BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
HUỲNH THIỆN THẢO NGUYÊN
MỘT SỐ YẾU TỐ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC HÀNG
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
HUỲNH THIỆN THẢO NGUYÊN
MỘT SỐ YẾU TỐ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY MẶC HÀNG
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
Chuyên ngành : Kinh Doanh Thương Mại
Mã số : 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của
bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian
qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
Tác giả
Huỳnh Thiện Thảo Nguyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 6
1.1 Một số khái niệm: ............................................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh: ................................................................................. 6
1.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh: ..................................................................... 8
1.1.3 Khái niệm về khả năng hay năng lực cạnh tranh: ........................................... 8
1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ....................... 10
1.3 Một số quan điểm về chiến lược cạnh tranh: ................................................. 10
1.4 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: ................ 13
1.4.1 Mô hình hình thoi của Michael Porter: ......................................................... 13
1.4.2 Chuỗi giá trị: .................................................................................................. 19
1.4.3 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may
mặc xuất khẩu tỉnh Bình Dương: .............................................................................. 20
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NGÀNH MAY TỈNH BÌNH DƢƠNG ................... 25
2.1 Thực trạng ngành may mặc tỉnh Bình Dương: .............................................. 25
2.1.1 Về đầu tư: ....................................................................................................... 25
2.1.2 Về lao động: ................................................................................................... 26
2.1.3 Máy móc thiết bị: ........................................................................................... 30
2.1.4 Ngành công nghiệp hỗ trợ: ............................................................................ 31
2.1.5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: .................................................................................. 32
2.1.6 Thị trường tiêu thụ: ........................................................................................ 33
2.1.7 Tác động của các chính sách: ........................................................................ 36
2.1.8 Vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương: ............................................ 37
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc gia công xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương: .......................................................................... 38
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 42
Chƣơng 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 43
3.1 Quy trình nghiên cứu: .................................................................................... 43
3.2 Nghiên cứu định tính:..................................................................................... 45
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính: ....................................................................... 45
3.2.2 Kết quả của nghiên cứu định tính: ................................................................. 45
3.2.2.1 Kết quả khám phá và xác định các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc: .......................................................................... 45
3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo: ..................................................................... 48
3.3 Nghiên cứu sơ bộ: .......................................................................................... 51
3.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu: ............................................................................ 51
3.3.2 Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo: ......................................................... 51
3.3.3 Kết quả nghiên cứu sơ bộ: ............................................................................. 53
3.3.3.1 Kết quả Cronbach Alpha: ......................................................................... 53
3.3.3.2 Kết quả EFA: ............................................................................................ 54
3.4 Thiết kế nghiên cứu chính thức:..................................................................... 57
3.4.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu: ............................................................................... 57
3.4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu: ............................................................................ 58
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 60
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 61
4.1 Kiểm định thang đo: ....................................................................................... 61
4.1.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha: ............................. 61
4.1.1.1 Kiểm định thang đo biến độc lập: ............................................................. 61
4.1.1.2 Kiểm định thang đo biến phụ thuộc:......................................................... 62
4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): ............... 63
4.1.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập: ......................... 63
4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc: ............................ 64
4.1.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thiết: .......................................... 65
4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thiết: ........................................... 65
4.2.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc: ...................................................... 65
4.2.2 Kiểm định các giả định hồi quy: .................................................................... 66
4.2.2.1 Kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập: .................. 66
4.2.2.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................ 67
4.2.2.3 Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau: .............. 67
4.2.2.4 Kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn: ...................................... 67
4.2.2.5 Kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần dư:..................... 67
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy tuyến tính bội: ...................................................... 68
4.2.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình: .......................................................... 68
4.2.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình:......................................................... 68
4.2.3.3 Phương trình hồi quy tuyến tính bội:........................................................ 68
4.2.3.4 Kiểm định các giả thiết: ............................................................................ 70
4.3 Tổng kết kết quả nghiên cứu: ......................................................................... 71
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 74
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 75
5.1 Kết luận: ......................................................................................................... 75
5.2 Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương .................... 76
5.2.1 Kiến nghị về các chính sách: ......................................................................... 76
5.2.2 Kiến nghị về cơ sở hạ tầng: ........................................................................... 78
5.2.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương: .................................. 78
5.2.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ: .................. 80
5.2.5 Kiến nghị về thị trường tiêu thụ: .................................................................... 81
5.2.6 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Bình Dương: .............................................................................................................. 82
5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................ 84
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ : Bảo hộ lao động
CNCBCT : Công nghiệp chế biến chế tạo
Ctg : Các tác giả
DN : Doanh nghiệp
DNMM : Doanh nghiệp may mặc
ĐVT : Đơn vị tính
GTSX : Giá trị sản xuất
KN : Kim ngạch
Lđ : Lao động
MM : May mặc
NK : Nhập khẩu
Pls : Please
PTTH : Phổ thông trung học
QM : Quy mô
QMLĐ : Quy mô lao động
SB : Sơ bộ
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
VN : Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Số DN MM tỉnh Bình Dương theo QMLĐ tại thời điểm 31/12/ 2011 ... 26
Bảng 2.2: Nhập khẩu may mặc thế giới .................................................................... 33
Bảng 3.1: Thang đo dùng trong nghiên cứu chính thức ............................................ 55
Bảng 4.1: Các hệ số hồi quy...................................................................................... 69
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các giả thiết ................................................................ 70
Bảng 5.1: Giá trị trung bình thang đo vai trò của chính phủ .................................... 76
Bảng 5.2: Giá trị trung bình của thang đo cơ sở hạ tầng........................................... 78
Bảng 5.3: Giá trị trung bình của thang đo Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương ........ 79
Bảng 5.4: Giá trị trung bình của thang đo ngành công nghiệp hỗ trợ ....................... 80
Bảng 5.5: Giá trị trung bình của thang đo thị trường tiêu thụ ................................... 81
Bảng 5.6: Giá trị trung bình của thang đo nội lực doanh nghiệp .............................. 82
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Khuôn khổ 4 hành động ........................................................................... 12
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp may mặc tỉnh Bình Dương ............................. 25
Biểu đồ 2.2: Số DN MM Bình Dương phân theo quy mô vốn năm 2011 ............... 26
Biểu đồ 2.3: Số lượng lao động trong ngành may mặc Bình Dương ........................ 27
Biểu đồ 2.4: Thiếu hụt số lượng và chất lượng lao động .......................................... 28
Biểu đồ 2.5: Trình độ máy móc thiết bị .................................................................... 31
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 44
Hình: 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 47
1
PHẦN MỞ ĐẦU
May mặc là một trong những ngành kinh tế nổi bật của Việt Nam trong
những năm vừa qua, không những đã tạo một lượng lớn việc làm mà còn là một
trong những ngành kinh tế đóng góp chủ yếu vào GDP của đất nước cũng như mang
về một lượng lớn ngoại tệ từ việc xuất khẩu. Trong thời gian qua, ngành này đã có
những cải thiện đáng kể như năng suất sản xuất tăng lên, năng lực sản xuất cũng cải
thiện đáng kể, chất lượng hàng hóa đạt yêu cầu của khách hàng nước ngoài,... Đặc
biệt với cung cách kinh doanh hướng tới khách hàng, các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam đã tạo được lòng tin nơi khách hàng cũng như tạo cho hàng may mặc Việt
nam có một chỗ đứng tương đối trên thị trường thế giới và ngày càng có nhiều
người tiêu dùng biết đến và sử dụng hàng may mặc của Việt Nam. Điều này thể
hiện qua việc trong những năm vừa qua Việt Nam luôn là một trong 10 nước xuất
khẩu may mặc nhiều nhất thế giới. Tuy nhiên, khi môi trường kinh doanh thay đổi
theo chiều hướng ngày càng bất lợi cho các doanh nghiệp như chi phí ngày càng
tăng cao, yêu cầu của thị trường ngày càng cao, môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải có những bước chuẩn bị cũng như có
những chiến lược cho phù hợp để có thể tồn tại và phát triển. Do đó, nhu cầu cấp
thiết đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xác định được năng lực cạnh tranh của
mình đang ở mức độ nào so với các doanh nghiệp khác trong nước cũng như ngoài
nước; những yếu tố nào tác động đến và làm thay đổi hay cải thiện được khả năng
cạnh tranh này để ngành may mặc Việt Nam vẫn còn là ngành kinh tế chính đối với
nền kinh tế trong nước và sản phẩm may mặc Việt Nam ngày càng chiếm lĩnh thị
trường thế giới.
1. Lý do chọn đề tài:
May mặc là một trong những ngành công nghiệp mang lại kim ngạch xuất
khẩu chủ yếu cho Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng. Với kim
ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, ngành công nghiệp này đã mang về cho Việt
Nam hàng tỷ USD mỗi năm, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất
2
khẩu của ngành dệt may đã đạt 7,89 tỷ USD (theo số liệu thống kê của cục Hải
quan). Không những thế, đây cũng là ngành công nghiệp giải quyết công ăn việc
làm cho một lượng lớn lực lượng lao động. Tuy nhiên, đằng sau những thành công
này, xuất khẩu may mặc của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng
đang lộ dần những yếu điểm cần phải khắc phục cũng như những thách thức cần
phải đương đầu.
Với hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công hoàn toàn hoặc có tiến hành
kinh doanh thành phẩm (sản xuất xuất khẩu) thì chỉ dừng lại ở khâu sản xuất dựa
trên mẫu mã yêu cầu của khách hàng với nguồn mua nguyên vật liệu chính yếu phải
được mua từ nguồn chỉ định của khách hàng hoặc ngay khi không phải do khách
hàng chỉ định thì các doanh nghiệp may cũng phải nhập khẩu đa phần nguyên vật
liệu do thiếu hụt nguồn cung nội địa cũng như chi phí nội địa lại cao hơn so với việc
nhập khẩu. Do đó có thể nói may mặc là một trong những ngành góp phần đáng kể
vào sản lượng công nghiệp của tỉnh Bình Dương nhưng lại chủ yếu được tạo ra từ
việc sử dụng thâm dụng lao động và tài nguyên hơn là các giá trị gia tăng mà ngành
này tạo ra, bên cạnh đó kim ngạch xuất khẩu mà ngành này tạo ra lại dựa vào chủ
yếu từ việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Mặc dù nhận được nhiều ưu đãi, hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương cũng
như của các bộ, sở, ban ngành; ngành may mặc của Việt Nam nói chung và của tỉnh
Bình Dương nói riêng cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các
nước khác như Bangladesh, Myanmar,… cũng như những áp lực nặng nề từ tốc độ
gia tăng chi phí ngày càng cao như hiện nay đặc biệt là chi phí nhân công, chi phí
nguyên vật liệu đầu vào,…Bên cạnh đó, cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp may
mặc từ những vùng miền khác lên các doanh nghiệp may của tỉnh Bình Dương cũng
không phải nhỏ khi mà một lượng lớn lao động hiện đang làm việc tại các doanh
nghiệp may ở Bình Dương là đến từ các tỉnh thành khác đặc biệt là từ khu vực miền
Trung và miền Bắc, khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp may mới mở ra đều đặt
tại những khu vực này sẽ thu hút một lượng lớn lao động quay ngược về quê hương
3
họ để làm việc. Điều này cho thấy lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam nói chung và doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng
hiện nắm giữ đang mất dần đi. Câu hỏi đặt ra là các doanh nghiệp này làm thế nào
để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ bên
ngoài cũng như những áp lực từ bên trong như hiện tại đặc biệt là chi phí nhân công
ngày càng gia tăng với tốc độ “chóng mặt”, trong khi đó, đến thời điểm này vẫn còn
không ít doanh nghiệp may vẫn tự cho rằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp họ
chủ yếu vẫn dựa vào chi phí thấp, với quan điểm chủ quan như thế này thì liệu
doanh nghiệp của họ sẽ “trụ” lại được bao lâu. Thêm vào đó, để có thể phát triển
bền vững cho cả một ngành công nghiệp trong một địa phương, liệu rằng chỉ dựa
vào sự nổ lực hay chiến lược của mỗi một doanh nghiệp riêng rẽ sẽ mang lại thành
công hay còn cần cả sự quy hoạch tổng thể và đồng bộ cũng như những chính sách
và hỗ trợ cụ thể từ phía sở ban ngành và chính quyền địa phương.
Bối cảnh trên cho thấy rõ ràng rằng tương lai của các doanh nghiệp may xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương không phải toàn là một màu hồng nếu như
không có một giải pháp nào được chuẩn bị và thực thi ngay từ bây giờ. Với nghiên
cứu “Một số yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, tác giả mong rằng sẽ giúp được các
doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Bình Dương tìm thấy một hướng đi mới để
có thể phát triển vượt bậc và bền vững hơn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định các nhân tố tác động hay quyết định đến năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2013-2025
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: doanh nghiệp may mặc gia công hàng xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp may mặc gia công xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Thời gian nghiên cứu:
- Đối với các số liệu thứ cấp: dựa vào các số liệu thống kê trong giai đoạn
2009-2012, cũng như các báo cáo của các sở ban ngành.
- Đối với các số liệu sơ cấp: thông qua cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi được
thực hiện trong năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ.
Phương pháp định lượng: được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức.
5. Tính mới của đề tài:
Trong thời gian qua, có một số nghiên cứu về ngành dệt may cũng như
ngành công nghiệp hỗ trợ cho dệt may nhưng chủ yếu ở cấp độ vĩ mô hoặc ở phạm
vi là cả nước như nghiên cứu “Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của tiến sĩ Nguyễn Thị Dung Huệ trường Đại học
Ngoại thương (2013) hay Luận án tiến sĩ “Lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt
Nam” của Lê Anh Tuấn trường Đại học Thái Nguyên (2013) đã đưa ra những mô
hình và phương pháp đo lường lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam cũng
5
như đánh giá các nhân tố quyết định đến lợi thế này từ đó đề xuất một số kiến nghị
về chính sách nhằm cải thiện lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam. Tuy
nhiên, nhìn chung nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô và đề xuất dành
cho chính phủ là chủ đạo. Năm 2011, The Asian Foundation (Quỹ Châu Á) và
CIEM (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương) cũng đã đưa ra báo cáo nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành ở Việt Nam
trong đó có ngành may mặc. Báo cáo này đã nêu thực trạng hoạt động xuất khẩu
của ngành may mặc cũng như các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành này cũng như các
chính sách ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong ngành, tuy nhiên phạm vi nghiên
cứu là cả nước. Trong khi đó, Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía nam, trong đó may mặc là một trong những ngành kinh tế quan trọng đối
với sự phát triển của tỉnh này với kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm trên 10%
tổng kim ngạch xuất khẩu cùng ngành của cả nước, tuy nhiên đến nay chưa có một
nghiên cứu toàn diện nào về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh này. Do đó, với nghiên cứu này, tác giả mong
muốn sẽ mang lại cho đọc giả một cái nhìn tổng thể về năng lực cạnh tranh hiện tại
của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương, xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực này và đề xuất những giải pháp để giúp
các doanh nghiệp nâng cao năng lực canh tranh trong phạm vi ngành may mặc tại
khu vực tỉnh Bình Dương.
6. Bố cục của đề tài:
Đề tài bao gồm 5 chương với kết cấu như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng ngành may mặc tỉnh Bình Dương
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh:
Thuật ngữ cạnh tranh được dùng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực trong đời
sống, do đó dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ này khi xem xét ở
những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế có các định nghĩa sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 (Vũ Tùng Lâm, 2006, trang 13) ghi
nhận rằng “cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người
sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, thị trường có lợi nhất”.
Tiếp cận dưới góc độ nhấn mạnh đến cách thức cạnh tranh, từ điển kinh tế
kinh doanh Anh – Việt (Nguyễn Đức Dy, 2002, trang 115) cho rằng “cạnh tranh là
sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều
khách hàng, do đó thu được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường bằng cách
bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất”.
Xem xét cạnh tranh dưới góc độ mục đích, giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Nguyễn Viết Thông và cộng sự, 2012, trang 286)
viết rằng “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao nhất”.
Tuy có sự khác biệt trong cách thức và phạm vi diễn đạt, nhưng các quan
niệm trên đều có những có những nét tương đồng về nội dung, đó là:
- Chủ thể tham gia cạnh tranh là người sản xuất, người kinh doanh.
- Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia cạnh tranh là mối quan hệ đối kháng.
7
- Môi trường diễn ra cạnh tranh là thị trường mà các chủ thể tham gia.
- Phương thức cạnh tranh nhằm vào giá cả và chất lượng hàng hóa.
- Mục tiêu của cạnh tranh là giành được nhiều khách hàng về mình để thu
được nhiều lợi nhuận hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, khi điều kiện thị trường thay đổi chẳng hạn như những thay đổi
về hành vi người tiêu dùng, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, sự can
thiệp của chính phủ thông qua các chính sách,… đã làm thay đổi quan niệm về cạnh
tranh cũng như phương cách mà các chủ thể sử dụng để cạnh tranh lẫn nhau. Nếu
theo quan niệm trên các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau đơn thuần là thông qua
giá cả thì chúng ta không thể giải thích được hiện tượng làn sóng Ipad của Apple,
mặc dù với chiến lược giá hớt váng nhưng Ipad vẫn chiếm lĩnh được thị trường thu
về lợi nhuận khổng lồ vì họ cung cấp được hàng hóa mà người tiêu dùng mong
muốn. Tương tự như thế, nếu cho rằng cạnh tranh phải là mối quan hệ đối đầu thì
cũng không giải thích được sự hình thành của những liên minh liên kết kinh tế, sự ra
đời của các cartel, các tập đoàn. Gần đây, Kim và Mauborgne với lý thuyết Chiến
lược đại dương xanh đã đưa ra một quan điểm cạnh tranh mới là vô hiệu hóa cạnh
tranh thông qua việc tìm những thị trường ngách hay những mãng thị trường mới
mà ở đó chưa có đối thủ cạnh tranh nào tham gia. Mặc dù lý thuyết này chưa hẳn là
hoàn hảo để có thể áp dụng trong mọi trường hợp, nhưng nó đã giải thích được
những hiện tượng mới nổi như Ipad cũng như phần nào phản ánh được bản chất và
phương thức cạnh tranh cần phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Tóm lại, khi điều kiện môi trường cạnh tranh thay đổi thì cũng cần phải có sự
thay đổi trong quan niệm về cạnh tranh. Chúng ta không hề phủ nhận những quan
niệm trước đây là cạnh tranh thì cần phải ganh đua và đối đầu nhằm tiêu diệt đối thủ
cũng như giá cả và chất lượng hàng hóa là những công cụ chủ yếu dùng để cạnh
tranh vì nó vẫn còn tồn tại đâu đó trên thị trường cũng như vẫn có tác dụng trong
một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, trong môi trường có nhiều thay đổi so với
8
trước đây, thì cạnh tranh đang chuyển dần từ thế đối đầu sang cạnh tranh gắn liền
với sự liên kết và hợp tác đã và đang diễn ra; chuyển dần từ cạnh tranh chỉ đơn
thuần nhằm vào giá cả sang hướng cạnh tranh là tạo ra những giá trị mới nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của khách hàng đang là xu thế mà các chủ thể kinh tế cần phải
nắm bắt và thích ứng để tồn tại và phát triển.
1.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh:
Theo Michael Porter “nền tảng cơ bản để hoạt động của doanh nghiệp đạt
mức trên trung bình trong dài hạn là lợi thế cạnh tranh bền vững” (Lợi thế cạnh
tranh, Porter, 1985, trang 43) và “lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà
doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của
doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Giá trị là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và
một giá trị cao hơn xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán với các tiện ích tương
đương nhưng với mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc cung cấp các tiện
ích độc đáo và người mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường. Có hai
loại lợi thế cạnh tranh cơ bản: chi phí tối ưu và khác biệt hóa.” (Lợi thế cạnh tranh,
Porter, 1985, trang 33).
Như vậy theo Porter, với hai loại lợi thế chi phí tối ưu và khác biệt hóa các
doanh nghiệp sẽ thiết lập và theo đuổi chiến lược cạnh tranh tổng quát để đạt được
vị thế cạnh tranh cụ thể là đạt được hiệu quả hoạt động trên trung bình trong ngành,
đó là chiến lược chi phí tối ưu, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung.
1.1.3 Khái niệm về khả năng hay năng lực cạnh tranh:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc gia có
thể hiện thực hóa các những nguồn lực tiềm tàng thành các lợi thế cạnh tranh. Nói
cách khác, năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc gia
có thể phát huy các điểm mạnh để tận dụng các cơ hội, giảm thiểu các điểm yếu và
đối phó có hiệu quả với những thách thức, để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền
9
vững” (Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, Bùi Thị Thanh và Nguyễn
Xuân Hiệp, 2012, trang 34).
Theo Michael E. Porter, khả năng cạnh tranh là khả năng tạo ra những sản
phẩm có quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu
cầu của khách hàng, chi phí thấp và năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận (Quản
trị chiến lược, Đoàn Thị Hồng Vân, 2011, trang 450).
Đồng thời, khả năng cạnh tranh vùng, theo Michael E. Porter (1985), ông coi
sức cạnh tranh của một quốc gia hay một khu vực một vùng địa lý phụ thuộc vào
sức cạnh tranh của ngành và cụ thể hơn là cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành. Không có một nước nào hay khu vực nào lại có sức cạnh tranh hơn một
nước hay khu vực khác mà chỉ có các doanh nghiệp của nước hay khu vực này có sức
cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp nước khác hay khu vực khác.
Bên cạnh đó, trong tác phẩm “ Lợi thế cạnh tranh quốc gia” Michael E.
Porter (1985) đã cho rằng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp không những
chỉ tồn tại bên trong doanh nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào những lợi thế bên
ngoài doanh nghiệp; đó là tổ hợp các doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các thể
chế,…Cùng với chính phủ, khu vực tư nhân có vai trò đầu tư một số tài sản tập thể
hoặc hàng hóa công cộng ở một số địa phương nhất định, cũng như sự phụ thuộc lẫn
nhau không tránh khỏi giữa chính phủ và các doanh nghiệp trong việc quyết định
năng suất của quốc gia. Thêm vào đó, vai trò chủ động của các hiệp hội công nghiệp
và các thể chế kinh doanh khác cũng góp phần to lớn vào việc hình thành nên năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành hay trong vùng.
Như vậy, khả năng hay năng lực cạnh tranh được xem xét ở 3 góc độ:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hay dịch vụ: được hiểu là khả năng vượt
trội của hàng hóa hay dịch vụ hơn so với các hàng hóa dịch vụ cùng loại trên thị
trường tại một thời điểm nhất định. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm hay dịch vụ
có thể đo lường bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường.
10
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh,…nhằm phát huy những thế mạnh, hạn
chế và khắc phục những điểm yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình trước
đối thủ cạnh tranh từ đó thu về lợi ích cao nhất.
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là khả năng của một nền kinh tế hay một quốc
gia để tăng trưởng bền vững, thu hút được vốn đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội, nâng
cao mức sống của người dân.
Trong nghiên cứu này, chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh hay khả năng
cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.
1.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp luôn tìm cách cải thiện năng lực cạnh tranh của mình vì
mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu hay làm hài lòng khách hàng nhằm thu về
doanh thu cao hơn, thị phần nhiều hơn và cuối cùng là lợi nhuận cao hơn. Như vậy
để xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên đứng trên quan điểm của
khách hàng mà đánh giá xem doanh nghiệp đã thỏa mãn đến đâu yêu cầu của khách
hàng và khách hàng hài lòng như thế nào đối với doanh nghiệp. Theo Parasuraman
(1994) và Parasuraman và các cộng sự (1985) thì sự thỏa mãn của khách hàng là
tổng hợp của sự hài lòng về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và mức giá
phù hợp. Bên cạnh đó, cùng với các đặc điểm của ngành may mặc tỉnh Bình Dương,
thì bên cạnh yếu tố chất lượng và giá cả thì thời gian giao hàng cũng là một yếu tố
mà các khách hàng của các doanh nghiệp may mặc hiện đang cân nhắc khi lựa chọn
các nhà cung cấp cho mình.
1.3 Một số quan điểm về chiến lƣợc cạnh tranh:
Có nhiều quan điểm về chiến lược cạnh tranh nhằm nâng cao lợi thế lợi thế
cạnh tranh trước các đối thủ cạnh tranh, trong đó có thể kể đến:
11
Quan điểm của của Michael E. Porter: Michael E. Porter (1980, 1985) cho
rằng có 3 chiến lược cạnh tranh phổ quát có thể giúp các doanh nghiệp vượt qua các
đối thủ khác trong ngành đó là: chiến lược tổng chi phí thấp, chiến lược đặc trưng
hóa khác biệt và chiến lược đặt trọng tâm vào một phân khúc thị trường hẹp.
Quan điểm của Scott Hoenig: không đồng tình với quan điểm chi phí thấp,
Scott Hoenig cho rằng hiện nay giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Tập quán hay thói quen mua sắm, uy tín
của thương hiệu, ảnh hưởng của quảng cáo,… có ảnh hưởng lớn hơn giá cả trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, Scott Hoenig nhấn mạnh đến giải
pháp nhằm tăng doanh thu cao hơn để tạo ra lợi nhuận cao hơn là quan trọng hơn
việc giảm chi phí để làm ra sản phẩm.
Quan điểm của John Naisbitt: trong tác phẩm Nghịch lý toàn cầu (1995) ông
cho rằng khuynh hướng chính của kinh doanh toàn cầu trong thế kỷ 21 là liên minh
chiến lược. Yếu tố cạnh tranh hoặc là mờ nhạt hoặc là đã thay đổi ý nghĩa và các
liên minh chiến lược đang cùng nhau căng thật rộng tấm lưới để hứng mọi cơ hội
đến trong tương lai. (Quản trị chiến lược, Đoàn Thị Hồng Vân, 2011, trang 454).
Quan điểm của Kim và Mauborgne: so với các lý thuyết cạnh tranh trước,
Kim và Mauborgne lại tiếp cận vấn đề cạnh tranh ở một góc độ rất khác, thay vì đối
đầu hay thỏa hiệp với các đối thủ cạnh tranh thì trong lý thuyết đại dương xanh,
Kim và Mauborgne (2005) đưa ra một khái niệm khá mới mẽ là các doanh nghiệp
tận dụng các lợi thế và nguồn lực của mình để tạo ra và chiếm lĩnh một đại dương
xanh - đó là tạo ra những khoảng trống thị trường mới mà ở đó chưa có đối thủ cạnh
tranh nào tham gia qua đó sẽ vô hiệu hóa cạnh tranh hoặc cạnh tranh là không cần
thiết. Né tránh cạnh tranh hay tìm kiếm các thị trường ngách, những mãng thị
trường mà các đối thủ cạnh tranh chưa để ý hay chưa quan tâm đến vẫn đã và đang
là một trong những con đường mà nhiều doanh nghiệp vẫn đang lựa chọn. Điểm
khác biệt “mấu chốt”, theo quan điểm của Kim và Mauborgne là không phải tránh
né cạnh tranh và hay tìm góc khuất của thị trường mà chủ động tạo ra những mãng
12
thị trường mới mà ở đó không có cạnh tranh đó là những đại dương xanh trên thị
trường. Và nền tảng để tạo ra một đại dương xanh chính là sự đổi mới giá trị. Sự đổi
mới giá trị được tạo ra khi tổ chức tác động đến cả cơ cấu chi phí lẫn giá trị mang
lại cho người mua. Việc tiết kiệm chi phí được thực hiện bằng cách loại bỏ hoặc
giảm bớt các yếu tố cạnh tranh trong ngành. Giá trị mang lại cho người mua tăng
lên nhờ gia tăng và hình thành những yếu tố ít hoặc chưa xuất hiện trong ngành
(hình 1.1). Qua thời gian, chi phí sẽ ngày càng giảm nhờ khối lượng bán hàng tăng
lên kéo theo tính kinh tế của quy mô.
Tuy nhiên, Kim & Mauborgne cũng nhấn mạnh rằng, các đại dương xanh
này không bao giờ tồn tại vĩnh cữu mà nó luôn biến động và thay đổi, do đó các
doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới giá trị cho sản phẩm của mình.
Giảm bớt
Những yếu tố nào nên giảm xuống mức thấp hơn mức tiêu chuẩn trong ngành
Loại bỏ
Hình thành
Những yếu tố nào chưa tồn tại trong ngành và cần được hình thành
Đường giá trị mới
Những yếu tố nào từng được xem là tất yếu trong ngành cần được loại bỏ
Gia tăng
Những yếu tố nào nên tăng lên mức cao hơn mức tiêu chuẩn trong ngành
Hình 1. 1: Khuôn khổ 4 hành động
(Nguồn: Chiến lược đại dương xanh, Kim & Mauborgne, 2005, trang 64)
13
Như vậy, không có một chiến lược cạnh tranh nào được xem là hoàn hảo để
có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong mọi hoàn cảnh. Do đó, việc lựa
chọn và vận dụng một chiến lược phù hợp với môi trường kinh doanh bên ngoài và
vừa sức với nội lực doanh nghiệp là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.4.1 Mô hình hình thoi của Michael Porter:
Theo Michael E. Porter (1990), khả năng cạnh tranh quốc gia (cũng được áp
dụng cho vùng hay khu vực) được thể hiện ở sự liên kết của bốn nhóm yếu tố, mối
liên hệ này tạo thành mô hình có tên là mô hình hình thoi Porter. Tuy nhiên cũng
theo Michael E. Porter không phải là một quốc gia này cạnh tranh với một quốc gia
khác trên thị trường quốc tế mà chính là các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau trên
thương trường. Do đó, có thể nói các yếu tố tác động này cũng chính là các yếu tố
tác động đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quốc gia đó.
Các nhóm yếu tố tác động bao gồm:
Điều kiện về các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được quan niệm là tất
cả những gì không phải là „„đầu ra‟‟ cần thiết để cạnh tranh trong bất kỳ ngành công
nghiệp như lao động, tài nguyên thiên nhiên, đất đai vốn và cơ sở hạ tầng. Có nhiều
cách phân loại điều kiện các yếu tố sản xuất, trong đó có 3 cách cơ bản như sau:
Dựa vào nhóm các yếu tố sản xuất gồm có: nguồn nhân lực, nguồn tài sản
vật chất, nguồn kiến thức, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng.
Dựa vào thứ bậc thì các yếu tố sản xuất được chia ra làm hai nhóm: nhóm
yếu tố sản xuất cơ bản hay còn gọi là các yếu tố chung bao gồm có nguồn tài
nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nguồn lao động không có kỹ năng hoặc
bán kỹ năng và vốn; và nhóm yếu tố sản xuất cao cấp hay tiên tiến bao gồm cơ sở
hạ tầng thông tin kỹ thuật số hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo cao như các kỹ
14
thuật viên được đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những nhà
nghiên cứu trong những lĩnh vực chuyên môn tinh xảo.
Trong hai nhóm yếu tố trên đây, nhóm các yếu tố tiên tiến thường được hình
thành trên cơ sở nhóm các yếu tố cơ bản. Sự hình thành nhóm các yếu tố tiên tiến
chủ yếu thông qua các hoạt động đào tạo và cơ chế khuyến khích sự sáng tạo, đổi
mới và phát triển.
Dựa vào đặc trưng, các yếu tố sản xuất được chia làm 2 loại: yếu tố sản
xuất phổ thông đó là những yếu tố có thể được sử dụng trong nhiều ngành công
nghiệp và yếu tố sản xuất chuyên biệt hay chuyên môn hóa.
Theo lập luận của Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững và có ý nghĩa nhất đạt
được khi có những yếu tố đầu vào cả cao cấp và chuyên biệt cần thiết cho cạnh
tranh trong một ngành công nghiệp nhất định. Sự sẵn có và chất lượng của các yếu
tố đầu vào này quyết định sự tinh vi của lợi thế cạnh tranh trong một ngành công
nghiệp nhất định. Ngược lại, lợi thế cạnh tranh dựa trên những yếu tố cơ bản hay
phổ thông thì không tinh vi và thường không lâu bền. Nó chỉ kéo dài đến khi có một
vài nước mới, thường đang trong nấc thang phát triển, có thể bắt kịp chúng. Do đó,
để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp thường phải chủ động hủy bỏ hoặc
thay thế những lợi thế của các yếu tố cơ bản hiện có, thậm chí dù cho chúng vẫn
tiếp tục tồn tại. Nguồn yếu tố sản xuất sẽ ngày càng trở nên kém giá trị đối với lợi
thế lâu dài trừ khi nó liên tục được nâng cấp và chuyên môn hóa.
Tuy nhiên, Porter cũng nhấn mạnh rằng không một quốc gia nào có thể tạo ra
và phát triển tất cả các loại yếu tố sản xuất. Loại nào được tạo ra và nâng cấp và
hiệu quả như thế nào còn phụ thuộc vào các yếu tố quyết định khác như điều kiện
cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan hiện có, mục tiêu công ty, bản chất
cạnh tranh trong nước. Sự hiện diện của các yếu tố sản xuất chuyên sâu và tiên tiến
trong một quốc gia thường không chỉ là nguyên nhân mà còn là kết quả của lợi thế
quốc gia. Bên cạnh đó, ông cũng cho rằng những thuận lợi về các yếu tố đầu vào
15
sản xuất tạo nên vị thế cạnh tranh hiện tại nhưng những bất lợi lại là nền tảng cho
việc nâng cao vị thế cạnh tranh vì chính những bất lợi về yếu tố sản xuất sẽ tạo ra áp
lực cũng như kích thích các doanh nghiệp đổi mới. Thiếu sức ép nghĩa là ít tiến bộ,
nhưng quá nhiều khó khăn lại dẫn đến tê liệt. Áp lực ở mức trung bình, bao gồm sự
cân bằng giữa lợi thế trong một vài khu vực và bất lợi ở những khu vực khác dường
như là sự kết hợp tốt nhất cho cải tiến và đổi mới.
Điều kiện về cầu: được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Thị
trường là nơi quyết định cao nhất năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Thị trường
trong nước có những đòi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công ty
thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại và
phát triển. Cũng tương tự như vậy, thị trường nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn
cao đối với các sản phẩm và các dịch vụ, đặt ra cho những công ty muốn thành công
trên thị trường quốc tế phải luôn đổi mới và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị
trường nước ngoài (để kinh doanh thành công thì phải biết bán cái gì người ta cần
chứ không phải bán cái gì mình có).
Đồng thời, thị trường trong nước đang tiến đến xu hướng quốc tế hóa nghĩa
là không còn sự khác biệt giữa các thị trường nước ngoài, thị trường nội địa và nhu
cầu nội địa. Các sản phẩm được sản xuất ra được tiêu chuẩn hóa ngày càng cao và
có tính chất quốc tế. Vì vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trường nội địa sẽ càng
ngày càng cao gắn với nhu cầu của thị trường quốc tế. Để nắm bắt thị trường thành
công thì không những phải nghiên cứu và nắm rõ kết cấu của cầu thị trường mà còn
phải hiểu thật sâu về quy mô cầu, hình mẫu tăng trưởng của cầu và cả sự tương tác
của các điều kiện cầu.
Các ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan: Khả
năng cạnh tranh của một ngành nói riêng và khả năng cạnh tranh của một quốc gia
hay một vùng nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành công nghiệp hỗ trợ và các
ngành công nghiệp có liên quan bởi vì các công ty này nằm trong ngành không thể
tồn tại một cách tách biệt với các công ty của các ngành công nghiệp khác. Các
16
ngành công nghiệp hỗ trợ thường là các ngành cung cấp các đầu vào cho ngành có
khả năng cạnh tranh cao. Theo sự phát triển có tính chất tự nhiên, khi một ngành
công nghiệp nổi lên với khả năng cạnh tranh hùng mạnh thì sẽ làm xuất hiện một
loạt các ngành hỗ trợ và các ngành có liên quan (các xí nghiệp vệ tinh) đến ngành
công nghiệp nổi lên đó. Hệ thống các ngành này có thể liên kết theo chiều dọc hoặc
liên kết theo chiều ngang tạo thành các cụm công nghiệp có mối liên hệ „„dây mơ rễ
má” với nhau. Các mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các ngành giúp cho các
ngành phát huy được thế mạnh kết hợp, tăng được khả năng cạnh tranh của từng
ngành trong cụm công nghiệp đó. Sự tồn tại của các ngành phụ trợ có khả năng
cạnh tranh tạo ra những lợi thế cho các ngành công nghiệp sử dụng đầu ra theo các
cách khác nhau. Đầu tiên là thông qua việc tiếp cận hầu hết các yếu tố đầu vào sinh
lời một cách hiệu quả, sớm và nhanh chóng và đôi khi được ưu đãi. Nhưng quan
trọng hơn là các ngành công nghiệp hỗ trợ có thể giúp các công ty nhận thức được
các phương pháp mới và cơ hội mới để ứng dụng công nghệ mới. Các công ty được
phép truy cập nhanh chóng thông tin, những ý tưởng và kiến thức mới và những
sáng chế của nhà cung cấp. Họ có cơ hội ảnh hưởng đến nổ lực kỹ thuật của nhà
cung cấp cũng như trở thành người kiểm tra cho việc phát triển các sản phẩm. Việc
trao đổi công tác R&D và cùng tham gia giải quyết các vấn đề đưa đến các giải
pháp nhanh và hiệu quả hơn. Các nhà cung cấp cũng có xu hướng là một kênh
truyền thông tin và sáng chế từ công ty này sang công ty khác. Thông qua quá trình
này, tốc độ phát minh trong toàn bộ ngành công nghiệp của quốc gia hay của vùng
được đẩy nhanh. Tất cả những lợi ích này được nâng lên nếu các nhà cung cấp được
đặt gần công ty, rút ngắn đường liên lạc.
Có được ngành công nghiệp phụ trợ trong nước có khả năng cạnh tranh sẽ tốt
hơn nhiều so với việc phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài chất lượng cao.
Việc ở gần nguồn lao động có kỹ thuật và quản lý cùng với sự tương đồng về văn
hóa, có xu hướng giúp dòng thông tin tự do và mở. Chi phí giao dịch giảm. Không
có sự tồn tại của những trợ giúp nghiên cứu chính của người cung cấp trong nước,
khách hàng sẽ không có được thông tin sớm và không có cùng cơ hội tham gia phát
17
triển vào những hình thức trao đổi sâu. Các nhà cung cấp địa phương mạnh theo
tiêu chuẩn quốc tế có thể giúp nâng lợi thế cạnh tranh cho các ngành sử dụng đầu ra
của họ cho dù chúng không phải là những ngành cạnh tranh toàn cầu.
Tương tự, sự hiện diện của ngành công nghiệp có liên quan có khả năng cạnh
tranh trong một quốc gia thường dẫn đến những ngành có khả năng cạnh tranh mới.
Những ngành liên quan là những ngành mà các công ty có thể phối hợp hoặc chia sẽ
hoạt động trong chuỗi giá trị khi cạnh tranh hoặc có các sản phẩm bổ sung. Chia sẽ
các hoạt động có thể xuất hiện trong việc phát triển công nghệ, sản xuất, phân phối,
tiếp thị hoặc dịch vụ. Sự tồn tại một ngành công nghiệp liên quan thành công quốc
tế trong một quốc gia cung cấp những cơ hội cho dòng chảy thông tin và trao đổi kỹ
thuật và rất giống như trường hợp các ngành phụ trợ ở địa phương, sự gần gũi và
tương đồng văn hóa làm cho trao đổi dễ dàng hơn so với công ty nước ngoài.
Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong nước của công ty: chiến lược của
công ty có ảnh hưởng lâu dài đến khả năng cạnh tranh của nó trong tương lai bởi vì
các mục tiêu, chiến lược và cách tổ chức các công ty trong các ngành công nghiệp
có sự khác nhau rất lớn giữa các quốc gia. Yếu tố này chi phối đến hoạt động đầu tư
đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường của
từng công ty và cả ngành. Khả năng cạnh tranh là kết quả của sự kết hợp hợp lý
giữa các lựa chọn này với các nguồn lực của lợi thế cạnh tranh trong một ngành
công nghiệp cụ thể. Ngoài chiến lược phát triển, cơ cấu của một ngành công nghiệp
cũng quyết định rất lớn đến khả năng cạnh tranh của toàn ngành. Cơ cấu của các
ngành công nghiệp liên quan đến ngành mũi nhọn, các ngành được ưu tiên; mức độ
liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành đều phục vụ cho mục tiêu nhất định. Cơ
cấu của ngành công nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả của toàn ngành. Bên cạnh đó,
cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ty trong một nước càng gay gắt thì
năng lực cạnh tranh trên thị trương quốc tế của công ty đó sẽ càng cao. Các đối thủ
cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau đối với việc giảm chi phí, cải
thiện chất lượng, giá cả và việc sáng tạo ra sản phẩm mới. Điều này kích thích hoạt
18
động đổi mới để vượt qua mối lo ngại bị tụt hậu trong quá trình phát triển của công
ty, giúp công ty đứng vững trên cả thị trường trong nước và quốc tế.
Cả bốn yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh
tranh của một quốc gia hay của vùng. Khi một yếu tố thay đổi nó sẽ tác động lên
các yếu tố còn lại và ngược lại chính bản thân nó cũng bị chi phối bởi sự thay đổi
của các yếu tố khác. Những lợi thế của yếu tố này cũng có thể tạo ra hay nâng cấp
những lợi thế của các yếu tố khác. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi thuận lợi của
một yếu tố nào cũng luôn tạo ra lợi thế cạnh tranh trừ phi nó đủ mạnh buộc các
doanh nghiệp phải thay đổi và đáp ứng, do đó có thể nói mô hình hình thoi là một
hệ thống tự củng cố lẫn nhau. Ngoài bốn yếu tố chính kể trên còn có hai yếu tố nữa
là vai trò của Chính phủ và sự ngẫu nhiên.
Vai trò điều tiết của chính phủ: thường được thể hiện qua việc ban hành và
thực thi các chính sách và được nhìn thấy rõ nhất khi xem xét những ảnh hưởng của
các chính sách này lên từng yếu tố. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách mà
không xem xét đến những ảnh hưởng của chúng lên toàn bộ hệ thống các yếu tố
quyết định có thể kìm hãm và làm xói mòn lợi thế quốc gia.
Sự ngẫu nhiên hay còn gọi là các sự kiện khách quan: nếu được hiểu theo
một nghĩa hẹp hơn đó cũng chính là những cơ hội trong kinh doanh. Chúng là
những sự kiện phát triển nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và thường là cả
tầm kiểm soát của chính phủ, có thể được kể đến như là sự phát minh một lý thuyết
mới, những đột phá trong công nghệ cơ bản, chiến tranh, sự phát triển chính trị bên
ngoài,…Chúng có thể làm gián đoạn, phá bỏ hoặc định hình lại cấu trúc công
nghiệp hay đem đến cơ hội cho các doanh nghiệp và cũng có thể là “hất cẳng”
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo Porter thì chính phủ và những yếu tố ngẫu nhiên không là
những tác nhân trực tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
19
trong ngành mà nó sẽ tác động đến bốn yếu tố nêu trên và qua đó tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong phần này, chúng ta đã đề cập đến những nhân tố quyết định đến lợi thế
cạnh tranh quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một ngành công nghiệp và vai trò của
cơ hội và chính phủ trong việc tác động tới chúng. Những nhân tố quyết định giúp
xác định phạm vi mà môi trường quốc gia có thể trở nên màu mỡ đối với cạnh tranh
của doanh nghiệp trong một ngành công nghiệp. Mô hình hình thoi phản ánh những
yếu tố đa dạng của một quốc gia hay vùng, đánh giá việc một quốc gia hay vùng tạo
ra và truyền những động lực đó tới các công ty như thế nào cũng như những công
cụ cần thiết cho lợi thế cạnh tranh. Mỗi nhân tố quyết định trên phụ thuộc lẫn nhau
bởi tác động của một nhân tố thường dựa vào tình trạng của các nhân tố khác.
1.4.2 Chuỗi giá trị:
Một quan điểm khác nhằm giành lấy lợi thế cạnh tranh trước đối thủ cạnh
tranh khác là quản lý hoặc tạo ra chuỗi giá trị cạnh tranh. Xem xét chuỗi giá trị giúp
cho các doanh nghiệp khám phá ra những nguồn tạo nên lợi thế chi phí cũng như
tạo nên đặc trưng khác biệt từ đó giúp doanh nghiệp có các quyết định phù hợp để
giành lấy lợi thế cạnh tranh về mình. Một hệ thống giá trị cơ bản bao gồm chuỗi giá
trị của nhà cung cấp, chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chuỗi giá trị của nhà phân phối
và chuỗi giá trị của người mua. Như vậy nếu khái quát lên, thì các nguồn tạo nên lợi
thế cạnh tranh mà từ đó hình thành nên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp từ
góc độ hệ thống chuỗi giá trị sẽ bao gồm các nguồn sau:
Các nguồn từ bên trong doanh nghiệp như hạ tầng doanh nghiệp, quản lý
nguồn nhân lực, công nghệ, hoạt động sản xuất,…
Các nguồn từ nhà cung cấp: đó là các nhà cung cấp đầu vào như nguyên vật
liệu, máy móc, dịch vụ,…
Các kênh phân phối.
Các khách hàng, những người mua sản phẩm.
20
1.4.3 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may
mặc xuất khẩu tỉnh Bình Dương:
Trên cơ sở các lý thuyết nêu trên cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đến từ bên trong bản thân của doanh
nghiệp cũng như các nhân tố đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên,
với những đặc thù riêng của ngành may mặc gia công xuất khẩu của tỉnh Bình
Dương hiện tại và sau khi tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia trong
ngành (được trình bày chi tiết trong chương 3) có 6 nhóm nhân tố chính yếu tác
động đến hay quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh cần phải được xem xét như sau:
Nội lực của doanh nghiệp: khi xem xét đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thì trước hết phải xem xét đến bản thân doanh nghiệp có vững vàng hay
không. Nếu nội lực doanh nghiệp mạnh thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng mạnh, nghĩa là nội lực doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Và khi xem xét đến nội lực doanh nghiệp thì
các yếu tố sau không thể bị bỏ qua.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp: đó là mặt bằng, hệ thống nhà
xưởng, kho bãi, các công trình phụ khác.
Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị: đó là các quy trình, công nghệ sản
xuất, hệ thống máy móc và thiết bị cho sản xuất và các hoạt động của doanh nghiệp
đang sử dụng đạt ở mức độ nào.
Nguồn lao động: đó là lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ và
tay nghề đến đâu, khả năng mà lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp đến đâu, doanh nghiệp có hoàn toàn thỏa mãn về lực lượng lao động của
mình cả về chất lượng và số lượng.
Nguồn vốn: là khả năng huy động vốn của doanh nghiệp có đáp ứng kịp
thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
21
Nguồn ngoại tệ: khả năng tiếp cận nguồn ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật
liệu và máy móc thiết bị có thuận tiện, dể dàng và kịp thời.
Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý của doanh nghiệp: doanh nghiệp có hay
không một cơ cấu tổ chức phù hợp cũng như các hệ thống quản lý hiệu quả như
quản lý nguồn nhân lực, quản trị rủi ro, quản trị chi phí, quản trị chất lượng,…
Chiến lược: các chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi có phù hợp
hay không.
Thị trường tiêu thụ: đó là những vấn đề thuộc về thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nếu những yêu cầu của thị trường không quá cao so với khả năng
đáp ứng của doanh nghiệp cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao
ngược lại nếu yêu cầu của thị trường quá khắt khe mà doanh nghiệp khó lòng đáp
ứng được cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hạn chế. Như vậy thị
trường tiêu thụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược
chiều nhau. Và khi xem xét đến yếu tố thị trường tiêu thụ thì cần xem xét các vấn đề
sau:
Quy mô của thị trường: ngày càng được mở rộng hay hạn chế do tình hình
số lượng cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng thu
hẹp hay mở rộng.
Yêu cầu của thị trường: ngày càng được nâng cao lên hay giảm đi, đó là
các yêu cầu về kỹ thuật, các yêu cầu về chất lượng từ phía khách hàng cũng như
những rào cản kỹ thuật từ phía nước nhập khẩu.
Giá: cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt do giá cả là yếu tố chính dẫn đến
quyết định đặt hàng của khách hàng hay bên cạnh đó khách hàng còn xem xét trong
mối tương quan với các yếu tố khác như chất lượng hàng hóa và dịch vụ doanh
nghiệp cung cấp, thời gian giao hàng,…
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đó là các yếu tố nguồn cung điện, nguồn cung dịch
vụ điện thoại và internet cùng với hạ tầng cơ sở đường giao thông trong nước và
22
cảng biển. Những cơ sở hạ tầng này có đủ tốt để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Nếu những yếu tố này tốt sẽ góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và ngược lại những yếu kém về cơ sở hạ tầng sẽ làm hạn chế khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Như vậy, cơ sở hạ tầng kỹ thuật có mối quan hệ cùng
chiều với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: một doanh nghiệp khi tiến hàng
sản xuất kinh doanh thì không thể hoạt động riêng rẽ mà hoạt động của nó phần nào
cũng bị tác động bởi các đối tác bên ngoài mà trước tiên đó là các nhà cung cấp đặc
biệt là các nhà cung cấp nội địa về nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào cho sản xuất.
Nếu các nhà cung cấp này có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp cũng
như có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn cạnh tranh tốt hơn trên thị trường và ngược lại. Như vậy ngành
công nghiệp hỗ trợ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng
chiều với nhau. Và có 4 yếu tố của ngành công nghiệp hỗ trợ cần phải được xem xét
đến vì đây là những nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào chủ yếu chiếm trên 50%
chuỗi giá trị của doanh nghiệp may mặc là:
Khả năng đáp ứng của nguồn cung vải nội địa đối với nhu cầu của doanh
nghiệp may mặc.
Khả năng đáp ứng của nguồn cung phụ liệu nội địa đối với nhu cầu của
doanh nghiệp may mặc.
Khả năng đáp ứng của nguồn cung dịch vụ phụ trợ như wash, in, thêu,…
nội địa đối với nhu cầu của doanh nghiệp.
Mức độ chặt chẽ trong mối liên kết giữa doanh nghiệp may mặc và doanh
nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ nội địa.
Vai trò của chính phủ: chính phủ tác động đến các doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh thông qua các chính sách, nếu các chính sách phù hợp sẽ tác
động tích cực đến các doanh nghiệp và ngược lại. Như vậy, chính phủ có tác động
23
cùng chiều đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính phủ ban hành rất
nhiều các chính sách, tuy nhiên có những chính sách sau tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp may mặc:
Chính sách về thuế
Chính sách về hải quan
Chính sách về ngoại hối
Chính sách về tín dụng
Chính sách về lao động
Vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương: trong một số ngành nghề tại
một số quốc gia hiệp hội ngành nghề đóng vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp, không những nối kết các doanh nghiệp cùng ngành với nhau mà còn nối kết
với các ngành có liên quan nhằm tạo nên những kênh thông tin phong phú cũng như
những kênh hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp, đồng thời góp phần cơ cấu nên cấu
trúc ngành. Do đó, có thể nói các hiệp hội ngành nghề hoạt động có hiệu quả sẽ tác
động tích cực đến các doanh nghiệp và ngược lại. Hiệp hội dệt may tỉnh Bình
Dương theo nhận định của một số chuyên gia tuy còn đóng vai trò còn khiêm tốn
nhưng cũng đã phần nào có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và khi xem xét tác
động của nó đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thì nên xem xét đến các
yếu tố sau:
Khả năng cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp may mặc.
Khả năng nối kết các doanh nghiệp may mặc và các doanh nghiệp ngành
công nghiệp hỗ trợ.
Khả năng nối kết doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.
Khả năng nối kết doanh nghiệp may mặc với thị trường nước ngoài.
24
Tóm tắt chƣơng 1
Cạnh tranh là điều tất yếu xảy ra trong mọi mặt của đời sống, do đó mà có
nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh khi xem xét dưới những góc độ khác nhau
nhưng nếu xét dưới góc độ kinh tế thì cạnh tranh chỉ đến mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế là nhà sản xuất, người kinh doanh thông qua nhiều phương thức khác
nhau nhằm “lôi kéo” càng nhiều khách hàng về phía mình với mục tiêu cuối cùng là
thu về nhiều lợi nhuận nhất. Do vậy, các chủ thể kinh tế đều tìm cách để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trước những đối thủ khác. Có nhiều học thuyết về
cạnh tranh với nội dung thay đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
Trong số các lý thuyết cạnh tranh hiện đại thì lý thuyết lợi thế cạnh tranh, lý thuyết
lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter, các lý thuyết về chuỗi giá trị đóng
vai trò quan trọng và ngày càng được nhiều doanh nghiệp và nhà quản lý kinh tế
quan tâm đến. Bên cạnh đó, lý thuyết đại dương xanh lại tiếp cận vấn đề cạnh tranh
ở góc độ khá mới là thay vì chọn phương thức đối đầu với các đối thủ cạnh tranh thì
Kim va Mauborgne lại cho rằng các doanh nghiệp nên tập trung nguồn lực để tạo ra
những “đại dương xanh” đó là những mãng thị trường còn mới chưa có đối thủ cạnh
tranh nào khai thác thông qua việc tạo ra những giá trị mới cho khách hàng. Các lý
thuyết này rất khác nhau về các tiếp cận và có nhiều thay đổi theo thời gian cho phù
hợp với môi trường kinh doanh mới nhưng đều giúp các doanh nghiệp khám phá ra
những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mình và giúp các doanh
nghiệp có cách tiếp cận phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả
nhất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh doanh đầy biến
động ngày nay. Dựa trên nền tảng những lý thuyết này và thông qua các buổi thảo
luận với các chuyên gia trong ngành may mặc, tác giả đã đưa ra 6 nhóm nhân tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc tỉnh Bình Dương
trong đó trước tiên là nhóm yếu tố về nội lực của doanh nghiệp và 5 nhóm yếu tố
khác đến từ các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp đó là các doanh nghiệp trong ngành
công nghiệp hỗ trợ, cơ sở hạ tầng, các yếu tố đến từ thị trường tiêu thụ, chính phủ và hiệp hội dệt may của tỉnh.
25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NGÀNH MAY TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1 Thực trạng ngành may mặc tỉnh Bình Dƣơng:
2.1.1 Về đầu tư:
Như đã đề cập ở phần trên, cùng với sự hồi phục nền kinh tế thế giới sau
cuộc khủng hoảng năm 2008, bắt đầu từ năm 2009 ngành may mặc cả nước cũng đã
có sự hồi phục trở lại và tỉnh Bình Dương cũng không phải là ngoại lệ thể hiện qua
việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp tiếp tục gia nhập vào ngành may mặc của
tỉnh. Cụ thể, năm 2009 chỉ có 161 doanh nghiệp đầu tư vào ngành may mặc của tỉnh
nhưng đã tăng lên 178 doanh nghiệp vào năm 2010 và lên 204 doanh nghiệp vào
năm 2011.
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp may mặc tỉnh Bình Dương
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2012
Trong đó, đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn thấp. Cụ
thể, trong 204 doanh nghiệp còn chính thức hoạt động đến ngày 31/12/2011 thì có
đến 93 doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm 45%; 75 doanh nghiệp có vốn
từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng chiếm 37% và 25 doanh nghiệp có vốn từ 50 tỷ
đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 12%; trên 200 tỷ đồng có 11 doanh nghiệp, đặc
26
biệt là doanh nghiệp có vốn từ 500 tỷ đồng trở lên chỉ vỏn vẹn có 4 doanh nghiệp
(chiếm gần 2%).
Biểu đồ 2.2: Số DN MM Bình Dương phân theo quy mô vốn năm 2011
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2012
2.1.2 Về lao động:
Xét ở góc độ quy mô doanh nghiệp dựa trên quy mô lao động thì các doanh
nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Bình Dương có quy mô nhỏ lại chiếm đa số.
Bảng 2.1 : Số DN MM tỉnh Bình Dương theo QMLĐ tại thời điểm 31/12/ 2011
ĐVT: Doanh nghiệp
Tổng Dưới 200 người 200-499 người 499-999 người 1000-4999 người 5000 người trở lên
99 49 31 23 2 204
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2012
Tính đến thời điểm 31/12/2011 có đến 148 doanh nghiệp trong tổng số 204
doanh nghiệp có dưới 500 lao động chiếm đến 72,5% , đặc biệt trong đó có 99
doanh nghiệp có số lao động dưới 200 người chiếm đến 48,5% tổng số doanh
nghiệp của ngành. Trong khi đó, số doanh nghiệp có từ 1000 đến dưới 5000 lao
động chỉ có 23 doanh nghiệp (chiếm 11,3%) và chỉ có 2 doanh nghiệp có trên 5000
lao động (chiếm 1%).
27
Biểu đồ 2.3: Số lượng lao động trong ngành may mặc Bình Dương
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2012
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên may mặc là ngành thâm dụng lao động của
Việt Nam và tương tự tỉnh Bình Dương cũng không phải là ngoại lệ, ngành này
không những giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động trong tỉnh đặc biệt là
lao động nữ mà còn thu hút lao động từ các tỉnh khác. Cụ thể, năm 2010 ngành này
đã đem lại việc làm cho 102.308 lao động trong đó có 82.902 lao động nữ chiếm
81%, sang năm 2011 số lao động ngành này tăng lên 105.692 người trong đó có
86.351 lao động nữ chiếm 81,7%.
Xét về mặt cơ cấu lao động, theo kết quả khảo sát trên 50 doanh nghiệp may
mặc xuất khẩu của tỉnh, bình quân trong một doanh nghiệp số lao động có trình độ
cao đẳng và đại học trở lên chiếm khoảng 5%, lao động được đào tạo chuyên môn
kỹ thuật chiếm khoảng 18%, lao động đã được đào tạo ngắn hạn chiếm 62% và điều
đáng lưu ý là có đến 15% lao động chưa được qua đào tạo. Điều đó cho thấy rằng
các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động có trình độ và
tay nghề. Hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát cho rằng họ đang thiếu lao động
đã qua đào tạo ngắn hạn và cả lao động đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Không những thiếu về mặt số lượng mà chất lượng của lao động đã qua đào tạo
28
cũng đang là một thách thức đối với các doanh nghiệp vì lao động mặc dù đã được
qua đào tạo nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà chỉ đáp ứng
phần nào thậm chí có doanh nghiệp cho rằng hoàn toàn không đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn và kỹ năng mà doanh nghiệp đang cần. Tình trạng này vô hình
chung đẩy các doanh nghiệp vào tình thế “khó chồng chất khó”. Cũng bởi trình độ
lao động thấp, chất lượng lao động không cao dẫn đến hệ lụy thu nhập của người
lao động thấp.
Biểu đồ 2.4: Thiếu hụt số lượng và chất lượng lao động
Nguồn: kết quả khảo sát các doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát 16/50 doanh nghiệp có mức thu nhập của công nhân
trực tiếp sản xuất dưới 3 triệu đồng/tháng, 30/50 doanh nghiệp có mức thu nhập của
công nhân trực tiếp sản xuất từ 3-3,5 triệu đồng/tháng và 4/50 doanh nghiệp có mức
thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất từ 3,5-4 triệu đồng/tháng. Thu nhập
không hấp dẫn là một trong những nguyên nhân chính dẩn đến tình trạng biến động
lao động. Vấn đề này làm cho các doanh nghiệp bị rơi vào “vòng luẩn quẩn” thiếu
29
lao động có tay nghề và trình độ làm cho doanh nghiệp thiếu đi cơ hội gia tăng năng
suất, cải thiện chất lượng để làm giảm chi phí, khó tham gia vào phân khúc thị
trường đòi hỏi chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao trong khi đây thường là những
phân khúc có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp làm tăng giá trị sản phẩm; chính
những điều này lại dẫn đến thu nhập của người lao động không được như mong đợi
là một trong những nguyên nhân chính đưa đến việc người lao động rời bỏ doanh
nghiệp, và rồi doanh nghiệp lại rơi vào tình trạng thiếu lao động có chất lượng và
tay nghề.
Qua đó cho thấy nhu cầu về lao động có trình độ tay nghề và đạt chất lượng
của các doanh nghiệp là rất lớn 44/50 doanh nghiệp cho rằng họ đang rất cần lao
động trực tiếp tham gia sản xuất có tay nghề, 26/50 doanh nghiệp đang cần lao động
đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và 21/50 doanh nghiệp cần có đội ngũ quản lý
có trình độ. Tuy nhiên, tình trạng khoảng cách giữa chất lượng đào tạo và nhu cầu
của doanh nghiệp không phải là vấn đề mới mẽ nhưng vẫn chưa được giải quyết
triệt để vì thiếu sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và các trung tâm đào tạo trong
vấn đề tổ chức, nội dung và chi phí đào tạo. Do vậy, mặc dù phải đối mặt với rủi ro
người lao động sẽ rời bỏ doanh nghiệp trong khi chi phí đào tạo không phải là nhỏ
nhưng các doanh nghiệp hiện vẫn chọn giải pháp là tự đào tạo vì có nội dung đào
tạo phù hợp với nhu cầu và chi phí hợp lý. Theo kết quả khảo sát có 47/50 doanh
nghiệp có phòng hoặc bộ phận chuyên trách đào tạo với kinh phí bình quân trên một
doanh nghiệp là 77 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, mặt hạn chế của việc tự đào tạo tại
doanh nghiệp là tạo gánh nặng cho doanh nghiệp, chỉ mới đào tạo ngắn hạn chưa
đào tạo sâu về mặt chuyên môn kỹ thuật và hạn chế về mặt tổ chức. Ngoại trừ một
vài doanh nghiệp có quy mô lớn nên phòng đào tạo đã được tổ chức một cách bài
bản, có giáo viên chuyên trách và nội dung đã được hệ thống hóa, do đó thời gian
đào tạo thường dài khoảng 1-3 tháng tùy theo từng yêu cầu cho nội dung được đào
tạo nhưng ngược lại học viên sau khi hoàn tất khóa học sẽ đáp ứng tốt nhu cầu về
năng suất và chất lượng công việc. Trong khi đó, những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ hơn thường tổ chức thành bộ phận phụ trách đào tạo công nhân mới mà giáo
30
viên hướng dẫn là kỹ thuật viên kiêm nhiệm giáo viên, do đó nội dung đào tạo rất
linh hoạt tùy theo nhu cầu của chuyền sản xuất nên có ưu điểm là thời gian đào tạo
thường ngắn, nhưng nhược điểm việc kiêm nhiệm cũng làm gián đoạn quá trình dạy
và học, không thể cùng lúc đào tạo được nhiều học viên và nội dung đào tạo thiếu
bài bản nên học viên thiếu căn bản khi chuyển sang công đoạn sản xuất khác lại
phải được đào tạo lại công đoạn mới. Do đó, việc doanh nghiệp tự đào tạo lao động
không phải là một giải pháp hoàn thiện, về dài hạn công tác đào tạo nên được đảm
trách bởi một chủ thể bên ngoài doanh nghiệp nhưng phải có sự phối hợp chặt chẽ
với doanh nghiệp.
2.1.3 Máy móc thiết bị:
24 trong tổng số 50 doanh nghiệp được khảo sát trả lời rằng trong 3 năm vừa
qua có đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, trong đó có 7 doanh nghiệp đầu tư
mới vì mục đích mở rộng quy mô sản xuất, 10 doanh nghiệp với mục đích nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm và 7 doanh nghiệp vừa mở rộng quy mô sản xuất
vừa nâng cao năng suất và chất lượng. Nhưng trình độ công nghệ và máy móc thiết
bị đang sử dụng đa phần ở mức độ trung bình, chỉ có khoảng 30% đạt trình độ tiên
tiến và nguồn gốc thiết bị chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc. Đây thực sự là
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp để tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản
phẩm và tăng giá trị sản phẩm trong tương lai. Sự hạn chế về trình độ công nghệ và
máy móc là do quyết định đầu tư của các công ty mẹ nhằm tận dụng máy móc thiết
bị hiện có và lợi thế về lao động, còn đối với các doanh nghiệp trong nước chủ yếu
là một phần là do năng lực tài chính của doanh nghiệp một phần là do doanh nghiệp
chưa tiếp cận được những luồng thông tin về công nghệ và máy móc mới đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ, thường quyết định đầu tư máy móc theo đuôi các doanh
nghiệp khác (tìm hiểu những loại máy mới qua việc tìm hiểu từ thực tế sử dụng của
các nhà máy khác, hoặc từ giới thiệu của khách hàng,…) do đó có độ trễ trong trình
độ máy móc thiết bị được đầu tư. Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu trong nước về
31
công nghệ và máy móc mới cho ngành may mặc hiện nay chưa phát triển và chưa
được quan tâm đúng mức cũng là một hạn chế cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
Biểu đồ 2.5: Trình độ máy móc thiết bị
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp
2.1.4 Ngành công nghiệp hỗ trợ:
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều sách lược đã được đưa ra bàn luận và triển
khai để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành may mặc của Việt Nam nói
riêng và của tỉnh Bình Dương nói chung, nhưng thực tế vẫn đang tồn tại là các
doanh nghiệp may mặc vẫn phải nhập khẩu trên 50% nguyên vật liệu từ nước ngoài
để phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp gia công xuất khẩu thì tỷ lệ
này cao hơn rất nhiều vì chỉ tham gia vào các công đoạn sản xuất sản phẩm như cắt,
may, hoàn tất,… trong khi nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành
sản phẩm. Nguyên nhân của tình trạng này là do các doanh nghiệp may gia công
xuất khẩu thì nguyên phụ liệu đầu vào do khách hàng nước ngoài cung cấp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thì cho rằng có ba nguyên nhân chính mà họ
phải nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất: do khách hàng chỉ định nhà
cung cấp mặc dù doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua vì khách hàng cho rằng những
32
nhà cung cấp này nằm trong chuỗi cung ứng của họ, nhà cung cấp biết họ cần gì và
làm như thế nào để đáp ứng yêu của họ nhanh nhất và chính xác và thông thường họ
từ chối thay đổi nhà cung cấp; thứ hai là do nguồn cung nguyên vật liệu trong nước
đặc biệt là vải không đáp ứng được yêu cầu về thời gian làm mẫu và sản xuất cũng
như chất lượng không đảm bảo và cuối cùng là chi phí mua trong nước thường cao
hơn so với nhập khẩu đặc biệt là nguyên vật liệu nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy
nhiên, nếu xem xét sâu xa hơn thì nguyên nhân quan trọng của thực trạng này là
thiếu một ngành công nghiệp hỗ trợ đủ mạnh để phục vụ cho nhu cầu các doanh
nghiệp may mặc; và gốc rễ vẫn là thiếu vắng một chiến lược xuất khẩu dựa vào giá
trị gia tăng từ đó thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp may mặc và hỗ trợ; hay nói
cách khác các doanh nghiệp may mặc và hỗ trợ chưa tạo được thành chuỗi cung ứng
để phục vụ cho khách hàng.
2.1.5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Đối với các doanh nghiệp thì cơ sở hạ tầng có tính quyết định đến hiệu quả
sản xuất và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thể hiện ở việc chi phí mà
doanh nghiệp phải chi trả, thời gian và khoảng cách doanh nghiệp phải bỏ ra để tiếp
cận được các yếu tố đó. Trong khi các doanh nghiệp cho rằng hệ thống cung cấp
dịch vụ điện thoại và internet rất tốt, đáp ứng nhu cầu với mức phí hợp lý trong tình
hình hiện nay. Ngược lại, đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật cảng biển ở tình
trạng kém đã gây thiệt hại cho doanh nghiệp rất nhiều cụ thể thời gian cho công tác
vận chuyển nội địa và thông quan rất lâu trong khi may mặc là ngành thời trang và
các doanh nghiệp dường như phải “chạy đua” để kịp tiến độ giao hàng cho khách
thì việc tiết kiệm nữa ngày hoặc một ngày cũng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp; bên cạnh đó chi phí cho vận chuyển nội địa, chi phí nhận hoặc giao hàng
mà các doanh nghiệp phải trả cũng cao hơn so với các nước khác. Một yếu tố khác
vô cùng quan trọng nhưng cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ vào mùa khô đó là nguồn cung điện và chi phí cho
việc sử dụng điện. Tình trạng thiếu điện vào mùa khô gây không ít trở ngại cho các
33
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và sản xuất gia công cũng như giá
điện ngày càng có xu hướng gia tăng đang bào mòn dần lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp nếu như không có giải pháp khả thi nào để thoát ra.
2.1.6 Thị trường tiêu thụ:
Bảng 2.2: Nhập khẩu may mặc thế giới
ĐVT: Triệu USD
Thị phần Nƣớc NK 2008 2009 2010 2011 2012 2012 (%)
Thế giới 380.372 330.709 369.083 435.384 441.828 100
82.464 72.059 81.939 88.584 87.957 19,91 Mỹ
Nhật 25.793 25.552 26.867 32.945 33.942 7,68
Đức 33.453 31.525 32.290 38.812 33.641 7,61
Anh 23.588 21.133 20.819 23.011 22.466 5,08
Pháp 23.677 21.406 21.991 24.700 22.004 4,98
Hong Kong 18.546 15.508 16.645 17.248 16.338 3,70
Ý 17.478 15.552 16.399 18.626 15.791 3,57
Tây Ban Nha 15.403 13.127 13.879 15.833 13.895 3,14
Hà Lan 9.522 8.955 9.752 11.268 9.990 2,26
Canada 8.251 7.557 8.314 9.532 9.365 2,12
Nga 4.716 4.075 7.541 9.238 9.218 2,09
Bỉ 10.504 9.253 8.728 9.886 8.513 1,93
Hàn Quốc 4.223 3.379 4.443 6.110 6.267 1,42
Úc 4.280 4.058 4.832 5.838 6.080 1,38
Áo 6.124 5.393 5.584 6.457 5.773 1,31
Thụy Sĩ 5.805 5.242 5.288 6.139 5.721 1,29
Trung Quốc 2.282 1.842 2.518 4.012 4.522 1,02
34
Đan Mạch 4.484 3.761 3.989 4.510 4.254 0,96
Thụy Điển 3.790 3.299 3.742 4.500 4.221 0,96
Ba Lan 3.476 3.454 3.882 4.486 3.972 0,90
Tiểu Vương
quốc Ả Rập 2.777 2.543 2.598 3.150 3.569 0,81
Ả Rập Saudi 665 593 2.240 2.866 3.388 0,77
Mexico 2.544 2.112 2.294 2.744 2.965 0,67
Chile 1.632 1.368 1.851 2.519 2.706 0,61
Thổ Nhĩ Kỳ 2.216 2.147 2.835 3.272 2.677 0,61
Na-Uy 2.566 2.285 2.504 2.894 2.668 0,60
Brazil 883 963 1.355 2.066 2.556 0,58
Panama 1.939 1.406 1.871 2.368 2.540 0,57
Singapore 2.224 1.698 1.960 2.335 2.389 0,54
Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam
Theo bảng 2.2 cho thấy nhu cầu nhập khẩu về hàng may mặc thế giới trong
những năm qua đều có xu hướng ngày càng gia tăng như năm 2011 tăng vượt bậc
đến 18% so với năm 2010, và năm 2012 chỉ tăng nhẹ 1.5% so với năm 2011. Mặc
dù tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động là nguyên nhân chính cho nhu cầu
nhập khẩu mặt hàng này của Mỹ và EU có sự tăng giảm trong giai đoạn vừa qua
nhưng đây vẫn luôn là hai thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn nhất mặt hàng may
mặc thế giới. Bên cạnh đó, một số thị trường khác tuy có nhu cầu nhập khẩu khiêm
tốn hơn nhưng lại liên tục tăng trong những năm qua như Nhật Bản, Nga, Hàn
Quốc, Úc, Trung Quốc, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Ả Rập Saudi,
Mexico, Chile, Brazil, Panama, Singapore. Do đó, các doanh nghiệp cũng nên cân
nhắc đây là những thị trường xuất khẩu tiềm năng của mình mà có những bước
chuẩn bị cho phù hợp để mở rộng thị trường.
Trong các thị trường trên thì Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc đang là thị
trường chính của các doanh nghiệp may mặc tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, ngày
35
càng có nhiều rào cản kỹ thuật được đặt ra từ phía chính phủ và người tiêu dùng tại
quốc gia nhập khẩu như những quy định về xuất xứ hàng hóa, quy định về chống
bán phá giá, yêu cầu về các hóa chất không được sử dụng, những quy định về lao
động như giới hạn về việc làm thêm giờ thêm ngày, về an toàn lao động,…Bên cạnh
đó, yêu cầu ngày càng cao hơn từ phía khách hàng như chất lượng hàng hóa phải
đạt mức cao hơn; ngay cả trước đây Mỹ vẫn được các doanh nghiệp cho rằng là
khách hàng tương đối “dễ tính” hơn so với khách hàng EU và đặc biệt là Nhật Bản
thì bây giờ họ lại khắt khe hơn trong vấn đề chất lượng. Thêm vào đó là những yêu
cầu về đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và rút ngắn thời gian giao hàng. Nếu trước
đây trong mỗi đơn đặt hàng chỉ có một vài mặt hàng với số lượng lớn trên mỗi mặt
hàng thì ngày nay số lượng trên mỗi mặt hàng có chiều hướng giảm nhưng số lượng
mặt hàng và màu sắc lại tăng lên.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với chính các
doanh nghiệp cùng ngành của tỉnh và cả nước để có được đơn hàng mà còn phải
cạnh tranh cả với doanh nghiệp các nước khác như Trung Quốc, Bangladesh, Thổ
Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Indonesia… đây là những nước xuất khẩu hàng may mặc nhiều
nhất thế giới. Trong đó, cần phải đặc biệt quan tâm đến Trung Quốc vì họ không
những có lợi thế về nguồn lao động giá rẻ, tuy nguồn lợi thế này đang có xu hướng
mất dần đi do áp lực chi phí nhân công ngày càng tăng cao nhưng họ vẫn đang còn
có lợi thế to lớn là gần nguồn cung nguyên vật liệu; không những ngành sợi, dệt và
vải là thế mạnh của Trung Quốc mà các ngành phụ trợ khác như cung cấp phụ liệu,
wash, in, thêu, chế tạo và cung cấp máy móc thiết bị,… cũng phát triển mạnh mẽ và
có thể cung cấp cho hầu hết các phân khúc thị trường từ cao cấp đến hàng giá rẻ.
Tương tự Trung Quốc đối với Ấn Độ gần nguồn cung và chi phí nhân công rẻ là lợi
thế thì Thổ Nhĩ Kỳ lại có lợi thế gần nguồn cung, gần thị trường tiêu thụ, hàng hóa
có chất lượng cao và đa dạng về chủng loại. Ngược lại, đối với Bangladesh chi phí
nhân công cực rẻ là thế mạnh chủ yếu của họ. Mặc dù từ 1/12/2013 lương tối thiểu
của công nhân ngành dệt may nước này tăng lên 68USD/tháng thì vẫn còn thấp hơn
từ 60% đến 90% so với tỉnh Bình Dương nhưng nếu xét về mức thu nhập thực lãnh
36
của công nhân thì khoảng cách càng lớn hơn nhiều. Do đó, may mặc xuất khẩu của
tỉnh Bình Dương nói riêng và của Việt Nam nói chung so với các quốc gia xuất
khẩu may mặc chủ yếu khác thì không có lợi thế về nhân công giá rẻ, cũng chưa có
lợi thế về gần nguồn cung ứng do các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển
tương xứng và cũng không gần thị trường tiêu thụ chủ yếu.
Như vậy, để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và cạnh
tranh được với các nước khác thì các doanh nghiệp nên có chiến lược phát triển dài
hạn thiên về nâng cao năng suất và chất lượng, gia tăng giá trị cho sản phẩm và
chọn phân khúc thị trường phù hợp nhất cho mình. Tuy nhiên, việc chuyển đổi hình
thức kinh doanh từ gia công sang sản xuất xuất khẩu hay việc đầu tư máy móc hiện
đại không phải là dể thực hiện đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ. Do đó,
bên cạnh nổ lực của chính các doanh nghiệp còn cần có một chiến lược phát triển
của toàn ngành.
2.1.7 Tác động của các chính sách:
Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều quy định và chính sách
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động như thủ tục thuế và thủ tục kê khai hải quan đơn giản hơn trước
đây, chính sách tín dụng thoáng hơn giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cho rằng các chính sách này vẫn cần được
thay đổi để tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Cụ thể là thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp vẫn còn cao, thủ tục hoàn thuế và miễn giảm thuế vẫn còn phức
tạp; cần đơn giản hóa thủ tục hải quan liên quan đến miễn giảm thuế nhập khẩu, thủ
tục kiểm tra và mô tả hàng hóa.
Về chính sách điều chỉnh tỷ giá theo hướng giảm giá đồng nội tệ một mặt tác
động tốt đến doanh thu của các doanh nghiệp, nhưng mặt khác cũng làm chi phí
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị nhập khẩu tăng lên. Do đó, nếu không có cải
37
tiến về công nghệ và quản lý nhằm bù đắp cho những khoản chi phí này thì hoặc
doanh nghiệp phải tăng giá bán hoặc chấp nhận giảm lợi nhuận.
Về chính sách tín dụng đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
vay dể dàng hơn, thủ tục vay đã được đơn giản hóa nhưng điều kiện vay vẫn còn
khắt khe, lãi suất vay còn cao và thời hạn vay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp. Chính sách bảo lãnh tín dụng và hổ trợ lãi suất đã đến được một vài
doanh nghiệp, tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ thực sự cần sự hổ trợ này lại khó tiếp
cận vì không đáp ứng được các điều kiện vay.
Về chính sách lao động với những quy định ngày càng tốt hơn cho người lao
động như nâng cao mức lương tối thiểu, quy định ngày càng chặt chẽ hơn về an
toàn lao động, chính sách về bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế theo hướng ngày càng
bảo vệ người lao động, xét ở khía cạnh nào đó đang là một khó khăn cho các doanh
nghiệp vì sẽ đẩy chi phí của các doanh nghiệp lên cao hay những quy định giảm giờ
làm, giới hạn thời gian tăng ca tăng giờ gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi vào
thời gian cao điểm của năm. Nhưng xét ở một góc độ khác nếu các doanh nghiệp
đáp ứng tốt những quy định này thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp lại được
nâng lên. Bên cạnh những chính sách của chính phủ thì các doanh nghiệp xuất khẩu
cũng phải đáp ứng những điều kiện quy định từ phía khách hàng mà chứng chỉ
SA8000 thường được các khách hàng Châu Âu yêu cầu nhất. Theo kết quả khảo sát
có 43 doanh nghiệp trong tổng số 50 doanh nghiệp có chứng chỉ này, chứng tỏ các
doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách lao động đến
lợi thế cạnh tranh.
2.1.8 Vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương:
Từ khi thành lập vào năm 2008 đến nay Hiệp hội chỉ có khoảng 54 thành
viên là các doanh nghiệp dệt, may và cung cấp hàng hóa và dịch vụ hỗ trợ. Qua đó
cho thấy Hiệp hội chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia. Trong số 50
doanh nghiệp được khảo sát có 36 doanh nghiệp không là thành viên của Hiệp hội
38
Dệt may Bình Dương. Nhưng điều đáng lưu ý là trong số 36 doanh nghiệp này thì
có đến 18 doanh nghiệp cho rằng không cần thiết tham gia Hiệp hội, 7 doanh
nghiệp không có thông tin về Hiệp hội và 8 doanh nghiệp cho rằng không cần tham
gia Hiệp hội do chi phí cao so với những lợi ích mà Hiệp hội mang lại và 3 doanh
nghiệp không nêu lý do. Như vậy, chi phí không phải là vấn đề chính mà dịch vụ hỗ
trợ và chất lượng dịch vụ Hiệp hội có thực sự đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mới
có thể thuyết phục sự tham gia của các doanh nghiệp. Thực tế trong thời gian qua,
Hiệp hội chỉ thực hiện vai trò cung cấp thông tin cho các thành viên, đại diện các
doanh nghiệp để làm việc với chính quyền địa phương nhưng vẫn chưa là cầu nối
kết các doanh nghiệp thành viên lại với nhau cũng như chưa kết nối được các doanh
nghiệp may và doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ hỗ trợ, giữa doanh nghiệp
may với thị trường tiêu thụ và quan trọng nhất là vẫn chưa xây dựng được chiến
lược ngành dệt may của toàn tỉnh. Tóm lại, vai trò của Hiệp hội Dệt may tỉnh Bình
Dương đang thể hiện còn nhiều hạn chế, do đó để đáp ứng mong đợi của các doanh
nghiệp thì Hiệp hội cần phải có sự cải thiện đáng kể.
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc gia công
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng:
Qua thực trạng trên cho thấy các doanh nghiệp đã và đang nỗ lực tìm ra các
giải pháp về ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của
mình như những giải pháp về công nghệ, về hệ thống quản trị đặc biệt là quản trị
chi phí và quản trị chất lượng, những giải pháp về đầu tư máy móc thiết bị hiện đại,
phương thức sản xuất kinh doanh,… từ đó mà tạo ra được nhiều lợi thế cho mình
cũng như tranh thủ tận dụng những thời cơ từ môi trường kinh doanh. Tuy nhiên,
bên trong bản thân các doanh nghiệp vẫn còn đang tồn tại nhiều yếu kém cần phải
khắc phục bên cạnh các thách thức từ môi trường bên ngoài mang đến mà doanh
nghiệp cần phải đương đầu và vượt qua một cách thành công. Ma trận SWOT của
ngành may mặc xuất khẩu tỉnh Bình Dương được thể hiện như sau:
Về lợi thế:
39
May mặc vẫn được xem là một trong những ngành công nghiệp chủ yếu của
tỉnh Bình Dương và rất được sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền địa phương.
Giá trị sản xuất và kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao qua các năm.
Giá trị gia tăng của sản phẩm có xu hướng gia tăng do xu hướng chuyển dịch
phương thức từ gia công xuất khẩu sang sản xuất xuất khẩu, trong gia công xuất
khẩu thì các doanh nghiệp cũng cố gắng gia tăng thêm giá trị cho sản phẩm bằng
cách gia tăng thêm các công đoạn gia công cũng như các nguyên phụ liệu có thể
cung cấp như từ chỉ gia công thuần túy là các công đoạn cắt may, sang đến khâu
hoàn tất, wash, in, thêu, từ việc khách hàng cung cấp hoàn toàn nguyên phụ liệu thì
các doanh nghiệp may sẽ cung cấp một phần phụ liệu như chỉ, bao bì, thùng đóng
gói, nhãn mác,…
Nguồn nhân lực đáp ứng một cách tương đối nhu cầu của doanh nghiệp cả về
số lượng và chất lượng, đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ và tay nghề.
Các doanh nghiệp bước đầu đã quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu cho
doanh nghiệp mình bằng cách xây dựng uy tín của doanh nghiệp trước khách hàng
thông qua nâng cấp chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng tốt ngày giao hàng của
khách hàng ngay cả là trong gia công xuất khẩu hay sản xuất xuất khẩu.
Các doanh nghiệp đã ý thức vấn đề nâng cao năng suất sản xuất và tiết giảm
chi phí là một trong những con đường mà doanh nghiệp phải đi trong bối cảnh chi
phí gia tăng ngày càng cao, và cách mà các doanh nghiệp hiện đang và sẽ thực hiện
là đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, cải thiện chất lượng, đầu tư vào
nguồn nhân lực, kiểm soát chặt chẽ chi phí và cắt giảm bớt những công đoạn dư
thừa không tạo ra giá trị,…
Về hạn chế:
40
Phương thức kinh doanh phần lớn vẫn là gia công xuất khẩu, do đó phần lớn
nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu, giá trị gia tăng của sản phẩm không cao, lợi
nhuận không lớn
Hạn chế ở khâu thiết kế, chủ yếu là sao chép lại rập và mẫu mã do khách
hàng cung cấp chứ chưa tự nghiên cứu xu thế thời trang và thiết kế ra mẫu mới để
chào bán cho khách hàng.
Yếu về khâu nghiên cứu thị trường và công tác marketing, một số doanh
nghiệp không có cả hai khâu này.
So với Bangladesh giá thành sản xuất của các doanh nghiệp may Bình
Dương tương đối cao trong khi phân khúc thị trường giá cấp thấp và cấp trung bình
là hai phân khúc chủ yếu của các doanh nghiệp này.
Nguồn nhân lực chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp một phần là
do sự khập khiễng giữa công tác đào tạo nhân sự và nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp, thêm vào đó là khả năng dịch chuyển nguồn nhân lực sang các tỉnh thành
khác khi mà ngày càng nhiều nhà máy được đặt tại các tỉnh miền Trung và miền
Bắc sẽ thu hút lực lượng lao động nhập cư trở về tỉnh nhà để công tác.
Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ chỉ ở mức trung bình, cùng với trình
độ và tay nghề của lao động chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp đã dẫn
đển năng suất của các doanh nghiệp chưa cao.
Ở một số doanh nghiệp hệ thống quản trị chất lượng và quản trị chi phí chưa
được thực sự phù hợp và hiệu quả.
Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vẫn còn thiếu thốn và một số doanh nghiệp
thực sự gặp khó khăn khi huy động nguồn vốn đặc biệt là các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ.
Cơ hội:
41
Môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, các chính sách của chính
phủ ban hành đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính quyền tỉnh Bình Dương có nhiều chính sách đặc
biệt là các chính sách về lao động nhằm thu hút lao động ở lại làm việc lâu dài.
Chính quyền địa phương cũng như hiệp hội dệt may Bình Dương rất chú
trọng và thúc đẫy đề án phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may được duyệt
và tiến hành.
Ngày càng có nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương được
ký kết góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hàng dệt may Việt Nam nói chung và
tỉnh Bình Dương nói riêng mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thách thức:
Ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển xứng tầm để đáp ứng được nhu
cầu của các doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng chưa thực sự phát triển.
Chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia sản xuất may mặc khác như
Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,…
Sức cạnh tranh của sản phẩm giảm do giá cả nguyên vật liệu đầu vào, chi phí
nhân công và các chi phí khác ngày càng có xu hướng gia tăng.
Các rào cản về kỹ thuật như vệ sinh an toàn hàng hóa (các quy định về các
loại hóa chất có trong sản phẩm), quy định về trách nhiệm xã hội,… ngày càng
được nâng cao.
Một số quy định của các chính sách của chính phủ còn gây khó khăn cho
doanh nghiệp.
42
Tóm tắt chƣơng 2
Ngành may mặc Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đóng vai
trò đáng kể trong nền kinh tế đặc biệt là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực
hàng năm mang về trên 10 tỷ USD cho Việt Nam và giải quyết việc làm cho một
lượng lớn lao động. Đối với khách hàng, ngày càng có nhiều người biết đến sản
phẩm may mặc Việt Nam vì chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng được cải
thiện đã giúp cho sản phẩm may mặc của Việt Nam đã có một vị thế trên thị trường
quốc tế. Bên cạnh những thành tựu có được thì ngành may mặc Việt Nam nói chung
và của tỉnh Bình Dương nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như hình thức kinh
doanh sản xuất đa phần vẫn dựa vào hình thức gia công xuất khẩu, kế đến là sản
xuất xuất khẩu nhưng lại theo kiểu dáng mẫu mã do khách hàng cung cấp và đa
phần nguyên vật liệu đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài nên giá trị gia tăng trên
sản phẩm và lợi nhuận thu về không cao. Do đó, trước áp lực về chi phí ngày càng
gia tăng, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp muốn trụ
vững cần phải có chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm nâng cao giá trị sản phẩm của
mình và liên kết chặt chẽ với các ngành cung ứng trong nước hình thành nên chuỗi
cung ứng mạnh đủ lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
43
Chƣơng 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Dựa vào các lý thuyết về cạnh tranh và mô hình các yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một ngành nghề hay một vùng lãnh thổ
đã được trình bày ở chương 1 và thực trạng của các doanh nghiệp may mặc trên địa
bàn tỉnh Bình Dương ở chương 2, trong chương 3 sẽ trình bày những nội dung sau:
- Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá và khẳng định các yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
- Thực hiện nghiên cứu định lượng trên mẫu thử 50 doanh nghiệp nhằm kiểm
định lại mô hình và thang đo; loại bỏ những biến quan sát không phù hợp trước khi
tiến hành nghiên cứu chính thức.
3.1 Quy trình nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và dựa trên cơ sở lý thuyết để đề
xuất mô hình nghiên cứu và các thang đo. Sau đó, tiến hành lấy ý kiến của các
chuyên gia thông qua phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn chuyên sâu nhằm đảm bảo
giá trị nội dung của mô hình, nội dung của các thang đo cũng như sự phù hợp của
các biến đo lường. Mô hình và thang đo sau khi được hiệu chỉnh sẽ được dùng để
tiến hành nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo từ đó
loại bỏ những thang đo không phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Sau đó tiến hành nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng nhằm kiểm
định độ tin cậy và phù hợp của mô hình thang đo, mô hình nghiên cứu cùng các giả
thuyết bằng các kỹ thuật: cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và
phân tích hồi quy tuyến tính bội. Cuối cùng, dựa trên kết quả đã được phân tích để
đưa ra các giải pháp và kiến nghị.
Quy trình nghiên cứu được sơ đồ hóa như sau:
44
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu định tính
Đề xuất mô hình và thang đo nháp đầu
Điều chỉnh mô hình và thang đo
Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu sơ bộ)
Mô hình và thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng)
Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị giải pháp
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
45
3.2 Nghiên cứu định tính:
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi
trực tiếp và qua điện thoại một số quản lý các doanh nghiệp và hiệp hội ngành dệt
may những người có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành này. Trong đó có Chủ
tịch Hiệp hội Dệt may tỉnh Bình Dương, Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt May tỉnh Bình
Dương và 3 quản lý là Giám đốc, Trưởng phòng của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Việc phỏng vấn được
thực hiện vào tháng 9/2013.
Mục đích của thảo luận tay đôi nhằm:
Khám phá các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các biến quan sát đo lường các yếu tố này.
Khẳng định các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các biến quan sát đo lường các yếu tố này
theo mô hình đã đề xuất ở chương 1 và những phân tích thực trạng của các doanh
nghiệp ở chương 2, dựa trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các yếu tố quyết định
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Bình Dương và
phát triển thang đo các yếu tố này.
Sau khi thiết kế thang đo nháp, tiến hành phỏng vấn sâu vào tháng 10/2013
đối với 15 quản lý (từ cấp trưởng phòng trở lên) của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Mục đích nhằm đánh giá nội dung và hình
thức của các phát biểu (các câu hỏi) trong thang đo nháp để hoàn chỉnh thang đo.
3.2.2 Kết quả của nghiên cứu định tính:
3.2.2.1 Kết quả khám phá và xác định các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc:
Các đáp viên đều có một số ý kiến tương đồng nhau như sau:
46
Đối với các yếu tố đầu vào cho sản xuất nên được tách ra thành hai nhóm
riêng biệt là nội lực của doanh nghiệp và cơ sở hạ tầng, bởi vì nội lực của doanh
nghiệp là yếu tố bên trong doanh nghiệp do đó mà cách các doanh nghiệp tiếp cận
và điều chỉnh sẽ khác với các yếu tố bên ngoài như cơ sở hạ tầng.
Khẳng định yếu tố đầu ra là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp tuy nhiên tên gọi điều kiện cầu nên đổi thành thị trường
tiêu thụ vì thuật ngữ này quen thuộc hơn đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
khi nói đến thị trường tiêu thụ thì bên cạnh các yếu tố về quy mô cầu của thị trường,
yêu cầu của thị trường, hình thức tăng trưởng thì còn bao gồm cả tình trạng cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp.
Khẳng định yếu tố các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp trong thời gian qua, tuy nhiên nên đưa thuật ngữ là ngành
công nghiệp hỗ trợ sẽ ngắn gọn hơn nhưng vẫn hàm chứa đầy đủ nội dung.
Khẳng định yếu tố tổ chức, cấu trúc và cạnh tranh là một trong những yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố tổ chức và cấu
trúc của công ty được xem là một trong yếu tố nội lực doanh nghiệp và cạnh tranh
là một yếu tố liên quan đến thị trường.
Về yếu tố chính phủ, cả năm đáp viên đều khẳng định tác động rất lớn đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và họ đặc biệt quan tâm đến các chính
sách của chính phủ về thuế, hải quan, tín dụng, tỷ giá và lao động và nên xem đó là
một trong những yếu tố quyết định vì những chính sách này tác động không nhỏ đến
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các chuyên gia đề xuất nên đưa vai trò của Hiệp hội dệt may
tỉnh Bình Dương (gọi tắt là Hiệp hội dệt may) vào mô hình xem xét như là một
trong những yếu tố quyết định.
Như vậy sau khi tiến hành thảo luận với các chuyên gia thì mô hình đề xuất
gồm có 6 yếu tố tác động và được diễn giải như sau:
47
H1
Nội lực của Doanh nghiệp
H2
H3
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
H4
Ngành công nghiệp hỗ trợ
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
H5
H6
Thị trường tiêu thị
Vai trò của chính phủ
Vai trò Hiệp hội dệt may
Hình: 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thiết:
- Giả thiết H1: nội lực của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nội lực doanh nghiệp càng mạnh sẽ làm
tăng lợi thế cạnh tranh mà qua đó làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
- Giả thiết H2: cơ sở hạ tầng kỹ thuật có mối quan hệ cùng chiều với năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là nếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ làm
tăng lợi thế cạnh tranh mà qua đó làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
48
- Giả thiết H3: Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan có mối quan hệ
cùng chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là sự phát triển
của các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan sẽ tác động tích cực đến năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Giả thiết H4: Điều kiện về thị trường tiêu thụ có mối quan hệ ngược chiều
với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là yêu cầu của thị trường
ngày càng cao thì khả năng đáp ứng của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn và
ngược lại doanh nghiệp sẽ dễ dàng đáp ứng các yêu cầu thấp hơn của thị trường.
- Giả thiết H5: Vai trò của chính phủ (thông qua các chính sách) có tác động
cùng chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là nếu chính
phủ ban hành các chính sách tích cực sẽ giúp các doanh nghiệp tăng năng lực
cạnh tranh và ngược lại.
- Giả thiết H6: Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương (sẽ được gọi tắt là hiệp hội
dệt may) có tác động cùng chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
nghĩa là nếu Hiệp hội thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình sẽ giúp các
doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh.
3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo:
Dựa trên những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp đã được trình bày ở chương 1và thực trạng của các doanh nghiệp ở chương
2, tác giả đã phát triển nên thang đo nháp dưới hình thức thang đo Likert năm bậc từ
1-5 với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý. Sau đó, nội dung của
thang đo nháp này được đem ra thảo luận tay đôi với các chuyên gia nhằm khẳng
định lại nội dung của các thang đo. Sau khi thang đo được hiệu chỉnh, một cuộc
phỏng vấn sâu được tiến hành nhằm kiểm định lại một lần nữa hình thức trình bày,
nội dung và câu từ của thang đo liệu xem nội dung có đầy đủ, phù hợp và rõ ràng
hay có làm cho người đọc hiểu sai lệch để điều chỉnh lại cho dể hiểu và rõ ràng
trước khi tiến hành thực hiện khảo sát (các đáp viên chỉ yêu cầu thay đổi ở thang đo
49
NL4 thay vì sử dụng từ tài chính thì nên sử dụng từ vốn). Và bên dưới là kết quả
thang đo nháp cuối sẽ được dùng trong nghiên cứu sơ bộ.
Thang đo lường yếu tố nội lực của doanh nghiệp: được ký hiệu là NL và
gồm 7 biến được ký hiệu từ NL1 đến NL7
NL
NL1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
NL2 Trình độ công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại
NL3 Lao động có trình độ và tay nghề đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp
NL4 Vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp
NL5 Doanh nghiệp tiếp cận nguồn ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản
Nội lực của doanh nghiệp
NL6 Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của
xuất và máy móc thiết bị rất thuận tiện và dể dàng
NL7 Doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp
khách hàng
Thang đo lường yếu tố cơ sở hạ tầng: ký hiệu HT, gồm có 3 biến từ HT1 đến
HT3
HT Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
HT1 Nguồn cung cấp điện đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp
HT2 Dịch vụ điện thoại và internet thỏa mãn nhu cầu doanh nghiệp
HT3 Hạ tầng kỹ thuật của cảng biển và đường giao thông rất tốt
Thang đo lường yếu tố thị trường tiêu thụ: ký hiệu TT gồm có 3 biến được
ký hiệu từ TT1 đến TT3
TT
TT1 Quy mô thị trường ngày càng hạn chế do ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
Thị trƣờng tiêu thụ
TT2 Yêu cầu của thị trường ngày càng được nâng cao
TT3 Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt
tranh
50
Thang đo lường yếu tố ngành công nghiệp hỗ trợ: ký hiệu CN gồm có 4 biến
quan sát từ CN1 đến CN4
CN
CN1 Nguồn cung vải nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
CN2 Nguồn cung phụ liệu nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
CN3 Dịch vụ hỗ trợ (wash, in, thêu,…) đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
CN4 Các doanh nghiệp cung cấp vải, phụ liệu, dịch vụ hỗ trợ nội địa và doanh
Ngành công nghiệp hỗ trợ
nghiệp may mặc đã có mối liên kết chặt chẽ với nhau
Thang đo yếu tố vai trò của chính phủ: ký hiệu CS gồm 5 biến ký hiệu từ
CS1 đến CS5
CS
CS1 Chính sách về thuế tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
CS2 Chính sách về hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
CS3 Chính sách về ngoại hối tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp
CS4 Chính sách về tín dụng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Vai trò của chính phủ
CS5 Chính sách về lao động tác động tích cực đến các doanh nghiệp
doanh nghiệp
Thang đo lường yếu tố Hiệp hội Dệt may Bình Dương: được ký hiệu HH
gồm 4 biến từ HH1 đến HH4
HH Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dƣơng
HH1 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin cần
HH2 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các
thiết cho các doanh nghiệp
HH3 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là cầu nối doanh nghiệp
doanh nghiệp may và doanh nghiệp hỗ trợ nội địa với nhau
HH4 Hiệp hội dệt may Bình Dương là cầu nối hiệu quả giữa các doanh nghiệp
với thị trường nước ngoài
may và cơ quan nhà nước
51
Thang đo lường yếu tố năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu: được ký hiệu CT gồm 3 biến từ CT1 đến CT3
CT Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
CT1 Hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có chất lượng vượt trội
CT2 Thời gian giao hàng của doanh nghiệp nhanh đáp ứng yêu cầu của khách
CT3 Giá cả hàng hóa doanh nghiệp cung cấp rất phù hợp
hàng
3.3 Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, được
thực hiện bằng phương pháp định lượng trên mẫu là 50 doanh nghiệp may mặc xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương với phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
3.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu:
Thông tin của mẫu được thu thập bằng hai hình thức phỏng vấn trực tiếp tại
doanh nghiệp và qua thư điện tử. Kết cấu mẫu gồm 1 doanh nghiệp nhà nước, 7
doanh nghiệp trong nước và 42 doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngoài. Đối tượng
tham gia phỏng vấn gồm 12 đáp viên là giám đốc và phó giám đốc doanh nghiệp,
33 đáp viên là trưởng phòng kinh doanh và marketing và 5 đáp viên là trưởng phòng
nhân sự, kế hoạch và tài chính.
3.3.2 Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo:
Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo được thực hiện
bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua
phần mềm xử lý SPSS 16.0 nhằm mục đích sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát
không đáp ứng tiêu chuẩn trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Trong đó:
Cronbach alpha là phép kiểm định về độ tin cậy của một thang đo, tức là
mức chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) và tính nhất quán
52
của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) đo lường một khái niệm (Nâng cao lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp, 2012, trang
145). Điều kiện cần để một thang đo được chấp nhận là hệ số Cronbach alpha phải
từ 0,6 trở lên. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cùng nhiều nhà
nghiên cứu (Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, 2005, trang 257-258) đồng ý
rằng khi hệ số Cronbach Alpha có giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo tốt; từ
0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Song cũng có nhiều nhà nghiên cứu (như Nunally,
1978; Peterson, 1994; Slater, 1995) đề xuất hệ số cronbach alpha chỉ cần từ 0,6 trở
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc
mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Và điều kiện đủ là hệ số tương
quan biến tổng hiệu chỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 0,30 (Phương pháp nghiên cứu
trong kinh doanh, Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 351). Tóm lại, một thang đo được
chấp nhận về mặt độ tin cậy khi nó có hệ số cronbach alpha từ 0,6 và hệ số tương
quan biến tổng từ 0,3 trở lên.
EFA dùng để đánh giá giá trị thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt) hay rút gọn một tập biến. Tiêu chuẩn và điều kiện để chọn biến đối với
phân tích EFA là:
Điều kiện kiểm định Bartlett phải có Sig <5% và chỉ số KMO phải lớn hơn
0,5. Kaiser (1974) đề nghị KMO lớn hơn hoặc bằng 0,9 là rất tốt; KMO lớn hơn
hoặc bằng 0,8 là tốt; KMO lớn hơn hoặc bằng 0,7 là được, KMO lớn hơn hoặc bằng
0,6 là tạm được, KMO lớn hơn hoặc bằng 0,5 là xấu và nhỏ hơn 0,5 là không chấp
nhận được (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 396-397).
Tiêu chuẩn để rút trích nhân tố là nhân tố có Engenvalue lớn hơn hoặc
bằng 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005), tổng phương sai trích
phải từ 50% trở lên và hệ số tải nhân tố Factor loading phải lớn hơn 0,3 (Hair và các
tác giả, 1998).
53
3.3.3 Kết quả nghiên cứu sơ bộ:
3.3.3.1 Kết quả Cronbach Alpha:
Thang đo nội lực của doanh nghiệp (NL): hệ số Cronbach alpha là 0,839 đạt
độ tin cậy, tuy nhiên biến quan sát NL5 có tương quan biến tổng 0,118 nhỏ hơn
nhiều so với mức cho phép, nếu loại đi biến này thì hệ số cronbach alpha là 0,907
và hệ số tương quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,6 (phụ lục 5.1) do
đó quyết định sẽ loại biến NL5 ra khỏi thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu các
bước tiếp theo.
Thang đo cơ sở hạ tầng kỹ thuật (HT): hệ số cronbach alpha bằng 0,881 và
tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,7 do đó cả ba biến
HT1, HT2 và HT3 đều có đủ độ tin cậy nên được chấp nhận để tiến hành các nghiên
cứu tiếp theo.
Thang đo thị trường tiêu thụ (TT): hệ số cronbach alpha bằng 0,854 và tất cả
các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,69 do đó cả ba biến TT1,
TT2 và TT3 đều có đủ độ tin cậy nên được chấp nhận.
Thang đo ngành công nghiệp hổ trợ (CN): hệ số cronbach alpha bằng 0,9 và
tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,7 do đó cả 4 biến
CN1, CN2, CN3 và CN4 đều có đủ độ tin cậy nên được chấp nhận.
Thang đo vai trò của chính phủ (CS): hệ số cronbach alpha bằng 0,955 và tất
cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,8 do đó cả 5 biến CS1,
CS2, CS3, CS4 và CS5 đều có đủ độ tin cậy nên được chấp nhận để tiến hành các
nghiên cứu tiếp theo.
Thang đo vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương (HH): hệ số
cronbach alpha bằng 0,942 và tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,8 do đó cả 4 biến HH1, HH2, HH3 và HH4 đều có đủ độ tin cậy nên
được chấp nhận để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
54
Thang đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc (CT): hệ số
cronbach alpha bằng 0,75 và tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,49 do đó cả 3 biến CT1, CT2, CT3 và CT4 đều có đủ độ tin cậy nên được
chấp nhận để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
(Xem kết quả Cronbach Alpha ở phụ lục 5.1)
3.3.3.2 Kết quả EFA:
Phân tích nhân tố khám phá EFA các thành phần độc lập: (xem kết quả EFA
ở phụ lục 5.2)
Các thang đo có đủ độ tin cậy sau khi phân tích Cronbach Alpha được đưa
vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Chỉ số KMO=0,78 và Sig=0,000, chứng tỏ dữ
liệu phù hợp để phân tích EFA.
Sau khi sử dụng phương pháp trích Principal components và phép xoay
varimax thì 25 biến quan sát được rút trích thành 6 nhân tố tại mức giá trị
Eigenvalues=1,212 và tổng phương sai trích đạt 82,258%, và hệ số nhân tố tải
factor loading đều lớn hơn 0,7 (phụ lục 5.2). Như vậy sau khi phân tích độ tin cậy
và nhân tố khám phá các thành phần độc lập thì chỉ có biến quan sát NL5 là phải bị
loại ra khỏi thang đo nên thang đo còn lại 25 biến quan sát và được rút trích thành 6
nhân tố giữ nguyên gốc.
Phân tích nhân tố khám phá EFA các thành phần phụ thuộc: (xem kết quả
EFA ở phụ lục 5.2)
Kết quả kiểm định Bartlett và KMO đều cho kết quả phù hợp để phân tích
nhân tố khám phá EFA, Sig=0,000 va KMO=0,549. Sau khi tiến hành phương pháp
trích Principal components và phép xoay varimax thì 3 biến quan sát được rút trích
thành 1 nhân tố tại giá trị Eigenvalues=2,03 và tổng phương sai trích là 67,65%,
đồng thời hệ số tải của cả 3 biến đều lớn hơn 0,75 nên đạt yêu cầu chứng tỏ thang
đo này có đủ giá trị để đo lường.
55
Tóm lại, sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy và nhân tố khám phá kết quả
đạt được như sau:
Tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị, riêng thang đo
nội lực doanh nghiệp phải loại bỏ biến NL5 mới đạt được độ tin cậy.
Các biến sau khi được rút trích vẫn giữ nguyên gốc do đó mô hình (hình
3.2) và giả thiết (trình bày ở phần 3.2.2.1) vẫn được giữ nguyên để tiến hành
nghiên cứu chính thức.
Thang đo được mã hóa lại sau khi loại bỏ biến NL5 và sau đây là thang đo
sẽ được dùng trong nghiên cứu chính thức:
Bảng 3.1: Thang đo dùng trong nghiên cứu chính thức
NL
NL1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
NL2 Trình độ công nghệ máy móc thiết bị hiện đại
NL3 Lao động có trình độ và tay nghề đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp
NL4 Vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp
NL5 Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của
Nội lực của doanh nghiệp
NL6 Doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp
khách hàng
HT Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
HT1 Nguồn cung cấp điện đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp
HT2 Dịch vụ điện thoại và internet thỏa mãn nhu cầu doanh nghiệp
HT3 Hạ tầng kỹ thuật của cảng biển và đường giao thông rất tốt
TT
TT1 Quy mô thị trường ngày càng hạn chế do ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
Thị trƣờng tiêu thụ
TT2 Yêu cầu của thị trường ngày càng được nâng cao
TT3 Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt
tranh
56
CN
CN1 Nguồn cung vải nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
CN2 Nguồn cung phụ liệu nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
CN3 Dịch vụ hỗ trợ (wash, in, thêu,…) đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
CN4 Các doanh nghiệp cung cấp vải, phụ liệu, dịch vụ hỗ trợ nội địa và doanh
Ngành công nghiệp hỗ trợ
nghiệp may mặc đã có mối liên kết chặt chẽ với nhau
CS
CS1 Chính sách về thuế tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
CS2 Chính sách về hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
CS3 Chính sách về ngoại hối tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp
CS4 Chính sách về tín dụng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Vai trò của chính phủ
CS5 Chính sách về lao động tác động tích cực đến các doanh nghiệp
doanh nghiệp
HH Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dƣơng
HH1 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin cần
HH2 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các
thiết cho các doanh nghiệp
HH3 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là cầu nối doanh nghiệp
doanh nghiệp may và doanh nghiệp hổ trợ nội địa với nhau
HH4 Hiệp hội dệt may Bình Dương là cầu nối hiệu quả giữa các doanh nghiệp
với thị trường nước ngoài
may và cơ quan nhà nước
CT Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
CT1 Hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có chất lượng vượt trội
CT2 Thời gian giao hàng của doanh nghiệp nhanh đáp ứng yêu cầu của khách
CT3 Giá cả hàng hóa doanh nghiệp cung cấp rất phù hợp
hàng
57
3.4 Thiết kế nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng được thực hiện qua các giai đoạn sau:
Thiết kế mẫu nghiên cứu
Thu thập thông tin từ mẫu khảo sát
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 nhằm khẳng định các yếu
tố cũng như độ tin cậy và giá trị của các thang đo lường các yếu tố quyết định đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bản tỉnh
Bình Dương; kiểm định độ phù hợp mô hình nghiên cứu cùng các giả thiết được
thiết kế và đề xuất.
3.4.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, trong đó:
Đối tượng khảo sát: là các doanh nghiệp may mặc gia công hàng xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh Bình Dương không phân biệt loại hình doanh nghiệp hay quy mô
doanh nghiệp.
Đối tượng được phỏng vấn: là các quản lý (từ cấp trưởng phòng trở lên) của
các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Bình Dương không phân biệt trình độ
học vấn, độ tuổi, giới tính.
Kích thước mẫu: có nhiều quan điểm khác nhau về kích thước mẫu phù hợp
tùy theo mức kỳ vọng vào mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định, phương pháp
phân tích dữ liệu và phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu, các
tham số cần ước lượng và quy luật phân phối của các lựa chọn của đáp viên. Chẳng
hạn như:
Theo Tabachnick và Fidell (2007), để tiến hành phân tích hồi quy bội MLR
thì kích thước mẫu phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 8p+50 (p là số biến độc lập
58
trong mô hình (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 499).
Trong khi đó theo Harris RJ. (1985) kích thước mẫu phải lớn hơn hoặc bằng
104+m (m là số lượng biến độc lập và phụ thuộc) hoặc lớn hơn hoặc bằng 50+m
nếu m <5 (Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, Bùi Thị Thanh và Nguyễn
Xuân Hiệp, 2012, trang 141).
Theo Hair & ctg (2006) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 50 và tốt hơn là
100 và tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5/1 nghĩa là mổi biến đo lường cần 5
quan sát (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nguyễn Đình Thọ,
2011, trang 398).
Mô hình nghiên cứu này gồm có 28 biến đo lường như vậy cở mẫu tối thiểu
là 140. Song để đạt được cở mẫu này sau khi loại bỏ những phiếu không phù hợp
tác giả quyết định gửi đi 220 bảng khảo sát.
Thang đo lường các biến quan sát: thang đo được sử dụng là thang đo Likert
5 điểm với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
3.4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu:
Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dưới ba
hình thức sau:
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn qua điện thoại
- Phỏng vấn qua email và trực tuyến
Kết quả thu về 174 phiếu khảo sát từ 220 phiếu đã gửi đi. Sau khi loại các
phiếu không phù hợp do trùng lắp doanh nghiệp, đáp viên không phải là cấp quản
lý, phiếu có ô trống hay trả lời cùng một mức độ cho các câu hỏi, chọn nhiều lựa
59
chọn cho cùng một câu hỏi thì lọc ra được 143 phiếu hợp lệ dùng để phân tích và
kiểm định (kết quả được phân tích ở chương 4).
Trong số 143 phiếu trả lời hợp lệ được thu thập được trả lời bởi đại diện là
cấp quản lý là những người có am hiểu về doanh nghiệp, trong có 41 đáp viên là
quản lý cấp cao (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, giám đốc hoặc phó giám đốc)
chiếm 28,7%, 79 đáp viên là trưởng phòng kinh doanh hoặc marketing chiếm
55,2%, 12 đáp viên là trưởng phòng tổng hợp và nhân sự chiếm 8,4% , 7 đáp viên
là trưởng phòng tài chính kế toán chiếm 4,9% và 4 đáp viên là trưởng phòng sản
xuất chiếm 2,8%.
Loại hình doanh nghiệp được khảo sát bao gồm 1 doanh nghiệp nhà nước
chiếm tỷ lệ 0,7%, 42 doanh nghiệp trong nước chiếm 29,4% và 100 doanh nghiệp
có yếu tố vốn nước ngoài chiếm 69,9%.
60
Tóm tắt chƣơng 3
Sau khi tiến hành thảo luận với các chuyên gia một mô hình 6 yếu tố quyết
định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu đã
được hình thành (hình 3.2) và để đo lường các yếu tố này một thang đo gồm 26 biến
đo lường 6 yếu tố độc lập và 3 biến đo lường yếu tố phụ thuộc năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc đã được xây dựng. Tuy nhiên, sau khi tiến hành
nghiên cứu sơ bộ trên mẫu là 50 doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Bình Dương thì kết quả mô hình 6 yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp vẫn không thay đổi, riêng biến NL5 (doanh nghiệp tiếp cận nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất và máy móc thiết bị rất thuận
tiện và dễ dàng) bị loại khỏi thang đo do không đạt được độ tin cậy. Như vậy thang
đo mới chỉ gồm 25 biến đo lường 6 nhân tố độc lập và 3 biến đo lường nhân tố phụ
thuộc và các biến đo lường này vẫn được giữ nguyên gốc sau khi phân tích EFA.
61
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày kết quả của nghiên cứu chính thức, bao gồm các nội
dung sau: (1) kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA; (2) Kiểm định sự phù hợp của mô hình; (3) Kiểm định các
giả thiết nghiên cứu đã đề ra.
4.1 Kiểm định thang đo:
Thang đo sẽ được kiểm định về mặt độ tin cậy và mặt giá trị thông qua việc
kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.1.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha:
Như đã trình bày ở chương 3 một thang đo được xem là có đủ độ tin cậy khi
hội đủ hai điều kiện là hệ số Cronbach alpha phải lớn hơn hoặc bằng 0,6 và hệ số
tương quan biến tổng hiệu chỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 0,3 và đây cũng là tiêu
chuẩn được áp dụng trong chương 4.
4.1.1.1 Kiểm định thang đo biến độc lập:
Thang đo nhân tố nội lực của doanh nghiệp (NL) gồm có 6 biến quan sát
(NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6) có hệ số Cronbach Alpha là 0,908 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0,6
(phụ lục 6.1). Trong đó, hệ số tương quan biến tổng của biến NL4 là nhỏ nhất 0,669
và lớn nhất là 0,883 của biến NL3. Như vậy, thang đo nội lực doanh nghiệp đạt yêu
cầu và các biến quan sát của nó sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở các bước tiếp
theo.
Thang đo nhân tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật (HT) gồm có 3 biến quan sát (HT1,
HT2 và HT3) có hệ số Cronbach Alpha là 0,861 và hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0,7 (phụ lục 6.1). Như vậy,
thang đo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt yêu cầu và các biến quan sát của nó sẽ được đưa
vào phân tích nhân tố ở các bước tiếp theo.
62
Thang đo nhân tố thị trường tiêu thụ gồm có 3 biến quan sát (TT1, TT2 và
TT3) có hệ số Cronbach Alpha là 0,825 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0,6 (phụ lục 6.1). Như vậy, thang đo thị
trường tiêu thụ đạt yêu cầu và các biến quan sát của nó sẽ được đưa vào phân tích
nhân tố ở các bước tiếp theo.
Thang đo nhân tố ngành công nghiệp hỗ trợ gồm có 4 biến quan sát (CN1,
CN2, CN3 và CN4) có hệ số Cronbach Alpha là 0,88 và hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0,6 (phụ lục 6.1). Trong đó,
hệ số tương quan biến tổng của biến CN3 là nhỏ nhất 0,653 và lớn nhất là 0,83 của
biến CN4. Như vậy, thang đo ngành công nghiệp hỗ trợ đạt yêu cầu và các biến
quan sát của nó sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở các bước tiếp theo.
Thang đo lường nhân tố vai trò của chính phủ gồm có 5 biến (CS1, CS2,
CS3, CS4 và CS5) có hệ số tin cậy Cronbach Alpha khá cao 0,954 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều lớn hơn 0,8 (phụ lục
6.1). Như vậy, thang đo vai trò của chính phủ đạt yêu cầu và các biến quan sát của
nó sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở các bước tiếp theo.
Thang đo lường nhân tố vai trò của Hiệp hội dệt may Bình Dương (HH) gồm
có 4 biến quan sát (HH1, HH2, HH3 và HH4) có hệ số tin cậy Cronbach Alpha khá
lớn 0,918 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này
đều lớn hơn 0,7 (phụ lục 6.1). Như vậy, thang đo vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh
Bình Dương đạt yêu cầu và các biến quan sát của nó sẽ được đưa vào phân tích
nhân tố ở các bước tiếp theo.
4.1.1.2 Kiểm định thang đo biến phụ thuộc:
Thang đo lường nhân tố năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu gồm có 3 biến quan sát (CT1, CT2 và CT3) có hệ số Cronbach Alpha là
0,777 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều
lớn hơn 0,5 (phụ lục 6.1). Trong đó, hệ số tương quan biến tổng của biến CT1 là
63
nhỏ nhất 0,562 và lớn nhất là 0,663 của biến CT2. Như vậy, thang đo năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu đạt yêu cầu và các biến quan sát của
nó sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở các bước tiếp theo.
4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Như đã đề cập ở chương 3 điều kiện để có thể thực hiện phân tích EFA là
Sig<5% và chỉ số KMO >0,5 và tiêu chuẩn để rút trích nhân tố là những nhân tố có
Engenvalues lớn hơn hoặc bằng 1, tổng phương sai trích từ 50% trở lên và hệ số
nhân tố tải lớn hơn 0,3. Mục đích của phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh
giá giá trị thang đo và rút gọn tập biến (kết quả EFA tại phụ lục 6.2)
4.1.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập:
Thang đo các thành phần cấu thành nên năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc hàng xuất khẩu gồm có 6 nhân tố với 25 biến quan sát sau khi đạt
được độ tin cậy thông qua kiểm định hệ số Cronbach Alpha được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo từng nhân
tố và giá trị phân biệt của các nhân tố cũng như rút trích các biến quan sát vào các
nhân tố.
Kết quả kiểm định Bartlett‟s test of sphericity cho thấy sig=0,0000, kiểm
định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (p-value<0,05) như vậy đáp ứng được điều
kiện cần để phân tích nhân tố EFA. Bên cạnh đó, chỉ số KMO=0,871 (>0.5) nên đủ
điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA.
Từ 25 biến quan sát các yếu tố quyết định hay tác động đến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương sau
khi được đưa vào phân tích nhân tố đều thỏa mãn các yêu cầu của phân tích nhân tố
khám phá EFA. Với phương pháp rút trích Principal Components và phép xoay
Viramax 25 biến quan sát này được chia ra thành 6 nhân tố (yếu tố) quyết định tại
mức giá trị Eigenvalues 1,013 (>1) với tổng phương sai trích là 79,039% (>50%) và
64
các hệ số nhân tố tải đều nằm trong khoảng 0,564 đến 0,776 (>0,5) và khác biệt hệ
số tải nhân tố của mỗi nhân tố đều >0,3 (phụ lục 6.2). Như vậy thang đo đạt yêu
cầu về mặt giá trị. Và từ bảng ma trận xoay các nhân tố (Rotated Component
Matrix) (phụ lục 6.2) các biến này được nhóm lại thành 6 nhân tố theo yêu cầu hệ
số tải nhân tố >0,5 cụ thể như sau:
Nhân tố thứ nhất: thành phần vai trò của chính phủ (CS) được nhóm từ 5
biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4 và CS5.
Nhân tố thứ hai: thành phần nội lực của doanh nghiệp (NL) được nhóm từ 6
biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6.
Nhân tố thứ ba: thành phần vai trò của Hiệp hội Dệt may Bình Dương (HH)
được nhóm từ 4 biến quan sát HH1, HH2, HH3 và HH4.
Nhân tố thứ tư: thành phần các ngành công nghiệp hỗ trợ (CN) được nhóm từ
4 biến quan sát CN1, CN2, CN3 và CN4.
Nhân tố thứ năm: thành phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật (HT) được nhóm từ 3
biến quan sát HT1, HT2 và HT3.
Nhân tố thứ sáu: thành phần thị trường tiêu thụ được nhóm từ 3 biến quan sát
TT1, TT2 và TT3.
4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc:
Thang đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc xuất khẩu gồm 3
biến quan sát đạt độ tin cậy sau khi kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha được sử
dụng để phân tích nhân tố khám phá. Kiểm định (KMO and Bartlett‟s test) cho kết
quả Sig=0,000<0,05 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến
phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu và chỉ số KMO=0,688>0,5 thể hiện điều
kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp cũng đạt yêu cầu.
65
Thành phần năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại mức giá trị
Eingenvalues = 2,09 có tổng phương sai trích là 69,672% (>50%) và các hệ số tải
nhân tố nằm trong khoảng 0,794 đến 0,865 (>0,5) (phụ lục 6.2) như vậy thang đo
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và phân
biệt. Đồng thời tại điểm này phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố (CT) từ 3
biến quan sát (CT1, CT2 & CT3).
Tóm lại, dựa vào các kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha và nhân
tố khám phá EFA cho thấy thang đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may
mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương và 6 thành phần quyết định hay
tác động đến năng lực cạnh tranh này được xây dựng có đủ độ tin cậy và đều đạt
yêu cầu về giá trị.
4.1.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thiết:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đã rút trích được 6 nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Bình Dương như mô hình đề xuất ban đầu (hình 3.2). Như vậy không có sự
thay đổi về mô hình và các giả thiết đã đặt ra (phần 3.2.2.1).
4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thiết:
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thiết đã đề ra
phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp đồng thời
(phương pháp ENTER trong SPSS) đã được sử dụng.
4.2.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc:
Theo mô hình nghiên cứu đã được xác định sau khi phân tích nhân tố khám
phá thì phương trình hồi quy tuyến tính bội diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu như sau:
CT = β0 + β1*CS + β2*NL + β3*HH + β4*CN + β5*HT - β6*TT
66
Trong đó:
β0 là hệ số chặn (hằng số), là giá trị mong muốn của biến phụ thuộc CT khi
các biến độc lập CS, NL, HH, CN, HT và HH đều bằng 0.
βk là hệ số hồi quy riêng từng nhân tố (k=1-6), nó thể hiện mối quan hệ giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc với ý nghĩa khi các nhân tố khác không đổi thì nhân
tố đang xem xét tăng lên 1 đơn vị dẫn đến biến phụ thuộc CT tăng lên βk đơn vị.
Biến phụ thuộc là CT: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
hàng xuất khẩu.
Các biến độc lập là CS (thành phần vai trò của chính phủ), NL (thành phần
nội lực của doanh nghiệp), HH (thành phần vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình
Dương), CN (thành phần của ngành công nghiệp hỗ trợ), HT (thành phần của cơ sở
hạ tầng kỹ thuật) và TT (thành phần của thị trường tiêu thụ).
4.2.2 Kiểm định các giả định hồi quy:
4.2.2.1 Kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập:
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội thì việc xem xét mối
tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc
lập với nhau cần phải được thực hiện và hệ số tương quan Pearson trong ma trận hệ
số tương quan là phù hợp để xem xét mối tương quan này (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Và kết quả hệ số tương quan trên SPSS (phụ lục 6.3-
Bảng Correlations) cho thấy tương quan giữa thành phần năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu với 6 nhân tố độc lập là rất cao (thấp nhất là
hệ số tương quan giữa nhân tố vai trò của chính phủ với năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp ở mức 0,626). Sơ bộ thì có thể kết luận 6 biến độc lập CS, NL, HH,
CN, HT và TT có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp (CT). Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa các biến độc lập lại cũng
67
cao, do đó cần phải tiến hành kiểm định đa cộng tuyến để xác định xem các biến
độc lập có tương quan hoàn toàn với nhau hay không.
4.2.2.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại
phương sai VIF, theo Hair và ctg (2006) mô hình hồi quy tuyến tính bội không có
hiện tượng đa cộng tuyến hay nói cách khác các biến độc lập không có tương quan
hoàn toàn với nhau khi VIF<10 (Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 497). Kết quả VIF (phụ lục 6.3) cho thấy hệ
số này ở tất cả các nhân tố đều nhỏ hơn 10, cụ thể là VIF tại các nhân tố lần lượt là
1,847 (nhân tố CS); 1,93 (nhân tố NL); 1,916 (nhân tố HH); 1,783 (nhân tố CN);
1,961 (nhân tố HT) và 2,043 (nhân tố TT). Do đó, ta có thể khẳng định là mô hình
hồi quy tuyến bội này đạt yêu cầu các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn
với nhau.
4.2.2.3 Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau:
Kiểm tra bằng biểu đồ scatter cho phần dư chuẩn hóa (standardized residual)
và giá trị dự đoán chuẩn hóa (standardized predicted value). Kết quả cho thấy phần
dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0 và không tạo ra một
hình dạng nào cụ thể (phụ lục 6.3). Như vậy, thỏa mãn giả định liên hệ tuyến tính và
phương sai bằng nhau.
4.2.2.4 Kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn:
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư bằng đồ thị histogram cho thấy phân
phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng
1) (phụ lục 6.3). Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
4.2.2.5 Kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần dư:
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) được dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Đại lượng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không
68
tương quan với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả phân tích cho thấy giá trị
d=2,046 (phụ lục 6.3) nằm trong vùng chấp nhận nên không có tương quan giữa các
phần dư. Như vậy giả định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi
phạm.
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính trên thỏa mãn các điều kiện và giả định
nên có thể sử dụng được.
4.2.3 Phân tích kết quả hồi quy tuyến tính bội:
4.2.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Hệ số R2 điều chỉnh (adjusted R square) = 0,751 (phụ lục 6.3) nói lên rằng
mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng với tập dữ liệu phù hợp đến mức
75,1% hay nói cách khác năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương được giải thích đến 75,1% bởi 6 nhân tố vai trò
của chính phủ, vai trò của Hiệp hội dệt may Bình Dương, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
các ngành công nghiệp hỗ trợ, thị trường tiêu thụ và nội lực của doanh nghiệp.
4.2.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Kết quả kiểm định giá trị thống kê F với mức giá trị sig=0,000 từ bảng phân
tích phương sai ANNOVA (phụ lục 6.3) nhỏ hơn mức ý nghĩa 6% cho thấy mô hình
hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.
4.2.3.3 Phương trình hồi quy tuyến tính bội:
Dựa vào kết quả bảng 4.1 cho thấy tất cả 6 biến phụ thuộc (CS, NL, CN, HT, TT và
HH) đều có giá trị sig nhỏ và đều thấp hơn 0.06 do đó có thể kết luận tất cả 6 hệ số
hồi quy riêng phần đều có ý nghĩa trong mô hình với độ tin cậy lớn hơn 94%.
69
Bảng 4.1: Các hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy chưa chuẩn Hệ số hồi quy
hóa chuẩn hóa
B Sai số chuẩn Beta T Sig.
,182 (Hằng số) ,103 ,568 ,571
,055 CS ,166 ,170 2,989 ,003
,049 NL ,151 ,178 3,063 ,003
,047 HH ,091 ,113 1,950 ,053
,048 CN ,231 ,272 4,852 ,000
,057 HT ,141 ,145 2,474 ,015
,047 TT ,202 ,257 4,291 ,000
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
Đồng thời, dựa vào những dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài và kết quả hồi quy tuyến tính bội ở bảng trên, phương trình hồi quy tuyến tính
bội thể hiện 6 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may mặc xuất khẩu như sau:
CT=0,103+0,17*CS+0,178*NL+0,113*HH+0,272*CN+0,145*HT-0,257*TT
Với:
CS: thành phần vai trò của chính phủ
NL: thành phần nội lực của doanh nghiệp
HH: thành phần vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương
CN: thành phần ngành công nghiệp hỗ trợ
HT: thành phần cơ sở hạ tầng kỹ thuật
TT: thành phần thị trường tiêu thụ
70
4.2.3.4 Kiểm định các giả thiết:
Với mức ý nghĩa được chọn là 6% nghĩa là độ tin cậy của các giả thiết là trên
94%, qua kết quả ở bảng 4.1 ta thấy giá trị sig của 6 nhân tố CS, NL, HT, CN, TT
và HH đều nhỏ hơn 0,06 nên tất cả các giả thiết H1, H2, H3, H4, H5 và H6 đều
được chấp nhận.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các giả thiết
Giả Tên giả thiết Sig VIF Kết
thiết quả
H1 Nội lực của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều 0,003 1,93 Chấp
với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nội lực nhận
doanh nghiệp càng mạnh sẽ làm tăng lợi thế cạnh
tranh mà qua đó làm tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
H2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có mối quan hệ cùng chiều với 0,015 1,961 Chấp
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là nhận
nếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ làm tăng lợi thế cạnh
tranh mà qua đó làm tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
H3 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan có mối 0,000 1,783 Chấp
quan hệ cùng chiều với năng lực cạnh tranh của các nhận
doanh nghiệp, nghĩa là sự phát triển của các ngành
công nghiệp hỗ trợ và có liên quan sẽ tác động tích
cực đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
H4 Điều kiện về thị trường tiêu thụ có mối quan hệ 0,000 2,043 Chấp
ngược chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh nhận
nghiệp, nghĩa là yêu cầu của thị trường ngày càng cao
thì khả năng đáp ứng của doanh nghiệp càng trở nên
khó khăn và ngược lại doanh nghiệp sẽ dễ dàng đáp
ứng các yêu cầu thấp hơn của thị trường.
71
H5 Vai trò của chính phủ có tác động cùng chiều với 0,003 1,847 Chấp
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghĩa là nhận
nếu chính phủ ban hành các chính sách tích cực sẽ
giúp các doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh và
ngược lại.
H6 Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương có tác động cùng 0,053 1,916 Chấp
chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhận
nghĩa là nếu Hiệp hội thực hiện tốt vai trò và chức
năng của mình sẽ giúp các doanh nghiệp tăng năng
lực cạnh tranh.
4.3 Tổng kết kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương (CT) chịu tác động bởi 6
nhân tố vai trò của chính phủ (CS), vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương
(HH), cơ sở hạ tầng kỹ thuật (HT), ngành công nghiệp hỗ trợ (CN), nội lực của
doanh nghiệp (NL) và thị trường tiêu thụ (TT). Đồng thời đây là tác động dương thể
hiện 5 nhân tố này tác động cùng chiều với năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc, riêng nhân tố thị trường tiêu thụ tác động ngược chiều với năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Dựa vào hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa cho thấy nhân tố ngành công nghiệp
hỗ trợ có hệ số cao nhất là 0,272 thể hiện nhân tố này ảnh hưởng mạnh nhất đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc. Điều này một lần nữa khẳng
định thực trạng còn thiếu và kém phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ cho may
mặc Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng khi mà các doanh nghiệp
may mặc hàng ngày phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài về thì nguồn
cung trong nước lại không đáp ứng được yêu cầu của họ cả về số lượng lẫn chất
lượng và hệ lụy là chiến lược phát triển theo chiều sâu nhằm nâng cao giá trị của
72
sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất và lưu kho, tăng số lần quay vòng vốn,… đều
khó được thực hiện một cách lâu dài. Do đó, yêu cầu phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có liên quan là một yêu cầu cấp thiết, nhưng đến thời điểm hiện tại
mặc dù có nhiều đề án được đưa ra nhưng việc triễn khai thực hiện vẫn bị trì trệ do
có nhiều vướng mắc.
Nhân tố tác động mạnh thứ hai đó là yếu tố thị trường tiêu thụ có hệ số Beta
chuẩn hóa là 0,257. Khi mà cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, những yêu
cầu của thị trường ngày càng khắt khe thì những doanh nghiệp phải có những bước
cải thiện đáng kể để đáp ứng nhanh chóng những yêu cầu của thị trường sẽ có khả
năng cạnh tranh cao hơn trước những đối thủ khác, ngược lại sự hạn chế trong khả
năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là biểu hiện doanh nghiệp đang yếu thế trước
các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhân tố xếp thứ ba tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may mặc xuất khẩu là nội lực của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh có
thuận lợi nhưng các doanh nghiệp không cải thiện và nâng cao nội lực của mình thì
cũng sẽ bị thị trường đào thải, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đã phải đóng
cửa chỉ vì duy trì cách làm củ, không chấp nhận thay đổi và cải thiện để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, không nâng cao nội lực để có thể trụ vững
trước sự cạnh tranh trong thương trường.
Nhân tố thứ tư đó là vai trò của chính phủ. Trong thời gian qua, mặc dù
chính phủ ban hành nhiều chính sách và quy định nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh và đã đạt được một số kết quả khả quan nhất định như thủ tục thuế có phần
đơn giản hơn, thủ tục kê khai hải quan, thông quan có phần tốt hơn, thời gian mà
các doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục này có ngắn đi, việc quy định
trần lãi suất tại một số thời điểm cũng phần nào giúp ích cho các doanh nghiệp,….
Nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp cũng cần chính phủ đơn giản hóa hơn nữa các
thủ tục, xem xét lại vấn đề thuế suất cũng như việc quản lý thị trường tài chính và
73
thị trường ngoại tệ một cách khoa học hơn nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp.
Nhân tố tác động xếp thứ năm là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Với cơ sở hạ tầng
kém phát triển, không những gây tăng thêm chi phí cho các doanh nghiệp mà còn
làm mất rất nhiều thời gian của họ, trong khi may mặc là ngành thời trang, giao
hàng nhanh chóng đôi khi chỉ vài ngày cũng là yếu tố mà khách hàng xem xét để
quyết định có đặt hàng với doanh nghiệp hay chuyển sang các nhà máy ở Trung
Quốc hiện tại vẫn được cho là có lợi thế về thời gian giao hàng vì gần nguồn
nguyên vật liệu.
Nhân tố cuối cùng ít tác động nhất là vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình
Dương. Đối với một số nước Hiệp hội ngành đóng vai trò quan trọng đối với khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tuy nhiên điều này lại ngược lại với thực
trạng hiện nay trong ngành may mặc Bình Dương khi mà Hiệp hội chưa phát huy
hết vai trò và chức năng của mình do nhiều lý do khác nhau thì tác động của Hiệp
hội đối với doanh nghiệp cũng như những lợi ích mà Hiệp hội mang lại cho doanh
nghiệp cũng có phần hạn chế.
74
Tóm tắt chƣơng 4
Sau khi mã hóa và nhập dữ liệu từ 143 phiếu trả lời khảo sát hợp lệ, phân
tích dữ liệu nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thiết đã được tiến hành
và cho kết quả như sau:
Thang đo đề xuất có đủ độ tin cậy và giá trị sau khi phân tích hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố tác động là nội lực của doanh nghiệp, cơ
sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ, ngành công nghiệp hỗ trợ, vai trò của chính phủ và
vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương là phù hợp và các giả thiết đề ra đều
được chấp nhận sau khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội. Đồng thời trong
chương này cũng đã xác định được trọng số tác động của từng nhân tố này lên năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình
Dương từ đó làm cơ sở để đề ra các kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
75
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương này sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu thực hiện ở chương 4 và
dựa trên cơ sở này sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
hay còn gọi là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Và trong chương 5 cũng đề ra những hạn chế của nghiên
cứu và phác thảo những hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên nền tảng mô hình hình thoi của Michael
E. Porter với 4 nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là
yếu tố đầu vào, điều kiện về cầu, ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan và
nhân tố cuối cùng là chiến lược, cấu trúc doanh nghiệp và cạnh tranh trong ngành
cùng với các lý thuyết về chuỗi giá trị. Tuy nhiên, sau khi tiến hành phỏng vấn tay
đôi với các chuyên gia đã đưa đến thống nhất cuối cùng là mô hình các yếu tố tác
động hay quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương gồm 6 nhân tố được chia theo chủ thể tác
động bao gồm nội lực của doanh nghiệp, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, thị trường tiêu thụ,
các ngành công nghiệp hỗ trợ, vai trò của chính phủ và vai trò của hiệp hội dệt may
Bình Dương và đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh thang đo lường các nhân tố này.
Tiếp theo, một cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các quản lý các doanh nghiệp may
mặc trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được tiến hành nhằm kiểm tra và chỉnh sửa
nội dung thang đo cho phù hợp và rõ ràng, tránh bị hiểu sai lệch nội dung.
Sau đó, một nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng đã được thực
hiện trên mẫu là 50 doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Dữ liệu được phân tích thông qua phần mềm SPSS phiên bản 16.0 đã giúp loại bớt
những biến quan sát không đủ độ tin cậy và giá trị để đưa ra một thang đo đủ độ tin
cậy và có giá trị trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Sau khi hiệu chỉnh
thang đo dựa trên kết phân tích trong nghiên cứu sơ bộ, các phiếu khảo sát đã được
76
gửi đến các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương để tiến
hành nghiên cứu chính thức. Và kết quả thu về là 143 phiếu khảo sát hợp lệ.
Phân tích dữ liệu thống kê trên phần mềm SPSS phiên bản 16.0 cho kết quả
các thang đo lường đều đáp ứng được độ tin cậy và yêu cầu về mặt giá trị. Với 25
biến quan sát ban đầu, sau khi phân tích EFA đã được nhóm vào 6 nhân tố tác động
cùng chiều đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh Bình Dương (CT) là nội lực của doanh nghiệp (NL), cơ sở hạ tầng kỹ
thuật (HT), ngành công nghiệp hỗ trợ (CN), thị trường tiêu thụ (TT), vai trò của
chính phủ (CS) và vai trò của hiệp hội dệt may Bình Dương (HH).
Sau cùng tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội và kết quả cho thấy các
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được xếp theo thứ
tự từ tác động mạnh nhất đến yếu nhất như sau: tác động mạnh nhất là nhân tố
ngành công nghiệp hỗ trợ, kế đến là nhân tố thị trường tiêu thụ, xếp hàng thứ ba là
nhân tố nội lực của doanh nghiệp, kế đến là là vai trò của chính phủ và cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và sau cùng là vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương.
5.2 Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
5.2.1 Kiến nghị về các chính sách:
Bảng 5.1: Giá trị trung bình thang đo vai trò của chính phủ
CS1 CS2 CS3 CS4 CS5
Số lượng mẫu 143 143 143 143 143
Giá trị trung bình 3,8112 3,7203 3,7552 3,6014 3,7902
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
Theo kết quả ở bảng 5.1 cho thấy giá trị trung bình của các thang đo chỉ ở
mức tương đối khá, do đó để các chính sách của chính phủ ngày càng tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp thì chính phủ cần rà soát lại các chính sách và
77
có sự hiệu chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại đặc biệt là chính sách về tín
dụng, cụ thể:
Đối với chính sách thuế: cần phải đơn giản hóa thủ tục, ban hành những
hướng dẫn chi tiết và rõ ràng hơn để doanh nghiệp có thể thực hiện dể dàng và
nhanh chóng; cần phải thống nhất giữa cơ quan quản lý thuế và hải quan về vấn đề
quy định về đối tượng áp dụng và thuế suất đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu tránh
tình trạng thông tin trái ngược hoặc không rõ ràng và thống nhất giữa hai cơ quan
gây khó khăn cho doanh nghiệp; gia tăng tính tự chủ và tự giác của doanh nghiệp
trong việc kê khai và nộp thuế vừa giúp doanh nghiệp chủ động và tiết kiệm thời
gian vừa giúp cơ quan thuế giảm nhân sự cho những khâu này, tuy nhiên để việc
này hiệu quả thì cũng cần có những quy định chế tài nặng đối với những trường hợp
trốn, tránh, né thuế; sau cùng xem xét lại thuế suất và thời gian hoàn thuế.
Đối với chính sách hải quan: cần phải đơn giản hơn nữa các thủ tục cũng
như có những quy định những hướng dẫn rõ ràng hơn về mô tả hàng hóa, bên cạnh
đó như đề cập ở trên cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và hải quan trong
vấn đề liên quan đến thuế xuất nhập khẩu.
Đối với chính sách tín dụng: cần phải có những quy định quản lý chặt chẽ
hơn nữa hoạt động của các ngân hàng nhằm tránh tình trạng các doanh nghiệp
“đói” vốn trong khi ngân hàng thừa tiền. Đồng thời, đối với những khoản bảo lãnh
tín dụng và ưu đãi lãi suất thì cần có những quy định về đối tượng cho phù hợp với
tình hình các doanh nghiệp nhằm đảm bảo những khoản vay này đến được đúng đối
tượng là những doanh nghiệp thực sự cần sự hỗ trợ.
Đối với chính sách ngoại hối: việc quản lý thị trường ngoại hối nên để thuận
theo quy luật cung cầu của thị trường quyết định, chính phủ không nên can thiệp
việc quy định tỷ giá hối đoái sẽ làm mất cân bằng giữa cung và cầu làm ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ trong việc huy động nguồn
ngoại tệ thanh toán cho nguyên vật liệu và máy móc nhập khẩu.
78
Đối với chính sách lao động: chính quyền địa phương nên đẩy mạnh chương
trình xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân nhập cư cũng như có như quy định hỗ
trợ cho công nhân nhập cư vay vốn mua nhà, tăng cường xây dựng các công trình
công cộng như nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm văn hóa thể dục thể thao nhằm tạo môi
trường sống ổn định và lành mạnh để thu hút lao động.
5.2.2 Kiến nghị về cơ sở hạ tầng:
Theo kết quả ở bảng 5.2 cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa hài lòng về tình
trạng cơ sở hạ tầng hiện tại. Do đó, chính phủ và chính quyền địa phương cần phải
đầu tư xây dựng, mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng nhằm
giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc vận chuyển và thông quan. Bên cạnh đó, đa
dạng hóa nguồn cung năng lượng và không nên để tình trạng độc quyền cung cấp
điện nước như hiện nay kéo dài. Đồng thời, nên có các chính sách thực sự hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư trong việc sử dụng nguồn năng lượng thay thế chẳng hạn như
cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất đối với các dự án đầu tư máy móc
thiết bị công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng hoặc cho các dự án doanh nghiệp
trang bị hệ thống điện mặt trời hay năng lượng gió nhằm giảm áp lực cho ngành
điện đặc biệt là vào mùa khô hay có chính sách mua lại lượng điện dư thừa từ các
doanh nghiệp.
Bảng 5.2: Giá trị trung bình của thang đo cơ sở hạ tầng
HT1 HT2 HT3
Số lượng mẫu 143 143 143
Giá trị trung bình 3,8322 3,7063 3,7343
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
5.2.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương:
Qua bảng 5.3 cho thấy Hiệp hội cần phải phát huy tốt vai trò của mình hơn
nữa cụ thể là:
79
Bảng 5.3: Giá trị trung bình của thang đo Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương
HH1 HH2 HH3 HH4
Số lượng mẫu 143 143 143 143
Giá trị trung bình 3,6014 3,5105 3,5944 3,5874
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
Nâng cao vai trò cung cấp thông tin thông qua việc không chỉ dừng ở việc
cung cấp thông tin mà nên có thêm dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ, họ có nhiều hạn chế về nhân sự, về tài chính nên rất cần
những thông tin và tư vấn từ một nơi đáng tin cậy.
Là cầu nối thực sự giữa các doanh nghiệp với nhau đặc biệt là giữa các
doanh nghiệp may mặc và doanh nghiệp ngành hỗ trợ, giữa doanh nghiệp với thị
trường và giữa doanh nghiệp với chính phủ.
Tuy nhiên, để làm tốt những vai trò trên thì trước hết Hiệp hội cần phải thay
đổi cơ cấu và phương hướng hoạt động. Hiện tại Ban chấp hành Hiệp hội là quản lý
các doanh nghiệp những người vẫn luôn bận rộn với doanh nghiệp của chính họ và
hoạt động của Hiệp hội là phi lợi nhuận, kinh phí hoạt động của Hiệp hội vẫn dựa
vào phí hội viên của các doanh nghiệp nên hoạt động không hiệu quả. Do đó, đề
xuất nên hình thành đội ngũ chuyên trách cho hoạt động của Hiệp hội có đầy đủ
chức năng và hoạt động như một doanh nghiệp có doanh thu và thu nhập.
Trong ngắn hạn, nên tổ chức hiệp hội gồm các phòng cung cấp thông tin và
tư vấn về thị trường trong nước và ngoài nước, về nguồn nguyên vật liệu, về công
nghệ máy móc thiết bị, về các chính sách của chính phủ,… và đào tạo nhân sự để
cung cấp cho các doanh nghiệp dệt may. Kinh phí hoạt động sẽ dựa trên phí thành
viên và phí thu về khi cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn cũng như từ nguồn cung
cấp nhân lực cho các doanh nghiệp.
Về dài hạn, Hiệp hội nên hình thành các chuỗi cung ứng dệt may.
80
5.2.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ:
Ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành may mặc Việt Nam nói chung và tỉnh
Bình Dương nói riêng hiện chưa phát triển xứng tầm với ngành may mặc do đó mà
trong một thời gian dài ngành may mặc vẫn phải phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên
vật liệu từ nước ngoài. Để ngành may mặc có thể phát triển xa hơn nữa thì cấp thiết
phải xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ cho vững mạnh mà hiện nay rất
nhiều doanh nghiệp đã rất quan tâm và đầu tư nhiều đến những mãng này như các
dự án xây dựng các nhà máy mới của tập đoàn Vinatex, Hansoll Textile,
TAL,…nhưng phần lớn các dự án này đầu tư vào dệt, nhuộm. Trong khi đó, những
phụ liệu khác như nhãn mác, bao bì, nút,… hay các sản phẩm dịch vụ khác như
wash, in, thêu, tạo hiệu ứng trên sản phẩm như chà, mài, nhuộm thành phẩm,…là
những mặt hàng được xem là có tỷ suất lợi nhuận cao và không thể thiếu thì lại có
rất ít dự án đầu tư.
Bảng 5.4: Giá trị trung bình của thang đo ngành công nghiệp hỗ trợ
CN1 CN2 CN3 CN4
Số lượng mẫu 143 143 143 143
Giá trị trung bình 3,6503 3,3077 3,3007 3,6434
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
Do đó, chính phủ và chính quyền địa phương nên nhanh chóng tháo gỡ
những vướng mắc để đẩy nhanh tiến trình thực hiện đề án phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ dệt may đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp phụ liệu và các sản
phẩm dịch vụ cho ngành may bên cạnh việc phát triển các ngành dệt nhuộm và sản
xuất vải.
Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ cần phải nhanh chóng cải
thiện nội lực của mình để có thể đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp may, cụ thể
là cải thiện vấn đề chất lượng, thời gian giao hàng và giá cả. Đồng thời liên kết chặt
chẽ với các doanh nghiệp may, chính sự liên kết này sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ
81
động hơn từ đó sẽ có thể cung cấp đúng hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng đang
yêu cầu trong thời gian ngắn nhất hơn cả những đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh,
việc liên kết với các doanh nghiệp may mặc sẽ là tiền đề cho sự phát triển lâu dài
như làm việc trực tiếp với khách hàng của các doanh nghiệp may để có thể đón đầu
nhu cầu của khách hàng, cùng với các doanh nghiệp may tạo ra những sản phẩm
khác biệt và độc đáo cho khách hàng tiến đến những phân khúc thị trường cao cấp
hơn, có thể trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng dệt may.
5.2.5 Kiến nghị về thị trường tiêu thụ:
Bảng 5.5: Giá trị trung bình của thang đo thị trường tiêu thụ
TT1 TT2 TT3
Số lượng mẫu 143 143 143
Giá trị trung bình 3,4336 3,5524 3,7063
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
Qua bảng 5.5 cho thấy các yếu tố về thị trường tiêu thụ đang tác động khá
tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may đặc biệt là yếu tố cạnh
tranh về giá. Do đó, để giảm thiểu sự tác động này thì các doanh nghiệp nên:
Lựa chọn phân khúc thị trường cho phù hợp, nên hướng tới những phân khúc
thị trường cao cấp hoặc hướng tới những chủng loại hàng hóa ít có đối thủ cạnh
tranh như những đơn hàng thời trang, yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng cao, thời
gian giao hàng nhanh chóng,…
Hướng tới việc cung cấp “trọn gói” cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp sẽ
đảm trách từ khâu thiết kế đến khâu giao hàng đến tận trung tâm phân phối của
khách hàng. Đây là phương thức kinh doanh vừa mang lại giá trị cao cho doanh
nghiệp may cũng như tiện lợi cho khách hàng nhưng hiện nay phương thức này vẫn
chưa được áp dụng tại các doanh nghiệp trong nước. Phương thức này có thể thực
hiện qua hai hình thức đó là liên minh chiến lược giữa doanh nghiệp may với khách
hàng và các nhà cung cấp hoặc thông qua việc xây dựng chuỗi cung ứng. Trong đó:
82
Những doanh nghiệp có khả năng về vốn và thị trường mạnh nên hình thành
chuỗi cung ứng cho mình, tuy nhiên để thực hiện thành công, nên chia thành 3 giai
đoạn:
Trong ngắn hạn, thành lập chuỗi cung ứng từ khâu thiết kế mẫu mã đến khâu
xuất thành phẩm. Trong đó, những doanh nghiệp có tiềm năng về vốn và công nghệ
nên là chủ thể dẫn dắt chuỗi, họ sẽ là người tìm kiếm khách hàng, đơn hàng, cung
cấp nguồn tài chính, hổ trợ về mặt công nghệ, máy móc, tư vấn cho các doanh
nghiệp vệ tinh. Các doanh nghiệp yếu hơn sẽ thực hiện vai trò là doanh nghiệp vệ
tinh và thực hiện các khâu trong quá trình sản xuất như thiết kế, làm mẫu, sản xuất
theo những quy trình và quy định đã được chuẩn hóa.
Về trung hạn, chuỗi này sẽ mở rộng ra đến khâu nguyên phụ liệu đầu vào,
nghĩa là có sự tham gia của các nhà cung cấp nguyên vật liệu nội địa hoặc nước
ngoài nhưng mục tiêu nội địa là chính yếu.
Trong dài hạn, chuỗi sẽ mở rộng đến khách hàng nghĩa là chuỗi sẽ thực hiện
từ khâu thiết kế những chi tiết cho sản phẩm đến khi giao hàng đến trung tâm phân
phối của khách hàng.
Tuy nhiên, thời gian cho từng giai đoạn còn phụ thuộc vào tiềm lực và cách
tổ chức của từng chuỗi cụ thể.
5.2.6 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Bình Dương:
Bảng 5.6: Giá trị trung bình của thang đo nội lực doanh nghiệp
NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 NL6
Số lượng mẫu 143 143 143 143 143 143
Giá trị trung bình 3,5804 3,5804 3,6713 3,5664 3,6154 3,5840
Nguồn: Kết quả trích từ SPSS
83
Qua bảng 5.6 cho thấy, nội lực của các doanh nghiệp còn hạn chế đặc biệt là
các vấn đề về máy móc thiết bị, công nghệ, vốn cũng như chiến lược và hệ thống
quản trị. Do đó, để có thể cải thiện năng lực cạnh tranh của mình thì trước hết các
doanh nghiệp cần phải nâng cấp nội lực của bản thân doanh nghiệp, thông qua việc:
Rà soát lại hệ thống quản trị để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại
nhằm mục tiêu cuối cùng là hoạt động hiệu quả nhất. Trong đó, đặc biệt chú ý đến
hệ thống quản trị sản xuất, quản trị chất lượng cũng như quản trị chi phí.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp nên hướng đến việc phát triển theo
chiều sâu và gia tăng giá trị sản phẩm hơn là cạnh tranh dựa trên chi phí nhân công
vì hiện nay với áp lực ngày càng gia tăng chi phí đặc biệt là chi phí lương thì đây
không còn là lợi thế của các doanh nghiệp.
Đánh giá lại công nghệ, máy móc thiết bị doanh nghiệp đang sử dụng và
phân loại lại. Những quy trình công nghệ đã cũ không còn phù hợp thì cần phải
được thay đổi với mục tiêu cắt giảm tối đa thời gian “chết” ở tất cả các quy trình
hoạt động và sản xuất của doanh nghiệp. Và việc này phải được thực hiện liên tục.
Máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu nên thanh lý để đầu tư máy móc thiết bị tự động,
bán tự động hay điện tử nhằm gia tăng năng suất và cải thiện chất lượng, từ đó làm
tăng niềm tin nơi khách hàng cũng như phần nào cải thiện được thu nhập của người
lao động nhờ đó sẽ giữ được người lao động làm việc lâu dài với công ty, có nhiều
cơ hội nâng cao tay nghề hơn so với nhân sự mới hoàn toàn và điều này sẽ tác động
ngược lại làm gia tăng năng suất và chất lượng, cứ như thế những tác động này cứ
diễn ra liên tục theo hình xoắn ốc đi lên.
Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn kỹ thuật và có trình độ tay nghề.
Các doanh nghiệp nên đa dạng hóa thị trường nhằm tránh rủi ro khi chỉ phụ
thuộc vào 1 hoặc 2 thị trường, bên cạnh đó việc chọn lựa phân khúc thị trường và
những thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác
84
là rất quan trọng. Do đó, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ phân khúc của thị
trường nào thuận lợi cho mình nhất để tham gia.
5.3 Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương nên chưa bao quát hết
thực trạng của các doanh nghiệp cả nước. Do đó, nghiên cứu tiếp theo cần được mở
rộng ra khu vực lớn hơn như toàn miền Nam, miền Trung, miền Bắc hoặc cả nước.
Nghiên cứu chỉ thực hiện trên cở mẫu nhỏ 143 doanh nghiệp nên hạn chế về
mặt tổng quát. Các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng cở mẫu lớn hơn để dữ liệu thu
thập hiệu quả hơn.
Phương pháp lấy mẫu của nghiên cứu là phương pháp thuận tiện nên tính đại
diện chưa cao, khả năng khái quát đám đông bị hạn chế. Do đó, nghiên cứu tiếp
theo nên chọn phương pháp lấy mẫu phân tầng sẽ cho hiệu quả phân tích thống kê
cao hơn.
Do hạn chế về mặt thời gian nên nghiên cứu chưa đi thật sâu vào tất cả các
vấn đề của từng nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may mặc hàng xuất khẩu. Do đó, những nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
nghiên cứu sâu về từng nhân tố chẳng hạn nghiên cứu sự tác động của ngành công
nghiệp hỗ trợ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
hay vai trò của Hiệp hội dệt may đối với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may mặc xuất khẩu,…
85
Tóm tắt chƣơng 5
Chương 5 đã tổng kết lại toàn bộ quá trình nghiên cứu và dựa vào kết quả thu
được về các nhân tố cũng như mức tác động của chúng đến năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị
đối với chính phủ và chính quyền địa phương, đối với hiệp hội dệt may Bình
Dương, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ và bản thân các doanh
nghiệp may mặc xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương thông quan việc
nâng cao hiệu quả tác động của các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế
những ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực nhưng quan trọng hơn cả là việc nâng
cao nội lực của bản thân các doanh nghiệp cũng như sự hợp tác liên kết giữa các
doanh nghiệp may mặc và các doanh nghiệp cung ứng đầu vào hay còn gọi là các
doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ. Đồng thời chương 5 cũng đưa ra những
hạn chế của nghiên cứu và gợi mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
86
KẾT LUẬN
Ngành may mặc hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình
Dương nói riêng đã có nhiều đóng góp đáng ghi nhận đối với sự phát triển của nền
kinh tế và đã tạo được vị thế trên thị trường thế giới. Nhận thức được tình hình cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt nhiều doanh nghiệp đã chủ động có những bước
chuyển mình để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và kinh doanh hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, những thay đổi này chỉ cục bộ và còn khập khiễng nên nhìn
chung hiệu quả của toàn ngành vẫn còn thấp do nhiều lý do trong đó có những hạn
chế từ chính bản thân các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng gặp phải nhiều rào
cản từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Do đó, việc xác định các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc xuất khẩu cũng như những kiến nghị mà nghiên cứu này
đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp và những chủ thể có liên quan có cái nhìn bao
quát hơn từ đó có sự cải thiện một cách đồng bộ và hiệu quả. Hy vọng rằng, trong
tương lai không xa khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
Việt Nam sẽ được nâng lên một tầm cao mới.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. BCG, 2006. BCG bàn về chiến lược. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Trần Thị
Ngân Tuyến, 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thời đại.
2. Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp, 2012. Nâng cao lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.
3. Cục Thống kê Bình Dương, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
2012. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Niên.
4. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, 2011. Quản trị chiến lược. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
6. Michael E. Porter, 1980. Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch Nguyễn Ngọc Toàn, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
7. Michael E. Porter, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Nguyễn Phúc Hoàng, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
8. Michael E. Porter, 1990. Lợi thế cạnh tranh quốc gia. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Nguyễn Ngọc Toàn và cộng sự, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Trẻ.
9. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
10. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu thị trường.
Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.
11. Nguyễn Đức Dy, 2002. Từ điển kinh tế kinh doanh Anh – Việt. Hà Nội: Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
12. Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013. Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt
Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
2
13. Nguyễn Văn Dung, 2012. Giáo trình Kinh tế quốc tế. Cà Mau: Nhà xuất bản
Phương Đông.
14. Nguyễn Viết Thông và cộng sự, 2012. Giáo trình những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự
thật.
15. Tổng Cục Thống Kê, 2013. Niên giám thống kê Việt Nam 2012. Hà Nội: Nhà
xuất bản Thống Kê.
16. Vũ Tùng Lâm, 2006. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
17. W. Chan Kim và Renee Mauborgne, 2005. Chiến lược đại dương xanh. Dịch
từ tiếng Anh. Người dịch Phương Thúy, 2007. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao
động-Xã hội.
Danh mục website tham khảo
1. Bộ công thương Việt Nam: www.moit.gov.vn
2. Hải quan tỉnh Bình Dương: http://haiquanbinhduong.gov.vn
3. Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương: http://binhduongtextile.org
4. Hiệp hội dệt may Việt Nam: http://www.vietnamtextile.org.vn
5. Sở công thương tỉnh Bình Dương: http://socongthuong.binhduong.gov.vn/ và
http://www.sctbinhduong.gov.vn/
6. Tổng cục hải quan Việt Nam: www.customs.gov.vn
7. Tổng cục thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn
3
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách chuyên gia tham gia nghiên cứu định tính và kết quả
nghiên cứu định tính
Phụ lục 1.1 Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn tay đôi
1. Ông Lê Văn Khán, Giám đốc Công ty TNHH May Thêu Xuất Khẩu Phú
Xuân.
2. Ông Lê Hồng Phoa, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May tỉnh Bình Dương.
3. Ông Ngô Hùng Quý, Trưởng Phòng Marketing Công ty TNHH MTV May
Mặc Bình Dương.
4. Ông Phan Thành Đức, Giám đốc Tài Chính Công ty TNHH MTV May Mặc
Bình Dương.
5. Bà Phan Lê Diễm Trang, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt May tỉnh Bình Dương,
Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân May Quốc Tế
4
Phụ lục 1.2: Bảng câu hỏi và trả lời trong phỏng vấn tay đôi
Phiếu số 1
Ngày phỏng vấn: 21/09/2013
Xin chào ông Lê Hồng Phoa. Như đã trao đổi sơ bộ với ông vài ngày trước đây, tôi
hiện đang nghiên cứu đề tài về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trước hết rất
cảm ơn ông đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn ngày hôm nay. Theo như tôi được
biết thì ông có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu
bên cạnh việc là Chủ tịch Hiệp hội Dệt may tỉnh Bình Dương thì ông cũng đang
quản lý một doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu đang rất phát triển và có hiệu
quả kinh doanh cao cũng như có uy tín đối với khách hàng nước ngoài. Vì thế trong
buổi phỏng vấn ngày hôm nay, tôi rất mong nhận được sự chia sẽ về kiến thức cũng
như kinh nghiệm của ông về vấn đề năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may
mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các yếu tố nào tác động hay
quyết định đến năng lực này.
1. Trước tiên, ông có thể cho biết thời gian công tác trong lĩnh vực may mặc là
bao nhiêu năm?
Đáp viên: hơn 15 năm
2. Ông có thể cho biết nhận định của mình về tình hình năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay và có
sự khác biệt nào so với những năm trước đây?
Đáp viên: Nhìn chung so với những năm trước đây năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu có cải thiện hơn nhiều, tạo được lòng tin nơi khách
hàng bằng cách cải thiện vấn đề chất lượng, thời gian giao hàng nhanh chóng bên
cạnh đó công tác chăm sóc khách hàng cũng được thực hiện tốt hơn trước đây
nhiều. Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư máy
móc thiết bị công nghệ mới, cải tiến quy trình công nghệ, đào tạo và ổn định nhân
sự nhằm tăng năng suất và cải thiện chất lượng, cũng như chủ động thay đổi phương
5
thức kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. Bên cạnh đó, chính quyền
địa phương cũng tạo được môi trường thông thoáng hơn cho doanh nghiệp hoạt
động. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ do một số
hạn chế nhất định như hạn chế về vốn, hạn chế về kinh nghiệm quản lý cùng các
yếu tố khách quan bên ngoài tác động vẫn chưa có sự phát triển lớn.
3. Ông có thể cho biết nhận xét của mình về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay trong mối tương quan
so sánh với các doanh nghiệp may ở các nước hiện đang là đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế như Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc,…
Đáp viên: Nếu so với Bangladesh thì chúng ta không có lợi thế hơn họ về giá
nhân công, nếu so với Trung Quốc thì chúng ta lại kém lợi thế về thời gian giao
hàng vì xa nguồn cung nguyên vật liệu. Hiện nay, đa phần nguyên vật liệu các
doanh nghiệp nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là từ Trung Quốc đặc biệt là vải,
trong khi vải là nguyên vật liệu chủ yếu cho ngành may. Qua đó cho thấy ngành
công nghiệp phụ trợ của chúng ta còn yếu và thiếu đã tác động lớn đến các doanh
nghiệp may như thế nào. Nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta không thể kinh
doanh được vì kém lợi thế hơn các nước khác mà điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải chủ động hơn trong việc xác định đâu là lợi thế của mình mà các nước khác
không có như tham gia và những phân khúc thị trường cao cấp hơn có giá trị gia
tăng cao hơn chẳng hạn hay chủ động khắc phục những điểm kém lợi thế như trang
bị máy móc tự động nhiều hơn để giảm bớt nhân sự cho năng suất cao hơn,… Tóm
lại, điểm quan trọng là các doanh nghiệp phải nhìn nhận đâu là điểm yếu và đâu là
điểm mạnh để có đối sách và chiến lược cho phù hợp thì mới tồn tại và phát triển.
4. Theo ông yếu tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay?
Đáp viên: Có nhiều yếu tố nhưng theo tôi có những yếu tố chính yếu như:
nội lực của doanh nghiệp, sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ có đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp may mặc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu và nhu
6
cầu của khách hàng, tác động của chính phủ và chính quyền địa phương và tác động
của Hiệp hội dệt may.
5. Ông có thể cho biết cụ thể hơn về các yếu tố bên trong của 6 yếu tố ông vừa
nêu, ví dụ như nội lực của doanh nghiệp thì bao gồm những yếu tố nào?
Đáp viên:
- Đối với yếu tố doanh nghiệp thì các yếu tố như nhà xưởng, nhà kho, nhà ăn,
ký túc xác,… và các tiện nghi của nó; máy móc thiết bị và quy trình công nghiệp,
nhân sự, vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn đặc biệt là nguồn ngoại tệ, cơ cấu và
hệ thống quản lý doanh nghiệp và chiến lược của doanh nghiệp.
- Đối với các ngành công nghiệp phụ trợ gồm ngành sản xuất vải, sản xuất phụ
liệu khác, ngành hỗ trợ khác như wash, in, thêu,… Và đặc biệt là chúng ta phải xem
xét đến mối liên kết giữa ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp may.
- Đối với cơ sở hạ tầng chúng ta có thể xem xét đến hạ tầng kỹ thuật cảng biển
và đường giao thông, nguồn cung cấp điện, dịch vục internet và điện thoại.
- Đối với yêu cầu của khách hàng chúng ta có thể xem xét đến các yêu cầu về
giá cả, yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật cũng như mức độ cạnh tranh tranh với các
đối thủ khác để có được đơn hàng từ khách hàng.
- Chính phủ và chính quyền địa phương thì ban hành nhiều chính sách nhưng
chúng ta nên xem xét đến các chính sách về thuế, hải quan, ngoại hối, tín dụng và
lao động vì chúng ảnh hưởng nhiều nhất đến các doanh nghiệp.
- Vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương, hiện tại các doanh nghiệp vẫn
chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của Hiệp hội có lẽ bởi vì Hiệp hội chưa phát
huy hết vai trò và chức năng của mình. Do đó, để xem xét vai trò của Hiệp hội một
cách đầy đủ thì nên xem xét ở 4 khía cạnh: vai trò cung cấp thông tin, vai trò cầu
nối giữa doanh nghiệp may và doanh nghiệp hỗ trợ, cầu nối giữa doanh nghiệp may
và thị trường, cầu nối giữa doanh nghiệp may và chính phủ, chính quyền địa
phương.
6. Thưa ông, có một số quan điểm cho rằng các yếu tố trên nên được phân thành
4 nhóm thay vì 6 nhóm như ông đề cập bên trên. Cụ thể là các yếu tố như cơ sở hạ
7
tầng của doanh nghiệp, vốn, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đường giao
thông, cảng biển, điện, điện thoại, internet,.. được nhóm vào nhóm yếu tố đầu vào.
Nhóm thứ hai là ngành công nghiệp hỗ trợ như ông đã đề cập, nhóm thứ ba là cơ
cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp và nhóm thứ tư là các điều kiện về cầu (yêu
cầu của thị trường, rào cản kỹ thuật, quy mô cầu,…). Riêng vai trò của chính phủ và
hiệp hội thì không được xem là một yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vì chính phủ thông qua các chính sách để tác động đến các doanh
nghiệp hay nói cách khác tác động đến các yếu tố nội lực doanh nghiệp ví dụ như
chính sách lao động của chính phủ sẽ tác động đến chính sách đào tạo, chính sách
nhân sự, hạ tầng doanh nghiệp, tương tự hiệp hội qua vai trò cung cấp thông tin và
cầu nối cho các doanh nghiệp và từ đó các doanh nghiệp có đối sách riêng của
mình. Do đó mà vai trò chính phủ không được xem là một yếu tố tác động đến năng
lực cạnh tranh. Ông nhận định như thế nào về quan điểm này?
Đáp viên: Có thể cách tiếp cận vấn đề của họ khác do mục đích khác nhau.
Nhưng riêng tôi, về quan điểm của một doanh nghiệp thì tôi vẫn giữ quan điểm chia
thành 6 nhóm như ban đầu đã đề cập vì khi chia tách như vậy các doanh nghiệp sẽ
dể dàng có đối sách phù hợp vì đối với những yếu tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có cách tác động khác với những yếu tố thuộc bên ngoài
doanh nghiệp chẳng hạn như cơ sở hạ tầng giao thông cảng biển yếu kém thì doanh
nghiệp không thể xây dựng như nhà xưởng hay đường nội bộ doanh nghiệp mà phải
tác động đến chính quyền địa phương, đến chính phủ. Còn vấn đề cô mới đề cập
đến cầu thị trường thì tôi có ý kiến là thay vì sử dụng từ cầu thị trường thì nên đổi
thành thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp sẽ quen thuộc hơn. Đối với vai trò
của chính phủ và hiệp hội thì tôi không đồng ý quan điểm không xem đây là những
yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chẳng hạn như khi
chính phủ ký kết hiệp định song phương quy định thuế suất nhập khẩu một mặt
hàng nào đó của Việt Nam sang nước đối tác là bằng 0 thì hẳn nhiên các doanh
nghiệp của ta khi sản xuất mặt hàng đó xuất khẩu sang nước đối tác có lợi thế hơn
so với các nước khác.
8
7. Trong nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật không thấy ông đề cập đến yếu
tố nguồn cung cấp và quy định về thoát nước trong khi hiện tại nhiều doanh nghiệp
rất quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là quy định về thoát nước, nhiều doanh nghiệp
cho là quá khắt khe. Ông có nhận định gì về vấn đề này.
Đáp viên: Thật sự đối với các doanh nghiệp may mặc thì nguồn cung nước
và quy định thoát nước không là vấn đề lớn lắm vì ngành may mặc tiêu thụ và thoát
nước không nhiều chủ yếu là dùng cho sinh hoạt. Chính vì vậy tôi không đưa yếu tố
này vào vì chúng ta đang thảo luận về ngành may mặc. Nhưng ngược lại đối với các
doanh nghiệp dệt nhuộm, sản xuất vải và wash thì là vấn đề lớn vì đối với các doanh
nghiệp này quả là những quy định khắt khe nhưng chúng ta phải thực hiện vì xu
hướng hiện giờ là sản xuất đi cùng với bảo vệ môi trường, thân thiện với môi trường
nên nó sẽ là một yếu tố tác động khi xem xét đến ngành dệt và sản xuất vải.
8. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
nêu trên ông cho rằng đâu là các yếu tố then chốt và vì sao?
Đáp viên: Theo quan điểm của tôi đó là chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp và sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Nếu doanh nghiệp có chiến lược
tốt phát triển theo chiều sâu đi kèm với sự phát triển và phối hợp chặt chẽ của ngành
công nghiệp phụ trợ trong nước sẽ đưa năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may lên một tầm cao mới.
9. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang ở mức độ nào thì chúng ta nên sử dụng tiêu chí
nào, thưa ông?
Đáp viên: theo tôi chúng ta nên đứng trên quan điểm của khách hàng để đánh
giá vì suy cho cùng thì doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để bán cho khách hàng và
thường khách hàng quan tâm đến các vấn đề như: chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
thời gian giao hàng và giá cả hàng hóa.
10. Một câu hỏi sau cùng, theo ông các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Bình
Dương cần phải có chiến lược như thế nào để có thể phát triển bền vững trong bối
9
cảnh tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như chính phủ hay chính quyền
địa phương cần có những hổ trợ như thế nào?
Đáp viên: như vừa đề cập ở trên các doanh nghiệp nên có chiến lược phát
triển theo chiều sâu nghĩa là nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm lên càng nhiều
càng tốt, tuy nhiên tùy theo năng lực mà mỗi doanh nghiệp nên có chiến lược riêng
cho mình như gia tăng từng bước hay liên kết với các doanh nghiệp khác… Về
chính phủ và chính quyền địa phương nên có những chính sách cụ thể và nhanh
chóng để đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may sớm được triển khai và
thực hiện hiệu quả vì đề án này mặc dù đã được đề xuất và được duyệt từ nhiều năm
nay nhưng hiện vẫn bị giẫm chân tại chổ.
Rất cám ơn những chia sẽ quý giá của ông và một lần nữa xin chân thành
cảm ơn ông đã dành thời gian cho buổi thảo luận ngày hôm và chúc công ty của ông
ngày càng phát triển.
10
Phụ lục 1.2: Bảng câu hỏi và trả lời trong phỏng vấn tay đôi
Phiếu số 2
Ngày phỏng vấn: 22/09/2013
Xin chào bà Phan Lê Diễm Trang. Như đã trao đổi sơ bộ với bà vài ngày trước đây,
tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trước hết rất
cảm ơn bà đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn ngày hôm nay. Theo như tôi được
biết thì bà có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu
bên cạnh là Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt may tỉnh Bình Dương thì đồng thời bà cũng
đang quản lý DNTN May Quốc Tế, một trong những doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả và rất phát triển trong những năm vừa qua. Vì thế trong buổi phỏng vấn ngày
hôm nay, tôi rất mong nhận được sự chia sẽ về kiến thức cũng như kinh nghiệm của
bà về vấn đề năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các yếu tố nào tác động hay quyết định đến năng
lực này.
1. Bà có thể cho biết thời gian làm việc trong lĩnh vực may mặc?
Đáp viên: cũng hơn 10 năm
2. Bà có thể cho biết nhận định của mình về tình hình năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay và có sự
khác biệt nào so với những năm trước.
Đáp viên: so với những năm trước có sự thay đổi đáng kể, các doanh nghiệp
đã thực sự quan tâm nhiều đến vấn đề cải thiện chất lượng và năng suất, đáp ứng
nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn tạo được niềm tin nơi khách hàng.
3. Bà có thể cho biết nhận xét của mình về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay trong mối tương quan
so sánh với các doanh nghiệp may ở các nước hiện đang là đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế như Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc,…
11
Đáp viên: thật là không đúng nếu chúng ta chỉ đưa ra một nhận định chung
chung là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp quốc gia này cao hay thấp hơn quốc
gia khác mà chúng ta nên xem xét trong một phạm vi nhất định ví dụ Bangladesh có
lợi thế về chi phí nhân công thấp thì có thể họ có lợi thế về giá, qua đó những phân
khúc thị trường giá thấp nhưng số lượng nhiều có thể là lợi thế của họ, hay đối với
Trung Quốc với lợi thế gần nguồn nguyên vật liệu thì họ sẽ nhắm vào phân khúc có
thời gian ngắn như thời trang theo mùa. Điều quan trọng là các doanh nghiệp nhận
ra đâu là lợi thế của các đối thủ và đâu là lợi thế của mình, đồng thời phải có đối
sách để chuyển những yếu thế của mình thành lợi thế.
4. Theo bà yếu tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
Đáp viên: có nhiều yếu tố tác động, tôi chỉ nêu những yếu tố theo tôi là chính
yếu và cần thiết phải được quan tâm. Tạm thời, tôi sẽ chia ra làm nhiều nhóm:
- Nhóm yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp như nguồn lao động có đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp, vốn và ngoại tệ, hệ thống quản trị doanh nghiệp, chiến lược
doanh nghiệp, máy móc thiết bị và công nghệ, hệ thống kho bãi và nhà xưởng.
- Nhóm yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống và chất lượng
đường giao thông và cảng biển, nguồn cung cấp điện, điện thoại, internet. Thông
thường người ta vẫn gắn kết hai ngành dệt và may đi chung với nhau, cho nên nhiều
người cho rằng yếu tố cấp thoát nước vẫn cần phải được xem xét nhưng thực tế thì
yếu tố này không tác động nhiều đến ngành may mà thay vào đó là ngành dệt,
nhuộm, sản xuất vải và wash.
- Nhóm yếu tố thuộc về ngành công nghiệp phụ trợ như ngành dệt nhuộm và
sản xuất vải, ngành sản xuất phụ liệu, ngành wash in thêu và đặc biệt là mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp này với các doanh nghiệp may mặc có gắn kết với nhau
không.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường tiêu thụ như nhu cầu của thị trường, tình hình
cạnh tranh trên thị trường, những yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá cả và những
rào cản mà thị trường nhập khẩu tạo ra.
12
- Vai trò của chính phủ thông qua việc ban hành các chính sách, quy định về
thuế, hải quan, về tín dụng, ngoại hối và lao động.
- Vai trò của Hiệp hội dệt may tỉnh Bình Dương vì hiện tại hoạt động của Hiệp
hội vẫn còn nhiều hạn chế nhưng ở một số nước hiệp hội ngành đóng vai trò rất lớn
trong hoạt động của các doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp rất nhiều. Khi
xem xét vai trò của hiệp hội thì cần phải xem khả năng cung cấp thông tin đến đâu,
có nối kết được các doanh nghiệp trong ngành và ngành phụ trợ, có nối kết doanh
nghiệp với thị trường và chính phủ hay không.
5. Bà có thể cho biết tiêu chí nào để phân các yếu tố này thành những nhóm như
trên?
Đáp viên: đó là dựa vào chủ thể tác động. Đối với doanh nghiệp thì xem xét
yếu tố nào bị tác động bởi ai và tác động đến cái gì là rất quan trọng vì từ đó mà có
hướng giải quyết cho phù hợp để cải thiện tình hình.
6. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
nêu trên bà cho rằng đâu là các yếu tố then chốt và vì sao?
Đáp viên: sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ trong nước và thị
trường tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp nối kết thành công hai yếu tố này thì khả năng
gia tăng giá trị sản phẩm và rút ngắn thời gian giao hàng rất cao. Tuy nhiên, theo
tình hình hiện tại thì việc này không phải là dể dàng và sớm đạt được, chúng ta cần
phải có thời gian.
7. Sau cùng, theo nhận định của bà các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Bình
Dương cần phải có chiến lược như thế nào để có thể phát triển bền vững trong bối
cảnh tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như chính phủ hay chính quyền
địa phương cần có những hỗ trợ như thế nào?
Đáp viên: tôi nghĩ về phía doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư máy móc
thiết bị tự động và công nghệ hiện đại để tăng năng suất và chất lượng, kế đến là
hình thành chuỗi cung ứng cho riêng mình. Về phía chính phủ thì nên sớm đẩy
nhanh tốc độ triển khai và thực hiện hiệu quả đề án phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ.
13
Chân thành cảm ơn bà đã dành thời gian quý báu của mình để tham gia buổi
phỏng vấn cũng như những chia sẻ này sẽ giúp ích rất nhiều cho nghiên cứu của tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và chúc cho công việc kinh doanh của bà luôn
gặp nhiều thuận lợi.
14
Phụ lục 1.2: Bảng câu hỏi và trả lời trong phỏng vấn tay đôi
Phiếu số 3
Ngày phỏng vấn: 23/09/2013
Xin chào ông Phan Thành Đức. Như đã trao đổi sơ bộ với ông vài ngày trước đây,
tôi hiện đang nghiên cứu đề tài về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trước hết rất
cảm ơn ông đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn ngày hôm nay. Theo như tôi được
biết thì ông có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu.
Vì thế trong buổi phỏng vấn ngày hôm nay, tôi rất mong nhận được sự chia sẽ về
kiến thức cũng như kinh nghiệm của ông về vấn đề năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các yếu tố
nào tác động hay quyết định đến năng lực này.
1. Thời gian ông làm việc trong lĩnh vực may mặc trong bao lâu?
Đáp viên: 22 năm
2. Ông có thể cho biết nhận định của mình về tình hình năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay và có sự
khác biệt nào so với những năm trước?
Đáp viên: Năng lực cạnh tranh của các DN may Bình Dương hiện nay tốt
hơn nhiều so với các năm trước thể hiện:
- Về vốn: các DN có thể tiếp cận vốn dễ dàng hơn từ hệ thống ngân hàng do
chính sách nới lỏng tín dụng của Nhà nước và do bản thân các DN đã xây dựng
được báo cáo tài chính minh bạch hơn.
- Về công nghệ: các DN có thể dễ dàng tiếp cận các thiết bị hiện đại cho ngành
may, cộng với nguồn tín dụng từ ngân hàng cung cấp, nên việc đầu tư thiết bị hiện
đại cho năng suất cao là không quá khó.
- Về lao động: môi trường làm việc đa số các DN hiện nay được cải thiện rất
nhiều do phải đáp ứng các yêu cầu đánh giá nhà máy của khách hàng (hệ thống nhà
xưởng thoáng mát, sạch sẽ, giảm tăng ca tăng giờ), các chính sách phúc lợi ngày
15
càng được nâng cao (lương, thưởng, nhà ở, đi lại, xe đưa rước CN về quê ăn tết, nhà
trẻ vv…) đã thay đổi phần nào diện mạo của ngành may trong suy nghĩ người lao
động, nên ngành may tuyển dụng lao động cũng không quá khó.
- Về hỗ trợ của chính quyền: chính quyền quan tâm hơn đến ngành may như
thành lập hiệp hội dệt may, các chương trình về nhà ở và công trình phúc lợi cho
công nhân nhập cư, tổ chức các phiên giao dịch lao động để các DN tuyển dụng.
3. Ông có thể cho biết nhận xét của mình về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay trong mối tương quan
so sánh với các doanh nghiệp may ở các nước hiện đang là đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế như Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc,…
Đáp viên:
- Về cơ hội: Việt nam có tình hình chính trị ổn định nhất so các nước trong khu
vực như Bangladesh, Indonesia, Campuchia vv… do đó Việt Nam vẫn là điểm đến
tốt hơn mà các khách hàng hướng đến và trong đó Bình Dương là tỉnh nằm trong
khu vực kinh tế năng động.
- Về thách thức:
Ngành nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam sau nhiều năm xây dựng vẫn không
phát triển, các DN làm FOB phải nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc, Thái Lan
vv… nên phương thức ngành may chủ yếu vẫn là gia công (trên 70%), hoặc nếu có
làm FOB thì giá cả cao hơn các nước khác, khó cạnh tranh về giá.
Không chỉ ở Bình Dương mà giá cả lao động ngành may Việt Nam không hề rẻ
như người ta vẫn nghĩ trước đây, ngày càng tăng ảo do sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các DN (kể cả DN trong ngành may và ngành khác) . Song song đó, tuy
giá lao động tại Trung Quốc, Indonesia vv… cao hơn VN gấp 2 lần nhưng năng
suất lao động của họ cao gấp 3 đến 4 lần. Từ đó nhìn kỹ hơn thì chi phí nhân công
của họ rẻ hơn VN.
Các DN tuyển dụng lao động từ các vùng nông thôn là chính, chưa biết may.
Việc đào tạo ban đầu do các DN tự đảm nhận là chính, không có sự qui hoạch chính
thức từ Nhà nước (trong khi ngành may vẫn đang đóng góp rất nhiều cho nền kinh
16
tế, đứng đầu kim ngạch XK), do đó chi phí đào tạo của DN ngày càng tăng cao (trả
lương cho người học từ 3-4 tháng, trả lương cho giáo viên hướng dẫn và các chi phí
khác như máy móc, vật liệu). Từ đó, hiệu quả kinh doanh thấp, khả năng cạnh tranh
kém.
4. Theo ông yếu tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương?
Đáp viên: có nhiều yếu tố như:
- Yếu tố bên trong doanh nghiệp: nhà xưởng kho bãi, máy móc thiết bị công
nghệ, vốn, lao động và phương pháp đào tạo, trình độ kinh doanh ( gia công hiệu
quả thấp là chủ yếu)
- Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật như nguồn cung
điện, hạ tầng đường giao thông và cảng biển; sự yếu kém của ngành công nghiệp
sản xuất vải, sản xuất phụ liệu, ngành wash in thêu; những yếu tố thuộc về thị
trường như yêu cầu về chất lượng, giá cả, tình hình cạnh tranh; những yếu tố thuộc
về chính phủ và chính quyền địa phương như các chính sách và quy định về thuế,
hải quan, tín dụng và lãi suất, quy định về ngoại tệ, về lao động và vai trò của hiệp
hội dệt may Bình Dương.
5. Như vậy theo ông thì ta nên nhóm các yếu tố tác động này thành 2 nhóm là
các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp?
Đáp viên: nếu phân định theo hình thức giữa trong và ngoài doanh nghiệp thì
chúng ta có thể phân định như vậy, nhưng nếu mục đích phân định để đưa ra những
giải pháp về sau thì tôi đề nghị nên phân nhóm chi tiết hơn dựa vào các bên có liên
quan thì việc đề xuất những giải pháp sẽ khả thi hơn, cụ thể ta có thể phân thành các
nhóm: bản thân doanh nghiệp, ngành công nghiệp phụ trợ, yếu tố thị trường, cơ sở
hạ tầng và kỹ thuật, vai trò của chính phủ và vai trò của Hiệp hội dệt may Bình
Dương.
6. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
nêu trên ông nhận định rằng đâu là các yếu tố then chốt và vì sao?
17
Đáp viên: Lao động và phương pháp đào tạo là yếu tố then chốt vì ngành
may vẫn là ngành thâm dụng lao động, năng suất và chất lượng phụ thuộc chủ yếu
vào kỹ năng của người công nhân (khoảng 70-80%). Việc đào tạo khoa học và cải
cách liên tục các chính sách để người công nhân làm lâu dài, công ty sẽ thành công.
Đồng thời về lâu dài thì doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư trang bị máy móc
hiện đại để tăng năng suất và hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào con người là
hướng đi nên được cân nhắc. Đồng thời, sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ
cũng là yếu tố cần đáng được quan tâm để hạn chế việc phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn cung nước ngoài vì trong nước cung cấp được vẫn tốt hơn cho doanh nghiệp
như hạn chế việc phải mua ngoại tệ thanh toán, gần nguồn cung sẽ giúp tiết kiệm
thời gian giao hàng, thời gian lưu kho, cơ hội gia tăng giá trị sản phẩm sẽ tăng lên.
7. Theo ông, tiêu chí nào dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may mặc trên địa bàn so với các khu vực khác?
Đáp viên: theo tôi đó việc phục vụ khách hàng thể hiện qua chất lượng và giá
cả hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, thời gian giao hàng có đáp ứng
yêu cầu của khách hàng hay không.
8. Sau cùng, theo quan điểm của ông để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì cần phải có những
giải pháp nào (về phía doanh nghiệp, chính quyền, hiệp hội,…)
Đáp viên:
- Đối với DN: tự mình phải cải cách liên tục về phương pháp đào tạo công nhân
theo hướng đa kỹ năng (tiết kiệm lao động), cải tiến mô hình tổ chức sản xuất linh
hoạt hiệu quả (thích ứng với thị trường thời trang thay đổi theo xu hướng số lượng
đơn hàng ngày càng nhỏ, chất lượng ngày càng càng khó), liên tục cắt giảm chi phí
sản xuất hợp lý (nguyên liệu, năng lượng, chi phí đào tạo), đi sâu hơn nữa vào công
tác quản trị nguồn nhân lực (tiền lương không là mối quan tâm duy nhất của người
công nhân hiện nay).
18
- Đối với hiệp hội dệt may: cần có các chương trình hỗ trợ thiết thực hơn như
đứng ra xây dựng các thông tin về lao động, về tiền lương, thị trường, giải pháp
quản lý để các DN có thể tham khảo và ứng dụng.
- Chính quyền địa phương: không những đẩy mạnh chương trình xây dựng nhà ở
cho công nhân nhập cư mà còn chú ý đến chương trình cho vay hỗ trợ mua nhà ở,
tăng thêm các công trình phúc lợi phục vụ công cộng như: nhà trẻ, trường mẫu giáo,
các trung tâm văn hóa thể thao, xóa các tệ nạn xã hội nhằm cải thiện rõ ràng môi
trường sống tại Bình Dương (như Đà Nẵng đã làm) từ đó thu hút được lao động có
trình độ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp hổ trợ.
- Nhà nước: (chung cho các DN Việt Nam) cần có chiến lược về đào tạo lao
động cho ngành may (không những công nhân mà cả lực lượng quản lý chuyên
ngành may mặc), có các chương trình và đơn giản hóa thủ tục hành chính để DN có
thể dễ dàng tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ như đào tạo và dạy nghề, sử dụng
các nguồn tài chính cho xúc tiến thương mại hợp lý hơn (hiện nay sử dụng chủ yếu
là tham quan, hội chợ vv… không hiệu quả), từng bước hình thành thị trường
nguyên phụ liệu cho ngành may, tham gia các hiệp định kinh tế có lợi cho ngành
may mặc như Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Cám ơn ông rất nhiều vì đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận cũng như
chia sẽ thông tin hữu ích và quan điểm của mình. Chúc cho doanh nghiệp luôn gặp
nhiều thuận lợi và phát triển vượt bậc.
19
Phụ lục 1.2: Bảng câu hỏi và trả lời trong phỏng vấn tay đôi
Phiếu số 4
Ngày phỏng vấn: 24/09/2013
Xin chào ông Lê Văn Khán. Như đã trao đổi sơ bộ với ông vài ngày trước đây, tôi
hiện đang nghiên cứu đề tài về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trước hết rất
cảm ơn ông đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn ngày hôm nay. Theo như tôi được
biết thì ông có rất nhiều năm kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực may
mặc hàng xuất khẩu. Vì thế trong buổi phỏng vấn ngày hôm nay, tôi rất mong nhận
được sự chia sẽ về kiến thức cũng như kinh nghiệm của ông về vấn đề năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình
Dương và các yếu tố nào tác động hay quyết định đến năng lực này.
1. Thời gian ông công tác trong lĩnh vực may mặc bao lâu?
Đáp viên: hơn 15 năm
2. Ông có thể cho biết nhận định của mình về tình hình năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay và có sự
khác biệt nào so với những năm trước.
Đáp viên: Nhìn chung năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc
xuất khẩu của tỉnh trong những năm gần đây có cải thiện vượt bậc như chất lượng
hàng hóa và dịch vụ đã tốt hơn đáng kể ngay cả những thị trường khó tính như Nhật
Bản hay EU cũng đã được doanh nghiệp đáp ứng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
luôn tìm cách để cải thiện năng suất từ đó cải thiện thời gian giao hàng cũng như
đưa ra mức giá phù hợp mà khách hàng có thể chấp nhận được.
3. Ông có thể cho biết nhận xét của mình về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay trong mối tương quan
so sánh với các doanh nghiệp may ở các nước hiện đang là đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế như Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc,…
20
Đáp viên: mỗi một nơi có một lợi thế riêng, nổi bật nhất là Bangladesh có lợi
thế về chi phí rẻ nhưng điều kiện làm việc lại không tốt, Trung Quốc thì rất đa dạng
có lợi thế gần nguồn cung, chi phí nguyên phụ liệu thấp, nhân công hiện tại cũng
không phải là cao đặc biệt là tại những khu vực xa, chúng ta tuy không có hai lợi
thế trên nhưng ngược lại môi trường kinh doanh của chúng ta ổn định hơn, điều
kiện lao động tốt hơn, các doanh nghiệp đã tạo được uy tín đối với khách hàng.
4. Theo ông yếu tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương?
Đáp viên: trước tiên là doanh nghiệp, tình hình thị trường, các ngành công
nghiệp phụ trợ, kế đó là cơ sở hạ tầng và sau cùng là vai trò của chính phủ và hiệp
hội dệt may.
5. Ông vui lòng nêu cụ thể hơn về những yếu tố này chẳng hạn như doanh nghiệp
thì yếu tố nào của doanh nghiệp mà chúng ta nên cần quan tâm và tương tự cho các
yếu tố khác?
Đáp viên:
Đối với doanh nghiệp theo tôi cần phải quan tâm đến các yếu tố như vốn, nguồn
ngoại tệ, nhân sự, máy móc thiết bị, nhà xưởng, chiến lược và hệ thống quản trị
doanh nghiệp. Đối với tình hình thị trường thì có các yếu tố tình hình cạnh tranh,
yêu cầu của thị trường về giá cả, chất lượng,.. Đối với ngành công nghiệp phụ trợ
thì xem xét khả năng cung ứng của các ngành cung cấp vải, phụ liệu và các dịch vụ
phụ trợ như wash in thêu. Đối với cơ sở hạ tầng thì cần quan tâm đến nguồn cung
cấp điện, hệ thống giao thông và cảng biển. Đối với vai trò của chính phủ thì chúng
ta chỉ nên xem xét đến các thủ tục và quy định về thuế, hải quan, tín dụng và lao
động. Đối với vai trò của Hiệp hội dệt may Bình Dương thì nên xem xét đến vai trò
cung cấp thông tin và vai trò cầu nối của hiệp hội.
6. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
nêu trên ông nhận định rằng đâu là các yếu tố then chốt và vì sao?
Đáp viên: khả năng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp hỗ trợ
21
7. Theo nhận định của ông các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Bình Dương
cần phải có chiến lược như thế nào để có thể phát triển bền vững trong bối cảnh tình
hình cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng như chính phủ hay chính quyền địa phương
cần có những hỗ trợ như thế nào?
Đáp viên: đối với doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển theo chiều sâu
còn về phía chính phủ và chính quyền địa phương thì cần hỗ trợ tích cực hơn nữa để
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ.
Xin chân thành cảm ơn những chia sẽ của ông và một lần nữa cảm ơn ông đã
tham gia buổi thảo luận ngày hôm nay. Chúc cho doanh nghiệp mình luôn thành
công.
22
Phụ lục 1.2: Bảng câu hỏi và trả lời trong phỏng vấn tay đôi
Phiếu số 5
Ngày phỏng vấn: 23/09/2013
Xin chào ông Ngô Hùng Quý. Như đã trao đổi sơ bộ với ông vài ngày trước đây, tôi
hiện đang nghiên cứu đề tài về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trước hết rất
cảm ơn ông đã đồng ý tham gia buổi phỏng vấn ngày hôm nay. Theo như tôi được
biết thì ông có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu.
Vì thế trong buổi phỏng vấn ngày hôm nay, tôi rất mong nhận được sự chia sẽ về
kiến thức cũng như kinh nghiệm của ông về vấn đề năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các yếu tố
nào tác động hay quyết định đến năng lực này.
1. Thời gian ông công tác trong lĩnh vực may mặc bao lâu?
Đáp viên: hơn 10 năm
2. Ông có thể cho biết nhận định của mình về tình hình năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay và có sự
khác biệt nào so với những năm trước.
Đáp viên:
- Các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã và đang
chuyển nhanh phương thức sản xuất CMT sang FOB và làm việc trực tiếp với các
nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ, điều này chứng tỏ đội ngũ nhân viên có khả năng làm
việc trực tiếp với các chuyên gia thiết kế của khách hàng, năng động trong khâu tìm
và phát triển nguồn nguyên liệu, có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các đơn
hàng FOB lớn…
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin, sản xuất tinh gọn (LEAN Production)
vào quản lý sản xuất giúp rút ngắn thời gian sản xuất…
3. Ông có thể cho biết nhận xét của mình về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay trong mối tương quan
23
so sánh với các doanh nghiệp may ở các nước hiện đang là đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế như Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc,…
Đáp viên:
- So sánh với Indonesia, Bangladesh, Cambodia, và quốc gia mới nổi Myanmar,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương có điểm mạnh là chất lượng hàng
hoá và thời gian giao hàng tốt hơn do công nhân được đào tạo bài bản và kỹ năng
của công nhân tốt hơn nhiều so với các nước trên.
- Nếu so với Trung Quốc, giá là thế mạnh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Dương, trong khi thời gian giao hàng nhanh là thế mạnh của các doanh
nghiệp Trung Quốc do nguồn nguyên liệu có sẵn. Khách hàng sẽ cân nhắc hoặc là
giá tốt, hoặc là thời gian giao hàng nhanh. Thông thường, các mặt hàng cơ bản, lặp
đi lặp lại cần giá tốt. Các mặt hàng thời trang nhanh, cần có mặt trên thị trường
trước các đối thủ cạnh tranh thì cần thời gian giao hàng nhanh.
4. Theo ông yếu tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương:
Đáp viên:
- Nguồn nguyên phụ liệu trong nước, đặc biệt là ngành sản xuất vải không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Hầu hết các nguyên liệu chính đều phải
nhập khẩu, nên thời gian giao hàng chậm.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém làm thời gian thông quan, vận chuyển nội địa kéo dài,
chi phí lại cao.
- Tình hình lạm phát cao làm chi phí của các doanh nghiệp tăng 10-15%/năm đã
đẩy giá tăng nhanh, khả năng khách hàng sẽ di chuyển đến các quốc gia có chi phí
sản xuất thấp như Bangladesh, Cambodia, và Myanmar. Bên cạnh đó, thủ tục thuế
và hải quan ở một số khâu còn rườm rà làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.
- Yêu cầu của thị trường ngày cao đòi hỏi bản thân doanh nghiệp cũng phải có
những thay đổi cho phù hợp mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Bên cạnh đó, hiệp hội cũng có những tác động đáng kể
24
5. Như ông vừa đề cập trong những yếu tố tác động có yếu tố bản thân doanh
nghiệp, ông vui lòng cho biết cụ thể hơn là những yếu tố nào?
Đáp viên: theo tôi chính yếu vẫn là vốn, lao động và chiến lược của doanh
nghiệp, kế đến là máy móc thiết bị công nghệ và nhà xưởng kho bãi.
6. Trong các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
nêu trên ông nhận định rằng đâu là các yếu tố then chốt và vì sao?
Đáp viên: nguồn nguyên phụ liệu trong nước là yếu tố then chốt. Vì là ngành
thời trang, tốc độ đưa hàng ra shop nhanh là yếu tố quyết định thành công của
doanh nghiệp.
7. Theo quan điểm của ông để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì cần phải có những giải pháp
nào (về phía doanh nghiệp, chính quyền, hiệp hội,…)
Đáp viên: Việt Nam đang đàm phán và ký Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái
Bình Dương (TPP) dự định vào cuối năm 2013. Theo đó TPP yêu cầu để được miễn
thuế vào các nước tham gia TPP (trong đó có Mỹ, thị trường lớn của các doanh
nghiệp dết may xuất khẩu của Việt Nam) sản phẩm phải được sản xuất từ các nước
TPP bắt đầu từ công đoạn kéo sợi. Vì vậy, việc tập trung vào phát triển ngành dệt là
giải pháp cấp thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Về hiệp hội, cần xây dựng các chuỗi cung ứng khép kín nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp may xuất khẩu tận dụng triệt để lợi ích của TPP.
Về các doanh nghiệp may xuất khẩu, cần xây dựng các đối tác chiến lược với
các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu, đặc biệt là doanh ghiệp sản xuất vải
trong nước. Cung cấp các thông tin về thị trường, khuynh hướng thị trường để các
doanh nghiệp sản xuất vải phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị
trường…
Chân thành cảm ơn ông đã tham dự thảo luận ngày hôm nay cũng như những
chia sẽ quý giá, chúc ông luôn gặp nhiều thuận lợi trong công việc.
25
Phụ lục 2: Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu
1. Ông Mao Hai Hsiung, Giám đốc công ty TNHH Natural Field Việt Nam
2. Ông Kym Ji Hwan, Giám đốc công ty TNHH Poong In Vina
3. Bà Diệp Mỹ Huệ, Trưởng phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Apex Việt
Nam
4. Ông Lê Văn Khán, Giám đốc công ty TNHH May Thêu Phú Xuân
5. Bà Vũ Thị Xuân Nga, Giám đốc công ty TNHH Hòa Hiệp
6. Ông Nguyễn Minh Tân, Trưởng phòng tài chính kế toán công ty TNHH Hiệp
Sinh
7. Bà Nguyễn Thị Trúc Thanh, Phó tổng giám đốc công ty TNHH MTV May
Mặc Bình Dương
8. Ông Ngô Văn Thông, Trưởng phòng Kinh doanh công ty TNHH May Thêu
Mỹ Dung
9. Ông Trần Đình Tòng, Giám đốc công ty TNHH Trans Palma Sportwear Việt
Nam
10. Bà Phan Lê Diễm Trang, Giám đốc DNTN May Quốc tế
11. Bà Nguyễn Ngọc Huỳnh Trang, Trưởng phòng Sản xuất Công ty TNHH
Hansoll Vina
12. Bà Phạm Thị Xuân Trang, Giám đốc công ty TNHH Đại Tây Dương
13. Bà Nguyễn Thị Minh Tuệ, Trưởng phòng nhân sự công ty TNHH Alim
Intertex Vina
14. Ông Park Sung Un, Giám đốc công ty TNHH Keum Kwang Vina
15. Ông Lu Chen Yen, Giám đốc công ty TNHH Bình Minh Việt Nam
26
Phụ lục 3: Danh sách các doanh nghiệp đƣợc khảo sát trong vòng nghiên cứu
sơ bộ và bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu sơ bộ
Phụ lục 3.1: Danh sách các doanh nghiệp tham gia khảo sát nghiên cứu sơ bộ và
trả lời bảng khảo sát thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
1. Công ty TNHH Vina Chang Tai
2. Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Vietshing
3. Công ty TNHH New Prokin
4. Doanh nghiệp Tư nhân May Quốc tế
5. Công ty TNHH Hiệp Sinh
6. Công ty TNHH MTV Hoa Mai
7. Công ty TNHH May Thêu Mỹ Dung
8. Công ty TNHH Hansoll Vina
9. Công ty TNHH K.J Vina
10. Công ty TNHH Trans Palma Sportwear Việt Nam
11. Công ty TNHH Poong In Vina
12. Công ty TNHH Keum Kwang Vina
13. Công ty TNHH Sam Kwang Vina
14. Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương
15. Công ty TNHH Công nghiệp Well Fast
16. Công ty TNHH L&S Vina
17. Công ty TNHH Thời trang Y&K
18. Công ty TNHH S&J Hosiery Việt Nam
19. Công ty TNHH Panko Vina
20. Công ty TNHH Kittenish Knitting Việt Nam
21. Công ty TNHH Kisoo Vina
22. Công ty TNHH Precious Garments (Việt Nam)
23. Công ty TNHH Daeha Vina
24. Công ty TNHH Primacy Việt Nam
27
25. Công ty TNHH Puku Việt Nam
26. Công ty TNHH Shin Ji
27. Công ty TNHH Orange Fashion
28. Công ty TNHH Global Apparel Group
29. Công ty TNHH May Xuất Khẩu Minh Huệ
30. Công ty TNHH Natural Field Việt Nam
31. Công ty TNHH Thomas Hill Vina
32. Công ty TNHH Sinwah Apparel Việt Nam
33. Công ty TNHH Lee & Vina
34. Công ty TNHH Quốc tế Win Feng
35. Công ty TNHH CMC Vina
36. Công ty TNHH Esquel Garment Manufacturing
37. Công ty TNHH Hòa Hiệp
38. Công ty TNHH AB Promotions Interchina
39. Công ty cổ phần May Việt Trung
40. Công ty TNHH Apex Việt Nam
41. Công ty TNHH May Thêu Phú Xuân
42. Công ty TNHH Bình Minh Việt Nam
43. Công ty TNHH May Xuân Hiếu
44. Công ty TNHH MTV May Mặc Trường Ánh Dương
45. Công ty TNHH Đại Tây Dương
46. Công ty TNHH I&Y Vina
47. Công ty TNHH Made Clothing Việt Nam
48. Công ty TNHH Apparel Far Eastern Việt Nam
49. Công ty TNHH May Diva
50. Công ty TNHH Quốc tế Chutex
28
Phụ lục 3.2: Bảng câu hỏi định lượng dùng trong nghiên cứu sơ bộ (bảng tiếng
Việt)
Phiếu Khảo Sát
Tôi tên Huỳnh Thiện Thảo Nguyên là sinh viên của trường Đại học Kinh tế Tp Hồ
Chí Minh, hiện đang nghiên cứu về đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương", trước
hết xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian quý báu để trả lời bảng khảo sát
này.
Xin lưu ý rằng tất cả các câu hỏi đều ở dạng ẩn danh, do đó sẽ không ảnh hưởng đến
sự riêng tư của người tham gia cũng như doanh nghiệp được khảo sát. Các kết quả
điều tra chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu học thuật và sẽ không được công bố
rộng rãi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác của anh/chị.
Phần I: Thông tin về đáp viên
Anh /chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị bằng cách điền hoặc đánh
dấu X hoặc V vào ô màu xanh để chọn thông tin phù hợp nhất
1. Đơn vị công tác:
Loại hình doanh nghiệp (chọn 1 trong 3):
(Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có yếu tố vốn nước
ngoài)
2. Giới tính:
Nam 3. Trình độ học vấn: Chưa tốt nghiệp PTTH Trung cấp Đại học Nữ Phổ thông trung học Cao đẳng Sau đại học
29
Phó tổng giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Marketing 4. Chức vụ:
Tổng giám đốc Giám đốc Trưởng phòng kinh doanh/thị trường Trưởng phòng tài chính/kế toán
Trưởng phòng sản xuất/kế hoạch
Khác - vui lòng cho biết thông tin cụ thể:
Phần II: Câu hỏi nhận định
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu dưới đây bằng cách chọn
(tô màu hoặc đánh dấu X hoặc V vào ô mức độ mà mình đồng ý) với quy ước sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập (không có ý kiến)
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
NL1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp đáp ứng nhu
Phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
NL2 Trình độ công nghệ máy móc thiết bị hiện đại
cầu của doanh nghiệp
NL3 Lao động có trình độ và tay nghề đáp ứng tốt nhu cầu
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
NL4 Vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp
của doanh nghiệp
NL5 Doanh nghiệp tiếp cận nguồn ngoại tệ để nhập khẩu
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
nguyên vật liệu cho sản xuất và máy móc thiết bị rất
thuận tiện và dể dàng
30
NL6 Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý doanh nghiệp đáp
1 2 3 4 5
NL7 Doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng
HT1 Nguồn cung cấp điện đáp ứng tốt nhu cầu của doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
HT2 Dịch vụ điện thoại và internet thỏa mãn nhu cầu doanh
nghiệp
1 2 3 4 5
HT3 Hạ tầng kỹ thuật của cảng biển và đường giao thông rất
nghiệp
1 2 3 4 5
TT1 Quy mô thị trường ngày càng hạn chế do ngày càng có
tốt
1 2 3 4 5
TT2 Yêu cầu của thị trường ngày càng được nâng cao
nhiều đối thủ cạnh tranh
TT3 Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt
1 2 3 4 5
CN1 Nguồn cung vải nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CN2 Nguồn cung phụ liệu nội địa đáp ứng nhu cầu của
nghiệp
1 2 3 4 5
CN3 Dịch vụ hỗ trợ (wash, in, thêu,…) đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
CN4 Các doanh nghiệp cung cấp vải, phụ liệu, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
nội địa và doanh nghiệp may mặc đã có mối liên kết
CS1 Chính sách về thuế tạo thuận lợi cho hoạt động của các
chặt chẽ với nhau
1 2 3 4 5
CS2 Chính sách về hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
31
CS3 Chính sách về ngoại hối tác động tích cực đến hoạt
1 2 3 4 5
CS4 Chính sách về tín dụng tạo thuận lợi cho hoạt động sản
động của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
CS5 Chính sách về lao động tác động tích cực đến các doanh
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
HH1 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò cung
nghiệp
1 2 3 4 5
HH2 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là
cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp
1 2 3 4 5
cầu nối giữa các doanh nghiệp may và doanh nghiệp hỗ
HH3 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là
trợ nội địa với nhau
1 2 3 4 5
HH4 Hiệp hội dệt may Bình Dương là cầu nối hiệu quả giữa
cầu nối doanh nghiệp với thị trường nước ngoài
1 2 3 4 5
CT1 Hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có chất
các doanh nghiệp may và cơ quan nhà nước
1 2 3 4 5
CT2 Thời gian giao hàng của doanh nghiệp nhanh đáp ứng
lượng vượt trội
1 2 3 4 5
CT3 Giá cả hàng hóa doanh nghiệp cung cấp rất phù hợp
yêu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5
Chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để tham gia!
32
Phụ lục 3.3: Bảng câu hỏi định lượng dùng trong nghiên cứu sơ bộ (bảng tiếng
Anh)
Questionnaire
My name is Huynh Thien Thao Nguyen and I‟m doing a study about “ Solutions to
improve the competition ability of Garment-Exporting Companies in Binh Duong
Province”, first of all please accept my sincere thanks for your time to answer below
questions, all of your opion and view are valuable for my study. And I assure that
your information will be kept confidentially therefore I hope to receive your warm
cooperation.
Part I: Information of Answerer:
Can you please give information by fill the blue box or choose it by using X or V
1. Company‟s name:
Company‟s type (pls choose 1 of 3):
(Vietnam enterprise, state-owned enterprise and enterprise with foreign capital
regardless percentage of foreign capital)
2. Sex:
Female
Below high school Intermediate Graduated Post-graduated
Male 3. Education background: 4. Title/Position: General Manager Director High school College Vice General Manager Vice Director
33
Trading Manager Finance/Accounting Manager
Others, pls provide details: Marketing Manager Production Manager
Part II: Statements
Please give your opinion for each below statement by choosing 1 of 5 box (fill with
colour or stick X or V to the box you choose) with the below regulation:
1. Absolutely NOT agreed
2. Not agreed
3. Neutral (no idea)
4. Agreed
5. Absolutely agreed
Statement Level of
NL1
Agreement
NL2 Machines and technology are at the modern level
1 2 3 4 5 Infrastructure of the enterprise meets its need
1 2 3 4 5
NL3
The skilled workers and technicians satisfies the 1 2 3 4 5 enterprise‟s need
NL4 Capital meets the enterprise‟s need on time
NL5 The enterprise can buy or borrow foreign money from
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
the bank to buy materials and machines easily and
NL6 Organization and management system of the enterprise
conveniently
1 2 3 4 5
NL7 The enterprise has the suitable development strategy
are well enough to meet the customer‟s demand
1 2 3 4 5
34
HT1 The electric supply meets the enterprise‟s need
HT2 Telephone and internet service are well enough to
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
HT3
satisfy the enterprise‟s demand
TT1 The scale of market is narrower and narrower due to
Infrastructure of road and port is well enough 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
TT2 Requests of the market are more and more increased
there are more and more competitors
TT3 Competition on price is more and more violent
1 2 3 4 5
CN1 Domestic fabric supply meets the enterprise‟s demand
1 2 3 4 5
CN2 Domestic other-materials supply meets the enterprise‟s
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CN3 Domestic support-service supply (wash, printing,
demand
1 2 3 4 5
CN4 There is a close link among domestic suppliers and
embroidery,…) meets the enterprise‟s demand
1 2 3 4 5
CS1 The tax policy creates advantages for enterprise to do
garment enterprise
1 2 3 4 5
CS2 The customs policy creates advantages for enterprise to
business
1 2 3 4 5
CS3 The foreign exchange policy positively effects to the
do business
1 2 3 4 5
CS4 The credit policy creates advantages for enterprise to do
enterprise‟s business
1 2 3 4 5
CS5 The labour policy positively effects to the enterprise‟s
business
1 2 3 4 5
business
35
HH1 Binh Duong Textile Organization well provides the
1 2 3 4 5
HH2 Binh Duong Textile Organization is the good link
necessary information to the enterprise
1 2 3 4 5
HH3 Binh Duong Textile Organization is the good link
between the garment enterprises and domestic suppliers
1 2 3 4 5
HH4 Binh Duong Textile Organization is the good link
between the garment enterprises and oversea market
1 2 3 4 5
CT1 The enterprise supplies goods and service at good
between the garment enterprises and the government
1 2 3 4 5
CT2 The enterprise well meets the customer‟s requirements
quality
1 2 3 4 5
CT3 The enterprise supplies goods at reasonable price
on delivery date
1 2 3 4 5
Thank you very much for your time to answer!
36
Phụ lục 3.4: Bảng khảo sát thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp (bảng
tiếng Việt)
Bảng khảo sát hoạt động doanh nghiệp
Tôi tên Huỳnh Thiện Thảo Nguyên là sinh viên của trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, hiện đang nghiên cứu về đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương",
trước hết xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian quý báu để trả lời bảng
khảo sát này.
Xin lưu ý rằng tất cả các câu hỏi đều ở dạng ẩn danh, do đó sẽ không ảnh hưởng
đến sự riêng tư của người tham gia cũng như doanh nghiệp được khảo sát. Các kết
quả điều tra chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu học thuật và sẽ không được công
bố rộng rãi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác của anh/chị.
Phần I: Thông tin về đáp viên
Anh /chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân của anh/chị bằng cách điền hoặc đánh
dấu X hoặc V vào ô màu xanh để chọn thông tin phù hợp nhất
Nam
1. Giới tính: 2. Trình độ học vấn: Nữ Phổ thông trung học
3. Chức vụ: Cao đẳng Sau đại học Phó tổng giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Marketing Chưa tốt nghiệp PTTH Trung cấp Đại học Tổng giám đốc Giám đốc Trưởng phòng kinh doanh/thị trường
37
Trưởng phòng sản xuất/kế hoạch
Trưởng phòng tài chính/kế toán Khác - vui lòng cho biết thông tin cụ thể: Phần II: Thông tin chung về doanh nghiệp nơi anh/chị đang làm việc Anh/ chị vui lòng đánh dấu X hoặc V vào những ô màu xanh để chọn những thông
tin phù hợp với doanh nghiệp mình đang làm việc, đối với những câu hỏi yêu cầu
cung cấp thông tin thì vui lòng điền vào ô màu xanh nhạt bằng Tiếng Việt có dấu
hoặc không dấu.
Doanh nghiệp trong nước Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngoài ít hơn 100% Công ty có vốn 100% nước ngoài Khác
1. Tên doanh nghiệp và loại hình sở hữu: 2. Quy mô vốn:
Từ 10 tỷ VNĐ (500,000 USD ) trở xuống Từ 10 tỷ đến 20 tỷ VNĐ (500,000 USD-1,000,000 USD) Từ 20 tỷ đến 100 tỷ VNĐ (1,000,000 USD-5,000,000 USD) Trên 100 tỷ VNĐ (5,000,000 USD)
3. Tổng diện tích của doanh nghiệp: 4. Diện tích nhà xưởng và kho của doanh nghiệp: 5. Tổng số lao động của doanh nghiệp: m2 m2 người
38
6. Tình trạng đào tạo lao động:
- Trình độ học vấn của (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp:
người người người người người
Không
Đ/tháng Đ/tháng Đ/năm
Không
- Số lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên: - Số lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật: - Số lượng lao động được đào tạo ngắn hạn: - Số lượng lao động chưa qua đào tạo: - Không xác định được: 7. Doanh nghiệp có phòng/bộ phận đào tạo tay nghề cho người lao động? Có 8. Thu nhập bình quân của công nhân: 9. Thu nhập bình quân của người lao động (kể cả quản lý): 10. Tổng chi cho công tác đào tạo lao động: 11. Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nâng cao tay nghề người lao động? Có Nếu có thì đối tượng nào sẽ được hưởng chính sách này?
12. Tình trạng đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp:
- Số lượng:
Không thiếu
Đào tạo ngắn hạn cho lao động trực tiếp sản xuất Đào tạo nâng cao cho lao động đã có trình độ chuyên môn kỹ thuật Đào tạo nâng cao cho cấp quản lý Thiếu Rất thiếu Lao động đã qua đào tạo ngắn hạn: Lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật:
39
- Chất lượng: Đáp ứng
Không đáp ứng
Lao động đã qua đào tạo ngắn hạn: Lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật: 13. Doanh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm lao động? - Lao động đã qua đào tạo ngắn hạn: - Lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật: - Quản lý có trình độ chuyên môn: 14. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị: - Công nghệ, máy móc thiết bị tự động hoàn toàn: - Công nghệ, máy móc thiết bị bán tự động: - Máy may và máy chuyên dùng điện tử: - Máy may và máy chuyên dùng cơ: - Không phân loại được: 15. Nguồn gốc của công nghệ, máy móc thiết bị: - Việt Nam: - Trung Quốc: - Các nước đang phát triển khác: - Các nước phát triển (USA, EU, Nhật Bản): - Không xác định được: Đáp ứng 1 phần Có Không % % % % % % % % % %
16. Trong 3 năm vừa qua doanh nghiệp có đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc?
Có Không
Nếu có thì mục đích đầu tư mới là gì?
Mở rộng quy mô sản xuất Nâng cao năng suất và chất lượng
40
Không
17. Doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc trong 5 năm tới? Có Nếu có thì mục đích đầu tư mới là gì? Nâng cao năng suất và chất lượng
Mở rộng quy mô sản xuất
18. Doanh nghiệp có các bộ phận thiết kế sau:
- Thiết kế rập dựa trên mẫu mã khách hàng cung cấp:
Có Không
Không
- Thiết kế sản phẩm may mặc hoàn chỉnh dựa theo ý tưởng của khách hàng: Có - Thiết kế sản phẩm may mặc hoàn chỉnh theo ý tưởng nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp và chào bán sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng:
Có
19. Doanh thu theo mặt hàng: - Áo khoác (jacket) - Quần jeans, váy jeans - Bộ com-lê (suits) - Quần tây dài hoặc ngắn (pants/shorts) - Váy dài, váy ngắn (dress, skirt) - Áo sơ-mi nam nữ (shirts, blouses) - Quần áo váy lót, mặc ngủ, mặc trong nhà - Áo thun, áo dệt kim - Quần áo thể thao, trượt tuyết, đồ bơi Không USD USD USD USD USD USD USD USD USD
41
Có
- Vải dệt thoi - Vải dệt kim - Khác 20. Doanh nghiệp có kế hoạch phát triển thêm sản phẩm mới? Không Nếu có thì sản phẩm nào doanh nghiệp đang nhắm tới? 21. Doanh thu của doanh nghiệp theo loại hình sản xuất, kinh doanh USD USD USD
- Sản xuất và kinh doanh nội địa: %
- Sản xuất và gia công xuất khẩu (CM, CMT, CMP,…): - Sản xuất và kinh doanh xuất khẩu (FOB, C&F,…): - Tự thiết kế, sản xuất và kinh doanh xuất khẩu: - Khác: 22. Doanh nghiệp có kế hoạch gia tăng giá trị cho sản phẩm của mình? Không Có % % % %
Có
Nếu có thì bằng cách nào? 23. Doanh nghiệp có kế hoạch xây dựng thương hiệu cho sản phẩm? Không Nếu có thì kế hoạch bắt đầu là khi nào?
42
Có
24. Doanh thu của doanh nghiệp theo thị trường (thị trường tiêu thụ): - USA - EU - ASEAN - Nhật Bản, Hàn Quốc - Việt Nam - Khác 25. Doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm? Nếu có, thì thị trường nào doanh nghiệp nhắm tới? Không
USD USD USD USD USD USD
Không % % % %
26. Doanh nghiệp có kế hoạch xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp? Có Nếu có thì kế hoạch bắt đầu là khi nào? 27. Nguồn gốc nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất - Mua từ Việt Nam: - Mua từ Trung Quốc: - Mua từ các nước ASEAN: - Mua từ các nước khác: 28. Nguyên nhân doanh nghiệp anh/chị phải nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất là: Nguồn cung trong nước không đáp ứng được số lượng Nguồn cung trong nước không đáp ứng được chất lượng Do giá cả và chi phí nhập khẩu thấp hơn mua trong nước
43
Có
Không
Do khách hàng chỉ định nguồn cung cấp Do khách hàng nước ngoài trực tiếp cung cấp Khác - vui lòng liệt kê nếu có thể 29. Doanh nghiệp có là thành viên của Hiệp hội Dệt May Bình Dương? Nếu không là thành viên, vui lòng cho biết lý do:
Không cần thiết Không biết thông tin về Hiệp hội Chi phí hội viên cao so với dịch vụ, hỗ trợ mà Hiệp hội mang lại Khác - vui lòng liệt kê, nếu có thể:
Không
30. Doanh nghiệp có chứng chỉ SA8000? Có Nếu không có vui lòng cho biết lý do?
Không cần thiết Không biết đến chứng chỉ này Chi phí cao Khác - vui lòng liệt kê, nếu có thể:
Có
Không
31. Chính sách và quy định về lao động (thời gian làm việc, tăng ca, tăng giờ, bảo hiểm,…. ) cần có sự thay đổi Nếu có thì vui lòng cho biết những điểm cần thay đổi:
44
Dưới 6 lần / năm Từ 6 - 12 lần / năm Từ 12-24 lần / năm Trên 24 lần / năm
%
% % % %
32. Mức độ vay vốn của doanh nghiệp: 33. Hình thức vay của doanh nghiệp - Vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư - Vay bảo lãnh tín dụng và được hỗ trợ lãi suất - Vay từ công ty mẹ - Vay từ các tổ chức, cá nhân khác - Khác 34. Nếu doanh nghiệp đã không sử dụng việc vay bão lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất, vui lòng cho biết lý do:
Không biết đến chính sách này Khoản tín dụng không lớn Thủ tục phức tạp Điều kiện quá khắt khe, doanh nghiệp không thể đáp ứng được Khác- vui lòng liệt kê, nếu có thể:
45
Có Không
35. Chính sách tín dụng, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất cần có sự thay đổi Nếu có thì vui lòng cho biết những điểm cần thay đổi: 36. Doanh nghiệp có áp dụng thuế điện tử? Không Có
Không biết thuế điện tử
Nếu không có áp dụng vui lòng cho biết lý do?
Không cần thiết Phức tạp Chi phí cao Khác- vui lòng liệt kê, nếu có thể:
Không Có
Không Có
37. Chính sách và thủ tục thuế cần có sự thay đổi Nếu có thì vui lòng cho biết những điểm cần thay đổi: 38. Doanh nghiệp có áp dụng hải quan điện tử? Nếu không có áp dụng vui lòng cho biết lý do? Không biết hải quan điện tử Không cần thiết Phức tạp
46
Chi phí cao Khác- vui lòng liệt kê, nếu có thể:
39. Chính sách và thủ tục hải quan cần có sự thay đổi
Có Không
Nếu có thì vui lòng cho biết những điểm cần thay đổi:
Không Có
% % % % %
40. Để thanh toán cho nguyên vật liệu và máy móc thiết bị nhập khẩu, doanh nghiệp phải: - Mua/vay ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại - Mua ngoại tệ từ thị trường tự do - Tự cân đối ngoại tệ - Nhận ngoại tệ từ công ty mẹ - Khác 41. Chính sách tỷ giá và kiểm soát ngoại tệ cần có sự thay đổi? Nếu có thì vui lòng cho biết những điểm cần thay đổi: MỘT LẦN NỬA XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ THAM GIA KHẢO SÁT
47
Phụ lục 3.5: Bảng khảo sát thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp (bảng
tiếng Anh)
QUESTIONNAIRE
My name is Huynh Thien Thao Nguyen and I‟m doing a study about "Solutions to
improve the competition ability of Garment-Exporting Companies in Binh Duong
Province", first of all please accept my sincere thanks for your time to answer the
below questions. All of your opinion and view are valuable for my study. And I assure
that the information you provide will be kept confidentially. Therefore I hope to
receive your warm cooperation.
Part I: Information of Answerer: Can you please give information by stick X or V or key in into the appropriated box
Male
Below high school Intermediate Graduated Female High school College Post-graduated
1. Sex: 2. Education background: 3. Title/Position: Vice General Manager Vice Director Marketing Manager Production Manager
General Manager Director Trading manager Finance/Accounting Manager Others - please provide detail:
48
Part II: Information of the enterprise: Can you please give information by stick X or V or key in into the appropriated box
Below 10B VNĐ (500,000 USD ) 10B-20B VNĐ (500,000 USD-1,000,000 USD) 20-100B VNĐ (1,000,000 USD-5,000,000 USD) Over 100B VNĐ (5,000,000 USD)
1. Name and type of the enterprise: Private enterprise State-owned enterprise Joint stock or joint venture with foreign company FDI Others 2. Capital: 3. Premises: 4. Workshop and warehouse: 5. Employee: 6. Employee situation: - Education of the Head of the enterprise: - Employee passed college and university: - Technician or specialist: - Short term trained workers; - Un-trained workers: m2 m2 persons persons persons persons persons
49
Yes
No
Yes
Workers Technician/Specialist Manager
persons - Unidentified: 7. Does the enterprise have the training section/department? Đ/month 8. Average income of worker: Đ/month 9. Average income of employee (included manager): Đ/year 10. Total training cost per year: 11. Does the enterprise have policy to improve the skill and knowledge of employee? If so, who is the trainee? 12. Employee situation: Enough - About quantity of employee: No Short
Strongly short Trained workers:
Technician/Specialist:
- About quality of employee: Meet a part of Co.'s Need No meet Co. 's Need
Trained workers: Meet Co.'s Need
Technician/Specialist:
13. Will the enterprise employ more personnel? - Trained/skilled workers: - Technician/Specialist: - Well educated manager: Yes No
50
14. Technology and machinery: % - Automatic: % - Semi-Automatic: % - Electronic machines: % - Normal machines: % - Unidentified: 15. Origin of machinery and equipment % - Vietnam: % - China: % - Other developing countries: % - Developed countries (EU, USA, Japan,…): % - Unidentified: 16. Did the enterprise invest more machines and equipment within last 3 years?
Yes No
If yes, what is the purpose?
Expand production Improve productivity and quality
17. Does the enterprise have plan to invest new technology and machines in next 5
years?
Yes No
If yes, what is the purpose?
Expand production Improve productivity and quality
51
18. Does enterprise have below design section/department?
- Design follow completely customer's sample and pattern
Yes No
- Design the completed garments based on customer's idea
No Yes
- Design based on the marketing study and sell the completed garments to customer
Yes
19. Turnover followed by items: - Jacket - Jeans pants ad skirt - Suits - Pants, trousers, shorts - Dress, skirt - Shirt, blouse - Underwear, inter-wear - T shirt, polo shirt - Sport-wear - Knitting fabric - Woven fabric - Others No
USD USD USD USD USD USD USD USD USD USD USD USD
52
20. Does the enterprise have plan to develop new kind of product?
Yes No
If yes, which kind of product:
21. Turnover followed by the type of trading:
- Domestic selling %
- CM, CMT, CMP,… %
% % %
No
Yes
- FOB, C&F,… - Self-designed and export - Others: 22. Does the enterprise have plan to increase the value added of products? Yes If yes, which way? 23. Does the enterprise have plan to build the product's brand-name? If yes, when will be started? 24. Turnover followed by market: - USA - EU - ASEAN - Japan and Korea No USD USD USD USD
53
Yes
No
Yes
USD USD % % % %
No The domestic supply could not meet the request on quantity The domestic supply could not meet the request on quality Cost to import is lower than buying from domestic supply Customer nominated the supplier Customer bought and shipped to Vietnam
- Vietnam - Other 25. Does the enterprise have plan to expand to new market? If yes, which market? 26. Does the enterprise have plan to build the company's brand-name? If yes, when will be started? 27. Origin of materials: - Vietnam - China - Asean - Others 28. Reasons to import materials? Others, please provide detail
54
Yes
No
29. Is the enterprise a member of Binh Duong Garment and Textile Organization? If no, pls advise the reason
Unnecessary No information about this organization High fee compared with benefits that organization provided Other, please provide the detail
Yes
No
30. Does the enterprise have SA8000 certificate? If no, pls advise the reason
Unnecessary No information about this certificate High cost Other, please provide the detail
31. Does the labour policy from government need to be changed?
Yes
No If yes, pls advise which points need to be revised?
55
Below 6 times/year 6-12 times/year 12-24 times/year Over 24 times/year
32. Does the enterprise borrow money frequently? 33. From which organization the enterprise borrow? - From the bank, investment fund and credit organization %
% % %
- From mother and sister company - From other person and organization - Others: 34. If the enterprise did not use borrowing through the credit assurance at lower interest
please provide the reason
No information about this policy
Small credit amount Complex procedure Too strictly conditions that the enterprise could not meet Other, please provide the details
Yes
No
35. Does the credit policy, credit assurance at lower interest need to be revised? If yes, please advise which points
56
Yes
No information Unnecessary Complex High cost Other, please provide the details
Yes
No
Yes
No
No information Unnecessary Complex High cost Other, please provide the details
Yes
No
36. Does the enterprise use the online tax procedure? No If no, please advise the reason 37. Does the tax policy and procedure need to be revised? If yes, please advise which points 38. Does the enterprise use online customs? If no, please advise the reason 39. Does the customs policy need to be revised? If yes, pls advise which point
57
Yes
No % % % % %
40. To pay for the imported materials, did the enterprise have to: - Buy or borrow from the bank - Buy from black market - Self balance from different sources - Receive from mother or sister company - Others 41. Does the foreign exchange policy need to be revised? If yes, pls advise which point
Thank you very much for your answer!
58
Phụ lục 4: Danh sách các doanh nghiệp tham gia trong nghiên cứu chính thức
và bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu chính thức
Phụ lục 4.1: Danh sách các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu chính thức
1. Công ty TNHH Vina Chang Tai
2. Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Vietshing
3. Công ty TNHH New Prokin
4. Doanh nghiệp Tư nhân May Quốc tế
5. Công ty TNHH Hiệp Sinh
6. Công ty TNHH MTV Hoa Mai
7. Công ty TNHH May Thêu Mỹ Dung
8. Công ty TNHH Hansoll Vina
9. Công ty TNHH K.J Vina
10. Công ty TNHH Trans Palma Sportwear Việt Nam
11. Công ty TNHH Poong In Vina
12. Công ty TNHH Keum Kwang Vina
13. Công ty TNHH Sam Kwang Vina
14. Công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương
15. Công ty TNHH Công nghiệp Well Fast
16. Công ty TNHH L&S Vina
17. Công ty TNHH Thời trang Y&K
18. Công ty TNHH S&J Hosiery Việt Nam
19. Công ty TNHH Panko Vina
20. Công ty TNHH Kittenish Knitting Việt Nam
21. Công ty TNHH Kisoo Vina
22. Công ty TNHH Precious Garments (Việt Nam)
23. Công ty TNHH Daeha Vina
24. Công ty TNHH Primacy Việt Nam
25. Công ty TNHH Puku Việt Nam
26. Công ty TNHH Shin Ji
59
27. Công ty TNHH Orange Fashion
28. Công ty TNHH Global Apparel Group
29. Công ty TNHH May Xuất Khẩu Minh Huệ
30. Công ty TNHH Natural Field Việt Nam
31. Công ty TNHH Thomas Hill Vina
32. Công ty TNHH Sinwah Apparel Việt Nam
33. Công ty TNHH Lee & Vina
34. Công ty TNHH Quốc tế Win Feng
35. Công ty TNHH CMC Vina
36. Công ty TNHH Esquel Garment Manufacturing
37. Công ty TNHH Hòa Hiệp
38. Công ty TNHH AB Promotions Interchina
39. Công ty cổ phần May Việt Trung
40. Công ty TNHH Apex Việt Nam
41. Công ty TNHH May Thêu Phú Xuân
42. Công ty TNHH Bình Minh Việt Nam
43. Công ty TNHH MTV Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất An An Yến
44. Công ty TNHH MTV May Mặc Trường Ánh Dương
45. Công ty TNHH Đại Tây Dương
46. Công ty TNHH I &Y Vina
47. Công ty TNHH Made Clothing Việt Nam
48. Công ty TNHH Apparel Far Eastern Việt Nam
49. Công ty TNHH May Diva
50. Công ty TNHH Quốc tế Chutex
51. Công ty TNHH May Xuân Hiếu
52. Công ty TNHH Sei Won Việt Nam
53. Công ty TNHH Công nghiệp Dae You Vina
54. Công ty TNHH Esprinta (Việt Nam)
55. Công ty cổ phần Dệt may Đông Á (chi nhánh Bình Dương)
56. Công ty cổ phần may Bình Minh (chi nhánh Bình Dương)
60
57. Công ty TNHH Eins Vina
58. Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Lan Hạnh
59. Công ty TNHH Thắng Hoành
60. Công ty TNHH May mặc Bowker (Việt Nam)
61. Công ty TNHH Vastco Garments
62. Công ty TNHH MTV Pu Gang
63. Công ty TNHH Unicharm (Việt Nam)
64. Công ty TNHH May Mặc Happy Eagle Việt Nam
65. Công ty TNHH Wondo Sài Gòn
66. Công ty TNHH Quốc tế Frankhaus Việt Nam
67. Công ty TNHH Thanh Hào
68. Công ty TNHH Quốc tế Triumph (Việt Nam)
69. Công ty TNHH Escaler Việt Nam
70. Công ty TNHH Trường Hồng
71. Công ty cổ phần Thăng Long Hoàng Gia
72. Công ty TNHH Samhung Vina
73. Công ty TNHH By & By Vina
74. Công ty TNHH MTV Nhật Minh Hương
75. Công ty TNHH TNA Việt Nam
76. Công ty TNHH An Hòa
77. Công ty TNHH Proceeding
78. Công ty TNHH Xanh NB
79. Công ty TNHH May mặc Hung Wah
80. Công ty TNHH May mặc Cẩm Sanh
81. Công ty TNHH Hàn Việt
82. Công ty TNHH Jungdawa Vina
83. Công ty TNHH Leader One Việt Nam
84. Công ty TNHH Fatec Global Vina
85. Công ty TNHH Thanh Toàn
86. Công ty TNHH May Thêu Hoàng Minh
61
87. Công ty TNHH WTL
88. Công ty TNHH Huy Cường
89. Công ty TNHH Sản xuất thương mại May mặc An Trường Vy
90. Công ty TNHH Minh Sương
91. Công ty cổ phần Mirae
92. Công ty TNHH Chin Phong Việt Nam
93. Công ty TNHH Việt Cang
94. Công ty TNHH Sundia Bình Dương
95. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ sản xuất Tam Phú
96. Doanh nghiệp tư nhân Sao Mai
97. Công ty TNHH MTV Hinh Vũ
98. Công ty TNHH FTN Việt Nam
99. Công ty TNHH Dệt may Đại Nam
100. Công ty TNHH Madecc
101. Công ty TNHH C&H Vina
102. Công ty TNHH Winning
103. Công ty TNHH United Garment (Việt Nam)
104. Doanh nghiệp tư nhân Huệ Minh
105. Công ty cổ phần Đông Hàn Việt Nam – VFC
106. Công ty TNHH Quảng Thăng
107. Công ty TNHH Tong Yu Textile Việt Nam
108. Công ty TNHH Yamaken Apparel Việt Nam
109. Công ty cổ phần may mặc Anh Thành
110. Công ty TNHH May mặc Cerie Bình Dương
111. Công ty TNHH Đamy
112. Công ty TNHH Fashionline Saigon
113. Công ty TNHH Thiên Phú
114. Công ty TNHH May Việt
115. Công ty TNHH Say Fashion Việt Nam
116. Công ty TNHH Green Vina
62
117. Công ty TNHH Young Woo Vina
118. Công ty TNHH Cao Á
119. Công ty TNHH JM Caps Việt Nam
120. Công ty TNHH S4 Fashion Partner Việt Nam
121. Công ty TNHH May mặc Yuko
122. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ sản xuất Hoàng Huy
123. Công ty TNHH Dệt Kao Sha Việt Nam
124. Công ty TNHH May Kiều Đăng
125. Công ty TNHH Việt Long
126. Công ty TNHH Topwell
127. Công ty TNHH May mặc Hung Wah
128. Công ty TNHH Đại Mộc
129. Công ty TNHH Sunkyoung Vina
130. Công ty TNHH May Đại Tiến Phát
131. Công ty TNHH JC Vina
132. Công ty TNHH Kovitex
133. Công ty TNHH Tae Young Vina
134. Công ty TNHH Thuận Phong
135. Công ty TNHH Dệt May Thế Hòa
136. Công ty TNHH May mặc Elda Instinct Việt Nam
137. Công ty TNHH Hamlin Việt Nam
138. Công ty TNHH NTI Vina
139. Công ty TNHH Teetick
140. Công ty TNHH Beautec Vina
141. Công ty TNHH Alim Intertex Vina
142. Công ty cổ phần may Nhà Bè – chi nhánh Bình Dương
143. Công ty TNHH Sài Gòn Knitwear
63
Phụ lục 4.2: Bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu chính thức (bảng tiếng Việt)
Phiếu Khảo Sát
Tôi tên Huỳnh Thiện Thảo Nguyên là sinh viên của trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, hiện đang nghiên cứu về đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp may mặc hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Dương",
trước hết xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian quý báu để trả lời bảng
khảo sát này.
Xin lưu ý rằng tất cả các câu hỏi đều ở dạng ẩn danh, do đó sẽ không ảnh hưởng
đến sự riêng tư của người tham gia cũng như doanh nghiệp được khảo sát. Các kết
quả điều tra chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu học thuật và sẽ không được công
bố rộng rãi, vì thế rất mong nhận được sự hợp tác của anh/chị.
Anh /chị vui lòng cho biết thông tin bằng cách đánh dấu X hoặc V vào ô màu xanh
để chọn thông tin phù hợp nhất hoặc điền thông tin cần thiết vào ô này.
Phần I: Thông tin doanh nghiệp:
1. Tên công ty:
2. Loại hình doanh nghiệp: chọn 1 trong 3
(Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngoài) 3. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp:
Nội địa Quốc tế
4. Sản phẩm của doanh nghiệp:
Sản phẩm may mặc
Sản phẩm dệt Khác
Phần II: Thông tin đáp viên:
64
1. Giới tính:
Nam
2. Trình độ học vấn: Chưa tốt nghiệp PTTH Trung cấp Đại học 3. Chức vụ: Nữ Phổ thông trung học Cao đẳng Sau đại học Phó tổng giám đốc Phó giám đốc Trưởng phòng Marketing
Tổng giám đốc Giám đốc Trưởng phòng kinh doanh/thị trường Trưởng phòng tài chính/kế toán Trưởng phòng sản xuất/kế hoạch
Khác - vui lòng cho biết thông tin cụ thể:
Phần III: Câu hỏi nhận định
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu dưới đây bằng cách chọn
(tô màu hoặc đánh dấu X hoặc V vào ô mức độ mà mình đồng ý) với quy ước sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập (không có ý kiến)
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
NL1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp đáp ứng nhu
Phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
NL2 Trình độ công nghệ máy móc thiết bị hiện đại
cầu của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
65
NL3 Lao động có trình độ và tay nghề đáp ứng tốt nhu cầu
1 2 3 4 5
NL4 Vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp
của doanh nghiệp
NL5 Cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý doanh nghiệp đáp
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
NL6 Doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng
HT1
1 2 3 4 5
Nguồn cung cấp điện đáp ứng tốt nhu cầu của doanh 1 2 3 4 5
HT2 Dịch vụ điện thoại và internet thỏa mãn nhu cầu doanh
nghiệp
1 2 3 4 5
HT3 Hạ tầng kỹ thuật của cảng biển và đường giao thông rất
nghiệp
1 2 3 4 5
TT1 Quy mô thị trường ngày càng hạn chế do ngày càng có
tốt
1 2 3 4 5
TT2 Yêu cầu của thị trường ngày càng được nâng cao
nhiều đối thủ cạnh tranh
TT3 Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt
1 2 3 4 5
CN1 Nguồn cung vải nội địa đáp ứng nhu cầu của doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CN2 Nguồn cung phụ liệu nội địa đáp ứng nhu cầu của
nghiệp
1 2 3 4 5
CN3 Dịch vụ hỗ trợ (wash, in, thêu,…) đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
CN4 Các doanh nghiệp cung cấp vải, phụ liệu, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
nội địa và doanh nghiệp may mặc đã có mối liên kết
chặt chẽ với nhau
66
CS1 Chính sách về thuế tạo thuận lợi cho hoạt động của các
1 2 3 4 5
CS2 Chính sách về hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
doanh nghiệp
CS3 Chính sách về ngoại hối tác động tích cực đến hoạt
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CS4 Chính sách về tín dụng tạo thuận lợi cho hoạt động sản
động của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
CS5 Chính sách về lao động tác động tích cực đến các doanh
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
HH1 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò cung
nghiệp
1 2 3 4 5
HH2 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là
cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp
1 2 3 4 5
cầu nối giữa các doanh nghiệp may và doanh nghiệp hỗ
HH3 Hiệp hội dệt may Bình Dương thực hiện tốt vai trò là
trợ nội địa với nhau
1 2 3 4 5
HH4 Hiệp hội dệt may Bình Dương là cầu nối hiệu quả giữa
cầu nối doanh nghiệp với thị trường nước ngoài
1 2 3 4 5
CT1 Hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có chất
các doanh nghiệp may và cơ quan nhà nước
1 2 3 4 5
CT2 Thời gian giao hàng của doanh nghiệp nhanh đáp ứng
lượng vượt trội
1 2 3 4 5
CT3 Giá cả hàng hóa doanh nghiệp cung cấp rất phù hợp
yêu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5
Chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để tham gia!
67
Phụ lục 4.3: Bảng câu hỏi định lƣợng dùng trong nghiên cứu sơ bộ (bảng tiếng Anh)
Questionnaire
My name is Huynh Thien Thao Nguyen and I‟m doing a study about “ Solutions to
improve the competition ability of Garment-Exporting Companies in Binh Duong
Province”, first of all please accept my sincere thanks for your time to answer
below questions, all of your opinion and view are valuable for my study. And I
assure that your information will be kept confidentially. Therefore I hope to receive
your warm cooperation.
Can you please give information by fill the blue box or choose it by using X or V
Part I: Information of the Enterprise:
1. Company‟s name:
2. Type of company: please choose 1 of 3
Vietnam
International Textile Garments
Others
(Vietnamese company, stated-owned company or company with foreign capital regardless the percentage) 3. Market: 4. Kind of products: Part II: Information of Answerer: 1. Sex:
Male
Female
2. Education background: Below high school Intermediate High school College
68
Post-graduated
Graduated 3. Title/Position: General Manager Director Trading Manager Vice General Manager Vice Director Marketing Manager
Finance/Accounting Manager Production Manager
Others, pls provide details:
Part III: Statements
Please give your opinion for each below statement by choosing 1 of 5 box (fill with
colour or stick X or V to the box you choose) with the below regulation:
1. Absolutely NOT agreed
2. Not agreed
3. Neutral (no idea)
4. Agreed
5. Absolutely agreed
Statements Level of
Agreement
NL1
NL2 Machines and technology are at the modern level
1 2 3 4 5 Infrastructure of the enterprise meets its need
NL3 The skilled workers and technicians satisfy the
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
enterprise‟s need
69
NL4 Capital meets the enterprise‟s need on time
NL5 Organization and management system of the enterprise
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
NL6 The enterprise has the suitable development strategy
are well enough to meet the customer‟s demand
HT1 The electric supply meet the enterprise‟s need
1 2 3 4 5
HT2 Telephone and internet service are well enough to
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
HT3
satisfy the enterprise‟s demand
TT1 The scale of market is narrower and narrower due to
Infrastructure of road and port is well enough 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
TT2 Requests of the market are more and more increased
there are more and more competitors
TT3 Competition on price is more and more violent
1 2 3 4 5
CN1 Domestic fabric supply meets the enterprise‟s demand
1 2 3 4 5
CN2 Domestic other-materials supply meets the enterprise‟s
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CN3 Domestic support-service supply (wash, printing,
demand
1 2 3 4 5
CN4 There is a close link among domestic suppliers and
embroidery,…) meets the enterprise‟s demand
1 2 3 4 5
CS1 The tax policy creates advantages for enterprise to do
garment enterprises
1 2 3 4 5
CS2 The customs policy creates advantages for enterprise to
business
1 2 3 4 5
do business
70
CS3 The foreign exchange policy positively effects to the
1 2 3 4 5
CS4 The credit policy creates advantages for enterprise to do
enterprise‟s business
1 2 3 4 5
CS5 The labour policy positively effects to the enterprise‟s
business
1 2 3 4 5
HH1 Binh Duong Textile Organization well provides the
business
1 2 3 4 5
HH2 Binh Duong Textile Organization is the good link
necessary information to the enterprise
1 2 3 4 5
HH3 Binh Duong Textile Organization is the good link
between the garment enterprises and domestic suppliers
1 2 3 4 5
HH4 Binh Duong Textile Organization is the good link
between the garment enterprises and oversea market
1 2 3 4 5
CT1 The enterprise supplies goods and service at good
between the garment enterprises and the government
1 2 3 4 5
CT2 The enterprise well meets the customer‟s requirements
quality
1 2 3 4 5
CT3 The enterprise supplies goods at reasonable price
on delivery date
1 2 3 4 5
Thank you very much for your time to answer!
71
Phụ lục 5: Kết quả nghiên cứu sơ bộ - kết quả SPSS
Phụ lục 5.1: Kết quả Cronbach Alpha
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1
0.839
7
20.62
15.914
0.657
0.807
NL2
20.66
16.556
0.659
0.807
NL3
20.58
15.228
0.879
0.773
NL4
20.58
17.391
0.623
0.814
NL5
21.38
19.506
0.118
0.907
NL6
20.54
15.886
0.8
0.787
NL7
20.6
17.061
0.676
0.807
Sau khi loại biến NL5
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cronbach's Alpha
N of Items
NL1
17.84
13.158
0.723
0.895
0.907
6
NL2
17.88
14.271
0.642
0.905
NL3
17.8
12.816
0.905
0.865
NL4
17.8
14.735
0.661
0.902
NL6
17.76
13.288
0.851
0.874
NL7
17.82
14.518
0.699
0.897
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HT1
0.881
3
7.46
1.641
0.788
0.814
HT2
7.52
1.642
0.743
0.855
HT3
7.54
1.723
0.777
0.824
72
Reliability
Item-Total Statistics
Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Alpha
Items
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.854
3
TT1
7.26
2.727
.788
.735
TT2
7.16
3.280
.696
.825
TT3
6.98
3.000
.701
.820
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Alpha
Items
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.900
4
9.70
CN1
.849
5.153
.844
10.20
CN2
.702
5.633
.897
10.00
CN3
.728
5.551
.888
9.70
CN4
.830
5.112
.850
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's
N of
Cronbach's
Alpha
Items
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.955
5
14.56
CS1
.827
7.272
.953
14.68
CS2
.904
6.589
.940
14.64
CS3
.859
6.643
.949
Item-Total
14.76
CS4
.885
7.166
.944
Statistics
14.64
CS5
.919
6.725
.937
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Alpha
Items
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.942
4
Reliability Statistics
.928
HH1
10.34
.850
6.800 Item-Total Statistics
.916
10.40
6.776
Cronbach's
N of
HH2
.888 Corrected Item-
Cronbach's
Alpha
Items
HH3
10.40
.812
.940
Scale Mean if
7.061 Scale Variance
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
.750
3 HH4
Item Deleted 10.38
if Item Deleted 6.730
.898
.913
73
6.92
CT1
1.340
.494
.776
6.98
CT2
1.204
.765
.448
7.14
CT3
1.511
.505
.746
74
Phụ lục 5.2: Kết quả EFA
KMO and Bartlett's Test
.780
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
1.292E3
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
300
Df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
NL1
.776
1.000
NL2
.695
1.000
NL3
.917
1.000
NL4
.670
1.000
NL6
.869
1.000
NL7
.777
1.000
HT1
.828
1.000
HT2
.792
1.000
HT3
.817
1.000
TT1
.833
1.000
TT2
.786
1.000
TT3
.754
1.000
CN1
.892
1.000
CN2
.702
1.000
CN3
.717
1.000
CN4
.897
1.000
CS1
.841
1.000
CS2
.897
1.000
CS3
.852
1.000
CS4
.865
1.000
CS5
.907
1.000
HH1
.864
1.000
HH2
.878
1.000
HH3
.847
1.000
HH4
.891
1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
75
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
% of Variance
Cumulative %
Cumulat ive %
10.394
41.577
41.577
10.394
41.577
17.784
41.577
4.446
1
3.178
12.712
54.289
3.178
12.712
16.834
54.289
4.208
2
2.833
11.333
65.623
2.833
11.333
14.508
65.623
3.627
3
1.678
6.712
72.335
1.678
6.712
13.206
72.335
3.301
4
1.269
5.075
77.411
1.269
5.075
10.077
77.411
2.519
5
1.212
4.847
82.258
1.212
4.847
9.850
82.258
2.462
6
0.740
2.961
85.219
7
0.513
2.054
87.273
8
0.490
1.960
89.233
9
0.419
1.676
90.909
10
0.400
1.598
92.508
11
0.311
1.243
93.751
12
0.287
1.150
94.901
13
0.284
1.137
96.038
14
0.208
0.833
96.871
15
0.154
0.618
97.489
16
0.148
0.591
98.080
17
0.133
0.534
98.613
18
0.106
0.425
99.038
19
0.070
0.280
99.318
20
0.056
0.225
99.544
21
0.043
0.170
99.714
22
0.036
0.145
99.859
23
0.032
0.128
99.987
24
0.003
0.013
100.000
17.784 34.618 49.126 62.331 72.408 82.258
25 Extractio n Method: Principal Compone nt Analysis.
76
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CS5
CS1
CS3
CS2
.886 .870 .864 .842 .811
CS4
NL3
NL6
NL1
NL7
NL2
.884 .835 .775 .756 .700 .633
NL4
HH3
HH1
HH4
.887 .847 .839 .829
HH2
CN4
CN1
CN3
.861 .859 .782 .663
CN2
TT1
TT2
.832 .767 .735
TT3
.809
HT1
.789
HT3
.748
HT2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
77
KMO and Bartlett's Test
.549
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
46.169
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
3
Df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.572
CT1
1.000
.848
CT2
1.000
.610
CT3
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.030
67.650
2.030
67.650
67.650
2
.710
23.652
3
.261
8.697
67.650 91.303 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CT2
.921
CT3
.781
CT1
.756
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
extracted.
78
Phụ lục 6: Kết quả nghiên cứu chính thức – kết quả SPSS
Phụ lục 6.1: Kết quả Cronbach Alpha
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's Alpha
N of Items
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.908
6
18.0140
13.521
.670
.905
NL1
18.0140
14.070
.672
.902
NL2
17.9231
13.142
.883
.871
NL3
18.0280
14.267
.669
.902
NL4
17.9790
13.471
.849
.877
NL5
18.0140
14.141
.758
.890
NL6
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's
N of
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Alpha
Items
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.861
3
7.4406
1.727
.780
.764
HT1
7.5664
1.642
.727
.817
HT2
7.5385
1.898
.709
.830
HT3
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cronbach 's Alpha
N of Items
7.259
2.461
0.736
0.701
TT1
0.825
3
7.140
3.023
0.668
0.775
TT2
6.986
2.732
0.649
0.791
TT3
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach 's Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CN1
0.88
4
10.2517
5.105
0.796
0.827
CN2
10.5944
4.947
0.695
0.865
CN3
10.6014
5.27
0.653
0.879
CN4
10.2587
4.728
0.83
0.81
79
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach' s Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CS1
14.8671
0.954
5
6.933
0.852
0.947
CS2
14.958
6.364
0.921
0.935
CS3
14.9231
6.536
0.85
0.947
CS4
15.0769
6.818
0.853
0.947
CS5
14.8881
6.382
0.892
0.94
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HH1
10.6923
0.918
4
5.623
0.813
0.893
HH2
10.7832
5.27
0.852
0.88
HH3
10.6993
5.606
0.785
0.903
HH4
10.7063
5.73
0.8
0.898
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CT1
0.777
3
7.1958
1.652
0.562
0.766
CT2
7.3357
1.732
0.663
0.648
CT3
7.3287
1.786
0.626
0.688
80
Phụ lục 6.2: Kết quả EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.871
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
3.243E3
Df
300
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.693
NL1
1.000
.720
NL2
1.000
.873
NL3
1.000
.643
NL4
1.000
.854
NL5
1.000
.785
NL6
1.000
.825
HT1
1.000
.787
HT2
1.000
.717
HT3
1.000
.822
TT1
1.000
.742
TT2
1.000
.716
TT3
1.000
.844
CN1
1.000
.664
CN2
1.000
.642
CN3
1.000
.886
CN4
1.000
.849
CS1
1.000
.915
CS2
1.000
.836
CS3
1.000
.825
CS4
1.000
.875
CS5
1.000
.815
HH1
1.000
.846
HH2
1.000
.812
HH3
1.000
.772
HH4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
81
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
44.888
11.222
44.888
44.888
1
11.222
44.888
2.828
11.310
56.198
2
56.198
2.828
11.310
2.241
8.963
65.161
3
65.161
2.241
8.963
1.358
5.434
70.595
4
70.595
1.358
5.434
1.098
4.390
74.985
5
74.985
1.098
4.390
1.013
4.054
79.039
6
1.013
4.054
7
.710
2.838
8
.569
2.278
9
.504
2.016
10
.455
1.818
11
.396
1.582
12
.381
1.525
13
.312
1.249
14
.300
1.200
15
.266
1.066
16
.240
.959
17
.206
.825
18
.193
.771
19
.148
.590
20
.136
.544
21
.123
.493
22
.107
.428
23
.075
.301
24
.067
.269
25
.052
.209
79.039 81.877 84.155 86.171 87.989 89.571 91.097 92.345 93.545 94.611 95.570 96.395 97.165 97.755 98.300 98.793 99.220 99.521 99.791 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
82
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.218
.137
.171
.879
.200
.080
CS2
.149
.144
.153
.878
.164
.104
CS5
.038
.113
.234
.861
.030
.195
CS1
.166
.009
.243
.848
.088
.150
CS3
.167
.191
.216
.786
.264
.166
CS4
.112
.296
.139
.177
.843
.108
NL3
.072
.359
.030
.111
.831
.127
NL5
.252
-.016
.145
.100
.805
.204
NL6
.211
.053
.225
.191
.745
-.053
NL1
-.075
-.022
.291
.289
.656
.339
NL2
.308
.237
.166
.001
.621
.281
NL4
.253
.064
.048
.115
.119
.845
HH3
.304
.147
.077
.151
.190
.797
HH1
.235
.232
.264
.227
.204
.758
HH2
.224
.162
.257
.193
.142
.757
HH4
.854
.204
.194
.122
.092
.231
CN4
.833
.140
.168
.209
.104
.218
CN1
.680
-.005
.088
.256
.244
.263
CN2
.671
.135
-.100
.096
.276
.280
CN3
.118
.124
.794
.368
.096
.147
HT1
.211
.109
.720
.320
.250
.216
HT2
.019
.174
.718
.335
.186
.155
HT3
.107
.795
.144
.256
.240
.188
TT1
.293
.701
.036
.096
.367
.141
TT2
.128
.668
.312
.155
.294
.213
TT3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
83
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.688
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
121.832
Df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.090
69.672
69.672
2.090
69.672
69.672
1
2
.535
17.820
87.492
3
.375
12.508
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.794
CT1
.865
CT2
.844
CT3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
1
a. components extracted.
84
Phụ lục 6.3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Correlations
CT
CS
NL
HH
CN
HT
TT
CT
Pearson Correlation
1
.626**
.673**
.648**
.684**
.633**
.713**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
CS
Pearson Correlation
1
.432**
.448**
.436**
.640**
.456**
Sig. (2-tailed)
.626** .000
.000
.000
.000
.000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
NL
Pearson Correlation
.673**
1
.488**
.485**
.463**
.651**
Sig. (2-tailed)
.432** .000
.000
.000
.000
.000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
HH
Pearson Correlation
.648**
.448**
1
.611**
.489**
.524**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.488** .000
.000
.000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
CN
Pearson Correlation
.684**
.436**
.485**
1
.412**
.478**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.611** .000
.000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
HT
Pearson Correlation
.633**
.640**
.463**
.489**
1
.503**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.412** .000
.000
N
143
143
143
143
143
143
143
1
TT
Pearson Correlation
.713**
.456**
.651**
.524**
.478**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.503** .000
N
143
143
143
143
143
143
143
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
85
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.103
.182
.568
.571
CS
.166
.055
.170
2.989
.003
.542
1.847
NL
.151
.049
.178
3.063
.003
.518
1.930
HH
.091
.047
.113
1.950
.053
.522
1.916
CN
.231
.048
.272
4.852
.000
.561
1.783
HT
.141
.057
.145
2.474
.015
.510
1.961
TT
.202
.047
.257
4.291
.000
.490
2.043
a. Dependent Variable: CT
86
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.872a
.761
.751
.31095
2.046
a. Predictors: (Constant), TT, CS, CN, HH, NL, HT
b. Dependent Variable: CT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
41.883
6
72.193
.000a
Residual
13.150
6.981 .097
Total
55.033
136 142
a. Predictors: (Constant), TT, CS, CN, HH, NL, HT
b. Dependent Variable: CT
87