BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

N G U Y Ễ N A N H T H Ư Ơ N G

---------------------------------------

Nguyễn Anh Thương

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

T À

TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I

Í

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

H À N G

C H N H – N G Â N

K H O Á 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2015 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------------------------

Nguyễn Anh Thương

Mã học viên: C00106

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Người hướng dẫn chính: GS.TS NGUYỄN KHẮC MINH

Hà Nội – Năm 2015

i ..............24

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Anh Thương.

Sinh ngày 19/01/1983

Là học viên lớp Cao học chuyên nghành Tài chính – Ngân hàng – Khóa 2

(CQB2ST) Trường Đại học Thăng Long.

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các

số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Sơn Tây, tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Thương

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa ..................................................................................................... i

Bản cam đoan .................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi

Danh mục sơ đồ, bảng biểu .................................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGUỒN VỐN NSNN ............................................................................................. 6

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGUỒN VỐN NSNN .............................................................................................. 6

1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 6

1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ........................... 11

1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN ........... 14

1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN ..................... 15

1.2.1 Nội dung quản lý ............................................................................ 15

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN ................. 30

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư

XDCB ...................................................................................................... 33

1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU

TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 34

1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN

CỦA MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRONG NƯỚC ...................................................... 34

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh ............................. 35

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý của thành phố Đà Nẵng ............................... 38

iii

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB rút ra cho thị

xã Sơn Tây .............................................................................................. 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA

BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2011-2014 .......................................... 41

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA

BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY ...................................................................................... 41

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Sơn Tây ........................................ 41

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây ............................... 42

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN

NSNN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG NHỮNG NĂM QUA ....................... 45

2.2.1 Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản từ vốn NSNN ...................................................................... 45

2.2.2 Đầu tư XDCB bằng NSNN tại Thị xã Sơn Tây ............................. 49

2.2.3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản .......... 80

2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TỪ XDCB TỪ NGUỒN

NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY .................................................... 83

2.3.1. Những mặt đã đạt được: ................................................................ 83

2.3.2. Những hạn chế và khó khăn .......................................................... 85

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên ............................... 88

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN

LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ

SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................................... 90

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG,

NHU CẦU ĐẦU TƯ XDCB CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020 ... 90

3.1.1 Mục tiêu phát triển ......................................................................... 90

iv

3.1.2 Định hướng đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến

2020 ......................................................................................................... 92

3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư XDCB của Thị xã giai đoạn 2016

đến 2020 .................................................................................................. 95

3.1.4 Quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB trong những năm tới ...... 96

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY. .............. 102

3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý trong đầu tư XDCB .......................... 102

3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu

tư công trung hạn trong đầu tư XDCB .................................................. 103

3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác lập chủ trương đầu tư, công tác

lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư ...................................................... 105

3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các

dự án đầu tư ........................................................................................... 108

3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu ....................................... 110

3.2.6 Nâng cao chất lượng khâu quyết toán vốn đầu tư....................... 112

3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư XDCB

............................................................................................................... 113

3.2.8 Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa ............................. 114

3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 115

3.3.1 Kiến nghị với Trung ương ........................................................... 115

3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ................................................. 116

3.3.3. Kiến nghị với UBND, HĐND Thị xã Sơn Tây, UBMT và các đoàn

thể nhân dân .......................................................................................... 118

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa

Bộ xây dựng 1 BXD

Chủ đầu tư 2 CĐT

Công nghiệp hóa 3 CNH

Đầu tư xây dựng 4 ĐTXD

Hiện đại hóa 5 HĐH

Giải phóng mặt bằng 6 GPMB

Kế hoạch 7 KH

Kinh tế kỹ thuật 8 KTKT

Kinh tế xã hội 9 KTXH

Ngân sách 10 NS

Ngân sách Nhà nước 11 NSNN

Ủy ban nhân dân 12 UBND

Tài chính – Kế hoạch 13 TC-KH

Vốn đầu tư 14 VĐT

Xây dựng cơ bản 15 XDCB

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Tên bảng, biểu Trang Số hiệu các bảng, biểu

Trình tư đầu tư xây dựng 10

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây 50

Sơ đồ 2.2 51 Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây

Sơ đồ 2.3 Qui trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu 73

Biểu đồ 2.1 Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NS 66

Biểu đồ 2.2 Vốn đầu tư XDCB theo ngành 70

Biểu đồ 2.3 81 So sánh giá trị công trình chủ đầu tư báo cáo và giá trị thanh tra, kiểm tra

Qui trình thẩm định dự án Bảng 2.1 59

Kết quả công tác thẩm định giai đoạn 2011-2014 Bảng 2.2 60

Kết quả phê duyệt báo cáo KTKT (2011-2014) Bảng 2.3 60

Bảng 2.4 62

Danh sách công trình điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2014 Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN Bảng 2.5 64

Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN Bảng 2.6 66

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành Bảng 2.7 70

Qui trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu Bảng 2.8 74

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu năm 2014 Bảng 2.9 76

Bảng 2.10 Kết quả thực hiện công quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2012-2014 78

Bảng 2.11 Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2014

Bảng 2.12 Kết quả giải ngân thanh toán giai đoạn 2011-2014 80 84

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội ở nước ta không

ngừng biến động, sự biến động này là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thế

giới nói chung cũng như với điều kiện và thực trạng ở nước ta hiện nay…

Nhằm đáp ứng kịp thời với yêu cầu và định hướng đổi mới nền kinh tế, Đảng

và Nhà Nước ta đã có những quyết sách phù hợp, kịp thời với tiến trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân nói chung và sự nghiệp phát

triển kinh tế của các vùng miền nói riêng. Để giải quyết vấn đề này trước tiên

cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản, có như vậy mới

xây dựng được cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế

của đất nước. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan

trọng trong quá trình phát triển xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công

nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực

đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối

với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Đặc biệt là trong điều kiện môi trường

pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế ở nước ta còn chưa hoàn chỉnh,

thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi thì vấn đề này càng mang tính cấp bách

và cần thiết hơn bao giờ hết.

Sơn Tây là một Thị xã nhỏ của Thành phố Hà Nội, kinh tế còn nghèo,

cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn thiếu thốn, chưa tận dụng khai thác được

hết tiềm năng cho phát triển kinh tế, nguồn vốn rất hạn hẹp trong khi nhu cầu

phát sinh ngày càng lớn, từ đó đòi hỏi công tác đầu tư xây dựng cơ bản cần

đặc biệt chú trọng. Để làm được điều đó công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa

bàn Thị xã là rất lớn, nhưng trên thực tế chất lượng và hiệu quả quản lý các

1

dự án đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình

trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là

do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt

chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong

công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công

trình ở UBND Thị xã đã thực hiện tốt theo quy định của Luật xây dựng và các

quy định về đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy việc phát triển KTXH của địa

phương, tuy nhiên công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên

địa bàn thị xã Sơn Tây vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Việc lập thẩm

định dự án còn yếu, chi đầu tư XDCB còn dàn trải, công tác đấu thấu còn hình

thức, số lượng hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quyết toán còn tồn đọng

nhiều... nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi

tiếp thu kiến thức từ khóa học nên tôi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng quản

lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn

Tây” cho luận văn Thạc sỹ tốt nghiệp khóa học của mình để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Vấn đề quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách Nhà nước từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, ở

nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên

cứu liên quan đến lĩnh vực này như sau:

+ Nguyễn Huy Phúc (2014), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị

kinh doanh (trường Đại Học giao thông Vận tải Hà Nội), Giải pháp tăng

cường quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản của Huyện Phúc Thọ,

Thành phố Hà Nội của anh Nguyễn Huy Phúc. Đề tài đã đề cập đến việc quản

lý vốn NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện Phúc Thọ, phân tích

thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN

2

đầu tư XDCB của Huyện Phúc Thọ. Đề tài mới chỉ tập trung chủ yếu về công

tác quản lý vốn ngân sách chưa quan tâm đến việc quản lý toàn diện chất

lượng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách.

+ Nguyễn Mạnh Hà (2012), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị

kinh doanh (trường Đại Học Quốc gia Hà Nội, Đại học khoa học và kỹ thuật

Long Hoa), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư XD trong bộ tổng

tham mưu Bộ Quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở

các dự án của Bộ quốc phòng. Các dự án này có những đặc thù riêng và

không phù hợp đối với các dự án dân sự.

+ Lê Thị Thu Trang (2010), luận văn tốt nghiệp cử nhân chuyên

nghành Kinh tế đầu tư (trường Đại học Kinh tế Quốc dân), Hoàn thiện công

tác quản lý XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề tài đã đề cập đến thực trạng

công tác quản lý XDCB ở phòng Tài chính – Kế hoạch Sơn Tây, tìm ra những

giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý đầu tư của

Thị xã được tốt hơn.

Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên đã đưa ra những cơ sở lý

luận, phân tích thực trạng quản lý XDCB để từ đó đưa ra những giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác quản lý XDCB trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên,

nội dung của các công trình chưa đi sâu vào thực tiễn trên địa bàn, các giải

pháp vẫn còn mang nặng lý thuyết mà khó áp dụng với thực tiễn, chưa đánh

giá về mặt chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Bên cạnh

đó, một số công trình đã nghiên cứu thường tập trung vào kỹ thuật phân tích

đánh giá lợi ích và chi phí đối với dự án mà chưa đánh giá tính hiệu quả đối

với kinh tế xã hội.

Để khắc phục những hạn chế đó, đề tài Nâng cao chất lượng quản lý

đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây

là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công tác quản lý

3

đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây ở tầm Thạc sỹ Nghành Kinh doanh

và quản lý. Trong qúa trình thực hiện tác giả nghiên cứu một cách hệ thống,

tương đối đầy đủ và cập nhật về thực trạng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã

Sơn Tây. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động,

sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập môi trường tài chính

lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách

một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN

phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận

về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng

mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian

vừa qua để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất

lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Thị xã

Sơn Tây được tốt hơn, phù hợp với điều kiện hiện nay nhìn từ góc độ của cơ

quan quản lý.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn vào các dự án do UBND Thị xã

quyết định đầu tư trên địa bàn Thị xã Sơn Tây trong khoảng thời gian từ năm

2011 đến hết năm 2014; đề xuất các giải pháp quản lý đầu tư XDCB của thị

xã Sơn Tây đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng quản lý đầu tư

XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã Sơn Tây

dưới góc độ của cơ quan quản lý

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

4

- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để điều tra, thu

thập các bằng chứng phục vụ nghiên cứu một cách khoa học, khách quan.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng liên tục để đối

chiếu, so sánh phục vụ cho nghiên cứu đánh giá về kết quả quản lý đầu tư

XDCB của thị xã Sơn Tây; những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn

đến những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư XDCB của Thị xã

Sơn Tây.

- Phương pháp phân tích, tổn hợp, đánh giá: Đây là phương pháp phổ

biến được áp dụng trong nghiên cứu của Luận văn để đánh giá về thực trạng

của đối tượng nghiên cứu, và đưa ra các giải pháp có thể nâng cao chất lượng

công tác đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã.

6. Dự kiến những đóng góp của Luận Văn

Qua nghiên cứu lý thuyết về chất lượng quản lý đầu tư XDCB của thị

xã Sơn Tây từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để làm rõ những thành công,

hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn

thiện, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây

từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và chất lượng

quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư và chất lượng quản lý đầu tư

XDCB của Thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011-2014.

Chương 3: Một số Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XDCB

VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB

TỪ NGUỒN VỐN NSNN

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGUỒN VỐN NSNN

1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm

Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo

những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất

lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Xây

dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo

ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở

rộng, hiện đại hóa khôi phục các tài sản cố định.

Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của

đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động

xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài

sản cố định trong nền kinh tế. Các tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định

của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị,nhà xưởng…) và tài sản cố định

công(cầu cống, đường xá…được gọi chung là vật kiến trúc). Do vậy đầu tư

XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền

kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây

dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động

trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức

khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông

qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi

phục tài sản cố định cho nền kinh tế.

Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo

6

sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động

Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất

định.

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động,

vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy

trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn

vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư

thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn

chống lãng phí nguồn lực.

- Thời gian dài với nhiều biến động

Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó

phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy

ra.

- Có giá trị sử dụng lâu dài

Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có

khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình

nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự

tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,

tháp Angcovat ở Campuchia, …

- Cố định

Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình

xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện

về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như

việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng

đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui

7

hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của

vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng

lãnh thổ.

- Liên quan đến nhiều ngành

Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà

còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải

có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,

bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia

đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá

trình thực hiện đầu tư.

1.1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB

Nhìn một cách tổng quát: đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt

động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác

động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát

triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.

Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện

trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò

riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:

­ Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất

kỹ thuật và phương thức sản xuất

Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn

và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà

xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.

­ Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và

thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng

Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật

8

của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành.

Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.

Như vậy, đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát

triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền

kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm

trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của

nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã

hội. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một

khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp

đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm

thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.

1.1.1.4 Trình tự đầu tư xây dựng cơ bản

Trình tự đầu tư xây dựng đươ ̣c hiểu như là mô ̣t cơ chế để tiến hành các hoa ̣t đô ̣ng đầu tư xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nô ̣i dung các công viê ̣c,

trách nhiê ̣m và mố i quan hê ̣ giữa các bên hữu quan trong viê ̣c thực hiê ̣n các

công viê ̣c đó . Cơ sở khoa ho ̣c củ a cơ chế này là lý thuyết quản lý và lý thuyết về vò ng đờ i củ a dự án, mà theo đó đầu tư xây dựng phải đươ ̣c diễn ra theo mô ̣t quá trình từ khở i đầu, vâ ̣n hành đến kết thú c về mă ̣t pháp lý theo quy định.

Theo Luật Xây dựng (Số 43/2014/QH13) thì hoa ̣t đô ̣ng đầu tư xây dựng phải thực hiê ̣n theo trình tự 3 giai đoa ̣n, gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng

9

Sơ đồ 1.1: Trình tư đầu tư xây dư ̣ng

Ngườ i quyết đi ̣nh đầu tư

Chủ đầu tư

G i a i

Nghiên cứ u cơ hô ̣i đầu tư, đi ̣a điểm xây dựng

Lựa cho ̣n tư vấn lâ ̣p dự án

đ o a ̣n c h u ẩ n b

Lâ ̣p dự án xây dựng

i

̣

Trình phê duyê ̣t dự án đầu tư Thẩm đi ̣nh dự án đầu tư

đ ầ u t ư

Phê duyê ̣t dự án đầu tư

Chuẩn bi ̣ mă ̣t bằng, giấy phép

Đấu thầu tư vấn Lâ ̣p hồ sơ mờ i thầu…

Cho ̣n thầu tư vấn thiết kế

G i a i

Thẩm đi ̣nh thiết kế, dự toán Duyê ̣t thiết kế, dự toán

Đấu thầu xây lắp, cung cấp thiết bi ̣ Lâ ̣p hồ sơ mờ i thầu…

Báo cáo kết quả đấu thầu Cho ̣n thầu xây lắp, cung cấp thiết bi ̣

̣

Phê duyê ̣t kết quả cho ̣n thầu xây Thẩm đi ̣nh kết quả đấu thầu lắp, cung cấp thiết bi ̣

Giám sát thi công, quản lý Thi công xây lắp, cung cấp thiết bi ̣

đ o a ̣n T h ư ̣c h i ê ̣n d ư á n đ ầ u t ư

thực hiê ̣n hơ ̣p đồ ng thi công

Nghiê ̣m thu – Thanh toán xây dựng, cung cấp thiết

bi ̣… Bảo hành Bàn giao công trình, quyết toán

Giai đoa ̣n khai thá c, vâ ̣n hành, bả o trì công trình

10

1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

1.1.2.1 Khái niệm

Theo Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa

Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà

nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN

thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.

Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái

niệm:

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vốn NSNN được cân đối trong dự toán

NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, ngoài nước (bao gồm vay nước

ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của Nhà nước cho Chính phủ, các cấp

chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu

tư XDCN. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn là một phần của vốn đầu tư phát

triển của NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi

cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.

1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

- Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để đầu tư XDCB cho các công trình

thuộc kết cấu hạ tầng và các công trình thuộc dịch vụ xã hội.

- Được dùng để đầu tư XDCB phát triển các công trình thuộc sở hữu nhà

nước như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại có ý nghĩa quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân mà các doanh nghiệp tư nhân không có điều kiện hoặc

khả năng đầu tư xây dựng.

- Đầu tư xây dựng công trình mà doanh nghiệp Nhà nước cần quản lý để

11

đảm bảo tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi cho mọi công dân.

1.1.2.3Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN

Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sứ c quan tro ̣ng đố i vớ i toàn xã hô ̣i, đă ̣c biê ̣t đố i vớ i nền kinh tế đang trên đà chuyển di ̣ch cơ cấu củ a các nướ c đang phát triển.

- Là m tăng tổng cầu trong ngắ n hạn của nền kinh tế để kích thích tăng

trưởng và phá t triển kinh tế.

Dướ i giác đô ̣ củ a đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổ ng cầu củ a nền kinh tế trong ngắn ha ̣n, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đờ i số ng để kích thích tăng trưở ng kinh tế. Mă ̣t khác, do mu ̣c đích của NSNN đầu tư XDCBcho là đầu tư cho duy trì, phát triển hê ̣ thố ng hàng hó a công cô ̣ng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nho ̣n có quy mô lớ n. Từ đó , khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổ ng cung trong dài ha ̣n và ta ̣o tiền đề cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t ha ̣ tầng cho phát triển kinh tế.

- Đẩy nhanh chuyển di ̣ch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều viê ̣c là m cho

ngướ i lao động

NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế củ a Nhà nướ c, vớ i vai trò chủ đa ̣o, nó đã đườ ng hướ ng đầu tư củ a nền kinh tế vào các mu ̣c tiêu chiến lươ ̣c đã đi ̣nh củ a Nhà nướ c, làm chuyển di ̣ch nhanh cơ cấu kinh tế, sử du ̣ng, bố trí la ̣i hơ ̣p lý có hiê ̣u quả các nguồ n lực, ta ̣o thêm nhiều cơ hô ̣i viê ̣c làm cho ngườ i lao đô ̣ng, giảm tỷ lê ̣ thất nghiê ̣p trong nền kinh tế.

- Phá t triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất NSNN cho đầu tư XDCB ta ̣o lâ ̣p cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t cho tăng trưở ng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển di ̣ch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phó ng và phân bổ hơ ̣p lý các nguồ n lực sản xuất. Trên cơ sở đó , làm cho lươ ̣ng sản xuất không ngừ ng phát triển cả về mă ̣t lươ ̣ng và chất. Đồ ng thờ i, lực lươ ̣ng sản xuất phát triển đã ta ̣o tiền đề vững chắc cho củ ng cố quan hê ̣

12

sản xuất.

- Tăng cườ ng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh công nghiê ̣p

hó a, hiê ̣n đại hó a đất nướ c

Vớ i chứ c năng ta ̣o lâ ̣p, duy trì, phát triển hê ̣ thố ng ha ̣ tầng kinh tế xã hội và phát triển kinh tế mũi nho ̣n, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh hê ̣ thố ng hàng hó a công cô ̣ng, ta ̣o cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất…Từ đó cơ sở vâ ̣t chất củ a Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừ ng

đươ ̣c tăng cườ ng, làm nên tiền đề vững chắc cho sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hó a,

hiê ̣n đa ̣i hó a đất nướ c.

- Chủ động hội nhập kinh tế quố c tế, á p dụng nhanh cá c thà nh tựu tiến

bộ khoa học để phá t triển đất nướ c

Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nho ̣n có lơ ̣i thế so sánh quố c gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã ta ̣o điều kiê ̣n cho nền kinh tế tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp du ̣ng nhanh các thành tựu tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t củ a nhân loa ̣i thông qua nhâ ̣p khẩu máy mó c, thiết bi ̣, công nghê ̣ tiên tiến. Quá trình tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp du ̣ng nhanh tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t làm cho nền kinh tế chủ đô ̣ng trong hơ ̣p tác và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ngày càng sâu rô ̣ng.

- Phá t triển nền kinh tế một cá ch bền vững NSNN cho đầu tư XDCB mô ̣t mă ̣t đầu tư cho phát triển kinh tế, mô ̣t mă ̣t đầu tư cho sự nghiê ̣p xó a đó i nghèo, bảo vê ̣ môi trườ ng sinh thái, giải

quyết các vấn đề xã hô ̣i. Dướ i giác đô ̣ đó , ngoài tác đô ̣ng tăng trưở ng kinh tế, an sinh xã hô ̣i đươ ̣c duy trì và kiềm chế đươ ̣c phần nào mă ̣t trái củ a kinh tế thi ̣ trườ ng làm cho nền kinh tế phát triển mô ̣t cách bền vững.

- Không ngừ ng nâng cao năng lực quả n lý vĩ mô của Nhà nướ c. Từ vai trò chủ đa ̣o củ a Kinh tế Nhà nướ c, NSNN cho đầu tư XDCB đã đườ ng hướ ng, điều tiết đầu tư củ a toàn xã hô ̣i, tác đô ̣ng vào tổ ng cung và tổ ng

13

cầu củ a nền kinh tế cù ng vớ i hiê ̣u ứ ng phản hồ i sau tác đô ̣ng đã cung cấp ki ̣p thờ i thông tin cho Nhà nướ c để điều chỉnh những tác đô ̣ng củ a mình. Thông qua điều chỉnh tác đô ̣ng vĩ mô theo yêu cầu thườ ng xuyên biến đổ i củ a thực tiễn làm cho năng lực quản lý củ a Nhà nướ c không ngừ ng đươ ̣c nâng cao.

1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN

1.1.3.1 Khái niệm

Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào

các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý

đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình

đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết

quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp

kinh tế-xã hội, tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả

và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận

dụng sang tạo những qui luật khách quan và qui luật đặc thù của đầu tư. Quản

lý đầu tư là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao

hiệu quả đầu tư.

Chất lượng là tập hợp các đặc điểm của một sản phẩm nhằm tạo cho

sản phẩm đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu

tiềm ẩn

Chất lượng quản lý đầu tư XDCB là mức độ thỏa mãn của các đặc tính

vốn có của công tác quản lý Đầu tư XDCB nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra

của cơ quan quản lý, của Pháp luật.

Chất lượng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN là quá

trình quản lý có hệ thống của các cơ quản quản lý NN có chức năng về xây

dựng quản lý việc thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đảm bảo

đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà Nhà nước đặt ra.

14

1.1.3.2. Vai trò của chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản

xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã

hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước quản

lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.

Bảo đảm đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo đúng quy hoạch,

kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái,

tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên

tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm

tiết kiệm, thực hiện bảo hành công trình.

1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN

1.2.1 Nội dung quản lý

1.2.1.1 Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN

 Xây dựng và hoàn thiện các luật liên quan đến đầu tư xây dựng,

các văn bản dưới luật nhằm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Nhà nước ban hành Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Đấu

thầu, ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời các

văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư, đảm bảo cho các dự án

đầu tư thực hiện đúng Luật và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong quá

trình thực hiện, thường xuyên có sự biến động khách quan của các yếu tố liên

quan đến vấn đề cơ chế quản lý; chính vì vậy nhu cầu sửa đổi, bổ sung các

luật và văn bản dưới luật hết sức cần thiết.

Hệ thống văn bản nhằm quản lý các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,

15

nhất là thành phần kinh tế Nhà nước (vốn NSNN) chỉ duy nhất do Nhà nước

ban hành. Trong cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng

nói riêng, hệ thống văn bản là điều kiện cần thiết cho việc quản lý có cơ sở

khoa học, quản lý một cách có hệ thống và hiệu quả. Để đáp ứng được nhu

cầu về QLNN trong lĩnh vực này, hệ thống văn bản của Nhà nước cần tập

trung để giải quyết những vấn đề cơ bản là:

- Thứ nhất, phân định mức độ QLNN về đầu tư đối với từng loại dự án,

từng nhóm dự án có những nhóm dự án Nhà nước quản lý toàn diện, có

những nhóm dự án chỉ quản lý một giai đoạn hay một quá trình của công cuộc

đầu tư, những vấn đề, những vấn đề này thường được quy định trong Luật

Xây dựng hay Nghị định về đầu tư xây dựng.

- Thứ hai, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các

ngành trong quản lý và thực thi hoạt động đầu tư và xây dựng, quy định trách

nhiệm của từng cơ quan trong việc quyết định chủ trương đầu tư; quyết định

đầu tư; phê duyệt quy hoạch ngành; quy hoạch địa phương và vùng lãnh thổ;

phê duyệt; phê duyệt thiết kế - tổng dự toán và dự toán công trình tương ứng

với nhóm dự án được đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực thi

pháp luật trong đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu tham gia đầu tư; trách nhiệm

của các cơ quan tư vấn đấu thầu, thiết kế, giám sát thi công… trách nhiệm của

các cấp các ngành trong việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư. Đồng thời

quy định việc phối hợp của các cấp, các ngành trong việc quản lý những vấn

đề xây dựng có liên quan đến các ngành, các cấp đó.

- Thứ ba, quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ

bản trong quá trình thực hiện đầu tư.

- Thứ tư, quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư và xây

dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ.

 Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật và

16

quản lý đơn giá XDCB bằng vốn NSNN.

- Định mức kinh tế - kỹ thuật phản ánh lượng tiêu hao vật liệu, thời

gian hoạt động của máy móc, thiết bị và số giờ làm việc của công nhân trên

một đơn vị sản phẩm. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật ngày càng tiến bộ

hơn do việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thi công công trình

xây dựng cụ thể là tiêu hao vật liệu, số giờ máy móc thiết bị và thời gian nhân

công làm việc trên một đơn vị sản phẩm giảm. Đối với các tiêu chuẩn quy

phạm xây dựng có xu hướng ngày càng cao do nhu cầu về sản phẩm có chất

lượng ngày càng cao của xã hội.

Nhà nước có trách nhiệm ban hành hệ thống các định mức kinh tế - kỹ

thuật. Việc sửa đổi bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật là

nhu cầu tất yếu của từng thời kỳ phát triển của kỹ thuật, như tiêu dùng của xã

hội và tiến bộ về công nghệ trong ngành xây dựng.

Nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm mục đích quản lý

được chi phí đầu tư dưới hình thức định mức dự toán, với mục đích để xây

dựng các bộ đơn giá xây dựng thuộc khu vực của các tỉnh thành phố trực

thuộc trung ương hoặc làm cơ sở xây dựng các bộ đơn giá cá biệt cho những

công trình có điều kiện đặc biệt.

- Theo cơ chế quản lý hiện nay, sản phẩm XDCB đối với dự án được

đầu tư bằng nguồn vốn NSNN thì nhà nước quản lý giá mua sản phẩm bằng

đơn giá do Nhà nước ban hành. Với phương thức quản lý giá là mỗi tỉnh,

thành phố ban hành bộ đơn giá riêng để thực hiện việc mua sản phẩm; ngoài

ra một số công trình lớn, có điều kiện về kỹ thuật và điều kiện tự nhiên khác

biệt lớn, Nhà nước cho phép lập bộ đơn giá riêng cho công trình ấy để quản lý

chi phí.

Mục đích của việc xây dựng bộ đơn giá là để không chế giá trần của

từng loại hình công việc khi Nhà nước bỏ vốn ra để thanh toán cho các đơn vị

17

tham gia đầu tư.

Đối với đơn giá xây dựng được hình thành trên cơ sở định mức dự toán

do Bộ Xây dựng ban hành (hay định mức chuyên ngành do các bộ quản lý

ngành ban hành với sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng) với các bảng giá sau:

- Thứ nhất, bảng giá vật liệu đến hiện trường xây dựng do ban xây

dựng đơn giá của các tỉnh thành phố xây dựng trong các thời kỳ nhất định.

- Thứ hai, bảng giá nhân công xây dựng được tính toán theo mức

lương tối thiểu tương ứng với cấp bậc công nhân và các loại phụ cấp

theo quy định hiện hành.

- Thứ ba, bảng giá ca máy và thiết bị theo tính toán của Bộ Xây dựng

tại các thời điểm.

Bộ đơn giá xây dựng được hình thành để phục vụ công tác xác định

tổng mức đầu tư công trình; tính toán tổng dự toán, dự toán, làm cơ sở xác

định giá trị mời thầu… cũng như tính toán giá trị mà Nhà nước phải bỏ ra để

mua lại sản phẩm xây dựng của các nhà thầu, đối với những dự án được đầu

tư bằng vốn NSNN.

Đơn giá xây dựng cơ bản có tác động hai mặt đến quá trình quản lý đầu

tư. Nếu phù hợp với mặt bằng giá thị trường nó sẽ tiết kiệm được vốn của

Nhà nước, kích thích nhà đầu tư tham gia trong hoạt động đầu tư và xây dựng.

Nếu xây dựng ở mức quá cao hoặc quá thấp so với thị trường thì mất vốn Nhà

nước hoặc không khuyến khích các nhà đầu tư.

1.2.1.2 Đầu tư XDCB từ vốn NSNN

Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN

Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình

quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình

này từ khâu hoạch định cơ chế chính sách để quản lý xây dựng cơ bản; lập và

quyết định quy hoạch xây dựng; khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu

18

tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu và tổ chức

đấu thầu các dự án đầu tư; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá

trình đầu tư…

Vấn đề chất lượng cán bộ và phân công cán bộ có tác động trực tiếp

đến hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn

diện và trực tiếp đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.

Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiển ở việc tổ chức sắp xếp cán

bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phải tính đến quá trình đào tạo, bồi

dưỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp…

có như vậy mới nâng cao được nguồn lực con người nhằm tăng cường hiệu

quả về đầu tư và xây dựng. Suy cho cùng vấn đề con người là yếu tố quyết

định nhất đối với công tác quản lý Nhà nước về xây dựng

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn NSNN

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản

trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Nhà nước thông qua

các quy hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản

nhất và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ

xác định. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thường được xây dựng cho

một khoảng thời gian dài, thông thường từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến

lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành

và địa phương, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng quy hoạch và kế hoạch

đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ, xác định nhu cầu về vốn,

nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn… từ đó xác định danh mục các dự án

ưu tiên.

Trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi

trọng công tác quy hoạch và các chương trình đầu tư phát triển, coi đây là

khâu quan trọng; một giải pháp mang tính chiến lược hoàn thành mục tiêu

19

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những tác động tích cực trong quy

hoạch và kế hoạch phát triển trong nhiều năm qua đã góp phần thúc đẩy nền

kinh tế vượt qua khó khăn, thách thức, duy trì mức tăng trưởng nhanh và bền

vững; kinh tế vĩ mô ổn định, nguồn lực phát triển trong nền kinh tế đã khai

thác theo hướng tiến bộ hơn; cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa…

Trong khâu kế hoạch đầu tư XDCB cần chú ý đến một số vấn đề sau:

 Nguyên tắc kế hoạch đầu tư:

Phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc

gia, của ngành, địa phương và cơ sở; xuất phát từ tình hình cung cầu của thị

trường; coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị

trường; đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa theo các chương trình, dự án; kế

hoạch đầu tư của Nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi trọng cả kế hoạch

định hướng và kế hoạch trực tiếp; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp

thời và linh hoạt; kế hoạch đầu tư của Nhà nước phải bảo đảm những mặt cân

đối lớn của nền kinh tế, kết hợp giữa giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp giữa

lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể và lợi ích cục bộ, lấy hiệu

quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá, kế hoạch trực tiếp của

Nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên.

 Những vấn đề cần chú ý trong quá trình quản lý kế hoạch.

- Về điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm:

Các dự án được ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phải phù hợp với

quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt, có nghĩa là trước khi được

ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư cho dự án nào đó thì trong tay phải có quyết

định phê duyệt quy hoạch ngành và lãnh thổ mà dự án đó sẽ đầu tư trong

tương lai. Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư nhằm trang trải cho những hợp đồng

khảo sát sơ bộ, lập dự án khả thi và những chi phí liên quan đến việc tạo ra dự

20

án khả thi được duyệt.

Kế hoạch thực hiện đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt

động khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các chi phí liên quan đến tổ chức đấu thầu,

chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị cho đến khi kết thúc xây dựng bàn giao

công trình đưa vào sử dụng, và được thông báo kế hoạch cho dự án khi dự án

đó có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt.

- Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn.

Đối với từng cấp ngân sách trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền trong việc thông báo vốn có khác nhau:

Nguồn vốn ngân sách trung ương: Các cơ quan có liên quan là Bộ Tài

chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước.

Nguồn vốn ngân sách Tỉnh: những cơ quan có thẩm quyền có liên quan

là UBND Tỉnh, Thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính.

Nguồn vốn ngân sách Huyện, Xã: Các cơ quan có liên quan như:

UBND các Huyện, Xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện; Ban Tài chính

Xã.

- Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tư.

Về thời điểm thông báo vốn đầu tư, một trong yêu cầu cơ bản là kế

hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch ngay từ đầu năm ngân sách,

trên thực tế yêu cầu của chính phủ giao các cơ quan có trách nhiệm phải

thông báo đến chủ đầu tư từ tháng 12 của năm ngân sách đó.

Theo Luật Ngân sách, kế hoạch vốn đầu tư chỉ được thanh toán cho

những khối lượng hoàn thành trong năm ngân sách (trước 31/12 năm ngân

sách), chính vì vậy kế hoạch được thông báo về mặt lượng phải tương ứng với

giá trị khối lượng XDCB mà chủ đầu tư và đơn vị thi công có khả năng hoàn

thành trong năm kế hoạch.

Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư

 Tổ chức bộ máy quản lý các dự án.

21

Về nguyên tắc người quản lý dự án là chủ đầu tư được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền giao và là người sở hữu vốn hoặc là người được giao

quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, trên nguyên tắc:

Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công

trình do người quyết định đầu tư quyết định, trước khi lập dự án đầu tư xây

dựng công trình phù hợp với luật Ngân sách.

Dự án sử dụng vốn vay tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.

Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án

người quyết định đầu tư xây dựng quyết định lựa chọn một trong hai hình

thức quản lý dự án đầu tư. Nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực thì

chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư. Đối với trường hợp này

trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn quản lý dự án được

thể hiện trong hợp đồng kinh tế. Nếu chủ đầu tư có đủ điều kiện về năng lực

quản lý thì trực tiếp quản lý dự án, trong trường hợp này chủ đầu tư có thể

thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ do

chủ đầu tư giao cho và chịu trách nhiệm trước phát luật.

 Nhiệm vụ của chủ đầu tư:

Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng

công trình sau khi dự án được duyệt; ký kết hợp đồng với các nhà thầu; thanh

toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng theo biên bản nghiệm thu; nghiệm

thu để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tùy theo đặc điểm cụ thể của dự

án, chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban Quản lý dự án thực hiện một phần

hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

 Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án:

Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,

chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây

dựng công trình; chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công

22

trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời

dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu

theo ủy quyền của chủ đầu tư; thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng

công trình khi có đủ điều kiện về năng lực; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán

khối lượng dự án được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; quản lý chất lượng,

khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công

trình xây dựng; tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử

dụng; lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu

tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.

 Chuẩn bị đầu tư

 Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự

toán.

Thứ nhất, Đối với công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được

thực hiện trên 3 cấp độ khác nhau:

- Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng

công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự

án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây

dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

Việc thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và

chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần

thiết kế cơ sở.

Một là, thẩm định dự án nói chung.

Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các

dự án đầu tư để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư

và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

UBND Tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách thuộc

23

quyền quyết định của mình. Các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ

chức thẩm định.

Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.

Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án

đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ

quản lý ngành tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phương

do các sở chuyên ngành tham gia.

- Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình:

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc

hội và các dự án quan trọng khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,

B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi

thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh,

cấp Huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án

nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp Tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp

Xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân

sách cấp trên..

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Đây là hình thức thấp

hơn dự án đầu tư, những dự án được phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây

dựng công trình bao gồm: Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,

nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng

đất),phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy

hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và

yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cũng

24

được phân công phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

đồng thời là người tự tổ chức thẩm định báo cáo.

Thứ hai: Thiết kế, dự toán và tổng dự toán:

Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế

bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình phải lập dự

án. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực để thẩm định thì

được phép thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực để

thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở để phê duyệt.

 Tổ chức thực hiện dự án

 Tổ chức đấu thầu trong xây dựng.

Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và

minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh

tế của dự án.

- Hình thức đấu thầu:

Đấu thầu rộng rãi, là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà

thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về điều kiện, thời gian

dự thầu trên phương tiện thông tin đại chúng tối thiều là 10 ngày trước khi

phát hành hồ sơ mời thầu, đây là hình thức chủ yếu trong đấu thầu.

Đấu thầu hạn chế, là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu

(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải

được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức

này chỉ được áp dụng trong những điều kiện: Chỉ có một nhà thầu có khả

năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải

tiến hành đấu thầu hạn chế của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

- Trình tự tổ chức đấu thầu:

Lập hồ sơ mời thầu; thông báo đăng ký dự thầu; xác định danh sách

ngắn; mời thầu; nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật;

25

đánh giá đề xuất kỹ thuật; mở túi hồ sơ đề xuất tài chính; đánh giá tổng hợp;

trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu; thương thảo hợp đồng; trình

duyệt kết quả đấu thầu; công bố kết quả trúng thầu và thương thảo hoàn thiện

hợp đồng; trình duyệt nội dung hợp đồng.

 Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng

Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà

ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở

bằng hoặc tốt hơn chỗ ở chũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người

phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.

Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền

bù giải phóng mặt bằng xây dựng.

Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng

được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng thì việc đền bù giải

phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua Hội đồng đền bù giải

phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc giao

cho doanh nghiệp chuyển về giải phóng mặt bằng đảm nhận. Kinh phí giải

phóng mặt bằng lấy từ NSNN hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao

đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng

đã được giải phóng.

Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng

thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện bởi Hội đồng

giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì

phối hợp với chủ đầu tư xây dựng tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí thực

hiện được lấy từ dự án đầu tư xây dựng.

 Tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư bằng NSNN.

Việc thanh toán vốn cho các dự án được đầu tư bằng vốn NSNN được

26

thực hiện duy nhất là hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Tại Trung ương những dự án quan trọng, những dự án xây dựng theo

tuyến được thực hiện qua nhiều tỉnh, thành phố được thanh toán qua sở giao

dịch trực thuộc Kho bạc Nhà nước.

Tại Kho bạc Nhà nước các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau

đây gọi là Tỉnh) thanh toán các dự án thuộc vốn ngân sách Trung ương và ngân

sách Tỉnh, Thành phố. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng Tỉnh, Thành có thể

Kho bạc Nhà nước các Tỉnh có ủy quyền (hoặc phân cấp) một số dự án thuộc

ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh cho Kho bạc Nhà nước cấp dưới.

Tại Kho bạc Nhà nước cấp Huyện, thanh toán các dự án được ủy quyền

(hoặc phân cấp) của Kho bạc Nhà nước cấp trên đồng thời thanh toán vốn cho

các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp Huyện, cấp Xã.

Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm ứng vốn đầu tư cho

các nhà thầu ngay khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực phù hợp với các quy

định trong từng giai đoạn.

Đối với những dự án đấu thầu và một số chi phí khác được phép tạm

ứng vốn đầu tư khi chưa có khối lượng hoàn thành với tỷ lệ vốn ứng trên giá

trị hợp đồng kinh tế, tùy theo tính chất công việc và quy mô về vốn của gói

thầu theo quy định hiện hành.

Về nguyên tắc Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp cho đơn vị xây

lắp hoặc tư vấn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm bồi

thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

1.2.1.3 Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra trong XDCB từ vốn NSNN

Về cơ chế quản lý trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư

và xây dựng, đối với các dự án đầu tư bằng vốn NSNN, được thực hiện tập

trung tại một số khâu như: Thẩm định và phê duyệt dự án; cấp giấy phép xây

dựng; quản lý thi công xây dựng công trình, nghiệm thu bàn giao đưa công

27

trình vào khai thác sử dụng.

Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, kiểm tra giám sát thể hiện ở các khâu

phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở và tập trung vào một số điểm như:

diện tích đất có phù hợp với nhu cầu thực sự của đơn vị sử dụng không? Hệ

số sử dụng đất có phù hợp với quy định của Nhà nước không? Giám sát sự

phù hợp của dự án với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại

khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc,

mầu sắc công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi

trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng; phương án gia cố nền, móng,

các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công

trình; phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường và cuối cùng là

xác định tổng mức đầu tư cũng như thời gian xây dựng công trình.

Trong giai đoạn cấp phép xây dựng với mục tiêu là xác định các dự án

được đầu tư đã đủ các điều kiện cần thiết theo quy định trước khởi công

công trình.

Trong giai đoạn quản lý thi công xây dựng công trình tập trung vào

giám sát những vấn đề như:

Về chất lượng công trình: Đi sâu vào giám sát việc đáp ứng yêu cầu về

tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm xây dựng công trình, việc cấp phối vật liệu

đúng quy định ban hành tại các thời điểm thi công, thi công theo đúng kích

thước được duyệt tại bản vẽ kỹ thuật thi công.

Về tiến độ thi công công trình: Tiến độ thi công phải phù hợp với tổng

tiến độ của dự án đã được duyệt. Những trường hợp kéo dài thi công phải có

lý do chính đáng và phải có chấp thuận của người quyết định đầu tư bằng văn

bản; khuyến khích thúc đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng phải đảm bảo chất

lượng công trình.

Về quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: Thi công xây

28

dựng phải theo khối lượng của thiết kế được duyệt hay khối lượng trúng thầu.

Giám sát nghiệm thu khối lượng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công phải dựa

trên nguyên tắc khối lượng thực tế có trên hiện trường. Trường hợp khối

lượng thực tế vượt khối lượng trúng thầu hoặc khối lượng trong bản vẽ thiết

kế được duyệt phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Ngoài ra vai trò về giám sát của Nhà nước còn thể hiện ở những khâu

như giám sát về an toàn lao động trên công trình xây dựng, giám sát về bảo

đảm môi trường…

Đối với công tác giám sát, kiểm tra tại khâu nghiệm thu, bàn giao đưa

công trình vào sử dụng. Đây là giai đoạn cuối cùng mang tính tổng thể, xác

định trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp của các đơn vị trực tiếp tham gia

trong quá trình đầu tư như: Chủ đầu tư - các đơn vị tư vấn thiết kế - các đơn

vị tư vấn giám sát thi công, lắp đặt thiết bị - các đơn vị thi công xây lắp và

cung ứng thiết bị - đơn vị nhận tài sản cố định bàn giao.

Những biện pháp và công cụ giám sát thường được thực hiện như sau:

Giám sát qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện ở những

khâu: Thẩm định dự án đầu tư; giám sát về môi trường, giám sát về thực hiện

an toàn lao động…

Giám sát được thực hiện từ chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn thể hiện ở

những khâu sau: Về giám sát tác giả được thực hiện từ tư vấn thiết kế, tư vấn

thiết kế có nhiệm vụ kiểm tra chủ đầu tư và đơn vị thi công có thực hiện theo

đúng bản vẽ do mình thiết kế hay không (giám sát quyền tác giả); giám sát thi

công đây là trách nhiệm của chủ đầu tư, trong trường hợp chủ đầu tư không

đủ năng lực thì thuê tư vấn để giám sát, với nhiệm vụ giám sát đơn vị thi công

phải thi công đúng bản vẽ thiết kế được duyệt hoặc khối lượng trúng thầu.

Công tác thanh tra, kiểm tra là việc thực hiện đánh giá kết quả hoạt

động của một hay tất các khâu của dự án đầu tư, công tác này được thực hiện

29

bởi những cơ quan như: Thanh tra Nhà nước; Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra

chuyên ngành. Mục đích của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm xác định

tính đúng đắn của các báo cáo về các vấn đề do chủ đầu tư lập.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN

Thứ nhất, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa

đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp

theo hướng hiện đại hóa.

Với mục tiêu trên chúng ta cần phải có nhiều vốn để xây dựng cơ sở hạ

tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy

nhiên trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát

triển kinh tế - xã hội theo từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình

thực hiện còn nhiều mặt chưa được: vốn đầu tư còn thiếu, nhưng bố trí còn

dàn trải, chưa tập trung, chưa có trọng điểm, cho nên chưa đạt được mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

Thứ hai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước

trên địa bàn nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.

Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư XDCB không ngừng nâng cao, thường

chiếm tỉ trọng khoảng gần 30% trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Trong thực tế,

việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại

như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều kẽ hở; công tác quản lý vốn

đầu tư xây dựng cơ bản còn kém… điều đó dẫn tới thất thoát vốn đầu tư xây

dựng cơ bản ở hầu hết các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề

đang làm nhức nhối trong toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tránh thất

thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN? Thực hiện được điều này trước hết

phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư XDCB bằng

vốn NSNN, nên cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -

30

xã hội của dự án đầu tư và chống thất thoát, lãng phí là tất yếu khách quan.

Thứ ba, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN trên địa bàn

nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư.

Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều

tiết và điều chỉnh đối với mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy

và khai thác triệt để những tiềm năng của đất nước để thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội. Quá trình đó được thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các chính

sách để quản lý và điều tiết các hoạt động, trong đó có các hoạt động đầu tư

xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước.

Cơ chế quản lý về đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng

mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện và

vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các

biện pháp kinh tế - xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu

quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác

định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan vào trong

lĩnh vực đầu tư.

Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói

riêng và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát

triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải

thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn

dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư

phát triển tăng hàng năm.

Cơ chế quản lý về đầu tư XDCB trong những năm gần đây có một số

tiến bộ nhất định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu

31

kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những

vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.

Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và nguồn vốn

từ ngân sách Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề bức xức như: Quy

hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế

hoạch theo ngành chưa gắn chặt với từng vùng địa phương; mô ̣t số quyết đi ̣nh

chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình tra ̣ng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiê ̣n trong tất cả các khâu củ a quá trình đầu tư; từ chủ trương đầu tư, quy hoa ̣ch, lâ ̣p, thẩm đi ̣nh dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiê ̣n đầu tư, đấu thầu, nghiê ̣m thu, điều chỉnh tăng dự toán và đưa công trình vào khai thác sử du ̣ng; nơ ̣ tồ n đo ̣ng vố n đầu tư xây dựng cơ bản ở mứ c cao và có xu hướ ng ngày càng tăng.Vì vâ ̣y, để đảm bảo tính hiê ̣u quả trong đầu tư XDCB từ vố n NSNN đò i hỏ i phải đổ i mớ i cơ chế quản lý.

Thứ tư, thực hiê ̣n phương châm của Đả ng và Chính phủ: "Dân biết,

dân bà n, dân là m, dân kiểm tra”.

Các công trình xây dựng đươ ̣c đầu tư từ ngân sách Nhà nướ c đi ̣a phương đều phu ̣c vu ̣ lơ ̣i ích cho nhân dân ở đi ̣a phương. Cho nên cần phải bàn ba ̣c vớ i nhân dân, phải công khai minh ba ̣ch các dự án đươ ̣c đầu tư mớ i phù hơ ̣p, phát huy hiê ̣u quả, chất lươ ̣ng công trình. Có như vâ ̣y các công trình, dư án đươ ̣c đầu tư mớ i phù hơ ̣p, phát huy hiê ̣u quả, chất lươ ̣ng công trình đươ ̣c đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất

yếu của tất cả các quốc gia và dân tộc.

Do điều kiện về KT-XH và lợi thế cạnh tranh của nước ta không đồng

nhất với nhiều nước trên thế giới. Để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta hội

nhập, tận dụng được những nguồn lực ngoài nước và sử dụng có hiệu quả

nguồn lực trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có một lộ trình hội nhập phù hợp

32

với điều kiện của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Việc điều chỉnh

nền kinh tế với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh nền

kinh tế gắn với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh vốn

đầu tư XDCB của NSNN và cơ chế quản lý vốn, thu hút các nguồn vốn quốc

tế.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư

XDCB

1.2.3.1. Yếu tố khách quan

Yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý hoạt động

đầu tư XDCB chính là cơ chế chính sách. Các cơ chế chính sách vừa là nội

dung vừa là công cụ để Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước ban

hành các chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ,

tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm cải thiện môi trường và

thủ tục đầu tư; Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và phát

huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư

nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư,

kịp thời điều chỉnh bổ xung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế

chính sách.

1.2.3.2. Yếu tố chủ quan

Yếu tố chủ quan ở đây chính là muốn nói đến chất lượng nguồn nhân

lực. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác Xây dựng cơ bản, hoạt

động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp,

nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần

phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Ở

bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự

phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá,

việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và

33

thịnh vượng. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai

mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị

trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá

- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá trình

đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất.

1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN

1.3.1 Thời gian thực hiện việc thẩm định dự án theo quy định của Bộ thủ tục

hành chính: Có đúng thời gian quy định hay vượt thời gian, nếu đúng thời

gian thì đảm bảo chất lượng.

1.3.2. Tiến độ thực hiện dự án theo theo kế hoạch: nếu không vượt thời gian

theo kế hoạch thì đảm bảo chất lượng.

1.3.3. Quy mô công trình, tổng mức đầu tư: Công trình sau khi hoàn thành có

phù hợp với quy mô dự án được duyệt, có thực hiện điều chỉnh quy mô dự án

không, tổng mức đầu tư có điều chỉnh không. Nếu không vượt quy mô ban

đầu, tổng mức đầu tư ban đầu thì khâu lập, thẩm định phê duyệt dự án đảm

bảo chất lượng

1.3.4 . Đánh giá hoạt động đầu tư theo định hướng, đây là chỉ tiêu định tính

phản ánh việc thực hiện chủ trương đầu tư theo định hướng của UBND Thành

phố, HĐND Thành phố, HĐND Thị xã trong từng thời kỳ, phù hợp với các

chỉ tiêu kinh tế xã hội được giao không

1.3.5. Giải ngân vốn đầu tư so với kế hoạch: Chỉ tiêu này là tỷ lệ % so sánh

giữa mức vốn giải ngân thực tế và vốn giao theo kế hoạch. Chỉ tiêu này càng

tiến sát đến 100% thì càng đạt yêu cầu về chất lượng

1.3.6. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư có được thực hiện theo quy định hay

không? Đây là chỉ tiêu định tính. Thường xuyên tiến hành giám sát thì đảm

bảo chất lượng

34

1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN

CỦA MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRONG NƯỚC

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh

Bắc Ninh là thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, những năm gần đây có tốc

độ phát triển kinh tế nhanh, có quy hoạch đô thị đẹp, đươ ̣c các phương tiê ̣n thông tin đa ̣i chú ng nó i nhiều về thành tích quy hoạch đô thị, nâng cao năng lực quản lý Nhà nướ c trên tất cả các lĩnh vực, đă ̣c biê ̣t là quản lý Nhà nướ c ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Qua tiếp câ ̣n thực tế triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên đi ̣a bàn thành phố Bắc Ninh có những nét nổ i trô ̣i, cu ̣ thể:

Trên cơ sở nô ̣i dung các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t liên quan quản lý đầu tư và xây dựng củ a TW ban hành, UBND thành phố Bắc Ninh đã cu ̣ thể hó a các quy trình quản lý theo thẩm quyền đươ ̣c phân công, phân cấp. Điểm nổi trô ̣i củ a Bắc Ninh là UBND thành phố đã hướ ng dẫn chi tiết về trình tự các bướ c triển khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và cho ̣n đi ̣a điển đầu tư; lâ ̣p và phê duyê ̣t quy hoa ̣ch tổ ng thể mă ̣t bằng; lâ ̣p dự án đầu tư; thanh toán chi phí lâ ̣p dự án, thẩm đi ̣nh và phê duyê ̣t dự án; thiết kế, tổ ng dự toán; bố trí và đăng ký vố n đầu tư; đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng; tổ chứ c đấu thầu hoă ̣c chỉ đi ̣nh thầu; tổ chứ c thi công, quản lý chất lươ ̣ng trong thi công; cấp phát vố n đầu tư; nghiê ̣m thu đưa công trình vào sử du ̣ng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn vớ i các bướ c theo trình tự trên là thủ tu ̣c, hồ sơ cần có và trách nhiê ̣m, quyền ha ̣n quản lý, thu ̣ lý củ a các chủ thể trong hê ̣ thố ng quản lý, vâ ̣n hành vố n đầu tư và xây dựng. Viê ̣c cu ̣ thể hó a quy trình quản lý và giải quyết công viê ̣c củ a Nhà nướ c đã ta ̣o bướ c đô ̣t phá củ a Bắc Ninh trong khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiê ̣m và năng lực củ a bô ̣ máy nhà nướ c.

Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu

đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu

tư; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng

35

biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình

trạng chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...;

kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém,

thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ

chuyện môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế

hoạc đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai

phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban,

giữa Thành phố với phường; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch

UBND Thành phố, hoặc phó chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đầu

tư XDCB đối với hoạt động quản lý đầu tư XDCB; của chủ đầu tư. Ngăn chặn

và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp

luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình cụ

thể để từng bước xoá bỏ tình tạng khép kín trong quản lý đầu tư XDCB.

Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư

XDCB để kịp thời bổ sung các văn bản hướng dẫn của cấp trên, sửa đổi, bổ sung

hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao hơn.

Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị

đã được chính quyền tỉnh Bắc Ninh quan tâm đi sớm một bước. Ngay từ những

năm 2000, Thành phố Bắc Ninh đã được chính quyền tỉnh phê duyệt quy hoạch

phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và định hướng 2020. Vì vậy, Thành phố

Bắc Ninh có cơ sở để triển khai xây dựng một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,

giao thông hạ tầng xã hội, xây dựng hệ thống đô thị đẹp, hiện đại.

Thành phố Bắc Ninh làm tốt công thác khai thác và huy động có hiệu

quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư XDCB. Thu NSNN hàng năm tăng từ 15-

36

20%, nhờ có hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội tốt nên đã thu hút

nhiều nhà đầu tư đến làm ăn, đầu tư, từ đó làm gia tăng nguồn thu cho NSNN;

Đồng thời thực hiện công tác xã hội hoá một số lĩnh vực đầu tư nên đã giảm

gánh nặng từ NSNN.

Chính quyền tỉnh phân cấp mạnh cho Thành phố Bắc Ninh, phân cấp

quản lý quy hoạch, quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi đầu tư, thẩm quyền

quyết định đầu tư, phân cấp quản lý đô thị… Do vậy mà thành phố Bắc Ninh

đã có điều kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổ

chức thực hiện một cách chủ động và khoa học.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư

XDCB trong thời gian thực hiện, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm tra kịp

thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân (giám sát cộng

đồng) và công luận phản ánh.

Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nợ đọng của

các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng quý, năm có

báo cáo kịp thời với sở Tài chính và các ban ngành chức năng trong tỉnh.

Đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng là khâu phứ c ta ̣p nhất củ a quá trình thực hiê ̣n dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình củ a TW cũng như củ a các đi ̣a phương châ ̣m tiến đô ̣ – gây lãng phí và mô ̣t phần thất thoát vố n do ách tắc ở khâu này. Bắc Ninh là điểm sáng trong cả nướ c đố i vớ i công tác đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng trong thờ i gian qua, thành công củ a

đi ̣a phương này xuất phát từ các yếu tố :

Thứ nhất, UBND thành phố đã ban hành đươ ̣c bản quy đi ̣nh về đền bù thiê ̣t ha ̣i khi Nhà nướ c thu hồ i đất. Quy đi ̣nh nêu rõ cu ̣ thể, chi tiết về đố i

tươ ̣ng, pha ̣m vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loa ̣i tài sản và đơn giá đền bù . Điểm đă ̣c biê ̣t củ a quy đi ̣nh, đền bù đố i vớ i đất thu hồ i để chỉnh trang đô thi ̣ đươ ̣c đền bù theo nguyên tắc “Nhà nướ c và nhân dân cù ng làm”, đi ̣nh chế

37

này đươ ̣c HĐND thành phố ban hành thành nghi ̣ quyết riêng. Nô ̣i dung củ a quy đi ̣nh này dựa trên logic: Khi Nhà nướ c thu hồ i đất để chỉnh trang đô thi ̣, đã làm tăng giá tri ̣ điều kiê ̣n môi trườ ng số ng củ a khu vực này thì ngườ i đươ ̣c hưở ng nguồ n lơ ̣i trực tiếp từ đầu tư củ a Nhà nướ c phải hy sinh, đó ng gó p mô ̣t phần nguồ n lực củ a mình tương ứ ng.

Thứ hai, ngoài chế đi ̣nh đền bù chi tiết và cu ̣ thể, UBND thành phố Bắc Ninh rất coi tro ̣ng công tác tuyên truyền củ a Ủ y ban Mă ̣t trâ ̣n tổ quố c các cấp gắn vớ i thực hiê ̣n quy chế dân chủ ở cơ sở , kết hơ ̣p vớ i chính sách khen thưở ng đố i vớ i các đố i tươ ̣ng thực hiê ̣n giải phó ng vươ ̣t tiến đô ̣ và cưỡng chế

ki ̣p thờ i các đố i tươ ̣ng cố ý chố ng đố i không thực hiê ̣n giải phó ng mă ̣t bằng khi các điều kiê ̣n đền bù theo pháp luâ ̣t đã đươ ̣c đáp ứ ng. Thành phố Bắc Ninh đã chỉ đa ̣o UBND các cấp, hàng năm ký chương trình công tác phố i hơ ̣p vớ i UB Mă ̣t trâ ̣n cù ng cấp để triển khai công tác tuyên truyền và thực hiê ̣n quy chế dân chủ cơ sở , nhằm hỗ trơ ̣ công tác đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng nó i riêng và giám sát cô ̣ng đồ ng về vố n đầu tư XDCB củ a NSNN nó i chung.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý của thành phố Đà Nẵng

Ở thành phố Đà nẵng, một thành phố mới chuyển về trực thuộc trung

ương sau khi tách tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng từ chục năm nay nhưng bước

phát triển nhanh chóng của thành phố này thật đáng để các địa phương khâm

phục. Ở thành phố này, chính quyền đã đưa được nhiều việc cho dân bàn như

khẩu hiêu về cơ chế dân chủ đã đề ra là “dân biết, dân bàn, dân đề xuất, dân

làm, dân kiểm tra”. Mọi việc đầu tư liên quan đến dân đã được đưa đến cho

dân bàn và chính những người dân hàng ngày sống với nhau họ hiểu hoàn

cảnh và biết rõ bụng dạ của nhau cùng phân tích để nhìn ra cái lợi khi được

nhà nước mở đường qua hoặc đầu tư những công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội. Họ cùng bảo nhau để cùng nhận ra đầy đủ rõ ràng và thực tế hơn

ai hết về giá trị tài sản của mỗi nhà, cái được và cái mất khi chấp nhận đầu tư.

38

Đã có nhiều công trình được giải phóng mặt bằng rất nhanh gọn mà dân tự

nguyện không đòi tiền đền bù, bởi họ hiểu khi nhà nước mở rộng con đường

qua đất nhà mình thì giá trị đất còn lại cao hơn nhiều so với việc giữ nguyên

mảnh đất và hạ tầng hiện tại. Nhờ vậy, ở đây không có việc phải đền bù

không phải cưỡng chế, đặc biệt là không có đường “răng cưa” hay có chuyện

một vài căn nhà nằm chềnh ềnh ngáng nối trên một con lộ mới rộng rãi đành

bỏ dở vì một vài gia đình cố tình gây ách tắc cản trở cuộc đầu tư.

Đà Nẵng thể hiện được việc mở đường, xây dựng các công trình hạ

tầng qua khu dân cư không cần chi tiền giải phóng mặt bằng. Làm được điều

này thành phố đã tốn bao nhiêu thời gian và kinh phí vào công cuộc đầu tư

nhanh hơn, nhiều hơn, hiệu quả hơn, đồng thời an ninh chính trị lại càng tốt

lên. Trên thực tế khi nhà nước mở đường, trong cộng đồng có người bị giả

tỏa, có người mất nhiều, người mất ít, căn cứ vào cái được chung để họ tự

đánh giá san sẻ với nhau trong cả cộng đồng, làm bớt đi thiệt thòi cho những

người thiệt thòi hơn và cái bù lại vô giá đó là sự ghi nhận tấm lòng, sự mến

phục, cảm thông công đồng.

Do phát huy tốt vai trò của cộng đồng như trên, những công trình tương

tự ở nơi khác không thể làm thì ở Đà Nẵng làm rất nhanh nhờ sự tự giác của

cộng đồng dân cư. Và các công trình lớn như vậy cầu quay Sông Hàn, niềm

hãnh diện của thành với tổng mức đầu tư 110 tỷ đồng, thành phố phát động

tinh thần “nhà nước và nhân dân cùng làm” đã huy động được 29 tỷ đồng

bằng đóng góp tự nguyện của nhân dân và các thành phần kinh tế, các tổ chức

xã hội trên địa bàn, công trình có vốn làm nhanh hơn, khang trang và đẹp hơn.

Đó là dấu hiệu của tinh thần đoàn kết đáng tự hào của Đà Nẵng trong xây

dựng thành phố thời đổi mới...

39

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB rút ra cho thị

xã Sơn Tây

Chi tiết và công khai hó a các quy trình xử lý các công đoa ̣n củ a quá trình đầu tư để thú c đẩy công cuô ̣c cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý củ a bô ̣ máy chính quyền đi ̣a phương.

Tăng cườ ng phân cấp đầu tư gắn vớ i ràng buô ̣c trách nhiê ̣m về rủ i ro đầu tư để ha ̣n chế đầu tư tràn lan hoă ̣c quy mô quá lớ n vượt khả năng cân đố i vốn đầu tư.

Công tác quy hoạch phải đi trước một bước đảm bảo các dự án đầu tư

XDCB phải nằm trong quy hoạch tổng thể và chi tiết, nhằm phát huy hiệu quả của

dự án đầu tư.

Xây dựng đơn giá đền bù giải phó ng mă ̣t bằng ở các địa phương phải giải quyết mối quan hê ̣ lơ ̣i ích giữa Nhà nướ c và nhân dân theo quan điểm “nhân dân và nhà nướ c cù ng làm”. Nâng cao vai trò củ a các Hội đoàn thể trong việc tuyên truyền, vân động nhân dân, đồng thời phát huy sức mạnh của

cả hệ thống chính trị trong việc GPMB.

Từng bước thí điểm thực hiện cơ chế quản lý ngân sách theo đầu ra ở

một vài lĩnh vực, từ đó tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng ra ở các lĩnh vực

ngân sách.

40

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ CHẤT

LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2011-2014

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN

ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Sơn Tây

Thị xã Sơn Tây là đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội, có diện tích đất

tự nhiên 113,46 km2, dân số trên 181.000 người (kể cả quân số của lực

lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn thị xã) và 15 đơn vị hành chính

trực thuộc gồm 9 phường, 6 xã.

Về mặt địa lý: Phía Bắc Sơn Tây có Sông Hồng chảy qua và là địa giới

tự nhiên giữa thành phố với huyện Vĩnh Tường, Tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây

giáp huyện Ba Vì, phía Đông giáp huyện Phúc Thọ và phía Nam giáp huyện

Thạch Thất. Địa hình thị xã phần lớn là vùng bán sơn địa, nhiều đồi gò, nằm ở

phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Đặc điểm tự nhiên, đất đai, khí hậu, thời tiết

mang đặc trưng của vùng đồi gò trung du Bắc bộ.

Về mặt giao thông: thị xã cũng có nhiều thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội

42km lại có sông Hồng, sông Tích chảy qua. Cầu Trung Hà nối Hà Nội- Sơn

Tây với các vùng Tây Bắc, Việt Bắc mới khánh thành, đường cao tốc Láng-

Hoà Lạc tiếp tục được mở rộng nâng cấp. Mạng lưới giao thông thuỷ bộ thuận

lợi và đang từng bước được nâng cao do vậy thành phố có điều kiện giao lưu,

buôn bán thuận tiện với các tỉnh, Thành phố như Hà Nội, Hoà Bình, Phú

Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La và các huyện bạn.

Như vậy, xét về điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý, Thị xã Sơn

Tây có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ

trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra hết sức sôi nổi

41

trong cả nước.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây

2.1.2.1. Tình hình kinh tế

Dưới sự lãnh đạo của Thị ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thị xã cùng

với sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp trong những năm qua, Đảng bộ

và nhân dân Thị xã Sơn Tây đã đạt được kết quả tương đối toàn diện về phát

triển kinh tế – xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực hiện nghị quyết đại hội

Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, thị xã Sơn Tây đã phát huy nội lực, khai

thác thế mạnh tập trung phát triển kinh tế, xã hội, mạnh dạn chuyển đổi cơ

cấu kinh tế.

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm (2010 – 2014)

đạt 9,3%/năm, năm 2014 Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ước đạt 9,8%, thu

nhập bình quân đầu người ước đạt 31,6 triệu đồng/năm.

- Về cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo

hướng tích cực: Công nghiệp – Xây dựng, Tiểu thủ công nghiệp đạt 46,2%;

dịch vụ, du lịch, thương mại đạt 39,6%; nông; lâm; ngư nghiệp 14,2%; sản

xuất CN - XD, TTCN tốc độ tăng trưởng khá.

Sơn Tây đã hình thành các nhóm hàng chủ yếu như: Cơ kim khí, may

mặc, chế biến nông sản thực phẩm, đồ mộc dân dụng, vật liệu xây dựng với

giá trị tăng bình quân 12,3%, vượt 0,3% so với mục tiêu, Từ năm 2002 đến

nay Thị xã đã xây dựng cụm điểm công nghiệp Phú Thịnh 8,5 ha, điểm công

nghiệp Sơn Đông 12,5 ha và mở rộng điểm công nghiệp Sơn Đông (60ha),

mở rộng thêm 2 khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã.

Trong những năm qua, công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp có

bước phát triển và tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng

trên địa bàn thị xã thực hiện năm 2014 là 2.955 tỷ đồng (giá so sánh), đạt

100% kế hoạch năm, tăng 8,2% so với cùng kỳ; trong đó, giá trị sản xuất công

42

nghiệp 1.660 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm, tăng 8,3% so với cùng kỳ; giá

trị xây dựng 1.295 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm tăng 8% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, tình hình công nghiệp- xây dựng toàn thị xã phát triển ổn định có

chiều hướng tăng trưởng hơn so với cùng kỳ năm trước.

Ngành Thương mại, dịch vụ, du lịch đã có bước chuyển biến tích cực,

đáp ứng nhu cầu đa dạng về hàng hoá, dịch vụ của nhân dân. Giá trị sản xuất

các ngành dịch vụ ước thực hiện năm 2014 được 2.385 tỷ đồng (giá so sánh,

tương đương 2.938 tỷ đồng giá hiện hành), đạt 101% KH năm, tăng 11,3% so

với cùng kỳ năm trước.

Nông, lâm nghiệp của Thị xã trong những năm qua dịch chuyển tích

cực theo hướng sản xuất hàng hoá, sản phẩm phong phú, đa dạng, Tổng diện

tích gieo trồng năm 2014 đạt 5.454,4 ha, giảm 56,5 ha so với cùng kỳ năm

trước, trong đó: diện tích lúa đã gieo cấy được 3.578,33 ha; năng suất đạt 57,8

tạ/ha. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn ổn định và có đà tăng trưởng, tổng đàn

trâu bò 5.344 con, đàn lợn 63.660 con, đàn gia cầm 1.046.000 con.

Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới xã

Sơn Đông đạt 97/100 điểm, xã Đường Lâm đạt 88,25 điểm, xã Cổ Đông đạt

83,25 điểm, xã Thanh Mỹ đạt 86,75 điểm, xã Kim Sơn đạt 76,25 điểm, xã

Xuân Sơn đạt 74 điểm. Đôn đốc các xã thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa,

đã hoàn thành thêm 300ha nâng tổng số diện tích đã hoàn thành lên 1.304,5ha,

đạt 129,9% kế hoạch thành phố giao.

2.1.2.2. Tình hình xã hội

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mọi mặt về kinh tế, hoạt

động văn hoá xã hội cũng ngày càng phát triển, hàng năm đều hoàn thành các

nhiệm vụ về giáo dục đào tạo, y tế, dân số, thể dục thể thao; thực hiện tốt các

chính sách xã hội; số hộ nghèo(theo tiêu chí mới) còn 8,17% và xu hướng

giảm dần trong thời gian qua. Tâ ̣p trung tuyên truyền các sự kiê ̣n chính tri ̣ củ a

43

đất nướ c và đi ̣a phương. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá”, nâng cao chất lượng các thiết chế văn hoá ở cơ sở.

Triển khai thực hiện Đề án "Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá xứ Đoài

gắn với xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh"; tuyên truyền, thực hiện

nghiêm nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Công tác giáo dục - đào tạo đã phát triển cả về số lượng và chất

lượng.Trong 5 năm đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp được 42 trường học,

đa dạng hoá các loại trường lớp (Trong tổng số 46 trường). Chất lượng giáo

dục hàng năm được tăng lên, kết quả thi tốt nghiệp ở các cấp hàng năm đạt

trên 98%. Đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục được bổ sung và nâng cao

trình độ.

- Công tác y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm,

không có bệnh dịch lớn xảy ra. Hiện nay đã có 15/15 trạm y tế xã, phường có

bác sỹ. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia; nâng cao chất lượng công

tác khám, chữa bệnh cho nhân dân ở các tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác

quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trong những năm gần đây có

nhiều tiến bộ, tệ nạn xã hội đã có chiều hướng bị đẩy lùi, phong trào toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống mới đã phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.

Bên cạnh những mặt thuận lợi, những mặt đã thực hiện tốt song nhìn

chung kinh tế của Thị xã phát triển còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng

sẵn có, chưa huy động được mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của

thị xã chính vì vậy mà tình hình kinh tế địa phương còn mất cân đối, đặc biệt

là ngân sách xã còn gặp nhiều khó khăn, chưa có nguồn thu chủ lực, bền

vững. Trước tình hình đó cần phải tăng cường công tác đầu tư xây dựng cơ

bản và quản lý đầu tư XDCB góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,

nâng cao đời sống cho nhân dân .

44

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ

VỐN NSNN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG NHỮNG NĂM QUA

2.2.1 Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản từ vốn NSNN

 Luật Xây dựng

Trước yêu cầu hội nhập quốc tế của nền kinh tế, các luật pháp về kinh

tế nói chung và hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng nói riêng phải phù hợp với

thông lệ và luật pháp quốc tế. Mặt khác do yêu cầu chuyên môn hoá ngày

càng cao về quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực quản lý, ngày 26/11/2003

tại kỳ họp lần thứ 4 khoá XI, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng. Trước

những bất cập trong hoạt động xây dựng, năm 2014 Quốc Hội đã thông qua

Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Để triển khai luật xây dựng, Chính phủ đã ban hành hệ thống các nghị

định: Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình; Nghị định

08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng; Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý

dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP; Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình, thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị

định số 112/2006/NĐ-CP; Nghị định 83/2009/NĐ-CP về việc bổ sung, sửa đổi

một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình; Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí dự án đầu tư, Nghị định số

03/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

99/2007/NĐ-CP, Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí dự án đầu tư,

thay thế nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, Nghi ̣ đi ̣nh

46/2005/NĐ-CP về tổ chứ c và hoa ̣t đô ̣ng củ a thanh tra xây dựng, Nghi ̣ đi ̣nh 71/2005/NĐ-CP ngày 6/6/2005 về quản lý đầu tư công trình đă ̣c thù …; Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng thi công xây dựng.

45

Để tổ chứ c hướ ng dẫn thực hiê ̣n hê ̣ thố ng nghi ̣ đi ̣nh củ a Chính phủ , Bô ̣ Xây dựng vớ i các Bô ̣ liên quan đã ban hành hê ̣ thố ng thông tư liên bô ̣, thông

tư và quyết đi ̣nh quản lý chuyên ngành:

Thông tư 01/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn chi tiết thi hành mô ̣t số điều Nghi ̣ đi ̣nh 126/2004/NĐ-CP, Thông tư 02/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn hơ ̣p đồ ng trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng; Thông tư 03/2005/TT-BXD về điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản, Thông tư 04/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn lâ ̣p và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư 05/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn thi tuyển kiến trú c công trình xây dựng; Thông tư 06/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn phương pháp xây dựng dự toán ca náy và thiết bi ̣ thi công, Thông tư 07/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn phương pháp quy đổ i chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình ta ̣i thờ i điểm bàn giao đưa vào sử du ̣ng, Thông tư 08/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn mô ̣t số nô ̣i dung về lâ ̣p, thẩm đi ̣nh, phê duyê ̣t dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiê ̣n Nghi ̣ đi ̣nh số 16/2005/NĐ-CP, Thông tư 09/2005/TT-

BXD về hướ ng dẫn nô ̣i dung về cấp giấy phép xây dựng, Thông tư liên ti ̣ch số 10/2005/TTLT/BXD-BNV hướ ng dẫn về nhiê ̣m vu ̣, quyền ha ̣n, tổ chứ c và biên chế củ a thanh tra xây dựng ở đi ̣a phương; Thông tư 11/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn kiểm tra và chứ ng nhâ ̣n sự phù hơ ̣p về chất lươ ̣ng công trình xây dựng; Thông tư 12/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn mô ̣t số nô ̣i dung quản lý chất lươ ̣ng công trình xây dựng và điều kiê ̣n năng lực củ a tổ chứ c, cá nhân trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng; Thông tư 10/2013/TT-BXD quy định một số nội dung về

quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định

thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.

Luâ ̣t xây dựng ra đờ i đã nâng cao tính pháp lý về quản lý nhà nướ c đố i vớ i các hoa ̣t đô ̣ng: quy hoa ̣ch xây dựng và quản lý quy hoa ̣ch; đầu tư xây dựng công trình; lâ ̣p dự án đầu tư, khảo sát thiết kế xây dựng, xây lắp công

46

trình; lựa cho ̣n nhà thầu và hơ ̣p đồ ng xây dựng; quản lý chất lươ ̣ng xây dựng công trình, thanh tra giám sát tất cả các khâu củ a quá trình xây dựng; quản lý dự án và các hoa ̣t đô ̣ng khác liên quan đầu tư xây dựng công trình.

Cơ chế quản lý củ a Nhà nướ c đươ ̣c chuyên môn hó a theo từ ng khâu củ a quá trình xây dựng, từ quy hoa ̣ch đến lâ ̣p, thực hiê ̣n dự án đầu tư xây dựng; quản lý về chất lươ ̣ng gắn vớ i thanh tra, giám sát; văn bản pháp quy triển khai thực hiê ̣n cơ chế đảm bảo tính đồ ng bô ̣ từ luâ ̣t đến nghi ̣ đi ̣nh và hê ̣ thố ng thông tư, quyết đi ̣nh. Tính chuyên môn hó a cao củ a các khâu trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng và tính đồ ng bô ̣ hó a cao củ a hê ̣ thố ng văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho bô ̣ máy quản lý Nhà nướ c vâ ̣n hành cơ chế quản lý. Mă ̣t khác nó đườ ng hướ ng rõ ràng, cu ̣ thể trách nhiê ̣m, nghĩa vu ̣, quyền lơ ̣i củ a Chủ đầu tư và các Chủ thể tham gia vâ ̣n hành vố n.

 Luật Đấu thầu

Luâ ̣t Đấu thầu đươ ̣c ban hành trên quan điểm kế thừ a và phát triển các quy đi ̣nh củ a cơ chế đấu thầu theo Nghi ̣ đi ̣nh 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ- CP và Nghi ̣ đi ̣nh 66/2003/NĐ-CP. Luâ ̣t Đấu thầu đã ta ̣o tính pháp lý cao nhất củ a các quy đi ̣nh về đấu thầu, đảm bảo tính thố ng nhất trong chi tiêu, sử du ̣ng vố n Nhà nướ c; công khai, minh ba ̣ch hoa ̣t đô ̣ng đấu thầu, đáp ứ ng yêu cầu cấp thiết về tăng cườ ng công tác quản lý dự án đầu tư và thông lê ̣ quố c tế trong tiến trình hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế, đă ̣c biê ̣t đáp ứ ng tích cực cho viê ̣c đàm phán gia nhâ ̣p Tổ chứ c Thương ma ̣i quố c tế (WTO) củ a nướ c ta. Do những bất cập trong công tác đấu thầu năm 2013 Quốc Hội thông qua Luật

đấu thầu mới số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

Để triển khai Luật đấu thầu, Chính phủ đã ban hành hệ thống các nghị

định: số 58/2008/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn

nhà thầu theo Luật xây dựng, Nghi định số 85/2009/NĐ-CP về hướng dẫn thi

hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng, thay thế Nghị

định số 58/2008/NĐ-CP, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 thay thế

Nghi định số 85/2009/NĐ-CP;

47

- Ưu viê ̣t củ a Luâ ̣t Đấu thầu: Nhằm công khai hó a và minh ba ̣ch trong đấu thầu, quy đi ̣nh về thông tin liên quan đến quá trình đấu thầu được đăng tải công khai và miễn phí trên hê ̣ thố ng thông tin chung về đấu thầu do Nhà nướ c quản lý. Đô ̣ng thái này củ a luâ ̣t đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho Doanh nghiê ̣p trong viê ̣c tiếp câ ̣n và tìm kiếm thông tin đấu thầu, giú p cơ quan quản lý kiểm soát được tính minh ba ̣ch củ a các ban quản lý dự án ở khâu tìm kiếm nhà thầu và tiết kiê ̣m cho NSNN mô ̣t phần lớ n chi phí cho viê ̣c đăng tải thông tin theo cơ chế cũ.

Nhằm tăng cườ ng đươ ̣c tính ca ̣nh tranh, từ ng bướ c đi đến xó a bỏ tình tra ̣ng khép kín và liên kết tiêu cực trong đấu thầu, Luâ ̣t Đấu thầu quy đi ̣nh, các tổ chứ c tham gia đấu thầu tất cả các công đoa ̣n củ a dự án đầu tư phải đô ̣c lâ ̣p về tổ chứ c và tài chính.

 Các quy đi ̣nh về quản lý đầu tư xây dựng trong XDCB trên đi ̣a bà n thị

xã Sơn Tây

Thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 09/2012/QĐ-UBND về quản

lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án trên địa bàn thành phố. Nội dung của

quyết định trên đã bám sát những quy định của Luật xây dựng và các nghị

định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư XDCB. Theo đó, quy định:

- Về nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp quận, huyện:

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có

khả năng thu hồi vốn, gắn với các nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội đã phân

cấp cho quận, huyện trong phạm vi ngân sách quận, huyện được phân cấp.

- Về xác định chủ đầu tư:

Dự án do UBND thành phố phê duyệt: chủ đầu tư là các Sở, ngành,

UBND quận, huyện. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho các BQL dự án trực

thuộc có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện một phần nhiệm vụ quyền

hạn của chủ đầu tư (không ủy quyền phê duyệt các quyết định thuộc thẩm

quyền của chủ đầu tư).

Dự án do quận, huyện quyết định đầu tư: chủ đầu tư là các đơn vị quản

lý, sử dụng công trình. Trường hợp đơn vị quản lý sử dụng công trình không

48

có đủ điều kiện, năng lực làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao

nhiệm vụ chủ đầu tư cho tổ chức khác có khả năng, nhưng phải cử đại diện

của đơn vị quản lý sử dụng công trình tham gia BQL dự án.

- Về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Không phân biệt

về tổng mức đầu tư. Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt dự án đến nhóm

A trong khả năng ngân sách của cấp mình, phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội của thành phố và quy hoạch xây dựng đô thị.

Việc xây dựng kế hoạch đầu tư và phân bổ kế hoạch cho các dự án

thuộc quận, huyện quản lý, do quận, huyện chủ động lập kế hoạch, không

phải xin ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư và danh mục dự án của

Thành phố nữa.

Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc phạm vi

ngân sách quận,huyện do UBND quận, huyện phê duyệt.

2.2.2 Đầu tư XDCB bằng NSNN tại Thị xã Sơn Tây

2.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ NSNN

Mô hình quản lý

Mô hình tổ chức quản lý của thị xã chủ yếu là mô hình tổ chức quản lý

theo dạng chuyên trách tổ chức:

49

Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây

UBND Thành phố Sở Tài chính,

Sở Kế Hoạch Đầu Tư HN

UBND Thị Xã

Sơn Tây

Phòng Tài Nguyên Các Phòng, Phòng Tài Chính Phòng Quản

Môi Trường ban Liên Quan - Kế Hoạch lý Đô Thị

UBND các xã

Trong đó: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây là cơ quan chuyên

môn trực thuộc UBND thị xã Sơn Tây có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND

thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong một số lĩnh vực trong đó có đầu

tư XDCB:

- Quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản.

- Quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch-đầu tư và vốn đầu tư, đăng ký

kinh doanh.

- Tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể,

kinh tế tư nhân.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân

dân thị xã Sơn Tây và theo quy định của pháp luật,

Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại UBND

thị xã Sơn Tây

50

Sơ đồ 2.2: Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây

Đơn vị/ cá nhân thực

Biểu mẫu/ Tài liệu liên

Nội dung các bước

hiện

quan

Biểu mẫu theo qui định

Lập nhu cầu về đầu tư

Các đơn vị

của ngành

xây dựng

Phòng TC-KH

Biểu Danh mục dự án

Sở KH&ĐT

các công trình của ngành

Tổng hợp, cân đối kế hoạch ĐTXD, trình duyệt

UBND thị xã,

Biểu Danh mục dự án

UBND TP

Phê duyệt

các công trình của ngành

Thông báo phân công

Xác định cơ quan/ đơn

Phòng TC-KH

CĐT

vị làm nhiệm vụ CĐT

Chủ tịch

Thông báo phân công

Duyệt

UBND thị xã

CĐT

Luật Xây dựng, Nghị

Chủ đầu tư

Lập dự án, báo cáo

định số 59/2015/NĐ-CP

kinh tế kỹ thuật

ngày 18/6/2015

Luật Xây dựng, Nghị

Thẩm định, trình

định số 59/2015/NĐ-CP

duyệt

ngày 18/6/2015

Sở Xây dựng, Sở, Ngành khác, Phòng TC-KH, các phòng liên quan

Phê duyệt

Chủ tịch UBND TP, Chủ tịch UBND thị xã

Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015

Luật Xây dựng, Nghị

Chủ đầu tư

định số 59/2015/NĐ-CP

Lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC, Tổng dự toán và dự toán CT

ngày 18/6/2015

51

Luật Xây dựng, Nghị

Thẩm định, trình

định số 59/2015/NĐ-CP

duyệt

Sở Xây dựng, các Sở chuyên ngành, Phòng QLĐT

ngày 18/6/2015

Luật Xây dựng, Nghị

định số 59/2015/NĐ-CP

Phê duyệt

Chủ tịch UBND Thành phố, UBND thị xã

ngày 18/6/2015

Luật đấu thầu; Nghị định

Lập kế hoạch đấu thầu

63/2014/NĐ-CP ngày

Chủ đầu tư

26/6/2014

Luật đấu thầu; Nghị định

63/2014/NĐ-CP ngày

Thẩm định,

26/6/2014

trình duyệt

Sở Kế hoạch – Đầu tư, các Sở chuyên ngành, Phòng TC-KH, các phòng ban liên quan

Quyết định phê duyệt kế

Duyệt

hoạch đấu thầu

Chủ tịch UBND thị xã,

Luật đấu thầu; Nghị định

63/2014/NĐ-CP ngày

Tổ chức đấu thầu

Chủ đầu tư

26/6/2014

báo cáo thẩm định

Thẩm định kết quả đấu

kết quả đấu thầu

thầu, trình duyệt

Phòng TC-KH, Tổ chuyên gia, Sở KH-ĐT, Sở Tài chính

Quyết định phê duyệt

kết quả đấu thầu

Phê duyệt

Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND thị xã, UBND TP

Theo quy định.

Lưu hồ sơ

Phòng TC-KH, Phòng QLĐT

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây

52

­ Tổng hợp nhu cầu về đầu tư xây dựng: Hàng năm qua kết quả khảo sát

nhu cầu đầu tư xây dựng do các phòng, ban, đơn vị lập, Phòng Tài chính - Kế

hoạch tổng hợp nhu cầu đầu tư theo từng lĩnh vực quản lý, theo danh mục, thứ

tự ưu tiên.

­ Tổng hợp, cân đối kế hoạch ĐTXD, trình duyệt: Căn cứ khả năng Ngân

sách và quy mô đầu tư của các dự án, công trình, Phòng Tài chính- Kế hoạch tổng

hợp cân đối kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã trình UBND thị xã , đồng

gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư để tổng hợp chung toàn Thị xã.

­ Phê duyệt: Các cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối và phê duyệt kế

hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

­ Xác định cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chủ đầu tư: Căn cứ kế hoạch

đầu tư XDCB được thông báo, căn cứ số kiểm tra và các hướng dẫn của Sở

Tài chính, sở Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính- Kế hoạch xác định cơ

quan, đơn vị làm nhiệm vụ chủ đầu tư đầu tư trình UBND thị xã. Đối với các

công trình, dự án có quy mô lớn, tính chất xây dựng phức tạp, thời gian thi

công kéo dài do UBND thị xã là chủ đầu tư theo Quyết định của UBND

Thành phố, UBND thị xã sẽ giao cho BQL các dự án ĐTXD làm nhiệm vụ

chủ đầu tư. Các công trình có quy mô nhỏ, tính chất xây dựng không phức

tạp, thời gian thi công ngắn UBND thị xã sẽ giao cho các đơn vị quản lý sử

dụng công trình làm nhiệm vụ chủ đầu tư.

­ Duyệt: Chủ tịch UBND thị xã ra Thông báo hay Quyết định chủ đầu tư

công trình. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm chuyển Thông báo

hay Quyết định trên cho chủ đầu tư.

­ Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Chủ đầu tư (trực tiếp hoặc thuê tư

vấn) lập dự án hay báo cáo kinh tế - kỹ thuật để làm rõ về sự cần thiết phải

đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Các công trình chỉ cần lập báo

cáo kinh tế - kỹ thuật được quy định tại khoản 3 điều 52 của Luật Xây dựng.

53

Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điều 55 của Luật Xây

dựng.

­ Thẩm định và trình duyệt: Đối với các dự án nhóm B, Sở Xây dựng chủ

trì thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt. Đối với các

dự án nhóm C, Phòng TC-KH chủ trì việc thẩm định dự án hay báo cáo kinh

tế - kỹ thuật có sự tham gia ý kiến của các phòng, ban, đơn vị liên quan.

Phòng TC-KH trình UBND thị xã kết quả thẩm định, soạn thảo Quyết định

của Chủ tịch UBND thị xã phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo

phân cấp hay soạn thảo văn bản để UBND ký chuyển dự án cho Sở Kế hoạch

và Đầu tư thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền.

­ Phê duyệt: Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, phê duyệt đối với dự

án nhóm B, Chủ tịch UBND Thị xã xem xét, phê duyệt dự án hay báo cáo

kinh tế - kỹ thuật đối với dự án nhóm C.

­ Lập thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình: Căn cứ kết quả phê duyệt

dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư (hoặc thuê tư vấn có đủ năng lực

theo quy định) lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán xây dựng công trình, thiết

kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.

­ Thẩm định, trình duyệt: Sở Xây dựng đối với dự án nhóm B hoặc

Phòng Quản lý đô thị đối với dự án nhóm C căn cứ định mức chi phí, đơn giá,

vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan tiến hành

thẩm định thiết kế kỹ thuật và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy

định, báo cáo kết quả thẩm định được trình Chủ tịch UBND thị xã hay Phó

chủ tịch phụ trách XDCB.

­ Phê duyệt: Chủ tịch UBND thị xã hay Phó chủ tịch phụ trách XDCB

xem xét, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng công trình, có tham

khảo ý kiến của Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành khác khi cần thiết.

­ Lập kế hoạch đấu thầu, đề nghị chỉ định thầu: Chủ đầu tư lập kế hoạch

54

đấu thầu hay đề nghị chỉ định thầu xây dựng công trình theo quy chế đấu

thầu.

­ Thẩm định, trình duyệt: Phòng TC-KT thẩm định kế hoạch đấu thầu

hay đề nghị chỉ định thầu của chủ đầu tư trình UBND thị xã.

­ Duyệt: Chủ tịch UBND thị xã phụ trách XDCB xem xét, duyệt kế

hoạch đấu thầu.

­ Tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu hay

chỉ định thầu theo quy định, gửi kết quả về UBND thị xã .

­ Thẩm định kết quả đấu thầu/chỉ định thầu, trình duyệt: Phòng Tài

chính- Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng thẩm định kết

quả đấu thầu (có thể mời Sở tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên

quan tham gia ý kiến trong quá trình thẩm định) hay thẩm định kinh nghiệm,

năng lực kỹ thuật, tài chính, khả năng thi công của đơn vị được chỉ định thầu.

Kết quả thẩm định được trình UBND thị xã cùng với dự thảo Quyết định phê

duyệt của Chủ tịch UBND thị xã theo phân cấp hay dự thảo văn bản để

UBND thị xã ký gửi UBND Thành phố đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.

­ Phê duyệt: Chủ tịch UBND thị xã hay Chủ tịch UBND Thành phố xem

xét, phê duyệt kết quả đấu thầu hay kết quả chỉ định thầu.

­ Quản lý chất lượng công trình, hướng dẫn nghiệm thu: Phòng Quản lý

đô thị hướng dẫn theo nội dung Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015

của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định

hiện hành. Hướng dẫn công tác giám sát thi công, nghiệm thu các công trình

đưa vào sử dụng theo quy định.

­ Lập hồ sơ quyết toán, trình duyệt: Sau khi công trình hoàn thành,

nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn

đầu tư hoàn thành của công trình, dự án trình UBND thị xã.

­ Thẩm định quyết toán: Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định sự phù

55

hợp của khối lượng, định mức và đơn giá áp dụng cho công trình, dự án với

thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt và các tài liệu liên quan thẩm

định giá trị quyết toán theo nội dung của Thông tư số 19/2011/TT-BTC của

Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà

nước và trình chủ tịch UBND Thị xã.

­ Phê duyệt: Chủ tịch UBND Thị xã xem xét, phê duyệt quyết toán công

trình, dự án theo phân cấp của Thành phố.

­ Lưu hồ sơ: Phòng Tài chính - Kế hoạch lưu hồ sơ theo quy định ở mục

­ Hồ sơ: Hồ sơ quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Phòng Tài chính -

Kế hoạch lưu

2.2.2.2 Quản lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

 Quản lý quy hoạch

Về quy hoạch, phần lớn kinh tế phát triển theo hướng tiểu thủ công

nghiệp, nông nghiệp, do đó điều kiện quy hoạch đồng bộ chưa được quan tâm

sâu rộng, giao thông chủ yếu dựa vào mạng lưới giao thông quốc gia và hiện

có.

Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm trình các cơ quan chức năng thẩm

định và phê duyệt đồ án quy hoạch. Đối với các đồ án quy hoạch có quy mô

nhỏ (dưới 3ha), UBND Thị xã phê duyệt trên cơ sở có văn bản góp ý của Sở

Quy hoạch – Kiến trúc Thành phố. Đối với các đồ án quy hoạch quy mô vừa

(Từ 3-20ha), UBND Thị xã trình Sở Quy hoạch – Kiến trúc TP Thẩm định,

UBND Thành phố phê duyệt. Đối với các đồ án có quy mô lớn (trên 20ha),

UBND Thị xã tham vấn UBND Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt.

Một số đồ án quy hoạch được phê duyệt trong các năm qua: Lập đề án

quy hoạch tổng thể phát triển thị xã Sơn Tây đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2050. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết một số khu đô thị: Mai Trai-

56

Nghĩa Phủ, khu nhà ở Thuần Nghệ, khu đô thị Viên Sơn, Cổ Đông, Trung Sơn

Trầm, các khu đất đấu giá, cấp đất giãn dân, thanh lý nhà ở tập thể cho các đơn

vị, đất ở tái định cư các xã, phường. Triển khai quy hoạch chi tiết cụm công

nghiệp Sơn Đông (72,5ha), Xuân Sơn- Thanh Mỹ (200ha), điều chỉnh và quy

hoạch giai đoạn II khu nhà ở Phú Thịnh (22ha); quy hoạch chi tiết làng cổ

Đường Lâm; quy hoạch tôn tạo Đền Và, Văn Miếu, quy hoạch Cảng Sơn Tây,

quy hoạch hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải thành phố; thông qua đề

cương quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị xã đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030... Thường xuyên kiểm tra, rà soát, điều chỉnh bổ sung các

quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch tổng thể của Thành phố; đồng thời tổ

chức quản lý và đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các quy hoạch đã được

phê duyệt.

Trong năm 2014, thị xã Sơn Tây rà soát hiện trạng của 24 dự án trong

đó có 15 dự án quy hoạch đô thị, 7 dự án du lịch dịch vụ, 2 dự án quy hoạch

cụm công nghiệp.Tiếp tục xây dựng quy hoạch: chợ nông sản thực phẩm tươi

sống, khu di tích Đền Và, Văn Miếu, Làng cổ Đường Lâm; phê duyệt quy

hoạch 4 dự án ( khu đồi Dài xã Xuân Sơn, khu đồi Giang xã Thanh Mỹ, nhà

đa năng- Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị, khu du lịch sinh

thái nhà nghỉ cuối tuần: khu Rốn Rện- Trung Sơn Trầm) với tổng diện tích

11,778 ha, rà soát hiện trạng nghĩa trang nhân dân ở các xã, phường. Ngoài

qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiều qui hoạch ngành, lĩnh vực, chương

trình, dự án đầu tư cũng đã được triển khai...

Tuy nhiên, nhiều quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng chi tiết còn

thiếu, không đồng bộ hoặc đã quá cũ, lạc hậu. Một số quy hoạch vừa mới lập

và phê duyệt đã phải sửa đổi, bổ sung. Quy hoạch xây dựng không đồng bộ,

chất lượng quy hoạch thấp; quy hoạch không phù hợp với điều kiện thực tế

dẫn đến khi thực hiện dự án gây tốn kém, lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư.

57

Ví dụ như chưa có quy hoạch tổng thế các bãi rác thải trong toàn thành

phố nhưng thị xã vẫn tiến hành quy hoạch và xây dựng dự án xử lý rác thải,

triển khai xây dựng Dự án xử lý chất thải rắn sử dụng nguồn vốn vay của

Nhật Bản.

Quy hoạch xây dựng xã, phường chưa được quan tâm, hầu hết các xã,

phường chưa có quy hoạch chi tiết.

Các quy hoạch trước khi phê duyệt không tổ chức để lấy ý kiến đóng

góp của các chuyên gia và người dân; quy hoạch sau khi phê duyệt chưa công

bố rộng rãi để các tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện theo quy hoạch.

Điều này tác động giảm chất lượng của quy hoạch dẫn đến không phát huy

được tính hiệu quả tới kinh tế - xã hội trên địa bàn.

 Quản lý công tác giải phóng mặt bằng

Đối với công tác giải phóng mặt bằng, UBND thị xã tổ chức bồi thường

GPMB đối với tất cả dự án trên địa bàn; lập thẩm định và phê duyệt dự toán

GPMB. Trong những năm gần đây, về giải phóng mặt bằng đất đai cho đầu tư

xây dựng cơ bàn trên địa bàn không phát sinh nhiều phức tạp, chỉ tồn tại một

vài dự án chậm tiến độ. Các dự án thi công chậm tiến độ chủ yếu do công tác

giải phòng mặt bằng, nguyên nhân do sự phối hợp giữa chủ đầu tư và chính

quyền địa phương chưa tốt, chưa kiên quyết trong việc thực hiện các quy định

về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Bên cạnh đó, các dự án thuộc ngành giao

thông, thủy lợi thường đi theo tuyến và xây dựng ở khu đất mới nên phải thực

hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi triển khai thi công. Do vậy, công

tác giải phóng mặt bằng quyết định đến tiến độ thực hiện chung của dự án và

ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

 Quản lý công tác lập và thẩm định dự án đầu tư

 Quản lý công tác lập dự án đầu tư:

- Các chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền

xem xét cho phép đầu tư, nội dung gồm:

+ Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế độ

58

khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.

+ Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục

công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về địa điểm

xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.

+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung

cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương

án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án tới môi

trường, sinh thái, phòng cháy nổ, an ninh, quốc phòng.

+ Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện

dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của

dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.

 Quản lý công tác thẩm định dự án:

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư đã tuân thủ theo quy hoạch phát

triển kinh tế, quy hoạch vùng, ngành, áp dụng đúng chế độ chính sách của

Nhà nước hiện hành, đúng thời gian quy định và giảm các thủ tục phiền hà

thực hiện theo chế độ một cửa.

Các dự án đã thẩm định cơ bản đã được bố trí kế hoạch thực hiện đầu tư;

một số dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao như

các dự án nâng cấp hạ tầng y tế nông thôn và các dự án về tăng cường cơ sở vật

chất trường lớp học cho các xã vùng núi, ven biển, các xã đặc biệt khó khăn.

Bảng 2.1: Qui trình thẩm định dự án

Thứ tự Tiến trình thực hiện Bộ phận thực hiện

Bước 1 Lập dự án đầu tư Chủ đầu tư

Bước 2 Thực hiện công việc thẩm định Phòng Tài chính-Kế hoạch

Bước 3 Lập báo cáo thẩm định Phòng Tài chính-Kế hoạch

Bước 4 Phê duyệt, trình duyệt UBND thị xã

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây

59

Kết quả thẩm định, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư XDCB trong

thời gian qua như sau :

Bảng 2.2:Kết quả công tác thẩm định giai đoạn 2011-2014

Thẩm định phê duyệt dự án

Thẩm định phê duyệt quyết toán XDCB (số công trình) Năm

(số công trình)

2011 132 50

2012 50 30

2013 92 66

2014 87 61

Tổng 361 207

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.

Bảng 2.3. Kết quả phê duyệt báo cáo KTKT của thị xã (2011-2014)

Đơn vị: triệu đồng

Tổng mức dầu tư Năm Số lượng công trình phê duyệt BC KTKT

2011 132 237.667

2012 50 120.789

2013 92 257.876

2014 87 261.653

Tổng số 361 877.985

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.

Trong những năm vừa qua, công tác thẩm định đầu tư XDCB trên địa

bàn thị xã Sơn Tây còn nhiều bộc lộ nhiều hạn chế:

- Độ chính xác của công tác thẩm định chưa cao do chất lượng hồ sơ án

cũng như thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thấp, chưa đề cập hết các nội dung

của một dự án như quy định (Ví dụ: Số liệu khảo sát, nghiên cứu hiện trạng

60

và dự báo không chính xác...). Đặc biệt vẫn có tình trạng chạy dự án, bằng

mọi cách có quyết định phê duyệt dự án đầu tư để “xin vốn”, một số dự án

thẩm định và phê duyệt nhưng không thực hiện hoặc thực hoặc thực hiện

không đảm bảo quy mô, tiến độ ban đầu được duyệt.

- Thời gian thẩm định của một số dự án kéo dài so với quy định do việc

phối hợp giữa các cơ quan có liên quan thiếu chặt chẽ, có cơ quan chưa thực

hiện nghiêm về thời gian theo quy định.

- Thời gian khởi công - hoàn thành: Thường các chủ đầu tư đề xuất

thời gian khởi công - hoàn thành ngắn, nhiều dự án chưa thực hiện đúng

theo thời gian trong quyết định đầu tư, thậm chí có dự án hết thời gian thực

hiện vẫn chưa khởi công xây dựng. Nguyên nhân của việc kéo dài thời gian

thực hiện dự án là: Khả năng nguồn vốn cho các dự án không đáp ứng

được; số lượng dự án bố trí trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư và cho phép lập

dự án của cấp có thẩm quyền quá nhiều; một số dự án do yêu cầu của các

nhà tài trợ vốn phải lập và phê duyệt dự án trước đã gây không ít khó khăn

cho công tác thẩm định.

- Mỗi một nội dung thẩm định do một cơ quan chịu trách nhiệm, thời

gian thẩm định dự án nhanh hay chậm không chỉ so một cơ quan mà phụ

thuộc vào thời gian giải quyết các vấn đề cụ thể của các cơ quan có liên quan.

Cụ thể, công tác thẩm định ở năm 2014 tồn tại những yếu kém đã tác

động điều chỉnh mức đầu tư như sau: riêng năm 2014 có 14 dự án đầu tư thực

hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư ban đầu là 194,028 tỷ đồng

sau khi thực hiện điều chỉnh thì tổng mức đầu tư là 270,542 tỷ đồng như vậy

tổng mức đầu tư đã tăng lên 139% so với ban đầu.

61

Bảng 2.4: Danh sách công trình điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2014

STT

Tên dự án

Nguyên nhân

Chênh lệch

TMĐT điều chỉnh

Tổng mức đầu tư ban đầu

1

Trường tiểu học Cổ Đông

14.029

20.853

6.824

Bổ sung quy mô nhà bếp, nhà ăn, lát gạch sân, điều chỉnh giá

2

Trường THCS Sơn Đông

14.871

19.730

4.859

Bổ sung quy mô lát gạch sân trường, hệ thống thoát nước, điều chỉnh giá

3

Chợ nông sản thực phẩm tươi sống

21.117

25.420

BS quy mô nhà chợ 1 tầng, hệ thống sân đường

4.303

4

Kênh tiêu thoát nước Đồng Bừng

1.490

1.577

Điều chỉnh mặt cắt kênh và điều chỉnh giá

87

5

29.678

38.124

BS hệ thống PCCC, điều chỉnh giá

8.446

Phục hồi và phát huy giá trị di tích Văn Miếu Sơn Tây

6

Điều chỉnh giá

Sân Vận động giai đoạn 2

25.571

33.016

7.445

7

Trạm bơm nghĩa Sơn

Điều chỉnh thiết kế

4.192

4.356

164

8

Trường mầm non Xóm Bướm

14.885

21.097

6.212

9

Trường THCS Trung Sơn Trầm

6.941

7.606

665

Bổ sung nhà hiệu bộ, nhà thể thao và các HM phụ trợ BS XD Nhà cầu, nhà vệ sinh

10

Trường THCS Xuân Sơn

13.641

20.143

6.502

BS cải tạo nhà lớp học 2 tầng, điều chỉnh thiết kế điều chỉnh giá

11

Trường tiểu học Phú Thịnh

13.229

6.894

BS Nhà bếp, nhà ăn + phụ trợ, điều chỉnh giá

6.335

12

873

1.085

điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh giá

212

13

36.784

59.221

BS quy mô, điều chỉnh giá

22.437

Sửa chữa đập vai danh Cải tạo hệ thống thoát nước nội thị Thị xã

14 Mầm non Sơn Đông

BS quy mô, điều chỉnh giá

2.023

3.062 194.028

5.085 270.542

76.514

Tổng

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.

62

 Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư

 Lập kế hoạch:

Trên cơ sở nguồn thu để chi cho đầu tư XDCB được thành phố giao

kế hoạch, chủ yếu là nguồn thành phố phân cấp (mỗi năm 98.000 triệu

đồng) và nguồn thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch giao được điều tiết cho

ngân sách thị xã. Căn cứ vào tiến độ và mục tiêu các dự án, số liệu thu,

chi ngân sách của năm trước và Tờ trình đề nghị của các Ban quản lý dự

án trên địa bàn thị xã gửi đến. Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã là đầu

mối tiếp nhận thực hiện rà soát, tổng hợp dự kiến phân bổ kế hoạch vốn

đầu tư XDCB hàng năm cho các công trình trên địa bàn báo cáo UBND

thị xã trình HĐND thị xã phê chuẩn.

Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB được thực hiện trên cơ sở phải phù

hợp với kế hoạch phát triển KT - XH năm kế hoạch và 5 năm 2011– 2015,

bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi NSNN ở mức hợp lý.

Việc bố trí vốn đầu tư được UBND thị xã quán triệt theo nguyên

tắc: Bố trí vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo ưu tiên trả nợ XDCB; đảm bảo ưu

tiên lĩnh vực giáo dục – đào tạo theo định hướng của thành phố; Đối với các

dự án đầu tư xây dựng mới: phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt đầu

tư; đảm bảo thủ tục phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 31/10 năm trước kế

hoạch; đảm bảo vốn để hoàn thành các dự án nhóm C không quá 3 năm,

nhóm B không quá 5 năm.

Việc bố trí danh mục dự án đầu tư được thị xã thực hiện theo thứ tự ưu

tiên đầu tư như sau:

(1) Các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

(2) Các dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch.

(3) Các dự án phục vụ dồn điền đổi thửa và XD nông thôn mới thuộc

nhiệm vụ chi của thị xã theo đề án được duyệt.

(4) Các dự án mới thực sự cần thiết, cấp bách cần phải triển khai ngay.

63

(5) Các dự án mới còn lại chỉ bố trí sau khi đã đáp ứng vốn đầu tư cho

các dự án theo thứ tự ưu tiên trên.

Bảng 2.5: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ ngân sách thị xã

Đơn vị: Triệu đồng

1 Kế hoạch

Triệu đồng 219.028 232.500 200.400

190.750

Trong đó:

Nguồn TP cân đối phân cấp

Triệu đồng

98.000

98.000

98.000

98.000

Nguồn thu tiền sử dụng đất,

Triệu đồng

69.500

62.500

40.700

50.350

đấu giá đất

Nguồn TP hỗ trợ BS mục tiêu

Triệu đồng

51.528

72.000

61.700

42.400

2 Thực hiện

Triệu đồng 252.756 253.259 195.865

187.118

Trong đó:

Nguồn TP cân đối phân cấp

Triệu đồng

85.000

85.354

78.270

73.152

Nguồn thu tiền sử dụng đất,

Triệu đồng

44.095

2.840

21.580

21.736

đấu giá quyền sử dụng đất

Nguồn TP hỗ trợ BS mục tiêu

Triệu đồng

45.556

73.373

52.792

57.152

Chuyển nguồn năm trước sang Triệu đồng

50.257

77.911

34.219

24.869

Nguồn kết dư NS, tăng thu NS Triệu đồng

27.848

13.781

9.004

10.209

3 TH/KH

%

115,40

108,93

97,74

98,10

Năm Năm Năm Năm TT Nội dung Đơn vị 2011 2012 2013 2014

(Nguồn: UBND thị xã Sơn Tây )

Trên cơ sở Nghị quyết được HĐND thị xã phê chuẩn, UBND thị xã

ban hành Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm

vi quản lý theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với kế hàng năm.

Sau khi có Quyết định phân bổ vốn đầu tư, UBND thị xã gửi Sở Kế

hoạch đầu tư, Sở Tài chính để báo cáo; giao kế hoạch vốn đầu tư cho các

chủ đầu tư để thực hiện, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã,

64

Kho bạc nhà nước thị xã để theo dõi, điều hành, kiểm soát và thanh toán

giải ngân vốn đầu tư XDCB theo quy định.

Tuy nhiên, trong thực tế việc phân bổ vốn đầu tư XDCB của thị xã

Sơn Tây vẫn dàn trải dẫn đến nhiều dự án nhóm C phải thực hiện giao kế

hoạch trên 3 năm, công trình bàn giao đưa vào sử dụng chậm so với kế

hoạch, phần kinh phí bố trí cho các công trình giáo dục – đào tạo chưa

đáp ứng đủ theo định hướng của thành phố Hà Nội giao kế hoạch, một số

công trình chưa đảm bảo thủ tục đầu tư xong vẫn được bố trí vốn kế

hoạch, nhiều công trình đã được phê duyệt đảm bảo thủ tục đầu tư nhưng

không cân đối được nguồn giao kế hoạch, một phần kế hoạch vốn chưa

được phân bổ chi tiết cho các dự án ngay từ đầu năm mà để lại tập trung

để điều hành trực tiếp trong năm kế hoạch.

 Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư:

Trong năm kế hoạch, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với

KBNN thị xã, các chủ đầu tư, các đơn vị được giao dự toán chi đầu tư

XDCB tiến hành rà soát tiến độ, mục tiêu dự án và tình hình giải ngân các

dự án đầu tư để tham mưu UBND thị xã trình HĐND thị xã điều chỉnh kế

hoạch vốn vào kỳ họp HĐND giữa năm hoặc cuối năm: Đối với các dự án

được bố trí vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nhưng trong năm kế

hoạch dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất không hoàn thành kế hoạch, thì

sẽ thực hiện điều chỉnh giảm tương ứng với phần không hoàn thành kế

hoạch để đảm bảo việc cân đối ngân sách; Đối với các dự án được bố trí

vốn kế hoạch nhưng không có khả năng thực hiện sẽ điều chỉnh sang cho

các dự án có khả năng thực hiện nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

 Bố trí vốn đầu tư XDCB:

Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách Thị xã thực hiện

qua các năm được thể hiện qua bảng sau:

65

Bảng 2.6: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các năm 2011 -

2014 trên địa bàn thị xã Sơn Tây

Đơn vị:Triệu đồng.

Tỷ lê % Chi đầu tư Tổng chi Năm Ngân Sách XDCB XDCB/NS

Năm 2011 252.756 715.030 35,34 %

Năm 2012 257.255 772.967 33,28 %

Năm 2013 211.937 768.554 27,57 %

Năm 2014 184.403 764.246 24,20 %

Tổng 906.351 3.020.797 30%

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch)

Biểu đồ 2.1: Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NS

Qua bảng trên ta thấy tổng chi đầu tư XDCB của Thị xã trong 4 năm

(2011-2014) thực hiện là 906.351triệu đồng, chiếm tỷ trọng bình quân là 30%

tổng chi ngân sách của Thị xã. Như vậy, cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản

của Thị xã Sơn Tây chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số chi ngân sách trên toàn Thị

xã mặt khác tốc độ chi đầu tư xây dựng cơ bản của Thị xã cũng không đồng

đều giữa các năm, vốn đầu tư XDCB được bố trí tăng dần qua các năm 2011-

66

2012, sau đó đã giảm trong năm 2013, 2014. Sở dĩ như vậy là do từ năm 2008

Sơn Tây vừa mới sáp nhập vào Thành phố Hà Nội nên đã được chú trọng đầu

tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, từ năm 2012 nền kinh tế nước ta nói riêng và thế

giới nói chung ảm đạm chưa có dấu hiệu hồi phục, chính sách thắt chặt đầu tư

công, biểu hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng ban

hành do vậy vấn đề đầu tư công được kiểm soát chặt chẽ. Qua phân tích đánh

giá nguồn kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản của Thị xã còn rất hạn hẹp và

khó khăn, do vậy trên thực tế nhiều công trình của Thị xã được phê duyệt từ

năm 2011 đã đủ thủ tục triển khai xây dựng song không có nguồn để bố trí

vốn thực hiện, các công trình trên địa bàn Thị xã chủ yếu là nhóm C xong bố

trí dàn trải, nhiều công trình phải kéo dài trên 3 năm dẫn đến chậm bàn giao

đưa công trình vào sử dụng, chưa phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội.

- Phân bổ vốn đầu tư XDCB

Nhìn chung nguồn vốn đầu tư XDCB được quản lý và phân bổ hợp lý,

hiệu quả, nguồn vốn được phân bổ đều cho các địa phương và các mục tiêu,

nhu cầu phát triển của thị xã. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng năm của

UBND thành phố được cân đối trên cơ sở kế hoạch thu tiền sử dụng đất và

tình hình triển khai các dự án trên địa bàn. Kế hoạch phân bổ vốn cho các dự

án được bố trí đảm bảo điều kiện, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau :

- Tập trung bố trí vốn cho các công trình, hạng mục công trình đã hoàn

thành quyết toán vốn đầu tư XDCB.

- Tập trung bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp để hoàn thành đưa

vào khai thác sử dụng.

- Ưu tiên bố trí vốn đối ứng thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, xây

dựng thôn xóm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm

2012 của UBND thành phố Hà Nội, các dự án thuộc đề án nông thôn mới đã

được phê duyệt của các xã theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn phân bổ.

67

- Bố trí vốn cho công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây

dựng, vốn cho các công trình cấp bách cần phải triển khai trong năm.

- Bố trí vốn cho các dự án mới khác thực hiện từ năm 2014, trong đó

tập trung ưu tiên cho các dự án thực hiện việc phục vụ sản xuất nông nghiệp,

các dự án giao thông quan trọng, các công trình giáo dục, văn hoá...

- Bố trí dự phòng vốn đầu tư XDCB.

Tình hình phân bổ vốn giai đoạn 2011-2014 như sau: Tổng vốn đầu tư

XDCB thực hiện trên địa bàn thị xã từ nguồn ngân sách Nhà nước 4 năm từ

2011 đến năm 2014 là 1258,201 tỷ đồng bao gồm :

- Thực hiện phân bổ từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Thành phố hỗ

trợ có mục tiêu là 281,464 tỷ đồng.

- Thực hiện phân bổ từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất là 223,05 tỷ đồng.

- Thực hiện phân bổ từ nguồn phân cấp cho ngân sách thị xã là 392 tỷ

đồng;

- Thực hiện chuyển nguồn từ các năm trước sang là 232,811 tỷ đồng

- Thực hiện phân bổ từ các nguồn khác (nguồn kết dự, nguồn tăng thu

ngân sách, vốn sự nghiệp, nguồn dự phòng) là 128,876 tỷ đồng.

Việc phân bổ vốn cho các công trình vẫn còn dàn trải, một số công

trình thuộc nhóm C, theo qui định việc đầu tư phải thực hiện sau 3 năm song

do phân bổ vốn kéo dài công trình không đảm bảo đầu tư đúng thời hạn. Ví

dụ dự án Cải tạo Trung tâm Văn hóa Thị xã Sơn Tây với tổng mức đầu tư là

120 tỷ, được khởi công xây dựng từ ngày 01/9/2011 nếu theo quy định phân

bổ kế hoạch vốn thì dự án phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 01/9/2014, tuy

nhiên thực tế do nguồn vốn khó khăn nên năm 2011 UBND Thị xã chỉ mới bố

trí được 2 tỷ đồng để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, năm 2012, 2013,

2014 không được bố trí kế hoạch vốn. Năm 2015 dự án được UBND Thành

phố Hà Nội bố trí kế hoạch vốn là 30 tỷ đồng, dự kiến dựa án sẽ hoàn thành,

68

đưa vào sử dụng năm 2017. Dự án Sân vận động Sơn Tây với tổng mức đầu

tư là 33,016 tỷ đồng, được triển khai thi công từ năm 2009 tuy nhiên đến nay

mới bố trí được 23,9 tỷ đồng, trong đó năm 2015 bố trí 4 tỷ đồng, dự kiến

công trình sẽ đưa vào sử dụng năm 2017.

Trong giai đoạn 2011 - 2014: Được sự quan tâm của Thành phố Hà Nội

và các Sở ban, ngành bố trí vốn thị xã Sơn Tây để xây dựng cơ sở hạ tầng

phát triển kinh tế địa phương. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn

thị xã Sơn Tây đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công trình thuộc các

lĩnh vực: Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục,

y tế, văn hoá thể thao, cộng cộng đô thị và các chương trình xây dựng Nông

thôn mới, xây dựng công trình ngõ xóm, dồn điền đổi thửa theo Quyết định

16 của UBND Thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, thị xã Sơn Tây luôn

chủ động cân đối ngân sách địa phương, tranh thủ huy động nguồn bổ sung

của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn

NSNN cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến

độ thực hiện dự án.

Dựa trên nguồn vốn chi cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và thực

trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, UBND thị xã Sơn Tây sẽ phân bổ

vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng lĩnh vực theo tỷ lệ. Trên thực tế vốn

đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2011-2014 được phân bổ tại bảng 2.7 về cơ

cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của UBND thị xã Sơn Tây.

69

Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành

TT Nội dung Năm 2011 Đơn vị:Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1 Giao thông, HTKT 110.065 99.916 56.014 47.042

2 Giáo dục 78.187 62.099 78.117 69.766

3 Thủy lợi 8.206 15.015 6.193 8.227

4 Văn hóa, di tích 32.030 41.391 17.948 27.971

5 24.268 38.834 53.665 31.397 Dự án khác (Trụ sở, chợ, nước sạch, điện...)

Tổng cộng 252.756 257.255 211.937 184.403

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch).

Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư XDCB theo ngành

Phân tích qua bảng, biểu số liệu trên ta thấy cơ cấu bố trí vốn của Thị xã Sơn Tây chủ yếu tập trung ưu tiên vào xây dựng cơ sở giáo dục và hệ thống giao thông. Hai lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư XDCB: 601.626 triệu đồng chiếm 66,3% tổng chi đầu tư XDCB của Thị xã. Điều này thể hiện rõ chủ trương của Thị xã là quan tâm đến đầu tư giáo dục, XD hạ tầng giao thông là chính sách hàng đầu. Cụ thể như sau:

- Lĩnh vực giao thông: Trong giai đoạn 2011 - 2014 đầu tư cho 121 công trình với tổng vốn đầu tư của ngân sách Thị xã cho lĩnh vực này là:

70

313.037 triệu đồng chiếm 34,53% tổng chi đầu tư XDCB. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 117 công trình và 04 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Với phương châm chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông: các đường trục liên xã, đường trục xã, trục thôn... góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Lĩnh vực giáo dục: Trong giai đoạn 2011 – 2014 đầu tư cho 98 công trình với tổng vốn đầu tư của ngân sách Thị xã là: 288.169 triệu đồng chiếm 31,79% tổng vốn đầu tư XDCB. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 83 công trình và 15 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Thực hiện theo đúng dự toán thành phố Hà Nội giao hàng năm, thị xã Sơn Tây luôn bố trí khoảng 30% vốn ĐTXD cho lĩnh vực giáo dục đây được xem là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Trên địa bàn huyện hiện nay hệ thống trường học đã được đầu tư khang trang, đã có 9 trường đạt chuẩn quốc gia bao gồm các cấp mầm non, tiểu học và THCS.

- Lĩnh vực Văn hóa: Đây là lĩnh vực rất cần chú trọng đầu tư, trong giai đoạn 2011-2014 đã đầu tư cho 41 công trình với số vốn đầu tư là 119.340 triệu đồng chiếm 13,16 % tổng vốn ĐTXD. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 27 công trình và 14 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Trong những năm qua Thị xã đã tập trung tu bổ, tôn tạo nhiều di tích đã xuống cấp. Nổi bật trong các khu di tích của Thị xã là Thành cổ Sơn Tây, Đền và Lăng Ngô Quyền, Làng cổ Đường Lâm, Chùa Ngọc Kiên đã được chứng nhận di tích cấp quốc gia, số lượng du khách thăm quan hàng năm không ngừng gia tăng.

- Lĩnh vực Thủy lợi: Đầu tư cho 28 công trình với tổng vốn đầu tư là 7.641 triệu đồng, chiếm 4,15% tổng vốn đầu tư XD. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 25 công trình và 03 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016.

- Các lĩnh vực khác như Trụ sở UBND các cấp, chợ, hệ thống nước sạch, điện chiếu sáng...: Trong giai đoạn 2011-2014 đã đầu tư cho 76 công trình với tổng vốn đầu tư 182.385 triệu đồng. Đến nay đã đầu tư hoàn thành

71

bàn giao đưa vào sử dụng 66 công trình và 10 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.

2.2.2.3 Quản lý trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án

 Công tác đấu thầu

 Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu: - Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một gói thầu để thực hiện trước.

Từ ngày 15/8/2014 (Ngày có hiệu lực của Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính Phủ) các công trình có gói thầu xây lắp dưới 1 tỷ đồng thực hiện theo phương thức chỉ định thầu (trước đây hạn mức chỉ định thầu theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ là 5 tỷ đồng), Kế hoạch đấu thầu của các dự án đều được các đơn vị trình, thẩm và phê duyệt cơ bản theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự theo quy định. Tuy nhiên vẫn còn Kế hoạch đấu thầu của một số dự án công trình còn chưa rõ ràng và đầy đủ các nội dung theo quy định, kế hoạch đấu thầu chỉ phê duyệt cụ thể, chi tiết gói thầu xây lắp mà không nêu giá trị phần công việc đã thực hiện, phần công việc không tổ chức đấu thầu và giá trị, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng đối với các gói thầu tư vấn (tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát thi công, bảo hiểm...), do đó không thể hiện đầy đủ việc phân chia các gói thầu theo quy định, cụ thể: Kế hoạch đấu thầu của dự án XD công trình hệ thống điện chiếu sáng Tỉnh lộ 413 và đường liên xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây do Ban đầu tư xây dựng làm đại diện chủ đầu tư.

72

Sơ đồ 2.3: Qui trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Trách nhiệm Trình tự công việc Thời gian

Tiếp nhận hồ sơ 1/2 ngày Bộ phận hành chính phòng

Yêu cầu sửa đổi

1/2 ngày Phân công chuyên viên

HS hay lấy ý kiến

cơ quan liên quan

Lãnh đạo phòng Chuyên viên được phân công, lãnh đạo phòng 3 ngày

12 ngày Thẩm tra

3 ngày

Ký tờ trình

10 ngày Phê duyệt Chuyên viên được phân công Lãnh đạo phòng Lãnh đạo UBND Thị xã

Lưu hồ sơ

1/2 ngày

Bộ phận hành chính phòng, Bộ phận một cửa UB Đóng dấu, phát hành và trả kết quả

1/2 ngày Lưu hồ sơ

Chuyên viên được phân công

Thời gian thực hiện quy trình:30 ngày làm việc

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây

73

 Lập, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:

Sau khi có kết quả phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tiến hành

tổ chức đấu thầu. Hầu hết các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã được chỉ

định thầu, số ít tiến hành theo phương pháp đấu thầu rộng rãi.

Một số trường hợp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chưa chuẩn

xác, chưa phù hợp theo tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu

cầu: Ví dụ như gói thầu xây lắp thuộc dự án Nâng cấp, cải tạo đường giao

thông thôn Đồi Tường 2 do công ty cổ phần Ba Vì là tư vấn đấu thầu, chủ đầu

tư cơ bản thực hiện theo qui trình chỉ định thầu (có hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề

xuất, đánh giá hồ sơ đề xuất..). Tuy nhiên, hồ sơ đề xuất của Xí nghiệp xây

dựng Tự Lực 1 có một số nội dung chưa phù hợp với nội dung yêu cầu nhưng

vẫn được chủ đầu tư là UBND phường Trung Sơn Trầm và tư vấn đấu thầu

đánh giá là đáp ứng về kinh nghiệm và kỹ thuật:

+ Năng lực kỹ thuật: Thiếu 1 kỹ sư xây dựng, chỉ huy trưởng công trình

không có kinh nghiệm liên quan đến gói thầu

+ Không có danh sách thiết bị theo mẫu cua hồ sơ yêu cầu.

+ Không có hợp đồng tương tự kèm theo

Như vậy các qui định của pháp luật về đấu thầu vẫn chưa được các chủ

đầu tư và các cán bộ làm công tác đấu thầu nắm vững và quan tâm dẫn đến

những sai phạm không đáng có nêu trên. Hơn nữa trình độ chuyên môn của

đội ngũ làm công tác đấu thầu của thị xã vẫn còn thấp chưa đáp ứng được nhu

cầu thực tế.

 Qui trình thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:

Bảng 2.8: Qui trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu

Thứ tự Tiến trình thực hiện

Bộ phận thực hiện

Bước 1 Trình báo kết quả đấu thầu và tài liệu liên quan Chủ đầu tư

Bước 2 Thẩm định Phòng TC-KH

Bước 3 Trình báo cáo thẩm định Phòng TC-KH

Bước 4 Phê duyệt, ra quyết định UBND thị xã

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây

74

Với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu trên

địa bàn thị xã Sơn Tây, Phòng tài chính- kế hoạch đã thẩm định, trình UBND

Thị xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầu, và phối hợp với các chủ

đầu tư thực hiện đấu thầu các công trình theo quy định. Năm 2014 có 61 gói

thầu được triển khai thực hiện, trong đó 36 gói thầu tư vấn, 10 gói thầu mua

sắm hàng hoá và 15 gói thầu xây lắp. Tổng giá trị các gói thầu triển khai thực

hiện là 142.287 triệu đồng, tổng giá trúng thầu là 132.888 triệu đồng, tiết

kiệm cho ngân sách nhà nước 9.399 triệu đồng.

Trong năm, Phòng tài chính- kế hoạch đã hướng dẫn cho chủ đầu tư và

các đơn vị tư vấn thực hiện công tác đấu thầu theo Luật đấu thầu số

43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 của Chính phủ mới ban hành, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư

tổ chức lớp tập huấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn trong và

ngoài thị xã. Đồng thời tham mưu cho UBND thị xã sửa đổi bổ sung việc

phân cấp cho xã phường, cụ thể hóa những nội dung cần thiết theo từng bước

thực hiện, giảm bớt một số thủ tục không cần thiết trong đấu thầu, nâng cao

trách nhiệm cũng như yêu cầu về năng lực đối với những người làm công tác

đấu thầu, đảm bảo mục tiêu của đấu thầu là: cạnh tranh lành mạnh, công bằng,

minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc áp dụng các biểu mẫu của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư ban hành được chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và cơ quan thẩm

định (UBND thị xã) thực hiện tương đối tốt và đúng quy trình, hướng dẫn.

Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý công tác đấu thầu còn bộc lộ

những hạn chế:

Hầu hết các dự án chủ đầu tư đều trình xin chủ trương UBND thị xã

chỉ định thầu chỉ có một số ít đấu thầu rộng rãi. Có một số dự án phải đấu

thầu nhưng vẫn chỉ định thầu.

- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức,

75

không có sự cạnh tranh bình đẳng do áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Tỷ

lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói

thầu, phần kinh phí giảm giá còn thấp hơn phần chi phí tổ chức đấu thầu.

- Sự hiểu biết về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số các cơ

quan quản lý và các nhà thầu còn hạn chế.

- Việc lập Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một số gói thầu chưa đảm bảo

yêu cầu, chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, chưa đưa ra các điều kiện

về năng lực, kinh nghiệm tương xứng với tính chất của gói thầu nên chưa sàng

lọc được các nhà thầu thực sự đủ năng lực và điều kiện thực hiện gói thầu.

- Công việc chấm xét thầu của tổ chuyên gia gói thầu chưa đảm bảo, các

thành viên tổ chuyên gia không có chuyên môn và am hiểu về gói thầu, không

có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; chấm xét thầu còn tùy tiện mang

tính chất chiếu lệ, hình thức.

- Việc lựa chọn năng lực các nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế,

nhiều nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu gói thầu mà vẫn

được chủ đầu tư mời tham gia dự thầu, dẫn đến có nhà thầu tham gia dự thầu

nhiều các gói thầu nhưng không trúng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các

nhà thầu không trúng thầu rất thấp, mang tính chất hình thức, không bám sát

hồ sơ mời thầu.

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu năm 2014

Dự án nhóm C

Gói thầu

Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch

Tổng 61 142.287 132.888 9.399

1.Tư vấn 36 1.573 1.573 0

2. Mua sắm hàng hóa 10 74 74 0

3. Xây lắp 15 140.640 131.241 9.399

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây

76

Ta thấy con số giảm giá qua đấu thấu là 9.399 triệu đồng tương ứng -

6,68%. Như vậy ta thấy năng lực chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đấu thầu còn

hạn chế nên công tác đấu thấu còn chưa hiệu quả, chưa đảm bảo cạnh tranh.

 Công tác thanh toán vốn đầu tư

Công tác thanh toán được thực hiện theo tiến độ bố trí kế hoạch vốn,

phòng Tài chính – Kế hoạch thường xuyên theo dõi tiến độ thanh toán giải

ngân của các dự án trên địa bàn để kịp thời phối hợp với Kho bạc Nhà nước

Sơn Tây thực hiện giải ngân vốn theo quy định.

Tình hình thực hiện thanh toán vốngiai đoạn 2011-2014 như sau: Tổng

vốn đầu tư XDCB thực hiện trên địa bàn thị xã từ nguồn ngân sách Nhà nước

4 năm từ 2011 đến năm 2014 là 1258,201 tỷ đồng bao gồm :

- Thực hiện thanh toán từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Thành phố

hỗ trợ có mục tiêu là 216,217 tỷ đồng, đạt 76,82 % kế hoạch.

- Thực hiện thanh toán từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất là 76,159 tỷ

đồng. Đạt 34,14% kế hoạch (Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên

nguồn thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn này thấp so với kế hoạch)

- Thực hiện thanh toán từ nguồn phân cấp cho ngân sách thị xã là

325,295 tỷ đồng đạt 82,98% kế hoạch;

- Thực hiện thanh toán chuyển nguồn từ các năm trước sang là 187,256

tỷ đồng, đạt 80,43% kế hoạch;

- Thực hiện thanh toán từ các nguồn khác (nguồn kết dự, nguồn tăng

thu ngân sách, vốn sự nghiệp, nguồn dự phòng) là 101,424 tỷ đồng. Đạt

78,7% kế hoạch

Nhìn chung công tác giải ngân đạt mức 73% kế hoạch, nguyên nhân

giải ngân thấp là do nguồn thu tiền sử dụng đất không đạt kế hoạch. Một số

dự án có khối lượng hoàn thành, có kế hoạch vốn bố trí nhưng chủ đầu tư còn

chưa chủ động trong việc thanh toán, còn trông chờ ỷ lại vào các Nhà thầu

77

(Giao cho các Nhà thầu tự làm hồ sơ thanh toán).

 Quyết toán dự án hoàn thành

Công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư niên độ hàng năm đã được

Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn tây tích cực triển khai thực hiện, đảm

bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2012 đến 2014 như

sau:

Bảng 2.10 Tình hình quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành giai đoạn 2012-2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

TT

Nội dung

Tổng cộng thực hiện

88

66

81

60

155

KH KH KH Thực hiện Thực hiện Thực hiện

54 29

Tổng số DA, CT, HMCT đã được thâm tra phê duyệt

Tổng mức đầu tư được

179,395

158,103

400,181

1

duyệt

163,467

142,988

363,042

62,683 2

Chi phí đầu tư đề nghị phê duyệt

159,724

140,513

355,157

56,587 3

Chi phí đầu tư được thẩm tra phê duyệt

3,743

2,475

7,885

54,920 5

Chi phí tiết kiệm giản sau thẩm tra

2,34

1,76

1,667 6

3,03 7 Tỷ lệ giảm (%)

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Sơn Tây

Công tác quyết toán các công trình tồn đọng đã được đẩy nhanh tiến

độ và nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.

Thực hiện chỉ đạo quyết liệt của UBND Thành phố, Sở Tài chính, UBND thị

78

xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì cùng phối hợp với các ngành, các cấp

rà soát công trình, đốc thúc các chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ quyết toán. Hàng

năm rà soát số lượng dự án tồn đọng, đối chiếu với KBNN để thông báo cho

các đơn vị tiến hành quyết toán các công trình hoàn thành. Chính vì vậy, số

lượng công trình tồn đọng chưa quyết toán đã được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn

còn nhiều hạn chế, cụ thể:

- Số lượng công trình hoàn thành chưa quyết toán còn nhiều, dự án tồn

đọng nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn không cao, công tác quản lý

lỏng lẻo, thiếu sự giám sát, đốc thúc từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Về số liệu danh mục dự án hoàn thành chưa quyết toán, thông qua rà

soát các dự án có chủ đầu tư thuộc xã, phường quản lý, thấy rằng việc phối

hợp của các chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước đang còn hạn chế, dẫn đến

công trình đã quyết toán rồi nhưng chủ đầu tư chưa phối hợp kịp thời với cơ

quan Kho bạc nhà nước để thực hiện việc tất toán tài khoản đóng mã dự án.

Việc chậm phối hợp này đã làm mất thời gian rà soát cũng như thiếu tính

chính xác trong báo cáo, quản lý.

- Công tác chỉ đạo quyết toán dự án tồn đọng đã được các cấp, các

ngành quan tâm, nhưng nhìn chung chưa được thường xuyên, kịp thời và dứt

điểm vẫn còn các dự án có thời gian hoàn thành đã lâu nhưng chưa được lập

hồ sơ báo cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số lượng dự án trên địa bàn

thị xã chưa quyết toán còn nhiều; năng lực, trình độ của một số chủ đầu tư

chưa đáp ứng được yêu cầu, qúa trình triển khai dự án chưa thực hiện đúng

quy trình, thủ tục quản lý, không xử lý dứt điểm vướng mắc nên khi thi công

xong thiếu các văn bản cần thiết, phải làm đi làm lại nhiều lần hồ sơ quyết

toán.

79

- Nhìn chung các xã, phường, phòng, ban ngành số lượng cán bộ thẩm

tra cũng như công tác chỉ đạo quyết toán chưa tương xứng với nhu số lượng

dự án hoàn thành cần quyết toán.

- Các dự án tồn đọng thường là những dự án có sự thay đổi về nhân sự

của chủ đầu tư (trưởng ban quản lý dự án, kế toán trưởng) và đơn vị thi công

cũng gặp nhiều khó khăn về công tác tổ chức (thành lập, giải thể, sát nhập...)

nên ảnh hưởng lớn đến công tác lập hồ sơ trình thẩm định quyết toán dự án

hoàn thành, cụ thể: Thất lạc hồ sơ, nhà thầu và chủ đầu tư thiếu trách nhiệm

trong công tác lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

2.2.3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản

Hiện nay, để kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

chúng ta có nhiều cơ quan như: Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước,

Kho bạc Nhà nước, giám sát về đầu tư nằm ở cơ quan Kế hoạch và đầu tư,

Thanh tra ngành tài chính, thanh tra chuyên ngành, hệ thống giám sát của các

công ty tư vấn, giám sát của ngành công an, giám sát cộng đồng. Cụ thể trong

giai đoạn 2011-2014 số liệu thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thị xã Sơn Tây thể

hiện qua bảng sau.

Bảng 2.11: Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2014

Đơn vị: triệu đồng

Năm Số công trình Giá trị CĐT báo cáo Giá trị thanh tra, kiểm toán Chênh lệch

Năm 2011 4 23.914 (1.664) 25.578

Năm 2012 15 99.539 (8.501) 108.040

Năm 2013 8 23.911 (106) 23.997

Năm 2014 10 50.136 (910) 51.046

Tổng số 37 197.500 (11.181) 208.661

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.

80

Biểu đồ 2.3: So sánh giá trị công trình chủ đầu tư báo cáo và giá trị thanh

tra, kiểm tra

Thông qua bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công trình xây

dựng cơ bản giai đoạn 2011-2014 nhận thấy giá trị chủ đầu tư báo cáo có sự

chênh lệch đáng kể với con số thanh tra, kiểm tra. Điều này thể hiện công tác

quản lý trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng chưa đảm bảo hiệu quả dẫn

đến thất thoát lãng phí. Công tác thanh tra đã góp phần nâng cao vai trò quản

lý Nhà nước với các công trình XDCB góp phần nâng cao chất lượng quản lý

đầu tư XDCB. Tuy đã làm được nhiều việc nhưng vẫn còn những bất cập sau:

Các ngành kiểm tra giám sát chưa có kế hoạch tổng thể trong việc kiểm

tra, mạnh ngành nào thì ngành đó thực hiện, chủ đầu tư phải tiếp nhiều đoàn

kiểm tra, thanh tra, trong một thời điểm gây khó khăn cho hoạt động xây dựng

của chủ đầu tư, nhưng hiệu quả giám sát kiểm tra lại thấp. Ngược lại nhiều dự

án không có đơn vị thanh tra, kiểm tra.

Trong quá trình giám sát đầu tư chưa nghiêm túc thực thi công vụ, việc

giám sát đầu tư chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế xã hội, mà việc đánh giá

hiệu quả chỉ dựa vào hiệu quả trong dự án đầu tư đã đưa ra, chính vì điều này mà

các dự án không được uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của

dự án. Mặt khác không có tư liệu để cho việc quy hoạch ngành, lĩnh vực trong

thời gian tới. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là ngành kế hoạch đầu tư

81

chưa có quy trình chi tiết về giám sát đầu tư, chưa có đủ đội ngũ cán bộ tinh

thông trong việc giám sát chính vì thế mới phải mời liên ngành tham gia giám

sát, hiệu quả không cao.

Trong kiểm tra, thanh tra cán bộ thực thi còn thái độ cố gắng tìm ra

những vấn đề sai của đơn vị thi công và chủ đầu tư để thỏa thuận những lợi

ích kinh tế cho mình, nếu thỏa thuận được thì những việc khuất tất được bỏ

qua, chính vì vậy mới có hiện tượng đoàn kiểm tra sau khi phát hiện những

vấn đề lớn tồn tại mà đoàn kiểm tra trước không phát hiện được, nguyên nhân

chính là cán bộ thực thi lợi dụng vị trí công tác để đặc quyền, đặc lợi, cố tình

làm sai chế độ.

Giám sát chất lượng thi công của chủ đầu tư là việc kiểm tra và giám

sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt cho công trình do nhà thầu thi

công công trình cùng cấp theo yêu cầu của thiết kế. Giám sát tác giả của nhà

thầu thiết kế xây dựng công trình, là việc xem xét đơn vị thi công có thực thi

đúng ý đò tác giả không, khi phát hiện thi công sai với thiết kế. Việc thay đổi

thiết kế trong quá trình thi công chỉ được tiến hành khi dự án đầu tư xây dựng

có sự điều chỉnh hoặc phát hiện những yếu tố bất hợp lý được cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

Trên thực tế việc quản lý chất lượng không đúng với thực tế, ba đối

tượng nếu trên thường thống nhất với nhau về các tiêu chuẩn của vật liệu,

thiết bị như trong thiết kế yêu cầu nhưng thực chất không đảm bảo, có những

công trình chủ đầu tư còn bỏ qua một số khâu kiểm định vật liệu, kiểm tra

xuất sứ của vật liệu, thiết bị gây ra chất lượng công trình xây dựng không đạt

yêu cầu như mong muốn của nhà thiết kế.

82

2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TỪ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGUỒN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

2.3.1. Những mặt đã đạt được

Từ năm 2011-2014, UBND thị xã Sơn Tây đã cố gắng tập trung huy

động nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các công trình xây dựng trên địa bàn.

Đến nay nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa cho việc phát triển kinh tế xã

hội của Thị xã được đầu tư xây dựng và hoàn thành như các công trình giao

thông, trường học, trường mầm non, các công trình di tích lịch sử văn hóa…

Công tác quản lý đầu tư XDCB thực hiện theo đúng quy trình, thời gian

quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước. Công tác chuẩn bị đầu tư, công tác

thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu đã có những bước tiến bộ thực

hiện theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính

phủ. Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập

trung và ưu tiên thanh toán nợ KLHT, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc

phân khai các nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của

Thành phố Hà Nội để chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện dự án. Trong

thực hiện khối lượng hoàn thành và giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu

thanh toán cho khối lượng hoàn thành của năm trước, số dự án đầu tư xây

dựng mới ít. Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước

nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư,

nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Công tác

quyết toán đầu tư những năm gần đây được tỉnh hết sức chú trọng, chỉ đạo

quyết liệt từ đó đã hạn chế việc thất thoát trong quản lý đầu tư, đồng thời

không để xảy ra tình trạng nợ đọng XDCB kéo dài gây bức xúc trong dư luận

2.3.1.1. Lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB

- Việc lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư XDCB đảm bảo thực hiện

đúng luật và các văn bản qui định của nhà nước và nguyên tắc phân bổ vốn

83

đầu tư XDCB: phân bổ vốn cho các dự án hàng năm đều được thực hiện theo

thứ tự ưu tiên, cụ thể: Ưu tiên bố trí vốn thanh toán trả nợ khối lượng dự án

hoàn thành, dự án chuyển tiếp của các năm trước chuyển sang, phần còn lại

được cân đối bố trí cho các và dự án mang tính chất cần thiết, cấp bách của thị

xã.

- Việc thực hiện thanh toán vốn đầu tư nói chung đảm bảo đúng các văn

bản qui định và theo kế hoạch vốn được giao. Trong thực hiện đã điều chỉnh,

bổ sung kịp thời đảm bảo cân đối thu chi ngân sách.

Trong quá trình thực hiện, các ngành chức năng của thị xã thường

xuyên đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ thi

công để giải ngân vốn theo kế hoạch, đồng thời sớm hoàn thiện bàn giao công

trình cho đơn vị quản lý sử dụng để khai thác công trình cho có hiệu quả.

Trường hợp trong năm dự án đầu tư không đảm tiến độ thi công theo kế

hoạch để giải ngân vốn, thì sẽ thực hiện điều chỉnh vốn kế hoạch cho công

trình khác có đủ điều kiện thanh toán theo quy định.

Bảng 2.12: Kết quả giải ngân thanh toán giai đoạn 2011-2014

Đơn vị : tỷ đồng

Kế hoạch vốn Thực hiện giải Năm Tỷ lệ giải ngân so với KH vốn (% ) Ngân sách thị xã Ngân sách Thị xã

372.948 2011 252.756 67,77

373.358 257.255 68,9 2012

257.471 211.937 82,31 2013

254.424 184.403 72,48 2014

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Thị xã Sơn Tây (2011-2014)

2.3.1.2. Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, phê duyệt quyết toán

Công tác thẩm định trong XDCB được thực hiện đảm bảo tính công

khai, rõ ràng, minh bạch; Công tác thẩm định, phê duyệt quyết toán dự án

84

XDCB hoàn thành hầu hết được thực hiện theo đúng phân cấp và quy định

hiện hành của Nhà nước. Từ năm 2011 đến năm 2014 đã Thẩm định phê

duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật cho 361 công trình (trong đó 48

công trình thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi và 313 công trình thực hiện

hình thức chỉ định thầu); Từ năm 2012 đến năm 2014 đã thẩm định phê duyệt

quyết toán XDCB cho 155 công trình, tiết kiệm cho ngân sách 7885 triệu

đồng.

2.3.2. Những hạn chế và khó khăn

Chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phần nào được phản

ánh thông qua con số giám sát thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn 2011-2014.

Tuy số lượng thanh tra, kiểm tra chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng

công trình thực hiện trên địa bàn nhưng đã phản ánh được chất lượng quản lý

đầu tư XDCB còn nhiều yếu kém. Cụ thể:

2.3.2.1 Chất lượng quy hoạch trong đầu tư XDCB còn thấp

Hầu hết các dự án được đầu tư đều xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên

cơ sở quy hoạch chung, nhưng thực tế có trường hợp không có quy hoạch,

hoặc quy hoạch chưa hợp lý phải điều chỉnh lại, duyệt lại hoặc trong quá trình

lập dự án do khảo sát không kỹ, lựa chọn địa điểm, lựa chọn công nghệ chưa

thích hợp, đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục, chưa chú ý đến đầu tư

cho vùng cung cấp nguyên liệu… Xác định quy mô công trình vượt quá nhu

cầu sử dụng, nguyên nhân này đều dẫn đến lãng phí, thất thoát tiêu cực ở

khâu này khá lớn.

Chất lượng công tác quy hoạch còn thấp, hiện tượng khá phổ biến là

thiếu phối hợp trong các bộ phận công việc như quy hoạch làm đường giao

thông thiếu kết hợp với quy hoạch hệ thống lưới điện, cấp nước, thoát nước…

dẫn đến công việc chồng chéo, phá đi, làm lại gây lãng phí, thất thoát vốn đầu

tư và tài sản khác. Những thiếu sót trong công tác quản lý chất lượng quy

hoạch đã dẫn đến lãng phí hàng trăm tỷ đồng cho công tác chuẩn bị đầu tư,

chuẩn bị xây dựng công trình để sau phải dỡ bỏ hoặc sử dụng không hết công

85

suất là hiện tượng khá phổ biến ở nước ta từ trước đến nay, kể cả công trình,

dự án đầu tư của Trung ương cũng như các địa phương song chậm được khắc

phục.

2.3.2.2 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT, dự án còn một

số bất cập

- Công tác tư vấn lập thiết kế, thẩm định dự án còn nhiều bất cấp: Về

thiết kế kỹ thuật, dự toán đều được chủ đầu tư thuê các đơn vị có chức năng

thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên năng lực chuyên

môn của một số đơn vị tư vấn còn hạn chế nên hồ sơ dự án lập, thẩm định

chất lượng thấp, tính toán dự báo chưa đầy đủ, chuẩn xác dẫn tới nhiều dự án

phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức đầu tư gây khó khăn trong quá

trình thực hiện và làm chậm tiến độ đầu tư xây dựng. Nhất là các công trình

do UBND các xã, phường làm chủ đầu tư: công tác khảo sát lâ ̣p dự án và thẩm đi ̣nh, phê duyê ̣t yếu kém, chưa kỹ nên nhiều công trình, dự án phải thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thiết kế trong quá trình thi công làm “đô ̣i vố n” từ 30% - 100%. Các công trình thẩm định thiết kế do các đơn vị Tư vấn thẩm

định nên nhiều khi có sự thông đồng với Nhà thầu xây lắp dẫn đến chất lượng

thẩm định thiết kế - dự toán chưa cao.

- Công tác chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án ồ ạt, trong khi chưa xác

định được nguồn vốn đầu tư dẫn đến nhiều công trình đã đủ thủ tục triển khai

nhưng không cân đối được nguồn vốn để triển khai thực hiện.

2.3.2.3 Công tác đấu thầu còn hình thức

Trong công tác đấu thầu hiện nay đấu thầu mới chỉ là hình thức hợp lý

hóa, chưa đúng theo nội dung của quy chế đấu thầu. Kết quả đấu thầu sau khi

được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tổ chức thực hiện chưa nghiêm, làm

cho việc đấu thầu mới chỉ là hình thức, biểu hiện thông qua việc tùy tiện cho

phép gia hạn hợp đồng và điều chỉnh giá, bổ sung khối lượng vượt quá quy

mô được duyệt ban đầu.

86

2.3.2.4 Phân bổ và thanh quyết toán vốn dàn trải, kéo dài

- Việc phân bổ vốn cho các công trình đã được thực hiện tốt trong kế

hoạch giao đầu năm theo quy định. Tuy nhiên do trong năm nguồn thu tiền sử

dụng đất không đảm bảm nên dẫn đến việc phân bổ vốn kéo dài công trình

không đảm bảo đầu tư đúng thời hạn. Nguồn vốn để chi đầu tư XDCB chủ

yếu được cân đối từ nguồn thu sử dụng đất. Song việc thực hiện cấp đất đấu

giá đất hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, nguồn thu thường tập trung vào

các tháng cuối năm nên việc thanh toán vốn cho các công trình thường chậm

và chưa kịp thời dẫn đến kéo dài tiến độ thi công.

- Trong quá trình thực hiện một số dự án có tổng mức đầu tư điều chỉnh

lớn so với ban đầu nên gây khó khăn cho quá trình thực hiện bố trí vốn theo

quy định dẫn đến phải kéo dài thời gain thực hiện.

- Một số cán bộ của chủ đầu tư khi thực hiện công tác thanh toán cho

các Nhà thầu còn gây phiền hà, cửa quyền. Mặc dù một số dự án đã có khối

lượng, có kế hoạch vốn được bố trí tuy nhiên khi chưa có sự tác động của các

Nhà thầu thì vẫn chưa thực hiện thanh toán, dẫn đến nhiều công trình hết năm

vẫn không đảm bảo thanh toán theo kế hoạch.

2.3.2.5 Công tác Quyết toán dự án hoàn thành còn chậm

Tình trạng chậm quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra.

Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng nhiều năm sau mới phê

duyệt quyết toán. Các dự án tồn đọng quyết toán còn nhiều. Tính đến ngày

31/12/2014 còn 80 dự án chậm thực hiện việc thẩm định phê duyệt quyết toán

theo thời gian quy định.

2.3.2.6 Công tác kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm

Việc kiểm tra, giám sát, công tác giám sát đánh giá đầu tư, giám sát

cộng đồng chưa được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý

nhà nước coi trọng đúng mức. Công tác Thanh tra, kiểm tra, giám sát trên số

87

lượng đầu công trình dự án thấp, nhiều sai phạm sau Thanh tra chưa được xử

lý kịp thời, việc xử phạt chưa nghiêm nên không có tính răn đe, bắt buộc.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên

Thứ nhất, bộ máy quản lý tuy đã được phân công nhiệm vụ một cách

hợp lý nhưng các bộ phận, cá nhân chưa phát huy tốt vai trò của mình nhất là

các cán bộ hợp đồng hoặc trưng tập từ các phòng ban khác sang. Trình độ của

các cán bộ chưa đồng đều và chưa cao dẫn đến những sai sót trong quá trình

quản lý, một số cán bộ có chuyên môn về kinh tế, tài chính – ngân hàng nên

việc thẩm định các dự án còn lúng túng dẫn đến sai xót. Đặc biệt là bộ máy

quản lý cấp xã năng lực còn yếu kém, vẫn còn hiện tượng một số cán bộ các

xã, phường chưa nắm rõ được nguyên tắc quản lý đầu tư tại địa phương mình.

Ý thức, trách nhiệm của một số chủ đầu tư còn hạn chếm không chủ động

thực hiện đúng các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và

hướng dẫn của cấp trên.

Thứ hai, một số đơn vị tư vấn chưa có trách nhiệm cao trong công tác

lập, thẩm định phê duyệt dự án.

Thứ ba, việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm chưa

nghiêm, chưa triệt để và còn kéo dài sau thanh tra, kiểm tra nên chưa có tính

dăn đe.

Thứ tư, công tác kiểm tra và tự kiểm tra vẫn chưa được quan tâm, chưa

được tiến hành một cách thường xuyên, có khi cả năm cấp trên mới tiến hành

kiểm tra một lần, diện còn hẹp, chất lượng còn nhiều hạn chế, trước khi tiến

hành kiểm tra lại có sự thông báo trước , như vậy không đảm bảo tính khách

quan và chính xác.

Thứ năm, chưa thực sự công khai,minh bạch trong công tác quản lý đầu

tư XDCB, nhất là trong công tác đấu thầu, còn hiện tượng các nhà thầu thông

đồng với nhau.

Thứ sáu, chưa xây dựng được kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn

mà mới chỉ xây dựng được kế hoạch đầu tư cho từng năm hoặc 3 năm.

Thứ bảy, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, nguồn thu từ tiền đấu giá

88

đất giảm mạnh do thị trường bất động sản đóng băng trong đó nhu cầu đầu tư

trên địa bàn Thị xã lại ngày một tăng.

Thứ tám, cơ chế chính sách của Nhà nước có sự thay đổi bằng việc một

số luật mới ra đời như Luật đất đai, Luật xây dựng… cũng như những sửa đổi

bổ sung các luật cũ đã được ban hành và đang được áp dụng nhưng chưa có

các nghị định, thông tư hướng dẫn kịp thời nên việc áp dụng còn lúng túng.

89

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN

ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2016-2020

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG,

NHU CẦU ĐẦU TƯ XDCB CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020

3.1.1 Mục tiêu phát triển

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng thị xã Sơn Tây thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ

dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hà Nội. Là

trung tâm kinh tế, văn hóa - nghệ thuật – vui chơi giải trí, dịch vụ cao cấp khu

vực phía Tây Bắc của Thủ đô gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng

cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực hồ Đồng Mô, Suối Hai, Ba Vì;

có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; là đầu mối giao thông quan trọng

của Thủ đô trên tuyến đường Hồ Chí Minh, QL32, đường vành đai 5, hạt

nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc Thủ đô.

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm

bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;giữ

gìn và phát huy giá trị văn hoá, các di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh

thái. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững, văn minh, hiện đại. Đảm bảo an

ninh - quốc phòng.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng trên địa bàn thời kỳ

2016-2020 bình quân đạt 12% - 12,5%/năm, thời kỳ 2021-2030 là 13-

14%/năm.

90

- Cơ cấu kinh tế : Năm 2020 Năm 2030

Công nghiệp, xây dựng: 45% 37%

Dịch vụ: 53% 62,5%

Nông nghiệp: 2% 0,5%

b. Về xã hội

Đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên khoảng 0,7-0,8% và

ổn định ở thời kỳ 2021-2030. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,0-1,5%/ năm.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo giai đoạn đến năm 2020 đạt 65-70%. Giai

đoạn 2021-2030 đạt trên 80%.

Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học, phấn đấu đưa tỷ lệ

các trường (từ mầm non đến trung học phổ thông). Năm 2020 có 100%

trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và THCS, 80% trường đạt chuẩn

quốc gia ở cấp THPT; Năm 2030 đạt 100% các trường đạt chuẩn các cấp.

Phát triển các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, tăng

tuổi thọ cho nhân dân. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 7% -

8%. Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn y tế, tiêm chủng mở rộng đạt 100%

thời kỳ 2021-2030.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa mới”. Đến năm 2020 có 90% đạt gia đình văn hóa đạt;

95% đạt làng, tổ dân số văn hóa ; đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, trường học

văn hóa đạt 95%. Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%; 60% số hộ được

công nhận là gia đình thể thao; mỗi xã, phường có 50% khu dân cư đạt tiêu chuẩn

khu dân cư văn hóa - sức khỏe; 100% xã, phường có khu vui chơi và sân bãi thể

dục thể thao.

c. Hệ thống kết cấu hạ tầng

91

Phát triển nhanh và đồng bộ mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã để

phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.

Phấn đấu đến năm 2020, Thị xã có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng

bộ và phát triển góp phần quan trọng giải quyết cơ bản giao thông phía Tây

Bắc của Thủ đô.

Đảm bảo phát triển hệ thống cung cấp nước sạch; phấn đấu năm 2020

100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, năm 2030 cơ bản nhân dân

được sử dụng nước sạch.

d. Về vệ sinh và môi trường

Bảo đảm nguồn nước mặt sông hồ đều đạt tiêu chuẩn môi trường Việt

Namtương ứng với chức năng sử dụng của mỗi nguồn nước.

Giảm thiểu ô nhiễm bụi và ngăn ngừa ô nhiễm các khí thải độc hại trên

địa bàn thị xã.

Ngăn chặn các hoạt động làm suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học,

cảnh quan thiên nhiên, phát triển cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường ở

các khu du lịch, đảm bảo cho du lịch của Thị xã phát triển.

Năm 2020 có 100% rác thải, chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt

được thu gom và xử lý bằng công nghệ thích hợp; Năm 2030 rác thải, chất

thải và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

e An ninh, quốc phòng

Giữ vững trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận

quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững

chắc, sẵn sàng phục vụ mọi tình huống.

Phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây

dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường củng cố, nâng

cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phong trào nhân dân tự quản, vành

đai liên kết an toàn về an ninh, trật tự.

92

3.1.2 Định hướng đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến 2020

Giai đoạn đến 2020, với nhiệm vụ quan trọng của Thị xã là tiếp tục đẩy

mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, tăng trưởng và phát triển kinh tế Thị xã theo

hướng bền vững nhằm phát huy giá trị văn hóa của Thị xã Sơn Tây. Vì vậy,

cần tiếp tục tập trung cao cho đầu tư XDCB; từng bước hiện đại hoá kết cấu

hạ tầng công trình đầu tư XDCB để Xây dựng thị xã Sơn Tây thành đô thị văn

hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc

thành phố Hà Nội. Là trung tâm kinh tế, văn hóa - nghệ thuật – vui chơi giải

trí, dịch vụ cao cấp khu vực phía Tây Bắc của Thủ đô. Nội dung đầu tư

XDCB giai đoạn này là:

- Đầu tư cơ sở vật chất và mở rộng diện tích cho các trường học để phấn

đấu các trường đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phải bảo đảm

yêu cầu về trường lớp, trang thiết bị theo chuẩn quy định của Thành phố; mặt

bằng các trường cần được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu

môi trường sư phạm và cảnh quan. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng

dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý, phát hiện, đào tạo, bồi

dưỡng học sinh giỏi, sinh viên tài năng.

- Đối với mạng lưới cơ sở y tế: Nâng cấp Bệnh viên Đa khoa Sơn Tây,

phấn đấu 100% xã phường duy trì chuẩn quốc gia về y tế; mở rộng diện tích

hoạt động cho các trạm y tế Đường Lâm, Trung Sơn Trầm, Viên Sơn, Cổ

Đông và Kim Sơn.

- Tu bổ, nâng cấp các di tích, công trình văn hoá lịch sử, nhất là các di

tích đã được xếp hạng để phát huy ảnh hưởng tích cực của các công trình

trong đời sống văn hóa và kinh tế của nhân dân trong cũng như ngoài thị xã.

Xây dựng 15 cụm, trung tâm văn hóa - thể dục, thể thao của thị xã nhằm tạo

ra khu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn. Nâng cấp

thư viện thị xã. Phát triển thêm các thư viện xã phường.

93

- Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng

giao thông gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa.Đẩy nhanh tiến độ

xây dựng hệ thống giao thông của thị xã: đường Hoàng Quốc Việt kéo dài

nâng cấp Quốc lộ 21A ra đường Cầu Trì. Mở rộng đường tránh QL 32 (giai

đoạn 2); cải tạo, nâng cấp đường phố Thanh Vị, đường phố Tùng Thiện. Xây

dựng mới tuyến đường từ ĐT.416 (Kim Sơn) nối với ĐT.414 (Xuân Khanh),

tuyến đường từ đường tránh QL 32 nối với ĐT.413 (Xuân Sơn), dự án xây

dựng tuyến đường từ QL 21A nối với đường ĐT 416 (Kim Sơn); xây dựng

đường kết hợp nâng cấp tuyến đê bờ hữu sông Hồng. Hoàn thành tuyến

đường từ đền Và vào khu di tích lịch sử Văn thánh Đường Lâm và nâng cấp

toàn bộ hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn thị xã. Đầu tư phát

triển hệ thống các trục đường nội thị tạo thành mạng lưới đường các khu ở,

đơn vị ở. Xây dựng bến xe đối ngoại mới, điểm đỗ tĩnh cho đô thị mới. Xây

dựng, mở rộng cảng Sơn Tây.

- Cấp nước: Đầu tư nâng công suất nhà máy nước đạt chỉ tiêu tính toán

65.000m3/ngđ. Các khu đô thị Sơn Tây tiếp tục được đấu nối với hệ thống sẵn

có được nâng cấp, cải tạo.Riêng hệ thống cấp nước cho khu đô thị Sơn Đông,

Cổ Đông, xây dựng một đường ống cấp nước từ Sơn Lộc đi Sơn Đông, Cổ

Đông. Đặt một trạm bơm tăng áp vị trí gần Cầu Quả.

- Thoát nước: Khu vực Sơn Tây cổ cần tận dụng và cải tạo các hệ thống

thoát nước hiện có. Các cống dọc trục đường đô thị còn lại là cống tròn.

- Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh tiến độ dự án di dời các hộ dân xung

quanh khu vực bãi rác Xuân Sơn để đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp.

- Huy động nguồn lực trong đầu tư XDCB theo quan điểm phát huy nội

lực, động viên, sự tham gia đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa

dạng, như đóng góp bằng tiền, bằng công sức, vật liệu và hiến đất cho xây

dựng các công trình (mở rộng đường) làm kênh mương, làm trường học, trạm

94

xá… kêu gọi sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, sự đóng góp

xây dựng quê hương của con em trong xã công tác ở các vùng trong cả

nước… Đồng thời, sự hỗ trợ ban đầu của ngân sách tạo đà cho việc thực hiện

chương trình.

3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư XDCB của Thị xã giai đoạn 2016

đến 2020

Để thực hiện được mục tiêu kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ

sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ cần phải huy động và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung cũng

như có cơ chế chính sách phù hợp nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư

phát triển, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư, chống thất thoát lãng phí.

Trong giai đoạn 2016 đến 2020, nhu cầu vốn đầu tư XDCB là 2.863,866 tỷ

đồng, trong đó:

- Cứng hóa nốt 159 km còn lại và nâng cấp, cải tạo các tuyến đường đã

xuống cấp với tổng nhu cầu vốn đầu tư là 790,913 tỷ đồng (chưa kể vốn đầu

tư cho xây dựng nông thôn mới).

- Đầu tư cho 31 trường học với tổng vốn đầu tư là 636,932 tỷ đồng,

trong đó: 13 trường THCS (284,853 tỷ đồng), 07 trường tiểu học (175,929 tỷ

đồng) và 11 trường mầm non (176,150 tỷ đồng).

- Đầu tư cho 10 di tích đã được xếp hạng và xuống cấp với tổng tiền là

119,717 tỷ đồng, trong đó: 08 di tích xếp hạng cấp bộ (107,144 tỷ đồng) và 02

di tích được xếp hạng cấp tỉnh (12,573 tỷ đồng).

- Đầu tư cho các di tích trong Làng cổ ở Đường Lâm nhưng chưa được

xếp hạng và đình Ngải Sơn với tổng tiền là 89,966 tỷ đồng.

- Tiếp tục đầu tư cho trung tâm văn hóa thể thao thị xã với số tiền là

86,217 tỷ đồng.

- Đầu tư cho 08 trụ sở xã với tổng tiền là 127,9 tỷ đồng.

95

- Đầu tư cho xây dựng nông thôn mới với tổng số tiền là 374 tỷ đồng.

3.1.4 Quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB trong những năm tới

3.1.4.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả KT-XH của vốn

Về mặt nguyên lý, mọi dự án và nguồn vốn đầu tư đều hướng tới mục

tiêu đầu tư nhất định. Mục tiêu đầu tư của Doanh nghiệp là lợi nhuận về

kinh tế còn đầu tư của Nhà nước thì mục tiêu không phải dừng lại ở kinh tế

thuần tuý mà gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm của Đảng và Nhà

nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa: Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, đẩy

nhanh tiến độ công cuộc xóa đói - giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo, kiểm soát và duy trì sự phân tầng của xã hội trong điều kiện cho phép

nhưng không làm tiềm ẩn các nguy cơ bất ổn định xã hội, đảm bảo cân bằng

môi trường sinh thái;

VĐT XDCB của NSNN là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, giữ vai trò

chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế. Với vai trò chủ đạo, NSNN tiên phong

trong đầu tư vào những dự án sản xuất hàng hóa công cộng vừa có quy mô

vốn lớn vừa không có khả năng thu hồi vốn, hoặc thu hồi vốn chậm mà các

thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không đầu tư.

Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng

và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta; xuất phát từ

vị trí, vai trò VĐT phát triển của NSNN đối với nền KT-XH. Do đó quan

điểm cơ bản định hướng quản lý VĐT XDCB của NSNN chủ yếu là để nâng

cao hiệu quả KT-XH của vốn. Sơn Tây là một thị xã còn nghèo, có xuất phát

điểm về kinh tế thấp, nguồn VĐT XDCB của NSNN chủ yếu là nguỗn hỗ trợ

của TW; hầu hết hạ tầng KT-XH phải đầu tư khôi phục và có nhiều vấn đề

liên quan chính sách xã hội cần xử lý. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả KT-XH

của VĐT nói chung lại càng hết sức cấp bách và cần thiết. Quản lý vốn phải

96

đảm bảo nâng cao hiệu quả KT-XH của VĐT.

3.1.4.2 Quản lý phải đáp ứng thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa

Trên cơ sở đặc điểm tình hình của từng thời kỳ lịch sử kết hợp các yếu

tố nguồn lực trong và ngoài nước, Đảng ta đề ra mục tiêu và chiến lược phát

triển kinh tế. Mục tiêu, chiến lược kinh tế của các thời kỳ được thể chế hóa

thành các quy phạm pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện. Quản lý

Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường là sự định hướng phân bổ các nguồn

lực sản xuất thông qua hệ thống quy hoạch, kế hoạch cùng với các chính sách

chế độ và chuẩn mực pháp lý. VĐT XDCB của NSNN là nguồn lực kinh tế cơ

bản của Nhà nước dùng để đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời nó là công cụ

điều tiết vĩ mô, tác động, kích thích đầu tư đối với tất cả các nguồn vốn khác

của xã hội cho phát triển kinh tế theo mục tiêu đã hoạch định.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

là đích vận động của tất cả các nước xây dựng và phát triển nền kinh tế thị

trường từ một nền kinh tế kém phát triển. Thị xã Sơn Tây nói riêng và cả

nước nói chung đi lên kinh tế thị trường từ một nền kinh tế thuần nông là chủ

yếu. Một nền kinh tế có trên 80% lao động và đất đai ở khu vực nông nghiệp

nông thôn thì công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng sản

xuất hàng hóa là đòi hỏi hết sức cấp thiết. Mặt khác, trong điều kiện phân

công lao động quốc tế ngày càng mở rộng đang đặt ra nhiều cơ hội cũng như

đầy rẫy những thách thức đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

nước ta. Với vai trò tạo lập hạ tầng kinh tế kỹ thuật KT-XH và đầu tư phát

triển kinh tế mũi nhọn, VĐT XDCB của NSNN đã và đang trở thành công cụ

quan trọng của Nhà nước trong quá trình đường hướng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Từ những luận điểm

97

trên, hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN để nhằm thực hiện

mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

3.1.4.3 Quản lý đầu tư XDCB phải đáp ứng nâng cao năng lực quản lý vĩ

mô của bộ máy Nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước thực hiện

quản lý toàn xã hội bằng pháp luật và hệ thống các mục tiêu, quy hoạch, kế

hoạch, chương trình, đề án phát triển KT-XH và phát triển ngành theo vùng, lãnh

thổ. VĐT XDCB của NSNN là một trong những công cụ cơ bản của Nhà nước

để thực hiện các mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch KT-XH… đã định của Nhà

nước:

Thông qua đầu tư phát triển các hạ tầng kỹ thuật KT-XH cho các vùng,

miền và lĩnh vực, trên cơ sở đó để thu hút đầu tư, điều chỉnh và tạo nên cân

đối phát triển tổng thể nền kinh tế gắn với chiến lược đảm bảo an ninh quốc

phòng cho các vùng miền và cả quốc gia;

Thông qua đầu tư phát triển kinh tế mũi nhọn, tận dụng nhanh các

thành tựu của các nước phát triển, nhằm xây dựng nhanh cơ sở vật chất cho

XHCN và tạo lập nên cân đối mới cho nền kinh tế, thực hiện các lợi thế cạnh

tranh quốc gia, từng bước tạo lập tính chủ động của nền kinh tế trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;

Trên cơ sở tạo lập hạ tầng KT-XH và đầu tư phát triển kinh tế cho các

ngành, các lĩnh vực được ưu tiên, từ đó đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, tạo lợi thế cạnh

tranh, thực hiện nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước;

Bằng việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cho xoá đói, giảm nghèo gắn với

tăng cường hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa và các chính sách ưu đãi, nhằm thu

hút đầu tư giải quyết việc làm cho người lao động, trên cơ sở đó, rút ngắn

98

khoảng cách phân hoá, thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, nhằm đảm bảo an

sinh xã hội. Từ những tác động của VĐT vào tất cả các lĩnh vực từ phát triển

KT-XH đến ANQP và cân bằng sinh thái tự nhiên, xã hội làm cho nó trở

thành công cụ quản lý và điều hành vĩ mô quan trọng của Nhà nước. Dưới

giác độ đó, hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN là nhằm nâng

cao năng lực quản lý vĩ mô của bộ máy Nhà nước.

3.1.3.4 Quản lý đầu tư XDCB phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các

chủ thể quản lý, vận hành vốn theo nguyên tắc: Tự chủ, công bằng và

minh bạch

Sản phẩm XDCB được tạo lập thông qua nhiều khâu: Chủ trương đầu

tư; chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư; lập và phê duyệt dự án đầu tư; chọn

nhà thầu khảo sát, thiết kế cong trình; khảo sát, thiết kế, dự toán và phê duyệt

thiết kế, kỹ thuật, dự toán công trình; chọn nhà thầu thi công và tư vấn giám

sát; tổ chức thi công và giám sát thi công; quyết toán và phê duyệt quyết toán

công trình. Tương ứng các khâu của quá trình đầu tư là chi phí và vận hành

tác nghiệp của hệ thống các chủ thể: Chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, đại diện

của chủ đầu tư (Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án), hệ thống các

nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, cung ứng máy móc trang thiết bị

và tư vấn giám sát. Hiệu quả của VĐT và chất lượng của sản phẩm XDCB

phụ thuộc vào trách nhiệm và chất lượng tác nghiệp của các chủ thể tham gia

vận hành vốn.

Theo cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN, hệ thống các chủ thể trên

được phân thành hai nhóm, bên mua (bên A) bao gồm các chủ thể đại diện

cho Nhà nước và bên bán (bên B) bao gồm hệ thống các nhà thầu tư vấn, xây

lắp; bên mua cũng phân thành ba nhóm tổ chức, chủ quản đầu tư, chủ đầu tư

và đại diện chủ đầu tư. Thông thường, lợi ích giữa bên mua và bên bán là

không thống nhất với nhau; trách nhiệm của Ban quản lý dự án, hoặc tư vấn

99

quản lý dự án trước chủ đầu tư và trách nhiệm của chủ đầu tư với chủ quản

đầu tư tuy đã được phân định, song không phải luôn luôn được tuân thủ một

cách tự giác. Do vậy, để tạo điều kiện cho VĐT XDCB của NSNN đầu tư

đúng mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và không thất thoát,

yêu cầu: Cơ chế quản lý phải đáp ứng tính đồng bộ phối hợp giữa các chủ thể

theo nguyên tắc tự chủ, công bằng và minh bạch.

3.1.4.5 Lành mạnh hoá được các quan hệ kinh tế trong đấu thầu

Trong hoạt động đấu thầu có hai mối quan hệ kinh tế cơ bản đó là mối

quan hệ giữa chủ đầu tư với nhà thầu và mối quan hệ giữa hệ thống các nhà

thầu với nhau. Để cho chủ đầu tư tìm kiếm được đối tác thực hiện đáp ứng có

hiệu quả các nhu cầu của mình đưa ra trong điều kiện có thể lựa chọn được từ

khâu tư vấn lập dự án đầu tư đến khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công và mua

sắm trang thiết bị, đòi hỏi mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán

và cung ứng dịch vụ tuân thủ các nguyên tắc thương mại của nền kinh tế thị

trường; đảm bảo kết hợp nhuần nhuyễn giữa quy luật giá trị với giá cả thị

trường và chống mọi biểu hiện về độc quyền bán hoặc độc quyền mua. Mặt

khác, đối với các dự án sử dụng VĐT của NSNN, chủ đầu tư và đại diện của

chủ đầu tư đều là những tổ chức và cá nhân được thừa ủy quyền của nhân dân

định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân thông qua một hệ thống pháp luật có

tính pháp chế khả thi cao;

Đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau trong tham gia

cung ứng sản phẩm XDCB và các dịch vụ liên quan cho chủ đầu tư. Để đảm

bảo cho Nhà nước mua được những sản phẩm đạt yêu cầu và tạo điều kiện

cho kinh tế thị trường phát triển, mối quan hệ kinh tế giữa nhà thầu với nhay

phải đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo;

thông tin đấu thầu phải trở thành một hàng hoá thực thụ; cơ chế đấu thầu phải

ngăn ngừa được các hành vi hiệp thương tiêu cực của các nhà thầu với

100

nhau… Sự lành mạnh các quan hệ kinh tế trong đấu thầu là điều kiện tiên

quyết để hạn chế mọi tiêu cực về kinh tế dẫn tới thất thoát và đầu tư kém hiệu

quả của mọi nguồn vốn nói chung và nguồn vốn NSNN nói riêng.

3.1.4.6 Cơ chế giám sát cộng đồng phải đơn giản, hiệu quả và đảm bảo

quyền giám sát thực sự là của nhân dân

Cộng đồng dân cư là nơi hưởng thụ một phần thành quả cũng là nơi

chịu sự tác động cả về tích cực và tiêu cực của dự án đầu tư trên địa bàn đưa

lại. Mặt khác, họ cũng là những người có điều kiện để thể hiện quyền giám

sát của mình đối với tài sản sở hữu toàn dân qua kênh giám sát trực tiếp đối

với quá trình thực thi sử dụng, định đoạt VĐT của các cá nhân và tổ chức

được Nhà nước giao quyền;

Sản phẩm XDCB là một sản phẩm được hình thành qua nhiều công

đoạn, qua nhiều khâu sản xuất có quy trình quản lý theo các tiêu chuẩn, quy

phạm kỹ thuật và kinh tế tương đối phức tạp cùng với sự tham gia định đoạt

và tác thành của nhiều chủ thể kinh tế. Điều đó nói lên tính phức tạp trong

quản lý của loại hình tác nghiệp này. Để hoạt động giám sát có hiệu quả, nó

đòi hỏi rất cao về dân trí, ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn của

cộng đồng, đây là một vấn đề không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Vì vậy,

để đảm bảo quyền về giám sát của mọi người dân và tạo điều kiện cho giám

sát cộng đồng một cách hiệu quả thiết thực thì cơ chế giám sát cộng đồng phải

được hoàn thiện theo hướng đơn giản và hiệu quả; thực hiện giải mã các số

hiệu định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giản và cụ thể hoá các nội dung cần quản

lý theo yêu cầu phổ thông hoá quản lý.

3.1.4.7 Chế độ bảo hành công trình phải ràng buộc được trách nhiệm kinh

tế đối với chất lượng thi công của nhà thầu

Bảo hành công trình là một hình thức nhằm ràng buộc trách nhiệm kinh

tế của nhà thầu đối với chất lượng sản phẩm XDCB của nhà thầu, là phương

101

tiện của chủ đầu tư trong việc yêu cầu nhà thầu và huy động tài lực khắc phục

kịp thời các sự cố công trình do chất lượng thi công không đảm bảo gây ra.

Do tính đa dạng của sản phẩm xây dựng chi phối, nên sự xuống cấp của từng

sản phẩm XDCB và chi tiết của từng sản phẩm cũng không giống nhau. Mặt

khác, khi thực hiện bảo hành thì Nhà thầu phải dự phòng một khoản kinh phí

cho việc bảo hành cho dù công trình có đảm bảo chất lượng, không có sự cố

xảy ra, cơ chế này đã sinh ra sự bất bình đẳng đối với những nhà thầu có trách

nhiệm - cung ứng sản phẩm đạt chất lượng. Do vậy, tạo điều kiện cho nền

kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho các Nhà thầu có

thương hiệu về chất lượng và quyền lợi của chủ đầu tư, việc hoàn thiện cơ chế

bảo hành bảo đảm ràng buộc trách nhiệm kinh tế của nhà thầu đối với chất

lượng sản phẩm, công trình.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY.

3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý trong đầu tư XDCB

Quản lý đầu tư và xây dựng là hoa ̣t đô ̣ng liên quan đến nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn kinh tế và kỹ thuâ ̣t phứ c ta ̣p đan xen lẫn nhau. Cù ng vớ i tính phứ c ta ̣p củ a chuyên môn quản lý là sự biến đô ̣ng củ a đi ̣nh chế quản lý trong quá trình bổ sung, sử a đổ i hoàn thiê ̣n. Để đảm bảo nâng cao chất lươ ̣ng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB cần phải tăng cườ ng công tác đào ta ̣o và câ ̣p nhâ ̣t kiến thứ c chuyên môn cho đô ̣i ngũ công chứ c Nhà nướ c có liên quan.

Thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB là khâu cuố i trong quy trình quản lý Nhà nướ c về mặt này phòng tài chính- kế hoạch vừa là khâu đầu của dự án vừa là khâu

cuối cùng để kết thúc dự án đầu tư đưa vào sử dụng. Do vâ ̣y, yêu cầu củ a nghiê ̣p vu ̣ thẩm đi ̣nh là rất cao, phải kết nố i đươ ̣c hồ sơ chi phí củ a tất cả các công đoa ̣n củ a dự án từ chuẩn bi ̣ đầu tư, thực hiê ̣n đầu tư đến quyết toán đầu

102

tư. Để chủ đô ̣ng đươ ̣c nô ̣i dung công viê ̣c thẩm đi ̣nh, yêu cầu củ a bô ̣ phâ ̣n chuyên môn thẩm đi ̣nh phải thông tha ̣o cả về chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế xây dựng. Theo cơ chế hiê ̣n ta ̣i, công viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm

định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB ở thị xã đươ ̣c giao cho phò ng Tài chính - kế hoạch theo phân cấp quản lý. Hiê ̣n ta ̣i bô ̣ máy quản lý Nhà nướ c về tài chính - kế hoạch củ a các quận, huyện đươ ̣c tuyển du ̣ng chủ yếu là chuyên môn tài chính và mô ̣t số ngành kinh tế khác. Do đó , công viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vố n đầu tư gă ̣p khó khăn khi giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên ngành xây dựng. Để xử lý đươ ̣c những ha ̣n chế củ a công tác viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vố n đầu tư, cần phải kiê ̣n toàn tổ chứ c bô ̣ máy các phò ng tài chính - kế hoach theo hướ ng: công chứ c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán phải đươ ̣c đào ta ̣o cả chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế củ a chuyên ngành xây dựng, hoặc phân rõ chức năng theo hệ thống dây chuyền chuyên môn. Đồ ng thờ i để giải quyết đươ ̣c những vấn đề đa da ̣ng củ a kỹ thuâ ̣t trong xây dựng có liên quan đến thẩm đi ̣nh quyết toán vố n đầu tư, cần phải có cơ chế phố i hơ ̣p giữa ngành tài chính vớ i xây dựng và xây dựng chuyên ngành theo thể thứ c: Tài chính - kế hoạch chủ trì, Phòng Quản lý đô thị tham gia phố i hơ ̣p trong việc thẩm định thiết kế - dự toán.

3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư

công trung hạn trong đầu tư XDCB

Trong thời gian tới công tác quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản

cần phải tiến hành hoàn chỉnh và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chung của

cả nước, của ngành và khu vực. Khắc phục tình trạng quy hoạch có quá nhiều

mục tiêu, cần tập trung cho những mục tiêu chính, hiệu quả và phát triển bền

vững, loại bỏ các mục tiêu không cơ bản theo chiều rộng hoặc ở bước trung

103

gian. Tăng các mục tiêu quy hoạch có tính định lượng, giảm thiểu các mục

tiêu chung chung, không thể định lượng được. Cần có sự bổ sung mục tiêu

theo định hướng đổi mới cơ chế chính sách bảo đảm thực hiện các mục tiêu

chiến lược đã được xác định;

Cần rà soát lại một cách chặt chẽ quy hoạch nhằm khắc phục tình trạng

chất lượng quy hoạch chưa cao, thiếu những luận cứ khoa học và còn chứa

đựng những yếu tố chủ quan mang tính chất cục bộ theo kiểu khép kín dẫn

đến chồng chéo và dàn trải trong đầu tư;

Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện

kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Rà soát, bổ sung cập nhật và

hiệu chỉnh các dự án đã được phê duyệt. Kết hợp quy hoạch xây dựng với quy

hoạch đất đai và quy hoạch kinh tế xã hội tránh tình trạng quy hoạch “treo”;

Chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch. Nâng cao

trình độ, năng lực của cán bộ lập, duyệt và quản lý quy hoạch. Tổ chức tốt

việc thẩm định các dự án quy hoạch. Hàng năm, giành khối lượng kinh phí

phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch để đáp ứng tiến độ làm công tác quy hoạch

tránh hiện tượng làm dự án vướng đến đâu mới làm công tác quy hoạch đến

đó hoặc triển khai các dự án khi không có quy hoạch;

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, công tác quy hoạch ngành

phải được thống nhất về nội dung, phương pháp, trình tự và phê duyệt, cần có

sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc lập các dự án quy hoạch tránh tình

trạng chồng chéo và không ăn khớp giữa quy hoạch ngành và quy hoạch thị

xã. Việc phân công, phân cấp để thực hiện quản lý nhà nước về công tác quy

hoạch phải hợp lý; cần có chế tài cụ thể đối với các hoạt động có liên quan

đến công tác quy hoạch. Kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức quản lý Nhà

nước về công tác quy hoạch từ thị xã đến các xã trên địa bàn;

Cần đầu tư một lượng kinh phí thích hợp cho công tác điều tra cơ bản,

104

tăng cường hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu và xây dựng quy hoạch,

tăng cường lực lượng nghiên cứu quy hoạch;

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác quy

hoạch, nhất là đối với việc công khai thực hiện các dự án quy hoạch; thường

xuyên thanh tra, kiểm tra đối với các dự án quy hoạch trên địa bàn;

Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đảm bảo phù hợp

với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020, tầm nhìn 2030.

3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác lập chủ trương đầu tư, công tác

lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư

 Chủ trương đầu tư

Chủ trương đầu tư được đánh giá là khâu dễ gây thất thoát và lãng phí

lớn trong đầu tư và xây dựng. Nguyên nhân các sai lầm về chủ trương đầu tư

ở các cấp ngành, địa phương do việc cân nhắc, tính toán hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội, môi trường đầu tư còn hời hợt, thiếu cụ thể. Có không ít trường

hợp khi quyết định chủ trương đầu tư còn nặng nề phong trào chạy theo thành

tích, theo hình thức, nhiều dự án chưa tiến hành thực hiện đã phải điều chỉnh,

bổ sung. Do vậy để xác định chủ trương đầu tư được đúng đắn cần phải tính

toán kỹ các khía cạnh về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trường đầu tư,

xác định chủ trương phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên cơ sở quy hoạch

chung tránh hiện tượng đầu tư theo phong trào, chạy theo thành tích. Các dự

án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch của từng địa phương và phù hợp với

quy hoạch của vùng và phải nằm trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung

hạn được phê duyệt;

Thị xã cần tập trung đầu tư các công trình then chốt thuộc hạ tầng xã

hội, các dự án quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, các dự án có tính khả

thi cao về vốn, có lợi thế về tài nguyên. Kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ

hoặc cắt giảm các dự án có quy mô lớn thiếu tính khả thi về vốn và hiệu quả

105

kinh tế, xã hội thấp để giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và cho toàn

bộ nền kinh tế.

Đối với các dự án nhóm B, nhóm C được xác định chủ trương đầu tư

mới, cần yêu cầu chủ đầu tư lập hồ sơ, ý kiến Hội đồng nhân dân Thị xã, chỉ

phê duyệt chủ trương và bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư khi được sự chấp

thuận của Hội đồng nhân dân Thị xã theo quy đinh tại Điều 17 của Luật Đầu

tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

Thị xã cần tuân thủ chặt chẽ Luật đầu tư công, lấy đây là căn cứ thực

hiện chủ trương đầu tư và là căn cứ quyết định tính đúng đắn, hiệu quả của

chương trình, dự án theo đúng các mục tiêu, định hướng, kế hoạch, quy hoạch

và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước; ngăn ngừa sự tùy tiện, chủ

quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư, nâng cao

trách nhiệm của người ra quyết định chủ trương đầu tư. Đồng thời, góp phần

khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư

công.

 Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư

Hiện nay, việc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư còn mang nhiều cảm

tính, không có kế hoạch từ trước và phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của

những người lãnh đạo, người đứng đầu có quyền lực. Tình trạng xin cho vẫn

thường xảy ra mà không tuân theo các kế hoạch, nguyên tắc và các quy định

của Nhà nước.

Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu

tư, đảm bảo cho công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch

đầu tư hàng năm. Tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư ở các cấp, các

ngành và địa phương theo hướng đầu tư có hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế. Rà soát lại mục tiêu và cơ cấu của từng dự án, đảm bảo tính

hợp lý và hiệu quả; tránh dàn trải và phân tán vốn.

106

Để thực hiện tốt công tác giao kế hoạch vốn những cơ quan có trách

nhiệm cần thông báo kế hoạch vốn đầu tư, phải cương quyết loại trừ những

dự án không đủ điều kiện ghi kế hoạch ra khỏi kế hoạch năm. Phải bảo vệ

bằng được tính khoa học, khả thi trong khâu ghi kế hoạch vốn đầu tư, có như

vậy mới đảm bảo cho việc triển khai dự án kịp trong năm kế hoạch và không

dồn việc vào tháng cuối năm, làm trong sạch quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà

thầu trong việc xác định khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trong tháng

12 của năm kế hoạch.

Những dự án đã giao kế hoạch vốn nhưng xét thấy không thể thực hiện

được hết toàn bộ hoặc một phần kế hoạch vốn đã giao thì cương quyết cắt

hoặc giảm kế hoạch, để bổ sung vào những dự án đã có khối lượng hoàn

thành nhưng chưa có vốn để thanh toán.

Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm, chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã

xác định chắn chắn khả năng nguồn vốn và theo nguyên tắc sau:

- Chỉ ghi kế hoạch vốn cho các dự án có đủ điều kiện là: phải có dự án

đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước;

- Ưu tiên trả nợ các khoản vay đến hạn, các dự án đã được phê duyệt

quyết toán, các dự án phòng cấp bách, các dự án có khối lượng hoàn thành và

các án chuyển tiếp;

- Đảm bảo ghi vốn cho dự án nhóm C không quá 2 năm và dự án nhóm

B không quá 4 năm;

- Đối với dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư phải có khả thi cao và chủ

đầu tư thống nhất về quy mô và nguồn vốn với cơ quan quản lý về kế hoạch

đầu tư mới được ghi kế hoạch vốn;

- Gắn kết kế hoạch vốn với quy hoạch xây dựng của thị xã trong việc chỉ

đạo thông báo kế hoạch vốn hàng năm phải đúng quy trình, những dự án

không nằm trong quy hoạch không bố trí vốn đầu tư. Thực hiện được vấn đề

107

này sẽ có tác dụng trong quá trình đầu tư dự án theo đúng mục tiêu phát triển

chung của thị xã; tránh hiện tượng đầu tư theo ý đồ cá nhân của một số cán bộ

có chức, có quyền, đồng thời còn có tác dụng củng cố, phát triển công tác quy

hoạch xây dựng trên địa bàn;

3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các

dự án đầu tư

 Hoàn thiện quy trình thẩm định, phê duyệt dự án

Giám sát chặt chẽ những đơn vị tư vấn thực hiện việc lập thẩm định dự

án, những vấn đề về khố i lươ ̣ng phát sinh do lỗi củ a những tổ chứ c, đơn vi ̣ vì không tính toán kỹ lưỡng trong quá trình lâ ̣p, thẩm đi ̣nh phải đươ ̣c quy trách nhiê ̣m và có những hình thứ c kỷ luâ ̣t rất cu ̣ thể để nâng cao trách nhiê ̣m đố i vớ i từ ng cá nhân, đơn vị tham gia. Đă ̣c biê ̣t đố i vớ i những đơn vi ̣ tư vấn do tính toán không đú ng gây ra phát sinh ảnh hưở ng đến viê ̣c quản lý dự án cần có chế tài sử pha ̣t bằng tiền. Đối với công tác thẩm tra thiết kế - dự toán thì đề

nghị giao cho cơ quan quản lý nhà nước có chuyên môn về xây dựng thẩm

định để đảm bảo hiệu quả dự án.

Tăng cườ ng công tác thẩm đi ̣nh thiết kế, kết cấu công trình đă ̣c biê ̣t là viê ̣c áp du ̣ng các tiêu chuẩn kỹ thuâ ̣t phù hợp vớ i từ ng loa ̣i, từ ng cấp công trình, có như vâ ̣y mớ i tránh được lãng phí vố n đầu tư XDCB trong khâu thiết kế.  Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gắn với trách nhiệm

Thẩm quyền quyết định đầu tư phải quy định đầy đủ, rõ ràng; quy định

rõ việc phân công, phân cấp cho UBND cấp Huyện, Xã phê duyệt các dự án

đầu tư thuộc ngân sách cấp mình, có kèm theo mức vốn đầu tư của dự án.

Nâng cao và gắn trách nhiệm của người phê duyệt dự án, trách nhiệm của

người phê duyệt dự án phải được thể hiện ở những tiêu chí bắt buộc như:

- Trách nhiệm của người phê duyệt dự án, khi dự án được duyệt không

nằm trong quy hoạch được duyệt, nhằm tránh được việc đầu tư manh mún,

108

kém hiệu quả trong đầu tư;

- Trách nhiệm của người duyệt dự án đầu tư trong việc phê duyệt quy

mô của dự án không phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng, đặc biệt là những

dự án xây dựng các trụ sở của các ngành dọc, trên cơ sở đó rà soát lại định

mức sử dụng của từng loại hình dự án; trách nhiệm trong việc để xảy ra tình

trạng dự án đầu tư phát huy hiệu quả thấp hoặc không phát huy hiệu quả;

- Trách nhiệm trong việc phê duyệt dự án khi chưa xác định được rõ

nguồn vốn đảm bảo cho việc thi công hoàn thành dự án, gây nên tình trạng nợ

đọng ngân sách kéo dài;

- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư khi để tình trạng phải điều

chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần.

- Trách nhiệm của người phê duyệt dự án trong việc bảo đảm thẩm

quyền trên cơ sở tính đồng bộ các hạng mục công trình trong dự án đầu tư,

tránh hiện tượng xé lẻ hạng mục ra để phê duyệt.

Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Xã, thực

trạng đội ngũ cán bộ tham mưu ở cấp Xã không có chuyên môn về lĩnh vực

xây dựng, chính vì cần có quy định việc thuê các Công ty tư vấn có năng lực

hoặc phòng ban có chuyên môn xây dựng để thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ

thuật.

Công khai hóa danh sách dự án đầu tư trong tương lai: Dự án đầu tư

được phê duyệt có tính khả thi trước hết các cấp, các ngành phải có danh sách

những dự án sẽ được đầu tư trong tương lai, trong đó những dự án này phải

nằm trong quy hoạch được duyệt và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và công

khai trên phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan công sở, như vậy sẽ

chống được việc chạy vốn của các chủ đầu tư, tránh được tình trạng mạnh ai

người ấy làm.

Cơ quan chuyên môn, cán bộ thẩm định phải có quy định trách nhiệm

109

rõ ràng, phải có đủ năng lực về các chuyên ngành, tránh được những hiện

tượng lấy mức vốn tối đa để khống chế các chỉ tiêu cơ bản của dự án nhằm

tránh vấn nạn khi triển khai dự án chi phí xây dựng thực tế vượt tổng mức đầu

tư.

Vấn đề về thời gian thẩm định dự án: Để các dự án đều được đối xử

công bằng trong thời gian thẩm định cần quy định và áp dụng nghiêm ngặt

giấy giao nhận hồ sơ thẩm định, việc giải trình làm rõ hồ sơ cần phải có biên

bản qua đó tránh được tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, cơ

quan thẩm định, qua đó sẽ phát hiện được những dự án đã quá thời gian quy

định của cấp có thẩm quyền.

3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu

Luật đấu thầu cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc phân chia dự án

thành các gói thầu và các biện pháp đảm bảo thực hiện. Việc phân chia dự án

thành các gói thầu phải được xác định khi thiết kế được phê duyệt để vừa đảm

bảo phân chia phù hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả năng cấp vốn

đồng thời đảm bảo việc thực hiện gói thầu có tính khả thi. Tránh tình trạng

phân chia nhỏ gói thầu theo kế hoạch phân bổ vốn để được chỉ định thầu gây

rất nhiều tiêu cực và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý.

Công tác lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu cần phải được thực

hiện bởi các tổ chức có tư cánh pháp nhân, có năng lực, có kinh nghiệm tham

gia thực hiện công việc, tổ chức tư vấn làm việc độc lập và chịu trách nhiệm

đến cùng đối với sản phẩm tư vấn của mình. Muốn vậy, trước hết cần phải

thực hiện nghiêm cơ chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, đồng thời có các chế tài

thưởng, phạt rõ ràng và phải thật nặng đối với các tổ chức tư vấn để vừa nâng

cao trách nhiệm vừa có tác dụng răn đe, buộc các tổ chức tư vấn thực hiện

chức trách nhiệm vụ của mình một cách nghiêm minh, đúng trình tự và đảm

bảo chất lượng.

110

Kết quả đấu thầu phụ thuộc nhiều vào năng lực con người như chủ đầu

tư, bộ máy quản lý dự án, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia xét thầu và

người quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu. Do đó, nhằm nâng cao tính cạnh

tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu cần phải thực hiện

nhiều giải pháp:

- Chấp hành nghiêm túc Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực

hiện Luật Đấu thầu. Thực hiện việc đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói

thầu, hạn chế tối đa hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế. Hình

thức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế rất nhiều vấn đề thông thầu vì trường hợp

một nhà thầu đã biết được thông tin của dự án cũng không thể có sức để

thương thuyết với tất cả các nhà thầu muốn tham dự và mặt khác nếu sử

dụng kinh phí để thương thuyết thì hiệu quả kinh doanh cũng không đáp ứng

được chi phí tiêu cực phải bỏ ra;

- Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ về đấu thầu, đấu thầu nâng cao

nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác đấu thầu; đồng thời rà

soát, đánh giá năng lực của các đơn vị tư vấn để có biện pháp chấn chỉnh về

tổ chức, hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư vấn.

- Tăng cường công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh, kiên quyết rút

giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp đăng ký mang tính hình thức,

hoạt động kém hiệu quả; kiểm tra, đánh giá năng lực của các ban quản lý dự

án, trên cơ sở đó kiện toàn lại các ban quản lý dự án đảm bảo đủ năng lực để

làm bên mời thầu. cần tổ chức rà soát, đánh giá năng lực của các chủ đầu tư,

kiên quyết không để các cơ quan, đơn vị không đủ năng lực làm chủ đầu tư,

có giải pháp nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự

án, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm Luật Đấu thầu. Tại các địa phương,

nên bố trí thêm biên chế, hoặc có một tổ chức đấu thầu để thực hiện nhiệm vụ

tham mưu và kiểm tra công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao hơn.

111

- Cần đẩy nhanh việc áp dụng đấu thầu qua mạng để đảm bảo việc đấu

thầu được hiệu quả, công bằng và khách quan tránh việc đấu thầu chỉ mang

tính hình thức.

- Xây dựng quy chế đấu thầu công khai, minh bạch, kiến nghị áp dụng

biện pháp đấu thầu theo phương pháp chỉ tiêu không đơn vị đo và ưu đãi đối

với các đơn vị dự thầu có phương án tài chính hợp lý cho dự án.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đấu thầu.

Xử lý nghgiêm các sai phạm trong quá trình đấu thầu của các cá nhân, tổ chức

có liên quan. Kiên quyết loại bỏ các nhà thầu không đủ năng lực triển khai dự

án.

3.2.6 Nâng cao chất lượng khâu quyết toán vốn đầu tư

Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành đầu tư xây

dựng, nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư, cơ quan quyết

định đầu tư cần nêu cao trách nhiệm, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các công việc, quy trình quyết toán, nhất là báo cáo quyết toán

dự án của chủ đầu tư. Tăng cường, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác

thẩm tra, quyết toán, cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng

cao hiệu suất xử lý các khâu quyết toán.

Công khai dự án, thời gian cụ thể chậm nộp báo cáo quyết toán, chậm

thực hiện việc thẩm tra, quyết toán, những trách nhiệm liên quan, đề xuất biện

pháp xử lý. Đặc biệt, cần công khai, nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 27/CT -

TTg, ngày 27-12-2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy

mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà

nước, trong đó nêu rõ, từ năm 2014 trở đi, không giao dự án đầu tư mới cho

chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24

tháng trở lên; không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho

các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép

112

nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết

toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới.

3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư XDCB

Một là, tăng cường hoạt động giám sát các dự án đầu tư XDCB

Luật NSNN cũng như các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư từ

nguồn vốn NSNN đã quy định rất chặt chẽ quy trình, cơ chế quản lý đầu tư từ

khâu lập kế hoạch, xét duyệt, thẩm định kế hoạch, dự án đến khâu cấp phát

quản lý vốn và quyết toán. Nói chung quy trình thủ tục đại bộ phận các cơ

quan đơn vị liên quan đều tuân thủ một cách nghiêm ngặt, nhưng nhiều khi

còn mang tính chất hình thức, đầu tư còn dàn trải theo cảm tính, thất thoát còn

lớn, hiện tượng tiêu cực, tham nhũng còn xẩy ra, nguồn vốn NSNN chưa

được sử dụng có hiệu quả. Do đó, cần hoàn thiện cơ chế giám sát vốn đầu tư

từ NSNN như sau:

- Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp theo

hướng: có kế hoạch giám sát thường xuyên hàng năm theo nhiệm kỳ Hội

đồng nhân dân, kết hợp giám sát định kỳ với giám sát đột xuất đối với một số

dự án trọng điểm của Huyện, giám sát hoạt động tại các dự án đầu tư XDCB

trong những trường hợp cụ thể nhằm tạo ra yêu cầu, áp lực cao cho các cơ

quan chức năng trong quá trình thực thi quản lý vốn đầu tư XDCB.

- Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm

của người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát,

đánh giá đầu tư tại các phòng, ngành. Quy định trách nhiệm cá nhân đối với

người có thẩm quyền quyết định đầu tư, xử lý kỷ luật đồng thời xử phạt hành

chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư nếu không chấp hành nghiêm túc chế

độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo

cáo giám sát, đánh giá đầu tư giúp các phòng, ngành phân tích đánh giá đúng

tình hình đầu tư XDCB nhằm có phương án chỉ đạo điều hành một cách phù

113

hợp, để sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách quản lý đối với lĩnh vực

này.

Hai là, nâng cao chất lượng công tác thanh tra của các cơ quan thanh tra.

- Nâng cao chất lượng thanh tra, tránh nể nang, khép kín, thiếu khách

quan khi thực hiện thanh tra các dự án XDCB do chính nội bộ ngành thực

hiện. Có chế tài xử lý nghiêm đối với trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên

trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra nếu có hành vi dung túng cho các sai

phạm.

- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm

tra của các cơ quan thanh tra, từ đó nâng cao công tác thanh tra. Uỷ ban nhân

dân huyện cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư

xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn nghiệp vụ và là những chuyên gia giỏi của

các lĩnh vực đầu tư xây dựng cán bộ phải có phẩm chất đạo đức có uy tín và

trung thực.

Ba là, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng

Ngoài ra thị xã cần có cơ chế khuyến khích, khen thưởng và bảo vệ, đề

cao vai trò giám sát của cộng đồng (đại diện là Mặt trận Tổ quốc), các đoàn

thể, hiệp hội, các cơ quan báo chí đối với hoạt động tại các dự án đầu tư

XDCB, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát,

lãng phí ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực và

hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB.

3.2.8 Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa

Do nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn khó khăn, mặt khác nhu cầu

đầu tư lại rất lớn vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn xã

hội hóa để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chương trình dự án đã đề ra.

Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,

vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực của nhân

114

dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa phát triển nhanh

hơn, cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã

hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy cẩn thực hiện đẩy mạnh việc xã hội hóa

các công trình xây dựng đường giao thông ngõ xóm, hệ thống rãnh thoát nước

trong ngõ xóm, đường giao thông thủy lợi nội đồng, xây dựng chợ, nhà văn

hóa, nghĩa trang...

Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước,

giảm bớt phần ngân sách nhà nước mà trải lại Nhà nước thường xuyên tìm

thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng

thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với Trung ương

- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi

NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB và quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng

trong điều kiện mới, hệ thống pháp lý phải thường xuyên được nghiên cứu,

sửa đổi, bổ sung, đồng bộ hoá các văn bản quy phạm pháp luật khác như

Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, các

luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Một trong những khó khăn khiến Luật chậm đi vào đời sống KT-XH là

các văn bản dưới Luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những điểm: Thời gian,

quy định hướng dẫn còn chung chung…

Cùng với hệ thống luật pháp, cần có những chính sách, chế độ và

những hướng dẫn thực hiện, tránh việc ban hành những văn bản dưới luật

mâu thuẫn với luật, tạo điều kiện thực hiện luật nghiêm túc, kịp thời và có

hiệu quả. Hệ thống các văn bản chính sách, chế độ và hướng dẫn cần đầy đủ,

chặt chẽ nhưng phải tránh chồng chéo để hạn chế những thất thoát không

đáng có cho ngân sách nhà nước.

115

Năm 2013-2014 Chính phủ ban hành một loạt luật liên quan đến đầu tư

xây dựng cơ bản như Luật đầu tư công 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật

xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật đấu thầu số

43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay các luật

này đã có hiệu lực thi hành nhưng mới chỉ có Nghị định 63/2014/NĐ-CP

ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về

lựa chọn nhà thầu mà chưa có hướng dấn đầy đủ của luật đấu thầu. Đối với

luật xây dựng và luật đầu tư công mới ban hành vẫn chưa có nghị định, Thông

tư nào hướng dẫn. Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện và áp dụng hai

luật này. Chính vì vậy, Chính phủ cần sớm ban hành các nghị định hướng dẫn

thi hành luật nhằm hỗ trợ các đơn vị trong quá trình thực hiện tránh tình trạng

áp dụng sai luật hoặc có sự chồng chéo giữa luật mới và cũ.

Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi

hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu tại “Điều 54. Hạn

mức chỉ định thầu” Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu

xây lắp được áp dụng chỉ định thầu. Giá trị 01 tỷ đồng là nhỏ không đáp ứng

điều kiện thực tiễn của nền kinh tế. Chính phủ cần xem xét điều chỉnh tăng

hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu xây lắp nhằm giảm tải thời gian và chi

phí trong công tác đấu thầu.

- Tăng cường các quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đặc biệt

lưu ý các chế định phạt tiền, quy định về hạ bậc lương, chuyển công tác,

cách chức khi vi phạm ở các mức độ cụ thể.

- Tăng cường tham khảo kinh nghiệm của các nước khác nếu thấy

phù hợp có thể vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam.

3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội

* Đề nghị sửa đổi Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND ngày 21/5/2012

của UBND Thành phố quy định một số nội dung về quản lý đầu tư XDCB đối

với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội, do: Quyết định số

116

09/2012/QĐ- UBND căn cứ vào các Văn bản đã hết hiệu lực, hiện nay Quốc

Hội đã ban hành Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật đất đai mới, Chính phủ

và các Bộ nghành đã ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn nhưng

UBND Thành phố Hà Nội vẫn chưa sửa đổi Quyết định số 09/2012/QĐ-

UBND.

* Phân bổ kế hoạch vốn: Đối với các dự án đầu tư XDCB thuộc nhiệm

vụ chi của ngân sách Thành phố, hoặc các dự án được Thành phố hỗ trợ có

mục tiêu đề nghị UBND Thành phố xem xét cân đối bố trí đủ vốn theo thời

gian quy định để dự án sớm được đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu

quả kinh tế xã hội.

* Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công – dự toán: Kiến nghị UBND

Thành phố không để các đơn vị tư vấn thẩm định mà giao cho cơ quan quản

lý nhà nước có chuyên môn về xây dựng thẩm định để đảm bảo hiệu quả dự

án, tránh lãng phí.

* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật

Năm 2015 toàn bộ các văn bản có liên quan đến công tác quản lý

vốn đầu tư XDCB của một dự án, từ các quy định về lập dự án, về quản lý

thiết kế - dự toán, các quy định pháp luật về đất đai, đến các quy định về quản

lý chi phí đầu tư xây dựng, thanh, quyết toán công trình, dự án...đều được

Trung ương ban hành mới vì vậy để cho người đọc có thể hình dung được khi

thực hiện một dự án đầu tư cần phải làm những công việc gì, những việc gì

pháp luật nghiêm cấm.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện

truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện hiện

đại khác như internet.

117

3.3.3. Kiến nghị với UBND, HĐND Thị xã Sơn Tây, UBMT và các đoàn

thể nhân dân

- UBND Thị xã cần đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán

bộ, công chức yên tâm trong công tác. Tiền lương, thu nhập chính đáng của

cán bộ, công chức nhà nước phải đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.

- Đề nghị HĐND Thị xã, Uỷ ban MTTQ và đoàn thể nhân dân các cấp

chủ động, tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác giám sát, trong

đó có giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

trên địa bàn. Qua giám sát sẽ giúp phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp

thời các sai phạm, bất cập trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ

NSNN của các cấp, các chủ đầu tư.

- Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tích cực phản biện,

thường xuyên thông báo ý kiến của cử tri về các vấn đề kinh tế - xã hội trên

địa bàn thị xã để UBND thị xã và các cơ quan tham mưu có thêm cơ sở trước

khi đề xuất, quyết định các dự án, công trình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn

NSNN đảm bảo dự án được lập có hiệu quả kinh tế - xã hội, đồng thời cũng

thuận lợi khi triển khai thực hiện nhận được sự đồng thuận của nhân dân và

các tổ chức chính trị - xã hội...

118

KẾT LUẬN

Vớ i vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c phát triển kinh tế - xã hô ̣i thì hoa ̣t đô ̣ng đầu tư đã và đang đươ ̣c Đảng và Nhà nướ c hết sứ c quan tâm. Cho đến

nay chú ng ta đã đa ̣t đươ ̣c nhiều thành tựu trong đầu tư XDCB, như ta ̣o ra các

TSCĐ mớ i và các năng lực sản xuất mớ i cho nền kinh tế quố c dân, từ đó ta ̣o

đà cho những bướ c nhảy vo ̣t về kinh tế. Tuy nhiên, trong hoa ̣t đô ̣ng đầu tư XDCB từ trướ c cho tớ i nay vẫn cò n xảy ra nhiều tình tra ̣ng tiêu cực, thất thoát, gây ảnh hưở ng đến hiê ̣u quả sử du ̣ng và quản lý vố n đầu tư, đồ ng thờ i

gây tác đô ̣ng xấu đến tăng trưở ng. Do đó viê ̣c đánh giá thực trạng chất lượng

quản lý đầu tư XDCB và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý có vai trò quan tro ̣ng nhằm đáp ứ ng yêu cầu cấp bách để phát triển nền kinh tế trong thờ i gian tớ i.

Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là hoạt

động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát triển của mỗi địa phương, nó

góp phần tạo lập hạ tầng KTXH, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát

triển KTXH, nó đòi hỏi sự tham gia tích cực đồng bộ của cấp ủy, chính

quyền, sự vào cuộc của các chủ đầu tư, nhà thầu và sự tham gia của cả cộng

đồng dân cư trong tất cả các khâu, các bước của hoạt động đầu tư. Thực hiện

tốt được việc này, tôi tin chắc chắn rằng công tác đầu tư XDCB của Thị xã

Sơn Tây từ nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ thành công.

Nô ̣i dung củ a luâ ̣n văn là vấn đề lớ n, chất lượng quản lý đầu tư XDCB

trên địa bàn thị xã Sơn Tây là vấn đề rất rộng khi tiếp cận nó ở góc độ khoa

học kinh tế chính trị. Luận văn đã đưa ra những nội dung có tính chất thời sự,

góp phần tăng cường chất lượng quản lý đầu tư XDCB nhằm chống thất thoát,

lãng phí, thúc đẩy tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội, góp phần vào sự thay đổi bộ mặt

của một vùng vệ tinh thủ đô Hà Nội.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010

quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân

sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, Hà Nội.

2. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 27/2009/TT-BXD hướng dẫn một

số nội dung về Quản lý chất lượng công trình đang xây dựng, Hà Nội.

3. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD hướng dẫn một

số nội dung của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính

phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.

4. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.

5. Chính phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về

hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật

Xây dựng, Hà Nội.

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong

hoạt động xây dựng, Hà Nội.

7. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/12/2013 về

quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội.

8. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư

XD trong bộ tổng tham mưu Bộ Quốc phòng, Luận văn thạc sĩ Trường Đại

học Quốc gia Hà Nội, Đại học Khoa học và kỹ thuật Long Hoa, Hà Nội.

9. Nguyễn Huy Phúc (2014), Giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN đầu

tư xây dựng cơ bản của Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc

sỹ Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.

10. Quốc Hội (2002), Luật Ngân sách số 01/2002/QH11, Hà Nội.

11. Quốc Hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, Hà Nội.

120

12. Quốc Hội (2005), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Hà Nội.

13. Lê Thị Thu Trang (2010), Hoàn thiện công tác quản lý XDCB trên địa

bàn thị xã Sơn Tây, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

14. UBND Thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND

ngày 16/12/2008 về việc phân cấp quản lý nhà nước về một số lĩnh vực kinh

tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2010, Hà Nội.

15. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND

ngày 09/4/2009 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử

dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội, Hà Nội.

16. UBND Thành phố Hà Nội (2011), Quyết định số 11/2011/ QĐ-UBND

ngày 2/3/2011 Ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh

vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015,

Hà Nội.

17. UBND Thành phố Hà Nội(2012), Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND

ngày 21/5/2012 Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây

dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Hà Nội.

18. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo phát triển KTXH của thị

xã Sơn Tây, Hà Nội.

19. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo quyết toán ngân sách thị

xã Sơn Tây, Hà Nội.

20. UBND Thị xã Sơn Tây (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội của thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.

21. UBND Thị xã Sơn Tây (2014), Báo cáo xây dựng kế hoạch đầu tư

công trung hạn 2016-2020 trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

121