BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ KIM DUNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HUỲNH THỊ KIM DUNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH TIỀN GIANG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. JONATHAN PINCUS
THẦY PHAN CHÁNH DƯỠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Huỳnh Thị Kim Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright – Đại học Kinh tế TP HCM đã nhiệt tình giảng dạy và chia sẻ kiến thức giúp tôi
có thêm nhiều hiểu biết, góc nhìn xã hội, nâng cao năng lực nghề nghiệp và cuộc sống
tương lai.
Tôi trân trọng cảm ơn Thầy Jonathan Pincus đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn và lòng kính yêu sâu sắc đến Thầy Phan Chánh Dưỡng, Thầy Vũ Thành
Tự Anh đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức thực tế thực sự bổ ích, giúp tôi có
thêm tự tin, niềm đam mê trong việc theo đuổi các mục tiêu nghiên cứu về phát triển địa
phương.
Chân thành cảm ơn các Cán bộ nhân viên của trường, các bạn MPP3, MPP4, MPP5, bạn
Đỗ Hoàng Phương đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng như thu thập thông
tin, số liệu thực hiện luận văn này. Cảm ơn tập thể MPP4 luôn đoàn kết, chia sẻ, động viên
tôi những lúc khó khăn trong học tập và trong cuộc sống.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của sở ngành, các anh, chị, cán bộ, doanh
nghiệp tỉnh Tiền Giang trong việc cung cấp số liệu, thông tin và có nhiều góp ý hữu ích
cho báo cáo luận văn.
Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, anh chị, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, giúp đỡ,
động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này.
iii
TÓM TẮT
Tiền Giang có vị trí địa lý – kinh tế khá đặc thù: nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) và thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Đây được xem là
một lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, Tiền Giang có
truyền thống nông nghiệp lâu đời, địa lý, thiên nhiên ưu đãi, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, thủy sản. Trong giai đoạn 2000 – 2011, Tiền Giang đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong tăng trưởng, giảm nghèo nhưng chỉ đạt vị trí trung bình của vùng ĐBSCL và
thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN. Điều này cho thấy sự phát triển của Tiền Giang
chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Trong bối cảnh toàn cầu nhiều thay đổi, thành tựu
tăng trưởng hiện tại không hẳn đảm bảo sự ổn định và phát triển tương lai. Nghiên cứu
“Nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) tỉnh Tiền Giang” tập trung đánh giá NLCT, đồng
thời tìm ra những khuyến nghị chính sách phù hợp nâng cao NLCT. Các khuyến nghị này
góp phần định hướng cho địa phương trong việc hoạch định chiến lược nhằm duy trì tăng
trưởng và phát triển bền vững trong tương lai.
Nghiên cứu dựa vào nền tảng lý thuyết của mô hình các nhân tố quyết định NLCT của
Porter được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh theo cấp độ địa phương. Theo mô hình này,
NLCT được đo lường và quyết định bởi năng suất sử dụng các nguồn lực. Nguồn gốc của
tăng trưởng năng suất bao gồm 3 nhân tố: (1) lợi thế sẵn có của địa phương; (2) NLCT cấp
độ địa phương; (3) NLCT cấp độ doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang đạt được những
thành tự đáng kể nhưng đang nổi lên những dấu hiệu cho thấy sự thụt lùi, kém bền vững
như: năng suất lao động thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, FDI thấp và đóng góp hạn
chế cho sự phát triển kinh tế địa phương. Đánh giá các yếu tố quyết định NLCT sẽ giải
thích cho những thành tựu và yếu kém đến từ những nhân tố nào. NLCT tỉnh Tiền Giang
chỉ đạt trung bình trong khi địa phương có nhiều lợi thế hơn so với các tỉnh khác trong khu
vực. Nền tảng NLCT cũng chỉ dựa vào các lợi thế sẵn có, đặc biệt là vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Lợi thế về tự nhiên đã hình
thành và phát triển một số cụm ngành: lúa gạo, trái cây, thủy sản, du lịch. Trong bức tranh
cụm ngành của vùng ĐBSCL, Tiền Giang có nổi lên một số lợi thế cạnh tranh nhất định.
Các lợi thế này đang được “tận dụng” mà chưa có sự quan tâm, nghiên cứu để tạo ra các
iv
lợi thế cạnh tranh mới. Bên cạnh đó, những yếu kém đang nổi lên sẽ là mối đe dọa đối với
sự duy trì tăng trưởng hiện tại của địa phương. Đó là: mối quan hệ giữa chính quyền và
doanh nghiệp, bất cập trong giao đất, ưu đãi đầu tư gây lãng phí nguồn lực; chiến lược hoạt
động doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại... Các yếu tố này
trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm cho môi trường kinh doanh bất ổn, làm hạn chế trong thu
hút đầu tư, chưa phát huy được năng lực của khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển
kinh tế địa phương.
Dựa vào kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành NLCT, cùng với việc nhận diện cơ hội,
thách thức đến từ môi trường bên ngoài, tác giả đề ra hai nhiệm vụ chính mà địa phương
cần tập trung: (1) giải quyết các yếu kém, bất cập đang nổi lên để duy trì tăng trưởng hiện
tại; (2) thúc đẩy các nhân tố cốt lõi tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Hai nhiệm vụ này được cụ thể hóa bằng bốn nhóm khuyến nghị: (1) cải cách các nhân tố
cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh; (2) nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; (3) lấy cụm ngành làm trung tâm để xây dựng chính sách phát triển kinh tế địa
phương; (4) tận dụng vị thế chiến lược phát triển TP Mỹ Tho và TX Gò Công thành đô thị
- dịch vụ vệ tinh của TP HCM.
Thực tế, việc triển khai thực hiện các khuyến nghị đối diện với một số rào cản nhất định:
thiếu động lực, tâm lý hài lòng với thành tựu hiện hữu và giới hạn về nguồn lực tài chính.
Do đó, thành công của quá trình nâng cao NLCT cần thiết phải được sự ủng hộ của Trung
ương; và hơn hết là sự nhìn nhận một cách nghiêm túc, đạt được sự đồng thuận, quyết tâm
và nỗ lực của lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân địa phương.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4. Phương pháp luận và khung phân tích .................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp: .................................................................................................. 2
1.4.2. Khung phân tích ............................................................................................... 3
1.5. Bố cục của nghiên cứu ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG .......... 5
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ..................................................... 5
2.1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) ......................................................... 5
2.1.2. Các chỉ tiêu thể hiện mức sống ........................................................................ 6
2.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người ................................................................ 6
2.1.2.2. Giảm nghèo: ............................................................................................. 7
2.1.3. Cơ cấu kinh tế .................................................................................................. 7
2.1.3.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế .......................................................... 7
2.1.3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .................................................... 9
2.2. Năng suất lao động (NSLĐ) .................................................................................. 10
2.3. Các kết quả kinh tế trung gian ............................................................................... 11
2.3.1. Xuất nhập khẩu .............................................................................................. 11
2.3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................... 12
vi
2.3.3. Du lịch ............................................................................................................ 13
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH TIỀN GIANG ......... 15
3.1. Các yếu tố về lợi thế tự nhiên ............................................................................... 15
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 15
3.1.2. Quy mô địa phương ....................................................................................... 16
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................... 16
3.1.4. Phân bổ đất .................................................................................................... 16
3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương ................................................................ 18
3.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục ......................................................... 18
3.2.1.1. Lịch sử, văn hóa ..................................................................................... 18
3.2.1.2. Thị trường và chất lượng lao động ......................................................... 18
3.2.1.3. Đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực ...................................... 19
3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................................. 21
3.2.2.1. Hạ tầng giao thông ................................................................................. 21
3.2.2.2. Cơ sở vật chất ......................................................................................... 22
3.2.2.3. Hạ tầng điện, nước, viễn thông .............................................................. 23
3.2.3. Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế ............................................ 24
3.2.3.1. Thu, chi ngân sách .................................................................................. 24
3.2.3.2. Đầu tư ..................................................................................................... 25
3.2.3.3. Chính sách cơ cấu kinh tế ....................................................................... 25
3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp ............................................................ 26
3.3.1. Chất lượng môi trường kinh doanh ............................................................... 26
3.3.1.1. Môi trường kinh doanh qua lăng kính PCI ................................................ 26
3.3.1.2. Môi trường kinh doanh thông qua nhận định của doanh nghiệp ............... 27
3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành ...................................................................... 28
3.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp .................................................. 32
3.3.3.1. Quy mô doanh nghiệp ................................................................................ 32
3.3.3.2. Mức độ tinh thông của các doanh nghiệp .................................................. 32
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 33
vii
4.1. Đánh giá NLCT và nhận diện yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT ..................... 33
4.1.1. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................... 34
4.1.2. Phát triển cụm ngành ........................................................................................ 34
4.1.3. Phát triển đô thị ................................................................................................. 34
4.2. Khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT tỉnh Tiền Giang ................................... 34
4.2.1. Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh 35
4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................ 35
4.2.2.1. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính sự nghiệp ............................... 35
4.2.2.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ......................................................... 37
4.2.2.3. Nông dân .................................................................................................... 38
4.2.2.4. Cải cách giáo dục ....................................................................................... 39
4.2.3. Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm ..................................................... 39
4.2.3.1. Cụm ngành lúa gạo ................................................................................ 40
4.2.3.2. Cụm ngành trái cây ................................................................................ 40
4.2.3.3. Cụm ngành thủy sản ............................................................................... 41
4.2.3.4. Cụm ngành du lịch .................................................................................. 41
4.2.4. Tận dụng vị thế chiến lược phát triển dịch vụ - đô thị ................................... 41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN .................................................................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 42
5.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 45
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
CCN Cụm công nghiệp
CSHT Cơ sở hạ tầng
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐNB Đông Nam Bộ
FDI Foreign Direction Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
KCN Khu công nghiệp
KTTĐĐBSCL Kinh tế trọng điểm Đồng Bằng Sông
Cửu Long
KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam
NGTK Niên giám thống kê
NLCT Năng lực cạnh tranh
NSLĐ Năng suất lao động
PCI Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Index
TCTK Tổng cục thống kê
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công nghiệp
Commerce and Industry Việt Nam
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương ....................................................................... 4 Hình 2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP (1990 - 2011) ................................................................. 7 Hình 2.2 Đóng góp của 3 khu vực vào GDP giai đoạn 2000 - 2011 ..................................... 8 Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của từng khu vực ............................................................ 8 Hình 2.4 Phân tích dịch chuyển cấu phần (2000 – 2011) ...................................................... 9 Hình 2.5 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ...................................................................... 9 Hình 2.6 Năng suất lao động các khu vực kinh tế (2000 – 2011)........................................ 10 Hình 2.7 Tăng trưởng năng suất các khu vực (%) ............................................................... 10 Hình 2.8 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu (2000 - 2011) ..................................................... 12 Hình 2.9 Lượng khách quốc tế (1996 - 2011) (triệu lượt khách) ........................................ 13 Hình 3.1 Phân bổ diện tích đất nông nghiệp ĐBSCL (2011) .............................................. 17 Hình 3.2 Đánh giá hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ............ 22 Hình 3.3 Đánh giá KCN (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ............................................................ 23 Hình 3.4 Đánh giá chất lượng điện và viễn thông (0 kém nhất, 100 tốt nhất) ..................... 24 Hình 3.5 Các chỉ số thành phần PCI Tiền Giang 2011 ........................................................ 26 Hình 4.1 Đánh giá NLCT tỉnh Tiền Giang .......................................................................... 33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 GDP tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 – 2011 ........................................................ 5
Bảng 2.2 GDP các tỉnh thuộc vùng KTTĐPN (giá so sánh) (tỷ đồng) .................................. 6
Bảng 2.3 Năng suất lao động theo thành phần kinh tế ........................................................ 11
Bảng 3.1 Lao động phân theo kỹ năng ĐBSCL 2010 ......................................................... 19
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1 Nhận định về môi trường kinh doanh .................................................................... 27
Hộp 3.2 Rào cản về quy mô phục vụ xuất khẩu .................................................................. 30
Hộp 3.3 Khó khăn của doanh nghiệp may mặc ................................................................... 31
Hộp 4.1 Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản ............................................ 36
Hộp 4.2 Mô hình thành công của Bình Dương .................................................................... 37
Hộp 4.3 “Doanh nhân hóa nông dân” .................................................................................. 38
Hộp 4.4 Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm .............................................................. 39
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Tiền Giang ................................................................... 45
Phụ lục 2: Các bước nghiên cứu: ......................................................................................... 46
Phụ lục 3: GDP đầu người của Tiền Giang so với các tỉnh ĐNB (giá thực tế) ................... 47
Phụ lục 4: Tỷ lệ nghèo chung các tỉnh ĐBSCL (%) ........................................................... 47
Phụ lục 5: Phương pháp phân tích dịch chuyển – cấu phần ................................................ 48
Phụ lục 6 Trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu (2008 – 2012) (triệu USD) ................... 51
Phụ lục 7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép ......................................................... 51
Phụ lục 8 Một số tour du lịch đến tiền Giang ...................................................................... 52
Phụ lục 9 Quy mô địa phương ............................................................................................. 54
Phụ lục 10 Cơ cấu dân số Tiền Giang.................................................................................. 54
Phụ lục 11 CSHT Giao thông đường bộ .............................................................................. 55
Phụ lục 12 CSHT Giao thông đường thủy ........................................................................... 55
Phụ lục 13 Thu ngân sách (tỷ đồng) .................................................................................... 56
Phụ lục 14 Chi ngân sách (tỷ đồng) ..................................................................................... 56
Phụ lục 15 Cơ cấu thu ngân sách (%) .................................................................................. 57
Phụ lục 16 Cơ cấu chi ngân sách (%) .................................................................................. 57
Phụ lục 17 Kết quả PCI Tiền Giang (2005 – 2012) ............................................................. 58
Phụ lục 18 Kết quả PCI các tỉnh ĐBSCL 2011 ................................................................... 58
Phụ lục 19 Quy trình sản xuất thủy sản khép kín ................................................................ 59
Phụ lục 20 Cơ cấu doanh nghiệp theo số lao động .............................................................. 60
Phụ lục 21 Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn ............................................................. 60
Phụ lục 22 Đánh giá NLCT ................................................................................................. 61
Phụ lục 23 Phân tích SWOT ................................................................................................ 62
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Tiền Giang nằm trong khu vực ĐBSCL, giữa hai thành phố lớn của phía Nam là thành
phố Hồ Chí Minh (TP HCM) và thành phố Cần Thơ; phía Bắc và Đông Bắc giáp Long
An, TP HCM; phía Tây giáp Đồng Tháp; phía Nam giáp Bến Tre, Vĩnh Long và phía
Đông giáp biển Đông [Phụ lục 1]. Đây được xem là cửa ngõ về ĐBSCL đồng thời là
vùng tiếp giáp quan trọng giữa vùng KTTĐĐBSCL và vùng KTTĐPN. Tiền Giang thuộc
vùng KTTĐPN – vùng kinh tế phát triển năng động, dẫn đầu cả nước về nhiều chỉ tiêu
kinh tế - xã hội. Có thể thấy rằng vị trí địa – kinh tế của Tiền Giang là một lợi thế đặc thù
cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Trong giai đoạn 2000 – 2011, Tiền Giang đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khá ổn định,
(2000 – 2005: 9%/năm, 2006 – 2011: 10.8%/năm), cao hơn mức trung bình chung của cả
nước. Mức sống người dân cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt, GDP bình quân đầu người
năm 2011 theo giá thực tế đạt 27.7 triệu đồng, tỷ lệ nghèo chung giảm từ 13.2% năm 2006
xuống còn 10% năm 2011, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước 14.2%. Mặc dù
các chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng đi lên nhưng Tiền Giang chỉ đạt vị trí trung bình của
khu vực ĐBSCL và thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN. Theo chủ trương chung của
nhà nước, Tiền Giang đang cố gắng để đạt được mục tiêu “công nghiệp hóa” nhưng cơ
cấu kinh tế gần như không có sự chuyển dịch lớn, thậm chí đi ngược lại so với kế hoạch
đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm có thể được giải thích bởi vùng đất này có truyền
thống nông nghiệp lâu đời, địa lý, thiên nhiên có nhiều thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, thủy sản – vùng đất màu mỡ, phù sa bồi đắp, diện tích đất nông nghiệp chiếm
76.3% và 85.3% dân số tập trung ở khu vực nông thôn.
Việc Tiền Giang thuộc Vùng KTTĐPN được kỳ vọng rằng đây sẽ là một điểm đến “đầy
tiềm năng” nhưng chưa có sự lan tỏa, thiếu liên kết nội vùng, liên vùng để thu hút đầu tư,
hợp tác cùng phát triển. Số lượng doanh nghiệp về địa phương ít, quy mô sản xuất nhỏ
trong đó các dự án FDI lại càng khiêm tốn cả về số lượng lẫn vốn đầu tư. Các mặt hàng
xuất khẩu ở địa phương chủ yếu là các mặt hàng nông sản sơ chế, thủy sản và hàng may
mặc không mang lại giá trị gia tăng cao.
2
Có thể thấy rằng mặc dù có nhiều lợi thế nhưng sự phát triển của Tiền Giang chưa tương
xứng với tiềm năng vốn có. Trong bối cảnh toàn cầu nhiều thay đổi, thành tựu tăng trưởng
hiện tại không không hẳn đảm bảo sự ổn định và phát triển tương lai. Do đó, nghiên cứu
“Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang”sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện hơn nhiều
lĩnh vực đồng thời tìm ra những khuyến nghị chính sách phù hợp nâng cao NLCT. Các
khuyến nghị này góp phần định hướng cho địa phương trong việc hoạch định chiến lược
nhằm duy trì tăng trưởng và phát triển bền vững trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá các yếu tố quyết định NLCT để nhận diện ra các
yếu tố cốt lõi thúc đẩy hay cản trở sự phát triển của tỉnh Tiền Giang. Từ đó, nghiên cứu đề
xuất những gợi ý chính sách nhằm nâng cao NLCT của tỉnh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng NLCT của tỉnh Tiền Giang như thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố cốt lõi nào ảnh hưởng lớn nhất đến NLCT tỉnh Tiền Giang?
Câu hỏi 3: Tỉnh Tiền Giang cần thực hiện chính sách gì để nâng cao NLCT?
1.4. Phương pháp luận và khung phân tích
1.4.1. Phương pháp:
Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính thông qua 4 bước chính [Phụ lục 2]:
- Bước 1: Thu thập số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê (NGTK) tỉnh Tiền Giang và
các tỉnh ĐBSCL, Tổng cục Thống kê (TCTK), MDEC & Fulbright,… để phân tích,
đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhận định một số vấn đề chính về
NLCT, chuẩn bị các nội dung cần phỏng vấn.
- Bước 2: Phỏng vấn lãnh đạo địa phương, các sở ban ngành, doanh nghiệp, nông dân –
các đối tượng liên quan đến quá trình phân tích. Mục tiêu của bước này là tiếp xúc
trực tiếp để có thêm thông tin, minh chứng, giải thích cụ thể hơn cho những nhận định
thông qua số liệu.
3
- Bước 3: Tổng hợp bước 1, bước 2 để đánh giá toàn diện NLCT, nhận diện các yếu tố
cốt lõi ảnh hưởng lớn nhất đến NLCT để từ đó đề xuất các nhóm khuyến nghị nhằm
nâng cao NLCT.
- Bước 4: Với chính sách đã đề xuất, tìm kiếm một số mô hình gợi ý tham khảo, nhận
diện một số rào cản khi triển khai thực hiện.
1.4.2. Khung phân tích
Nghiên cứu dựa vào nền tảng lý thuyết của mô hình các nhân tố quyết định NLCT của
Porter được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh theo cấp độ địa phương.
Theo khung lý thuyết của mô hình này, NLCT được đo lường và quyết định bởi năng suất
sử dụng các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai và tài nguyên khác). Năng suất cũng đóng
vai trò quan trọng vì là yếu tố quyết định sự thịnh vượng của các địa phương. Năng suất là
nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của
thu nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình1
Nguồn gốc của tăng trưởng năng suất, theo Porter và được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh,
gồm ba nhóm nhân tố chính:
(i) Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương: bao gồm Tài nguyên thiên nhiên; vị trí
địa lý; quy mô địa phương. Các yếu tố “thiên phú” này là những lợi thế riêng của
từng địa phương. Những nhân tố này không chỉ là số lượng mà còn bao gồm sự
phong phú, chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, khí hậu, địa thế, nguồn
khoáng sản, nguồn nước, nguồn lợi thủy sản, ngư trường… Nhóm yếu tố này
không tác động trực tiếp lên năng suất nhưng nó có thể xác lập được một lợi thế so
sánh nhất định, hỗ trợ trực tiếp cho sự thịnh vượng.
(ii) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương: bao gồm Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục (hạ tầng mềm); Hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng cứng) như giao thông vận tải,
điện, nước, viễn thông; Chính sách tài khóa, tín dụng, cơ cấu kinh tế. Đây là nhóm
nhân tố xác định môi trường để các công ty/doanh nghiệp hoạt động. Mặc dù không
tác động trực tiếp đến năng suất nhưng nhóm nhân tố này tạo cơ hội cho các yếu tố
1Porter (2008)
thúc đẩy năng suất được phát huy.
4
(iii) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp: bao gồm Môi trường kinh doanh;
Trình độ phát triển cụm ngành; Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp. Nhóm
nhân tố này mô tả các yếu tố bên ngoài và bên trong tác động trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp, do đó tác động trực tiếp đến năng suất.
Hình 1.1 Khung phân tích NLCT địa phương
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Môi trường kinh doanh
Trình độ phát triển cụm ngành
Hoạt động và chiến lược của DN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội
Hạ tầng kỹ thuật (GTVT, điện, nước, viễn thông)
Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng
CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Quy mô địa phương
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2012), điều chỉnh từ mô hình của Porter (1990)
1.5. Bố cục của nghiên cứu
Phần còn lại của nghiên cứu bao gồm bốn chương:
Chương 2: Xem xét các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2011. Các số
liệu được phân tích, so sánh để đưa ra một bức tranh tổng thể về sự phát triển của Tiền
Giang trong bối cảnh phát triển của cả nước và vùng.
Chương 3: Thực trạng NLCT: tác giả nhận diện các yếu tố quyết định NLCT: lợi thế sẵn
có, NLCT cấp độ địa phương, NLCT cấp độ doanh nghiệp.
Chương 4: Đánh giá NLCT và nhận diện các yếu tố cốt lõi, quan trọng nhất quyết định
NLCT. Từ kết quả phân tích, tác giả gợi ý một số chính sách để nâng cao NLCT của tỉnh.
Chương 5: Kết luận và hạn chế của nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế
2.1.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP)
Nền kinh tế tỉnh Tiền Giang trong những năm gần đây duy trì tăng trưởng với tốc độ khá
cao và tương đối ổn định. Giai đoạn 2000 – 2005, GDP tăng trưởng bình quân đạt 9%, cao
hơn giai đoạn 1995 – 2000 (8.1%) và cao hơn mức bình quân của cả nước giai đoạn này (7.51%)2.
Giai đoạn 2006 – 2011 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10.8%, cao hơn mức bình quân của cả nước (7.01%)3. So với mức trung bình chung của khu vực ĐBSCL, mặc dù tốc
độ tăng GDP bình quân của Tiền Giang thấp hơn bình quân của khu vực (11.2%) nhưng
giá trị tuyệt đối luôn đạt cao hơn giá trung bình.[Bảng 2.1]
Bảng 2.1 GDP tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 – 2011
Năm
GDP ĐBSCL (Giá so sánh) (tỷ đồng)4
GDP (Giá thực tế) (tỷ đồng)
GDP (Giá so sánh) (tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng (%)
GDP trung bình ĐBSCL (Giá so sánh) (tỷ đồng)
6,916 7,325 8,259 9,389 11,048 12,872 14,718 18,318 24,886 29,664 35,153
5,307 5,696 6,170 6,761 7,380 8,167 9,070 10,246 11,402 12,451 13,767
8.1 7.3 8.3 9.6 9.2 10.7 11.1 13.0 11.3 9.2 10.6
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
55,575 59,793 66,178 73,310 81,682 91,250 102,509 116,275 130,980 143,884 161,049 179,289
4,275 4,599 5,091 5,639 6,283 7,019 7,885 8,944 10,075 11,068 12,388 13,791
46,689
15,137
10.5
10.0
11.2%
2011 Trung bình
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006, 2012), NGTK Tiền Giang 2005, 2011
2 Tính toán từ NGTK Việt Nam (2006) 3 Tính toán từ NGTK Việt Nam (2012) 4 Số liệu GDP ĐBSCL lấy từ VCCI Cần Thơ (2012)
6
Đóng góp của Tiền Giang vào GDP khu vực ĐBSCL tăng trong giai đoạn 1995 – 2000 (từ
9.3% lên 9.5%) nhưng giai đoạn gần đây giảm dần, chỉ chiếm 8.9% năm 2005 và đến năm
2011 còn 8.4%. Điều này cho thấy trong xu hướng phát triển của vùng ĐBSCL, vai trò của
Tiền Giang đang dần trở nên mờ nhạt bởi sự tăng trưởng nhanh của một số tỉnh như An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp. Nếu so sánh với các tỉnh trong vùng KTTĐPN
thì tăng trưởng của Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa so với các tỉnh trong vùng
[Bảng 2.2].
Nhìn chung, Tiền Giang thuộc nhóm thấp trong vùng KTTĐPN; ở một vị trí “trung bình”
trong khu vực ĐBSCL, tăng trưởng cao hơn một số tỉnh nhưng đang dần tụt lại khi mà một
số tỉnh đang có sự bức phá nhanh trong tăng trưởng.
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Tiền Giang
Bảng 2.2 GDP các tỉnh thuộc vùng KTTĐPN (giá so sánh) (tỷ đồng)
9,070 8,149
10,246 9,246
11,402 10,543
12,451 11,343
13,767 12,777
Long An
BRVT
35,249
32,990
33,651
34,070
36,569
Bình Dương
9,758
11,225
12,896
14,292
16,370
Bình Phước
3,274
4,294
4,890
5,387
6,081
Đồng Nai
21,941
25,266
29,172
31,903
36,202
TPHCM
99,672
112,271
124,303
135,053
150,943
Tây Ninh
7,874
9,209
10,491
11,654
12,989
Nguồn: Cục thống kê các tỉnh (2011), NGTK các tỉnh 2010
2.1.2. Các chỉ tiêu thể hiện mức sống
2.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người của tỉnh Tiền Giang đã có những chuyển biến tích cực, theo giá
thực tế, tăng từ mức 4.3 triệu đồng năm 2000 lên 7.8 triệu năm 2005 và đến năm 2011 đạt
27.7 triệu đồng, cao hơn trung bình của khu vực ĐBSCL nhưng lại thấp hơn mức trung
bình cả nước (28.9 triệu đồng). Tốc độ tăng trung bình giai đoạn 2000 – 2011 là 12.2%,
thấp hơn so với tốc độ tăng của cả nước (13.1%). Mặc dù có xu hướng cải thiện nhưng
GDP bình quân đầu người của Tiền Giang vẫn còn khoảng cách so với các tỉnh trong vùng
KTTĐPN [Phụ lục 3].
7
2.1.2.2. Giảm nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã giảm từ 13.2% năm 2006 xuống
10% năm 2011, thấp hơn đáng kể so với trung bình cả nước là 12.6%. So với các tỉnh
ĐBSCL, trong khi hầu hết các địa phương đều có xu hướng đảo chiều – tăng tỷ lệ nghèo
trong giai đoạn 2008 – 2010 vì những tác động của lạm phát, bất ổn vĩ mô thì Tiền Giang
đã phần nào tránh được xu hướng này [Phụ lục 4].
2.1.3. Cơ cấu kinh tế
2.1.3.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong giai đoạn 1990 – 2000 nhưng trong giai
đoạn 2000 – 2011 đã có sự chững lại [Hình 2.1]. Sự chuyển dịch chậm chạp, thậm chí đi ngược lại so với kế hoạch đã đề ra5 của địa phương cho thấy sự chuyển dịch đang tiến dần
đến ngưỡng giới hạn được quy định bởi lợi thế lịch sử, tự nhiên. Điều này còn được minh
chứng bởi cơ cấu lao động trong các khu vực 1, 2, 3: 62.6% - 12.9% - 24.5%. Bên cạnh đó,
85.3% dân số tập trung ở nông thôn do đó việc con người đã quen gắn bó với ruộng đồng
là một trong những trở lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
100%
23%
25.7%
27.0%
28.2%
29.5%
30.9%
12.90% 11.50%
80%
12.80%
15.3%
27.1%
60%
22.4%
28.3%
23.8%
40%
75.60%
64.20%
56.5%
48.10%
47.2%
45.3%
44.7%
20%
0%
1990
1995
2000
2005
2006
2010
2011
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006, 2012, NGTK Tiền Giang (2005, 2011)
Hình 2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP (1990 - 2011)
Trong giai đoạn 2000 – 2011, mặc dù nông nghiệp chiếm tỷ trọng 41.4% trong tổng GDP
nhưng chỉ đóng góp 23% vào tăng trưởng GDP. Trong khi đó công nghiệp và dịch vụ
5 Cơ cấu kinh tế theo kế hoạch năm 2011: 42% - 30.3% - 27.7%
chiếm tỷ trọng 22.1% và 36.5% nhưng lại đóng góp 37% và 40% vào tăng trưởng GDP
8
[Hình 2.2]. Chênh lệch về năng suất và tốc độ tăng giá trị gia tăng trong từng khu vực là
nguyên nhân của sự chênh lệch này [Hình 2.3].
Hình 2.2 Đóng góp của 3 khu vực vào GDP giai đoạn 2000 - 2011
Tỷ trọng trong GDP Đóng góp vào tăng trưởng 10.0% của GDP
2000 - 2011
2000 - 2011
36.5%
41.4%
23% (2.3)
37% (3.7)
22.1%
40% (4.0)
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2005, 2011
25.0%
22.1%
21.6%
20.0%
16.7%
15.3%
15.0%
14.2%
13.6%
13.2%
15.0%
11.5%
10.5%
9.2%
10.7%
11.1%
8.0%
12.2% 10.6% 10.5%
9.0%
10.0%
7.3%
8.0% 5.7%
5.0%
5.5%
5.0%
5.4%
5.8%
4.7%
4.7%
0.0%
2000
2001
2005
2006
2009
2010
2011
Tổng số
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006,2012), NGTK Tiền Giang 2005, 2011
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của từng khu vực
Áp dụng phương pháp “phân tích dịch chuyển cấu phần”6 [Hình 2.4] cho thấy tăng trưởng
GDP của Tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2011 chủ yếu nhờ vào tăng năng suất trong nội bộ
mỗi khu vực kinh tế (hiệu ứng nội ngành chiếm 82.4%). 12.4% tăng trưởng GDP của tỉnh
là do sự dịch chuyển từ khu vực có tốc độ tăng trưởng năng suất thấp sang khu vực có tốc
độ tăng trưởng năng suất cao hơn. Sự dịch chuyển từ khu vực có năng suất thấp sang khu
6 Định nghĩa và cách tính ở phụ lục 5
vực có năng suất cao hơn (nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ) chỉ lý giải được 5.3%
9
cho tăng trưởng GDP. Như vậy, tăng trưởng GDP của Tiền Giang chủ yếu đến từ việc mỗi
khu vực tự nâng cấp mình, tự cải tiến để đạt được mức năng suất cao hơn trong từng khu
vực.
0.41 4.6%
1.15 12.8%
Hiệu ứng tĩnh Hiệu ứng động Hiệu ứng nội ngành
7.41 82.6%
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2005, 2011
Hình 2.4 Phân tích dịch chuyển cấu phần (2000 – 2011)
2.1.3.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế gần như không có sự dịch chuyển lớn [Hình 2.5].
Năm 2000 tỷ trọng kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) trong GDP lần lượt là 17.1% - 81.8% - 1.1% thì đến năm 2011 đạt 16.8% - 78.8% -
3.8%. Điều này cho thấy khu vực ngoài nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế địa phương trong khi đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn rất
hạn chế. Mặc dù chính sách của địa phương tập trung nhiều vào thu hút FDI nhưng kết quả
mang lại không đáng kể.
100%
1.1%
1.9%
3.5%
3.8%
80%
60%
Hình 2.5 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
81.1%
78.8%
79.5%
40%
20%
17.1%
16.9%
16.8%
16.2%
0%
2010
2000 Nhà nước
2005 Ngoài nhà nước
2011 Khu vực FDI
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2006,2012), NGTK Tiền Giang (2005, 2011)
81.8%
10
2.2. Năng suất lao động (NSLĐ)
Trong giai đoạn 2000 – 2011, NSLĐ ở cả ba khu vực đều tăng qua các năm, trong đó khu
vực 1 có sự tăng trưởng khá khiêm tốn so với khu vực 2, 3 [Hình 2.6]. NSLĐ khu vực 2, 3
tăng với tốc độ trung bình lần lượt là 14.4% và 6.8% trong khi khu vực 1 đạt 5.1%. Cơ cấu
lao động trong các khu vực gần như không có sự thay đổi lớn chứng tỏ ít có sự chuyển
dịch lao động từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn.
Hình 2.6 Năng suất lao động các khu vực kinh tế (2000 – 2011)
70
60
50
40
30
20
10
-
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 3
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)
(giá so sánh, triệu đồng/người/năm)
12.0%
10.6%
9.4%
10.0%
8.0%
6.8%
6.1%
5.2%
6.0%
4.9%
4.0%
2.9%
2.6%
2.0%
0.0%
Tổng
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3
2000-2005
2006-2011
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)
Hình 2.7 Tăng trưởng năng suất các khu vực (%)
Xem xét ở từng giai đoạn, tốc độ tăng trưởng năng suất trung bình của khu vực 1 và 2
trong giai đoạn 2006 – 2011 cao hơn giai đoạn 2000 – 2005 và khu vực 3 thì ngược lại
[Hình 2.7]. Mỹ Tho từng được xem là trung tâm thương mại của tỉnh và vùng lân cận
11
nhưng gần đây các tỉnh lân cận phát triển sôi động hơn nên thương mại, dịch vụ ở các tỉnh
tốt hơn; giao thông thuận lợi nên các hoạt động giao thương có thể trực tiếp với TP HCM.
Điều này cho thấy vị thế trong thương mại, dịch vụ của Tiền Giang đang giảm sút trong
bối cảnh phát triển chung của khu vực.
Theo thành phần kinh tế, NSLĐ của khu vực FDI cao nhất, kế đến là khu vực nhà nước và
thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước. Tuy nhiên, trong khi khu vực nhà nước và ngoài nhà
nước có sự tăng trưởng NSLĐ qua các năm thì khu vực FDI lại có sự giảm sút [Bảng 2.3].
Nguyên nhân của sự giảm sút này có thể do tốc độ tăng trưởng lao động trong khu vực FDI
tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thu nhập được tạo ra từ khu vực này.
(giá so sánh, triệu đồng/người/năm)
Năm
Tổng Nhà nước Ngoài nhà nước Khu vực FDI
2000 6.23 27.04 5.31 148.54
2005 8.82 36.21 7.47 90.57
2011 2010 2006 15.20 14.03 9.74 55.13 49.17 40.62 8.23 12.63 11.66 93.25 102.33 98.33
2000- 2005 7.2% 6.0% 7.1% -9.4%
2006 - 2011 7.7% 5.2% 7.4% 0.9%
2000- 2011 8.4% 6.7% 8.2% -3.7%
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang (2005, 2011)
Bảng 2.3 Năng suất lao động theo thành phần kinh tế
2.3. Các kết quả kinh tế trung gian
2.3.1. Xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu của Tiền Giang đã có những bước tiến đáng kể, tăng từ 109 triệu USD
năm 2000 lên 1.05 tỷ USD năm 2011. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu 2000 – 2011 tăng từ
92.5 triệu USD lên 744.5 triệu USD; nhập khẩu tăng từ 16.7 triệu USD lên 302 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 20.9% và xuất khẩu 47.9% luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của vùng ĐBSCL (xuất khẩu 17.5% và nhập khẩu 21.4%)7. Mặc dù tăng trưởng
tương đối ổn định nhưng tỷ trọng trong xuất nhập khẩu của vùng thấp, chỉ dao động từ 6 –
8% trong suốt giai đoạn 2000 – 2011. Kim ngạch xuất khẩu của Tiền Giang vẫn đứng sau
Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Cà Mau. Hàng hóa xuất khẩu tập trung vào 7 nhóm mặt hàng chính8: thủy sản, gạo, may mặc, rau quả, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm từ
7 VCCI Cần Thơ (2012) 8 Sở Công Thương Tiền Giang (2013)
dừa và bia. Năm 2012 có sự xuất hiện thêm các sản phẩm nhựa, bánh tráng, hủ tiếu, ống
12
đông… [Phụ lục 6]. Tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu giảm nhanh trong khi hàng thủy
sản tăng mạnh qua các năm [Hình 2.8] chứng tỏ có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thủy hải sản – từ ngành có năng suất thấp sang
ngành có năng suất cao hơn.
Kim ngạch nhập khẩu chủ yếu tập trung vào các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, máy may, vải.
100%
2.7%
8.4%
13.1%
18.3%
Khác
28.2%
80%
Hàng thủy sản
44.8% 42.6%
60%
55.7%
Hàng nông sản
47.1%
40%
17.5% 19.8%
20%
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
26.1% 21.9% 29.2% 24.5%
0%
2000
2005
2010
2011
Nguồn: Tính toán từ NGTK Tiền Giang 2011
Hình 2.8 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu (2000 - 2011)
2.3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011, Tiền Giang có 43 dự án FDI với vốn đăng
ký là 859.2 triệu USD, đứng sau Long An cả về số lượng dự án lẫn vốn đầu tư. Tiền Giang
có số dự án nhiều hơn Kiên Giang nhưng số vốn đầu tư chưa bằng một phần ba. Tổng vốn
FDI đăng ký của Cà Mau gần xấp xỉ Tiền Giang nhưng chỉ với 6 dự án [Phụ lục 7]. Nhìn
chung, quy mô FDI ở Tiền Giang nhỏ, chưa tập trung vào chế biến sâu; thiếu lĩnh vực công
nghiệp cơ khí phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất trong nông nghiệp. Như phân tích ở
trên, tỷ trọng của khu vực FDI trong GDP chỉ đạt 3.8% trong năm 2011; NSLĐ của khu
vực FDI giảm trong giai đoạn 2000 – 2011 cho thấy hoạt động FDI chưa thực sự mang lại
hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế địa phương. Với lợi thế cạnh tranh của một tỉnh “cửa
ngõ”, giao thông thuận lợi thì FDI là một tiềm năng cần được quan tâm, thu hút và nâng
cao hiệu quả mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội chứ không dừng lại ở mặt tích cực là
giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
13
2.3.3. Du lịch
Theo số liệu từ NGTK, lượng khách du lịch đến Tiền Giang tăng qua các năm, từ 316
nghìn người năm 2000 đã tăng hơn 1,2 triệu khách năm 2011. So với con số hơn 17.5 triệu lượt khách đến ĐBSCL vào năm 20119, lượng khách đến Tiền Giang chiếm 6.9% của cả
vùng, đứng thứ tư sau An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp. Doanh thu du lịch năm 2011
vào khoảng 200 tỷ đồng, tương đương với An Giang, thua xa Cần Thơ và Kiên Giang. Chi
tiêu bình quân của khách du lịch chỉ vào khoảng 220 nghìn đồng/người/ngày.
Một điểm quan trọng là lượng khách quốc tế đến Tiền Giang tăng trưởng nhanh, cao nhất
vùng ĐBSCL, từ 176 nghìn lượt khách năm 2000 tăng lên hơn 500 nghìn năm 2011 [Hình 2.9]. Có hai lý do cơ bản để khách quốc tế chọn Tiền Giang10. Thứ nhất, du khách thích
hình thức du lịch sông nước vì được thư giãn, hưởng cảm giác yên bình, trong lành; thứ
hai, Tiền Giang là địa điểm tương đối gần, giao thông thuận lợi, phù hợp cho các ngày nghỉ
ngắn ngày, cuối tuần.
Nguồn: Lấy từ Hoang Tu Uyen (2012), chart 3.17, p.39
9 Hiệp hội du lịch ĐBSCL (2011) 10 Tác giả phỏng vấn khách du lịch
Hình 2.9 Lượng khách quốc tế (1996 - 2011) (triệu lượt khách)
14
Tuy nhiên, các tour du lịch chủ yếu đến Mỹ Tho với các sản phẩm du lịch nghèo nàn, dịch
vụ mua sắm, giải trí gần như không có gì đặc sắc [Phụ lục 8]. Thời gian lưu trú thấp, tỷ lệ
sử dụng phòng nghỉ thấp do đó các cơ sở lưu trú không mấy quan tâm đến việc đầu tư cho
hệ thống nhà nghỉ, khách sạn – hệ thống khách sạn chỉ đạt tiêu chuẩn 1, 2 sao. Các tour du
lịch chưa tận dụng khai thác lợi thế về văn hóa – lịch sử – con người. Ngành du lịch hướng
đến du lịch xanh nhưng các tour hiện nay chưa gắn với các lễ hội ở địa phương, làng nghề,
các hoạt động ở thôn quê như mùa trái cây, mùa gặt, mùa nước nổi… Thực tế, chính những
“trục trặc” trong quá trình cổ phần hóa công ty Du lịch Tiền Giang kéo dài đã làm cho
ngành du lịch Tiền Giang vẫn đang loay hoay, chưa tìm được hướng đi.
15
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Các yếu tố về lợi thế tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Tiền Giang nằm về phía Đông Bắc ĐBSCL, trải dài trên bờ Bắc sông Tiền (nhánh của
sông Mê Kông) với chiều dài 120km, cách TP HCM 70 km theo đường quốc lộ 1A, phía
Đông giáp biển Đông với 32 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp
Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp Long An, TP HCM. Sau khi đường cao
tốc TP HCM – Trung Lương đưa vào sử dụng thì thời gian di chuyển từ TP HCM về đến
Mỹ Tho đã được rút ngắn còn khoảng 45 phút (trước đây theo quốc lộ 1A, thời gian khoảng 2 giờ)11. Đề án phát trển TP HCM tiến ra biển Đông có định hướng mở rộng dần
về phía Nam, trong đó Mỹ Tho và Gò Công được nhắc đến như hai đô thị vệ tinh của TP
HCM trong tương lai. Vị trí địa lý là một lợi thế đặc thù cần được tận dụng và phát huy –
cửa ngõ của vùng, đóng vai trò trung chuyển quan trọng, cầu nối, thuận lợi cho sự liên
kết, hợp tác phát triển trong khu vực.
Hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho giao thông, cung cấp nước ngọt cho sinh
hoạt, phát triển nông nghiệp. Quá trình phù sa bồi đắp đã hình thành nên các cồn với các
vườn cây ăn trái trù phú, thích hợp cho phát triển du lịch sông nước. Bờ biển dài 32 km đã
thiết lập nên hệ thống rừng ngập mặn với hệ thực vật phong phú, thuận lợi cho việc nuôi
trồng, đánh bắt thủy hải sản.
Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của vùng ĐBSCL, nền nhiệt
cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát
triển nông nghiệp. Địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên một số vùng trũng thấp và
vùng ngập mặn phải đối mặt với lũ lụt hằng năm và tình trạng biến đổi khí hậu trong
11 Ánh Nguyệt (2010)
tương lai.
16
3.1.2. Quy mô địa phương
Tiền Giang có diện tích 2,508.3 km2 (tương đương diện tích TP HCM, chiếm khoảng 6%
diện tích ĐBSCL) với 10 đơn vị hành chính (1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã, 8
huyện). Dân số trung bình năm 2011 là 1,682,601 người (chiếm 9.8% dân số ĐBSCL), mật độ dân số 671 người/km2, cao gấp 1.5 lần mật độ dân số trung bình của ĐBSCL (426 người/km2). Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Tiền Giang so với ĐBSCL chỉ xếp ở vị trí
6,7 trong vùng [Phụ lục 9].
Nhìn chung, quy mô của Tiền Giang so với vùng ĐBSCL chỉ ở mức trung bình do đó
không có lợi thế nổi trội về sức cầu, thương mại hay tầm quan trọng trong phát triển kinh
tế vùng ĐBSCL.
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh là 236,663.24 ha với nhiều loại đất: đất phù sa, đất mặn, đất
phèn và đất cát giồng. Trong đó, đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất, 52% thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp, hình thành nên vùng lúa, cây ăn trái, rau màu trù phú. Nhóm đất
mặn chiếm 14.6%, thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi trồng thuỷ sản. Mặc dù nhóm đất
phèn, đất mặn gây khó khăn cho canh tác nhưng thời gian qua đã được tập trung khai
hoang, cải tạo, hình thành các vùng cây chuyên canh như mía và dứa trên đất phèn Đồng
Tháp Mười và vùng cây ăn trái ở Gò Công.
Tiền Giang không có ưu thế về mặt khoáng sản cả về chủng loại lẫn số lượng, tập trung
chủ yếu bao gồm than bùn, đất sét, cát sông và mạch nước ngầm. Việc khai thác cần được
kiểm soát chặt chẽ để tránh những rủi ro đối với việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
3.1.4. Phân bổ đất
Tiền Giang có lợi thế và truyền thống sản xuất nông nghiệp nên điện tích đất dành cho
nông nghiệp cũng chiếm phần lớn 76.3% năm 2011, trong đó chủ yếu được phân bổ cho
trồng lúa (34.52%), trồng cây lâu năm (33.84%). Trong bức tranh tổng thể về phân bổ đất
trong vùng ĐBSCL, trong khi các tỉnh khác trong vùng thiên về trồng lúa hoặc cây lâu năm
hoặc nuôi trồng thủy hải sản thì Tiền Giang có sự phân bổ khá đồng đều [Hình 3.1].
17
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh
Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hằng năm khác Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Nguồn: TCTK, Kết quả tổng điều tra Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản 2011
Hình 3.1 Phân bổ diện tích đất nông nghiệp ĐBSCL (2011)
Diện tích trồng lúa và sản lượng lúa của Tiền Giang chiếm tỷ trọng thấp trong tổng của
ĐBSCL, chiếm chưa đầy 6% diện tích và sản lượng của ĐBSCL, thấp hơn Long An, An
Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng. Năng suất lúa cả năm ở Tiền Giang đạt 55
tạ/ha, thấp hơn năng suất lúa trung bình ĐBSCL (56.7 tạ/ha) và kém xa các tỉnh An Giang
(63.6 tạ/ha), Đồng Tháp (61.9 tạ/ha).
Tiền Giang có diện tích cây ăn quả lớn nhất vùng ĐBSCL, lên đến 60.9 nghìn ha, chiếm 23.7% diện tích cây ăn quả của vùng12 và dẫn đầu cả về diện tích lẫn sản lượng một số mặt
hàng trái cây như khóm (dứa) (đứng đầu cả nước với diện tích 11.3 nghìn ha, sản lượng
193.2 nghìn tấn năm 2010), cam quýt, xoài, nhãn, bưởi. Một số cây ăn trái đặc trưng của
Tỉnh như: xoài cát Hòa Lộc, khóm Tân Lập, thanh long Chợ Gạo, vú sữa Lò Rèn, sầu
riêng, cam, quýt… đã xây dựng được thương hiệu, uy tín trên thị trường nội địa và xuất
khẩu, đồng thời là nguồn cung cho các công ty chế biến tại địa phương.
Diện tích nuôi trồng thủy sản không lớn và năng suất chỉ đạt mức trung bình nên sản lượng
của Tiền Giang thuộc nhóm thấp trong vùng ĐBSCL, đạt 121.4 nghìn tấn năm 2011, chỉ
12 Bộ NN & PTNT (2011)
bằng 1/3 so với sản lượng của tỉnh dẫn đầu (Đồng Tháp với 376.8 nghìn tấn).
18
Trong lĩnh vực chăn nuôi, Tiền Giang có số lượng và sản lượng lợn lớn nhất vùng ĐBSCL,
tăng trưởng qua các năm, với hơn 565 nghìn con, sản lượng xuất chuồng hơn 97 nghìn tấn
năm 2011. Đây là nguồn cung quan trọng cho thị trường tiêu thụ trong tỉnh và khu vực,
đồng thời là đầu vào cho các công ty chế biến thực phẩm đóng hộp.
Có thể thấy rằng Tiền Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi và thực tế sự phân bổ nguồn
lực cũng tập trung vào nông nghiệp (cây ăn trái, chăn nuôi), thủy sản, do đó việc hoạch
định chính sách, tạo điều kiện nâng cao giá trị gia tăng của ngành hàng này sẽ là động lực
quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương.
3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương
3.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục
3.2.1.1. Lịch sử, văn hóa
Vùng đất Tiền Giang với “Mỹ tho đại phố” có lịch sử rất lâu đời, nay còn ghi dấu các
chứng tích của nền văn hóa Óc Eo của xứ Phù Nam xưa. Nơi đây có sự giao thoa của
nhiều nét văn hóa Ấn Độ, Khơme, Trung Quốc qua người Hoa, Hồi Giáo qua người
Chăm. Ngoài ra còn in dấu các chiến tích của những bậc anh hùng hào kiệt: di tích Rạch
Gầm- Xoài Mút, di tích anh hùng dân tộc Trương Định, di tích Thủ Khoa Huân, di tích
Ấp Bắc. Công trình kiến trúc Phật giáo độc đáo chùa Vĩnh Tràng, các lễ hội phong phú
như lễ hội Nghinh Ông, lễ hội Kỳ Yên… là một tiềm năng cho phát triển du lịch khảo cổ,
tìm hiểu văn hóa – lịch sử, con người xứ Nam Bộ.
3.2.1.2. Thị trường và chất lượng lao động
Tiền Giang có dân số trung bình năm 2011 là 1,682,601 người, tỷ lệ phụ thuộc chung
45.72%, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao 65%. Nhìn chung, cơ cấu dân số trẻ
(dân số vàng) là một thuận lợi trong việc phát triển nguồn nhân lực [Phụ lục 10]. Tuy
nhiên, từ năm 2000 – 2011 dân số trên địa bàn tăng trung bình 0.38% và tỷ lệ tăng tự nhiên
vào khoảng 1% cho thấy có một tỷ lệ di cư nhất định từ Tiền Giang đến các tỉnh khác lân
cận đặc biệt là vùng ĐNB – tạo ra những khó khăn nhất định trong vấn đề giải quyết nguồn
nhân lực của Tỉnh.
Chất lượng lao động mặc dù có cải thiện nhưng vẫn đang ở mức tương đối thấp. Tỷ lệ lao
động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 90.9% trong khi tỷ lệ lao động qua dạy
19
nghề ngắn hạn, dài hạn và trung học chuyên nghiệp chỉ ở mức 6% [Bảng 3.1]. Tiền Giang
với lợi thế về nông nghiệp nhưng có đến 98% lao động trong nông nghiệp chưa qua đào tạo13. Hạn chế về trình độ nên nông dân chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa tích cực trong
đổi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và phần nào lý giải cho sự đóng
góp hạn chế của khu vực nông nghiệp.
Theo PCI 2011, doanh nghiệp đánh giá cao giáo dục phổ thông và có đến 70.7% doanh
nghiệp hài lòng với chất lượng lao động. Tuy nhiên, đây không hẳn là tín hiệu khả quan vì
các doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong ngành thâm dụng lao động nên chỉ cần lao động
phổ thông, không đòi hỏi chất lượng cao, các chuyên gia có chuyên môn kỹ thuật đa phần
từ nước ngoài hoặc được thuê từ khu vực ĐNB.
Dạy nghề ngắn hạn
Dạy nghề dài hạn
Cao đẳng
Đại học trở lên
Không xác định
Trung học chuyên nghiệp
Bảng 3.1 Lao động phân theo kỹ năng ĐBSCL 2010
Không có chuyên môn kỹ thuật 89.90% 90.9% 90.7% 91.3% 92.0% 93.8% 92.2% 90.4% 87.8% 93.5% 93.3% 93.1% 93.6% 91.7%
Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau ĐBSCL
1.6% 1.3% 0.8% 0.7% 1.1% 0.5% 0.9% 1.3% 1.7% 0.8% 0.6% 1.3% 0.5% 1.0%
1.1% 0.9% 1.0% 0.5% 0.5% 0.4% 0.5% 1.6% 1.5% 0.3% 0.5% 0.4% 0.6% 0.8%
2.7% 2.8% 2.3% 2.3% 1.8% 1.6% 2.0% 2.4% 2.0% 1.6% 1.9% 1.9% 1.4% 2.1%
1.4% 1.3% 1.4% 1.5% 1.4% 1.0% 0.9% 0.7% 1.4% 1.0% 0.9% 0.5% 0.5% 1.1%
2.8% 2.6% 3.5% 3.0% 3.1% 2.4% 2.9% 3.4% 5.1% 2.0% 1.8% 2.7% 2.8% 2.9%
0.3% 0.2% 0.3% 0.7% 0.2% 0.2% 0.7% 0.3% 0.4% 0.9% 1.1% 0.2% 0.6% 0.5%
Nguồn: TCTK, Số liệu thống kê lao động – việc làm 2010
3.2.1.3. Đào tạo và chính sách thu hút nguồn nhân lực
Giáo dục phổ thông và giáo dục trung cấp – hình thức giáo dục định hướng nghề nghiệp
đạt được những bước tiến khả quan. Trên địa bàn Tỉnh có hệ thống trường phổ thông khá
đầy đủ, 100% các xã đều có trường tiểu học tạo thuận lợi cho công tác huy động học sinh
13 TCTK (2012)
đi học. Tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông khá cao, đạt 89.3% năm 2011. Kết quả
20
thi đại học của các thí sinh tỉnh Tiền Giang có sự tiến bộ đáng kể, thứ hạng và điểm số tăng; dẫn đầu khu vực ĐBSCL trong nhiều năm liền (từ năm 2009 – 2012)14. Điều này cho
thấy nền tảng giáo dục phổ thông ở Tiền Giang khá tốt, là tiền đề cho sự phát triển nguồn
nhân lực của địa phương. Mặc dù vậy, khá tốt trong thước đo của nền giáo dục hiện nay
nhiều bất cập là vấn đề đáng quan ngại, cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Đại học Tiền Giang và các cơ sở đào tạo nghề đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo lao động
của các doanh nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên, theo nhận định của doanh nghiệp, mối
quan hệ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp khá lỏng lẻo, công tác giới thiệu việc cũng rất
hạn chế nên một số thời điểm doanh nghiệp không tuyển được lao động hoặc sau khi tuyển
dụng phải tổ chức đào tạo, tập huấn lại mới đủ khả năng đảm nhận công việc của doanh
nghiệp.
Tính đến năm 2011, số cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh có trình độ tiến sĩ là 18, thạc
sĩ là 375 (đại học Tiền Giang có 12 tiến sĩ, 156 thạc sĩ), trong đó số công chức có trình độ tiến sĩ là 04, thạc sĩ là 4815. Vấn đề đào tạo đội ngũ và thu hút nguồn nhân lực rất được
quan tâm, cụ thể hóa thông qua quy hoạch nguồn nhân lực, nghị quyết về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực. Chính sách thu hút được áp
dụng tương tự với chính sách đào tạo bằng cách hỗ trợ khoản kinh phí tùy theo bậc đào
tạo/ bằng cấp của người được thu hút đi kèm với một số cam kết về thời gian phục vụ. Tuy
nhiên, thực tế chính sách đào tạo và thu hút cũng còn nhiều bất cập: một số cán bộ được hỗ
trợ kinh phí nhưng học chậm tiến độ, không hoàn thành, không quay về…thậm chí có bằng
cấp nhưng không đi kèm với nâng cao hiệu quả hoạt động; một số cán bộ từ nơi khác về
mà không đồng ý nhận chính sách vì không muốn bị “ràng buộc”. Trường hợp không
tuyển được hiệu trưởng trường đại học Tiền Giang thời gian qua là một minh chứng. Mặc
dù chưa có nghiên cứu chính xác về các nguyên nhân không thu hút được nhưng có thể
thấy rằng nguồn kinh phí hỗ trợ không hẳn là yếu tố then chốt, do đó, nếu các địa phương
14 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009 – 2012) 15 Sở Nội Vụ Tiền Giang (2011)
cứ cố “cạnh tranh” nhau về khoản kinh phí thu hút thì chính sách sẽ khó phát huy tác dụng.
21
3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật
3.2.2.1. Hạ tầng giao thông
Đường bộ
Mạng lưới đường bộ tương đối hợp lý, rộng khắp toàn tỉnh đã hình thành được các trục liên
vùng, nội tỉnh, đường giao thông nông thôn kết nối với các huyện, xã, thôn; mật độ đường cao so với cả nước và vùng ĐBSCL (2.81km/km2 và 4.2km/1000 dân)16.
Trên địa bàn có 4 tuyến quốc lộ (QL) đang khai thác: QL 1, QL 50, QL 60, QL 30 và tuyến
cao tốc TP HCM – Trung Lương. Các tuyến đường này là trục giao thông quan trọng kết
nối TP HCM với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, các tuyến này có khổ đường
nhỏ, hạn chế khả năng vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là container với tải trọng lớn. Cầu
Mỹ Lợi nối Tiền Giang và Long An trên QL 50 chưa hoàn thành nên việc kết nối giữa TP
HCM và TX Gò Công chưa thuận lợi. Ngoài ra Tỉnh còn có các tuyến đường tỉnh, huyện,
nội đô, mạng lưới đường liên xã, giao thông nông thôn để phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận
chuyển, kết nối các huyện với các trục giao chính [Phụ lục 11].
Đường thủy
Giao thông đường thủy gồm có 101 tuyến, với tổng chiều dài 1,020.27km [Phụ lục 12],
đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa nội tỉnh và liên vùng, chủ yếu là lúa
gạo, nông sản và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, các kênh chưa được đầu tư nạo vét, mở
rộng nên năng lực vận tải còn thấp, nguồn thu từ vận tải đường thủy rất hạn chế.
Cảng biển
Cảng tổng hợp Mỹ Tho nằm trên trục giao thông thủy chính TP HCM – Cà Mau, TP HCM
– Kiên Lương, đóng vai trò vận tải hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu, tuy nhiên năng lực
thấp vận tải thấp, chỉ tiếp nhận được tàu tối đa 3000DWT.
Kết quả đánh giá chất lượng CSHT năm 2011 [Hình 3.2] cũng cho thấy chất lượng giao
thông của tỉnh Tiền Giang khá tốt. Các chỉ số về chất lượng, tỷ lệ đường rải nhựa đều cao
16 Sở Giao thông vận tải Tiền Giang (2012)
hơn mức trung vị và trung bình của ĐBSCL.
22
Chất lượng đường bộ
100
50
0
Tỉ lệ đường rải nhựa
Tỷ lệ đường do tỉnh quản lý được rải nhựa
ĐBSCL
Tiền Giang
Median
Max
Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)
Hình 3.2 Đánh giá hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh (0 kém nhất, 100 tốt nhất)
3.2.2.2. Cơ sở vật chất
Khu công nghiệp (KCN)
Tiền Giang có 3 KCN đã đi vào hoạt động: KCN Mỹ Tho, KCN Long Giang và KCN Tân
Hương. Tổng diện tích của các KCN là 1,101.47ha, tỷ lệ lắp đầy chung của các KCN là
55.75% (KCN Mỹ Tho đã lắp đầy 100%). KCN Tân Hương và Long Giang vẫn đang tiếp
tục hoàn thiện hạ tầng KCN do chưa giải quyết dứt điểm các vướng mắc giữa chính quyền
với chủ đầu tư trong quá trình ưu đãi đầu tư, và trong việc giải tỏa đền bù đối với các hộ
dân. KCN Long Giang có vị trí gần đường cao tốc tuy nhiên nút giao tại đường 866B và
đường cao tốc chưa được chấp thuận nên việc giao thông chưa thực sự thuận lợi đối với
các doanh nghiệp trong KCN.
Cụm công nghiệp (CCN)
Tính đến 10/2012, tỉnh có 4 CCN đã đi vào hoạt động: CCN Trung An (lắp đầy 100%),
CCN An Thạnh (lắp đầy 100%), CCN Tân Mỹ Chánh (lắp đầy 96.3%), CCN Song Thuận
(lắp đầy 91.8%), với tổng diện tích 109 ha. Các CCN thu hút được 84 dự án đầu tư (trong
đó có 5 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư 1,910.5 tỷ đồng, 73 dự án đã đi vào hoạt động, thu hút được 11,006 lao động vào làm việc17.
17 Sở Công thương Tiền Giang (2013)
Một ưu thế để thu hút đầu tư là giá thuê đất ở Tiền Giang khá rẻ, chỉ từ 0.9 – 1 USD/m2/năm so với 30USD/m2/năm ở khu vực ĐNB. Tuy nhiên, chi phí thấp cùng với
23
quản lý kém đã dẫn đến hai bất cập quan trọng. Thứ nhất, các doanh nghiệp bị “hấp dẫn”
nên đăng ký đầu tư nhưng triển khai thực hiện không đạt được hiệu quả. Thứ hai, tình
trạng các doanh nghiệp lách luật bằng cách “hợp tác kinh doanh” để cho thuê lại với giá
cao hơn. Hai vấn đề này đã gây nên sự lãng phí nguồn lực đồng thời tạo cơ hội cho một số
cá nhân, đơn vị trục lợi. Trường hợp của Tổng công ty Thương mại Sài Gòn – Satra, Công
ty CP Du lịch Tiền Giang, Công ty CP Dầu thực vật Tiền Giang, Công ty CP Vận tải ô tô
Tiền Giang... là minh chứng cho những bất cập này.
Dựa vào đánh giá chất lượng CSHT trong đánh giá PCI năm 2011 [Hình 3.3], so với mức
trung vị và trung bình chung của ĐBSCL, chất lượng KCN ở Tiền Giang được đánh giá
khá cao trong khi số lượng và tỷ lệ lắp đầy KCN chỉ tương đương với mức trung vị và
trung bình ĐBSCL. Có đến 71.52% trong số các doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chất
lượng KCN tốt hoặc rất tốt. Điều này càng khẳng định lợi thế của Tiền Giang so với các
tỉnh khác trong vùng trong việc thu hút đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên tỷ lệ lắp đầy
55.75% cho thấy sự hạn chế trong việc xúc tiến, thu hút vào KCN. Do đó, vấn đề là tạo lập
một môi trường kinh doanh tốt, thân thiện với doanh nghiệp, có chính sách và chiến lược
quảng bá, mời gọi các nhà đầu tư.
KCN
ĐBSCL
Tiền Giang
Median
100 80 60 40 20 0
Max
Chất lượng KCN
Tỉ lệ lấp đầy KCN
Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)
Hình 3.3 Đánh giá KCN (0 kém nhất, 100 tốt nhất)
3.2.2.3. Hạ tầng điện, nước, viễn thông
Hệ thống lưới điện đã phủ khắp toàn tỉnh, đến năm 2010, 100% xã và 99.9% hộ dân có sử
dụng điện sinh hoạt. Hệ thống cấp nước cơ bản đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
Theo đánh giá chất lượng CSHT năm 2011 [Hình 3.4], CSHT điện luôn đạt cao hơn mức
trung vị và trung bình ĐBSCL, giá điện và số giờ cắt điện tương đương với khu vực, đặc
24
biệt 99% doanh nghiệp cho rằng được thông báo khi cắt điện. Điều này giúp cho doanh
nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, chất
lượng internet và dịch vụ viễn thông khá tốt, cao hơn hẳn so với trung vị và trung bình khu
vực.
Hình 3.4 Đánh giá chất lượng điện và viễn thông (0 kém nhất, 100 tốt nhất)
Nguồn: Tính toán từ VCCI (2012)
3.2.3. Chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế
3.2.3.1. Thu, chi ngân sách
Thu, chi ngân sách tăng liên tục trong giai đoạn 2000 – 2011 với tốc độ trung bình lần lượt
là 17.3% và 20.5% cho thấy phần nào sự phát triển đi lên của địa phương. Ngân sách thu từ
kinh tế địa phương chiếm tỷ trọng cao và duy trì ổn định ở mức trên dưới 40%. Tuy nhiên,
ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào trợ cấp từ Trung ương, tỷ trọng này chiếm trên dưới
30%, thậm chí năm 2010 lên đến 39%. Khu vực FDI đóng góp vào ngân sách thấp và
không ổn định cho thấy vì mục tiêu thu hút đầu tư nên các dự án FDI nhận được nhiều ưu
đãi hơn mức đóng góp cho nền kinh tế địa phương [Phụ lục 13, 15].
Trong chi ngân sách, chi thường xuyên luôn lấn át, chiếm hơn 50% làm cho dư địa ngân
sách trở nên hạn hẹp đối với các khoản chi khác. Chi đầu tư phát triển dao động quanh mốc
30%, năm 2011 chiếm tỷ trọng 35.8% với giá trị tuyệt tối 2,218 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi
đầu tư phát triển tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ bản. Trong chi thường xuyên, chi cho
giáo dục đào tạo rất ấn tượng, chiếm tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm, dao động xung
quanh mức 40% của tổng chi thường xuyên [Phụ lục 14, 16].
25
3.2.3.2. Đầu tư18
Vốn đầu tư trên địa bàn tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 2,101 tỷ đồng năm 2000 đã
tăng đến 14,892 tỷ đồng năm 2010. Trong đó, nguồn vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp,
dân cư) chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70.5%, khu vực nhà nước chiếm 15.6% và khu vực FDI
13.9. %. Điều này đồng nhất với kết quả đóng góp GDP, tầm quan trọng của khu vực ngoài
nhà nước trong nền kinh tế địa phương. Theo ngành kinh tế, vốn đầu tư chủ yếu tập trung
vào nông – lâm nghiệp (23%), thủy sản (6.6%), công nghiệp chế biến (25.3%), vận tải
(13.1%) cho thấy sự phân bổ đầu tư khá nhất quán với mục tiêu phát triển của địa phương.
3.2.3.3. Chính sách cơ cấu kinh tế
Dưới sức ép “công nghiệp hóa”, Tiền Giang đặt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu theo hướng
tăng tỷ trọng của các ngành phi công nghiệp. “Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng đạt 33% - 34%, Thương mại - Dịch vụ đạt 32% - 33% và tỷ trọng nông, lâm, ngư
nghiệp giảm xuống còn 33 - 35% trong GDP; đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 48,5%, thương mại - dịch vụ đạt 36,5%, nông, lâm, ngư nghiệp đạt 15,0%”.19
Thực tế cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ chuyển dịch chậm (như đã phân tích ở
trên), từ 56.5% - 15.3% - 28.2% năm 2000 thành 47.2% - 27.1% - 25.7% năm 2011.
Xem xét sâu trong nội bộ từng khu vực ta có thể nhận thấy rằng có sự chuyển biến tích
cực. Mặc dù tỷ trọng trong GDP của khu vực 1 giảm chậm nhưng trong nội bộ khu vực
này, tỷ trọng của nông lâm giảm từ 85.2% xuống còn 79.4% trong khi thủy sản tăng từ
14.8% lên 20.6%. Trong khu vực 2, ngành công nghiệp chế biến và xây dựng vẫn đóng vai
trò quan trọng và có sự tăng trưởng nhanh, công nghiệp chế biến tăng từ 54.8% năm 2000
lên 71.1% năm 2011, xây dựng từ 39.9% giảm còn 27.1%. Như vậy, trong nội tại từng khu
vực đã có sự chuyển dịch từ khu vực có giá trị gia tăng thấp sang khu vực có giá trị gia
tăng cao hơn. Do đó, vấn đề “công nghiệp hóa” không đơn thuần là việc giải quyết bài toán
“tỷ trọng”, Tiền Giang hoàn toàn có thể tận dụng lợi thế nông nghiệp để phát triển. “Công
nghiệp hóa trong nông nghiệp” sẽ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao giá
trị ngành nông nghiệp, đồng thời góp phần cho ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ đa
18 Cục thống kê Tiền Giang (2012) 19 Thủ tướng Chính phủ (2009)
dạng hơn.
26
3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
3.3.1. Chất lượng môi trường kinh doanh
Trong giới hạn của nghiên cứu này, chất lượng môi trường kinh doanh được đánh giá
thông qua chỉ số PCI và một số nhận định từ phía doanh nghiệp mà tác giả đã phỏng vấn.
3.3.1.1. Môi trường kinh doanh qua lăng kính PCI
Theo kết quả xếp hạng PCI từ năm 2005 đến 2011, hạng cũng như điểm số của Tiền Giang
không ổn định, hai năm đầu chỉ xếp ở nhóm trung bình, vươn lên tốt năm 2007, 2009
nhưng gần đây lại giảm cả về điểm lẫn xếp hạng, chỉ xếp ở nhóm khá và kém xa nhóm tỉnh
dẫn đầu trong vùng là Long An, Đồng Tháp, An Giang [Phụ lục 17, 18]. Trong các chỉ số
thành phần [Hình 3.5], chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin; tính năng động của lãnh
đạo tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động luôn đạt thấp hơn giá trị trung bình. Trong
chỉ số tính năng động, chỉ có 42.28% doanh nghiệp đồng ý rằng cán bộ tỉnh nắm vững
chính sách, quy định để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; 22.32% doanh
nghiệp đồng ý rằng lãnh đạo sáng tạo và sáng suốt trong giải quyết trở ngại đối với doanh
nghiệp tư nhân; và cảm nhận thái độ tích cực của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân
chỉ đạt 39.41%. Về chỉ tiêu hỗ trợ doanh nghiệp, các doanh nghiệp hầu như rất ít sử dụng
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn, tìm đối tác kinh doanh, chỉ có 11.32% doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ xúc tiến thương mại của địa phương và gần như doanh nghiệp không có ý định tiếp tục
sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này. Điều này cho thấy các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp
không đạt được hiệu quả và uy tín đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế. Vấn đề đào tạo
lao động theo như phân tích trong phần 3.2.1.1 sẽ khó đáp ứng nếu nhà đầu tư đòi hỏi chất
lượng lao động cao.
Thiết chế pháp lý
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Đào tạo lao động
Gia nhập thị trường 10 8 6 4 2 0
Hỗ trợ doanh nghiệp
Chi phí thời gian
Tính năng động
Chi phí không chính thức
ĐBSCL
Tiền Giang
Min
Max
Nguồn: VCCI (2012), Kết quả PCI năm 2011
Hình 3.5 Các chỉ số thành phần PCI Tiền Giang 2011
27
3.3.1.2. Môi trường kinh doanh thông qua nhận định của doanh nghiệp
“Đầu tư ở Tiền Giang lắm nhiêu khê!” – câu trả mà tác giả nhận khá nhiều khi tiếp xúc với
doanh nghiệp để hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh. “Nhiêu khê” ở đây thể hiện ở
nhiều khía cạnh, từ cơ chế chính sách đến quản lý, điều hành. Chính sách đối với nhà đầu
tư không nhất quán. Tại một công ty chế biến thủy hải sản, ban đầu khi được “mời gọi” chỉ
Hộp 3.1 Nhận định về môi trường kinh doanh
“Nhà đầu tư rất phàn nàn về thủ tục đăng ký đầu tư,
cần yêu cầu xử lý chất thải đạt
thường bị kéo dài mà doanh nghiệp không biết lý do gì,
loại C, nhưng khi đi vào hoạt
cũng không được giải thích rõ nguyên nhân. Việc này
động được yêu cầu đạt chuẩn B
gây nản lòng, làm mất lòng tin của nhà đầu tư gây hệ
và hiện tại yêu cầu chuẩn A.
quả xấu cho môi trường đầu tư của tỉnh, gây dư luận khó
Chính quyền tỉnh thiếu hỗ trợ
khăn trong tương lai.”
doanh nghiệp trong đền bù giải
“Hiện tượng cán bộ sợ trách nhiệm hoặc đùn đẩy trách
tỏa vì chính sách và giá đền bù
nhiệm đã và đang xảy ra. Không dám nghĩ, không dám
chưa được thống nhất trên
làm nhằm phát huy trí tuệ của tập thể và cá nhân làm
nguyên tắc chung. Điều này làm
lãng phí tính năng động, sáng tạo, làm trì trệ công việc,
cho doanh nghiệp không thể ước
sẽ nảy sinh và phát triển tính quan liêu.”
lượng được giá trị đền bù để tính
Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp Tiền Giang (2013)
toán trong quyết định đầu tư.
Trường hợp KCN Long Giang là
một ví dụ điển hình, nhà đầu tư phải chịu mức giá đền bù cao hơn giá giao dịch thị trường
mà vẫn phát sinh khiếu kiện khiến nhà đầu tư không thể hoàn thiện hạ tầng KCN.
Xếp hạng PCI thấp, không ổn định, các chỉ số thành phần cho thấy môi trường kinh doanh
không “hấp dẫn”, thậm chí gây trở ngại cho doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh kém có
thể lý giải một phần cho việc Tiền Giang có CSHT tốt, giao thông thuận lợi, chi phí rẻ mà
vẫn khó thu hút đầu tư.
28
3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành
Hầu như ở tất cả các tỉnh ĐBSCL đều nổi lên một số cụm ngành như: cụm ngành nông sản
(lúa gạo, trái cây), thủy sản và du lịch. Bên cạnh đó, cụm ngành dệt may của khu vực ĐNB
đang dần mở rộng phạm vi đến ĐBSCL khi mà khu vực ĐNB đang dần trở nên quá tải.
Nếu xem xét các cụm ngành này trong phạm vi địa lý của từng địa phương thì sẽ là bức
tranh không hoàn chỉnh và rất khó đánh giá. Do đó, tác giả không phân tích cụm ngành của
riêng Tiền Giang mà tập trung đánh giá những lợi thế vượt trội của Tiền Giang trong bức
tranh cụm ngành của cả vùng ĐBSCL và vùng ĐNB (đối với dệt may). Các phân tích này
làm cơ sở cho việc nhận diện và phát huy sức mạnh của cụm ngành, tạo động lực phát triển
kinh tế địa phương trong bối cảnh phát triển chung của vùng.
Cụm ngành lúa gạo
Tiền Giang không có lợi thế cạnh tranh cả về số lượng lẫn chất lượng trong sản xuất lúa so
với các tỉnh trong khu vực vì diện tích và sản lượng lúa chỉ chiếm gần 6% của ĐBSCL,
năng suất cũng thấp hơn trung bình của khu vực. Gần đây Tỉnh có những thử nghiệm phát
triển hơn 100ha lúa đạt tiêu chuẩn Global-GAP ở hợp tác xã (HTX) Mỹ Thành Nam, được
một doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu với mức giá cao hơn giá thị trường 20%. Tuy vậy,
mức độ tích tụ và kỹ thuật chưa thể sánh kịp với cánh đồng mẫu lớn của An Giang. Trên
địa bàn, diện tích gieo trồng giống lúa 504 còn khá cao, chiếm 28%, trong đó ở huyện Cái Bè, Cai Lậy tỷ lệ này còn trên 40%.20. Giống lúa 504 dễ thích nghi, chi phí rẻ (người dân
tự nhân giống) và cho năng suất ổn định hơn so với các giống mới sau này nhưng cho gạo
nở xốp, thích hợp cho chế biến bánh phở, hủ tiếu tuy nhiên chất lượng hạt gạo thấp, giá trị
tiêu thụ và xuất khẩu không cao.
Lợi thế cạnh tranh nổi trội của Tiền Giang trong cụm ngành này nằm ở chỗ: khu vực chợ
Bà Đắc (Cái Bè) là một trong những trung tâm chế biến, thương mại lúa gạo nhộn nhịp,
quan trọng nhất của ĐBSCL. Lực lượng thương lái đông đảo có nhiều kinh nghiệm trong
thu gom và cung ứng lúa gạo trong nội tỉnh, các tỉnh lân cận và Campuchia. Cùng với hệ
thống giao thông đường thủy thuận lợi nên lúa gạo từ các địa phương khác trong vùng tập
20 Hải Triều – Vân Anh (2009)
trung về đây để chế biến, phục vụ cho tiêu thụ, xuất khẩu.
29
Tuy nhiên các doanh nghiệp này theo mô hình quản trị hộ gia đình, yếu kém về phát triển
thị trường, chủ yếu xuất khẩu ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp
chủ yếu ở khâu xay xát, lau bóng mà chưa quan tâm nhiều đến các khâu liên quan như: gặt,
đập, sấy nên chất lượng sản phẩm thiếu đồng nhất, không đạt chất lượng khi xuất khẩu
sang các thị trường khó tính. Bên cạnh đó, các chính sách phát triển ngành lúa gạo của tỉnh
chủ yếu tập trung ở khâu sản xuất, thiếu chính sách hướng đến khâu thương mại, mở rộng
thị trường nên sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Cụm ngành trái cây
Trong bức tranh cụm ngành trái cây ĐBSCL, Tiền Giang có đầy đủ các tác nhân tham gia
vào cụm ngành với những lợi thế cạnh tranh nhất định. Tỉnh có diện tích trồng cây ăn trái
lớn nhất nước, đa dạng chủng loại, có nhiều giống cây đặc sản… Trên địa bàn tỉnh đã hình
thành hệ thống thu gom, buôn bán, vận chuyển đi khắp cả nước. Bên cạnh đó, các thể chế
hỗ trợ như Trung tâm giống nông nghiệp, Viện Cây ăn quả miền Nam, Festival trái cây,
chỉ dẫn địa lý... đã tạo điều kiện cho cụm ngành này phát triển.
Điểm yếu nằm ở sự manh mún, sản xuất quy mô hộ gia đình, do đó khó có thể áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đăng ký các tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hình thức liên kết thông qua HTX,
hiệp hội còn sơ khai, mức độ liên kết lỏng lẻo, tồn tại nhiều bất cập; tình trạng phá vỡ hợp
đồng, bội ước giữa doanh nghiệp với nông dân và ngược lại vẫn còn khá phổ biến, chưa
linh hoạt theo thị trường nên ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai bên. Các khu chợ đầu mối
trái cây có chi phí cao nên không thu hút được nông dân, thương lái tham gia.
Phần lớn trái cây (85%) của vùng ĐBCL được tiêu thụ nội địa, dưới dạng tươi, thông qua
hệ thống phân phối nhỏ lẻ. Công nghệ sau thu hoạch (bảo quản, đông lạnh) chưa phát triển
nên từ nông dân đến tiêu thụ tỷ lệ trái cây tươi bị hư hại từ 10 - 25%. Tình trạng ép giá,
thương lái Trung Quốc hoành hành thời gian qua cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến cụm
ngành này.
30
Trên địa bàn tỉnh tập trung rất nhiều công ty chế biến nông sản, trái cây xuất khẩu nhưng
nhưng giá trị xuất khẩu không cao, sản phẩm chế biến nghèo nàn, chưa đầu tư cho nghiên
Hộp 3.2 Rào cản về quy mô phục vụ xuất khẩu
cứu phát triển các sản phẩm
“Sau khi xoài cát Hòa Lộc đạt chuẩn xuất vào thị trường Nhật
Bản thì đối tác các nơi liên hệ liên tục. Tuy nhiên chúng tôi
chế biến sâu như: bánh kẹo,
không dám ký hợp đồng tràn lan vì sản lượng xoài ngon quá
mứt, cooktail,… Một số mặt
ít, không đủ cung cấp cho khách hàng”.
hàng trái cây tươi đạt tiêu
chuẩn chất lượng xuất khẩu
“Một số nhà nhập khẩu nước ngoài đề nghị ký hợp đồng dài
nhưng không đủ số lượng để
hạn với số lượng lớn nhưng nhà cung cấp không dám ký do
cung cấp, do đó các công ty
không đủ sản lượng đáp ứng, chưa kể tỷ lệ trái đạt tiêu chuẩn
đồng đều cho xuất khẩu lại thấp”
không dám mạnh dạn trong
Nguồn: UBND tỉnh Tiền Giang (2012)
việc ký hợp đồng dài hạn.
Cụm ngành thủy sản
Tiền Giang có khá đầy đủ các tác nhân tham gia vào cụm ngành này. Sản phẩm chế biến
của các công ty lớn theo quy trình khép kín [Phụ lục19] đã có thể xuất hiện ở các thị
trường khó tính như EU, Mỹ nhờ đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, điểm yếu là các công ty quy mô nhỏ vẫn đối mặt với vấn đề chi phí cao do
thiếu đầu vào (nguồn giống, thức ăn), công nghệ chế biến còn lạc hậu nên khó đáp ứng các
tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản phẩm chế biến từ thủy hải sản cũng còn rất hạn
chế, chủ yếu là phi lê, đông lạnh. Gần đây, giá cả xuất khẩu biến động cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất (nông dân lỗ, bỏ ao) và hoạt động của doanh nghiệp.
Nuôi trồng, chế biến thủy hải sản cũng đi kèm vấn đề ô nhiễm môi trường, thực tế các dự
án xử lý nước thải tại các KCN, CCN chưa đáp ứng được công suất và chất lượng xử lý
nên gây ra tình trạng ô nhiễm, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh. Các
tiêu chuẩn về môi trường hiện tại thiếu đồng nhất nên mạnh ai nấy làm, một số công ty xả
thải trực tiếp ra hệ thống sông, kênh gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường sinh thái,
ảnh hưởng đến tính bền vững trong tương lai.
31
Cụm ngành du lịch
Như phân tích ở mục 2.3.3, du lịch Tiền Giang thu hút được lượng khách lớn nhưng gần
như chỉ tận dụng lợi thế về tự nhiên để phát triển mà chưa có sự quan tâm đến hiệu quả
hoạt động của từng khâu, thiếu liên kết vùng do đó NLCT cụm ngành này còn rất thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng.
Cụm ngành dệt may
Tiền Giang tham gia vào một phần của cụm ngành dệt may của khu vực phía Nam vì các
công ty ở Tiền Giang tập trung chủ yếu vào may mà không tham gia đầy đủ vào một số
khâu như dệt, nhuộm… Nguồn
Hộp 3.3 Khó khăn của doanh nghiệp may mặc
“Khó khăn hiện nay là tình hình lao động tại các doanh
nguyên liệu đầu vào chủ yếu
nghiệp may mặc không ổn định, người lao động có tư
tưởng dao động, trình độ thấp dẫn đến việc không am hiểu
nhập khẩu hoặc thu mua từ các
về pháp luật lao động. Trong năm 2012 liên tục trên 16
công ty khác trong ngành. Một
cuộc đình công và lãn công không đúng pháp luật. Vấn đề
số công ty lớn, có uy tín cũng
này gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động
chú trọng vào khâu nghiên cứu
sản xuất cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các đơn hàng của
thiết kế mẫu. Các doanh nghiệp
doanh nghiệp”
còn lại nhìn chung thiết bị có
Nguồn: Ban Quản lý các KCN (2013)
tuổi đời sử dụng cao; hệ số đổi
mới và mức độ cơ khí hóa, tự
động hóa thấp hơn so với tiêu chuẩn hiện nay trong ngành, điều này gây trở ngại trong việc
ký kết hợp đồng với thị trường nước ngoài; năng lực đổi mới sản phẩm còn chậm, hiệu quả
sản xuất kinh doanh thấp do công suất nhỏ, phụ thuộc nhiều vào việc nhận gia công; thiếu
lực lượng lao động làm nhiệm vụ R&D.
Nhìn chung, các cụm ngành ở Tiền Giang nổi lên và phát triển “thuận theo tự nhiên” chứ
không đến từ chính sách cụm ngành. Trong tất cả các văn bản về quy hoạch ngành hàng,
chiến lược phát triển địa phương, chưa thấy nhận định nào về sự quan trọng của cụm ngành
đối với sự phát triển của địa phương. Trong khi các địa phương khác đang quan tâm và tạo
nhiều cơ chế chính sách cụm ngành thì Tiền Giang dường như “lạc hậu” hơn, các chiến
lược ngành hàng khá rời rạc nên khó thúc đẩy phát triển một cách toàn diện.
32
3.3.3. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp
3.3.3.1. Quy mô doanh nghiệp
Theo NGTK năm 2011, đến năm 2010 Tiền Giang có 2,531 doanh nghiệp, trong đó 98.5%
là các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 0.6% và doanh nghiệp
nhà nước chiếm 0.9%. Xét về số lượng, Tiền Giang có số lượng doanh nghiệp tương đối
cao trong vùng ĐBSCL, đứng sau Long An và thành phố Cần Thơ, Kiên Giang.
Xét theo quy mô lao động hay quy mô vốn thì số lượng doanh nghiệp Tiền Giang có quy
mô cực nhỏ, siêu nhỏ và nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn [Phụ lục 20,21]. Năm 2011, số
lao động bình quân/doanh nghiệp chỉ là 22 người và vốn bình quân/doanh nghiệp chỉ 8.7 tỷ21.
Mặc dù những năm gần đây các doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô vốn đi kèm tăng quy
mô lao động (điển hình là đến năm 2011 công ty Cổ phần Hùng Vương đã xuất hiện trong
nhóm 100 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (hạng 93) với vốn điều lệ gần 800 tỷ đồng)
nhưng nhìn chung quy mô doanh nghiệp Tiền Giang nhỏ nên khó tạo ra sức cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn đa quốc gia.
3.3.3.2. Mức độ tinh thông của các doanh nghiệp
Có đến 86.4% doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có chủ cơ sở không có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tỷ lệ có trình độ cao đẳng, đại học khá thấp, chỉ 4.2%22. Khảo sát PCI cũng cho
thấy chỉ có 14.36% doanh nghiệp có địa chỉ email cho thấy phần nào sự hạn chế trong tiếp
cận với công nghệ thông tin trong quản lý. Theo Hiệp hội doanh nghiệp Tiền Giang, chỉ
một số công ty lớn đầu tư trang thiết bị hiện đại, quy trình quản lý được chuẩn hóa để đạt
được các tiêu chuẩn quốc tế; còn lại các doanh nghiệp khác thiếu nguồn vốn, hoạt động
theo “lối mòn” cũ, quản trị hộ gia đình, công nghệ lạc hậu hoặc sản xuất thủ công, thiếu
21 Sở Kế hoạch & Đầu tư Tiền Giang (2012) 22 TCTK (2011)
sáng tạo nên chưa tạo được những bức phá, bước tiến nổi trội của khu vực doanh nghiệp.
33
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1. Đánh giá NLCT và nhận diện yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT
Dựa vào kết quả phân tích ở chương 3, tác giả phác họa thực trạng NLCT tỉnh Tiền Giang, được thể hiện trong hình 4.123:
Hình 4.1 Đánh giá NLCT tỉnh Tiền Giang
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Môi trường kinh doanh
Trình độ phát triển cụm ngành
Hoạt động và chiến lược của DN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội
Hạ tầng kỹ thuật (GTVT, điện, nước, viễn thông)
Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng
CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Quy mô địa phương
Lợi thế lớn
Lợi thế vừa phải
Trung bình
Bất lợi vừa phải
Bất lợi lớn
Nguồn: Tác giả đánh giá dựa trên kết quả phân tích
Có thể thấy rằng nền tảng NLCT hiện tại của Tiền Giang chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có,
đặc biệt là vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Lợi
thế tự nhiên đã hình thành và phát triển một số cụm ngành, cùng với các chính sách về
CSHT, nỗ lực thu hút đầu tư đã tạo nên sự tăng trưởng trong thời gian qua. Tuy nhiên,
NLCT dựa vào các yếu tố “thiên phú” chỉ mang tính hữu hạn, mặt khác, một số bất cập,
yếu kém đang nổi lên sẽ là mối đe dọa đối với sự duy trì tăng trưởng hiện tại của địa
phương. Đó là: mối quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp, bất cập trong giao đất, ưu
đãi đầu tư gây lãng phí nguồn lực, chiến lược hoạt động doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển của xã hội hiện đại... Các yếu tố này trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm cho môi
trường kinh doanh bất ổn, làm hạn chế trong thu hút đầu tư, chưa phát huy được năng lực
23 Chi tiết xem phụ lục 21
của khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
34
Thông qua việc nhận diện cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài [Phụ lục 22],
tác giả nhận diện 3 nhân tố mang tính cốt lõi, là nền tảng cho sự tăng trưởng tương lai:
4.1.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thông qua việc thu hút các
nhà đầu tư lớn; tăng hiệu quả hoạt động, cải thiện năng suất lao động trong các khu vực
kinh tế; góp phần tăng trưởng GDP và nâng cao đời sống xã hội. Mặc dù nhân tố này
không mang tính cấp thiết nhưng nếu không quan tâm, cải thiện, nâng cao nguồn lực con
người thì đây sẽ trở thành rào cản, không đảm bảo duy trì tăng trưởng hiện tại và phát triển
tương lai.
4.1.2. Phát triển cụm ngành
Mặc dù xuất phát từ điều kiện tự nhiên truyền thống nhưng sự phát triển các cụm ngành
(lúa gạo, trái cây, thủy sản) đã đóng góp tích cực cho kết quả tăng trưởng kinh tế Tiền
Giang trong thời gian qua. Phát triển cụm ngành cũng sẽ là hướng đi tương lai, năng lực
cốt lõi để duy trì sự phát triển đồng thời hướng đến tạo ra những giá trị mới, sức cạnh tranh
mới – cạnh tranh dựa vào năng suất nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
4.1.3. Phát triển đô thị
Vị trí địa lý đặc thù là một “tiềm năng” lớn cho sự phát triển Tiền Giang trong tương lai.
Khoảng cách về thời gian từ TP HCM về Tiền Giang ngày càng được rút ngắn (thông qua
tuyến cao tốc TP HCM – Trung Lương, QL 50), Mỹ Tho và TX Gò Công hoàn toàn có thể
trở thành những khu đô thị - dịch vụ vệ tinh, khu nghỉ dưỡng của cư dân TP HCM. Đây là
một trong những định hướng mang tính “tầm nhìn”, có thể trở thành năng lực cốt lõi góp
phần nâng cao NLCT, thúc đẩy phát triển và nâng cao vị thế, hình ảnh của địa phương.
4.2. Khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT tỉnh Tiền Giang
Các khuyến nghị chính sách nâng cao NLCT nhằm mục tiêu thực hiện hai nhiệm vụ chính:
(1) giải quyết các yếu kém, bất cập đang nổi lên để duy trì tăng trưởng hiện tại; (2) thúc
đẩy các nhân tố cốt lõi tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững trong tương lai.
35
Từ kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đề xuất bốn nhóm chính sách nhằm nâng cao NLCT
tỉnh Tiền Giang:
(1) Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh;
(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
(3) Lấy cụm ngành làm trung tâm để xây dựng chính sách phát triển kinh tế địa phương;
(4) Tận dụng vị thế chiến lược phát triển đô thị - dịch vụ;
4.2.1. Cải cách các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng môi trường kinh doanh
Tỉnh cần rà soát lại công tác thu hút đầu tư, chuẩn hóa quy trình và thủ tục để hạn chế thời
gian và chi phí cho các nhà đầu tư. Các chính sách đối với nhà đầu tư cần thống nhất, tiếp
thu và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động trao đổi, tiếp xúc
doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp để có biện pháp cụ thể đối với từng trường hợp.
Nhanh chóng giải quyết những bất cập còn tồn tại trong ưu đãi đầu tư, có biện pháp giám
sát, kiểm tra tiến độ, hỗ trợ giải tỏa đền bù để nhà đẩu tư hoàn thiện hạ tầng KCN Tân
Hương và Long Giang, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào KCN. Có biện pháp chế
tài, thu hồi đối với các nhà đầu tư được giao đất nhưng sử dụng không đúng mục đích.
Các giải pháp cần được tiến hành quyết liệt, nhanh chóng để thể hiện thái độ tích cực đối
với khu vực doanh nghiệp, từ đó từng bước cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu
tư, thúc đẩy khu vực doanh nghiệp phát triển góp phần duy trì phát triển kinh tế địa
phương.
4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.2.2.1. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính sự nghiệp
Bên cạnh việc quy hoạch, Tỉnh cần có biện pháp, lộ trình thực hiện chi tiết trong việc đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực. Sở Nội Vụ cần tập trung giải quyết hai vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực để có chính sách bồi dưỡng, đào tạo
nhằm tận dụng được nguồn nhân lực hiện tại của các cơ quan, đơn vị. Có cơ chế đánh giá
hiệu quả sau đào tạo, động viên, khuyến khích, công bằng cho người có năng lực được
36
phát huy, đổi mới, sáng
tạo…chứ không đơn giản là Hộp 4.1 Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản
Nhật Bản có bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả, được
hỗ trợ kinh phí và đánh giá
vận hành bởi đội ngũ nhân lực khu vực công đầy tính trách
dựa vào bằng cấp. Tỉnh cần
nhiệm, chuẩn mực với phong cách chuyên nghiệp. Kinh
nghiệm thành công này thể hiện ở:
quan tâm thành lập nhóm tư
vấn chính sách, kinh tế cho
1. Tuyển dụng cán bộ: Kế hoạch tuyển dụng được xây
UBND để tập hợp những cá
dựng hàng năm và 5 năm trên cơ sở phối hợp các Bộ,
Văn phòng Nội các. Chế độ thi cử rất khắc khe và tỷ lệ
nhân có năng lực, trong đó
ứng viên đáp ứng yêu cầu không lớn nhưng có một điểm
chú trọng đến nguồn nhân
đặc biệt là sau khi trúng tuyển, các ứng viên cần thêm 2
lực trẻ, có năng lực để bồi
điều kiện để thành cán bộ chính thức: (1) vượt qua kỳ thi
dưỡng và phát huy, tạo
phỏng vấn do chính cơ quan sử dụng thực hiện; (2) nhu
nguồn cán bộ tương lai. Mô
cầu của các đơn vị sử dụng cán bộ. Thực tế, số tuyển
hình phát triển nhân lực khu
dụng chính thức chỉ chiếm 25 – 45% trúng tuyển.
vực công ở Nhật Bản [Hộp
2. Đào tạo cán bộ: Cán bộ được đào tạo từ khi mới được
4.1] là một gợi ý tham khảo
tuyển dụng chính thức. Chương trình đào tạo được thiết
kế phù hợp thông qua sự phối hợp giữa các bộ, ngành và
cho khuyến nghị này.
cơ quan quản lý nhân lực.
Thứ hai, tiến hành nghiên
3. Đánh giá cán bộ: Hệ thống đánh giá hướng đến mục tiêu
cứu về chính sách thu hút,
nâng cao văn hóa công chức, thực hiện nghĩa vụ phục vụ
để tìm ra nguyên nhân cốt
nhân dân: đánh giá năng lực và đánh giá kết quả. Đánh
lõi cản trở việc thu hút nhân
giá năng lực thực hiện 1 lần/năm dựa trên 6 tiêu chí;
tài, từ đó đề xuất những cơ
đánh giá kết quả thực hiện 2 lần trong 1 năm theo 6
chế, từng bước cải thiện
bước. Các kết quả này sẽ được áp dụng vào việc xét tăng
những bất cập trong chính
lương, lên chức, thưởng, cử đi đào tạo hay hạ cấp, miễn
sách này. Công tác tuyển
nhiệm, hạ lương...
dụng cán bộ từng bước công
Nguồn: Tác giả tóm tắt từ Bùi Văn Huyền (2013)
khai, minh bạch, công bằng
cho mọi đối tượng. Tỉnh cần
quan tâm nhiều đến việc hỗ trợ học phí, họp mặt, tuyên dương sinh viên giỏi từ các trường
đại học để tạo nguồn, hướng sinh viên sau khi ra trường về địa phương phục vụ; tạo mạng
lưới liên kết những nhân tài, doanh nhân có quê hương Tiền Giang để tăng thêm nguồn lực
trong việc hỗ trợ phát triển địa phương.
37
4.2.2.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Sở Lao động Thương binh và Xã hội cần chủ trì nghiên cứu, dự báo về nhu cầu, trình độ
lao động phù hợp với phát triển tại địa phương. Các chính sách cụ thể được gợi ý như sau:
Thứ nhất, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý nhà
nước theo từng cụm ngành cụ thể để xây dựng các nội dung đào tạo đáp ứng được nhu cầu.
Doanh nghiệp nên được quyền tham gia trong quá trình giám sát, kiểm định chất lượng đào
tạo đồng thời cũng là nơi tạo điều kiện cho sinh viên thực tập nghề, từ đó rút ngắn khoảng
cách, giải quyết được vấn đề mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Hộp 4.2 Mô hình thành công của Bình Dương
Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore đào tạo và cung
Thứ hai, phát huy năng
cấp kỹ sư cho các doanh nghiệp trong các KCN, quá trình đào
lực của các cơ sở đào tạo
tạo nhận được sự góp ý của doanh nghiệp, biết được điểm mạnh,
nghề, thu hút và tạo cơ
điểm yếu trong chất lượng đào tạo của mình. Các sinh viên được
chế chính sách cho các
tiếp nhận thực tập tại doanh nghiệp và khi tốt nghiệp được giải
khu vực tư nhân, đầu tư
quyết việc làm nhanh chóng.
nước ngoài tham gia vào
Bình Dương có đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
hoạt động này.
trong đó ưu tiên các lao động trong diện bị thu hồi đất để làm
các KCN và công trình công cộng; lao động được miễn phí và
Thứ ba, tăng cường giáo
trợ cấp. Sau khi học, người lao động được giới thiệu vào làm tại
dục luật pháp lao động,
các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh.
đặc biệt là vấn đề đình
công; tạo các kênh trao
Bình Dương có kinh nghiệm giải quyết đình công thông qua
việc chủ động trong tiếp xúc với cả 2 bên, tìm nguyên nhân,
đổi, tư vấn nhằm hạn chế
đánh giá đúng tính chất tranh chấp để đề ra các biện pháp nhanh
và có những biện pháp
chóng; tăng cường các hoạt động đối thoại, tuyên truyền, giáo
giải quyết các vấn đề
dục pháp luật lao động, do đó góp phần hạn chế tranh chấp lao
tranh chấp lao động và
động và đình công.
đình công.
Nguồn: Tác giả tóm tắt từ VCCI (2009)
Thứ tư, nâng cao hiệu quả
của công tác giới thiệu
việc làm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động thông qua các hình thức như sàn
giao dịch việc làm, hội chợ việc làm… Học hỏi một số mô hình thành công ở Bình Dương,
Đà Nẵng, Vĩnh Phúc [Hộp 4.2] để xây dựng các đề án về hệ thống thông tin dự báo nhu
cầu, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm của địa phương.
38
4.2.2.3. Nông dân
Tỉnh cần phát huy vai trò của các cơ quan khoa học, giáo dục nông nghiệp trong hỗ trợ,
đào tạo nông dân tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật mới như công nghệ sinh học, chuyển đổi
giống cây trồng, tiêu chuẩn chất lượng… Cơ quan phụ trách về nông nghiệp như Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Khoa học & Công nghệ cần chủ động trong việc tìm
kiếm các mô hình đào tạo nông dân, nghiên cứu công nghệ, giống cây trồng phù hợp với
đặc thù, lợi thế của địa phương. [Hộp 4.3] nêu lên một mô hình gợi ý đã được Ban chỉ đạo
Tây Nam Bộ tiến hành triển khai thí điểm tại An Giang. Tỉnh có thể xem xét và tham khảo
ý tưởng có những chương trình nâng cao kiến thức cho người nông dân, góp phần nâng cao
năng suất của khu vực nông thôn.
“Doanh nhân hóa nông dân” không phải là một ý tưởng dạy nghề, hay một suy nghĩ viển vông
về một phép màu biến đổi người nông dân. Dù việc trở thành một doanh nhân (theo đúng
nghĩa của nó) không đơn giản, nhưng trong hàng chục triệu nông dân Việt Nam, có rất nhiều
người có tố chất kinh doanh còn ẩn sâu sau những bộn bề, lam lũ hàng ngày.
Quá trình “doanh nhân hóa” trải qua nhiều giai đoạn, trong đó đòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước,
của xã hội, của các nhà giáo dục, các chuyên gia kinh tế và cả giới truyền thông, bên cạnh
những nỗ lực tự thân của những người nông dân đang muốn vươn lên một tầm vóc mới - tầm
vóc của người nông dân hiện đại có thể đua tranh cùng thế giới. Quá trình này phải được bắt
đầu từ chính sự học của người nông dân nhằm bồi dưỡng những phẩm cách, những tư duy,
nhận thức và tầm nhìn mới, để vươn tới những giá trị bền vững, bớt đi tư duy sản xuất kinh
doanh theo kiểu “ăn xổi ở thì”. Sự học đó có thể khơi gợi và làm bùng cháy tinh thần doanh
nhân trong mỗi người, giúp họ có thể làm chủ các kỹ năng quản trị, triết lý kinh doanh, các
phương thức điều hành nông trại, mùa vụ một cách hiệu quả.
Muốn xây dựng một thế hệ nông dân mới (nông dân doanh nhân, nông dân sánh vai), việc cần
làm là gieo những hạt mầm nhận thức về “chân dung người nông dân mới”. Hãy gieo và chăm
bón để những hạt mầm này lan tỏa khắp nơi. Đó cũng là một trong những khởi đầu cho giấc
mơ nông nghiệp Việt Nam, giấc mơ Việt Nam!
Nguồn: Tác giả tóm tắt từ Giản Tư Trung (2012)
Hộp 4.3 “Doanh nhân hóa nông dân”
39
4.2.2.4.Cải cách giáo dục
Nâng cao chất lượng nền giáo dục đóng vai trò quan trọng không chỉ của địa phương mà là
bài toán của cả quốc gia, do đó việc cải cách phụ thuộc nhiều vào cơ chế chính sách Trung
ương. Trong phạm vi của địa phương, Tỉnh cần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy,
đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và đào tạo, định hướng các chuyên ngành đào tạo của
trường đại học phù hợp với nhu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ của địa
phương. Giáo dục đào tạo cần hướng đến kỹ năng mềm, kiến thức tổng quát để học sinh,
sinh viên có nền tảng tư duy phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.
4.2.3. Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm
Cụm ngành phản ánh tác động của các liên kết và tác động lan tỏa giữa các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan trong cạnh tranh. Cụm ngành giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; thúc đẩy thương mại hóa và hình thành các doanh nghiệp mới do đó cụm ngành có thể đóng vai trò như một công cụ chính sách trong chiến lược phát triển kinh tế của một địa phương, một quốc gia.
Nghiên cứu sâu về cụm ngành sẽ cho thấy được các tác nhân tham gia cụm ngành, sự liên kết giữa các tác nhân, điểm mạnh, điểm yếu từ đó có những chính sách cụ thể liên quan đến từng yếu tố như: đào tạo lao động, hạ tầng khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng, xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường…
Nguồn: Porter (2010), Báo cáo NLCT Việt Nam
Hộp 4.4 Chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm
Đây phải được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, chủ động tìm
những tổ chức, cá nhân có uy tín để hợp tác nghiên cứu sâu về từng cụm ngành, chuỗi giá
trị của ngành để có được những chính sách chi tiết nâng cao NLCT của cụm ngành. Cần
40
chú trọng đến liên kết vùng khi tiến hành các nghiên cứu này để có được bức tranh cụm
ngành hoàn chỉnh, chính sách hướng đến sự phân công, phân bổ nguồn lực hiệu quả.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả kiến nghị một số hướng chính sách dựa vào
phân tích lợi thế của Tiền Giang trong cụm ngành của toàn vùng. Nâng cao NLCT cụm
ngành của Tiền Giang phải đảm bảo các nguyên tắc chủ đạo: Công nghiệp hóa trong nông
nghiệp thông qua cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất; ứng dụng
công nghệ sinh học và công nghệ cao; thúc đẩy nâng cao năng suất và hiệu quả, nâng cao
giá trị gia tăng trong từng khâu của chuỗi giá trị; kiểm soát và bảo vệ môi trường bền vững.
4.2.3.1. Cụm ngành lúa gạo
Tiền Giang cần định vị trở thành “Trung tâm chế biến gạo với công nghệ tiên tiến và chất
lượng cao của toàn vùng ĐBSCL”. Từ đó, các chính sách của Tỉnh hướng đến nghiên cứu
công nghệ đặc biệt cho các khâu xay xát, chế biến, bảo quản, đầu tư cho R&D, nâng cao
chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Global GAP, Euro GAP, tạo sức cạnh
tranh khi tham gia trong chuỗi giá trị lúa gạo toàn cầu. Thu nhập tăng cao sẽ được phân bổ
một phần cho các hoạt động khuyến nông, hỗ trợ cải thiện các điểm yếu, những khâu
không có lợi thế cạnh tranh như năng suất, chất lượng giống…
4.2.3.2. Cụm ngành trái cây
Với lợi thế gần như “tuyệt đối” trong cụm ngành này, Tiền Giang hoàn toàn có thể trở
thành “Vương quốc trái cây” của vùng. Tỉnh cần nghiên cứu sâu hơn vào cụm ngành,
chuỗi giá trị liên quan đến từng loại trái cây chủ lực, đăng ký chỉ dẫn địa lý , tăng cường
hoạt động của HTX...để tăng quy mô, áp dụng các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap..., liên
kết giữa doanh nghiệp và nông dân, thu hút các dự án đầu tư vào công nghệ sinh học, đa
dạng hóa thực phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm đa dạng trên thị trường [Hộp 4.5].
Nghiên cứu sự liên quan giữa ngành trái cây với ngành chế biến mỹ phẩm, dược liệu và
chăm sóc sức khỏe cũng là hướng đi mở ra nhiều giá trị gia tăng cho cụm ngành này.
41
4.2.3.3. Cụm ngành thủy sản
Mặc dù Tiền Giang không thể sánh với các tỉnh có lợi thế lớn về thủy sản như An Giang,
Đồng Tháp, nhưng đây là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Tỉnh cần tập trung nghiên cứu,
thu hút đầu tư để nâng cao năng lực chế biến công nghệ cao, đa dạng hóa sản phẩm chứ
không đơn thuần là sản phẩm đông lạnh. Một số hướng mở cho ngành chế biến thủy sản
như thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dầu ăn... Bên cạnh đó cần hướng đến nâng cao chất
lượng sản phẩm để đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
4.2.3.4. Cụm ngành du lịch
Tỉnh cần rà soát lại hoạt động và đầu tư cho du lịch; nhanh chóng giải quyết vấn đề bất cập
tồn tại trong mối quan hệ với Công ty Du lịch Tiền Giang. Đây là vấn đề then chốt để tháo
gỡ khó khăn cho ngành du lịch hiện tại. Sau đó, Tỉnh tiếp tục nghiên cứu sâu về cụm
ngành, liên kết vùng trong thiết kế tour du lịch, đặc biệt là tạo ra các sản phẩm đa dạng, tận
dụng được lợi thế về du lịch sông nước, miệt vườn, lịch sử - văn hóa – con người Nam Bộ.
Cần quan tâm đến việc kết hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho các cụm ngành khác thông qua
hoạt động du lịch. Khách du lịch đến Tiền Giang phải được giới thiệu và phục vụ đúng
“đặc sản” – gạo thơm, trái cây, các thức ăn chế biến từ thủy hải sản... từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển các cụm ngành một cách đồng bộ.
4.2.4. Tận dụng vị thế chiến lược phát triển dịch vụ - đô thị
Đây là một khuyến nghị mang tính dài hạn, Tỉnh cần liên kết với TP HCM, Long An để
giải quyết bài toán quy hoạch: quy hoạch tổng thể về phát triển cả nông nghiệp, công
nghiệp, đô thị - dịch vụ để có sự phân bổ nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả. Phát triển
Mỹ Tho và TX Gò Công trở thành hai đô thị vệ tinh – nghỉ dưỡng của cư dân TP HCM là
quá trình lâu dài: thiết kế, tìm đối tác đầu tư, công tác quảng bá, tiếp thị địa phương. Bên
cạnh đó là sự đồng bộ về hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải chuyên dùng để thực sự
“gần” hơn với TP HCM – đảm bảo thời gian cho sự kết nối giữa TP HCM và hai khu đô
thị này.
42
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Mặc dù đạt được những kết quả về tăng trưởng khả quan, nhưng nền tảng NLCT chỉ dựa
vào những lợi thế sẵn có sẽ không thể đưa Tiền Giang tiến xa hơn cũng như không đảm
bảo phát triển bền vững trong tương lai. Các khuyến nghị nâng cao NLCT sẽ là những gợi
ý quan trọng cho địa phương trong việc hoạch định mục tiêu cũng như chiến lược phát
triển. Tuy nhiên, việc được thừa hưởng nhiều lợi thế “trời cho” có thể tạo ra tâm lý hài
lòng với những thành tựu đã đạt được, do đó thiếu động cơ, chưa nhìn thấy sự cấp thiết
phải thay đổi. Địa phương có xu hướng nhìn nhận “thành tựu”, “phát triển” mà quên đi các
yếu điểm, so sánh “với chính mình” nên luôn nhìn thấy sự đi lên. Bên cạnh đó, việc tiến
hành các nghiên cứu sâu hơn theo khuyến nghị đã đề xuất đòi hỏi sự năng động trong tìm
kiếm chuyên gia, nguồn tài trợ bên ngoài trong điều kiện địa phương đang hạn hẹp về
ngân sách.
Nâng cao NLCT là một quá trình tổng hợp, toàn diện, bao trùm nhiều lĩnh vực chính sách
và nhiều thành phần tham gia. Do đó, thành công của quá trình nâng cao NLCT cần thiết
phải được sự ủng hộ của Trung ương; và hơn hết là sự nhìn nhận một cách nghiêm túc, đạt
được sự đồng thuận, quyết tâm và nỗ lực của lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân địa
phương.
5.2. Hạn chế của đề tài
Mặc dù tác giả cố gắng thu thập thông tin và dữ liệu tốt nhất phục vụ cho việc phân tích
nhưng các số liệu thứ cấp phần lớn đến năm 2011; các số liệu so sánh với các tỉnh đến năm
2010 vì không đủ số liệu năm 2011 cho tất cả các tỉnh. Thông tin thu thập được từ phỏng
vấn mang tính chủ quan của người trả lời; khi tiếp cận các cơ quan, sở ban ngành, thường
ít được tiếp xúc với cán bộ lãnh đạo cơ quan nên một số thông tin được trả lời chưa sâu.
Các khuyến nghị chỉ dừng lại ở mức gợi ý trên cơ sở kết quả nghiên cứu gắn với mục tiêu
đề ra; chưa đi sâu phân tích chi tiết để thiết kế chiến lược, lộ trình, phương thức thực hiện.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh (2012), “Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương”, Bài
giảng môn Phát triển vùng và địa phương – Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
2. Vũ Thành Tự Anh và các đồng sự (2011), “ĐBSCL: Liên kết để tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về cơ chế liên kết vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang (2012), Báo cáo Tình hình xây dựng và
phát triển các Khu công nghiệp năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2010, 2011, 2012), Tổng hợp kết quả thi đại học 2009,
2010, 2011, 2012.
5. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2011), Số liệu thống kê Ngành NN & PTNN
2000 – 2010.
6. Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2006), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2005.
7. Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2011), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2010.
8. Cục thống kê Tiền Giang (2012), Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2011.
9. Hiệp hội doanh nghiệp Tiền Giang (2013), Báo cáo Về tình hình thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang theo yêu cầu của HĐND tỉnh tại kế hoạch số 28/KH-HĐND.
10. Bùi Văn Huyền (2013), “Phát triển nguồn nhân lực khu vực công ở Nhật Bản”, Kinh
tế & Phát triển (số 191 tháng 5/2013).
11. Ánh Nguyệt (2010), “Từ TP HCM đi Tiền Giang chỉ mất 45 phút”, Người Lao động,
truy cập ngày 20/11/2012 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/2010020211417705p0c1042/tu-
tphcm-di-tien-giang-chi-mat-45-phut.htm.
12. Porter, Michael E. (2008), Về cạnh tranh.
13. Porter, Michael E. (2010), Báo cáo NLCT Việt Nam.
14. Sở Giao thông vận tải Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
15. Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo nhanh tình hình hoạt động
doanh nghiệp năm 2011.
16. Sở Nội vụ tỉnh Tiền Giang (2011), Báo cáo Kết quả thực hiện Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010.
44
17. TCTK Việt Nam (2012), Kết quả Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2011, NXB Thống kê.
18. TCTK Việt Nam (2011), Số liệu thống kê Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2001 – 2010, NXB Nông nghiệp.
19. TCTK Việt Nam (2011), “Kho dữ liệu lao động và việc làm 2007 – 2010”, GSO, truy
cập ngày 15/03/2013 tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=11217
20. TCTK Việt Nam (2006), NGTK Việt Nam năm 2005, NXB Thống kê Hà Nội.
21. TCTK Việt Nam (2012), NGTK Việt Nam năm 2011, NXB Thống kê Hà Nội.
22. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
23. Hải Triều – Vân Anh (2009), “Hậu Giang – cái nôi của giống lúa 504”, Hậu Giang,
truy cập ngày 15/04/2013 tại địa chỉ:
http://www1.baohaugiang.com.vn/detailvn.aspx?item=13470.
24. Giản Tư Trung (2012), “Doanh nhân hóa nông dân”, PACE, truy cập ngày 20/04/2013
tại địa chỉ: http://www.pace.edu.vn/vn/dao-tao/viet-ve-pace/179-doanh-nhan-hoa-nong-
dan/179.aspx.
25. UBND tỉnh Tiền Giang (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010.
26. UBND tỉnh Tiền Giang (2012), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011.
27. UBND tỉnh Tiền Giang (2012), Một số đột phá trong chiến lược Phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
28. VCCI (2009), “Thực hiện chính sách về lao động và phát triển nguồn nhân lực của
chính quyền cấp tỉnh: Kinh nghiệm tại Đà Nẵng, Bình Dương và Vĩnh Phúc”, Báo cáo
nghiên cứu chính sách VNCI, (số 15).
29. VCCI (2011), “Số liệu & Báo cáo”, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam.
30. VCCI Cần Thơ (2012), Số liệu Kinh tế Đồng bằng Sông Cửu Long 2001 – 2011, NXB
Đại học Cần Thơ.
Tiếng Anh
31. Hoang Tu Uyen (2012), The competitiveness of the tourism cluster in An Giang
province, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Fulbright Economic Teaching Program.
45
PHỤ LỤC
Nguồn: http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?cap=2&idcha=960&id=2551
Phụ lục 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Tiền Giang
46
Phụ lục 2: Các bước nghiên cứu:
Bước 1
2
Nội dung thực hiện Tổng hợp số liệu thứ cấp từ NGTK tỉnh Tiền Giang, các tỉnh ĐBSCL, ĐNB, TCTK,... Lắp các số liệu liên quan vào các ô có trong khung phân tích để đánh giá sơ bộ NLCT, đánh dấu các số liệu cần mà các nguồn này chưa có. Chuẩn bị các nội dung cần phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang
Sở Kế hoạch & Đầu tư
Sở Công thương
Sở Nội Vụ
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
Hiệp hội doanh nghiệp
Trường đại học Tiền Giang
Các doanh nghiệp trên địa bàn: hoạt động trong lĩnh vực lúa gạo, thủy sản, xuất khẩu nông sản
Kết quả thu được Đánh giá được mức độ phát triển kinh tế thông qua các chỉ tiêu: GDP, GDP bình quân đầu người, giảm nghèo, tính toán năng suất lao động, FDI... Cơ bản nhận diện các yếu tố liên quan đến NLCT Tìm hiểu về định hướng phát triển địa phương, sự ưu tiên nguồn lực Số lượng dự án đầu tư (đăng ký, nguồn vốn, thực hiện) Các báo cáo về đầu tư, doanh nghiệp của địa phương Cách tính giá trị xuất nhập khẩu Các mặt hàng xuất, nhập khẩu: số lượng, giá trị Chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực Các báo cáo về nguồn nhân lực Tình hình hoạt động, thu hút đầu tư vào các KCN Những vướng mắc, khó khăn của các KCN Nhận định của BQL về doanh nghiệp, thu hút đầu tư Báo cáo về hoạt động KCN, CCN Nhận định về môi trường kinh doanh, hoạt động doanh nghiệp, sự hỗ trợ của địa phương đối với doanh nghiệp, những khó khăn của khu vực doanh nghiệp Tìm hiểu về các ngành nghề đào tạo, định hướng mở ngành, số lượng sinh viên và khả năng đáp ứng nhu cầu lao động tại địa phương Nhận định của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh Công nghệ, chiến lược của doanh nghiệp Tìm hiểu về quy mô, giống sản xuất, các hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp
Tìm hiểu hoạt động du lịch
Một số hộ nông dân tại huyện Cái Bè, Cai Lậy sản xuất lúa Một số hộ nông dân trồng vú sữa Lò Rèn (Vĩnh Kim) Tham gia tour du lịch Mỹ Tho – Bến Tre Tham quan khu di tích Gò Thành Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch Một số đơn vị khác Đánh giá NLCT
3
4
Khuyến nghị chính sách
Xin số liệu Tô màu và đánh giá các yếu tố cấu thành NLCT theo các mức: lợi thế lớn, lợi thế vừa phải, trung bình, bất lợi vừa phải và bất lợi lớn. Dựa vào kết quả phân tích để đề ra các nhóm khuyến nghị, tìm kiếm một số thông tin, mô hình thành công để gợi ý tham khảo
47
Tiền Giang Long An BRVT Bình Dương Đồng Nai Tây Ninh Cả nước
2006 8.9 9.8 133.9 15.3 15.8 11.9 11.7
2007 11.0 12.5 129.6 17.3 18.1 15.4 13.6
2008 14.9 16.7 169.7 19.9 22.2 20.5 17.4
(triệu đồng/năm) 2010 20.9 23.1 149.2 30.1 29.5 27.1 22.8
2009 17.7 19.3 132 24 24.8 22.9 19.3
Nguồn: Tính toán từ NGTK các tỉnh (2010)
Phụ lục 3: GDP đầu người của Tiền Giang so với các tỉnh ĐNB (giá thực tế)
2006
2008
Phụ lục 4: Tỷ lệ nghèo chung các tỉnh ĐBSCL (%)
Cả nước ĐBSCL Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau
2010(*) 14.2 12.6 7.5 10.6 15.4 23.2 9.5 14.4 9.2 9.3 7.2 17.3 22.1 13.3 12.3
2011(*) 12.6 11.6 6.6 10 14.1 21.1 9.2 12.9 8.5 8.1 6.6 16.5 20.5 12.9 10.9
13.4 11.4 7.7 10.6 14.2 19 9.8 10.6 8.5 9.3 7 13.3 17.9 13.9 12.7
15.5 13 8.7 13.2 16.2 21.8 11 12.1 9.7 10.8 7.5 15 19.5 15.7 14
(*) Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010, 2011 tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 là 400 nghìn
đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 500 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. Các
năm còn lại tính theo chuẩn nghèo 2006-2010 tương ứng mức 200 nghìn đồng và 260 nghìn đồng.
Nguồn: TCTK (2012), NGTK Việt Nam (2011)
48
Phương pháp dịch chuyển – cấu phần là một phương pháp toán học, dùng để phân tách sự
thay đổi các cấu phần trong cấu trúc tổng thể, phản ánh sự thay đổi vị trí của các cấu phần và sự
thay đổi trong nội bộ của các phần cụ thể tạo nên cấu phần. Ứng dụng mô hình phân tích của Jan
Fagerberg (Fagerberg, Jan, 2000), nội dung phân tích sẽ là tìm ra con số cụ thể trong tăng trưởng
năng suất, bao nhiêu phần trăm là do tăng năng suất trong nội ngành và bao nhiêu phần trăm là do
tăng năng suất do quá trình chuyển dịch.
Gọi P là năng suất lao động; Y là giá trị tăng thêm; L là lực lượng lao động tham gia nền
kinh tế; i = (1,2,3), đại diện cho khu vực I, khu vực II, khu vực III.
Ta có:
(b.1)
Năng suất và tỷ trọng của từng khu vực như sau:
và
(b.2)
Thay (b.2) vào (b.1), ta được:
(b.3)
Đặt ΔP là phần thay đổi năng suất, ΔS là phần thay đổi tỷ trọng. Ta được:
,
Thay vào phương trình (b.2), ta được:
[1] [2] [3]
Phụ lục 5: Phương pháp phân tích dịch chuyển – cấu phần
[1] Hiệu ứng tĩnh (static effect): được xem là giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch. Đầu
tiên, số lao động sẽ dịch chuyển (ΔS≠0), năng suất lao động lúc này chưa thay đổi (Po). Hiệu ứng
tĩnh sẽ có tác động tích cực (>0) nếu lao động dịch chuyển từ khu vực có năng suất thấp sang năng
suất cao; có tác động tiêu cực (<0) nếu lao động dịch chuyển từ khu vực năng suất cao sang năng
suất thấp.
[2] Hiệu ứng động (dynamic effect): được xem là giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển
49
dịch. Một khi số lượng lao động thay đổi (ΔS≠0), sau một thời gian lượng sản phẩm được tạo ra
của ngành cũng sẽ thay đổi; hoặc nói cách khác, năng suất lao động đã thay đổi (ΔP≠0). Hiệu ứng
trong giai đoạn này phức tạp hơn trong giai đoạn 1. Hiệu ứng tích cực (>0) xảy ra trong 2 trường
hợp: (i) khu vực đó vừa có năng suất tăng (ΔP>0) vừa có số lao động tăng (thu hút được nhiều lao
động); (ii) khu vực có năng suất giảm (ΔP<0) và lao động trong khu vực đó giảm (lao động rời bỏ
công việc trong khu vực này). Hiệu ứng tiêu cực cho các trường hợp còn lại: (i) có năng suất tăng
(ΔP>0) và lao động giảm (ΔS<0); (ii) năng suất giảm (ΔP<0) và lao động tăng (ΔS>0).
[3] Hiệu ứng trong nội ngành (within effect): đo lường sự thay đổi năng suất (ΔP) trong
nội ngành ứng với trọng số lao động trong khu vực phân tích ban đầu (So). Hiệu ứng tích cực khi
năng suất trong khu vực tăng (ΔP>0). Ngược lại, có tác động tiêu cực khi năng suất giảm (ΔP<0).
Tóm lại, mỗi sự thay đổi trong năng suất và lao động của mỗi khu vực đều có ý nghĩa và ảnh
hưởng đến năng suất của tổng thể nền kinh tế. Sự thay đổi lao động có tác động tiêu cực khi lao
động dịch chuyển từ khu vực có năng suất cao sang năng suất thấp. Sự thay đổi của năng suất, nếu
ΔP>0, hầu hết đều có lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế có những ngành có năng suất cao, tác
động ngay đến GDP trong hiện tại nhưng về lâu dài sẽ không tốt cho tăng trưởng hoặc tác động bất
lợi đến sự phát triển đến các ngành khác. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động có
hạn chế là không phản ánh được đóng góp của các yếu tố khác như, vốn, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, hiệu quả quản lý…
Như một bài toán để tối ưu lợi nhuận, cơ cấu ngành kinh tế gồm các ngành kinh tế, được ví
như danh mục đầu tư được lựa chọn với tỷ trọng khác nhau. Tuy nhiên, bài toán này được giải
quyết bởi rất nhiều người và nhà nước là một-nhưng-rất-quan-trọng trong số đó. Nhà nước tác động
vào cơ cấu ngành bằng cách thông báo xu hướng cơ cấu ngành dự kiến, tập trung đầu tư và có các
chính sách ưu đãi đầu tư vào các ngành được ưu tiên để phát triển.
Cấu ngành kinh tế cho biết trình độ phát triển của nền kinh tế, do đó, nó luôn dịch chuyển
theo một xu hướng thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. Thông thường ở các nước phát
triển, tỷ trọng của ngành dịch vụ rất lớn, ngược lại, tỷ trọng này ở các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng khoảng GDP khoảng 20 – 30% 24.
Cơ cấu ngành thường được chia thành 3 khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ (còn
được gọi là khu vực I, khu vực II, khu vực III). Việc phân chia cơ cấu ngành kinh tế chỉ có ý nghĩa
tương đối, mục đích để phân loại ngành có năng suất thấp và năng suất cao. Năng suất lao động của
khu vực nông nghiệp là thấp nhất, do tính chất công việc của những ngành trong khu vực này khá
đơn giản, tập trung nhiều lao động giản đơn. Theo lý thuyết về thay đổi cơ cấu của nhà kinh tế học
Hollis Chenery, tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm và tỷ trọng của
24 Đỗ Mai Thành.
50
ngành công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng gắn liền với GNP/người tăng và có điểm giữa cho
quá trình phát triển nông nghiệp và công nghiệp. Các quốc gia đang phát triển nếu “nôn nóng công nghiệp hóa”, xem nhẹ đóng góp của nông nghiệp sẽ rơi vào “cái bẫy”.25 Để không vướng vào cái
bẫy này các nước phải có chiến lược phát triển nông nghiệp và công nghiệp thích hợp.
Tuy nhiên, việc xây dựng cơ cấu ngành kinh tế là một việc làm khó khăn. Một cơ cấu ngành hợp lý
phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hòa, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất
nước, của địa phương một cách hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và chất
lượng tăng trưởng ổn định, bền vững. Nếu cơ cấu kinh tế không hợp lý sẽ dẫn đến việc tập trung
các nguồn lực, tạo ra tác động “chèn ép” các khu vực khác, bất lợi đến tăng trưởng.
25Nếu chuyển sang công nghiệp mà không dựa vào nền tảng năng suất lao động, khu vực nông nghiệp sẽ
giảm. Sẽ có một lượng ngoại tệ hy sinh để nhập khẩu lương thực thay vì nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp kết hợp với việc nhập khẩu sẽ làm giá
lương thực tăng, làm thu nhập thực của công nhân giảm, đòi hỏi phải tăng lương công nhân. Khi lương tăng
mà năng suất lao động không tăng tương ứng sẽ làm tích lũy tư bản và đầu tư tái sản xuất công nghiệp giảm,
từ đó làm cho tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm. Như vậy, nền kinh tế mà tăng trưởng cả khu vực nông
nghiệp và công nghiệp đều giảm thì tăng trưởng chung của nền kinh tế sẽ giảm.
51
Phụ lục 6 Trị giá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu (2008 – 2012) (triệu USD)
Mặt hàng
Hàng thủy sản Hàng may mặc Gạo Hàng rau quả Thủ công mỹ nghệ SP từ dừa Bia Sản phẩm nhựa Bánh tráng, hủ tiếu Ống đông Giày
2008 237.45 66.03 88.40 5.97 3.57 0.49 0.92
2010 248.18 99.46 88.83 8.89 2.90 0.26 0.51 54.64
2009 255.62 71.74 60.45 7.15 3.49 0.31 0.71
2012 306.80 144.59 133.50 7.69 3.48 0.03 1.52 27.78 9.12 99.03 125.80
2011 320.97 26.50 63.24 12.68 2.89 0.47 1.33 31.06 8.46 103.41 Nguồn: Sở Công thương Tiền Giang (2013)
Phụ lục 7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép
Tỷ trọng
Số dự án
(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011)
100% 32.8% 8.4% 1.7% 1.4% 0.9% 0.5% 1.2% 29.5% 8.3% 6.6% 0.3% 0.9% 7.6%
678 406 43 23 30 19 16 16 28 56 9 9 17 6
Đồng bằng sông Cửu Long Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau
Tổng vốn đăng ký (triệu USD) 10257.5 3365.9 859.2 177.9 146.5 91.4 46.8 121.8 3024.8 850.8 673.5 29.6 89.2 780.1
Nguồn: TCTK (2012)
52
Phụ lục 8 Một số tour du lịch đến tiền Giang
DU LỊCH TIỀN GIANG – MỸ THO SÔNG NƯỚC MIỆT VƯỜN
Thời gian: 2 Ngày, 1 đêm - Phương tiện: Đi, về bằng xe
Mỹ Tho ngày xưa là một thị xã êm đềm, nằm soi bóng trên hai dòng sông: sông Tiền và sông Bảo Định.
Sau giải phóng, Mỹ Tho được nâng lên cấp "thành phố", và hiện nay, Mỹ Tho đang ngày đêm xây dựng
hạ tầng cơ sở để xứng danh một "đô thị loại II". Mỹ Tho ngày nay đang đổi thay từng giờ, từng ngày,
người Mỹ Tho đi xa quê lâu năm, nay trở về có thể ngỡ ngàng trước một Mỹ Tho có nhiều thay đổi!
Đường phố cũng rộng hơn, các dãy phố, nhà cửa cũng được xây to hơn và dĩ nhiên cũng đẹp hơn! Nhiều
khu chung cư to đẹp, khang trang, hiện đại, được xây dựng và đưa vào sử dụng, giải quyết nơi ăn, chốn ở
cho một bộ phận cư dân Mỹ Tho. Như khu chung cư Mỹ Thành Hưng có cả công viên để mỗi chiều dân
chung quanh đó thả bộ, ngắm cảnh và hít thở khí trời thoáng đãng. Mỹ Tho có lẽ là một đô thị, một
"thành phố công nghiệp" còn giữ được cái khoảng không trong lành, ít ra cũng không quá ồn ào và lắm
bụi như các thành phố khác. Những hàng cây được trồng thêm trên các tuyến đường, phần nào giúp Mỹ
Tho duy trì "lá phổi xanh", tạo bầu không khí trong lành cho cư dân thành phố.
NGÀY 01: TP. HỒ CHÍ MINH – TOUR TIỀN GIANG
06h00: Xe HDV INTOUR sẽ đón Quý Khách Tại điểm hẹn, khởi hành đi Tiền Giang. Trên đường
đoàn sẽ tận hưởng cảm giác sảng khoái trên con đường Cao Tốc Sài Gòn Trung Lương. Trên xe Đoàn
sẽ tham gia những trò chơi vui nhộn như: Chiếc nón kì diệu, hát cho nhau nghe…
07h30: Dùng điểm tâm sáng tại nhà hàng Mekong Restop. Tiếp tục đi Mỹ Tho.
08h00: Tới Mỹ Tho, quý khách tham quan vườn trái cây tại đây dùng trái cây bốn mùa miễn phí.
11h00: Đoàn dùng bữa trưa và nghỉ ngơi nhận phòng khách sạn.
Buổi chiều: tự do khám phá Tp. Mỹ Tho.
Buổi tối: Dùng cơm tối. Tự do tham quan Mỹ Tho về đêm. Nghỉ đêm tại Mỹ Tho.
NGÀY 02: TOUR MỸ THO – TP. HỒ CHÍ MINH
07h00: Dùng bữa sáng, trả phòng.
08h00: Tiếp tục hành trình, đoàn xuống đò đi thưởng ngoạn phong cảnh hai bên bờ sông Tiền với làng
nuôi cá bè và nghe thuyết minh về bốn cù lao: Long, Lân, Quy, Phụng.
10h00: Ghé Cù lao Thới Sơn( thuộc cù lao Lân), tham quan nghe ca nhạc tài tử, thưởng thức hương vị
ngọt ngào của trái dừa Bến Tre, ghé một ngôi nhà xưa tiêu biểu của kiến trúc Nam Bộ, thưởng ngoạn
các vườn hoa kiểng, vườn cây ăn trái, coi nấu kẹo dừa, cách nuôi ong, uống trà mật ong ...
11h00: Quý khách ăn trưa tại nhà vườn với các món đặc sản Nam Bộ, Tham quan vườn trái cây Nam bộ
và thưởng thức vườn trái cây bốn mùa.
14h00: Tới Chùa Vĩnh Tràng tham quan và chụp hình.
14h30: Khởi hành về lại TP. Hồ Chí Minh.
Nguồn: http://www.toursdulichgiare.com/Tour-du-lich-My-Tho---Tien-Giang-gia-re--2-ngay-1-dem-- 185.html
53
Mỹ Tho - Bến Tre (1 ngày)
Khởi hành mỗi ngày lúc 8h sáng và kết thúc lúc 5h chiều
Xe khởi hành từ Sài Gòn đến Mỹ Tho (khoảng 1 giờ 30 phút). Quý khách sẽ được ngắm nhìn những
cánh đồng lúa dọc hai bên đường và ngắm nhìn sông Vàm Cỏ Đông và thành phố Long An. Đến Mỹ
Tho, quý khách lên tàu đi du lịch sông Tiền, ngắm cảnh bốn cù lao Long, Lân, Qui, Phụng. Thuyền
chạy dọc theo bè cá nổi để du khách tìm hiểu cách nuôi cá trên sông của người dân địa phương và
ngắm nhìn cầu Rạch Miễu.
Đến cù lao Thới Sơn (cồn Lân) du khách tản bộ trên con đường làng, tham quan nhà dân, và vườn cây
ăn trái, thưởng thức các loại trái cây theo mùa và nghe đàn ca tài tử Nam Bộ.
Đến tham quan trại nuôi ong mật, thưởng thức trà mật ong chanh. Sau đó dùng Xuồng chèo len lỏi vào
rạch nhỏ ngắm nhìn 2 hàng dừa nước thiên nhiên và phong cảnh đơn sơ của miệt vườn.
Trở ra thuyền lớn, xuôi theo dòng Sông Tiền, thuyền sẽ đưa quý khách đến tỉnh Bến Tre để tham quan lò
kẹo dừa đặc sản của Bến Tre, lò bánh tráng ở xã Tân Thạch.
Sau đó, thuyền tiếp tục đưa khách đi sâu vào con rạch Tân Thạch đến nhà hàng và dùng cơm trưa, nghỉ
ngơi.
Sau bữa trưa, quý khách có thể dùng Xe đạp chạy trên con đường làng hòa mình cùng với cuộc sống
của người dân địa phương, tận hưởng cảnh đẹp của vùng đất xứ dừa.
Trở lại thuyền về Mỹ Tho lúc 3h chiều, và lên xe về Sài Gòn. Kết thúc tour.
Nguồn: http://dulichmoingay.com/product.php?id_product=460
Giá: 260.000 ĐỒNG/KHÁCH
Bao gồm: Xe máy lạnh, hướng dẫn viên Anh & Việt, ăn trưa( cơm dĩa), trái cây, trà mật ong, phí tham
quan, vé tàu lớn và tàu nhỏ.
AsiaLotusTravel
54
So cả nước
So ĐBSCL
Xếp thứ trong vùng ĐBSCL
Dân số
1.9%
9.7%
3
GTSL công nghiệp
0.7%
6.8%
7
GTSL nông lâm thủy sản
3.8%
11.4%
4
Sản lượng lúa
3.4%
6.4%
6
Sản lượng trái cây
-
32.5%
1
GTSL thủy sản
3.4%
5.1%
9
GTSL thương mại, dịch vụ
1.5%
8.1%
6
Thu nhập bình quân đầu người
0.96 lần
1.01 lần
5
Tỷ lệ hộ nghèo
0.79 lần
0.93 lần
7
Số học sinh phổ thông/1000 dân
0.94 lần
1.02 lần
7
Số học sinh trung học/1000 dân
0.75 lần
1.03 lần
5
Nguồn: UBND tỉnh Tiền Giang (2012)
Phụ lục 9 Quy mô địa phương
Phụ lục 10 Cơ cấu dân số Tiền Giang
i ổ u t
Nữ
m ó h N
Nam
85+ 80-84 75-79 70-74 65-69 60-64 55-59 50-54 45-49 40-44 35-39 30-34 25-29 20-24 18-19 15-17 10-14 5-9 1-4
100
50
-
50
100
(nghìn người)
Nguồn: Tổng hợp từ Kho dữ liệu Lao động và việc làm (2011)
55
Chiều dài theo kết cấu mặt đường (km)
Cầu (cái/ mét dài)
Loại đường
Tổng chiều dài (km)
Đất
Bê tông nhựa
Láng nhựa
Bê tông xi măng
Đá, gạch
Cấp phối
137.066
92.141
44.925
51/4,734.38
Phụ lục 11 CSHT Giao thông đường bộ
Quốc lộ
446.5
158.99
250.353
24.294
12.863
195/6,634.5
Đường tỉnh
731.85
29.17
353.69
49.05
225.99
73.95 341/8,909.1
5,393.00
45.93
701.82 1,816.12
1,181.99 1,647.14 2,356/49,836
Đường huyện Đường xã + GTNT
118.72
88.83
15.59
5.9
8.4
22/996.5
54.98
10.39
0
Đường đô thị Đường chuyên dùng
11.99
1,895.36
32.6 1,461.84
1,733.08 2,904/65,557
TỔNG
6,882.12 425.451 1366.378
Nguồn: Sở GTVT Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Phân chia theo cấp kỹ thuật (km)
Ghi chú
Cấp quản lý
Số tuyến
Chiều dài (km)
I
II
III
IV
V
VI
Trung ương quản lý
212.1
86
51.3
63.3
11.5
8
480
16.9
38
197.9
155.3
71.9
38
Tỉnh quản lý
Huyện quản lý
328.17
Phụ lục 12 CSHT Giao thông đường thủy
TỔNG CỘNG
55 101
1,020.27
102.90
89.30
29.54 189.85 108.78 112.94
451.05
264.08
-
Nguồn: Sở GTVT Tiền Giang (2012), Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
56
Tổng thu
Phụ lục 13 Thu ngân sách (tỷ đồng)
2000 1,090.5 21.9 526.2 79.9
2001 1,455.0 24.0 553.6 92.8
Thu từ KT trung ương Thu từ KT địa phương FDI Thuế XNK Thu trợ cấp từ TW Thu khác
326.6 135.9
422.5 362.0
2005 2,749.9 48.5 1,159.0 90.6 4.2 978.1 469.6
2006 3,173.1 35.1 1,483.1 94.2 12.9 1,090.9 457.0
2010 7,857.2 132.0 2,471.4 398.9 76.8 3,071.1 1,707.0
2011 6,311.4 153.9 2,548.6 460.0 300.0 1,688.6 1,160.5
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011
Phụ lục 14 Chi ngân sách (tỷ đồng)
2011
2010
2006
2001
Tổng chi 1.Chi đầu tư phát triển 2.Chi thường xuyên - Chi quản lý hành chính - Chi sự nghiệp kinh tế - Chi giáo dục đào tạo - Chi y tế - Chi đảm bảo xã hội - Chi thường xuyên khác 3.Chi khác
2000 796.05 275.91 464.04 90.61 54.73 193.60 42.20 22.30 60.60 56.11
2005 7,405.48 6,197.90 1,188.31 1,617.80 3,047.72 2,218.04 1,513.65 615.73 540.72 507.23 1,166.02 2,601.71 3,266.75 945.55 603.15 577.12 220.18 115.19 473.57 101.29 63.10 1,266.73 417.04 224.26 261.71 74.87 57.57 376.11 24.01 18.22 311.51 108.17 124.82 713.11 131.53 77.93
261.32 106.87 535.48 98.67 44.16 119.51 1,265.97
534.56 263.50 1,084.12 240.39 202.28 276.88 3,290.11
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011
57
100%
80%
30.0%
26.8%
60%
39.1%
7.3%
7.3%
29.0% 35.6% 34.4% 3.0% 3.3% 6.4%
40%
5.1%
48.3%
40.4%
38.0% 42.1% 46.7%
20%
31.5%
0%
2000
2001
2005
2006
2010
2011
Thu từ KT trung ương FDI Thu trợ cấp từ TW
Thu từ KT địa phương Thuế XNK Thu khác
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011
Phụ lục 15 Cơ cấu thu ngân sách (%)
100%
7.0% 6.6% 8.1%
11.5%
80%
41.5% 44.4%
58.4%
52.7%
60%
Phụ lục 16 Cơ cấu chi ngân sách (%)
58.3% 50.8%
40%
38.3% 35.1%
20%
35.8%
34.7% 42.7%
33.4%
20.2% 20.4%
0%
2000
2001
2005
2006
2010
2011
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi khác
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang (2012), NGTK Tiền Giang 2011NGTK tỉnh Tiền Giang
58
Phụ lục 17 Kết quả PCI Tiền Giang (2005 – 2012)
Năm
Điểm tổng hợp
Nhóm xếp hạng
Kết quả xếp hạng 27 33 12 21 9 24 31 29
Trung bình Trung bình Tốt Khá Tốt Khá Khá Khá
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
55.89 52.18 64.63 57.27 65.81 59.63 59.58 57.63
Nguồn: VCCI (2006 – 2013)
Nguồn: VCCI (2012)
Phụ lục 18 Kết quả PCI các tỉnh ĐBSCL 2011
59
Thành phẩm
Kho lạnh Dự trữ và phân phối
Nguồn: Tác giác vẽ theo phác thảo của các công ty chế biến thủy sản
Phụ lục 19 Quy trình sản xuất thủy sản khép kín
60
Từ 5000 người trở lên
Từ 1000 - 4999 người
Từ 500 - 999 người
Từ 300 - 499 người
Từ 200 - 299 người
Từ 50 - 199 người
Từ 10 - 49 người
Từ 5 - 9 người
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Dưới 5 người
1 0 0 2
3 0 0 2
5 0 0 2
7 0 0 2
0 0 0 2
2 0 0 2
4 0 0 2
6 0 0 2
8 0 0 2
Nguồn: TCTK, Điều tra doanh nghiệp 2000 – 2009
Phụ lục 20 Cơ cấu doanh nghiệp theo số lao động
Từ 500 tỷ trở lên
Từ 500 - dưới 500 tỷ
Từ 50 - dưới 200 tỷ
Từ 10 - dưới 50 tỷ
Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ
Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Từ 0.5 - dưới 1 tỷ
Dưới 0.5 tỷ
Nguồn: TCTK, “Điều tra doanh nghiệp 2000 – 2009”
Phụ lục 21 Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn
61
Phụ lục 22 Đánh giá NLCT
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Trình độ phát triển cụm ngành
Môi trường kinh doanh
Hoạt động và chiến lược của DN
- Thủ tục đầu tư kéo dài - Chính quyền tỉnh thiếu năng động, sáng tạo - Chưa hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp - Cán bộ sợ trách nhiệm, không dám đổi mới, bức phá
- Nổi lên các cụm ngành: nông sản (lúa gạo, trái cây), thủy sản, du lịch, dệt may. - Có lợi thế cạnh tranh. - Giá trị gia tăng thấp do thiếu công nghệ, chưa tập trung chế biến sâu. - Mối quan hệ giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. - Chưa có chính sách phát triển cụm ngành.
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ - Một số doanh nghiệp lớn tạo lập được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới - Các doanh nghiệp còn lại thiếu sáng tạo, tính công nghệ còn hạn chế - Tư duy theo kiểu kinh doanh cũ
Hạ tầng xã hội
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG Hạ tầng kỹ thuật
Chính sách tài khóa, đầu tư
- Chưa tự chủ ngân sách. - Chi ngân sách cho đầu tư phát triển còn hạn chế. - Đặt nặng mục tiêu “công nghiệp hóa” mà cơ cấu kinh tế khó có thể chuyển dịch khác hơn. - FDI được quan tâm nhưng chưa mang lại hiệu quả
- Nền tảng giáo dục phổ thông tốt. - Giáo dục nghề nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp. - Chưa đáp ứng được nhu cầu lao động chất lượng cao - Hiện tượng di cư, “chảy máu chất xám”, khó thu hút nguồn nhân lực
- Hạ tầng giao thông thuận lợi: đường bộ, đường thủy, cảng. Tuy nhiên năng lực vận tải còn hạn chế do chưa đầu tư nâng cấp. - Hạ tầng KCN, CCN phát triển, chất lượng tốt. - Hạ tầng điện, nước, viễn thông đáp ứng được nhu cầu phát triển.
CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Quy mô địa phương
- Quy mô địa phương trung bình so với khu vực - Không có lợi thế cạnh tranh nổi trội về sức cầu, thương mại.
- Tài nguyên đất đai, nguồn nước dồi dào cho phát triển nông nghiệp: lúa gạo, cây ăn trái, chăn nuôi, thủy sản. - Nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch.
- Vùng tiếp giáp giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL - Nằm trong tam giác phát triển: TP HCM – Bà Rịa-Vũng Tàu – Tiền Giang; TP HCM – Tiền Giang – Cần Thơ - Quy hoạch 2 khu đô thị vệ tinh của TP HCM: TP Mỹ Tho, TX Gò Công
Lợi thế lớn
Lợi thế vừa phải
Trung bình
Bất lợi vừa phải
Bất lợi lớn
Nguồn: Tác giả đánh giá dựa vào kết quả phân tích
62
Phụ lục 23 Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
Có lợi thế về tự nhiên, vùng nông nghiệp lâu đời với sản phẩm lúa gạo, cây ăn trái, chăn
Môi trường kinh doanh kém: lãnh đạo thiếu năng động, sáng tạo; thiếu hỗ
nuôi, thủy sản. Vùng chuyên canh cây ăn trái lớn nhất nước.
trợ doanh nghiệp trong việc giới thiệu lao động, tìm đối tác, xúc tiến
Vị trí địa – kinh tế quan trọng: giao thoa giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL.
thương mại.
CSHT kỹ thuật phát triển tốt: hệ thống giao thông thuận lợi, gồm đường bộ, đường thủy,
Chất lượng lao động chỉ mới đáp ứng nhu cầu cơ bản của các doanh
cảng biển. Hạ tầng KCN có chất lượng với chi phí thấp (giá thuê đất, nhân công)
nghiệp trong gia công, sẽ khó đáp ứng được nhu cầu về lao động có trình
Tham gia vào cụm ngành, chuỗi sản xuất của vùng với những lợi thế cạnh tranh nhất
độ cao.
định.
Tồn tại nhiều bất cập trong việc cho thuê đất, ưu đãi đầu tư.
Có nhiều tiềm năng trong phát triển du lịch vườn, du lịch gắn với tìm hiểu lịch sử, văn
FDI chưa mang lại tác động lan tỏa tích cực cho các khu vực kinh tế.
hóa, con người Nam Bộ.
Thu ngân sách thiếu bền vững, chi cho đầu tư phát triển còn hạn chế.
Năng lực trong xúc tiến, thu hút đầu tư còn yếu kém…
Hoạt động thương mại đang có xu hướng thụt lùi so với các tỉnh lân cận.
Cơ hội
Thách thức
Hội nhập toàn cầu.
Hội nhập toàn cầu.
Chi phí đầu tư ở khu vực ĐNB càng cao nên xu hướng đang chuyển dần về các tỉnh
Biến đổi khí hậu.
Yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một tăng cao.
ĐBSCL.
TP HCM “đất hẹp người đông” nên có xu hướng giãn dân sang các vùng lân cận.
Phát triển đi kèm với đảm bảo môi trường bền vững.
Nhu cầu lương thực thế giới tăng cao mở ra cơ hội cho các quốc gia có lợi thế nông
Mục tiêu “Công nghiệp hóa” từ trung ương tạo sức ép chuyển dịch cơ cấu.
nghiệp.
Sự cạnh tranh thu hút đầu tư của các địa phương.
Thế giới ngày càng có nhiều phát minh sáng chế công nghệ phục vụ cho nông nghiệp
Sự phát triển sôi động của các địa phương lân cận làm cho vị thế của Tiền
như công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch.
Giang ngày càng trở nên mờ nhạt.
Xu hướng du lịch sinh thái, du lịch xanh đang được du khách quan tâm.
Sự cạnh tranh khốc liệt trong xuất khẩu gạo của các quốc gia lân cận: Thái
Lan, Campuchia.
63