Ế
ương guyễn Hữu hương
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN D ỐI VỚI H NGHÈO
T I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ L
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
B GIÁO D C VÀ
Ế
KHOA NGÂN HÀNG
ương guyễn Hữu hương
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN D ỐI VỚI H NGHÈO
T I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H Ĩ L
LUẬ Ă SĨ TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số:
8340201
Ớ Ẫ A
PGS.TS. rầm hị Xuân ương
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
i
L I CẢ Ơ
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Ngân hàng của
Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn đến PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương, Cô đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp đang
làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Vĩnh Long đã hỗ trợ, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu cũng như chia sẻ kinh nghiệm thực
tiễn giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Ngân hàng của Trường Đại học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương, Ban Giám đốc và
quý đồng nghiệp đang làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Vĩnh
Long sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Trân trọng cảm ơn./.
ii
L A A
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu của tôi, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn này là các số liệu trung thực, khoa học. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Dương Nguyễn Hữu Phương
iii
M C L C
TÓM TẮT .....................................................................................................................ix
ABSTRACT ..................................................................................................................ix
Ơ 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 ối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo........ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ........................................... 3
1.6.1 Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn: ...................................................................................... 4
1.7 Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Ơ 2 HIỆU QUẢ TÍN D NG ỐI VỚI H NGHÈO T I NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ LONG …………………………………………….6
2.1 Tổng quan về NHCSXH ĩnh Long ............................................................ 5
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 5
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCSXH Vĩnh Long .................................... 5
iv
2.2 Các vấn đề cần quan tâm tại NHCSXH ĩnh Long ................................... 8
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………..9
2.2.2 Quản lý hoạt động tín dụng hộ nghèo tại NHCS XH tỉnh Vĩnh Long cần
quan tâm .............................................................................................................. 10
Ơ 3 Ơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ Ơ PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20
3.1 ơ sở lý thuyết của nghiên cứu .................................................................. 20
3.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo ......................................................... 20
3.1.2 Lý thuyết về vốn tín dụng vi mô ................................................................ 24
3.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ............................ 28
3.1.4 Mô hình tài chính vi mô và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............ 32
3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 38
3.2.1 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 38
3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 41
3.3.1 Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo…………………………………………...38
3.3 hương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 43
3.4 Dữ liệu thu thập ........................................................................................... 43
Ơ 4 H GIÁ HIỆU QUẢ TÍN D NG ỐI VỚI H NGHÈO T I
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ LONG .......................................... 45
4.1 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH ĩnh
Long …… ............................................................................................................ 45
4.1.1 Nội dung các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-
Vĩnh Long .... ....................................................................................................... 45
4.1.2 Phương thức thực hiện các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH- Vĩnh Long ........................................................................................ 45
v
4.2 Hiệu quả thực hiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-
ĩnh Long giai doạn 2014- 2019 .......................................................................... 48
4.2.1 Thống kê số liệu về hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................... 48
4.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH Vĩnh Long giai
đoạn 2014 - 2019............... .................................................................................. 48
4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH- Vĩnh
Long giai doạn ....................................................................................................... 61
4.3.1 Thành tựu ................................................................................................. 61
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 64
Ơ 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 69
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 69
5.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 69
5.2.1 Định hướng chung ..................................................................................... 69
5.2.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Vĩnh Long ................................... 71
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77
vi
DANH M C HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCSXH Vĩnh Long 6
Hình 2.1: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014- 2019 13
Hình 2.2: Số tiền vay bình quân trên một hộ 13
Hình 3.1: Đường giá trị hoàn trả biên giữa người nghèo và người 26 giàu hơn
Hình 3.2: Lợi ích của tài chính vi mô cho an sinh xã hội 27
Hình 3.3: Lợi ích của tài chính vi mô cho sản xuất 27
30 Hình 3.4: Hoạt động tín dụng vi mô tại Việt Nam
Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo/tổng vốn TW 48
Hình 4.2: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới TN /tổng 50 vốn TW
Hình 4.3: Tăng trưởng tổng dư nợ từ 2014- 2019 53
Hình 4.4: Thống kê số hộ nghèo vay vốn, còn dư nợ, thoát nghèo 56 Giai đoạn 2014- 2019
Hình 4.5: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo Giai đoạn 2014- 58 2019
Hình 4.6: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo theo từng PGD 60 Giai đoạn 2014- 2019
vii
DANH M C BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các chương trình tín dụng có tổng dư nợ lớn giai đoạn 9 2014- 201
Bảng 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn cho vay 10
Bảng 2.3: Thống kê số hộ nghèo tiếp cận tín dụng NHCSXH Vĩnh 11 Long
Bảng 2.4 : Tỷ lệ Nợ quá hạn tại các PGD từ 2014- 2019 14
Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ liên quan quan quản lý tín dụng hộ nghèo 15
Bảng 3.1: So sánh Ngân hàng Grameen và Ngân hàng Chính sách xã 37 hội Việt Nam
Bảng 4.1: Thống kê hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014- 2019 48
Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long 50
Bảng 4.3: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long 53
Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long 56
Bảng 4.5: Số liệu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long 58
viii
A Ừ Ế Ắ
BLĐTBXH Bộ Lao động- Thương binh và xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTG Ngân hàng thế giới
HN Hộ nghèo
HPN Hội phụ nữ
TCVM Tài chính vi mô
TDVM Tín dụng vi mô
TTTD Tăng trưởng tín dụng
TK & VV Tiết kiệm và vay vốn
UN Liên hiệp quốc
WB Ngân hàng thế giới
ix
TÓM TẮT
Giảm nghèo bền vững là mục tiêu cho sự phát triển. Ngân hàng chính sách xã
hội (VPSB) được thành lập để góp phần thực hiện mục tiêu đó. Tín dụng được kỳ
vọng trở thành công cụ quan trọng để giảm nghèo. Tại Vĩnh Long, từ kết quả hoạt
động của VPSB đã minh chứng hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên,
vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được giải quyết. Vì vậy, cần đánh giá hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo để có những giải pháp khắc phục. Dựa trên số liệu giai đoạn
2014- 2019, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại VPSB Vĩnh Long. Nghiên cứu đã đánh giá được
tính hiệu quả cũng như những hạn chế tín dụng đối với hộ nghèo. Bên cạnh đó,
khuyến nghị các giải pháp đối với VPSB để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo.
Từ khóa: tín dụng, VPSB, hộ nghèo, Vĩnh Long.
ABSTRACT
Title: Improving the efficiency of credit funds for poor households in Vietnam
Bank for Social Policies- Vinh Long Branch
Sustainable reduction poverty is the goal of development. Social Policy Bank
(VPSB) was established to achieve that goal. Credit is expected to be an important
factor to reduce poverty. From annual reports has proven the effectiveness of credit
for poor households in VPSB-Vinh Long branch. However, there are still limitations
that need to be solved. Therefore, it is necessary to evaluate the efficiency of credit
for poor households. This study analyses the data that was given in a period of six
years from 2014 to 2019, to evaluate the efficiency of credit for poor households.
This study assessed the effectiveness as well as the credit limitations for poor
households. Furthermore, we recommend solutions for VPSB to improve the
efficiency of credit for poor households in the future.
Key words: credit quality, VBSP, poor households, Vĩnh Long.
1
hương 1
Ớ ỆU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Vấn đề giảm đói nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là những vấn đề bức thiết và
được quan tâm trong các sách lược phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ quốc gia
nào. Cung cấp cho người nghèo phương tiện có giá trị để họ thoát khỏi sự bần cùng
là cần thiết. Khoản vay tín dụng là một phương tiện quan trọng để người nghèo có
vốn để tự sản xuất, nhờ đó đảm bảo cuộc sống tốt hơn. Mối quan hệ giữa tín dụng
và giảm nghèo đã được thừa nhận rộng rãi. Các nghiên cứu trước về mối quan hệ
tích cực của tín dụng và giảm nghèo như của World Bank (2004), Khandker (2009),
Mordutch (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2006), Nguyễn Hồng Thu (2018).
Hiện nay, người nghèo được cung cấp tín dụng thông qua nhiều nguồn nhiều
dự án của các chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy vẫn còn rất nhiều hộ nghèo, rất nghèo chưa thể tiếp cận được các nguồn tín
dụng này. Tìm hiểu nguyên nhân cho kết qua này, loại trừ nguyên nhân do việc tổ
chức, triển khai thì nguyên nhân còn lại là do hộ nghèo thiếu thông tin, không có
khả năng đáp ứng điều vay bằng thế chấp, không biết cách sử dụng vốn hiệu quả để
tạo thu nhập dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Tại Việt Nam, việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo,
các đối tượng chính sách khác và cả những vùng nghèo trong lĩnh vực an sinh xã
hội đều được quan tâm. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) được
thành lập để góp phần thực hiện đạt mục tiêu đó. Hoạt động của NHCSXH là nhằm
thực hiện các chính sách ưu đãi đưa vốn tín dụng đến với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Theo số liệu của NHCSXH Việt Nam từ năm 2002 đến
2019, qua 17 năm triển khai thực hiện đã thực hiện truyền tải nguồn vốn tín dụng ưu
đãi của Chính phủ đến các đối tượng thụ hưởng chính sách, kết quả: hơn 31,8 tirệu
lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khách được vay vốn góp phần giúp trên
2
4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt trên 179
ngàn tỷ đồng.
NHCSXH Vĩnh Long đã thực hiện cho vay góp phần giúp hơn 30 ngàn hộ
nghèo được tiếp cận nguồn vốn vươn lên thoát nghèo, thu hút trên 280 ngàn lao
động có việc làm, trên 27 ngàn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, trên
2 ngàn lao động thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn đi
xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài và có trên 6 ngàn căn nhà ở cho hộ
nghèo. Kết quả hoạt động tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long đã góp phần tích cực
thực hiện mục tiêu và giải pháp ổn định chính trị- xã hội tại địa phương. Tuy nhiên
bên cạnh những kết quả trên vẫn còn một số tồn tại như các tổ chức chính trị nhận
ủy thác ở một số nơi chưa bao quát toàn diện đến các nhiệm vụ nhận ủy thác, nhất là
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn; một bộ phận hộ
vay mới thoát nghèo đến hạn trả nợ nhưng phát sinh tâm lý không muốn trả nợ, dẫn
đến chất lượng tín dụng chưa đồng đều giữa các địa bàn và giữa các chương trình
tín dụng từ năm 2014 -2019( NHCSXH Vĩnh Long, 2014 - 2019).
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long, bên cạnh những
thuận lợi và khó khăn tồn tại. Vấn đề đặt ra, phải đánh giá được thực trạng hoạt
động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Trên cở sở kết quả
phân tích, đánh giá để khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ
nghèo trong thời gian tiếp theo, giúp hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long phát triển
bền vững, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ âng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
gân hàng hính sách xã hội ĩnh Long” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Luận văn phân tích thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn từ
2014 đến 2019. Trên cơ sở phân tích, khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.
3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh
Long trong giai đoạn từ 2014-2019 và những vấn đề cần quan tâm.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh
Long trong giai đoạn từ 2014-2019.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
Vĩnh Long như thế nào?
Câu hỏi 2: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long giai
đoạn 2014- 2019 có những hạn chế nào?
Câu hỏi 3: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
NHCSXH Vĩnh Long bằng những giải pháp nào?
1.4 ối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH
Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2019.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng
hợp tài liệu, để lược khảo tài liệu có liên quan đến các lý thuyết. Bên cạnh đó, tác
giả khai thác nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo; các công trình khoa học đã công
bố để sử dụng để thực hiện việc đánh giá thực trạng.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
1.6.1 Ý nghĩa khoa học:
Góp phần bổ sung hệ thống lý luận các vấn đề về đói nghèo, tín dụng đối với
hộ nghèo.
4
Cung cấp bằng chứng về kết quả tín dụng hộ nghèo để bổ sung lý thuyết về
đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn cung cấp thông tin và luận chứng khoa học để tìm hiểu thực trạng,
đánh giá thành tựu đạt được trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH Vĩnh Long thời gian qua. Trên cơ sở phân tích, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả, hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long, hướng đến mục tiêu chung giảm
nghèo bền vững.của quốc gia.
1.7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài dự kiến bao gồm 05
chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội Vĩnh Long
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội Vĩnh Long
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
Ơ 2
ỆU QUẢ TÍN Ố Ớ NGHÈO
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ Ĩ LONG
2.1 Tổng quan về NHCSXH ĩnh Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHCSXH Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg,
hoạt động độc lập, tách bạch NHNo&PTNT Việt Nam. Bên cạnh Nghị định số
78/2002/NĐ-CP được Chính phủ ban hành về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
Vĩnh Long là một tỉnh nằm giữa đồng bằng sông Cửu Long, kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp. Đến cuối 2019, tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 30,78%; công nghiệp – xây dựng chiếm 23,37% và dịch vụ chiếm 45,85%. diện tích 1.487km 2, dân số khoảng 1,049 triệu người, trong đó hơn 80% dân cư
sống ở khu vực nông thôn.
Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính: có 01 thành phố trực thuộc tỉnh, 6 huyện
và 1 thị xã; gồm 109 xã, phường, thị trấn (có 5 xã thuộc vùng khó khăn theo quyết
định 1049/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); gồm các dân tộc Kinh, Khmer và
Hoa. Năm 2017 số liệu tương ứng toàn tỉnh có 10.355 hộ nghèo (chiếm 3,71%) và
12.889 hộ cận nghèo (chiếm 4,62%). Theo số liệu điều tra đến cuối năm 2018, hộ
nghèo 7.363 (2,63%), cận nghèo 12.549 (4,02%). Đến cuối năm 2019, hộ nghèo
5.158 (1,55%), cận nghèo 11.748 (4,02%)Từ số liệu cho thấy, số lượng hộ nghèo và
cận nghèo đã giảm.
NHCSXH Vĩnh Long là một chi nhánh của NHCSXH Việt Nam. Chi nhánh có
07 phòng giao dịch tại các huyện, thị xã và đơn vị hội sở tỉnh: Vũng Liêm, Trà Ôn,
Long Hồ, Mang Thít, Bình Tân, Tam Bình, Bình Minh, và địa bàn thành phố Vĩnh
Long.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCSXH Vĩnh Long
6
BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG KẾ
PHÒNG KẾ
HÀNH
KIỂM TRA
PHÒNG TIN
HOẠCH
TOÁN
CHÍNH TỔ
KIỂM TOÁN
HỌC
NGHIỆP VỤ
NGÂN QUỸ
CHỨC
NỘI BỘ
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH HUYỆN
HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, BAN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ
TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG TẠI XÃ
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH TỈNH VĨNH LONG
I
I
I
I
I
VAY
VAY
VAY
VAY
VAY
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Quan hệ phối hợp
Chú thích:
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCSXH Vĩnh Long
(Nguồn: NHCSXH Vĩnh Long)
7
NHCSXH là một tổ chức tín dụng đặc thù, phân biệt với các tổ chức tín dụng
khác ở mục đích hoạt động không vì lợi nhuận và có những đặc điểm riêng. Do đó
tín dụng chính sách là sự kết hợp tính chất tín dụng và tính xã hội rộng rãi. Mô hình
quản lý và hoạt động của NHCSXH tỉnh bao gồm: Ban đại diện HĐQT NHCSXH
tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; bộ phận cán bộ NHCSXH chuyên trách làm nhiệm
vụ tác nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện dịch vụ uỷ thác cho vay; các
Tổ TK&VV đượcvthành lập trên nguyên tắc tự nguyện của các tổ dân cư, thực hiện
nhiệm vụ bình xét trên nguyên tác công khai, dân chủ xét đối tượng vay vốn đủ điều
kiện. Thông qua mô hình này, đã giúp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết
việc làm, xã hội hoá hoạt động tín dụng ưu đãi được thực hiện tốt hơn nhờ việc huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
an đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp
Trong giai đoạn đầu, thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp của
tỉnh chỉ bao gồm các thành phần: Trưởng Ban đại diện là lãnh đạo UBND; các
thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành, Hội đoàn thể cùng cấp. Đến năm 2015,
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHCSXH Việt
Nam, Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh chỉ đạo bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã
tham gia Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện.
Hiên tại, tổng số thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp của tỉnh
là 203 thành viên. Trong đó, Ban đại diện HĐQT tỉnh có 13 thành viên, 8 Ban đại
diện HĐQT NHCSXH huyện, thị xã, thành phố với 190 thành viên.
Vai trò của UBND cấp xã
Việc triển khai thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của
Chính phủ được thực hiện bởi sự kết hợp giữa: Lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) với NHCSXH và Hội đoàn thể trong (đặc biệt là sau khi Chủ
tịch xã được bổ sung vào thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện: chỉ đạo thành
lập Tổ TK&VV, bình xét cho vay đảm bảo đúng nguyên tắc; xác nhận danh sách đối
tượng vay vốn, phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV kiểm tra việc sử
dụng vốn vay, thành lập và chỉ đạo Tổ thu hồi nợ khó đòi tích cực đôn đốc thu hồi và
8
xử lý các khoản nợ tồn đọng.
Vai trò của cấp ủy, chính quyền khóm, ấp (gọi chung là ấp)
Dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và việc tham gia trực tiếp của chính quyền ấp vào
việc bình xét cho vay, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ TK&VV,
kiểm tra sử dụng vốn của hộ vay, đôn đốc xử lý thu hồi nợ; từ đó, đồng vốn đã đến
đúng đối tượng thụ hưởng, hầu hết các hộ vay vốn đã sử dụng vốn đúng mục đích,
phát hiện kịp thời những tồn tại của các Tổ TK&VV, đặc biệt là việc hỗ trợ các tổ
chức Hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV và NHCSXH xử lý các khoản nợ tồn đọng khó
thu hồi,…
Bộ máy điều hành, tác nghiệp
Chi nhánh gồm có Hội sở và 7 PGD NHCSXH huyện, thị; Có 109 điểm giao
dịch tại xã và 2.716 Tổ TK&VV phân bố rộng khắp trên tất cả các ấp, khóm trong
toàn tỉnh. Đến năm 2018, Chi nhánh có 103 cán bộ; trong đó, có 85 cán bộ trong biên
chế , 01 cán bộ do TW luân chuyển và 17 nhân viên hợp đồng. Ngoài ra còn có trên
792 cán bộ Hội đoàn thể từ tỉnh đến xã tham gia vào hoạt động ủy thác.
2.1.3 Các chương trình tín dụng đang áp dụng tại NHCSXH Vĩnh Long giai
đoạn 2014- 2019
Giai đoạn 2014- 2019, NHCSXH Vĩnh Long áp dụng 15 chương trình tín
dụng. Đối tượng vay vốn: hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên, xuất
khẩu lao động, vùng khó khăn, nhà trả chậm, NS & VSMTNT, dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số nghèo, nhà ở hộ nghèo, thương nhân cùng
khó khăn, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2.2 Các vấn đề cần quan tâm tại NHCSXH ĩnh Long
2.2.1 Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng giai đoạn 2014- 2019
NHCSXH Vĩnh Long đang thực hiện 15 chương trình tín dụng, cụ thể: Cho
vay ưu đãi hộ nghèo - Nghị định 78/2002, Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013,
Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015, Cho vay HSSV - QĐ 157/2007, Cho
vay NS&VSMTNT - QĐ 62/2004, Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015, Cho
vay xuất khẩu lao động - NĐ 61/2015, Cho vay DTCS đi lao động có thời hạn ở
9
nước ngoài - QĐ 365/2004, Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ
31/2007, Cho vay thương nhân vùng khó khăn - QĐ 92/2009, Cho vay trả chậm nhà
ở cho hộ dân ĐB sông Cửu Long và Tây nguyên, Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ
167/2008, Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 33/2015, Cho vay hộ DTTS ĐBKK -
QĐ 32/2007, Cho vay hộ DTTS ĐBKK - QĐ 54/2012.
Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng (Phụ lục 1). Tuy nhiên, do một số
chương trình không thực hiện liên tục trong giai đoạn từ 2014- 2019, để đảm bảo
tính liên tục của dữ liệu, luận văn chỉ tập trung thống kê các chương trình dữ liệu
liên tục để đảm bảo việc phân tích có cơ sở so sánh giữa các năm.
Một số kết quả nổi bật: 05 chương trình vay vốn có tổng dư nợ chiếm tỷ lệ
lớn: cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay NS & VSMT, Học
sinh sinh viên.
Bảng 2.1: Các chương trình tín dụng có tổng dư nợ lớn giai đoạn 2014- 2019
Đơn vị tính: triệu đồng, hộ
Ê Ơ Ì Doanh số cho ư nợ Số hộ vay vốn
vay
761.167 20.033 250.907 H NGHÈO
1.321.362 43.776 528.209 H CẬN NGHÈO
880.784 23.749 447.530 H MỚI THOÁT NGHÈO
253.904 1.649.580 20.740 H C SINH SINH VIÊN
649.628 2.286.576 64.566 NS& VSMTNT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo NHCSXH từ 2014- 2019)
Từ kết quả thống kê cho thấy, tổng dư nợ của chương trình cho vay HSSV và
NS & VSMT chiếm khá lớn, gần 4.000 tỷ đồng; trong khi đó, tổng dư nợ của
chương trình cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo gần 3000 tỷ đồng.
10
2.2.2 Quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCS XH tỉnh Vĩnh Long cần quan
tâm
Như vậy, có thể thấy rằng dựa trên các số liệu từ năm 2014- 2019, NHCSXH
Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn
đề cần quan tâm để vấn đề tín dụng đối với hộ nghèo được thực hiện tốt hơn trong
thời gian tới
2.2.2.1 Vấn đề về nguồn vốn cho vay hộ nghèo
Bảng 2.2, Tỷ trọng nguồn vốn sử dụng cho vay hộ nghèo so với tổng vốn
Trung ương cấp có xu hướng giảm trong các năm. Cụ thể: 12,83 % trong năm 2014
giảm còn 7,55% trong năm 2019. Điều này cũng cho thấy yêu cầu về việc quan tâm
tạo lập vốn để hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long. Để thu hút nguồn vốn huy
động, NHCSXH cần quan tâm cải tiến chất lượng dịch vụ, cũng như việc hoạch
định chính sách thu hút vốn từ hoạt động tài chính của mình, phù hợp với điều kiện
và ý nghĩa hoạt động của tổ chức tài chính vi mô hính thức.
Bảng 2.2 Tỷ trọng nguồn vốn cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
(Nguồn: NHCSXH Vĩnh Long)
11
2.2.2.2 Vấn đề về số hộ nghèo tiếp cận tín dụng
Để thực hiện vay vốn và được chấp thuận cấp tín dụng, hộ nghèo phải thực
hiện đúng các qui trình, thủ tục cấp tín dụng của NHCSXH.
Điều kiện vay vốn: có sổ hộ khẩu tại địa phương xin vay vốn, có tên trong
danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn; là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn
được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn; hộ gia đình vay vốn NHCSXH lần đầu thì các thành viên từ đủ 18
tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải
thỏa thuận cử 01 (một) cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền
để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay. Như
vậy có thể thấy, NHCSXH áp dụng điều kiện vay vốn dựa trên các điều kiện ràng
buộc theo qui định. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm đặt ra để cải thiện hiệu quả tín dụng
hộ nghèo: hộ nghèo đủ điều kiện trong danh sách được địa phương công nhận,
nhưng không tiếp cận được nguồn vốn vay. Minh chứng từ số liệu báo cáo năm
2014 đến năm 2019 (Bảng 2.3), số hộ nghèo có vay vốn so với tổng số hộ nghèo
của địa phương, như sau:
Bảng 2.3: Thống kê số hộ nghèo tiếp cận tín dụng NHCSXH Vĩnh Long
Đơn vị tính: hộ, %
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Lý giải cho điều này có thể cho thấy hộ nghèo chưa tiếp cận vốn tín dụng của
NHCSXH VINH LONG là do xuất phát từ điều kiện thủ tục cấp tín dụng, hộ nghèo
không đáp ứng được các yêu cầu về cấp tín dụng. Hoặc cũng có thể do nguyên nhân
nguồn vốn tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu vay vốn, hạn mức mong muốn được cấp
nên hộ nghèo không muốn vay vốn.
12
2.2.2.3 Vấn đề về doanh số cho vay
Doanh số cho vay hộ nghèo có sự biến động qua các năm theo xu hướng
giảm. Trong năm 2014, doanh số đạt được hơn 35 tỷ, sau đó giảm qua các năm
2015. Đến năm 2016, khi thực hiện áp chuẩn nghèo theo qui định mới, doanh số
tăng lên hơn 56 tỷ và lại giảm qua các năm 2017, 2018, 2019. Điều này có thể lí giải
do số dư nợ hộ nghèo vẫn còn, nên thực hiện doanh số cho vay mới không tăng, và
lượng khách hàng vay vốn không tăng.
Đơn vị tính: triệu đồng
oanh số cho vay
56,543
60,000
50,000
39,509
39,054
35,803
33,902
40,000
27,033
30,000
20,000
10,000
,0
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 2.1: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014- 2019
(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo)
2.2.2.4 Số tiền cho vay bình quân trên một hộ
Theo qui định, hạn mức tín dụng tối đa là 50 triệu đồng/hộ và tùy thuộc vào
mục đích sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian từ năm 2014 đến năm
2019, tuy có tăng qua từng năm nhưng số tiền cho vay bình quân một hộ vẫn thấp
hơn hạn mức nhiều lần. Cụ thể, với số tiền là 8,77 triệu đồng/hộ vay năm 2014
tương ứng tỷ lệ con số này ở các năm tiếp theo là 89,98 triệu đồng: 12, 6 triệu đồng:
14,89 triệu đồng : 16,69 triệu đồng và 19.92 triệu đồng. Nếu so sánh tỷ lệ, ta thấy số
tiền bình quân tăng hơn 2 lần từ 2014 đến 2019. Tuy nhiên việc này chưa thể phản
ánh đầy đủ việc tăng gấp đôi số bình quân vay một hộ có ý nghĩa mở rộng hạn mức
13
tín dụng cho hộ nghèo đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Từ thực tế cho thấy, nếu xét
thêm các yếu tố kinh tế, xã hội trong những thời điểm đó, thì với vốn vay bình quân
sẽ chưa đủ để tạo hoạt động sản xuất kinh doanh, nuôi trồng, mua vật nuôi con
giống để đầu tư…phát triển sản xuất, tạo thêm thu nhập, thoát nghèo.
Xét ở khía cạnh khác, có thể cho thấy phương án sử dụng vốn vay của hộ
nghèo chưa được xây dựng tốt, mục đích sử dụng vốn vay chưa cụ thể hoặc cũng có
thể do trường hợp hộ nghèo chưa có nhu cầu vay vốn ở hạn mức cao hơn để đáp
ứng mục đích sản xuất, kinh doanh của gia đình.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số tiền bình quân một hộ vay
25
19.92
20
16.69
14.89
15
12.6
9.98
10
8.77
5
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Hình 2.2: Số tiền cho vay bình quân trên một hộ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
2.2.2.5 Vấn đề về hiệu quả quản lý tín dụng hộ nghèo
14
Chất lượng tín dụng chưa đồng đều tại các phòng giao dịch, tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay hộ nghèo tại các phòng giao dịch giai đoạn 2014- 2019. Từ kết quả cho
thấy, tại một số phòng giao dịch tỷ lệ nợ quá hạn đối vớ cho vay hộ nghèo khá cao,
hơn 10% (Hội sở Tỉnh – Năm 2014, 2015, 2016; PGD Tam Bình- Năm 2017; PGD
Trà Ôn- Năm 2017). Diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn có cải tiến theo xu hướng giảm dần
qua các năm tiếp theo, đến năm 2019, tại các PGD tỷ lệ này đều thấp hơn 3%.
Điều này có thể cho thấy dấu hiệu tích cực trong quản lý tín dụng, đặc biệt là
vấn đề nợ quá hạn. Tuy nhiên, để đáp ứng mục tiêu phát triẻn bền vững, ổn định
NHCSXH Vĩnh Long, thì đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian sắp tới.
Bảng 2.4 : Tỷ lệ Nợ quá hạn tại các PGD từ 2014- 2019
Đơn vị tính: %
ăm ăm ăm ăm ăm ăm PGD 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hội sở tỉnh-Vĩnh Long 13.87% 12.13% 12.13% 1.80% 1.37% 2.57%
PGD huyện Vũng Liêm 2.14% 2.34% 2.34% 0.96% 0.97% 0.72%
PGD huyện Long Hồ 4.00% 3.42% 3.42% 1.18% 0.73% 0.76%
PGD TX Bình Minh 1.49% 3.25% 3.25% 1.31% 0.90% 0.50%
PGD huyện Tam Bình 5.96% 9.98% 9.98% 18.07% 1.29% 1.22%
PGD huyện Trà Ôn 1.71% 1.47% 1.47% 13.96% 1.28% 0.97%
PGD huyện Mang Thít 3.48% 5.51% 5.51% 2.39% 1.59% 1.30%
PGD huyện Bình Tân 1.84% 3.54% 3.54% 1.34% 1.05% 0.91%
(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo)
Bảng 2.5, cho thấy kết quả quản lý tín dụng qua các năm từ 2014 đến 2019
đều đạt một số kết quả khả quan, thể hiện qua tỷ lệ nợ khoanh, nợ quá hạn giảm. Cụ
thể, nếu số nợ khoanh của năm 2014 khoảng hơn 1,3 tỷ đồng thì đến năm 2019, con
số này là chỉ hơn 100 triệu đồng. Tỷ lệ giảm gần 10 lần. Đây được xem là nỗ lực về
15
quản lý chất lượng tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long. Bên cạnh đó, nợ quá hạn
cũng giảm khoảng 4 lần trong giai đoạn này.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ liên quan quản lý tín dụng hộ nghèo
Bảng 2.5, cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng giảm qua các năm từ năm
2014 đến năm 2019. Tuy nhiên, tác giả xin phân tích thành 2 giai đoạn lấy năm
2016 làm mốc, vì năm 2016 có sự thay đổi trong cách tiếp cận chuẩn nghèo đa
chiều và cận nghèo. Việc phân chia này trong giai đoạn đầu khi thực hiện rà soát hộ
nghèo và cận nghèo vẫn còn khác biệt. Xét về thu nhập bình quân giữa hộ nghèo và
cận nghèo chỉ lệch 1.000 đồng.
Liên kết dữ liệu bảng 2.2 và bảng 2.5, ta thấy doanh số cho vay hộ nghèo bị
giảm qua các năm, một phần cũng xuất phát từ việc quản lý tín dụng, vì số nợ
khoanh trong giai đoạn này cũng đã giảm, tỉ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, doanh
số cho vay lại tăng ít. Điều này cũng có thể xuất phát từ việc tiếp cận vốn tín dụng
có những rào cản nhất định hoặc nguồn vốn bị phân tán bởi các chương trình khác
cho các đối tượng khác.
Thêm vào đó, trong tổng vốn được cân đối cho chương trình vay hộ nghèo
bảng 2.2 cũng thấp và số liệu hộ nghèo tiếp cận tín dụng bảng 2.3 cũng còn thấp.
16
Tổng hợp nhận xét từ các bảng biểu 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5; ta thấy hiệu quả chính sách
tín dụng chưa tốt, chưa thể hiện đầy đủ sứ mệnh của NHCSXH.
Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2019, NHCSXH Vĩnh Long bên
cạnh việc thực hiện tốt các chương trình tín dụng theo qui định. Vấn đề về tín dụng
đố với hộ nghèo cần quan tâm một số vấn đề sau
Về phía hộ nghèo:
- Thứ nhất, về tiếp cận tín dụng:
Nguyên nhân từ phía bản thân hộ nghèo: do điều kiện vay. Đây là vấn đề cần
được xem xét trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Bời vì, xuất phát từ phía
hộ nghèo, có thể do những rào cản về điều kiện vay vốn mặc dù vốn tín dụng của
NHCSXH thì không cần thế chấp, tuy nhiên phải thuộc đối tượng được vay, tức là
phải thuộc danh sách hộ nghèo.
Bên cạnh đó, cũng có thể do xuất phát từ việc hộ nghèo không muốn tiếp cận
tín dụng vì những thủ tục phát sinh trong quá trình lập hồ sơ đề nghị. Thêm vào đó,
do hộ nghèo đủ điều kiện vay, cũng không muốn vay vốn tin dụng của NHCSXH
bên cạnh những ngồn vốn khác.
- Thứ hai, về lượng vốn vay bình quân trên một hộ:
Đối chiếu với số liệu về hạn mức vay tối đa khoảng 50 triệu đồng/hộ. Thì
lượng vốn vay bình quân trên hộ trong giai đoạn này thật sự chưa cao. Mặc dù qua
các năm có tăng, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với hạn mức, khoảng 19,9 triệu
đồng/hộ, chưa bằng ½ so với hạn mức tối đa.
Vì vậy, đây cũng là vấn đề cần quan tâm. Bời vì, nếu minh chứng được
phương án sử dụng vốn thì sẽ được mở rộng hạn mức. Tuy nhiên, khi thể hiện về số
liệu hạn mức trung bình, thì vẫn thấp. Vì vậy, vấn đề xuất phát từ phương án sử
dụng vốn chưa hiệu quả, hộ nghèo chưa biết cách kinh doanh, chưa biết xây dựng
phương án hợp lí.
17
- Thứ ba, về số hộ thoát nghèo.
Số liệu này được xem là quan trọng khi đánh giá iệu quả tín dụng hộ nghèo.
Bởi vì, khi vay vốn với mong muốn sử dụng hiệu quả, cải thiện thu nhập, kinh tế;
thì mục tiêu cao nhất là có thể thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Tuy nhiên, nếu hộ
chưa thoát nghèo được từ vốn có thể do nhiều lí do, loại bỏ lý do khách quan thì có
thể do chưa biết cách sử dụng hiệu quả hoặc sử dụng sai mục đích hoặc mục đích
ngay từ lúc làm đề nghị hồ sơ vay vốn đã khác xa với mục tiêu sử dụng để thoát
nghèo.
Về phía NHCSXH ĩnh Long:
- Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn
Từ năm 2014 đến năm 2019, mặc dù NHCSXH Vĩnh Long đã chủ động
trong giảm gánh nặng ngân sách, đa dạng hóa kênh tạo vốn. Tuy nhiên, số liệu cho
thấy, hoạt động này vẫn chưa phát triển nhiều.
Nên cạnh đó, tỷ trong phân bổ vốn cho các chương trình tín dung cũng cần
được quan tâm. Bởi vì, thể hiện được năng lực quản lý danh mục tín dụng, bên
cạnh việc không đề cập yếu tố “bị động” trong hoạt động. Thì về phía NHCSXH
Vĩnh Long cũng cần xem xét tỷ trọng phân bổ hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển
bền vững của tổ chức mình.
- Thứ hai, về tăng trưởng dư nợ tín dụng
Bởi vì số liệu này phản ánh về qui mô tín dụng, khi số liệu này cao thể hiện
được khả năng cung ứng tín dụng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng hộ nghèo giai đoạn
này tuy có cải thiện, nhưng chưa cao. Một mặt, cũng có thể do số hộ nghèo đã giảm,
tuy nhiên khi so sánh bên cạnh các số liệu như đã đề cập về phía hộ nghèo, thì đây
là vấn đề NHCXSH Vĩnh Long nên quan tâm.
- Thứ ba, về tăng trưởng doanh số cho vay
18
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, từ đó
đánh khả năng cho vay và kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
- Thứ tư, về quản lí tín dụng
Đây được xem là yếu tố quan trọng trọng trong quản lý tín dụng của
NHCSXH Vĩnh Long. Bởi vì, việc quản lí tín dụng sâu sát sẽ giúp phát hiện và hạn
chế rủi ro kịp thời. Yếu tố nợ quá hạn được xem xét khi đề cập về chất lượng quản lí
tín dụng. Trong giai đoạn này, NHCSXH đạt được nỗ lực trên toàn tỉnh, tuy nhiên
xét về cơ cấu thành phần thì tỷ lệ nợ này chưa đồng đề ở các PGD.
- Thứ năm, về thủ tục, quy trình cho vay
Khi đề câp vấn đề 1 của hộ nghèo, thì việc xem xét thủ tục quy trình với mục
tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ của NHCSXH Vĩnh Long cần quan tâm.
- Thứ sáu, về chất lượng cán bộ tín dụng, chất lượng tổ TK VV
Đây cũng là vấn đề đáng được quan tâm khi xem xét, đánh giá hiệu quả tín
dụng. Bởi vì, tổ TK &VV được ủy thác trách nhiệm bình xét đúng đối tượng cho
vay xem. Tuy nhiên, cũng chính vì điều này nên việc nâng cao chất lượng tổ TK
&VV là quan trọng, vì sẽ hạn chế được các vấn đề về bất đối xứng thông tin sau
này.
Một tổ chức muốn hoạt động ổn định và phát triển, thì vai trò bộ máy tác
nghiệp, chất lượng cán bộ, đội ngũ cũng rất cần được quan tâm.
Một trong các yếu tố khách hàng có nguyện vọng vay vốn hay không cũng
xuất phát từ thái độ, năng lực tư vấn của cán bộ làm công tác tín dụng.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã làm rõ về cơ cấu tổ chức, cách tổ chức hoạt động
của NHCSXH Vĩnh Long. Trong đó, làm rõ những vấn đề về cấp tín dụng đối với
hộ nghèo, qui trình, điều kiện, thủ tục, hạn mức và thời gian đáo hạn. Phân tích và
19
đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng áp dụng tại NHCSXH Vĩnh Long giai
đoạn 20143- 2019. Từ kết quả phân tích, tác giả làm rõ những vấn đề cần quan tâm
tại NHCSXH: số hộ được vay nguồn vốn tín dụng từ NHCSXH, số tiền vay bình
quân một hộ vay, hiệu quả sử dụng tín dụng dựa trên số hộ đã thoát nghèo. Về phía
NHCSXH Vĩnh Long: cơ cấu vốn, doanh số cho vay, tăng trưởng dư nợ, thủ tục, qui
trình cấp tín dụng, quản lí tín dụng thể hiện qua tình hình nợ xấu tại NHCSXH Vĩnh
Long; chất lượng cán bộ tín dụng và tổ TK & VV.
20
Ơ 3
Ơ SỞ LÝ UYẾ VÀ Ơ PHÁP NGHIÊN ỨU
3.1.1
Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo
3.1 ơ sở lý thuyết của nghiên cứu
3.1.1.1 Khái niệm đói nghèo, chuẩn nghèo
Nghèo: Đói nghèo được nhận định là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính
chất toàn cầu xuất hiện ở hầu hết các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (2011) khái niệm nghèo lại được chia thành các mức khác
nhau : nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng mà các nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, đây
vốn được xem là nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, của một bộ phận dân cư thuộc
diện nghèo không được thoả mãn.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng khi xem xét mức sống dưới mức sống trung
bình của cộng đồng và địa phương đang xét của một bộ phận dân cư thuộc diện
nghèo.
+ Nghèo các nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng các điều kiện tối thiểu về đủ
ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày để duy trì cuộc sống nhưng chỉ đạt
ở mức tối thiểu ở một bộ phận dân cư.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình thiếu
năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động xã hội. không đủ cái ăn, cái mặc
(UN, 2016). Đói nghèo tính theo đầu người là số lượng những cá nhân sống trong
các hộ gia đình ở một quốc gia hoặc một khu vực, mà thu nhập hay mức tiêu dùng
của họ ở dưới một ngưỡng đói nghèo cụ thể. Đói nghèo tính theo đầu người là thước
đo chính xác về số lượng người nghèo (UNDP, 2012).
21
Tại Việt Nam, việc phân chia các mức nghèo như sau:
Trong giai đoạn trước năm 2016, tiếp cận chuẩn nghèo theo qui định
(Chính phủ, 2011)
Khu vực Thành thị Nông thôn
500.000đ/người/tháng 400.000đ/người/tháng Hộ nghèo
501.000đ đến 401.000đ đến 520.000đ/người/tháng Hộ cận nghèo 650.000đ/người/tháng
Từ ngày 1/1/2016 áp dụng chuẩn nghèo theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg:
Hộ nghèo có một trong hai tiêu chí sau
Khu vực Tiêu chí 1 Tiêu chí 2
501.000đ - 1.00.000đ/người/tháng
Dưới thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức Nông thôn 700.000đ/người/tháng độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
.
901.000đ - 1.300.000đ/người/tháng
Dưới thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức Thành thị 900.000đ/người/tháng độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở
đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
22
Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
3.1.1.2 Nguyên nhân gây ra đói ngèo
Qua nghiên cứu tài liệu từ các nghiên cứu trước, nguyên nhân gây ra đói
nghèo: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Theo Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, 2002:
Nhóm nguyên nhân khách quan: do xuất phát từ các yếu tố bên ngoài như
điều kiện tự nhiên không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp
của các hộ gia đình nghèo. Đặc biệt, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt, dịch bệnh,
đất đai thiếu màu mỡ, hạn chế diện tích đất canh tác địa hình hiểm trở, giao thông
thiếu thuận tiện, cơ sở hạ tầng yếu kém, là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
(WB, 2003; Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, 2002)
Nhóm nguyên nhân chủ quan: chủ yếu xuất phát từ bản thân người nghèo
(World Develoment Report, 2001) cụ thể:
Vốn sản xuất: thực tế cho thấy, khi thiếu vốn sản xuất, người nghẻo thiếu công
cụ để đầu tư và thực hiện sản xuất, không thể tự trang trải cuộc sống của chính mình
và gia đình. Vì vây, để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, buộc họ phải kiếm
sống bằng việc làm thuê hoặc vay mượn. Có thể xem việc thiếu vốn là rào cản của
việc phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của hộ nghèo.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh: do kinh nghiệm làm theo thói
quan, thiếu cập nhật phương pháp canh tác mới, sản xuất tự cung tự cấp là
chính…Chính vì thiếu kiến thức kinh doanh, hộ nghèo thiếu đi một cách thức quan
trọng để nâng cao sản lượng bằng việc áp dụng những thành tựu mới dẫn đến năng
suất thấp, không hiệu quả.
Yếu tố bệnh tật và sức khoẻ cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo
đói trầm trọng.
23
Do vị trí địa lí: xuất phát từ nơi ở bị hạn chế về điều kiện hạ tầng hoặc giao
thương buôn bán, nên sản phẩm sản xuất ra thiếu nơi tiêu thụ, hoặc giá bán rẻ, khả
năng sinh lợi thấp. Thiếu phương thức bảo quản, dẫn đến hàng hóa kém chất lượng,
dẫn đến không bán được, hoặc hư hại. (Nghiem, 2006)
3.1.1.3 Sử dụng tín dụng hiệu quả góp phần giảm nghèo bền vững.
Tín dụng giảm nghèo.
Cung cấp tín dụng cho người nghèo là một cách giúp người nghèo nâng cao
mức sống, giảm nghèo đã được thừa nhận rộng rãi. Các nghiên cứu trước về mối
quan hệ tích cực của tín dụng và giảm nghèo như của World Bank (2004),
Khandker (2009), Mordutch (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2006), Ryu Fukui và
Gilberto M.Llanto (2003), Võ Thị Thúy Anh (2010), Nguyễn Trọng Hoài (2005),
Phan Thị Nữ (2010), Nguyễn Hồng Thu (2018), (Samuel, 2017).
Những nghiên cứu chỉ ra việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc
cho chính mình và có vốn đề thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, cơ hội để
họ thoát nghèo như Margaret Madajewicz (1999) ở BangLades và James Copestake,
Sonia Blalotra (2000) ở Zambia.
Tại Việt Nam, có nghiên cứu về tài chính vi mô người nghèo tại Việt Nam -
Kiểm định và so sánh của tác giả Nguyễn Kim Anh và ctg (2011); hay nghiên cứu
khác về người nghèo như các mô hình giảm nghèo của các đối tác nước ngoài tại
Việt Nam ( Nguyễn Đức Nhật và ctg, 2013) hoặc đánh giá các chính sách giảm
nghèo ở TPHCM ( Phùng Đức Tùng và ctg, 2013). Hầu hết các nghiên cứu cho
rằng TDVM có tính hiệu quả đối với việc thực hiện giảm nghèo của quốc gia.
Xung quanh đó, có nhiều nghiên cứu khác đề cập đến các khía cạnh khác nhau
nhưng mục tiêu cơ bản có tính tương đồng với mục tiêu của luận án nghiên cứu,
như đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nông dân
(Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015), hay tác động của TDVM với mức sống của
người nghèo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Phan Đình Khôi, 2013)
Tín dụng dành cho người nghèo để góp phần giảm nghèo bền vững thì cần
thiết tạo sinh kế bền vững cho họ. Nghiên cứu của Phan Thị Nữ (2010) cho thấy khi
24
cho người nghèo vay vốn cần kết hợp với các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn sản
xuất, kinh doanh để người nghèo biết đầu tư vào đâu và đầu tư như thế nào để sinh
lợi, giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay để hạn chế khả năng không trả
được nợ. Đồng thời đa dạng hóa việc làm cũng là một cách để cải thiện đời sống
cho người nghèo.
Như vậy để sử dụng tín dụng hiệu quả góp phần giảm nghèo bền vững thì tín
dụng đó phải góp phần làm cho người nghèo có sinh kế bền vững và hướng đến kết
quả thoát nghèo.
3.1.2 Lý thuyết về vốn tín dụng vi mô
3.1.2.1 Khái niệm tài chính vi mô
Theo quan điểm của Ngân hàng ADB, 2000: “Tài chính vi mô là việc cấp cho
các hộ gia đình rất nghèo các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục
đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động
kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín
dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn
đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể chế tài chính
chính thức”.
Tài chính vi mô được xem là công cụ hữu hiệu trong chiến lược xóa đói giảm
nghèo các quốcc gia. Tổ chức này có sự phát triển mạnh mẽ từ khi mô hình ngân
hàng Grameen- ngân hàng người nghèo của giáo Muhammad Yunus ra đời.
Cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô: cho rằng giá trị hoàn trả của những
khoản vay nhỏ có hình dạng đường cong hữu dụng biên (Hình 3.1). (Võ Khắc
Thường và cộng sự, 2012; Mai Thị Hồng Đào, 2016)
3.1.2.2 Tín dụng vi mô
Tín dụng: là những khoản vay, mượn với mức mức lãi suất nhất định và tuân
thủ nguyên tắc hoàn trả theo hợp đồng đã ký kết.
Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản cho vay nhỏ đến các đối tượng
khách hàng là người nghèo, người có thu nhập thấp giúp họ tạo lập trong kinh
doanh, tạo dựng tài sản và gia tăng thu nhập.
25
Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về Tín dụng vi mô tại
Washington tháng 2/1997, “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô
nhỏ đến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực
hiện các dự án sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận, từ đó nâng cao chất lượng
đời sống cho người vay vốn và gia đình của họ”.
Như vậy, có thể thấy, khái niệm tín dụng vi mô mang ý nghĩa hẹp hơn so với
tài chính vi mô, chỉ tập trung vào hoạt động cấp tín dụng cho những người không có
cơ hội tiếp cận đến các hình thức tín dụng khác do không đáp ứng yêu cầu cấp tín
dụng của các tổ chức này. Trong khi đó tài chính vi mô mang ý nghĩa là cung cấp
dịch vụ tài chính với hàm ý bao gồm cả tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm và phát triển
cộng đồng. (Khandarlar, 2006).
3.1.2.3 Hiệu quả tín dụng vi mô
Hiệu quả tín dụng là sự thể hiện nhiều mặt cả về hiệu quả kinh tế và xã hội.
Tín dụng vi mô: cung ứng công cụ hữu hiệu cho người nghèo để họ có điều
kiện vươn lên thoát nghèo bằng sinh kế, bằng chính sức lao động của bản thân.
Cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô: xét tiêu chí lợi nhuận trên đơn vị vốn
thì người nghèo đạt đước lớn hơn người khá giả. Vì vậy, giá trị hoàn trả biên có
dạng hình cong hữu dụng biên. (Võ Khắc Thường và Trần Văn Hoàng, 2013)
Giá trị hoàn trả biên của người giàu hơn
Giá trị
đầu ra
Giá trị hoàn trả biên của người nghèo
26
Vốn
Hình 3.1: Đường giá trị hoàn trả biên giữa người nghèo và người giàu hơn
Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)
Giá trị hoàn trả biên của những khoản vay nhỏ có hình dạng đường cong hữu
dụng biên. Điều đó có nghĩa, khả năng kinh doanh sinh lợi đạt được lợi nhuận trên
mỗi đơn vị vốn của người nghèo có lớn hơn người khá giả và họ trả lãi vay cao hơn
cho những khoản tín dụng từ ngân hàng. (Hình 3.1)
Hình 3.2, mô hình minh họa tác động tích cực của tài chính vi mô vào sản
xuất tiêu dùng khi được hưởng tín dụng ưu đãi được hiểu người sản xuất đã được
trợ giá đầu vào. Điều này tương tự khi người nghèo được vay vốn tín dụng với lãi
suất ưu đãi, có nghĩa chi phí đầu vào sản xuất là vốn đã được trợ giá. Do đó, khi chi
phí đầu vào giảm, giá rẻ hơn, người sản xuất sẽ mở rộng được quy mô. Minh chứng
cho lập luận này, thặng dư người sản xuất tăng một khoảng bằng (a+b), Chí phí trợ
giá cho người sản xuất là (b+c+d). Trong khi đó, an sinh xã hội bằng -c. Nguồn lực
sử dụng thêm sẽ bằng (b+c+d). Tiết kiệm ngoại tệ để nhập khẩu (b+d).
27
P
S1
c
S2
b
a
d
P 1
Q Q 1 Q 2
Hình 3.2: Lợi ích của tài chính vi mô cho an sinh xã hội
Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)
P
S1
a
e
d
g
b
P1 S2
f
c
P2 D
Q1 Q Q2
Hình 3.3: Lợi ích của tài chính vi mô cho sản xuất
Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)
28
Hình 3.3, Phân tích mô hình: khi Sản lượng tăng từ Q1 đến Q2. Thặng dư người
sản xuất dịch chuyển từ (a+b) sang (b+c+f+g). Lúc này, nếu a< (c+f+g) thì người
sản xuất được lợi, thặng dư tiêu dùng tăng thêm một khoảng là (a+d+e).và ngược
lại. Tài chính vi mô giúp tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng sản xuất, tiết kiệm.
3.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
3.1.3.1 Chỉ tiêu định tính
Hiện nay, có nhiều mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, trong đó được sử
dụng rộng rãi nhất là mô hình mức độ kỳ vọng – mức độ cảm nhận.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sự hài lòng của khách hàng có tính chất
quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ, trong đó
có dịch vụ TCVM. Dựa trên kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy,
dù nghiên cứu tại quốc gia nào, tỉnh/thành nào và đối tượng khách hàng với nhiều
đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, quyết định lựa chọn sản phẩm TDVM phụ
thuộc vào các nhóm nhân tố, bao gồm: (1) Tin cậy: khả năng thực hiện dịch vụ phù
hợp và đúng hạn ngay lần đầu; (2) Khả năng đáp ứng: sự sẵn lòng của nhân viên
phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng; (3) Năng lực phục vụ:
trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng; (4)
Chăm sóc khách hàng: sự quan tâm chăm sóc đến từng đối tượng khách hàng.
Như vậy, luận văn tiếp cận và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang tính định tính.
Cụ thể: thủ tục, qui trình điều kiện cho vay vốn; thời gian giải ngân, phương thức
quản lý vốn vay của NHCSXH, chất lượng đội ngũ tác nghiệp tại NHCSXH Vĩnh
Long thể hiện qua thái độ, đạo đức, tính trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ và
trình độ chuyên môn của cán bộ.
Xét về mặt kinh tế:
Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình
xóa đói giảm nghèo,. Điều này có nghĩa: xét về mức thu nhập đã cao hơn chuẩn
nghèo và có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Từ đó đi đến kết quả: Góp
29
phần giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất, thúc đẩy mối quan hệ
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. (Khandkler, 2003)
Người nghèo hiểu rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn. Từ đó,
người nghèo có động lực kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự
hiểu nhầm tín dụng là miễn phí và không hoàn trả. Chính vì vậy, sẽ giúp nguồn vốn
đã cấp tín dụng được hoàn trả và cho những hộ nghèo khác tiếp tục được vay vốn.
Hiệu quả xã hội:
Tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo. Mở rộng cơ hội cho người nghèo
tham gia các hoạt động, tạo thu nhập, cải thiện sinh kế. Góp phần ngăn chặn tín
dụng đen ở nông thôn; Thúc đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển ( Khandker,
2003). Nyarondia, 2017)
Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng làm thay đổi cuộc sống ở nông
thôn, tác động tích cực thay đổi thu nhập, sản lượng. Tạo ra chuyển biến tích cực
trong đời sống kinh tế xã hội. (Ellis, 2013).
Góp phần trực tiếp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn dựa trên áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Do đó, tạo ra thêm ngành nghề, dịch vụ mới
trong lĩnh vực nông nghiệp. Kết quả: góp phần vào việc thực hiện tái cơ cấu lao
động trong nông nghiệp và lao động xã hội. (Ellis, 2013).
Như vậy, có thể thấy, mục đích cuối cùng của tín dụng hộ nghèo là việc
người người nghèo sử dụng vốn hiệu quả để thoát nghèo.Vì vậy, việc đánh giá hiệu
quả, luận văn tiếp cận theo số liệu về số hộ đã thoát nghèo.
3.1.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng, có nhiều tiêu chí được xem xét. Tuy nhiên,
nhiều tổ chức TCVM thực hiện đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua một số chỉ
tiêu. Luận văn tiếp cận các chỉ tiêu đánh giá của UNCDF, 2006:
hỉ tiêu 1: Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng
30
Chỉ tiêu này phản ánh số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên
tổng số hộ hộ nghèo của toàn quốc. Cách tính: tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết
kỳ cần báo cáo kết quả.
hỉ tiêu 2: ổng số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo được vay vốn = X +Y
X: lũy kế số hộ được vay vốn đến cuối kỳ trước.
Y: lũy kế số hộ được vay vốn trong kỳ báo cáo.
hỉ tiêu 3: ỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng; bằng tổng số
hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
hỉ tiêu 4: Số tiền vay bình quân một hộ
Chỉ tiêu này phản ánh việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các
hộ nghèo hay không, thông qua chỉ số tăng lên hay giảm xuống của mức đầu tư cho
một hộ.
hỉ tiêu 5: ợ quá hạn
Là tổng số nợ đã đến hạn tuy nhiên không được thực hiện các hành động tiếp
theo, cụ thể: cho vay lưu vụ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, vì khi tỷ
lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
31
Chỉ số này được tính toán thông qua tỷ lệ tổng số nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Các chỉ số này được xem xét đồng nhất về thời điểm hoặc kỳ báo cáo:
hỉ tiêu 6: Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói
Đây có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất . Bởi vì, suy cho cùng, nguồn vốn
tín dụng được cho là có hiệu quả hay không, được thể hiện qua việc hộ nghèo đã sử
dụng vốn tín dụng này như thế nào để đạt được mục tiêu cao nhất: thoát nghèo. Và
kết quả này chỉ được xem xét, căn cứ vào tiêu chuẩn nghèo của kỳ được xét.
Tổng số HN đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = X –Y + Z
Trong đó:
X: số HN trong danh sách đầu kỳ báo cáo
Y: Số HN trong danh sách cuối kỳ báo cáo.
Z: Số HN mới vào trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu 7 : Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%)
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, qua đó
đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm của NH,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng, mở rộng thị phần của
ngân hàng ngày càng lớn. Mức tăng trưởng qua các năm đều đặn và ổn định chứng
tỏ quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng là rất tốt.
32
3.1.4 Mô hình tài chính vi mô và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
3.1.4.1 Mô hình tài chính vi mô tại các nước
Ghana
Năm 2011, Ghana cho một nước thu nhập trung bình thấp. Tăng trưởng kinh tế
đã giúp xóa đói giảm nghèo, với những người dưới chuẩn nghèo quốc gia giảm từ
52% năm 1991 xuống còn 28% năm 2005. Nghèo đói ở nông thôn được ước tính
chiếm khoảng 90% nghèo quốc gia.
Grameen Ghana cũng cung cấp một dịch vụ tài chính vi mô ở Ghana, đã bao
gồm khách hàng là phụ nữ. Nó dựa trên kinh nghiệm của Grameen Bangladesh và
liên kết sau này. Vào tháng 6 năm 2003, Grameen Ghana đã cho các khoản vay đầu
tiên của mình cho các nhóm phụ nữ ở quận Zabzugu / Tatale của khu vực phía Bắc
Ghana dưới sự tài trợ của UNICEF.
Grameen Ghana vào năm 2012 đã có mặt năm quận khác bao gồm Tamale,Các
quận Nanumba North, Nanumba South, Central Gonja và Karaga đều thuộc khu vực
phía Bắc, khu vực thu nhập thấp nhất của đất nước. Theo báo cáo có 11 806 khách
hàng hoạt động trong đó 441 khách hàng đang hoạt động tham gia trực tiếp vào sản
xuất nông nghiệp, với danh mục đầu tư khoảng 500 000 đô la, trong đó khoảng một
phần ba cho vay nông nghiệp (Grameen Ghana 2013).
Ấn ộ
Ấn Độ chiếm 1/3 số người nghèo trên thế giới. Ở Ấn Độ, 76% dân số sống
dưới mức nghèo khổ là 2.50$/ngày, khoảng 87% người nông dân nghèo ở nông
thôn vẫn không được tiếp cận với tín dụng chính thức. Mặc dù các tổ chức TCVM
Ấn Độ tiếp cận với một số lượng người đi vay ấn tượng 15 triệu người, tuy nhiên đó
33
vẫn chỉ là số nhỏ trong tổng nhu cầu ước tính là hơn 90 triệu người nghèo. Nhu cầu
về TCVM trong các cộng đồng nghèo vượt xa nguồn cung của nó. Hơn 65 triệu hộ
gia đình nghèo không tiếp cận với TCVM, mà phần lớn là do sự phân phối không
hiệu quả của dịch vụ tài chính cho họ. Các tổ chức TCVM đang cố gắng thu hẹp
khoảng cách giữa cung và cầu nhưng họ đã không có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu này.
Nắm bắt được nhu cầu vốn tín dụng của người nghèo tại Ấn Độ, năm 2000
Grameen Foundation đã tiến vào hoạt động ở Ấn Độ và có một sự hiểu biết sâu sắc
về tình hình nghèo đói Ấn Độ. Grameen Foundation đã cung cấp tài chính và hỗ trợ
kỹ thuật cho một số tổ chức hàng đầu và phát triển nhanh nhất ở nước này. Tháng
3/2009, các tổ chức TCVM ở Ấn Độ là đối tác của Grameen Foundation đạt được
trên 6.700.000 khách hàng. Ngoài hỗ trợ đối tác, Grameen Foundation đã cung cấp
chương trình đào tạo và dịch vụ quan trọng cho các ngành công nghiệp TCVM Ấn
Độ như sau:
Giúp TCTCVM Ấn Độ tận dụng nhiều hơn 78.000.000 USD từ ngân hàng
địa phương thông qua bảo lãnh vay vốn và các chương trình tài trợ.
Thành lập Grameen Capital India một liên doanh với IFMR Trust và
Citigroup, nhằm giúp các TCTCVM tiếp cận nguồn vốn vốn đáng kể với chi phí
thấp.
Tạo điều kiện cho các TCTCVM tiếp xúc với các thông lệ quốc tế và học
hỏi kinh nghiệm nhằm tăng cường hoạt động quản lý tại tổ chức của mình.
Grameen Foundation đã giúp TCVM tiếp cận nhiều hơn với những người
nghèo và nghèo nhất ở Ấn Độ bằng cách: tạo điều kiện cho họ tiếp cận thuận lợi với
TCVM và công nghệ ở khu vực chưa được hoặc không được các tổ chức này phục
vụ; thay đổi cách suy nghĩ về vai trò của TCVM và công nghệ; tập trung hơn vào
hoạt động xã hội; và cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các tổ chức đang hoạt
động tại các huyện nghèo nhất của Ấn Độ thông qua các sản phẩm như bảo lãnh,
quản lý nguồn nhân lực,và công nghệ…
34
Mỹ
Năm 2008, Chính phủ Mỹ vcông bố bản báo cáo cho thấy, tỷ lệ nghèo đói tại
Mỹ cao nhất trong 15 năm qua, do đợt suy thoái kinh tế tồi tệ khiến hàng triệu người
dân Mỹ mất việc làm.
Năm 2008, theo Cục điều tra dân số Mỹ, , tỷ lệ nghèo đói tăng hơn 13%, cao
nhất kể từ năm 1997. Gần 40 triệu người dân Mỹ sống trong nghèo đói, cao hơn so
với con số 37.3 triệu của năm 2007. Và trong đó, có hơn 14.1 triệu trẻ em dưới 18
tuổi sống trong điều kiện sinh hoạt khó khăn, tăng gần 1 triệu so với năm 2007. Thu
nhập trung bình thực tếcủa người dân Mỹ giảm 3.6% cao nhất kể từ năm 1991.
Nắm bắt tình hình này, Grameen đang triển khai mô hình vi tín dụng ở Mỹ cũng để
giúp những phụ nữ nghèo của quốc gia giàu nhất thế giới này thoát khỏi cảnh sống
khó khăn. Muhammad Yunus tin rằng sẽ có đất để - tỉnh Ngân hàng Grameen ở Mỹ
phát triển vì nhu cầu vi tín dụng ở đây rất lớn với 9 triệu hộ chưa từng vay vốn ở các
ngân hàng và 21 triệu gia đình thường chỉ sử dụng hình thức vay trả góp từng ngày
hay cầm đồ. Từ năm 2008, hoạt động vi tín dụng được Grameen triển khai cho
1.700 người ở New York, - tỉnh đầu tiên tại Mỹ của Ngân hàng Grameen đã cho gần
600 phụ nữ có kế hoạch kinh doanh nhỏ ở khu Queens của thành phố New York
vay khoảng 1,5 triệu USD. Tháng 6/2009, - tỉnh thứ hai được mở tại thành phố
Omaha, bang Nebraska. Grameen cũng đã mở dịch vụ gửi tiền tiết kiệm với chi phí
dịch vụ quản lý tài khoản rất thấp và cho phép khách hàng gửi vào các khoản tiết
kiệm rất nhỏ.
3.1.4.2 Mô hình tài chính vi mô tại Việt Nam
35
Khu vực chính thức
Khu vực bán chính thức
Khu vực phi chính thức
Hụi/họ
NHTM
Các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước
Bạn bè, người
NHCSXH
Các tổ chức xã
Người cho vay
hội
NHHTX
Nhà giao
Nhà cung
Đại lý
Các tổ chức TCVM được cấp phép hoạt động
Cửa hàng cầm đồ
cấp đầu
Marketing
vào
Hình 3.4: Hoạt động tín dụng vi mô tại Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Kim Anh và ctg (2011); ADB (2010);
Hạ Thị Thiều Dao và ctg (2017)
Vấn đề vốn cho người nghèo đã được nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước nghèo nghiên cứu để góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân nước
họ; Chính phủ Việt Nam cũng đã có các chính sách tín dụng cho người nghèo, các
36
tỉnh trong nước cũng đã xây dựng các mô hình tín dụng để người nghèo thoát nghèo
và đã đạt được những thành tựu lớn.
Theo số liệu của NHNN, tính đến 31/12/2014, Việt Nam có 03 tổ chức tài
chính vi mô được cấp phép hoạt động: Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7, Tổ chức
tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương, Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh
Hóa.
Tính đến 28/10/2016, có thêm 01 tổ chức tài chính vi mô được cấp phép hoạt
động, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc
làm .
3.1.4.3 Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Grameen
Ngân hàng Grameen được xem một ngân hàng riêng cho người nghèo được
thành lập vào năm 1983 tại Bangladesh. Cách thức hoạt động: cung cấp các món
vay không cần thế chấp. Cách thức tạo vốn của Ngân hàng Grameent từ sự đóng
góp của các cổ đông là thành viên. Bên cạnh đó, khi thực hiện vay vốn, các thành
viên sẽ thực hiện đồng thời việc gửi tiết kiệm tự nguyện theo định kỳ, nhằm mục
đích bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Con số này chiếm khoảng 66% nguồn vốn
ngân hàng.
Ngân hàng Grameen được xem tổ chức tài chính vi mô đầu tiên tại
Banglades. Xuất phát từ ý tưởng của Muhammad Yunus. Mục đích ban đầu cho vay
vốn nhỏ (được gọi tín dụng vi mô) cho người nghèo mà không cần điều kiện bảo
đảm. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng thực hiện một số hoạt động khác: nhận ký quỹ,
cung cấp các dịch vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực, hướng phát triển bao
gồm các công ty sản xuất, điện thoại và năng lượng.
Có thể nói ngân hàng thành công nhờ chính mục tiêu của mình: phát triển
dịch vụ ngân hàng đến với người nghèo, chinh nhờ vậy mà loại bỏ hình thức cho
vay nặng lãi và mở ra cơ hội tự tạo việc làm cho những người chưa có việc làm ở
nông thôn Bangladesh. Dựa trên mô hình này, đã giúp kết hợp những phụ nữ nghèo
vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau. Chính vì những đặc điểm chung về
37
hoàn cảnh đã giúp họ có thể hiểu và quản lý chính họ. Tái tạo chu kỳ mới, tiến bộ
hơn “thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn,
đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn”.
Bảng 3.1: So sánh Ngân hàng Grameen và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam
Ngân hàng Ngân hàng Grameen Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam Nội dung
Năm thành lập – 1983 – Bangladesh 2002- Việt Nam
Quốc gia
Loại hình tổ Ngân hàng thương mại Ngân hàng chuyên doanh
chức
Mục tiêu hoạt Phi lợi nhuận Không vì lợi nhuận
động
Lĩnh vực hoạt Cho vay vốn nhỏ cho người Thực hiện chính sách tín dụng:
động nghèo (không cần điều người nghèo và các đối tượng
kiện bảo đảm). thuộc diện chính sách khác.
Nhận ký quỹ, cung cấp các
dịch vụ khác.
Kinh doanh trên các lĩnh vực
hướng phát triển bao gồm các
công ty sản xuất, điện thoại và
năng lượng.
Điều kiện đảm Không Tín chấp
bảo khoản vay
38
Ngân hàng Ngân hàng Grameen Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam Nội dung
Trách nhiệm trả Nhóm vay. Cá nhân vay
nợ khoản vay
Tính lãi vay quá Tối đa bằng vốn gốc đã vay. Tính lãi suất quá hạn cao hơn
lãi suất khi vay. hạn
Thời gian trả Có thể trả hàng tuần, mỗi 2 Trả vào cuối kỳ hoặc trả hàng
khoản vay tuần. tuần.
Phương thức cho Cho vay trực tiếp khách hàng. Cho vay trực tiếp khách hàng.
vay Cho vay ủy thác qua các tổ chức
chính trị - xã hội.
Đối tượng cho Cá nhân. Cá nhân.
vay Doanh nghiệp quy mô siêu Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
nhỏ. vùng dự án (21 tỉnh).
(Nguồn: Nguyễn Thị Giang, 2014)
Như vậy có thể thấy, so với mô hình hoạt động Ngân hàng Grameen,
NHCSXH Việt Nam đã tiệm cận một số phương thức hoạt động, phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
3.2.1 Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài đề cập đến vấn đề:
hiệu quả tín dụng cho vay hộ nghèo, tác động tài chính vi mô đến giảm nghèo, các
nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Trong đó có những công
trình tiêu biểu như sau:
39
Nguyễn Thị Hoa (2009) nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về đói nghèo và
các chính sách xóa đói giảm nghèo cần bao phủ các khía cạnh của đói nghèo. Chính
phủ đóng vai trò quan trọng trong hoàn thiện chính sách giải quyết nghèo đa chiều.
Nguyễn Kim Anh và công sự (2011). Thông qua việc kiểm định và so sánh
hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam với công tác giảm nghèo,
nhóm nghiên cứu đã chỉ ra các đánh giá về hiểu quả của tài chính vi mô đến kinh tế,
đời sống khách hàng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức và mong muốn của khách
hàng về các tổ chức. Trong đó, đề xuất các khuyến nghị có liên quan đến NHCSX
như: nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng tới bền vững về hoạt động và tài chính;
với các giải pháp: cải tiến và đơn giản hóa sản phẩm tín dung, áp dụng chính sách
định giá, hoàn thiện cung cấp các sản phẩm khác.
Trần Thùy Linh (2015). Tác giả thực hiện phân tích so sánh thực tiễn triển
khai nguồn vốn tại một số nước châu Á, liên hệ tình hình tại Việt Nam. Dưới ý
nghĩa kinh tế, các chương trình tín dụng chính sách được xây dựng để giúp cho việc
khắc vấn đề ngoại ứng hay thông tin bất cân xứng. Chính vì những lí do này, làm
cho khả năng phân bổ nguồn lực đến các đối tượng hay khu vực kinh tế chưa được
tối ưu thông qua thị trường tự thân. Từ việc đánh giá thực tiễn hoạt động của hai
ngân hàng VDB và VBSP, tác giả đi đến kết luận về cơ chế, chính sách và năng lực
chương trình tín dụng chính sách vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Đặt
ra yêu cầu trong thời gian tới cần có sự chuyển biến mạnh mẽ về quy mô lẫn năng
lực, vì hiện tại quy mô đầu tư của VDB và VBSP chưa tương xứng với nhu cầu
khách quan.
Phạm Minh Anh (2018). Bài viết phân tích những kết quả, tồn tại của việc
thực hiện tín dụng chính sách xã hội, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội, cụ thể: nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, chú trọng chất
lượng tín dụng, công tác ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội của các Tổ tiết
kiệm và vay vốn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng…
Nguyễn Hữu Thu (2019). Bài viết đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể:
40
vấn đề nợ quá hạn, chậm xử lý nợ, sử dụng vốn chưa hiệu quả, còn lệ thuộc bộ phận
ủy thác. Đề xuất một số giải pháp để khác phục: nâng cao chất lượng cán bộ, công
tác thẩm định, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, cụm vay
vốn, tăng cường quản lý nợ.
Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014). Kết quả nghiên cứu
mức độ tác động của các yếu tố như: lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng
dẫn khi vay, diện tích đất sản xuất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và lao động.
Và kết quả có 5 yếu tố lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng
vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng
vốn vay của hộ nghèo.
Nguyễn Hoài Nam (2015). Tác giả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh tế xã
hội trong việc giảm nghèo đối với hộ nghèo thiểu số vùng Tây Bắc, NHCSXH tỉnh
Hà Giang thể hiện vai trò “bà đỡ” cho người nghèo đặc biệt là người dân tộc thiểu
số vươn lên thoát nghèo làm giàu bằng chính nguồn vốn tín dụng chính sách thông
qua các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô cho vay, khả năng sử dụng người vay, cho vay
đúng đối tượng, đúng mục đích cho kết quả khả năng thu hồi vốn đảm bảo. Tác
động tích cực đến việc phát huy năng lực sản xuất kinh doanh người nghèo tạo được
ý thức trách nhiệm trong quan hệ người nghèo với ngân hàng, số hộ được vay vốn,
số hộ thoát nghèo, tác động vay vốn đến thu nhập hộ nghèo. Bên cạnh đó, tác giả
cũng cho ta thấy những hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
hộ nghèo.
Trương Quang Thông và Vũ Đức Cần (2018). Nghiên cứu đực thực hiện việc
sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013-2016 từ Danh bạ Tài chính vi mô Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: mặc dù chi phí trung bình cho 1 đồng vốn
cho vay của các tổ chức tài chính vi mô chính thức lại thấp hơn các tổ chức phi
chính thức, tuy nhiên chi phí của các tổ chức tài chính vi mô chính thức lại cao hơn
khá nhiều so với các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức xét về chi phí cho các
khoản cho vay. Chính vì vậy, các chỉ tiêu về lợi nhuận và bền vững của các tổ chức
tài chính vi mô chính thức luôn có xu hướng thấp hơn các tổ chức tài chính vi mô
41
bán chính thức. Từ kế quả này, hàm ý chính sách đánh giá thấu đáo hơn cho hoạt
động của tổ chức TCVM chính thức và cần điều chỉnh cho phù hợp.
3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Takyi, Emmanuel Ankrah (2011). Nghiên cứu này nhằm đánh giá những
món vay nhỏ theo chuẩn quy định của Ngân hàng Ghana. Mục đích đánh giá những
tiêu chí nhằm xác định khách hàng vay vốn, kiểm tra hiệu quả quy trình giải ngân,
giám sát và trả nợ, tìm hiểu mức độ khách hàng được ngân hàng hướng dẫn và quản
lý phương án sử dụng vốn của khách hàng. Từ kế quả phân tích tác giả đánh giá sự
phù hợp của các chính sách tín dụng so với mục tiêu của Ngân hàng. Và mục tiêu
cuối cùng: xác định chắc chắn khi thu hồi các khoản vay ngân hàng phải đối mặt
những vấn đề gì.
Rai (2012). Kết quả đã chỉ các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của các
tổ chức tài chính vi mô tại Ấn Độ và Bangladesh là: Vốn/ tài sản và Chi phí hoạt
động / Danh mục cho vay.
Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen (2014). Nhóm
nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng rằng chương trình tín dụng vi mô có vai trò
quan trọng trong giảm nghèo, phát triển doanh nghiệp, giúp người vay vốn biết tiết
kiệm, cải thiện vị thế người nghèo. Từ đó, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới. Và kết
quả nghiên cứu đi đến kết luận rằng chương trình tín dụng vi mô đã tạo sự chuyển
biến từ hộ gia đình có thu nhập thấp từ độ sâu thiếu thốn, tuyệt vọng lên thành hi
vọng, tự trọng và ý thức về phẩm giá.
Nghiên cứu “Poor households’ credit accessibility: the case of rural
Vietnam” của nhóm tác giả Ha Thi Thieu Dao, Nguyen Thien Kim and Nguyen Thi
Mai (2015). Nghiên cứu thực hiện sử dụng kỹ thuật hồi quy logit để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại khu vực nông thôn Việt
Nam, khuyến nghị nhóm giải pháp có liên quan: cung cấp tín dụng kết hợp tạo việc
làm; mở rộng cấp tín dụng với hạn mức, lãi suất, thời gian đáo hạn cho khu vực đặc
thù làng nghề truyền thống kết hợp du lịch; tăng cường tuyên truyền giáo dục về sử
dụng vốn…
42
3.2.3 Khoảng trống các công trình nghiên cứu trước
Các công trình nghiên cứu trên đây góp phần hệ thống hóa các khái niệm đói
nghèo, chuẩn đói nghèo; giảm nghèo bền vững; nghiên cứu tập trung các biện pháp
giảm nghèo bền vững, thực hiện tín dụng chính sách, nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo, hiệu quả tín dụng đối với công
tác giảm nghèo.
Qua các công trình nghiên cứu đã tham khảo, tác giả tiếp thu và phát triển
theo hướng đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long,
thực hiện so sánh đối chiếu các khuyến nghị ở các nghiên cứu trước, phân tích kết
quả hoạt động thực tiễn tại NHCSXH Vĩnh Long để khuyến nghị giải pháp phù hợp
thực tiễn hoạt động tại Vĩnh Long.
3.3 hương pháp nghiên cứu
3.3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo..hình thành ý tưởng nghiên cứu tác giả tiến
hành phân tích các vấn đề còn tồn tại tại NHCSXH. Nghiên cứu định tính thực hiện
thông qua việc lược khảo tài liệu, cáo báo có liên quan. Từ dữ liệu thu thập từ các
báo cáo, nguồn thông tin tin cậy, tiến hành định lượng thông qua thống kê mô tả,
phân tích, đánh giá dựa trên số liệu để hình thành báo cáo sản phẩm nghiên cứu.
43
Lược khảo các tài
ơ sở lý thuyết
Hình thành lý thuyết đề tài
liệu, báo cáo
hu thập dữ liệu thứ cấp
iệu chỉnh
Khung lý thuyết đề tài
- Đánh giá theo chỉ tiêu định tính - Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng
Phân tích, ánh giá sơ bộ dữ liệu
Tính đồng nhất dữ liệu về niên độ/kỳ báo cáo
- Kiểm tra độ tin cậy, giá trị của dữ liệu -
Hình thành báo cáo
phân tích
Kết Luận
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: thực hiện nghiên cứu, lược khảo các tài liệu có liên
quan để hệ thống hóa khái niệm, tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo.
Nghiên cứu định lượng: sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Tổng cục
Thống kê, NHCSXH Việt Nam, NHCSXH Vĩnh Long; sử dụng phương pháp thống
kê mô tả các số liệu, lược hóa thành dạng biểu đồ hình vẽ, biểu bảng để phân tích,
đánh giá, so sánh và tổng hợp thành các nhận định, đánh giá.
3.4 Dữ liệu thu thập
44
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của NHCSXH Vĩnh Long
từ năm 2014 đến năm 2019, các báo cáo của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội,
UBND tỉnh Vĩnh Long, Tổng cục Thống kê.
Dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của NHCSXH Việt Nam, NHCSXH Vĩnh Long,
Bộ LĐTB- XH, Tổng cục thống kê, báo cáo hàng năm của UBND Tỉnh Vĩnh Long.
Sử dụng số liệu từ các công trình khoa học đã công bố để làm sáng tỏ các lập
luận, các nội dung trình bày.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3 tác giả đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ kết quả tổng quan, tác giả đã đề cập những vấn
đề về tác động của tín dụng đối với giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận tín
dụng của hộ nghèo hiệu quả của tín dụng vi mô đối với công tác giảm nghèo cũng
như các đề xuất, hàm ý chính sách cho sự phát triển của các tổ chức tài chính vi mô.
Từ hệ thống lý luận, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu, qui trình nghiên
cứu cũng như nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn.
45
Ơ 4
GIÁ ỆU QUẢ TÍN Ố Ớ NGHÈO
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ Ĩ LONG
4.1 Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH ĩnh Long giai
đoạn 2014- 2019
4.1.1 Nội dung các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-
Vĩnh Long giai doạn 2014- 2019
NHCSXH Vĩnh Long thực hiện cho vay đối với các chương trình tín dụng đối
với hộ nghèo bao gồm các chương trình như:
Cho vay hộ nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP; Cho vay hộ nghèo về
nhà ở theo QĐ 167 và QĐ số 33/ QĐ-CP. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu cho vay hộ nghèo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
4.1.2 Phương thức thực hiện các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH- Vĩnh Long giai doạn 2014- 2019
Đối tượng cho vay là: những hộ nghèo có tên trên danh sách được UBND
các xã, phường, thị trấn ra quyết định phê duyệt từng năm.
Mức lãi suất cho vay (được điều chỉnh theo từng thời kỳ): 0,55%/tháng
(6,6%/năm), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Mức cho vay tối đa là: 50 triệu đồng/ hộ (Tuy nhiên tuỳ vào mục đích sử dụng
vốn vay)
Mục đích sử dụng vốn vay: Vốn vay được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
như: chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán …
Thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn là đến 12 tháng; cho vay trung hạn là từ trên
12 tháng đến 60 tháng (tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh).
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng:
NHCSXH thực hiện quy trình cho vay uỷ thác bán phần qua các tổ chức chính
trị xã hội (hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên).
Quy trình đảm bảo công khai, minh bạch.
46
Qui trình, thủ tục vay vốn
Qui trình, thủ tục vay vốn tại NHCSXH thực hiện theo 07 bước theo qui định.
Tuy nhiên, thực tế khi xét về qui trình cấp tín dụng của NHTM có ..; qui trình tại
NHCSXH vẫn cần cải tiến để nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong xét hồ sơ vay vốn. Cụ thể, NHCSXH chỉ tiếp nhận hồ sơ
vay vốn từ Tổ TK & VV, chưa tiếp xúc với đối tượng vay vốn để trao đổi, nắm bắt
thông tin cũng như trao đổi các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn trong trường
hợp hồ sơ chưa đủ yêu cầu. Vì vậy, cần có nguồn dữ liệu thông tin hộ nghèo từ cấp
xã để bộ phậc tác nghiệp của NHCSXH tra cứu thông tin kịp thời để hỗ trợ ngươi
vay vốn, thực hiện đúng tinh thần ngân hàng phục vụ người nghèo.
Bước Nội dung Người thực hiện Yêu cầu
1 Đề nghị vay: Giấy đề nghị vay
vốn kiêm phương án sử dụng Hộ nghèo
vốn vay
2 Họp bình xét dựa trên số liệu Xác nhận đúng Tổ thực hiện họp đối tượng bước 1
3 Gửi ngân hàng hồ sơ đề nghị Tổ TK &VV vay vốn
4 Phê duyệt Trả kết quả kịp NHCSXH thời
5 Thông báo cho tổ chức hội, Kịp thời UBND cấp xã đoàn thể cấp xã
6 Thông báo cho Tổ TK &VV Tổ chức hội, đoàn thể Kịp thời
cấp xã
7 Thông báo kết quả, thời gian và Kịp thời Tổ TK &VV địa điểm giải ngân
Kịp thời, chính 8 Giải ngân NHCSXH xác
47
Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay đối với NHCSXH là hộ vay phải tham gia vào tổ TK&VV
tại địa phương, được họp bình xét kết nạp vào tổ TK&VV và bình xét về mức vay
có sự tham gia của hội đoàn thể cấp cơ sở và chứng kiến trưởng ấp, khóm tại địa
phương.
Chất lượng cán bộ tín dụng:
Đảm bảo theo tiêu chuẩn qui định; khâu tuyển dụng tuân thủ theo qui định
của NHCSXH Việt Nam.
Hàng năm, toàn thể nhân viên, cán bộ của NHCSXH Vĩnh Long đều được
tham gia tập huấn, cập nhất các qui định, qui trình nghiệp vụ mói để cải tiến chất
lượng công việc.
Nhân viên từng vị trí công việc chức danh đề phải tham gia kỳ sát hạch
nghiệp vụ do NHCSXH Việt Nam tổ chức. Quá trình sát hạch đảm bảo theo qui
định, thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
NHCSXH Việt Nam đề ra,
Có cơ chế đánh giá minh bạch hàng năm. Trong giai đoạn 2014- 2019 tại
NHCSXH Vĩnh Long không có trường hợp cán bộ tín dụng bị xử lý do vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
Phương thức quản lý vốn vay của NHCSXH
Thông qua hình thức ủy thác từng phần cho các bên nhận ủy thác: tổ chức
hội, đoàn thể, các Tổ tiết kiệm và vay vốn và tổ chức giao dịch trực tiếp tại xã,
phường. Chính nhờ thực hiện phương thức này, NHCSXH đã tạo ra được mạng
lưới hoạt động bao phủ đến tất cả các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
Các chương trình tín dụng và khối lượng tín dụng do NHCSXH ủy thác cho
các tổ chức chính trị xã hội tăng qua hàng năm. Những năm đầu mới thành lập chỉ
có 3 chương trình được ủy thác đến 2019 các tổ chức chính trị xã hội đang thực hiện
ủy thác 13 chương trình tín dụng chính sách với tổng dư nợ là 1.595,5 tỷ đồng với
97.672 hộ vay.
Đến 31/12/2019, toàn tỉnh có 2.509 tổ TK&VV, giảm 97 tổ so với đầu năm,
48
trong đó tổ xếp loại tốt 2.019 tổ (chiếm 80,5%, giảm 339 tổ), tổ xếp loại khá 370 tổ
(chiếm 14,7%, tăng 153 tổ), tổ xếp loại trung bình 110 tổ (chiếm 4,4%, tăng 86 tổ)
và tổ xếp loại yếu kém 10 tổ (chiếm 0,4%, tăng 3 tổ).
4.2 Hiệu quả thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH- ĩnh
Long
4.2.1 Thống kê số liệu về hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Bảng 4.1: Thống kê hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014- 2019
Đơn vị tính: hộ
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số hộ nghèo 11.856 17.405 13.229 10.355 7.363 5.178
Tỷ lệ % so với 4.3% 6.26% 4.77% 3.71% 2.63% 1.55% tổng dân số
(Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Từ bảng số liệu 4.1 ta thấy, giai đoạn từ 2014- 2015, tỷ lệ hộ nghèo tăng từ
4.3% đến 6.26%; giai đoạn 2016 – 2019, số hộ nghèo đã giảm đều. Riêng năm
2019, số liệu hộ nghèo giảm ấn tượng còn 1.55%; so với bình diện chung cả nước
dưới 4% thì đây là số giảm đáng kể, chứng tỏ nỗ lực giảm nghèo được quan tâm và
thực hiện có hiệu quả.
4.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH Vĩnh Long
4.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng: cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng,
doanh số cho vay, số hộ nghèo được tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay bình quân, nợ
quá hạn, số hộ thoát nghèo
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm: (i) vốn do Ngân sách Nhà nước
cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận tài trợ, uỷ thác. Vốn từ Ngân sách
Nhà nước (NSNN) gồm: Vốn điều lệ, NSNN cấp thực hiện các chương trình tín
49
dụng và vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách địa phương đây là nguồn
vốn tương đối ổn định, không phải trả lãi; Vốn huy động và vốn vay: chủ yếu
tiếp nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà n ư ớ c , vay Ngân hàng Nhà
nước (NHNN), kho bạc Nhà nước, vay các tổ chức Tài chính tín dụng trong
nước, vay các tổ chức Tài chính tín dụng nước ngoài, vốn huy động từ phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, vốn huy động của dân cư, vốn huy động từ
tiền gửi tiết kiệm của người ghèo thông qua tổ TK&VV của NHCSXH.
Nguồn vốn
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ tổ chức nào.
Nguồn vốn được xem là nguyên liệu đề các tổ chức thực hiện các hoạt động của mình.
Từ bảng 4.2, Nguồn vốn của NHCSXH tăng qua các năm, trong giai đoạn từ năm 2014
đến 2019, nguồn vốn tăng từ 1.271.555 triệu đồng lên 1.991.500 triệu đồng, tăng
718.145 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn TW chiếm 98,5% năm 2014 ; nguồn vốn
khác chiếm 1,5 % năm 2014. Năm 2019, nguồn vốn TW chiếm 94,96%, nguồn vốn
khác chiếm 5,04%. Sự thay đổi này, chứng tỏ NHCSXH Vĩnh Long đã có nỗ lực trong
việc tạo vốn cho các hoạt động, nâng cao tính chủ động và linh hoat trong hoạt động.
Cụ thể, sự gia tăng mạnh mẽ nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp
bù lãi suất, từ 2014 - 2019, tăng 4,24 lần; tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và
vay vốn tăng 4,71 lần; Tiền gửi của tổ chức, cá nhân tăng 18,53 lần. Như vậy, có thể
thấy từ bảng số liệu phân tích NHCSXH đã nỗ lực đa dạng hóa kênh tạo vốn để có thể
đảm bảo cho các hoạt động và giảm sự phụ thuộc ngân sách .
50
Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU ăm ăm ăm ăm ăm ăm
2015 2016 2017 2018 2019 2014
NGU N 1.271.555 1.388.985 1.505.592 1.678.434 1.839.176 1.989.700 VỐN
NGU N
VỐN
1.252.734 1.360.763 1.475.443 1.623.850 1.759.483 1.889.500
TRUNG
Ơ
Nguồn vốn
cân đối từ
1.186.726 1.272.193 1.354.596 1.460.225 1.546.022 1.652.700 Trung
ương
chuyển về
Nguồn vốn
huy động
tại địa
phương
66.008 88.570 120.847 163.625 213.461 236.800 được
trung
ương cấp
1 Mức cấp bù chênh lệch lãi suất = Dư nợ cho vay thực tế bình quân của chương
bù lãi suất1
trình x (lãi suất bình quân các nguồn vốn - Lãi suất cho vay thực hiện chương trình).
Quyết định 33/2019/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/12/2019
51
CHỈ TIÊU ăm ăm ăm ăm ăm ăm
2015 2016 2017 2018 2019 2014
Tiền gửi
của tổ 9.352 16.817 36.553 59.687 93.915 102.400 chức, cá
nhân
Tiền gửi
tại Điểm 4.161 7.951 10.157 giao dịch
xã
56.656
71.753
84.294
103.938
119.546
134.400
Tiền gửi
tiết kiệm
thông qua
Tổ tiết
kiệm và
vay vốn
18.821
28.222
30.149
54.584
79.693
100.200
NGU N
VỐN NHẬN
ỦY THÁC
ẦU
T ỊA
Ơ
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
52
Từ bảng 4.3, tỷ trọng nguồn vốn sử dụng cho vay hộ nghèo từ 2014- 2019
giảm từ 21,1% xuống còn 7,43% trong năm 2019 (Bảng 4.3). Tuy nhiên, tỷ trọng
nguồn vốn sử dụng cho vay hộ cận nghèo tăng từ 2014- 2015 từ 10,3% lên 22,91%.
Điều này lí giải cho việc sử dụng vốn cho vay cận nghèo được tập trung và do số
hộ nghèo đã giảm trong gia đoạn này; ranh giới giữa hộ nghèo và hộ nghèo chỉ lênh
lệch một nội dung rất nhỏ từ cận 700.000đ lên trên cận hơn 700.000 đ trong giai
đoạn này.
53
Bảng 4.3: Tỷ trọng vốn của NHCSXH Vĩnh Longcho các chương trình cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Ỉ ÊU
ăm 2014
ỷ trọng
ăm 2015
ỷ trọng
ăm 2016
ỷ trọng
ăm 2017
ỷ trọng
ăm 2018
ỷ trọng
ăm 2019
ỷ trọng
1.252.734
1.360.763
1.475.443
1.623.850
1.759.483
1.889.500
Nguồn vốn TW
160.735
12,83%
114.376
8,41%
118.539
8,03%
126.999
7,82%
130.875
7,44%
142.732
7,55%
Cho vay hộ nghèo
241.901
19,31%
311.707
22,91%
251.284
17,03%
203.080
12,51%
187.414
10,65%
225.967
11,96%
163.588
11,09%
303.860
18,71%
411.619
23,39%
411.507
21,78%
Cho vay hộ cận nghèo theo QĐ 15/2013/QĐ- TTg Cho vay hộ mới thoát nghèo (QĐ 28/2015/QĐ- TTg)
(Nguồn: báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
54
Riêng tại giai đoạn 2016 -2019, tiếp cận khái niệm mới “nghèo đa chiều”, vì
vậy trong tỷ trọng phân bố có chuyển biến rõ rệt: đối với cho vay hộ nghèo, tỷ
trọng giảm từ 8,03% xuống còn 7,55%; cho vay hộ cận nghèo giảm từ 17% xuống
11,96% và đặc biệt cho vay hộ mới thoát nghèo lại tăng trong chặng này từ 11,08
% lên 21,78%. Điều này minh chứng cho sự thay đổi trong chính sách, mục tiêu lâu
dài giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho hộ thoát nghèo sẽ tiếp tục có vốn kinh
doanh, tự sản xuất..để phát triển cuộc sống tốt hơn và tránh hiện tượng “tái nghèo”.
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê về tỷ lệ hộ nghèo đã chỉ rõ số hộ nghèo đã ngày
càng giảm trong giai đoạn 2016- 2019.( Hình 4.1)
guồn vốn cho vay hộ nghèo/ ổng nguồn vốn W
100%
98%
96%
94%
92%
Tổng dư nợ
90%
Nguồn vốn TW
88%
86%
84%
82% Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo/tổng vốn TW
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
11.09%
21.78%
23.39%
18.71%
19.31%
22.91%
17.03%
12.51%
11.96%
10.65%
12.83%
8.41%
8.03%
7.82%
7.55%
7.44%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Cho vay hộ mới thoát nghèo (QĐ 28/2015/QĐ-TTg)
Cho vay hộ cận nghèo theo QĐ 15/2013/QĐ-TTg
Cho vay hộ nghèo
55
Hình 4.2: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mối TN /tổng vốn TW
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Tăng trưởng dư nợ tín dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng dư nợ
142,733
Năm 2019
130,875
Năm 2018
126,999
Năm 2017
118,539
Năm 2016
114,376
Năm 2015
160,735
Năm 2014
Hình 4.3: Tăng trưởng tổng dư nợ từ 2014- 2019
56
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Doanh số cho vay hộ nghèo
Doanh số cho vay hộ nghèo Bảng 4.4, cho thấy trong giai đoạn 2014- 2019
có nhiều chuyển biến tích cực. Từ 2014 đến 2015, doanh số cho vay giảm 6% tính
theo số tương đối, và sau đó tăng trờ lại vào năm 2016, tăng 67%. Tuy nhiên, sau
khi áp dụng chuẩn nghèo theo qui định mới, cập nhật rà soát lại đối tượng vay
vốn, doanh số cho vay giảm 32%. Đến năm 2019, doanh số cho vay tiếp tục tăng
mạnh đến 40% điều này có thể cho thấy, số lượng khách hàng mới (hộ nghèo) đã
tiếp cận dược với nguồn vốn của NHCSXH Vĩnh Long
Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch ăm Doanh số cho vay Tuyệt đối +/- Tương đối +/-
35.803,00 ăm 2014
33.785,54 -2.017,46 -6% ăm 2015
56.543,50 22.757,96 67% ăm 2016
39.509,20 -17.034,30 -30% ăm 2017
27.033,50 -12.475,70 -32% ăm 2018
39.053,50 12.020,00 44% ăm 2019
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Số hộ nghèo được tiếp cận tín dụng, dư nợ tín dụng, số hộ thoát nghèo
Từ kết quả Bảng 4.5, cho thấy số hộ vay vốn mới trong năm từ 2014- 2019
có xu hướng giảm. Từ 3.340 hộ xuống còn 1.031 hộ (năm 2019). Số hộ còn dư nợ
tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, trên 7.000 hộ.
57
Số hộ thoát nghèo đạt kết quả cao nhất vào năm 2016, trên 9.409 hộ. các năm
tiếp theo, xu thế giảm số hộ thoát nghèo. Điều này được lí giải, do số hộ nghèo vay
Số hộ vay vốn trong năm
Số hộ còn dư nợ
Số hộ thoát nghèo
30000.0
25000.0
20000.0
15000.0
10000.0
5000.0
-
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
vốn mới và còn dư nợ đều giảm trong những năm này. (Hình 4.4)
Hình 4.4: Thống kê số hộ nghèo vay vốn, còn dư nợ, thoát nghèo
Giai đoạn 2014- 2019
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Tuy nhiên, khi kiểm tra dữ liệu chéo với các số liệu khác. Bảng 4.5, cung
cách cách nhìn tổng quan khi xem xét về số liệu daonh số thu nợ và số xóa nợ
Trong giai đoạn này, số xóa nợ có nhiều bến động, nhìn chung xu hướng giảm từ
2014 đến 2016. Tuy nhiên, đến 2017, con số này tăng rất cao lên đến 1,8 tỷ đồng.
Trong khi doanh số cho vay của cùng năm này so với năm liền kề trước là giảm, và
số thu nợ cũng tăng, số hộ vay vốn cũng tăng. Vì vậy, có thể nói trong năm 2017,
hoạt động NHCSXH Vĩnh Long có nhiểu chuyển biến về các số liệu. Đến năm
2018, 2019, hoạt động NHCSXH Vĩnh Long đã giữ sự ổn định trên các chỉ số, tuy
có biến động nhưng không quá khác biệt so với các năm còn lại.
Dịch vụ tư vấn dành cho nhóm khách hàng hộ nghèo chưa tốt, hiệu quả
khoản vay chưa cao, dẫn đến khả năng trả nợ còn thấp và nợ khoanh cao.
58
Bảng 4.5: Số liệu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long
Đơn vị tính: Triệu đồng, hộ
ăm
ăm
ăm
ăm
ăm
ăm
CHỈ SỐ
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Cho vay hộ nghèo (NĐ 78/2002/NĐ-CP)
160.735,00 114.376,00 118.539.00 126.999,00 130.875,10 142.732,31
Tổng dư nợ
Doanh số cho
35.803,00
33.902,00
56.543,00
39.509,20
27.033,50
39.053,50
vay
80,04
52,03
29.785,92
22.199,81
26.387,87
Doanh số thu nợ 113.942,00
1.643,00
220,00
341,00
1.840,50
381.57
808,42
Xoá nợ
Số hộ vay vốn
3.340,00
2.939,00
3.699,00
1.559,00
1.032,00
1.031,00
trong năm
18.327,00
11.455,00
9.409,00
8.489,00
7.842,.00
7.164,00
Số hộ còn dư nợ
Số hộ thoát
6.509,00
8.214,00
5.433,00
9.226,00
5.521,00
4.821,00
nghèo
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Nợ quá hạn
Hình 4.5 cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn toàn tỉnh có xu hướng giảm mạnh từ năm
2014 đến năm 2019. Nếu con số này ở năm 2014 là 3.16% thì đến năm 2019 chỉ còn
0,37%. Chứng tỏ, NHCSXH Vĩnh Long quan tâm đến công tác quản lí nợ quá hạn
trên tổng hệ thống.
59
ỷ lệ ợ quá hạn
3.75%
4.00%
3.50%
3.16%
2.88%
3.00%
2.50%
2.00%
1.42%
1.50%
1.12%
1.00%
0.37%
0.50%
0.00%
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tỷ lệ Nợ quá hạn
Hình 4.5: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo Giai đoạn 2014- 2019
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
Tuy nhiên, xét về tỷ lệ cho từng phòng giao dịch (Hình 4.6), nhận định trên
cần xem xét ở một khía cạnh khác. Có những năm, tỷ lệ nợ quá hạn phòng giao dịch
cao hơn rất nhiều lần so với toàn hệ thống (Năm 2015, Năm 2016, Năm 2017). Cụ
thể, tại Hội sở, tỷ lệ này trong các năm 2015, 2016, 2017 đều trên 10%. PGD Tam
Bình vào năm 2017, tỷ lệ này là 18,07%. Tuy các năm sau đã giảm tỷ lệ này, tuy
nhiên cần quan tâm theo dõi nợ quá hạn để có hướng xử lý kịp thời. Nâng cao chất
lượng quản lý nợ, đảm bảo an toàn tín dụng.
Điều này cho thấy, khi đánh giá trên số tổng quát, NHCSXH cần quan tâm đến
tùng chỉ số chi tiết để cải thiện số bình quân chung của hệ thống.
60
50.00%
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
Năm 2019
25.00%
Năm 2018
20.00%
Năm 2017
15.00%
Năm 2016
Năm 2015
10.00%
Năm 2014
5.00%
0.00%
ợ quá hạn tính theo PGD
Hình 4.6: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo theo từng PGD
Giai đoạn 2014- 2019
(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)
4.2.2.2 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, kiểm tra giám sát
của ban ngành đoàn thể các cấp
Thực hiện quy định về kiểm tra giám sát của Ban Kiểm soát HĐQT, Ban đại
diện HĐQT các cấp thực hiện công tác giám sát đối với hoạt động NHCSXH trên
địa bàn, trong đó chủ yếu tập trung kiểm tra tại cơ sở như ở ấp, tổ TK&VV và hộ
vay vốn. Ban đại diện HĐQT các cấp đã kiểm tra 5 lượt tỉnh, 203 lượt huyện, 553
lượt Điểm giao dịch, 2.200 lượt xã, 6.239 lượt Tổ TK&VV và 18.176 lượt hộ vay
vốn. Đối với công tác kiểm tra giám sát của Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp trên đối
với Hội đoàn thể cấp dưới và hoạt động tổ TK&VV: kiểm tra 473 lượt huyện, 549
61
lượt Điểm giao dịch, 3.243 lượt xã, 12.844 lượt Tổ TK&VV và trên 110.231 lượt hộ
vay vốn. Kết quả: không xảy ra vi phạm các qui định của NHCSXH Vĩnh Long và
NHCSXH Việt Nam.
Hiệu quả của công tác kiểm tra giám sát
Công tác kiểm tra giám sát đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả. Thông
qua hoạt động này, góp phần tích cực trong việc nâng cao năng lực chỉ đạo điều
hành, phát huy tính chủ động trong công tác phòng ngừa sai phạm và kịp thời xử lý
hạn chế trong hoạt động của NHCSXH.
Công tác kiểm tra giám sát của Hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp luôn được
thực hiện thường xuyên, thiệt thực. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra giám sát kịp thời
khắc phục các hạn chế của Hội cấp dưới, tổ TK&VV như công tác thông tin tuyên
truyền, việc nắm bắt thực trạng tín dụng, quản lý hồ sơ sổ sách, họp tổ, kiểm tra việc sử
dụng vốn sau cho vay…
Chất lượng hoạt động của tổ TK&VV
Đến 31/12/2019, toàn tỉnh có 2.509 tổ TK&VV, giảm 97 tổ so với đầu năm,
trong đó tổ xếp loại tốt 2.019 tổ (chiếm 80,5%, giảm 339 tổ), tổ xếp loại khá 370 tổ
(chiếm 14,7%, tăng 153 tổ), tổ xếp loại trung bình 110 tổ (chiếm 4,4%, tăng 86 tổ)
và tổ xếp loại yếu kém 10 tổ (chiếm 0,4%, tăng 3 tổ).
4.3 ánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH- ĩnh Long giai doạn 2014- 2019
4.3.1 Thành tựu
Trong giai đoạn 2014- 2019, NHCSXH Vĩnh Long đã nỗ lực đạt được nhiều kết
quả khả quan, đóng góp mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long nói riêng và cả
nước nói chung. Chương trình cho vay hộ nghèo (theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP):
Tổng doanh số cho vay 2.374 tỷ đồng, với 371.504 lượt khách hàng vay vốn. Tổng
doanh số thu nợ 2.392 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 127 tỷ đồng, tăng so với thời điểm
nhận bàn giao là 82 tỷ đồng (+182%) với 8.752 khách hàng còn dư nợ.
Chương trình cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ): Tổng doanh số cho vay đạt 489 tỷ đồng với 42.311 lượt hộ
62
vay vốn. Tổng doanh số thu nợ đạt hơn 281 tỷ đồng. Tổng dư nợ là 208 tỷ đồng với
15.923 khách hàng còn vay vốn.
Chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo (theo quyết định số 28/2015/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ): Tổng doanh số cho vay đạt 310 tỷ đồng với 18.118
lượt hộ vay vốn. Tổng doanh số thu nợ đạt hơn 14 tỷ đồng. Tổng dư nợ là 296 tỷ
đồng với 16.990 khách hàng còn vay vốn.
Minh chứng cho kết quả đạt được thể hiện qua các số liệu:
Tăng trưởng dư nợ hàng năm: có nhiều chuyển biến, tăng sau năm 2015
(3,64%).Tuy nhiên so với tổng yêu cầu tăng trưởng dư nợ chung ít nhất 10%/năm, thì
số liệu tỷ lệ tăng trưởng tín dụng còn thấp, bắt đầu từ năm 2019, con số này bắt đầu
tiệm cận với 10%. Vì vậy, đặt ra yêu cầu NHCSXH cần tiếp tục phấn đấu trong giai
đoạn tiếp theo.
Tỷ lệ giảm nghèo:
NHCSXH Vĩnh Long góp phần thực hiện mục têu giảm nghèo trên địa bàn
Vĩnh Long nói riêng và cả nước nói chung. Trong giai đoạn 2014- 2019, góp phần
thực hiện giảm nghèo cho gàn 40 ngàn hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đóng
góp thực hiện chỉ tiêu xóa nghèo hàng năm của UBND Tỉnh đề ra.
Triển khai tín dụng:
Thực hiện tốt việc triển khai tín dụng đến người dân, tạo điều kiện cho người
dân tiếp cận vốn tín dụng phục vụ cho các mục đích cải thiện đời sống.
So với các hình thức tín dụng khác, NHCSXH cũng góp phần cung cấp gói
tín dụng đến đối tượng thụ hưởng theo qui định. Trong thời gian từ 2014- 2019,
NHCSXH có nhiều nỗ lực trong cải thiện số hộ tiếp cận tín dụng.
Doanh số cho vay:
63
Mở rộng mạng lưới giao dịch đến các huyện, xã, tạo điều kiện cho công tác
tổ chức hoạt động. NHCSXH hiện có 07 phòng giao dịch và 109 điểm giao dịch
phân bố tại các huyện, thị thuộc tỉnh Vĩnh Long. Tạo điều kiện giao dịch thuận tiện.
Cán bộ tín dụng được bố trí xuống tại cac xã để thực hiện tác nghiệp, tạo tính thông
suốt trong hoạt động.
Đa dạng hóa nguồn vốn tín dụng: nguồn vốn tín dụng tăng qua hàng năm,
đa đạng hóa kênh huy động qua chính thức nhận tiền gửi tử cá nhân, tổ chức bên
cạnh vốn từ TW, Ngân sách. Thể hiệ tính chủ động của tổ chức tài chính vi mô
chính thức trong tạo lập nguồn vốn cho tổ chức mình.
ăm ăm ăm ăm ăm ăm CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tiền gửi của tổ
9.352
16.817
36.553
59.687
93.915
102.400
chức, cá nhân
Tiền gửi tại
-
4.161
7.951
10.157
Điểm giao dịch
xã
Tiền gửi tiết
kiệm thông qua
56.656
71.753
84.294
103.938
119.546
134.400
Tổ tiết kiệm và
vay vốn
Xử lý nợ
Xét trên toàn hệ thống của NHCSXH Vĩnh Long, tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua
các năm, các khoản nợ khoanh cũng giảm từ 2014- 2019. Cụ thể, giảm từ từ
1.798,79 tỷ xuống 1.463,19 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm dưới 3%, đảm bảo
tỷ lệ theo chiến lước phát triển NHCSXH giai đoạn 2012- 2020.
Chất lượng tổ TK &VV được nâng cao.
64
Tiếp cận kịp thời chuẩn đo lường hộ nghèo mới, thực hiện chương trình cho
vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo. Chủ động trong điều chỉnh chiến lược cho
vay các đối tượng mới thoát nghèo, cận nghèo. Thực tế cho thấy, nguồn vốn cho vay
các chương trình này đều lớn hơn cho vay hộ nghèo. Điều nà cũng phù hợp với mục
tiêu giảm nghèo bền vững, tránh tình trạng tái nghèo sau khi đã thoát nghèo.
Công tác quản lý tín dụng
Ban đại diện HĐQT phát huy quản trị điều hành ở địa phương, thực hiện lãnh
đạo, quản lý tập trung, đảm bảo đồng vốn phục vụ đúng đối tượng thụ hưởng. Cải
tiến trong công tác giao dịch, thành lập các tổ TK&VV đến từng ấp, khóm, có sự
tham gia giám sát của chính quyền địa phương, thực hiện giao dịch tại xã đã tạo
điều kiện giải quyết vốn vay kịp thời cho hộ nghèo. Việc quản lý vốn chặt chẽ, sâu
sát hơn cùng với cơ cấu bộ máy điều hành tác nghiệp ngân hàng gọn nhẹ nên đã tiết
kiệm chi phí quản lý của Nhà nước, chi phí đi lại của hộ nghèo.
Thông qua phương thức ủy thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ
tín dụng qua các tổ chức chính trị - xã hội.
Cơ chế cho vay: công khai, minh bạch, có sự giám sát chặt chẽ của chính
quyền, nhân dân ở mọi khâu của quá trình cho vay.
Từng bước hoàn thiện mô hình tài chính vi mô: NHCSXH đã thực hiện huy
động tiền gửi tiết kiệm từ cộng đồng người nghèo thông qua các Tổ tiết kiệm và vay
vốn, giúp người nghèo có kế hoạch trong chi tiêu quỹ tài chính gia đình. Nguồn vốn
huy động được sử dụng cho vay lại ngay các thành viên trong Tổ nên đã khuyến
khích các thành viên tham gia gửi tiền.
Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và hoạt động của
tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đồng thời góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long giai
65
đoạn 2014- 2019 vẫn tồn tại những hạn chế cần tiếp tục giải quyết như:
Số hộ nghèo tiếp cận tín dụng chưa nhiều
Trong nội dung đánh giá thành tựu của NHCSXH, số hộ nghèo tiếp cận cận tín
dụng có tăng qua các năm. Tuy nhiên, với việc thực hiện mục tiêu lâu dài, gảm
nghèo bền vững, thì vấn đề đem tín dụng đến vớ hộ nghèo cần được chú ý hơn. Vì
vậy, trong đề cập hạn chế, tác giả vẫn đề cập đến chỉ tiêu này với mục đích phân
tích làm rõ những hạn chế trong tiếp cận nguồn vuốn trong bối cảnh cạnh tranh với
các loại hình tín dụng khác và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long, để NHCSXH nâng cao chất lượng hoạt động.
Rà soát, cập nhật chế độ chính sách và việc phân chia giữa hộ nghèo và cận
nghèo còn nhiều khác biệt. Do việc phân chia theo tiêu chuẩn chỉ lệch mức nghèo,
cận nghèo về thu nhập bình quân khoảng 1.000 đồng. Vì vậy, trong việc quản lí đối
tượng vay còn nhiều bất cập. Hộ nghèo chưa có phương án vay vốn cụ thể, chưa
đáp ứng điều kiện vay vốn.
Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc tuyên truyền chính sách,
rà soát, điều tra cập nhật hộ nghèo mới phát sinh còn chậm, trong bình xét cho vay
còn lúng túng, ngại triển khai cho vay;; Các tổ chức nhận uỷ thác ở một số nơi chưa
bao quát toàn diện đến các công đoạn được uỷ thác, nhất là công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của Tổ TK&VV, chất lượng hoạt động của các tổ, khả năng quản lý
vốn chưa cao;
Cũng như các tỉnh thành khác trong khu vực, Vĩnh Long có một tỷ lệ đáng kể
người nghèo thiếu phương tiện sản xuất cơ bản là ruộng đất; họ phải thuê đất để sản
xuất trồng trọt chăn nuôi kinh doanh nên chi phí sản xuất cao. Trong điều kiện phân
công lao động xã hội phát triển, một bộ phận không nhỏ người nông dân nghèo cầm
cố đất đai ruộng vườn và bỏ xứ đi làm thuê ở các đô thị, các khu công nghiệp hoặc
đi cắt lúa mướn, đào đất thuê ở các tỉnh thành khác hoặc ở Campuchia.
Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của hộ
nghèo.
66
Tỷ lệ tái nghèo còn cao
Điều này có thể xuất phát từ tâm lí của người đi vay, sau khi đã trả được nợ,
thiếu áp lực hoặc định hướng trong các hoạt động cải tiến, dẫn đến tình trạng giảm
nghèo thiếu bền vững.
Một bộ phận hộ vay mới thoát nghèo, đã đến hạn trả nợ nhưng phát sinh tâm
lý không muốn trả nợ do khó tiếp cận với vốn vay của các Ngân hàng Thương mại.
Thiếu cơ chế lồng ghép, phối hợp có hiệu quả giữa các chương trình, dự án
kinh tế - xã hội trên địa bàn; giữa hoạt động tín dụng của NHCSXH với các hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ của các tổ chức Nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội.
Dịch vụ tư vấn cho nhóm khách hàng là hộ nghèo chưa cao, tư vấn về hiệu
quả sử dụng vốn vay chưa tốt dẫn đến khả năng trả nợ còn thấp, tỉ lệ tái nghèo vẫn
diễn ra (Bảng 2.5, trang 15). Và bảng 4.5, trang 57.
Chất lượng quản lý tín dụng chưa đồng đều
Việc theo dõi mục đích, phương án sử dụng vốn chưa đồng đều giữa các
điểm giao dịch. Kết quả hoạt động giữa các phòng giao dịch còn khác biệt. Mặc dù,
tỷ lệ nợ quá hạn tính trên tổng các chương trình và toàn tỉnh là thấp, dưới 3% theo
kế hoạch hàng năm NHCSXH Vĩnh Long đề ra. Tuy nhiên, như kết quả phân tích
đã đề cập, tỷ lệ nợ quá hạn tính cho chương trình cho vay hộ nghèo xét cho từng
phòng giao dịch đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục để ổn định hoạt động toàn
hệ thống.
Tiếp cận công nghệ thông tin chưa nhiều cải tiến. Chưa đổi mới phương thức
giao dịch trực tuyến, điều này xuất phát từ lí do thiếu cơ sở hạ tầng, nền tảng công
nghệ thông tin và điều kiện của người dân còn hạn chế.
Cán bộ làm công tác giảm nghèo và cán bộ quản lý của các đoàn thể địa
phương bị luân chuyển, thay đổi thường xuyên (nhất là trước và sau các kỳ Đại hội
Đảng, Đại hội của đoàn thể, các kỳ bầu cử HĐND…) nên việc nắm bắt tình hình
khó liên tục, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Quản lý hồ sơ: Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xử lý nợ
67
đối với các trường hợp hộ vay không còn ở địa phương do đi làm ăn xa hoặc bỏ đi
khỏi nơi cư trú.
Lượng vốn vay bình quân trên hộ còn thấp
Do xuất phát từ phương án vay vốn của hộ nghèo chưa đủ để mở rộng hạn
mức cho vay. Hộ nghèo chưa biết xây dựng phương án để thực hiện đè nghị cấp tín
dụng.
Do tính cập nhật thường xuyên về đối tượng, chế độ chưa thực hiện tốt. Tiêu
chuẩn giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo còn khác biệt về mức thu nhập bình quân. Vì
vậy, đối với các chương trình vay vốn khác nhau sẽ có hạn mức khác nhau.
Nguyên nhân của khách quan những hạn chế nêu trên
Điều kiện: thời tiết bất ổn, thiên tai, dịch bệnh, hạn hán…ảnh hưởng đến các
lĩnh vực đời sống, dặc biệt sản xuất lĩnh lực nông nghiệp. Điều này, tác động không nhỏ đến sản lượng, kết quả chăn nuôi, trồng trọt của hộ nghèo.2
Ảnh hưởng các điều kiện kinh tế vĩ mô: giá cả nông sản thiếu ổn định, xuất
nhập khẩu bị ảnh hưởng; tình hình kinh tế- xã hội chung.
Những năm gần đây có nhiều biến động bất lợi: suy giảm kinh tế kéo dài, giá
2 .Theo báo cáo 10 sự kiện Năm 2019 thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn trên địa
bàn tỉnh(http://www.baovinhlong.com.vn/thoi-su/202001/10-su-kien-noi-bat-cua-
tinh-vinh-long-nam-2019-2981341/)
Triều cường đã gây nhiều thiệt hại về nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, công trình
thủy lợi, giao thông trên địa bàn tỉnh. Tính từ đầu năm đến nay, tổng thiệt hại do
thiên tai trên 29,5 tỷ đồng.
Bên cạnh triều cường thì gió mạnh và mưa lớn đã thiệt hại về nông nghiệp 61,29 ha,
hư hỏng 231 căn nhà, 3 người bị thương. Toàn tỉnh xảy ra 157 điểm sạt lở, chiều dài
gần 5km, ảnh hưởng 292 hộ dân. Toàn tỉnh đã phát hiện 1.406 hộ chăn nuôi bị dịch
tả heo Châu Phi tại 104 xã, phường của 08 huyện, thị, thành phố, với số heo bị chết,
tiêu hủy là 34.782 con.
68
cả các mặt hàng chiến lược đầu vào sản xuất tăng cao (xăng dầu, điện, phân bón, sắt
thép, xi măng…) trong khi giá cả nông phẩm như lúa gạo, trái cây, thịt gia súc, gia
cầm, tôm cá... thì bấp bênh. Giá cả các mặt hàng luôn biến động, mối quan hệ giữa
người nghèo vay vốn để sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định,
thiếu các trung tâm giao dịch mua bán, trợ giúp người nghèo. Thông tin về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư chưa sâu
rộng ở nông thôn. Do vậy, người nghèo vay vốn chỉ sản xuất những sản phẩm mà
họ có lợi thế về điều kiện tự nhiên, và có xu hướng chạy theo phong trào, họ chưa
đủ các điều kiện để giải quyết được vấn đề sản xuất những sản phẩm nào mà thị
trường cần.
Tóm tắt chương 4
Trong chương 4 tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo của NHCSXH tĩnh Long giai đoạn 2014- 2019. Đánh giá hiệu quả
tín dụng đối với hộ nghèo, những thành tựu: tăng trưởng nguồn vốn, linh hoạt trong
huy động vốn, tỷ lệ thoát nghèo tăng cao, công tác quản lý tín dụng, đặc biệt là việc
xử lý nợ quá hạn có nhiều chuyển biến tích cực.
Hạn chế: về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí hồ sơ, xử lý trường
hợp hộ nghèo rời bỏ địa phương, xử lý nợ quá hạn chưa triệt để, vấn đề xóa nợ.
Từ những vấn đề được phân tích đề cập, tạo cơ sở cho những khuyến nghị chính
sách ở chương 5.
69
Ơ 5
Ế LUẬ VÀ Ế Ị
5.1 Kết luận
Nguồn lực cơ bản và cần thiết để người nghèo vươn lên thoát nghèo là đất đai,
việc làm và vốn. Người nghèo thường thiếu nguồn lực đồng thời có ít khả năng tiếp
cận nguồn lực cho nên họ thường rơi vào vòng lẩn quẩn là nghèo đói và thiếu nguồn
lực. Khi người nghèo có đất đai, có nghề nghiệp mà không đủ vốn thì người nghèo
khó làm được gì. Muốn thoát khỏi vòng lẩn quẩn đó thì cần phải có nguồn vốn, các
nguồn vốn này có thể là vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính và
phi chính thức hay từ các dự án cấp tín dụng cho người nghèo của chính phủ.
Vòng luẩn quẩn dẫn đến tình trạng đói nghèo và sự phá vở vòng xoáy nghèo
bằng việc cung cấp các khoản tín dụng tín dụng nhỏ để đầu tư SXKD, nông
nghiệp,… góp phần làm tăng thu nhập giảm nghèo.
5.2 Kiến nghị
5.2 1 ịnh hướng chung
Chiến lược phát triển NHCSXH Việt Nam đến 20203
Về các tiêu chí liên quan đến chiến lược phát triển, trong đó đề cập đến các
chỉ tiêu quan trọng:
- Tiếp cận tín dụng: đảm bảo 100% đối tưởng đủ điều kiện được tiếp cận
vốn, dịch vụ của NHCSXH.
- Tăng trưởng dư nợ bình quân khoảng 10%
3 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều
- Nợ quá hạn: dưới 3% (tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ)
kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung
cấp; Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%;
70
- Cải tiến thủ tục; đơn giản, hiệu quả
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 4
Trong mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đề cập dến yêu cầu giảm tỷ
lệ hộ nghèo bình quân từ 1- 1.5 %/năm.
hương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững5
5.2.1 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Ngân hàng hoàn thiện cơ chế quản lý, tập trung vào hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động, về cơ chế, chính sách tín dụng, huy động
vốn và an toàn hoạt động đối với NHCSXH. Phát triển môi trường pháp lý đồng bộ,
phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh
xã hội và giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về vai trò và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với các cấp,
các ngành và các tổ chức liên quan đến hoạt động NHCSXH.
Xây dựng đề án phát triển NHCSXH theo định hướng chung đề phát triển
ngành ngần hàng đến năm 2030
Tham mưu đề xuất NHNH Việt Nam điều chỉnh về cơ chế tạo lập vốn cho
NHCSXH, cải tiến nguồn vốn được tạo lập từ các nguồn: Nhà nước cấp, NHCSXH
tự huy động và nhận ủy thác từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, vốn đóng
4 Mục tiêu của Chương trình trong năm 2020 là giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1- 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần)- Bao điện tử Chính phủ 5 Qyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về ban hành kế hoạch hành động Quốc
gia thực hiện
71
góp tự nguyện từ các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp. Đa dạnh hóa kênh lãi suất huy
động vốn, tiệm cận với các NHTM.
Cải cách hoạt động đối với hoạt động của NHCSXH Việt Nam ngân hàng
duy nhất hoạt động lĩnh vực TCVM. Theo cơ chế hoạt động, suốt những năm qua,
ngân hàng đều nhận được sự trợ cấp của nhà nước. Mặt khác, người nghèo vay vốn
tại ngân hàng cũng được vay với lãi suất thấp, trong khi lãi suất huy động dao động
từ 0 – 6,8%/năm, thấp hơn cả lãi suất tiền gửi NHTM, do vậy, NHCSXH rất khó
khăn trong việc huy động tiền gửi; cũng như chưa nhận nhiều tiết kiệm khoản tiền
nhỏ, làm cho NHCSXH không thể thu hút được nhiều khoản tiết kiệm từ người
nghèo (như kinh nghiệm quốc tế, các ngân hàng rất thành công với nhận tiết kiệm).
Đa dạng hóa hoạt động của NHCSXH có thể cung cấp các dịch vụ bao gồm
đào tạo về kinh doanh, về các vấn đề tài chính hay những dịch vụ xã hội liên quan
tới sức khỏe và trẻ em. Nâng cao chất lương trong hoạt động hướng dẫn, tư vấn phát
triển sản xuất.
5.2.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Vĩnh Long
Từ kết quả phân tích ở chương 4, NHCSXH Vĩnh Long cần tập trung vào
những hạn chế tồn tại, để khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể:
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với hộ nghèo, tăng trưởng dư
nợ tín dụng:
+ Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa, chính sách
liên quan đến hộ nghèo. Mục đích của việc này để người nghèo hiểu được những
quyền lợi của mình trong việc thụ hưởng các chính sách có liên quan, hạn chế được
việc tiếp cận những khoản tín dụng phi chính thức. Do trình độ nhận thức cũng như
việc tiếp cận nguồn vốn của một bộ phận hộ nghèo chưa cao, bên cạnh đó, những
rào cản về thông tin cũng cản trở khả năng được tiếp cận nguồn vốn của NHCSXH.
+ Cải tiến thủ tục, qui trình cho vay theo hướng hiện đại, linh hoạt nhưng
đảm bảo đúng qui định. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ. Điều
này ngày càng phù hợp trong xã hội bùng nổ công nghệ thông tin. Công nghệ sẽ hỗ
72
trợ trong việc quản lý dữ liệu lịch sử, giúp cán bộ tín dụng nâng cao hiệu quả trong
cách quản lý hồ sơ và phản hồi thông tin. Việc cải tiến thủ tục qui trình cho vay sẽ
giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho người nghèo, cán bộ tín dụng.. Bên
cạnh đó, ứng dụng công nghệ vào giải quyết qui trình cho vay sẽ giúp cho việc truy
xuất các dữ liệu về hộ nghèo được cải tiến, xác định đối tượng được vay vốn sẽ
nhanh chóng, giảm thiểu sai sót trong việc cập nhật dữ liệu về hộ nghèo tại địa
phương.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ người nghèo, cải tiến chất lượng dịch vụ.
+ Thực hiện công tác phối hợp với địa phương để nắm rõ đối tượng vay vốn,
quản lý hồ sơ vay.
+ Tiếp cận việc phân chia chuẩn nghèo theo qui định, kịp thời xác lập đối
tượng vay vốn theo đúng chương trình vay. Điều này quan trọng, vì các qui định
hiện hành để rà soát chuẩn nghèo, cận nghèo..mặc dù tuân thủ theo qui định. Tuy
nhiên, khi xét chỉ tiêu thu nhập bình quân giữa các cách phân chi về mức tối đa của
hộ nghèo và mức tối thiểu hộ cận nghèo chỉ còn lệch rất thấp. Vì vậy, đòi hỏi công
tác xác định đối tượng hộ nghèo phải đặc biệt cẩn trọng để nguồn vốn được cung
ứng đúng đối tượng và đúng chương trình tín dụng.
+ Tham mưu đề xuất về việc phân chia đối tượng hộ nghèo theo các chuẩn,
mức phù hợp địa phương. Tránh hiện trạng cào bằng tất cả chương trình, đối tượng.
Điều này sẽ ngày càng phù hợp trong việc đáp ứng nhu cầu về vay vốn, bởi vì mỗi
loại chương trình tín dụng sẽ có hồ sơ, thủ tục, hạn mức khác nhau góp phần phục
vụ tốt nhất về nhu cầu vay vốn của người nghèo. Đối với mỗi loại chương trình sẽ
có ý nghĩa khác nhau đối với người vay vốn. Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích khi
vay vốn để NHCS hiểu rõ về đối tượng khách hàng cũng như theo lộ trình đáp ứng
sự phù hợp về hạn mức vay. Việc này nếu thực hiện tốt, sẽ góp phần vào việc quản
trị dnah mục tín dụng của NHCS tốt hơn. Chủ động cân đối nguồn vốn để thực hiện
các hoạt động đa dạng hơn, tiệm cận được các tiến bộ của tổ chức tài chính vi mô
chính thức.
+ Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay, đảm bảo đúng đối tượng,
73
đúng quy trình, thủ tục, mức vay phù hợp; đặc biệt hộ vay phải có phương án rõ
ràng, hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền lợi khi vay vốn; đồng thời phối hợp
với các cơ quan chức năng hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật,
giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Mục đích của việc cấp
tín dụng cho hộ nghèo là để các đối tượng này có nguồn vốn hỗ trợ, sử dụng để sản
xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống và hướng đến mục tiêu cao
nhất là giảm nghèo. Vì vậy, công tác quản lý mục địch sử dụng vốn là rất quan
trọng. Một mặt, giúp hộ nghèo nâng cao ý thức và trách nhiệm trong nghĩa vụ hoàn
trả, việc tuân thủ qui định. Về phía NHCSXH sẽ thu hồi được vốn, sẽ góp phần cho
các đối tượng khác vay vốn tiếp tục. Nguồn vốn luân chuyển giữa các đối tượng
khác nhau, không bị đình trệ ở một nhóm đối tượng.
Nâng cao chất lượng nguồn vốn:
+ Đa dạng hóa dịch vụ tài chính, nhận tiền gửi tiết kiệm tự tổ chức, cá nhân,
để linh hoạt trong nguồn vốn cho vay. Việc cải tiến chất lượng phục vụ cũng như
hoạt động sẽ thu hút được nguồn vốn từ các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, để
thực hiện được việc thu hút tiền gửi thì lãi suất trở thành một trong những bài toán
cần giải đáp. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng, chính sách đa dạng và
linh hoạt được các ngân hàng thương mại áp dụng. Điều đó đòi hỏi NHCSXH phải
có sự đổi mới trong hoạt động, phân khúc khách hàng tốt và mạnh dạn đề xuất mức
lãi suất huy động phù hợp để để hấp dẫn người gửi tiền vào NHCSXH.
+ Tích cực huy động các nguồn vốn để cho vay; trong đó, đẩy mạnh công tác
huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư.
+ Thực hiện công tác tham mưa, đề xuất NHCSXH Việt Nam linh hoạt trong
lãi suất huy động, nâng cao sức cạnh tranh với các tỏ chức tín dụng khác.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và tăng cường các hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng đối với hộ nghèo
Thứ nhất, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Trước
mắt, cần nâng cao chất lượng thẩm định, phân công những nhân viên có chuyên
môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp, đồng thời, phân công cán bộ thẩm định chuyên
74
trách theo từng nhóm địa bàn, có sự am hiểu sâu về địa bàn phụ trách từ đó đưa ra
những nhận định đúng đắn hơn trong công tác thẩm định. Tuân thủ đúng quy trình
thẩm định
Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc tuân thủ các
quy định cũng như thủ tục cấp tín dụng cho hộ nghèo.
Cần tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt
chú trọng kiểm soát sau khi cho vay, thông qua các hoạt động như: Định kỳ hàng
tháng, hàng quý, Chi nhánh cử cán bộ xuống địa bàn để giám sát, nắm tình hình
vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
Nâng cao chất lượng đội ngũ:
+ Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng: nghiệp vụ, trình độ,
tính năng động trong công tác. Đây là một trong các nhiệm vụ cần được ưu tiên
quan tâm, bởi vì hình ảnh người cán bộ tín dụng sẽ tác động rất lớn đến tâm lí người
vay vốn. Việc phát triển đội ngũ cả về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp là
yêu cầu cần thiết vì đây là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp đối
với hộ nghèo, kịp thời giải đáp vướng mắc khó khăn cho hộ nghèo.
+ Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động ủy thác; kiện
toàn và nâng chất hoạt động của của Tổ và Ban quản lý TK&VV để đưa hoạt động
tín dụng ổn định và bền vững; nâng cao chất lượng ủy thác, cần chú ý Hội đoàn thể
cấp xã và các tổ TK&VV có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tiếp tục kiện toàn nâng cao
chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV, kết hợp củng cố các Tổ TK&VV theo cụm
dân cư liền kề.
+ Tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ, cán bộ Hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ
TK&VV. Thường xuyên cập nhật những qui định mới cho đội ngũ cộng tác viên. Vì
trong các bước của qui trình cho vay, thì những cộng tác viên này giữ mắt xích quan
trọng trong suốt qui trình, hỗ trợ đắc lực cho NHCSXH thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
75
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả tín dụng hộ nghèo, chưa mở rộng
nghiên cứu về phương thức thoát nghèo để giúp hộ thoát nghèo giữ vững kết quả và
không bị tái nghèo trong giai đoạn tiếp theo.
76
Ế LUẬ
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, đóng góp tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững của Việt Nam.
NHCSXH Vĩnh Long trải qua qúa trình hình thành và phát triển, đã chứng tỏ được
hiệu quả hoạt động được cải tiến qua từng năm. Tại tỉnh Vĩnh Long, đã có 15
chương trình tín dụng chính sách do Chính phủ ban hành, qua báo cáo tình hình
hoạt động của NHCSXH tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014-2019 cho thấy đã đạt
được thành tựu, góp phần trong giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long, nhưng cũng còn
hạn chế về hiệu quả sử dụng tín dụng trong giảm nghèo, như: tỷ lệ hộ nghèo được
tiếp cận tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng hàng năm; tâm lý
trông chờ, ỷ lại vào chính sách cho vay vốn của nghèo; người chiếm dụng vốn
không có khả năng trả nợ, một số trường hợp bỏ đi khỏi địa phương. Do đó, việc
nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo càng tính cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với NHCSXH Vĩnh Long.
Luận văn đã giải quyết các mục tiêu:
(1) Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH –Vĩnh Long trong giai đoạn từ 2014- 2019.
(2) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.
Mặc dù đã lược khảo tài liệu, nghiên cứu các tài liệu, khai thác dữ liệu báo
cáo… để thực hiện luận văn, tuy nhiên do hạn chế về năng lực phân tích cũng như
khả năng khái quát hóa để đề xuất các vấn đề mang tính vĩ mô cho các bên liên
quan. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những hạn chế nhất định, cần được làm rõ
hơn ở những hướng nghiên cứu tiếp theo (tiếp cận tín dụng, giảm nghèo bền bững,
nghèo đa chiều..). Kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô và
những người quan tâm để luận văn hoàn thiện hơn.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
anh mục tài liệu tiếng iệt
1. Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2011. Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt
Nam, kiểm định và so sánh. Hà Nội, NXB: Thống kê. Trang 77-83.
2. Ngô Mạnh Chính, 2019. Tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam đối với người nghèo. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Mai Thị Hồng Đào, 2016. Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ
nghèo. Tạp chí khoa học, Đại học Văn Hiến. Số 3 (2016) Vol 4, Trang 45.
4. Nguyễn Thị Hoa, 2009. Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu
của Việt Nam đến năm 2015. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
5. Đinh Phi Hổ, 2015. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ
ở VN. Tạp chí Phát triển Kinh tế, T. 26, S. 2 (2015).
6. Nguyễn Trọng Hoài, 2005. Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế
lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải
pháp xóa đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Đề tài Khoa học và Công
nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
[http://digital.lib.ueh.edu.vn ], Truy cập:
7. Phan Đình Khôi , 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính
thức và phi chính thức của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí
khoa học, Đại học cần Thơ. Số 28 (2013) Trang: 38-53
8. Trần Thùy Linh, 2015. Triển khai tín dụng chính sách tại một số quốc gia
châu Á và thực tiễn tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 5/2015. At:
[http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/trien-khai-
tin-dung-chinh-sach-tai-mot-so-quoc-gia-chau-a-va-thuc-tien-tai-viet-nam-
96036.html], Truy cập
9. Nguyễn Hoài Nam, 2015. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình
78
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH. Tạp chí Ngân hàng, số
23 (2015) Trang 46 - 49.
10. Nguyễn Hữu Thu, 2019. Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của
các tổ chức tín dụng tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 5/2019
11. Trương Quang Thông & Vũ Đức Cần. Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực
trạng hoạt động và các hàm ý chính sách. Tạp chí công thương, 2018. At:
[http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/tai-chinh-vi-mo-tai-viet-nam-thuc-
trang-hoat-dong-va-cac-ham-y-chinh-sach-51854.htm], Truy cập ngày
<24/5/2020>
12. Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 19, 2014. tr 87-94.
13. Võ Khắc Thường và Trần Văn Hoàng, 2013. Tài chính vi mô tại một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế đói nghèo tại Việt Nam.
Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10 tr.16-21.
14. Chính phủ Việt Nam, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016- 2020.
15. Chính phủ Việt Nam, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói gảm
nghèo, 2002.
16. NHCSXH Vĩnh Long. Báo cáo tổng kết NHCSXH năm 2014- 2019.
17. Văn bản pháp lý.
anh mục tài liệu tiếng Anh
18. Almad, 2011. Efficency analysis of Micro- Finance Institutions in Pakistan.
19. Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen, 2014. Microfinance
Credit Scheme and Poverty Reduction among Low-Income Workers in
Nigeria.
20. Copestake, James , Bhalotra, Sonia, and Johnson, Susan (2000),
Assessing The Impact Of Microcredit On Poverty: A Zambian Case
79
Study, Centre for Development Studies, University of Bath, UK.
21. Ellis KofiAkwaa-Seky, 2013. Impact of Micro Credit on Rural Farming
Activities: The Case of Farming Communities Within Sunyani Area.
Management Science and Engineering Vol. 7, No. 4, 2013, pp. 23-29
DOI:10.3968/j.mse.1913035X20130704.2975ISSN 1913-0341 [Print] ISSN
1913-035X [Online] www.cscanada.net www.cscanada.org.
22. Ha Thi Thieu Dao, Nguyen Thien Kim, and Nguyen Thi Mai, 2015. Poor
households’ credit accessibility: the case of rural Vietnam.
23. Khandker, Shahidur R. (2009), Welfare Impacts of Rural Electrification:
An Evidence From Viet Nam, World Bank.
24.
25. Shahidur R. Khandker, 2003. Micro-Finance and Poverty: Evidence Using
Panel Data From Bangladesh, at:
ps://www.researchgate.net/publication/228312270, January 2003 DOI:
10.1596/1813-9450-2945.
26. Takyi, Emmanuel Ankrah, 2011. Micro-credit management in rural Bank:
The case of Baduman rural Bank Ltd.
27. Rai, 2012. Factors Affecting Financial Sustainability of Microfinance
Institutions.
28. UNCDF, 2006. Core Performance Indicators for Microfinance.
29. World Development Reort, 2001. Causes of poverty and aframework for
action,
Website
https://tpvinhlong.vinhlong.gov.vn.
http://www.thongkevinhlong.gov.vn
https://www.sbv.gov.vn
80
https://www.vbsp.org.vn
https://www.gso.gov.vn
http://www.mpi.gov.vn
https://www.un.org
http://www.grameen.com
https://www.worldbank.org
https://www.vn.undp.org
https://www.microfinancegateway.org
1
PH L C 1: kẾT QUẢ THỰC HIỆN Ơ TRÌNH TÍN D NG TỪ 2014- 2019
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
90.861
35.803
33.902
56.543
33.798
27.033,5
1 H NGHÈO
250.907
118.539
126.999
130.875,1
Doanh số cho vay
240.518
160.735
114.376
761.167
7.464
3.340
2.939
3.699
1.559
1.032
ư nợ
20.033
Số hộ vay vốn trong năm
118.643
150.940
143.348
42.289
32.944
40.045
2 H CẬN NGHÈO
528.209
251.285
211.934
187.415
Doanh số cho vay
117.127
241.895
311.706
1.321.362
12.428
13.243
12.515
2.583
1.511
1.496
ư nợ
43.776
Số hộ vay vốn trong năm
13.411
153.993
137.047
143.079
H MỚI THOÁT 3 NGHÈO
447.530
13.362
163.589
292.214
411.619
Doanh số cho vay
880.784
ư nợ
1
2
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
649
9.947
7.174
5.979
1 H NGHÈO
23.749
Số hộ vay vốn trong năm
25.522
36.635
34.888
30.275
10.793
39.228
GIẢI QUYẾT VIỆC 4 LÀM
177.341
94.794
92.727
106.406
Doanh số cho vay
67.929
81.588
92.563
536.007
1.745
2.227
1.936
1.501
525
1.587
ư nợ
9.521
Số hộ vay vốn trong năm
60.477
56.802
47.612
42.313
8.097
38.603
5 H C SINH SINH VIÊN
253.904
257.852
237.254
229.688
Doanh số cho vay
314.005
311.673
299.108
1.649.580
8.009
5.977
3.667
1.582
348
1.157
ư nợ
20.740
Số hộ vay vốn trong năm
6 XUẤT KHẨU LAO
2
3
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
1 H NGHÈO
150
390
2.536
40.179
350
220
NG
43.825
3.660
44.227
1.144
Doanh số cho vay
1.002
1.016
51.975
926
5
6
32
476
5
5
ư nợ
529
Số hộ vay vốn trong năm
8.661
16.356
44.995
10.836
3.405
12.662
7 Ù Ó Ă
96.915
Doanh số cho vay
46.489
56.485
57.484
57.482
57.198
68.203
343.341
375
789
1.759
418
115
364
ư nợ
3.820
Số hộ vay vốn trong năm
8.775
7.847
1.660
8 NHÀ TRẢ CHẬM
18.282
Doanh số cho vay
53.795
60.018
58.280
53.831
51.739
41.211
318.874
ư nợ
3
4
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
476
83
0
0
0
393
1 H NGHÈO
952
Số hộ vay vốn trong năm
86.255
87.977
127.273
129.198
66.571
152.354
9 NS& VSMTNT
649.628
433.834
458.662
530.079
Doanh số cho vay
222.589
277.575
363.837
2.286.576
11.663
9.386
12.146
12.215
6.003
13.153
ư nợ
64.566
Số hộ vay vốn trong năm
1.215
1.320
264
98
10 S
2.897
89
419
826
490
1.116
273
Doanh số cho vay
3.213
4.692
4.203
2.935
Doanh số thu nợ
5.275
26.042
4.559
4.378
140
165
33
13
ư nợ
351
833
864
741
650
458
784
Số hộ vay vốn trong năm
4.330
Số hộ còn dư nợ
4
5
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
1 H NGHÈO
2.979
724
0
11 S È (Q 74)
3.703
3.112
1.997
373
6.202
1.233
137
Doanh số cho vay
13.054
12.745
11.466
9.889
Doanh số thu nợ
20.423
20.270
18.987
93.780
123
30
0
0
ư nợ
153
2.103
1.804
1.630
858
688
989
Số hộ vay vốn trong năm
8.072
Số hộ còn dư nợ
4.316
4.975
NHÀ Ở H NGHÈO 12 167+33
9.291
462
1.459
109
220
439
796
Doanh số cho vay
3.485
51.410
50.477
64.468
Doanh số thu nợ
48.971
48.703
48.176
312.205
168
199
ư nợ
367
Số hộ vay vốn trong năm
5
6
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ê Ơ Ì
Tổng
6.148
6.120
6.069
6.085
5.976
1.112
1 H NGHÈO
31.510
Số hộ còn dư nợ
360
589
450
1.398
638
13 TNVKK
3.435
960
679
53
579
1.398
1.069
Doanh số cho vay
4.738
769
717
640
Doanh số thu nợ
859
6.334
1.890
1.459
12
17
12
31
30
ư nợ
102
29
23
22
18
52
50
Số hộ vay vốn trong năm
194
Số hộ còn dư nợ
6
1
PHỤ LỤC 2- TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
TÊN TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
SỐ GIẤY PHÉP
VỐ ỀU
ỊA CHỈ
TT
VI MÔ
NGÀY CẤP
LỆ
Tầng 2 Lô A9/D5
Khu đô thị mới Cầu Tổ chức tài chính vi mô 16a/GP-NHNN 15,5 Giấy, Phường Dịch 1 TNHH M7 ngày 13/1/2012 Vọng hậu, Cầu Giấy,
Hà HNội
Số 20 Thụy 181/GP- Tổ chức tài chính vi mô Khuê, phường Thụy NHNN ngày 135,8 2 TNHH MTV Tình thương Khê, Tây Hồ, Hà Nội 17/8/2010
Số 9 Hàng Nan,
Tổ chức tài chính vi mô phường Lam Sơn, 65/GP-NHNN 6,1 3 TNHH Thanh Hóa Thành phố Thanh ngày 22/8/2014
Hóa, Thanh Hóa
( Nguồn: NHNN Việt Nam, 31/12/2014)
1
2
SỐ GIẤY TÊN TỔ CHỨC VỐN SỐ CN PHÉP TT TÀI CHÍNH VI ỊA CHỈ ỀU & SGD MÔ LỆ NGÀY CẤP
Tầng 2 Lô A9/D5 Khu
Tổ chức tài chính đô thị mới Cầu Giấy, 16a/GP-NHNN 1 15,5 vi mô TNHH M7 Phường Dịch Vọng hậu, ngày 13/1/2012
Cầu Giấy, Hà Nội
Tổ chức tài chính Số 20 Thụy Khuê, 181/GP-NHNN 2 vi mô TNHH phường Thụy Khê, Tây 135,8 ngày 17/8/2010 MTV Tình thương Hồ, Hà Nội
Tổ chức tài chính Số 9 Hàng Nan, phường 65/GP-NHNN 3 vi mô TNHH Lam Sơn, Thành phố 6,1 07 ngày 22/8/2014 Thanh Hóa Thanh Hóa, Thanh Hóa
Tổ chức tài chính
vi mô TNHH Số 14C đường Cách 1234/GP-HCM
4 MTV cho người mạng Tháng Tám, Quận ngày 500 08
lao động nghèo tự 1, TP. Hồ Chí Minh 28/10/2016
tạo việc làm
( Nguồn: NHNN Việt Nam, 31/12/2018)
2