BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-------------------------------------
HỒ THỊ TỐ LAN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-------------------------------
HỒ THỊ TỐ LAN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ THANH THU
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : GS. TS. VÕ THANH THU Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 04 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
T Họ và tên Chức danh Hội
T đồng
1 PGS.TS. Nguyễn Đình Luận 2 TS. Lê Tấn Phƣớc 3 TS. Nguyễn Văn Trãi 4 TS. Phan Quan Việt 5 TS. Trần Văn Thông Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm
20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: .. HỒ THỊ TỐ LAN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 21/10/1976.........................................Nơi sinh: Quảng
Bình
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.........................................MSHV:
1641820045 ............................................................................................................................
I- Tên đề tài:
Nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ...........................................................................
V- Cán bộ hƣớng dẫn: GS. TS. VÕ THANH THU
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
HỒ THỊ TỐ LAN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo
Khoa Sau Đại học, Trƣờng Đại học Công nghệ đã tạo điều kiện trang bị kiến thức,
kỹ năng cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn tập thể Ban Lãnh
đạo, Cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tìm hiểu, thu thập tài
liệu, số liệu báo cáo phục vụ cho nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới GS.TS. Võ Thanh Thu đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HỒ THỊ TỐ LAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: ................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động thu hồi nợ vay ................................................................ 7
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thu hồi nợ vay ............................................................................. 7
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay ............................................................................ 7
1.1.2 Thời hạn cho vay và kỳ hạn thu hồi nợ vay ...................................................................... 9
1.1.2.1 Thời hạn cho vay ........................................................................................................... 9
1.1.2.2 Kỳ hạn trả nợ ............................................................................................................... 10
1.1.4 Các phương thức thu hồi nợ vay .................................................................................... 11
1.1.5 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay ..................................................................... 12
1.1.6 Quy trình hoạt động thu hồi nợ vay tại ngân hàng thương mại ..................................... 13
1.1.6.1 Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ vay thông thƣờng .................................... 13
1.1.6.2 Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ có vấn đề ................................................. 16
1.1.6.3 Xử lý nợ quá hạn ......................................................................................................... 18
1.1 Tổng quan về hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng thƣơng mại ................. 7
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay .......................................................... 22
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................................
23
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lƣợng ............................................................................................... 23
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính .................................................................................................. 27
1.2.3 Các điều kiện cơ bản và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay
của ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 28
1.2.3.1 Các điều kiện cơ bản của hoạt động thu hồi nợ vay hiệu quả ..................................... 28
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng
thƣơng mại .................................................................................................................................... 30
1.2 Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại ngân hàng thƣơng mại ........................ 22
1.3 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại một số ngân hàng nƣớc ngoài và bài học
1.3.1 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại một số ngân hàng nước ngoài ..................................... 36
1.3.1.1 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại Ngân hàng ANZ ....................................................... 36
kinh nghiệm đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...................................... 36
1.3.1.2 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay của Ngân hàng ICICI..................................................... 38
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................... 40
2. CHƢƠNG 2: ............................................................................................................. 43
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... 43
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh ................................................................ 43
2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động ........................................................................................ 45
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 45
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................. 46
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn ............................................................................................... 47
2.1.3.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính ................................................................... 49
2.1.3.4 Quy mô tổng tài sản và lợi nhuận trƣớc thuế. ............................................................. 50
nhánh Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 43
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu
2.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 51
2.2.2 Thực trạng hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 52
2.2.2.1 Hoạt động thu hồi nợ vay đối với các khoản vay thông thƣờng ................................. 52
2.2.2.2 Hoạt động thu hồi nợ vay có vấn đề ............................................................................ 56
2.2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 58
2.2.3.1 Các chỉ tiêu định lƣợng ............................................................................................... 58
2.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính .................................................................................................. 62
tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 51
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................................ 63
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 64
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 63
2.3.2.1 Nguyên nhân từ cán bộ tín dụng: ................................................................................ 64
2.3.2.2 Nguyên nhân từ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cũng nhƣ BIDV: ..................... 65
2.3.2.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................................................ 69
2.3.2.4 Nguyên nhân từ phía Các Cơ quan chức năng ............................................................ 70
3. CHƢƠNG 3: ............................................................................................................. 74
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU HỒI NỢ VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..... 74
3.1 Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
3.1.1 Định hướng phát triển chung ......................................................................................... 74
3.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 74
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 74
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng
3.2.1 Nâng cao về chất lượng chuyên viên thu hồi nợ vay ...................................................... 76
3.2.2 Các đổi mới đối với chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 78
3.2.2.1 Tự động hóa, quy chuẩn hóa hệ thống thông báo nợ đến hạn ..................................... 79
3.2.2.2 Thành lập bộ phận thu hồi nợ độc lập ......................................................................... 80
3.2.2.3 Quản lý chặt chẽ dòng tiền từ phƣơng án vay vốn ...................................................... 81
3.2.2.4 Nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý sau cho vay .................................................. 82
3.2.2.5 Nâng cao chất lƣợng bảo đảm tiền vay ....................................................................... 83
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ..... 76
3.3.1 Đối với khách hàng ........................................................................................................ 85
3.3.2 Đối với các cơ quan chức năng ...................................................................................... 86
3.3.2.1 Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................................................... 86
3.3.2.2 Các cơ quan chức năng trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hƣớng dẫn triển khai NQ 42/2017/QH 14 ................................................................................ 86
3.3 Kiến nghị ................................................................................................................ 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
TMCP Thƣơng mại cổ phần
BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
CN Chi nhánh
Tp Thành phố
HCM Hồ Chí Minh
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NH Ngắn hạn
TDH Trung dài hạn
KHCN Khách hàng cá nhân
KHKD Kế hoạch kinh doanh
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
TSBĐ Tài sản bảo đảm
BCTC Báo cáo tài chính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề..……………………...17
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn BIDV CN Tp.HCM năm 2015-2017 ...... 46
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính BIDV CN Tp.HCM
năm 2015-2017 ...................................................................................................... 50
Bảng 2.3: Tổng tài sản và lợi nhuận trƣớc thuế BIDV CN Tp.HCM năm 2015-2017 . 51
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động thu hồi nợ vay quá hạn BIDV CN.Tp.HCM năm 2015-
2017....................................................................................................................... 58
Bảng 2.5: Hiệu quả tuyệt đối hoạt động thu hồi nợ vay BIDV CN Tp.HCM năm
2015-2017 .............................................................................................................. 59
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn tại BIDV CN Tp.HCM năm 2015-2017 ....... 62
Bảng 2.7: Tình trạng tài sản đảm bảo nợ vay tại BIDV CN Tp.HCM năm 2015-
2017...................................................................................................................... 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ cho vay tại BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh năm 2015-2017 ............... 48
Biểu đồ 2.2: Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn tại BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh năm 2015-
2017 ................................................................................................................................ 49
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R) của BIDV CN Tp.HCM năm 2015-
2017 ............................................................................................................................... .60
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu hồi vốn vay đến hạn (Rp) và tỷ lệ thu hồi lãi vay đến hạn (Ri) . 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các biện pháp xử lý nợ trực tiếp ................................................................... 19
Sơ đồ 1.2: Mô hình thu hồi nợ vay của Ngân hàng ANZ .............................................. 37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hồ Chí Minh ...................................................... 45
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay tại BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh 52
Sơ đồ 3.1: Tổ chức nhóm thu hồi nợ vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................ 80
Sơ đồ 3.2: Tổ chức nhóm thu hồi nợ vay đối với khách hàng cá nhân .......................... 81
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đối với ngân hàng thƣơng mại (NHTM), cho vay là hoạt động kinh doanh cơ
bản, chủ yếu, đóng vai trò là chức năng kinh tế hàng đầu. Đây là hoạt động mang lại
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập tại NHTM. Khoản mục cho vay
chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập cho ngân
hàng. Đối với sự phát triển kinh tế, hoạt động cho vay có mối quan hệ mật thiết với
tình hình kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ bởi nó thúc đẩy sự tăng trƣởng và
đem lại sức sống cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trƣờng thì rủi ro là
không tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong cho vay. Vì vậy, ngân hàng chỉ thực hiện
cho vay mà không thu hồi đƣợc nợ vay thì ngân hàng không những không tạo ra
đƣợc thu nhập, mà còn phải đối diện với nguy cơ mất vốn khiến cho khả năng thanh
khoản suy giảm có thể dẫn tới phá sản, nền kinh tế từ đó bị đình trệ. Quản trị hoạt
động cho vay là trọng tâm của các NHTM. Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và
cộng sự (2010:189): “Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống các quan điểm,
chủ trƣơng và biện pháp của một NHTM, để nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng
một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng cao hiêu quả hoạt động ngân
hàng”. Do đó, cơ chế cho vay đúng đắn là điều kiện cần dẫn đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng thì hoạt động thu hồi nợ vay hiệu quả chính là điều
kiện đủ quyết định sự thành công trong hoạt động quản trị tín dụng của NHTM.
Song song với chiến lƣợc cho vay đem lại doanh số cao phải là một chiến lƣợc thu
hồi nợ vay hiệu quả.
Những năm gần đây, ngành ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
hoạt động thu hồi nợ vay là một điển hình trong đó. Tính đến cuối tháng 9/2017, tỷ
lệ nợ xấu nội bảng toàn hệ thống là 2,34%, giảm so với tỷ lệ 2,46% tại thời điểm
cuối năm 2016. Nếu đánh giá một cách thận trọng, tổng số nợ tiềm ẩn có thể thành
nợ xấu, nợ xấu nội bảng và nợ xấu đã bán cho VAMC chƣa xử lý đƣợc thì tính đến
cuối tháng 9/2017 là 566 nghìn tỷ đồng giảm so với mức 600 nghìn tỷ đồng tại thời
điểm cuối năm 2016, tỷ lệ nợ xấu là 8,61% giảm so với mức 10,08% tại thời điểm
cuối năm trƣớc. Việc kiểm soát nợ xấu vẫn luôn là bài toán phức tạp đối với công
tác quản trị của hệ thống Ngân hàng. Nợ xấu phát sinh không chỉ do những tác động
2
bất lợi của nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nƣớc và còn xuất phát từ chính sự thiếu
đầu tƣ cần thiết đối với hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM. Trong bối cảnh áp lực
cạnh tranh ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động thu
hồi nợ vay tại NHTM trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt động quản trị
tín dụng của nhiều ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, từ tầm quan trọng và sự cấp thiết của tính hiệu
quả trong hoạt động thu hồi nợ vay đối với ngân hàng mà đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc chọn nghiên cứu trong luận
văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động thu hồi nợ vay và hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay của BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2017.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay tại BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thu hồi nợ vay và hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay của ngân hàng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở thực tế về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ
vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh.Cơ sở dữ liệu đƣợc lấy trong giai đoạn năm 2015-2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích thống kê :
Phân tích các số liệu bằng phƣơng pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tƣơng đối
để thấy đƣợc sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thu hồi nợ vay,
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ lệ thu hồi nợ vay, tỷ lệ nợ quá hạn,… Sau đó
đánh giá tổng hợp để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ vay của
3
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hệ thống số liệu đƣợc thu thập phục vụ cho phân tích và nghiên cứu bao
gồm:
Số liệu sơ cấp bao gồm các dữ liệu đƣợc chiết xuất từ các phân hệ tín dụng,
phân hệ tiền gửi, tài trợ thƣơng mại, chuyển tiền, thông tin khách hàng, sổ cái...
Số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu đƣợc tổng hợp trên cơ sở số liệu sơ cấp,
số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chiến lƣợc phát triển của chi nhánh
và số liệu đƣợc công bố rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan và đóng góp của đề tài
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một
lƣợng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở lòng tin khách hàng có
khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng, thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất các NHTM. Hoạt động cho vay là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất
khó. Vì luôn có thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức. Ngoài ra, việc thu hồi nợ vay phụ thuộc không những bản thân khách hàng, mà
còn phụ thuộc vào môi trƣờng hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nhƣ
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai,… Dẫn đến khách hàng
không hoàn trả nợ gốc và lãi khi đến hạn hoặc hoàn trả gốc và lãi không đúng hạn,
điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro trong cho vay. (GS.TS Nguyễn Văn Tiến –
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại)
Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, nâng
cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM trở thành mối quan tâm hàng đầu
đối với hoạt động quản trị của nhiều ngân hàng hiện nay. Có rất nhiều nghiên cứu
để nâng cao chất lƣợng tín dụng, cụ thể:
Nguyễn Thị Ánh Thúy: “Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trƣờng Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Đề ra các giải pháp: nâng cao chất
4
lƣợng công tác thẩm định và phân tích tín dụng; quyết định cấp giới hạn tín dụng;
kiểm tra và giám sát tín dụng; ...
Nguyễn Thị Thu Hƣơng: “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ luật học – Trƣờng
Đại học quốc gia Hà Nội khoa Luật, năm 2011. Nghiên cứu một cách có hệ thống
các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý NQH, những kết quả đã đạt đƣợc và
những bất cập trong việc xử lý NQH của các Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM)
trong những năm qua. Từ kinh nghiệm xử lý NQH của một số nƣớc trên thế giới và
thực tế tình hình ở Việt Nam đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý
NQH ở các NHTM.
Lê Thị Hoài Diễm: “Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ tài chính
ngân hàng – Trƣờng Đại học Đà Nẵng, năm 2012. Luận văn đã đề ra đƣợc các giải
pháp phòng ngừa nợ xấu gồm: Xây dựng mô hình nhận dạng và cảnh báo sớm rủi ro
tín dụng; thực hiện tốt quy trình tín dụng; nâng cao trình độ và chuẩn hóa tiêu chuẩn
cán bộ.
Nguyễn Ngọc Hải Châu: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng
nhằm phòng ngừa rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Chi nhánh Phú
Tài, tỉnh Bình Định”. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, năm2014. Về ngăn ngừa những khoản nợ xấu: nâng
cao chất lƣợng công tác thông tin tín dụng; tăng trích lập dự phòng để hạn chế vấn
đề nợ xấu; kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;...
Tóm lại cũng còn rất nhiều các tác giả có các công trình nghiên cứu về nâng
cao chất lƣợng tín dụng, pháp luật về xử lý nợ xấu,…. Nhƣng thực sự là chƣa có đề
tài nào nghiên cứu đến việc “Nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh”. Từ những
phân tích đánh giá sâu sắc về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại BIDV Hồ Chính.
Luận văn đã đƣa ra hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ. Và đặc biệt, luận văn đƣa ra biện pháp thực hiện quản lý dòng tiền của phƣơng
án vay vốn đƣợc xem là biện pháp hữu hiệu nhất trong nhóm các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học:
Luận văn làm rõ đƣợc cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ vay bao gồm
khái niệm, vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với nền kinh tế và đối với
NHTM và quan trọng hơn luận văn đi sâu nghiên cứu về những lý thuyết hiệu quả
của hoạt động thu hồi nợ vay tại NHTM. Trong luận văn này, hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay là sự so sánh doanh số thu hồi nợ vay thực tế và doanh số nợ
vay phải thu tại thời điểm đến hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động
thu hồi nợ vay nói riêng tại BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những
năm gần đây, từ đó phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của BIDV chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại. Hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay
đƣợc đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu định lƣợng và chỉ tiêu định tính. Căn cứ
trên những định hƣớng hoạt động thu hồi nợ vay tại chi nhánh cũng nhƣ những hạn
chế còn tồn tại kết hợp việc phân tích nguyên nhân, luận văn đƣa ra những giải pháp
thực tế tại chi nhánh, cũng nhƣ những kiến nghị với NHNN, BIDV nhằm việc nâng
cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, v.v..., kết cấu của luận văn
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của
ngân hàng thƣơng mại.
Trong chƣơng này nêu rõ những vấn đề lý thuyết về hoạt động thu hồi nợ vay
cũng nhƣ hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM. Bên cạnh hệ thống lý
thuyết, thông qua việc tìm hiểu hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng ANZ và
Ngân hàng ICICI để đƣa ra những bài học kinh nghiệm đối với hoạt động thu hồi nợ
vay tại Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng này giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
6
Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí
Minh. Sau đó đi sâu phân tích tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt
động thu hồi nợ vay tại chi nhánh, cũng nhƣ đƣa ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2017. Các kết luận
ở chƣơng 2 tạo cơ sở thực tế để đề xuất giải pháp ở chƣơng 3.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh.
Chƣơng này sẽ nêu ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí
Minh.
7
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI
NỢ VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động thu hồi nợ vay
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thu hồi nợ vay
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đối với khách hàng, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của NHTM đƣợc thực hiện dựa trên hai nguyên tắc: Khách
hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi vốn vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoạt động thu hồi nợ vay là hoạt động phát sinh từ hoạt động cho vay của
NHTM. Thu hồi nợ vay là hoạt động NHTM thực hiện thu hồi vốn gốc và lãi vay
khi đến hạn thanh toán. Hoạt động thu hồi nợ vay bao gồm thu hồi nợ gốc vay và nợ
lãi vay. Việc thu gốc và thu lãi cho vay một cách đầy đủ và đúng hạn sẽ kết thúc
một vòng tuần hoàn vốn cho vay. Vòng tuần hoàn này bắt đầu từ việc vốn ngân
hàng đƣợc giải ngân cho khách hàng, sau một khoảng thời gian nhất định, khách
hàng sử dụng vốn vay cho nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của mình sẽ phải hoàn trả
lại cho ngân hàng. Nhƣ vậy, thu hồi nợ vay cũng chính là hoạt động vốn ngân hàng
sau môt thời gian nhất định tạm thời chuyển nhƣợng cho khách hàng lại quay về với
ngân hàng với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu (bao gồm gốc và lãi vay).
Nhƣ vậy, hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào
khả năng tạo ra giá trị gia tăng của dòng vốn đƣợc giải ngân.
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay
Vai trò hoạt động thu hồi nợ vay đối với nền kinh tế
Hoạt động thu hồi nợ vay khiến vòng quay tín dụng đƣợc lƣu thông, đảm bảo
8
việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trƣởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Hoạt động thu hồi nợ vay đảm bảo khả năng thanh toán của một ngân hàng nói
riêng và đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống ngân hàng nói chung. Điều này
đảm bảo việc lƣu thông tiền tệ trong nƣớc không bị rối loạn, từ đó tránh sự đình trệ
sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các
ngân hàng khổng lồ bị phá sản do giải ngân mà không thu hồi đƣợc nợ vay và hậu
quả thậm chí không giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn lan ra nhiều quốc gia
và các châu lục khác. Do đó, hoạt động thu hồi nợ vay thực sự trở thành vấn đề cần
đƣợc nghiên cứu chuyên sâu của các ngân hàng và toàn xã hội.
Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với NHTM
Thu hồi nợ vay hiệu quả đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận là mục tiêu tối quan trọng của các quản trị NHTM, lợi nhuận đƣợc
hình thành từ các khoản thu của NHTM mà các khoản thu này hiện nay chủ yếu đến
từ lãi cho vay. Thu hồi nợ gốc giúp cho NHTM có thể duy trì hoạt động tín dụng
của mình, tăng doanh số cho vay. Thu hồi nợ vay lãi trực tiếp đem lại lợi nhuận cho
NHTM, đặc biệt đối với các khoản vay có kỳ hạn dài, nếu có một biện pháp thu hồi
nợ vay hợp lý, hiệu quả thì đây sẽ là những khoản vay đem lại doanh thu và lợi
nhuận lớn cho NHTM. Do đó, việc thu hồi nợ không hiệu quả khiến cho giảm thu từ
lãi vay từ đó làm giảm thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nợ gốc không đƣợc thu
hồi dẫn đến việc NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay đó đồng
thời làm giảm lợi nhuận của NHTM.
Thu hồi nợ hiệu quả là điều kiện tất yếu đảm bảo khả năng thanh toán và
thực hiện đúng kế hoạch kinh doanh.
Hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn để cho vay. Các khoản vay
đƣợc thanh toán đúng hạn là điều kiện để NHTM luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn
cho ngƣời gửi tiền, kể cả trong những trƣờng hợp nhu cầu rút tiền tăng đột biến thì
NHTM vẫn đảm bảo đƣợc khả năng thanh khoản, đảm bảo an toàn trong hệ thống.
Nguồn vốn của NHTM bị chiếm dụng bởi những khoản nợ quá hạn dẫn đến khó
khăn trong việc luân chuyển vốn cho vay đối với những khách hàng khác. Việc thu
9
hồi nợ đúng hạn giúp NHTM chủ động đƣợc nguồn vốn thực hiện các kế hoạch đã
dự tính, dễ dàng hơn trong việc hoạch định chính sách trong tƣơng lai làm tăng khả
năng cạnh tranh cho NHTM trong các NHTM đối thủ. Nếu nhƣ tất cả NHTM đều
mong muốn hƣớng tới sự phát triển bền vững trong dài hạn thì việc thu hồi nợ vay
hiệu quả chính là mục tiêu thƣờng niên để đạt đƣợc đích đến dài hạn đó.
Vai trò của hoạt động thu hồi nợ vay đối với khách hàng vay vốn
Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ vay một cách hợp lý giúp khách hàng chủ
động thu xếp nguồn trả nợ, khách hàng không gặp khó khăn do độ lệch kỳ hạn giữa
các dòng tiền của khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc hoạt
động thông suốt, không bị gián đoạn hay ngƣng trệ do thiếu vốn.
Trả vốn vay và gốc vay đầy đủ là điều kiện chứng minh khách hàng vay vốn
có khả năng tài chính tốt, có uy tín trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động tín dụng của khách hàng không chỉ tại một ngân hàng mà
trong cả hệ thống NHTM, từ đó khách hàng có thể đa dạng hóa các nguồn huy động
vốn.
Trả nợ đúng hạn cũng là điều kiện để NHTM có thể cung cấp vốn vay cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không gây thêm bất kỳ áp lực tài
chính nào (lãi phạt, giảm dƣ nợ, cƣỡng chế thu nợ trƣớc hạn…) đối với khách hàng.
1.1.2 Thời hạn cho vay và kỳ hạn thu hồi nợ vay
1.1.2.1 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ
chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điếm khách hàng phải
trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng.
Trƣờng hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng
tuân, thì chuyên sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ
một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự vê thời điểm bắt đầu thời
hạn.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn
hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.
Đối với khách hàng là pháp nhân đƣợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
10
pháp nhân đƣợc thành lập ở nƣớc ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời
hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với
cá nhân có quốc tịch nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vƣợt
quá thời hạn đƣợc phép cƣ trú còn lại tại Việt Nam.
Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của các khoản vay ngắn hạn chủ yếu để phục vụ nhu cầu bổ sung vốn lƣu động
tạm thời thiếu hụt trong chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu hình thành tài sản
lƣu động của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Khoản vay trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và khoản vay
dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Đối tƣợng cho
vay trung hạn chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ mới các dự án vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh. Cho vay dài hạn là để xây dựng nhà ở, các trang thiết bị, phƣơng tiện vận tải
có qui mô lớn, thành lập các doanh nghiệp mới, thực hiện các dự án có qui mô lớn
và thời gian thu hồi vốn lâu, trồng các loại cây lâu năm...
1.1.2.2 Kỳ hạn trả nợ
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thoả thuận mà
tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
11
1.1.3 Các phương thức thu hồi nợ vay
Phƣơng thức thu hồi nợ vay là quy tắc cho phép ngân hàng xác định cụ thể kỳ
hạn và số tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Có bốn phƣơng thức thu hồi nợ vay phổ biến đang đƣợc áp dụng tại NHTM:
Phương thức 1: Thu hồi nợ vay gốc và lãi một lần khi đến hạn
Toàn bộ nợ gốc vay là lãi vay đƣợc ngân hàng theo dõi, thống kê và thực hiện
thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn của khoản vay.
Đối với ngân hàng, phƣơng thức này không mang lại nguồn thu nhập thƣờng
xuyên đồng thời chứa đựng rủi ro rất cao. Đối với ngƣời đi vay, thu hồi nợ vay một
lần khi đến hạn tạo nên khó khăn về tài chính do phải hoàn trả một khoản tiền lớn
khi đáo hạn.
Phương thức 2: Thu lãi định kỳ, thu gốc khi đáo hạn
Lãi vay đƣợc tính toán và thu hồi định kỳ (hàng tháng/hàng quý), gốc vay
đƣợc thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn của khoản vay.
Phƣơng thức này đem lại nguồn thu nhập thƣờng xuyên từ lãi cho ngân hàng,
tuy nhiên độ rủi ro vẫn cao do toàn bộ số gốc chỉ đƣợc thu cuối kỳ, lãi trả định kỳ,
gốc trả khi đáo hạn đã giảm bớt số tiền khi đáo hạn tuy nhiên áp lực trả nợ vẫn rất
lớn. Tại NHTM, phƣơng thức này đƣợc áp dụng với các món cho vay ngắn hạn, tại
đó thời hạn vay đƣợc xác định dựa trên điều khoản thanh toán quy định tại hợp
đồng kinh tế mà khách hàng đã ký. Theo đó, tại thời điểm đáo hạn cũng là thời điểm
mà đối tác thanh toán tiền hàng cho khách hàng theo phƣơng án vay vốn, khách
hàng đảm bảo đƣợc nguồn trả gốc cho ngân hàng.
Phương thức 3: Thu gốc và lãi vay theo niên kim cố định
Thu gốc và lãi vay theo niên kim cố định là việc ngân hàng thực hiện lập kế
hoạch để khách hàng thực hiện trả một khoản tiền (bao gồm cả gốc và lãi vay) bằng
nhau định kỳ (thông thƣờng là 1 tháng/lần đối với vay ngắn hạn, 3 hoặc 6 tháng/lần
đối với cho vay trung dài hạn).
Phƣơng pháp này đem lại sự chủ động về tài chính cho cả ngân hàng và khách
hàng, tuy nhiên, không khả thi trong bối cảnh lãi suất thực tế luôn biến động gây ra
khó khăn cho việc trả. Để có thể thực hiện thu hồi nợ vay theo niên kim cố định,
ngân hàng buộc phải cố định lãi suất trong suốt kỳ hạn vay, điều này gây bất lợi cho
12
cả ngân hàng hoặc khách hàng.
Phương thức 4: Thu gốc định kỳ, thu lãi theo dư nợ gốc thực tế
Phƣơng thức này đƣợc áp dụng phổ biến trong việc vay vốn đầu tƣ để sản xuất
kinh doanh, cho vay dự án. Nó phù hợp với đặc điểm của hoạt động đầu tƣ: bỏ vốn
1 lần và thu hồi vốn dần dần. Phƣơng thức này cũng thƣờng đƣợc áp dụng trong các
hình thức mua thiết bị trả góp. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất trong
NHTM, do sự phù hợp với điều kiện thực tế lãi suất luôn luôn thay đổi trong suốt
kỳ hạn vay, ngân hàng có quyền điều chỉnh lãi suất đột xuất theo quy định của ngân
hàng.
Các phương thức khác
Tùy từng đặc điểm của khoản vay, trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng mà
ngân hàng có thể quy định kỳ hạn và số tiền trả gốc vay và lãi vay phù hợp với điều
kiện của khách hàng vay vốn mà không theo một phƣơng thức cố định nào. Ví dụ,
đối với những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh mang tính mùa vụ, doanh thu
cao bất thƣờng tại một số thời điểm, ngân hàng có thể quy định số tiền phải thu tại
thời điểm đó cao hơn tại các thời điểm khác, đối với cá nhân, vào những dịp đặc
biệt nhất định, cá nhân có những khoản thu nhập bất thƣờng, ngân hàng có thể căn
cứ vào đó đƣa ra kỳ hạn, phƣơng thức thu hồi nợ phù hợp.
1.1.4 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay
Có hai mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay phổ biến tại NHTM:
Mô hình 1: Bộ phận thu hồi nợ độc lập với bộ phận cho vay. Trách nhiệm của
phòng thu hồi nợ vay là phải thu đƣợc tối đa số nợ đã quá hạn và kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu. Nếu nhƣ các phòng quản lý khách hàng có mục tiêu phải đạt đƣợc dƣ nợ nhất
định trong kỳ thì phòng thu hồi nợ vay phải kiểm soát đƣợc nợ xấu dƣới một tỷ lệ
nhất định theo chính sách của ngân hàng. Ƣu điểm của hình thức này là tách biệt
chức năng thu hồi nợ và chức năng cho vay, tạo sự độc lập nhất định đối với chuyên
viên thu hồi nợ bởi trong quá trình cho vay, có thể chuyên viên quan hệ khách hàng
đã có những mối quan hệ thân thiết với khách hàng vay. Nhƣợc điểm của hình thức
này là dễ xảy ra rủi ro đạo đức đối với cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm trong
quá trình thẩm định khoản vay.
Mô hình 2: Bộ phận cho vay thực hiện đồng thời chức năng thu hồi nợ. Đối
13
với hình thức này, khối tín dụng của ngân hàng thực hiện đồng thời chức năng cho
vay và thu hồi nợ. Ƣu điểm của hình thức này là chuyên viên tín dụng có trách
nhiệm khi thẩm định và phê duyệt cho vay hơn. Tuy nhiên, khi phải thực hiện đồng
thời cả hai chức năng cho vay và thu hồi nợ khiến cho từng hoạt động thiếu tính
chuyên môn hóa, số lƣợng công việc sẽ bị quá tải tại những thời điểm nhất định.
1.1.5 Quy trình hoạt động thu hồi nợ vay tại ngân hàng thương mại
1.1.5.1 Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ vay thông thường
Nợ vay thông thƣờng là các khoản nợ vay đƣợc đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng hạn từ chính dòng tiền trong phƣơng án mà
ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng. Khách hàng sử dụng nguồn thu đến từ chính
mục đích vay vốn để hoàn trả lại nợ vay cho ngân hàng.
Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ vay thông thƣờng của NHTM bao
gồm 04 bƣớc chính: Lập kế hoạch thu hồi nợ vay, kiểm soát và giám sát khoản vay,
thông báo nợ đến hạn và thực hiện thu hồi nợ vay tại thời điểm đến hạn.
Lập kế hoạch thu hồi nợ cụ thể
Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm phƣơng án và lộ trình thu hồi nợ. Kế hoạch thu
hồi nợ vay cụ thể giúp ngân hàng ấn định đƣợc thời gian và số tiền thu hồi nợ, dễ
dàng chủ động triển trai việc thu hồi nợ và xem xét việc thực hiện cam kết trả nợ
của khách hàng và khả thi của phƣơng án khi thực hiện.
Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm kế hoạch trả gốc, lãi mà tại đó có quy định cụ
thể về thời gian, số tiền khách hàng phải trả từng kỳ và nguồn trả nợ.
Nguồn trả nợ đƣợc quy định trong hợp đồng tín dụng là nguồn thu từ phƣơng
án vay vốn đƣợc ngân hàng đánh giá là khả thi, hiệu quả và chấp thuận cấp tín dụng.
Một kế hoạch khả thi, sát với thực tế giúp khách hàng chủ động trong việc trả
nợ, ngân hàng thu đƣợc nợ đúng hạn là mục đích mà bất cứ ngân hàng nào cũng
mong muốn đạt đƣợc.
Quản lý và giám sát nợ vay
Ngân hàng thực hiện quản lý, giám sát nợ vay nhằm đảm bảo khoản vay đƣợc
bên vay sử dụng đúng mục đích, duy trì khả năng thu hồi nợ đúng hạn, đồng thời
qua đó, ngân hàng phát hiện các cơ hội hợp tác phát triển mới với khách hàng, gia
tăng lợi ích cho ngân hàng, tăng cƣờng khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với
14
khách hàng vay.
Hoạt động quản lý, giám sát nợ vay đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, định kỳ
hoặc đột xuất trong suốt thời gian khách hàng có dƣ nợ tại ngân hàng: Ngân hàng
kiểm tra theo chu kỳ hàng tháng, hàng quý, bán niên với những khoản cho vay lớn
đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thƣờng đối với những khoản cho vay quy mô
nhỏ. Thời gian kiểm tra tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên đối với khách
hàng mới hoặc ngày kiểm tra gần nhất đã thực hiện đối với khách hàng đã có giao
dịch.
Nội dung của hoạt động quản lý, giám sát nợ vay bao gồm việc kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra các
điều kiện tín dụng đã cam kết… để đánh giá khả năng trả nợ và thu hồi nợ vay và
đƣa ra những ứng xử tín dụng kịp thời và phù hợp.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay là việc đánh giá sự phù hợp của khoản vay với
nội dung phê duyệt cho vay ban đầu của ngân hàng đối với khách hàng.
Kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng là việc ngân hàng đánh giá sự
thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng và sự thay đổi trong các dự báo,
đánh giá những yếu tố làm tăng, làm giảm nhu cầu tín dụng của khách hàng; Đánh
giá quá trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng có thể
thanh toán đúng kế hoạch.
Ngân hàng kiểm tra tài sản đảm bảo bằng cách đánh giá chất lƣợng và tình
trạng của tài sản thế chấp thông qua việc thẩm định giá trị tài sản bảo đảm tại thời
điểm kiểm tra có đủ đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hay không; dự báo khả
năng tăng giảm giá trị tài sản và các giải pháp khắc phục; hiện trạng và kết cấu và
tình trạng sử dụng tài sản đặc biệt đối với tài sản là máy móc thiết bị hay hàng hóa
luân chuyển; tính sở hữu tài sản trên khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng và
hợp đồng thế chấp để đảm bảo rằng ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu một phần
hay toàn bộ tài sản thế chấp trong trƣờng hợp ngƣời vay không có khả năng thanh
toán nợ.
Các cam kết của khách hàng là các cam kết về mua bảo hiểm, bổ sung hóa đơn,
chứng từ vay vốn, các cam kết sử dụng dịch vụ thanh toán, duy trì số dƣ tài khoản;
cam kết chuyển doanh thu; cam kết tăng vốn chủ sở hữu; báo cáo tình hình kinh
15
doanh, tài chính định kỳ; tuân thủ các quy định/điều kiện đã phê duyệt của khoản
vay. Để đảm bảo an toàn khoản vay, các cam kết này cần đƣợc thực hiện đầy đủ,
đặc biệt đối với các món vay có dƣ nợ lớn vì nó có thể ảnh hƣởng trọng yếu đến
tình hình tài chính của ngân hàng.
Sau khi giải ngân vốn vay, các điều kiện cơ sở của mỗi phƣơng án vay vốn
thƣờng xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài chính, khả năng trả nợ của khách
hàng. Những biến động trong kinh doanh sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của một số
doanh nghiệp và là tăng nhu cầu đối với một số doanh nghiệp khác, trong khi đó
từng cá nhân có thể mất việc làm hay bị ảnh hƣởng nghiêm trọng về sức khỏe dẫn
đến khả năng thanh toán nợ vay giảm sút. Do đó, việc quản lý, giám sát nợ vay có
vai trò quan trọng để giúp ngân hàng phát hiện ra những khoản vay có vấn đề nhanh
hơn mà còn giúp cán bộ tín dụng đƣa ra đƣợc biện pháp, ứng xử tín dụng kịp thời
và phù hợp cần áp dụng để hạn chế tối đa khả năng khoản vay bị quá hạn, nâng cao
hiệu quả thu hội nợ vay.
Thông báo nợ đến hạn
Trƣớc thời điểm đến hạn trả nợ một khoảng thời gian nhất định (thông thƣờng
5 - 7 ngày làm việc), ngân hàng thực hiện thông báo nợ đối với khách hàng. Nội
dung thông báo bao gồm: Ngày đến hạn, lãi suất áp dụng, số tiền gốc và/hoặc lãi
vay đối với từng khoản vay đến hạn.
Thực hiện thu hồi nợ vay khi đến hạn
Thu hồi nợ vay đến hạn là việc ngân hàng thu hồi lại khoản gốc và lãi đến hạn
thanh toán theo hợp đồng tín dụng đã ký. Hiện nay, hoạt động thu hồi nợ vay đến
hạn đƣợc hệ thống core banking của mỗi ngân hàng thực hiện tự động trong trƣờng
hợp khách hàng có đủ tiền trong tài khoản của Ngân hàng để thực hiện thu hồi nợ
vay. Trƣờng hợp số tiền này không đủ, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện đề nghị thu hồi
nợ vay thủ công với số tiền tối đa có thể thu đƣợc từ khách hàng và thực hiện các
bƣớc tiếp theo của quá trình thu hồi nợ vay.
Sau khi thực hiện thu hồi nợ đến hạn, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng
tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay nếu khách hàng không có đề
nghị sử dụng tài sản bảo đảm cho các khoản vay tiếp theo.
Đối với những khoản vay đƣợc thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc và lãi thì
16
coi nhƣ nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng đã đƣợc thực hiện xong. Tuy
nhiên, đối với các khoản nợ có vấn đề, bên cạnh việc thực hiện 04 bƣớc thu hồi nợ
vay cơ bản nhƣ đối với khoản vay thông thƣờng là một quá trình bao gồm nhiều
bƣớc mà cán bộ thu hồi nợ vay cần nghiêm túc thực hiện theo quy trình thu hồi nợ
vay có vấn đề.
1.1.5.2 Quy trình thu hồi nợ vay đối với khoản nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là các khoản nợ mà sau khi giải ngân, ngân hàng có căn cứ để
xác định rằng khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm hoặc tài sản bảo đảm không
hợp pháp khiến cho một phần hoặc toàn bộ dƣ nợ gốc và/hoặc lãi hoặc phí của ngân
hàng sẽ không đƣợc thanh toán đúng hạn.
Đối với những khoản nợ vay, cán bộ thu hồi nợ cần tiến hành dự báo, nhận
diện khoản vay có vấn đề; đàm phán, thƣơng lƣợng, trực tiếp thu hồi nợ vay.
Dự báo, nhận diện khoản vay có vấn đề
Việc nhận diện khoản vay có vấn đề có thể đƣợc thực hiện thông qua các dấu
hiệu nhận diện hoặc thông tin bên ngoài. Các dấu hiện nhận diện khoản vay có vấn
đề đƣợc đánh giá trên cơ sở thông tin về khoản vay và khách hàng đã thu thập, tổng
hợp trong quá trình thực hiện kiểm soát sau vay hoặc kiểm tra định kỳ.
Mặc dù mỗi khoản vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhƣng phần lớn
đều mang những dấu hiệu dự báo cho ngân hàng về những rắc rối đã bắt đầu nảy
sinh. Có thể phân loại những dấu hiệu này thành 02 nhóm: Nhóm dấu hiệu tài chính
và nhóm dấu hiệu phi tài chính.
Nhóm dấu hiệu tài chính bao gồm các dấu hiệu về các chỉ tiêu có thể tính ra từ
báo cáo tài chính nhƣ: Các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu về hoạt động, lƣu
chuyển tiền tệ, các chỉ tiêu về cân nợ, chỉ tiêu về thu nhập.
Nhóm dấu hiệu phi tài chính là các dấu hiệu về đặc điểm về hoạt động kinh
doanh của khách hàng; trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ; quan hệ với ngân hàng;
tác động của các các nhân tố bên ngoài ...v.v
Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012:315) những biểu hiện của một khoản tín
dụng xấu
Bảng 1.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề
1 Trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất thƣờng
17
2 Thƣờng xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng 3 Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít) 4 Lãi suất tín dụng cao không bình thƣờng (để bù đắp rủi ro tín dụng) 5 Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tang không bình thƣờng 6 Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng (hệ số đòn bẩy tăng) 7 Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng) 8 Chất lƣợng bảo đảm tín dụng thấp 9 Dựa vào đánh giá lại tài sản nhằm tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng 10 Thiếu báo cáo lƣu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền 11 Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thƣờng để trả nợ (ví dụ nhƣ bán nhà
xƣởng hay máy móc thiết bị)
Sau khi có đƣợc dự báo về các khoản nợ vay có vấn đề, cần thực hiện những
biện pháp sau để tránh khoản vay bị quá hạn
Biện pháp 1: Kiểm soát đặc biệt, đôn đốc mạnh mẽ hoạt động thu hồi nợ vay
Trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ là biện pháp thu hồi nợ vay thƣờng đƣợc áp
dụng đầu tiên khi khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc có dấu hiệu suy giảm khả
năng trả nợ.
Biện pháp này đƣợc áp dụng đối với các khoản vay mới bị quá hạn nợ mà
khách hàng vẫn tồn tại và hợp tác làm việc với ngân hàng.
Biện pháp này đƣợc ngân hàng thực hiện bằng các phƣơng thức cụ thể nhƣ:
Gửi văn bản đòi nợ có đóng dấu của ngân hàng; gọi điện thoại cho ngƣời có thẩm
quyền của khách hàng hoặc trực tiếp gặp và làm việc với ngƣời có thẩm quyền của
khách hàng.
Đây là biện pháp đầu tiên, quan trọng và có thể là biện pháp đem lại hiệu quả
hoạt động thu hồi nợ vay lớn nhất. Hầu hết các khoản nợ nếu có thể thu hồi đƣợc thì
đều thu đƣợc tại giai đoạn này. Tuy nhiên, để có thể thu hồi nợ vay thành công
trong giai đoạn này, đòi hỏi cán bộ thu hồi nợ vay phải có nghiệp vụ chuyên sâu,
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ.
Biện pháp 2: Cơ cấu nợ, miễn giảm lãi, điều chỉnh lãi suất
Cơ cấu nợ vay là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện miễn giảm lãi phạt, phí và lãi vay đã quá
hạn thanh toán, điều chỉnh lãi suất của các khoản nợ vay.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi
18
trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trƣớc đó trong hợp đồng tín dụng mà
thời hạn trả cuối cùng không thay đổi.
Gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc,
lãi trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trƣớc đó trong hợp đồng tín dụng.
Cơ cấu nợ, cho vay giảm dần dƣ nợ biện pháp đƣợc áp dụng đối với các
khách hàng vẫn còn hoạt động nhƣng mất cân đối về nguồn vốn, khách hàng có
phƣơng án cho vay mới là hiệu quả, việc duy trì hoạt động của khách hàng tạo ra
đƣợc nguồn thu để trả nợ. Khi khách hàng đƣợc cơ cấu nợ vay, dòng tiền của khách
hàng phải phù hợp với lịch trả nợ mới để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
Việc xem xét miễn, giảm lãi là quyền của ngân hàng nhằm giảm bớt khó khăn
tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục, duy trì, phát
triển hoạt động sản xuất và kinh doanh, ổn định cuộc sống, đồng thời khuyến khích
khách hàng trả nợ ngân hàng phần gốc và/hoặc lãi vay còn lại không đƣợc miễn
giảm (nếu có) để giải quyết dứt điểm thu hồi nợ.
Giảm, miễn lãi là việc ngân hàng giảm một phần hoặc miễn toàn bộ nợ lãi
chƣa chu hoặc ngừng tính lãi trong một khoảng thời gian đối với bên vay
Việc giảm, miễn lãi đƣợc ngân hàng thực hiện đối với các khách hàng có đủ
điều kiện theo quy định từng thời kỳ, theo đó, ngân hàng làm việc với khách hàng
để đạt đƣợc những thoả thuận về trả nợ mới. Số lãi giảm, miễn lãi không vƣợt quá
tổn thất, khó khăn của khách hàng. Việc giảm, miễn lãi (lãi đã phát sinh) khác với
việc điều chỉnh lãi suất (lãi chƣa phát sinh), và việc miễn giảm lãi phù hợp với khả
năng tài chính của ngân hàng.
1.1.5.3 Xử lý nợ quá hạn
Có nhiều biện pháp để ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ vay, do đặc trƣng
và tình trạng của mỗi món vay khác nhau sẽ đƣợc áp dụng những biện pháp khác
nhau, hoặc mỗi món vay có thể đƣợc áp dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ quá hạn.
Đƣợc biện pháp xử lý nợ quá hạn đƣợc phân thành 02 nhóm: Xử lý nợ trực tiếp và
xử lý nợ gián tiếp.
Xử lý nợ trực tiếp
Xử lý nợ trực tiếp bao gồm 04 phƣơng pháp chính: Cơ cấu nợ vay, xử lý tài
sản bảo, tùy theo mức độ xấu của khoản nợ vay mà trình tự các biện pháp xử lý nợ
19
trực tiếp đƣợc áp dụng nhƣ sau:
Xử lý TSĐB
Khởi kiện
Sơ đồ 1.1: Các biện pháp xử lý nợ trực tiếp
Khai thác khác hàng vay
Biện pháp 1: Khai thác khách hàng vay
Xử lý nợ xấu theo hƣớng khai thác là việc áp dụng các biện pháp không dựa
vào các công cụ pháp luật để thu nợ khách hàng. Hầu hết các khoản vay khó đòi tại
NHTM đều đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp khai thác, khách hàng vay đƣợc phép tự
khắc phục khó khăn tài chính và hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng càng nhanh
càng tốt.
Biện pháp này đƣợc dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ xấu do gặp
rủi ro và có thái độ thỏa đáng với khoản nợ, tức là thật thà và có ý chí trả nợ tốt. Tất
nhiên là khách hàng vẫn còn có khả năng về nguồn trả nợ, tài sản còn có, quản lý
còn ở mức lành mạnh. Biện pháp này thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau:
Ngân hàng đƣa ra các lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả
năng cải tạo và thu lợi tức của ngƣời vay nhƣ nguồn vốn khác để trả nợ, tự bán bớt
tài sản, tƣ vấn sản xuất kinh doanh…
Tăng mức cho vay để hỗ trợ phƣơng án kinh doanh của khách hàng, nhƣng
cần chú ý, sau khi khoản vay đƣợc bổ sung sẽ góp phần củng cố khả năng thanh toán
toàn bộ các khoản vay. Ngoài ra, tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể để có những giải pháp
cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣ: Gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Biện pháp 2: Xử lý tài sản bảo đảm
Khi khoản vay đến hạn hạn thanh toán mà khách hàng không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ thì NHTM có quyền đƣợc chủ động xử lý TSBĐ của khách hàng. Việc xử
lý TSBĐ đƣợc áp dụng đối với các nhóm khách hàng có TSBĐ, không có nguồn trả
nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn khác.
Có 03 hình thức chính để xử lý TSBĐ phổ biến hiện nay:
- Bán tài sản: Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho ngƣời mua, ngân hàng
trực tiếp bán tài sản cho ngƣời mua, tài sản đƣợc bán thông qua tổ chức bán đấu giá.
- Ngân hàng nhận chính TSBĐ cho việc thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm.
- Ngân hàng nhận các khoản tiền khác từ ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp thế
20
chấp quyền đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trƣờng hợp ngân hàng là bên thụ hƣởng
tiền bảo hiểm tài sản hoặc từ bên thứ ba có nghĩa vụ liên quan đến TSBĐ.
Trong quá trình xử lý tài sản, ngân hàng luôn kiểm soát đƣợc quá trình xử lý
TSBĐ từ thuê định giá, bán tài sản đến thanh toán. Tiền thu từ xử lý TSBĐ sau khi
trừ các chi phí xử lý phải dùng để trả nợ gốc và lãi của khoản vay. Phần dƣ nợ còn
lại sau khi xử lý TSBĐ, khách hàng vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ nhƣ một khoản
vay không có bảo đảm.
Biện pháp 3: Khởi kiện
Việc khởi kiện là biện pháp cuối cùng đƣợc áp dụng khi mọi nỗ lực thu hồi
nợ vay không thành. Ngân hàng thực hiện khởi kiện khi không còn phƣơng án nào
khác để thu hồi nợ vay. Biện pháp này đƣợc áp dụng đối với những khách hàng có
nguồn trả nợ nhƣng không trả nợ, khách hàng không phối hợp ngân hàng xử lý
TSBĐ, khách hàng không có TSBĐ nhƣng không hợp tác tìm biện pháp trả nợ buộc
phải xử lý thông qua tòa án.
Để có thể thu hồi nợ vay bằng biện pháp khởi kiện, ngân hàng cần hoàn thiện
thủ tục tranh tụng tại tòa án, phối hợp thi hành án và các cơ quan chức năng để thu
hồi nợ vay.
Nội dung yêu cầu khởi kiện cần rõ ràng và đầy đủ, tòa án chỉ xử lý đối với các
yêu cầu của ngân hàng. Ngân hàng cần thƣờng xuyên bám sát tòa án và các cơ quan
chức năng trong quá trình xử lý để chủ động và đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ.
Thu hồi nợ bằng phƣơng pháp khởi kiện là phƣơng pháp phức tạp và tốn kém.
Quá trình thu hồi nợ vay đòi hỏi cán bộ thu hồi nợ vay phải am hiểu pháp luật, có
nhiều kinh nghiệm trƣớc tòa án. Ngoài ra, chi phí cơ hội cũng nhƣ chi phí hầu tòa
cũng thƣờng lớn.
Xử lý nợ vay gián tiếp
Có hai hình thức xử lý nợ vay gián tiếp đƣợc áp dụng hiện nay là xử lý nợ
thông qua bán nợ và chứng khoán hóa các khoản nợ vay.
Biện pháp 1: Bán nợ cho công ty mua bán nợ
Bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua – bán nợ chuyên nghiệp là
phƣơng án xử lý nợ nhanh, giúp Ngân hàng thu hồi một phần vốn kinh doanh để
phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài
21
chính.
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế, động thái giảm lãi suất, giãn, giảm
thuế... tuy đã đƣợc thực hiện nhƣng dƣờng nhƣ chƣa giải quyết đƣợc khó khăn cơ
bản của doanh nghiệp mà để phục hồi lại khả năng tiêu thụ hàng hóa thì trƣớc hết
phải cơ cấu lại các hoạt động sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn. Giải pháp này không chỉ giải cứu doanh nghiệp mà sẽ góp phần quan trọng
giải quyết vấn đề nợ xấu trong nền kinh tế.
Xét về bản chất, hoạt động mua bán nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp là
việc Công ty mua bán nợ mua lại phần lớn số nợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp để
trở thành chủ nợ chính, rồi chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp. Trở thành
một bộ phận lãnh đạo chính của doanh nghiệp, Công ty mua bán nợ sẽ thực hiện các
biện pháp thích hợp giúp doanh nghiệp xử lý triệt để những khó khăn, tồn tại (đặc
biệt là những tồn tại tài chính), tiến tới ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng hiệu quả hơn, từ đó có nguồn trả nợ đối với ngân hàng.
Xử lý nợ xấu thông qua mua – bán nợ là hoạt động kinh doanh rủi ro, ngân
hàng cần xây dựng các tiêu chí để kiểm soát, quản trị các rủi ro này. Trong quá trình
mua bán nợ, hiệu quả kinh tế phải đƣợc đặt lên hàng đầu, mọi phƣơng án kinh
doanh – mua bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp phải đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng
đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện việc bán nợ, ngân hàng cần tìm kiếm đối tác mua nợ và đàm
phán giá cả, sau đó triển khai ký hợp đồng bán nợ và thu hồi nợ vay theo hợp đồng,
tất toán khoản vay. Việc bán nợ dẫn đến tất toán khoản vay tại ngân hàng, ngân
hàng cần tìm kiếm các đối tác có uy tín để thực hiện bán nợ, đảm bảo thu hồi đƣợc
nợ vay sau khi bán.
Biện pháp 2: Chứng khoán hóa các khoản nợ
Chứng khoán hóa là hình thức phát hành các chứng khoán trên cơ cở các tài
sản đƣợc thế chấp của các khoản tín dụng.
Mục tiêu của các chứng khoán hóa là chuyển các tài sản có tính lỏng thấp
hơn thanh tài sản có tính lỏng cao. Chứng khoán hóa các khoản cho vay là việc biến
các khoản cho vay thành chứng khoán. Ngân hàng nhóm các khoản cho vay có cùng
mức độ rủi ro và thời hạn vay…, sau đó phát hành trái phiếu dựa trên tài sản là các
22
khoản vay đó, các trái phiếu này sẽ đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng, đến thời hạn các
khoản vay thanh toán thì cũng là lúc đáo hạn của các trái phiếu.
Chứng khoán hóa các khoản nợ giúp ngân hàng giảm đƣợc thời lƣợng của
danh mục đầu tƣ, tăng khả năng thanh khoản của tài sản, cung cấp một phƣơng tiện
tài trợ mới, giảm các chi phí có tính chất thuế và tăng thu nhập từ thuế.
Tuy nhiên để có thể thực hiện đƣợc hoạt động chứng khoán hóa các khoản
vay cần có những điều kiện cần thiết nhƣ cung cầu trên thị trƣờng; sự phát triển của
thị trƣờng tài chính, sự hỗ trợ của chính phủ và hệ thống pháp luật hoàn thiện.
Trên thực tế, bên cạnh các biện pháp trên ngân hàng còn thực hiện xử lý nợ
xấu bằng phƣơng pháp sử dụng dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp
ngân hàng thực hiện đối với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi dƣới bất
kỳ hình thức nào, ngân hàng thực hiện xử lý rủi ro để giảm thiểu chi phí theo dõi,
quản lý khoản vay. Xử lý bằng dự phòng là việc ngân hàng đã chấp nhận tổn thất từ
khoản vay mang lại. Với nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại
NHTM, luận văn sẽ không đề cập đến phƣơng án xử lý này.
1.2 Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay
“Hiệu quả” (efficiency) là một từ đƣợc sử dụng phổ biến không chỉ trong
kinh tế học mà còn trong các lĩnh vực khác nhƣ khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội.
Trong kinh tế học, hiệu quả đƣợc xem xét là mức độ thành công mà một tổ
chức đạt đƣợc trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào để có thể tối đa hóa sản lƣợng
đầu ra. Hiệu quả cũng đƣợc dùng để mô tả mức độ sử dụng các đầu vào để thực
hiện một nhiệm vụ, mục đích cụ thể hoặc để tạo ra một kết quả mong muốn. Một
hoạt động đạt hiệu quả khi tạo đƣợc đƣợc sản lƣợng đầu ra theo đúng kế hoạch với
chi phí thấp nhất.
Trong kinh doanh và quản lý, hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mức độ thực hiện
thực tế so với kế hoạch đề ra.
Liên quan đến hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM, vấn đề hiệu quả sẽ đƣợc
phân tích dƣới góc độ hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, trên quan điểm của nhà
quản lý tín dụng của NHTM. Trong luận văn này, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ
vay đƣợc hiểu là mức độ đạt đƣợc thực tế của hoạt động thu hồi nợ vay so với kế
23
hoạch. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay là sự so sánh doanh số
thu hồi nợ vay thực tế và doanh số nợ vay phải thu tại thời điểm đến hạn đã
quy định trong hợp đồng tín dụng. Doanh số nợ vay phải thu tại thời điểm đến
hạn còn đƣợc gọi là doanh số nợ vay đến hạn.
Căn cứ nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi vay của hoạt động tín dụng, doanh số
thu hồi nợ vay đƣợc cấu thành từ hai bộ phận chính: Doanh số thu hồi nợ gốc và
doanh số thu hồi nợ lãi vay. Trong đó, thu hồi nợ gốc vay thực hiện chức năng bảo
toàn vốn kinh doanh cho ngân hàng, thu hồi nợ lãi vay là nguồn thu nhập lớn của
ngân hàng.
Nếu doanh số thu hồi nợ vay thực tế bằng doanh số nợ đến hạn, ngân hàng thực
hiện thu hồi đƣợc toàn bộ nợ vay đến hạn, hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả.
Nếu doanh số thu hồi nợ vay thực tế nhỏ hơn doanh số nợ đến hạn, ngân hàng
không thu hồi đƣợc toàn bộ nợ vay đến hạn, nợ quá hạn phát sinh. Nếu ngân hàng
không xử lý đƣợc nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất tín dụng. Một cách
đơn giản, có thể tính giá trị của tổn thất tín dụng bằng chênh lệch giữa doanh số thu
nợ vay thực tế và doanh số nợ vay đến hạn. Nếu ngân hàng thực hiện thu hồi đƣợc
nợ quá hạn trong các kỳ tiếp theo, ttổn thất tín dụng đƣợc xem xét là chi phí trong
quá trình thu hồi nợ quá hạn.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của
ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
Văn bản hợp nhất Thông tƣ số 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014 Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
- Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
hàng nƣớc ngoài, quy định:
đã quá hạn.
- Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
+ Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv)7 Nợ thuộc một trong
24
các trƣờng hợp sau đây chƣa thu hồi đƣợc trong thời gian dƣới 30 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi: - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều
126 Luật các tổ chức tín dụng; - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng; - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng; (v)8 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(vii)9 Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tƣ
này.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv)10 Khoản
nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chƣa thu hồi đƣợc trong thời gian từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v)11 Nợ phải thu hồi theo kết
luận thanh tra nhƣng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà
vẫn chƣa thu hồi đƣợc; (vi) Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này. (vii)12 Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
khoản 11 Điều 9 Thông tƣ này.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v)13 Khoản nợ quy định
tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chƣa thu hồi đƣợc trong thời gian trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi; (vi)14 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng
quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công bố đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn
và tài sản; (viii) Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
(ix)15 Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tƣ
này.
25
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và các cộng sự (2010), các chỉ tiêu đánh giá
chất lƣợng tín dụng gồm
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa số dƣ nợ quá hạn so với tổng dƣ nợ
Phản ánh những số dƣ nợ thực sự đã quá hạn mà không phản ánh toàn bộ quy
mô dƣ nợ có nguy cơ quá hạn.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho thấy đƣợc mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thƣơng mại phải
đối mặt, do đó phải có biện pháp để giải quyết nếu không muốn ngân hàng của
mình gặp tình huống nguy hiểm.
Chỉ tiêu dƣ nợ trên huy động vốn là tỷ lệ giữa dƣ nợ và vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy độngđƣợc sử dụng cho vay
nền kinh tế. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dƣ nợ ít, khả
năng huy động huy động vốn của ngân hàng chƣa tốt.
Chỉ tiêu Hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ so với doanh số cho vay
Chỉ tiêu hệ số thu hồi nợ, chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy công tác thu nợ
tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp
Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ so với dƣ nợ
bình quân
Chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng để đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng
Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay thì luận văn sẽ đánh
giá theo các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn (G)
Chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn là hiệu số giữa doanh số thu hồi
nợ vay đến hạn thực tế và doanh số nợ vay đến hạn
Chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay tăng cho biết số nợ vay mà ngân hàng
không thu hồi đƣợc đúng hạn tăng, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay giảm sút.
Ngƣợc lại, chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay giảm, ngân hàng thu đƣợc càng
nhiều nợ vay đến hạn, hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay tăng. Sự tăng lên hay
giảm xuống của chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn có thể do sự tăng
lên/giảm xuống của chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc vay và/hoặc chênh lệch
26
doanh số thu hồi lãi vay. Do đó, chỉ tiêu chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến
hạn có thể đƣợc phân chia thành thanh hai chỉ tiêu thành phần sau:
Chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc (Gp) là hiệu số giữa Doanh số thu hồi nợ
gốc đến hạn thực tế và Doanh số nợ gốc đến hạn
Chênh lệch doanh số thu hồi lãi vay (Gi) là hiệu số giữa Doanh số thu hồi lãi
vay đến hạn thực tế và Doanh số lãi vay đến hạn
Nhƣ vậy, chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay bằng tổng doanh số thu hồi nợ
gốc và doanh số thu hồi lãi vay
Nếu G = 0: Hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng đạt hiệu quả tối ƣu
Nếu G < 0: Hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng chƣa đạt hiệu quả tối ƣu
Trên thực tế, trƣờng hợp G = 0 thƣờng chỉ xảy ra nếu xét trên từng thời điểm,
nếu xét tổng thể hoạt động thu hồi nợ vay tại một ngân hàng trong một thời kỳ, G=0
là trạng thái rất khó xảy ra trong thực tế bởi rủi ro tín dụng là rất khó tránh khỏi. Do
đó, việc ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay thực chất là việc
ngân hàng giảm dần chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay thực tế và doanh số thu hồi
nợ vay phải thu về mức tối thiểu, chênh lệch giữa doanh số thu hồi nợ vay đến hạn
thực tế và doanh số thu hồi nợ vay đến hạn càng thấp, hoạt động thu hồi nợ vay của
ngân hàng càng hiệu quả.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R)
R (%) = x 100% Doanh số thu hồi nợ vay đến hạn thực tế Doanh số nợ vay đến hạn
Tƣơng tự chỉ tiêu chênh lệch doanh số thu hồi nợ vay đến hạn, chỉ tiêu tỷ lệ
thu hồi nợ vay đến hạn đƣợc phân chia thành hai chỉ tiêu thành phần nhƣ sau:
Rp: Tỷ lệ thu hồi nợ gốc đến hạn
Doanh số thu hồi nợ gốc đến hạn thực tế Rp (%) = x 100% Doanh số nợ gốc đến hạn
Ri: Tỷ lệ thu hồi lãi vay đến hạn
Doanh số thu hồi lãi vay đến hạn thực tế Ri (%) = x 100% Doanh số lãi vay đến hạn
Rp =1, Ri = 1, Rp = 1: Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả tối ƣu
27
Rp <1, Ri <1, R <1: Hoạt động thu hồi nợ vay chƣa đạt hiệu quả tối ƣu
Tỷ lệ thu hồi gốc vay và lãi vay đến hạn càng cao cho thấy hoạt động thu hồi nợ vay
của ngân hàng càng hiệu quả. Ngƣợc lại, tỷ lệ lãi treo càng cao cho biết hoạt động
thu hồi lãi vay của ngân hàng chƣa đƣợc tốt.
Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả tối ƣu khi và chỉ khi ngân hàng thu đƣợc
toàn bộ nợ vay đến hạn (trong bối cảnh ngân hàng không có nợ quá hạn). Do đó, tỷ
lệ thu hồi nợ vay đến hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ảnh hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này không những phản ánh đƣợc hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay của các khoản tín dụng đã giải ngân mà còn đánh giá đƣợc hiệu quả
thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng.
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn (Ro)
Doanh số thu hồi nợ vay quá hạn thực tế Ro (%) = x 100% Tổng nợ vay quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo khi
ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng
nợ vay đã bị quá hạn. So với hoạt động thu hồi nợ đến hạn, hoạt động thu hồi nợ quá hạn
đòi hỏi nhiều nỗ lực và tính chuyên nghiệp hơn rất nhiều. Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn
càng cao, hoạt động thu hồi nợ vay càng hiệu quả.
hạn. Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi những khoản
Ro = 1: Ngân hàng thu hồi đƣợc toàn bộ số nợ quá hạn.
Ro <1: Ngân hàng không thu đƣợc toàn bộ số nợ quá hạn, tổn thất mà ngân
hàng phải chịu nếu bỏ qua các chi phí trong quá trình thu hồi nợ vay quá hạn chính
là chênh lệch số nợ quá hạn không thu hồi đƣợc
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Khả năng duy trì sự trung thành của nền khách hàng đối với ngân hàng
Hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả vừa bảo đảm thu hồi đƣợc toàn bộ nợ
vay phải thu, đồng thời phải tạo cơ hội cho cả ngân hàng và khách hàng có thể duy
trì hoạt động tiếp theo một cách bình thƣờng. Sau khi thực hiện thu hồi nợ vay, đặc
biệt đối với các khoản nợ vay có vấn đề, số lƣợng khách hàng trung thành với ngân
28
hàng càng lớn cho thấy hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng càng hiệu quả.
Thời gian thực hiện thu hồi nợ vay
Thời gian thu hồi nợ đƣợc tính từ khi khoản nợ đến hạn, ngân hàng bắt đầu
thực hiện hoạt động thu hồi nợ vay, đến khi thu đƣợc toàn bộ số nợ vay phải thu
theo hợp đồng tín dụng. Đối với khoản nợ thông thƣờng, khoảng thời gian này chỉ
đƣợc tính trong ngày làm việc, phụ thuộc vào thời gian tiền tại ngày đến hạn. Đối
với các khoản nợ có nguy cơ bị quá hạn, thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn, hiệu
quả thu hồi nợ của ngân hàng càng cao.
Chi phí thu hồi nợ vay
Đối với những khoản nợ vay đã xảy ra quá hạn, việc thu hồi nợ yêu cầu sự
kiên trì trong một thời gian không ngắn. Do đó, để có thể thực hiện thành công quá
trình thu hồi nợ vay, ngân hàng cần bỏ ra những chi phí nhất định cho hoạt động thu
hồi nợ vay nhƣ chi phí giao dịch, chi phí quản lý khoản vay, chi phí cho môi giới,
chi phí thuê các dịch vụ phục vụ cho việc xử lý nợ: thuê kho, bảo vệ, định giá, đấu
giá tài sản, chi phí cho các cơ quan chức năng trong quá trình xử lý, chi phí để hỗ
trợ, khuyến khích các bộ phận thực hiện xử lý, thu hồi nợ…Hoạt động thu hồi nợ
vay đạt hiệu quả khi ngân hàng thu hồi đƣợc nợ với mức độ các chi phí nêu trên ở
mức tối thiểu.
1.2.3 Các điều kiện cơ bản và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Các điều kiện cơ bản của hoạt động thu hồi nợ vay hiệu quả
Khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo bởi nguồn trả nợ chắc chắn
Khả năng trả nợ của khách hàng có thể đến từ ba nguồn: Dòng tiền mặt từ
doanh thu bán hàng hoặc thu nhập của khách hàng; Dòng tiền mặt từ việc bán tài
sản; Các nguồn vốn huy động khác bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán vốn.
Bất kỳ nguồn nào trong ba nguồn trên đều có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng rất quan tâm
tới dòng tiền tạo ra từ doanh thu bán hàng và xem đây nhƣ nguồn chính để thanh
toán nợ bởi vì việc bán các tài sản có thể làm suy yếu năng lực hoạt động của khách
hàng vay và khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng chủ nợ không đƣợc bảo đảm.
Hơn nữa, sự thu hẹp quy mô dòng tiền mặt thƣờng ẩn chứa một sự suy giảm trong
29
kinh doanh và do đó, ngân hàng phải đối mặt với nợ có vấn đề.
Hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng đạt đƣợc hiệu quả khi và chỉ khi
khách hàng đảm bảo đƣợc khả năng trả nợ và nguồn trả nợ đó đến từ chính nguồn
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng.
Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, phương thức thu hồi nợ vay hợp lý
Việc ngân hàng xác định thời hạn, kỳ hạn và phƣơng thức trả nợ hợp lý sẽ
vừa tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh, thuận lợi trong việc trả nợ
vừa đảm bảo kết quả công tác thu hồi nợ vay và lợi nhuận thu đƣợc của ngân hàng.
Việc xác định này phải xuất phát từ sự khách quan của đặc điểm và chu kỳ hoạt
động tƣơng ứng với các nghiệp vụ kinh doanh, đối tƣợng vay vốn và mục đích vay
vốn của khách hàng, thời gian hoàn vốn đầu tƣ của dự án, phƣơng án đầu tƣ của
khách hàng vay. Đây là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng thanh toán
nợ đúng hạn của khách hàng.
Ngân hàng xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ theo dòng luân chuyển
tiền tệ của khách hàng vay, dòng luân chuyển tiền tệ dựa vào đặc điểm và chu kỳ
hoạt động tƣơng ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng vay. Chu kỳ
hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đƣa nguyên vật liệu vào
sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu đƣợc tiền bán hàng để bù
đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp. Đặc điểm này có tính chất quyết
định đến dòng tiền ra - vào của khách hàng về số lƣợng và thời gian và do đó nó
ảnh hƣởng đến khả năng cân đối nguồn để trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác đặc
điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng ảnh hƣởng đến chu kỳ ngân
quỹ, từ đó ảnh hƣởng đến nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trong chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp xuất hiện sự không
ăn khớp về thời gian lƣu chuyển tiền tệ giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Điều này
đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. Vốn vay
ngân hàng thực hiện bổ sung nhu cầu thiếu hụt đó, do đó vốn vay của ngân hàng là
một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất của bên vay, ngân hàng chỉ có thể thu
hồi vốn vay khi doanh nghiệp có nguồn thu từ bán hàng.
Dòng luân chuyển tiền tệ đƣợc xác định dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tƣ
của dự án, phƣơng án đầu tƣ. Thời gian hoàn vốn đầu tƣ là thời gian cần thiết để dự
30
án, phƣơng án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tƣ đã bỏ ra. Đây chính là thời gian
để hoàn trả số vốn đầu tƣ ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi
hàng năm. Do đối tƣợng vay vốn tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của dự án,
phƣơng án đầu tƣ nên thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định
thời hạn cho vay, kỳ hạn và phƣơng thức thu hồi nợ phù hợp để thu hồi đƣợc nợ vay
khi đến hạn.
Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay chỉ có thể đạt đƣợc khi và chỉ khi ngân
hàng xác định đƣợc phƣơng thức, kỳ hạn thu nợ phù hợp với đặc tính của khoản vay,
đảm bảo dòng tiền về đúng kế hoạch, khoản vay không bị quá hạn.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của
ngân hàng thương mại
Nhân tố chủ quan
Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc rất lớn vào sự nỗ lực của ngân hàng.
Những yếu tố thuộc về chủ quan ngân hàng tác động tới khả năng thu hồi nợ vay
nhƣ:
Việc định kỳ hạn trả nợ không hợp lý
Kỳ hạn trả nợ đƣợc xác định trên cơ sở đề nghị của khách hàng vay và kết
quả thẩm định của ngân hàng. Tại thời điểm cho vay, ngân hàng xác định kỳ hạn trả
nợ dựa trên những giả định về chu kỳ kinh doanh, thời gian thực hiện dự án/phƣơng
án vay, thời gian hoàn vốn, các nguồn thu, dòng tiền… của khách hàng vay. Tuy
nhiên, những giả định đó thƣờng đƣợc đặt ra trong điều kiện kinh doanh bình
thƣờng theo dự báo của cán bộ thẩm định và theo kế hoạch ban đầu của doanh
nghiệp, một khi có những nhân tố dẫn đến thực tế hoạt động kinh doanh của khách
hàng vay không nhƣ dự báo ban đầu sẽ dẫn đến kỳ hạn trả nợ không còn phù hợp,
khách hàng vay không có khả năng trả nợ gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn theo kỳ hạn
trả nợ ban đầu.
Số lượng và chất lượng của chuyên viên thu hồi nợ
Chuyên viên thu hồi nợ là yếu tố quan trọng trong hoạt động thu hồi nợ vay.
Yếu tố con ngƣời bao gồm các mặt: Số lƣợng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp.
Chuyên viên thu hồi nợ tại ngân hàng là ngƣời phải tiếp nhận, nghiên cứu và
31
đề xuất và thực hiện các phƣơng án thu hồi các khoản nợ, đôn đốc khách hàng thực
hiện đƣợc các phƣơng án thu hồi nợ. Trong trƣờng hợp nợ xấu, chuyên viên phối
hợp cùng các bộ phận đơn vị liên quan thực hiện việc kê biên, cƣỡng chế thu hồi nợ,
phát mại tài sản đảm bảo của khách hàng hoặc làm các thủ tục khởi kiện, xúc tiến
việc tổ chức thực hiện các phán quyết của tòa để thực hiện thu hồi nợ.
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng trong quá trình cho vay từ
khâu: Thẩm định dự án, giám sát phát hiện kịp thời những sai phạm từ phía khách
hàng cũng nhƣ phát hiện rủi ro tiềm ẩn dẫn đến rủi ro cho khách hàng, cho ngân
hàng giúp tăng khả năng thu hồi nợ vay các món cho vay.
Muốn đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình thu hồi nợ vay, trƣớc hết phải có đội
ngũ chuyên viên thu hồi nợ giỏi, giàu kinh nghiệm, năng động, yêu nghề. Chuyên
viên thu hồi nợ không những phải có hiểu biết rộng về pháp luật, kiến thức sâu về
tín dụng ngân hàng, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, mà còn đặc biệt
phải là ngƣời ám hiểu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tín dụng mà mình quản lý.
Tính độc lập của hoạt động thu hồi nợ vay
Hoạt động thu hồi nợ vay cần thiết phải đƣợc thực hiện độc lập với hoạt
động cho vay đảm bảo tính khách quan trong quá trình thu hồi nợ vay. Trong quá
trình tiếp thị thiết lập mối quan hệ đối với khách hàng, các chuyên viên quan hệ
khách hàng thƣờng đã có những mối quan hệ thân thiết với khách hàng vay, điều
này gây cản trở trong quá trình thu hồi nợ vay. Quá trình thu hồi nợ là quá trình
phong phú, đa dạng yêu cầu chuyên viên có nhiều kỹ năng. Tách bạch chức năng
thu hồi nợ vay ra khỏi chức năng cho vay giúp chuyên viên có thể chuyên môn hóa
nghiệp vụ cũng tránh khỏi tình trạng quá tải tại một thời điểm nhất định của chuyên
viên, nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay cho
ngân hàng.
Sự chặt chẽ trong quản lý hoạt động thu hồi nợ vay
Mức độ chặt chẽ của hoạt động quản lý, giám sát nợ vay và khả năng dự báo,
nhận dạng nợ vay có vấn đề là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới hiệu quả
hoạt động thu hồi nợ vay. Sau khi hợp đồng tín dụng đƣợc ký kết giữa bên vay và
ngân hàng các điều kiện cơ sở của mỗi khoản vay thƣờng xuyên thay đổi, tác động
vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả của khách hàng. Những biến động trong kinh
32
tế sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của một số doanh nghiệp và là tăng nhu cầu đối với
một số doanh nghiệp khác, trong khi đó từng cá nhân có thể mất việc làm hay bị ảnh
hƣởng nghiêm trọng về sức khỏe dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay giảm sút. Bởi
vậy, mức độ chặt chẽ của hoạt động quản lý sau cho vay và khả năng dự báo, nhận
dạng nợ vay có vấn đề có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của
NHTM.
Sự đa dạng của các biện pháp thu hồi nợ vay được áp dụng tại ngân hàng
Đa dạng hóa các biện pháp thu hồi nợ vay là việc ngân hàng áp dụng nhiều
biện pháp thu nợ đối với nợ vay. Tùy từng đặc trƣng của mỗi khoản vay mà có thể
áp dụng những biện pháp thu hồi nợ khác nhau hoặc áp dụng nhiều phƣơng pháp
với cùng một khoản nợ nhằm mục đích thu hồi toàn bộ nợ vay.
Chất lượng của tài sản bảo đảm nợ vay
Mục tiêu của việc ngân hàng nắm giữ tài sản thế chấp là nhằm xác định rõ
những tài sản mà ngân hàng có thể phong tỏa và bán, đồng thời nhằm thông báo cho
các tổ chức khác biết ngân hàng có quyền hợp pháp trong việc phát mại tài sản nếu
khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay. Do đó, nếu tài sản thế chấp đƣợc
ngân hàng nhận để bảo đảm có khả năng phát mại thấp hoặc không thể phát mại
đƣợc thì việc thu hồi nợ từ nguồn trả là tài sản đảm bảo là không hiệu quả. Hơn nữa,
việc nhận những tài sản đảm bảo có khả năng phát mại cao tạo ra lợi thế về tâm lý
đối với ngân hàng, tài sản cụ thể đã đƣợc dùng để thế chấp cho khoản vay nên
ngƣời vay sẽ cảm thấy cần phải làm việc tích cực hơn để thanh toán khoản nợ của
mình và tránh khả năng mất những tài sản có giá trị.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng sau cho vay
NHTM có quan hệ với nhiều chủ thể trong nền kinh tế thuộc các ngành nghề,
lĩnh vực địa bàn khác nhau, vì vậy, ngân hàng có thể cung cấp thông tin hỗ trợ
khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với kinh nghiệm hoạt động hoạt
động cho vay trên nhiều lĩnh vực, ngân hàng có nhiều thông tin về nhà cung cấp có
uy tín, các doanh nghiệp có cách thức sản xuất mới, các giải pháp khoa học công
nghệ hiệu quả để hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đƣợc hiệu quả.
Việc ngân hàng thực hiện kết nối các khách hàng của mình với nhau là biện pháp để
ngân hàng có thể kiểm soát đa chiều nợ vay. Hoạt động cung cấp thông tin hỗ trợ
33
khách hàng tốt có ảnh hƣởng tích cực giúp ngân hàng đảm bảo khả năng trả nợ của
khách hàng là điều kiện để hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả.
Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng
Một ngân hàng có trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc tiên tiến sẽ đáp ứng
đƣợc các nhu cầu về thông tin tín dụng trong hoạt động thu hồi nợ vay. Công nghệ
tin học cho phép ngân hàng xử lý kịp thời và chính xác thông tin về tài chính, quan
hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay, tình hình hoạt động, thông tin pháp lý… của khách
hàng. Nhờ có công nghệ thông tin hiện đại, thông tin đầy đủ, chính xác và toàn diện
mà cán bộ ngân hàng có thể đƣa ra những nhận định dự báo nợ vay có vấn đề, theo
dõi và áp dụng các chế tài tín dụng phù hợp. Khoa học công nghệ càng phát triển
nhanh thì việc đƣa ra những phần mềm quản lý thiết yếu càng cần đƣợc quan tâm và
không ngừng đổi mới đáp ứng yêu cầu công việc của ngành ngân hàng.
Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các điều kiện có ảnh hƣởng lớn tới khả năng trả nợ
của ngƣời vay cũng nhƣ việc khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng nhƣng lại vƣợt
quá khả năng kiểm soát của ngân hàng và khách hàng. Các nhân tố khách quan ảnh
hƣởng đến hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM bao gồm các nhân tố sau:
Tác động của môi trường và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và các chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn
tới hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay, sự lành mạnh của hệ thống NHTM. Cụ thể,
trong điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi hay chính sách kinh tế của Nhà nƣớc ban
hành thực sự phù hợp sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các
chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, cơ chế tài chính… ảnh hƣởng trực tiếp
tới hoạt động của các doanh nghiệp. Với cơ chế chính sách thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh hiệu qủa của Nhà nƣớc sẽ giúp các doanh
nghiệp có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của
ngân hàng đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên, với các chính sách kinh tế vĩ mô chƣa thực sự
phù hợp, hay thay đổi bất thƣờng, không đồng bộ tạo ra môi trƣờng pháp lý và môi
trƣờng hoạt động bất ổn, không thể dự đoán trƣớc đối với các NHTM - với tƣ cách
là ngƣời cho vay và các doanh nghiệp - với tƣ cách là ngƣời đi vay. Trong một môi
trƣờng không thuận lợi cả hai đối tƣợng này sẽ gặp phải những rủi ro tất yếu tác
34
động trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Hoạt động cho vay cũng nhƣ thu hồi nợ vay của các NHTM chịu sự điều
chỉnh của nhiều văn bản pháp lý nhƣ: Các quy định của pháp luật về thu hồi nợ vay,
hệ thống pháp lý liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo, luật doanh nghiệp, luật
ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng…
Đảm bảo môi trƣờng hoạt động an toàn, hiệu quả giám sát tài chính và hoàn
thiện hệ thống pháp luật là việc làm cần thiết song song với quá trình tự do hoá và
hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ nhằm tránh những thất bại của thị trƣờng, đảm
bảo cho thị trƣờng hoạt động hiệu quả. Nếu thiếu một cơ chế công bố thông tin đầy
đủ đối với doanh nghiệp và ngân hàng sẽ khiến hoạt động cho vay của ngân hàng
chứa đựng nhiều rủi ro, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay không thể tăng cao đƣợc.
Hệ thống kế toán, kiểm toán cũng cần theo các tiêu chuẩn quốc tế để tạo điều kiện
đánh giá hiệu quả kinh doanh và kiểm tra giám sát, tạo điều kiện cho hoạt động thu
hồi nợ vay.
Tình trạng pháp luật yếu kém về hiệu lực thực thi dẫn tới những tác động
tiêu cực. Khi các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay và thu hồi nợ
vay của ngân hàng không đầy đủ, tạo sơ hở lớn sẽ đƣa ngân hàng tới những rủi ro,
khả năng thu hồi nợ vay cũng sẽ hạn chế.
Thiên tai địch hoạ
Thiên tai có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng từ đó tác động tới khả năng thu hồi nợ vay của các ngân hàng. Những diễn
biến thất thƣờng của thời tiết gây rất nhiều khó khăn cho khách hàng nhƣ làm giảm
kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng thậm chí đƣa khách hàng tới tình trạng
thua lỗ trầm trọng. Kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ làm giảm khả năng thanh
toán các khoản nợ cho ngân hàng, nếu tiềm lực tài chính của khách hàng không đủ
bù đắp những sẽ làm cho khách hàng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
Nhân tố từ phía khách hàng
Các nhân tố từ phía khách hàng bao gồm: Các nhân tố về nguồn trả nợ, sự
minh bạch của báo cáo tài chính, những thay đổi về cơ cấu sở hữu, định hƣớng hoạt
động của khách hàng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
35
Khả năng thu xếp nguồn trả nợ của khách hàng sẽ quyết định khả năng thu
hồi nợ vay của ngân hàng. Nhƣ đã phân tích ở trên, sự khớp đúng giữa chu kỳ luân
chuyển của dòng tiền với kỳ hạn của khoản vay là điều kiện để hoạt động thu hồi nợ
vay đạt hiệu quả. Bất kỳ sự thay đổi hay sự bất hợp lý nào đối với từng nhân tố cấu
thành nên dòng tiền của doanh nghiệp đều dẫn đến sự thay đổi về dòng tiền của
doanh nghiệp và ảnh hƣởng tới nguồn thu nợ vay của ngân hàng khiến cho hiệu quả
hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng bị ảnh hƣởng.
Báo cáo tài chính minh bạch giúp cho quá trình thẩm định khoản vay và
nguồn trả nợ đƣợc chính xác. Cán bộ tín dụng qua đó hiểu rõ về tình hình tài chính
của doanh nghiệp, có thể đƣa ra những dự báo đúng về diễn biến của khoản vay.
Những thay đổi về cơ cấu sở hữu, định hƣớng hoạt động của khách hàng làm
ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, những biến động không tốt trong tình
hình tài chính của khách hàng, việc thực hiện những phƣơng án kinh doanh vay vốn
không theo kế hoạch hay sự thay đổi và tác động của những yếu tố khách quan là
những nhân tố làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với Ngân
hàng. Khi khách hàng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, mất khả năng
trả nợ cho ngân hàng, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng đối với món cho vay
giảm sút.
Đối với khách hàng cá nhân, những thay đổi bất thƣờng trong cuộc sống là
điều luôn có thể xảy ra mà không lƣờng trƣớc đƣợc. Nguồn thu nhập của khách
hàng có thể bị ảnh hƣởng đáng kể bởi những sự kiện nhƣ tình trạng sức khỏe, tai
nạn hay mất việc.
Ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng ảnh hƣởng rất lớn tới việc ngân
hàng có thu đƣợc nợ hay không. Việc khách hàng sử dụng vốn ngân hàng sai mục
đích, vay không có ý định trả nợ cho ngân hàng… đẩy ngân hàng tới những rủi ro
lớn. Nếu khách hàng có khả năng trả nợ nhƣng không có thiện chí trả nợ cũng sẽ
gây khó khăn đối với việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng.
Tóm lại, để hoạt động thu hồi nợ vay đạt đƣợc hiệu quả, cần nắm đƣợc
những điều kiện, nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động thu hồi nợ. Tùy theo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội, môi trƣờng pháp lý, điều kiện tự nhiên, tùy theo bộ máy tổ
chức, khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ, chất lƣợng cán bộ và đặc trƣng
36
riêng của mỗi NHTM mà các nhân tố này có mức độ ảnh hƣởng khác nhau đến hiệu
quả của hoạt động thu hồi nợ vay. Nói cách khác, ở mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
chúng ta phải biết vận dụng sáng tạo ảnh hƣởng của các nhân tố tích cực, hạn chế
ảnh hƣởng tiêu cực của các nhân tố để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay
tại NHTM.
1.3 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại một số ngân hàng nƣớc ngoài và
bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại một số ngân hàng nước ngoài
1.3.1.1 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay tại Ngân hàng ANZ
1.3.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng ANZ
Đƣợc thành lập vào năm 1835, ANZ là một trong những ngân hàng lâu đời
nhất tại Australia. Trong hơn 180 năm phát triển, ANZ trở thành một trong bốn
ngân hàng lớn nhất ở Australia, tập đoàn ngân hàng lớn nhất ở New Zealand và
Thái Bình Dƣơng và trong số 50 ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1993 với 8 chi nhánh và phòng giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và văn phòng đại diện tại Cần Thơ, ANZ cung cấp các dịch vụ ngân hàng
có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng từ các sản phẩm Tài chính cá nhân tới
các giải pháp Tài chính doanh nghiệp. Ngày 05/10/2016, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc (NHNN) đã ban hành quyết định số 2000/QĐ-NHNN về việc thu hồi Giấy
phép hoạt động Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài Australia and New Zealand
Banking Group Limited (Ngân hàng ANZ). Theo NHNN, việc ANZ đề nghị thu hồi
giấy phép của chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Hà Nội nhằm hợp nhất, tập trung
hoạt động kinh doanh của ANZ tại Việt Nam vào Ngân hàng TNHH Một Thành
Viên ANZ (Việt Nam). ANZ Việt Nam hiện cung cấp đầy đủ các Dịch vụ Tài chính
cho các khách hàng Doanh nghiệp lớn (bao gồm các Doanh nghiệp Đa quốc gia,
Doanh nghiệp lớn trong nƣớc, và các Doanh nghiệp Úc và New Zealand), các Định
chế Tài chính và Tổ chức công. Các giải pháp vƣợt trội đã giành đƣợc giải thƣởng
về dịch vụ ngoại hối, tài trợ thƣơng mại và quản lý dòng tiền của chúng tôi giúp cho
hoạt động của những doanh nghiệp trên nhiều thị trƣờng trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn.
37
1.3.1.1.2 Lý do học hỏi thu hồi nợ từ Ngân hàng ANZ
Công tác thu hồi nợ vay của ANZ Việt Nam tuân theo những chính sách và
quy định chặt chẽ từ Ngân hàng mẹ ANZ tại Australia. So với các Ngân hàng khác
tại Việt Nam, hoạt động thu hồi nợ tại ANZ đƣợc tổ chức phức tạp và chuyên
nghiệp hơn thông qua bộ phận thu hồi nợ độc lập.
Mô hình tổ chức thu hồi nợ vay tại hệ thống Ngân hàng ANZ đƣợc cấu trúc
nhƣ sau:
Trƣởng phòng thu hồi nợ
Phó phòng phụ trách thu hồi nợ vay tín chấp
Phó phòng phụ trách thu hồi nợ vay có TSBĐ
Nhóm I: Độ rủi ro thấp
Nhóm III: Độ rủi ro cao
Nhóm I: Độ rủi ro thấp
Nhóm III: Độ rủi ro cao
Nhóm II: Độ rủi ro trung bình
Nhóm II: Độ rủi ro trung bình
Sơ đồ 1.2: Mô hình thu hồi nợ vay của Ngân hàng ANZ
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Ngân hàng ANZ Việt Nam)
Cấu trúc của bộ phận thu hồi nợ của ANZ đƣợc chia thành hai thành phần
chính: Bộ phận thu hồi nợ vay tín chấp và bộ phận thu hồi nợ vay có tài sản bảo
đảm. Dƣới sự điều hành chung của trƣởng phòng thu hồi nợ vay, có 02 phó phòng
phụ trách hai bộ phận: Thu hồi nợ vay tín chấp, và thu hồi nợ vay có tài sản bảo
đảm. Mỗi bộ phận sẽ bao gồm ba nhóm nhỏ đƣợc phân chia dự trên mức độ rủi ro
của khoản vay: Nhóm I phụ trách khoản vay có độ rủi ro thấp, nhóm II phụ trách
khoản vay có độ rủi ro trung bình, nhóm III phụ trách khoản vay có độ rủi ro cao.
Độ rủi ro đƣợc xem xét dựa trên kết quả phân loại nợ.
Tại phòng thu hồi nợ, nhóm I phụ trách các khoản nợ có độ rủi ro thấp, đây là
các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 và nhóm 2. Đây là bƣớc đầu tiên trong
quá trình thu hồi nợ vay. Hệ thống Core Banking của ngân hàng sẽ tự động gửi
danh sách các khoản vay quá hạn thuộc nhóm 1 và 2 đến cho nhóm I, phần lớn nợ
vay trong nhóm này là bình thƣờng, có nghĩa là khách hàng có trả năng trả nợ
38
nhƣng chỉ quá hạn do quên ngày thanh toán hoặc chệch kỳ hạn ít ngày. Các hoạt
động đƣợc thực hiện chủ yếu trong nhóm này chủ yếu là các hoạt động dịch vụ, đôn
đốc, nhắc nhở khách hàng. Các hành động cƣỡng chế khách hàng trả nợ trong nhóm
này là không đƣợc phép. Nhóm II phụ trách các khoản nợ có độ rủi ro trung bình
đƣợc phân loại vào nhóm 3. Các khoản vay nếu đƣợc phân loại vào nhóm 3 sẽ tự
động chuyển từ nhóm I sang nhóm II, nếu khách hàng vẫn không trả đƣợc nợ sẽ
chuyển giao cho nhóm III. Không nhƣ nhóm I, các khoản nợ của nhóm II sẽ khó
khăn trong việc xử lý hơn. Tại đây chuyên viên thu hồi nợ phải đáp ứng yêu cầu là
những ngƣời có kỹ năng đàm phán thu tiền về cho Ngân hàng, khả năng làm việc
dƣới áp lực cao. Các biện pháp nhƣ bán nợ và chứng khoán hóa các khoản nợ đƣợc
nhóm II thực hiện. Hầu hết các khoản nợ nhóm 3 còn khả năng thanh toán sẽ đƣợc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Nhóm III phải đối phó với nhiệm vụ khó khăn nhất trong
quá trình thu hồi nợ. Tại thời điểm này, các khoản nợ vay đã trở thành nợ xấu và có
khả năng mất mát cao. Khi các khoản nợ tại nhóm 4, 5 gần nhƣ không thể thƣơng
lƣợng hoặc hy vọng khách hàng sẽ trả trong tƣơng lai gần. Ngân hàng cần có những
biện pháp cần thiết để thu hồi nợ vay và giảm thiểu mất mát do mất vốn. Chuyên
viên của nhóm III thƣờng có độ tuổi trên 35. Họ phải có hơn 10 năm kinh nghiệm
và phải có kiến thức vững vàng về pháp luật. Khi thực hiện thu một khoản nợ xấu,
nhóm III sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Đánh giá khả năng mất vốn
- Ƣớc tính tài sản bảo đảm của khách hàng
- Liên hệ với cảnh sát địa phƣơng và yêu cầu thêm thông tin
- Chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện.
1.3.1.2 Kinh nghiệm thu hồi nợ vay của Ngân hàng ICICI
1.3.1.2.1 Giới thiệu Ngân hàng ICICI
Ngân hàng ICICI đƣợc thành lập năm 1955 và là ngân hàng tƣ nhân lớn nhất
tại Ấn Độ. Ngân hàng có mạng lƣới 2533 chi nhánh và khoảng 6301 máy ATM tại
Ấn Độ cũng nhƣ tại 18 nƣớc trên thế giới, với tổng tài sản là 132,17 tỷ USD
(31/05/2015). Ngân hàng cung cấp các sản phẩm ngân hàng và các dịch vụ tài chính
cho khách hàng doanh nghiệp và bán lẻ thông qua nhiều kênh phân phối và các
công ty con. Ngân hàng có 4 khối chính là Bán lẻ, Bán buôn, Quốc tế, Nông nghiệp
39
và Khách hàng siêu nhỏ.
Vào giữa năm 2008, bộ phận kiểm soát tín dụng tại Ngân hàng ICIC đã phải
đối mặt với hàng loạt những thách thức mới. Sau cuộc khủng hoảng nợ dƣới chuẩn
năm 2007 tại Hoa Kỳ, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng.
Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng cho vay dƣới chuẩn đã bắt đầu lan rộng sang các
lĩnh vực khác. Không thu hồi đƣợc nợ là vấn đề đƣợc chú ý nhất khi đó. Các điều
kiện tín dụng cần phải đƣợc thắt chặt hết mức có thể. Các khoản nợ không đƣợc thu
hồi đúng hạn khiến các ngân hàng gặp phải thách thức mới của tính thanh khoản
giảm mạnh, đang đe dọa trở thành một giảm tốc kinh tế mạnh mẽ trong bối cảnh
môi trƣờng kinh tế vĩ mô bất ổn, lãi suất tăng cao. Ngân hàng ICIC cũng không
ngoại lệ hoàn cảnh đó.
Giữa những thách thức này, Ngân hàng ICIC phải đảm bảo rằng, khách hàng
của mình vẫn hài lòng với dịch vụ ngân hàng cung cấp mà không chuyển sang sử
dụng dịch vụ của phía đối thủ cạnh tranh. Thu hồi nợ vay đƣợc xác định là quá
trình quan trọng với cách tiếp cận “thân thiện” có thể giúp cải thiện sự hài
lòng của khách cũng nhƣ lòng trung thành của họ đối với ngân hàng.
1.3.1.2.2 Lý do học hỏi thu hồi nợ của Ngân hàng ICICI
Ngân hàng ICICI sử dụng mô hình kinh doanh thông minh (BI) để vận hành
hoạt động tín dụng .
Các khoản nợ có vấn đề của ICICI đƣợc phân ra thành nợ có rủi ro cao, và
khoản nợ vay có rủi ro thấp. Ngân hàng đã sử dụng mô hình “phân bổ chủ nợ tập
trung” để xác định đƣợc một danh mục các kênh thu nợ phù hợp nhất với từng
nhóm nợ có vấn đề. Các thông số đầu vào của mô hình BI bao gồm: Hiệu quả của
chuyên viên thu nợ, lịch sử trả nợ của khách hàng, dự báo rủi ro, vị trí địa lý và các
nhân tố khác. Hoạt động của khách hàng trong vòng 12 đến 24 tháng sẽ đƣợc hệ
thống phân tích (phụ thuộc vào sản phẩm và mục tiêu kinh doanh). Mô hình này
giúp nhận diện rủi ro từ phía khách hàng dựa trên lịch sử khả năng thu xếp thanh
toán nợ vay của khách hàng, từ đó đƣa ra phƣơng thức thanh toán cần áp dụng đối
với khách hàng. ICICI đƣa ra 10 phƣơng thức thanh toán dựa trên 34 phân khúc
khách hàng theo từng nhóm chỉ tiêu khác nhau. Mô hình cập nhật đƣợc hoạt động
thanh toán hàng tháng, hàng quý và bất kỳ sự thay đổi nào trong hoạt động kinh
40
doanh của khách hàng. Thông số đầu ra của mô hình BI là các quyết định, chính
sách đối với khác hàng.
Phƣơng pháp tiếp cận đa kênh đã cải thiện đƣợc hiệu quả trong hoạt động thu
hồi nợ vay tại ICICI. Dự án đã dẫn đến một sự thay đổi lớn trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động thu hồi nợ vay nhƣ:
Giảm thiểu rủi ro tín dụng: ngân hàng đạt đƣợc mức tăng 50% cho hoạt động
thu hồi nợ vay.
Cải thiện việc sử dụng nguồn lực: Tối ƣu hóa việc phân bổ nguồn lực. Tự
động và tập trung phân bổ nguồn lực, đối với trƣờng hợp thẻ tín dụng và các khoản
vay cá nhân: ICICI đã cắt giảm đƣợc 80% nhân lực trong hoạt động thu nợ đối với
nhóm đối tƣợng này.
Giảm thiểu thời gian thu hồi nợ: Thời gian thu hồi nợ bình quân tại ngân hàng
giảm từ 5-6 ngày xuống còn 3-4 giờ, qua đó cung cấp thêm thời gian cho chuyên
viên thu nợ giải quyết các trƣờng hợp nợ xấu khác.
Tạo sự minh bạch trong hoạt động thu nợ: Tất cả quy trình của hoạt động thu
nợ đều đƣợc thực hiện tự động, các thông tin luôn rõ ràng, minh bạch
Đạt đƣợc sự hài lòng của khách hàng: Việc hệ thống chọn lựa hình thức thu nợ
phù hợp với nhóm khách hàng tạo ra đƣợc sự hài lòng đối với khách hàng
Hoạt động thu nợ trực tiếp đƣợc tăng cƣờng: Doanh số thu nợ của nhân viên
ngân hàng đã tăng 78% đối với những trƣờng hợp phải xử lý trực tiếp nhƣ xử lý tài
sản bào đảm.
Với BI, chiến lƣợc khách hàng đƣợc xác định nhanh chóng, và cung cấp dịch
vụ khách hàng tốt hơn.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại Việt Nam
Việc áp dụng hoạt động thu nợ hoàn toàn tự động nhƣ trong trƣờng hợp của
ICICI chƣa thể áp dụng đối NHTM tại Việt Nam do hạn chế về công nghệ thông tin,
về nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu, và chỉ tiêu đánh giá liên quan.Tuy nhiên, thông
qua bài học của ICICI, có thể đƣa ra những kinh nghiệm đối với NHTM tại Việt
Nam nhƣ sau:
Ngân hàng luôn là ngƣời chủ động trong quá trình thu hồi nợ: Ngân hàng luôn
phải chủ động liên lạc, làm việc với khách hàng. Trong suốt quá trình thu nợ, Ngân
41
hàng có phƣơng án cụ thể chủ động về thời gian, địa điểm xử lý nợ, phƣơng án thu
hồi nợ, tránh sa lầy, phụ thuộc theo phƣơng án trả nợ của khách hàng dẫn tới bị
động, không kiểm soát đƣợc.
Mỗi một khoản nợ đƣợc giao cho duy nhất một chuyên viên thu nợ, mỗi
chuyên viên thu nợ phụ trách một danh mục các khoản nợ thuộc cùng một lĩnh vực:
Mỗi cán bộ đƣợc gia chuyên trách quản lý một khoản vay sẽ giúp việc nắm bắt tổng
thể các khoản nợ của khách hàng tại Ngân hàng và thông tin đƣợc thu thập toàn
diện, đầy đủ. Quá trình làm việc giữa cán bộ với khách hàng đƣợc thống nhất, liền
mạch. Mỗi chuyên viên chuyên về một lĩnh vực, giúp chuyên viên có những am
hiểu hiểu sâu sắc về lĩnh vực hoạt động đó, đƣa ra đƣợc những biện pháp thu nợ
thích hợp.
Tạo đƣợc áp lực trả nợ đối với khách hàng: Để quá trình đôn đốc, thu hồi nợ
đạt hiệu quả, chuyên viên thu hồi nợ cần tạo đƣợc các áp lực về mặt thời gian, áp
lực về số tiền trả nợ đối với khách hàng khiến khách hàng phải nỗ lực thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Áp lực đƣợc tạo ta cần phù hợp với điều kiện thực
tế của khách hàng, giúp khách hàng vƣợt qua khó khăn để trả nợ.
Các biện pháp thu hồi nợ cần đƣợc áp dụng theo mức tăng dần sự quyết liệt.
Sự tăng dần mức quyết liệt trong các biện pháp thu hồi nợ giúp khách khách hàng ý
thức đƣợc hậu quả của việc không thực hiện phƣơng án thu hồi nợ của Ngân hàng,
tránh tình trạng khách hàng luôn đối phó với biện pháp thu nợ của ngân hàng từ đó
gia tăng áp lực trả nợ lên khách hàng.
Hoạt động thu hồi nợ vay phải đạt đƣợc sự hài hòa lợi ích của ngân hàng và
khách hàng. Việc thu hồi nợ vay cần đảm bảo đƣợc lợi ích của Ngân hàng trong
điều kiện có xem xét lợi ích của khách hàng. Ngân hàng sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ
khách hàng để việc xử lý khoản nợ đƣợc nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trong quá
trình thu nợ, nếu ngân hàng tạo ra đƣợc động cơ, khuyến khích khách hàng trả nợ là
nhân tố tốt mang lại hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay cao.
Kết luận Chương 1:
Nội dung Chƣơng 1 đã đƣa ra đƣợc hệ thống lý luận về hoạt động thu hồi nợ
vay cũng nợ hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM, bao gồm: Định
nghĩa, vài trò, các nguyên tắc của hoạt động thu hồi nợ vay; đƣa ra quy trình chung
42
đối với hoạt động thu hồi nợ vay của mại. Đứng trên quan điểm hoạt động thu hồi
nợ vay đạt hiệu quả khi toàn bộ nợ vay bao gồm nợ gốc và nợ lãi đƣợc thu hồi đầy
đủ tại thời điểm đến hạn, Chƣơng 1 cũng đƣa ra hệ thống chỉ tiêu định tính, định
lƣợng đánh giá hiệu nợ cũng nhƣ nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến hiệu
quả hoạt động thu hồi nợ vay. Bên cạnh hệ thống lý thuyết, thông qua việc tìm hiểu
hoạt động thu hồi nợvay tại Ngân hàng ANZ và Ngân hàng ICICI để đƣa ra những
bài học kinh nghiệm đối với hoạt động thu hồi nợ vay tại Việt Nam.
43
2. CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh
Gắn liền với lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam là một chặng đƣờng đầy gian nan thử thách nhƣng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử bảo vệ và xây dựng đất nƣớc của dân tộc Việt Nam...
Chi nhánh BIDV Thành phố Hồ Chí Minh là một Chi nhánh lớn trực thuộc hệ
thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam với bề dày lịch sử hình
thành và phát triển gắn liền với công cuộc phát triển Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía nam. Chi hàng Kiến Thiết TP Hồ Chí Minh, tiền thân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP Hồ Chí Minh được thành
lập theo quyết định số 580-TC/VP ngày 15/11/1976 của Bộ Tài Chính với vai trò
cấp phát vốn xây dựng cơ bản cho toàn miền Nam.
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh là Chi nhánh có hiệu quả hoạt động kinh doanh
cao và có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển cho ngành. Luôn thực
hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là nơi
đƣợc chọn để thí điểm thực hiện các hoạt động đổi mới và triển khai sản phẩm dịch
vụ của hệ thống tại khu vực phía Nam và thể hiện đúng vai trò là chi nhánh đầu mối
dàn xếp trong việc triển khai chính sách, sản phẩm dịch vụ của hệ thống trong khu
vực phía Nam.
Là một đơn vị lớn của hệ thống, Chi nhánh luôn xác định làm làm tốt nhiệm
vụ phát triển mở rộng mạng lƣới cho hệ thống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã thực hiện xây dựng, nâng cấp, phát triển
và bàn giao cho Hội sở chính 8 chi nhánh, đơn vị cấp 01, cụ thể: Chi nhánh Tây Sài
Gòn vào năm 2003; Chi nhánh Đông Sài Gòn - năm 2004, Chi nhánh Nam Kỳ Khởi
Nghĩa – năm 2004; Chi nhánh Tân Bình – năm 2005 (nay là chi nhánh Bắc Sài
44
Gòn); Chi nhánh Phú Nhuận – năm 2011; năm 2015 thành lập Trung tâm Dịch vụ
kho quỹ phía Nam trực thuộc HSC và chia tách 02 chi nhánh Bình Chánh và Hóc
Môn; Chi nhánh Thống Nhất – năm 2016.
Sau hơn 40 năm hoạt động, chi nhánh đã đạt đƣợc những bƣớc phát triển vƣợt
bậc. Đến cuối năm 2017, tổng tài sản đạt 27,937 tỉ đồng chiếm 2.38%/tổng tài sản
toàn hệ thống BIDV; Dƣ nợ đạt 20,659 tỉ đồng; Huy động vốn 25,979 tỉ đồng; Thu
dịch vụ ròng là 131 tỉ đồng; Chênh lệch thu chi 801 tỷ đồng; Lợi nhuận trƣớc thuế
720 tỷ đ chiếm 8.18%/tổng lợi nhuận toàn hệ thống BIDV.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cũng là đơn vị đi đầu trong hoạt
động cộng đồng trên địa bàn. Ngoài việc thực hiện các chƣơng trình cho vay chính
sách, hỗ trợ xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc; Chi nhánh còn tích cực tham gia
các chƣơng trình từ thiện, vì ngƣời nghèo, xây dựng nông thôn mới, hoạt động đoàn
thể của Thành phố phát động, đóng góp phát triển cộng đồng thông qua việc tham
gia các chƣơng trình an sinh xã hội, hỗ trợ ngƣời nghèo, ủng hộ đồng bào bị thiên
tai lũ lụt tại các tỉnh miền Trung; ủng hộ quà tết cho trẻ em nghèo; xây dựng 15 nhà
tình nghĩa, 21 nhà tình thƣơng, phụng dƣỡng suốt đời 3 Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng… thể hiện trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
Với những đóng góp và thành tích đạt đƣợc; Chi nhánh đã vinh dự đƣợc trao
tặng Huân chƣơng lao động Hạng Nhì và rất nhiều Bằng khen, Cờ thi đua xuất sắc
của Thủ tƣớng Chính phủ, của Ngành Ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2015, Chi
nhánh đã đƣợc công nhận danh hiệu “Đơn vị kinh doanh xuất sắc đứng đầu hệ
thống BIDV giai đoạn 5 năm 2011 – 2015”. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
tiếp tục đƣợc xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2016 và
năm 2017.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh
với vị trí là một chi nhánh cấp 1 của hệ thống BIDV, BIDV chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh có những hoạt động chủ yếu nhƣ sau:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ trong
nƣớc dƣới các hình thức chủ yếu: Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tổ chức, dân cƣ; Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu dƣới tên Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam; Vay vốn
45
của các tổ chức tài chính trên các loại thị trƣờng;
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành
phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu; Chiết khấu các giấy tờ có giá; Phát
hành bảo lãnh, L/C;
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch
vụ ngoại hối; Cung cấp dịch vụ thanh toán trong nƣớc và ngoài nƣớc, cung cấp dịch
vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án theo yêu cầu; Tham gia đấu thầu mua trái
phiếu, tín phiếu của Chính phủ, NHNN, kho bạc nhà nƣớc khi đƣợc Tổng Giám đốc
cho phép; Mua bán vàng miếng 99.99 SJC với khách hàng cá nhân dƣới loại hình
giao dịch giao ngay.
2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động
Hiện tại, BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 300 cán bộ, Ban
Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc chi nhánh và 06 Phó Giám đốc, bộ máy tổ chức hoạt
động của BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hồ Chí Minh
(Nguồn: Tài liệu nội bộ BIDV Hồ Chí Minh)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
46
Trong nhiều năm liên tục, BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh là một
trong những chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống BIDV về công tác quản trị điều hành,
quy mô lớn về tài sản, huy động vốn và cho vay, chất lƣợng tín dụng tốt và hiệu quả
hoạt động, năng suất lao động cao. Công tác chăm sóc khách hàng đƣợc chi nhánh
duy trì thƣờng xuyên, nền khách hàng ổn định và phát triển.
BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt đƣợc những kết quả đáng
ghi nhận, thể hiện trên một số chỉ tiêu sau:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong thực
hiện kế hoạch kinh doanh. Bên cạnh việc triển khai các sản phẩm huy động vốn mới
đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tƣợng khách hàng và các chƣơng trình, cơ
chế động lực hỗ trợ từ Hội sở chính, Chi nhánh tiếp tục tập trung đôn đốc các khách
hàng tín dụng chuyển doanh thu về chi nhánh, chấp nhận hòa vốn (huy động với lãi
suất FTP mua vốn của Hội sở chính) thậm chí lỗ một số hoạt động để thu hút các
khoản tiền gửi của khách hàng).
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn BIDV CN TpHCM năm 2015-2017
Năm
2015
2016
2017
2016/2015
2017/2016
ST
ST
ST
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
ST
%
ST
%
Huy động vốn bình quân
20,375
22,818
2,443
12.0%
24,066
1,248
5.5%
Huy động vốn cuối kỳ
23,406
23,642
236
1.0%
25,979
2,337
9.9%
Theo kỳ hạn:
- Dưới 12 tháng
20,363
21,041
678
3.3%
23,381
2,340
11.1%
- Từ 12 tháng trở lên
3,043
2,601
-442
-14.5%
2,598
-3
-0.1%
(Nguồn: Bảng cân đối ngày 31/12 các năm của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Sau giai đoạn khó khăn từ năm 2009 – 2012 do ảnh hƣởng của suy thoái kinh
tế, năm 2013, hoạt động của Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu thời kỳ
tăng trƣởng mạnh mẽ trở lại. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm ngoài xu
hƣớng phát triển đó. Tính đến hết ngày 31/12/2017, huy động vốn 25,979 tỷ đồng,
tăng 2337 tỷ đồng (10%) so với đầu năm; Kế hoạch giao là 25,500 tỷ đồng, đạt 102%
kế hoạch giao, trong đó: huy động vốn bán lẻ là 10,131 tỷ VND #39%, huy động
vốn định chế tài chính là 2,779 tỷ VND # 10.7%, huy động vốn khách hàng doanh
47
nghiệp 13,069 tỷ VND # 50,3%.
Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh tăng là thực trạng chung của
toàn hệ thống ngân hàng. Đó là do lãi suất liên tục biến động và nhất là môi trƣờng
kinh tế khó khăn dẫn đến việc ngƣời gửi tiền không dám mạo hiểm gửi tiền dài hạn
mà chuyển sang các kỳ hạn ngắn để giảm rủi ro.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện rất tốt công tác huy động vốn,
đã có nhiều biện pháp thu hút khách hàng, đến nay chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh đã có nền khách hàng ổn định.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với tín hiệu phục hồi của nền kinh tế nói chung cũng nhƣ các biện pháp
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh ba năm vừa qua ghi nhận sự tăng trƣởng mạnh mẽ, một mặt luôn theo sát
định hƣớng hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho những khách hàng tốt, sử dụng nhiều sản
phẩm, dịch vụ của BIDV, mặt khác vẫn đảm bảo tính tuân thủ trong định hƣớng
điều hành. Dƣ nợ cho vay đến 31/12/2017 là 20,659 tỷ đồng, tăng 1572 tỷ đồng (8%)
so với đầu năm; Kế hoạch giao là 20,250 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch giao; Dƣ nợ
trung, dài hạn 8,588 tỷ đồng, giảm -160 tỷ đồng (-2%) so với đầu năm; Dƣ nợ bán
lẻ 2,209 tỷ đồng, tăng 476 tỷ đồng (27%) so với đầu năm; Kế hoạch giao là 2,300 tỷ
đồng, đạt 96% kế hoạch giao
Về cơ cấu tín dụng:
- Dƣ nợ VND/Tổng dƣ nợ: 87%
- Dƣ nợ TDH/Tổng dƣ nợ: 42%
- Dƣ nợ KHCN/Tổng dƣ nợ: 11%
Về dƣ nợ vay giai đoạn 2015-2017
48
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ cho vay tại BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh năm 2015-
2017
25,000
20,659
19,086
18,684
20,000
17,821
17,284
16,046
15,000
Dư nợ tín dụng bình quân
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
10,000
5,000
-
2015
2016
2017
(ĐVT: tỷ đồng)
(Nguồn: Bảng cân đối ngày 31/12 các năm của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Là chi nhánh hạng một, quy mô dƣ nợ của chi nhánh lớn nhất khu vực phía
nam. Dƣ nợ cuối kỳ và dƣ nợ bình quân đều tăng trƣởng qua các năm. Dƣ nợ cuối
kỳ năm 2016 tăng 10.4% so với năm 2015 thấp hơn tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình
quân (11.1%). Sang năm 2017, với quy mô tín dụng đã ở mức khá cao, dƣ nợ cuối
kỳ và dƣ nợ bình quân tăng trƣởng chậm lại, lần lƣợt là 8.2% và 4.8%. Mức tăng
trƣởng thấp hơn năm trƣớc này nhằm chủ yếu do chi nhánh kiểm soát tín dụng thận
trọng, chặt chẽ, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Nhìn chung, số dƣ huy động vốn cao hơn dƣ nợ cho vay và tốc độ tăng trƣởng
huy động vốn cũng cao hơn tốc độ tăng trƣởng du nợ cho vay. Qua các năm 2015,
2016, 2017 tỷ lệ huy động vốn bình quân/dƣ nợ vay bình quân lần lƣợt là 1.27 –
1.28 – 1.29 lần; tỷ lệ huy động vốn cuối kỳ/dƣ nợ vay cuối kỳ là 1.35 – 1.24 – 1.26
49
lần. Số liệu trên cho thấy chi nhánh tự chủ đƣợc về nguồn vốn cho hoạt động tín
dụng từ hoạt động huy động vốn dân cƣ và tổ chức của chính mình, Chi nhánh hoàn
toàn tự đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng.
Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn
Tình hình cho vay tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-
2017 theo kỳ hạn đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu đồ 2.2: Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn tại BIDV CN Tp.HCM năm 2015 –
2017
25,000
20,000
8588
8747
15,000
6393
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
10,000
12,071
10,891
10,339
5,000
0
2015
2016
2017
(ĐVT: tỷ đồng)
(Nguồn: Bảng cân đối ngày 31/12 các năm của BIDV CN TpHồ Chí Minh)
Tỷ lệ cho vay theo kỳ hạn của chi nhánh cân đối, phù hợp với định hƣớng cơ
cấu kỳ hạn của BIDV giai đoạn 2015-2017.
2.1.3.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính
Để hỗ trợ khó khăn của doanh nghiệp cũng nhƣ đảm bảo tính cạnh tranh từ các
đối thủ trên địa bàn, chi nhánh chấp nhận giảm biên độ lợi nhuận trong nhiều giao
dịch cho vay và huy động vốn đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động.
50
Do vậy, tăng thu dịch vụ đƣợc coi là một trong những giải pháp góp phần giảm áp
lực kinh doanh cho các mảng hoạt động truyền thống.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính BIDV CN
Tp.HCM năm 2015 – 2017
(ĐVT: tỷ VNĐ)
Năm 2015
ST ST ST Chỉ tiêu 2016 2016/2015 ST % 2017 2017/2016 ST %
Thu dịch vụ ròng 132 150 18 14% 147 -3 -2%
Thu kinh doanh ngoại tệ và phái sinh 13 14 1 8% 17 3 21%
Thu khác 2 2.5 0.5 25% 4 1.5 60%
(Nguồn: Bảng cân đối ngày 31/12 các năm của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Tính đến ngày 31/12/2017, thu dịch vụ ròng (không bao gồm kinh doanh
ngoại tệ và phái sinh) của chi nhánh đạt 147 tỷ đồng, chỉ hoàn thành 97% kế hoạch
phân giao của Hội sở chính và giảm 2% so với năm 2016.
2.1.3.4 Quy mô tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế.
Quy mô tổng tài sản cuối năm 2016 giảm 1.01% so với năm 2015, năm 2017
tăng 10% so với năm 2016. Các chi nhánh khác trong hệ thống BIDV, cũng nhƣ các
NHTM thì dƣ nợ luôn chiếm phần lớn tổng tài sản. Tuy nhiên, tại BIDV chi nhánh
Thành Phố Hồ Chí Minh qua các năm 2015, 2016, 2017 dƣ nợ cuối kỳ lần lƣợt
68.67%, 75% và 73.9% tổng tài sản. Điều này cho thấy, ngoài hoạt động tín dụng là
mảng hoạt động truyền thống, thì chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh còn có các
hoạt động khác đóng vai trò đáng kể trong kết quả hoạt động kinh doanh chung của
chi nhánh.
51
Bảng 2.3: Tổng tài sản và lợi nhuận trƣớc thuế BIDV CN Tp.HCM năm 2015 –
2017
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2015 (ST) 2016 (ST) 2016/2015 2017 (ST) ST % 2017/2016 ST %
Tổng tài sản cuối kỳ 255 1% 25,16 6 25,42 1 27,93 7 2,51 6 10 %
131 189 58 265 76 Số dƣ dự phòng rủi ro tín dụng 44 % 40 %
Chênh lệch thu chi 659 643 -16 -2% 801 158 25 %
Lợi nhuận trƣớc thuế 616 570 -46 -7% 721 151 26 %
(Nguồn: Bảng cân đối ngày 31/12 các năm của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh
2.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
BIDV Hồ Chí Minh áp dụng bộ máy thu hồi nợ theo hình thức thứ 2: Bộ
phận tín dụng thực hiện cả chức năng cho vay và thu hồi nợ vay. Hoạt động thu hồi
nợ vay đƣợc thực hiện thông qua các bộ phận quản lý khách hàng, quản trị tín dụng
và quản lý rủi ro.
52
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ vay tại BIDV CN Tp.Hồ Chí
Hoạt động thu hồi nợ vay
Minh
Quản lý khách hàng Quản trị tín dụng Quản lý rủi ro
P. Kh1 P. Kh2 P. Kh3 P. Kh4
Bộ phận Quản lý khách hàng bao gồm 04 phòng Khách hàng 1, 2, 3 và 4 đƣợc
phân chia theo đối tƣợng khách hàng phục vụ trong đó: Phòng KH1 phụ trách nhóm
khách hàng là các Tổng công ty, tập đoàn, công ty lớn kinh doanh thƣơng mại, sản
xuất; Phòng KH2 phụ trách nhóm khách hàng là các Tổng công ty, tập đoàn, công
ty lớn hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, bất động sản, công nghiệp; Phòng KH3 phụ
trách nhóm khách hàng là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, Phòng KH4 đƣợc
thành lập với nhiệm vụ phục vụ nhóm khách hàng cá nhân quan trọng của Ngân
hàng. Khối Quản lý khách hàng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp thị và phát triển khách
hàng, đầu mối đề xuất giới hạn tín dụng, hạn mức tín dụng cho khách hàng và quản
lý tình hình hoạt động, thực hiện đôn đốc và đề xuất các biện pháp thu hồi nợ vay.
Bộ phận Quản lý rủi ro bao gồm 1 phòng Quản lý rủi ro có nhiệm vụ chủ yếu
là quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống
rửa tiền, quản lý hệ thống chất lƣợng ISO, kiểm tra nội bộ, hỗ trợ bộ Quản lý khách
hàng trong công tác tín dụng.
Bộ phận Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị nghiệp
vụ tín dụng, thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ
của bộ phận Quản lý khách hàng, giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của
hợp đồng tín dụng, thực hiện thu hồi nợ vay khi đến hạn.
2.2.2 Thực trạng hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1 Hoạt động thu hồi nợ vay đối với các khoản vay thông thường
Lập kế hoạch thu hồi nợ vay
Kế hoạch thu hồi nợ vay đƣợc chuyên viên quản lý khách hàng lập đƣa vào đề
53
xuất tín dụng và phê duyệt cấp tín dụng và Hợp đồng tín dụng với khách hàng. Kế
hoạch thu hồi nợ vay bao gồm: Phƣơng thức trả nợ, kỳ hạn và số tiền trả nợ. Kế
hoạch có thể đƣợc lập một cách tổng quát hoặc quy định cụ thể số tiền cần thu của
từng kỳ hạn thu hồi nợ.
Đối với cho vay ngắn hạn: Chi nhánh áp dụng phƣơng thức trả nợ: lãi trả
định kỳ hàng tháng, gốc trả cuối kỳ. Phƣơng thức trả nợ này đảm bảo nguồn thu
nhập ổn định thƣờng xuyên hàng tháng cho ngân hàng, cũng đảm bảo phù hợp
với kỳ hạn trả nợ gốc của khách hàng. Kế hoạch trả nợ đƣợc xây dựng trong quá
trình thẩm định phƣơng án vay vốn của khách hàng. Kế hoạch đƣợc xây dựng
dựa trên nhu cầu thực tế sử dụng vốn vay, hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng khách hàng cụ thể (đối với cho vay theo hạn mức tín dụng) hoặc căn cứ trên
điều khoản thanh toán tại các hợp đồng kinh tế đã ký của khách hàng (đối với
cho vay theo món).
Đối với cho vay trung, dài hạn: Chi nhánh áp dụng phƣơng thức trả nợ: lãi và
gốc đƣợc trả định kỳ. Gốc đƣợc trả định kỳ vào ngày cố định hàng tháng (thông
thƣờng vào ngày 25), lãi trả cùng gốc. Riêng đối với một số dự án lớn, do đặc trƣng
về dòng tiền luân chuyển trong dự án mà lãi và gốc đƣợc quy định theo lịch trả đặc
thù trong hợp đồng tín dụng (có thể trả 3 tháng/lần hoặc 6 tháng/ lần). Đối với các
dự án này còn có thời gian ân hạn trong giai đoạn đầu tƣ của dự án. Hoạt động trả
nợ bắt đầu khi dự án có doanh thu. Kỳ trả nợ đƣợc xác định căn cứ vào chu kỳ luân
chuyển dòng tiền của dự án. Thời hạn trả nợ đƣợc xác định dựa trên thời gian hoàn
vốn của dự án.
Việc áp dụng tính thời hạn, kỳ hạn và phƣơng thức trả nợ dựa trên nhu cầu
thực tế sử dụng vốn vay đảm bảo sự phù hợp với dòng luân chuyển tiền tệ của
phƣơng án vay vốn.
Hoạt động quản lý, giám sát sau cho vay
Sau khi giải ngân, cán bộ quản lý khách hàng thực hiện quá trình phê duyệt và
xác định nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng để có biện pháp kiểm tra, giám
sát, thu hồi hiệu quả. Định kỳ hàng tháng, bộ phận quản trị tín dụng lập thông báo
danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, danh
sách bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán nhƣng chƣa thu, ngày hết hạn của
54
chứng thƣ bảo hiểm tài sản và các hồ sơ khác, gửi bộ phận quản lý khách hàng để
đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ và trả nợ gốc,
lãi đúng hạn. Phòng quản lý khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến, trạng
thái của các khoản nợ vay của khách hàng, qua đó cảnh bảo các dấu hiệu rủi ro cho
bộ phận quản lý khách hàng đồng thời lập thông báo yêu cầu bộ phận thực hiện
kiệm tra, rà soát khoản vay theo đúng quy định.
Bộ phận quản lý khách hàng thực hiện kiểm tra sau cho vay đột xuất khi
khoản vay hoặc kiểm tra định kỳ theo thời hạn đƣợc quy định cụ thể tùy từng mục
đích kiểm tra. Đối với kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng thực hiện
kiểm tra sau giải ngân trong vòng 10 ngày (làm việc) kể từ thời điểm giải ngân đối
với giải ngân tiền mặt, trong vòng 30 ngày (làm việc) kể từ thời điểm giải ngân đối
với giải ngân chuyển khoản. Đối với tài sản bảo đảm, ngân hàng thực hiện định giá
lại tài sản định kỳ 01 năm/lần đối với tài sản là bất động sản, 03 tháng – 06 tháng/01
lần đối với các tài sản khác, tùy từng tính chất đặc thù của mỗi loại tài sản. Kiểm tra
bất thƣờng đƣợc thực hiện khi có những dấu hiệu bất thƣờng về khoản vay hoặc, sự
biến động mạnh về giá trị của tài sản đảm bảo.
Hiện nay, việc kiểm tra sau cho vay bao gồm kiểm tra việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, kiểm tra việc thực hiện các cam kết của khách hàng, rà soát, đánh
giá lại kết quả khai thác các dự án đầu tƣ.
Việc thực hiện giám sát sau cho vay giúp chi nhánh có thể thực hiện giám sát
khả năng trả nợ của khách hàng đảm bảo khách hàng có nguồn trả nợ khi đến hạn.
Thông báo nợ đến hạn
Hàng tuần, bộ phận Quản trị tín dụng thực hiện lọc các khoản nợ đến hạn từ
dữ liệu gốc của phân hệ tín dụng trong tuần, thực hiện thông báo cho bộ phận Quản
lý khách hàng thông qua mạng nội bộ của chi nhánh. Trong vòng 07 ngày trƣớc
ngày đến hạn thu hồi nợ vay, bộ phận quản lý khách hàng chịu trách nhiệm thông
báo, đôn đốc khách hàng trả nợ, gốc, lãi và phí đúng hạn.
Việc thông báo nợ đến hạn đƣợc cán bộ Quản lý khách hàng thực hiện bằng
các biện pháp: Gọi điện thoại trực tiếp cho khách hàng, gửi email cho khách hàng
và/hoặc gửi công văn cho khách hàng. Đối với khách hàng vay vốn thƣờng xuyên,
vay trả đúng hạn, tùy trƣờng hợp cụ thể Ban Giám đốc quyết định có thể không cần
55
thông báo bằng văn bản việc trả nợ, gốc, lãi, phí.
Thu hồi nợ vay đến hạn
Khi bất cứ một món nợ nào (gốc, lãi) đến hạn theo hợp đồng tín dụng, khách
hàng chủ động trả nợ cho ngân hàng hoặc ngân hàng đƣợc quyền phong tỏa, trích
tài khoản tiền gửi của khách hàng và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc khách
hàng mở tại ngân hàng (gồm cả tài khoản tiền gửi mở tại các chi nhánh trên toàn hệ
thống của BIDV) hoặc trƣờng hợp khách hàng các đơn vị phụ thuộc khách hàng có
tài khoản tiền gửi tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào, khách hàng ủy quyền cho Ngân
hàng đƣợc lập ủy nhiệm thu để đề nghị phong tỏa, trích thu hồi nợ vay từ các tài
khoản trên. Khi thực hiện, ngân hàng sẽ thông báo cho bên vay biết.
Có hai hình thức thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí là thu hồi nợ vay tự động và thu
hồi nợ vay thủ công.
Đối với thu hồi nợ vay tự động: Ngay sau khi giải ngân, cán bộ quản trị tín
dụng thực hiện cài thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí tự động trên máy. Định kỳ hàng
tháng, nếu tài khoản đƣợc cài thu hồi nợ vay tự đồng đủ tiền, hệ thống tự động thu
toàn bộ dự nợ gốc và/ hoặc lãi đến hạn từ tài khoản đó vào thời điểm 24 giờ cuối
ngày đến hạn. Bộ phận giao dịch khách hàng thực hiện in các chứng từ thu gốc, lãi
tự động để chuyển cho khách hàng cùng với sổ phụ.
Thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí thủ công: Đối với khách hàng trả nợ đúng hạn,
đến hạn thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí cán bộ quản trị tín dụng lập đề nghị thu hồi nợ
vay gửi bộ phận giao dịch khách hàng để thực hiện thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí và
thực hiện kiểm tra, đối chiếu số dƣ sau khi thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí. Đối với
khách hàng trả trƣớc hạn hoặc chỉ có khả năng trả một phần nợ gốc, lãi, phí đến hạn,
cán bộ quản lý khách hàng xem xét yêu cầu trả nợ của khách hàng hoặc yêu cầu
khách hàng trả nợ trong các trƣờng hợp: Khách hàng cân đối đƣợc nguồn trả nợ
trƣớc hạn theo quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong trƣờng hợp này, tuy tình
hình cụ thể, có thể đồng ý hoặc không đồng ý việc trả nợ trƣớc hạn. Nếu không
đồng ý việc trả nợ trƣớc hạn nhƣng khách hàng vẫn trả nợ trƣớc hạn, căn cứ hợp
đồng tín dụng/ thỏa thuận đạt đƣợc giữa Ngân hàng và khách hàng, có thể tính thêm
phí đối với thời gian trả nợ trƣớc hạn theo nguyên tắc không vƣợt quá lãi phát sinh
theo hợp đồng tín dụng hoặc trong trƣờng hợp hợp đồng tín dụng quy định việc thu
56
phí trả nợ trƣớc hạn, cán bộ quản lý khách hàng phối hợp với các bộ phận có liên
quan tiến hành thu phí trả nợ trƣớc hạn theo cam kết.
Sau khi khách hàng đã trả hết nợ gốc, lãi, phí, bộ phận tuản trị tín dụng thực
hiện đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu hồi nợ vay gốc, lãi, phí…, bộ phận quản lý
khách hàng thực hiện tất toán hồ sơ tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm, thanh lý các
hợp đồng.
2.2.2.2 Hoạt động thu hồi nợ vay có vấn đề
Hoạt động dự báo nợ có vấn đề
Hiện nay, tại chi nhánh chƣa có quy định cụ thể hƣớng dẫn việc dự báo các
khoản nợ có vấn đề. Việc dự báo về nợ có vấn đề đƣợc thực hiện dựa trên các chỉ
tiêu của hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của chi nhánh.
Quy định về hệ thống XHTDNB của BIDV đƣợc áp dụng từ năm 2017 với
mục tiêu quản lý chất lƣợng tín dụng tại từng chi nhánh cũng nhƣ trên toàn hệ thống.
Hệ thống XHTDNB đƣợc xây dựng trên cơ sở các quy định của NHNN về quy chế
cho vay, các chỉ tiêu thẩm định, đánh giá khách hàng vay. Căn cứ xếp hạng là
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, mức độ tín
nhiệm của khách hàng trong giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,
các nhân tố bên trong, bên ngoài có ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của khách hàng. Chuyên viên tín dụng sử dụng để dự báo tình trạng của khách
hàng vay dựa trên các chỉ tiêu chính trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ.
Đối với các khoản nợ vay có vấn đề, chi nhánh có những biện pháp áp dụng
đặc biệt tránh cho khoản vay quá hạn nhƣ sau:
Biện pháp 1: Kiểm soát đặc biệt, đôn đốc mạnh mẽ hoạt động thu hồi nợ vay
Sau khi phát hiện dấu hiệu nợ có vấn đề, ngân hàng thực hiện đôn đốc, kiểm
soát đặc biệt việc trả nợ của khách hàng, có thể thực hiện thu hồi nợ vay trƣớc hạn
nếu cần thiết.
Trong quá trình theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ, gửi công văn hoặc trực
tiếp làm việc với khách hàng để thu hồi nợ, cập nhật thƣờng xuyên thông tin của
khách hàng, chủ động theo dõi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách, chủ động
làm đề nghị thu hồi nợ vay, căn cứ trên dƣ nợ của khách hàng tận thu tối đa số tiền
trên tài khoản của khách.
57
Trong quá trình xem xét, đánh giá khách hàng, nếu khách hàng không có khả
năng trả nợ đến hạn thì phải áp dụng ngay một trong các biện pháp: Nếu khách hàng
có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Trƣờng hợp
này, nếu khách hàng có đề nghị cơ cấu lại nợ, Bộ phận quản lý khách hàng có thể
xem xét đề xuất điều chỉnh tín dụng; Nếu khách hàng không có khả năng trả đƣợc
nợ ngay cả khi đƣợc gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Trong trƣờng hợp này,
khoản nợ của khách hàng đƣợc chuyển nợ quá hạn và đƣợc thực hiện theo các bƣớc
xử lý thu hồi nợ quá hạn.
Việc thu hồi nợ vay đƣợc thực hiện theo thứ tự ƣu tiên: Phí phạt, lãi quá hạn,
lãi đến hạn, gốc quá hạn, gốc đến hạn, lãi trƣớc hạn, gốc trƣớc hạn theo nguyên tắc:
- Thu hồi nợ vay gốc trƣớc nợ lãi quá hạn và/hoặc phí phạt quá hạn
- Thu hồi nợ vay gốc trƣớc nợ lãi đến hạn dẫn đến khoản vay bị quá hạn
- Thu phí phạt sau nợ lãi
Biện pháp 2: Cơ cấu nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ)
Việc điều chỉnh thời hạn trả nợ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp trong thời hạn
quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký, khách hàng không có khả năng trả nợ đúng
kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng và đƣợc đánh giá là có khả năng trả nợ trong kỳ hạn tiếp
theo đồng thời không thay đổi thời hạn trả nợ cuối cùng.
Khách hàng chỉ đƣợc gia hạn nợ vay với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ
của khách hàng trong trƣờng hợp: Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc
và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn đã cho vay đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng và đƣợc đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định
sau thời hạn vay.
Việc cơ cấu lại thời thời hạn trả nợ phải đảm bảo thu hồi đƣợc đầy đủ nợ gốc
và lãi trong thời gian cơ cấu.Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải đảm bảo thực hiện
đúng đúng quy định, phản ánh đúng chất lƣợng tín dụng.
Khi đến thời hạn trả nợ, khách hàng không có khả năng trả nợ mà không có
chấp thuận cơ cấu lại của BIDV thì đƣợc chuyển nợ quá hạn.
Khách hàng không đƣợc tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ vay đã
đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ toàn diện. Trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc
58
nợ theo thời hạn đã cơ cấu, BIDV tiến hành ngày việc chuyển nợ quá hạn và áp
dụng các biện pháp xử lý, thu hồi nợ theo quy định hiện hành.
Xử lý nợ quá hạn
Đối với các khoản nợ vay đã quá hạn mà mọi nỗ lực thu hồi nợ đều thất bại thì
chi nhánh thực hiện xử lý nợ quá hạn bằng các biện pháp: Xử lý tài sản bảo đảm,
bán nợ, khởi kiện khách hàng.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động thu hồi nợ vay quá hạn BIDV CN Tp.HCM
năm 2015-2017 (Đơn vị: tỷ VND)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm của BIDV Hồ Chí Minh)
Từ bảng trên cho thấy, hiện nay chi nhánh mới chỉ thực hiện biện pháp khai
thác khách hàng vay đối với nợ quá hạn, nợ xấu, cụ thể: Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn từ
biện pháp khai thác qua các năm 2015, 2016, 2017 lần lƣợt là 89.97%, 80%, 95.5%.
Các biện pháp khác nhìn chung chƣa phát huy hiệu quả trong việc thu hồi nợ tại chi
nhánh.
2.2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả tuyệt đối hoạt động thu hồi nợ vay
Trong thực tế hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh, doanh số thu hồi nợ vay
thực tế nhỏ hơn tổng nợ vay đến hạn (G <0).
59
Bảng 2.5: Hiệu quả tuyệt đối hoạt động thu hồi nợ vay BIDV CN
Tp.HCM
Năm 2015-2017
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Doanh số thu hồi nợ vay đến hạn Tổng nợ vay đến hạn Chênh lệch doanh số thu hồi nợ đến hạn (G) Doanh số thu hồi gốc vay đến hạn Tổng gốc vay đến hạn Chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc đến hạn (Gi) Doanh số thu hồi lãi vay đến hạn Tổng lãi vay đến hạn Chênh lệch doanh số thu hồi lãi đến hạn 2015 33,661 34,810 -1,149 31,854 32,839 -985 1,807 1,971 -164 2016 39,779 40,385 -606 37,790 38,172 -382 1,989 2,213 -224 2017 40,359 41,607 -1,248 38,270 39,252 -982 2,089 2,355 -266
(Nguồn: Phân hệ tín dụng của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Năm 2016, nợ vay quá hạn giảm so với năm 2015, số dƣ nợ quá hạn giảm từ
1,149tỷ VND năm 2015 xuống còn 606 tỷ VND trong năm 2016, giảm 543 tỷ VND.
Đến năm 2017, số dƣ nợ quá hạn đã bắt đầu tăng từ 606tỷ VNĐ lên 1,248tỷ VNĐ,
tăng 642 tỷ VNĐ. Trong tổng số nợ vay quá hạn thì nợ gốc chiếm tỷ trọng rất lớn.
Năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ nợ quá hạn gốc so với số dƣ nợ quá hạn lần lƣợt là
85.73%, 63.03%, 78.6%.
Hiệu quả tƣơng đối của hoạt động thu hồi nợ vay
Hiệu quả tƣơng đối của hoạt động thu hồi nợ vay đƣợc thể hiện qua các chỉ
tiêu tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn (R), tỷ lệ thu hồi nợ gốc đến hạn (Rp), tỷ lệ thu hồi lãi
vay đến hạn (Ri) và tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn (Ro).
60
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R) của BIDV HCM năm 2015 –
2017
99.00%
45,000
41,607
40,385
40,359
39,779
98.50%
40,000
98.50%
34,810
33,661
35,000
98.00%
30,000
97.50%
25,000
Doanh số thu nợ vay đến hạn
Tổng nợ vay đến hạn
97.00%
20,000
97.00%
R
15,000
96.70%
96.50%
10,000
96.00%
5,000
0
95.50%
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm của BIDV Cn Tp.Hồ Chí Minh)
Tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn đạt tỷ lệ cao. Năm 2015, có 96.7% tổng nợ vay đến
hạn đƣợc thu hồi theo đúng kế hoạch quy định trong hợp đồng tín dụng. Năm 2016,
tỷ lệ nợ thu hồi nợ vay đến hạn tăng rất cao chi nhánh thực hiện thu hồi đƣợc 98.5%
tổng nợ vay đến hạn. Sang năm 2017, tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn giảm nhƣng vẫn ở
mức cao 97% tổng dƣ nợ vay đến hạn đƣợc thu hồi theo hạn. Nhƣ vậy, cứ 100 đồng
nợ đến hạn, chi nhánh đã thu hồi đƣợc 97 đồng.
Tỷ lệ thu hồi nợ gốc vay biến thiên cùng chiều với tỷ lệ thu hồi nợ vay, bình
quân 97.83% tổng nợ gốc phải thu sẽ đƣợc thu hồi đúng thời hạn, nghĩa là cứ 100
đồng nợ gốc vay phải thu thì chi nhánh thu hồi đƣợc 97.83 đồng nợ gốc vay đúng
hạn. Số còn lại phải áp dụng các biện pháp kiểm soát đặc biệt để thu hoặc chuyển
nợ quá hạn, nợ xấu.
Nhìn chung, tỷ lệ thu hồi lãi vay đến hạn (Ri) thấp hơn tỷ lệ thu hồi gốc vay
đến hạn (Rp) và tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R). Tỷ lệ thu hồi lãi vay chỉ đạt 91.68%
61
năm 2015, giảm xuống 89.88 % năm 2016 và tiếp tục giảm xuống 88.7% năm 2017.
Tỷ lệ thu hồi lãi vay bình quân trong 3 năm đạt 90.09%, nghĩa là bình quân cứ 100
đồng lãi phải thu, ngân hàng chỉ thu đƣợc 90.09 đồng đúng hạn.
99.00%
100.00%
97.50%
97.00%
98.00%
96.00%
94.00%
91.68%
92.00%
89.88%
88.70%
90.00%
88.00%
86.00%
84.00%
82.00%
2015
2016
2017
Tỷ lệ thu hồi nợ gốc
Tỷ lệ thu hồi nợ lãi
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu hồi vốn vay đến hạn và tỷ lệ thu hồi lãi vay đến hạn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Sở dĩ tỷ lệ thu hồi lãi vay thấp hơn tỷ lệ thu hồi gốc vay, và theo đó thấp hơn
tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn là do hai nguyên nhân chính:
Nguyên nhân thứ nhất: Tần suất thu lãi vay tại chi nhánh cao hơn tần suất thu
hồi gốc vay. Để đảm bảo nguồn thu nhập thƣờng xuyên của chi nhánh, đối với hơn
100% khoản vay ngắn hạn tại chi nhánh đƣợc áp dụng phƣơng thức trả nợ lãi trả
định kỳ hàng tháng, gốc trả cuối kỳ, kỳ hạn trả gốc đã đƣợc tính theo sự luân
chuyển dòng tiền của khách hàng và phƣơng án vay vốn do đó khi đến hạn trả gốc,
khách hàng đã có nguồn trả từ phƣơng án vay vốn. Đối với trả lãi hàng tháng, nếu
kỳ thu lãi bị lệch so với vòng quay vốn lƣu động của khách hàng, thì việc thu lãi sẽ
gặp khó khăn vì ít khi khách hàng chủ động dự trữ tiền để trả lãi khi chƣa đến kỳ.
Việc thu lãi tại chi nhánh hầu hết đƣợc thực hiện vào ngày 25 hàng tháng, nghĩa là
gần cuối tháng, nhƣng cũng không hoàn toàn khắc phục đƣợc nguyên nhân này.
Nguyên nhân thứ hai: Hiện tại lãi vay quá hạn tại chi nhánh không đƣợc tính
lãi phạt trên lãi quá hạn, trong khi gốc quá hạn sẽ bị tính quá hạn, do đó, việc khách
hàng vay chậm trả lãi trong vòng ít ngày (dƣới 10 ngày) cũng không ảnh hƣởng
nhiều đến khách hàng vay (quá hạn trên 10 ngày khách hàng có nguy cơ bị chuyển
62
nhóm nợ).
Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn
Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn cho thấy sự nỗ lực thu hồi nợ của chi nhánh
trong quá trình thu hồi nhóm nợ vay có vấn đề. Kết quả thu hồi nợ vay quá hạn tại
BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2015 – 2017 đƣợc thể hiện
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn tại BIDV CN Tp.HCM năm 2015-2017
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Dƣ nợ quá hạn đầu kỳ Doanh số nợ vay quá hạn phát sinh trong kỳ Tổng nợ vay quá hạn Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ Dƣ nợ quá hạn cuối kỳ Tỷ lệ thu hồi nợ vay quá hạn 145 1,149 1,294 987 307 76% 307 606 913 780 133 85% 133 1,248 1,381 987 394 71%
(Nguồn: Phân hệ tín dụng của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Phần lớn số nợ quá hạn đều đƣợc thu hồi sau khi đƣợc áp dụng khai thác
khách hàng vay. Năm 2015, chi nhánh thu đƣợc 987 tỷ VND nợ quá hạn trong tổng
số 1,294 tỷ VND (bao gồm cả 145 tỷ VND quá hạn từ năm trƣớc) nợ quá hạn phải
thu trong năm, đạt 76% tổng nợ vay quá hạn. Năm 2016, tổng nợ vay quá hạn giảm
29.44% so với năm 2015, từ 1,294 tỷ VND năm 2015 giảm xuống còn 913 tỷ VND
(bao gồm cả 307 tỷ quá hạn từ năm 2015), chi nhánh thực hiện thu đƣợc 780 tỷ
VND trong số này, để lại 133 tỷ VND quá hạn sang năm 2017, tỷ lệ thu hồi nợ quá
hạn năm 2016 đạt 85%, tăng vƣợt bậc so với năm 2015 (do trong năm chi nhánh
tăng cƣờng kiểm soát, giám sát nợ vay nên doanh số nợ vay quá hạn phát sinh trong
năm giảm đáng kể so với năm 2015, doanh số nợ vay quá hạn phát sinh trong năm
chỉ 606 tỷ đồng). Năm 2017, tỷ lệ thu hồi nợ vay cũng ở mức cao nhƣng do doanh
số nợ vay quá hạn phát sinh trong năm tăng cao từ 606 tỷ năm 2016 lên 1,248 tỷ
năm 2017, tổng nợ nợ quá hạn thu hồi đƣợc trong năm là 987 tỷ VND, đạt 71%
tổng quá hạn phải thu.
2.2.3.2 Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay thể hiện thông qua khả năng duy trì sự
63
trung thành của nền khách hàng đối với ngân hàng
Phần lớn khách hàng rất hợp tác trong quá trình làm việc với chi nhánh. Khách
hàng đạt đƣợc sự hài lòng bởi sự nhiệt tình của đội ngũ chuyên viên trẻ, năng động,
có trình độ. Trong các trƣờng hợp phải xử lý tài sản bảo đảm, khách hàng đều hợp
tác, tự xử lý tài sản để trả nợ cho Ngân hàng. Những doanh nghiệp gặp phải có khăn
trong quá trình hoạt động, sau khi đƣợc cơ cấu nợ, đều có thiện chí trả nợ cho Ngân
hàng. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ vay tại ngân hàng, các khách hàng vẫn tiếp tục
sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay được thể hiện thông quan thời gian thực
hiện thu hồi nợ
Đối với các khoản vay đƣợc cài thu nợ tự động với lệnh AFT (auto fund
transfer), hệ thống tự động thu nợ từ tài khoản tiền gửi của khách hàng vào 24 giờ
ngày đến hạn.
Đối với các khoản vay đến hạn tất toán, bộ phận quản trị tín dụng thực hiện
theo dõi tiền về và thực hiện thu nợ thủ công.
Nhƣ vậy, thời gian thực hiện thu hồi nợ vay đối với các khoản vay thông
thƣờng là dƣới một ngày. Tuy nhiên, đối với các khoản nợ vay có vấn đề phải thực
hiện cơ cấu nợ, thời gian thu hồi nợ vay đƣợc xác định bằng thời hạn cơ cấu nợ.
Hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay được thể hiện thông qua chi phí hoạt
động thu hồi nợ vay quá hạn.
Đối với những khoản nợ vay đƣợc thu hồi đúng hạn, sẽ không phát sinh chi
phí tăng thêm trong quá trình thu hồi nợ vay, chi phí ở mức tối thiểu hoạt động thu
hồi nợ vay đạt hiệu quả tối ƣu. Tuy nhiên đối với các khoản nợ vay bị quá hạn,
trong quá trình thu hồi nợ vay phát sinh các chi phí tăng thêm nhƣ chi phí giao dịch,
chi phí quản lý khoản vay quá hạn. Và đối với những khoản vay sử dụng đến rủi ro
tín dụng thì chi phí thu hồi nợ vay chính là tổn thất ngân hàng xử lý nợ vay bằng dự
phòng rủi ro.
2.3
Đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh
2.3.1 Kết quả đạt được
64
Thông qua kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2015 – 2017, những kết quả
mà BIDV Hồ Chí Minh đã đạt đƣợc trong công tác thu hồi nợ vay nhƣ sau:
Đảm bảo thực hiện đầy điều kiện để hoạt động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả:
Hoạt động quản lý sau cho vay đƣợc thực hiện đầy đủ, nội dung của hoạt động quản
lý sau cho vay đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin về thực trạng nguồn trả nợ và
khả năng trả nợ của khách hàng. Chính sách tín dụng của chi nhánh thực hiện áp
dụng thời hạn, kỳ hạn, phƣơng thức thu hồi nợ vay đảm bảo với phù hợp với dòng
luân chuyển tiền tệ của phƣơng án vay vốn.
Quy trình thu hồi nợ vay đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Công tác kiểm
soát sau cho vay đã đƣợc thực hiện giúp phát hiện, dự báo các khoản vay có vấn đề.
Việc sử dụng hệ thống XHTDNB đảm bảo tình hình hoạt động của khách hàng
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên tạo điều kiện thuận lợi trong việc dự báo nợ có vấn đề.
Báo cáo quản lý tín dụng định kỳ đáp ứng đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin cho hoạt
động quản trị điều hành của ban giám đốc. Hoạt động kiểm tra nội bộ đƣợc tiến
hành định kỳ, đột xuất phát hiện những thiếu sót trong công tác tín dụng để khắc
phục kịp thời.
Bên cạnh tác động của nền kinh tế vĩ mô năm 2017, hiệu quả hoạt động thu
hồi nợ gốc vay diễn biến theo chiều hƣớng tích cực, hoạt động thu hồi nợ lãi vay
đƣợc duy trì. Tỷ lệ thu hồi gốc đến hạn đạt trên 97.5%, tỷ lệ thu hồi lãi đạt
88.7%.Chi nhánh đạt đƣợc sự hài lòng của khách hàng ở mức cao, khách hàng hợp
tác với ngân hàng chặt chẽ ngay cả trong quá trình ngân hàng phải tiến hành xử lý
nợ xấu. Trong tất cả số nợ xấu chi nhánh thu đƣợc từ xử lý tài sản bảo đảm đều là
do chuyên viên tín dụng phối hợp với khách hàng tự bán tài sản bảo đảm.
Hoạt động thu hồi nợ quá hạn đạt đƣợc những kết quả nhất định cho thấy sự
nỗ lực cố gắng của các chuyên viên tín dụng trong chi nhánh. Phần lớn nợ quá hạn
đều đƣợc thu hồi bằng phƣơng pháp khai thác khách hàng cho thấy sự linh hoạt,
năng động, vững nghiệp vụ của đội ngũ chuyên viên tại chi nhánh.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Nguyên nhân từ cán bộ tín dụng:
Mức độ chuyên nghiệp của chuyên viên tín dụng không cao, xảy ra tình trạng
quá tải trong phân công công việc
65
Số lƣợng cán bộ thực hiện công tác tín dụng thấp và tuổi đời còn trẻ (trung
bình năm 2016 là 26 tuổi) nên kinh nghiệm thực tế thị trƣờng còn hạn chế. Một cán
bộ lại đƣợc giao quản lý các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau, thƣờng
xuyên có sự luân chuyển cán bộ để giúp cán bộ có hiểu biết rộng nhƣng không thể
đảm bảo cán bộ có hiểu sâu sắc về doanh nghiệp mình quản lý. Ngoài ra, đầu mục
công việc của các cán bộ cũng rất lớn nên không tránh khỏi sai sót và bao quát tốt
đƣợc mọi công việc, nhất là công tác kiểm soát, giám sát sau cho vay.
Tính chuyên nghiệp của chuyên viên thu hồi nợ không cao. Hiện nay chi
nhánh có trên 2,000 khách hàng cá nhân có dƣ nợ từ 200 triệu đồng trở lên và hơn
200 khách hàng doanh nghiệp vay vốn trong đó có khách hàng có dƣ nợ trên 1,000
tỷ đồng, khách hàng trú đóng ở Camphuchia, với tổng dƣ nợ trên 20,659 tỷ đồng.
Nhƣng số lƣợng cán bộ tín dụng chỉ là: 88 cán bộ quản lý khách hàng, 14 cán bộ
quản lý rủi ro và 15 cán bộ quản trị tín dụng (bao gồm cả trƣởng/phó phòng) dẫn
đến hiện tƣợng quá tải trong công việc. Quá nhiều công việc cần làm cho nên kết
quả một số công việc chƣa cao.
2.3.2.2 Nguyên nhân từ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cũng như
BIDV:
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động thu hồi nợ vay trong cho vay tại
BIDV Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế:
Công tác thông báo nợ đến hạn còn nhiều hạn chế
Hiện nay, công tác thông báo nợ tự động chỉ mang tính chất thông báo đối với
khách hàng số tiền và ngày trả nợ đƣợc thực hiện qua dịch vụ nhắn tin tự động
(BSMS). Nhƣ vậy, nội dung thông báo nợ đến hạn là giống nhau đối với tất cả đối
tƣợng khách hàng, không có nội dung tạo áp lực đối với nhóm khách hàng cần thiết.
Việc thông báo nợ đến hạn chỉ đƣợc thực hiện đối với nhóm khách hàng sử dụng
BSMS, nhóm khách hàng còn lại, chi nhánh thực hiện thông báo nợ thủ công, khó
theo dõi, gây tốn nhiều chi phí nhân lực, chi phí về thời gian và nhiều chi phí khác.
Hơn nữa, việc thông báo nợ thủ công khó mang lại hiệu quả toàn diện đối với hoạt
động thu nợ nhƣ nội dung không đƣợc quy chuẩn hóa, mức độ khó phù hợp với
từng phân khúc khách hàng, dễ xảy ra tình trạng thông báo thiếu nợ đến hạn.
Công tác dự báo, nhận dạng nợ vay có vấn đề không đáp ứng được yêu cầu
66
Chi nhánh chƣa có mô hình chuyên dự báo, nhận diện rủi do, cũng chƣa có
văn bản quy chuẩn hƣớng dẫn phƣơng thức và tiêu chuẩn dự báo nợ có vấn đề của
khách hàng. Việc cán bộ quản lý khách hàng sử dụng các chỉ tiêu trong hệ thống
XHTDNB của BIDV làm cơ sở dự báo còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống
XHTDNB của BIDV đƣợc áp dụng chung cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống.
Hệ thống XHTDNB chỉ đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp, chƣa có hệ thống xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp mới thành lập chƣa có doanh thu
và/hoặc chƣa có bảng cân đối kế toán thời điểm cuối năm của 02 năm liên tiếp, do
đó, hoạt động dự báo nợ có vấn đề đối với khách hàng mới thành lập hoàn toàn
mang tính chủ quan của chuyên viên tín dụng.
Các biện pháp thu hồi nợ vay mang tính truyền thống, nghèo nàn
Hiện nay, chủ yếu có 2 biện pháp đang đƣợc áp dụng đối với các khoản nợ
quá hạn tại chi nhánh, đó là trực tiếp đôn đốc, thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm.
Trong đó, số nợ quá hạn thu đƣợc từ việc xử lý tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp,
đều dƣới hình thức, ngân hàng yêu cầu khách hàng tự xử lý tài sản đảm bảo đảm và
trả nợ lại cho ngân hàng. Việc chi nhánh thực hiện bán trực tiếp tài sản của khách
hàng còn gặp nhiều khó khăn. Đối với các khoản nợ xấu mà khách hàng không còn
khả năng trả nợ, việc đôn đốc trả nợ không thành công, khả năng phát mại tài sản
rất khó. Hoạt động xử lý nợ vay gián tiếp chƣa đƣợc thực hiện tại chi nhánh.
Hạn chế trong ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng còn hạn chế. Toàn bộ
thông tin liên quan đến khách hàng đƣợc quản lý tập trung tại phòng quản trị tín
dụng và lƣu trữ trên hệ thống SIBS. Hệ thống SIBS do một công ty nƣớc ngoài tạo
lập nên việc khai thác thông tin trên SIBS chỉ đƣợc ấn định ở một số trƣờng và hình
thức nhất định,việc tự điều chỉnh hệ thống này của trung tâm công nghệ thông tin
BIDV bị hạn chế. Vì vậy liên kết giữa SIBS và các chƣơng trình quản lý tín dụng
sau này do BIDV xây dựng là không chặt chẽ, phải thông qua những thao tác thủ
công để điều chỉnh. Ngoài ra, hệ thống SIBS chỉ thực sự quản lý dữ liệu lịch sử về
khách hàng, chƣa có hệ thống thống kê, đo lƣờng, dự báo xu hƣớng tình hình hoạt
động tín dụng trong tƣơng lai. Chi nhánh chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu thống
nhất để áp dụng các phƣơng pháp định lƣợng hiện đại nhƣ: các mô hình toán học,
67
các mô hình kinh tế lƣợng nhằm đánh giá, đo lƣờng rủi ro của các khoản vay và của
toàn danh mục đầu tƣ.
Những hạn chế trên góp phần dẫn đến hệ quả số dƣ cũng nhƣ tỷ trọng nợ quá
hạn còn lớn: Năm 2017, số nợ quá hạn đã tăng đáng kể, doanh số nợ vay quá hạn
phát sinh trong kỳ 1,248 tỷ đồng trong đó 982 tỷ VNĐ nợ gốc quá hạn và 266 tỷ
VND lãi quá hạn. Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn năm 2017 giảm chỉ còn 71%, năm 2016
tỷ lệ này là 85 , kết quả này có đƣợc vẫn chủ yếu nhờ vào biện pháp khai thác khách
hàng (chiếm 95.9% số nợ quá hạn thu hồi đƣợc). Điều này cho thấy, chi nhánh chƣa
có nhiều biện pháp để thu hồi nợ xấu dẫn đến hiện tƣợng thất thoát vốn do nợ xấu.
Chi nhánh chƣa có tiến bộ rõ rệt trong hoạt động tận thu lãi treo, tỷ lệ lãi treo
gây ảnh hƣởng đến mục tiêu lợi nhuận của chi nhánh.
Những hạn chế trên cho thấy, chi nhánh cần thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay hơn nữa. Để có thể đƣa ra đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay cần phân tích những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên.
Hoạt động thu hồi nợ vay chưa được thực hiện một cách độc lập
Tại chi nhánh, bộ phận cho vay cũng chính là bộ phận thu hồi nợ vay, điều này
giúp cho mỗi chuyên viên có trách nhiệm hơn trong quá trình phát vay của mình
nhƣng đồng thời cũng làm thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt đồng thu hồi nợ.
Quá trình thu hồi nợ vay là quá trình phức tạp đòi hỏi chuyên viên thu hồi nợ có
nhiều kỹ năng mềm và kinh nghiệm xử lý. Tuy nhiên, cán bộ của chi nhánh chƣa
từng trải qua bất kỳ khóa đào tạo thu nợ chuyên nghiệp nào, tuổi đời cán bộ trẻ,
thiếu kinh nghiệm thực tế khiến cho hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của chi
nhánh chƣa cao.
Quy trình quản lý hoạt động thu hồi nợ vay chưa hiệu quả
Hoạt động quản lý sau cho vay chƣa phát huy hết hiệu quả. Việc thực hiện
kiểm tra nhiều khi chỉ mang tính hình thức, ƣớc lệ cho đủ hồ sơ giấy tờ mà chất
lƣợng phân tích, đánh giá vẫn không sát với thực tế. Công tác kiểm tra chƣa thực sự
sát sao dẫn đến không kiểm soát đƣợc tình hình sử dụng vốn, khả năng trả nợ của
khách hàng. Các chế tài chƣa đƣợc áp dụng chặt đối với các trƣờng hợp vi phạm
cam kết.
Tỷ lệ tài sản đảm bảo thấp, chất lượng của tài sản đảm bảo nợ vay thấp, khó
68
hoặc không có khả năng phát mại, công tác thẩm định giá trị tài sản đảm bảo chưa
hợp lý
Bảng 2.7: Tình trạng tài sản đảm bảo nợ vay tại BIDV CN Tp.HCM năm 2015-
2017
Năm
2015
2016
2017
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng dƣ nợ
17,284
19,086
3,556
33%
20,659
2,792
19%
GT TSĐB
10,083
11,722
1,639
16%
11,894
172
1%
- Bất động sản
2,826
28%
4,677
40%
1,851
65%
4,413
37%
-264
-6%
- Động sản
2,414
24%
2422
21%
8
0%
1,725
15%
-697
-29%
- GTCG
3077
31%
1807
15%
-1,270
-41%
2,141
18%
18%
334
-Tài sản khác
1,766
18%
2,816
24%
1,050
59%
3,616
30%
28%
800
Đơn vị: tỷ VND
(Nguồn: Phân hệ tín dụng của BIDV CN Tp.Hồ Chí Minh)
Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ tại BIDV Cn Tp.Hồ Chí Minh hiện nay
còn gặp nhiều vƣớng mắc và phát sinh nhiều chi phí cần thiết ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động thu hồi nợ vay của Ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay sức
mua yếu, nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thị trƣờng bất động sản tiếp tục đóng
băng.
Giá trị tài sản đảm bảo tăng chƣa tƣơng xứng với tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng
của chi nhánh. Nguyên nhân: (1) Năm 2016, 2017 dƣ nợ tăng chủ yếu của các
khách hàng tốt đƣợc BIDV cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc có bảo
đảm một phần với tỷ lệ tài sản đảm bảo/dƣ nợ cho vay thấp; (2) Tài sản đảm bảo
của các khoản vay trung/dài hạn đang trong quá trình hình thành hiện đang đƣợc
hạch toán 1 đồng.
Công tác tổ chức định giá tài sản đảm chƣa hợp lý. Chi phí để thuê tổ chức
định giá chuyên nghiệp thƣờng khá lớn so với giá trị tài sản đảm bảo của nên cán bộ
ngân hàng thƣờng là ngƣời trực tiếp tiến hành định giá. Định giá tài sản đảm bảo là
công việc đòi hỏi phải đƣợc đào tạo chuyên sâu, thông tin liên quan đến tài sản đảm
bảo thƣờng xuyên phải đƣợc cập nhật. Chi nhánh không có bộ phận định giá chuyên
nghiệp, cán bộ quản lý khách hàng có trách nhiệm định giá nhƣng hầu hết chƣa
từng qua một chƣơng trình đào tạo về định giá nào, không đƣợc tiếp cận nguồn
69
thông tin đầy đủ và thiếu kinh nghiệm thực tế. Phƣơng pháp chủ yếu để định giá tài
sản đảm bảo vẫn là so sánh với giá thị trƣờng nhƣng thông tin thị trƣờng không phải
lúc nào cũng sẵn có nhƣ thông tin về máy móc chuyên dụng, bất động sản có giá trị
lớn, bất động sản ở các địa bàn ít giao dịch. Đối với các tài sản này chi nhánh có thể
thuê tổ chức định giá độc lập nhƣng việc thuê định giá không thể tiến hành thƣờng
xuyên trong khi giá cả tài sản lại liên tục biến động. Vì vậy, trên quan điểm thận
trọng chi nhánh thƣờng định giá tài sản bằng 70% - 90% giá trị giao dịch trong thời
gian gần của tài sản tƣơng đƣơng nên nhiều khi không nhận đƣợc sự đồng tình của
khách hàng, làm giảm khả năng vay của nhiều khách hàng uy tín do điều kiện về tài
sản bảo đảm.
2.3.2.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Một số khách hàng khi đề nghị vay vốn tỏ ra rất hợp tác nhƣng sau khi đƣợc
giải ngân hết thì lại không hợp tác với ngân hàng trong giám sát, kiểm tra sau cho
vay nên sau cho vay ngân hàng không kiểm soát đƣợc khả năng trả nợ của khách
hàng. Có nhiều khách hàng xảy ra tình trạng các cổ đông góp vốn chậm so với cam
kết dẫn đến chủ đầu tƣ thiếu vốn đầu tƣ dự án, làm ảnh hƣởng đến tiến độ thi công.
Khi khách hàng nhận vốn để thực hiện dự án lại lựa chọn máy móc thiết bị không
đảm bảo chất lƣợng, tuổi thọ kém, hay hỏng hóc, chi phí sửa chữa lớn, ảnh hƣởng
đến công suất vận hành của nhà máy.
Khách hàng chậm trễ trong việc gửi BCTC, gửi BCTC không trung thực,
không chấp nhận kiểm toán độc lập. Không chỉ các doanh nghiệp phát sinh duy nhất
một khoản vay tại chi nhánh mà một số khách hàng thƣờng xuyên phát sinh quan hệ
tín dụng với ngân hàng cũng không tuân thủ quy định này. Ngân hàng thƣờng yêu
cầu khách hàng cung cấp BCTC để làm căn cứ đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng, xác định nhu cầu vay vốn, kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro
nhƣng chất lƣợng BCTC của các doanh nghiệp nhìn chung còn thấp. BCTC của
doanh nghiệp nhiều khi không phản ánh trung thực, chính xác hoạt động, tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Điều đó có thể do trình độ kế toán tài chính của doanh
nghiệp còn hạn chế. Một số khách hàng còn xây dựng BCTC riêng gửi ngân hàng,
trong đó các chỉ số tài chính đƣợc xử lý để tạo ấn tƣợng tốt với ngân hàng. Do
khách hàng không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời khiến đánh giá của ngân hàng
70
về hoạt động doanh nghiệp thiếu chính xác.
Khách hàng không tuân thủ quy định về chuyển doanh thu qua tài khoản ngân
hàng. Quy định này một phần là để quản lý dòng tiền của khách hàng, một phần là
tận dụng nguồn tiền gửi không kỳ hạn từ khách hàng. Khách hàng không thực hiện
đầy đủ quy định về chuyển doanh thu qua tài khoản mở tại chi nhánh là do khách
hàng có một lƣợng lớn giao dịch thanh toán dùng tiền mặt hoặc giao dịch qua tài
khoản của ngân hàng khác. Việc rà soát thực hiện cam kết chuyển doanh thu thƣờng
đƣợc thực hiện vào cuối các quý căn cứ trên báo cáo nhanh tình hình tài chính của
khách hàng và sao kê tài khoản của khách hàng tại chi nhánh. Tuy nhiên do chậm
trễ trong việc cung cấp BCTC nên việc kiểm tra mức độ chuyển doanh thu, luồng
tiền của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều tổ chức tín dụng nhƣng lại không
hợp tác trong việc kê khai diễn biến dƣ nợ tại các ngân hàng khác trong khi thông
tin khai thác trên hệ thống CIC không đƣợc đầy đủ, cập nhật. Điều này có thể dẫn
đến tình trạng cho vay vƣợt quá nhu cầu vốn thực tế của khách hàng hoặc cho vay
trùng lắp.
2.3.2.4 Nguyên nhân từ phía Các Cơ quan chức năng
Ngân hàng Nhà nước
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc (CIC) là nguồn thông
tin duy nhất có tính hệ thống và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên về khách hàng. Tuy
nhiên, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng. Các thông tin đƣợc cung cấp chủ yếu
bao gồm thông tin về đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp, thông tin dƣ
nợ, tình trạng nợ, báo cáo tài chính; các thông tin phi tài chính ít đƣợc cập nhật. Hệ
thống cảnh bảo các doanh nghiệp có chất lƣợng tín dụng thấp thƣờng chậm. Thông
tin chỉ mang tính riêng lẻ từng tổ chức, cá nhân, không có thông tin mang tính tổng
hợp theo các tiêu chí khác nhau nhƣ ngành, địa bàn,… để tổ chức tín dụng có thông
tin về số phổ biến, số bình quân, có cái nhìn về đặc trƣng của ngành, địa bàn,… Các
thông tin mang tính số liệu và phân tích về tài chính, về giá theo ngành, theo loại thị
trƣờng thực hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc chuyên ngành còn thiếu và không cập
nhật về thời gian. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng phân tích khách
71
hàng và thị trƣờng của tổ chức tín dụng trong quá trình thực hiện thu hồi nợ vay làm
giảm khả năng chuyên viên đƣa ra những biện pháp thu hồi nợ hợp lý.
Ngoài thông tin về khách hàng và thị trƣờng thì thông tin về tài sản bảo
đảm là rất quan trọng trong công tác xử lý nợ đặc biệt khi khoản nợ phải xử lý
tài sản bảo đảm. Các cơ quan nhà nƣớc không thiện chí trong việc hỗ trợ ngân
hàng xác minh tính đúng đắn, hợp pháp của các quyền đối với tài sản của bên
bảo đảm, trong việc cung cấp thông tin về tình trạng quy hoạch của tài sản bảo
đảm là bất động sản. Điều đó ảnh hƣởng xấu tới việc hạn chế rủi ro pháp lý tài
sản bảo đảm của ngân hàng.
Công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN chủ yếu có vai trò phát hiện sai sót mà
chƣa có chức năng cảnh báo trƣớc rủi ro nên tác động trong việc phòng ngừa rủi ro
đối với tổ chức tín dụng còn thấp.
Sự phối hợp của các Cơ quan chức năng về xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số
42/2017/QH14
Ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng (TCTD). Nghị quyết này có hiệu lực trong 05 năm từ ngày
15/8/2017. Nghị quyết 42/2017/QH14 cho phép áp dụng nhiều chính sách mới (so
với pháp luật hiện hành) về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, góp
phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý nợ xấu. Nghị quyết
42/2017/QH14 đƣợc kỳ vọng sẽ là 'cây gậy' giúp đẩy nhanh quá trình xử lý 'cục
máu đông' nợ xấu đã tồn tại nhiều năm tại các ngân hàng. Tuy nhiên, khi triển khai
trong thực tế, các ngân hàng vẫn gặp phải không ít khó khăn không dễ giải quyết.
Theo Nghị quyết 42, ngân hàng có quyền thu hồi tài sản thế chấp khoản vay
là nợ xấu để phát mãi, nếu chủ tài sản không hợp tác thì Tòa án sẽ có biện pháp xử
lý nhanh chóng. Mặc dù Tòa án Nhân dân Tối cao đã có công văn số
152/TANDTC-PC ngày 19.7.2017 hƣớng dẫn tòa án các cấp giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu nhƣng thực tế, vẫn cần có hƣớng dẫn về việc áp
dụng các thủ tục tố tụng rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản
bảo đảm tại Tòa án. Vì trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu, tất cả
ngân hàng đều ngại ra tòa do thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian, quá trình thi
hành án kéo dài… Do đó, giải pháp thƣơng lƣợng với khách hàng luôn là lựa chọn
72
ƣu tiên của các ngân hàng. Tuy nhiên, giải pháp này lại mang tính “hên xui” rất lớn.
Cụ thể, nếu may mắn, ngân hàng sẽ nhận đƣợc sự hợp tác của khách hàng trong
việc bàn giao tài sản. Trong trƣờng hợp này, đa phần khi thỏa thuận, ngân hàng
cũng phải chấp nhận giảm một phần lãi phạt cho khách hàng để nhanh chóng hoàn
tất các thủ tục và thu hồi nợ. Nhƣng không phải lúc nào việc thu nợ của ngân hàng
cũng “thuận buồm xuôi gió” nhƣ vậy. Đa phần khách hàng đều bất hợp tác, thậm
chí chống đối việc thu giữ tài sản của ngân hàng.
Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu đã trao quyền cho
ngân hàng thu giữ tài sản, nhƣng trên thực tế, nhiều gia đình chỉ có duy nhất một
căn nhà đem thế chấp ngân hàng để lấy vốn làm ăn. Không may việc kinh doanh bị
thua lỗ khiến cho căn nhà bị ngân hàng siết nợ. Lúc này, nếu quyết liệt thu giữ tài
sản, ngân hàng sẽ bị lên án vì đẩy ngƣời dân vào cảnh không có nơi ở. Do vậy, rất
khó để giải quyết những trƣờng hợp này một cách hợp tình hợp lý. Nắm bắt đƣợc
điều này nên đa phần chủ tài sản rất quyết liệt không chịu bàn giao tài sản cho ngân
hàng.
Nhiều trƣờng hợp, ngân hàng đã thu giữ đƣợc tài sản và có quyết định bán
đấu giá thành công nhƣng chủ nhà bỗng dƣng “giở chứng”, gây khó dễ cho thủ tục
sang tên tài sản. Điều này chính là nguyên nhân khiến cho nhiều ngƣời dù rất muốn
mua nhƣng cũng ngại “dính” vào những bất động sản có liên quan đến nợ xấu. Việc
thanh lý các bất động sản nhỏ đã khó, với những dự án lớn, độ khó còn lớn hơn gấp
nhiều lần. Một trong những nguyên nhân khiến bất động sản “dính” nợ xấu bị chê là
thủ tục sang tên tài sản thƣờng kéo dài tới vài năm gây tốn kém chi phí. Bên cạnh
đó, nhà đầu tƣ mới nếu muốn chỉnh sửa thiết kế hay công năng của dự án bất động
sản cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đó là chƣa kể tới hàng trăm tình huống có thể xảy
ra đối với tài sản thế chấp nhƣ tài sản đó đang cho bên thứ ba thuê dài hạn, hay
ngƣời đứng tên sở hữu tài sản đã qua đời và đang có tranh chấp về quyền thừa kế…
Lúc này, ngân hàng cũng không có cách nào có thể bán đƣợc tài sản.
Trƣớc những tình huống nhƣ vậy, một số cơ quan chức năng ở nhiều nơi
chƣa phối hợp, chƣa tham gia cùng ngân hàng vì chƣa có hƣớng dẫn để phân công
trách nhiệm.
73
Đến 30.11.2017, toàn hệ thống xử lý đƣợc 39,9 nghìn tỷ đồng và ƣớc tính đến
ngày 31/12/2017 xử lý đƣợc khoảng trên 50 nghìn tỷ đồng nợ xấu xác định theo
Nghị quyết 42; trong đó, riêng 6 tổ chức tín dụng đƣợc lựa chọn tập trung chỉ đạo
xử lý nợ xấu, gồm Agribank, BIDV, VietinBank, ACB, Sacombank, Techcombank
tính đến 30.11.2017 đã đƣợc xử lý đƣợc 20,44 nghìn tỷ đồng, bằng 51,3% nợ xấu
đƣợc xử lý toàn hệ thống. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quá trình triển khai
cũng còn một số khó khăn nhất định. Một số bộ, ngành chƣa ban hành kịp thời các
văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn Nghị quyết 42 nên chƣa có sự triển khai đồng bộ cũng
nhƣ phối hợp từ các ngành, các cấp.
Kết luận Chương 2:
Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết vào thực tế hoạt động tại chi nhánh, thông qua
thực trạng hoạt động thu hồi nợ vay BIDV Hồ Chí Minh, Chƣơng 2 đã đƣa ra đánh
giá thực tế về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại chi nhánh. Chi nhánh đã đặt
đƣợc những kết quả nhất đinh về hệ số thu hồi nợ vay, tuy nhiên hiệu quả của hoạt
động thu hồi nợ vay chƣa cao, chất lƣợng tín dụng có chiều hƣớng đi xuống. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, bên ngoài những nguyên nhân khách quan
thì những nguyên nhân chủ quan bao gồm vấn đề nhân lực, mô hình thu hồi nợ, quy
trình quản lý hoạt động thu hồi nợ chƣa hiệu quả, công tác thẩm định tài sản bảo
đảm. Những phân tích ở Chƣơng 2 là cơ sở để luận văn đƣa ra hệ thống các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại Chƣơng 3.
74
3. CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THU HỒI NỢ VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
3.1 Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ
vay trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Nhận thức đầy đủ nguyên tắc kỷ cƣơng – trách nhiệm – hiệu quả trong hoạt
động tín dụng.
Nâng cao chất lƣợng tín dụng, tăng trƣởng tín dụng gắn với kiểm soát chất
lƣợng, hiệu quả và cơ cấu tín dụng, tuân thủ giới hạn tín dụng đƣợc giao, đảm bảo
quản lý tăng trƣởng tín dụng toàn hệ thống phù hợp với định hƣớng của Hội đồng
quản trị, chỉ tiêu tăng trƣởng đƣợc NHNN giao và đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ an
toàn theo quy định.
Thực hiện cơ cấu lại, đa dạng hóa nền khách hàng theo hƣớng đẩy mạnh phát
triển khách hàng bán lẻ, DNNVV, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nâng
cao hiệu quả tín dụng, gắn với gia tăng hoạt động dịch vụ trọn gói và các sản phẩm
bán chéo.
Tập trung quyết liệt xử lý thu hồi nợ xấu, nợ tiềm ẩn, nợ hạch toán ngoại bảng,
nợ bán VAMC; Thực hiện thành công lộ trình tỷ lệ nợ xấu gộp năm 2018 <2,5%,
tạo tiền đề thực hiện thắng lợi phƣơng án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2016 -2020 đã đƣợc NHNN phê duyệt.
Triển khai từng bƣớc áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt
động tín dụng; Tập trung nguồn lực để hoàn thành đúng tiến độ các dự án triển khai
Basel, Dự án khởi tạo khoản vay (CROMS, RLOS), Dự án chuyển đổi Core
Banking...
3.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
75
Minh
Nhận thức rủi ro tín dụng luôn song hành cùng hoạt động cho vay, không thể
loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để giảm thiểu
tối đa rủi ro có thể xảy ra, BIDV Hồ Chí Minh xác định mục tiêu nâng cao hiệu quả
trong thu hồi nợ vay nhƣ sau:
Thực hiện trƣởng tín dụng chặt chẽ, thận trọng và quyết liệt theo đúng định
hƣớng chính sách của NHNN và BIDV.
- Tốc độ tăng trƣởng tín dụng : 14%
- Tỷ lệ dƣ nợ trung dài hạn/TDN: <45%
- Tỷ lệ nợ Xấu/TDN: < 2%
- Tỷ lệ nợ nhóm 2/TDN: < 5%
Tăng trƣởng tín dụng tuân thủ theo đúng giới hạn tín dụng quý, năm đƣợc giao,
kiểm soát chất lƣợng và nâng cao hiệu quả tín dụng, tập trung tăng trƣởng tín dụng
ngăn hạn đối với các khách hàng tốt (xếp hạng BB trở lên, không có nợ quá hạn,
phân loại nợ nhóm 1 tại BIDV, không có nợ xấu, nợ bán VAMC tại các Tổ chức tín
dụng khác), hoạt động sản xuât kinh doanh hiệu quả.
Ƣu tiên vốn tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất, nhất là lĩnh vực ƣu tiên
(nông nghiệp nông thôn, kinh doanh hàng xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao), các ngành có tiềm lực phát triển trong dài
hạn, lựa chọn các dự án, phƣơng án hiệu quả, có tài sản bảo đảm, khách hàng/sản
phẩm tín dụng đem lại lợi ích cao BIDV... góp phần tạo môi trƣờng thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo
chất lƣợng và hiệu quả cho BIDV.
Thực hiện từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu tín dụng, tiếp tục đa dạng hóa nền
khách hàng trên cơ sở ƣu tiên nguồn lực đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ,
DNNVV, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Chú trọng phát triển nền khách
hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời tập trung khai thác và giữ
vững nguồn khách hàng tốt hiện hữu, gia tăng tỷ lệ sử dụng các sản phẩm dịch vụ
của khách hàng; Triển khai có hiệu quả các chƣơng trình tín dụng theo chỉ đạo của
Chính phủ, NHNN, các gói tín dụng ƣu đãi với lãi suất hợp lý của BIDV, đảm bảo
lợi ích tổng hòa và an toàn vốn vay của BIDV.
76
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1 Nâng cao về chất lượng chuyên viên thu hồi nợ vay
Chuyên viên thu hồi nợ là ngƣời có ảnh hƣởng trực tiếp đến diễn biến của
khoản vay. Chuyên viên thu hồi nợ cần hiểu rằng, để có thể thu hồi nợ vay thành
công, họ cần tìm hiểu sâu sắc những mâu thuẫn và giải quyết các vấn đề của khách
hàng, họ cần có những kỹ năng cần thiết để vƣợt qua các rào cản giữa ngân hàng và
khách hàng. Bên cạnh đó, chuyên viên thu hồi nợ cần trở thành nhƣ tƣ vấn tài chính
của khách hàng, một nhà thƣơng thuyết, và đôi lúc, là một ngƣời bạn của khách
hàng. Trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, vai trò của chuyên
viên thu hồi nợ càng trở nên quan trọng và khó khăn hơn nữa, ảnh hƣởng lớn đến
việc khoản vay có khả năng thu hồi hay không.
Những kỹ năng trên của chuyên viên thu hồi nợ vay không phải là năng
khiếu, đó là những kỹ năng có đƣợc thông qua quá trình đào tạo, rèn luyện cũng
nhƣ kinh nghiệm thực tế. Do đó, để nâng cao chất lƣợng chuyên viên thu hồi nợ vay,
chi nhánh cần có những khóa đào tạo chuyên viên thu hồi nợ vay chuyên nghiệp.
Chuyên viên thu hồi nợ vay chuyên nghiệp là ngƣời cần có kỹ năng cần thiết trong
quá trình thu hồi nợ vay nhƣ:
Kỹ năng chuẩn bị trước khi thu hồi nợ vay
Chuẩn bị trƣớc khi thu hồi nợ vay là việc chuyên viên thu hồi nợ vay thực hiện
chuẩn bị, nghiên cứu, đánh giá hồ sơ khách hàng vay. Họ cần hiểu đƣợc những gì là
cần thiết để đƣa lên bàn đàm phán. Việc tập hợp, sắp xếp, nghiên cứu, ghi nhận
thông tin, đánh giá hồ sơ, nghiên cứu cơ sở pháp lý, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của hồ sơ cần đƣợc chuyên viên thu hồi nợ thực hiện một cách cẩn thận, kỹ lƣỡng
làm tiền đề cho các bƣớc tiếp theo. Văn bản quy định của chi nhánh cần có những
nội dung cụ thể nhƣ danh mục các hồ sơ cần có; danh mục thông tin cần đánh giá
đƣa ra điểm mạnh, điểm yếu của hồ sơ…
Kỹ năng tạo dựng tác phong chuyên nghiệp, khơi dậy mong muốn trả nợ từ
khách hàng
Chuyên viên thu hồi nợ vay cần có thái độ chuyên nghiệp khi giao tiếp với
77
khách hàng. Sự chuyên nghiệp này thể hiện cơ phong cách cũng nhƣ nội dung mà
chuyên viên thu hồi nợ vay thể hiện trong quá trình trao đổi với khác h hàng. Với
tác phong chuyên nghiệp, chuyên viên thu hồi nợ vay có thể dễ dàng thảo luận với
khách. Mục tiêu cần đạt đƣợc giai đoạn này là khơi dậy sự mong muốn trả nợ của
khách hàng.
Kỹ năng xây dựng phương án trả nợ khả thi
Thay vì việc yêu cầu khách hàng tất toán ngay khoản vay là điều không thể
đối với khách hàng trong hiện tại, chuyên viên thu hồi nợ vay cần đƣa ra những mục
tiêu khả thi phù hợp với tình hình hiện tại của khách hàng. Kế hoạch trả nợ có thể
chia thành nhiều kỳ nhỏ với số tiền, kỳ hạn và phƣơng thức hợp lý mà khách hàng
có thể thu xếp đƣợc. Điều này giúp khách hàng thoải mái hơn trong quá trình trả nợ,
và quá trình thu hồi nợ vay của ngân hàng hiệu quả hơn.
Kỹ năng phân tích khách hàng
Để có thể đƣa ra đƣợc mục tiêu, kế hoạch thu hồi nợ vay khả thi nhất, chuyên
viên thu hồi nợ vay tiến hành phân tích khách hàng kỹ lƣợng. Chuyên viên thu hồi
nợ vay cần đặt mình vào vị trí khách hàng, phân tích, đánh giá đƣa ra giải pháp, tƣ
vấn cho khách hàng thực hiện để quá trình thu hồi nợ vay đƣợc thành công.
Bên cạnh những kỹ năng trên, chuyên viên thu hồi nợ chuyên nghiệp cũng cần
có kỹ năng tạo ra đƣợc những áp lực cần thiết đối với khách hàng, đƣa ra đƣợc biện
pháp hiện thức hóa phƣơng án và chọn đúng thời điểm thực hiện thu hồi nợ vay
thanh lý hợp đồng.
Nhân lực hiện tại của chi nhánh có học vấn tốt, đa số tốt nghiệp đại học chính
quy với kết quả tốt và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc đƣợc giao
nhƣng tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ nên kinh nghiệm trong nghiệp vụ và xã hội nhìn
chung chƣa đáp ứng yêu cầu.
Chi nhánh phải thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ nhƣ các lớp đào tạo về hoạt động thu hồi nợ vay, các buổi trao đổi kinh
nghiệm với các chuyên gia kiểm toán để có thể phát hiện những vấn đề không hợp
lý, không trung thực trong BCTC của khách hàng; các lớp đào tạo về phân tích tài
chính doanh nghiệp; thẩm định dự án đầu tƣ; định giá tài sản; luật dân sự, pháp luật
về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản; các khóa đào tạo về kỹ năng giao tiếp,
78
ứng xử,… Những lớp học đó không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà cả tính chuyên
nghiệp của cán bộ, tạo định hƣớng cho cán bộ khi giải quyết các vấn đề liên quan.
Chi nhánh cũng cần tạo điều kiện để các cá nhân tự nâng cao kiến thức chuyên môn
tại các cơ sở đào tạo ngoài BIDV vì chi nhánh không thể tổ chức đáp ứng đƣợc đầy
đủ, kịp thời đƣợc mọi nhu cầu đào tạo chuyên môn của cán bộ.
Hàng năm, chi nhánh tổ chức kiểm tra sát hạch tối thiểu 01 lần. Nội dung sát
hạch không chỉ gồm những nghiệp vụ, quy định nội bộ ngân hàng mà phải đánh giá
toàn diện cả kiến thực về pháp luật, thị trƣờng, tài chính doanh nghiệp,... Việc này
một phần để Ban Giám đốc đánh giá trình độ cán bộ, mặt khác cảnh báo mỗi cán bộ
về những mảng nghiệp vụ, lĩnh vực còn thấp kém để cán bộ xác định trau dồi thêm
nhằm đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng tốt hơn
Đối với công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chi nhánh phải lựa chọn, xem xét,
thử thách những cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, có kinh
nghiệm nghề nghiệp và xã hội, khả năng quản lý tốt, có tầm nhìn bao quát và có tầm
ảnh hƣởng lớn đối với cán bộ do mình phụ trách để đề bạt, bổ nhiệm vào những vị
trí lãnh đạo. Bởi lẽ đây là bộ phận nòng cốt không chỉ gánh vác những công việc
phức tạp mà còn thúc đẩy sức lao động, cống hiến của toàn bộ lực lƣợng lao động
tại chi nhánh.
Với mức dƣ nợ hơn 20,000 tỷ đồng thì lực lƣợng cán bộ tín dụng vẫn còn
thiếu về lƣợng nên mỗi cán bộ phải đảm nhiệm một khối lƣợng công việc lớn. Vì
vậy, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng và bổ sung thêm cán bộ cho công tác
tín dụng là giải pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay.
Số lƣợng cán bộ quản lý khách hàng hiện này nếu chỉ thực hiện những công
việc mang tính đầu mối trong quan hệ giữa ngân hàng và khác hàng: Đầu mối tiếp
thị, tiếp nhận nhu cầu, đề xuất tín dụng, kiểm tra khách hàng,… Những công việc
nhƣ soạn thảo hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm,… nên bổ sung thêm hoặc tách
ra một bộ phận hỗ trợ thực hiện các công việc này để tăng tính chuyên môn hóa và
hiệu quả, chất lƣợng công việc. Cần tăng cƣờng cán bộ cho bộ phận quản trị tín
dụng để đảm bảo việc theo dõi diễn biến nợ vay đƣợc thực hiện nghiêm túc, chặt
chẽ, việc quản lý hồ sơ đƣợc khoa học.
3.2.2 Các đổi mới đối với chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
79
3.2.2.1 Tự động hóa, quy chuẩn hóa hệ thống thông báo nợ đến hạn
Xây dựng hệ thống thông báo nợ đến hạn tự động là điều hết sức cần thiết
trong ngành ngân hàng hiện đại. Trong hệ thống thông báo nợ đến hạn tự động, khi
có bất kỳ khoản gốc và/hoặc lãi vay nào đến hạn trong một khoảng thời gian nhất
định trong tƣơng lai, thƣ thông báo nợ đến hạn sẽ đƣợc tự động gửi đến cho khách
hàng vay. Khoảng thời gian từ khi thông báo đến ngày đến hạn đƣợc cài đặt sẵn
trong hệ thống, điều này đảm bảo rằng, tất cả các thƣ thu hồi nợ vay đều đƣợc gửi
đi đúng hạn trong mọi trƣờng hợp. Thời hạn thông báo nợ đƣợc mặc định cụ thể sẽ
giúp cho việc cân nhắc rủi ro khoản vay không đƣợc thanh toán do khách hàng quên
ngày đến hạn hoặc không thu xếp kịp khi thời hạn kể từ khi thông báo quá gần
và/hoặc khách hàng có nhiều khoản nợ phải thanh toán cùng thời điểm.
Nội dung trong thông báo nợ đến hạn đƣợc chuẩn hóa cũng là yếu tố đem lại
hiệu quả trong việc thu hồi nợ. Để có thể có đƣợc thƣ thu hồi nợ vay hiệu quả nhất,
nội dung thƣ thu hồi nợ vay sẽ đƣợc tự động biên soạn phù hợp với từng nhóm
khách hàng theo hệ thống phân loại nợ và dự báo nợ rủi ro.
Vì nhiều lý do thực tế mà không thể loại trừ hoạt động thông báo nợ đến hạn
theo phƣơng thức thủ công. Đối với những khoản nợ vay đƣợc dự báo có vấn đề,
hoạt động thông báo nợ tự động sẽ không mang lại hiệu quả. Trong trƣờng hợp này,
cần thực hiện đôn đốc, nhắc nhở khách hàng về thời hạn trả nợ bằng phƣơng pháp
thủ công. Việc thực hiện thông báo cần đƣợc quy định chặt chẽ trong quy trình tín
dụng
Xây dựng hệ thống phân loại khách hàng, phân loại nợ, dự phòng rủi ro tự
động
Việc vận dụng công nghệ tự động hóa trong việc phân loại tín dụng với ƣu
điểm là nhanh chóng, chi phí thấp và giảm thiểu rủi ro do yếu tố đánh giá chịu ảnh
hƣởng của trình độ, ý kiến chủ quan ngƣời đánh giá. Theo đó, khi khách hàng cần
sử dụng dịch vụ sẽ cung cấp cho ngân hàng những thông tin theo mẫu định sẵn, các
tiêu chí đánh giá sẽ đƣợc lựa chọn từ các dữ liệu trong quá khứ, chƣơng trình phần
mềm sẽ tự động phân loại khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất, sau đó kết
quả xếp hạng đƣợc trả lại trực tiếp cho khách hàng, thƣờng đi kèm với thông báo
chấp nhận hoặc từ chối cho vay, các điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cho vay, lãi
80
suất,... Nhƣ vậy, sẽ rút ngắn thời gian xem xét cấp tín dụng, tăng độ tin cậy, giúp
ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng.
Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến góp phần tăng cƣờng khả năng
quản lý thông qua việc thƣờng xuyên cập nhật những thông tin về khách hàng, giúp
việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng đƣợc thực hiện dựa trên toàn bộ
thông tin đƣợc quản lý tập trung trên hệ thống và những thông tin khác đƣợc cập
nhật từ bên ngoài. Dựa trên hệ thống này, ngân hàng sẽ có đƣợc hệ thống dự báo sát
với thực tế về diễn biến của các khoản vay.
Sử dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng khai thác thông tin lƣu trữ một
cách hiệu quả: Nhanh chóng, cập nhật, đƣợc qua xử lý theo mô hình đã đƣợc nghiên
cứu, kiểm chứng và công nhận đảm bảo tính đồng nhất và chính xác trong xử lý
thông tin, nâng cao chất lƣợng khai thác thông tin và đánh giá của cán bộ tín dụng.
3.2.2.2 Thành lập bộ phận thu hồi nợ độc lập
Việc thành lập phòng thu hồi nợ vay riêng tại chi nhánh cần có sự chấp thuận
của BIDV, chi nhánh không thể tự thay đổi bộ máy tổ chức, quy trình tín dụng. Tuy
nhiên, chi nhánh có thể thành lập một nhóm thu hồi nợ riêng trực thuộc mỗi phòng
Quản lý khách hàng, các chuyên viên trong nhóm chỉ có nhiệm vụ thực hiện các
biện pháp thu hồi nợ vay đối với các khách hàng trong phòng. Cơ cấu nhóm thu hồi
nợ vay nhƣ sau:
Trƣởng nhóm thu hồi nợ
Nhóm phó
Nhóm 2: Vận tải
Nhóm 1: BĐS, Xây lắp
Nhóm 3: Công nghiệp chế biến
Nhóm 5: Khác
Nhóm 4: Thƣơng mại dịch vụ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức nhóm thu hồi nợ vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Đối với cấu trúc nhóm thu hồi nợ vay khách hàng vay là doanh nghiệp: dƣới
sự quản lý của nhóm trƣởng và nhóm phó, nhóm thu hồi nợ đƣợc chia làm các
nhóm nhỏ: mỗi nhóm phụ trách một lĩnh vực đặc thù riêng. Căn cứ trên thực trạng
81
hoạt động tín dụng của chi nhánh, có thể phân chia thành các nhóm nhóm phụ trách
thu hồi nợ cho vay xây lắp, cho vay vận tải, cho vay công nghiệp chế biến, cho vay
thƣơng mại dịch vụ và cho vay khác. Mỗi chuyên viên thu hồi nợ vay sẽ đƣợc giao
phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành
nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực,
sở trƣờng, kinh nghiệm của từng chuyên viên. Qua đó, chuyên viên có thể hiểu biết
khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công việc của mình và giảm chi phí
trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình thu hồi
nợ vay.
Trƣởng nhóm thu hồi nợ
Nhóm phó
Nhóm phó
Nhóm 2: Nợ vay có tài sản bảo đảm
Nhóm 3: Tín chấp (vay thấu chi, vay lƣơng v..v)
Nhóm 5: Khác
Nhóm 4: Thẻ tín dụng
Sơ đồ 3.2: Tổ chức nhóm thu hồi nợ vay đối với khách hàng cá nhân
Đối với cấu trúc nhóm thu hồi nợ vay khác hàng cá nhân có thể bố trí thành
hai nhóm lớn: nhóm thứ nhất phụ trách thu hồi nợ vay có tài sản bảo đảm, nhóm thứ
hai phụ trách thu hồi nợ vay không có tài sản bảo đảm nhƣ cho vay tín chấp (vay
thấu chi, vay lƣơng v..v), thẻ tín dụng và các loại cho vay tín chấp khác.
Thành lập bộ phận thu hồi nợ vay nhƣ vậy có thể đảm bảo tính độc lập trong
hoạt động thu hồi nợ vay, nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay.
3.2.2.3 Quản lý chặt chẽ dòng tiền từ phương án vay vốn
Dòng tiền là dòng lƣu chuyển tiền tệ (tiền vào và tiền ra) của một doanh
nghiệp. Dòng tiền vào bao gồm: Tiền bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, tiền
góp vốn bổ sung của các cổ đông tiền vay ngân hàng, tiền huy động từ các nguồn
khác. Dòng tiền ra bao gồm: Tiền trả cho hàng hóa, dịch vụ mua ngoài, tiền trả cho
ngƣời lao động, các chi phí hoạt động khác. Xây dựng chƣơng trình theo dõi dòng
tiền khách hàng trên hệ thống Cognos và chạy định kỳ hàng tháng.
82
Quản lý dòng tiền là biện pháp hữu hiệu, mang lại hiệu quả cao nhất cho công
tác thu hồi nợ vay. Nếu ngân hàng có thể quản lý đƣợc dòng tiền vào ra của doanh
nghiệp, ngân hàng nắm bắt đƣợc chính xác nguồn trả nợ cho các khoản vay của
mình. Hoạt động quản lý dòng tiền chính là biện pháp mang lại hiệu quả hoạt động
thu hồi nợ vay lớn nhất cho ngân hàng đặc biệt và trong cho vay dự án.
Căn cứ trên thời hạn lƣu chuyển vốn thực tế của từng khách hàng, ngân hàng
đƣa ra thời hạn đánh giá điều kiện chuyển doanh thu tối đa không quá 03 tháng/lần.
Các nội dung về điều kiện chuyển doanh thu, cung cấp thông tin định kỳ số dƣ, số
phát sinh của các khoản tiền gửi ngân hàng, vay nợ ngắn hạn tại các ngân hàng…
cần đƣợc quy định cụ thể trong các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách
hàng. Yêu cầu khách hàng chuyển doanh thu về BIDV đảm bảo tối thiểu theo tỷ lệ
tài trợ của BIDV tại dự án/khoản vay.
Việc theo dõi dòng tiền của khách hàng đƣợc thực hiện thông qua các tài
khoản tiền gởi, tiền vay, tài khoản L/C, … của khách hàng tại ngân hàng và báo cáo
tài chính của khách hàng. Qua đó, ngân hàng đánh giá đƣợc tỷ lệ doanh thu đƣợc
chuyển vào TK của khách hàng tại ngân hàng, đánh giá đƣợc việc sử dụng vốn của
khách hàng, phát hiện đƣợc hiện tƣợng sử dụng vốn sai mục đích nhƣ đảo nợ,
chuyển tiền lòng vòng trong nhóm khách hàng liên quan,…Để từ đó ngân hàng đƣa
ra các ứng xử tín dụng phù hợp.
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý sau cho vay
Hoạt động kiểm tra sau cho vay phải đảm bảo nắm vững và giám sát chặt chẽ
mục đích sử dụng vốn vay, nghiêm cấm việc sử dụng vốn cho vay tiêu dùng nhƣng
thực chất là để đầu tƣ, kinh doanh bất động sản, chứng khoán.
Chi nhánh phải so sánh đƣợc tình hình thực tế hoạt động của khách hàng so
với những dự kiến ban đầu về tình hình các yếu tố đầu vào, thị trƣờng tiêu thụ, tình
hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản đảm bảo tại thời điểm
kiểm tra. Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài
chính của khách hàng phải đƣợc xem xét đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng. Ngân hàng phải quản lý đƣợc nguồn doanh thu của khách
hàng kiểm soát đƣợc nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu đƣợc. Rà soát,
kiểm tra, giám sát đối với các dự án đang chậm tiến độ, có thay đổi tổng mức đầu
83
tƣ, các dự án tiềm ẩn chính sách thay đổi, các dự án thuộc diện phải điều chỉnh thời
gian thu phí, đánh giá và xác định các rủi ro có ảnh hƣởng đến hiệu quả dự án,
nguồn thu nợ, … để có biện pháp xử lý phù hợp, đảm bảo an toàn tín dụng.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải đƣợc thực hiện
một cách nghiệm ngặt, kết quả kiểm tra sau cho vay phải đƣợc thể hiện bằng biên
bản có chữ ký các bên. Thông tin thu đƣợc trong quá trình kiểm tra là nền tảng để
chấm điểm khách hàng trong những giai đoạn tiếp theo. Nếu có các dấu hiệu bất
thƣờng nào của khách hàng ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán
bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hƣớng giải
quyết kịp thời và thích hợp.
Tập trung bám sát khách hàng để đôn đốc thu lãi, đặc biệt đối với các khách
hàng có dƣ nợ lãi cao, lãi phát sinh của các khoản nợ quá hạn và lãi treo.
Thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện khách hàng trên cơ sở đánh
giá phân loại rủi ro với 4 nhóm khách hàng nhƣ sau:
Khách hàng xếp hạng AAA, AA+, AA và AA- : Nhóm khách hàng mục tiêu,
tín dụng có chất lƣợng rất tốt, thực hiện định kỳ kiểm tra 6 tháng/lần.
Khách hàng xếp hạng A+, A, A- : Nhóm khách hàng bình thƣờng, tín dụng
chất lƣợng tốt, định kỳ kiểm tra 6 tháng/lần có xen kẽ những lần kiểm tra đột xuất.
Khách hàng nợ nhóm 1 chƣa đủ điều kiện xếp hạng, khách hàng nợ nhóm 2:
Tín dụng có chất lƣợng bình thƣờng, định kỳ kiểm tra 3 tháng/lần.
Khách hàng bị phân loại nợ xấu: Thƣờng xuyên gặp gỡ, kiểm tra, đôn đốc
khách hàng trả nợ, bổ sung các biện pháp bảo đảm tài sản.
Việc xây dựng kế hoạch đánh giá khách hàng giúp cán bộ tín dụng chủ động
hơn trong công việc, giảm bớt gánh nặng do thƣờng xuyên phải kiểm tra khách
hàng có chất lƣợng tốt, ổn định.
3.2.2.5 Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay
Trong giai đoạn tiếp theo, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này,
chi nhánh cần thực hiện một số nội dung sau:
Tài sản đảm bảo của khách hàng rất đa dạng, phong phú, ngân hàng có thể
không có đầy đủ nghiệp vụ chuyên sâu để đánh giá chất lƣợng của tất cả các tài sản
đảm bảo đặc biệt là các tài sản đảm bảo mang tính đặc thù nhƣ máy móc thiết bị,
84
dây chuyền sản xuất đặc thù. Đối với tài sản hình thành trong tƣơng lai nhƣ công
trình xây dựng, mặc dù có những hệ thống cảnh báo rủi ro nhƣng ngân hàng cũng
không thể phòng ngừa tất cả mọi rủi ro đặc biệt là những rủi ro mang tính không thể
dự báo nhƣ thiên tai, địch họa. Trong những trƣờng hợp này, Ngân hàng cần thực
hiện yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm mọi rủi ro đối với tài sản bảo đảm và
chuyển quyền thụ hƣởng cho ngân hàng. Bằng việc mua bảo hiểm mọi rủi ro với tài
sản bảo đảm sẽ giảm thiểu trƣờng hợp ngân hàng không thu hồi đƣợc khi khi tài sản
bảo đảm có sự sụt giảm nghiệm trọng về giá trị.
Nâng cao chất lƣợng định giá tài sản đảm bảo là bất động sản. Đây là loại
tài sản có giá trị lớn, thƣờng xuyên biến động trên thị trƣờng. Đặc điểm lớn nhất của
bât động sản ảnh hƣởng đến công tác định giá là không thể tìm đƣợc hai bất động
sản nào giống hệt nhau. Vì vậy, việc sử dụng phƣơng pháp so sánh khi đánh giá bất
động sản chỉ mang tính tƣơng đối. Để đánh giá một các hợp lý và khoa học giá trị
bất động sản cần xây dựng cơ sở dữ liệu khảo sát giá trị thị trƣờng tại những khu
vực tập trung nhiều tài sản đảm bảo của chi nhánh. Định kỳ cập nhật giá trị, đối
chiếu với giá trị tài sản đang ghi nhận, nếu có biến động trên 20% phải nhanh chóng
tiến hành định giá lại tài sản ở khu vực đó.
Tách riêng bộ phận chuyên đảm nhận công tác định giá và quản lý tài sản góp
phần nâng cao chất lƣợng bảo đảm tiền vay. Phòng Quản lý khách hàng chuyển hồ
sơ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ phận thẩm định, phòng thẩm định tài sản
thực hiện công tác thẩm định tính pháp lý, khả năng phát mại, giá trị hợp lý của tài
sản. Những cán bộ thẩm định giá đƣợc đào tạo chuyên nghiệp về công tác thẩm
định tài sản. Họ có nhiệm vụ thƣờng xuyên cập nhật những văn bản pháp lý liên
quan đến công tác bảo đảm tiền vay, những thông tin thị trƣờng liên quan đến tài
sản đảm bảo để đảm bảo định giá tài sản đảm bảo phù hợp với giá trị. Nhƣ vậy,
trong quy trình cho vay sẽ hạn chế đƣợc một khâu trong công tác đề xuất, giảm bớt
khối lƣợng công việc cho cán bộ Quản lý khách hàng. Ngoài ra, bộ phận thẩm định
giá do có ý kiến độc lập với nội dung đề xuất cấp tín dụng nên có đánh giá khách
quan hơn về tài sản đảm bảo.
Trên đây là một số giải pháp mà tác giả đã đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt
động thu hồi nợ vay tại BIDV Hồ Chí Minh. Các giải pháp này có tính chất đan xen
85
hỗ trợ lẫn nhau, việc thực hiện giải pháp này là cơ sở để thực hiện giải pháp khác.
Vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay, chi nhánh cần quan tâm,
phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp nói trên.
3.3 Kiến nghị
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại BIDV chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và hệ thống NHTM tại Việt Nam nói riêng, luận
văn đƣa ra một số kiến nghị để các cơ quan, đơn vị, cá nhân phối hợp cùng chi
nhánh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại chi nhánh nói riêng
cũng nhƣ tại các NHTM nói chung.
3.3.1 Đối với khách hàng
Nhằm mục tiêu phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng,
các doanh nghiệp và cá nhân cần có biện pháp để tăng cƣờng hiệu quả phối hợp với
ngân hàng, đảm bảo khả năng khả nợ cho khách hàng.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực quản trị điều hành, tích
cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ động sáng tạo trong việc áp dụng các giải pháp
khoa học công nghệ vào công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lƣợng thông tin tài chính. Các doanh nghiệp cần quan tâm
đúng mức đến hệ thống tài chính kế toán, tổ chức thông tin tài chính trung thực,
khách quan, minh bạch. Ngoài việc vận dụng các thông tin trên BCTC, doanh
nghiệp có thể chủ động xây dựng hệ thống báo cáo nhanh tình hình hoạt động thông
qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, giá trị các khoản
nợ đến hạn...để chủ doanh nghiệp có thể thƣờng xuyên cập nhật tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và ra các quyết định đầu tƣ an toàn, hiệu quả.
Các doanh nghiệp cần phát triển theo hƣớng nâng cao năng lực tài chính,
tăng cƣờng vốn chủ sở hữu thông qua góp vốn, trích từ lợi nhuận hàng năm... để có
thể cân đối hợp lý vốn vay và vốn tự có, sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính nhƣng
vẫn đảm bảo chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế nguy cơ mất
khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh
doanh phù hợp với định hƣớng phát triển nền kinh tế. Chú trọng đầu tƣ nâng cao
năng suất lao động thông qua lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản xuất sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lƣợng phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng, phát
86
triển hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện liên kết trên cơ sở hiệp hội ngành nghề,
tạo sức mạnh vƣợt qua biến động của thị trƣờng và tạo ra môi trƣờng cạnh tranh
cùng phát triển.
3.3.2 Đối với các cơ quan chức năng
3.3.2.1 Ngân hàng Nhà nước
Trung tâm thông tin tín dụng CIC là một trong những kênh cung cấp thông
tin chính thống đáng tin cậy để các ngân hàng thu thập thông tin liên quan đến quan
hệ tín dụng của khách hàng. Chính vì vậy các ngân hàng rất cần sự mở rộng quy mô
và nâng cao chất lƣợng thông tin cung cấp của CIC. Để làm đƣợc điều này, NHNN
có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Yêu cầu các NHTM cung cấp số liệu về mức cấp tín dụng, dƣ nợ và chất
lƣợng dƣ nợ, tài sản bảo đảm của doanh nghiệp tại thời điểm cuối các tháng, từ đó
làm căn cứ xây dựng biểu đồ diễn biến dƣ nợ của khách hàng vay vốn tại các tổ
chức tín dụng, uy tín trong quan hệ tín dụng và tình hình cầm cố, thế chấp tài sản
của khách hàng.
Định kỳ, yêu cầu các NHTM cung cấp BCTC của khách hàng để CIC có thể
cập nhật tình hình tài chính của khách hàng cũng nhƣ thống kê, đánh giá các số liệu
tín dụng đối với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Xây dựng thông tin liên quan đến tình hình ban lãnh đạo, khách hàng liên
quan của từng doanh nghiệp để có thể thông tin cảnh báo một cách kịp thời.
3.3.2.2 Các cơ quan chức năng trong việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn triển khai NQ 42/2017/QH 14
Nghị quyết 42/2017/QH14 đã giúp đẩy nhanh quá trình xử lý 'cục máu đông'
nợ xấu đã tồn tại nhiều năm tại các ngân hàng. Các bộ, ngành ban hành kịp thời các
văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn Nghị quyết 42 theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ
tại Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 19/07/2017:
Tòa án Nhân dân Tối cao cần có hƣớng dẫn về việc áp dụng các thủ tục tố
tụng rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tại Tòa án;
NHNN phải cùng với các cơ quan chức năng ban hành Thông tƣ liên tịch giữa
NHNN, Tòa án, Bộ Công an, Viện Kiểm sát và một số bộ ngành khác quy định chi
87
tiết, cụ thể về sự phối hợp giữa các bên liên quan để việc thu giữ, xử lý tài sản đảm
bảo đạt kết quả tốt.
88
KẾT LUẬN
BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh cũng nhƣ tất cả các NHTM khác
đang đứng trong bối cảnh kinh tế khó khăn về vấn đề nợ xấu ngày càng gia tăng tác
động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ sự an toàn trong hoạt
động của ngân hàng. Vì thế mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại
NHTM là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng hiện
nay.
Qua nghiên cứu, luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ vay
cũng nhƣ hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ vay của NHTM, bao gồm: Định nghĩa,
vai trò, các nguyên tắc của hoạt động thu hồi nợ vay; đƣa ra quy trình chung đối với
hoạt động thu hồi nợ vay của ngân hàng thƣơng mại. Đứng trên quan điểm hoạt
động thu hồi nợ vay đạt hiệu quả khi toàn bộ nợ vay bao gồm nợ gốc và nợ lãi đƣợc
thu hồi đầy đủ theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng, luận văn cũng
đƣa ra hệ thống chỉ tiêu định tính, định lƣợng đánh giá hiệu quả thu hồi nợ vay cũng
nhƣ nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay.
Bên cạnh hệ thống lý thuyết, thông qua việc tìm hiểu hoạt động thu hồi nợ vay tại
Ngân hàng ANZ và Ngân hàng ICICI, luận văn có đƣa ra những bài học kinh
nghiệm đối với hoạt động thu hồi nợ vay tại Việt Nam.
Trên cơ sở ứng dụng lý thuyết vào thực tế hoạt động tại chi nhánh, thông qua
thực trạng hoạt động thu hồi nợ vay BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, luận
văn đƣa ra đánh giá thực tế về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại chi nhánh. Chi
nhánh đã đạt đƣợc những kết quả nhất định về hệ số thu hồi nợ vay, nhƣng hiệu quả
của hoạt động thu hồi nợ vay chƣa cao và chất lƣợng tín dụng có chiều hƣớng đi
xuống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, bên ngoài những nguyên
nhân khách quan thì những nguyên nhân chủ quan bao gồm: Vấn đề nhân lực, hạn
chế về mô hình dự báo, nhận diện nợ có vấn đề, hạn chế trong việc thẩm định tài
sản và hạn chế về khoa học công nghệ.
Từ những phân tích đánh giá sâu sắc về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay tại
Chƣơng 2, toàn bộ Chƣơng 3 đƣa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị thực tế
nhằm khắc phục hạn chế để đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình thu hồi nợ vay tại chi
89
nhánh. Hệ thống giải pháp toàn diện bao gồm việc gia tăng, nâng cao chất lƣợng và
chuyên môn hóa chuyên viên thu hồi nợ vay; nâng cao chất lƣợng quản lý sau cho
vay, bảo đảm tiền vay, hỗ trợ khách hàng. Và đặc biệt, luận văn đƣa ra biện pháp
thực hiện quản lý dòng tiền của phƣơng án vay vốn đƣợc xem là biện pháp hữu hiệu
nhất trong nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ vay. Đó là
các giải pháp mà chi nhánh có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ vay. Tuy nhiên, để phát huy toàn diện các giải pháp, chi nhánh cần có sự hỗ trợ
của BIDV cũng nhƣ các cơ quan ban ngành liên quan. Phần cuối của luận văn là
những kiến nghị với NHNN, BIDV và khách hàng về những biện pháp cần thực
hiện trong thời gian tới đẩy mạnh thu hồi nợ, đạt đƣợc sự phát triển bền vững ngành
ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung.
Ngày nay, quản trị hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động thu hồi nợ nói
riêng ngày càng đƣợc coi trọng và các NHTM quan tâm cải tiến từng ngày phù hợp
với xu thế ngân hàng hiện đại. Với thời gian nghiên cứu không đủ dài cũng nhƣ
không gian nghiên cứu còn hạn chế (trên cơ sở thông tin và dữ liệu của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) nên đề
tài không tránh khỏi những tồn tại, những đánh giá phiến diện. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn bè để luận văn này hoàn thiện hơn.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và các cộng sự (2010), Quản trị Ngân hàng
thƣơng mại, NXB Phƣơng Đông , Tp. Hồ Chí Minh.
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương
mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà
Nội.
4. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ
chức tín dụng 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội.
5. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết
42/2017/QH14 ngày 21/6/2017, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2016), Thông tư quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2014), Thông tư quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài số 01/VBHN-NHNN, ngày 31/03/2014, Hà Nội.
8. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2015), Quy trình cấp tín
dụng đối với khách hàng tổ chức số 4633/QĐ-QLTD ngày 30/06/2015, Hà Nội.
9. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2016), Quyết định số
3297/QĐ-HĐQT ngày 15/12/2016 về việc Ban hành Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ và các Quyết định , Sửa đổi, bổ sung, Hà Nội.
10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh (2015, 2016, 2017).
11. Websites: http://bidv.com.vn
http://www.icicibank.com
http://www.sbv.gov.vn
http://www.mof.gov
http://www.vneconomy.com
http://www.cafef.vn