ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUANG KHẢI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ALGIMUN ĐẾN TỶ LỆ MẮC BỆNH

VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ RI LAI NUÔI CHUỒNG HỞ

VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUANG KHẢI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ALGIMUN ĐẾN TỶ LỆ MẮC BỆNH

VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ RI LAI NUÔI CHUỒNG HỞ

VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: K47 - TY - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng

sâu sắc nhất tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi

thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình

của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo

PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng

dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ

giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần

nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn

nữa trong sự nghiệp trồng người.

Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội

đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Đỗ Quang Khải

ii

LỜI NÓI ĐẦU

Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực

tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của

các trường đại học nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái

Nguyên nói riêng. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp,

đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng

cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được

những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn

luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc

đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nông nghiệp

nước nhà ngày càng phát triển.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường,

Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần

Thanh Vân và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em tiến hành thực hiện

đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh và khả

năng sản xuất của gà Ri lai nuôi chuồng hở vụ đông tại Thái Nguyên”. Do

bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn

chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản

khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bản khóa luận của

em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái nguyên, ngày tháng 12 năm 2019

Sinh viên

ĐỖ QUANG KHẢI

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30

Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ........................................................ 38

Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................ 39

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh CRD gà theo các tuần

tuổi (%) ....................................................................................... 40

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của Algimun đến điều trị bệnh CRD của đàn gà thí

nghiệm ......................................................................................... 41

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) ........................... 42

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ............... 43

Bảng 4.7. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm ................. 45

Bảng 4.8. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) ................ 47

Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) .... 48

Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ................... 49

Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm .... 50

Bảng 4.12. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi ................... 51

Bảng 4.13. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm ........... 53

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7

Hình 2.2. Gà Ri ............................................................................................... 16

Hình 2.3. Gà Lương Phượng ........................................................................... 18

Hình 2.4. Gà F1 ............................................................................................... 18

Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 44

Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối .......................................................... 46

Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 47

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Cs Cộng sự

ĐC Đối chứng

ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm

FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb Nhà xuất bản

SS Sơ sinh

TĂ Thức ăn

TĂTN Lượng thức ăn thu nhận

TTTA Tiêu tốn thức ăn

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TN Thí nghiệm

VM Vân Mỵ

vi

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Giới thiệu về Algimun ............................................................................ 4

2.1.2.Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ................. 7

2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của gia cầm .......................................................................................... 11

2.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng

và gà F1 ........................................................................................................... 16

2.2.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri .............................. 16

2.2.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng ......... 17

2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀

Lương Phượng) ............................................................................................... 18

2.3. Một số bệnh thường gặp ở gà lông màu và biện pháp phòng trị ............. 19

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21

vii

2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 21

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 29

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 29

3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 30

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 35

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36

4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 36

4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 40

4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm ........................................................ 40

4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 42

4.2.3. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 43

4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm .............. 47

4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 50

4.2.6. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm ................................................ 51

4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .................................................. 53

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 54

5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển

mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi gia cầm đang giữ một

vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt,

trứng…cho nhu cầu của người dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,

đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi nhiều

hơn, ngon hơn. Đây là động lực thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành

chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển với tốc độ nhanh theo xu hướng phát

triển công nghiệp có năng suất cao và nuôi bán chăn thả để nâng cao chất

lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng

phát triển mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi gia cầm đang

giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như:

thịt, trứng…cho nhu cầu của người dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh

tế, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi

nhiều hơn, ngon hơn rẻ hơn và đa dạng hơn...Đây là động lực thúc đẩy

chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển với

tốc độ nhanh theo xu hướng công nghiệp có năng suất cao và nuôi bán chăn

thả để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Để phù hợp với phương thức nuôi công nghiệp, nước ta nhập khẩu một

số giống gà có năng suất thịt cao như: Ross 208, Ross 308, Cobb 500. Đây là

giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, ít mỡ, thích nghi với khí hậu Việt

Nam. Sản phẩm thịt và con giống cũng được người dân chấp nhận, và có nhu

cầu cao. Để nâng cao năng suất cũng như chất lượng gà địa phương, các nhà

2

chăn nuôi đã lai tạo ra gà Ri lai, kết quả của phép lai này đã đem lại nhiều

hiệu quả kinh tế cao và là nguồn thu lớn cho nhiều chủ trang trại chăn nuôi.

Hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ cho gia cầm để tăng được năng

suất cũng như là chất lượng sản phẩm thịt, trứng. Trong đó có sản phẩm

Algimun, đây là sản phẩm có nguồn gốc tại Pháp, do công ty Olmix sản xuất,

có tác dụng giúp cho vật nuôi chống chọi tốt hơn trước các tác nhân gây stress

và giúp tiềm năng di truyền của vật nuôi được biểu hiện trọn vẹn, đồng thời

giúp tăng cường chức năng phòng vệ các tế bào biểu mô đường tiêu hóa, giảm

sự xâm phạm của vi khuẩn có hại và đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn

dịch đạt đến năng suất và lợi nhuận tối ưu. Để có đủ dữ liệu khoa học chứng

minh sự ảnh hưởng của chế phẩm đến gà thịt, với phương thức nuôi chuồng

hở tại miền Bắc Việt Nam.Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu

ảnh hưởng của ALGIMUN đến tỷ lệ mắc bệnh và khả năng sản xuất của

gà Ri lai nuôi chuồng hở vụ Đông tại Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến tỷ lệ mắc

bệnh của gà ri lai nuôi chuồng hở trong vụ Đông.

-Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến khả năng

sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của đàn gà thịt nuôi tại Thái Nguyên.

- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến năng xuất

thịt của gà Ri lai thịt nuôi tại Thái Nguyên.

- Xác định hiệu quả kinh tế khi bổ sung Algimun cho gà thịt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và

dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng chế phẩm

Algimun trong chăn nuôi gà thịt.

3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đưa sản phẩm Algimun đến với người chăn nuôi.

- Sử dụng chế phẩm Algimun vào công thức thức ăn hỗn hợp nâng

cao khả năng sinh trưởng của gà thịt.

- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Algrimun để áp dụng vào

thực tiễn sản xuất.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Giới thiệu về Algimun

 Khái niệm

Algimun là một chế phẩm dạng bột có chứa bốn thành phần thiết yếu

(axit hóa, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit lactic) giúp cho việc

duy trì sức khỏe, các chức năng cần thiết và giảm stress.

 Thành phần và chức năng của Algimun

Axit citric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên

và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân

trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao

đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy hóa.

Axit citric giúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của vật

nuôi, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hoá

thức ăn.

Muối: tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein,

giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp

suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.

Maltodextrin: tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y

Potassium chloride: giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động

đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng. tham gia vào quá trình cân bằng

điện giải ở tế bào.

5

Silicon dioxide: cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng

trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và

bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.

Sodium saccharin: Bổ sung chất tạo vị ngọt (Sodium saccharin) trong

thức ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều hơn.Chất

tạo vị ngọt giúp khắc phục những vị không ngon của các nguyên liệu khác có

trong khẩu phần

Sodium citrate: điều chỉnh độ PH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo

quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi.

Kẽm sulfate: đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất Protein,

carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản,

chống sừng hóa.

Sắt sulfate: tham gia vào quá trình hình thành Hemoglobin trong hồng

cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông

Magnesium sulfate: là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng

hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme.

Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.

Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô: Là một loại nấm và

là một trong những loài phổ biến nhất của chi Aspergillus. Trong công nghiệp

sản xuất chế biến thực phẩm như: tương chao, nước mắm, nước tương; công

nghiệp sản xuất một số axit hữu cơ như: acid citric, acid glucomic. Một số

loài thuộc giống Aspergillus khác có khả năng tạo chất kháng sinh, như

A.fumigatus tạo thành fumagilin có tác dụng lên Entamoabae histolyca;

A.humicola, A.nidulans tạo thành humicolin, nidulin có tác dụng ức chế đối

với với các loại vi khuẩn, trong số các chất này thực sự dùng trong công

6

nghiệp dược phẩm hiện nay chỉ có loài A.fumigatus sản xuất fumagilin làm

thuốc chữa lị amip. Nhiều loài giống Aspergillus có khả năng biến đổi sinh

học, một số khác tạo ra các loại độc tố.

Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô: Trong hệ tiêu hóa,

B.subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa

alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân

hủy tinh bột, protein. Đặc biệt, kể cả khi đã chết đi, xác lợi khuẩn Bacillus

subbtilis vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzyme, kháng sinh và các vitamin có

lợi cho cơ thể sử dụng lợi khuẩn. Ngoài ra, B. subtilis còn có nhiều tác dụng

khác có lợi cho sức khỏe như chống đông máu, kích thích hệ miễn dịch,

phòng ngừa rối loạn tiêu hóa, phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô: Giúp cải thiện

sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn chặn tác nhân

gây bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và Clostridium.

Chiết xuất men Enterococcus faecium được sấy khô: Là các chất thay

thế kháng sinh để thúc đẩy sức khoẻ ở động vật. khuyến khích môi trường

ruột cân bằng, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, điều chỉnh tăng

cường sự gia tăng tế bào.

Những chất này giúp hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh,

bảo vệ chức năng tiêu hóa, hỗ trợ thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng,

tăng cường sức khỏe cho vật nuôi.

*Tác dụng của Algimun đến hiệu quả chăn nuôi gà

- Tăng khả năng hấp thụ thức ăn đặc biệt là giai đoạn cuối nuôi thịt

- Hạn chế bệnh tiêu chảy, giúp phân khô và khuôn, giảm mùi hôi.

7

- Nâng cao sức đề kháng, giảm stress khi làm vắc-xin, thời tiết thay đổi,

bệnh dịch.

- Dùng rất hiệu quả khi úm gia cầm, giai đoạn khai thác thịt và tăng tỷ

lệ đẻ, tỷ lệ phôi trên gia cầm đẻ trứng.

*Liều lượng dùng Algimun

- Liều dùng: 1g/kg thức ăn

- Cách dùng: Pha 1gam chế phẩm Algimun với 20ml nước trộn vào

thức ăn

2.1.2.Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm

trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm

(Xelianxki, 1986), [19]. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời

gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn

hơn rất nhiều so với động vật khác.

8

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, số lượng thức ăn mà gia cầm ăn được

trong 1 đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và

tuổi của gia cầm, trung bình một phút gà mổ từ 180 - 240 lần, lúc đói mổ

nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ

họng để đưa thức ăn về phía thực quản. Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm

tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém phát triển. Thiếu ánh sáng

gà ăn kém.

Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ

nuốt. Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém, thành phần chủ yếu của

nước bọt là dịch nhầy, nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho

việc nuốt.

* Tiêu hóa ở diều

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều là một chỗ

phình rộng hơn, hình túi. Ở vịt và ngỗng, diều là phần giãn rộng không lớn

lắm nhưng rất dài của thực quản, làm cho nó có thể chứa được một lượng thức

ăn cực lớn. Ở gà, diều chứa được 100 - 120 gam thức ăn. Khi gia cầm đói,

thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều.

Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn. Thức ăn ở diều được thấm ướt,

làm mềm ra, quấy trộn và được tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn

và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều

lâu hơn. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được

phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.

* Tiêu hoá ở dạ dày

Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều được

chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày

cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhày, cơ và mô

9

liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục. Ở

đáy màng nhầy có những tuyến hình túi phức tạp. Dịch tiêu hóa của dạ dày

tuyến chứa HCL, men pepxinogen tham gia trong thành phần acid HCL để

chuyển thành men pepsin. Nó phân giải protein thành pepton. Sự tiết dịch

diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ

dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ

nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút).

Dạ dày cơ (mề) có dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành

rất dày, có màu đỏ sẫm.. Phần trên của dạ dày cơ thông với dạ dày tuyến qua

khe tương đối thắt lại, gần vị trí đó là khe thông với tá tràng. Dạ dày cơ không

tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức

ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men

dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các

pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng

được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia,

môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men

phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động

nghiền của vách dạ dày. Đối với gia cầm, sỏi tốt nhất là từ thạch anh, chúng

bền với acid clohidric của dịch dạ dày.

* Tiêu hoá ở ruột

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia

cầm. Toàn bộ phần ruột non dài khoảng 100 - 150 cm. Ruột non bắt đầu từ

bên phải dạ dày cơ đi xuống phía dưới dạ dày cơ, cong gập lại, đi xuống

xoang chậu rồi ngược trở lại lên phía trên tạo thành vòng. Quá trình cơ bản

phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở

ruột non.

Phần ruột già gồm manh tràng (có hai manh tràng) và trực tràng.

10

Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với

tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,

aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm ( pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Trong chất khô

của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl,

CaCl 2, NaHCO3...).

Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Dưới tác

dụng của các men hoạt hóa lần lượt phân giải protein, polysacarit, lipit thành

axit amin, monosacarit glucoza, glyxerin và axit béo.

Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau

khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm

dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy:

thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolytic lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt

tính của lypolitic, v.v.

Mật được gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật (gà, vịt,

ngỗng), phần còn lại thì đổ trực tiếp vào tá tràng. Mật gia cầm là một chất

lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH 7,3 - 8,5). Dịch trong túi mật

đậm đặc hơn và có màu đậm hơn. Các thành phần điển hình của mật là các

axit mật, sắc tố, và cholesterin, ngoài ra còn có gluxit, các axit béo và các lipit

trung tính, musin, các chất khoáng và các sản phẩm trao đổi chất có chứa nitơ.

Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu hoá ở ruột, gan còn đóng vai trò quan

trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và khoáng.

Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza

của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở

ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột

già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra

dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột

11

non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già.

Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở

ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình

tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các

amino acid sẽ được hấp thu ở đây.

* Sự hấp thu

Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các

sản phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng,

các vitamin được hấp thu.

2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của gia cầm

2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng

Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và

thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các

cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.

Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ

thể là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất.

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy

luật nhất định. Trần Đình Miên và cs, (1992) [5], đã khái quát như sau: “Sinh

trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng

chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng

như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.”

Theo tài liệu của Chambers (1990) [13], thì tác giả MoZan (1977),[20]

đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ

phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ

sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác.

Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[11], sinh trưởng là đặc điểm chất

12

lượng phản ánh sức sản xuất, nó mang tính di truyền và liên quan đến những

đặc điểm trao đổi chất và kiểu hình của dòng, giống. Đặc điểm này có ý nghĩa

trong thực tế rất lớn. Nếu giống gia cầm nào đó có sức sinh trưởng nhanh thì

vỗ béo và giết thịt sớm hơn, sử dụng thức ăn tốt hơn.

2.1.3.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt

- Khối lượng cơ thể: Sức sản xuất thịt của gia cầm là khả năng hình

thành cơ ở giai đoạn sớm, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng ít, nghĩa là đạt

hiệu quả kinh tế cao nhất trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khả năng này của các

loài gia cầm liên quan mật thiết với đặc điểm, ngoại hình, thể chất, sinh

trưởng… Trong thực tế sản xuất cho thấy: tùy thuộc vào loài giống gia cầm,

trình độ chăn nuôi và thị hiếu người tiêu dùng mà có tuổi và khối lượng giết

thịt khác nhau. Để đạt hiệu quả kinh tế, tất cả các loại gia cầm tuổi giết thịt

không nên vượt quá 10-12 tuần tuổỉ (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [11].

- Tỷ lệ nuôi sống: Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sống và khả

năng chống bệnh của gia cầm. Nó có vai trò rất quan trọng góp phần tăng

hiệu quả chăn nuôi (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [11].

- Sinh trưởng tích lũy:

Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể

hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng (thường xác định

theo tuần tuổi). Các thông số thu được qua các lần cân, đo là biểu hiện sự sinh

trưởng tích lũy. Ta có thể biểu thị trên đồ thị, đồ thị sinh trưởng tích lũy có

hình chữ S.

- Sinh trưởng tương đối:

Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước trong khoảng thời gian

giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 40 - 77 [10]). Đồ thị sinh trưởng tương đối có

dạng hypebol, gà còn non có tốc độ sinh trưởng cao, sau đó giảm dần theo tuổi.

- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng kích thước của cơ

13

thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 39 - 77 [10]), sinh

trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh

trưởng tuyệt đối có dạng Parapol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu

quả kinh tế càng lớn.

- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được 1

kg thịt, với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng.

Hệ số chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.

- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:

+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và

khối lượng sống.

+ Tỷ lệ thịt đùi (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi và khối

lượng thân thịt.

+ Tỷ lệ thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt ngực và

khối lượng thân thịt.

+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt

đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt.

+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và

khối lượng thân thịt.

- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại

lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,

FCR và thời gian nuôi. Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả

kinh tế của nuôi gia cầm lấy thịt.

- Chỉ số kinh tế (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu

quả kinh tế càng lớn.

2.1.3.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất

thịt của gia cầm.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới

14

tính, tốc độ mọc lông, dinh dưỡng, các điều kiện chăn nuôi...

-Ảnh hưởng của dòng, giống

Theo tài liệu của Chambers (1990) [13], có nhiều gen ảnh hưởng đến

sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển

chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng

theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng lẻ.

Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh

trưởng đó là do bản chất di truyền quyết định. Các loài gia cầm khác nhau thì có

khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau.

Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [6], khi nghiên cứu ba giống gà AA,

Avian và BE88 nuôi 49 ngày tuổi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể

của 3 giống khác nhau, khối lượng cụ thể của từng giống như sau: giống gà

AA là 2501,09 g; giống gà Avian là 2423,28 g; giống BE88 là 2305,14 g.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và cs, (2017) [7]: Ở

gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp khối lượng lúc 10 tháng tuổi,

con trống đạt 967,6 g/con trống; 822,6 g/con mái, lúc 12 tháng tuổi đạt tương

ứng 1206,7 g/con và 1026,7 g/con.

-Ảnh hưởng của tính biệt

Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi

chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì

con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được

giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính.

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs, (2015) [11]: Ở gà

hướng thịt, giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g.

Theo North, 1990 [14] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái

1 %, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 2 tuần tuổi là 5 %, 3 tuần tuổi là

>11 %, 5 tuần tuổi là >17 %, 6 tuần tuổi là >20 %, 7 tuần tuổi là >23 %, 8

15

tuần tuổi là >27 %.

-Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng

Theo Chambers (1990) [13] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự phát

triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ

thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng.

Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác

nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với

mô khác.

- Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng

Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi

trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối

các chất dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng

sinh trưởng nâng cao năng suất chăn nuôi.

Nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chiếu sáng và mật độ nuôi nhốt đều có ảnh hưởng

lớn đến sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và sức chống chịu bệnh tật của gia cầm.

Nhiệt độ môi trưởng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc

biệt là giai đoạn gà con. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ

chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công

nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [16]).

Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.

Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc

làm ảnh hưởng xấu đến gà. Đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân hủy acid uric

trong phân và chất độn chuồng, làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng

khả năng nhiễm bệnh cầu trùng, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng

của gà.

Trong điều kiện nóng ẩm mưa nhiều như nước ta, độ thông thoáng trong

chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ O2, thải CO2 và các

16

chất độc khác, nó giúp giảm ẩm độ chuồng nuôi, điều chỉnh nhiệt độ chuồng

nuôi, qua đó hạn chế bệnh tật.

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà, gà

rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đọan gà cần chế độ chiếu sáng khác nhau.

Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [22], đối với gà giết thịt sớm 38 - 42

ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ,

cường độ ánh sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến khi kết thúc thời gian chiếu

sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.

Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi gà đạt hiệu

quả cao. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy định

mật độ nuôi nhất định. Theo Van Horne P (1991) [27]: Khi chăn nuôi gà ở

mật độ cao thì hàm lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng

cao. Vì khi mật độ gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà

cần tăng cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt

độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm

tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.

2.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương

Phượng và gà F1

2.2.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri

* Nguồn gốc

Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri.

Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng trong

cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền

Trung của Việt Nam.

* Đặc điểm ngoại hình

Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng

rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh

cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển,

Hình 2.2. Gà Ri

17

lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng.

Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có

lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ,

mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển.

Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai

hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi.

* Khả năng sản xuất

Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [11], các kết quả nghiên cứu

được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng

Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì:

Khối lượng mới nở là 30 - 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống

là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm

ngon màu trắng.

Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 - 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp

mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.

Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 - 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 -

125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6 %, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78 %, tỷ lệ

gà con loại I đạt 94,1 %.

Gà nuôi thịt đến 12 tuần: Tỷ lệ nuôi sống là 95,7 %. Khối lượng con

trống: 1.140,7 g; con mái 940,5 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là

77,75 %. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37 %.

Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả.

2.2.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng

* Nguồn gốc

Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa, do xuất xứ từ

vùng ven sông Lương Phượng. Đây là giống gà thịt lông màu do xí nghiệp

nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo thành công

18

sau hơn chục năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái

nhập của nước ngoài. Việt Nam nhập từ Trung Quốc năm 1997.

* Đặc điểm ngoại hình

Gà Lương Phượng có hình dáng

bên ngoài gần giống với gà Ri của ta.

Lông màu vàng tuyền, vàng đen hoặc

đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai

màu đỏ. Gà trống mào đơn ngực nở,

Hình 2.3. Gà Lương Phượng lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân

hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon.

* Khả năng sản xuất

Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt

khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu

kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày

tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 –

2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95 %.

Gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí

hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt (kiểu

nuôi công nghiệp), bán công nghiệp (vừa nhốt vừa thả) hoặc nuôi thả vườn,

ngoài đồng, trên đồi.

2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀

Lương Phượng)

Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông

tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại

hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 – 19

tuần tuổi là 89 – 91%, khối lượng cơ thể lúc

19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lượng đến

Hình 2.4. Gà F1

19

52 tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái.

Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97 -

100 %, khối lượng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần

tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 – 96 % , khối lượng cơ thể đạt 1,8 - 2,1 kg.

Chất lượng thịt ngon như gà Ri.

2.3. Một số bệnh thường gặp ở gà lông màu và biện pháp phòng trị

 Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà bị mắc bệnh trong khoảng thời gian từ 2 – 12 tuần tuổi và thường hay

phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 10 ngày.

+ Gà thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gầy ốm.

Trên thực tế theo dõi chúng tôi thấy, bênh xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi trên

đàn gà thịt với triệu chứng nặng hơn, do kết hợp với E. coli, có các triệu chứng:

Âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông

thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để

phòng bệnh.

- Điều trị: Tilmicox liều 10 mg – 20 mg/kg P, pha 20 – 30 ml + 100 lít

nước cho uống 5 ngày.

 Bệnh Bạch lỵ

- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và

Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã

khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng

và nguy hiểm nhất.

20

- Triệu chứng:

+ Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh

cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng

đỏ không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,

phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu

môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy

yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt, …

- Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,

tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.

- Phòng bệnh:

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ không bị bệnh Salmonella, đây là cách

tốt nhất, tuy nhiên về thực tế, cơ sở bán giống cho chúng tôi không có cam kết

bảo hành điều này.

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân

gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch Profil (0,2%) khử trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và

khu vực xung quanh.

- Điều trị: Dùng Norfacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin

 Bệnh cầu trùng

B - Complex: 1 g/1 lit nước, vitamin C: 1 g/1 lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.

Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella ký sinh ở manh

tràng và Eimeria necatrix ký sinh ở ruột non của gà. Cả hai đều gây ra tiêu chảy

có máu ở gà

21

- Triệu chứng:

- Bệnh cầu trùng gà có hai dạng: Cầu trùng manh tràng và cầu trùng ruột

non, đôi khi kết hợp cả hai thể cùng một lúc.

- Bệnh tích

+ Bệnh cầu trùng manh tràng: Bệnh tích điển hình nhất là hai manh tràng

sưng to.

+ Bệnh cầu trùng tá tràng (ruột non): Tá tràng sưng to, thành ruột dày

cộm lên và thấy rõ những chấm trắng. Ruột phình to lên từng đoạn khác

thường. Ở thể kết hợp thì cả manh tràng và tá tràng đều sưng to và có màu

đỏ sậm

- Phòng bệnh

+ Kiểm tra nền chuồng và đảo nền chuồng định kỳ.

+ Sau mỗi đợt nuôi làm vệ sinh và sát trùng chuồng trại.

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại, quét dọn khu vực đi lại hàng ngày.

+ Giữ cho chuồng thông thoáng, không bị lạnh hoặc quá nóng.

- Điều trị:

+ Dùng HanEba 30%; Vinacoc….

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Tham dự hội thảo những nhà dinh dưỡng, những nhà làm công thức, kỹ

thuật viên… đại diện của các nhà máy thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi heo

và gia cầm lớn của khu vực chăn nuôi lớn của hai miền Nam - Bắc Việt Nam.

Với chủ đề của hội thảo xoay quanh vấn đề kháng khuẩn và miễn dịch

của vật nuôi, Olmix mang đến cho khách hàng tham dự những kiến giải, luận

điểm và các giải pháp phù hợp, tối ưu bằng sự góp mặt của các chuyên gia

đến từ Pháp và trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

22

Trong bối cảnh sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi vẫn còn là một vấn

đề nóng, nhận được rất nhiều sự quan tâm, và nhu cầu về những giải pháp

thay thế cho kháng sinh vẫn đang rất cấp thiết thì chúng ta vẫn không thể phủ

nhận rằng, kháng sinh được sử dụng trong chăn nuôi nhằm giúp vật nuôi tăng

trưởng nhanh hơn, giảm hệ số tiêu tốn thức ăn… Kháng sinh là nền tảng quan

trọng trong sức khỏe con người và vật nuôi. Do đó, hiệu quả của kháng

sinh Phải được gìn giữ.

Thông qua việc sử dụng kháng sinh theo quy định, hợp lý, có kiểm soát

và chỉ khi kháng sinh là giải pháp điều trị cuối cùng

Thông qua việc sử dụng hiệu quả các chất kháng khuẩn thay thế.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia hạn chế

việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng như một phần của chính sách

phòng ngừa đề kháng với kháng sinh trên người. Việt Nam đang phải đối mặt

với sự gia tăng hiểm họa đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh, nguyên

nhân là do sử dụng kháng sinh rộng rãi, dùng không đúng liều và không kiểm

soát đúng mức trong ngành chăn nuôi.

Bên cạnh đó, trong quá trình nuôi xảy ra nhiều biến cố như vật nuôi bị

stress, nhiễm dịch bệnh, tăng trưởng kém hoặc hỗ trợ dinh dưỡng từ nguồn

thức ăn khác bị hạn chế dẫn đế khả năng miễn dịch của vật nuôi kém.

Những luận điểm đó đã được PGS. TS Võ Thị Trà An (2018) [17], đến

từ Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh giải thích đầy thuyết

phục trong bài trình bày của mình về câu chuyện kháng sinh và ngành chăn

nuôi Việt Nam. Theo PGS.TS. “kháng sinh được sử dụng với mục đích kích

thích sinh trưởng, phòng bệnh và trị bệnh. Hiện tại và 10, 20 năm nữa, chúng

ta cũng chưa bỏ được kháng sinh và chăn nuôi không kháng sinh vẫn còn là

mơ ước khá xa”.

23

Với những thách thức rất lớn đặt ra cho các nhà sản xuất thức ăn chăn

nuôi và nhà chăn nuôi trong bối cảnh ngành chăn nuôi Việt Nam đang từng

bước vượt qua khó khăn, với chủ đề “ Sinh khối biển trong điều hòa kháng

khuẩn và miễn dịch”, Olmix đã mang đến những kiến giải cho vấn đề Thay

thế chất kháng sinh và tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi bằng giải pháp

tự nhiên từ công nghệ “sinh học xanh” độc đáo của Olmix - Công nghệ chiết

xuất tảo biển tiên tiến nhất của Olmix: Hỗ trợ hoạt động điều hòa miễn dịch

và kháng khuẩn.

Tiến sĩ Pi NYVAL trong bài báo cáo đầy thú vị “Đặc tính sinh học

mạnh mẽ của các chiết xuất tảo biển” đã mang đến cho toàn thế quan khách

tham dự hội nghị một bức tranh tổng thể về công nghệ chiết xuất tảo biển độc

đáo của Olmix, đặc biệt là Công nghệ MSP®. MSP® là gì?

MSP® là tên thương hiệu của đường đa sulphat hóa chuyên biệt được

chiết xuất từ vách tế bào của các tảo đa bào bởi Tập đoàn Olmix. Các đường

đa này có thể chiết xuất từ vách tế bào tảo biển bao gồm các hợp chất ulvans

chiết xuất từ tảo lục, carrageenans từ tảo đỏ hoặc fucoidans tảo nâu. Phức

hợp MSP® và cấu trúc đa ion âm tạo ra các hoạt động sinh học độc đáo. Kỹ

thuật chiết xuất các phân đoạn phân tử đặc trưng là chìa khóa đảm bảo cho

tính mục tiêu sử dụng cho cây trồng, vật nuôi và con người. Ngày nay, đặc

tính dược động học của polysaccharide hứa hẹn sẽ là chất kháng khuẩn, kháng

vi-rút, điều hòa miễn dịch và tác dụng ngăn hình thành khối u.

Tiến sĩ Pi khẳng định: “Tập đoàn OLMIX là chuyên gia về Tảo biển”,

từ thu hoạch tới thành phẩm chính vì thế, Tập đoàn Olmix đã phát triển một

dây chuyền chế biến tảo biển hoàn chỉnh, một nhà máy tinh luyện sinh học

độc đáo, cho phép chiết xuất các phân tử hoạt tính sinh học tiên tiến mang tên

MSP®. Bí quyết của Tập đoàn Olmix dựa trên công nghệ tinh chế sinh

học, giúp chiết xuất các phân đoạn hay phân tử từ tảo biển đặc hiệu để ứng

dụng các hoạt tính đa năng của chúng”.

24

Hiện tại, MSP ® hoạt động trên 5 phạm vi: MSP rào cản và miễn dịch

trong phần miễn dịch vật nuôi, MSP® Mucin trong phúc lợi tiêu hóa, MSP®

Lipid trong chuyển hóa Lipid và MSP® kháng khuẩn trong hiệu quả tiêu hóa.

Olmix khẳng định vẫn chưa dừng lại ở đó!

MSPMUCIN tham gia vào hoạt động gia nhiệt (Trong và sau tiêu chảy,

nguyên nhân làm yếu lớp nhày) và hoạt động bảo vệ (Kéo dài thời gian để hệ

thống miễn dịch «đấu tranh» với tác nhân gây bệnh).

MSP®BARRIER được chiết xuất từ tảo đỏ tác dụng trên sức khỏe đường

ruột, bảo vệ tiêu hóa: giúp củng cố mối nối chặt tế bào niêm mạc ruột, Tăng

cường tiết mucin và hạn chế Hạn chế sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh.

MSP®IMMUNITY chiết xuất từ tảo lục giúp hỗ trợ miễn dịch cho vật

nuôi: Kích thích sinh tổng hợp các chất trung gian, MSP gắn với thụ thể tế

bào (cấu trúc tương đồng với LPS), Hoạt hóa thụ thể, Hoạt hóa các chức năng

tế bào, Hoạt hóa các leukocyte.

MSPLIPIDS: Các polysaccharide sulfat hóa từ tảo biển có hiệu quả đối

với lipid máu.

MSPANTIBACTERIAL, Tiên tiến, hiệu quả thay thế kháng sinh. Hoạt tính

kháng khuẩn chống lại mầm bệnh: Salmonella, Pasteurella Multocida,

Enterococcus cecorum… Phòng ngừa nhiễm khuẩn và các bệnh do nhiễm

khuẩn, Hoạt động điều hòa miễn dịch, Cải thiện sức khỏe và tăng trưởng của

vật nuôi.

Vậy, giải pháp của Olmix cụ thể là gì cho những vấn đề được đưa ra và

chứng minh cho những công nghệ tiên tiến nhất mà Tập đoàn Olmix đã

nghiên cứu và phát triển không ngừng?

Giải pháp đầu tiên được giới thiệu bởi tiến sĩ Michel GUILLAUME, Giám

đốc Kỹ thuật Tập đoàn Olmix. Đó là giải pháp về một phổ kháng khuẩn phổ

rộng - Asead - Một sản phẩm mới được phát triển trên cơ sở am hiểu thị

trường Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung nhằm mang tới một giải pháp

25

tự nhiên, Một sự kết hợp sáng tạo độc đáo của chất kháng khuẩn và chất hỗ

trợ tiêu hóa.

Asead là một tổ hợp cộng hưởng của các tác nhân kháng khuẩn mạnh

mẽ để tối ưu sức khỏe và tăng trưởng: đó là MSP - Đường đa sulphat hóa có

nguồn gốc từ tảo biển, Axit hữu cơ, Muối của axit hữu cơ, Tảo- Tiền chất của

VFA giúp Hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh, Bảo vệ chức năng

tiêu hóa, Tăng cường hiệu quả sử dụng protein, Phòng ngừa tiêu chảy, Hỗ trợ

thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng, Tăng cường sức khỏe cho heo, gia

cầm và thủy cầm, cá và các loài thủy sản.

MSP ®ANTIBACTERIAL đã được cấp bằng sáng chế thế

giới WO2015071502, Đăng ký với tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới chính là

công nghệ tiên tiến trong thành phần công thức, tạo nên sự độc đáo và hiệu

quả cao cho MSP ®ANTIBACTERIAL đã được minh chứng bằng các kết

quả thử nghiệm.

Bên cạnh đó, để giúp người chăn nuôi có thêm một giải pháp bảo vệ

sức khỏe đường ruột vật nuôi, giúp vật nuôi tăng trường tốt, Algimun sẽ là

giải pháp tối ưu vì công nghệ MSP độc đáo tạo nên Hàng rào phòng vệ tự

nhiên vững chắc, cải thiện năng suất chăn nuôi.

Bà Daniele Marzin, Giám đốc Marketing Tập đoàn Olmix, Pháp trong

bài báo cáo của mình đã làm rõ những luận điểm đó.

Xuất phát từ những thách thức trong chăn nuôi như: Mật độ nuôi,

Stress từ môi trường nuôi (Stress nhiệt), Các tác nhân gây bệnh, Chất lượng

thức ăn, Chuyển đổi khẩu phần ăn, Chuyển đổi chuồng nuôi, Chương trình

vắcxin, đặc biệt là trên thú non khiến cho hệ miễn dịch và sức khỏe của vật

nuôi hoàn toàn không tốt. Vậy đâu là hiệu quả trong chăn nuôi?

Với đặc điểm nổi

6*597 bật: 100% từ tảo biển, Nguyên liệu tái sinh, Độc đáo đạt được

chứng nhận bằng sáng chế trên toàn thế giới, Cơ chế tác động (đã công bố

26

khoa học), Hiệu quả được chứng minh thực nghiệm, Algimun Tăng cường

hàng rào phòng vệ ở vật nuôi: Tính nguyên vẹn đường ruột (hàng rào đầu

tiên), Đáp ứng miễn dịch (bẩm sinh & thích ứng).

Am hiểu sâu sắc tình hình chăn nuôi thực tế tại mỗi địa phương cùng

chiến lược phát triển bền vững: Luôn không ngừng sáng tạo ra những sản

phẩm để trả lời cho những thách thức của việc giảm thuốc trừ sâu, thuốc

kháng sinh và hóa chất phụ gia, Tập đoàn Olmix với kinh nghiệm hơn 20 năm

đã mang đến cho người chăn nuôi trên toàn thế giới những giải pháp tự nhiên

về dinh dưỡng và sức khỏe dựa trên năng lực cốt lõi: Công nghệ sinh học

“xanh” từ sinh khối biển: tảo biển. Với cấu trúc và đặc tính sinh học, tảo biển

góp phần góp phần thay thế thuốc trừ sâu, các hợp chất hóa học, đặc biệt là

kháng sinh trong chăn nuôi, giúp người chăn nuôi gia tăng năng suất, đảm bảo

xây dựng các chuỗi thực phẩm sạch, an toàn và có truy xuất nguồn gốc.

Hội thảo khép lại với “Dịch vụ mới, hướng đi mới” của Vipha.Lab

bằng bài thuyết trình ngắn gọn, súc tích đến từ Bà Nguyễn Thị Bạch Tuyết

(2018), [18] - Trưởng phòng Phân tích Vipha.Lab. VIPHA.LAB - Phòng xét

nghiệm, chẩn đoán thú y và phân tích thức ăn chăn nuôi là một trong số các

dịch vụ của Olmix Asialand Việt Nam được khách hàng đánh giá rất cao

trong thời gian qua. Với những hướng đi mới: Xét nghiệm nhanh, chính xác,

bảo mật, Chuyên gia trên tất cả lĩnh vực chăn nuôi thú y, chẩn đoán, Giải

pháp toàn diện đến khách hàng, VIPHA.LAB hứa hẹn sẽ mang đến một giải

pháp toàn diện hơn, tối ưu hơn cho khách hàng trong thời gian tới.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Theo Võ Thị Trà An (2018) [17], kháng sinh được sử dụng với mục

đích kích thích sinh trưởng, phòng bệnh và trị bệnh. Hiện tại và 10, 20 năm

nữa, chúng ta cũng chưa bỏ được kháng sinh và chăn nuôi không kháng sinh

vẫn còn là mơ ước khá xa.

27

Hiện nay, tình trạng tồn dư kháng sinh dẫn đến kháng kháng sinh cũng

đang ở mức báo động. Theo chuyên gia này, sự lan truyền đề kháng kháng

sinh hiện nay do vật nuôi dùng kháng sinh và phát triển vi khuẩn đề kháng. Vi

khuẩn kháng thuốc có trong thịt động vật và truyền cho người nếu không nấu

chín hoặc làm sạch. Phân bón, nước nhiễm phân vật nuôi và vi khuẩn kháng

thuốc dùng cho cây, có thể đến ruột con người.

Chính vì vậy, phải chung tay bảo vệ nguồn kháng sinh, thực phẩm sạch

bằng cách giáo dục nhận thức cho người chăn nuôi, thú y viên. Áp dụng các

biện pháp an toàn sinh học như dinh dưỡng, vệ sinh, sát trùng, tiêu độc…

Còn theo TS Michel Guillaume, GĐ Kỹ thuật Tập đoàn Olmix, kháng sinh

cho rằng nền tảng quan trọng trong sức khỏe con người và vật nuôi. Hiệu quả

của kháng sinh được bảo đảm thông qua việc sử dụng đều đặn, hợp lý, có

kiểm soát và chỉ khi kháng sinh là giải pháp điều trị cuối cùng. Cần thiết phải

quản lý môi trường và quản lý điều chỉnh hiệu quả của việc thay thế kháng

sinh trong thức ăn cho vật nuôi bằng các chất kháng khuẩn thay thế.

Cùng với đó, giải pháp thay thế kháng sinh trong TĂCN đầu tiên được

TS. Michel Guillaume giới thiệu đó là giải pháp về một phổ kháng khuẩn phổ

rộng - Asead. Một sự kết hợp sáng tạo độc đáo của chất kháng khuẩn và chất

hỗ trợ tiêu hóa.

Asead là một tổ hợp cộng hưởng của các tác nhân kháng khuẩn mạnh

mẽ để tối ưu sức khỏe và tăng trưởng. Đó là MSP - Đường đa sunphat hóa có

nguồn gốc từ axit hữu cơ, muối của axit hữu cơ và tảo - tiền chất của VFA.

Những chất này giúp hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh, bảo vệ

chức năng tiêu hóa, hỗ trợ thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng, tăng

cường sức khỏe cho vật nuôi.

Bà Daniele Marzin, Giám đốc Marketing Tập đoàn Olmix, Pháp giới

thiệu thêm một giải pháp bảo vệ sức khỏe đường ruột vật nuôi, giúp vật nuôi

tăng trưởng tốt, đó là Algimun. Đây sẽ là giải pháp tối ưu vì công nghệ MSP

28

độc đáo tạo nên hàng rào phòng vệ tự nhiên vững chắc, cải thiện năng suất

chăn nuôi.

Algimun với thành phần 100% từ tảo biển, nguyên liệu tái sinh, độc

đáo đạt được chứng nhận bằng sáng chế trên toàn thế giới. Cơ chế tác động

của Algimun đã công bố khoa học, hiệu quả được chứng minh thực nghiệm,

Algimun tăng cường hàng rào phòng vệ ở vật nuôi bằng cách đảm bảo tính

nguyên vẹn đường ruột (hàng rào đầu tiên), đáp ứng miễn dịch (bẩm sinh &

thích ứng).

Điểm độc đáo của cả 2 giải pháp này chính là công nghệ chiết xuất tảo

biển độc đáo của Olmix - Công nghệ MSP.

Tiến sĩ Pi NYVAL, Giám đốc nghiên cứu và phát triển, Tập đoàn

Olmix, Pháp khẳng định: “MSP ® đã được cấp bằng sáng chế thế giới

WO2015071502, đăng ký với tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới”. Các

polysaccharides sulfate hóa (MSP) có cấu trúc 3D (phân nhánh), đường hiếm

(rhamnose), chứa gốc Sulfate, có tính tương đồng về nguồn gốc phát sinh loài

với các glycosaminoglycan từ động vật (heparin), duy nhất ở tảo biển.

Ngoài ra, còn ở kỹ thuật chiết xuất quyết định hoạt tính của MSP. Ngày nay,

đặc tính dược động học của polysaccharide hứa hẹn sẽ là chất kháng khuẩn,

kháng vi-rút, điều hòa miễn dịch và tác dụng ngăn hình thành khối u.

29

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Gà Ri lai (Ri × Lương Phượng) nuôi từ một

ngày tuổi đến 84 ngày tuổi.

- Yếu tố thí nghiệm: Algimun

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, Xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên -

Tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/11/2018 đến ngày 18/5/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Ảnh hưởng của việc bổ sung Algimun đến khả năng sản xuất thịt của

gà Ri lai.

- Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng Algimun trong chăn nuôi

gà Ri lai lấy thịt.

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành trên gà Ri lai và theo dõi thí nghiệm từ tuần

1 đến tuần 12. Thí nghiệm được nuôi theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn,

hệ thống chuồng hở. Mỗi lô gà thí nghiệm được nuôi với số lượng 50 con, lặp

lại 3 lần, tổng gà thí nghiệm/lô là 150 con. Lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn

hợp hoàn chỉnh, không có chế phẩm Algimun, cón các lô thí nghiệm 1 (TN1),

lô thí nghiệm 2 (TN2), lô thí nghiệm 3 (TN3) sử dụng thức ăn hồn hợp và bổ

sung 1 gam chế phẩm Algimun pha 20ml nước và trộn với 1kg TĂ, Tất cả các

yếu tố khác của hai lô gà đều được tiến hành đồng đều như nhau.

30

Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng

Gà F1 (Ri × Lương Phượng) F1 (Ri × Lương Phượng)

Số lượng gà/ lô 50 50

3 Số lần lặp lại

Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m2 7 gà/m2

Thời gian nuôi 84 84 (ngày)

Japfa: Queen 1 (1-28 ngày) Thức ăn thí nghiệm Japfa: Queen 2 (29- 84 ngày)

Yếu tố thí nghiệm: Có Không Algimun

Liều lượng: 1g/kg /thức ăn

Cách dùng Algimun Cách sử dụng: 1g pha với

20ml nước trộn với TĂ

3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Thí nghiệm được tiến hành trong 12 tuần, gà được nuôi bắt đầu từ 1 cho

đến 84 ngày tuổi.

Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2011) [2] các chỉ tiêu theo dõi gà thí nghiệm

gồm có: Tỷ lệ mặc bệnh,Tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng

tương đối, khả năng chuyển hóa thức ăn, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng,

chỉ số sản xuất (PI), chỉ số kinh tế (EI), khối lượng và tỷ lệ thân thịt.

31

*Tỷ lệ mắc bệnh: Hàng ngày theo dõi, quan sát các biểu hiện lâm sàng,

xác định những con mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh được tính theo công thức:

∑ số gà mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc bệnh % = x 100 ∑ số gà theo dõi (con)

* Tỷ lệ chết

∑ số gà chết do bị bệnh(con) x 100 Tỷ lệ chết = ∑ số gà mắc bệnh(con)

* Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh

∑ số gà khỏi bệnh Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh = x 100 ∑ số gà được điều trị

* Tỷ lệ nuôi sống(%)

Hằng ngày theo dõi, thống kê tổng số gà chết của từng lô thí nghiệm để

xác định tỷ lệ sống.

Tỷ lệ nuôi sống được tính theo từng tuần và cả kỳ nuôi. Đơn vị tính là tỷ

lệ phần trăm. Tỷ lệ nuôi sống được tính theo công thức sau:

∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 ∑ số gà đầu kỳ (con)

* Khả năng sinh trưởng

Khả năng sinh trưởng là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong chăn nuôi gia

cầm lấy thịt, quyết định sức sản xuất thịt của gia cầm.

Để đánh giá sức sinh trưởng của gà thí nghiệm, em đã dùng các chỉ tiêu:

Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.

+ Sinh trưởng tích lũy

Sinh trưởng tích lũy là khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi. Cân gà

trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi

sáng đầu tuần theo dõi, trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối

32

lượng trung bình ( ), sai số trung bình ( ).

+ Sinh trưởng tuyệt đối:

Sinh trưởng tuyệt đối được xác định theo từng tuần (khối lượng tuần sau

trừ khối lượng tuần trước liền kề) và tính trung bình mỗi ngày trong tuần.

Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức (TCVN -2-39-77) [10].

P2 – P1 A = T

Trong đó:

A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g)

P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g)

t: Thời gian giữa 2 kỳ cân ( ngày ).

+ Sinh trưởng tương đối

Là tỷ lệ phần trăm của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời

gian 2 lần khảo sát tính theo công thức (TCVN-2-40-77) [10].

P2 – P1

R = × 100 (P2 + P1) /2

Trong đó:

R: Là sinh trưởng tương đối

P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)

P2: Khối lượng cơ thể của gà tại thời điểm khảo sát (g)

* Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)

Gà thí nghiệm được cho ăn tự do.

Xác định lượng thức ăn cho gà ăn: Hàng ngày, vào một giờ nhất định,

cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gà ăn.

Xác định lượng thức ăn thừa: Vào giờ nhất định (giờ cân thức ăn của

ngày hôm trước) của ngày hôm sau vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong

33

máng và cân lại lượng thức ăn còn thừa.

Công thức tính lượng thức ăn thu nhận (TĂTN)

TĂ cho ăn (g) – TĂ thừa (g)

TĂTN =

Số đầu gia cầm

* Khả năng chuyển hóa thức ăn

Khả năng chuyển hóa thức ăn được tính toán dựa trên các chỉ tiêu đã

được xác định ở phần trên như sinh trưởng và lượng thức ăn thu nhận. Tiêu

tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).

Khối lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần (kg) F.C.Rw =

Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg)

Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum)

F.C.Rcum =

Khối lượng thức ăn tiêu thụ cộng dồn tính đến thời điểm tính (kg) Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)

* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng

Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:

Chi phí thức ăn = FCR x giá thức ăn (đồng)

* Chỉ số sản xuất PI (Performance Index)

Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối

lượng cơ thể; tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi, được tính theo công thức:

A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%) PI =

FCR x 10

Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn

(FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính. PI

càng cao thể hiện sức sản xuất càng lớn.

34

* Chỉ số kinh tế EN (Economic Number)

x 1000

Chỉ số sản xuất (PI) EN = Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)

EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.

*Đánh giá năng suất thịt

Tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi với tất cả các

lô thí nghiệm.

Chọn mỗi lô thí nghiệm 3 trống 3 mái có khối lượng tương đương

với khối lượng trung bình của lô tại thời điểm mổ khảo sát.

Khối lượng sống: Không cho gà ăn chỉ cho gà uống nước trước khi

cân 12 giờ, sau đó cân lên ta được khối lượng sống.

Khối lượng và tỷ lệ thân thịt

Cách xác định khối lượng thân thịt: Sau khi cắt tiết, vặt lông, rạch

bụng theo xương lườn bỏ ruột, phổi, khí quản, lá lách, tách mật khỏi gan,

lấy thức ăn và màng sừng ra khỏi mề, bỏ mề và gan vào bụng. Cắt bỏ đầu

ở đoạn xương chẩm và đốt xương cổ đầu tiên, cắt chân ở đoạn khuỷu rồi

cân khối lượng lên ta được khối lượng thân thịt.

Khối lượng thân thịt (g) Tỷ lệ thân thịt (%) = x 100 Khối lượng sống (g)

Khối lượng và tỷ lệ cơ đùi

Cách xác định khối lượng cơ đùi: Rạch một đường cắt từ khớp xương

trái song song với xương sống dẫn đến chỗ xương đùi gắn vào xương mình.

Lột da đùi, da bụng theo đường rạch ranh giới giữa cơ đùi và cơ ngực để rạch

một đường cho tách rời ra, cắt bỏ hết tiết, da. Cắt dọc theo xương chày, xương

mác để lấy xương này ra cùng với xương bánh chè và xương sụn. Cân khối

lượng cơ đùi trái rồi nhân đôi ta có khối lượng cơ đùi.

35

Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ đùi (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

 Khối lượng và tỷ lệ cơ ngực

Cách xác định khối lượng cơ ngực: Rạch một đường dọc theo xương ức

lấy ngực trái, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai, bỏ da từ cơ ngực đến

xương vai lấy cơ ngực ra khỏi xương. Cân khối lượng cơ ngực trái và nhân

đôi ta được khối lượng cơ ngực.

Khối lượng cơ ngực (g) Tỷ lệ cơ ngực (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

 Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%)

KL cơ ngực + KL cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) = x 100

Khối lượng thân thịt (g)

 Tỷ lệ mỡ bụng

Khối lượng mỡ bụng (g) Tỷ lệ mỡ bụng (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft

Exel và phân tích thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần

mềm MINITAB 16.0. Trong đó là giá trị trung bình, m là sai số trung

bình, Cv% là hệ số biến dị.

36

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả phục vụ sản xuất

Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, Xã Quyết Thắng, TP Thái

Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực

của bản thân. Em đã có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số

kết quả như sau:

* Công tác chăn nuôi

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Trước khi nhận gà vào nuôi chuẩn bị đầy đủ về chuồng trại và trang

thiết bị dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn nhỏ, máng ăn lớn, máng

uống, bạt che, đèn chiếu sáng, sưởi ấm cho gà (bếp than, chụp sưởi). Chuồng

trại và dụng cụ chăn nuôi được khử trùng bằng dung dịch OMNICID với

nồng độ 1:125. Chuồng nuôi sau khi phun sát trùng để trống 12 – 15 ngày

mới tiến hành nhập gà.

Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch được phun thuốc khử trùng trước khi

đưa gà vào 1 ngày, độ dày của đệm lót tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.

Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống, …

đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc khử trùng OMNICID trong vòng 20

phút với tỷ lệ 1:125, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng

trước khi đưa vào chuồng nuôi.

- Công tác chọn giống

Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân

bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc

mới nhập chuồng là 38 – 40 gam.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

37

dưỡng cho phù hợp.

+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải đảm bảo nước uống

và nhiệt độ úm cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5 %, thắp

bóng đèn chụp sưởi trước khi gà về 2 tiếng để đảm bảo nhiệt độ trong quây

cho gà. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau

đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà

tập uống nước. Cho gà uống nước khoảng 2 tiếng sau đó bắt đầu cho gà ăn.

Cách cho ăn: lúc đầu cho gà ăn ít, cho ăn nhiều bữa, giữ thức ăn khô, sạch,

mỗi lần cho gà ăn đi thu khay ăn, sàng thức ăn loại bỏ phân và trấu.

Nhiệt độ trong giai đoạn này là rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm tuần

đầu tiên đảm bảo đạt 33 oC, từ tuần tuổi thứ 2 nhiệt độ giảm dần theo ngày

tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của gà là 22oC.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự

phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp

theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

+ Giai đoạn nuôi thịt:

Ở giai đoạn này thì em thay dần khay ăn tròn bằng máng ăn dành cho gà

lớn, thay máng uống gallon loại nhỏ bằng máng loại 8 lít. Những dụng cụ

được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, khử trùng và phơi

nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều

em tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng

uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi.

Lượng thức ăn còn thay đổi theo thời tiết, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến

khi xuất bán.

- Chế độ chiếu sáng :

Chế độ chiếu sáng gồm 2 yếu tố: Thời gian chiếu sáng và cường độ

chiếu sáng.

38

Chế độ chiếu sáng đúng góp phần quan trọng vào tăng tỷ lệ nuôi sống, đạt

được khối lượng mong muốn khi xuất bán, FCR thấp, gà ít bị bệnh, bị chết.

+ Thời gian chiếu sáng:

Tuần đầu và tuần thứ 2 : 23 giờ/24 giờ

Tuần thứ 3 và tuần thứ 4: 22 giờ/24 giờ

Tuần thứ 5- đến trước xuất bán 1 tuần : 20 giờ sau đó giảm 2 giờ mỗi tuần

dần đến 13 giờ hoặc 14 giờ/ 24 giờ

Tuần cuối khi xuất bán : Tăng mỗi ngày 1 giờ, từ 15 giờ đến 22 giờ/ 24 giờ.

+ Cường độ chiếu sáng (bóng đèn dây tóc) :

1-3 tuần tuổi : 4 W/ m2 nền chuồng.

Từ tuần thứ 4 – tuần cuối khi xuất bán : 1W/ m2 nền chuồng.

Chế độ chiếu sáng luôn được điều chỉnh thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn

nhiều hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ

chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu

sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng

tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và

tránh hiện tượng gà mổ nhau.

Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin

Ngày tuổi

7 ngày tuổi

21 ngày tuổi

45 ngày tuổi

Loại vắc-xin Lasota lần 1 Gumboro lần 1 Lasota lần 2 Gumboro lần 2 ND Clone- 45

Phương pháp sử dụng Nhỏ mắt 1 giọt Nhỏ miệng 4 giọt Nhỏ mắt 1 giọt Nhỏ miệng 4 giọt Tiêm dưới da cổ

* Công tác thú y

- Công tác phòng bệnh:

Gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc-xin phòng bệnh theo đúng quy

trình kỹ thuật.

* Tham gia các hoạt động khác

39

Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi

đàn gà thí nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau:

- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh

chuồng trại.

- Nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và điều trị bệnh những đàn gà khác

không thuộc đàn gà thí nghiệm.

- Sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, quét dọn kho trấu và thức

ăn, đi đóng trấu.

- Tham gia bắt, cân và bán gà.

- Tham gia công tác phục vụ sản xuất như: trồng rau, cây ăn quả...

* Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Sau 6 tháng thực tập kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát

qua bảng dưới đây:

Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất

Kết quả (Khỏi bệnh/an toàn)

Nội dung công việc

Số lượng (con)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

600

600

100

600 1200 1200

600 1200 1200

An toàn An toàn An toàn

600 600

600 600

100 100

1. Chăn nuôi gà  Nuôi gà thịt 2. Phòng bệnh ở gà  Tiêm vắc-xin Newcastle  Nhỏ vắc-xin Gumboro  Nhỏ vắc-xin IB- ND 3. Chữa bệnh cho gà  Bệnh Cầu trùng  Bệnh CRD

Trong quá trình thực tập em đã trực tiếp tham gia nuôi gà, phòng và chữa

bệnh cho đàn gà. Cụ thể ở 7 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Gumboro và

vắc-xin IB-ND lần 1, ở 21 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Gumboro và

vắc-xin IB-ND lần 2, ở 45 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Newcastle,

ngoài ra, em theo dõi và điều trị bệnh CRD cho đàn gà.

40

* Kết luận về công tác phục vụ sản xuất

Qua 6 tháng thực tập tại trại gia cầm VM tại xã Quyết Thắng – thành

phố Thái Nguyên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương,

đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo, em đã dần từng

bước tiếp cận với thực tiễn sản xuất, vận dụng được kiến thức học được ở nhà

trường để rèn luyện chuyên môn, củng cố kiến thức bản thân.

4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học

4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm

4.2.1.1. Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp của đàn gà thí nghiệm và kết quả

điều trị

Hàng ngày chúng em đều trực tiếp chăm sóc, theo dõi tình hình sức

khỏe của đàn gà. Qua việc chăm sóc, theo dõi hàng ngày chúng em nhận thấy

gà thịt nuôi chuồng hở nhiễm bệnh đường hô hấp chủ yếu là mắc bệnh hen gà.

Kết quả được thể hiện qua bảng 4.3:

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ mắc bệnh CRD gà theo các

tuần tuổi (%)

LÔ ĐC

LÔ TN

Tuần tuổi

Tỷ lệ mắc(%)

Số con theo dõi (con) 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300

Số con mắc bệnh (con) 0 0 1 50 45 30 22 20 17 11 6 4

0 0 0,33 16,67 15,00 10,00 7,33 6,67 5,67 3,67 2,00 1,33

Số con theo dõi (con) 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300

Số con mắc bệnh (con) 0 0 0 42 38 27 19 15 9 7 5 0

Tỷ lệ mắc (%) 0 0 0 14,00 12,67 9,00 6,33 5,00 3,00 2,33 1,67 0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

41

Qua bảng 4.3 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh gà ở cả 2 lô đều cao, cao nhất ở

tuần tuổi thứ 4 sau đó giảm dần, cụ thể: Ở tuần tuổi thứ 4 lô ĐC có 50 con

mắc bệnh chiếm tỷ lệ 16,67%, lô TN có 42 con chiếm 14% thấp hơn lô ĐC

2,67%, ở tuần thứ 5 tỷ lệ nhiễm bệnh vẫn cao lô TN là 12,67%, lô ĐC là 15%.

Nguyên nhân là do 1 số con chưa khỏi lây sang 1 số con khác trong đàn. Tuần

tuổi thứ 12 có tỷ lệ nhiễm bệnh giảm do đã được điều trị và sức đề kháng của

gà cao hơn: Lô được bổ sung Algimun thấp hơn lô không bổ sung là 1,33%.

Như vậy Algimun đã góp phần làm tăng sức đề kháng cho gà Ri lai.

*Kết quả điều trị

Ở tuần tuổi thứ 4 gà đã có triệu trứng bệnh hen, chúng em đã dung

Tylosin để điều trị bệnh trên đàn gà (chữa bệnh cho đàn gà bị bệnh và phòng

bệnh Hen gà cho nhưng gà chưa bị bệnh).

Sau khi điều trị bằng thuốc Tylosin, những con bị tái nhiễm và bị nhiễm

nặng hơn, vì vậy chúng em đã dùng Gentamycin để tiếp tục điều trị.

+ Điều trị bằng Tylosin: Pha vào nước cho gà uống, liều lượng 1g pha

với 2 lít nước cho gà uống thuốc 4 ngày liên tiếp.

+ Điều trị bằng Gentamycin: Tiêm bắp, liều lượng 0,2 ml/kg, tiêm 3

ngày liên tục.

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của Algimun đến điều trị bệnh CRD của đàn gà

thí nghiệm

Bệnh

Thuốc điều trị

Liều lượng

Cách dùng

Lô thí nghiệm

Số con mắc (con)

Số con khỏi (con)

Tỷ lệ khỏi (%)

Lô ĐC

47

47

100,00

Tylosin

1g/lít

Lô TN

41

41

100,00

Hen gà

Lô ĐC

3

2

66,67

Gentamycin

Lô TN

1

1

100

0,2 ml/kg TT

Cho uống toàn đàn Tiêm bắp cá thể

42

4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm

Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức

khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại

cảnh của gia cầm. Tỷ lệ nuôi sống chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ

nuôi sống còn có ý nghĩa quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ

nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành

sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét

khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào. Tỷ lệ nuôi sống gà ri lai (Ri x

Lương Phượng) được thể hiện qua bảng 4.5:

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)

Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn

1 100 100 100 100

2 100 100 100 100

3 100 100 100 100

4 100 100 100 100

5 100 100 100 100

6 100 100 100 100

7 100 100 100 100

8 100 100 100 100

9 100 100 100 100

10 100 100 100 100

11 100 100 100 100

12 100 100 100 100

Bảng 4.5 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí nghiệm

ở cả 2 lô là khá cao. Tỷ lệ nuôi sống khá cao là do chúng em đã thực hiện

43

nghiêm ngặt mọi khâu, từ chọn giống,nuôi úm,chăm sóc nuôi dưỡng, chủng

vắc-xin và phòng bệnh tốt. Qua 12 tuần tỷ lệ nuôi sống của gà ở lô Đc và TN

đều đạt 100% chứng tỏ quy trình chăm sóc của chúng em là phù hợp và gà Ri

lai (Ri x Lương Phượng) thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tự nhiên ở thái

nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. Kết quả này cho thấy việc bổ sung

Algimun vào thức ăn của gà thí nghiệm không ảnh hưởng tới tỷ lệ nuôi sống

của gà thí nghiệm

4.2.3. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

4.2.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

Chỉ tiêu sinh trưởng tích lũy trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt là chỉ

tiêu kinh tế rất quan trọng, thông qua tăng trọng lượng cơ thể có thể đánh giá

được khả năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống gà. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g)

( n = 3 )

Ngày tuổi

P

Lô Thí nghiệm

40,95 98,08 193,09 306,29 443,09 612,2 786,52 964,3a 1153,3a 1340,1 1504,5 1661,1a 1814,2a

Cv% 0,61 1,57 0,81 1,3 0,61 0,88 0,41 0,24 0,11 0,1 0,18 0,12 0,33

40,93 96,41 190,57 300,83 438,05 606,61 779,39 955,75b 1142,6b 1334,7 1499,0 1647,9b 1797,3b

Cv% 0,37 1,08 1,07 0,91 0,2 0,35 0,17 0,21 0,23 0,32 0,06 0,11 0,24

±mx 0,18 1,09 1,11 2,81 1,9 3,81 2,29 1,66 0,9 0,96 1,89 1,36 4,2 100,94

Lô Đối chứng ±mx 1,09 0,74 1,44 1,94 0,62 1,49 0,96 1,41 1,83 2,98 0,6 1,31 3,05 100

0,98 0,12 0,18 0,15 0,09 0,24 0,07 0,02 0,02 0,17 0,08 0,02 0,03

1 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 77 84 So Sánh

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sai khác

44

giữa chúng là rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác

nhau. Thời điểm 84 ngày tuổi, khối lượng gà thí nghiệm vượt gà đối chứng là

1814,16– 1797,25 g/con. So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công bố

của các tác giả khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi khối

lượng gà lô thí nghiệm cao hơn kết quả nghiên cứu Hồ Xuân Tùng và cs

(2008) [8] là 1479,17 g. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng

gà trong thí nghiệm của chúng em cao hơn công bố của Võ Văn Hùng

(2017) [3] trên gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) nuôi vụ Đông đến 84 ngày

tuổi là 1642,0 g/con.

Để thấy rõ hơn sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm em minh hoạ bằng

hình 4.1.

Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm

4.2.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm

* Sinh trưởng tuyệt đối

Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong

45

khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở khối lượng cơ thể gà thí

nghiệm được theo dõi qua các tuần tuổi, chúng em xác định được tốc độ sinh

trưởng tuyệt đối ở các tuần tuổi khác nhau.

*Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 và biểu đồ 4.2.

Bảng 4.7. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm

(Đơn vị tính: g/con/ngày)

Lô TN Lô ĐC Giai đoạn P Cv% ±mx ±mx Cv%

1-7 8,16 0,07 1,21 7,96 0,07 1,16 0,08

8-14 13,57 0,13 1,31 13,41 0,17 1,80 0,42

15-21 16,17 0.32 2,83 15,75 0,20 1,81 0,27

22-28 19,54 0,50 3,61 19,60 0,29 2,11 0,91

29-35 24,16 0,34 1,98 24,08 0,15 0,87 0,82

36-42 24,90 0,27 1,55 24,68 0,13 0,75 0,47

43-49 25,40 0,37 2,08 25,19 0,28 1,59 0,63

50-56 26,99 0,11 0,58 26,51 0,29 1,53 0,20

57-63 26,70 0,19 1,03 26,79 0,35 1,86 0,79

64-70 23,69 0,21 1,23 23,33 0,55 3,35 0,53

71-77 22,37 0,27 1,73 21,27 0,11 0,71 0,04

78-84 21,87 0,42 2,69 20,46 0,52 3,58 0,08

Số liệu bảng 4.7 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở cả 2 lô đều

tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Giai đoạn từ 1 đến 77 ngày

tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai

khác về mặt ý nghĩa thống kê. Lúc 84 ngày tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà

ri lai lô có bổ sung Algimun là 21,87g/con/ngày, lô không bổ sung là 20,46

g/con/ngày. Như vậy, bổ sung Algimun vào thức ăn có ảnh hưởng tốt tới gà

46

30,00

25,00

20,00

15,00

sinh trưởng tuyệt đối TN

10,00

sinh trưởng tuyệt đối ĐC

5,00

0,00

ss-1 T1-T2 T2 - T3

T3 - T4

T4 - T5

T5 - T6

T6 - T7

T7 - T8

T8 - T9

T9 - T10

T10 - T11

T11 - T12

tới gà ri lai (Ri x Lương Phượng) tại Thái Nguyên.

Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối

* Sinh trưởng tương đối

Sinh trưởng tương đối nó biểu thị tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một

thời gian nuôi dưỡng.

Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các

tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.8 và biểu đổ 4.3.

Số liệu bảng 4.8 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở

tuần 0 – 1 là cao nhất sau đó giảm dần qua các tuần tuổi và sự giảm dần này

tuân theo quy luật chung của gia súc, gia cầm. Ở tuần thứ nhất dao động từ

82,18 % ở lô TN đến 81,33 % ở lô ĐC, giai đoạn từ 11 - 12 tuần tuổi giảm

xuống còn 8,81 % (lô TN) và 8,30 % (lô ĐC). Tuy nhiên, sinh trưởng tương

đối của cả 2 lô có bổ sung và không bổ sung Algimun không có sự sai khác

về mặt ý nghĩa thống kê. Như vậy, Algimun không ảnh hưởng đến sinh

trưởng tương đối của gà ri lai (Ri x Lương Phượng).

47

Bảng 4.8. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%)

Lô TN Lô ĐC P Giai đoạn (Tuần tuổi)

0,12 0,87 0,56 0,56 0 1 0,95 0,4 0,61 0,63 0,06 0,1 ±mx Cv% 0,60 0,35 1,02 0,47 2,07 0,66 3,87 1,00 1,42 0,32 2,08 0,37 2,17 0,31 0,75 0,09 1,03 0,11 1,16 0,10 1,77 0,12 2,47 0,15 81,33 65,36 44,87 37,15 24,93 24,93 20,33 17,68 15,11 11,52 9,46 8,30 ±mx Cv% 0,57 0,33 1,14 0,52 1,67 0,53 2,43 0,64 0,91 0,16 0,91 0,16 1,54 0,22 1,48 0,19 2,12 0,23 3,54 0,29 0,63 0,04 3,74 0,22 82,18 65,25 45,33 36,51 32,05 24,93 20,31 17,85 14,99 11,66 9,89 8,81

90

80

70

60

50

40

sinhtrưởng tương đối TN

30

20

10

sinhtrưởng tương đối ĐC

0

ss-1 T1-T2 T2 - T3

T3 - T4

T4 - T5

T5 - T6

T6 - T7

T7 - T8

T8 - T9

T9 - T10

T10 - T11

T11 - T12

SS – 1 1 – 2 2 – 3 3 – 4 4 – 5 5 – 6 6 – 7 7 – 8 8 – 9 9 – 10 10 – 11 11 – 12 %

Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối

4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm

48

4.2.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà TN qua các giai đoạn

Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà,

chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả năng

cho sản phẩm của gia cầm. Chúng em đã theo dõi và tính được lượng thức ăn

tiêu thụ hằng ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.9.

Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm (gam/con/ngày)

Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi P Cv% ±mx Cv% ±mx

1 12,06 0,22 2,57 12,38 0,37 4,26 0,44

2 22,12 0,22 1,4 22,42 0,22 1,38 0,03

3 30,38 0,22 1,02 30,67 0,22 1,01 0,32

4 38,54 0,22 0,8 38,89 0,22 0,8 0,24

5 44,69 0,22 0,69 45,01 0,22 0,69 0,28

6 55,63 0,22 0,56 55,78 0,22 0,56 0,59

7 63,83 0,22 0,49 64,11 0,22 0,48 0,33

8 72,21 0,22 0,43 72,85 0,22 0,43 0,07

9 79,73 0,21 0,38 80,78 0,23 0,4 0,01

10 88,55 0,21 3,51 88,58 0,23 0,37 0

11 92,81 0,22 0,34 93,54 0,22 0,34 0,06

12 95,32 0,21 0,32 96,06 0,22 0,31 0,06

Tổng - 4871,09 - - 4907,49 -

Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.9 cho thấy: Lượng thức ăn thu

nhận/ngày tính theo giai đoạn từng tuần tuổi hay từ ss đến 84 ngày tuổi ở 2 lô

là tương đương nhau, sai khác không có ý nghĩa thống kê. Đến 84 ngày tuổi,

lượng thu nhận thức ăn của lô thí nghiệm là 95,32, lô đối chứng là 96,06. So

sánh với kết quả nghiên cứu của Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) [1] khi nghiên cứu

trên gà Mía - Hồ - Lương Phượng thì khả năng thu nhận thức ăn lúc 7-12 tuần

tuổi trung bình là 71,56 g/con/ngày, của gà thí nghiệm ri lai là cao hơn, trung

bình là 82,55 g/con/ngày.Tổng lượng thức ăn của gà thí nghiệm là 4871,09,gà

49

đối chứng là 4907,47 cho thấy tổng lượng thức ăn của gà đối chứng cao hơn gà

thí nghiêm.

4.2.4.2. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng

Trong chăn nuôi gà thịt tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng càng

thấp hiệu quả kinh tế càng cao, đây là chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà

chọn giống quan tâm hàng đầu. Mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm tiêu tốn thức

ăn cho 1 kg tăng khối lượng đều đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể

hiện qua bảng 4.10.

Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg)

Tuần tuổi P Cv% Cv%

1,66 1,71 1,88 1,96 2,01 2,04 2,19 2,34 2,51 2,66 2,88 3,06

1,69 1,75 1,95 2,02 2,06 2,15 2,23 2,29 2,45 2,37 2,95 3,16

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lô TN ±mx 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,23 0,23 0,21 0,21 0,21 18,07 17,54 15,96 15,31 14,93 14,71 13,70 13,68 12,75 11,28 10,42 9,80 Lô ĐC ±mx 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,21 0,21 0,23 0,23 0,23 18,93 18,29 16,41 15,84 15,53 14,88 14,35 13,10 12,24 13,50 10,85 10,13 0,91 0,89 0,80 0,83 0,86 0,69 0,89 0,86 0,83 0,34 0,80 0,72

Kết quả bảng 4.10 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg tăng

khối lượng của lô có bổ sung Algimun luôn thấp hơn lô không bổ sung

Algimun. Hệ số chuyển hóa thức ăn đến 77 ngày tuổi ở lô thí nghiệm là 2,88

thấp hơn lô đối chứng là 2,95. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Thưởng và Trần Thanh Vân (2004) [9] ở gà F1 (Ri x Lương Phượng)

nuôi bán chăn thả tại Thái nguyên có FCR đến 77 ngày tuổi là 2,93 kg thì kết

50

quả của chúng em là thấp hơn. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn

thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm là 3,06 và lô đối

chứng là 3,16, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành

Luân (2015) [4], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc

Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Algimun đã làm

tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà ri lai nuôi tại Thái Nguyên.

4.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm

Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là một đại lượng biểu thị mối

quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian

nuôi. Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi

gia cầm lấy thịt.

Kết quả theo dõi về chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm

qua các tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.11

Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm

Lô TN Lô ĐC

P

Tuần tuổi Chỉ Số Cv% Cv% ±mx ±mx

PI 89,81 0,67 0,84 88,90 2,19 3,48 0,68 10 EN 3,40 0,03 0,07 3,39 0,09 3,63 0,84

PI 79,76 1,19 0,06 75,82 0,56 1,05 0,07 11 EN 2,84 0,05 0,09 2,70 0,03 1,38 0,06

PI 73,96 1,77 0,10 69,01 1,66 3,41 0,09 12 EN 2,50 0,07 4,06 2,33 0,05 3,25 0,10

Kết quả bảng 4.11 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) giảm dần từ 70 đến 84

ngày tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 89,81 xuống 73,96 ở lô thí nghiệm, từ

88,90 xuống 73,96 ở lô đối chứng. Tương tự, chỉ số kinh tế (EN) ở lô thí

nghiệm giảm từ 3,40 xuống 2,50 và 3,39 xuống 2,33 ở lô đối chứng. Từ 70

đến 84 ngày tuổi, lô có bổ sung Algimun có chỉ số kinh tế và chỉ số sản xuất

51

luôn cao hơn lô không bổ sung Algimun

4.2.6. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm

Thịt gà chứa hàm lượng protein cao, đặc biệt là thịt lườn (cơ ngực), ức

gà chưa đến 21 g protein và 172 g calories nhưng chỉ chứa 9 g chất béo là sự

lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng trong bữa ăn hàng ngày. Vì vậy tỷ lệ

cơ ngực, tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ mỡ bụng là những chỉ tiêu quan

trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của gà thịt. Chúng em đã tiến hành mổ khảo

sát gà thí nghiệm, kết quả mổ khảo sát được thể hiện qua bảng 4.12.

Bảng 4.12. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi

Lô TN

Lô ĐC

Trống

Mái

Trống

Mái

P

Chỉ tiêu

± mx

± mx

± mx

± mx

1850,00 120,25 1420,10 150,66

1795,00

122,01

1400,10 145,35 0,63

Khối lượng sống (g)

79,22

0,33

77,50

0,58

78,65

0,38

77,21

0,60

0,99

Tỷ lệ thận thịt (%)

22,25

0,22

19,87

0,36

21,68

0,25

19,55

0,32

0,06

Tỷ lệ cơ đùi (%)

16,54

0,35

16,10

0,39

16,22

0,62

15,86

0,66

0,83

Tỷ lệ cơ ngực (%)

38,79

0,36

35,97

0,45

37,90

0,34

35,41

0,50

0,91

Tỷ lệ cơ đùi + cơ ngực (%)

1,81

1,82

0,06

1,85

0,12

0,08

1,83

0,20

0,99

Tỷ lệ mỡ bụng (%)

Qua kết quả mổ khảo sát ta thấy: Tỷ lệ cơ ngực thấp hơn đùi và tỷ lệ thịt

đùi cộng ngực của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng. Cụ thể, tỷ lệ thân thịt

lô TN là 79,22 %; của lô ĐC là 77,93 %; tỷ lệ cơ ngực ở lô TN là 16,32 %;

của lô ĐC là 16,04 %; tỷ lệ thịt đùi của lô ĐC là 20,62 %; của lô TN là 21,06

%; tỷ lệ thịt đùi cộng ngực ở lô ĐC là 36,66 %; ở lô TN là 37,38 %.

52

53

4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán

Bảng 4.13. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm

(Đơn vị tính: đ/kg )

Lô ĐC

Lô TN

Diễn giải

Giống gà Thức ăn Thuốc thú y Điện nước Chi phí khác (đệm lót, lưới ngăn ô…) Algimun Tổng chi Giá bán Thu - Chi chi phí trực tiếp So sánh (%)

3680 31.910 1.155,50 1.655,56 835 - 39.236 60.000 19.135 100

3621 30.500 850 1.500,32 750 2000 39.221 60.000 20.160 105

Chi phí trực tiếp cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng

nhất trong chăn nuôi gà thịt, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người

chăn nuôi. Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm được ghi ở

bảng 4.13.

Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có bổ

sung Algimun là 30.500 đồng, thấp hơn so với lô không bổ sung là 31.910 đồng.

Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 850 đồng thấp hơn lô đối

chứng là 1.155,5 đồng. Thu – chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là 20.160

đồng cao hơn lô đối chứng là 19.135 đồng. Như vậy việc bổ sung Algimun cho

gà ri lai (Ri x Lương Phượng), đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi

phí thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

54

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Bổ sung 1g Algimun/1kg thức ăn trong 5 ngày đầu tiên và 1 ngày/1 tuần

vào những tuần tuổi tiếp theo của gà ri lai (♂ Ri × ♀ Lương Phượng) nuôi đến

84 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt trong chuồng hở nuôi vụ đông đã có

tác dụng tốt. Kết quả cụ thể như sau:

*Tỷ lệ mắc bệnh : Bổ sung Algimun vào thức ăn dễ thực hiện, đã làm giảm

tỷ lệ mắc bệnh, tăng khả năng sinh trưởng, giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lượng

, tăng chỉ số sản xuất kinh tế, giảm chi phí trực tiếp cho gà thịt xuất bán

* Sinh trưởng: Bổ sung Algimun không ảnh hưởng đến sinh trưởng của

gà ri lai (Ri x Lương Phượng).

* Về tỷ lệ nuôi sống: : Bổ sung Algimun không ảnh hưởng đến sinh

trưởng của gà ri lai (Ri x Lương Phượng).

* Tiêu tốn thức ăn: Hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô bổ sung Algimun

giảm so với lô đối chứng (3,06 so với 3,16), theo đó, chi phí thức ăn cho tăng

khối lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Algimun (30.500 đ –

31.910 đ).

* Chỉ số sản xuất (PI): Bổ sung chế phẩm Algimun đã có kết quả tốt với

chỉ số sản xuất (PI), đạt 73,96 cao hơn so với không bổ sung đạt 69.01. Tương tự

chỉ số kinh tế (EN) ở lô thí nghiệm vượt lô đối chứng (1,93 – 1,66).

Như vậy, việc bổ sung Algimun đã làm giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng khối

lượng, tăng chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế, giảm chi phí thức ăn, do đó đem

lại hiệu quả kinh tế tốt cho người chăn nuôi.

5.2. Tồn tại

Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà ri lai (♂ Ri × ♀ Lương

55

Phượng) ở vụ đông mà chưa có điều kiện để áp dụng trên nhiều giống gà

và mùa vụ khác.

5.3. Đề nghị

Nghiên cứu bổ sung Algimun vào thức ăn của gà trong các mùa vụ khác

nhau, điều kiện nuôi khác nhau, trên các loại gà khác nhau để có kết luận chính

xác và đầy đủ hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Algimun.

Khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng Algimun trong chăn nuôi

gà thịt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2011), Khả năng sản xuất và chất lượng thịt

của tổ hợp gà lai kinh tế 3 giống (Mía - Hồ - Lương Phượng),Tạp chí Khoa

học và phát triển 2011, tập 9, số 6, tr. 941 – 947.

2. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy

Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm,

Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội

3. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô, lysine/năng

lượng trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích hợp trong khẩu

phần ăn của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa vụ ở miền bắc Việt

Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học

Thái Nguyên, tr. 75

4. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống

gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động,

tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông

Lâm, Đại học Thái Nguyên.

5. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia

súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116.

6. Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997), Khảo sát, so sánh khả năng sản xuất của

gà broiler 49 ngày tuổi thuộc các giống Arbor Arces, Avian, BE88 nuôi

vụ hè tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tr.

34,35.

7. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đình Tôn (2017), Khả

năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương

thức công nghiệp, Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập

15, số 4, tr. 428 - 445.

8. Hồ Xuân Tùng (2008), Nghiên cứu lai tạo giữa gà Lương Phượng và gà

Ri nhằm chọn tạo giống gà thả vườn phục vụ cho chăn nuôi nông hộ,

Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, viện KHNN Việt Nam

9. Nguyễn Văn Thưởng, Trần Thanh Vân (2004), “Khả năng sinh trưởng và

cho thịt của gà F1 (trống Ri x mái Kabir) và F1 (trống Ri x mái Lương

Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi, Số 8, tr. 4

- 6.

10. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), “Phương pháp xác định sinh trưởng tuyệt

đối”, Tiêu chuẩn Việt Nam - 1997, 3 - 39 -77.

11. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 - 33, 40.

II. Tài liệu Tiếng Anh

12. Byrd J, Hargis B, Caldwell D, Bailey R , Herron K, McReynolds J, Brew

er R L, Anderson R, Bischoff K, Callaway T, Kubena L (2001), “Effect

of lactic acid administration in the drinking water during pre-slaughter

feet withdrawal on Salmonella and Campylobacter contamination of

broilers”, Poultry Sci, pp. 278 – 283.

13. Chanbers (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”,

Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –

Holland, pp. 627 – 628.

14. North MO., Bel P. D (1990), Commercial chicken production manual,

(Fourth edition) van nostrand Reinhold, New Yord.

15. VanHorne P (1991), “More space per hen increases production cost”,

World Poultry science, No 2, pp160 – 166.

16. Wesh Bunr K. W. ET – AT (1992), “Influence of body weight on response

to a heat stress environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53 – 63.

III. Tài liệu Internet

17. Võ Thị Trà An, (2018), Bài thuyết trình về câu chuyện kháng sinh và

ngành chăn nuôi Việt Nam, https://www.olmix.com/vn/tin-tuc/cng-

nghe-chiet-xuat-tao-bien-tin-tien-nhat-cua-olmix-ho-tro-hoat-ong-ieu-

ha-mien-dich-v-khng

18. Nguyễn Thị Bạch Tuyết, (2018), Bài thuyết trình về câu chuyện kháng

sinh và ngành chăn nuôi Việt Nam, https://www.olmix.com/vn/tin-

tuc/cng-nghe-chiet-xuat-tao-bien-tin-tien-nhat-cua-olmix-ho-tro-hoat-

ong-ieu-ha-mien-dich-v-khng

19. Xelianxki, (1986), Hệ tiêu hóa gia cầm, https://sites.google.com/site/

channuoigiacam/giai-phau-va -sinh-ly/he-tieu-hoa

20. MoZan (1977), http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nghien-cuu-anh-huong-

cua-viec-bo-sung-ti-le-bot-la-san-trong-khau-phan-toi-suc-san-xuat-

thit-cua-ga-broiler-1850/

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Chế Phẩm Algimun

Hình ảnh 3: Thức ăn hỗn hợp Hình ảnh 2: Úm gà thí nghiệm

cho gà thịt từ 1-28 ngày tuổi

Hình ảnh 4: Cân gà thí nghiệm Hình ảnh 5: Mổ khám gà bị bệnh

Hình ảnh 6: Thu dọn chuồng Hình ảnh 7: Phun thuốc sát trùng

Hình ảnh 8: Mổ khảo sát gà Hình ảnh 9: Mổ khảo sát gà thí

thí nghiệm lô Đối chứng nghiệm lô Thí Nghiệm

PHỤ LỤC 2 XỬ LÝ THỐNG KÊ TRÊN PHẦN MỀM MINITAB 16.0

Two-Sample T-Test and CI: KLSS TN, KLSSDC Two-sample T for KLSS TN vs KLSSDC N Mean StDev SE Mean KLSS TN 3 40.953 0.250 0.14 KLSSDC 3 41.60 1.14 0.66 Difference = mu (KLSS TN) - mu (KLSSDC) Estimate for difference: -0.647 95% CI for difference: (-3.536, 2.242) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.96 P-Value = 0.437 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KTN1, KLDC1 Two-sample T for KTN1 vs KLDC1 N Mean StDev SE Mean KTN1 3 98.087 0.858 0.50 KLDC1 3 96.41 1.04 0.60 Difference = mu (KTN1) - mu (KLDC1) Estimate for difference: 1.680 95% CI for difference: (-0.799, 4.159) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.16 P-Value = 0.120 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: KLTN2, KLDC2 Two-sample T for KLTN2 vs KLDC2 N Mean StDev SE Mean KLTN2 3 193.09 1.57 0.90 KLDC2 3 190.57 2.03 1.2 Difference = mu (KLTN2) - mu (KLDC2) Estimate for difference: 2.51 95% CI for difference: (-2.20, 7.23) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.70 P-Value = 0.188 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: KLTN3, KLĐC3 Two-sample T for KLTN3 vs KLĐC3 N Mean StDev SE Mean

KLTN3 3 306.29 3.98 2.3 KLĐC3 3 300.83 2.75 1.6 Difference = mu (KLTN3) - mu (KLĐC3) Estimate for difference: 5.46 95% CI for difference: (-3.43, 14.35) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.96 P-Value = 0.145 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: KLTN4, KLĐC4 Two-sample T for KLTN4 vs KLĐC4 N Mean StDev SE Mean KLTN4 3 443.09 2.69 1.6 KLĐC4 3 438.053 0.877 0.51 Difference = mu (KLTN4) - mu (KLĐC4) Estimate for difference: 5.04 95% CI for difference: (-1.99, 12.07) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.09 P-Value = 0.091 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KTTN5, KLĐC5 Two-sample T for KTTN5 vs KLĐC5 N Mean StDev SE Mean KTTN5 3 612.20 5.38 3.1 KLĐC5 3 606.61 2.10 1.2 Difference = mu (KTTN5) - mu (KLĐC5) Estimate for difference: 5.59 95% CI for difference: (-8.76, 19.95) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.68 P-Value = 0.236 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN6, KLĐC6 Two-sample T for KLTN6 vs KLĐC6 N Mean StDev SE Mean KLTN6 3 786.52 3.23 1.9 KLĐC6 3 779.39 1.36 0.79 Difference = mu (KLTN6) - mu (KLĐC6) Estimate for difference: 7.13 95% CI for difference: (-1.58, 15.85) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.52 P-Value = 0.072 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN7, KLĐC7

Two-sample T for KLTN7 vs KLĐC7 N Mean StDev SE Mean KLTN7 3 964.30 2.35 1.4 KLĐC7 3 955.75 1.99 1.1 Difference = mu (KLTN7) - mu (KLĐC7) Estimate for difference: 8.55 95% CI for difference: (2.89, 14.21) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 4.81 P-Value = 0.017 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: KLTN8, KLĐC8 Two-sample T for KLTN8 vs KLĐC8 N Mean StDev SE Mean KLTN8 3 1153.25 1.28 0.74 KLĐC8 3 1142.58 2.59 1.5 Difference = mu (KLTN8) - mu (KLĐC8) Estimate for difference: 10.67 95% CI for difference: (3.50, 17.85) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 6.40 P-Value = 0.024 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN9, KLĐC9 Two-sample T for KLTN9 vs KLĐC9 N Mean StDev SE Mean KLTN9 3 1340.13 1.36 0.79 KLĐC9 3 1334.71 4.21 2.4 Difference = mu (KLTN9) - mu (KLĐC9) Estimate for difference: 5.43 95% CI for difference: (-5.58, 16.43) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.12 P-Value = 0.168 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN10, KLĐC10 Two-sample T for KLTN10 vs KLĐC10 N Mean StDev SE Mean KLTN10 3 1504.52 2.67 1.5 KLĐC10 3 1499.013 0.855 0.49 Difference = mu (KLTN10) - mu (KLĐC10)

Estimate for difference: 5.51 95% CI for difference: (-1.46, 12.47) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.40 P-Value = 0.077 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN11, KLĐC11 Two-sample T for KLTN11 vs KLĐC11 N Mean StDev SE Mean KLTN11 3 1661.08 1.93 1.1 KLĐC11 3 1554.55 7.18 4.1 Difference = mu (KLTN11) - mu (KLĐC11) Estimate for difference: 106.53 95% CI for difference: (88.06, 125.00) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 24.82 P-Value = 0.002 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: KLTN12, KLĐC12 Two-sample T for KLTN12 vs KLĐC12 N Mean StDev SE Mean KLTN12 3 1814.16 5.95 3.4 KLĐC12 3 1797.25 4.31 2.5 Difference = mu (KLTN12) - mu (KLĐC12) Estimate for difference: 16.91 95% CI for difference: (3.42, 30.40) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.99 P-Value = 0.028 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN1, STTDĐC1 Two-sample T for STTĐTN1 vs STTDĐC1 N Mean StDev SE Mean STTĐTN1 3 8.1619 0.0990 0.057 STTDĐC1 3 7.9629 0.0921 0.053 Difference = mu (STTĐTN1) - mu (STTDĐC1) Estimate for difference: 0.1990 95% CI for difference: (-0.0494, 0.4475) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.55 P-Value = 0.084 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN2, STTDĐC2 Two-sample T for STTĐTN2 vs STTDĐC2

N Mean StDev SE Mean STTĐTN2 3 13.571 0.178 0.10 STTDĐC2 3 13.411 0.241 0.14 Difference = mu (STTĐTN2) - mu (STTDĐC2) Estimate for difference: 0.160 95% CI for difference: (-0.391, 0.711) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.92 P-Value = 0.423 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN3, STTDĐC3 Two-sample T for STTĐTN3 vs STTDĐC3 N Mean StDev SE Mean STTĐTN3 3 16.171 0.458 0.26 STTDĐC3 3 15.750 0.284 0.16 Difference = mu (STTĐTN3) - mu (STTDĐC3) Estimate for difference: 0.421 95% CI for difference: (-0.570, 1.412) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.35 P-Value = 0.269 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN4, STTDĐC4 Two-sample T for STTĐTN4 vs STTDĐC4 N Mean StDev SE Mean STTĐTN4 3 19.544 0.705 0.41 STTDĐC4 3 19.604 0.413 0.24 Difference = mu (STTĐTN4) - mu (STTDĐC4) Estimate for difference: -0.060 95% CI for difference: (-1.561, 1.441) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.13 P-Value = 0.907 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN5, STTDĐC5 Two-sample T for STTĐTN5 vs STTDĐC5 N Mean StDev SE Mean STTĐTN5 3 24.158 0.478 0.28 STTDĐC5 3 24.079 0.210 0.12 Difference = mu (STTĐTN5) - mu (STTDĐC5) Estimate for difference: 0.079 95% CI for difference: (-1.219, 1.377) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.26 P-Value = 0.818 DF = 2

Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN6, STTDĐC6 Two-sample T for STTĐTN6 vs STTDĐC6 N Mean StDev SE Mean STTĐTN6 3 24.903 0.386 0.22 STTDĐC6 3 24.683 0.185 0.11 Difference = mu (STTĐTN6) - mu (STTDĐC6) Estimate for difference: 0.220 95% CI for difference: (-0.844, 1.284) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.89 P-Value = 0.467 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN7, STTDĐC7 Two-sample T for STTĐTN7 vs STTDĐC7 N Mean StDev SE Mean STTĐTN7 3 25.397 0.528 0.30 STTDĐC7 3 25.194 0.399 0.23 Difference = mu (STTĐTN7) - mu (STTDĐC7) Estimate for difference: 0.203 95% CI for difference: (-1.013, 1.419) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.53 P-Value = 0.632 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN8, STTDĐC8 Two-sample T for STTĐTN8 vs STTDĐC8 N Mean StDev SE Mean STTĐTN8 3 26.993 0.156 0.090 STTDĐC8 3 26.514 0.406 0.23 Difference = mu (STTĐTN8) - mu (STTDĐC8) Estimate for difference: 0.479 95% CI for difference: (-0.602, 1.560) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.91 P-Value = 0.197 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN9, STTDĐC9 Two-sample T for STTĐTN9 vs STTDĐC9 N Mean StDev SE Mean STTĐTN9 3 26.697 0.275 0.16 STTDĐC9 3 26.793 0.498 0.29 Difference = mu (STTĐTN9) - mu (STTDĐC9)

Estimate for difference: -0.096 95% CI for difference: (-1.142, 0.949) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.29 P-Value = 0.789 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN10, STTDĐC10 Two-sample T for STTĐTN10 vs STTDĐC10 N Mean StDev SE Mean STTĐTN10 3 23.690 0.292 0.17 STTDĐC10 3 23.330 0.782 0.45 Difference = mu (STTĐTN10) - mu (STTDĐC10) Estimate for difference: 0.360 95% CI for difference: (-1.713, 2.433) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.75 P-Value = 0.533 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN11, STTDĐC11 Two-sample T for STTĐTN11 vs STTDĐC11 N Mean StDev SE Mean STTĐTN11 3 22.366 0.386 0.22 STTDĐC11 3 21.267 0.152 0.088 Difference = mu (STTĐTN11) - mu (STTDĐC11) Estimate for difference: 1.099 95% CI for difference: (0.069, 2.129) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 4.59 P-Value = 0.044 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN12, STTDĐC12 Two-sample T for STTĐTN12 vs STTDĐC12 N Mean StDev SE Mean STTĐTN12 3 21.869 0.589 0.34 STTDĐC12 3 20.461 0.733 0.42 Difference = mu (STTĐTN12) - mu (STTDĐC12) Estimate for difference: 1.408 95% CI for difference: (-0.320, 3.135) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.59 P-Value = 0.081 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN1, STTgDĐC1 Two-sample T for STTgĐTN1 vs STTgDĐC1

N Mean StDev SE Mean STTgĐTN1 3 82.181 0.489 0.28 STTgDĐC1 3 81.329 0.465 0.27 Difference = mu (STTgĐTN1) - mu (STTgDĐC1) Estimate for difference: 0.852 95% CI for difference: (-0.388, 2.092) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.19 P-Value = 0.117 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN2, STTgDĐC2 Two-sample T for STTgĐTN2 vs STTgDĐC2 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN2 3 65.253 0.667 0.39 STTgDĐC2 3 65.358 0.742 0.43 Difference = mu (STTgĐTN2) - mu (STTgDĐC2) Estimate for difference: -0.105 95% CI for difference: (-1.939, 1.729) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.18 P-Value = 0.867 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTĐTN3, STTgDĐC3 Two-sample T for STTĐTN3 vs STTgDĐC3 N Mean StDev SE Mean STTĐTN3 3 45.333 0.940 0.54 STTgDĐC3 3 44.874 0.750 0.43 Difference = mu (STTĐTN3) - mu (STTgDĐC3) Estimate for difference: 0.459 95% CI for difference: (-1.751, 2.669) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.66 P-Value = 0.556 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN4, STTgDĐC4 Two-sample T for STTgĐTN4 vs STTgDĐC4 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN4 3 36.51 1.41 0.82 STTgDĐC4 3 37.147 0.904 0.52 Difference = mu (STTgĐTN4) - mu (STTgDĐC4) Estimate for difference: -0.632 95% CI for difference: (-3.716, 2.453) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.65 P-Value = 0.561 DF = 3

Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN5, STTgDĐC5 Two-sample T for STTgĐTN5 vs STTgDĐC5 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN5 3 32.048 0.457 0.26 STTgDĐC5 3 24.933 0.228 0.13 Difference = mu (STTgĐTN5) - mu (STTgDĐC5) Estimate for difference: 7.115 95% CI for difference: (5.848, 8.382) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 24.16 P-Value = 0.002 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN6, STTgDĐC6 Two-sample T for STTgĐTN6 vs STTgDĐC6 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN6 3 24.928 0.518 0.30 STTgDĐC6 3 24.933 0.228 0.13 Difference = mu (STTgĐTN6) - mu (STTgDĐC6) Estimate for difference: -0.005 95% CI for difference: (-1.411, 1.401) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.02 P-Value = 0.989 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN7, STTgDĐC7 Two-sample T for STTgĐTN7 vs STTgDĐC7 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN7 3 20.308 0.440 0.25 STTgDĐC7 3 20.328 0.314 0.18 Difference = mu (STTgĐTN7) - mu (STTgDĐC7) Estimate for difference: -0.020 95% CI for difference: (-1.013, 0.974) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.06 P-Value = 0.954 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN8, STTgDĐC8 Two-sample T for STTgĐTN8 vs STTgDĐC8 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN8 3 17.847 0.133 0.077 STTgDĐC8 3 17.680 0.262 0.15

Difference = mu (STTgĐTN8) - mu (STTgDĐC8) Estimate for difference: 0.167 95% CI for difference: (-0.564, 0.897) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.98 P-Value = 0.430 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN9, STTgDĐC9 Two-sample T for STTgĐTN9 vs STTgDĐC9 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN9 3 14.990 0.154 0.089 STTgDĐC9 3 15.115 0.321 0.19 Difference = mu (STTgĐTN9) - mu (STTgDĐC9) Estimate for difference: -0.124 95% CI for difference: (-1.008, 0.759) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.61 P-Value = 0.606 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN10, STTgDĐC10 Two-sample T for STTgĐTN10 vs STTgDĐC10 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN10 3 11.665 0.135 0.078 STTgDĐC10 3 11.522 0.408 0.24 Difference = mu (STTgĐTN10) - mu (STTgDĐC10) Estimate for difference: 0.142 95% CI for difference: (-0.926, 1.211) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.57 P-Value = 0.625 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN11, STTgDĐC11 Two-sample T for STTgĐTN11 vs STTgDĐC11 N Mean StDev SE Mean STTgĐTN11 3 9.891 0.175 0.10 STTgDĐC11 3 9.4612 0.0598 0.035 Difference = mu (STTgĐTN11) - mu (STTgDĐC11) Estimate for difference: 0.430 95% CI for difference: (-0.029, 0.890) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 4.03 P-Value = 0.056 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: STTgĐTN12, STTgDĐC12 Two-sample T for STTgĐTN12 vs STTgDĐC12

N Mean StDev SE Mean STTgĐTN12 3 8.809 0.218 0.13 STTgDĐC12 3 8.300 0.310 0.18 Difference = mu (STTgĐTN12) - mu (STTgDĐC12) Estimate for difference: 0.509 95% CI for difference: (-0.187, 1.206) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.33 P-Value = 0.102 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: PITN10, PIĐC10 Two-sample T for PITN10 vs PIĐC10 N Mean StDev SE Mean PITN10 3 89.806 0.953 0.55 PIĐC10 3 88.90 3.09 1.8 Difference = mu (PITN10) - mu (PIĐC10) Estimate for difference: 0.91 95% CI for difference: (-7.13, 8.95) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.49 P-Value = 0.675 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: PITN11, PIĐC11 Two-sample T for PITN11 vs PIĐC11 N Mean StDev SE Mean PITN11 3 79.76 1.68 0.97 PIĐC11 3 75.823 0.794 0.46 Difference = mu (PITN11) - mu (PIĐC11) Estimate for difference: 3.94 95% CI for difference: (-0.69, 8.56) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.66 P-Value = 0.067 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: PITN12, PIĐC12 Two-sample T for PITN12 vs PIĐC12 N Mean StDev SE Mean PITN12 3 73.96 2.50 1.4 PIĐC12 3 69.01 2.35 1.4 Difference = mu (PITN12) - mu (PIĐC12) Estimate for difference: 4.95 95% CI for difference: (-1.35, 11.25)

T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.50 P-Value = 0.088 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: ENTN10, ENĐC10 Two-sample T for ENTN10 vs ENĐC10 N Mean StDev SE Mean ENTN10 3 3.4045 0.0375 0.022 ENĐC10 3 3.387 0.123 0.071 Difference = mu (ENTN10) - mu (ENĐC10) Estimate for difference: 0.0171 95% CI for difference: (-0.3020, 0.3362) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.23 P-Value = 0.839 DF = 2 Two-Sample T-Test and CI: ENTN11, ENĐC11 Two-sample T for ENTN11 vs ENĐC11 N Mean StDev SE Mean ENTN11 3 2.8444 0.0722 0.042 ENĐC11 3 2.7033 0.0374 0.022 Difference = mu (ENTN11) - mu (ENĐC11) Estimate for difference: 0.1410 95% CI for difference: (-0.0084, 0.2904) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3.00 P-Value = 0.057 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: ENTN12, ENĐC12 Two-sample T for ENTN12 vs ENĐC12 N Mean StDev SE Mean ENTN12 3 2.501 0.102 0.059 ENĐC12 3 2.3275 0.0756 0.044 Difference = mu (ENTN12) - mu (ENĐC12) Estimate for difference: 0.1737 95% CI for difference: (-0.0588, 0.4063) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.38 P-Value = 0.098 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN1, TĂ/CD ĐC1 Two-sample T for TĂ/CD TN1 vs TĂ/CD ĐC1 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN1 3 1.660 0.300 0.17

TĂ/CD ĐC1 3 1.690 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN1) - mu (TĂ/CD ĐC1) Estimate for difference: -0.030 95% CI for difference: (-0.836, 0.776) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.12 P-Value = 0.913 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN2, TĂ/CDĐC2 Two-sample T for TĂ/CD TN2 vs TĂ/CDĐC2 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN2 3 1.710 0.300 0.17 TĂ/CDĐC2 3 1.750 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN2) - mu (TĂ/CDĐC2) Estimate for difference: -0.040 95% CI for difference: (-0.846, 0.766) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.16 P-Value = 0.885 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CDTN3, TĂ/CD ĐC3 Two-sample T for TĂ/CDTN3 vs TĂ/CD ĐC3 N Mean StDev SE Mean TĂ/CDTN3 3 1.880 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC3 3 1.950 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CDTN3) - mu (TĂ/CD ĐC3) Estimate for difference: -0.070 95% CI for difference: (-0.876, 0.736) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.28 P-Value = 0.800 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN4, TĂ/CD ĐC4 Two-sample T for TĂ/CD TN4 vs TĂ/CD ĐC4 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN4 3 1.960 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC4 3 2.020 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN4) - mu (TĂ/CD ĐC4) Estimate for difference: -0.060 95% CI for difference: (-0.866, 0.746) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.24 P-Value = 0.828 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CDTN5, TĂ/CD ĐC5

Two-sample T for TĂ/CDTN5 vs TĂ/CD ĐC5 N Mean StDev SE Mean TĂ/CDTN5 3 2.010 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC5 3 2.060 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CDTN5) - mu (TĂ/CD ĐC5) Estimate for difference: -0.050 95% CI for difference: (-0.856, 0.756) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.20 P-Value = 0.856 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN6, TĂ/CD ĐC6 Two-sample T for TĂ/CD TN6 vs TĂ/CD ĐC6 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN6 3 2.040 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC6 3 2.150 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN6) - mu (TĂ/CD ĐC6) Estimate for difference: -0.110 95% CI for difference: (-0.916, 0.696) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.43 P-Value = 0.693 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN7, TĂ/CD ĐC7 Two-sample T for TĂ/CD TN7 vs TĂ/CD ĐC7 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN7 3 2.190 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC7 3 2.230 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN7) - mu (TĂ/CD ĐC7) Estimate for difference: -0.040 95% CI for difference: (-0.846, 0.766) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.16 P-Value = 0.885 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD ĐC8, TĂ/CD TN8 Two-sample T for TĂ/CD ĐC8 vs TĂ/CD TN8 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD ĐC8 3 2.340 0.320 0.18 TĂ/CD TN8 3 2.290 0.300 0.17 Difference = mu (TĂ/CD ĐC8) - mu (TĂ/CD TN8) Estimate for difference: 0.050

95% CI for difference: (-0.756, 0.856) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.20 P-Value = 0.856 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD ĐC9, TĂ/CD TN9 Two-sample T for TĂ/CD ĐC9 vs TĂ/CD TN9 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD ĐC9 3 2.510 0.320 0.18 TĂ/CD TN9 3 2.450 0.300 0.17 Difference = mu (TĂ/CD ĐC9) - mu (TĂ/CD TN9) Estimate for difference: 0.060 95% CI for difference: (-0.746, 0.866) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.24 P-Value = 0.828 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN10, TĂ/CD ĐC10 Two-sample T for TĂ/CD TN10 vs TĂ/CD ĐC10 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN10 3 2.660 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC10 3 2.370 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN10) - mu (TĂ/CD ĐC10) Estimate for difference: 0.290 95% CI for difference: (-0.516, 1.096) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.15 P-Value = 0.335 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN11, TĂ/CD ĐC11 Two-sample T for TĂ/CD TN11 vs TĂ/CD ĐC11 N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN11 3 2.880 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC11 3 2.950 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN11) - mu (TĂ/CD ĐC11) Estimate for difference: -0.070 95% CI for difference: (-0.876, 0.736) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.28 P-Value = 0.800 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/CD TN12, TĂ/CD ĐC12 Two-sample T for TĂ/CD TN12 vs TĂ/CD ĐC12

N Mean StDev SE Mean TĂ/CD TN12 3 3.060 0.300 0.17 TĂ/CD ĐC12 3 3.160 0.320 0.18 Difference = mu (TĂ/CD TN12) - mu (TĂ/CD ĐC12) Estimate for difference: -0.100 95% CI for difference: (-0.906, 0.706) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.39 P-Value = 0.719 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN1, TĂ/G/C/N ĐC1 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN1 vs TĂ/G/C/N ĐC1 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN1 3 12.063 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC1 3 12.377 0.528 0.30 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN1) - mu (TĂ/G/C/N ĐC1) Estimate for difference: -0.313 95% CI for difference: (-1.438, 0.811) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.89 P-Value = 0.441 DF = 3 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN2, TĂ/G/C/N ĐC2 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN2 vs TĂ/G/C/N ĐC2 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN2 3 22.123 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC2 3 22.423 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN2) - mu (TĂ/G/C/N ĐC2) Estimate for difference: -0.300 95% CI for difference: (-1.003, 0.403) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.19 P-Value = 0.302 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN3, TĂ/G/C/N ĐC3 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN3 vs TĂ/G/C/N ĐC3 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN3 3 30.383 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC3 3 30.673 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN3) - mu (TĂ/G/C/N ĐC3) Estimate for difference: -0.290 95% CI for difference: (-0.993, 0.413) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.15 P-Value = 0.316 DF = 4

Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN4, TĂ/G/C/N ĐC4 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN4 vs TĂ/G/C/N ĐC4 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN4 3 38.543 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC4 3 38.893 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN4) - mu (TĂ/G/C/N ĐC4) Estimate for difference: -0.350 95% CI for difference: (-1.053, 0.353) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.38 P-Value = 0.239 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN5, TĂ/G/C/N ĐC5 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN5 vs TĂ/G/C/N ĐC5 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN5 3 44.693 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC5 3 45.013 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN5) - mu (TĂ/G/C/N ĐC5) Estimate for difference: -0.320 95% CI for difference: (-1.023, 0.383) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.26 P-Value = 0.275 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN6, TĂ/G/C/N ĐC6 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN6 vs TĂ/G/C/N ĐC6 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN6 3 55.633 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC6 3 55.783 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN6) - mu (TĂ/G/C/N ĐC6) Estimate for difference: -0.150 95% CI for difference: (-0.853, 0.553) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.59 P-Value = 0.585 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN7, TĂ/G/C/N ĐC7 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN7 vs TĂ/G/C/N ĐC7 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN7 3 63.833 0.310 0.18

TĂ/G/C/N ĐC7 3 64.113 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN7) - mu (TĂ/G/C/N ĐC7) Estimate for difference: -0.280 95% CI for difference: (-0.983, 0.423) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -1.11 P-Value = 0.331 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN8, TĂ/G/C/N ĐC8 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN8 vs TĂ/G/C/N ĐC8 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN8 3 72.213 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC8 3 72.853 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN8) - mu (TĂ/G/C/N ĐC8) Estimate for difference: -0.640 95% CI for difference: (-1.343, 0.063) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2.53 P-Value = 0.065 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN9, TĂ/G/C/N ĐC9 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN9 vs TĂ/G/C/N ĐC9 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN9 3 79.673 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC9 3 80.733 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN9) - mu (TĂ/G/C/N ĐC9) Estimate for difference: -1.060 95% CI for difference: (-1.763, -0.357) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -4.19 P-Value = 0.014 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN10, TĂ/G/C/N ĐC10 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN10 vs TĂ/G/C/N ĐC10 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN10 3 8.493 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC10 3 88.523 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN10) - mu (TĂ/G/C/N ĐC10) Estimate for difference: -80.030 95% CI for difference: (-80.733, -79.327) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -316.13 P-Value = 0.000 DF = 4

Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN11, TĂ/G/C/N ĐC11 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN11 vs TĂ/G/C/N ĐC11 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN11 3 92.813 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC11 3 93.493 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN11) - mu (TĂ/G/C/N ĐC11) Estimate for difference: -0.680 95% CI for difference: (-1.383, 0.023) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2.69 P-Value = 0.055 DF = 4 Two-Sample T-Test and CI: TĂ/G/C/N TN12, TĂ/G/C/N ĐC12 Two-sample T for TĂ/G/C/N TN12 vs TĂ/G/C/N ĐC12 N Mean StDev SE Mean TĂ/G/C/N TN12 3 95.323 0.310 0.18 TĂ/G/C/N ĐC12 3 96.003 0.310 0.18 Difference = mu (TĂ/G/C/N TN12) - mu (TĂ/G/C/N ĐC12) Estimate for difference: -0.680 95% CI for difference: (-1.383, 0.023) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2.69 P-Value = 0.055 DF = 4