i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------
NGUYỄN TRỌNG QUÝ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA B10, E10 VÀ M10
TỚI TRẠNG THÁI NHIỆT CỦA ỐNG LÓT XI LANH
ĐỘNG CƠ LƯỠNG NHIÊN LIỆU CỒN - DIESEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí Động lực
Thái Nguyên - Năm 2018
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô và Máy động lực đã cho phép tôi thực
hiện luận văn này. Xin cảm ơn Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô và Máy động
lực về sự hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trung Kiên đã hướng dẫn tôi hết sức
tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cơ quan nơi tôi công tác đã tạo
điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong hội
đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi có thể
hoàn chỉnh luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những
người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi học tập.
Tuy nhiên do còn có hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản thân nên
đề tài của tôi có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ........................................................... viii
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3
* Ý nghĩa khoa học: ................................................................................................ 3
* Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
7. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
1.1. Các nguồn năng lượng toàn cầu và tình trạng năng lượng hiện tại .................... 5
1.2. Yêu cầu cơ bản của nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong ............................... 6
1.3. Nhiên liệu thay thế .............................................................................................. 7
1.3.1. Phân loại ....................................................................................................... 7
1.3.2. Giới thiệu về nhiên liệu sinh học .................................................................. 9
1.3.3. Các loại nhiên liệu khác.............................................................................. 12
1.4. Viễn cảnh sử dụng nhiên liệu cho động cơ đốt trong ....................................... 14
1.5. Tổng quan về truyền nhiệt trong động cơ đốt trong ......................................... 15
1.5.1. Truyền nhiệt trong động cơ ......................................................................... 15
1.5.2. Các mô hình truyền nhiệt ............................................................................ 16
1.5.2.1. Trao đổi nhiệt dẫn nhiệt ........................................................................ 16
1.5.2.2. Trao đổi nhiệt đối lưu ........................................................................... 18
iv
1.5.2.3. Trao đổi nhiệt bức xạ ............................................................................ 19
1.5.2.4. Quá trình trao đổi nhiệt tổng quát trong động cơ ................................ 20
1.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài ................. 21
1.7. Kết luận chương 1 ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ............................................. 24
BẰNG PHẦN MỀM GT-POWER .......................................................................... 24
2.1. Giới thiệu phần mềm GT-Power ....................................................................... 24
2.1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 24
2.1.2. Cửa sổ giao diện chính ............................................................................... 25
2.2. Thư viện các phần tử của GT-Power ................................................................ 26
2.3. Mô hình động cơ V12 ....................................................................................... 33
2.3.1. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình động cơ ................................................. 33
2.3.2. Xây dựng mô hình ....................................................................................... 36
2.3.3. Nhập dữ liệu cho mô hình ........................................................................... 37
2.4. Chạy mô hình (Run Simulation) ....................................................................... 41
2.5. Kết luận chương 2 ............................................................................................. 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ V12 ................. 42
VÀ TRẠNG THÁI NHIỆT ỐNG LÓT XILANH ................................................... 42
THEO CÁC LOẠI NHIÊN LIỆU KHẢO SÁT ....................................................... 42
3.1. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12 ................................. 42
3.2. Hệ số truyền nhiệt và nhiệt độ của môi chất công tác khi sử dụng các nhiên liệu
D100, B10, E10 và M10........................................................................................... 47
3.3. Tính toán trường nhiệt độ ống lót xi lanh động cơ V12 khi sử dụng D100, B10,
E10 và M10 .............................................................................................................. 49
3.3.1. Mô hình hình học ống lót xi lanh động cơ V12 .......................................... 49
3.3.2. Các giả thiết và điều kiện biên của mô hình tính toán ............................... 50
3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................. 62
v
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 65
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 68
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
B10 Nhiên liệu pha trộn 10% butanol và 90% diesel khoáng
E10 Nhiên liệu pha trộn 10% ethanol và 90% diesel khoáng
M10 Nhiên liệu pha trộn 10% methanol và 90% diesel khoáng
CNG Khí nén thiên nhiên
LPG Khí dầu mỏ hóa lỏng
GTL Khí hóa lỏng
CTL Than đá hóa lỏng
P Áp suất môi chất công tác
T Nhiệt độ môi chất công tác
Hệ số truyền nhiệt
BSFC Suất tiêu hao nhiên liệu có ích
Hệ số dư lượng không khí
IMEP Áp suất chỉ thị trung bình
BSAC Suất tiêu hao không khí có ích
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong ................................. 8
Bảng 2.1. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12, [30] ............................... 37
Bảng 2.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình, [30] .......... 39
Bảng 3.1. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12 ....................... 43
Bảng 3.2. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất ...................... 44
theo đặc tính ngoài động cơ V12 [30] ..................................................................... 44
Bảng 3.3. Một số tính chất cơ bản của D100, B10, E10 và M10 [25], [29] ........... 45
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu công tác của động cơ V12 ................................................... 46
khi sử dụng nhiên liệu D100, B10, E10 và M10 ..................................................... 46
Bảng 3.5. Thuộc tính vật liệu chế tạo ống lót xi lanh động cơ V12, [30] ............... 52
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Kịch bản đa dạng hóa nhiên liệu ở châu Âu [8] ......................................... 6 Hình 1.2. Các loại nhiên liệu thay thế dùng cho động cơ đốt trong [8] ................... 14 Hình 1.3. Sơ đồ phân bố nhiệt độ và dòng nhiệt ...................................................... 20 ngang thành vách buồng cháy .................................................................................. 20 Hình 1.4. Sơ đồ truyền nhiệt đối lưu tới thành buồng cháy, [2] .............................. 20 Hình 2.1. Cửa sổ giao diện GT-Power ..................................................................... 26 Hình 2.2. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử xy lanh ................................. 27 Hình 2.3. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử cơ cấu phân phối khí ........... 28 Hình 2.4. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun ............................... 29 Hình 2.5. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử các thông số động cơ ........... 30 Hình 2.6. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử đường ống ........................... 31 Hình 2.7. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử dòng phân chia .................... 32 Hình 2.8. Các vùng của tia phun và quy luật đánh số các vùng, [2], [9] ................. 34 Hình 2.9. Hệ số trao đổi nhiệt theo góc quay trục khuỷu tính toán ......................... 36 theo phương trình của Woschni và Hohenberg, [2] ................................................. 36 Hình 2.10. Mô hình động cơ V12 ............................................................................ 37 Hình 3.1. Kết quả tính toán Me, Gnl và so sánh với số liệu của nhà sản xuất .......... 44 theo đặc tính ngoài của động cơ V12, [30] .............................................................. 44 Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ môi chất trong xi lanh động cơ .................................. 48 khi sử dụng các nhiên liệu D100, B10, E10 và M10 ............................................... 48 Hình 3.3. Hệ số truyền nhiệt từ môi chất tới thành vách buồng cháy...................... 48 khi sử dụng các nhiên liệu D100, B10, E10 và M10 ............................................... 48 Hình 3.4. Mô hình hình học của ống lót xi lanh động cơ V12 ................................ 50 Hình 3.5. Mô hình 2 miền xi lanh động cơ V12 ...................................................... 53 Hình 3.6. Mô hình trao đổi nhiệt của ống lót xi lanh động cơ V12 ......................... 57 Hình 3.7. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu D100 ................ 60 Hình 3.8. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu E10 ................... 60 Hình 3.9. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu B10 ................... 61 Hình 3.10. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu M10 ................ 61
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự tăng trưởng về số lượng xe cơ giới là sự gia tăng ô
nhiễm môi trường do khí thải độc hại từ động cơ của các phương tiện. Nguồn ô
nhiễm này gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và cuộc sống của con người, đặc biệt
là ở các thành phố lớn có mật độ xe cơ giới và mật độ dân cư cao. Một trong các
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề này là sử dụng các loại nhiên liệu thay thế, nhiên
liệu sinh học có khả năng tái tạo và thân thiện với môi trường. Do đó, việc nghiên
cứu và ứng dụng nhiên liệu sinh học trên các loại phương tiện trong giai đoạn hiện
nay là điều cần thiết.
Việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các loại nhiên liệu thay thế đang là
xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới nhằm làm giảm sự phụ thuộc vào
nhiên liệu hóa thạch, đảm bảo an ninh năng lượng cũng như giảm tác động tới
môi trường đặc biệt là khí gây hiệu ứng nhà kính. Động cơ cháy do nén (động cơ
diesel) được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, giao thông vận
tải, máy phát điện… do ưu điểm nổi bật là hiệu suất cao; tuy nhiên trong sản phẩm
cháy lại chứa nhiều thành phần độc hại với con người và môi trường đặc biệt là ô
xít ni tơ (NOx) và chất ô nhiễm dạng hạt (PM - Particulate Matter). Sử dụng nhiên
liệu có nguồn gốc sinh học (bio-based fuels) trong động cơ diesel là một giải pháp
hiệu quả nhằm giảm phát sinh các thành phần độc hại trong khí xả. Một trong số
đó, nhiên liệu cồn (alcohol) là một trong những nhiên liệu tiềm năng nhằm giảm
phát thải và sự lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Alcohol là loại nhiên liệu phù
hợp để pha trộn với nhiên liệu diesel, do bản chất nó là nhiên liệu lỏng và chứa
hàm lượng ô xi cao. Trong các loại nhiên liệu alcohol, các nhiện liệu alcohol chứa
hàm lượng các bon thấp (chứa 3 hoặc ít hơn 2 nguyên tố cacbon) như methanol
và ethanol hiện được coi là những nhiên liệu pha trộn với nhiên liệu diesel khoáng
nhận được nhiều sự quan tâm do ưu điểm về công nghệ sản xuất và có hàm lượng
ô xi cao, do đó cải thiện đáng kể đặc tính cháy và đặc tính phát thải. Tuy nhiên,
do số cetane thấp và nhiệt ẩn bay hơi cao cũng như vấn đề hòa trộn làm cản trở
2
việc sử dụng các alcohol có hàm lượng các bon thấp làm nhiên liệu thay thế cho
động cơ diesel. Nhiên liệu alcohol có hàm lượng các bon cao (chứa từ 4 nguyên
tố các bon trở lên) có nhiều triển vọng làm nhiên liệu thay thế hơn so với nhiên
liệu alcohol hàm lượng các bon thấp do chúng có số cetane và nhiệt trị cao hơn
cũng như khả năng hòa trộn tốt hơn.
Hiện nay có 4 phương pháp phổ biến nhất để hình thành lên chế độ vận
hành lưỡng nhiên liệu cồn - diesel (alcohol - diesel) trong động cơ cháy do nén,
đó là:
1. Phun hơi cồn (Alcohol Fumigation): trong phương pháp này, nhiên liệu alcohol
được đưa vào đường ống nạp của động cơ thông qua vòi phun hoặc chế hòa khí.
2. Pha trộn cồn - diesel (alcohol - diesel blend): trong phương pháp này, nhiên
liệu alcohol và diesel được hòa trộn theo tỷ lệ nhất định trước để tạo thành hỗn
hợp đồng nhất và sau đó được phun trục tiếp vào xi lanh thông qua các vòi phun.
3. Nhũ tương cồn - diesel (Alcohol - diesel emulsification): theo phương pháp này,
sử dụng chất chuyển thể sữa để hòa trộn hỗn hợp nhiên liệu nhằm ngăn chặn sự
phân ly.
4. Phun kép (Dual injection): theo đó, sử dụng 2 hệ thống phun riêng rẽ để phun
nhiên liệu cồn và diesel vào xi lanh.
Trong đó phương pháp phun hơi cồn vào đường nạp và pha trộn cồn - diesel
được sử dụng phổ biến hơn cả. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng
của của tỷ lệ cồn đến hiệu suất, đặc tính cháy và đặc tính phát thải của động cơ
diesel [11 29], tuy nhiên các công trình này chỉ trình bày kết quả nghiên cứu
thực nghiệm; một số ít trình bày về mô phỏng số nhưng các thuật toán và chương
trình mô phỏng không được giới thiệu chi tiết; chính vì vậy, mô phỏng đặc tính
của loại động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel là cần thiết để làm chủ công nghệ,
cũng như ứng dụng vào thực tiễn tại Việt Nam nhằm giảm ô nhiễm môi trường từ
các động cơ diesel đang lưu hành. Như ta đã biết, do tốc độ tỏa nhiệt của hỗn hợp
cồn - diesel lớn hơn so với nhiên liệu diesel truyền thống do thời gian cháy trễ kéo
dài hơn và do nhiên liệu alcohol có chứa hàm lượng ô xi cao; tuy nhiên vấn đề
3
này chưa thấy đề cập trong các công trình nghiên cứu gần đây, do đó nghiên cứu
ảnh hưởng của hỗn hợp nhiên liệu cồn - diesel tới trạng thái nhiệt của các chi tiết
bao quanh buồng cháy là cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của B10, E10 và M10 tới trạng thái nhiệt của ống lót xi lanh
động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Mục đích của luận văn là đưa ra được “bức tranh” về ảnh hưởng của của 3 loại
nhiên liệu diesel sinh học có tỷ lệ pha trộn cồn 10% như (B10 - 10% Butanol; E10
- 10% Ethanol và M10 - 10% Methanol) đến trạng thái nhiệt của ống lót xi lanh
động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel.
- Xây dựng mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu (bằng phần mềm GT-Power) và
mô hình tính toán trạng thái nhiệt ống lót xi lanh bằng phương pháp phần tử hữu
hạn dựa trên phần mềm ANSYS;
- Trên cơ sở mô hình, tác giả đánh giá ảnh hưởng của 3 loại nhiên liệu diesel
sinh học B10, E10 và M10 đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của động cơ, cũng
như đánh giá sự ảnh hưởng của chúng tới trạng thái nhiệt của ống lót xi lanh.
- Trên cơ sở kết quả mô phỏng số đưa ra một số kết luận và kiến nghị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đã góp phần đánh giá được quá trình hình thành hỗn hợp và cháy
của nhiên liệu diesel sinh học B10, E10 và M10 trong động cơ cháy do nén thông
qua các mô hình mô phỏng được xây dựng trên phần mềm GT-Power. Từ các mô
hình này, có thể khảo sát ảnh hưởng của diesel sinh học ở các tỷ lệ khác nhau đến
đặc tính cháy, các thông số kinh tế - kỹ thuật và phát thải của động cơ được khảo
sát. Đây là cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với thực nghiệm để từ đó có thể đề
xuất kiến nghị sử dụng nhiên liệu cồn - diesel cho động cơ ở tỷ lệ thích hợp cũng
như kiến nghị điều chỉnh các thông số vận hành một cách phù hợp khi sử dụng
các loại nhiên liệu alcohol với các tỷ lệ khác nhau.
4
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Các mô hình xây dựng trong luận văn có thể tham khảo cho quá trình đào
tạo chuyên sâu liên quan đến vận hành động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel cho
động cơ cháy do nén;
- Chương trình khảo sát trạng thái nhiệt ống lót xi lanh có thể sử dụng làm
cơ sở cho các mục đích tương tự;
- Kết quả của luận văn là cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với kết quả thực
nghiệm khi nghiên cứu về động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel.
4. Đối tượng nghiên cứu
Động cơ V12, diesel 4 kỳ, 12 xi lanh bố trí chữ V.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: xây dựng mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu (bằng
phần mềm GT-Power) và mô hình tính toán trạng thái nhiệt ống lót xi lanh dựa
trên phương pháp phần tử hữu hạn (ANSYS), mô phỏng và phân tích kết quả;
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về lý thuyết đến đặc tính cháy (tốc độ tỏa nhiệt, hệ số
truyền nhiệt…) khi sử dụng D100, B10, E10 và M10 trên phần mềm mô phỏng
một chiều nhiệt động GT-Power của hãng Gama Technology - Mỹ; trên cơ sở đặc
tính cháy thu được từ phần mềm GT-Power sẽ là thông số đầu vào cho mô hình
tính toán trạng thái nhiệt ống lót xi lanh bằng phần mềm ANSYS.
Chế độ tính toán: chế độ công suất định mức.
7. Nội dung nghiên cứu
Thuyết minh của luận văn được trình bày gồm các phần chính sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2. Xây dựng mô hình mô phỏng bằng phần mềm GT-Power
- Chương 3. Kết quả tính toán mô phỏng động cơ V12 và trạng thái nhiệt
của ống lót xi lanh theo các loại nhiên liệu khảo sát
- Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nguồn năng lượng toàn cầu và tình trạng năng lượng hiện tại
Các nguồn năng lượng có thể được chia thành 3 nhóm: năng lượng hóa thạch,
năng lượng tái tạo và năng lượng nguyên tử. Năng lượng hóa thạch được hình
thành hàng triệu năm trước nên không được gọi là nguồn tái tạo. Ngày nay, do sự
phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới, nên nhu cầu về
dầu mỏ tăng lên nhanh chóng. Thế giới đang phải đối mặt với thực tế là nguồn
nhiên liệu dầu mỏ đang dần cạn kiệt. Theo dự báo của các nhà khoa học trên thế
giới cho biết nguồn cung dầu mỏ có thể đáp ứng nhu cầu của thế giới trong khoảng
40 50 năm nữa nếu không phát hiện thêm các nguồn dầu mỏ mới. Việt Nam là
một quốc gia đang phát triển, nhu cầu vận chuyển bằng ô tô ngày càng tăng dẫn
tới nhu cầu trong nước về nhiên liệu ngày càng tăng lên.
Theo kết quả điều tra của tập đoàn dầu mỏ BP của Anh quốc, trữ lượng dầu
mỏ trên trái đất đã khảo sát được khoảng 150 tỷ tấn. Năm 2003, lượng dầu mỏ
trên trái đất tiêu thụ khoảng 3,6 tỷ tấn. Nếu không được phát hiện thêm những
nguồn mới thì lượng dầu mỏ trên thế giới chỉ đủ dùng khoảng 40 năm nữa. Theo
các chuyên gia kinh tế trên thế giới, trong vòng 15 năm nữa, lượng dầu mỏ cung
cấp cho thị trường vẫn luôn thấp hơn nhu cầu, chính vì nhu cầu về xăng dầu và
khí đốt không thấy điểm dừng như vậy đã đẩy mạnh giá dầu trên thế giới. Mặt
khác, nguồn năng lượng trên thế giới chủ yếu lại tập trung ở các khu vực luôn có
tình hình bất ổn như Trung Đông (chiếm 2/3 trữ lượng dầu mỏ trên thế giới),
Trung Á, Trung Phi… Mỗi một đợt khủng hoảng giá dầu lại làm lay chuyển các
nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam [8].
Bên cạnh đó động cơ ô tô sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch từ dầu
mỏ phát thải ra môi trường các chất độc hại gây ra ô nhiễm môi trường, phá hủy
tầng ô zôn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Vì vậy việc tìm ra nguồn năng lượng mới có khả năng tái tạo và thân thiện
với môi trường là rất quan trọng và thiết thực. Song hành cùng với việc sử dụng
nhiên liệu truyền thống trên động cơ ô tô, các nhà khoa học trong và ngoài nước
6
đã và đang nghiên cứu tìm ra và sử dụng các nguồn nhiên liệu thay thế thân thiện
với môi trường cho động cơ đốt trong.
Nhằm đối phó với nguy cơ cạn kiệt năng lượng hóa thạch và ô nhiễm môi
trường, các quốc gia trên thế giới đều đưa ra các chính sách đa dạng hóa nguồn
năng lượng hướng tới mục tiêu giảm dần sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.
Cộng đồng châu Âu là khu vực dẫn đầu về vấn đề này. Hình 1.1 thể hiện rõ nét
nỗ lực của cộng đồng châu Âu trong mục tiêu đa dạng hóa năng lượng sử dụng
cho lĩnh vực giao thông vận tải.
Hình 1.1. Kịch bản đa dạng hóa nhiên liệu ở châu Âu [8]
Theo kịch bản đa dạng hóa này, các quốc gia châu Âu đưa ra mục tiêu dần
thay thế nhiên liệu hóa thạch (xăng và diesel) bằng các nhiên liệu có nguồn gốc
sinh học như SunFuel, SunGas, nhiên liệu tổng hợp (SynFuel), khí nén thiên nhiên
(CNG) và sử dụng ô tô điện, pin nhiên liệu. Với kịch bản này, đến năm 2030,
lượng nhiên liệu hóa thạch sử dụng cho lĩnh vực giao thông vận tải chỉ còn chiếm
chưa đến 50% tổng năng lượng sử dụng cho lĩnh vực này.
1.2. Yêu cầu cơ bản của nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong
Do đặc điểm đốt cháy hỗn hợp trong không gian kín (buồng cháy của động
cơ) nên nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu
cầu khắt khe sau đây [8]:
7
- Dễ dàng hình thành hỗn hợp không khí - nhiên liệu; dễ cháy và cháy không
tạo tro;
- Trọng lượng nhẹ và có mật độ năng lượng lớn;
- Dễ cung cấp cho phương tiện;
- Có thể hoạt động tức thì;
- An toàn trong tiêu thụ và tiện lợi trong vận chuyển.
Với các yêu cầu ở trên, nhiên liệu lỏng được cho là loại nhiên liệu phù hợp
nhất nhờ trọng lượng nhẹ, mật độ năng lượng lớn, dễ hình thành hỗn hợp với
không khí và hỗn hợp không khí - nhiên liệu lỏng khi cháy hầu như không tạo ra
tro. Nhiên liệu lỏng được sử dụng cho động cơ đốt trong bao gồm các hợp chất
hydrocacbon (H-C), chủ yếu được chế biến từ dầu thô như xăng và diesel.
Nhiên liệu khí do có mật độ năng lượng tính theo thể tích thấp nên ít được
sử dụng cho các động cơ đốt trong lắp trên phương tiện di động. Hiện nay, nhiên
liệu khí đang được dùng làm nhiên liệu thay thế ở dạng nén hoặc hóa lỏng. Các
loại khí được dùng cho động cơ đốt trong ở dạng nén hoặc hóa lỏng để tăng mật
độ năng lượng, bao gồm khí thiên nhiên (NG), khí mêtan, êtan, prôpan, khí dầu
mỏ hóa lỏng (LPG), khí tổng hợp (syngas), khí hyđrô...
Nhiên liệu rắn không được sử dụng trực tiếp cho động cơ đốt trong do quá
trình đốt cháy sinh ra nhiều tro, tuy nhiên nó có thể sử dụng gián tiếp thông qua
biện pháp khí hóa để tạo thành khí tổng hợp hoặc hóa lỏng thông qua quá trình
khí hóa kết hợp với quá trình tổng hợp Fisher Tropsch (tổng hợp FT) [8].
1.3. Nhiên liệu thay thế
1.3.1. Phân loại
Nhiên liệu thay thế có thể được phân thành 2 nhóm. Nhóm các nhiên liệu
có nguồn gốc hóa thạch gồm: Ethanol từ nguồn hóa thạch, khí thiên nhiên (NG -
Natural Gas), khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG - Liquefied Petroleum Gas), methanol,
hy đrô, khí hóa lỏng (GTL - Gas To Liquid), than đá hóa lỏng (CTL - Coal To
Liquid) và Dimethyl Ether (DME). Nhóm các loại nhiên liệu có nguồn gốc tái tạo
gồm: Khí sinh học (biogas), ethanol sinh học (bio-ethanol), methanol sinh học
8
(bio-methanol), hy đrô, dầu thực vật (vegetable oil), diesel sinh học (bio-diesel
hay FAME - Fatty Acid Methyl Ester), dầu thực vật/mỡ động vật qua xử lý hy đrô
(HVO - Hydrotreating Vegetable Oil), sinh khối hóa lỏng (BTL - Biomass To
Liquid) và DME.
Tóm lược về các loại nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong được thể
hiện trên bảng 1.1 [8].
Bảng 1.1. Phân loại nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong
Nguồn gốc Động cơ đánh lửa cưỡng bức Động cơ cháy do nén
Ethanol Than đá hóa lỏng (CTL)
Methanol Khí hóa lỏng (GTL)
Hóa thạch Khí thiên nhiên (NG) Dimethyl Ether (DME)
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Hyđrô
Bio-ethanol/ bio-methanol Diesel sinh học (bio-diesel/FAME)
Khí sinh học (biogas) Dầu sinh học (bio-oil)
Tái tạo Hyđrô Dầu thực vật qua xử lý hyđrô (HVO)
Sinh khối hóa lỏng (BTL)
Dimethyl Ether (DME)
Các loại nhiên liệu khí có nguồn gốc hóa thạch như khí thiên nhiên và khí
dầu mỏ hiện đang được sử dụng rất rộng rãi làm nhiên liệu thay thế cho xăng trên
động cơ dùng cho phương tiện giao thông. Tuy nhiên, do mật độ năng lượng thấp
nên để sử dụng được cho phương tiện vận tải cần thiết phải nén (ví dụ khí nén
thiên nhiên CNG) hoặc hóa lỏng (khí dầu mỏ hóa lỏng LPG và khí thiên nhiên
hóa lỏng LNG). Khí hyđrô hiện cũng đang được sử dụng thí điểm trên phương
tiện giao thông ở các dạng như hyđrô nén, hyđrô hóa lỏng hoặc pin nhiên liệu.
Ethanol và mêthanol sinh học hiện là hai loại nhiên liệu lỏng phù hợp nhất để thay
thế cho xăng.
Với tính chất tương đồng với nhiên liệu diesel và khả năng đáp ứng tốt các
yêu cầu đối với nhiên liệu cho động cơ cháy do nén, diesel sinh học (bio-diesel)
9
hiện đang là loại nhiên liệu được sử dụng nhiều nhất để thay thế cho nhiên liệu
diesel. Bio-diesel có thể sử dụng ở dạng nguyên chất (B100) hoặc trộn với nhiên
liệu diesel với một tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, dầu thực vật và DME cũng được
nhiều nước sử dụng cho động cơ cháy do nén. Dầu thực vật có độ nhớt lớn nên
cần phải lưu ý cải thiện (cách đơn giản nhất là sấy nóng nhiên liệu để giảm độ
nhớt) đồng thời người sử dụng còn phải quan tâm đến vấn đề kết cặn trong buồng
cháy và trong hệ thống cung cấp nhiên liệu, vấn đề độ bền ô xy hóa của nhiên liệu
dầu thực vật... Nhiên liệu DME hiện chưa thực sự phổ biến, tuy nhiên triển vọng
sản xuất DME từ nguồn tái tạo là rất lớn. Độ nhớt nhỏ của DME cũng là một yếu
tố cần lưu tâm nhằm đảm bảo được tính năng bôi trơn cho động cơ.
Việc sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel và một loại nhiên liệu khí cũng đang
nhận được quan tâm của nhiều nước [9]. Các loại động cơ sử dụng lưỡng nhiên
liệu diesel/LPG, diesel/CNG hay các loại động cơ đa nhiên liệu hiện nay đã được
sản xuất, hoán cải và sử dụng khá nhiều.
1.3.2. Giới thiệu về nhiên liệu sinh học
Các loại nhiên liệu sinh học (nhiên liệu có nguồn gốc tái tạo) được chia
thành các thế hệ như: nhiên liệu sinh học thế hệ I, II và III. Các loại nhiên liệu
sinh học có thể trộn với nhiên liệu khoáng và đốt cháy trong động cơ đốt trong và
phân phối qua hệ thống hạ tầng sẵn có hoặc được sử dụng trên các phương tiện có
điều chỉnh thích nghi nhỏ đối với động cơ đốt trong.
Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ I là loại nhiên liệu đang được thương mại
phổ biến trên thị trường thế giới hiện nay như ethanol làm từ cây mía hay từ tinh
bột (ngô, sắn...), diesel sinh học (bio-diesel) và dầu thực vật nguyên chất (PPO -
pure plant oil). Nguồn nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học thế hệ thứ nhất là
cây mía, tinh bột, các loại hạt chứa dầu (cải dầu, hướng dương, đậu nành, cọ...)
hoặc mỡ động vật. Các loại nhiên liệu này thường là thực phẩm hoặc phụ phẩm
của ngành thực phẩm.
10
Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ II là nhiên liệu được sản xuất từ xenlulo và
hemixenluloza (có trong sinh khối). Ethanol làm từ xenlulo và nhiên liệu FT
(Fischer - Tropsch) là những ví dụ điển hình về loại nhiên liệu này.
Một số tài liệu còn định nghĩa loại nhiên liệu sinh học thế hệ thứ III với
nguồn nguyên liệu sản xuất là thực phẩm không ăn được như hạt jatropha (cây
cọc rào hay cây dầu mè), hạt pongamia pinata (cây đậu dầu hay cây bánh dày)
hoặc từ vi tảo.
Nhiên liệu sinh học thế hệ I hiện đang chiếm sản lượng chính mặc dù vấn
đề an ninh lương thực đang được đặc biệt quan tâm; nhiên liệu sinh học thế hệ II
và III đang trong giai đoạn hoàn thiện công nghệ và bắt đầu được sản xuất ở quy
mô thử nghiệm để tiến tới quy mô thương mại.
Cồn sinh học
Cồn sinh học có công thức hóa học là CnH2n+1OH được xem là nhiên liệu
phù hợp nhất để sử dụng cho động cơ đánh lửa cưỡng bức nhờ có trị số octane
cao và tính chất vật lý, hóa học tương tự như xăng. Hiện nay, cồn tồn tại ở bốn
dạng là methanol (CH3OH), ethanol (C2H5OH), propanol (C3H7OH) và butanol
(C4H9OH), tất cả đều là chất lỏng không màu, tuy nhiên methanol, propanol và
butanol hiện ít được sử dụng cho phương tiện vận tải do giá thành sản xuất cao.
Ethanol được sử dụng rộng rãi hơn cả cho các phương tiện vận tải nhờ nguồn
nguyên liệu dễ phát triển, giá thành sản xuất thấp và khả năng tương thích tốt với
động cơ.
Ethanol chủ yếu được sản xuất từ quá trình lên men các sản phẩm có đường
như mía, củ cải đường..., các sản phẩm ngũ cố như ngô, khoai, sắn... (thế hệ I); từ
phế phẩm nông, lâm nghiệp (thế hệ II) và từ vi tảo (thế hệ III). Đối với thế hệ II,
phế phẩm nông, lâm nghiệp cần phải trải qua quá trình tiền chế, lên men thủy phân
để loại bỏ chất gỗ (lignin) trong nguyên liệu, sản phẩm tạo thành là glucose. Sau
đó quy trình sản xuất tạo thành ethanol tương tự với quá trình sản xuất ethanol thế
hệ I. Đối với ethanol thế hệ III, vi tảo sau khi thu hoạch được nghiền trước khi
11
thực hiện quá trình phân rã tế bào, sản phẩm là tinh bột và protein, thông qua quá
trình lên men thủy phân tạo thành ethanol.
Methanol hiện tại chủ yếu sản xuất từ khí thiên nhiên thông qua quá trình
khí hóa và tổng hợp, trong thời gian gần đây, methanol cũng đã bắt đầu được sử
sản xuất từ sinh khối nhằm giảm gánh nặng đối với nguồn nhiên liệu hóa thạch.
Dầu thực vật và bio-diesel
Dầu thực vật là dầu thu trực tiếp từ quá trình ép các hạt có dầu như hạt cải
dầu, hướng dương, đậu nành, cọ, dừa, jatropha... có thể được sử dụng trực tiếp
cho động cơ cháy do nén hoặc dùng trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
Bio-diesel thế hệ I là sản phẩm của quá trình este hóa dầu thực vật hoặc mỡ
động vật (ví dụ như dầu cọ, dầu hạt cải dầu, dầu hạt hướng dương... hay mỡ cá
basa).
Bio-diesel thế hệ II được sản xuất từ sinh khối theo quy trình khí hóa
(gasification) và sau đó là tổng hợp theo quá trình Fischer - Tropsch. BTL
(biomass to liquid, còn được gọi là diesel tổng hợp) là một ví dụ điển hình của
bio-diesel thế hệ II. Bio-diesel làm từ dầu ăn đã qua sử dụng, từ dầu của các hạt
có dầu không ăn được như hạt jatropha và từ vi tảo được gọi là diesel sinh học thế
hệ III.
Dầu nhiệt phân và dầu thực vật qua xử lý hy đrô (HVO)
Dầu thực vật qua xử lý hy đrô (HVO) có thể nói là một trong những loại
nhiên liệu nguồn gốc sinh học tiềm năng hiện nay. HVO là hỗn hợp của các
hydrocacbon dạng parafin, không chứa lưu huỳnh và các chất thơm. Thuộc tính
của HVO có thể điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu của từng vùng bằng cách thay
đổi trong quy trình sản xuất như bổ sung quy trình xử lý xúc tác. HVO có trị số
xetan rất cao, trong khi các thuộc tính khác thì tương tự như đối với FT - diesel
tổng hợp, GTL và BTL bằng quy trình Fischer - Tropsch. Ngoài ra, HVO là nhiên
liệu hydrocacbon nên đáp ứng được tất cả các yêu cầu đối với nhiên liệu truyền
thống (EN 590, ASTM D 975) ngoại trừ chỉ tiêu giới hạn dưới của tỷ trọng.
12
1.3.3. Các loại nhiên liệu khác
Ngoài các loại nhiên liệu sinh học được mô tả ở trên, các loại nhiên liệu
khí, khí tổng hợp và nhiên liệu lỏng tổng hợp cũng đã và đang được sử dụng hoặc
đang trong quá trình nghiên cứu sử dụng cho động cơ đốt trong [8].
Khí thiên nhiên và khí sinh học biogas
Khí thiên nhiên thường được sử dụng làm chất đốt để sưởi ấm, sản xuất
điện năng và phục vụ cho công nghiệp. Thành phần chính của khí thiên nhiên là
mêtan, CH4 (80 ÷ 90%), còn lại là các thành phần khác như C2H6, C3H8, C4H10...
Khí thiên nhiên có tính chất phù hợp để sử dụng trên động cơ, đặc biệt là động cơ
đánh lửa cưỡng bức. Nhằm nâng cao mật độ năng lượng, khí thiên nhiên thường
được nén (CNG, với áp suất nén 200 ÷ 250 bar trong điều kiện nhiệt độ môi
trường) hoặc hóa lỏng (LNG, ở nhiệt độ -1270C trong điều kiện áp suất môi trường
và ở nhiệt độ -1610C khi áp suất là 6 ÷ 8 bar).
Khí sinh học biogas là hỗn hợp khí mêtan và một số khí khác phát sinh từ
sự phân hủy các vật chất hữu cơ. Thành phần chính của biogas là CH4 (50 ÷ 60%)
và CO2 ( 30%) còn lại là các chất khác như hơi nước N2, O2, H2S, CO... được
thủy phân trong môi trường yếm khí, xúc tác nhờ nhiệt độ từ 20 ÷ 400C. Biogas
có thể sử dụng cho động cơ đốt trong nếu được làm sạch các thành phần có ảnh
hưởng lớn dến động cơ như H2S và hơi nước, cũng như nâng cao hàm lượng mêtan
trong hỗn hợp nhằm nâng cao nhiệt trị của nhiên liệu. Việc sử dụng khí biogas
cho phương tiện vận tải gặp phải không ít khó khăn do hàm lượng của thành phần
mêtan khá thấp và thấp hơn nhiều so với khí thiên nhiên.
Khí dầu mỏ hóa lỏng
LPG là sản phẩm của quá trình hóa lỏng khí đồng hành thu được trong quá
trình chưng cất dầu mỏ bao gồm hai thành phần chính là propan, C3H8 và butan,
C4H10. LPG có thể sử dụng trực tiếp thay thế cho xăng trên động cơ đánh lửa
cưỡng bức hoặc cũng có thể sử dụng trên động cơ cháy do nén.
Giá trị áp suất hóa lỏng LPG phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp: khoảng
2,2 bar đối với C4H10 tại 200C, và khoảng 22 bar đối với C3H8 tại 550C. Thông
13
thường LPG được chứa trong bình ở áp suất khoảng 8 bar với tỷ lệ propan/butan
khoảng 60% /40%.
Hyđrô và khí giàu hyđrô
Hyđrô có thể được sản xuất từ nguồn hyđrô các bon hóa thạch, từ nước và
từ sinh khối bằng các phương pháp như reforming hơi nước, ô xy hóa không hoàn
toàn, nhiệt phân khí thiên nhiên, thu hồi từ quá trình reforming và điện phân nước.
Có ba phương pháp đã được áp dụng để tồn trữ hyđrô là: Tích trữ ở thể lỏng
ở -2350C trong bình đông lạnh; dưới dạng hyđrua kim loại như hyđrua sắt - titan
FeTiH2 hoặc dạng khí nén ở áp suất từ 20 đến 70 MPa. Hyđrua kim loại giải phóng
hyđrô khi được nung nóng bằng nguồn nhiệt như hệ thống xả của ô tô. Phương
pháp tồn trữ hyđrô phổ biến nhất là ở thể lỏng và hyđrua kim loại, cả hai phương
pháp này đều có khả năng lưu trữ tương đương về mặt thể tích và đều cần thể tích
gấp 10 lần so với thùng chứa 5 galông xăng.
Hyđrô hiện được cho là nguồn tiềm năng làm pin nhiên liệu để sản sinh
điện năng. Mặc dù còn có những vấn đề khó khăn về quá trình tồn trữ và giá thành,
nhưng với nhiệt trị lớn (theo khối lượng) và nguồn nguyên liệu được xem là vô
hạn nên hiện tại hyđrô được xem là "nhiên liệu của tương lai".
Khí giàu hyđrô là hỗn hợp của khí hyđrô và một số khí khác như ôxy (trong
khí HHO), CO (trong khí tổng hợp) cùng một số tạp chất khác. Khí giàu hyđrô
thường được sử dụng trên động cơ như là một phụ gia nhiên liệu bằng cách bổ
sung khí vào đường nạp nhằm cải thiện quá trình cháy và giảm phát thải ô nhiễm.
Dimethyl Ether - DME
Dimethyl Ether (DME), công thức hóa học là CH3-O-CH3, là loại nhiên liệu
có thề làm khí đốt và có khả năng thay thế cho diesel trên động cơ cháy do nén
nhờ có trị số xetan cao. DME có thể được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau như
nhiên liệu gốc hóa thạch, than đá, khí thiên nhiên và sinh khối.
Than hóa lỏng và khí tổng hợp hóa lỏng
Than đá sau quá trình khí hóa, tạ ra syngas và thực hiện quá trình Fischer -
Tropch (FT) để tạo thành FT-diesel (CTL). Trong khi đó, GTL được điều chế từ
14
khí mê tan, CH4 (có thể từ nguồn gốc tái tạo như biogas hoặc từ nguồn gốc hóa
thạch như khí thiên nhiên). Các sản phẩm nhiên liệu được sản xuất từ khí mê tan
gồm methanol, DME hoặc FT-diesel.
1.4. Viễn cảnh sử dụng nhiên liệu cho động cơ đốt trong
Hình 1.2 trình bày các loại nhiên liệu có thể sử dụng để thay thế hoặc sử
dụng đồng thời với nhiên liệu truyền thống dưới dạng trộn lẫn với nhau (đối với
nhiên liệu lỏng) hoặc ở dạng lưỡng nhiên liệu/đa nhiên liệu (khi nhiên liệu thay
thế ở thể khí).
Hình 1.2. Các loại nhiên liệu thay thế dùng cho động cơ đốt trong [8]
Các loại nhiên liệu thay thế ở dạng lỏng hiện đang được sử dụng rộng rãi
bao gồm: methanol, ethanol, bio-diesel, dầu thực vật (vegetable oil),
ETBE/MTBE, diesel pha trộn với ethanol (E-diesel). Các loại nhiên liệu hứa hẹn
sẽ được sản xuất và sử dụng rộng rãi trong tương lai gồm Butanol, HVO,
GTL/CTL và BTL.
Các loại nhiên liệu thay thế ở dạng lỏng hiện đang sử dụng rộng rãi gồm
CNG, LPG và Biogas, trong khi DME và đặc biệt là khí hy đrô hứa hẹn sẽ có
tương lai rất lớn trong việc thay thế cho các loại nhiên liệu truyền thống.
Từ kinh nghiệm nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu thay thế, có thể thấy rõ
ràng rằng các động cơ được thiết kế theo các yêu cầu hướng tới tương thích với
15
các loại nhiên liệu nhất định (tạm gọi là các loại nhiên liệu quy định). Khi nhiên
liệu sử dụng trên thực tế đáp ứng được các yêu cầu về chủng loại cũng như tính
chất của nhiên liệu quy định thì động cơ sẽ hoạt động bình thường. Nhưng khi
tính chất của nhiên liệu thay thế không đáp ứng được các yêu cầu của nhiên liệu
quy định thì động cơ có thể vận hành ngoài vùng thiết kế và đương nhiên các
thông số tính năng như công suất, tiêu thụ nhiên liệu, hiệu suất, các thành phần
khí thải... sẽ bị ảnh hưởng.
Có hai giải pháp đối với vấn đề này. Thứ nhất là cải tiến động cơ, tức là
điều chỉnh các yêu cầu thiết kế liên quan đến việc tương thích với nhiên liệu quy
định nhằm đáp ứng được tính chất của nhiên liệu thay thế hoặc tính chất của nhiên
liệu thay thế phải được cải thiện để đáp ứng được yêu cầu của nhiên liệu quy định.
Điều quan trọng nhất của vấn đề này đó là thiết lập tiêu chuẩn để đáp ứng được
yêu cầu từ cả hai phía. Việc lựa chọn giải pháp nào và thời gian, chi phí đối với
giải pháp đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kỹ thuật, địa điểm, tiềm lực kinh tế,
xã hội và cả chính trị.
1.5. Tổng quan về truyền nhiệt trong động cơ đốt trong
1.5.1. Truyền nhiệt trong động cơ
Nhiệt độ của môi chất công tác trong xi lanh biến thiên với biên độ lớn.
Nhiệt độ cuối quá trình nạp khoảng 310 420 [K] nhưng khí cháy đạt tới trị số
1750 2800 [K] [2]. Nhiệt độ cực đại cho phép của vật liệu đối với các chi tiết
trong không gian buồng cháy bị giới hạn và thấp hơn giá trị cực đại của khí cháy.
Chính vì vậy cần phải làm mát cho nắp xi lanh, xi lanh và pít tông. Trong quá
trình làm việc, dòng nhiệt đối với các chi tiết rất không đồng đều, trong quá trình
cháy, dòng nhiệt truyền cho thành vách buồng cháy có thể lên tới 10 MW/m2
nhưng ở những quá trình khác của chu trình công tác, dòng nhiệt là rất nhỏ, thậm
chí bằng không.
Dòng nhiệt này phụ thuộc nhiều vào vị trí, có giá trị lớn nhất tại những vùng
có khí cháy nhiệt độ cao và chuyển động với tốc độ lớn. Ở những vùng dòng nhiệt
cao, ứng suất nhiệt phải được giữ thấp hơn mức có thể gây nên phá hỏng vì mỏi
16
(thấp hơn khoảng 400 0C đối với gang và 300 0C đối với hợp kim nhôm). Bề mặt
gương xi lanh phải được giữ thấp hơn 180 0C để ngăn chặn phá hỏng màng dầu
bôi trơn. Bugi đánh lửa và xu páp phải được làm mát để tránh hiện tượng đánh
lửa sớm và tiếng gõ động cơ. Chính vì vậy, giải quyết vấn đề trao đổi nhiệt là một
nhiệm vụ quan trọng trong thiết kế động cơ.
Trao đổi nhiệt ảnh hưởng tới hiệu suất, công suất động cơ và sự phát thải.
Đối với một lượng nhiên liệu đưa vào xi lanh, trao đổi nhiệt đối với thành vách
buồng cháy lớn sẽ làm giảm nhiệt độ và áp suất trung bình của khí cháy và sẽ làm
giảm công chỉ thị của chu trình. Do vậy công suất và hiệu suất chỉ thị bị ảnh hưởng
bởi lượng trao đổi nhiệt của động cơ.
1.5.2. Các mô hình truyền nhiệt
Có ba dạng trao đổi nhiệt cơ bản, đó là:
- Trao đổi nhiệt dẫn nhiệt.
- Trao đổi nhiệt đối lưu (đối lưu tự nhiên, đối lưu cưỡng bức, đối lưu trong
môi trường một pha, đối lưu trong môi trường biến đổi pha).
- Trao đổi nhiệt bức xạ.
1.5.2.1. Trao đổi nhiệt dẫn nhiệt
Dẫn nhiệt được thực hiện bằng chuyển động nhiệt của những phần tử vi
mô. Trong kim loại dẫn nhiệt được thực hiện bằng chuyển động của các điện tử
tự do, trong chất lỏng và chất rắn dẫn nhiệt được thực hiện bằng chuyển động
nhiệt của nguyên tử, phân tử của những phần vật chất cạnh nhau, trong chất khí
dẫn nhiệt được thực hiện bằng truyền năng lượng khi các phần tử khí va chạm
nhau.
Fourier đã giả thiết dòng nhiệt như dòng chất chảy không có trọng lượng
và hình thành định luật Fourier [2]:
[W/m2] q = - VL.gradT = - VL.
[W] Q = q.F = - VL.F.
Dòng nhiệt tỉ lệ với gradient nhiệt độ và diện tích bề mặt đẳng nhiệt.
17
trong đó:
VL - là hệ số dẫn nhiệt;
F - là diện tích bề mặt đẳng nhiệt;
- là gradient nhiệt độ.
Dấu (-) biểu thị hướng dòng nhiệt từ nhiệt độ cao đến nhiệt độ thấp ngược
với hướng gradient nhiệt độ.
Trường nhiệt độ
Trường nhiệt độ là tổng hợp các giá trị của nhiệt độ tại các điểm khác nhau
của không gian khảo sát. Nhiệt độ của các điểm khác nhau có giá trị khác nhau và
tại các thời điểm khác nhau nhiệt độ có giá trị khác nhau, như vậy trường nhiệt độ
phụ thuộc theo thời gian và không gian.
Trường nhiệt độ không ổn định: T= T(x,y,z,);
Trường nhiệt độ ổn định: T = T(x,y,z).
Gradient nhiệt độ
Gradient nhiệt độ là sự thay đổi nhiệt độ trên một đơn vị chiều dài theo
phương pháp tuyến của bề mặt đẳng nhiệt, nó là đại lượng véc tơ, chiều theo chiều
tăng nhiệt độ.
gradT(x,y,z) = = + +
trong đó:
- véc tơ đơn vị trên phương pháp tuyến;
, , - véc tơ đơn vị trên các trục của hệ trục tọa độ.
Mật độ dòng nhiệt và định luật Fourier
Lượng nhiệt đi qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian gọi là
mật độ dòng nhiệt và theo định luật Fourier thì mật độ dòng nhiệt tỉ lệ thuận với
gradient nhiệt độ.
Hệ số dẫn nhiệt
18
Hệ số dẫn nhiệt VL [W/m.K] là lượng nhiệt dẫn qua một đơn vị bề mặt
đẳng nhiệt trong một đơn vị thời gian khi mà gradient nhiệt độ bằng một đơn vị.
Hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc vào tính chất vật chất và nhiệt độ được xác định bằng
thực nghiệm.
1.5.2.2. Trao đổi nhiệt đối lưu
Trao đổi nhiệt đối lưu là một dạng cơ bản của truyền nhiệt được thực hiện
bằng chuyển động của chất lỏng hoặc chất khí tiếp xúc với bề mặt ngăn cách.
Chất lỏng hoặc chất khí được gọi là chất chảy tiếp xúc với bề mặt ngăn cách
thường là bề mặt vật rắn có độ chênh lệch nhiệt độ tạo ra dòng nhiệt trao đổi nhiệt
đối lưu. Dòng nhiệt trao đổi nhiệt đối lưu phụ thuộc vào tính chất vật lý của chất
chảy, điều kiện chảy và trạng thái bề mặt của vật rắn. Xác định dòng nhiệt trao
đổi nhiệt đối lưu theo công thức Newton-Richman:
[W] Q = .F.△T
Dòng nhiệt riêng:
q = [W/m2] = .△T
trong đó:
[W/m2.K] - là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu phụ thuộc vào tính chất chảy,
điều kiện chảy, hình dạng và kích thước vật và được xác định bằng thực nghiệm;
F [m2] - là diện tích bề mặt trao đổi nhiệt đối lưu;
△T [0C] - là độ chênh nhiệt độ;
△T = Tw - Tf khi nhiệt độ vách Tw lớn hơn nhiệt độ chất chảy Tf;
△T = Tf - Tw khi nhiệt độ chất chảy Tf lớn hơn nhiệt độ vách Tw.
Dòng nhiệt trao đổi nhiệt đối lưu được dẫn qua lớp biên tiếp xúc giữa chất
chảy và bề mặt vật rắn, xác định theo định luật Fourier:
q = - VL.
Từ các biểu thức trên ta nhận được:
19
= -
Khi biến thiên nhiệt độ chỉ theo hướng y vuông góc với bề mặt của vật
phương trình có dạng:
= -
1.5.2.3. Trao đổi nhiệt bức xạ
Bức xạ nhiệt là một dạng cơ bản của truyền nhiệt được thực hiện bằng
những sóng điện từ. Khác với dẫn nhiệt và đối lưu (là dạng truyền nhiệt tiếp xúc),
bức xạ nhiệt là dạng truyền nhiệt không tiếp xúc.
Sự truyền bá các tia nhiệt trong không gian gọi là bức xạ nhiệt, quá trình
trao đổi nhiệt dưới dạng bức xạ gọi là quá trình trao đổi nhiệt bức xạ.
Tất cả các vật trong không gian, một mặt biến nội năng thành năng lượng
bức xạ, mặt khác lại hấp thụ một phần năng lượng bức xạ của các vật khác để biến
thành nội năng. Khi nhiệt độ của các vật bằng nhau, năng lượng phát đi và hấp
thụ trong mỗi vật sẽ bằng nhau, ta nói vật ở trạng thái cân bằng.
Khác với trao đổi nhiệt dẫn nhiệt và đối lưu, ở đây quá trình trao đổi nhiệt
bức xạ không chỉ phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào giá
trị tuyệt đối của nhiệt độ các vật.
Trong động cơ đốt trong có hai nguồn trao đổi nhiệt bức xạ [2]: nguồn nhiệt
từ khí cháy với nhiệt độ cao và các hạt bồ hóng trong ngọn lửa động cơ diesel.
Trong động cơ xăng, ngọn lửa lan truyền ngang qua buồng cháy từ điểm đánh lửa
qua hỗn hợp nhiên liệu (nhiên liệu và không khí) đã được hòa trộn trước. Mặc dù
phía trước ngọn lửa là tương đối sáng chói, tất cả các phản ứng hóa học trung gian
là thể khí. Quá trình cháy thực sự hoàn tất vào đầu quá trình giãn nở. Trong động
cơ diesel, đa số nhiên liệu cháy trong ngọn lửa rối khuếch tán khi nhiên liệu và
không khí hòa trộn cùng nhau. Có thể có nhiều điểm cháy và ngọn lửa phù hợp
với tia phun nhiên liệu cho đến khi bị phân tán bởi chuyển động rối của dòng
20
không khí. Khi ngọn lửa sáng hơn và những hạt bồ hóng (chủ yếu là Carbon) được
hình thành ở giữa quá trình cháy.
Trao đổi nhiệt bức xạ từ hạt bồ hóng trong ngọn lửa động cơ diesel vào
khoảng 5 lần so với bức xạ từ khí cháy. Trao đổi nhiệt bức xạ trong động cơ xăng
thông thường là nhỏ so với quá trình trao đổi nhiệt đối lưu. Tuy nhiên, trao đổi
nhiệt bức xạ trong động cơ diesel là không đáng kể, chiếm 20 35% tổng số lượng
nhiệt trao đổi.
1.5.2.4. Quá trình trao đổi nhiệt tổng quát trong động cơ
Hình 1.3 giới thiệu sơ đồ quá trình trao đổi nhiệt từ khí cháy trong xi lanh
động cơ qua thành vách buồng cháy tới nước làm mát. Hình 1.4 giới thiệu sơ đồ
truyền nhiệt đối lưu tới thành buồng cháy.
Hình 1.3. Sơ đồ phân bố nhiệt độ và dòng nhiệt
Buồng cháy
Thành xi lanh
Số Nusselt
Lớp biên
nhiệt
Số Reynolds
Lớp biên
thủy lực
Số Prandtl.
ngang thành vách buồng cháy
Hình 1.4. Sơ đồ truyền nhiệt đối lưu tới thành buồng cháy, [2]
21
Dòng nhiệt trao đổi với thành vách ở cả hai dạng thông thường, đối lưu và
bức xạ. Sau đó dòng nhiệt được dẫn nhiệt qua thành vách và cuối cùng được đối
lưu từ thành tới nước làm mát.
Trong mỗi chu trình công tác của động cơ đốt trong, trao đổi nhiệt diễn ra
dưới điều kiện nhiệt độ, áp suất và tốc độ dòng khí thay đổi. Tốc độ dòng khí thay
đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào hình dạng buồng cháy và cửa nạp. Hơn nữa, diện
tích bề mặt buồng cháy thay đổi theo chu trình. Dòng nhiệt trong thành vách thay
đổi một cách liên tục từ một giá trị âm trong suốt quá trình nạp tới giá trị dương
ở đầu quá trình giãn nở. Quá trình truyền nhiệt đối lưu từ khí cháy tới thành vách
được mô tả trên hình 1.4, trong đó lớp biên thủy lực đóng vai trò quan trọng tới
nhiệt độ bề mặt gương xi lanh. Tuy nhiên, để mô phỏng chính xác lớp màng thủy
lực này gặp rất nhiều khó khăn lên trong quá trình tính toán trường nhiệt độ của
xi lanh bỏ qua ảnh hưởng của lớp biên này.
1.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài
Có thể thấy rằng, vấn đề nghiên cứu sử dụng các loại alcohol làm nhiên liệu
thay thế cho xăng khoáng đã được nghiên cứu khá tỉ mỉ và thu được những kết
quả rất quan trọng. Ở Việt Nam, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
sử dụng xăng sinh học. Trong đó các nghiên cứu chủ yếu liên quan đến việc đánh
giá ảnh hưởng của xăng sinh học (có tỷ lệ cồn ethanol nhỏ và thậm chí có tỷ lệ
cồn ethanol tới 100%) đến động cơ xăng truyền thống và một số ít nghiên cứu liên
quan đến việc chuyển đổi động cơ xăng dùng chế hòa khí sang sử dụng cồn
ethanol. Trên thế giới, nghiên cứu sử dụng xăng sinh học cho động cơ xăng đã
được tiến hành rất tỉ mỉ và công phu. Từ việc đánh giá ảnh hưởng của xăng sinh
học trên động cơ xăng cho đến thiết kế chế tạo động cơ mới chuyên dụng cho
phương tiện sử dụng nhiên liệu linh hoạt FFV - Flexible Fuel Vehicles. Thông
thường xăng sinh học cho phương tiện FFV có tỷ lệ cồn ethanol tới 85% (E85).
Vấn đề sử dụng alcohol cho động cơ diesel chưa được đề cập trong các
nghiên cứu ở Việt Nam. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng
các loại nhiên liệu alcohol khác nhau cho động cơ cháy do nén [11 ÷ 29]. Các
22
công trình này chủ yếu tập trung đánh giá ảnh hưởng của các loại nhiên liệu
alcohol tới các chỉ tiêu năng lượng, kinh tế và phát thải của động cơ. Một số công
trình đã phân tích đánh giá ảnh hưởng của các loại nhiên liệu alcohol tới đặc tính
cháy.
Như vậy có thể thấy rằng, nghiên cứu sử dụng các nhiên liệu alcohol cho
động cơ cháy do nén (động cơ diesel) vẫn còn khá hạn chế đặc biệt là ở Việt Nam.
Về các công trình liên quan đến vấn đề phụ tải nhiệt và truyền nhiệt trên
động cơ có thể kể đến các công trình của các tác giả Nguyết Viết Cường, Nguyễn
Lê Văn và Nguyễn Trung Kiên.
Trong công trình “Nghiên cứu trạng thái ứng suất nhiệt nắp xi lanh động
cơ xăng” của Nguyễn Viết Cường, tác giả đã nghiên cứu trạng thái ứng suất nhiệt
nắp xi lanh động cơ xăng UAZ 451. Từ các kết quả nghiên cứu của luận án cho
thấy vùng cầu nối giữa hai xu páp và cửa xả là những vùng có nhiệt độ cao nhất
(tương ứng là 716 và 681 [K]). Trường nhiệt độ của nắp xi lanh phân bố không
đồng đều, có sự chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa các vị trí của nắp xi lanh. Đây là
nguyên nhân gây ra rạn nứt, cong, vênh nắp xi lanh trong quá trình làm việc, ảnh
hưởng tới khả năng bao kín buồng cháy và độ tin cậy làm việc của động cơ.
Trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ tải nhiệt đến sự tương
tác của cặp pít tông - xi lanh động cơ diesel lai máy phát điện tàu thủy” của
Nguyễn Lê Văn, tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của phụ tải nhiệt đến sự tương
tác của cặp pít tông - xi lanh động cơ diesel lai máy phát điện tàu thủy. Các kết
quả nghiên cứu đã công bố cho thấy khi có xét đến ảnh hưởng của phụ tải nhiệt,
vận tốc chuyển động phụ của pít tông trong khe hở giữa pít tông và xi lanh giảm
đi một cách đáng kể, làm giảm lực va đập giữa pít tông và xi lanh và khẳng định
sự cần thiết phải tiến hành sấy nóng động cơ đến một nhiệt độ nhất định trước khi
cho động cơ nhận tải để tránh va đập và hao mòn cho cặp pít tông - xi lanh động
cơ.
Trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tăng áp đến phụ
tải nhiệt của động cơ diesel” của Nguyễn Trung Kiên, tác giả đã nghiên cứu ảnh
23
hưởng của các mức độ tăng áp khác nhau đến phụ tải nhiệt của động cơ; thông
qua các kết quả tính toán và thực nghiệm, để đảm bảo độ tin cậy làm việc của
động cơ khảo sát theo các chỉ tiêu phụ tải nhiệt khi tăng áp bằng bộ tua bin biến
áp chỉ nên sử dụng hệ số k 2,0.
Như vậy có thể thấy rằng, vấn đề nghiên cứu trạng thái nhiệt của ống lót
xi lanh nói riêng và phụ tải nhiệt của động cơ nói chung đã có một số công trình
tiêu biểu kể trên đề cập tới; tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập tới khi động
cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu cồn - diesel.
1.7. Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan trực tiếp đến hướng
nghiên cứu của luận văn, tác giả rút ra một số kết luận sau:
- Cồn etylic thường được gọi ethanol là nhiên liệu sinh học có ưu điểm cháy
sạch. Ethanol có thể được sản xuất từ vụn gỗ, rơm rạ, cây lương thực biến đổi
gen... điều này giúp cho giảm chu kỳ tái sinh của CO2, là một hướng mà nhiều
nước đang hết sức quan tâm. Do đó việc ứng dụng ethanol làm nhiên liệu thay thế
sẽ làm giảm ô nhiễm khí thải, tăng cường kinh tế nông nghiệp, tạo nhiều cơ hội
việc làm và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.
- Việc sử dụng xăng sinh học có tỷ lệ cồn ethanol lớn làm nhiên liệu cho
phương tiện, đặc biệt ở điều kiện Việt Nam giúp giảm sự phụ thuộc vào được sản
xuất thông qua việc phối trộn giữa xăng khoáng và cồn ethanol đang là loại nhiên
liệu sinh học được ứng dụng và phát triển rộng rãi trên thế giới nhằm đáp ứng nhu
cầu năng lượng ngày càng gia tăng của con người đồng thời góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
- Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu sử dụng ethanol với tỷ
lệ khác nhau và công nghệ khác nhau cho động cơ đốt trong, nhưng chủ yếu cho
động cơ đánh lửa cưỡng bức, chưa quan tâm nhiều cho động cơ cháy do nén (động
cơ diesel) vì ethanol có tính tự cháy kém. Để nâng cao tỷ lệ ethanol thay thế cho
nhiên liệu hóa thạch cần tăng cường nghiên cứu ứng dụng ethanol cho động cơ
diesel là động cơ chiếm tới 50% tổng số động cơ đốt trong.
24
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
BẰNG PHẦN MỀM GT-POWER
2.1. Giới thiệu phần mềm GT-Power
2.1.1. Giới thiệu chung
Phần mềm GT-Power nằm trong bộ phần mềm GT-Suite do hãng Gama
Technologies của Mỹ xây dựng và phát triển. Hiện nay phần mềm GT-Power đã
được thương mại hóa trên toàn cầu. Phần mềm này đang được các công ty lớn
trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất động cơ, xe đua công thức 1, tàu thủy và các
trung tâm nghiên cứu, các trường đại học sử dụng. GT-Power là công cụ mô phỏng
động cơ chuyên nghiệp, áp dụng cho các loại động cơ đốt trong 2 kỳ hoặc 4 kỳ,
sử dụng cho phương tiện vận tải đường bộ, tàu thuyền, trạm phát điện, xe thể
thao… GT-Power cung cấp cho người sử dụng nhiều phần tử để mô hình hóa bất
kỳ bộ phận nào của động cơ. Nó có khả năng liên kết (link) với các phần mềm
khác để mô phỏng hiệu quả và chính xác hơn như phần mềm CFD Star-CD,
Fulent, Simulink, … Nó được tích hợp các công cụ mạnh phục vụ thiết kế như
DOE/optimization (thiết kế theo thực nghiệm/tối ưu hóa), mô hình sơ đồ mạng nơ
rôn và điều khiển… GT-Power được xây dựng cho việc tính toán trạng thái ổn
định và trạng thái chuyển tiếp. GT-Power có thể sử dụng như một công cụ riêng,
cũng có thể được liên kết với bộ GT khác như:
- GT-Drive (hệ thống truyền lực);
- GT-VTrain (hệ thống phân phối khí);
- GT-Fuel (hệ thống nhiên liệu);
- GT-Cool (hệ thống làm mát);
- GT-Crank (cơ cấu khuỷu trục thanh truyền)…
Các ứng dụng chính của GT-Power:
- Xây dựng đặc tính mô men và tiêu thụ nhiên liệu của động cơ;
- Thiết kế và hiệu chỉnh đường ống;
- Đặc tính chuyển tiếp và phản ứng của hệ thống;
- Tối ưu hóa trị số thời gian – thiết diện;
25
- Tính toán mô phỏng cháy và khí xả;
- Tăng áp và liên kết tuabin – máy nén;
- Thiết kế hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR);
- Tính toán âm (độ ồn nạp, thải);
- Đặc tính kéo của phương tiện;
- Tính toán chu trình nhiệt của động cơ;
- Mô phỏng hệ thống điều khiển;
- Mô phỏng theo biến thời gian thực của động cơ;
- Tính toán thiết kế với DOE (Design of Expremental).
2.1.2. Cửa sổ giao diện chính
Phần mềm GT-Power có cửa sổ giao diện dùng để xây dựng mô hình và
tính toán như cửa sổ giao diện của các phần mềm hiện đại khác như: SolidWork,
Inventor, AVL-BOOTS,…
Cửa sổ giao diện chính trên hình 2.1 bao gồm [9]:
Các thanh công cụ File, Edit, View, Run, DOE, Assembly, Tools, Window
và Help. Công dụng của các thanh công cụ được diễn giải cụ thể trong phần Help.
Các biểu tượng chức năng được sắp xếp bên dưới của các thanh công cụ. Các phần
tử có sẵn của chương trình được sắp xếp bên trái màn hình. Quá trình xây dựng
mô hình được thực hiện bên phải màn hình. Các phần tử tham gia quá trình xây
dựng mô hình được đưa từ bên trái mành hình (danh mục các phần tử) sang bên
phải màn hình (trong vùng xây dựng mô hình) bằng lệnh coppy. Việc thay đổi
kích thước, khoảng cách và hướng của các phần tử được thực hiện bởi các phím
và biểu tượng chức năng khác nhau.
Sau khi thực hiện xong việc lựa chọn và định vị các phần tử trên vùng xây
dựng mô hình, tiếp tục việc nối các phần tử với nhau thông qua các phần tử liên
kết. Số lượng các phần tử được lựa chọn phù hợp với từng loại động cơ.
26
Hình 2.1. Cửa sổ giao diện GT-Power
Các phần tử được nhập dữ liệu ngay trên giao diện cửa sổ phụ. Định nghĩa
các thuộc tính của các phần tử có trong thư viện GT-Suite.
2.2. Thư viện các phần tử của GT-Power
Thư viện các phần tử dòng chảy (flow) bao gồm các phần tử bộ phận
(component), các phần tử liên kết (connection), các phần tử tra cứu (reference).
Các phần tử bộ phận gồm: phần tử xy lanh, trục khuỷu, hộp trục khuỷu,
đường ống, rẽ nhánh, tuabin, máy nén, điều kiện môi trường, tiết lưu,…
Các phần tử liên kết gồm: phần tử vòi phun, bơm cao áp, xu páp,…
27
Các phần tử của mô hình động cơ khảo sát bao gồm:
2.2.1. Phần tử xy lanh (EngCylinder)
Hình 2.2. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử xy lanh
Phần tử này dùng định nghĩa các đặc trưng của xy lanh động cơ. Dữ liệu
cần nhập vào cho phần tử này bao gồm:
- Start of Cycle (CA at IVC): Góc quay trục khuỷu tại điểm bắt đầu chu
trình tính. Giá trị này không ảnh hưởng đến tính toán mô phỏng, thường được
chọn ngầm định “def’’.
- Cylinder Geometry Object: Định nghĩa các thông số hình học của xy lanh
và pít tông.
- Initial State Name: Phần tử tra cứu diễn tả các giá trị điều kiện đầu bên
trong xy lanh.
- Reference State for Volumetric Efficiency: Điều kiện chuẩn để xác định
hệ số nạp. Điều kiện này thường tuân theo các điều kiện biên môi trường.
- Cylinder Combustion Mode: Lựa chọn mô hình cháy, có nhiều mô hình
cháy được sử dụng như mô hình Wibe, Woschni,…
28
- Independent: Trong mô hình này tốc độ cháy trong mỗi xy lanh được tính
độc lập. Chức năng này được chọn cho tất cả chế độ cháy ngoại trừ động cơ có
buồng cháy trước và buồng cháy xoáy lốc.
- Master, Slave: Lựa chọn này áp dụng để tính toán cho các loại động cơ có
buồng cháy trước và buồng cháy xoáy lốc.
2.2.2. Phần tử cơ cấu phân phối khí (ValveCamconn)
Hình 2.3. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử cơ cấu phân phối khí
Phần tử này định nghĩa các thông số của cam đóng mở xu páp nạp và xu
páp thải, bao gồm các thông số hình học, biên dạng cam và đặc tính dòng chảy
qua xu páp.
- Valve reference diameter: Đường kính nấm xu páp;
- Valve Lash: Khe hở nhiệt của đuôi xu páp;
- Cam Timing Angle: Góc làm việc của cam;
Ngoài ra, các tham số cần được đưa vào là độ nâng xu páp theo góc quay
trục khuỷu, các giá trị về hệ số dòng chảy theo độ nâng xu páp được biểu diễn
dưới dạng bảng trong menu Lift Array, Flow Array,…
29
2.2.3. Phần tử vòi phun (InjProfileConn)
Hình 2.4. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun
Phần tử này được dùng để mô tả vòi phun nhiên liệu. Chức năng chính của
vòi phun là phun nhiên liệu với áp suất cao vào buồng cháy động cơ.
Một số kiểu vòi phun được mô tả sẵn là: vòi phun kiểu chốt, kiểu kim phun,
đơn cấp, đa cấp. Các thông số cần nhập vào mô hình gồm:
- Inject Mass: lượng nhiên liệu cung cấp cho một chu trình;
- Start of Injection: Góc phun sớm nhiên liệu theo góc quay trục khuỷu;
- Nozzle Type Injection: Kiểu lỗ phun;
2.2.4. Phần tử các thông số chung của động cơ (Engine CrankTrain)
Phần tử này xác định các thuộc tính chung của động cơ. Các mô hình của
cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền, biến áp suất cháy trong xy lanh thành mô men
có ích trên trục khuỷu.
30
Hình 2.5. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử các thông số động cơ
Các thông số cần nhập vào phần tử bao gồm:
- Engine Type: Loại động cơ 2 kỳ hay 4 kỳ;
- Number of cylinder: Số xy lanh động cơ;
- Configuration of cylinder: Bố trí xi lanh 1 hàng hay chữ V;
- Speed or load specification: Xác định chế độ tính toán theo tốc độ vòng
quay (speed) hay phụ tải (Load).
- Engine speed: Số vòng quay động cơ ở chế độ khảo sát;
- Engine Friction Object: Tổn hao do mát sát.
- Start of Cycle (CA at IVC): Góc quay trục khuỷu tại điểm bắt đầu chu
trình tính, trước điểm chết trên.
- Firing order: Thứ tự công tác của động cơ;
- Cylinder Geometry: Các thông số hình học của xy lanh như đường kính
xy lanh, hành trình pít tông, chiều dài thanh truyền, tỷ số nén, …
31
2.2.5. Phần tử EndEnvironment (các biến môi trường)
Phần tử này mô tả các điều kiện biên môi trường đầu vào và đầu ra của mô
hình.
2.2.6. Phần tử đường ống (Pipe)
Hình 2.6. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử đường ống
Phần tử này được sử dụng để xác định các thuộc tính về hình dáng hình học
của đường ống. Phần mềm sẽ tự động tính toán tổn thất áp suất tại các chỗ cong,
tiết diện co thắt.
Các thông số đầu vào của mô hình bao gồm:
- Diameter at Inlet End: Đường kính đầu vào của ống;
- Diameter at Outlet End: Đường kính đầu ra của ống;
- Length: Chiều dài ống.
- Discretization Length: Chiều dài rời rạc đường ống, thông số này cho phép
chia đường ống thành các đoạn nhỏ để tính toán.
- Surface Roughness: Độ nhám thành ống. Thông số này được sử dụng để
xác định tổn thất dòng, đối với các loại vật liệu và phương pháp gia công khác
nhau sẽ có giá trị khác nhau và được lựa chọn theo các khuyến cáo trong phần trợ
giúp của phần mềm.
32
- Wall Temperature: Nhiệt độ thành ống, được chọn là hằng số hay hàm
theo thời gian, được sử dụng để tính toán trao đổi nhiệt của thành ống với môi
chất công tác và môi trường.
Ngoài ra, các thông số về nhiệt độ ban đầu, hệ số lưu lượng của dòng tới,
dòng phản hồi, các mô hình truyền nhiệt khác cũng được lựa chọn đối với các bài
toán khác nhau.
2.2.7. Phần tử liên kết dòng (OrificeConn Connection)
Phần tử này mô tả vị trí giao tiếp giữa hai thành phần dòng chảy. Các thông
số cần định nghĩa cho phần tử này là: đường kính phần tử, hệ số lưu lượng dòng
tới và dòng phản hồi. Phần tử này đóng vai trò như một van tiết lưu hoặc như một
nhân tố cản dòng.
2.2.8. Phần tử dòng phân chia (Fsplit)
Hình 2.7. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử dòng phân chia
Phần tử này được sử dụng để mô tả các dòng rẽ nhánh, nó được dung để
mô tả dòng rẽ nhánh bất kỳ.
2.2.9. Phần tử chặn dòng (EndFlowCap)
Phần tử này được sử dụng để chặn dòng tại các vị trí cuối của đường ống
hay dòng phân nhánh. Không có dữ liệu được nhập cho phần tử này.
33
Trên đây là một số phần tử cơ bản của phần mềm GT-Power được sử dụng
trong quá trình thiết lập mô hình động cơ khảo sát.
2.3. Mô hình động cơ V12
2.3.1. Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình động cơ
Chu trình nhiệt động bên trong xi lanh của động cơ sẽ được tính toán bằng
phần mềm GT-Power, cơ sở lý thuyết của phần mềm này được trình bày cụ thể
như trong tài liệu tham khảo [9]. Để mô hình nhiệt động bên trong xi lanh động
cơ cần lựa chọn mô hình cháy và mô hình truyền nhiệt.
Lựa chọn mô hình cháy:
Như trình bày trong [2 ÷ 5], để tính toán chu trình công tác động cơ đốt trong
có nhiều mô hình cháy khác nhau để lựa chọn tùy theo mục đích và đối tượng
nghiên cứu cụ thể. Có mô hình tính độc lập quy luật cháy, tốc độ cháy; có mô hình
phải tính trong quan hệ mật thiết với sự thay đổi áp suất, nhiệt độ và sự trao đổi
nhiệt giữa các vùng với nhau; có mô hình dựa trên cơ sở lý thuyết động lực học
chất lưu (Computational Fluid Dynamics - CFD). Trong các mô hình cháy thường
áp dụng hiện nay, mô hình cháy đa vùng áp dụng cho tia phun trực tiếp (gọi tắt là
DI-jet) là mô hình được phát triển từ mô hình cháy của Hiroyasu và Kadota trong
đó có tính đến va chạm thành vách là mô hình phù hợp để tính động học tỏa nhiệt
khi cháy đối với động cơ diesel phun trực tiếp. Do vậy, luận án lựa chọn mô hình
cháy đa vùng cho tia phun trực tiếp (DI-jet) được tích hợp trong phần mềm GT -
Power để tính toán chu trình công tác. Mô hình hiện tượng đa vùng đưa ra cơ sở
tính toán sự phát triển của tia phun, bay hơi, hòa trộn, tỏa nhiệt ở các không gian
khác nhau trong buồng cháy bằng việc phân chia không gian trong xi lanh thành
2 hay nhiều vùng. Mỗi vùng được xem như một hệ thống nhiệt động học hòa trộn
mở, bởi vậy mô hình này có thể xác định được nhiệt độ và thành phần hóa học
cục bộ của từng vùng và cuối cùng là động học tỏa nhiệt khi cháy. Với việc phân
chia tia phun thành nhiều vùng, mô hình bao gồm các mô hình thứ cấp (mô hình
con) như: mô hình phát triển tia phun, thâm nhập và hòa trộn, bay hơi của các hạt,
truyền nhiệt của vùng, ... Hình 2.8 mô tả cách phân chia các vùng của tia phun và
34
quy luật đánh số thứ tự của các vùng trong mô hình DI-jet ứng dụng trong phần
mềm mô phỏng GT-Power [9], [2].
Hình 2.8. Các vùng của tia phun và quy luật đánh số các vùng, [2], [9]
Theo hình 2.8, tia phun được phân chia thành 5 vùng hướng kính và tối đa
là 80 vùng dọc theo trục tia và cách đánh số các vùng; ngoài ra còn cho thấy sự
thâm nhập, hòa trộn không khí và sự bay hơi của các hạt nhiên liệu khác nhau ở
các vùng hướng kính; ở vùng xa trục tia có tốc độ thâm nhập của không khí nhanh
hơn do đó tốc độ phát triển vào sâu của chúng cũng giảm hơn so với vùng gần
tâm trục tia. Trong mô hình DI-jet có đề cập đến mô hình phun, mô hình này được
thiết lập như là một mô hình con của mô hình cháy và đề cập tới động học tia
nhiên liệu như: độ xuyên sâu (độ dài) của tia phun, vấn đề phân rã hạt, sự thâm
nhập của không khí vào tia phun, sự bay hơi của các hạt, cháy trễ cũng như tốc độ
tỏa nhiệt khi cháy. Cơ sở toán học của mô hình DI-jet được trình bày cụ thể trong
[2], [9].
Lựa chọn mô hình truyền nhiệt:
Chúng ta biết rằng, truyền nhiệt giữa khí và thành vách xi lanh có ảnh
hưởng quan trọng tới sự phát thải của động cơ, chẳng hạn như thành phần khí xả
HC chưa cháy. Hơn nữa, trao đổi nhiệt cũng có ảnh hưởng tới hiệu suất động cơ.
Trong đa số trường hợp, trao đổi nhiệt đối lưu từ khí cháy là sự đóng góp chính
tới dòng nhiệt từ khí tới thành xi lanh. Chính vì vậy, trao đổi nhiệt đối lưu hiện là
sự quan tâm chính trong những mô hình truyền nhiệt động cơ. Tuy nhiên trong
môi trường nhiệt độ cao, đặc biệt khi lượng bồ hóng lớn được hình thành trong xi
35
lanh, dòng nhiệt do bức xạ trở nên quan trọng. Hơn nữa, nếu sự va đập của tia
phun trở nên mạnh mẽ, truyền nhiệt bằng dẫn nhiệt thông qua màng nhiên liệu
không thể được bỏ qua. Hiện nay có các mô hình truyền nhiệt được sử dụng rộng
rãi trong mô phỏng CFD đa chiều và các mô hình kinh nghiệm để xác định tốc độ
tỏa nhiệt đối lưu giữa khí (môi chất công tác) và thành vách buồng cháy, những
mô hình này có thể được phân loại dựa vào dòng nhiệt dự định tính toán và mục
đích tính toán cụ thể. Theo đó, có mô hình tính toán dòng nhiệt trung bình thời
gian, có mô hình tính toán dòng nhiệt trung bình không gian tức thời và mô hình
tính toán dòng nhiệt cục bộ tức thời.
Các mô hình truyền nhiệt được sử dụng để tính toán dòng nhiệt tức thời
được trình bày cụ thể trong [2]; trong các mô hình này, phương trình truyền nhiệt
của Woschni cho kết quả tính toán dòng nhiệt cao hơn trong suốt quá trình cháy
và thấp hơn trong suốt quá trình nén. Mô hình của Annand và Hohenberg cho các
giá trị sát với giá trị đo được trong suốt quá trình nén và quá trình cháy.
Mô hình đề xuất bởi Hohenberg dựa trên số liệu quan sát thực nghiệm, thu
được sau khi kiểm tra tỉ mỉ công thức nguyên thủy của Woschni. Trong mô hình
này, tác giả đã thấy rằng sẽ thích hợp hơn khi sử dụng chiều dài đặc trưng là đường
kính của một khối cấu, toàn bộ thể tích của nó tương ứng với thể tích xi lanh tức
thời V.
Mô hình truyền nhiệt của Hohenberg như sau [2]:
-0.4(Cm + C2)0.8
(2.1) = C1V-0.06p0.8Tg
trong đó: p - là áp suất trong xi lanh, [bar];
- hệ số trao đổi nhiệt, [W/m2.K];
Tg - nhiệt độ trong xi lanh, [K];
V = - Thể tích xi lanh tức thời, [m3];
Cm - vận tốc trung bình pít tông, [m/s];
C1, C2 - hằng số, giá trị trung bình của các hằng số này lần lượt là
130 và 1.4.
36
Trong mô hình Hohenberg (công thức 2.1), các số mũ hiệu chỉnh và các
hằng số là kết quả thực nghiệm trên 4 động cơ diesel phun nhiên liệu trực tiếp
khác nhau. Kết quả chỉ ra sự phù hợp giữa giá trị dòng nhiệt tính toán và dòng
nhiệt đo ở các tốc độ và điều kiện tải khác nhau. Hohenberg cho rằng, trong trường
hợp động cơ diesel tốc độ cao, mô hình của Woschni dự đoán thấp dòng nhiệt
trong suốt quá trình nén và quá trình thải, nhưng dự đoán cao giá trị cực đại của
dòng nhiệt gây ra bởi quá trình cháy. Kết quả trình bày bởi Hohenberg thể hiện
Mô hình Woschni.
[W/m2.K]
Mô hình Hohenberg
[độ GQTK]
sự cải tiến trong những hạn chế của mô hình Woschni như trình bày trên hình 2.9.
Hình 2.9. Hệ số trao đổi nhiệt theo góc quay trục khuỷu tính toán
theo phương trình của Woschni và Hohenberg, [2]
Trong mô hình đề xuất bởi Hohenberg cho phép dự đoán giá trị hệ số trao
đổi nhiệt tốt hơn trong suốt kỳ thải và tránh được dự đoán quá cao dòng nhiệt cực
đại trong suốt quá trình cháy ở động cơ diesel phun trực tiếp. Điều này có được
thông qua các số liệu thực nghiệm thu được khi tiến hành nghiên cứu về các loại
động cơ nói trên.
Vì vậy, trong nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng mô hình
truyền nhiệt của Hohenberg để mô phỏng quá trình truyền nhiệt từ khí cháy tới
thành vách buồng cháy.
2.3.2. Xây dựng mô hình
Trên cơ sở định nghĩa và lựa chọn các phần tử tương ứng, mô hình động cơ
V12 (động cơ diesel cao tốc 4 kỳ, 12 xi lanh bố trí chữ V, phun nhiên liệu trực
37
tiếp, không tăng áp, buồng cháy thống nhất) được trình bày trên hình 2.10 bao
gồm các phần tử đã được giới thiệu ở trên.
Hình 2.10. Mô hình động cơ V12
2.3.3. Nhập dữ liệu cho mô hình
Dữ liệu điều khiển chung
Các thành phần trong mô hình được giới thiệu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12, [30]
TT Phần tử S.lg Mô tả Các thông số đầu vào
Điều kiện biên Áp suất, nhiệt độ môi trường 1 Inlet-Env 02 môi trường, dòng vào.... vào
Điều kiện biên Exhaust- 2 24 môi trường, dòng Áp suất, nhiệt độ môi trường ra.... Env ra
38
Thể tích, độ nhám bề mặt, nhiệt độ Mô tả chỗ dòng 3 FS_Intake 12 thành, trạng thái dòng, góc giữa rẽ nhánh các nhánh trên hệ toạ độ xyz.
Mô tả đoạn ống Chiều cao, chiều rộng, độ nhám bề
có mặt cách mặt, nhiệt độ thành, trạng thái 4 PR_In 10 ngang hình dạng dòng.
hình chữ nhật
Phần tử mô tả
5 OC_In 12 điều kiện dòng Thể tích, hệ số lưu lượng vào, ra.
thay đổi
Đường kính vào, ra, chiều dài ống,
Mô tả các đoạn chiều dài rời rạc hóa (để tính toán), 6 intport 24 ống nạp nhám bề mặt, nhiệt độ thành, các
yếu tố truyền nhiệt.
Mô tả các đoạn 7 exhport 24 Như trên ống xả
Đường kính tán nấm Xu páp, khe
8 intvalve 24 Mô tả xu páp nạp hở nhiệt, biên dạng cam, hệ số lưu
lượng....
Mô tả Xu páp Như trên 9 exhvalve 24 thải
Lượng nhiên liệu cấp cho 1 chu
trình, góc phun sớm nhiên liệu,
quy luật phun, áp suất phun, nhiệt 10 Inject 12 Mô tả vòi phun độ nhiên liệu, đường kính lỗ phun,
số lỗ phun, hệ số lưu lượng qua lỗ
phun....
39
Các thông số kích thức hình học, Mô tả phần tử xi 11 Cyl 12 mô hình cháy, mô hình truyền lanh nhiệt....
Số xi lanh, bố trí, chế độ tính toán
động cơ, tổn hao cơ giới, mô men Mô tả phần còn 12 V12 01 quán tính của trục khuỷu, chu kỳ lại của động cơ tính, thứ tự làm việc của các xi
lanh...
Các thông số đầu vào động cơ V12 được giới thiệu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình, [30]
TT Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
1 Số xi lanh i 12 -
Diesel cao tốc 4 kì, phun nhiên
2 Kiểu động cơ V12 liệu trực tiếp không tăng áp,
buồng cháy thống nhất.
Thứ tự làm việc của các xi 1T-6P-5T-2P-3T-4P-6T-1P-2T-5P-4T-3P 3 lanh
4 Đường kính xi lanh D 150 mm
Hành trình pít tông S
5 - Dãy chính (dãy bên trái) 180 mm
- Dãy phụ (dãy bên phải) 186,7
6 Chiều dài thanh truyền L 320 mm
7 Độ lệch chốt pít tông 0 mm
8 Kiểu bố trí xi lanh Kiểu chữ V -
9 Tỷ số nén 15 0,5
Góc đóng mở Xu páp Độ - Xu páp nạp 10 (GQTK) + Mở trước ĐCT 20 3 1
40
+ Đóng sau ĐCD 48 3 2
- Xu páp thải
+ Mở trước ĐCD 48 3 4
+ Đóng sau ĐCT 20 3 5
- Số xu páp cho một xi lanh 4
11 - Xu páp nạp 2 Cái
- Xu páp thải 2
Đường kính tán xu páp
12 - Xu páp nạp 54 mm
- Xu páp thải 50
13 Số lỗ phun của vòi phun 7 - ivp
d 14 Đường kính lỗ phun 0,25 mm
Lượng nhiên liệu cung cấp
15 cho một chu trình ứng với 138,90 mg/ct gct
chế độ định mức.
16 Nhiệt độ nhiên liệu 320 K Tnl
Độ 17 Góc phun sớm nhiên liệu 3033 (GQTK)
18 Áp suất môi trường 0,98 bar p0
19 Nhiệt độ môi trường 298 K T0
20 Mô hình cháy DI-Jet - -
- - 21 Mô hình truyền nhiệt Hohenberg
Hành trình nâng xu páp
22 nạp theo góc quay trục
khuỷu
Hành trình nâng xu páp
23 thải theo góc quay trục
khuỷu
41
Phần tử điều kiện biên môi trường tính toán
Bảng 2.3. Các thông số điều kiện môi trường tính toán
TT Thông số Giá trị Đơn vị
1 Áp suất môi trường xung quanh 103000 Pa
2 Nhiệt độ môi trường xung quanh 297 [K]
3 Tỷ lệ A/F 14,7 -
4 Thành phần môi chất Không khí -
2.4. Chạy mô hình (Run Simulation)
Sau khi nhập xong dữ liệu cho các phần tử trong mô hình, bước tiếp theo
tiến hành chạy mô hình. Thời gian chạy mô hình tùy thuộc theo số phần tử có
trong mô hình, bước đặt ở phần điều khiển chung và các yêu cầu kết quả tính toán
cần quan tâm cũng như mô hình cháy được lựa chọn. Sau khi chạy mô hình xong
kết quả có thể đưa ra ở dạng bảng hoặc đồ thị và được lưu lại trong tệp kết quả có
dạng *.gdx
2.5. Kết luận chương 2
- Chương 2 đã giới thiệu khái quát phần mềm GT-Power nằm trong bộ phần
mềm GT-Suite, sản phẩm của hãng Gama Technologies. Giới thiệu thư viện các
phần tử của GT-Power được sử dụng để xây dựng mô hình tính toán động cơ V12
nhằm tính toán các chỉ tiêu của chu trình công tác làm thông số đầu vào cho các
mục đích tiếp theo.
- Nhập xong dữ liệu tính toán cho các phần tử;
- Kết nối các phần tử để tạo thành mô hình động cơ cần mô phỏng;
- Thiết lập xong “Run Setup” để chạy mô hình mô phỏng.
42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ V12
VÀ TRẠNG THÁI NHIỆT ỐNG LÓT XILANH
THEO CÁC LOẠI NHIÊN LIỆU KHẢO SÁT
3.1. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12
Các ký hiệu và chữ viết tắt biểu thị trên các kết quả:
+ Pressure: Áp suất, [bar];
+ Temperature: Nhiệt độ, [K];
+ BDC: Điểm chết dưới;
+ TDC: Điểm chết trên;
+ COMPR: Kỳ nén;
+ POWER: Kỳ cháy - giãn nở;
+ EXHAUST: Kỳ thải;
+ INTAKE: Kỳ nạp;
+ Crank Angle: Góc quay trục khuỷu, [độ];
+ HTR Coeficient: hệ số truyền nhiệt, [W/m2.K];
+ Heat Transfer Rate: Tốc độ truyền nhiệt, [kW];
+ Pressure Ratio: Tỷ số áp suất;
+ Mass Flow Rate: Lưu lượng khối lượng, [kg/s];
+ Brake Power: Công suất có ích, (kW hoặc HP: mã lực);
+ Brake Torque: Mô men xoắn có ích, [N.m];
+ IMEP: Áp suất chỉ thị trung bình, [bar];
+ FMEP: Áp suất tổn thất ma sát trung bình, [bar];
+ BSFC: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích, [g/kW.h];
+ A/F ratio: Tỷ số không khí/nhiên liệu;
+ Brake Efficiency: Hiệu suất có ích, [%].
Để làm cơ sở đánh giá động cơ V12 đồng thời hiệu chỉnh mô hình động cơ
V12 theo các số liệu đã chọn cho độ chính xác. Kết quả tính toán các thông số
nhiệt động động cơ V12 cụ thể như sau:
43
- Kết quả tính các chỉ tiêu công tác và chu trình công tác của động cơ V12
tại chế độ định mức được trình bày trên các bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12
STT Thông số Giá trị
1 Brake Power [kW] Công suất có ích 388
2 Brake Power [HP] Công suất có ích 521
3 Brake Torque [N.m] Mô men xoắn có ích 1850
4 IMEP [bar] Áp suất chỉ thị trung bình 8,39
5 Air Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng khí nạp 2430
6 BSAC [g/kW.h] Suất tiêu hao không khí có ích 6260
7 Fuel Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng nhiên liệu 100
8 BSFC [g/kW.h] Suất tiêu hao nhiên liệu có ích 258
9 A/F Ratio Tỉ lệ không khí/nhiên liệu 24,3
1,69 10 Hệ số dư lượng không khí
11 Brake Efficiency [%] Hiệu suất có ích 32,5
Để hiệu chỉnh mô hình mô phỏng ta sử dụng đặc tính ngoài của nhà sản
xuất để hiệu chỉnh.
- Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất theo đặc tính
ngoài động cơ V12 trong vùng làm việc (n = 1200 2000 [v/ph]) được trình bày
trên bảng 3.2 và trên hình 3.1.
44
Bảng 3.2. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất
theo đặc tính ngoài động cơ V12 [30]
Tốc độ Sai số tương Sai số tương quay trục Me-NSX Me-TT Gnl-NSX Gnl-TT đối Gnl đối Me khuỷu - n [N.m] [N.m] [kg/h] [kg/h] [%] [%] [v/ph]
2158,20 2310 67,20 67,80 0,89 7,03 1200
2118,96 2260 75,00 78,10 4,13 6,66 1400
2060,10 2160 82,00 87,10 6,22 4,85 1600
1962,00 2040 88,50 95,00 3,98 1800 7,34
1814,85 1850 96,00 100,00 4,17 1,94 2000
Hình 3.1. Kết quả tính toán Me, Gnl và so sánh với số liệu của nhà sản xuất
theo đặc tính ngoài của động cơ V12, [30]
Từ kết quả mô phỏng động cơ V12 trên bảng 3.2 và trên hình 3.1 có thể thấy
rằng: kết quả mô phỏng chu trình công tác động cơ V12 là khá phù hợp với tài
liệu giới thiệu động cơ V12 [30]. Việc xây dựng mô hình mô phỏng động cơ V12
bằng phần mềm GT-Power cho độ chính xác và tin cậy cao. Vì vậy có thể sử dụng
45
mô hình này để tiến hành tính toán các thông số nhiệt động của động cơ theo các
loại nhiên liệu khác nhau, để đánh giá ảnh hưởng của các loại nhiên liệu D100,
B10, E10 và M10 đến các chỉ tiêu công tác của động cơ, từ đó làm thông số đầu
vào để tính toán trạng thái nhiệt của ống lót xi lanh.
Các tính chất cơ bản của nhiên liệu D100, B10, E10 và M10 được giới thiệu
trên bảng 3.3.
Bảng 3.3. Một số tính chất cơ bản của D100, B10, E10 và M10 [25], [29]
TT Thông số D100 B10 E10 M10
1 Khối lượng riêng, [kg/m3] 831,5 829,3 827 827,4
2 Nhiệt độ chớp cháy, [0C] 70 23 21 20
3 Độ nhớt động lực, [mm2/s] 2,4 2,6 2,2 2,1
4 Nhiệt trị thấp, [MJ/kg] 43,2 41,7 41,2 40,4
5 Số xê tan 58,8 55,6 53,4 52,1
6 Thành phần C, [wt%] 86,6 84,4 83,2 81,7
7 Thành phần Oxy, [wt%] 0 2,2 3,5 5
8 Thành phần Hydro, [wt%] 13,4 13,4 13,3 13,3
Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ theo các loại nhiên liệu
khảo sát được trình bày trên bảng 3.4.
46
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu công tác của động cơ V12
khi sử dụng nhiên liệu D100, B10, E10 và M10
TT Thông số D100 B10 E10 M10
1 Công suất có ích, [kW] 388,2 372,1 367,0 358,2
2 Mô men xoắn có ích, [N.m] 1853,3 1776,6 1752,5 1710,4
Suất tiêu hao nhiên liệu có ích, 3 257,7 268,8 272,5 279,2 BSFC [g/kW.h]
4 Áp suất môi chất cực đại, [bar] 84,07 89,36 88,81 87,85
Tốc độ tăng áp suất trung bình, 5 3,193 3,574 3,518 3,465 [bar/độ. GQTK]
6 Nhiệt độ môi chất cực đại, [K] 2023 2065 2099 2045
1274,01 1455,06 1534,83 1608,98 7 NOx, [ppm]
8 HC, [ppm] 0,63 0,52 0,49 0,45
9 CO, [ppm] 3,01 2,22 1,91 1,63
84093,30 69912,10 62906,20 55947,90 10 CO2, [ppm]
Nhận xét: Khi sử dụng B10, E10 và M10 cho động cơ V12 ta nhận thấy:
- Công suất có ích của động cơ có sự sụt giảm nhẹ, chẳng hạn khi sử dụng B10 là
4%, E10 là 5,5% và M10 là 7,7%. Tuy nhiên, suất tiêu hao nhiên liệu có chiều
hướng tăng lên khi thêm alcohol lần lượt là 4,3%, 5,7% và 8,3%; điều này là do
nhiệt trị của các nhiên liệu B10, E10 và M10 thấp hơn so với diesel khoáng.
- Áp suất cực đại của hỗn hợp diesel-alcohols là cao hơn so với khi sử dụng diesel
khoáng.
- Khi thêm alcohol vào diesel nền sẽ làm tăng nhẹ hàm lượng phát thải NOx, trong
khi đó gây giảm đáng kể các chất ô nhiễm khác như CO, HC và CO2 (chất gây lên
hiệu ứng nhà kính).
- Qua bảng kết quả trên có thể nhận thấy rằng khi pha thêm alcohol vào nhiên
liệu diesel khoáng sẽ giảm phát thải các chất ô nhiễm từ động cơ trong khi không
ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất và công suất có ích của động cơ. Ngoài ra, khi
pha thêm các alcohol này giúp ta có thể tâp trung xử lý NOx hiệu quả hơn do chất
47
ô nhiễm dạng hạt PM được giảm đáng kể, sự giảm PM có thể do tỷ lệ không
khí/nhiên liệu (A/F) thấp hơn tại chế độ tải lớn, chính vì vậy lượng ô xy có sẵn
trong nhiên liệu diesel-alcohol sẽ đóng vai trò giảm sự hình thành chất ô nhiễm
PM. Bởi vì chúng ta biết rằng, trong động cơ diesel kiểm soát sự phát thải NOx
và PM đồng thời tại nguồn phát sinh là rất khó khăn. Chính vì vậy, thêm nhiên
liệu có tính ô xi hóa vào nhiên liệu diesel khoáng gần như là một sự lựa chọn tốt
cho động cơ diesel, đặc biệt giảm việc sử dụng các bộ xử lý khí thải đắt tiền sau
nguồn phát sinh.
3.2. Hệ số truyền nhiệt và nhiệt độ của môi chất công tác khi sử dụng các
nhiên liệu D100, B10, E10 và M10
Sau khi chạy xong mô phỏng và khai thác kết quả bằng phần mềm GT-
POST, tiến hành xây dựng trên cùng một đồ thị khi sử dụng 4 loại nhiên liệu
D100, B10, E10 và M10 thu được diễn biến nhiệt độ môi chất công tác và hệ số
truyền nhiệt từ môi chất tới thành vách buồng cháy như trên hình 3.2 và hình 3.3.
Có thể nhận thấy, khi sử dụng nhiên liệu B10, E10 và M10 thì nhiệt độ môi chất
và hệ số truyền nhiệt có sự thay đổi lớn hơn so với khi sử dụng diesel khoáng, tuy
nhiên giá trị thay đổi này tương đối nhỏ đặc biệt đối với hệ số truyền nhiệt gần
như không có sự thay đổi nhiều trong toàn bộ chu trình công tác mà chỉ có sự thay
đổi rõ rệt tại khu vực giá trị cực đại.
48
Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ môi chất trong xi lanh động cơ khi sử dụng các nhiên liệu D100, B10, E10 và M10
Hình 3.3. Hệ số truyền nhiệt từ môi chất tới thành vách buồng cháy khi sử dụng các nhiên liệu D100, B10, E10 và M10
49
3.3. Tính toán trường nhiệt độ ống lót xi lanh động cơ V12 khi sử dụng D100,
B10, E10 và M10
3.3.1. Mô hình hình học ống lót xi lanh động cơ V12
Khi động cơ làm việc, đối với ống lót xi lanh động cơ xẩy ra đồng thời các
quá trình trao đổi nhiệt sau:
- Quá trình trao đổi nhiệt đối lưu giữa môi chất công tác với mặt gương xi
lanh.
- Quá trình trao đổi nhiệt bức xạ của khí cháy với mặt gương xi lanh.
- Quá trình trao đổi nhiệt dẫn nhiệt tiếp xúc động giữa xéc măng, thân pít tông
với mặt gương xi lanh.
- Quá trình trao đổi nhiệt dẫn nhiệt giữa lưng ống lót xi lanh với khối thân xi
lanh.
- Quá trình trao đổi nhiệt đối lưu giữa ống lót với nước làm mát.
- Quá trình trao đổi nhiệt đối lưu giữa ống lót với không khí trong các te.
Xi lanh có dạng hình trụ, kết cấu gồm các phần chính như: mặt gương (xi
lanh) tiếp xúc với môi chất công tác, chịu ma sát với xéc măng và phần thân pít
tông. Mặt ngoài xi lanh tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát.
Mô hình hình học của ống lót xi lanh động cơ V12 như trên hình 3.4.
50
Hình 3.4. Mô hình hình học của ống lót xi lanh động cơ V12
Trong mô hình hình học được chia làm nhiều vùng khác nhau tương ứng với
các điều kiện biên cụ thể.
3.3.2. Các giả thiết và điều kiện biên của mô hình tính toán
Các giả thiết
Sự trao đổi nhiệt trên bề mặt các chi tiết hình thành buồng cháy là quá trình
rất phức tạp và không ổn định. Việc tìm hiểu rõ quá trình đó còn nhiều khó khăn
vì những lý do sau đây:
- Sự không xác định lớp biên của bề mặt buồng cháy gây ra sự thiếu hẳn bức
tranh về dòng chảy của môi chất công tác trong khi nghiên cứu. Cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu đầy đủ về tính chuyển động của pít tông và các điều kiện tạo
ra dòng chảy trong buồng cháy.
- Sự dao động của thành buồng cháy tạo ra điều kiện đặc biệt của chảy rối
trong thể tích làm việc của động cơ. Nó tăng cường trao đổi nhiệt đồng thời làm
giảm ổn định lớp biên.
51
- Trao đổi nhiệt trong động cơ được đặc trưng bằng sự có mặt của nguồn
nhiệt do cháy nhiên liệu và sự thay đổi các thông số của môi chất công tác trong
buồng cháy.
- Có nguồn nhiệt ma sát, bản thân dòng nhiệt đó xác định theo quy luật của
nó, không trùng với quy luật trao đổi nhiệt đối lưu. Ngày nay vẫn chưa có biện
pháp tách hai nguồn nhiệt đó ra để nghiên cứu độc lập.
Do sự phức tạp của quá trình trao đổi nhiệt đối lưu trong động cơ đốt trong,
cho đến nay chưa có biện pháp tin cậy nào để xác định hệ số tỏa nhiệt đối lưu. Do
vậy cũng chưa có phương trình tiêu chuẩn đối với động cơ đốt trong.
Ngày nay đại đa số các công trình nghiên cứu trao đổi nhiệt trong động cơ
đốt trong đều nhằm xác định lượng nhiệt tổng mà không phân tích thành các thành
phần. Điều đó được giải thích bởi sự phức tạp của việc xác định các thành phần
trong quá trình trao đổi nhiệt trong động cơ đốt trong [7], [2]. Các giả thiết cụ thể
của mô hình tính toán được đưa ra trong quá trình xác định các điều kiện biên trao
đổi nhiệt của bài toán.
Các điều kiện biên của mô hình bài toán xác định trường nhiệt độ của xi lanh
động cơ V12
Khi giải bài toán trao đổi nhiệt bên trong xi lanh động cơ người ta thường
thay thế chế độ trao đổi nhiệt không ổn định có chu kỳ của quá trình thực bằng
một số điều kiện ổn định. Các thông số đặc trưng cho các điều kiện này được suy
ra từ điều kiện cân bằng dòng nhiệt cục bộ không ổn định theo thời gian trong quá
trình thực và dòng nhiệt cục bộ trong quá trình giả thiết.
Để tính toán trường nhiệt độ của xi lanh động cơ V12 ta cần xác định các
điều kiện biên cho mô hình tính toán như sau:
* Điều kiện biên hình học
Để tiện cho việc tính toán, ta coi ống lót xi lanh động cơ V12 là chi tiết có
tính đối xứng tròn xoay qua đường tâm xi lanh cả về mặt hình học, cả về tải trọng
nhiệt cũng như tải trọng cơ. Do kết cấu của chi tiết ống lót xi lanh động cơ có
dạng tròn nên chính xác ta phải giải bài toán truyền nhiệt qua vách trụ. Nhưng do
52
tỷ số đường kính ngoài và đường kính trong của ống lót xi lanh <
2 nên ta coi bài toán là truyền nhiệt qua vách phẳng và giả thiết quá trình truyền
nhiệt cho thành ống lót xi lanh chỉ diễn ra theo phương hướng kính.
* Điều kiện biên vật lý
Thể hiện tính chất của vật liệu chế tạo ống lót xi lanh động cơ V12, các đặc
tính của vật liệu chế tạo thể hiện qua các thông số đặc trưng sau [7]:
- Hệ số dẫn nhiệt - VL [W/m.0C];
- Nhiệt dung riêng - C [J/kg.0C];
- Khối lượng riêng - [kg/m3].
Vật liệu chế tạo ống lót xi lanh động cơ V12 là thép 38XMHOA, các đặc
tính của vật liệu chế tạo ống lót xi lanh được thể hiện trên bảng 3.5 [30].
Bảng 3.5. Thuộc tính vật liệu chế tạo ống lót xi lanh động cơ V12, [30]
Nhiệt độ [0C] Đặc
tính 20 100 200 300 400 500 600 700 800
33 33 32 31 20 20 28 27 27 VL
C - 496 517 533 546 575 609 638 676
7710 7710 7710 7710 7710 7710 7710 7710 7710
* Điều kiện biên thời gian
Việc tính toán trạng thái nhiệt được tiến hành tại chế độ công suất định mức
(Ne.đm) tương ứng với 100% hành trình thanh răng bơm cao áp (BCA) tại tốc độ
vòng quay ứng với công suất định mức (2000 [v/ph]).
* Điều kiện biên tiếp xúc
Các điều kiện biên tiếp xúc cơ bản biểu diễn sự tương tác về nhiệt của bề
mặt chi tiết và môi trường xung quanh. Đối với bài toán tính toán trường nhiệt độ
của xi lanh động cơ V12 ta có thể sử dụng các điều kiện biên tiếp xúc loại 3 và
loại 4.
53
+ Phân tích điều kiện biên loại 3
Bốn bề mặt trao đổi nhiệt đặc trưng được phân biệt trong xi lanh khảo sát
được trình bày trên hình 3.5 và điều kiện biên loại 3 được gắn với các bề mặt này.
Bởi vì trao đổi nhiệt của các bề mặt (1), (2) thay đổi trong toàn bộ chu trình công
tác của động cơ, đối với các bề mặt này nhiệt độ và hệ số trao nhiệt là hàm theo
thời gian (hoặc theo góc quay của trục khuỷu). Đối với bề mặt số (3) có thể chấp
nhận giá trị nhiệt độ và hệ số trao đổi nhiệt trung bình tại bề mặt này.
Hình 3.5. Mô hình 2 miền xi lanh động cơ V12
- Bề mặt trượt giới hạn bởi đỉnh pít tông và xéc măng khí thứ nhất khi pít tông
ở vị trí điểm chết trên (ĐCT) - Bề mặt số 1
Do bề mặt này nhận nhiệt phụ thuộc vào vị trí của pít tông, bước phân tích
được tính toán sau chiều dài xi lanh 30 mm tương ứng với 300 góc quay trục
khuỷu.
Điều kiện trao đổi nhiệt đối với bề mặt số (1):
+ 0-300 (góc quay trục khuỷu-GQTK) [bước1], 3300-3900(GQTK) [bước 12-
13] và 6900-7200 (GQTK) [bước 24] - giá trị nhiệt độ và hệ số trao nhiệt đối với
bề mặt này được giả thiết tương ứng với bề mặt pít tông (từ đỉnh pít tông tới xéc
măng khí số 1) [2].
54
α1(i) =
[K] T1(i) =
trong đó:
- hệ số trao nhiệt của môi chất với thành xi lanh theo góc quay trục
khuỷu;
- nhiệt độ môi chất công tác theo góc quay trục khuỷu.
+ 300-3300 (GQTK) [bước 2-11] và 3900-6900 (GQTK) [bước 14-23] - điều
kiện trao đổi cân bằng với điều kiện môi chất trong buồng cháy.
- Bề mặt gương xi lanh từ xéc măng khí số 1 (khi pít tông ở vị trí ĐCT) tới xéc
măng dầu số 1 (phía trên bệ chốt) khi pít tông ở vị trí điểm chết dưới (ĐCD) -
Bề mặt số 2
Điều kiện trao đổi nhiệt trên bề mặt này phụ thuộc vào vị trí pít tông, bởi
vì bề mặt này nhận nhiệt từ những bề mặt riêng biệt của pít tông (bề mặt từ đỉnh
pít tông tới xéc măng khí số 1, bề mặt lưng xéc măng, bề mặt phần thân pít tông
và bởi môi chất công tác). Bước tải tính toán là 300 (GQTK):
+ 0-300 (góc quay trục khuỷu-GQTK) [bước 1], 3300-3900 (GQTK) [bước
12-13] và 6900-7200 (GQTK) [bước 24] - giá trị nhiệt độ và hệ số trao nhiệt của
bề mặt này là giá trị trung bình giữa xéc măng và khí lọt trong các te.
+ 300-600 (GQTK) [bước 2], 3000-3300 (GQTK) [bước 11] và 6600-6900
(GQTK) [bước 23] - giá trị nhiệt độ và hệ số trao nhiệt của bề mặt này là giá trị
trung bình giữa các bề mặt từ đỉnh pít tông tới xéc măng khí số 1, bề mặt lưng xéc
măng và khí lọt trong các te.
+ 600-3000 (GQTK) [bước 3-10], 3900-6600 (GQTK) [bước 14-22] - giá trị
nhiệt độ và hệ số trao nhiệt của bề mặt này là giá trị trung bình giữa các bề mặt từ
đỉnh pít tông tới xéc măng khí số 1, bề mặt lưng xéc măng, khí lọt trong các te và
môi chất công tác.
55
- Bề mặt gương xi lanh phía dưới xéc măng dầu số 1 (phía trên bệ chốt) khi pít
tông ở vị trí ĐCD - Bề mặt số 3
Trên toàn bộ bề mặt số (3), điều kiện trao đổi nhiệt được giả thiết là giống
như bề mặt pít tông tương ứng (phần giới hạn từ xéc măng số 1 (phía trên bệ chốt)
tới hết phần thân pít tông [2].
α3(i) =
[K] T3 = 330 363
- Bề mặt gương xi lanh phía tiếp xúc với nước làm mát - Bề mặt số 4
Quá trình trao đổi nhiệt giữa thành ngoài ống lót xi lanh với nước làm mát là
quá trình trao đổi nhiệt đối lưu. Quá trình này bao gồm trao đổi nhiệt đối lưu tự
nhiên và trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức. Quá trình làm việc của động cơ nước
làm mát liên tục được chảy trong các áo nước và đường ống tạo thành một vòng
tuần hoàn kín dưới tác dụng của bơm nước. Do đó các quá trình trao đổi nhiệt đối
lưu tự nhiên là không đáng kể, khi tính toán quá trình trao đổi nhiệt giữa thành
ngoài ống lót xi lanh với nước làm mát ta bỏ qua trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên
mà chỉ tính đến trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức.
Nhiệt độ tại thành ngoài ống lót xi lanh chọn bằng nhiệt độ trung bình của
nước làm mát trong khối thân xi lanh.
- Điều kiện biên trao đổi nhiệt giữa thành ngoài ống lót xi lanh với không khí
trong các te (bề mặt số 9).
Đối với điều kiện biên của bài toán tại khu vực này tác giả chọn một cách
gần đúng như sau [7], [2]:
kl = 60 290
Tkl = 330 363 [K]
+ Phân tích điều kiện biên loại 4
- Điều kiện biên trao đổi nhiệt giữa vai tựa trên ống lót xi lanh với khối thân
máy - bề mặt số 5, 6 và 7.
56
Quá trình trao đổi nhiệt tại khu vực vai tựa trên của ống lót xi lanh bao gồm
trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác với mặt gương xi lanh, trao đổi nhiệt dẫn
nhiệt giữa thành ngoài với thành khối thân xi lanh, quá trình trao đổi nhiệt đối lưu
tự nhiên giữa thành khối thân xi lanh với không khí bên ngoài động cơ và quá
trình trao đổi nhiệt đối lưu giữa thành khối thân xi lanh với nước làm mát. Trên
thực tế, còn có quá trình trao đổi nhiệt dẫn nhiệt giữa các thành của các xi lanh
cạnh nhau với khối thân nhưng do khi đó bài toán trao đổi nhiệt trở lên rất phức
tạp vì vậy khi xác định điều kiện biên của bài toán tại khu vực này tác giả chọn
một cách gần đúng như sau [7]:
5 = 5000
T5 = 550 [K] - Điều kiện biên trao đổi nhiệt giữa vai tựa dưới ống lót xi lanh với khối thân
máy - bề mặt số 8
Quá trình trao đổi nhiệt tại khu vực giữa vai tựa dưới ống lót xi lanh với
thành khối thân xi lanh bao gồm rất nhiều quá trình phức tạp như quá trình trao
đổi nhiệt giữa píttông với mặt gương xi lanh, trao đổi nhiệt tiếp xúc giữa thành xi
lanh với thành khối thân xi lanh, trao đổi nhiệt tiếp xúc giữa thành khối thân xi
lanh với thành xi lanh của máy bên cạnh và trao đổi nhiệt đối lưu giữa thành khối
thân xi lanh với không khí bao quanh.
Do vậy khi xác định điều kiện biên của bài toán tại khu vực này tác giả chọn
một cách gần đúng như sau [7]:
6 = 5000
T6 = 343 [K].
Để phù hợp với việc tính toán, coi quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tựa
tĩnh, , T và q nhận một giá trị trung bình tương đương nhất định nào đó, sao
cho tổng lượng nhiệt mà môi chất truyền cho xi lanh tương đương với tổng lượng
nhiệt mà bề mặt gương xi lanh nhận được trong một chu trình công tác tại mỗi
57
chế độ làm việc ổn định của động cơ mà ta cần tính toán. Để xác định các điều
kiện biên về hệ số trao đổi nhiệt, nhiệt độ làm thông số đầu vào khi tính toán
trường nhiệt độ bằng phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) dựa trên phần mềm
ANSYS [6] ta chia các bề mặt trao đổi nhiệt của ống lót xi lanh thành các vùng
như trên hình 3.6. Các vùng này được chia dựa trên cơ sở tính toán chu trình công
tác của động cơ, mối tương quan giữa bề mặt pít tông và thành xi lanh khi pít tông
ở điểm chết dưới.
Hình 3.6. Mô hình trao đổi nhiệt của ống lót xi lanh động cơ V12
Các quá trình trao đổi nhiệt bao gồm:
+ Quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác với thành xi lanh (1, T1);
+ Bề mặt thành xi lanh có kể đến quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác
với thành xi lanh, dẫn nhiệt từ cụm xéc măng tới thành xi lanh (2, T2);
+ Bề mặt thành xi lanh có kể đến quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác
với thành xi lanh, dẫn nhiệt từ cụm xéc măng và thân pít tông tới thành xi lanh
(3, T3);
+ Bề mặt thành xi lanh có kể đến quá trình trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác
với thành xi lanh, dẫn nhiệt từ cụm xéc măng, thân pít tông tới thành xi lanh và
trao đổi nhiệt giữa khí lọt với thành xi lanh (4, T4, 5, T5, 6, T6, 7, T7);
58
+ Bề mặt thành xi lanh có kể đến quá trình trao đổi nhiệt giữa thân pít tông với
thành xi lanh, trao đổi nhiệt giữa khí lọt với thành xi lanh (8, T8);
+ Bề mặt xi lanh kể đến quá trình trao đổi nhiệt giữa ống lót với khí lọt bên trong
các te (9, T9);
+ Quá trình trao đổi nhiệt giữa vai tựa dưới ống lót xi lanh với khối thân máy (10,
T10);
+ Quá trình trao đổi nhiệt giữa ống lót với nước làm mát (11, T11);
+ Quá trình trao đổi nhiệt giữa vai tựa trên ống lót xi lanh với khối thân máy (12,
T12).
Từ các giá trị hệ số trao đổi nhiệt tức thời tính theo công thức của
Hohenberg, hệ số trao đổi nhiệt trung bình và nhiệt độ trung bình cho toàn bộ quá
trình được xác định như sau:
, [W/m2.K] (3.2)
, [K] (3.3)
trong đó: - Góc quay trục khuỷu, [độ].
Hệ số trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác với bề mặt gương xi lanh và
nhiệt độ của môi chất công tác trong buồng cháy theo góc quay trục khuỷu được
xác định khi tính toán chu trình công tác bằng phần mềm GT-Power như trình bày
tại mục 3.2. Dựa vào kết quả tính toán và bằng phương pháp tích phân đồ thị ta
xác định được giá trị hệ số trao đổi nhiệt (i - [W/m2.K]) và nhiệt độ tương ứng
với từng vùng của ống lót (Ti - [K]) do tiếp xúc với môi chất công tác. Ngoài ra,
giá trị hệ số trao đổi nhiệt và nhiệt độ tại các vùng trên mặt gương xi lanh do quá
trình truyền nhiệt ở phần đầu pít tông như sau [43], [44]:
[W/m2.K]
59
[W/m2.K]
[K]
[W/m2.K]
[K]
[W/m2.K]
[K]
[W/m2.K]
[K]
[W/m2.K]
[K]
[W/m2.K]
[W/m2.K]
[K]
60
Với các điều kiện biên đã xác định, thông qua chương trình tính toán trường
nhiệt độ của ống lót xi lanh bằng phần mềm ANSYS được viết dưới dạng ngôn
ngữ tham số hóa thiết kế (APDL - ANSYS Parametric Design Language) ta thu
được các kết quả ở chế độ khảo sát ứng với các loại nhiên liệu khác nhau như trên
hình từ hình 3.7 đến hình 3.10. Chương trình tính toán trường nhiệt độ ống lót xi
lanh ứng với một trường hợp cụ thể được giới thiệu chi tiết ở phần phụ lục của
luận văn.
Hình 3.7. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu D100
Hình 3.8. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu E10
61
Hình 3.9. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu B10
Hình 3.10. Trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng nhiên liệu M10
Nhận xét: Qua các kết quả tính toán trường nhiệt độ ống lót xi lanh khi sử dụng
các nhiên liệu D100, E10, B10 và M10 rút ra một số kết luận sau:
+ Quy luật phân bố trường nhiệt độ trong cả 4 trường hợp đều phù hợp với
các nghiên cứu lý thuyết đã được công bố, đó là nhiệt độ thay đổi theo chiều dài
xi lanh theo quy luật giảm dần từ vai tựa trên xuống phía tiếp xúc với khí lọt ở các
te và theo phương hướng kính từ phía mặt gương xi lanh ra mặt tiếp xúc với nước
làm mát.
+ Khi pha thêm alcohol vào nhiên liệu diesel khoáng, nhiệt độ cực đại của
ống lót tăng lần lượt là: E10: 5,4%; B10: 3,7% và M10: 2,23%. Có thể nhận thấy,
khi thêm alcohol vào nhiên liệu khoáng sự thay đổi nhiệt độ cực đại trên bề mặt
gương xi lanh không nhiều, điều này cho phép khi động cơ chuyển sang vận hành
lưỡng nhiên liệu diesel - alcohol thì vẫn đảm bảo an toàn.
62
3.4. Kết luận chương 3
- Trên cơ sở mô hình và bộ số liệu của động cơ V12 đã xây dựng và hiệu
chỉnh mô hình mô phỏng động cơ có độ chính xác và tin cậy. Các giá trị mô phỏng
khác với giá trị của nhà sản xuất đều nằm trong giới hạn cho phép, với sai số tương
đối lớn nhất là 7,34%.
- Trên cơ sở các tính chất cơ bản của nhiên liệu D100, E10, B10 và M10,
thông qua mô phỏng mô hình đã được thiết lập bằng phần mềm GT-Power nhận
thấy:
+ Công suất có ích của động cơ có sự sụt giảm nhẹ, chẳng hạn khi sử dụng
B10 là 4%, E10 là 5,5% và M10 là 7,7%. Tuy nhiên, suất tiêu hao nhiên
liệu có chiều hướng tăng lên khi thêm alcohols lần lượt là 4,3%, 5,7% và
8,3%; điều này là do nhiệt trị của các nhiên liệu B10, E10 và M10 thấp hơn
so với diesel khoáng.
+ Áp suất cực đại của hỗn hợp diesel-alcohols là cao hơn so với khi sử
dụng diesel khoáng.
+ Khi thêm alcohol vào diesel nền sẽ làm tăng nhẹ hàm lượng phát thải
NOx, trong khi đó gây giảm đáng kể các chất ô nhiễm khác như CO, HC và
CO2.
- Khi pha thêm alcohol vào nhiên liệu diesel khoáng, nhiệt độ cực đại của
ống lót tăng lần lượt là: E10: 5,4%; B10: 3,7% và M10: 2,23%. Có thể nhận thấy,
khi thêm alcohol vào nhiên liệu khoáng nhiệt độ cực đại trên bề mặt gương xi lanh
thay đổi rất ít, điều này cho phép khi động cơ chuyển sang vận hành chế độ lưỡng
nhiên liệu diesel - alcohol thì vẫn đảm bảo an toàn.
63
KẾT LUẬN CHUNG
Qua một thời gian nghiên cứu, luận văn đã thực hiện xong nội dung đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của B10, E10 và M10 tới trạng thái nhiệt của ống lót
xi lanh động cơ lưỡng nhiên liệu cồn - diesel”, quá trình tính toán mô phỏng và
khảo sát đưa ra một số kết luận sau:
Công suất có ích của động cơ có sự sụt giảm nhẹ, chẳng hạn khi sử dụng
B10 là 4%, E10 là 5,5% và M10 là 7,7%. Tuy nhiên, suất tiêu hao nhiên liệu có
chiều hướng tăng lên khi thêm alcohols lần lượt là 4,3%, 5,7% và 8,3%; điều này
là do nhiệt trị của các nhiên liệu B10, E10 và M10 thấp hơn so với diesel khoáng.
Áp suất cực đại của hỗn hợp diesel - alcohols là cao hơn so với khi sử
dụng diesel khoáng.
Khi thêm alcohol vào diesel nền sẽ làm tăng nhẹ hàm lượng phát thải
NOx, trong khi đó gây giảm đáng kể các chất ô nhiễm khác như CO, HC và CO2
(chất gây ra hiệu ứng nhà kính).
Khi pha thêm alcohol vào nhiên liệu diesel khoáng sẽ giảm phát thải các
chất ô nhiễm từ động cơ trong khi không làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất và
công suất có ích của động cơ. Ngoài ra, khi pha thêm các alcohol này giúp ta có
thể tâp trung các giải pháp xử lý NOx hiệu quả hơn do chất ô nhiễm dạng hạt PM
được giảm đáng kể, sự giảm PM có thể do tỷ lệ không khí/nhiên liệu (A/F) thấp
hơn tại chế độ tải lớn và lượng ô xy có sẵn trong nhiên liệu diesel - alcohol. Bởi
vì, trong động cơ diesel kiểm soát sự phát thải NOx và PM đồng thời tại nguồn
phát là rất khó khăn. Chính vì vậy, thêm nhiên liệu có tính ô xi hóa vào nhiên liệu
diesel khoáng gần như là một sự lựa chọn tốt cho động cơ diesel, đặc biệt giảm sử
dụng các bộ xử lý khí thải đắt tiền sau nguồn phát sinh.
Khi pha thêm alcohol vào nhiên liệu diesel khoáng, nhiệt độ cực đại của
ống lót tăng lần lượt là: E10: 5,4%; B10: 3,7% và M10: 2,23%. Có thể nhận thấy,
khi thêm alcohol vào nhiên liệu khoáng nhiệt độ cực đại trên bề mặt gương xi lanh
thay đổi rất ít, điều này cho phép khi động cơ chuyển sang vận hành chế độ lưỡng
nhiên liệu diesel - alcohol thì vẫn đảm bảo an toàn
64
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài:
+ Xác định tỷ lệ hòa trộn alcohol - diesel lớn nhất trên toàn vùng làm việc
của động cơ.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng khi thêm các alcohol có số nguyên tử các bon > 4
vào diesel khoáng đến các chỉ tiêu công tác và phát thải của động cơ.
Do khả năng và điều kiện kinh phí có hạn, trang thiết bị thực nghiệm không
đảm bảo nên kết quả luận văn còn có những sai sót, hạn chế nhất định, rất mong
sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn đồng nghiệp.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Vũ Quốc Anh, Phạm Thanh Hoan (2006), "Tính toán kết cấu bằng phần mềm
ANSYS", NXB Xây dựng.
[2]. Nguyễn Trung Kiên (2016), "Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tăng áp đến
phụ tải nhiệt của động cơ diesel khi cường hóa”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật.
[3]. Hà Quang Minh (1992), "Những nội dung mới trong nghiên cứu và tính toán
chu trình công tác của động cơ", Học viện Kỹ thuật Quân sự.
[4]. Hà Quang Minh (2001), "Phương pháp tính toán chu trình công tác của động
cơ", giáo trình Cao học, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội.
[5]. Hà Quang Minh (2002), “Lý thuyết động cơ đốt trong”, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Văn Phái, Trương Tích Thiện, Nguyễn Tường Long, Nguyễn Định
Giang (2003), "Giải bài toán cơ kỹ thuật bằng chương trình ANSYS", NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
[7]. Trần Văn Tế (1997), "Bài giảng sau đại học: Trao đổi nhiệt của động cơ đốt
trong", ĐHBK Hà Nội.
[8]. Lê Anh Tuấn, Phạm Hữu Tuyến, Văn Đình Sơn Thọ (2017), “Nhiên liệu thay
thế dùng cho động cơ đốt trong”, NXB ĐHBK Hà Nội.
Tiếng Anh
[9]. Gamma Technologies (2016), GT-Power Tutorial Ver 7.3
[10]. Ghazi A.Karim (2015), "Dual-Fuel diesel engines", CRC Press, Taylor &
Francis Group.
[11]. Nadir Yilmaz, Alpaslan Atmanli (2017), “Experimental evaluation of a
diesel engine running on the blends of diesel and pentanol as a next generation
higher alcohol”, Elsevier.
[12]. T. Balamurugan, R. Nalini (2014), "Experimental investigation on
performance, combustion and emission characteristics of four stroke diesel
engine using diesel blended with alcohol as fuel", Elsevier.
66
[13]. H.K. Imdadul, H.H. Masjuki, etc (2015), “Higher alcohol–biodiesel–diesel
blends: An approach for improving the performance, emission, and combustion
of a light-duty diesel engine”, Elsevier.
[14]. M.S.M. Zaharin, N.R. Abdullah, etc (2017), "Effects of physicochemical
properties of biodiesel fuel blends with alcohol on diesel engine performance and
exhaust emissions: A review", Elsevier.
[15]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan, D. Rana, A. Nagendran (2016), "A
comparative analysis on combustion and emissions of some next generation
higher-alcohol: diesel blends in a direct-injection diesel engine", Elsevier.
[16]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel
mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine
fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Elsevier.
[17]. Ambarish Datta, Bijan Kumar Mandal (2015), "Impact of alcohol addition
to diesel on the performance combustion and emissions of a compression ignition
engine", Elsevier.
[18]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "The effect of alcohol
fumigation on diesel engine performance and emissions", Energy Conversion &
Management 41.
[19]. Satish Kumar, Jae Hyun Cho, Jaedeuk Park, Il Moon (2013), "Advances in
diesel–alcohol blends and their effects on the performance and emissions of diesel
engines", Elsevier.
[20]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan (2016), "Use of higher alcohol biofuels in
diesel engines: A review", Elsevier.
[21]. A. Imran, M. Varman, H.H. Masjuki, M.A. Kalam (2013), "Review on
alcohol fumigation on diesel engine: A viable alternative dual fuel technology for
satisfactory engine performance and reduction of environment concerning
emission", Elsevier.
[22]. Wojciech Tutak, etc (2015), "Alcohol–diesel fuel combustion in the
compression ignition engine", Fuel, Elsevier.
67
[23]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "Effect of alcohol
fumigation on diesel engine performance", Energy Conversion & Management
41.
[24]. Chunde Yao, Wang Pan, AnrenYao (2017), "Methanol fumigation in
compression-ignition engines: A critical review of recent academic and
technological developments", Fuel, Elsevier.
[25]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel
mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine
fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Energy Conversion &
Management, Elsevier.
[26]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2009), "Experimental
investigation of regulated and unregulated emissions from a diesel engine fueled
with Euro V diesel fuel and fumigation methanol", Atmospheric Environment,
Elsevier.
[27]. Xinlei Liu, etc (2016), "Development of a combined reduced primary
reference fuel-alcohol (methanol-ethanol-propanols-butanols-n-pentanol)
mechanism for engine applications", Energy, Elsevier.
[28]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2013), “Influence of
fumigation methanol on the combustion and particulate emissions of a diesel
engine", Fuel, Elsevier.
[29]. A. Osman Emiroglu, Mehmet, Sen (2017), “Combustion, performance and
emission characteristics of various alcohol blends in a single cylinder diesel
engine”, Fuel, Elsevier.
Tiếng Nga
[30]. Двигатели В-2 и В-6. Техническое описание. М.: Военное
издательство, 1975.
68
PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN TRẠNG THÁI NHIỆT ỐNG LÓT XI LANH DỰA TRÊN NGÔN NGỮ THAM SỐ HÓA THIẾT KẾ TRONG ANSYS ! Chương trình tổng quát tính toán trường nhiệt độ ống lót xi lanh động cơ V12 được trình bày như sau: FINISH /CLEAR /Title, TRUONG NHIET DO ONG LOT XILANH DONG CO V12 /FILNAME, XILANH_V12 /Prep7 KEYW,Thermal,1 /PMETH,STAT,0 !Xây dựng mô hình hình học của ống lót xi lanh động cơ V12 K,1,0,0,0 K,2,78.5,0,0 K,3,78.5,64,0 K,4,79,64,0 K,5,79,82.3,0 K,6,82,82.3,0 K,7,82,122.3,0 K,8,81,122.3,0 K,9,81,259,0 K,10,82.5,259,0 K,11,82.5,268,0 K,12,86,268,0 K,13,86,275,0 K,14,77.5,275,0 K,15,77.5,276.8,0 K,16,75,276.8,0 K,17,75,268.8,0 K,18,75,238.8,0 K,19,75,208.8,0 K,20,75,178.8,0 K,21,75,148.8,0 K,22,75,118.8,0 K,23,75,88.8,0 K,24,75,0,0 K,25,0,280,0 L,2,3 L,3,4 L,4,5 L,5,6 L,6,7 L,7,8 L,8,9 L,9,10
69
L,10,11 L,11,12 L,12,13 L,13,14 L,14,15 L,15,16 L,16,17 L,17,18 L,18,19 L,19,20 L,20,21 L,21,22 L,22,23 L,23,24 L,24,2 LGLUE,ALL AL,ALL VROT,ALL,,,,,,1,25,90,1 /VIEW,1,-2,1,1 !KHAI BAO KIEU PHAN TU /TYPE ET,1,SOLID90 !KHAI BAO VAT LIEU MPTEMP,1,20,100,200,300,400,500 MPTEMP,7,600,700,800 MPDATA,C,1,2,496,517,533,546,575,609 MPDATA,C,1,8,638,676 MPDATE,DENS,1,1,7710,7710,7710,7710,7710,7710 MPDATE,DENS,1,7,7710,7710,7710 MPDATA,KXX,1,1,33*10E-3,33*10E-3,32*10E-3,31*10E-3,20*10E-3,20*10E-3 MPDATA,KXX,1,7,28*10E-3,27*10E-3,27*10E-3 MPDATA,ALPX,1,2,11.5*10E-6,11.8*10E-6,12.7*10E-6,13.4*10E-6,13.9*10E-6,14.7*10E-6 MPDATA,ALPX,1,8,14.9*10E-6 MPDATA,ALPY,1,2,11.5*10E-6,11.8*10E-6,12.7*10E-6,13.4*10E-6,13.9*10E-6,14.7*10E-6 MPDATA,ALPY,1,8,14.9*10E-6 MPDATA,ALPZ,1,2,11.5*10E-6,11.8*10E-6,12.7*10E-6,13.4*10E-6,13.9*10E-6,14.7*10E-6 MPDATA,ALPZ,1,8,14.9*10E-6 !DAT TAI LEN MO HINH TUNIF,400 SFA,16,,CONV,16,T16 SFA,17,,CONV,17,T17 SFA,18,,CONV,18,T18 SFA,19,,CONV,19,T19 SFA,20,,CONV,20,T20 SFA,21,,CONV,21,T21
70
SFA,22,,CONV,22,T22 SFA,23,,CONV,22,T23 SFA,2,,CONV,2,T2 SFA,4,,CONV,4,T4 SFA,6,,CONV,6,T6 SFA,8,,CONV,8,T8 SFA,10,,CONV,10,T10 SFA,12,,CONV,12,T12
LSWRITE,SO1 !CHIA LUOI ESIZE,6 VSWEEP,ALL FINISH /SOLU !XAC DINH KIEU PHAN TICH ANTYPE,0,NEW NROPT,AUTO CNVTOL,TEMP,300,0.0005 SOLVE FINISH /POST1 PLNSOL,TEMP,,,1