HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LƯU VĂN TRÁNG
NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LANDRACE X YORKSHIRE),
F1 (YORKSHIRE X LANDRACE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC
VÀ PIDU NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH
LỢN GIỐNG DABACO
Chăn nuôi
Chuyên ngành:
60.62.01.05
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Vũ Bình
TS. Nguyễn Hoàng Thịnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn Lưu Văn Tráng
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Đặng Vũ Bình và TS Nguyễn Hoàng Thịnh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, cũng như đánh giá phân tích kết quả và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, các thầy cô Viện đào tạo Sau đại học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH Lợn giống DABACO trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trường, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn Lưu Văn Tráng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis Abstract ................................................................................................................ ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 4
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 4
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai ........................................................................................ 6
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của lợn nái ......................................................................................................... 10
2.1.4. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng
tới khả năng sinh trưởng ................................................................................... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước .......................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 27
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 31
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 31 3.1.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 31 3.2.
Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 31 3.3.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32 3.4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32 3.5.
3.5.1. Theo dõi, thu thập dữ liệu ................................................................................. 32
3.5.2. Theo dõi lợn nái sinh sản .................................................................................. 32
iii
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 36
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 39
4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) ....................... 39
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY) .............................................................................................................. 45
4.3. Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng .................................................... 48
4.3.1. Năng suất sinh sản theo loại nái ....................................................................... 48
4.3.2. Năng suất sinh sản theo đực phối ..................................................................... 49
4.3.3. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai .................................................................... 50
4.3.4. Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ .................................................................... 53
4.3.5. Năng suất sinh sản qua các năm ....................................................................... 56
4.3.6. Năng suất sinh sản qua hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu ............................... 58
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái sinh sản ............................................... 59
4.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ............................................................................. 59
4.4.2. Hạch toán thu chi .............................................................................................. 62
4.4.3. Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái ............................................................................. 65
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 68
Kết luận ............................................................................................................. 68 5.1.
Kiến nghị .......................................................................................................... 69 5.2.
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 70
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
D Duroc
F1(LY) F1 (Landrace x Yorkshire)
F1(YL) F1 (Yorkshire x Landrace)
KLCS Khối lượng cai sữa
KLSS Khối lượng sơ sinh
L Landrace
P Pie'train
PD PiDu F1( Pie′train x Duroc)
SCCS Số con cai sữa
SCĐN Số con để nuôi
SCSS Số con sơ sinh
SCSSS Số con sơ sinh sống
Y Yorkshire
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lứa đẻ theo dõi......................................................................................... 31
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dùng cho các loại lợn ............................... 32
Bảng 3.3. Mức ăn hàng ngày cho các loại lợn ............................................................. 33
Bảng 3.4. Khẩu phần ăn lợn nái nuôi con .................................................................... 33
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY) ......................... 39
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và
F1(LY) ......................................................................................................... 45
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản theo loại nái ................................................................... 48
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản theo loại đực phối ......................................................... 49
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai ............................................................... 51
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản theo lứa đẻ ..................................................................... 53
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản theo năm ........................................................................ 56
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản theo mùa vụ ................................................................... 58
Bảng 4.9. Số nái, ổ đẻ, lợn con sơ sinh sống và cai sữa trong 3 năm 2013,
2014 và 2015 ................................................................................................ 60
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn nái qua các năm 2013, 2014
và 2015 ......................................................................................................... 60
Bảng 4.11. Tỷ lệ các khoản thu qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ......................... 62
Bảng 4.12. Tỷ lệ các khoản chi qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ......................... 63
Bảng 4.13. Hạch toán thu chi sản xuất qua các năm 2013, 2014 và 2015 ..................... 65
Bảng 4.14. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa .......................... 66
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. So sánh số con sơ sinh/ổ, số con còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ khi
được phối bởi đực D và PD ......................................................................... 50
Hình 4.2. Khối lượng cai sữa/ổ được phối bởi đực D và PD phối ............................... 50
Hình 4.3. Số con sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai
(LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL x PD). ............................................... 52
Hình 4.4. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai
sữa/ổ qua các lứa đẻ ..................................................................................... 54
Hình 4.5. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa
qua các năm .................................................................................................. 57
Hình 4.6. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ qua hai vụ
Đông – Xuân và Hè - Thu ............................................................................ 59
Hình 4.7. Số lứa đẻ/nái/năm qua các năm ................................................................... 61
Hình 4.8. Số con cai sữa/nái/năm qua các năm, số con cái sữa/nái/năm ..................... 61
Hình 4.9. Tỷ lệ các khoản thu trung bình trong 3 năm ................................................ 62
Hình 4.10. Tỷ lệ các khoản chi trung bình trong 3 năm ................................................ 64
Hình 4.11. Hạch toán thu chi chăn nuôi lợn nái qua các năm 2013, 2014, 2015 .......... 65
Hình 4.12. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm qua các năm 2013, 2014, 2015 ................ 67
Hình 4.13. Hạch toán kinh tế của 1 lợn con cai sữa qua các năm 2013, 2014, 2015 ......... 67
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lưu Văn Tráng
Tên luận văn: “Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối với đực
Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO”.
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai và hiệu
quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với hai loại đực giống Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả cho thấy: Nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực Duroc có khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn, các chỉ tiêu về số con/ổ, khối lượng sơ sinh/con, cai sữa/ổ và cai sữa/con cao hơn rõ rệt so với phối giống với đực PiDu. Trong 4 tổ hợp lai, tổ hợp lai (YL x D) đạt các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ cao nhất và khoảng cách lứa đẻ ngắn nhất. Ngược lại, tổ hợp lai (YL x PiDu) có các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ thấp nhất và khoảng cách lứa đẻ dài nhất. Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6 và bắt đầu giảm từ lứa 7. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh/ổ tăng từ lứa 1 đến lứa 5 và bắt đầu giảm từ lứa 6. Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, nhìn chung, các chỉ tiêu năng suất sinh sản có xu hướng năm sau luôn cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và cai sữa/ổ trong vụ Đông – Xuân đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con dài hơn vụ Hè –Thu. Ngược lại, các chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/ con trong vụ Hè – Thu đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con ngắn hơn do với vụ Đông – Xuân.
Nguồn thu của công ty chủ yếu là do bán lợn con cai sữa (chiếm 80,60%), từ bán lợn nái loại (11,74%), từ lợn thịt và lợn hậu bị loại (3,36%). Tổng chi trung bình chiếm 89,44% tổng doanh thu, trong đó cao nhất là chi về thức ăn (chiếm 43,39%), thuốc thú y (14,5 %), lương-thưởng-phụ cấp (6,58%), giống gốc (5,23%), khấu hao chuồng trại và cơ sở vật chất (4,13%), điện nước-xăng dầu (3,24%). Lợi nhuận trung bình chiếm 10,56% doanh thu. Trung bình đầu tư nuôi 1 nái/năm khoảng 35 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 4,2 triệu đồng/nái/năm. Chi cho sản xuất 1 lợn con cai sữa trung bình là 1,4 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 164.000đ/con
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Luu Van Trang
Thesis title: “Reproductive performance of F1(LY), F1 (YL) hybrid sows crossed
with Duroc and PiDu males at DABACO Breeding Pigs Ltd. Company”.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The topic was executed to assess the reproduction performances of the hybrid and
the economic efficiency of sows reared at DABACO pig-breeding ltd. company.
Materials and Methods
The study was conducted on two sows herds crossbred F1(LY) and F1 (YL) crossed with two Durroc and PiDu terminal boars that were reared at DABACO pig- breeding ltd. company in period from 2011 to 2015.
Main findings and conclusions
The results showed that: The crossbred F1(LY) and F1 (YL) sows crossed with Duroc boars had shorter intervals, litter size, body weight of piglet at birth, litter and piglet average weights at weaning were higher significally in comparison with PiDu boars. In 4 hybrid combinations, YLxD was highest in litter sizer, number of piglet born alive and shortest interval. In contrast, YLxPiDu had lowest in litter size, number of piglet born alive and largest interval. The indicators in litter size, number of piglet born alive increased from litter 1 to litter 6 and started decreasing from litter 7. Meanwhile, litter weight at birth increased form litter 1 to litter 5 and started decreasing from litter 6. In the five years from 2011 to 2015, the reproductive performance tended to be the laster year always higher than the previous year. The indicators in litter size, number of piglet born alive and number of piglet at weaning in Winter-Spring were higher, but interval and lactation period were longer than in Summer-Fall. In contrast, the indicators in weaned litter weight, piglet weight at birth and at weaning in Summer-Fall were higher, interval and lactation period were shorter than in Winter-Spring.
revenue. Average
Source of revenue mainly due to sale of piglets weaned (80.60%), sale of cutted sows (11.74%), fattening pig and cutted gilt (3.36%). The average expenditures hold 89.44% of total revenue, the highest of which were feed (43.39%), veterinary medicament (14.5%), salary-bonus-allowance (6.58%), breeding animals (5.23%), depreciation of buildings and infrastructure (4.13%), electric-water-petrol (3.24%). Average profit was 10.56% investment was about 35 million/sows/year, profits was 4.2 million/sows/year. Average expenditure was 1.4 million per weaned piglet and profits was VND 164,000.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp
thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông
dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có sự phát phát triển khá nhanh,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên
rõ rệt. Trong 5 năm gần đây (2011-2015) tăng trưởng bình quân hàng năm
5.5%/năm. Cùng với đó ngành chăn nuôi lợn đã, đang có những bước phát triển
khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
đáp ứng nhu cầu đời sống ngày một cao của nhân dân.
Ở nước ta, tổng đàn lợn có mặt thường xuyên từ 21,8 triệu con năm 2011 tăng
lên 27,75 triệu con năm 2015, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5.5%/năm. Sản lượng
thịt lợn chiếm tỷ lệ 73% trong tổng sản lượng thịt sản xuất các loại trong nước.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa,
từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển
sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến đến năm 2020 đạt khoảng 42%.
Việt Nam hiện là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, do đó các ngành kinh tế nói
chung và ngành chăn nuôi nói riêng phải đối mặt với nhiều thách thức trong cạnh
tranh, đặc biệt là cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm, đòi hỏi ngành
chăn nuôi lợn cần nâng cao năng suất và chất lượng tăng sức cạnh tranh. Đây là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Việc nhập các giống lợn ngoại có sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt, tỷ lệ thịt
nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Piétrain (P) đã trở thành
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong sản xuất chăn
nuôi lợn ở nước ta. Nghiên cứu sử dụng các tổ hợp lai ngoại (x) ngoại nhằm sản
xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế đã
được chú trọng trong những năm gần đây.
1
Trong chăn nuôi lợn hiện nay, việc sử dụng nái lai F1(LY); F1(YL) phối
với đực ngoại đã được nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp dụng. Các
nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999), Trương Hữu Dũng và cs.
(2004), Phan Xuân Hảo (2006), Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006),
Vũ Đình Tôn (2010) đã xác nhận nái lai F1(LY) cho năng suất sinh sản cao
hơn nái L hoặc Y thuần.
Công ty TNHH Lợn giống DABACO là một Công ty thành viên của Công
ty cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam, Công ty được thành lập tháng 8 năm
2008 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là chăn nuôi lợn. Bắt đầu hoạt động chăn
nuôi từ tháng 6 năm 2009, công ty có quy mô 3.000 lợn nái phẩm giống bố mẹ
(trong đó có 2.400 lợn nái sinh sản và 600 lợn cái hậu bị) sản xuất lợn con giống
nuôi thương phẩm.
Xuất phát từ tình tình trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng suất sinh
sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối với đực Duroc và PiDu nuôi tại Công
ty TNHH Lợn giống DABACO”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai và hiệu quả kinh
tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống
với hai loại đực giống D và PD nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO
trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
- Đánh giá năng suất sinh sản của hai loại nái lai F1(LY) và F1(YL) phối
với đực D và PD trong điều kiện chăn nuôi của Công ty TNHH Lợn giống
DABACO.
- Đánh giá được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái
tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
2
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những dẫn liệu về khả năng sinh
sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực D và PD, đồng thời đánh giá
được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế của sản xuất chăn nuôi lợn nái sinh
sản theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối
với đực D và PD tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
- Chỉ ra được các yếu tố cấu thành của hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản
tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố hàng đầu, quyết định đến thành công của
chăn nuôi. Người chăn nuôi cần tạo được con giống có năng suất, chất lượng cao
đảm bảo được khả năng cạnh tranh. Muốn vậy chọn lọc và lai tạo giống là việc rất
quan trọng trong chăn nuôi giúp tăng được giá trị giống và tạo được ưu thế lai tối đa.
Quá trình chọn lai chỉ thực sự hiệu quả khi người chăn nuôi có những kiến thức cơ
bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
Bởi bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đều được thể hiện qua kiểu hình đặc
trưng riêng của nó; kiểu gen, dưới tác động của các nhân tố môi trường cụ thể sẽ
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó.
2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng 2.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể,
là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác động nhỏ;
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường;
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo;
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là biến liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn
nuôi nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có giá trị
kinh tế của gia súc đều là tính trạng số lượng.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lượng và
mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở giống
vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân
thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. Đó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc.
Thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai. Đây là cơ sở của sự
chọn phối để nhân thuần và lai tạo.
4
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng đã được thiết lập bởi nhiều công
trình nghiên cứu. Cho đến nay, di truyền học số lượng đã được nhiều nhà di
truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành ngành khoa học có cơ sở
khoa học vững chắc, được ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống
vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các đặc tính khác
của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối với tính trạng số lượng
cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thông
qua giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình được biểu
thị như sau:
P = G + E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value);
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value);
E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation) .
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì giá trị kiểu
hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội;
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác;
Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung;
Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng.
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có thể
thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần tác động những biện pháp sau:
- Tác động về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác giống.
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
5
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi
như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu
quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số
di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp còn
các tính trạng có liên quan đến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di
truyền cao.
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai 2.1.2.1. Lai giống
Nhân giống động vật đã diễn ra một sự thay đổi lớn, đó là việc áp dụng các
hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối
với một số tính trạng nhất định.
2.1.2.2. Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull đưa ra và
ngày nay được hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung
bình của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức đề kháng đối với bệnh tật
và tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu
thức ăn tốt.
Khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống,
nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể
và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của
giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1.
6
Mô hình năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
♂A♀B = HI
AB + 1/2(gM
B + gM
A + gP
A + gP
B)
- Lai 3 giống: ♂C♀AB = 1/2(HI
CA+ HI
CB) + HM
AB + 1/4 rI
AB + 1/2(gM
AB + gM
C + gP
C +
gP
AB)
Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; g:
năng suất của các giống sử dụng để lai.
Cần phân biệt 3 biểu hiện sau đây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật
gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con
khéo... mà con lai có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố). Ưu thế lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức
khoẻ của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
* Có thể giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng các giả thuyết sau:
- Thuyết trội: giả thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội
đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các kiểu gen trội ở tất cả
các locus.
Nếu: Bố AAbbCCDDee x Mẹ aaBBccddEE, con F1 có kiểu gen
AaBbCcDcEe.
Kiểu gen trội xuất hiện nhiều hơn ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác động
lớn hơn các cặp gen đồng hợp tử.
Nghĩa là Aa > AA > aa
7
Kiểu gen dị hợp ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một hay
nhiều locus gây nên.
- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus hoặc giữa các locus
khác nhau cũng là nguyên nhân của ưu thế lai.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra: Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng
2
dy
FH
1
đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
. Như vậy, ưu
thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác
nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận
huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng
của mẹ. Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ
đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh
hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được
thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này
chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và
được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu
dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của
8
giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1.
Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế
lai của bố.
Các tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một giải pháp
nhanh hơn, hiệu quả hơn.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), Mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000), Ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28
ngày tuổi so với giống thuần (Colin and Whittemore, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy để cải tiến tính
trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể là
12%, ưu thế lai của mẹ là 18% Richard (2000).
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa
chúng càng lớn bấy nhiêu. Nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một
9
tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân ly của các gen trong
các thế hệ sau mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu
hiện của ưu thế lai.
- Điều kiện nuôi dưỡng: nếu chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo
thì ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 2.1.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm hàng
đầu của người chăn nuôi. Yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là nâng cao
khả năng sinh sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho
khâu sản xuất lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái, nhưng các
nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất
định là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Holness (1994), (Nguyễn Thiện và cs., 2005) cho rằng các tính trạng năng
suất sinh sản chủ yếu cho phép đánh giá lợn nái bao gồm: Tuổi động dục lần đầu,
tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian động dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu
cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp.
Hệ số di truyền của các tính trạng sinh sản là:
- Tuổi động dục lần đầu:
0,30
- Lứa đẻ/nái/năm:
0,10 - 0,15
- Số vú:
0,30
- Số con đẻ ra/ổ:
0,15
- Số con cai sữa/ổ:
0,12
- Khối lượng lúc cai sữa:
0,17
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng cách 2 lứa đẻ có
hệ số di truyền là 0,08 (Nguyễn Thiện và cs., 2005).
10
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì vậy
chúng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường và phụ thuộc vào yếu tố ngoại
cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời điểm phối giống, đực
giống, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng phòng chống dịch bệnh.
Để tăng cao được hiệu quả chọn lọc cần phải tìm biện pháp nhằm nâng hệ số di
truyền các tính trạng số lượng, tăng khả năng tương tác giữa các gen.
Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng
suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần
cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một
năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa,
thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống
tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là một
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của
lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về
mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng
như người nuôi lợn thương phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam về lợn giống (TCVN 1280 - 81 – TCVN 1282 - 81) đã
đề ra 4 chỉ tiêu giám định lợn nái sinh sản là:
- Số con đẻ ra còn sống (con)
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi (kg)
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi(kg)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): đối với lợn nái đẻ lứa thứ nhất
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày): đối với lợn nái đẻ từ lứa thứ 2 trở lên
Trong thực tế thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất
mà qua đó có thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
11
- Tuổi động dục lần đầu (ngày): Là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị động dục lần đầu. Tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau mà tuổi động dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi động dục muộn hơn lợn nội. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi động dục cũng muộn hơn so
với chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày): Thông thường người ta phối giống lần đầu vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần động dục đầu cơ thể phát triển chưa đầy đủ, chưa tích lũy đủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa đều nên
thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất. Tuổi đẻ lứa đầu nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc đảm bảo về khối lượng của lợn nái khi đưa
vào phối giống.
- Số con đẻ ra/ổ (con): Là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con đẻ ra sống và số con đẻ ra chết. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái đồng thời đánh giá được kỹ thuật chăm
sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con đẻ ra sống/ổ (con): Là số con đẻ ra sống được đến khi lợn mẹ đẻ ra con cuối cùng. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh đúng khả
năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời phản ánh cả chất lượng đàn con đẻ ra.
- Số con đẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết trong quá trình đỡ đẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi đẻ con đầu tiên đến con cuối
cùng (thường được tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh
hưởng đến các giai đoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): Đánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi con
khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): Đây là chỉ tiêu đánh giá rất quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống, trình độ chăm
sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
12
- Khối lượng toàn ổ khi cai sữa (kg): Đánh giá khả năng tăng trọng của lợn
con, khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. Đây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa toàn
ổ ảnh hưởng đến khối lượng khi xuất bán.
- Khối lượng 60 ngày: là khoảng thời gian nuôi từ sau cai sữa đến 60 ngày
tuổi, đánh giá khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của lợn con, khả năng ăn, khả
năng thích nghi với môi trường sống mới của lợn con khi tách khỏi lợn mẹ.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai sữa
đến lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ
dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này đánh giá được tỷ
lệ hao hụt của lợn nái, trình độ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con và
lợn nái chờ phối số ngày này càng ngắn thì hiệu quả chăn nuôi càng cao.
- Khoảng cách 2 lứa đẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa đẻ là thời gian từ lứa đẻ
này đến lứa đẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối + thời
gian mang thai. Trong đó, thời gian mang thai thường cố định hoặc biến đổi rất nhỏ
nên khoảng cách hai lứa đẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào 2
yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(Đặng Vũ Bình, 1999, Hamann et al., 2004). Năng suất sinh sản của lợn nái bao
gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền nhỏ, lại thường không tạo được áp lực
chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất
sinh sản có hệ số biến động khá cao. Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng
toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình một lợn con là
dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và khối lượng trung bình một lợn con là
âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác nhau
thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Theo (Rothschild et al., 1998), căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất
thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau:
13
- Các giống đa dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng được xếp vào
loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như , L, P của Bỉ, Hampshire, Poland China
có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao
nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và Y
(Blasco et al., 1995).
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi đẻ trung bình là 11% (6-13%), trong đó 7% là do bị mẹ đè (Grandinson et al., (2003). Colin (1998) cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi đầu tiên. Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi đẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao (Fireman et al., 1998). Theo Gordon (2004), tỷ lệ chết lợn con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10% ở ngày đẻ đầu tiên; 23,6% từ ngày 2
– 7 sau đẻ và 16,2% sau 7 ngày.
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể, mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
- Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống đó ví dụ như: L x L, Y x Y.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng
thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay lai giống sẽ cho năng suất sinh sản
khác nhau.
14
- Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và rất có ý
nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Martinez Gamba, 2000; Riha et al., 2000).
- Chế độ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị khi có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman et al. (1996) (trích từ Rothschild et al., 1998) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai đoạn từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Yamada et al. (1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng đầy đủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống (Ashworth et al., 2000). Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng “Flushing” trong pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên đã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng/ml so với 4,5 ng/ml) (Gordon, 1997). Lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở giai đoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con đẻ ra/ổ.
Khẩu phần ăn của lợn hậu bị giai đoạn chờ phối cần đảm bảo thể trạng đến khi vào phối, đủ tuổi phải đủ khối lượng và độ dày mỡ lưng cần đảm bảo từ 16-18mm thì mới đáp ứng được yêu cầu.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Prunier et al., 2000) làm giảm 20-30% số phôi khi nuôi với mức dinh dưỡng bình thường (Whaley và cs., 1997)
Cozler et al. (2000) cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú. Việc cung cấp thức ăn theo nhu cầu của lợn nái theo từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý của lợn, tiết kiệm được thức ăn vừa nâng cao được năng suất sinh sản, nâng cao được hiệu quả chăn nuôi.
15
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
1997). Theo Lember (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm
tăng sản lượng sữa và tăng khả năng sinh trưởng của lợn con. Gordon (2004) cho
biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức
ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho
lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối
lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Nếu khẩu phần ăn với mức lysin thấp và protein thấp làm suy yếu sự phát
triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con đẻ
ra và số con còn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối đa sinh trưởng
của lợn con (Yang et al., 2000). Song mức protein quá cao trong khẩu phần đều
không tốt cho lợn nái cả giai đoạn chửa và nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Gordon, 1997). Mức dinh
dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy động
dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả năng sống của thai và
lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ , làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ, do
đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém
- Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad-Aas et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004). Nhiệt độ cao làm khả năng thu
nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại
sau cai sữa giảm (Quiniou et al., 2000).
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào
các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiệt độ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không động dục mà còn làm
giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997).
16
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh
sản của lợn nái (theo Gordon, 1997) nhận thấy từ tháng 7 đến tháng 11, lợn nái
thường ít động dục. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một
con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al., 2000). Tỷ
lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè đã được Dominguez et al. (1998)
xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình
thường của chu kỳ động dục. Claus và Weiler (theo Gordon, 1997) cho biết từ
tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn
nái tăng so với các tháng khác.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20%
và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi et al., 2000).
- Tuổi và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ
(Gordon, 1997). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản
(Koketsu et al., 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất,
tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ
động dục thứ ba (Deckert et al., 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận với số lượng
trứng rụng (Warrick và cs., 1989, dẫn từ Gordon, 1997).
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Koketsu et al. (2000) cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998). Lợn mới đẻ lứa đầu thường hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ chết cao
(Grandinson et al., 2003)
Tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá sớm hay quá muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác quá sớm cơ thể phát triển chưa hoàn thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng đến phát triển thể chất, thể
17
vóc sau này. Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác muộn giảm hiệu quả kinh tế. Do đó, trong thực tế hiện nay đối với lợn F1 (LY); F1(YL) người ta thường áp dụng khối lượng phối giống trên 135kg, tuổi đẻ lứa đầu 340-355 ngày tuổi.
- Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ (Serenius et al., 2002). (từ Gordon, 1997), cho biết: phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ (Tilton and Cole, 1982 dẫn từ Gordon, 1997), thấy rằng: khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật phối giống. (Theo Anon, 1993 dẫn từ Gordon, 1997), phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998), nhưng kết quả nghiên cứu của Alexopoulos et al. (1997) thì ngược lại.
- Thời gian cai sữa
Kết quả phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Xue et al., 1993 dẫn theo Gordon, 1997) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, khoảng cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản do làm giảm số lứa đẻ/nái/năm.
Nghiên cứu của Gaustad - Aas et al. (2004) cho biết: phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon (2004), giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Không nên phối giống cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Newport, 1997, Cole et al., 1975, dẫn từ Gordon, 1997).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Tonn et al., 1995, dẫn từ Gordon, 1997).
18
2.1.4. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng 2.1.4.1. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng phát triển của lợn con
Đối với lợn con khả năng sinh trưởng có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng mang
tính quyết định tới khối lượng cai sữa và khối lượng xuất chuồng sau này.
Sau khi được sinh ra khỏi cơ thể mẹ, lợn con sẽ phải trải qua 4 giai đoạn (bú sữa, thành thục, trưởng thành và già cỗi). Giai đoạn bú sữa rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới khối lượng lợn con cai sữa. Nếu nuôi dưỡng tốt lợn con ở giai đoạn này sẽ làm tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ và làm cơ sở cho quá trình sinh
trưởng của lợn con ở những giai đoạn tiếp theo.
Đặc điểm sinh trưởng của lợn con: lợn con có khả năng sinh trưởng rất mạnh, thể hiện bằng khả năng tăng khối lượng của cơ thể. Sau khi đẻ ra 1 tuần khối lượng lợn con đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, đến khi cai sữa ở 60 ngày tuổi gấp 10- 15 lần. Khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt chẽ với khối lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối lượng cai sữa cao càng lớn. Trong chăn nuôi lợn nái chửa, việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt để có khối lượng sơ sinh lớn là cần thiết, làm tiền đề cho khối lượng cai sữa cao. Khối lượng sơ sinh cao còn là điều kiện đảm bảo cho tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa cao. Tốc độ sinh trưởng của lợn con lớn nhất ở 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần và giảm nhanh hơn cho đến 60 ngày tuổi. Điều này phù hợp với qui luật tiết sữa của lợn mẹ (cao nhất về số lượng và chất lượng ở 21 ngày sau đẻ, giảm dần đến 45 ngày sau đó giảm rất nhanh). Mặt khác sau 21 ngày tuổi, lượng sắt trong máu lợn con rất thấp do lượng dự trữ trong gan đã hết làm cho lợn con mắc bệnh thiếu máu, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát dục của lợn con. Để giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của con ngày càng tăng mà dinh dưỡng từ sữa mẹ giảm, cần tập cho lợn con ăn sớm vào giai đoạn từ 7 đến 10 ngày tuổi. Việc này có tác dụng rất lớn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, vừa đảm bảo đáp ứng dinh dưỡng cho con vừa làm giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng thời làm
cho lợn con quen dần với các loại thức ăn sau này.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa
- Khối lượng lợn con sơ sinh/ổ (kg): Tổng khối lượng của lợn con sơ sinh
còn sống theo dõi trong 24 giờ sau khi lợn nái đẻ xong con cuối cùng.
- Khối lượng cai sữa/lứa (kg): Tồng khối lượng của tất cả lợn con còn sống
19
ở thời điểm cai sữa mẹ nuôi riêng của 1 lứa đẻ.
- Tăng khối lượng cơ thể từ sơ sinh đến cai sữa (gam/con/ngày) - Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con (kg).
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của lợn nói riêng đều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền
và yếu tố ngoại cảnh.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền:
Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh trưởng, cho thịt khác nhau
(Evan, 2003).
Giống ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, khả năng tích luỹ mỡ. Các giống
lợn địa phương thường có tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ
nạc thấp, nhưng tỷ lệ mỡ trong cơ lại cao (Labroue et al., 2000).
Con lai cho ưu thế lai cao hơn bố mẹ về tăng trọng (10%) và thu nhận hàng
ngày (Sellier et al., 1998). Theo Liu Xiaochun et al. (2000), con lai 3 giống có ưu
thế lai về tăng trọng tới 16,44 %, ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn là -8,18%, trong
khi đó con lai trở ngược có ưu thế lai về tăng trọng chỉ đạt 7,03 %, tiêu tốn thức
ăn là - 2,7%.
Để tạo ra dòng, giống có sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể đực
và cái có đặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá trình đó cần
chọn lọc những cá thể có đặc tính tốt để củng cố tính di truyền. Kết hợp với
phương pháp chọn giống ta còn phải tiến hành lai tạo để nâng cấp khả năng sinh
trưởng của giống đó.
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới
nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết đàn lợn
thương phẩm ở các nước là lợn lai.
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt. Điều này làm tăng thịt PSE (Pale Sorf Excudative: nhợt, mềm và rỉ nước) ở các lợn mắc hội
chứng stress.
Ngoài ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, cho
20
thịt của con vật đó là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau điều này được chi phối bởi tác động của hormone. Thường ở lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn nái và đực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng lớn hơn lợn cái và đực thiến. Một số công trình nghiên cứu cho rằng lợn đực thiến có
mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn.
Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh:
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn nói riêng và của gia súc, gia cầm nói chung bao gồm rất nhiều yếu tố: Cơ sở chăn nuôi và
chuồng trại, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử dụng,…
- Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sóc, quản lý, nuôi
dưỡng đàn lợn. Lợn sẽ phát huy được hết tiềm năng và cho sức sản xuất cao
trong điều kiện chăn nuôi phù hợp với đặc tính của chúng. Thông thường, khi bị
nuôi trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn so với
được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
- Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi
phối sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Một khẩu phần đầy phù hợp
cho từng giai đoạn phát triển, từng mục tiêu sản xuất với một chế độ ăn hợp lý sẽ
tạo điều kiện cho lợn phát huy được hết tiềm năng di truyền của nó. Trong khẩu
phần ăn của lợn ngoài việc phải đầy đủ các chất dinh dưỡng thì yêu cầu sự cân
bằng dinh dưỡng và chất lượng thức ăn là rất quan trọng, nó tăng tỷ lệ hấp thu,
giảm chi phí năng lượng cho tiêu hóa từ đó tăng tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và làm
giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein là yếu tố quan trọng giúp cho việc
điều khiển tốc độ tăng trọng, tỉ lệ nạc mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt. Theo
Wood et al. (2004), nuôi lợn thịt bằng khẩu phần protein thấp, lợn sẽ sinh trưởng
chậm, khối lượng giết thịt thấp. Mức năng lượng và protein thấp trong khẩu phần
làm tăng khả năng tích luỹ mỡ, tăng tỷ lệ mỡ trong cơ (Chang et al., 2003).
Tốc độ tăng khối lượng, chất lượng thịt cũng thay đổi tuỳ thuộc vào mối
quan hệ giữa các vitamin với nhau và giữa vitamin với protein và khoáng. Bên
cạnh đó hàng loạt nghiên cứu đã xác nhận tác dụng của việc bổ sung các axit
21
amin giới hạn vào khẩu phần lợn thịt: tăng trọng tăng, tiết kiệm được thức ăn và
protein. Chất khoáng cũng đặc biệt quan trọng với lợn thịt. Jondreville et al.
(2003) cho biết bổ sung Cu, Zn một cách hợp lý vào khẩu phần có tác dụng làm
tăng khả năng sinh trưởng và giảm ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sử dụng
protein bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Lợn hướng nạc có hiệu quả sử dụng
protein cao hơn so với lợn hướng mỡ, lợn còn non cao hơn lợn trưởng thành, lợn
đực cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Khẩu phần có đủ axit amin tốt hơn khẩu
phần không đủ.
Thời gian nuôi:
Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn,
người ta đề ra 3 phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi tăng trọng nhanh, thường
kết thúc khi lợn có khối lượng 80-90 kg, nuôi theo hướng kiêm dụng nạc - mỡ,
thời gian nuôi dài hơn, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối
lượng giết thịt lớn hơn 2 phương thức kia.
Đinh Văn Chỉnh và cs. (1995) nghiên cứu trên lợn kiểm tra cá thể cho biết:
độ lớn của hệ số tương quan giữa độ dày mỡ lưng so với tỷ lệ mỡ giảm dần theo
tuổi, sự tích luỹ mỡ tăng dần theo sự tăng về khối lượng. Cứ tăng 10kg khối
lượng thì độ dày mỡ lưng tăng khoảng 1mm ở tất cả các điểm.
Thành phần hoá học của cơ thể thay đổi phụ thuộc vào tuổi của gia súc,
khối lượng, tính biệt, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Khi sơ sinh, nước chiếm
77%, protein 18%, lipit 2% và khoáng tổng số là 3%. Ở giai đoạn trưởng thành
nước chiếm 64-65%, protein 16%, lipit 16% và khoáng tổng số 3%. Khối lượng
cơ thể càng tăng, tỷ lệ mỡ càng cao. Thời gian nuôi càng dài, tỷ lệ mỡ trong thân
thịt càng tăng và tỷ lệ nạc càng giảm.
Các yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng:
Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn thích ứng cho
phép đều là các yếu tố bất lợi đối với sinh trưởng của lợn thịt.
Khi lợn càng lớn nhiệt độ môi trường tối ưu càng giảm. Ở lợn mới đẻ, nhiệt độ chuồng nuôi chuồng nuôi tối ưu là 30-320C, lợn khoảng 30 kg thì nhiệt độ tối ưu 260C, lợn 50 kg thì nhiệt độ tối ưu 190C, lợn lớn hơn 50 kg đến xuất chuồng nhiệt độ tối ưu là 13-150C.
Các yếu tố stress ảnh hưởng không tốt đến trao đổi chất và sức sản xuất của
22
lợn bao gồm: sự thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi, tiểu khí hậu không thích hợp, cho
ăn không theo khẩu phần, chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, cân gia súc, vận
chuyển, bắt lợn để lấy máu, thiến hoạn, phân đàn, chuyển chuồng tiêm chủng và
điều trị, thay đổi kích thước và hình dáng chuồng nuôi, thay đổi khẩu phần, đột
ngột bỏ đói, cho uống nước thiếu....
Số lượng lợn nuôi thịt trong một ô chuồng có ảnh hưởng đến khả năng tăng
trọng, thu nhận thức ăn, tiêu tốn thức ăn nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ nạc.
Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja et al. (1990) cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng
và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Huang et al. (2004) cho biết mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt tới độ dày mỡ lưng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Lợn nuôi trong mùa hè và mùa đông có độ dày mỡ lưng thấp hơn mùa thu và mùa xuân (Choi et al., 1997). Stress nhiệt có liên quan
mức sinh trưởng chậm vì khả năng thu nhận thức ăn thấp.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối lượng của lợn nhiều tác giả cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu
tố mùa vụ và năm thí nghiệm.
Ngoài các yếu tố trên thì còn một số yếu tố khác như tính biệt, tuổi, khối lượng giết mổ cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng sản xuất và cho thịt cũng như
chất lượng thịt của lợn.
Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng
lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do sự tăng
lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song không nên giết
thịt ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ lớn, dẫn đến tỷ lệ
nạc sẽ thấp và hiệu quả kinh tế kém.
Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể
phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn
nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng.
23
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Lai giống là biện pháp quan trọng để sản xuất lợn có năng suất cao, chất
lượng thịt tốt ở nhiều nước trên thế giới. Nửa đầu thế kỷ 20 nội dung chủ yếu của
công tác giống lợn là chọn lọc và nhân thuần bằng các phương pháp kiểm tra lợn
đực giống qua đời sau. Nhưng từ nửa sau thế kỷ này do có thêm về những hiểu
biết mới về ưu thế lai và sự phát triển kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn, nên ở các
nước có ngành chăn nuôi tiên tiến đã phát triển mạnh lai kinh tế ở lợn. Thời kỳ
đầu chỉ mới áp dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa hai giống lợn, về
sau có nhiều tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ ba, bốn, năm giống lợn và cao hơn nữa
là các chương trình lai tạo lợn hybrid.
Kết quả nghiên cứu của Hansen et al. (1997) cho biết lai hai giống:
(DWhite composite) và (MeishanWhite composite) có tốc độ sinh trưởng tốt
hơn lợn Meishan thuần, lợn lai (DWhite composite) tăng trọng cao hơn
(MeishanWhite composite). Lai hai, ba, bốn giống đã trở thành phổ biến trong
chăn nuôi lợn tại Ba Lan (Ostrowski et al. (1997).
(Tài liệu thông tin kỹ thuật - Viện Chăn nuôi, 1996) việc khảo sát đặc tính
của một số giống lợn đang được sử dụng ở các nước có nền chăn nuôi phát triển,
(chất lượng lợn mẹ, số con/lứa đẻ, hình dạng, sức đề kháng, tốc độ sinh trưởng,
tiêu tốn thức ăn, chất lượng thân thịt, chất lượng thịt) đã cho biết:
- Năng suất thịt cao nhất ở giống P, tiếp đến L Bỉ, Hampshire;
- Khả năng sinh sản (số con/lứa đẻ, chất lượng lợn mẹ) cao ở hai giống
Y và L;
- Tạo nái lai tốt nhất là sử dụng con đực và cái thuộc các giống L và Y;
- Sử dụng đực tốt nhất trong lai là đực thuộc giống L Bỉ, P, Hampshire, D;
- Tăng khối lượng của lợn Y và L là cao, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, nhưng
độ dày mỡ lưng cao hơn so với các giống P, L Bỉ. Hai giống Y và L có mức sinh
sản cao, do vậy trong cơ cấu đàn lợn giống chiếm khoảng 50-60%.
Theo Gordon (1997), lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ hơn 50 năm trước,
việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở thành
phổ biến. Các chủ trại chăn nuôi lợn ở Mỹ sử dụng rộng rãi lai kinh tế và có tới 90%
lợn thương phẩm do lai giống mà ra.
24
Ở Đan Mạch, lai kinh tế giữa lợn L và Y tạo ra tổ hợp lai thuận - nghịch:
L(F1(YL)) và Y(F1(YL)) hoặc D(YL), Hampshire(F1(YL)) (Staun, 1987).
Ronald (1993) khi nghiên cứu về ưu thế lai có sử dụng hệ thống lai luân chuyển đã công bố ưu thế lai khi dùng các cá thể lợn mẹ là lợn lai đối với ngày tuổi đạt 100kg ở nái lai F1 là 10%, nái lai nhiều giống là 27%.
Nghiên cứu của Yen et al. (2001) trên các cặp lai giữa hai giống lợn D và
lợn Taoyuan đối với các tính trạng kinh tế ở con lai giữa chúng đã cho biết: ưu
thế lai trực tiếp thể hiện rõ rệt ở tốc độ tăng khối lượng từ 150 – 180 g/ngày.
Các nghiên cứu của Gerasimov et al. (1997) cho biết lai hai, ba giống đều
có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con đẻ ra/lứa, tỷ lệ nuôi sống
và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Lai hai giống làm tăng số con đẻ ra/lứa so với
giống thuần (10,9 con so với 10,1 con), tăng khối lượng sơ sinh và khối lượng
khi cai sữa. Ưu thế lai về khối lượng khi cai sữa tới 18,30% (Chokhataridi,
2000). Vì vậy việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng
sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm Gerasimov et al. (1997). Gerasimov et
al. (1997) cho biết trong nhiều tổ hợp lai hai, ba giống, tổ hợp lai hai giống
(DLarge Black), tổ hợp lai ba giống D(Poltava MeatRussian Large White) có
khả năng tăng trọng cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các tổ hợp lai
khác. Nghiên cứu của Pogodaev et al. (1997) cũng có kết quả tương tự.
Xue et al. (1997) nhận thấy lợn lai ba giống D(YL) có tốc độ sinh trưởng,
chất lượng thân thịt tốt. Do đó việc sử dụng lai hai, ba giống là phổ biến để nâng
cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm.
Kim et al. (1994) nhận thấy, lai giữa đực D với nái (F1(LY) ) cho số con sơ sinh/ổ
lợn cao hơn, con lai đạt khối lượng 110 kg sớm hơn 20 ngày so với giống thuần.
Lai giữa 3 giống lợn L, Y và D, con lai có tốc độ tăng khối lượng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp và số ngày đạt khối lượng giết thịt 94 kg thấp hơn so với các
công thức lai khác (Haminell et al., 1993).
Tại Trung Quốc lợn thịt thương phẩm được sản xuất từ ba giống D, L, Y đạt 90kg ở 165 ngày tuổi (Tan Deming et al., 2000), sử dụng nái lai (F1(LY) ) hoặc (F1(YL)) phối với lợn đực Hampshire và lai luân chuyển giữa ba giống: Hampshire, Y, L có kết quả tốt nhất trong 64 công thức lai khác nhau (Wang et al., 1997). Việc sử dụng nái F1(LY) phối với đực D được áp dụng khá rộng rãi
để nâng cao tốc độ tăng trọng và khả năng cho thịt (Liu Xiao chun et al., 2000).
25
Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản và cho thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz et al. (2000) nhận thấy lai ba giống đạt được số con/lứa ở 1, 21, 42 ngày tuổi cũng như khối lượng sơ sinh/con cao hơn hẳn so với giống thuần. Sử dụng nái lai để phối với lợn đực thứ ba có hiệu quả nâng cao khối lượng khi cai sữa và khả năng tăng trọng khi nuôi thịt (Kamyk et al., 1998). Lai ba, bốn giống đã trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn (Ostrowski et al., 1997; Grzeskowiak et al., 2000; Migdal et al., 2000).
Các nghiên cứu của Gerasimov et al. (1997) cho biết lai ba giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con đẻ ra/ổ, tỷ lệ nuôi sống và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Gerasimov et al. (2000) cho biết nái lai có chất lượng tốt về sản xuất sữa, khối lượng sơ sinh, con lai sinh trưởng tốt và có năng suất thịt xẻ cao. Việc sử dụng lai ba giống là phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm, con lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao (Gerasimov et al., 1997).
Việc sử dụng nái (L x Y) phối với lợn P để sản xuất con lai ba giống, sử dụng nái (L x Y) phối với lợn đực lai (P x D) để sản xuất con lai bốn giống khá phổ biến tại Bỉ sản xuất ra lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp (Leroy et al., 1996). Warnants et al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Lai ba và bốn giống là hệ thống chủ yếu để sản xuất lợn thịt thương phẩm.
Theo Vangen et al. (1997), trong số 1,2 triệu lợn giết mổ hàng năm tại Na Uy thì lợn lai chiếm trên 60%. Nái lai (LxY) có tỷ lệ đẻ, số con đẻ ra /lứa cao hơn lợn nái thuần L, nái lai (LxY) được sử dụng nhiều trong các công thức lai (Gaustad-Aas et al., 2004).
Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần như tất cả được sản xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai được sử dụng phổ biến là F1(EdelschweinLW) và F1(EdelschweinL) được phối với lợn đực giống P hoặc D để sản xuất con lai ba giống nuôi thịt.
Legault et al. (1998) cho biết lai giữa các giống lợn địa phương với lợn D và P so sánh với công thức lai LWL Pháp. Kết quả cho thấy khi lai với D hoặc P đã có tác dụng nâng cao được khả năng tăng trọng, với 64 g ở công thức lai PGascony, 226 g ở công thức lai DLimousin, giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng với 0,49 kg ở công thức DGascony, 0,66 kg ở công thức PGascony, tăng tỷ lệ nạc khi lai với P. Đối với lợn địa phương, các tác giả cho biết cần áp dụng hệ thống quản lý tốt hơn hoặc phải tiến hành lai với giống tốt để nâng cao hiệu quả kinh tế.
26
Ở châu Âu hiện nay, ba giống phổ biến được sử dụng là P, Hampshire và D. Giống P có tỷ lệ nạc cao nhưng tần số gen halothan cao, giống Hampshire có khả năng kháng stress song có hạn chế là tồn tại gen RN và ảnh hưởng đến chất lượng thịt, giảm năng suất thịt khi chế biến, giống D có khả năng kháng stress nhưng cũng có hạn chế là tỷ lệ mỡ trong thân thịt và trong thịt nạc cao. Lợn đực P đồng hợp tử kháng stress đã được tạo ra ở Hà Lan, Scandinavia, Thuỵ Sĩ và Bỉ.
Sử dụng lợn đực P trong các công thức lai ba giống đã được Wuensch et al.
(2000) công bố, sử dụng lợn đực giống P trong công thức lai ba giống: P(LWL Đức), tác giả cho biết con lai ba giống có mức tăng trọng và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tại Ba Lan, Ostrowski et al. (1997) tiến hành các công thức lai: PD, PPolish
LW, (PPolish LW)(Polish LWPolish L) cho biết chất lượng thịt tốt nhất ở con lai có 25 %, 50 % máu P. Buczyncki et al. (1998) tiến hành lai giữa lợn đực P với
lợn nái Polish LW, Zlotnicka Spotted và nái lai (Zlotnicka Spotted Polish LW), con lai ba giống có mức tăng trọng, tỷ lệ nạc cao hơn con lai hai giống. Kamyk
(1998) cho biết sử dụng nái lai: (Pulawyhybrid 990), (PulawyD), (PulawyP)
phối với lợn đực hybrid 990, D và P, con lai P(Pulawy hybrid 990) có diện tích cơ thăn cao nhất. Nghiên cứu sử dụng P trong các công thức lai ba giống đã được Gajeweczyk et al. (1998), Lyczyncki et al. (2000) công bố, các kết quả nghiên cứu cho thấy con lai có máu P có tỷ lệ nạc và diện tích cơ thăn cao. Các công thức lai bốn giống có P cũng được Gajewczyk et al. (1998) nghiên cứu.
Warnants et al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống với lợn đực P để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Theo Leroy et al. (2000), dòng P-ReHal kháng stress có tỷ lệ thịt móc hàm và tỷ lệ nạc cao đã được tạo ra ở Bỉ. Người ta thường dùng lợn đực P-ReHal là đực cuối cùng trong các công thức lai.
Như vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng các tổ hợp lai kinh tế để sản xuất lợn thương phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao từ việc giảm chi phí thức ăn, tiết kiệm thời gian nuôi thịt và nâng cao tỷ lệ nạc nhờ ưu thế lai. Đa số lợn thịt thương phẩm trên thế giới đều là những tổ hợp lai từ 3, 4 hoặc 5 giống.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Việc lai tạo hai giống lợn L, Y để tạo ra thế hệ lợn lai F1(LY) hoặc F1(YL) là
một trong những hướng đi quan trọng để mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, đáp
ứng được nhu cầu phát triển và bắt kịp sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn trên thế
27
giới phù hợp với chương trình phát triển ngành chăn nuôi lợn của nước ta.
Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (2001) cho biết năng suất sinh sản
của lợn nái L và Y nuôi tại trung tâm giống gia súc Phú Lãm - Hà Nội như sau:
Khối lượng phối giống lần đầu của L và Y là 99,3 và 100,2 kg ; tuổi phối giống
lần đầu là 254,11 và 282,00 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 367,1 và 396,3 ngày; số con
đẻ ra còn sống là 8,20 và 8,30 ngày; khối lượng sơ sinh/ổ là 9,12 và 10,89 kg;
khối lượng lúc 21 ngày tuổi/ổ là 40,70 và 42,10 kg tương ứng là 5,10 và 5,2
kg/con.
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999) cho thấy: nái lai
F1(LY) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai F1(LY) có
số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là 9,25 - 9,87; 8,50 - 8,80 con/ổ;
khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa/con là 1,32 kg và 8,12 kg. Nái L có số
con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là 9,00 - 9,83 và 8,27 - 8,73 con/ổ.
Theo Lê Thanh Hải (2001), nái lai F1(LY) và F1(YL) đều có các chỉ tiêu
sinh sản cao hơn so với nái thuần L, Y. Nái lai F1(LY) , F1(YL) và nái thuần L,
Y có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,27; 9,25; 8,55 và 8,60 con; với khối lượng
toàn ổ khi cai sữa tương ứng là 78,90; 83,10; 75,00 và 67,20 kg.
Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết: lai hai giống giữa đực Y với nái L và
ngược lại đều có ưu thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần, F1(YL) và
F1(LY) có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,38 và 9,36 con; khối lượng cai sữa/ổ
ở 35 ngày tuổi là 79,30 và 81,50 kg. Trong khi đó, nái thuần Y và L có số con cai
sữa/ổ tương ứng là 8,82 và 9,26 con, khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi chỉ đạt
72,90 kg cho cả hai giống.
Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết nái F1 giữa hai giống L và Y, ưu thế lai
rõ nhất ở số con đẻ ra/ổ, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, sau đó là các tính
trạng số con cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/ổ. Năng suất sinh sản nái F1(LY) có
ưu thế lai cao hơn nái F1(YL).
Theo Phan Xuân Hảo (2006) năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) là
tương đối cao, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ lần
lượt là 249,13; 365,97 và 159,02 ngày. Tổng số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh
sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con 21 ngày/ổ và số con cai sữa/ổ lần lượt là 10,97;
28
10,41; 9,88; 9,35 và 9,32 con/ổ. Như vậy tỷ lệ sơ sinh sống 95,32%, tỷ lệ nuôi
sống 94,17%. Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng 21 ngày/ổ và khối lượng cai
sữa/ổ lần lượt là 14,6; 49,01 và 52,28 kg/ổ. Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng
21 ngày/con và khối lượng cai sữa/con lần lượt là 1,41; 5,27 và 5,67 kg/con.
Trong những năm qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về năng suất sinh
sản của lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) khi phối giống với các loại đực cuối cùng
như D, P và PD.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), năng suất sinh sản của
lợn nái F1(LY) khi phối với đực P và D có số con đẻ ra/ổ tương ứng là 10,05 và
9,63 con; số con 21 ngày tuổi/ổ là 9,7 và 9,23 con; số con cai sữa/ổ tương ứng là
9,39 và 3,13 con; khối lượng 60 ngày tuổi/con tương ứng là 19,72 và 19,70 kg.
Lai ba giống giữa đực D với nái lai F1(LY) hoặc F1(YL) có tác dụng nâng
cao các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1kg lợn con ở 60 ngày
tuổi; số con cai sữa đạt 9,6-9,7 con/ổ với khối lượng cai sữa/ổ tương ứng là 80,0
– 75,7kg ở 35 ngày tuổi. Con lai giữa 3 giống D(LY) có mức tăng trọng trung
bình 655,9g/ngày; tỷ lệ nạc 61,81% và tiêu tốn thức ăn 2,98; con lai ba giống
D(YL) có mức tăng trọng trung bình 655,7g/ngày, tỷ lệ nạc 58,71%, tiêu tốn thức
ăn 2,95kg thức ăn/kg tăng trọng (Phùng Thị Vân và cs., 2002).
Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai PD× Y, PD × L và
PD × F1 (L×Y) (LY). Kết quả cho thấy khi sử dụng đực lai PD trong các công
thức lai tạo đều cho năng suất sinh sản khá cao và con lai sinh trưởng tốt. Cụ
thể: số con sơ sinh sống và cai sữa ở các tổ hợp lai PD × Y là 11,65 và 11,10
con; ở PD × L là 11,01 và 10,49 con và ở PD × F1 (LY) là 11,50 và 10,90 con.
Khối lượng cai sữa/con của các con lai trên lần lượt là 8,34; 8,42 kg và 8,44 kg ở
32 ngày tuổi (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy, 2009)
Lợn nái F1(YL) có các chỉ tiêu số con trong ổ cao hơn so với nái F1(LY),
nhưng nái F1(LY) lại có các chỉ tiêu khối lượng lợn con và tỷ lệ nuôi sống cao
hơn so với nái F1(YL). Phối giống giữa nái F1(YL) và F1(LY) với đực L19 đạt
được các chỉ tiêu số con trong ổ cao hơn so với đực D, nhưng phối giống giữa
nái F1(LY) và F1(YL) với đực D đạt được các chỉ tiêu khối lượng lợn con cao
hơn so với đực L19. Tổ hợp lai L19(YL) đạt được các chỉ tiêu về số con trong ổ
29
cao nhất. Tổ hợp lai D(LY) đạt được các chỉ tiêu khối lượng lợn con cao nhất
(Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình, 2011)
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cũng cho
rằng năng suất sinh sản, sinh trưởng và năng suất thịt của tổ hợp lai 4 giống cao
hơn và tiêu tốn thức ăn thấp hơn so với tổ hợp lai 2 giống. Nên sử dụng lợn đực
PD phối với nái F1(LY) để đạt được năng suất cao hơn trong thực tế (Nguyễn
Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Việc sử dụng đực PD phối với nái ngoại (L,
Y và LY) đạt được năng suất cao nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng thịt tốt
(Phan Xuân Hảo và cs., 2009; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010).
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng sản sinh sản cũng
như sức sản xuất của lợn nái F1(YL), F1(LY) phối giống với đực PD, D.... Tuy nhiên
các kết quả thu được còn nhiều khác biệt do khác nhau về thời gian, địa điểm nghiên
cứu, phương thức chăn nuôi, cũng như dung lượng mẫu theo dõi.
Việc nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(YL), F1(LY)
phối với đực PD, D trong điều kiện sản xuất chăn nuôi của Công ty Lợn giống
DABACO, thuộc Tập đoàn DABACO là một đòi hỏi khách quan nhằm đánh giá
một cách xác thực đáp ứng yêu cầu cụ thể cho sản xuất của Công ty nói riêng và
Tập đoàn nói chung. Các kết luận của nghiên cứu này cũng góp phần làm phong
phú thêm việc đánh giá các tổ hợp lai hiện đang phổ biến trong sản xuất chăn
nuôi lợn theo hướng công nghiệp của nước ta.
30
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH lợn giống DABACO. Địa chỉ:
thôn Tư Chi – xã Tân Chi – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Sử dụng các số liệu theo dõi trên đàn nái trong 5 năm từ 2011 đến 2015.
Sử dụng các các số liệu trong sổ sách thống kê và kế toán trong 3 năm từ
2013 tới 2015.
Thời gian xử lý số liệu nghiên cứu: từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 1
năm 2016.
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu gồm các loại lợn sau:
- Lợn nái lai F1 (L x Y) ký hiệu F1(LY): 2.058 con, với 7.188 lứa đẻ;
- Lợn nái lai F1 (Y x L) ký hiệu F1(YL): 2.002 con, với 7.426 lứa đẻ;
- Lợn đực Duroc ký hiệu (D): 22 con.
- Lợn đực PiDu ký hiệu (PD): 31 con.
Cả hai loại nái F1(LY), F1(YL) và hai loại đực Du và PD đều do Công ty
TNHH Lợn giống hạt nhân DABACO nhân giống từ đàn ông bà.
Số lượng các lứa đẻ của nái lai F1(LY) và F1(YL) được ghép phối với đực D
và PD theo dõi được nêu trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Số lứa đẻ theo dõi
Ghép phối
Loại nái Tổng số Đực PD Đực D
F1(LY) 7.188 3.230 3.958
F1(YL) 7.426 3.606 3.820
Tổng số 14.614 6.836 7.778
31
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện theo ba nội dung sau:
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực D
và PD.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn
nái F1(LY) và F1(YL).
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái sinh sản.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Theo dõi, thu thập dữ liệu
- Theo dõi, thu thập các dữ liệu về năng suất sinh sản của hai nhóm nái F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D và PD nuôi tại Công ty Lợn giống DABACO trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.
- Theo dõi, thu thập các dữ liệu thu chi đối với các đàn nái thuộc hai nhóm nái F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D và PD nuôi tại Công ty Lợn giống DABACO trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2015.
3.5.2. Theo dõi lợn nái sinh sản
Các loại lợn thuộc hai nhóm nái F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D và PD được quản lý và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Công ty. Chuồng nuôi thuộc kiểu chuồng kín và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do Công ty DABACO sản xuất. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dùng cho các loại lợn, mức ăn hàng ngày của các loại lợn và khẩu phần ăn của nái nuôi con được nêu trong các bảng 3.1, 3.2 và 3.3.
Bảng 3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn
Loại thức ăn P (%) Protein (%) Ca (%) Lysine (%) Độ ẩm (%) ME (kcal/ kg) Crude Fiber (%) Met + Cys (%)
Lợn con tập ăn 10,5 3500 20,0 2,0 0,90 0,70 1,40 0,83
Lợn con cai sữa 10,8 3400 19,0 2,2 0,85 0,68 1,35 0,78
Hậu bị 1 11,4 3200 16,5 3,8 1,00 0,65 0,95 0,55
Hậu bị 2 12,5 3150 16,0 4,5 0,90 0,62 0,87 0,51
Mang thai 12 3050 13,5 5,5 0,95 0,50 0,65 0,44
Nuôi con 11,5 3200 17,0 4,0 1,00 0,60 0,90 0,55
32
Bảng 3.3. Mức ăn hàng ngày cho các loại lợn
Loại nái Giai đoạn Kg/con/ngày Ghi chú
Hậu bị
Chờ phối 1 - 5 tuần 6 - 11 tuần 12 – 16 tuần Lên đẻ 2,6 2,3 2,3 2,4 2,2
1 – 5 tuần 6 - 11 tuần
Sinh sản 12 – 16 tuần
Lượng thức ăn cho ăn mùa hè giảm 0,2kg/con/ngày so với mùa đông.
Bảng 3.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con
Lên đẻ 2,3 2,4 2,7 2,8 2,9 2,4 Nái đẻ lứa 2 Nái đẻ lứa 3, 4, 5 Nái đẻ lứa 6 trở đi
Ngày Lượng thức ăn (kg/con/bữa) Số bữa ăn (bữa) Tổng thức ăn (kg)
0,7 1,4 2 Đẻ
0,8 2,4 3 Nuôi con ngày 1
1,0 3,0 3 Nuôi con ngày 2
1,2 3,6 3 Nuôi con ngày 3
1,4 4,2 3 Nuôi con ngày 4
1,5 6,0 4 Nuôi con ngày 5
1,7 6,8 4
4 Ăn tự do (điều chỉnh theo bữa) Tự do Nuôi con ngày 6 Nuôi con ngày 7-Trước cai sữa 1 ngày
Từ ngày nuôi con thứ 7 đến khi cai sữa cho ăn như sau: Khẩu phần nái/ngày (kg)= 2,0 kg + (0,5 kg x số lợn con trong ổ của lợn nái), hoặc cho ăn tự do theo
nhu cầu.
Tập ăn cho lợn con: 3 ngày tuổi bắt đầu đặt máng cho lợn làm quen, 5 ngày tuổi bắt đầu cho cám tập ăn và đến 21 – 24 ngày cai sữa. Yêu cầu mỗi ổ sử dụng
hết 1,7kg thức ăn.
Nhịn 0 Ngày cai sữa
33
Phương thức phối giống: truyền tinh nhân tạo và phối kép sử dụng que phối sâu. Khi xác định được thời điểm phối giống thích hợp, sử dụng từ 2 đến 3 liều
tinh của các đực khác nhau nhưng cùng một giống để phối giống.
Thực hiện theo quy trình phòng bệnh và vệ sinh thú y theo quy định và
theo lịch.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccin:
Đối với nái hậu bị:
Khi nhập phải yêu cầu cung cấp lý lịch, các loại vaccin đã làm, để có kế
hoạch làm vaccin tiếp theo.
Lợn hậu bị 4 tháng tuổi nhập về: Chỉ nhập lợn hậu bị đã chọn và tiêm vaccine tai xanh được 3 tuần. Trong tuần đầu tiên khi nhập về cần theo dõi sát tình hình sức khỏe, trộn thuốc kháng sinh phòng bệnh. Sau tuần đầu tiên tiến
hàng làm vaccin như sau:
Tên vaccine Chỉ định phòng Loại lợn Thời gian Cách dùng, liều dùng (ml)
Tuần 1 AMERVAC Tiêm bắp 2ml
Tuần 2 Tiêm bắp (2 + 2) ml AFTOVAX + COGLAPEST
Tuần 3 Tiêm bắp (2 + 2)ml CircoFLEX + RHINANVAC
Tuần 4 COGLAPIX Tiêm bắp 2ml
Tuần 5 Tiêm bắp (5 + 2)ml Farrowsure B + AUSKIPRA-BK
Tuần 6 AMERVAC Tiêm bắp 2ml
Tuần 7 Tiêm bắp (2 + 2) ml AFTOVAX + COGLAPEST Lợn hậu bị nhập lúc 4 tháng tuổi
Tuần 8 Tiêm bắp (2 + 2)ml CircoFLEX + RHINANVAC
Tuần 9 COGLAPIX Tiêm bắp 2ml
Tuần 10 Tiêm bắp (5 + 2)ml Farrowsure B + AUSKIPRA-BK PRRS Lở mồm long móng + Dịch tả Hội chứng còi cọc PCV2 + Hội chứng viêm phổi Viêm phổi dính sườn Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira, Giả dại PRRS Lở mồm long móng + Dịch tả Hội chứng còi cọc PCV2 + Hội chứng viêm phổi Viêm phổi dính sườn Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira, Giả dại
34
Tên vaccine Chỉ định phòng Loại lợn Thời gian Cách dùng, liều dùng (ml)
Tuần 11 DUFAMEC 1% Tiêm bắp 5ml Tẩy ký sinh trùng
Tuần 1 AMERVAC Tiêm bắp 2ml
Tuần 2 Tiêm bắp (2 + 2) ml AFTOVAX + COGLAPEST
Tuần 3 Tiêm bắp (5 + 2)ml Farrowsure B + AUSKIPRA-BK
Tuần 4 Tiêm bắp (2 + 2)ml CircoFLEX + COGLAPIX
Tuần 5 AMERVAC Tiêm bắp 2ml
Lợn hậu bị nhập lúc 6 tháng tuổi Tuần 6 Tiêm bắp (5 + 2)ml Farrowsure B + AUSKIPRA-BK
Tuần 7 Tiêm bắp (2 + 2)ml CircoFLEX + COGLAPIX
Tuần 8 DUFAMEC 1% Tiêm bắp 5ml PRRS Lở mồm long móng + Dịch tả Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira, Giả dại Hội chứng còi cọc PCV2 + Viêm phổi dính sườn PRRS Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira, Giả dại Hội chứng còi cọc PCV2 + Viêm phổi dính sườn Tẩy ký sinh trùng
COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả
AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng
Nái sinh sản Tiêm bắp 2ml Giả dại Aujeszky PORCILIS BEGONIA
AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS Tháng 12;6 Tháng 1, 5, 9 Tháng 2, 6, 10 Tháng 3, 7, 11
Tiêm bắp 2ml Dịch tả Nái chửa tuần 10 COGLAPEST
Tiêm bắp 2ml E.Coli Nái chửa tuần 11 COLISUIN-CL
Tiêm bắp 2ml E.Coli
Tiêm bắp 5ml Tẩy ký sinh trùng Nái chửa tuần 14 COLISUIN-CL Nái chửa tuần 15 DUFAMEC 1%
Tiêm bắp 5 ml Nái sau đẻ 7 ngày Farrowsure B
Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira
COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả Tháng 12;6 Đực giống
35
Tên vaccine Chỉ định phòng Thời gian Loại lợn Cách dùng, liều dùng (ml)
AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng
Tiêm bắp 2ml Giả dại Aujeszky PORCILIS BEGONIA
AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS Tháng 1, 5, 9 Tháng 2, 6, 10 Tháng 3, 7, 11
Farrowsure B Tiêm bắp 5 ml Tháng 4,10 Parvovirus, Đóng dấu lợn, 6 chủng Leptospira
RHINANVAC Tiêm bắp 1ml Hội chứng hô hấp 7 ngày tuổi
AMERVAC Tiêm bắp 2ml PRRS 14 ngày tuổi
Tiêm bắp (2 + 2)ml 21 ngày tuổi RHINANVAC + CircoFLEX Hội chứng hô hấp + Hội chứng còi cọc PCV2
COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả Lợn con
AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng
COGLAPIX Tiêm bắp 2ml Viêm phổi dính sườn
COGLAPEST Tiêm bắp 2ml Dịch tả
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu năng suất sinh sản bao gồm:
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): Từ ngày sinh ra đến ngày đẻ lứa đầu tiên
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày): Từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ lứa sau
- Số con đẻ ra/ổ (con): Đếm toàn bộ số đầu con đẻ ra
- Số con đẻ ra còn sống/ổ (con): Đếm số con còn sống đến 24h
AFTOVAX Tiêm bắp 2ml Lở mồm long móng 30 ngày tuổi 45 ngày tuổi 55 ngày tuổi 60 ngày tuổi 70 ngày tuổi
36
- Số con để nuôi/ổ (con): Đếm số con đủ tiêu chuẩn khi cắt nanh, cắt
đuôi có P≥0,8kg
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): cân bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 30kg
- Khối lượng sơ sinh trung bình/con (kg) = Khối lượng toàn ổ/Số con để nuôi
- Số con cai sữa/ổ (con): Đếm số con khi cai sữa
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): Cân toàn ổ bằng cân Nhơn Hòa loại 60kg
- Khối lượng cai sữa trung bình/con (kg): Khối lượng cai sữa toàn ổ/ số
con cai sữa
- Thời gian nuôi con (ngày): Từ ngày đẻ đến ngày cai sữa lợn con
Các chỉ tiêu theo dõi hạch toán hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái sinh sản
bao gồm:
Thu : toàn bộ các sản phẩm bán ra
- Từ lợn con cai sữa
- Từ lợn hậu bị giống
- Từ lợn nái chết loại
- Từ lợn thịt, hậu bị chết loại
- Từ phụ phẩm
- Từ các khoản khác
Chi: toàn bộ các khản chi phí để hoạt động sản suât và kinh doanh
- Cho đàn giống gốc
- Cho thuốc thú y
- Cho thức ăn
- Cho khấu hao chuồng trại, cơ sở vật chất khác
- Cho khấu hao con giống
- Cho lương, thưởng, phụ cấp
- Cho dụng cụ rẻ tiền mau hỏng, văn phòng phẩm
- Cho điện, nước, xăng dầu
- Cho các loại thuế
- Cho vay lãi ngân hàng
- Cho các khoản khác
Hạch toán: Lợi nhuận chăn nuôi = Tổng thu - tổng chi
37
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý thống kê theo các phương pháp sau:
- Nhập số liệu bằng Excel 2007
- Tính các tham số thống kê: Mean (giá trị trung bình), SE (sai số tiêu
chuẩn), Cv (hệ số biến động)
- Phân tích phương sai 1 yếu tố, so sánh sai khác giá trị trung bình theo
Tukey bằng Minitab 16
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, tính
trung bình bình phương nhỏ nhất LSM (Least Square Mean), sai số tiêu chuẩn SE
(Standard Error) bằng thủ tục GLM chương trình SAS 9.1.
Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái:
Yijklmn = µ + Mi + Dj + MDij + Lk + Nl + Vm + eijklmn
Trong đó
Yijklmn : giá trị của chỉ tiêu năng suất sinh sản;
µ : trung bình chung;
Mi : ảnh hưởng của loại lợn nái (2 loại: F1(LY) và F1(YL));
Dj : ảnh hưởng của loại lợn đực phối (2 loại: D và PD);
DMij: ảnh hưởng của tổ hợp lai (4 tổ hợp: DxF1(LY), DxF1(YL),
PDxF1(LY) và PDx(F1(YL);
Ll: ảnh hưởng của lứa đẻ (lứa 1, 2, 3, 4, 5, 6 và ≥ 7);
Nm : ảnh hưởng của năm (5 năm: 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015);
Vn : ảnh hưởng của vụ (2 vụ: Đông Xuân (tháng 12-tháng 3, tháng 4-tháng 11);
eijklmn : sai số ngẫu nhiên.
38
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. CÁC CHỈ TIÊU NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LY) VÀ F1(YL)
Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực
D và PD được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY)
Chỉ tiêu n Mean SE Cv
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 4.060 365,38 0,45 7,89
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 9.640 151,00 0,17 11,23
Số con sơ sinh/ổ (con) 14.614 12,33 0,03 25,82
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 14.614 11,70 0,03 26,54
Số con để nuôi/ổ (con) 14.614 10,39 0,02 28,09
Số con cai sữa/ổ (con) 14.614 10,37 0,02 22,95
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 14.614 17,27 0,04 27,15
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 14.614 1,56 0,004 16,40
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 3.747 77,51 0,25 20,04
Khối lượng cai sữa/con (kg) 3.747 7,79 0,02 16,36
- Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu trung bình của hai nhóm lợn nái F1(LY) và F1 (YL) trung
bình là 365,38 ngày. Tương ứng với số liệu về tuổi đẻ lứa đầu này, tuổi phối giống
lần đầu của hai loại nái khoảng 252 ngày, nghĩa là khoảng 8,3 tháng tuổi. Điều này
phù hợp với quy định của Công ty về tuổi bắt đầu phối giống là 8 tháng tuổi.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2000) cho biết tuổi đẻ lứa
đầu của lợn nái F1(LY) và F1(YL) lần lượt là 376,20 và 363,00 ngày. Theo
Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1(LY)
là 362,1 ngày. Qua đó cho thấy tuổi đẻ lứa đầu của hai nhóm lợn trong nghiên
cứu này là tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nêu trên.
Số ngày nuôi con (ngày) 14.498 24,46 0,02 10,60
39
- Khoảng cách lứa đẻ
Khoảng cách lứa đẻ trung bình của nái F1(LY), F1(YL) khi phối với đực D, PD là 151 ngày, hệ số biến động Cv là 11,23%. Với khoảng cách lứa đẻ như
vậy, số lứa đẻ/nái/năm ước tính được là: 2,42 lứa/nái/năm.
Theo Orzechowska et al. (1999) khoảng cách lứa đẻ của lợn Large White là 188,0 ngày, L Bỉ là 181,0 ngày, D là 187,0 ngày, P là 195,0 ngày. Serenius et al. (2002) cho thấy khoảng cách lứa đẻ từ lứa thứ 2 đến lứa thứ 5 ở lợn Large White
163,2-165,9 ngày; L 161,2-169,3 ngày.
Nghiên cứu của Trương Hữu Dũng và cs. (2004) cho biết, khoảng cách lứa đẻ của D × (LY) là 157,6 ngày, D × (YL) là 165,7 ngày. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) công bố khoảng cách lứa đẻ của nái F1(LY) là 171,07 ngày. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) cho biết khoảng cách lứa đẻ của nái F1(LY) là 153,19 ngày. Theo Vũ Đình Tôn (2009), khoảng cách lứa đẻ của D × (LY) là 153,98 ngày; L × F1(LY) là 154,05 ngày. Theo Lê Đình Phùng
(2009), khoảng cách lứa đẻ của lợn nái F1(LY) là 144,78 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Kosovac et al. (1997), khoảng cách lứa đẻ ở lợn nái F1(LY) là 154,60 ngày, với khoảng cách lứa đẻ này thì số lứa
đẻ/nái/năm ước tính được là 2,36.
So sánh với kết quả nghiên cứu trên, kết quả của chúng tôi có khoảng cách lứa đẻ xa hơn của Lê Đình Phùng (2009) và ngắn hơn so với các nghiên cứu khác. Điều này được giải thích là do sự ảnh hưởng của thời gian cai sữa và thời gian phối giống có chửa trở lại sau cai sữa tại công ty ngắn hơn. Kết
quả này cũng phù hợp với quy trình chăn nuôi của Công ty.
- Số con sơ sinh/ổ
Kết quả theo dõi cho thấy: Số con sơ sinh trung bình/ổ là 12,33 con, Cv là 25,82%. Kết quả này của chúng tôi cao hơn với nghiên cứu của các tác giả trước đã công bố: Lợn nái lai F1(LY) phối giống với đực L, D, PD đạt số con đẻ ra/ổ tương ứng là 11,17; 11,25; 11,45 con (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Lợn nái F1(LY) phối giống với đực D, L đạt số con đẻ ra/ổ tương ứng là 12,05; 11,30 con (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010). Số con đẻ ra/ổ ở
tổ hợp lai P × F1(LY) là 11,30 con (Phạm Thị Đào, 2014).
Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2001), các tác giả cho biết tổ hợp lai D × F1(LY) có số con đẻ ra/ổ đạt 10,83 con; Phùng Thị Vân và cs. (2002), số con đẻ
40
ra/ổ của tổ hợp lai D × F1(LY) qua 3 lứa đẻ đầu đạt 10,00 con; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) cho biết số con đẻ ra/ổ ở hai tổ hợp lai D × F1(LY) và P × F1(LY) tương ứng là 11,05 và 10,76 con.
- Số con đẻ ra còn sống/ổ
Kết quả theo dõi cho thấy: Số con đẻ ra còn sống trung bình/ổ là 11,7 con,
Cv là 26,54%. Tỷ lệ giữa số con sơ sinh sống và số con sơ sinh là: 94,89%.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), lợn nái F1 (LY) phối giống với đực L, D, PD đạt số con sơ sinh sống/ổ đạt 10,63; 10,70; 10,88 con. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cho biết, lợn nái F1 (LY) phối giống với đực D, L đạt số con sơ sinh sống/ổ đạt 11,78; 10,66 con và số con để nuôi/ổ tương ứng là 11,30; 10,47 con. Số con còn sống /ổ cao nhất ở tổ hợp lai P x F1(LY) tương ứng là 10,65 con (Phạm Thị Đào, 2014). McCann et al. (2008) công bố số con sơ sinh sống/ổ của hai tổ hợp lai D × (LY), P × (LY) tương ứng là 10,50 và 10,20 con.
Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ trong nghiên cứu này
cao hơn kết quả công bố của các tác giả trên.
- Số con để nuôi trung bình/ổ
Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1, số con để nuôi trung bình/ổ 10,39 con,
hệ số biến động tương ứng là 28,09%.
Kết quả công bố của Phạm Thị Đào (2014) khi nghiên cứu tổ hợp lai P × F1(LY) có số con để nuôi/ổ là 10,30 con. So sánh với nghiên cứu của tác giả thì kết quả của chúng tôi cao hơn một chút.
- Số con cai sữa/ổ
Bảng 4.1 cho thấy số con cai sữa trung bình/ổ 10,37 con, hệ số biến động
là 22,95%.
Kết quả về số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai trong nghiên cứu này cao hơn so với công bố của của Phùng Thị Vân và cs. (2002), tác giả cho biết tổ hợp lai D × F1(LY) có số con cai sữa/ổ (35 ngày) là 9,60 con, số con 60 ngày tuổi/ổ 9,20 con. Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, D, PD đạt 10,06; 10,05; 10,15 con (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực D, L đạt 10,60; 10,08 con (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010). Số con cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, P Austrian, P Belgium đạt tương ứng 9,98; 9,39; 9,67 con (Magowan et al., 2009). Số con sai sữa/ổ của tổ hợp lai P x F1(LY ) là 10,15 con (Phạm Thị Đào, 2014).
41
Như vậy, kết quả về số con cai sữa/ổ trong nghiên cứu này chủ yếu cao hơn so với các công bố của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố như trên, chỉ thấp hơn so với tổ hợp lai D x F1(LY) đạt 10,60 (Vũ Đình Tôn và Nguyễn
Công Oánh, 2010).
Tỷ lệ giữa số con cai sữa và số con để nuôi là: 99,81%. Tỷ lệ nuôi sống và
tỷ lệ nuôi sống lợn con của các tổ hợp lai PD × F1(LY) trong nghiên cứu này cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ
Bình (2006), khá phù hợp với công bố của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh
(2010), Gerasimov et al. (1997). Cụ thể, tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống lợn
con ở tổ hợp lai D × F1(LY) đạt 94,42 và 93,94%; với tổ hợp lai P × F1(LY) đạt
tương ứng 97,23 và 93,17% (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006).
Gerasimov et al. (1997) cho biết tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa của tổ hợp
lai D × (Poltawa Meat × LW) đạt 94,5%, LW có tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai
sữa đạt tới 100%. Trong khi tổ hợp lai hai giống D × LW chỉ đạt 93,60% và D ×
Large Black đạt 96,50%.
Tỷ lệ nuôi số đạt cao thể hiện lợn con sinh ra để nuôi có sức khỏe tốt, lợn nái
nuôi con khéo, tiết sữa tốt, khả năng quả lý chăm sóc và kỹ thuật chăn nuôi cao.
- Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng sơ sinh trung bình/con
Theo bảng 4.1, các chỉ tiêu này lần lượt là 17,27 kg/ổ độ biến động tương
ứng là Cv = 27,15 và 1,56 kg/con độ biến động Cv = 16,40.
Từ Quang Hiển và Lương Nguyệt Bích (2005) cho rằng khối lượng sơ sinh
của nái Y là 1,37 kg/con, L là 1,37 kg/con, nái F1(YL) là 1,31 kg/con. Theo Vũ
Đình Tôn (2009), khối lượng sơ sinh của D×(LY) là 1,32 kg/con. Theo Lê Đình
Phùng (2009), khối lượng lợn con sơ sinh của tổ hợp lai F1(PD) × F1(LY) đạt
1,35 kg/con. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho biết khối lượng sơ
sinh của tổ hợp lai D×(LY) là 1,39kg/con.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả một số nghiên cứu trên.
Tuy nhiên kết quả trong nghiên cứu này lại thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005), các tác giả cho biết ở nái F1(YL) khối lượng sơ sinh/con trung bình đạt 1,57 kg/con. Phạm Thị Đào (2014) cho biết, khối lượng sơ sinh/con ở tổ hợp lai P × F1(LY ) là 1,58 kg.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) cho biết, lợn nái F1(LY) phối giống với đực D đạt khối lượng sơ sinh/ổ là 14,47 kg,
42
khối lượng sơ sinh/con là 1,39 kg. Phan Xuân Hảo và cs. (2009) cho biết, tổ hợp lai (PD) × (LY) đạt khối lượng sơ sinh/ổ là 17,14 kg và khối lượng sơ sinh/con tới 1,48 kg. Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực D, L có khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ đạt tương ứng 1,32 và 15,30 kg, 1,30 và 13,81 (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010). Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, D, PD đạt khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ tương ứng 1,37 và 14,88 kg; 1,39 và 14,98 kg và 1,41 và 15,65 kg (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010). Theo McCann et al. (2008) công bố, khối lượng sơ sinh/con của hai tổ hợp lai D × (LY), P × (LY) đều đạt 1,60 kg. Lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, P Áo, P Belgium có khối lượng sơ sinh/con tương ứng 1,54; 1,39; 1,54 kg; khối lượng sơ sinh/ổ tương ứng 19,32;
19,87 và 19,30 kg (Magowan et al., 2009).
Như vậy, khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng sơ sinh/con của lợn nái F1(L
Y) phối với đực lai PD phù hợp với nghiên cứu đã công bố.
Tại cơ sở chăn nuôi chỉ yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật đối với khối lượng sơ sinh
trung bình dao động từ 1,3 – 1,6 kg như vậy phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
Chỉ tiêu khối lượng sơ sinh trung bình/con càng cao (>1,6kg/con) thể hiện
số con sinh ra/ổ thấp hoặc khẩu phần ăn của lợn chửa cao dễ gây đẻ khó và gây
tổn thương đường sinh dục lợn nái khi đẻ dẫn đến dễ viêm sinh dục sau đẻ. Nếu
khối lượng sơ sinh trung bình/con thấp (<1.3kg) thì số con sơ sinh/ổ cao hoặc là
khẩu phần lợn chửa thấp, cần điều chỉnh lại khẩu phần lợn chửa, lợn nái đẻ ra
con yếu khó nuôi, khả năng tiết sữa kém.
- Khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa trung bình/con
Kết quả bảng 4.1 cho thấy các chỉ tiêu lần lượt như sau 77,51 kg/ổ độ biến
động là Cv = 20,04 và 7,79 kg/con độ biến động Cv = 16,36%.
Từ Quang Hiển và Lương Nguyệt Bích (2005) cho biết khối lượng lợn
con 21 ngày ở nái L,Y và nái F1(LY) trung bình là 4,66; 4,87 và 4,36 kg/con.
Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) cho biết khối lượng cai sữa trung bình
của tổ hợp lai D × (LY) cho biết khối lượng cai sữa trung bình là 5,67 kg/con.
Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết khối lượng cai sữa trung
bình của nái F1(YL) là 6,22 kg/con. Vũ Đình Tôn (2009) cho biết khối lượng cai
sữa của D x (LY) là 6,35 kg/con. Theo dõi của chúng tôi có kết quả cao hơn các
nghiên cứu trên.
43
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết sử dụng lợn đực D phối giống với nái F1(LY) đạt khối lượng 50,30 kg. Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con của tổ hợp lai D × (LY) đạt tương ứng 69,71 và 7,20 kg. Công bố của Phan Xuân Hảo và cs. (2009) cho biết khối lượng/ổ và khối lượng /con của tổ hợp lai (PD) × (LY) đạt tương ứng 60,67 và 5,53 kg. Các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực D, L có khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con đạt tương ứng 66,85 và 6,35 kg, 61,58 và 6,09 kg ở 26,45; 26,97 ngày tuổi (Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho thấy các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, D, PD đạt khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con tương ứng là 55,46 kg/ổ và 5,45 kg/con, 57,02 kg/ổ và 5,76 kg/con, 58,45 kg/ổ và 5,79 kg/con.
Tại cơ sở chăn nuôi chỉ tiêu khối lượng cai sữa trung bình/con, cai sữa lúc
21 ngày yêu cầu kỹ thuật là ≥ 6,5kg/con.
- Số ngày nuôi con
Kết quả bảng 4.1 cho thấy số ngày nuôi con trung bình là 24,46 ngày, độ
biến động Cv = 10,60%.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết sử dụng lợn đực D phối giống với nái F1(LY) cai sữa con ở 21 ngày tuổi. Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), tổ hợp lai D × (LY) thời gian cai sữa 28,85 ngày tuổi. Công bố của Phan Xuân Hảo và cs. (2009) có thời gian cai sữa của tổ hợp lai /(PD) × (LY) là 21 ngày. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cho thấy các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối giống với đực L, D, PD với số ngày nuôi con tương ứng 22,69; 22,53; 22,67 ngày.
Nghiên cứu của Gaustad - Aas et al. (2004), Mabry et al. (1997), cho biết: phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon (2004), giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa con ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Không nên phối giống cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Newport, 1997, Cole et al., 1975, dẫn từ Gordon, 1997).
44
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa con sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Tonn et al., 1995, dẫn
từ Gordon, 1997; Deckert et al, 1998).
Hiện nay, ở cơ sở chăn nuôi đang áp dụng số ngày nuôi con trung bình là 24 ngày. Thời gian cai sữa càng dài thì khối lượng cai sữa càng cao và số ngày nuôi con càng dài thì khoảng cách lứa đẻ dài và số lứa đẻ/nái/năm thấp.
Như vậy kết quả này phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI F1(YL) VÀ F1(LY)
Kết quả sử dụng thủ tục GLM phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới các chỉ
tiêu năng suất sinh sản của lợn nái được nêu ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY)
Chỉ tiêu Năm Vụ Loại nái Loại đực phối Tổ hợp lai Lứa đẻ
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) NS NS NS NS NS
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS **** **** **** **** ****
Số con sơ sinh/ổ (con) NS *** * **** **** ***
Số con sơ sinh sống/ổ (con) NS ** * **** **** ***
Số con để nuôi/ổ (con) NS * * **** **** NS
Số con cai sữa/ổ (con) NS * NS **** **** ***
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) NS NS NS **** **** NS
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) NS ** ** **** **** ****
Khối lượng sơ sinh/con (kg) NS * NS **** **** ****
Khối lượng cai sữa/con (kg) NS * NS ** **** **
Ghi chú: NS: P>0,05; *: P<0,05; **: P<0,01; ***: P<0,001; ****: P<0,0001
Kết quả thu được cho thấy: Tất cả chỉ tiêu năng suất sinh sản đều không chịu ảnh hưởng của yếu tố loại nái (P>0,05). Như vậy, khi đã loại trừ các yếu tố ảnh hưởng như: đực phối, lứa đẻ, năm và vụ, giữa nái F1(LY) và F1(YL) không có
khác biệt về các chỉ tiêu năng suất sinh sản.
Số ngày nuôi con (ngày) NS NS NS **** **** ****
45
Yếu tố đực phối ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ, số con sơ
sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai
sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con với P <0,05 – 0,0001. Yếu
tố đực phối không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng sơ
sinh/ổ, số ngày nuôi con (P>0,05). Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006)
khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới năng suất sinh sản của lợn nái
cho biết: Đực giống ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với khối lượng sơ
sinh/con và khối lượng cai sữa/con. Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005)
cho biết: Đực giống chỉ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với số con cai sữa/lứa
và khối lượng sơ sinh/con.
Kết quả bảng 4.2 cho thấy: với 4 tổ hợp lai (D x YL; D x LY; PD x YL; PD
x LY), yếu tố tổ hợp lai ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ, số con sơ
sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, khối lượng cai sữa/ổ với sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05 – 0,0001). Tổ hợp lai không ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu còn lại.
Kết quả nghiên cứu trên 7 lứa đẻ cho thấy: yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng đến tất
cả các chỉ tiêu nghiên cứu (P<0,01 – 0,0001). Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và
cs. (2005) cho biết: yếu tố lứa đẻ có ảnh hưởng rất rõ rệt đến hầu hết tất cả tính
trạng năng suất sinh sản( P<0,01).
Kết quả nghiên cứu tiến hành trong 5 năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
cho thấy: yếu tố năm không ảnh hưởng tới chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu (P>0,05), điều
này thể hiện cơ sở sản xuất qua các năm không thay đổi quy trình phối giống
luôn thực hiện quy định lợn đưa vào phối trên 8 tháng tuổi do vậy tuổi đẻ lứa đầu
không khác nhau. Ngoài ra, yếu tố năm ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu khoảng
cách lứa đẻ, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai
sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối
lượng cai sữa/con, số ngày nuôi con (P < 0,0001). Điều này thể hiện qua mỗi
năm có sự thay đổi về thời tiết, thức ăn, hay trình độ kỹ thuật quản lý nên đã ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản của lợn và sự ảnh hưởng yếu tố này với các chỉ tiêu
qua các năm là rõ rệt. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) khi nghiên
cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới năng suất sinh sản của lợn nái cho biết: năm
nuôi chỉ ảnh hưởng tới khối lượng sơ sinh/con.
46
Kết quả nghiên cứu tiến hành trên 2 vụ Đông - Xuân và Hè – Thu cho thấy yếu tố mùa vụ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con, số ngày nuôi con (P<0,01 - 0,0001). Yếu tố mùa vụ không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ (P>0,05). Điều này cho thấy quy trình quy định tuổi phối giống chung cho các mùa vụ, khẩu phần thức ăn đã được điều chỉnh cho phù hợp với
yếu tố thời tiết nên không có sự khác biệt trong các chỉ tiêu này.
Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005) cho biết: yếu tố mùa vụ ít ảnh hưởng tới năng suất sinh sản. Tuy nhiên, Gaustad-Aas et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004). Nhiệt độ cao làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm (Quiniou et al., 2000). Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh sản của lợn nái. (theo Gordon, 1997) nhận thấy từ tháng 7 đến tháng 11, lợn nái thường ít động dục. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al, 2000, Koketsu et al., 1998). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa hè đã được Dominguez et al. (1998) xác nhận. Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình thường của chu kỳ động dục. (theo Gordon, 1997) cho biết từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác. Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái
(Peltoniemi et al. , 2000).
Điều này có thể thấy do điều kiện thời tiết thay đổi đặc biệt là nắng nóng và rét đậm ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn, ảnh hưởng đến khả năng mang thai và khả năng tiết sữa của lợn dẫn đến ảnh hưởng tới năng suất sinh sản chung của lợn. Ngoài ra thời tiết cực đoan còn ảnh hưởng đến sự phát triển của mầm bệnh dẫn đến lợn nái dễ mắc các bệnh về sinh sản gây nên những ảnh hưởng bất lợi về sinh sản cho lợn, lợn con dễ mắc các bệnh về tiêu hóa, hô hấp.
Thời tiết thuận lợi sẽ thúc đẩy năng suất sinh sản phát triển có lợi.
Như vậy, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tới năng suất sinh sản của lợn nái, về cơ bản các tác giả cũng như kết quả của chúng tôi có những
47
nhận xét tương tự. Có một vài kết quả khác nhau là do sự khác biệt về thời gian, không gian và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, địa điểm tiến hành nghiên
cứu, cơ sở vật chất, thiết bị chăn nuôi.
4.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
4.3.1. Năng suất sinh sản theo loại nái
Năng suất sinh sản theo loại nái LY, YL thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản theo loại nái
YL LY Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 2002 365,80 0,68 2058 364,71 0,67
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 4941 149,11 0,40 4699 148,92 0,40
Số con sơ sinh/ổ (con) 7426 12,29 0,05 7188 12,25 0,05
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 7426 11,61 0,05 7188 11,55 0,05
Số con để nuôi/ổ (con) 7426 10,49 0,04 7188 10,47 0,04
Số con cai sữa/ổ (con) 7426 10,32 0,04 7188 10,27 0,04
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 7426 17,06 0,07 7188 17,07 0,07
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 1863 69,36 1,42 1884 68,84 1,42
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 7426 1,55 0,004 7188 1,56 0,004
Khối lượng cai sữa/con (kg) 1863 7,08 0,12 1884 7,07 0,12
Ghi chú: Các giá trị LSM trên cùng hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 4.3 cho thấy tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (YL) so với lợn nái F1(LY) đều không có sự khác nhau (P>0,05), như vậy năng suất
sinh sản của nái F1(LY) là tương đương với nái F1 (YL).
Kết quả nghiên cứu Đoàn Văn Soạn, Đặng Vũ Bình (2011) cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái F1(YL) so với lợn nái F1(LY) khác nhau và sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả của chúng tôi khác với nhận định của các tác giả đã nêu trên, điều này có thể do diều kiện chăn nuôi, cơ sở vật chất trang
thiết bị ở mỗi nơi, mỗi thời điểm nghiên cứu là khác nhau.
Số ngày nuôi con (ngày) 7371 24,12 0,04 7127 24,18 0,04
48
4.3.2. Năng suất sinh sản theo đực phối
Năng suất sinh sản theo đực phối được thể hiện ở bảng 4.4 và các hình 4.1, 4.2.
Qua bảng 4.4 cho thấy khi so sánh các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng sơ sinh/ổ, số ngày nuôi con khi dùng đực D và PD phối thì các chỉ tiêu này không
ảnh hưởng bởi đực phối P >0,05 sự khai khác không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản theo loại đực phối
Chỉ tiêu n
Ghi chú: Các giá trị LSM trên cùng hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Qua bảng 4.4 cho thấy năng suất sinh sản của nái lai phối với đực D và PD chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ và chỉ tiêu khối lượng sơ sinh khi phối với đực D thấp hơn khi phối đực PD lần lượt là 3,99 ngày và 0,01kg. Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ số con để nuôi/ổ số con cai sữa/ổ khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con khi dùng đực phối D cao hơn so với dùng đực PD lần lượt là 0,19; 0,14; 0,09; 0,11 con/ổ, 0,11 và 1,66 kg/ổ, 0,09kg/con.
Kết quả nghiên cứu Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) về năng suất sinh sản của lợn nái F1 (YL), F1(LY) phối với đực D và L19 cho thấy phối giống giữa nái F1(YL) và F1(LY) với đực L19 đạt được các chỉ tiêu số con đẻ ra, đẻ ra còn sống, số con để nuôi trong một ổ cao hơn so với đực D. Ngược lại, phối giống giữa nái F1(LY) và F1(YL) với đực D đạt được các chỉ tiêu khối lượng trung bình sơ sinh, cai sữa, khối lượng cả ổ cai sữa, tỷ lệ sống và tỷ lệ nuôi sống tới cai sữa cao hơn so với đực L19.
Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ và số con cai sữa/ổ
qua được biểu hiện dưới đây:
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) Khoảng cách lứa đẻ (ngày) Số con sơ sinh/ổ (con) Số con sơ sinh sống/ổ (con) Số con để nuôi/ổ (con) Số con cai sữa/ổ (con) Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) Khối lượng cai sữa/ổ (kg) Khối lượng sơ sinh/con (kg) Khối lượng cai sữa/con (kg) Số ngày nuôi con (ngày) D n LSM 1344 365,03 5017 147,02b 12,36a 6836 11,65a 6836 10,52a 6836 10,35a 6836 17,12 6836 69,93a 1979 1,55b 6836 7,12a 1979 6774 24,16 PD LSM 2716 365,48 4623 151,01a 12,17b 7778 11,51b 7778 10,43b 7778 10,24b 7778 17,01 7778 68,27b 1768 1,56a 7778 7,03b 1768 24,14 7724 SE 0,79 0,40 0,05 0,05 0,04 0,04 0,07 1,40 0,0038 0,12 0,04 SE 0,59 0,40 0,05 0,05 0,04 0,05 0,07 1,44 0,0040 0,12 0,04
49
Hình 4.1. So sánh số con sơ sinh/ổ, số con còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ khi
được phối bởi đực D và PD
Hình 4.2. Khối lượng cai sữa/ổ được phối bởi đực D và PD phối
4.3.3. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai
Năng suất sinh sản của bốn tổ hợp lai (LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL
x PD) được thể hiện qua bảng 4.5 và hình 4.3.
50
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai
LY x D LY x PD YL x D YL x PD Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 1,10 0,81 1,13 0,82
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 364,61 686 2324 146,84b 0,47 364,87 1372 2375 150,98a 0,46 365,44 658 2693 147,18b 0,46 366,09 1344 2248 151,02a 0,48
Số con sơ sinh/ổ (con) 3230 12,30ab 0,06 3958 12,19b 0,06 3606 0,06 3820 12,16b 0,06 12,42a
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 3230 11,58ab 0,06 3958 11,52b 0,06 3606 0,06 3820 11,50b 0,06 11,73a
Số con để nuôi/ổ (con) 3230 10,48ab 0,05 3958 10,45ab 0,05 3606 0,05 3820 10,41b 0,05 10,57a
Số con cai sữa/ổ (con) 3230 10,30 0,06 3958 10,23 0,06 3606 10,40 0,05 3820 10,24 0,06
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 3230 17,08 0,09 3958 17,04 0,09 3606 17,16 0,09 3820 16,97 0,09
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 942 69,55ab 1,44 942 68,17b 1,49 1037 70,34a 1,44 826 68,39b 1,49
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 3230 1,56 0,01 3958 1,56 0,01 3606 1,55 0,01 3820 1,56 0,01
Khối lượng cai sữa/con (kg) 942 7,10 0,12 942 7,04 0,12 1037 7,13 0,12 826 7,03 0,12
Ghi chú: Các giá trị LSM trên cùng hàng mang các chữ a, b khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Số ngày nuôi con (ngày) 3195 24,20 0,05 3932 24,16 0,05 3579 24,12 0,05 3792 24,11 0,05
51
Qua bảng 4.5 cho thấy khi so sánh các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, số con sai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/ con, khối lượng cai sữa/con, số ngày nuôi con là không khác nhau, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ cao nhất là tổ hợp lai (YL x PD) thấp nhất là tổ hợp lai (YL x D). Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ cao nhất là tổ hợp lai (YL x D) thấp nhất là tổ hợp lai (YL x PD). Chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ cao nhất là tổ hợp lai (YL x D) thấp nhất là tổ hợp lai (LY x PD).
Kết quả nghiên cứu Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) khi so sánh năng suất sinh sản của 4 tổ hợp lai D(LY), D(YL), L19(LY) và L19(YL) cho thấy: Tổ hợp lai L19(YL) đạt được các chỉ tiêu về số con đẻ ra, số con đẻ ra còn sống, số con đẻ nuôi và số con cai sữa trong một ổ cao nhất. Tổ hợp lai D(LY) đạt được khối lượng trung bình lợn con sơ sinh, khối lượng trung bình lợn con cai sữa và khối lượng cả ổ cai sữa cao nhất. Khi so sánh năng suất sinh sản của 4 tổ hợp lai D(LY), D(YL), L19(LY) và L19(YL), Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) cho biết: khối lượng sơ sinh/con và khối lượng 21 ngày/con, cao nhất ở tổ hợp lai D(LY) và thấp nhất ở tổ hợp lai L19(YL).
Nghiên cứu của chúng tôi có khác với kết quả của các tác giả nêu trên.
Các chỉ tiêu số con sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của các tổ hợp
lai (LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL x PD), được thể hiện ở hình 4.3.
Hình 4.3. Số con sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai
(LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL x PD)
52
4.3.4. Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ
Năng suất sinh sản của lợn nái không những phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào lứa đẻ trình bảy trong bảng 4.2. Ở những lứa đẻ khác nhau sẽ cho kết quả về năng suất sinh sản là khác nhau, sự khác nhau về năng suất sinh sản ảnh hưởng bởi lứa đẻ được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản theo lứa đẻ
Lứa 1
Lứa 2
Lứa 3
Lứa 4
Lứa 5
Lứa 6
Lứa 7
Chỉ tiêu
n
2899 152,25a
1627 148,46b
1187 148,07b
LSM
2231 149,02b
814 148,55b
882 147,73b
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
SE
0,39
0,47
0,67
0,66
0,52
0,59
n
LSM
4081 11,46d
3189 11,90b
2234 12,51ab
882 12,55ab
1153 12,18b
1782 12,64a
1293 12,63a
Số con sơ sinh/ổ (con)
SE
0,05
0,06
0,07
0,11
0,11
0,08
0,09
n
LSM
4081 10,93c
3189 11,55b
2234 11,89a
882 11,73a
1153 11,31b
1782 11,94a
1293 11,92a
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
SE
0,05
0,06
0,07
0,09
0,11
0,11
0,08
n
LSM
4081 10,14c
3189 10,46b
2234 10,72a
1293 10,65ab
882 10,39ab
1153 10,25c
1782 10,72a
Số con để nuôi /ổ (con)
SE
0,04
0,05
0,05
0,07
0,09
0,08
0,06
n
LSM
4081 9,82c
3189 10,31b
2234 10,69a
882 10,32cb
1153 9,75cb
1782 10,66a
1293 10,49abc
Số con cai sữa /ổ (con)
SE
0,05
0,05
0,06
0,10
0,10
0,07
0,09
n
LSM
4081 15,85c
3189 17,17b
2234 17,79a
882 17,20b
1153 16,27c
1782 17,70ab
1293 17,48ab
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
SE
0,07
0,09
0,10
0,16
0,16
0,12
0,14
n
LSM
871 69,55ab
702 71,83a
528 70,04a
362 69,01abc
469 66,81bc
424 68,00b
391 68,46b
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
SE
1,40
1,50
1,53
1,61
1,56
1,57
1,59
n
LSM
4081 1,52c
3189 1,59a
2234 1,58ab
882 1,55bc
1153 1,53bc
1782 1,56b
1293 1,55b
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
SE
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
n
LSM
871 7,02b
702 7,25a
528 7,16ab
362 7,07ab
469 6,99b
424 7,05ab
391 6,98ab
Khối lượng cai sữa/con (kg)
SE
0,12
0,12
0,13
0,13
0,13
0,13
0,13
n
2417 24,16c
871 24,1bd
943 23,95cd
1763 23,92d
1281 23,92cd
LSM
4054 24,61a
3169 24,36b
Số ngày nuôi con (ngày)
SE
0,04
0,05
0,05
0,06
0,07
0,09
0,08
Ghi chú: Trong cùng một chỉ tiêu, giá trị thứ 1, 2 và 3 lần lượt là LSM, SE và n; các giá trị LSM cùng hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
53
Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005) theo dõi trên đàn nái L, Y thuần và nái F1(LY) , F1(YL) qua 4 lứa đẻ cho biết, hầu hết các chỉ tiêu năng
suất sinh sản đều tăng dần từ lứa 1 đến lứa 4.
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy khoảng cách lứa đẻ. Cao nhất lứa 1 sang lứa 2
và giảm từ lứa 3 và giữ ổn định các lứa 3, 4, 5, 6, 7.
Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số
con cai sữa/ổ được thể hiện ở hình 4.4.
Hình 4.4. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai
sữa/ổ qua các lứa đẻ
Kết quả từ hình 4.4 số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi qua
các lứa đẻ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6, đạt cao nhất là lứa 4 bắt đầu giảm từ lứa 7.
Kết quả của Từ Quang Hiển và cs. (2005) theo dõi sinh sản trên nái Y, L và F1(YL) qua 8 lứa đẻ cho thấy các chỉ tiêu số lượng lợn con sơ sinh trung bình/lứa theo dõi đều tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6 sau đó giảm dần ở lứa 7 và lứa 8.
Số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin,1998). Như vậy kết quả theo dõi của chúng tôi là phù hợp với quy luật biến thiên qua các lứa đẻ tăng dần từ lứa thứ nhất và tương đối ổn định ở mức cao ở các lứa 4, 5, 6.
54
Theo Dan and Summer (1995), số con trong ổ tăng dần từ lứa thứ 1 đến lứa
4 và lứa 5 sau đó giảm dần từ lứa thứ 6.
Phùng Thị Vân và cs. (2000) cho rằng, số con đẻ ra/ổ tăng dần từ lứa thứ nhất đến lứa thứ 4 và 5 sau đó giảm dần đến lứa thứ 10. Điều này có thể là do tỷ lệ rụng trứng tăng lên từ lứa thứ 2, cao nhất ở lứa 4, 5 sau đó giảm dần. Như vậy, kết quả
của theo dõi này là phù hợp với quy luật sinh sản bình thường của lợn nái.
Nghiên cứu của Hamann et al. (2004) cho biết: chỉ tiêu số con còn sống/ổ tăng dần theo lứa đẻ, ở lợn nái L lứa 1 là 9,77 con/ổ, từ lứa 2 đến lứa 10 trung bình là 10,51 con/ổ; ở lợn nái P lứa 1 là 9,21 con/ổ, từ lứa 2- lứa 10 trung bình là
9,82 con/ổ.
Kết quả từ hình 4.4 cho thấy số con còn sống để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ qua
các lứa đẻ là tăng dần từ lứ 1 đến lứa 3, cao nhất lứa 3 giảm dần từ lứa 4, 5, 6, 7.
Nghiên cứu của Đặng Vũ Bình và cs. (2005) theo dõi trên đàn nái L, Y
thuần và nái F1(LY) , F1(YL) qua 4 lứa đẻ cho biết, hầu hết các chỉ tiêu năng
suất sinh sản đều tăng dần từ lứa 1 đến lứa 4.
Kết quả nghiên cứu Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho thấy, số
con đẻ ra, số con đẻ ra sống, số con cai sữa/ổ ở lứa 1 luôn thấp nhất, sau đó tăng
dần từ lứa 2 đến lứa 5, lứa đẻ thứ 6 có xu hướng giảm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với kết quả của tác giả
đã nghiên cứu.
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa đẻ tăng dần
từ lứa 1 đến lứa 5 sau đó giảm dần từ lứa 6. khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa đẻ
tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2, khối lượng sơ sinh/con qua các lứa đẻ tăng dần từ lứa
1 đến lứa 2, 3 sau đó giảm dần từ lứa 4. khối lượng cai sữa/con qua các lứa đẻ
tăng từ lứa 1 lên lứa 2 và giữa ổn định đến lứa 6, bắt đầu giảm từ lứa 7. Số ngày
nuôi con qua các lứa đẻ cao nhất là lứa 1.
Kết quả nghiên cứu Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho thấy khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa toàn ổ hoặc trung bình của từng lợn con đều có giá trị thấp nhất ở lứa 1, lứa 2 đến lứa 4 tăng dần, đạt cao ở lứa đẻ thứ 5, ổn định
hoặc giảm ở lứa 6.
Trương Hữu Dũng và cs. (2004) theo dõi trên tổ hợp lai D(LY) và D(YL) từ lứa 1 đến lứa 3 cho biết khối lượng toàn ổ khi sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi của
D(LY) đều tăng dần từ lứa 1 tới lứa 3.
55
4.3.5. Năng suất sinh sản qua các năm
Năng suất sinh sản của lợn nái bố mẹ qua các năm từ 2011 tới 2015 được
trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản theo năm
Chỉ tiêu
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Số con để nuôi/ổ (con)
Số con cai sữa/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Ghi chú: Các giá trị LSM trên cùng hàng mang các chữ a, b, c, d, e khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Số ngày nuôi con (ngày) n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2011 453 365,03 1,38 126 142,82c 1,53 595 11,33d 0,14 595 10,75e 0,13 595 9,98d 0,10 595 9,79c 0,13 595 15,76d 0,20 95 59,42b 1,70 595 1,54b 0,01 95 6,36c 0,14 593 23,25d 0,11 2012 1016 365,62 0,92 1317 151,92a 0,51 2447 12,12c 0,07 2447 11,35d 0,07 2447 10,39c 0,05 2447 10,28b 0,07 2447 16,75c 0,10 0 0 0 2447 1,57ab 0,01 0 0 0 2428 24,33b 0,05 2013 903 364,36 1,11 2306 150,26ab 0,42 3541 12,51b 0,06 3541 11,70c 0,06 3541 11,10a 0,05 3541 10,27b 0,06 3541 16,91c 0,09 0 0 0 3541 1,53bc 0,01 0 0 0 3537 23,19d 0,05 2014 868 365,14 1,01 3182 150,89a 0,30 4270 12,65ab 0,05 4270 11,97b 0,05 4270 10,89b 0,04 4270 10,50a 0,05 4270 17,56b 0,07 16 70,60a 3,80 4270 1,55b 0,01 16 7,05b 0,31 4258 24,15c 0,04 2015 820 366,11 1,04 2709 149,17b 0,33 3761 12,74a 0,05 3761 12,16a 0,05 3761 10,82b 0,04 3761 10,62a 0,05 3761 18,35a 0,08 3636 77,28a 0,27 3761 1,59a 0,01 3636 7,80a 0,02 3682 25,82a 0,04
56
Chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu qua các năm sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê P>0,05. Nguyên nhân là do Công ty áp dụng kỹ thuật ấn định các điều kiện phối giống đồng loạt qua các năm không thay đổi, đặc biệt là tuổi bắt đầu phối giống đều áp dụng như nhau, thêm vào đó, thời gian nuôi con cũng không có nhiều thay đổi do vậy chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu không ảnh hưởng qua các năm.
Kết quả bảng 4.7 cho thấy: khoảng cách lứa đẻ qua các năm là khác nhau thể hiện cao nhất là năm 2012 tiếp đến là năm 2014 tiếp đến là năm 2013 sau đó là năm 2015 và thấp nhất là năm 2011.
Kết quả bảng 4.7 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu nghiên cứu đều tăng năm sau cao hơn năm trước, và đạt cao nhất là năm 2015 trừ chỉ tiêu số con còn sống để
nuôi cao nhất là năm 2013.
Qua đây, ta thấy năng suất sinh sản qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này thể hiện sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty luôn được
đổi mới nâng cao, mang lại hiệu quả, tăng năng suất cho chăn nuôi.
Các chỉ tiêu số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa đều tăng dần qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước được minh họa
bởi hình 4.5.
Hình 4.5. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa qua các năm
57
4.3.6. Năng suất sinh sản qua hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu
Kết quả so sánh năng suất sinh sản qua hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu
được thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản theo mùa vụ
Đông - Xuân Hè - Thu Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE
2335 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 0,69 1725 0,75
5605 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 0,39 4035 0,43
8489 Số con sơ sinh/ổ (con) 0,05 6125 0,05
8489 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 365,55 150,10a 12,37a 11,69a 0,05 6125 364,96 147,92b 12,17b 11,47b 0,05
8489 Số con để nuôi/ổ (con) 0,04 6125 0,04
8489 Số con cai sữa/ổ (con) 10,48 10,40a 0,04 6125 10,47 10,19b 0,05
8489 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 0,07 6125 0,08
1463 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 1,43 2284 1,41
8489 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 0,004 6125 0,004
1463 Khối lượng cai sữa/con (kg) 0,12 2284 0,12
Ghi chú: Các giá trị LSM trên cùng hàng mang các chữ a, b, c, d khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Từ bảng 4.8 cho thấy các chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng sơ sinh/ổ ở hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu là tương đương nhau, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê P >0,05. Các chỉ tiêu khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ vụ Đông - Xuân cao hơn vụ Hè Thu sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,0001. Điều này có thể giải thích: vụ Đông – Xuân có thời tiết lạnh và nồm ẩm, ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của
nái đặc biệt là quá trình nuôi con và lên giống lại sau cai sữa.
Các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ được
minh họa bởi hình 4.6.
Kết quả bảng 4.8 ta thấy khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con vụ Đông - Xuân thấp hơn vụ Hè Thu, sự sai khác là có ý nghĩa thống kê P<0,001. Điều này cũng dễ nhận thấy do khả năng thích ứng với tiết thay đổi của lợn nái có giới hạn, kỹ thuật chăm sóc không thay đổi, trong khi
8454 Số ngày nuôi con (ngày) 17,08 67,28b 1,54b 7,02b 24,25a 0,04 6044 17,05 70,92a 1,57a 7,13a 24,05b 0,04
58
đó số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ vụ Đông – Xuân cao hơn vụ Hè – Thu dẫn
đến các chỉ tiêu sinh trưởng thấp hơn.
Hình 4.6. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ
qua hai vụ Đông – Xuân và He - Thu
Như vậy đàn nái tỏ ra thích nghi hơn với thời tiết lạnh, mát của vụ Đông – Xuân hơn là thời tiết nóng ẩm của vụ Hè – Thu. Mặt khác, hệ thống chuồng trại khép kín, trang thiết bị hiện đại của Công ty đảm bảo được việc phòng chống rét trong vụ Đông – Xuân tốt hơn là chống nóng trong vụ Hè – Thu. Điều này cũng đặt ra cho công tác quản lý là cần tăng cường các biện pháp chống nóng cho đàn
nái, đặc biệt là nái nuôi con trong vụ Hè – Thu.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN
Do không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai loại lợn nái F1(LY) và F1(YL) về tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản, nên việc đánh giá hiệu quả
kinh tế được thực hiện chung cho cả hai loại lợn nái này.
4.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Kết quả theo dõi trong 3 năm từ 2013 tới 2015 về số đầu nái, ổ đẻ, lợn con sơ sinh để nuôi và cai sữa, bao gồm cả F1(LY) và F1(YL), được thể hiện
trong bảng 4.9.
59
Bảng 4.9. Số nái, ổ đẻ, lợn con sơ sinh sống và cai sữa trong 3 năm 2013, 2014 và 2015
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Trung
Tổng số nái sinh sản có mặt trong năm (con) Tổng số ổ đẻ trong năm (ổ) Tổng số lợn con sơ sinh để nuôi trong năm 2.401 2.446 2.478 5.668 5.821 5.745 63.215 67.640 66.342 2.442 5.745 65.732
Số nái sinh sản hàng năm đều duy trì ở mức trên 2.400 con, trung bình trong 3 năm là 2.442 nái, trong đó cao nhất năm 2013 (2.478 con) và thấp nhất là năm 2015 (2.401 con). Mặc dù số nái trong 3 năm có xu hướng giảm nhẹ, song các chỉ tiêu đạt được về số ổ đẻ, tổng số lợn con sơ sinh để nuôi và tổng số lợn con cai sữa/năm lại có xu hướng tăng. Số lợn con cai sữa/năm cao nhất vào năm 2015 (64.186 con). Nguyên nhân là do công xuất của trại xây dựng là 2400 con nên nếu tăng cao đàn nái sinh sản sẽ vượt quá công suất, không có nhiều thời gian chống chuồng cách ly an toàn dịch bệnh, nhưng năm 2013, 2014 do áp lực về doanh thu cũng như chỉ tiêu năng suất nên số nái sinh sản được đẩy tăng, đến năm 2015 năng suất chỉ tiêu số con cai sữa/nái/năm đạt đươc yêu cầu kế hoạch
đặt ra nên số nái sinh sản giảm xuống và số con cai sữa tăng lên.
Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn nái qua các năm 2013, 2014 và 2015
Tổng lợn con cai sữa trong năm (con) 60.063 61.538 64.186 61.929
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Trung bình
bảng 4.10 ta thấy các chỉ kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đều đạt rất tốt thể hiện. Số lứa đẻ/nái/năm tăng dần theo năm từ 2,29 năm 2013 lên 2,35 năm 2014 và 2,42 năm 2015. Trung bình trong 3 năm là 2.35 Điều này thể hiện khả năng quản lý và kỹ thuật tốt. Chỉ tiêu số con sơ sinh sống trung bình/nái/năm 26,92 con trong đó cao nhất là năm 2014 với 27,65con, tiếp đến là năm 2015 là 27,63con và thấp nhất năm 2012 là 25,51con. Tương ứng với đó hiệu quả chăn nuôi đạt cao thể hiện ở số lợn con cai sữa/nái/năm tăng dần từ 24,24 con năm 2013 lên 25,16 con năm 2014 và 26,73 con năm 2015. Trung bình trong 3 năm là 25,36 con.
Số lứa đẻ/nái/năm Số lợn con sơ sinh sống/nái/năm Số lợn con cai sữa/nái/năm Số lợn con sơ sinh sống/nái/lứa Số lợn con cai sữa/nái/lứa 2,29 25,51 24,24 11,15 10,60 2,35 27,65 25,16 11,77 10,71 2,42 27,63 26,73 11,40 11,03 2,35 26,92 25,36 11,44 10,78
60
Chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho đàn vật nuôi giống gốc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014) Số lứa đẻ/nái/năm các giống tổng hợp ≥ 2.25 lứa, số con sơ sinh sống/ổ ≥11,0con, số con cai sữa/ổ ≥ 10,1 con như vậy suy ra số
lợn con sơ sinh sống/nái /năm ≥ 24,75con, số lợn con cai sữa/nái/năm ≥ 22,73 con.
Như vậy khi so sánh ta thấy năng suất sinh sản tại công ty đều đạt cao so
với định mức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra.
Hai chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất của các năm 2013,
2014, 2015 được thể hiện qua hình 4.7, 4.8.
Hình 4.7. Số lứa đẻ/nái/năm qua các năm
Hình 4.8. Số con cai sữa/nái/năm qua các năm, số con cái sữa/nái/năm
61
4.4.2. Hạch toán thu chi 4.4.2.1. Các mục thu
Các khoản thu qua các năm được thể hiện bảng dưới đây.
Bảng 4.11. Tỷ lệ các khoản thu qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%)
Các khoản thu 2013 2014 2015 Trung bình
- Lợn con cai sữa - Lợn nái chết loại - Lợn thịt, hậu bị chết loại - Lợn hậu bị giống - Các khoản khác - Phụ phẩm 87,85 11,89 0 0 0 0,26 81,44 11,56 6,79 0 0 0,21 72,51 11,77 3,29 6,63 5,63 0,17 80,60 11,74 3,36 2,21 1,88 0,21
Qua bảng 4.11 cho thấy doanh thu chủ yếu là sản phẩm lợn con cai sữa, chiếm trung bình trên 80%, trong đó cao nhất năm 2013 là 87,85% tiếp đến
năm 2014 chiếm 81.44%, cuổi cùng là năm 2015 chiếm 72,51%.
Hình 4.9. Tỷ lệ các khoản thu trung bình trong 3 năm
Nguồn thu từ lợn nái loại chiếm trung bình 11,74%. Trong đó cao nhất là năm 2013 với 11,89% tiếp đến năm 2015 là 11,77%, thấp nhất là năm 2014 là 11,56%. Nguồn thu từ lợn thịt lợn hậu bị loại chiếm trung bình 3,36% trong đó năm 2014 là 6,79%, năm 2015 là 3,29%, năm 2013 là 0%. Ngoài ra ta còn thấy thu từ bán hậu bị chỉ có năm 2015 là 6,63% các năm khác không có. Nguyên
Cộng 100 100 100 100
62
nhân là do công ty tiến hành nuôi lợn hậu bị tái đàn, còn thừa xuất bán ra ngoài. Ngoài ra về phần thu các khoản khác tiêu biểu năm 2015 có 5,63% các khoản thu là do năm 2015 công ty nhận được từ sự hỗ trợ của tỉnh về chương trình hỗ trợ
con giống trong sản xuất nông nghiệp tỉnh.
Ngoài ra còn có các khoản thu về phụ phẩm khác như phân, cá chiếm trung bình là 0,21% cao nhất là năm 2013 chiếm 0,26% tiếp đến là năm 2014
chiếm 0,21% và năm 2015 chiếm 0,17%
4.4.2.2. Các mục chi
Các mục chi qua các năm được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 4.12. Tỷ lệ các khoản chi qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%)
Các khoản chi 2013 2014 2015 Trung bình
- Thức ăn - Thuốc thú y - Khấu hao con giống - Lương, thưởng, phụ cấp - Giống gốc - Khấu hao chuồng trại, CSVC - Điện, nước, xăng dầu - Vay lãi ngân hàng - Các khoản khác 54,89 14,83 11,92 1,71 3,46 1,69 3,20 3,66 1,97 38,82 16,00 16,19 8,87 5,02 5,78 3,40 0 1,72 36,45 12,67 11,72 9,15 7,21 4,91 3,11 5,83 5,77 43,39 14,50 13,28 6,58 5,23 4,13 3,24 3,16 3,15
- Dụng cụ rẻ tiền mau hỏng, VPP 1,33 4,19 3,17 2,89
- Các loại thuế 1,34 0,01 0,01 0,45
Qua bảng 4.12 cho thầy tỷ lệ các khoản cần chi trong chăn nuôi lợn nái chiếm 86,44% tổng doanh thu trong đó khoản chi nhiều nhất là thức ăn sau đó đến thuốc thú y, tiếp đến là khấu hao con giống và sau đó là là các khoản khác. Trong đó chi phí cho thức ăn trung bình chiếm 43,39%, cao nhất năm
2013 là 54,89%, thấp nhất là năm 2015 chiếm 36,45%.
Chi phí thuốc thú y trung bình là 14,5 %. Trong đó, cao nhất năm 2014 là 16%, thấp nhất năm 2015 là 12,67%. Chi phí cho con giống trung bình là
13,28% trong đó cao nhất năm 2014 16,19%, thấp nhất năm 2015 là 11,72%.
Ngoài ra còn các khoản chi khác như chi cho lương, thưởng, phụ cấp trung bình 3 năm chiếm 6,58% cao nhất năm 2015 chiếm 9,15% tiếp đến là
Cộng 100 100 100 100
63
năm 2014 chiếm 8,87% thấp nhất là năm 2013 chiếm 1,71% . Chi cho giống gốc, phần chi cho con giống chết loại thải sớm khi chưa hết khấu hao, trung bình chiếm 5,23% trong đó cao nhất là năm 2015 chiếm 7,21%, năm 2014 chiếm 5,02%, năm 2013 chiếm 3,46%. Chi khấu hao chuồng trại, cơ sở vật chất trung bình chiếm 4,13%, cao nhất là năm 2014 là 5,78% tiếp đến là năm 2014 là 4,91%, thấp nhất là năm 2013 là 1,69%. Chi phí cho điện nước, xăng dầu qua các năm tương đối như nhau, trung bình chiếm 3,24%. Chi phí lãi vay ngân hàng trung bình chiếm 3,16% cao nhất là năm 2015 chiếm
5,83% và năm 2013 chiếm 3,66% năm 2014 không có lãi vay ngân hàng.
Hình 4.10. Tỷ lệ các khoản chi trung bình trong 3 năm
Chi phí các khoản khác, đây là phần chi ngoài như chi phí tiếp khách, chí phí thuê nhân công thời vụ, thuê gia công dụng cụ, xây dựng công trình ngoài bổ sung... trung bình chiếm 3.15%, cao nhất lă năm 2015 chiếm
5,77%, năm 2013 là 1,97%, năm 2014 là 1,72%.
Chi phí dụng cụ rẻ tiền mau hỏng, văn phòng phẩm trung bình chiếm 2,89% cao nhất lă năm 2014 chiếm 4,19% tiếp đến là năm 2015 chiếm
3,17% thấp nhất là năm 2013 là 1,33%.
64
Chi phí các loại thuế chiếm thấp nhất do công ty nằm trong khối sản xuất mặt hàng nông nghiệp được nhà nước hỗ trợ nhiều về các khoản thuế. Trung bình chi là 0,45%, cao nhất là năm 2013 chiếm 1,34%, còn lại hai năm
2014 và 2015 chỉ chiếm 0,01%.
4.4.3. Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái
Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái chiếm trung bình 10,56% tổng doanh thu và
được thể hiện qua bảng 4.13 và thể hiện qua hình 4.11
Bảng 4.13. Hạch toán thu chi sản xuất qua các năm 2013, 2014 và 2015
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nội dung 2013 2014 2015 Trung bình
Tổng thu 94.002.083 88.907.555 105.735.746 96.215.128
Tổng chi 85.926.808 79.664.949 92.560.367 86.050.708
Lãi 8.075.275 9.242.606 13.175.379 10.164.420
Lãi/tổng thu (%) 8,59 10,40 12,46 10,56
Lãi/1 nái 3.259 3.779 5.487 4.163
Lãi/1 ổ đẻ 1.425 1.609 2.263 1.769
Lãi/1 lợn con sơ sinh sống 128 137 199 155
Hiệu quả kinh tế hạch toán thu chi được thể hiện ở hình 4.11.
Hình 4.11. Hạch toán thu chi chăn nuôi lợn nái
qua các năm 2013, 2014, 2015
Lãi/1 lợn con cai sữa 134 150 205 164
65
Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái thể hiện ở bảng 4.13 cho thấy lợi nhuận
của 1 nái/năm đạt trung bình 4.163.000đ/nái, cao nhất năm 2015 đạt
5.487.000đ/nái, thấp nhất năm 2013 đạt 3.259.000đ/nái. Một lợn con sinh ra
còn sống có lợi nhuận trung bình 155.000đ/con, cao nhất năm 2015 là
199.000đ/con và thấp nhất là năm 2013 là 128.000đ/con. Lợi nhuận thu được
của 1 lợn con cai sữa trung bình là 164.000đ, trong đó cao nhất năm 2015 là
205.000đ/con và thấp nhất là năm 2013 là 134.000đ/con.
Bảng 4.14. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nội dung 2013 2014 2015 Trung bình
Thu/1 nái/năm 37.935 36.348 44.038 39.406
Thu/1 lợn con cai sữa/năm 1.565 1.445 1.647 1.554
Chi/1 nái/năm 34.676 32.569 38.551 35.243
Chi/1 lợn con cai sữa 1.431 1.295 1.442 1.390
Lãi/1 nái/năm 3.259 3.779 5.487 4.163
Để có được lợi nhuận như vậy thì việc đầu tư là rất lớn. chi phí đầu tư
được thể hiện qua bảng 4.14. Qua bảng ta thấy: chi phí cho 1 nái/ năm trung
bình trên 35 triệu, cao nhất năm 2015 là 38.551.000đ/nái, thấp nhất năm
2014 là 32.569.000đ/nái. Vậy để có được 1 con lợn cai sữa bán ra thì chi phí
trung bình là 1.390.000đ/con, cao nhất là năm 2015 là 1.442.000đ/con và
thấp nhất là năm 2014 là 1.295.000đ/con, còn lại là năm 2013 là
1.431.000đ/con.
Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa được thể hiện ở
hình 4.12, 4.13 dưới đây:
Lãi/1 lợn con cai sữa 134 150 205 164
66
Hình 4.12. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm qua các năm 2013, 2014, 2015
Hình 4.13. Hạch toán kinh tế của 1 lợn con cai sữa
qua các năm 2013, 2014, 2015
67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
5.1.1. Về năng suất sinh sản của nái F1(LY). F1(YL) phối với đực D và đực PD
- Năng suất sinh sản của nái F1(LY) và F1(YL) đều đạt ở mức cao. Sai khác về tất cả các chỉ tiêu năng suất sinh sản giữa 2 loại nái này là không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
- Nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực D đạt khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn, các chỉ tiêu về số con/ổ, khối lượng sơ sinh/con, cai sữa/ổ và cai
sữa/con cao hơn rõ rệt so với phối giống với đực PD.
- Trong 4 tổ hợp lai, tổ hợp lai (YL x D) đạt các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ cao nhất và khoảng cách lứa đẻ ngắn nhất. Ngược lại, tổ hợp lai (YL x PD) có các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ thấp
nhất và khoảng cách lứa đẻ dài nhất.
- Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6 và bắt đầu giảm từ lứa 7. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh/ổ tăng từ lứa
1 đến lứa 5 và bắt đầu giảm từ lứa 6.
- Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, nhìn chung, các chỉ tiêu năng suất sinh sản
có xu hướng năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và cai sữa/ổ trong vụ Đông – Xuân đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con dài hơn vụ Hè –Thu. Ngược lại, các chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/ con trong vụ Hè – Thu đạt cao hơn, khoảng cách lứa đẻ và số ngày nuôi con ngắn
hơn do với vụ Đông – Xuân.
5.1.2. Về hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) trong 3 năm
- Nguồn thu chủ yếu là do bán lợn con cai sữa (chiếm 80,60%), từ bán lợn nái
loại (11,74%), từ lợn thịt và lợn hậu bị loại (3,36%). Tổng chi trung bình chiếm
89,44% tổng doanh thu, trong đó cao nhất là chi về thức ăn (chiếm 43,39%), thuốc
thú y (14,5 %), lương-thưởng-phụ cấp (6,58%), giống gốc (5,23%), khấu hao
chuồng trại và cơ sở vật chất (4,13%), điện nước-xăng dầu (3,24%).
68
- Lợi nhuận trung bình chiếm 10,56% doanh thu. Trung bình đầu tư nuôi 1
nái/năm khoảng 35 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 4,2 triệu đồng/nái/năm.
Chi cho sản xuất 1 lợn con cai sữa trung bình là 1,4 triệu đồng, lợi nhuận thu
được là 164.000đ/con.
5.2. KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đề nghị một số nội dung sau:
- Phát triển mạnh đàn nái lai F1(LY), F1(YL) có năng suất sinh sản tốt và
chủ động tạo ra con lai 3 giống và 4 giống nuôi thương phẩm.
- Khuyến khích việc sử dụng tổ hợp lai F1(LY), F1(YL) với D để nuôi
thương phẩm ở Công ty.
- Lưu ý thời gian khai thác đối với nái vì từ lứa 6 năng suất bắt đầu giảm, do
đó cần có thời gian loại thải thay thế nái hợp lý.
- Cho phép sử dụng kết quả nghiên cứu này vào cơ sở thực tiễn để xây dựng
và phát triển đàn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi.
- Theo dõi về năng suất và chất lượng thịt để có thể đánh giá một cách toàn
diện về khả năng sản xuất của các tổ hợp lai 3 giống, 4 giống.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TIẾNG VIỆT
1. Đặng Vũ Bình (1995). Các tham số thống kê. di truyền và chỉ số chọn lọc năng suất sinh sản lợn nái Yorkshire và Landrace. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu Khoa học Chăn nuôi- thú y (1991-1995). Trường Đại học Nông Nghiệp I (1995). tr. 61 - 65.
2. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật- Khoa chăn nuôi – thú y – Trường Đại học Nông nghiệp I. Hà Nội
3. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai của đàn lợn chăn nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 03 (4). tr. 304.
4. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Trần Xuân Việt và Vũ Ngọc Sơn (1995). Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại Trung tâm giống gia súc Hà Tây. Kết quả nghiên cứu khoa học Khoa CNTY 1999-2001. NXB Nông Nghiệp. tr. 70 - 72.
5. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Phan Xuân Hảo và Hoàng Sĩ An (1999). Kết quả bước đầu xác định khả năng sinh sản của lợn nái L và F1(LY) có các kiểu gen halothan khác nhau nuôi tại xí nghiệp thức ăn chăn nuôi An Khánh. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi-Thú y (1996-1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. tr. 9 - 11.
6. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo và Đỗ Văn Chung (2001). Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm giống Phú Lãm – Hà Tây. Kết quả nghiên cứu KHKT khoa chăn nuôi thú y (1991-1995). Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011). Khả năng sinh sản của tổ hợp lai F1 (Landrace x Yorkshire) và F1 (Yorkshire x Landrace) với đực Duroc và L19 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011. 09 (4). tr. 614 – 621.
8.
Lê Đình Phùng (2009). Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với tinh lợn đực F1(D x P) trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học 2009. (55). tr. 41-51.
9.
Lê Thanh Hải (2001). Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác định tổ hợp lai thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước KHCN 08 - 06.
70
10. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên và Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005). So sánh khả năng sinh sản của lái nai F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc và Piétrain Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp I. 03 (2). tr. 140 - 143.
12. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản- sinh trưởng-
chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LandraceYorkshire) phối
với lợn đực Duroc và Pietrain. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp I. 04 (6). tr 48 – 55.
13. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản- sinh trưởng- thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L x L) với đực giống Landrace. Duroc và (Pietrain x Duroc). Tạp chí khoa học và phát triển 2010. 08. (1). tr. 98 – 105.
14. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Thị Đào (2014). Mô hình nuôi thương phẩm lợn từ
lợn đực giống Piétrain RéHal với lợn nái lai trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Hải Dương. (5). tr. 14 – 15.
16. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn đực Duroc. L19 với nái F1(L x Y) và F1(Y x L) nuôi tại Vĩnh Phúc. Tạp chí khoa học và phát triển 2008. 05 (6). tr. 537 – 541.
17. Phan Xuân Hảo (2006) Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại Landrace. Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) đời bố mẹ’’. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp. 04 (2). tr. 120 - 125.
18. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009.
07 (3). tr. 269 – 275.
19. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thúy, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và Đặng Vũ Bình (2009). Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con lai giữa đực lai PiDu (Pietrain x Duroc) và nái Landrace hay F1 ( Landrace x Yorkshire). Tạp chí khoa học và phát triển 2009. 07 (4). tr. 484 – 490.
20. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trần Thị Hồng và CTV (2002). Nghiên cứu khả năng sinh sản. cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt cuả lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 1996-2000. Hà Nội. tr. 482 - 493.
71
21. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trương Hữu Dũng (2000). Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai D(LY) và D(YL) và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc > 52%. Tạp chí Khoa học công nghệ và quản lý KT. (9). tr. 397 - 398.
22. Quyết định 675/QĐ-BNN-CN (2014) Phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ
thuật cho đàn vật nuôi giống gốc.
23. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn văn Thiện và Trịnh Đình Đạt (1994). Di
truyền chọn giống động vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
24. Trần Kim Anh (2000). Sự cần thiết mở rộng ứng dụng hệ thống giống lợn hình tháp và sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn. Chuyên san chăn nuôi lợn. Hội Chăn nuôi Việt Nam. tr. 94 - 112.
25. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân và Nguyễn Khánh Quắc (2004). Khả năng
sinh trưởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lai D(LY) và D(YL). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (4). tr. 471.
26. Từ Quang Hiển và Lương Nguyệt Bích (2005). Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái giống Landrace. Yorkshire và nái lai YL nuôi tại trại chăn nuôi Tân Thái tỉnh Thái Nguyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về chăn nuôi. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. tập I. tr. 256 - 278.
27. Vũ Đình Tôn (2009). Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc tại một số huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, Báo cáo trọng điểm Đề tài khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
28. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản. sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1( Landrace x Yorkshire) và đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí khoa học và phát triển 2010. 09 (02). tr. 397 - 398.
2. TIẾNG ANH
29. Akos K. and G. Bilkei (2004). Comparison of the reproductive performance of sows kept outdoors in Croatia with that of sows kept indoors. Livestock Production Science. Vol. 85. pp. 293-298.
30. Alexopoulos K., A. Karaglanidis, C. Boscos. and J. Mavromatis (1997). Comparative study of reproductive parameters after fertillization of sows by natural service or artificial insemination, Animal Breeding Abstracts. vol 65 (6). pp. 2947.
31. Ashworth C. J., C. Antipatis and M. Beattie (2000). Effects of pre and post mating nutritional status on hepatic function, progesterone concentration, uterine, protein secrection and embryo survival in Meishan pigs, Animal Breeding Abstracts. vol 68 (12). pp. 7553.
72
32. Blasco A., J. P. Binadel and C. S. Haley (1995). Genetic and neonatal survial. The neonatal pig Development and survial. Valey M.A. (Ed). CAB International. Wallingford. Oxon. UK. pp. 17-38
33. Buczyncki J. T., K. Szulc, E. Fajfer and A. Panek (1998). The results of crossbreeding Zlotniki WhitePolish LW sows with P, PPolish L or PZloniki Pied boar, Animal Breeding Abstracts. Vol. 66 (12). pp. 8317.
34. Chang K.C., N. D. Costa, R. Blackley, O. Southwood, G. Evans, G. Plastow, J. D. Wood and R.I. Richardson (2003). Relationships of myosin heavy chain fibre types of meat quality traits in traditional and modern pig. Meat Science. Vol 64. pp. 93 – 103.
35. Choi J. G, G., J Jbon, J. H. Lee, D. H. Kim and J. B. Kim J.B (1997). Estimation of environmental effects on carcass traits in pigs . Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (11). pp. 6005.
36. Chokhataridi G. (2000). The effectiveness of using North Caucasus boars. Animal
Breeding Abstracts. vol 68 (9). pp. 5323.
37. Colin T and Whittemore (1998). The science and practice of pig production.
Second Edition. Blackwell Science Ltd. pp. 91-130.
38. Cozler Y. Le., M. Neil, E. Ringmar Cederberg and J. Y. Dourmad (2000). Effect of feeding level during reaing and mating strategy on performances of first and second litter sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7557.
39. Dan T. T and M. M. Summer (1995). Factors effecting farrowing rate and birth letter size in pigeries in Southern Vietnam and Queenslan. Exploring approaches to research in the animal science in Vietnam 8/1995. pp. 76 – 81.
40. Deckert A. E., C. E. Dewey, J. T. Ford and B. F. Straw (1998). The influence of the weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1155.
41. Dominguez J. C., F. J. Pena, L. Anel, M. Carbajo and B. Alegre (1998). Seasonal infertility syndrome in pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1156.
42. Ducos A. (1994). Genetic evaluation of pigs tested in central station using a multiple trait animal model. Doctoral Thesis. Institut National Agronomique Paris - Grignon. France.
43. Evan E. K., A. H. Kuijpers, F. J. C. M. Van Eerdenburg and M. J. M. Tielen (2003). Coping characteristics. and performance in fattening pigs, Livestock Production Science. Vol 84. pp. 31-38.
44. Falconer D. S. (1993). introduction to quantitative genetics. Third Edition
Longman New York. pp. 254 - 261.
73
45. Fireman F. A. T. and F. Siewerdt (1998). Effect of birth weight on piglet mortality
to 21 days of age. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (1). pp. 386.
46. Gajewczyk P., A. Rzasa and P. Krzykawski (1998). Fattening performance and carcass quality of pigs from crossing the Polish LW. Polish L and P breeds. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (12). pp. 8321.
47. Gaustad-Aas A. H., P. O. Hofmo and K. Kardberg (2004). The importance of furrowing to service interval in sows served during lactation or after shorter lactation than 28 days. Animal Reproduction Science. Vol 81. pp. 289-293.
48. Gerasimov V. I., T. N. Danlova and E. V. Pron (1997). The results of 2 and 3 breed
crossing of pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (3). pp. 1395.
49. Grandinson K., L. Rydhmer, E. Strandberg and K. Thodberg (2003). Genetic analysis of on-farm tests of maternal behaviour in sows, Livestock Production Science. Vol 83. pp. 141-151.
50. Grzeskowiak E., K. Bonzuta and J. Strzelecki (2000). Slaughter value and meat quality of carcasses of commercial fatteners from crossings of hybrid sows (PLWPL) with Pi and Du boars, Anim Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4692.
51. Hamann H., R. Steinheuer and O. Distl (2004). Estimation of genetic parameters for litter size as a sow and boar trait in German herdbook L and P swine, Livestock Production Science. Vol 85. pp. 201-207.
52. Haminell K. I., J. P. Lafrest and J. Dafron (1993). Evaluation of the growth performance and carcass charecteristics of commercial pigs produced in Quenbee, Animal Science, Vol 73 (3). pp. 459.
53. Hansen J. A., J. T. Yen, J. L. Nelssen, J. A. Nienaber, R. D. Goodband and T. L Weeler (1997). Effect of somatotropin and salbutamol in three genotypes of finishing barrows growth. carcass and calorimeter criteria. Animal Breeding Abstracts. Vol. 65(12). pp. 6876.
54. Huang S. Y., W. C. Lee, M. Y. Chen, S. C. Wang, C. H. Huang, H. L. Tsou and E. C. Lin (2004). Genetypes of 5-flanking region in porcine heat-shock protein 70.2 gene effect backfat thickness and growth performance in Duroc boars, Livestock Production Science. Vol 84. pp. 181-187.
55. Gordon I. (1997). Controlled reproduction in pigs. CAB International.
56. Gordon I. (2004). Reproductive technologies in farm animals. CAB International.
57. Jondreville, C., P. S. Revy and D. Dourmad (2003). Dietary means to better control the environmental. Impact of copper and zinc by pigs from weaning to slaughter, Livestock Production Science. Vol 84. pp. 147-156.
74
58. Kamyk P. (1998). The effect of breed characteristics. of meat-type pigs on carcass and meat quality in F2 crossbreds, Anim Breeding Abstracts. Vol 66 (4). pp. 2575.
59. Kim N. H., S. H. Kim, Y. C. Jung and Y. I. Park (1994). Comparison of different
crosses for certain reproductive traits in pigs.
60. Koketsu Y., G. D. Dial and V. L. King (1998). Influence of various factors in furrowing rate on farms using early weaning. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1165.
61. Kosovac O, V. Vidovic and M. Petrovic (1997). Phenotype parameters of reprodutive traits of sows of different genotypes at the fist two farrowing. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (2). pp. 923.
62. Labroue F., S. Goumy, J. Gruand, J. Mourot, V. Neeiz and C. Legault (2000). Comparison with LW of pour local breeds of pigs for growth, carcass and meat quality traits, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (10). pp. 5991.
63. Legault C., J. Gruand, J. Lebost, H. Garreau, L. Olliver, L. A. Messer and M. F. Rothschild (1998). Frequency and effect on prolificacy of the ESR gene in two French LW lines. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (12). pp. 6897.
64.
Lember A. (1998), Litter size and live weight gain of piglets depending on the feeding level of sows, Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (2). pp. 1167.
65. Leroy P. L. and V. Verleyen (2000). Performances of the P - ReHal. the new stress
negative P line. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (10). pp. 5993.
66.
Liu Xiao Chun, Chen Bin and Shi Qishun (2000). Effect of D, LW and L crosses on growth and meat production traits, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (5). pp. 2362.
67. Lyczyncki A., E. Pospiech, M. Urbaniak, Bartkowiak, E. Rzosinska, M. Szalata and A. Medynski (2000). Carcass value and meat quality of crossbreds pigs (PLWPL) and (PLWPL)P, Animal; Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7514.
68. Mabry J. W., M. S. Culbertson and D. Reeves (1997). Effect of lactation length on weaning to first service interval. first service furrowing rate and subsequent litter size. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (6). pp. 2958.
69. Martinez Gamba R. G. (2000), Main factors affecting the fertility of pig, Animal
Breeding Abstracts. Vol 68 (1). pp. 269.
70. Migdal W., A. Gardzinska, J. Koczanowski, C. Klocek, R. Tuz and M. Stawarz (2000). Fattening and slaughter value of crossbred fatteners slaughtered at different body weight, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4698.
75
71. Ostrowski A. and T. Blicharski (1997). Effect of different paternal components on
meat quality of crossbred pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (7). pp. 3587.
72. Orzechowska B. and A. Mucha (1999). An evaluation of reproductive efficiency
of sows. Animal Breeding Abstracts. Vol. 67 (4). pp. 2180.
73. Pathiraja N., K. T. Mandisodza and S. M. Makuza (1990) Estimates of genetic and phenotypic parameters of performance traits from centrally tested British Landrace boars under tropical conditions in Zimbabwe. Proc. 4th World Congr. Genet. Appl. Livest. Prod. (14). pp. 23-27.
74. Peltoniemi O. A. T., H. Heinonen, A. Leppavuori and R. J. Love (2000). Seasonal effects on reproduction in the domestic sow in Finland. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (4). pp. 2209.
75. Pistoni S. (1997). Evaluation of reproductive performance at some Italian farms
in 1991-1993, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (11). pp. 6064.
76.
Pogodaev V. A. and V. F. Filenko (1997). Crosses between pigs of the Steppe and Southern types of the rapidly maturing meat breed, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (2). pp. 884.
77. Prunier A., H. Quesnel, N. Quisiou and M. Le. Denmat (2000). Influence of dietary intake on plasma progesterone and embryo mortality in gilts, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7566.
78. Quiniou N., D. GaudrÐ, S. Rapp and D. Guillou (2000). Effect of ambient temperature and diet composition on lactation performance of premiparous sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (12). pp. 7567
79. Richard M. B. (2000). Understanding animal breeding, Second Edition, by
Prentice-Hall, Inc Upper Saddle River, New Jersey 07458. pp. 371-392
80. Riha J., V. Jakubec and S. Kamlerova (2000). An analysis of some factors affecting the reproductive performance of sows, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (5). pp. 2780
81.
Ronald, O. Bates (1993). Rotational crossbreeding systems for pork producers, Department of Animal Science, University of Missouri - Columbia, Agricultural publication G2310.
82. Rothschild M. F. and J. P. Bidanel (1998). Biology and genetics of reproduction. The genetics of the pig. Rothchild M. F. & Ruvinsky A.. (Eds). CAB international.
83. Sellier M., F. Rothschild and A. Ruvinsky (eds) (1998). Genetics of meat and carcass
trasit. The genetics of the pig. CAB International. pp. 463-510.
76
84. Serenius T., M. L. Sevon-Aimonen and E. A. Mantysaari (2002). Effect of service sire and validyty of repeatability model in litter size and farrowing interval of Finnish L and LW populations, Livestock Production Science. Vol 81. pp. 213-222.
85. Tan Deming, Chen WenGuang, Zhang Cun and Lei DongFeng (2000). Study on the establishment of swine selection and breeding systems, Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (5). pp. 2786
86. Tuz R., J. Koczanowski, C. Klocek and W. Migdal (2000). Reproductive performance of purebred and crossbred sows mated to Duroc x Hampshire boars. Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4740.
87. Vangen O. and E. Sehested (1997). Swine production and reseach in Norway.
Animal breeding abstracts. Vol 65 (8). pp. 4242.
88. Wang C. and Y. Zhang (1997). Study on the optimization of crossbreding systems
for pigs, Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (8). pp. 4201.
89. Warnants N., M. J. Van. Oeckel, M. De. Paepe (2003). Response of growing pigs to different levels of ideal standardized digestible lysine using diets balanced in threonine. methionine and tryptophan. Livestock Production Science. Vol 82. pp. 201-209.
90. Wood J. D., G. R. Nute, R. L. Richardson, F. M. Whittington, O. Southwood, G. Plastow, R. Mansbrite, N. Costa and K. C. Chang (2004). Effects of breed, died and muscle on fat deposition and eating quality in pig, Meat Science. Vol. 67. pp. 651- 667.
91. Wuensch U., G. Niter, U. Beryfelt and L. Schueler (2000). Genertic and economic evaluation of genetic improvement schemes Animal Breeding Abstracts. Vol 68 (8). pp. 4708.
92. Xue J. L., G. D. Dial, J. Schuiteman, A. Kramer, C. Fisher, W. E. Warsh, R. B. Morriso and J. Squires (1997). Evaluation of growth. carcass and compound concentrations related to boar taint in boars and barrows. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (2). pp. 887
93. Yamada J. and M Nakamura (1998). Effects of full feeding and restricted feeding on the reproductive performance in the gilts and the sows. Animal Breeding Abstracts. Vol 66 (4). pp. 2637.
94. Yang H., J. E. Pettigrew and R. D. Walker (2000). Lactation and subsequent lysine (protein) lactating sows to dietary
95. Yen N. T., C. Tai, Y. S. Cheng and M. C. Huang (2001). Relative genetic effects of Duroc and Taoyuan breeds on the economic traits on their hybrid, Asian – Australasian Journal of Animal Science. vol 14 (4). pp. 447 – 454.
reproductive responses of concentration. Animal .
77