BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BAO GÓI

ĐẾN Ý ĐỊNH MUA TRÀ XANH ĐÓNG CHAI

CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BAO GÓI

ĐẾN Ý ĐỊNH MUA TRÀ XANH ĐÓNG CHAI

CỦA NGƯỜI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (MARKETING)

Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. PHẠM THỊ HUYỀN

HÀ NỘI - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam

kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu

cầu về sự trung thực trong học thuật.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hạnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận án này, NCS xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo

trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Marketing, Viện Sau Đại học đã tạo điều kiện

để tác giả học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

NCS đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị Huyền người hướng

dẫn khoa học của luận án, đã tận tình hướng dẫn những quy chuẩn về nội dung, kiến

thức và phương pháp nghiên cứu để NCS hoàn thành luận án này.

Cuối cùng, NCS xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp

đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ NCS trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mội người.

Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hạnh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................ 1 1.2. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án ................................................... 5 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 5 1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 5 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 6 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 6 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 6 1.6. Khái quát về phương pháp nghiên cứu ............................................................. 7 1.7. Những đóng góp của luận án ............................................................................. 8 1.7.1. Đóng góp về phương diện lý luận .................................................................. 8 1.7.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn ............................................................... 8 1.8. Bố cục của luận án .............................................................................................. 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 10 2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 10 2.1.1. Bao gói .......................................................................................................... 10 2.1.2. Ý định mua ................................................................................................... 18 2.1.3. Nhận thức về chất lượng sản phẩm .............................................................. 19 2.1.4. Trà xanh đóng chai ....................................................................................... 20 2.2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 22 2.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .......................................................... 22 2.2.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 33 2.3. Mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo .................................................. 34 2.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................ 34 2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 36

iv

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 46 3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 46 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 46 3.1.2. Quy trình xây dựng bảng hỏi ........................................................................ 46 3.2 Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 47 3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ............................................................... 47 3.2.2. Phương pháp thực hiện nghiên cứu định tính ............................................... 48 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 49 3.2.4. Mô hình nghiên cứu chính thức và thang đo nháp 2 .................................... 62 3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 67 3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................................... 67 3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 86 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 90 4.1. Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA ..................... 90 4.1.1. Nhân tố Ý định mua (YDM) ........................................................................ 90 4.1.2. Nhân tố Nhận thức chất lượng (NTCL) ....................................................... 91 4.1.3. Nhân tố Màu sắc (MS) ................................................................................. 91 4.1.4. Nhân tố Hình ảnh (HA) ................................................................................ 92 4.1.5. Nhân tố Kích cỡ (KC) .................................................................................. 92 4.1.6. Nhân tố Chất liệu (CL) ................................................................................. 93 4.1.7. Nhân tố Thông tin sản phẩm (TTSP) ........................................................... 93 4.2. Phân tích EFA ................................................................................................... 94 4.3. Kiểm định nhân tố khẳng định CFA ............................................................... 99 4.3.1. Tiêu chuẩn kiểm định ................................................................................... 99 4.3.2. Kết quả kiểm định theo CFA ...................................................................... 101 4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 107 4.4.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu .................................................................. 107 4.4.2. Biến kiểm soát ............................................................................................ 110 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 113 5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu ........................................................................ 113 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 115 5.2.1. Tác động của màu sắc bao gói .................................................................... 115 5.2.2. Tác động của hình ảnh trên bao gói............................................................ 118 5.2.3. Tác động của kích cỡ bao gói ..................................................................... 120 5.2.4. Tác động của chất liệu bao gói ................................................................... 120 5.2.5. Tác động của thông tin về sản phẩm .......................................................... 122

v

5.2.6. Tác động của nhận thức chất lượng sản phẩm tới ý định mua ................... 124 5.3. Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trà xanh đóng chai ........................................................................................................ 126 5.3.1. Giải pháp về màu sắc của bao gói .............................................................. 126 5.3.2. Giải pháp về hình ảnh trên bao gói ............................................................. 126 5.3.3. Giải pháp về chất liệu bao gói .................................................................... 127 5.3.4. Giải pháp về thông tin sản phẩm trên bao gói ............................................ 127 5.3.5. Giải pháp về phân khúc khách hàng ........................................................... 128 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý nghiên cứu trong tương lai .................... 129 5.4.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 129 5.4.2. Gợi ý các nghiên cứu trong tương lai ......................................................... 129 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 130 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 133 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 150

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

Chất liệu CL

Phương pháp thực nghiệm điện cơ mặt EMG

FMCG Ngành hàng tiêu dùng nhanh

HA Hình ảnh

MS Màu sắc

NCS Nghiên cứu sinh

NTCL Nhận thức chất lượng

TRA Thuyết hành động hợp lý

TTSP Thông tin sản phẩm

YDM Ý định mua

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng Trang

Bảng 2.1. Một số kết luận của các tác giả về mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua .......... 28 Bảng 3.1. Thang đo ý định mua theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ........................... 51 Bảng 3.2. Thang đo nhận thức về chất lượng sản phẩm trong bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ............................................................................................................... 52 Bảng 3.3. Thang đo về màu sắc bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ............... 54 Bảng 3.4. Thang đo về hình ảnh bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia .............. 55 Bảng 3.5. Thang đo kích cỡ bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ..................... 56 Bảng 3.6. Thang đo chất liệu bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ................... 57 Bảng 3.7. Thang đo thông tin sản phẩm theo kết quả phỏng vấn chuyên gia ............... 59 Bảng 3.8. Bổ sung biến quan sát vào thang đo màu sắc ................................................ 60 Bảng 3.9. Bổ sung biến quan sát vào thang đo hình ảnh ............................................... 61 Bảng 3.10. Bổ sung biến quan sát vào thang đo kích cỡ ............................................... 61 Bảng 3.11. Bổ sung biến quan sát vào thang đo thông tin sản phẩm ............................ 62 Bảng 3.12. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 63 Bảng 3.13. Mã hóa thang đo theo kết quả nghiên cứu định tính ................................... 64 Bảng 3.14. Đánh giá thang đo ý định mua trà xanh đóng chai ..................................... 69 Bảng 3.15. Đánh giá thang đo ý định mua sau khi loại biến quan sát .......................... 70 Bảng 3.16. Đánh giá thang đo nhận thức chất lượng .................................................... 70 Bảng 3.17. Đánh giá thang đo màu sắc lần 1 ................................................................ 71 Bảng 3.18. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo màu sắc lần 2 ............................ 71 Bảng 3.19. Đánh giá thang đo hình ảnh ........................................................................ 72 Bảng 3.20. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo hình ảnh lần 2 ........................... 72 Bảng 3.21. Đánh giá thang đo kích cỡ .......................................................................... 73 Bảng 3.22. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo kích cỡ lần 2 ............................. 74 Bảng 3.23. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất liệu .................................... 74 Bảng 3.24. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thông tin sản phẩm ................... 75 Bảng 3.25. Kiểm định KMO ......................................................................................... 76 Bảng 3.26. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố ............................................................. 77 Bảng 3.27. Kiểm định KMO sau khi loại biến .............................................................. 79 Bảng 3.28. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 2 .................................................... 80 Bảng 3.29. Thang đo hoàn chỉnh ................................................................................... 82 Bảng 3.30. Giả thuyết nghiên cứu chính thức của luận án ............................................ 85 Bảng 3.31. Phân bổ mẫu nghiên cứu ............................................................................. 87

viii

Bảng 3.32. Mô tả mẫu nghiên cứu (N= 648) ................................................................. 88 Bảng 4.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ý định mua .................................. 90 Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo NTCL .......................................... 91 Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MS .............................................. 91 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo HA .............................................. 92 Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo KC ............................................... 92 Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CL ............................................... 93 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TTSP ........................................... 93 Bảng 4.8. Kiểm định KMO ........................................................................................... 94 Bảng 4.9. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 1 ...................................................... 95 Bảng 4.10. Kiểm định KMO ......................................................................................... 97 Bảng 4.11. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 2 .................................................... 98 Bảng 4.12. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu ...... 101 Bảng 4.13. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố theo CFA . 102 Bảng 4.14. Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa .............................................. 102 Bảng 4.15. Đánh giá giá trị phân biệt .......................................................................... 104 Bảng 4.16. Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố .................................... 105 Bảng 4.17. Ma trận tương quan giữa các khái niệm .................................................... 105 Bảng 4.18. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ................................ 108 Bảng 4.19. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM với biến kiểm soát .................. 110 Bảng 4.20. Tổng hợp kết quả phân tích kiểm định ANOVA các biến kiểm soát ....... 111 Bảng 5.1. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “màu sắc bao gói” của các sản phẩm trà xanh đóng chai........................................................................................................ 117 Bảng 5.2. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Hình ảnh của bao gói” của các sản phẩm trà xanh đóng chai .............................................................................................. 119 Bảng 5.3. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Chất liệu bao gói” của các sản phẩm trà xanh đóng chai........................................................................................................ 122 Bảng 5.4. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Thông tin sản phẩm” của các sản phẩm trà xanh đóng chai .............................................................................................. 124 Bảng 5.5. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Nhận thức chất lượng sản phẩm trong bao gói” của các sản phẩm trà xanh đóng chai ............................................................ 125

ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình Trang

Hình 2.1. Mối liên hệ giữa bao gói và quyết định mua của người tiêu dùng ................ 23 Hình 2.2. Mối liên hệ giữa bao gói và hành vi của người tiêu dùng ............................. 24 Hình 2.3. Mối liên hệ giữa bao gói và ý định mua của người tiêu dùng ....................... 26 Hình 2.4. Ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua qua hình ảnh thương hiệu.............. 27 Hình 2.5. Mối quan hệ giữa bao gói, nhận thức và hành vi mua .................................. 32 Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 36 Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức ..................................................................... 63 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức ..................................................................... 85 Hình 4.1. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA ............................................... 106 Hình 4.2. Mô hình tác động của các thuộc tính bao gói sản phẩm đến ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng ........................................................................................... 107 Hình 4.3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (có sự tham gia của biến kiểm soát) .................................................................................................................... 110

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Trên thế giới, trà xanh đóng chai đã phát triển mạnh từ thập niên 80 của thế kỷ

trước. Trà xanh xuất hiện dưới nhiều hình dạng bao gói, phục vụ cho nhu cầu và đối

tượng khác nhau. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là trà xanh đóng chai PET hoặc đóng

lon vì nó tiện dụng và cũng trở thành một phong cách uống trà của giới trẻ. Ở Việt

Nam, từ năm 2006 khi Tân Hiệp Phát tung ra và thắng lợi lớn với trà xanh không độ,

sau đó các tập đoàn nước giải khát lớn đều tham gia vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm

này. Xuất hiện từ khoảng hơn 10 năm trở lại đây, nhưng theo Neisen, mặt hàng trà

xanh đóng chai đã chứng kiến một tốc độ tăng trưởng chóng mặt 35%/năm trong giai

đoạn 2010-2014. Hương vị trà xanh đã rất quen thuộc với người Việt Nam, nay lại

có thêm mặt hàng pha sẵn đóng chai với nhiều hương vị khác nhau khiến việc sử

dụng cang dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, trà xanh nay được các nhà khoa học chứng

minh rằng nó bao gồm tính chất chống oxy hóa, giúp cơ thể luôn sảng khoái, giảm

căng thẳng, mệt mỏi, ngăn ngừa ung thư và giảm cholesterol.

Thị trường đồ uống không cồn phát triển có quy mô vài tỷ USD mỗi năm này

có thể chia thành vài phân khúc chính như đồ uống có ga, trà xanh uống liền, nước

tăng lực, cà phê, nước khoáng/ nước tinh khiết... Trong đó, trà xanh đóng chai là một

trong những phân khúc lớn nhất với các thương hiệu nổi bật như Trà xanh không độ

(Tân Hiệp Phát), Oolong Tea Plus (Suntory Pepsi) và C2 (URC Vietnam). Báo cáo

mới nhất của tập đoàn đồ uống Philippines URC cho biết tập đoàn này đang đứng thứ

3 thị trường trà xanh uống liền (RTD Tea) Việt Nam với 16,3% thị phần. Hai doanh

nghiệp dẫn đầu đang chiếm lần lượt là 48,1% và 18,7% thị phần. Dù không nêu tên

cụ thể nhưng không khó để nhận thấy 2 cái tên đứng đầu chính là Tân Hiệp Phát và

Suntory Pepsi. Như vậy tổng cộng bộ ba này đã nắm giữ hơn 83% thị phần. Trong

khi cả URC và Tân Hiệp Phát đều khá tập trung vào thị trường trà xanh đóng chai

(THP còn 2 phân khúc sản phẩm lớn khác là nước tăng lực và trà thảo mộc) thì

Suntory Pepsi có hàng loạt thương hiệu mạnh trên hầu hết các phân khúc chính. Do

vậy, Suntory Pepsi đang có quy mô doanh thu vượt trội, đạt hơn 18.300 tỷ đồng năm

2

2019 – bỏ xa mức doanh thu khoảng hơn 9.000 tỷ của Coca-Cola, Tân Hiệp Phát và

hơn 7.000 tỷ của URC (URC, 2019). Như vậy, tính đến nay thị trường này bị chia

nhỏ bởi nhiều nhãn hàng trà của các thương hiệu lớn khác như: Real Leaf (Coca

Cola), Vfresh (Vinamilk), Lipton Pure Green (Pepsi), C2 (URC), thiên trà Vedan

(Vedan)…Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt về sản phẩm nước

uống đóng chai nói chung và trà xanh đóng chai nói riêng.

Prendergast và Pitt (1996) ước tính rằng người tiêu dùng dành không quá một

phút để quét qua và quyết định mua sản phẩm họ cần, do đó liên tục cải tiến bao gói sản

phẩm được cho là một trong những phương pháp khả thi mà các doanh nghiệp có thể

thực hiện để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy ý định mua của họ.

1.2. Lý do lựa chọn đề tài

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, có một số lượng lớn các doanh nghiệp

cung cấp các sản phẩm giống hệt nhau trên thị trường. Một người tiêu dùng Mỹ phải

đối mặt với việc trải nghiệm 20.000 sản phẩm trong một lần ghé thăm siêu thị trong

30 phút (Belch & Belch, 1999) và bao gói với vai trò là chìa khóa trong việc giao tiếp

của marketing với người tiêu dùng đã trở thành chủ đề nghiên cứu của nhiều nhà khoa

học trên thế giới. Tác động của bao gói được đánh giá qua ba điểm chính là: Sự chú

ý của người tiêu dùng (Pieters và cộng sự, 1999; Underwood và cộng sự, 2001); Sự

công nhận nhanh chóng (Wakefield và cộng sự, 2002), và gây ảnh hưởng tích cực

đến quá trình quyết định mua (Nancarrow và cộng sự, 1998; Underwood, 2003;

Silayoi và cộng sự, 2004). Từ góc độ hành vi người tiêu dùng, ba tiêu chí này trùng

khớp với ba loại phản ứng khác nhau là phản ứng tình cảm, phản ứng nhận thức và

hành vi.

Thứ nhất, người tiêu dùng liên hệ với hình ảnh của một thương hiệu đi cùng

với cách sản phẩm của họ được bao gói. Hình ảnh thương hiệu là yếu tố chính thu hút

người tiêu dùng nhờ vào bao gói (Rita, 2009). Hầu hết các doanh nghiệp coi bao gói

và nhãn hiệu là gốc rễ tạo nên ấn tượng ban đầu cho người tiêu dùng mua sản phẩm.

Bao gói sản phẩm tốt sẽ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng đến sản phẩm mới

(Alice, 2006). Theo Rundh (2005) bao gói hướng sự chú ý của người tiêu dùng đến

3

một thương hiệu, nâng cao hình ảnh của nó và kích thích cái nhìn của người tiêu dùng

về sản phẩm.

Thứ hai, bao gói là cả một quá trình mà sau cùng trở thành một công cụ bán

hàng kích thích hành vi mua theo bản năng. Bao gói nâng cao doanh thu, thị phần và

giảm chi phí quảng cáo, marketing (Bloch, 1995). Theo Rundh (2013) trong thị

trường cạnh tranh, bao gói là một công cụ hữu ích để đạt được các mục tiêu marketing

và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng thông qua những thuộc tính của nó

như: kích cỡ, kiểu dáng, thông tin trên bao gói, màu sắc, chất liệu và đồ họa. Hành vi

mua của người tiêu dùng được kích thích bới chất lượng, màu sắc, và các tính chất

khác của bao gói (Adeline và cộng sự, 2007). Hơn nữa, bao gói đem lại giá trị độc

đáo cho sản phẩm (Underwood, 2003; Silayoi & Speece, 2007), là một công cụ để

trở nên khác biệt và giúp người tiêu dùng quyết định chọn sản phẩm giữa vô vàn sản

phầm thay thế khác (Wells và cộng sự, 2007). Tuy nhiên tác giả nhận thấy sự tác

động của nhóm yếu tố thông tin trên bao gói đến hành vi mua của người tiêu dùng là

khác nhau tại các thị trường khác nhau.

Thứ ba, bao gói tác động đến cảm nhận của người tiêu dùng. Giá trị cảm nhận

có ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua sản phẩm (Mohd và cộng sự, 2010). Ý định

mua hàng của người tiêu dùng phụ thuộc vào mức độ mà khách hàng kỳ vọng có thể

thỏa mãn nhu cầu của mình khi họ tiêu thụ, cách họ cảm nhận sản phẩm thông qua

việc truyền thông từ bao gói (Kupiec và Revell, 2001). Nhận thức về thương hiệu

hướng dẫn các hành vi trong tương lai của họ (Mallinckrodt & Mannerski, 2007)

Các nghiên cứu quốc tế trước đây đã đề cập về tác động của bao bì đến hành

vi mua của người tiêu dùng, như: Nghiên cứu của Yee và San (2011), Silayoi và

Speece (2004, 2007), Hess và cộng sự (2014), tuy nhiên, tại Việt Nam hiếm có nghiên

cứu nào tương tự. Bao bì chỉ được nhắc đến như một yếu tố hữu hình khiêm tốn nằm

lẫn trong các yếu tố quan trọng khác của sản phẩm tác động đến hành vi mua sắm

(Chu Nguyễn Mộng Ngọc & Phạm Tấn Nhật, 2013; Ngô Thái Hưng, 2013) mà chưa

có nghiên cứu nào cho thấy vai trò nổi bật của bao bì sản phẩm như là một tác nhân

4

chính tác động đến giá trị cảm nhận sản phẩm, từ đó thúc đẩy mạnh ý định tiêu dùng

(Hoàng Thị Phương Thảo và Lê Thị Tú Trâm, 2018).

Hơn nữa, sự phong phú của các nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới không

đưa ra được câu trả lời nhất trí về tác động của các thuộc tính bao gói đối với hành vi

mua của người tiêu dùng (Waheed và cộng sự, 2018; Mazhar và cộng sự, 2015;

Olawepo và cộng sự, 2015). Sự đa dạng của kết quả trong lĩnh vực này không chỉ phụ

thuộc vào các mô hình nghiên cứu được xây dựng và phương pháp sử dụng, mà còn

trong bối cảnh nghiên cứu. Tất cả các đề cập ở trên xác nhận sự cần thiết phải điều

tra vấn đề này chi tiết hơn. Đặc biệt là tại Việt Nam với bối cảnh Bao gói chưa thực

sự được nghiên cứu một cách nghiêm túc, số lượng các nghiên cứu còn hạn chế

(Hoàng Thị Phương Thảo và Lê Thị Tú Trâm, 2018).

Trong khi đó có thể nhận thấy rằng bao bì là một phần của sản phẩm, vậy

nên đây cũng là một yếu tố đem lại giá trị cho khách hàng. Tính chất vật lý (màu sắc,

hình dáng, thiết kế…) khác biệt của bao bì là một trong những yếu tố tạo nên sự khác

biệt đáng kể cho sản phẩm. Các nghiên trước đây đã chỉ ra sự khác biệt đó có tác

động đến hành vi mua của khách hàng thông qua việc bao bì làm ảnh hưởng đến cảm

nhận về chất lượng của sản phẩm (Hoàng Thị Phương Thảo và Lê Thị Tú Trâm,

2018). Tác động của bao bì sản phẩm đến việc đánh giá và hình thành ký ức về chất

lượng thực phẩm ở giai đoạn trước và sau khi mua (Jafari và cộng sự, 2013) từ đó tác

động đến ý định mua sản phẩm. Điều này cho thấy được vai trò trung gian quan trọng

của chất lượng sản phẩm cảm nhận đến ý định mua của người tiêu dùng. Do đó, trong

luận án tác giả khai thác đánh giá đồng thời tác động trực tiếp của thuộc tính bao bì

đến ý định mua sản phẩm và tác động gián tiếp thông qua chất lượng cảm nhận để

đánh giá được vai trò của thuộc tính bao gói với ý định mua là rất cần thiết.

Mặt khác, sự ra đời của trà xanh đóng chai đã phần nào đáp ứng nhu cầu của

người tiêu dùng về một sản phẩm tiện lợi, giá cả phù hợp và tốt cho sức khỏe trong

cuộc sống hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, trà xanh đóng chai là một trong những sản

phẩm tiêu dùng nhanh, dễ dàng bị thay thể bởi nhiều sản phẩm khác trên thị trường.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để trà xanh đóng chai có thể thành công trong điều kiện

5

cạnh tranh ngày càng khốc liệt? Mức độ cạnh tranh gay gắt tại thị trường nội địa khiến

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trà xanh đóng chai Việt Nam phải tìm nhiều

phương án khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như chiếm lĩnh thị

trường. Trong bối cảnh như vậy, Marketing trở nên quan trọng, và sản phẩm là một

trong những yếu tố cơ bản, cốt lõi nhất của Marketing. Sản phẩm là tập hợp các thuộc

tính, tầm quan trọng của các thuộc tính là khác nhau. Và bao gói là một trong các

thuộc tính đó.

Từ những lý do trên, NCS lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu ảnh hưởng của bao

gói tới ý định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam” làm đề tài cho luận án

tiến sĩ của mình.

1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án tập trung kiểm định ảnh hưởng của các thuộc tính của bao gói tới ý

định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng Việt Nam thông qua yếu tố trung

gian là nhận thức về chất lượng sản phẩm.

1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về bao gói, lý thuyết hành vi của người tiêu

dùng, mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua của người tiêu dùng. Tổng quan các

công trình nghiên cứu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

thống kê.

- Kiểm định mối quan hệ giữa các thuộc tính của bao gói tới ý định mua trà

xanh đóng chai của người tiêu dùng Việt Nam thông qua yếu tố nhận thức về chất

lượng sản phẩm.

- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua của khách hàng.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cụ thể, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra

như sau:

6

- Bao gói là gì? Các thuộc tính nào đại diện cho bao gói?Ý định mua của người

tiêu dùng là gì? Các lý thuyết nào đề cập đến ý định mua của người tiêu dùng? Mô

hình nào được sử dụng để thể hiện mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua của người

tiêu dùng?

- Các thuộc tính của bao gói có tác động đến ý định mua trà xanh đóng chai

của người tiêu dùng Việt Nam thông qua nhân tố trung gian là nhận thức về chất

lượng hay không? Nếu có thì chiều tác động và mức độ tác động như thế nào?

- Để thúc đẩy ý định mua trà xanh đóng chai của khách hàng thì các hàm ý

quản trị nào được đưa ra cho các doanh nghiệp kinh doanh trà xanh đóng chai.

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của Luận án là ảnh hưởng của các thuộc tính của bao

gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng ở thành phố Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh.

- Khách thể nghiên cứu: Theo nghiên cứu của Silayoi & Speece (2004) và một

số nhà nghiên cứu khác Ampuero & Vila (2006), Bone & France (2001), Sial và cộng

sự (2011) …thì đối tượng nghiên cứu thường thay đổi theo sản phẩm lựa chọn trong

nghiên cứu. Ví dụ với thực phẩm đóng gói hay sữa thì các bà nội trợ được chọn là

chủ thể nghiên cứu. Nhưng với bánh kẹo hay bim bim thì trẻ em lại là đối tượng được

lựa chọn là chủ thể nghiên cứu. Theo nghiên cứu năm 2017 với chủ đề ““Study about

bottled Green tea usage of Vietnamese”, của Di – Marketing (Nhật Bản) thì độ tuổi

tiêu dùng các sản phẩm trà xanh đóng chai nhiều nhất tại Việt Nam là từ 16 tuổi - 35

tuổi. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả muốn tập trung vào đối tượng là những

người tiêu dùng trong độ tuổi này.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian:

Thực tế cho thấy, nhu cầu về sản phẩm trà xanh đóng chai ở các thành thị và

thành phố lớn vẫn cao hơn khu vực nông thôn. Do thành thị là nơi tập trung nhiều

7

người trẻ tuổi, đặc biệt là học sinh, sinh viên, cuộc sống đô thị hóa, hạn hẹp về thời

gian khiến họ sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm mang tính chất công nghiệp, dễ lựa

chọn, nhiều tiện ích và không cần pha chế. Bên cạnh đó, theo báo cáo của Tân Hiệp

Phát và URC năm 2019, thị trường tiêu thụ trà xanh đóng chai tập trung chủ yếu ở

hai thị trường lớn là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với doanh thu tiêu

thụ đối với sản phẩm trà xanh đóng chai từ 55% - 70% tổng doanh thu tiêu thụ trên

cả nước.Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là phạm

vi không gian nghiên cứu do đây là 2 thành phố lớn với dân số tại Hà Nội 8 triệu

người (Chi cục dân số Hà Nội, 2018) và thành phố Hồ chí Minh là 14 triệu người

(Chi cục dân số Hồ Chí Minh, 2018) Là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả

nước. Là nơi thu hút nhiều người dân đến từ các vùng miền khác nhau của đất nước

học tập, sinh sống và làm việc với tỷ lệ nhập cư ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh trong 5 năm trở lại đây là khoảng 67 nghìn người mỗi năm theo thống kê

của chi cục dân số Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (2016). Vì thế, việc tiến hành

khảo sát người tiêu dùng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoàn toàn

có khả năng đảm bảo tính đại diện.

Phạm vi thời gian:

Thời gian tiến hành khảo sát người tiêu dùng từ tháng 5/2019 đến hết tháng

2/2020.

1.6. Khái quát về phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này NCS thực hiện quá trình nghiên cứu lần

lượt như sau: Đầu tiên NCS sẽ sử dụng nghiên cứu định tính, sau đó thực hiện nghiên

cứu định lượng sơ bộ và cuối cùng là nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định tính được tiến hành với phương pháp phỏng vấn sâu tới các

chuyên gia trong lĩnh vực bao gói và lĩnh vực marketing cũng như phỏng vấn nhóm

tập trung một số đối tượng người tiêu dùng trà xanh đóng chai. Kết quả nghiên cứu

sẽ giúp NCS tiến hành điều chỉnh lại mô hình, thang đo và những khám phá mới. Từ

đó điều chỉnh lại câu hỏi trong bảng hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng

và kiểm định chính thức mô hình.

8

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 220 đối tượng người tiêu dùng

thông qua phương pháp khảo sát. Các dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá độ tin

cậy của các thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức trên diện rộng.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 1000 đối tượng người

tiêu dùng ở thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh

giá lại thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình cũng

như giả thuyết nghiên cứu với sự hỗ trợ của phầm mềm SPSS 22.0 và AMOS 20.0

1.7. Những đóng góp của luận án

1.7.1. Đóng góp về phương diện lý luận

Trên cơ sở các mô hình lý thuyết về hành vi và tổng quan các công trình nghiên

cứu, tác giả đã đề xuất được mô hình nghiên cứu thể hiện tác động trực tiếp của các

thuộc tính của bao gói sản phẩm đến ý định mua của sản phẩm bao gói và tác động

gián tiếp thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm trong bao gói. Cụ thể như sau:

+ Tổng hợp cơ sở lý thuyết, tác giả đã xác định được 5 thuộc tính của bao gói

sản phẩm bao gồm: Màu sắc bao gói, hình ảnh bao gói, kích cỡ bao gói, chất liệu của

bao gói và thông tin sản phẩm trên bao gói.

+ Trên cơ sở mô hình lý thuyết TPB và Mô hình EKB (Engle – Kollatt –

Blackwell) đề xuất mô hình nghiên cứu thể hiện tác động của thuộc tính bao gói đến

ý định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng.

+ Xác định rõ ràng mối quan hệ giữa một số thuộc tính của bao gói với ý định

mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng thông qua tác động trức tiếp và tác động

gián tiếp qua nhân tố trung gian mới là nhận thức về chất lượng sản phẩm.

1.7.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn

- Kiểm định ảnh hưởng trực tiếp của các thuộc tính bao gói sản phẩm đến ý

định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng. Kiểm định ảnh hưởng

gián tiếp của thuộc tính bao gói sản phẩm đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng

chai của người tiêu dùng qua biến trung gian nhận thức về chất lượng sản phẩm trong

9

bao gói. Trên cơ sở đó đánh giá được vai trò của của các thuộc tính bao gói trong việc

thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.

- Đề xuất các hàm ý quản trị về bao gói sản phẩm để gia tăng nhận thức về

chất lượng sản phẩm và ý định mua của người tiêu dùng đối với các sản phẩm trà

xanh đóng chai.

- Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong

lĩnh vực này, khám phá thêm các thuộc tính bao gói cũng như tầm quan trọng của

chúng trong việc thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm.

1.8. Bố cục của luận án

Luận án có bố cục gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Bình luận và kiến nghị

10

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Bao gói

2.1.1.1. Khái niệm

Bao gói được xem xét dưới hai khía cạnh là logistics và marketing. Chức năng

logistic của bao gói chủ yếu là để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển thông

qua các kênh phân phối (Prendergast và Pitt, 1996).

Bao gói được định nghĩa là vật chứa cho một sản phẩm bao gồm các thuộc

tính màu sắc, nhãn mác, hình dạng, thiết kế và vật liệu được sử dụng (Arens, 1996).

Kotler (1999) định nghĩa bao gói là tất cả các hoạt động thiết kế và sản xuất vật đựng

cho một sản phẩm.

Việc bao gói sản phẩm vượt trội giúp việc bảo vệ sản phẩm trong quá trình

vận chuyển trở nên dễ dàng cũng rất có lợi trong việc giảm thiểu mất mát và lãng phí.

Nó làm cho sản phẩm có giá trị trên thị trường trong và ngoài nước (Maiksteniene và

Auruskeviciene, 2008).

Còn chức năng marketing thì coi bao gói là một phương thức truyền thông hấp

dẫn và hiệu quả nhằm truyền tải thông điệp về các thuộc tính sản phẩm cho người

tiêu dùng. Đó là công cụ thu hút sự chú ý và giao tiếp, đồng thời cho phép chứa đựng,

phân bố, liên kết và bảo vệ sản phẩm (Prendergast và Pitt, 1996). Hawkes (2010) mô

tả bao gói là một công cụ marketing kết hợp bốn tiêu chí marketing là sản phẩm, quan

hệ công chúng, giá cả và chương trình khuyến mãi.

Bao gói là một công cụ cơ bản của marketing (Barber và cộng sự, 2006). Bao

gói sản phẩm là một dấu hiệu bên ngoài (Chung và cộng sự, 2006), và người tiêu

dùng sản phẩm đầu tiên sẽ là tiếp xúc với bao gói sản phẩm, sau đó trải nghiệm sản

phẩm (Orth và Marchi, 2007). Do đó, bao gói sản phẩm là phương tiện để nhà sản

xuất giao tiếp với người tiêu dùng (Thalhammer, 2007) để đánh giá sản phẩm (Chung

và cộng sự, 2006), phân biệt thương hiệu và nhận diện và ảnh hưởng thương hiệu của

người tiêu dùng (Underwood, 2003).

11

Bao gói sản phẩm được định nghĩa như là một phương thức marketing vì nó

là phương tiện chính để truyền đạt thông tin đến người tiêu dùng tại điểm bán về các

thuộc tính sản phẩm và thương hiệu (Silayoi và Speece, 2004). Đồng thời, nó đáp ứng

mong muốn của người tiêu dùng thông qua các yếu tố thẩm mỹ bao gồm kích thước,

hình dạng, thông tin, màu sắc, chất liệu và đồ họa (Rundh, 2013).

Bao gói là một phần của thương hiệu, truyền đạt ý nghĩa của một thương hiệu,

thiết lập mối quan hệ với người tiêu dùng và trở thành điểm khác biệt khi đặt cạnh

các sản phẩm cùng loại (Underwood & Ozanne, 1998).

Trong nghiên cứu này, NCS xem xét bao gói dưới chức năng marketing của

nó. Theo đó, bao gói được định nghĩa là “Bao gói là phương tiện chính để truyền

đạt thông tin đến người tiêu dùng tại điểm bán về các thuộc tính sản phẩm và thương

hiệu. Đồng thời nó đáp ứng mong muốn ccủa người tiêu dùng thông qua các yếu tố

thẩm mỹ bao gồm kích thước, hình dạng, thông tin, màu sắc, chất liệu và đồ họa”

(Rundh, 2013).

Bao gói và các thuộc tính của bao gói có tác động tích cực đến ý định mua của

người tiêu dùng. Bao gói là một công cụ quan trọng để quảng bá và kích thích ý định

2.1.1.2. Các thuộc tính của bao gói

mua hàng thông qua hình ảnh, màu sắc, chất liệu, kích cỡ, thông tin (Rundh, 2007).

Có nhiều phương án khác nhau trong phân loại các thuộc tính của bao gói.

Theo Smith & Taylor (2004), có sáu biến phải được nhà sản xuất và nhà thiết kế bao

gói xem xét khi tạo ra một bao gói hiệu quả: hình thức, kích thước, màu sắc, đồ họa,

chất liệu và hương vị. Tương tự, Kotler (2003) phân biệt sáu yếu tố mà theo đó phải

được đánh giá khi đưa ra các quyết định đóng gói: kích thước, hình thức, chất liệu,

màu sắc, thông tin và thương hiệu.

Vila & Ampuero (2007) và Underwood (2003) phân biệt hai nhóm thuộc tính

bao gói: yếu tố đồ họa (màu sắc, kiểu chữ, hình dạng được sử dụng và hình ảnh) và

các yếu tố cấu trúc (hình thức, kích thước của các thùng chứa và vật liệu). Cần lưu ý

12

rằng hai nhóm thuộc tính trên cũng tương tự như phân loại của Smith & Taylor (2004)

không bao gồm các yếu tố bằng thông tin trên bao gói.

Rettie & Brewer (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc định vị đúng các

yếu tố của bao gói, chia các yếu tố thành hai nhóm: Nhóm yếu tố thông tin (ví dụ:

khẩu hiệu thương hiệu) và các yếu tố trực quan (hình ảnh, kiểu chữ, v.v.).

Butkeviciene và cộng sự (2008) đã phân biệt giữa các yếu tố thị giác của bao gói

(màu sắc, hình thức, kích thước, hình ảnh, đồ họa, vật liệu và mùi) và các yếu tố thông

tin trên bao gói (tên sản phẩm, thương hiệu, nhà sản xuất / quốc gia, thông tin, ưu đãi

đặc biệt, hướng dẫn sử dụng).

Bao bì sản phẩm đóng vai trò không thể thiếu trong việc truyền tải thông điệp

thương hiệu đến khách hàng mục tiêu (Nancarrow và cộng sự, 1998) và kiến thức về

hàng hóa. “Một bao bì tốt không chỉ là một người bán hàng, nó là một lá cờ công

nhận và một biểu tượng của các giá trị” (Lewis, 1991). Trong nghiên cứu này, bao bì

sản phẩm kết hợp: trực quan (màu sắc, hình ảnh, kích thước), yếu tố thông tin (vật

liệu bao gói và thông tin sản phẩm) (Silayoi & Speece, 2004).

Màu sắc của bao gói: Màu sắc, ở dạng cơ bản nhất, là ánh sáng truyền theo

các bước sóng khác nhau, được mắt hấp thụ và chuyển thành màu sắc bởi não (Singh,

2006). Có ba thuộc tính độc lập của màu sắc: Sắc ( Ton ): Độ đậm hoặc nhạt của một

màu nào đó khi pha trắng hoặc pha đen; Quang độ: (Valuer). Độ sáng hoặc tối của

một màu, là tác dụng liên kết giữa các độ đậm nhạt này với độ đậm nhạt kia. Ví dụ:

trong vòng thuần sắc, vàng là màu có đỉnh quang độ sáng nhất, tím là màu có đỉnh

quang độ tối nhất do Sự đập mắt. Cường độ: (Intensity). Là mức độ mạnh hay yếu

của một màu nào đó (thị giác cảm nhận được độ tươi thắm) do Sự kích thích thị giác.

Ví dụ: Vàng: Quang độ sáng hơn. Cam: Cường độ mạnh hơn do độ tươi thắm của nó

(Beneke và cộng sự, 2015).

Màu sắc và ý nghĩa của màu sắc đã được nghiên cứu bởi những chuyên gia

marketing và các nhà nghiên cứu tâm lý. Nhiều người bị thu hút bởi màu sắc sản

phẩm, thậm chí họ có thể mua sản phẩm với chất lượng thấp chỉ vì chúng có màu sắc

đẹp đẽ và hấp dẫn (Orth và Malkewitz, 2006).

13

Theo (Keller, 2009) màu sắc là một thành phần thiết yếu của các yếu tố trực

quan của bao bì đến mức mà một số nhà thiết kế cho rằng người tiêu dùng sở hữu từ

vựng màu do họ mong đợi một số loại màu nhất định cho các sản phẩm cụ thể. Màu

sắc có thể mang lại một điểm khác biệt cho một thương hiệu và thương hiệu có thể

có một số quyền sở hữu màu sắc mà các thương hiệu khác không thể sao chép hoặc

làm cho chúng có vẻ ngoài giống nhau.

Theo (Keller, 2009) màu sắc là một yếu tố quan trọng của thiết kế trực quan

của bao bì và thông tin và ý nghĩa mà nó truyền tải phải phù hợp với những gì các

chương trình marketing khác đang truyền tải.

Trên bao gói, màu sắc là yếu tố tác động lên mặt cảm xúc, nhận thức của người

tiêu dùng và là một trong những yếu tố thị giác quan trọng nhất. Màu sắc có thể tạo

nên liên tưởng về phẩm chất mong muốn của sản phẩm như sự tự nhiên, sang trọng

hay mềm mại (Marshall và cộng sự, 2006). Trong thiết kế hình ảnh sản phẩm, màu

sắc bao gói là một yếu tố quan trọng truyền tải thông tin và ý nghĩa của sản phẩm.

Màu sắc là một phần của sản phẩm, dịch vụ, bao gói, biểu tượng và có thể là

một phương tiện hiệu quả của việc tạo ra, duy trì thương hiệu và hình ảnh của công

ty trong tâm trí khách hàng.

Trong luận án này NCS sử dụng khải niệm của Marshall và cộng sự (2006) vì

khái niệm này là chỉ ra một cách cụ thể cách màu sắc tác động lên nhận thức của

người tiêu dùng vì thế khái niệm này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của

luận án đó là tìm hiểu sự ảnh hưởng của yếu tố màu sắc đến ý định mua của người

tiêu dùng thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm.

Hình ảnh bao gói: Hình ảnh bao gồm các hình ảnh đính kèm trên bao bì sản

phẩm và các họa tiết trang trí đồ họa trên bao bì. Cũng như màu sắc, đây là yếu tố

mang tính thương hiệu nhưng đồng thời thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng.

Trên phương diện doanh số bán hàng, hình ảnh trên bao bì có thể là công cụ chiến

lược tạo nên sự khác biệt và tăng mức tiếp cận tâm lý người tiêu dùng vì hình ảnh tác

động sinh động hơn, nhanh hơn, dễ hơn so với ngôn ngữ trong một thời gian tiếp cận

14

ngắn (Underwood, 2003). Trong thời điểm thị trường thực phẩm và đồ uống những

năm gần đây, bao bì được xem là một trong những công cụ thúc đẩy bán hàng hiệu

quả và cần được đầu tư hoàn chỉnh. Để người tiêu dùng có thể lựa chọn một giữa

hàng loạt những sản phẩm khác cùng loại, là một vấn đề không hề đơn giản, khi xem

xét nhiều yếu tố của bao bì có sức tác động nhất định đến tâm trí người tiêu dùng,hình

ảnh là một trong số đó (Butkeviciene, Stravinskiene, Rutelione, 2008).

Hình ảnh trên bao gói làm cho một thương hiệu trở nên độc đáo, giữ gìn cá

tính của nó, giúp nhấn mạnh tên thương hiệu và nổi bật trên kệ (Smith, 2004). Hình

ảnh có thể tăng thêm giá trị về ngoại hình của một thương hiệu và tăng chất lượng

thẩm mỹ của nó. Hơn nữa, trong nhiều tình huống, Hình ảnh có thể tạo ra tâm trạng

tích cực và có thể phù hợp với hoặc thỏa mãn khát vọng ẩn giấu suốt đời của người

tiêu dùng (Smith, 2004). Một vai trò quan trọng của hình ảnh trên bao gói sản phẩm

là chúng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng (Silayoi, 2004)

Trên phương diện doanh số bán hàng, hình ảnh trên bao gói có thể là công cụ

chiến lược tạo nên sự khác biệt và tăng mức tiếp cận tâm lý người tiêu dùng vì hình

ảnh tác động sinh động hơn, nhanh hơn, dễ hơn so với ngôn ngữ trong một thời gian

tiếp cận ngắn (Underwood, 2003).

“Hình ảnh trên bao gói là thuộc tính bao gồm các hình ảnh đính kèm trên bao

gói sản phẩm và các họa tiết trang trí đồ họa trên bao gói. Cũng như màu sắc, đây

là yếu tố thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng” (Grossman và Wisenblit, 1999).

Đây cũng là khái niệm mà NCS sử dụng trong luận án này bởi nó phù hợp với nội

dung nghiên cứu của luận án.

Kích cỡ bao gói:

Theo quan điểm của Kotler và Keller (2008) tỉ lệ sử dụng sản phẩm tăng lên

khi bao gói sản phẩm được thiết kế lại và đa dạng kích cỡ sản phẩm. Kích cỡ bao gói

phụ thuộc vào các đặc tính sản phẩm và thị trường mà công ty hướng tới (PR Smith,

2004) cũng như tăng sức tiêu thụ của sản phẩm (Keller, 2009). Theo Ann Kumar

(2012), cũng như màu sắc thì kích cỡ bao gói sản phẩm cũng được coi là một công

15

cụ, yếu tố quan trọng khi thiết kế sản phẩm. Sản phẩm có kích cỡ nhỏ được hướng

đến đối tượng là các gia đình nhỏ và cỡ lớn hơn sẽ là lãng phí với họ (Silayoi, 2004).

“Kích cỡ là một thước đo, một cách đơn giản hóa về lượng. Thông thường

người tiêu dùng nhận thấy bao gói thường được kéo dài ra để tạo cảm giác sản phẩm

có lượng lớn hơn ngay cả khi họ thường xuyên mua và sử dụng các mặt hàng này.

Trong dài hạn, sự không ăn khớp của kích thước bao gói với trọng lượng sau khi tiêu

dùng có thể không khiến người tiêu dùng xem xét lại nếu sự khác biệt không quá lớn

và chất lượng sản phẩm như kỳ vọng” (Raghubir & Krishna, 1999). NCS đồng quan

điểm với nhà nghiên cứu Raghubir & Krishna, (1999) vì thế NCS sử dụng khái niệm

của nhà nghiên cứu này trong luận án của mình.

Chất liệu bao gói:

Chất liệu đóng gói ngăn ngừa sản phẩm bị hư hỏng hoặc mất mát. Hầu hết các

sản phẩm thường được chứa đựng trong giấy, thủy tinh và nhựa. Chất liệu bao gói là

đặc tính đầu tiên của sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Nó cũng phản

ánh chất lượng và hình ảnh của một sản phẩm. Các nghiên cứu trước đây đã phát hiện

ra rằng khi người tiêu dùng nhìn thấy chất liệu đóng gói chất lượng thấp, họ cho rằng

chất lượng sản phẩm cũng sẽ thấp (Underwood và cộng sự, 2001). Do đó, người tiêu

dùng có xu hướng mua các sản phẩm được đóng gói với chất liệu chất lượng cao.

Trong một nghiên cứu về bao gói sữa (Hollywood, 2013), ba chất liệu đóng

gói đã được thảo luận bao gồm thủy tinh, nhựa và bìa cứng. Những phát hiện của

nghiên cứu đã tiết lộ những nhận thức khác nhau về bao bì về các chất liệu đóng gói

khác nhau. Nhiều người ủng hộ việc sử dụng chất liệu bao gói thủy tinh trong đóng

gói sữa, nhưng sau đó nói rằng nó nặng và được sử dụng để rửa sau khi sử dụng. Thứ

hai, liên quan đến bao gói các tông, người tiêu dùng có quan điểm tiêu cực về nó và họ

nói rằng loại bao gói này không giữ được sản phẩm tươi và người ta cũng không thể

nhìn thấy sản phẩm. Những người tham gia nghiên cứu này đã ủng hộ việc sử dụng

hộp nhựa và đồng ý rằng những thùng chứa đó tốt hơn bao gói bằng bìa cứng và thủy

tinh vì nắp trên của chúng ngăn chặn sản phẩm và ít bị rò rỉ (Hollywood, 2013).

16

Chất liệu bao gói là một trong những yếu tố thuộc về thuộc tính thị giác của

bao gói sản phẩm, chất liệu cấu thành bao gói truyền tải lợi ích tiêu dùng đối với một

sản phẩm nhất định. Chất liệu đồng thời ảnh hưởng đến nhận thức chất lượng của

người tiêu dùng đối với một sản phẩm. Một bao gói ứng dụng chất liệu bao gói phổ

biến bằng nilon được xem là rẻ, còn chất liệu bằng kim loại, hợp kim hay gỗ thì được

truyền tải cảm giác sang trọng, đắt tiền (Smith, 2004). Đây là khái niệm mà NCS sẽ

sử dụng trong luận án này. Thang đo Chất liệu trong luận án này được trích từ nghiên

cứu của Smith (2004), Waheed và cộng sự (2018) bởi đây là các nghiên cứu mới, gần

với bối cảnh nghiên cứu hiện tại.

Thông tin trên bao gói: Thông tin trên bao gói là thể hiện chi tiết và đầy đủ

các thông tin cần thiết về vật liệu đóng gói, các tiêu chuẩn kiểm định, hàm lượng dinh

dưỡng, khuyến cáo, giá cả, thời hạn sử dụng … trên bao bì sản phẩm (Singla, 2010).

Các nghiên cứu của (Kozup Creyer và Burton, 2003; Chandon, 2013) cũng đã

nhận định thông tin nhãn của một sản phẩm là việc thể hiện các thông tin về sản phẩm,

đặc trưng là thông tin về thành phần dinh dưỡng của loại sản phẩm thực phẩm, thông

tin này có ảnh hưởng đến lòng tin và kỳ vọng của người tiêu dùng trong quá trình

quyết định mua hàng.

Thông tin trên bao gói là chứa đựng các thông tin thành phần của sản phẩm,

nguồn gốc sản xuất, các tiêu chuẩn an toàn được kiểm định … nhằm mục đích chính

là chuyển thông điệp mà nhà sản xuất muốn chuyển đến người tiêu dùng (Van

Boxsteal và cộng sự, 2014). Ngày nay, việc Thông tin trên bao gói cần phải thể hiện

chi tiết và đầy đủ các thông tin cần thiết đã trở thành vấn đề cấn thiết đối với thị

trường hiện nay (Singla, 2010) và từ đó việc dán thông tin nhãn cho sản phẩm thực

phẩm trở thành một công cụ hữu ích đối với các nhà sản xuất trong việc chứng minh

sản phẩm lành mạnh của mình đối với người tiêu dùng (Cowburn và Stockley, 2005).

Sial và cộng sự (2011) cho biết rằng thông tin về bao gói được thể hiện thông

qua việc dán nhãn được ghi trên bao gói hoặc sản phẩm có thể chứa tên thương hiệu

của sản phẩm cũng như các thành phần dinh dưỡng…. Như vậy, các yếu tố thông tin

về bao gói bao gồm nhãn mác (cho biết tên thương hiệu của sản phẩm) và các thông

17

tin có thể kết nối người tiêu dùng với sản phẩm. Đây cũng là khái niệm mà NCS sử

2.1.1.3. Vai trò của bao gói trong Marketing

dụng trong luận án này

Trước hết, bao gói là một công cụ cơ bản của marketing. Bao gói là dấu hiệu

bên ngoài của sản phẩm, là phương tiện để người sản xuất giao lưu với người tiêu

dùng, cung cấp đầy đủ thông tin đầy đủ của sản phẩm, nhà sản xuất đến với người

tiêu dùng (Thalhammer, 2007). Ấn tượng đầu tiên của người tiêu dùng đối với sản

phẩm thông qua bao gói, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành ý định

mua cũng như quyết định mua của người tiêu dùng (Rundh, 2007).

Bên cạnh đó, bao gói còn là phương tiện giúp cho người tiêu dùng nhận diện

được thương hiệu và nhận diện thương hiệu của nhà sản xuất (Underwood, 2003). Có

thể nói, bao gói như là một phần của thương hiệu, truyền đạt được ý nghĩa của thương

hiệu. Bao gói được thiết kế đặc biệt, có tính phân biệt cao và dễ nhận diện, tạo ra sự

ấn tượng sâu sắc cho người mua là rất cần thiết để tạo ra những ghi nhớ trong người

tiêu dùng (Underwood & Ozanne, 1998). Bao gói còn có chức năng giới thiệu cho

sản phẩm chứa đựng bên trong, chức năng quảng cáo, trở thành "người bán hàng thầm

lặng". Chức năng về marketing trở thành chức năng chính của bao gói. Bao bì sản

phẩm còn góp phần tạo ra hình ảnh công ty. Bao gói đóng vai trò không chỉ như một

phương tiện giao tiếp để chuyển tải biểu tượng, mà còn quan trọng cho sự đóng góp

mang tính tượng trưng của chính nó đối với sự hiểu biết tổng thể về doanh nghiệp

hay thương hiệu của doanh nghiệp đó (Rapheal & Olsson, 1978). Bao gồm việc gia

tăng trong các quyết định mua sản phẩm nhanh tại điểm bán (Rosenfeld, 1987; Vartan

& Rosenfeld, 1987; Prone, 1993; POPAI, 2001), giảm chi tiêu cho quảng cáo truyền

thông đại chúng xây dựng thương hiệu truyền thống (Semenik, 2002) và sự nhận thức

ngày càng tăng trong việc tạo ra sự khác biệt và nhận dạng thương hiệu thông qua

bao gói sản phẩm đối với người tiêu dùng (Spethmann, 1994; Markgraf, 1997;

Swientek, 2001; Bertrva, 2002; Doyle, 2002).

Vai trò truyền thông của bao gói sản phẩm trở nên quan trọng khi các nhà quản

lý tìm cách vượt qua sự rối loạn của truyền thông tại điểm bán hay khung cảnh mua

18

sắm để gây ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và hành vi của người sử dụng đối với

thương hiệu sản phẩm của nhà sản xuất. Hạn chế của nghiên cứu là chưa nghiên cứu

sâu ảnh hưởng của các thuộc tính khác của bao gói ngoài hình ảnh đến sự nhận biết

thương hiệu của người tiêu dùng. trong khi có thể các thuộc tính khác như màu sắc,

kích cỡ có thể có ảnh hưởng tương đối với sản phẩm khác nhau và trong môi trường

mua sắm khác nhau.

Ngày nay, bao gói ngày càng có vị trí quan trọng và là công cụ đắc lực của

hoạt động marketing. Bởi vì: một là, sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ,

tự chọn ngày càng tăng; hai là, mức giàu sang và khả năng mua sắm của ngwoif tiêu

dùng càng tăng; ba là, bao gói góp phần tạo hình ảnh về công ty và nhãn hiệu; bốn là,

tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm (Trương Đình Chiến, 2014).

2.1.2. Ý định mua

Ý định mua hàng được định nghĩa là cách người tiêu dùng thể hiện cảm xúc,

suy nghĩ, kinh nghiệm mua sắm và các yếu tố bên ngoài khác mà họ tính đến trước

khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể (Ajzen & Fishbein, 1975). Ý định tiêu

dùng phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng

(Ajzen và Fishbein, 1980).

Theo Ajzen (1985), nó được mô tả như là một động lực cá nhân trong nhận

thức kế hoạch/quyết định của người tiêu dùng để phát huy nỗ lực trong việc thực

hiện một hành vi cụ thể. Là hành động của con người được hướng dẫn bởi việc

cân nhắc ba yếu tố niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực và niềm tin vào

sự kiểm soát. Các niềm tin này càng mạnh thì ý định hành động của con người

càng lớn (Ajzen, 2002).

Nói cách khác, ý định mua đại diện cho những gì mà người tiêu dùng nghĩ

rằng họ có thể và sẽ mua (Shafiq và cộng sự, 2011) và mức độ thỏa mãn về một sản

phẩm dịch vụ mà đáp ứng nhu cầu của họ (Kupiec và Revell, 2001).

Bên cạnh đó, ý định mua của người tiêu dùng có thể được quan sát theo hai

quan điểm: (1) là những sản phẩm mà người tiêu dùng nghĩ về và (2) là nơi người

tiêu dùng có xu hướng mua mặt hàng đó (Funk và Ndubisi, 2006). Trong trường hợp

19

người tiêu dùng đưa ra các quyết định này một cách độc lập, nên mua gì so với mua

ở đâu thì các yếu tố thông tin trên bao gói có xu hướng quan trọng hơn so với các yếu

tố thị giác. Hơn nữa, đối với những người tiêu dùng quyết định mua hàng hóa mà

không có kế hoạch trước (trà xanh đóng chai là một ví dụ) thì các thuộc tính bên ngoài

của bao gói sản phẩm là rất cần thiết (Wells và cộng sự, 2007). Bao gói dễ sử dụng

và đễ xử lý cũng ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua của người tiêu dùng (Holmes và

Paswan, 2012)

Ý định mua hàng của người tiêu dùng là khả năng mua một sản phẩm trong

tương lai. Nói cách khác, điều đó cũng có nghĩa là người tiêu dùng có khả năng mua

sản phẩm sau khi đánh giá. Người tiêu dùng có ý định mua hàng cao thường dẫn đến

hành vi mua thực tế (Keller, 2001). Có một số yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng

của người tiêu dùng. Ví dụ, hình ảnh thương hiệu, bao gói và kinh nghiệm của người

đồng hành mua sắm. Ý định mua hàng của người tiêu dùng giúp doanh nghiệp dự báo

hành vi của người tiêu dùng trong tương lai và phát triển các chiến lược marketing phù

hợp. Do đó, các doanh nghiệp cần nâng cao ý định mua hàng của người tiêu dùng từ

đó nhằm trực tiếp gây ra hành vi mua thực tế của họ (Morwitz, 2014). Và đây cũng là

khái niệm mà NCS sử dụng trong nghiên cứu của mình.

2.1.3. Nhận thức về chất lượng sản phẩm

Chất lượng cảm nhận: Là mức độ sản phẩm đáp ứng được mong đợi của khách

hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, là cảm nhận của người tiêu dùng về những gì

người tiêu dùng nhận được từ chất lượng hàng hóa hay dịch vụ cũng như cảm nhận

về hiệu quả mà chúng mang lại cho người tiêu dùng (Hoàng Thị Phương Thảo & Lê

Thị Tú Trâm, 2018)..

Chất lượng cảm nhận có thể được định nghĩa là cảm nhận của khách hàng vê

chất lượng chung hoặc tính ưu việt của sản phẩm hoặc dịch vụ về mục đích dự tính

của mình so với những lựa chọn khác (Aaker, 1991). Tương tự, trong nghiên cứu của

Espe và cộng sự (2007), các tác giả cho rằng cảm nhận chất lượng là một quá trình

phức tạp, bắt đầu từ việc thu thập và phân loại các dấu hiệu liên quan đến những thuộc

tính thực chất bên trong (như là vẻ bề ngoài, màu sắc và hương vị hoặc sự trưng bày

20

sản phẩm) và những thuộc tính bên ngoài (như thương hiệu, tên xuất xứ, hình ảnh

truyền thống).

Chất lượng sản phẩm là một thuộc tính quan trọng đối với người tiêu dùng khi

thảo luận về bán lẻ tiêu dùng (Noad và Rogers, 2008). Chất lượng sản phẩm do người

tiêu dùng cảm nhận là sự đánh giá của người tiêu dùng về sự xuất sắc hoặc tính ưu

việt tổng thể của một sản phẩm (Anselmssonet và cộng sự, 2007). Trong nghiên cứu,

chất lượng sản phẩm thực phẩm được cảm nhận đề cập đến đánh giá của khách hàng

về sự đảm bảo hoặc tính ưu việt của sản phẩm thực phẩm đang được xem xét. Nghiên

cứu trước đây đã gợi ý rằng thái độ của người tiêu dùng được hình thành do học hỏi

và được bảo đảm bởi kinh nghiệm cá nhân và các kích thích tiếp thị (Wang và

Heitmeyer, 2006).

2.1.4. Trà xanh đóng chai

Trà là thức uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của đa số người dân

đất việt, nó đã ăn sâu vào đời sống và tâm hồn người Việt, trở thành tập quán tiêu

dùng. Trà góp mặt bất cứ khi nào: khi cưới hỏi, tân gia, khi hiếu hỉ hay trong các hội

nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, trà có mặt trong mọi gia đình. Uống trà không

phân biệt tuổi tác, giới tính, không có sự chia giai tầng cao thấp. Qua đây ta thấy nhu

cầu tiêu dùng trà của người dân là rất lớn.

Trà là một loại thức uống phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau nước. Tất cả các

loại trà trên thế giới đều được làm từ một loại cây, gọi là cây trà (Cemellia Senensis),

mọc trên các cao nguyên vùng nhiệt đới. Mặc dù là loài thân gỗ nhưng khi canh tác

người ta thường trồng trà thành luống và liên tục đốn cắt để cây chỉ thấp ngang bụng,

dễ thu hoạch búp và cho năng suất cao.

Trên thế giới, trà là một trong những đồ uống phổ biến nhất (Chen 2002). Trà

xuất hiện như một phần văn hóa của nhiều quốc gia châu Á và một số nước Hồi giáo

(Ukers 1935; Ellis 2002).

Trên thế giới trà đuwọc chia thành 5 nhóm: trà xanh, trà ô long, trà đen, trà

trắng và trà phổ nhĩ. Hầu hết các loại trà ở Việt Nam đều thuộc nhóm trà xanh, đặc

trưng là trà xanh Thái Nguyên, trà tuyết Hà Giang, trà cổ thụ… Trà xanh được làm

21

bằng 4 bước: hái búp, làm héo, vò và sấy. Để trà không bị oxy hoá thì ngay từ khi

búp trà được hái xuống, người ta tiến hành làm rất nhanh công đoạn làm héo, và lập

tức ngăn chặn quá trình oxy hoá bằng cách xào hoặc hấp. Nhiệt độ cao sẽ làm các

enzym trong lá trà ngưng hoạt động.

Sợi trà xanh được tạo hình bằng cách xoa trên tay, nhấn trên chảo, vò hay lăn,

tạo ra rất nhiều hình dạng khác nhau. Trà xanh thường có nước trà màu xanh hoặc

vàng, có mùi cháy (trà xào) hoặc mùi lúa non (trà hấp).

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trà xanh được xem như một loại dược

liệu cho sức khỏe con người: tăng sức đề kháng, giảm cân, giữ cơ thể khỏe mạnh,

chống lại tác nhân gây bệnh, giảm stress, giúp tinh thần sảng khoái, minh mẫn và kích

thích suy nghĩ sáng tạo. Đặc biệt trong việc phòng chống bệnh ung thư – căn bệnh

phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay.

Thu nhập cao, học vấn cao, tiêu chuẩn đời sống cao khiến cho người tiêu dùng

quan tâm đến sức khỏe của họ. Cùng lúc đó nhiều nghiên cứu khoa học cho rằng

những thức uống có ga có nhiều đường hóa học, sản sinh ra những loại bệnh về tim

mạch và tiêu hóa. Vì vậy, từ những năm 2010 trở đi, thức uống có ga mất dần thị

phần. Thay vào đó là sự xuất hiện của các sản phẩm như trà xanh đóng chai, nước

trái cây và nước bổ dưỡng. Giai đoạn 2012-2017, các mặt hàng này tăng trưởng trung

bình lần lượt là 35%, 21% và 8% một năm (Nielsen, 2017).

Xét theo khía cạnh kỹ thuật sản xuất thì trà xanh đóng chai là sản phầm được

hình thành qua một quy trình sản xuất khép kín nhằm chiết xuất những chất có lợi

trong lá trà tự nhiên, loại bỏ vị đắng chát của trà bằng cách thêm vào lượng đường,

phụ gia, chất bảo quản nhất định tùy nhà sản xuất (Lê Văn Việt Mẫn, 2013). Phổ biến

nhất vẫn là trà xanh đóng chai PET hoặc đóng lon vì nó tiện dụng và cũng trở thành

một phong cách uống trà của giới trẻ.

Xét theo khía cạnh marketing thì trà xanh đóng chai là một trong những sản

phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG). Các sản phẩm này thường được

mua mà “không có kế hoạch” và có tới hai phần ba quyết định mua được xác lập ngay

tại cửa hàng (Kollat và Willet 1967; Park và cộng sự 1989). Sự ra đời của trà xanh

22

đóng chai đã phần nào đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm tiện

lợi, giá cả phù hợp và tốt cho sức khỏe trong cuộc sống hiện đại ngày nay

Trong nghiên cứu này, NCS xem xét trà xanh đóng chai như một sản phẩm

sinh ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và ý định mua của họ phụ thuộc

vào những giá trị nhận được. Tại Việt Nam, các sản phẩm trà hiện nay được nghiên

cứu chủ yếu dưới góc độ nông nghiệp như: Kỹ thuật trồng và chăm sóc, quy hoạch

vùng trồng trà, hay trà thô xuất khẩu. Trong khi ngành trà thô xuất khẩu đang gặp

nhiều khó khăn thì việc phát triển các sản phẩm mới như trà xanh đóng chai hoàn

toàn là một hướng đi đúng đắn, và việc nghiên cứu các yếu tố marketing, trong đó có

bao gói sản phẩm là cần thiết.

2.2. Tổng quan nghiên cứu

2.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu

2.2.1.1. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa bao gói và ý định mua

Người tiêu dùng có khuynh hướng định giá sản phẩm trước khi đưa ra quyết

định (Kotler và Keller, 2011). Ngoài ra, có những yếu tố khác gây ảnh hưởng tới hành

vi mua của người tiêu dùng như tầng lớp xã hội, văn hóa, và các yếu tố tâm lý khía

cạnh cá nhân. Ví dụ, văn hóa là rất quan trọng khi thấu hiểu được các nhu cầu, mong

muốn và hành vi của một cá nhân. Schiffman và Kanuk (2007), Underwood (2001),

Speece (2007) đã chứng minh rõ ràng rằng bao gói có ảnh hưởng lớn marketing sản

phẩm, hoạt động như một công cụ để khác biệt hóa sản phẩm, nghĩa là giúp người

tiêu dùng chọn sản phẩm trong hàng loạt sản phẩm tương tự và do đó, làm kích thích

hành vi mua của khách hàng.

Nghiên cứu của Silayoi & Speece (2004) sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

tập trung để hiểu hành vi của người tiêu dùng đối với những sản phẩm và các yếu tố

bao gói đóng vai trò như thế nào có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng dựa trên

hai nhóm thuộc tính cơ bản của bao gói là: những thuộc tính hình ảnh và những thuộc

tính thông tin. Các yếu tố bao gói bằng hình ảnh đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt

là khi có sự tham gia thấp và khi người tiêu dùng vội vã.

23

Hình 2.1. Mối liên hệ giữa bao gói và quyết định mua của người tiêu dùng

Nguồn: Silayoi và Speece, 2004

Kết quả cho thấy các yếu tố thị giác của bao gói ảnh hưởng đến sự lựa chọn

của sản phẩm đến một mức độ lớn, và đồ họa và màu sắc là ảnh hưởng lớn nhất. Hình

ảnh sinh động có tác động tích cực nhất đối với các sản phẩm có mức độ hiểu biết

thấp hơn. Tuy nhiên, các yếu tố thông tin ngày càng trở nên quan trọng và ảnh hưởng

đến sự lựa chọn. Những người tham gia có xu hướng đánh giá sản phẩm bằng cách

đọc nhãn nếu họ có thời gian xem xét sản phẩm cẩn thận hơn. Cung cấp thông tin phù

hợp về bao gói tạo ra tác động mạnh mẽ đến quyết định mua hàng của người tiêu

dùng. Thông tin này làm giảm sự không chắc chắn và tạo ra sự tin cậy cho sản phẩm.

Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế trong việc giải thích chi tiết ảnh hưởng của

bao gói đến những yếu tố trung gian trong mô hình quá trình mua hàng của người

24

tiêu dùng như: Thái độ, động cơ, nhận thức hay ý định mua hàng. Hơn nữa, màu sắc

là một thuộc tính quan trọng nhưng không được tác giả đề cập đến trong nghiên cứu

của mình.

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Silayoi & Speece (2004), Vila & Ampuero

(2007) đã đưa ra mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng của bao gói đến hành

vi của người tiêu dùng. Bao gói được chia ra làm hai nhóm yếu tố ảnh hưởng: Yếu tố

đồ họa gồm màu sắc, chữ viết, hình dáng, hình ảnh và nhóm các yếu tố về cấu trúc

bao gồm: hình thức, kích thước vật chứa và vật liệu cấu thành.

Hình 2.2. Mối liên hệ giữa bao gói và hành vi của người tiêu dùng

Nguồn: Vila & Ampuero, 2007 “The role of Packaging in positioning an orange juice”

Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của từng yếu tố riêng biệt đến

hành vi mua của người tiêu dùng. Trong đó, yếu tố hình ảnh có tác động mạnh nhất.

Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác lập được sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố thông tin

trên bao gói trong quá trình hành vi mua của người tiêu dùng.

Quá trình mua hàng của người tiêu dùng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau

bao gồm giá cả, bao bì, khuyến mãi và kinh nghiệm trước đó (Shafiq và cộng sự,

2011). Khi người tiêu dùng mua một sản phẩm, họ dựa vào việc tìm kiếm nội bộ và

tìm kiếm từ bên ngoài. Tìm kiếm nội bộ dựa trên trải nghiệm sản phẩm của người

25

tiêu dùng trong quá khứ. Ngược lại, tìm kiếm bên ngoài dựa trên kinh nghiệm của

những người tiêu dùng khác đã chia sẻ quan điểm của họ trên phương tiện truyền

thông xã hội (Keller, 2001). Ý định mua hàng cũng phụ thuộc vào danh mục sản

phẩm, nhân khẩu học và tâm trạng của người tiêu dùng (Kamaruddin &

Kamarulzaman, 2009). người tiêu dùng. Ví dụ, hình ảnh thương hiệu, bao bì và kinh

nghiệm của các đồng nghiệp. Ý định mua hàng của người tiêu dùng giúp các nhà

marketing dự báo hành vi của người tiêu dùng trong tương lai và phát triển các chiến

lược marketing phù hợp. Do đó, các nhà marketing nhằm tăng cường ý định mua

hàng của người tiêu dùng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi thực tế của người

tiêu dùng (Morwitz, 2014).

Bao gói sản phẩm có tác động mạnh mẽ đến ý định mua hàng của người tiêu

dùng, đặc biệt là tại điểm bán. Trên thực tế, bao gói sản phẩm đã trở thành một phần thiết

yếu của quy trình bán hàng (Rettie & Brewer, 2000). Các sản phẩm đồ uống đóng chai

hiện có sẵn trong các siêu thị đã làm tăng sự lựa chọn của người tiêu dùng. Ngoài ra, sự

cạnh tranh giữa các sản phẩm đồ uống đóng chai cũng tăng lên. Các nghiên cứu trước

đây cho thấy rằng người tiêu dùng coi định dạng bao gói là một nhân viên bán hàng trên

kệ (Rettie & Brewer, 2000). Quazi (2008) chứng minh mối tương quan tích cực giữa ý

định mua hàng và bao gói của người tiêu dùng. Coulson (2000) gợi ý rằng người tiêu

dùng giờ đã có ý thức về sức khỏe hơn và chú ý nhiều hơn đến bao gói sản phẩm. Ngược

lại, ý định mua hàng của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng bởi vật liệu đóng gói và

thiết kế bao gói (Deliya & Parmar, 2012).

Mueller & Lockshin (2008) đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa bao gói sản

phẩm, ý định mua hàng của người tiêu dùng và trải nghiệm thương hiệu. Sự hấp dẫn

trực quan của bao bì sản phẩm cũng là một phương tiện cho các chương trình khuyến

mãi marketing (Silayoi & Speece, 2007). Khi người tiêu dùng mua các sản phẩm có

sự tham gia cao, họ sẽ coi trọng thông tin bằng văn bản hơn trên nhãn bao bì. Trong

các sản phẩm có sự tham gia thấp, ý định mua hàng của người tiêu dùng phụ thuộc vào thiết kế bao bì (Sehrawet & Kundu, 2007). Waheed và cộng sự (2018) cũng cho

rằng bao gói có ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng nhưng mức độ ảnh hưởng sẽ khác nhau với các thuộc tính bao gói khác nhau.

26

Hình 2.3. Mối liên hệ giữa bao gói và ý định mua của người tiêu dùng

Nguồn: Waheed và cộng sự, 2018

Mục đích của nghiên cứu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính

bao gói như màu sắc, chất liệu, kiểu chữ, thiết kế và thông tin tới ý định mua thực

phẩm đóng gói của người tiêu dùng từ 278 người, từ 18-35 tuổi tại Pakistan. Kết quả

cũng chỉ ra rằng bao gói sản phẩm ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua hàng của người

tiêu dùng. Người ta cũng thấy rằng chất liệu bao gói có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý

định mua hàng của người tiêu dùng, tiếp theo là màu sắc, kiểu chữ, thiết kế bao bì và

thông tin in. Nghiên cứu cũng chỉ ra hạn chế như chỉ có 4 nhãn hiệu thực phẩm đóng

gói được điều tra, và chưa nghiên cứu được các thuộc tính khác của bao gói. Tác giả

đề xuất các nghiên cứu trong tương lai có thể đề cập những yếu tố khác của bao gói

trong bối cảnh mới.

Tại Việt Nam, Bao gói chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu

tìm hiểu. Gần đây, bao gói xuất hiện trong một nghiên cứu của hai tác giả Mai Ngọc

Khương và Tống Huyền Trân với mô hình nghiên cứu như sau:

27

Hình 2.4. Ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua qua hình ảnh thương hiệu

Nguồn: Mai Ngọc Khương và Tong Huyen Tran, 2018

Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra tác động của bao gói sản phẩm đến

ý định mua hàng thông qua yếu tố trung gian là hình ảnh thương hiệu, với sản phẩm

nghiên cứu là đồ uống của thương hiệu Phúc Long. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương

pháp định lượng trên quy mô 410 người tiêu dùng sống tại thành phố Hồ Chí Minh

(TP HCM), Việt Nam. Kết quả cho thấy phông chữ bao bì, hình ảnh, hình dạng và

màu sắc có liên kết trực tiếp với ý định mua hàng trong khi thông tin sản phẩm, dễ sử

dụng và xử lý là gián tiếp. Tuy nhiên, vật liệu và kích thước không có bất kỳ ảnh

hưởng nào đến ý định mua hàng. Nghiên cứu cũng có một số hạn chế như:

Trong nghiên cứu này, người tiêu dùng có ý định mua một sản phẩm cụ thể

thông qua phân tích điều tra bao gói và hình ảnh thương hiệu. Tuy nhiên, ý định mua

không chỉ phụ thuộc vào các thành phần này mà còn có những yếu tố khác và tác giả

cũng đưa ra gợi ý nên kết hợp trong mô hình yếu tố nhận thức về chất lượng sản phẩm

trở thành yếu tố trung gian sẽ giúp nghiên cứu toàn diện hơn. Nghiên cứu có thể thay

đổi kết quả khi nghiên cứu bối cảnh khác hoặc sản phẩm khác (ngoài thành phố Hồ

Chí Minh).

28

Bảng 2.1. Một số kết luận của các tác giả về mối quan hệ

giữa bao gói và ý định mua

Tác giả

Rettie & Brewer, (2000)

Bone & Franche (2001)

Undewood và cộng sự (2002)

Silayoi & Speece (2004)

Marshall và cộng sự (2006)

Silayoi & Speece (2007)

Ares và cộng sự (2010)

Ares & Deliza (2010) Mizutani và cộng sự (2010) Madzharov & block (2010)

Kết luận của tác giả Sự gợi nhớ về sản phẩm khi chọn vị trí đặt hình ảnh bằng chữ hoặc hình Đồ họa cấu thành nhãn hiệu thực phẩm (màu sắc, hình ảnh) có thể ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin và ý định mua kể cả khi trên đó có các thông tin bằng chữ rất cụ thể (khẳng định về sức khỏe) Nơi đặt hình ảnh sản phẩm trên bao bì thực phẩm cải thiện đáng kể niềm tin về thương hiệu và có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với bao bì Hành vi của người tiêu dùng đối với thiết kế bao bì của thực phẩm và cách mà các yếu tố bao bì có thể ảnh hưởng tới các quyết định mua của người tiêu dùng Các yếu tố hình ảnh, đồ họa và kích thước, hình dạng, ảnh hưởng tích cực hơn đến sự lựa chọn trong các tình huống tương tác ít trong khi các yếu tố thông tin đóng một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định nếu có mức độ tương tác cao Xác định vai trò của màu sắc bao bì trong việc chọn lựa sản phẩm của các học sinh mẫu giáo. Hầu như không có sự khác nhau về tầm quan trọng của các thuộc tính thiết kế bao bì đối với hành vi tiêu dùng. Công nghệ bao bì (nơi truyền tải một thông điệp thuận tiện và dễ sử dụng) đóng vai trò quan trọng nhất trong khả năng mua hàng của người tiêu dùng Mức độ tương tác của người tiêu dùng đối với sản phẩm ảnh hưởng đến sở thích của họ về các sản phẩm kỳ vọng. Các đặc điểm liên quan đến bao bì như màu sắc, hình dạng không chỉ tạo ra sức hút với người tiêu dùng mà có thể ảnh hưởng đến nhận thức và sự chấp nhận của họ đối với sản phẩm Những thuộc tính quan trọng nhất của bao bì thực phẩm là màu sắc, hình dạng, hình ảnh và thiết kế của nhãn hiệu Hình ảnh trên bao bì nước trái cây ảnh hưởng đáng kể đến sự hứng thú của khách hàng với sản phẩm Ảnh hưởng của số lượng các đơn vị thực phẩm được hiển thị trên bao bì tới nhận thức của người tiêu dùng và mức tiêu thụ.

Nguồn: NCS tổng hợp, 2020

2.2.1.2. Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa bao gói, nhận thức về chất

lượng và ý định mua

29

Ý định mua là khả năng và ý chí của cá nhân trong việc dành sự ưa thích của

mình cho sản phẩm này hơn là sản phẩm khác trong việc cân nhắc mua sắm (Rashid,

2009). Ý định mua (intention to buy) của người tiêu dùng đối với một hàng hóa trước

hết dựa vào sự thẩm định giá trị của hàng hóa đó. Ý định mua được xem là biến dự

báo tốt nhất cho hành vi mua (Young và cộng sự, 1998; Chandol và cộng sự, 2005;

Newberry và cộng sự, 2003, dẫn theo Torres &Gutierrez, 2007)

Ý định mua hàng của khách hàng phụ thuộc vào mức độ mà khách hàng mong

đợi rằng sản phẩm có thể đáp ứng được kỳ vọng của họ về việc sử dụng. Khi họ thậm

chí không nghĩ về sản phẩm nhiều trước khi bước vào cửa hàng, ý định mua hàng này

được xác định bởi những tín hiệu được thông báo tại thời điểm mua hàng. Bao gói

trở thành một yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng vì

nó liên lạc với người tiêu dùng vào thời điểm họ quyết định mua sắm. Làm thế nào

họ nhận thức được chất lượng của sản phẩm thông qua các yếu tố truyền thông trên

bao gói là chìa khóa thành công cho nhiều chiến lược marketing sản phẩm thực phẩm

(Kupiec và Revell, 2001).

Nhận thức là quá trình người tiêu dùng ý thức về môi trường marketing xung

quanh họ và giải thích nó theo cách riêng của bản thân (Christian, 1989). Quá trình

nhận thức có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi mua của người tiêu dùng (Engel và

cộng sự, 1968). Các tác giả đã chỉ ra quá trình thông qua quyết định mua bao gồm 5

bước: Nhận biết, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và phản

ứng sau mua. Các tác giả khẳng định vai trò và tầm quan trọng của các yếu tố kích

thích đối với quá trình nhận thức. Họ cho rằng nhận biết các kích thích là bước đầu

tiên của quá trình nhận thức và các thuộc tính của bao gói cũng được coi là một trong

những kích thích marketing.

Nhận thức về chất lượng bị ảnh hưởng phần lớn bởi các đặc tính sản phẩm

được phản ánh trên bao gói. Nếu nó truyền đạt chất lượng cao, người tiêu dùng cho

30

rằng sản phẩm có chất lượng cao. Nếu bao gói tượng trưng cho chất lượng thấp, người

tiêu dùng chuyển nhận thức chất lượng thấp này sang chính sản phẩm. Theo Silayoi

và Speece (2004), khách hàng có xu hướng cho rằng một sản phẩm có chất lượng cao

nếu nó có bao bì tốt; tuy nhiên, bao bì chất lượng thấp có thể khiến người mua nghĩ

rằng sản phẩm bên trong có chất lượng thấp.

Chất lượng sản phẩm là một thuộc tính quan trọng đối với người tiêu dùng

khi thảo luận về người tiêu dùng bán lẻ (Noad và Rogers, 2008). Chất lượng sản

phẩm cảm nhận của người tiêu dùng là người tiêu dùng đánh giá về sự xuất sắc hoặc

ưu việt của sản phẩm (Anselmsson và cộng sự, 2007). Trong Các nghiên cứu, chất

lượng sản phẩm thực phẩm cảm nhận được đánh giá của khách hàng về đảm bảo

hoặc ưu việt của sản phẩm thực phẩm đang xem xét. Nghiên cứu trước đây có cho

rằng thái độ của người tiêu dùng được hình thành bằng cách học hỏi và chịu ảnh

hưởng của cá nhân kinh nghiệm và kích thích marketing (Wang và Heitmeyer,

2006). Ngoài ra, bao gói sản phẩm bao gồm một loạt các tín hiệu (Kabir Chowdhury

và Andaleeb, 2007) là chỉ số thay thế cho chất lượng sản phẩm (Ampuero và Vila,

2006; Insch và Florek, 2009)

Thái độ của người dùng đối với thiết kế bao gói trực quan, đề cập đến người

tiêu dùng cảm giác thuận lợi đối với các thuộc tính hoặc tính năng đóng gói, bao gồm

cả đặc tính lựa chọn màu sắc, kiểu chữ, đồ họa và kích thước. Theo Sehrawet và

Kundu (2007), người tiêu dùng có khả năng hình thành nhận thức về lợi ích sản phẩm

khi tiếp xúc hoặc đánh giá tín hiệu bao bì trực quan. Bởi vì thông tin chất lượng sản

phẩm thực phẩm rất khó lấy trước (Linn và cộng sự, 2012), các thuộc tính hình ảnh

được coi là một chỉ dẫn về chất lượng sản phẩm (Venter và cộng sự, 2011; Honea và

Horsky, 2012).

Nhận thức về chất lượng sản phẩm là những hiểu biết và niềm tin của người

tiêu dùng về phẩm chất tốt của sản phẩm bằng những biểu hiện bản chất như: hình

dáng, màu sắc, kích cỡ và những biểu hiện bên ngoài như giá, thương hiệu, nguồn

gốc (Woese và cộng sự, 1997)

31

Nhận thức về chất lượng sản phẩm từ người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng

trong việc tiêu dùng sản phẩm đó (Olson, 1977; Padel và cộng sự, 2005; Fotopoulos,

2000; Magnusson và cộng sự, 2001).

Khoảng cách giữa nhận thức về chất lượng trước khi mua và cảm nhận sau khi

sử dụng sản phẩm có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng (Parasuraman và cộng

sự,1985). Khoảng cách về chất lượng có thể tồn tại ngay cả khi khách hàng chưa hề

sử dụng dịch vụ nhưng được nghe người khác nói về sản phẩm, dịch vụ đó, hoặc nghe

qua quảng cáo hay các phương tiện truyền thông khác. Điều cần thiết là phải gắn kết

được nhận thức của khách hàng tiềm năng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp

với nhận thức thực tế của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đó sau khi họ

đã sử dụng (Brogowicz và cộng sự, 1990).

Nhiều nghiên cứu đã đưa nhân tố này vào kiểm định sự ảnh hưởng của nó tới

ý định mua sản phẩm thực phẩm (Nguyễn Phong Tuấn, 2011; Dickieson và cộng

sự, 2009; Kukikovski và cộng sự, 2010). Trong nghiên cứu năm 2009 của mình,

Chen cũng gợi ý rằng, những nhân tố này là chỉ báo tốt để dự đoán ý định mua.

Nhận thức rằng thực phẩm có chất lượng cao được coi là một động cơ mua sản phẩm

(Mutlu, 2007).

Vấn đề chất lượng sản phẩm vẫn là vấn đề được nhiều nhà khoa học cho là có

ảnh hưởng quan trọng đến hành vi mua sản phẩm. Nhiều nghiên cứu trước đây đã

nhìn thấy ảnh hưởng của nhận thức về chất lượng và ý định mua sản phẩm (Padel và

cộng sự, 2005; Fotopoulos, 2000; Magnusson và cộng sự, 2001). Nghiên cứu của Jay

Dickieson và Victoria Arkus (2009) cũng có kết luận rằng Sự quan tâm đến chất lượng

của sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý định mua sản phẩm đó.

Các nghiên cứu trước đây đã kết luận rằng giá trị cảm nhận đã ảnh hưởng đáng

kể đến ý định mua sản phẩm thực phẩm (Mohd và cộng sự, 2010), và thương hiệu mà

người tiêu dùng đó yêu thích sẽ hướng dẫn các hành vi trong tương lai của họ

(Mallinckrodt và Mannerski, 2007). Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng

bao bì trực quan của sản phẩm là một công cụ marketing quan trọng điều đó ảnh

hưởng đến cách người tiêu dùng cảm nhận chất lượng sản phẩm (Venter và cộng sự,

32

2011; Honea và Horsky, 2012), ít chú ý đến việc khám phá cách hình thành bao gói

trực quan tác động đến giá trị cảm nhận của người tiêu dùng và ưu tiên thương hiệu.

Hình 2.5. Mối quan hệ giữa bao gói, nhận thức và hành vi mua

Nguồn: Hussain và cộng sự, 2015

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của bao gói đối với hành

vi của người tiêu dùng (nhận thức của người tiêu dùng và ý định mua hàng) và để

quan sát các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua hàng của người

tiêu dùng như thế nào. Nghiên cứu tiến hành trên 420 người dân tại những nơi khác

nhau của Ấn Độ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy bao gói là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hành

vi mua hàng của người tiêu dùng. Bao gói cho thấy tất cả các thông tin về bất kỳ sản

phẩm nào như nơi sản xuất, thành phần, nhà sản xuất, khi được sản xuất, trọng lượng

của chúng, loại. Nó cũng cho thấy cách sử dụng sản phẩm. Thuộc tính của bao gói

như (màu sắc, thiết kế, chất liệu, kích thước, nhãn mác) rất quan trọng đối với sản

phẩm, khiến khách hàng hài lòng và nhà sản xuất đã sử dụng thông tin in trên bao bì

để quảng cáo sản phẩm với việc so sánh chúng như những quảng cáo đắt tiền. Trong

khi yếu tố bao gói giữ sự thu hút của khách hàng đối với sản phẩm và có tác động

trực tiếp đến hành vi mua của người tiêu dùng.

33

Nghiên cứu này có thêm một số kết luận rằng ý định mua hàng và nhận thức

của người tiêu dùng có tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.

Nghiên cứu khám phá thái độ của người tiêu dùng bị ảnh hưởng như thế nào từ thiết

kế bao gói trực quan của các sản phẩm thực phẩm, bao gói cũng ảnh hưởng đến giá

trị nhận thức và ưu tiên thương hiệu thông qua nhận thức chất lượng sản phẩm.

Hạn chế của nghiên cứu là chỉ dừng lại việc đưa các yếu tố trực quan trên bao

gói vào mô hình mà thiếu nhóm thuộc tính thông tin trên bao gói. Nhận thức của

người tiêu dùng (bao gồm nhận thức về thương hiệu và nhận thức về chất lượng sản

phẩm) đóng vai trò như một biến độc lập, không phải một biến trung gian. Nghiên

cứu chưa xác lập được mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính bao gói đến nhận thức

về chất lượng sản phẩm.

2.2.2. Khoảng trống nghiên cứu

Qua tổng quan tình hình nghiên cứu yếu tố bao gói tại Việt Nam và trên thế

giới, nghiên cứu sinh nhận thấy:

- Mặc dù được coi là một công cụ marketing hiệu quả nhưng bao gói vẫn là

một lĩnh vực kém phát triển cả trong học thuật, cũng như trong lý thuyết nghiên cứu.

Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu hoàn chỉnh và đầy đủ về Bao gói.

- Có sự mâu thuẫn về kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các thuộc tính bao

gói quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng (trong đó có ý định mua). Có

những thuộc tính có ý nghĩa và có mức độ ảnh hưởng cao trong bối cảnh nghiên cứu

này nhưng lại không có ý nghĩa khi nghiên cứu trong bối cảnh khác. Nghiên cứu sinh

muốn kiểm định mức độ ảnh hưởng của bao gói trong điều kiện bối cảnh Việt Nam.

- Nhân tố nhận thức về chất lượng sản phẩm xuất hiện trong một vài nghiên

cứu trước đây nhưng cũng chưa có nghiên cứu coi đó là một yếu tố trung gian giữa

bao gói và ý định mua của người tiêu dùng. Tác giả muốn xác lập mối quan hệ này

khi thu nhập, trình độ nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam ngày càng cao, họ có

kinh nghiệm mua sắm hơn thì yếu tố chất lượng sản phẩm trở nên quan trọng, đặc

biệt là sản phẩm trà xanh đóng chai.

34

- Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả xem xét đánh giá cả tác động

trực tiếp và gián tiếp của bao gói đến ý định mua của người tiêu dùng. Trong đó, việc

đánh giá tác động gián tiếp của bao gói đến ý định mua của người tiêu dùng thông

qua yếu tố trung gian là nhận thức về chất lượng sản phẩm.

2.3. Mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo

2.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên nền lý thuyết nền tảng là mô hình

Engle – Kollatt – Blackwell và Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB).

* Mô hình EKB được xây dựng bởi Engle – Kollatt – Blackwell (1968) nghiên

cứu về hành vi mua khá đầy đủ. Nội dung mô hình tập trung vào nghiên cứu quá trình

hình thành ý định mua của người tiêu dùng. Các yếu tố tác động không được tách

riêng mà lòng ghép trong quá trình phân tích ý định mua. Mô hình này tạo nên để mô

tả các mối quan hệ cơ bản giữa những yếu tố hình thành ý định mua. Quá trình ra

quyết định bao gồm 5 giai đoạn cơ bản là: nhận thức vấn đề, tìm kiếm phương án

thay thế, đánh giá thay thế, mua và kết quả của hành vi mua. Tuy nhiên mô hình cũng

khẳng định không phải mọi khách hàng mua đều phải trải qua tất cả các giai đoạn này

tùy thuộc vào thời gian giải quyết vấn đề (Kolllatt và cộng sự, 1970).

Trong nghiên cứu này, người tiêu dùng sẽ tiếp nhận thông tin đầu vào thông

qua yếu tố bao gói sản phẩm. Trên cơ sở thông tin tiếp nhận đó người tiêu dùng sẽ có

những đánh giá, cảm nhận về chất lượng sản phẩm trong bao gói và dẫn đến ý định mua.

* Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Theo Ajzen (1991) nói về mô hình TPB của mình, “Thái đội đối với hành vi,

quy tắc chủ quan và điều khiển hành vi cảm nhận được coi là trung tâm cho dự đoán

hành vi con người”. Tuy nhiên, ông cũng đề xuất một số các yếu tố khác mà ông gọi

là “biến bên ngoài” có thể ảnh hưởng đến hành vi con người. Các biến đề nghị bên

ngoài như đặc điểm tính cách, các yếu tố nhân khẩu học (Ajzen, 1991). Đây là cũng

cơ sở quan trọng để đề xuất biến nhân khẩu học là biến kiểm soát trong mô hình

nghiên cứu.

35

Tổng quan các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự phân loại các yếu tố thuộc tính

bao gói tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Một số nhà nghiên

cứu cố gắng kiểm định tất cả các yếu tố có thể có của bao gói và tác động của chúng

đối với quyết định mua của người tiêu dùng (Silayoi & Speece, 2004; Silayoi &

Speece, 2007; Butkeviciene và cộng sự, 2008), trong khi những người khác tập trung

vào một số các yếu tố riêng biệt của bao gói tác động đến hành vi mua của người tiêu

dùng (Vila & Ampuero, 2007; Madden và cộng sự, 2000; Underwood và cộng sự,

2001; Bloch, 1995).

Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu điều tra tác động của bao gói và các thuộc

tính của nó đối với quyết định mua hàng chung của người tiêu dùng (ví dụ,

Underwood và cộng sự, 2001), trong khi những người khác thì nghiên cứu trên

một giai đoạn của quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng (Butkeviciene

và cộng sự, 2008).

Hơn nữa, sự phong phú của các nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới không

đưa ra được câu trả lời nhất trí về tác động của các thuộc tính bao gói đối với hành vi

mua của người tiêu dùng. Sự đa dạng của kết quả trong lĩnh vực này không chỉ phụ

thuộc vào các mô hình nghiên cứu được xây dựng và phương pháp sử dụng, mà còn

trong bối cảnh nghiên cứu. Tất cả các đề cập ở trên xác nhận sự cần thiết phải điều

tra vấn đề này chi tiết hơn. Tác giả muốn đặt ra vấn đề nghiên cứu là cuối cùng thì

bao gói có ảnh hưởng như thế nào đến các giai đoạn khác nhau trong quá trình đến

quyết định mua hàng của người tiêu dùng (Ý định mua là một ví dụ). Và thuộc tính

nào của bao gói là ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

của người tiêu dùng Việt Nam.

Dựa vào kết quả các công trình nghiên cứu trước đây (được trình bày ở trên)

và hạn chế của những nghiên cứu này, và xét trong bối cảnh Việt Nam cũng như đặc

trưng của sản phẩm trà xanh đóng chai, nghiên cứu sinh đề xuất một số thuộc tính

bao gói ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng thông qua nhận thức về chất

lượng sản phẩm như sau: (1) màu sắc, (2) hình ảnh, (3) kích cỡ, (4) chất liệu bao gói

và (5) thông tin sản phẩm.

36

Mối quan hệ của các biến độc lập với biến phụ thuộc nhận thức về chất lượng

sản phẩm và ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai sẽ được kiểm định tác động

trực tiếp và tác động gián tiếp thông qua biến trung gian là nhận thức về chất lượng

sản phẩm bên trong bao gói:

Màu sắc của bao gói

Nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong bao gói Hình ảnh trên bao gói

Kích cỡ của bao gói

Chất liệu của bao gói Ý định mua trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm

Các biến kiểm soát: Tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, khu vực sống

Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: NCS tổng hợp và đề xuất

2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

2.3.2.1. Tác động của màu sắc bao gói đến ý định mua và nhận thức về chất

lượng sản phẩm bên trong bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai

Màu sắc không chỉ khiến sản phầm khác biệt với những sản phẩm khác mà

còn tạo sự cạnh tranh và nâng cao sự yêu thích của người tiêu dùng cho sản phẩm

(Rocchi và Stefani, 2005). Nhiều người bị thu hút bởi màu sắc sản phẩm và sẵn sàng

mua sản phẩm vì chúng có màu sắc đẹp đẽ và hấp dẫn (Leod, 1999). Màu sắc có thể

làm tăng tính xác thực trong việc cung cấp các loại thông tin như thông số, chất lượng

và thành phần (Halewood và Hannam, 2001; Marianna, 1997). Có thể thấy người tiêu

37

dùng quyết định mua sản phẩm bằng cách lựa chọn màu sắc sản phẩm phù hợp với

bản thân nhưng lần tiếp theo nếu màu sắc bị thay đổi người đó lại không mua sản

phẩm đó nữa vì màu sắc khác. Màu sắc tăng ý định mua trong các loại sản phẩm cho

trẻ em. Hầu hết trẻ em đều thích màu sắc hợp với cách nhìn của chúng khi mua hàng.

Khi màu sắc phù hợp và hấp dẫn, người tiêu dùng sẽ thấy thỏa mãn và quyết định

mua sản phẩm một cách nhanh chóng hơn (Hollywood, 2003).

Người tiêu dùng cũng tự nhiên hình thành nên nguyên tắc kết hợp màu sắc, ấn

định màu sắc họ thích cho các loại sản phẩm khác nhau (Grossman và Wisenblit,

1999). Sử dụng màu sắc như là một gợi ý về bao gói có thể là một mối liên kết tiềm

năng mạnh mẽ, đặc biệt là khi nó là duy nhất cho một thương hiệu cụ thể. Từ các

lập luận trên có thể nhận thấy, màu sắc là là đặc điểm chính trong bao bì của hàng

tiêu dùng nhanh, ảnh hưởng của màu sắc đối với ý định mua hàng có thể rõ ràng

hơn trong một sản phẩm mà sự khác biệt về chất lượng của các thương hiệu cạnh

tranh là không đáng kể (Beneke và cộng sự, 2015). Từ những lập luận trên cho thấy,

màu sắc có tác động tích cực và cùng chiều đến ý định mua hàng của người tiêu

dùng trà xanh đóng chai.

Giả thuyết H1.1: Màu sắc bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua

của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.

Bên cạnh đó, sở thích của khách hàng với một màu sắc mãn nhãn có liên hệ

tới sự ưa chuộng đối với các thuộc tính chất lượng khác như hương vị, chất dinh

dưỡng, mức độ hài lòng sản phẩm. Các màu sinh động như đỏ, vàng có thể thu hút

được ánh mắt của khách hàng tại điểm mua hàng, nhưng các màu nhẹ nhàng như xanh

lá, xanh dương gắn với sự tự nhiên và chất lượng an toàn của sản phẩm (Imram,

1999). Trong kết quả nghiên cứu của Olawepo và Ibojo (2015) cho thấy, những sản

phẩm được thiết kế với màu sắc phù hợp, gắn liền với thương hiệu của nhà sản xuất,

thể hiện được giá trị cốt lõi của sản phẩm sẽ làm gia tăng cảm nhận về chất lượng của

sản phẩm đó. Màu sắc thu hút sự chú ý giúp người tiêu dùng nhìn trực quan và phân

biệt thương hiệu cạnh tranh (Nilsson & Ostrom, 2005). Người tiêu dùng thường cảm

nhận chất lượng bằng cách sử dụng hoặc liên quan đến màu sắc (Leichtling, 2002).

38

Các nghiên cứu khác nhau của Roullet (2004) cho thấy ảnh hưởng của màu sắc khác

nhau đối với cảm nhận của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm. Do đó, tác

giả phát biểu giả thuyết H1.2 như sau:

Giả thuyết H1.2: Màu sắc bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức

về chất lượng bên trong bao gói của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh

2.3.2.2. Tác động của hình ảnh bao gói đến ý định mua của người tiêu dùng và

nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

đóng chai.

Là thuộc tính sản phẩm trực tiếp giao tiếp với khách hàng mục tiêu (Nancarrow

và cộng sự, 1998), đặc điểm thiết kế hình ảnh của sản phẩm cần phải nổi bật trong

việc trưng bày bênh cạnh nhiều sản phẩm khác. Nhiều người tiêu dùng ngày nay đang

mua sắm dưới mức độ cao hơn về áp lực thời gian, và có khuynh hướng mua nhiều

sản phẩm hơn dự định (Herrington và Capella, 1995). Các sản phẩm thường được lựa

chọn mà không có kế hoạch trước, đại diện cho hình thức mua ngẫu hứng (Hausman,

2000). Sự chuyển động của mắt không có nghĩa là chú ý. Khi quét các bao gói trong

siêu thị, sự nhận thức khác nhau về vị trí của các thành phần hình ảnh trên một bao

gói có thể tạo sự khác biệt giữa xác định tìm hiểu hay bỏ lỡ một mặt hàng (Herrington

và Capella, 1995).

Hình ảnh là một trong những yếu tố cấu thành nhãn hiệu sản phẩm, có thể ảnh

hưởng đáng kể đến niềm tin và ý định mua kể cả khi trên đó có các thông tin bằng

chữ rất cụ thể (các khẳng định về sức khỏe) (Bone & France, 2001). Ngoài ra, hình

ảnh trên bao gói dường như có ảnh hưởng tích cực đến sở thích của người tiêu dùng

đối với sản phẩm mà bao gói chứa đựng như thể hiện sự hài lòng, cổ điển, phù hợp

(Ares & Deliza, 2010).

Một nghiên cứu được thực hiện về mối quan hệ của các yếu tố bao gói với

hành vi mua của người tiêu dùng chứng minh rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa

hình ảnh của sản phẩm và mua hàng hành vi của người tiêu dùng (Karimi, 2013). Các

yếu tố trực quan ảnh hưởng đến người tiêu dùng trong việc lựa chọn mua một sản

39

phẩm và hình ảnh cụ thể được coi là người có ảnh hưởng lớn trong vấn đề này (Pinya,

2004). Hình ảnh trên bao gói của một sản phẩm có thể làm tăng sự tò mò cũng như

sự quan tâm của người tiêu dùng (Hollywood, 2013). Trong các nghiên cứu của

Zomorrodi (2014), Kobayashi và Benassi (2015), Budhiasri (2015) cũng đều cho rằng,

một hình ảnh bao bì độc đáo kết hợp với màu sắc sắc nét sẽ kích thích được ý định mua

sản phẩm của người tiêu dùng. Do đó, tác giả phát biểu giả thuyết H2.1 như sau:

Giả thuyết H2.1: Hình ảnh bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định

mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.

Đối với những sản phẩm tiêu dùng nhanh (ví dụ như trà xanh đóng chai), hình

ảnh trở nên quan trọng (Grossman và Wisenblit, 1999). Là thuộc tính sản phẩm trực

tiếp giao tiếp với khách hàng mục tiêu (Nancarrow và cộng sự, 1998), đặc điểm thiết

kế hình ảnh của sản phẩm cần phải nổi bật trong việc trưng bày bên cạnh nhiều sản

phẩm khác. Edward (2013) đã cho rằng hình ảnh được sử dụng trên bao gói có một

mối quan hệ đáng kể với hình ảnh thương hiệu, gợi mở cảm xúc về tính lành mạnh,

lợi ích cũng như chất lượng của sản phẩm. Trong nghiên cứu của Golnesa Ahmadi

(2013) cho rằng các thuộc tính của bao gói trong đó có hình ảnh bao gói là nhân tố

thu hút sự chú ý của khách hàng và là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức về

chất lượng của người tiêu dùng. Từ nền tảng đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu

như sau:

Giả thuyết H2.2: Hình ảnh bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức

về chất lượng bên trong bao gói của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh

2.3.2.3. Tác động của kích cỡ bao gói đến ý định mua và nhận thức về chất

lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

đóng chai.

Một số nghiên cứu trước đây cho thấy rằng mức độ sẵn sàng mua của người

tiêu dùng cao hơn nếu sản phẩm có kích cỡ nhỏ hơn. Do đó, sản phẩm với kích cỡ

nhỏ hơn sẽ ít bị quá hạn hơn và chính vì thế, người tiêu dùng không thích sản phẩm

loại cỡ lớn (Ahmadi, 2013). Theo Rundh (2004) các sản phẩm cho hộ gia đình nhỏ

40

được mua thành gói với mức độ nhỏ. Nếu kích cỡ sản phẩm ban đầu lớn người tiêu

dùng sẽ mua một lần và không mua lại nữa (Raghubir Karishina, 1999).

Một cuộc điều tra được thực hiện bởi Rundh, (2013) về yêu cầu của khách

hàng đối với bao gói cho thấy sự thay đổi về quy mô hộ gia đình làm thay đổi quy

mô sản phẩm. Một cuộc điều tra được thực hiện trên thuộc tính kích thước của bao

gói bởi (Agariya, 2012) cho thấy kích thước bao gói khác nhau là cách để mở rộng

sản phẩm sang các thị trường mới. Một nghiên cứu khác về kích thước bao gói cho

thấy kích thước bao gói nhỏ hơn được xem là bởi người tiêu dùng của gia đình nhỏ

hơn và kích thước bao gói lớn truyền đạt sự lãng phí sản phẩm cho họ (Silayoi, 2004).

Đối với những sản phẩm tiêu dùng nhanh, với số lượng lớn và chất lượng sản

phẩm là khó xác định thì ảnh hưởng của kích thước bao gói đến quyết định mua là

mạnh hơn. (Silayoi &Speece, 2007). Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H3.1: Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua

của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.

Kích cỡ cũng là một thước đo quan trọng- một cách đơn giản hóa để đánh giá

về lượng. Thông thường người tiêu dùng nhận thấy bao bì thường được kéo dài ra để

tạo cảm giác sản phẩm có lượng lớn hơn ngay cả khi họ thường xuyên mua và sử

dụng các mặt hàng này. Trong dài hạn, sự không ăn khớp của kích thước bao bì sau

khi tiêu dùng có thể không khiến người tiêu dùng xem xét lại sự đánh giá về lượng

của họ đặc biệt nếu sự khác biệt là không quá lớn (Raghubir &Krishna, 1999). Kích

cỡ bao bì khác nhau phần nào tao sự khác nhau trong việc thu hút người tiêu dùng.Ví

dụ, đối với một số sản phẩm cấp thấp, chẳng hạn như sản phẩm đại trà không có nhãn

hàng, tiết kiệm chi phí bao bì và quảng cáo có thể tạo ra giá thấp. Sản phẩm đại trà

thường được đóng gói lớn, điều này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của người tiêu

dùng từ các hộ gia đình lớn hơn, những người nhiều khả năng sẽ đặc biệt tìm kiếm

những sản phẩm giá tốt (Silayoi & Speece, 2007).

Giả thuyết H3.2: Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức

về chất lượng bên trong bao gói của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh

đóng chai.

2.3.2.4. Tác động của chất liệu bao gói đến ý định mua và nhận thức về chất

lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

41

Chất liệu đóng gói có tác động mạnh mẽ đến hành vi mua của người tiêu dùng

(Holt và cộng sự, 2004). Silayoi & Speece (2004) phát hiện ra rằng người tiêu dùng

có xu hướng đánh giá chất liệu đóng gói của sản phẩm thông qua sự hấp dẫn trực

quan và thiết kế bao gói của nó. Hơn nữa, hầu hết người tiêu dùng không thể đánh

giá chất lượng của chất liệu đóng gói, do đó, họ đưa ra đánh giá dựa trên thiết kế bao

gói. Trước đây, chất liệu đóng gói chỉ được sử dụng để thu hút thị giác. Tuy nhiên,

hiện nay các nhà sản xuất đang sử dụng các chất liệu đóng gói thân thiện với môi

trường để kích thích ý định mua hàng (Lau & Wong, 2000; Gross & Kalra, 2002).

Trên thực tế, ngành hàng thực phẩm và đồ uống cần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

dễ dàng, nhanh chóng, vì thế một số sản phẩm cần có chất liệu bao bì phù hợp để

chịu được độ lạnh dưới 0 độ C hoặc độ nóng cao như trong lò vi sóng, nước sôi, tất

cả đều phụ thuộc vào tính năng của sản phẩm để đưa ra lựa chọn chất liệu phù hợp

(P.R.Smith, 2004). Chất liệu bao bì là một yếu tố quan trọng thực hiện chức năng

bảo vệ sản phẩm khỏi bị mất mát. Vì sự khác nhau giữa xu hướng tiêu dùng, sử

dụng sản phẩm thực phẩm và đồ uống của thị trường Việt Nam khác với các thị

thường phương Tây.

Giả thuyết H4.1: Chất liệu bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định

mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.

Giống với các yếu tố khác thuộc về thị giác của bao gói sản phẩm, chất liệu

cấu thành bao gói truyền tải lợi ích tiêu dùng đối với một sản phẩm nhất định (Smith,

2004). Chất liệu đồng thời ảnh hưởng đến nhận thức chất lượng của người tiêu dùng

đối với một sản phẩm. Một bao gói ứng dụng chất liệu bao gói phổ biến bằng nilon

được xem là rẻ, còn chất liệu bằng kim loại, hợp kim hay gỗ thì được truyền tải cảm

giác sang trọng, đắt tiền.

Các nghiên cứu trước đây cũng đã phát hiện ra rằng chất liệu đóng gói có mối

quan hệ trực tiếp với ý định mua hàng của người tiêu dùng và mối quan hệ gián tiếp

42

với ý định mua hàng thông qua chất lượng cảm nhận (Holt và cộng sự, 2004). Người

ta cũng thấy rằng người tiêu dùng thích bao gói thủy tinh cho một số sản phẩm và

chất liệu nhựa / bìa cứng cho những sản phẩm khác. Holt và cộng sự (2004) phát hiện

ra rằng người tiêu dùng thích bao gói thủy tinh cho sữa và nước trái cây so với hộp

nhựa hoặc bìa cứng.

Từ các kết quả trên NCS nhận thấy rằng chất liệu bao gói có ảnh hưởng đến

nhận thức về chất lượng sản phẩm. Tại Việt Nam, do mức sống cao lên khiến người

tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và một sản phẩm có chất liệu bao gói

tốt, thân thiện với môi trường có thể làm tăng giá trị cảm nhận về chất lượng sản

phẩm, từ đó hình thành ý định mua hàng. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên

cứu như sau:

Giả thuyết H4.2: Chất liệu bao gói có ảnh hưởng cùng chiều đến nhận thức

2.3.2.5. Tác động của thông tin sản phẩm đến ý định mua và nhận thức về chất

lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Thông tin sản phẩm trên bao gói được thiết kế để thu hút người tiêu dùng và

thúc đẩy họ mua sản phẩm (Butkeviciene và cộng sự, 2008). Người tiêu dùng có xu

hướng chú ý nhiều hơn đến sự hấp dẫn trực quan trong khi mua các sản phẩm có sự

tham gia thấp. Người tiêu dùng cũng đọc thông tin in trên bao bì của sản phẩm khi

họ mua các sản phẩm liên quan đến sức khỏe (Coulson, 2000). Kupiec & Revell

(2011) gợi ý rằng người tiêu dùng sẽ thuận tiện hơn khi so sánh các thành phần nếu

thông tin in của các sản phẩm liên quan đến sức khỏe có cùng định dạng.

Một số nghiên cứu khác phát hiện ra rằng thông tin được in trên các sản phẩm

có xu hướng kích thích ý định mua hàng của người tiêu dùng (Ollberding và cộng sự,

2011). Eldesouky & Mesias (2014) phát hiện ra rằng người tiêu dùng trong khi đọc

thông tin in sẽ chú ý nhiều hơn đến thông tin dinh dưỡng, tiếp theo là ngày hết hạn,

giá cả và tên thương hiệu.

43

Khi người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe và chế độ ăn uống lành mạnh đang

gia tăng một sản phẩm nên bao gồm thông tin, để giúp người tiêu dùng dễ dàng đưa

ra quyết định mua hàng, điều này đã làm tăng tầm quan trọng của việc dán nhãn. Định

nghĩa ghi nhãn khác nhau và ghi nhãn có thể bao gồm một tên thương hiệu đơn giản,

thông tin sản phẩm đồ họa hoặc chi tiết (Kotler, 2008). Bố cục bao gói là rất quan

trọng trong việc cung cấp thông tin sản phẩm vì người tiêu dùng bị nhầm lẫn với tình

trạng quá tải thông tin và thông tin không chính xác (Silayoi, 2004). Người tiêu dùng

có sự tham gia cao với các sản phẩm có xu hướng xem thông tin sản phẩm và đưa ra

quyết định phù hợp và thông tin sản phẩm có thể thay đổi thái độ mua sản phẩm

(Silayoi, 2004)

Trong nghiên cứu của nghiên cứu của Karimi (2013) đã chỉ ra rằng có một mối

quan hệ đáng kể giữa quyết định mua hàng của người tiêu dùng và thông tin trên bao

bì. Nghiên cứu này cho thấy thêm rằng thông tin được cung cấp phù hợp có thể có

tác động mạnh mẽ đến hành vi mua của người tiêu dùng, điều này sẽ giúp tăng cường

độ tin cậy của sản phẩm. Thông tin về sản phẩm có thể giúp người tiêu dùng đưa ra

quyết định về lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên, nó cũng có thể tạo ra sự nhầm lẫn cho

họ nếu thông tin không chính xác hoặc nếu nó sai lệch (Silayoi, 2004). Người tiêu

dùng đọc thông tin trên bao bì khi họ muốn mua một sản phẩm thay thế, nếu sản phẩm

họ thường mua đã hết hàng (Hollywood, 2013).

Giả thuyết H5.1: Thông tin trên bao gói sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều

đến ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai

Một số nhà nghiên cứu đã kiểm tra làm thế nào các yếu tố khác nhau có thể

kiểm duyệt hoặc làm trung gian mối quan hệ giữa thông tin in trên bao gói và ý định

mua hàng của người tiêu dùng. Ví dụ, Bressolles (2006) phát hiện ra rằng chất lượng

cảm nhận đã điều chỉnh mối quan hệ giữa thông tin in trên bao gói và ý định mua

hàng của người tiêu dùng. Trong nghiên cứu của Jafari và cộng sự (2013) cũng chỉ ra

sự tác động của thông tin trên bao bì đến việc đánh giá và hình thành ký ức về chất

lượng thực phẩm ở giai đoạn trước và sau khi mua và hình thành ký ức về chất lượng

thực phẩm ở giai đoạn sau khi mua của người tiêu dùng. Theo nhóm tác giả Hoàng

44

Thị Phương Thảo & Lê Thị Tú Trâm (2018) thông tin trên bao gói sản phẩm đầy đủ

sẽ giúp cho người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm từ đó nâng cao nhận thức về

chát lượng sản phẩm.

Giả thuyết H5.2: Thông tin sản phẩm trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều

2.3.2.6. Mối quan hệ giữa nhận thức về chất lượng và ý định mua

đến nhận thức về chất lượng sản phẩm

Nhiều nghiên cứu đã đưa nhân tố này vào kiểm định sự ảnh hưởng của nó tới ý

định mua sản phẩm thực phẩm (Nguyễn Phong Tuấn, 2011; Jay Dickieson và cộng sự,

2009; Kukikovski và cộng sự, 2010). Trong nghiên cứu năm 2009 của mình, Chen cũng

gợi ý rằng, những nhân tố này là chỉ báo tốt để dự đoán ý định mua. Nhận thức rằng thực

phẩm có chất lượng cao được coi là một động cơ mua sản phẩm (Mutlu, 2007).

Vấn đề chất lượng sản phẩm vẫn là vấn đề được nhiều nhà khoa học cho là có

ảnh hưởng quan trọng đến hành vi mua sản phẩm. Nhiều nghiên cứu trước đây đã nhìn

thấy ảnh hưởng của nhận thức về chất lượng và ý định mua sản phẩm (Padel và cộng

sự, 2005; Fotopoulos, 2000; Magnusson và cộng sự, 2001). Nghiên cứu của Jay

Dickieson và Victoria Arkus (2009) cũng có kết luận rằng Sự quan tâm đến chất lượng

của sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý định mua sản phẩm đó.

Giả thuyết H6: Nhận thức chất lượng sản phẩm có tác động cùng chiều đến

2.3.2.7. Tác động của các biến kiểm soát đến ý định mua trà xanh đóng chai

ý định mua trà xanh đóng chai

Theo Ajzen (1991) nói vế mô hình TPB của mình, “Thái đội đối với hành vi,

quy tắc chủ quan và điền khiển hành vi cảm nhận được coi là trung tâm cho dự đoán

hành vi con người”. Tuy nhiên, ông cũng đề xuất một số các yếu tố khác mà ông gọi

là “biến bên ngoài” có thể ảnh hưởng đến hành vi con người. Các biến đề nghị bên

ngoài như đặc điểm tính cách, các yếu tố nhân khẩu học (Ajzen, 1991).

Theo Silayoi & Speece (2007), ảnh hưởng của thiết kế bao bì đến hành vi mua

của người tiêu dùng chịu sự chi phối bởi tích cách đặc thù của từng đối tượng của.

Trong những nghiên cứu trước, vai trò của yếu tố nhân khẩu học bao gồm giới tính

45

và tuổi tác trong hành vi mua đồ uống đóng chai đã được làm rõ (Barber, Almanza &

Donovan, 2006). Một số lý thuyết về hành vi người tiêu dùng như của của Philip

Kotler đã xác định hành vi người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của một số biến nhân

khẩu học tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu. Trong nghiên cứu Beneke và cộng sự

(2015) cũng cho thấy, có sự khác biệt đáng kể vể ý định mua sản phẩm nước đóng

chai đối với những khách hàng khác nhau về độ tuổi và khu vực sinh sống.

Trên quan điểm đó, tác giả đề xuất nghiên cứu sự chi phối của yếu tố Nhân

khẩu học đến ý định mua hàng của người tiêu dùng, các yếu tố bao gồm: tuổi tác, thu

nhập, nghề nghiệp và khu vực sống. Việt Nam ngày càng có mức sống cao, việc

chuyển hướng nhu cầu trong thang bậc của Abraham Maslow ngày một rõ rệt khi thị

trường cho thấy người tiêu dùng ngày càng chuộng các sản phẩm cá nhân hóa.

46

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, NCS sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu để kiểm

định mô hình và giả thuyết đề xuất, nội dung phương pháp nghiên cứu gồm: (1) thiết

kế nghiên cứu; (2) nghiên cứu định tính; (3) nghiên cứu định lượng sơ bộ; (4) nghiên

cứu định lượng chính thức.

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này NCS thực hiện quá trình nghiên cứu lần

lượt như sau: Đầu tiên NCS sẽ sử dụng nghiên cứu định tính, sau đó thực hiện nghiên

cứu định lượng sơ bộ và cuối cùng là nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định tính được tiến hành với phương pháp phỏng vấn sâu tới các

chuyên gia trong lĩnh vực bao gói và lĩnh vực marketing cũng như phỏng vấn nhóm

tập trung một số đối tượng người tiêu dùng trà xanh đóng chai. Kết quả nghiên cứu

sẽ giúp NCS tiến hành điều chỉnh lại mô hình, thang đo và những khám phá mới. Từ

đó điều chỉnh lại câu hỏi trong bảng hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng

và kiểm định chính thức mô hình.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 150 đối tượng người tiêu

dùng thông qua phương pháp khảo sát. Các dữ liệu thu thập được sẽ sử dụng để

đánh giá độ tin cậy của các thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức

trên diện rộng.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 1000 đối tượng người

tiêu dùng ở thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh

giá lại thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình cũng

như giả thuyết nghiên cứu với sự hỗ trợ của phầm mềm SPSS 22.0 và AMOS 20.0.

3.1.2. Quy trình xây dựng bảng hỏi

Dựa vào các nghiên cứu trước đây xác định khái niệm lý thuyết của các biến

và cách đo lường các biến trong mô hình lý thuyết.

- Biên dịch các thang đo từ tiếng Anh sang tiếng Việt nhằm xây dựng phiên

bản tiếng Việt cho bảng hỏi.

47

- Dịch lại bảng hỏi tiếng Việt sang tiếng Anh để so sánh và chỉnh sửa lại bản

tiếng Việt.

- Bảng hỏi tiếng Việt sẽ được gửi tới 10 đối tượng là người tiêu dùng đã từng

mua trà xanh đóng chai và chuyên gia trong lĩnh vực marketing đánh giá, nhận xét để

đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn từ và nội dung của các câu hỏi. Kết quả được

sử dụng để chỉnh sửa các câu, các ý trong bảng hỏi được rõ ràng và đúng nghĩa hơn.

- Hoàn chỉnh bảng hỏi chính thức. Nội dung cụ thể của bảng hỏi được trình

bày ở phần phụ lục của luận án.

- Tất cả các biến quan sát đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc với lựa chọn bậc

số 1 là “ hoàn toàn không đồng ý” với lựa chọn số 5 là “ hoàn toàn đồng ý”.

3.2 Nghiên cứu định tính

3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng với kỹ thuật phỏng vấn sâu và phỏng vấn

nhóm tập trung theo nội dung chuẩn bị trước. Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu

này là xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, bên cạnh đó

còn kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Mục

tiêu tiếp theo là kiểm tra sự hợp lý của thang đo, điều chỉnh, bổ sung thang đo cho

các khái niệm nghiên cứu. Cuộc phỏng vấn nhóm tập trung kiểm tra xem đối tượng

điều tra có hiểu đúng ý nghĩa của các thang đo hay không, về cấu trúc, từ ngữ của

thang đo có dễ hiểu không, dễ trả lời hay không. Từ đó, các thang đo sẽ được điều

chỉnh trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng.

Các nhân tố trong mô hình NCS đề xuất đã được nghiên cứu ở nhiều quốc gia

khác trên thế giới nhưng có nhiều nhân tố chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Vì

vậy, các cuộc phỏng vấn này sẽ giúp NCS tìm ra những nhân tố phù hợp với bối cảnh

Việt Nam.

Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu cụ thể về nội dung tương tự, nên các thang

đo từ các nghiên cứu trước cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với người tiêu dùng

thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trước khi tiến hành nghiên cứu định

lượng chính thức.

48

3.2.2. Phương pháp thực hiện nghiên cứu định tính

3.2.2.1 Đối tượng phỏng vấn

- Phỏng vấn chuyên gia

Các chuyên gia tham dự phỏng vấn gồm 10 người (phụ lục 01) trong đó những

người trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng thực phẩm tiêu dùng nhanh đều là những

người am hiểu thực tế về trà xanh đóng chai và có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán lẻ

sản phẩm tiêu dùng nhanh nói chung và trà xanh đóng chai nói riêng ở Việt Nam, có

tiếp xúc và am hiểu sâu sắc hành vi của nhóm khách hàng sản phẩm trà xanh đóng

chai. Bên cạnh đó là những chuyên gia trong lĩnh vực marketing nắm chắc lý thuyết

về ý định mua và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mặt khác các chuyên gia được mời phỏng vấn đều là những người có học hàm thạc

sĩ, tiến sĩ có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng

tiêu dùng nhanh, trà xanh đóng chai và marketing. Do đó, các chuyên gia được mời

phỏng vấn sẽ cung cấp những quan điểm và thông tin hữu ích cho luận án cũng như

đảm bảo tính kiểm chứng chính xác cho đề tài nghiên cứu của luận án trên phương

diện lý thuyết và thực tiễn.

- Phỏng vấn nhóm tập trung

NCS đã thực hiện phỏng vấn nhóm tập trung với sự tham gia của 10 người tiêu

dùng là sinh viên, nhân viên văn phòng có độ tuổi từ 16-35 tuổi trên địa bàn Hà Nội

(phụ lục 01). Họ đều là những người thường xuyên mua trà xanh đóng chai tại các

cửa hàng bán lẻ. Mục tiêu của phỏng vấn nhóm tập trung là để hoàn thiện thang đo

nháp 1 đảm bảo các từ ngữ sử dụng được hiểu đúng về mặt nội dung, đảm bảo tính

3.2.2.2. Nội dung phỏng vấn

chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và gần gũi.

Nội dung chủ yếu của cuộc phỏng vấn tập trung vào 3 vấn đề: (1) Các câu hỏi

mở nhằm tìm hiểu về quan điểm của người được phỏng vấn đối với ý định mua sản

phẩm trà xanh đóng chai; (2) Các câu hỏi mở về ảnh hưởng của các thuộc tính bao

gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng; (3) Liệt kê thang đo của

49

các biến trong mô hình nghiên cứu để đối tượng phỏng vấn đánh giá về độ phù hợp

3.2.2.3. Thu thập và xử lý dữ liệu

với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.

Cuộc phỏng vấn thường được tiến hành tại không gian riêng như phòng làm

việc, quán café, nhà riêng để đảm bảo cuộc phỏng vấn không bị gián đoạn và tạo

không khí trao đổi cởi mở. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài trung bình từ 30-45 phút về

các nội dung đã được chuẩn bị trước. Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu đều nhiệt

tình trao đổi về quan điểm riêng của mình.

Cuộc phỏng vấn nhóm tập trung được tiến hành tại phòng họp của một địa

điểm trung gian cho thuê không gian làm việc với thời gian là 120 phút. Tất cả những

người tham gia đều nhiệt tình trao đổi về những quan điểm riêng của họ.

Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi chép đầy đủ, ghi âm cẩn thận. Tác giả

tiến hành tháo băng sau mỗi cuộc phỏng vấn. Sau đó, tổng hợp kết quả phỏng vấn

của 10 chuyên gia và nhóm 10 người tiêu dùng theo từng nội dung. Tác giả so sánh,

tổng hợp thành quan điểm chung nhất đối với vấn đề nghiên cứu.

3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính

3.2.3.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia

- Kiểm tra mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

Kết quả phỏng vấn chuyên gia cho thấy trong năm biến độc lập đưa vào mô

hình nghiên cứu bao gồm: màu săc, hình ảnh, kích cỡ, chất liệu, thông tin sản phẩm,

đều được chuyên gia nhất trí là biến độc lập có sự tương quan trực tiếp với ý định

mua trà xanh đóng chai và tương tương quan gián tiếp thông qua biến trung gian là

nhận thức về chất lượng sản phẩm.

Mặt khác, 7/10 chuyên gia cho rằng màu sắc, hình ảnh và chất liệu bao gói là

những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định mua trà xanh đóng chai thông

qua nhận thức về chất lượng sản phẩm. Họ cho rằng trà xanh đóng chai là sản phẩm

thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh, quá trình dẫn đến quyết định mua diễn ra nhanh

chóng và người tiêu dùng sẽ liên hệ những yếu tố dễ gây chú ý nhất với chất lượng

50

sản phẩm. Ví dụ như màu sắc bao gói buồn tẻ, nhạt nhòa khiến họ cảm thấy sản phẩm

bên trong cũng không ngon. Các hình ảnh như logo thương hiệu, hình ảnh nhân vật

quảng cáo (thần tượng của họ hẳng hạn) sẽ khiến họ chú ý và tin tưởng vào chất lượng

sản phẩm bên trong. Hay họ thấy sản phẩm được bao gói bởi chất liệu bao gói cao

cấp sang trọng (thủy tinh chẳng hạn) sẽ khiến họ liên hệ với chất lượng sản phẩm tốt

hơn khi được bao gói bởi các chất liệu rẻ tiền (như nilon chẳng hạn).

Bên cạnh đó có 3/10 chuyên gia cho rằng thông tin sản phẩm có ảnh hưởng

lớn nhất đến ý định mua trà xanh đóng chai vì để xác định chất lượng sản phẩm, đặc

biệt là thực phẩm đồ uống, hõ sẽ đọc tất cả những thông tin về sản phẩm mà nhà sản

xuất cung cấp trên bao gói để chắc chắn rằng sản phẩm chứa chính xác những gì họ

muốn ở một san rphẩm trà xanh đóng chai chất lượng.

- Đánh giá thang đo

Các chuyên gia đều nhận định rằng cách tiếp cận của luận án về ảnh hưởng

của các thuộc tính bao gói ảnh hưởng tới ý định mua trà xanh đóng chai là hoàn toàn hợp

lý. Vì trà xanh đóng chai là một trong những sản phẩm được người Việt Nam (đặc biệt

là giưới trẻ) yêu thích bởi sự tiện lợi cũng như giá trị dinh dưỡng cho sức khỏe mà sản

phẩm này cung cấp. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu tương tự nào về lĩnh vực này. Về

thang đo của các biến trong mô hình các chuyên gia có ý kiến như sau:

Thang đo ý định mua

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm và thang đo ý định mua của

Ajzen (1991)

Nhóm chuyên gia cho rằng các thang đo nên gắn sản phẩm cụ thể là trà xanh

đóng chai cụ thể với các thang đo cho phù hợp với sản phẩm nghiên cứu chính. Nên

viết lại thang đo “Có khả năng tôi sẽ mua sản phẩm nếu sản phẩm đó có trong khu

vực của tôi” thành “Tôi có thể sẽ mua nếu sản phẩm trà xanh đóng chai có trong khu

vực của tôi” cho dễ hiểu hơn.

Chỉnh sửa thang đo tách thang đo “Trong thời gian tới tôi sẽ thử sản phẩm, tôi

cần một sản phẩm có đặc tính như thế này” thành thang đo và sửa nội dung thành

51

“Khi có nhu cầu về sản có đặc tính tương tự trà xanh, tôi sẽ thử sản phẩm trà xanh

đóng chai”. Đồng thời các các chuyên gia muốn bổ sung thêm thang đo “Tôi sẽ đưa

sản phẩm trà xanh đóng chai vào danh mục các sản phẩm nước uống được chọn”.

Bảng 3.1. Thang đo ý định mua theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

1. Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm 1. Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm trà xanh đóng chai

2. Tôi sẽ mua sản phẩm trong thời gian tới 2. Tôi sẽ mua sản phẩm trà xanh đóng chai trong thời gian tới

3. Có khả năng tôi sẽ mua sản 3. Tôi có thể sẽ mua nếu sản phẩm

phẩm nếu sản phẩm đó có trong khu vực của tôi trà xanh đóng chai có trong khu vực của tôi

Ajzen 4. Trong thời gian tới, tôi sẽ thử 4. Khi có nhu cầu về sản có đặc

(1991)

sản phẩm tôi cần một sản phẩm có đặc tính như thế này tính tương tự trà xanh, tôi sẽ thử sản phẩm trà xanh đóng chai

5. Ý định mua của tôi rất mạnh mẽ 5. Ý định mua trà xanh đóng chai của tôi rất mạnh mẽ

6. Tôi sẽ đưa sản phẩm trà xanh

đóng chai vào danh mục các sản phẩm nước uống được chọn (Bổ sung)

Nguồn: Ajzen (1991) và ý kiến của các chuyên gia

Thang đo Nhận thức về chất lượng

Nhận thức về chất lượng sản phẩm là những hiểu biết và niềm tin của người

tiêu dùng về phẩm chất tốt của sản phẩm bằng những biểu hiện bản chất như: hình

dáng, màu sắc, kích cỡ … và những biểu hiện bên ngoài như giá, thương hiệu, nguồn

gốc (Woese và cộng sự, 1997). Các thang đo về “Nhận thức về chất lượng sản phẩm

trong bao gói” được phát triển từ nghiên cứu của Woese và cộng sự (1997)

Các chuyên gia cũng đều đồng ý rằng nên gắn các thang đo với sản phẩm cụ

thể là trà xanh đóng chai. Nên sửa lại thang đo “Tôi nghĩ sản phẩm này có chất lượng

52

cao hơn với các sản phẩm thay thế khác” thành “Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất

lượng cao hơn so với các loại đồ uống khác” cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Nên đổi thang đo “ Tôi nghĩ tôi được tiêu dùng chất lượng hơn khi mua sản phẩm

này” thành “ Tôi có thể được tiêu dùng chất lượng hơn khi mua trà xanh đóng chai”

cho dễ hiểu và không lặp lại từ “Tôi”.

Bảng 3.2. Thang đo nhận thức về chất lượng sản phẩm trong bao gói theo kết

quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

Tôi nghĩ trà xanh đóng chai là sản phẩm có chất lượng cao 1. Tôi nghĩ sản phẩm này là sản phẩm có chất lượng cao

Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất Woese

và cộng lượng cao hơn so với các loại đồ uống khác 2. Tôi nghĩ sản phẩm này có chất lượng cao hơn với các sản phẩm thay thế khác sự

(1997) Trà xanh đóng chai giúp tôi tránh được những rủi ro về sức khỏe 3.Sản phẩm giúp tôi tránh được những rủi ro về sức khỏe

Tôi có thể được tiêu dùng chất

lượng hơn khi mua trà xanh đóng chai 4. Tôi nghĩ tôi được tiêu dùng chất lượng hơn khi mua sản phẩm này

Nguồn: Woese và cộng sự (1997) và ý kiến của các chuyên gia

Thang đo màu sắc

Thang đo màu sắc được kế thừa và phát triển từ thang đo của Waheed và cộng

sự (2018). Thang đo này đã được Waheed và cộng sự (2018) sử dụng để đo sự ảnh

hưởng của yếu tố màu sắc bao gói đến ý định mua thực phẩm đóng gói của người tiêu

dùng tại pakistan, một quốc gia có khá nhiều điểm tương đồng với thị trường Việt

Nam bởi cùng là các quốc gia đang phát triển ở Châu Á.

Cũng như các thang đo trước, các chuyên gia cũng cho rằng nên gắn thang đo

với sản phẩm trà xanh đóng chai. Nên sửa thang đo “Tôi có thể nhớ lại thương hiệu

này khi xem màu tương tự” thành “Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai

khi nhìn thấy màu sắc trên bao gói sản phẩm này” cho rõ ràng ý nghĩa hơn. Nên đổi

53

thang đo “Sở thích về sản phẩm của tôi bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí

đặt đặt nó trên bao gói” thành “Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu

sắc và vị trí đặt nó trên bao gói”. Chỉnh sửa thang đo “Màu sắc bao gói của sản phẩm

/ nhãn hiệu này rất quan trọng với tôi khi mua nó” thành “Màu sắc bao gói của sản

phẩm trà xanh đóng chai là yếu tố quan trọng khi tôi mua nó”

Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng cho rằng trà xanh đóng chai được định hình

là một sản phẩm tốt cho sức khoe con người nên việc liên hệ với chất lượng sản phẩm

khi xem xét yếu tố màu sắc bao gói là tất yếu. Quan điểm này cũng là quan điểm của

một số nhà nghiên cứu khác. Một sản phẩm có màu sắc mãn nhãn có liên hệ tới sự ưa

chuộng đối với các thuộc tính chất lượng khác như hương vị, chất dinh dưỡng, mức

độ hài lòng sản phẩm. Các màu sinh động như đỏ, vàng có thể thu hút được ánh mắt

của khách hàng tại điểm mua hàng, nhưng các màu nhẹ nhàng như xanh lá, xanh

dương gắn với sự tự nhiên và chất lượng an toàn của sản phẩm (Imram, 1999).

Các nhà nghiên cứu cho rằng các liên kết màu sắc có thể đã được hình thành sớm

trong lịch sử nhân loại khi con người liên tưởng đến màu xanh đậm với đêm, màu vàng

tươi sáng với ánh mặt trời. Cho đến ngày nay, các màu sắc nhẹ như xanh lá và xanh

dương xem như màu sắc của sự ấm áp và êm dịu, đó là cam thể hiện sự mạnh mẽ. Bởi

vì màu sắc nó mang ý nghĩa riêng với những gì liên quan đến nó, do đó màu sắc trở thành

tín hiệu quan trọng đối với mỗi sản phẩm (Madden và cộng sự, 2000). Xuất phát từ

những lý do trên NCS nhận thấy bổ sung thêm 4 biến quan sát này vào thang đo màu

sắc cụ thể như sau: (1) Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai sắc nét,

rõ ràng; (2) Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối hợp hài hòa,

bắt mắt.; (3) Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên và an

toàn của sản phẩm.

54

Bảng 3.3. Thang đo về màu sắc bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

1. Tôi thích màu sắc bao gói của sản phẩm (nhãn hiệu) này 1. Tôi thích màu sắc bao gói của trà xanh đóng chai

2. Màu sắc bao gói của sản phẩm / nhãn hiệu này rất quan trọng với tôi khi mua nó 2. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là yếu tố quan trọng khi tôi mua nó Waheed và cộng

sự 3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu này khi xem màu tương tự (2018) 3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai khi nhìn màu sắc trên bao gói

4. Sở thích về sản phẩm của tôi bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí đặt nó trên bao gói 4. Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí đặt nó trên bao gói

5. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai sắc nét, rõ ràng

6. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối hợp hài hòa, bắt mắt.

7. Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên và an toàn của sản phẩm

Nguồn: Waheed và cộng sự (2018) và ý kiến của các chuyên gia

Thang đo hình ảnh

Thang đo Hình ảnh được trích từ nghiên cứu của Mahsa-Sadat Taghavi và

cộng sự (2017) được phát triển từ thang đo gốc của Grossman và Wisenblit, (1999).

Thang đo này được Mahsa-Sadat Taghavi và cộng sự (2017) sử dụng để đo lường sự

ảnh hưởng của yếu tố hình ảnh trên bao gói đến ý định mua socola (một sản phẩm

trong ngành hàng tiêu dùng nhanh) của trẻ em và quyết định mua của bố mẹ đi cùng

tại Iran – cũng là một quốc gia đang phát triển tại Châu Á.

55

Đối với thang đo về hình ảnh, theo ý kiến của các chuyên gia cần phải chỉnh

sửa lại một số thang đo cụ thể như sau: “Sở thích sản phẩm của tôi bị ảnh hưởng bởi

các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói” không đồng nhất về nội dung đối

với các thang đo còn lại, Thứ hai là nên loại bỏ thang đo “Sở thích về sản phẩm của

tôi bị ảnh hưởng bởi hình ảnh tặng quà miễn phí gắn trên bao gói” bởi nội dung câu

hỏi không rõ ràng và không gắn với mục tiêu đo lường mối quan hệ giữa hình ảnh

bao gói với ý định mua trà xanh đóng chai. Tại Việt Nam, sản phẩm tặng kèm thường

được gắn trực tiếp cùng với sản phẩm chính và không thể hiện bằng hình ảnh trên bao

gói sản phẩm.

Bảng 3.4. Thang đo về hình ảnh bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai

1.Tôi nghĩ bao gói sản phẩm đã sử dụng tốt các biểu tượng, hình

đã sử dụng tốt các biểu tượng, hình ảnh ảnh

Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai được thiết kế thú vị 2. Tôi nghĩ bao gói sản phẩm được thiết kế thú vị Mahsa- Các hình ảnh nhân vật được sử

3. Sở thích sản phẩm của tôi bị ảnh hưởng bởi các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói

dụng trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai phù hợp với sở thích của tôi Sadat Taghavi và cộng sự Loại bỏ 4. Sở thích về sản phẩm của tôi bị (2017)

ảnh hưởng bởi hình ảnh tặng quà miễn phí gắn trên bao gói

Tôi đã quen thuộc với thương hiệu

của trà xanh đóng chai vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói. 5. Tôi đã quen thuộc với thương hiệu này vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói

Nguồn: Mahsa-Sadat Taghavi và cộng sự (2017) và ý kiến của các chuyên gia

56

Thang đo kích cỡ

Thang đo bầu kích cỡ sử dụng trong luận án này được trích từ thang đo của

Raghubir & Krishna, (1999). Thang đo này đã được các nhà nghiên cứu đo lường

trong bối cảnh một quốc gia đang phát triển có nhiều nét tương đồng với Việt Nam

đó là Ấn Độ.

Ngoài việc cần gắn các nội dung của thang đo với sản phẩm trà xanh đóng chai

thì các chuyên gia đồng ý với các thang đo kích cỡ sản phẩm.

Bảng 3.5. Thang đo kích cỡ bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

1. Trà xanh đóng chai có kích cỡ đa 1.Sản phẩm có bao gói kích cỡ đa

dạng, đáp ứng được các nhu cầu khác dạng, đáp ứng được các nhu cầu

nhau của người tiêu dùng khác nhau của người tiêu dùng

2. Các sản phẩm trà xanh đóng chai 2. Các sản phẩm có bao gói kích

kích cỡ lớn có giá tiết kiệm hơn so với cỡ bao gói lớn có giá tiết kiệm Raghubir các sản phẩm kích cỡ nhỏ hơn so với các sản phẩm kích cỡ và bao gói nhỏ Krishna, 3. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có 3. Các sản phẩm có bao gói kích (1999) kích cỡ nhỏ giúp cho việc vận chuyển cỡ nhỏ giúp cho việc vận chuyển

dễ dàng hơn. dễ dàng hơn.

4. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có 4. Các sản phẩm bao gói kích cỡ

kích cỡ nhỏ phù hợp với nhu cầu sử nhỏ phù hợp với nhu cầu sử dụng

dụng thời gian ngắn của khách hàng. thời gian ngắn của khách hàng.

Nguồn: Raghubir và Krishna, (1999) và ý kiến của các chuyên gia

Thang đo chất liệu

Thang đo Chất liệu trong luận án này được trích từ nghiên cứu của Smith

(2004), Waheed và cộng sự (2018) bởi đây là các nghiên cứu mới, gần với bối cảnh

nghiên cứu hiện tại.

57

Các chuyên gia cho rằng nên sửa đổi từ ngữ và nội dung của một số thang đo

cho phù hợp với văn phong và giúp người tiêu dùng dễ hiểu và trả lời đúng ý nghĩa

nội dung của thang đo. Cụ thể:

Thang đo “Tôi thích sản phẩm có chất lượng chất liệu bao gói cao” thể hiện ở

tính chủ động về sở thích của khách hàng nhưng không phản ánh được thực trạng

cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng chất liệu bao gói. Do đó, các chuyên gia

cho rằng nên điều chỉnh thành “Tôi nhận thấy chất lượng chất liệu bao gói của sản

phẩm trà xanh đóng chai là khá tốt”.

Nên sửa thang đo “Chất liệu bao gói sản phẩm cao nghĩa là chất lượng sản phẩm

tốt” thành “Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai”

Nên sửa thang đo “Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai rất quan trọng với tôi”

thành “Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường” cho phù hợp, cùng chiều

với nội dung các thang đo khác.

Nên đổi thang đo “Tôi nghĩ rằng đó là một thương hiệu nổi tiếng khi chất liệu

bao gói tốt” thành “Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử dụng

chất liệu bao gói tốt”.

Bảng 3.6. Thang đo chất liệu bao gói theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Nguồn

Thang đo ban đầu 1.Tôi thích sản phẩm có chất lượng chất liệu bao gói cao

Smith, (2004), Waheed và cộng sự (2018)

2. Chất liệu bao gói sản phẩm thu hút sự chú ý của tôi 3. Chất liệu bao gói sản phẩm cao nghĩa là chất lượng sản phẩm tốt 4. Chất liệu bao gói sản phẩm không quan trọng với tôi 5. Tôi nghĩ rằng đó là một thương hiệu nổi tiếng khi chất liệu bao gói tốt Thang đo hiệu chỉnh 1. Tôi nhận thấy chất lượng chất liệu bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là khá tốt 2. Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai thu hút sự chú ý của tôi 3. Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai 4. Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường 5. Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử dụng chất liệu bao gói tốt

Nguồn: Smith, (2004); Waheed và cộng sự (2018)và ý kiến của các chuyên gia

58

Thang đo thông tin sản phẩm

Thang đo Thông tin sản phẩm được trích từ nghiên cứu của Silayoi (2004) –

Một nghiên cứu tiến hành trong bối cảnh thị trường Thái Lan.

Theo ý kiến của các chuyên gia, các thang đo thể hiện thông tin sản phẩm

mang tính chất chủ quan, thể hiện sở thích của người tiêu dùng nhưng chưa phải là

cảm nhận, đánh giá của người tiêu dùng về thông tin sản phẩm hiện nay trên bao gói

của sản phẩm trà xanh đóng chai. Do đó, theo ý kiến của các chuyên gia, các thang

đo cần được điều chỉnh lại cho phù hợp hơn. Cụ thể như sau:

- Thang đo “Tôi luôn xem xét các thông tin được thể hiện trên bao gói” được

điều chỉnh thành “Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng

chai được trình bày khoa học, dễ theo dõi”

- Thang đo “Tôi thích những sản phẩm có thông tin đầy đủ” được điều chỉnh

thành “Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ”

- Thang đo “Tôi đánh giá độ tin cậy của thông tin ngay trong lần đầu mua sản

phẩm” được điều chỉnh thành thang đo “Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản

phẩm trà xanh đóng chai tin cậy”

- Thang đo “Tôi quan tâm đến những thông tin liên quan đến sức khỏe của sản

phẩm” điều chỉnh thành thang đo “Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm

trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói”

- Thang đo “Tôi không thích thông điệp bằng tiếng nước ngoài” được điều

chỉnh thành “Các thông điệp thể hiện trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai rất có

ý nghĩa”.

59

Bảng 3.7. Thang đo thông tin sản phẩm theo kết quả phỏng vấn chuyên gia

Thang đo ban đầu Nguồn Thang đo hiệu chỉnh

1.Tôi luôn xem xét các thông tin

được thể hiện trên bao gói

1. Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được trình bày khoa học, dễ

theo dõi

2. Thông tin sản phẩm trà xanh

đóng trai trên bao gói rất đầy đủ 2. Tôi thích những sản phẩm có thông tin đầy đủ

3. Tôi đánh giá độ tin cậy của thông tin ngay trong lần đầu mua

3. Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai tin cậy. Silayoi, (2004) sản phẩm

4. Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm trà xanh đóng

4. Tôi quan tâm đến những thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm

chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói

5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm giúp tôi

5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm giúp tôi nhận thức thương hiệu dễ dàng nhận thức thương hiệu dễ dàng

6. Các thông điệp thể hiện trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai rất 6. Tôi không thích thông điệp bằng tiếng nước ngoài

có ý nghĩa

3.2.3.2. Kết quả phỏng vấn nhóm tập trung

Nguồn: Silayoi, (2004) và ý kiến của các chuyên gia

NCS đã tiến hành phỏng vấn nhóm tập trung với 10 khách hàng, để điều chỉnh

ngôn từ và khẳng định các biến quan sát sau khi đã điều chỉnh dựa vào kết quả phỏng

vấn chuyên gia. Nội dung cuộc phỏng vấn được NCS ghi âm, gỡ băng nhằm điều

chỉnh cho thang đo nháp 2. Kết quả phỏng vấn như sau:

Đối với các thang đo về ý định mua các đối tượng trong nhóm phỏng vấn đều

hiểu đúng ý nghĩa và nhất trí với các thang đo đã có sẵn.

60

Đối với các thang đo về Nhận thức chất lượng các đối tượng trong nhóm phỏng

vấn đều hiểu đúng ý nghĩa và nhất trí với các thang đó có. Họ cũng đồng ý rằng các

thuộc tính bao gói có thể khiến người tiêu dùng liên hệ với chất lượng sản phẩm. Tuy

nhiên, họ cho rằng nội dung thang đo 4 “Tôi có thể được tiêu dùng chất lượng hơn

khi mua trà xanh đóng chai” khó hiểu và khó trả lời. Họ cho rằng thang đo này nên

đổi thành “Tôi cảm thấy chất lượng các tiêu dùng sản phẩm của mình cao hơn khi tôi

mua trà xanh đóng chai”.

Theo nhóm đối với thang đo màu sắc nhóm đồng ý với các thang đo mà tác

giả đưa ra dựa trên ý kiến chuyên gia. Tuy nhiên, họ cho rằng các màu sắc bao gói bị

nhòe, không rõ nét khiến họ liên tưởng đến hàng nhái, hàng giả, không đảm bảo chất

lượng mặc dù đó là sản phẩm của thương hiệu uy tín. NCS nhận thấy rằng, hiện tượng

hàng nhái, hàng giả tại Việt Nam là rất phổ biến và màu sắc bao gói của những sản

phẩm này thường kém hơn màu sắc của những sản phẩm chính hãng. Vì vậy NCS đề

xuất bổ sung thêm 1 biến quan sát cho thang đo màu sắc:

Bảng 3.8. Bổ sung biến quan sát vào thang đo màu sắc

Biến Thang đo Nguồn

Kết quả phỏng vấn sâu của tác giả Màu sắc của bao gói Màu sắc của bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai sắc nét, rõ ràng giúp người tiêu dùng tin tưởng là hàng thật.

Nguồn: Tác giả đề xuất bổ sung

Đối với thang đo Hình ảnh nhóm khách hàng được phỏng vấn cho thấy các

thang đo đều dễ hiểu và phù hợp với quan điểm của họ. Tuy nhiên, họ cũng cho rằng bố

cục hình ảnh minh họa tương tự của các thương hiệu đồ uống khác có thể đánh lừa

họ trong việc xác định thương hiệu của họ. Hầu hết những người tham gia đã trải qua

sai lầm khi mua một sản phẩm giống nhau khi họ đang vội và một phản ứng cảm xúc

phổ biến khi phát hiện ra lỗi lầm là sự thất vọng và thường mong muốn cẩn thận hơn

vào lần tới. Do đó, sự khác biệt về hình ảnh sản phẩm giữa các hãng trà xanh khác

nhau cũng là một yếu tố được người tiêu dùng quan tâm.

61

Trà xanh đóng chai là sản phẩm được nhiều doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài phát triển tại thị trường Việt Nam và việc thiết kế, sắp xếp hình ảnh trên bao

gói tương tự nhau, thiếu sự sáng tạo dễ dàng khiến khách hàng nhầm lẫn trong việc

lựa chọn khi thiếu thông tin. Vì vậy, NCS đề xuất bổ sung thêm 1 biến quan sát cho

thang đo hình ảnh:

Bảng 3.9. Bổ sung biến quan sát vào thang đo hình ảnh

Biến Thang đo Nguồn

Hình ảnh trên bao gói Hình ảnh bao gói trên sản phẩm trà xanh đóng chai thể hiện được sự sáng tạo, đặc thù riêng của từng hãng khác nhau Kết quả phỏng vấn sâu của tác giả

Nguồn: Tác giả đề xuất bổ sung

Đối với thang đo kích cỡ nhóm khách hàng thấy các thang đo dễ hiểu và phù

hợp với họ. Khác với đồ họa và màu sắc, các thành viên trong nhóm cảm thấy rằng

kích cỡ bao gói có liên quan đến khả năng sử dụng. Trong khi người tiêu dùng nghĩ về

hình ảnh sản phẩm như một phương tiện giao tiếp, thì khi thảo luận về kích cỡ bao gói

tập trung nhiều hơn vào tính thuận tiện để sử dụng và dễ dàng mang theo. Nhưng một số

người tham gia đã trải qua sự không nhất quán về kích cỡ và sau khi tiêu thụ các sản

phẩm như vậy, đôi khi nhận thấy rằng bao gói không chứa nhiều khối lượng như mong

đợi. Vì vậy NCS đề xuất bổ sung thêm 1 biến quan sát cho thang đo kích cỡ:

Bảng 3.10. Bổ sung biến quan sát vào thang đo kích cỡ

Thang đo Biến Nguồn

Tôi cảm thấy thể tích thực sản phẩm trà xanh đóng chai đồng nhất với kích cỡ bao gói

Kích cỡ của bao gói Kết quả phỏng vấn sâu của tác giả

Nguồn: Tác giả đề xuất bổ sung

Thang đo Chất liệu cũng được nhóm tham gia đồng ý rằng dễ hiểu, dễ trả lời,

nội dung và khối lượng các thang đo phù hợp với quan điểm của họ.

62

Đối với thang đo thông tin sản phẩm nhóm khách hàng đều hiểu được nội

dung, ý nghĩa của các thang đo một cách dễ dàng. Họ cho rằng xu hướng ăn uống

lành mạnh đã nhấn mạnh là phải xem xét thông tin trên bao gói để so sánh giá trị về

chất lượng. Người tiêu dùng khi có thời gian trải nghiệm sản phẩm nhiều đòi hỏi đánh

giá nhiều hơn. Họ có xu hướng đọc thông sản phẩm trên nhãn thường xuyên hơn để

đảm bảo chất lượng, mặc dù màu sắc, hình ảnh và kích cỡ có thể ảnh hưởng đến sự

chú ý của họ ngay từ đầu. Mặc dù họ thường muốn có thêm thông tin sản phẩm, nhóm

cũng cho rằng thông tin trên bao gói trà xanh đóng chai cần được truyền đạt chính

xác. Họ tiết lộ rằng sẽ có phản ứng tiêu cực với những thông tin sản phẩm không rõ

ràng, đôi khi nó khiến họ từ chối mua sản phẩm khi thông tin không được truyền đạt

hiệu quả. Dựa trên những ý kiên của họ, nhóm đề xuất thêm thang đo cho thuộc tính

thông tin sản phẩm như sau:

Bảng 3.11. Bổ sung biến quan sát vào thang đo thông tin sản phẩm

Biến Thang đo Nguồn

Sản phẩm trà xanh đóng chai có thông tin dinh dưỡng rõ ràng, dễ hiểu thu hút tôi Kết quả phỏng vấn sâu của tác giả Thông tin về sản phẩm

Nguồn: Tác giả đề xuất bổ sung

Dựa vào kết quả tổng hợp phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn nhóm tập trung

NCS sẽ tiến hành điều chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2.

3.2.4. Mô hình nghiên cứu chính thức và thang đo nháp 2

3.2.4.1. Mô hình nghiên cứu chính thức

Thông qua kết quả phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn nhóm tập trung trong nghiên cứu định tính năm biến độc lập đã được khẳng định có mối quan hệ với ý định mua trà xanh đóng chai thông qua nhân tố trung gian là nhận thức chất lượng sản phẩm: Màu sắc, hình ảnh, kích cỡ, chất liệu và thông tin sản phẩm trên bao gói.

63

Màu sắc của bao gói

Nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong bao gói Hình ảnh trên bao gói

Kích cỡ của bao gói

Chất liệu của bao gói Ý định mua trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm

Các biến kiểm soát: Tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, khu vực sống

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức

3.2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu chính thức

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính

Bảng 3.12. Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung

H1.1 Màu sắc trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

H1.2 Màu sắc trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Hình ảnh trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý H2.1 định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

H2.2 Hình ảnh trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

H3.1 Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

64

H3.2 Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Chất liệu của bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý H4.1 định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

H4.2 Chất liệu của bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

H5.1 Thông tin về sản phẩm trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm trên có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) H5.2 đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

H6 Nhận thức chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

3.2.4.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo nháp 2

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính

Sau khi nghiên cứu định tính NCS tiến hành hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp.

Thang đo sau khi hiệu chỉnh đã được mã hóa như sau:

Bảng 3.13. Mã hóa thang đo theo kết quả nghiên cứu định tính

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

YDM1 1. Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm trà xanh đóng chai

2. Tôi sẽ mua sản phẩm trà xanh đóng chai trong thời YDM2 gian tới

YDM3 Ý định mua 3. Tôi có thể sẽ mua nếu sản phẩm trà xanh đóng chai có trong khu vực của tôi

YDM4 4. Khi có nhu cầu về sản có đặc tính tương tự trà xanh, tôi sẽ thử sản phẩm trà xanh đóng chai

5. Tôi sẽ đưa sản phẩm trà xanh đóng chai vào danh YDM5 mục các sản phẩm nước uống được chọn

65

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

6. Ý định mua trà xanh đóng chai của tôi rất mạnh mẽ YDM6

NTCL1 1. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai là sản phẩm có chất lượng cao

2. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất lượng cao hơn so NTCL2 với các loại đồ uống khác

NTCL3 3.Trà xanh đóng chai giúp tôi tránh được những rủi ro về sức khỏe Nhận thức chất lượng sản phẩm bên trong bao gói

NTCL4 4. Tôi cảm thấy chất lượng các tiêu dùng sản phẩm của mình cao hơn khi tôi mua trà xanh đóng chai

1. Tôi thích màu sắc bao gói của trà xanh đóng chai MS1

2. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là MS2 yếu tố quan trọng khi tôi mua nó

MS3 3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai khi nhìn màu sắc trên bao gói

MS4 4. Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí đặt nó trên bao gói

5. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai MS5 Màu sắc của bao gói sắc nét, rõ ràng

MS6 6. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối hợp hài hòa, bắt mắt.

MS7 7. Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên và an toàn của sản phẩm

8. Màu sắc của bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai sắc MS8 nét, rõ ràng giúp người tiêu dùng tin tưởng là hàng thật.

HA1 1.Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai đã sử dụng tốt các biểu tượng, hình ảnh.

HA2 2. Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai được thiết kế thú vị Hình ảnh trên bao gói 3. Các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói sản HA3 phẩm trà xanh đóng chai phù hợp với sở thích của tôi

66

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

4. Tôi đã quen thuộc với thương hiệu của trà xanh đóng HA4 chai vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói.

HA5

5. Hình ảnh bao gói trên sản phẩm trà xanh đóng chai thể hiện được sự sáng tạo, đặc thù riêng của từng hãng khác nhau.

1. Trà xanh đóng chai có kích cỡ đa dạng, đáp ứng KC1 được các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng

KC2 2. Các sản phẩm trà xanh đóng chai kích cỡ lớn có giá tiết kiệm hơn so với các sản phẩm kích cỡ nhỏ

KC3 3. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có kích cỡ nhỏ giúp cho việc vận chuyển dễ dàng hơn. Kích cỡ

KC4

4. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có kích cỡ nhỏ phù hợp với nhu cầu sử dụng thời gian ngắn của khách hàng.

KC5 5. Tôi cảm thấy thể tích thực sản phẩm trà xanh đóng chai đồng nhất với kích cỡ bao gói

CL1 1. Tôi nhận thấy chất lượng chất liệu bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là khá tốt

2. Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai thu hút sự chú ý CL2 của tôi Chất liệu bao gói

CL3 3. Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai

4. Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường CL4

CL4 5. Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử dụng chất liệu bao gói tốt

1. Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà TTSP1 xanh đóng chai được trình bày khoa học, dễ theo dõi

TTSP2 2. Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ Thông tin về sản phẩm

TTSP3 3. Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai tin cậy

67

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

4. Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm

TTSP4

trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói

TTSP5 5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm giúp tôi nhận thức thương hiệu dễ dàng

6. Các thông điệp thể hiện trên bao gói sản phẩm trà TTSP6 xanh đóng chai rất có ý nghĩa

TTSP7 7. Sản phẩm trà xanh đóng chai có thông tin dinh dưỡng rõ ràng, dễ hiểu thu hút tôi

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính

3.3. Nghiên cứu định lượng

Phương pháp này được sử dụng để thu các dữ liệu từ đó kiểm định sự ảnh

hưởng của các yếu tố bao gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng

thông qua biến trung gian là nhận thức về chất lượng.

Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng bảng hỏi để thực hiện điều tra và sử

dụng các phần mềm SPSS để phân tích Cronbach’ Alpha nhằm loại biến có hệ số tương

quan với biến tổng nhỏ. Các biến được chấp nhận khi hệ số Cronbach’ Alpha lớn hơn

0,6 theo Har và các cộng sự. Sau đó, NCS sẽ sử dụng SPSS để kiểm tra nhân tố khám

phá EFA nhằm loại các biến có trọng số nhân tố nhỏ (Factor loading-FL). Nếu FL nhỏ

hơn 0,4 trong phân tích EFA sẽ tiếp tục hoàn thiện và kiểm tra tổng phương sai. Các

biến còn lại sẽ được đưa vào phân tích CFA để kiểm tra vai trò của các biến.

Sau đó NCS sẽ sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích nhóm kiểm

định hồi quy nhằm kiểm định các ảnh hưởng điều tiết lên sự tác động của các yếu tố

thuộc tính của bao gói đến ý định mua của người tiêu dùng. CFA được sử dụng để

kiểm định độ tin cậy của các thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính là thang đo tháp 2, nghiên cứu định

lượng sơ bộ sẽ được thực hiện để đánh giá thử độ tin cậy của các thang đo và loại bỏ

68

những thang đo không phù hợp. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp phỏng

3.3.1.1. Kích thước mẫu cho nghiên cứu định lượng

vấn trực tiếp bằng công cụ bảng hỏi.

Để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA trong giai đoạn

nghiên cứu định lượng sơ bộ theo Hair và cộng sự (2006) quy mô mẫu tối thiểu phải

gấp 5 lần tổng số thang đo đối với phân tích EFA (Phân tích nhân tố khám phá). Bảng

hỏi chính thức của nghiên cứu này có 40 thang đo vì thế quy mô mẫu tối thiểu phải

bằng 40*5= 200 quan sát.

Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy cao NCS quyết định lựa chọn kích thước mẫu

cho giai đoạn này là n=220 lớn hơn kích thước mẫu tối thiểu. Phương pháp lẫy mẫu

thuận tiện, phi xác xuất được áp dụng để chọn các đơn vị mẫu là người tiêu dùng trên

3.3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

địa bàn Hà Nội và TPHCM tuổi từ 16-35.

Tác giả sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA. Hệ số tin cậy cho biết độ số tin cậy hay mối liên hệ giữa các

thang đo của một khái niệm nghiên cứu.

Các biến quan sát dùng để đo cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải

có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra từng biến quan sát, tác giả sử

dụng hệ số tương quan biến tổng (Item-Total correlation). Hệ số này lấy tương quan

của biến quan sát xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến

đang xem xét). Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh)

>=0.30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Burnstein 1994); dưới 0.30 sẽ bị loại bỏ

(Nunnally & Burnstein 1994).

“Thang đo có hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên là có thể dử dụng được

trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới. Thông thường, thang đo có

Cronbach’s alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi

thang đo có độ tin cậy tử 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo tốt” (Nunnally, 1978;

Peterson, 1994; Slater, 1995).

69

Sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu, các biến quan sát còn lại

sẽ được đưa chuyển vào bảng hỏi để dùng trong nghiên cứu định lượng chính thức.

Trong số 220 phiếu điều tra thu về, có 203 phiếu hợp lệ, số phiếu còn lại không

3.3.1.3. Kết quả đánh giá thang đo ý định mua bằng Cronbach’s Alpha

đạt do thiếu thông tin.

Thang đo ý định mua gồm 6 biến quan sát, theo kết quả phân tích Cronbach’s

Alpha của thang đo ý định muc đạt 0,804 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy.

Bảng 3.14. Đánh giá thang đo ý định mua trà xanh đóng chai

Biến quan sát Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

YDM1 17.6700 20.866 0.560 0.774

YDM2 17.0985 19.881 0.619 0.760

YDM3 17.0443 19.250 0.652 0.752

YDM4 17.8867 19.844 0.697 0.744

YDM5 17.7291 24.773 0.210 0.844

YDM6 17.7192 19.322 0.655 0.751

Cronbach’s alpha = 0.804

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Tuy nhiên bảng 3.8 cũng cho thấy biến quan sát YDM5 có hệ số tương quan

với biến tổng là 0.210 < 0.3 nên NCS quyết định loại bỏ biến quan sát YDM5 để

đảm bảo độ tin cậy cao nhất cho thang đo YDM. Sau khi loại bỏ biến quan sát

YDM5, kết quả đánh giá thang đo ý định mua với các biến còn lại được thể hiện ở

bảng 3.9 dưới đây:

70

Bảng 3.15. Đánh giá thang đo ý định mua sau khi loại biến quan sát

Biến quan sát Cronbach’s alpha nếu loại biến Tương quan với biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến

YDM1 YDM2 YDM3 YDM4 YDM6 14.3695 13.7980 13.7438 14.5862 14.4187 17.402 16.677 15.756 16.561 15.977 0.575 0.615 0.687 0.704 0.672 0.831 0.821 0.801 0.798 0.806

Cronbach’s alpha = 0.844

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy của

thang đo bằng 0,844 >0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan

với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố YDM với các biến quan sát: YDM1,

YDM2, YDM3, YDM4, YDM6 đạt độ tin cậy.

- Kết quả đánh giá thang nhận thức chất lượng bằng Cronbach’s Alpha

Thang đo nhận thức chất lượng gồm 4 biến quan sát, theo kết quả phân tích hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo nhận thức chất lượng đạt 0,836 chứng tỏ thang đo đảm

bảo độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát NTCL1, NTCL2,

NTCL3, NTCL4 đều > 0,3 kết quả đánh giá này được thể hiện trong bảng 3.16:

Bảng 3.16. Đánh giá thang đo nhận thức chất lượng

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến

NTCL1 10.0296 9.544 0.688 0.785

NTCL2 10.1872 10.430 0.630 0.810

NTCL3 10.2808 10.480 0.666 0.794

NTCL4 9.9951 10.738 0.696 0.783

Cronbach’s alpha = 0.836

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

71

- Kết quả đánh giá thang đo màu sắc bao gói bằng Cronbach’s Alpha

Thang đo màu sắc gồm 8 biến quan sát, theo kết quả phân tích hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo màu sắc đạt 0,831, hơn nữa hệ số tương quan biến

tổng của các biến quan sát MS1, MS2, MS3, MS4, MS5, MS6, MS7 đều > 0,3, kết

quả đánh giá này được thể hiện trong bảng 3.17:

Bảng 3.17. Đánh giá thang đo màu sắc lần 1

Biến quan sát Tương quan với biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến 24.8571 24.1675 23.9704 24.4532 24.8177 24.3596 24.6502 23.8966 Phương sai thang đo nếu loại biến 36.291 33.853 34.593 36.526 34.071 34.885 36.773 41.974 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.814 0.798 0.804 0.799 0.782 0.810 0.817 0.855 0.532 0.650 0.605 0.678 0.789 0.567 0.509 0.179 MS1 MS2 MS3 MS4 MS5 MS6 MS7 MS8 Cronbach’s alpha = 0.831

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Tuy nhiên biến MS8 có hệ số tương quan với tổng < 0,3 do đó cần được loại

bỏ. Tiến hành loại bỏ biến MS8 và chạy phân tích thang đo lần 2.

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo màu sắc lần 2

Biến quan sát Tương quan với biến tổng

Trung bình thang đo nếu loại biến 20.8719 20.1823 19.9852 20.4680 20.8325 20.3744 20.6650 Phương sai thang đo nếu loại biến 32.647 30.179 30.926 32.834 30.407 31.166 32.917 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.848 0.829 0.836 0.830 0.811 0.842 0.849 0.530 0.661 0.612 0.682 0.802 0.576 0.522 MS1 MS2 MS3 MS4 MS5 MS6 MS7

Cronbach’s alpha = 0.855

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

72

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy của

thang đo bằng 0,855 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan

với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố MSvới các biến quan sát: MS1, MS2,

MS3, MS4, MS5, MS6, MS7 đạt độ tin cậy.

- Kết quả đánh giá thang đo hình ảnh bằng Cronbach’s Alpha

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần một cho thấy độ tin cậy của

thang đo bằng 0,755 >0,6 đạt yêu cầu. Tuy nhiên biến HA5 có hệ số tương quan với

tổng < 0,3 do đó cần được loại bỏ.

Bảng 3.19. Đánh giá thang đo hình ảnh

Biến quan sát Tương quan với biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến

HA1 HA2 HA3 HA4 HA5 15.2660 15.3842 15.6059 15.2857 14.9901 0.575 0.646 0.662 0.610 0.292 0.695 0.672 0.671 0.684 0.838

7.553 7.297 7.418 7.433 7.307 Cronbach’s alpha = 0.755

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

NCS tiến hành loại bỏ biến HA5 và tiến hành đo độ tin cậy các thang đo còn

lại lần 2 và kết quả như sau:

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo hình ảnh lần 2

Biến quan sát Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

HA1 11.1232 4.445 0.613 0.820

HA2 11.2414 4.243 0.690 0.786

HA3 11.4631 4.329 0.714 0.776

HA4 11.1429 4.311 0.665 0.797

Cronbach’s alpha = 0.838

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

73

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy của

thang đo bằng 0,838 >0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan

với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố HA với các biến quan sát: HA1, HA2,

HA3, HA4 đạt độ tin cậy.

- Kết quả đánh giá thang đo kích cỡ bằng Cronbach’s Alpha

Thang đo kích cỡ gồm 5 biến quan sát, theo kết quả phân tích hệ số Cronbach’s

Alpha của thang đo kích cỡ đạt 0,743. Trong các biến quan sát có 1 biến quan sát có

hệ số tương quan với biến tổng < 0,3 là KC5, do đó biến này không có ý nghĩa lắm

và sẽ bị loại, kết quả đánh giá này được thể hiện trong bảng 3.21.

Bảng 3.21. Đánh giá thang đo kích cỡ

Trung bình Cronbach’s Phương sai Biến quan Tương quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu loại sát với biến tổng loại biến loại biến biến

KC1 13.6946 12.164 0.687 0.622

KC2 13.6502 13.793 0.485 0.707

KC3 13.6453 12.804 0.630 0.648

KC4 13.8966 13.915 0.651 0.652

KC5 13.9803 17.673 0.141 0.816

Cronbach’s alpha = 0.743

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Sau khi loại biến KC5 thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo kích cỡ đạt

0,816. Các biến quan sát còn lại đều thỏa mãn điều kiện về hệ số Cronbach's Alpha

if Item Deleted và hệ số tương quan với biến tổng. Vì vậy, thang đo kích cỡ là thang

đo tốt, đảm bảo độ tin cậy. Kết quả đánh giá thang đo sau khi loại biến được thể hiện

trong bảng 3.22:

74

Bảng 3.22. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo kích cỡ lần 2

Trung bình Cronbach’s Phương sai Biến quan Tương quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu loại sát với biến tổng loại biến loại biến biến

10.4581 9.477 0.744 0.714 KC1

10.4138 11.303 0.482 0.841 KC2

10.4089 10.282 0.650 0.761 KC3

10.6601 11.146 0.699 0.747 KC4

Cronbach’s alpha = 0.816

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

- Kết quả đánh giá thang đo chất liệu bằng Cronbach’s Alpha

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất liệu

Biến quan sát Tương quan với biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến

13.6798 14.773 0.622 0.795 CL1

13.8128 15.638 0.609 0.799 CL2

14.0985 13.792 0.643 0.790 CL3

14.0296 14.870 0.597 0.802 CL4

14.0542 15.665 0.676 0.784 CL5

Cronbach’s alpha = 0.828

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,828 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố CL với các biến quan sát: CL1, CL2,

CL3, CL4, CL5 đạt độ tin cậy.

75

- Kết quả đánh giá thang đo thông tin sản phẩm bằng Cronbach’s Alpha

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thông tin sản phẩm

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến

32.714 TTSP1 19.8621 0.704 0.807

33.486 TTSP2 20.0640 0.670 0.812

33.462 TTSP3 20.2069 0.663 0.813

35.465 TTSP4 19.9803 0.517 0.835

32.502 TTSP5 19.8670 0.683 0.809

36.435 TTSP6 20.3793 0.409 0.852

35.348 TTSP7 19.8867 0.573 0.827

Cronbach’s alpha = 0.844

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0.844 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố TTSP với các biến quan sát TTSP1,

TTSP2, TTSP3, TTSP4, TTSP5, TTSP6, TTSP7 đạt độ tin cậy.

Như vậy kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập

và biến phụ thuộc thông qua Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đảm bảo

3.3.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

độ tin cậy và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ giúp ta xem xét khả năng rút

gọn số lượng 36 biến quan sát xuống còn một số ít các biến dùng để phản ánh một

cách cụ thể sự tác động của các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố được thể hiện

dưới đây:

76

Kiểm định KMO

Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng

được các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s. Bartlett’s Test dùng

để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,

tức ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị, hệ số KMO dùng để kiểm tra

xem kích thước mẫu ta có được có phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Theo

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007) thì giá trị Sig. của Bartlett’s Test

nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá trị 0.5

tích nhân tố là thích hợp.

Bảng 3.25. Kiểm định KMO

KMO và Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.785

Approx. Chi-Square 3266.084 lượng

thống kê (Bartlett’s Df 630

Đại Bartlett’s Test of Sphericity) Sig. 0.000

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.785 lớn hơn 0.5 và Sig của

Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 36 quan sát này có tương quan với

nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

 Kiểm định EFA

Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Promax

proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ

số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

Sau khi xoay NCS cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra

khỏi mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng

để giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến

quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính.

77

Bảng 3.26. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

0.887 MS5

0.750 MS2

0.730 MS4

0.653 MS3

0.615 MS6

0.613 MS1

0.549 MS7

0.774 TTSP1

0.754 TTSP3

0.750 TTSP2

0.746 TTSP5

0.619 TTSP7

0.571 TTSP4

TTSP6

0.820 YDM3

0.749 YDM6

0.739 YDM4

0.644 YDM1

0.635 YDM2

0.774 CL5

0.714 CL4

0.711 CL3

78

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

0.682 CL1

0.646 CL2

0.864 KC1

0.821 KC4

0.752 KC3

0.515 KC2

0.832 HA2

0.806 HA3

0.714 HA4

0.640 HA1

0.764 NTCL4

0.747 NTCL2

0.743 NTCL3

0.698 NTCL1

Eigenvalues 4.768 4.305 3.823 2.883 2.691 2.172 1.708

12.028 10.689 9.29 6.871 6.311 4.794 3.58

sai Phương rút trích (%) Tổng phương sai rút trích: 53.562%

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho thấy 36 biến quan sát cho ra

được 7 nhóm nhân tố, tuy nhiên biến quan sát TTSP6 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5, do đó

NCS loại bỏ biến này và chạy phân tích nhân tố EFA lần 2 cho các biến còn lại.

79

Bảng 3.27. Kiểm định KMO sau khi loại biến

KMO và Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.783

Approx. Chi-Square 3201.439 lượng

thống kê (Bartlett’s Df 595

Đại Bartlett’s Test of Sphericity) Sig. 0.000

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.783 lớn hơn 0.5 và Sig của

Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 35 quan sát này có tương quan với

nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2

Phương pháp NCS chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Varimax

proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ

số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi

mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng để

giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến

quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2 cho ra được 7 nhân tố và không có

biến quan sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0.5. Bên cạnh đó, 7 nhóm nhân tố này được

rút trích giải thích được 54.395% sự biến động của dữ liệu.

Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này NCS sử dụng 2 tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ

thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng

bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên

được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được

giữ lại trong mô hình phân tích.

80

- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân

tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

- Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là

54.395% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử

dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 3.28. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 2

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

MS5 0.888

MS2 0.750

MS4 0.726

MS3 0.649

MS1 0.620

MS6 0.620

MS7 0.547

TTSP1 0.772

TTSP3 0.762

TTSP2 0.757

TTSP5 0.725

TTSP7 0.615

TTSP4 0.568

YDM3 0.822

YDM6 0.748

YDM4 0.741

YDM1 0.642

81

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

YDM2 0.639

0.775 CL5

0.713 CL3

0.712 CL4

0.680 CL1

0.647 CL2

0.832 HA2

0.807 HA3

0.716 HA4

0.640 HA1

0.866 KC1

0.819 KC4

0.750 KC3

0.512 KC2

0.762 NTCL4

0.752 NTCL2

0.748 NTCL3

0.701 NTCL1

Eigenvalues 4.745 4.244 3.688 2.86 2.669 2.166 1.708

12.312 10.838 9.198 7.019 6.431 4.912 3.685

Phương sai rút trích (%) Tổng phương sai rút trích: 54.395%

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

82

Sau khi xoay các nhân tố lần thứ hai, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo

từng nhân tố đã khá rõ ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 35 quan sát tạo

ra 7 nhân tố, đủ điều kiện để thực hiện các phân tích tiếp theo.

Tóm lại sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ thông qua kiểm định

đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha kết quả cho thấy có 4 biến quan

sát có hệ số tương quan với biến tổng < 0,3 gồm: YDM5;MS8, HA5; KC5

Do đó, các biến này bị loại, tất cả các biến quan sát còn lại đều có mối tương

quan với biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều lớn hơn 0,7.

Hơn nữa, khi tiến hành kiểm định EFA cho thấy biến quan sát TTSP6 có hệ số tải

<0,5 vì vậy biến quan sát này bị loại. Từ kết quả này của nghiên cứu sơ bộ, NCS đã

xây dựng thang đo hoàn chỉnh để thiết lập bảng hỏi phục vụ cho nghiên cứu định

lượng chính thức đồng thời mô hình nghiên cứu và giả thuyết cũng được điều chỉnh

cụ thể như sau:

Bảng 3.29. Thang đo hoàn chỉnh

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

YDM1 1. Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm trà xanh đóng chai

YDM2 2. Tôi sẽ mua sản phẩm trà xanh đóng chai trong thời gian tới

YDM3 Ý định mua 3. Tôi có thể sẽ mua nếu sản phẩm trà xanh đóng chai có trong khu vực của tôi

YDM4 4. Khi có nhu cầu về sản có đặc tính tương tự trà xanh, tôi sẽ thử sản phẩm trà xanh đóng chai

5. Ý định mua trà xanh đóng chai của tôi rất mạnh mẽ YDM5

NTCL1 1. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai là sản phẩm có chất lượng cao

NTCL2 Nhận thức về chất lượng sản phẩm bên 2. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất lượng cao hơn so với các loại đồ uống khác

83

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

3.Trà xanh đóng chai giúp tôi tránh được những rủi ro NTCL3 trong bao gói về sức khỏe

NTCL4 4. Tôi cảm thấy chất lượng các tiêu dùng sản phẩm của mình cao hơn khi tôi mua trà xanh đóng chai

1. Tôi thích màu sắc bao gói của trà xanh đóng chai MS1

MS2 2. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là yếu tố quan trọng khi tôi mua nó

3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai khi MS3 nhìn màu sắc trên bao gói

MS4 4. Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí đặt nó trên bao gói

Màu sắc của bao gói MS5 5. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai sắc nét, rõ ràng

MS6 6. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối hợp hài hòa, bắt mắt.

MS7 7. Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên và an toàn của sản phẩm

1.Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai đã sử dụng tốt các HA1 biểu tượng, hình ảnh.

2. Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai được thiết kế thú HA2 vị

Hình ảnh trên bao gói HA3 3. Các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai phù hợp với sở thích của tôi

HA4 4. Tôi đã quen thuộc với thương hiệu của trà xanh đóng chai vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói.

KC1 1.Sản phẩm có bao gói kích cỡ đa dạng, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng

Kích cỡ bao gói 2. Các sản phẩm có bao gói kích cỡ bao gói lớn có giá KC2

84

Mã hóa Thang đo Khái niệm nghiên cứu

tiết kiệm hơn so với các sản phẩm kích cỡ bao gói nhỏ

3. Các sản phẩm có bao gói kích cỡ nhỏ giúp cho việc KC3 vận chuyển dễ dàng hơn.

4. Các sản phẩm bao gói kích cỡ nhỏ phù hợp với nhu KC4 cầu sử dụng thời gian ngắn của khách hàng.

CL1 1. Tôi nhận thấy chất lượng chất liệu bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là khá tốt

CL2 2. Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai thu hút sự chú ý của tôi Chất liệu của bao gói

CL3 3. Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai

4. Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường CL4

CL5 5. Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử dụng chất liệu bao gói tốt

TTSP1 1. Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được trình bày khoa học, dễ theo dõi

TTSP2 2. Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ

3. Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản phẩm trà TTSP3 xanh đóng chai tin cậy

4. Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm

Thông tin về sản phẩm TTSP4

trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói

5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm TTSP5 giúp tôi nhận thức thương hiệu dễ dàng

TTSP6 6. Sản phẩm trà xanh đóng chai có thông tin dinh dưỡng rõ ràng, dễ hiểu thu hút tôi

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

85

Màu sắc của bao gói

Nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong bao gói Hình ảnh trên bao gói

Kích cỡ của bao gói

Chất liệu của bao gói Ý định mua trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm

Các biến kiểm soát: Tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, khu vực sống

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu chính thức

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

Bảng 3.30. Giả thuyết nghiên cứu chính thức của luận án

Giả thuyết Nội dung

Màu sắc trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý H1.1 định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Màu sắc trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến H1.2 nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Hình ảnh trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý H2.1 định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Hình ảnh trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến H2.2 nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý định H3.1 mua sản phẩm trà xanh đóng chai

86

Kích cỡ bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến nhận H3.2 thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Chất liệu của bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến ý H4.1 định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Chất liệu của bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) đến H4.2 nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm trên bao gói có ảnh hưởng cùng chiều (tác H5.1 động +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Thông tin về sản phẩm trên có ảnh hưởng cùng chiều (tác động +) H5.2 đến nhận thức về chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai

Nhận thức chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều (tác động H6 +) đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức

Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, NCS đã có thang đo hoàn chỉnh để xây dựng

bảng hỏi chính thức để sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính thức, phỏng vấn

người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thời điểm phỏng

vấn vào tháng 10/5/2020 đến 22/6/2020. Đây là thời điểm mùa hè nhu cầu về các loại

nước giải khát trong đó có trà xanh đóng chai tăng cao vì vậy nghiên cứu đã quyết

3.3.2.1. Quy mô mẫu

định lựa chọn thời điểm này để điều tra.

Tổng thể đối tượng của cuộc nghiên cứu này là những người tiêu dùng có độ

tuổi từ 16-35 tuổi, có mức thu nhập khác nhau, đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh.

- Về quy mô mẫu nghiên cứu:

Theo Harris (1985) điều kiện để phân tích hồi quy tuyến tính một cách tốt nhất

thì n>= 104 + m (trong đó m là số lượng biến phụ thuộc và độc lập, n là quy mô mẫu).

Trường hợp m<5 thì quy mô mẫu chỉ cần thỏa mãn điều kiện n>= 50 + m. Trong

87

nghiên cứu này có 5 biến độc lập, 1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc như vậy quy

mô mẫu tối thiểu phải bằng n>= 111 quan sát.

Theo Hair và cộng sự (1998) quy mô mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến

quan sát của các thang đo đối với phân tích EFA (Phân tích nhân tố khám phá). Bảng

hỏi chính thức của nghiên cứu này có 35 biến quan sát vì thế quy mô mẫu tối thiểu

phải bằng 35*5= 175 quan sát.

Nghiên cứu này sử dụng kết hợp cả hai phương pháp phân tích nhân tố khám

phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính nên quy mô mẫu tối thiểu phải đảm bảo

thỏa mãn cả 2 điều kiện trên. Tức là lớn hơn hoặc bằng 175 quan sát. Trên thực tế,

NCS đã xây dựng quy mô mẫu của nghiên cứu này là 1000 quan sát gấp hơn 5 lần so

3.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu

với mẫu tối thiểu.

NCS tiến hành khảo sát tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh, theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh số

lượng người là nữ trong độ tuổi 16-35 tuổi là khá đông chiếm 20 % tổng dân số của

hai thành phố. Với quy mô mẫu là 1000 quan sát được chia tỷ lệ theo hai thành phố

cụ thể trong bảng 3.31.

Bảng 3.31. Phân bổ mẫu nghiên cứu

TT Thành phố Dân số (Nghìn người) Tỷ lệ dân số thành phố/ tổng thể nghiên cứu (%) Số phần tử được chọn (Người) Số người tuổi từ 16-35 (Nghìn người) Tổng thể nghiên cứu

1 Hà Nội 7575,8 2.348,49 43 430

2 8993,7 3147,55 57 570

Hồ Chí Minh

16569,5 5496,04 100% 1000 Tổng

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020

Kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là chọn mẫu phi xác suất.

3.3.2.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

88

NCS tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức với số phiếu phát ra là 1000

phiếu số phiếu thu về là 759 phiếu, tuy nhiên chỉ có 648 phiếu hợp lệ để sử dụng phân

tích. Số phiếu không hợp lệ là do thiếu thông tin, không đủ đáp án, số câu trả lời giống

nhau ở hầu hết các câu hỏi,...vì vậy NCS đã loại bỏ những phiếu này.

Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức được thống kê mô tả cụ thể trong bảng

dưới đây:

Bảng 3.32. Mô tả mẫu nghiên cứu (N= 648)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

16-22 tuổi 301 46.5

Độ tuổi 22- 30 tuổi 224 34.6

30-35 tuổi 123 19.0

Dưới 5 triệu đồng 288 44.4

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng 214 33.0

Thu nhập Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng 131 20.2

Từ 15 triệu đồng trở lên 15 2.3

Học sinh, sinh viên 327 50.5

Công chức/viên chức/nhân viên văn phòng 108 16.7

Nghề nghiệp Nhân viên kinh doanh 115 17.7

Công nhân 53 8.2

Nội trợ 26 4.0

Lao động tự do 19 2.9

Khu vực Hà Nội 317 48.9

Hồ Chí Minh 331 51.1

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Bảng 3.32 cho thấy người tiêu dùng có độ tuổi từ 16-22 chiếm tỷ lệ lớn nhất

(46.5%), tiếp theo là nhóm có độ tuổi từ 22-30 chiếm 34.6%, cuối cùng là nhóm tuổi

từ 30-35 chiếm 19%.

89

Nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất là 44.4%,

tiếp theo là nhóm thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng ở mức 33%, từ 10 đến dưới

15 triệu đồng chiếm 20.2% và từ 15 triệu đồng trở lên chiếm 2.3%.

Nhóm học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất là 50.5%, sau đó đến nhân viên

kinh doanh (17.7%), công nhân (8.2%), nội trợ (4%) và cuối cùng là lao động tự do

chiếm 2.9%.

Trà xanh đóng chai là sản phẩm tiêu dùng nhanh nên phù hợp với những người

trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên sống phụ thuộc vào gia đình và có thu nhập dưới 5

triệu đồng.

Theo tiêu chí khu vực sống thì số lượng mẫu điều tra tại thành phố Hồ Chí

Minh cao hơn do dân số thành phố này cao hơn Hà Nội và thời tiết nắng nóng quanh

năm nên nhu cầu đối với các sản phẩm nước giải khát trong đó có trà xanh đóng chai

là cao hơn.

90

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này, kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày dựa trên số liệu đã

thu thập được từ khảo sát định lượng chính thức. NCS sẽ kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA đồng thời kiểm định mô hình và các giả thuyết. Các giả thuyết được kiểm định là các thuộc tính của bao gói (Màu săc, hình ảnh, kích cỡ, chất liệu, thông tin sản phẩm) ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến

ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của nười tiêu dùng. Bên cạnh đó, luận án sẽ tiến hành phân tích đa nhân tố nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu dưới sự ảnh hưởng của các nhóm khi gắn với độ tuổi, thu nhập. Tất cả các kiểm định sẽ được thực

hiện trên phần mềm SPSS 22.0 và AMOS 20.0

4.1. Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA

Trước khi tiến hành kiểm định CFA, NCS tiến hành phân tích Cronbach’s

Alpha và EFA với dữ liệu chính thức của nghiên cứu.

4.1.1. Nhân tố Ý định mua (YDM)

Bảng 4.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ý định mua

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến

YDM1 14.0139 18.085 0.551 0.834

YDM2 13.4954 16.770 0.613 0.819

YDM3 13.3488 15.983 0.692 0.796

YDM4 14.2284 16.872 0.720 0.791

YDM5 14.0185 16.504 0.663 0.804

Cronbach’s alpha = 0.841

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,841 >0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố YDM với các biến quan sát: YDM1,

YDM2, YDM3, YDM4, YDM5 đạt độ tin cậy.

91

4.1.2. Nhân tố Nhận thức chất lượng (NTCL)

Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo NTCL

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến

NTCL1 10.1204 9.228 0.715 0.770

NTCL2 10.1775 10.227 0.636 0.805

NTCL3 10.2932 10.374 0.681 0.786

NTCL4 10.1080 11.188 0.644 0.804

Cronbach’s alpha = 0.835

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,835 >0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố NTCL với các biến quan sát: NTCL1,

NTCL2, NTCL3, NTCL4 đạt độ tin cậy.

4.1.3. Nhân tố Màu sắc (MS)

Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MS

Biến quan sát Tương quan với biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến

MS1 21.0278 33.001 0.366 0.851

MS2 20.4028 28.470 0.644 0.809

MS3 20.2407 28.882 0.633 0.811

MS4 20.7654 30.548 0.699 0.805

MS5 21.1019 28.747 0.779 0.791

MS6 20.6512 29.170 0.576 0.821

MS7 20.8472 31.406 0.504 0.831

Cronbach’s alpha = 0.840

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0.840 > 0.6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

92

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố MSvới các biến quan sát: MS1, MS2,

MS3, MS4, MS5, MS6, MS7 đạt độ tin cậy.

4.1.4. Nhân tố Hình ảnh (HA)

Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo HA

Trung bình Cronbach’s

Biến quan sát thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng alpha nếu loại biến

HA1 11.1914 4.405 0.633 0.827

HA2 11.2932 4.093 0.713 0.793

HA3 11.5401 4.032 0.717 0.791

HA4 11.2623 4.268 0.675 0.810

Cronbach’s alpha = 0.847

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,847 >0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố HA với các biến quan sát: HA1, HA2,

HA3, HA4 đạt độ tin cậy.

4.1.5. Nhân tố Kích cỡ (KC)

Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo KC

Trung bình Cronbach’s Phương sai Biến quan Tương quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu loại sát với biến tổng loại biến loại biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.804

KC1 10.2377 9.016 0.704 0.712

KC2 10.2685 10.141 0.524 0.804

KC3 10.1991 9.773 0.620 0.755

KC4 10.4938 10.745 0.655 0.746

Cronbach’s alpha = 0.804

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

93

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,804 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố KC với các biến quan sát: KC1, KC2,

KC3, KC4 đạt độ tin cậy.

4.1.6. Nhân tố Chất liệu (CL)

Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CL

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan với biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 13.6327 13.7407 13.9707 14.0108 13.9846 0.624 0.630 0.651 0.594 0.675 0.801 0.799 0.794 0.809 0.791

14.666 14.826 13.735 14.647 15.409 Cronbach’s alpha = 0.832

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,832 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố CL với các biến quan sát: CL1, CL2,

CL3, CL4, CL5 đạt độ tin cậy.

4.1.7. Nhân tố Thông tin sản phẩm (TTSP)

Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TTSP

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến

TTSP1 TTSP2 TTSP3 TTSP4 TTSP5 TTSP6 Tương quan với biến tổng 0.713 0.676 0.653 0.609 0.610 0.623 16.2577 16.5633 16.6898 16.4660 16.3781 16.3642 25.567 25.625 26.613 26.265 26.449 27.017 0.822 0.828 0.833 0.841 0.841 0.838

Cronbach’s alpha = 0.858

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

94

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0.858 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố TTSP với các biến quan sát TTSP1,

TTSP2, TTSP3, TTSP4, TTSP5, TTSP6 đạt độ tin cậy.

4.2. Phân tích EFA

Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ giúp ta xem xét khả năng

rút gọn số lượng 35 biến quan sát xuống còn một số ít các biến dùng để phản ánh

một cách cụ thể sự tác động của các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố được thể

hiện dưới đây:

- Kiểm định KMO

Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng

được các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s. Bartlett’s Test dùng

để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,

tức ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị, hệ số KMO dùng để kiểm tra

xem kích thước mẫu ta có được có phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Theo

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007) thì giá trị Sig. của Bartlett’s Test

nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thiết H0 và giá trị 0.5

tích nhân tố là thích hợp

Bảng 4.8. Kiểm định KMO

KMO và Bartlett’s Test

0.831 Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy)

Approx. Chi-Square 9362.490 Đại lượng thống kê

Df 595 (Bartlett’s

Bartlett’s Test of Sphericity) Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.831 lớn hơn 0.5 và Sig của

Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 35 quan sát này có tương quan với

nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

95

- Ma trận xoay các nhân tố

Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Promax

proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ

số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi

mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng để

giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến

quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính.

Bảng 4.9. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 1

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 5 6 7 2 3 4 1

MS5 0.855

MS4 0.765

MS2 0.714

MS3 0.697

MS6 0.622

MS7 0.553

MS1

TTSP1 0.770

TTSP2 0.755

TTSP3 0.721

TTSP6 0.700

TTSP5 0.663

TTSP4 0.655

YDM3 0.783

YDM4 0.773

YDM5 0.735

YDM2 0.697

YDM1 0.622

96

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 5 6 7 1 2 3 4

CL5 0.764

CL3 0.729

CL2 0.699

CL4 0.686

CL1 0.672

HA2 0.816

HA3 0.804

HA4 0.743

HA1 0.688

NTCL1 0.762

NTCL3 0.752

NTCL2 0.746

NTCL4 0.740

KC1 0.822

KC4 0.763

KC3 0.715

KC2 0.578

Eigenvanlues 1.669 5.006 3.727 3.375 2.794 2.58 2.439

3.465 13.033 9.308 8.305 6.74 6.067 5.685

sai Phương rút trích (%) Tổng phương sai rút trích: 52.604%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho ra được 7 nhân tố, tuy nhiên

biến quan sát MS1 có hệ số tải nhỏ hơn 0.5, nên ta loại bỏ biến này và chạy phân tích

nhân tố EFA lần 2 cho các biến còn lại.

97

Bảng 4.10. Kiểm định KMO

KMO và Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.833

Approx. Chi-Square 9168.583 lượng

thống kê (Bartlett’s Df 561

Đại Bartlett’s Test of Sphericity) Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0.833 lớn hơn 0.5 và Sig của

Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 34 quan sát này có tương quan với

nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

- Ma trận xoay các nhân tố

Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Varimax

proceduce, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ

số lớn tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

Sau khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi

mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng để

giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến

quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 2 cho ra được 7 nhân tố và không có

biến quan sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0.5. Bên cạnh đó, 7 nhóm nhân tố này được

rút trích giải thích được 53.566% sự biến động của dữ liệu.

Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ

thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng

bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên

được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được

giữ lại trong mô hình phân tích.

98

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố

là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là

53.566% lớn hơn 50% và giá trị eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử

dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 4.11. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố lần 2

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 5 6 7 2 3 4 1

TTSP1 0.770

TTSP2 0.754

TTSP3 0.721

TTSP6 0.699

TTSP5 0.663

TTSP4 0.654

MS5 0.832

MS4 0.783

MS2 0.725

MS3 0.692

MS6 0.643

MS7 0.568

YDM3 0.785

YDM4 0.773

YDM5 0.738

YDM2 0.695

YDM1 0.624

CL5 0.766

CL3 0.732

CL2 0.699

CL4 0.685

99

Hệ số tải nhân tố của các thành phần Biến quan sát 5 6 7 1 2 3 4

CL1 0.670

HA2 0.813

HA3 0.804

HA4 0.744

HA1 0.690

NTCL1 0.760

NTCL3 0.749

NTCL2 0.745

NTCL4 0.743

KC1 0.822

KC4 0.763

KC3 0.715

KC2 0.579

Eigenvanlues 5.001 3.573 3.374 2.789 2.573 2.431 1.624

13.404 9.168 8.544 6.924 6.227 5.832 3.467

Phương sai rút trích (%) Tổng phương sai rút trích: 53.566%

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, 2020

Sau khi xoay các nhân tố lần thứ hai, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo

từng nhân tố đã khá rõ ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 34 quan sát tạo

ra 7 nhân tố, đủ điều kiện để thực hiện các phân tích tiếp theo.

4.3. Kiểm định nhân tố khẳng định CFA

4.3.1. Tiêu chuẩn kiểm định

Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA kiểm định đầu tiên được thực hiện

là mức độ phù hợp với thông tin thị trường. Khi mô hình có các chỉ số Chi-quare điều

chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) nhỏ hơn hoặc bằng 2, một số trường hợp có thể nhỏ

hơn hoặc bằng 3, các chỉ số Đo độ phù hợp tuyệt đối (GFI), Hệ số Turker – Lewis

(TLI), Chỉ số thích hợp so sánh (CFI) có giá trị ≥ 0,9, Giá trị sai số của mô hình

100

RMSEA ≤ 0,05 được xem là rất tốt, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị

trường (Steiger, 1990). Theo Zikmund (2003) nếu GFI < 0.9 thì độ phù hợp của mô

hình với dữ liệu thị trường không thể gọi là kém. Khi mô hình có các chỉ số TLI, CFI

≥ 0.9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0.08 thì mô hình được xem phù hợp (tương thích) với

dữ liệu thị trường (Thọ & Trang, 2008).

Mô hình được xem là đạt tính đơn hướng khi hiệp phương sai số dư chuẩn hóa

có trị tuyệt đối nhỏ hơn 2 (Jöreskog & Sörbom, 2001). Để đánh giá độ tin cậy của

thang đo ta dựa vào hệ số tin cậy tổng hợp (CR), tổng phương sai trích được (AVE)

và hệ số Cronbach’s Alpha. Theo Fomell & Larcker (1981), độ tin cậy tổng hợp CR

lớn hơn 0,7 và tổng phương sai trích (AVE) phải từ 0,5 trở lên thì đạt yêu cầu. Kiểm định giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo λi đều lớn hơn 0,5 thì thang

đo đó đạt được giá trị hội tụ (Gerbing và Vàerson, 1988). Các biến quan sát đo lường cho một khái niệm khi λi lớn hơn hoặc bằng 0,5, lúc đó ta có thể kết luận các khái

niệm đạt giá trị hội tụ, và cũng có nghĩa biến quan sát đó không đo lường một khái niệm nào cả khi λi bằng 0 và trên bảng trọng số chưa chuẩn hóa có ý nghĩa thống kê

(P<0.05) (Gerbing và Vàerson, 1988).

Kiểm định giá trị phân biệt nhằm kiểm định các khái niệm trong mô hình có

đạt được giá trị phân biệt hay không. Có hai cách để kiểm định giá trị phân biệt giữa

các khái niệm. Cách một là dựa trên phạm vi tổng thể giữa các khái niệm để kiểm

định xem nó có thực sự khác biệt so với 1 không. Nó thật sự khác biệt nếu các thang

đo đạt được giá trị phân biệt.

Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural equation modeling – SEM). Được dùng

để kiểm định mô hình nghiên cứu. Khi mô hình có các chỉ số CMIN/df nhỏ hơn hoặc

bằng 2, một số trường hợp có thể nhỏ hơn hoặc bằng 3, các chỉ số GFI, TLI, CFI có

giá trị ≥ 0,9, RMSEA ≤ 0,05 được xem là rất tốt, mô hình được xem là phù hợp với

dữ liệu thị trường (Steiger, 1990). Khi mô hình có các chỉ số TLI, CFI ≥ 0,9, CMIN/df

≤ 2, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình được xem phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị

trường (Thọ & Trang, 2008).

101

4.3.2. Kết quả kiểm định theo CFA

Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 34 biến quan sát. Từ

kết quả phân tích EFA có 7 nhân tố được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo

thành mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét

4.3.2.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích CFA như sau:

Dựa vào bảng kết quả phân tích 4.3 dưới đây ta thấy, CMIN/DF=1,769 (<2),

TLI, CFI, GFI lớn hơn 0,9, RMSEA= 0,034 (< 0,08) đều phù hợp. Do vậy, mô hình

phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số vấn đề về độ tin

cậy thang đo, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.

Bảng 4.12. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu

Các chỉ số đánh giá Giá trị

CMIN/DF 1.769

GFI 0.927

TLI 0.951

CFI 0.956

RMSEA 0.034

4.3.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Theo phân tích CFA độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua 2 chỉ số: Độ

tin cậy tổng hợp (CR), tổng phương sai rút trích (AVE). Kết quả phân tích dữ liệu

cho biết độ tin cậy tổng hợp (CR) của các nhân tố đều từ 0,814 > 0,5, tổng phương

sai rút trích (AVE) của các nhân tố đều > 0,5. Do đó, chứng tỏ các thang đo là đáng

tin cậy.

102

Bảng 4.13. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố theo

CFA

Nhân tố Độ tin cậy tổng hợp (CR) Tổng phương sai rút trích (AVE)

0.859 0.505 TTSP

0.858 0.507 MS

0.844 0.522 YDM

0.836 0.505 CL

0.848 0.582 HA

0.837 0.563 NTCL

0.814 0.526 KC

4.3.2.3. Kết quả kiểm định giá trị hội tụ

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các

thang đo lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring & Vàerson, 1988; Hair &

cộng sự, 1992). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là tổng

phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và Larcker (1981) cho rằng

để nhân tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt từ khoảng 0.5 trở lên. Theo kết quả phân

tích cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5,

đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn hoặc gần bằng 0.5 nên có thể kết luận các

nhân tố đạt giá trị hội tụ.

Bảng 4.14. Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa

Mối tương quan giữa các nhân tố Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa

TTSP1 <--- TTSP 1.000 0.783

TTSP2 <--- TTSP 0.982 0.743

TTSP3 <--- TTSP 0.885 0.718

TTSP6 <--- TTSP 0.822 0.671

TTSP5 <--- TTSP 0.876 0.666

103

Mối tương quan giữa các nhân tố Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa

TTSP4 TTSP <--- 0.902 0.673

MS5 <--- MS 1.000 0.843

MS4 <--- MS 0.843 0.783

MS2 <--- MS 1.021 0.728

MS3 <--- MS 0.923 0.675

MS6 <--- MS 0.926 0.650

MS7 <--- MS 0.694 0.556

YDM3 <--- YDM 1.000 0.759

YDM4 <--- YDM 0.943 0.815

YDM5 <--- YDM 0.936 0.732

YDM2 <--- YDM 0.901 0.689

YDM1 <--- YDM 0.713 0.599

CL5 <--- CL 1.000 0.762

CL3 <--- CL 1.241 0.733

CL2 <--- CL 1.060 0.706

CL4 <--- CL 1.034 0.647

CL1 <--- CL 1.082 0.701

HA2 <--- HA 1.000 0.791

HA3 <--- HA 1.046 0.813

HA4 <--- HA 0.922 0.750

HA1 <--- HA 0.844 0.693

NTCL1 <--- NTCL 1.000 0.839

NTCL3 <--- NTCL 0.795 0.760

NTCL2 <--- NTCL 0.766 0.687

NTCL4 <--- NTCL 0.674 0.706

KC1 <--- KC 1.000 0.828

KC4 <--- KC 0.726 0.752

KC3 <--- KC 0.832 0.712

KC2 <--- KC 0.716 0.587

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

4.3.2.4. Kiểm định giá trị phân biệt

104

Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau:

(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các nhân tố có khác biệt với 1 hay không.

(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một nhân

tố với các nhân tố còn lại.

Ta nhận thấy hệ số tương quan giữa các cặp nhân tố là khác biệt so với 1 ở độ

tin cậy 95%.

Bảng 4.15. Đánh giá giá trị phân biệt

Estimate S.E C.R P

0.086 TTSP <--> MS 0.039 23.317 0.000

0.194 TTSP <--> YDM 0.039 20.882 0.000

0.023 TTSP <--> CL 0.039 24.839 0.000

-0.038 TTSP <--> HA 0.039 26.401 0.000

0.352 TTSP <--> NTCL 0.037 17.596 0.000

0.153 TTSP <--> KC 0.039 21.784 0.000

-0.032 MS <--> YDM 0.039 26.243 0.000

0.03 MS <--> CL 0.039 24.665 0.000

-0.026 MS <--> HA 0.039 26.086 0.000

0.271 MS <--> NTCL 0.038 19.249 0.000

0.003 MS <--> KC 0.039 25.340 0.000

0.098 YDM <--> CL 0.039 23.037 0.000

0.037 YDM <--> HA 0.039 24.493 0.000

0.413 YDM <--> NTCL 0.036 16.382 0.000

0.117 YDM <--> KC 0.039 22.598 0.000

0.018 CL <--> HA 0.039 24.963 0.000

0.322 CL <--> NTCL 0.037 18.202 0.000

0.037 CL <--> KC 0.039 24.493 0.000

0.134 HA <--> NTCL 0.039 22.211 0.000

0.056 HA <--> KC 0.039 24.031 0.000

0.159 NTCL <--> KC 0.039 21.651 0.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

105

Từ kết quả so sánh giá trị căn bậc 2 của tổng phương sai rút trích trong bảng

4.6 với các hệ số tương quan giữa các khái niệm ở bảng 4.15, cho thấy AVE của từng khái

niệm > bình phương các hệ số tương quan giữa khái niệm đó với các khái niệm còn

lại khác.

Do vậy, với tất cả những kết quả phân tích trên, có thể khẳng định rằng các

khái niệm hay thang đo đạt giá trị phân biệt.

Bảng 4.16. Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố

TTSP MS YDM CL HA NTCL KC

AVE 0.505 0.507 0.522 0.505 0.582 0.563 0.526

0.711 0.712 0.722 0.711 0.763 0.750 0.725 AVE^1/ 2

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Bảng 4.17. Ma trận tương quan giữa các khái niệm

TTSP MS YDM CL HA NTCL KC

TTSP 1

MS 0.086 1

YDM 0.184 -0.031 1

CL 0.029 0.038 0.121 1

HA -0.058 -0.041 0.056 0.036 1

NTCL 0.292 0.236 0.343 0.347 0.177 1

KC 0.133 0.003 0.102 0.042 0.078 0.121 1

4.3.2.5. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE ở Bảng trên với các hệ số tương quan

giữa các khái niệm, có thể thấy AVE của từng khái niệm lớn hơn bình phương các hệ

số tương quan giữa khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác.

106

Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm

hay thang đo đạt giá trị phân biệt.

Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA:

Hình 4.1. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

107

4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

hành vi mua ngẫu hứng. NCS sử dụng mô hình (SEM) cấu trúc tuyến tính với kỳ

vọng đạt kết quả tin cậy cao. NCS sẽ lần lượt tiến hành phân tích SEM với mô hình

đề xuất ban đầu và sẽ tiến hành điều chỉnh mô hình để thu được mô hình tin cậy hơn.

Khi sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định giả thiết và mô

hình nghiên cứu sẽ có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp phân tích đa biến khác

như hồi quy bội, hồi quy đa biến. Bởi vì nó có thể tính được sai số đo lường, mặt khác

phương pháp này cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của nghiên

cứu đồng thời cùng một lúc có thể xem xét các đo lường kết hợp chung với mô hình

lý thuyết hoặc độc lập từng phần.

4.4.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu

Hình 4.2. Mô hình tác động của các thuộc tính bao gói sản phẩm đến ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

108

Kết quả thể hiện ở hình, có thể nói mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì

Chi square/df= 1.769 (< 2); TLI, CFI, GFI >0.9; RMSEA= 0,034(<0,08).

Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn đề tiếp theo nghiên cứu sẽ đánh

giá kết quả phân tích SEM.

Bảng 4.18. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

NTCL

<---

MS

,249

,050

4,990

,000

,208

NTCL

<---

HA

,339

,077

4,386

,000

,186

NTCL

<---

KC

,060

,045

1,334

,182

,057

NTCL

<---

CL

,480

,065

7,338

,000

,323

NTCL

<---

TTSP

,307

,049

6,208

,000

,268

YDM

<---

MS

,125

,047

2,640

,008

,120

YDM

<---

HA

-,013

,073

-,184

,854

-,008

YDM

<---

KC

,046

,041

1,112

,266

,050

YDM

<---

CL

,005

,063

,079

,937

,004

YDM

<---

TTSP

,088

,047

1,860

,063

,088

YDM

<---

NTCL

,297

,049

6,018

,000

,339

Estimate S.E. C.R. P Standardized Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Kết quả phân tích hồi quy trong Bảng 4.18 cho thấy:

- Xét về tác động trực tiếp của các thuộc tính bao gói của sản phẩm trà xanh

đến ý định mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng cho thấy: Chỉ có biến màu

sắc và thông tin sản phẩm tác động trực tiếp đến ý định mua của sản phẩm trà xanh.

Cụ thể:

+ Thuộc tính màu sắc (MS) của bao gói có tác động tích cực đến ý định mua

sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (YDM) với hệ số hồi quy chưa

chuẩn hóa đạt 0,125 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,120 tại mức ý nghĩa 5% (P =

0,008 < 0,05).

+ Thuộc tính thông tin sản phẩm (TTSP) có tác động tích cực đến ý định mua

sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (YDM) với hệ số hồi quy chưa

109

chuẩn hóa đạt được là 0,088, hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt được là 0,088 tại mức ý

nghĩa 10% (P=0,063 < 0,1).

+ Các thuộc tính khác như hình ảnh bao gói (HA), kích cỡ bao gói (KC) và

chất liệu (CL) bao gói không tác động trực tiếp đến ý định mua sản phẩm trà xanh

đóng chai của người tiêu dùng (YDM) do giá trị P > 0,1.

- Xét về tác động gián tiếp của các thuộc tính bao gói của sản phẩm trà xanh

đến ý định mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng (YDM) thông qua biến trung

gian là nhận thức về chất lượng sản phẩm trong bao gói (NTCL) cho thấy:

+ Thuộc tính màu sắc (MS) có tác động tích cực đến nhận thức về chất lượng

sản phẩm trong bao gói (NTCL) với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa đạt 0,249 và hệ số

hồi quy chuẩn hóa đạt 0,208 (P = 0,000).

+ Thuộc tính hình ảnh bao gói (HA) có tác động tích cực đến nhận thức về

chất lượng sản phẩm trong bao gói (NTCL) với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa đạt

0,339 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,186 (P = 0,000).

+ Thuộc tính chất liệu của bao gói (CL) có tác động tích cực đến nhận thức về

chất lượng sản phẩm trong bao gói (NTCL) với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa đạt

0,480 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,323 (P = 0,000).

+ Thuộc tính thông tin sản phẩm (TTSP) có tác động tích cực đến nhận thức

về chất lượng sản phẩm trong bao gói (NTCL) với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa đạt

0,307 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,268 (P = 0,000).

+ Kết quả phân tích cho thấy mối liên hệ giữa nhân tố KC và nhân tố NTCL

chưa rõ ràng (p = 0,182 > 0,1).

- Nhận thức về chất lượng sản phẩm (NTCL) có tác động tích cực đến ý định

mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (YDM) với hệ số hồi quy chưa

chuẩn hóa đạt 0,297 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,339 (P = 0,000).

110

4.4.2. Biến kiểm soát

Hình 4.3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (có sự tham gia của biến kiểm soát)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Bảng 4.19. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM với biến kiểm soát

,373

,054

6,892

***

,266

Estimate S.E. C.R. P Standardized Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố

,029

,048

,609

,543

,023

YDM <--- Tuoi

,100

,030

3,347

***

,127

YDM <--- TN

,481

,082

5,880

***

,225

YDM <--- NN

YDM <--- KV

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

111

Kết quả phân tích cho thấy các biến Tuoi, NN, KV kiểm soát các mối liên hệ

trong mô hình (p<0.05); biến TN không tác động đến các mối liên hệ trong mô hình

(p>0.05).

Bảng 4.20. Tổng hợp kết quả phân tích kiểm định ANOVA các biến kiểm soát

Tiêu chí P Trung bình Độ lệch chuẩn

0.000 Tuổi

0.543 Thu nhập

3.39 3.44 3.49 3.44 3.47 3.44 3.76 1.10 0.98 0.98 1.01 1.00 1.02 0.89

3.39 1.00

0.000 Nghề nghiệp

0.000 Khu vực 30-35 tuổi 22- 30 tuổi 16-22 tuổi Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng Trên 15 triệu đồng Công chức/viên chức/nhân viên văn phòng Nhân viên kinh doanh Công nhân Nội trợ Lao động tự do Học sinh, Sinh viên Hà Nội Hồ Chí Minh 3.49 3.42 3.37 3.88 4.22 3.31 3.59 0.97 1.01 0.97 1.04 1.02 1.05 0.95

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát

Dựa vào kết quả phân tích kiểm định Anova giữa các nhóm tuổi với ý định

mua trà xanh đóng chai trong bảng 4.20 cho thấy p = 0,000 < 0,005 như vậy chứng

tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình YDM giữa các nhóm tuổi. Trong

đó nhóm 16-22 tuổi có điểm trung bình YDM cao nhất (3.49), thứ hai là nhóm 22-30

tuổi (3.44); thấp nhất là nhóm 30-35 tuổi (3.39)

Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung

bình YDM giữa các nhóm đối tượng có nghề nghiệp khác nhau (p= 0,000<0,005).

Trong đó nhóm nghề học sinh, sinh viên có điểm trung bình YDM cao nhất (4.22);

thứ hai là nhóm những người lao động tự do (3.88); thứ ba là nhóm nhân viên kinh

doanh (3.49); thứ tư là nhóm nghề công nhân (3.42); tiếp theo là nhóm nghề Công

112

chức/viên chức/nhân viên văn phòng (3.39). Cuối cùng nhóm có điểm trung bình

YDM thấp nhất là các bà nội trợ (3.37).

Hơn nữa, kết quả phẫn tích cũng chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

trung bình YDM giữa các nhóm sống ở khu vực khác nhau (p = 0.000<0.005). Trong

đó nhóm đối tượng khảo sát sống tại Thành phố Hồ Chí Minh có điểm trung bình

YDM cao nhất (3.59), còn ở Hà Nội thấp hơn với chỉ số trung bình là 3.31.

Bên cạnh đó kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng chưa có sự khác biệt rõ ràng

về điểm trung bình HVMNH giữa các nhóm thu nhập khác nhau (p= 0,067>0.05).

113

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu

Bao gói giúp cho người mua có cảm giác ban đầu đúng về sản phẩm bên trong.

Thông qua các thuộc tính trên bao gói giúp cho người mua nhận biết sản phẩm đầu

tiên. Bao gói thu hút sự chú ý của người mua khi đi vào các gian hàng siêu thị. Bao

gói mang đến cho họ sự kích thích về hàng hoá, làm tăng khả năng bán hàng của

doanh nghiệp. Thông qua màu sắc, kích cỡ, chất liệu, thông tin và cách trình bày hàng

hoá trong các gian hàng, bao gói đã tự nó giới thiệu hàng hoá.

Mặt khác, theo một số nhà khoa học thì bao gói giúp thu hút sự chú ý của

người tiêu dùng (Pieters và cộng sự, 1999; Underwood và cộng sự, 2001); giúp sản

phẩm được công nhận nhanh chóng (Wakefield và cộng sự, 2002), và gây ảnh hưởng

tích cực đến quá trình quyết định mua (Nancarrow và cộng sự, 1998; Underwood,

2003; Silayoi và cộng sự, 2004).. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến

ý định mua của người tiêu dùng Việt là cần thiết để giúp các nhà nghiên cứu cũng

như các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về bao gói từ đó đưa ra các quyết định marketing

phù hợp giúp thúc đẩy ý định mua của họ.

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến bao

gói, NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để tiến hành thực

hiện nghiên cứu này. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện

với kỹ thuật phỏng vấn sâu 5 chuyên gia trong lĩnh vực marketing và kinh doanh trà

xanh đóng chai kết hợp với phỏng vấn nhóm tập trung 5 khách hàng đã từng mua trà

xanh đóng chai có độ tuổi từ 16-35 tuổi. Mục đích là để kiểm tra sơ bộ sự phù hợp

của các yếu tố đưa vào mô hình trong bối cảnh Việt Nam, độ phù hợp của thang đo

và xây dựng mô hình các thuộc tính của bao gói ảnh hưởng tới ý định mua trà xanh

đóng chai thông qua nhận thức về chất lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng

đã được thực hiện thông qua điều tra 648 đối tượng từ 16-35 tuổi ở Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được sử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và AMOS

20 để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương

114

quan, kiểm định mô hình, kiểm định giả thuyết. Cụ thể kết quả kiểm định các giả

thuyết như sau:

Các thuộc tính màu sắc của bao gói (MS) và thông tin sản phẩm (TTSP) vừa

có tác động trực tiếp đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu

dùng và vừa có tác động gián tiếp thông qua biến nhận thức về chất lượng sản phẩm

(NTCL) đến ý định mua của người tiêu dùng.

Các thuôc tính hình ảnh bao gói (HA) và chất liệu bao gói của sản phẩm (CL)

chỉ có tác động gián tiếp đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu

dùng (YDM) mà không tác động trực tiếp.

Thuộc tính kích cỡ bao gói của sản phẩm (KC) không tác động đến ý định mua

sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng (YDM) theo hình thức trực tiếp lẫn gián tiếp

qua biến trung gian.

Biến nhận thức về chất lượng sản phẩm trong bao gói (NTCL) có tác động tích

cực đến ý định mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng (YDM).

Đánh giá mức độ quan trọng của các thuộc tính tác động nhận thức về chất

lượng sản phẩm trong bao gói cho thấy, chất liệu của bao gói (CL) có tác động mạnh

nhất đến ý định mua sản phẩm (Hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,323); Tác động mạnh

thứ hai là thuộc tính thông tin sản phẩm (Hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,268); Tác

động mạnh thứ ba là thuộc tính màu sắc (Hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,208) và tác

động yếu nhất là thuộc tính về hình ảnh (Hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,186).

Đánh giá mức độ quan trọng của các thuộc tính tác động trực tiếp đến ý định

mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng (YDM) cho thấy, tác động của nhận thức

về chất lượng sản phẩm có tác động mạnh nhất đến YDM (Hệ số hồi quy chuẩn hóa

đạt 0,339); Tác động mạnh thứ hai đến ý định mua là màu sắc bao gói (Hệ số hồi quy

chuẩn hóa đạt 0,120) và thông tin sản phẩm có tác động yếu nhất đến ý định mua sản

phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (Hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,088)

Khi kiểm định sự khác nhau về ý định mua giữa các nhóm khác nhau của biến

kiểm soát bao gồm độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp bằng kiểm định nhóm thu được

115

kết quả như sau: Giữa biến kiểm soát thu nhập và ý định mua không có sự khác biệt

về ý định mua giữa các nhóm thu nhập khác nhau. Kiểm định ANOVA cho thấy có

sự khác biệt về ý định mua giữa các nhóm độ tuổi khác nhau, nghề nghiệp khác nhau

và nơi sống khác nhau.

5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu của luận án được NCS so sánh với kết quả của các nghiên

cứu trước đây về ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua thông qua nhận thức chất

lượng sản phẩm và phân tích trong bối cảnh Việt Nam.

5.2.1. Tác động của màu sắc bao gói

Giả thuyết H1.1 khẳng định màu sắc của bao gói trà xanh có tác động tích cực

(tác động +) tới ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (YDM).

Như vậy giả thuyết H1.1 được chấp nhận.

Giả thuyết H1.2: khẳng định rằng màu sắc của bao gói trà xanh có tác động

tích cực (tác động +) tới nhận thức chất lượng sản phẩm bên trong. Kết quả nghiên

cứu cho thấy màu sắc của bao gói có P-value < 0,05 và Hệ số Beta = 0,201>0. Như

vậy H1.2 được chấp nhận.

Điều này cho thấy, màu sắc là yếu tố quan trọng của bao gói tác động trực tiếp

cũng như là gián tiếp đến ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh

đóng chai.

Giá trị Beta của mô hình hồi quy > 0 điều này cho thấy màu sắc đẹp và độc

đáo và phù hợp với đặc trưng sản phẩm khiến người tiêu dùng đánh giá cao hơn về

chất lượng sản phẩm bên trong và dẫn đến ý định mua của họ. Kết quả này ủng hộ

kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây như Munyarazdi Mutsikiwa

(2013), Grossman và Wisenblit (1999), Ares và cộng sự (2010), Imram (1999) nhưng

không ủng hộ nghiên cứu của Silayoi & Speece (2007). Trong nghiên cứu của Singh

(2006) với tác phẩm nổi tiếng “Impact of color on marketing” từng chỉ ra rằng: “60-

90% số người đưa ra những đánh giá về sản phẩm trong vòng 90 giây chỉ dựa trên

màu sắc”. Việc sử dụng màu sắc khôn ngoan trên thiết kế bao bì có thể giúp sản phẩm

116

của bạn trở nên khác biệt, gây ấn tượng với khách hàng, từ đó dẫn đến ý định và quyết

định mua hàng của khách hàng. Màu sắc của bao gói tạo ra sự chú ý đặc biệt của

khách hàng vào sản phẩm trà xanh đóng chai và từ đó có những ấn tượng tốt về chất

lượng sản phẩm và bắt đầu đi sâu vào tìm hiểu trà xanh đóng chai và hình thành ý

định mua của khách hàng.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đối tượng khảo sát tập trung chủ yếu ở

đối với giới trẻ (từ 16 – 35 tuổi) thì màu sắc bao gói là yếu tố đầu tiên tác động thu

hút khách hàng chú ý. Kết quả khảo sát cho thấy, có tới trên 70% đối tượng được

khảo sát trả lời đồng ý và rất đồng ý đối với thang đo “Màu sắc bao gói của sản phẩm

trà xanh đóng chai là yếu tố quan trọng khi tôi mua nó”. Điều này cho thấy rằng,

người tiêu dùng trẻ tuổi ở Việt Nam rất quan tâm đến yếu tố màu sắc của trà xanh

đóng chai. Theo đó màu sắc bao gói như màu sắc kết hợp hài hòa, phù hợp với sở

thích của người tiêu dùng, màu sắc rõ nét sẽ là nhưng yếu tố tác động tích cực đến ý

định mua trà xanh đóng chai của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện

nay, “tiêu dùng xanh” đang trở thành một khái niệm rất quen thuộc với người tiêu

dùng, đặc biệt là với giới trẻ thì việc màu sắc trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên,

an toàn của sản phẩm cũng là một yếu tố tích cực ảnh hưởng đến ý định sử dụng trà

xanh đóng chai của người tiêu dùng. Ví dụ cụ thể, tập đoàn Tân Hiệp Phát đã thiết kế

kiểu dáng bao bì sản phẩm của hãng cũng làm theo tâm lý của khách hàng Việt khi

màu xanh được chọn làm màu chủ đạo. Chiến lược Marketing của trà xanh không độ

chú trọng vào Insight ” tốt cho sức khỏe” của người Việt, nhắm vào mọi đối tượng

đã ngay lập tức thu hút được sự chú ý của khách hàng về một sản phẩm “xanh – sạch”.

Với chiến lược đó đã thu hút được sự chú ý rất lớn của người tiêu dùng đối với sản

phẩm trà xanh không độ và sản phẩm này đã trở thành sản phẩm quen thuộc đối với

với tiêu dùng trong những năm vừa qua.

Qua nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn nhóm tập trung các đáp viên gồm

chủ cửa hàng bán lẻ trà xanh đóng chai và người tiêu dùng đều đồng thuận rằng: yếu

tố màu sắc của bao gói là yếu tố quan trọng trong việc liên hệ với nhận thức về chất

117

lượng sản phẩm bên trong. Họ đánh giá màu sắc rõ ràng, sắc nét, có liên hệ với màu

sắc sản phẩm sẽ khiến họ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm bên trong hơn.

Như vậy yếu tố màu sắc là yếu tố vô cùng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

đến cảm nhận vê chất lượng sản phẩm dịch vụ từ đó ảnh hưởng đến ý định mua của

người tiêu dùng. Màu sắc là yếu tố quan trọng, tuy nhiên quá trình khảo sát người

tiêu dùng khi đánh giá về màu sắc bao gói cho thấy, các thang đo “Tôi thích màu sắc

bao gói của trà xanh đóng chai”; “Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng

chai sắc nét, rõ ràng”; “Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự

nhiên và an toàn của sản phẩm” chưa được đánh giá cao với mức điểm trung bình lần

lượt chỉ đạt 3,15/5 điểm; 3,07/5 điểm; 3,33/5 điểm.

Bảng 5.1. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “màu sắc bao gói” của các

sản phẩm trà xanh đóng chai

Điểm Độ lệch Thang đo TB chuẩn

1. Tôi thích màu sắc bao gói của trà xanh đóng chai 3.15 1.25

2. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là yếu tố 3.77 1.37 quan trọng khi tôi mua nó

3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai khi nhìn 3.93 1.34 màu sắc trên bao gói

4. Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu sắc và 3.41 1.06 vị trí đặt nó trên bao gói

5. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai sắc 3.07 1.16 nét, rõ ràng

6. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối 3.52 1.40 hợp hài hòa, bắt mắt.

7. Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự 3.33 1.22 nhiên và an toàn của sản phẩm

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả năm 2020

118

Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất trà xanh tại Việt Nam cần xem xét

lại trong quá trình thiết kế màu sắc của bao gói sản phẩm. Màu sắc của bao gói sản

phẩm cần đảm bảo được sự sắc nét, rõ ràng, toát lên được sự gần gũi với thiên nhiên.

Đặc biệt, việc xác định khách hàng mục tiêu đối với từng sản phẩm trà xanh của

doanh nghiệp là rất quan trọng để thiết kế màu sắc và phối hợp màu sắc trên bao gói

sản phẩm đảm bảo được tính hài hòa và đáp ứng được sở thích về màu sắc của đối

tượng khách hàng mục tiêu.

5.2.2. Tác động của hình ảnh trên bao gói

Giả thuyết H2.1: Hình ảnh trên bao gói có tác động tích cực (tác động +) tới

ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu

cho thấy yếu tố này có P- value > 0,05 có thể kết luận rằng H2.2 không được chấp

nhận. Điều này cho thấy, yếu tố hình ảnh trên bao gói không tác động trực tiếp đến ý

định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu này

có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của Karimi (2013); Zomorrodi (2014);

Budhiasri (2015).

Giả thuyết H2.2: Hình ảnh trên bao gói có tác động tích cực (tác động +) tới

nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này

có P- value <0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt 0,186 >0 có thể kết luận rằng H2.2

được chấp nhận.

Giá trị Beta hồi quy >0 như vậy có thể khẳng định hình ảnh trên bao gói

càng độc đáo, khác biệt hoặc có sử dụng các nhân vật nổi tiếng thì càng thúc đẩy

sự liên hệ tới chất lượng sản phẩm bên trong bao gói của người tiêu dùng. Kết quả

này ủng hộ nghiên cứu của Edward (2013), Golnesa Ahmadi (2013).

Đối với những sản phẩm tiêu dùng nhanh (ví dụ như trà xanh đóng chai), hình

ảnh trở nên quan trọng (Grossman và Wisenblit, 1999). Hình ảnh trên bao gói của

một sản phẩm có thể làm tăng sự tò mò cũng như sự quan tâm của người tiêu dùng

(Hollywood, 2013). Người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng thần tượng

những người nổi tiếng nên việc xuất hiện hình ảnh của những nhân vật này trên bao

gói sẽ thu hút sự chú ý của họ và họ cũng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm bên

119

trong bao gói hơn. Hiện nay các sản phẩm trà xanh đóng chai tại Việt Nam đều được

người tiêu dùng đánh giá khá tốt về việc thể hiện biểu tượng và hình ảnh. Kết quả

khảo sát cho thấy, có trên 70% người tiêu dùng được khảo sát đồng ý và rất đồng ý

với tiêu chí “Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai đã sử dụng tốt các biểu tượng, hình

ảnh” (Mức điểm trung bình 3,90/5 điểm).

Bảng 5.2. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Hình ảnh của bao gói” của

các sản phẩm trà xanh đóng chai

Điểm Độ lệch Thang đo TB chuẩn

1.Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai đã sử dụng tốt các biểu 3.90 0.78 tượng, hình ảnh.

2. Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai được thiết kế thú vị 3.80 0.81

3. Các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói sản phẩm 3.56 0.83 trà xanh đóng chai phù hợp với sở thích của tôi

4. Tôi đã quen thuộc với thương hiệu của trà xanh đóng chai 3.83 0.79 vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả năm 2020

Các hình ảnh trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai đều thể hiện khá

tốt những điểm nhấn về chất lượng sản phẩm, cụ thể như hình ảnh chiếc là chè xanh

trong sớm mai của Trà xanh không độ tạo cho người tiêu dùng sự thanh khiết, mát

mẻ của sản phẩm, giúp cho người tiêu dùng cảm nhận được vị ngon, an toàn cho sức

khỏe. Hình ảnh của từng loại hoa quả trên bao bì cũng giúp cho người tiêu dùng cảm

nhận được hương vị của các sản phẩm trà xanh đóng chai. Tuy nhiên, tiêu chí “Các

hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai phù hợp

với sở thích của tôi” lại không được nhiều khách hàng đánh giá tốt với trên 30%

người tiêu dùng không đồng ý và rất không đồng ý, mức điểm trung bình thấp nhất

trong các tiêu chí đánh giá về hình ảnh trà xanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp

sản xuất trà xanh cần phải có những chiến lược trong việc sử dụng nhân vật làm hình

120

ảnh đại diện trên bao gói trà xanh. Cũng giống như với màu sắc, việc xác định phân

khúc khách hàng hướng tới để từ đó lựa chọn nhân vật trên hình ảnh bao gói trà xanh

là rất quan trọng để thu hút được sự quan tâm và sự tin tưởng của người tiêu dùng đối

với sản phẩm. Bên cạnh đó, thì các tiêu chí khác “Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai

được thiết kế thú vị”; “Tôi đã quen thuộc với thương hiệu của trà xanh đóng chai vì

có hình ảnh nổi bật trên bao gói.” Được đánh giá khá tốt với mức điểm trung bình đạt

3,80/5 điểm và 3,83/5 điểm.

5.2.3. Tác động của kích cỡ bao gói

Giả thuyết H3.1. Kích cỡ bao gói ảnh hưởng tích cực (tác động +) đến ý định

mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính

cho thấy kích cỡ bao gói có P- value > 0,05. Như vậy chưa đủ cơ sở để khẳng định

giả thuyết này.

Giả thuyết H3.2: Kích cỡ bao gói ảnh hưởng tích cực (tác động +) đến nhận

thức về chất lượng sản phẩm. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy kích cỡ

bao gói có P- value > 0,05. Như vậy chưa đủ cơ sở để khẳng định giả thuyết này.

Kết quả này ủng hộ kết quả của Bone & Franche (2001); Silayoi & Speece,

(2007) nhưng không ủng hộ kết quả của Golnesa Ahmadi (2013); Agariya (2012).

Theo kết quả nghiên cứu định lượng thì kích cỡ của bao gói có mối tương quan

với nhận thức về sản phẩm tuy nhiên xét về chiều hướng tác động thì chưa thể đủ

mạnh để tác động thúc đẩy mối liên hệ của người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm

bên trong. Đa số người tiêu dùng đều cho rằng yếu tố kích cỡ của bao gói sẽ làm tăng

cảm giác về trọng lượng nhiều hay ít của sản phẩm hay tính tiết kiệm trong tiêu dùng

theo kích cỡ sản phẩm tuy nhiên họ không đồng ý khi cho rằng yếu tố này có mối liên

hệ với nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong. Điều này cũng được khẳng định

bởi Bone & Franche (2001); Silayoi & Speece (2007).

5.2.4. Tác động của chất liệu bao gói

Giả thuyết H4.1. Chất liệu bao gói ảnh hưởng tích cực (tác động +) đến ý định

mua sản phẩm trà xanh của người tiêu dùng. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính

cho thấy kích cỡ bao gói có P- value > 0,05. Như vậy chưa đủ cơ sở để khẳng định

121

giả thuyết này. Kết quả nghiên cứu này trái ngược lại với những kết quả nghiên cứu

của các tác giả Silayoi & Speece (2004); Gross & Kalra (2002); Smith (2004) khi các

kết quả nghiên cứu này khẳng định chất liệu bao gói có tác động trực tiếp đến ý định

mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm.

Giả thuyết H4.2: Chất liệu bao gói có tác động tích cực tới nhận thức về chất

lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy khuyến mãi có P- value< 0,05 và hệ

số Beta = 0.323. Như vậy giả thuyết H4.2 được chấp nhận.

Giá trị Beta >0, như vậy khi chất liệu bao gói càng tốt, thân thiện với môi

trường thì khả năng người tiêu dùng liên hệ tích cực với chất lượng sản phẩm bên

trong càng cao. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng chất liệu bao

gói là yếu tố có tác động mạnh nhất tới nhận thức chất lượng sản phẩm bên trong.

Đây cũng là kết quả mà hầu hết các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra như nghiên cứu

của: Holt và cộng sự, (2004). Kết quả này là hoàn toàn hợp lý bởi chất liệu bao gói

có tác động mạnh mẽ đến hành vi mua của người tiêu dùng (Holt và cộng sự, 2004).

Silayoi & Speece (2004) phát hiện ra rằng người tiêu dùng có xu hướng đánh giá chất

lượng sản phẩm bên trong thông qua chất liệu đóng gói của sản phẩm.

Tại Việt Nam, do mức sống ngày càng cao lên khiến người tiêu dùng ngày

càng quan tâm đến sức khỏe và một sản phẩm có chất liệu bao gói tốt, thân thiện với

môi trường sẽ làm tăng giá trị cảm nhận về chất lượng sản phẩm, từ đó hình thành ý

định mua sản phẩm. Hiện tại phần lớn các sản phẩm trà xanh đóng chai tại Việt Nam

đều sử dụng chất liệu nhựa dẻo, bên cạnh đó có một số sản phẩm trà xanh đóng chai

sử dụng chất liệu nhôm như Lipton Icetea; Yeo’s. Chất liệu bao gói là nhựa dẻo

thường có giá thành thấp hơn với những sản phẩm có chất liệu bao gói là nhôm. Tuy

nhiên, khi xét về mức độ bảo vệ môi trường thì người tiêu dùng thường đánh giá các

sản phẩm có chất liệu bao gói nhôm tốt hơn. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, xu

hướng tiêu dùng xanh đang trở thành một xu hướng tiêu dùng mới, người tiêu dùng

có cảm tình hơn đối với những sản phẩm có bao gói bảo vệ môi trường. Theo đó, nếu

loại bỏ về yếu tố giá cả thì những sản phẩm trà xanh có chất liệu bao gói bằng nhôm

thường được ưa chuộng hơn những sản phẩm có chất liệu bao gói bằng nhựa dẻo.

122

Bảng 5.3. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Chất liệu bao gói” của các

sản phẩm trà xanh đóng chai

Điểm Độ lệch Thang đo TB chuẩn

1. Tôi nhận thấy chất lượng vật liệu bao gói của sản phẩm trà 3.70 1.22 xanh đóng chai là khá tốt

2. Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai thu hút sự chú ý của tôi 3.59 1.18

3. Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh 3.36 1.34 đóng chai

4. Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường 3.32 1.26

5. Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử 3.35 1.04 dụng chất liệu bao gói tốt

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả năm 2020

Chất liệu là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cảm nhận

chất lượng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy các doanh nghiệp

sản xuất trà xanh ở Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến yếu tố an toàn

môi trường của chất liệu bao gói. Số liệu khảo sát cho thấy, các tiêu chí “Chất liệu

bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai”; “Chất liệu bao gói an

toàn, thân thiện với môi trường” chỉ đạt được mức điểm trung bình lần lượt 3,36/5

điểm; 3,32/5 điểm. Với thực trạng này câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất trà xanh

đóng chai tại Việt Nam cần phải thiết kế chất liệu bao gói sản phẩm trà xanh theo

hướng an toàn thân thiện với môi trường, phù hợp với những hình ảnh trên bao gói.

Đây cũng là xu hướng tiêu dùng trong tương lai của người tiêu dùng.

5.2.5. Tác động của thông tin về sản phẩm

Giả thuyết H5.1. Thuộc tính thông tin sản phẩm (TTSP) có tác động tích cực

đến ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai của người tiêu dùng (YDM) với hệ số

hồi quy chưa chuẩn hóa đạt được là 0,088, hệ số hồi quy chuẩn hóa đạt được là 0,088

tại mức ý nghĩa 10% (P=0,063 < 0,1). Như vậy giả thuyết này được chấp nhận. Kết

123

quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kupiec & Revell (2011),

Eldesouky & Mesias (2014), Karimi (2013).

Giả thuyết H5.2: Thông tin về sản phẩm có tác động tích cực tới nhận thức về

chất lượng sản phẩm bên trong. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố thông tin về sản

phẩm có P- value < 0,05 và có hệ số Beta là 0.268. Như vậy giả thuyết này được chấp

nhận. Hệ số Beta phân tích cấu trúc tuyến tính của yếu tố này > 0 cho thấy thông tin

về sản phẩm trên bao gói càng chi tiết, cụ thể và đầy đủ thì thì nhận thức về chất

lượng sản phẩm bên trong đối với trà xanh đóng chai càng cao. Kết quả này phù hợp

với nghiên cứu của Bressolles (2006); Coulson, (2000); Butkeviciene và cộng sự,

(2008). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này không ủng hộ kết quả của Silayoi &

Speece, (2004).

Khi người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe và chế độ ăn uống lành mạnh thì

một sản phẩm cần cung cấp thông tin (Kupiec & Revell, 2011). Tại Việt Nam, trà

xanh đóng chai là một loại đồ uống phổ biến, có liên hệ với sức khỏe của con người.

Chính vì vậy họ rất quan tâm đến các thông tin được cung cấp trên bao gói sản phẩm

như: tên thương hiệu, thành phần, nguồn gốc xuất xứ, hạn sử dụng. Các thông tin này

cũng liên quan đến việc tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng về chất lượng thực tế

của san rphẩm bên trong chai.

Mặc dù là một yếu tố rất quan trọng có tác động trực tiếp đến nhận thức về

chất lượng sản phẩm và ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh

nhưng trên thực tế, yếu tố về thông tin sản phẩm không được đánh giá cao. Nhiều người

tiêu dùng cho rằng, thông tin sản phẩm trên bao gói trà xanh chưa thực sự đây đủ,

nguồn thông tin còn khá chung chung, đặc biệt các chữ còn nhỏ, khó theo dõi và đọc.

124

Bảng 5.4. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Thông tin sản phẩm” của

các sản phẩm trà xanh đóng chai

Điểm Độ lệch Thang đo TB chuẩn

3.49 1.31 1. Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được trình bày khoa học, dễ theo dõi

3.18 1.36 2. Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ

3.05 1.27 3. Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai tin cậy

3.28 1.38 4. Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói

3.37 1.35 5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm giúp tôi nhận thức thương hiệu dễ dàng

3.38 1.26 6. Các thông điệp thể hiện trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai rất có ý nghĩa

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả năm 2020 Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của người tiêu dùng đối với các thang đo

thể hiện chất lượng thông tin sản phẩm được đánh giá với mức điểm trung bình không

cao chỉ từ 3,05/5 điểm đến 3,49/5 điểm. Các tiêu chí được đánh giá rất thấp như

“Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ”; “Thông tin sản phẩm

trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai tin cậy”; “Các thông tin liên quan đến

sức khỏe của sản phẩm trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao

gói”. Trước thực trạng đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất trà xanh tại Việt Nam

cần phải có xem xét, đánh giá và thiết kế lại về thông tin trên bao gói sản phẩm đảm

bảo được tính đầy đủ, dễ đọc và đảm bảo độ tin cậy của thông tin.

5.2.6. Tác động của nhận thức chất lượng sản phẩm tới ý định mua

Giả thuyết H6: khẳng định rằng nhận thức chất lượng sản phẩm có tác động

tích cực (tác động +) tới ý định mua. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về chất

lượng sản phẩm có P-value < 0,05 và hệ số beta chuẩn hóa đạt 0,339>0. Như vậy H6

125

được chấp nhận. Giá trị Beta của mô hình hồi quy >0 điều này cho thấy nhận

thức về chất lượng trà xanh đóng chai cao sẽ dẫn đến ý định mua của họ. Kết quả này

ủng hộ kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây như Nguyễn Phong Tuấn,

(2011); Jay Dickieson và cộng sự (2009); Kukikovski và cộng sự (2010); Chen (2009).

Trong bối cảnh thị trường Việt nam thì kết quả này là hoàn toàn hợp lý. Qua

nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn nhóm tập trung các đáp viên gồm chủ cửa hàng

quần áo và người tiêu dùng đều đồng thuận rằng: yếu tố chất lượng sản phẩm là yếu

tố quan trọng thúc đẩy ý định mua trà xanh đóng chai của họ. Ngày càng nhiều người

Việt Nam, trong đó có giới trẻ quan tâm đến chất lượng sản phẩm do cuộc sống hiện

đại và ô nhiễm môi trường gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Họ có xu hướng tiêu

dùng những sản phẩm mà họ cảm thấy yên tâm về chất lượng.

Trên thực tế, kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của người tiêu dùng về sản

phẩm trà xanh đóng chai chưa thực sự tốt với mức điểm trung bình đánh giá chỉ đạt

được từ 3,15/5 điểm đến 3,45/5 điểm. Điều này cho thấy, doanh nghiệp sản xuất trà

xanh cần phải có những chiến lược trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm trà xanh,

gắn chất lượng với tính an toàn và sức khỏe của người tiêu dùng. Từ đó, gia tăng ý

định mua và quyết định mua của người tiêu dùng.

Bảng 5.5. Đánh giá của người tiêu dùng về yếu tố “Nhận thức chất lượng sản

phẩm trong bao gói” của các sản phẩm trà xanh đóng chai

Điểm Độ lệch Thang đo TB chuẩn

1. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai là sản phẩm có chất lượng cao 3.45 1.40

3.39 1.31 2. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất lượng cao hơn so với các loại đồ uống khác

3.27 1.23 3.Trà xanh đóng chai giúp tôi tránh được những rủi ro về sức khỏe

3.46 1.12 4. Tôi cảm thấy chất lượng các tiêu dùng sản phẩm của mình cao hơn khi tôi mua trà xanh đóng chai

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả năm 2020

126

5.3. Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

trà xanh đóng chai

Dựa trên các phân tích trên luận án đưa một số giải pháp cho các doanh nghiệp

sản xuất và kinh doanh trà xanh đóng chai nhằm thúc đẩy ý định mua sản phẩm trà

xanh đóng chai của khách hàng trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh.

5.3.1. Giải pháp về màu sắc của bao gói

Màu sắc của bao gói có thể thúc đẩy ý định mua trà xanh đóng chai thông qua

nhận thức về chất lượng sản phẩm là kết luận rút ra từ luận án

Kết quả khảo sát cũng cho thấy các thang đo màu sắc đều có điểm đánh giá

trung bình là khá cao, đa số các thang đo đều được đánh giá ở mức đồng ý (với điểm

đánh giá trung bình > 3,41). Như vậy có thể thấy rằng việc lựa chọn màu sắc cho bao

gói trà xanh đóng chai sẽ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và khiến họ liên hệ tới

chất lượng nước trong chai trà xanh.

Dựa vào kết quả trên NCS đề xuất một số hướng chiến lược cho các cửa hàng

bán lẻ như sau:

Thứ nhất, khi thiết kế nhà sản xuất nên sử dụng các màu sắc đặc trưng của

thương hiệu sản phẩm để giúp người tiêu dùng nhớ tới sự uy tín của thương hiệu từ

đó liên hệ với chất lượng sản phẩm.

Thứ hai, cần tránh có quá nhiều màu sắc trên bao gói trà xanh đóng chai bởi

nó gây ra sự rối mắt và không hài hòa.

Thứ ba, Nên sử dụng những màu sắc có thể giúp người tiêu dùng liên hệ tới

tính năng, công dụng của trà xanh đóng chai như: màu xanh gắn với sự tự nhiên, tốt

cho sức khỏe hay màu vàng gắn với màu truyền thống của nước trà.

5.3.2. Giải pháp về hình ảnh trên bao gói

Theo kết quả nghiên cứu hình ảnh trên bao gói có tác động dương tới ý định

mua của người tiêu dùng thông qua nhận thức về chất lượng. Kết quả khảo sát cũng

cho thấy việc sử dụng các hình ảnh, biểu tượng phù hợp thức đẩy ý định mua hàng

(điểm đánh giá trung bình là 3,90). Bên cạnh đó, thiết kế hình ảnh bao gói thú vị,

127

khắc biệt cũng có ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng (điểm đánh giá trung

bình là 3,80). Hình ảnh thương hiệu nổi bật trên bao gói cũng được người tiêu dùng

đánh giá cao vì nó ảnh hưởng tới nhận thức về chất lượng sản phẩm thông qua mức

độ uy tín của thương hiệu đó của họ (điểm đánh giá trung bình là 3,83). Cuối cùng,

việc gắn hình ảnh các nhân vật nổi tiếng lên bao gói trà xanh đóng chai được người

tiêu dùng cho rằng sẽ thúc đẩy ý định mua (điểm đánh giá trung bình là 3,56).

Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trà xanh đóng chai cần có

những ý tưởng thiết kế hình ảnh thương hiệu cũng như sản phẩm mới mẻ, độc đáo,

khác biệt nhằm giúp họ phân biệt với các sản phẩm cùng loại. Mặt khác, các doanh

nghiệp cũng nên mời các nhân vật nổi tiếng làm hình ảnh đại diện trên bao gói để thu

hút sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng.

5.3.3. Giải pháp về chất liệu bao gói

Chất liệu là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định mua trà xanh đóng chai

thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm theo kết quả nghiên cứu. Kết quả khảo

sát cũng cho thấy các thang đo chất liệu đều có điểm đánh giá trung bình là khá cao,

hầu hết các thang đo đều được đánh giá ở mức đồng ý. Như vậy có thể thấy rằng chất

liệu bao gói sẽ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và thúc đẩy ý định mua hàng của

họ. Dựa vào kết quả kiểm định và kết quả khảo sát, NCS đề xuất một số gợi ý thiết

kế chất liệu bao gói như sau:

Thứ nhất, chất liệu bao gói cần tạo cảm giác an toàn với sức khỏe của con người

Thứ hai, doanh nghiệp nên thiết kế thêm những dạng bao gói sử dụng chất liệu

thân thiện với môi trường, có thể tái chế.

Thứ ba, chất liệu sử dụng cho bao gói nên sử dụng nguồn nguyên chất liệu có

chất lượng cao nhằm tăng mối liên hệ với chất lượng nước bên trong chai.

5.3.4. Giải pháp về thông tin sản phẩm trên bao gói

Theo kết quả nghiên cứu thì thông tin sản phẩm trên bao gói có tác động dương

tới ý định mua của người tiêu dùng thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm. Kết

quả khảo sát cũng cho thấy họ luôn xem xét các thông tin trên bao gói trà xanh đóng

128

chai (điểm đánh giá trung bình là 3,49). Họ thích những sản phẩm có thông tin đầy

đủ (điểm đánh giá trung bình là 3,18). Người tiêu dùng quan tâm đến những thông

tin liên quan đến sức khỏe trên chai trà xanh (điểm đánh giá trung bình là 3,38). Tuy

nhiên, họ không thích thông điệp viết bằng tiếng nước ngoài trên chai trà xanh (điểm

đánh giá trung bình là 3,28.

Chính vì thế các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trà xanh đóng chai cần

cung cấp đầy đủ các thông tin về thương hiệu và sản phẩm trên bao gói sản phẩm,

đặc biệt là những thông tin về sức khỏe cũng như thành phần dinh dưỡng của sản

phẩm. Đặc biệt, không nên sử dụng quá nhiều ngôn ngữ nước ngoài trên chai trà xanh

– một sản phẩm thuần việt bởi có thể gây phản cảm với người tiêu dùng khi họ không

thể đọc và hiểu hết những thông tin mà nhà sản xuất muốn truyền tải đến khách hàng.

5.3.5. Giải pháp về phân khúc khách hàng

Kết quả kiểm định tác động của biến kiểm soát cho thấy, ý định mua sản phẩm

trà xanh đóng chai của nhóm khách hàng có độ tuổi từ 16 – 22 tuổi là cao nhất, nhóm

khách hàng có độ tuổi 30 – 35 tuổi có ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai thấp

nhất. Nhóm nghề nghiệp là sinh viên cũng là nhóm khách hàng có ý định mua sản

phẩm trà xanh đóng chai cao hơn so với các nhóm còn lại. Nhu cầu sử dụng trà xanh

đóng chai của nhóm người tiêu dùng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so

với khu vực thành phố Hà Nội. Điều này đòi hỏi các các doanh nghiệp sản xuất trà

xanh cần phải tập trung nghiên cứu thị trường mục tiêu cho người tiêu dùng là học

sinh, sinh viên (Có độ tuổi từ 16 –22 tuổi) trên khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đây

là nhóm khách hàng có ý định mua sản phẩm trà xanh đóng chai cao. Các doanh

nghiệp sản xuất trà xanh đóng chai nên tìm hiểu cụ thể về sở thích, nhu cầu của nhóm

đối tượng người tiêu dùng này để thiết kế bao gói sản phẩm có màu sắc trẻ trung,

năng động; Kích cỡ đa dạng; Hình ảnh phù hợp với sở thích của đối tượng người tiêu

dùng kể trên để thu hút người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm trà xanh đóng chai.

129

5.4. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý nghiên cứu trong tương lai

5.4.1. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một số thuộc tính của bao gói còn những

thuộc tính khác như: Bố cục, nguồn gốc xuất xứ, thương hiệu,... chưa được xem xét.

Mẫu nghiên cứu mới chỉ tập trung ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vì vậy

kết quả nghiên cứu có thể chỉ đúng với các thành phố lớn.

Có nhiều sản phẩm khác cũng được bao gói. Tuy nhiên trong nghiên cứu mới

chỉ tập trung vào sản phẩm trà xanh đóng chai.

5.4.2. Gợi ý các nghiên cứu trong tương lai

Có thể bổ sung các nhân tố mới của bao gói vào mô hình nghiên cứu

Mở rộng phạm vi nghiên cứu tại các thành phố và địa phương khác trong cả nước.

Có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa bao gói với các nhân tố khác như quyết định

mua hay hành vi mua.

Bao gói là những yếu tố trực quan có liên quan mạnh mẽ đến cảm xúc của

người tiêu dùng, nó xảy ra khi người tiêu dùng bị tác động bởi những thuộc tính trên

bao gói khiến họ có những cảm xúc tích cực. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai

có thể áp dụng phương pháp quan sát và thực nghiệm để đo lường trực tiếp những

phản ứng, hành vi của người tiêu dùng trong những tình huống khác nhau, sự tác động

của các thuộc tính bao gói hoặc sự kiện khác nhau.

Có thể mở rộng nghiên cứu sang các sản phẩm khác như: thực phẩm đông

lạnh, bánh kẹo, nông sản, các sản phẩm y tế….

130

KẾT LUẬN

- Kết quả của đề tài luận án

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực Bao gói,

bên cạnh đó NCS đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bao gói, nhận thức về chất lượng,

ý định mua và sự tác động giữa chúng để phát hiện ra khoảng trống nghiên cứu. Từ

đó, đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận án này.

Để kiểm định mô hình nghiên cứu của luận án NCS đã sử dụng phương trình

cân bằng cấu trúc (SEM) kiểm tra độ phù hợp của mô hình, đánh giá giá trị phân biệt,

giá trị hội tụ của các thang đo và kiểm định các giả thuyết đã nêu.

Mô tả mức độ tác động mạnh/ yếu của các thuộc tính bao gói tới ý định mua

trà xanh đóng chai thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm bên trong và tác động

trực tiếp của thuộc tính bao gói đến ý định mua của người tiêu dùng sản phẩm trà

xanh đóng chai.

Đưa ra một số gợi ý về thiết kế bao gói trà xanh đóng chai để giúp các doanh

nghiệp sản xuất và kinh doanh trà xanh đóng chai có thể thúc đẩy ý định mua của

người tiêu dùng.

- Những đóng góp mới của luận án về mặt lý luận

Luận án đã bổ sung thêm bối cảnh mới (tại Việt Nam) cho lĩnh vực nghiên

cứu về Bao gói ảnh hưởng tới ý định mua. Thêm vào đó luận án đã xây dựng mô hình

nghiên cứu mới khi có sự tham gia của biến trung gian nhận thức về chất lượng sản

phẩm bên trong.

Luận án đã hoàn thiện và bổ sung một số biến quan sát để phát triển các thang

đo gồm: Màu sắc của bao gói, hình ảnh trên bao gói, kích cỡ bao gói.

- Những đóng góp mới về mặt thực tiễn

Luận án đã xác định được sự tác động tích cực của một số yếu tố gồm: Màu

sắc của bao gói, hình ảnh trên bao gói, kích cỡ của bao gói, chất liệu của bao gói,

thông tin về sản phẩm trên bao gói. Trong đó chất liệu bao gói là tác động mạnh nhất.

131

Yếu tố kích cỡ bao gói được xác định là có tương quan với ý định mua nhưng không

tìm thấy sự tác động tích cực của yếu tố này.

Luận án đã đề xuất một số gợi ý về thiết kế bao gói trà xanh đóng chai như

màu sắc bao gói, hình ảnh trên bao gói, chất liệu của bao gói và thông tin về sản phẩm

trên bao gói nhằm thúc đẩy ý định mua của người tiêu dùng.

132

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Phương Anh (2016), “Thông tin trên bao bì sản phẩm và ảnh hưởng đối với hành vi mua của người tiên dùng tại Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số cuối tháng - Tháng 4 năm 2016, trang 81-83.

2. Nguyễn Thị Phương Anh và Nguyễn Thị Hạnh (2017), “Các yếu tố tác động đến ý định mua hóa mỹ phẩm Thái Lan của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 38 tháng 2 năm 2017, trang 198 - 202.

3. Nguyễn Thị Hạnh và Cao Thị Thanh (2018), “Ảnh hưởng của bao gói đến hành vi tiêu dùng thực phẩm đóng gói tại Việt Nam”, Hội thảo Quốc gia: Cùng doanh nghiệp hướng tới phát triển bền vững, Số 2146-2018/CXBIPH/08-134/LĐ, Nhà xuất bản Lao động, trang 145-152.

4. Nguyen Thi Hanh (2019), “The Effects of Packaging to the Purchase Intention for Fast Moving Consumer Goods (FMCG) of Vietnamese consumers”, International Conference on Contemporary Issues in Economics, Management and Business, NEU Publishing House, November, 2019, Hà Nội, Vietnam, trang 1249-1264.

5. Nguyễn Thị Hạnh (2020), “Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam”, Tạp chí kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, tháng 10 năm 2020.

133

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ajzen I (1985), “From intentions to action: A theory of planned behavior”, In:

Kuhl J, Beckman J, editors. Action control: From cognition to

behavior, Springer-Verlag; New York. tr. 11-39.

2. Ajzen I, Fishbein M. (1980), “Understanding attitudes and predicting

behavior”, Prentice-Hall; Englewood Cliffs, NJ

3. Ajzen I. (2002), “Perceived behavioral control, self-efficacy, locus of control,

and the theory of planned behavior”, Journal of Applied Social Psychology, số

32, tr:665-683

4. Adebanjo (2000), "Identifying probleMSin forecasting consumer demand in

the fast moving consumer goods sector", Benchmarking: An International

Journal, Số 7, tr.223-230

5. Agariya, K. A., Johari, A., Sharma, K. H., Chandraul, U. and Singh, D. (2012),

“The Role of Packaging in Brand Communication”, International Journal of

Scientific & Engineering Research, 3 (2), tr.1-9.

6. Ahmad, N., Billoo, M., Lakhan, A. (2012), “Effect of Product Packaging in

Consumer Buying Decision”, Journal of Business Strategies, 6(2), tr.54-66

7. Ajzen I. (1991), “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior

and Human Decision Processes, Số 50, tr. 179-211.

8. Ajzen I. and Fishbein M. (1975), Belief, attitude, intention and behavior. An

introductiion to theory and research, Reading, Mass: Addison-Wesley.

9. Alice, L. (2006), “The power of packaging”, United states of America, tr. 186 - 216

10. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988), “Structural equation modeling in

practice: A review and recommended two-step approach”, Psychological

Bulletin, số 103, tr. 411-423.

11. Anselmsson, J., Johansson, U., Persson, N. (2007), “Understanding price

premium for grocery products: a conceptual model of customer-based brand

equity”, Journal of Product & Brand Management, số , tr. 401-414.

12. Ares at al, (2010), “Identifying important package features of milk desserts

using free listing and word association”, Food Quality and Preference, số 21,

tr. 621-628.

134

13. Akerlof, George A., (1970), “The Market for “Lemons” Quality Uncertainty and

the Market Mechanism”, Quarterly Journal of Economics, Số 3, tr.488-500.

14. Ampuero, O., & Vila, N. (2006), “Consumer perceptions of product packaging”,

Journal of Consumer Marketing, số 2, tr.100-112.

15. Arens, F.W., (1996), “Contemporary advertising”, Irwin, United States of

America: Mcgraw-hill Higher Education.

16. Barber, Almanza & Donovan, (2006), "Motivational factors of gender,

income and age on selecting a bottle of wine", International Journal of Wine

Marketing, Số 18, tr.218-232

17. Belk, Russel W (1988), “Possessions and the Extended Self”, Journal of

consumer Research, tr.139-168.

18. Belch, George E. & Belch, Michael E. (1999). Advertising and Promotion: An

Integrated Marketing Communication Perspective (4th ed). Mc Graw Hill.

19. Bertrand, Kate (2002), “Wake up your product Category with ‘Shapely’

Packaging”, Brandpackaging, số 21, tr.103-114

20. Bender, M. , and Derby, B. (1992), “Prevalence of Reading Nutrition and

Ingredient Information on Food Labels”, Journal of Nutrition Education, số

24, tr. 292-97.

21. Shafiq, R., Raza, I., & Zia-ur-Rehman, M. (2011), “Analysis of the factors

affecting customers purchase intention: The mediating role of perceived

value”, African Journal of Business Management, 5(26), 10577-10585.

22. Butkeviciene, Stravinskiene & Rutelione (2008), Butkeviciene, V.,

Stravinskiene, J. & Rütelione, A. (2008), “Impact of Consumer Package

Communication on Consumer Decision Making Process”, Economics of

Engineering Decisions, số 56, tr. 57-65.

23. Bloch, P. H. (1995), “Seeking the ideal form: product design and consumer

Response”, Journal of marketing, Số 59, tr.16-29.

24. Bloom, Paul N. and Torger Reve, (1990), “Transmitting Signals to Consumers

for Competive Advantage”, Business Horizons, Số 33,tr.58-66.

25. Blumer, Herbert (1969), “Symbolic Interactionism: Perspective and Method”,

Englewood Cliffs, Prentice-Hall, Inc.

135

26. Bone, P. F., and France, K. R. (2001), "Package graphics and consumer product

belief", Journal of Business and Psychology, Số15, tr. 467-489.

27. Bressolles (2006), ‘‘Electronic service quality NetQual - Proposition of a

measurement scale to commercial web sites and moderatingeffects”, Recherche

et Applications en Marketing, số 21, tr. 19-45.

28. Chen, C-N., Liang, C-M., Lai, J-R., Tsai, Y-J., Tsay, J-S., and Lin, J-K. (2002),

“Capillary electrophoretic determination of theanine, caffeine, and catechinsin

fresh tea leaves and oolong tea and their effects on rat neurosphere adhesionand

migration”, J. Agric. Food Chem, số 51, tr. 7495-7503.

29. Chung, J.E., Yu, J.P. and Pysarchik, D.T. (2006), “Cue utilization to assess food

product quality: a comparison of consumers and retailers in India”, The

International Review of Retail, Distribution and Consumer Research, số 16, tr.

199-214

30. Connelly, B. L., Trevis Certo, S., Ireland, R. D. and Reutzel, C. R., (2011),

“Signaling Theory: A Review and Assessment”, Journal of Management, Số

37, tr.39-67.

31. Coulson, N.S (2000), “An application of the stage of change model to consumer

use of food labels”, Br. Food J, Số 102, tr. 661-668.

32. Deliya, M.M.M. & Pramar, M.B.J., (2012), “Role of Packaging on Consumer

Buying Behavior- Patan District”, Global Journal of Management and Business

Research, Số 12, tr.48-68.

33. Doyle, Mona (1999), “What Consumers want is Seamless packaging”,

Brandpackaging, số 3, tr.32-36.

34. Dittmar, (1992), “Perceived material wealth and first impressions”, British

journal of social psychology, số 31, tr. 379-391

35. Doyle, Mona (1999), "What Consumers Want is Seamless Packaging",

BrandPackaging, số 3, tr. 32-36.

36. Edward W. (2013), “The influence of visual packaging design on perceived

food product quality, value, and brand preference”, International Journal of

Retail & Distribution Management, Số 41, tr.805 - 816.

136

37. Eldesouky & Mesias (2014), “An insight into the influence of packaging and

presentation format on consumer purchasing attitudes towards cheese: A

qualitative study”, Spanish journal of agricultural research, số 12, tr. 305-312

38. Ellis H. (2002), “Tea discovering, exploring, enjoying”, New York, NY: Ryland

Peters & Small. 63 p.

39. Elliot, (1997), “A hierarchical Model of Aproach and Avoidance Achievement

Motivation”, Journal of Personality and Social Psychology, Số 72, tr.218-232.

40. Erzsebet & Zoltan (2007), “An empirical investigation on loyalty”, The case

of packaging industry.

41. Engel, J. F., Kollat, D. T., & Blackwell, R. D. (1969), “Personality measures

and market segmentation: Evidence favors interaction view”, Business

Horizons, 12(3), 61-70.

42. Fournier, Susan, (1998), “Consumer and Their Brands: Developing

Relationship Theory in Consumer Research”, Journal of Consumer Rsearch, Số

24, tr.343-373.

43. Fotopoulos, Krystallis (2002), “Purchasing motives and profile of Greek

organic consumers: a countrywide survey”, Brishtish Food Journal, số 9, tr.

730-764.

44. Funk and Ndubisi, 2006, Funk, D., & Ndubisi, N. O. (2006), “Colour and

product choice: a study of gender roles”, Management research news, số 29, tr.

41-52.

45. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981), “Evaluating structural equation models

with unobservable variables and measurement error”, Journal of Marketing

Research, số 18, tr. 39-50.

46. Gardial, S. F., Clemons, D. S., Woodruff, R. B., Schumann, D. W. & Burns,

M. J. (1994), “Comparing consumers' recall of prepurchase and postpurchase

product evaluation experiences”, Journal of Consumer Research, Số 20,

tr.548-560.

47. Gary R. Holmes, Audhesh Paswan, (2012), "Consumer reaction to new package

design", Journal of Product & Brand Management, số 2, tr. 109 – 116

48. Golnesa Ahmadi (2013), “An Investigation of Visual Components of Packaging

on Food Consumer Behavior”, Business and Economic Research.

137

49. Gross, R. A., & Kalra, B. (2002), “Biodegradable polymers for the

environment”, Science, Số 297, tr. 803-807.

50. Grossman, R. P., & Wisenblit, J. Z. (1999), “What we know about consumers’

color choices”, Journal of Marketing Practice: Applied Marketing Science, Số

5, tr.78-88.

51. Grunert, K. (1995), “Food - related life style: Development of across-cuturally

valid instrument for market surveillance”, MAP, Số12

52. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2013), Multivariate

Data Analysis, NewYork: Pearson Education Limited.

53. Halewood, C. and Hannam, K. (2001), “Viking Heritage Tourism: Authenticity

and Commodification”, Annals of Tourism Research, số 28, tr. 565-580

54. Hausman, A. (2000), "A multi-method investigation of consumer motivations

in impulse buying behaviour", Journal of Consumer Marketing, Số 17, tr.403-19.

55. Herbig, Paul and John Milewicz, (1996), “Market Signaling: A Review”,

Marketing Decision, Số 34, tr. 35-45.

56. Herrington và Capella, (1995), "Shopper reactions to perceived time

pressure", International Journal of Retail & Distribution Management, Số 23,

tr.13-20

57. Hirschman, Elizabeth C (1980), “Innovativeness, Novelty Seeking and

Consumer Creativity”, Journal of Consumer Research, tr.283-295.

58. Hollanders, H., & McLeod, M. (1999), “Theoretical Orientation and Reported

Practice: A Survey of Eclecticism among Counsellors in Britain”, British

Journal of Guidance & Counselling, số 27, tr. 405-414.

59. Honea, H. and Horsky, S. (2012), “The power of plain: intensifying product

experience with neutral aesthetic context”, Marketing Letters, số 23, tr. 223-235

60. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức.

61. Hoàng Thị Phương Thảo và Lê Thị Tú Trâm (2018), “Tác động của bao bì sản

phẩm đến giá trị cảm nhận và ý định tiếp tục tiêu dùng đặc sản địa phương”.

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Năm thứ 29, Số 4 (2018),

30–47

138

62. Harris RJ (1985), “Applied general equilibrium analysis of small open

economies with scale economies and imperfect competition”, The American

Economic Review, số 74, pp. 1016-1032

63. Holt, D. B., Quelch, J. A., & Taylor, E. L. (2004). “How global brands

compete”. Harvard Business Review, Số 82, tr. 68-75.

64. Imram, N. (1999), “The Role of Visual Cues in Consumer Perception and

Acceptance of a Food Product”, Nutrition & Food Science, số 99, tr. 224-230

65. Insch và Florek, 2009), “Prevalence of country of origin associations on the

International Journal of Retail & Distribution supermarket shelf”,

Management, số 37, tr. 453-471

66. Javed, S. A., & Javed, S. (2015), “The impact of product’s packaging color on

customers’ buying preferences under time pressure”, Marketing and Branding

Research, Số 2, tr.4-14.

67. Jöreskog, K.G., & Sörbom, D. (2001), LISREL 8. Chicago: Scientific Software

68. Jerry C Olson (1978), “Inferentical Belief Formation in the Cue Utilization

Process”, Advances in Consumer Research, Số 5, tr. 706-713.

69. Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009), Factors that influence the purchase of

organic food: A study of consumer behavior in the UK, www.ein-herz- fuer-

bio.org/.../DickiesonJ ArkusV.pdf.

70. Kamaruddin, A. R., & Kamarulzaman, K. (2009), “Malay culture and consumer

decision-making styles: an investigation on religious and ethnic dimensions”,

Jurnal Kemanusiaan, Số 7, tr. 37-50.

71. Kabir Chowdhury và Andaleeb (2007), Kabir Chowdhury, M.H. and Andaleeb,

S. S. (2007), “A multivariate model of perceived quality in a developing

country”, Journal of International Consumer Marketing, số 19, tr. 33-57

72. Kauppinen-Räisänen, H., & Luomala, H. T. (2010), “Exploring consumers’

product-specific colour meanings”, Qualitative Market Research: An

International Journal, Số 13, tr. 287-308.

73. Kotler, P. (2003), Marketing Management, 11th Edition, Prentice-Hall, Upper

Saddle River.

74. Keller (2009), “Building strong brands in a modern marketing communications

environment”, Journal of Marketing Communications, số 15, tr. 139-155

139

75. Keller, K. L. (2001), “Building customer-based brand equity: A blueprint for

creating strong brands”, Marketing Management, Cambridge, MA: Marketing

Science Institute.

76. Kirmani A and Rao AR., (2000), “No pain, no gain: a critical review of the

literature on signaling unobservable product quality”, Journal of Marketing, Số

66, tr. 66-79.

77. Kotler, P. & Keller, K.L. (2008), Marketing Management, 13th ed. New Jersey:

Prentice Hall.

78. Kotler, P., & Keller, K. L. (2011), “Marketing Management”, (14th ed.) Prentice

Hall.

79. Keller, Kevin Lane (1993), "Conceptualizing, Measuring, and Managing

Customer-Based Brand Equity", Journal of Marketing, số 57, tr. 1-22.

80. Kollat, David T., and Ronald P. Willett (1967), “Customer Impulse Purchasing

Behavior”, Journal of Marketing Research, số 4, tr. 21-31

81. Kupiec và Revell, (2001), “Measuring consumer quality judgments”, British

food journal, tr. 7-22

82. Kumar, P., Han, J.H., (2012), “Packaging materials fro non-thermal

processing of foods and beverages”, Emerging Food Packaging Technologies.

Woodhead Publishing, Oxford, U.K., tr.323-334

83. Kollat, D. T., Blackwell, R. D., & Engel, J. F. (1972), “The current status of

consumer behavior research: Developments during the 1968-1972

period”, ACR Special Volumes.

84. Kollat, D. T., Engel, J. F., & Blackwell, R. D. (1970), “Current problems in

consumer behavior research”, Journal of Marketing Research, 7(3), 327-332.

85. L.W Lynsey Hollywood (2013), “Thinking outside the carton: attitudes towards

milk packaging”, Bristish Food journal, Số115, tr.899-912.

86. Lau-Gesk, L., & Meyers-Levy, J. (2009), “Emotional persuasion: when

thevalence versus the resource demands of emotions influence con

sumers’attitudes”, Journal of Consumer Research, số 36, tr. 585-599

87. Lê Văn Việt Mẫn, (2011), Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh.

140

88. Lau, O. W., & Wong, S. K. (2000), “Contamination in food from packaging

material”, Journal of Chromatography A, Số 882, tr.255-270.

89. Levy (1959), “Symbol for sale”, Havard Business Review, Số 37, tr.117-124

90. Lewis, C., & Walker, P., (1989), “Typographic influences on reading”, British

Journal of Psychology, Số 80, tr.241-257.

91. Liao (2015), “Emotional responses towards food packaging: A joint application

of self-report and physiological measures of emotion”, Food Quality and

Preference, số 42, trang 48-55.

92. Lockshin, L., & Corsi, A. M. (2012), “Consumer behavior for wine 2.0: A review

since 2003 and future directions”, Wine Economics and Policy, Số 1, tr. 2-23.

93. Löfgren, M., & Witell, L. (2005), “Kano’s theory of attractive quality and

packaging”, Quality Management Journal, Số 12, tr. 7-20.

94. Lupton, E. (2004), Thinking with type: A critical guide for designers, writers,

editors, and students, Princeton, NJ: Princeton Architectural Press.

95. Linn, V.R., Eberhardt, T., Schu¨tte, R. and Kenning, P. (2012), “Consumer trust

in food retailers: conceptual framework and empirical evidence”, International

Journal of Retail & Distribution Management, số 40, tr. 254-272

96. Machado, C. J., Carvalho, V. L., Costa, P. and Lencastle, P. (2012), “Brand

mergers: examining consumers responses to name and logo design”, Journal of

Product & Brand Management, Số 21, tr.418 - 427

97. MacMillan, J., (1990), “Managing Suppliers: Incentive SysteMSin Japanese

and United State Industry”, California Management Review, Số 32, tr.38-55.

98. Madden, T. J., Hewett, K., & Roth, M. S. (2000), “Managing images in different

cultures: A crossnational study of color meanings and preferences”, Journal of

International Marketing, Số 8, tr. 90-107.

99. Madden, T. J., Hewett, K., and Roth, M. S. (2000), "Managing images in

different cultures: a cross-national study of color meanings and preferences",

Journal of international marketing, tr.90-107.

100. Mahajan và cộng sự (2013), “Effect of packaging filMSon shelf life and quality

of fruits packed in consumer packages”, International Journal of Farm

Sciences, Số 4, tr.92-9

141

101. Maiksteniene K and Auruskeviciene, V., (2008), “Manufacturer and retailer

brand acceptance under different levels of purchase involvement”,

InzinerineEkonomika - Engineering Economics, (1), tr.90-96

102. Markgraf, Sue (1997), “Milk Moves to the Front Seat”, Dairy Foods, tr.30-32.

103. Mai Ngọc Khương and Tong Huyen Tran (2018), “The impacts of product

packaging elements on Brand image and purchase intention - An empirical

study of Phuc Long’s packaged tea products”, International journal of trade,

economics and finance, Số 9, tr.8-13.

104. McCracken, Grant (1986), “Culture and Consumption: A theoretical Account

of the Structure and Movement of the Cultural Meaning of Consumer Good”,

Lournal of Consumer Research, tr.71-84

105. McIlveen, H. (1994), "Product development and the consumer: the reality of

the managing creativity", Nutrition & Food Science, Số 6, tr.26-30

106. Mick, D. G., & Buhl, C. (1992), “A meaning based model of advertising

experiences”, Journal of Consumer Research, Số 19, tr.317-33

107. Mitchell và Papavassiliou (1999), "Marketing causes and implications of consumer

confusion", Journal of Product & Brand Management, Số 8, tr.319-342.

108. Morwitz, V. (2014), “Consumers’ purchase intentions and their behavior”,

Foundations and Trends in Marketing, Số 7, tr.181-230.

109. Mueller, S., & Lockshin, L. (2008), “How important is wine packaging for

consumers? On the reliability of measuring attribute importance with direct

verbal versus indirect visual methods”, Paper Read at 4th International

Conference of the Academy of Wine Business Research, Siena, Italy.

110. Mutsikiwa, M. & Marumbwa, J. (2013), “The Impact of Aesthetics Package

Design Elements on Consumer Purchase Decisions: A Case of Locally

Produced Dairy Products in Southern Zimbabwe”, IOSR- Journal of Business

and Management, Số 8, tr.64-71.

111. Mohd, R.S., Jacqueline, J.P., Suhardi, W.M. and Shamsul, J.E. (2010),

“Purchase intention of organic food; perceived value”, Canadian Social

Science, số, tr. 70-79

142

112. Marshall, D., Stuart, M., & Bell, R. (2006), “Examining the relationship

between product package colour and product selection in preschoolers”, Food

Quality and Preference, số 17,tr. 615-621.

113. Magnusson, K. M., Arvola A., Hursti K. K. U., Aberg, L. and Sjoden O. P.

(2001), “Attitudes towards organic foods among Swedish consumers”, British

Food Journal, số 103, tr. 209-226.

114. McLeod, Douglas M, (1999), “The protest paradigm and news coverage of the

“Right to Party” movement”, In It’s show time!: Media, politics, and popular

culture, edited by Schultz, D. A. , tr. 29-50. New York: Peter Lang Publishing.

115. Marianna, A. (1997), “The label of authenticity : a certification trade mark for

goods and services of indigeneous origin”, Aboriginal Law Bulletin, số 3, tr 4-15.

116. Mizutani N., Okamoto M., Yamaguchi Y., Kusakabe Y., Dan I., Yamanaka T,

(2010), “Package images modulate flavor perception for orange juice”, Food

Qual. Prefer, số 21, tr. 867-872

117. Madzharov A.V., Block L.G, (2012), “Effects of product unit image on

consumption of snack foods”, J. Consum. Psychol, số 20, tr. 398-409

118. Mallinckrodt, V. and Mizerski, D. (2007), “The effects of playing an advergame

on young children’s perceptions, preferences, and requests”, Journal of

Advertising, số 36, tr. 87-100

119. Nancarrow, C., Wright, L.T. and Brace, I. (1998), “Gaining competitive

advantage from packaging and labelling in marketing

communications”, British Food Journal, Số 88, tr.110‐18

120. Nayyar, E. (2012), “Packaging - An innovative source of impulsive and abrupt

buying action”, International Journal of Management & Information

Technology, Số 1, tr.13 - 16.

121. Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory, New York:

McGraw-Hill.

122. Nunnally J, (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill.

123. Nik Abdul Rashid, N.R, (2009), “Awareness of eco-label in Malaysia’s green

marketing initiative’’, International Journal of Business and Management, số

4, tr132-41

143

124. Noad, J. and Rogers, B. (2008), “The importance of retail atmospherics in B2B

retailing: the case of BOC”, International Journal of Retail & Distribution

Management, số12, tr. 1002-1014

125. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên Cứu Khoa Học

Marketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM, Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

126. Oliver, R. L. (1980), “A cognitive model of the antecedents and consequences

of satisfaction decisions”, Journal of Marketing Research, Số 17, tr.460-469

127. Ollberding, N. J., Wolf, R. L., & Contento, I. (2011), “Food label use and its

relation to dietary intake among US adults”, Journal of the American Dietetic

Association, Số 111, tr.S47-S51.

128. Olson Jerry C. (1977), “Price as an Informational Cue: Effects in Product

Evaluation”, Consumer and Industrial Buying Bahavior, Arch G. Woodside,

Jagdish N. Sheth, and Peter D. Bennet, eds. NewYork: North Holland

Publishing Company, tr. 267-286

129. Orth và Malkewitz (2006), “Packaging design as resource for the construction

of brand identity”, International Wine Business Research Conference,

Montpellier, tr.6-7-8

130. Orth, U.R. and Marchi, R.D. (2007), “Understanding the relationships between

functional, symbolic, and experiential brand beliefs, product experiential

attributes, and product schema advertising-trial interactions revisited”, Journal

of Marketing Theory and Practice, số 15, tr. 219-233

131. PR Smith (2004), “Packaging in Marketing Communications”, London: Kogan

Page Limited, tr.543-574.

132. Pieters, Rik, Rosbergen & Wedel (1999), “Visual Attention to Repeated Print

Advertising: A Test of Scanpath Theory”, Journal of Marketing Research, số

13, tr.424-438

133. Poels, K., & Dewitte, S. (2008), “Hope and self-regulatory goals applied to an

advertising context: Promoting prevention stimulates goal-directed behavior”,

Journal of Business Research, số 61, tr. 1030-1040.

134. Padel, Susanne and Carolyn Foster (2005), “Exploring the gap between attitudes

and behavior”, British Food Journal, số 8, tr. 606.

144

135. Park, C. Whan, Easwar S. Iyer, and Daniel C. Smith (1989), “The Effects of

Situational Factors on In-Store Grocery Shopping Behavior: The Role of Store

Environment and Time Available for Shopping”, Journal of Consumer

Research, số 15, tr 422-433.

136. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. and Berry, L. L., (1985), “A conceptual model

of service quality and its implications for future research”, The Journal of

Marketing. 49: 41-50

137. Park, C. Whan, Bernard J. Jaworski, & Deborah J. Maclnnis (1986), "Strategic

Brand Concept-Image Management", Journal of Marketing, số 50, tr. 135-14

138. Phong Tuan Nguyen (2011), “A comparative study of the intention to buy

organic food between consumers in Northern and Southern Vietnam”,

Gsbejournal.au.edu, AU-GSB e-Journal, số 4, tr. 102-113.

139. Parisa Karimi, (2013), “The Study of Relationship between Packaging Elements

and Purchase Behavior:Consumers of Food, Cosmetics and Health Products”,

Journal of contemporary research and business, số 5.

140. Philip Kotler K. L., P., & Andreasen, A. (2008), “Strategic marketing for

nonprofit organizations”, Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.

141. Peterson R, (1994), “A Meta analysis of Cronbach’ s alpha Coefficient Alpha”,

Journal of Consumer Reasearch.

142. Prendergast và Pitt (1996), "Packaging, marketing, logistics and the

environment: are there trade‐offs?", International Journal of Physical

Distribution & Logistics Management, Số 26, tr.60-72

143. Prone, Micheal (1993), “Package Design has Stronger ROI potential Than

Many Believe”, Marketing News, (October), Số 13

144. Quazi, M. A., (2008), “Managerial Views of Consumerism: A two country

Comparison”, European Journal of Marketing, Số 36, tr.36-50.

145. Raghubir, Priya and Aradhna Krishna (1999), “Vital Dimensions in Volume

Perception: Can the Eye Fool the Stomach?”, Journal of Marketing Research,

Số 36, tr.313-26.

146. Raheem, A., R., Ahmad, N., Vishnu, P., & Imamuddin, K., (2014). “Role of

Packaging and Labeling on Pakistani Consumers Purchase Decision”.

European Journal of Scientifi c Research, Số 10,tr.464-473.

145

147. Raphael, Harold J. & David Olsson (1978), “Package Production

Management, Connecticut”, Avi Publishing Company, Inc

148. Rosenfeld, J. (1987), “Packaging wraps up sales”, Marketing Communications,

số 12, tr.43-48

149. Richard Elliott and Kritsadarat Wattanasuwan (1998), "Consumption and the

Symbolic Project of the Self", in E - European Advances in Consumer Research

Volume 3, eds. Basil G. Englis and Anna Olofsson, Provo, UT : Association for

Consumer Research, tr. 17-20.

150. Rettie, R., & Brewer, C., (2000), “The verbal and visual components of package

design”, Journal of Product & Brand Management, Số 9, tr.56-70.

151. Rita Kuvykaite, A.D. (2009), “Impact of Package Elements on Consumer’s

Purchase Decision”, Economics and Management, tr.441-458.

152. Rocchi and Stefani, (2005), "Consumers’ perception of wine packaging: a

case study", International Journal of Wine Marketing, Số 18, tr.33-44

153. Rosenberg, L. J. and Czepiel, J. A., (2003), “A Marketing Approach to

Customer Retention”, Journal of Consumer Marketing, Số 2, tr.45-51.

154. Rothschild, M. and Stiglitz, J., (1976), “Equilibrium in Competitive Insurance

Markets: An essay on the Economics of Imperfect Information”, Quarterly

Journal of Economics, Số 90, tr.629-649.

155. Rundh (2013), "Linking packaging to marketing: how packaging is influencing

the marketing strategy", British Food Journal, Số 115, tr.1547-1563.

156. Rundh, B. (2009), “The multi-faceted dimension of packaging”, British Food

Journal, số 107, tr.670-684, 2009

157. Rundh, B. (2005), “The multi-faceted dimension of packaging”, British Food

Journal, Số 107, tr.670-684

158. Rundh, B., (2007), “The Multi-Faceted Dimension of Packaging: Marketing

Logistic or Marketing Tool?”, British Food Journal, Số 107, tr.670-684.

159. Ruth Rettie & Carol Brewer (2000), “The verbal and visual components of

package design”, Journal of product and Brand Management.

160. Spethmann, Betsy ( 1994), "The Mystique of the Brand: Jarred, Bagged, Boxed,

Canned; A Brand's Equity Protector is the Package Itself," in Brandweek, số 35,

tr. 25-27

146

161. Speece (2003), “Barriers to Internet banking adoption: a qualitative study among

corporate customers in Thailand”, Journal of Bank Marketing, số 21, tr. 312-323

162. Slater S, (1995), “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”, Journal

of Strategic.

163. Steiger (1990), “Structural Model Evaluation and Modification: An Interval

Estimation Approach”, Multivariate behavioral research, số 10, tr.173-180

164. Swientek, Bob (2001), "Branding's New Rule-Own Something",

BrandPackaging, (September/ October)

165. Schiffman, L. and Kanuk, L. (2007), Consumer behavior, (8th), Prentice Hall

166. Sehrawet, M., & Kundu, S. C. (2007), “Buying Behaviour of Rural and Urban

Consumers in India: The Impact of Packaging”, International Journal of

Consumer Studies, Số 31, tr.630-638.

167. Semenik, R.J. (2002), Promotion & Integrated Marketing Communication,

Cincinnati, OH: SouthWestern. 398 Sharland

168. Shafiq, R., Raza, I., & Zia-ur-Rehman, M. (2011), “Analysis of the factors

affecting customers purchase intention: The mediating role of perceived value”,

African Journal of Business Management, Số 5, tr.10577-10585.

169. Sial, M., Gulzar, A., Ain Riaz., and Nawaz, B. (2011), “Impact of labeling

and Packaging on buying behavior of young consumers with mediating role of

Brand Image”, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in

Business, Số 3. Tr.1022-1028

170. Silayoi, P. and Speece, M. (2007), "The importance of packaging attributes: a

conjoint analysis approach", European Journal of Marketing, Số 41, tr. 1495-1517

171. Silayoi, P., & Speece, M. (2004), “Packaging and purchase decisions: An

exploratory study on the impact of involvement level and time pressure”, British

Food Journal, Số 106, tr.607-628.

172. Singh (2006), "Impact of color on marketing", Management Decision, Số 44,

tr.783-78

173. Smith, D. and P. Riethmuller (2000), “Consumer Concerns about Food Safety

in Australia and Japan”, British Food Journal Số 102, tr.838-55

174. Smith, P. R. & Taylor, J., (2004), Packaging. In Marketing Communications,

London: Kogan Page Limited.

147

175. Solomon, Micheal R (1983), “The role of Products as Social Stimuli: A Symbolic

Interactionism Perpective”, Journal of Consumer Research, 319-329.

176. Spence, Michael, (1973), “Job Market Signaling”, Quarterly Journal of

Economics, 87 (3), 355-374.

177. Steenkamp, J.-B. E. M. (1990), “Conceptual model of the quality perception

process”, Journal of Business Research, Số 21, tr.309-333.

178. Stokes, Raymond C (1985), “The Effects of Price, Package, Design, and Brand

Familliarity on Perceived Quality”, Perceived Quality, Toronto: Lexington

Books.

179. Waheed, S., Khan, M. M., & Ahmad, N. (2018), “Product packaging and

consumer purchase intentions”, Market Forces, 13(2).

180. Susan L. Holak and Donald R. Lehmann (1990), “Purchase Intentions and the

Dimensions of Innovation: An Exploratory Model”, Journal of Product

Innovation Management, Số 7, tr. 59-73.

181. Thomas, R. T. and Nelson, J. K. (1985). Research Methods in Physical Activity.

Champaign: Human Kinetics.

182. Thalhammer (2007), “Thalhammer, R.R. (2007), “Natural product packaging:

reflecting a contemporary philosophy”, Global Cosmetic Industry, số 175, tr.

52-55.

183. Torres, N. H. J., & Gutiérrez, S. S. M, (2007), The purchase of foreign products:

the role of firm’s country-of-origin reputation, consumer ethnocentrism,

animosity and trust, Retrieved from www3.uva.es/empresa/uploads/dt 13 07

.pdf.

184. Underwood, R. L. (2003), “The communicative power of product packaging:

creating brand identity via lived and mediated experience”, Journal of

Marketing Theory and Practice, Winter, tr.62-76.

185. Underwood & Ozanne, (1998), “Is your package an effective communicator? A

normative framework for increasing the communicative competence of

packaging”, Journal of marketing communications, số 4, tr 207-220

186. Underwood, R. L., (2003), “The Communicative Power of Product Packaging:

Creating Brand Identity via Lived and Mediated Experience”, Journal of

Marketing Theory and Practice, Số 11, tr.62-76.

148

187. Underwood, R. L., Klein, N. M., & Burke, R.R. (2001), “Packaging

communication: attentional effects of product imagery”, Journal of Product &

Brand Management, Số 10, tr.403-422.

188. Ukers WH. (1935), “All about tea”, New York, NY: The Tea and Coffee Trade

Journal Company, số 2, tr 568

189. URC (2019), Báo cáo thị trường nước uống ở Việt Nam năm 2019.

190. Vakratsas và Ambler (1999), “How Advertising Works: What Do We Really

Know”, Journal of Marketing, số 63, tr. 26-43

191. Vartan, C. G., & Rosenfeld, J. (1987), “Winning the supermarket war:

Packaging as a weapon”, Marketing Communications, số 12, tr. 31-36

192. Vuilleumier P (2005) “How brains beware: neural mechanisMSof emotional

attention”, Trends Cogn Sci, số 12, tr. 585-594

193. Victoria Kulikovski và Manjola Agolli (2010), “Drivers for organic food

consumption in Greece”, International Hellenic University, www.ihu.edu.gr.

194. Vila & Ampuero (2007), “The role of Packaging in positioning an orange

juice”, Journal of Food products Marketing, số 13, tr 21-48.

195. Venter, K., van der Merwe, D., de Beer, H., Kempen, E. and Bosman, M.

(2011), “Consumers perceptions of food packaging: an exploratory

investigation in Potchefstroom, South Africa”, International Journal of

Consumer Studies, số 35, tr. 273-281.

196. Wells, L. E., Farley, H., & Armstrong, G. A. (2007), “The importance of

packaging design for own-label food brands”, International Journal of Retail &

Distribution Management, Số 35, tr.677-690.

197. Woese K, Lange D, Boess C, Bogl KW (1997), “A comparison of organically

and conventionally grown foods: results of a review of the relevant literature.”

Journal of Science, Food and Agriculture.

198. Woodruff, R. B. & Gardial, S. F. (1996), “Know your customer: New

approaches to understanding customer value and satisfaction”, Malden, MA:

Blackwell.

199. Wakefield, M., Morley, C., Horan, J. K., & Cummings, K. M. (2002), “The

cigarette pack as image: new evidence from tobacco industry

documents”, Tobacco control, 11(suppl 1), i73-i80.

149

200. Wadlinger HA, Isaacowitz DM (2006), “Positive mood broadens visual

attention to positive stimuli”, Motiv Emot số 30, tr. 87-99

201. Wang, Y., Heitmeyer, J. (2006), “Consumer attitude toward US versus

domestic apparel in Taiwan”, International Journal of Consumer Studies, số

30, tr. 64-74.

202. Waheed, S., Khan, M. M., & Ahmad, N. (2018), “Product packaging and

consumer purchase intentions”, Market Forces, 13(2).

203. Zhang, J., Xue, Y., Wen, F., Liu, D., Luo, P., & Li, Y. (2020, tháng 11), “Mô

hình hành vi tiêu dùng Engel-Kollat-Blackwell mở rộng cho khách hàng dân

cư”, Vào năm 2020, Hội nghị quốc tế về lưới điện thông minh và hệ thống năng

lượng (SGES) (trang 751-756). IEEE.

204. Zikmund, W.G. (2003), Business Research Methods, 7th Edition, Thomson

South Western, Ohio.

150

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VÀ PHỎNG VẤN NHÓM TẬP TRUNG

1.1. Phỏng vấn chuyên gia

1.1.1 Thành phần tham gia

Chuyên gia trả lời phỏng vấn bao gồm 5 người trong lĩnh vực marketing đều

là những người có nhiều năm nghiên cứu về lĩnh vực hành vi người tiêu dùng và hiện

công tác tại các trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Học viện chính sách trường

Cao đẳng thực hành FPT Hà Nội và 5 người trong lĩnh vực ngành hàng tiêu dùng

nhanh trong đó có trà xanh đóng chai - những người đã có trên 5 năm kinh nghiệm

trong lĩnh vực bán lẻ trà xanh đóng chai trên địa bàn Hà Nội.

Danh sách chuyên gia tham gia cuộc phỏng vấn

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

LĨNH VỰC

1 TS. Trần Thị Hải Yến Marketing Khoa Marketing & sale - Trường cao đảng

thực hành FPT Hà Nội

2 TS. Cao Thị Thanh Marketing Khoa Du lịch- Trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội

3 TS. Phạm Quỳnh Trang Marketing Khoa Marketing & sale - Trường cao đảng

thực hành FPT Hà Nội

4 TS Phạm Thanh Hằng Marketing Khoa QLKD- Trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội

5 TS Phạm Thị Thanh Tâm Marketing Khoa Marketing - Trường Đại học Thành Đô

Hà Nội

6 Chị Phạm Lan Hương

FMCG Chủ cửa hàng bán lẻ tự chọn 389, Cổ Nhuế, Cổ Nhuế, BắcTừ Liêm, Hà Nội

7 Anh Nguyễn Trọng Hải FMCG Chủ cửa hàng bán lẻ tự chọn số 53, Lê Văn

Hiến, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

8 Anh Dương Thế Anh FMCG Chủ siêu thị Vinmart số 208, Kẻ Vẽ, Đông

Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

151

9 Chị Nguyễn Ngọc Ánh FMCG Chủ cửa hàng bán lẻ tự chọn số 67, đường

Nông Lâm, Đông Ngạc, Băc Từ Liêm, HN

10 Chị Lê Thu Phương FMCG Chủ cửa hàng tạp hóa số 105, Kẻ Vẽ, Đông

Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

1.1.2. Nội dung

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

Xin kính chào quý vị

Tôi là NCS đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến ý

định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam”. Rất mong Quý vị bớt chút thời

gian để cùng thảo luận về đề tài trên mà tôi đang thực hiện. Tất cả các quan điểm của

quý vị đều đóng góp ý nghĩa thiết thực trong viêc nghiên cứu khoa học và không có

quan điểm nào đúng hay sai.

Xin cảm ơn sự ủng hộ và hợp tác nhiệt tình của quý vị!

PHẦN 2: NỘI DUNG

Xin Quý vị vui lòng nghiên cứu kỹ những phát biểu dưới đây (Gửi đáp viên bảng

in thang đo nháp 1) và cho biết quan điểm của quý vị về những vấn đề sau đây:

Cách tiếp cận về các thuộc tính của bao gói ảnh hưởng đến ý định mua trà

xanh đóng chai thông qua nhân tố trung gian là nhận thức chất lượng sản phẩm đã

hợp lý hay chưa? Đã có các nghiên cứu tương tự về lĩnh vực này chưa?

Việc đưa các thuộc tính bao gói ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm trà xanh

đóng chai thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm của người Việt Nam (16-35

tuổi) đã hợp lý hay chưa? Mối tương quan giữa các biến độc lập và biến trung gian?

Mối quan hệ giữa biến độc lập, biến phụ thuộc và biến trung gian. Đã có học giả nào

nghiên cứu các thuộc tính này chưa? Các thuộc tính bao gói đưa vào phân tích có phù

hợp với bối cảnh Việt Nam?

1.2. Phỏng vấn nhóm tập trung

1.2.1 Thành phần tham gia

Những người tham gia là người tiêu dùng có độ tuổi từ 16-35 tuổi, đã từng

mua trà xanh đóng chai và thường xuyên mua tại các siêu thị, cửa hàng tự chọn hay

cửa hàng tạp hóa.

152

PHỤ LỤC 2 - DANH SÁCH KHÁCH HÀNG THAM GIA

PHỎNG VẤN NHÓM TẬP TRUNG

01

02

03

04

05

06

08

09

10

07

Đối tượng

Giới tính

Nữ Nam

Nữ

Nam Nam

Nam Nữ Nữ

Nữ

Nữ

31

30

27

24

20

33

25

19

28

Độ tuổi

17

Học

NVVP CB

NVKD Tài xế Sinh

CB

NV Sinh

CB

Nghề

viên

chuyên

viên

quản

nghiệp

sinh

quản lý

môn

TN

Trình độ học

ĐH

TNPT TNPT

ĐH

Sau ĐH ĐH TNPT

Sau

vấn

ĐH

THCS

Thu

nhập

1-3

8

15

10

10

1-3

12

15

9

1-3

(trđ/tháng)

1.2.2 Nội dung

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

Xin chào quý vị!Tôi là NCS đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của

bao gói đến ý định mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam”.

Trước hết xin cảm ơn và mong quý vị bớt chút thời gian nghiên cứu kỹ các phát

biểu liên quan đến thang đo của đề tài và đưa ra quan điểm của quý vị về các thang đo

này. Mọi ý kiến của quý vị sẽ đóng góp ý nghĩa quan trọng giúp tôi trong việc hoàn thiện,

bổ sung và đưa ra thang đo nháp 2 phục vụ mục đích nghiên cứu. Tất cả các ý kiến của

quý vị đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu khoa học và không có quan điểm nào

đúng hay sai. Xin cảm ơn sự ủng hộ và nhiệt tình hợp tác của quý vị.

PHẦN 2: NỘI DUNG

Bằng kinh nghiệm thực tế xin quý vị nghiên cứu kỹ các phát biểu dưới đây (Gửi

đáp viên thang đo nháp 1 đã có sự điều chỉnh sau kết quả phỏng vấn chuyên gia) và

cho biết ý kiến về những vấn đề sau:

- Quý vị có hiểu những phát biểu dưới đây không?

- Có những phát biểu nào quý vị thấy từ ngữ khó hiểu, dễ gây hiểu lầm, hoặc từ

ngữ mâu thuẫn không?

- Có những phát biểu nào cần được loại bỏ không vì sao?

153

- Có những phát biểu nào cần được bổ sung không vì sao?

- Có những phát biểu nào gây miễn cưỡng hoặc phản cảm cho người phỏng vấn?

- Có những phát biểu nào sử dụng từ ngữ ít quen thuộc?

- Có những phát biểu nào quý vị thấy tương đồng?

Phỏng vấn viên sẽ ghi lại ý kiến của từng khách hàng, tổng hợp lại làm cơ sở để

hiệu chỉnh thang đo nháp 1 thành thang đo nháp 2 đồng thời nghiên cứu sơ bộ định

lượng, sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định độ tin cậy của thang đo.

Xin trân trọng cảm ơn và ghi nhận đóng góp của quý vị cho đề tài nghiên cứu của tôi!

154

PHỤ LỤC 3 - PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào quý vị!

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của bao gói đến ý định

mua trà xanh đóng chai của người Việt Nam”. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm

xác lập mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính bao gói trà xanh đóng chai với ý định

mua của người tiêu dùng thông qua nhận thức về chất lượng sản phẩm. Rất mong

quý vị bớt chút thời gian trả lời phiếu khảo sát này. Tất cả thông tin và câu trả lời sẽ

chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu khoa học bằng phương pháp xử

lý bất định danh.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị!

I. PHẦN GẠN LỌC

Câu 1: Quý vị có độ tuổi từ 16-35 tuổi?

☐ Đúng ☐ Không

Câu 2: Quý vị đã từng mua trà xanh đóng chai?

☐ Đúng ☐ Không

Nếu câu trả lời của quý vị ở hai câu trên là “đúng” xin mời quý vị tiếp tục các câu

hỏi dưới đây. Nếu câu trả lời ở một trong hai câu trên là “không” thì dừng việc trả

lời phiếu khảo sát này.

II. PHẦN THÔNG TIN CHÍNH

Câu 3: Quan niệm về ý định mua. Quý vị thể hiện quan điểm của mình bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1. Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm trà xanh đóng chai

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Tôi sẽ mua sản phẩm trà xanh đóng chai trong thời gian tới

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3. Tôi có thể sẽ mua nếu sản phẩm trà xanh đóng chai có trong khu vực của tôi

155

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4. Khi có nhu cầu về sản có đặc tính tương tự trà xanh, tôi sẽ thử sản phẩm trà xanh đóng chai

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5. Tôi sẽ đưa sản phẩm trà xanh đóng chai vào danh mục các sản phẩm nước uống được chọn

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 6. Ý định mua trà xanh đóng chai của tôi rất mạnh mẽ

Câu 4: Xin cho biết quan điểm của quý vị về những phát biểu liên quan đến màu sắc của bao gói bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1. Tôi thích màu sắc bao gói của trà xanh đóng chai (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là yếu tố quan trọng khi tôi mua nó

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3. Tôi có thể nhớ lại thương hiệu trà xanh đóng chai khi nhìn màu sắc trên bao gói

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4. Tôi yêu thích trà xanh đóng chai bởi sự kết hợp màu sắc và vị trí đặt nó trên bao gói

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh rất đóng chai sắc nét, rõ ràng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 6. Màu sắc bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được phối hợp hài hòa, bắt mắt.

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 7. Màu sắc bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai gắn với sự tự nhiên và an toàn của sản phẩm

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

8. Màu sắc của bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai sắc nét, rõ ràng giúp người tiêu dùng tin tưởng là hàng thật.

156

Câu 5: Quan điểm của Quý vị đối với những phát biểu về hình ảnh trên bao gói (Đánh dấu  vào ô thích hợp).

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1.Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai đã sử dụng tốt các biểu tượng, hình ảnh.

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Tôi nghĩ bao gói trà xanh đóng chai được thiết kế thú vị

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

3. Các hình ảnh nhân vật được sử dụng trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai phù hợp với sở thích của tôi

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4. Tôi đã quen thuộc với thương hiệu của trà xanh đóng chai vì có hình ảnh nổi bật trên bao gói.

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

5. Hình ảnh bao gói trên sản phẩm trà xanh đóng chai thể hiện được sự sáng tạo, đặc thù riêng của từng hãng khác nhau.

Câu 6: Xin cho biết quan điểm của Quý vị đối với những phát biểu về Kích cỡ của bao gói trà xanh đóng chai bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

1. Trà xanh đóng chai có kích cỡ đa dạng, đáp

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

ứng được các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Các sản phẩm trà xanh đóng chai kích cỡ lớn có giá tiết kiệm hơn so với các sản phẩm kích cỡ nhỏ

3. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có kích cỡ (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) nhỏ giúp cho việc vận chuyển dễ dàng hơn.

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

4. Các sản phẩm trà xanh đóng chai có kích cỡ nhỏ phù hợp với nhu cầu sử dụng thời gian ngắn của khách hàng.

5. Tôi cảm thấy thể tích thực sản phẩm trà xanh (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) đóng chai đồng nhất với kích cỡ bao gói

157

Câu 7: Xin cho biết quan điểm của Quý vị đối với những phát biểu về Chất liệu của bao gói trà xanh đóng chai bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1. Tôi nhận thấy chất lượng chất liệu bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai là khá tốt

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Chất liệu bao gói trà xanh đóng chai thu hút sự chú ý của tôi

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3. Chất liệu bao gói phù hợp với đặc điểm nước uống trà xanh đóng chai

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4. Chất liệu bao gói an toàn, thân thiện với môi trường

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5. Tôi nghĩ rằng thương hiệu trà xanh đóng chai uy tín khi sử dụng chất liệu bao gói tốt

Câu 8: Xin cho biết quan điểm của Quý vị đối với những phát biểu về thông tin sản phẩm trên bao gói trà xanh đóng chai bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

1. Các thông tin thể hiện trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai được trình bày khoa học, dễ theo dõi

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Thông tin sản phẩm trà xanh đóng trai trên bao gói rất đầy đủ

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3. Thông tin sản phẩm trên bao gói của sản phẩm trà xanh đóng chai tin cậy

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

4. Các thông tin liên quan đến sức khỏe của sản phẩm trà xanh đóng chai được thể hiện rõ ràng, chi tiết trên bao gói

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5. Phông chữ và phong cách viết của thông tin sản phẩm giúp tôi nhận thức thương hiệu dễ dàng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 6. Các thông điệp thể hiện trên bao gói sản phẩm trà xanh đóng chai rất có ý nghĩa

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 7. Sản phẩm trà xanh đóng chai có thông tin dinh dưỡng rõ ràng, dễ hiểu thu hút tôi

158

Câu 9: Xin cho biết quan điểm của Quý vị đối với những phát biểu về Nhận thức chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai bằng cách đánh dấu  vào ô thích hợp.

Đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Trung lập, phân vân

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai là sản phẩm có chất lượng cao

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2. Tôi nghĩ trà xanh đóng chai có chất lượng cao hơn so với các loại đồ uống khác

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3.Trà xanh đóng chai giúp tôi tránh được những rủi ro về sức khỏe

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4. Tôi cảm thấy chất lượng các tiêu dùng sản phẩm của mình cao hơn khi tôi mua trà xanh đóng chai

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Tuổi của Quý vị:

2. Nghề nghiệp của Quý vị (cid:1) Khác (xin nêu rõ): …………………….

☐ 16- dưới 22 tuổi ☐ 30-35 tuổi ☐ 22- dưới 30 tuổi (cid:1) Học sinh, Sinh viên (cid:1) Công chức/viên chức/nhân viên văn phòng

3. Trình độ học vấn: (cid:1) Nhân viên kinh doanh (cid:1) Công nhân (cid:1) Nội trợ ☐ Lao động tự do (cid:1) Tốt nghiệp cao đẳng/đại học (cid:1) Sau đại học (cid:1) Dưới PTTH (cid:1) Tốt nghiệp PTTH

(cid:1) Trên 15 triệu đồng

4. Thu nhập bình quân hàng tháng của Quý vị (từ tất cả các nguồn)

☐Khác:......................................................

5. Nơi bạn đang sống và làm việc (cid:1) Dưới 5 triệu đồng (cid:1) Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng (cid:1) Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng ☐ Hà Nội ☐ Thành phố Hồ Chí Minh

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

159

PHỤ LỤC 04- KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO

1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

1.1. Nhân tố YDM

Lần 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.804

6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

YDM1

17.6700

20.866

.560

.774

YDM2

17.0985

19.881

.619

.760

YDM3

17.0443

19.250

.652

.752

YDM4

17.8867

19.844

.697

.744

YDM5

17.7291

24.773

.210

.844

YDM6

17.7192

19.322

.655

.751

Lần 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.844

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

YDM1

14.3695

17.402

.575

.831

YDM2

13.7980

16.677

.615

.821

YDM3

13.7438

15.756

.687

.801

YDM4

14.5862

16.561

.704

.798

YDM6

14.4187

15.977

.672

.806

160

1.2. Nhân tố NTCL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.836

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

NTCL1

10.0296

9.544

.688

.785

NTCL2

10.1872

10.430

.630

.810

NTCL3

10.2808

10.480

.666

.794

NTCL4

9.9951

10.738

.696

.783

1.3. Nhân tố MS

Lần 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.831

8

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MS1

24.8571

36.291

.532

.814

MS2

24.1675

33.853

.650

.798

MS3

23.9704

34.593

.605

.804

MS4

24.4532

36.526

.678

.799

MS5

24.8177

34.071

.789

.782

MS6

24.3596

34.885

.567

.810

MS7

24.6502

36.773

.509

.817

MS8

23.8966

41.974

.179

.855

161

Lần 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.855

7

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MS1

20.8719

32.647

.530

.848

MS2

20.1823

30.179

.661

.829

MS3

19.9852

30.926

.612

.836

MS4

20.4680

32.834

.682

.830

MS5

20.8325

30.407

.802

.811

MS6

20.3744

31.166

.576

.842

MS7

20.6650

32.917

.522

.849

1.4. Nhân tố HA

Lần 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.755

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

HA1

15.2660

7.553

.575

.695

HA2

15.3842

7.297

.646

.672

HA3

15.6059

7.418

.662

.671

HA4

15.2857

7.433

.610

.684

HA5

14.9901

7.307

.292

.838

162

Lần 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.838

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

HA1

11.1232

4.445

.613

.820

HA2

11.2414

4.243

.690

.786

HA3

11.4631

4.329

.714

.776

HA4

11.1429

4.311

.665

.797

1.5. Nhân tố KC

Lần 1:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.743

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

13.6946

12.164

.687

.622

KC1

13.6502

13.793

.485

.707

KC2

13.6453

12.804

.630

.648

KC3

13.8966

13.915

.651

.652

KC4

13.9803

17.673

.141

.816

KC5

Lần 2:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.816

4

163

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

KC1

10.4581

9.477

.744

.714

KC2

10.4138

11.303

.482

.841

KC3

10.4089

10.282

.650

.761

KC4

10.6601

11.146

.699

.747

1.6. Nhân tố CL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.828

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CL1

13.6798

14.773

.622

.795

CL2

13.8128

15.638

.609

.799

CL3

14.0985

13.792

.643

.790

CL4

14.0296

14.870

.597

.802

CL5

14.0542

15.665

.676

.784

1.7.Nhân tố TTSP

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.844

7

164

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

19.8621

32.714

.704

.807

TTSP1

20.0640

33.486

.670

.812

TTSP2

20.2069

33.462

.663

.813

TTSP3

19.9803

35.465

.517

.835

TTSP4

19.8670

32.502

.683

.809

TTSP5

20.3793

36.435

.409

.852

TTSP6

19.8867

35.348

.573

.827

TTSP7

2. EFA

Lần 1:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.785

Adequacy.

Bartlett's Test of

Approx. Chi-Square

3266.084

Sphericity

630

df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Rotation

SuMSof

Squared

Initial Eigenvalues

Extraction SuMSof Squared Loadings

Loadingsa

Factor

Total % of Variance Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

Total

1

4.768

13.244

13.244

4.330

12.028

12.028

3.522

2

4.305

11.959

25.203

3.848

10.689

22.717

3.536

3

3.823

10.619

35.822

3.345

9.290

32.007

3.256

4

2.883

8.007

43.829

2.473

6.871

38.878

3.089

5

2.691

7.474

51.303

2.272

6.311

45.189

2.484

6

2.172

6.034

57.337

1.726

4.794

49.983

2.624

7

1.708

4.746

1.289

3.580

53.562

3.070

8

.984

2.734

9

.911

2.531

10

.819

2.276

62.083 64.817 67.348 69.624

.753

2.091

11

.720

2.001

12

.671

1.864

13

.653

1.813

14

.581

1.613

15

.566

1.571

16

.554

1.539

17

.510

1.418

18

.491

1.365

19

.476

1.321

20

.464

1.288

21

.424

1.177

22

.406

1.128

23

.384

1.065

24

.372

1.033

25

.368

1.022

26

.327

.909

27

.316

.877

28

.301

.836

29

.281

.781

30

.270

.750

31

.250

.695

32

.239

.664

33

.215

.596

34

.196

.544

35

.149

71.715 73.716 75.579 77.393 79.005 80.577 82.116 83.533 84.898 86.219 87.507 88.684 89.812 90.878 91.911 92.933 93.842 94.718 95.555 96.336 97.086 97.781 98.445 99.041 99.585 100.000

.415

36

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, suMSof squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

165

166

Pattern Matrixa

Factor

1

2

3

5

6

7

4

MS5

MS2

MS4

MS3

MS6

MS1

MS7

.887 .750 .730 .653 .615 .613 .549

TTSP1

TTSP3

TTSP2

TTSP5

TTSP7

TTSP4

TTSP6

.774 .754 .750 .746 .619 .571

YDM3

YDM6

YDM4

YDM1

YDM2

.820 .749 .739 .644 .635

CL5

CL4

CL3

CL1

CL2

.774 .714 .711 .682 .646

KC1

KC4

KC3

KC2

.864 .821 .752 .515

HA2

HA3

HA4

HA1

.832 .806 .714 .640

NTCL4

.764

NTCL2

.747

NTCL3

.743

NTCL1

.698

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

167

Lần 2:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.783

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

3201.439

df

595

Sig.

.000

Total Variance Explained

Rotation SuMSof Squared Loadingsa Total

Extraction SuMSof Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % 12.312 12.312 23.150 10.838 32.348 9.198 39.367 7.019 45.798 6.431 50.711 4.912 54.395 3.685

4.309 3.793 3.219 2.457 2.251 1.719 1.290

3.520 3.335 3.260 3.090 2.609 2.470 3.052

Factor 1 2 3 4 5 6 7 8

4.745 4.244 3.688 2.860 2.669 2.166 1.708 .978

9

.832

2.377

10

.799

2.282

11

.731

2.089

12

.671

1.917

13

.653

1.866

14

.615

1.757

15

.567

1.620

16

.558

1.596

17

.518

1.479

18

1.455

.509

19

1.363

.477

20

1.350

.472

21

1.255

.439

22

1.165

.408

23

1.096

.384

24

1.073

.375

25

1.052

.368

26

.339

.968

27

.318

.909

28

.863

.302

29

.281

.804

30

.772

.270

31

.251

.718

32

.683

.239

33

.217

.620

34

.197

.563

35

.151

.430

Initial Eigenvalues Total % of Variance Cumulative % 13.556 13.556 25.682 12.126 36.219 10.537 44.389 8.170 52.014 7.625 58.201 6.188 63.082 4.881 65.878 2.795 68.254 70.536 72.625 74.542 76.408 78.165 79.785 81.381 82.860 84.315 85.678 87.027 88.283 89.447 90.544 91.616 92.669 93.637 94.546 95.409 96.213 96.985 97.704 98.387 99.006 99.570 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, suMSof squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

1

2

5

6

7

168

Pattern Matrixa Factor 4

3

MS5

MS2

MS4

MS3

MS1

MS6

MS7

.888 .750 .726 .649 .620 .620 .547

TTSP1

TTSP3

TTSP2

TTSP5

TTSP7

TTSP4

.772 .762 .757 .725 .615 .568

YDM3

YDM6

YDM4

YDM1

YDM2

.822 .748 .741 .642 .639

CL5

CL3

CL4

CL1

CL2

.775 .713 .712 .680 .647

HA2

HA3

HA4

HA1

.832 .807 .716 .640

KC1

KC4

KC3

KC2

.866 .819 .750 .512

NTCL4

.762

NTCL2

.752

NTCL3

.748

NTCL1

.701

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

169

PHỤ LỤC 05- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

CHÍNH THỨC

1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

1.1. Nhân tố YDM

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.841

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

YDM1

14.0139

18.085

.551

.834

YDM2

13.4954

16.770

.613

.819

YDM3

13.3488

15.983

.692

.796

YDM4

14.2284

16.872

.720

.791

YDM5

14.0185

16.504

.663

.804

1.2.Nhân tố NTCL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.835

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

NTCL1

10.1204

9.228

.715

.770

NTCL2

10.1775

10.227

.636

.805

NTCL3

10.2932

10.374

.681

.786

NTCL4

10.1080

11.188

.644

.804

170

1.3.Nhân tố MS

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.840

7

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

MS1

21.0278

33.001

.366

.851

MS2

20.4028

28.470

.644

.809

MS3

20.2407

28.882

.633

.811

MS4

20.7654

30.548

.699

.805

MS5

21.1019

28.747

.779

.791

MS6

20.6512

29.170

.576

.821

MS7

20.8472

31.406

.504

.831

1.4. Nhân tố HA

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.847

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

HA1

11.1914

4.405

.633

.827

HA2

11.2932

4.093

.713

.793

HA3

11.5401

4.032

.717

.791

HA4

11.2623

4.268

.675

.810

1.5. Nhân tố KC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.804

4

171

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

KC1

10.2377

9.016

.704

.712

KC2

10.2685

10.141

.524

.804

KC3

10.1991

9.773

.620

.755

KC4

10.4938

10.745

.655

.746

1.6. Nhân tố CL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.832

5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

CL1

13.6327

14.666

.624

.801

CL2

13.7407

14.826

.630

.799

CL3

13.9707

13.735

.651

.794

CL4

14.0108

14.647

.594

.809

CL5

13.9846

15.409

.675

.791

1.7.Nhân tố TTSP

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.858

6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

16.2577

25.567

.713

.822

TTSP1

16.5633

25.625

.676

.828

TTSP2

16.6898

26.613

.653

.833

TTSP3

16.4660

26.265

.609

.841

TTSP4

16.3781

26.449

.610

.841

TTSP5

16.3642

27.017

.623

.838

TTSP6

172

2. EFA

Lần 1:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.831

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

9362.490

df

595

Sig.

.000

Total Variance Explained

Rotation

SuMSof

Squared

Initial Eigenvalues

Extraction SuMSof Squared Loadings

Loadingsa

Factor

Total % of Variance Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

Total

1

5.006

14.303

14.303

4.562

13.033

13.033

3.367

2

3.727

10.649

24.951

3.258

9.308

22.341

3.410

3

3.375

9.642

34.593

2.907

8.305

30.646

3.051

4

2.794

7.982

42.576

2.359

6.740

37.386

2.864

5

2.580

7.371

49.947

2.123

6.067

43.453

2.466

6

2.439

6.968

56.915

1.990

5.685

49.138

3.338

7

1.669

4.770

1.213

3.465

52.604

2.265

8

.886

2.532

9

.767

2.193

10

.739

2.110

11

.675

1.927

12

.658

1.881

13

.639

1.826

14

.595

1.699

15

.577

1.648

61.685 64.217 66.410 68.520 70.447 72.329 74.155 75.854 77.502

.567

1.620

16

.548

1.565

17

.507

1.450

18

.490

1.401

19

.479

1.369

20

.459

1.310

21

.444

1.269

22

.438

1.251

23

.412

1.177

24

.398

1.138

25

.388

1.108

26

.375

1.072

27

.363

1.037

28

.326

.933

29

.320

.916

30

.311

.889

31

.297

.847

32

.266

.760

33

.249

.711

34

.236

.675

79.122 80.687 82.136 83.537 84.906 86.216 87.485 88.737 89.914 91.052 92.160 93.232 94.269 95.202 96.118 97.007 97.855 98.615 99.325 100.000

35

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, suMSof squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

173

Pattern Matrixa

Factor

1

2

3

4

5

6

7

MS5

MS4

MS2

MS3

MS6

MS7

.855 .765 .714 .697 .622 .553

MS1

TTSP1

TTSP2

.770 .755

TTSP3

TTSP6

TTSP5

.721 .700 .663 .655

TTSP4

YDM3

YDM4

YDM5

YDM2

.783 .773 .735 .697 .622

YDM1

CL5

CL3

CL2

CL4

.764 .729 .699 .686 .672

CL1

HA2

HA3

HA4

.816 .804 .743 .688

HA1

NTCL1

NTCL3

NTCL2

.762 .752 .746 .740

NTCL4

.822

KC1

.763

KC4

.715

KC3

.578

KC2

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

174

Lần 2:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.833

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

9168.583

df

561

Sig.

.000

175

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction SuMSof Squared Loadings

Rotation SuMSof Squared Loadingsa

Factor

Total % of Variance Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

Total

4.557 3.117 2.905 2.354 2.117 1.983 1.179

13.404 9.168 8.544 6.924 6.227 5.832 3.467

13.404 22.572 31.116 38.040 44.267 50.099 53.566

3.407 3.223 3.056 2.868 2.466 3.327 2.266

1 2 3 4 5 6 7

5.001 3.573 3.374 2.789 2.573 2.431 1.624

14.710 10.510 9.923 8.202 7.569 7.150 4.778

8

.769

2.262

9

.739

2.174

10

.676

1.990

11

.671

1.972

12

.646

1.899

13

.606

1.783

14

.591

1.739

15

.572

1.682

16

.550

1.618

17

.508

1.494

18

.491

1.443

19

.479

1.410

20

.459

1.349

21

.445

1.308

22

.439

1.291

23

.417

1.226

24

.403

1.187

25

.391

1.150

26

.375

1.103

27

.363

1.069

28

.329

.966

29

.321

.943

30

.315

.928

31

.298

.877

32

.279

.820

33

.266

.781

34

.237

.697

14.710 25.220 35.142 43.344 50.913 58.063 62.841 65.102 67.276 69.266 71.238 73.137 74.920 76.659 78.341 79.959 81.453 82.895 84.305 85.654 86.962 88.253 89.479 90.666 91.816 92.919 93.988 94.954 95.897 96.825 97.702 98.522 99.303 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, suMSof squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

176

Pattern Matrixa

Factor

4

1

2

3

5

6

7

TTSP1

TTSP2

TTSP3

TTSP6

TTSP5

TTSP4

.770 .754 .721 .699 .663 .654

MS5

MS4

MS2

MS3

MS6

MS7

.832 .783 .725 .692 .643 .568

YDM3

YDM4

YDM5

YDM2

YDM1

.785 .773 .738 .695 .624

CL5

CL3

CL2

CL4

CL1

.766 .732 .699 .685 .670

HA2

HA3

HA4

HA1

.813 .804 .744 .690

NTCL1

NTCL3

NTCL2

NTCL4

.760 .749 .745 .743

KC1

.822

KC4

.763

KC3

.715

KC2

.579

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

177

3. CFA

Estimates (Group number 1 - Default model)

Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)

Maximum Likelihood Estimates

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

TTSP1 <--- TTSP

1.000

TTSP2 <--- TTSP

.982

.052

18.761

***

TTSP3 <--- TTSP

.885

.049

18.073

***

TTSP6 <--- TTSP

.822

.049

16.774

***

TTSP5 <--- TTSP

.876

.053

16.637

***

TTSP4 <--- TTSP

.902

.054

16.838

***

MS5

<--- MS

1.000

MS4

<--- MS

.843

.039

21.875

***

MS2

<--- MS

1.021

.051

19.943

***

MS3

<--- MS

.923

.051

18.122

***

MS6

<--- MS

.926

.053

17.304

***

MS7

<--- MS

.694

.048

14.347

***

YDM3 <--- YDM

1.000

YDM4 <--- YDM

.943

.048

19.586

***

YDM5 <--- YDM

.936

.053

17.750

***

YDM2 <--- YDM

.901

.054

16.710

***

YDM1 <--- YDM

.713

.049

14.460

***

CL5

<--- CL

1.000

CL3

<--- CL

1.241

.072

17.339

***

178

Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

CL2

<--- CL

1.060

.063

16.747

***

CL4

<--- CL

1.034

.067

15.363

***

CL1

<--- CL

1.082

.065

16.619

***

HA2

<--- HA

1.000

HA3

<--- HA

1.046

.052

20.107

***

HA4

<--- HA

.922

.049

18.731

***

HA1

<--- HA

.844

.049

17.242

***

NTCL1 <--- NTCL

1.000

NTCL3 <--- NTCL

.795

.040

19.870

***

NTCL2 <--- NTCL

.766

.043

17.764

***

NTCL4 <--- NTCL

.674

.037

18.339

***

KC1

<--- KC

1.000

KC4

<--- KC

.726

.040

18.029

***

KC3

<--- KC

.832

.048

17.238

***

KC2

<--- KC

.716

.050

14.180

***

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

TTSP1 <--- TTSP

.783

TTSP2 <--- TTSP

.743

TTSP3 <--- TTSP

.718

TTSP6 <--- TTSP

.671

TTSP5 <--- TTSP

.666

179

Estimate

TTSP4 <--- TTSP

.673

MS5

<--- MS

.843

MS4

<--- MS

.783

MS2

<--- MS

.728

MS3

<--- MS

.675

MS6

<--- MS

.650

MS7

<--- MS

.556

YDM3 <--- YDM

.759

YDM4 <--- YDM

.815

YDM5 <--- YDM

.732

YDM2 <--- YDM

.689

YDM1 <--- YDM

.599

CL5

<--- CL

.762

CL3

<--- CL

.733

CL2

<--- CL

.706

CL4

<--- CL

.647

CL1

<--- CL

.701

HA2

<--- HA

.791

HA3

<--- HA

.813

HA4

<--- HA

.750

HA1

<--- HA

.693

NTCL1 <--- NTCL

.839

180

Estimate

NTCL3 <--- NTCL

.760

NTCL2 <--- NTCL

.687

NTCL4 <--- NTCL

.706

KC1

<--- KC

.828

KC4

<--- KC

.752

KC3

<--- KC

.712

KC2

<--- KC

.587

Covariances: (Group number 1 - Default model) Estimate

C.R.

S.E.

P

Label

TTSP <--> MS

.086

.046

1.886

.059

TTSP <--> YDM

.194

.050

3.912

***

TTSP <--> CL

.023

.037

.622

.534

TTSP <--> HA

-.038

.030

-1.269

.205

TTSP <--> NTCL

.352

.059

6.003

***

TTSP <--> KC

.153

.054

2.837

.005

MS

<--> YDM

-.032

.046

-.694

.488

MS

<--> CL

.030

.035

.834

.404

MS

<--> HA

-.026

.029

-.904

.366

MS

<--> NTCL

.271

.054

4.999

***

MS

<--> KC

.003

.050

.067

.947

YDM <--> CL

.098

.038

2.584

.010

YDM <--> HA

.037

.030

1.208

.227

181

Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

YDM <--> NTCL

.413

.060

6.844

***

YDM <--> KC

.117

.054

2.177

.029

CL

<--> HA

.018

.024

.767

.443

CL

<--> NTCL

.322

.047

6.867

***

CL

<--> KC

.037

.042

.894

.371

HA

<--> NTCL

.134

.036

3.759

***

HA

<--> KC

.056

.034

1.673

.094

NTCL <--> KC

.159

.062

2.572

.010

Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate

TTSP <--> MS

.086

TTSP <--> YDM

.184

TTSP <--> CL

.029

TTSP <--> HA

-.058

TTSP <--> NTCL

.292

TTSP <--> KC

.133

MS

<--> YDM

-.031

MS

<--> CL

.038

MS

<--> HA

-.041

MS

<--> NTCL

.236

MS

<--> KC

.003

YDM <--> CL

.121

182

Estimate

YDM <--> HA

.056

YDM <--> NTCL

.343

YDM <--> KC

.102

CL

<--> HA

.036

CL

<--> NTCL

.347

CL

<--> KC

.042

HA

<--> NTCL

.177

HA

<--> KC

.078

NTCL <--> KC

.121

Variances: (Group number 1 - Default model) P

Estimate

C.R.

S.E.

Label

TTSP

1.055

.094

11.201

***

MS

.960

.076

12.596

***

YDM

1.054

.099

10.647

***

CL

.622

.059

10.564

***

HA

.414

.037

11.216

***

NTCL

1.379

.113

12.192

***

KC

1.250

.108

11.534

***

e1

.667

.050

13.467

***

e2

.823

.057

14.461

***

e3

.777

.052

14.954

***

e4

.872

.056

15.667

***

183

Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

e5

1.016

.065

15.730

***

e6

1.037

.066

15.637

***

e7

.390

.033

11.677

***

e8

.429

.031

13.882

***

e9

.887

.059

15.110

***

e10

.979

.062

15.871

***

e11

1.124

.070

16.140

***

e12

1.033

.061

16.866

***

e13

.778

.056

13.823

***

e14

.472

.040

11.903

***

e15

.802

.055

14.469

***

e16

.945

.062

15.241

***

e17

.956

.059

16.304

***

e18

.451

.034

13.191

***

e19

.828

.059

13.967

***

e20

.703

.048

14.547

***

e21

.924

.060

15.511

***

e22

.755

.052

14.655

***

e23

.247

.020

12.552

***

e24

.232

.020

11.660

***

e25

.274

.020

13.864

***

e26

.319

.021

15.061

***

184

Estimate

S.E.

C.R.

P

Label

e27

.581

.055

10.607

***

e28

.639

.047

13.670

***

e29

.906

.060

15.228

***

e30

.630

.042

14.897

***

e31

.574

.059

9.711

***

e32

.507

.039

12.885

***

e33

.843

.060

14.061

***

e34

1.217

.076

16.051

***

185

186

4. SEM

Estimates (Group number 1 - Default model)

Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)

Maximum Likelihood Estimates

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

NTCL <--- MS

Estimate S.E. ,050 ,249

4,990

***

NTCL <--- HA

,339

,077

4,386

***

NTCL <--- KC

,060

,045

1,334

,182

NTCL <--- CL

,480

,065

7,338

***

NTCL <--- TTSP

,307

,049

6,208

***

YDM <--- MS

-,125

,047

-2,640

,008

YDM <--- HA

-,013

,073

-,184

,854

YDM <--- KC

,046

,041

1,112

,266

YDM <--- CL

,005

,063

,079

,937

YDM <--- TTSP

,088

,047

1,860

,063

YDM <--- NTCL

,297

,049

6,018

***

C.R.

P Label

TTSP1 <--- TTSP

Estimate S.E. 1,000

TTSP2 <--- TTSP

,982

,052 18,761

***

TTSP3 <--- TTSP

,885

,049 18,073

***

TTSP6 <--- TTSP

,822

,049 16,774

***

TTSP5 <--- TTSP

,876

,053 16,637

***

TTSP4 <--- TTSP

,902

,054 16,838

***

MS5

<--- MS

1,000

MS4

<--- MS

,843

,039 21,875

***

MS2

<--- MS

1,021

,051 19,943

***

MS3

<--- MS

,923

,051 18,122

***

MS6

<--- MS

,926

,053 17,304

***

MS7

<--- MS

,694

,048 14,347

***

YDM3 <--- YDM

1,000

YDM4 <--- YDM

,943

,048 19,586

***

YDM5 <--- YDM

,936

,053 17,750

***

YDM2 <--- YDM

,901

,054 16,710

***

YDM1 <--- YDM

,713

,049 14,460

***

CL5

<--- CL

1,000

CL3

<--- CL

1,241

,072 17,339

***

CL2

<--- CL

1,060

,063 16,747

***

CL4

<--- CL

1,034

,067 15,363

***

CL1

<--- CL

1,082

,065 16,619

***

HA2

<--- HA

1,000

HA3

<--- HA

1,046

,052 20,107

***

HA4

<--- HA

,922

,049 18,731

***

HA1

<--- HA

,844

,049 17,242

***

NTCL1 <--- NTCL

1,000

NTCL3 <--- NTCL

,795

,040 19,870

***

NTCL2 <--- NTCL

,766

,043 17,764

***

NTCL4 <--- NTCL

,674

,037 18,339

***

KC1

<--- KC

1,000

KC4

<--- KC

,726

,040 18,029

***

KC3

<--- KC

,832

,048 17,238

***

KC2

<--- KC

,716

,050 14,180

***

187

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate ,208

NTCL <--- MS

NTCL <--- HA

,186

NTCL <--- KC

,057

NTCL <--- CL

,323

NTCL <--- TTSP

,268

YDM <--- MS

,120

YDM <--- HA

-,008

YDM <--- KC

,050

YDM <--- CL

,004

YDM <--- TTSP

,088

YDM <--- NTCL

,339

TTSP1 <--- TTSP

,783

TTSP2 <--- TTSP

,743

TTSP3 <--- TTSP

,718

TTSP6 <--- TTSP

,671

TTSP5 <--- TTSP

,666

TTSP4 <--- TTSP

,673

MS5

<--- MS

,843

MS4

<--- MS

,783

MS2

<--- MS

,728

MS3

<--- MS

,675

MS6

<--- MS

,650

MS7

<--- MS

,556

YDM3 <--- YDM

,759

YDM4 <--- YDM

,815

YDM5 <--- YDM

,732

YDM2 <--- YDM

,689

YDM1 <--- YDM

,599

CL5

<--- CL

,762

CL3

<--- CL

,733

CL2

<--- CL

,706

CL4

<--- CL

,647

CL1

<--- CL

,701

HA2

<--- HA

,791

HA3

<--- HA

,813

HA4

<--- HA

,750

HA1

<--- HA

,693

188

NTCL1 <--- NTCL

Estimate ,839

NTCL3 <--- NTCL

,760

NTCL2 <--- NTCL

,687

NTCL4 <--- NTCL

,706

KC1

<--- KC

,828

KC4

<--- KC

,752

KC3

<--- KC

,712

KC2

<--- KC

,587

189

Covariances: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

TTSP <--> MS

Estimate S.E. ,046 ,086

1,886

,059

TTSP <--> CL

,023

,037

,622

,534

TTSP <--> HA

-,038

,030

-1,269

,205

TTSP <--> KC

,153

,054

2,837

,005

MS <--> CL

,030

,035

,834

,404

MS <--> HA

-,026

,029

-,904

,366

MS <--> KC

,003

,050

,067

,947

CL

<--> HA

,018

,024

,767

,443

CL

<--> KC

,037

,042

,894

,371

HA <--> KC

,056

,034

1,673

,094

Correlations: (Group number 1 - Default model)

TTSP <--> MS

Estimate ,086

TTSP <--> CL

,029

TTSP <--> HA

-,058

TTSP <--> KC

,133

MS <--> CL

,038

MS <--> HA

-,041

MS <--> KC

,003

CL

<--> HA

,036

CL

<--> KC

,042

HA <--> KC

,078

Variances: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

TTSP

Estimate S.E. 1,055

,094 11,201 ***

MS

,960

,076 12,596 ***

CL

,622

,059 10,564 ***

HA

,414

,037 11,216 ***

KC

1,250

,108 11,534 ***

e36

,994

,088 11,291 ***

e37

,905

,087 10,402 ***

e1

,667

,050 13,467 ***

e2

,823

,057 14,461 ***

e3

,777

,052 14,954 ***

e4

,872

,056 15,667 ***

e5

1,016

,065 15,730 ***

e6

1,037

,066 15,637 ***

e7

,390

,033 11,677 ***

e8

,429

,031 13,882 ***

e9

,887

,059 15,110 ***

e10

,979

,062 15,871 ***

e11

1,124

,070 16,140 ***

e12

1,033

,061 16,866 ***

e13

,778

,056 13,823 ***

e14

,472

,040 11,903 ***

e15

,802

,055 14,469 ***

e16

,945

,062 15,241 ***

e17

,956

,059 16,304 ***

e18

,451

,034 13,191 ***

e19

,828

,059 13,967 ***

e20

,703

,048 14,547 ***

e21

,924

,060 15,511 ***

e22

,755

,052 14,655 ***

e23

,247

,020 12,552 ***

e24

,232

,020 11,660 ***

e25

,274

,020 13,864 ***

e26

,319

,021 15,061 ***

e27

,581

,055 10,607 ***

e28

,639

,047 13,670 ***

e29

,906

,060 15,228 ***

e30

,630

,042 14,897 ***

190

C.R.

P Label

Estimate S.E. ,059 ,574

9,711 ***

e31

,507

,039 12,885 ***

e32

,843

e33

1,217

,060 14,061 *** ,076 16,051 ***

e34

191

6. Biến kiểm soát

Estimates (Group number 1 - Default model)

Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)

Maximum Likelihood Estimates

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

NTCL <--- MS

Estimate S.E. ,050 ,248

4,974

***

NTCL <--- HA

,346

,077

4,504

***

NTCL <--- CL

,482

,065

7,363

***

NTCL <--- TTSP

,314

,049

6,440

***

C.R.

P Label

YDM <--- MS

Estimate S.E. ,046 ,141

3,043

,002

YDM <--- HA

,002

,070

,023

,982

YDM <--- CL

-,011

,061

-,185

,853

YDM <--- TTSP

,094

,045

2,056

,040

YDM <--- NTCL

,286

,048

5,984

***

YDM <--- Tuoi

,373

,054

6,892

***

YDM <--- TN

,029

,048

,609

,543

YDM <--- NN

,100

,030

3,347

***

YDM <--- KV

,481

,082

5,880

***

TTSP1 <--- TTSP

1,000

TTSP2 <--- TTSP

,977

,052 18,759

***

TTSP3 <--- TTSP

,885

,049 18,135

***

TTSP6 <--- TTSP

,818

,049 16,763

***

TTSP5 <--- TTSP

,874

,052 16,669

***

TTSP4 <--- TTSP

,899

,053 16,841

***

MS5

<--- MS

1,000

MS4

<--- MS

,844

,039 21,880

***

MS2

<--- MS

1,021

,051 19,941

***

MS3

<--- MS

,924

,051 18,118

***

MS6

<--- MS

,926

,054 17,305

***

MS7

<--- MS

,694

,048 14,347

***

YDM3 <--- YDM

1,000

YDM4 <--- YDM

,945

,046 20,698

***

YDM5 <--- YDM

,936

,050 18,645

***

YDM2 <--- YDM

,905

,051 17,620

***

YDM1 <--- YDM

,711

,047 15,093

***

CL5

<--- CL

1,000

CL3

<--- CL

1,242

,072 17,338

***

CL2

<--- CL

1,060

,063 16,740

***

CL4

<--- CL

1,035

,067 15,368

***

CL1

<--- CL

1,082

,065 16,612

***

HA2

<--- HA

1,000

HA3

<--- HA

1,044

,052 20,101

***

HA4

<--- HA

,921

,049 18,719

***

HA1

<--- HA

,845

,049 17,272

***

NTCL1 <--- NTCL

1,000

NTCL3 <--- NTCL

,798

,040 19,845

***

192

C.R.

P Label

NTCL2 <--- NTCL

Estimate S.E. ,769

,043 17,741

***

NTCL4 <--- NTCL

,677

,037 18,339

***

193

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate ,207

NTCL <--- MS

NTCL <--- HA

,190

NTCL <--- CL

,324

NTCL <--- TTSP

,276

YDM <--- MS

,129

YDM <--- HA

,001

YDM <--- CL

-,008

YDM <--- TTSP

,090

YDM <--- NTCL

,314

YDM <--- Tuoi

,266

YDM <--- TN

,023

YDM <--- NN

,127

YDM <--- KV

,225

TTSP1 <--- TTSP

,785

TTSP2 <--- TTSP

,742

TTSP3 <--- TTSP

,719

TTSP6 <--- TTSP

,669

TTSP5 <--- TTSP

,666

TTSP4 <--- TTSP

,672

MS5

<--- MS

,843

MS4

<--- MS

,784

MS2

<--- MS

,728

MS3

<--- MS

,675

MS6

<--- MS

,650

MS7

<--- MS

,556

YDM3 <--- YDM

,770

YDM4 <--- YDM

,827

YDM5 <--- YDM

,744

YDM2 <--- YDM

,706

YDM1 <--- YDM

,611

CL5

<--- CL

,761

CL3

<--- CL

,733

Estimate ,706

CL2

<--- CL

CL4

<--- CL

,648

CL1

<--- CL

,701

HA2

<--- HA

,792

HA3

<--- HA

,813

HA4

<--- HA

,749

HA1

<--- HA

,694

NTCL1 <--- NTCL

,837

NTCL3 <--- NTCL

,761

NTCL2 <--- NTCL

,687

NTCL4 <--- NTCL

,708

194

Covariances: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

TTSP <--> MS

Estimate S.E. ,046 ,086

1,888

,059

TTSP <--> CL

,023

,038

,622

,534

TTSP <--> HA

-,039

,030

-1,267

,205

MS <--> CL

,030

,035

,834

,404

MS <--> HA

-,026

,029

-,901

,367

CL

<--> HA

,018

,024

,767

,443

Correlations: (Group number 1 - Default model)

TTSP <--> MS

Estimate ,086

TTSP <--> CL

,029

TTSP <--> HA

-,058

MS <--> CL

,038

MS <--> HA

-,041

CL

<--> HA

,036

Variances: (Group number 1 - Default model)

C.R.

P Label

TTSP

Estimate S.E. 1,060

,094 11,237 ***

MS

,959

,076 12,592 ***

CL

,622

,059 10,559 ***

HA

,415

,037 11,228 ***

e36

,994

,088 11,261 ***

C.R.

P Label

Estimate S.E. ,579

,032 17,986 ***

e38

,701

,039 17,986 ***

e39

1,834

,102 17,986 ***

e40

,250

,014 17,986 ***

e41

,846

,080 10,589 ***

e37

,662

,049 13,407 ***

e1

,827

,057 14,488 ***

e2

,774

,052 14,933 ***

e3

,875

,056 15,683 ***

e4

1,015

,065 15,725 ***

e5

1,039

,066 15,647 ***

e6

,390

,033 11,691 ***

e7

,429

,031 13,878 ***

e8

,887

,059 15,111 ***

e9

,980

,062 15,873 ***

e10

1,124

,070 16,140 ***

e11

1,033

,061 16,866 ***

e12

,781

,056 13,964 ***

e13

,470

,039 12,027 ***

e14

,804

,055 14,582 ***

e15

,939

,061 15,278 ***

e16

,962

,059 16,374 ***

e17

,451

,034 13,196 ***

e18

,827

,059 13,962 ***

e19

,703

,048 14,548 ***

e20

,923

,060 15,505 ***

e21

,756

,052 14,657 ***

e22

,247

,020 12,520 ***

e23

,233

,020 11,682 ***

e24

,275

,020 13,878 ***

e25

,318

,021 15,042 ***

e26

,588

,055 10,688 ***

e27

,636

,047 13,627 ***

e28

,905

e29

,628

,060 15,209 *** ,042 14,860 ***

e30

195

TB.YDM

Standard

Mean

Deviation

1.10

Tuoi

30-35 tuổi

3.39

.98

22- 30 tuổi

3.44

.98

16-22 tuổi

3.49

1.01

TN

Dưới 5 triệu đồng

3.44

1.00

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng

3.47

1.02

Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng

3.44

.89

Trên 15 triệu đồng

3.76

1.00

NN

Lao động tự do

3.39

Công chức/viên chức/nhân

.97

3.49

viên văn phòng

1.01

Nhân viên kinh doanh

3.42

.97

Công nhân

3.37

1.04

Nội trợ

3.88

1.02

Học sinh, Sinh viên

4.22

1.05

KV

Hà Nội

3.31

.95

Hồ Chí Minh

3.59

196

7. Trung bình, độ lệch chuẩn

Standard

Valid N

Mean

Deviation

YDM1

648

3.26

1.22

YDM2

648

3.78

1.34

YDM3

648

3.93

1.35

YDM4

648

3.05

1.19

YDM5

648

3.26

1.31

NTCL1

648

3.45

1.40

NTCL2

648

3.39

1.31

NTCL3

648

3.27

1.23

NTCL4

648

3.46

1.12

MS1

648

3.15

1.25

MS2

648

3.77

1.37

MS3

648

3.93

1.34

MS4

648

3.41

1.06

MS5

648

3.07

1.16

MS6

648

3.52

1.40

MS7

648

3.33

1.22

HA1

648

3.90

.78

HA2

648

3.80

.81

HA3

648

3.56

.83

HA4

648

3.83

.79

KC1

648

3.50

1.35

KC2

648

3.46

1.36

KC3

648

3.53

1.31

KC4

648

3.24

1.08

CL1

648

3.70

1.22

CL2

648

3.59

1.18

CL3

648

3.36

1.34

CL4

648

3.32

1.26

CL5

648

3.35

1.04

TTSP1

648

3.49

1.31

TTSP2

648

3.18

1.36

TTSP3

648

3.05

1.27

TTSP4

648

3.28

1.38

TTSP5

648

3.37

1.35

TTSP6

648

3.38

1.26

197