ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ NGỌC THƯƠNG
NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ NGỌC THƯƠNG
NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dương Thị Ngọc Thương
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giú p tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng bạn bè đồng nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
trong việc thu thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dương Thị Ngọc Thương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài luận văn ..................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân ........................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về thu nhập ................................................................................. 7
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói và hộ nông dân nghèo .................. 15
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân nghèo ...................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số nước
trong khu vực .................................................................................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số đại
phương ở nước ta ............................................................................................ 24
1.2.2. Một số bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu ....................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
iv
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .............................................. 35
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 36
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân ........................................ 38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập của nông hộ ..................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY ......................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........ 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai . 44
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 46
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về hộ nông dân đã điều tra trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 46
3.2.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 52
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ của hộ nông dân nghèo huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 66
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được trong việc nâng cao thu nhập cho các
hộ nông dân tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
Từ việc phân tích 180 hộ nông dân thuộc 3 xã của huyện Võ Nhai có thể rút
ra một số kết luận sau: ..................................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 77
v
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 78
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 79
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ........................................ 79
4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ dân ............................................ 79
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............ 84
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 86
4.2.1.Tạo điều kiện để các hộ nông dân nghèo tiếp cận với sản xuất hàng hoá .... 86
4.2.2. Nâng cao trình độ học vấn và lao động của hộ nông dân nghèo .......... 87
4.2.3. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào
sản xuất nhằm tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá có chất lượng .................... 89
4.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 90
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 90
4.3.2. Đối với chính quyền cơ sở .................................................................... 91
4.3.3. Đối với các hộ nông dân ....................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
DT : Dân tộc
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
HĐ : Hoạt động
KH-KT : Khoa học - kỹ thuật
LT-TP : Lương thực - thực phẩm
NLKH : Nông lâm kết hợp
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thành phần
TTLL : Thông tin liên lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân phối mẫu nghiên cứu ............................................................. 34
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2014 ................... 42
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................... 46
Bảng 3.3: Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 ...... 47
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất theo cơ cấu hộ thuộc các dân tộc trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................... 49
Bảng 3.5: Thực trạng chăn nuôi tại các hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 50
Bảng 3.6: Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ) ........ 55
Bảng 3.7: Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ (tính bq
1 hộ điều tra) ................................................................................... 56
Bảng 3.8: Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm hộ
điều tra năm 2014 (tính bình quân 1 hộ) ......................................... 58
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2014.................................................. 60
Bảng 3.10: Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ
điều tra) .......................................................................................... 64
Bảng 3.11: Thực trạng tiết kiệm của hộ nông dân nghèo huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên năm 2014 (tính BQ 1 hộ) .......................................... 65
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tại huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên .......................................... 74
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc ..................................... 67
Biểu đồ 3.2. Làm nông và thành phần dân tộc của chủ hộ ............................ 68
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ ................................... 68
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo giới tính chủ hộ ................................. 69
Biểu đồ 3.5. Số người phụ thuộc và tình trạng của hộ gia đình ...................... 69
Biểu đồ 3.6. Làm nông và tình trạng của hộ gia đình ..................................... 70
Biểu đồ 3.7. Đi làm xa và tình trạng của hộ gia đình ..................................... 71
Biểu đồ 3.8. Tình trạng hộ gia đình và sở hữu đất .......................................... 72
Biểu đồ 3.9. Tình trạng hộ gia đình và có đường ô tô .................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.10. Vốn vay và tình trạng của hộ gia đình ...................................... 73
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển, với hơn 90% tỷ lệ người nghèo
đang sinh sống ở các vùng nông thôn hẻo lánh. Đây là những vùng yếu kém,
dễ bị tổn thương, cộng đồng dân cư sống ở những vùng này còn chịu nhiều
thiệt thòi, cơ hội tiếp cận giáo dục, thông tin thị trường còn hạn chế. Do vậy,
nông nghiệp bền vững và sinh kế ổn định đóng vai trò quan trọng trong công
tác giảm nghèo và sự phát triển của đất nước. Để giảm số lượng người nghèo,
chính phủ và các cơ quan phát triển ở Việt Nam đã có nhiều nỗ lực phát triển
sinh kế cho người nghèo trong thập kỷ vừa qua và đã thu được những kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng vẫn còn rất nhiều những khó
khăn, trở ngại không ngừng tác động đến đời sống thường ngày của đồng bào
dân tộc thiểu số như: Thiếu vốn sản xuất, trình độ kỹ thuật chưa cao, chi phí
sinh hoạt cao, chi phí đầu vào lớn,… Hơn thế nữa là hàng loạt những hệ lụy
của những phương thức canh tác không bền vững, sự suy thoái tài nguyên đất,
nước ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, sự gia tăng các hiện tượng thiên tai
dưới tác động của biến đổi khí hậu. Sự cộng hưởng của những yếu tố này tiếp
tục đẩy người dân đến tình trạng đói nghèo.
Đứng trước thực trạng đó việc xóa đói giảm nghèo là một mối quan
tâm đặt lên hàng đầu hiện nay. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát
triển, nâng cao đời sống của con người.
Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của bản thân các hộ gia đình kết
hợp với chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao thu nhập của Nhà nước, thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
của hộ nông dân trong huyện được cải thiện. Tiến trình chuyển dịch cơ cấu
2
kinh tế, các phương thức tổ chức sản xuất mới, các mô hình sản xuất mới ra
đời và phát triển với tốc độ khá cao trên thực tế đã mang lại những hiệu quả
tích cực. Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của vùng. Đặc biệt là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn còn khá thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 của
huyện Võ Nhai là 31,35%; năm 2013 là 28,30% (Niên giám thống kê tỉnh
Thái Nguyên 2013) và thu nhập bình quân một hộ nghèo ở huyện là 16,42
triệu đồng tính đến năm 2014 nhất là vùng đồng bào dân tộc, khu vực sống có
điều kiện khó khăn. Điều này đã phát sinh nhiều vấn đề về xã hội và môi
trường. Trước những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển, để có thể
thực hiện thành công mục tiêu thiên niên kỷ về vấn đề tăng thu nhập, giảm tỷ
lệ nghèo đói, đặc biệt là nâng cao mức sống cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Võ Nhai cần tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
nông dân nghèo trên địa bàn huyện để từ đó có những giải pháp mang tính đột
phá. Chính vì lý do trên, tôi đã lựa chon vấn đề: “Nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2014. Qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao thu nhập
của nông hộ dân nghèo.
- Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân nghèo và mối quan hệ giữa các nhân tố này với thu nhập của hộ nông
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
dân nghèo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu nhập, các nguồn lực và cách thức sử dụng nguồn lực của hộ nông
dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng thu nhập, các nguồn lực
và cách thức sử dụng các nguồn lực hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên .Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010- 2015 và định hướng giải pháp
đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của đề tài luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề thu nhập của
hộ nông dân nghèo, đưa ra các giải pháp để nâng cao thu nhập của hộ nông
dân nghèo. Báo cáo luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương và những người quan tâm.
4
Các biện pháp được đề xuất trong luận văn có thể làm cơ sở để các nhà
quản lý, nhà lãnh đạo huyện tham khảo nhằm nâng cao thu nhập của hộ nghèo
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập và nghèo đói.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thực trạng thu nhập hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Gợi ý một số giải pháp chính sách nhằm nâng cao thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân
a. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản trong nông nghiệp,là đối tượng
nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hộ nông dân
ra đời rất sớm trong lịch sử và tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất, nhiều
chế độ xã hội. Sự bền vững, đặc điểm và vai trò của kinh tế hộ nông dân đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn Đây là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất
đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp thành vốn chung,
cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung
của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Như vậy kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế đặc biệt, nó có thể
thích ứng và tồn tại trong mọi phương thức sản xuất xã hội. Sự khác biệt của
kinh tế hộ với các hình thức tổ chức sản xuất khác đó là sử dụng sức lao động
gia đình là chính, chính đặc điểm này khiến cho kinh tế hộ nông dân tồn tại
ngay cả khi khủng hoảng kinh tế, các nhà tư sản và các doanh nghiệp có thể bị
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phá sản trong khi đó kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng tồn tại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
b. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt Nam
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội,
trong đó các nguồn lực về đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất. Các thành viên trong hộ có chung ngân
quỹ, ăn ngủ chung một nhà, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, dựa trên ý kiến chung của các thành viên trong
gia đình, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông
thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp [3].
Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế
của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ
yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất
lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường".
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống,
nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế thực sự
trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân tố
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.Về mức độ phát triển có thể
trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế
hộ sản xuất hàng hoá. Có thể nói, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ hoàn toàn tự cấp tự
túc đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
7
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
- Kinh tế nông hộ thường được tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại
hình doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lý
đơn giản gọn nhẹ, đồng thời tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất
cao. Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì hộ tập trung nhân lực, thậm chí còn
bớt khẩu phần tất yếu của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất.
Còn nếu gặp khó khăn thì thu hẹp quy mô sản xuất bằng cách quay về sản
xuất tự cung tự cấp.
1.1.2. Lý luận về thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản
8
-Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của
hộ nông dân thành ba loại: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông
nghiệp và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng ta thường đề cập đến
các khái niệm sau:
- Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng
tiền của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê,
ngành nghề thủ công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác
trong một khoảng thời gian thường tính là 1 năm.
+ Các khoản thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng tiền,
thu từ sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản
xuất kinh doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài sản xuất
kinh doanh là các nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp
đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm
chi cho sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để
sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống
hàng ngày của hộ.
- Thu nhập thực tế hay con gọi là thực thu của hộ: bằng tổng thu trừ đi
các chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản xuất và chi tiêu dùng của hộ.
9
Thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của
người dân. Nếu hộ dân thực hiện được hạch toán kinh tế hộ thì cần thiết tính
được thực thu hay thu nhập thực tế từ sản xuắt kinh doanh bằng cách:
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng
Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
1.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là nông dân miền núi có một đặc
trưng cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự
thay đổi về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên đất, Thu nhập của các hộ nông dân miền núi đã có những biến đổi và
ngày càng có chiều hướng đa dạng hơn. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập
từ đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn
bán, hái lượm), các hộ dân tộc còn có các nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ,
làm thuê, bán hàng, hoạt động du lịch sinh thái, và mới nhất là thu từ dịch vụ
môi trường rừng và thu từ chuyển nhượng chứng chỉ các bon. Đặc điểm thu
nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương
thực, thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn quả như vải nhẵn,
hồng xiêm, bưởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, sắn); thu
từ chăn nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
- Thu nhập từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản
ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa, song, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ
chặt gỗ lậu, thu từ săn bắt động vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt động
trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, thu từ dịch vụ môi trường rừng và
chuyển nhượng chứng chỉ các bon...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi cá, ếch, ba ba, rắn...
10
- Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ công nghiệp và ngành nghề thủ công truyền thống bao
gồm: chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, dệt vải....
+ Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bàn hàng, phục vụ
ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản làng, hướng dẫn du lịch...
+ Thu nhập phi nông nghiệp còn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê, thợ nề,
thợ mộc, chạy xe ôm...
+ Thu nhập khác bao gồm các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm,
làm thuê lương hưu, trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các khoản thu nhập bất
thường khác.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mới được các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên
cứu nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các công trình nghiên
cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 2 cách tính chỉ
tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân.
* Cách tính thứ nhất: Do kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự
chủ, vì vậy những chỉ tiêu dùng để đánh giá thu nhập của hộ có thể sử dụng
trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Với cách tính này các chỉ tiêu dùng
để đánh giá kinh tế hộ là:
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm của hộ nông dân sản
xuất ra tương ứng với giá thị trường ở thời điểm điều tra.
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những khoản chi phí vật chất mà hộ
nông dân đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm sau khi đã trừ đi chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung gian.
11
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là một phần của giá trị tăng thêm sau khi trừ
đi thuế và khấu hao tài sản cố định.
Trên cơ sở đó sẽ xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, đánh giá kinh tế
hộ nông dân.
* Cách tính thứ hai: Cơ sở khoa học của quan điểm này dựa trên lý
thuyết kinh tế hộ nông dân của Trayanốp (1925), của Đỗ Kim Chung [1], Kim
Thị Dung [12], ... Các chỉ tiêu đó là:
Tổng thu: Là toàn bộ sản phẩm thu được của hộ tính theo giá thị trường
ở thời điểm điều tra (kể cả bán và tiêu dùng).
Chi phí: Do không phải bất cứ yếu tố đầu vào nào của hộ cũng đều
được trao đổi trên thị trường nên chi phí sẽ bao gồm các chi phí vật chất
và chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở
bên ngoài).
Thu nhập thực bằng tổng thu trừ đi chi phí sản xuất, do kinh tế hộ nông
dân sử dụng yếu tố nguồn lực của hộ, nên không thể tính tất cả mọi khoản chi
phí theo giá thị trường, hộ nông dân sản xuất chủ yếu bằng sức lao động của
gia đình, không đi thuê hoặc ít sử dụng lao động làm thuê, vì thế thu nhập của
hộ là chỉ tiêu cơ bản dùng để tiến hành phân tích kinh tế hộ nông dân.
Với đặc thù kinh tế hộ vùng nghiên cứu là vùng nông thôn miền
núi, lại là ở một khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất mang nặng tính tự cung
tự cấp là chính. Vì thế để phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu
chúng tôi thống nhất sử dụng cách tính thứ hai để đánh giá thu nhập hộ nông
dân nghèo.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân: Nhiều tác giả đã cho
rằng hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phi bỏ ra (đã được lượng hoá). Kết quả đó là tổng thu, thu nhập và thu nhập
ròng của hộ và của từng ngành. Chi phí bỏ ra của hộ đó là giá trị các nguồn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lực được sử dụng như đất đai, lao động, tiền vốn đầu tư... Các chỉ tiêu đánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
giá có thể tính bằng số tương đối, số tuyệt đối hoặc so sánh phần tăng thêm
giữa chi phí bỏ ra với phần tăng thêm của kết quả thu được của hộ. Trên cơ sở
đó chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân được cụ
thể hoá trong phần phương pháp nghiên cứu.
Tính thu nhập từ bảng số liệu điều tra là tổng của các doanh thu ròng từ
các hoạt động khác nhau: trồng trọt, sản phẩm phụ của ngành nông nghiệp,
chăn nuôi, tiền lương, trợ cấp và thu nhập khác. Doanh thu từ các cây trồng
được tính trực tiếp từ bảng câu hỏi. Giá trị tiêu dùng của sản phẩm do gia
đình tự sản xuất được tính bằng cách nhân lượng tiêu thụ báo cáo với giá
bán trung bình theo vùng của hàng hóa trong câu hỏi điều tra. Chi phí sản
xuất trồng trọt, bao gồm gống, phân bón, thuốc trừ sâu, chi phí thuê đất,
thuê lao động, lưu kho và tiếp thị.
Trong trồng trọt do không tách được một số chi phí (thuê lao động,
thuê thiết bị, lưu kho) nên chúng tôi phân bổ cho nhóm loại cây trồng chứ
không thể phân bổ cho từng loại cây.
Doanh thu từ chăn nuôi bao gồm doanh thu từ việc bán gia súc và
lượng tiêu dùng thịt gia súc trong gia đình trừ đi chi phí mua giống, cộng với
tiền bán và lượng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi của gia đình như sữa,
trứng. Lượng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được tính từ phần chi tiêu của bảng
câu hỏi.
Doanh thu ròng từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ có thể tính
theo 2 cách. Doanh thu từ hoạt động phi nông nghiệp trừ đi chi phí được
tính riêng cho từng hoạt động phi nông nghiệp như thuê lao động, thuê máy
móc thiết bị, thuê nhà xưởng, kho, bến bãi… tất cả đều có trong bảng câu
hỏi điều tra.
Thu nhập từ tiền lương là tổng thu nhập tiền lương cả năm và tiền thưởng
Tiền trợ cấp bao gồm trợ cấp tư nhân (quà tặng, tiền của thân nhân gửi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
về) và trợ cấp công cộng (từ các chương trình của chính phủ) trong 12 tháng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
qua. Các thu nhập khác là tiền lương hưu, trúng xổ số và tiền cho thuê đất đai
nhà cửa, tài sản. Doanh thu từ bán nhà cửa, phương tiện, đồ trang sức không
được tính vào thu nhập trong báo cáo này.
1.1.3. Nội dung nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn
ra rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề
khác như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và
nghề rừng. Chính vì thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả
của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sửa
chữa, sản xuất nguyên vật liệu, chế biến nông sản...mang lại.
Nâng cao thu nhập là tăng tổng thu và thu nhập thực tế của hộ nông
dân năm sau cao hơn năm trước. Tăng thu nhập có thể được chia thành
các hợp phần sau:
- Tăng thu nhập từ trồng trọt:
+ Mở rộng dện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời
gian để hoang của đất.
+ Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: tăng số vụ trong năm bằng cách áp
dụng các giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, hay bằng cách tăng
số vụ trong năm.
+ Tăng năng suất: năng suất cao hơn thường được tính bằng sản lượng
trên một đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử
dụng nhiều hơn hoặc hiệu quả hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nước tưới tốt
hơn và/hoặc phương pháp canh tác tốt hơn.
+ Giá nông sản cao hơn: Điều này có thể có được nhờ sự tự do
hoá thương mại, hạ tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nông dân với người mua.
14
- Đa dạng hoá cây trồng: ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng,
hệ số sử dụng ruộng đất và diện tích không thay đổi, người nông dân vẫn
có thể tăng thu nhập bằng cách chuyển đổi từ cây có giá trị kinh tế thấp
(đặc trưng là cây lương thực) sang cây cây trồng có giá trị cao hơn (đặc
trưng là cây hàng hoá).
- Tăng thu nhập từ lâm nghiệp: đây là một nguồn thu quan trọng
của người dân vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu được từ sản
phẩm của rừng hoặc thu được từ việc cho thuê môi trường rừng và chuyển
nhượng chứng chỉ các bon. Điều quan trọng là thu nhập từ lâm nghiệp
phải là thu nhập bền vững.
- Tăng thu nhập từ dịch vụ: mô hình du lịch sinh thái rất có tương lai
khi đời sống người dân các khu vực thành thị ngày càng nâng cao.
- Tăng thu nhập từ công nghiệp: một số ngành công nghiệp có thể
phát triển ở những vùng miền núi như: Công nghiệp chế biến nông, lâm
sản, công nghiệp khai khoáng (Tuy nhiên công nghiệp khai khoáng
thường gây tác động xấu tới môi trường).
* Hướng nâng cao thu nhập có thể khái quát lại thành:
1. Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị
gia tăng cao hơn: là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt
động có giá trị thấp sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. Ba chỉ số
đo lường là tỷ lệ hộ tham gia vào hoạt động phi trồng trọt, tỷ lệ hộ trồng cây
phi lương thực và tỷ lệ diện tích dành cho cây phi lương thực
2. Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng,
chất lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa.
3. Đa dạng nguồn thu nhập: có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng
lên làm cho tổng thu nhập tăng lên.
Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: những năm gần đây
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung
tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản
hơn và hoạt động phi nông nghiệp. Chúng ta có thể xác định được mức đo
lường nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa.
+ Thứ nhất: “Thương mại hóa cây trồng” được xác định bằng tỷ trọng giá
trị cây trồng đem bán và trao đổi so với tổng giá trị cây trồng sản xuất được
+ Thứ hai: “Thương mại hóa nông nghiệp” được xác định bằng tỷ lệ
sản phẩm nông nghiệp (gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp)
đem bán và trao đổi so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất được.
+ Thứ ba là “Thương mại hóa thu nhập” được xác định dưới dạng tổng
thu nhập bằng tiền mặt so với tổng thu nhập của hộ.
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói và hộ nông dân nghèo
1.1.4.1. Khái niệm về nghèo đói
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng bị thiếu
thốn trên nhiều phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và
khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không
được người khác tôn trọng.
Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trương của Ủy ban
Kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (tổ chức ở Thái Lan năm
1993) và được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm nầy cho
rằng: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy đã được thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương”.
Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại hội
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghị thượng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một ngày
cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để
tồn tại”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có
mức sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch
vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng.
Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba
khía cạnh chủ yếu sau đây: Những người được xem là nghèo đói khi:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng
1.1.4.2. Xác định đối tượng nghèo và tiêu chí hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như: phân loại theo chi tiêu, phân
loại theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của
địa phương và xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp đều có những ưu,
khuyết điểm riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.
Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển đã thống kê về tình trạng
nghèo thông qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập được theo
dõi rất chặt chẽ, thu nhập của người dân được khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể
qua các tài khoản ngân hàng.
Có nhiều tiêu chí để xác định đối tượng hộ nghèo. Tuy nhiên, thông
thường nhất là dùng tiêu chí thu nhập.
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 - 2015. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2011 - 2015 như sau:
17
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.4.3. Đặc điểm của hộ nông dân nghèo ở Việt Nam.
Thứ nhất, các hộ nông dân nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn
đại bộ phận dân cư và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên
môn bị hạn chế. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 70% hộ nghèo có
trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình
độ học vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ
có, và ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.
Thứ hai, hộ nông dân nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài
sản khác, chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn,
hầu như không và ít tận dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngoài để tạo ra thu
nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp.
Thứ ba, các hộ nông dân nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao hay nói cách khác các hộ có ít lao động hơn so với số
miệng ăn trong gia đình. Các hộ gia đình đông con và ít lao động cũng đa
phần là nghèo, bơi vì ngoài số tiền dành cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày họ
còn phải trả cho các khoản chi phí giáo dục lớn hơn cũng như phải chịu thêm
các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh tế gia đình. Do vậy, khi
chi phí cho y tế và giáo dục tăng lên thì các hộ này thường cho con thôi học là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều hiển nhiên. Ngoài ra, những hộ bị mất đi lao động trưởng thành do bị
18
chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thường được cộng đồng xếp vào
nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là hộ do phụ nữ làm chủ hộ.. Bên cạnh đó,
có những hộ neo đơn và chỉ có người già không có khả năng lao động cũng
thuộc diện hộ nông dân nghèo.
Thứ tư, phần lớn hộ nông dân nghèo thường sống ở các vùng nông
thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở
hạ tầng vật chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của hộ rất thấp và
không ổn định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với
tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ
tiềm năng khác.
Thứ năm, các hộ nông dân nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do
vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ.
1.1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập của các hộ nông
dân nghèo
Giới tính của chủ hộ
Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của
người phụ nữ còn tương đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả
năng ảnh hưởng đến sự nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có
nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở
đây đóng một vai trò quan trọng trong việc lao động và cả trong việc quản lý
tài chánh của gia đình nhưng họ thường phải đối mặt với việc bị phân biệt đối
xử. Người phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công việc đồng áng, ngoài ra họ
còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những lúc nông nhàn, chuyện
cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có điều kiện giao lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều thay đổi để
19
thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhưng ở nông thôn, trong gia đình,
thường là người đàn ông sẽ quyết định mọi việc
Trình độ học vấn của chủ hộ
Theo các nghiên cứu trước đây, trình độ học vấn có tương quan nghịch
với tỷ lệ đói nghèo. Người nghèo không có đủ tiền để trang trải chi phí học
tập cho nên thường bỏ học rất sớm hay thậm chí là không đi học. Trình độ
học vấn thấp sẽ là rào cản để người nghèo tìm kiếm một việc làm có thu nhập
ổn định hoặc ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ hộ còn có ảnh hưởng đến các quyết định
có liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng hay cho con cái đi học.
Quy mô của hộ gia đình:
Trẻ con nhiều và số người sống phụ thuộc cao, vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ phụ thuộc cao nghĩa là có nhiều người ăn
theo nhưng có ít người lao động để tạo thu nhập. Điều nầy khiến các thành
viên tham gia lao động phải chịu gánh nặng về tiền bạc chi tiêu trong nhà.
Trong trường hợp thu nhập không bù được mức chi tiêu, các hộ gia đình dễ
rơi vào vòng nghèo túng. Do đó người ta cho rằng tỷ lệ phụ thuộc trong một
hộ tỷ lệ thuận với khả năng và mức độ nghèo.
Vấn đề làm nông nghiệp của hộ gia đình:
Một đặc điểm của nghề nông là nông dân phải thường xuyên chịu áp lực về
thiên tai, dịch bệnh, sản phẩm hàng hóa nhiều nhưng chất lượng kém. Sức cạnh
tranh của hàng hóa nông nghiệp yếu, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất còn thấp. Giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định, cụ thể: nông dân mua
nguyên liệu, vật tư, phân bón, cây, con giống … để sản xuất nhưng khi bán thì
người mua lại quyết định giá cả mà nông dân phải chấp nhận.
Trong các hộ nông dân, những hộ nghèo thường là những hộ thiếu hoặc
không có đất, do vậy, cuộc sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
làm thuê. Trình độ học vấn thấp khiến họ ít có cơ hội tìm kiếm việc làm ngoài
20
công việc trong nông nghiệp vốn không ổn định và thu nhập thấp. Vấn đề
chuyển đổi cơ cấu kinh tế để nhằm giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn
còn nhiều hạn chế, các ngành chế biến nông sản và ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp chưa phát triển.
Số năm định cư tại địa phương của hộ gia đình:
Tìm hiểu số năm định cư của hộ gia đình để phần nào phản ảnh được
tình hình di dân của các hộ gia đình. Theo báo cáo phát triển kinh tế của nước
ta năm 2012 người di cư thường chiếm số đáng kể trong những hộ nghèo ở
huyện lỵ, tỉnh lỵ. Giống như tình trạng nghèo ở nông thôn ngày càng tập trung
ở nhóm dân tộc thiểu số thì hộ nghèo ở đô thị càng có xu hướng tập trung ở
những người di cư.
Hộ có người đi làm xa (trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài):
Tìm kiếm công ăn việc làm ở ngoài tỉnh là cách giúp cho hộ gia đình
tạo thêm thu nhập. Các hình thức tìm kiếm việc làm đó có thể bao gồm: làm
theo mùa vụ, đi làm thuê trong nông nghiệp ở vùng núi, làm theo mùa vụ
trong nông nghiệp ở vùng xa. Do vậy, tìm việc làm ở nơi xa cũng là một giải
pháp mà người dân lựa chọn để sang sẻ gánh nặng kinh tế gia đình cùng
người thân.
Nhóm các yếu tố có liên quan đến nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng:
Vấn đề đất sản xuất
Các nguồn lực cơ bản và cần thiết cho sản xuất nông nghiệp là đất đai
và vốn. Người nghèo thiếu các nguồn lực đó nên nghèo lại hoàn nghèo. Diện
tích và chất lượng đất đóng vai trò quyết định đến mức sống của những hộ
sống bằng nông nghiệp. Không có đất hoặc thiếu đất canh tác sẽ khiến cho hộ
nông dân rơi vào hoàn cảnh sản xuất không đủ lương thực và thu nhập thấp.
Thêm vào đó, người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản
xuất như khuyến nông, khuyến ngư nên khó có thể nâng được giá trị của sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phẩm cây trồng, vật nuôi.
21
Vay ngân hàng
Không có vốn thì không thể hoạt động sản xuất kinh doanh gì cả. Thiếu
vốn đầu tư dẫn đến năng xuất thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu
tư thấp, thu nhập lại tiếp tục thấp … Như vậy hộ gia đình sẽ rơi vào vòng lẩn
quẩn của sự nghèo đói. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy người nghèo hay
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của Chính
phủ, trong khi đó những nguồn tín dụng phi chính thức chỉ mang giải pháp
tình thế chứ ít có khả năng giúp hộ gia đình thoát nghèo. Có nhiều nguyên
nhân, nhưng nếu loại trừ nguyên nhân do sự nhũng nhiễu của những người có
trách nhiệm thì nguyên nhân còn lại là do người nghèo thiếu hiểu biết, không
có tài sản thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến không có khả năng trả
được nợ.
Khoảng cách đến chợ và khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng
Đầu tư vào giao thông được coi là một công cụ quan trọng để giảm
chênh lệch về mức sống giữa những vùng thành thị và nông thôn, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng núi nơi mà phần lớn việc chuyên chở và đi lại
của người dân đều bằng đường bộ. Nên đường giao thông nông thôn được
xem là một đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh tế ở địa phương, đồng thời
giúp xóa đói giảm nghèo.
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân nghèo
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số
nước trong khu vực
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Thu nhập của người nông dân nghèo Trung Quốc được tăng lên
đáng kể từ năm 1990 đến nay: năm 1990 thu nhập thuần tuý bình quân mỗi
nông dân nghèo Trung Quốc là 134 nhân dân tệ (NDT), năm 2009 đạt 1630
NDT. Nếu trừ yếu tố giá cả thì thu nhập tăng 2,2lần, bình quân hàng năm (từ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 1990 - 2009) tăng 10,7%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
22
Việc tăng thu nhập cho hộ nông dân nghèo đã và đang được Nhà nước
Trung Quốc rất quan tâm. Vào tháng 11/2011 tại Hội nghị kinh tế Quốc gia
đã nhấn mạnh việc tăng thu nhập cho người nông dân, đặc biệt là nông dân
nghèo phải là mục tiêu chính trong toàn thể chương trình hoạt động kinh
tế. Năm 2011 mục tiêu cơ bản được đặt ra tại Hội nghị TW thường kỳ là
phấn đấu tăng thu nhập cho nông dân. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XVI Đảng cộng sản Trung Quốc đã nêu rõ: “Hoạch định thống nhất sự phát
triển kinh tế - xã hội ở thành thị và nông thôn, xây dựng nông nghiệp hiện
đại, phát triển kinh tế nông thôn tăng nhanh thu nhập cho nông dân là nhiệm
vụ to lớn trong công cuộc xây dựng toàn diện xã hội khá giả...”.
Trung Quốc có nhiều chính sách giúp nông dân nghèo tự khẳng định
vai trò của mình như: thực hiện chế độ khoán đến từng hộ, ruộng đất, tư liệu
sản xuất đã giao cho nông dân. Chính phủ khuyến khích mở mang ngành
nghề và dịch vụ, khuyến khích sản xuất hàng hoá và các thành phần kinh
tế trong nông thôn cùng phát triển. Cải cách giá cả thu mua nông sản, đồng
thời tăng cường cho nông dân nghèo vay vốn tín dụng nhằm sản xuất để tăng
thu nhập. Ngày càng quan tâm tới việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá
mặt hàng nông sản xuất khẩu. Tăng cường vai trò giúp đỡ và bảo hộ của Nhà
nước đối với nông nghiệp bằng cách đầu tư trực tiếp cho khoa học công
nghệ mới trong nông nghiệp đào tạo nhân tài khoa học kỹ thuật, tạo ra các
loại giống mới, cải tiến các loại giống truyền thống, tăng đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, đẩy mạnh đầu tư cho máy móc nông nghiệp phân bón hoá học và các tư
liệu sản xuất khác; xây dựng các công trình và thực hiện các hoạt động bảo
vệ môi trường; tăng cường giúp đỡ về giáo dục cho nông dân đặc biệt là
các hộ nông dân nghèo. Mặt khác, Trung Quốc còn thực hiện các chính sách
xã hội nhằm xoá đói giảm nghèo giảm gánh nặng cho nông dân, cải cách chế
độ thu thuế và thu phí ở nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan
23
Đài Loan là một hòn đảo có diện tích bằng 1/10 diện tích của nước ta, là
một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi với diện tích canh tác bình
quân vào loại thấp nhất thế giới. Địa hình chủ yếu là thung lũng và đồi núi
giống địa hình phía bắc nước ta. Từ một nền kinh tế nông nghiệp trì trệ, lạc
hậu, Đài Loan bước vào hàng các nước và khu vực công nghiệp mới và được
đánh giá là một trong “những nền kinh tế thần kỳ ở Châu Á ”. Thu nhập bình
quân đầu người của người dân nông thôn Đài Loan năm 1950 khoảng 100 USD
đến năm 1969 đạt 250 USD, những năm 1970 đạt trên 350 USD, năm 1989 đạt
700USD, năm 1992 đạt 10.000USD như vậy 40 năm đã tăng 100 lần.
Để có được điều này Đài Loan có những chính sách và giải pháp sau:
Trước hết Đài Loan coi trọng nông nghiệp là công tác hàng đầu để giải quyết
vấn đề đời sống cho nhân dân. Khi nông nghiệp phát triển nhân công dư thừa
được chuyển cho các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động sau đó
Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực nông
phát triển công nghiệp.
nghiệp ở Đài Loan là xác định quyền sử dụng và sở hữu đất canh tác lâu dài,
từ đó khuyến khích, khai thác tối đa nguồn đầu tư phát triển sản xuất của nông
dân. Thực tế ở Đài Loan cho thấy, khi người nông dân được hưởng quyền tự
chủ về ruộng đất, lập tức công sức và tiền của đầu tư cho sản xuất tăng lên rất
nhiều, năng suất lao động và kết quả thu hoạch được nâng lên rõ rệt.
Năm 1952- 1954 chính sách cải cách ruộng đất ở Đài Loan đã được
tiến hành với khẩu hiệu “người cầy có ruộng”. Cải tiến kỹ thuật luôn được
quan tâm nhất là cải tiến về sinh học nhằm giúp hộ nông dân đặc biệt là hộ
nghèo sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn. Từng bước thực hiện đô thị hoá,
hợp tác hoá, xây dựng văn minh và môi trường tốt cho nông thôn.
Đài Loan khuyến khích lập nhà máy ở khu vực nông thôn, khuyến
khích lập khu nông nghiệp chuyên ngành, có chính sách giảm nhẹ lãi suất tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng nông sản, huỷ bỏ các khoản phụ thu thuế nông nghiệp. Hiện nay, Đài
24
Loan đang khuyến khích các hộ nông dân chuyển nhượng ruộng đất cho nhau
với mục đích mở rộng hơn quy mô sản xuất, tiện cho việc đầu tư vào các
vùng chuyên canh nông nghiệp.
Kinh nghiệm Đài Loan cho thấy, song song với việc mở rộng hạn điền,
thành lập các trang trại nông nghiệp, Đài Loan còn chú ý tạo công ăn việc làm
ổn định cho người nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo. Chính vì thế mà thu
nhập của người nông dân nghèo được cải thiện và từ đó giúp họ thoát nghèo.
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số đại
phương ở nước ta
1.2.2.1. Kinh nghiệm cho nông dân nghèo vay vốn tín dụng tại huyện Văn Yên
tỉnh Yên Bái
Qua đánh giá tình hình thực tế tại Văn Yên, cho thấy để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nơi đây, vấn đề cốt lõi cần giải quyết
cho người dân là phải có vốn để họ đầu tư sản xuất, tạo việc làm mang tính
chất lâu dài, mở các lớp tập huấn nâng cao tay nghề, chuyển giao khoa học kỹ
thuật để họ phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện nguồn lực của gia
đình mình. Đồng thời phải tư vấn cho họ biết hướng phát triển kinh tế và đầu
tư hiệu quả, hạn chế rủi ro một cách tối thiểu, chỉ có vậy mới đảm bảo ổn
định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân nghèo.
Nhận thức được điều đó, huyện Văn Yên đã chỉ đạo hệ thống ngân hàng,
quỹ tín dụng tăng cường cho hộ nông dân nghèo vay vốn làm kinh tế. Từ
năm 2011 đến năm 2014, doanh số cho vay kinh tế hộ của các ngân hàng
tại Văn Yên đều tăng hơn so với năm trước. Hoạt động cho vay đã đáp
ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, đạt tốc độ tăng trưởng cao trên cơ sở
rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, nâng cao mức cho vay bình quân
đối với khách hàng (Năm 2013, Ngân hàng CSXH Văn Yên cho hơn
34,07 nghìn hộ nghèo được vay trên 110 tỷ đồng; Ngân hàng NN&PTNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho 60 nghìn hộ vay trên 572 tỷ đồng…)
25
Điều tra các đối tượng được vay cho thấy, các hộ đầu tư vào ngành
trồng trọt chiếm 36,87% tổng vốn vay; ngành chăn nuôi chiếm 28,17%; vào
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản chiếm 34,96%.
Nhìn chung, trong 3 ngành có sử dụng vốn vay để đầu tư thì ngành nuôi
trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với hai ngành trồng trọt
và chăn nuôi. Điều đó cho thấy nuôi trồng thủy sản đã có những bước chuyển
biến trong cơ cấu đầu tư ở các vùng nông thôn của huyện Văn Yên.
Tuy vậy, không phải bất cứ hộ nghèo nào đầu tư vốn vào sản xuất đều
đem lại lợi nhuận. Thực tế tại Văn Yên cho thấy có nhiều nguyên nhân, song
nguyên nhân cơ bản là trình độ sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế
của các hộ còn hạn chế, sản xuất hiệu quả thấp, còn thua lỗ. Bên cạnh đó thì có
những hộ biết đầu tư vốn đúng hướng, đầu tư vào các loại cây con đặc sản và
các ngành nghề có thị trường tiêu thụ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Những tác động tích cực của việc vay vốn tín dụng đối với hộ
nông dân nghèo
Vốn tín dụng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với đời sống
của nhân dân và cả sự phát triển nền kinh tế:
- Giúp hộ có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế, thoát nghèo bền
vững. Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết, là tiền đề giúp các hộ gia
đình thực hiện được các hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhiều hộ
gia đình nhờ nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng đã thoát nghèo và làm
giàu bằng chính các sản phẩm nông nghiệp trên quê hương mình. Đời sống
vật chất và tinh thần được cải thiện.
- Cho vay tín dụng đã tạo cơ hội cho hộ được tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, buộc người vay phải
tính toán sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai, tự chọn
lựa những phương án đầu tư tốt nhất để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Vì
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thế, các hộ gia đình phải nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
26
xuất kinh doanh đồng thời tìm ra biện pháp quản lý nguồn vốn phù hợp
nhất. Phát huy tính năng động và sáng tạo trong lao động sản xuất, tích
luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
- Cho vay tín dụng đã tác động trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Trong nông nghiệp để chuyển đổi từ một
nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu lên một nền sản xuất hàng hóa lớn thì vấn
đề quan trọng là phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Tín dụng kết hợp với áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã tạo
ra các ngành nghề dịch vụ mới, thực hiện phân công lại lao động xã hội.
- Tín dụng góp phần cơ bản thực hiện các tiêu chí của chương trình
xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo. Tín dụng đã tạo ra mối
liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị xã hội và cấp uỷ, chính quyền.
Tăng cường quyền lực lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền trong việc chỉ
đạo phát triển kinh tế ở địa phương
* Một số khó khăn tồn tại:
Thứ nhất, Đời sống của hầu hết các hộ nông dân nghèo tại Văn Yên
còn gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư để phát triển sản xuất, thiếu vốn xây
dựng hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất (đường giao thông, điện, thủy lợi...).
Thứ hai, Nhiều hộ thiếu kiến thức khoa học, kỹ thuật sản xuất và kinh
doanh, không biết cách làm ăn, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế
do đó hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Thứ ba, Các nguồn vốn của các chương trình cho vay ngày càng gia
tăng, nhưng sự tăng trưởng, khả năng cung cấp vốn vẫn còn hạn chế. Công tác
huy động vốn chưa đạt kết quả cao.
Thứ tư, Hiện nay đội ngũ cán bộ tham gia các chương trình cho vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
còn thiếu về số lượng và yếu về kinh nghiệm công tác. Việc nâng cao chất
27
lượng nhân lực nhằm nâng cao chất lượng các khoản cho vay, giảm rủi ro
cho tổ chức cho vay và tạo điều kiện cho người dân vay vốn sử dụng vốn
hiệu quả là cần thiết.
Thứ năm, Công tác giám sát, hỗ trợ sau khi vay chưa tốt. Sử dụng vốn
vay sai mục đích vẫn còn xảy ra nhiều ở các hộ. Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ
sau khi vay như tập huấn kỹ thuật cho người vay còn chồng chéo, chưa gắn
liền với mục đích vay. Chính sách tín dụng chưa thật sự gắn kết với chính
sách khuyến nông.
* Nguyên nhân của tồn tại
Một là xác định đối tượng vay vốn chưa chuẩn xác. Vẫn còn những kẽ
hở trong việc xác định đối tượng vay vốn, do nể nang, do mối quan hệ và do
điều tra, cập nhật số liệu chưa thực sự khoa học, không sát thực tế…
Hai là công tác tín dụng: Người thụ hưởng tín dụng chính sách được
ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn không phải thế chấp tài sản nên có
biểu hiện chây ỳ, không chịu trả nợ khi đến hạn. Các cấp chính quyền, cơ
quan thực thi pháp luật và các cơ quan quản lý chương trình chưa cương
quyết trong việc xử lý những đối tượng cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ
quá hạn Ngân hàng dẫn đến việc thu hồi nợ quá hạn gặp nhiều khó khăn.
Ba là huy động vốn chưa đa dạng: Công tác tuyên truyền tới người dân
và thành viên vay vốn chưa sâu, rộng. Người dân chưa hiểu được mục đích ý
nghĩa của tiết kiệm trong quá trình vay vốn, đồng thời chưa có ý thức tiết kiệm
trong chi tiêu vì vậy việc huy động nguồn vốn tự có của dân là chưa nhiều.
Bốn là công tác tổ chức chưa chặt chẽ: Cán bộ của các tổ chức tín
dụng các cấp phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên chưa
thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra giám sát. Công tác chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phối hợp với Ngân hàng chưa thường xuyên, việc lồng ghép các chương
28
trình kinh tế xã hội với nông nghiệp, nông thôn còn nhiều vướng mắc.
Năm là trình độ nghiệp vụ và quản lý của đội ngũ cán bộ tổ chức tín
dụng còn bất cập.
Sáu là, trình độ nhận thức của một số hộ nông dân còn thấp nên họ chưa
có phương thức kinh doanh hợp lý khó có thể được vay vốn hoặc nếu được vay
vốn thì sử dụng không hiệu quả dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó.
1.2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo tại huyện
Huyện đảo Cát Hải có 2 ngành kinh tế mũi nhọn là du lịch và nông
đảo Cát Hải- Thành phố Hải Phòng
nghiệp. Huyện Cát Hải được phân bố dân cư tại 2 đảo Cát Hải và Cát Bà. Đặc
trưng đảo Cát Hải là cát sa bồi, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề khai thác,
nuôi trồng thủy sản và làm muối. Địa hình đảo Cát Bà chủ yếu là núi đá vôi
và rừng nguyên sinh, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề dịch vụ, nuôi trồng,
khai thác thủy sản và sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất canh tác nông
nghiệp của huyện có 212 ha, nhưng chủ yếu là thung áng và vườn đồi. Trong
đó, diện tích trồng lúa là 37ha; diện tích trồng rau màu 21,1ha; còn lại là diện
tích trồng cây lấy củ và cây ăn quả.
Nông nghiệp và thủy sản được coi là ngành kinh tế bổ trợ cho sự phát
triển du lịch đồng thời cần phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Vì
vậy nhiều năm qua cấp ủy, chính quyền huyện Cát Hải chỉ đạo các ngành, các
địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp, chính sách hỗ trợ phù
hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, nhằm tận dụng và phát huy hiệu quả
tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên. Từ đó xác định rõ các sản phẩm
chủ lực, tránh đầu tư dàn trải.
Huyện đã tiến hành: Giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân nghèo
sản xuất, tạo điều kiện về vốn vay từ các nguồn giải quyết việc làm, vốn cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hộ nghèo, vay tín chấp từ ngân hàng chính sách; đồng thời hợp tác triển khai
29
nhiều mô hình kinh tế giúp dân có điều kiện mở rộng mô hình sản xuất, trong
đó chú trọng triển khai các dự án bảo tồn, nhân rộng giống cây, con bản địa
như: Mô hình phục tráng vườn cam Gia Luận; Dự án bảo tồn và phát triển Gà
Liên Minh; mô hình nhân rộng giống khoai sọ Mùn ốc xã Việt Hải; Dự án
phát triển đàn Dê núi Cát Bà và mô hình bảo tồn giống ong nội Cát Bà - sản
phẩm mật ong đã được cấp chứng nhận thương hiệu “Mật ong Cát Bà”. Ngoài
ra, còn xây dựng các mô hình nuôi lợn nái, nuôi bò sinh sản…
Huyện tạo điều kiện cho các đơn vị doanh nghiệp liên kết phối hợp xây
dựng các mô hình trồng rau an toàn tại địa phương, trong đó, tiêu biểu là mô
hình rau an toàn của nông dân xã Việt Hải, phối hợp với Tập đoàn du thuyền
Âu Cơ trồng 4ha các loại rau xanh phục vụ khách du lịch. Tại xã Xuân Đám
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển & Phát triển Cộng đồng (MCD) cũng đã
phối hợp với Hội LHPN, Hội Nông dân triển khai mô hình trồng rau an toàn
và chăn nuôi bằng đệm lót sinh học. Đối với những vùng sản xuất lúa, đưa
vào gieo cấy nhiều giống mới phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thay thế
những giống lúa năng xuất thấp. Hệ thống kênh mương tưới tiêu cũng được
đầu tư nâng cấp, đồng thời xây dựng hồ chứa nước ngọt tại các xã nông
nghiệp để phục vụ tưới tiêu.
Bên cạnh việc tạo điều kiện về vốn, giống, huyện còn chỉ đạo ngành
chức năng tổ chức tập huấn, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho
người dân. Hàng năm, huyện tổ chức trên 30 lớp chuyển giao khoa học kỹ
thuật chăn nuôi, trồng trọt và phòng trừ bệnh dịch trên cây trồng, vật nuôi. Tổ
chức tiêm phòng gần 70 nghìn liều vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm.
1.2.2. Một số bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu
Từ những kinh nghiệm trong việc nâng cao thu nhập cho nông dân tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm của các địa phương
30
trong nước đề tài rút ra bài học kinh nghiệm đối với huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên trong việc nâng cao thu nhập cho nông dân là:
Môt là, Nhà nước và chính quyền địa phương cần có cơ chế chính sách
nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân nghèo từng bước
nâng cao thu nhập để thoát nghèo bền vững. Đặc biệt, từng bước quy hoạch
nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, có cơ chế,
chính sách hỗ trợ cho người nông dân nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ưu
đãi phục vụ phát triển kinh tế.
Hai là, đẩy mạnh mô hình Hội nông dân tới các cấp cơ sở, đồng thời
đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tới các xã trên địa bàn. Xây
dựng mô hình nông dân giúp nhau thoát nghèo.
Ba là, mở các khóa đào tạo ngắn hạn cho người nông dân nghèovề các
mô hình kinh tế tiêu biểu, kỹ thuật tiên tiến về trồng trọt, chăn nuôi, về việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi.
Bốn là, xây dựng, tìm kiếm thị trường đầu ra cho các mặt hàng nông
sản mà người nông dân nghèo sản xuất ra.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thu nhập của người nông dân nghèo huyện Võ Nhai được hình
thành từ những nguồn nào?
2) Nguồn thu nhập có đảm bảo mức sống của hộ nông dân không?
3) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo
huyện Võ Nhai?
4) Để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên cần có những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
2.2.1.1. Chọn xã nghiên cứu
Qua phân tích và tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý, để
có cái nhìn khách quan về thu nhập của nông dân nghèo tại huyện Võ
Nhai thì đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tại 3 xã trên địa bàn thị xã. Ở mỗi
xã đều có những đặc điểm riêng và có sự ảnh hưởng khác nhau đến phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã. Đây là 3 xã được lựa chọn là xã điểm
trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2.1.2. Chọn hộ nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhập của hộ nông dân nghèo và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
33
thu nhập của nông dân nghèo, vì vậy các hộ được lựa chọn nghiên cứu là các
hộ nông dân nghèo sinh sống trên địa bàn 3 xã được lựa chọn.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Đề tài sử dụng thông tin thứ cấp làm dữ liệu nghiên cứu. Những dữ
liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các sách, báo, tạp chí,
các văn kiện, nghị quyết, các công trình đã được xuất bản, các số liệu về
tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu thống kê phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã. Ngoài ra
đề tài còn tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học. Những số liệu này được thu thập bằng cách
sao chép, đọc, trích dẫn như trích dẫn tài liệu tham khảo.
Sử dụng các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các
phòng, ban chuyên môn của thị xã, của huyện và tỉnh theo từng mốc thời gian,
từng giai đoạn...
Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo nông nghiệp
và phát triển nông thôn…. và cơ quan tổng hợp là Phòng Thống kê, Phòng
Nông nghiệp, Phòng lao đông thương binh và xã hội thị xã Đồng Triều. Các
báo cáo gồm:- Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai qua các năm 2010,
2011, 2012, 2013, 2014.
- Báo cáo nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai qua các
năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014….
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu thứ cấp từ các tạp chí khoa học,
sách chuyên khảo; Các nguồn ở thư viện, trên mạng Internet…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
34
Để đánh giá thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở địa bàn
nghiên cứu, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp là chủ yếu.
Các số liệu, thông tin sơ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập thông
qua điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi được chuẩn bị sẵn.
Phương pháp chọn mẫu
Do hạn chế về thời gian và điều kiện kinh tế, nên tác giả đã chọn 180
hộ nghèo thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên để nghiên cứu. Mẫu lựa
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, nhưng sẽ mang tính đại diện. Số mẫu
được lựa chọn là 180 mẫu, phân đều mỗi xã 60 mẫu nghiên cứu, trong đó cụ
thể gồm:
Bảng 2.1. Phân phối mẫu nghiên cứu
TT Xã Số mẫu
1 Xã Vũ Chấn 60
2 Xã La Hiên 60
3 Xã Tràng Xá 60
Tổng 3 xã 180 mẫu
Đây là số lượng mẫu được chọn có tính đại diện cho tình hình phát
triển của huyện Võ Nhai. Sở dĩ tác giả chọn các địa phương dưới đây để thu
thập thông tin là do:
- Xã La Hiên thuộc huyện Hàm Yên là trung tâm của huyện Võ Nhai,
với hầu hết các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế như: nông lâm nghiệp, công
nghiệp chế biến, xây dựng, … tỷ lệ hộ nghèo của xã là 14,47% , điều kiện đất
đai của xã rất đa dạng như: núi, ruộng cao, ruộng thấp.
- Xã Vũ Chấn và Tràng Xá có nhiều người dân tộc sinh sống, người
Dao, H’Mông, Tày chiếm tỷ lệ 38% dân số toàn xã, Tỷ lệ hộ nghèo là của 2
xã này lần lượt là: 27,14% và 23,54%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quy trình thiết kế bảng hỏi
35
- Bước 1: Bảng hỏi được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên
cứu và tài liệu trước đây, cũng như tham vấn một số chuyên gia trong lĩnh vực
nghiên cứu.
- Bước 2: Bảng hỏi sau khi được hoàn chỉnh sẽ được khảo sát thử
trước khi thực hiện điều tra chính thức để tăng độ tin cậy của thông tin
được thu thập.
Nội dụng của phiếu điều tra gồm 2 phần
Phần 1 sẽ thu thập các dự liệu liên quan tới điều ta như: số tuổi của chủ
hộ, trình độ học vấn chủ hô, số thành viên của hộ, số thành viên trong độ tuổi
lao động, doanh thu, chi phí từ lúa, số lượng gia súc gia cầm hiện tại, cơ cấu
thu nhập, thu nhập bình quân hộ, thu nhập bình quân đầu người, mức độ tham
gia các chương trình khuyến nông, định mức vay cho sản xuất,...;
Phần 2 sẽ đo lường sự đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố ảnh
hưởng tới thu nhập của các hộ.
2.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi là kết quả của sự tập trung kiến
thức nhằm định lượng các thông tin cần thiết. Phương pháp phỏng vấn nhằm
khai thác thông tin sâu định tính giúp cho báo cáo có tính thuyết phục và có
chiều sâu.
Việc điều tra phỏng vấn các hộ nông dân được thực hiện bằng cách
phỏng vấn trực tiếp tại các hộ dựa trên bộ câu hỏi có sẵn được chuẩn bị từ
trước và được áp dụng chung cho tất cả các hộ.
2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
2.2.3.1. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi được hoàn thành sẽ được kiểm tra và tiến hành
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhập vào phần mềm excel để xử lý, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
36
cho qua trình nghiên cứu.
2.2.3.2. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.4.1. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế- xã hội ứng
dụng vào việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện
tượng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được
dùng để tính và đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra hộ.
Sử dụng các chỉ tiêu thống kê như tần suất, số bình quân, số mode, số
trung vị, độ lệch chuẩn, số lớn nhất, số nhỏ nhất để phân tích có tính mô tả,
phản ánh thực trạng của việc nâng cao thu nhập cho nông dân.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương đối nhằm chỉ rõ nguyên
nhân biến động của hiện tượng nghiên cứu. Sử dụng các chỉ tiêu thống kê như
số tương đối, chỉ số, dãy số thời gian để so sánh, đánh giá sự biến động của
các chỉ số. Phương pháp này dùng để so sánh sự khác nhau về thu nhập từ các
ngành nghề khác nhau, cơ cấu thu nhập,... giữa các hộ.
2.2.4.3. Phương pháp chuyên khảo
Lấy ý kiến thăm dò của các nhà khoa học, các chuyên gia, nhà nghiên
cứu, giáo viên hướng dẫn và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm tại các cơ
quan Nhà nước nhằm thu thập ý kiến đóng góp, kinh nghiệm quý báu và
thực tế trong vấn đề nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế bền vững.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.4.4. Mô hình kinh tế lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
37
Như phân tích ở trên, tình trạng nghèo của hộ gia đình xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau. Điều đó có nghĩa là khả năng nghèo của hộ
gia đình sẽ là một hàm phụ thuộc vào những yếu tố ảnh hưởng đến nó mà các
nhân tố này chính là những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Để xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của nông hộ, tác giả sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính theo hàm Cobb-Douglass, sử dụng phương pháp ước lượng OLS.
Đây là một phương pháp phổ biến, phù hợp với việc ước lượng mô hình sử
dụng dữ liệu chéo (cross-sectional data).
Mô hình có dạng như sau:
Y = f (dientich, hocvan, lamnong, sotienvay, duongoto, quymo)
Khi đó hàm sản xuất Cobb-Douglass có dạng:
Y = a0 x dien ticha1 x hocvana2 x lamnonga3 x sotienvaya4 x duongotoa5 x
quymoa6
Trong đó:
Biến phụ thuộc: Y là thu nhập của hộ (1.000đ)
Biến độc lập:
(1) Dientich: Là biến thể hiện diện tích đất của hộ gia đình (1.000m2), kỳ
vọng mang dấu (-)
(2) Hocvan: Là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ, kỳ vọng
mang dấu (-)
(3) Lamnong: Là biến giả kỳ vọng mang dấu (+)
Nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc liên quan đến nghề nông
Nhận giá trị 0 nếu chủ hộ làm việc không liên quan đến nghề nông
(4) Sotienvay: Là biến cho biết giá trị số tiền vay của hộ gia đình từ các
tổ chức tín dụng chính thức (triệu đồng), kỳ vọng mang dấu (-)
(5) Duongoto: Là biến giả, kỳ vọng mang dấu (-)
Nhận giá trị 1 nếu hộ có đường ô tô đến tận nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhận giá trị 0 nếu hộ không có đường ô tô đến tận nhà
38
(6) Quymo: Thể hiện quy mô hộ gia đình, kỳ vọng mang dấu (+)
u: Là sai số ngẫu nhiên.
- Đề tài sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS (Statistical Package
for Social Sciences) để mô tả sự tác động qua lại giữa các nhóm yếu tố và áp
dụng mô hình tuyến tính để phân tích sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập bình quân của nông hộ. Với các kết quả phân tích, tác giả lựa
chọn và đề xuất các chính sách nhằm tăng thu nhập cho hộ nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân
Các chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ bao gồm tuổi, giới tính, trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ. Trong đó tuổi chủ hộ được
tính bình quân cho từng nhóm hộ. Còn lại được tính theo tỷ lệ phần trăm.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập của nông hộ
Thu nhập của hộ nông dân là toàn bộ giá trị thu được từ nhiều
nguồn khác nhau như từ hoạt động sản xuất trong nông hộ và từ ngoài nông
hộ. Nó bao gồm lợi nhuận kinh doanh, tiền công của chủ hộ và các thành
viên trong nông hộ, phần chi phí được nông hộ tự sản xuất mà không được
trao đổi trên thị trường.
Thu nhập của hộ nông dân = (Tổng thu từ HĐSXKD trong nông hộ -
chi phí biến đổi) - (chi phí cố định + chi phí chung khác) + Thu ngoài
HĐSXKD.
Để phản ánh mức độ đóng góp của từng nguồn đối với thu nhập hộ
nông dân chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích mô tả theo số bình
quân cho từng nguồn thu nhập theo nhóm hộ khác nhau và dùng phương
pháp so sánh để thấy được sự khác nhau về mức thu nhập của từng nhóm
hộ. Chúng tôi sử dụng chỉ tiêu cơ cấu thu nhập để phản ánh tỷ lệ các nguồn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thu nhập cho từng nhóm hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Chương 3
THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông- Bắc của tỉnh Thái
Nguyên. Có toạ độ địa lí, 1050 45’ - 1060 17’ Kinh độ Đông ; 21036’ - 210 56’
Vĩ độ Bắc.
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với Huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn) Thị trấn Đình Cả,
trung tâm huyện cách TP Thái Nguyên 37km và cách thị trấn Đồng Đăng
- Lạng Sơn 80km.
Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3xã vùng II,
còn lại 5 xã vùng III
* Đặc điểm địa hình
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao - Dãy Ngân
Sơn \ và Dãy Bắc Sơn cho nên huyện có địa hình khá phức tạp, đồi núi là chủ
yếu, đất ruộng ít. Huyện có phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi (chiếm
92%), trong khi những vùng đất bằng phẳng, thuận lợi tiện cho sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu dọc theo các khe suối, các triền
sông và các thung lũng ở vùng núi đá vôi.
Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100m đến 800m so với mặt biển,
đất nông nghiệp phân bố ở độ cao bình quân từ 100m đến 450m. Căn cứ vào
http://www.lrc.tnu.edu.vn
địa hình địa mạo đất đai huyện chia thành 3 tiểu vùng có những đặc điểm sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
41
- Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Đường,
Thần Xa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 - 250 là vùng thích hợp để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.
- Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân
Tiến) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng
chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai
của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp.
- Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Lâu Thượng, Liên Minh, Bình
Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối,
sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối
bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-200 , có thể sử dụng phát triển
cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả
* Khí hậu- thủy văn
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong
vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm
hai miền rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11
đến tháng 3.
Huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu và
sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam của huyện.
Ngoài ra còn có các hệ thống hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp phần nhằm đáp
ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp ở nơi đây.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(chiếm 85% tỷ trọng). Do còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
42
đất đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình
độ dân trí thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện bình quân giai
đoạn 2005-2014 chỉ đạt từ 5- 6% trên 1 năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, Lâm
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại và Dịch vụ đã có nhưng
bước cải thiện.
Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2013 và 2014 của Huyện Võ Nhai
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2014
Đơn vị : Triệu đồng
Giá trị sản
Giá trị sản
Tốc độ tăng
Ngành
xuất tăng thêm
xuất tăng thêm
trưởng (%)
năm 2013
năm 2014
1. Nông - Lâm - Thủy sản
114.617,25
118.574,36
103,45
2. Công nghiêp - Xây dựng
77.178,32
82.146,17
106,44
3. Du lịch - Dịch vụ
10.258,18
12.379,34
115,43
Nguồn: Phòng thống kê huyện Võ Nhai
3.1.2.2. Dân số và lao động
* Dân số
Dân số của huyện tính đến năm 2014 là 68.735 người, trong đó gồm
nhiều dân tộc khác nhau đang sinh sống. Hầu hết dân số sống ở nông thôn
(khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Nhân khẩu nông nghiệp: 64.268 người chiếm 93,5%.
- Nhân khẩu phi nông nghiệp: 4.467 người chiếm 6,5%.
Mật độ trung bình: 83 người/km2, phân bổ không đồng đều giữa các
vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ, và dọc quốc lộ 1B, ở các xã vùng sâu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vùng xa có mật độ thấp 22-25người/km2.
43
* Lao động
Toàn huyện có 33.420 lao động chiếm 52,47 % dân số, việc làm chủ
yếu mang đặc thù sản xuất nông nghiệp - có tính chất thời vụ là chính, trong
đó lao động nữ chiếm 57,5%.
Trình độ lao động thấp. Số người được bồi dưỡng kỹ thuật trồng, chăm
sóc cây trồng ở tiểu vùng I là 6,11%. Tiểu vùng II là 42,5% và tiểu vùng III là
32% tổng số hộ. Số lao động có văn hóa bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ
bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại trình độ
trung cấp, Cao Đẳng, Đại học rất ít.
3.1.2.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, cơ chế quản lý được cải tiến, với phương châm
sử dụng kết hợp và tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn huyện đã xây
dựng được một số công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào.
Về xây dựng, huyện đã chủ động thu hút các nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng như trường học, trạm xá xã, trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) của
một số xã, xây dựng các công trình công cộng...
* Giao thông
Trong huyện có quốc lộ 1b chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã
được cải tạo nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế hoạch đầu tư
nâng cấp trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho các phương tiện
tham gia giao thông.
Tuyến đường đi từ Thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải
nhựa xong, nhưng còn một số cầu cống là cầu tạm hiệu quả đã giải quyết việc
đi lại thuận tiện cho nhân dân trong và ngoài huyện.
Tuyến đường đi từ Tràng Xá đi Liên Minh và ra Thành phố Thái
Nguyên, đã được đầu tư nâng cấp rải cấp phối, chất lượng hiện nay đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
được việc đi lại của nhân dân.
44
Các tuyến đường 1b vào các xã ở phía bắc như Thượng Nung, Thần
Xa, Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện nay đã được
cải tạo, nâng cấp cho nên ô tô đã đến được trung tâm xã.
Các tuyến đường liên xã, liên thôn xóm cơ bản vẫn là tuyến đường
mòn, việc đi lại rất khó khăn nhất là đối với mùa mưa.
* Thủy lợi
Được sự hỗ trợ của Nhà Nước và đóng góp của nhân dân, Võ Nhai đã
xây dựng được 11 hồ chứa, 50 phai đập kiên cố, 12 trạm bơm, khoảng 132km
kênh mương và hàng trăm phai đập tạm, nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Năng lực thiết kế tưới khoảng
1.119ha, năng lực tưới thực tế được 597ha.
Tính đến năm 2014, huyện Võ Nhai có khoảng 105 công trình thủy lợi
lớn, nhỏ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhưng nhìn chung các công
trình thuỷ lợi trong huyện đều nhỏ lẻ, không được nâng cấp tu bổ thường
xuyên, một số công trình trình đã xuống cấp, cộng với địa hình chia cắt và
đồng ruộng phân tán trong các thung lũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình
hình sản xuất của người dân. Cụ thể, đến nay toàn bộ các công trình thuỷ lợi
của huyện mới tưới được khoảng 850ha lúa Đông - Xuân.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai
3.1.3.1. Thuận lợi
- Giao thông thuận lợi, hệ thống đường giao thông ngày càng được
nâng cấp và hoàn thiện tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, vận
chuyển hàng hoá giữa các vùng trong huyện, với các huyện khác trên địa
bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chưa sử
45
dụng còn nhiều có thể đưa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.
- Đảng và Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển kinh tế nông
nghiệp như: trợ cấp giống, phân bón, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, cho vay vốn với lãi xuất ưu
đãi cùng với cơ chế trợ giá tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã khuyến
khích nông dân phấn khởi sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, các cụm
thương mại chợ nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng hoá thúc
đẩy chuyển dịch kinh tế.
- Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào đây là thế mạnh đối với việc
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, huyện cần chú trọng hơn nữa
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
phù hợp để có thể cung cấp lao động có chất lượng cho địa phương.
3.1.3.2. Khó khăn
Cùng với những thuận lợi trên, quá trình phát triển kinh tế xã hội còn có
nhiều khó khăn đó là:
- Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp so với cả nước nói
chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, đây là khó khăn mà lãnh đạo và
nhân dân trong huyện phải vượt qua bằng sự nỗ lực vượt bậc để thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tạo thành vùng sản xuất hàng hoá tập
trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô
hình sản xuất điển hình tiên tiến mang lại hiệu quả cao;
- Hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp.
- Huyện Võ Nhai có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao
động giản đơn, chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của huyện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lao động nông nghiệp chiếm đến 52,47 %. Điều đó đang đặt ra thách thức
46
đối với huyện trong việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa
phương cho người lao động.
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về hộ nông dân đã điều tra trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1.1. Đặc điểm của chủ hộ
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra
Tổng
Chia ra
Diễn giải
ĐVT
điều
Vũ Chấn La Hiên Tràng Xá
tra
180
1. Số chủ hộ điều tra
Người
60
60
60
20,16
23,54
19,41
17,53
2. Tỷ lệ chủ hộ là nữ
%
42,67
3. Tuổi BQ của chủ hộ
Tuổi
42
45
41
40,33
Trong đó: Tuổi BQ chủ hộ là nữ
Tuổi
38
43
40
4. Trình độ văn hóa chủ hộ
< lớp 7
Người
16,33
17
14
18
Từ lớp 7-12
Người
25
26
24
25
Trên lớp 12
Người
18,67
17
22
17
5. Tỷ lệ chủ hộ tham gia tập huấn
%
35,88
43,15
38,32
26,17
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Trong tổng số 180 hộ điều tra có 20,16% chủ hộ là nữ, trong đó chiếm
tỷ lệ cao nhất là ở Vũ Chấn với 23,54% và thấp nhất ở Tràng Xá với 17,53%.
Tuổi bình quân chủ hộ là nữ thường thấp hơn so với bình quân chung từ 1 - 3
tuổi, chứng tỏ các hộ gia đình trẻ đang có được sự bình đẳng về giới trong suy
nghĩ của mình. Xã có số chủ hộ có trình độ trên lớp 12 cao nhất là La Hiên
với 5 người và đây cũng là xã có số chủ hộ dưới lớp 7 thấp nhất. Nhìn chung
trình độ học vấn chung của các xã điều tra là thấp số chủ hộ có trình độ tập
trung chủ yếu từ lớp 7- 12, các xã xa trung tâm huyện thị thì mức học vấn
càng là vấn đáng quan tâm. Tỷ lệ chủ hộ tham gia các lớp tập huấn còn thấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bình quân là 35,88 % trong đó cao nhất là ở Vũ Chấn và thấp nhất là ở Tràng
47
Xá. Các lớp tập huấn này chủ yếu thuộc các chương trình khuyến nông, các
dự án nông lâm nhằm thay đổi tập quán canh tác và chuyển giao công nghệ
sản xuất cho người dân
3.2.1.2. Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra
Bảng 3.3: Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2014
Chia ra
Tổng
Diễn giải
ĐVT
điều tra
Vũ Chấn La Hiên Tràng Xá
1. DT đất bq 1 hộ
7241,83
7052,51
7125,62
7547,35
- Trong đó đất canh tác
3354,50
3287,83
3457,19
3318,49
2. Tỷ lệ hộ có diện tích
m2 m2
đất canh tác
- Dưới 1500m
%
33,03
28,32
36,37
34,41
- Từ 1500-5000m
%
35,01
35,36
34,18
35,48
- Trên 5000m
%
31,96
36,32
29,45
30,11
3. Số nhân khẩu bq 1 hộ Người
5,22
5,62
4,47
5,58
4. Số lao động bq 1 hộ
Người
2,13
2,09
2,18
2,11
5. Số vốn sx bq 1 hộ
Trđ/năm
7,26
6,91
7,06
7,82
- Trong đó: Vốn vay
Trđ/năm
3,29
3,24
3,47
3,15
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng trên cho thấy, diện tích đất bình quân 1 hộ các xã điều tra
là 7241,83 m2 trong đó xã có diện tích bình quân hộ cao nhất là Tràng Xá
(7547,35 m2 ). Đất canh tác bình quân 1 hộ ở ba xã điều tra là 3354,50 m2
phần lớn diện tích này là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diện tích dành cho
nuôi trồng thủy sản là rất ít chỉ chiếm khoảng 0.75% tổng diện tích đất
canh tác. Số hộ có diện tích trên 5000m2 tập trung cao nhất ở Vũ Chấn
chiếm 36,32 % tổng số hộ. Số hộ có diện tích từ 1500m2- 5000m2 là phổ
biến, chiếm 35,01 % tổng số hộ. Số nhân khẩu bình quân 1 hộ là 5,22
người và lao động bình quân 1 hộ là 2,13 người. Vũ Chấn là xã có số
nhân khẩu bình quân 1 hộ cao nhất 5,62 người số nhân khẩu cao tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chủ yếu ở các hộ dân tộc thiểu số sống theo tập quán cũ (đại gia đình). La
48
Hiên có số nhân khẩu bình quân hộ là thấp nhất do sống gần trung tâm
huyện thường xuyên được tuyên truyền vấn đề kế hoạch hóa gia đình,
nâng cao ý thức của người dân. Số vốn đầu tư cho sản xuất bình quân 1 hộ
dao động từ 6,9 triệu đến 7,8 triệu, Tràng Xá là xã đầu tư cho sản xuất
cao nhất, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề phi nông nghiệp, hộ đi
vay không nhiều chứng tỏ tiềm lực kinh tế của các hộ Tràng Xá rất lớn.
Vốn đầu tư thấp nhất là Vũ Chấn, tập trung vào sản xuất nông nghiệp và
lâm nghiệp là chính. La Hiên là xã có lượng vốn vay cao nhất, nguồn vốn
vay chủ yếu là từ các dự án mà hộ đang tham gia.
3.2.1.3. Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra
Sản xuất nông nghiệp
*Trồng trọt
Qua các biểu ta thấy, 100% các hộ dân đều tham gia sản xuất 1 loại
cây, trong đó phổ biến nhất vẫn là cây lúa nước với 176/180 hộ tham gia
trồng, tiếp đến là rau đậu (những thực phẩm thiết yếu trong đời sống hàng
ngày của hộ). Cây lâu năm được trồng nhiều nhất là cam và quýt, diện tích
cam và quýt đang được người dân mở rộng.
Theo các xã, diện tích các loại cây trồng bình quân mỗi hộ không
chênh lệch nhau đáng kể, năng suất lúa nước cao nhất đạt được ở xã La
Hiên với 84,94 tạ/ha, thấp nhất ở Vũ Chấn với 81,17 tạ/ha. Rau đậu là
loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân La Hiên, rau
đậu thích hợp với điều kiện đất đai nơi đây nên được trú trọng phát triển
tăng diện tích. Chè là cây đem lại hiệu quả cao nên được các hộ đầu tư
phát triển mạnh nhất, diện tích và năng suất cao nhất đạt được ở Tràng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xá. Ngoài ra, Tràng Xá và Vũ Chấn cũng tập trung đầu tư cho cây cam.
49
Nhìn chung, năng suất các loại cây trồng của hộ nghèo thấp hơn hẳn so
với hộ khá và trung bình, điều này có liên quan đến chi phí đầu tư mà hộ
bỏ ra. Hiện nay, các hộ này đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu vườn tạp
sang diện tích vải sớm, bình quân mỗi hộ có 0,12 ha với năng suất
61tạ/ha.
Đây cũng là hướng đi đúng giúp các hộ nghèo nâng cao thu nhập
mà các cấp chính quyền đang khuyến khích các hộ dân phát triển. Trồng
trọt không phải là nguồn thu nhập chính và duy nhất của hộ kiêm ngành
nghề nên diện tích gieo trồng bình quân 1 hộ và năng suất các loại cây
trồng luôn thấp hơn các loại hộ khác. Hộ thuần nông có diện tích bình
quân cao nhất nhưng năng suất đứng sau hộ nông- lâm kết hợp. Điều này
chứng tỏ hộ nông- lâm kết hợp là loại hộ có kỹ thuật canh tác và mức đầu
tư hợp lý hơn trong trồng trọt so với hộ thuần nông.
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất theo cơ cấu hộ thuộc các dân tộc
trên địa bàn nghiên cứu
Chung các hộ
Theo dân tộc
Hộ dân tộc Kinh
Hộ dân tộc thiểu số
DT
Số
DT
DT
Diễn giải
bq 1
NS bq
Số
Số
hộ
bq 1
NS bq
bq 1
NS bq
hộ
(Tạ/ha)
hộ
hộ
(Hộ)
hộ
(Tạ/ha)
hộ
(Tạ/ha)
(Ha)
(Hộ)
(Hộ)
(Ha)
(Ha)
A. Cây hàng năm
1. Lúa nước
0.32
83.16
176
0.35
85.41
120
0.28
81.44
56
2. Lúa nương
0.14
74.14
0.08
76.21
0.15
70.23
53
33
20
3. Lạc, vừng
0.08
30.15
0.10
34.15
0.07
27.64
85
30
55
4. Rau, đậu
0.12
54.27
162
0.15
58.33
0.10
52.41
96
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
B. Cây lâu năm
1. Chè
65
0.15
60.22
0.12
61.18
0.17
58.27
54
41
2. Cam
89
0.14
44.38
0.14
45.27
0.12
41.31
44
45
92
3. Hồng, na
0.08
40.71
0.11
41.55
0.06
37.63
56
39
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
*Chăn nuôi
Vật nuôi chính và phổ biến nhất trên vùng nghiên cứu là trâu, bò, lợn,
gà. Có 73/180 hộ nuôi bò trâu, 5% hộ nuôi bò đàn. Trâu bò được xem là tài
sản có giá trị trong nhà, phát triển chăn nuôi bò mạnh tập trung ở một số hộ và
hình thức chăn nuôi là chăn thả hoặc thả rông ở vườn, cánh đồng, bãi cỏ. Mỗi
hộ gia đình cho xuất chuồng trung bình từ 2-2,5 lứa lợn mỗi năm, mỗi con từ
75kg - 85kg. Đàn dê cũng đang được nghiên cứu đưa vào mô hình chăn nuôi
của hộ. Những hộ chăn nuôi dê thường phải có bãi chăn thả, đồi hoặc vườn
rừng. Nuôi dê theo nghiên cứu rất phù hợp với điều kiện đồi núi của huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ngoài ra nó còn mang tính chất sản xuất hàng hóa
hàng năm đem lại một nguồn thu nhập đáng kể. Điều tra hộ cho thấy nuôi
trồng thủy sản rất kém phát triển (6% số hộ tham gia nuôi trồng thủy sản) điều
này cũng cho biết địa hình địa thế khó khăn nhiều đồi núi ảnh hưởng đến nuôi
trồng thuỷ sản, tuy nhiên nếu hộ phát triển được nuôi trồng thủy sản thì nguồn
thu nhập này rất cao. Một số hộ cũng đang tiến hành chăn nuôi thỏ, tuy nhiên
thu nhập đem lại không đáng kể
Bảng 3.5: Thực trạng chăn nuôi tại các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tổng điều tra
Xã Vũ Chấn
Xã La Hiên
Xã Tràng Xá
Vật
Số hộ
Số con
Số hộ
Số con
Số hộ
Số con
Số hộ
Số con
nuôi
nuôi
bq 1 hộ
nuôi
bq 1 hộ
nuôi
bq 1 hộ
nuôi
bq 1 hộ
(Hộ)
(Con)
(Hộ)
(Con)
(Hộ)
(Con)
(Hộ)
(Con)
60
3.32
18
3.38
26
3.48
16
3.11
Bò
13
2.17
4
2.17
4
2.19
5
2.16
Trâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Lợn
163
3.45
55
3.46
58
3.47
50
3.42
Gà/vịt
185
28.21
52
26.12
71
29.18
62
29.33
Dê
15
14.45
7
15.16
3
13.58
5
14.62
Thỏ
10
11.23
4
12.37
3
9.77
3
11.55
Ao cá
10
3004.20
2
3018.3
5
3119.6
3
2874.7
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
* Khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ
- Khai thác lâm sản
Như đã phân tích ở trên, đời sống nhân dân ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí chưa
cao, thiếu đất sản xuất, nhân dân không thường xuyên tiếp cận với cơ hội tìm
kiếm việc làm bên ngoài. Thêm vào đó ranh giới giữa rừng và đất sản xuất
chưa rõ ràng nên dẫn đến hiện tượng phá rừng, khai thác củi gỗ bừa bãi,…
Những năm trước đây người dân vùng này cho rằng việc sử dụng tài nguyên
rừng nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống trước mắt là vấn đề hiển nhiên vì vậy
khai thác gỗ lậu là hoạt động diễn ra khá phổ biến và thường xuyên. Tuy
nhiên đứng trước vấn đề đó không như những năm trước đây chính quyền và
nhân dân địa phương luôn nhìn nhận vấn đề theo hướng bảo tồn và phát triển.
Trong 3 năm trở lại đây, hoạt động khai thác lâm sản chủ yếu là khai thác lấy
củi với mục đích là cải thiện đời sống và tăng thu nhập. Thân cành ngọn của
cây khô, cây sâu bệnh được dùng làm củi đun hoặc bán lấy tiền. Những vụ vi
phạm trái phép diễn ra năm 2012 là 85 vụ giảm 15 xuống ở năm 2014 là 70
vụ trong đó chặt phá rừng và mua bán trái phép gỗ là 22 vụ còn lại là chăn thả
gia súc không đúng nơi quy định và hành vi khác.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ trong vùng được chia theo nhóm mà mỗi nhóm có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công dụng, đặc tính riêng. Nhóm lâm sản ngoài gỗ theo giá trị sử dụng, nhóm
52
lâm sản ngoài gỗ theo dạng sống... Trong đó điển hình là người ta phân loại
theo giá trị sử dụng như sau:
(1) Nhóm cây gỗ quý gồm 54 loài như: Pơ mu, Hoàng đàn, Nghiến, Giổi
(2) Nhóm cây ăn quả gồm 19 loài như: Sấu, Trám, Bứa, Dọc, Gắm,
Cóc, Muối…;
(3) Nhóm cây khác có nhiều giá trị sử dụng (Làm nguyên vật liệu, làm
thực phẩm, làm thuốc v.v..): Tre nứa các loại, bò khai, rau sắng v.v... Lâm sản
ngoài gỗ ở huyện Võ Nhai chủ yếu là tre nứa các loại, có một số thuộc nhóm
cây cảnh và thuốc nam nhưng số lượng không nhiều.
Qua điều tra cho thấy phần lớn các loài tre nứa nhằm mục đích khai
thác măng và thân cây, ngoài ra còn khai thác mo nang. Các loài khác nhau có
mùa vụ khai thác khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 5,6,7 vì đây là
những tháng mưa nhiều măng mọc rộ. Số kg măng thu được trên hộ nhiều
nhất là Tràng Xá trung bình khoảng 2.000kg/ha/năm. Tuy nhiên giá măng
ngày càng lên cao sẽ thúc đẩy việc khai thác có tính tận thu triệt để dẫn đến sự
phát triển không bền vững nguồn thu nhập này. Với lượng khai thác như trên
tuy mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân nhưng nó sẽ ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của nguồn tài nguyên này. Có thể thấy, dân mới chỉ tập
trung khai thác nhóm lâm sản ngoài gỗ tre trúc là chính, phương thức khai
thác là thủ công chặt, đào. ý thức người dân chỉ lo trước mắt nên nguồn thu
nhập này khai thác cạn kiệt. Lãnh đạo huyện cũng như người dân chưa hướng
vào các loài lâm sản ngoài gỗ như cây cảnh, cây thuốc nam.
3.2.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.2.2.1. Thu và cơ cấu các khoản thu
* Tổng các nguồn thu và cơ cấu thu
Cũng giống như bao hộ dân ở các vùng núi và trung du phía bắc khác,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhu cầu về cuộc sống và thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Võ Nhai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
53
tỉnh Thái Nguyên luôn gắn liền với đất và đồi. Về nguồn thu nhập cũng rất đa
dạng phong phú, ngoài những nguồn thu chủ yếu như trồng trọt, chăn nuôi,
lương… họ còn thu được những nguồn làm dịch vụ du lịch, thợ xây, may,
buôn bán... và đặc biệt là khai thác các sản phẩm từ rừng. Hoạt động sản xuất
của hộ nông dân vùng núi cũng theo mùa vụ, họ còn có thể đi làm thuê trong
những thời gian nhàn rỗi, một số hộ còn có thu nhập từ người nhà đi xa gửi
về, các nguồn này đều trực tiếp làm tăng thu nhập của hộ. Bên cạnh đó các hộ
còn được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần từ hoạt động của các dự án của các
tổ chức.
Thu và cơ cấu các khoản thu tính bình quân 1 hộ của từng nhóm hộ
được thể hiện ở bảng 3.6. Qua số liệu ở bảng 3.6 có thể thấy:
Tổng thu bình quân 1 hộ năm 2014 là 19640,4 nghìn đồng, trong đó thu
từ nông nghiệp là chủ yếu chiếm 75,48%, thu từ lâm nghiệp là 9,17%, thu từ
hoạt động phi nông nghiệp là 11,2%. Thực trạng này thể hiện riêng ở các
nhóm hộ như sau:
Tuy các hộ ở Vũ Chấn và Tràng Xá được hỗ trợ từ các dự án nhưng
tổng thu bình quân 1 hộ vẫn thấp hơn so với La Hiên, điều này do các hộ La
Hiên tập trung nhiều vào các hoạt động phi nông nghiệp. Trong tổng thu của
hộ La Hiên có tới trên 28% tổng thu ngoài nông nghiệp trong khi các hộ
Tràng Xá vẫn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp với 75% tổng thu từ
nông nghiệp.
Nông nghiệp là nguồn thu chính của hộ thuần nông nên các hộ này luôn
có tổng thu thấp hơn các hộ khác chỉ đạt 15851,86 nghìn đồng 1 hộ. Tập trung
vào các hoạt động dịch vụ đem lại tổng thu đáng kể cho các hộ kiêm ngành
nghề, bình quân 1 hộ có tổng thu 23842,57 nghìn đồng, trong đó thu ngoài
nông nghiệp chiếm 20,95% tổng thu của hộ.
Sự chênh lệch tổng thu giữa các hộ dân tộc kinh và các hộ dân tộc thiểu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số là khá cao, hộ Kinh bình quân tổng thu đạt 22241,91 nghìn đồng, hộ dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
54
tộc thiểu số đạt 17038,89 nghìn đồng. Nguồn thu chủ yếu của các hộ đều từ
nông nghiệp nhưng hoạt động dịch vụ thương mại của hộ kinh phát triển hơn
rất nhiều đem lại 12,19% tổng thu, trong khi nguồn thu này chỉ mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9,94% cho các hộ dân tộc thiểu số.
55
Bảng 3.6: Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ)
Trong đó
Tổng thu bq
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Phi nông nghiệp
Thu khác
Phân loại hộ
Số hộ (hộ)
1 hộ (1000đ)
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(1000đ)
(1000đ)
(%)
(1000đ)
(1000đ)
1. Theo xã
180
Xã Vũ Chấn
18057.21
13245.14
60
10.09
2012.44
11.14
978.32
5.42
73.35
1821.31
Xã La Hiên
21421.26
15577.62
60
9.09
2978.32
13.9
918.11
4.29
72.72
1947.21
Xã Tràng Xá
19572.74
14722.11
60
10.15
2117.12
10.82
747.19
3.82
75.22
1986.32
Bq chung
19640.4
14848.29
9.17
2202.63
11.2
804.54
4.16
75.48
1784.95
2. Ngành nghề sx
180
Nông nghiệp
15851.86
14257.18
78
5.18
571.12
3.6
202.21
1.28
89.94
821.35
NLKH
18790.17
15747.29
62
8.01
1026.31
5.46
512.39
2.73
83.81
1504.18
Hộ kiêm
19241.96
15847.55
40
7.16
1462.17
7.60
555.11
2.88
82.36
1377.74
3. Hộ dân tộc
180
Kinh
115
3.65
22241.91
16476.32
2241.13
10.08
2712.13
12.19
812.33
74.08
Thiểu số
65
4.68
17038.89
13220.26
1328.77
7.80
1693.13
9.94
796.75
77.59
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
*Thu và cơ cấu thu từ sản xuất nông nghiệp
Số liệu ở bảng 3.7 ta thấy trong tổng thu từ nông nghiệp, thu từ ngành
trồng trọt chiếm tỷ trọng chủ yếu 80,14%, ngành chăn nuôi chiếm 19,86%.
Nguồn thu từ trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất là xã Vũ Chấn chiếm 82,47%
thấp nhất là xã La Hiên chiếm 77,98%.
Một số hộ dân tộc thiểu số vẫn thiến hành chăn nuôi theo phương thức
chăn thả rông, tuy số con trong đàn đông nhưng hiệu quả lại không cao nên
chăn nuôi chỉ mang lại 8,15% thu từ nông nghiệp của hộ. Đầu tư hợp lý, cách
chăm sóc có khoa học (thức ăn tinh, thức ăn tăng trọng, chăn nuôi trong
chuồng trại) nên thu từ chăn nuôi của hộ Kinh chiếm 29,91% thu từ nông
nghiệp của hộ.
Như vậy, các hộ dân vẫn tập chung chủ yếu vào trồng trọt, chăn nuôi
vẫn chưa được chú trọng phát triển. Việc tìm ra và thử nghiệm các giống cây
trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, kỹ thuật chăm sóc tốt chưa mang tính
định hướng, hầu hết là tự phát cá nhân nên chưa nâng cao thu nhập cho hộ.
Bảng 3.7: Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp
của các nhóm hộ (tính bq 1 hộ điều tra)
Trong đó
Trồng trọt
Chăn nuôi
Chỉ tiêu
1. Theo xã Xã Vũ Chấn Xã La Hiên Xã Tràng Xá Bq chung 2. Ngành nghề sx Nông nghiệp NLKH Hộ kiêm 3. Hộ dân tộc Kinh Thiểu số Bq chung
Thu từ sản xuất nông nghiệp bq 1 hộ (1000đ) 13245.14 15577.62 14722.11 14848.29 14257.18 15747.29 15847.55 16476.32 13220.26 14848.29
Giá trị (1000đ) 10923.54 12147.58 11774.33 11615.15 10588.65 10514.77 12645.54 11547.65 12142.32 11844.99
Tỷ lệ (%) 82.47 77.98 79.98 80.14 74.27 66.77 67.09 70.09 91.85 80.97
Giá trị (1000đ) 2321.6 3430.04 2947.78 2899.81 3668.53 5232.52 3202.01 4928.67 1077.94 3003.31
Tỷ lệ (%) 17.53 22.02 20.02 19.86 25.73 33.23 32.91 29.91 8.15 19.03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
* Thu và cơ cấu thu từ sản xuất lâm nghiệp
Tổng thu bình quân từ sản xuất lâm nghiệp 1 hộ là 1784,95 nghìn đồng
1 năm chiếm 9,17% tổng thu của hộ. Với diện tích đất đồi rừng khá lớn thì
con số này chưa khai thác hết tiềm năng của huyện Võ Nhai. Nguồn thu lâm
nghiệp chủ yếu là từ măng, gỗ và củi.
Măng mang lại 53,74% tổng thu từ lâm nghiệp, các hộ ở Tràng Xá do
có dự án trồng măng triển khai trên địa bàn xã nên phần lớn nguồn thu từ lâm
nghiệp là từ măng chiếm 60,98%. Măng là nguồn thu chủ yếu của hộ nghèo
chiếm 80,56 % thu từ lâm nghiệp.
Hộ kiêm có thu từ lâm nghiệp khá lớn là 1377,74 nghìn đồng mỗi năm
tuy nhiên nguồn thu này không đều mỗi năm do phụ thuộc vào từng loại cây
và kế hoạch khai thác cũng như tuổi của mỗi loại. Măng đem lại 67,08%, từ
gỗ là 17,82% cho hộ kiêm, đây là 2 sản phẩm chính mà loại hộ này tập trung
phát triển. Không còn như trước đây (hộ dân tộc thiểu số phụ thuộc nhiều vào
các nguồn thu từ rừng) mà hiện nay chính các hộ kinh lại đầu tư và thu từ lâm
nghiệp nhiều hơn với 2241,13 nghìn mỗi năm trong khi hộ dân tộc thiểu số
chỉ có 1728,77 nghìn.
Qua đây ta thấy rừng đã được khoán cho người dân và những người
mạnh dạn trong đầu tư sẽ thu được hiệu quả cao hơn từ rừng. Măng là sản
phẩm chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của hộ dân tộc thiểu số. Phần đông
số hộ (59%) cho biết họ có tham gia sản xuất lâm nghiệp. Cây trồng mang lại
sản phẩm măng là cây phổ biến nhất với 55,62% số hộ trồng. Keo và bạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đàn là 2 loại cây không mấy phổ biến nhưng đem lại thu nhập cao thứ 2 trong
58
hệ thống cây lâm nghiệp của hộ. Phát triển lâm nghiệp cũng là một hướng đi
tuy không mới nhưng cũng rất khả quan trong việc cải thiện thu nhập của hộ.
Bảng 3.8: Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm
hộ điều tra năm 2014 (tính bình quân 1 hộ)
Trong đó
Thu từ
sản xuất
Măng các loại
Gỗ các loại
Củi
lâm
Chỉ tiêu
Cơ
Cơ
Cơ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
nghiệp
cấu
cấu
cấu
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(%)
(%)
(%)
1. Theo xã
Xã Vũ Chấn
1821.31
841.11
46.18 425.36 23.35 554.84 30.46
Xã La Hiên
1947.21
1052.36 54.04 371.23 19.06 523.62 26.89
Xã Tràng Xá
1986.32
1211.25 60.98 655.44 33.00 119.63
6.02
Bq chung
1784.95
1034.91 53.74 484.01 25.14 399.36 21.13
2. Ngành nghề sx
Nông nghiệp
821.35
521.81
63.53 199.32 24.27 100.22 12.20
NLKH
1504.18
1052.62 69.98 425.38 28.28
26.18
1.74
Hộ kiêm
1377.74
1025.47 67.08 192.01 17.82 155.16 15.10
3. Hộ dân tộc
Kinh
2241.13
1425.36 63.60 623.35 27.81 192.42
8.59
Thiểu số
1328.77
1045.26 78.66 182.18 13.71 101.33
7.63
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
* Tổng thu từ dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp
Các hoạt động dịch vụ ở huyện Võ Nhai như đã nói ở trên là rất phong
phú và đa dạng tuy nhiên thiếu tập trung nhất quán. Hoạt động này phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện về thị trường, trình độ dân trí sự nhạy bén và năng
động của người dân... do đó hoạt động dịch vụ cũng phản ánh phần nào điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiện trên của dân cư huyện Võ Nhai.
59
Tổng thu bình quân của 1 hộ từ hoạt động phi nông nghiệp là
2202,63 nghìn trong đó hộ khá có thu từ các hoạt động này là cao nhất với
14,93% tổng thu ứng với 3127,18 triệu, chủ yếu thu từ các hoạt động bán
hàng và làm gỗ, tiếp đến là hộ kinh tế trung bình với 12,28% tổng thu ứng
với 2315,36 nghìn và thấp nhất là hộ kinh tế nghèo với 5,56% chủ yếu
tập trung vào các hoạt động đan lát, bán hàng khô hoặc rau ở chợ.. Rõ
ràng có sự chênh lệch trong tổng thu từ hoạt động phi nông nghiệp giữa
các nhóm hộ vì nó thể hiện hướng sản xuất chính của hộ.
Hộ thuần nông chỉ có hoạt động sản xuất nông nghiệp và thỉnh thoảng
đem bán một số củ quả thu hoạch được nên thu từ hoạt động phi nông nghiệp
chỉ chiếm 3,6% tổng thu của hộ, hộ nông lâm kết hợp có tỷ trọng là 5,46% thu
từ hoạt động phi nông nghiệp. Hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ có nguồn thu loại
này chiếm tỷ trọng cao nhất là 10,75% tương ứng với 2562,17 triệu.
Theo cơ cấu dân tộc, hộ kinh có thu từ các hoạt động phi nông nghiệp
là 2712,13 nghìn trong khi các hộ dân tộc thiểu số là 1693,13 nghìn sự chênh
lệch này là đáng kể chứng tỏ hộ dân tộc thiểu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong việc lựa chọn phương hướng và ra quyết định sản xuất kinh doanh,
chúng ta sẽ phân tích nguyên nhân của hiện tượng này khi nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
3.2.2.2. Chi và cơ cấu các khoản chi của hộ trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên
* Chi phí sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Ngành nông nghiệp
60
Chi phí sản xuất đầu tư cho nông nghiệp bao gồm chi phí cho trồng trọt
và chi phí cho chăn nuôi (cả chi phí nuôi trồng thủy sản). Chi phí cho trồng
trọt bao gồm chi phí trồng và chăm sóc cây lương thực như lúa, ngô, khoai,
sắn cây tại vườn nhà, vườn đồi. Chi phí cho chăn nuôi bao gồm chi tu sửa,
xây mới chuồng trại, chi thức ăn tinh, chi thuốc thú y phòng và chữa bệnh...
cho trâu, bò, lợn, gà, vịt, dê, thỏ..., kết quả được tổng hợp tại bảng 3.9.
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2014
Chi phí sản
Trong đó
xuất nông
Trồng trọt
Chăn nuôi
Chỉ tiêu
Số hộ (Hộ)
nghiệp bq
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
1 hộ
(1000đ)
(%)
(1000đ)
(%)
(1000đ)
180
1. Theo xã
3490.69
2745.38
78.65
745.31
21.35
60
Xã Vũ Chấn
3867.5
2844.32
73.54
1023.18
26.46
60
Xã La Hiên
3455.18
2612.41
75.61
842.77
24.39
60
Xã Tràng Xá
3604.46
2734.04
75.93
870.42
24.07
Bq chung
2. Ngành nghề sx
180
3789.98
2947.66
77.78
842.32
22.22
78
Nông nghiệp
4271.68
2744.32
64.24
1527.36
35.76
62
NLKH
4207.48
2886.15
68.60
1321.33
31.40
40
Hộ kiêm
180
3. Hộ dân tộc
4254.94
2677.32
62.92
1577.62
37.08
115
Kinh
2392.87
1847.55
77.21
545.32
22.79
65
Thiểu số
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Qua điều tra cho thấy, bình quân mỗi hộ dành 3604,46 nghìn cho
sản xuất nông nghiệp trong đó 75,93% dành cho trồng trọt và 24,07%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dành cho chăn nuôi.
61
Các loại hộ phân theo hướng sản xuất kinh doanh lựa chọn cơ cấu
không có sự khác biệt đáng kể, hộ nông nghiệp dành ít chi phí cho chăn nuôi
nhất 22,22% tuy nhiên có một số hộ trong loại hộ này đang áp dụng mô hình
chăn thả gia súc trên vườn đồi được giao, vật nuôi được chọn là dê và bò.
Trong tổng chi phí cho nông nghiệp thì hộ nông nghiệp cho trồng trọt là
nhiều nhất với 77,78%. Xét theo cơ cấu dân tộc, hộ kinh có chi phí cho sản
xuất nông nghiệp là 4254,94 nghìn trong khi đó hộ dân tộc thiểu số là 2392,87
nghìn, tuy nhiên hộ kinh lại tập trung đầu tư cho chăn nuôi nhiều hơn với
37,08% còn hộ dân tộc thiểu số chỉ dành 22,97%. Chăn nuôi của nhóm hộ dân
tộc vẫn mang tính chất tận dụng, vẫn còn hiện tượng thả rông gia súc do đó
chăn nuôi đôi khi lại có ảnh hưởng tiêu cực đối với sản xuất.
- Các hoạt động lâm nghiệp
Chi phí đầu tư cho lâm nghiệp bao gồm các khoản chi giống trồng
rừng (đối với các hộ nhận khoán rừng trồng mới), các khoản chi lấy gỗ
củi, mật ong… Tuy nhiên có một đặc điểm rất khác biệt trong chi phí đầu
tư lâm nghiệp là toàn bộ chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh...
đều được cấp từ ngân quỹ huyện hoặc của các dự án, do đó phần chi phí
cho lâm nghiệp phản ánh chưa hết thực tế hiệu quả đầu tư (chỉ tính những
chi phí do hộ bỏ ra).
- Các hoạt động phi nông nghiệp
Như đã nêu trên lĩnh vực phi nông nghiệp ở huyện Võ Nhai bao gồm
các hoạt động đi làm công ăn lương, làm thuê, thợ xây, thợ mộc, may... Hoạt
động này diễn ra khá phong phú đa dạng và thu hút được đông đảo lao động
tham gia. Bình quân mỗi năm chi phí cho hoạt các hoạt động này chiếm
15,47% tổng chi phí dành cho sản xuất của hộ.
Chi phí bình quân cho hoạt động phi sản xuất nông nghiệp ở hộ trung
bình là cao nhất đầu tư 15,03% tổng chi phí sản xuất tương ứng với 774,350
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghìn, đầu tư ít nhất là hộ cận nghèo với 320 nghìn chiếm 15,17% chi phí sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
62
xuất của hộ. Như vậy hộ trung bình có tiềm năng rất lớn trong các hoạt động
phi nông nghiệp và các hoạt động có chi phí cao nhưng đem lại thu nhập
bằng tiền mặt cao bao giờ cũng hấp dẫn các hộ có điều kiện kinh tế tham
gia nhiều hơn.
Các hộ dân có các ngành nghề phụ chi phí cho các hoạt động phi sản
xuất nông nghiệp vượt trội hơn so với các nhóm hộ khác, tỷ trọng chi phí
cho hoạt động này chiếm 30,81%, tương ứng với 1.508 nghìn mỗi năm,
trong khi đó các hộ khác hầu như không có, hoặc có nhưng không đáng
kể. Phần chi phí đầu tư của hộ kiêm là tương đối cao nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.
3.2.2.3. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu cho đời sống của các nhóm hộ trên địa bàn
huyện Võ Nhai
Chi tiêu trong hộ dân tại huyện Võ Nhai bao gồm các khoản:
1. Chi cho lương thực thực phẩm;
2. Chi cho y tế;
3. Chi cho giáo dục đào tạo;
4. Chi cho quần áo giầy dép;
5. Chi cho thông tin liên lạc;
6. Chi cho chất đốt;
7. Chi cho hiếu hỉ hội hè;
8. Các khoản lệ phí, thuế, quỹ;
9. Chi điện nước.
Các khoản chi này đều là chi tiền mặt, có một số không được tính
trong các khoản trên được đưa vào chi khác.
Từ kết quả điều tra các hộ tại 3 xã chúng tôi tập hợp các khoản chi
ngoài sản xuất kinh doanh của hộ dân tại huyện Võ Nhai năm 2014 được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện qua bảng 3.10.
63
Số liệu bảng 3.10 cho thấy: tổng chi phí ngoài sản xuất kinh doanh
(còn được gọi là chi tiêu dùng) bình quân của hộ dân tại huyện Võ Nhai là
2446,06 nghìn đồng một năm, trong đó hộ chi cho lương thực, thực phẩm là
chủ yếu chiếm 56,09%. Chi phí cho mua sắm chiếm 12,09 %, chi cho đi lại
chiếm 4,29%, điện nước chiếm 7,72% đặc biệt chí cho hiếu hỷ có tỷ trọng
khá lớn là 8,21% tổng chi tiêu của hộ.
Ngoài chi cho lương thực và thực phẩm của gia đình, các hộ dân ở
huyện Võ Nhai còn chi rất nhiều khoản như khám chữa bệnh, học hành cho
con em, thuế, lệ phí,... Do nhiều khoản chi nên cũng ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của hộ.
Như vậy, chi tiêu của các hộ là một phần không thể thiếu trong đó chi
cho lương thực, thực phẩm vẫn là phần chi chiếm tỷ trọng cao nhất, điều này
chứng tỏ an ninh lương thực tuy nói là đã được giải quyết nhưng thực sự chưa
triệt để và vẫn tiêu tốn một lượng tiền của tương đối lớn của nhân dân. Hộ vẫn
còn chi nhiều cho những cái không mấy hợp lý như hội hè, hiếu, hỉ và đặc
biệt điều này còn xảy ra nhiều trong hộ kinh tế nghèo. Có một điều đáng chú
ý là tuy thu nhập thấp hơn rất nhiều so với hộ trung bình và hộ khá nhưng
hộ nghèo vẫn dành không ít hơn để chi cho giáo dục, họ đã ý thức được tầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan trọng của vấn đề trình độ dân trí ảnh hưởng thế nào đến thu nhập của hộ.
64
Bảng 3.10: Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ điều tra)
Chi ngoài
Tỷ trọng trong tổng chi phí ngoài sản xuất kinh doanh
Số hộ
sản xuất
Nội dung
Đi lại
Chất
Điện
Lệ phí
(hộ)
BQ/hộ
LT-TP Y tế GD-ĐT Mua sắm
Hiếu hỉ
Chi khác
TTLL
đốt
nước
quỹ, thuế
(1000đ)
180
1. Theo xã
Vũ Chấn
5452.36
55.32 2.07
3.84
60
11.63
3.99
2.07
7.44
8.51
1.02
4.11
La Hiên
6574.39
55.46 1.62
4.28
60
12.44
4.31
2.25
8.12
8.35
1.07
2.1
Tràng Xá
6311.42
57.48 2.18
3.15
60
12.21
4.55
2.44
7.61
7.78
1.26
1.34
Bq chung
6112.72
56.09 1.96
3.76
12.09
4.28
2.25
7.72
8.21
1.12
2.52
2. Ngành nghề SX
180
Nông nghiệp
4568.59
49.32 2.34
3.97
78
13.00
7.32
1.78
6.60
8.50
1.80
5.37
NLKH
6421.32
52.80 1.64
5.17
62
11.98
8.10
0.23
9.00
9.40
1.00
0.68
Hộ kiêm
6735.10
60.13 1.32
5.89
40
9.13
1.60
1.90
7.90
5.60
1.50
5.03
3. Theo dân tộc
180
Kinh
5.62
115
8.31
1.50
3.02
7988.74
52.77 2.00
14.00
3.96
2.00
6.82
Thiểu số
3.70
65
7.35
1.35
5.00
6215.23
55.00 1.47
7.30
9.32
0.08
9.43
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
3.2.2.4. Tiết kiệm của nhóm hộ trên đạo bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
năm 2014
Bảng 3.11: Thực trạng tiết kiệm của hộ nông dân nghèo huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên năm 2014 (tính BQ 1 hộ)
Tổng
Tổng chi
Tổng chi
Tiết
Chỉ tiêu
Số hộ (hộ)
thu/hộ
sx/hộ
tiêu/hộ
kiệm/hộ
1. Theo xã
180
18057.21
3490.69
5452.36
9114.16
Xã Vũ Chấn
60
21421.26
3867.5
6574.39
10979.37
Xã La Hiên
60
19572.74
3455.18
6311.42
9806.14
Xã Tràng Xá
60
19640.4
3604.46
6112.72
9923.22
BQ chung
2. Ngành nghề sx
180
15851.86
3789.98
4568.59
7493.29
Nông nghiệp
78
18790.17
4271.68
6421.32
8097.17
NLKH
62
19241.96
4207.48
6735.1
8299.38
Hộ kiêm
40
3. Hộ dân tộc
180
22241.91
4254.94
7988.74
9998.23
Kinh
115
17038.89
2392.87
6215.23
8430.79
Thiểu số
65
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số liệu ở bảng 3.11 cho thấy: bình quân mỗi hộ có lượng tiết kiệm là
9923,22 nghìn mỗi năm. Các hộ dân ở La Hiên có chi phí sản xuất và tiêu
dùng cao nhất nhưng tổng thu của hộ cao nên lượng tiết kiệm là 10979,37
nghìn đồng mỗi năm, trong khi hộ Vũ Chấn vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong đời sống nên hộ chỉ tiết kiệm được 9114,16 nghìn. Hộ Tràng Xá có
lượng tiết kiệm là 9806,14 nghìn đồng.
Số tiền tiết kiệm bình quân một hộ thuần nông đạt được là 7493,29
nghìn đồng mỗi năm, hộ nông lâm kết hợp dành dụm được 8097,17 nghìn và
66
hộ kiêm ngành nghề 8299,38 nghìn. Qua đây cho ta thấy các hoạt động ngoài
nông nghiệp mang lại phần tiết kiệm đáng kể cho hộ nông dân và đa dạng các
hoạt động sẽ là một giải pháp hữu hiệu nhằm tăng thu nhập cho hộ đặc biệt là
hộ nông dân miền núi. Như vậy sống phụ thuộc vào đất chưa đem lại nguồn
thu lâu dài và bền vững cho người dân miền núi mà hoạt động đem lại nguồn
sinh kế cao cho người dân bây giờ là hướng ra các hoạt động phi nông nghiệp
có nghĩa là ít phụ thuộc vào đất hơn.
Hộ dân tộc thiểu số có lượng chi cho sản xuất thấp hơn so với hộ kinh
nhưng lại có lượng chi tiêu lớn hơn do đó tổng thu hộ kinh cao hơn nên tiết
kiệm của loại hộ này cũng cao hơn so với hộ dân tộc thiểu số. Các hoạt động
đem lại thu nhập cho hộ thiểu số chỉ tập trung chủ yếu vào canh tác lúa và
nương rẫy với một số loại cây chủ yếu như măng, sắn, đót... nên chưa phát
huy được thế mạnh của mình, cần định hướng cho loại hộ này lựa chọn những
hoạt động thích hợp nhằm cải thiện thu nhập của mình
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ của hộ nông dân nghèo
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.2.3.1. Mô tả dữ liệu điều tra trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Huyện Võ Nhai có tỷ lệ nghèo bình quân 26,11% cao nhất tỉnh, mặc dù
huyện có nhiều tiềm năng về đất đai, khoáng sản. Chúng ta hãy cùng nhau
phân tích và tìm ra giải pháp để cải thiện tình trạng trên.
* Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc
Đồng bào dân tộc ở huyện Võ Nhai chủ yếu là người Kinh và người
Tày, Dao, Hmong sống ở các xã: Vũ Chấn, La Hiên . Như đã phân tích ở trên,
do phong tục tập quán nghìn đời nên người Tày, Dao, Hmong sống quanh
quẩn trong các cụm dân cư gần bìa rừng, suối và xa đường lộ, nghề nghiệp
chủ yếu là làm nông, chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ.
67
Thực tế điều tra cho thấy, bà con dân tộc chưa tiếp cận được với những
tiện nghi tối thiểu: còn 64,21% hộ chưa có nhà vệ sinh, 42,77% nhà vẫn còn
nền đất, 11,43% hộ dân tộc chưa có điện và 62,55% hộ dân chưa được sử
dụng nước máy. Theo thống kê năm 2013, toàn khu vực đã có mạng lưới
điện, thế nhưng từ đường dây hạ thế vào tới nhà dân còn lắm khó khăn, nhất
là đối với người nghèo. Tiếp cận được với những tiện nghi sẽ giúp cho chất
lượng cuộc sống của bà con được nâng lên và từng bước đẩy lùi những hủ tục
vẫn còn sót lại đâu đó trong cộng đồng.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Theo biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc khác là 42,28%
và tỷ lệ hộ nghèo của người Tày, Dao, Hmong là 20,71%. Qua thực tế cho thấy,
do bất đồng ngôn ngữ, cách biệt về văn hóa và trình độ chuyên môn hạn chế nên
họ rất khó tìm việc làm trong các cơ quan, xí nghiệp để tạo thu nhập ổn định, điều
nầy cũng khiến cho tỷ lệ hộ nghèo của họ cao hơn so với người Kinh.
Cũng theo mẫu điều tra, tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc khác cao hơn tỷ
lệ hộ nghèo của người Tày, Dao, Hmong là 2,1 lần. Thế nhưng, chi tiêu bình
quân đầu người của người Tày, Dao, Hmong cho ma chay, cưới hỏi bằng 70%
so với người Kinh.
68
Biểu đồ 3.2. Làm nông và thành phần dân tộc của chủ hộ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Tỷ lệ làm nông của đồng bào dân tộc là 57,44% và đối với người Kinh
là 37,65%. Theo thực tế điều tra cho thấy, do tập quán định cư nơi vùng đất
gò, đồi ven theo chân núi, đất đai ít màu mỡ, nên vào mùa hạn, bà con dân tộc
gặp khó khăn trong việc tưới tiêu. Mặc khác, do thói quen canh tác theo
truyền thống, nhìn chung người Tày, Dao, Hmong ngại việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất. Điều nầy cũng là một bất lợi so với những người
Kinh cùng làm nông nghiệp.
* Nghèo và giới tính của chủ hộ
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
69
Biểu đồ 3.3 cho thấy có đến 30,97% số chủ hộ là nữ không được đi
học, con số đó của chủ hộ nam là 24,17%. Trình độ học vấn thấp cũng là một
rào cản đáng kể đối với người nghèo trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật
trong làm nông hoặc có thể tìm một việc làm trong khu vực phi nông nghiệp
để có cơ may thoát nghèo.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo giới tính chủ hộ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Tỷ lệ hộ nghèo và không nghèo giữa chủ hộ nam và nữ gần như ngang
bằng nhau trong mẫu điều tra (Biểu đồ 3.4). Trường hợp nầy ta có thể lý giải
là chính sách bình đẳng giới đã phát huy tác dụng hoặc lượng mẫu điều tra
chưa đủ lớn để tránh sai lệch.
* Số người phụ thuộc trong gia đình
Biểu đồ 3.5. Số người phụ thuộc và tình trạng của hộ gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
70
Biểu đồ 3.5 cho thấy, không có sự khác biệt lắm giữa tỷ lệ phụ
thuộc và tình trạng nghèo của hộ gia đình. Tỷ lệ hộ nghèo có người sống
phụ thuộc từ 1 đến 3 là 19,72%; lớn hơn 3 là 1,92%, con số này đối với hộ
không nghèo là 18,62% và 1,77%. Với xu hướng hiện nay, khi con cái
trưởng thành, lập gia đình thì “ra riêng”, hơn nữa, cũng theo mẫu điều tra,
quy mô bình quân của hộ gia đình ở huyện Võ Nhai là: 4,28 người và số
con trung bình của hộ là: 2,19 cũng không cao so với tỷ lệ trung bình của
nước ta: 2,1 con / hộ gia đình.
* Tình trạng làm nông của hộ gia đình
Biểu đồ 3.6. Làm nông và tình trạng của hộ gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Theo mẫu điều tra tại huyện Võ Nhai, có 24,61% hộ gia đình làm
nông lâm vào cảnh nghèo, hộ nghèo sinh sống bằng những nghề phi nông
nghiệp là 39,32%. Trong thời gian qua, giá vật tư nông nghệp biến động
và giá nông sản bán ra tăng giảm bất thường cộng với thiên tai, dịch bệnh
cũng khiến cho nông dân lâm vào cảnh nghèo túng. Cũng qua phiếu điều
tra: 47,18% số hộ làm nông không được sự hỗ trợ từ các tổ chức khuyến
nông ở địa phương. Trong thời buổi hiện nay, khi mà sản xuất nông
71
nghiệp không còn là của trời cho như trồng lúa mùa khi xưa, cứ chờ trời
gần mưa, cày sơ rồi xạ lúa giống và chờ thu hoạch. Hộ nghèo với diện
tích đất không nhiều, nếu không biết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất thì rất dễ bị thua lỗ.
* Đi làm xa
Biểu đồ 3.7. Đi làm xa và tình trạng của hộ gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 22,56% hộ không nghèo có người đi
làm xa và đối với hộ nghèo, con số đó là 16,42%. Khi mà dân số ngày
càng tăng, sự thay đổi giá trị hợp thành của các sản phẩm nông nghiệp
đang dần chuyển sang công nghệ và vốn thì lực lượng lao động ở nông
thôn sẽ trở nên dư thừa. Giải pháp dịch chuyển lao động từ nông thôn ra
thành thị để tìm công ăn việc làm sẽ là một nhu cầu tất yếu của sự phát
triển. Đối với các hộ nghèo và cận nghèo, đi làm ăn ngoài tỉnh sẽ là một
cách để thoát nghèo.
72
* Sở hữu đất đai và tình trạng hộ gia đình
Biểu đồ 3.8. Tình trạng hộ gia đình và sở hữu đất
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Qua biểu đồ ta thấy hộ nghèo không có đất chiếm tỷ lệ 74,38%, con số
đó của hộ không nghèo là 55,18%. Kết quả thống kê cũng cho thấy số diện
tích đất bình quân trên đầu người của hộ nghèo là 270 m2, một diện tích quá
khiêm tốn để có thể sinh sống
* Đường ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm trợ.
Biểu đồ 3.9. Tình trạng hộ gia đình và có đường ô tô
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
73
Theo như biểu đồ 3.9, có đến 34,52% hộ nghèo không có đường ô tô
tới tận nhà, con số đó đối với hộ không nghèo là 11,38%. Thật vậy, nhà của
hộ nghèo ít khi có “mặt tiền” để có thể làm ăn, buôn bán hoặc cho thuê mặt
bằng để làm phương tiện sinh sống. Cơ sở hạ tầng nói chung hay đường ô tô
nói riêng là những điều kiện tiên quyết để cải thiện và nâng cao chất lượng
sống của người dân thông qua việc thuận lợi trong trao đổi hàng hóa.
* Vấn đề vốn vay và tình trạng hộ gia đình
Biểu đồ 3.10. Vốn vay và tình trạng của hộ gia đình
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Theo mẫu điều tra số hộ nghèo không được vay vốn từ các nguồn tín
dụng chính thức là 79,48%, trong khi đó số hộ không nghèo được vay là
48,77%. Muốn làm ăn, kinh doanh mua bán đều phải cần tiền. Vốn vay từ các
ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng chính thức là một kênh quan trọng để
giúp hộ gia đình vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, các ngân hàng, dù rằng là
ngân hàng chính sách đi nữa cũng vẫn là tổ chức kinh doanh tiền tệ, cho nên
họ vẫn hướng tới vấn đề hiệu quả trong kinh doanh. “Có thóc mới cho mượn
gạo”, đối với người nghèo, khi họ không có gì đáng giá để thế chấp thì
chuyện vay vốn sẽ gặp khó khăn.
74
3.2.3.2. Kết quả phân tích hồi quy
Đầu tiên, chúng tôi đưa tất cả các biến vào mô hình. Sau nhiều lần hồi
quy theo nguyên tắc loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống kê và các
biến dự đoán có khả năng đa cộng tuyến, kết quả ước lượng như sau:
Bảng 3.12. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nghèo tại huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên
Thu nhập bình quân
Hệ số góc
Độ lệch
Giả trị kiểm
Giá trị
của hộ nghèo
hồi quy
chuẩn
định T
p-value
Các biến số độc lập
Hằng số
0.264544
0.372116
0.7109181
0.5211
Diện tích
0.381211
0.121134
-3.147019
0.0014
Đi làm xa
1.211342
0.587413
-2.062164
0.0412
Học vấn
0.224718
0.074733
-3.006945
0.0012
1,797312
0,472358
3,804978
0,0001
Làm nông
Số tiền vay
-1.842156
0.54211
3.3981222
0.0018
R2
0.7834
-
-
0.000
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS bằng phương pháp OLS)
Căn cứ kết quả hồi quy, chúng tôi tìm được mô hình chứa năm biến độc
lập có ý nghĩa thống kê là: DIENTICH, DILAMXA, HOCVAN, LAMNONG
và SOTIENVAY. Các biến độc lập trong mô hình phản ánh 78% sự thay đổi
thu nhập bình quân của hộ nghèo.
- Biến DIENTICH: Thể hiện diện tích đất mà hộ gia đình sở hữu, tính
trên 1.000 m2 . Hệ số hồi quy mang dấu (+), phù hợp với kỳ vọng. Ý nghĩa
của biến là nếu hộ gia đình càng sở hữu nhiều đất thì thu nhập sẽ càng cao.
- Biến DILAMXA: thể hiện gia đình có người đi làm ngoài tỉnh, hệ số hồi
quy mang dấu (+), phù hợp với kỳ vọng và biến có tác động khá lớn đến mô hình.
Ý nghĩa của biến là hộ gia đình có người đi làm xa thì thu nhập của hộ càng tốt hơn.
75
- Biến HOCVAN thể hiện số năm đi học của chủ hộ mang dấu (+), phù
hợp với kỳ vọng. Thể hiện nội dung, càng được học hành bài bản, nghiêm túc,
đầy đủ thì sẽ càng có thêm kiến thức để nâng cao thu nhập, giảm nghèo.
- Biến LAMNONG, thể hiện nghề nghiệp chủ yếu của hộ là nông
nghiệp, hệ số hồi quy mang dấu (+), phù hợp với kỳ vọng. Biến LAMNONG
có tác động mạnh mẽ nhất trong mô hình. Giải thích ý nghĩa rằng, hoạt động
thuần nông cũng là một nguy cơ đẩy hộ gia đình lâm vào cảnh nghèo túng.
- Biến: SOTIENVAY: thể hiện số tiền mà hộ được vay từ các tổ chức
tín dụng (triệu đồng). Hệ số hồi quy của biến mang dấu (-). Ý nghĩa của biến,
khi hộ gia đình được vay để đầu tư làm ăn kinh tế thì thu nhập càng tăng.
Trong tất cả các biến có ý nghĩa, biến làm nông và biến đi làm xa có
ảnh hưởng hết sức rõ nét và mạnh mẽ đối với thu nhập bình quân của nông
hộ. Các biến khoảng cách và đường ô tô không có ý nghĩa thống kê. Điều nầy
có thể giải thích như sau: Trong thời gian vừa qua, Nhà nước đã đầu tư phát
triển giao thông, thủy lợi, trường học, trạm xá, điện nước và chỉnh trang thôn
xóm đặc biệt là những huyện miền núi và có vùng nhiều đồng bào dân tộc
như huyện Võ Nhai . Các trục giao thông liên tỉnh, liên huyện, giao thông
nông thôn đã được đầu tư nâng cấp và cho đến nay đã có 15/15 xã, thị trấn
hầu hết là đường trải nhựa, đảm bảo giao thông thông suốt, xe bốn bánh lưu
thông từ huyện đến tận chợ.
Các biến về đặc điểm nhân khẩu học như số người phụ thuộc và số năm
định cư của hộ gia đình không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Mặc dù
theo nhận định thông thường, càng đông con, càng có nhiều người phụ thuộc,
gia đình càng phải mang gánh nặng về chi tiêu, hay càng định cư lâu thì càng
ít nghèo. Tuy nhiên, do huyện Võ Nhai là một huyện nông thôn, vùng sâu, trẻ
em và người rỗi việc lại có thể phụ giúp gia đình các công việc đồng áng,
chăn thả súc vật, mò cua bắt ốc, hái thuốc nam … nên có thể đỡ đần phần nào
chi tiêu của hộ. Ngoài ra, qua kết quả điều tra cũng cho thấy không có sự
76
phân biệt rõ ràng giữa tình trạng nghèo của người cư ngụ lâu năm và người
mới định cư tại địa phương, cơ hội làm ăn, sinh sống dường như vẫn chia đều
cho hai nhóm người trên.
Các biến dân tộc, giới tính không có ý nghĩa thống kê, một phần có thể
do hạn chế của mẫu quan sát. Lý do quan trọng hơn, là những năm qua, các
chính sách về dân tộc, các chương trình 135 đầu tư phát triển vùng đồng bào
dân tộc, các chương trình đào tạo nghề, hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất đã phát huy mặt tích cực của nó. Vấn đề xây dựng nếp sống
văn hóa mới trong hộ gia đình và thôn xóm, tuyên truyền vận động việc bình
đẳng giới của chính quyền các cấp cơ sở đã phát huy tác dụng, góp phần làm
giảm tỉ lệ nghèo đói và lấp dần hố cách thu nhập của vùng đồng bào dân tộc ít
người, hay những hộ phụ nữ neo đơn so với cộng đồng người Kinh.
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được trong việc nâng cao thu nhập cho
các hộ nông dân tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được
Từ việc phân tích 180 hộ nông dân thuộc 3 xã của huyện Võ Nhai có
thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, huyện Võ Nhai đã hoàn thành tốt việc dồn điền đổi thửa,
những hộ nghiên cứu chỉ có tối đa 3 mảnh ruộng những hộ có thu nhập cao
nhất là hộ kiêm nhiều ngành nghề, mặc dù thu nhập chính từ kinh doanh,
dịch vụ song ruộng lúa vẫn là một phần quan trọng trong đời sống của họ.
Thứ hai, Các nông hộ đã có xu hướng sử dụng nguồn lao động khá
linh hoạt, có lao động làm trong nông hộ, có lao động làm ngoài nông hộ, có
lao động đi thuê để nâng cao thu nhập của mình.
Thứ ba, Vốn của các nông hộ đã được sử dụng hợp lý và tiết kiệm .
Các nông hộ đã biết đầu tư vào những sản phẩm có giá trị mang lại thu nhập
cao, vốn càng lớn mang lại thu nhập càng cao.
77
Thứ tư, Nguồn thu nhập của các nông hộ ở khu vực nghiên cứu không chỉ
đơn thuần từ sản xuất nông nghiệp mà được dựa trên sự kết hợp giữa các hoạt
động phi nông nghiệp, nông nghiệp và đi làm thuê. Trong đó nguồn thu nhập từ
hoạt động ngành nghề cao hơn sản xuất nông nghiệp rất nhiều. Phát triển ngành
nghề trong nông thôn sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo.
Thứ năm , Huyện Võ Nhai đã thường xuyên tổ chức tuyên truyền sâu
rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về nội dung, ý nghĩa của việc nâng
cao thu nhập cho người nông dân nghèo, tạo chuyển biến tích cực và làm thay
đổi căn bản nhận thức của người dân, từ nhận thức “nhà nước đầu tư” chuyển
sang nhận thức “nhà nước hỗ trợ 1 phần - nhân dân tổ chức triển khai thực
hiện”. Thông qua công tác tuyên truyền, nhân dân đã xác định được vai trò
chủ thể của mình trong việc nâng cao thu nhập. Từ đó tích cực, chủ động
hưởng ứng tham gia nâng cao thu nhập của người dân với sự đồng thuận và
quyết tâm cao, từng bước khắc phục, đẩy lùi tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự
hỗ trợ của nhà nước và cấp trên.
3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân tại huyện Võ Nhai còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã còn chậm. Trong
cơ cấu kinh tế của hộ thì sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề còn quá nhỏ bé, chưa
hỗ trợ nhiều cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, Sản xuất nông nghiệp thiên về sản xuất trồng trọt, chăn nuôi
mới chỉ dừng lại ở hình thức thả rông, chủ yếu phục vụ nhu cầu gia đình.
Bởi vì các hộ nghèo đa số lại là dân tộc thiểu số, trong khi đó thói quen canh
tác và chăn nuôi theo truyền thống lại rất phổ biến. Bên cạnh đó, khoa học
kỹ thuật tiến bộ ít được h ọ áp dụng do tâm lý ngại ngùng, trông chờ và
ỷ lại vào Nhà nước.
78
Thứ ba, Việc chế biến và tiêu thụ nông phẩm chưa được quan tâm,
thị trường kém phát triển dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của hộ gặp nhiều
khó khăn, giá trị hàng hoá thấp. Bên cạnh đó nguồn lao động của hộ gia đình
có chất lượng thấp (trình độ nhận thực cũng như học vấn thấp), ngành nghề
kém phát triển dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động (thừa lao động
giản đơn không có tay nghề và thiếu lao động có chất lượng).
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là: Trình độ học vấn của các hộ nông dân còn thấp, dẫn đến năng
lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của hộ thấp, sản xuất theo kinh
nghiệm là chủ yếu, thói quen khai thác từ thiên nhiên làm đất đai, thảm động
thực vật bị suy kiệt. Trong khi đó hộ nghèo kiến thức làm nông nghiệp hiện
đại lại ít được cập nhật cộng với trình độ nhận thức lạc hậu nên sản phẩm làm
ra kém chất lượng.
Hai là: H oạt động khuyến nông, khuyến lâm cho đối tượng nông
dân nghèo còn yếu, thiếu cán bộ, kỹ thuật mới chậm đưa vào sản xuất.
Công tác giống cây trồng vật nuôi chưa được chú trọng,
Ba là: Đông nhân khẩu, chất lượng lao động thấp dẫn đến thu nhập theo
nhân khẩu thấp, tỷ lệ đói nghèo cao.
Bốn là: Thiếu vốn dẫn đến sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, cơ
cấu sản xuất chưa hợp lý, chủ yếu phát triển nông nghiệp thuần túy. Trong
nông nghiệp lại dựa vào trồng trọt là chính. Chưa khai thác hết thế mạnh về
ngành nghề thủ công, dịch vụ xuất nhập khẩu hay dịch vụ du lịch.
Năm là: Cơ sở hạ tầng thấp kém làm hạn chế mở rộng quy mô và
ngành nghề sản xuất, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận dẫn đến làm giảm thu
nhập của nông hộ.
Sáu là: Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước và chính quyền các
cấp còn bộc lộ một số nhược điểm như chính sách đào tạo tay nghề, bán vật
tư sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề truyền thống
và dịch vụ chưa hợp lý, chưa chú trọng nhiều đến đối tượng hộ nghèo.
79
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ dân
4.1.1.1. Chuyển đổi kinh tế hộ nông dân từ tình trạng tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn
Huyện Võ Nhai có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khá thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất nông sản hàng hóa. Mặc dù vậy cho đến nay huyện
Võ Nhai chưa khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế của mình. Sản xuất nông
nghiệp vẫn ở quy mô nhỏ chưa thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Đây là
nguyên nhân làm cho đời sống của người dân ở thị xã vẫn còn thấp, hộ đói
nghèo chiếm 18,3%. Do đó, cần phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá để khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có một cách
đầy đủ và hợp lý.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển là điều kiện thúc đẩy chuyên môn hoá
sản xuất. Như vậy việc khai thác, sử dụng các nguồn lực sẽ hợp lý, tạo điều
kiện cho các hộ nông dân đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn có giá trị kinh tế cao. Song để quá trình chuyển
sang sản xuất hàng hóa một cách thuận lợi huyện Võ Nhai cần nhất trí một số
quan điểm cụ thể sau:
Đẩy mạnh thâm canh, đa dạng hoá sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi trên quỹ đất hiện có.
Hiện nay diện tích nông nghiệp đang sử dụng thấp, Diện tích chưa sử
dụng chỉ còn 1.522,01 ha chủ yếu là sông ngòi tự nhiên chiếm tới 80%. Diện
80
tích chiếm dụng đất của các khu công nghiệp ngày càng tăng nên việc mở
rộng diện tích đất canh tác ngày càng khó khăn. Do vậy hộ nông dân muốn
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp để tăng thu nhập cần thiết phải thâm canh
tăng vụ trên diện tích đất đang sử dụng.
Song để đạt được giá trị sản xuất hàng hóa cao trên một đơn vị diện
tích đất canh tác, hộ nông dân cần phải lựa chọn giống cây trồng vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao chế độ canh tác phù hợp với từng địa phương.
Huyện Võ Nhai, mấy năm qua, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng ruộng
đất và thu nhập nhìn chung thấp. Nguyên nhân do diện tích sản xuất nông
nghiệp vẫn chuyên canh cây lúa, giá trị sản xuất cây lúa chiếm hơn 70% giá
trị sản xuất ngành trồng trọt tổng giá trị ngành trồng trọt sản xuất mới chú ý
tới năng suất chưa quan tâm tới chất lượng của sản phẩm. Do đó, cần đẩy
mạnh việc chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng thấp
sang hệ thống cây trồng vật nuôi khác phát triển hơn phù hợp hơn như: Giống
lúa cao sản, giống ngô lai, khoai tây lai, chăn nuôi lợn hướng nạc và vịt siêu
trứng,... hay thay đổi cả hệ thống canh tác từ sản xuất lúa 2 vụ cho năng suất
thấp chuyển sang sản xuất nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây ăn quả, trồng cây
cảnh cho giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần.
Chính vì vậy để tận dụng hết khả năng lợi thế so sánh của từng địa
phương thì việc thâm canh, đa dạng hóa giống vật nuôi cây trồnghay chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi là một điều cần thiết nhằm tang thu nhập cho
các hộ nông dân.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH
nông nghiệp và nông thôn gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
Công nghiệp hóa là phương tiên, động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế, nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất,nâng cao
đời sống và nâng cao trình độ cho con người. Khi kinh tế phát triển, đòi hỏi
con người có trí tuệ để làm chủ khoa học kỹ thuật đưa KHKT & CN mới
81
vào sản xuất nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dân.
Cho đến nay, ở huyện Võ Nhai cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm, việc ứng dụng KHKT trong nông nghiệp còn nhiều hạn
chế, khả năng cạnh trạnh hàng hoá nông sản còn yếu, sản xuất nông nghiệp
mới chú trọng tới năng suất chưa quan tâm tới chất lượng của sản phẩm công
nghiệp chế biên và ngành nghề sản xuất công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp kém phát triển, lao động ở nông thôn dư thừa nhiều cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống đã được quan tâm song vẫn còn
thấp. Hệ thống kiên cố hóa kênh mương chưa được thực hiện trên toàn thị
xã. Vì vậy, để khuyến khích hoạt động nông nghiệp phát triển với quy mô
lớn cần thiết đẩy mạnh việc áp dụng thành tựu KHKT mới với máy móc,
công cụ hiện đại, tích cực mở rộng công nghiệp và các ngành nghề nhằm
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Khuyến khích hình thành và phát triển kinh tế hộ theo quy mô trang trại
Đặc trưng chủ yếu của trang trại gia đình là quy mô sản xuất tương đối
lớn, lấy sản xuất hàng hoá làm hướng chính. Phát triển trang trại góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh
mún, tạo lên những vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng hoá và thâm canh
cao. Trang trại góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề khác nhất là công
nghiệp chế biến và dich vụ trong nông thôn, làm tăng hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Sự phát triển
mô hình sản xuất trang trại sẽ góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân,
mở mang diện tích đất, góp phần giảm nghèo. Ngoài ra các trang trại còn góp
phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân trong vùng.
82
Tạo môi trường tốt nhằm giúp hộ dân phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa.
Về vốn sản xuất đây là yếu tố quan trọng đối với hộ dân. Do đó vốn
phải được các hộ dân tự phấn đấu tích lũy mặt khác cũng có sự hỗ trợ của các
cấp, các ngành, các tổ chức. Hiện nay vốn ngân hàng cho các hộ dân chủ yếu
chỉ đến được các hộ khá, giàu, nông dân nghèo sợ rủi ro không chấp nhận lãi
suất cao. Do đó cần phải có một hệ thống ngân hàng phi thương mại và một
hệ thống tín dụng rộng khắp do dân tự quản lý.
Hợp tác kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn là một hình thức bảo hộ
cho nhau tránh rủi ro, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất đem lại lợi ích thiết
thực cho mỗi người
Hiện nay luật hợp tác kinh tế đưa ra hình thức liên kết 4 nhà nhằm giúp
đảm bảo cho việc sản xuất của nông dân từ khâu đầu vào cho đến khâu đầu ra
của quá trình sản xuất. Song chúng ta không thể ép buộc được các hộ nông
dân tham gia mà chỉ giúp họ thấy được nhu cầu và lợi ích thiết thực của việc
hợp tác. Do đó, các kiểu tổ chức và nội dung liên kết hợp tác phải do họ bàn
bạc, quyết định trong khuô khổ pháp luật.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm, đây cũng là yếu tố quan trọng để khẳng định
sản xuất hàng hoá của các hộ nông dân có tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi địa
phương cần thiết phải có kế hoạch xây dựng các tụ điểm tiêu thụ sản phẩm
cho dân, nhất là hướng dẫn cho nông dân dứng ra tự tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Có thể tổ chức ngay trong các HTX, có thể lập tổ chức hợp tác giữa
các công ty liên kết với nông dân cùng làm, cũng có thể các đoàn thể quần
chúng khởi xướng làm…
Như vậy để giúp quá trình chuyển hóa sản xuất hàng hóa được thuận
lợi và có hiệu quả không bằng con đường nào khác là các hộ nông dân phải tự
mình vươn lên, tự mình tích lũy vốn, tự mình quyết định hoạt động sản xuất,
tự tham gia vào các tổ chức và tự mình tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước chỉ là
83
người định hướng cho các hộ nông dân phát triển theo đúng đường lối của
Đảng và Chính phủ, bên cạnh đó nhà nước cũng có phần hỗ trợ các hộ nông
dân trong giai đoạn khó khăn.
4.1.1.2. Tăng thu nhập cho các hộ nông dân cần gắn với chương trình mục
tiêu XĐGN
Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ được giao quyền sử dụng
đất ổn định và lâu dài, được giải phóng sức lao động, được khuyến khích và
tự do làm giàu chính đáng. Điều này tất yếu dẫn đến sự phát triển không đồng
đều giữa các hộ và đương nhiên làm bộc lộ sự chênh lệch về kinh tế giữa các
hộ.Những hộ có điều kiện thuận lợi về đất đai, nguồn vốn, trình độ sẽ tiếp tục
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn và đem lại nguồn thu nhập
cao lên gấp nhiều lần. Ngược lại, những hộ có mức sống thấp, thu nhập thấp
lại là những hộ có điều kiện sống kém, ít khả năng tiếp cận với các nguồn lực
trong sản xuất, khả năng chuyển đổi việc làm phi nông nghiệp còn hạn chế,
không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin. Từ đó hoạt động sản xuất
kém phát triển gây ra nguồn thu nhập thấp và cuộc sống rơi vào vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo. Ở huyện Võ Nhai hiện nay có tới 1850 hộ nghèo và
cân nghèo chiếm khoảng 12,5% trong đó có khoảng 956 hộ nghèo do thiếu
kinh nghiêm làm ăn, 120 hộ nghèo do thiếu lao động, 520 hộ nghèo do thiếu
vốn và 154 hộ nghèo do những rủi ro khác. Thu nhập bình quân của mỗi hộ
này là trên dưới 150.000đ/người/tháng. Tất nhiên chúng ta khuyến khích các
cá nhân và tập thể làm giàu chính đáng nhưng đồng thời cũng có biện pháp
giúp đỡ người nghèo.
4.1.2.3. Tăng thu nhập của người nông dân phải dựa trên quan điểm dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Một nền kinh tế phát triển có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự công
bằng và tiến bộ của xã hội. Song không thể khoanh tay thụ động ngồi chờ một
nền kinh tế phát triển cao, có sản phẩm dồi dào mới quan tâm giải quyết các
84
vấn đề xã hội.Vì chính việc giải quyết tố các vấn đề xã hội là điều kiện tạo ra
động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế phát triển và tăng trưởng nhah chóng.
Hiện nay hiện tượng lao động nông thôn di dời đến các khu thành thị
tăng lên, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, trộm cắp, mê
tín dị đoan, ma chay, cưới xin lãng phí,... đang là vấn đề nhức nhối làm cản
trở sự phát triển kinh tế nông thôn. Hiện tượng này cũng được diễn ra trên
địa bàn huyện Võ Nhai. Nguyên nhân của vấn đề này là do phần lớn số hộ
có mức sống dưới trung bình thì điều kiện sống rất khó khăn, thiếu ăn,
thiếu mặc. Trong khi đó các vấn đề xã hội chưa được quan tâm giải quyết
đúng mức như: thất nghiệp tăng, mất công bằng trong xã hội. Do đó, phải
có biện pháp tạo công ăn việc làm cho những người có khả năng lao động
giúp họ có thu nhập để sinh sống. Ngoài ra, việc xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá, phong tục tập quán xã hội tốt đẹp sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành
chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và
đưa cơ giới hóa vào sản xuất, xây dựng và phát triển các thương hiệu sản phẩm
hàng hóa, gắn với mô hình mỗi xã, phường một sản phẩm.
- Trồng trọt: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, mở rộng diện tích các
vùng sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa các sản
phẩm đã được chứng nhận thương hiệu hàng hóa, sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap. Quan tâm chỉ đạo mở rộng vùng sản xuất rau an toàn. Giữ vững và
nâng cao chất lượng vùng sản xuất Nếp cái hoa vàng 500 ha và Na dai trên
920 ha đã được cấp nhãn hiệu tập thể. Mở rộng vùng trồng Cam V2, Cam
đường canh và một số cây ăn quả có giá trị khác. Đưa nhanh các giống lúa
chất lượng cao vào sản xuất. Đẩy mạnh sản xuất vụ đông, nâng cao hệ số sử
dụng đất.
85
- Hoàn thành việc đầu tư hạ tầng và tổ chức thực hiện 2 khu chăn nuôi
tập trung tại xã La Hiên, Dân Tiến; hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân
cư, nhất là khu vực nội thị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phòng ngừa
dịch bệnh, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại, gia
trại. Cải tạo vùng nuôi thủy sản tập trung theo hướng đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao sản lượng.
Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp. Tạo điều kiện cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào
hoạt động nhà máy chế biến nông sản và nông trại quản lý trực tiếp của nhà
đầu tư Hàn Quốc, gắn với chỉ đạo quy hoạch vùng nguyên liệu cung cấp cho
nhà máy. Hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật và thu hút các nhà đầu tư thứ
cấp vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Tràng Xá, làm nòng
cốt, tạo sự lan tỏa trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, các hợp tác xã, các nhà
khoa học và người sản xuất. Tích cực nghiên cứu thị trường để tổ chức sản
xuất các sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường, gắn sản xuất với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Tiếp tục xây dựng các mô hình
mới trong sản xuất có hiệu quả để nhân ra diện rộng. Quan tâm đầu tư hệ
thống hạ tầng phục vụ sản xuất, đổi mới mô hình hoạt động của hợp tác xã,
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ để đổi mới tổ chức và phát triển sản
xuất. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.
Chủ động công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “toàn dân chung sức xây dựng
nông thôn mới bền vững” theo hướng phát huy sức mạnh của cộng đồng; tích
cực huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện chương
trình, khơi dậy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên tinh thần
“lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp; lấy thành thị dẫn dắt nông
thôn” và “cộng đồng dân cư ở nông thôn là chủ thể chương trình”. Triển khai
xây dựng thương hiệu địa phương “nông thôn mới kiểu mẫu”, đổi mới sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
86
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1.Tạo điều kiện để các hộ nông dân nghèo tiếp cận với sản xuất hàng hoá
Chuyển từ kinh tế hộ thuần nông, tự cấp tự túc và sản xuất phân tán
sang hộ nông nghiệp phát triển toàn diện, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có
sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng. Muốn được như
vậy, các h ộ n ô n g d â n cần làm tốt các công việc:
- Bảo tồn và phát triển cây trồng vật nuôi bản địa như cây chè, cây
cam, nuôi trâu, nuôi lợn địa phương, phát triển sản xuất theo hướng tạo ra các
sản phẩm sạch, cung cấp cho các đô thị lớn.
- Bổ sung những cây, con mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình
và tập quán canh tác như cây na, cam canh, các loại cây ăn quả khác.
- Thực hiện nhất quán và triệt để việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự
nhiên và rừng sinh thái, đẩy mạnh phát triển nghề rừng kết hợp với chăn
nuôi đại gia súc trong các hộ nông dân. Với thế mạnh về đất lâm nghiệp,
hộ cần chú trọng phát triển nghề rừng để nó trở thành ngành kinh tế quan
trọng, tạo thêm việc làm, ổn định dân cư tại chỗ, sử dụng có hiệu quả đất
trống, đồi núi trọc, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tổ chức tiêu thụ nông sản phẩm cho hộ nông dân: thực tế ở nhiều địa
phương cho thấy, ngay cả những hộ sản xuất hàng hoá lớn cũng khó có thể
tự mình giải quyết vấn đề tiêu thụ. Cho nên, Nhà nước và địa phương có thể
tạo điều kiện cho kinh tế hộ tiêu thụ sản phẩm theo các hướng:
+ Tập trung xây dựng các doanh nghiệp công nghiệp chế biến. Đây là cách
giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra một cách thiết thực và căn bản cho các
hộ trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và lâm nghiệp.
87
+ Tổ chức các kênh tiêu thụ nông lâm sản. Thông qua phát triển du
lịch văn hoá và du lịch sinh thái để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, đặc
biết là đối với nhóm hàng thủ công truyền thống, và các sản phẩm đặc
sản, lâm thổ sản.
+ Quy hoạch và xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tăng các phiên chợ
họp nhiều lần trong tuần để các nông hộ có thêm nhiều cơ hội trao đổi hàng hoá
4.2.2. Nâng cao trình độ học vấn và lao động của hộ nông dân nghèo
Chủ hộ đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự thành công hay
thất bại trong việc phát triển kinh tế của mỗi nông hộ. Việc xây dựng
phương thức sản xuất, bố trí lao động gia đình, quyết định thu hẹp hay mở
rộng quy mô sản xuất là tuỳ thuộc vào quyết định của chủ hộ. Khi chủ hộ có
trí tuệ sáng suốt và khoa học sẽ đem lại mức sống đầy đủ cho gia đình. Do
đó, chủ hộ nào có năng lực thực sự mới phát triển kinh tế hộ theo quy mô
sản xuất lớn. Qua thực tế điều tra ở huyện Võ Nhai với 180 hộ thì chỉ có
22,35% số chủ hộ được đào tạo chuyên môn và chủ yếu là đào tạo thông qua
thời gian ngắn hạn, thông qua học hỏi kinh nghiệm lâu năm. Còn lại số chủ
hộ chưa qua đào tạo chiếm khá lớn (77,65%) điều đó làm giảm mức thu
nhập bình quân chung một nông hộ cần thiết phải nâng cao trình độ cho chủ
hộ bằng cách:
- Tăng cường mở lớp tập huấn ngắn hạn tại địa phương thông qua hệ
thống khuyến nông, hội nông dân và các tổ chức quần chúng. Hệ thống
khuyến nông và các tổ chức quần chúng là những người trực tiếp bồi dưỡng
kiến thức cho chủ hộ nông dân và những nội dung sát thực với hoạt động
sản xuất như vấn đề về tổ chức quản lý kinh doanh, xác định phương hướng
sản xuất, tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm của
hộ. Bồi dưỡng các kiến thức về KHKT, những thông tin thị trường cần
thiết, bồi dưỡng những kiến thức xung quanh nội dung xây dựng nông thôn
mới và bảo vệ môi trường
88
- Trình diễn các tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm thông qua
các mô hình hộ sản xuất giỏi. Khi đưa kỹ thuật mới vào sản xuất không thể
đảm bảo chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế nếu như người nông dân không
có kiến thức khoa học và thành thạo kỹ thuật, công nghệ mới. Có thể làm tăng
giá trị sản lượng lớn song cũng có thể gây ra thiệt hại không nhỏ cho sản
xuất. Trong khi đó người nông dân ít ưa mạo hiểm, luôn có suy nghĩ “ăn
chắc, mặc bền”. Họ luôn nghĩ rằng rủi ro tăng lên cùng với tiến bộ kỹ thuật,
mặt khác họ có rất ít vốn và thu nhập thấp nên họ không thể dễ dàng đầu tư
vốn cho cải tiến công nghệ khi mà phương pháp mới chưa chứng minh
được tính hơn hẳn của nó so với phương pháp cũ trước đây. Chính vì vậy,
cần phải có mô hình thực tế để hộ thấy được tính ưu việt của việc cải tiến kỹ
thuật, khi đó họ sẽ dễ dàng đầu tư áp dụng công nghệ vào sản xuất. Có thể
xây dựng mô hình trực tiếp tại địa phương hay khuyến khích các chủ hộ đi
tham quan thực tế tại các vùng có điều kiện tương đồng, có thể mở lớp thảo
luận thông qua các mô hình thực tế được thu nhập có hình ảnh kèm theo.
- Đối với hoạt động sản xuất ngành nghề cần phát huy vai trò của những
người đi trước có kinh nghiệm lâu năm, những nghệ nhân, thợ thủ công có tay
nghề cao trong từng hộ để nâng cao trình độ cho người lao động dưới hình thức
truyền nghề.
Một thực trạng lớn đang xảy ra trên địa bàn huyện là số lượng lao
động không có đất sản xuất tăng lên dẫn đến lao động không có việc làm
ngày một tăng do sự phát triển của công nghiệp. Nếu số lượng lao động này
không được đào tạo thì khó có thể đáp ứng được yêu cầu cần thiết của các
doanh nghiệp. Do vậy, cần ưu tiên đào tạo lao động của các gia đình có đất bị
thu hồi cho các dự án công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, có thu nhập
nuôi sống bản thân họ.
Hình thức đào tạo khác cần được phát huy đó là thông qua việc liên kết
giữa các hộ với doanh nghiệp có liên quan. Các doanh nghiệp cử cán bộ có trình
độ, kiến thức trực tiếp xuống hộ, hướng dẫn chỉ đạo giúp đỡ hộ nông dân về kiến
thức kỹ thuật cho sản xuất để đáp ứng đúng yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp.
89
Các đối tượng được đào tạo không chỉ dành cho các chủ hộ mà còn mở
rộng cho tất cả các đối tượng lao động có nguyện vọng muốn mở rộng và
đầu tư sản xuất kể cả những người quản lý ở cấp cơ sở trực tiếp quản lý các
hoạt động của các nông hộ như Ban chỉ đạo của các HTX, các trưởng
thôn, đội trưởng sản xuất,... Song việc tổ chức đào tạo và tập huấn cho lao
động cần một nguồn kinh phí. Vì vậy, phải có sự đầu tư của Nhà nước, sự
quan tâm của các địa phương, hưởng ứng của các đối tượng để việc đào tạo
có thể thực hiện được
4.2.3. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào
sản xuất nhằm tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá có chất lượng
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự hình thành hộ
sản xuất hàng hoá. Khi có quy mô vốn đủ lớn kinh tế hộ mới chuyển thành
kinh tế trang trại. Thực tế ở huyện Võ Nhai cho thấy quy mô sản xuất còn
nhỏ, số hộ phát triển theo hướng trang trại còn ít, trong khi đó nhu cầu về
vốn để phát triển rất lớn. Qua phỏng vấn 180 hộ có tới 60% số hộ có nhu cầu
vay vốn đặc biệt là vay vốn với lãi suất ưu đãi để mở rộng quy mô sản xuất.
Do đó, Nhà nước cần tập trung vốn thông qua các dự án, các chương trình cụ
thể. Các chương trình và dự án ưu tiên trong thời gian tới của huyện là: phát
triển làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt
giá trị sản xuất trên 38 tr.đ/ha, chương trình xoá đói giảm nghèo, khuyến
nông, phát triển kinh tế trang trại. Để tạo điều kiện về vốn cho hộ nông dân
cần phải:
- Xác định đúng đối tượng cho vay. Đối tượng cho vay phải là những
hộ nghèo có nhu cầu vay để sản xuất, sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, đặc biệt chú trọng đến các hộ chính sách, hộ nghèo.
- Tăng nguồn vốn vay từ các hợp tác xã tín dụng trong nông thôn.
Hướng dẫn và giúp đỡ hộ nông dân sử dụng vốn vay có hiệu quả. Có chính
sách đầu tư trọng điểm. Tăng cường giữa vốn đầu tư cho các khu vực phát
90
triển những mặt hàng xuất khẩu, những cá nhân, tổ chức sản xuất hàng
công nghiệp chế biến nông sản, ngành nghề sản xuất phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
- Giữa các hộ theo các lĩnh vực sản xuất khác nhau cũng cần có
hình thức, chính sách ưu tiên khác nhau. Cần tăng vốn đầu tư cho hộ sản
xuất ngành nghề về số lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, hộ nghèo đa số
là sản xuất nông nghiệp nên cần tăng cường vốn vay trung và dài hạn. Cần
có những ưu tiên cho từng nhóm hộ nghèo có mức sống khác nhau, có chính
sách cụ thể và cho vay ưu đãi với những hộ nghèo.
4.3. Một số khuyến nghị
4.3.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần phải xây dựng các chương trình, dự án như:
- Khuyến nông, tín dụng... dựa trên những nguồn lực của địa phương để
tạo ra những cơ hội thuận lợi cũng như hỗ trợ nhiều mặt để kinh tế hộ phát
triển, đặc biệt là hộ nghèo ưu tiên hơn nữa cho nông nghiệp như bảo hiểm
trong sản xuất, tăng vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nâng
cao giá trị kinh tế của nông sản.
- Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức cho toàn dân
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện
thuận lợi giúp nông hộ phát triển sản xuất.
- Mở rộng các chương trình cho vay vốn thông qua các quỹ tín dụng
với lãi suất ưu đãi, thời gian hợp lý và thủ tục đơn giản.
- Cần có những chính sách phù hợp với điều kiện hiện tại của nông hộ,
giúp cho hộ nông dân nghèo phát triển thuận lợi hơn như chính sách thuế, trợ
giá, ứng dụng hướng dẫn kỹ thuật, khuyến nông để nâng cao năng lực sản
xuất của nông hộ.
91
4.3.2. Đối với chính quyền cơ sở
Các cấp cơ sở, nhất là chính quyền huyện phải nâng cao vai trò lãnh
đạo, thực hiện kinh tế địa phương. Cần có sự đầu tư thích đáng như hạ tầng cơ
sở, vốn, hệ thống thuỷ lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Kết hợp
giữa nguồn vốn của nhà nước với vốn của nhân dân đóng góp để từng bước
thực hiện các chương trình hành động. Phối hợp các tổ chức của các Đoàn
thanh niên, Hộ nông dân, Hội phụ nữ... tạo dựng các phong trào, khuyến
khích phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất đến từng hộ gia đình.
4.3.3. Đối với các hộ nông dân
Chúng ta dễ dàng nhận thấy, đa số nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo
vẫn mang lối sống và nếp nghĩ cũ của người tiểu nông: tư duy manh mún, tầm
nhìn hạn hẹp; tính thụ động, yên phận; không dám mạo hiểm; sợ rủi ro; tác
phong làm ăn tuỳ tiện, ý thức kỷ luật kém, ít sống theo luật pháp mà chủ yếu
theo văn hoá cộng đồng làng xã; tư tưởng bình quân chủ nghĩa,.. Tất cả đặc
trưng đó thực sự không phù hợp trước đòi hỏi của lối tư duy kinh tế, tác phong
công nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu. Đây là rào cản
lớn trong quá trình hội nhập của nông dân.
Vì thế, để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập trong một bối cảnh hội
nhập thì bản thân các hộ phải tăng tính chủ động sáng tạo trong sản xuất nông
nghiệp, nỗ lực đổi mới tư duy,... cụ thể cần chủ động tìm hiểu và học hỏi để
biết cánh bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí, đầu tư đúng hướng để đem
lại hiệu quả cao. Đối với hộ nghèo cần tận dụng nguồn vốn ưu đãi để phát
triển sản xuất, nâng dần mức thu nhập lên, cần học hỏi kinh nghiệm của các
nhóm hộ khác để nâng cao trình độ kĩ thuật, tay nghề trong sản xuất nông
nghiệp cũng như sản xuất ngành nghề phụ.
92
KẾT LUẬN
Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo là mục tiêu hướng tới
xóa đói giảm nghèo, tiến tới cải thiện đời sống cho hộ nông dân nghèo và
giảm gánh nặng cho xã hội. Để có những giải pháp thích hợp và kịp thời
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nói chung, đặc biệt hộ nông dân
nghèo thì việc nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh, mức thu nhập của
các hộ là vô cùng quan trọng. Từ đó giúp người dân và các nhà hoạch định
chính sách ra những quyết định chính xác, kịp thời nhằm nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho hộ nông dân nói chung và nông dân nghèo nói riêng.
Võ Nhai là một huyện nghèo của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện tự nhiên
không ưu đãi, đất đai thiếu và bị bạc màu nghiêm trọng, lực lượng lao động
dồi dào nhưng với trình độ chuyên môn thấp, thiếu vốn, tập quán sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp. Mặc dù được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
nhưng thu nhập của đại bộ phận hộ nông dân trong huyện còn ở mức thấp,
đời sống khó khăn, thu nhập của hộ chưa đảm bảo được nhu cầu cần thiết của
hộ và đầu tư cho thế hệ mai sau. Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
và thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai chúng tôi rút ra một
số vấn đề sau:
- Quy mô đất đai của huyện là nhỏ bé, manh mún và phân tán, điều này
mâu thuẫn với xu hướng phát triển sản xuất hàng hoá mà số nhân khẩu và lao
động ngày càng tăng trong nông hộ. Vì vậy muốn phát triển sản xuất hàng hoá
đòi hỏi phải có quy mô đất đai lớn và tập trung mà chính quyền các cấp nên
có những biện pháp khuyến khích việc dồn điền đổi thửa giữa các nông hộ.
- Cơ cấu kinh tế trong huyện tuy có biến chuyển song vẫn chưa thoát
khỏi được các ngành truyền thống. Để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân thì
vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành là việc làm cần thiết đối
với các nông hộ trong thị xã.
93
- Thiếu vốn, chưa đủ năng lực để tiếp thu khoa học kĩ thuật mới và
không năng động trong việc nắm bắt thị trường là vấn đề nhức nhối đối với
các nông hộ trong xã, vì hàng năm các hộ nghèo trong huyện không có tích
luỹ trong khi các nhóm hộ nghèo và cận nghèo tích luỹ không cao. Do đó
ngoài sự nỗ lực của bản thân, nông hộ còn rất cần sự quan tâm giúp đỡ của
các ngành, các cấp và các tổ chức trong xã.
- Cơ sở hạ tầng thiếu đặc biệt là hệ thống giao thông chất lượng kém và
đã xuống cấp cộng với cơ sở chế biến đơn giản mang tính thủ công... điều này
đã gây rất nhiều khó khăn cho nông hộ phát triển sản xuất
Từ những vấn đề trên, để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo,
đề tài đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho các hộ dân nghèo
ở huyện Võ Nhai. Tác giả hy vọng với những phân tích đánh giá và các giải
pháp được đưa ra trong phạm vi luận văn của mình sẽ được triển khai vào
thực tế trong tương lai gần và mang lại kết quả quan trọng việc nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Võ Nhai. Tác giả rất mong nhận được
sự tham gia, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và những ai quan tâm để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Việt Anh, Trần Thị Thu Thủy (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của nông dân có vốn vay ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình. Tạp chí khoa học số 62 năm 2010.
2. Phạm Thị Cần, Nguyễn Văn Kỳ, Vũ Văn Phúc (2002), “Kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Sinh Cúc (2011), Phân tích điều tra nông thôn năm 2001, Tạp
chí nghiên cứu kinh tế.
4. Trần Thị Mỹ Duyên (2010), Phân tích tình hình sản xuất của hộ gia đình
tạo các hợp tác xã nông nghiệp điển hình ở tỉnh Vĩnh Long, Luận văn tốt
nghiệp - chuyên ngành kinh tế học - ĐH Cần Thơ.
5. Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế
lượng phân tích các nhân tố tác động đến nghèo đói và đề xuất xóa đói
giảm nghèo ở các tỉnh Đông nam bộ, Đề tài cấp Bộ của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đinh Phi Hồ (2008), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
tại tỉnh Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa Kinh tế - QTKD,
Trường ĐH Cần Thơ.
7. Lâm Quang Huyên (năm 2004), “Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp Việt Nam”, NXB Trẻ, TP.HCM.
8. Mai Văn Nam (2008), Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế. Nhà Xuất
Bản Văn Hóa Thông Tin.
9. Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân tốc thiểu số Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tạp chí
Khoa học 2011: 18a 240-250.
10. Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988, Về đổi mới Kinh tế Nông
nghiệp, Bộ Chính trị.
95
11. Reardon (2007), “Nghiên cứu về cơ cấu thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp tại bang Rajasthan, Ấn Độ”,Tạp chí Khoa học.
12. Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định (2002), Giáo trình kinh tế phát triển
nông thôn, NXB Thống kê Hà Nội.
13. Trần Chí Thiện (2007). “Thực trạng và giải pháp xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc vùng núi cao tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, ĐH Thái Nguyên.
14. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Bộ Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
15. Hà Thị Kim Tuyến (2011), Thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế
bền vững cho cộng đồng dân cư vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo, khu
vực Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ khoa học.
16. UBND huyện Võ Nhai, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế năm 2012,2013,2014.
17. Huỳnh Thị Đan Xuân, Mai Văn Nam (2011), “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long”, Tạp chí Khoa học 2011 :17b 87-96.
96
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN DÂN CƯ
Mã số phiếu: …………………
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngày phỏng vấn: ………tháng……..năm 2014
Người được phỏng vấn:……………………………………Dân tộc: ................
Số điện thoại của hộ gia đình (nếu có): ...............................................................
Số năm hộ sinh sống ở đây: ................................................................................
Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình được phỏng vấn:
1) Xin Ông/Bà cho biết tên tuổi, giới tính, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp
của từng thành viên trong gia đình hiện nay:
Khả Trình độ Quan hệ Trình Nghề Giới năng chuyên Họ và tên với chủ Tuổi độ học nghiệp tính lao môn hộ vấn (*) (***) động (**)
Chủ hộ
(*) 0: không đi học; 1: lớp 1; 2: lớp 2; 3: lớp 3 …
(**) CĐ: Cao đẳng; THCN: Trung học chuyên nghiệp; ĐH: đại học, …
(***) Ghi cụ thể: nông nghiệp, làm thuê, công chức, buôn bán,
đang đi học …
2) Nhà ở hiện tại có phải do Ông / Bà sở hữu không?
Phải……. Không….…
97
3) Xin Ông/Bà cho biết số năm làm việc trong nghề chính của Ong / Bà là
bao lâu?………(năm)
4) Từ nhà )6ng / Bà đến trung tâm mua bán (chợ ấp, xã) gần nhất là bao
xa?…………(km)
5) Nơi Ông/ Bà cư ngụ có đuờng ô tô về đến tận nhà không ?
Có……. Không…….
6) Ông /Bà có tham gia vào các câu lạc bộ Nông dân, Tổ liên kết sản xuất,
HTX sản xuất nông nghiệp không ?
Có……. Không…….
7) Tình hình kinh tế, đời sống của gia đình Ông / Bà so với 2-3 năm
trước đây như thế nào?
Cải thiện Không thay đổi Xấu đi
Nguyên nhân chính (ngắn gọn)…… ...................................................................
8) Theo Ông / Bà thì cần có những hỗ trợ nào để phát triển kinh tế gia đình
hoặc giảm nghèo (vốn, kỹ thuật, đường giao thông, ổn định giá vật tư, đất đai,
nguồn nước canh tác, thị trường ổn định…)?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9) Gia đình Ông / Bà có nhận được sự hỗ trợ của các dịch vụ từ trung tâm
Khuyến nông tại địa phương không ? (được cán bộ khuyến nông hướng dẫn
kỹ thuật, tham gia các hội thảo đầu bờ, hội thảo khuyến nông …)
Có……. Không…….
10) Gia đình ) Ông / Bà có người đi làm việc ở khu Công nghiệp hay
làm việc ở nơi xa không ?
Có……. Không…….
Nếu có thì số người đi làm xa là bao nhiêu người: ......................... người.
Trong huyện Trong tỉnh
Ngoài tỉnh Nước ngoài
98
Phần II: Thu nhập
11) Gia đình Ông/Bà có đất để canh tác hay không, kể cả đất đi thuê của
người khác?
Có……. Không…….
12) Năm qua Ông/Bà có thuê đất của người khác hay không?
Có……. Không…….
Nếu cóthì diện tích là bao nhiêu? ................................................................... m2)
Chi phí thuê đất là bao nhiêu?…… ...................................... .(đồng) / năm.
13) Năm qua Ong / Bà có cho thuê đất hay không?
Có……. Không…….
Nếu cóthì diện tích là bao nhiêu? ................................................................... m2)
Tiền thu do cho thuê đất là bao nhiêu? ............................... ..(đồng) / năm
14) )Ông / Bà đã trồng những loại cây gì trong năm qua?
Cây lúa
Năm vừa qua ) Ông/Bà đã trồng bao nhiêu vụ……… ...................... lúa?
Tổng chi phí cho 1 vụ Tổng thu cho 1 vụ Diện tích (m2) (đồng) ( * ) (đồng) Tên
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
( * ): không kể chi phí thuê đất
Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản
xuất, kinh doanh cây lúa:
Giá cả không ổn định Giá thấp
Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu đất
Thiếu vốn
Thiếu kiến thức về kỹ thuật
Thiếu lao động
99
Đất đai không thích hợp
Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ
Thiếu nguồn nước
Những khó khăn, trở ngại khác:................................................................
Các loại cây khác ngoài cây lúa (đồ rẫy, cây thuốc nam, đậu, mía …)
Năm vừa qua Ông / Bà trồng bao nhiêu vụ cây khác? ................................
Diện tích Tổng chi phí cho 1 vụ Tổng thu cho 1 vụ Tên (m2) (đồng) (*) (đồng)
Vụ
Vụ
Vụ
( * ): không kể chi phí thuê đất
Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản
xuất, kinh doanh sản phẩm của các cây này:
Giá cả không ổn định
Giá thấp
Thiếu nguồn tiêu thụ
Thiếu đất
Thiếu vốn
Thiếu kiến thức về kỹ thuật
Thiếu lao động
Đất đai không thích hợp
Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ
Thiếu nguồn nước
Những khó khăn, trở ngại khác: ...............................................................
.............................................................................................................................
Cây lâu năm (Thốt nốt, xoài, mãng cầu, tre, tầm vong…)
100
Chi phí trong năm Doanh thu trong năm Tên Diện tích (m2) (đồng) (đồng)
Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản
xuất, kinh doanh sản phẩm của các cây này:
Giá cả không ổn định
Giá thấp
Thiếu nguồn tiêu thụ
Thiếu đất
Thiếu vốn
Thiếu kiến thức về kỹ thuật
Thiếu lao động
Đất đai không thích hợp
Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ
Thiếu nguồn nước
Những khó khăn, trở ngại khác: ...............................................................
15) Năm vừa rồi Ông / Bà có chăn nuôi gì thêm hay không?
Có….… Không…….
Nếu có:
Tên loài vật Số lượng Chi phí trong năm Doanh thu trong năm
nuôi (con) (đồng) (đồng)
101
Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại trong quá trình chăn nuôi
là gì?
Giá cả không ổn định
Giá thấp
Thiếu nguồn tiêu thụ
Thiếu đất
Thiếu vốn
Thiếu kiến thức chăn nuôi
Thiếu lao động
Thiếu cỏ
Giá thuốc thú y cao
Thiếu nguồn nước
Những khó khăn, trở ngại khác:................................................................
16) Gia đình Ông/Bà có thu nhập gì từ những hoạt động ngoài công việc nông
nghiệp của gia đình trong năm vừa qua không ?
Số năm Chi phí Doanh thu
Tên các hạng mục kinh hàng tháng hàng tháng
nghiệm (đồng) (đồng)
Không tìm đuợc việc làm
Làm thuê trong nông nghiệp
Làm tiểu thủ công nghiệp
Làm trong ngành công
nghiệp,xây dựng, vận tải
Làm trong ngành dịch vụ
(buôn bán, khách sạn, nhà
hàng, công chức)
Làm ở các ngành khác.
102
17) Các nguồn thu nhập khác trong năm vừa qua của gia đình Ông / Bà:
Nguồn Tổng thu/tháng (đồng)
Tiền hưu trí
Tiền trợ cấp thương binh, người già neo đơn
Tiền lãi từ các nguồn cho vay
Tiền nhận từ người thân, bạn bè (trong và
ngoài nước)
Nguồn khác: (*)
(*) Xin ghi rõ tên nguồn thu nhập khác.
Phần III: Chi tiêu
18) Chi tiêu hằng ngày của gia đình Ông / Bà.
Tên Giá trị(đồng)
Bữa ăn của gia đình (tiền ăn sáng và tiền chợ) 1 Chỉ tính cho thịt, cá và rau quả
2 Thuốc lá
3 Bia, rượu
4 Báo hoặc tạp chí
5 Vé số
6 Trà, cà phê
7 Tiền quà bánh cho trẻ đi học
8 Chi khác (không tính tiền trả lãi vay)
103
Phần IV: Thông tin về tín dụng:
19) Ông/Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không?
Có……. Không…….
Nếu có:
Ông / Bà vay tiền nhằm mục đích gì?
Sản xuất kinh doanh
Chi tiêu
Mục đích khác
Trung bình tiền trả lãi hàng năm của các khoản vay nầy là bao nhiêu:
………………… đồng.
Kết quả Nơi vay Số tiền đã vay Hoàn trả đủ Giá trị còn nợ
Ngân hàng nông nghiệp
Quỹ xóa đói giảm nghèo
Quỹ giải quyết việc làm
Quỹ tín dụng hội phụ nữ
Quỹ tín dụng khác
20) Theo Ông / Bà thì việc vay tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên có
khó không?
Dễ
Không khó lắm
Rất khó
Không biết thông tin
21) Ông/Bà có hay vay ngoài (bạc góp, bạc đứng, vay nóng …) không?
Có……. Không…….
Nếu có:
Ông/Bà vay tiền nhằm mục đích gì?
104
Sản xuất kinh doanh
Chi tiêu
Mục đích khác
Trung bình tiền trả lãi hàng năm của các khoản vay nầy là bao
nhiêu:…………………………đồng
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Ông / Bà.
Họ tên người điều tra Họ tên và chữ ký của chủ hộ