BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
N G U Y Ễ N A N H T H Ư Ơ N G
---------------------------------------
Nguyễn Anh Thương
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
T À
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I
Í
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
H À N G
C H N H – N G Â N
K H O Á 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội – Năm 2015 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------------------------
Nguyễn Anh Thương
Mã học viên: C00106
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn chính: GS.TS NGUYỄN KHẮC MINH
Hà Nội – Năm 2015
i ..............24
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Anh Thương.
Sinh ngày 19/01/1983
Là học viên lớp Cao học chuyên nghành Tài chính – Ngân hàng – Khóa 2
(CQB2ST) Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Sơn Tây, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Thương
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ..................................................................................................... i
Bản cam đoan .................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, bảng biểu .................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN ............................................................................................. 6
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN .............................................................................................. 6
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 6
1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ........................... 11
1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN ........... 14
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN ..................... 15
1.2.1 Nội dung quản lý ............................................................................ 15
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN ................. 30
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư
XDCB ...................................................................................................... 33
1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 34
1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
CỦA MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRONG NƯỚC ...................................................... 34
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh ............................. 35
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý của thành phố Đà Nẵng ............................... 38
iii
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB rút ra cho thị
xã Sơn Tây .............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2011-2014 .......................................... 41
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY ...................................................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Sơn Tây ........................................ 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây ............................... 42
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN
NSNN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG NHỮNG NĂM QUA ....................... 45
2.2.1 Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN ...................................................................... 45
2.2.2 Đầu tư XDCB bằng NSNN tại Thị xã Sơn Tây ............................. 49
2.2.3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản .......... 80
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TỪ XDCB TỪ NGUỒN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY .................................................... 83
2.3.1. Những mặt đã đạt được: ................................................................ 83
2.3.2. Những hạn chế và khó khăn .......................................................... 85
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên ............................... 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................................... 90
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG,
NHU CẦU ĐẦU TƯ XDCB CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020 ... 90
3.1.1 Mục tiêu phát triển ......................................................................... 90
iv
3.1.2 Định hướng đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến
2020 ......................................................................................................... 92
3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư XDCB của Thị xã giai đoạn 2016
đến 2020 .................................................................................................. 95
3.1.4 Quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB trong những năm tới ...... 96
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY. .............. 102
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý trong đầu tư XDCB .......................... 102
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn trong đầu tư XDCB .................................................. 103
3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác lập chủ trương đầu tư, công tác
lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư ...................................................... 105
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các
dự án đầu tư ........................................................................................... 108
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu ....................................... 110
3.2.6 Nâng cao chất lượng khâu quyết toán vốn đầu tư....................... 112
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư XDCB
............................................................................................................... 113
3.2.8 Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa ............................. 114
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 115
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương ........................................................... 115
3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ................................................. 116
3.3.3. Kiến nghị với UBND, HĐND Thị xã Sơn Tây, UBMT và các đoàn
thể nhân dân .......................................................................................... 118
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
Bộ xây dựng 1 BXD
Chủ đầu tư 2 CĐT
Công nghiệp hóa 3 CNH
Đầu tư xây dựng 4 ĐTXD
Hiện đại hóa 5 HĐH
Giải phóng mặt bằng 6 GPMB
Kế hoạch 7 KH
Kinh tế kỹ thuật 8 KTKT
Kinh tế xã hội 9 KTXH
Ngân sách 10 NS
Ngân sách Nhà nước 11 NSNN
Ủy ban nhân dân 12 UBND
Tài chính – Kế hoạch 13 TC-KH
Vốn đầu tư 14 VĐT
Xây dựng cơ bản 15 XDCB
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên bảng, biểu Trang Số hiệu các bảng, biểu
Trình tư đầu tư xây dựng 10
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây 50
Sơ đồ 2.2 51 Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây
Sơ đồ 2.3 Qui trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu 73
Biểu đồ 2.1 Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NS 66
Biểu đồ 2.2 Vốn đầu tư XDCB theo ngành 70
Biểu đồ 2.3 81 So sánh giá trị công trình chủ đầu tư báo cáo và giá trị thanh tra, kiểm tra
Qui trình thẩm định dự án Bảng 2.1 59
Kết quả công tác thẩm định giai đoạn 2011-2014 Bảng 2.2 60
Kết quả phê duyệt báo cáo KTKT (2011-2014) Bảng 2.3 60
Bảng 2.4 62
Danh sách công trình điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2014 Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN Bảng 2.5 64
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN Bảng 2.6 66
Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành Bảng 2.7 70
Qui trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu Bảng 2.8 74
Kết quả thực hiện công tác đấu thầu năm 2014 Bảng 2.9 76
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện công quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2012-2014 78
Bảng 2.11 Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.12 Kết quả giải ngân thanh toán giai đoạn 2011-2014 80 84
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội ở nước ta không
ngừng biến động, sự biến động này là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thế
giới nói chung cũng như với điều kiện và thực trạng ở nước ta hiện nay…
Nhằm đáp ứng kịp thời với yêu cầu và định hướng đổi mới nền kinh tế, Đảng
và Nhà Nước ta đã có những quyết sách phù hợp, kịp thời với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân nói chung và sự nghiệp phát
triển kinh tế của các vùng miền nói riêng. Để giải quyết vấn đề này trước tiên
cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản, có như vậy mới
xây dựng được cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan
trọng trong quá trình phát triển xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực
đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Đặc biệt là trong điều kiện môi trường
pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế ở nước ta còn chưa hoàn chỉnh,
thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi thì vấn đề này càng mang tính cấp bách
và cần thiết hơn bao giờ hết.
Sơn Tây là một Thị xã nhỏ của Thành phố Hà Nội, kinh tế còn nghèo,
cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn thiếu thốn, chưa tận dụng khai thác được
hết tiềm năng cho phát triển kinh tế, nguồn vốn rất hạn hẹp trong khi nhu cầu
phát sinh ngày càng lớn, từ đó đòi hỏi công tác đầu tư xây dựng cơ bản cần
đặc biệt chú trọng. Để làm được điều đó công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa
bàn Thị xã là rất lớn, nhưng trên thực tế chất lượng và hiệu quả quản lý các
1
dự án đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là
do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt
chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình ở UBND Thị xã đã thực hiện tốt theo quy định của Luật xây dựng và các
quy định về đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy việc phát triển KTXH của địa
phương, tuy nhiên công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn thị xã Sơn Tây vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: Việc lập thẩm
định dự án còn yếu, chi đầu tư XDCB còn dàn trải, công tác đấu thấu còn hình
thức, số lượng hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quyết toán còn tồn đọng
nhiều... nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi
tiếp thu kiến thức từ khóa học nên tôi chọn đề tài "Nâng cao chất lượng quản
lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn
Tây” cho luận văn Thạc sỹ tốt nghiệp khóa học của mình để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Vấn đề quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, ở
nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực này như sau:
+ Nguyễn Huy Phúc (2014), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị
kinh doanh (trường Đại Học giao thông Vận tải Hà Nội), Giải pháp tăng
cường quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản của Huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội của anh Nguyễn Huy Phúc. Đề tài đã đề cập đến việc quản
lý vốn NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện Phúc Thọ, phân tích
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN
2
đầu tư XDCB của Huyện Phúc Thọ. Đề tài mới chỉ tập trung chủ yếu về công
tác quản lý vốn ngân sách chưa quan tâm đến việc quản lý toàn diện chất
lượng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách.
+ Nguyễn Mạnh Hà (2012), luận văn Thạc sỹ Chuyên nghành Quản trị
kinh doanh (trường Đại Học Quốc gia Hà Nội, Đại học khoa học và kỹ thuật
Long Hoa), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư XD trong bộ tổng
tham mưu Bộ Quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở
các dự án của Bộ quốc phòng. Các dự án này có những đặc thù riêng và
không phù hợp đối với các dự án dân sự.
+ Lê Thị Thu Trang (2010), luận văn tốt nghiệp cử nhân chuyên
nghành Kinh tế đầu tư (trường Đại học Kinh tế Quốc dân), Hoàn thiện công
tác quản lý XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề tài đã đề cập đến thực trạng
công tác quản lý XDCB ở phòng Tài chính – Kế hoạch Sơn Tây, tìm ra những
giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý đầu tư của
Thị xã được tốt hơn.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên đã đưa ra những cơ sở lý
luận, phân tích thực trạng quản lý XDCB để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý XDCB trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên,
nội dung của các công trình chưa đi sâu vào thực tiễn trên địa bàn, các giải
pháp vẫn còn mang nặng lý thuyết mà khó áp dụng với thực tiễn, chưa đánh
giá về mặt chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Bên cạnh
đó, một số công trình đã nghiên cứu thường tập trung vào kỹ thuật phân tích
đánh giá lợi ích và chi phí đối với dự án mà chưa đánh giá tính hiệu quả đối
với kinh tế xã hội.
Để khắc phục những hạn chế đó, đề tài Nâng cao chất lượng quản lý
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây
là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công tác quản lý
3
đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây ở tầm Thạc sỹ Nghành Kinh doanh
và quản lý. Trong qúa trình thực hiện tác giả nghiên cứu một cách hệ thống,
tương đối đầy đủ và cập nhật về thực trạng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã
Sơn Tây. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động,
sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập môi trường tài chính
lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách
một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN
phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận
về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng
mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian
vừa qua để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Thị xã
Sơn Tây được tốt hơn, phù hợp với điều kiện hiện nay nhìn từ góc độ của cơ
quan quản lý.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn vào các dự án do UBND Thị xã
quyết định đầu tư trên địa bàn Thị xã Sơn Tây trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến hết năm 2014; đề xuất các giải pháp quản lý đầu tư XDCB của thị
xã Sơn Tây đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng quản lý đầu tư
XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã Sơn Tây
dưới góc độ của cơ quan quản lý
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
4
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để điều tra, thu
thập các bằng chứng phục vụ nghiên cứu một cách khoa học, khách quan.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng liên tục để đối
chiếu, so sánh phục vụ cho nghiên cứu đánh giá về kết quả quản lý đầu tư
XDCB của thị xã Sơn Tây; những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
đến những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư XDCB của Thị xã
Sơn Tây.
- Phương pháp phân tích, tổn hợp, đánh giá: Đây là phương pháp phổ
biến được áp dụng trong nghiên cứu của Luận văn để đánh giá về thực trạng
của đối tượng nghiên cứu, và đưa ra các giải pháp có thể nâng cao chất lượng
công tác đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã.
6. Dự kiến những đóng góp của Luận Văn
Qua nghiên cứu lý thuyết về chất lượng quản lý đầu tư XDCB của thị
xã Sơn Tây từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để làm rõ những thành công,
hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn
thiện, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Sơn Tây
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và chất lượng
quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư và chất lượng quản lý đầu tư
XDCB của Thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011-2014.
Chương 3: Một số Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XDCB
VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Xây
dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo
ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hóa khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế. Các tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định
của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị,nhà xưởng…) và tài sản cố định
công(cầu cống, đường xá…được gọi chung là vật kiến trúc). Do vậy đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền
kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây
dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức
khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông
qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo
6
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động
Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất
định.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy
trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư
thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn
chống lãng phí nguồn lực.
- Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có
khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình
nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự
tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc,
tháp Angcovat ở Campuchia, …
- Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui
7
hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,
bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá
trình thực hiện đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt
động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác
động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát
triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò
riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất
kỹ thuật và phương thức sản xuất
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn
và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà
xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng
Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật
8
của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành.
Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát
triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền
kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm
trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã
hội. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước.
1.1.1.4 Trình tự đầu tư xây dựng cơ bản
Trình tự đầu tư xây dựng đươ ̣c hiểu như là mô ̣t cơ chế để tiến hành các hoa ̣t đô ̣ng đầu tư xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nô ̣i dung các công viê ̣c,
trách nhiê ̣m và mố i quan hê ̣ giữa các bên hữu quan trong viê ̣c thực hiê ̣n các
công viê ̣c đó . Cơ sở khoa ho ̣c củ a cơ chế này là lý thuyết quản lý và lý thuyết về vò ng đờ i củ a dự án, mà theo đó đầu tư xây dựng phải đươ ̣c diễn ra theo mô ̣t quá trình từ khở i đầu, vâ ̣n hành đến kết thú c về mă ̣t pháp lý theo quy định.
Theo Luật Xây dựng (Số 43/2014/QH13) thì hoa ̣t đô ̣ng đầu tư xây dựng phải thực hiê ̣n theo trình tự 3 giai đoa ̣n, gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
9
Sơ đồ 1.1: Trình tư đầu tư xây dư ̣ng
Ngườ i quyết đi ̣nh đầu tư
Chủ đầu tư
G i a i
Nghiên cứ u cơ hô ̣i đầu tư, đi ̣a điểm xây dựng
Lựa cho ̣n tư vấn lâ ̣p dự án
đ o a ̣n c h u ẩ n b
Lâ ̣p dự án xây dựng
i
̣
Trình phê duyê ̣t dự án đầu tư Thẩm đi ̣nh dự án đầu tư
đ ầ u t ư
Phê duyê ̣t dự án đầu tư
Chuẩn bi ̣ mă ̣t bằng, giấy phép
Đấu thầu tư vấn Lâ ̣p hồ sơ mờ i thầu…
Cho ̣n thầu tư vấn thiết kế
G i a i
Thẩm đi ̣nh thiết kế, dự toán Duyê ̣t thiết kế, dự toán
Đấu thầu xây lắp, cung cấp thiết bi ̣ Lâ ̣p hồ sơ mờ i thầu…
Báo cáo kết quả đấu thầu Cho ̣n thầu xây lắp, cung cấp thiết bi ̣
̣
Phê duyê ̣t kết quả cho ̣n thầu xây Thẩm đi ̣nh kết quả đấu thầu lắp, cung cấp thiết bi ̣
Giám sát thi công, quản lý Thi công xây lắp, cung cấp thiết bi ̣
đ o a ̣n T h ư ̣c h i ê ̣n d ư á n đ ầ u t ư
thực hiê ̣n hơ ̣p đồ ng thi công
Nghiê ̣m thu – Thanh toán xây dựng, cung cấp thiết
bi ̣… Bảo hành Bàn giao công trình, quyết toán
Giai đoa ̣n khai thá c, vâ ̣n hành, bả o trì công trình
10
1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm
Theo Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà
nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vốn NSNN được cân đối trong dự toán
NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, ngoài nước (bao gồm vay nước
ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của Nhà nước cho Chính phủ, các cấp
chính quyền và các cơ quan Nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu
tư XDCN. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn là một phần của vốn đầu tư phát
triển của NSNN được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi
cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật và kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để đầu tư XDCB cho các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng và các công trình thuộc dịch vụ xã hội.
- Được dùng để đầu tư XDCB phát triển các công trình thuộc sở hữu nhà
nước như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại có ý nghĩa quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân mà các doanh nghiệp tư nhân không có điều kiện hoặc
khả năng đầu tư xây dựng.
- Đầu tư xây dựng công trình mà doanh nghiệp Nhà nước cần quản lý để
11
đảm bảo tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi cho mọi công dân.
1.1.2.3Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò hết sứ c quan tro ̣ng đố i vớ i toàn xã hô ̣i, đă ̣c biê ̣t đố i vớ i nền kinh tế đang trên đà chuyển di ̣ch cơ cấu củ a các nướ c đang phát triển.
- Là m tăng tổng cầu trong ngắ n hạn của nền kinh tế để kích thích tăng
trưởng và phá t triển kinh tế.
Dướ i giác đô ̣ củ a đầu tư, NSNN cho đầu tư XDCB làm tăng tổ ng cầu củ a nền kinh tế trong ngắn ha ̣n, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đờ i số ng để kích thích tăng trưở ng kinh tế. Mă ̣t khác, do mu ̣c đích của NSNN đầu tư XDCBcho là đầu tư cho duy trì, phát triển hê ̣ thố ng hàng hó a công cô ̣ng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nho ̣n có quy mô lớ n. Từ đó , khi đầu tư hoàn thành sẽ làm tăng tổ ng cung trong dài ha ̣n và ta ̣o tiền đề cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t ha ̣ tầng cho phát triển kinh tế.
- Đẩy nhanh chuyển di ̣ch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều viê ̣c là m cho
ngướ i lao động
NSNN cho đầu tư XDCB là tiềm lực kinh tế củ a Nhà nướ c, vớ i vai trò chủ đa ̣o, nó đã đườ ng hướ ng đầu tư củ a nền kinh tế vào các mu ̣c tiêu chiến lươ ̣c đã đi ̣nh củ a Nhà nướ c, làm chuyển di ̣ch nhanh cơ cấu kinh tế, sử du ̣ng, bố trí la ̣i hơ ̣p lý có hiê ̣u quả các nguồ n lực, ta ̣o thêm nhiều cơ hô ̣i viê ̣c làm cho ngườ i lao đô ̣ng, giảm tỷ lê ̣ thất nghiê ̣p trong nền kinh tế.
- Phá t triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất NSNN cho đầu tư XDCB ta ̣o lâ ̣p cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t cho tăng trưở ng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển di ̣ch nhanh cơ cấu kinh tế, giải phó ng và phân bổ hơ ̣p lý các nguồ n lực sản xuất. Trên cơ sở đó , làm cho lươ ̣ng sản xuất không ngừ ng phát triển cả về mă ̣t lươ ̣ng và chất. Đồ ng thờ i, lực lươ ̣ng sản xuất phát triển đã ta ̣o tiền đề vững chắc cho củ ng cố quan hê ̣
12
sản xuất.
- Tăng cườ ng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh công nghiê ̣p
hó a, hiê ̣n đại hó a đất nướ c
Vớ i chứ c năng ta ̣o lâ ̣p, duy trì, phát triển hê ̣ thố ng ha ̣ tầng kinh tế xã hội và phát triển kinh tế mũi nho ̣n, NSNN cho đầu tư XDCB đã làm phát triển nhanh hê ̣ thố ng hàng hó a công cô ̣ng, ta ̣o cơ sở vững chắc cho phát triển lực lượng sản xuất…Từ đó cơ sở vâ ̣t chất củ a Chủ nghĩa xã hội sẽ không ngừ ng
đươ ̣c tăng cườ ng, làm nên tiền đề vững chắc cho sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hó a,
hiê ̣n đa ̣i hó a đất nướ c.
- Chủ động hội nhập kinh tế quố c tế, á p dụng nhanh cá c thà nh tựu tiến
bộ khoa học để phá t triển đất nướ c
Thông qua đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nho ̣n có lơ ̣i thế so sánh quố c gia, NSNN cho đầu tư XDCB đã ta ̣o điều kiê ̣n cho nền kinh tế tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp du ̣ng nhanh các thành tựu tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t củ a nhân loa ̣i thông qua nhâ ̣p khẩu máy mó c, thiết bi ̣, công nghê ̣ tiên tiến. Quá trình tham gia phân công lao đô ̣ng quố c tế và áp du ̣ng nhanh tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t làm cho nền kinh tế chủ đô ̣ng trong hơ ̣p tác và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ngày càng sâu rô ̣ng.
- Phá t triển nền kinh tế một cá ch bền vững NSNN cho đầu tư XDCB mô ̣t mă ̣t đầu tư cho phát triển kinh tế, mô ̣t mă ̣t đầu tư cho sự nghiê ̣p xó a đó i nghèo, bảo vê ̣ môi trườ ng sinh thái, giải
quyết các vấn đề xã hô ̣i. Dướ i giác đô ̣ đó , ngoài tác đô ̣ng tăng trưở ng kinh tế, an sinh xã hô ̣i đươ ̣c duy trì và kiềm chế đươ ̣c phần nào mă ̣t trái củ a kinh tế thi ̣ trườ ng làm cho nền kinh tế phát triển mô ̣t cách bền vững.
- Không ngừ ng nâng cao năng lực quả n lý vĩ mô của Nhà nướ c. Từ vai trò chủ đa ̣o củ a Kinh tế Nhà nướ c, NSNN cho đầu tư XDCB đã đườ ng hướ ng, điều tiết đầu tư củ a toàn xã hô ̣i, tác đô ̣ng vào tổ ng cung và tổ ng
13
cầu củ a nền kinh tế cù ng vớ i hiê ̣u ứ ng phản hồ i sau tác đô ̣ng đã cung cấp ki ̣p thờ i thông tin cho Nhà nướ c để điều chỉnh những tác đô ̣ng củ a mình. Thông qua điều chỉnh tác đô ̣ng vĩ mô theo yêu cầu thườ ng xuyên biến đổ i củ a thực tiễn làm cho năng lực quản lý củ a Nhà nướ c không ngừ ng đươ ̣c nâng cao.
1.1.3 Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
1.1.3.1 Khái niệm
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý
đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
kinh tế-xã hội, tổ chức kĩ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả
và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sang tạo những qui luật khách quan và qui luật đặc thù của đầu tư. Quản
lý đầu tư là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư.
Chất lượng là tập hợp các đặc điểm của một sản phẩm nhằm tạo cho
sản phẩm đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn
Chất lượng quản lý đầu tư XDCB là mức độ thỏa mãn của các đặc tính
vốn có của công tác quản lý Đầu tư XDCB nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra
của cơ quan quản lý, của Pháp luật.
Chất lượng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN là quá
trình quản lý có hệ thống của các cơ quản quản lý NN có chức năng về xây
dựng quản lý việc thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn NSNN nhằm đảm bảo
đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà Nhà nước đặt ra.
14
1.1.3.2. Vai trò của chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước quản
lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí.
Bảo đảm đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo đúng quy hoạch,
kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên
tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm
tiết kiệm, thực hiện bảo hành công trình.
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN
1.2.1 Nội dung quản lý
1.2.1.1 Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN
Xây dựng và hoàn thiện các luật liên quan đến đầu tư xây dựng,
các văn bản dưới luật nhằm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhà nước ban hành Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Đấu
thầu, ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời các
văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư, đảm bảo cho các dự án
đầu tư thực hiện đúng Luật và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong quá
trình thực hiện, thường xuyên có sự biến động khách quan của các yếu tố liên
quan đến vấn đề cơ chế quản lý; chính vì vậy nhu cầu sửa đổi, bổ sung các
luật và văn bản dưới luật hết sức cần thiết.
Hệ thống văn bản nhằm quản lý các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,
15
nhất là thành phần kinh tế Nhà nước (vốn NSNN) chỉ duy nhất do Nhà nước
ban hành. Trong cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nói riêng, hệ thống văn bản là điều kiện cần thiết cho việc quản lý có cơ sở
khoa học, quản lý một cách có hệ thống và hiệu quả. Để đáp ứng được nhu
cầu về QLNN trong lĩnh vực này, hệ thống văn bản của Nhà nước cần tập
trung để giải quyết những vấn đề cơ bản là:
- Thứ nhất, phân định mức độ QLNN về đầu tư đối với từng loại dự án,
từng nhóm dự án có những nhóm dự án Nhà nước quản lý toàn diện, có
những nhóm dự án chỉ quản lý một giai đoạn hay một quá trình của công cuộc
đầu tư, những vấn đề, những vấn đề này thường được quy định trong Luật
Xây dựng hay Nghị định về đầu tư xây dựng.
- Thứ hai, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các
ngành trong quản lý và thực thi hoạt động đầu tư và xây dựng, quy định trách
nhiệm của từng cơ quan trong việc quyết định chủ trương đầu tư; quyết định
đầu tư; phê duyệt quy hoạch ngành; quy hoạch địa phương và vùng lãnh thổ;
phê duyệt; phê duyệt thiết kế - tổng dự toán và dự toán công trình tương ứng
với nhóm dự án được đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực thi
pháp luật trong đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu tham gia đầu tư; trách nhiệm
của các cơ quan tư vấn đấu thầu, thiết kế, giám sát thi công… trách nhiệm của
các cấp các ngành trong việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư. Đồng thời
quy định việc phối hợp của các cấp, các ngành trong việc quản lý những vấn
đề xây dựng có liên quan đến các ngành, các cấp đó.
- Thứ ba, quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ
bản trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Thứ tư, quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư và xây
dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật và
16
quản lý đơn giá XDCB bằng vốn NSNN.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật phản ánh lượng tiêu hao vật liệu, thời
gian hoạt động của máy móc, thiết bị và số giờ làm việc của công nhân trên
một đơn vị sản phẩm. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật ngày càng tiến bộ
hơn do việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thi công công trình
xây dựng cụ thể là tiêu hao vật liệu, số giờ máy móc thiết bị và thời gian nhân
công làm việc trên một đơn vị sản phẩm giảm. Đối với các tiêu chuẩn quy
phạm xây dựng có xu hướng ngày càng cao do nhu cầu về sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao của xã hội.
Nhà nước có trách nhiệm ban hành hệ thống các định mức kinh tế - kỹ
thuật. Việc sửa đổi bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật là
nhu cầu tất yếu của từng thời kỳ phát triển của kỹ thuật, như tiêu dùng của xã
hội và tiến bộ về công nghệ trong ngành xây dựng.
Nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm mục đích quản lý
được chi phí đầu tư dưới hình thức định mức dự toán, với mục đích để xây
dựng các bộ đơn giá xây dựng thuộc khu vực của các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương hoặc làm cơ sở xây dựng các bộ đơn giá cá biệt cho những
công trình có điều kiện đặc biệt.
- Theo cơ chế quản lý hiện nay, sản phẩm XDCB đối với dự án được
đầu tư bằng nguồn vốn NSNN thì nhà nước quản lý giá mua sản phẩm bằng
đơn giá do Nhà nước ban hành. Với phương thức quản lý giá là mỗi tỉnh,
thành phố ban hành bộ đơn giá riêng để thực hiện việc mua sản phẩm; ngoài
ra một số công trình lớn, có điều kiện về kỹ thuật và điều kiện tự nhiên khác
biệt lớn, Nhà nước cho phép lập bộ đơn giá riêng cho công trình ấy để quản lý
chi phí.
Mục đích của việc xây dựng bộ đơn giá là để không chế giá trần của
từng loại hình công việc khi Nhà nước bỏ vốn ra để thanh toán cho các đơn vị
17
tham gia đầu tư.
Đối với đơn giá xây dựng được hình thành trên cơ sở định mức dự toán
do Bộ Xây dựng ban hành (hay định mức chuyên ngành do các bộ quản lý
ngành ban hành với sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng) với các bảng giá sau:
- Thứ nhất, bảng giá vật liệu đến hiện trường xây dựng do ban xây
dựng đơn giá của các tỉnh thành phố xây dựng trong các thời kỳ nhất định.
- Thứ hai, bảng giá nhân công xây dựng được tính toán theo mức
lương tối thiểu tương ứng với cấp bậc công nhân và các loại phụ cấp
theo quy định hiện hành.
- Thứ ba, bảng giá ca máy và thiết bị theo tính toán của Bộ Xây dựng
tại các thời điểm.
Bộ đơn giá xây dựng được hình thành để phục vụ công tác xác định
tổng mức đầu tư công trình; tính toán tổng dự toán, dự toán, làm cơ sở xác
định giá trị mời thầu… cũng như tính toán giá trị mà Nhà nước phải bỏ ra để
mua lại sản phẩm xây dựng của các nhà thầu, đối với những dự án được đầu
tư bằng vốn NSNN.
Đơn giá xây dựng cơ bản có tác động hai mặt đến quá trình quản lý đầu
tư. Nếu phù hợp với mặt bằng giá thị trường nó sẽ tiết kiệm được vốn của
Nhà nước, kích thích nhà đầu tư tham gia trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
Nếu xây dựng ở mức quá cao hoặc quá thấp so với thị trường thì mất vốn Nhà
nước hoặc không khuyến khích các nhà đầu tư.
1.2.1.2 Đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến quá trình
quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, nó tác động trực tiếp đến quá trình
này từ khâu hoạch định cơ chế chính sách để quản lý xây dựng cơ bản; lập và
quyết định quy hoạch xây dựng; khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu
18
tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu và tổ chức
đấu thầu các dự án đầu tư; khâu tổ chức quản lý dự án; khâu giám sát quá
trình đầu tư…
Vấn đề chất lượng cán bộ và phân công cán bộ có tác động trực tiếp
đến hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy yếu tố nguồn nhân lực có tác động toàn
diện và trực tiếp đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiển ở việc tổ chức sắp xếp cán
bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phải tính đến quá trình đào tạo, bồi
dưỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp…
có như vậy mới nâng cao được nguồn lực con người nhằm tăng cường hiệu
quả về đầu tư và xây dựng. Suy cho cùng vấn đề con người là yếu tố quyết
định nhất đối với công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản
trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Nhà nước thông qua
các quy hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản
nhất và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ
xác định. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thường được xây dựng cho
một khoảng thời gian dài, thông thường từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành
và địa phương, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng quy hoạch và kế hoạch
đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ, xác định nhu cầu về vốn,
nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn… từ đó xác định danh mục các dự án
ưu tiên.
Trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng công tác quy hoạch và các chương trình đầu tư phát triển, coi đây là
khâu quan trọng; một giải pháp mang tính chiến lược hoàn thành mục tiêu
19
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những tác động tích cực trong quy
hoạch và kế hoạch phát triển trong nhiều năm qua đã góp phần thúc đẩy nền
kinh tế vượt qua khó khăn, thách thức, duy trì mức tăng trưởng nhanh và bền
vững; kinh tế vĩ mô ổn định, nguồn lực phát triển trong nền kinh tế đã khai
thác theo hướng tiến bộ hơn; cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa…
Trong khâu kế hoạch đầu tư XDCB cần chú ý đến một số vấn đề sau:
Nguyên tắc kế hoạch đầu tư:
Phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, của ngành, địa phương và cơ sở; xuất phát từ tình hình cung cầu của thị
trường; coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị
trường; đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa theo các chương trình, dự án; kế
hoạch đầu tư của Nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi trọng cả kế hoạch
định hướng và kế hoạch trực tiếp; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp
thời và linh hoạt; kế hoạch đầu tư của Nhà nước phải bảo đảm những mặt cân
đối lớn của nền kinh tế, kết hợp giữa giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp giữa
lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể và lợi ích cục bộ, lấy hiệu
quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá, kế hoạch trực tiếp của
Nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên.
Những vấn đề cần chú ý trong quá trình quản lý kế hoạch.
- Về điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm:
Các dự án được ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phải phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt, có nghĩa là trước khi được
ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư cho dự án nào đó thì trong tay phải có quyết
định phê duyệt quy hoạch ngành và lãnh thổ mà dự án đó sẽ đầu tư trong
tương lai. Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư nhằm trang trải cho những hợp đồng
khảo sát sơ bộ, lập dự án khả thi và những chi phí liên quan đến việc tạo ra dự
20
án khả thi được duyệt.
Kế hoạch thực hiện đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt
động khảo sát, thiết kế kỹ thuật, các chi phí liên quan đến tổ chức đấu thầu,
chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị cho đến khi kết thúc xây dựng bàn giao
công trình đưa vào sử dụng, và được thông báo kế hoạch cho dự án khi dự án
đó có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt.
- Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn.
Đối với từng cấp ngân sách trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong việc thông báo vốn có khác nhau:
Nguồn vốn ngân sách trung ương: Các cơ quan có liên quan là Bộ Tài
chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách Tỉnh: những cơ quan có thẩm quyền có liên quan
là UBND Tỉnh, Thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính.
Nguồn vốn ngân sách Huyện, Xã: Các cơ quan có liên quan như:
UBND các Huyện, Xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch Huyện; Ban Tài chính
Xã.
- Thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tư.
Về thời điểm thông báo vốn đầu tư, một trong yêu cầu cơ bản là kế
hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch ngay từ đầu năm ngân sách,
trên thực tế yêu cầu của chính phủ giao các cơ quan có trách nhiệm phải
thông báo đến chủ đầu tư từ tháng 12 của năm ngân sách đó.
Theo Luật Ngân sách, kế hoạch vốn đầu tư chỉ được thanh toán cho
những khối lượng hoàn thành trong năm ngân sách (trước 31/12 năm ngân
sách), chính vì vậy kế hoạch được thông báo về mặt lượng phải tương ứng với
giá trị khối lượng XDCB mà chủ đầu tư và đơn vị thi công có khả năng hoàn
thành trong năm kế hoạch.
Tổ chức triển khai thực hiện đầu tư
Tổ chức bộ máy quản lý các dự án.
21
Về nguyên tắc người quản lý dự án là chủ đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao và là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, trên nguyên tắc:
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định, trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với luật Ngân sách.
Dự án sử dụng vốn vay tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án
người quyết định đầu tư xây dựng quyết định lựa chọn một trong hai hình
thức quản lý dự án đầu tư. Nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực thì
chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư. Đối với trường hợp này
trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn quản lý dự án được
thể hiện trong hợp đồng kinh tế. Nếu chủ đầu tư có đủ điều kiện về năng lực
quản lý thì trực tiếp quản lý dự án, trong trường hợp này chủ đầu tư có thể
thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ do
chủ đầu tư giao cho và chịu trách nhiệm trước phát luật.
Nhiệm vụ của chủ đầu tư:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng
công trình sau khi dự án được duyệt; ký kết hợp đồng với các nhà thầu; thanh
toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng theo biên bản nghiệm thu; nghiệm
thu để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tùy theo đặc điểm cụ thể của dự
án, chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban Quản lý dự án thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án:
Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây
dựng công trình; chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công
22
trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời
dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu
theo ủy quyền của chủ đầu tư; thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng
công trình khi có đủ điều kiện về năng lực; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
khối lượng dự án được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; quản lý chất lượng,
khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công
trình xây dựng; tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng; lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu
tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Chuẩn bị đầu tư
Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự
toán.
Thứ nhất, Đối với công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được
thực hiện trên 3 cấp độ khác nhau:
- Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự
án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây
dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
Việc thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và
chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
Một là, thẩm định dự án nói chung.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các
dự án đầu tư để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư
và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
UBND Tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách thuộc
23
quyền quyết định của mình. Các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định.
Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án
đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ
quản lý ngành tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phương
do các sở chuyên ngành tham gia.
- Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc
hội và các dự án quan trọng khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh,
cấp Huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án
nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp Tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp
Xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên..
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Đây là hình thức thấp
hơn dự án đầu tư, những dự án được phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình bao gồm: Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng
đất),phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và
yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cũng
24
được phân công phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
đồng thời là người tự tổ chức thẩm định báo cáo.
Thứ hai: Thiết kế, dự toán và tổng dự toán:
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình phải lập dự
án. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực để thẩm định thì
được phép thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực để
thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở để phê duyệt.
Tổ chức thực hiện dự án
Tổ chức đấu thầu trong xây dựng.
Mục tiêu của đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án.
- Hình thức đấu thầu:
Đấu thầu rộng rãi, là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về điều kiện, thời gian
dự thầu trên phương tiện thông tin đại chúng tối thiều là 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu, đây là hình thức chủ yếu trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế, là hình thức mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ được áp dụng trong những điều kiện: Chỉ có một nhà thầu có khả
năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải
tiến hành đấu thầu hạn chế của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
- Trình tự tổ chức đấu thầu:
Lập hồ sơ mời thầu; thông báo đăng ký dự thầu; xác định danh sách
ngắn; mời thầu; nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
25
đánh giá đề xuất kỹ thuật; mở túi hồ sơ đề xuất tài chính; đánh giá tổng hợp;
trình duyệt danh sách xếp hạng các nhà thầu; thương thảo hợp đồng; trình
duyệt kết quả đấu thầu; công bố kết quả trúng thầu và thương thảo hoàn thiện
hợp đồng; trình duyệt nội dung hợp đồng.
Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng
Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà
ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở
bằng hoặc tốt hơn chỗ ở chũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người
phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền
bù giải phóng mặt bằng xây dựng.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng
được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng thì việc đền bù giải
phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập hoặc giao
cho doanh nghiệp chuyển về giải phóng mặt bằng đảm nhận. Kinh phí giải
phóng mặt bằng lấy từ NSNN hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao
đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng
đã được giải phóng.
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện bởi Hội đồng
giải phóng mặt bằng xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì
phối hợp với chủ đầu tư xây dựng tổ chức giải phóng mặt bằng. Kinh phí thực
hiện được lấy từ dự án đầu tư xây dựng.
Tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư bằng NSNN.
Việc thanh toán vốn cho các dự án được đầu tư bằng vốn NSNN được
26
thực hiện duy nhất là hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Tại Trung ương những dự án quan trọng, những dự án xây dựng theo
tuyến được thực hiện qua nhiều tỉnh, thành phố được thanh toán qua sở giao
dịch trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
Tại Kho bạc Nhà nước các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Tỉnh) thanh toán các dự án thuộc vốn ngân sách Trung ương và ngân
sách Tỉnh, Thành phố. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng Tỉnh, Thành có thể
Kho bạc Nhà nước các Tỉnh có ủy quyền (hoặc phân cấp) một số dự án thuộc
ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh cho Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
Tại Kho bạc Nhà nước cấp Huyện, thanh toán các dự án được ủy quyền
(hoặc phân cấp) của Kho bạc Nhà nước cấp trên đồng thời thanh toán vốn cho
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp Huyện, cấp Xã.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm ứng vốn đầu tư cho
các nhà thầu ngay khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực phù hợp với các quy
định trong từng giai đoạn.
Đối với những dự án đấu thầu và một số chi phí khác được phép tạm
ứng vốn đầu tư khi chưa có khối lượng hoàn thành với tỷ lệ vốn ứng trên giá
trị hợp đồng kinh tế, tùy theo tính chất công việc và quy mô về vốn của gói
thầu theo quy định hiện hành.
Về nguyên tắc Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp cho đơn vị xây
lắp hoặc tư vấn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1.2.1.3 Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra trong XDCB từ vốn NSNN
Về cơ chế quản lý trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư
và xây dựng, đối với các dự án đầu tư bằng vốn NSNN, được thực hiện tập
trung tại một số khâu như: Thẩm định và phê duyệt dự án; cấp giấy phép xây
dựng; quản lý thi công xây dựng công trình, nghiệm thu bàn giao đưa công
27
trình vào khai thác sử dụng.
Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, kiểm tra giám sát thể hiện ở các khâu
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở và tập trung vào một số điểm như:
diện tích đất có phù hợp với nhu cầu thực sự của đơn vị sử dụng không? Hệ
số sử dụng đất có phù hợp với quy định của Nhà nước không? Giám sát sự
phù hợp của dự án với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc,
mầu sắc công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi
trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng; phương án gia cố nền, móng,
các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công
trình; phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường và cuối cùng là
xác định tổng mức đầu tư cũng như thời gian xây dựng công trình.
Trong giai đoạn cấp phép xây dựng với mục tiêu là xác định các dự án
được đầu tư đã đủ các điều kiện cần thiết theo quy định trước khởi công
công trình.
Trong giai đoạn quản lý thi công xây dựng công trình tập trung vào
giám sát những vấn đề như:
Về chất lượng công trình: Đi sâu vào giám sát việc đáp ứng yêu cầu về
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm xây dựng công trình, việc cấp phối vật liệu
đúng quy định ban hành tại các thời điểm thi công, thi công theo đúng kích
thước được duyệt tại bản vẽ kỹ thuật thi công.
Về tiến độ thi công công trình: Tiến độ thi công phải phù hợp với tổng
tiến độ của dự án đã được duyệt. Những trường hợp kéo dài thi công phải có
lý do chính đáng và phải có chấp thuận của người quyết định đầu tư bằng văn
bản; khuyến khích thúc đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng phải đảm bảo chất
lượng công trình.
Về quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: Thi công xây
28
dựng phải theo khối lượng của thiết kế được duyệt hay khối lượng trúng thầu.
Giám sát nghiệm thu khối lượng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công phải dựa
trên nguyên tắc khối lượng thực tế có trên hiện trường. Trường hợp khối
lượng thực tế vượt khối lượng trúng thầu hoặc khối lượng trong bản vẽ thiết
kế được duyệt phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra vai trò về giám sát của Nhà nước còn thể hiện ở những khâu
như giám sát về an toàn lao động trên công trình xây dựng, giám sát về bảo
đảm môi trường…
Đối với công tác giám sát, kiểm tra tại khâu nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng. Đây là giai đoạn cuối cùng mang tính tổng thể, xác
định trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp của các đơn vị trực tiếp tham gia
trong quá trình đầu tư như: Chủ đầu tư - các đơn vị tư vấn thiết kế - các đơn
vị tư vấn giám sát thi công, lắp đặt thiết bị - các đơn vị thi công xây lắp và
cung ứng thiết bị - đơn vị nhận tài sản cố định bàn giao.
Những biện pháp và công cụ giám sát thường được thực hiện như sau:
Giám sát qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện ở những
khâu: Thẩm định dự án đầu tư; giám sát về môi trường, giám sát về thực hiện
an toàn lao động…
Giám sát được thực hiện từ chủ đầu tư và các cơ quan tư vấn thể hiện ở
những khâu sau: Về giám sát tác giả được thực hiện từ tư vấn thiết kế, tư vấn
thiết kế có nhiệm vụ kiểm tra chủ đầu tư và đơn vị thi công có thực hiện theo
đúng bản vẽ do mình thiết kế hay không (giám sát quyền tác giả); giám sát thi
công đây là trách nhiệm của chủ đầu tư, trong trường hợp chủ đầu tư không
đủ năng lực thì thuê tư vấn để giám sát, với nhiệm vụ giám sát đơn vị thi công
phải thi công đúng bản vẽ thiết kế được duyệt hoặc khối lượng trúng thầu.
Công tác thanh tra, kiểm tra là việc thực hiện đánh giá kết quả hoạt
động của một hay tất các khâu của dự án đầu tư, công tác này được thực hiện
29
bởi những cơ quan như: Thanh tra Nhà nước; Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra
chuyên ngành. Mục đích của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm xác định
tính đúng đắn của các báo cáo về các vấn đề do chủ đầu tư lập.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
Thứ nhất, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu trên chúng ta cần phải có nhiều vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy
nhiên trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát
triển kinh tế - xã hội theo từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình
thực hiện còn nhiều mặt chưa được: vốn đầu tư còn thiếu, nhưng bố trí còn
dàn trải, chưa tập trung, chưa có trọng điểm, cho nên chưa đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Thứ hai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
trên địa bàn nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư XDCB không ngừng nâng cao, thường
chiếm tỉ trọng khoảng gần 30% trong cơ cấu ngân sách Nhà nước. Trong thực tế,
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại
như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều kẽ hở; công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản còn kém… điều đó dẫn tới thất thoát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ở hầu hết các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề
đang làm nhức nhối trong toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tránh thất
thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN? Thực hiện được điều này trước hết
phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư XDCB bằng
vốn NSNN, nên cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -
30
xã hội của dự án đầu tư và chống thất thoát, lãng phí là tất yếu khách quan.
Thứ ba, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN trên địa bàn
nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư.
Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều
tiết và điều chỉnh đối với mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy
và khai thác triệt để những tiềm năng của đất nước để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Quá trình đó được thực hiện chủ yếu bằng pháp luật và các chính
sách để quản lý và điều tiết các hoạt động, trong đó có các hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước.
Cơ chế quản lý về đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng
mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện và
vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp kinh tế - xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu
quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác
định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan vào trong
lĩnh vực đầu tư.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói
riêng và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn
dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư
phát triển tăng hàng năm.
Cơ chế quản lý về đầu tư XDCB trong những năm gần đây có một số
tiến bộ nhất định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu
31
kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và nguồn vốn
từ ngân sách Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề bức xức như: Quy
hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; quy hoạch, kế
hoạch theo ngành chưa gắn chặt với từng vùng địa phương; mô ̣t số quyết đi ̣nh
chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình tra ̣ng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiê ̣n trong tất cả các khâu củ a quá trình đầu tư; từ chủ trương đầu tư, quy hoa ̣ch, lâ ̣p, thẩm đi ̣nh dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiê ̣n đầu tư, đấu thầu, nghiê ̣m thu, điều chỉnh tăng dự toán và đưa công trình vào khai thác sử du ̣ng; nơ ̣ tồ n đo ̣ng vố n đầu tư xây dựng cơ bản ở mứ c cao và có xu hướ ng ngày càng tăng.Vì vâ ̣y, để đảm bảo tính hiê ̣u quả trong đầu tư XDCB từ vố n NSNN đò i hỏ i phải đổ i mớ i cơ chế quản lý.
Thứ tư, thực hiê ̣n phương châm của Đả ng và Chính phủ: "Dân biết,
dân bà n, dân là m, dân kiểm tra”.
Các công trình xây dựng đươ ̣c đầu tư từ ngân sách Nhà nướ c đi ̣a phương đều phu ̣c vu ̣ lơ ̣i ích cho nhân dân ở đi ̣a phương. Cho nên cần phải bàn ba ̣c vớ i nhân dân, phải công khai minh ba ̣ch các dự án đươ ̣c đầu tư mớ i phù hơ ̣p, phát huy hiê ̣u quả, chất lươ ̣ng công trình. Có như vâ ̣y các công trình, dư án đươ ̣c đầu tư mớ i phù hơ ̣p, phát huy hiê ̣u quả, chất lươ ̣ng công trình đươ ̣c đảm bảo, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất
yếu của tất cả các quốc gia và dân tộc.
Do điều kiện về KT-XH và lợi thế cạnh tranh của nước ta không đồng
nhất với nhiều nước trên thế giới. Để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta hội
nhập, tận dụng được những nguồn lực ngoài nước và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có một lộ trình hội nhập phù hợp
32
với điều kiện của nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Việc điều chỉnh
nền kinh tế với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh nền
kinh tế gắn với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh vốn
đầu tư XDCB của NSNN và cơ chế quản lý vốn, thu hút các nguồn vốn quốc
tế.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư
XDCB
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý hoạt động
đầu tư XDCB chính là cơ chế chính sách. Các cơ chế chính sách vừa là nội
dung vừa là công cụ để Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước ban
hành các chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ,
tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm cải thiện môi trường và
thủ tục đầu tư; Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và phát
huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư
nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư,
kịp thời điều chỉnh bổ xung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế
chính sách.
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan ở đây chính là muốn nói đến chất lượng nguồn nhân
lực. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác Xây dựng cơ bản, hoạt
động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp,
nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần
phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Ở
bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự
phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và
33
thịnh vượng. Công nghiệp hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai
mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị
trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá
- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá trình
đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.3.1 Thời gian thực hiện việc thẩm định dự án theo quy định của Bộ thủ tục
hành chính: Có đúng thời gian quy định hay vượt thời gian, nếu đúng thời
gian thì đảm bảo chất lượng.
1.3.2. Tiến độ thực hiện dự án theo theo kế hoạch: nếu không vượt thời gian
theo kế hoạch thì đảm bảo chất lượng.
1.3.3. Quy mô công trình, tổng mức đầu tư: Công trình sau khi hoàn thành có
phù hợp với quy mô dự án được duyệt, có thực hiện điều chỉnh quy mô dự án
không, tổng mức đầu tư có điều chỉnh không. Nếu không vượt quy mô ban
đầu, tổng mức đầu tư ban đầu thì khâu lập, thẩm định phê duyệt dự án đảm
bảo chất lượng
1.3.4 . Đánh giá hoạt động đầu tư theo định hướng, đây là chỉ tiêu định tính
phản ánh việc thực hiện chủ trương đầu tư theo định hướng của UBND Thành
phố, HĐND Thành phố, HĐND Thị xã trong từng thời kỳ, phù hợp với các
chỉ tiêu kinh tế xã hội được giao không
1.3.5. Giải ngân vốn đầu tư so với kế hoạch: Chỉ tiêu này là tỷ lệ % so sánh
giữa mức vốn giải ngân thực tế và vốn giao theo kế hoạch. Chỉ tiêu này càng
tiến sát đến 100% thì càng đạt yêu cầu về chất lượng
1.3.6. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư có được thực hiện theo quy định hay
không? Đây là chỉ tiêu định tính. Thường xuyên tiến hành giám sát thì đảm
bảo chất lượng
34
1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
CỦA MỘT SỐ ĐỊA BÀN TRONG NƯỚC
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh
Bắc Ninh là thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, những năm gần đây có tốc
độ phát triển kinh tế nhanh, có quy hoạch đô thị đẹp, đươ ̣c các phương tiê ̣n thông tin đa ̣i chú ng nó i nhiều về thành tích quy hoạch đô thị, nâng cao năng lực quản lý Nhà nướ c trên tất cả các lĩnh vực, đă ̣c biê ̣t là quản lý Nhà nướ c ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Qua tiếp câ ̣n thực tế triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên đi ̣a bàn thành phố Bắc Ninh có những nét nổ i trô ̣i, cu ̣ thể:
Trên cơ sở nô ̣i dung các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t liên quan quản lý đầu tư và xây dựng củ a TW ban hành, UBND thành phố Bắc Ninh đã cu ̣ thể hó a các quy trình quản lý theo thẩm quyền đươ ̣c phân công, phân cấp. Điểm nổi trô ̣i củ a Bắc Ninh là UBND thành phố đã hướ ng dẫn chi tiết về trình tự các bướ c triển khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và cho ̣n đi ̣a điển đầu tư; lâ ̣p và phê duyê ̣t quy hoa ̣ch tổ ng thể mă ̣t bằng; lâ ̣p dự án đầu tư; thanh toán chi phí lâ ̣p dự án, thẩm đi ̣nh và phê duyê ̣t dự án; thiết kế, tổ ng dự toán; bố trí và đăng ký vố n đầu tư; đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng; tổ chứ c đấu thầu hoă ̣c chỉ đi ̣nh thầu; tổ chứ c thi công, quản lý chất lươ ̣ng trong thi công; cấp phát vố n đầu tư; nghiê ̣m thu đưa công trình vào sử du ̣ng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn vớ i các bướ c theo trình tự trên là thủ tu ̣c, hồ sơ cần có và trách nhiê ̣m, quyền ha ̣n quản lý, thu ̣ lý củ a các chủ thể trong hê ̣ thố ng quản lý, vâ ̣n hành vố n đầu tư và xây dựng. Viê ̣c cu ̣ thể hó a quy trình quản lý và giải quyết công viê ̣c củ a Nhà nướ c đã ta ̣o bướ c đô ̣t phá củ a Bắc Ninh trong khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiê ̣m và năng lực củ a bô ̣ máy nhà nướ c.
Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu
đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu
tư; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng
35
biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình
trạng chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...;
kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém,
thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ
chuyện môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế
hoạc đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai
phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban,
giữa Thành phố với phường; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch
UBND Thành phố, hoặc phó chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đầu
tư XDCB đối với hoạt động quản lý đầu tư XDCB; của chủ đầu tư. Ngăn chặn
và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp
luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình cụ
thể để từng bước xoá bỏ tình tạng khép kín trong quản lý đầu tư XDCB.
Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư
XDCB để kịp thời bổ sung các văn bản hướng dẫn của cấp trên, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB đồng bộ hơn, có tính pháp lý cao hơn.
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị
đã được chính quyền tỉnh Bắc Ninh quan tâm đi sớm một bước. Ngay từ những
năm 2000, Thành phố Bắc Ninh đã được chính quyền tỉnh phê duyệt quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và định hướng 2020. Vì vậy, Thành phố
Bắc Ninh có cơ sở để triển khai xây dựng một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
giao thông hạ tầng xã hội, xây dựng hệ thống đô thị đẹp, hiện đại.
Thành phố Bắc Ninh làm tốt công thác khai thác và huy động có hiệu
quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư XDCB. Thu NSNN hàng năm tăng từ 15-
36
20%, nhờ có hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội tốt nên đã thu hút
nhiều nhà đầu tư đến làm ăn, đầu tư, từ đó làm gia tăng nguồn thu cho NSNN;
Đồng thời thực hiện công tác xã hội hoá một số lĩnh vực đầu tư nên đã giảm
gánh nặng từ NSNN.
Chính quyền tỉnh phân cấp mạnh cho Thành phố Bắc Ninh, phân cấp
quản lý quy hoạch, quản lý về nguồn thu, nhiệm vụ chi đầu tư, thẩm quyền
quyết định đầu tư, phân cấp quản lý đô thị… Do vậy mà thành phố Bắc Ninh
đã có điều kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tổ
chức thực hiện một cách chủ động và khoa học.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư
XDCB trong thời gian thực hiện, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm tra kịp
thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân (giám sát cộng
đồng) và công luận phản ánh.
Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nợ đọng của
các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng quý, năm có
báo cáo kịp thời với sở Tài chính và các ban ngành chức năng trong tỉnh.
Đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng là khâu phứ c ta ̣p nhất củ a quá trình thực hiê ̣n dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình củ a TW cũng như củ a các đi ̣a phương châ ̣m tiến đô ̣ – gây lãng phí và mô ̣t phần thất thoát vố n do ách tắc ở khâu này. Bắc Ninh là điểm sáng trong cả nướ c đố i vớ i công tác đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng trong thờ i gian qua, thành công củ a
đi ̣a phương này xuất phát từ các yếu tố :
Thứ nhất, UBND thành phố đã ban hành đươ ̣c bản quy đi ̣nh về đền bù thiê ̣t ha ̣i khi Nhà nướ c thu hồ i đất. Quy đi ̣nh nêu rõ cu ̣ thể, chi tiết về đố i
tươ ̣ng, pha ̣m vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loa ̣i tài sản và đơn giá đền bù . Điểm đă ̣c biê ̣t củ a quy đi ̣nh, đền bù đố i vớ i đất thu hồ i để chỉnh trang đô thi ̣ đươ ̣c đền bù theo nguyên tắc “Nhà nướ c và nhân dân cù ng làm”, đi ̣nh chế
37
này đươ ̣c HĐND thành phố ban hành thành nghi ̣ quyết riêng. Nô ̣i dung củ a quy đi ̣nh này dựa trên logic: Khi Nhà nướ c thu hồ i đất để chỉnh trang đô thi ̣, đã làm tăng giá tri ̣ điều kiê ̣n môi trườ ng số ng củ a khu vực này thì ngườ i đươ ̣c hưở ng nguồ n lơ ̣i trực tiếp từ đầu tư củ a Nhà nướ c phải hy sinh, đó ng gó p mô ̣t phần nguồ n lực củ a mình tương ứ ng.
Thứ hai, ngoài chế đi ̣nh đền bù chi tiết và cu ̣ thể, UBND thành phố Bắc Ninh rất coi tro ̣ng công tác tuyên truyền củ a Ủ y ban Mă ̣t trâ ̣n tổ quố c các cấp gắn vớ i thực hiê ̣n quy chế dân chủ ở cơ sở , kết hơ ̣p vớ i chính sách khen thưở ng đố i vớ i các đố i tươ ̣ng thực hiê ̣n giải phó ng vươ ̣t tiến đô ̣ và cưỡng chế
ki ̣p thờ i các đố i tươ ̣ng cố ý chố ng đố i không thực hiê ̣n giải phó ng mă ̣t bằng khi các điều kiê ̣n đền bù theo pháp luâ ̣t đã đươ ̣c đáp ứ ng. Thành phố Bắc Ninh đã chỉ đa ̣o UBND các cấp, hàng năm ký chương trình công tác phố i hơ ̣p vớ i UB Mă ̣t trâ ̣n cù ng cấp để triển khai công tác tuyên truyền và thực hiê ̣n quy chế dân chủ cơ sở , nhằm hỗ trơ ̣ công tác đền bù , giải phó ng mă ̣t bằng nó i riêng và giám sát cô ̣ng đồ ng về vố n đầu tư XDCB củ a NSNN nó i chung.
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý của thành phố Đà Nẵng
Ở thành phố Đà nẵng, một thành phố mới chuyển về trực thuộc trung
ương sau khi tách tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng từ chục năm nay nhưng bước
phát triển nhanh chóng của thành phố này thật đáng để các địa phương khâm
phục. Ở thành phố này, chính quyền đã đưa được nhiều việc cho dân bàn như
khẩu hiêu về cơ chế dân chủ đã đề ra là “dân biết, dân bàn, dân đề xuất, dân
làm, dân kiểm tra”. Mọi việc đầu tư liên quan đến dân đã được đưa đến cho
dân bàn và chính những người dân hàng ngày sống với nhau họ hiểu hoàn
cảnh và biết rõ bụng dạ của nhau cùng phân tích để nhìn ra cái lợi khi được
nhà nước mở đường qua hoặc đầu tư những công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Họ cùng bảo nhau để cùng nhận ra đầy đủ rõ ràng và thực tế hơn
ai hết về giá trị tài sản của mỗi nhà, cái được và cái mất khi chấp nhận đầu tư.
38
Đã có nhiều công trình được giải phóng mặt bằng rất nhanh gọn mà dân tự
nguyện không đòi tiền đền bù, bởi họ hiểu khi nhà nước mở rộng con đường
qua đất nhà mình thì giá trị đất còn lại cao hơn nhiều so với việc giữ nguyên
mảnh đất và hạ tầng hiện tại. Nhờ vậy, ở đây không có việc phải đền bù
không phải cưỡng chế, đặc biệt là không có đường “răng cưa” hay có chuyện
một vài căn nhà nằm chềnh ềnh ngáng nối trên một con lộ mới rộng rãi đành
bỏ dở vì một vài gia đình cố tình gây ách tắc cản trở cuộc đầu tư.
Đà Nẵng thể hiện được việc mở đường, xây dựng các công trình hạ
tầng qua khu dân cư không cần chi tiền giải phóng mặt bằng. Làm được điều
này thành phố đã tốn bao nhiêu thời gian và kinh phí vào công cuộc đầu tư
nhanh hơn, nhiều hơn, hiệu quả hơn, đồng thời an ninh chính trị lại càng tốt
lên. Trên thực tế khi nhà nước mở đường, trong cộng đồng có người bị giả
tỏa, có người mất nhiều, người mất ít, căn cứ vào cái được chung để họ tự
đánh giá san sẻ với nhau trong cả cộng đồng, làm bớt đi thiệt thòi cho những
người thiệt thòi hơn và cái bù lại vô giá đó là sự ghi nhận tấm lòng, sự mến
phục, cảm thông công đồng.
Do phát huy tốt vai trò của cộng đồng như trên, những công trình tương
tự ở nơi khác không thể làm thì ở Đà Nẵng làm rất nhanh nhờ sự tự giác của
cộng đồng dân cư. Và các công trình lớn như vậy cầu quay Sông Hàn, niềm
hãnh diện của thành với tổng mức đầu tư 110 tỷ đồng, thành phố phát động
tinh thần “nhà nước và nhân dân cùng làm” đã huy động được 29 tỷ đồng
bằng đóng góp tự nguyện của nhân dân và các thành phần kinh tế, các tổ chức
xã hội trên địa bàn, công trình có vốn làm nhanh hơn, khang trang và đẹp hơn.
Đó là dấu hiệu của tinh thần đoàn kết đáng tự hào của Đà Nẵng trong xây
dựng thành phố thời đổi mới...
39
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư XDCB rút ra cho thị
xã Sơn Tây
Chi tiết và công khai hó a các quy trình xử lý các công đoa ̣n củ a quá trình đầu tư để thú c đẩy công cuô ̣c cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý củ a bô ̣ máy chính quyền đi ̣a phương.
Tăng cườ ng phân cấp đầu tư gắn vớ i ràng buô ̣c trách nhiê ̣m về rủ i ro đầu tư để ha ̣n chế đầu tư tràn lan hoă ̣c quy mô quá lớ n vượt khả năng cân đố i vốn đầu tư.
Công tác quy hoạch phải đi trước một bước đảm bảo các dự án đầu tư
XDCB phải nằm trong quy hoạch tổng thể và chi tiết, nhằm phát huy hiệu quả của
dự án đầu tư.
Xây dựng đơn giá đền bù giải phó ng mă ̣t bằng ở các địa phương phải giải quyết mối quan hê ̣ lơ ̣i ích giữa Nhà nướ c và nhân dân theo quan điểm “nhân dân và nhà nướ c cù ng làm”. Nâng cao vai trò củ a các Hội đoàn thể trong việc tuyên truyền, vân động nhân dân, đồng thời phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị trong việc GPMB.
Từng bước thí điểm thực hiện cơ chế quản lý ngân sách theo đầu ra ở
một vài lĩnh vực, từ đó tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng ra ở các lĩnh vực
ngân sách.
40
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2011-2014
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thị xã Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây là đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội, có diện tích đất
tự nhiên 113,46 km2, dân số trên 181.000 người (kể cả quân số của lực
lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn thị xã) và 15 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm 9 phường, 6 xã.
Về mặt địa lý: Phía Bắc Sơn Tây có Sông Hồng chảy qua và là địa giới
tự nhiên giữa thành phố với huyện Vĩnh Tường, Tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây
giáp huyện Ba Vì, phía Đông giáp huyện Phúc Thọ và phía Nam giáp huyện
Thạch Thất. Địa hình thị xã phần lớn là vùng bán sơn địa, nhiều đồi gò, nằm ở
phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Đặc điểm tự nhiên, đất đai, khí hậu, thời tiết
mang đặc trưng của vùng đồi gò trung du Bắc bộ.
Về mặt giao thông: thị xã cũng có nhiều thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội
42km lại có sông Hồng, sông Tích chảy qua. Cầu Trung Hà nối Hà Nội- Sơn
Tây với các vùng Tây Bắc, Việt Bắc mới khánh thành, đường cao tốc Láng-
Hoà Lạc tiếp tục được mở rộng nâng cấp. Mạng lưới giao thông thuỷ bộ thuận
lợi và đang từng bước được nâng cao do vậy thành phố có điều kiện giao lưu,
buôn bán thuận tiện với các tỉnh, Thành phố như Hà Nội, Hoà Bình, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La và các huyện bạn.
Như vậy, xét về điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý, Thị xã Sơn
Tây có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra hết sức sôi nổi
41
trong cả nước.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây
2.1.2.1. Tình hình kinh tế
Dưới sự lãnh đạo của Thị ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thị xã cùng
với sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp trong những năm qua, Đảng bộ
và nhân dân Thị xã Sơn Tây đã đạt được kết quả tương đối toàn diện về phát
triển kinh tế – xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực hiện nghị quyết đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, thị xã Sơn Tây đã phát huy nội lực, khai
thác thế mạnh tập trung phát triển kinh tế, xã hội, mạnh dạn chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm (2010 – 2014)
đạt 9,3%/năm, năm 2014 Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ước đạt 9,8%, thu
nhập bình quân đầu người ước đạt 31,6 triệu đồng/năm.
- Về cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực: Công nghiệp – Xây dựng, Tiểu thủ công nghiệp đạt 46,2%;
dịch vụ, du lịch, thương mại đạt 39,6%; nông; lâm; ngư nghiệp 14,2%; sản
xuất CN - XD, TTCN tốc độ tăng trưởng khá.
Sơn Tây đã hình thành các nhóm hàng chủ yếu như: Cơ kim khí, may
mặc, chế biến nông sản thực phẩm, đồ mộc dân dụng, vật liệu xây dựng với
giá trị tăng bình quân 12,3%, vượt 0,3% so với mục tiêu, Từ năm 2002 đến
nay Thị xã đã xây dựng cụm điểm công nghiệp Phú Thịnh 8,5 ha, điểm công
nghiệp Sơn Đông 12,5 ha và mở rộng điểm công nghiệp Sơn Đông (60ha),
mở rộng thêm 2 khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã.
Trong những năm qua, công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp có
bước phát triển và tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng
trên địa bàn thị xã thực hiện năm 2014 là 2.955 tỷ đồng (giá so sánh), đạt
100% kế hoạch năm, tăng 8,2% so với cùng kỳ; trong đó, giá trị sản xuất công
42
nghiệp 1.660 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm, tăng 8,3% so với cùng kỳ; giá
trị xây dựng 1.295 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm tăng 8% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, tình hình công nghiệp- xây dựng toàn thị xã phát triển ổn định có
chiều hướng tăng trưởng hơn so với cùng kỳ năm trước.
Ngành Thương mại, dịch vụ, du lịch đã có bước chuyển biến tích cực,
đáp ứng nhu cầu đa dạng về hàng hoá, dịch vụ của nhân dân. Giá trị sản xuất
các ngành dịch vụ ước thực hiện năm 2014 được 2.385 tỷ đồng (giá so sánh,
tương đương 2.938 tỷ đồng giá hiện hành), đạt 101% KH năm, tăng 11,3% so
với cùng kỳ năm trước.
Nông, lâm nghiệp của Thị xã trong những năm qua dịch chuyển tích
cực theo hướng sản xuất hàng hoá, sản phẩm phong phú, đa dạng, Tổng diện
tích gieo trồng năm 2014 đạt 5.454,4 ha, giảm 56,5 ha so với cùng kỳ năm
trước, trong đó: diện tích lúa đã gieo cấy được 3.578,33 ha; năng suất đạt 57,8
tạ/ha. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn ổn định và có đà tăng trưởng, tổng đàn
trâu bò 5.344 con, đàn lợn 63.660 con, đàn gia cầm 1.046.000 con.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới xã
Sơn Đông đạt 97/100 điểm, xã Đường Lâm đạt 88,25 điểm, xã Cổ Đông đạt
83,25 điểm, xã Thanh Mỹ đạt 86,75 điểm, xã Kim Sơn đạt 76,25 điểm, xã
Xuân Sơn đạt 74 điểm. Đôn đốc các xã thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa,
đã hoàn thành thêm 300ha nâng tổng số diện tích đã hoàn thành lên 1.304,5ha,
đạt 129,9% kế hoạch thành phố giao.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mọi mặt về kinh tế, hoạt
động văn hoá xã hội cũng ngày càng phát triển, hàng năm đều hoàn thành các
nhiệm vụ về giáo dục đào tạo, y tế, dân số, thể dục thể thao; thực hiện tốt các
chính sách xã hội; số hộ nghèo(theo tiêu chí mới) còn 8,17% và xu hướng
giảm dần trong thời gian qua. Tâ ̣p trung tuyên truyền các sự kiê ̣n chính tri ̣ củ a
43
đất nướ c và đi ̣a phương. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”, nâng cao chất lượng các thiết chế văn hoá ở cơ sở.
Triển khai thực hiện Đề án "Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá xứ Đoài
gắn với xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh"; tuyên truyền, thực hiện
nghiêm nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Công tác giáo dục - đào tạo đã phát triển cả về số lượng và chất
lượng.Trong 5 năm đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp được 42 trường học,
đa dạng hoá các loại trường lớp (Trong tổng số 46 trường). Chất lượng giáo
dục hàng năm được tăng lên, kết quả thi tốt nghiệp ở các cấp hàng năm đạt
trên 98%. Đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục được bổ sung và nâng cao
trình độ.
- Công tác y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm,
không có bệnh dịch lớn xảy ra. Hiện nay đã có 15/15 trạm y tế xã, phường có
bác sỹ. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia; nâng cao chất lượng công
tác khám, chữa bệnh cho nhân dân ở các tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác
quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trong những năm gần đây có
nhiều tiến bộ, tệ nạn xã hội đã có chiều hướng bị đẩy lùi, phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống mới đã phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, những mặt đã thực hiện tốt song nhìn
chung kinh tế của Thị xã phát triển còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng
sẵn có, chưa huy động được mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của
thị xã chính vì vậy mà tình hình kinh tế địa phương còn mất cân đối, đặc biệt
là ngân sách xã còn gặp nhiều khó khăn, chưa có nguồn thu chủ lực, bền
vững. Trước tình hình đó cần phải tăng cường công tác đầu tư xây dựng cơ
bản và quản lý đầu tư XDCB góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
nâng cao đời sống cho nhân dân .
44
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ
VỐN NSNN Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.2.1 Các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn NSNN
Luật Xây dựng
Trước yêu cầu hội nhập quốc tế của nền kinh tế, các luật pháp về kinh
tế nói chung và hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng nói riêng phải phù hợp với
thông lệ và luật pháp quốc tế. Mặt khác do yêu cầu chuyên môn hoá ngày
càng cao về quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực quản lý, ngày 26/11/2003
tại kỳ họp lần thứ 4 khoá XI, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng. Trước
những bất cập trong hoạt động xây dựng, năm 2014 Quốc Hội đã thông qua
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Để triển khai luật xây dựng, Chính phủ đã ban hành hệ thống các nghị
định: Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình; Nghị định
08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng; Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý
dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP; Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP; Nghị định 83/2009/NĐ-CP về việc bổ sung, sửa đổi
một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí dự án đầu tư, Nghị định số
03/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
99/2007/NĐ-CP, Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí dự án đầu tư,
thay thế nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, Nghi ̣ đi ̣nh
46/2005/NĐ-CP về tổ chứ c và hoa ̣t đô ̣ng củ a thanh tra xây dựng, Nghi ̣ đi ̣nh 71/2005/NĐ-CP ngày 6/6/2005 về quản lý đầu tư công trình đă ̣c thù …; Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng thi công xây dựng.
45
Để tổ chứ c hướ ng dẫn thực hiê ̣n hê ̣ thố ng nghi ̣ đi ̣nh củ a Chính phủ , Bô ̣ Xây dựng vớ i các Bô ̣ liên quan đã ban hành hê ̣ thố ng thông tư liên bô ̣, thông
tư và quyết đi ̣nh quản lý chuyên ngành:
Thông tư 01/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn chi tiết thi hành mô ̣t số điều Nghi ̣ đi ̣nh 126/2004/NĐ-CP, Thông tư 02/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn hơ ̣p đồ ng trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng; Thông tư 03/2005/TT-BXD về điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản, Thông tư 04/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn lâ ̣p và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư 05/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn thi tuyển kiến trú c công trình xây dựng; Thông tư 06/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn phương pháp xây dựng dự toán ca náy và thiết bi ̣ thi công, Thông tư 07/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn phương pháp quy đổ i chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình ta ̣i thờ i điểm bàn giao đưa vào sử du ̣ng, Thông tư 08/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn mô ̣t số nô ̣i dung về lâ ̣p, thẩm đi ̣nh, phê duyê ̣t dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiê ̣n Nghi ̣ đi ̣nh số 16/2005/NĐ-CP, Thông tư 09/2005/TT-
BXD về hướ ng dẫn nô ̣i dung về cấp giấy phép xây dựng, Thông tư liên ti ̣ch số 10/2005/TTLT/BXD-BNV hướ ng dẫn về nhiê ̣m vu ̣, quyền ha ̣n, tổ chứ c và biên chế củ a thanh tra xây dựng ở đi ̣a phương; Thông tư 11/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn kiểm tra và chứ ng nhâ ̣n sự phù hơ ̣p về chất lươ ̣ng công trình xây dựng; Thông tư 12/2005/TT-BXD về hướ ng dẫn mô ̣t số nô ̣i dung quản lý chất lươ ̣ng công trình xây dựng và điều kiê ̣n năng lực củ a tổ chứ c, cá nhân trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng; Thông tư 10/2013/TT-BXD quy định một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.
Luâ ̣t xây dựng ra đờ i đã nâng cao tính pháp lý về quản lý nhà nướ c đố i vớ i các hoa ̣t đô ̣ng: quy hoa ̣ch xây dựng và quản lý quy hoa ̣ch; đầu tư xây dựng công trình; lâ ̣p dự án đầu tư, khảo sát thiết kế xây dựng, xây lắp công
46
trình; lựa cho ̣n nhà thầu và hơ ̣p đồ ng xây dựng; quản lý chất lươ ̣ng xây dựng công trình, thanh tra giám sát tất cả các khâu củ a quá trình xây dựng; quản lý dự án và các hoa ̣t đô ̣ng khác liên quan đầu tư xây dựng công trình.
Cơ chế quản lý củ a Nhà nướ c đươ ̣c chuyên môn hó a theo từ ng khâu củ a quá trình xây dựng, từ quy hoa ̣ch đến lâ ̣p, thực hiê ̣n dự án đầu tư xây dựng; quản lý về chất lươ ̣ng gắn vớ i thanh tra, giám sát; văn bản pháp quy triển khai thực hiê ̣n cơ chế đảm bảo tính đồ ng bô ̣ từ luâ ̣t đến nghi ̣ đi ̣nh và hê ̣ thố ng thông tư, quyết đi ̣nh. Tính chuyên môn hó a cao củ a các khâu trong hoa ̣t đô ̣ng xây dựng và tính đồ ng bô ̣ hó a cao củ a hê ̣ thố ng văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho bô ̣ máy quản lý Nhà nướ c vâ ̣n hành cơ chế quản lý. Mă ̣t khác nó đườ ng hướ ng rõ ràng, cu ̣ thể trách nhiê ̣m, nghĩa vu ̣, quyền lơ ̣i củ a Chủ đầu tư và các Chủ thể tham gia vâ ̣n hành vố n.
Luật Đấu thầu
Luâ ̣t Đấu thầu đươ ̣c ban hành trên quan điểm kế thừ a và phát triển các quy đi ̣nh củ a cơ chế đấu thầu theo Nghi ̣ đi ̣nh 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ- CP và Nghi ̣ đi ̣nh 66/2003/NĐ-CP. Luâ ̣t Đấu thầu đã ta ̣o tính pháp lý cao nhất củ a các quy đi ̣nh về đấu thầu, đảm bảo tính thố ng nhất trong chi tiêu, sử du ̣ng vố n Nhà nướ c; công khai, minh ba ̣ch hoa ̣t đô ̣ng đấu thầu, đáp ứ ng yêu cầu cấp thiết về tăng cườ ng công tác quản lý dự án đầu tư và thông lê ̣ quố c tế trong tiến trình hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế, đă ̣c biê ̣t đáp ứ ng tích cực cho viê ̣c đàm phán gia nhâ ̣p Tổ chứ c Thương ma ̣i quố c tế (WTO) củ a nướ c ta. Do những bất cập trong công tác đấu thầu năm 2013 Quốc Hội thông qua Luật
đấu thầu mới số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
Để triển khai Luật đấu thầu, Chính phủ đã ban hành hệ thống các nghị
định: số 58/2008/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo Luật xây dựng, Nghi định số 85/2009/NĐ-CP về hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng, thay thế Nghị
định số 58/2008/NĐ-CP, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 thay thế
Nghi định số 85/2009/NĐ-CP;
47
- Ưu viê ̣t củ a Luâ ̣t Đấu thầu: Nhằm công khai hó a và minh ba ̣ch trong đấu thầu, quy đi ̣nh về thông tin liên quan đến quá trình đấu thầu được đăng tải công khai và miễn phí trên hê ̣ thố ng thông tin chung về đấu thầu do Nhà nướ c quản lý. Đô ̣ng thái này củ a luâ ̣t đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho Doanh nghiê ̣p trong viê ̣c tiếp câ ̣n và tìm kiếm thông tin đấu thầu, giú p cơ quan quản lý kiểm soát được tính minh ba ̣ch củ a các ban quản lý dự án ở khâu tìm kiếm nhà thầu và tiết kiê ̣m cho NSNN mô ̣t phần lớ n chi phí cho viê ̣c đăng tải thông tin theo cơ chế cũ.
Nhằm tăng cườ ng đươ ̣c tính ca ̣nh tranh, từ ng bướ c đi đến xó a bỏ tình tra ̣ng khép kín và liên kết tiêu cực trong đấu thầu, Luâ ̣t Đấu thầu quy đi ̣nh, các tổ chứ c tham gia đấu thầu tất cả các công đoa ̣n củ a dự án đầu tư phải đô ̣c lâ ̣p về tổ chứ c và tài chính.
Các quy đi ̣nh về quản lý đầu tư xây dựng trong XDCB trên đi ̣a bà n thị
xã Sơn Tây
Thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 09/2012/QĐ-UBND về quản
lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án trên địa bàn thành phố. Nội dung của
quyết định trên đã bám sát những quy định của Luật xây dựng và các nghị
định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư XDCB. Theo đó, quy định:
- Về nhiệm vụ chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp quận, huyện:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn, gắn với các nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội đã phân
cấp cho quận, huyện trong phạm vi ngân sách quận, huyện được phân cấp.
- Về xác định chủ đầu tư:
Dự án do UBND thành phố phê duyệt: chủ đầu tư là các Sở, ngành,
UBND quận, huyện. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho các BQL dự án trực
thuộc có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện một phần nhiệm vụ quyền
hạn của chủ đầu tư (không ủy quyền phê duyệt các quyết định thuộc thẩm
quyền của chủ đầu tư).
Dự án do quận, huyện quyết định đầu tư: chủ đầu tư là các đơn vị quản
lý, sử dụng công trình. Trường hợp đơn vị quản lý sử dụng công trình không
48
có đủ điều kiện, năng lực làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao
nhiệm vụ chủ đầu tư cho tổ chức khác có khả năng, nhưng phải cử đại diện
của đơn vị quản lý sử dụng công trình tham gia BQL dự án.
- Về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Không phân biệt
về tổng mức đầu tư. Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt dự án đến nhóm
A trong khả năng ngân sách của cấp mình, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố và quy hoạch xây dựng đô thị.
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư và phân bổ kế hoạch cho các dự án
thuộc quận, huyện quản lý, do quận, huyện chủ động lập kế hoạch, không
phải xin ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư và danh mục dự án của
Thành phố nữa.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc phạm vi
ngân sách quận,huyện do UBND quận, huyện phê duyệt.
2.2.2 Đầu tư XDCB bằng NSNN tại Thị xã Sơn Tây
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ NSNN
Mô hình quản lý
Mô hình tổ chức quản lý của thị xã chủ yếu là mô hình tổ chức quản lý
theo dạng chuyên trách tổ chức:
49
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây
UBND Thành phố Sở Tài chính,
Sở Kế Hoạch Đầu Tư HN
UBND Thị Xã
Sơn Tây
Phòng Tài Nguyên Các Phòng, Phòng Tài Chính Phòng Quản
Môi Trường ban Liên Quan - Kế Hoạch lý Đô Thị
UBND các xã
Trong đó: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây là cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND thị xã Sơn Tây có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong một số lĩnh vực trong đó có đầu
tư XDCB:
- Quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản.
- Quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch-đầu tư và vốn đầu tư, đăng ký
kinh doanh.
- Tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân thị xã Sơn Tây và theo quy định của pháp luật,
Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại UBND
thị xã Sơn Tây
50
Sơ đồ 2.2: Quy trình, phân cấp quản lý đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây
Đơn vị/ cá nhân thực
Biểu mẫu/ Tài liệu liên
Nội dung các bước
hiện
quan
Biểu mẫu theo qui định
Lập nhu cầu về đầu tư
Các đơn vị
của ngành
xây dựng
Phòng TC-KH
Biểu Danh mục dự án
Sở KH&ĐT
các công trình của ngành
Tổng hợp, cân đối kế hoạch ĐTXD, trình duyệt
UBND thị xã,
Biểu Danh mục dự án
UBND TP
Phê duyệt
các công trình của ngành
Thông báo phân công
Xác định cơ quan/ đơn
Phòng TC-KH
CĐT
vị làm nhiệm vụ CĐT
Chủ tịch
Thông báo phân công
Duyệt
UBND thị xã
CĐT
Luật Xây dựng, Nghị
Chủ đầu tư
Lập dự án, báo cáo
định số 59/2015/NĐ-CP
kinh tế kỹ thuật
ngày 18/6/2015
Luật Xây dựng, Nghị
Thẩm định, trình
định số 59/2015/NĐ-CP
duyệt
ngày 18/6/2015
Sở Xây dựng, Sở, Ngành khác, Phòng TC-KH, các phòng liên quan
Phê duyệt
Chủ tịch UBND TP, Chủ tịch UBND thị xã
Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
Luật Xây dựng, Nghị
Chủ đầu tư
định số 59/2015/NĐ-CP
Lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC, Tổng dự toán và dự toán CT
ngày 18/6/2015
51
Luật Xây dựng, Nghị
Thẩm định, trình
định số 59/2015/NĐ-CP
duyệt
Sở Xây dựng, các Sở chuyên ngành, Phòng QLĐT
ngày 18/6/2015
Luật Xây dựng, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP
Phê duyệt
Chủ tịch UBND Thành phố, UBND thị xã
ngày 18/6/2015
Luật đấu thầu; Nghị định
Lập kế hoạch đấu thầu
63/2014/NĐ-CP ngày
Chủ đầu tư
26/6/2014
Luật đấu thầu; Nghị định
63/2014/NĐ-CP ngày
Thẩm định,
26/6/2014
trình duyệt
Sở Kế hoạch – Đầu tư, các Sở chuyên ngành, Phòng TC-KH, các phòng ban liên quan
Quyết định phê duyệt kế
Duyệt
hoạch đấu thầu
Chủ tịch UBND thị xã,
Luật đấu thầu; Nghị định
63/2014/NĐ-CP ngày
Tổ chức đấu thầu
Chủ đầu tư
26/6/2014
báo cáo thẩm định
Thẩm định kết quả đấu
kết quả đấu thầu
thầu, trình duyệt
Phòng TC-KH, Tổ chuyên gia, Sở KH-ĐT, Sở Tài chính
Quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu
Phê duyệt
Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND thị xã, UBND TP
Theo quy định.
Lưu hồ sơ
Phòng TC-KH, Phòng QLĐT
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây
52
Tổng hợp nhu cầu về đầu tư xây dựng: Hàng năm qua kết quả khảo sát
nhu cầu đầu tư xây dựng do các phòng, ban, đơn vị lập, Phòng Tài chính - Kế
hoạch tổng hợp nhu cầu đầu tư theo từng lĩnh vực quản lý, theo danh mục, thứ
tự ưu tiên.
Tổng hợp, cân đối kế hoạch ĐTXD, trình duyệt: Căn cứ khả năng Ngân
sách và quy mô đầu tư của các dự án, công trình, Phòng Tài chính- Kế hoạch tổng
hợp cân đối kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã trình UBND thị xã , đồng
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư để tổng hợp chung toàn Thị xã.
Phê duyệt: Các cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối và phê duyệt kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
Xác định cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chủ đầu tư: Căn cứ kế hoạch
đầu tư XDCB được thông báo, căn cứ số kiểm tra và các hướng dẫn của Sở
Tài chính, sở Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính- Kế hoạch xác định cơ
quan, đơn vị làm nhiệm vụ chủ đầu tư đầu tư trình UBND thị xã. Đối với các
công trình, dự án có quy mô lớn, tính chất xây dựng phức tạp, thời gian thi
công kéo dài do UBND thị xã là chủ đầu tư theo Quyết định của UBND
Thành phố, UBND thị xã sẽ giao cho BQL các dự án ĐTXD làm nhiệm vụ
chủ đầu tư. Các công trình có quy mô nhỏ, tính chất xây dựng không phức
tạp, thời gian thi công ngắn UBND thị xã sẽ giao cho các đơn vị quản lý sử
dụng công trình làm nhiệm vụ chủ đầu tư.
Duyệt: Chủ tịch UBND thị xã ra Thông báo hay Quyết định chủ đầu tư
công trình. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm chuyển Thông báo
hay Quyết định trên cho chủ đầu tư.
Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Chủ đầu tư (trực tiếp hoặc thuê tư
vấn) lập dự án hay báo cáo kinh tế - kỹ thuật để làm rõ về sự cần thiết phải
đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Các công trình chỉ cần lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật được quy định tại khoản 3 điều 52 của Luật Xây dựng.
53
Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điều 55 của Luật Xây
dựng.
Thẩm định và trình duyệt: Đối với các dự án nhóm B, Sở Xây dựng chủ
trì thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt. Đối với các
dự án nhóm C, Phòng TC-KH chủ trì việc thẩm định dự án hay báo cáo kinh
tế - kỹ thuật có sự tham gia ý kiến của các phòng, ban, đơn vị liên quan.
Phòng TC-KH trình UBND thị xã kết quả thẩm định, soạn thảo Quyết định
của Chủ tịch UBND thị xã phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo
phân cấp hay soạn thảo văn bản để UBND ký chuyển dự án cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền.
Phê duyệt: Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, phê duyệt đối với dự
án nhóm B, Chủ tịch UBND Thị xã xem xét, phê duyệt dự án hay báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với dự án nhóm C.
Lập thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình: Căn cứ kết quả phê duyệt
dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư (hoặc thuê tư vấn có đủ năng lực
theo quy định) lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán xây dựng công trình, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Thẩm định, trình duyệt: Sở Xây dựng đối với dự án nhóm B hoặc
Phòng Quản lý đô thị đối với dự án nhóm C căn cứ định mức chi phí, đơn giá,
vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan tiến hành
thẩm định thiết kế kỹ thuật và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy
định, báo cáo kết quả thẩm định được trình Chủ tịch UBND thị xã hay Phó
chủ tịch phụ trách XDCB.
Phê duyệt: Chủ tịch UBND thị xã hay Phó chủ tịch phụ trách XDCB
xem xét, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng công trình, có tham
khảo ý kiến của Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành khác khi cần thiết.
Lập kế hoạch đấu thầu, đề nghị chỉ định thầu: Chủ đầu tư lập kế hoạch
54
đấu thầu hay đề nghị chỉ định thầu xây dựng công trình theo quy chế đấu
thầu.
Thẩm định, trình duyệt: Phòng TC-KT thẩm định kế hoạch đấu thầu
hay đề nghị chỉ định thầu của chủ đầu tư trình UBND thị xã.
Duyệt: Chủ tịch UBND thị xã phụ trách XDCB xem xét, duyệt kế
hoạch đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu hay
chỉ định thầu theo quy định, gửi kết quả về UBND thị xã .
Thẩm định kết quả đấu thầu/chỉ định thầu, trình duyệt: Phòng Tài
chính- Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng thẩm định kết
quả đấu thầu (có thể mời Sở tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên
quan tham gia ý kiến trong quá trình thẩm định) hay thẩm định kinh nghiệm,
năng lực kỹ thuật, tài chính, khả năng thi công của đơn vị được chỉ định thầu.
Kết quả thẩm định được trình UBND thị xã cùng với dự thảo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch UBND thị xã theo phân cấp hay dự thảo văn bản để
UBND thị xã ký gửi UBND Thành phố đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
Phê duyệt: Chủ tịch UBND thị xã hay Chủ tịch UBND Thành phố xem
xét, phê duyệt kết quả đấu thầu hay kết quả chỉ định thầu.
Quản lý chất lượng công trình, hướng dẫn nghiệm thu: Phòng Quản lý
đô thị hướng dẫn theo nội dung Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định
hiện hành. Hướng dẫn công tác giám sát thi công, nghiệm thu các công trình
đưa vào sử dụng theo quy định.
Lập hồ sơ quyết toán, trình duyệt: Sau khi công trình hoàn thành,
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành của công trình, dự án trình UBND thị xã.
Thẩm định quyết toán: Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định sự phù
55
hợp của khối lượng, định mức và đơn giá áp dụng cho công trình, dự án với
thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt và các tài liệu liên quan thẩm
định giá trị quyết toán theo nội dung của Thông tư số 19/2011/TT-BTC của
Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà
nước và trình chủ tịch UBND Thị xã.
Phê duyệt: Chủ tịch UBND Thị xã xem xét, phê duyệt quyết toán công
trình, dự án theo phân cấp của Thành phố.
Lưu hồ sơ: Phòng Tài chính - Kế hoạch lưu hồ sơ theo quy định ở mục
Hồ sơ: Hồ sơ quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Phòng Tài chính -
Kế hoạch lưu
2.2.2.2 Quản lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Quản lý quy hoạch
Về quy hoạch, phần lớn kinh tế phát triển theo hướng tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, do đó điều kiện quy hoạch đồng bộ chưa được quan tâm
sâu rộng, giao thông chủ yếu dựa vào mạng lưới giao thông quốc gia và hiện
có.
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm trình các cơ quan chức năng thẩm
định và phê duyệt đồ án quy hoạch. Đối với các đồ án quy hoạch có quy mô
nhỏ (dưới 3ha), UBND Thị xã phê duyệt trên cơ sở có văn bản góp ý của Sở
Quy hoạch – Kiến trúc Thành phố. Đối với các đồ án quy hoạch quy mô vừa
(Từ 3-20ha), UBND Thị xã trình Sở Quy hoạch – Kiến trúc TP Thẩm định,
UBND Thành phố phê duyệt. Đối với các đồ án có quy mô lớn (trên 20ha),
UBND Thị xã tham vấn UBND Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Một số đồ án quy hoạch được phê duyệt trong các năm qua: Lập đề án
quy hoạch tổng thể phát triển thị xã Sơn Tây đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết một số khu đô thị: Mai Trai-
56
Nghĩa Phủ, khu nhà ở Thuần Nghệ, khu đô thị Viên Sơn, Cổ Đông, Trung Sơn
Trầm, các khu đất đấu giá, cấp đất giãn dân, thanh lý nhà ở tập thể cho các đơn
vị, đất ở tái định cư các xã, phường. Triển khai quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp Sơn Đông (72,5ha), Xuân Sơn- Thanh Mỹ (200ha), điều chỉnh và quy
hoạch giai đoạn II khu nhà ở Phú Thịnh (22ha); quy hoạch chi tiết làng cổ
Đường Lâm; quy hoạch tôn tạo Đền Và, Văn Miếu, quy hoạch Cảng Sơn Tây,
quy hoạch hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải thành phố; thông qua đề
cương quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị xã đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030... Thường xuyên kiểm tra, rà soát, điều chỉnh bổ sung các
quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch tổng thể của Thành phố; đồng thời tổ
chức quản lý và đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các quy hoạch đã được
phê duyệt.
Trong năm 2014, thị xã Sơn Tây rà soát hiện trạng của 24 dự án trong
đó có 15 dự án quy hoạch đô thị, 7 dự án du lịch dịch vụ, 2 dự án quy hoạch
cụm công nghiệp.Tiếp tục xây dựng quy hoạch: chợ nông sản thực phẩm tươi
sống, khu di tích Đền Và, Văn Miếu, Làng cổ Đường Lâm; phê duyệt quy
hoạch 4 dự án ( khu đồi Dài xã Xuân Sơn, khu đồi Giang xã Thanh Mỹ, nhà
đa năng- Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị, khu du lịch sinh
thái nhà nghỉ cuối tuần: khu Rốn Rện- Trung Sơn Trầm) với tổng diện tích
11,778 ha, rà soát hiện trạng nghĩa trang nhân dân ở các xã, phường. Ngoài
qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiều qui hoạch ngành, lĩnh vực, chương
trình, dự án đầu tư cũng đã được triển khai...
Tuy nhiên, nhiều quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng chi tiết còn
thiếu, không đồng bộ hoặc đã quá cũ, lạc hậu. Một số quy hoạch vừa mới lập
và phê duyệt đã phải sửa đổi, bổ sung. Quy hoạch xây dựng không đồng bộ,
chất lượng quy hoạch thấp; quy hoạch không phù hợp với điều kiện thực tế
dẫn đến khi thực hiện dự án gây tốn kém, lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư.
57
Ví dụ như chưa có quy hoạch tổng thế các bãi rác thải trong toàn thành
phố nhưng thị xã vẫn tiến hành quy hoạch và xây dựng dự án xử lý rác thải,
triển khai xây dựng Dự án xử lý chất thải rắn sử dụng nguồn vốn vay của
Nhật Bản.
Quy hoạch xây dựng xã, phường chưa được quan tâm, hầu hết các xã,
phường chưa có quy hoạch chi tiết.
Các quy hoạch trước khi phê duyệt không tổ chức để lấy ý kiến đóng
góp của các chuyên gia và người dân; quy hoạch sau khi phê duyệt chưa công
bố rộng rãi để các tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện theo quy hoạch.
Điều này tác động giảm chất lượng của quy hoạch dẫn đến không phát huy
được tính hiệu quả tới kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Quản lý công tác giải phóng mặt bằng
Đối với công tác giải phóng mặt bằng, UBND thị xã tổ chức bồi thường
GPMB đối với tất cả dự án trên địa bàn; lập thẩm định và phê duyệt dự toán
GPMB. Trong những năm gần đây, về giải phóng mặt bằng đất đai cho đầu tư
xây dựng cơ bàn trên địa bàn không phát sinh nhiều phức tạp, chỉ tồn tại một
vài dự án chậm tiến độ. Các dự án thi công chậm tiến độ chủ yếu do công tác
giải phòng mặt bằng, nguyên nhân do sự phối hợp giữa chủ đầu tư và chính
quyền địa phương chưa tốt, chưa kiên quyết trong việc thực hiện các quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Bên cạnh đó, các dự án thuộc ngành giao
thông, thủy lợi thường đi theo tuyến và xây dựng ở khu đất mới nên phải thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi triển khai thi công. Do vậy, công
tác giải phóng mặt bằng quyết định đến tiến độ thực hiện chung của dự án và
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Quản lý công tác lập và thẩm định dự án đầu tư
Quản lý công tác lập dự án đầu tư:
- Các chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền
xem xét cho phép đầu tư, nội dung gồm:
+ Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế độ
58
khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.
+ Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục
công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về địa điểm
xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung
cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phương
án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có, các ảnh hưởng của dự án tới môi
trường, sinh thái, phòng cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
+ Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện
dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Quản lý công tác thẩm định dự án:
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư đã tuân thủ theo quy hoạch phát
triển kinh tế, quy hoạch vùng, ngành, áp dụng đúng chế độ chính sách của
Nhà nước hiện hành, đúng thời gian quy định và giảm các thủ tục phiền hà
thực hiện theo chế độ một cửa.
Các dự án đã thẩm định cơ bản đã được bố trí kế hoạch thực hiện đầu tư;
một số dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao như
các dự án nâng cấp hạ tầng y tế nông thôn và các dự án về tăng cường cơ sở vật
chất trường lớp học cho các xã vùng núi, ven biển, các xã đặc biệt khó khăn.
Bảng 2.1: Qui trình thẩm định dự án
Thứ tự Tiến trình thực hiện Bộ phận thực hiện
Bước 1 Lập dự án đầu tư Chủ đầu tư
Bước 2 Thực hiện công việc thẩm định Phòng Tài chính-Kế hoạch
Bước 3 Lập báo cáo thẩm định Phòng Tài chính-Kế hoạch
Bước 4 Phê duyệt, trình duyệt UBND thị xã
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây
59
Kết quả thẩm định, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư XDCB trong
thời gian qua như sau :
Bảng 2.2:Kết quả công tác thẩm định giai đoạn 2011-2014
Thẩm định phê duyệt dự án
Thẩm định phê duyệt quyết toán XDCB (số công trình) Năm
(số công trình)
2011 132 50
2012 50 30
2013 92 66
2014 87 61
Tổng 361 207
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.
Bảng 2.3. Kết quả phê duyệt báo cáo KTKT của thị xã (2011-2014)
Đơn vị: triệu đồng
Tổng mức dầu tư Năm Số lượng công trình phê duyệt BC KTKT
2011 132 237.667
2012 50 120.789
2013 92 257.876
2014 87 261.653
Tổng số 361 877.985
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.
Trong những năm vừa qua, công tác thẩm định đầu tư XDCB trên địa
bàn thị xã Sơn Tây còn nhiều bộc lộ nhiều hạn chế:
- Độ chính xác của công tác thẩm định chưa cao do chất lượng hồ sơ án
cũng như thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thấp, chưa đề cập hết các nội dung
của một dự án như quy định (Ví dụ: Số liệu khảo sát, nghiên cứu hiện trạng
60
và dự báo không chính xác...). Đặc biệt vẫn có tình trạng chạy dự án, bằng
mọi cách có quyết định phê duyệt dự án đầu tư để “xin vốn”, một số dự án
thẩm định và phê duyệt nhưng không thực hiện hoặc thực hoặc thực hiện
không đảm bảo quy mô, tiến độ ban đầu được duyệt.
- Thời gian thẩm định của một số dự án kéo dài so với quy định do việc
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan thiếu chặt chẽ, có cơ quan chưa thực
hiện nghiêm về thời gian theo quy định.
- Thời gian khởi công - hoàn thành: Thường các chủ đầu tư đề xuất
thời gian khởi công - hoàn thành ngắn, nhiều dự án chưa thực hiện đúng
theo thời gian trong quyết định đầu tư, thậm chí có dự án hết thời gian thực
hiện vẫn chưa khởi công xây dựng. Nguyên nhân của việc kéo dài thời gian
thực hiện dự án là: Khả năng nguồn vốn cho các dự án không đáp ứng
được; số lượng dự án bố trí trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư và cho phép lập
dự án của cấp có thẩm quyền quá nhiều; một số dự án do yêu cầu của các
nhà tài trợ vốn phải lập và phê duyệt dự án trước đã gây không ít khó khăn
cho công tác thẩm định.
- Mỗi một nội dung thẩm định do một cơ quan chịu trách nhiệm, thời
gian thẩm định dự án nhanh hay chậm không chỉ so một cơ quan mà phụ
thuộc vào thời gian giải quyết các vấn đề cụ thể của các cơ quan có liên quan.
Cụ thể, công tác thẩm định ở năm 2014 tồn tại những yếu kém đã tác
động điều chỉnh mức đầu tư như sau: riêng năm 2014 có 14 dự án đầu tư thực
hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư ban đầu là 194,028 tỷ đồng
sau khi thực hiện điều chỉnh thì tổng mức đầu tư là 270,542 tỷ đồng như vậy
tổng mức đầu tư đã tăng lên 139% so với ban đầu.
61
Bảng 2.4: Danh sách công trình điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2014
STT
Tên dự án
Nguyên nhân
Chênh lệch
TMĐT điều chỉnh
Tổng mức đầu tư ban đầu
1
Trường tiểu học Cổ Đông
14.029
20.853
6.824
Bổ sung quy mô nhà bếp, nhà ăn, lát gạch sân, điều chỉnh giá
2
Trường THCS Sơn Đông
14.871
19.730
4.859
Bổ sung quy mô lát gạch sân trường, hệ thống thoát nước, điều chỉnh giá
3
Chợ nông sản thực phẩm tươi sống
21.117
25.420
BS quy mô nhà chợ 1 tầng, hệ thống sân đường
4.303
4
Kênh tiêu thoát nước Đồng Bừng
1.490
1.577
Điều chỉnh mặt cắt kênh và điều chỉnh giá
87
5
29.678
38.124
BS hệ thống PCCC, điều chỉnh giá
8.446
Phục hồi và phát huy giá trị di tích Văn Miếu Sơn Tây
6
Điều chỉnh giá
Sân Vận động giai đoạn 2
25.571
33.016
7.445
7
Trạm bơm nghĩa Sơn
Điều chỉnh thiết kế
4.192
4.356
164
8
Trường mầm non Xóm Bướm
14.885
21.097
6.212
9
Trường THCS Trung Sơn Trầm
6.941
7.606
665
Bổ sung nhà hiệu bộ, nhà thể thao và các HM phụ trợ BS XD Nhà cầu, nhà vệ sinh
10
Trường THCS Xuân Sơn
13.641
20.143
6.502
BS cải tạo nhà lớp học 2 tầng, điều chỉnh thiết kế điều chỉnh giá
11
Trường tiểu học Phú Thịnh
13.229
6.894
BS Nhà bếp, nhà ăn + phụ trợ, điều chỉnh giá
6.335
12
873
1.085
điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh giá
212
13
36.784
59.221
BS quy mô, điều chỉnh giá
22.437
Sửa chữa đập vai danh Cải tạo hệ thống thoát nước nội thị Thị xã
14 Mầm non Sơn Đông
BS quy mô, điều chỉnh giá
2.023
3.062 194.028
5.085 270.542
76.514
Tổng
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.
62
Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư
Lập kế hoạch:
Trên cơ sở nguồn thu để chi cho đầu tư XDCB được thành phố giao
kế hoạch, chủ yếu là nguồn thành phố phân cấp (mỗi năm 98.000 triệu
đồng) và nguồn thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch giao được điều tiết cho
ngân sách thị xã. Căn cứ vào tiến độ và mục tiêu các dự án, số liệu thu,
chi ngân sách của năm trước và Tờ trình đề nghị của các Ban quản lý dự
án trên địa bàn thị xã gửi đến. Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã là đầu
mối tiếp nhận thực hiện rà soát, tổng hợp dự kiến phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư XDCB hàng năm cho các công trình trên địa bàn báo cáo UBND
thị xã trình HĐND thị xã phê chuẩn.
Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB được thực hiện trên cơ sở phải phù
hợp với kế hoạch phát triển KT - XH năm kế hoạch và 5 năm 2011– 2015,
bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi NSNN ở mức hợp lý.
Việc bố trí vốn đầu tư được UBND thị xã quán triệt theo nguyên
tắc: Bố trí vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo ưu tiên trả nợ XDCB; đảm bảo ưu
tiên lĩnh vực giáo dục – đào tạo theo định hướng của thành phố; Đối với các
dự án đầu tư xây dựng mới: phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt đầu
tư; đảm bảo thủ tục phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 31/10 năm trước kế
hoạch; đảm bảo vốn để hoàn thành các dự án nhóm C không quá 3 năm,
nhóm B không quá 5 năm.
Việc bố trí danh mục dự án đầu tư được thị xã thực hiện theo thứ tự ưu
tiên đầu tư như sau:
(1) Các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
(2) Các dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch.
(3) Các dự án phục vụ dồn điền đổi thửa và XD nông thôn mới thuộc
nhiệm vụ chi của thị xã theo đề án được duyệt.
(4) Các dự án mới thực sự cần thiết, cấp bách cần phải triển khai ngay.
63
(5) Các dự án mới còn lại chỉ bố trí sau khi đã đáp ứng vốn đầu tư cho
các dự án theo thứ tự ưu tiên trên.
Bảng 2.5: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ ngân sách thị xã
Đơn vị: Triệu đồng
1 Kế hoạch
Triệu đồng 219.028 232.500 200.400
190.750
Trong đó:
Nguồn TP cân đối phân cấp
Triệu đồng
98.000
98.000
98.000
98.000
Nguồn thu tiền sử dụng đất,
Triệu đồng
69.500
62.500
40.700
50.350
đấu giá đất
Nguồn TP hỗ trợ BS mục tiêu
Triệu đồng
51.528
72.000
61.700
42.400
2 Thực hiện
Triệu đồng 252.756 253.259 195.865
187.118
Trong đó:
Nguồn TP cân đối phân cấp
Triệu đồng
85.000
85.354
78.270
73.152
Nguồn thu tiền sử dụng đất,
Triệu đồng
44.095
2.840
21.580
21.736
đấu giá quyền sử dụng đất
Nguồn TP hỗ trợ BS mục tiêu
Triệu đồng
45.556
73.373
52.792
57.152
Chuyển nguồn năm trước sang Triệu đồng
50.257
77.911
34.219
24.869
Nguồn kết dư NS, tăng thu NS Triệu đồng
27.848
13.781
9.004
10.209
3 TH/KH
%
115,40
108,93
97,74
98,10
Năm Năm Năm Năm TT Nội dung Đơn vị 2011 2012 2013 2014
(Nguồn: UBND thị xã Sơn Tây )
Trên cơ sở Nghị quyết được HĐND thị xã phê chuẩn, UBND thị xã
ban hành Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm
vi quản lý theo đúng quy định đảm bảo phù hợp với kế hàng năm.
Sau khi có Quyết định phân bổ vốn đầu tư, UBND thị xã gửi Sở Kế
hoạch đầu tư, Sở Tài chính để báo cáo; giao kế hoạch vốn đầu tư cho các
chủ đầu tư để thực hiện, đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã,
64
Kho bạc nhà nước thị xã để theo dõi, điều hành, kiểm soát và thanh toán
giải ngân vốn đầu tư XDCB theo quy định.
Tuy nhiên, trong thực tế việc phân bổ vốn đầu tư XDCB của thị xã
Sơn Tây vẫn dàn trải dẫn đến nhiều dự án nhóm C phải thực hiện giao kế
hoạch trên 3 năm, công trình bàn giao đưa vào sử dụng chậm so với kế
hoạch, phần kinh phí bố trí cho các công trình giáo dục – đào tạo chưa
đáp ứng đủ theo định hướng của thành phố Hà Nội giao kế hoạch, một số
công trình chưa đảm bảo thủ tục đầu tư xong vẫn được bố trí vốn kế
hoạch, nhiều công trình đã được phê duyệt đảm bảo thủ tục đầu tư nhưng
không cân đối được nguồn giao kế hoạch, một phần kế hoạch vốn chưa
được phân bổ chi tiết cho các dự án ngay từ đầu năm mà để lại tập trung
để điều hành trực tiếp trong năm kế hoạch.
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư:
Trong năm kế hoạch, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
KBNN thị xã, các chủ đầu tư, các đơn vị được giao dự toán chi đầu tư
XDCB tiến hành rà soát tiến độ, mục tiêu dự án và tình hình giải ngân các
dự án đầu tư để tham mưu UBND thị xã trình HĐND thị xã điều chỉnh kế
hoạch vốn vào kỳ họp HĐND giữa năm hoặc cuối năm: Đối với các dự án
được bố trí vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nhưng trong năm kế
hoạch dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất không hoàn thành kế hoạch, thì
sẽ thực hiện điều chỉnh giảm tương ứng với phần không hoàn thành kế
hoạch để đảm bảo việc cân đối ngân sách; Đối với các dự án được bố trí
vốn kế hoạch nhưng không có khả năng thực hiện sẽ điều chỉnh sang cho
các dự án có khả năng thực hiện nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
Bố trí vốn đầu tư XDCB:
Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách Thị xã thực hiện
qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
65
Bảng 2.6: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các năm 2011 -
2014 trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Đơn vị:Triệu đồng.
Tỷ lê % Chi đầu tư Tổng chi Năm Ngân Sách XDCB XDCB/NS
Năm 2011 252.756 715.030 35,34 %
Năm 2012 257.255 772.967 33,28 %
Năm 2013 211.937 768.554 27,57 %
Năm 2014 184.403 764.246 24,20 %
Tổng 906.351 3.020.797 30%
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch)
Biểu đồ 2.1: Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NS
Qua bảng trên ta thấy tổng chi đầu tư XDCB của Thị xã trong 4 năm
(2011-2014) thực hiện là 906.351triệu đồng, chiếm tỷ trọng bình quân là 30%
tổng chi ngân sách của Thị xã. Như vậy, cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản
của Thị xã Sơn Tây chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số chi ngân sách trên toàn Thị
xã mặt khác tốc độ chi đầu tư xây dựng cơ bản của Thị xã cũng không đồng
đều giữa các năm, vốn đầu tư XDCB được bố trí tăng dần qua các năm 2011-
66
2012, sau đó đã giảm trong năm 2013, 2014. Sở dĩ như vậy là do từ năm 2008
Sơn Tây vừa mới sáp nhập vào Thành phố Hà Nội nên đã được chú trọng đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, từ năm 2012 nền kinh tế nước ta nói riêng và thế
giới nói chung ảm đạm chưa có dấu hiệu hồi phục, chính sách thắt chặt đầu tư
công, biểu hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng ban
hành do vậy vấn đề đầu tư công được kiểm soát chặt chẽ. Qua phân tích đánh
giá nguồn kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản của Thị xã còn rất hạn hẹp và
khó khăn, do vậy trên thực tế nhiều công trình của Thị xã được phê duyệt từ
năm 2011 đã đủ thủ tục triển khai xây dựng song không có nguồn để bố trí
vốn thực hiện, các công trình trên địa bàn Thị xã chủ yếu là nhóm C xong bố
trí dàn trải, nhiều công trình phải kéo dài trên 3 năm dẫn đến chậm bàn giao
đưa công trình vào sử dụng, chưa phát huy được hiệu quả kinh tế xã hội.
- Phân bổ vốn đầu tư XDCB
Nhìn chung nguồn vốn đầu tư XDCB được quản lý và phân bổ hợp lý,
hiệu quả, nguồn vốn được phân bổ đều cho các địa phương và các mục tiêu,
nhu cầu phát triển của thị xã. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng năm của
UBND thành phố được cân đối trên cơ sở kế hoạch thu tiền sử dụng đất và
tình hình triển khai các dự án trên địa bàn. Kế hoạch phân bổ vốn cho các dự
án được bố trí đảm bảo điều kiện, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau :
- Tập trung bố trí vốn cho các công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành quyết toán vốn đầu tư XDCB.
- Tập trung bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp để hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng.
- Ưu tiên bố trí vốn đối ứng thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, xây
dựng thôn xóm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2012 của UBND thành phố Hà Nội, các dự án thuộc đề án nông thôn mới đã
được phê duyệt của các xã theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn phân bổ.
67
- Bố trí vốn cho công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây
dựng, vốn cho các công trình cấp bách cần phải triển khai trong năm.
- Bố trí vốn cho các dự án mới khác thực hiện từ năm 2014, trong đó
tập trung ưu tiên cho các dự án thực hiện việc phục vụ sản xuất nông nghiệp,
các dự án giao thông quan trọng, các công trình giáo dục, văn hoá...
- Bố trí dự phòng vốn đầu tư XDCB.
Tình hình phân bổ vốn giai đoạn 2011-2014 như sau: Tổng vốn đầu tư
XDCB thực hiện trên địa bàn thị xã từ nguồn ngân sách Nhà nước 4 năm từ
2011 đến năm 2014 là 1258,201 tỷ đồng bao gồm :
- Thực hiện phân bổ từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Thành phố hỗ
trợ có mục tiêu là 281,464 tỷ đồng.
- Thực hiện phân bổ từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất là 223,05 tỷ đồng.
- Thực hiện phân bổ từ nguồn phân cấp cho ngân sách thị xã là 392 tỷ
đồng;
- Thực hiện chuyển nguồn từ các năm trước sang là 232,811 tỷ đồng
- Thực hiện phân bổ từ các nguồn khác (nguồn kết dự, nguồn tăng thu
ngân sách, vốn sự nghiệp, nguồn dự phòng) là 128,876 tỷ đồng.
Việc phân bổ vốn cho các công trình vẫn còn dàn trải, một số công
trình thuộc nhóm C, theo qui định việc đầu tư phải thực hiện sau 3 năm song
do phân bổ vốn kéo dài công trình không đảm bảo đầu tư đúng thời hạn. Ví
dụ dự án Cải tạo Trung tâm Văn hóa Thị xã Sơn Tây với tổng mức đầu tư là
120 tỷ, được khởi công xây dựng từ ngày 01/9/2011 nếu theo quy định phân
bổ kế hoạch vốn thì dự án phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 01/9/2014, tuy
nhiên thực tế do nguồn vốn khó khăn nên năm 2011 UBND Thị xã chỉ mới bố
trí được 2 tỷ đồng để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, năm 2012, 2013,
2014 không được bố trí kế hoạch vốn. Năm 2015 dự án được UBND Thành
phố Hà Nội bố trí kế hoạch vốn là 30 tỷ đồng, dự kiến dựa án sẽ hoàn thành,
68
đưa vào sử dụng năm 2017. Dự án Sân vận động Sơn Tây với tổng mức đầu
tư là 33,016 tỷ đồng, được triển khai thi công từ năm 2009 tuy nhiên đến nay
mới bố trí được 23,9 tỷ đồng, trong đó năm 2015 bố trí 4 tỷ đồng, dự kiến
công trình sẽ đưa vào sử dụng năm 2017.
Trong giai đoạn 2011 - 2014: Được sự quan tâm của Thành phố Hà Nội
và các Sở ban, ngành bố trí vốn thị xã Sơn Tây để xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển kinh tế địa phương. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
thị xã Sơn Tây đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công trình thuộc các
lĩnh vực: Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục,
y tế, văn hoá thể thao, cộng cộng đô thị và các chương trình xây dựng Nông
thôn mới, xây dựng công trình ngõ xóm, dồn điền đổi thửa theo Quyết định
16 của UBND Thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, thị xã Sơn Tây luôn
chủ động cân đối ngân sách địa phương, tranh thủ huy động nguồn bổ sung
của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn
NSNN cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến
độ thực hiện dự án.
Dựa trên nguồn vốn chi cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, UBND thị xã Sơn Tây sẽ phân bổ
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng lĩnh vực theo tỷ lệ. Trên thực tế vốn
đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2011-2014 được phân bổ tại bảng 2.7 về cơ
cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của UBND thị xã Sơn Tây.
69
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành
TT Nội dung Năm 2011 Đơn vị:Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Giao thông, HTKT 110.065 99.916 56.014 47.042
2 Giáo dục 78.187 62.099 78.117 69.766
3 Thủy lợi 8.206 15.015 6.193 8.227
4 Văn hóa, di tích 32.030 41.391 17.948 27.971
5 24.268 38.834 53.665 31.397 Dự án khác (Trụ sở, chợ, nước sạch, điện...)
Tổng cộng 252.756 257.255 211.937 184.403
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch).
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư XDCB theo ngành
Phân tích qua bảng, biểu số liệu trên ta thấy cơ cấu bố trí vốn của Thị xã Sơn Tây chủ yếu tập trung ưu tiên vào xây dựng cơ sở giáo dục và hệ thống giao thông. Hai lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư XDCB: 601.626 triệu đồng chiếm 66,3% tổng chi đầu tư XDCB của Thị xã. Điều này thể hiện rõ chủ trương của Thị xã là quan tâm đến đầu tư giáo dục, XD hạ tầng giao thông là chính sách hàng đầu. Cụ thể như sau:
- Lĩnh vực giao thông: Trong giai đoạn 2011 - 2014 đầu tư cho 121 công trình với tổng vốn đầu tư của ngân sách Thị xã cho lĩnh vực này là:
70
313.037 triệu đồng chiếm 34,53% tổng chi đầu tư XDCB. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 117 công trình và 04 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Với phương châm chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông: các đường trục liên xã, đường trục xã, trục thôn... góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Lĩnh vực giáo dục: Trong giai đoạn 2011 – 2014 đầu tư cho 98 công trình với tổng vốn đầu tư của ngân sách Thị xã là: 288.169 triệu đồng chiếm 31,79% tổng vốn đầu tư XDCB. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 83 công trình và 15 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Thực hiện theo đúng dự toán thành phố Hà Nội giao hàng năm, thị xã Sơn Tây luôn bố trí khoảng 30% vốn ĐTXD cho lĩnh vực giáo dục đây được xem là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Trên địa bàn huyện hiện nay hệ thống trường học đã được đầu tư khang trang, đã có 9 trường đạt chuẩn quốc gia bao gồm các cấp mầm non, tiểu học và THCS.
- Lĩnh vực Văn hóa: Đây là lĩnh vực rất cần chú trọng đầu tư, trong giai đoạn 2011-2014 đã đầu tư cho 41 công trình với số vốn đầu tư là 119.340 triệu đồng chiếm 13,16 % tổng vốn ĐTXD. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 27 công trình và 14 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016. Trong những năm qua Thị xã đã tập trung tu bổ, tôn tạo nhiều di tích đã xuống cấp. Nổi bật trong các khu di tích của Thị xã là Thành cổ Sơn Tây, Đền và Lăng Ngô Quyền, Làng cổ Đường Lâm, Chùa Ngọc Kiên đã được chứng nhận di tích cấp quốc gia, số lượng du khách thăm quan hàng năm không ngừng gia tăng.
- Lĩnh vực Thủy lợi: Đầu tư cho 28 công trình với tổng vốn đầu tư là 7.641 triệu đồng, chiếm 4,15% tổng vốn đầu tư XD. Đến nay đã đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng 25 công trình và 03 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2015-2016.
- Các lĩnh vực khác như Trụ sở UBND các cấp, chợ, hệ thống nước sạch, điện chiếu sáng...: Trong giai đoạn 2011-2014 đã đầu tư cho 76 công trình với tổng vốn đầu tư 182.385 triệu đồng. Đến nay đã đầu tư hoàn thành
71
bàn giao đưa vào sử dụng 66 công trình và 10 công trình còn lại dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
2.2.2.3 Quản lý trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án
Công tác đấu thầu
Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu: - Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một gói thầu để thực hiện trước.
Từ ngày 15/8/2014 (Ngày có hiệu lực của Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính Phủ) các công trình có gói thầu xây lắp dưới 1 tỷ đồng thực hiện theo phương thức chỉ định thầu (trước đây hạn mức chỉ định thầu theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ là 5 tỷ đồng), Kế hoạch đấu thầu của các dự án đều được các đơn vị trình, thẩm và phê duyệt cơ bản theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự theo quy định. Tuy nhiên vẫn còn Kế hoạch đấu thầu của một số dự án công trình còn chưa rõ ràng và đầy đủ các nội dung theo quy định, kế hoạch đấu thầu chỉ phê duyệt cụ thể, chi tiết gói thầu xây lắp mà không nêu giá trị phần công việc đã thực hiện, phần công việc không tổ chức đấu thầu và giá trị, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng đối với các gói thầu tư vấn (tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát thi công, bảo hiểm...), do đó không thể hiện đầy đủ việc phân chia các gói thầu theo quy định, cụ thể: Kế hoạch đấu thầu của dự án XD công trình hệ thống điện chiếu sáng Tỉnh lộ 413 và đường liên xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây do Ban đầu tư xây dựng làm đại diện chủ đầu tư.
72
Sơ đồ 2.3: Qui trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Trách nhiệm Trình tự công việc Thời gian
Tiếp nhận hồ sơ 1/2 ngày Bộ phận hành chính phòng
Yêu cầu sửa đổi
1/2 ngày Phân công chuyên viên
HS hay lấy ý kiến
cơ quan liên quan
Lãnh đạo phòng Chuyên viên được phân công, lãnh đạo phòng 3 ngày
12 ngày Thẩm tra
3 ngày
Ký tờ trình
10 ngày Phê duyệt Chuyên viên được phân công Lãnh đạo phòng Lãnh đạo UBND Thị xã
Lưu hồ sơ
1/2 ngày
Bộ phận hành chính phòng, Bộ phận một cửa UB Đóng dấu, phát hành và trả kết quả
1/2 ngày Lưu hồ sơ
Chuyên viên được phân công
Thời gian thực hiện quy trình:30 ngày làm việc
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây
73
Lập, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:
Sau khi có kết quả phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tiến hành
tổ chức đấu thầu. Hầu hết các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã được chỉ
định thầu, số ít tiến hành theo phương pháp đấu thầu rộng rãi.
Một số trường hợp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chưa chuẩn
xác, chưa phù hợp theo tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu: Ví dụ như gói thầu xây lắp thuộc dự án Nâng cấp, cải tạo đường giao
thông thôn Đồi Tường 2 do công ty cổ phần Ba Vì là tư vấn đấu thầu, chủ đầu
tư cơ bản thực hiện theo qui trình chỉ định thầu (có hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề
xuất, đánh giá hồ sơ đề xuất..). Tuy nhiên, hồ sơ đề xuất của Xí nghiệp xây
dựng Tự Lực 1 có một số nội dung chưa phù hợp với nội dung yêu cầu nhưng
vẫn được chủ đầu tư là UBND phường Trung Sơn Trầm và tư vấn đấu thầu
đánh giá là đáp ứng về kinh nghiệm và kỹ thuật:
+ Năng lực kỹ thuật: Thiếu 1 kỹ sư xây dựng, chỉ huy trưởng công trình
không có kinh nghiệm liên quan đến gói thầu
+ Không có danh sách thiết bị theo mẫu cua hồ sơ yêu cầu.
+ Không có hợp đồng tương tự kèm theo
Như vậy các qui định của pháp luật về đấu thầu vẫn chưa được các chủ
đầu tư và các cán bộ làm công tác đấu thầu nắm vững và quan tâm dẫn đến
những sai phạm không đáng có nêu trên. Hơn nữa trình độ chuyên môn của
đội ngũ làm công tác đấu thầu của thị xã vẫn còn thấp chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế.
Qui trình thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu:
Bảng 2.8: Qui trình thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu
Thứ tự Tiến trình thực hiện
Bộ phận thực hiện
Bước 1 Trình báo kết quả đấu thầu và tài liệu liên quan Chủ đầu tư
Bước 2 Thẩm định Phòng TC-KH
Bước 3 Trình báo cáo thẩm định Phòng TC-KH
Bước 4 Phê duyệt, ra quyết định UBND thị xã
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây
74
Với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, Phòng tài chính- kế hoạch đã thẩm định, trình UBND
Thị xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầu, và phối hợp với các chủ
đầu tư thực hiện đấu thầu các công trình theo quy định. Năm 2014 có 61 gói
thầu được triển khai thực hiện, trong đó 36 gói thầu tư vấn, 10 gói thầu mua
sắm hàng hoá và 15 gói thầu xây lắp. Tổng giá trị các gói thầu triển khai thực
hiện là 142.287 triệu đồng, tổng giá trúng thầu là 132.888 triệu đồng, tiết
kiệm cho ngân sách nhà nước 9.399 triệu đồng.
Trong năm, Phòng tài chính- kế hoạch đã hướng dẫn cho chủ đầu tư và
các đơn vị tư vấn thực hiện công tác đấu thầu theo Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ mới ban hành, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư
tổ chức lớp tập huấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn trong và
ngoài thị xã. Đồng thời tham mưu cho UBND thị xã sửa đổi bổ sung việc
phân cấp cho xã phường, cụ thể hóa những nội dung cần thiết theo từng bước
thực hiện, giảm bớt một số thủ tục không cần thiết trong đấu thầu, nâng cao
trách nhiệm cũng như yêu cầu về năng lực đối với những người làm công tác
đấu thầu, đảm bảo mục tiêu của đấu thầu là: cạnh tranh lành mạnh, công bằng,
minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc áp dụng các biểu mẫu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành được chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và cơ quan thẩm
định (UBND thị xã) thực hiện tương đối tốt và đúng quy trình, hướng dẫn.
Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý công tác đấu thầu còn bộc lộ
những hạn chế:
Hầu hết các dự án chủ đầu tư đều trình xin chủ trương UBND thị xã
chỉ định thầu chỉ có một số ít đấu thầu rộng rãi. Có một số dự án phải đấu
thầu nhưng vẫn chỉ định thầu.
- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức,
75
không có sự cạnh tranh bình đẳng do áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Tỷ
lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói
thầu, phần kinh phí giảm giá còn thấp hơn phần chi phí tổ chức đấu thầu.
- Sự hiểu biết về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số các cơ
quan quản lý và các nhà thầu còn hạn chế.
- Việc lập Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một số gói thầu chưa đảm bảo
yêu cầu, chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, chưa đưa ra các điều kiện
về năng lực, kinh nghiệm tương xứng với tính chất của gói thầu nên chưa sàng
lọc được các nhà thầu thực sự đủ năng lực và điều kiện thực hiện gói thầu.
- Công việc chấm xét thầu của tổ chuyên gia gói thầu chưa đảm bảo, các
thành viên tổ chuyên gia không có chuyên môn và am hiểu về gói thầu, không
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; chấm xét thầu còn tùy tiện mang
tính chất chiếu lệ, hình thức.
- Việc lựa chọn năng lực các nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế,
nhiều nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu gói thầu mà vẫn
được chủ đầu tư mời tham gia dự thầu, dẫn đến có nhà thầu tham gia dự thầu
nhiều các gói thầu nhưng không trúng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu không trúng thầu rất thấp, mang tính chất hình thức, không bám sát
hồ sơ mời thầu.
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu năm 2014
Dự án nhóm C
Gói thầu
Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch
Tổng 61 142.287 132.888 9.399
1.Tư vấn 36 1.573 1.573 0
2. Mua sắm hàng hóa 10 74 74 0
3. Xây lắp 15 140.640 131.241 9.399
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây
76
Ta thấy con số giảm giá qua đấu thấu là 9.399 triệu đồng tương ứng -
6,68%. Như vậy ta thấy năng lực chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đấu thầu còn
hạn chế nên công tác đấu thấu còn chưa hiệu quả, chưa đảm bảo cạnh tranh.
Công tác thanh toán vốn đầu tư
Công tác thanh toán được thực hiện theo tiến độ bố trí kế hoạch vốn,
phòng Tài chính – Kế hoạch thường xuyên theo dõi tiến độ thanh toán giải
ngân của các dự án trên địa bàn để kịp thời phối hợp với Kho bạc Nhà nước
Sơn Tây thực hiện giải ngân vốn theo quy định.
Tình hình thực hiện thanh toán vốngiai đoạn 2011-2014 như sau: Tổng
vốn đầu tư XDCB thực hiện trên địa bàn thị xã từ nguồn ngân sách Nhà nước
4 năm từ 2011 đến năm 2014 là 1258,201 tỷ đồng bao gồm :
- Thực hiện thanh toán từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Thành phố
hỗ trợ có mục tiêu là 216,217 tỷ đồng, đạt 76,82 % kế hoạch.
- Thực hiện thanh toán từ nguồn thu từ tiền sử dụng đất là 76,159 tỷ
đồng. Đạt 34,14% kế hoạch (Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên
nguồn thu tiền sử dụng đất trong giai đoạn này thấp so với kế hoạch)
- Thực hiện thanh toán từ nguồn phân cấp cho ngân sách thị xã là
325,295 tỷ đồng đạt 82,98% kế hoạch;
- Thực hiện thanh toán chuyển nguồn từ các năm trước sang là 187,256
tỷ đồng, đạt 80,43% kế hoạch;
- Thực hiện thanh toán từ các nguồn khác (nguồn kết dự, nguồn tăng
thu ngân sách, vốn sự nghiệp, nguồn dự phòng) là 101,424 tỷ đồng. Đạt
78,7% kế hoạch
Nhìn chung công tác giải ngân đạt mức 73% kế hoạch, nguyên nhân
giải ngân thấp là do nguồn thu tiền sử dụng đất không đạt kế hoạch. Một số
dự án có khối lượng hoàn thành, có kế hoạch vốn bố trí nhưng chủ đầu tư còn
chưa chủ động trong việc thanh toán, còn trông chờ ỷ lại vào các Nhà thầu
77
(Giao cho các Nhà thầu tự làm hồ sơ thanh toán).
Quyết toán dự án hoàn thành
Công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư niên độ hàng năm đã được
Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn tây tích cực triển khai thực hiện, đảm
bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2012 đến 2014 như
sau:
Bảng 2.10 Tình hình quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
TT
Nội dung
Tổng cộng thực hiện
88
66
81
60
155
KH KH KH Thực hiện Thực hiện Thực hiện
54 29
Tổng số DA, CT, HMCT đã được thâm tra phê duyệt
Tổng mức đầu tư được
179,395
158,103
400,181
1
duyệt
163,467
142,988
363,042
62,683 2
Chi phí đầu tư đề nghị phê duyệt
159,724
140,513
355,157
56,587 3
Chi phí đầu tư được thẩm tra phê duyệt
3,743
2,475
7,885
54,920 5
Chi phí tiết kiệm giản sau thẩm tra
2,34
1,76
1,667 6
3,03 7 Tỷ lệ giảm (%)
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Sơn Tây
Công tác quyết toán các công trình tồn đọng đã được đẩy nhanh tiến
độ và nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.
Thực hiện chỉ đạo quyết liệt của UBND Thành phố, Sở Tài chính, UBND thị
78
xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì cùng phối hợp với các ngành, các cấp
rà soát công trình, đốc thúc các chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ quyết toán. Hàng
năm rà soát số lượng dự án tồn đọng, đối chiếu với KBNN để thông báo cho
các đơn vị tiến hành quyết toán các công trình hoàn thành. Chính vì vậy, số
lượng công trình tồn đọng chưa quyết toán đã được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế, cụ thể:
- Số lượng công trình hoàn thành chưa quyết toán còn nhiều, dự án tồn
đọng nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn không cao, công tác quản lý
lỏng lẻo, thiếu sự giám sát, đốc thúc từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Về số liệu danh mục dự án hoàn thành chưa quyết toán, thông qua rà
soát các dự án có chủ đầu tư thuộc xã, phường quản lý, thấy rằng việc phối
hợp của các chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước đang còn hạn chế, dẫn đến
công trình đã quyết toán rồi nhưng chủ đầu tư chưa phối hợp kịp thời với cơ
quan Kho bạc nhà nước để thực hiện việc tất toán tài khoản đóng mã dự án.
Việc chậm phối hợp này đã làm mất thời gian rà soát cũng như thiếu tính
chính xác trong báo cáo, quản lý.
- Công tác chỉ đạo quyết toán dự án tồn đọng đã được các cấp, các
ngành quan tâm, nhưng nhìn chung chưa được thường xuyên, kịp thời và dứt
điểm vẫn còn các dự án có thời gian hoàn thành đã lâu nhưng chưa được lập
hồ sơ báo cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số lượng dự án trên địa bàn
thị xã chưa quyết toán còn nhiều; năng lực, trình độ của một số chủ đầu tư
chưa đáp ứng được yêu cầu, qúa trình triển khai dự án chưa thực hiện đúng
quy trình, thủ tục quản lý, không xử lý dứt điểm vướng mắc nên khi thi công
xong thiếu các văn bản cần thiết, phải làm đi làm lại nhiều lần hồ sơ quyết
toán.
79
- Nhìn chung các xã, phường, phòng, ban ngành số lượng cán bộ thẩm
tra cũng như công tác chỉ đạo quyết toán chưa tương xứng với nhu số lượng
dự án hoàn thành cần quyết toán.
- Các dự án tồn đọng thường là những dự án có sự thay đổi về nhân sự
của chủ đầu tư (trưởng ban quản lý dự án, kế toán trưởng) và đơn vị thi công
cũng gặp nhiều khó khăn về công tác tổ chức (thành lập, giải thể, sát nhập...)
nên ảnh hưởng lớn đến công tác lập hồ sơ trình thẩm định quyết toán dự án
hoàn thành, cụ thể: Thất lạc hồ sơ, nhà thầu và chủ đầu tư thiếu trách nhiệm
trong công tác lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
2.2.3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản
Hiện nay, để kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
chúng ta có nhiều cơ quan như: Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước,
Kho bạc Nhà nước, giám sát về đầu tư nằm ở cơ quan Kế hoạch và đầu tư,
Thanh tra ngành tài chính, thanh tra chuyên ngành, hệ thống giám sát của các
công ty tư vấn, giám sát của ngành công an, giám sát cộng đồng. Cụ thể trong
giai đoạn 2011-2014 số liệu thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thị xã Sơn Tây thể
hiện qua bảng sau.
Bảng 2.11: Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 - 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm Số công trình Giá trị CĐT báo cáo Giá trị thanh tra, kiểm toán Chênh lệch
Năm 2011 4 23.914 (1.664) 25.578
Năm 2012 15 99.539 (8.501) 108.040
Năm 2013 8 23.911 (106) 23.997
Năm 2014 10 50.136 (910) 51.046
Tổng số 37 197.500 (11.181) 208.661
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Sơn Tây.
80
Biểu đồ 2.3: So sánh giá trị công trình chủ đầu tư báo cáo và giá trị thanh
tra, kiểm tra
Thông qua bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công trình xây
dựng cơ bản giai đoạn 2011-2014 nhận thấy giá trị chủ đầu tư báo cáo có sự
chênh lệch đáng kể với con số thanh tra, kiểm tra. Điều này thể hiện công tác
quản lý trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng chưa đảm bảo hiệu quả dẫn
đến thất thoát lãng phí. Công tác thanh tra đã góp phần nâng cao vai trò quản
lý Nhà nước với các công trình XDCB góp phần nâng cao chất lượng quản lý
đầu tư XDCB. Tuy đã làm được nhiều việc nhưng vẫn còn những bất cập sau:
Các ngành kiểm tra giám sát chưa có kế hoạch tổng thể trong việc kiểm
tra, mạnh ngành nào thì ngành đó thực hiện, chủ đầu tư phải tiếp nhiều đoàn
kiểm tra, thanh tra, trong một thời điểm gây khó khăn cho hoạt động xây dựng
của chủ đầu tư, nhưng hiệu quả giám sát kiểm tra lại thấp. Ngược lại nhiều dự
án không có đơn vị thanh tra, kiểm tra.
Trong quá trình giám sát đầu tư chưa nghiêm túc thực thi công vụ, việc
giám sát đầu tư chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế xã hội, mà việc đánh giá
hiệu quả chỉ dựa vào hiệu quả trong dự án đầu tư đã đưa ra, chính vì điều này mà
các dự án không được uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của
dự án. Mặt khác không có tư liệu để cho việc quy hoạch ngành, lĩnh vực trong
thời gian tới. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là ngành kế hoạch đầu tư
81
chưa có quy trình chi tiết về giám sát đầu tư, chưa có đủ đội ngũ cán bộ tinh
thông trong việc giám sát chính vì thế mới phải mời liên ngành tham gia giám
sát, hiệu quả không cao.
Trong kiểm tra, thanh tra cán bộ thực thi còn thái độ cố gắng tìm ra
những vấn đề sai của đơn vị thi công và chủ đầu tư để thỏa thuận những lợi
ích kinh tế cho mình, nếu thỏa thuận được thì những việc khuất tất được bỏ
qua, chính vì vậy mới có hiện tượng đoàn kiểm tra sau khi phát hiện những
vấn đề lớn tồn tại mà đoàn kiểm tra trước không phát hiện được, nguyên nhân
chính là cán bộ thực thi lợi dụng vị trí công tác để đặc quyền, đặc lợi, cố tình
làm sai chế độ.
Giám sát chất lượng thi công của chủ đầu tư là việc kiểm tra và giám
sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt cho công trình do nhà thầu thi
công công trình cùng cấp theo yêu cầu của thiết kế. Giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình, là việc xem xét đơn vị thi công có thực thi
đúng ý đò tác giả không, khi phát hiện thi công sai với thiết kế. Việc thay đổi
thiết kế trong quá trình thi công chỉ được tiến hành khi dự án đầu tư xây dựng
có sự điều chỉnh hoặc phát hiện những yếu tố bất hợp lý được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Trên thực tế việc quản lý chất lượng không đúng với thực tế, ba đối
tượng nếu trên thường thống nhất với nhau về các tiêu chuẩn của vật liệu,
thiết bị như trong thiết kế yêu cầu nhưng thực chất không đảm bảo, có những
công trình chủ đầu tư còn bỏ qua một số khâu kiểm định vật liệu, kiểm tra
xuất sứ của vật liệu, thiết bị gây ra chất lượng công trình xây dựng không đạt
yêu cầu như mong muốn của nhà thiết kế.
82
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TỪ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
2.3.1. Những mặt đã đạt được
Từ năm 2011-2014, UBND thị xã Sơn Tây đã cố gắng tập trung huy
động nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các công trình xây dựng trên địa bàn.
Đến nay nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa cho việc phát triển kinh tế xã
hội của Thị xã được đầu tư xây dựng và hoàn thành như các công trình giao
thông, trường học, trường mầm non, các công trình di tích lịch sử văn hóa…
Công tác quản lý đầu tư XDCB thực hiện theo đúng quy trình, thời gian
quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước. Công tác chuẩn bị đầu tư, công tác
thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu đã có những bước tiến bộ thực
hiện theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ. Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập
trung và ưu tiên thanh toán nợ KLHT, hạn chế tối đa khởi công mới. Việc
phân khai các nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của
Thành phố Hà Nội để chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện dự án. Trong
thực hiện khối lượng hoàn thành và giải ngân vốn đầu tư, nguồn vốn chủ yếu
thanh toán cho khối lượng hoàn thành của năm trước, số dự án đầu tư xây
dựng mới ít. Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư,
nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Công tác
quyết toán đầu tư những năm gần đây được tỉnh hết sức chú trọng, chỉ đạo
quyết liệt từ đó đã hạn chế việc thất thoát trong quản lý đầu tư, đồng thời
không để xảy ra tình trạng nợ đọng XDCB kéo dài gây bức xúc trong dư luận
2.3.1.1. Lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB
- Việc lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư XDCB đảm bảo thực hiện
đúng luật và các văn bản qui định của nhà nước và nguyên tắc phân bổ vốn
83
đầu tư XDCB: phân bổ vốn cho các dự án hàng năm đều được thực hiện theo
thứ tự ưu tiên, cụ thể: Ưu tiên bố trí vốn thanh toán trả nợ khối lượng dự án
hoàn thành, dự án chuyển tiếp của các năm trước chuyển sang, phần còn lại
được cân đối bố trí cho các và dự án mang tính chất cần thiết, cấp bách của thị
xã.
- Việc thực hiện thanh toán vốn đầu tư nói chung đảm bảo đúng các văn
bản qui định và theo kế hoạch vốn được giao. Trong thực hiện đã điều chỉnh,
bổ sung kịp thời đảm bảo cân đối thu chi ngân sách.
Trong quá trình thực hiện, các ngành chức năng của thị xã thường
xuyên đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ thi
công để giải ngân vốn theo kế hoạch, đồng thời sớm hoàn thiện bàn giao công
trình cho đơn vị quản lý sử dụng để khai thác công trình cho có hiệu quả.
Trường hợp trong năm dự án đầu tư không đảm tiến độ thi công theo kế
hoạch để giải ngân vốn, thì sẽ thực hiện điều chỉnh vốn kế hoạch cho công
trình khác có đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
Bảng 2.12: Kết quả giải ngân thanh toán giai đoạn 2011-2014
Đơn vị : tỷ đồng
Kế hoạch vốn Thực hiện giải Năm Tỷ lệ giải ngân so với KH vốn (% ) Ngân sách thị xã Ngân sách Thị xã
372.948 2011 252.756 67,77
373.358 257.255 68,9 2012
257.471 211.937 82,31 2013
254.424 184.403 72,48 2014
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Thị xã Sơn Tây (2011-2014)
2.3.1.2. Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, phê duyệt quyết toán
Công tác thẩm định trong XDCB được thực hiện đảm bảo tính công
khai, rõ ràng, minh bạch; Công tác thẩm định, phê duyệt quyết toán dự án
84
XDCB hoàn thành hầu hết được thực hiện theo đúng phân cấp và quy định
hiện hành của Nhà nước. Từ năm 2011 đến năm 2014 đã Thẩm định phê
duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật cho 361 công trình (trong đó 48
công trình thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi và 313 công trình thực hiện
hình thức chỉ định thầu); Từ năm 2012 đến năm 2014 đã thẩm định phê duyệt
quyết toán XDCB cho 155 công trình, tiết kiệm cho ngân sách 7885 triệu
đồng.
2.3.2. Những hạn chế và khó khăn
Chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phần nào được phản
ánh thông qua con số giám sát thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn 2011-2014.
Tuy số lượng thanh tra, kiểm tra chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng
công trình thực hiện trên địa bàn nhưng đã phản ánh được chất lượng quản lý
đầu tư XDCB còn nhiều yếu kém. Cụ thể:
2.3.2.1 Chất lượng quy hoạch trong đầu tư XDCB còn thấp
Hầu hết các dự án được đầu tư đều xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên
cơ sở quy hoạch chung, nhưng thực tế có trường hợp không có quy hoạch,
hoặc quy hoạch chưa hợp lý phải điều chỉnh lại, duyệt lại hoặc trong quá trình
lập dự án do khảo sát không kỹ, lựa chọn địa điểm, lựa chọn công nghệ chưa
thích hợp, đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục, chưa chú ý đến đầu tư
cho vùng cung cấp nguyên liệu… Xác định quy mô công trình vượt quá nhu
cầu sử dụng, nguyên nhân này đều dẫn đến lãng phí, thất thoát tiêu cực ở
khâu này khá lớn.
Chất lượng công tác quy hoạch còn thấp, hiện tượng khá phổ biến là
thiếu phối hợp trong các bộ phận công việc như quy hoạch làm đường giao
thông thiếu kết hợp với quy hoạch hệ thống lưới điện, cấp nước, thoát nước…
dẫn đến công việc chồng chéo, phá đi, làm lại gây lãng phí, thất thoát vốn đầu
tư và tài sản khác. Những thiếu sót trong công tác quản lý chất lượng quy
hoạch đã dẫn đến lãng phí hàng trăm tỷ đồng cho công tác chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng công trình để sau phải dỡ bỏ hoặc sử dụng không hết công
85
suất là hiện tượng khá phổ biến ở nước ta từ trước đến nay, kể cả công trình,
dự án đầu tư của Trung ương cũng như các địa phương song chậm được khắc
phục.
2.3.2.2 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT, dự án còn một
số bất cập
- Công tác tư vấn lập thiết kế, thẩm định dự án còn nhiều bất cấp: Về
thiết kế kỹ thuật, dự toán đều được chủ đầu tư thuê các đơn vị có chức năng
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên năng lực chuyên
môn của một số đơn vị tư vấn còn hạn chế nên hồ sơ dự án lập, thẩm định
chất lượng thấp, tính toán dự báo chưa đầy đủ, chuẩn xác dẫn tới nhiều dự án
phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức đầu tư gây khó khăn trong quá
trình thực hiện và làm chậm tiến độ đầu tư xây dựng. Nhất là các công trình
do UBND các xã, phường làm chủ đầu tư: công tác khảo sát lâ ̣p dự án và thẩm đi ̣nh, phê duyê ̣t yếu kém, chưa kỹ nên nhiều công trình, dự án phải thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thiết kế trong quá trình thi công làm “đô ̣i vố n” từ 30% - 100%. Các công trình thẩm định thiết kế do các đơn vị Tư vấn thẩm
định nên nhiều khi có sự thông đồng với Nhà thầu xây lắp dẫn đến chất lượng
thẩm định thiết kế - dự toán chưa cao.
- Công tác chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án ồ ạt, trong khi chưa xác
định được nguồn vốn đầu tư dẫn đến nhiều công trình đã đủ thủ tục triển khai
nhưng không cân đối được nguồn vốn để triển khai thực hiện.
2.3.2.3 Công tác đấu thầu còn hình thức
Trong công tác đấu thầu hiện nay đấu thầu mới chỉ là hình thức hợp lý
hóa, chưa đúng theo nội dung của quy chế đấu thầu. Kết quả đấu thầu sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tổ chức thực hiện chưa nghiêm, làm
cho việc đấu thầu mới chỉ là hình thức, biểu hiện thông qua việc tùy tiện cho
phép gia hạn hợp đồng và điều chỉnh giá, bổ sung khối lượng vượt quá quy
mô được duyệt ban đầu.
86
2.3.2.4 Phân bổ và thanh quyết toán vốn dàn trải, kéo dài
- Việc phân bổ vốn cho các công trình đã được thực hiện tốt trong kế
hoạch giao đầu năm theo quy định. Tuy nhiên do trong năm nguồn thu tiền sử
dụng đất không đảm bảm nên dẫn đến việc phân bổ vốn kéo dài công trình
không đảm bảo đầu tư đúng thời hạn. Nguồn vốn để chi đầu tư XDCB chủ
yếu được cân đối từ nguồn thu sử dụng đất. Song việc thực hiện cấp đất đấu
giá đất hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, nguồn thu thường tập trung vào
các tháng cuối năm nên việc thanh toán vốn cho các công trình thường chậm
và chưa kịp thời dẫn đến kéo dài tiến độ thi công.
- Trong quá trình thực hiện một số dự án có tổng mức đầu tư điều chỉnh
lớn so với ban đầu nên gây khó khăn cho quá trình thực hiện bố trí vốn theo
quy định dẫn đến phải kéo dài thời gain thực hiện.
- Một số cán bộ của chủ đầu tư khi thực hiện công tác thanh toán cho
các Nhà thầu còn gây phiền hà, cửa quyền. Mặc dù một số dự án đã có khối
lượng, có kế hoạch vốn được bố trí tuy nhiên khi chưa có sự tác động của các
Nhà thầu thì vẫn chưa thực hiện thanh toán, dẫn đến nhiều công trình hết năm
vẫn không đảm bảo thanh toán theo kế hoạch.
2.3.2.5 Công tác Quyết toán dự án hoàn thành còn chậm
Tình trạng chậm quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra.
Nhiều dự án đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng nhiều năm sau mới phê
duyệt quyết toán. Các dự án tồn đọng quyết toán còn nhiều. Tính đến ngày
31/12/2014 còn 80 dự án chậm thực hiện việc thẩm định phê duyệt quyết toán
theo thời gian quy định.
2.3.2.6 Công tác kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm
Việc kiểm tra, giám sát, công tác giám sát đánh giá đầu tư, giám sát
cộng đồng chưa được các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý
nhà nước coi trọng đúng mức. Công tác Thanh tra, kiểm tra, giám sát trên số
87
lượng đầu công trình dự án thấp, nhiều sai phạm sau Thanh tra chưa được xử
lý kịp thời, việc xử phạt chưa nghiêm nên không có tính răn đe, bắt buộc.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên
Thứ nhất, bộ máy quản lý tuy đã được phân công nhiệm vụ một cách
hợp lý nhưng các bộ phận, cá nhân chưa phát huy tốt vai trò của mình nhất là
các cán bộ hợp đồng hoặc trưng tập từ các phòng ban khác sang. Trình độ của
các cán bộ chưa đồng đều và chưa cao dẫn đến những sai sót trong quá trình
quản lý, một số cán bộ có chuyên môn về kinh tế, tài chính – ngân hàng nên
việc thẩm định các dự án còn lúng túng dẫn đến sai xót. Đặc biệt là bộ máy
quản lý cấp xã năng lực còn yếu kém, vẫn còn hiện tượng một số cán bộ các
xã, phường chưa nắm rõ được nguyên tắc quản lý đầu tư tại địa phương mình.
Ý thức, trách nhiệm của một số chủ đầu tư còn hạn chếm không chủ động
thực hiện đúng các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và
hướng dẫn của cấp trên.
Thứ hai, một số đơn vị tư vấn chưa có trách nhiệm cao trong công tác
lập, thẩm định phê duyệt dự án.
Thứ ba, việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm chưa
nghiêm, chưa triệt để và còn kéo dài sau thanh tra, kiểm tra nên chưa có tính
dăn đe.
Thứ tư, công tác kiểm tra và tự kiểm tra vẫn chưa được quan tâm, chưa
được tiến hành một cách thường xuyên, có khi cả năm cấp trên mới tiến hành
kiểm tra một lần, diện còn hẹp, chất lượng còn nhiều hạn chế, trước khi tiến
hành kiểm tra lại có sự thông báo trước , như vậy không đảm bảo tính khách
quan và chính xác.
Thứ năm, chưa thực sự công khai,minh bạch trong công tác quản lý đầu
tư XDCB, nhất là trong công tác đấu thầu, còn hiện tượng các nhà thầu thông
đồng với nhau.
Thứ sáu, chưa xây dựng được kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn
mà mới chỉ xây dựng được kế hoạch đầu tư cho từng năm hoặc 3 năm.
Thứ bảy, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, nguồn thu từ tiền đấu giá
88
đất giảm mạnh do thị trường bất động sản đóng băng trong đó nhu cầu đầu tư
trên địa bàn Thị xã lại ngày một tăng.
Thứ tám, cơ chế chính sách của Nhà nước có sự thay đổi bằng việc một
số luật mới ra đời như Luật đất đai, Luật xây dựng… cũng như những sửa đổi
bổ sung các luật cũ đã được ban hành và đang được áp dụng nhưng chưa có
các nghị định, thông tư hướng dẫn kịp thời nên việc áp dụng còn lúng túng.
89
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2016-2020
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG,
NHU CẦU ĐẦU TƯ XDCB CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY ĐẾN NĂM 2020
3.1.1 Mục tiêu phát triển
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thị xã Sơn Tây thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ
dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hà Nội. Là
trung tâm kinh tế, văn hóa - nghệ thuật – vui chơi giải trí, dịch vụ cao cấp khu
vực phía Tây Bắc của Thủ đô gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng
cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực hồ Đồng Mô, Suối Hai, Ba Vì;
có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; là đầu mối giao thông quan trọng
của Thủ đô trên tuyến đường Hồ Chí Minh, QL32, đường vành đai 5, hạt
nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc Thủ đô.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm
bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;giữ
gìn và phát huy giá trị văn hoá, các di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh
thái. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững, văn minh, hiện đại. Đảm bảo an
ninh - quốc phòng.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng trên địa bàn thời kỳ
2016-2020 bình quân đạt 12% - 12,5%/năm, thời kỳ 2021-2030 là 13-
14%/năm.
90
- Cơ cấu kinh tế : Năm 2020 Năm 2030
Công nghiệp, xây dựng: 45% 37%
Dịch vụ: 53% 62,5%
Nông nghiệp: 2% 0,5%
b. Về xã hội
Đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên khoảng 0,7-0,8% và
ổn định ở thời kỳ 2021-2030. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,0-1,5%/ năm.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo giai đoạn đến năm 2020 đạt 65-70%. Giai
đoạn 2021-2030 đạt trên 80%.
Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học, phấn đấu đưa tỷ lệ
các trường (từ mầm non đến trung học phổ thông). Năm 2020 có 100%
trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và THCS, 80% trường đạt chuẩn
quốc gia ở cấp THPT; Năm 2030 đạt 100% các trường đạt chuẩn các cấp.
Phát triển các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, tăng
tuổi thọ cho nhân dân. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 7% -
8%. Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn y tế, tiêm chủng mở rộng đạt 100%
thời kỳ 2021-2030.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa mới”. Đến năm 2020 có 90% đạt gia đình văn hóa đạt;
95% đạt làng, tổ dân số văn hóa ; đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, trường học
văn hóa đạt 95%. Tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%; 60% số hộ được
công nhận là gia đình thể thao; mỗi xã, phường có 50% khu dân cư đạt tiêu chuẩn
khu dân cư văn hóa - sức khỏe; 100% xã, phường có khu vui chơi và sân bãi thể
dục thể thao.
c. Hệ thống kết cấu hạ tầng
91
Phát triển nhanh và đồng bộ mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã để
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Phấn đấu đến năm 2020, Thị xã có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng
bộ và phát triển góp phần quan trọng giải quyết cơ bản giao thông phía Tây
Bắc của Thủ đô.
Đảm bảo phát triển hệ thống cung cấp nước sạch; phấn đấu năm 2020
100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, năm 2030 cơ bản nhân dân
được sử dụng nước sạch.
d. Về vệ sinh và môi trường
Bảo đảm nguồn nước mặt sông hồ đều đạt tiêu chuẩn môi trường Việt
Namtương ứng với chức năng sử dụng của mỗi nguồn nước.
Giảm thiểu ô nhiễm bụi và ngăn ngừa ô nhiễm các khí thải độc hại trên
địa bàn thị xã.
Ngăn chặn các hoạt động làm suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học,
cảnh quan thiên nhiên, phát triển cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường ở
các khu du lịch, đảm bảo cho du lịch của Thị xã phát triển.
Năm 2020 có 100% rác thải, chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt
được thu gom và xử lý bằng công nghệ thích hợp; Năm 2030 rác thải, chất
thải và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
e An ninh, quốc phòng
Giữ vững trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc, sẵn sàng phục vụ mọi tình huống.
Phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phong trào nhân dân tự quản, vành
đai liên kết an toàn về an ninh, trật tự.
92
3.1.2 Định hướng đầu tư XDCB thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến 2020
Giai đoạn đến 2020, với nhiệm vụ quan trọng của Thị xã là tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, tăng trưởng và phát triển kinh tế Thị xã theo
hướng bền vững nhằm phát huy giá trị văn hóa của Thị xã Sơn Tây. Vì vậy,
cần tiếp tục tập trung cao cho đầu tư XDCB; từng bước hiện đại hoá kết cấu
hạ tầng công trình đầu tư XDCB để Xây dựng thị xã Sơn Tây thành đô thị văn
hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc
thành phố Hà Nội. Là trung tâm kinh tế, văn hóa - nghệ thuật – vui chơi giải
trí, dịch vụ cao cấp khu vực phía Tây Bắc của Thủ đô. Nội dung đầu tư
XDCB giai đoạn này là:
- Đầu tư cơ sở vật chất và mở rộng diện tích cho các trường học để phấn
đấu các trường đạt chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phải bảo đảm
yêu cầu về trường lớp, trang thiết bị theo chuẩn quy định của Thành phố; mặt
bằng các trường cần được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu
môi trường sư phạm và cảnh quan. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý, phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng học sinh giỏi, sinh viên tài năng.
- Đối với mạng lưới cơ sở y tế: Nâng cấp Bệnh viên Đa khoa Sơn Tây,
phấn đấu 100% xã phường duy trì chuẩn quốc gia về y tế; mở rộng diện tích
hoạt động cho các trạm y tế Đường Lâm, Trung Sơn Trầm, Viên Sơn, Cổ
Đông và Kim Sơn.
- Tu bổ, nâng cấp các di tích, công trình văn hoá lịch sử, nhất là các di
tích đã được xếp hạng để phát huy ảnh hưởng tích cực của các công trình
trong đời sống văn hóa và kinh tế của nhân dân trong cũng như ngoài thị xã.
Xây dựng 15 cụm, trung tâm văn hóa - thể dục, thể thao của thị xã nhằm tạo
ra khu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn. Nâng cấp
thư viện thị xã. Phát triển thêm các thư viện xã phường.
93
- Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa.Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng hệ thống giao thông của thị xã: đường Hoàng Quốc Việt kéo dài
nâng cấp Quốc lộ 21A ra đường Cầu Trì. Mở rộng đường tránh QL 32 (giai
đoạn 2); cải tạo, nâng cấp đường phố Thanh Vị, đường phố Tùng Thiện. Xây
dựng mới tuyến đường từ ĐT.416 (Kim Sơn) nối với ĐT.414 (Xuân Khanh),
tuyến đường từ đường tránh QL 32 nối với ĐT.413 (Xuân Sơn), dự án xây
dựng tuyến đường từ QL 21A nối với đường ĐT 416 (Kim Sơn); xây dựng
đường kết hợp nâng cấp tuyến đê bờ hữu sông Hồng. Hoàn thành tuyến
đường từ đền Và vào khu di tích lịch sử Văn thánh Đường Lâm và nâng cấp
toàn bộ hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn thị xã. Đầu tư phát
triển hệ thống các trục đường nội thị tạo thành mạng lưới đường các khu ở,
đơn vị ở. Xây dựng bến xe đối ngoại mới, điểm đỗ tĩnh cho đô thị mới. Xây
dựng, mở rộng cảng Sơn Tây.
- Cấp nước: Đầu tư nâng công suất nhà máy nước đạt chỉ tiêu tính toán
65.000m3/ngđ. Các khu đô thị Sơn Tây tiếp tục được đấu nối với hệ thống sẵn
có được nâng cấp, cải tạo.Riêng hệ thống cấp nước cho khu đô thị Sơn Đông,
Cổ Đông, xây dựng một đường ống cấp nước từ Sơn Lộc đi Sơn Đông, Cổ
Đông. Đặt một trạm bơm tăng áp vị trí gần Cầu Quả.
- Thoát nước: Khu vực Sơn Tây cổ cần tận dụng và cải tạo các hệ thống
thoát nước hiện có. Các cống dọc trục đường đô thị còn lại là cống tròn.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh tiến độ dự án di dời các hộ dân xung
quanh khu vực bãi rác Xuân Sơn để đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp.
- Huy động nguồn lực trong đầu tư XDCB theo quan điểm phát huy nội
lực, động viên, sự tham gia đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa
dạng, như đóng góp bằng tiền, bằng công sức, vật liệu và hiến đất cho xây
dựng các công trình (mở rộng đường) làm kênh mương, làm trường học, trạm
94
xá… kêu gọi sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, sự đóng góp
xây dựng quê hương của con em trong xã công tác ở các vùng trong cả
nước… Đồng thời, sự hỗ trợ ban đầu của ngân sách tạo đà cho việc thực hiện
chương trình.
3.1.3. Dự báo nhu cầu về vốn đầu tư XDCB của Thị xã giai đoạn 2016
đến 2020
Để thực hiện được mục tiêu kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ
sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ cần phải huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung cũng
như có cơ chế chính sách phù hợp nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư
phát triển, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư, chống thất thoát lãng phí.
Trong giai đoạn 2016 đến 2020, nhu cầu vốn đầu tư XDCB là 2.863,866 tỷ
đồng, trong đó:
- Cứng hóa nốt 159 km còn lại và nâng cấp, cải tạo các tuyến đường đã
xuống cấp với tổng nhu cầu vốn đầu tư là 790,913 tỷ đồng (chưa kể vốn đầu
tư cho xây dựng nông thôn mới).
- Đầu tư cho 31 trường học với tổng vốn đầu tư là 636,932 tỷ đồng,
trong đó: 13 trường THCS (284,853 tỷ đồng), 07 trường tiểu học (175,929 tỷ
đồng) và 11 trường mầm non (176,150 tỷ đồng).
- Đầu tư cho 10 di tích đã được xếp hạng và xuống cấp với tổng tiền là
119,717 tỷ đồng, trong đó: 08 di tích xếp hạng cấp bộ (107,144 tỷ đồng) và 02
di tích được xếp hạng cấp tỉnh (12,573 tỷ đồng).
- Đầu tư cho các di tích trong Làng cổ ở Đường Lâm nhưng chưa được
xếp hạng và đình Ngải Sơn với tổng tiền là 89,966 tỷ đồng.
- Tiếp tục đầu tư cho trung tâm văn hóa thể thao thị xã với số tiền là
86,217 tỷ đồng.
- Đầu tư cho 08 trụ sở xã với tổng tiền là 127,9 tỷ đồng.
95
- Đầu tư cho xây dựng nông thôn mới với tổng số tiền là 374 tỷ đồng.
3.1.4 Quan điểm trong quản lý đầu tư XDCB trong những năm tới
3.1.4.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả KT-XH của vốn
Về mặt nguyên lý, mọi dự án và nguồn vốn đầu tư đều hướng tới mục
tiêu đầu tư nhất định. Mục tiêu đầu tư của Doanh nghiệp là lợi nhuận về
kinh tế còn đầu tư của Nhà nước thì mục tiêu không phải dừng lại ở kinh tế
thuần tuý mà gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa: Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, đẩy
nhanh tiến độ công cuộc xóa đói - giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo, kiểm soát và duy trì sự phân tầng của xã hội trong điều kiện cho phép
nhưng không làm tiềm ẩn các nguy cơ bất ổn định xã hội, đảm bảo cân bằng
môi trường sinh thái;
VĐT XDCB của NSNN là tiềm lực kinh tế của Nhà nước, giữ vai trò
chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế. Với vai trò chủ đạo, NSNN tiên phong
trong đầu tư vào những dự án sản xuất hàng hóa công cộng vừa có quy mô
vốn lớn vừa không có khả năng thu hồi vốn, hoặc thu hồi vốn chậm mà các
thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không đầu tư.
Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta; xuất phát từ
vị trí, vai trò VĐT phát triển của NSNN đối với nền KT-XH. Do đó quan
điểm cơ bản định hướng quản lý VĐT XDCB của NSNN chủ yếu là để nâng
cao hiệu quả KT-XH của vốn. Sơn Tây là một thị xã còn nghèo, có xuất phát
điểm về kinh tế thấp, nguồn VĐT XDCB của NSNN chủ yếu là nguỗn hỗ trợ
của TW; hầu hết hạ tầng KT-XH phải đầu tư khôi phục và có nhiều vấn đề
liên quan chính sách xã hội cần xử lý. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả KT-XH
của VĐT nói chung lại càng hết sức cấp bách và cần thiết. Quản lý vốn phải
96
đảm bảo nâng cao hiệu quả KT-XH của VĐT.
3.1.4.2 Quản lý phải đáp ứng thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Trên cơ sở đặc điểm tình hình của từng thời kỳ lịch sử kết hợp các yếu
tố nguồn lực trong và ngoài nước, Đảng ta đề ra mục tiêu và chiến lược phát
triển kinh tế. Mục tiêu, chiến lược kinh tế của các thời kỳ được thể chế hóa
thành các quy phạm pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện. Quản lý
Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường là sự định hướng phân bổ các nguồn
lực sản xuất thông qua hệ thống quy hoạch, kế hoạch cùng với các chính sách
chế độ và chuẩn mực pháp lý. VĐT XDCB của NSNN là nguồn lực kinh tế cơ
bản của Nhà nước dùng để đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời nó là công cụ
điều tiết vĩ mô, tác động, kích thích đầu tư đối với tất cả các nguồn vốn khác
của xã hội cho phát triển kinh tế theo mục tiêu đã hoạch định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là đích vận động của tất cả các nước xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường từ một nền kinh tế kém phát triển. Thị xã Sơn Tây nói riêng và cả
nước nói chung đi lên kinh tế thị trường từ một nền kinh tế thuần nông là chủ
yếu. Một nền kinh tế có trên 80% lao động và đất đai ở khu vực nông nghiệp
nông thôn thì công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng sản
xuất hàng hóa là đòi hỏi hết sức cấp thiết. Mặt khác, trong điều kiện phân
công lao động quốc tế ngày càng mở rộng đang đặt ra nhiều cơ hội cũng như
đầy rẫy những thách thức đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta. Với vai trò tạo lập hạ tầng kinh tế kỹ thuật KT-XH và đầu tư phát
triển kinh tế mũi nhọn, VĐT XDCB của NSNN đã và đang trở thành công cụ
quan trọng của Nhà nước trong quá trình đường hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Từ những luận điểm
97
trên, hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN để nhằm thực hiện
mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
3.1.4.3 Quản lý đầu tư XDCB phải đáp ứng nâng cao năng lực quản lý vĩ
mô của bộ máy Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước thực hiện
quản lý toàn xã hội bằng pháp luật và hệ thống các mục tiêu, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án phát triển KT-XH và phát triển ngành theo vùng, lãnh
thổ. VĐT XDCB của NSNN là một trong những công cụ cơ bản của Nhà nước
để thực hiện các mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch KT-XH… đã định của Nhà
nước:
Thông qua đầu tư phát triển các hạ tầng kỹ thuật KT-XH cho các vùng,
miền và lĩnh vực, trên cơ sở đó để thu hút đầu tư, điều chỉnh và tạo nên cân
đối phát triển tổng thể nền kinh tế gắn với chiến lược đảm bảo an ninh quốc
phòng cho các vùng miền và cả quốc gia;
Thông qua đầu tư phát triển kinh tế mũi nhọn, tận dụng nhanh các
thành tựu của các nước phát triển, nhằm xây dựng nhanh cơ sở vật chất cho
XHCN và tạo lập nên cân đối mới cho nền kinh tế, thực hiện các lợi thế cạnh
tranh quốc gia, từng bước tạo lập tính chủ động của nền kinh tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;
Trên cơ sở tạo lập hạ tầng KT-XH và đầu tư phát triển kinh tế cho các
ngành, các lĩnh vực được ưu tiên, từ đó đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, tạo lợi thế cạnh
tranh, thực hiện nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước;
Bằng việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cho xoá đói, giảm nghèo gắn với
tăng cường hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa và các chính sách ưu đãi, nhằm thu
hút đầu tư giải quyết việc làm cho người lao động, trên cơ sở đó, rút ngắn
98
khoảng cách phân hoá, thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, nhằm đảm bảo an
sinh xã hội. Từ những tác động của VĐT vào tất cả các lĩnh vực từ phát triển
KT-XH đến ANQP và cân bằng sinh thái tự nhiên, xã hội làm cho nó trở
thành công cụ quản lý và điều hành vĩ mô quan trọng của Nhà nước. Dưới
giác độ đó, hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN là nhằm nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô của bộ máy Nhà nước.
3.1.3.4 Quản lý đầu tư XDCB phải bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các
chủ thể quản lý, vận hành vốn theo nguyên tắc: Tự chủ, công bằng và
minh bạch
Sản phẩm XDCB được tạo lập thông qua nhiều khâu: Chủ trương đầu
tư; chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư; lập và phê duyệt dự án đầu tư; chọn
nhà thầu khảo sát, thiết kế cong trình; khảo sát, thiết kế, dự toán và phê duyệt
thiết kế, kỹ thuật, dự toán công trình; chọn nhà thầu thi công và tư vấn giám
sát; tổ chức thi công và giám sát thi công; quyết toán và phê duyệt quyết toán
công trình. Tương ứng các khâu của quá trình đầu tư là chi phí và vận hành
tác nghiệp của hệ thống các chủ thể: Chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, đại diện
của chủ đầu tư (Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án), hệ thống các
nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, cung ứng máy móc trang thiết bị
và tư vấn giám sát. Hiệu quả của VĐT và chất lượng của sản phẩm XDCB
phụ thuộc vào trách nhiệm và chất lượng tác nghiệp của các chủ thể tham gia
vận hành vốn.
Theo cơ chế quản lý VĐT XDCB của NSNN, hệ thống các chủ thể trên
được phân thành hai nhóm, bên mua (bên A) bao gồm các chủ thể đại diện
cho Nhà nước và bên bán (bên B) bao gồm hệ thống các nhà thầu tư vấn, xây
lắp; bên mua cũng phân thành ba nhóm tổ chức, chủ quản đầu tư, chủ đầu tư
và đại diện chủ đầu tư. Thông thường, lợi ích giữa bên mua và bên bán là
không thống nhất với nhau; trách nhiệm của Ban quản lý dự án, hoặc tư vấn
99
quản lý dự án trước chủ đầu tư và trách nhiệm của chủ đầu tư với chủ quản
đầu tư tuy đã được phân định, song không phải luôn luôn được tuân thủ một
cách tự giác. Do vậy, để tạo điều kiện cho VĐT XDCB của NSNN đầu tư
đúng mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và không thất thoát,
yêu cầu: Cơ chế quản lý phải đáp ứng tính đồng bộ phối hợp giữa các chủ thể
theo nguyên tắc tự chủ, công bằng và minh bạch.
3.1.4.5 Lành mạnh hoá được các quan hệ kinh tế trong đấu thầu
Trong hoạt động đấu thầu có hai mối quan hệ kinh tế cơ bản đó là mối
quan hệ giữa chủ đầu tư với nhà thầu và mối quan hệ giữa hệ thống các nhà
thầu với nhau. Để cho chủ đầu tư tìm kiếm được đối tác thực hiện đáp ứng có
hiệu quả các nhu cầu của mình đưa ra trong điều kiện có thể lựa chọn được từ
khâu tư vấn lập dự án đầu tư đến khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công và mua
sắm trang thiết bị, đòi hỏi mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán
và cung ứng dịch vụ tuân thủ các nguyên tắc thương mại của nền kinh tế thị
trường; đảm bảo kết hợp nhuần nhuyễn giữa quy luật giá trị với giá cả thị
trường và chống mọi biểu hiện về độc quyền bán hoặc độc quyền mua. Mặt
khác, đối với các dự án sử dụng VĐT của NSNN, chủ đầu tư và đại diện của
chủ đầu tư đều là những tổ chức và cá nhân được thừa ủy quyền của nhân dân
định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân thông qua một hệ thống pháp luật có
tính pháp chế khả thi cao;
Đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau trong tham gia
cung ứng sản phẩm XDCB và các dịch vụ liên quan cho chủ đầu tư. Để đảm
bảo cho Nhà nước mua được những sản phẩm đạt yêu cầu và tạo điều kiện
cho kinh tế thị trường phát triển, mối quan hệ kinh tế giữa nhà thầu với nhay
phải đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo;
thông tin đấu thầu phải trở thành một hàng hoá thực thụ; cơ chế đấu thầu phải
ngăn ngừa được các hành vi hiệp thương tiêu cực của các nhà thầu với
100
nhau… Sự lành mạnh các quan hệ kinh tế trong đấu thầu là điều kiện tiên
quyết để hạn chế mọi tiêu cực về kinh tế dẫn tới thất thoát và đầu tư kém hiệu
quả của mọi nguồn vốn nói chung và nguồn vốn NSNN nói riêng.
3.1.4.6 Cơ chế giám sát cộng đồng phải đơn giản, hiệu quả và đảm bảo
quyền giám sát thực sự là của nhân dân
Cộng đồng dân cư là nơi hưởng thụ một phần thành quả cũng là nơi
chịu sự tác động cả về tích cực và tiêu cực của dự án đầu tư trên địa bàn đưa
lại. Mặt khác, họ cũng là những người có điều kiện để thể hiện quyền giám
sát của mình đối với tài sản sở hữu toàn dân qua kênh giám sát trực tiếp đối
với quá trình thực thi sử dụng, định đoạt VĐT của các cá nhân và tổ chức
được Nhà nước giao quyền;
Sản phẩm XDCB là một sản phẩm được hình thành qua nhiều công
đoạn, qua nhiều khâu sản xuất có quy trình quản lý theo các tiêu chuẩn, quy
phạm kỹ thuật và kinh tế tương đối phức tạp cùng với sự tham gia định đoạt
và tác thành của nhiều chủ thể kinh tế. Điều đó nói lên tính phức tạp trong
quản lý của loại hình tác nghiệp này. Để hoạt động giám sát có hiệu quả, nó
đòi hỏi rất cao về dân trí, ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn của
cộng đồng, đây là một vấn đề không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Vì vậy,
để đảm bảo quyền về giám sát của mọi người dân và tạo điều kiện cho giám
sát cộng đồng một cách hiệu quả thiết thực thì cơ chế giám sát cộng đồng phải
được hoàn thiện theo hướng đơn giản và hiệu quả; thực hiện giải mã các số
hiệu định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giản và cụ thể hoá các nội dung cần quản
lý theo yêu cầu phổ thông hoá quản lý.
3.1.4.7 Chế độ bảo hành công trình phải ràng buộc được trách nhiệm kinh
tế đối với chất lượng thi công của nhà thầu
Bảo hành công trình là một hình thức nhằm ràng buộc trách nhiệm kinh
tế của nhà thầu đối với chất lượng sản phẩm XDCB của nhà thầu, là phương
101
tiện của chủ đầu tư trong việc yêu cầu nhà thầu và huy động tài lực khắc phục
kịp thời các sự cố công trình do chất lượng thi công không đảm bảo gây ra.
Do tính đa dạng của sản phẩm xây dựng chi phối, nên sự xuống cấp của từng
sản phẩm XDCB và chi tiết của từng sản phẩm cũng không giống nhau. Mặt
khác, khi thực hiện bảo hành thì Nhà thầu phải dự phòng một khoản kinh phí
cho việc bảo hành cho dù công trình có đảm bảo chất lượng, không có sự cố
xảy ra, cơ chế này đã sinh ra sự bất bình đẳng đối với những nhà thầu có trách
nhiệm - cung ứng sản phẩm đạt chất lượng. Do vậy, tạo điều kiện cho nền
kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho các Nhà thầu có
thương hiệu về chất lượng và quyền lợi của chủ đầu tư, việc hoàn thiện cơ chế
bảo hành bảo đảm ràng buộc trách nhiệm kinh tế của nhà thầu đối với chất
lượng sản phẩm, công trình.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY.
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý trong đầu tư XDCB
Quản lý đầu tư và xây dựng là hoa ̣t đô ̣ng liên quan đến nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn kinh tế và kỹ thuâ ̣t phứ c ta ̣p đan xen lẫn nhau. Cù ng vớ i tính phứ c ta ̣p củ a chuyên môn quản lý là sự biến đô ̣ng củ a đi ̣nh chế quản lý trong quá trình bổ sung, sử a đổ i hoàn thiê ̣n. Để đảm bảo nâng cao chất lươ ̣ng quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB cần phải tăng cườ ng công tác đào ta ̣o và câ ̣p nhâ ̣t kiến thứ c chuyên môn cho đô ̣i ngũ công chứ c Nhà nướ c có liên quan.
Thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB là khâu cuố i trong quy trình quản lý Nhà nướ c về mặt này phòng tài chính- kế hoạch vừa là khâu đầu của dự án vừa là khâu
cuối cùng để kết thúc dự án đầu tư đưa vào sử dụng. Do vâ ̣y, yêu cầu củ a nghiê ̣p vu ̣ thẩm đi ̣nh là rất cao, phải kết nố i đươ ̣c hồ sơ chi phí củ a tất cả các công đoa ̣n củ a dự án từ chuẩn bi ̣ đầu tư, thực hiê ̣n đầu tư đến quyết toán đầu
102
tư. Để chủ đô ̣ng đươ ̣c nô ̣i dung công viê ̣c thẩm đi ̣nh, yêu cầu củ a bô ̣ phâ ̣n chuyên môn thẩm đi ̣nh phải thông tha ̣o cả về chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế xây dựng. Theo cơ chế hiê ̣n ta ̣i, công viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm
định thiết kế cơ sở, thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho đầu tư XDCB ở thị xã đươ ̣c giao cho phò ng Tài chính - kế hoạch theo phân cấp quản lý. Hiê ̣n ta ̣i bô ̣ máy quản lý Nhà nướ c về tài chính - kế hoạch củ a các quận, huyện đươ ̣c tuyển du ̣ng chủ yếu là chuyên môn tài chính và mô ̣t số ngành kinh tế khác. Do đó , công viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vố n đầu tư gă ̣p khó khăn khi giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên ngành xây dựng. Để xử lý đươ ̣c những ha ̣n chế củ a công tác viê ̣c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán vố n đầu tư, cần phải kiê ̣n toàn tổ chứ c bô ̣ máy các phò ng tài chính - kế hoach theo hướ ng: công chứ c thẩm đi ̣nh dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm tra quyết toán phải đươ ̣c đào ta ̣o cả chuyên môn tài chính và chuyên môn kinh tế củ a chuyên ngành xây dựng, hoặc phân rõ chức năng theo hệ thống dây chuyền chuyên môn. Đồ ng thờ i để giải quyết đươ ̣c những vấn đề đa da ̣ng củ a kỹ thuâ ̣t trong xây dựng có liên quan đến thẩm đi ̣nh quyết toán vố n đầu tư, cần phải có cơ chế phố i hơ ̣p giữa ngành tài chính vớ i xây dựng và xây dựng chuyên ngành theo thể thứ c: Tài chính - kế hoạch chủ trì, Phòng Quản lý đô thị tham gia phố i hơ ̣p trong việc thẩm định thiết kế - dự toán.
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn trong đầu tư XDCB
Trong thời gian tới công tác quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản
cần phải tiến hành hoàn chỉnh và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chung của
cả nước, của ngành và khu vực. Khắc phục tình trạng quy hoạch có quá nhiều
mục tiêu, cần tập trung cho những mục tiêu chính, hiệu quả và phát triển bền
vững, loại bỏ các mục tiêu không cơ bản theo chiều rộng hoặc ở bước trung
103
gian. Tăng các mục tiêu quy hoạch có tính định lượng, giảm thiểu các mục
tiêu chung chung, không thể định lượng được. Cần có sự bổ sung mục tiêu
theo định hướng đổi mới cơ chế chính sách bảo đảm thực hiện các mục tiêu
chiến lược đã được xác định;
Cần rà soát lại một cách chặt chẽ quy hoạch nhằm khắc phục tình trạng
chất lượng quy hoạch chưa cao, thiếu những luận cứ khoa học và còn chứa
đựng những yếu tố chủ quan mang tính chất cục bộ theo kiểu khép kín dẫn
đến chồng chéo và dàn trải trong đầu tư;
Đổi mới nội dung và phương pháp lập quy hoạch phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Rà soát, bổ sung cập nhật và
hiệu chỉnh các dự án đã được phê duyệt. Kết hợp quy hoạch xây dựng với quy
hoạch đất đai và quy hoạch kinh tế xã hội tránh tình trạng quy hoạch “treo”;
Chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch. Nâng cao
trình độ, năng lực của cán bộ lập, duyệt và quản lý quy hoạch. Tổ chức tốt
việc thẩm định các dự án quy hoạch. Hàng năm, giành khối lượng kinh phí
phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch để đáp ứng tiến độ làm công tác quy hoạch
tránh hiện tượng làm dự án vướng đến đâu mới làm công tác quy hoạch đến
đó hoặc triển khai các dự án khi không có quy hoạch;
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, công tác quy hoạch ngành
phải được thống nhất về nội dung, phương pháp, trình tự và phê duyệt, cần có
sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc lập các dự án quy hoạch tránh tình
trạng chồng chéo và không ăn khớp giữa quy hoạch ngành và quy hoạch thị
xã. Việc phân công, phân cấp để thực hiện quản lý nhà nước về công tác quy
hoạch phải hợp lý; cần có chế tài cụ thể đối với các hoạt động có liên quan
đến công tác quy hoạch. Kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức quản lý Nhà
nước về công tác quy hoạch từ thị xã đến các xã trên địa bàn;
Cần đầu tư một lượng kinh phí thích hợp cho công tác điều tra cơ bản,
104
tăng cường hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu và xây dựng quy hoạch,
tăng cường lực lượng nghiên cứu quy hoạch;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác quy
hoạch, nhất là đối với việc công khai thực hiện các dự án quy hoạch; thường
xuyên thanh tra, kiểm tra đối với các dự án quy hoạch trên địa bàn;
Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đảm bảo phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020, tầm nhìn 2030.
3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác lập chủ trương đầu tư, công tác
lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
Chủ trương đầu tư
Chủ trương đầu tư được đánh giá là khâu dễ gây thất thoát và lãng phí
lớn trong đầu tư và xây dựng. Nguyên nhân các sai lầm về chủ trương đầu tư
ở các cấp ngành, địa phương do việc cân nhắc, tính toán hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, môi trường đầu tư còn hời hợt, thiếu cụ thể. Có không ít trường
hợp khi quyết định chủ trương đầu tư còn nặng nề phong trào chạy theo thành
tích, theo hình thức, nhiều dự án chưa tiến hành thực hiện đã phải điều chỉnh,
bổ sung. Do vậy để xác định chủ trương đầu tư được đúng đắn cần phải tính
toán kỹ các khía cạnh về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trường đầu tư,
xác định chủ trương phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên cơ sở quy hoạch
chung tránh hiện tượng đầu tư theo phong trào, chạy theo thành tích. Các dự
án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch của từng địa phương và phù hợp với
quy hoạch của vùng và phải nằm trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung
hạn được phê duyệt;
Thị xã cần tập trung đầu tư các công trình then chốt thuộc hạ tầng xã
hội, các dự án quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, các dự án có tính khả
thi cao về vốn, có lợi thế về tài nguyên. Kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ
hoặc cắt giảm các dự án có quy mô lớn thiếu tính khả thi về vốn và hiệu quả
105
kinh tế, xã hội thấp để giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và cho toàn
bộ nền kinh tế.
Đối với các dự án nhóm B, nhóm C được xác định chủ trương đầu tư
mới, cần yêu cầu chủ đầu tư lập hồ sơ, ý kiến Hội đồng nhân dân Thị xã, chỉ
phê duyệt chủ trương và bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư khi được sự chấp
thuận của Hội đồng nhân dân Thị xã theo quy đinh tại Điều 17 của Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
Thị xã cần tuân thủ chặt chẽ Luật đầu tư công, lấy đây là căn cứ thực
hiện chủ trương đầu tư và là căn cứ quyết định tính đúng đắn, hiệu quả của
chương trình, dự án theo đúng các mục tiêu, định hướng, kế hoạch, quy hoạch
và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước; ngăn ngừa sự tùy tiện, chủ
quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư, nâng cao
trách nhiệm của người ra quyết định chủ trương đầu tư. Đồng thời, góp phần
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư
công.
Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
Hiện nay, việc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư còn mang nhiều cảm
tính, không có kế hoạch từ trước và phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của
những người lãnh đạo, người đứng đầu có quyền lực. Tình trạng xin cho vẫn
thường xảy ra mà không tuân theo các kế hoạch, nguyên tắc và các quy định
của Nhà nước.
Trên cơ sở đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu
tư, đảm bảo cho công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch
đầu tư hàng năm. Tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư ở các cấp, các
ngành và địa phương theo hướng đầu tư có hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế. Rà soát lại mục tiêu và cơ cấu của từng dự án, đảm bảo tính
hợp lý và hiệu quả; tránh dàn trải và phân tán vốn.
106
Để thực hiện tốt công tác giao kế hoạch vốn những cơ quan có trách
nhiệm cần thông báo kế hoạch vốn đầu tư, phải cương quyết loại trừ những
dự án không đủ điều kiện ghi kế hoạch ra khỏi kế hoạch năm. Phải bảo vệ
bằng được tính khoa học, khả thi trong khâu ghi kế hoạch vốn đầu tư, có như
vậy mới đảm bảo cho việc triển khai dự án kịp trong năm kế hoạch và không
dồn việc vào tháng cuối năm, làm trong sạch quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà
thầu trong việc xác định khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trong tháng
12 của năm kế hoạch.
Những dự án đã giao kế hoạch vốn nhưng xét thấy không thể thực hiện
được hết toàn bộ hoặc một phần kế hoạch vốn đã giao thì cương quyết cắt
hoặc giảm kế hoạch, để bổ sung vào những dự án đã có khối lượng hoàn
thành nhưng chưa có vốn để thanh toán.
Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm, chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã
xác định chắn chắn khả năng nguồn vốn và theo nguyên tắc sau:
- Chỉ ghi kế hoạch vốn cho các dự án có đủ điều kiện là: phải có dự án
đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước;
- Ưu tiên trả nợ các khoản vay đến hạn, các dự án đã được phê duyệt
quyết toán, các dự án phòng cấp bách, các dự án có khối lượng hoàn thành và
các án chuyển tiếp;
- Đảm bảo ghi vốn cho dự án nhóm C không quá 2 năm và dự án nhóm
B không quá 4 năm;
- Đối với dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư phải có khả thi cao và chủ
đầu tư thống nhất về quy mô và nguồn vốn với cơ quan quản lý về kế hoạch
đầu tư mới được ghi kế hoạch vốn;
- Gắn kết kế hoạch vốn với quy hoạch xây dựng của thị xã trong việc chỉ
đạo thông báo kế hoạch vốn hàng năm phải đúng quy trình, những dự án
không nằm trong quy hoạch không bố trí vốn đầu tư. Thực hiện được vấn đề
107
này sẽ có tác dụng trong quá trình đầu tư dự án theo đúng mục tiêu phát triển
chung của thị xã; tránh hiện tượng đầu tư theo ý đồ cá nhân của một số cán bộ
có chức, có quyền, đồng thời còn có tác dụng củng cố, phát triển công tác quy
hoạch xây dựng trên địa bàn;
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các
dự án đầu tư
Hoàn thiện quy trình thẩm định, phê duyệt dự án
Giám sát chặt chẽ những đơn vị tư vấn thực hiện việc lập thẩm định dự
án, những vấn đề về khố i lươ ̣ng phát sinh do lỗi củ a những tổ chứ c, đơn vi ̣ vì không tính toán kỹ lưỡng trong quá trình lâ ̣p, thẩm đi ̣nh phải đươ ̣c quy trách nhiê ̣m và có những hình thứ c kỷ luâ ̣t rất cu ̣ thể để nâng cao trách nhiê ̣m đố i vớ i từ ng cá nhân, đơn vị tham gia. Đă ̣c biê ̣t đố i vớ i những đơn vi ̣ tư vấn do tính toán không đú ng gây ra phát sinh ảnh hưở ng đến viê ̣c quản lý dự án cần có chế tài sử pha ̣t bằng tiền. Đối với công tác thẩm tra thiết kế - dự toán thì đề
nghị giao cho cơ quan quản lý nhà nước có chuyên môn về xây dựng thẩm
định để đảm bảo hiệu quả dự án.
Tăng cườ ng công tác thẩm đi ̣nh thiết kế, kết cấu công trình đă ̣c biê ̣t là viê ̣c áp du ̣ng các tiêu chuẩn kỹ thuâ ̣t phù hợp vớ i từ ng loa ̣i, từ ng cấp công trình, có như vâ ̣y mớ i tránh được lãng phí vố n đầu tư XDCB trong khâu thiết kế. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gắn với trách nhiệm
Thẩm quyền quyết định đầu tư phải quy định đầy đủ, rõ ràng; quy định
rõ việc phân công, phân cấp cho UBND cấp Huyện, Xã phê duyệt các dự án
đầu tư thuộc ngân sách cấp mình, có kèm theo mức vốn đầu tư của dự án.
Nâng cao và gắn trách nhiệm của người phê duyệt dự án, trách nhiệm của
người phê duyệt dự án phải được thể hiện ở những tiêu chí bắt buộc như:
- Trách nhiệm của người phê duyệt dự án, khi dự án được duyệt không
nằm trong quy hoạch được duyệt, nhằm tránh được việc đầu tư manh mún,
108
kém hiệu quả trong đầu tư;
- Trách nhiệm của người duyệt dự án đầu tư trong việc phê duyệt quy
mô của dự án không phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng, đặc biệt là những
dự án xây dựng các trụ sở của các ngành dọc, trên cơ sở đó rà soát lại định
mức sử dụng của từng loại hình dự án; trách nhiệm trong việc để xảy ra tình
trạng dự án đầu tư phát huy hiệu quả thấp hoặc không phát huy hiệu quả;
- Trách nhiệm trong việc phê duyệt dự án khi chưa xác định được rõ
nguồn vốn đảm bảo cho việc thi công hoàn thành dự án, gây nên tình trạng nợ
đọng ngân sách kéo dài;
- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư khi để tình trạng phải điều
chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần.
- Trách nhiệm của người phê duyệt dự án trong việc bảo đảm thẩm
quyền trên cơ sở tính đồng bộ các hạng mục công trình trong dự án đầu tư,
tránh hiện tượng xé lẻ hạng mục ra để phê duyệt.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp Xã, thực
trạng đội ngũ cán bộ tham mưu ở cấp Xã không có chuyên môn về lĩnh vực
xây dựng, chính vì cần có quy định việc thuê các Công ty tư vấn có năng lực
hoặc phòng ban có chuyên môn xây dựng để thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ
thuật.
Công khai hóa danh sách dự án đầu tư trong tương lai: Dự án đầu tư
được phê duyệt có tính khả thi trước hết các cấp, các ngành phải có danh sách
những dự án sẽ được đầu tư trong tương lai, trong đó những dự án này phải
nằm trong quy hoạch được duyệt và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan công sở, như vậy sẽ
chống được việc chạy vốn của các chủ đầu tư, tránh được tình trạng mạnh ai
người ấy làm.
Cơ quan chuyên môn, cán bộ thẩm định phải có quy định trách nhiệm
109
rõ ràng, phải có đủ năng lực về các chuyên ngành, tránh được những hiện
tượng lấy mức vốn tối đa để khống chế các chỉ tiêu cơ bản của dự án nhằm
tránh vấn nạn khi triển khai dự án chi phí xây dựng thực tế vượt tổng mức đầu
tư.
Vấn đề về thời gian thẩm định dự án: Để các dự án đều được đối xử
công bằng trong thời gian thẩm định cần quy định và áp dụng nghiêm ngặt
giấy giao nhận hồ sơ thẩm định, việc giải trình làm rõ hồ sơ cần phải có biên
bản qua đó tránh được tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, cơ
quan thẩm định, qua đó sẽ phát hiện được những dự án đã quá thời gian quy
định của cấp có thẩm quyền.
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu
Luật đấu thầu cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc phân chia dự án
thành các gói thầu và các biện pháp đảm bảo thực hiện. Việc phân chia dự án
thành các gói thầu phải được xác định khi thiết kế được phê duyệt để vừa đảm
bảo phân chia phù hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả năng cấp vốn
đồng thời đảm bảo việc thực hiện gói thầu có tính khả thi. Tránh tình trạng
phân chia nhỏ gói thầu theo kế hoạch phân bổ vốn để được chỉ định thầu gây
rất nhiều tiêu cực và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý.
Công tác lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu cần phải được thực
hiện bởi các tổ chức có tư cánh pháp nhân, có năng lực, có kinh nghiệm tham
gia thực hiện công việc, tổ chức tư vấn làm việc độc lập và chịu trách nhiệm
đến cùng đối với sản phẩm tư vấn của mình. Muốn vậy, trước hết cần phải
thực hiện nghiêm cơ chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, đồng thời có các chế tài
thưởng, phạt rõ ràng và phải thật nặng đối với các tổ chức tư vấn để vừa nâng
cao trách nhiệm vừa có tác dụng răn đe, buộc các tổ chức tư vấn thực hiện
chức trách nhiệm vụ của mình một cách nghiêm minh, đúng trình tự và đảm
bảo chất lượng.
110
Kết quả đấu thầu phụ thuộc nhiều vào năng lực con người như chủ đầu
tư, bộ máy quản lý dự án, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia xét thầu và
người quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu. Do đó, nhằm nâng cao tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu cần phải thực hiện
nhiều giải pháp:
- Chấp hành nghiêm túc Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Đấu thầu. Thực hiện việc đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói
thầu, hạn chế tối đa hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế. Hình
thức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế rất nhiều vấn đề thông thầu vì trường hợp
một nhà thầu đã biết được thông tin của dự án cũng không thể có sức để
thương thuyết với tất cả các nhà thầu muốn tham dự và mặt khác nếu sử
dụng kinh phí để thương thuyết thì hiệu quả kinh doanh cũng không đáp ứng
được chi phí tiêu cực phải bỏ ra;
- Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ về đấu thầu, đấu thầu nâng cao
nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác đấu thầu; đồng thời rà
soát, đánh giá năng lực của các đơn vị tư vấn để có biện pháp chấn chỉnh về
tổ chức, hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư vấn.
- Tăng cường công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh, kiên quyết rút
giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp đăng ký mang tính hình thức,
hoạt động kém hiệu quả; kiểm tra, đánh giá năng lực của các ban quản lý dự
án, trên cơ sở đó kiện toàn lại các ban quản lý dự án đảm bảo đủ năng lực để
làm bên mời thầu. cần tổ chức rà soát, đánh giá năng lực của các chủ đầu tư,
kiên quyết không để các cơ quan, đơn vị không đủ năng lực làm chủ đầu tư,
có giải pháp nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm Luật Đấu thầu. Tại các địa phương,
nên bố trí thêm biên chế, hoặc có một tổ chức đấu thầu để thực hiện nhiệm vụ
tham mưu và kiểm tra công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao hơn.
111
- Cần đẩy nhanh việc áp dụng đấu thầu qua mạng để đảm bảo việc đấu
thầu được hiệu quả, công bằng và khách quan tránh việc đấu thầu chỉ mang
tính hình thức.
- Xây dựng quy chế đấu thầu công khai, minh bạch, kiến nghị áp dụng
biện pháp đấu thầu theo phương pháp chỉ tiêu không đơn vị đo và ưu đãi đối
với các đơn vị dự thầu có phương án tài chính hợp lý cho dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đấu thầu.
Xử lý nghgiêm các sai phạm trong quá trình đấu thầu của các cá nhân, tổ chức
có liên quan. Kiên quyết loại bỏ các nhà thầu không đủ năng lực triển khai dự
án.
3.2.6 Nâng cao chất lượng khâu quyết toán vốn đầu tư
Để đẩy nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành đầu tư xây
dựng, nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư, cơ quan quyết
định đầu tư cần nêu cao trách nhiệm, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các công việc, quy trình quyết toán, nhất là báo cáo quyết toán
dự án của chủ đầu tư. Tăng cường, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác
thẩm tra, quyết toán, cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng
cao hiệu suất xử lý các khâu quyết toán.
Công khai dự án, thời gian cụ thể chậm nộp báo cáo quyết toán, chậm
thực hiện việc thẩm tra, quyết toán, những trách nhiệm liên quan, đề xuất biện
pháp xử lý. Đặc biệt, cần công khai, nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 27/CT -
TTg, ngày 27-12-2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà
nước, trong đó nêu rõ, từ năm 2014 trở đi, không giao dự án đầu tư mới cho
chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24
tháng trở lên; không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho
các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép
112
nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết
toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn đầu tư XDCB
Một là, tăng cường hoạt động giám sát các dự án đầu tư XDCB
Luật NSNN cũng như các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư từ
nguồn vốn NSNN đã quy định rất chặt chẽ quy trình, cơ chế quản lý đầu tư từ
khâu lập kế hoạch, xét duyệt, thẩm định kế hoạch, dự án đến khâu cấp phát
quản lý vốn và quyết toán. Nói chung quy trình thủ tục đại bộ phận các cơ
quan đơn vị liên quan đều tuân thủ một cách nghiêm ngặt, nhưng nhiều khi
còn mang tính chất hình thức, đầu tư còn dàn trải theo cảm tính, thất thoát còn
lớn, hiện tượng tiêu cực, tham nhũng còn xẩy ra, nguồn vốn NSNN chưa
được sử dụng có hiệu quả. Do đó, cần hoàn thiện cơ chế giám sát vốn đầu tư
từ NSNN như sau:
- Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp theo
hướng: có kế hoạch giám sát thường xuyên hàng năm theo nhiệm kỳ Hội
đồng nhân dân, kết hợp giám sát định kỳ với giám sát đột xuất đối với một số
dự án trọng điểm của Huyện, giám sát hoạt động tại các dự án đầu tư XDCB
trong những trường hợp cụ thể nhằm tạo ra yêu cầu, áp lực cao cho các cơ
quan chức năng trong quá trình thực thi quản lý vốn đầu tư XDCB.
- Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm
của người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư tại các phòng, ngành. Quy định trách nhiệm cá nhân đối với
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, xử lý kỷ luật đồng thời xử phạt hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư nếu không chấp hành nghiêm túc chế
độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư giúp các phòng, ngành phân tích đánh giá đúng
tình hình đầu tư XDCB nhằm có phương án chỉ đạo điều hành một cách phù
113
hợp, để sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách quản lý đối với lĩnh vực
này.
Hai là, nâng cao chất lượng công tác thanh tra của các cơ quan thanh tra.
- Nâng cao chất lượng thanh tra, tránh nể nang, khép kín, thiếu khách
quan khi thực hiện thanh tra các dự án XDCB do chính nội bộ ngành thực
hiện. Có chế tài xử lý nghiêm đối với trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra nếu có hành vi dung túng cho các sai
phạm.
- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan thanh tra, từ đó nâng cao công tác thanh tra. Uỷ ban nhân
dân huyện cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư
xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn nghiệp vụ và là những chuyên gia giỏi của
các lĩnh vực đầu tư xây dựng cán bộ phải có phẩm chất đạo đức có uy tín và
trung thực.
Ba là, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng
Ngoài ra thị xã cần có cơ chế khuyến khích, khen thưởng và bảo vệ, đề
cao vai trò giám sát của cộng đồng (đại diện là Mặt trận Tổ quốc), các đoàn
thể, hiệp hội, các cơ quan báo chí đối với hoạt động tại các dự án đầu tư
XDCB, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát,
lãng phí ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB.
3.2.8 Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội hóa
Do nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn khó khăn, mặt khác nhu cầu
đầu tư lại rất lớn vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn xã
hội hóa để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chương trình dự án đã đề ra.
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực của nhân
114
dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa phát triển nhanh
hơn, cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã
hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy cẩn thực hiện đẩy mạnh việc xã hội hóa
các công trình xây dựng đường giao thông ngõ xóm, hệ thống rãnh thoát nước
trong ngõ xóm, đường giao thông thủy lợi nội đồng, xây dựng chợ, nhà văn
hóa, nghĩa trang...
Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước,
giảm bớt phần ngân sách nhà nước mà trải lại Nhà nước thường xuyên tìm
thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng
thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB và quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng
trong điều kiện mới, hệ thống pháp lý phải thường xuyên được nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung, đồng bộ hoá các văn bản quy phạm pháp luật khác như
Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, các
luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Một trong những khó khăn khiến Luật chậm đi vào đời sống KT-XH là
các văn bản dưới Luật còn thiếu đồng bộ, thể hiện ở những điểm: Thời gian,
quy định hướng dẫn còn chung chung…
Cùng với hệ thống luật pháp, cần có những chính sách, chế độ và
những hướng dẫn thực hiện, tránh việc ban hành những văn bản dưới luật
mâu thuẫn với luật, tạo điều kiện thực hiện luật nghiêm túc, kịp thời và có
hiệu quả. Hệ thống các văn bản chính sách, chế độ và hướng dẫn cần đầy đủ,
chặt chẽ nhưng phải tránh chồng chéo để hạn chế những thất thoát không
đáng có cho ngân sách nhà nước.
115
Năm 2013-2014 Chính phủ ban hành một loạt luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản như Luật đầu tư công 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật
xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay các luật
này đã có hiệu lực thi hành nhưng mới chỉ có Nghị định 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu mà chưa có hướng dấn đầy đủ của luật đấu thầu. Đối với
luật xây dựng và luật đầu tư công mới ban hành vẫn chưa có nghị định, Thông
tư nào hướng dẫn. Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện và áp dụng hai
luật này. Chính vì vậy, Chính phủ cần sớm ban hành các nghị định hướng dẫn
thi hành luật nhằm hỗ trợ các đơn vị trong quá trình thực hiện tránh tình trạng
áp dụng sai luật hoặc có sự chồng chéo giữa luật mới và cũ.
Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu tại “Điều 54. Hạn
mức chỉ định thầu” Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu
xây lắp được áp dụng chỉ định thầu. Giá trị 01 tỷ đồng là nhỏ không đáp ứng
điều kiện thực tiễn của nền kinh tế. Chính phủ cần xem xét điều chỉnh tăng
hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu xây lắp nhằm giảm tải thời gian và chi
phí trong công tác đấu thầu.
- Tăng cường các quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đặc biệt
lưu ý các chế định phạt tiền, quy định về hạ bậc lương, chuyển công tác,
cách chức khi vi phạm ở các mức độ cụ thể.
- Tăng cường tham khảo kinh nghiệm của các nước khác nếu thấy
phù hợp có thể vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam.
3.3.2 Kiến nghị với Thành phố Hà Nội
* Đề nghị sửa đổi Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND ngày 21/5/2012
của UBND Thành phố quy định một số nội dung về quản lý đầu tư XDCB đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội, do: Quyết định số
116
09/2012/QĐ- UBND căn cứ vào các Văn bản đã hết hiệu lực, hiện nay Quốc
Hội đã ban hành Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật đất đai mới, Chính phủ
và các Bộ nghành đã ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn nhưng
UBND Thành phố Hà Nội vẫn chưa sửa đổi Quyết định số 09/2012/QĐ-
UBND.
* Phân bổ kế hoạch vốn: Đối với các dự án đầu tư XDCB thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách Thành phố, hoặc các dự án được Thành phố hỗ trợ có
mục tiêu đề nghị UBND Thành phố xem xét cân đối bố trí đủ vốn theo thời
gian quy định để dự án sớm được đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu
quả kinh tế xã hội.
* Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công – dự toán: Kiến nghị UBND
Thành phố không để các đơn vị tư vấn thẩm định mà giao cho cơ quan quản
lý nhà nước có chuyên môn về xây dựng thẩm định để đảm bảo hiệu quả dự
án, tránh lãng phí.
* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
Năm 2015 toàn bộ các văn bản có liên quan đến công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB của một dự án, từ các quy định về lập dự án, về quản lý
thiết kế - dự toán, các quy định pháp luật về đất đai, đến các quy định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, thanh, quyết toán công trình, dự án...đều được
Trung ương ban hành mới vì vậy để cho người đọc có thể hình dung được khi
thực hiện một dự án đầu tư cần phải làm những công việc gì, những việc gì
pháp luật nghiêm cấm.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện
truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện hiện
đại khác như internet.
117
3.3.3. Kiến nghị với UBND, HĐND Thị xã Sơn Tây, UBMT và các đoàn
thể nhân dân
- UBND Thị xã cần đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán
bộ, công chức yên tâm trong công tác. Tiền lương, thu nhập chính đáng của
cán bộ, công chức nhà nước phải đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Đề nghị HĐND Thị xã, Uỷ ban MTTQ và đoàn thể nhân dân các cấp
chủ động, tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác giám sát, trong
đó có giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn. Qua giám sát sẽ giúp phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp
thời các sai phạm, bất cập trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của các cấp, các chủ đầu tư.
- Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tích cực phản biện,
thường xuyên thông báo ý kiến của cử tri về các vấn đề kinh tế - xã hội trên
địa bàn thị xã để UBND thị xã và các cơ quan tham mưu có thêm cơ sở trước
khi đề xuất, quyết định các dự án, công trình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN đảm bảo dự án được lập có hiệu quả kinh tế - xã hội, đồng thời cũng
thuận lợi khi triển khai thực hiện nhận được sự đồng thuận của nhân dân và
các tổ chức chính trị - xã hội...
118
KẾT LUẬN
Vớ i vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c phát triển kinh tế - xã hô ̣i thì hoa ̣t đô ̣ng đầu tư đã và đang đươ ̣c Đảng và Nhà nướ c hết sứ c quan tâm. Cho đến
nay chú ng ta đã đa ̣t đươ ̣c nhiều thành tựu trong đầu tư XDCB, như ta ̣o ra các
TSCĐ mớ i và các năng lực sản xuất mớ i cho nền kinh tế quố c dân, từ đó ta ̣o
đà cho những bướ c nhảy vo ̣t về kinh tế. Tuy nhiên, trong hoa ̣t đô ̣ng đầu tư XDCB từ trướ c cho tớ i nay vẫn cò n xảy ra nhiều tình tra ̣ng tiêu cực, thất thoát, gây ảnh hưở ng đến hiê ̣u quả sử du ̣ng và quản lý vố n đầu tư, đồ ng thờ i
gây tác đô ̣ng xấu đến tăng trưở ng. Do đó viê ̣c đánh giá thực trạng chất lượng
quản lý đầu tư XDCB và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý có vai trò quan tro ̣ng nhằm đáp ứ ng yêu cầu cấp bách để phát triển nền kinh tế trong thờ i gian tớ i.
Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là hoạt
động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát triển của mỗi địa phương, nó
góp phần tạo lập hạ tầng KTXH, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển KTXH, nó đòi hỏi sự tham gia tích cực đồng bộ của cấp ủy, chính
quyền, sự vào cuộc của các chủ đầu tư, nhà thầu và sự tham gia của cả cộng
đồng dân cư trong tất cả các khâu, các bước của hoạt động đầu tư. Thực hiện
tốt được việc này, tôi tin chắc chắn rằng công tác đầu tư XDCB của Thị xã
Sơn Tây từ nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ thành công.
Nô ̣i dung củ a luâ ̣n văn là vấn đề lớ n, chất lượng quản lý đầu tư XDCB
trên địa bàn thị xã Sơn Tây là vấn đề rất rộng khi tiếp cận nó ở góc độ khoa
học kinh tế chính trị. Luận văn đã đưa ra những nội dung có tính chất thời sự,
góp phần tăng cường chất lượng quản lý đầu tư XDCB nhằm chống thất thoát,
lãng phí, thúc đẩy tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội, góp phần vào sự thay đổi bộ mặt
của một vùng vệ tinh thủ đô Hà Nội.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010
quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, Hà Nội.
2. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 27/2009/TT-BXD hướng dẫn một
số nội dung về Quản lý chất lượng công trình đang xây dựng, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
4. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng, Hà Nội.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng, Hà Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/12/2013 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội.
8. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
XD trong bộ tổng tham mưu Bộ Quốc phòng, Luận văn thạc sĩ Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội, Đại học Khoa học và kỹ thuật Long Hoa, Hà Nội.
9. Nguyễn Huy Phúc (2014), Giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN đầu
tư xây dựng cơ bản của Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc
sỹ Trường Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội.
10. Quốc Hội (2002), Luật Ngân sách số 01/2002/QH11, Hà Nội.
11. Quốc Hội (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, Hà Nội.
120
12. Quốc Hội (2005), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Hà Nội.
13. Lê Thị Thu Trang (2010), Hoàn thiện công tác quản lý XDCB trên địa
bàn thị xã Sơn Tây, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
14. UBND Thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND
ngày 16/12/2008 về việc phân cấp quản lý nhà nước về một số lĩnh vực kinh
tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2010, Hà Nội.
15. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND
ngày 09/4/2009 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội, Hà Nội.
16. UBND Thành phố Hà Nội (2011), Quyết định số 11/2011/ QĐ-UBND
ngày 2/3/2011 Ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh
vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015,
Hà Nội.
17. UBND Thành phố Hà Nội(2012), Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 21/5/2012 Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây
dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Hà Nội.
18. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo phát triển KTXH của thị
xã Sơn Tây, Hà Nội.
19. UBND Thị xã Sơn Tây (2011-2014), Báo cáo quyết toán ngân sách thị
xã Sơn Tây, Hà Nội.
20. UBND Thị xã Sơn Tây (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội của thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
21. UBND Thị xã Sơn Tây (2014), Báo cáo xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2016-2020 trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.