BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ KIM DUNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

HUỲNH THỊ KIM DUNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TỈNH TIỀN GIANG

Ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. JONATHAN PINCUS

THẦY PHAN CHÁNH DƯỠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi.

Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết phản ánh quan điểm của

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Tác giả

Huỳnh Thị Kim Dung

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright – Đại học Kinh tế TP HCM đã nhiệt tình giảng dạy và chia sẻ kiến thức giúp tôi

có thêm nhiều hiểu biết, góc nhìn xã hội, nâng cao năng lực nghề nghiệp và cuộc sống

tương lai.

Tôi trân trọng cảm ơn Thầy Jonathan Pincus đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực

hiện luận văn.

Tôi gửi lời cảm ơn và lòng kính yêu sâu sắc đến Thầy Phan Chánh Dưỡng, Thầy Vũ Thành

Tự Anh đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức thực tế thực sự bổ ích, giúp tôi có

thêm tự tin, niềm đam mê trong việc theo đuổi các mục tiêu nghiên cứu về phát triển địa

phương.

Chân thành cảm ơn các Cán bộ nhân viên của trường, các bạn MPP3, MPP4, MPP5, bạn

Đỗ Hoàng Phương đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng như thu thập thông

tin, số liệu thực hiện luận văn này. Cảm ơn tập thể MPP4 luôn đoàn kết, chia sẻ, động viên

tôi những lúc khó khăn trong học tập và trong cuộc sống.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của sở ngành, các anh, chị, cán bộ, doanh

nghiệp tỉnh Tiền Giang trong việc cung cấp số liệu, thông tin và có nhiều góp ý hữu ích

cho báo cáo luận văn.

Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, anh chị, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, giúp đỡ,

động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.

iii

TÓM TẮT

Tiền Giang có vị trí địa lý – kinh tế khá đặc thù: nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu

Long (ĐBSCL) và thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Đây được xem là

một lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, Tiền Giang có

truyền thống nông nghiệp lâu đời, địa lý, thiên nhiên ưu đãi, thuận lợi cho phát triển nông

nghiệp, thủy sản. Trong giai đoạn 2000 – 2011, Tiền Giang đã đạt được những thành tựu

đáng kể trong tăng trưởng, giảm nghèo nhưng chỉ đạt vị trí trung bình của vùng ĐBSCL và

thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN. Điều này cho thấy sự phát triển của Tiền Giang

chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Trong bối cảnh toàn cầu nhiều thay đổi, thành tựu

tăng trưởng hiện tại không hẳn đảm bảo sự ổn định và phát triển tương lai. Nghiên cứu

“Nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) tỉnh Tiền Giang” tập trung đánh giá NLCT, đồng

thời tìm ra những khuyến nghị chính sách phù hợp nâng cao NLCT. Các khuyến nghị này

góp phần định hướng cho địa phương trong việc hoạch định chiến lược nhằm duy trì tăng

trưởng và phát triển bền vững trong tương lai.

Nghiên cứu dựa vào nền tảng lý thuyết của mô hình các nhân tố quyết định NLCT của

Porter được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh theo cấp độ địa phương. Theo mô hình này,

NLCT được đo lường và quyết định bởi năng suất sử dụng các nguồn lực. Nguồn gốc của

tăng trưởng năng suất bao gồm 3 nhân tố: (1) lợi thế sẵn có của địa phương; (2) NLCT cấp

độ địa phương; (3) NLCT cấp độ doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang đạt được những

thành tự đáng kể nhưng đang nổi lên những dấu hiệu cho thấy sự thụt lùi, kém bền vững

như: năng suất lao động thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, FDI thấp và đóng góp hạn

chế cho sự phát triển kinh tế địa phương. Đánh giá các yếu tố quyết định NLCT sẽ giải

thích cho những thành tựu và yếu kém đến từ những nhân tố nào. NLCT tỉnh Tiền Giang

chỉ đạt trung bình trong khi địa phương có nhiều lợi thế hơn so với các tỉnh khác trong khu

vực. Nền tảng NLCT cũng chỉ dựa vào các lợi thế sẵn có, đặc biệt là vị trí địa lý, tài

nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Lợi thế về tự nhiên đã hình

thành và phát triển một số cụm ngành: lúa gạo, trái cây, thủy sản, du lịch. Trong bức tranh

cụm ngành của vùng ĐBSCL, Tiền Giang có nổi lên một số lợi thế cạnh tranh nhất định.

Các lợi thế này đang được “tận dụng” mà chưa có sự quan tâm, nghiên cứu để tạo ra các

iv

lợi thế cạnh tranh mới. Bên cạnh đó, những yếu kém đang nổi lên sẽ là mối đe dọa đối với

sự duy trì tăng trưởng hiện tại của địa phương. Đó là: mối quan hệ giữa chính quyền và

doanh nghiệp, bất cập trong giao đất, ưu đãi đầu tư gây lãng phí nguồn lực; chiến lược hoạt

động doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại... Các yếu tố này

trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm cho môi trường kinh doanh bất ổn, làm hạn chế trong thu

hút đầu tư, chưa phát huy được năng lực của khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển

kinh tế địa phương.

Dựa vào kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành NLCT, cùng với việc nhận diện cơ hội,

thách thức đến từ môi trường bên ngoài, tác giả đề ra hai nhiệm vụ chính mà địa phương

cần tập trung: (1) giải quyết các yếu kém, bất cập đang nổi lên để duy trì tăng trưởng hiện

tại; (2) thúc đẩy các nhân tố cốt lõi tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Hai nhiệm vụ này được cụ thể hóa bằng bốn nhóm khuyến nghị: (1) cải cách các nhân tố

cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh; (2) nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực; (3) lấy cụm ngành làm trung tâm để xây dựng chính sách phát triển kinh tế địa

phương; (4) tận dụng vị thế chiến lược phát triển TP Mỹ Tho và TX Gò Công thành đô thị

- dịch vụ vệ tinh của TP HCM.

Thực tế, việc triển khai thực hiện các khuyến nghị đối diện với một số rào cản nhất định:

thiếu động lực, tâm lý hài lòng với thành tựu hiện hữu và giới hạn về nguồn lực tài chính.

Do đó, thành công của quá trình nâng cao NLCT cần thiết phải được sự ủng hộ của Trung

ương; và hơn hết là sự nhìn nhận một cách nghiêm túc, đạt được sự đồng thuận, quyết tâm

và nỗ lực của lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân địa phương.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.4. Phương pháp luận và khung phân tích .................................................................... 2

1.4.1. Phương pháp: .................................................................................................. 2

1.4.2. Khung phân tích ............................................................................................... 3

1.5. Bố cục của nghiên cứu ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG .......... 5

2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ..................................................... 5

2.1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) ......................................................... 5

2.1.2. Các chỉ tiêu thể hiện mức sống ........................................................................ 6

2.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người ................................................................ 6

2.1.2.2. Giảm nghèo: ............................................................................................. 7

2.1.3. Cơ cấu kinh tế .................................................................................................. 7

2.1.3.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế .......................................................... 7

2.1.3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .................................................... 9

2.2. Năng suất lao động (NSLĐ) .................................................................................. 10

2.3. Các kết quả kinh tế trung gian ............................................................................... 11

2.3.1. Xuất nhập khẩu .............................................................................................. 11

2.3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................... 12

vi

2.3.3. Du lịch ............................................................................................................ 13

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH TIỀN GIANG ......... 15

3.1. Các yếu tố về lợi thế tự nhiên ............................................................................... 15

3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 15

3.1.2. Quy mô địa phương ....................................................................................... 16

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................... 16

3.1.4. Phân bổ đất .................................................................................................... 16

3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương ................................................................ 18

3.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục ......................................................... 18

3.2.1.1. Lịch sử, văn hóa ..................................................................................... 18

3.2.1.2. Thị trường và chất lượng lao động ......................................................... 18

3.2.1.3. Đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực ...................................... 19

3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................................. 21

3.2.2.1. Hạ tầng giao thông ................................................................................. 21

3.2.2.2. Cơ sở vật chất ......................................................................................... 22

3.2.2.3. Hạ tầng điện, nước, viễn thông .............................................................. 23

3.2.3. Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế ............................................ 24

3.2.3.1. Thu, chi ngân sách .................................................................................. 24

3.2.3.2. Đầu tư ..................................................................................................... 25

3.2.3.3. Chính sách cơ cấu kinh tế ....................................................................... 25

3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp ............................................................ 26

3.3.1. Chất lượng môi trường kinh doanh ............................................................... 26

3.3.1.1. Môi trường kinh doanh qua lăng kính PCI ................................................ 26

3.3.1.2. Môi trường kinh doanh thông qua nhận định của doanh nghiệp ............... 27

3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành ...................................................................... 28

3.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp .................................................. 32

3.3.3.1. Quy mô doanh nghiệp ................................................................................ 32

3.3.3.2. Mức độ tinh thông của các doanh nghiệp .................................................. 32

CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 33

vii

4.1. Đánh giá NLCT và nhận diện yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT ..................... 33

4.1.1. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................... 34

4.1.2. Phát triển cụm ngành ........................................................................................ 34

4.1.3. Phát triển đô thị ................................................................................................. 34

4.2. Khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT tỉnh Tiền Giang ................................... 34

4.2.1. Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh 35

4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................ 35

4.2.2.1. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính sự nghiệp ............................... 35

4.2.2.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ......................................................... 37

4.2.2.3. Nông dân .................................................................................................... 38

4.2.2.4. Cải cách giáo dục ....................................................................................... 39

4.2.3. Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm ..................................................... 39

4.2.3.1. Cụm ngành lúa gạo ................................................................................ 40

4.2.3.2. Cụm ngành trái cây ................................................................................ 40

4.2.3.3. Cụm ngành thủy sản ............................................................................... 41

4.2.3.4. Cụm ngành du lịch .................................................................................. 41

4.2.4. Tận dụng vị thế chiến lược phát triển dịch vụ - đô thị ................................... 41

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN .................................................................................................... 42

5.1. Kết luận ................................................................................................................. 42

5.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 45

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

CCN Cụm công nghiệp

CSHT Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐNB Đông Nam Bộ

FDI Foreign Direction Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

KCN Khu công nghiệp

KTTĐĐBSCL Kinh tế trọng điểm Đồng Bằng Sông

Cửu Long

KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam

NGTK Niên giám thống kê

NLCT Năng lực cạnh tranh

NSLĐ Năng suất lao động

PCI Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Index

TCTK Tổng cục thống kê

TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân

VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công nghiệp

Commerce and Industry Việt Nam

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương ....................................................................... 4 Hình 2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP (1990 - 2011) ................................................................. 7 Hình 2.2 Đóng góp của 3 khu vực vào GDP giai đoạn 2000 - 2011 ..................................... 8 Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của từng khu vực ............................................................ 8 Hình 2.4 Phân tích dịch chuyển cấu phần (2000 – 2011) ...................................................... 9 Hình 2.5 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ...................................................................... 9 Hình 2.6 Năng suất lao động các khu vực kinh tế (2000 – 2011)........................................ 10 Hình 2.7 Tăng trưởng năng suất các khu vực (%) ............................................................... 10 Hình 2.8 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu (2000 - 2011) ..................................................... 12 Hình 2.9 Lượng khách quốc tế (1996 - 2011) (triệu lượt khách) ........................................ 13 Hình 3.1 Phân bổ diện tích đất nông nghiệp ĐBSCL (2011) .............................................. 17 Hình 3.2 Đánh giá hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ............ 22 Hình 3.3 Đánh giá KCN (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ............................................................ 23 Hình 3.4 Đánh giá chất lượng điện và viễn thông (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ..................... 24 Hình 3.5 Các chỉ số thành phần PCI Tiền Giang 2011 ........................................................ 26 Hình 4.1 Đánh giá NLCT tỉnh Tiền Giang .......................................................................... 33

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 GDP tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 – 2011 ........................................................ 5

Bảng 2.2 GDP các tỉnh thuộc vùng KTTĐPN (giá so sánh) (tỷ đồng) .................................. 6

Bảng 2.3 Năng suất lao động theo thành phần kinh tế ........................................................ 11

Bảng 3.1 Lao động phân theo kỹ năng ĐBSCL 2010 ......................................................... 19

DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1 Nhận định về môi trường kinh doanh .................................................................... 27

Hộp 3.2 Rào cản về quy mô phục vụ xuất khẩu .................................................................. 30

Hộp 3.3 Khó khăn của doanh nghiệp may mặc ................................................................... 31

Hộp 4.1 Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản ............................................ 36

Hộp 4.2 Mô hình thành công của Bình Dương .................................................................... 37

Hộp 4.3 “Doanh nhân hóa nông dân” .................................................................................. 38

Hộp 4.4 Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm .............................................................. 39

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Tiền Giang ................................................................... 45

Phụ lục 2: Các bước nghiên cứu: ......................................................................................... 46

Phụ lục 3: GDP đầu người của Tiền Giang so với các tỉnh ĐNB (giá thực tế) ................... 47

Phụ lục 4: Tỷ lệ nghèo chung các tỉnh ĐBSCL (%) ........................................................... 47

Phụ lục 5: Phương pháp phân tích dịch chuyển – cấu phần ................................................ 48

Phụ lục 6 Trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu (2008 – 2012) (triệu USD) ................... 51

Phụ lục 7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép ......................................................... 51

Phụ lục 8 Một số tour du lịch đến tiền Giang ...................................................................... 52

Phụ lục 9 Quy mô địa phương ............................................................................................. 54

Phụ lục 10 Cơ cấu dân số Tiền Giang.................................................................................. 54

Phụ lục 11 CSHT Giao thông đường bộ .............................................................................. 55

Phụ lục 12 CSHT Giao thông đường thủy ........................................................................... 55

Phụ lục 13 Thu ngân sách (tỷ đồng) .................................................................................... 56

Phụ lục 14 Chi ngân sách (tỷ đồng) ..................................................................................... 56

Phụ lục 15 Cơ cấu thu ngân sách (%) .................................................................................. 57

Phụ lục 16 Cơ cấu chi ngân sách (%) .................................................................................. 57

Phụ lục 17 Kết quả PCI Tiền Giang (2005 – 2012) ............................................................. 58

Phụ lục 18 Kết quả PCI các tỉnh ĐBSCL 2011 ................................................................... 58

Phụ lục 19 Quy trình sản xuất thủy sản khép kín ................................................................ 59

Phụ lục 20 Cơ cấu doanh nghiệp theo số lao động .............................................................. 60

Phụ lục 21 Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn ............................................................. 60

Phụ lục 22 Đánh giá NLCT ................................................................................................. 61

Phụ lục 23 Phân tích SWOT ................................................................................................ 62

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Tiền Giang nằm trong khu vực ĐBSCL, giữa hai thành phố lớn của phía Nam là thành

phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và thành phố Cần Thơ; phía Bắc và Đông Bắc giáp Long

An, TP HCM; phía Tây giáp Đồng Tháp; phía Nam giáp Bến Tre, Vĩnh Long và phía

Đông giáp biển Đông [Phụ lục 1]. Đây được xem là cửa ngõ về ĐBSCL đồng thời là

vùng tiếp giáp quan trọng giữa vùng KTTĐĐBSCL và vùng KTTĐPN. Tiền Giang thuộc

vùng KTTĐPN – vùng kinh tế phát triển năng động, dẫn đầu cả nước về nhiều chỉ tiêu

kinh tế - xã hội. Có thể thấy rằng vị trí địa – kinh tế của Tiền Giang là một lợi thế đặc thù

cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Trong giai đoạn 2000 – 2011, Tiền Giang đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khá ổn định,

(2000 – 2005: 9%/năm, 2006 – 2011: 10.8%/năm), cao hơn mức trung bình chung của cả

nước. Mức sống người dân cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt, GDP bình quân đầu người

năm 2011 theo giá thực tế đạt 27.7 triệu đồng, tỷ lệ nghèo chung giảm từ 13.2% năm 2006

xuống còn 10% năm 2011, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước 14.2%. Mặc dù

các chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng đi lên nhưng Tiền Giang chỉ đạt vị trí trung bình của

khu vực ĐBSCL và thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN. Theo chủ trương chung của

nhà nước, Tiền Giang đang cố gắng để đạt được mục tiêu “công nghiệp hóa” nhưng cơ

cấu kinh tế gần như không có sự chuyển dịch lớn, thậm chí đi ngược lại so với kế hoạch

đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm có thể được giải thích bởi vùng đất này có truyền

thống nông nghiệp lâu đời, địa lý, thiên nhiên có nhiều thuận lợi cho phát triển nông

nghiệp, thủy sản – vùng đất màu mỡ, phù sa bồi đắp, diện tích đất nông nghiệp chiếm

76.3% và 85.3% dân số tập trung ở khu vực nông thôn.

Việc Tiền Giang thuộc Vùng KTTĐPN được kỳ vọng rằng đây sẽ là một điểm đến “đầy

tiềm năng” nhưng chưa có sự lan tỏa, thiếu liên kết nội vùng, liên vùng để thu hút đầu tư,

hợp tác cùng phát triển. Số lượng doanh nghiệp về địa phương ít, quy mô sản xuất nhỏ

trong đó các dự án FDI lại càng khiêm tốn cả về số lượng lẫn vốn đầu tư. Các mặt hàng

xuất khẩu ở địa phương chủ yếu là các mặt hàng nông sản sơ chế, thủy sản và hàng may

mặc không mang lại giá trị gia tăng cao.

2

Có thể thấy rằng mặc dù có nhiều lợi thế nhưng sự phát triển của Tiền Giang chưa tương

xứng với tiềm năng vốn có. Trong bối cảnh toàn cầu nhiều thay đổi, thành tựu tăng trưởng

hiện tại không không hẳn đảm bảo sự ổn định và phát triển tương lai. Do đó, nghiên cứu

“Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang”sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện hơn nhiều

lĩnh vực đồng thời tìm ra những khuyến nghị chính sách phù hợp nâng cao NLCT. Các

khuyến nghị này góp phần định hướng cho địa phương trong việc hoạch định chiến lược

nhằm duy trì tăng trưởng và phát triển bền vững trong tương lai.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá các yếu tố quyết định NLCT để nhận diện ra các

yếu tố cốt lõi thúc đẩy hay cản trở sự phát triển của tỉnh Tiền Giang. Từ đó, nghiên cứu đề

xuất những gợi ý chính sách nhằm nâng cao NLCT của tỉnh.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng NLCT của tỉnh Tiền Giang như thế nào?

Câu hỏi 2: Những nhân tố cốt lõi nào ảnh hưởng lớn nhất đến NLCT tỉnh Tiền Giang?

Câu hỏi 3: Tỉnh Tiền Giang cần thực hiện chính sách gì để nâng cao NLCT?

1.4. Phương pháp luận và khung phân tích

1.4.1. Phương pháp:

Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính thông qua 4 bước chính [Phụ lục 2]:

- Bước 1: Thu thập số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê (NGTK) tỉnh Tiền Giang và

các tỉnh ĐBSCL, Tổng cục Thống kê (TCTK), MDEC & Fulbright,… để phân tích,

đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhận định một số vấn đề chính về

NLCT, chuẩn bị các nội dung cần phỏng vấn.

- Bước 2: Phỏng vấn lãnh đạo địa phương, các sở ban ngành, doanh nghiệp, nông dân –

các đối tượng liên quan đến quá trình phân tích. Mục tiêu của bước này là tiếp xúc

trực tiếp để có thêm thông tin, minh chứng, giải thích cụ thể hơn cho những nhận định

thông qua số liệu.

3

- Bước 3: Tổng hợp bước 1, bước 2 để đánh giá toàn diện NLCT, nhận diện các yếu tố

cốt lõi ảnh hưởng lớn nhất đến NLCT để từ đó đề xuất các nhóm khuyến nghị nhằm

nâng cao NLCT.

- Bước 4: Với chính sách đã đề xuất, tìm kiếm một số mô hình gợi ý tham khảo, nhận

diện một số rào cản khi triển khai thực hiện.

1.4.2. Khung phân tích

Nghiên cứu dựa vào nền tảng lý thuyết của mô hình các nhân tố quyết định NLCT của

Porter được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh theo cấp độ địa phương.

Theo khung lý thuyết của mô hình này, NLCT được đo lường và quyết định bởi năng suất

sử dụng các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai và tài nguyên khác). Năng suất cũng đóng

vai trò quan trọng vì là yếu tố quyết định sự thịnh vượng của các địa phương. Năng suất là

nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của

thu nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình1

Nguồn gốc của tăng trưởng năng suất, theo Porter và được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh,

gồm ba nhóm nhân tố chính:

(i) Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương: bao gồm Tài nguyên thiên nhiên; vị trí

địa lý; quy mô địa phương. Các yếu tố “thiên phú” này là những lợi thế riêng của

từng địa phương. Những nhân tố này không chỉ là số lượng mà còn bao gồm sự

phong phú, chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, khí hậu, địa thế, nguồn

khoáng sản, nguồn nước, nguồn lợi thủy sản, ngư trường… Nhóm yếu tố này

không tác động trực tiếp lên năng suất nhưng nó có thể xác lập được một lợi thế so

sánh nhất định, hỗ trợ trực tiếp cho sự thịnh vượng.

(ii) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương: bao gồm Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế,

giáo dục (hạ tầng mềm); Hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng) như giao thông vận tải,

điện, nước, viễn thông; Chính sách tài khóa, tín dụng, cơ cấu kinh tế. Đây là nhóm

nhân tố xác định môi trường để các công ty/doanh nghiệp hoạt động. Mặc dù không

tác động trực tiếp đến năng suất nhưng nhóm nhân tố này tạo cơ hội cho các yếu tố

1Porter (2008)

thúc đẩy năng suất được phát huy.

4

(iii) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp: bao gồm Môi trường kinh doanh;

Trình độ phát triển cụm ngành; Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp. Nhóm

nhân tố này mô tả các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động trực tiếp đến hoạt

động của doanh nghiệp, do đó tác động trực tiếp đến năng suất.

Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Môi trường kinh doanh

Trình độ phát triển cụm ngành

Hoạt động và chiến lược của DN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG

Hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội

Hạ tầng kỹ thuật (GTVT, điện, nước, viễn thông)

Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng

CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lý

Quy mô địa phương

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2012), điều chỉnh từ mô hình của Porter (1990)

1.5. Bố cục của nghiên cứu

Phần còn lại của nghiên cứu bao gồm bốn chương:

Chương 2: Xem xét các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2011. Các số

liệu được phân tích, so sánh để đưa ra một bức tranh tổng thể về sự phát triển của Tiền

Giang trong bối cảnh phát triển của cả nước và vùng.

Chương 3: Thực trạng NLCT: tác giả nhận diện các yếu tố quyết định NLCT: lợi thế sẵn

có, NLCT cấp độ địa phương, NLCT cấp độ doanh nghiệp.

Chương 4: Đánh giá NLCT và nhận diện các yếu tố cốt lõi, quan trọng nhất quyết định

NLCT. Từ kết quả phân tích, tác giả gợi ý một số chính sách để nâng cao NLCT của tỉnh.

Chương 5: Kết luận và hạn chế của nghiên cứu.

5

CHƯƠNG 2

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH TIỀN GIANG

2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế

2.1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP)

Nền kinh tế tỉnh Tiền Giang trong những năm gần đây duy trì tăng trưởng với tốc độ khá

cao và tương đối ổn định. Giai đoạn 2000 – 2005, GDP tăng trưởng bình quân đạt 9%, cao

hơn giai đoạn 1995 – 2000 (8.1%) và cao hơn mức bình quân của cả nước giai đoạn này (7.51%)2.

Giai đoạn 2006 – 2011 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10.8%, cao hơn mức bình quân của cả nước (7.01%)3. So với mức trung bình chung của khu vực ĐBSCL, mặc dù tốc

độ tăng GDP bình quân của Tiền Giang thấp hơn bình quân của khu vực (11.2%) nhưng

giá trị tuyệt đối luôn đạt cao hơn giá trung bình.[Bảng 2.1]

Bảng 2.1 GDP tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 – 2011

Năm

GDP ĐBSCL (Giá so sánh) (tỷ đồng)4

GDP (Giá thực tế) (tỷ đồng)

GDP (Giá so sánh) (tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng (%)

GDP trung bình ĐBSCL (Giá so sánh) (tỷ đồng)

6,916 7,325 8,259 9,389 11,048 12,872 14,718 18,318 24,886 29,664 35,153

5,307 5,696 6,170 6,761 7,380 8,167 9,070 10,246 11,402 12,451 13,767

8.1 7.3 8.3 9.6 9.2 10.7 11.1 13.0 11.3 9.2 10.6

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

55,575 59,793 66,178 73,310 81,682 91,250 102,509 116,275 130,980 143,884 161,049 179,289

4,275 4,599 5,091 5,639 6,283 7,019 7,885 8,944 10,075 11,068 12,388 13,791

46,689

15,137

10.5

10.0

11.2%

2011 Trung bình

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006, 2012), NGTK Tiền Giang 2005, 2011

2 Tính toán từ NGTK Việt Nam (2006) 3 Tính toán từ NGTK Việt Nam (2012) 4 Số liệu GDP ĐBSCL lấy từ VCCI Cần Thơ (2012)

6

Đóng góp của Tiền Giang vào GDP khu vực ĐBSCL tăng trong giai đoạn 1995 – 2000 (từ

9.3% lên 9.5%) nhưng giai đoạn gần đây giảm dần, chỉ chiếm 8.9% năm 2005 và đến năm

2011 còn 8.4%. Điều này cho thấy trong xu hướng phát triển của vùng ĐBSCL, vai trò của

Tiền Giang đang dần trở nên mờ nhạt bởi sự tăng trưởng nhanh của một số tỉnh như An

Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp. Nếu so sánh với các tỉnh trong vùng KTTĐPN

thì tăng trưởng của Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa so với các tỉnh trong vùng

[Bảng 2.2].

Nhìn chung, Tiền Giang thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN; ở một vị trí “trung bình”

trong khu vực ĐBSCL, tăng trưởng cao hơn một số tỉnh nhưng đang dần tụt lại khi mà một

số tỉnh đang có sự bức phá nhanh trong tăng trưởng.

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Tiền Giang

Bảng 2.2 GDP các tỉnh thuộc vùng KTTĐPN (giá so sánh) (tỷ đồng)

9,070 8,149

10,246 9,246

11,402 10,543

12,451 11,343

13,767 12,777

Long An

BRVT

35,249

32,990

33,651

34,070

36,569

Bình Dương

9,758

11,225

12,896

14,292

16,370

Bình Phước

3,274

4,294

4,890

5,387

6,081

Đồng Nai

21,941

25,266

29,172

31,903

36,202

TPHCM

99,672

112,271

124,303

135,053

150,943

Tây Ninh

7,874

9,209

10,491

11,654

12,989

Nguồn: Cục thống kê các tỉnh (2011), NGTK các tỉnh 2010

2.1.2. Các chỉ tiêu thể hiện mức sống

2.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người của tỉnh Tiền Giang đã có những chuyển biến tích cực, theo giá

thực tế, tăng từ mức 4.3 triệu đồng năm 2000 lên 7.8 triệu năm 2005 và đến năm 2011 đạt

27.7 triệu đồng, cao hơn trung bình của khu vực ĐBSCL nhưng lại thấp hơn mức trung

bình cả nước (28.9 triệu đồng). Tốc độ tăng trung bình giai đoạn 2000 – 2011 là 12.2%,

thấp hơn so với tốc độ tăng của cả nước (13.1%). Mặc dù có xu hướng cải thiện nhưng

GDP bình quân đầu người của Tiền Giang vẫn còn khoảng cách so với các tỉnh trong vùng

KTTĐPN [Phụ lục 3].

7

2.1.2.2. Giảm nghèo:

Tỷ lệ hộ nghèo chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã giảm từ 13.2% năm 2006 xuống

10% năm 2011, thấp hơn đáng kể so với trung bình cả nước là 12.6%. So với các tỉnh

ĐBSCL, trong khi hầu hết các địa phương đều có xu hướng đảo chiều – tăng tỷ lệ nghèo

trong giai đoạn 2008 – 2010 vì những tác động của lạm phát, bất ổn vĩ mô thì Tiền Giang

đã phần nào tránh được xu hướng này [Phụ lục 4].

2.1.3. Cơ cấu kinh tế

2.1.3.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong giai đoạn 1990 – 2000 nhưng trong giai

đoạn 2000 – 2011 đã có sự chững lại [Hình 2.1]. Sự chuyển dịch chậm chạp, thậm chí đi ngược lại so với kế hoạch đã đề ra5 của địa phương cho thấy sự chuyển dịch đang tiến dần

đến ngưỡng giới hạn được quy định bởi lợi thế lịch sử, tự nhiên. Điều này còn được minh

chứng bởi cơ cấu lao động trong các khu vực 1, 2, 3: 62.6% - 12.9% - 24.5%. Bên cạnh đó,

85.3% dân số tập trung ở nông thôn do đó việc con người đã quen gắn bó với ruộng đồng

là một trong những trở lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

100%

23%

25.7%

27.0%

28.2%

29.5%

30.9%

12.90% 11.50%

80%

12.80%

15.3%

27.1%

60%

22.4%

28.3%

23.8%

40%

75.60%

64.20%

56.5%

48.10%

47.2%

45.3%

44.7%

20%

0%

1990

1995

2000

2005

2006

2010

2011

Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006, 2012, NGTK Tiền Giang (2005, 2011)

Hình 2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP (1990 - 2011)

Trong giai đoạn 2000 – 2011, mặc dù nông nghiệp chiếm tỷ trọng 41.4% trong tổng GDP

nhưng chỉ đóng góp 23% vào tăng trưởng GDP. Trong khi đó công nghiệp và dịch vụ

5 Cơ cấu kinh tế theo kế hoạch năm 2011: 42% - 30.3% - 27.7%

chiếm tỷ trọng 22.1% và 36.5% nhưng lại đóng góp 37% và 40% vào tăng trưởng GDP

8

[Hình 2.2]. Chênh lệch về năng suất và tốc độ tăng giá trị gia tăng trong từng khu vực là

nguyên nhân của sự chênh lệch này [Hình 2.3].

Hình 2.2 Đóng góp của 3 khu vực vào GDP giai đoạn 2000 - 2011

Tỷ trọng trong GDP Đóng góp vào tăng trưởng 10.0% của GDP

2000 - 2011

2000 - 2011

36.5%

41.4%

23% (2.3)

37% (3.7)

22.1%

40% (4.0)

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2005, 2011

25.0%

22.1%

21.6%

20.0%

16.7%

15.3%

15.0%

14.2%

13.6%

13.2%

15.0%

11.5%

10.5%

9.2%

10.7%

11.1%

8.0%

12.2% 10.6% 10.5%

9.0%

10.0%

7.3%

8.0% 5.7%

5.0%

5.5%

5.0%

5.4%

5.8%

4.7%

4.7%

0.0%

2000

2001

2005

2006

2009

2010

2011

Tổng số

Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006,2012), NGTK Tiền Giang 2005, 2011

Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của từng khu vực

Áp dụng phương pháp “phân tích dịch chuyển cấu phần”6 [Hình 2.4] cho thấy tăng trưởng

GDP của Tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2011 chủ yếu nhờ vào tăng năng suất trong nội bộ

mỗi khu vực kinh tế (hiệu ứng nội ngành chiếm 82.4%). 12.4% tăng trưởng GDP của tỉnh

là do sự dịch chuyển từ khu vực có tốc độ tăng trưởng năng suất thấp sang khu vực có tốc

độ tăng trưởng năng suất cao hơn. Sự dịch chuyển từ khu vực có năng suất thấp sang khu

6 Định nghĩa và cách tính ở phụ lục 5

vực có năng suất cao hơn (nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ) chỉ lý giải được 5.3%

9

cho tăng trưởng GDP. Như vậy, tăng trưởng GDP của Tiền Giang chủ yếu đến từ việc mỗi

khu vực tự nâng cấp mình, tự cải tiến để đạt được mức năng suất cao hơn trong từng khu

vực.

0.41 4.6%

1.15 12.8%

Hiệu ứng tĩnh Hiệu ứng động Hiệu ứng nội ngành

7.41 82.6%

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2005, 2011

Hình 2.4 Phân tích dịch chuyển cấu phần (2000 – 2011)

2.1.3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế gần như không có sự dịch chuyển lớn [Hình 2.5].

Năm 2000 tỷ trọng kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI) trong GDP lần lượt là 17.1% - 81.8% - 1.1% thì đến năm 2011 đạt 16.8% - 78.8% -

3.8%. Điều này cho thấy khu vực ngoài nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát

triển kinh tế địa phương trong khi đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn rất

hạn chế. Mặc dù chính sách của địa phương tập trung nhiều vào thu hút FDI nhưng kết quả

mang lại không đáng kể.

100%

1.1%

1.9%

3.5%

3.8%

80%

60%

Hình 2.5 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

81.1%

78.8%

79.5%

40%

20%

17.1%

16.9%

16.8%

16.2%

0%

2010

2000 Nhà nước

2005 Ngoài nhà nước

2011 Khu vực FDI

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006,2012), NGTK Tiền Giang (2005, 2011)

81.8%

10

2.2. Năng suất lao động (NSLĐ)

Trong giai đoạn 2000 – 2011, NSLĐ ở cả ba khu vực đều tăng qua các năm, trong đó khu

vực 1 có sự tăng trưởng khá khiêm tốn so với khu vực 2, 3 [Hình 2.6]. NSLĐ khu vực 2, 3

tăng với tốc độ trung bình lần lượt là 14.4% và 6.8% trong khi khu vực 1 đạt 5.1%. Cơ cấu

lao động trong các khu vực gần như không có sự thay đổi lớn chứng tỏ ít có sự chuyển

dịch lao động từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn.

Hình 2.6 Năng suất lao động các khu vực kinh tế (2000 – 2011)

70

60

50

40

30

20

10

-

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Khu vực 1

Khu vực 2

Khu vực 3

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)

(giá so sánh, triệu đồng/người/năm)

12.0%

10.6%

9.4%

10.0%

8.0%

6.8%

6.1%

5.2%

6.0%

4.9%

4.0%

2.9%

2.6%

2.0%

0.0%

Tổng

Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3

2000-2005

2006-2011

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)

Hình 2.7 Tăng trưởng năng suất các khu vực (%)

Xem xét ở từng giai đoạn, tốc độ tăng trưởng năng suất trung bình của khu vực 1 và 2

trong giai đoạn 2006 – 2011 cao hơn giai đoạn 2000 – 2005 và khu vực 3 thì ngược lại

[Hình 2.7]. Mỹ Tho từng được xem là trung tâm thương mại của tỉnh và vùng lân cận

11

nhưng gần đây các tỉnh lân cận phát triển sôi động hơn nên thương mại, dịch vụ ở các tỉnh

tốt hơn; giao thông thuận lợi nên các hoạt động giao thương có thể trực tiếp với TP HCM.

Điều này cho thấy vị thế trong thương mại, dịch vụ của Tiền Giang đang giảm sút trong

bối cảnh phát triển chung của khu vực.

Theo thành phần kinh tế, NSLĐ của khu vực FDI cao nhất, kế đến là khu vực nhà nước và

thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước. Tuy nhiên, trong khi khu vực nhà nước và ngoài nhà

nước có sự tăng trưởng NSLĐ qua các năm thì khu vực FDI lại có sự giảm sút [Bảng 2.3].

Nguyên nhân của sự giảm sút này có thể do tốc độ tăng trưởng lao động trong khu vực FDI

tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thu nhập được tạo ra từ khu vực này.

(giá so sánh, triệu đồng/người/năm)

Năm

Tổng Nhà nước Ngoài nhà nước Khu vực FDI

2000 6.23 27.04 5.31 148.54

2005 8.82 36.21 7.47 90.57

2011 2010 2006 15.20 14.03 9.74 55.13 49.17 40.62 8.23 12.63 11.66 93.25 102.33 98.33

2000- 2005 7.2% 6.0% 7.1% -9.4%

2006 - 2011 7.7% 5.2% 7.4% 0.9%

2000- 2011 8.4% 6.7% 8.2% -3.7%

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)

Bảng 2.3 Năng suất lao động theo thành phần kinh tế

2.3. Các kết quả kinh tế trung gian

2.3.1. Xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu của Tiền Giang đã có những bước tiến đáng kể, tăng từ 109 triệu USD

năm 2000 lên 1.05 tỷ USD năm 2011. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu 2000 – 2011 tăng từ

92.5 triệu USD lên 744.5 triệu USD; nhập khẩu tăng từ 16.7 triệu USD lên 302 triệu USD.

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 20.9% và xuất khẩu 47.9% luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của vùng ĐBSCL (xuất khẩu 17.5% và nhập khẩu 21.4%)7. Mặc dù tăng trưởng

tương đối ổn định nhưng tỷ trọng trong xuất nhập khẩu của vùng thấp, chỉ dao động từ 6 –

8% trong suốt giai đoạn 2000 – 2011. Kim ngạch xuất khẩu của Tiền Giang vẫn đứng sau

Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Cà Mau. Hàng hóa xuất khẩu tập trung vào 7 nhóm mặt hàng chính8: thủy sản, gạo, may mặc, rau quả, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm từ

7 VCCI Cần Thơ (2012) 8 Sở Công Thương Tiền Giang (2013)

dừa và bia. Năm 2012 có sự xuất hiện thêm các sản phẩm nhựa, bánh tráng, hủ tiếu, ống

12

đông… [Phụ lục 6]. Tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu giảm nhanh trong khi hàng thủy

sản tăng mạnh qua các năm [Hình 2.8] chứng tỏ có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang

nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thủy hải sản – từ ngành có năng suất thấp sang

ngành có năng suất cao hơn.

Kim ngạch nhập khẩu chủ yếu tập trung vào các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản

xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, máy may, vải.

100%

2.7%

8.4%

13.1%

18.3%

Khác

28.2%

80%

Hàng thủy sản

44.8% 42.6%

60%

55.7%

Hàng nông sản

47.1%

40%

17.5% 19.8%

20%

Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp

26.1% 21.9% 29.2% 24.5%

0%

2000

2005

2010

2011

Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2011

Hình 2.8 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu (2000 - 2011)

2.3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011, Tiền Giang có 43 dự án FDI với vốn đăng

ký là 859.2 triệu USD, đứng sau Long An cả về số lượng dự án lẫn vốn đầu tư. Tiền Giang

có số dự án nhiều hơn Kiên Giang nhưng số vốn đầu tư chưa bằng một phần ba. Tổng vốn

FDI đăng ký của Cà Mau gần xấp xỉ Tiền Giang nhưng chỉ với 6 dự án [Phụ lục 7]. Nhìn

chung, quy mô FDI ở Tiền Giang nhỏ, chưa tập trung vào chế biến sâu; thiếu lĩnh vực công

nghiệp cơ khí phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất trong nông nghiệp. Như phân tích ở

trên, tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP chỉ đạt 3.8% trong năm 2011; NSLĐ của khu

vực FDI giảm trong giai đoạn 2000 – 2011 cho thấy hoạt động FDI chưa thực sự mang lại

hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế địa phương. Với lợi thế cạnh tranh của một tỉnh “cửa

ngõ”, giao thông thuận lợi thì FDI là một tiềm năng cần được quan tâm, thu hút và nâng

cao hiệu quả mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội chứ không dừng lại ở mặt tích cực là

giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

13

2.3.3. Du lịch

Theo số liệu từ NGTK, lượng khách du lịch đến Tiền Giang tăng qua các năm, từ 316

nghìn người năm 2000 đã tăng hơn 1,2 triệu khách năm 2011. So với con số hơn 17.5 triệu lượt khách đến ĐBSCL vào năm 20119, lượng khách đến Tiền Giang chiếm 6.9% của cả

vùng, đứng thứ tư sau An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp. Doanh thu du lịch năm 2011

vào khoảng 200 tỷ đồng, tương đương với An Giang, thua xa Cần Thơ và Kiên Giang. Chi

tiêu bình quân của khách du lịch chỉ vào khoảng 220 nghìn đồng/người/ngày.

Một điểm quan trọng là lượng khách quốc tế đến Tiền Giang tăng trưởng nhanh, cao nhất

vùng ĐBSCL, từ 176 nghìn lượt khách năm 2000 tăng lên hơn 500 nghìn năm 2011 [Hình 2.9]. Có hai lý do cơ bản để khách quốc tế chọn Tiền Giang10. Thứ nhất, du khách thích

hình thức du lịch sông nước vì được thư giãn, hưởng cảm giác yên bình, trong lành; thứ

hai, Tiền Giang là địa điểm tương đối gần, giao thông thuận lợi, phù hợp cho các ngày nghỉ

ngắn ngày, cuối tuần.

Nguồn: Lấy từ Hoang Tu Uyen (2012), chart 3.17, p.39

9 Hiệp hội du lịch ĐBSCL (2011) 10 Tác giả phỏng vấn khách du lịch

Hình 2.9 Lượng khách quốc tế (1996 - 2011) (triệu lượt khách)

14

Tuy nhiên, các tour du lịch chủ yếu đến Mỹ Tho với các sản phẩm du lịch nghèo nàn, dịch

vụ mua sắm, giải trí gần như không có gì đặc sắc [Phụ lục 8]. Thời gian lưu trú thấp, tỷ lệ

sử dụng phòng nghỉ thấp do đó các cơ sở lưu trú không mấy quan tâm đến việc đầu tư cho

hệ thống nhà nghỉ, khách sạn – hệ thống khách sạn chỉ đạt tiêu chuẩn 1, 2 sao. Các tour du

lịch chưa tận dụng khai thác lợi thế về văn hóa – lịch sử – con người. Ngành du lịch hướng

đến du lịch xanh nhưng các tour hiện nay chưa gắn với các lễ hội ở địa phương, làng nghề,

các hoạt động ở thôn quê như mùa trái cây, mùa gặt, mùa nước nổi… Thực tế, chính những

“trục trặc” trong quá trình cổ phần hóa công ty Du lịch Tiền Giang kéo dài đã làm cho

ngành du lịch Tiền Giang vẫn đang loay hoay, chưa tìm được hướng đi.

15

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TỈNH TIỀN GIANG

3.1. Các yếu tố về lợi thế tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Tiền Giang nằm về phía Đông Bắc ĐBSCL, trải dài trên bờ Bắc sông Tiền (nhánh của

sông Mê Kông) với chiều dài 120km, cách TP HCM 70 km theo đường quốc lộ 1A, phía

Đông giáp biển Đông với 32 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp

Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp Long An, TP HCM. Sau khi đường cao

tốc TP HCM – Trung Lương đưa vào sử dụng thì thời gian di chuyển từ TP HCM về đến

Mỹ Tho đã được rút ngắn còn khoảng 45 phút (trước đây theo quốc lộ 1A, thời gian khoảng 2 giờ)11. Đề án phát trển TP HCM tiến ra biển Đông có định hướng mở rộng dần

về phía Nam, trong đó Mỹ Tho và Gò Công được nhắc đến như hai đô thị vệ tinh của TP

HCM trong tương lai. Vị trí địa lý là một lợi thế đặc thù cần được tận dụng và phát huy –

cửa ngõ của vùng, đóng vai trò trung chuyển quan trọng, cầu nối, thuận lợi cho sự liên

kết, hợp tác phát triển trong khu vực.

Hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho giao thông, cung cấp nước ngọt cho sinh

hoạt, phát triển nông nghiệp. Quá trình phù sa bồi đắp đã hình thành nên các cồn với các

vườn cây ăn trái trù phú, thích hợp cho phát triển du lịch sông nước. Bờ biển dài 32 km đã

thiết lập nên hệ thống rừng ngập mặn với hệ thực vật phong phú, thuận lợi cho việc nuôi

trồng, đánh bắt thủy hải sản.

Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của vùng ĐBSCL, nền nhiệt

cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát

triển nông nghiệp. Địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên một số vùng trũng thấp và

vùng ngập mặn phải đối mặt với lũ lụt hằng năm và tình trạng biến đổi khí hậu trong

11 Ánh Nguyệt (2010)

tương lai.

16

3.1.2. Quy mô địa phương

Tiền Giang có diện tích 2,508.3 km2 (tương đương diện tích TP HCM, chiếm khoảng 6%

diện tích ĐBSCL) với 10 đơn vị hành chính (1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã, 8

huyện). Dân số trung bình năm 2011 là 1,682,601 người (chiếm 9.8% dân số ĐBSCL), mật độ dân số 671 người/km2, cao gấp 1.5 lần mật độ dân số trung bình của ĐBSCL (426 người/km2). Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Tiền Giang so với ĐBSCL chỉ xếp ở vị trí

6,7 trong vùng [Phụ lục 9].

Nhìn chung, quy mô của Tiền Giang so với vùng ĐBSCL chỉ ở mức trung bình do đó

không có lợi thế nổi trội về sức cầu, thương mại hay tầm quan trọng trong phát triển kinh

tế vùng ĐBSCL.

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh là 236,663.24 ha với nhiều loại đất: đất phù sa, đất mặn, đất

phèn và đất cát giồng. Trong đó, đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất, 52% thuận lợi cho

phát triển nông nghiệp, hình thành nên vùng lúa, cây ăn trái, rau màu trù phú. Nhóm đất

mặn chiếm 14.6%, thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thuỷ sản. Mặc dù nhóm đất

phèn, đất mặn gây khó khăn cho canh tác nhưng thời gian qua đã được tập trung khai

hoang, cải tạo, hình thành các vùng cây chuyên canh như mía và dứa trên đất phèn Đồng

Tháp Mười và vùng cây ăn trái ở Gò Công.

Tiền Giang không có ưu thế về mặt khoáng sản cả về chủng loại lẫn số lượng, tập trung

chủ yếu bao gồm than bùn, đất sét, cát sông và mạch nước ngầm. Việc khai thác cần được

kiểm soát chặt chẽ để tránh những rủi ro đối với việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi

trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

3.1.4. Phân bổ đất

Tiền Giang có lợi thế và truyền thống sản xuất nông nghiệp nên điện tích đất dành cho

nông nghiệp cũng chiếm phần lớn 76.3% năm 2011, trong đó chủ yếu được phân bổ cho

trồng lúa (34.52%), trồng cây lâu năm (33.84%). Trong bức tranh tổng thể về phân bổ đất

trong vùng ĐBSCL, trong khi các tỉnh khác trong vùng thiên về trồng lúa hoặc cây lâu năm

hoặc nuôi trồng thủy hải sản thì Tiền Giang có sự phân bổ khá đồng đều [Hình 3.1].

17

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Long An

Tiền Giang

Bến Tre

Trà Vinh

Vĩnh Long

Đồng Tháp

An Giang

Kiên Giang

Cần Thơ

Hậu Giang

Sóc Trăng

Bạc Liêu

Cà Mau

Đất trồng lúa

Đất trồng cây hằng năm khác Đất trồng cây lâu năm

Đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản

Nguồn: TCTK, Kết quả tổng điều tra Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản 2011

Hình 3.1 Phân bổ diện tích đất nông nghiệp ĐBSCL (2011)

Diện tích trồng lúa và sản lượng lúa của Tiền Giang chiếm tỷ trọng thấp trong tổng của

ĐBSCL, chiếm chưa đầy 6% diện tích và sản lượng của ĐBSCL, thấp hơn Long An, An

Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng. Năng suất lúa cả năm ở Tiền Giang đạt 55

tạ/ha, thấp hơn năng suất lúa trung bình ĐBSCL (56.7 tạ/ha) và kém xa các tỉnh An Giang

(63.6 tạ/ha), Đồng Tháp (61.9 tạ/ha).

Tiền Giang có diện tích cây ăn quả lớn nhất vùng ĐBSCL, lên đến 60.9 nghìn ha, chiếm 23.7% diện tích cây ăn quả của vùng12 và dẫn đầu cả về diện tích lẫn sản lượng một số mặt

hàng trái cây như khóm (dứa) (đứng đầu cả nước với diện tích 11.3 nghìn ha, sản lượng

193.2 nghìn tấn năm 2010), cam quýt, xoài, nhãn, bưởi. Một số cây ăn trái đặc trưng của

Tỉnh như: xoài cát Hòa Lộc, khóm Tân Lập, thanh long Chợ Gạo, vú sữa Lò Rèn, sầu

riêng, cam, quýt… đã xây dựng được thương hiệu, uy tín trên thị trường nội địa và xuất

khẩu, đồng thời là nguồn cung cho các công ty chế biến tại địa phương.

Diện tích nuôi trồng thủy sản không lớn và năng suất chỉ đạt mức trung bình nên sản lượng

của Tiền Giang thuộc nhóm thấp trong vùng ĐBSCL, đạt 121.4 nghìn tấn năm 2011, chỉ

12 Bộ NN & PTNT (2011)

bằng 1/3 so với sản lượng của tỉnh dẫn đầu (Đồng Tháp với 376.8 nghìn tấn).

18

Trong lĩnh vực chăn nuôi, Tiền Giang có số lượng và sản lượng lợn lớn nhất vùng ĐBSCL,

tăng trưởng qua các năm, với hơn 565 nghìn con, sản lượng xuất chuồng hơn 97 nghìn tấn

năm 2011. Đây là nguồn cung quan trọng cho thị trường tiêu thụ trong tỉnh và khu vực,

đồng thời là đầu vào cho các công ty chế biến thực phẩm đóng hộp.

Có thể thấy rằng Tiền Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi và thực tế sự phân bổ nguồn

lực cũng tập trung vào nông nghiệp (cây ăn trái, chăn nuôi), thủy sản, do đó việc hoạch

định chính sách, tạo điều kiện nâng cao giá trị gia tăng của ngành hàng này sẽ là động lực

quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương.

3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương

3.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục

3.2.1.1. Lịch sử, văn hóa

Vùng đất Tiền Giang với “Mỹ tho đại phố” có lịch sử rất lâu đời, nay còn ghi dấu các

chứng tích của nền văn hóa Óc Eo của xứ Phù Nam xưa. Nơi đây có sự giao thoa của

nhiều nét văn hóa Ấn Độ, Khơme, Trung Quốc qua người Hoa, Hồi Giáo qua người

Chăm. Ngoài ra còn in dấu các chiến tích của những bậc anh hùng hào kiệt: di tích Rạch

Gầm- Xoài Mút, di tích anh hùng dân tộc Trương Định, di tích Thủ Khoa Huân, di tích

Ấp Bắc. Công trình kiến trúc Phật giáo độc đáo chùa Vĩnh Tràng, các lễ hội phong phú

như lễ hội Nghinh Ông, lễ hội Kỳ Yên… là một tiềm năng cho phát triển du lịch khảo cổ,

tìm hiểu văn hóa – lịch sử, con người xứ Nam Bộ.

3.2.1.2. Thị trường và chất lượng lao động

Tiền Giang có dân số trung bình năm 2011 là 1,682,601 người, tỷ lệ phụ thuộc chung

45.72%, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao 65%. Nhìn chung, cơ cấu dân số trẻ

(dân số vàng) là một thuận lợi trong việc phát triển nguồn nhân lực [Phụ lục 10]. Tuy

nhiên, từ năm 2000 – 2011 dân số trên địa bàn tăng trung bình 0.38% và tỷ lệ tăng tự nhiên

vào khoảng 1% cho thấy có một tỷ lệ di cư nhất định từ Tiền Giang đến các tỉnh khác lân

cận đặc biệt là vùng ĐNB – tạo ra những khó khăn nhất định trong vấn đề giải quyết nguồn

nhân lực của Tỉnh.

Chất lượng lao động mặc dù có cải thiện nhưng vẫn đang ở mức tương đối thấp. Tỷ lệ lao

động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 90.9% trong khi tỷ lệ lao động qua dạy

19

nghề ngắn hạn, dài hạn và trung học chuyên nghiệp chỉ ở mức 6% [Bảng 3.1]. Tiền Giang

với lợi thế về nông nghiệp nhưng có đến 98% lao động trong nông nghiệp chưa qua đào tạo13. Hạn chế về trình độ nên nông dân chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa tích cực trong

đổi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và phần nào lý giải cho sự đóng

góp hạn chế của khu vực nông nghiệp.

Theo PCI 2011, doanh nghiệp đánh giá cao giáo dục phổ thông và có đến 70.7% doanh

nghiệp hài lòng với chất lượng lao động. Tuy nhiên, đây không hẳn là tín hiệu khả quan vì

các doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong ngành thâm dụng lao động nên chỉ cần lao động

phổ thông, không đòi hỏi chất lượng cao, các chuyên gia có chuyên môn kỹ thuật đa phần

từ nước ngoài hoặc được thuê từ khu vực ĐNB.

Dạy nghề ngắn hạn

Dạy nghề dài hạn

Cao đẳng

Đại học trở lên

Không xác định

Trung học chuyên nghiệp

Bảng 3.1 Lao động phân theo kỹ năng ĐBSCL 2010

Không có chuyên môn kỹ thuật 89.90% 90.9% 90.7% 91.3% 92.0% 93.8% 92.2% 90.4% 87.8% 93.5% 93.3% 93.1% 93.6% 91.7%

Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau ĐBSCL

1.6% 1.3% 0.8% 0.7% 1.1% 0.5% 0.9% 1.3% 1.7% 0.8% 0.6% 1.3% 0.5% 1.0%

1.1% 0.9% 1.0% 0.5% 0.5% 0.4% 0.5% 1.6% 1.5% 0.3% 0.5% 0.4% 0.6% 0.8%

2.7% 2.8% 2.3% 2.3% 1.8% 1.6% 2.0% 2.4% 2.0% 1.6% 1.9% 1.9% 1.4% 2.1%

1.4% 1.3% 1.4% 1.5% 1.4% 1.0% 0.9% 0.7% 1.4% 1.0% 0.9% 0.5% 0.5% 1.1%

2.8% 2.6% 3.5% 3.0% 3.1% 2.4% 2.9% 3.4% 5.1% 2.0% 1.8% 2.7% 2.8% 2.9%

0.3% 0.2% 0.3% 0.7% 0.2% 0.2% 0.7% 0.3% 0.4% 0.9% 1.1% 0.2% 0.6% 0.5%

Nguồn: TCTK, Số liệu thống kê lao động – việc làm 2010

3.2.1.3. Đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực

Giáo dục phổ thông và giáo dục trung cấp – hình thức giáo dục định hướng nghề nghiệp

đạt được những bước tiến khả quan. Trên địa bàn Tỉnh có hệ thống trường phổ thông khá

đầy đủ, 100% các xã đều có trường tiểu học tạo thuận lợi cho công tác huy động học sinh

13 TCTK (2012)

đi học. Tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông khá cao, đạt 89.3% năm 2011. Kết quả

20

thi đại học của các thí sinh tỉnh Tiền Giang có sự tiến bộ đáng kể, thứ hạng và điểm số tăng; dẫn đầu khu vực ĐBSCL trong nhiều năm liền (từ năm 2009 – 2012)14. Điều này cho

thấy nền tảng giáo dục phổ thông ở Tiền Giang khá tốt, là tiền đề cho sự phát triển nguồn

nhân lực của địa phương. Mặc dù vậy, khá tốt trong thước đo của nền giáo dục hiện nay

nhiều bất cập là vấn đề đáng quan ngại, cần được quan tâm nhiều hơn nữa.

Đại học Tiền Giang và các cơ sở đào tạo nghề đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo lao động

của các doanh nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên, theo nhận định của doanh nghiệp, mối

quan hệ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp khá lỏng lẻo, công tác giới thiệu việc cũng rất

hạn chế nên một số thời điểm doanh nghiệp không tuyển được lao động hoặc sau khi tuyển

dụng phải tổ chức đào tạo, tập huấn lại mới đủ khả năng đảm nhận công việc của doanh

nghiệp.

Tính đến năm 2011, số cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh có trình độ tiến sĩ là 18, thạc

sĩ là 375 (đại học Tiền Giang có 12 tiến sĩ, 156 thạc sĩ), trong đó số công chức có trình độ tiến sĩ là 04, thạc sĩ là 4815. Vấn đề đào tạo đội ngũ và thu hút nguồn nhân lực rất được

quan tâm, cụ thể hóa thông qua quy hoạch nguồn nhân lực, nghị quyết về chính sách đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực. Chính sách thu hút được áp

dụng tương tự với chính sách đào tạo bằng cách hỗ trợ khoản kinh phí tùy theo bậc đào

tạo/ bằng cấp của người được thu hút đi kèm với một số cam kết về thời gian phục vụ. Tuy

nhiên, thực tế chính sách đào tạo và thu hút cũng còn nhiều bất cập: một số cán bộ được hỗ

trợ kinh phí nhưng học chậm tiến độ, không hoàn thành, không quay về…thậm chí có bằng

cấp nhưng không đi kèm với nâng cao hiệu quả hoạt động; một số cán bộ từ nơi khác về

mà không đồng ý nhận chính sách vì không muốn bị “ràng buộc”. Trường hợp không

tuyển được hiệu trưởng trường đại học Tiền Giang thời gian qua là một minh chứng. Mặc

dù chưa có nghiên cứu chính xác về các nguyên nhân không thu hút được nhưng có thể

thấy rằng nguồn kinh phí hỗ trợ không hẳn là yếu tố then chốt, do đó, nếu các địa phương

14 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009 – 2012) 15 Sở Nội Vụ Tiền Giang (2011)

cứ cố “cạnh tranh” nhau về khoản kinh phí thu hút thì chính sách sẽ khó phát huy tác dụng.

21

3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật

3.2.2.1. Hạ tầng giao thông

Đường bộ

Mạng lưới đường bộ tương đối hợp lý, rộng khắp toàn tỉnh đã hình thành được các trục liên

vùng, nội tỉnh, đường giao thông nông thôn kết nối với các huyện, xã, thôn; mật độ đường cao so với cả nước và vùng ĐBSCL (2.81km/km2 và 4.2km/1000 dân)16.

Trên địa bàn có 4 tuyến quốc lộ (QL) đang khai thác: QL 1, QL 50, QL 60, QL 30 và tuyến

cao tốc TP HCM – Trung Lương. Các tuyến đường này là trục giao thông quan trọng kết

nối TP HCM với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, các tuyến này có khổ đường

nhỏ, hạn chế khả năng vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là container với tải trọng lớn. Cầu

Mỹ Lợi nối Tiền Giang và Long An trên QL 50 chưa hoàn thành nên việc kết nối giữa TP

HCM và TX Gò Công chưa thuận lợi. Ngoài ra Tỉnh còn có các tuyến đường tỉnh, huyện,

nội đô, mạng lưới đường liên xã, giao thông nông thôn để phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận

chuyển, kết nối các huyện với các trục giao chính [Phụ lục 11].

Đường thủy

Giao thông đường thủy gồm có 101 tuyến, với tổng chiều dài 1,020.27km [Phụ lục 12],

đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa nội tỉnh và liên vùng, chủ yếu là lúa

gạo, nông sản và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, các kênh chưa được đầu tư nạo vét, mở

rộng nên năng lực vận tải còn thấp, nguồn thu từ vận tải đường thủy rất hạn chế.

Cảng biển

Cảng tổng hợp Mỹ Tho nằm trên trục giao thông thủy chính TP HCM – Cà Mau, TP HCM

– Kiên Lương, đóng vai trò vận tải hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu, tuy nhiên năng lực

thấp vận tải thấp, chỉ tiếp nhận được tàu tối đa 3000DWT.

Kết quả đánh giá chất lượng CSHT năm 2011 [Hình 3.2] cũng cho thấy chất lượng giao

thông của tỉnh Tiền Giang khá tốt. Các chỉ số về chất lượng, tỷ lệ đường rải nhựa đều cao

16 Sở Giao thông vận tải Tiền Giang (2012)

hơn mức trung vị và trung bình của ĐBSCL.

22

Chất lượng đường bộ

100

50

0

Tỉ lệ đường rải nhựa

Tỷ lệ đường do tỉnh quản lý được rải nhựa

ĐBSCL

Tiền Giang

Median

Max

Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)

Hình 3.2 Đánh giá hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh (0 kém nhất, 100 tốt nhất)

3.2.2.2. Cơ sở vật chất

Khu công nghiệp (KCN)

Tiền Giang có 3 KCN đã đi vào hoạt động: KCN Mỹ Tho, KCN Long Giang và KCN Tân

Hương. Tổng diện tích của các KCN là 1,101.47ha, tỷ lệ lắp đầy chung của các KCN là

55.75% (KCN Mỹ Tho đã lắp đầy 100%). KCN Tân Hương và Long Giang vẫn đang tiếp

tục hoàn thiện hạ tầng KCN do chưa giải quyết dứt điểm các vướng mắc giữa chính quyền

với chủ đầu tư trong quá trình ưu đãi đầu tư, và trong việc giải tỏa đền bù đối với các hộ

dân. KCN Long Giang có vị trí gần đường cao tốc tuy nhiên nút giao tại đường 866B và

đường cao tốc chưa được chấp thuận nên việc giao thông chưa thực sự thuận lợi đối với

các doanh nghiệp trong KCN.

Cụm công nghiệp (CCN)

Tính đến 10/2012, tỉnh có 4 CCN đã đi vào hoạt động: CCN Trung An (lắp đầy 100%),

CCN An Thạnh (lắp đầy 100%), CCN Tân Mỹ Chánh (lắp đầy 96.3%), CCN Song Thuận

(lắp đầy 91.8%), với tổng diện tích 109 ha. Các CCN thu hút được 84 dự án đầu tư (trong

đó có 5 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư 1,910.5 tỷ đồng, 73 dự án đã đi vào hoạt động, thu hút được 11,006 lao động vào làm việc17.

17 Sở Công thương Tiền Giang (2013)

Một ưu thế để thu hút đầu tư là giá thuê đất ở Tiền Giang khá rẻ, chỉ từ 0.9 – 1 USD/m2/năm so với 30USD/m2/năm ở khu vực ĐNB. Tuy nhiên, chi phí thấp cùng với

23

quản lý kém đã dẫn đến hai bất cập quan trọng. Thứ nhất, các doanh nghiệp bị “hấp dẫn”

nên đăng ký đầu tư nhưng triển khai thực hiện không đạt được hiệu quả. Thứ hai, tình

trạng các doanh nghiệp lách luật bằng cách “hợp tác kinh doanh” để cho thuê lại với giá

cao hơn. Hai vấn đề này đã gây nên sự lãng phí nguồn lực đồng thời tạo cơ hội cho một số

cá nhân, đơn vị trục lợi. Trường hợp của Tổng công ty Thương mại Sài Gòn – Satra, Công

ty CP Du lịch Tiền Giang, Công ty CP Dầu thực vật Tiền Giang, Công ty CP Vận tải ô tô

Tiền Giang... là minh chứng cho những bất cập này.

Dựa vào đánh giá chất lượng CSHT trong đánh giá PCI năm 2011 [Hình 3.3], so với mức

trung vị và trung bình chung của ĐBSCL, chất lượng KCN ở Tiền Giang được đánh giá

khá cao trong khi số lượng và tỷ lệ lắp đầy KCN chỉ tương đương với mức trung vị và

trung bình ĐBSCL. Có đến 71.52% trong số các doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chất

lượng KCN tốt hoặc rất tốt. Điều này càng khẳng định lợi thế của Tiền Giang so với các

tỉnh khác trong vùng trong việc thu hút đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên tỷ lệ lắp đầy

55.75% cho thấy sự hạn chế trong việc xúc tiến, thu hút vào KCN. Do đó, vấn đề là tạo lập

một môi trường kinh doanh tốt, thân thiện với doanh nghiệp, có chính sách và chiến lược

quảng bá, mời gọi các nhà đầu tư.

KCN

ĐBSCL

Tiền Giang

Median

100 80 60 40 20 0

Max

Chất lượng KCN

Tỉ lệ lấp đầy KCN

Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)

Hình 3.3 Đánh giá KCN (0 kém nhất, 100 tốt nhất)

3.2.2.3. Hạ tầng điện, nước, viễn thông

Hệ thống lưới điện đã phủ khắp toàn tỉnh, đến năm 2010, 100% xã và 99.9% hộ dân có sử

dụng điện sinh hoạt. Hệ thống cấp nước cơ bản đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.

Theo đánh giá chất lượng CSHT năm 2011 [Hình 3.4], CSHT điện luôn đạt cao hơn mức

trung vị và trung bình ĐBSCL, giá điện và số giờ cắt điện tương đương với khu vực, đặc

24

biệt 99% doanh nghiệp cho rằng được thông báo khi cắt điện. Điều này giúp cho doanh

nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, chất

lượng internet và dịch vụ viễn thông khá tốt, cao hơn hẳn so với trung vị và trung bình khu

vực.

Hình 3.4 Đánh giá chất lượng điện và viễn thông (0 kém nhất, 100 tốt nhất)

Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)

3.2.3. Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế

3.2.3.1. Thu, chi ngân sách

Thu, chi ngân sách tăng liên tục trong giai đoạn 2000 – 2011 với tốc độ trung bình lần lượt

là 17.3% và 20.5% cho thấy phần nào sự phát triển đi lên của địa phương. Ngân sách thu từ

kinh tế địa phương chiếm tỷ trọng cao và duy trì ổn định ở mức trên dưới 40%. Tuy nhiên,

ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào trợ cấp từ Trung ương, tỷ trọng này chiếm trên dưới

30%, thậm chí năm 2010 lên đến 39%. Khu vực FDI đóng góp vào ngân sách thấp và

không ổn định cho thấy vì mục tiêu thu hút đầu tư nên các dự án FDI nhận được nhiều ưu

đãi hơn mức đóng góp cho nền kinh tế địa phương [Phụ lục 13, 15].

Trong chi ngân sách, chi thường xuyên luôn lấn át, chiếm hơn 50% làm cho dư địa ngân

sách trở nên hạn hẹp đối với các khoản chi khác. Chi đầu tư phát triển dao động quanh mốc

30%, năm 2011 chiếm tỷ trọng 35.8% với giá trị tuyệt tối 2,218 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi

đầu tư phát triển tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ bản. Trong chi thường xuyên, chi cho

giáo dục đào tạo rất ấn tượng, chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm, dao động xung

quanh mức 40% của tổng chi thường xuyên [Phụ lục 14, 16].

25

3.2.3.2. Đầu tư18

Vốn đầu tư trên địa bàn tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 2,101 tỷ đồng năm 2000 đã

tăng đến 14,892 tỷ đồng năm 2010. Trong đó, nguồn vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp,

dân cư) chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70.5%, khu vực nhà nước chiếm 15.6% và khu vực FDI

13.9. %. Điều này đồng nhất với kết quả đóng góp GDP, tầm quan trọng của khu vực ngoài

nhà nước trong nền kinh tế địa phương. Theo ngành kinh tế, vốn đầu tư chủ yếu tập trung

vào nông – lâm nghiệp (23%), thủy sản (6.6%), công nghiệp chế biến (25.3%), vận tải

(13.1%) cho thấy sự phân bổ đầu tư khá nhất quán với mục tiêu phát triển của địa phương.

3.2.3.3. Chính sách cơ cấu kinh tế

Dưới sức ép “công nghiệp hóa”, Tiền Giang đặt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu theo hướng

tăng tỷ trọng của các ngành phi công nghiệp. “Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây

dựng đạt 33% - 34%, Thương mại - Dịch vụ đạt 32% - 33% và tỷ trọng nông, lâm, ngư

nghiệp giảm xuống còn 33 - 35% trong GDP; đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 48,5%, thương mại - dịch vụ đạt 36,5%, nông, lâm, ngư nghiệp đạt 15,0%”.19

Thực tế cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ chuyển dịch chậm (như đã phân tích ở

trên), từ 56.5% - 15.3% - 28.2% năm 2000 thành 47.2% - 27.1% - 25.7% năm 2011.

Xem xét sâu trong nội bộ từng khu vực ta có thể nhận thấy rằng có sự chuyển biến tích

cực. Mặc dù tỷ trọng trong GDP của khu vực 1 giảm chậm nhưng trong nội bộ khu vực

này, tỷ trọng của nông lâm giảm từ 85.2% xuống còn 79.4% trong khi thủy sản tăng từ

14.8% lên 20.6%. Trong khu vực 2, ngành công nghiệp chế biến và xây dựng vẫn đóng vai

trò quan trọng và có sự tăng trưởng nhanh, công nghiệp chế biến tăng từ 54.8% năm 2000

lên 71.1% năm 2011, xây dựng từ 39.9% giảm còn 27.1%. Như vậy, trong nội tại từng khu

vực đã có sự chuyển dịch từ khu vực có giá trị gia tăng thấp sang khu vực có giá trị gia

tăng cao hơn. Do đó, vấn đề “công nghiệp hóa” không đơn thuần là việc giải quyết bài toán

“tỷ trọng”, Tiền Giang hoàn toàn có thể tận dụng lợi thế nông nghiệp để phát triển. “Công

nghiệp hóa trong nông nghiệp” sẽ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao giá

trị ngành nông nghiệp, đồng thời góp phần cho ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ đa

18 Cục thống kê Tiền Giang (2012) 19 Thủ tướng Chính phủ (2009)

dạng hơn.

26

3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp

3.3.1. Chất lượng môi trường kinh doanh

Trong giới hạn của nghiên cứu này, chất lượng môi trường kinh doanh được đánh giá

thông qua chỉ số PCI và một số nhận định từ phía doanh nghiệp mà tác giả đã phỏng vấn.

3.3.1.1. Môi trường kinh doanh qua lăng kính PCI

Theo kết quả xếp hạng PCI từ năm 2005 đến 2011, hạng cũng như điểm số của Tiền Giang

không ổn định, hai năm đầu chỉ xếp ở nhóm trung bình, vươn lên tốt năm 2007, 2009

nhưng gần đây lại giảm cả về điểm lẫn xếp hạng, chỉ xếp ở nhóm khá và kém xa nhóm tỉnh

dẫn đầu trong vùng là Long An, Đồng Tháp, An Giang [Phụ lục 17, 18]. Trong các chỉ số

thành phần [Hình 3.5], chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin; tính năng động của lãnh

đạo tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động luôn đạt thấp hơn giá trị trung bình. Trong

chỉ số tính năng động, chỉ có 42.28% doanh nghiệp đồng ý rằng cán bộ tỉnh nắm vững

chính sách, quy định để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; 22.32% doanh

nghiệp đồng ý rằng lãnh đạo sáng tạo và sáng suốt trong giải quyết trở ngại đối với doanh

nghiệp tư nhân; và cảm nhận thái độ tích cực của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân

chỉ đạt 39.41%. Về chỉ tiêu hỗ trợ doanh nghiệp, các doanh nghiệp hầu như rất ít sử dụng

dịch vụ hỗ trợ, tư vấn, tìm đối tác kinh doanh, chỉ có 11.32% doanh nghiệp sử dụng dịch

vụ xúc tiến thương mại của địa phương và gần như doanh nghiệp không có ý định tiếp tục

sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này. Điều này cho thấy các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp

không đạt được hiệu quả và uy tín đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế. Vấn đề đào tạo

lao động theo như phân tích trong phần 3.2.1.1 sẽ khó đáp ứng nếu nhà đầu tư đòi hỏi chất

lượng lao động cao.

Thiết chế pháp lý

Tiếp cận đất đai

Tính minh bạch

Đào tạo lao động

Gia nhập thị trường 10 8 6 4 2 0

Hỗ trợ doanh nghiệp

Chi phí thời gian

Tính năng động

Chi phí không chính thức

ĐBSCL

Tiền Giang

Min

Max

Nguồn: VCCI (2012), Kết quả PCI năm 2011

Hình 3.5 Các chỉ số thành phần PCI Tiền Giang 2011

27

3.3.1.2. Môi trường kinh doanh thông qua nhận định của doanh nghiệp

“Đầu tư ở Tiền Giang lắm nhiêu khê!” – câu trả mà tác giả nhận khá nhiều khi tiếp xúc với

doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh. “Nhiêu khê” ở đây thể hiện ở

nhiều khía cạnh, từ cơ chế chính sách đến quản lý, điều hành. Chính sách đối với nhà đầu

tư không nhất quán. Tại một công ty chế biến thủy hải sản, ban đầu khi được “mời gọi” chỉ

Hộp 3.1 Nhận định về môi trường kinh doanh

“Nhà đầu tư rất phàn nàn về thủ tục đăng ký đầu tư,

cần yêu cầu xử lý chất thải đạt

thường bị kéo dài mà doanh nghiệp không biết lý do gì,

loại C, nhưng khi đi vào hoạt

cũng không được giải thích rõ nguyên nhân. Việc này

động được yêu cầu đạt chuẩn B

gây nản lòng, làm mất lòng tin của nhà đầu tư gây hệ

và hiện tại yêu cầu chuẩn A.

quả xấu cho môi trường đầu tư của tỉnh, gây dư luận khó

Chính quyền tỉnh thiếu hỗ trợ

khăn trong tương lai.”

doanh nghiệp trong đền bù giải

“Hiện tượng cán bộ sợ trách nhiệm hoặc đùn đẩy trách

tỏa vì chính sách và giá đền bù

nhiệm đã và đang xảy ra. Không dám nghĩ, không dám

chưa được thống nhất trên

làm nhằm phát huy trí tuệ của tập thể và cá nhân làm

nguyên tắc chung. Điều này làm

lãng phí tính năng động, sáng tạo, làm trì trệ công việc,

cho doanh nghiệp không thể ước

sẽ nảy sinh và phát triển tính quan liêu.”

lượng được giá trị đền bù để tính

Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp Tiền Giang (2013)

toán trong quyết định đầu tư.

Trường hợp KCN Long Giang là

một ví dụ điển hình, nhà đầu tư phải chịu mức giá đền bù cao hơn giá giao dịch thị trường

mà vẫn phát sinh khiếu kiện khiến nhà đầu tư không thể hoàn thiện hạ tầng KCN.

Xếp hạng PCI thấp, không ổn định, các chỉ số thành phần cho thấy môi trường kinh doanh

không “hấp dẫn”, thậm chí gây trở ngại cho doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh kém có

thể lý giải một phần cho việc Tiền Giang có CSHT tốt, giao thông thuận lợi, chi phí rẻ mà

vẫn khó thu hút đầu tư.

28

3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành

Hầu như ở tất cả các tỉnh ĐBSCL đều nổi lên một số cụm ngành như: cụm ngành nông sản

(lúa gạo, trái cây), thủy sản và du lịch. Bên cạnh đó, cụm ngành dệt may của khu vực ĐNB

đang dần mở rộng phạm vi đến ĐBSCL khi mà khu vực ĐNB đang dần trở nên quá tải.

Nếu xem xét các cụm ngành này trong phạm vi địa lý của từng địa phương thì sẽ là bức

tranh không hoàn chỉnh và rất khó đánh giá. Do đó, tác giả không phân tích cụm ngành của

riêng Tiền Giang mà tập trung đánh giá những lợi thế vượt trội của Tiền Giang trong bức

tranh cụm ngành của cả vùng ĐBSCL và vùng ĐNB (đối với dệt may). Các phân tích này

làm cơ sở cho việc nhận diện và phát huy sức mạnh của cụm ngành, tạo động lực phát triển

kinh tế địa phương trong bối cảnh phát triển chung của vùng.

Cụm ngành lúa gạo

Tiền Giang không có lợi thế cạnh tranh cả về số lượng lẫn chất lượng trong sản xuất lúa so

với các tỉnh trong khu vực vì diện tích và sản lượng lúa chỉ chiếm gần 6% của ĐBSCL,

năng suất cũng thấp hơn trung bình của khu vực. Gần đây Tỉnh có những thử nghiệm phát

triển hơn 100ha lúa đạt tiêu chuẩn Global-GAP ở hợp tác xã (HTX) Mỹ Thành Nam, được

một doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu với mức giá cao hơn giá thị trường 20%. Tuy vậy,

mức độ tích tụ và kỹ thuật chưa thể sánh kịp với cánh đồng mẫu lớn của An Giang. Trên

địa bàn, diện tích gieo trồng giống lúa 504 còn khá cao, chiếm 28%, trong đó ở huyện Cái Bè, Cai Lậy tỷ lệ này còn trên 40%.20. Giống lúa 504 dễ thích nghi, chi phí rẻ (người dân

tự nhân giống) và cho năng suất ổn định hơn so với các giống mới sau này nhưng cho gạo

nở xốp, thích hợp cho chế biến bánh phở, hủ tiếu tuy nhiên chất lượng hạt gạo thấp, giá trị

tiêu thụ và xuất khẩu không cao.

Lợi thế cạnh tranh nổi trội của Tiền Giang trong cụm ngành này nằm ở chỗ: khu vực chợ

Bà Đắc (Cái Bè) là một trong những trung tâm chế biến, thương mại lúa gạo nhộn nhịp,

quan trọng nhất của ĐBSCL. Lực lượng thương lái đông đảo có nhiều kinh nghiệm trong

thu gom và cung ứng lúa gạo trong nội tỉnh, các tỉnh lân cận và Campuchia. Cùng với hệ

thống giao thông đường thủy thuận lợi nên lúa gạo từ các địa phương khác trong vùng tập

20 Hải Triều – Vân Anh (2009)

trung về đây để chế biến, phục vụ cho tiêu thụ, xuất khẩu.

29

Tuy nhiên các doanh nghiệp này theo mô hình quản trị hộ gia đình, yếu kém về phát triển

thị trường, chủ yếu xuất khẩu ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp

chủ yếu ở khâu xay xát, lau bóng mà chưa quan tâm nhiều đến các khâu liên quan như: gặt,

đập, sấy nên chất lượng sản phẩm thiếu đồng nhất, không đạt chất lượng khi xuất khẩu

sang các thị trường khó tính. Bên cạnh đó, các chính sách phát triển ngành lúa gạo của tỉnh

chủ yếu tập trung ở khâu sản xuất, thiếu chính sách hướng đến khâu thương mại, mở rộng

thị trường nên sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn rất hạn chế.

Cụm ngành trái cây

Trong bức tranh cụm ngành trái cây ĐBSCL, Tiền Giang có đầy đủ các tác nhân tham gia

vào cụm ngành với những lợi thế cạnh tranh nhất định. Tỉnh có diện tích trồng cây ăn trái

lớn nhất nước, đa dạng chủng loại, có nhiều giống cây đặc sản… Trên địa bàn tỉnh đã hình

thành hệ thống thu gom, buôn bán, vận chuyển đi khắp cả nước. Bên cạnh đó, các thể chế

hỗ trợ như Trung tâm giống nông nghiệp, Viện Cây ăn quả miền Nam, Festival trái cây,

chỉ dẫn địa lý... đã tạo điều kiện cho cụm ngành này phát triển.

Điểm yếu nằm ở sự manh mún, sản xuất quy mô hộ gia đình, do đó khó có thể áp dụng các

tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đăng ký các tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hình thức liên kết thông qua HTX,

hiệp hội còn sơ khai, mức độ liên kết lỏng lẻo, tồn tại nhiều bất cập; tình trạng phá vỡ hợp

đồng, bội ước giữa doanh nghiệp với nông dân và ngược lại vẫn còn khá phổ biến, chưa

linh hoạt theo thị trường nên ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai bên. Các khu chợ đầu mối

trái cây có chi phí cao nên không thu hút được nông dân, thương lái tham gia.

Phần lớn trái cây (85%) của vùng ĐBCL được tiêu thụ nội địa, dưới dạng tươi, thông qua

hệ thống phân phối nhỏ lẻ. Công nghệ sau thu hoạch (bảo quản, đông lạnh) chưa phát triển

nên từ nông dân đến tiêu thụ tỷ lệ trái cây tươi bị hư hại từ 10 - 25%. Tình trạng ép giá,

thương lái Trung Quốc hoành hành thời gian qua cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến cụm

ngành này.

30

Trên địa bàn tỉnh tập trung rất nhiều công ty chế biến nông sản, trái cây xuất khẩu nhưng

nhưng giá trị xuất khẩu không cao, sản phẩm chế biến nghèo nàn, chưa đầu tư cho nghiên

Hộp 3.2 Rào cản về quy mô phục vụ xuất khẩu

cứu phát triển các sản phẩm

“Sau khi xoài cát Hòa Lộc đạt chuẩn xuất vào thị trường Nhật

Bản thì đối tác các nơi liên hệ liên tục. Tuy nhiên chúng tôi

chế biến sâu như: bánh kẹo,

không dám ký hợp đồng tràn lan vì sản lượng xoài ngon quá

mứt, cooktail,… Một số mặt

ít, không đủ cung cấp cho khách hàng”.

hàng trái cây tươi đạt tiêu

chuẩn chất lượng xuất khẩu

“Một số nhà nhập khẩu nước ngoài đề nghị ký hợp đồng dài

nhưng không đủ số lượng để

hạn với số lượng lớn nhưng nhà cung cấp không dám ký do

cung cấp, do đó các công ty

không đủ sản lượng đáp ứng, chưa kể tỷ lệ trái đạt tiêu chuẩn

đồng đều cho xuất khẩu lại thấp”

không dám mạnh dạn trong

Nguồn: UBND tỉnh Tiền Giang (2012)

việc ký hợp đồng dài hạn.

Cụm ngành thủy sản

Tiền Giang có khá đầy đủ các tác nhân tham gia vào cụm ngành này. Sản phẩm chế biến

của các công ty lớn theo quy trình khép kín [Phụ lục19] đã có thể xuất hiện ở các thị

trường khó tính như EU, Mỹ nhờ đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.

Tuy nhiên, điểm yếu là các công ty quy mô nhỏ vẫn đối mặt với vấn đề chi phí cao do

thiếu đầu vào (nguồn giống, thức ăn), công nghệ chế biến còn lạc hậu nên khó đáp ứng các

tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản phẩm chế biến từ thủy hải sản cũng còn rất hạn

chế, chủ yếu là phi lê, đông lạnh. Gần đây, giá cả xuất khẩu biến động cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến sản xuất (nông dân lỗ, bỏ ao) và hoạt động của doanh nghiệp.

Nuôi trồng, chế biến thủy hải sản cũng đi kèm vấn đề ô nhiễm môi trường, thực tế các dự

án xử lý nước thải tại các KCN, CCN chưa đáp ứng được công suất và chất lượng xử lý

nên gây ra tình trạng ô nhiễm, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh. Các

tiêu chuẩn về môi trường hiện tại thiếu đồng nhất nên mạnh ai nấy làm, một số công ty xả

thải trực tiếp ra hệ thống sông, kênh gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường sinh thái,

ảnh hưởng đến tính bền vững trong tương lai.

31

Cụm ngành du lịch

Như phân tích ở mục 2.3.3, du lịch Tiền Giang thu hút được lượng khách lớn nhưng gần

như chỉ tận dụng lợi thế về tự nhiên để phát triển mà chưa có sự quan tâm đến hiệu quả

hoạt động của từng khâu, thiếu liên kết vùng do đó NLCT cụm ngành này còn rất thấp,

chưa tương xứng với tiềm năng.

Cụm ngành dệt may

Tiền Giang tham gia vào một phần của cụm ngành dệt may của khu vực phía Nam vì các

công ty ở Tiền Giang tập trung chủ yếu vào may mà không tham gia đầy đủ vào một số

khâu như dệt, nhuộm… Nguồn

Hộp 3.3 Khó khăn của doanh nghiệp may mặc

“Khó khăn hiện nay là tình hình lao động tại các doanh

nguyên liệu đầu vào chủ yếu

nghiệp may mặc không ổn định, người lao động có tư

tưởng dao động, trình độ thấp dẫn đến việc không am hiểu

nhập khẩu hoặc thu mua từ các

về pháp luật lao động. Trong năm 2012 liên tục trên 16

công ty khác trong ngành. Một

cuộc đình công và lãn công không đúng pháp luật. Vấn đề

số công ty lớn, có uy tín cũng

này gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động

chú trọng vào khâu nghiên cứu

sản xuất cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các đơn hàng của

thiết kế mẫu. Các doanh nghiệp

doanh nghiệp”

còn lại nhìn chung thiết bị có

Nguồn: Ban Quản lý các KCN (2013)

tuổi đời sử dụng cao; hệ số đổi

mới và mức độ cơ khí hóa, tự

động hóa thấp hơn so với tiêu chuẩn hiện nay trong ngành, điều này gây trở ngại trong việc

ký kết hợp đồng với thị trường nước ngoài; năng lực đổi mới sản phẩm còn chậm, hiệu quả

sản xuất kinh doanh thấp do công suất nhỏ, phụ thuộc nhiều vào việc nhận gia công; thiếu

lực lượng lao động làm nhiệm vụ R&D.

Nhìn chung, các cụm ngành ở Tiền Giang nổi lên và phát triển “thuận theo tự nhiên” chứ

không đến từ chính sách cụm ngành. Trong tất cả các văn bản về quy hoạch ngành hàng,

chiến lược phát triển địa phương, chưa thấy nhận định nào về sự quan trọng của cụm ngành

đối với sự phát triển của địa phương. Trong khi các địa phương khác đang quan tâm và tạo

nhiều cơ chế chính sách cụm ngành thì Tiền Giang dường như “lạc hậu” hơn, các chiến

lược ngành hàng khá rời rạc nên khó thúc đẩy phát triển một cách toàn diện.

32

3.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp

3.3.3.1. Quy mô doanh nghiệp

Theo NGTK năm 2011, đến năm 2010 Tiền Giang có 2,531 doanh nghiệp, trong đó 98.5%

là các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 0.6% và doanh nghiệp

nhà nước chiếm 0.9%. Xét về số lượng, Tiền Giang có số lượng doanh nghiệp tương đối

cao trong vùng ĐBSCL, đứng sau Long An và thành phố Cần Thơ, Kiên Giang.

Xét theo quy mô lao động hay quy mô vốn thì số lượng doanh nghiệp Tiền Giang có quy

mô cực nhỏ, siêu nhỏ và nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn [Phụ lục 20,21]. Năm 2011, số

lao động bình quân/doanh nghiệp chỉ là 22 người và vốn bình quân/doanh nghiệp chỉ 8.7 tỷ21.

Mặc dù những năm gần đây các doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô vốn đi kèm tăng quy

mô lao động (điển hình là đến năm 2011 công ty Cổ phần Hùng Vương đã xuất hiện trong

nhóm 100 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (hạng 93) với vốn điều lệ gần 800 tỷ đồng)

nhưng nhìn chung quy mô doanh nghiệp Tiền Giang nhỏ nên khó tạo ra sức cạnh tranh đối

với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn đa quốc gia.

3.3.3.2. Mức độ tinh thông của các doanh nghiệp

Có đến 86.4% doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có chủ cơ sở không có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tỷ lệ có trình độ cao đẳng, đại học khá thấp, chỉ 4.2%22. Khảo sát PCI cũng cho

thấy chỉ có 14.36% doanh nghiệp có địa chỉ email cho thấy phần nào sự hạn chế trong tiếp

cận với công nghệ thông tin trong quản lý. Theo Hiệp hội doanh nghiệp Tiền Giang, chỉ

một số công ty lớn đầu tư trang thiết bị hiện đại, quy trình quản lý được chuẩn hóa để đạt

được các tiêu chuẩn quốc tế; còn lại các doanh nghiệp khác thiếu nguồn vốn, hoạt động

theo “lối mòn” cũ, quản trị hộ gia đình, công nghệ lạc hậu hoặc sản xuất thủ công, thiếu

21 Sở Kế hoạch & Đầu tư Tiền Giang (2012) 22 TCTK (2011)

sáng tạo nên chưa tạo được những bức phá, bước tiến nổi trội của khu vực doanh nghiệp.

33

CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1. Đánh giá NLCT và nhận diện yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT

Dựa vào kết quả phân tích ở chương 3, tác giả phác họa thực trạng NLCT tỉnh Tiền Giang, được thể hiện trong hình 4.123:

Hình 4.1 Đánh giá NLCT tỉnh Tiền Giang

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Môi trường kinh doanh

Trình độ phát triển cụm ngành

Hoạt động và chiến lược của DN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG

Hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội

Hạ tầng kỹ thuật (GTVT, điện, nước, viễn thông)

Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng

CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lý

Quy mô địa phương

Lợi thế lớn

Lợi thế vừa phải

Trung bình

Bất lợi vừa phải

Bất lợi lớn

Nguồn: Tác giả đánh giá dựa trên kết quả phân tích

Có thể thấy rằng nền tảng NLCT hiện tại của Tiền Giang chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có,

đặc biệt là vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Lợi

thế tự nhiên đã hình thành và phát triển một số cụm ngành, cùng với các chính sách về

CSHT, nỗ lực thu hút đầu tư đã tạo nên sự tăng trưởng trong thời gian qua. Tuy nhiên,

NLCT dựa vào các yếu tố “thiên phú” chỉ mang tính hữu hạn, mặt khác, một số bất cập,

yếu kém đang nổi lên sẽ là mối đe dọa đối với sự duy trì tăng trưởng hiện tại của địa

phương. Đó là: mối quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp, bất cập trong giao đất, ưu

đãi đầu tư gây lãng phí nguồn lực, chiến lược hoạt động doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu

cầu phát triển của xã hội hiện đại... Các yếu tố này trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm cho môi

trường kinh doanh bất ổn, làm hạn chế trong thu hút đầu tư, chưa phát huy được năng lực

23 Chi tiết xem phụ lục 21

của khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

34

Thông qua việc nhận diện cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài [Phụ lục 22],

tác giả nhận diện 3 nhân tố mang tính cốt lõi, là nền tảng cho sự tăng trưởng tương lai:

4.1.1. Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thông qua việc thu hút các

nhà đầu tư lớn; tăng hiệu quả hoạt động, cải thiện năng suất lao động trong các khu vực

kinh tế; góp phần tăng trưởng GDP và nâng cao đời sống xã hội. Mặc dù nhân tố này

không mang tính cấp thiết nhưng nếu không quan tâm, cải thiện, nâng cao nguồn lực con

người thì đây sẽ trở thành rào cản, không đảm bảo duy trì tăng trưởng hiện tại và phát triển

tương lai.

4.1.2. Phát triển cụm ngành

Mặc dù xuất phát từ điều kiện tự nhiên truyền thống nhưng sự phát triển các cụm ngành

(lúa gạo, trái cây, thủy sản) đã đóng góp tích cực cho kết quả tăng trưởng kinh tế Tiền

Giang trong thời gian qua. Phát triển cụm ngành cũng sẽ là hướng đi tương lai, năng lực

cốt lõi để duy trì sự phát triển đồng thời hướng đến tạo ra những giá trị mới, sức cạnh tranh

mới – cạnh tranh dựa vào năng suất nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

4.1.3. Phát triển đô thị

Vị trí địa lý đặc thù là một “tiềm năng” lớn cho sự phát triển Tiền Giang trong tương lai.

Khoảng cách về thời gian từ TP HCM về Tiền Giang ngày càng được rút ngắn (thông qua

tuyến cao tốc TP HCM – Trung Lương, QL 50), Mỹ Tho và TX Gò Công hoàn toàn có thể

trở thành những khu đô thị - dịch vụ vệ tinh, khu nghỉ dưỡng của cư dân TP HCM. Đây là

một trong những định hướng mang tính “tầm nhìn”, có thể trở thành năng lực cốt lõi góp

phần nâng cao NLCT, thúc đẩy phát triển và nâng cao vị thế, hình ảnh của địa phương.

4.2. Khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT tỉnh Tiền Giang

Các khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT nhằm mục tiêu thực hiện hai nhiệm vụ chính:

(1) giải quyết các yếu kém, bất cập đang nổi lên để duy trì tăng trưởng hiện tại; (2) thúc

đẩy các nhân tố cốt lõi tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững trong tương lai.

35

Từ kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đề xuất bốn nhóm chính sách nhằm nâng cao NLCT

tỉnh Tiền Giang:

(1) Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh;

(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

(3) Lấy cụm ngành làm trung tâm để xây dựng chính sách phát triển kinh tế địa phương;

(4) Tận dụng vị thế chiến lược phát triển đô thị - dịch vụ;

4.2.1. Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh

Tỉnh cần rà soát lại công tác thu hút đầu tư, chuẩn hóa quy trình và thủ tục để hạn chế thời

gian và chi phí cho các nhà đầu tư. Các chính sách đối với nhà đầu tư cần thống nhất, tiếp

thu và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động trao đổi, tiếp xúc

doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp để có biện pháp cụ thể đối với từng trường hợp.

Nhanh chóng giải quyết những bất cập còn tồn tại trong ưu đãi đầu tư, có biện pháp giám

sát, kiểm tra tiến độ, hỗ trợ giải tỏa đền bù để nhà đẩu tư hoàn thiện hạ tầng KCN Tân

Hương và Long Giang, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào KCN. Có biện pháp chế

tài, thu hồi đối với các nhà đầu tư được giao đất nhưng sử dụng không đúng mục đích.

Các giải pháp cần được tiến hành quyết liệt, nhanh chóng để thể hiện thái độ tích cực đối

với khu vực doanh nghiệp, từ đó từng bước cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu

tư, thúc đẩy khu vực doanh nghiệp phát triển góp phần duy trì phát triển kinh tế địa

phương.

4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

4.2.2.1. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính sự nghiệp

Bên cạnh việc quy hoạch, Tỉnh cần có biện pháp, lộ trình thực hiện chi tiết trong việc đào

tạo, thu hút nguồn nhân lực. Sở Nội Vụ cần tập trung giải quyết hai vấn đề sau:

Thứ nhất, xây dựng tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực để có chính sách bồi dưỡng, đào tạo

nhằm tận dụng được nguồn nhân lực hiện tại của các cơ quan, đơn vị. Có cơ chế đánh giá

hiệu quả sau đào tạo, động viên, khuyến khích, công bằng cho người có năng lực được

36

phát huy, đổi mới, sáng

tạo…chứ không đơn giản là Hộp 4.1 Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản

Nhật Bản có bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả, được

hỗ trợ kinh phí và đánh giá

vận hành bởi đội ngũ nhân lực khu vực công đầy tính trách

dựa vào bằng cấp. Tỉnh cần

nhiệm, chuẩn mực với phong cách chuyên nghiệp. Kinh

nghiệm thành công này thể hiện ở:

quan tâm thành lập nhóm tư

vấn chính sách, kinh tế cho

1. Tuyển dụng cán bộ: Kế hoạch tuyển dụng được xây

UBND để tập hợp những cá

dựng hàng năm và 5 năm trên cơ sở phối hợp các Bộ,

Văn phòng Nội các. Chế độ thi cử rất khắc khe và tỷ lệ

nhân có năng lực, trong đó

ứng viên đáp ứng yêu cầu không lớn nhưng có một điểm

chú trọng đến nguồn nhân

đặc biệt là sau khi trúng tuyển, các ứng viên cần thêm 2

lực trẻ, có năng lực để bồi

điều kiện để thành cán bộ chính thức: (1) vượt qua kỳ thi

dưỡng và phát huy, tạo

phỏng vấn do chính cơ quan sử dụng thực hiện; (2) nhu

nguồn cán bộ tương lai. Mô

cầu của các đơn vị sử dụng cán bộ. Thực tế, số tuyển

hình phát triển nhân lực khu

dụng chính thức chỉ chiếm 25 – 45% trúng tuyển.

vực công ở Nhật Bản [Hộp

2. Đào tạo cán bộ: Cán bộ được đào tạo từ khi mới được

4.1] là một gợi ý tham khảo

tuyển dụng chính thức. Chương trình đào tạo được thiết

kế phù hợp thông qua sự phối hợp giữa các bộ, ngành và

cho khuyến nghị này.

cơ quan quản lý nhân lực.

Thứ hai, tiến hành nghiên

3. Đánh giá cán bộ: Hệ thống đánh giá hướng đến mục tiêu

cứu về chính sách thu hút,

nâng cao văn hóa công chức, thực hiện nghĩa vụ phục vụ

để tìm ra nguyên nhân cốt

nhân dân: đánh giá năng lực và đánh giá kết quả. Đánh

lõi cản trở việc thu hút nhân

giá năng lực thực hiện 1 lần/năm dựa trên 6 tiêu chí;

tài, từ đó đề xuất những cơ

đánh giá kết quả thực hiện 2 lần trong 1 năm theo 6

chế, từng bước cải thiện

bước. Các kết quả này sẽ được áp dụng vào việc xét tăng

những bất cập trong chính

lương, lên chức, thưởng, cử đi đào tạo hay hạ cấp, miễn

sách này. Công tác tuyển

nhiệm, hạ lương...

dụng cán bộ từng bước công

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ Bùi Văn Huyền (2013)

khai, minh bạch, công bằng

cho mọi đối tượng. Tỉnh cần

quan tâm nhiều đến việc hỗ trợ học phí, họp mặt, tuyên dương sinh viên giỏi từ các trường

đại học để tạo nguồn, hướng sinh viên sau khi ra trường về địa phương phục vụ; tạo mạng

lưới liên kết những nhân tài, doanh nhân có quê hương Tiền Giang để tăng thêm nguồn lực

trong việc hỗ trợ phát triển địa phương.

37

4.2.2.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Sở Lao động Thương binh và Xã hội cần chủ trì nghiên cứu, dự báo về nhu cầu, trình độ

lao động phù hợp với phát triển tại địa phương. Các chính sách cụ thể được gợi ý như sau:

Thứ nhất, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý nhà

nước theo từng cụm ngành cụ thể để xây dựng các nội dung đào tạo đáp ứng được nhu cầu.

Doanh nghiệp nên được quyền tham gia trong quá trình giám sát, kiểm định chất lượng đào

tạo đồng thời cũng là nơi tạo điều kiện cho sinh viên thực tập nghề, từ đó rút ngắn khoảng

cách, giải quyết được vấn đề mất cân đối giữa cung và cầu lao động.

Hộp 4.2 Mô hình thành công của Bình Dương

Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore đào tạo và cung

Thứ hai, phát huy năng

cấp kỹ sư cho các doanh nghiệp trong các KCN, quá trình đào

lực của các cơ sở đào tạo

tạo nhận được sự góp ý của doanh nghiệp, biết được điểm mạnh,

nghề, thu hút và tạo cơ

điểm yếu trong chất lượng đào tạo của mình. Các sinh viên được

chế chính sách cho các

tiếp nhận thực tập tại doanh nghiệp và khi tốt nghiệp được giải

khu vực tư nhân, đầu tư

quyết việc làm nhanh chóng.

nước ngoài tham gia vào

Bình Dương có đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

hoạt động này.

trong đó ưu tiên các lao động trong diện bị thu hồi đất để làm

các KCN và công trình công cộng; lao động được miễn phí và

Thứ ba, tăng cường giáo

trợ cấp. Sau khi học, người lao động được giới thiệu vào làm tại

dục luật pháp lao động,

các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh.

đặc biệt là vấn đề đình

công; tạo các kênh trao

Bình Dương có kinh nghiệm giải quyết đình công thông qua

việc chủ động trong tiếp xúc với cả 2 bên, tìm nguyên nhân,

đổi, tư vấn nhằm hạn chế

đánh giá đúng tính chất tranh chấp để đề ra các biện pháp nhanh

và có những biện pháp

chóng; tăng cường các hoạt động đối thoại, tuyên truyền, giáo

giải quyết các vấn đề

dục pháp luật lao động, do đó góp phần hạn chế tranh chấp lao

tranh chấp lao động và

động và đình công.

đình công.

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ VCCI (2009)

Thứ tư, nâng cao hiệu quả

của công tác giới thiệu

việc làm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động thông qua các hình thức như sàn

giao dịch việc làm, hội chợ việc làm… Học hỏi một số mô hình thành công ở Bình Dương,

Đà Nẵng, Vĩnh Phúc [Hộp 4.2] để xây dựng các đề án về hệ thống thông tin dự báo nhu

cầu, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm của địa phương.

38

4.2.2.3. Nông dân

Tỉnh cần phát huy vai trò của các cơ quan khoa học, giáo dục nông nghiệp trong hỗ trợ,

đào tạo nông dân tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật mới như công nghệ sinh học, chuyển đổi

giống cây trồng, tiêu chuẩn chất lượng… Cơ quan phụ trách về nông nghiệp như Sở Nông

nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ cần chủ động trong việc tìm

kiếm các mô hình đào tạo nông dân, nghiên cứu công nghệ, giống cây trồng phù hợp với

đặc thù, lợi thế của địa phương. [Hộp 4.3] nêu lên một mô hình gợi ý đã được Ban chỉ đạo

Tây Nam Bộ tiến hành triển khai thí điểm tại An Giang. Tỉnh có thể xem xét và tham khảo

ý tưởng có những chương trình nâng cao kiến thức cho người nông dân, góp phần nâng cao

năng suất của khu vực nông thôn.

“Doanh nhân hóa nông dân” không phải là một ý tưởng dạy nghề, hay một suy nghĩ viển vông

về một phép màu biến đổi người nông dân. Dù việc trở thành một doanh nhân (theo đúng

nghĩa của nó) không đơn giản, nhưng trong hàng chục triệu nông dân Việt Nam, có rất nhiều

người có tố chất kinh doanh còn ẩn sâu sau những bộn bề, lam lũ hàng ngày.

Quá trình “doanh nhân hóa” trải qua nhiều giai đoạn, trong đó đòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước,

của xã hội, của các nhà giáo dục, các chuyên gia kinh tế và cả giới truyền thông, bên cạnh

những nỗ lực tự thân của những người nông dân đang muốn vươn lên một tầm vóc mới - tầm

vóc của người nông dân hiện đại có thể đua tranh cùng thế giới. Quá trình này phải được bắt

đầu từ chính sự học của người nông dân nhằm bồi dưỡng những phẩm cách, những tư duy,

nhận thức và tầm nhìn mới, để vươn tới những giá trị bền vững, bớt đi tư duy sản xuất kinh

doanh theo kiểu “ăn xổi ở thì”. Sự học đó có thể khơi gợi và làm bùng cháy tinh thần doanh

nhân trong mỗi người, giúp họ có thể làm chủ các kỹ năng quản trị, triết lý kinh doanh, các

phương thức điều hành nông trại, mùa vụ một cách hiệu quả.

Muốn xây dựng một thế hệ nông dân mới (nông dân doanh nhân, nông dân sánh vai), việc cần

làm là gieo những hạt mầm nhận thức về “chân dung người nông dân mới”. Hãy gieo và chăm

bón để những hạt mầm này lan tỏa khắp nơi. Đó cũng là một trong những khởi đầu cho giấc

mơ nông nghiệp Việt Nam, giấc mơ Việt Nam!

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ Giản Tư Trung (2012)

Hộp 4.3 “Doanh nhân hóa nông dân”

39

4.2.2.4.Cải cách giáo dục

Nâng cao chất lượng nền giáo dục đóng vai trò quan trọng không chỉ của địa phương mà là

bài toán của cả quốc gia, do đó việc cải cách phụ thuộc nhiều vào cơ chế chính sách Trung

ương. Trong phạm vi của địa phương, Tỉnh cần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy,

đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo, định hướng các chuyên ngành đào tạo của

trường đại học phù hợp với nhu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của địa

phương. Giáo dục đào tạo cần hướng đến kỹ năng mềm, kiến thức tổng quát để học sinh,

sinh viên có nền tảng tư duy phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.

4.2.3. Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm

Cụm ngành phản ánh tác động của các liên kết và tác động lan tỏa giữa các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan trong cạnh tranh. Cụm ngành giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; thúc đẩy thương mại hóa và hình thành các doanh nghiệp mới do đó cụm ngành có thể đóng vai trò như một công cụ chính sách trong chiến lược phát triển kinh tế của một địa phương, một quốc gia.

Nghiên cứu sâu về cụm ngành sẽ cho thấy được các tác nhân tham gia cụm ngành, sự liên kết giữa các tác nhân, điểm mạnh, điểm yếu từ đó có những chính sách cụ thể liên quan đến từng yếu tố như: đào tạo lao động, hạ tầng khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng, xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường…

Nguồn: Porter (2010), Báo cáo NLCT Việt Nam

Hộp 4.4 Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm

Đây phải được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, chủ động tìm

những tổ chức, cá nhân có uy tín để hợp tác nghiên cứu sâu về từng cụm ngành, chuỗi giá

trị của ngành để có được những chính sách chi tiết nâng cao NLCT của cụm ngành. Cần

40

chú trọng đến liên kết vùng khi tiến hành các nghiên cứu này để có được bức tranh cụm

ngành hoàn chỉnh, chính sách hướng đến sự phân công, phân bổ nguồn lực hiệu quả.

Trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả kiến nghị một số hướng chính sách dựa vào

phân tích lợi thế của Tiền Giang trong cụm ngành của toàn vùng. Nâng cao NLCT cụm

ngành của Tiền Giang phải đảm bảo các nguyên tắc chủ đạo: Công nghiệp hóa trong nông

nghiệp thông qua cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất; ứng dụng

công nghệ sinh học và công nghệ cao; thúc đẩy nâng cao năng suất và hiệu quả, nâng cao

giá trị gia tăng trong từng khâu của chuỗi giá trị; kiểm soát và bảo vệ môi trường bền vững.

4.2.3.1. Cụm ngành lúa gạo

Tiền Giang cần định vị trở thành “Trung tâm chế biến gạo với công nghệ tiên tiến và chất

lượng cao của toàn vùng ĐBSCL”. Từ đó, các chính sách của Tỉnh hướng đến nghiên cứu

công nghệ đặc biệt cho các khâu xay xát, chế biến, bảo quản, đầu tư cho R&D, nâng cao

chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Global GAP, Euro GAP, tạo sức cạnh

tranh khi tham gia trong chuỗi giá trị lúa gạo toàn cầu. Thu nhập tăng cao sẽ được phân bổ

một phần cho các hoạt động khuyến nông, hỗ trợ cải thiện các điểm yếu, những khâu

không có lợi thế cạnh tranh như năng suất, chất lượng giống…

4.2.3.2. Cụm ngành trái cây

Với lợi thế gần như “tuyệt đối” trong cụm ngành này, Tiền Giang hoàn toàn có thể trở

thành “Vương quốc trái cây” của vùng. Tỉnh cần nghiên cứu sâu hơn vào cụm ngành,

chuỗi giá trị liên quan đến từng loại trái cây chủ lực, đăng ký chỉ dẫn địa lý , tăng cường

hoạt động của HTX...để tăng quy mô, áp dụng các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap..., liên

kết giữa doanh nghiệp và nông dân, thu hút các dự án đầu tư vào công nghệ sinh học, đa

dạng hóa thực phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm đa dạng trên thị trường [Hộp 4.5].

Nghiên cứu sự liên quan giữa ngành trái cây với ngành chế biến mỹ phẩm, dược liệu và

chăm sóc sức khỏe cũng là hướng đi mở ra nhiều giá trị gia tăng cho cụm ngành này.

41

4.2.3.3. Cụm ngành thủy sản

Mặc dù Tiền Giang không thể sánh với các tỉnh có lợi thế lớn về thủy sản như An Giang,

Đồng Tháp, nhưng đây là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Tỉnh cần tập trung nghiên cứu,

thu hút đầu tư để nâng cao năng lực chế biến công nghệ cao, đa dạng hóa sản phẩm chứ

không đơn thuần là sản phẩm đông lạnh. Một số hướng mở cho ngành chế biến thủy sản

như thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dầu ăn... Bên cạnh đó cần hướng đến nâng cao chất

lượng sản phẩm để đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

4.2.3.4. Cụm ngành du lịch

Tỉnh cần rà soát lại hoạt động và đầu tư cho du lịch; nhanh chóng giải quyết vấn đề bất cập

tồn tại trong mối quan hệ với Công ty Du lịch Tiền Giang. Đây là vấn đề then chốt để tháo

gỡ khó khăn cho ngành du lịch hiện tại. Sau đó, Tỉnh tiếp tục nghiên cứu sâu về cụm

ngành, liên kết vùng trong thiết kế tour du lịch, đặc biệt là tạo ra các sản phẩm đa dạng, tận

dụng được lợi thế về du lịch sông nước, miệt vườn, lịch sử - văn hóa – con người Nam Bộ.

Cần quan tâm đến việc kết hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho các cụm ngành khác thông qua

hoạt động du lịch. Khách du lịch đến Tiền Giang phải được giới thiệu và phục vụ đúng

“đặc sản” – gạo thơm, trái cây, các thức ăn chế biến từ thủy hải sản... từ đó tạo điều kiện

thúc đẩy sự phát triển các cụm ngành một cách đồng bộ.

4.2.4. Tận dụng vị thế chiến lược phát triển dịch vụ - đô thị

Đây là một khuyến nghị mang tính dài hạn, Tỉnh cần liên kết với TP HCM, Long An để

giải quyết bài toán quy hoạch: quy hoạch tổng thể về phát triển cả nông nghiệp, công

nghiệp, đô thị - dịch vụ để có sự phân bổ nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả. Phát triển

Mỹ Tho và TX Gò Công trở thành hai đô thị vệ tinh – nghỉ dưỡng của cư dân TP HCM là

quá trình lâu dài: thiết kế, tìm đối tác đầu tư, công tác quảng bá, tiếp thị địa phương. Bên

cạnh đó là sự đồng bộ về hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải chuyên dùng để thực sự

“gần” hơn với TP HCM – đảm bảo thời gian cho sự kết nối giữa TP HCM và hai khu đô

thị này.

42

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN

5.1. Kết luận

Mặc dù đạt được những kết quả về tăng trưởng khả quan, nhưng nền tảng NLCT chỉ dựa

vào những lợi thế sẵn có sẽ không thể đưa Tiền Giang tiến xa hơn cũng như không đảm

bảo phát triển bền vững trong tương lai. Các khuyến nghị nâng cao NLCT sẽ là những gợi

ý quan trọng cho địa phương trong việc hoạch định mục tiêu cũng như chiến lược phát

triển. Tuy nhiên, việc được thừa hưởng nhiều lợi thế “trời cho” có thể tạo ra tâm lý hài

lòng với những thành tựu đã đạt được, do đó thiếu động cơ, chưa nhìn thấy sự cấp thiết

phải thay đổi. Địa phương có xu hướng nhìn nhận “thành tựu”, “phát triển” mà quên đi các

yếu điểm, so sánh “với chính mình” nên luôn nhìn thấy sự đi lên. Bên cạnh đó, việc tiến

hành các nghiên cứu sâu hơn theo khuyến nghị đã đề xuất đòi hỏi sự năng động trong tìm

kiếm chuyên gia, nguồn tài trợ bên ngoài trong điều kiện địa phương đang hạn hẹp về

ngân sách.

Nâng cao NLCT là một quá trình tổng hợp, toàn diện, bao trùm nhiều lĩnh vực chính sách

và nhiều thành phần tham gia. Do đó, thành công của quá trình nâng cao NLCT cần thiết

phải được sự ủng hộ của Trung ương; và hơn hết là sự nhìn nhận một cách nghiêm túc, đạt

được sự đồng thuận, quyết tâm và nỗ lực của lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân địa

phương.

5.2. Hạn chế của đề tài

Mặc dù tác giả cố gắng thu thập thông tin và dữ liệu tốt nhất phục vụ cho việc phân tích

nhưng các số liệu thứ cấp phần lớn đến năm 2011; các số liệu so sánh với các tỉnh đến năm

2010 vì không đủ số liệu năm 2011 cho tất cả các tỉnh. Thông tin thu thập được từ phỏng

vấn mang tính chủ quan của người trả lời; khi tiếp cận các cơ quan, sở ban ngành, thường

ít được tiếp xúc với cán bộ lãnh đạo cơ quan nên một số thông tin được trả lời chưa sâu.

Các khuyến nghị chỉ dừng lại ở mức gợi ý trên cơ sở kết quả nghiên cứu gắn với mục tiêu

đề ra; chưa đi sâu phân tích chi tiết để thiết kế chiến lược, lộ trình, phương thức thực hiện.

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh (2012), “Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương”, Bài

giảng môn Phát triển vùng và địa phương – Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

2. Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011), “ĐBSCL: Liên kết để tăng cường năng lực

cạnh tranh và phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về cơ chế liên kết vùng

Đồng bằng Sông Cửu Long.

3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang (2012), Báo cáo Tình hình xây dựng và

phát triển các Khu công nghiệp năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2010, 2011, 2012), Tổng hợp kết quả thi đại học 2009,

2010, 2011, 2012.

5. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2011), Số liệu thống kê Ngành NN & PTNN

2000 – 2010.

6. Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2006), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2005.

7. Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2011), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2010.

8. Cục thống kê Tiền Giang (2012), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2011.

9. Hiệp hội doanh nghiệp Tiền Giang (2013), Báo cáo Về tình hình thu hút đầu tư trên địa

bàn tỉnh Tiền Giang theo yêu cầu của HĐND tỉnh tại kế hoạch số 28/KH-HĐND.

10. Bùi Văn Huyền (2013), “Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản”, Kinh

tế & Phát triển (số 191 tháng 5/2013).

11. Ánh Nguyệt (2010), “Từ TP HCM đi Tiền Giang chỉ mất 45 phút”, Người Lao động,

truy cập ngày 20/11/2012 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/2010020211417705p0c1042/tu-

tphcm-di-tien-giang-chi-mat-45-phut.htm.

12. Porter, Michael E. (2008), Về cạnh tranh.

13. Porter, Michael E. (2010), Báo cáo NLCT Việt Nam.

14. Sở Giao thông vận tải Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền

Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

15. Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo nhanh tình hình hoạt động

doanh nghiệp năm 2011.

16. Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang (2011), Báo cáo Kết quả thực hiện Quyết định số

40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010.

44

17. TCTK Việt Nam (2012), Kết quả Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản

năm 2011, NXB Thống kê.

18. TCTK Việt Nam (2011), Số liệu thống kê Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2001 – 2010, NXB Nông nghiệp.

19. TCTK Việt Nam (2011), “Kho dữ liệu lao động và việc làm 2007 – 2010”, GSO, truy

cập ngày 15/03/2013 tại địa chỉ:

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=11217

20. TCTK Việt Nam (2006), NGTK Việt Nam năm 2005, NXB Thống kê Hà Nội.

21. TCTK Việt Nam (2012), NGTK Việt Nam năm 2011, NXB Thống kê Hà Nội.

22. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

23. Hải Triều – Vân Anh (2009), “Hậu Giang – cái nôi của giống lúa 504”, Hậu Giang,

truy cập ngày 15/04/2013 tại địa chỉ:

http://www1.baohaugiang.com.vn/detailvn.aspx?item=13470.

24. Giản Tư Trung (2012), “Doanh nhân hóa nông dân”, PACE, truy cập ngày 20/04/2013

tại địa chỉ: http://www.pace.edu.vn/vn/dao-tao/viet-ve-pace/179-doanh-nhan-hoa-nong-

dan/179.aspx.

25. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010.

26. UBND tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011.

27. UBND tỉnh Tiền Giang (2012), Một số đột phá trong chiến lược Phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

28. VCCI (2009), “Thực hiện chính sách về lao động và phát triển nguồn nhân lực của

chính quyền cấp tỉnh: Kinh nghiệm tại Đà Nẵng, Bình Dương và Vĩnh Phúc”, Báo cáo

nghiên cứu chính sách VNCI, (số 15).

29. VCCI (2011), “Số liệu & Báo cáo”, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam.

30. VCCI Cần Thơ (2012), Số liệu Kinh tế Đồng bằng Sông Cửu Long 2001 – 2011, NXB

Đại học Cần Thơ.

Tiếng Anh

31. Hoang Tu Uyen (2012), The competitiveness of the tourism cluster in An Giang

province, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Fulbright Economic Teaching Program.

45

PHỤ LỤC

Nguồn: http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?cap=2&idcha=960&id=2551

Phụ lục 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Tiền Giang

46

Phụ lục 2: Các bước nghiên cứu:

Bước 1

2

Nội dung thực hiện Tổng hợp số liệu thứ cấp từ NGTK tỉnh Tiền Giang, các tỉnh ĐBSCL, ĐNB, TCTK,... Lắp các số liệu liên quan vào các ô có trong khung phân tích để đánh giá sơ bộ NLCT, đánh dấu các số liệu cần mà các nguồn này chưa có. Chuẩn bị các nội dung cần phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang

Sở Kế hoạch & Đầu tư

Sở Công thương

Sở Nội Vụ

Ban Quản lý các Khu Công nghiệp

Hiệp hội doanh nghiệp

Trường đại học Tiền Giang

Các doanh nghiệp trên địa bàn: hoạt động trong lĩnh vực lúa gạo, thủy sản, xuất khẩu nông sản

Kết quả thu được Đánh giá được mức độ phát triển kinh tế thông qua các chỉ tiêu: GDP, GDP bình quân đầu người, giảm nghèo, tính toán năng suất lao động, FDI... Cơ bản nhận diện các yếu tố liên quan đến NLCT Tìm hiểu về định hướng phát triển địa phương, sự ưu tiên nguồn lực Số lượng dự án đầu tư (đăng ký, nguồn vốn, thực hiện) Các báo cáo về đầu tư, doanh nghiệp của địa phương Cách tính giá trị xuất nhập khẩu Các mặt hàng xuất, nhập khẩu: số lượng, giá trị Chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực Các báo cáo về nguồn nhân lực Tình hình hoạt động, thu hút đầu tư vào các KCN Những vướng mắc, khó khăn của các KCN Nhận định của BQL về doanh nghiệp, thu hút đầu tư Báo cáo về hoạt động KCN, CCN Nhận định về môi trường kinh doanh, hoạt động doanh nghiệp, sự hỗ trợ của địa phương đối với doanh nghiệp, những khó khăn của khu vực doanh nghiệp Tìm hiểu về các ngành nghề đào tạo, định hướng mở ngành, số lượng sinh viên và khả năng đáp ứng nhu cầu lao động tại địa phương Nhận định của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh Công nghệ, chiến lược của doanh nghiệp Tìm hiểu về quy mô, giống sản xuất, các hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp

Tìm hiểu hoạt động du lịch

Một số hộ nông dân tại huyện Cái Bè, Cai Lậy sản xuất lúa Một số hộ nông dân trồng vú sữa Lò Rèn (Vĩnh Kim) Tham gia tour du lịch Mỹ Tho – Bến Tre Tham quan khu di tích Gò Thành Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch Một số đơn vị khác Đánh giá NLCT

3

4

Khuyến nghị chính sách

Xin số liệu Tô màu và đánh giá các yếu tố cấu thành NLCT theo các mức: lợi thế lớn, lợi thế vừa phải, trung bình, bất lợi vừa phải và bất lợi lớn. Dựa vào kết quả phân tích để đề ra các nhóm khuyến nghị, tìm kiếm một số thông tin, mô hình thành công để gợi ý tham khảo

47

Tiền Giang Long An BRVT Bình Dương Đồng Nai Tây Ninh Cả nước

2006 8.9 9.8 133.9 15.3 15.8 11.9 11.7

2007 11.0 12.5 129.6 17.3 18.1 15.4 13.6

2008 14.9 16.7 169.7 19.9 22.2 20.5 17.4

(triệu đồng/năm) 2010 20.9 23.1 149.2 30.1 29.5 27.1 22.8

2009 17.7 19.3 132 24 24.8 22.9 19.3

Nguồn: Tính toán từ NGTK các tỉnh (2010)

Phụ lục 3: GDP đầu người của Tiền Giang so với các tỉnh ĐNB (giá thực tế)

2006

2008

Phụ lục 4: Tỷ lệ nghèo chung các tỉnh ĐBSCL (%)

Cả nước ĐBSCL Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau

2010(*) 14.2 12.6 7.5 10.6 15.4 23.2 9.5 14.4 9.2 9.3 7.2 17.3 22.1 13.3 12.3

2011(*) 12.6 11.6 6.6 10 14.1 21.1 9.2 12.9 8.5 8.1 6.6 16.5 20.5 12.9 10.9

13.4 11.4 7.7 10.6 14.2 19 9.8 10.6 8.5 9.3 7 13.3 17.9 13.9 12.7

15.5 13 8.7 13.2 16.2 21.8 11 12.1 9.7 10.8 7.5 15 19.5 15.7 14

(*) Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010, 2011 tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 là 400 nghìn

đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. Các

năm còn lại tính theo chuẩn nghèo 2006-2010 tương ứng mức 200 nghìn đồng và 260 nghìn đồng.

Nguồn: TCTK (2012), NGTK Việt Nam (2011)

48

Phương pháp dịch chuyển – cấu phần là một phương pháp toán học, dùng để phân tách sự

thay đổi các cấu phần trong cấu trúc tổng thể, phản ánh sự thay đổi vị trí của các cấu phần và sự

thay đổi trong nội bộ của các phần cụ thể tạo nên cấu phần. Ứng dụng mô hình phân tích của Jan

Fagerberg (Fagerberg, Jan, 2000), nội dung phân tích sẽ là tìm ra con số cụ thể trong tăng trưởng

năng suất, bao nhiêu phần trăm là do tăng năng suất trong nội ngành và bao nhiêu phần trăm là do

tăng năng suất do quá trình chuyển dịch.

Gọi P là năng suất lao động; Y là giá trị tăng thêm; L là lực lượng lao động tham gia nền

kinh tế; i = (1,2,3), đại diện cho khu vực I, khu vực II, khu vực III.

Ta có:

(b.1)

Năng suất và tỷ trọng của từng khu vực như sau:

(b.2)

Thay (b.2) vào (b.1), ta được:

(b.3)

Đặt ΔP là phần thay đổi năng suất, ΔS là phần thay đổi tỷ trọng. Ta được:

,

Thay vào phương trình (b.2), ta được:

[1] [2] [3]

Phụ lục 5: Phương pháp phân tích dịch chuyển – cấu phần

[1] Hiệu ứng tĩnh (static effect): được xem là giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch. Đầu

tiên, số lao động sẽ dịch chuyển (ΔS≠0), năng suất lao động lúc này chưa thay đổi (Po). Hiệu ứng

tĩnh sẽ có tác động tích cực (>0) nếu lao động dịch chuyển từ khu vực có năng suất thấp sang năng

suất cao; có tác động tiêu cực (<0) nếu lao động dịch chuyển từ khu vực năng suất cao sang năng

suất thấp.

[2] Hiệu ứng động (dynamic effect): được xem là giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển

49

dịch. Một khi số lượng lao động thay đổi (ΔS≠0), sau một thời gian lượng sản phẩm được tạo ra

của ngành cũng sẽ thay đổi; hoặc nói cách khác, năng suất lao động đã thay đổi (ΔP≠0). Hiệu ứng

trong giai đoạn này phức tạp hơn trong giai đoạn 1. Hiệu ứng tích cực (>0) xảy ra trong 2 trường

hợp: (i) khu vực đó vừa có năng suất tăng (ΔP>0) vừa có số lao động tăng (thu hút được nhiều lao

động); (ii) khu vực có năng suất giảm (ΔP<0) và lao động trong khu vực đó giảm (lao động rời bỏ

công việc trong khu vực này). Hiệu ứng tiêu cực cho các trường hợp còn lại: (i) có năng suất tăng

(ΔP>0) và lao động giảm (ΔS<0); (ii) năng suất giảm (ΔP<0) và lao động tăng (ΔS>0).

[3] Hiệu ứng trong nội ngành (within effect): đo lường sự thay đổi năng suất (ΔP) trong

nội ngành ứng với trọng số lao động trong khu vực phân tích ban đầu (So). Hiệu ứng tích cực khi

năng suất trong khu vực tăng (ΔP>0). Ngược lại, có tác động tiêu cực khi năng suất giảm (ΔP<0).

Tóm lại, mỗi sự thay đổi trong năng suất và lao động của mỗi khu vực đều có ý nghĩa và ảnh

hưởng đến năng suất của tổng thể nền kinh tế. Sự thay đổi lao động có tác động tiêu cực khi lao

động dịch chuyển từ khu vực có năng suất cao sang năng suất thấp. Sự thay đổi của năng suất, nếu

ΔP>0, hầu hết đều có lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế có những ngành có năng suất cao, tác

động ngay đến GDP trong hiện tại nhưng về lâu dài sẽ không tốt cho tăng trưởng hoặc tác động bất

lợi đến sự phát triển đến các ngành khác. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động có

hạn chế là không phản ánh được đóng góp của các yếu tố khác như, vốn, ứng dụng khoa học kỹ

thuật, hiệu quả quản lý…

Như một bài toán để tối ưu lợi nhuận, cơ cấu ngành kinh tế gồm các ngành kinh tế, được ví

như danh mục đầu tư được lựa chọn với tỷ trọng khác nhau. Tuy nhiên, bài toán này được giải

quyết bởi rất nhiều người và nhà nước là một-nhưng-rất-quan-trọng trong số đó. Nhà nước tác động

vào cơ cấu ngành bằng cách thông báo xu hướng cơ cấu ngành dự kiến, tập trung đầu tư và có các

chính sách ưu đãi đầu tư vào các ngành được ưu tiên để phát triển.

Cấu ngành kinh tế cho biết trình độ phát triển của nền kinh tế, do đó, nó luôn dịch chuyển

theo một xu hướng thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Thông thường ở các nước phát

triển, tỷ trọng của ngành dịch vụ rất lớn, ngược lại, tỷ trọng này ở các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng khoảng GDP khoảng 20 – 30% 24.

Cơ cấu ngành thường được chia thành 3 khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ (còn

được gọi là khu vực I, khu vực II, khu vực III). Việc phân chia cơ cấu ngành kinh tế chỉ có ý nghĩa

tương đối, mục đích để phân loại ngành có năng suất thấp và năng suất cao. Năng suất lao động của

khu vực nông nghiệp là thấp nhất, do tính chất công việc của những ngành trong khu vực này khá

đơn giản, tập trung nhiều lao động giản đơn. Theo lý thuyết về thay đổi cơ cấu của nhà kinh tế học

Hollis Chenery, tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm và tỷ trọng của

24 Đỗ Mai Thành.

50

ngành công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng gắn liền với GNP/người tăng và có điểm giữa cho

quá trình phát triển nông nghiệp và công nghiệp. Các quốc gia đang phát triển nếu “nôn nóng công nghiệp hóa”, xem nhẹ đóng góp của nông nghiệp sẽ rơi vào “cái bẫy”.25 Để không vướng vào cái

bẫy này các nước phải có chiến lược phát triển nông nghiệp và công nghiệp thích hợp.

Tuy nhiên, việc xây dựng cơ cấu ngành kinh tế là một việc làm khó khăn. Một cơ cấu ngành hợp lý

phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hòa, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất

nước, của địa phương một cách hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và chất

lượng tăng trưởng ổn định, bền vững. Nếu cơ cấu kinh tế không hợp lý sẽ dẫn đến việc tập trung

các nguồn lực, tạo ra tác động “chèn ép” các khu vực khác, bất lợi đến tăng trưởng.

25Nếu chuyển sang công nghiệp mà không dựa vào nền tảng năng suất lao động, khu vực nông nghiệp sẽ

giảm. Sẽ có một lượng ngoại tệ hy sinh để nhập khẩu lương thực thay vì nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu

phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp kết hợp với việc nhập khẩu sẽ làm giá

lương thực tăng, làm thu nhập thực của công nhân giảm, đòi hỏi phải tăng lương công nhân. Khi lương tăng

mà năng suất lao động không tăng tương ứng sẽ làm tích lũy tư bản và đầu tư tái sản xuất công nghiệp giảm,

từ đó làm cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm. Như vậy, nền kinh tế mà tăng trưởng cả khu vực nông

nghiệp và công nghiệp đều giảm thì tăng trưởng chung của nền kinh tế sẽ giảm.

51

Phụ lục 6 Trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu (2008 – 2012) (triệu USD)

Mặt hàng

Hàng thủy sản Hàng may mặc Gạo Hàng rau quả Thủ công mỹ nghệ SP từ dừa Bia Sản phẩm nhựa Bánh tráng, hủ tiếu Ống đông Giày

2008 237.45 66.03 88.40 5.97 3.57 0.49 0.92

2010 248.18 99.46 88.83 8.89 2.90 0.26 0.51 54.64

2009 255.62 71.74 60.45 7.15 3.49 0.31 0.71

2012 306.80 144.59 133.50 7.69 3.48 0.03 1.52 27.78 9.12 99.03 125.80

2011 320.97 26.50 63.24 12.68 2.89 0.47 1.33 31.06 8.46 103.41 Nguồn: Sở Công thương Tiền Giang (2013)

Phụ lục 7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép

Tỷ trọng

Số dự án

(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011)

100% 32.8% 8.4% 1.7% 1.4% 0.9% 0.5% 1.2% 29.5% 8.3% 6.6% 0.3% 0.9% 7.6%

678 406 43 23 30 19 16 16 28 56 9 9 17 6

Đồng bằng sông Cửu Long Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau

Tổng vốn đăng ký (triệu USD) 10257.5 3365.9 859.2 177.9 146.5 91.4 46.8 121.8 3024.8 850.8 673.5 29.6 89.2 780.1

Nguồn: TCTK (2012)

52

Phụ lục 8 Một số tour du lịch đến tiền Giang

DU LỊCH TIỀN GIANG – MỸ THO SÔNG NƯỚC MIỆT VƯỜN

Thời gian: 2 Ngày, 1 đêm - Phương tiện: Đi, về bằng xe

Mỹ Tho ngày xưa là một thị xã êm đềm, nằm soi bóng trên hai dòng sông: sông Tiền và sông Bảo Định.

Sau giải phóng, Mỹ Tho được nâng lên cấp "thành phố", và hiện nay, Mỹ Tho đang ngày đêm xây dựng

hạ tầng cơ sở để xứng danh một "đô thị loại II". Mỹ Tho ngày nay đang đổi thay từng giờ, từng ngày,

người Mỹ Tho đi xa quê lâu năm, nay trở về có thể ngỡ ngàng trước một Mỹ Tho có nhiều thay đổi!

Đường phố cũng rộng hơn, các dãy phố, nhà cửa cũng được xây to hơn và dĩ nhiên cũng đẹp hơn! Nhiều

khu chung cư to đẹp, khang trang, hiện đại, được xây dựng và đưa vào sử dụng, giải quyết nơi ăn, chốn ở

cho một bộ phận cư dân Mỹ Tho. Như khu chung cư Mỹ Thành Hưng có cả công viên để mỗi chiều dân

chung quanh đó thả bộ, ngắm cảnh và hít thở khí trời thoáng đãng. Mỹ Tho có lẽ là một đô thị, một

"thành phố công nghiệp" còn giữ được cái khoảng không trong lành, ít ra cũng không quá ồn ào và lắm

bụi như các thành phố khác. Những hàng cây được trồng thêm trên các tuyến đường, phần nào giúp Mỹ

Tho duy trì "lá phổi xanh", tạo bầu không khí trong lành cho cư dân thành phố.

NGÀY 01: TP. HỒ CHÍ MINH – TOUR TIỀN GIANG

06h00: Xe HDV INTOUR sẽ đón Quý Khách Tại điểm hẹn, khởi hành đi Tiền Giang. Trên đường

đoàn sẽ tận hưởng cảm giác sảng khoái trên con đường Cao Tốc Sài Gòn Trung Lương. Trên xe Đoàn

sẽ tham gia những trò chơi vui nhộn như: Chiếc nón kì diệu, hát cho nhau nghe…

07h30: Dùng điểm tâm sáng tại nhà hàng Mekong Restop. Tiếp tục đi Mỹ Tho.

08h00: Tới Mỹ Tho, quý khách tham quan vườn trái cây tại đây dùng trái cây bốn mùa miễn phí.

11h00: Đoàn dùng bữa trưa và nghỉ ngơi nhận phòng khách sạn.

Buổi chiều: tự do khám phá Tp. Mỹ Tho.

Buổi tối: Dùng cơm tối. Tự do tham quan Mỹ Tho về đêm. Nghỉ đêm tại Mỹ Tho.

NGÀY 02: TOUR MỸ THO – TP. HỒ CHÍ MINH

07h00: Dùng bữa sáng, trả phòng.

08h00: Tiếp tục hành trình, đoàn xuống đò đi thưởng ngoạn phong cảnh hai bên bờ sông Tiền với làng

nuôi cá bè và nghe thuyết minh về bốn cù lao: Long, Lân, Quy, Phụng.

10h00: Ghé Cù lao Thới Sơn( thuộc cù lao Lân), tham quan nghe ca nhạc tài tử, thưởng thức hương vị

ngọt ngào của trái dừa Bến Tre, ghé một ngôi nhà xưa tiêu biểu của kiến trúc Nam Bộ, thưởng ngoạn

các vườn hoa kiểng, vườn cây ăn trái, coi nấu kẹo dừa, cách nuôi ong, uống trà mật ong ...

11h00: Quý khách ăn trưa tại nhà vườn với các món đặc sản Nam Bộ, Tham quan vườn trái cây Nam bộ

và thưởng thức vườn trái cây bốn mùa.

14h00: Tới Chùa Vĩnh Tràng tham quan và chụp hình.

14h30: Khởi hành về lại TP. Hồ Chí Minh.

Nguồn: http://www.toursdulichgiare.com/Tour-du-lich-My-Tho---Tien-Giang-gia-re--2-ngay-1-dem-- 185.html

53

Mỹ Tho - Bến Tre (1 ngày)

Khởi hành mỗi ngày lúc 8h sáng và kết thúc lúc 5h chiều

Xe khởi hành từ Sài Gòn đến Mỹ Tho (khoảng 1 giờ 30 phút). Quý khách sẽ được ngắm nhìn những

cánh đồng lúa dọc hai bên đường và ngắm nhìn sông Vàm Cỏ Đông và thành phố Long An. Đến Mỹ

Tho, quý khách lên tàu đi du lịch sông Tiền, ngắm cảnh bốn cù lao Long, Lân, Qui, Phụng. Thuyền

chạy dọc theo bè cá nổi để du khách tìm hiểu cách nuôi cá trên sông của người dân địa phương và

ngắm nhìn cầu Rạch Miễu.

Đến cù lao Thới Sơn (cồn Lân) du khách tản bộ trên con đường làng, tham quan nhà dân, và vườn cây

ăn trái, thưởng thức các loại trái cây theo mùa và nghe đàn ca tài tử Nam Bộ.

Đến tham quan trại nuôi ong mật, thưởng thức trà mật ong chanh. Sau đó dùng Xuồng chèo len lỏi vào

rạch nhỏ ngắm nhìn 2 hàng dừa nước thiên nhiên và phong cảnh đơn sơ của miệt vườn.

Trở ra thuyền lớn, xuôi theo dòng Sông Tiền, thuyền sẽ đưa quý khách đến tỉnh Bến Tre để tham quan lò

kẹo dừa đặc sản của Bến Tre, lò bánh tráng ở xã Tân Thạch.

Sau đó, thuyền tiếp tục đưa khách đi sâu vào con rạch Tân Thạch đến nhà hàng và dùng cơm trưa, nghỉ

ngơi.

Sau bữa trưa, quý khách có thể dùng Xe đạp chạy trên con đường làng hòa mình cùng với cuộc sống

của người dân địa phương, tận hưởng cảnh đẹp của vùng đất xứ dừa.

Trở lại thuyền về Mỹ Tho lúc 3h chiều, và lên xe về Sài Gòn. Kết thúc tour.

Nguồn: http://dulichmoingay.com/product.php?id_product=460

Giá: 260.000 ĐỒNG/KHÁCH

Bao gồm: Xe máy lạnh, hướng dẫn viên Anh & Việt, ăn trưa( cơm dĩa), trái cây, trà mật ong, phí tham

quan, vé tàu lớn và tàu nhỏ.

AsiaLotusTravel

54

So cả nước

So ĐBSCL

Xếp thứ trong vùng ĐBSCL

Dân số

1.9%

9.7%

3

GTSL công nghiệp

0.7%

6.8%

7

GTSL nông lâm thủy sản

3.8%

11.4%

4

Sản lượng lúa

3.4%

6.4%

6

Sản lượng trái cây

-

32.5%

1

GTSL thủy sản

3.4%

5.1%

9

GTSL thương mại, dịch vụ

1.5%

8.1%

6

Thu nhập bình quân đầu người

0.96 lần

1.01 lần

5

Tỷ lệ hộ nghèo

0.79 lần

0.93 lần

7

Số học sinh phổ thông/1000 dân

0.94 lần

1.02 lần

7

Số học sinh trung học/1000 dân

0.75 lần

1.03 lần

5

Nguồn: UBND tỉnh Tiền Giang (2012)

Phụ lục 9 Quy mô địa phương

Phụ lục 10 Cơ cấu dân số Tiền Giang

i ổ u t

Nữ

m ó h N

Nam

85+ 80-84 75-79 70-74 65-69 60-64 55-59 50-54 45-49 40-44 35-39 30-34 25-29 20-24 18-19 15-17 10-14 5-9 1-4

100

50

-

50

100

(nghìn người)

Nguồn: Tổng hợp từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm (2011)

55

Chiều dài theo kết cấu mặt đường (km)

Cầu (cái/ mét dài)

Loại đường

Tổng chiều dài (km)

Đất

Bê tông nhựa

Láng nhựa

Bê tông xi măng

Đá, gạch

Cấp phối

137.066

92.141

44.925

51/4,734.38

Phụ lục 11 CSHT Giao thông đường bộ

Quốc lộ

446.5

158.99

250.353

24.294

12.863

195/6,634.5

Đường tỉnh

731.85

29.17

353.69

49.05

225.99

73.95 341/8,909.1

5,393.00

45.93

701.82 1,816.12

1,181.99 1,647.14 2,356/49,836

Đường huyện Đường xã + GTNT

118.72

88.83

15.59

5.9

8.4

22/996.5

54.98

10.39

0

Đường đô thị Đường chuyên dùng

11.99

1,895.36

32.6 1,461.84

1,733.08 2,904/65,557

TỔNG

6,882.12 425.451 1366.378

Nguồn: Sở GTVT Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Phân chia theo cấp kỹ thuật (km)

Ghi chú

Cấp quản lý

Số tuyến

Chiều dài (km)

I

II

III

IV

V

VI

Trung ương quản lý

212.1

86

51.3

63.3

11.5

8

480

16.9

38

197.9

155.3

71.9

38

Tỉnh quản lý

Huyện quản lý

328.17

Phụ lục 12 CSHT Giao thông đường thủy

TỔNG CỘNG

55 101

1,020.27

102.90

89.30

29.54 189.85 108.78 112.94

451.05

264.08

-

Nguồn: Sở GTVT Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

56

Tổng thu

Phụ lục 13 Thu ngân sách (tỷ đồng)

2000 1,090.5 21.9 526.2 79.9

2001 1,455.0 24.0 553.6 92.8

Thu từ KT trung ương Thu từ KT địa phương FDI Thuế XNK Thu trợ cấp từ TW Thu khác

326.6 135.9

422.5 362.0

2005 2,749.9 48.5 1,159.0 90.6 4.2 978.1 469.6

2006 3,173.1 35.1 1,483.1 94.2 12.9 1,090.9 457.0

2010 7,857.2 132.0 2,471.4 398.9 76.8 3,071.1 1,707.0

2011 6,311.4 153.9 2,548.6 460.0 300.0 1,688.6 1,160.5

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011

Phụ lục 14 Chi ngân sách (tỷ đồng)

2011

2010

2006

2001

Tổng chi 1.Chi đầu tư phát triển 2.Chi thường xuyên - Chi quản lý hành chính - Chi sự nghiệp kinh tế - Chi giáo dục đào tạo - Chi y tế - Chi đảm bảo xã hội - Chi thường xuyên khác 3.Chi khác

2000 796.05 275.91 464.04 90.61 54.73 193.60 42.20 22.30 60.60 56.11

2005 7,405.48 6,197.90 1,188.31 1,617.80 3,047.72 2,218.04 1,513.65 615.73 540.72 507.23 1,166.02 2,601.71 3,266.75 945.55 603.15 577.12 220.18 115.19 473.57 101.29 63.10 1,266.73 417.04 224.26 261.71 74.87 57.57 376.11 24.01 18.22 311.51 108.17 124.82 713.11 131.53 77.93

261.32 106.87 535.48 98.67 44.16 119.51 1,265.97

534.56 263.50 1,084.12 240.39 202.28 276.88 3,290.11

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011

57

100%

80%

30.0%

26.8%

60%

39.1%

7.3%

7.3%

29.0% 35.6% 34.4% 3.0% 3.3% 6.4%

40%

5.1%

48.3%

40.4%

38.0% 42.1% 46.7%

20%

31.5%

0%

2000

2001

2005

2006

2010

2011

Thu từ KT trung ương FDI Thu trợ cấp từ TW

Thu từ KT địa phương Thuế XNK Thu khác

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011

Phụ lục 15 Cơ cấu thu ngân sách (%)

100%

7.0% 6.6% 8.1%

11.5%

80%

41.5% 44.4%

58.4%

52.7%

60%

Phụ lục 16 Cơ cấu chi ngân sách (%)

58.3% 50.8%

40%

38.3% 35.1%

20%

35.8%

34.7% 42.7%

33.4%

20.2% 20.4%

0%

2000

2001

2005

2006

2010

2011

Chi đầu tư phát triển

Chi thường xuyên

Chi khác

Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011NGTK tỉnh Tiền Giang

58

Phụ lục 17 Kết quả PCI Tiền Giang (2005 – 2012)

Năm

Điểm tổng hợp

Nhóm xếp hạng

Kết quả xếp hạng 27 33 12 21 9 24 31 29

Trung bình Trung bình Tốt Khá Tốt Khá Khá Khá

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

55.89 52.18 64.63 57.27 65.81 59.63 59.58 57.63

Nguồn: VCCI (2006 – 2013)

Nguồn: VCCI (2012)

Phụ lục 18 Kết quả PCI các tỉnh ĐBSCL 2011

59

Thành phẩm

Kho lạnh Dự trữ và phân phối

Nguồn: Tác giác vẽ theo phác thảo của các công ty chế biến thủy sản

Phụ lục 19 Quy trình sản xuất thủy sản khép kín

60

Từ 5000 người trở lên

Từ 1000 - 4999 người

Từ 500 - 999 người

Từ 300 - 499 người

Từ 200 - 299 người

Từ 50 - 199 người

Từ 10 - 49 người

Từ 5 - 9 người

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Dưới 5 người

1 0 0 2

3 0 0 2

5 0 0 2

7 0 0 2

0 0 0 2

2 0 0 2

4 0 0 2

6 0 0 2

8 0 0 2

Nguồn: TCTK, Điều tra doanh nghiệp 2000 – 2009

Phụ lục 20 Cơ cấu doanh nghiệp theo số lao động

Từ 500 tỷ trở lên

Từ 500 - dưới 500 tỷ

Từ 50 - dưới 200 tỷ

Từ 10 - dưới 50 tỷ

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Từ 0.5 - dưới 1 tỷ

Dưới 0.5 tỷ

Nguồn: TCTK, “Điều tra doanh nghiệp 2000 – 2009”

Phụ lục 21 Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn

61

Phụ lục 22 Đánh giá NLCT

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Trình độ phát triển cụm ngành

Môi trường kinh doanh

Hoạt động và chiến lược của DN

- Thủ tục đầu tư kéo dài - Chính quyền tỉnh thiếu năng động, sáng tạo - Chưa hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp - Cán bộ sợ trách nhiệm, không dám đổi mới, bức phá

- Nổi lên các cụm ngành: nông sản (lúa gạo, trái cây), thủy sản, du lịch, dệt may. - Có lợi thế cạnh tranh. - Giá trị gia tăng thấp do thiếu công nghệ, chưa tập trung chế biến sâu. - Mối quan hệ giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. - Chưa có chính sách phát triển cụm ngành.

- Quy mô doanh nghiệp nhỏ - Một số doanh nghiệp lớn tạo lập được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới - Các doanh nghiệp còn lại thiếu sáng tạo, tính công nghệ còn hạn chế - Tư duy theo kiểu kinh doanh cũ

Hạ tầng xã hội

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG Hạ tầng kỹ thuật

Chính sách tài khóa, đầu tư

- Chưa tự chủ ngân sách. - Chi ngân sách cho đầu tư phát triển còn hạn chế. - Đặt nặng mục tiêu “công nghiệp hóa” mà cơ cấu kinh tế khó có thể chuyển dịch khác hơn. - FDI được quan tâm nhưng chưa mang lại hiệu quả

- Nền tảng giáo dục phổ thông tốt. - Giáo dục nghề nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp. - Chưa đáp ứng được nhu cầu lao động chất lượng cao - Hiện tượng di cư, “chảy máu chất xám”, khó thu hút nguồn nhân lực

- Hạ tầng giao thông thuận lợi: đường bộ, đường thủy, cảng. Tuy nhiên năng lực vận tải còn hạn chế do chưa đầu tư nâng cấp. - Hạ tầng KCN, CCN phát triển, chất lượng tốt. - Hạ tầng điện, nước, viễn thông đáp ứng được nhu cầu phát triển.

CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lý

Quy mô địa phương

- Quy mô địa phương trung bình so với khu vực - Không có lợi thế cạnh tranh nổi trội về sức cầu, thương mại.

- Tài nguyên đất đai, nguồn nước dồi dào cho phát triển nông nghiệp: lúa gạo, cây ăn trái, chăn nuôi, thủy sản. - Nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch.

- Vùng tiếp giáp giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL - Nằm trong tam giác phát triển: TP HCM – Bà Rịa-Vũng Tàu – Tiền Giang; TP HCM – Tiền Giang – Cần Thơ - Quy hoạch 2 khu đô thị vệ tinh của TP HCM: TP Mỹ Tho, TX Gò Công

Lợi thế lớn

Lợi thế vừa phải

Trung bình

Bất lợi vừa phải

Bất lợi lớn

Nguồn: Tác giả đánh giá dựa vào kết quả phân tích

62

Phụ lục 23 Phân tích SWOT

Điểm mạnh

Điểm yếu

Có lợi thế về tự nhiên, vùng nông nghiệp lâu đời với sản phẩm lúa gạo, cây ăn trái, chăn

Môi trường kinh doanh kém: lãnh đạo thiếu năng động, sáng tạo; thiếu hỗ

nuôi, thủy sản. Vùng chuyên canh cây ăn trái lớn nhất nước.

trợ doanh nghiệp trong việc giới thiệu lao động, tìm đối tác, xúc tiến

Vị trí địa – kinh tế quan trọng: giao thoa giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL.

thương mại.

CSHT kỹ thuật phát triển tốt: hệ thống giao thông thuận lợi, gồm đường bộ, đường thủy,

Chất lượng lao động chỉ mới đáp ứng nhu cầu cơ bản của các doanh

cảng biển. Hạ tầng KCN có chất lượng với chi phí thấp (giá thuê đất, nhân công)

nghiệp trong gia công, sẽ khó đáp ứng được nhu cầu về lao động có trình

Tham gia vào cụm ngành, chuỗi sản xuất của vùng với những lợi thế cạnh tranh nhất

độ cao.

định.

Tồn tại nhiều bất cập trong việc cho thuê đất, ưu đãi đầu tư.

Có nhiều tiềm năng trong phát triển du lịch vườn, du lịch gắn với tìm hiểu lịch sử, văn

FDI chưa mang lại tác động lan tỏa tích cực cho các khu vực kinh tế.

hóa, con người Nam Bộ.

Thu ngân sách thiếu bền vững, chi cho đầu tư phát triển còn hạn chế.

Năng lực trong xúc tiến, thu hút đầu tư còn yếu kém…

Hoạt động thương mại đang có xu hướng thụt lùi so với các tỉnh lân cận.

Cơ hội

Thách thức

Hội nhập toàn cầu.

Hội nhập toàn cầu.

Chi phí đầu tư ở khu vực ĐNB càng cao nên xu hướng đang chuyển dần về các tỉnh

Biến đổi khí hậu.

Yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một tăng cao.

ĐBSCL.

TP HCM “đất hẹp người đông” nên có xu hướng giãn dân sang các vùng lân cận.

Phát triển đi kèm với đảm bảo môi trường bền vững.

Nhu cầu lương thực thế giới tăng cao mở ra cơ hội cho các quốc gia có lợi thế nông

Mục tiêu “Công nghiệp hóa” từ trung ương tạo sức ép chuyển dịch cơ cấu.

nghiệp.

Sự cạnh tranh thu hút đầu tư của các địa phương.

Thế giới ngày càng có nhiều phát minh sáng chế công nghệ phục vụ cho nông nghiệp

Sự phát triển sôi động của các địa phương lân cận làm cho vị thế của Tiền

như công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch.

Giang ngày càng trở nên mờ nhạt.

Xu hướng du lịch sinh thái, du lịch xanh đang được du khách quan tâm.

Sự cạnh tranh khốc liệt trong xuất khẩu gạo của các quốc gia lân cận: Thái

Lan, Campuchia.

63