TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
75
Sau phẫu thuật, mặc DFI của nhóm bệnh
vẫn còn cao hơn so với của nhóm chứng nhưng
sự khác biệt này không ý nghĩa thống với
(25,1 ± 14.9% so với 22.6 ± 10.6, p=0,13)
(Bảng 3). Hơn nữa, không sự khác biệt về tỉ
lệ các phân nhóm DFI sau PT của nhóm bệnh so
với nhóm chứng (p>0,05) (Biểuđồ 2). Kết quả
này một lần nữa cho thấy hiệu quả của vi phẫu
thắt TMT. Cải thiện DFI sau phẫu thuật thể là
kết quả của việc loại bỏ một loạt các yếu tố gây
tổn thương DNA của tinh trùng như sự trào
ngược các chất chuyển hóa t thận tuyến
thượng thận, các gốc oxy hóa (ROS) làm
giảm nhiệt độ của tinh hoàn, giảm quá trình
chết sinh học trong tế bào.
V. KẾT LUẬN
Giãn TMT làm ảnh hưởng nặng nề đến sự
toàn vẹn DNA của tinh trùng vi phẫu thắt
TMT giãn làm cải thiện độ phân mảnh DNA của
tinh trùng.
Chỉ định thắt TMT giãn nên được dựa trên
mức độ tổn thương DNA của tinh trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammed, A. and F. Chinegwundoh,
Testicular varicocele: an overview. Urol Int, 2009.
82(4): p. 373-9.
2. Ficarra, V., et al., Varicocele repair for infertility:
what is the evidence? Curr Opin Urol, 2012. 22(6):
p. 489-94.
3. Zini, A., et al., Effect of microsurgical
varicocelectomy on human sperm chromatin and
DNA integrity: a prospective trial. Int J Androl,
2011. 34(1): p. 14-9.
4. Bc, N.H., B.C. Vin, and H. Long. Tác động ca
thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu lên độ phân mnh ADN
tinh trùng nhng bnh nhân vô sinh nam do giãn
tĩnh mạch tinh. in Hi ngh vô sinh nam và Nam
khoa 2016. TP HCM.
5. Abdel-Meguid, T.A., et al., Does varicocele
repair improve male infertility? An evidence-based
perspective from a randomized, controlled trial. Eur
Urol, 2011. 59(3): p. 455-61.
6. Ghazi, S. and H. Abdelfattah, Effect of
microsurgical varicocelectomy on sperm DNA
fragmentation in infertile men. Middle East Fertility
Society Journal, 2011. 16(2): p. 149-153.
7. Saleh, R.A., et al., Evaluation of nuclear DNA
damage in spermatozoa from infertile men with
varicocele. Fertil Steril, 2003. 80(6): p. 1431-6.
8. Wang, Y.J., et al., Relationship between
varicocele and sperm DNA damage and the effect
of varicocele repair: a meta-analysis. Reprod
Biomed Online, 2012. 25(3): p. 307-14.
NÂNG CAO KIẾN THỨC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
CHO THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH
Đinh Thị Yến1, Trương Tuấn Anh2, Nguyễn Thị Thu Hường3,
Đặng Thị Hân4, Đinh Thị Thu Huyền5
TÓM TẮT21
Qua nghiên cứu kiến thức về bệnh cách chăm
sóc của 85 thân nhân chăm sóc người bệnh tâm thần
phân liệt từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2013 theo
phương pháp can thiệp đánh giá kiến thức trước
sau giáo duc sức khỏe kết quả cho thấy. So với trước
giáo dục sức khỏe sau giáo dục sức khỏe các câu trả
lời đúng của thân nhân người bệnh đã tăng lên rõ rệt.
Sau giáo dục sức khỏe 100% thân nhân trả lời đúng
bệnh tâm thần phân liệt không phải do ma quỷ thần
thánh gây nên, tỷ lệ thân nhân đều cho rằng cần đưa
người bệnh đến ngay các cơ sy tế khi có biểu hiện
bệnh 98.8%. Thân nhân trlời đúng cách xử trí khi
người bệnh kích động là báo thầy thuốc và giữ khoảng
cách cần thiết đảm bảo an toàn là 100%, bên cạnh
đó kiến thức đúng về thuốc tâm thần 100% trong
1Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Yến
Email: yendinh263@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
khi trước giáo dục sức khỏe 89.4%. Việc s dụng
thuốc đúng hướng dẫn 100% so với trước giáo dục
sức khỏe là 69.4%.
SUMMARY
IMPROVE KNOWLEDGE ABOUT CARING FOR
PATIENTS WITH SCHIZOPHRENIA FOR THEIR
CAREGIVERS AT NAM DINH MENTAL HOSPITAL
Through research and knowledge on how to care
for sick relatives taking care of 85 patients with
schizophrenia from May to November 2013 by the
method of assessing knowledge interventions before
and after health education for results show. Compared
with the previous health education and health
education after the correct answer of the relatives of
the patients had significantly increased. After health
education 100% correct answers relatives of
schizophrenia patients do not cause evil gods,
relatives gave rate that should bring the patient to the
health facility immediately when signs of disease
reached 98.8%. Relatives correct answer how to
manage agitated patients and physicians are alert to
keep the required distance and safety is 100% correct
besides knowledge of psychiatric medications is 100%
in the previous health education health is 89.4%. The
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
76
use of proper medication guide is 100% compared
with the previous health education is 69.4%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc nâng cao kiến thức, thái độ chăm c
cho thân nhân người bệnh TTPL rất quan
trọng cần thiết. vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
"Nâng cao kiến thức chăm sóc
người bệnh m thần phân liệt cho người nhà
của người bệnh tại bệnh viện Tâm thần Nam
Định ”
Với mục tiêu:
Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc của
thân nhân người bệnh Tâm thần phân liệt trước
sau giáo dục sức khỏe.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 85 thân
nhân chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt
đang nằm điều trị nội trú tại bệnh viện tâm thần
Nam Định.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
can thiệp có so sánh trước sau.
So sánh
3. Mẫu phương pháp chọn mẫu: Gồm toàn bộ 85 thân nhân chăm sóc người bệnh TTPL
đang được điều trị tại Bệnh viện TTtrong thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ tháng 6 đến
tháng 9 năm 2013.
4. Xửvà phân tích sliệu: Các kết quả thống được xử lý trên phần mềm thống y học
SPSS 16.0 và sử dụng các Test thống kê để so sánh sự khác biệt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của người bệnh.
Bảng 1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi.
Nhóm NC
Bệnh nhân
Thân nhân
Tuổi
n
Tỷ lệ(%)
n
Tỷ lệ(%)
<18
3
3.5
0
0
18-29
23
27.1
5
5,9
30-39
19
22.4
6
7,1
40-49
19
22.4
19
22,3
50-59
15
17.6
34
40
≥60
6
7.1
21
24,7
Tổng
85
100
85
100
Nhận xét:
Người bệnh nhập viện từ 18-29 tuổi là nhiều nhất chiếm 27.1% thấp nhất <18 tuổi
chiếm 3.5%. Nhóm tuổi từ 18 đến 59 chiếm 89.5%. Tỷ lệ thân nhân ở độ tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao
nhất là 40% và thấp nhất là từ độ tuổi 18-29 chiếm 5,9%.
Biểu đồ 1. Đặc điểm nghề nghiệp
72.9
2.4
12.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
tỷ lệ %
Làm ruộng Công nhân Viên chức Nội tr Ngh khác
nghề nghiệp
Làm rung Công nhân Viên chc Nội tr Ngh khác
Nhận xét:
Thân nhân người bệnh làm nghề ruộng chiếm chủ yếu 72.9%, ngoài ra số ít làm
một số ngành nghề khác.
Lựa chọn đối
tượng nghiên
cứu
Đánh giá kiến
thức lần 1 ( sau
khi nhập viện)
Can thiệp giáo dục
(1 ngày sau đánh
giá lần 1)
Đánh giá kiến thức
lần 2 (1 tuần sau
can thiệp)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
77
Bảng 2. Điểm trung bình cuả ĐTNC trước
và sau GDSK.
Điểm
Trước GDSK
Sau GDSK
Tổng điểm
3814
4646
Mean
44,87
54,66
T-Test
<0,001
Nhận xét:
Trước GDSK ĐTNC điểm trung
bình 44,87 sau GDSK đã tăng lên 54,66. Như
vậy điểm trung bình của ĐTNC trước sau
GDSK khác biệt ý nghĩa thống với
p<0,001. Điều này cho thấy kiến thức của ĐTNC
đã được nâng cao rõ rệt.
Biểu đ 2. Điểm trung bình cuả ĐTNC
trước và sau GDSK.
Nhận xét:
Trước GDSK ĐTNC điểm trung
bình 44,87 sau GDSK đã tăng lên 54,66. Như
vậy điểm trung bình của ĐTNC trước sau
GDSK khác biệt ý nghĩa thống với
p<0,001. Điều này cho thấy kiến thức của ĐTNC
đã được nâng cao rõ rệt.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn kiến thức về
bệnh cách chăm sóc của 85 thân nhân chăm
sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện
Tâm thần tỉnh Nam Định, trong đó nhóm bệnh
nhân tỷ lệ cao nhất từ 18 đến 29 tuổi, còn
nhóm thân nhân tập trung từ 50 đến 59 tuổi.
Điều này được giải thích do đa số bệnh nhân
tâm thần phân liệt trong độ tuổi 21 đến 40,
còn người nbệnh nhân thường cha, mẹ họ
nên tuổi cao hơn. Kết quả này có sự khác biệt so
với nghiên cứu của Phạm Xuân Trưởng với
44,10% người bệnh trong nhóm tuổi 30-39 tuổi,
còn với người chăm c bệnh nhân, nhóm tỷ
lệ cao nhất nhóm tuổi 40-49 với 63,82% [8].
Trong nghiên cứu chúng tôi phần lớn thân nhân
nghề làm ruộng chiếm 72,9%. Tlệ này của
chúng tôi sự khác biệt so với tỷ lệ trong
nghiên cứu cuả Phạm Xuân Trưởng : những
người buôn bán chiếm tỷ lệ tới 40,44%. Kết quả
này phù hợp với Sadock B.J (2007) khi cho rằng
tâm thần phân liệt gặp mọi nhóm nghề
nghiệp[8].
Bảng 3 cho thấy trước GDSK ĐTNC điểm
trung bình 44,87 sau GDSK đã tăng lên 54,66.
Như vậy điểm trung bình của ĐTNC trước
sau GDSK khác biệt ý nghĩa thống với
p<0,001. Điều này cho thấy can thiệp đã hiệu
quả đồng đều lên tất cả các đối tượng.
V. KẾT LUẬN
1. Trước can thiệp tỷ NCSC kiến thức
đạt tương đối thấp 16%, không đạt 84%.
Can thiệp thay đổi kiến thức của NCSC mang lại
hiệu quả can thiệp rệt. Sau can thiệp tỷ lệ đối
tượng kiến thức đạt 76% không đạt
24%.
2. Tổng điểm kiến thức trước can thiệp giá
trị trung bình 25,3 ± 5,0, sau can thiệp tăng
lên thành 36,5 ± 4,8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Tâm thần trung ương, (2003), “Mô
hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng”.
2. Bùi Quang Huy, 2011,Tâm thần phân liệt. Truy
cập từ: http://www.baomoi.com/Tam-than-phan-
liet/82/6912684.epi.
3. Nguyễn Minh Hải (2007), Đánh giá tình hình
quản lý điều trị người bệnh tâm thần phân liệt dựa
vào cộng đồng tại thị trấn Vĩnh An, Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai năm 2007.
4. Phạm Gia Khánh (2007), "Tâm thần phân liệt",
Tâm thần học Tâm học y học, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân, Hà Nội .tr 113-124.
5. Phạm Gia Khánh (2005), "Tâm thần phân liệt",
Bệnh học Tâm thần, Nhà xuất bản quân đội nhân
dân, Tr 177-214.
6. Đỗ Thúy Lan, (1994), Chăm sóc sức khỏe tại
cộng đồng”.
7. Trần Văn Long, (2009), “Bài giảng GDSK dành
cho đối tượng cao đẳng, đại học”.
8. Phạm Xuân Trưởng (2012), “Khảo sát nhận
thức của bệnh nhânngười chăm sóc bệnh nhân
về bệnh tâm thần phân liệt”
9. Ngô Văn Lương (2012), Liệu pháp tâm gia
đình trong điều trị Tâm thần phân liệt. Truy cập
từ: http:// www.ykhoa.net /yhocphothong/
tamthan/tamthan17.htm ngày 19/01/2012.