BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

PHAN THỊ THANH TRÚC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH

CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

PHAN THỊ THANH TRÚC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH

CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Malcolm McPherson

ThS. Lê Thị Quỳnh Trâm

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

Tác giả

Phan Thị Thanh Trúc

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Thời gian tại Fulbright là trải nghiệm thú vị đối với tất cả học viên. Mỗi môn học đều

mang lại cho học viên những góc nhìn khác nhau, với những kiến thức bổ ích, hấp dẫn và

cho chúng tôi những bài học mới.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ trong thời gian qua.

Cảm ơn cô Lê Thị Quỳnh Trâm và thầy Malcolm McPherson đã luôn là người đồng hành,

người truyền đạt và cũng người sẵn sàng lắng nghe những tâm tư của học viên. Cảm ơn

thầy cô trong việc hỗ trợ và góp ý ngay từ lúc hình thành ý tưởng đến lúc hoàn thiện, giúp

tôi có góc nhìn đa chiều hơn về trong việc nhìn nhận và đánh giá vấn đề.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên trong lớp đã góp ý kiến để có thể sửa

chữa những sai sót và khiếm khuyết mà đề tài gặp phải.

Bên cạnh đó, chân thành cảm ơn các doanh nghiệp chế biến tinh bột sắn, Sở ban ngành

tỉnh Kon Tum, các hộ nông dân và một số đại lý thu mua đã hợp tác, chia sẻ thông tin,

cung cấp nguồn tài liệu thông tin giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, những người cách này

hay cách khác đã giúp đỡ, động viên, đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian tôi học tại

trường Fulbright. Đặc biệt là những người thân yêu trong gia đình tôi.

Phan Thị Thanh Trúc

-iii-

TÓM TẮT

Sắn là cây trồng dễ thích nghi với mọi điều kiện sống và chi phí thấp, là phƣơng án cứu

cánh cho ngƣời nông dân nghèo. Sắn dần chuyển đổi vị thế từ cây lƣơng thực, cây xóa đói

giảm nghèo thành cây công nghiệp. Các sản phẩm từ sắn đóng góp giá trị cao cho phát

triển của các địa phƣơng nghèo trong đó có Kon Tum.

Ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn (TBS) tại Kon Tum phát triển trong những năm

gần đây nhƣng khẳng định vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế xã hội nhƣ tăng thu nhập

cho ngƣời dân, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động

của tỉnh.

Tuy vậy, cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum đang phải đối mặt với nhiều khó khăn

nhƣ phụ thuộc quá nhiều vào một thị trƣờng xuất khẩu Trung Quốc, tác động của ô nhiễm

môi trƣờng do cụm ngành gây ra tạo nên sự phát triển thiếu bền vững. Trƣớc tình trạng

này, nghiên cứu này tập trung giải quyết 2 câu hỏi: (i)Nhân tố nào tác động tới NLCT cụm

ngành TBS tỉnh Kon Tum? (ii) Cần làm gì để nâng cao NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon

Tum, trong đó chú trọng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu?

Nguyên nhân khiến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chƣa cao do (i) yếu kém trong xây

dựng nguồn nguyên vật liệu, (ii) yếu kém trong chất lƣợng sản phẩm (iii) yếu kém trong hỗ

trợ xuất khẩu trong bối cảnh các nƣớc quan tâm đến bảo vệ môi trƣờng.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum cần có những

định hƣớng chiến lƣợc rõ ràng hơn trong mở rộng xuất khẩu nhƣng thực hiện kết hợp với

các biện pháp bảo vệ tài nguyên môi trƣờng. Để cởi bỏ đƣợc những nút thắt trên cần thực

hiện 3 nhóm giải pháp nhƣ sau: (i) Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc, (ii)

Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, (iii) xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Các giải pháp

này thành công nhờ sự sự liên kết, chung tay cùng thực hiện của các tác nhân trong cụm

ngành.

Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, chế biến tinh bột sắn, xuất khẩu, Kon Tum…

-iv-

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi

DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................... viii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 4

1.6. Nguồn thông tin .............................................................................................................. 4

1.7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................ 6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 7

2.1.

Lý thuyết về cụm ngành .......................................................................................... 7

2.2.

Kinh nghiệm của các nƣớc trong chế biến tinh bột sắn .......................................... 9

2.2.1.

Cụm ngành chế biến tinh bột sắn của Salem, Ấn Độ ...................................... 9

2.2.2.

Kinh nghiệm của Brazil và Colombia ............................................................ 11

2.2.3.

Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................ 12

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ

BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM ......................................................................... 14

3.1. Lịch sử phát triển cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ............................................ 14

3.2. Vai trò của cụm ngành tinh bột sắn với sự phát triển của tỉnh Kon Tum. .................... 17

3.3. Phân tích năng lực cạnh trạnh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ......................... 18

3.3.1. Các nhân tố đầu vào của cụm ngành tinh bột sắn ...................................................... 18

3.3.1.1 Nguồn nhân lực. ....................................................................................................... 18

3.3.1.2. Cơ sở hạ tầng. ......................................................................................................... 20

3.3.1.3. Nguồn tài sản vật chất. ........................................................................................... 21

3.3.1.4. Nguồn nguyên vật liệu sản xuất .............................................................................. 23

3.3.2. Bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. ................................................. 27

3.3.2.1. Cạnh tranh trong thu mua đầu vào ......................................................................... 27

-v-

3.3.2.2. Sản xuất và quá trình sản xuất ................................................................................ 28

3.3.2.3. Cạnh tranh đầu ra ................................................................................................... 30

3.3.2.4. Chiến lược mở rộng thị trường ............................................................................... 32

3.3.2.5. Tài chính doanh nghiệp .......................................................................................... 33

3.3.3. Điều kiện cầu ............................................................................................................. 33

3.3.3.1. Cầu nội địa .............................................................................................................. 33

3.3.3.2. Cầu nước ngoài ....................................................................................................... 35

3.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ................................................................................... 36

3.3.4.1. Hỗ trợ giúp tạo vùng nguyên vật liệu ổn định ........................................................ 36

3.3.4.2. Vai trò Hiệp hội sắn Việt Nam ................................................................................ 38

3.3.4.3. Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ DN trong xuất khẩu ............................................................ 39

3.3.5. Vai trò của chính phủ ................................................................................................. 40

3.3.5.1. Trong việc phát triển vùng nguyên vật liệu ............................................................ 40

3.3.5.2. Chính sách về thương mại sắn ................................................................................ 41

3.3.5.3. Chính sách bảo vệ môi trường ................................................................................ 41

3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ......................... 43

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 45

4.1. Kết luận ......................................................................................................................... 45

4.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................... 45

4.2.1. Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc .................................................... 45

4.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm .................................................................................. 47

4.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu ...................................................................... 47

-vi-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Information Center for Agriculture

Trung tâm thông tin Phát triển nông

Agroinfo

and Rural Development

nghiệp nông thôn

Doanh nghiệp

DN

Năng lực cạnh tranh

NLCT

Tinh bột sắn

TBS

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Hiệp hội thƣơng mại sắn Thái Lan

TTTA

Hiệp hội thƣơng mại công nghiệp TBS

TTFITA

Thái Lan

-vii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thống kê lực lƣợng lao động toàn ngành giai đoạn 2010-2014 .......................... 18

Bảng 3.2. Chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm một số DN trên địa bàn tỉnh Kon Tum ............... 31

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng TBS của cầu nội địa ............................................................. 34

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Giá trị xuất khẩu và cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu mặt hàng TBS năm 2013 .......... 1

Hình 1.2. Sản lƣợng xuất khẩu TBS giai đoạn 2011-2013 của tỉnh Kon Tum ...................... 2

Hình 2.1: Mô hình kim cƣơng của Porter ....................................................................... ….8

Hình 3.1: Sản lƣợng tinh bột sắn của các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đơn vị tính: tấn) .................. 15

Hình 3.2 Mô hình cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum........................................................................... 16

Hình 3.3. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành TBS trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 . 17

Hình 3.4. Thống kê về trình độ lực lƣợng lao động năm 2014. ....................................................... 19

Hình 3.5. Bản đồ tỉnh Kon Tum ....................................................................................................... 21

Hình 3.6. Đánh giá của DN về chi phí vận chuyển từ nhà máy đến khách hàng. ............................ 22

Hình 3.7. Sản lƣợng sắn khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2009-2013 (ĐVT: nghìn tấn) ................. 23

Hình 3.8. Năng suất sắn tỉnh Kon Tum so với cả nƣớc giai đoạn 2009-2013 ................................. 24

Hình 3.9. Rừng bị chặt phá để trồng sắn .......................................................................................... 26

Hình 3.10. Một số sản phẩm từ chế biến TBS ................................................................................. 30

Hình 3.11. Sản lƣợng TBS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2013. .................................................... 34

Hình 3.12. Đánh giá vai trò hiệp hội TBS của DN tỉnh Kon Tum ................................................... 39

Hình 3.13. Đánh giá cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum ........................................................... 42

Hình 3.14. Đánh giá mô hình kim cƣơng của cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum ................................ 43

DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1. Vì sao DN không thực hiện liên kết với nông dân để điều phối hoạt động thu mua

nguyên vật liệu? ................................................................................................................... 27

Hộp 3. 2: Công nghệ sản xuất của DN. ............................................................................... 28

Hộp 3.3. Tiêu chuẩn khách hàng nội địa ............................................................................. 35

-viii-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Biên bản khảo sát ............................................................................................... 53

Phụ lục 2: Nội dung liên quan đến hộ nông dân: bảng hỏi và dữ liệu ................................ 56

Phụ lục 3: Bảng phỏng vấn đại lý thu mua. ........................................................................ 61

Phụ lục 4: Nội dung liên quan đến doanh nghiệp: bảng hỏi và dữ liệu .............................. 62

Phụ lục 5: Ứng dụng và quy trình chế biến tinh bột sắn ..................................................... 84

Phụ lục 6: Diện tích gieo trồng sắn của Việt Nam 2001-2013 (nghìn ha) .......................... 90

Phụ lục 7: Diện tích (1000 ha) và sản lƣợng (1000 tấn) sắn các vùng ............................... 90

Phụ lục 8: Diện tích và sản lƣợng của tỉnh Kon Tum qua các năm .................................... 91

Phụ lục 9: Sản lƣợng trồng sắn khu vực Tây Nguyên ........................................................ 91

Phụ lục 10: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam theo thị trƣờng (Trong 5 tháng

2013 so với cùng kỳ từ 2010-2013) ..................................................................................... 92

Phụ lục 11: Giá trị xuất khẩu sắn và tinh bột sắn theo các tháng 2012-2013 (USD) ......... 93

Phụ lục 12: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn sang một số thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt

Nam (USD) .......................................................................................................................... 94

Phụ lục 13: Giá xuất khẩu tinh bột sắn tại cửa khẩu Móng Cái và Tân Thanh (Đồng/kg) 95

Phụ lục 14: Giá trị sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan sang một số thị trƣờng lớn (1000

USD) năm 2013 ................................................................................................................... 96

Phụ lục 15: Giá tinh bột sắn của Thái Lan và giá xuất khẩu tinh bột sắn Thái Lan ........... 96

Phụ lục 16: Thống kê các doanh nghiệp tại các địa phƣơng............................................... 97

Phụ lục 17: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào chế biến tinh bột sắn .................. 98

-1-

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Sắn và tinh bột sắn (TBS) là một trong mƣời mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Tính đến tháng 7 năm 2014, tổng sản lƣợng xuất khẩu đạt 871,4 nghìn tấn, với tổng kim

ngạch 516,3 triệu USD tăng so với cùng kỳ năm ngoái 95 triệu USD. Với hơn 100 nhà máy

chế biến quy mô lớn, Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan, trong đó 85% xuất

qua Trung Quốc, tiếp đến là Hàn Quốc, Philipin, Đài Loan, Nhật Bản và Malaysia.

Hình 1.1. Giá trị xuất khẩu và cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu mặt hàng TBS năm 2013

(ĐVT: Triệu USD)

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11

120 100 80 60 40 20 0

2012 2013

Tinh bột sắn

1,70% 3,30% 3,50%

85,50% 6%

Nguồn: Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Báo cáo ngành hàng Việt Nam, thị trƣờng sắn 2013 và triển

vọng năm 2014, Trung tâm thông tin Phát triển nông nghiệp Nông thôn.

Philipin Đài Loan Trung Quốc Hàn Quốc Các nƣớc khác

-2-

Hiện nay, các vùng nguyên liệu để sản xuất TBS tập trung tại các tỉnh Tây Ninh, Gia Lai,

Kon Tum và Bình Thuận. Ở Tây Nguyên, Kon Tum có sản lƣợng sắn cao thứ 2 trong khu

vực (sau Gia Lai) và sản phẩm từ sắn và TBS là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, TBS

chiếm 70,5% giá trị công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh. Điều này khẳng định ngành có

vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Theo báo cáo Sở Công thƣơng tỉnh

Kon Tum số 82/SCT-QLCT năm 2014, trong giai đoạn 2011-2013, 65% sản phẩm TBS

phục vụ nhu cầu trong nƣớc cho các ngành dƣợc, ngành dệt, lƣơng thực thực phẩm…, 35%

còn lại của dành cho xuất khẩu.

Hình 1.2. Sản lƣợng xuất khẩu TBS giai đoạn 2011-2013 tỉnh Kon Tum (ĐVT: tấn)

50.000 46.071 40.000

31.340 30.000

17.519 20.000

10.000

Sản lƣợng tinh bột sắn

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014.

Trong giai đoạn 2011-2013, Kon Tum xuất khẩu 100% sang Trung Quốc. Năm 2013, sản

lƣợng xuất khẩu sang thị trƣờng này đạt 31.340 tấn giảm so với năm 2012 là 14.731 tấn,

giảm gần 30%. Những biến động về kinh tế và chính trị nhƣ trong năm 2014 tạo ra những

rào cản lớn trong quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc. Thị trƣờng ảm đạm kéo dài và lƣợng

tồn kho nhiều khiến doanh nghiệp (DN) chấp nhận bán với mức giá thấp hoặc sản xuất

cầm chừng. Mặt khác, hiện tƣợng “bỏ trứng vào một giỏ” của các DN trong tỉnh tạo ra

nhiều rủi ro. Bởi hiện Trung Quốc đang giảm dần sự phụ thuộc nguồn nguyên liệu này từ

Việt Nam bằng cách mở rộng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ mua lại hoặc đầu tƣ mới ở

0 2011 2012 2013

-3-

Campuchia và châu Phi. Do vậy, DN cần cải thiện chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng đƣợc

những thị trƣờng mới, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào thị trƣờng Trung Quốc.

Mặt khác, ngành chế biến TBS gây ô nhiễm môi trƣờng cao bởi lƣợng chất thải rất lớn,

chẳng hạn nhƣ ô nhiễm không khí bởi mùi hôi thối, nƣớc thải, khí thải tại hồ yếm khí, các

oxit axit… trong quá trình chế biến. Đặc biệt công tác xử lý ô nhiễm tốn kém nhiều chi

phí, khiến nhiều DN xả thải ra các sông suối trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, việc trồng sắn

gây ra thoái hóa đất nhanh chóng. Năm 2013, Kon Tum có gần hơn 40.000 ha trồng sắn,

chủ yếu do ngƣời dân lấn rừng, khiến diện tích khiến đất bạc màu tăng nhanh.

Trong bối cảnh, bảo vệ môi trƣờng dần trở thành tiêu chuẩn hàng đầu cho nhập khẩu sản

phẩm của các nƣớc phát triển trên thế giới, bài toán đặt ra cho cụm ngành TBS tỉnh Kon

Tum là tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) cho cụm ngành, giảm thiểu sự phụ

thuộc xuất khẩu sang Trung Quốc và nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng giúp định hƣớng

phát triển bền vững trong thời gian tới.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu làm rõ những nhân tố tác động đến NLCT cụm ngành TBS

ở Kon Tum. Đồng thời, xem xét liệu những nhân tố này ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng

thị trƣờng xuất khẩu của cụm ngành TBS trong bối cảnh các nƣớc đang yêu cầu đảm bảo

tiêu chí bảo vệ môi trƣờng. Trên cơ sở đó, đề xuất những khuyến nghị chính sách phù hợp

nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trƣờng mới song song với hoạt động bảo vệ

môi trƣờng hƣớng đến phát triển bền vững.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:

i. Nhân tố nào tác động tới NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum?

ii. Cần làm gì để nâng cao NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum, trong đó chú trọng mở

rộng thị trƣờng xuất khẩu?

-4-

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các tác nhân tham gia cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum theo

mô hình kim cƣơng của Michael E. Porter.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích và đánh giá các hoạt động, chính sách và

chiến lƣợc của các DN chế biến TBS, chính sách của chính quyền địa phƣơng, và các tác

nhân có ảnh hƣởng đến NLCT cụm ngành chế biến TBS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp phân tích thông tin từ dữ liệu thứ cấp và dữ

liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nghiên cứu trƣớc và các báo cáo của

chính quyền địa phƣơng. Thông tin dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn sâu

và quan sát thực địa.

Đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh nhằm so sánh giữa cụm ngành TBS của một số

nƣớc trên thế giới và của Kon Tum, nhằm đánh giá việc áp dụng các chính sách đối với

cụm ngành chế biến TBS của các địa phƣơng này. Từ đó làm căn cứ để đề xuất khuyến

nghị đối với các tổ chức trong việc phát triển, nâng cao NLCT cụm ngành chế biến TBS

của Kon Tum song song với các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.

1.6. Nguồn thông tin

Dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ Niên giám thống kê của tỉnh Kon Tum

năm 2013, báo cáo và số liệu của Sở Công Thƣơng, Sở Nông nghiệp, Trung tâm Thông tin

Phát triển Nông nghiệp nông thôn (Agroinfo), số liệu các tỉnh khác và các đề tài nghiên

cứu, tạp chí trong và ngoài nƣớc.

Dữ liệu sơ cấp: Thông tin có đƣợc thông qua phỏng vấn sâu và quan sát thực địa. Tác giả

khảo sát tại địa bàn huyện Ngọc Hồi, Sa Thầy, Đăk Glei, Đăk Hà, Đăk Tô, trao đổi trực

tiếp với nhà quản lý các nhà máy chế biến TBS; các bên liên quan hỗ trợ cho ngành nhƣ

Trung tâm xúc tiến thƣơng mại Sở Công Thƣơng, Trƣởng phòng phòng Khuyến nông,

khuyến ngƣ tỉnh Kon Tum, Trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp Sở nông nghiệp, Phòng

-5-

quản lý tài nguyên môi trƣờng của Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Kon Tum; các hộ dân

trồng sắn, chủ sở hữu đại lý thu mua để thu thập thông tin thực tế. Trong quá trình phỏng

vấn, ngƣời nghiên cứu cũng quan sát và tham quan cơ sở sản xuất TBS nhằm hiểu hơn

những thông tin mà họ cung cấp.

Với phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc, tác giả xin phép đƣợc ghi âm cuộc đối thoại nếu

đƣợc sự đồng ý của ngƣời trả lời. Sau đó, ngƣời nghiên cứu nghe lại những cuộc đối thoại

đó, ghi lại thành văn bản. Trên cơ sở tổng hợp các văn bản đó, thông tin đƣợc mã hóa.

Những thông tin này là cơ sở cho phân tích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.

Bảng hỏi

Bảng hỏi hộ gia đình, DN và các bên liên quan đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Vũ

Thành Tự Anh (2011), Khung phân tích NLCT địa phương, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế

Fulbright; C.Sudhandihiran (2001), The Sago &Starch industry cluster Salem (Tamil

Nadu), The entrepreurship development institute of India (EDII), Ahmedabad.

Bảng hỏi hộ nông dân (phụ lục 2), bảng hỏi đại lý thu mua (phụ lục 3), bảng hỏi DN (phụ

lục 4), nội dung trao đổi với cơ quan chính quyền tỉnh Kon Tum (phụ lục 5) đƣợc sắp xếp

theo thông tin cần thu thập. Các câu hỏi đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi mở để ngƣời đƣợc

hỏi có thể đƣa ra suy nghĩ và quan điểm của họ.

Phƣơng pháp chọn mẫu

Với đối tượng là DN: Trong 6 doanh nghiệp (DN) chế biến TBS trên địa bàn, 05 DN đồng

ý (phụ lục 1), và một DN không đồng ý trả lời phỏng vấn.

Với đại lý thu mua: Với khoảng 50-60 đại lý/huyện, tác giả chọn theo mẫu mở rộng và

thuận tiện. Do các đại lý khá xa nhau và cách thức thu mua của các đại lý là giống nhau, vì

vậy trong quá trình đi thực tế, tác giả phỏng vấn 05 đại lý tại huyện Ngọc Hồi để lấy các

thông tin về thu mua và vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy.

Với hộ dân trồng sắn: Hầu hết các hộ dân ở Kon Tum đều trồng sắn. Do vậy, tác giả chọn

theo mẫu mở rộng và thuận tiện, khảo sát dừng với cỡ mẫu là 20 hộ. Bên cạnh đó, quy mô

-6-

của các hộ trồng sắn cũng khác nhau nên tác giả phân thành hai nhóm: quy mô lớn (trên 2

ha), quy mô nhỏ và vừa (nhỏ hơn 2 ha), (theo cách phân chia của Agroinfo) để hỏi cách

thức họ bán nguyên vật liệu cho DN chế biến.

Với các cơ quan chính quyền có liên quan: tác giả thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với

đại diện các cơ quan Phòng Quản lý thị trƣờng, Sở Công thƣơng tỉnh Kon Tum, Trung tâm

xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại, Phòng Nông nghiệp- Sở Nông nghiệp, Sở tài nguyên môi

trƣờng tỉnh Kon Tum.

1.7. Cấu trúc luận văn

Đề tài bao gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Giới thiệu: Chƣơng này trình bày về tính cấp thiết đề tài, mục tiêu và câu hỏi

nghiên cứu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ mô tả nguồn thông tin đƣợc

thu thập.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết: Chƣơng 2 trình bày định nghĩa NLCT, lý thuyết cụm ngành và

kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới trong việc nâng cao NLCT cụm ngành TBS. Đây là

cơ sở lý luận nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu.

Chƣơng 3: Phân tích NLCT cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum: Chƣơng này trình

bày chi tiết, đánh giá và phân tích NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum, tìm hiểu các nhân

tố ảnh hƣởng đến mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.

Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị: Chƣơng 4 đƣa ra các kiến nghị với nhà nƣớc, chính

quyền địa phƣơng và các bên liên quan nhằm nâng cao NLCT cụm ngành TBS.

-7-

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.

Lý thuyết về cụm ngành

NLCT là yếu tố mà mọi địa phƣơng, mọi quốc gia cần quan tâm vì nó quyết định sự thịnh

vƣợng. Theo Michael Porter, NLCT đƣợc hiểu là năng suất, năng suất trong việc sử dụng

các nguồn lực gồm vốn, lao động, đất đai, và tài nguyên khác. Ở đâu năng suất cao thì ở đó

nguồn lực đƣợc sử dụng càng hiệu quả và một trong nhân tố quyết định NLCT địa phƣơng

chính là cụm ngành.

Tồn tại nhiều khái niệm về cụm ngành, nhƣng nghiên cứu này sử dụng định nghĩa cụm

ngành của Porter 1990, 1998, 2008:

“Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các nhà cung ứng và các DN có liên

kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như

các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù,

vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.

(Trích trong Vũ Thành Tự Anh, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 2011, tr.

8.)

Cụm ngành là một trong những phƣơng thức tƣ duy mới về cách thức phối hợp, xây dựng

và nâng cao NLCT của nền kinh tế địa phƣơng bằng cách tạo ra lợi thế nhƣ thúc đẩy năng

suất, hiệu quả, đổi mới, thúc đẩy thƣơng mại hóa và khuyến khích cho ra đời DN mới.

Với những lợi thế cạnh tranh mà cụm ngành tạo ra, để đánh giá đƣợc NLCT của một cụm

ngành cũng nhƣ của địa phƣơng, Porter đã đề xuất mô hình kim cƣơng gồm bốn nhân tố

sau:

-8-

Hình 2.1: Mô hình kim cƣơng của Porter

Nguồn: Mô hình kim cƣơng của Porter, trích trong Vũ Thành Tự Anh (2011), Khung phân tích

NLCT địa phƣơng, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, tr. 6.

Mô hình kim cƣơng bao gồm bốn nhân tố:

Điều kiện về nhân tố sản xuất: bao gồm lao động có kỹ năng, nguồn lực, công nghệ

và cơ sở hạ tầng. Đây là nhân tố hữu hình và có thể di chuyển từ địa phƣơng này sang địa

phƣơng khác.

Điều kiện cầu: cầu trong nƣớc và nƣớc ngoài với sản phẩm. Nhân tố này đề cập đến

sự tinh vi, mức độ khắt khe của nhu cầu khách hàng đối với ngành.

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: nhà cung ứng, phân phối và hỗ trợ

trong cụm ngành.

Bối cảnh chiến lƣợc và cạnh tranh của doanh nghiệp: điều kiện ảnh hƣởng tới tạo

lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp.

-9-

Theo Porter, thì yếu tố cải tiến và khác biệt chiến lƣợc đóng vai trò then chốt trong mô

hình kim cƣơng. Vai trò nhân tố hữu hình dần “nhƣờng chỗ” cho vô hình nhƣ năng lực

sáng tạo, tài năng quản lý, sự kết nối mật thiết với khách hàng và nhà cung cấp… Ngày

nay, lợi thế cạnh tranh không đủ để duy trì vị trí cạnh tranh mà nằm ở khả năng tăng cƣờng

tốc độ cải thiện hiệu quả nhờ gia tăng năng suất.

Cụm ngành thể hiện mối tƣơng tác giữa 4 mặt của viên kim cƣơng, phản ánh tác động liên

kết, tác động lan tỏa giữa các doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong cạnh tranh.

Theo Vũ Thành Tự Anh (2011, tr.11), để xác định các tác nhân trong cụm ngành sẽ bắt đầu

bằng một hoặc một vài công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi sau đó tìm kiếm theo

thƣợng nguồn và hạ nguồn theo chiều dọc. Bƣớc tiếp theo là nhìn theo chiều ngang xác

định ngành có liên quan. Tiếp đến là xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên

những kỹ năng chuyên nghiệp, công nghệ, thông tin và các đầu vào thiết yếu khác. Bƣớc

cuối cùng là tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ, thể chế, cơ chế quản lý có ảnh hƣởng

đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành.

Cụm ngành đem đến cách tiếp cận mới về NLCT địa phƣơng, cách tƣ duy mới về tăng

trƣởng kinh tế và phát triển, do vậy, đề tài nghiên cứu về cụm ngành chế biến TBS tỉnh

Kon Tum sẽ sử dụng cơ sở lý thuyết chủ yếu là mô hình kim cƣơng.

2.2.

Kinh nghiệm của các nƣớc trong chế biến tinh bột sắn

2.2.1.

Cụm ngành chế biến tinh bột sắn của Salem, Ấn Độ

Chế biến TBS Salem, Ấn Độ xuất hiện hơn 60 năm và có nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ

cho sự phát triển cụm ngành. Những năm 1956 đến năm 1964, Ấn Độ xuất khẩu hơn

70.000 tấn sang Châu Âu và đây là thị trƣờng chính của Salem. Tuy nhiên, những năm tiếp

theo do sự xuất hiện của ngƣời khổng lồ Thái Lan- xuất khẩu hơn 90% sang Châu Âu,

khiến Ấn Độ lao đao. Đứng trƣớc sự cạnh tranh gay gắt này, chính quyền Salem, Ấn Độ đã

từng bƣớc xác định lại những điểm mạnh và điểm yếu của cụm ngành này, dần giành lại

thị phần với tốc độ tăng trƣởng 1,17%/ năm vào những năm kế tiếp.

Theo Sudhandihiran (2001), sự trỗi dậy và thành công của cụm ngành Salem đƣợc xác

định bởi những yếu tố sau:

-10-

Thứ nhất: khẳng định lại vai trò chủ đạo của Sagoserve1. Sagoserve thực hiện các hoạt

động tiếp thị cho sản phẩm TBS, hỗ trợ trong thanh toán các nhà môi giới. Chính phủ Ấn

Độ thực hiện các biện pháp nhƣ ƣu đãi bán thông qua Sagoserve thì tỷ suất là 2 %, (nếu

không thông qua thì 4%), miễn nộp thuế đối với các DN nếu mua hàng thông qua Sagoserve2.

Thứ hai, địa phương sẵn có các cơ quan nghiên cứu về sản phẩm: Viện nghiên cứu cây

trồng Shreekariyam, Thriuvanathapuram, Kerala và Trƣờng đại học nông nghiệp Tamiladu

là những tổ chức có uy tín nghiên cứu về sắn và đã đƣa nhiều giống năng suất cao nhƣ

Mulluvadi, CO2, CO3 cho nông dân của Tamil Nadu.

Thứ ba, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hợp tác xuất sắc trong cụm ngành:

các ngân hàng này cho DN vay dài hạn để đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho ngành. Ngân hàng hợp

tác xã cung cấp tín dụng nhƣng lãi suất cao hơn.

Thứ tư, hiệp hội trung ương mạnh và chủ động: Có bảy hiệp hội tại Salem (Taluk, Attur,

Rasipuram, Chellappampaty, ChinaSalem, Thambampatty và Peppiveedipatti), hành động

vì lợi ích của các nhà sản xuất cao lƣơng /tinh bột. Các hiệp hội này thu 1000 Rs/ ngƣời/

năm. Hiệp hội các nhà sản xuất TBS và cao lƣơng Tamil Nadu là hiệp hội trung ƣơng

thành lập năm 1981 tại Salem đã kêu gọi chính phủ miễn một vài loại thuế và rất thành

công. Năm 1986, ban kiểm soát ô nhiễm của chính phủ đã niêm phong 100 nhà máy không

tuân theo định mức ô nhiễm, hiệp hội trung ƣơng tìm hiểu nguyên nhân vì sao và đồng thời

xây dựng phƣơng án mới để điều chỉnh sự ô nhiễm của các nhà máy.

Thứ năm, Sở nông nghiệp: cung cấp và mở rộng kiến thức về phƣơng pháp canh tác cho

nông dân.

1 Sagoserve ra đời sớm tại Salem, là hình thức hợp tác xã dịch vụ công nghiệp, đƣợc thành lập vào năm 1981, gọi là hợp tác xã các nhà sản xuất công nghiệp- dịch vụ cao lƣơng và TBS gọi viết tắt là Sagoserve. 2 Trƣớc khi có Sagoserve, thì các nhà sản xuất tại Salem đối mặt với nhiều vấn đề nhƣ hỗ trợ tài chính, kho bãi, các phƣơng tiện tiếp thị cho sản phẩm TBS. Sau khi có Sagoserve, nâng cao khả năng thƣơng lƣợng của các nhà sản xuất, mối đe dọa của các trung gian thƣơng mại đƣợc xóa bỏ. Sagoserve đƣợc kiểm soát bởi Giám đốc Công Thƣơng, Tamil Nadu.

-11-

Thứ sáu, Nabard: văn phòng phát triển của huyện thuộc Trung tâm quốc gia nông nghiệp

và phát triển nông thôn giúp chính quyền quy hoạch các ngành công nghiệp.

Ngoài ra, Salem có hệ thống các nhà môi giới lớn tạo cầu nối giữa nông dân và nhà máy

rất tốt.

2.2.2. Kinh nghiệm của Brazil và Colombia

Brazil và Colombia đã phát triển hệ thống trồng sắn với nhiều lợi thế, và trở thành nhà sản

xuất hàng đầu trong chế biến TBS, tiếp thị sản phẩm.

Theo Kupoluyi (2005) trích trong Nigeria (2006), các yếu tố khiến cho Brazil và Colombia

thành công trong chế biến TBS và tiếp thị sản phẩm bao gồm:

Năng suất. Việc trồng các giống cao sản có hàm lƣợng tinh bột cao, kháng bệnh giúp tăng

sản lƣợng. Ban đầu, năng suất khoảng 15 tấn/ ha đến 20 tấn/ ha, sau khi sử dụng cơ giới

hóa thì năng suất trung bình là 45 tấn/ ha. Chỉ với 2,2 triệu ha, Brazil sản xuất khoảng

24.000.000 tấn/ năm.

Hàm lƣợng tinh bột cao: Hàm lƣợng tinh bột trung bình trong các giống sắn trồng ở bang

Sao Paulo trên trung bình 33% mỗi năm. Trong khi đó, hàm lƣợng TBS ở Thái Lan khoảng

26% và trong Nigeria chỉ khoảng 20%.

Hỗ trợ của thể chế: Những tổ chức nhƣ: (a) Chƣơng trình Phát triển nông nghiệp Nhà

nƣớc; (B) Trung tâm nghiên cứu của Nhà nƣớc, Quốc gia và các tổ chức quốc tế - ví dụ:

các viện nghiên cứu Nông nghiệp (IAC) của Sao Paulo tại Brazil, Trung tâm nghiên cứu

sắn ở Salvador (CNPMF/ EMBRAPA); (C) Các Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

(CIAT), một trung tâm xuất sắc cho nghiên cứu và phát triển cây sắn. Các tổ chức này kết

hợp với nhau để đảm bảo thành công cho sắn và các cây trồng khác khi đƣợc nông dân sử

dụng, đồng thời liên kết giữa nông dân, ngƣời sản xuất và thị trƣờng.

Hội nhập theo chiều dọc

Nhà sản xuất khuyến khích và hỗ trợ trong quá trình chế biến sắn. Tại Brazil, quy mô sắn

tập trung lớn khoảng (500ha cho mỗi gia đình), hộ gia đình đƣợc tích hợp với cơ sở chế

-12-

biến, nhất là trong vùng chuyên canh. Chẳng hạn, nếu công ty cần lƣợng lớn nguyên liệu,

công ty sẽ tập trung tìm kiếm và ký kết hợp đồng với một số ít nhà cung cấp và giúp họ cải

thiện, nâng cao năng suất, cải thiện nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu sẵn có khu vực lớn

Tại Brazil, hơn 70% hộ có quy mô nhỏ, 30% nông dân Brazil hoạt động trung bình và các

trang trại quy mô lớn khiến DN thuận lợi ký kết hợp đồng với nông dân. Các lợi thế của

nông nghiệp quy mô lớn bao gồm quy mô trong sản xuất, chế biến, sử dụng hiệu quả sản

xuất đầu vào, đầu ra và dễ dàng tiếp cận các thị trƣờng, đóng một vai trò quan trọng thành

công của Brazil và Colombia.

2.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan chuyển đổi vai trò sắn từ cây lƣơng thực thành cây công nghiệp (Plucknett và

cộng sự, 2000). TBS Thái Lan chiếm 77% tổng giá trị xuất khẩu trên thế giới và chiếm thị

phần lớn tại châu Âu.

Tại Thái Lan, các nhà môi giới là cầu nối giữa những ngƣời sản xuất với nhà xuất khẩu và

chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa xuất khẩu. Các sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng

thông qua một mạng lƣới rộng lớn các nhà buôn, nhà phân phối, tái xuất khẩu.

Trong gần thập kỷ qua, công nghiệp TBS Thái Lan có những bƣớc phát triển vƣợt bậc.

Bằng cách tăng năng suất của cây sắn và cải thiện công nghệ chế biến ngày càng hiệu quả

(Klanarong Sriroth, 2004). Kinh nghiệm của Thái Lan làm nổi bật lên 2 bài học lớn.

a.

Tổ chức của khu vực tư nhân

Khu vực tƣ nhân của Thái Lan đƣợc tổ chức và phát triển rất hiệu quả. Các hiệp hội thƣơng

mại nhƣ Hiệp hội thƣơng mại sắn Thái Lan (TTTA) và Hiệp hội thƣơng mại công nghiệp

TBS Thái Lan (TTFITA) hỗ trợ mạnh mẽ cho các DN bằng cách xây dựng chính sách,

R&D. Trong khi TTTA tập trung phát triển thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế, cung cấp

cho các DN các thông tin về xuất khẩu, thủ tục, giá cả, liên kết thị trƣờng, các TTFITA có

-13-

nhiệm vụ hỗ trợ 41 nhà máy tinh bột hiện đại với sản xuất công suất 2 triệu tấn, sản xuất

TBS chất lƣợng hàng đầu mỗi năm.

b.

Công nghệ chế biến

Klanarong Sriroth, 2004, trích trong Nigeria cassava industry, 2006, nhận định lợi thế so

sánh của ngành công nghiệp sắn Thái Lan dựa vào công nghệ chế biến đạt hiệu quả cao,

không phải bằng chi phí thấp của nguyên vật liệu và phát triển công nghiệp chế biến theo

nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển, bụi từ các sản phẩm

sắn tạo ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Điều này khiến cho các nhà nhập khẩu Châu

Âu yêu cầu cải thiện vấn đề này. Chính vì vậy, Thái Lan bắt đầu xuất khẩu bột viên vào

năm 1981,và 1989 chủ yếu cho Châu Âu. Sản xuất TBS đạt đƣợc hiệu quả sản xuất và chất

lƣợng sản phẩm tốt dựa vào các yếu tố quan trọng (a) số lƣợng và chất lƣợng nƣớc xử lý,

(b) việc tiêu thụ năng lƣợng, và (c) sự tách biệt quy trình sấy khô.

-14-

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ

BIẾN TINH BỘT SẮN TỈNH KON TUM

3.1. Lịch sử phát triển cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum

Sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa gạo và lúa mì, thậm chí ở châu Phi, sắn là lƣơng

thực chính. Sắn xuất hiện cách đây khoảng 5000 năm trƣớc tại vùng nhiệt đới Châu Mỹ La

tinh và đƣợc nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên & Hoàng Kim,

1991). Sắn dễ trồng, yêu cầu vốn ít và có lợi nhuận cao nên sắn đƣợc xem nhƣ phƣơng án

cứu cánh cho ngƣời nông dân nghèo.

Theo Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, sản lƣợng sắn của Thái Lan, Nigeria,

Brazil và Indonesia chiếm 60% tổng sản lƣợng thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu TBS chủ yếu

là Thái Lan, Việt Nam, Indonesia. Trong đó, Thái Lan chiếm gần 80% thị phần thế giới,

Việt Nam và Indonesia mỗi nƣớc chiếm khoảng 8%, các nƣớc còn lại chiếm 4 %.

Ở Việt Nam, cây sắn dần chuyển đổi vị thế từ cây lƣơng thực, cây xóa đói giảm nghèo

thành cây công nghiệp và sản lƣợng tăng nhanh vào những năm đầu thế kỷ 21. Tính đến

năm 2013, cả nƣớc có 544,1 nghìn ha, sản lƣợng đạt 9,74 triệu tấn. Sắn đƣợc trồng khắp cả

nƣớc, nhƣng khu vực Tây Nguyên đứng vị trí thứ hai, tập trung ở Kon Tum, Gia Lai, Đăk

Lăk.

Theo báo cáo 2014 của Agroinfo, công nghiệp chế biến TBS mới xuất hiện khoảng 15 năm

gần đây. TBS ban đầu đƣợc sản xuất với quy mô hộ và liên hộ với công suất 0,5-10 tấn

tinh bột/ngày; loại quy mô này chiếm 70% - 74% tổng số cơ sở chế biến cả nƣớc, với công

nghệ, thiết bị tự chế tạo hoặc cung cấp bởi các cơ sở cơ khí địa phƣơng. Do vậy, hiệu suất

thu hồi và chất lƣợng TBS không cao. Loại quy mô vừa có công suất dƣới 50 tấn tinh

bột/ngày chiếm 16-20%, đa phần sử dụng thiết bị chế tạo trong nƣớc nhƣng chất lƣợng

TBS không thua kém gì cơ sở thiết bị nhập nƣớc ngoài. Nhóm quy mô lớn có công suất

trên 50 tấn tinh bột/ngày chiếm khoảng 10%, với công nghệ từ Châu Âu, Trung Quốc, Thái

Lan; do vậy, hiệu suất thu hồi và chất lƣợng cao hơn và sử dụng nguồn nƣớc ít hơn so với

-15-

công nghệ trong nƣớc. Chế biến TBS phân bổ khắp cả nƣớc, tuy nhiên, khu vực Tây

Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm phần lớn tổng sản lƣợng.

Hình 3.1: Sản lƣợng tinh bột sắn của các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đơn vị tính: tấn)

94.327

100.000

88.017 90.000 77.450 76.961 71.818 80.000 67.507 60.111 70.000

60.000

50.000 34.421 40.000

30.000 20.794

1.000

20.000 8.436 2.112 10.000

Đăk Lăk Gia Lai Kon Tum Đăk Nông

Nguồn: Tác giả tự vẽ tổng hợp từ Niêm giám thống kê 2012 các tỉnh khu vực Tây Nguyên.

Ở Tây Nguyên, Kon Tum đứng đầu về sản xuất TBS, tiếp đến là Đăk Lăk, Gia Lai, Đăk

Nông và Lâm Đồng. Gia Lai có sản lƣợng sắn cao nhất khu vực, gần nhƣ gấp đôi sản

lƣợng của Kon Tum nhƣng sản lƣợng TBS năm 2012 chỉ có 60.111 tấn, trong khi Kon

Tum đạt 94.327 tấn, cao gấp 1,5 lần, do các nhà máy chế biến quy mô lớn đóng ở Kon

Tum. Nhƣ vậy, sắn và TBS là mặt hàng chủ lực của Kon Tum, và đây là cơ sở để tác giả

chọn tỉnh Kon Tum để nghiên cứu về NLCT của cụm ngành TBS.

Dù các sản phẩm từ sắn tồn tại lâu đời ở Kon Tum, nhƣng cũng nhƣ các địa phƣơng khác,

chế biến TBS theo quy lớn bắt đầu khoảng hơn 15 năm gần đây. Nhận thấy cần phải có chế

biến TBS theo quy mô lớn, nhà máy chế biến TBS và sản xuất ethenol tại Đăk Tô đƣợc

thành lập với sự liên kết giữa hai Công ty kinh doanh tổng hợp Kon Tum và Công ty cổ

phần nông sản thực phẩm Quảng Ngãi, và đƣợc Sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Kon Tum cấp

ngày 29/4/2005. Cùng thời gian này, công ty TNHH TBS Kon Tum đƣợc thành lập với số

0 2010 2011 2012

-16-

vốn góp chủ yếu từ DN của Thái Lan. Sự xuất hiện của hai nhà máy này thúc đẩy xây dựng

của nhiều nhà máy khác. Đại lý thu mua dần hình thành làm cầu nối giữa nông dân và DN.

Các tác nhân khác nhƣ nhà máy sản xuất bao bì, nhà máy đƣờng, các Sở ban ngành tập

trung hơn cho sự phát triển ngành. Năm 2013, địa bàn tỉnh có 06 nhà máy và dự kiến thêm

2 nhà máy đi vào hoạt động vào năm 2017.

Để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, năm 2013, chính phủ thành lập Hiệp hội sắn Việt Nam

theo quyết định số 103/QĐ-BNV ngày 04 tháng 01 năm 2013.

Mô hình cụm ngành TBS nhƣ sau:

Hình 3.2 Mô hình cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum

Nguồn: Tác giả tự vẽ.

-17-

3.2. Vai trò của cụm ngành tinh bột sắn với sự phát triển của tỉnh Kon Tum.

Công nghiệp chế biến TBS đóng góp giá trị lớn trong sự phát triển kinh tế. Do vậy, “Đề án

phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực đến năm 2020” của Sở Công

Thƣơng Kon Tum xác định chế biến sắn là một trong những ngành có mức tăng trƣởng cao

và tƣơng đối ổn định. Hơn nữa, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phƣơng

hƣớng kế hoạch 2014 của Sở Công Thƣơng cho biết ngành công nghiệp chế biến chiếm

70,5% trong cơ cấu toàn ngành.

Hình 3.3. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành TBS trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp

năm 2013

160%

140%

Cao su và hóa chất 120%

100%

80%

60%

3 1 0 2 - 0 1 0 2 g n ở ƣ r t

40% Khai khoáng

g n ă T

CB gỗ Điện 20% SP KL đúc Nƣớc SX giày, may SX TBS SX đồ uống 0% In các loại -05% 05% 00% SP từ kim loại 10% SX bàn ghế 15% 20% 25% 30% 35%

-20%

-40%

Tỷ trọng so với tổng giá trị công nghiệp, năm 2013

Nguồn: Tác giả tự vẽ từ số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014.

Hình 3.3 cho thấy tỷ trọng giá trị sản xuất sản phẩm TBS chiếm 29,4% trong tổng giá trị

sản phẩm công nghiệp của tỉnh, chiếm tỷ trọng cao nhất. Tuy nhiên, cao su và hóa chất lại

-18-

có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất chiếm 130%, tiếp theo ngành khai khoáng với tốc độ tăng

trƣởng 30%, và ngành chế biến TBS chỉ tăng 11% trong giai đoạn 2011-2013.

Với tỷ trọng cao nhất, sản xuất TBS tạo việc làm cho hàng ngàn lao động trong tỉnh còn

cây sắn cải thiện thu nhập cho ngƣời nông dân bởi vì dễ trồng, chi phí thấp. Thống kê của

Phòng Quản lý thị trƣờng của Sở Công thƣơng cho thấy thu nhập trung bình công nhân

các nhà máy chế biến TBS đều từ 5 triệu đồng/tháng, cao gấp 3 lần thu nhập hiện tại của ngƣời dân3.

Nhƣ vậy, chế biến TBS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ổn định cho tỉnh,

tăng thu nhập và tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn.

3.3. Phân tích năng lực cạnh trạnh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum

3.3.1. Các nhân tố đầu vào của cụm ngành tinh bột sắn

3.3.1.1 Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực của cụm ngành TBS dồi dào và sẵn có. Kon Tum hiện có 285.458 lao

động, chiếm 58,95% dân số toàn tỉnh, trong đó Sở công thƣơng cho biết lực lƣợng lao

động trong ngành TBS tính đến thời điểm hiện tại là 1.228 ngƣời. Các nhà máy bắt đầu mở

rộng quy mô sản xuất và nhà máy Vina Kon Tum (trƣớc đây là TBS Thịnh Phát) sau thời

gian chỉ sản xuất cầm chừng đã hoạt động trở lại, khiến cho lực lƣợng lao động tăng

nhanh, với 11,33%.

Bảng 3.1. Thống kê lực lƣợng lao động toàn ngành giai đoạn 2010-2014

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Ngành chế biến TBS

968

989

1012

1103

1228

Tốc độ tăng trƣởng

100,00%

102,17%

102,33%

108,99%

111,33%

Nguồn: Phòng Thƣơng mại, Sở Công thƣơng tỉnh Kon Tum năm 2014.

3 Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành năm 2012 của tỉnh Kon Tum là 1,3 triệu đồng/ tháng/ ngƣời.

-19-

Nguồn nhân lực ở Kon Tum đảm bảo cả về số lƣợng và kỹ năng lao động. Trên thực tế, lực

lƣợng lao động có 57% chƣa qua đào tạo nhƣng tham gia trực tiếp sản xuất. Do công việc

chế biến TBS đƣợc tổ chức theo hình thức chuyên môn hóa, chủ yếu khai thác máy móc,

công việc giản đơn, lặp đi lặp lại. Do vậy, khi tác giả thực hiện khảo sát “Liệu DN nâng

cấp công nghệ sản xuất thì lực lượng lao động trực tiếp có đáp ứng được không”, phần lớn

các DN đều đồng ý rằng lực lƣợng này có thể đáp ứng đƣợc và chi phí đào tạo thấp.

Hình 3.4. Thống kê về trình độ lực lƣợng lao động năm 2014.

2,36% 7%

25,81%

57%

7%

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Công nhân kỹ thuật

Sơ cấp nghề

Chƣa qua đào tạo

Nguồn: Phòng Quản lý thị trƣờng, Sở Công thƣơng tỉnh Kon Tum.

Nhóm công nhân kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm soát nguồn điện, nƣớc và sửa

chữa, bảo dƣỡng thiết bị máy móc. Dù chỉ 7% lực lƣợng lao động toàn ngành nhƣng giúp

DN ổn định sản xuất trong toàn mùa vụ.

Lực lƣợng quản lý DN đều có trình độ tốt nghiệp đại học, nhƣng kỹ năng ngoại ngữ không

cao tạo rào cản trong tiếp cận các thông tin thị trƣờng nƣớc ngoài. Hiện lực lƣợng này

chiếm 0,23% trong tổng số lao động và tập trung quản lý trong sản xuất và thu mua. Do

0,81%

-20-

vậy, lực lƣợng quản lý về xuất hàng và tìm kiếm thị trƣờng thiếu hụt khá lớn so với nhu

cầu của các DN.

Tóm lại, nguồn nhân lực của cụm ngành TBS nổi lên với đặc điểm như sau:4

(+) Lao động giản đơn có số lƣợng lớn, sẵn có, tập trung và chi phí đào tạo thấp.

(+) Công nhân kỹ thuật có tay nghề, đảm bảo hoạt động sản xuất của DN.

(-) Sự thiếu hụt lực lƣợng lao động quản lý, và kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ yếu.

3.3.1.2. Cơ sở hạ tầng.

Trong những năm qua, Kon Tum chú trọng đầu tƣ phát triển, xây dựng hệ thống giao thông

hợp lý, đủ mạnh để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Riêng với ngành TBS, cơ sở hạ

tầng phân chia thành hai hệ thống: hệ thống trục đƣờng chính liên tỉnh và liên huyện, hệ

thống giao thông vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy.

Hệ thống giao thông liên tỉnh và liên huyện về cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu. Đối với hệ

thống giao thông nội địa, toàn tỉnh có hơn 4.000 km đƣờng bộ, chất lƣợng các tuyến

đƣờng tốt, với 60% là đƣờng nhựa, 100% các xã trên địa bàn thành phố đã có đƣờng ôtô

đến trung tâm. Đối với hệ thống giao thông liên tỉnh, Kon Tum có hệ thống đƣờng đi các

tỉnh phía Bắc, phía Nam bằng đƣờng HCM, quốc lộ 14, quốc lộ 24 (xuống các tỉnh ven

biển) và quốc lộ 40 (qua Lào, Campuchia và Thái Lan). Điều này đem lại cho các DN sự

tiện lợi trong việc vận tải hàng hóa, nguyên vật liệu và thu hút các nhà đầu tƣ (Đặng Văn

Mỹ, 2013) và hiển nhiên thuận tiện cho DN vận chuyển hàng từ nhà máy đến khách hàng.

Tuy nhiên, hệ thống giao thông vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy còn gặp nhiều

khó khăn. Theo đánh giá của DN, để có thể vận chuyển sắn từ nƣơng rẫy của các hộ dân

thì chỉ có thể sử dụng các xe độ chế, các loại xe tải trọng lớn không thể vào đƣợc. Vào mùa

mƣa, các con đƣờng nhỏ lầy lội gây khó khăn trong vận chuyển.

4 Chú thích: (+) Đề cập đến điểm mạnh trong cụm ngành, (-) điểm yếu trong cụm ngành, (+/-) vừa có điểm mạnh nhƣng có có những điểm yếu.

-21-

Tóm lại, cơ sở hạ tầng của tỉnh đƣợc các DN chế biến TBS và các DN trên địa bàn đánh

giá là „tốt‟ và „rất tốt‟ (PCI 2012). Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng vận chuyển nguyên vật liệu

đến nhà máy cần đƣợc cải thiện.

3.3.1.3. Nguồn tài sản vật chất.

- Vị trí địa lý

Kon Tum thuộc cực Bắc Tây Nguyên, với diện tích 9.690,5 km2, có địa chính trị quan

trọng về mặt quốc phòng không chỉ với vùng Tây Nguyên, duyên hải miền Trung mà còn

với cả nƣớc bởi Kon Tum có ngã ba Đông Dƣơng, phía tây giáp Lào và Campuchia với

280,7 km đƣờng biên giới, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (172 km), phía đông giáp tỉnh

Quảng Ngãi 74 km, phía Nam giáp Gia Lai (203km), cách Đà Nẵng 300km.

Hình 3.5. Bản đồ tỉnh Kon Tum

Nguồn: Investinvietnam.vn (2015).

Có vị trí chiến lƣợc quan trọng về mặt chính trị, nhƣng Kon Tum lại không thuận lợi trong

giao thƣơng với tỉnh khác do khoảng cách địa lý lớn, khiến chi phí vận chuyển TBS cao

nếu xuất khẩu sang các nƣớc nhƣ Nhật Bản và châu Âu.

-22-

Tuy nhiên, theo đánh giá của DN, tỉnh chiếm lợi thế vận chuyển so với Thái Lan sang thị

trƣờng Trung Quốc do chi phí thấp hơn. Chi phí trung bình khoảng 300.000 đồng/tấn TBS

và 66,7% DN cho rằng đây là mức bình thƣờng, 33,3% cho là thấp hoặc không cần quan

tâm nhiều vì chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí.

Hình 3.6. Đánh giá của DN về chi phí vận chuyển từ nhà máy đến khách hàng.

Nguồn: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn của tác giả.

- Tài nguyên nước

Kon Tum có nguồn nƣớc dồi dào, đáp ứng nhu cầu của sản xuất TBS. Theo Hoàng Minh

Thọ và đ.t.g. (2005), tỉnh có hệ thống sông suối khá phong phú, với trữ lƣợng nƣớc hàng

năm chiếm khoảng 1,7% tổng lƣợng dòng chảy của cả nƣớc. Kon tum có hệ thống sông Se

San: nhánh Pô Kô phục vụ sản xuất cho các nhà máy ở Đăk Tô, Đăk Glei và Ngọc Hồi và

nhánh Đăk Bla phục vụ các nhà máy chế biến TBS còn lại.

- Nguồn năng lượng điện:

Hệ thống lƣới điện của tỉnh đƣợc kết nối với hệ thống điện lƣới quốc gia và tất cả các nhà

máy thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh bao gồm Ya Ly (công suất 729 MW), Sê San 3

(công suất 260 MW), Sê San 3A (công suất 100 MW), Plei Krông (công suất 110 MW), Sê

San 4 (công suất 330 MW) và Thƣợng Kon Tum (220 MW).

-23-

Cơ sở hạ tầng điện lực phân bố rộng khắp, đƣợc cải tạo và nâng cấp liên tục, nên lƣới điện

phủ trên diện rộng, an toàn và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ sản xuất – kinh

doanh, giảm thiểu tối đa việc cúp điện luân phiên. Theo kết quả khảo sát, thời gian bị cắt

điện trong tháng của các cơ sở sản xuất ở địa bàn Kon Tum ít nhất so với các tỉnh Tây

Nguyên khác, và kế hoạch cắt điện đều đƣợc cập nhật trên các trang mạng để các cơ sở tiện

theo dõi và chủ động trong sản xuất - kinh doanh (Đặng Văn Mỹ, 2013). Các DN đánh giá

nguồn điện rất ổn định, thuận lợi cho sản xuất.

Nói tóm lại, nguồn tài sản vật chất của tỉnh Kon Tum có các đặc điểm sau:

(+/-) Vị trí địa lý thuận lợi với giao thƣơng Trung Quốc nhƣng lại bất lợi khi giao thƣơng

với nƣớc khác bởi chi phí vận chuyển cao.

(+) Hệ thống sông suối có trữ lƣợng nƣớc lớn, thuận lợi cho quá trình sản xuất TBS.

(+) Nguồn điện ổn định.

3.3.1.4. Nguồn nguyên vật liệu sản xuất

Nguyên vật liệu cho sản xuất có trữ lƣợng lớn và chất lƣợng tốt. Sản lƣợng sắn của Kon

Tum lớn (đứng thứ hai ở Tây Nguyên) và có tính đảm bảo nhờ giao thƣơng thuận tiện với

Gia Lai, tỉnh có trữ lƣợng sắn lớn nhất ở Tây Nguyên.

Hình 3.7. Sản lƣợng sắn khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2009-2013 (ĐVT: nghìn tấn)

1.200

1.000

800

600

400

200

Gia lai

Đăk Lăc

Đăk Nông

Lâm Đồng

Toàn tỉnh Kon Tum

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014.

00 2009 2010 2011 2012 2013

-24-

Ngoài ra, Kon Tum có điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng thuận lợi và chiếm ƣu thế cho việc

trồng sắn, nhƣng năng suất lại rất thấp, thấp hơn so với năng suất trung bình sắn cả nƣớc

(hình 3.8).

Hình 3.8. Năng suất sắn tỉnh Kon Tum so với cả nƣớc giai đoạn 2009-2013

350

300

250

200

150

100

50

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Kon Tum

Tây Ninh

Lâm Đồng

Cả nƣớc

Nguồn: Niêm giám thống kê Kon Tum năm 2014.

Tây Ninh có năng suất cao nhất, năm 2012 là 290,2 tạ/ha, gần gấp 2 lần Kon Tum. Lâm

Đồng thuộc vùng Tây Nguyên đạt năng suất 216,6 tạ/ ha, trong khi đó năng suất của tỉnh

Kon Tum chỉ đạt 152,9 tạ/ha, thấp hơn của Lâm Đồng là 63,7 tạ/ha. Theo kinh nghiệm của

Salem, Brazil và Thái Lan, sự tham gia của Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, các

trƣờng đại học nghiên cứu cây giống, hƣớng dẫn cách chăm bón, canh tác cho nông dân có

thể là phƣơng thức giúp cải thiện năng suất sắn của Kon Tum.

Bên cạnh đó, yếu tố thời vụ gây những biến động về lƣợng nguyên vật liệu đầu vào cho

ngành. Ở Kon Tum, thời vụ chính của sắn (cung cấp khoảng 70% sản lƣợng) rơi vào

khoảng tháng 4 đến tháng 11 và thời vụ phụ (cung cấp 30% sản lƣợng) diễn ra vào tháng 8

đến tháng 9. Dù sắn thu hoạch quanh năm, nhƣng từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, các

nhà máy đều phải dừng sản xuất vì nguồn nguyên liệu không đủ. Mặt khác, khí hậu khô và

00

-25-

kéo dài khiến độ bột sắn cao hơn so với địa phƣơng khác (theo đánh giá của các DN)

nhƣng có thể thấy sự sẵn có nguyên liệu chỉ có trong thời gian ngắn.

Về tính ổn định của nguyên vật liệu, 33,3% DN đồng ý rằng vào chính vụ thì nguyên vật

liệu rất ổn định, dồi dào, do ngƣời dân ào ạt thu hoạch sắn và 66,7% DN cho rằng nguyên

vật liệu đầu vào của ngành rất bất ổn vì các lý do. Thứ nhất, vào chính vụ, cũng là lúc nhu

cầu ngƣời dân cần nhiều tiền để trang trải các chi phí cho con cái học hành, đặc biệt là dịp

lễ nhƣ Noen, tết…nên ngƣời dân thu hoạch sắn đồng loạt, mặc dù tại các nhà máy lƣợng

sắn dƣ thừa chất đống, công suất nhà máy chạy tối đa nhƣng không sản xuất kịp, trong khi

đó sắn không thể tồn kho sau 48h. Thứ hai, ngƣời dân trồng theo giá cả thị trƣờng chứ

không theo quy hoạch, nếu năm nay giá cao trồng nhiều, năm tới giá thấp thì trồng ít. Các

DN nhận định nguyên vật liệu đầu vào biến động nhƣ hình sin, rất khó kiểm soát.

Thêm vào đó, sự mất kiểm soát đến từ những biến động lớn về giá mua nguyên vật liệu.

Theo Minh Toàn (2012), do sự gia tăng diện tích hơn 10.000 ha, ngƣời dân dừng thu hoạch

sắn bởi giá rớt thê thảm xuống còn 1.760 đồng/kg, trong khi đó năm 2011 giá DN mua vào

là 2.700 đồng/kg. Trên thực tế, giá sắn còn tùy vào trữ lƣợng bột, độ bột đạt 30% thì các

nhà máy mới mua mức giá thị trƣờng, còn nếu độ bột giảm 1% thì mỗi kg sắn sẽ giảm 30

đồng. Sự biến động cao về giá cả là rào cản lớn đối với DN bởi vì nó quyết định đến sản

lƣợng hàng năm đƣợc cung cấp bởi các hộ dân.

Dù có những biến động về giá cả, nhƣng sắn dễ trồng và chi phí thấp nên ngƣời dân vẫn

mở rộng diện tích nhanh, riêng tỉnh Kon Tum vƣợt quy hoạch gần 10.000 ha. Tuy nhiên,

sắn lại hủy hoại môi trƣờng đất nhanh, sau 2-3 vụ trồng sắn liên tục sẽ làm đất bạc màu,

không thể canh tác các cây khác và mất thời gian dài để khôi phục lại. Điều này dẫn đến

hiện tƣợng ngƣời dân lấn rừng để trồng sắn.

-26-

Hình 3.9. Rừng bị chặt phá để trồng sắn

Nguồn: Sỹ Thắng (2014), Kon Tum xây dựng phƣơng án để phát triển cây sắn bền vững, Liên hiệp

các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, tại web thiennhien.net.

Thực tế cho thấy, việc quy hoạch vùng nguyên liệu sắn tại Kon Tum đang đặt ra thách thức

lớn cho các nhà hoạch định chính sách. Kinh nghiêm từ Salem, Ấn Độ, Brazil và Colombia

cho thấy việc thành lập văn phòng chuyên xây dựng kế hoạch vùng nguyên vật liệu và phát

triển vùng nguyên liệu rộng lớn để cơ giới hóa trong thu hoạch có thể có ý nghĩa đối với

Kon Tum.

Như vậy, có thể thấy nguồn nguyên vật liệu ảnh hưởng đến cụm ngành như sau:

(-) Không có nguyên liệu đầy đủ về số lƣợng.

(-) Biến động lớn về giá nguyên vật liệu.

(-) Tính ổn định của nguồn nguyên vật liệu không cao.

(+) Chất lƣợng nguyên vật liệu đƣợc DN chế biến đánh giá cao.

-27-

3.3.2. Bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành.

3.3.2.1. Cạnh tranh trong thu mua đầu vào

Trƣớc hết, các DN chế biến TBS phải cạnh tranh trong thu mua rất gay gắt bởi sắn vừa đáp

ứng nhu cầu cho sản xuất ethnol, cho sắn lát, làm thức ăn gia súc và vừa cho sản xuất TBS.

Các DN chủ yếu thu mua sắn thông qua đại lý. Đại lý mua hàng từ nông dân, sau đó các

đơn vị vận tải sẽ vận chuyển nguyên vật liệu từ đại lý đến nhà máy. Đa phần, các DN đều

tạo mối liên kết với đại lý thu mua trên địa bàn. Giá mua đƣợc tính nhƣ sau:

Giá mua nguyên vật liệu = giá bán tại

vƣờn+ cƣớc vận chuyển- độ bột

Hộp 3.1. Vì sao DN không thực hiện liên kết với nông dân để điều phối hoạt động thu mua nguyên vật liệu?

Trong đó:

-

Cƣớc vận chuyển

tùy

thuộc

khoảng cách từ địa phƣơng tới nhà máy.

-

Độ bột tùy vào mức khấu trừ của

DN, độ bột sẽ đƣợc DN kiểm tra trƣớc khi

cho nhập hàng.

Mặc dù DN thực hiện ký kết hợp đồng với ngƣời dân, có sự chứng kiến của chính quyền, nhƣng vào vụ mùa nếu DN nào mua cao hơn thì ngƣời dân sẵn sàng phá bỏ hợp đồng. Và cũng không thể kiện đƣợc bởi vì chi phí để thắng kiện nhỏ, tiêu tốn thời gian cho nên phía DN bỏ qua. Do vậy, DN không dám ký kết bao tiêu sản phẩm với ngƣời dân nữa.

Nhận định DN với chính sách liên kết

Nguồn: Kết quả phỏng vấn tác giả với Giám đốc một DN trên địa bàn.

với nông dân

Vào chính vụ, ngƣời dân thu hoạch một cách ồ ạt, không theo kế hoạch cũng nhƣ công suất

của nhà máy, gây ra dƣ thừa lƣợng lớn nguyên vật liệu, gây tiêu hao vật liệu lớn do sắn

không thể tồn kho quá 48h và do vậy kéo theo biến động giá lên xuống thất thƣờng.

Mặt khác, khi ngƣời dân cảm thấy cần trang trải các khoản chi tiêu thì họ sẽ thu hoạch sắn

bất chấp nhà máy cần nhiều hay ít.

Về phía người nông dân

-28-

Tác giả thực hiện phỏng vấn 20 hộ dân chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi, với 60% có diện tích

trên 2 ha trở lên, năng suất trung bình 20 tấn/ha. Trong đó có 70% số hộ bán qua đại lý do

sản lƣợng sắn ít, không có xe tải vận chuyển tới nhà máy và đƣợc ứng tiền trƣớc để trang

trải sinh hoạt phí. 30% còn lại bán trực tiếp DN nhƣng không thực hiện ký kết hợp đồng,

bởi khoảng cách gần và có phƣơng tiện vận chuyển tới nhà máy. Nhƣ vậy, giữa hộ dân và

DN chƣa thực hiện ký kết hợp đồng nào, hộ dân trồng sắn mang tính tự phát, có lợi nhuận

thì sẽ trồng và ngƣợc lại.

Tóm lại, thu mua nguyên vật liệu của DN có đặc điểm như sau:

(+) Cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong thu mua đầu vào.

(-) Mối liên kết giữa nông dân và DN chế biến TBS yếu.

3.3.2.2. Sản xuất và quá trình sản xuất

Công nghệ chế biến quyết định hiệu quả sản xuất và giúp giảm thiểu chi phí vận hành.

Hiện ngành có 80% sử dụng công nghệ sản xuất

đƣợc nhập từ Trung Quốc bởi chi phí đầu tƣ ban đầu

Hộp 3.2: Công nghệ sản xuất của DN.

thấp hơn so với công nghệ Thái Lan khoảng 30% chi

phí, 20% còn lại có sử dụng công nghệ của Thái Lan

hoặc có một phần từ Đức.

Theo đánh giá của Trung tâm sản xuất sạch Việt

Nam (2009) thì mức tiêu hao nguyên vật liệu tại Việt

Nam cao hơn so với các nƣớc trong khu vực (phụ lục

Vào năm 2005, nhà máy tại Sa Bình đi vào hoạt động, ban đầu có 40% vốn góp từ các DN Thái Lan, do vậy, công nghệ sản xuất của nhà máy lúc đầu 100% đƣợc nhập từ Thái Lan, sau này, do thiếu vốn nên các phụ tùng thay dần bằng công nghệ Trung Quốc.

17), hiệu suất thu hồi TBS trung bình đạt 70%, trong

Nguồn: Kết quả phỏng vấn.

khi các nƣớc khác đạt 88%. Mặt khác, với công nghệ

từ Trung Quốc khiến mức tiêu hao vật liệu và chi phí sản xuất cao, kéo theo chất lƣợng sản

phẩm thấp. Do vậy, để xuất khẩu đƣợc TBS giá trị cao, yêu cầu cải tiến và nâng cấp công

nghệ là cần thiết.

Vì công nghệ sản xuất không thể thay đổi bởi chi phí đầu tƣ cao nên các DN thực hiện các

chính sách để giảm thiểu chi phí chẳng hạn:

-29-

+ Quản lý tiêu hao nguyên vật liệu bằng thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát.

+ Quản lý bằng việc nâng cao ý thức ngƣời lao động.

+ Đƣa ra nhiều chính sách kỷ luật lao động để ren đe, hoặc các chính sách hỗ trợ ăn uống,

khen thƣởng khi có sáng kiến.

Ngoài ra, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (2009) cho biết trong quá trình sản xuất, chất

thải từ chế biến TBS ra môi trƣờng ở cả 3 dạng: chất thải rắn, khí và lỏng. Chất thải rắn

bao gồm vỏ gỗ, củ vỏ, xơ và bã sắn, bùn, mủ (thƣờng đƣợc các doanh nghiệp tận dụng làm

thức ăn gia súc); cụ thể nếu chế biến 60 tấn TBS/ngày tạo ra khoảng 4.800 kg/ngày vỏ gỗ,

8.000 kg/ ngày vỏ củ và 16.800 kg/ngày bã sắn. Chất thải rắn bao gồm nhiều hợp chất hữu

cơ nên sau 48h sẽ phân hủy tạo thành khí H2S, NH4… gây hôi thối, ô nhiễm quanh một

vùng. Các khí thải từ lò hơi, nƣớc thải lƣu trữ trong hồ bị phân hủy yếm khí gây mùi khó

chịu, hôi thối cho công nhân sản xuất và ngƣời dân lân cận. Chất thải lỏng từ rửa củ mì,

HCN hòa tan trong nƣớc rửa bã gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng.

Kinh nghiệm của Thái Lan cho thấy, cải tiến công nghệ sản xuất ngoài giảm đáng kể ô

nhiễm ô trƣờng còn nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngay khi thành lập nhà máy mới, các DN

nên đầu tƣ công nghệ tốt nhất. Tại Salem còn phát triển mạnh ngành công nghiệp chế tạo

thiết bị máy móc là ngành phụ trợ cho chế biến TBS.

Nhìn chung, các vấn đề còn vướng mắc liên quan đến quá trình sản xuất của DN:

(-) Hiện các DN phần lớn sử dụng công nghệ sản xuất từ Trung Quốc, nên hiệu quả thu hồi

TBS thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng.

(-) Với công nghệ sản xuất này khiến chất lƣợng sản phẩm thấp.

(-) Số tiền trung bình hàng năm dành cho sửa chữa máy móc và thay thế là cao.

-30-

3.3.2.3. Cạnh tranh đầu ra

Cạnh tranh giữa các DN

DN chế biến TBS đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa đối thủ trên địa bàn tỉnh Kon

Tum và các địa phƣơng khác (phụ lục 16). Nguyên do sắn đƣợc trồng phổ biến, thích hợp

mọi loại đất cộng thêm TBS ứng dụng nhiều trong các ngành khác nhau nên các DN chế

biến TBS mở rộng thêm về quy mô và số lƣợng. Điều này tạo ra sự cạnh tranh đầu ra giữa

các DN trong ngành là cao.

Đa dạng hóa sản phẩm

Trong quá trình sản xuất, ngoài thu đƣợc TBS, còn có các chất thải rắn nhƣ vỏ gỗ và vỏ củ,

chiếm khoảng 2-3% củ sắn tƣơi, còn xơ và bã sắn chiếm khoảng 15-20% sắn tƣơi và đƣợc

tách bớt phần nƣớc trƣớc khi làm thức ăn gia súc. Với hai nhóm thức ăn này, có 2 cách

thức vận chuyển hàng đến tay ngƣời tiêu dùng: để nguyên và đóng bao, cách thứ hai là bã

sắn ép viên.

Hình 3.10. Một số sản phẩm từ chế biến TBS

Bã sắn ép viên

Nguồn: http://www.chonongsan.net

Bã sắn tƣơi Nguồn: www.sangiaodichnongsan247.com

-31-

Trên địa bàn tỉnh có công ty TNHH Phƣơng Hoa đã dần chuyển sang ép viên bã sắn nhằm

thu gọn sản phẩm, bã sắn đƣợc ép khô nên không có mùi nhƣ bã sắt tƣơi.

Theo đánh giá của DN hiện sản phẩm TBS xuất khẩu của tỉnh Kon Tum chủ yếu ở dạng

thô, chất lƣợng kém nên chỉ có thị trƣờng Trung Quốc chấp nhận sản phẩm (dựa vào kết

quả phỏng vấn DN của tác giả). Căn cứ dữ liệu các công ty điển hình trên địa bàn, thì tiêu

chuẩn chất lƣợng của các công ty đang thấp hơn tiêu chuẩn do Hiệp hội TBS đề xuất.

Bảng 3.2. Chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm một số DN trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Tiêu

Chỉ tiêu

Công ty TNHH Kon

Công ty

Chi

Công ty

chuẩn

chung (ban

Tum tại Sa Thầy

TNHH

nhánh

Đăk Tô

hành bởi

Phƣơng

nhà máy

Loại 1

Loại 2

Hoa

TBS

hiệp hội

sắn Việt

Focosev

Nam)

Tinh bột

>=85%

>=85%

>=85%

>85%

Độ trắng

>90%

>=90%

>=88%

>90

91-93%

Tạp chất

<=0,05%

<=0,15%

<=0,2

<=0,05%

<=0,1%

0,5%max

0,01-0,04

SO2

<50

<=30

<=30

Độ ẩm

<=13%

<=12%

<=12%

12%

12,5%

10,8-

12,3%

Độ dẻo

>=650BU

>=600BU

Hàm

<=0.2

<=0,1%

<=0,25%

0,5%

Max 0,2%

lƣợng tro

Độ PH

5-7

5,2- 6,2

4,5-7

5-7

5,2-6,7

Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của tác giả.

Dù chất lƣợng TBS tại địa phƣơng không cao nhƣng theo Hoàng Kim Anh (2006), TBS

đƣợc dùng trong nhiều ngành, mỗi ngành yêu cầu một chỉ tiêu nên mức độ yêu cầu chất

lƣợng TBS cũng khác nhau, do vậy DN vẫn có thể tìm thấy thị trƣờng tiêu thụ.

-32-

Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và để phục vụ các thị trƣờng khó tính, nhiều DN trên địa

bàn tỉnh nhƣ nhà máy TBS Kon Tum, Phƣơng Hoa, Đăk Tô đang đầu tƣ và mở rộng thêm

quy mô để sản xuất bột biến tính. Đây là loại bột cao cấp, hứa hẹn mang lại giá trị xuất

khẩu cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu xuất khẩu của các nƣớc khác ngoài Trung Quốc. Với các

DN còn lại, vì do thiếu vốn nên chƣa có kế hoạch đầu tƣ vào loại sản phẩm này.

Ngoài cạnh tranh với các cùng dòng sản phẩm, TBS còn chịu sự cạnh tranh từ tinh bột ngô.

Các nƣớc Châu Âu hƣớng tới sử dụng tinh bột này bởi vì ô nhiễm, sự hủy hoại môi trƣờng

từ tinh bôt ngô ít hơn so với sắn. Do vậy, đó chính thách thức không nhỏ với ngành.

Tóm lại, cạnh tranh đầu ra của các DN Kon Tum hiện nay nổi lên những điểm như:

(+) Cạnh tranh gay gắt giữa các DN địa phƣơng và trên thị trƣờng toàn cầu.

(+) Các DN thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

(-) Chất lƣợng sản phẩm của DN thấp.

3.3.2.4. Chiến lược mở rộng thị trường

Khả năng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu của DN thể hiện trên hai khía cạnh: có xây dựng

bộ phận marketing chuyên tìm kiếm thị trƣờng mới không, và năng lực giao thƣơng của

DN với đối tác.

Thứ nhất, bộ phận marketing chuyên thực hiện chức năng tìm kiếm thị trƣờng ở các DN tới

thời điểm hiện nay chƣa thành lập. Phòng kinh doanh tổng hợp của DN sẽ thực hiện nhiệm

vụ này. Phòng ban này có nhiệm vụ lên kế hoạch, nhận đơn hàng từ phía khách hàng, chứ

không tập trung nhiều vào hoạt động tìm kiếm thị trƣờng mới.

Thứ hai, xem xét hoạt động xuất khẩu của DN. Hiện công ty TNHH Phƣơng Hoa có 100%

xuất khẩu hàng sang thị trƣờng Trung Quốc, nhà máy TBS tại Đăk Tô và nhà máy Kon

Tum tại Sa Thầy đều có cổ phần của công ty lƣơng thực thực phẩm Quảng Ngãi, chi nhánh

nhà máy TBS Focosev tại Ngọc Hồi trực thuộc tổng công ty Focosev Sài Gòn, nhà máy

Vina Kon Tum trực thuộc công ty xuất nhập khẩu nông sản Vina tại thành phố Hồ Chí

Minh, do vậy, sản lƣợng sản xuất bao nhiêu đều đƣợc công ty mẹ bao tiêu hoàn toàn sản

-33-

phẩm đầu ra. Tuy nhiên, công ty Vina Kon Tum và nhà máy tại Đăk Hà thì có 65% xuất

khẩu sang Trung Quốc, số còn lại bán hàng tiêu thụ nội địa. Nhƣ vậy, các DN chỉ dừng lại

ở khía cạnh sản xuất, còn chiến lƣợc mở rộng tìm kiếm thị trƣờng dƣờng nhƣ phụ thuộc

lớn vào công ty mẹ hoặc xuất khẩu theo đƣờng tiểu ngạch.

Tóm lại, chiến lƣợc mở rộng tìm kiếm thị trƣờng của các DN chế biến TBS tỉnh Kon Tum

phụ thuộc vào công ty mẹ và thiếu định hƣớng phát triển cụ thể và chƣa xây dựng bộ phận

nhân sự riêng cho hoạt động này. Điều này là rào cản lớn khi DN muốn tìm kiếm thị

trƣờng mới.

3.3.2.5. Tài chính doanh nghiệp

Khía cạnh tài chính xem xét dựa vào chỉ tiêu: chủ sở hữu DN. Chủ sở hữu công ty Phƣơng

Hoa là một thành viên, nhà máy Kon Tum tại Sa Thầy và Đăk Tô đƣợc góp phần lớn từ

công ty lƣơng thực thực phẩm Quảng Ngãi, công ty Vina Kon Tum trực thuộc chi nhánh

công ty xuất nhập khẩu nông sản Vina tại thành phố Hồ Chí Minh. Hàng năm, các DN chế

biến TBS đề xuất kế hoạch kinh doanh cho công ty mẹ và đƣợc quyết toán nên đầu tƣ nhƣ

thế nào trong thời gian tiếp theo. Chính vì vậy, quyết định đầu tƣ vào công nghệ sản xuất

hay không phụ thuộc rất lớn và quyết định của tổng công ty. Điều này làm hạn chế khả

năng tự chủ của DN.

Trái với cụm ngành TBS tại Kon Tum, cụm ngành Salem Ấn Độ đƣợc hậu thuẫn lớn bởi

hệ thống ngân hàng thƣơng mại và ngân hàng hợp tác xã, sẵn sàng cho doanh nghiệp vay

vốn lớn để đầu tƣ vào công nghệ sản xuất trong dài hạn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi

cho ngành dễ dàng trong đầu tƣ công nghệ tiên tiến.

3.3.3. Điều kiện cầu

3.3.3.1. Cầu nội địa

TBS là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bánh kẹo, chất phụ gia, các ngành chế biến lƣơng

thực thực phẩm cho nên quy mô cầu rất lớn, và khách hàng tổ chức là chủ yếu cho nên

năng lực thƣơng lƣợng của ngƣời mua cao. Theo thời gian, yêu cầu của ngƣời tiêu dùng

đối với các sản phẩm của ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm ngày càng cao, cho nên áp

-34-

lực của khách hàng tổ chức lên các DN chế biến TBS cũng cao hơn, yêu cầu sản xuất tinh

bột với chất lƣợng tốt hơn, giá thành rẻ hơn.

Hình 3.11. Sản lƣợng TBS tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2013.

94.327 89.080 100.000

80.000

90.000 77.450 72.568 67.507 72.568 70.000 67.507 60.000 59.931 57.740 50.000 48.256 40.000

30.000

20.000

10.000

Tổng sản lƣợng tinh bột sắn

Tiêu dùng nội địa

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014.

Nhìn vào dữ liệu trên, năm 2012, sản lƣợng TBS của tỉnh tăng nhanh, do nhà máy chế biến

TBS Ngọc Hồi đi vào hoạt động, nhƣng sản lƣợng tiêu dùng trong nƣớc giảm mạnh. Năm

2009 và 2010, TBS chủ yếu đƣợc tiêu dùng nội địa, tuy nhiên, giai đoạn 2011-2013, cầu

nội địa giảm mạnh.

0 2009 2010 2011 2012 2013

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng TBS của cầu nội địa

Năm

2010

2011

2012

2013

Tăng trƣởng

-6,97%

-11,22%

-19,48%

19,65%

Nguồn: Tác giả tự tính.

Cầu nội địa giảm mạnh nhất vào năm 2012, giảm xuống 19,48% và tăng trở lại vào năm

2013 với tốc độ là 19,65%. Có sự thay đổi này do năm 2012 và năm 2013, công ty Focosev

và công ty cổ phần nông sản Quảng Ngãi tham gia đóng góp cổ phần vào hai DN tại Ngọc

-35-

Hồi và huyện Sa Thầy, thực hiện

Hộp 3.3. Tiêu chuẩn khách hàng nội địa

nhiều biện pháp nâng cao chất

lƣợng sản phẩm, nhƣ kiểm soát chất

lƣợng sản phẩm theo loại 1, loại 2…

Yêu cầu tiêu chuẩn về chất lƣợng

sản phẩm tăng nhƣng khách hàng

Bán hàng cho các DN trong nƣớc không phải dễ, bán hàng cho thị trƣờng Trung Quốc dễ dàng hơn bởi vì đa phần TBS đƣợc phía Trung Quốc mua sau đó chế biến lại thành bột biến tính hoặc tinh bột cao cấp hơn. Cho nên muốn bán hàng cho các DN trong nƣớc cũng cần đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng nào đó.

nội địa ít quan tâm đến việc DN chế

Nguồn: Kết quả phỏng vấn.

biến TBS có chứng chỉ bảo vệ môi

trƣờng không. Điều này khiến một số DN né tránh trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, giảm

động lực cải tiến quy trình công nghệ bởi vì dù mức tiêu hao vật liệu cao nhƣng vẫn đảm

bảo đƣợc lợi nhuận.

3.3.3.2. Cầu nước ngoài

Hiện trên thế giới có khoảng 100 nƣớc xuất khẩu, trong đó Thái Lan, Việt Nam, Costa

Rica, Indonesia, Paraguay chiếm tới 97% lƣợng giao dịch. Thống kê của tổng cục Hải quan

Việt Nam thì 2 tháng đầu năm 2013, cả nƣớc xuất khẩu 1,4 triệu tấn sắn và sản phẩm TBS,

đạt kim ngạch là 435,5 triệu USD, tăng 12,23 % về lƣợng và tăng 16,79% về giá trị so với

cùng kỳ năm trƣớc. Trung Quốc, thị trƣờng nhập khẩu sắn và TBS của Việt Nam, chiếm

85,5% tƣơng ứng với 1,197 triệu tấn với trị giá 384,6 triệu USD, tăng 20,42% so với cùng

kỳ. Tiếp đến là Hàn Quốc với 73,7 nghìn tấn, đạt kim ngạch 19,1 triệu USD, tăng 26,27%

về lƣợng và tăng 23,69 về trị giá so với cùng kỳ năm trƣớc. Ngoài hai thị trƣờng chính này,

Việt Nam còn xuất khẩu sắn sang Đài Loan, Philipin, Malaysia, Nhật Bản với kim ngạch

lần lƣợt năm 2013 là 8,6 triệu USD, 12,4 triệu USD, 2,9 triệu USD và 525,3 nghìn USD.

Theo Vụ Thị trƣờng Châu Phi, Tây Á Nam Á thuộc Bộ Công Thƣơng (2015) cho biết năm

2014, các DN trong nƣớc lấn dần sang thị trƣờng châu Phi, Tây Á và Nam Á. Theo tổng

cục Hải quan Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng này

khoảng 14,7 triệu tấn, tăng 31,3% so với cùng kỳ trong với năm 2013.

Năm 2013, Việt Nam xuất sang Nam Phi 1,6 triệu USD, chiếm 21,6% thị phần. Mức tiêu

thụ TBS tại Senegal là 11,28kg/ ngƣời/năm, Congo là 391 kg/ngƣời/năm nhƣng Việt Nam

-36-

chƣa tiếp cận hai thị trƣờng này do tình hình chính trị bất ổn và Việt Nam chƣa có cơ quan

đại diện ngoại giao, thƣơng mại nên hỗ trợ DN rất khó khăn. Ngoài ra, kim ngạch xuất

khẩu tại Pakistan đạt 1 triệu USD tăng 327%, tuy nhiên, Việt Nam phải cạnh tranh với

Thái Lan và Indonesia. Với Ấn Độ, Việt Nam có cơ hội xuất khẩu sang thị trƣờng này trị

giá 3 triệu USD TBS. Và một số thị trƣờng Trung Đông khác đang mở ra những cơ hội

xuất khẩu lớn cho DN Việt Nam.

Những thị trƣờng mới này là thị trƣờng tiềm năng cho các DN chế biến TBS Kon Tum

tham gia xuất khẩu.

3.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan

3.3.4.1. Hỗ trợ giúp tạo vùng nguyên vật liệu ổn định

3.3.4.1.1. Các hộ dân trồng sắn

Hộ dân cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho DN. Tại Kon Tum, phần lớn diện tích ngƣời

dân trồng sắn nhỏ lẻ, manh mún, dƣới 2 ha với năng suất trung bình 20 tấn/ha. Theo dữ

liệu phỏng vấn của tác giả có 55% hộ nhận định năng suất sắn giảm qua các năm do đất

không màu mỡ, bị xói mòn, bị sâu bệnh nhiều hơn. Và 100% không thực hiện các biện

pháp thâm canh, xen canh cây trồng để cải tạo đất. Hầu hết các hộ trồng giống sắn mới

thông qua trao đổi với bạn bè, ngƣời thân, thiếu vắng sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành

liên quan. Điều này khiến cho năng suất sắn thấp, hiệu quả không cao.

Hộ dân bán trực tiếp sắn cho DN bởi gần nhà máy hoặc có xe tải riêng và bởi họ có thể

nhìn thấy độ bột và lấy đƣợc tiền ngay, nhƣng tỷ lệ này nhỏ (kết quả phỏng vấn của tác

giả).

Và phần lớn các hộ đều đồng ý chính sách trợ giá cƣớc vận chuyển cũng nhƣ nếu đạt độ

bột đạt 30% thì mua theo giá thị trƣờng, nếu giảm 1 % sẽ trừ 30 đồng là hợp lý. Do vậy, sự

hài lòng của ngƣời dân với DN là khá tốt.

3.3.4.1.2. Đại lý thu mua

Đại lý thu mua giúp vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy, cầu nối giữa DN và hộ dân.

Mạng lƣới các đại lý khá lớn, trung bình có khoảng 50-60 đại lý thu mua/ huyện. Các đại

-37-

lý thu mua có thị trƣờng sắn củ lớn, giao dịch bình quân 10 tấn- 20 tấn/ ngày. Các đại lý

này có thể có xe tải riêng hoặc nhận đƣợc hỗ trợ từ đội xe của nhà máy.

Kết quả phỏng vấn hộ nông dân cho thấy 70% bán hàng cho đại lý thu mua bởi họ có thể

ứng tiền trƣớc từ các đại lý. Trƣớc đây, một vài nhà máy mua trực tiếp từ nông dân bằng

cách ứng tiền trƣớc cho nông dân trƣớc khi bắt đầu mùa thu hoạch. Hiện loại giao dịch nhƣ

vậy giảm đáng kể, và chủ nhà máy nhận thấy vấn đề rất khó khăn để có thể thu mua từ hộ

dân mặc dù đã thực hiện thỏa thuận trƣớc. Ngoài ra, hộ dân phải chịu chi phí vận chuyển từ

nƣơng rẫy của họ đến nhà máy, do vậy họ thích sự sắp xếp chuyển giao sản phẩm cho các

đại lý thu mua hơn là họ vận chuyển đến nhà máy.

Như vậy, cũng nhƣ cụm ngành tại Salem, chế biến TBS tỉnh Kon Tum cũng xây dựng một

hệ thống môi giới rộng lớn, phối hợp nhịp nhàng giữa nông dân và nhà máy.

3.3.4.1.3. Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh Kon Tum và Sở Nông nghiệp

Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum

Việc triển khai các hoạt động giới thiệu kỹ thuật canh tác của Trung tâm khuyến nông,

khuyến ngƣ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum đến hộ dân còn yếu

kém. Thậm chí, các đơn vị này không thực hiện bất kỳ hoạt động nào liên quan đến trồng

sắn cũng nhƣ hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác, hƣớng dẫn mô hình trồng xen canh đậu lạc (kết

quả phỏng vấn tác giả).

Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum mặc dù có khoa Công nghệ sinh học nhƣng chƣa

có nghiên cứu về giống sắn nào phù hợp với thổ nhƣỡng Kon Tum.

Tuy nhiên, theo Sở Khoa học công nghệ tỉnh Kon Tum (2014), nắm bắt đƣợc định hƣớng

của chính phủ cũng nhƣ của chính quyền tỉnh Kon Tum, huyện Đắk Hà thực hiện chính

sách liên kết 4 nhà (Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà đầu tƣ và nhà nông) tạo cầu nối giữa nhà

khoa học với nông dân trong trồng sắn các giống KM40, KM97, KM95 có năng suất cao

để sản xuất thay thế cho giống KM 94 đã thoái hóa.

Theo kinh nghiệm của Salem, Thái Lan hay Brazil và Colombia thì lực lƣợng này hỗ trợ

tích cực bằng cách làm việc với nông dân, hỗ trợ kỹ thuật canh tác, cây giống, quy trình

-38-

chăm bón, thực hiện liên kết giữa nông dân và ngƣời sản xuất… Do vậy, địa phƣơng cần

có những chính sách phát huy vai trò của lực lƣợng này trong thời gian tới.

3.3.4.2. Vai trò Hiệp hội sắn Việt Nam

Hiệp hội sắn Việt Nam đƣợc “thành lập theo quyết định số 103/QĐ - BNV ngày 04 tháng

01 năm 2013, nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế, kỹ thuật trong các

hoạt động sản xuất và tiêu thụ sắn, nâng cao sản lƣợng, giá trị, chất lƣợng hàng hóa và khả

năng cạnh tranh của các sản phẩm sắn trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu” (Hiệp hội

sắn Việt Nam, 2015).

Tuy mới thành lập nhƣng Hiệp hội sắn Việt Nam có những định hƣớng để phát triển cho

ngành TBS nhƣ thảo luận để đƣa ra quyết định số 3391/QĐ-BKHCN về việc công bố Tiêu

chuẩn quốc gia mặt hàng TBS, tổ chức hội thảo quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về nƣớc

thải ngành TBS, giới thiệu các DN cung cấp thiết bị máy móc tiên tiến phục vụ cho sản

xuất cho ngành.

Nhƣng đánh giá của DN trên địa bàn tỉnh về vai trò của Hiệp hội còn khá mờ nhạt trong

phát triển và tìm kiếm thị trƣờng mới, có 66,7% DN tham gia hiệp hội, 33,3% không tham

gia bởi vì không thấy cần thiết. Tuy nhiên, sau 1 năm số lƣợng DN tham gia hiệp hội giảm

bởi theo quan điểm của DN, Hiệp hội không có tiếng nói cho sự phát triển toàn ngành.

-39-

Hình 3.12. Đánh giá vai trò hiệp hội TBS của DN tỉnh Kon Tum

100%

80%

60%

40%

20%

Mờ nhạt, không quan trọng

Chủ đạo, hỗ trợ nhiều trong định hƣớng phát triển

Cung cấp thông tin về thị trƣờng, liên kết với cơ quan nhà nƣớc

Đồng ý

Không đồng ý

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu của tác giả.

Trái lại, hiệp hội TBS của Salem và Thái Lan rất mạnh, họ thực hiện thu phí các thành

viên, hỗ trợ các thành viên cùng xây dựng các phƣơng án để cải thiện hiệu quả sản xuất, là

cánh tay nối dài giữa DN và chính phủ.

0%

3.3.4.3. Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ DN trong xuất khẩu

Trung tâm xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại của tỉnh thuộc Sở Công thƣơng có nhiệm vụ hỗ trợ

DN trong việc quảng bá sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, hơn 80% DN nhận

định kể từ ngày thành lập đến nay không thấy Trung tâm có vai trò này.

Để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum, ngày 16 tháng 4 năm 2013,

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành quyết định số 264/ QĐ- UBND về kế hoạch hành

động thực hiện chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa tỉnh Kon Tum thời kỳ 2011-2020, định

hƣớng đến năm 2030, tập trung phát triển sản xuất công nghiệp cho các mặt hàng mũi

nhọn nhƣ cà phê, cao su, TBS… đẩy mạnh xuất khẩu theo hƣớng phát triển bền vững.

Ngoài ra, kế hoạch cũng chỉ rõ các đối tác, cơ quan liên quan cần thực hiện những biện

-40-

pháp nhƣ cập nhật thông tin về thị trƣờng, chính sách, phổ biến hƣớng dẫn cho các DN các

Chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại trọng điểm của quốc gia, của tỉnh.

Theo kế hoạch hành động này, tỉnh cũng đẩy mạnh và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng còn yếu

kém, đặc biệt là các tuyến đƣờng trọng điểm phục vụ cho sản xuất hàng hóa, các khu công

nghiệp, tạo thuận lợi cho việc chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, bảo quản

và tiêu thụ.

3.3.5. Vai trò của chính phủ

3.3.5.1. Trong việc phát triển vùng nguyên vật liệu

Sắn cải thiện thu nhập cho ngƣời nông dân nhƣng trồng sắn gây xói mòn và cạn kiệt tài

nguyên đất, nên trong thời gian qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đƣa ra nhiều

chính sách nhằm phát triển sắn bền vững.

Do sự phát triển ồ ạt của sắn, phá vỡ quy hoạch, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên do vậy

trƣớc tình hình đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành chỉ thị 1140/ CT-

BNN- TT ngày 28 tháng 4 năm 2008 về việc phát triển cà phê, cao su, sắn bền vững với

nội dung quán triệt hạn chế mở rộng diện tích sắn, hƣớng dẫn nông dân áp dụng kỹ thuật

canh tác sắn bền vững và năng suất cao. Ngày 16 tháng 4 năm 2012, Bộ tiếp tục ban hành

“Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, hƣớng tới giảm

diện tích trồng sắn, tập trung vào thâm canh để nâng cao sản lƣợng. Bên cạnh đó, để hỗ trợ

cho đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đƣợc

Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm

2007, tác giả Hoàng Kim và Trần Công Khanh (2005) nghiên cứu và phát triển cây sắn

theo hƣớng sử dụng đất nghèo dinh dƣỡng, đất khó khăn có hiệu quả cao.

Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông quốc gia phối

hợp với tỉnh Tây Ninh tổ chức nhiều hội thảo liên quan đến sắn trong đó có diễn đàn lần

thứ 18 năm 2013, với chuyên đề “Một số giải pháp phát triển sắn bền vững”, nhằm giúp

đánh giá các tác động của sắn tới việc hủy hoại môi trƣờng và song song với đó là những

định hƣớng làm sao để nâng cao năng suất của cây sắn.

-41-

3.3.5.2. Chính sách về thương mại sắn

Các sản phẩm sắn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Do vậy, ngành nghề

liên quan đến sắn đang đƣợc chính phủ và nhà nƣớc rất quan tâm. Ngày 26 tháng 2 năm

2015, Bộ tài chính đã đƣa ra công văn số 2649/BTC-CST về tính “thuế xuất khẩu TBS và

sản phẩm từ TBS hiện hành: Theo quy định của Thông tƣ số 164/2014/TT-BTC thì mặt

hàng TBS thuộc nhóm có thuế suất thuế xuất khẩu là 0%, và mặt hàng sản phẩm từ TBS

thuộc nhóm 1903 có thuế suất thuế xuất khẩu là 0%”.

3.3.5.3. Chính sách bảo vệ môi trường

Đƣờng Hồng Dật (2004, tr.44) mô tả sắn tiết ra loại axit xianhidric (HCN)5 trên toàn bộ

thân cây và sắn là loại cây sinh trƣởng tốt trên đất cằn bởi vì bộ rễ đƣợc sự hỗ trợ của nấm

và vi sinh vật vùng rễ và lấy chất khoáng từ đất để sinh trƣởng nên sắn làm đất kiệt quệ

nhanh. Do đó nhiều tác giả khuyến cáo cần có những biện pháp xóa bỏ phƣơng pháp trồng

quảng canh sắn nhƣ hiện nay mà nên trồng xen đậu, lạc trong quá trình trồng sắn để giữ lại

khoáng sản trong đất. Hội thảo “Một số giải pháp phát triển sắn bền vững” do Bộ nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tại Tây Ninh tháng 8/2013 với loạt bài viết về

phƣơng pháp xen canh, cách cơ giới hóa trong thu hoạch sắn… Đó là những nghiên cứu

cần thiết cho hộ dân cải thiện năng suất trồng sắn.

Để bảo vệ môi trƣờng, nhiều chính sách đƣợc ban hành. Trƣớc khi các nhà máy chế biến

TBS đi vào hoạt động thì phải thực hiện báo cáo “Đánh giá tác động môi trƣờng” tại địa

phƣơng đó cũng nhƣ cách thức xử lý làm sao giảm thiểu ô nhiễm nhất cho nơi sở tại.

Các quy định của nhà nƣớc nhƣ Luật bảo vệ môi trƣờng ngày 29 tháng 11 năm 2005, nghị

định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết về bảo

vệ môi trƣờng, nƣớc thải ra sông suối cần xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn nƣớc thải công

nghiệp TCVN 5945: 2005, khí thải của nhà máy phải dƣợc xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn

5939-2005, tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ theo TCVN

5940:2005. Các quy định về nƣớc xả thải ra môi trƣờng, quy định tiêu chuẩn mở nhà máy

5 HCN là chất độc có trong sắn tác động đến thần kinh của ngƣời, chỉ 20-50mg HCN/ngày có thể gây hội chứng bệnh thần kinh mất điều hòa và bệnh bƣớu giác ở ngƣời.

-42-

mới cần phải đảm bảo đƣợc xử lý nƣớc thải, công nghệ tiên tiến mới đƣợc tiến hành đầu

tƣ. Đó chính là những chính sách giúp môi trƣờng trở nên tốt hơn.

Căn cứ vào các báo cáo “Đánh giá tác động môi trƣờng” và bản cam kết mà DN thực hiện

ký kết với Sở tài nguyên môi trƣờng là cơ sở cho DN thực hiện đúng nghĩa vụ và trách

nhiệm xã hội của DN.

Qua phân tích ở trên, sơ đồ cụm ngành chế biến TBS đƣợc đánh giá và tô màu nhƣ sau:

Hình 3.13. Đánh giá cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum

Nguồn: Tác giả tự vẽ.

-43-

3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành tinh bột sắn tỉnh Kon Tum

Hình 3.14. Đánh giá mô hình kim cƣơng của cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum

Nguồn: Tác giả tự đánh giá.

-44-

Kết quả phân tích NLC từ mô hình kim cƣơng cho thấy tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát

triển ngành chế biến TBS. Với lợi thế nguồn nguyên vật liệu chất lƣợng cao, sẵn có, lực

lƣợng lao động chi phí rẻ, có kỹ năng, có sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các doanh nghiệp

cũng nhƣ lợi thế về nhu cầu trong nƣớc và nƣớc ngoài cao.

Tuy nhiên, hiện cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum đang ở giai đoạn khai thác lợi thế

đầu vào sẵn có mà thiếu những chính sách hỗ trợ để phát triển bền vững, thiếu sự phối hợp

giữa các tác nhân trong ngành. Mô hình kim cƣơng chỉ rõ cụm ngành TBS của tỉnh yếu

kém khá nhiều mặt. Tuy nhiên, nổi bật lên là các nguyên nhân chính yếu nhƣ sau: (i) yếu

kém trong vấn đề phát triển vùng nguyên vật liệu, (ii) yếu kém trong chất lƣợng sản phẩm

và chi phí sản xuất cao, (iii) yếu kém trong hỗ trợ xuất khẩu, (iv) yếu kém trong bảo vệ

môi trƣờng, thiếu sự phát triển bền vững.

-45-

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Cụm ngành chế biến TBS tỉnh Kon Tum khẳng định vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế

của địa phƣơng này nên nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng và

Trung ƣơng. Với nguồn nguyên vật liệu dồi dào, độ bột cao, cơ sở hạ tầng tốt và lực lƣợng

lao động giản đơn có kỹ năng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhu cầu nội

địa và nƣớc ngoài lớn tạo nên những lợi thế cạnh tranh cho cụm ngành chế biến TBS Kon

Tum.

Tuy vậy, cụm ngành TBS vẫn chứa đựng nhiều bất lợi nhƣ hạn chế về nguồn nhân lực

quản lý, thiếu sự liên kết giữa các tác nhân, dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu yếu, thiếu các chính

sách hỗ trợ giúp bảo vệ môi trƣờng,… Tóm lại, cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum đang đối

mặt với những trở ngại lớn nhƣ sau: (i) yếu kém trong xây dựng nguồn nguyên vật liệu, (ii)

yếu kém trong chất lƣợng sản phẩm (iii) yếu kém trong hỗ trợ xuất khẩu trong bối cảnh các

nƣớc quan tâm đến bảo vệ môi trƣờng.

4.2. Gợi ý chính sách

Để có thể phát triển bền vững ngành chế biến TBS cần có những định hƣớng chiến lƣợc rõ

ràng hơn trong mở rộng xuất khẩu song song với kết hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ

tài nguyên môi trƣờng. Để cởi bỏ đƣợc những nút thắt trên cần thực hiện 3 nhóm giải pháp

nhƣ sau: (i) Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc, (ii) Nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, (iii) xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu.

4.2.1. Quy hoạch vùng nguyên vật liệu và hội nhập dọc

Kon Tum có nguồn tài nguyên đất màu mỡ, thuận lợi cho trồng sắn, nhƣng hiện việc khai

thác đất tràn lan, chặt phá rừng để trồng sắn, mà thiếu vắng biện pháp thâm canh, xen canh

gây ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng. Chính quyền tỉnh Kon Tum xác định đây là mặt hàng

chủ lực của tỉnh, do vậy, cần có các biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề này.

-46-

Với các Sở ban ngành liên quan

Trƣớc hết, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp với trƣờng đại học, Trung

tâm khuyến nông và khuyến ngƣ cũng nhƣ các trạm khuyến nông huyện thực hiện các

chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng đất bằng cách tìm những giống sắn mới phù hợp với đất

đai, thổ nhƣỡng tại địa phƣơng cho năng suất cao, tập huấn các mô hình trồng xen canh để

cải tạo đất, xây dựng các vùng nguyên liệu lớn. Cần học tập kinh nghiệm của Salem, Brazil

để xác định lại những nhiệm vụ, yêu cầu phải làm để hỗ trợ cho hộ dân trong việc trồng

sắn, đảm bảo giảm thiểu sự suy thoái đất. Bên cạnh đó, Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Kon

Tum cần thực hiện nhiều biện pháp để quản lý nƣớc xả thải ra môi trƣờng của DN, không

những cần đảm bảo môi trƣờng nƣớc, mà cả không khí, cần tổ chức các hội thảo giới thiệu

công nghệ mới nhằm giảm mùi hôi thối quanh các nhà máy.

Với doanh nghiệp

Trƣớc hết, niềm tin giữa DN và hộ dân thấp, do vậy cần xây dựng chế tài để tạo sự liên kết,

kết dính giữa hai tác nhân này.

Kinh nghiệm chế biến TBS của Brazil và Colombia nhận thấy cần thực hiện quy hoạch

vùng nguyên liệu lớn. Vùng nguyên vật liệu này có thể giao cho DN và hộ dân cùng làm.

Song song với quy hoạch nguyên vật liệu nhƣ Salem, Ấn Độ đã làm, DN có thể kết hợp

với nông dân trong việc trồng, chăm bón, kết hợp với sự hỗ trợ của trung tâm khuyến nông

địa phƣơng, và triển khai kế hoạch sản xuất với kế hoạch thu hoạch sắn. Điều này giúp DN

có thể điều phối hoạt động sản xuất tốt hơn, giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu, nhƣng vẫn

đảm bảo nguồn thu nhập cho nông dân.

Với hiệp hội sắn Việt Nam

Hiệp hội sắn Việt Nam cần có những chế tài xử phạt nghiêm minh, cần có những định

hƣớng phát triển rõ ràng để tạo mối liên kết, đồng thuận giữa các thành viên trong hiệp hội.

-47-

4.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm

Kinh nghiệm của Thái Lan và các nƣớc khác khi DN thành lập đƣợc yêu cầu phải đầu tƣ

công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm tạo ra giá trị sản phẩm cao, chi phí thấp. Do đó, chính

quyền tỉnh Kon Tum nếu cho phép DN mở rộng thêm quy mô và nhà máy mới thì DN phải

đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn này.

Với DN đang hoạt động, công nghệ sản xuất nhập khẩu từ Nhật, Châu Âu, Đức chiếm chi

phí quá cao so với khả năng tài chính của DN, nên cần phải phát triển ngành công nghiệp

phụ trợ chuyên sản xuất thiết bị máy móc trong nƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu của DN. Và hệ

thống tài chính linh hoạt giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn lớn.

4.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu

Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, các tác nhân trong cụm ngành chế biến TBS cần có sự

chung tay, phối hợp với nhau.

Với doanh nghiệp

DN cần chủ động xây dựng chính sách phát triển và tìm kiếm thị trƣờng, kết hợp với các

trƣờng đại học trên địa bàn để phát triển đƣợc đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao từ đó doanh

nghiệp chủ động tìm kiếm nguồn hàng, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào một thị trƣờng.

Với các cơ quan chính quyền địa phương

Cần phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại của tỉnh trong tìm kiếm và

cung cấp thông tin thị trƣờng, giới thiệu sản phẩm DN trên địa bàn đến các nƣớc khác,

thực hiện chức năng là cầu nối cho DN và các đối tác nƣớc ngoài.

Với Hiệp hội sắn Việt Nam

Ngoài xây dựng chế tài trong việc xây dựng vùng nguyên liệu, cần khẳng định vai trò chủ

đạo của hiệp hội nhƣ Hiệp hội của Thái Lan và Salem chủ động hỗ trợ tìm kiếm các thị

trƣờng cho DN tham gia xuất khẩu.

-48-

Các biện pháp trên, các tác nhân cần phối hợp và liên kết, cùng nhau thực hiện thì sẽ tạo sự

lan tỏa sức mạnh của cụm ngành, từ đó nâng cao NLCT cụm ngành TBS tỉnh Kon Tum.

-49-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh (2011), “Định nghĩa năng lực cạnh tranh và nhân tố quyết định

năng lực cạnh tranh” Phát triển vùng và địa phương, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh

tế Fulbright.

2. Hoàng Thị Kim Anh, Ngô Kế Sƣơng và Nguyễn Xích Liên (2006), Tinh bột sắn và

các sản phẩm từ tinh bột sắn, NXB Khoa học Kỹ thuật.

3. Bộ Công thƣơng Việt Nam (2015), “Tình hình xuất khẩu tinh bột sắn sang thị

trƣờng Châu Phi, Tây Á, Nam Á”, Moit.gov.vn, truy cập ngày 20/5/2015 tại địa chỉ:

http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/4585/tinh-hinh-xuat-khau-tinh-bot-san-sang-thi-

truong-chau-phi--tay-a--nam-a.aspx.

4. Bộ Nội vụ (2013), Quyết định số 103/QĐ-BN về việc thành lập Hiệp hội sắn Việt

Nam.

5. Công ty Vật liệu Xây dựng & Xây lắp Thƣơng mại (2007), Báo cáo đánh giá tác

động môi trường, dự án Nhà máy tinh bột sắn BMC.

6. Công ty TNHH Phƣơng Hoa (2008), Báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án

nhà máy chế biến tinh bột từ nông sản.

7. Central Highland/Kon Tum (2015), “Bản đồ”, investinvietnam.vn, truy cập ngày

12/5/2015 tại địa chỉ: http://www.investinvietnam.vn/report/parent-

region/87/133/Kon-Tum.aspx.

8. Porter, Michael. E (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí

Minh.

9. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Báo cáo ngành hàng Việt Nam, thị trường sắn 2013 và

triển vọng năm 2014.

10. Hiệp hội sắn Việt Nam (2015), “Giới thiệu hiệp hội sắn Việt Nam”,

hiephoisanvietnam.org.vn, truy cập ngày 10/5/2015 tại địa chỉ:

http://hiephoisanvietnam.org.vn/chi-tiet-tin/quyet-dinh-thanh-lap-hiep-hoi-san-viet-

nam.

11. Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam

(2009), Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành Tinh Bột sắn năm 2009.

-50-

12. Hiếu Lam (2014), “Phụ thuộc thị trƣờng Trung Quốc: Sắn Việt Nam chết đứng!”,

Báo đất việt. vn, truy cập ngày 21/11/2014, tại địa chỉ:

http://baodatviet.vn/kinh-te/doanh-nghiep/phu-thuoc-thi-truong-trung-quoc-san-

viet-nam-chet-dung-3046448/.

13. Trần Công Khanh (2014), “Tổng quan về cây sắn”, Orientbiofuels.com.vn, truy cập

ngày 27/11/2014, tại địa chỉ: http://orientbiofuels.com.vn/index.php/vi/cay-

san/tong-quan-ve-cay-san/item/15-t-ng-quan-v-cay-s-n.

14. Trần Công Khanh, đ.t.g (2010), Đánh giá khả năng thích nghi một số giống sắn tại

một số tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Viện Khoa học Nông nghiệp

miền Nam.

15. Đƣờng Hồng Dật (2004), Cây sắn chuyển từ cây lương thực thành cây công nghiệp,

NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

16. Đặng Văn Mỹ (2013), Nghiên cứu năng lực cạnh tranh tỉnh Kon Tum giai đoạn

2011-2015, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.

17. Nhịp cầu đầu tƣ (2015), “Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu sắn lớn thứ 2 trên thế

giới”, gafin.vn, truy cập ngày 19/5/2015 tại địa chỉ:

http://m.gafin.vn/thi-truong/hang-hoa/viet-nam-tro-thanh-nuoc-xuat-khau-san-lon-

thu-2-the-gioi-3153760/.

18. Nguyễn Phƣơng (2014), “Xuất khẩu sắn: nhúc nhích nhƣng chƣa bền”, Dân

Việt.vn, truy cập ngày 17/2/2015 tại địa chỉ:

http://danviet.vn/canh-bao-nong-nghiep/xuat-khau-san-nhuc-nhich-nhung-chua-

ben-479545.html.

19. Trần Phƣơng (2014), “Lối thoát nào cho sắn”, Báo công thương, truy cập ngày

06/09/2014 tại địa chỉ: http://baocongthuong.com.vn/loi-thoat-nao-cho-san.html.

20. TS. Hoàng Minh Tâm và cộng sự (2011), Một số kết quả nghiên cứu, chuyển giao

tiến bộ KHKT về cây sắn thời gian qua- đề xuất một số giải pháp phát triển bền

vững cây sắn cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trong thời gian tới,

Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ.

21. Hồ Minh Thọ, Ngô Tuấn Tú, Nguyễn Danh, Phạm Ngọc Minh (2015), “Nghiên

cứu cân bằng, quy hoạch khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nƣớc vùng Bắc Tây

Nguyên”, dostbinhdinh.org.vn,

truy

cập ngày 8/5/2015

tại địa

chỉ:

http://www.dostbinhdinh.org.vn/HNKH7/T_luan6.htm.

-51-

22. Trung tâm khuyến nông - Khuyến ngƣ Quảng Ngãi (2013), “Kỹ thuật thâm canh

sắn theo hƣớng bền vững”, Diễn đàn Khuyến nông & Nông nghiệp, chuyên đề một

số giải pháp phát triển sắn bền vững, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tây

Ninh, lần thứ 18, tr. 202-208.

23. Sở Công thƣơng (2014), Quyết định Số 82 /SCT-QLCT về Một số giải pháp đẩy

mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum 6 tháng cuối năm

2014 và trong năm 2015.

24. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 2649/BTC-CST về việc điều chỉnh thuế xuất

khẩu đối với mặt hàng sắn lát và ethanol ngày 26 tháng 02 năm 2015.

25. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Quyết định số 3391/QĐ- BKHCN ngày 08

tháng 12 năm 2014 về tiêu chuẩn quốc gia với sản phẩm tinh bột sắn.

26. Sỹ Thắng (2014), “Kon Tum xây dựng phƣơng án để phát triển sắn bền vững”,

thiennhien.net, truy cập ngày 8/5/2015 tại địa chỉ:

http://www.thiennhien.net/2014/06/01/kon-tum-xay-dung-phuong-de-phat-trien-

cay-san-ben-vung/.

27. Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Kon Tum (2015), “Kết quả thực hiện mối liên kết “4

nhà” năm 2013 và chƣơng trình công tác năm 2014 tại huyện Đăk Hà”,

skhcn.kontum.gov.vn, truy cập ngày 8/5/2015 tại địa chỉ:

http://skhcn.kontum.gov.vn/Tin-t%E1%BB%A9c/Tin-chuy%C3%AAn-

ng%C3%A0nh/ItemID/986/View/Details.aspx.

28. Sở khoa học công nghệ tỉnh Kon Tum (2014), “Vì sao chất lƣợng sản phẩm tinh bột

sắn của Việt Nam mãi ở mức trung bình?”, skhcn.kontum.gov.vn, truy cập ngày

24/12/2014 tại địa chỉ:

http://skhcn.kontum.gov.vn/Tin-t%E1%BB%A9c/Tin-chuy%C3%AAn-

ng%C3%A0nh/ItemID/1154/View/Details.aspx

29. Hồ Cao Việt (2013), “Chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị sắn vùng Duyên hải miền

Trung”, Australia Central for International Agricultural Reseach.

30. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam (2014), “Đất và thời vụ trồng sắn”,

iasvn.org, truy cập ngày 20/1/2015 tại địa chỉ:

http://iasvn.org/chuyen-muc/Dat-va-thoi-vu-trong-san-o-Viet-Nam-4502.html.

31. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam (2014), “Sản xuất sắn trên thế giới

và Việt Nam”, iasvn.org, truy cập ngày 5/3/2015 tại địa chỉ:

-52-

http://iasvn.org/chuyen-muc/San-xuat-San-tren-the-gioi-&-Viet-Nam-4373.html.

32. Sở khoa học công nghệ tỉnh Kon Tum, Vì sao chất lượng tinh bột sắn Việt Nam mãi

ở mức

trung bình,

truy cập

tại địa chỉ: http://skhcn.kontum.gov.vn/Tin-

t%E1%BB%A9c/Tin-chuy%C3%AAn-

ng%C3%A0nh/ItemID/1154/View/Details.aspx

33. Tổng cục thống kê (2013), Niêm giám thống kê tỉnh Đăk Lắc 2012.

34. Tổng cục thống kê (2013), Niêm giám thống kê của tỉnh Gia Lai 2012.

35. Tổng cục thống kê (2013), Niêm giám thống kê của tỉnh Đăk Nông 2012.

36. Tổng cục thống kê (2015), Niên giám thống kê của tỉnh Kon Tum 2014.

37. UBND tỉnh Kon Tum (2013), Quyết định số 262/QĐ-UBND về việc Ban hành kế

hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Konn Tum

thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.

Tiếng Anh

38. Sudhandhiran, C. (2001), Diagnostic Study SME: The Saga & Starch Industry

Cluster Salem (Tamil Nadu), Cluster Development Programme, India.

39. Dang Thi Thanh Ha (1992), “Analysis of the Current and Future Cassava Starch

Market in Viet Nam”, A Benchmark Study on Cassava Production, Processing and

Marketing in VietNam, tr. 159-172.

40. Nigeria và Unido (2006), Cassava Master Plan a Strategic action plan for the

development of the Nigerian cassava industry.

41. Kupoluyi, C. F. (2005), CSF Nigeria: Economic Development Through Poverty

Alleviation: Promoting Competitiveness and Sustainable Export of value Added

Products, UNIDO.

42. L. O. Sanni et al. (2009), Successes and Chanllenges of Cassava Enterprises in

West Africa: A Case Study of Nigeria, Besnin, and Sierra Leone.

43. Maxwell Stamp (2008), Development of a National Export Strategy for Ghana, The

Ministry of Trade Industry, PSD and PSI, Government of Ghana.

-53-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Biên bản khảo sát

1. Phỏng vấn các doanh nghiệp

Công ty TNHH Phương Hoa

Địa chỉ: Quốc lộ 14, thôn Đăk Sut, xã Đăk Kroong, Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

Thời gian phỏng vấn: 2h – 4h chiều ngày 20/ 4/ 2015.

Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng kinh doanh.

Ngƣời tham gia phỏng vấn: Trƣởng phòng kinh doanh.

Phƣơng pháp thực hiện: phỏng vấn trực tiếp và trao đổi qua điện thoại.

Nhà máy chế biến tinh bột sắn Fococev Ngọc Hồi.

Đia chỉ: Thôn Nông Nhầy II, xã Đăk Nông, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum

Thời gian phỏng vấn: 8h30-9h30, ngày 21/4/2015

Địa điểm: Văn phòng công ty.

Ngƣời tham gia phỏng vấn: Phó phòng kinh doanh tổng hợp.

Phƣơng pháp thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp và trao đổi qua điện thoại.

Công ty TNHH tinh bột sắn Đăk Tô

Địa chỉ: Thôn I, xã Tân Cảnh, huyện ĐăkTô, tỉnh KonTum.

Thời gian phỏng vấn: 9h -10h30, ngày 23/4/2015.

Địa điểm: Văn phòng giám đốc.

Ngƣời tham gia phỏng vấn: Giám đốc công ty.

Phƣơng pháp thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp và trao đổi qua điện thoại.

-54-

Công ty TNHH chế biến tinh bột sắn Kon Tum

Địa chỉ: Thông Bình Giang, xã Sa Bình, huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum

Thời gian phỏng vấn: 9h-10h, ngày 26/4/2015.

Địa điểm: văn phòng làm việc công ty.

Ngƣời tham gia phỏng vấn: Trƣởng phòng hành chính và Phó giám đốc.

Phƣơng pháp thực hiện: phỏng vấn trực tiếp.

Công ty TNHH Vina Kon Tum

Địa chỉ: Thôn Nhơn Bình, xã Sa Nhơn, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

Thời gian phỏng vấn: 9h-10h30, ngày 24/4/2015

Địa điểm: Văn phòng công ty

Ngƣời tham gia phỏng vấn: Giám đốc công ty, Trƣởng phòng kinh doanh.

Phƣơng pháp thực hiện: phỏng vấn trực tiếp.

2. Phỏng vấn các cơ quan nhà nƣớc

Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp nông thôn.

Thời gian: 3h chiều ngày 2/5/2015.

Nội dung: Tìm hiểu về số liệu thống kê các địa phƣơng trồng mỳ, các giống sắn trên địa bàn, các chính sách

với việc trồng sắn và phát triển sắn bền vững.

Trung tâm khuyến nông- khuyến ngư tỉnh Kon Tum:

Thời gian: 4h, chiều ngày 2/5/2015

Nội dung: tìm hiểu các chƣơng trình đã triển khai đến với ngƣời nông dân trong việc trông sắn.

Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại tỉnh Kon Tum, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Kon Tum.

Thời gian: 2h30 ngày 3/5/2015.

-55-

Nội dung: Tìm hiểu chính sách thƣơng mại.

Phòng quản lý thị trường, Sở công thương

Lần 1:

Thời gian: 8h ngày 11/12/2014.

Nội dung: Số liệu xuất nhập khẩu tinh bột sắn tỉnh Kon Tum sang các nƣớc, chính sách về xuất khẩu tinh bột

sắn và chính sách hỗ trợ cho ngành chế biến tinh bột sắn.

Lần 2:

Thời gian: 15h ngày 19/4/2014.

Nội dung: Số liệu thống kê số lao động toàn ngành tinh bột sắn, các chính sách liên quan đến ngành tinh bột

sắn của tỉnh.

3. Phỏng vấn hộ nông dân

Thời gian: từ ngày 22/5 đến 28/ 5 năm 2015.

Phỏng vấn 20 hộ dân, chủ yếu thuộc huyện Ngọc Hồi.

Nội dung trao đổi: về cách bán hàng cho doanh nghiệp hay đại lý, nguyên nhân nào họ lựa chọn hình thức đó,

và trong trồng sắn có đƣợc chính quyền chỉ dẫn, hƣớng dẫn cách trồng, chăm bón không.

Phƣơng pháp: điện thoại và gặp trực tiếp

4. Phỏng vấn đại lý thu mua

STT Họ và tên Địa chỉ liên lạc Số điện thoại

1 Vũ Văn Liến Thị trấn Pleikần,huyện Ngọc Hồi 0972214429

2 Võ Anh Tuấn Xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi 01662746481

3 Vũ Thị Nhạn Xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi 0976238518

4 Nguyễn Quang Cần Xã Đắk Dục, huyện Ngọc Hồi 0935124616

5 Mai Xuân Cành Xã Saloong, huyện Ngọc Hồi

-56-

Thời gian: từ ngày 22/5 đến 28 tháng 5 năm 2015

Phỏng vấn 5 đại lý, huyện Ngọc Hồi bằng điện thoại.

Nội dung trao đổi: Phƣơng thức đại lý giao dịch với doanh nghiệp chế biến tinh bột sắn.

Phụ lục 2: Nội dung liên quan đến hộ nông dân: bảng hỏi và dữ liệu

Phụ lục 2.1. Bảng hỏi hộ nông dân

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN

Tôi tên là Trúc. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cụm ngành chế biến tinh bột sắn

tỉnh Kon Tum. Tôi muốn trao đổi với anh/chị các thông tin về cách gia đình trồng sắn, có thực hiện liên kết

với DN không. Buổi trao đổi sẽ mất khoảng 30 phút. Thông tin mà anh chị cung cấp chỉ nhằm mục tiêu hỗ

trợ cho đề tài, không nhằm mục tiêu nào khác.

PHẦN I. THÔNG TIN NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN.

Họ và tên: ………………………………………………………………………………….

Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………

PHẦN II. HOẠT ĐỘNG TRỒNG SẮN CỦA GIA ĐÌNH

1. Hiện tại, anh/ chị có bao nhiêu diện tích trồng sắn.

<0,2ha 0,2ha- 0,5ha 0,5-2ha >= 2ha

Năm 2015, năng suất trung bình/ha là bao nhiêu? ………………………………… 2.

Năng suất sắn tăng hay giảm qua các năm? 3.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Tăng. Vì sao?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Giảm. Vì sao?

-57-

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

 Không thay đổi. Vì sao?

4. Trong những năm qua, sắn có bị bệnh không? Có, sắn bị bệnh gì …………………

5. Trong 2 năm gần đây, gia đình anh/ chị có thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác mới nhằm nâng

cao năng suất của sắn không?

Có chuyển sang câu 6

Không chuyển sang câu 7

6. Nguồn thông tin hƣớng dẫn anh chị thay đổi cách canh tác này?

 Tự bản thân tìm kiếm thông tin cải thiện hiệu quả cây trồng.

Tham gia các đợt tập huấn của trung tâm khuyến nông của huyện.

Trao đổi với bà con, bạn bè, ngƣời thân.

Khác …………………………………………………………………………………………..

7. Gia đình anh/chị có thực hiện các biện pháp thâm canh cây trồng không?

Có Không

Đƣợc giới thiệu bởi trung tâm khuyến nông huyện.

Trao đổi với bà con, bạn bè, ngƣời thân.

8. Các giống cây hiện nay gia đình anh/chị đang trồng đƣợc giới thiệu bởi đối tƣợng nào sau đây?

Khác ………………………………………………………………………………..

DN chế biến tinh bột sắn giới thiệu.

PHẦN 3: LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN

9. Anh/ chị bán hàng trực tiếp cho DN hay qua đại lý thu mua?

Qua đại lý thu mua? Vì sao,

-58-

Do đại lý thu mua thanh toán tiền sớm hơn so với DN -

Do tin khả năng thƣơng lƣợng giá với đại lý là tốt hơn so với DN -

Do sản lƣợng ít nên bán cho đại lý thuận lợi hơn -

Khác………………………………………………………………………………… -

Bán trực tiếp cho DN? Vì sao

………………………………………………………………………………………………Anh/ chị có nhận

đƣợc hỗ trợ của DN không?

Có chuyển sang câu 3

Không chuyển sang câu 6

10. DN thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhƣ thế nào?

…………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Có tiếp tục câu 5

11. Gia đình anh/ chị có ký hợp đồng với DN trong việc cung cấp sản phẩm không?

Không  Vì sao

…………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

12. Theo anh/ chị, lợi ích mà anh chị nhận đƣợc từ việc ký kết hợp đồng này là gì?

…………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

13. DN không triển khai hoạt động thu mua trực tiếp từ nông dân?

Đúng. Sai

14. Hiện tại, DN thực hiện chính sách thu mua nhƣ sau: nếu độ bột đạt 30% thì mua theo giá thị trƣờng,

nếu giảm 1% thì giảm 30 đồng, anh chị thấy chính sách này hợp lý không?

Rất hợp lý Hợp lý Không hợp Hoàn toàn không hợp lý

15. Anh/ chị có muốn chia sẻ đóng góp với các DN chế biến tinh bột sắn điều gì không?

-59-

---------------Hết--------------

Chân thành cảm ơn ông/ bà đã giúp tôi hoàn thành bản hỏi này.

Phụ lục 2.2. Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn hộ dân

Thống kê diện tích trồng sắn và diễn biến năng suất của các hộ nông dân -

12

12

10

11

8

9

6

8

4

2

0 trên 2ha Tăng từ 0,5 đến 2ha Giảm

Diên tích trồng sắn Năng suất sắn

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

-60-

18

Thống kê về liên quan đến việc thực hiện canh tác mới, và tổ chức hƣớng dẫn canh tác. -

16

14

12

17

16 10

14

8

6

4

6

2 3 3

0

1 0 Có Không Bản thân

tìm thông tin DN chế biến TBS giới thiệu Trao đổi với bà con, bạn bè Giới thiệu tại TTKH huyện Trao đổi với bà con, bạn bè Tham gia các đợt tập huấn của TTKN

Có thực hiện biện pháp canh tác mới Tổ chức hƣớng dẫn thay đổi canh tác Giống mới đƣợc giới thiệu bởi

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

- Thống kê về cách thức bán hàng và các chính sách giữa doanh nghiệp và nông dân

-61-

14

12

10 13 8 14 13 6 7 7 4 6

2 0 0 0 Có Không Đại lý Doanh nghiệp Rất hợp lý Hợp lý Không hợp lý Hoàn toàn hợp lý

Bán hàng cho Chính sách thu mua là phù hợp Nhận đƣợc hỗ trợ từ doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Phụ lục 3: Bảng phỏng vấn đại lý thu mua.

PHIẾU PHỎNG VẤN ĐẠI LÝ THU MUA

Tôi tên là Trúc. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cụm ngành chế biến tinh bột sắn

tỉnh Kon Tum. Tôi muốn trao đổi với anh/chị các thông tin về tình hình thu mua nguyên vật liệu và bán sản

phẩm cho DN trong thời gian cũng nhƣ các chính sách mà DN thực hiện đối với đại lý thu mua. Buổi trao đổi

sẽ mất khoảng 30 phút. Mọi thông tin anh chị cung cấp nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, không nhằm

mục tiêu nào khác.

PHẦN I. THÔNG TIN NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN.

Họ và tên: ………………………………………………………………………………….

Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………

PHẦN 2: NỘI DUNG TRAO ĐỔI

1. Đại lý của anh/chị thu mua từ nông dân nhƣ thế nào?

-62-

Hộ nông dân chở tới đại lý

Đại lý tự thu gom

Khác……………………………………………………………….

2. Cách tính giá với nông dân ra sao?

3. Sau bao nhiêu ngày thì đại lý thanh toán tiền lại cho nông dân?

4. Đại lý có ứng tiền trƣớc cho nông dân không?

Có Không

5. DN có thực hiện hỗ trợ gì cho đại lý không?

Có………………………………………………………..

Không………………………………………………………….

6. DN giao dịch với đại lý bằng tiền mặt hay bằng tín dụng thông qua ngân hàng?

Phụ lục 4: Nội dung liên quan đến doanh nghiệp: bảng hỏi và dữ liệu

Phụ lục 4.1. Bảng phỏng vấn doanh nghiệp

PHIẾU PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP

Chào ông/bà.

Tôi tên là Phan Thị Thanh Trúc. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh

cụm ngành chế biến tinh bột sắn tỉnh Kon Tum. Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân vì sao các DN tỉnh xuất

khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, những cản trở và khó khăn gì trong việc tiếp cận thị trƣờng nƣớc khác nhƣ

Hàn Quốc, Nhật Bản và các nƣớc Châu Âu…Bên cạnh đó, tìm hiểu xem yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng hiện

nay nhƣ thế nào. Nếu có thể xuất khẩu sang thị trƣờng mới, song song với việc nâng cao hoạt động bảo vệ

môi trƣờng của DN thì liệu có thể thực hiện đƣợc hay không?

Rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến của ông/ bà giúp tôi có thể hoàn thành tốt nghiên cứu này. Mọi ý kiến đóng

góp nhằm phục vụ cho nghiên cứu của đề tài không mục đích khác.

Tôi xin cam kết các thông tin mà được ông bà cung cấp chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu chứ

không nhằm mục đích nào khác và sẽ không tiết lộ với bất cứ hình thức nào.

-63-

Bƣớc 2: Thảo luận

Phần 1.Thực trạng của cụm ngành chế biến tinh bột sắn

Nguồn nhân lực

1. Lực lƣợng lao động ngành tinh bột sắn cần nhiều kỹ năng trong sản xuất không nếu DN nâng cấp

công nghệ sản xuất?

 Nếu thay đổi thì đáp ứng đƣợc.

 Có thể đáp ứng nếu đƣợc đào tạo thêm.

Khác …………………………………………………………………………….

2. Liệu khi mở rộng, tìm kiếm thị trƣờng mới, lực lƣợng quản lý có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần

thiết không?

 Có thể đáp ứng đƣợc

Yếu, cần đào tạo thêm nhiều năng lực nhƣ kỹ năng ngoại ngữ.

Khác………………………………………………………………………………

Lực lƣợng quản lý có các kỹ năng trong quản lý chất lƣợng sản phẩm không? 3.

DN có nguồn nhân lực đầy đủ để sẵn sàng cho hoạt động xuất khẩu không? 4.

Hiện nay DN có các chính sách khuyến khích ngƣời lao động nâng cao chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ 5.

môi trƣờng không?

Đánh giá chung về lực lƣợng lao động của DN hiện nay nếu tham gia xuất khẩu tại thị trƣờng các 6.

nƣớc khác ngoài trung quốc?

Đáp ứng đƣợc

Đáp ứng đƣợc nhƣng cần đào tạo thêm

Không đáp ứng đƣợc

Cơ sở hạ tầng

7. Đánh giá của ông bà về chất lƣợng hạ tầng (logistic) của tỉnh nhƣ thế nào?

-64-

Rất tốt Tốt Không tốt Khác………………………………………

8. Nếu vận chuyển từ nhà máy đến khách hàng thì chi phí vận chuyển là bao nhiêu? Liệu còn có thể

cạnh tranh đƣợc với các công ty khác không về chi phí này?

Nguồn nguyên vật liệu:

- Thu mua nguyên vật liệu

9. Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu đến nhà máy là nhƣ thế nào, nhanh hay chậm. Các khoản phí

phi chính thức nhiều không?

10. Công ty gặp khó khăn gì trong quá trình thu mua nguyên vật liệu không?

 Tính ổn định của nguyên vật liệu

Cạnh tranh gay gắt với các DN khác

Chất lƣợng nguyên vật liệu không đồng đều giữa các vùng.

Chi phí vận chuyển cao giữa các huyện.

Nguyên vật liệu không sẵn có, phải thu mua vất vả.

 Khác …………………………………………………………………………………………

11. Công ty thu mua theo hình thức nào:

Liên kết với ngƣời nông dân

Liên kết với đại lý thu mua

Cả hai.

Khác……………………………………………………………………….

DN có xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đánh giá chất lƣợng nguyên liệu sắn không?  có 12.

 không

Nếu có, tiêu chuẩn nào? Tại sao?.....................................................................................

13. Nguồn nguyên vật liệu có ổn định không?

-65-

Công suất sản xuất của nhà máy hiện nay là bao nhiêu?...................................................

- Nguyên liệu trong tỉnh có đáp ứng đủ công suất của nhà máy không?

 có  không

14. Trong quá trình sản xuất, nhà máy có thƣờng xuyên chạy hết công suất không?

 có  Không

Nếu không? Vì sao.............................................................................................

- Chế biến

Hiện tại DN đang sử dụng loại công nghệ sản xuất của nƣớc nào? 15.

Quy trình sản xuất của loại công nghệ này có khiến DN chiếm nhiều chi phí xử lý ô nhiễm môi 16.

trƣờng không?

 Có  Không

Nếu Có, DN có đƣợc cấp giấy chứng nhận bảo vệ ô nhiễm môi trƣờng không? Ai cấp, và chứng chỉ -

này có đƣợc đối tác nƣớc ngoài chấp nhận hay không khi DN tham gia xuất khẩu?

Nếu không, DN thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhƣ thế nào? -

17. Đánh giá về hoạt động kiểm soát chất lƣợng sản phẩm của DN hiện nay nhƣ thế nào? (hiệu quả thu

hồi sản phẩm loại I)

 Cao  Thấp

 Khác ……………………………………

Nếu thấp, DN đang thực hiện các biện pháp nào để cải thiện vấn đề này không?

18. Chất lƣợng sản phẩm của DN có đáp ứng đƣợc bao nhiêu % so với tiêu chuẩn của đối tác nƣớc

ngoài?

- Xử lý ô nhiễm môi trƣờng

Chi phí xử lý ô nhiễm môi trƣờng hiện nay của DN chiếm bao nhiêu % trong tổng chi phí? 19.

Nhà máy có áp dụng các chƣơng trình kiểm soát vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm trong sản 20.

xuất (HACCP, ISO,…) không?  có  không

-66-

Nếu có, là cơ quan nào? Hình thức tập huấn?...............................................................

Thời gian tập huấn là bao lâu?  ngắn hạn  dài hạn -

Nội dung tập huấn nhƣ thế nào?  chi tiết  đầy đủ  sơ sài -

Điều kiện cầu:

21. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ở đâu?  nội địa  xuất khẩu

- Tỷ trọng bao nhiêu doanh thu của DN? Nội địa…….%; xuất khẩu………..%

Tại sao? ………………………………………………………………………………..

22. Hiện nay, DN bán hàng chủ yếu cho đối tƣợng nào?

Khách hàng tổ chức

Khách hàng cá nhân

Xuất khẩu…………..

23. Các yêu cầu của khách hàng này nhƣ thế nào?

Các tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao.

 Không thay đổi về chất lƣợng sản phẩm

Chất lƣợng bán cho khách hàng nội địa gần với cho khách hàng nƣớc ngoài tại các thị trƣờng mới nhƣ

Nhật, Hàn…

Khác …………………………………………………………………………………….

24. Đánh giá của anh chị về tiêu chuẩn của khách hàng nƣớc ngoài ngoài thị trƣờng Trung Quốc? (Hoặc

xin báo cáo về chỉ tiêu chất lƣợng của các thị trƣờng này)

25. DN thực hiện xuất khẩu thông qua các hình thức nào:

Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu trực tiếp

 Mua bán đối lƣu- nghiệp vụ bù trừ

-67-

Khác ………………………………………………………………………………….

26. Khi tham gia xuất khẩu, ngoài yêu cầu chất lƣợng sản phẩm thì có cần cạnh tranh về giá cả sản

phẩm không?

Sự cạnh tranh và bối cảnh chiến lƣợc của các DN trong ngành.

27. Các DN cạnh tranh trong thu mua nguyên vật liệu bằng chính sách nào? Vì sao?

Nâng giá để có thể mua đƣợc nguyên vật liệu.

Liên kết với ngƣời nông dân, tạo đầu vào ổn định

Liên kết với đại lý, cơ sở thu mua

Khác………………………………………………………………………………

28. Trong các hoạt động sản xuất, DN tập trung các biện pháp nhằm:

 Giảm thiểu chi phí, giảm sản phẩm lỗi.

Tập trung vào chất lƣợng sản phẩm, cải tiến quy trình.

Khác……………………………………………………………………………..

29. DN có bộ phận chuyên tìm kiếm thị trƣờng mới không?

Không, nhƣng nhờ vào nhân lực của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại của tỉnh Kon Tum

Không, nhờ vào đội ngũ nhân lực của tổng công ty.

Có, nhƣng cần đào tạo.

30. Theo ông bà, điều kiện nào khiến cho DN chƣa phát triển và mở rộng ra thị trƣờng nƣớc ngoài?

Do thuế quan, các chính sách nhà nƣớc

Do không thể đủ nguồn lực tìm kiếm thị trƣờng mới

Do sản phẩm không đạt tiêu chuẩn

Do thiếu chứng chỉ về bảo vệ môi trƣờng.

-68-

31. Yêu cầu của thị trƣờng xuất khẩu có nghiêm ngặt hơn trƣớc không?  có không

- Nếu có, yêu cầu cụ thể là gì? DN có khó khăn và thuận lợi gì?............

……………………………………………………………………………………….

32. Trong bối cảnh cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, DN làm gì để nâng cao tính cạnh tranh cho sản

phẩm và thƣơng hiệu của mình?

 Cạnh tranh về giá  Khác biệt hóa sản phẩm  Khác………….

Tại sao ?............................................................................................................................ ......

33. DN có dự định tìm kiếm thị trƣờng mới hay tiếp tục khai thác thị trƣờng cũ? Tại

sao?..................................................................................................................................

…………………………………………………………………………………………….

34. Các rào cản gia nhập ngành này chủ yếu là:

Công nghệ sản xuất.

Nguồn nguyên vật liệu càng càng khó thu mua

Yêu cầu xử lý môi trƣờng

Rào cản thƣơng mại.

Khác……………………………………………………………………………………

Các ngành hỗ trợ và liên quan

35. Các chính sách của tỉnh Kon Tum hỗ trợ nhƣ thế nào cho công ty trong định hƣớng xuất khẩu?

 Hỗ trợ về thuế

 Hỗ trợ về tƣ vấn, tìm kiếm thị trƣờng.

 Khác……………………………………………………………………………………

36. Hiệp hội tinh bột sắn Việt Nam đóng vai trò gì với việc xuất khẩu và bán hàng của DN. Vì sao?

-69-

 Chủ đạo, hỗ trợ nhiều trong tìm kiếm khách hàng mới.

Mờ nhạt, không quan trọng

37. DN có tham gia vào hiệp hội này không.

Có, do yêu cầu của nhà nƣớc, và phải đóng phí.

Có, nhƣng tự nguyện, phải đóng phí tham gia

Có nhƣng không cần phải đóng phí

Không, bởi thấy không cần thiết.

Khác……………………………………………………………………………………

38. Ngân hàng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ đƣợc các DN trong việc thanh toán hay không?

Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt  Rất không tốt

39. Hiệp hội có hỗ trợ gì cho DN không? (có thể chọn nhiều)

 cung cấp thông tin thị trƣờng  hỗ trợ tiếp cận thị trƣờng mới

 liên kết DN với cơ quan chức năng  khác………………………….

40. DN có nhận đƣợc sự hỗ trợ từ chính quyền địa phƣơng không?

Nếu có, hỗ trợ những gì?...............................................................................................

Phần II: Nguyên nhân nào khiến cho DN chƣa phát triển thêm thị trƣờng mới

1. Điều gì khiến DN chƣa phát triển sang thị trƣờng mới.

Yêu cầu thị trƣờng mới cao về chất lƣợng sản phẩm, giá sản phẩm cạnh tranh. -

Yêu cầu cần phải có chứng chỉ bảo vệ môi trƣờng. -

Thiếu nhân lực đủ kỹ năng để đáp ứng đƣợc -

Với tình hình sản xuất hiện tại, DN vẫn có lợi nhuận không cần quan tâm đến tìm kiếm thị trƣờng -

mới.

Yêu cầu tìm kiếm đối tác. -

Chi phí vận chuyển từ Kon Tum đến bến cảng quá cao.. -

-70-

2. Nếu định hƣớng xuất khẩu sang thị trƣờng mới, thì DN cần làm gì?

Cảm ơn ông/ bà rất nhiều về buổi thảo luận này.

Phụ lục 4.2. Tổng hợp thông tin liên quan đến doanh nghiệp

A- Đánh giá 4 đỉnh mô hình kim cƣơng của doanh nghiệp

Phần 1: Đánh giá về nguồn nhân lực

Thống kê

Tiêu chí đo lƣờng Ghi chú Không đồng Đồng ý Câu hỏi ý

Nếu doanh nghiệp nâng cấp Đáp ứng đƣợc 4

công nghệ sản xuất liệu lao Có thể đáp ứng đƣợc Đào tạo thêm với động trực tiếp đáp ứng đƣợc nhƣng cần đào tạo trƣờng hợp doanh không? thêm nghiệp mở rộng thêm 2

công đoạn sản xuất

sang bột biến tính

Khác

Liệu khi mở rộng, tìm kiếm Có thể đáp ứng đƣợc 2 thị trƣờng mới, lực lƣợng Yếu, cần đào tạo thêm quản lý có thể đáp ứng đƣợc nhiều năng lực nhƣ kỹ 4 các yêu cầu cần thiết năng ngoại ngữ. không? Khác

Hiện nay doanh nghiệp có Có Chính sách khuyến

các chính sách khuyến khích khích ngƣời lao động

ngƣời lao động nâng cao của doanh nghiệp chính

chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ là quản lý quy trình, kỷ

môi trƣờng không? luật lao động, thực hiện 6

các chính sách thù lao

theo quy định của

chính phủ. Ngoài ra,

một vài doanh nghiệp

-71-

còn thực hiện các chính

sách hỗ trợ tiền ăn, tiền

thƣởng nếu nhân viên

có sáng kiến

Không 0

Công việc đƣợc chuyên Đánh giá chung về lực Đáp ứng đƣợc

môn hóa, chỉ sử dụng lƣợng lao động của doanh 4 bằng máy móc nên dễ nghiệp hiện nay nếu tham

đào tạo. gia xuất khẩu tại thị trƣờng

các nƣớc khác ngoài trung Đáp ứng nhƣng cần

quốc? 2 đào tạo

Không đáp ứng đƣợc 0

Phần 2: Đánh giá về cơ sở hạ tầng

Câu hỏi Tiêu chí đo lƣờng Thống kê Ghi chú

Đánh giá của ông bà về Rất tốt 4 Các con đƣờng vận chuyển

chất lƣợng hạ tầng đƣờng lớn trong huyện, thành phố Tốt 2 (logistic) của tỉnh nhƣ thế đƣợc đánh giá là tốt và rất tốt

nào? Bình thƣờng

Không tốt Đƣờng từ nguyên vật liệu đến nhà

máy thì rất khó khăn bởi vì từ

nƣơng rẫy của ngƣời dân đến các 6 đại lý rất khó khăn, phải đi các xe

tự chế mới có thể vận chuyển

đƣợc.

Khác

Chi phí vận chuyển từ nhà Cao Nếu vận chuyển sang Nhật Bản

máy đến khách hàng thì chi phí này cao, cản trở khả

năng cạnh tranh của doanh 1 nghiệp, bởi vì xuất hàng sang

Nhật phải cộng thêm chi phí vận

chuyển xuống cảng, đóng

-72-

contaneir…

Thấp Có lợi thế hơn Thái Lan, bởi vì từ

Kon Tum vận chuyển sang Trung

4 Quốc theo đƣờng tiểu ngạch thì

chi phí vận chuyển thấp hơn từ

Thái lan qua Trung Quốc

Bình thƣờng Không quan tâm tới chi phí này

vì chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu họ 2 xuất hàng nội địa nên chi phí

không cao.

Phần 3: Đánh giá về nguyên vật liệu

Phần 3.1. Thu mua nguyên vật liệu

Thống kê Tiêu chí đo Ghi chú Không lƣờng Đồng ý Câu hỏi đồng ý

Thời gian vận chuyển Nhanh Doanh nghiệp thu mua tại

nguyên vật liệu đến nhà cổng, nên không đánh giá Chậm máy là nhƣ thế nào, nhanh đƣợc ý kiến này.

hay chậm. Khác Không đủ dữ liệu thống Bởi vì, nhà máy chỉ mua tại

cổng, còn việc vận chuyển kê

nguyên vật liệu từ rẫy đến

đại lý, từ đại lý đến nhà máy

nhanh hay chậm thì các

doanh nghiệp không trả lời

đƣợc

- Đa phần doanh nghiệp Công ty gặp khó khăn gì Tính ổn định

không đồng ý với ý kiến là trong quá trình thu mua của nguyên vật

nguyên vật liệu ổn định, bởi nguyên vật liệu không? liệu

vì lúc vào chính vụ mì thì mì 2 4 tại các nhà máy ứ đọng, chất

đống, đặc biệt các dịp lễ,

ngƣời dân cần tiền chi tiêu

thì mì tiêu thụ không hết

-73-

nhƣng vào các tháng 4-6

hoặc các tháng khác thì

nguyên vật liệu rất khó khăn

trong thu mua.

- Mặt khác, ngƣời dân

trồng mì tùy vào giá cả, nếu

năm nay thấy giá cao thì ào

ạt trồng mỳ, năm tới sản

lƣợng mỳ trong tỉnh tăng cao

thì năm tới họ lại giảm diện

tích xuống làm cho lƣợng

mỳ lại thiếu hụt.

- Rất ổn định vào chính

vụ, bởi vì mỳ nhiều.

Cạnh tranh gay - Các doanh nghiệp cạnh

gắt với các tranh gay gắt về giá trong

doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu. Để

khác có thể thu mua đƣợc nguyên

vật liệu thì các doanh nghiệp

cập nhật giá hàng ngày, nếu 6 doanh nghiệp này lên bao

nhiêu đồng thì các doanh

nghiệp khác phải cộng thêm

vào để có thể đảm bảo đƣợc

nguồn cung.

Chất lƣợng - Chất lƣợng củ mỳ tại

nguyên vật liệu Kon Tum là cao nhất trong

cao và không các địa phƣơng, bởi vì Kon

đồng đều giữa Tum khô, nóng, nên độ mỳ

các vùng. cao. 6 - Tuy nhiên, giữa các

vùng khác nhau thì độ mỳ

khác nhau tùy vào thổ

nhƣỡng của vùng đó.

-74-

Chi phí vận - Chi phí vận chuyển

chuyển cao giữa đƣợc cộng thêm giá cƣớc

các huyện. vào. Nếu nhƣ thu mua từ

huyện gần đƣợc cộng thêm

6 giá cƣớc vận chuyện, nhƣng

chi phí này chiếm không

nhiều. Và nó tùy vào chính

sách của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu thu

không sẵn có, mua rất dễ dàng. Bởi vào

phải thu mua vất chính vụ ngƣời dân nhổ mỳ 6 vả. ồ ạt thì dẫn đến dƣ thừa rất

nhiều.

Khác

- Ngƣời nông dân tới Công ty thu mua theo hình Liên kết với 1 ngƣời nông dân nhập mì trực tiếp cho các đại thức nào?

lý sau đó đại lý bán lại cho Liên kết với đại

nhà máy, giá đƣợc tính tại 6 lý thu mua

sân của nhà máy.

- Doanh nghiệp không Cả hai hình thức

tiến hành liên kết với nông trên

dân bởi vì nông dân không Khác

thực hiện cam kết trong hợp

đồng đã ký, mặc dù việc ký

kết thu mua đƣợc ký kết

trƣớc sự chính kiến của

chính quyền.

- Nhà máy mì đăk tô

đang thực hiện triển khai

hoạt động liên kết còn các

nhà máy khác thì không.

- Mỗi nhà máy đều có Doanh nghiệp có xây dựng Có

bộ tiêu chuẩn nguyên vật tiêu chuẩn cụ thể đánh giá 6 liệu, khi sắn đƣợc vận chất lƣợng nguyên liệu sắn

chuyển tới nha máy sẽ đƣợc không?

-75-

thử độ bột, chính sách giá

tùy vào nhà máy. Bộ tiêu

chuẩn này dựa vào tiêu

chuẩn của bộ công thƣơng.

0 Không

Ổn định vào chính vụ. Nguồn nguyên vật liệu có Có

ổn định không? Thiếu hụt vào cuối vụ hoặc KHông

mùa phụ.

- Chỉ đủ trong chính vụ. Nguyên liệu trong tỉnh có Có

6 còn vụ phụ thì không đủ đáp ứng đủ công suất của

nhà máy không? Nếu vụ phụ thì nhà máy thu KHông

mua rất vất vả, phải dừng 6 khoảng 2-3 tháng.

Chạy hết công suất vào Trong quá trình sản xuất, Có

6 chính vụ, nguyên vật liệu dƣ nhà máy có thƣờng xuyên

thừa chạy hết công suất không

Không hết nếu vào vụ phụ Không

6 hoặc cuối vụ bởi vì nguyên

vật liệu thiếu

Phần 3.2. Đánh giá về hoạt động Chế biến tinh bột sắn

Tiêu chí đo Câu hỏi Thống kê Ghi chú + thêm các câu hỏi mở lƣờng

Hiện tại doanh nghiệp đang Trung Quốc 80% các nhà máy đang sử dụng

sử dụng loại công nghệ sản công nghệ của Trung Quốc, bởi

xuất của nƣớc nào? giá cả mua vào ban đầu là rẻ, 80% trong khi đó công nghệ của Thái,

Đức, Nhật thì rất tốt nhƣng giá cả

cao hơn rất nhiều.

Thái Lan Chỉ có công nghệ của nhà máy mì

tinh bột sắn tại Sa Thầy đảm bảo 20% đƣợc hơn 90% là dùng của Thái

Lan do ban đầu nhờ vào sự ký kết

-76-

của tỉnh với nƣớc ngoài, ban đầu

có vốn FDI đầu tƣ vào cho nên

công nghệ phần lớn của Thái lan.

Khác

Quy trình sản xuất của loại Có Doanh nghiệp có đƣợc cấp giấy

công nghệ này có khiến chứng nhận bảo vệ ô nhiễm môi

doanh nghiệp chiếm nhiều trƣờng không? Không đƣợc cấp

chi phí xử lý ô nhiễm môi

trƣờng không? Không - Chi phí xử lý ô nhiễm môi

trƣờng không cao, chỉ tốn kém

đầu tƣ ban đầu, nhƣng sẽ đƣợc

khấu trừ trong chu kỳ dự án thì

không nhiều

Doanh nghiệp thực hiện - Doanh nghiệp tận dụng nƣớc

giảm thiểu ô nhiễm môi thải sau đó sử dụng nƣớc thải này,

trƣờng nhƣ thế nào? nuôi cấy vi sinh tạo thành khí ga,

trở lại phục vụ cho sản xuất.

-77-

Chất lƣợng sản phẩm của Không thể đánh - Bột của Việt Nam nói chung

doanh nghiệp có đáp ứng giá đƣợc do và của Kon Tum nói riêng, chủ

đƣợc bao nhiêu % so với không đủ dữ liệu yếu là xuất khẩu nguyên vật liệu

tiêu chuẩn của đối tác nƣớc từ đối tác nƣớc thô, chất lƣợng kém, không đạt

ngoài? ngoài thông lệ quốc tế, cho nên chỉ có

thị trƣờng Trung Quốc dễ tính nên

dễ chấp nhận sản phẩm của ngành

này.

- Mặt khác, tinh bột sắn đƣợc

dùng trong nhiều ngành khác

nhau, mỗi ngành yêu cầu một chỉ

tiêu khác nhau.

- Trung Quốc thu mua lại tinh

bột sắn cua tỉnh sau đó đem xử lý

lại cho phù hợp với từng nhu cầu,

từ đó mới xuất hàng sang thị

trƣờng các nƣớc.

Chi phí xử lý ô nhiễm môi - Đầu tƣ ban đầu khoảng 10 tỷ.

trƣờng hiện nay của doanh

nghiệp chiếm bao nhiêu %

trong tổng chi phí?

Phần 4: Đánh giá sự cạnh tranh của các doanh nghiệp

Thống kê

Câu hỏi Tiêu chí đo lƣờng Ghi chú Không Đồng ý đồng ý

-78-

Các doanh nghiệp cạnh Nâng giá để có thể Cạnh tranh bằng giá để có

tranh trong thu mua mua đƣợc nguyên thể thu mua nguyên vật

nguyên vật liệu bằng vật liệu. liệu. Nhƣng khi nhà máy

chính sách nào? Vì sao? đáp ứng đủ thì lại hạ giá 6 xuống. Nhƣ vậy, giá

nguyên vật liệu đầu vào rất

bất ổn, thay đổi liên tục

theo ngày.

Liên kết với ngƣời - Không liên kết bởi ý

nông dân, tạo đầu thức ngƣời dân thấp,

1 5 vào ổn định không cam kết bán hàng

cho doanh nghiệp.

Liên kết với đại lý, - Tạo mối quan hệ

cơ sở thu mua nhƣng không mật thiết 6 ngoài chính sách trợ giá

Khác

Trong các hoạt động sản Giảm thiểu chi phí, - Giảm thiểu lỗi bằng

xuất, doanh nghiệp tập giảm sản phẩm lỗi. việc quản lý chặt chẽ quy

trung các biện pháp trình sản xuất,

nhằm: - Áp dụng luật lệ trong

lao động

- Thƣờng xuyên kiểm

tra, giám sát.

- Quản lý tiêu hao

nguyên vật liệu.

6 - Nếu nhƣ sản xuất bằng

máy ly tâm của Đức thì

mức tiêu hao thấp hơn, đa

phần nhà máy sản xuất

bằng công nghệ của Trung

Quốc cho nên mức tiêu

hao nguyên vật liệu lớn.

- Cải tiến máy móc, xử

lý môi trƣờng tốt sau đó,

tái chế sử dụng giảm chi

-79-

phí nhƣ tạo khí ga phục vụ

cho sản xuất.

- Khoán sản phẩm cho Tập trung vào chất

công nhân, đạt % loại I thì lƣợng sản phẩm, cải

đƣợc thƣởng bao nhiêu, % tiến quy trình.

loại II thì bao nhiêu.

- Nếu sản phẩm bị

khách hàng trả về thì sẽ trừ

vào tiền công.

Khác

Doanh nghiệp có bộ Không, nhƣng nhờ Không

phận chuyên tìm kiếm vào nhân lực của

thị trƣờng mới không? Trung tâm xúc tiến

đầu tƣ thƣơng mại

của tỉnh Kon Tum

Không, nhờ vào đội - Bộ phân tìm kiếm thị

ngũ nhân lực của trƣờng doanh nghiệp chƣa

tổng công ty. thành lập, chủ yếu thuộc

phòng kế hoạch kinh

doanh quản lý.

- Riêng nhà máy tại Sa

Thầy, do bán hàng 100%

1 5 cho nội địa, và hơn 80%

vốn đầu tƣ của Công ty cổ

phần Quảng Ngãi, cho nên

không cần nhóm này, mà

xuất xuống Quảng Ngãi,

Quảng Ngãi tự phân phối

hàng.

Có, nhƣng cần đào Doanh nghiệp chƣa có nhu cầu tìm hiểu sang thị

tạo. trƣờng khác.

-80-

Khác

Theo ông bà, điều kiện Do thuế quan, các 6 - Thuế xuất khẩu 0%

nào khiến cho doanh chính sách nhà

nghiệp chƣa phát triển nƣớc

và mở rộng ra thị trƣờng Do không thể đủ - Không đủ thông tin, dữ liệu

nƣớc ngoài? nguồn lực tìm kiếm

thị trƣờng mới

Do sản phẩm không 6 - Yêu cầu của các thị

đạt tiêu chuẩn trƣờng nhƣ Châu Âu, Nhật

bản cao hơn nhiều, các

nƣớc này yêu cầu sản

phẩm tinh bột cao cấp nhƣ

bột biến tính, các sản phẩm

hiện nay chƣa đáp ứng

đƣợc độ dai, dẻo, chỉ mới

đáp ứng đƣợc độ trắng,

mịn, khô. Nhƣng công

nghệ hiện nay chƣa đáp

ứng đƣợc

- Chỉ các nƣớc khó tính Do thiếu chứng chỉ 6

nhƣ Nhật, Châu Âu mới về bảo vệ môi

yêu cầu. trƣờng.

Trong bối cảnh cạnh Cạnh tranh về giá 6 0

tranh trong và ngoài

nƣớc, doanh nghiệp làm Tạo sự khác biệt gì để nâng cao tính cạnh

tranh cho sản phẩm và

thƣơng hiệu của mình? Khác

Doanh nghiệp có dự Tìm kiếm thị 4 2 - Một số doanh nghiệp

định tìm kiếm thị trƣờng trƣờng mới bắt đầu đầu tƣ công nghệ

mới hay tiếp tục khai mới, mở rộng sản xuất để

thác thị trƣờng cũ? sản xuất bột biến tính.

-81-

Tiếp tục khai thác 6 0 - Các doanh nghiệp đều

thị trƣờng cũ khẳng định việc rời bỏ thị

trƣờng Trung Quốc là

không thể, bởi nhu cầu của

trung Quốc lớn, dễ tính,

không yêu cầu khắt khe

trong vận chuyển, đóng

gói. Trong khi đó, thị

trƣờng Nhật Bản yêu cầu

cao, khắt khe, chi phí vận

chuyển từ tỉnh đến cảng

thành phố Hồ Chí Minh,

chiếm tỷ lệ cao.

- Công nghệ cao nhƣ của Các rào cản gia nhập Công nghệ sản

Thái Lan, Đức rất đắt đỏ. ngành này chủ yếu là: xuất.

- Nguyên vật liệu lớn Nguồn nguyên vật

nhƣng không ổn định liệu càng càng khó

thu mua

Yêu cầu xử lý môi - Theo quy định của luật

pháp. trƣờng

Rào cản thƣơng Không có rào cản thƣơng

mại mại.

Phần 5: Đánh giá các bên liên quan và hỗ trợ ngành

Thống kê

Câu hỏi Tiêu chí đo lƣờng Ghi chú Không Đồng ý đồng ý

Các chính sách của tỉnh Kon Hỗ trợ về thuế - Thuế xuất khẩu = 0%

Tum hỗ trợ nhƣ thế nào cho theo quy định,

6 công ty trong định hƣớng - Miễn thuế thuê đất

xuất khẩu? trong 10 năm

Hỗ trợ về tƣ vấn, 0 6

-82-

tìm kiếm thị trƣờng.

Khác

Hiệp hội tinh bột sắn Việt Chủ đạo, hỗ trợ

Nam đóng vai trò gì với nhiều trong tìm

việc xuất khẩu và bán hàng kiếm khách hàng 1 5 của doanh nghiệp. Vì sao? mới.

Mờ nhạt, không - Không có vai trò

quan trọng chủ đạo, bởi hiệp hội

không tạo đƣợc chế tài nào 5 1 cả. hiệp hội yếu, không có

tiếng nói.

Hiệp hội có hỗ trợ gì cho Cung cấp thông tin

doanh nghiệp không thị trƣờng, liên kết 0 6 với cơ quan chức

năng …

Khác

Doanh nghiệp có tham gia Có, do yêu cầu của

vào hiệp hội này không. nhà nƣớc, và phải 0 0

đóng phí.

Có, nhƣng tự - Hiệp hội chỉ hình

nguyện, phải đóng thức, ban đầu chỉ nộp phí

3 phí tham gia rất nhỏ, đủ để tạo cuộc gặp

mặt nhỏ.

Có nhƣng không

cần phải đóng phí

Không, bởi thấy 2 không cần thiết.

-83-

Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Rất tốt 3 hỗ trợ đƣợc các doanh

nghiệp trong việc thanh toán Tốt 2

hay không? Bình Thƣờng 1

Không tốt

Rất không tốt

Doanh nghiệp có nhận đƣợc Có

sự hỗ trợ từ chính quyền địa

phƣơng không? Không

6

B- Nguyên nhân khiến doanh nghiệp chƣa phát triển thêm thị trƣờng mới

Thống kê Ghi chú Tiêu chí Đồng ý Không đồng ý

Yêu cầu thị trƣờng mới cao về chất 0 6 lƣợng sản phẩm

Chi phí vận chuyển từ Kon Tum Không đủ dữ liệu bởi vì đa

đến bến cảng quá cao.. phân doanh nghiệp đều

đang tập trung xuất khẩu

sang thị trƣờng Trung

Quốc, do vậy, họ không 1

nắm bắt đƣợc là liệu chi

phí vận chuyển này sẽ

chiếm bao nhiêu. (Trừ nhà

máy mì tại Đăk Tô)

Với tình hình sản xuất hiện tại,

doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận

không cần quan tâm đến tìm kiếm 6 thị trƣờng mới.

Thiếu nhân lực đủ kỹ năng để đáp

-84-

ứng nhu cầu xuất khẩu

Phụ lục 5: Ứng dụng và quy trình chế biến tinh bột sắn

Phụ lục 5.1. Các ứng dụng của tinh bột sắn

Tinh bột sắn có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, công nghiệp thức ăn gia súc,

công nghiệp thực phẩm (sử dụng các sản phẩm tinh bột thủy phân nhƣ maltodextrin, glucose, các loại xi- rô

glucosow, maltose, fructose, cyclodextrin), công nghiệp lên men cồn và sản xuất các acid hữu cơ nhƣ acid

itaconic, acid citric, trong sản xuất dƣợc phẩm nhƣ vitamin C, kháng sinh từ dịch tinh bột thủy phân…

1. Tinh bột sắn trong công nghiệp dệt

Có ba lĩnh vực chính trong công nghiệp dệt sử dụng tinh bột.

- Ứng dụng tinh bột sắn để hồ vải

Các sợi dọc đƣợc phủ lên một lớp tinh bột mỏng để chúng có thể chịu đƣợc ma sát và lực uốn trong quá trình

dệt.

Một lƣợng lớn tinh bột đƣợc sử dụng trong giai đoạn hồ vải. Sợi xe từ nguyên liệu nhƣ cotton đƣợc hồ với

dung dịch tinh bột để tăng cƣờng sức chịu đựng của sợ và độ cứng đƣợc tăng cƣờng sẽ tạo thuận lợi cho việc

kéo sợi dọc qua khung.

- Ứng dụng trong giai đoạn hoàn thiện của quá trình dệt

Phần lớn các loại vải đƣợc đƣa vào giai đoạn hoàn thiện để làm thay đổi vẻ bề ngoài, độ cứng của vải và để

tăng khối lƣợng. Quá trình hoàn thiện có thể đƣợc thực hiện bằng cách xử lý với dung dịch tinh bột có nồng

độ từ rất loãng đến rất cao.

- Giai đoạn in vải

Để in vải, việc thông thƣờng là thêm thuốc nhuộm hoặc dung dịch thuốc vào hồ từ tinh bột, gum, albumin…

Loại hồ này đƣợc đƣa vào vải bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Tinh bột có vai trò nhƣ chất cô đặc, đƣợc

sử dụng để tạo cho bột in có độ ổn định cần thiết giúp tạo ra mẫu vải có mầu sạch và sắc nét.

Tuy nhiên trong quá trình xử lý cũng gặp phải nhiều vấn đề đối với tinh bột, do tinh bột phản ứng với các

chất khác. Mặt khác sự không ổn định chất lƣợng sản phẩm tinh bột săn gây nên bởi nhiều yếu tố nhƣ công

nghệ sản xuất không phù hợp, sự khác biệt về giống sắn, dạng thiết bị khác trong quá trình tách bột. Quá

-85-

trình sấy không phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây hƣ hỏng, giảm độ nhớt và màu

sắc của tinh bột sắn.

Để đảm bảo chất lƣợng ổn định, cần hiện đại hóa các cơ sở sản xuất tinh bột sắn nhỏ, sử dụng các giống sắn

có năng suất và hạm lƣợng tinh bột cao, thu hoạch đúng giai đoạn trƣởng thành, sử dụng các phƣơng pháp

bảo quản và vận chuyển hiện đại.

2. Tinh bột sắn trong công nghiệp giấy

Mặc dù thành phần chính trong sản xuất giấy là các sợi cellulose, nhiều loại nguyên liệu khác cũng đƣợc sử

dụng và biến đổi sản phẩm cuối cho phù hợp với những ứng dụng khác nhau. Ngƣời ta ƣớc tính để chế biến

50 triệu tấn bột giấy từ gỗ, cần sử dụng thêm khoảng 12 triệu tấn hóa chất và các chất màu khác. Hiệp hội kỹ

thuật về Công nghiệp Bột giấy và Giấy Hoa Kỳ ƣớc tính, năm 1980 lƣợng các chất kết dính tự nhiên sử dụng

trong công nghiệp giấy tại Mỹ là 1,2 tỷ kg, trong đó tinh bột chiếm khoảng 97%. Khoảng 60% tinh bột tự

tinh (không biến tính) và 50% tinh bột biến tính tại Mỹ đƣợc sử dụng cho công nghiệp giấy.

Tinh bột đƣợc sử dụng trong công nghiệp giấy và bìa các tông trong bốn công đoạn chính.

- Tác dụng kết tính ƣớt của tinh bột: mục đích nhằm tăng sức bền đối với hiện tƣợng rách giấy do xé

hay nứt vỡ, tăng cƣờng độ dai của thớ sợi khi di qua bằng tải lƣớt thép trong quá trình sản xuất liên tục, giữ

lại nhiều hơn các chất độn trong sản phẩm cuối cùng và giảm giá trị BOD trong nƣớc thải.

- Ứng dụng trong hồ giấy: Quá trình hồ giấy thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách nhúng tờ giấy vào ống

đựng dung dịch tinh bột, cho tờ giấy đã nhúng bão hòa hồ qua trục ép và sau đó sấy cuộn giấy. Tất cả các loại

tinh bột sắn, tinh bột khoai tây, tinh bột bắp đều có thử sử dụng ở dạng tự nhiên không biến tính trong mục

đích này.

- Ứng dụng colender: Trong quá trình này, giấy đƣợc cuộn vòng quanh nhiều trục bằng thép, một

trong số chúng có thể mang đến cho giấy một lớp màng tinh bột. Dạng tinh bột sử dụng tùy thuộc vào nguyên

liệu giấy, điều kiện thiết bị, các yêu cầu sử dụng của sản phẩm cuối cùng.

- Phủ giấy: Một trong những ứng dụng của tinh bột là sử dụng nhƣ một tác nhân kết dính trong thuốc

màu dùng phủ giấy và phủ bìa các-tong. Tinh bột đƣợc sử dụng do các tính chất dễ chuẩn bị, độ kết dính cao,

rẻ tiền, độ nhớt ổn định, bền với các xử lý khác. Một trong những đặc tính xác định tính chất của thuốc màu

có chứa tinh bột là khả năng giữ nƣớc và độ nhớt, những thứ có thể điều chỉnh đƣợc tùy thuộc vào loại tinh

bột sử dụng.

Tóm lại, tinh bột đƣợc sử dụng dƣới dạng biến tính hoặc không biến tính ở các giai đoạn khác nhau trong

quy trình công nghệ sản xuất giấy và ngày càng có nhiều loại tinh bột đƣợc sử dụng phù hợp hơn với nhu

cầu. Tiềm năng của tinh bột sắn trong lĩnh vực này là rất khả quan.

3. Tinh bột sắn trong công nghiệp chất kết dính

-86-

Chất kết dính từ tinh bột ngày càng trở nên thông dụng trong cuộc Cách mạng công nghiệp. Sự phát triển của

tem thƣ, các phong bì có sắn keo, ngành nhiếp ảnh, diêm an toàn, …đã làm tăng nhu cầu về chất kết dính.

Trong công nghiệp bao bì, các loại keo từ động vật, chất kết dính công nghiệp thông dụng nhất cho đến giữa

thế kỷ thứ 20- đã đƣợc thay thế bằng chất kết đính thực vật.

Chất kết dính từ tinh bột sắn có nhiều ứng dụng hết sức đa dạng. Các điều kiện tiên quyết quan trọng nhất

cho những ứng dụng này là tính chảy tốt và tính ít lắng, sao cho chúng có thể bơm qua các ống hẹp và đƣợc

bôi lên vật cần kết đính bằng các ống lăn di chuyển.

Tinh bột sắn đƣợc sử dụng nhiều ở ở Châu Á và Châu Mỹ La tinh.

4. Tinh bột sắn trong công nghiệp dextrin

5. Tinh bột sắn ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm

Một sản phẩm thực phẩm có đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận hay không phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của nó

và tinh bột đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cấu trúc cho nhiều loại thực phẩm. Cấu trúc của thực phẩm

đƣợc định nghĩa là: “vẻ bề ngoài, cảm giác khi tiếp xúc, độ mềm và cảm giác cuối cùng trong miệng”. Chức

năng của tinh bột thay đổi trong sản phẩm khác nhau và danh sách các sản phẩm trong đó tinh bột đƣợc sử

dụng là rất lớn. Tinh bột là nguồn năng lƣợng rẻ tiền, là thành phần chính, là chất tạo độ đặc, độ chắc cho

nhiều loại sản phẩm.

Tinh bột là chất kết dính trong các sản phẩm thịt chế biến, và thực phẩm ép dùn. Nó là tác nhân chảy trong

các loại bột dùng để nƣớng bánh, là chất làm bền bọt cho các loại kẹo dẻo và soda, là chất tạo gel trong các

loại kẹo gum và thực phẩm mềm dẻo. Tinh bột là tác nhân tạo hình trong các sản phẩm thịt và thức ăn cho

vật nuôi trong nhà, là chất ổn định trong các sản phẩm đồ uốn, đồ trang trí các món salad, làm đặc các nƣớc

thịt, nhân bánh và xúp.

Tinh bột sắn đƣợc dùng trong sản xuất các loại đƣờng dùng phổ biến trong công nghệ chế biến thực phẩm

nhƣ maltodextrin, xi-ro glucose, xi-ro giàu fructose, đƣờng glucose tinh thể, cyclodextrin…

6. Các ứng dụng khác của tinh bột

Ngoài các lĩnh vực ứng dụng chính nhƣ đã nêu, tinh bột sắn còn đƣợc sử dụng trong nhiều ngành khác. Tuy

mỗi ngành sử dụng một lƣợng ít tinh bột nhƣng tổng lƣợng tinh bột đƣợc dùng cũng khá lớn trong một số

ngành tiêu biểu sau đây:

- Trong công nghiệp sản xuất xà bông và chất tẩy rửa.

-87-

Tinh bột đƣợc dùng nhƣ chất độn trong xà bông và chất tẩy rửa với nồng độ tối đa 15%. Tinh bột phải có độ

bóng cao, độ trắng tốt, không có chlorine và acid, độ ẩm tối đa phải nhỏ hơn 20%. Tinh bột sắn có thể đƣợc

sử dụng cho mục đích này để tạo độ nhớt và màu sắc đồng đều.

- Trong giặt là

Tinh bột sắn với nhiệt độ hồ hóa thấp đƣợc sử dụng trong giặt là. Tinh bột cũng có thể dùng với các thành

phầm khác nhƣ borax, đất sét và một số chất béo. Tuy nhiên, độ dính của dung dịch tinh bột là một vấn đề

cần phải quan tâm.

- Trong ngành sản xuất mỹ phẩm

Tinh bột đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ chất pha loãng trong nhiều loại phấn. Tinh bột dùng cho mục đích này

phải tuyệt đối khô. Lƣợng tinh bột sử dụng có thể lên tới 50% nhƣng việc sử dụng nó phụ thuộc vào yếu tố

giá cả khi so sánh với các chất độn khác. Một số báo cáo cũng đã đề cập tới khả năng sử dụng tinh bột sắn và

tinh bột sắn biến tính trong sản xuất dầu gội đầu

- Trong ngành sản xuất dƣợc phẩm

Tinh bột đƣợc sử dụng rộng rãi trong thuốc viên. Nó đóng vai trò vừa là chất bọc bên ngoài vừa là chất liên

kết các hoạt chất bên trong thuốc. Tinh bột có trong các viên aspirin, khi viên thuốc đƣợc nuốt vào, tinh bột

nhanh chóng hấp thụ nƣớc nên trƣơng nở, gây ra sức ép từ bên trong làm phân hủy viên thuốc và giải phóng

hoạt chất.

Tinh bột cũng đƣợc sử dụng trong một số thuốc trừ sâu dạng bột.

- Trong nghề làm vƣờn

Tinh bột đƣợc sử dụng trong các dung dịch thuốc phun. Nó giúp các chất liệu hòa tan dính vào vùng đƣợc xử

lý và nằm lại nó ngay cả sau khi môi trƣờng lỏng đã bốc hơi đi.

- Trong lĩnh vực chống cháy

Tinh bột đƣợc sử dụng để sản xuất nhiều loại vải không cháy. Nó đƣợc dùng nhƣ một loại hồ để gắn các

thành phần chống cháy vào vải.

- Trong ngành sản xuất cháy nổ

Trong nhiều chất nổ, tinh bột đƣợc sử dụng nhƣ một chất độn có khả năng cháy. Nó cũng đƣợc sử dụng nhƣ

chất liên kết ở đầu diêm và pháo bông. Ngoài vai trò thay thế cho chất keo dán đắt tiền hơn, tinh bột sắn còn

-88-

đóng vai trò là chất làm đặc và chất liên kết dễ bị oxy hóa để dẫn tới hiện tƣợng cháy. Lƣợng tinh bột thêm

vào từ 13 đến 14%.

- Trong bùn khoan

Tinh bột oxy hóa đƣợc sử dụng nhƣ chất phân tán trong bùn khoan. Tinh bột dễ dàng xâm nhập vào hệ thống

keo thixotropic giúp cải thiện độ phân tán và tính ổn định nhiệt trong bùn khoan. Các tính chất của bùn khoan

cũng đƣợc cải thiện khi sử dụng tinh bột sắn kết hợp với borax.

- Ứng dụng nhƣ các chất làm trắng quang học

Dẫn xuất htu đƣợc từ phản ứng của tinh bột với cyanuric acid là một chất làm trắng quan học hiệu quả.

- Trong ngành xử lý da thuộc

Tinh bột oxy hóa và sodium isophthallate, tạo thành một hóa chất rất tốt dùng trong xử lý da.

- Trong các hợp chất polyhydroxy

Ngoài sorbitol, nhiều polyol quan trọng trong công nghiệp đƣợc thu nhận từ tinh bột. Một số polyol từ tinh

bột có thể phản ứng với ethylene glycol và đƣợc sử dụng trong các bọt urethane cứng, trong các chất hoạt

động trên bề mặt và alkyd.

Nhựa từ tinh bột -

Copolymer ghép -

Tinh bột xanthide trong cao su. -

Tinh bột đƣợc sử dụng thay thế cho carbon đen trong chế biến cao su. Tinh bột xanthide đƣợc dùng tạo các

hạt siêu nhỏ chƣa các loại thuốc trừ sâu hóa học. Các hạt này có thời gian sử dụng lâu, độ an toàn khi vận

chuyển cao hơn và hoạt động nhƣ một hệ thống giải phóng chậm. Nhiều nghiên cứu mới trong lĩnh vực này

đang hứa hẹn nhiều kết quả tốt đẹp.

Nhƣ vậy chúng ta đã thấy các ứng dụng hết sức đa dạng của tinh bột sắn trong các lĩnh vực khác nhau từ thực

phẩm đến y tế, từ xử lý nƣớc đến cải thiện đất, từ ứng dụng trong các loại plastic có thể phân hủy sinh học

đến các chất nổ và nhiều ứng dụng khác.

Nguồn: Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sƣơng, Nguyễn Xích Liên, Tinh bột sắn và các sản phẩm từ tinh bột sắn,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, năm 2005.

-89-

Phụ lục 5.2. Quy trình chế biến tinh bột sắn

Nguồn: Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, Tài liệu hướng

dẫn sản xuất sạch hơn ngành Tinh Bột sắn, năm 2009.

-90-

Phụ lục 6: Diện tích gieo trồng sắn của Việt Nam 2001-2013 (nghìn ha)

Diện tích Sản lƣợng Năng suất

292,3 3509,2 120,1 2001

337 4438 131,7 2002

371,9 5308,9 142,8 2003

388,6 5820 149,8 2004

425,5 6712 157,8 2005

475,2 7782,5 163,8 2006

495,5 8192,8 165,3 2007

554 9309,9 168 2008

508,8 8556,9 168 2009

496,2 8526,1 171,7 2010

558,4 9897,9 177,3 2011

550,8 9745,5 176,9 2012

544,3 9742,5 179 2013

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trích dẫn từ Báo cáo thƣờng niên 2013 triển vọng năm 2014

của Agriinfo.

Phụ lục 7: Diện tích (1000 ha) và sản lượng (1000 tấn) sắn các vùng

Trung du Bắc Trung Bộ Tây Đông Đồng bằng Đồng

và miền và đồng bằng Nguyên Nam Bộ sông Cửu bằng

núi phía miền Trung Long sông

Hồng Bắc

89,4 8,5 Diện tích 133 89,4 98,8 6,4 2005

986,8 92,4 Sản lƣợng 1855,9 1446,6 2270,5 64

93,7 8,4 Diện tích 140,3 125,9 100,9 6 2006

1070,8 93,7 Sản lƣợng 2167,6 2058,8 2327,4 64,2

96,5 8,8 Diện tích 151,2 129,9 102,9 6,2 2007

72,9 Sản lƣợng 102,9 1132,3 2359,9 2090,4 2434,4

7,3 Diện tích 7,9 110 168,3 149,1 111,4 2008

Sản lƣợng 101,3 1309,9 2736,3 2371,7 2684,8 105,9

-91-

Diện tích 7,5 101,4 157,2 137,7 97,7 6,3 2009

Sản lƣợng 112,4 1220,1 2561 2148,8 2401,4 86,8

Diện tích 6 104,6 155 133,2 90,1 5,6 2010

Sản lƣợng 108,8 1260,1 2607,6 2179,5 2283,3 82,3

Diện tích 6,9 112,6 174,2 158,8 99,5 6,4 2011

Sản lƣợng 103,3 1425 3073,6 2662,1 2552,7 81,2

Diện tích 6,7 117 174,9 149,5 96 6,5 2012

Sản lƣợng 105,1 1 486,5 3027,5 2 542,0 2 485,1 99,3

Nguồn: Tổng cục thống kê

Phụ lục 8: Diện tích và sản lượng của tỉnh Kon Tum qua các năm

Đơn vị tính: ha

Diện tích sắn cả năm cả năm 2009 2010 2011 2012 2013

Toàn tỉnh 37.275 37.688 41.709 39.707 38.978

Diện tích đất nông nghiệp 215.356

4.881 4.995 5.026 5.097 5.014 Thành Phố Kon Tum

2152 2148 2290 2421 2336 Huyện Đăk Glei

6560 6470 5624 5501 5200 Huyện Ngọc Hồi

5114 5616 6934 6690 6689 Huyện Đăk Tô

1422 2048 2159 2255 2250 Huyện kon Plong

3008 3181 3891 3786 3747 Huyện Kon Rẫy

4466 3721 4013 4184 4051 Huyện Đăk Ha

8154 7929 10134 8137 7957 Huyện Sa Thầy

1518 1580 1638 1636 1734 Huyện Tu Mơ Rông

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014

Phụ lục 9: Sản lượng trồng sắn khu vực Tây Nguyên

Đơn vị tính: nghìn tấn

Sản Lƣợng sắn cả năm 2009 2010 2011 2012 2013

Cả nƣớc 8530,50 8595.6 9897,90 9745,50 9742,50

Gia lai 816,23 833,30 1016,69 984,97 960,19

-92-

Đăk Lăc 440,11 479,03 610,01 672,78 571,26

Đăk Nông 305,66 280,55 326,18 395,12 347,50

Lâm Đồng 43,75 48,67 80,19 72,90 59,30

Toàn tỉnh Kon Tum 542,97 563,43 628,98 599,96 589,97

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2014

Phụ lục 10: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam theo thị trường

(Trong 5 tháng 2013 so với cùng kỳ từ 2010-2013)

Đơn vị tính: Triệu USD

Thị trƣờng 5/2010 5/2011 5/2012 5/2013

116,2 219,0 257,5 260,9 Trung Quốc

3,2 9,4 13,1 14,4 Đài Loan

1,8 1,2 10,9 9,0 Philippines

1,5 0,6 5,4 7,1 Malaysia

0,1 0,9 0,2 2,6 Ấn Độ

0,0 0,1 19,8 2,4 Indonesia

0,1 0,6 0,9 1,4 UAE*

0,0 0,0 0,0 1,0 Chi Lê

4,0 9,7 11,9 4,7 Khác

Tổng 319,6 303,5 126,9 241,5

*UAE: Các Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống nhất còn gọi là Emirates

Nguồn: AgroMonito, Trích dẫn từ bài báo Vũ Trung, Phát triển cây lương thực của người nghèo, số

10/2013, http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/phat-trien-cay-luong-thuc-cua-nguoi-ngheo.html

-93-

Phụ lục 11: Giá trị xuất khẩu sắn và tinh bột sắn theo các tháng 2012-2013 (USD)

Sắn lát Tinh bột sắn Tổng

1 42.674.840 31.032.677 73.707.517 2012

2 61.254.557 60.223.957 121.478.514

3 98.998.781 72.800.478 171.799.259

4 86.534.187 85.033.588 171.567.774

5 76.426.739 70.489.196 146.915.935

6 57.198.755 74.743.239 131.941.994

7 38.442.515 65.728.077 104.170.592

8 29.147.701 55.470.667 84.618.368

9 19.558.834 63.539.822 83.098.656

10 14.565.917 57.692.441 72.258.358

11 13.485.301 83.407.027 96.892.329

12 26.729.579 88.914.288 115.643.867

1 71.403.689 110.996.688 182.400.376 2013

2 77.449.570 43.891.803 121.341.372

3 70.425.061 64.995.580 135.420.640

4 46.110.997 43.412.736 89.523.733

5 43.599.818 40.056.218 83.656.036

6 14.449.297 30.464.458 44.913.755

7 7.785.905 35.535.709 43.321.614

8 11.801.403 51.015.212 62.816.615

9 10.623.947 52.841.606 63.465.553

10 14.409.842 68.384.175 82.794.017

11 16.105.792 74.754.480 90.860.272

Nguồn: Argoinfo, Báo cáo thƣờng niêm năm 2013 và triển vọng cho năm 2014.

-94-

Phụ lục 12: Giá trị xuất khẩu tinh bột sắn sang một số thị trường xuất khẩu lớn của

Việt Nam (USD)

Tinh bột sắn

Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan Philippin

1 1.930.855 1.975.989 12.800 22.837.744 2012

2 2.854.140 2.884.394 362.790 45.280.485

3 2.547.267 1.825.038 184.560 58.965.386

4 1.939.548 2.293.013 164.160 71.910.327

5 1.601.577 4.102.917 373.420 58.485.980

6 2.956.174 8.049.789 737.052 51.207.350

7 1.580.541 6.908.205 139.230 41.222.370

8 1.123.291 3.188.801 134.980 46.955.760

9 1.583.799 3.737.545 104.720 54.379.979

10 1.731.752 3.510.477 121.006 48.304.248

11 2.126.323 3.232.223 91.800 73.909.177

12 1.455.705 3.715.924 13.650 79.932.835

97.530.194 1 3.724.457 4.900.392 2013

39.671.652 196.690 2 1.213.999 1.198.902

3 1.040.440 2.460.082 57.755.906

4 1.564.716 3.942.336 109.004 34.193.170

5 1.406.926 1.899.753 124.950 31.726.688

6 697.010 1.235.650 54.570 25.005.191

7 352.500 292.940 121.380 33.767.903

8 1.128.805 646.040 46.120.566

9 132.880 424.023 48.962.763

10 336.919 1.565.287 61.685.554

11 657.264 1.845.720 78.168.834

Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam

-95-

Phụ lục 13: Giá xuất khẩu tinh bột sắn tại cửa khẩu Móng Cái và Tân Thanh

(Đồng/kg)

Năm Tháng Tinh bột sắn Sắn lát

1 15200 8300 2012

2 15000 7500

3 14625 7575

4 14463 7238

5 13789 8138

6 13314 8320

7 12729 8850

8 12340 8950

9 12417 8063

10 13260 7938

11 13657 7810

12 13700 8875

1 13500 9125 2013

2 13533 9125

3 13600 8875

4 8750

5 8388

6 13600 8500

7 13800 8829

8 13100 9325

9 11950 8063

10 13260 9021

11 12520 9330

12 12833 10500

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trích dẫn từ Báo cáo thƣờng niên 2013 triển vọng năm 2014

-96-

Phụ lục 14: Giá trị sắn lát và tinh bột sắn của Thái Lan sang một số thị trường lớn

(1000 USD) năm 2013

Nƣớc Trung Indonesia Đài Malaysia Nhật

Quốc Loan Bản

149.403 24.039 7.600 3.692 5.205 1

172.186 3.664 9.704 5.211 4.785 2

180.542 10.852 12.394 10.509 14.042 3

100.676 7.263 12.068 5.348 8.314 4

123.151 12.259 12.339 6.453 6.429 5

73.749 5.560 8.891 8.544 4.932 6

170.662 11.570 7.931 12.801 4.468 7

124.125 11.991 9.387 8.468 7.147 8

140.203 7.813 10.449 4.687 3.771 9

175.604 5.746 13.516 6.461 4.096 10

Phụ lục 15: Giá tinh bột sắn của Thái Lan và giá xuất khẩu tinh bột sắn Thái Lan

Giá tinh bột sắn của Thái Giá xuất khẩu Tinh bột

Lan (bath/kg) sắn (USD/tấn)

1 13375 421 2012

2 13250 428

3 12400 402

4 12500 403

5 13100 418

6 13225 417

7 13300 419

8 13300 422

9 13300 428

10 13360 434

11 13360 434

12 13200 429

1 12950 455 2013

2 12950 455

-97-

13150 3 460

13650 4 482

14350 5 510

14500 6 505

14100 7 495

13880 8 473

13480 9 445

13400 10 450

13400 11 450

13300 12 435

Phụ lục 16: Thống kê các doanh nghiệp tại các địa phương

Tỉnh Tên doanh nghiệp Công suất (tấn tinh

bột/ ngày)

100 Tân Trƣờng Hƣng Tây Ninh

100 Tân Châu

150 Nhà máy tinh bột khoai mì Hing Chang

80 Sầm Nhứt

150 Định Khuê

80 Khoai mì Nƣớc Trong

3500 Tổng (83 cơ sở)

240 Intimex Thanh Chƣơng Nghệ An

80 Yên Thành

400 VEDAN Bình Phƣớc

100 Tinh bột sắn KMC VN

120 Nhà máy chế biến tinh bột sắn Hƣớng Hóa Quảng Trị

60 Fococev Quảng Trị

130 Fococev Quảng Ngãi Quảng Ngãi

60 Công ty cổ phần chế biến tinh bột sắn Bình Định Bình Định

100 VEDAN Đồng Nai

315 4 nhà máy Đăk Lắc

150 6 nhà máy Kon Tum

Phú Mỹ 300-500 Hòa Bình

-98-

Xuất khẩu Hòa Bình 250

4 nhà máy Gia Lai

Nguồn: Agro, 2012, Trích dẫn từ Báo cáo thƣờng niên 2013 triển vọng năm 2014

Phụ lục 17: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào chế biến tinh bột sắn

Đầu vào Đơn vị Việt Nam Các nƣớc khác Thực hành tốt

1. Sắn củ tƣơi Tấn/tấn SP 3,67- 5,00 3,5- 4 3,67- 4,5

m3/tấn SP 2. Nƣớc 30- 40 24- 30 24- 35

Kg/tấn SP 3. Phèn chua 0,08- 0,09 0,066- 0,08 0,066-0,08

Kg/ tấn SP 4. Lƣu huỳnh 2- 2,78 2,0- 2,2 2,0- 2,5

5. Năng lƣợng

Tấn/ tấn SP 5.1. Dầu FO 0,03- 0,05 0,03- 0,04 0,03- 0,04

Tấn/ tấn SP 0,6- 0,8 0,5- 0,7 0,5- 0,6 Hoặc 5.2. Than cám

Kwh/ tấn SP 5.3. Điện 175- 180 120- 130 120 - 150

Nguồn: Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, Tài liệu hướng

dẫn sản xuất sạch hơn ngành Tinh Bột sắn, năm 2009.