6. Một số lưu ý trong giao tiếp
6.1. Ra-vào cửa
6.2. Lên-xuống cầu thang
6.3. Sử dụng thang máy
6.4. Ghế ngồi và cung cách ngồi
6.5. Một số lưu ý khác
6.1. Ra-vào cửa
* Ai là người được đi trước?
- Những người được ưu tiên
- Nữ giới
* Người phải mở cửa?
- Người ít tuổi
- Cấp dưới
- Nếu đông người: nam giới đứng giữ cửa cho những người quan trọng và ưu tiên qua trước rồi đến mình
* Trong hoạt động du lịch
6.2. Lên xuống cầu thang
- Đi trước?
- Đi sau?
* Chú ý
- Không đứng ở cầu thang tán gẫu chuyện - Không nên đón tiếp khách
6.3. Sử dụng thang máy - Ra-vào trước?
+ Người được ưu tiên + Phụ nữ
- Khi thang máy quá tải?
+ Điềm tĩnh, vui vẻ chờ chuyến sau
+ Không chen lấn xô đẩy + Không chạy từ xa đến
- Trong thang máy?
+ Tự bấm nút số tầng cho mình + Nếu đứng xa nhờ người đứng gần bảng điều khiển giúp đừng quên nói: CẢM ƠN!
- Khi sắp đến tầng muốn đến?
nói XIN LỖI ra cửa đứng để tránh phiền hà tới người khác.
6.4. Ghế ngồi và cung cách ngồi
6.4.1. Ghế ngồi
- Là vấn đề nhạy cảm + Vị trí + Loại ghế + Cách ngồi + Hướng ngồi Phương pháp xử lý?
- Về chủng loại: bình đẳng, đồng loạt nhưng: + chắc chắn, đồng kiểu, đồng mẫu + Khoảng cách bàn-ghế phải hợp
lý (60 đến 70cm).
- Về ứng xử:
* Người kéo ghế: nam giới và người phục vụ
+ Khi kéo: kéo ngả về phía mình để hai chân sau tiếp xúc sàn nhà => kéo ra và đẩy vào dễ dàng
+ Khoảng cách: phải để vừa tầm => tạo ra sự
thoải mái cho người ngồi.
+ Với đivăng và salon: chỉ cần đặt tay lên giá
tựa để thay lời mời lịch sự
* Người ngồi
- Không điều chỉnh lại - Không ngồi phịch xuống bàn
6.4.2. Cung cách ngồi * Vai trò
Thể hiện:
Hãy ngồi - Đẹp
- Lịch sự
- vị thế - thái độ - tính nết - bản chất - thói quen
- Theo chuẩn mực
- Mọi người chấp nhận
* Kiểu ngồi đẹp?
=> Hình chữ S
-Ngồi ngay ngắn
- Đầu hơi ngả về phía trước
- Chân thu vào trong ghế - Tay đặt lên đầu gối hoặc hai tay đặt lên nhau trên đùi hay trên mặt bàn.
- Hai đầu gối khép lại
* Chú ý:
- Ngồi cạnh người ưu tiên
1. Bắt chéo chân chữ ngũ
2. Rung đùi
3. Duỗi chân lên ghế
4. Duỗi hai chân về phía trước
5. Chống tay lên cằm
6. Khuỳnh tay ôm bàn
7. Ngửa mặt về phía sau hay
gục mặt xuống bàn
- Trường hợp không ngồi ghế (ngồi trên giường,
ngồi đất…)
+ Nam giới: xếp chân bằng + Nữ giới: đưa cả hai chân về phía sau
6.5. Sử dụng xe
Tránh lúng túng, vụng về khi lên-xuống xe
- Va đầu vào mui xe - Kẹt tay
6.5.1. Cung cách lên xuống xe
- Xe trần cao, sàn cao: đặt
chân trái lên sàn xe
xoay người nhẹ nhàng để ngồi vào đệm ghế, rồi rút chân phải vào sàn xe.
- Nếu là xe mui thấp, sàn thấp: vịn tay lên mui xe và điều chỉnh chỗ ngồi của mình.
- Muốn rời khỏi xe
+ Xê dịch dần theo ghế ra ngoài, cho đến khi có thể đặt một bàn chân xuống mặt đất.
+ Hơi cúi đầu và
bước ra khỏi xe.
Chú ý
- Thứ tự lên xuống xe trước: người được tôn trọng, ưu tiên.
- Mở cửa xe: chủ nhà, lái xe, cận vệ, người trực mở cửa.
6.5.2. Vị trí ngồi trong xe
- Chỗ ngồi tốt nhất (thuận tiện cho việc lên xuống và an toàn nhất) sẽ dành cho người được tôn trọng, ưu tiên.
- Người ít được tôn trọng, ưu tiên ngồi phía tay trái người thứ nhất. Nếu có người thứ ba thì ngồi ở ghế trên ngang hàng với lái xe.
-Trường hợp có hai nam và một nữ hoặc hai nữ một nam thì cả ba đều ngồi dãy ghế thứ hai. Trong đó, hai người cùng giới ngồi hai bên để người khác giới ngồi ở vị trí giữa.
Trong hoạt động du lịch
-Lên sau
- Vị trí ngồi: Sau lưng lái xe
- Xuống trước
- Công việc: mở cửa xe, đảm bảo an toàn cho khách
6.5.3. Giao tiếp ứng xử khi ngồi trong xe
- Chỉ nên là chuyện xã giao thông thường nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết và làm quen bước đầu.
- Không được tạo ra những xung đột không cần thiết hay những bất thường, thái quá làm phân tán tư tưởng lái xe.
- Không nên biểu hiện quan hệ yêu đương thái quá
trước mặt mọi người nhất là lái xe.
- Tránh kể những chuyện ly kỳ, rùng rợn, nhất là tai nạn giao thông, chết chóc. Vì như vậy không có lợi cho cả lái xe và hành khách.
6.7. Một số lưu ý khác
- Chuẩn bị tham gia vào một hoạt động nào đó nơi đông người điều cần làm đầu tiên là chọn cho mình một bộ trang phục phù hợp ngay từ hôm trước.
- Hãy hình dung mọi hoạt động nơi đó sẽ diễn ra để sẵn
sàng hoà nhập.
- Nơi đông người nên khéo léo tiếp xúc hoặc tạo cơ hội cho mọi người được tiếp xúc với những người xung quanh, không nên chỉ tập trung vào vài người để người khác chẳng được ai đoái hoài tới.
- Không nên thể hiện tình cảm quá đặc biệt với một người trước mặt mọi người. Nói rõ ràng, mạch lạc, đủ nghe, không quá to, không thầm thì lí nhí, hoặc có biểu hiện vụng trộm như ghé vào tai người khác mà nói.
- Không nói tiếng lóng, hoặc chêm tiếng nước ngoài trong
câu nói của mình, mà ở đó ít người biết đến.
- Không chỉ trỏ hay khua chân, múa tay khi nói chuyện với nhau. Nhất là khi muốn nói về người thứ ba lại chỉ trỏ về phía người đó, hoặc phá lên cười để họ phát hiện ra mình đang nói gì về họ.
- Không nên quá nhiệt tình, nhanh nhảu đến mức chỉ trỏ hoặc trực tiếp dẫn đến tận nhà vệ sinh khi có người nào đó cần chỉ giúp.
- Tránh những lời bình phẩm không lịch sự về đời tư, diện mạo, trang phục, sự ly hôn, bệnh tật của người khác trước mặt mọi người.
- Nếu đến thăm người bệnh nên tỏ ra lạc quan, vui vẻ, động viên họ là chủ đề chính. Tránh đề cập tới những chuyện sợ hãi, không tốt lành, dù điều đó có hoặc không liên quan đến người bệnh.
- Hạn chế tới mức tối đa, hoặc cố gắng rèn luyện để gạt bỏ những cố tật, thói quen không đẹp mắt trước mặt mọi người, như gãi đầu, dụi mắt, ngoáy tai, ngáp dài, khịt mũi...
TỔNG KẾT BÀI
2.1. Chào hỏi
2.2. Giới thiệu
2.3. Bắt tay
2.4. Ôm hôn
2.5. Tạm biệt
2.6. Một số lưu ý trong giao tiếp