25 2,95 2,78 2,74 TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

1,12 0,89 0,85 0,84 0,77 CK

1,07 1,17 1,10 1,48 1,33 DM Độ lớn đòn 0,87 0,76 0,74 0,74 0,70 ĐT bảy tài chính 0,76 0,83 0,94 0,81 0,67 HN

2,74 2,24 2,78 2,28 1,46 TP

1,92 2,25 1,95 1,78 1,74 TTNT

2009 NGÀNH 2005 2006 2007 2008

8,30 8,72 8,47 3,62 2,77 CK

-0,02 -0,04 -0,03 -0,09 -0,02 DM

RE - r 0,01 0,00 -0,01 -0,05 0,02 ĐT

0,02 -0,02 -0,01 -0,07 -0,01 HN

0,02 0,07 0,03 0,09 0,23 TP

0,03 0,02 -0,03 -0,00 -0,06 TTNT

22

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

8,77 8,35 8,53 3,71 2,80 CK

0,88 2,74 1,76 -0,04 2,29 DM Khả năng

thanh toán lãi 6,61 7,87 7,80 5,65 18,09 ĐT

vay 3,46 8,56 3,64 1,30 4,15 HN

7,64 2,76 4,29 8,62 45,48 TP

3,70 4,39 2,35 1,68 1,12 TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

7% 7% 7% 5% 2% CK Tỷ trọng giữa 1% 4% 2% 0% 1% DM EBIT và 4% 5% 3% 3% 4% ĐT doanh thu 3% 7% 4% 2% 2% HN bình quân 5% 4% 4% 8% 12% TP

4% 5% 4% 2% 0% TTNT

NGÀNH 2005 2006 2007 2008 2009

93% 93% 93% 95% 98% CK Tỷ trọng giữa 99% 96% 98% 100% 99% DM chi phí và 96% 95% 97% 97% 96% ĐT doanh thu 97% 93% 96% 98% 98% HN bình quân 95% 96% 96% 92% 88% TP

96% 95% 96% 98% 100% TTNT