ương guyễn Hữu hương

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN D ỐI VỚI H NGHÈO

T I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ L

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

B GIÁO D C VÀ

KHOA NGÂN HÀNG

ương guyễn Hữu hương

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN D ỐI VỚI H NGHÈO

T I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H Ĩ L

LUẬ Ă SĨ TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số:

8340201

Ớ Ẫ A

PGS.TS. rầm hị Xuân ương

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

i

L I CẢ Ơ

Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Ngân hàng của

Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ

kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn đến PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương, Cô đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp đang

làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Vĩnh Long đã hỗ trợ, giúp

đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu cũng như chia sẻ kinh nghiệm thực

tiễn giúp tôi hoàn thành đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Ngân hàng của Trường Đại học

Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương, Ban Giám đốc và

quý đồng nghiệp đang làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Vĩnh

Long sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

Trân trọng cảm ơn./.

ii

L A A

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại

ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu của tôi, được

thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học

của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận

văn này là các số liệu trung thực, khoa học. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong

luận văn chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Dương Nguyễn Hữu Phương

iii

M C L C

TÓM TẮT .....................................................................................................................ix

ABSTRACT ..................................................................................................................ix

Ơ 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................... 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4 ối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo........ 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ........................................... 3

1.6.1 Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn: ...................................................................................... 4

1.7 Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Ơ 2 HIỆU QUẢ TÍN D NG ỐI VỚI H NGHÈO T I NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ LONG …………………………………………….6

2.1 Tổng quan về NHCSXH ĩnh Long ............................................................ 5

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 5

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCSXH Vĩnh Long .................................... 5

iv

2.2 Các vấn đề cần quan tâm tại NHCSXH ĩnh Long ................................... 8

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………..9

2.2.2 Quản lý hoạt động tín dụng hộ nghèo tại NHCS XH tỉnh Vĩnh Long cần

quan tâm .............................................................................................................. 10

Ơ 3 Ơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ Ơ PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20

3.1 ơ sở lý thuyết của nghiên cứu .................................................................. 20

3.1.1 Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo ......................................................... 20

3.1.2 Lý thuyết về vốn tín dụng vi mô ................................................................ 24

3.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ............................ 28

3.1.4 Mô hình tài chính vi mô và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............ 32

3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 38

3.2.1 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 38

3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 41

3.3.1 Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo…………………………………………...38

3.3 hương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 43

3.4 Dữ liệu thu thập ........................................................................................... 43

Ơ 4 H GIÁ HIỆU QUẢ TÍN D NG ỐI VỚI H NGHÈO T I

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ H I Ĩ LONG .......................................... 45

4.1 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH ĩnh

Long …… ............................................................................................................ 45

4.1.1 Nội dung các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-

Vĩnh Long .... ....................................................................................................... 45

4.1.2 Phương thức thực hiện các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của

NHCSXH- Vĩnh Long ........................................................................................ 45

v

4.2 Hiệu quả thực hiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-

ĩnh Long giai doạn 2014- 2019 .......................................................................... 48

4.2.1 Thống kê số liệu về hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................... 48

4.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH Vĩnh Long giai

đoạn 2014 - 2019............... .................................................................................. 48

4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH- Vĩnh

Long giai doạn ....................................................................................................... 61

4.3.1 Thành tựu ................................................................................................. 61

4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 64

Ơ 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 69

5.1 Kết luận ........................................................................................................ 69

5.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 69

5.2.1 Định hướng chung ..................................................................................... 69

5.2.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Vĩnh Long ................................... 71

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77

vi

DANH M C HÌNH

Trang

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCSXH Vĩnh Long 6

Hình 2.1: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014- 2019 13

Hình 2.2: Số tiền vay bình quân trên một hộ 13

Hình 3.1: Đường giá trị hoàn trả biên giữa người nghèo và người 26 giàu hơn

Hình 3.2: Lợi ích của tài chính vi mô cho an sinh xã hội 27

Hình 3.3: Lợi ích của tài chính vi mô cho sản xuất 27

30 Hình 3.4: Hoạt động tín dụng vi mô tại Việt Nam

Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo/tổng vốn TW 48

Hình 4.2: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới TN /tổng 50 vốn TW

Hình 4.3: Tăng trưởng tổng dư nợ từ 2014- 2019 53

Hình 4.4: Thống kê số hộ nghèo vay vốn, còn dư nợ, thoát nghèo 56 Giai đoạn 2014- 2019

Hình 4.5: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo Giai đoạn 2014- 58 2019

Hình 4.6: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo theo từng PGD 60 Giai đoạn 2014- 2019

vii

DANH M C BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Các chương trình tín dụng có tổng dư nợ lớn giai đoạn 9 2014- 201

Bảng 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn cho vay 10

Bảng 2.3: Thống kê số hộ nghèo tiếp cận tín dụng NHCSXH Vĩnh 11 Long

Bảng 2.4 : Tỷ lệ Nợ quá hạn tại các PGD từ 2014- 2019 14

Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ liên quan quan quản lý tín dụng hộ nghèo 15

Bảng 3.1: So sánh Ngân hàng Grameen và Ngân hàng Chính sách xã 37 hội Việt Nam

Bảng 4.1: Thống kê hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014- 2019 48

Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long 50

Bảng 4.3: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long 53

Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long 56

Bảng 4.5: Số liệu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long 58

viii

A Ừ Ế Ắ

BLĐTBXH Bộ Lao động- Thương binh và xã hội

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTG Ngân hàng thế giới

HN Hộ nghèo

HPN Hội phụ nữ

TCVM Tài chính vi mô

TDVM Tín dụng vi mô

TTTD Tăng trưởng tín dụng

TK & VV Tiết kiệm và vay vốn

UN Liên hiệp quốc

WB Ngân hàng thế giới

ix

TÓM TẮT

Giảm nghèo bền vững là mục tiêu cho sự phát triển. Ngân hàng chính sách xã

hội (VPSB) được thành lập để góp phần thực hiện mục tiêu đó. Tín dụng được kỳ

vọng trở thành công cụ quan trọng để giảm nghèo. Tại Vĩnh Long, từ kết quả hoạt

động của VPSB đã minh chứng hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên,

vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được giải quyết. Vì vậy, cần đánh giá hiệu quả tín

dụng đối với hộ nghèo để có những giải pháp khắc phục. Dựa trên số liệu giai đoạn

2014- 2019, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá hiệu

quả tín dụng đối với hộ nghèo tại VPSB Vĩnh Long. Nghiên cứu đã đánh giá được

tính hiệu quả cũng như những hạn chế tín dụng đối với hộ nghèo. Bên cạnh đó,

khuyến nghị các giải pháp đối với VPSB để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ

nghèo.

Từ khóa: tín dụng, VPSB, hộ nghèo, Vĩnh Long.

ABSTRACT

Title: Improving the efficiency of credit funds for poor households in Vietnam

Bank for Social Policies- Vinh Long Branch

Sustainable reduction poverty is the goal of development. Social Policy Bank

(VPSB) was established to achieve that goal. Credit is expected to be an important

factor to reduce poverty. From annual reports has proven the effectiveness of credit

for poor households in VPSB-Vinh Long branch. However, there are still limitations

that need to be solved. Therefore, it is necessary to evaluate the efficiency of credit

for poor households. This study analyses the data that was given in a period of six

years from 2014 to 2019, to evaluate the efficiency of credit for poor households.

This study assessed the effectiveness as well as the credit limitations for poor

households. Furthermore, we recommend solutions for VPSB to improve the

efficiency of credit for poor households in the future.

Key words: credit quality, VBSP, poor households, Vĩnh Long.

1

hương 1

Ớ ỆU

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Vấn đề giảm đói nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là những vấn đề bức thiết và

được quan tâm trong các sách lược phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ quốc gia

nào. Cung cấp cho người nghèo phương tiện có giá trị để họ thoát khỏi sự bần cùng

là cần thiết. Khoản vay tín dụng là một phương tiện quan trọng để người nghèo có

vốn để tự sản xuất, nhờ đó đảm bảo cuộc sống tốt hơn. Mối quan hệ giữa tín dụng

và giảm nghèo đã được thừa nhận rộng rãi. Các nghiên cứu trước về mối quan hệ

tích cực của tín dụng và giảm nghèo như của World Bank (2004), Khandker (2009),

Mordutch (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2006), Nguyễn Hồng Thu (2018).

Hiện nay, người nghèo được cung cấp tín dụng thông qua nhiều nguồn nhiều

dự án của các chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy vẫn còn rất nhiều hộ nghèo, rất nghèo chưa thể tiếp cận được các nguồn tín

dụng này. Tìm hiểu nguyên nhân cho kết qua này, loại trừ nguyên nhân do việc tổ

chức, triển khai thì nguyên nhân còn lại là do hộ nghèo thiếu thông tin, không có

khả năng đáp ứng điều vay bằng thế chấp, không biết cách sử dụng vốn hiệu quả để

tạo thu nhập dẫn đến không có khả năng trả nợ.

Tại Việt Nam, việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo,

các đối tượng chính sách khác và cả những vùng nghèo trong lĩnh vực an sinh xã

hội đều được quan tâm. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) được

thành lập để góp phần thực hiện đạt mục tiêu đó. Hoạt động của NHCSXH là nhằm

thực hiện các chính sách ưu đãi đưa vốn tín dụng đến với người nghèo và các đối

tượng chính sách khác. Theo số liệu của NHCSXH Việt Nam từ năm 2002 đến

2019, qua 17 năm triển khai thực hiện đã thực hiện truyền tải nguồn vốn tín dụng ưu

đãi của Chính phủ đến các đối tượng thụ hưởng chính sách, kết quả: hơn 31,8 tirệu

lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khách được vay vốn góp phần giúp trên

2

4,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt trên 179

ngàn tỷ đồng.

NHCSXH Vĩnh Long đã thực hiện cho vay góp phần giúp hơn 30 ngàn hộ

nghèo được tiếp cận nguồn vốn vươn lên thoát nghèo, thu hút trên 280 ngàn lao

động có việc làm, trên 27 ngàn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, trên

2 ngàn lao động thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn đi

xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài và có trên 6 ngàn căn nhà ở cho hộ

nghèo. Kết quả hoạt động tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long đã góp phần tích cực

thực hiện mục tiêu và giải pháp ổn định chính trị- xã hội tại địa phương. Tuy nhiên

bên cạnh những kết quả trên vẫn còn một số tồn tại như các tổ chức chính trị nhận

ủy thác ở một số nơi chưa bao quát toàn diện đến các nhiệm vụ nhận ủy thác, nhất là

công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn; một bộ phận hộ

vay mới thoát nghèo đến hạn trả nợ nhưng phát sinh tâm lý không muốn trả nợ, dẫn

đến chất lượng tín dụng chưa đồng đều giữa các địa bàn và giữa các chương trình

tín dụng từ năm 2014 -2019( NHCSXH Vĩnh Long, 2014 - 2019).

Từ thực tiễn hoạt động tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long, bên cạnh những

thuận lợi và khó khăn tồn tại. Vấn đề đặt ra, phải đánh giá được thực trạng hoạt

động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Trên cở sở kết quả

phân tích, đánh giá để khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay hộ

nghèo trong thời gian tiếp theo, giúp hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long phát triển

bền vững, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của cả nước.

Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ âng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại

gân hàng hính sách xã hội ĩnh Long” để nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Luận văn phân tích thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn từ

2014 đến 2019. Trên cơ sở phân tích, khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.

3

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh

Long trong giai đoạn từ 2014-2019 và những vấn đề cần quan tâm.

Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh

Long trong giai đoạn từ 2014-2019.

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín

dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

Vĩnh Long như thế nào?

Câu hỏi 2: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long giai

đoạn 2014- 2019 có những hạn chế nào?

Câu hỏi 3: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo

NHCSXH Vĩnh Long bằng những giải pháp nào?

1.4 ối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH

Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2019.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích phương

pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng

hợp tài liệu, để lược khảo tài liệu có liên quan đến các lý thuyết. Bên cạnh đó, tác

giả khai thác nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo; các công trình khoa học đã công

bố để sử dụng để thực hiện việc đánh giá thực trạng.

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu

1.6.1 Ý nghĩa khoa học:

Góp phần bổ sung hệ thống lý luận các vấn đề về đói nghèo, tín dụng đối với

hộ nghèo.

4

Cung cấp bằng chứng về kết quả tín dụng hộ nghèo để bổ sung lý thuyết về

đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo.

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn cung cấp thông tin và luận chứng khoa học để tìm hiểu thực trạng,

đánh giá thành tựu đạt được trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại

NHCSXH Vĩnh Long thời gian qua. Trên cơ sở phân tích, đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả, hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng và nâng cao

hiệu quả hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long, hướng đến mục tiêu chung giảm

nghèo bền vững.của quốc gia.

1.7 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài dự kiến bao gồm 05

chương:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã

hội Vĩnh Long

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính

sách xã hội Vĩnh Long

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

Ơ 2

ỆU QUẢ TÍN Ố Ớ NGHÈO

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ Ĩ LONG

2.1 Tổng quan về NHCSXH ĩnh Long

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

NHCSXH Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg,

hoạt động độc lập, tách bạch NHNo&PTNT Việt Nam. Bên cạnh Nghị định số

78/2002/NĐ-CP được Chính phủ ban hành về tín dụng đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác.

Vĩnh Long là một tỉnh nằm giữa đồng bằng sông Cửu Long, kinh tế chủ yếu

dựa vào nông nghiệp. Đến cuối 2019, tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản

chiếm 30,78%; công nghiệp – xây dựng chiếm 23,37% và dịch vụ chiếm 45,85%. diện tích 1.487km 2, dân số khoảng 1,049 triệu người, trong đó hơn 80% dân cư

sống ở khu vực nông thôn.

Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính: có 01 thành phố trực thuộc tỉnh, 6 huyện

và 1 thị xã; gồm 109 xã, phường, thị trấn (có 5 xã thuộc vùng khó khăn theo quyết

định 1049/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); gồm các dân tộc Kinh, Khmer và

Hoa. Năm 2017 số liệu tương ứng toàn tỉnh có 10.355 hộ nghèo (chiếm 3,71%) và

12.889 hộ cận nghèo (chiếm 4,62%). Theo số liệu điều tra đến cuối năm 2018, hộ

nghèo 7.363 (2,63%), cận nghèo 12.549 (4,02%). Đến cuối năm 2019, hộ nghèo

5.158 (1,55%), cận nghèo 11.748 (4,02%)Từ số liệu cho thấy, số lượng hộ nghèo và

cận nghèo đã giảm.

NHCSXH Vĩnh Long là một chi nhánh của NHCSXH Việt Nam. Chi nhánh có

07 phòng giao dịch tại các huyện, thị xã và đơn vị hội sở tỉnh: Vũng Liêm, Trà Ôn,

Long Hồ, Mang Thít, Bình Tân, Tam Bình, Bình Minh, và địa bàn thành phố Vĩnh

Long.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCSXH Vĩnh Long

6

BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG KẾ

PHÒNG KẾ

HÀNH

KIỂM TRA

PHÒNG TIN

HOẠCH

TOÁN

CHÍNH TỔ

KIỂM TOÁN

HỌC

NGHIỆP VỤ

NGÂN QUỸ

CHỨC

NỘI BỘ

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH HUYỆN

HUYỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, BAN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ

TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG TẠI XÃ

TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH TỈNH VĨNH LONG

I

I

I

I

I

VAY

VAY

VAY

VAY

VAY

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ báo cáo

Quan hệ phối hợp

Chú thích:

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCSXH Vĩnh Long

(Nguồn: NHCSXH Vĩnh Long)

7

NHCSXH là một tổ chức tín dụng đặc thù, phân biệt với các tổ chức tín dụng

khác ở mục đích hoạt động không vì lợi nhuận và có những đặc điểm riêng. Do đó

tín dụng chính sách là sự kết hợp tính chất tín dụng và tính xã hội rộng rãi. Mô hình

quản lý và hoạt động của NHCSXH tỉnh bao gồm: Ban đại diện HĐQT NHCSXH

tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; bộ phận cán bộ NHCSXH chuyên trách làm nhiệm

vụ tác nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện dịch vụ uỷ thác cho vay; các

Tổ TK&VV đượcvthành lập trên nguyên tắc tự nguyện của các tổ dân cư, thực hiện

nhiệm vụ bình xét trên nguyên tác công khai, dân chủ xét đối tượng vay vốn đủ điều

kiện. Thông qua mô hình này, đã giúp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết

việc làm, xã hội hoá hoạt động tín dụng ưu đãi được thực hiện tốt hơn nhờ việc huy

động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.

an đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp

Trong giai đoạn đầu, thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp của

tỉnh chỉ bao gồm các thành phần: Trưởng Ban đại diện là lãnh đạo UBND; các

thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành, Hội đoàn thể cùng cấp. Đến năm 2015,

thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHCSXH Việt

Nam, Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh chỉ đạo bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã

tham gia Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện.

Hiên tại, tổng số thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp của tỉnh

là 203 thành viên. Trong đó, Ban đại diện HĐQT tỉnh có 13 thành viên, 8 Ban đại

diện HĐQT NHCSXH huyện, thị xã, thành phố với 190 thành viên.

Vai trò của UBND cấp xã

Việc triển khai thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của

Chính phủ được thực hiện bởi sự kết hợp giữa: Lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn

(gọi chung là cấp xã) với NHCSXH và Hội đoàn thể trong (đặc biệt là sau khi Chủ

tịch xã được bổ sung vào thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện: chỉ đạo thành

lập Tổ TK&VV, bình xét cho vay đảm bảo đúng nguyên tắc; xác nhận danh sách đối

tượng vay vốn, phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV kiểm tra việc sử

dụng vốn vay, thành lập và chỉ đạo Tổ thu hồi nợ khó đòi tích cực đôn đốc thu hồi và

8

xử lý các khoản nợ tồn đọng.

Vai trò của cấp ủy, chính quyền khóm, ấp (gọi chung là ấp)

Dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và việc tham gia trực tiếp của chính quyền ấp vào

việc bình xét cho vay, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ TK&VV,

kiểm tra sử dụng vốn của hộ vay, đôn đốc xử lý thu hồi nợ; từ đó, đồng vốn đã đến

đúng đối tượng thụ hưởng, hầu hết các hộ vay vốn đã sử dụng vốn đúng mục đích,

phát hiện kịp thời những tồn tại của các Tổ TK&VV, đặc biệt là việc hỗ trợ các tổ

chức Hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV và NHCSXH xử lý các khoản nợ tồn đọng khó

thu hồi,…

Bộ máy điều hành, tác nghiệp

Chi nhánh gồm có Hội sở và 7 PGD NHCSXH huyện, thị; Có 109 điểm giao

dịch tại xã và 2.716 Tổ TK&VV phân bố rộng khắp trên tất cả các ấp, khóm trong

toàn tỉnh. Đến năm 2018, Chi nhánh có 103 cán bộ; trong đó, có 85 cán bộ trong biên

chế , 01 cán bộ do TW luân chuyển và 17 nhân viên hợp đồng. Ngoài ra còn có trên

792 cán bộ Hội đoàn thể từ tỉnh đến xã tham gia vào hoạt động ủy thác.

2.1.3 Các chương trình tín dụng đang áp dụng tại NHCSXH Vĩnh Long giai

đoạn 2014- 2019

Giai đoạn 2014- 2019, NHCSXH Vĩnh Long áp dụng 15 chương trình tín

dụng. Đối tượng vay vốn: hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên, xuất

khẩu lao động, vùng khó khăn, nhà trả chậm, NS & VSMTNT, dân tộc thiểu số

vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số nghèo, nhà ở hộ nghèo, thương nhân cùng

khó khăn, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2.2 Các vấn đề cần quan tâm tại NHCSXH ĩnh Long

2.2.1 Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng giai đoạn 2014- 2019

NHCSXH Vĩnh Long đang thực hiện 15 chương trình tín dụng, cụ thể: Cho

vay ưu đãi hộ nghèo - Nghị định 78/2002, Cho vay hộ cận nghèo - QĐ 15/2013,

Cho vay hộ mới thoát nghèo - QĐ 28/2015, Cho vay HSSV - QĐ 157/2007, Cho

vay NS&VSMTNT - QĐ 62/2004, Cho vay giải quyết việc làm - NĐ 61/2015, Cho

vay xuất khẩu lao động - NĐ 61/2015, Cho vay DTCS đi lao động có thời hạn ở

9

nước ngoài - QĐ 365/2004, Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn - QĐ

31/2007, Cho vay thương nhân vùng khó khăn - QĐ 92/2009, Cho vay trả chậm nhà

ở cho hộ dân ĐB sông Cửu Long và Tây nguyên, Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ

167/2008, Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 33/2015, Cho vay hộ DTTS ĐBKK -

QĐ 32/2007, Cho vay hộ DTTS ĐBKK - QĐ 54/2012.

Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng (Phụ lục 1). Tuy nhiên, do một số

chương trình không thực hiện liên tục trong giai đoạn từ 2014- 2019, để đảm bảo

tính liên tục của dữ liệu, luận văn chỉ tập trung thống kê các chương trình dữ liệu

liên tục để đảm bảo việc phân tích có cơ sở so sánh giữa các năm.

Một số kết quả nổi bật: 05 chương trình vay vốn có tổng dư nợ chiếm tỷ lệ

lớn: cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay NS & VSMT, Học

sinh sinh viên.

Bảng 2.1: Các chương trình tín dụng có tổng dư nợ lớn giai đoạn 2014- 2019

Đơn vị tính: triệu đồng, hộ

Ê Ơ Ì Doanh số cho ư nợ Số hộ vay vốn

vay

761.167 20.033 250.907 H NGHÈO

1.321.362 43.776 528.209 H CẬN NGHÈO

880.784 23.749 447.530 H MỚI THOÁT NGHÈO

253.904 1.649.580 20.740 H C SINH SINH VIÊN

649.628 2.286.576 64.566 NS& VSMTNT

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo NHCSXH từ 2014- 2019)

Từ kết quả thống kê cho thấy, tổng dư nợ của chương trình cho vay HSSV và

NS & VSMT chiếm khá lớn, gần 4.000 tỷ đồng; trong khi đó, tổng dư nợ của

chương trình cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo gần 3000 tỷ đồng.

10

2.2.2 Quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCS XH tỉnh Vĩnh Long cần quan

tâm

Như vậy, có thể thấy rằng dựa trên các số liệu từ năm 2014- 2019, NHCSXH

Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn

đề cần quan tâm để vấn đề tín dụng đối với hộ nghèo được thực hiện tốt hơn trong

thời gian tới

2.2.2.1 Vấn đề về nguồn vốn cho vay hộ nghèo

Bảng 2.2, Tỷ trọng nguồn vốn sử dụng cho vay hộ nghèo so với tổng vốn

Trung ương cấp có xu hướng giảm trong các năm. Cụ thể: 12,83 % trong năm 2014

giảm còn 7,55% trong năm 2019. Điều này cũng cho thấy yêu cầu về việc quan tâm

tạo lập vốn để hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long. Để thu hút nguồn vốn huy

động, NHCSXH cần quan tâm cải tiến chất lượng dịch vụ, cũng như việc hoạch

định chính sách thu hút vốn từ hoạt động tài chính của mình, phù hợp với điều kiện

và ý nghĩa hoạt động của tổ chức tài chính vi mô hính thức.

Bảng 2.2 Tỷ trọng nguồn vốn cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

(Nguồn: NHCSXH Vĩnh Long)

11

2.2.2.2 Vấn đề về số hộ nghèo tiếp cận tín dụng

Để thực hiện vay vốn và được chấp thuận cấp tín dụng, hộ nghèo phải thực

hiện đúng các qui trình, thủ tục cấp tín dụng của NHCSXH.

Điều kiện vay vốn: có sổ hộ khẩu tại địa phương xin vay vốn, có tên trong

danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn; là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn

được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã,

phường, thị trấn; hộ gia đình vay vốn NHCSXH lần đầu thì các thành viên từ đủ 18

tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải

thỏa thuận cử 01 (một) cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền

để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay. Như

vậy có thể thấy, NHCSXH áp dụng điều kiện vay vốn dựa trên các điều kiện ràng

buộc theo qui định. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm đặt ra để cải thiện hiệu quả tín dụng

hộ nghèo: hộ nghèo đủ điều kiện trong danh sách được địa phương công nhận,

nhưng không tiếp cận được nguồn vốn vay. Minh chứng từ số liệu báo cáo năm

2014 đến năm 2019 (Bảng 2.3), số hộ nghèo có vay vốn so với tổng số hộ nghèo

của địa phương, như sau:

Bảng 2.3: Thống kê số hộ nghèo tiếp cận tín dụng NHCSXH Vĩnh Long

Đơn vị tính: hộ, %

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Lý giải cho điều này có thể cho thấy hộ nghèo chưa tiếp cận vốn tín dụng của

NHCSXH VINH LONG là do xuất phát từ điều kiện thủ tục cấp tín dụng, hộ nghèo

không đáp ứng được các yêu cầu về cấp tín dụng. Hoặc cũng có thể do nguyên nhân

nguồn vốn tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu vay vốn, hạn mức mong muốn được cấp

nên hộ nghèo không muốn vay vốn.

12

2.2.2.3 Vấn đề về doanh số cho vay

Doanh số cho vay hộ nghèo có sự biến động qua các năm theo xu hướng

giảm. Trong năm 2014, doanh số đạt được hơn 35 tỷ, sau đó giảm qua các năm

2015. Đến năm 2016, khi thực hiện áp chuẩn nghèo theo qui định mới, doanh số

tăng lên hơn 56 tỷ và lại giảm qua các năm 2017, 2018, 2019. Điều này có thể lí giải

do số dư nợ hộ nghèo vẫn còn, nên thực hiện doanh số cho vay mới không tăng, và

lượng khách hàng vay vốn không tăng.

Đơn vị tính: triệu đồng

oanh số cho vay

56,543

60,000

50,000

39,509

39,054

35,803

33,902

40,000

27,033

30,000

20,000

10,000

,0

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Hình 2.1: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014- 2019

(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo)

2.2.2.4 Số tiền cho vay bình quân trên một hộ

Theo qui định, hạn mức tín dụng tối đa là 50 triệu đồng/hộ và tùy thuộc vào

mục đích sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian từ năm 2014 đến năm

2019, tuy có tăng qua từng năm nhưng số tiền cho vay bình quân một hộ vẫn thấp

hơn hạn mức nhiều lần. Cụ thể, với số tiền là 8,77 triệu đồng/hộ vay năm 2014

tương ứng tỷ lệ con số này ở các năm tiếp theo là 89,98 triệu đồng: 12, 6 triệu đồng:

14,89 triệu đồng : 16,69 triệu đồng và 19.92 triệu đồng. Nếu so sánh tỷ lệ, ta thấy số

tiền bình quân tăng hơn 2 lần từ 2014 đến 2019. Tuy nhiên việc này chưa thể phản

ánh đầy đủ việc tăng gấp đôi số bình quân vay một hộ có ý nghĩa mở rộng hạn mức

13

tín dụng cho hộ nghèo đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Từ thực tế cho thấy, nếu xét

thêm các yếu tố kinh tế, xã hội trong những thời điểm đó, thì với vốn vay bình quân

sẽ chưa đủ để tạo hoạt động sản xuất kinh doanh, nuôi trồng, mua vật nuôi con

giống để đầu tư…phát triển sản xuất, tạo thêm thu nhập, thoát nghèo.

Xét ở khía cạnh khác, có thể cho thấy phương án sử dụng vốn vay của hộ

nghèo chưa được xây dựng tốt, mục đích sử dụng vốn vay chưa cụ thể hoặc cũng có

thể do trường hợp hộ nghèo chưa có nhu cầu vay vốn ở hạn mức cao hơn để đáp

ứng mục đích sản xuất, kinh doanh của gia đình.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số tiền bình quân một hộ vay

25

19.92

20

16.69

14.89

15

12.6

9.98

10

8.77

5

0

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Hình 2.2: Số tiền cho vay bình quân trên một hộ

(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

2.2.2.5 Vấn đề về hiệu quả quản lý tín dụng hộ nghèo

14

Chất lượng tín dụng chưa đồng đều tại các phòng giao dịch, tỷ lệ nợ quá hạn

cho vay hộ nghèo tại các phòng giao dịch giai đoạn 2014- 2019. Từ kết quả cho

thấy, tại một số phòng giao dịch tỷ lệ nợ quá hạn đối vớ cho vay hộ nghèo khá cao,

hơn 10% (Hội sở Tỉnh – Năm 2014, 2015, 2016; PGD Tam Bình- Năm 2017; PGD

Trà Ôn- Năm 2017). Diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn có cải tiến theo xu hướng giảm dần

qua các năm tiếp theo, đến năm 2019, tại các PGD tỷ lệ này đều thấp hơn 3%.

Điều này có thể cho thấy dấu hiệu tích cực trong quản lý tín dụng, đặc biệt là

vấn đề nợ quá hạn. Tuy nhiên, để đáp ứng mục tiêu phát triẻn bền vững, ổn định

NHCSXH Vĩnh Long, thì đây là vấn đề cần quan tâm trong thời gian sắp tới.

Bảng 2.4 : Tỷ lệ Nợ quá hạn tại các PGD từ 2014- 2019

Đơn vị tính: %

ăm ăm ăm ăm ăm ăm PGD 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Hội sở tỉnh-Vĩnh Long 13.87% 12.13% 12.13% 1.80% 1.37% 2.57%

PGD huyện Vũng Liêm 2.14% 2.34% 2.34% 0.96% 0.97% 0.72%

PGD huyện Long Hồ 4.00% 3.42% 3.42% 1.18% 0.73% 0.76%

PGD TX Bình Minh 1.49% 3.25% 3.25% 1.31% 0.90% 0.50%

PGD huyện Tam Bình 5.96% 9.98% 9.98% 18.07% 1.29% 1.22%

PGD huyện Trà Ôn 1.71% 1.47% 1.47% 13.96% 1.28% 0.97%

PGD huyện Mang Thít 3.48% 5.51% 5.51% 2.39% 1.59% 1.30%

PGD huyện Bình Tân 1.84% 3.54% 3.54% 1.34% 1.05% 0.91%

(Nguồn: Tác giả tính toán từ các báo cáo)

Bảng 2.5, cho thấy kết quả quản lý tín dụng qua các năm từ 2014 đến 2019

đều đạt một số kết quả khả quan, thể hiện qua tỷ lệ nợ khoanh, nợ quá hạn giảm. Cụ

thể, nếu số nợ khoanh của năm 2014 khoảng hơn 1,3 tỷ đồng thì đến năm 2019, con

số này là chỉ hơn 100 triệu đồng. Tỷ lệ giảm gần 10 lần. Đây được xem là nỗ lực về

15

quản lý chất lượng tín dụng của NHCSXH Vĩnh Long. Bên cạnh đó, nợ quá hạn

cũng giảm khoảng 4 lần trong giai đoạn này.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.5: Thống kê tỷ lệ liên quan quản lý tín dụng hộ nghèo

Bảng 2.5, cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng giảm qua các năm từ năm

2014 đến năm 2019. Tuy nhiên, tác giả xin phân tích thành 2 giai đoạn lấy năm

2016 làm mốc, vì năm 2016 có sự thay đổi trong cách tiếp cận chuẩn nghèo đa

chiều và cận nghèo. Việc phân chia này trong giai đoạn đầu khi thực hiện rà soát hộ

nghèo và cận nghèo vẫn còn khác biệt. Xét về thu nhập bình quân giữa hộ nghèo và

cận nghèo chỉ lệch 1.000 đồng.

Liên kết dữ liệu bảng 2.2 và bảng 2.5, ta thấy doanh số cho vay hộ nghèo bị

giảm qua các năm, một phần cũng xuất phát từ việc quản lý tín dụng, vì số nợ

khoanh trong giai đoạn này cũng đã giảm, tỉ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, doanh

số cho vay lại tăng ít. Điều này cũng có thể xuất phát từ việc tiếp cận vốn tín dụng

có những rào cản nhất định hoặc nguồn vốn bị phân tán bởi các chương trình khác

cho các đối tượng khác.

Thêm vào đó, trong tổng vốn được cân đối cho chương trình vay hộ nghèo

bảng 2.2 cũng thấp và số liệu hộ nghèo tiếp cận tín dụng bảng 2.3 cũng còn thấp.

16

Tổng hợp nhận xét từ các bảng biểu 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5; ta thấy hiệu quả chính sách

tín dụng chưa tốt, chưa thể hiện đầy đủ sứ mệnh của NHCSXH.

Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2019, NHCSXH Vĩnh Long bên

cạnh việc thực hiện tốt các chương trình tín dụng theo qui định. Vấn đề về tín dụng

đố với hộ nghèo cần quan tâm một số vấn đề sau

Về phía hộ nghèo:

- Thứ nhất, về tiếp cận tín dụng:

Nguyên nhân từ phía bản thân hộ nghèo: do điều kiện vay. Đây là vấn đề cần

được xem xét trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Bời vì, xuất phát từ phía

hộ nghèo, có thể do những rào cản về điều kiện vay vốn mặc dù vốn tín dụng của

NHCSXH thì không cần thế chấp, tuy nhiên phải thuộc đối tượng được vay, tức là

phải thuộc danh sách hộ nghèo.

Bên cạnh đó, cũng có thể do xuất phát từ việc hộ nghèo không muốn tiếp cận

tín dụng vì những thủ tục phát sinh trong quá trình lập hồ sơ đề nghị. Thêm vào đó,

do hộ nghèo đủ điều kiện vay, cũng không muốn vay vốn tin dụng của NHCSXH

bên cạnh những ngồn vốn khác.

- Thứ hai, về lượng vốn vay bình quân trên một hộ:

Đối chiếu với số liệu về hạn mức vay tối đa khoảng 50 triệu đồng/hộ. Thì

lượng vốn vay bình quân trên hộ trong giai đoạn này thật sự chưa cao. Mặc dù qua

các năm có tăng, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với hạn mức, khoảng 19,9 triệu

đồng/hộ, chưa bằng ½ so với hạn mức tối đa.

Vì vậy, đây cũng là vấn đề cần quan tâm. Bời vì, nếu minh chứng được

phương án sử dụng vốn thì sẽ được mở rộng hạn mức. Tuy nhiên, khi thể hiện về số

liệu hạn mức trung bình, thì vẫn thấp. Vì vậy, vấn đề xuất phát từ phương án sử

dụng vốn chưa hiệu quả, hộ nghèo chưa biết cách kinh doanh, chưa biết xây dựng

phương án hợp lí.

17

- Thứ ba, về số hộ thoát nghèo.

Số liệu này được xem là quan trọng khi đánh giá iệu quả tín dụng hộ nghèo.

Bởi vì, khi vay vốn với mong muốn sử dụng hiệu quả, cải thiện thu nhập, kinh tế;

thì mục tiêu cao nhất là có thể thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Tuy nhiên, nếu hộ

chưa thoát nghèo được từ vốn có thể do nhiều lí do, loại bỏ lý do khách quan thì có

thể do chưa biết cách sử dụng hiệu quả hoặc sử dụng sai mục đích hoặc mục đích

ngay từ lúc làm đề nghị hồ sơ vay vốn đã khác xa với mục tiêu sử dụng để thoát

nghèo.

Về phía NHCSXH ĩnh Long:

- Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn

Từ năm 2014 đến năm 2019, mặc dù NHCSXH Vĩnh Long đã chủ động

trong giảm gánh nặng ngân sách, đa dạng hóa kênh tạo vốn. Tuy nhiên, số liệu cho

thấy, hoạt động này vẫn chưa phát triển nhiều.

Nên cạnh đó, tỷ trong phân bổ vốn cho các chương trình tín dung cũng cần

được quan tâm. Bởi vì, thể hiện được năng lực quản lý danh mục tín dụng, bên

cạnh việc không đề cập yếu tố “bị động” trong hoạt động. Thì về phía NHCSXH

Vĩnh Long cũng cần xem xét tỷ trọng phân bổ hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển

bền vững của tổ chức mình.

- Thứ hai, về tăng trưởng dư nợ tín dụng

Bởi vì số liệu này phản ánh về qui mô tín dụng, khi số liệu này cao thể hiện

được khả năng cung ứng tín dụng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng hộ nghèo giai đoạn

này tuy có cải thiện, nhưng chưa cao. Một mặt, cũng có thể do số hộ nghèo đã giảm,

tuy nhiên khi so sánh bên cạnh các số liệu như đã đề cập về phía hộ nghèo, thì đây

là vấn đề NHCXSH Vĩnh Long nên quan tâm.

- Thứ ba, về tăng trưởng doanh số cho vay

18

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, từ đó

đánh khả năng cho vay và kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

- Thứ tư, về quản lí tín dụng

Đây được xem là yếu tố quan trọng trọng trong quản lý tín dụng của

NHCSXH Vĩnh Long. Bởi vì, việc quản lí tín dụng sâu sát sẽ giúp phát hiện và hạn

chế rủi ro kịp thời. Yếu tố nợ quá hạn được xem xét khi đề cập về chất lượng quản lí

tín dụng. Trong giai đoạn này, NHCSXH đạt được nỗ lực trên toàn tỉnh, tuy nhiên

xét về cơ cấu thành phần thì tỷ lệ nợ này chưa đồng đề ở các PGD.

- Thứ năm, về thủ tục, quy trình cho vay

Khi đề câp vấn đề 1 của hộ nghèo, thì việc xem xét thủ tục quy trình với mục

tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ của NHCSXH Vĩnh Long cần quan tâm.

- Thứ sáu, về chất lượng cán bộ tín dụng, chất lượng tổ TK VV

Đây cũng là vấn đề đáng được quan tâm khi xem xét, đánh giá hiệu quả tín

dụng. Bởi vì, tổ TK &VV được ủy thác trách nhiệm bình xét đúng đối tượng cho

vay xem. Tuy nhiên, cũng chính vì điều này nên việc nâng cao chất lượng tổ TK

&VV là quan trọng, vì sẽ hạn chế được các vấn đề về bất đối xứng thông tin sau

này.

Một tổ chức muốn hoạt động ổn định và phát triển, thì vai trò bộ máy tác

nghiệp, chất lượng cán bộ, đội ngũ cũng rất cần được quan tâm.

Một trong các yếu tố khách hàng có nguyện vọng vay vốn hay không cũng

xuất phát từ thái độ, năng lực tư vấn của cán bộ làm công tác tín dụng.

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả đã làm rõ về cơ cấu tổ chức, cách tổ chức hoạt động

của NHCSXH Vĩnh Long. Trong đó, làm rõ những vấn đề về cấp tín dụng đối với

hộ nghèo, qui trình, điều kiện, thủ tục, hạn mức và thời gian đáo hạn. Phân tích và

19

đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng áp dụng tại NHCSXH Vĩnh Long giai

đoạn 20143- 2019. Từ kết quả phân tích, tác giả làm rõ những vấn đề cần quan tâm

tại NHCSXH: số hộ được vay nguồn vốn tín dụng từ NHCSXH, số tiền vay bình

quân một hộ vay, hiệu quả sử dụng tín dụng dựa trên số hộ đã thoát nghèo. Về phía

NHCSXH Vĩnh Long: cơ cấu vốn, doanh số cho vay, tăng trưởng dư nợ, thủ tục, qui

trình cấp tín dụng, quản lí tín dụng thể hiện qua tình hình nợ xấu tại NHCSXH Vĩnh

Long; chất lượng cán bộ tín dụng và tổ TK & VV.

20

Ơ 3

Ơ SỞ LÝ UYẾ VÀ Ơ PHÁP NGHIÊN ỨU

3.1.1

Một số vấn đề cơ bản về đói nghèo

3.1 ơ sở lý thuyết của nghiên cứu

3.1.1.1 Khái niệm đói nghèo, chuẩn nghèo

Nghèo: Đói nghèo được nhận định là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính

chất toàn cầu xuất hiện ở hầu hết các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển.

Theo Ngân hàng thế giới (2011) khái niệm nghèo lại được chia thành các mức khác

nhau : nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng mà các nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, đây

vốn được xem là nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, của một bộ phận dân cư thuộc

diện nghèo không được thoả mãn.

+ Nghèo tương đối: là tình trạng khi xem xét mức sống dưới mức sống trung

bình của cộng đồng và địa phương đang xét của một bộ phận dân cư thuộc diện

nghèo.

+ Nghèo các nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng các điều kiện tối thiểu về đủ

ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày để duy trì cuộc sống nhưng chỉ đạt

ở mức tối thiểu ở một bộ phận dân cư.

Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình thiếu

năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động xã hội. không đủ cái ăn, cái mặc

(UN, 2016). Đói nghèo tính theo đầu người là số lượng những cá nhân sống trong

các hộ gia đình ở một quốc gia hoặc một khu vực, mà thu nhập hay mức tiêu dùng

của họ ở dưới một ngưỡng đói nghèo cụ thể. Đói nghèo tính theo đầu người là thước

đo chính xác về số lượng người nghèo (UNDP, 2012).

21

Tại Việt Nam, việc phân chia các mức nghèo như sau:

Trong giai đoạn trước năm 2016, tiếp cận chuẩn nghèo theo qui định

(Chính phủ, 2011)

Khu vực Thành thị Nông thôn

500.000đ/người/tháng 400.000đ/người/tháng Hộ nghèo

501.000đ đến 401.000đ đến 520.000đ/người/tháng Hộ cận nghèo 650.000đ/người/tháng

Từ ngày 1/1/2016 áp dụng chuẩn nghèo theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg:

Hộ nghèo có một trong hai tiêu chí sau

Khu vực Tiêu chí 1 Tiêu chí 2

501.000đ - 1.00.000đ/người/tháng

Dưới thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức Nông thôn 700.000đ/người/tháng độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên.

.

901.000đ - 1.300.000đ/người/tháng

Dưới thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức Thành thị 900.000đ/người/tháng độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản trở lên

Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở

đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Khoản 1

và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng

22

Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc

danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

3.1.1.2 Nguyên nhân gây ra đói ngèo

Qua nghiên cứu tài liệu từ các nghiên cứu trước, nguyên nhân gây ra đói

nghèo: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Theo Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, 2002:

Nhóm nguyên nhân khách quan: do xuất phát từ các yếu tố bên ngoài như

điều kiện tự nhiên không thuận lợi đã tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp

của các hộ gia đình nghèo. Đặc biệt, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt, dịch bệnh,

đất đai thiếu màu mỡ, hạn chế diện tích đất canh tác địa hình hiểm trở, giao thông

thiếu thuận tiện, cơ sở hạ tầng yếu kém, là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.

(WB, 2003; Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, 2002)

Nhóm nguyên nhân chủ quan: chủ yếu xuất phát từ bản thân người nghèo

(World Develoment Report, 2001) cụ thể:

Vốn sản xuất: thực tế cho thấy, khi thiếu vốn sản xuất, người nghẻo thiếu công

cụ để đầu tư và thực hiện sản xuất, không thể tự trang trải cuộc sống của chính mình

và gia đình. Vì vây, để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, buộc họ phải kiếm

sống bằng việc làm thuê hoặc vay mượn. Có thể xem việc thiếu vốn là rào cản của

việc phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của hộ nghèo.

Thiếu kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh: do kinh nghiệm làm theo thói

quan, thiếu cập nhật phương pháp canh tác mới, sản xuất tự cung tự cấp là

chính…Chính vì thiếu kiến thức kinh doanh, hộ nghèo thiếu đi một cách thức quan

trọng để nâng cao sản lượng bằng việc áp dụng những thành tựu mới dẫn đến năng

suất thấp, không hiệu quả.

Yếu tố bệnh tật và sức khoẻ cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo

đói trầm trọng.

23

Do vị trí địa lí: xuất phát từ nơi ở bị hạn chế về điều kiện hạ tầng hoặc giao

thương buôn bán, nên sản phẩm sản xuất ra thiếu nơi tiêu thụ, hoặc giá bán rẻ, khả

năng sinh lợi thấp. Thiếu phương thức bảo quản, dẫn đến hàng hóa kém chất lượng,

dẫn đến không bán được, hoặc hư hại. (Nghiem, 2006)

3.1.1.3 Sử dụng tín dụng hiệu quả góp phần giảm nghèo bền vững.

Tín dụng giảm nghèo.

Cung cấp tín dụng cho người nghèo là một cách giúp người nghèo nâng cao

mức sống, giảm nghèo đã được thừa nhận rộng rãi. Các nghiên cứu trước về mối

quan hệ tích cực của tín dụng và giảm nghèo như của World Bank (2004),

Khandker (2009), Mordutch (2005), Nguyễn Trọng Hoài (2006), Ryu Fukui và

Gilberto M.Llanto (2003), Võ Thị Thúy Anh (2010), Nguyễn Trọng Hoài (2005),

Phan Thị Nữ (2010), Nguyễn Hồng Thu (2018), (Samuel, 2017).

Những nghiên cứu chỉ ra việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc

cho chính mình và có vốn đề thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, cơ hội để

họ thoát nghèo như Margaret Madajewicz (1999) ở BangLades và James Copestake,

Sonia Blalotra (2000) ở Zambia.

Tại Việt Nam, có nghiên cứu về tài chính vi mô người nghèo tại Việt Nam -

Kiểm định và so sánh của tác giả Nguyễn Kim Anh và ctg (2011); hay nghiên cứu

khác về người nghèo như các mô hình giảm nghèo của các đối tác nước ngoài tại

Việt Nam ( Nguyễn Đức Nhật và ctg, 2013) hoặc đánh giá các chính sách giảm

nghèo ở TPHCM ( Phùng Đức Tùng và ctg, 2013). Hầu hết các nghiên cứu cho

rằng TDVM có tính hiệu quả đối với việc thực hiện giảm nghèo của quốc gia.

Xung quanh đó, có nhiều nghiên cứu khác đề cập đến các khía cạnh khác nhau

nhưng mục tiêu cơ bản có tính tương đồng với mục tiêu của luận án nghiên cứu,

như đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ nông dân

(Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015), hay tác động của TDVM với mức sống của

người nghèo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Phan Đình Khôi, 2013)

Tín dụng dành cho người nghèo để góp phần giảm nghèo bền vững thì cần

thiết tạo sinh kế bền vững cho họ. Nghiên cứu của Phan Thị Nữ (2010) cho thấy khi

24

cho người nghèo vay vốn cần kết hợp với các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn sản

xuất, kinh doanh để người nghèo biết đầu tư vào đâu và đầu tư như thế nào để sinh

lợi, giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay để hạn chế khả năng không trả

được nợ. Đồng thời đa dạng hóa việc làm cũng là một cách để cải thiện đời sống

cho người nghèo.

Như vậy để sử dụng tín dụng hiệu quả góp phần giảm nghèo bền vững thì tín

dụng đó phải góp phần làm cho người nghèo có sinh kế bền vững và hướng đến kết

quả thoát nghèo.

3.1.2 Lý thuyết về vốn tín dụng vi mô

3.1.2.1 Khái niệm tài chính vi mô

Theo quan điểm của Ngân hàng ADB, 2000: “Tài chính vi mô là việc cấp cho

các hộ gia đình rất nghèo các khoản vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mô), nhằm mục

đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động

kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín

dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn

đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể chế tài chính

chính thức”.

Tài chính vi mô được xem là công cụ hữu hiệu trong chiến lược xóa đói giảm

nghèo các quốcc gia. Tổ chức này có sự phát triển mạnh mẽ từ khi mô hình ngân

hàng Grameen- ngân hàng người nghèo của giáo Muhammad Yunus ra đời.

Cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô: cho rằng giá trị hoàn trả của những

khoản vay nhỏ có hình dạng đường cong hữu dụng biên (Hình 3.1). (Võ Khắc

Thường và cộng sự, 2012; Mai Thị Hồng Đào, 2016)

3.1.2.2 Tín dụng vi mô

Tín dụng: là những khoản vay, mượn với mức mức lãi suất nhất định và tuân

thủ nguyên tắc hoàn trả theo hợp đồng đã ký kết.

Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản cho vay nhỏ đến các đối tượng

khách hàng là người nghèo, người có thu nhập thấp giúp họ tạo lập trong kinh

doanh, tạo dựng tài sản và gia tăng thu nhập.

25

Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về Tín dụng vi mô tại

Washington tháng 2/1997, “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô

nhỏ đến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực

hiện các dự án sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận, từ đó nâng cao chất lượng

đời sống cho người vay vốn và gia đình của họ”.

Như vậy, có thể thấy, khái niệm tín dụng vi mô mang ý nghĩa hẹp hơn so với

tài chính vi mô, chỉ tập trung vào hoạt động cấp tín dụng cho những người không có

cơ hội tiếp cận đến các hình thức tín dụng khác do không đáp ứng yêu cầu cấp tín

dụng của các tổ chức này. Trong khi đó tài chính vi mô mang ý nghĩa là cung cấp

dịch vụ tài chính với hàm ý bao gồm cả tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm và phát triển

cộng đồng. (Khandarlar, 2006).

3.1.2.3 Hiệu quả tín dụng vi mô

Hiệu quả tín dụng là sự thể hiện nhiều mặt cả về hiệu quả kinh tế và xã hội.

Tín dụng vi mô: cung ứng công cụ hữu hiệu cho người nghèo để họ có điều

kiện vươn lên thoát nghèo bằng sinh kế, bằng chính sức lao động của bản thân.

Cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô: xét tiêu chí lợi nhuận trên đơn vị vốn

thì người nghèo đạt đước lớn hơn người khá giả. Vì vậy, giá trị hoàn trả biên có

dạng hình cong hữu dụng biên. (Võ Khắc Thường và Trần Văn Hoàng, 2013)

Giá trị hoàn trả biên của người giàu hơn

Giá trị

đầu ra

Giá trị hoàn trả biên của người nghèo

26

Vốn

Hình 3.1: Đường giá trị hoàn trả biên giữa người nghèo và người giàu hơn

Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)

Giá trị hoàn trả biên của những khoản vay nhỏ có hình dạng đường cong hữu

dụng biên. Điều đó có nghĩa, khả năng kinh doanh sinh lợi đạt được lợi nhuận trên

mỗi đơn vị vốn của người nghèo có lớn hơn người khá giả và họ trả lãi vay cao hơn

cho những khoản tín dụng từ ngân hàng. (Hình 3.1)

Hình 3.2, mô hình minh họa tác động tích cực của tài chính vi mô vào sản

xuất tiêu dùng khi được hưởng tín dụng ưu đãi được hiểu người sản xuất đã được

trợ giá đầu vào. Điều này tương tự khi người nghèo được vay vốn tín dụng với lãi

suất ưu đãi, có nghĩa chi phí đầu vào sản xuất là vốn đã được trợ giá. Do đó, khi chi

phí đầu vào giảm, giá rẻ hơn, người sản xuất sẽ mở rộng được quy mô. Minh chứng

cho lập luận này, thặng dư người sản xuất tăng một khoảng bằng (a+b), Chí phí trợ

giá cho người sản xuất là (b+c+d). Trong khi đó, an sinh xã hội bằng -c. Nguồn lực

sử dụng thêm sẽ bằng (b+c+d). Tiết kiệm ngoại tệ để nhập khẩu (b+d).

27

P

S1

c

S2

b

a

d

P 1

Q Q 1 Q 2

Hình 3.2: Lợi ích của tài chính vi mô cho an sinh xã hội

Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)

P

S1

a

e

d

g

b

P1 S2

f

c

P2 D

Q1 Q Q2

Hình 3.3: Lợi ích của tài chính vi mô cho sản xuất

Nguồn: Milford Bateman (2010), Why doesn’t MicroFinance work?)

28

Hình 3.3, Phân tích mô hình: khi Sản lượng tăng từ Q1 đến Q2. Thặng dư người

sản xuất dịch chuyển từ (a+b) sang (b+c+f+g). Lúc này, nếu a< (c+f+g) thì người

sản xuất được lợi, thặng dư tiêu dùng tăng thêm một khoảng là (a+d+e).và ngược

lại. Tài chính vi mô giúp tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng sản xuất, tiết kiệm.

3.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo

3.1.3.1 Chỉ tiêu định tính

Hiện nay, có nhiều mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, trong đó được sử

dụng rộng rãi nhất là mô hình mức độ kỳ vọng – mức độ cảm nhận.

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sự hài lòng của khách hàng có tính chất

quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ, trong đó

có dịch vụ TCVM. Dựa trên kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy,

dù nghiên cứu tại quốc gia nào, tỉnh/thành nào và đối tượng khách hàng với nhiều

đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, quyết định lựa chọn sản phẩm TDVM phụ

thuộc vào các nhóm nhân tố, bao gồm: (1) Tin cậy: khả năng thực hiện dịch vụ phù

hợp và đúng hạn ngay lần đầu; (2) Khả năng đáp ứng: sự sẵn lòng của nhân viên

phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng; (3) Năng lực phục vụ:

trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng; (4)

Chăm sóc khách hàng: sự quan tâm chăm sóc đến từng đối tượng khách hàng.

Như vậy, luận văn tiếp cận và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang tính định tính.

Cụ thể: thủ tục, qui trình điều kiện cho vay vốn; thời gian giải ngân, phương thức

quản lý vốn vay của NHCSXH, chất lượng đội ngũ tác nghiệp tại NHCSXH Vĩnh

Long thể hiện qua thái độ, đạo đức, tính trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ và

trình độ chuyên môn của cán bộ.

Xét về mặt kinh tế:

Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình

xóa đói giảm nghèo,. Điều này có nghĩa: xét về mức thu nhập đã cao hơn chuẩn

nghèo và có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Từ đó đi đến kết quả: Góp

29

phần giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả

năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất, thúc đẩy mối quan hệ

tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. (Khandkler, 2003)

Người nghèo hiểu rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn. Từ đó,

người nghèo có động lực kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự

hiểu nhầm tín dụng là miễn phí và không hoàn trả. Chính vì vậy, sẽ giúp nguồn vốn

đã cấp tín dụng được hoàn trả và cho những hộ nghèo khác tiếp tục được vay vốn.

Hiệu quả xã hội:

Tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo. Mở rộng cơ hội cho người nghèo

tham gia các hoạt động, tạo thu nhập, cải thiện sinh kế. Góp phần ngăn chặn tín

dụng đen ở nông thôn; Thúc đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển ( Khandker,

2003). Nyarondia, 2017)

Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng làm thay đổi cuộc sống ở nông

thôn, tác động tích cực thay đổi thu nhập, sản lượng. Tạo ra chuyển biến tích cực

trong đời sống kinh tế xã hội. (Ellis, 2013).

Góp phần trực tiếp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn dựa trên áp

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Do đó, tạo ra thêm ngành nghề, dịch vụ mới

trong lĩnh vực nông nghiệp. Kết quả: góp phần vào việc thực hiện tái cơ cấu lao

động trong nông nghiệp và lao động xã hội. (Ellis, 2013).

Như vậy, có thể thấy, mục đích cuối cùng của tín dụng hộ nghèo là việc

người người nghèo sử dụng vốn hiệu quả để thoát nghèo.Vì vậy, việc đánh giá hiệu

quả, luận văn tiếp cận theo số liệu về số hộ đã thoát nghèo.

3.1.3.2 Chỉ tiêu định lượng

Để đánh giá hiệu quả tín dụng, có nhiều tiêu chí được xem xét. Tuy nhiên,

nhiều tổ chức TCVM thực hiện đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua một số chỉ

tiêu. Luận văn tiếp cận các chỉ tiêu đánh giá của UNCDF, 2006:

hỉ tiêu 1: Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng

30

Chỉ tiêu này phản ánh số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên

tổng số hộ hộ nghèo của toàn quốc. Cách tính: tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết

kỳ cần báo cáo kết quả.

hỉ tiêu 2: ổng số hộ nghèo được vay vốn

Tổng số hộ nghèo được vay vốn = X +Y

X: lũy kế số hộ được vay vốn đến cuối kỳ trước.

Y: lũy kế số hộ được vay vốn trong kỳ báo cáo.

hỉ tiêu 3: ỷ lệ hộ nghèo được vay vốn

Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín dụng; bằng tổng số

hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.

hỉ tiêu 4: Số tiền vay bình quân một hộ

Chỉ tiêu này phản ánh việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các

hộ nghèo hay không, thông qua chỉ số tăng lên hay giảm xuống của mức đầu tư cho

một hộ.

hỉ tiêu 5: ợ quá hạn

Là tổng số nợ đã đến hạn tuy nhiên không được thực hiện các hành động tiếp

theo, cụ thể: cho vay lưu vụ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ.

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, vì khi tỷ

lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

31

Chỉ số này được tính toán thông qua tỷ lệ tổng số nợ quá hạn trên tổng dư nợ.

Các chỉ số này được xem xét đồng nhất về thời điểm hoặc kỳ báo cáo:

hỉ tiêu 6: Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói

Đây có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất . Bởi vì, suy cho cùng, nguồn vốn

tín dụng được cho là có hiệu quả hay không, được thể hiện qua việc hộ nghèo đã sử

dụng vốn tín dụng này như thế nào để đạt được mục tiêu cao nhất: thoát nghèo. Và

kết quả này chỉ được xem xét, căn cứ vào tiêu chuẩn nghèo của kỳ được xét.

Tổng số HN đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = X –Y + Z

Trong đó:

X: số HN trong danh sách đầu kỳ báo cáo

Y: Số HN trong danh sách cuối kỳ báo cáo.

Z: Số HN mới vào trong kỳ báo cáo

Chỉ tiêu 7 : Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%)

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, qua đó

đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch tín

dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm của NH,

chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng, mở rộng thị phần của

ngân hàng ngày càng lớn. Mức tăng trưởng qua các năm đều đặn và ổn định chứng

tỏ quy mô tăng trưởng tín dụng của ngân hàng là rất tốt.

32

3.1.4 Mô hình tài chính vi mô và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

3.1.4.1 Mô hình tài chính vi mô tại các nước

Ghana

Năm 2011, Ghana cho một nước thu nhập trung bình thấp. Tăng trưởng kinh tế

đã giúp xóa đói giảm nghèo, với những người dưới chuẩn nghèo quốc gia giảm từ

52% năm 1991 xuống còn 28% năm 2005. Nghèo đói ở nông thôn được ước tính

chiếm khoảng 90% nghèo quốc gia.

Grameen Ghana cũng cung cấp một dịch vụ tài chính vi mô ở Ghana, đã bao

gồm khách hàng là phụ nữ. Nó dựa trên kinh nghiệm của Grameen Bangladesh và

liên kết sau này. Vào tháng 6 năm 2003, Grameen Ghana đã cho các khoản vay đầu

tiên của mình cho các nhóm phụ nữ ở quận Zabzugu / Tatale của khu vực phía Bắc

Ghana dưới sự tài trợ của UNICEF.

Grameen Ghana vào năm 2012 đã có mặt năm quận khác bao gồm Tamale,Các

quận Nanumba North, Nanumba South, Central Gonja và Karaga đều thuộc khu vực

phía Bắc, khu vực thu nhập thấp nhất của đất nước. Theo báo cáo có 11 806 khách

hàng hoạt động trong đó 441 khách hàng đang hoạt động tham gia trực tiếp vào sản

xuất nông nghiệp, với danh mục đầu tư khoảng 500 000 đô la, trong đó khoảng một

phần ba cho vay nông nghiệp (Grameen Ghana 2013).

Ấn ộ

Ấn Độ chiếm 1/3 số người nghèo trên thế giới. Ở Ấn Độ, 76% dân số sống

dưới mức nghèo khổ là 2.50$/ngày, khoảng 87% người nông dân nghèo ở nông

thôn vẫn không được tiếp cận với tín dụng chính thức. Mặc dù các tổ chức TCVM

Ấn Độ tiếp cận với một số lượng người đi vay ấn tượng 15 triệu người, tuy nhiên đó

33

vẫn chỉ là số nhỏ trong tổng nhu cầu ước tính là hơn 90 triệu người nghèo. Nhu cầu

về TCVM trong các cộng đồng nghèo vượt xa nguồn cung của nó. Hơn 65 triệu hộ

gia đình nghèo không tiếp cận với TCVM, mà phần lớn là do sự phân phối không

hiệu quả của dịch vụ tài chính cho họ. Các tổ chức TCVM đang cố gắng thu hẹp

khoảng cách giữa cung và cầu nhưng họ đã không có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu

cầu này.

Nắm bắt được nhu cầu vốn tín dụng của người nghèo tại Ấn Độ, năm 2000

Grameen Foundation đã tiến vào hoạt động ở Ấn Độ và có một sự hiểu biết sâu sắc

về tình hình nghèo đói Ấn Độ. Grameen Foundation đã cung cấp tài chính và hỗ trợ

kỹ thuật cho một số tổ chức hàng đầu và phát triển nhanh nhất ở nước này. Tháng

3/2009, các tổ chức TCVM ở Ấn Độ là đối tác của Grameen Foundation đạt được

trên 6.700.000 khách hàng. Ngoài hỗ trợ đối tác, Grameen Foundation đã cung cấp

chương trình đào tạo và dịch vụ quan trọng cho các ngành công nghiệp TCVM Ấn

Độ như sau:

 Giúp TCTCVM Ấn Độ tận dụng nhiều hơn 78.000.000 USD từ ngân hàng

địa phương thông qua bảo lãnh vay vốn và các chương trình tài trợ.

 Thành lập Grameen Capital India một liên doanh với IFMR Trust và

Citigroup, nhằm giúp các TCTCVM tiếp cận nguồn vốn vốn đáng kể với chi phí

thấp.

 Tạo điều kiện cho các TCTCVM tiếp xúc với các thông lệ quốc tế và học

hỏi kinh nghiệm nhằm tăng cường hoạt động quản lý tại tổ chức của mình.

Grameen Foundation đã giúp TCVM tiếp cận nhiều hơn với những người

nghèo và nghèo nhất ở Ấn Độ bằng cách: tạo điều kiện cho họ tiếp cận thuận lợi với

TCVM và công nghệ ở khu vực chưa được hoặc không được các tổ chức này phục

vụ; thay đổi cách suy nghĩ về vai trò của TCVM và công nghệ; tập trung hơn vào

hoạt động xã hội; và cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các tổ chức đang hoạt

động tại các huyện nghèo nhất của Ấn Độ thông qua các sản phẩm như bảo lãnh,

quản lý nguồn nhân lực,và công nghệ…

34

Mỹ

Năm 2008, Chính phủ Mỹ vcông bố bản báo cáo cho thấy, tỷ lệ nghèo đói tại

Mỹ cao nhất trong 15 năm qua, do đợt suy thoái kinh tế tồi tệ khiến hàng triệu người

dân Mỹ mất việc làm.

Năm 2008, theo Cục điều tra dân số Mỹ, , tỷ lệ nghèo đói tăng hơn 13%, cao

nhất kể từ năm 1997. Gần 40 triệu người dân Mỹ sống trong nghèo đói, cao hơn so

với con số 37.3 triệu của năm 2007. Và trong đó, có hơn 14.1 triệu trẻ em dưới 18

tuổi sống trong điều kiện sinh hoạt khó khăn, tăng gần 1 triệu so với năm 2007. Thu

nhập trung bình thực tếcủa người dân Mỹ giảm 3.6% cao nhất kể từ năm 1991.

Nắm bắt tình hình này, Grameen đang triển khai mô hình vi tín dụng ở Mỹ cũng để

giúp những phụ nữ nghèo của quốc gia giàu nhất thế giới này thoát khỏi cảnh sống

khó khăn. Muhammad Yunus tin rằng sẽ có đất để - tỉnh Ngân hàng Grameen ở Mỹ

phát triển vì nhu cầu vi tín dụng ở đây rất lớn với 9 triệu hộ chưa từng vay vốn ở các

ngân hàng và 21 triệu gia đình thường chỉ sử dụng hình thức vay trả góp từng ngày

hay cầm đồ. Từ năm 2008, hoạt động vi tín dụng được Grameen triển khai cho

1.700 người ở New York, - tỉnh đầu tiên tại Mỹ của Ngân hàng Grameen đã cho gần

600 phụ nữ có kế hoạch kinh doanh nhỏ ở khu Queens của thành phố New York

vay khoảng 1,5 triệu USD. Tháng 6/2009, - tỉnh thứ hai được mở tại thành phố

Omaha, bang Nebraska. Grameen cũng đã mở dịch vụ gửi tiền tiết kiệm với chi phí

dịch vụ quản lý tài khoản rất thấp và cho phép khách hàng gửi vào các khoản tiết

kiệm rất nhỏ.

3.1.4.2 Mô hình tài chính vi mô tại Việt Nam

35

Khu vực chính thức

Khu vực bán chính thức

Khu vực phi chính thức

Hụi/họ

NHTM

Các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước

Bạn bè, người

NHCSXH

Các tổ chức xã

Người cho vay

hội

NHHTX

Nhà giao

Nhà cung

Đại lý

Các tổ chức TCVM được cấp phép hoạt động

Cửa hàng cầm đồ

cấp đầu

Marketing

vào

Hình 3.4: Hoạt động tín dụng vi mô tại Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Kim Anh và ctg (2011); ADB (2010);

Hạ Thị Thiều Dao và ctg (2017)

Vấn đề vốn cho người nghèo đã được nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là

các nước nghèo nghiên cứu để góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân nước

họ; Chính phủ Việt Nam cũng đã có các chính sách tín dụng cho người nghèo, các

36

tỉnh trong nước cũng đã xây dựng các mô hình tín dụng để người nghèo thoát nghèo

và đã đạt được những thành tựu lớn.

Theo số liệu của NHNN, tính đến 31/12/2014, Việt Nam có 03 tổ chức tài

chính vi mô được cấp phép hoạt động: Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7, Tổ chức

tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương, Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh

Hóa.

Tính đến 28/10/2016, có thêm 01 tổ chức tài chính vi mô được cấp phép hoạt

động, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc

làm .

3.1.4.3 Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Grameen

Ngân hàng Grameen được xem một ngân hàng riêng cho người nghèo được

thành lập vào năm 1983 tại Bangladesh. Cách thức hoạt động: cung cấp các món

vay không cần thế chấp. Cách thức tạo vốn của Ngân hàng Grameent từ sự đóng

góp của các cổ đông là thành viên. Bên cạnh đó, khi thực hiện vay vốn, các thành

viên sẽ thực hiện đồng thời việc gửi tiết kiệm tự nguyện theo định kỳ, nhằm mục

đích bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Con số này chiếm khoảng 66% nguồn vốn

ngân hàng.

Ngân hàng Grameen được xem tổ chức tài chính vi mô đầu tiên tại

Banglades. Xuất phát từ ý tưởng của Muhammad Yunus. Mục đích ban đầu cho vay

vốn nhỏ (được gọi tín dụng vi mô) cho người nghèo mà không cần điều kiện bảo

đảm. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng thực hiện một số hoạt động khác: nhận ký quỹ,

cung cấp các dịch vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực, hướng phát triển bao

gồm các công ty sản xuất, điện thoại và năng lượng.

Có thể nói ngân hàng thành công nhờ chính mục tiêu của mình: phát triển

dịch vụ ngân hàng đến với người nghèo, chinh nhờ vậy mà loại bỏ hình thức cho

vay nặng lãi và mở ra cơ hội tự tạo việc làm cho những người chưa có việc làm ở

nông thôn Bangladesh. Dựa trên mô hình này, đã giúp kết hợp những phụ nữ nghèo

vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau. Chính vì những đặc điểm chung về

37

hoàn cảnh đã giúp họ có thể hiểu và quản lý chính họ. Tái tạo chu kỳ mới, tiến bộ

hơn “thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn,

đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn”.

Bảng 3.1: So sánh Ngân hàng Grameen và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt

Nam

Ngân hàng Ngân hàng Grameen Ngân hàng Chính sách

xã hội Việt Nam Nội dung

Năm thành lập – 1983 – Bangladesh 2002- Việt Nam

Quốc gia

Loại hình tổ Ngân hàng thương mại Ngân hàng chuyên doanh

chức

Mục tiêu hoạt Phi lợi nhuận Không vì lợi nhuận

động

Lĩnh vực hoạt Cho vay vốn nhỏ cho người Thực hiện chính sách tín dụng:

động nghèo (không cần điều người nghèo và các đối tượng

kiện bảo đảm). thuộc diện chính sách khác.

Nhận ký quỹ, cung cấp các

dịch vụ khác.

Kinh doanh trên các lĩnh vực

hướng phát triển bao gồm các

công ty sản xuất, điện thoại và

năng lượng.

Điều kiện đảm Không Tín chấp

bảo khoản vay

38

Ngân hàng Ngân hàng Grameen Ngân hàng Chính sách

xã hội Việt Nam Nội dung

Trách nhiệm trả Nhóm vay. Cá nhân vay

nợ khoản vay

Tính lãi vay quá Tối đa bằng vốn gốc đã vay. Tính lãi suất quá hạn cao hơn

lãi suất khi vay. hạn

Thời gian trả Có thể trả hàng tuần, mỗi 2 Trả vào cuối kỳ hoặc trả hàng

khoản vay tuần. tuần.

Phương thức cho Cho vay trực tiếp khách hàng. Cho vay trực tiếp khách hàng.

vay Cho vay ủy thác qua các tổ chức

chính trị - xã hội.

Đối tượng cho Cá nhân. Cá nhân.

vay Doanh nghiệp quy mô siêu Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc

nhỏ. vùng dự án (21 tỉnh).

(Nguồn: Nguyễn Thị Giang, 2014)

Như vậy có thể thấy, so với mô hình hoạt động Ngân hàng Grameen,

NHCSXH Việt Nam đã tiệm cận một số phương thức hoạt động, phù hợp với điều

kiện Việt Nam.

3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước

3.2.1 Các nghiên cứu trong nước

Hiện nay, các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài đề cập đến vấn đề:

hiệu quả tín dụng cho vay hộ nghèo, tác động tài chính vi mô đến giảm nghèo, các

nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Trong đó có những công

trình tiêu biểu như sau:

39

Nguyễn Thị Hoa (2009) nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về đói nghèo và

các chính sách xóa đói giảm nghèo cần bao phủ các khía cạnh của đói nghèo. Chính

phủ đóng vai trò quan trọng trong hoàn thiện chính sách giải quyết nghèo đa chiều.

Nguyễn Kim Anh và công sự (2011). Thông qua việc kiểm định và so sánh

hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam với công tác giảm nghèo,

nhóm nghiên cứu đã chỉ ra các đánh giá về hiểu quả của tài chính vi mô đến kinh tế,

đời sống khách hàng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức và mong muốn của khách

hàng về các tổ chức. Trong đó, đề xuất các khuyến nghị có liên quan đến NHCSX

như: nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng tới bền vững về hoạt động và tài chính;

với các giải pháp: cải tiến và đơn giản hóa sản phẩm tín dung, áp dụng chính sách

định giá, hoàn thiện cung cấp các sản phẩm khác.

Trần Thùy Linh (2015). Tác giả thực hiện phân tích so sánh thực tiễn triển

khai nguồn vốn tại một số nước châu Á, liên hệ tình hình tại Việt Nam. Dưới ý

nghĩa kinh tế, các chương trình tín dụng chính sách được xây dựng để giúp cho việc

khắc vấn đề ngoại ứng hay thông tin bất cân xứng. Chính vì những lí do này, làm

cho khả năng phân bổ nguồn lực đến các đối tượng hay khu vực kinh tế chưa được

tối ưu thông qua thị trường tự thân. Từ việc đánh giá thực tiễn hoạt động của hai

ngân hàng VDB và VBSP, tác giả đi đến kết luận về cơ chế, chính sách và năng lực

chương trình tín dụng chính sách vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Đặt

ra yêu cầu trong thời gian tới cần có sự chuyển biến mạnh mẽ về quy mô lẫn năng

lực, vì hiện tại quy mô đầu tư của VDB và VBSP chưa tương xứng với nhu cầu

khách quan.

Phạm Minh Anh (2018). Bài viết phân tích những kết quả, tồn tại của việc

thực hiện tín dụng chính sách xã hội, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

chính sách xã hội, cụ thể: nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, chú trọng chất

lượng tín dụng, công tác ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội của các Tổ tiết

kiệm và vay vốn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng…

Nguyễn Hữu Thu (2019). Bài viết đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng

cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể:

40

vấn đề nợ quá hạn, chậm xử lý nợ, sử dụng vốn chưa hiệu quả, còn lệ thuộc bộ phận

ủy thác. Đề xuất một số giải pháp để khác phục: nâng cao chất lượng cán bộ, công

tác thẩm định, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, cụm vay

vốn, tăng cường quản lý nợ.

Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương (2014). Kết quả nghiên cứu

mức độ tác động của các yếu tố như: lượng vốn vay, kỳ hạn, lãi suất, rủi ro, hướng

dẫn khi vay, diện tích đất sản xuất, tỷ trọng vốn sử dụng cho sản xuất và lao động.

Và kết quả có 5 yếu tố lượng vốn vay, hướng dẫn sau khi vay, diện tích đất, tỷ trọng

vốn sử dụng cho sản xuất và số lao động tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng

vốn vay của hộ nghèo.

Nguyễn Hoài Nam (2015). Tác giả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh tế xã

hội trong việc giảm nghèo đối với hộ nghèo thiểu số vùng Tây Bắc, NHCSXH tỉnh

Hà Giang thể hiện vai trò “bà đỡ” cho người nghèo đặc biệt là người dân tộc thiểu

số vươn lên thoát nghèo làm giàu bằng chính nguồn vốn tín dụng chính sách thông

qua các chỉ tiêu tăng trưởng, quy mô cho vay, khả năng sử dụng người vay, cho vay

đúng đối tượng, đúng mục đích cho kết quả khả năng thu hồi vốn đảm bảo. Tác

động tích cực đến việc phát huy năng lực sản xuất kinh doanh người nghèo tạo được

ý thức trách nhiệm trong quan hệ người nghèo với ngân hàng, số hộ được vay vốn,

số hộ thoát nghèo, tác động vay vốn đến thu nhập hộ nghèo. Bên cạnh đó, tác giả

cũng cho ta thấy những hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay

hộ nghèo.

Trương Quang Thông và Vũ Đức Cần (2018). Nghiên cứu đực thực hiện việc

sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013-2016 từ Danh bạ Tài chính vi mô Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: mặc dù chi phí trung bình cho 1 đồng vốn

cho vay của các tổ chức tài chính vi mô chính thức lại thấp hơn các tổ chức phi

chính thức, tuy nhiên chi phí của các tổ chức tài chính vi mô chính thức lại cao hơn

khá nhiều so với các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức xét về chi phí cho các

khoản cho vay. Chính vì vậy, các chỉ tiêu về lợi nhuận và bền vững của các tổ chức

tài chính vi mô chính thức luôn có xu hướng thấp hơn các tổ chức tài chính vi mô

41

bán chính thức. Từ kế quả này, hàm ý chính sách đánh giá thấu đáo hơn cho hoạt

động của tổ chức TCVM chính thức và cần điều chỉnh cho phù hợp.

3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Takyi, Emmanuel Ankrah (2011). Nghiên cứu này nhằm đánh giá những

món vay nhỏ theo chuẩn quy định của Ngân hàng Ghana. Mục đích đánh giá những

tiêu chí nhằm xác định khách hàng vay vốn, kiểm tra hiệu quả quy trình giải ngân,

giám sát và trả nợ, tìm hiểu mức độ khách hàng được ngân hàng hướng dẫn và quản

lý phương án sử dụng vốn của khách hàng. Từ kế quả phân tích tác giả đánh giá sự

phù hợp của các chính sách tín dụng so với mục tiêu của Ngân hàng. Và mục tiêu

cuối cùng: xác định chắc chắn khi thu hồi các khoản vay ngân hàng phải đối mặt

những vấn đề gì.

Rai (2012). Kết quả đã chỉ các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của các

tổ chức tài chính vi mô tại Ấn Độ và Bangladesh là: Vốn/ tài sản và Chi phí hoạt

động / Danh mục cho vay.

Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen (2014). Nhóm

nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng rằng chương trình tín dụng vi mô có vai trò

quan trọng trong giảm nghèo, phát triển doanh nghiệp, giúp người vay vốn biết tiết

kiệm, cải thiện vị thế người nghèo. Từ đó, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới. Và kết

quả nghiên cứu đi đến kết luận rằng chương trình tín dụng vi mô đã tạo sự chuyển

biến từ hộ gia đình có thu nhập thấp từ độ sâu thiếu thốn, tuyệt vọng lên thành hi

vọng, tự trọng và ý thức về phẩm giá.

Nghiên cứu “Poor households’ credit accessibility: the case of rural

Vietnam” của nhóm tác giả Ha Thi Thieu Dao, Nguyen Thien Kim and Nguyen Thi

Mai (2015). Nghiên cứu thực hiện sử dụng kỹ thuật hồi quy logit để phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại khu vực nông thôn Việt

Nam, khuyến nghị nhóm giải pháp có liên quan: cung cấp tín dụng kết hợp tạo việc

làm; mở rộng cấp tín dụng với hạn mức, lãi suất, thời gian đáo hạn cho khu vực đặc

thù làng nghề truyền thống kết hợp du lịch; tăng cường tuyên truyền giáo dục về sử

dụng vốn…

42

3.2.3 Khoảng trống các công trình nghiên cứu trước

Các công trình nghiên cứu trên đây góp phần hệ thống hóa các khái niệm đói

nghèo, chuẩn đói nghèo; giảm nghèo bền vững; nghiên cứu tập trung các biện pháp

giảm nghèo bền vững, thực hiện tín dụng chính sách, nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo, hiệu quả tín dụng đối với công

tác giảm nghèo.

Qua các công trình nghiên cứu đã tham khảo, tác giả tiếp thu và phát triển

theo hướng đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long,

thực hiện so sánh đối chiếu các khuyến nghị ở các nghiên cứu trước, phân tích kết

quả hoạt động thực tiễn tại NHCSXH Vĩnh Long để khuyến nghị giải pháp phù hợp

thực tiễn hoạt động tại Vĩnh Long.

3.3 hương pháp nghiên cứu

3.3.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo..hình thành ý tưởng nghiên cứu tác giả tiến

hành phân tích các vấn đề còn tồn tại tại NHCSXH. Nghiên cứu định tính thực hiện

thông qua việc lược khảo tài liệu, cáo báo có liên quan. Từ dữ liệu thu thập từ các

báo cáo, nguồn thông tin tin cậy, tiến hành định lượng thông qua thống kê mô tả,

phân tích, đánh giá dựa trên số liệu để hình thành báo cáo sản phẩm nghiên cứu.

43

Lược khảo các tài

ơ sở lý thuyết

Hình thành lý thuyết đề tài

liệu, báo cáo

hu thập dữ liệu thứ cấp

iệu chỉnh

Khung lý thuyết đề tài

- Đánh giá theo chỉ tiêu định tính - Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng

Phân tích, ánh giá sơ bộ dữ liệu

Tính đồng nhất dữ liệu về niên độ/kỳ báo cáo

- Kiểm tra độ tin cậy, giá trị của dữ liệu -

Hình thành báo cáo

phân tích

Kết Luận

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính: thực hiện nghiên cứu, lược khảo các tài liệu có liên

quan để hệ thống hóa khái niệm, tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo.

Nghiên cứu định lượng: sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Tổng cục

Thống kê, NHCSXH Việt Nam, NHCSXH Vĩnh Long; sử dụng phương pháp thống

kê mô tả các số liệu, lược hóa thành dạng biểu đồ hình vẽ, biểu bảng để phân tích,

đánh giá, so sánh và tổng hợp thành các nhận định, đánh giá.

3.4 Dữ liệu thu thập

44

Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của NHCSXH Vĩnh Long

từ năm 2014 đến năm 2019, các báo cáo của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội,

UBND tỉnh Vĩnh Long, Tổng cục Thống kê.

Dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của NHCSXH Việt Nam, NHCSXH Vĩnh Long,

Bộ LĐTB- XH, Tổng cục thống kê, báo cáo hàng năm của UBND Tỉnh Vĩnh Long.

Sử dụng số liệu từ các công trình khoa học đã công bố để làm sáng tỏ các lập

luận, các nội dung trình bày.

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3 tác giả đã tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ kết quả tổng quan, tác giả đã đề cập những vấn

đề về tác động của tín dụng đối với giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận tín

dụng của hộ nghèo hiệu quả của tín dụng vi mô đối với công tác giảm nghèo cũng

như các đề xuất, hàm ý chính sách cho sự phát triển của các tổ chức tài chính vi mô.

Từ hệ thống lý luận, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu, qui trình nghiên

cứu cũng như nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn.

45

Ơ 4

GIÁ ỆU QUẢ TÍN Ố Ớ NGHÈO

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ Ĩ LONG

4.1 Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH ĩnh Long giai

đoạn 2014- 2019

4.1.1 Nội dung các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH-

Vĩnh Long giai doạn 2014- 2019

NHCSXH Vĩnh Long thực hiện cho vay đối với các chương trình tín dụng đối

với hộ nghèo bao gồm các chương trình như:

Cho vay hộ nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP; Cho vay hộ nghèo về

nhà ở theo QĐ 167 và QĐ số 33/ QĐ-CP. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên

cứu cho vay hộ nghèo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.

4.1.2 Phương thức thực hiện các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của

NHCSXH- Vĩnh Long giai doạn 2014- 2019

Đối tượng cho vay là: những hộ nghèo có tên trên danh sách được UBND

các xã, phường, thị trấn ra quyết định phê duyệt từng năm.

Mức lãi suất cho vay (được điều chỉnh theo từng thời kỳ): 0,55%/tháng

(6,6%/năm), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Mức cho vay tối đa là: 50 triệu đồng/ hộ (Tuy nhiên tuỳ vào mục đích sử dụng

vốn vay)

Mục đích sử dụng vốn vay: Vốn vay được sử dụng vào sản xuất kinh doanh

như: chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán …

Thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn là đến 12 tháng; cho vay trung hạn là từ trên

12 tháng đến 60 tháng (tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh).

Quy trình, thủ tục cấp tín dụng:

NHCSXH thực hiện quy trình cho vay uỷ thác bán phần qua các tổ chức chính

trị xã hội (hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên).

Quy trình đảm bảo công khai, minh bạch.

46

Qui trình, thủ tục vay vốn

Qui trình, thủ tục vay vốn tại NHCSXH thực hiện theo 07 bước theo qui định.

Tuy nhiên, thực tế khi xét về qui trình cấp tín dụng của NHTM có ..; qui trình tại

NHCSXH vẫn cần cải tiến để nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong xét hồ sơ vay vốn. Cụ thể, NHCSXH chỉ tiếp nhận hồ sơ

vay vốn từ Tổ TK & VV, chưa tiếp xúc với đối tượng vay vốn để trao đổi, nắm bắt

thông tin cũng như trao đổi các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn trong trường

hợp hồ sơ chưa đủ yêu cầu. Vì vậy, cần có nguồn dữ liệu thông tin hộ nghèo từ cấp

xã để bộ phậc tác nghiệp của NHCSXH tra cứu thông tin kịp thời để hỗ trợ ngươi

vay vốn, thực hiện đúng tinh thần ngân hàng phục vụ người nghèo.

Bước Nội dung Người thực hiện Yêu cầu

1 Đề nghị vay: Giấy đề nghị vay

vốn kiêm phương án sử dụng Hộ nghèo

vốn vay

2 Họp bình xét dựa trên số liệu Xác nhận đúng Tổ thực hiện họp đối tượng bước 1

3 Gửi ngân hàng hồ sơ đề nghị Tổ TK &VV vay vốn

4 Phê duyệt Trả kết quả kịp NHCSXH thời

5 Thông báo cho tổ chức hội, Kịp thời UBND cấp xã đoàn thể cấp xã

6 Thông báo cho Tổ TK &VV Tổ chức hội, đoàn thể Kịp thời

cấp xã

7 Thông báo kết quả, thời gian và Kịp thời Tổ TK &VV địa điểm giải ngân

Kịp thời, chính 8 Giải ngân NHCSXH xác

47

Điều kiện cho vay

Điều kiện cho vay đối với NHCSXH là hộ vay phải tham gia vào tổ TK&VV

tại địa phương, được họp bình xét kết nạp vào tổ TK&VV và bình xét về mức vay

có sự tham gia của hội đoàn thể cấp cơ sở và chứng kiến trưởng ấp, khóm tại địa

phương.

Chất lượng cán bộ tín dụng:

Đảm bảo theo tiêu chuẩn qui định; khâu tuyển dụng tuân thủ theo qui định

của NHCSXH Việt Nam.

Hàng năm, toàn thể nhân viên, cán bộ của NHCSXH Vĩnh Long đều được

tham gia tập huấn, cập nhất các qui định, qui trình nghiệp vụ mói để cải tiến chất

lượng công việc.

Nhân viên từng vị trí công việc chức danh đề phải tham gia kỳ sát hạch

nghiệp vụ do NHCSXH Việt Nam tổ chức. Quá trình sát hạch đảm bảo theo qui

định, thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của

NHCSXH Việt Nam đề ra,

Có cơ chế đánh giá minh bạch hàng năm. Trong giai đoạn 2014- 2019 tại

NHCSXH Vĩnh Long không có trường hợp cán bộ tín dụng bị xử lý do vi phạm đạo

đức nghề nghiệp.

Phương thức quản lý vốn vay của NHCSXH

Thông qua hình thức ủy thác từng phần cho các bên nhận ủy thác: tổ chức

hội, đoàn thể, các Tổ tiết kiệm và vay vốn và tổ chức giao dịch trực tiếp tại xã,

phường. Chính nhờ thực hiện phương thức này, NHCSXH đã tạo ra được mạng

lưới hoạt động bao phủ đến tất cả các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.

Các chương trình tín dụng và khối lượng tín dụng do NHCSXH ủy thác cho

các tổ chức chính trị xã hội tăng qua hàng năm. Những năm đầu mới thành lập chỉ

có 3 chương trình được ủy thác đến 2019 các tổ chức chính trị xã hội đang thực hiện

ủy thác 13 chương trình tín dụng chính sách với tổng dư nợ là 1.595,5 tỷ đồng với

97.672 hộ vay.

Đến 31/12/2019, toàn tỉnh có 2.509 tổ TK&VV, giảm 97 tổ so với đầu năm,

48

trong đó tổ xếp loại tốt 2.019 tổ (chiếm 80,5%, giảm 339 tổ), tổ xếp loại khá 370 tổ

(chiếm 14,7%, tăng 153 tổ), tổ xếp loại trung bình 110 tổ (chiếm 4,4%, tăng 86 tổ)

và tổ xếp loại yếu kém 10 tổ (chiếm 0,4%, tăng 3 tổ).

4.2 Hiệu quả thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH- ĩnh

Long

4.2.1 Thống kê số liệu về hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Bảng 4.1: Thống kê hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014- 2019

Đơn vị tính: hộ

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm Năm

2014 2015 2016 2017 2018 2019

Số hộ nghèo 11.856 17.405 13.229 10.355 7.363 5.178

Tỷ lệ % so với 4.3% 6.26% 4.77% 3.71% 2.63% 1.55% tổng dân số

(Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)

Từ bảng số liệu 4.1 ta thấy, giai đoạn từ 2014- 2015, tỷ lệ hộ nghèo tăng từ

4.3% đến 6.26%; giai đoạn 2016 – 2019, số hộ nghèo đã giảm đều. Riêng năm

2019, số liệu hộ nghèo giảm ấn tượng còn 1.55%; so với bình diện chung cả nước

dưới 4% thì đây là số giảm đáng kể, chứng tỏ nỗ lực giảm nghèo được quan tâm và

thực hiện có hiệu quả.

4.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH Vĩnh Long

4.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng: cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng,

doanh số cho vay, số hộ nghèo được tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay bình quân, nợ

quá hạn, số hộ thoát nghèo

Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm: (i) vốn do Ngân sách Nhà nước

cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận tài trợ, uỷ thác. Vốn từ Ngân sách

Nhà nước (NSNN) gồm: Vốn điều lệ, NSNN cấp thực hiện các chương trình tín

49

dụng và vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân sách địa phương đây là nguồn

vốn tương đối ổn định, không phải trả lãi; Vốn huy động và vốn vay: chủ yếu

tiếp nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà n ư ớ c , vay Ngân hàng Nhà

nước (NHNN), kho bạc Nhà nước, vay các tổ chức Tài chính tín dụng trong

nước, vay các tổ chức Tài chính tín dụng nước ngoài, vốn huy động từ phát hành

trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, vốn huy động của dân cư, vốn huy động từ

tiền gửi tiết kiệm của người ghèo thông qua tổ TK&VV của NHCSXH.

Nguồn vốn

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ tổ chức nào.

Nguồn vốn được xem là nguyên liệu đề các tổ chức thực hiện các hoạt động của mình.

Từ bảng 4.2, Nguồn vốn của NHCSXH tăng qua các năm, trong giai đoạn từ năm 2014

đến 2019, nguồn vốn tăng từ 1.271.555 triệu đồng lên 1.991.500 triệu đồng, tăng

718.145 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn TW chiếm 98,5% năm 2014 ; nguồn vốn

khác chiếm 1,5 % năm 2014. Năm 2019, nguồn vốn TW chiếm 94,96%, nguồn vốn

khác chiếm 5,04%. Sự thay đổi này, chứng tỏ NHCSXH Vĩnh Long đã có nỗ lực trong

việc tạo vốn cho các hoạt động, nâng cao tính chủ động và linh hoat trong hoạt động.

Cụ thể, sự gia tăng mạnh mẽ nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp

bù lãi suất, từ 2014 - 2019, tăng 4,24 lần; tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và

vay vốn tăng 4,71 lần; Tiền gửi của tổ chức, cá nhân tăng 18,53 lần. Như vậy, có thể

thấy từ bảng số liệu phân tích NHCSXH đã nỗ lực đa dạng hóa kênh tạo vốn để có thể

đảm bảo cho các hoạt động và giảm sự phụ thuộc ngân sách .

50

Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Vĩnh Long

Đơn vị: Triệu đồng

CHỈ TIÊU ăm ăm ăm ăm ăm ăm

2015 2016 2017 2018 2019 2014

NGU N 1.271.555 1.388.985 1.505.592 1.678.434 1.839.176 1.989.700 VỐN

NGU N

VỐN

1.252.734 1.360.763 1.475.443 1.623.850 1.759.483 1.889.500

TRUNG

Ơ

Nguồn vốn

cân đối từ

1.186.726 1.272.193 1.354.596 1.460.225 1.546.022 1.652.700 Trung

ương

chuyển về

Nguồn vốn

huy động

tại địa

phương

66.008 88.570 120.847 163.625 213.461 236.800 được

trung

ương cấp

1 Mức cấp bù chênh lệch lãi suất = Dư nợ cho vay thực tế bình quân của chương

bù lãi suất1

trình x (lãi suất bình quân các nguồn vốn - Lãi suất cho vay thực hiện chương trình).

Quyết định 33/2019/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/12/2019

51

CHỈ TIÊU ăm ăm ăm ăm ăm ăm

2015 2016 2017 2018 2019 2014

Tiền gửi

của tổ 9.352 16.817 36.553 59.687 93.915 102.400 chức, cá

nhân

Tiền gửi

tại Điểm 4.161 7.951 10.157 giao dịch

56.656

71.753

84.294

103.938

119.546

134.400

Tiền gửi

tiết kiệm

thông qua

Tổ tiết

kiệm và

vay vốn

18.821

28.222

30.149

54.584

79.693

100.200

NGU N

VỐN NHẬN

ỦY THÁC

ẦU

T ỊA

Ơ

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

52

Từ bảng 4.3, tỷ trọng nguồn vốn sử dụng cho vay hộ nghèo từ 2014- 2019

giảm từ 21,1% xuống còn 7,43% trong năm 2019 (Bảng 4.3). Tuy nhiên, tỷ trọng

nguồn vốn sử dụng cho vay hộ cận nghèo tăng từ 2014- 2015 từ 10,3% lên 22,91%.

Điều này lí giải cho việc sử dụng vốn cho vay cận nghèo được tập trung và do số

hộ nghèo đã giảm trong gia đoạn này; ranh giới giữa hộ nghèo và hộ nghèo chỉ lênh

lệch một nội dung rất nhỏ từ cận 700.000đ lên trên cận hơn 700.000 đ trong giai

đoạn này.

53

Bảng 4.3: Tỷ trọng vốn của NHCSXH Vĩnh Longcho các chương trình cho vay

Đơn vị: Triệu đồng

Ỉ ÊU

ăm 2014

ỷ trọng

ăm 2015

ỷ trọng

ăm 2016

ỷ trọng

ăm 2017

ỷ trọng

ăm 2018

ỷ trọng

ăm 2019

ỷ trọng

1.252.734

1.360.763

1.475.443

1.623.850

1.759.483

1.889.500

Nguồn vốn TW

160.735

12,83%

114.376

8,41%

118.539

8,03%

126.999

7,82%

130.875

7,44%

142.732

7,55%

Cho vay hộ nghèo

241.901

19,31%

311.707

22,91%

251.284

17,03%

203.080

12,51%

187.414

10,65%

225.967

11,96%

163.588

11,09%

303.860

18,71%

411.619

23,39%

411.507

21,78%

Cho vay hộ cận nghèo theo QĐ 15/2013/QĐ- TTg Cho vay hộ mới thoát nghèo (QĐ 28/2015/QĐ- TTg)

(Nguồn: báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

54

Riêng tại giai đoạn 2016 -2019, tiếp cận khái niệm mới “nghèo đa chiều”, vì

vậy trong tỷ trọng phân bố có chuyển biến rõ rệt: đối với cho vay hộ nghèo, tỷ

trọng giảm từ 8,03% xuống còn 7,55%; cho vay hộ cận nghèo giảm từ 17% xuống

11,96% và đặc biệt cho vay hộ mới thoát nghèo lại tăng trong chặng này từ 11,08

% lên 21,78%. Điều này minh chứng cho sự thay đổi trong chính sách, mục tiêu lâu

dài giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho hộ thoát nghèo sẽ tiếp tục có vốn kinh

doanh, tự sản xuất..để phát triển cuộc sống tốt hơn và tránh hiện tượng “tái nghèo”.

Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê về tỷ lệ hộ nghèo đã chỉ rõ số hộ nghèo đã ngày

càng giảm trong giai đoạn 2016- 2019.( Hình 4.1)

guồn vốn cho vay hộ nghèo/ ổng nguồn vốn W

100%

98%

96%

94%

92%

Tổng dư nợ

90%

Nguồn vốn TW

88%

86%

84%

82% Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Hình 4.1: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo/tổng vốn TW

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

11.09%

21.78%

23.39%

18.71%

19.31%

22.91%

17.03%

12.51%

11.96%

10.65%

12.83%

8.41%

8.03%

7.82%

7.55%

7.44%

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Cho vay hộ mới thoát nghèo (QĐ 28/2015/QĐ-TTg)

Cho vay hộ cận nghèo theo QĐ 15/2013/QĐ-TTg

Cho vay hộ nghèo

55

Hình 4.2: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mối TN /tổng vốn TW

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Tăng trưởng dư nợ tín dụng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng dư nợ

142,733

Năm 2019

130,875

Năm 2018

126,999

Năm 2017

118,539

Năm 2016

114,376

Năm 2015

160,735

Năm 2014

Hình 4.3: Tăng trưởng tổng dư nợ từ 2014- 2019

56

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Doanh số cho vay hộ nghèo

Doanh số cho vay hộ nghèo Bảng 4.4, cho thấy trong giai đoạn 2014- 2019

có nhiều chuyển biến tích cực. Từ 2014 đến 2015, doanh số cho vay giảm 6% tính

theo số tương đối, và sau đó tăng trờ lại vào năm 2016, tăng 67%. Tuy nhiên, sau

khi áp dụng chuẩn nghèo theo qui định mới, cập nhật rà soát lại đối tượng vay

vốn, doanh số cho vay giảm 32%. Đến năm 2019, doanh số cho vay tiếp tục tăng

mạnh đến 40% điều này có thể cho thấy, số lượng khách hàng mới (hộ nghèo) đã

tiếp cận dược với nguồn vốn của NHCSXH Vĩnh Long

Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch ăm Doanh số cho vay Tuyệt đối +/- Tương đối +/-

35.803,00 ăm 2014

33.785,54 -2.017,46 -6% ăm 2015

56.543,50 22.757,96 67% ăm 2016

39.509,20 -17.034,30 -30% ăm 2017

27.033,50 -12.475,70 -32% ăm 2018

39.053,50 12.020,00 44% ăm 2019

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Số hộ nghèo được tiếp cận tín dụng, dư nợ tín dụng, số hộ thoát nghèo

Từ kết quả Bảng 4.5, cho thấy số hộ vay vốn mới trong năm từ 2014- 2019

có xu hướng giảm. Từ 3.340 hộ xuống còn 1.031 hộ (năm 2019). Số hộ còn dư nợ

tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, trên 7.000 hộ.

57

Số hộ thoát nghèo đạt kết quả cao nhất vào năm 2016, trên 9.409 hộ. các năm

tiếp theo, xu thế giảm số hộ thoát nghèo. Điều này được lí giải, do số hộ nghèo vay

Số hộ vay vốn trong năm

Số hộ còn dư nợ

Số hộ thoát nghèo

30000.0

25000.0

20000.0

15000.0

10000.0

5000.0

-

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

vốn mới và còn dư nợ đều giảm trong những năm này. (Hình 4.4)

Hình 4.4: Thống kê số hộ nghèo vay vốn, còn dư nợ, thoát nghèo

Giai đoạn 2014- 2019

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Tuy nhiên, khi kiểm tra dữ liệu chéo với các số liệu khác. Bảng 4.5, cung

cách cách nhìn tổng quan khi xem xét về số liệu daonh số thu nợ và số xóa nợ

Trong giai đoạn này, số xóa nợ có nhiều bến động, nhìn chung xu hướng giảm từ

2014 đến 2016. Tuy nhiên, đến 2017, con số này tăng rất cao lên đến 1,8 tỷ đồng.

Trong khi doanh số cho vay của cùng năm này so với năm liền kề trước là giảm, và

số thu nợ cũng tăng, số hộ vay vốn cũng tăng. Vì vậy, có thể nói trong năm 2017,

hoạt động NHCSXH Vĩnh Long có nhiểu chuyển biến về các số liệu. Đến năm

2018, 2019, hoạt động NHCSXH Vĩnh Long đã giữ sự ổn định trên các chỉ số, tuy

có biến động nhưng không quá khác biệt so với các năm còn lại.

Dịch vụ tư vấn dành cho nhóm khách hàng hộ nghèo chưa tốt, hiệu quả

khoản vay chưa cao, dẫn đến khả năng trả nợ còn thấp và nợ khoanh cao.

58

Bảng 4.5: Số liệu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long

Đơn vị tính: Triệu đồng, hộ

ăm

ăm

ăm

ăm

ăm

ăm

CHỈ SỐ

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Cho vay hộ nghèo (NĐ 78/2002/NĐ-CP)

160.735,00 114.376,00 118.539.00 126.999,00 130.875,10 142.732,31

Tổng dư nợ

Doanh số cho

35.803,00

33.902,00

56.543,00

39.509,20

27.033,50

39.053,50

vay

80,04

52,03

29.785,92

22.199,81

26.387,87

Doanh số thu nợ 113.942,00

1.643,00

220,00

341,00

1.840,50

381.57

808,42

Xoá nợ

Số hộ vay vốn

3.340,00

2.939,00

3.699,00

1.559,00

1.032,00

1.031,00

trong năm

18.327,00

11.455,00

9.409,00

8.489,00

7.842,.00

7.164,00

Số hộ còn dư nợ

Số hộ thoát

6.509,00

8.214,00

5.433,00

9.226,00

5.521,00

4.821,00

nghèo

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Nợ quá hạn

Hình 4.5 cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn toàn tỉnh có xu hướng giảm mạnh từ năm

2014 đến năm 2019. Nếu con số này ở năm 2014 là 3.16% thì đến năm 2019 chỉ còn

0,37%. Chứng tỏ, NHCSXH Vĩnh Long quan tâm đến công tác quản lí nợ quá hạn

trên tổng hệ thống.

59

ỷ lệ ợ quá hạn

3.75%

4.00%

3.50%

3.16%

2.88%

3.00%

2.50%

2.00%

1.42%

1.50%

1.12%

1.00%

0.37%

0.50%

0.00%

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tỷ lệ Nợ quá hạn

Hình 4.5: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo Giai đoạn 2014- 2019

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

Tuy nhiên, xét về tỷ lệ cho từng phòng giao dịch (Hình 4.6), nhận định trên

cần xem xét ở một khía cạnh khác. Có những năm, tỷ lệ nợ quá hạn phòng giao dịch

cao hơn rất nhiều lần so với toàn hệ thống (Năm 2015, Năm 2016, Năm 2017). Cụ

thể, tại Hội sở, tỷ lệ này trong các năm 2015, 2016, 2017 đều trên 10%. PGD Tam

Bình vào năm 2017, tỷ lệ này là 18,07%. Tuy các năm sau đã giảm tỷ lệ này, tuy

nhiên cần quan tâm theo dõi nợ quá hạn để có hướng xử lý kịp thời. Nâng cao chất

lượng quản lý nợ, đảm bảo an toàn tín dụng.

Điều này cho thấy, khi đánh giá trên số tổng quát, NHCSXH cần quan tâm đến

tùng chỉ số chi tiết để cải thiện số bình quân chung của hệ thống.

60

50.00%

45.00%

40.00%

35.00%

30.00%

Năm 2019

25.00%

Năm 2018

20.00%

Năm 2017

15.00%

Năm 2016

Năm 2015

10.00%

Năm 2014

5.00%

0.00%

ợ quá hạn tính theo PGD

Hình 4.6: Thống kê tỷ lệ NQH cho vay hộ nghèo theo từng PGD

Giai đoạn 2014- 2019

(Nguồn: Báo cáo NHCSXH Vĩnh Long)

4.2.2.2 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, kiểm tra giám sát

của ban ngành đoàn thể các cấp

Thực hiện quy định về kiểm tra giám sát của Ban Kiểm soát HĐQT, Ban đại

diện HĐQT các cấp thực hiện công tác giám sát đối với hoạt động NHCSXH trên

địa bàn, trong đó chủ yếu tập trung kiểm tra tại cơ sở như ở ấp, tổ TK&VV và hộ

vay vốn. Ban đại diện HĐQT các cấp đã kiểm tra 5 lượt tỉnh, 203 lượt huyện, 553

lượt Điểm giao dịch, 2.200 lượt xã, 6.239 lượt Tổ TK&VV và 18.176 lượt hộ vay

vốn. Đối với công tác kiểm tra giám sát của Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp trên đối

với Hội đoàn thể cấp dưới và hoạt động tổ TK&VV: kiểm tra 473 lượt huyện, 549

61

lượt Điểm giao dịch, 3.243 lượt xã, 12.844 lượt Tổ TK&VV và trên 110.231 lượt hộ

vay vốn. Kết quả: không xảy ra vi phạm các qui định của NHCSXH Vĩnh Long và

NHCSXH Việt Nam.

Hiệu quả của công tác kiểm tra giám sát

Công tác kiểm tra giám sát đã và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả. Thông

qua hoạt động này, góp phần tích cực trong việc nâng cao năng lực chỉ đạo điều

hành, phát huy tính chủ động trong công tác phòng ngừa sai phạm và kịp thời xử lý

hạn chế trong hoạt động của NHCSXH.

Công tác kiểm tra giám sát của Hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp luôn được

thực hiện thường xuyên, thiệt thực. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra giám sát kịp thời

khắc phục các hạn chế của Hội cấp dưới, tổ TK&VV như công tác thông tin tuyên

truyền, việc nắm bắt thực trạng tín dụng, quản lý hồ sơ sổ sách, họp tổ, kiểm tra việc sử

dụng vốn sau cho vay…

Chất lượng hoạt động của tổ TK&VV

Đến 31/12/2019, toàn tỉnh có 2.509 tổ TK&VV, giảm 97 tổ so với đầu năm,

trong đó tổ xếp loại tốt 2.019 tổ (chiếm 80,5%, giảm 339 tổ), tổ xếp loại khá 370 tổ

(chiếm 14,7%, tăng 153 tổ), tổ xếp loại trung bình 110 tổ (chiếm 4,4%, tăng 86 tổ)

và tổ xếp loại yếu kém 10 tổ (chiếm 0,4%, tăng 3 tổ).

4.3 ánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của

NHCSXH- ĩnh Long giai doạn 2014- 2019

4.3.1 Thành tựu

Trong giai đoạn 2014- 2019, NHCSXH Vĩnh Long đã nỗ lực đạt được nhiều kết

quả khả quan, đóng góp mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long nói riêng và cả

nước nói chung. Chương trình cho vay hộ nghèo (theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP):

Tổng doanh số cho vay 2.374 tỷ đồng, với 371.504 lượt khách hàng vay vốn. Tổng

doanh số thu nợ 2.392 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 127 tỷ đồng, tăng so với thời điểm

nhận bàn giao là 82 tỷ đồng (+182%) với 8.752 khách hàng còn dư nợ.

Chương trình cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg của

Thủ tướng chính phủ): Tổng doanh số cho vay đạt 489 tỷ đồng với 42.311 lượt hộ

62

vay vốn. Tổng doanh số thu nợ đạt hơn 281 tỷ đồng. Tổng dư nợ là 208 tỷ đồng với

15.923 khách hàng còn vay vốn.

Chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo (theo quyết định số 28/2015/QĐ-

TTg của Thủ tướng chính phủ): Tổng doanh số cho vay đạt 310 tỷ đồng với 18.118

lượt hộ vay vốn. Tổng doanh số thu nợ đạt hơn 14 tỷ đồng. Tổng dư nợ là 296 tỷ

đồng với 16.990 khách hàng còn vay vốn.

Minh chứng cho kết quả đạt được thể hiện qua các số liệu:

Tăng trưởng dư nợ hàng năm: có nhiều chuyển biến, tăng sau năm 2015

(3,64%).Tuy nhiên so với tổng yêu cầu tăng trưởng dư nợ chung ít nhất 10%/năm, thì

số liệu tỷ lệ tăng trưởng tín dụng còn thấp, bắt đầu từ năm 2019, con số này bắt đầu

tiệm cận với 10%. Vì vậy, đặt ra yêu cầu NHCSXH cần tiếp tục phấn đấu trong giai

đoạn tiếp theo.

Tỷ lệ giảm nghèo:

NHCSXH Vĩnh Long góp phần thực hiện mục têu giảm nghèo trên địa bàn

Vĩnh Long nói riêng và cả nước nói chung. Trong giai đoạn 2014- 2019, góp phần

thực hiện giảm nghèo cho gàn 40 ngàn hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đóng

góp thực hiện chỉ tiêu xóa nghèo hàng năm của UBND Tỉnh đề ra.

Triển khai tín dụng:

Thực hiện tốt việc triển khai tín dụng đến người dân, tạo điều kiện cho người

dân tiếp cận vốn tín dụng phục vụ cho các mục đích cải thiện đời sống.

So với các hình thức tín dụng khác, NHCSXH cũng góp phần cung cấp gói

tín dụng đến đối tượng thụ hưởng theo qui định. Trong thời gian từ 2014- 2019,

NHCSXH có nhiều nỗ lực trong cải thiện số hộ tiếp cận tín dụng.

Doanh số cho vay:

63

Mở rộng mạng lưới giao dịch đến các huyện, xã, tạo điều kiện cho công tác

tổ chức hoạt động. NHCSXH hiện có 07 phòng giao dịch và 109 điểm giao dịch

phân bố tại các huyện, thị thuộc tỉnh Vĩnh Long. Tạo điều kiện giao dịch thuận tiện.

Cán bộ tín dụng được bố trí xuống tại cac xã để thực hiện tác nghiệp, tạo tính thông

suốt trong hoạt động.

Đa dạng hóa nguồn vốn tín dụng: nguồn vốn tín dụng tăng qua hàng năm,

đa đạng hóa kênh huy động qua chính thức nhận tiền gửi tử cá nhân, tổ chức bên

cạnh vốn từ TW, Ngân sách. Thể hiệ tính chủ động của tổ chức tài chính vi mô

chính thức trong tạo lập nguồn vốn cho tổ chức mình.

ăm ăm ăm ăm ăm ăm CHỈ TIÊU 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tiền gửi của tổ

9.352

16.817

36.553

59.687

93.915

102.400

chức, cá nhân

Tiền gửi tại

-

4.161

7.951

10.157

Điểm giao dịch

Tiền gửi tiết

kiệm thông qua

56.656

71.753

84.294

103.938

119.546

134.400

Tổ tiết kiệm và

vay vốn

Xử lý nợ

Xét trên toàn hệ thống của NHCSXH Vĩnh Long, tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua

các năm, các khoản nợ khoanh cũng giảm từ 2014- 2019. Cụ thể, giảm từ từ

1.798,79 tỷ xuống 1.463,19 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm dưới 3%, đảm bảo

tỷ lệ theo chiến lước phát triển NHCSXH giai đoạn 2012- 2020.

Chất lượng tổ TK &VV được nâng cao.

64

Tiếp cận kịp thời chuẩn đo lường hộ nghèo mới, thực hiện chương trình cho

vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo. Chủ động trong điều chỉnh chiến lược cho

vay các đối tượng mới thoát nghèo, cận nghèo. Thực tế cho thấy, nguồn vốn cho vay

các chương trình này đều lớn hơn cho vay hộ nghèo. Điều nà cũng phù hợp với mục

tiêu giảm nghèo bền vững, tránh tình trạng tái nghèo sau khi đã thoát nghèo.

Công tác quản lý tín dụng

Ban đại diện HĐQT phát huy quản trị điều hành ở địa phương, thực hiện lãnh

đạo, quản lý tập trung, đảm bảo đồng vốn phục vụ đúng đối tượng thụ hưởng. Cải

tiến trong công tác giao dịch, thành lập các tổ TK&VV đến từng ấp, khóm, có sự

tham gia giám sát của chính quyền địa phương, thực hiện giao dịch tại xã đã tạo

điều kiện giải quyết vốn vay kịp thời cho hộ nghèo. Việc quản lý vốn chặt chẽ, sâu

sát hơn cùng với cơ cấu bộ máy điều hành tác nghiệp ngân hàng gọn nhẹ nên đã tiết

kiệm chi phí quản lý của Nhà nước, chi phí đi lại của hộ nghèo.

Thông qua phương thức ủy thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ

tín dụng qua các tổ chức chính trị - xã hội.

Cơ chế cho vay: công khai, minh bạch, có sự giám sát chặt chẽ của chính

quyền, nhân dân ở mọi khâu của quá trình cho vay.

Từng bước hoàn thiện mô hình tài chính vi mô: NHCSXH đã thực hiện huy

động tiền gửi tiết kiệm từ cộng đồng người nghèo thông qua các Tổ tiết kiệm và vay

vốn, giúp người nghèo có kế hoạch trong chi tiêu quỹ tài chính gia đình. Nguồn vốn

huy động được sử dụng cho vay lại ngay các thành viên trong Tổ nên đã khuyến

khích các thành viên tham gia gửi tiền.

Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động

hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và hoạt động của

tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đồng thời góp phần

hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội

và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hoạt động của NHCSXH Vĩnh Long giai

65

đoạn 2014- 2019 vẫn tồn tại những hạn chế cần tiếp tục giải quyết như:

Số hộ nghèo tiếp cận tín dụng chưa nhiều

Trong nội dung đánh giá thành tựu của NHCSXH, số hộ nghèo tiếp cận cận tín

dụng có tăng qua các năm. Tuy nhiên, với việc thực hiện mục tiêu lâu dài, gảm

nghèo bền vững, thì vấn đề đem tín dụng đến vớ hộ nghèo cần được chú ý hơn. Vì

vậy, trong đề cập hạn chế, tác giả vẫn đề cập đến chỉ tiêu này với mục đích phân

tích làm rõ những hạn chế trong tiếp cận nguồn vuốn trong bối cảnh cạnh tranh với

các loại hình tín dụng khác và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Long, để NHCSXH nâng cao chất lượng hoạt động.

Rà soát, cập nhật chế độ chính sách và việc phân chia giữa hộ nghèo và cận

nghèo còn nhiều khác biệt. Do việc phân chia theo tiêu chuẩn chỉ lệch mức nghèo,

cận nghèo về thu nhập bình quân khoảng 1.000 đồng. Vì vậy, trong việc quản lí đối

tượng vay còn nhiều bất cập. Hộ nghèo chưa có phương án vay vốn cụ thể, chưa

đáp ứng điều kiện vay vốn.

Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc tuyên truyền chính sách,

rà soát, điều tra cập nhật hộ nghèo mới phát sinh còn chậm, trong bình xét cho vay

còn lúng túng, ngại triển khai cho vay;; Các tổ chức nhận uỷ thác ở một số nơi chưa

bao quát toàn diện đến các công đoạn được uỷ thác, nhất là công tác kiểm tra, giám

sát hoạt động của Tổ TK&VV, chất lượng hoạt động của các tổ, khả năng quản lý

vốn chưa cao;

Cũng như các tỉnh thành khác trong khu vực, Vĩnh Long có một tỷ lệ đáng kể

người nghèo thiếu phương tiện sản xuất cơ bản là ruộng đất; họ phải thuê đất để sản

xuất trồng trọt chăn nuôi kinh doanh nên chi phí sản xuất cao. Trong điều kiện phân

công lao động xã hội phát triển, một bộ phận không nhỏ người nông dân nghèo cầm

cố đất đai ruộng vườn và bỏ xứ đi làm thuê ở các đô thị, các khu công nghiệp hoặc

đi cắt lúa mướn, đào đất thuê ở các tỉnh thành khác hoặc ở Campuchia.

Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của hộ

nghèo.

66

Tỷ lệ tái nghèo còn cao

Điều này có thể xuất phát từ tâm lí của người đi vay, sau khi đã trả được nợ,

thiếu áp lực hoặc định hướng trong các hoạt động cải tiến, dẫn đến tình trạng giảm

nghèo thiếu bền vững.

Một bộ phận hộ vay mới thoát nghèo, đã đến hạn trả nợ nhưng phát sinh tâm

lý không muốn trả nợ do khó tiếp cận với vốn vay của các Ngân hàng Thương mại.

Thiếu cơ chế lồng ghép, phối hợp có hiệu quả giữa các chương trình, dự án

kinh tế - xã hội trên địa bàn; giữa hoạt động tín dụng của NHCSXH với các hoạt

động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ của các tổ chức Nhà nước, các đơn vị

sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội.

Dịch vụ tư vấn cho nhóm khách hàng là hộ nghèo chưa cao, tư vấn về hiệu

quả sử dụng vốn vay chưa tốt dẫn đến khả năng trả nợ còn thấp, tỉ lệ tái nghèo vẫn

diễn ra (Bảng 2.5, trang 15). Và bảng 4.5, trang 57.

Chất lượng quản lý tín dụng chưa đồng đều

Việc theo dõi mục đích, phương án sử dụng vốn chưa đồng đều giữa các

điểm giao dịch. Kết quả hoạt động giữa các phòng giao dịch còn khác biệt. Mặc dù,

tỷ lệ nợ quá hạn tính trên tổng các chương trình và toàn tỉnh là thấp, dưới 3% theo

kế hoạch hàng năm NHCSXH Vĩnh Long đề ra. Tuy nhiên, như kết quả phân tích

đã đề cập, tỷ lệ nợ quá hạn tính cho chương trình cho vay hộ nghèo xét cho từng

phòng giao dịch đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục để ổn định hoạt động toàn

hệ thống.

Tiếp cận công nghệ thông tin chưa nhiều cải tiến. Chưa đổi mới phương thức

giao dịch trực tuyến, điều này xuất phát từ lí do thiếu cơ sở hạ tầng, nền tảng công

nghệ thông tin và điều kiện của người dân còn hạn chế.

Cán bộ làm công tác giảm nghèo và cán bộ quản lý của các đoàn thể địa

phương bị luân chuyển, thay đổi thường xuyên (nhất là trước và sau các kỳ Đại hội

Đảng, Đại hội của đoàn thể, các kỳ bầu cử HĐND…) nên việc nắm bắt tình hình

khó liên tục, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.

Quản lý hồ sơ: Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xử lý nợ

67

đối với các trường hợp hộ vay không còn ở địa phương do đi làm ăn xa hoặc bỏ đi

khỏi nơi cư trú.

Lượng vốn vay bình quân trên hộ còn thấp

Do xuất phát từ phương án vay vốn của hộ nghèo chưa đủ để mở rộng hạn

mức cho vay. Hộ nghèo chưa biết xây dựng phương án để thực hiện đè nghị cấp tín

dụng.

Do tính cập nhật thường xuyên về đối tượng, chế độ chưa thực hiện tốt. Tiêu

chuẩn giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo còn khác biệt về mức thu nhập bình quân. Vì

vậy, đối với các chương trình vay vốn khác nhau sẽ có hạn mức khác nhau.

Nguyên nhân của khách quan những hạn chế nêu trên

Điều kiện: thời tiết bất ổn, thiên tai, dịch bệnh, hạn hán…ảnh hưởng đến các

lĩnh vực đời sống, dặc biệt sản xuất lĩnh lực nông nghiệp. Điều này, tác động không nhỏ đến sản lượng, kết quả chăn nuôi, trồng trọt của hộ nghèo.2

Ảnh hưởng các điều kiện kinh tế vĩ mô: giá cả nông sản thiếu ổn định, xuất

nhập khẩu bị ảnh hưởng; tình hình kinh tế- xã hội chung.

Những năm gần đây có nhiều biến động bất lợi: suy giảm kinh tế kéo dài, giá

2 .Theo báo cáo 10 sự kiện Năm 2019 thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn trên địa

bàn tỉnh(http://www.baovinhlong.com.vn/thoi-su/202001/10-su-kien-noi-bat-cua-

tinh-vinh-long-nam-2019-2981341/)

Triều cường đã gây nhiều thiệt hại về nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, công trình

thủy lợi, giao thông trên địa bàn tỉnh. Tính từ đầu năm đến nay, tổng thiệt hại do

thiên tai trên 29,5 tỷ đồng.

Bên cạnh triều cường thì gió mạnh và mưa lớn đã thiệt hại về nông nghiệp 61,29 ha,

hư hỏng 231 căn nhà, 3 người bị thương. Toàn tỉnh xảy ra 157 điểm sạt lở, chiều dài

gần 5km, ảnh hưởng 292 hộ dân. Toàn tỉnh đã phát hiện 1.406 hộ chăn nuôi bị dịch

tả heo Châu Phi tại 104 xã, phường của 08 huyện, thị, thành phố, với số heo bị chết,

tiêu hủy là 34.782 con.

68

cả các mặt hàng chiến lược đầu vào sản xuất tăng cao (xăng dầu, điện, phân bón, sắt

thép, xi măng…) trong khi giá cả nông phẩm như lúa gạo, trái cây, thịt gia súc, gia

cầm, tôm cá... thì bấp bênh. Giá cả các mặt hàng luôn biến động, mối quan hệ giữa

người nghèo vay vốn để sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định,

thiếu các trung tâm giao dịch mua bán, trợ giúp người nghèo. Thông tin về thị

trường tiêu thụ sản phẩm, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư chưa sâu

rộng ở nông thôn. Do vậy, người nghèo vay vốn chỉ sản xuất những sản phẩm mà

họ có lợi thế về điều kiện tự nhiên, và có xu hướng chạy theo phong trào, họ chưa

đủ các điều kiện để giải quyết được vấn đề sản xuất những sản phẩm nào mà thị

trường cần.

Tóm tắt chương 4

Trong chương 4 tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

đối với hộ nghèo của NHCSXH tĩnh Long giai đoạn 2014- 2019. Đánh giá hiệu quả

tín dụng đối với hộ nghèo, những thành tựu: tăng trưởng nguồn vốn, linh hoạt trong

huy động vốn, tỷ lệ thoát nghèo tăng cao, công tác quản lý tín dụng, đặc biệt là việc

xử lý nợ quá hạn có nhiều chuyển biến tích cực.

Hạn chế: về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí hồ sơ, xử lý trường

hợp hộ nghèo rời bỏ địa phương, xử lý nợ quá hạn chưa triệt để, vấn đề xóa nợ.

Từ những vấn đề được phân tích đề cập, tạo cơ sở cho những khuyến nghị chính

sách ở chương 5.

69

Ơ 5

Ế LUẬ VÀ Ế Ị

5.1 Kết luận

Nguồn lực cơ bản và cần thiết để người nghèo vươn lên thoát nghèo là đất đai,

việc làm và vốn. Người nghèo thường thiếu nguồn lực đồng thời có ít khả năng tiếp

cận nguồn lực cho nên họ thường rơi vào vòng lẩn quẩn là nghèo đói và thiếu nguồn

lực. Khi người nghèo có đất đai, có nghề nghiệp mà không đủ vốn thì người nghèo

khó làm được gì. Muốn thoát khỏi vòng lẩn quẩn đó thì cần phải có nguồn vốn, các

nguồn vốn này có thể là vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính và

phi chính thức hay từ các dự án cấp tín dụng cho người nghèo của chính phủ.

Vòng luẩn quẩn dẫn đến tình trạng đói nghèo và sự phá vở vòng xoáy nghèo

bằng việc cung cấp các khoản tín dụng tín dụng nhỏ để đầu tư SXKD, nông

nghiệp,… góp phần làm tăng thu nhập giảm nghèo.

5.2 Kiến nghị

5.2 1 ịnh hướng chung

Chiến lược phát triển NHCSXH Việt Nam đến 20203

Về các tiêu chí liên quan đến chiến lược phát triển, trong đó đề cập đến các

chỉ tiêu quan trọng:

- Tiếp cận tín dụng: đảm bảo 100% đối tưởng đủ điều kiện được tiếp cận

vốn, dịch vụ của NHCSXH.

- Tăng trưởng dư nợ bình quân khoảng 10%

3 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều

- Nợ quá hạn: dưới 3% (tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ)

kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung

cấp; Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%;

70

- Cải tiến thủ tục; đơn giản, hiệu quả

Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 4

Trong mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đề cập dến yêu cầu giảm tỷ

lệ hộ nghèo bình quân từ 1- 1.5 %/năm.

hương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững5

5.2.1 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Ngân hàng hoàn thiện cơ chế quản lý, tập trung vào hoàn thiện văn bản quy

phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động, về cơ chế, chính sách tín dụng, huy động

vốn và an toàn hoạt động đối với NHCSXH. Phát triển môi trường pháp lý đồng bộ,

phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh

xã hội và giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm

nâng cao nhận thức về vai trò và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với các cấp,

các ngành và các tổ chức liên quan đến hoạt động NHCSXH.

Xây dựng đề án phát triển NHCSXH theo định hướng chung đề phát triển

ngành ngần hàng đến năm 2030

Tham mưu đề xuất NHNH Việt Nam điều chỉnh về cơ chế tạo lập vốn cho

NHCSXH, cải tiến nguồn vốn được tạo lập từ các nguồn: Nhà nước cấp, NHCSXH

tự huy động và nhận ủy thác từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, vốn đóng

4 Mục tiêu của Chương trình trong năm 2020 là giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1- 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3-4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần)- Bao điện tử Chính phủ 5 Qyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về ban hành kế hoạch hành động Quốc

gia thực hiện

71

góp tự nguyện từ các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp. Đa dạnh hóa kênh lãi suất huy

động vốn, tiệm cận với các NHTM.

Cải cách hoạt động đối với hoạt động của NHCSXH Việt Nam ngân hàng

duy nhất hoạt động lĩnh vực TCVM. Theo cơ chế hoạt động, suốt những năm qua,

ngân hàng đều nhận được sự trợ cấp của nhà nước. Mặt khác, người nghèo vay vốn

tại ngân hàng cũng được vay với lãi suất thấp, trong khi lãi suất huy động dao động

từ 0 – 6,8%/năm, thấp hơn cả lãi suất tiền gửi NHTM, do vậy, NHCSXH rất khó

khăn trong việc huy động tiền gửi; cũng như chưa nhận nhiều tiết kiệm khoản tiền

nhỏ, làm cho NHCSXH không thể thu hút được nhiều khoản tiết kiệm từ người

nghèo (như kinh nghiệm quốc tế, các ngân hàng rất thành công với nhận tiết kiệm).

Đa dạng hóa hoạt động của NHCSXH có thể cung cấp các dịch vụ bao gồm

đào tạo về kinh doanh, về các vấn đề tài chính hay những dịch vụ xã hội liên quan

tới sức khỏe và trẻ em. Nâng cao chất lương trong hoạt động hướng dẫn, tư vấn phát

triển sản xuất.

5.2.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Vĩnh Long

Từ kết quả phân tích ở chương 4, NHCSXH Vĩnh Long cần tập trung vào

những hạn chế tồn tại, để khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể:

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với hộ nghèo, tăng trưởng dư

nợ tín dụng:

+ Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa, chính sách

liên quan đến hộ nghèo. Mục đích của việc này để người nghèo hiểu được những

quyền lợi của mình trong việc thụ hưởng các chính sách có liên quan, hạn chế được

việc tiếp cận những khoản tín dụng phi chính thức. Do trình độ nhận thức cũng như

việc tiếp cận nguồn vốn của một bộ phận hộ nghèo chưa cao, bên cạnh đó, những

rào cản về thông tin cũng cản trở khả năng được tiếp cận nguồn vốn của NHCSXH.

+ Cải tiến thủ tục, qui trình cho vay theo hướng hiện đại, linh hoạt nhưng

đảm bảo đúng qui định. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ. Điều

này ngày càng phù hợp trong xã hội bùng nổ công nghệ thông tin. Công nghệ sẽ hỗ

72

trợ trong việc quản lý dữ liệu lịch sử, giúp cán bộ tín dụng nâng cao hiệu quả trong

cách quản lý hồ sơ và phản hồi thông tin. Việc cải tiến thủ tục qui trình cho vay sẽ

giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho người nghèo, cán bộ tín dụng.. Bên

cạnh đó, ứng dụng công nghệ vào giải quyết qui trình cho vay sẽ giúp cho việc truy

xuất các dữ liệu về hộ nghèo được cải tiến, xác định đối tượng được vay vốn sẽ

nhanh chóng, giảm thiểu sai sót trong việc cập nhật dữ liệu về hộ nghèo tại địa

phương.

+ Nâng cao chất lượng phục vụ người nghèo, cải tiến chất lượng dịch vụ.

+ Thực hiện công tác phối hợp với địa phương để nắm rõ đối tượng vay vốn,

quản lý hồ sơ vay.

+ Tiếp cận việc phân chia chuẩn nghèo theo qui định, kịp thời xác lập đối

tượng vay vốn theo đúng chương trình vay. Điều này quan trọng, vì các qui định

hiện hành để rà soát chuẩn nghèo, cận nghèo..mặc dù tuân thủ theo qui định. Tuy

nhiên, khi xét chỉ tiêu thu nhập bình quân giữa các cách phân chi về mức tối đa của

hộ nghèo và mức tối thiểu hộ cận nghèo chỉ còn lệch rất thấp. Vì vậy, đòi hỏi công

tác xác định đối tượng hộ nghèo phải đặc biệt cẩn trọng để nguồn vốn được cung

ứng đúng đối tượng và đúng chương trình tín dụng.

+ Tham mưu đề xuất về việc phân chia đối tượng hộ nghèo theo các chuẩn,

mức phù hợp địa phương. Tránh hiện trạng cào bằng tất cả chương trình, đối tượng.

Điều này sẽ ngày càng phù hợp trong việc đáp ứng nhu cầu về vay vốn, bởi vì mỗi

loại chương trình tín dụng sẽ có hồ sơ, thủ tục, hạn mức khác nhau góp phần phục

vụ tốt nhất về nhu cầu vay vốn của người nghèo. Đối với mỗi loại chương trình sẽ

có ý nghĩa khác nhau đối với người vay vốn. Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích khi

vay vốn để NHCS hiểu rõ về đối tượng khách hàng cũng như theo lộ trình đáp ứng

sự phù hợp về hạn mức vay. Việc này nếu thực hiện tốt, sẽ góp phần vào việc quản

trị dnah mục tín dụng của NHCS tốt hơn. Chủ động cân đối nguồn vốn để thực hiện

các hoạt động đa dạng hơn, tiệm cận được các tiến bộ của tổ chức tài chính vi mô

chính thức.

+ Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay, đảm bảo đúng đối tượng,

73

đúng quy trình, thủ tục, mức vay phù hợp; đặc biệt hộ vay phải có phương án rõ

ràng, hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền lợi khi vay vốn; đồng thời phối hợp

với các cơ quan chức năng hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật,

giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Mục đích của việc cấp

tín dụng cho hộ nghèo là để các đối tượng này có nguồn vốn hỗ trợ, sử dụng để sản

xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống và hướng đến mục tiêu cao

nhất là giảm nghèo. Vì vậy, công tác quản lý mục địch sử dụng vốn là rất quan

trọng. Một mặt, giúp hộ nghèo nâng cao ý thức và trách nhiệm trong nghĩa vụ hoàn

trả, việc tuân thủ qui định. Về phía NHCSXH sẽ thu hồi được vốn, sẽ góp phần cho

các đối tượng khác vay vốn tiếp tục. Nguồn vốn luân chuyển giữa các đối tượng

khác nhau, không bị đình trệ ở một nhóm đối tượng.

Nâng cao chất lượng nguồn vốn:

+ Đa dạng hóa dịch vụ tài chính, nhận tiền gửi tiết kiệm tự tổ chức, cá nhân,

để linh hoạt trong nguồn vốn cho vay. Việc cải tiến chất lượng phục vụ cũng như

hoạt động sẽ thu hút được nguồn vốn từ các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, để

thực hiện được việc thu hút tiền gửi thì lãi suất trở thành một trong những bài toán

cần giải đáp. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng, chính sách đa dạng và

linh hoạt được các ngân hàng thương mại áp dụng. Điều đó đòi hỏi NHCSXH phải

có sự đổi mới trong hoạt động, phân khúc khách hàng tốt và mạnh dạn đề xuất mức

lãi suất huy động phù hợp để để hấp dẫn người gửi tiền vào NHCSXH.

+ Tích cực huy động các nguồn vốn để cho vay; trong đó, đẩy mạnh công tác

huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư.

+ Thực hiện công tác tham mưa, đề xuất NHCSXH Việt Nam linh hoạt trong

lãi suất huy động, nâng cao sức cạnh tranh với các tỏ chức tín dụng khác.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và tăng cường các hoạt động

kiểm soát rủi ro tín dụng đối với hộ nghèo

Thứ nhất, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Trước

mắt, cần nâng cao chất lượng thẩm định, phân công những nhân viên có chuyên

môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp, đồng thời, phân công cán bộ thẩm định chuyên

74

trách theo từng nhóm địa bàn, có sự am hiểu sâu về địa bàn phụ trách từ đó đưa ra

những nhận định đúng đắn hơn trong công tác thẩm định. Tuân thủ đúng quy trình

thẩm định

Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc tuân thủ các

quy định cũng như thủ tục cấp tín dụng cho hộ nghèo.

Cần tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt

chú trọng kiểm soát sau khi cho vay, thông qua các hoạt động như: Định kỳ hàng

tháng, hàng quý, Chi nhánh cử cán bộ xuống địa bàn để giám sát, nắm tình hình

vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.

Nâng cao chất lượng đội ngũ:

+ Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng: nghiệp vụ, trình độ,

tính năng động trong công tác. Đây là một trong các nhiệm vụ cần được ưu tiên

quan tâm, bởi vì hình ảnh người cán bộ tín dụng sẽ tác động rất lớn đến tâm lí người

vay vốn. Việc phát triển đội ngũ cả về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp là

yêu cầu cần thiết vì đây là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp đối

với hộ nghèo, kịp thời giải đáp vướng mắc khó khăn cho hộ nghèo.

+ Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động ủy thác; kiện

toàn và nâng chất hoạt động của của Tổ và Ban quản lý TK&VV để đưa hoạt động

tín dụng ổn định và bền vững; nâng cao chất lượng ủy thác, cần chú ý Hội đoàn thể

cấp xã và các tổ TK&VV có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tiếp tục kiện toàn nâng cao

chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV, kết hợp củng cố các Tổ TK&VV theo cụm

dân cư liền kề.

+ Tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ, cán bộ Hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ

TK&VV. Thường xuyên cập nhật những qui định mới cho đội ngũ cộng tác viên. Vì

trong các bước của qui trình cho vay, thì những cộng tác viên này giữ mắt xích quan

trọng trong suốt qui trình, hỗ trợ đắc lực cho NHCSXH thực hiện tốt nhiệm vụ của

mình.

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

75

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả tín dụng hộ nghèo, chưa mở rộng

nghiên cứu về phương thức thoát nghèo để giúp hộ thoát nghèo giữ vững kết quả và

không bị tái nghèo trong giai đoạn tiếp theo.

76

Ế LUẬ

NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục

tiêu lợi nhuận, đóng góp tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững của Việt Nam.

NHCSXH Vĩnh Long trải qua qúa trình hình thành và phát triển, đã chứng tỏ được

hiệu quả hoạt động được cải tiến qua từng năm. Tại tỉnh Vĩnh Long, đã có 15

chương trình tín dụng chính sách do Chính phủ ban hành, qua báo cáo tình hình

hoạt động của NHCSXH tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014-2019 cho thấy đã đạt

được thành tựu, góp phần trong giảm nghèo của tỉnh Vĩnh Long, nhưng cũng còn

hạn chế về hiệu quả sử dụng tín dụng trong giảm nghèo, như: tỷ lệ hộ nghèo được

tiếp cận tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng hàng năm; tâm lý

trông chờ, ỷ lại vào chính sách cho vay vốn của nghèo; người chiếm dụng vốn

không có khả năng trả nợ, một số trường hợp bỏ đi khỏi địa phương. Do đó, việc

nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo càng tính cấp

thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với NHCSXH Vĩnh Long.

Luận văn đã giải quyết các mục tiêu:

(1) Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của

NHCSXH –Vĩnh Long trong giai đoạn từ 2014- 2019.

(2) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối

với hộ nghèo tại NHCSXH Vĩnh Long.

Mặc dù đã lược khảo tài liệu, nghiên cứu các tài liệu, khai thác dữ liệu báo

cáo… để thực hiện luận văn, tuy nhiên do hạn chế về năng lực phân tích cũng như

khả năng khái quát hóa để đề xuất các vấn đề mang tính vĩ mô cho các bên liên

quan. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những hạn chế nhất định, cần được làm rõ

hơn ở những hướng nghiên cứu tiếp theo (tiếp cận tín dụng, giảm nghèo bền bững,

nghèo đa chiều..). Kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô và

những người quan tâm để luận văn hoàn thiện hơn.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

anh mục tài liệu tiếng iệt

1. Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2011. Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt

Nam, kiểm định và so sánh. Hà Nội, NXB: Thống kê. Trang 77-83.

2. Ngô Mạnh Chính, 2019. Tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt

Nam đối với người nghèo. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế, Thành phố

Hồ Chí Minh.

3. Mai Thị Hồng Đào, 2016. Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập của hộ

nghèo. Tạp chí khoa học, Đại học Văn Hiến. Số 3 (2016) Vol 4, Trang 45.

4. Nguyễn Thị Hoa, 2009. Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu

của Việt Nam đến năm 2015. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Đại học kinh tế quốc

dân, Hà Nội.

5. Đinh Phi Hổ, 2015. Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ

ở VN. Tạp chí Phát triển Kinh tế, T. 26, S. 2 (2015).

6. Nguyễn Trọng Hoài, 2005. Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế

lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải

pháp xóa đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Đề tài Khoa học và Công

nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

[http://digital.lib.ueh.edu.vn ], Truy cập: .

7. Phan Đình Khôi , 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính

thức và phi chính thức của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí

khoa học, Đại học cần Thơ. Số 28 (2013) Trang: 38-53

8. Trần Thùy Linh, 2015. Triển khai tín dụng chính sách tại một số quốc gia

châu Á và thực tiễn tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 5/2015. At:

[http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/trien-khai-

tin-dung-chinh-sach-tai-mot-so-quoc-gia-chau-a-va-thuc-tien-tai-viet-nam-

96036.html], Truy cập

9. Nguyễn Hoài Nam, 2015. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình

78

chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH. Tạp chí Ngân hàng, số

23 (2015) Trang 46 - 49.

10. Nguyễn Hữu Thu, 2019. Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của

các tổ chức tín dụng tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 5/2019

11. Trương Quang Thông & Vũ Đức Cần. Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực

trạng hoạt động và các hàm ý chính sách. Tạp chí công thương, 2018. At:

[http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/tai-chinh-vi-mo-tai-viet-nam-thuc-

trang-hoat-dong-va-cac-ham-y-chinh-sach-51854.htm], Truy cập ngày

<24/5/2020>

12. Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Thị Thùy Phương, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc

Trăng. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 19, 2014. tr 87-94.

13. Võ Khắc Thường và Trần Văn Hoàng, 2013. Tài chính vi mô tại một số nước

trên thế giới và bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế đói nghèo tại Việt Nam.

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10 tr.16-21.

14. Chính phủ Việt Nam, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2016- 2020.

15. Chính phủ Việt Nam, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói gảm

nghèo, 2002.

16. NHCSXH Vĩnh Long. Báo cáo tổng kết NHCSXH năm 2014- 2019.

17. Văn bản pháp lý.

anh mục tài liệu tiếng Anh

18. Almad, 2011. Efficency analysis of Micro- Finance Institutions in Pakistan.

19. Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen, 2014. Microfinance

Credit Scheme and Poverty Reduction among Low-Income Workers in

Nigeria.

20. Copestake, James , Bhalotra, Sonia, and Johnson, Susan (2000),

Assessing The Impact Of Microcredit On Poverty: A Zambian Case

79

Study, Centre for Development Studies, University of Bath, UK.

21. Ellis KofiAkwaa-Seky, 2013. Impact of Micro Credit on Rural Farming

Activities: The Case of Farming Communities Within Sunyani Area.

Management Science and Engineering Vol. 7, No. 4, 2013, pp. 23-29

DOI:10.3968/j.mse.1913035X20130704.2975ISSN 1913-0341 [Print] ISSN

1913-035X [Online] www.cscanada.net www.cscanada.org.

22. Ha Thi Thieu Dao, Nguyen Thien Kim, and Nguyen Thi Mai, 2015. Poor

households’ credit accessibility: the case of rural Vietnam.

23. Khandker, Shahidur R. (2009), Welfare Impacts of Rural Electrification:

An Evidence From Viet Nam, World Bank.

24.

25. Shahidur R. Khandker, 2003. Micro-Finance and Poverty: Evidence Using

Panel Data From Bangladesh, at:

ps://www.researchgate.net/publication/228312270, January 2003 DOI:

10.1596/1813-9450-2945.

26. Takyi, Emmanuel Ankrah, 2011. Micro-credit management in rural Bank:

The case of Baduman rural Bank Ltd.

27. Rai, 2012. Factors Affecting Financial Sustainability of Microfinance

Institutions.

28. UNCDF, 2006. Core Performance Indicators for Microfinance.

29. World Development Reort, 2001. Causes of poverty and aframework for

action,

Website

https://tpvinhlong.vinhlong.gov.vn.

http://www.thongkevinhlong.gov.vn

https://www.sbv.gov.vn

80

https://www.vbsp.org.vn

https://www.gso.gov.vn

http://www.mpi.gov.vn

https://www.un.org

http://www.grameen.com

https://www.worldbank.org

https://www.vn.undp.org

https://www.microfinancegateway.org

1

PH L C 1: kẾT QUẢ THỰC HIỆN Ơ TRÌNH TÍN D NG TỪ 2014- 2019

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

90.861

35.803

33.902

56.543

33.798

27.033,5

1 H NGHÈO

250.907

118.539

126.999

130.875,1

Doanh số cho vay

240.518

160.735

114.376

761.167

7.464

3.340

2.939

3.699

1.559

1.032

ư nợ

20.033

Số hộ vay vốn trong năm

118.643

150.940

143.348

42.289

32.944

40.045

2 H CẬN NGHÈO

528.209

251.285

211.934

187.415

Doanh số cho vay

117.127

241.895

311.706

1.321.362

12.428

13.243

12.515

2.583

1.511

1.496

ư nợ

43.776

Số hộ vay vốn trong năm

13.411

153.993

137.047

143.079

H MỚI THOÁT 3 NGHÈO

447.530

13.362

163.589

292.214

411.619

Doanh số cho vay

880.784

ư nợ

1

2

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

649

9.947

7.174

5.979

1 H NGHÈO

23.749

Số hộ vay vốn trong năm

25.522

36.635

34.888

30.275

10.793

39.228

GIẢI QUYẾT VIỆC 4 LÀM

177.341

94.794

92.727

106.406

Doanh số cho vay

67.929

81.588

92.563

536.007

1.745

2.227

1.936

1.501

525

1.587

ư nợ

9.521

Số hộ vay vốn trong năm

60.477

56.802

47.612

42.313

8.097

38.603

5 H C SINH SINH VIÊN

253.904

257.852

237.254

229.688

Doanh số cho vay

314.005

311.673

299.108

1.649.580

8.009

5.977

3.667

1.582

348

1.157

ư nợ

20.740

Số hộ vay vốn trong năm

6 XUẤT KHẨU LAO

2

3

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

1 H NGHÈO

150

390

2.536

40.179

350

220

NG

43.825

3.660

44.227

1.144

Doanh số cho vay

1.002

1.016

51.975

926

5

6

32

476

5

5

ư nợ

529

Số hộ vay vốn trong năm

8.661

16.356

44.995

10.836

3.405

12.662

7 Ù Ó Ă

96.915

Doanh số cho vay

46.489

56.485

57.484

57.482

57.198

68.203

343.341

375

789

1.759

418

115

364

ư nợ

3.820

Số hộ vay vốn trong năm

8.775

7.847

1.660

8 NHÀ TRẢ CHẬM

18.282

Doanh số cho vay

53.795

60.018

58.280

53.831

51.739

41.211

318.874

ư nợ

3

4

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

476

83

0

0

0

393

1 H NGHÈO

952

Số hộ vay vốn trong năm

86.255

87.977

127.273

129.198

66.571

152.354

9 NS& VSMTNT

649.628

433.834

458.662

530.079

Doanh số cho vay

222.589

277.575

363.837

2.286.576

11.663

9.386

12.146

12.215

6.003

13.153

ư nợ

64.566

Số hộ vay vốn trong năm

1.215

1.320

264

98

10 S

2.897

89

419

826

490

1.116

273

Doanh số cho vay

3.213

4.692

4.203

2.935

Doanh số thu nợ

5.275

26.042

4.559

4.378

140

165

33

13

ư nợ

351

833

864

741

650

458

784

Số hộ vay vốn trong năm

4.330

Số hộ còn dư nợ

4

5

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

1 H NGHÈO

2.979

724

0

11 S È (Q 74)

3.703

3.112

1.997

373

6.202

1.233

137

Doanh số cho vay

13.054

12.745

11.466

9.889

Doanh số thu nợ

20.423

20.270

18.987

93.780

123

30

0

0

ư nợ

153

2.103

1.804

1.630

858

688

989

Số hộ vay vốn trong năm

8.072

Số hộ còn dư nợ

4.316

4.975

NHÀ Ở H NGHÈO 12 167+33

9.291

462

1.459

109

220

439

796

Doanh số cho vay

3.485

51.410

50.477

64.468

Doanh số thu nợ

48.971

48.703

48.176

312.205

168

199

ư nợ

367

Số hộ vay vốn trong năm

5

6

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ê Ơ Ì

Tổng

6.148

6.120

6.069

6.085

5.976

1.112

1 H NGHÈO

31.510

Số hộ còn dư nợ

360

589

450

1.398

638

13 TNVKK

3.435

960

679

53

579

1.398

1.069

Doanh số cho vay

4.738

769

717

640

Doanh số thu nợ

859

6.334

1.890

1.459

12

17

12

31

30

ư nợ

102

29

23

22

18

52

50

Số hộ vay vốn trong năm

194

Số hộ còn dư nợ

6

1

PHỤ LỤC 2- TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

TÊN TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

SỐ GIẤY PHÉP

VỐ ỀU

ỊA CHỈ

TT

VI MÔ

NGÀY CẤP

LỆ

Tầng 2 Lô A9/D5

Khu đô thị mới Cầu Tổ chức tài chính vi mô 16a/GP-NHNN 15,5 Giấy, Phường Dịch 1 TNHH M7 ngày 13/1/2012 Vọng hậu, Cầu Giấy,

Hà HNội

Số 20 Thụy 181/GP- Tổ chức tài chính vi mô Khuê, phường Thụy NHNN ngày 135,8 2 TNHH MTV Tình thương Khê, Tây Hồ, Hà Nội 17/8/2010

Số 9 Hàng Nan,

Tổ chức tài chính vi mô phường Lam Sơn, 65/GP-NHNN 6,1 3 TNHH Thanh Hóa Thành phố Thanh ngày 22/8/2014

Hóa, Thanh Hóa

( Nguồn: NHNN Việt Nam, 31/12/2014)

1

2

SỐ GIẤY TÊN TỔ CHỨC VỐN SỐ CN PHÉP TT TÀI CHÍNH VI ỊA CHỈ ỀU & SGD MÔ LỆ NGÀY CẤP

Tầng 2 Lô A9/D5 Khu

Tổ chức tài chính đô thị mới Cầu Giấy, 16a/GP-NHNN 1 15,5 vi mô TNHH M7 Phường Dịch Vọng hậu, ngày 13/1/2012

Cầu Giấy, Hà Nội

Tổ chức tài chính Số 20 Thụy Khuê, 181/GP-NHNN 2 vi mô TNHH phường Thụy Khê, Tây 135,8 ngày 17/8/2010 MTV Tình thương Hồ, Hà Nội

Tổ chức tài chính Số 9 Hàng Nan, phường 65/GP-NHNN 3 vi mô TNHH Lam Sơn, Thành phố 6,1 07 ngày 22/8/2014 Thanh Hóa Thanh Hóa, Thanh Hóa

Tổ chức tài chính

vi mô TNHH Số 14C đường Cách 1234/GP-HCM

4 MTV cho người mạng Tháng Tám, Quận ngày 500 08

lao động nghèo tự 1, TP. Hồ Chí Minh 28/10/2016

tạo việc làm

( Nguồn: NHNN Việt Nam, 31/12/2018)

2