i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ------------------ TRẦN THỊ THU THẢO NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ MẬN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm trước nhà trường về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Học viên ký tên
Trần Thị Thu Thảo
iii
MỤC LỤC Trang phụ bìa …………………………………………………………………………...i Lời cam đoan …………………………………………………………………………..ii Mục lục ………………………………………………………………………………..iii Danh mục các từ viết tắt ………………………………………………………………vi Danh mục các bảng, biểu đồ ………………………………………………………….vii Lời mở đầu …………………………………………………………………………...viii 1.Sự cần thiết của đề tài ……………………………………………………………viii 2. Mục tiêu của đề tài ………………………………………………………………..ix 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………………………..ix 4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………….x 5. Kết cấu, nội dung nghiên cứu ……………………………………………………..x CHUƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. .........................1 1.1 Tín dụng ngân hàng:........................................................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm:....................................................................................................1 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: ................................................................1 1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:.......................................................................2 1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: ........................................................................... 2 1.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:......................................................................... 2 1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: .................................................................. 3 1.1.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng:.......................................................... 4 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: ......................................4 1.2 Các chỉ tiêu do lường hiệu quả tín dụng: ....................................................................... 6 1.2.1 Hiệu quả tài chính.........................................................................................6 1.2.2 Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội: ..................................................................8 1.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa: ................................................................................................ 8 1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:............................................................8 1.3.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: ..........................................9 1.3.3 Lợi ích của việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: ..............11 1.3.4 Những cơ hội, khó khăn và thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: ..........................................13 1.3.4.1 Cơ hội: ................................................................................................................. 13 1.3.4.2 Khó khăn: ............................................................................................................ 15 1.3.5 Lợi ích của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:....................................................................................16 KẾT LUẬN CHƯƠNG I:...................................................................................................... 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG. ................................................................21
iv
2.1 Giới thiệu sơ lược về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương và doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. ................... 21 2.1.1 Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương. ................................................................................................................21 2.1.1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương. .................................................................................. 21 2.1.1.2 Mô hình, bộ máy tổ chức quản lý:.................................................................. 23 2.1.2 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.......................25 2.1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương. ............................ 25 2.1.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương: ......................... 27 2.1.2.2.1 Qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương: ...27 2.1.2.2.2 Cơ cấu ngành nghề: .......................................................................29 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: ........................................... 30 2.2.1 Tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: ...........................................................................................30 2.2.1.1 Về nguồn vốn huy động: .................................................................................. 30 2.2.1.2 Về dư nợ cho vay:.............................................................................................. 33 2.2.1.3 Cân đối giữa huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:..................................................................... 36 2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: .................................37 2.2.2.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:....................................................... 37 2.2.2.2 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo cơ cấu ngành nghề tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: ......... 38 2.2.2.3 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương........... 39 2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:.......................40 2.2.3.1 Những kết quả đạt được: .................................................................................. 40 2.2.3.2 Những khó khăn, tồn tại:.................................................................................. 41 2.2.3.3 Nguyên nhân:...................................................................................................... 43 2.2.3.3.1 Nguyên nhân từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa: ..............................43 2.2.3.3.2 Nguyên nhân từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và từ Chi nhánh Bình Dương: ..............................................................45 2.2.3.3.3 Nguyên nhân khác: ........................................................................48 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...................................................................................................... 50
v
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG. ................................................................51 3.1 Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương đến năm 2020:............................. 51 3.2 Chiến lược kinh doanh chính của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam sau cổ phần hoá:.................................................................................................... 52 3.3 Định hướng phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: ............................................................................................................... 53 3.3.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2010:.................................................................53 3.3.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương: ...........................................................................................54 3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. .................. 55 3.4.1 Giải pháp nghiệp vụ....................................................................................55 3.4.1.1 Về điều kiện cấp tín dụng. ............................................................................... 55 3.4.1.2 Về định giá tài sản bảo đảm............................................................................. 56 3.4.1.3 Công tác huy động vốn..................................................................................... 56 3.4.1.4 Công tác cho vay. .............................................................................................. 57 3.4.1.5 Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................... 60 3.4.1.6 Phát triển mạng lưới.......................................................................................... 61 3.4.1.7 Thành lập bộ phận tổng hợp. ........................................................................... 61 3.4.2 Giải pháp thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và vừa:.......................................62 3.4.2.1 Cần xem trọng công tác thực hiện báo cáo tài chính:................................. 62 3.4.2.2 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: ................................................................ 62 3.4.2.3 Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp:.................. 63 3.4.2.4 Liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp:................................................ 63 3.4.2.5 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp. ................................................................... 64 3.4.3 Các giải pháp hỗ trợ....................................................................................64 3.4.3.1 Đối với Chính phủ ............................................................................................. 64 3.4.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước........................................................................... 66 3.4.3.3 Đối với hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................... 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG III .................................................................................................... 69 KẾT LUẬN................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................71
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIỆT TẮT
APEC:
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
ASEAN:
Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
Cổ phần
CP:
Doanh nghiệp.
DN:
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN:
Doanh nghiệp tư nhân.
DNTN:
DNNVV:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tổng sản phẩm quốc nội.
GDP:
Tổng sản phẩm quốc dân.
GNP:
Hợp tác xã
HTX
NHNN:
Ngân hàng nhà nước.
NH TMCP CT: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế.
OECD:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá.
ISO:
Tổ chức tín dụng.
TCTD:
Trách nhiệm hữu hạn.
TNHH:
Thương mại cổ phần.
TMCP:
Ủy ban nhân dân.
UBND:
Tổ chức thương mại thế giới.
WTO:
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng: Tên
2.1 2.2
Trang 26 28
Tốc độ tăng trưởng GDP ở tỉnh Bình Dương Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh qua các năm tại Bình Dương.
2.3 Quy mô và cơ cấu ngành nghề doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
29
Dương.
2.4 Nguồn vốn huy động của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
30
Công thương Bình Dương.
2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ
32
phần Công thương Bình Dương
2.6 Dư nợ cho vay của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công
33
thương Bình Dương.
2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
35
Công thương Bình Dương.
2.8 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng
37
thương mại cổ phần Công thương Bình Dương
38 39
2.9 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo cơ cấu ngành nghề 2.10 Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công
24
thương Bình Dương. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh qua các năm
2.2 2.3 Quy mô, cơ cấu ngành nghề doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
28 29
2.4
36
Bình Dương. So sánh giữ vốn huy động và cho vay tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương.
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò
quan trọng trọng việc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
một bộ phận có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng
góp đáng kể vào GDP cả nước, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hút một lực lượng
lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
khai thác những tiềm năng của nền kinh tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn
tồn tại nhiều khó khăn như khả năng tài chính hạn hẹp, máy móc thiết bị lạc hậu và
không đồng bộ, trình độ quản lý yếu kém, trình độ chuyên môn thấp,…
Do nguồn tài chính hạn hẹp, điều kiện và khả năng huy động vốn thấp, không
nhận được sự hỗ trợ nhiều về vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư
nên quá trình tích tụ và tập trung vốn để tái đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh diễn ra khó khăn và chậm chạp. Do đó, để phát huy vai trò doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, cần phải tăng cường nguồn cung
vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó kênh cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng
phải được quan tâm phát triển vì những ưu điểm vốn có của nó.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là một trong những
ngân hàng rất quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thực tế thời gian qua trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nâng cao về số
lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên việc phát triển tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương vẫn còn một số khó khăn,
hạn chế mặc dù loại hình doanh nghiệp này có những đã có những đóng góp không nhỏ
ix
vào sự phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình
Dương.
Trước thực tế hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương, tôi đã chọn nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng. - Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế xã hội và nhu cầu
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng, khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân trong hoạt động tín
dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Bình Dương.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó nêu ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua tại Chi nhánh ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Bình Dương, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
x
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh,…
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương.
1
CHUƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.1. Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung
gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu:
- Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho
vay. Hoạt động này được thực hiện dưới hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ
các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát
hàng trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường……
- Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực
hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền
kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với
mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh để tập trung lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp
ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới
hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là
chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong
khâu phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá: Xuất phát từ đặc
2
điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín dụng
có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín dụng
phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế; tín dụng ngân hàng
không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản
nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định… Ngoài
ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngân hàng bao gồm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn có thời hạn đến 1 năm, thường đáp
ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng bức thiết của dân cư.
- Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến,
đổi mới kỹ thuật, đổi mới và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động thể hiện vốn cho vay để bổ
sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại tín dụng này được
thực hiện dưới hình thức: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí
3
phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh
toán các khoản nợ.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để bổ
sung vốn cố định hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản
xuất; xây dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng ngân hàng gồm:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng này được cấp
cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân. Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống
vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời tín dụng tiêu dùng cũng giúp cho các
doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị trường, hướng đến tối đa hóa lợi
nhuận kinh doanh. Tín dụng ngân hàng sẽ ngày càng mở rộng và phát triển, cả về
giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường. Ở
những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân rất cao nhưng tín dụng
tiêu dùng phát triển rất mạnh thông qua phương thức cấp tín dụng mà hàng hóa,
dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu dùng có hai loại:
+ Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: Chủ yếu do ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng thực hiện.
+ Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa: Do các doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất kinh doanh thực hiện, được biểu hiện thông qua quan hệ mua bán trả góp cho
người tiêu dùng.
4
1.1.3.4. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng:
Tín dụng ngân hàng chia thành các loại:
- Tín dụng không có bảo đảm trực tiếp: Khoản tín dụng được cấp không có
giá trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm bảo đảm trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự
tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng.Vì vậy, loại hình
tín dụng này còn có tên gọi là tín dụng tín chấp.
Mặc dù không có tài sản hoặc hàng hóa trực tiếp làm bảo đảm, nhưng so với
loại tín dụng có bảo đảm thì tín dụng tín chấp có mức độ rủi ro hấp hơn. Bởi lẽ, với
tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực
tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn và
những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với bên cho vay. Đối với tín dụng có đảm
bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất của tín dụng là dựa trên niềm tin, cho nên khi
xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa đảm bảo an toàn về hạn chế rủi ro, nên
người cho vay yêu cầu người đi vay phải áp dụng một số phương thức để đảm bảo
khi cấp tín dụng.
- Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: Loại tín dụng này được thực hiện khi người
đi vay có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để
đảm bảo cho món nợ vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới
các hình thức như: cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh, hoặc dưới dạng
thuê mua.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
- Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiền tiết kiệm huy động
được trong dân chúng.
- Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình
kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn
và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn giúp cho doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm
5
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp có nguồn vốn lưu động thấp.
- Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ chính thức và phổ biến nhất, là nguồn
vốn mà các doanh nghiệp dễ tiếp cận và thường tìm đến khi thiếu vốn. So với các
hình thức tài trợ khác thì hình thức tín dụng ngân hàng được các doanh nghiệp biết
đến nhiều nhất. Khi không thể tiếp cận được với nguồn này nhưng để đáp ứng nhu
cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường tìm đến các nguồn
khác như vay nóng, vay nặng lãi và điều này sẽ dẫn đến việc hình thành các thị
trường tín dụng ngầm gây ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
- Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã
giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho
việc củng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới.
- Tín dụng ngân hàng như một công cụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng
thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả sử dụng
vốn của các thành phần kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá công nghệ sản
xuất, thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
- Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở nông thôn, phát
triển kinh tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hoá, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi
giống cây trồng, vật nuôi,… sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng cao, có
lợi thế trong xuất khẩu.
- Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là
nguồn tài trợ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn
kinh tế khó khăn như hiện nay.
6
1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng:
1.2.1. Hiệu quả tài chính: được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng dư nợ của
ngân hàng thương mại, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng thương mại
cho nền kinh tế cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ số
x 100%
này được tính toán như sau:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ Tổng dư nợ (năm i+1) Tổng dư nợ năm i = =
Chỉ số này càng lớn càng thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế
của ngân hàng thương mại cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh
tế càng cao.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại, nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng ngân hàng thương mại đó cao,
rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Về chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn hiện nay theo “Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 2/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc ngân hàng nhà nước” thì việc phân loại nợ để xác định chất lượng
tín dụng sẽ bao gồm:
+ Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý).
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
7
Theo cách hiểu của quyết định này, ta có thể tính một chỉ tiêu mới thay cho
chỉ tiêu nợ quá hạn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu (Nợ nhóm 3 + 4 + 5)
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------------------------- x 100% ≤ 5%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các
TCTD. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Nếu
tỷ lệ nợ xấu ≤ 5% thì chất lượng tín dụng xem như bình thường, càng nhỏ hơn 5%
càng tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 5% thì chất lượng tín dụng đang có
vấn đề.
- Vòng quay vốn tín dụng: chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng, phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xét về mặt hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng, chỉ số này càng cao thể hiện chi phí hoạt động tín dụng
càng lớn và thời gian khả dụng của vốn tín dụng thấp bởi vì thu nhập của hoạt động
tín dụng được tính dựa trên sự hình thành của dư nợ.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ------------------------
Dư nợ bình quân
Trong đó chỉ tiêu dư nợ bình quân được tính bằng phương pháp bình quân
gia quyền.
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng
vay vốn đối với ngân hàng, quy mô hoạt động của ngân hàng, đóng góp của vốn tín
dụng cho nền kinh tế. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ chu chuyển vốn
tín dụng nhanh, tình hình hoạt động tín dụng lành mạnh, ngân hàng thu phí được
nhiều hơn.
- Hệ số sinh lời (Lợi nhuận biên tế): là chỉ số hiệu quả quản lý thu nhập của
ngân hàng, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những giải pháp hiệu quả trong
8
việc tăng thu nhập nhưng chi phí thực hiện không tăng mà còn giảm thấp, khoảng
chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng lớn.
Thu nhập ròng
Hệ số sinh lời = ------------------------
Doanh thu
1.2.2. Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội:
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang lại thu
nhập cho nguời lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống, từ đó góp phần
ổn định trật tự xã hội.
- Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hoá, bao gồm cả giá trị gia tăng trực tiếp và
giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có vốn tín dụng
tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu đuợc từ các hoạt
động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng tạo ra (gia
tăng gián tiếp).
- Thông qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư dây chyền sản
xuất, công nghệ, máy móc thiết bị,… có thể hỗ trợ và ràng buộc các tổ chức, cá
nhân này trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đóng góp quan trọng cho việc tăng thu ngân sách và tăng nguồn thu ngoại
tệ cho quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu.
- Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế xã hội
của các địa phương thông qua các chương trình, dự án cho vay phát triển hạ tầng cơ
sở và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thông qua đầu tư cho vay
tiêu dùng, cho vay đầu tư các công trình công cộng phục vụ cho cộng đồng.
1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Theo Nghị định của chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
9
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Khu vực Số lao Số lao động Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn
vốn động vốn
I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
mại và dịch xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến
Nguồn: Nghị định của chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
vụ 50 người tỷ đồng 100 người
1.3.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
Thứ nhất: Năng lực quản lý
Các doanh nghiệp có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, có hiệu quả, các quyết định
quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc, phiền hà từ đó tiết
kiệm được tối đa chi phí quản lý.
Trình độ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất kinh doanh còn
nhiều hạn chế, thiếu các thông tin về thị trường trong nước và ngoài nước. Do vậy
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị phần kể
cả thị phần trong nước và quốc tế.
10
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không đủ điều kiện hoặc chưa quan
tâm đúng mức đến các chương trình kinh doanh đến tính chiến lược lâu dài mà
thường là kinh doanh theo ngắn hạn. Do đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
tham gia vào thị trường không mang tính định hướng chiến lược, không xây dựng
chiến lược sản phẩm mang tính cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm hoặc chưa đủ khả năng để xây dựng và phát triển
thương hiệu cho sản phẩm.
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật công nghệ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có địa điểm hoạt động, kinh doanh
không ổn định. Cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật kém, lạc hậu, không đồng bộ. Do
đó sẽ gặp khó khăn trong việc ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại
vào sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu,
so với các doanh nghiệp có quy mô lớn thì doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp
cận với thị truờng công nghệ, máy móc và trang thiết bị tiên tiến hiện đại do thiếu
những thông tin về thị trường này, họ cũng khó tiếp cận các dịch vụ tư vấn hỗ trợ
trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu quả, giúp họ cải tiến sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính những sự yếu kém về công nghệ, thiếu thông tin về
các dịch vụ hỗ trợ mà năng suất lao động nói chung còn thấp, sản phẩm làm ra có
chất lượng thấp, hàm lượng chất xám ít nên chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường, chưa đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường kể cả trong nước lẫn quốc
tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp khó khăn khi tuyển chọn lao động
có trình độ tay nghề cao vì lương thấp, các chế độ về bảo hiểm, y tế và điều kiện lao
động cũng không được tốt như doanh nghiệp lớn.
Thứ ba: Phát triển đa ngành nghề
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế từ công nghiệp, nông nghiệp đến thương mại và
dịch vụ, từ kinh tế nhà nước đến kinh tế tư nhân, hợp tác xã và các doanh nghiệp
11
đầu tư nước ngoài. Đây chính là khả năng phát triển tổng hợp trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Năng động, linh hoạt
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính năng động và linh hoạt cao trước
những thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh, chuyển
hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít, quay vòng nhanh, dễ thu hồi, hiệu quả cao
và ít xảy ra rủi ro. Đây cũng là một khả năng thu hút vốn đầu tư của dân chúng và
mọi thành phần kinh tế.
Thứ năm: Năng lực tài chính
Do nguồn tài nguyên hạn hẹp, điều kiện và khả năng huy động vốn thấp,
không nhận được sự hỗ trợ nhiều về vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
quỹ đầu tư nên quá trình tích tụ và tập trung vốn để tái đầu tư phát triển, mở rộng
sản xuất kinh doanh diễn ra chậm chạp. Và cũng vì lý do này mà khi rơi vào tình
trạng suy thoái thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dẫn đến phá sản.
1.3.3. Lợi ích của việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
Thứ nhất: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là xu hướng chung của thế
giới và phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới một mặt xu thế tập trung hoá và toàn cầu hoá đang làm
tăng nhanh quy mô của các tập đoàn kinh tế lớn, mặt khác cải cách công nghệ với
tốc độ tăng nhanh và nhu cầu thị trường luôn biến động phức tạp lại đòi hỏi các
doanh nghiệp có quy mô tương đối nhỏ dễ thích ứng với xu thế đó. Do dó, ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, dù là nước phát triển hay đang phát triển, doanh nghiệp
nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Nước
ta cũng không đứng ngoài quy luật chung của nền kinh tế thế giới, trình độ phát
triển chung của nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn là môi trường phù hợp với sự
phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chiến lược của
nước ta hiện nay
12
Từ tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy đại đa số doanh
nghiệp ở nước ta là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xác định tầm quan trọng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy cao nhất
hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này.
Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện
và ngày càng có chuyển động tích cực. Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một chiến lược quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công
nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp
khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Ngoài
ra, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua những chương trình trợ giúp, khuyến khích đầu tư, thành lập quỹ bảo
hiểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ ba: Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
- Đóng góp vào GDP: Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đang chiếm khoảng 60% GDP và 70% lực lượng lao
động tại những nước có tổng thu nhập quốc dân (GNP) từ 100-500
USD/người/năm, đóng góp 50% GDP và chiếm 65% lực lượng lao động tại các
nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
Ở Việt Nam trong thời gian vừa qua, khu vực kinh tế dân doanh có tiềm năng
phát triển lớn giá trị sản phẩm tạo ra chiếm 45% GDP.
- Đóng góp cho ngân sách nhà nước: Với số lượng lớn doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 17,46% tổng
thu ngân sách nhà nước.
13
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút được một lượng lớn lao động nhàn rỗi,
xoá đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội: Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới,
phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá là mục tiêu quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Muốn thực hiện mục tiêu đó với xuất phát điểm là quốc gia
đang phát triển, nghèo nàn lạc hậu với hơn 80% dân số tập trung ở nông thôn, diện
tích đất đai bình quân đầu người thấp, lao động nhàn rỗi và dư thừa ở nông thôn và
trong xã hội là rất lớn, đòi hỏi phải tập trung tất cả các nguồn lực xã hội vào sản
xuất, kinh doanh, tạo thêm hàng triệu việc làm, góp phần cải thiện thu nhập và đời
sống nhân dân.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn là các doanh nghiệp vệ tinh, cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ, hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển, với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ mở rộng quy mô hoạt
động, dần dần trở thành các doanh nghiệp lớn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng góp phần không nhỏ vào việc xuất khẩu
hàng hoá, là lực lượng quan trọng trong việc tăng cường xuất khẩu.
Như vậy việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, nhất là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân là một đòi hỏi tất
yếu khách quan của nền kinh tế nhằm góp phần quan trọng cho sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam.
1.3.4. Những cơ hội, khó khăn và thách thức đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
1.3.4.1. Cơ hội:
- Mở rộng thị trường cho doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường là một trong những vấn đề sống còn
của các doanh nghiệp, bất kể đó là thị trường tiêu thụ hay thị trường đầu vào. Việc
mở cửa tự do hoá thương mại và tham gia vào các tổ chức kinh tế và khu vực như
ASEAN, APEC, WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mở
rộng thị trường sang các nước thành viên và được đối xử bình đẳng theo các nguyên
tắc tối huệ quốc, quy chế đối xử quốc gia của các nước thành viên. Là các điều kiện
14
để doanh nghiệp nhỏ và vừa đa dạng hoá thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở ra cơ hội
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác thông tin thị trường và tiếp thị, có cơ hội
để học hỏi các kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các nước này.
- Mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư
trên cơ sở các cam kết song phương và đa phương mở ra nhiều cơ hội đầu tư và
kinh doanh trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức như liên doanh, liên kết, hợp
tác kinh doanh, thầu phụ, huy động vốn từ nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài,… cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là điều
kiện để thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh; từ đó
sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước,
tạo ra thị trường làm thuê, gia công, chế tác, cung cấp linh kiện, lao động cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tạo ra môi trường làm việc bình đẳng trong thương mại quốc tế và được
hưởng các chính sách công khai, minh bạch môi trường kinh doanh trong nước:
Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập sẽ tạo điều
kiện nâng cao vị thế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các doanh nghiệp
sẽ được đối xử bình đẳng trên thương trường quốc tế, tránh được việc phân biệt đối
xử của các nước lớn đối với các nước còn bị xem là nền kinh tế phi thị trường như
Việt Nam. Các tranh chấp của doanh nghiệp nếu có cũng được giải quyết công bằng
và hiệu quả hơn, tránh được sự chèn ép của các doanh nghiệp hay Chính phủ của
các nước khác.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải thực hiện công khai, minh
bạch hoá các chính sách, cải cách môi trường kinh doanh trong nước, đối xử bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế,… theo các cam kết quốc tế. Điều đó sẽ làm cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nhờ hưởng
lợi từ các chính sách này, nó không chỉ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện nhanh các thủ tục, dễ dàng tiếp cận được các nguồn lực mà còn tiết kiệm thời
gian công sức, tiền bạc trong quá trình hoạt động kinh doanh.
15
- Làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trở nên năng động hơn:
Môi trường kinh doanh hội nhập sẽ làm cho áp lực cạnh tranh lên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gay gắt thêm; vì vậy, để tồn tại và phát triển buộc các
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, không ngừng vươn lên, tích cực đổi
mới công nghệ, phương thức quản lý. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả sẽ bị đào thải, do đó nó cũng sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ngày càng hiệu quả hơn để tồn tại.
1.3.4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi như trên, quá trình hội nhập cũng mang lại
không ít khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khó khăn đó
có thể kể đến như:
- Hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh như hiện nay chưa đáp ứng
được với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa: điều này trở thành thách thức lớn, thậm chí còn là lực cản trong tiến
trình phát triển và hội nhập doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và quyết liệt hơn ngay cả thị trường
cung cấp cũng như thị trường tiêu thụ:
Việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty, doanh
nghiệp của các nước có thể thâm nhập thị trường trong nước. Các công ty, doanh
nghiệp nước ngoài vốn có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, khi thâm nhập thị trường
kinh doanh sòng phẳng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước vốn yếu về
năng lực tài chính, kinh nghiệm thị trường sẽ là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển.
- Chênh lệch về trình độ phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam so với các quốc gia trong khu vực và thế giới còn lớn:
Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm rất thấp so với các nền kinh tế các nước
trong khu vực và trên thế giới, do đó trình độ về công nghệ sản xuất, kinh nghiệm
quản lý điều hành của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam sẽ khó cạnh tranh
ngang bằng với các doanh nghiệp của các nước. Thách thức đó có tính nội tại nhưng
16
không phải là nhỏ, hiện nay phần lớn công nghệ do các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Điều này dẫn đến sản
phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào
nữa, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa của chúng ta hiện nay cũng được đánh giá là thấp so với
nhu cầu. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải không ngừng đổi mới
công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp các nước.
- Thiếu thông tin, kiến thức và hiểu biết về hội nhập:
Kiến thức về hội nhập, kiến thức về luật pháp quốc tế của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam theo đánh giá của các nhà quản lý kinh tế là rất thấp, cộng với
thói quen làm ăn “manh mún” sẽ làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều
trở ngại khi nhập cuộc kinh doanh cùng khu vực và quốc tế. Các vụ kiện bán phá
giá giày dép, hay bị khiếu kiện do giao hàng chậm… mà các doanh nghiệp Việt
Nam gặp phải trong thời gian vừa qua là những minh chứng cho điều này.
Bên cạnh đó, việc thiếu tính tích cực trong hợp tác với nhau của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng làm cho các doanh nghiệp này khó khăn càng trở nên khó
khăn thêm. Các doanh nghiệp Việt Nam có chung lợi ích nên rất “ngại” hợp tác
chung với nhau, mà lại cạnh tranh làm vấn đề trở nên trầm trọng hơn, trong khi phía
đối tác nước ngoài thì ngược lại, họ hợp tác đoàn kết và chia sẻ thông tin với nhau
để thâm nhập thị trường.
1.3.5. Lợi ích của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng khẳng định
vai trò không thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế
quốc dân, để ngày càng phát triển và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế
thì doanh nghiệp nhỏ và vừa đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa để khắc phục các
yếu kém của mình, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong nền kinh
tế cũng có nhiều kênh cung ứng vốn mà doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận
17
như: vốn tự có do tích luỹ, vốn từ vay mượn bạn bè, người thân, vốn từ kênh tín
dụng thương mại, vốn huy động trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân
hàng,… Trong các kênh cung ứng vốn đó, nguồn vốn vay ngân hàng được xem là
quan trọng và hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện
nay vì các lý do sau:
- Nguồn vốn tự có tự tích luỹ từ quá trình kinh doanh thường nhỏ và có giới
hạn nhất định và thông thường là không đủ để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này nếu muốn có số lượng lớn đòi hỏi
phải tích luỹ lâu dài và thường được các doanh nghiệp nhỏ và vừa ưu tiên sử dụng
trước khi có việc cần. Do đó, để nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi kịp tốc độ
phát triển kinh tế và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong quá trình hội
nhập quốc tế thì ngoài nguồn vốn tích luỹ được các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam cần phải được hỗ trợ từ các nguồn khác.
- Nguồn vốn từ đi vay bạn bè, người thân hay vay nóng thị trường tự do bên
ngoài, từ các cá nhân hay tổ chức cho vay phi chính thức khác: thường là rất hạn
chế do lãi suất cao, thời gian ngắn, thiếu ổn định và rất hiếm doanh nghiệp nào có
thể phát triển mạnh bằng nguồn này. Việc vay mượn từ các nguồn vốn này dễ phát
sinh các vấn đề rắc rối về quan hệ của doanh nghiệp sau này,…
- Tín dụng thương mại: nguồn vốn này cũng rất hạn chế do nó lệ thuộc lớn
vào chính sách mua bán chịu của nhà cung cấp và thường có thời hạn ngắn, bản
thân các doanh nghiệp cũng không thể chủ động được nguồn vốn này cả về quy mô,
giới hạn, đối tượng, thời gian,… và hơn nữa là hiện nay ở thị trường Việt Nam hình
thức tín dụng thương mại cũng chưa được phát triển mạnh.
- Nguồn vốn từ thị trường chứng khoán càng khó khăn hơn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Để tìm được nguồn vốn từ thị trường này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải khắc phục các hạn chế vốn có của doanh nghiệp nhỏ và vừa như tình
hình tài chính, thực lực doanh nghiệp, tính minh bạch công khai trong các báo cáo
tài chính, khả năng xây dựng phương án, khả năng kinh doanh,… Các hạn chế này
muốn khắc phục đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa trước hết phải có vốn để đầu
18
tư phát triển và trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Do đó nguồn vốn
huy động từ nguồn này xem như là chưa khả thi đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Do vậy để có nguồn vốn phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh
một cách hiệu quả hơn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ còn trông đợi vào nguồn
vốn tín dụng ngân hàng, nguồn vốn này có các ưu điểm sau:
+ Khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng là không hạn chế: về quy mô
nguồn vốn, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay cạnh tranh,… Tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn của doanh nghiệp mà ngân hàng có các hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp,
ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép
doanh nghiệp duy trì sự phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với
thời hạn dài để các doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,…
+ Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với cam kết mở rộng thị
trường tài chính dịch vụ, ngày càng có nhiều các ngân hàng thương mại hoạt động
và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có thể chủ
động lựa chọn ngân hàng để vay vốn với mức lãi suất hợp lý, khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn phù hợp, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Quá trình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn
có thể được sử dụng dịch vụ tư vấn của ngân hàng về các vấn đề liên quan đến tình
hình tài chính, thiết lập và thẩm định tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh, từ đó giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa từng bước khắc phục các hạn chế
vốn có của mình.
- Xét về phía các ngân hàng thì việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong thời gian gần đây và xu hướng sắp tới cũng là một tất yếu. Trong xu
hướng và định hướng chung của các ngân hàng thương mại là đang giảm dần tỷ
trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước và tăng nhanh tỷ trọng cho vay
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vì thành phần doanh nghiệp nhà nước đang
giảm dần về số lượng và đã lộ dần những hạn chế nhất định. Với hệ thống mạng
19
lưới các ngân hàng thương mại trải rộng khắp cả nước là điều kiện thuận lợi để các
ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một dịch vụ rất thích hợp cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển do đặc điểm phân bổ rải rác khắp nơi kể cả
vùng sâu, vùng xa. Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm gia
tăng khối lượng và tốc độ lưu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, từ đó làm gia tăng
khối lượng thanh toán giao dịch qua ngân hàng, nhờ đó nguồn vốn huy động của
các ngân hàng sẽ tăng lên nhờ lượng tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp tăng
lên.
Do đó, xét về mặt hiệu quả tín dụng ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nó còn giúp cho các ngân hàng thương mại
mở rộng đầu tư tín dụng và phát triển ổn định.
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã khẳng định vai trò quan trọng không thể
thiếu của mình và ngày càng có nhiều đóng góp đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh những đặc trưng vốn có của doanh nghiệp
nhỏ và vừa giống như các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia khác thì doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng của mình. Bước vào
quá trình hội nhập thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cũng có những cơ hội
và thách thức phải vượt qua để tồn tại và phát triển, tiếp tục đóng góp nhiều hơn
nữa nhiều thành tựu cho nền kinh tế, đồng thời khẳng định vị thế của mình trên
trường quốc tế.
Để có thể vận dụng tốt cơ hội, vượt qua thách thức, khó khăn, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần được hỗ trợ nhiều nguồn lực từ nhiều mặt, trong đó nguồn
lực không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng đó là nguồn lực tài chính - vốn để
kinh doanh. Trong các kênh cung ứng vốn hiện nay, tín dụng ngân hàng ngày càng
thể hiện tính tất yếu và hiệu quả của mình đối với đầu tư phát triển các doanh
nghiệp trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực trạng vấn đề này sẽ được nghiên cứu, tìm hiểu qua phân tích các hoạt
động tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Dương trong chương II để tìm ra những
khó khăn, hạn chế của công tác này.
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG.
2.1. Giới thiệu sơ lược về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Bình Dương và doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2.1.1. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Bình Dương.
2.1.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Bình Dương.
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Bé, tên gọi trước đây
của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Bình Dương, chính thức được thành
lập ngày 01/4/1991 theo Quyết định thành lập số 13/NH-QĐ ngày 02/02/1991 của
ngân hàng nhà nước tỉnh Sông Bé. Đến ngày 01/01/1997 Thủ tướng Chính Phủ có
Quyết định tách tỉnh Sông Bé làm hai tỉnh mới là Bình Dương và Bình Phước. Chi
nhánh chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Bình Dương theo quyết định số 18/NHCT-QĐ ngày 17/12/1996 của NHCT
Việt Nam. Cuối năm 2008, ngân hàng Công Thương Việt Nam tiến hành thành
công công tác cổ phần hoá và đến ngày 24/8/2009 Chi nhánh chính thức đổi tên
thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Dương theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01001119480311.
Chi nhánh có trụ sở đặt tại số 330 Đại lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, thị xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Hiện Chi nhánh có 4 Phòng giao dịch trực thuộc
gồm phòng giao dịch Lái Thiêu được đặt tại Thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An,
tỉnh Bình Dương, phòng giao dịch Tân Phước Khánh tại thị trấn Tân Phước Khánh,
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, phòng giao dịch Mỹ Phước tại thị trấn Mỹ
Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, phòng giao dịch Dĩ An tại thị trấn Dĩ An,
huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
22
Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương trong những ngày đầu mới thành lập,
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, phương tiện làm việc còn thiếu thốn, tổng số
nhân viên là 24 người. Tình hình kinh tế của tỉnh Sông Bé lúc bấy giờ chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong cơ cấu kinh tế. Với những nhân tố đó, kết quả kinh doanh của Chi nhánh NH
TMCP CT Bình Dương cũng bị tác động không kém, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình
quân trong 7 năm (1991-1997) chỉ đạt độ khoảng 18%/năm, tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn huy động bình quân chỉ ở khoảng 15%/năm. Doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên doanh thu từ hoạt động dịch vụ cũng
chiếm tỷ trọng thấp trên tổng doanh thu.
Từ năm 1997, tỉnh Bình Dương được tái lập, chỉ trong vòng 4 năm (1997-
2000) cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp - thương mại
dịch vụ - nông nghiệp, các thành phần kinh tế cũng được phát triển đa dạng theo
hướng phát huy nhiều hình thức sở hữu, nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều cụm
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và nhiều khu công nghiệp được hình thành và
thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Trong công cuộc đổi mới này
nguồn vốn đầu tư của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương đã góp một phần
không nhỏ, do đó tốc độ phát triển qua các năm đều được tăng vọt đáng kể.
Cùng với sự đổi mới toàn diện và sâu sắc của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội từ năm 1998 đến nay, ngành ngân hàng cũng đã bước sang bước
ngoặt mới. Dẫn chứng cho điều này là Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng cũng được ra đời và thay thế cho hai Pháp lệnh ngân hàng trước đây.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng đã có một chỗ
dựa, một hành lang pháp lý tương đối vững chắc, đánh dấu một sự trưởng thành và
lớn mạnh về nhiều mặt của cả hệ thống ngân hàng mà Chi nhánh NH TMCP CT
Bình Dương không nằm ngoài hệ thống đó.
Ngày nay, Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương đã được trang bị những
công cụ, phương tiện làm việc, công nghệ hiện đại nâng dần chất lượng phục vụ,
đội ngũ nhân viên cũng đã được trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu
23
cầu hiện đại hoá – công nghiệp hoá đất nước, đặc biệt trong năm 2006, Chi nhánh
NH TMCP CT Bình Dương đã chính thức áp dụng phần mềm hiện đại hoá ngân
hàng INCAS (Incombank Advance System) trong tất cả hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng. Theo hệ thống phần mềm này, khách hàng không chỉ là
khách hàng của chi nhánh mà là của cả hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam trên toàn quốc, nghĩa là một khách hàng khi đã là một
khách hàng của NH TMCP CT Việt Nam thì được quyền giao dịch tại bất cứ chi
nhánh NH TMCP Công thương nào trên toàn quốc, hiện nay phần mềm này đã đáp
ứng và cung cấp rất nhiều tiện ích trong hoạt động ngân hàng, đỡ tốn kém thời gian
và chi phí chung. Điều này cho thấy sự lớn mạnh về quy mô, năng lực tài chính, sự
tổ chức trong kinh doanh của NH TMCP CT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NH
TMCP CT Bình Dương nói riêng.
Năm 2009 NH TMCP CT Việt Nam hoàn tất chương trình xử lý tập trung các
nghiệp vụ tài trợ thương mại, theo mô hình này, bộ phận tài trợ thương mại của Chi
nhánh chính thức sáp nhập vào phòng Khách hàng Doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên, tất cả
các nghiệp vụ tài trợ thương mại tại Chi nhánh đều được nhân viên phòng Khách
hàng tiếp nhận, kiểm tra và scan cho Sở giao dịch NH TMCP CT Việt Nam để xử
lý, mô hình này phù hợp với tiêu chuẩn ISO, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả
của hoạt động tài trợ thương mại.
2.1.1.2. Mô hình, bộ máy tổ chức quản lý:
Là một đơn vị kinh doanh tín dụng - tiền tệ - dịch vụ ngân hàng, Chi nhánh
NH TMCP CT Bình Dương hiểu rõ tầm quan trọng của việc tổ chức bộ máy quản
trị, điều hành để mang lại hiệu quả cao. Vì vậy chi nhánh đã đề ra nguyên tắc và
tuân thủ triệt để là: Phát triển - An toàn - Hiệu quả.
Nếu như vào thời điểm năm 1991, toàn chi nhánh chỉ có 24 người, thì đến nay,
tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã lên đến 80 người, trong đó có 01
người có trình độ thạc sĩ và 59 người có trình độ Đại học, chiếm 75%; 11 người có
trình độ trung học và cao đẳng, chiếm 13,75%; trình độ khác 9 người, chiếm tỷ lệ
24
11,25%. Chi nhánh không ngừng đào tạo, tổ chức học tập để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên qua các khóa học nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt là
tổ chức các khóa học nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học ngắn hạn, giúp tất cả cán bộ
nhân viên biết được các nghiệp vụ, sản phẩm của Chi nhánh để tiếp thị, bán chéo
sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc luân chuyển cán bộ giữa các phòng,
ban. Với đội ngũ nhân viên trẻ luôn năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công
việc là một động lực lớn thúc đẩy và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tổ
Tổ quản
Phòng
Phòng
Phòng
4
Phòng
điện
lý rủi ro
kế toán
tiền tệ
khách
tổ chức
Phòng
Khách
tài
và nợ
hàng cá
Phòng hành
toán
kho quỹ
giao
hàng
có vấn
chính
chính
nhân
dịch
doanh
đề
nghiệp
Đứng đầu bộ máy tổ chức của chi nhánh là giám đốc, chịu trách nhiệm điều
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương:
hành và chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trực tiếp chỉ
đạo tất cả các phòng ban tại chi nhánh và tổ chức, sắp xếp bộ máy hoạt động sao
cho phù hợp với quy định của NH TMCP CT Việt Nam. Theo quy định của NH
TMCP CT Việt Nam thì Giám đốc chi nhánh phải trực tiếp quản lý tối thiểu 70%
nghiệp vụ tín dụng vì đây là nghiệp vụ gần như quyết định sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
25
Hỗ trợ cho giám đốc có một phó giám đốc chịu trách nhiệm về nghiệp vụ tín
dụng doanh nghiệp, thanh toán xuất nhập khẩu, tín dụng cá nhân với mức phán
quyết được giám đốc ủy quyền đối với một món tín dụng tối đa là 5 tỷ đồng. Đề
xuất, tham mưu cho giám đốc và tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tín dụng, kiểm soát các khoản dư nợ tín dụng. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân trong quyền hạn nhiệm
vụ được giao. Bên cạnh đó, còn có một Phó giám đốc chịu trách nhiệm về nghiệp
vụ kế toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng giao dịch Lái Thiêu, phòng giao dịch Tân
Phước Khánh, phòng giao dịch Mỹ Phước, phòng giao dịch Dĩ An. Đề xuất, tham
mưu và tổ chức quản lý có hiệu quả các nghiệp vụ được phân công. Trực tiếp chỉ
đạo các phòng nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công và hoạt động kinh doanh
của 4 phòng giao dịch.
Các phòng, tổ nghiệp vụ khác như Phòng tổ chức hành chính, tổ quản lý rủi ro
và nợ có vấn đề, tổ điện toán trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo sự chỉ đạo giám đốc
và theo chuyên môn nghiệp vụ đã được giao.
2.1.2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2.1.2.1. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tỉnh Bình Dương là một trong những tỉnh phát triển năng động, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh luôn cao hơn so với bình quân chung của cả nước, ở mức 2
con số. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của vùng ngày càng dịch chuyển tích cực
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Về cơ bản, những thành tích tăng trưởng đã đến đuợc với đại bộ phận người dân
trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển và ổn định đất nước trong điều kiện nước ta
phải đối mặt với những thách thức gay gắt trong quá trình chuyển đổi cơ chế và hội
nhập quốc tế. Các cơ hội phát triển được mở rộng cho đông đảo nhân dân. Lợi ích
tăng trưởng ngày càng lớn và được phân phối trên quy mô rộng. Nhờ đó, mức sống
dân trí, việc làm và thu nhập của tầng lớp dân cư trong vùng ngày càng được cải
thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh.
26
Đó là bức tranh tổng quát thể hiện mặt mạnh và thành tích nổi trội của tỉnh
trong tăng trưởng và phát triển.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP ở tỉnh Bình Dương
2004 2005 2007 15,35% 15,39% 2006 15 % 15 % 2008 14,8 % 2009 10,3% Năm Tốc độ tăng trưởng
Nguoàn: Trang web của báo Bình Dương.
Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng GDP cao (trong 6
năm gần nhất tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh luôn được duy trì ở mức 2 con số).
Năm 2009 mặc dù tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế thế giới diễn biến phức tạp nhưng nhìn chung, các ngành sản xuất, kinh doanh
của tỉnh đã tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định so với các
địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, cụ thể như sau:
Về tăng trưởng kinh tế: cả năm 2009 tăng 10,3% (kế hoạch: tăng 13%).
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong GDP, tỷ lệ công nghiệp - xây dựng giảm
còn 62,3%, dịch vụ tăng lên 32,4% và nông lâm nghiệp giảm còn 5,3% (năm 2008
là 64,8% - 29,7% - 5,5%; kế hoạch năm 2009 là 64,9% - 30,3% - 4,8%).
GDP bình quân đầu người đạt 21,5 triệu đồng, tính theo dân số tổng điều tra
1/4/2009 - 1.482.636 người (kế hoạch là 26,8 triệu đồng).
Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm đạt 87.727 tỷ
đồng, trong đó các doanh nghiệp trong nước đạt 27.917 tỉ đồng, tăng 12,2%; các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 59.810 tỉ đồng, chiếm 68,2% và tăng 9,2%.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực và đang được khôi
phục.
Toàn tỉnh hiện có 28 khu công nghiệp đã được thành lập (tổng diện tích
8.979ha), trong đó 24 khu đã đi vào hoạt động. Tính đến cuối năm 2009, vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đạt trên 1.600 tỷ đồng, vốn đầu tư thu
hút thêm đạt 570 triệu đô la Mỹ và 400 tỷ đồng, tổng số lao động làm việc trong các
khu công nghiệp là 265 ngàn người, tăng 13.300 lao động so với đầu năm, tổng
27
doanh thu các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đạt 5,9 tỷ đô la Mỹ, tăng 5%
so với cùng kỳ.
Thương mại - dịch vụ, xuất nhập khẩu: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ đạt 33.290 tỷ đồng, trong đó, khu vực kinh tế nhà nước tăng 36,5%;
kinh tế dân doanh tăng 27,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 15,1%. Giá
cả thị trường nội tỉnh trong năm tương đối ổn định; chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,85%
so với tháng 12/2008 (Xuất khẩu: có 1.231 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực
tiếp với kim ngạch xuất khẩu đạt 6 tỷ 993 triệu đô la Mỹ; Nhập khẩu: Kim ngạch
nhập khẩu đạt 5 tỷ 735 triệu đô la Mỹ).
Sản xuất nông - lâm nghiệp: Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cả năm
đạt 2.605,7 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cùng kỳ, trong đó: nông nghiệp tăng 4,1%,
lâm nghiệp tăng 3,9%, thủy sản tăng 7,9%. Tỷ trọng giữa trồng trọt và chăn nuôi là
68,4% - 27,1%.
Thu hút đầu tư:
- Đầu tư trong nước: có 8.348 doanh nghiệp trong nước với tổng số vốn đăng
ký kinh doanh là 54.538 tỷ đồng.
- Đầu tư nước ngoài: Toàn tỉnh có 1.850 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số
vốn đầu tư là 12 tỷ 934 triệu đô la Mỹ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đó, cũng còn không ít những vấn đề
tồn tại nhìn từ khía cạnh chất lượng, tăng trưởng công bằng xã hội và phát triển con
người, xu hướng gia tăng chênh lệch giàu nghèo, mức độ dễ bị tổn thương tăng lên
đối với nền kinh tế nói chung, đối với nhóm người chưa thoát nghèo nói riêng.
2.1.2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
2.1.2.2.1. Qui mô doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Bình Dương có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của Tỉnh, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Kể từ khi Luật
doanh nghiệp năm 1999 được ban hành, số lượng DNNVV tăng lên nhanh chóng,
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào
28
phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm, giải quyết lao động
cho nền kinh tế.
Do gặp khó khăn về vấn đề thống kê số liệu theo phần mềm cài đặt tại cơ
quan đăng ký kinh doanh trong việc thống kê về vốn đăng ký nên nên tôi sẽ sử dụng
tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 (số liệu thu thập trong thời kỳ từ trong giai đoạn năm 2009 phù hợp với
thời gian áp dụng nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009).
Bảng 2.2: Số lượng DNNVV đăng ký kinh doanh qua các năm tại Bình
Dương
Loại hình DN Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DNTN 587 673 728
CÔNG TY TNHH 906 1.030 1.250
CÔNG TY CỔ PHẦN 85 89 96
Tổng cộng 1.578 1.792 2.074
Hình 2.2: Số lượng DNNVV đăng ký kinh doanh qua các năm
DNTN
CÔNG TY TNHH
1,400 1,200 1,000 800 600 400 200 0
CÔNG TY CỔ PHẦN
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương.
Qua số liệu bảng 2.2, cho thấy đa phần doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành
lập dưới hình thức công ty TNHH (khoảng 62%), kế đến là DNTN (khoảng 35%),
còn lại là công ty cổ phần.
29
2.1.2.2.2. Cơ cấu ngành nghề:
Quy mô
Doanh nghiệp lớn
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Khu vực
Doanh nghiệp vừa (Số lượng DN vốn từ 10 tỷ đến 100 tỷ)
(Số lượng DN có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ)
Doanh nghiệp nhỏ (Số lượng DN có vốn dưới 10 tỷ)
9
3
14
6
18
735
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản II. Công nghiệp III. Xây dựng IV. Thương mại V. Dịch vụ
11 23 54 3
872 1.755 4.147 256
34 20 31 12
169 96 151 60
28 27 31 9
73 67 120 15
Tổng
7.765
490
293
Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu ngành nghề doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
Hình 2.3: Quy mô, cơ cấu ngành nghề doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Dương
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp lớn
4,500 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 0
V. Dịch vụ
II. Công nghiệp
III. Xây dựng
IV. Thương mại
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nguoàn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương
Do doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh có thể đăng ký nhiều ngành nghề
hoạt động, nên số liệu phân theo ngành dựa theo ngành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Từ bảng số liệu tổng hợp trên ta có thể thấy được hiện nay số lượng
30
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh là rất lớn, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp
nhỏ, hoạt động có quy mô dưới 10 tỷ đồng chiếm 90,6% doanh nghiệp, các doanh
nghiệp vừa chiếm 5,8%, còn các doanh nghiệp lớn có quy mô trên 100 tỷ đồng chỉ
chiếm 3,6%.
Về cơ cấu ngành nghề: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoạt động chủ yếu
tập trung ở ngành thương mại, trong khi đó các doanh nghiệp lớn và vừa ngoài lĩnh
vực thương mại, còn tập trung hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng là chủ yếu. Do hoạt động sản xuất và xây dựng cần nhiều vốn và kỹ năng điều
hành quản lý nên hạn chế các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia thị trường.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
2.2.1. Tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Bình Dương:
2.2.1.1. Về nguồn vốn huy động:
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 TH KH Năm 2008 TH KH Năm 2009 TH KH 31/5/2010 TH KH
500 443 57 573 115% 521 118% 52 91% 640 587 53 680 106% 612 104% 68 128% 840 760 80 796 95% 696 92% 100 125% 980 870 110 862 88% 799 92% 63 57%
I. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nguồn vốn huy động +Tỷ lệ TH/KH Trong đó: -VNĐ +Tỷ lệ TH/KH -Ngoại tệ quy VNĐ +Tỷ lệ TH/KH II. Nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Nguồn vốn huy động Trong đó - VNĐ - Ngoại tệ 16.455 14.149 2.306 16.455 8.519 15.015 32.498 26.722 5.776 33.060 27.804 5.256
Nguồn: Ngân hàng nhà nước tỉnh Bình Dương
31
Huy động vốn đảm bảo nhu cầu kinh doanh cho chính mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng TMCP CT Việt Nam.
Hiện nay công tác huy động vốn tại Bình Dương có rất nhiều khó khăn do sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại cổ phần với nhiều sản phẩm đa dạng, lãi suất hấp dẫn,…Tốc động huy
động vốn của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương tăng trưởng liên tục qua các
năm cho thấy công tác huy động vốn tại Chi nhánh tốt, mặc dù lãi suất huy động
của Chi nhánh thường thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng Chi
nhánh vẫn giữ được khách hàng đó là do uy tín, phong cách phục vụ nhiệt tình,
chăm sóc khách hàng và đặc biệt là Chi nhánh có chính sách linh hoạt với từng
trường hợp khách hàng.
Năm 2009, nguồn vốn huy động tại chỗ được giữ vững và có bước tăng trưởng
so với những năm trước đây đã đáp ứng được phần nào đầu tư cho các ngành, tổ
chức kinh tế và dân cư trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2009 có thời gian Chi nhánh
thừa vốn gửi điều hoà về ngân hàng TMCP CT Việt Nam, đây là sự cố gắng lớn của
Chi nhánh trong bối cảnh thị trường ngày càng mang tính cạnh tranh cao. Đạt được
kết quả trên là nhờ Chi nhánh đã thực hiện tốt những chính sách ưu đãi, sử dụng
linh hoạt công cụ lãi suất và áp dụng liên tục các hình thức khuyến mãi tiền gửi,
chăm sóc khách hàng,… Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 456 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 57%, nguồn vốn tiền gửi doanh nghiệp 340 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 43%.
Mặc dù Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương đã rất nỗ lực để giữ vững và
tăng trưởng đều nguồn vốn qua các năm nhưng số dư huy động vốn của Chi nhánh
vẫn còn khá khiêm tốn, năm 2009 Chi nhánh xếp thứ 11/38 các ngân hàng thương
mại trên địa bàn, trong nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng cổ
phần có vốn nhà nước thì Chi nhánh chỉ hơn được ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long. Nguyên nhân là do mạng lưới Chi nhánh ít (hiện có 4 phòng
giao dịch trong đó 2 phòng giao dịch mới được thành lập từ tháng 12/2009), lãi suất
tiền gửi của Chi nhánh có linh hoạt hơn trước đây những vẫn còn thấp hơn các ngân
32
hàng vì vậy mặc dù Chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng mới nhưng cũng
có một lượng khách hàng cũ di chuyển sang các ngân hàng khác.
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại CN NH TMCP CT Bình Dương.
Đơn vị: tỷ đồng Chi tiêu Năm 2008
-Ngắn hạn -Trung dài hạn Tổng cộng Năm 2007 501 72 573 Năm 2009 757 39 796 30/5/2010 836 26 862 638 42 680
Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công Thương Bình Dương
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm. Năm sau luôn
cao hơn các năm trước. Nếu như năm 2007, nguồn vốn ngắn hạn chỉ là 501 tỷ đồng
thì đến năm 2009, con số này đã tăng lên đến 757 tỷ đồng. Nguồn vốn trung dài hạn
chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ và có xu huớng giảm so với tổng vốn huy động, từ
12,5% năm 2007 giảm còn 4,9% năm 2009. Đây cũng là bức tranh chung cho hệ
thống các NHTM bởi vì chính sách huy động vốn trong dài hạn chưa hấp dẫn được
người dân, các tổ chức kinh tế.
33
2.2.1.2. Về dư nợ cho vay:
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 TH KH Năm 2008 TH KH Năm 2009 TH KH 31/5/2010 TH KH
410
101%
852 1.100 823 1.055 45 100% 29 145% 1.047 95% 629 60% 418 929% 409 ~100% 355 348 102% 54 62 87% 479 445 34 479 100% 447 101% 32 94% 840 820 20
23.588 28.253 36.092 37.827
13.865 16.000 21.380 23.556 I. Dư nợ cho vay tại Chi nhánh Dư nợ cho vay +TH so KH Trong đó: -VNĐ +Tỷ lệ TH/KH -Ngoại tệ quy VNĐ +Tỷ lệ TH/KH II. Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn Tổng dư nợ - Dư nợ vay ngắn hạn
9.723 12.253 14.712 14.271 - Dư nợ vay trung, dài hạn
Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình Dương
Dư nợ cho vay của Chi nhánh trong những năm gần đây đều tăng và đạt chỉ
tiêu kế hoạch, trong năm 2009 dư nợ của Chi nhánh là 852 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ
quy đổi) đạt 101% so với kế hoạch, tăng khá cao so với năm 2008, tỷ lệ tăng 78%,
đó là nỗ lực rất lớn của Chi nhánh đã tích cực tiếp thị và đặt quan hệ với nhiều đơn
vị như các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, nhóm khách hàng sản xuất gỗ tinh
chế, nhóm khách hàng kinh doanh xe ô tô, xe tải… đây là các khách hàng rất uy tín,
có thương hiệu trên thị trường. Dư nợ cho vay đến 31/5/2010 của Chi nhánh tiếp tục
tăng đó là do tỷ lệ dư nợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản của Chi
nhánh khá cao, các doanh nghiệp này có đặc điểm là đầu vụ nhu cầu vay của các
doanh nghiệp tăng lên, đến cuối năm dư nợ của các doanh nghiệp này giảm do đã
34
hết mùa vụ và phải vào đầu quý II năm sau mới bắt đầu lại, vào thời điểm tháng 5
thì dư nợ của các doanh nghiệp này vẫn còn cao.
Kế hoạch đến cuối năm 2010 dư nợ của Chi nhánh tiếp tục tăng vì trong tháng
6 Chi nhánh đã trình NH TMCP CT Việt Nam thành công giới hạn tín dụng của một
số doanh nghiệp vượt mức phán quyết của Chi nhánh.
Cũng từ Bảng 2.6 ta thấy trong tổng dư nợ đến 31/5/2010 thì dư nợ vay VNĐ
đạt 60% so với kế hoạch trong khi đó dư nợ vay ngoại tệ quy VNĐ tăng mạnh, đạt
929% so với chỉ tiêu kế hoạch, đó là do tình hình nguồn vốn VNĐ từ đầu năm tiếp
tục chưa ổn định, lãi suất vay VNĐ tăng khá cao, vì vậy các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu lớn tại Chi nhánh hầu hết
chuyển sang vay đôla Mỹ.
So sánh với dư nợ cho vay nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì dư nợ
của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương khá nhỏ bé so với các ngân hàng thương
mại trên địa bàn, năm 2008 dư nợ của Chi nhánh chỉ chiếm 1,69% thị phần, năm
2009 đạt 2,36% và đến 31/5/2010 đạt 2,77% đó là do những nguyên nhân sau:
Việc phát triển mạng lưới của Chi nhánh rất chậm: Chi nhánh được thành lập
từ năm 1991 nhưng suốt 17 năm hoạt động (đến năm 2008), Chi nhánh chỉ mới có
01 phòng giao dịch Lái Thiêu, tháng 11 năm 2008 thành lập phòng giao dịch Tân
Phước Khánh và đến cuối năm 2009 thành lập 2 phòng giao dịch Mỹ Phước và Dĩ
An, chính vì mạng lưới hoạt động ít nên thời gian trước năm 2008 chi nhánh chủ
yếu chỉ cho vay trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một và địa bàn huyện Thuận An. Mặc
dù tỉnh Bình Dương là một trong những địa phương có số lượng khu công nghiệp
nhiều, số lượng doanh nghiệp trong khu công nghiệp lớn nhưng Chi nhánh hầu như
không có khách hàng trong khu công nghiệp, nguyên nhân là do Chi nhánh không
có phòng giao dịch tại các khu công nghiệp nên không tiếp cận được các khách
hàng này.
Công tác tiếp thị không hiệu quả: bộ phận tiếp thị của Chi nhánh được thành
lập từ năm 2007 đến nay nhưng chủ yếu chỉ hoạt động tiếp thị các sản phẩm thẻ,
35
công tác tiếp thị tín dụng do bộ phận nghiệp vụ tín dụng thực hiện, trong giai đoạn
trước năm 2008 hầu như Chi nhánh rất ít phát triển khách hàng mới.
Công tác tín dụng chưa năng động: Những năm trước đây, do hầu như không
phát triển mạng lưới nên cán bộ nhân viên của Chi nhánh không có điều kiện để
phát triển, cán bộ tín dụng hầu hết có tuổi trung bình trên 33, một số cán bộ nhân
viên chưa ý thức tầm quan trọng của việc cạnh tranh theo cơ chế thị trường, vì vậy
chưa năng động, giải quyết công việc chậm nên ảnh hưởng đến khách hàng dẫn đến
khách hàng mới ít trong khi đó một số khách hàng cũ lại di chyển sang các ngân
hàng cổ phần.
Tuy nhiên trong năm 2008 đến nay Chi nhánh đã có những cải tiến mạnh mẽ,
Ban giám đốc thực hiện sắp xếp, luân chuyển cán bộ, tuyển thêm nhiều lao động
nghiệp vụ để phát triển mạng lưới, gắn tiền lương với hiệu quả công việc, giao chỉ
tiêu đến từng cán bộ nhân viên vì vậy đã tạo động lực làm việc, phát triển phong
trào thi đua tại Chi nhánh.
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình Dương
Đơn vị: tỷ đồng 31/5/2010
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 852 661 191 0,385 479 337 142 0,550 1.047 842 205 0 Dư nợ cho vay 409 - Tổng dư nợ cho vay 243 - Dư nợ vay ngắn hạn 166 - Dư nợ vay trung dài hạn - Trong đó: Nợ xấu 0,645 Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình Dương.
Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng đầu tư và cho vay của Chi
nhánh, đây cũng là xu hướng tất yếu trong điều kiện nguồn vốn huy động của Chi
nhánh không dồi dào, hơn nữa nhu cầu vay để đầu tư cho các dự án xây dựng mới,
thay đổi dây chuyền công nghệ sản xuất …của doanh nghiệp tại Chi nhánh cũng
không nhiều, đa phần khách hàng vay để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tập trung ở một số ngành nghề như: kinh doanh xăng
dầu, điều thô, điều nhân, phân bón, gỗ xuất khẩu, gốm sứ mỹ nghệ, khai thác đá,
36
sản xuất vật liệu xây dựng,.. và nhiều mặt hàng khác. Chi nhánh luôn chú trọng đến
chất lượng tín dụng vì vậy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh rất tốt, tỷ lệ nợ xấu
thấp, đến 31/5/2010 Chi nhánh không có nợ xấu.
2.2.1.3. Cân đối giữa huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh ngân hàng
Hình 2.4: So sánh vốn huy động và cho vay tại CN NH TMCP
Công thương Bình Dương
1,200
1,000
800
600
-Nguồn vốn huy động
-Dư nợ cho vay
400
200
0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 31/5/2010
thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình Dương
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy năm 2007, 2008 nguồn vốn huy động của Chi
nhánh cao hơn rất nhiều so với dư nợ (tỷ lệ đáp ứng hơn 140% so với dư nợ), Chi
nhánh đã gửi vốn điều hoà về NH TMCP CT Việt Nam, tuy nhiên trong năm 2009
và đến tháng 5/2010 thì tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn tốc độ tăng truởng
của tín dụng, năm 2009 tỷ lệ nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng được 93% dư nợ cho
vay, đến 31/5/2010 thì tỷ lệ này 82%, Chi nhánh vẫn gửi vốn điều hoà VNĐ về NH
TMCP CT Việt Nam nhưng lại nhận vốn ngoại tệ do dư nợ vay ngoại tệ tăng cao
nên nguồn vốn tại Chi nhánh không đáp ứng đủ. Tình hình huy động vốn ngày càng
khó khăn, vì vậy để tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, Chi nhánh cần phải xây dựng
kế hoạch và có giải pháp cụ thể để tăng trưởng nguồn vốn, đáp ứng đủ cho nhu cầu
tín dụng.
37
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
2.2.2.1. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNNVV tại CN NH TMCP CT Bình Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007 Năm 2008 31/5/2010
Năm 2009 663 - Tổng dư nợ 286 379 796
472 0 191 0 237 0 142 0 591 0 205 0 - Dư nợ ngắn hạn 120 Trong đó: Nợ xấu 0 - Dư nợ trung, dài hạn 166 0 Trong đó: Nợ xấu Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công Thương Bình Dương
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng quan
tâm đến việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, NH TMCP CT Việt Nam đã
thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài để tài trợ cho DNNVV với những chương trình
tín dụng áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: JBIC, hiệu quả và tiết kiệm
năng lượng, JICA, cho vay có bảo lãnh của ngân hàng Phát triển,... NH TMCP CT
Việt Nam là hội viên của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Phòng Khách hàng
DNNVV của NH TMCP CT Việt Nam có trách nhiệm về cung cấp tất cả sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng đối với DNNVV từ tiền gửi, tín dụng, dịch vụ phát triển kinh
doanh đến nghiên cứu sản phẩm mới.
Tỷ trọng cho vay DNNVV tại Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình
Dương năm 2007 chiếm khoảng 70% tổng dư nợ cho vay tại Chi nhánh, năm 2008
chiếm tỷ trọng 79,12%, tỷ trọng năm 2009 là 78% và đến 31/5/2010 tỷ trọng này
đạt 76%. Dư nợ của DNNVV chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng dư nợ vay của Chi
nhánh NH TMCP CT Bình Dương, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng giảm.
Trong dư nợ cho vay DNNVV, dư nợ ngắn hạn có tỷ trọng tương đối cao,
2007 có tỷ trọng 42% tổng dư nợ, tỷ lệ này tiếp tục tăng trong năm 2008, 2009 và
38
đến 31/5/2010 tỷ trọng cho vay ngắn hạn so với tổng dư nợ của DNNVV là 74%,
chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, cho vay trung
dài hạn DNNVV tại Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương phần lớn là đầu tư xây
dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất,….
Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ DNNVV thấp, năm 2007: 3,5%, năm 2008:
3,08%, chủ yếu là nợ của một doanh nghiệp Hàn Quốc do làm ăn thua lỗ nên lãnh
đạo công ty đã bỏ trốn, năm 2008 Chi nhánh đã xử lý rủi ro khoản nợ này và kế
hoạch đến cuối năm 2010 sẽ hoàn tất bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Năm 2009
và đến 31/5/2010 không phát sinh khoản nợ quá hạn nào của DNNVV.
2.2.2.2. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo cơ cấu ngành
nghề tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo cơ cấu ngành nghề tại Chi nhánh
ngân hàng TMCP Công thương Bình Dương.
Cơ cấu dư nợ Năm 2007 Năm 2008 Đơn vị: triệu đồng 31/5/2010 Dư nợ Dư nợ Dư nợ Tỷ trọng Tỷ trọng Năm 2009 Tỷ Dư trọng nợ Tỷ trọng
5,3% 18.571 4,9% 30.498 4,6% 36.616 4,6% 15.158
160.446 56,1% 215.272 56,8% 379.899 57,3% 469.640 59%
14.872 5,2% 18.192 4,8% 29.835 4,5% 31.840 4%
100.435 26,5% 179.673 27,1% 218.104 27,4% 74.074 25,9%
7,5% 26.530 7% 43.095 6.5% 39.800 5% 21.450
Nông nghiệp và lâm nghiệp Công nghiệp chế biến Xây dựng Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình Lĩnh vực bất động sản và tư vấn Tổng cộng 286.000 379.000 663.000 796.000 Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công Thương Bình Dương
Bình Dương là một trong các tỉnh phát triển công nghiệp, tập trung nhiều các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, vì vậy dư nợ cho vay DNNVV tại Chi nhánh
NH TMCP CT Bình Dương chủ yếu cho vay ngành công nghiệp chế biến với tỷ
39
trọng năm 2009 đạt 57,3% tổng dư nợ (các doanh nghiệp chế biến điều nhân xuất
khẩu, sản xuất gỗ xuất khẩu, gốm sứ xuất khẩu, sản xuất gạch xây dựng,…), ngành
thương nghiệp chiếm tỷ trọng 27,1% (các doanh nghiệp kinh doanh phân bón, kinh
doanh xe ô tô, xe tải,…). Các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng và bất động sản
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng dư nợ cho vay DNNVV.
2.2.2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo thành phần
kinh tế tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình
Dương
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thành phần kinh tế tại CN NH
TMCP CT Bình Dương.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 30/5/2010 Cơ cấu dư nợ Dư nợ Dư nợ
Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng 0% 0 Năm 2008 Dư nợ Tỷ trọng 0% 0 Tỷ trọng 0% 0 Tỷ trọng 0% 0
485.560 61% 185.900 65% 238.770 63% 391.170 59%
80.080 28% 109.910 29% 218.790 33% 6% 11.440 39.780 22.740 6% 4% 246.760 31% 6% 47.760
3% 7.580 2% 13.260 2% 15.920 2% 8.580
DNNN Công ty TNHH, CP DNTN HTX DN có vốn đầu tư nước ngoài Tổng cộng 286.000 379.000 663.000 796.000 Nguồn: Chi nhánh NH TMCP Công Thương Bình Dương
Mặc dù là Bình Dương là tỉnh có nhiều khu công nghiệp (24 khu công
nghiệp đang hoạt động) nhưng hiện nay Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương
chưa có phòng Giao dịch tại các khu công nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp đang
quan hệ tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương là những doanh nghiệp
nằm ngoài khu công nghiệp, năm 2009 có 105 DNNVV quan hệ tín dụng tại Chi
nhánh NH TMCP CT Bình Dương, trong đó thành phần công ty TNHH, công ty cổ
phần có số lượng nhiều nhất với 75 doanh nghiệp, tổng dư nợ đến 31/12/2009 là
391.170 triệu đồng, chiếm 59% tổng dư nợ tại Chi nhánh. DNTN có số lượng 25
doanh nghiệp, dư nợ năm 2009 là 218.790 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 33% tổng dư nợ.
40
Loại hình Hợp tác xã có 3 khách hàng hiện đang quan hệ tín dụng với dư nợ 39.780
triệu đồng, có tỷ trọng 6% trong tổng dư nợ. Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài quan hệ tín dụng tại Chi nhánh rất ít chỉ có 3 doanh nghiệp (2 doanh
nghiệp nhỏ và vừa, 1 doanh nghiệp lớn), dư nợ của các doanh nghiệp này là 13.260
triệu đồng, chiếm 2% trên tổng dư nợ.
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương:
2.2.3.1. Những kết quả đạt được:
Từ những số liệu được phân tích ở trên, có thể nhận thấy một số kết quả mà
Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương đạt được trong việc đầu tư cho DNVVN như
sau:
- Nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương đã góp
phần đáp ứng kịp thời nhu cầu rất lớn về vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh
và vốn trung dài hạn đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị,… của doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao đó là do Ban lãnh đạo Chi
nhánh rất quan tâm trong việc trong việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên, cán
bộ tín dụng thường được tham gia các lớp tập huấn do NH TMCP CT Việt Nam,
Hiệp hội ngân hàng tổ chức về cho vay, thẩm định dự án, phân tích tài chính của
doanh nghiệp,…
- Chi nhánh NH TMCP CT Bình Dương là một trong những Chi nhánh được
NH TMCP CT Việt Nam chọn để thực hiện chương trình cho vay và bảo lãnh tín
dụng hiệu quả tiết kiệm năng lượng, đây là chương trình tín dụng giúp cho các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất thuộc các ngành sản xuất gạch xây dựng,
gốm sứ, giấy,…. Đến nay rất nhiều doanh nghiệp đã được Chi nhánh cho vay và
bảo lãnh tín dụng theo chương trình này, góp phần giải quyết khó khăn, giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí năng lượng, sản xuất hiệu quả với công nghệ mới,
41
hiện đại, hạn chế ô nhiễm môi trường,… từ đó góp phần quảng bá, nâng cao uy tín,
thương hiệu của ngân hàng TMCP Công thương.
- Thông qua đầu tư tín dụng DNNVV, Chi nhánh NH TMCP CT Bình
Dương đã góp phần phát triển các ngành nghề truyền thống của Tỉnh, tăng thu ngân
sách, giải quyết đáng kể lượng lao động ở địa phương, nâng cao thu nhập của người
dân, gia tăng chất lượng cuộc sống.
2.2.3.2. Những khó khăn, tồn tại:
- Chưa xây dựng chiến lược cụ thể và hoàn chỉnh cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa:
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh khá lớn và ngày càng
gia tăng đáng kể, tỷ trọng đóng góp vào GDP càng cao, kim gạch xuất khẩu ngày
càng tăng. Do đó nhu cầu về đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp này ngày càng tăng theo. Tuy nhiên hiện nay số lượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa đang quan hệ tại Chi nhánh còn rất ít.
Mặc dù Chi nhánh có phân khúc khách hàng tiềm năng, xác định đây là đối
tượng khách hàng cần phát triển, tuy nhiên Chi nhánh chưa xây dựng những chiến
lược cụ thể để tiếp cận và phát triển những doanh nghiệp này, chưa có một cơ chế
tín dụng dành riêng cho các DNNVV, các quy định về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế,
hồ sơ về tài sản bảo đảm cũng như các điều kiện tín dụng về cho vay doanh nghiệp
mới thành lập hay cho vay không có tài sản bảo đảm là như nhau.
- Sản phẩm tín dụng mới chưa được chú trọng phát triển:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng có
những phòng ban chuyên phục vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhiều sản phẩm
tín dụng dành cho các doanh nghiệp này. Tuy nhiên sản phẩm tín dụng dành cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh đa phần vẫn là những sản phẩm truyền
thống, số lượng ít và kém đa dạng như cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh, cho vay
đầu tư phát triển, bảo lãnh, chiết khấu. Các chương trình tín dụng mới của NH
TMCP CT Việt Nam thường khó áp dụng tại Chi nhánh.
42
- Tốc độ phát triển của nguồn vốn đầu tư chưa tăng kịp với nhu cầu tín dụng:
Mặc dù Chi nhánh ngân hàng TMCP CT Bình Dương có lợi thế là một trong những
ngân hàng có thời gian hoạt động lâu trên địa bàn tỉnh Bình Dương, lực lượng cán
bộ nhân viên đầy kinh nghiệm nhưng việc huy động vốn trong những năm gần đây
cũng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây số lượng
ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh nhiều, các ngân hàng thương mại
phát triển mạng lưới khá nhanh, lãi suất hấp dẫn, có nhiều chương trình khuyến
mãi, chăm sóc khách hàng, nhân viên trẻ nhưng nhiệt tình, phong cách giao dịch
chuyên nghiệp,… vì việc việc cạnh tranh nguồn vốn ngày càng gay gắt.
- Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều lập và gửi báo cáo tài chính
chậm trễ, phần lớn không làm báo cáo tài chính theo quý, chỉ làm báo cáo quyết
toán năm và các báo cáo thường không qua kiểm toán, hệ thống báo cáo thường
không đầy đủ, nhiều hệ thống sổ sách khác nhau. Hơn nữa, giao dịch của các doanh
nghiệp nhỏ thường sử dụng phương thức mua bán trao tay, không có hợp đồng kinh
tế, một số trường hợp thậm chí không có hoá đơn, thanh toán bằng tiền mặt. Việc
này gây một số khó khăn trong quan hệ tín dụng:
+ Ngân hàng không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, không
kiểm soát được vốn tín dụng mà ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay.
+ Độ minh bạch của số liệu trong báo cáo tài chính thường chưa cao, chưa
phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, phân tích nợ
vay, có nhiều doanh nghiệp nhỏ thậm chí không có người trực tiếp làm công tác kế
toán, để tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp thuê một kế toán để làm báo cáo thuế, vì
vậy báo cáo tài chính chưa phản ánh được hết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Các DNNVV thường không đáp ứng được các điều kiện cho vay không có
bảo đảm theo quy định hiện hành của NH TMCP CT Việt Nam:
Hiện nay quy chế cho vay tại NH TMCP CT Việt Nam khá chặt chẽ, vì vậy
có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh rất
43
hiệu quả, có khả năng mở rộng, phát triển nhưng các số liệu thể hiện trên báo cáo tài
chính không phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo
cáo tài chính không được kiểm toán,… vì vậy khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh mà không còn tài sản bảo đảm để đảm bảo nợ vay thì
doanh nghiệp cũng không đủ điều kiện vay không có bảo đảm.
2.2.3.3. Nguyên nhân:
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng tại các ngân hàng thương
mại, ảnh huởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, của nền kinh tế.
Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh, cần phải phân tích một cách thấu
đáo những nguyên nhân dẫn đến hoạt động chưa hiệu quả. Hiện nay những khó
khăn, tồn tại đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là do những nguyên nhân
chính sau đây:
2.2.3.3.1. Nguyên nhân từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa: - Luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã và các nghị định liên quan ra đời đã tạo
điều kiện, cho phép các lực lượng trong nền kinh tế tham gia vào các quá trình sản
xuất kinh doanh và các quá trình hoạt động kinh tế một cách bình đẳng. Tuy nhiên
các thủ tục pháp lý liên quan đến doanh nghiệp còn nhiều phức tạp, nhiêu khê và
không phải chủ doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ để thực hiện nên các doanh nghiệp
thường tránh né, không chịu hoàn thiện. Việc đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng chưa thật sự khách quan và trung thực, các doanh nghiệp khi đăng ký
kinh doanh thường khai vốn đầu tư thấp hơn nhiều so với vốn thực tế, hoặc khi tiến
hành tăng vốn họ cũng không làm các thủ tục tăng vốn theo quy định, điều này gây
nhiều khó khăn cho ngân hàng khi xác định vốn tự có tham gia vào phương án, dự
án. Nguyên nhân có thể là do chủ doanh nghiệp chưa ý thức được hết tầm quan
trọng của sản xuất kinh doanh hoặc do các lý do liên quan đến việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính.
Ngược lại, có những doanh nghiệp khai vốn điều lệ cao để lấy uy tín với đối
tác, nhà cung cấp, khách hàng của mình, đồng thời để vay vốn ngân hàng nhiều. Đối
44
với trường hợp này, chỉ khi ngân hàng xem xét kỹ, có kinh nghiệm trong phân tích
báo cáo tài chính, yêu cầu doanh nghiệp chứng minh nguồn vốn đầu tư bằng tài sản
đối ứng thì mới có thể phát hiện được.
- Doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phương án vay vốn, các thông tin được cung cấp từ phía doanh nghiệp thường
không đầy đủ, chính xác: Mặc dù nhu cầu vốn vay cao nhưng các DNNVV thường
không chứng minh được nhu cầu bằng một phương án vay hiệu quả, các báo cáo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi làm việc với ngân hàng thiếu sức
thuyết phục, hiệu quả kinh doanh không chắc chắn, việc thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo tài chính tại doanh nghiệp thiếu chính xác, phản ánh không trung thực tình
hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt các DNNVV rất ít khi bỏ chi
phí để thuê kiểm toán độc lập. Ngoài ra vì nhiều lý do khác nhau nên có một số chủ
doanh nghiệp ngại, không muốn cung cấp thông tin cho ngân hàng.
- Việc khai báo doanh thu, thu nhập thực tế của doanh nghiệp trên các báo cáo
thuế, báo cáo tài chính thường thấp hơn thực tế nên dẫn đến các tỷ số tài chính trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để thẩm định cho vay, chấm điểm xếp
hạng doanh nghiệp không cao, hoặc dẫn đến thực trạng doanh nghiệp tồn tại song
song hai hệ thống báo cáo tài chính: 01 để báo cáo với cơ quan thuế, 01 để cung cấp
cho ngân hàng, việc này cũng sẽ làm cho vấn đề trở nên phức tạp, bởi vì ngân hàng
không dám mạnh dạn dựa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp (mặc dù các
số liệu này có thể phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp) vì nó thiếu tính
pháp lý, còn nếu dựa vào báo cáo thuế thì các chỉ số tài chính của doanh nghiệp lại
không đạt để cho vay.
- Mức độ đầu tư để cải tiến công nghệ, tự động hoá, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV còn thấp: Các DNNVV hiện nay thường có trình độ công
nghệ kỹ thuật lạc hậu và trình độ tự động hoá thấp nên năng lực sản xuất và chất
lượng không cao, sức cạnh tranh của hàng hoá thấp, trình độ quản lý và trình độ
nguồn nhân lực của khu vực DNNVV nhìn chung thấp, đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm tăng mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các
45
DNNVV. Với quy mô khá nhỏ, loại hình DNNVV dễ dàng khởi sự và dễ dàng kết
thúc. Vì vậy việc đầu tư trung dài hạn vào các DNNVV ẩn chứa khả năng rủi ro
cao, đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng còn dè
dặt trong cho vay.
- Các doanh nghiệp thường thiếu tài sản bảo đảm tiền vay: Các doanh nhgiệp
thường gặp khó khăn, vướng mắc trong các thủ tục về bất động sản, cụ thể khi
chuyển sang tài sản của doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải chuyển
sang thuê đất (vì không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính để được giao đất),
theo quy định của pháp luật thì đất thuê không được thế chấp để vay vốn, chỉ được
thế chấp tài sản gắn liền với đất, trong khi đó nhà xưởng trên đất thì không có
chứng thư sở hữu hoặc chứng thư sở hữu không đầy đủ, vì vậy ngân hàng cũng
không thể cho vay vì tài sản không đủ điều kiện để thế chấp.
- Một bộ phận các DNNVV do chưa nắm được cơ chế điều kiện, thủ tục vay
vốn, cứ nghĩ đơn thuần mình có tài sản thế chấp có giá trị cao thì ngân hàng không
cần phải biết rõ về tình hình doanh nghiệp nên có thái độ không tích cực trong việc
cung cấp thông tin, tiếp xúc với ngân hàng, đó cũng là một trong những nguyên
nhân làm cho khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nhiệp trở nên khó khăn hơn.
2.2.3.3.2. Nguyên nhân từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam và từ Chi nhánh Bình Dương:
- Điều kiện cấp giới hạn tín dụng của NH TMCP CT Việt Nam: Hiện nay điều
kiện cấp giới hạn tín dụng của NH TMCP CT Việt Nam khá chặt chẽ so với các
ngân hàng thương mại khác, một số doanh nghiệp có báo cáo tài chính không đủ
điều kiện (mặc dù thực tế doanh nghiệp hoạt động rất tốt) nên Chi nhánh không thể
cấp giới hạn tín dụng, trình về NH TMCP CT Việt Nam thì thời gian lâu trong khi
đó doanh nghiệp có thể dễ dàng vay vốn tại các ngân hàng thương mại khác.
Một số trường hợp khách hàng xuất khẩu không có nhu cầu vay vốn, chỉ có
nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, theo quy chế hiện hành thì khách
hàng vẫn phải đáp ứng đủ điều kiện như khách hàng vay vốn bình thường mới được
cấp giới hạn chiết khấu. Quy định này đã làm một số khách hàng Chi nhánh chuyển
46
sang quan hệ với các ngân hàng khác, Chi nhánh bị mất nguồn ngoại tệ, gây khó
khăn cho Chi nhánh trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm như hiện nay. Nguyên nhân
là do khách hàng cho rằng điều kiện của NH TMCP Công Thương quá rườm rà,
phải cung cấp báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài sản bảo đảm,…
trong khi đó các ngân hàng thương mại khác chỉ cần bộ chứng từ hoàn hảo là có thể
chiết khấu.
- Quy trình cấp tín dụng còn rườm rà: Theo quy trình xét cấp tín dụng của NH
TMCP CT Việt Nam hiện nay thì sau khi cung cấp các tài liệu cần thiết, thời gian
tối đa để cấp khoản tín dụng ngắn hạn là 6 ngày (nếu không phải qua thẩm định rủi
ro độc lập) và 8 ngày (nếu là khách hàng mới hoặc thuộc trường hợp phải qua thẩm
định rủi ro độc lập), khoản tín dụng trung dài hạn là 15 ngày (nếu không phải qua
thẩm định rủi ro độc lập) và 20 ngày (nếu là khách hàng mới hoặc thuộc trường hợp
phải qua thẩm định rủi ro độc lập). So với các ngân hàng thời gian giải quyết hồ sơ
của NH TMCP Công thương lâu hơn vì quy trình rườm rà: sau khi thẩm định, cán
bộ tín dụng làm tất cả hồ sơ (11 mẫu biểu nếu khoản vay thuộc thẩm quyền quyết
định của Giám đốc, 13 mẫu biểu nếu khoản vay trình hội đồng tín dụng). Sau khi
lãnh đạo Phòng khách hàng kiểm soát hồ sơ, chuyển qua Tổ quản lý rủi ro và nợ có
vấn đề tái thẩm định, thẩm định rủi ro xong, hồ sơ được trình ký Phó giám đốc phụ
trách (nếu khoản vay thuộc thẩm quyền của Phó giám đốc) hoặc Giám đốc hoặc đưa
ra họp Hội đồng tín dụng (nếu khoản vay thuộc thẩm quyền của Hội đồng tín dụng).
- Về quy định định giá tài sản bảo đảm: theo quy định của NH TMCP CT Việt
Nam hiện nay thì Chi nhánh chỉ được định giá tối đa 70% giá trị thị trường đối với
tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất thổ cư (đất ở), quyền sử dụng đất nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất và phải có tài liệu chứng minh giá thị trường, việc phải
có tài liệu chứng minh rất khó vì trong thực tế việc thu thập các hợp đồng chuyển
nhượng đất là không dễ và thường thì giá giao dịch rất cao, tuy nhiên trong hợp
đồng giao dịch thì giá thấp do khách hàng tránh thuế.
Đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, Chi nhánh chỉ
được định giá tối đa bằng khung giá đất của UBND tỉnh, trong thực tế khung giá đất
47
nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm của UBND tỉnh thấp hơn rất nhiều lần so với
giá trị thực.
Như vậy, so với các ngân hàng thương mại khác thì điều kiện cấp tín dụng của
NH TMCP Công thương chặt chẽ hơn, thời gian giải quyết hồ sơ lâu hơn, tài sản
bảo đảm định giá thấp hơn. Những nguyên nhân này đã phần nào gây khó khăn cho
Chi nhánh trong việc cạnh tranh, tiếp thị khách hàng mới cũng như giữ khách hàng
đã có quan hệ tín dụng.
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ còn bất cập:
Hiện nay tuy đại bộ phận cán bộ tín dụng đều được đào tạo từ các trường đại
học nhưng kiến thức chuyên môn, đặc biệt là khả năng ứng dụng vào công tác thẩm
định cho vay còn hạn chế, đặc biệt là những cán bộ trẻ, mới ra trường, bên cạnh ưu
điểm là sức trẻ, lòng nhiệt huyết, được đào tạo cơ bản, lực lượng này cũng bộc lộ
những yếu điểm rất lớn là thiếu sự nhạy bén, tinh tế, nhạy cảm, kinh nghiệm, khả
năng ứng xử, ứng phó với các tình huống xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Vì vậy,
dễ dẫn đến rủi ro trong cho vay nếu không có sự quan tâm, đào tạo, hướng dẫn chu
đáo, tận tình của lãnh đạo phòng, lãnh đạo ngân hàng.
Ngoài ra, có một bộ phận cán bộ tín dụng có thâm niên trong nghề nhưng lại tự
bằng lòng với kiến thức, kinh nghiệm được trang bị từ trường lớp, từ thực tế công
tác mà không chịu khó học hỏi nghiên cứu, trau dồi cập nhật kiến thức. Vì vậy dẫn
đến trong quá trình thẩm định cho vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, ít
quan tâm đến tính chính xác, hợp lý của thông tin, số liệu nêu ra trong phương án
mà chỉ thụ động láp ráp số liệu được cung cấp dẫn đến công tác thẩm định mang
tính hình thức và chứa đựng nhiều rủi ro.
- Công tác luân chuyển cán bộ: Trong năm 2009 và đầu năm 2010, phòng
Khách hàng doanh nghiệp đã được luân chuyển 11 lượt cán bộ nhân viên, mục đích
của công tác luân chuyển cán bộ nhằm tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên có thể
học hỏi nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện phát huy năng lực
của nhân viên, ngoài ra còn tránh tình trạng quan liêu, chủ quan trong công việc khi
một người được giao phụ trách công việc đó trong thời gian dài. Tuy nhiên ngoài
48
những ưu điểm trên thì việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng liên tục
đã có ít nhiều ảnh hưởng đến khách hàng, vì mỗi khách hàng có đặc điểm, ngành
nghề hoạt động không giống nhau, cán bộ tín dụng mới được phân công phụ trách
(nhất là những cán bộ nhân viên mới ra trường hoặc luân chuyển từ các phòng ban
khác) nếu không chịu khó học hỏi, tham khảo kinh nghiệm của người phụ trách
trước dễ dẫn đến việc phục vụ khách hàng không được tốt, gây phiền hà cho khách
hàng.
- Công tác báo cáo, thống kê quá nhiều: Chi nhánh NH TMCP Công thương
Bình Dương không có bộ phận tổng hợp riêng, phòng Khách hàng doanh nghiệp có
nhiệm vụ tổng hợp, vì vậy ít nhiều có ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, chậm
trễ trong việc giải quyết hồ sơ khách hàng, nhất là trong 10 ngày đầu tháng do đây
là thời đểm phải thực hiện các loại báo cáo.
2.2.3.3.3. Nguyên nhân khác:
- Thủ tục pháp lý để hoàn tất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu công trình mặc dù đã được cải tiến nhưng vẫn còn rườm rà và nhiêu khê. Trên
thực tế để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình
thì người dân phải tốn rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc do những thủ tục
hành chính rất nhiều, vấn đề này đã được báo, đài phản ánh, trong khi đó muốn tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thì các doanh nghiệp (đặc biệt là
DNNVV phải có tài sản bảo đảm). Do đó đây là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho
các DNNVV trong việc vay vốn ngân hàng.
- Các quy định thay đổi về thủ tục thế chấp cũng gây rối rắm không kém cho
ngân hàng. Luật công chứng không yêu cầu xác nhận tình trạng bất động sản nên
thủ tục xác nhận tình trạng bất động sản tại Ủy ban nhân dân phường xã như trước
nay bị bãi bỏ, việc xác định tài sản thế chấp có nằm trong quy hoạch, tranh chấp hay
không hiện nay thuộc trách nhiệm của ngân hàng. Điều này khiến ngân hàng rất khó
khăn trong việc xác định tài sản có tranh chấp hay không, do phải tự thẩm định,
điều tra, xem xét kết hợp với sự tự cam kết của khách hàng, mất rất nhiều thời gian
nhưng hiệu quả an toàn là không cao. Muốn thật sự yên tâm, tránh thiệt hại rủi ro,
49
ngân hàng chỉ có thể dựa vào xác nhận của các cơ quan ban ngành địa phương
nhưng hiện nay việc yêu cầu Ủy ban nhân dân phường/xã thực hiện thì không được
chấp thuận, yêu cầu Phòng tài nguyên và môi trường thị xã/huyện xác nhận cũng rất
khó khăn và kéo dài. Do vậy, ngân hàng phải tự thẩm định nên ẩn chứa nhiều rủi ro.
- Các quyết định về quy hoạch treo kéo dài, không được các cơ quan mạnh dạn
xoá cũng gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định tình trạng của quy
hoạch.
- Thông tin về DNNVV không đầy đủ: Các cơ quan như thuế, hải quan và
nhiều cơ quan quản lý nhà nước, các sở ban ngành luôn có sẵn những thông tin có
giá trị về doanh nghiệp nhưng thực tế nguồn thông tin này chưa được khai thác hiệu
quả do Chính phủ vẫn chưa xây dựng được hệ thống cơ sở thông tin có hiệu quả về
các doanh nghiệp để hỗ trợ cung cấp cho ngân hàng, giúp ngân hàng trong quá trình
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vẫn chưa có
cơ sở pháp lý trong việc cung cấp thông tin từ các cơ quan ban ngành quản lý nhà
nước.
- Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) chưa đáp ứng được
yêu cầu của các ngân hàng thương mại:
Trung tâm thông tin tín dụng được thành lập nhằm cung cấp thông tin tín dụng
của các doanh nghiệp, cá nhân cho các tổ chức tín dụng thành viên, tuy nhiên có
nhiều trường hợp trung tâm trả lời bản tin rất chậm trễ, số liệu chưa được cập nhật
kịp thời, trung tâm có phân tích xếp hạng doanh nghiệp nhưng các bài phân tích
đánh giá có chất lượng về quá trình quan hệ tín dụng, phân tích tài chính của doanh
nghiệp thì Trung tâm chưa thực hiện được.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã giới thiệu sơ nét về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Bình Dương. Qua phân tích thực trạng hoạt động tại Chi nhánh cho ta
thấy: Những kết quả đạt được về mặt huy động vốn, cho vay của Chi nhánh đã góp
phần không nhỏ vào việc phát triển của tỉnh Bình Dương. Hiệu quả hoạt động tín
dụng của Chi nhánh đã có những kết quả nhất định, đáng được duy trì và tiếp tục
phát triển trong thời gian qua.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thì
hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn còn nhiều
bất cập, hạn chế và khó khăn. Điều đó cần những giải pháp cơ bản, đồng bộ và hợp
lý để khắc phục, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung
và tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng tại Chi nhánh. Có như vậy
Chi nhánh mới đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, góp phần phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH DƯƠNG.
3.1. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương đến năm 2020:
Theo tài liệu về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, định hướng phát triển kinh tế Bình Dương
đến năm 2020 như sau:
- Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng
của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Cơ cấu kinh tế: nông, 4,5% -65,5% - 3,4% - 62,9% - 2,3% - 55,5% -
30% 33,7% 42,2% -
lâm, ngư nghiệp công nghiệp - dịch vụ
- Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu quả cao hơn:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 20% 14% 10%
Công nghiệp – xây dựng 45% 48% 45%
Dịch vụ 35% 38% 45%
52
-Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm):
Chỉ tiêu 2011 - 2015 2016 - 2020 2006 - 2020
GDP 14,9 13 14,3
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,4 3,6 3,4
Công nghiệp, xây dựng 14,5 12,3 14,5
Dịch vụ 16,5 16,1 16,0
- Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD):
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Kim ngạch xuất khẩu 8.662 14.000 25.000
Kim ngạch nhập khẩu 7.527 10.000 15.000
Tổng cộng 16.189 24.000 25.000
3.2. Chiến lược kinh doanh chính của ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam sau cổ phần hoá:
- Xây dựng NH TMCP CT Việt Nam thành tập đoàn tài chính – ngân hàng
trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hoá các dịch vụ, quản trị
ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài
chính hàng đầu Việt Nam, ngang tầm với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế
giới.
- Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng
hoá sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Củng cố và mở rộng hệ
thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng
hoạt động hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh ngân hàng bán buôn, mở rộng thị phần ở
khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao, phát triển thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư, chú trọng
tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá về hoạt động kinh
doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững, tỷ lệ nợ xấu thấp ở Việt Nam và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
53
- Chiến lược chuẩn hoá mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch
hoá tài chính: Phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc
tế. Phát triển Vietinbank thành tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh, hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh doanh đa ngành trong đó cốt lõi là hoạt
động ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát
rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ
quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên thế giới.
- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Cải thiện căn bản
chất lượng nguồn nhân lực. Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn
nhân lực mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực,
xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều
hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học. Tuyển dụng
thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo
doanh số, lợi nhuận nhiều cho Vietinbank, thực hiện cơ chế động lực tiền lương,
tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu
quả công việc của từng cán bộ nhân viên Vietinbank, thực hiện chương trình tính
đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị sản phẩm, cá nhân.
- Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Ưu
tiên đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công
nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản
phẩm dịch vụ mới.
3.3. Định hướng phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Bình Dương:
3.3.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2010:
Mục tiêu đề ra của Chi nhánh năm 2010 là sẽ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
do NH TMCP CT Việt Nam giao, giữ vững danh hiệu Chi nhánh xuất sắc trong hệ
54
thống NH TMCP CT Việt Nam và tạo tiền đề phát triển trong thời gian tới, cụ thể
như sau:
- Nguồn vốn huy động: 1.250 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2009.
- Tổng dư nợ đạt: 1.400 tỷ đồng, tăng 64,3% so với năm 2009.
- Lợi nhuận đạt: 45.000 tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2009.
- Nợ xấu: 400 triệu đồng.
3.3.2. Định hướng phát triển của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Bình Dương:
- Thực hiện tốt chương trình hiện đại hoá ngân hàng theo lộ trình của NH
TMCP CT Việt Nam để ngày càng cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho
khách hàng, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trên lĩnh vực tài
chính ngân hàng.
- Tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, thực hiện tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị để tất cả các thành phần kinh tế và
người dân biết đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của NH TMCP Công thương. Giải
quyết nhanh và linh hoạt về lãi suất đối với từng trường hợp khách hàng, quan tâm,
chăm sóc để giữ khách hàng.
- Phát triển mạng lưới: mở thêm phòng giao dịch ở huyện Phú Giáo, huyện
Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một và trung tâm thành phố mới Bình Dương.
- Đẩy mạnh cho vay DNNVV, cho vay vốn lưu động bổ sung vốn hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tập trung phát triển khách hàng thuộc các lĩnh vực: kinh
doanh xăng dầu, lương thực, xuất khẩu cao su,… Tăng trưởng tối thiểu 30% khách
hàng mới có quan hệ thanh toán quốc tế với doanh số ít nhất 1 triệu đô la Mỹ/năm.
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và cho vay các chương trình tín dụng như cho vay ưu
đãi lãi suất các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển
nông thôn, chương trình JICA,…
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ
nhóm 2, nợ xấu.
55
- Phát triển kinh doanh đa năng, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, phát
triển sản phẩm, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, thanh toán tiền điện qua hệ
thống NH TMCP Công thương,…
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý tiền tệ kho quỹ,
đảm bảo an toàn tài sản tiền bạc của nhà nước, tuân thủ nghiêm các quy định về an
ninh mạng, an ninh thanh toán điện tử.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, phát triển
và hội nhập quốc tế, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, văn minh giao tiếp để xây
dựng phong cách văn hoá riêng của NH TMCP CT, lề lối làm việc, kỷ cương, ý
thức trách nhiệm trong việc chấp hành những quy chế, quy định của NH TMCP CT
Việt Nam và của Ban giám đốc Chi nhánh ban hành.
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.4.1. Giải pháp nghiệp vụ.
3.4.1.1.Về điều kiện cấp tín dụng.
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên xem xét, giao cho Chi
nhánh quyết định và chịu trách nhiệm đối với việc cấp giới hạn tín dụng các doanh
nghiệp không đáp ứng điều kiện tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam
trong một giới hạn nhất định nếu Chi nhánh nhận xét trong tương lai doanh nghiệp
có khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn, phương án sản xuất kinh doanh
khả thi, có hiệu quả, có thể cải thiện được tình hình tài chính, doanh nghiệp có tài
sản bảo đảm có giá trị lớn, dễ chuyển nhượng trên thị trường,….
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên quy định điều kiện cấp giới
hạn tín dụng không có bảo đảm khác nhau tương ứng với từng loại hình, quy mô và
ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận
được nguồn vốn vay khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc vay vốn theo
các chương trình, sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn, chỉ có nhu
cầu chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam nên bỏ quy định khách hàng phải đáp ứng được một số chỉ tiêu về tình hình tài
56
chính để tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác trong việc thu hút khách hàng chiết khấu, tăng nguồn ngoại
tệ.
3.4.1.2. Về định giá tài sản bảo đảm.
Đối với việc định giá tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất ở, đất nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên bỏ quy
định phải có tài liệu, cơ sở chứng minh giá thị trường, cho phép Chi nhánh được
thoả thuận với khách hàng trong việc định giá theo nguyên tắc đảm bảo xử lý thu
hồi đủ gốc và lãi khi xử lý tài sản.
3.4.1.3. Công tác huy động vốn.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mãi trong công tác huy động vốn:
Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng, tăng
cường mối quan hệ đối với khách hàng có số dư tiền gửi tại Chi nhánh. Nên quan
tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa bằng việc tặng quà nhân dịp đầu
năm, ngày sinh nhật họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn, sự
quan tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng thấy cảm động, đồng thời tạo nên sự
gắn bó lâu dài với Chi nhánh, đây có thể coi là sợi dây vô hình giữ khách hàng ở lại
với ngân hàng trong tình hình cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại
trên địa bàn.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Chi nhánh có thể đưa ra nhiều
hình thức huy động mới như sản phẩm gửi tiền nhiều lần rút một lần hay tiết kiệm
gửi góp. Đây là hình thức huy động đã được sử dụng ở nhiều ngân hàng thương
mại. Hình thức này thích hợp đối với viên chức, người lao động có thu nhập không
cao nhưng có nhu cầu tiết kiệm để sử dụng cho tương lai, đây là sản phẩm tốt để
huy động vốn dài hạn.
- Thực hiện huy động vốn tại nhà khi khách hàng có nhu cầu.
- Chủ động nâng cao lãi suất huy động để cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn, chủ động tìm hiểu các thông tin lãi suất để thoả thuận với
các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thuờng xuyên.
57
- Tăng chất lượng cung ứng dịch vụ: đơn giản hoá thủ tục, thao tác nhanh
chóng, luôn giữ thái độ hoà nhã, vui vẻ, nhiệt tình hướng dẫn khách hàng, thể hiện
sự quan tâm đến khách hàng.
- Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng là một ngân hàng chuyên
nghiệp, hiện đại, thể hiện qua tác phong giao dịch, thời gian làm việc, trụ sở giao
dịch khang trang, gọn đẹp.
- Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, các loại thẻ tín dụng quốc tế, cơ sở
chấp nhận thẻ nhằm tăng lượng tiền gửi phát sinh thông qua tài khoản duy trì thẻ.
3.4.1.4. Công tác cho vay.
- Thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống: Bình Dương là
một địa bàn khá năng động nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam gồm
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương. Hiện nay trên địa bàn
có hơn 30 ngân hàng thương mại đang hoạt động, cạnh tranh giữa các ngân hàng vì
thế cũng trở nên gay gắt hơn, các ngân hàng mới ra sức thu hút khách hàng của các
ngân hàng cũ còn các ngân hàng cũ làm mọi cách để giữ khách hàng của mình. Để
làm được điều đó cần phải:
+ Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chính sách, quy trình nghiệp vụ, các sản
phẩm tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để phục vụ, tư vấn các
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
+ Có chiến lược rõ ràng cho từng nhóm khách hàng về lãi suất, về ưu đãi tín
dụng, về dịch vụ và phí,… để có thể thu hút được khách hàng. Đối với các khách
hàng có chu kỳ sản xuất kinh doanh theo thời vụ như các doanh nghiệp ngành nông
sản, khi khách hàng vào mùa vụ phải tập trung nguồn vốn, giải ngân kịp thời cho
nhu cầu thu mua. Bên cạnh đó cần áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý như nâng
mức được phép chiết khấu lên để giúp cho khách hàng có đủ vốn kịp thời phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Duy trì và cho vay khách hàng truyền thống: Các DNNVV hiện đang quan
hệ tại Chi nhánh phần lớn doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, tài sản bảo đảm là bất động sản có tính thanh khoản cao.
58
Hiện các ngân hàng thương mại trên địa bàn như Sacombank, Habubank, Đông
Á,… đang tiếp thị, lôi kéo khách hàng của Chi nhánh, những ngân hàng này định
giá tài sản bảo đảm cao, mức cho vay cao so với tài sản bảo đảm, lãi suất ưu đãi, hồ
sơ rất đơn giản, thậm chí còn đề nghị “mua nợ”. Vì vậy Chi nhánh nên tiếp tục thực
hiện chính sách khách hàng, tăng cường công tác chăm sóc, quan tâm đến nhu cầu
của khách hàng để giải quyết kịp thời, phục vụ khách hàng tốt, duy trì, phát triển
mối quan hệ, tiếp thị các dự án/phương án vay vốn có hiệu quả từ các khách hàng
này để giữ khách hàng.
- Xây dựng danh mục khách hàng dựa trên thế mạnh thực sự của mình để cấp
và quản lý tín dụng một cách tốt nhất. Nên xây dựng danh mục khách hàng theo
ngành nghề cho vay, đảm bảo một tỷ lệ an toàn nhất định tránh tình trạng đầu tư quá
nhiều vào một ngành, lĩnh vực nhằm hạn chế rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh đó gặp
khó khăn.
- Giúp cho các DNNVV lập phương án sản xuất kinh doanh: Hầu hết các
DNNVV đều chưa biết cách lập kế hoạch cũng như triển khai dự án một cách tốt
nhất, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay ngân
hàng, để nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu vay này, nhân viên tín dụng cần giúp
cho doanh nghiệp lập phương án sản xuất kinh doanh ngay từ đầu, tránh trường hợp
doanh nghiệp lập phuơng án không phù hợp, phải chờ ngân hàng thẩm định, sửa
chữa lại phương án sẽ gây mất thời gian.
- Tăng cường cho vay bằng đồng nội tệ (VNĐ) trong điều kiện nguồn vốn
huy động ngoại tệ hạn chế. Hiện tại và trong thời gian tới dư nợ vay ngoại tệ của
Chi nhánh rất lớn, phải nhận vốn điều hoà từ NH TM CP CT Việt Nam, song song
với việc tăng nguồn vốn huy động ngoại tệ mới, Chi nhánh nên xem xét, mở rộng
cho vay VNĐ. Đối với các doanh nghiệp vay ngoại tệ nhưng không có nguồn thu
ngoại tệ: cho vay khi đảm bảo cân đối được nguồn ngoại tệ trả nợ, lựa chọn khách
hàng vay có thời hạn ngắn. Đồng thời hướng dẫn, tư vấn khách hàng sử dụng các
công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi,… để phòng ngừa, hạn chế biến
động rủi ro tỷ giá.
59
- Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh toán: Xu
hướng chung không phải chỉ khách hàng trong nước mà khách hàng quốc tế đều
muốn sử dụng đồng đô la Mỹ trong việc mua bán, thanh toán bởi nước Mỹ là một
nước có tiềm lực tài chính mạnh, đồng tiền của nó được sử dụng như là đồng tiền
thanh toán trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên những năm trở lại đây nền kinh tế
Mỹ rơi vào suy thoái, giá trị đồng tiền cũng vì thế trở nên bấp bênh hơn. Tỷ giá
USD/VNĐ biến động không lường trước được. Vì thế cần phải tư vấn các doanh
nghiệp thuyết phục khách hàng của họ chuyển sang thanh toán bằng đồng tiền khác
như EUR, GBP,… để hạn chế những tổn thất có thể xảy ra do biến động tỷ giá
USD.
- Đa dạng hoá danh mục cho vay và sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Đa dạng
hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao sản phẩm dịch
vụ truyền thống, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Đối với các sản phẩm dịch vụ truyền thống (dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh
toán,..): cần phải duy trì và nâng cao theo hướng: hoàn thiện quá trình cung cấp dịch
vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp
cận và hấp dẫn khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng tín
dụng.
Đối với các dịch vụ mới như bao thanh toán, thấu chi, các sản phẩm phái
sinh,… cần phải nâng cao chất lượng marketing, giúp cho doanh nghiệp và công
chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ, nâng cao tiện ích của
các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các
đảm bảo an toàn kinh doanh trong ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời
kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng sản phẩm dịch vụ, giúp khách hàng sử
dụng các dịch vụ một cách hiệu quả nhất. Tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ trọn
gói (các dịch vụ huy động vốn, cho vay, tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập
khẩu, bảo hiểm,… tại Chi nhánh).
60
- Tăng cường công tác tiếp thị: Công tác tiếp thị của Chi nhánh hiện nay
chưa được hiệu quả, mới chỉ thực hiện được việc giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
qua các tờ rơi gửi cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Chi nhánh nên thiết lập, tạo
nhiều mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành, tham gia các hoạt động giao lưu,
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao,… để có điều kiện tiếp cận với doanh nghiệp,
quảng bá thương hiệu. Ngoài ra nên chăm sóc, quan tâm thường xuyên đến khách
hàng đang quan hệ tại Chi nhánh, phục vụ tốt khách hàng vì đây cũng là một kênh
tiếp thị có hiệu quả, tận dụng mối quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp để
phát triển khách hàng mới.
3.4.1.5. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Yếu tố con người luôn là giải pháp quyết định và hàng đầu để nâng cao
chất lượng tín dụng, vì vậy rất cần có một đội ngũ cán bộ đáp ứng những yêu cầu
chung về chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng như: trình độ lý luận và kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị điều hành, đàm phán, giao tiếp, làm việc
theo nhóm, hiểu biết rộng về kinh tế thị trường, nắm vững pháp luật, có khả năng
nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề thuộc chuyên môn được giao, khả năng
giải quyết các nghiệp vụ độc lập, sáng tạo, chuẩn xác. Bên cạnh đó, phải luôn có
tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cao và liêm chính.
- Để có được đội ngũ đáp ứng được các nhu cầu như vậy, công tác bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn và đạo đức cho cán bộ cần phải được chú trọng và thực hiện
thường xuyên. Các buổi tập huấn về pháp luật, về nghiệp vụ chuyên môn, triển khai
các công văn, chế độ, sản phẩm dịch vụ mới cần chú trọng đến tính thực tiễn, sinh
động nhằm tạo sự tích cực, chủ động trong việc tiếp thu.
Ngoài các yêu cầu đáp ứng về nghiệp vụ chuyên môn, cần phải xây dựng
một đội ngũ nhân viên tín dụng có tinh thần làm việc tốt, có ý thức trách nhiệm cao,
phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc.
Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu.
- Song song với yêu cầu đề cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, để góp
phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên làm công tác tín dụng,
61
khuyến khích đội ngũ nhân viên có năng lực làm việc tốt, cần có các quy định,
chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, tạo điều kiện cho nhân viên có thể phát huy được
năng lực của mình, điều quan trọng là cần tạo cho nhân viên một môi trường làm
việc tốt, tạo cho nhân viên quyền tự chủ trong công việc được giao phó, có chế độ
thưởng phạt phân minh, có như thế mới phát huy được tinh thần làm việc và trách
nhiệm đối với công việc.
- Một trong những khó khăn hiện nay của Chi nhánh trong việc mở rộng
mạng lưới là nguồn nhân lực, vì vậy Chi nhánh nên sắp xếp lại cán bộ nhân viên
hợp lý, mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ nhân viên có tâm, có tầm, nhiệt huyết với sự
phát triển của Chi nhánh. Làm tốt công tác vận động tư tưởng, động viên cán bộ
nhân viên để họ yên tâm công tác, phấn đấu khi được luân chuyển công tác nhất là
nhận nhiệm vụ tại các phòng giao dịch.
3.4.1.6. Phát triển mạng lưới.
Chi nhánh NH TMCP Công thương Bình Dương nên đẩy nhanh tốc độ phát
triển mạng lưới, mở các Phòng giao dịch ở các huyện, các khu công nghiệp, khu
vực dân cư để tạo điều kiện cho Chi nhánh cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tới nhiều tầng lớp dân cư, mở rộng địa bàn hoạt động, tiếp thị khách hàng, tăng
nguồn vốn huy động, tăng trưởng tín dụng và các sản phẩm dịch vụ khác. Đặc biệt
việc mở các phòng giao dịch tại các khu công nghiệp sẽ tạo điều kiện để Chi nhánh
tiếp cận, phát triển khách hàng doanh nghiệp.
3.4.1.7. Thành lập bộ phận tổng hợp.
Hiện nay công tác báo cáo, thống kê tháng, quý tại Chi nhánh hầu hết đều do
phòng Khách hàng doanh nghiệp tổng hợp, thực hiện, từ đó ảnh hưởng khá nhiều
đến đến công tác nghiệp vụ. Để giảm bớt áp lực, thời gian làm báo cáo, chi nhánh
NH TMCP Công thương Bình Dương nên thành lập bộ phận tổng hợp hoặc có thể
nhập chung bộ phận tổng hợp và bộ phận tiếp thị, dịch vụ thẻ để phụ trách công tác
báo cáo thống kê, tạo điều kiện cho bộ phận khách hàng giải quyết công việc nghiệp
vụ nhanh hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
62
3.4.2. Giải pháp thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
3.4.2.1. Cần xem trọng công tác thực hiện báo cáo tài chính:
- Để giúp các ngân hàng có thể thẩm định tài chính thuận lợi và nâng cao sự
tin tưởng đối với doanh nghiệp, các DNNVV cần nâng cao chất lượng công tác
cung cấp số liệu tài chính cho ngân hàng.
- Các lãnh đạo doanh nghiệp phải tự trang bị kiến thức về tài chính để trước
tiên có thể hiểu và nhận thức được tầm quan trọng trong việc minh bạch báo cáo tài
chính.
- Hoàn thiện bộ phận kế toán theo hướng chuyên nghiệp hoá, có đủ năng lực
trình độ chuyên môn để có thể giải quyết tốt các công việc thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình như: lập các báo cáo tài chính một cách chính xác trên cơ sở pháp
lý, chứng từ vững vàng, tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Đồng thời bộ phận kế toán cũng cần có khả năng giải trình các thắc
mắc của ngân hàng thương mại về số liệu báo cáo tài chính một cách trôi chảy,
thuyết phục.
- Tuân thủ các quy định về hạch toán, kế toán thu chi trong hoạt động kinh
doanh một cách minh bạch, rõ ràng. Công tác lập báo cáo tài chính chỉ có thể được
cải thiện nếu các số liệu đầu vào là chính xác trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ hợp
pháp. Do đó bên cạnh sự hỗ trợ, tư vấn của bộ phận kế toán thì vai trò nhận thức
của lãnh đạo doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định.
3.4.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực:
- Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, kiến thức tổng quát của đội ngũ
lãnh đạo doanh nghiệp để có thể trao đổi, thuyết trình với ngân hàng, nhằm tăng
cường khả năng thuyết phục ngân hàng trong việc thẩm định cho vay doanh nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ chuyên môn giỏi nghiệp vụ để việc lập phương án mang
tính khả thi cao, phù hợp với hoạch định kinh doanh thực tế mà đơn vị đã lập ra.
- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao trình độ nguồn nhân lực là tăng cường
đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức như: tham gia các chương trình chính khoá
63
cơ bản, đào tạo tại chức, bồi dưỡng, truyền nghề trực tiếp hoặc tham dự hội thi tay
nghề, cung cấp thông tin cần thiết,…
3.4.2.3. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp:
Thiết bị, công nghệ hiện đại là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có được công nghệ phù hợp doanh nghiệp cần có thông tin về công nghệ, tiếp
cận thị trường khoa học, công nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học và
công nghệ. Ngoài ra các DNNVV cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất.
3.4.2.4. Liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, liên kết, liên doanh vốn đã là một yêu
cầu tự nhiên để tăng năng suất lao động. Ngày nay khi phần lớn các doanh nghiệp
nước ta nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng còn là quy mô nhỏ và vừa, thì
việc liên doanh, liên kết để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực
cạnh tranh lại càng cấp bách. Việc liên kết không chỉ giúp cho doanh nghiệp giảm
giá thành, tăng chất lượng hàng hoá, còn giúp cho các doanh nghiệp nhận được các
đơn hàng lớn mà mỗi doanh nghiệp không thể đáp ứng, từ đó mở rộng thị trường
tiêu thụ, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Có rất nhiều phương
thức liên kết, liên doanh rất phong phú: giữa các DNNVV với nhau, giữa các
DNNVV với các doanh nghiệp lớn, giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Liên kết để hỗ trợ nhau trong từng khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng có thể liên kết để tăng để tăng quy mô
doanh nghiệp, hình thành những tập đoàn kinh tế lớn đủ sức đưa các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng ra thị trường thế giới. Liên kết
trong khâu sản xuất rất quan trọng như giúp nhau đổi mới công nghệ, trao đổi kỹ
năng quản trị doanh nghiệp, trao đổi kỹ năng quản trị, giúp nhau về vốn,.. việc liên
kết trong việc cung ứng vật tư nguyên liệu, trong tiêu thụ hàng hoá cũng rất cần
được quan tâm vì chính những khâu này cũng giúp cho doanh nghiệp tăng thêm giá
trị hàng hóa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn có thể có mối quan hệ
64
cộng sinh chứ không phải chỉ cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ có thể làm thầu phụ cho
doanh nghiệp lớn, còn doanh nghiệp lớn có thể giúp doanh nghiệp nhỏ trong hoạch
định chiến lược phát triển doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm, đào tạo nhân sự,
công nghệ,… Việc liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất
cả các doanh nghiệp, làm tăng cơ hội tồn tại và thành công của mỗi doanh nghiệp.
3.4.2.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Rất nhiều DNNVV chưa ý thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng
văn hoá doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được nâng cao nếu
tạo được môi trường văn hoá tích cực, lành mạnh, dân chủ để phát huy được năng
lực của từng người. Văn hoá doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp,
nó làm tăng khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp
luôn gắn với thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Xây dựng văn hoá doanh
nghiệp là xây dựng doanh nghiệp như một gia đình thứ hai của mỗi thành viên,
trong đó mọi người đều ý thức đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp, tạo
phong cách làm việc chuyên nghiệp, nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp.
3.4.3. Các giải pháp hỗ trợ.
3.4.3.1. Đối với Chính phủ.
- Cần xây dựng môi trường pháp lý ổn định, tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong đó có ngân hàng hoạt động kinh
doanh lành mạnh, bình đẳng, cạnh tranh và phát triển trong khuôn khổ pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện quyền
kinh doanh và khuyến khích mở rộng thị trường xuất khẩu. Nên thực hiện phương
châm Nhà nước không can thiệp trực tiếp; các cấp, các ngành tạo điều kiện hơn nữa
để doanh nghiệp được tự do đăng ký kinh doanh, tự do thay đổi sản phẩm mà pháp
luật không ngăn cấm. Cần làm tốt hơn nữa hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp
xuất khẩu, không phân biệt mặt hàng xuất khẩu; mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ
bảo hiểm xuất khẩu.
65
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý đồng
bộ, đảm bảo an toàn cho mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng theo hướng hội nhập và phù hợp với chuẩn mực quốc tế, các văn bản
pháp luật cần có sự thống nhất tránh chồng chéo.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin thị trường: Các DNNVV
rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin thị trường đặc biệt là thị trường xuất
khẩu do thiếu nhân sự và năng lực về tài chính. Chính phủ với vai trò quản lý nhà
nước sẽ hỗ trợ cho việc phát triển ổn định và vững chắc của DNNVV thông qua
việc xây dựng hệ thống thông tin thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu cung
cấp cho các doanh nghiệp.
- Về phía Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương: Để hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nên có
một số giải pháp:
+ Khuyến khích xây dựng các quỹ đầu tư: Việc xây dựng các quỹ đầu tư là
mục tiêu quan trọng để phát triển, vì vậy cần thu hút các nhà tài trợ cùng tham gia.
Đồng thời tìm cách tuyên truyền về quy chế hoạt động của các quỹ này, giúp các
DNNVV có điều kiện tiếp cận tốt nhất các nguồn vốn. Ủy ban nhân dân tỉnh nên tạo
điều kiện để thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng theo nghị định 56/2009/NĐ-CP Về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ: nhất là dịch vụ thương mại, dịch vụ
tư vấn, dịch vụ quản trị doanh nghiệp, dịch vụ pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển các
DNNVV, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
+ Có chính sách cụ thể và thuyết phục để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn định,
lâu dài cho các DNNVV: Các cơ quan ban ngành của Tỉnh cần công khai, minh
bạch hoá thông tin về quy hoạch, phát triển kinh tế xã hội nói chung và quy hoạch,
phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể, đồng thời công khai rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các DNNVV kịp thời cập nhật thông tin, có định
hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra các cấp chính quyền cần tháo gỡ những khó
66
khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng,… để tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển.
+ Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sở
hữu công trình xây dựng, nhà xưởng cho các doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế
thông thoáng, đơn giản hơn, có ưu đãi về phí, thuế có liên quan để khuyến khích các
doanh nghiệp chủ động thực hiện, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ hồ sơ pháp
lý của tài sản để thế chấp vay vốn ngân hàng.
3.4.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước:
- NHNN cần rà soát, chỉnh sửa ban hành các văn bản pháp lý để kịp thời tháo
gỡ những vướng mắc nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh và thông thoáng cho
NHTM, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong kinh doanh góp phần hạn chế rủi
ro tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN đối với các
hoạt động của NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo cho hệ thống
NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt
động kinh doanh lành mạnh, ổn định và có hiệu quả, với mục đích bảo vệ người gửi
tiền, tránh cho nền kinh tế khỏi những chấn động và khủng hoảng do hệ thống
NHTM gây ra, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi tiêu cực, gây
thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng vốn tín dụng để đầu tư.
- Có quy định để các tổ chức tín dụng thực hiện thường xuyên, kịp thời, đầy
đủ các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo thông tin tín dụng theo quy định hiện hành
về ngân hàng nhà nước, nhằm đảm bảo các thông tin tín dụng của khách hàng được
cập nhật thường xuyên, liên tục, đảm bảo khai thác hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là các
DNNVV.
- Trung tâm thông tin tín dụng NHNN cần cập nhật thường xuyên, kịp thời
các thông tin về khách hàng vay đang còn dư nợ để các TCTD thực hiện việc thẩm
định và xác minh tình hình khách hàng. Chất lượng thông tin phụ thuộc nhiều vào
67
nguồn cung cấp thông tin của các TCTD. Vì vậy NHNN cần có biện pháp chế tài để
các TCTD chấp hành nghiêm việc cung cấp thông tin theo quy định.
3.4.3.3. Đối với hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung hoạt động của Hiệp hội
hướng vào việc tạo sức mạnh cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển thị trường,
chủ động tham gia, bảo vệ lợi ích của các DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng, lựa chọn bổ sung cán bộ có
năng lực, uy tín và nhiệt tình của các DNNVV vào bộ máy lãnh đạo của Hiệp hội,
tăng cường tính chuyên nghiệp, thiết thực và hiệu quả trong hoạt động của Hiệp hội.
- Hiệp hội DNNVV phải giúp các DN xây dựng các dự án có hiệu quả, hiểu
rõ các quy định của ngân hàng, cách thức giao dịch và giao tiếp với ngân hàng.
Hiệp hội phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về đường lối, chính sách pháp
luật của Nhà nước cho hội viên, phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành luật pháp, trách nhiệm với cộng đồng, xây dựng đạo
đức và văn hoá kinh doanh, mở một số lớp đào tạo miễn phí cho hội viên về các quy
định tài chính, thuế, ngân hàng và pháp luật.
- Hiệp hội DNNVV cần thường xuyên tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thảo để
các bên nắm được xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận với nhau, tổ chức tuyên truyền thông qua các thông
tin đại chúng, các hiệp hội khác, tổ chức các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài,
mời các tổ chức, hiệp hội có kinh nghiệm của nước ngoài đến để trao đổi kinh
nghiệm và cũng là để họ có hướng đầu tư vào các doanh nghiệp.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, câu lạc bộ giám đốc và tổ chức
chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu tăng cường vai
trò của các tổ chức trong việc hỗ trợ, chắc chắn sẽ tạo động lực rất tích cực giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh, mạnh.
- Tăng cường đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cho đội ngũ cán bộ
quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong sự phát triển khá nhanh của mô hình
này, đây thực sự là vấn đề bức thiết. Những người quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa
68
cần được trang bị kiến thức một cách bài bản, chu đáo. Yếu tố con người, nhất là
con người quyết định có ý nghĩa quan trọng. Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc đã
học tập người Nhật và đã thành công khi đặc biệt chú ý đến đào tạo đội ngũ quản lý
doanh nghiệp. Chắc chắn họ để lại cho chúng ta rất nhiều kinh nghiệm quý giá.
- Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị của các DNNVV về luật pháp, cơ
chế, chính sách, về cách thức quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp và
tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong việc giải quyết công việc
liên quan đến doanh nghiệp và đề đạt kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Từ việc phân tích thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương, những nguyên
nhân dẫn đến hạn chế, khó khăn trong việc cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Chương III đã nêu lên các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh. Đồng thời chương này cũng đề cập đến một số
kiến nghị đối với Chính phủ, ngân hàng nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc phát triển tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ vừa.
70
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo sự tăng trưởng nhanh và bền vững
của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không
ít khó khăn về vốn để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh nên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không thể phát huy hết được những khả năng của mình và ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn trong việc phát triển sản phẩm tín dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Qua việc phân tích hoạt động khó khăn, tồn tại và các nguyên nhân của
những khó khăn, tồn tại đó, luận văn đã đưa ra một số giải pháp mà theo tôi có khả
năng ứng dụng trong thực tế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và Chi nhánh ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Bình Dương. Việc thực hiện các giải pháp
không nhất thiết phải theo một trình tự nhất định mà phải thực hiện đồng bộ từ các
ngành, các cấp có liên quan, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam cũng như Chi nhánh Bình Dương thì mới có thể thực
hiện được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp
và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn. Do đó luận
văn sẽ không tránh hỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung hết
sức quý báu của quý Thầy Cô để luận văn có thể hoàn chỉnh hơn.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, TS Trầm
Xuân Hương, Th.S Nguyễn Quốc Anh, “Tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản
Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, 2005.
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương” Nhà xuất
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2007.
3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” Nhà xuất
bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, 2008
4. TS. Lê Thị Mận “Lý thuyết tài chính - tiền tệ” Nhà xuất bản Lao động xã
hội, TP. Hồ Chí Minh, 2010.
5. TS. Lê Thị Mận “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Lao
động, xã hội, TP. Hồ Chí Minh, 2010.
6. Báo cáo thường niên của ngân hàng nhà nước Bình Dương năm 2007, 2008,
2009.
7. Báo các thường niên của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Bình Dương năm 2007, 2008, 2009.
8. Báo cáo thường niên của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương năm 2007,
2008, 2009.
9. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ “Về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
10. Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt
Nam về việc ban hành “Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách
hàng”.
11. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN “Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD” và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 của NHNN “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN”.
72
12. Quyết định 208/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 24 tháng 02 năm 2010 “Quy định
về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần Công thươngViệt Nam”.
13. Quyết định số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 26 tháng 02 năm 2010 của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam “Về quy định cho
vay đối với tổ chức kinh tế trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
Công thươngViệt Nam”.
14. Các tài liệu lấy từ website: www.baobinhduong.org.vn. 15. Các tài liệu lấy từ website: www.binhduong.gov.vn. 16. Các tài liệu lấy từ website: www.mof.gov.vn. 17. Các tài liệu lấy từ website: www.sbv.gov.vn. 18. Các tài liệu lấy từ website: www.vietnamnet.vn 19. Các tài liệu lấy từ website: www.vietinbank.vn.