530
NẠO BUỒNG TỬ CUNG
I. ĐỊNH NGHĨA
thủ thuật dùng dụng cụ để nạo hoặc hút hết lớp niêm mạc tử cung để chẩn
đoán hoặc cả điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ra máu ngoài kỳ kinh, không theo chu kỳ kinh nguyệt, nếu tiến triển thường
xuyên, sẽ phải nạo buồng tử cung tìm nguyên nhân chảy máu.
- Ra máu quá nhiều: ra máu quá nhiều trong một chu kỳ kinh nặng nề kéo dài,
hoặc xuất hiện sau tuổi mãn kinh.
- Nạo buồng tử cung để điều trị như trong trường hợp đã xác định nguồn gốc bệnh:
ứ dịch buồng tử cung, sảy thai không hoàn toàn
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn đông máu
- Chống chỉ định tương đối với một số bệnh nặng như bệnh về tim, phổi thể
gây nguy cơ tăng them bệnh khi làm thủ thuật.
- Chống chỉ định tương đối khi kèm viêm nhiễm vùng chậu, làm tăng nguy
viêm nhiễm, có thể thực hiện sau khi điều trị viêm nhiễm ổn định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Bác sỹ, y sỹ chuyên khoa phụ khoa
- Người làm thủ thuật rửa tay, mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, mang găng vô khuẩn
2. Phƣơng tiện
- Bộ dụng cụ nạo, có đủ các size từ nhỏ đến lớn
- Thuốc giảm đau và hồi sức
- Dung dịch NaCl 0,9 , Glucose 5
- Thuốc trợ tim, hồi sức
3. Ngƣời bệnh
- Trước ngày nạo, tránh dùng một số thuốc không cần thiết, nên ngừng aspirin.
Thông báo với bác sỹ tất cả các loại thuốc đang dùng bệnh đang được điều trị,
ví dụ tăng huyết áp để tránh các biến chứng trong và sau khi nạo.
- Các xét nghiệm máu, nước tiểu …để đảm bảo không vấn đề nào bị bỏ sót.
531
- Trước lúc nạo, phải giải thích cho người bệnh yên tâm.
- Cho nằm tư thế phụ khoa, tiêm thuốc giảm đau trước khi nạo.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Sát khuẩn âm hộ, âm đạo, vùng tầng sinh môn.
- Trải khăn vô khuẩn, bộc lộ vùng tầng sinh môn.
- Gây tê tại chỗ ở cổ tử cung.
- Dùng kìm Pozzi cặp vào môi trước hay môi sau cổ tử cung tùy thế tcung ngả
trước hay ngả sau, để kéo trục cổ tử cung thẳng với trục của thân tử cung.
- Đo chiều cao của buồng tử cung.
- Nong cổ tử cung lần lượt từ số nhỏ đến số lớn. Nong bằng áp lực cảu cổ và bàn
tay, không dùng sức mạnh của cẳng tay. Nếu nong số lớn hơn không lọt thì
nong lại số rồi lại đổi sang số to, nong nhẹ nhàng, tránh thô bạo làm thủng eo
cổ tử cung.
- Một phương pháp khác đưa một nút gạc Laminaria (một miếng rong biển khô
hình dạng gà) vào cổ t cung 8 - 20 tiếng trước khi thực hiện thủ thuật,
miếng laminaria sẽ hấp thu nước từ các xunh quanh nở ra, làm giãn căng từ
từ ống cổ tử cung, ít gây sang chấn ống cổ tử cung hơn.
- Dùng thìa cùn nạo sạch buồng tử cung, lần lượt nạo mặt trước, mặt sau, vùng đáy,
hai bờ hai sừng tử cung. Khi niêm mạc sạch, ta thấy ra bọt hồng cảm giác
gờn gợn ở đầu thìa nạo.
- Lau sạch và sát khuẩn âm đạo, cổ tử cung.
- Chất nạo được xét nghiệm Giải Phẫu Bệnh.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Xuất huyết: hiếm khi gây xuất huyết nặng, nhưng thể xẩy ra nếu dụng cụ làm
tổn thương tcung hoặc khối u nội mạc chưa được phát hiện ra, tình bị
lấy trong lúc nạo.
- Thủng tử cung: có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa tùy mức độ thủng và toàn
trạng người bệnh.
- Nhiễm trùng: điều trị kháng sinh.
- Hội chứng Asherman: rất hiếm xảy ra, do sự hình thành sẹo bên trong tử
cung do nạo mạnh tay hoặc phản ứng bất thường của thể với quá trình nạo, tạo
thành sẹo, lấp đầy tử cung, không còn hành kinh nữa.
- Những bệnh bỏ t: không nạo được hết, nên rất cần phối hợp với soi buồng tử
cung.
532
NẠO BUỒNG TỬ CUNG
I. ĐỊNH NGHĨA
thủ thuật dùng dụng cụ để nạo hoặc hút hết lớp niêm mạc tử cung để chẩn
đoán hoặc cả điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ra máu ngoài kỳ kinh, không theo chu kỳ kinh nguyệt, nếu tiến triển thường
xuyên, sẽ phải nạo buồng tử cung tìm nguyên nhân chảy máu.
- Ra máu quá nhiều: ra máu quá nhiều trong một chu kỳ kinh nặng nề kéo dài,
hoặc xuất hiện sau tuổi mãn kinh.
- Nạo buồng tử cung để điều trị như trong trường hợp đã xác định nguồn gốc bệnh:
ứ dịch buồng tử cung, sảy thai không hoàn toàn
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn đông máu
- Chống chỉ định tương đối với một số bệnh nặng như bệnh về tim, phổi thể
gây nguy cơ tăng them bệnh khi làm thủ thuật.
- Chống chỉ định tương đối khi kèm viêm nhiễm vùng chậu, làm tăng nguy
viêm nhiễm, có thể thực hiện sau khi điều trị viêm nhiễm ổn định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Bác sỹ, y sỹ chuyên khoa phụ khoa.
- Người làm thủ thuật rửa tay, mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, mang găng vô khuẩn
2. Phƣơng tiện
- Bộ dụng cụ nạo, có đủ các size từ nhỏ đến lớn
- Thuốc giảm đau và hồi sức
- Dung dịch NaCl 0,9 , Glucose 5
- Thuốc trợ tim, hồi sức
3. Ngƣời bệnh
- Trước ngày nạo, tránh dùng một số thuốc không cần thiết, nên ngừng aspirin.
Thông báo với bác sỹ tất cả các loại thuốc đang dùng bệnh đang được điều trị,
ví dụ tăng huyết áp để tránh các biến chứng trong và sau khi nạo.
- Các xét nghiệm máu, nước tiểu …để đảm bảo không vấn đề nào bị bỏ sót.
533
- Trước lúc nạo, phải giải thích cho người bệnh yên tâm.
- Cho nằm tư thế phụ khoa, tiêm thuốc giảm đau trước khi nạo.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Sát khuẩn âm hộ, âm đạo, vùng tầng sinh môn
- Trải khăn vô khuẩn, bộc lộ vùng tầng sinh môn
- Gây tê tại chỗ ở cổ tử cung
- Dùng kìm Pozzi cặp vào môi trước hay i sau cổ tử cung tùy thế tử cung ngả
trước hay ngả sau, để kéo trục cổ tử cung thẳng với trục của thân tử cung.
- Đo chiều cao của buồng tử cung.
- Nong cổ tử cung lần lượt từ số nhỏ đến số lớn. Nong bằng áp lực cảu cổ và bàn
tay, không dùng sức mạnh của cẳng tay. Nếu nong số lớn hơn không lọt thì
nong lại số rồi lại đổi sang số to, nong nhẹ nhàng, tránh thô bạo làm thủng eo
cổ tử cung.
- Một phương pháp khác đưa một nút gạc Laminaria (một miếng rong biển khô
hình dạng gà) vào cổ tử cung 8 - 20 tiếng trước khi thực hiện thủ thuật,
miếng laminaria sẽ hấp thu nước từ các xunh quanh nở ra, làm giãn căng từ
từ ống cổ tử cung, ít gây sang chấn ống cổ tử cung hơn.
- Dùng thìa cùn nạo sạch buồng tử cung, lần lượt nạo mặt trước, mặt sau, vùng đáy,
hai bờ hai sừng tử cung. Khi niêm mạc sạch, ta thấy ra bọt hồng cảm giác
gờn gợn ở đầu thìa nạo.
- Lau sạch và sát khuẩn âm đạo, cổ tử cung.
- Chất nạo được xét nghiệm Giải Phẫu Bệnh.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Xuất huyết: hiếm khi gây xuất huyết nặng, nhưng thể xẩy ra nếu dụng cụ làm
tổn thương tcung hoặc khối u nội mạc chưa được phát hiện ra, tình bị
lấy trong lúc nạo.
- Thủng tử cung: có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa tùy mức độ thủng và toàn
trạng người bệnh.
- Nhiễm trùng: điều trị kháng sinh.
- Hội chứng Asherman: rất hiếm xảy ra, là do sự hình thành sẹo bên trong tử
cung do nạo mạnh tay hoặc phản ứng bất thường của thể với quá trình nạo, tạo
thành sẹo, lấp đầy tử cung, không còn hành kinh nữa.
- Những bệnh bỏ sót: không nạo được hết, nên rất cần phối hợp với soi buồng tử
cung.