BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

......  ……

DƯƠNG XUÂN DIÊU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ VÀ NÔNG SINH HỌC CỦA CÂY BÔNG

TRỒNG TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

Mã số : 62 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: 1: GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH

2: TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

hình ảnh, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa

từng được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ

nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cám ơn.

Tác giả

Dương Xuân Diêu

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Lời đầu tiên nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn GS. TS. Nguyễn Quang Thạch, TS. Vũ Đình Chính - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Một lần nữa nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp

Nghiên cứu sinh xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Bông và Phát triÓn Nông nghiệp Nha Hố, Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; cán bộ Phòng nghiên cứu Kỹ thuật canh tác cùng các đơn vị của Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố đã tận tình giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng nghiên cứu sinh muốn dành lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, cha, mẹ, các anh chị em, các đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài cơ quan - những người đã tận tụy giúp đỡ, động viên nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này. đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân dành cho nghiên cứu sinh.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận án

Dương Xuân Diêu

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt viii

Danh mục bảng ix

Danh mục hình xiii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1 Mục tiêu tổng quát 2

2.2 Mục tiêu cụ thể 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

3.1 Ý nghĩa khoa học 3

3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3

4 Những đóng góp mới của luận án 3

5 Giới hạn của đề tài 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5

1.2 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam 6

1.2.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới 6

1.2.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam 8

1.3 Đặc điểm của vùng trồng bông Duyên hải Trung Bộ 10

1.3.1 Điều kiện khí hậu 10

1.3.2 Điều kiện đất đai 11

1.3.3 Điều kiện xã hội 11

iv

1.4 Một số đặc điểm thực vật và sinh lý, sinh thái của cây bông 12

1.4.1 Đặc điểm thực vật học 13

1.4.2 Đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây bông 15

1.4.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây bông 21

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinh

lý của cây bông 23

1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cây đến

sinh trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông 23

1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông 27

1.5.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bố quả của cây bông 29

1.5.4 Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa

sinh trưởng khác 30

1.5.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón 35

1.5.6 Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông 39

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 42

2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 42

2.1.1 Giống bông 42

2.1.2 Chất kìm hãm sinh trưởng Mepiquat-chloride 42

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 43

2.2.1 Thời gian nghiên cứu 43

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu 43

2.3 Nội dung nghiên cứu 43

2.4 Phương pháp nghiên cứu 44

2.4.1 Bố trí thí nghiệm 44

2.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 49

2.4.3 Phương pháp canh tác trong các thí nghiệm 52

v

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 52

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53

3.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống

bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ 53

3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông tham gia

nghiên cứu 53

3.1.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông

thí nghiệm 55

3.1.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông

nghiên cứu 56

3.1.4 Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống bông nghiên cứu 57

3.1.5 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống

bông nghiên cứu 58

3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống

bông nghiên cứu 64

3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 68

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc điểm sinh

trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 69

3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện

tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 71

3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả 73

3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4 76

3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến

các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông

VN35KS và VN04-4 83

vi

3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số

đặc điểm sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 83

3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến động thái

chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 89

3.3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục

trong lá 91

3.3.4 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 93

3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và

VN04-4 trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 99

3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số

diện tích lá (LAI) 100

3.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến hiệu suất quang

hợp thuần 102

3.4.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu

về quả 104

3.4.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất 106

3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 113

3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá

(LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 114

3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá 116

3.5.3 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 118

vii

3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnh

Bình Thuận 125

3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông

VN35KS 125

3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4 127

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 130

1 Kết luận 130

2 Đề nghị 131

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 132

TÀI LIỆU THAM KHẢO 133

PHỤ LỤC 147

viii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

50% hoa nở = 50% số cây có hoa đầu tiên nở

50% nụ = 50% số cây có nụ đầu tiên

50% quả nở = 50% số cây có quả đầu tiên nở

CCC = Chiều cao cây

CDCQDN = Chiều đai cành quả dài nhất

= Cộng sự Cs

= Đối chứng Đ/c

= Đơn vị tính Đvt

= (Leaf Area Index) Chỉ số diện tích lá LAI

M.quả (g) = Khối lượng quả bông tính bằng gam

NSSVH = Năng suất sinh vật học

= Năng suất lý thuyết NSLT

= Năng suất thực thu NSTT

= Nhà xuất bản Nxb

= Thời gian sinh trưởng TGST

ix

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây 8

1.2 Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong những năm qua 9

3.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu tại

Ninh Thuận năm 2009 54

3.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên

cứu tại Ninh Thuận năm 2009 55

3.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên

cứu tại Ninh Thuận năm 2009 57

3.4 Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ của các giống

bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009 58

3.5 Tỉ lệ đậu quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu tại Ninh

Thuận năm 2009 (%) 59

3.6 Tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu

tại Ninh Thuận năm 2009 (%) 61

3.7 Tỉ lệ đậu quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả của các giống

bông nghiên cứu (%) 62

3.8 Tỉ lệ đóng góp quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả của các

giống bông nghiên cứu (%) 63

3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông

nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009 64

3.10 Ảnh hưởng của các mật độ gieo trồng đến số cành quả/cây, số

cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất (CDCQDN) của giống

VN35KS và VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 69

x

3.11 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả

của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 74

3.12 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai

đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 75

3.13 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 76

3.14 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 79

3.15 Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây

của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 84

3.16 Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây, chiều

dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận

năm 2009 85

3.17 Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và

đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận

năm 2009 87

3.18 Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống

bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 91

3.19 Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống

bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 92

3.20 Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 93

3.21 Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 96

3.22 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái của hiệu suất

quang hợp thuần của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận

năm 2009 103

xi

3.23 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả

của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 104

3.24 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả của

giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 105

3.25 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 106

3.26 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 109

3.27 So sánh ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất và năng

suất bông trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý PIX 112

3.28 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện

tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010 114

3.29 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện

tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 115

3.30 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục

trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010 116

3.31 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục

trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 117

3.32 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận

năm 2010 118

3.33 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận

năm 2010 122

3.34 Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất

và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS

tại Bình Thuận năm 2011 126

xii

3.35 Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất

và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 tại

Bình Thuận năm 2011 127

3.36 Hiệu quả kinh tế của các mô hình tại Bình Thuận năm 2011 128

xiii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Chỉ số diện tích lá và năng suất bông của các giống bông nghiên cứu 66

3.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích

lá của giống bông lai VN35KS 71

3.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích

lá của giống bông lai VN04-4 72

3.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng

suất của giống bông lai VN35KS 78

3.5 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng

suất của giống bông lai VN04-4 81

3.6 Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của

giống bông lai VN35KS 89

3.7 Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của

giống bông lai VN04-4 90

3.8 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện

tích lá và năng suất của giống bông VN35KS 95

3.9 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện

tích lá và năng suất của giống bông VN04-4 98

3.10 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích

lá của giống bông lai VN35KS 100

3.11 Động thái diễn biến chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-

4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau 101

3.12 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng

suất của giống bông lai VN35KS 108

xiv

3.13 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng

suất của giống bông lai VN04-4 111

3.14 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và

năng suất của giống bông VN35KS 121

3.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và

năng suất của giống bông VN04-4 124

1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài 1

Cây bông là một trong những cây cho sợi quan trọng của Việt Nam, có

thể trồng được tại nhiều vùng sinh thái của nước ta. Cây bông đã khẳng định

được vị trí của mình trong hệ thống sản xuất nông nghiệp nói chung và cơ cấu

cây trồng ngắn ngày nói riêng tại nhiều vùng như Tây nguyên, Duyên hải

Trung Bộ, Đông Nam Bộ và miền núi phía Bắc. Nhờ việc áp dụng các thành

tựu khoa học trong thập kỷ qua nên diện tích, năng suất và sản lượng bông đã

tăng lên. Trong đó, điển hình là niên vụ 2002-2003, diện tích bông đạt 32.265

ha với sản lượng bông hạt 32.627 tấn, đáp ứng khoảng 10% nhu cầu nguyên

liệu cho ngành Dệt trong nước.

Lịch sử phát triển cây bông ở nước ta đã cho thấy đây là cây trồng có

nhiều thăng trầm và hiện đang đứng trước thách thức lớn. Trong những năm

gần đây diện tích sản xuất bông của nước ta rất thấp chưa đạt 10.000 ha, năng

suất bình quân cả nước đạt xấp xỉ 1,0 tấn/ha/vụ. Ngoài việc mở rộng diện tích

trồng bông thì việc tác động các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất, sản

lượng bông nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng bông và đạt mục tiêu

đến năm 2015 diện tích bông Việt Nam đạt 30.000 ha, với năng suất bông có

tưới trung bình đạt 2,0 tấn/ha, sản lượng xơ đạt 20.000 tấn như quyết định số

29/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đưa ra vào đầu năm 2010 là vấn đề hết

sức cần thiết (Thủ tướng Chính phủ, 2010).

Việc sử dụng các giống bông lai chống chịu được sâu bệnh đã nâng cao

năng suất bình quân ở Việt Nam tăng gấp đôi so với trước đây. Tuy nhiên,

năng suất này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng năng suất của giống do chưa áp

2

dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Nghiên cứu sinh lý của ruộng bông để

làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất bông là có

ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để có ruộng

bông năng suất cao đều phải thông qua các quá trình sinh lý của cây bông.

Timiriazep- nhà Sinh lý học thực vật người Nga đã nói “Sinh lý thực vật là cơ

sở của trồng trọt hợp lý”. Để đạt được năng suất cao của cây bông không thể

thiếu được sự hiểu biết về sinh lý của cây bông năng suất cao, vì năng suất

cao là kết quả của một sự phối hợp tốt nhất của các quá trình sinh lý khác

nhau của cây. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất ít được quan tâm,

đặc biệt là việc nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh lý có quan hệ chặt với

năng suất như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp... và các giải pháp điều

khiển sinh trưởng, phát triển của cây bông.

Năng suất kinh tế cao là mục tiêu của người trồng trọt, đồng thời cũng

là mục tiêu cuối cùng của các nhà nghiên cứu nông học và sinh lý thực vật. Vì

vậy, việc nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý cây bông nhằm làm cơ sở khoa

học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp là rất cần thiết. Xuất

phát từ những yêu cầu trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh

học của cây bông trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ”.

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu xác định được một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của

cây bông có liên quan chặt với năng suất bông trồng tại Duyên hải Nam

Trung Bộ, làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất

cho các giống bông.

3

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Xác định ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (giống, mật độ

gieo trồng, phân bón, chất điều hòa sinh trưởng PIX) đến một số chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của cây bông.

- Xác định được tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học

với năng suất bông dưới tác động của các biện pháp kỹ thuật.

- Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất bông trong vụ đông xuân

tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1 Ý nghĩa khoa học

- Các kết quả thu được của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về mối

quan hệ giữa một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất của một

số giống bông lai trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và công tác khuyến

nông cây bông.

3.2 Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao năng suất bông,

hoàn thiện quy trình sản xuất bông vụ đông xuân đạt năng suất cao cho vùng

bông Duyên hải Nam Trung Bộ.

4 Những đóng góp mới của luận án

- Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về mối quan hệ giữa các chỉ

tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất bông làm cơ sở khoa học cho việc

xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng bông đạt năng suất cao.

- Đã xác định được chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất bông cao

4

của một số giống bông mới.

- Đã xác định được các biện pháp kỹ thuật hợp lý (mật độ, bón phân,

phun PIX) để đạt được chỉ số diện tích lá tối ưu cho một số giống bông mới

đạt năng suất cao.

- Thông qua mô hình xây dựng đề tài đã ứng dụng các biện pháp kỹ

thuật tối ưu vào sản xuất bông trong vụ đông xuân tại Duyên hải Nam Trung

Bộ đạt năng suất cao.

5 Giới hạn của đề tài

- Đề tài chỉ tiến hành trên các giống bông lai F1, thuộc loài bông luồi (G.

hirsutum L.) là những giống có triển vọng và hiện đang trồng phổ biến tại

các vùng bông chính của Việt Nam.

- Chỉ tiến hành nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat-chloride

(PIX), đây là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá

trình sinh trưởng sinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn

được sự sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm

tăng khả năng quang hợp và tăng sự đậu quả của cây.

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong

điều kiện thâm canh, có tưới nước. Đây là một trong những vùng bông

trọng điểm của Việt Nam và là vùng có truyền thống trồng bông lâu đời.

Vùng này có điều kiện đất đai, khí hậu và xã hội khá thuận lợi cho việc

phát triển bông vụ đông-xuân.

- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2008 đến năm 2011.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài

Đối với cây trồng muốn thu được năng suất cao, cần phải hiểu biết về

đặc tính sinh lý của cây trồng, để từ đó chúng ta có thể khai thác khả năng

tiềm tàng về năng suất và sản lượng kế hoạch của chúng. Với mục đích đó

nên đã có nhiều nghiên cứu về sinh lý năng suất cao ở nhiều loại cây trồng

khác nhau trong đó có cây bông. Nghiên cứu sinh lý ruộng bông năng suất

cao đã được nghiên cứu nhiều ở các nước trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam

vấn đề này còn ít được quan tâm.

Cây trồng nói chung và cây bông nói riêng muốn đạt được năng suất

sinh vật học cao trước hết phải có diện tích lá lớn. Tuy nhiên, khi diện tích lá

quá cao, thì cường độ quang hợp và hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng

giảm xuống do hiện tượng che lấp ánh sáng lẫn nhau, trong lúc đó cường độ

hô hấp tăng lên. Đối với cây trồng, diện tích lá cũng chỉ có thể được phép

tăng lên đến một ngưỡng thích hợp. Muốn xúc tiến khả năng tích lũy chất khô

lên nữa thì cần tăng thời gian duy trì diện tích lá tối ưu bằng cách tăng mật độ

trồng dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và phân bón nhất là đạm

(Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1996).

Cây bông là cây sinh trưởng vô hạn vì vậy cần điều khiển nguồn quang

hợp bằng cách tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp, muốn tác động các

biện pháp kỹ thuật thích hợp để có năng suất cao thì cần phải căn cứ vào đặc

điểm sinh trưởng, phát triển, đặc điểm sinh lý, khả năng quang hợp của cây

với môi trường cụ thể như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp, hàm lượng

diệp lục,... Bằng cách đó chúng ta mới giải quyết được quan hệ giữa quần thể

6

và cá thể. Vì vậy, để thỏa mãn các điều kiện cần cho quang hợp như: tăng chỉ

số diện tích lá tối thích chúng ta cần tác động các biện pháp kỹ thuật như mật

độ gieo trồng, xử lý chất điều hòa sinh trưởng PIX, phân bón hợp lý,...

Vì vậy, trong phạm vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của một số

biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông để từ

đó tác động các biện pháp kỹ thuật, nhằm mang lại năng suất và hiệu quả cao.

1.2 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới

Bông là loại cây trồng cho năng suất kinh tế lớn. Sản phẩm của cây

bông vừa là nguyên liệu chủ yếu của ngành Dệt - May, vừa là nguyên liệu

quan trọng của nhiều ngành công nghiệp khác như công nghiệp nhẹ, công

nghiệp hóa chất... Do vậy, cây bông được trồng hầu khắp trên thế giới và

chủ yếu được trồng tập trung ở các nước châu Á và châu Mỹ, trong đó châu

Á chiếm 61% diện tích và đạt 63% sản lượng, châu Mỹ chiếm 24% diện

tích và đạt 25% sản lượng bông thế giới (FAO, 1997), (Cotton: world

statistics, 1994).

Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 80 quốc gia sản xuất bông vải với

diện tích hằng năm khoảng 30-35 triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước có

điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở các nước này, nhìn chung, tồn tại

02 phương thức sản xuất bông: – Cách thứ nhất: chủ yếu ở những nước,

những vùng mà cây bông vẫn còn có ưu thế vì không có cây trồng nào tốt

hơn. Diện tích bông trồng theo cách này có cả vùng có năng suất rất tốt,

nhưng đại bộ phận là vùng đất xấu (như châu Phi, Ấn Độ …), người trồng

bông nghèo, trình độ dân trí thấp; – Cách thứ 2: sản xuất có sự hỗ trợ của

Chính phủ nhằm đạt mục tiêu nhất định. Điển hinh là 3 nước lớn chiếm hơn

75% sản lượng bông thế giới là Mỹ, Ấn độ và Trung Quốc. Cách hỗ trợ mỗi

7

nước thì khác nhau, nhưng nét chung là làm cho bông có hiệu quả hơn các cây

trồng cạnh tranh (kể cả trong nước và quốc tế).

Trong gần 10 năm trở lại đây, diện tích trồng bông toàn cầu biến động

trong khoảng 30-35 triệu ha với sản lượng bông xơ khoảng 20-25 triệu

tấn/năm. Tổng giá trị sản xuất bông đạt 21 tỷ USD/năm, trong đó các nước

đang phát triển chiếm khoảng 70% giá trị. Sản xuất bông ở khu vực Châu Á

chiếm khoảng 60% sản lượng toàn cầu, Châu Phi chiếm 15% và Châu Mỹ

Latinh khoảng <5%, (ICAC, 2011).

Hiện tại, diện tích trồng bông trên thế giới có xu hướng chững lại, ổn

định trong khoảng 33 triệu ha. Tuy nhiên, năng suất bông xơ có xu hướng

tăng từ 6,4tạ/ha vào năm 2001 lên 7,26 tạ/ha vào năm 2009; theo đó, sản

lượng bông xơ không giảm mà có xu hướng tăng lên. Theo tính toán của

ICAC (2011), tuy sản lượng bông ước tính trong niên vụ 2010/2011 đạt 25,1

triệu tấn nhưng vẫn còn thấp hơn so với nhu cầu của thế giới (ước tính 27,4

triệu tấn) – còn thiếu hụt khoảng gần 10%. Chính vì vậy, giá bông tăng liên

tục từ 2004 đến nay, hiện đạt mức 1,68 USD/kg bông xơ (bảng 1.1).

Tính đến niên vụ 2009/2010, Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về

sản lượng bông xơ (trên 6 triệu tấn), đứng thứ hai là Mỹ (trên 5 triệu tấn), kế

tiếp là Ấn Độ (trên 3 triệu tấn), Pakistan (trên 2 triệu tấn), Brazil (khoảng 1,5

triệu tấn), (ICAC, 2011). Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong số các

nước sản xuất bông đứng đầu thế giới thì Braxin và Trung Quốc là các nước có

năng suất bông đạt mức khá cao. Năng suất bông hạt bình quân chung của các

quốc gia này đạt mức từ 22 – 23 tạ/ha. Các nước khác như Uzbekistan và Thổ

Nhĩ Kỳ có năng suất bông cũng ở mức cao, (USDA, 2008).

Diện tích bông thế giới đạt đỉnh cao 35,7 triệu ha vào niên vụ

2004/2005. Sau đỉnh cao này, ngành Bông thế giới có nhiều biến động. Diện

8

tích bông sụt giảm ở nhiều nước sản xuất bông lớn, đáng kể nhất là ở Mỹ, Úc,

Thổ Nhĩ Kỳ. Các nước Trung Quốc Ấn Độ tuy còn giữ được diện tích nhưng

nguy cơ sụt giảm đã xuất hiện rõ.

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây

Năng suất Giá bông xơ Diện tích Sản lượng bông Niên vụ bông xơ hạng A-Index (triệu ha) xơ (triệu tấn) (tạ/ha) (US$/kg)

2001/2002 33,5 6,40 21,5 -

31,2 6,19 19,3 -

32,6 6,20 20,2 1,76

2002/2003 2003/2004 2004/2005 35,7 6,94 24,8 1,15

32,9 6,75 22,2 1,24

2005-2006 2006/2007 33,8 7,90 26,7 1,30

2007/2008 33,6 7,56 25,7 1,48

2008/2009 33,9 7,94 23,3 1,59

2009/2010 30,0 7,26 21,8 1,68

Ghi chú: (*): Số liệu niên vụ 2010/2011 ước tính Nguồn: (ICAC 3/2011), (ICAC 1/2003), (ICAC 2003).

7,49 2010/2011* 33,6 25,1 -

1.2.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam

Trước thời Pháp thuộc, giống bông được sử dụng chủ yếu các giống

bông Cỏ địa phương (Gossypium arboreum L.). Giống bông này cho năng

suất thấp. Một số ít diện tích ở Trung Bộ và Nam Bộ đã được trồng các giống

bông Luồi (Gossypium hirsutum L.) nhập nội, với năng suất đạt 300-500kg/ha

(Lê Quang Quyến, 1999). Đầu thế kỷ 20, nước ta đã xuất khẩu bông sang

Nhật, Hồng Kông. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, diện tích trồng

bông đã được phát triển mạnh, trong đó liên khu V đạt khoảng 10.000 ha và

9

liên khu IV đạt khoảng 13.000 ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996),

(Hoàng Đức Phương, 1983).

Sau năm 1954, các giống bông Luồi nhập nội được thay thế một phần

cho các giống bông Cỏ địa phương. Sau năm 1975, năng suất bông hạt thấp

chỉ đạt 3-4 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất và diện tích bông giảm ở giai đoạn

này là do sâu bệnh phá hại nặng và chưa có các giống bông thích hợp cho

các vùng (Lê Quang Quyến, 1999). Do chi phí sản xuất quá lớn vì đầu tư

thuốc trừ sâu rất cao, người trồng bông luôn bị thua lỗ, thêm vào đó môi

trường bị ô nhiễm nặng, ngành bông Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn

(Nguyễn Thơ, 1998).

Bảng 1.2: Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam

trong những năm qua

Vụ mưa

Vụ khô

Cả năm

Diện

Năng

Diện

Năng

Diện

Năng

Sản lượng

Sản lượng

Niên vụ

tích

suất

tích

suất

tích

suất

bông hạt

bông xơ

(ha)

(kg/ha)

(ha)

(kg/ha)

(ha)

(kg/ha)

(tấn)

(tấn)

2001-02 24.112 1.101 2.654 994 26.776 1.091 29.190 10.735

2002-03 28.931 981 3.334 1.278 32.625 1.011 32.625 12.049

2003-04 19.316 1.148 4.317 1.501 23.633 1.212 28.650 10.237

2004-05 18.647 875 1.613 1.891 20.260 955 19.358 6.913

2005-06 21.390 832 1.708 2.024 23.098 920 21.254 7.558

2006-07 14.145 1.039 1.300 2.000 15.445 1.120 17.300 6.400

2007-08 6.830 900 616 1.951 7.446 983 7.324 2.709

2008-09 8.171 1.170 500 1.980 8.671 1.216 10.550 3.903

2009-10 9.650 950 820 2.250 10.470 1.051 11.012 4.070

Nguồn: Công ty bông Việt Nam

2010-11 9.123 - 710 - 9.833 - - -

10

Từ sau những năm 1990, ngành bông Việt Nam đã có những bước

thay đổi mạnh mẽ, chúng ta đã tạo được các giống bông, đặc biệt là các

giống bông lai có năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu được sâu

bệnh. Hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng như: áp dụng biện pháp

quản lý dịch hại tổng hợp giúp giảm chi phí bảo vệ thực vật; các biện pháp

kỹ thuật canh tác khác như hệ thống luân xen canh hợp lý, phủ màng PE cho

bông, phun các chất điều hòa sinh trưởng... chính vì vậy mà năng suất và

chất lượng bông xơ tăng, nghề sản xuất bông cho hiệu quả kinh tế cao. Cao

nhất là niên vụ 2002-2003 đạt 32.625 ha, với nhiều nguyên nhân khác nhau,

đặc biệt do giá bông thấp nên đến niên vụ 2003-2004, diện tích bông bắt đầu

giảm; đến vụ 2006-2007 thì diện tích giảm mạnh còn 15.445 ha (chỉ bằng

<50% diện tích niên vụ 2002-2003) và đến niên vụ 07-08 chỉ còn 7.446 ha.

Trong 3 năm qua do giá bông thế giới bắt đầu tăng, cây bông trong nước

cạnh tranh tốt với các cây trồng ngắn ngày khác trong cùng thời vụ nên diện

tích bông có xu hướng tăng trở lại (bảng 2.2).

1.3 Đặc điểm của vùng trồng bông Duyên hải Trung Bộ

Duyên hải Trung Bộ là một trong những vùng trồng bông chính hiện

nay của Việt Nam (Duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây

Bắc Bộ), có điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội khá thích hợp cho cây

bông phát triển.

1.3.1 Điều kiện khí hậu

Duyên hải Trung Bộ là một dải dài nằm dọc theo kinh tuyến và trải dài

trên 6-7 vĩ độ, từ vĩ tuyến 17 ở Quảng Trị đến vĩ tuyến 11 của Phan Thiết. Đặc

điểm phân bố này, cùng với sự phức tạp của địa hình, đã kéo theo sự biến động

rất lớn về thời tiết và khí hậu, như sự tăng dần của nhiệt độ trung bình từ Quảng Trị đến Bình Thuận (250C so với 26,50C) và ngược lại sự giảm vũ lượng

11

và ẩm độ không khí (2.608,7mm và 84,8% so với 1.133,3mm và 80,7%) (Lê

Xuân Đính, 1998), (Trần Anh Hào và cs., 1996). Số giờ nắng trên 3.000

giờ/năm và là vùng có số giờ nắng cao nhất Việt Nam (Trần Đức Hạnh, 1995),

(Trần Đức Hạnh và cs., 1997).

Tỉnh Ninh Thuận, một phần phía nam tỉnh Khánh Hòa và phía bắc tỉnh

Bình Thuận là vùng khô hạn nhất toàn quốc. Lượng mưa ở khu vực này chỉ

đạt 600-800mm/năm và tập trung trong 3 tháng 9, 10 và 11. Với kiểu khí hậu

này, vùng này thường tranh thủ trồng được 1 vụ cây ngắn ngày nhờ nước trời với mức độ an toàn thấp. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 270C và ít

biến động trong năm. Độ ẩm không khí trung bình là khoảng 75,7%. Điều

kiện này rất thích hợp cho việc phát triển cây bông. Tuy nhiên, muốn phát

triển bông bền vững và đạt năng suất cao ở vùng này thì biện pháp tưới là rất

cần thiết (Lê Xuân Đính, 1998).

1.3.2 Điều kiện đất đai

Đất đai ở vùng này chủ yếu là đất đồng bằng, được bồi đắp bởi các

con sông ngắn, có độ dốc lớn, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, ít phì nhiêu

hơn so với phù sa sông Hồng và sông Cửu Long. Tiềm năng đất trồng bông

ở đây rất lớn nhưng rải rác. Vùng tập trung có khoảng 50.000-60.000 ha.

Vùng này rất thích hợp cho cây bông, nhất là những vùng đất phù sa, đất đen

và đất đỏ tại chỗ (Lê Xuân Đính, 1998). Vùng đất khô hạn Duyên hải Trung

Bộ và đất phù sa mới đều được đánh giá có khả năng trồng bông tốt (Lê

Công Nông và cs., 1998).

1.3.3 Điều kiện xã hội

Duyên hải Trung Bộ là vùng có truyền thống trồng bông lâu đời. Cây

bông được trồng hầu khắp các tỉnh trong vùng như Quảng Trị, Thừa Thiên,

Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và đặc biệt là tỉnh

12

Ninh Thuận và Bình Thuận. Cây bông trước kia đã từng là cây có hiệu quả

kinh tế cao của các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình

Định, Quảng Nam (Lê Xuân Đính, 1998).

Vùng đất này có nhiều tiềm năng lớn cho cây bông nên Công ty Bông

Việt Nam đã đưa ra kế hoạch phát triển bông ở vùng này đến năm 2005 là

11.500 ha và đến năm 2010 là 35.000 ha (Công ty bông Việt Nam, 2000) và

trong quyết định 29/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ đã đưa ra định hướng đây là một trong 4 vùng phát triển bông vụ

mưa trồng nhờ nước trời và một trong 2 vùng để phát triển bông thâm canh

trong vụ đông xuân có tưới (Thủ tướng Chính phủ, 2010). Tuy tiềm năng để

phát triển cây bông ở đây rất lớn, nhưng muốn phát triển được cần phải có

chiến lược về tổ chức, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt phải

chú ý hệ thống tưới để phát triển bông trong vụ khô.

1.4 Một số đặc điểm thực vật và sinh lý, sinh thái của cây bông

Cây bông thuộc họ Malvaceae, phái Hibisceae, chi Gossypium. Trong

chi Gossypium, người ta đã phát hiện được khoảng 40 loài, trong đó có 4 loài

được trồng trọt là bông Luồi (G. hirsutum L.), bông Cỏ châu Á (G. arboreum

L.), Bông Hải đảo (G. barbadense L.) và bông Cỏ châu Phi (G. herbaceum

L.) (Simongulian, 1987) (dẫn theo Lê Quang Quyến, 1995). Theo Đoàn Thị

Thanh Nhàn và cs., (1996) và Dương Xuân Diêu, (2011), trong 4 loài trên,

Việt Nam có bông Luồi (G. hirsutum L.), bông Cỏ châu Á (G. arboreum L.)

và bông Hải đảo (G. barbadense L.). Các vùng bông công nghiệp của nước ta

hiện nay chủ yếu trồng các giống bông Luồi (G. hirsutum L.). Các giống bông

Cỏ chỉ tồn tại với diện tích rất nhỏ ở vùng núi phía Bắc, chủ yếu sản xuất để

tự cung, tự cấp. Hiện nay trên thế giới loài bông Luồi được trồng phổ biến

nhất, chiếm khoảng 70% sản lượng xơ bông toàn thế giới.

13

S. C. Harland căn cứ vào số nhiễm sắc thể, hình thái, đặc tính sinh lý và

sự phân bố địa lý... đã chia cây bông thành 2 nhóm: nhóm nhị bộ thể (2n=26)

và nhóm tứ bộ thể (2n=52) (dẫn theo Hoàng Đức Phương, 1983). Loài bông

Luồi (G. hirsutum), bông Hải đảo (G. barbadense) thuộc loài tứ bội thể

2n=52, còn loài bông Cỏ châu Á (G. arboreum) thuộc loài nhị bội thể 2n=26.

1.4.1 Đặc điểm thực vật học

- Rễ bông: Bông là loại cây có bộ rễ ăn sâu, phát triển khá mạnh. Rễ

bông thuộc loại rễ cọc, do rễ chủ, rễ bên, rễ nhánh, rễ hút và lông hút hợp

thành (Chu Hữu Huy và cs., 1991). Rễ chủ có thể đâm sâu 2-3m, rễ con có

thể dài 0,6-1,0m. Rễ phân bố tập trung ở tầng canh tác 5-30cm (Chu Hữu

Huy và cs., 1991).

- Thân và cành: theo Dương Xuân Diêu, (2011), cây bông là loại cây

bụi thường cao 0,7-1,5m, trong điều kiện thuận lợi thân có thể cao tới 2m.

Thân chính mang các cành có nhiều lóng (20-30 lóng). Thân thẳng đứng,

cành gần như nằm ngang, tạo cho cây có dáng tháp, trên nhỏ, dưới to.

Cành bông có 2 loại, cành đực (monopodial) do mầm đâm từ giữa nách

lá gọi là mầm chính phân hóa thành và cành quả (sympodial) do mầm phụ

phân hóa thành. Phía gốc thường chỉ có mầm chính phát triển, do đó chỉ có

cành đực; còn phía trên chỉ có mầm phụ phát triển thành cành quả.

Mỗi cây thường có 1-10 cành đực, thường mọc từ nách lá thật thứ 3, 4.

Cành đực sinh trưởng theo phương thức mầm ngọn, do đó mọc thẳng và thuộc

loại cành đơn trục, hợp với thân chính một góc nhọn. Cành đực không trực

tiếp mang quả.

Cành quả thường mọc từ nách lá thật thứ 5, 6 trở lên. Các giống chín

sớm, vị trí này thường thấp hơn giống chín muộn. Cành quả sinh trưởng

theo phương thức mầm nách, do đó cành có dạng gãy khúc chữ chi. Cành

14

quả hợp với thân chính thành một góc lớn. Số lượng cành quả thường từ 15

đến 30 cành.

- Lá bông: gồm hai loại là lá mầm và lá thật. Lá mầm có hình dạng

giống vỏ sò nên còn gọi là lá sò. Sau khi lá sò xòe một thời gian thì lá thật xuất

hiện. Thời gian này tùy thuộc giống và điều kiện canh tác. Những lá thật đầu

tiên có hình tim không có khía. Thường lá thật thứ 5, 6 trở đi mới có khía, mỗi

lá có 2, 4 đến 6 khía chia phiến lá ra làm 3, 5 đến 7 thùy. Hình dạng lá tùy

thuộc vào giống. Các lá trên thân chính có kích thước lớn hơn các lá ở cành.

Các lá ở phần gốc lớn hơn các lá ở phần ngọn. Lá có nhiều hạch Gossypol và

nhiều lông. Lông ở mặt dưới nhiều hơn lông ở mặt trên và ở gân lá nhiều hơn

phiến lá. Lá của bông Luồi (G. hirsutum) thường có lông, còn ở bông Hải đảo

(G. barbadense) thường ít hoặc không có lông. Mặt trái của gân chính cách

cuống lá 1/5, có tuyến mật. Một số giống bông có tuyến mật nằm trên gân phụ,

còn một số giống khác hoàn toàn không có (Dương Xuân Diêu, 2011).

- Nụ, hoa: Nụ bông đầu tiên xuất hiện trên cành quả thứ nhất. Nụ có

hình tam giác cân, với 3 mặt có 3 tai nụ (lá bắc) che các bộ phận bên trong,

còn phía trong nụ là mầm hoa nhỏ. Mặt dưới nụ dính với cuống. Hoa bông

thuộc loại hoa lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Hoa bông bao gồm: cuống,

tai, đài, tràng, nhị và nhụy. Mỗi hoa có 3 tai, tai có nhiều răng, bao chân hoa.

Tràng gồm 5 cánh hoa lớn. Chân cánh hoa liên kết với ống nhị đực. Màu sắc

cánh hoa trắng hoặc vàng tùy thuộc vào giống bông. Mỗi hoa có khoảng 30

đến hơn 100 nhị đực. Chân nhị kết lại với nhau tạo thành ống nhị. Mỗi nhị

gồm có 2 bộ phận: chỉ nhị và bao phấn. Chỉ nhị cắm vào một chỗ lõm dưới

bao phấn. Trong bao phấn có nhiều hạt phấn. Hạt phấn hình cầu và bề mặt

của nó có nhiều gai. Nhụy hoa bao gồm đầu nhụy, trụ và bầu hoa. Bầu hoa

hình trứng, có nhiều tâm bì. Giữa mỗi tâm bì có một vách ngăn, chia tâm bì

thành hai nửa ngăn. Thường bầu hoa có 3-5 ngăn. Mỗi ngăn có 2 hàng phôi

15

châu. Bông luồi có khoảng 7-11 phôi châu, phôi châu này sau khi thụ tinh

phát triển thành hạt.

Ở chân hoa phía ngoài, chỗ 2 tai giáp nhau có 3 tuyến mật- gọi là tuyến

mật ngoài đài hoa và ở phía trong đài hoa còn có một vòng tuyến mật.

- Quả bông: thuộc loại quả nang, có hình cầu tròn hoặc hình trái tim có

chóp nhọn. Mặt quả có màu xanh và lấm tấm những hạch gossypol. Mỗi quả

có 3-5 múi. Mỗi múi gồm nhiều ánh bông, còn ánh bông gồm có hạt và sợi

bao quanh. Mỗi múi bông có khoảng 6-9 hạt.

- Hạt bông: Hạt bông gồm có lông áo, vỏ, nhân (nội nhũ, phôi). Hạt có

màu nâu đen, hình bầu dục, nhọn một đầu. Trên vỏ hạt, xơ bông và xơ ngắn

bám vào, riêng bông hạt nhẵn không có xơ ngắn. Vỏ hạt gồm có tầng biểu bì,

tầng sắc tố ngoài, tầng tế bào không màu sắc, tầng tế bào hình giậu, tầng sắc

tố trong và tầng màu trắng sữa. Nhân hạt do lá mầm, thai rễ, thai mầm và thai

trục hợp thành.

- Xơ bông: Bao quanh hạt bông có hai loại xơ là xơ ngắn (lông áo) và

xơ dài. Xơ dài là một tế bào rất lớn, dài 12-60mm, khi chín thì ruột rỗng, dẹt

và xoăn lại.

1.4.2 Đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây bông

* Yêu cầu đối với điều kiện ngoại cảnh

- Nhiệt độ: Bông là cây ưa nóng, nhiệt độ thích hợp cho cây bông sinh trưởng khoảng 25-300C. Tùy theo thời kỳ sinh trưởng, phát triển mà yêu cầu

về nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của cây bông. Nhiệt độ lớp đất mặt từ 2 đến 40C trong vài

giờ làm cho cây bông chết. Theo Chu Hữu Huy và cs., (1991), khi nhiệt độ dưới 150C, chất lượng xơ kém và chín muộn. Khi nhiệt độ cao hơn 400C, hạt

16

phấn hoàn toàn mất khả năng thụ phấn, cây bông ngừng sinh trưởng. Khả

năng chịu nhiệt độ cao còn phụ thuộc vào giống bông. Bông Hải đảo chịu

nhiệt độ cao tốt hơn bông Luồi. Theo Mauer (1968), đặc tính di truyền khó

thay đổi nhất của cây bông là tính ưa nóng của nó (dẫn theo Đoàn Thị Thanh

Nhàn và cs., 1996).

Nhiệt độ có vai trò quyết định đến tốc độ phát dục của cây trồng. Nhiệt

độ càng cao càng rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây trồng, các giai đoạn

phát dục rút ngắn lại. Mỗi giống và ngay cả mỗi giai đoạn phát dục của chúng

yêu cầu một tổng tích nhiệt tương đối ổn định (Trần Đức Hạnh và cs., 1997);

(Vũ Công Hậu, 1978). Nghiên cứu của các tác giả Liên Xô cho thấy, để hoàn

thành giai đoạn mọc mầm, các giống thuộc loài bông Luồi cần bình quân 840C, giai đoạn nụ: 5000C, giai đoạn hoa: 1.0000C và từ ra hoa đến nở quả: 7000C (dẫn theo Lê Quang Quyến và Vũ Xuân Long, 1998).

- Ánh sáng: Bông là cây ưa ánh sáng mạnh, chịu bóng kém, đồng thời

là cây ngày ngắn. Trong một ngày, lá của cây bông luôn thay đổi vị trí để cho

phiến lá luôn vuông góc với các tia chiếu của mặt trời. Khi ánh sáng không

đầy đủ, sản phẩm quang hợp sẽ giảm và protein sẽ nhiều hơn gluxit. Do đó,

chất dinh dưỡng không đủ để hình thành nụ, quả, làm cho sinh trưởng sinh

dưỡng và sinh trưởng sinh thực mất cân đối, cây bông dễ bị lốp gây rụng nụ,

rụng đài nhiều. Ngược lại, trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, cây bông sẽ cho

năng suất cao, phẩm chất tốt. Cường độ ánh sáng cao sẽ đẩy nhanh sự phân

hóa các cơ quan sinh sản ở hoa, tăng cường sự quang hợp, sự phát triển của

nụ, hoa, lá và các cơ quan khác (Krugiưlin A. X., 1988).

- Nước: Cây bông có đặc tính chịu hạn khá cao nhờ có bộ rễ phát triển

và ăn sâu vào lòng đất. Tuy nhiên, để sinh trưởng và phát triển bình thường,

cho năng suất và phẩm chất tốt, cây bông đòi hỏi phải có chế độ nước thích

hợp (Dương Xuân Diêu, 2011).

17

Bông Luồi chịu hạn tốt hơn bông Cỏ. Nhu cầu nước của cây bông thay

đổi rất lớn tùy theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Ở giai đoạn cây con, cây bông cần ít nước (10-12m3 nước/ha/ngày), còn ở giai đoạn nụ, hoa, cây bông

cần nhiều nước cho sự tồng hợp, tích lũy dinh dưỡng và bốc hơi (giai đoạn nụ cần 30-35m3 nước/ngày, giai đoạn hoa 90-100m3 nước/ngày). Ở giai đoạn nở quả, nhu cầu về nước của cây bông giảm xuống (30-40m3 nước/ngày). Cả vụ của cây bông cần 5.000-8.000m3 nước/ha (Lê Quang Quyến và Vũ Xuân

Long, 1998). Tuy cây bông cần nhiều nước nhưng lại không chịu úng. Khi bị

úng, đất thiếu oxy, sự hô hấp của rễ bị trở ngại, quá trình trao đổi ion bị đình

trệ, rễ ngừng sinh trưởng và chết.

Cây bông yêu cầu ẩm độ không khí thấp. Nếu ẩm độ không khí cao,

nấm bệnh dễ xâm nhiễm, phát triển, cây bông dễ bị rụng nụ, rụng đài, quả

bông dễ bị thối, chín muộn và khó nở quả (Hoàng Đức Phương, 1983).

* Yêu cầu của cây bông đối với đất: Cây bông có thể trồng trên nhiều

loại đất khác nhau. Tuy nhiên, bông sinh trưởng tốt trên những loại đất có

nhiều màu, có cấu tượng viên bền vững, thành phần cơ giới trung bình, thoát

nước tốt, tầng canh tác dày. Mặt khác, cây bông chịu úng kém, do đó đất

trồng bông phải có địa thế cao ráo (Hoàng Đức Phương, 1983). Trên đất

chua (pH:5,5) và đất mặn, cây bông sẽ giảm năng suất rất lớn. Độ pH thích

hợp nhất cho cây bông là 6,5-7,5 (Lê Quang Quyến và Vũ Xuân Long,

1998). Theo Mauer, bông Luồi (G. hirsutum) ưa pH cao (pH>7), bông Cỏ

(G. arboreum) ưa pH thấp hơn chút ít (pH<7), còn bông Hải đảo (G.

barbadense) dễ tính hơn với phản ứng môi trường đất (dẫn theo Lê Công

Nông và cs., 1998).

* Yêu cầu dinh dưỡng của cây bông: Cây bông cũng như các cây trồng

khác cần rất nhiều nguyên tố dinh dưỡng, trong đó các nguyên tố đa lượng

18

như N, P và K chiếm hàm lượng lớn. Chúng có nhiều trong hạt và lá, thứ đến

là trong thân và quả, rất ít trong xơ. Theo Berger (1969), để đạt năng suất 2,5

kiện/ha (1kiện = 220kg) cây bông lấy đi từ đất 40 kg N, 16 kg P2O5, 17 kg

K2O, 7 kg MgO và 4 kg CaO/ha. Khi năng suất là 7,5 kiện/ha thì lượng dinh

dưỡng lấy đi đạt 125 kg N; 50 kg P2O5, 52 kg K2O, 22 kg MgO và 13 kg

CaO/ha (dẫn theo Lê Công Nông và cs., 1998). Trong sản xuất người ta chỉ

cung cấp N, P, K cho cây bông dưới dạng phân bón.

Vai trò của một số nguyên tố đối với cây bông như sau:

- Nitơ (N): là chất cây bông cần để sinh trưởng và phát dục, là thành

phần cấu tạo nên các chất protein, acid nucleic, diệp lục tố, các loại men và

các loại sinh tố. Không có nguyên tố nitơ thì không thể hình thành các chất

protein và không có protein thì không có sự sống. Do đó ảnh hưởng của N tới

sinh trưởng và phát dục của cây bông hết sức to lớn. Cung cấp phân đạm đầy

đủ có thể tăng diện tích lá, hàm lượng protein, diệp lục kết quả quang hợp và

các hoạt động sinh lý khác cũng tăng lên và làm tăng năng suất, tăng chiều dài

xơ, hàm lượng protein và dầu trong hạt. Trong từng giai đoạn sinh trưởng, cây

bông hút N theo tỷ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu của De Geus J. G.,

(1983), trên đất thịt pha cát ở Georgia cho thấy:

Từ khi gieo đến hình thành cây con: 4,4% tổng lượng N

Từ giai đoạn cây con đến bắt đầu ra nụ: 12,8% tổng lượng N

Từ khi ra nụ đến bắt đầu hình thành quả: 43,3% tổng lượng N

Từ khi hình thành quả đến khi chín: 39,5% tổng lượng N

Thiếu N ảnh hưởng xấu đến cấu trúc của lục lạp cũng như những hoạt

động của nó: Sự phá hũy hoặc không hình thành thylacoit, hàm lượng diệp lục

giảm, hàm lượng và hoạt tính của RuDP- cacboxylaza giảm... (Hoàng Minh

19

Tấn và cs., 2000). Khi thiếu N cây bông sinh trưởng chậm, cây thấp, phiến lá

nhỏ, màu nhạt, rụng đài nhiều, tàn lụi sớm, quả bé, nhẹ, năng suất thấp. Đạm

quá nhiều, sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh, phiến lá to, mỏng, lóng dài,

cành đực nhiều, bông cao lớn, ruộng bông rợp, thiếu ánh sáng, ngăn cản

không khí lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh tấn công và phát

triển, nụ ít, bé, chín muộn, quả nhỏ và nhẹ, quả thối nhiều năng suất thấp.

- Photpho (P): P là nguyên tố cấu tạo nên acid nucleotic, protein, acid

amin và ATP cùng các chất hóa học khác. P tham gia hoạt hoá quá trình

quang hợp, nâng cao cường độ quang hợp, cải thiện dinh dưỡng P của cây

+ và NO3

trồng, tăng cường sự hợp thành các chất đường bột. P là một thành phần của -, tham gia vào quá trình chuyển hóa N có lợi cho men trao đổi NH4

việc hấp thu phân đạm. P xúc tiến bộ rễ phát triển, đẩy nhanh sinh trưởng sinh

dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, làm cho cây bông sớm ra nụ, ra hoa, xúc

tiến hạt mau chín, nở xơ, tăng hàm lượng dầu trong hạt, tăng khối lượng quả,

độ bền xơ...

Thiếu P gây ra sự phá hủy các phản ứng quang hóa và phản ứng tối của

quang hợp, hạ thấp hàm lượng đường, tinh bột và protein cần thiết cho quá

trình sinh trưởng. Song nếu dư thừa P (2 lần so với bình thường) cũng làm

giảm tốc độ quang hợp và hoạt tính của RuDP- cacboxylaza. Tác động âm

tính của sự dư thừa P có thể liên quan đến sự thay đổi tính thấm của màng và

từ đó ức chế quá trình quang phosphoryl hóa (Hoàng Minh Tấn và cs., 2000).

Khi thiếu P, cây bông sinh trưởng chậm, bộ rễ kém phát triển, lá màu lục tối,

thân cây cứng, nhỏ thấp, ra hoa quả khó khăn, đậu quả muộn, chín muộn...

Theo Tôn Thất Trình (1974), một hecta bông không được tưới lấy đi ở

đất khoảng 45kg P2O5 và chia cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây bông

như sau:

20

Gieo- giai đoạn cây con: 2,5%

Cây con- ra nụ hoa đầu tiên: 7,8%

Nụ hoa đầu tiên- trái lớn đầu tiên: 3,4%

Trái lớn đầu tiên- trái chín: 56,0%

Nếu bông có tưới với năng suất đạt trên 40 tạ/ha hấp thu lên đến 80 kg

P2O5/ha. Cứ mỗi Kiện bông xơ cần bón khoảng 24-25kg P2O5.

- Kali (K): Kali là nguyên tố có số lượng lớn nhất trong các nguyên tố

vô cơ có mặt trong cây bông. Trong cây bông, kali chủ yếu phân bố ở các tổ

chức có trao đổi vật chất mãnh liệt. Kali hoạt hóa của hơn 60 loại men trong

cơ thể sinh vật và nó xúc tiến các hoạt động trao đổi chất như quá trình

chuyển hóa đường ở cây bông, xúc tiến quá trình quang hợp, xúc tiến sự hình

thành protein, tổng hợp các hydrat cacbon và vận chuyển chúng, xúc tiến quá

trình tổng hợp xelluoza...

Việc hạ thấp hàm lượng kali trong mô đến 0,2-0,6% (khối lượng khô)

làm giảm cường độ quang hợp và rối loạn tất cả các quá trình khác, đưa đến

ức chế sinh trưởng, phá hủy trao đổi P, ức chế tổng hợp sắc tố, tinh bột và tích

lũy monosaccarit và acid amin trong lá (Hoàng Minh Tấn và cs., 2000).

Khi thiếu kali, cây bông xuất hiện sự mất màu xanh lục, sau đó chuyển

sang vàng, rồi ngọn lá và rìa lá khô đi, quăn xuống phía dưới, sau cùng toàn

bộ phiến lá chuyển sang màu đỏ nâu. Thiếu kali nặng làm lá khô và rụng, quả

nhỏ, nở khó, độ chín của xơ thấp.

- Các nguyên tố dinh dưỡng khác

Trong cây, magiê (Mg) vừa là yếu tố cấu tạo (cấu tạo nên các sắc tố

chlorophyll) vừa là chất hoạt hóa của nhiều loại men. Magiê ảnh hưởng đến

quá trình hình thành gluxit, lipit và protein; ảnh hưởng đến quá trình hút và

21

vận chuyển P trong cây. Khi thiếu magiê, lá trở nên vàng hay trắng, nếu thiếu

nhiều có thể bị rụng lá non.

Lưu huỳnh (S) tồn tại trong protein và có liên quan đến sự hình thành

diệp lục. Thiếu lưu huỳnh làm lá bị vàng do cây bị mất diệp lục và hình thành

sắc tố autoxian, đốt ngắn, thân nhỏ, hệ rễ phát triển kém và chậm ra hoa, biểu

hiện bên ngoài hơi giống hiện tượng thiếu N.

Sắt (Fe) là thành phần của nhiều men oxy hóa, rất cần cho sự tổng hợp

của diệp lục tố.

Kết quả nghiên cứu của Hinkle và Brown (1968) về ảnh hưởng của các

nguyên tố vi lượng đến năng suất và chất lượng bông cho thấy Ca, Mg, S, Zn,

B, Mn, Cu, Mo, Na, Cl là các nguyên tố ảnh hưởng trực tiếp đến số quả/cây và

năng suất bông hạt. Các nguyên tố trên cũng ảnh hưởng đến chỉ số khối lượng

quả khô và khối lượng thân lá khô (dẫn theo Lê Công Nông và cs., 1998).

1.4.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây bông

Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây bông có thể chia làm 5 giai

đoạn. Các giai đoạn dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, các yếu tố ngoại

cảnh... (Hoàng Đức Phương, 1983), (Lê Quang Quyến, Vũ Xuân Long, 1998).

* Giai đoạn nảy mầm (từ khi nảy mầm đến khi xòe lá mầm): Giai đoạn

này thường kéo dài 4-7 ngày. Khi có hạt giống tốt, nhiệt độ thích hợp và cung

cấp nước đầy đủ sau 24-36 giờ hạt sẽ nảy mầm. Hạt đủ ẩm nếu nhiệt độ càng cao thì nảy mầm càng nhanh. Nhiệt độ tối thích cho giai đoạn này là 25-300C. Dưới 100C và trên 400C, hạt gần như không nảy mầm. Trong điều kiện nhiệt độ 55-600C kết hợp với ẩm độ đất cao, hạt sẽ chết. Độ ẩm đất thích hợp cho

sự nảy mầm của hạt là 90% độ giữ ẩm của đất. Ngoài ra, đất gieo hạt phải

thoáng, đủ oxy.

22

* Giai đoạn cây con (từ khi xòe hai lá mầm đến khi có nụ): Giai đoạn

này thường kéo dài 24-36 ngày. Điều kiện tối thích ở giai đoạn này là nhiệt độ đất trên 200C, nhiệt độ không khí 25-300C và đất đủ ẩm, thoáng, không được

bão hòa nước. Sau khi lá mầm xòe một thời gian, mầm ngọn xuất hiện và ra lá

thật đầu tiên, nếu găp nhiệt độ thích hợp thì giai đoạn này kéo dài 5-6 ngày, còn nếu gặp trời lạnh (nhiệt độ <150C) có thể kéo dài 15-16 ngày và sau đó cứ

2-6 ngày ra 1 lá thật, tùy điều kiện nhiệt độ. Ở giai đoạn này, rễ cây bắt đầu

hút dinh dưỡng, lá (gồm cả lá mầm) quang hợp mạnh dần, sự trao đổi chất

trong tế bào tăng cường, nên cây con không sống phụ thuộc vào lá mầm. Đây

là giai đoạn rễ được phát triển ưu tiên trong khi thân phát triển chậm. Cuối

giai đoạn này, thân, cành và lá mới bắt đầu phát triển.

* Giai đoạn nụ (từ khi ra nụ đầu tiên đến khi ra hoa đầu tiên): Giai

đoạn nụ kéo dài 20-25 ngày. Khi có 2-3 lá thật, mầm hoa đã phân hóa và khi

có 4-8 lá thật cây bông xuất hiện nụ đầu tiên. Cây bông, cùng một lúc vừa ra

cành lá, vừa ra hoa, quả. Quan hệ giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng

sinh thực là quan hệ thúc đẩy lẫn nhau. Sinh trưởng sinh dưỡng cung cấp cơ

sở vật chất cần thiết cho sinh trưởng sinh thực. Khi không có đủ diện tích lá

và chất hữu cơ tạo ra không đầy đủ, việc ra nụ, nở hoa, kết quả sẽ gặp trở

ngại. Ngược lại, nếu sự sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh, chất dinh dưỡng

tiêu phí chủ yếu vào việc hình thành thân cành, lá nhiều thêm, thì ruộng bông

sẽ bị lốp, nụ, hoa và quả dễ bị rụng.

* Giai đoạn ra hoa kết quả (từ khi cây có hoa đầu tiên nở đến khi cây

có quả đầu tiên chín): Giai đoạn này kéo dài 42-55 ngày. Lúc này, cây bông

sinh trưởng và phát triển nhanh, bộ rễ sinh trưởng chậm hơn trước nhưng hoạt

động rất mạnh. Do đó, cây bông yêu cầu cung cấp nước và dinh dưỡng tối đa.

Ruộng bông cần thông thoáng và đủ ánh sáng. Nếu gặp điều kiện bất thuận

23

hoặc thiếu dinh dưỡng,... đài sẽ rụng nhiều. Hoa bông nở từ 7-9 giờ sáng.

Nhiệt độ cao hoa nở sớm hơn. Thời gian thụ phấn thích hợp nhất từ 10 giờ

sáng đến 2 giờ chiều. Thời gian từ lúc thụ phấn đến khi hoàn thành thụ tinh

kéo dài khoảng 24-48 giờ. Sau khi thụ tinh, quả bông lớn nhanh và đạt kích

thước tối đa sau 25-30 ngày.

* Giai đoạn nở quả (từ khi quả đầu tiên nở đến thu hoạch hoàn toàn):

Giai đoạn này kéo dài 40-60 ngày. Khi quả đã thành thục hoàn toàn, vỏ quả

mất nước rồi co lại, trụ giữa hóa gỗ, cứng không co được nên sức kéo của vỏ

làm vỡ thành 4-5 mảnh tùy số múi. Múi bông bị phơi ra nhưng còn dính vào

mảnh vỏ quả. Xơ bông khô đi và nở bồng lên. Ở giai đoạn này, sự sinh trưởng

của cây bông ngừng lại, chất dinh dưỡng tập trung nuôi quả và hạt, hoạt động

của bộ rễ giảm, nhu cầu về nước và dinh dưỡng đều giảm. Nếu tưới nhiều

nước và bón nhiều đạm, quả bông khó nở và chín kéo dài.

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinh lý

của cây bông

1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cây đến sinh

trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông

Mật độ là một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành nên năng

suất. Cây bông nói riêng cũng như cây trồng nói chung muốn phát huy hết

tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật độ tối thích. Mật độ tối

thích sẽ tận dụng các yếu tố tự nhiên như đất đai, ánh sáng... theo hướng có

lợi cho năng suất cây trồng.

Theo Seshadri V., (1989), mật độ tăng làm tăng chiều cao cây. Tuy

nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Buxton D. R. và cs., (1977);

Galanopoulou-Sebdouka S. và cs., (1980) và Munk D. S., (2001) thì có kết

luận ngược lại: chiều cao cây giảm khi mật độ tăng. Mật độ tăng làm giảm sự

24

sinh trưởng của cành quả, làm tăng chỉ số diện tích lá, tăng số quả thu hoạch

trên một đơn vị diện tích (Seshadri V., 1989) và giảm số cành đực/cây (Cano

P. P., Prado M. R., 1983), (Jones M. A., Wells R., 1997), (Munk D. S., 2001).

Ở Trung Quốc, theo Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, (1991), muốn nâng

cao năng suất bông trước hết phải quan tâm đến diện tích lá, phải điều chỉnh

hoạt động quang hợp ở cây bông liên quan đến điều kiện ngoại cảnh... Để có

chỉ số diện tích lá tối ưu, người ta có thể dùng các biện pháp kỹ thuật như

điều chỉnh mật độ gieo trồng, phân bón, chế độ nước tưới... Để nâng cao chỉ

số diện tích lá tối ưu, cần tạo ra một kết cấu quần thể thích hợp (Hoàng Minh

Tấn và cs., 2000).

Năng suất sinh vật và diện tích lá có tương quan mật thiết với nhau.

Trong trường hợp lá quá nhiều, sự tiêu hao chất hữu cơ tăng lên và sự tích lũy

sản phẩm của quang hợp giảm xuống. Khối lượng chất khô cao nhất khi chỉ

số diện tích lá (LAI) đạt 4,27. Khi LAI cao hơn 4,27, năng suất sinh vật học

giảm xuống. Muốn đạt năng suất 125kg bông xơ/mẫu (1/15ha) thì LAI duy trì

ở mức 3. Trong thực tế sản xuất, LAI tối cao là 3,5 (Lý Văn Bính, Phan Đại

Lục, 1991). Khi LAI bằng 3 thì sự tích lũy chất khô tăng lên nhanh. LAI tối

thích với năng suất bông cao nhất thay đổi tùy theo điều kiện canh tác (Wells

R. và Meredith W. R., 1984). Trong điều kiện trồng bông có tưới, để đạt năng

suất cao thì LAI bằng 5 là thích hợp (Ashley D. A. Và cs., 1965).

Ruộng bông cao sản có đỉnh cao nhất về diện tích lá vào khoảng 25

ngày sau khi nở hoa (thời kỳ đậu quả). Thời gian này, cây bông chuyển từ

sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Diện tích lá được duy trì ở

mức khá cao khoảng 30 ngày (LAI ổn định ở mức trên dưới 3), sau đó giảm

dần và đến khi quả nở, LAI đạt gần 1,5 (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).

Ở mật độ bình thường, cây khép tán khi LAI đạt 2,8 vào ngày thứ 100 sau

gieo (Hearn A. B., 1971).

25

Theo Nguyễn Văn Tạm, (2001), chỉ số diện tích lá của cây bông trồng

trong điều kiện vụ khô có tưới đạt cao nhất vào giai đoạn ngày thứ 100

(LAI=4,5). Giống bông lai VN20 trồng trong điều kiện vụ mưa tại vùng núi

Sơn La, có LAI đạt cao nhất (4,95) vào giai đoạn 110 ngày sau gieo (Đỗ Khắc

Ngữ, 2002). Theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, đối với giống

bông lai VN01-2 trong điều kiện vụ đông xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ

chỉ số diện tích lá cây bông tăng dần theo quá trình sinh trưởng và đạt tối đa

vào giai đoạn 95 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Cũng theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, hệ số tương

quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 95

ngày sau gieo đạt 0,92**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi

mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo.

Trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 3,7 vạn cây/ha đến 12,5 vạn

cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng, các chỉ tiêu chiều cao cây, chỉ số diện tích lá tăng theo sự tăng của mật độ gieo trồng ở mọi giai đoạn. Số quả/m2 và năng

suất bông đạt tối đa ở mật độ 7,5 vạn cây/ha, sau đó giảm dần. Mật độ cho

năng suất cao nhất này ứng với chỉ số diện tích lá tối đa là 4,12. Khối lượng

quả và số quả/cây giảm dần theo chiều tăng mật độ (theo kết quả nghiên cứu

đề tài thạc sĩ của tác giả).

Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên cây bông đã làm giảm chiều

cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá. Số lần xử lý PIX càng tăng

và liều lượng càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt

xử lý PIX làm giảm LAI rõ rệt. Do giảm diện tích lá của cá thể khi được xử

lý PIX nên mật độ trồng có thể tăng. Trong điều kiện có xử lý PIX, năng

suất bông tăng theo sự tăng của LAI tối đa trong khoảng từ 2,94 đến 3,34.

Khi LAI tối đa tăng trên 3,34 thì năng suất giảm (theo kết quả nghiên cứu

đề tài thạc sĩ của tác giả).

26

Để có năng suất cao thì trước hết cây trồng phải có năng suất sinh vật

cao, đồng thời phải có hệ số kinh tế lớn. Có nhiều hướng nâng cao năng suất

cây trồng, trong đó việc thỏa mãn các điều kiện cần cho quang hợp như: tăng

chỉ số diện tích lá thích hợp, bảo đảm đủ nước, đủ phân bón... là rất cần thiết

(Trần Kim Đồng và cs., 1991). Tổng lượng chất khô có quan hệ chặt với diện tích lá (r=0,85**, p=0,01) (Wells R. và cs., 1988). Theo Jackson và Gerik,

(1990), 7 ngày sau khi hoa đầu tiên nở, sự tương quan giữa chỉ số diện tích lá

và số quả trên cây là chặt. Khi tăng mật độ, chỉ số diện tích lá tăng lên, tổng

lượng chất khô trên đơn vị diện tích cũng tăng (Bhatt J. G. Và cs., 1976),

(Dastur R. H. và cs, 1960), (Jones M. A., Wells R. 1997), (Kerby T. A. và cs.,

1987) và năng suất bông hạt cũng tăng (Bhatt J. G. và cs., 1976). Kết quả

nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990) cho thấy khi mật độ tăng với 3 mức 5, 10 và 15 cây/m2 thì chỉ số diện tích lá và tổng lượng chất khô tăng, tuy

nhiên hệ số kinh tế giảm. Cùng mật độ 10 vạn cây/ha, không có sự sai khác về

chỉ số diện tích lá và hệ số kinh tế ở các khoảng cách hàng 1,0m và 0,5m

(James J. và cs., 1992).

Đối với cây bông, khi tăng mật độ thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ

số cây tăng nên số quả/đơn vị diện tích tăng. Ở mật độ tối thích, số

quả/đơn vị diện tích lớn nhất và năng suất cao nhất. Vượt quá mật độ tối

thích, năng suất không tăng mà giảm dần (Chu Hữu Huy và cs., 1991),

(Smith C. W. và cs., 1979). Ruộng bông trồng với mật độ quá cao, các cây

bông mọc gần nhau quá, làm cho cành lá chen nhau dẫn đến thiếu ánh

sáng và ẩm độ không khí trong ruộng bông tăng việc rụng đài xảy ra

nghiêm trọng (Nguyễn Khắc Trung, 1962).

Kết quả nghiên cứu về mật độ tại Texas (Landivar J. A., Benedict J. H.,

(1996) cho thấy, khi tăng mật độ gieo trồng từ 3,7 đến 5,5 cây/foot

(0,3048m), với khoảng cách hàng là 38 inch (2,54cm) thì năng suất bông có

27

xu hướng giảm. Ông đưa ra khuyến cáo về mật độ gieo trồng cho vùng này là

30.000 đến 60.000 cây/mẫu Anh (0,405ha).

Trong điều kiện trồng bông cao sản, hệ số kinh tế của cây bông vào

khoảng 0,35. Cây sinh trưởng bình thường cân đối thì hệ số kinh tế cao.

Ruộng bông bị lốp, hệ số kinh tế thấp. Mật độ trồng thưa cho hệ số kinh tế

tương đối cao và ngược lại, trồng dày thì hệ số kinh tế thấp (Lý Văn Bính,

Phan Đại Lục, 1991).

Các kết quả nghiên cứu của Rimon D., (1994) tại Hassadeh (Israel) cho thấy trồng với mật độ 8 cây/m2 (khoảng cách hàng 1m) cho năng suất

bông cao nhất trong các công thức nghiên cứu. Ở mật độ này, tỷ lệ chất

tươi giữa cơ quan sinh sản và cơ quan dinh dưỡng trước khi nở quả là 1:1. Mật độ 15 cây/m2 (khoảng cách hàng 0,5m) cho năng suất thấp và tỷ lệ này

chỉ là 0,7. Tỷ lệ chất khô giữa cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dưỡng lúc thu hoạch ở mật độ trồng dày (12cây/m2) là 0,51-0,56 so với trồng thưa (2 cây/m2) là 0,32-0,38 (Jones M. A., Wells R., 1997).

Như vậy mật độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố

cấu thành năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan đến năng suất. Tùy

theo điều kiện đất đai, khí hậu... và điều kiện canh tác của vùng, với mỗi

giống muốn phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật

độ tối thích.

1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông

Cây trồng muốn tạo ra được nhiều chất khô thì trước hết phải có diện

tích lá lớn. Đối với các loại cây trồng có thời gian sinh trưởng 100-150 ngày,

chỉ số diện tích lá cao nhất thường đạt được khoảng từ 3-5. Khi diện tích lá

quá cao, thì cường độ quang hợp và hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng

giảm xuống do hiện tượng che lấp ánh sáng lẫn nhau, trong lúc đó cường độ

28

hô hấp tăng lên. Đối với cây trồng, diện tích lá cũng chỉ có thể được phép

tăng lên đến một trị số thích hợp. Muốn xúc tiến khả năng tích lũy chất khô

lên nữa thì cần tăng thời gian diện tích lá tối ưu bằng cách tăng mật độ trồng

dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và phân bón nhất là đạm. Cần xúc tiến

việc tăng diện tích lá nhanh ở thời kỳ đầu để sớm đạt được chỉ số diện tích lá

cao nhất sau đó là duy trì tuổi thọ của bộ lá thông qua biện pháp bón phân và

tưới nước hợp lý (Hoàng Minh Tấn và cs., 1996).

Kết quả nghiên cứu của Mauney năm 1981 tại Phoenix, Arizona cho

thấy với giống bông Luồi DPL70 ở mật độ 80.000cây/ha thì tích lũy chất khô đạt cao nhất là 25-30g/m2/ngày và thu được năng suất 5.780 kg/ha (Jack R.,

1986), (Jack R. và cs., 1986). Các tác giả ở Liên Xô cho thấy rằng, trong điều kiện chiếu sáng mặt trời tối ưu thì 1 m2 phiến lá trong 1 giờ có thể tổng hợp

được 1,46g chất khô, ngược lại, trong điều kiện ánh sáng không đầy đủ thì chỉ

số đó chỉ là 0,073 (dẫn theo Lê Quang Quyến, 1991).

Mật độ càng cao thì khối lượng chất khô trên cây càng nhỏ, tuy nhiên

khối lượng chất khô trên đơn vị diện tích càng tăng. Kết quả nghiên cứu tại

Ấn Độ cho thấy khi mật độ tăng dần từ 8.000 đến 16.000 và 32.000 cây/ha thì

khối lượng chất khô trên cây là 33,6g, 30,7g và 27,1g; tương ứng với lượng chất khô/1 yard2 (0,914m2) là 80g, 147g và 244g (Dastur R. H. và cs., 1960).

Theo Nguyễn Văn Tạm, (2001), hiệu suất quang hợp thuần của các

giống CS95 và VN15 đạt cao vào giai đoạn 50 ngày tuổi. Từ 60 ngày trở đi,

hiệu suất quang hợp thuần giảm dần. Ngược lại, năng suất sinh vật học tăng

chậm ở giai đoạn trước 50 ngày tuổi, tăng rất nhanh ở giai đoạn từ 60-120

ngày tuổi, sau đó chậm dần về cuối vụ. Tỷ lệ chất khô giữa cơ quan dinh

dưỡng và cơ quan sinh sản đạt tỷ lệ 1/1 vào giai đoạn 120-130 ngày tuổi.

Giống bông lai VN20 trồng trong điều kiện vụ mưa tại vùng núi Sơn La, có

29

năng suất sinh vật học cao nhất là 119,6 tạ/ha vào giai đoạn 160 ngày sau

gieo (Đỗ Khắc Ngữ, 2002).

Theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, giai đoạn ra hoa rộ,

hiệu suất quang hợp thuần của cây bông giống VN01-2 tại Duyên hải Nam

Trung Bộ cao nhất, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Hàm lượng diệp lục

trong lá giảm dần từ giai đoạn 65 ngày sau gieo cho đến giai đoạn 85 ngày

sau gieo. Xử lý PIX có tác dụng làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá bông so

với đối chứng không xử lý.

Tóm lại, muốn đạt năng suất kinh tế cao thì cần phải xúc tiến khả năng

tích lũy chất khô lớn bằng cách tăng diện tích lá thích hợp, cần phải tăng mật

độ trồng dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và dinh dưỡng cho cây.

1.5.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bố quả của cây bông

Tỷ lệ quả thuộc cành đực phụ thuộc vào mật độ cây. Ở mật độ 2 cây/m2, tỷ lệ này là 42-46% và ở mật độ 12 cây/m2, tỷ lệ này giảm xuống còn 36%.

Với mật độ 2 vạn cây/ha thì số quả ở cành quả thứ 1 đến thứ 5 là 15- 23quả/m2, ở cành 16 đến 20 là 2-12 quả/m2; trong khi đó mật độ 12 vạn cây/ha cho số quả là 2-9 quả/m2 và 0-6 quả/m2 (Jones M. A., Wells R., 1997).

Theo John M., Munro (1987), trồng với khoảng cách 0,3m x 0,9m x 1 cây cho

tỷ lệ quả thuộc cành quả là 69% và tỷ lệ quả thuộc cành đực là 31%. Với

khoảng cách hàng 1m và mật độ 9,5 vạn cây/ha, cành đực chỉ chiếm 3-9%

năng suất (Johnie N. và cs., 1990). Tại Việt Nam, ở mật độ trung bình 3,7 cây/m2, số lượng quả đậu kể từ cành thứ nhất đến cành thứ 14 chiếm tỷ lệ

khoảng 96% tổng số quả trên thân chính. Trên giống bông lai L18, với

khoảng cách cây như nhau (40cm x 1 cây), khoảng cách hàng càng hẹp (hay

mật độ trồng càng dày) dẫn đến tỷ lệ quả thuộc cành đực càng giảm, tỷ lệ này

thuộc cành quả càng tăng và ngược lại (Vũ Xuân Long, 1999). Trên giống

30

bông thuần CS95, cành quả đóng góp 61%; cành đực đóng góp 39% khối

lượng bông hạt. Đối với giống bông lai VN15, cành quả đóng góp 68%, cành

đực đóng góp 32% khối lượng bông hạt. Các cành quả thứ nhất đến thứ 15

của giống CS95 đóng góp 93% khối lượng bông hạt toàn cây. Trên giống

VN15, khả năng đóng góp vào khối lượng bông hạt đến cành quả thứ 18 đạt

95% (Nguyễn Văn Tạm, 2001).

1.5.4 Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa sinh

trưởng khác

Muốn đạt năng suất bông cao và chất lượng tốt, khâu mấu chốt là điều

khiển được sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây bông. Kỹ

thuật dùng hóa chất để điều khiển là một kỹ thuật mới đã áp dụng thành công

trong sản xuất bông (Chu Hữu Huy và cs., 1991).

1.5.4.1 Nghiên cứu về PIX

Chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat chloride có tên hóa học là 1,1-

dimethylpiperidinium chloride, tên thương mại là PIX. Là chất điều hòa sinh

trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của

thực vật.

PIX là chất điều hòa sinh trưởng thực vật nội hấp, được thực vật có màu

xanh hấp thu ở một bộ phận rồi được chuyển vận tới toàn cây, tăng cường sự

phát dục và hoạt động của bộ rễ, điều tiết giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh

trưởng sinh thực, làm cho lóng ngắn lại, phiến lá dày lên, diện tích lá bé đi

(Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991). Sau khi xử lý PIX cho thấy, màu lá sẫm

hơn (Chu Hữu Huy và cs., 1991), (Gausman H. W. và cs., 1978), (Gausman

H. W. và cs., 1980), (Walter H., và cs., 1980), phiến lá không phát triển về

chiều rộng mà dày thêm (Chu Hữu Huy và cs., 1991), (Gausman H. W. và cs.,

1980), hàm lượng diệp lục tăng lên, lá chậm già hơn, tăng cường tác dụng

31

quang hợp, có tác dụng về mặt cải thiện kết cấu quần thể trên ruộng. Phun

PIX làm khống chế sự sinh trưởng của thân chính và cành quả, không cho cây

bông bốc lá, năng suất xơ tăng trung bình 12,5% (Chu Hữu Huy và cs., 1991).

Xử lý PIX với nồng độ và thời gian hợp lý có tác dụng cải thiện tán lá

bông (Kerby T. A., 1985), (Liusheng Duan và cs., 2000). Xử lý hạt giống

bằng PIX có tác dụng làm giảm số nốt, số lá, số nụ, chiều cao cây và diện tích

lá so với đối chứng không xử lý (Zhang S. và cs., 1990). Phun PIX có tác

dụng làm giảm chiều cao cây bông và diện tích lá giảm 5-10% so đối chứng

không phun (Livingston S. D. và cs., 2002).

Theo Constable (1994), phun PIX với liều lượng 600ml/ha vào giai

đoạn có hoa đầu tiên có tác dụng làm giảm sinh trưởng lá, cành và chiều cao

cây, tuy nhiên năng suất bông hạt cao hơn so với đối chứng không phun

(4.414kg/ha so với 4.187kg/ha). Tùy giống mà năng suất tăng hơn so với đối

chứng không phun từ 0,5 đến 9,1% (Constable G. A., 1994).

Nếu trồng với mật độ cao và bón hàm lượng đạm lớn thì cây bông sinh

trưởng mạnh cho năng suất thấp (Bridge R. R. và cs., 1973), (Stedman S. và

cs., 1982). Tuy nhiên, khi kết hợp phun PIX thì sẽ kìm hãm sinh trưởng của

cây bông và cho năng suất cao hơn so với đối chứng không phun (York A.

C., 1983); có thể làm cho quả chín sớm (Reddy, V. R. và cs., 1992). Kết quả

nghiên cứu của Williford J. R., (1992) cho thấy, trong điều kiện khoảng cách

hàng hẹp, phun PIX đúng lúc sẽ có tác dụng làm giảm sinh trưởng chiều cao

cây và làm tăng năng suất bông so với đối chứng không phun.

Việc xử lý hạt trước khi gieo bằng PIX với lượng 500mg/kg có tác

dụng thúc đẩy bộ rễ phát triển, đặc biệt tăng khối lượng lá và hàm lượng

diệp lục (Xu X., Taylor H. M., 1992). Tất cả các công thức xử lý hạt bằng

PIX đã làm giảm chiều cao cây, số lượng lá, số nụ so với không xử lý

(Constable G. A., 1994).

32

Phun PIX với lượng 1lít/ha vào các giai đoạn 55, 70 và 85 ngày sau

gieo cho giống Niab-78 có tác dụng làm tăng tỷ lệ xơ, nhưng không ảnh

hưởng đến khối lượng quả, năng suất bông hạt, chỉ số hạt và chất lượng

bông xơ (Malik M. N. A. và cs., 1990). Nghiên cứu của Cano R. P., Prado

M. R., (1983) cho thấy, phun PIX không ảnh hưởng xấu đến năng suất,

khối lượng quả, số đốt và tỷ lệ xơ. Phun PIX với lượng 1 lít/ha vào thời kỳ

nở hoa là phù hợp nhất. Phun trước thời kỳ nở hoa làm giảm chiều cao cây,

số đốt, số cành quả so với không phun. Phun PIX làm tăng năng suất bông

xơ, tăng số quả/ cành đực (Edmisten K. L. và cs., 1998). Sawan Z. M., Sakr

R. A., (1990) cho rằng, PIX làm tăng khối lượng quả, chỉ số xơ, năng suất

bông hạt và năng suất bông xơ. PIX còn làm tăng hàm lượng nitrat trong

cuống lá so với đối chứng không phun (Boman R.K., Westerman R.L.,

1994), (Mannikar N. D., Pundarikakshudu R., 1990), (The University of

Georgia, 1997). Kết quả nghiên cứu của Crozat Y., (1995) trên giống SSR60 với mật độ 1,2-3,6 cây/m2 tại tỉnh Lopburi (Thái Lan) cho thấy,

phun PIX 3 lần, định kỳ 7 ngày phun 1 lần, lần đầu vào thời kỳ 56 ngày sau

gieo đã làm giảm chiều cao cây trung bình 27 cm so với đối chứng không

phun, khối lượng quả và hệ số kinh tế cao hơn đối chứng, tuy nhiên sự sai

khác về năng suất không có ý nghĩa so sánh.

Tại Việt Nam, trong điều kiện mưa nhiều, cây sinh trưởng rậm rạp,

phun PIX nồng độ 50mg/l với lượng 1,2 lít/ha vào giai đoạn 65 ngày tuổi đã

làm giảm sinh trưởng chiều cao cây cũng như chiều dài cành quả và cho bội

thu năng suất 4,6 tạ/ha, tương ứng 30,26% (Vũ Xuân Long, 1999).

Phun PIX cho giống bông lai VN20 với liều lượng 50 và 70ml/ha vào

hai thời kỳ 50 và 70 ngày sau gieo có tác dụng điều tiết sinh trưởng phát

triển cây bông, tăng khối lượng quả, khối lượng hạt, năng suất bông và

không ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông (Trần Thanh Hùng, Lê Thị

Thanh Phương, 2001).

33

Theo Nguyễn Văn Tạm (2001), việc phun PIX cho cây bông đã làm

giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả và cành đực. Trên giống VN15 với

mật độ 5 vạn cây/ha, phun PIX (40%) 3 lần với liều lượng 35, 70 và 105ml/ha

tương ứng vào các giai đoạn 45, 60 và 75 ngày sau gieo cho bội thu năng suất

24,41% so với đối chứng.

Tóm lại xử lý PIX không ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng

bông. PIX có tác dụng kìm hãm sinh trưởng quá mức của cây bông, làm giảm

chiều cao cây, chiều dài cành quả, cành đực, từ đó chúng ta có thể trồng dày

để tăng năng suất bông. Tùy từng giống mà có phản ứng khác nhau với PIX.

Do vậy, muốn mang lại hiệu quả kinh tế cao thì việc xác định liều lượng và

thời kỳ phun cho từng giống là rất cần thiết.

1.5.4.2 Nghiên cứu về một số chất điều hòa sinh trưởng khác

Chlor Cholin Chlorid (CCC) là chất đối kháng với gibberellin vì nó

kìm hãm sự tổng hợp gibberellin trong cây. Ngoài các tác dụng như làm thấp

cây, chống lốp đổ, nó còn làm tăng sự hình thành diệp lục, xúc tiến sự ra hoa

(Nguyễn Quang Thạch và cs., 2000). Hiện nay, CCC đang được sử dụng

rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, với mục đích làm thấp cây, cứng cây,

chống lốp đổ và tăng năng suất cho các cây ngũ cốc, cây cảnh và tạo hình

cây cảnh (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1993). CCC có tác dụng

làm giảm chiều cao cây bông (De Silva W. H., 1971), (Jones M. A., Wells

R., 1997), (Thomas R.O., 1964), (Thomas R.O., 1972), (USDA, 2008),

nhưng lại làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, còn gibberellin thì có tác

dụng ngược lại, tăng chiều cao cây nhưng làm giảm hàm lượng diệp lục

trong lá (Kapgate H. G. và cs., 1989).

34

Những nghiên cứu trên giống bông AC-134 tại Pakistan cho thấy, xử

lý hạt giống trước khi gieo bằng CCC có tác dụng làm cho thân và lóng

ngắn lại, diện tích lá nhỏ hơn, nhưng số lá nhiều hơn và khối lượng chất

khô tăng ở tất cả các bộ phận của cây. Các công thức xử lý CCC 1000 và

1500ppm cho số quả/cây và năng suất bông hạt cao hơn đối chứng có ý

nghĩa; còn xử lý với nồng độ 2000ppm cho năng suất thấp hơn (Ahmad M.

I., Baig N. A., 1974).

Theo Quách Trạch Vinh, ở ruộng bông bốc lá sau khi phun CCC 50ppm

ở giai đoạn 21 ngày, chiều cao cây bông chỉ bằng 37,4% so với không phun

CCC (dẫn theo Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991). Kết quả nghiên cứu tại Ấn

Độ từ năm 1980-1984 cho thấy, phun CCC cho cây bông vào thời kỳ 96 ngày

sau gieo (thời kỳ nở hoa) làm giảm chiều cao cây trung bình 32-40cm so với

đối chứng. Mật độ cao kết hợp với phun chất điều hòa sinh trưởng CCC cho

năng suất bông hạt cao hơn mật độ bình thường (Seshadri V., 1989). Bông

trồng với mật độ càng dày (4 và 8 vạn cây/ha) thì phun CCC càng có hiệu

quả, làm tăng số quả/m2 cũng như năng suất bông hạt. Mật độ trồng càng thưa

(1 và 2 vạn cây/ha) thì việc phun CCC không những không có hiệu quả mà

đôi khi còn làm giảm năng suất bông. Việc phun CCC có ảnh hưởng không

đáng kể đến các chỉ tiêu phẩm chất xơ (Nguyễn Hữu Bình và cs., 1996).

Phun CCC ở nồng độ 40ppm với lượng nước 800 lít/ha cho các giống

bông có dạng hình rậm rạp, hay sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh và kéo dài

có tác dụng làm tăng năng suất. Những giống sinh trưởng cân đối hoặc sinh

trưởng sinh dưỡng kém thì không phản ứng với CCC (Bhatt J. G., 1975). Khi phun CCC, chỉ số diện tích lá tăng 2,00-2,11; số quả/m2 tăng hơn đối chứng

17%, khối lượng quả tăng 0,19g và năng suất bông hạt tăng 16,9% so với đối

chưng không phun (Ahmad M. I., Baig N. A., 1974).

35

1.5.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón

Theo Hoàng Minh Tấn và cs., (2000), đạm và các nguyên tố khoáng

có 3 vai trò cơ bản đối với quang hợp:

- Tham gia xây dựng cấu trúc của bộ máy quang hợp: các protein cấu

trúc, protein enzym, hệ thống sắc tố,... trong lục lạp.

- Tham gia vào các quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành

năng lượng hóa học.

- Tham gia vào sự điều tiết các hoạt động của hệ enzym quang hợp

trong lục lạp.

Tác dụng trực tiếp của đạm đến sự nâng cao cường độ quang hợp là do

nó tham gia vào sự hình thành các axit amin, tác dụng gián tiếp là nó tham gia

vào việc xây dựng cấu trúc của bộ máy quang hợp.

Dinh dưỡng khoáng và quang hợp là 2 mặt của một quá trình thống nhất

của dinh dưỡng thực vật. Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng trực tiếp và gián

tiếp đến quang hợp. Nitơ ảnh hưởng rõ rệt lên độ lớn, động thái phát triển

diện tích lá, cũng như hàm lượng sắc tố trong lá và cấu tạo giải phẫu của bộ

máy quang hợp (Vũ Văn Vụ và cs., 1993), (Vũ Văn Vụ và cs., 1997).

Phân bón là một trong những điều kiện để cây bông có thể tổng hợp và

điều tiết dinh dưỡng hữu cơ. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và

phát dục của cây bông qua đó tới năng suất và chất lượng chủ yếu là ảnh

hưởng gián tiếp. Thông qua việc bón phân hợp lý, làm cho cây bông khỏe

mạnh thời kỳ đầu, sinh trưởng ổn định thời kỳ giữa, không bị vống và không

sớm tàn ở thời kỳ cuối, từ đó tăng diện tích quang hợp, tăng cường độ quang

hợp, kéo dài thời gian quang hợp, gia tăng vật chất quang hợp được, tăng

năng suất và chất lượng bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991); (Lê Công

Nông và cs., 1998).

36

Có tương quan rất chặt giữa hàm lượng đạm trong lá và diện tích lá (r2= 0,80); giữa hàm lượng đạm trong lá và số quả (r2 = 0,89), thiếu đạm sẽ làm giảm

số lá, số quả và khối lượng quả (Gerik T. J. và cs., 1994).

Công thức có bón đạm cường độ quang hợp tăng hơn so với không bón,

khi cây có 5, 6, 8, 10, 12 lá cường độ quang hợp tăng hơn so với cây không

bón là 30%, 165,8%, 144%, 323% và 780%. Bón phân đạm diện tích lá tăng

lên và làm chậm lại quá trình suy lão của lá bông, từ đó tăng quang hợp và

năng suất bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).

Dastur R. H. và cs., (1960) tiến hành thí nghiệm với 3 mức phân đạm:

0, 33 và 66 lb. (0,45kg)/acre (0,4ha) tại Malwa và 2 mức phân đạm 0 và 50

lb./acre tại vùng Punjab và Surat đều cho thấy bón đạm làm tăng hoạt động

của mô phân sinh, kéo dài thời gian sinh trưởng, tăng chất khô, tăng số hoa,

số quả/cây và tăng khối lượng quả.

Đạm có hiệu lực mạnh mẽ đến hầu hết các chỉ tiêu quan sát, có xu thế

làm tăng chiều cao cây bông. Liều lượng bón đạm khác nhau đều có ảnh hưởng

không đáng kể đến thời gian phát dục qua các giai đoạn cũng như tỷ lệ đậu quả.

Phân bón có ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất như số quả/m2, khối lượng quả, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông

(Nguyễn Hữu Bình và cs., 1996), (De Geus J. G., 1983). Khi lượng đạm bón

tăng thì chiều cao cây, số cành quả và số quả/cây cũng tăng, lượng phân bón có

hiệu quả nhất trong điều kiện trồng bông có phủ màng polyethylene là 100kg N

+ 40 kg P2O5 + 50kg K2O/ha (Kim S. K. và cs., 1987).

Abaye A. O. và cs., (1998), đã tiến hành nghiên cứu 4 liều lượng đạm

bón cho bông luồi giống DPL-50 trong hai năm 1996 (0, 34, 67 và 101 kg

N/ha) và năm 1997 (34, 67, 101 và 135 kg N/ha), kết quả cho thấy cả hai năm

nghiên cứu khi tăng lượng đạm lên 101 kg N/ha thì năng suất bông xơ đều

37

tăng có ý nghĩa so với không bón. Năm 1997, khi lượng phân đạm tăng lên

135kg/ha thì năng suất tăng không có ý nghĩa. Makram E. A., Ali S. A.

(1998), tiến hành 2 thí nghiệm phân bón với 4 mức phân đạm 112,5, 150,

187,5 và 225,5 kgN/ha trên nền 60kg K2O/ha đối với giống bông Hải đảo

Giza 75 tại Beni Sueif Governorate- Ai Cập đều cho thấy, khi lượng đạm tăng

thì năng suất bông hạt tăng. Đối với bông lai khi bón đạm tăng đến 200kg/ha

thì năng suất bông hạt vẫn tăng (Sharma R. K. và cs., 1995).

Các thí nghiệm nằm trong hệ thống nghiên cứu bông ở Amravati cho

thấy, phân lân làm tăng năng suất bông hạt, khối lượng quả và số hạt/quả.

Bón phân cũng thúc đẩy bông thành thục nhanh (De Geus J. G., 1983).

Tại Ấn Độ, thông thường trên các vùng bông có tưới người ta bón đạm

với lượng hơn 100kgN/ha, đối với bông lai có thể bón với lượng 320kgN/ha,

tỷ thường là 2:1:1 hoặc 3:1:1 (Mannikar N. D., lệ N:P2O5:K2O

Pundarikakshudu R., (1990). Khi tăng lượng phân bón thì số lá, số hoa/cây,

chiều cao cây và năng suất bông hạt đều tăng, tuy nhiên khi vượt quá lượng

135 kg N + 45kg P2O5 + 45kg K2O/ha thì năng suất bông giảm (Hanumantha

Rao và cs., 1973). Các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu cây bông và

cây có sợi trong những năm qua đã kết luận tỷ lệ phân N:P2O5:K2O có thể sử

dụng để bón cho bông thích hợp trên các vùng sinh thái là 2:1:1 (Lê Kim Hỷ

và cs., 1997), (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2001).

Kết quả nghiên cứu ở các nước trồng bông nhiệt đới cho thấy: lượng

phân bón thay đổi rất lớn tùy điều kiện thổ nhưỡng từng vùng. Lượng N biến

động 40-100kg/ha. Vùng châu Phi nhiệt đới, Ấn Độ và một số vùng bông

Trung Quốc thường bón 40-50kg N/ha, Ở Ai Cập là 140 kgN và ở Xu Đăng là

160kg. Đặc biệt ở Liên Xô (cũ), để đạt năng suất 24-25 tạ/ha đã bón 130-

140kgN/ha. ở Mỹ và Ixrael, người ta cho rằng lượng N khoảng 110-120kg/ha

là kinh tế nhất và có thể đạt 20 tạ bông hạt/ha (De Geus J. G., 1983).

38

Theo kết quả nghiên cứu của McMichael B. L. và cs., (1984) tại

Pakistan, trên giống luồi B557, với khoảng cách trồng 0,76m x 0,3m, ở phức

phân bón 120 kg N + 50 kg P2O5/ha cho thấy giai đoạn cây con từ khi gieo

đến 30 ngày tuổi diện tích lá tăng chậm (LAI=0,05), bắt đầu nở hoa diện tích

lá tăng nhanh. Cây bông trước khi nở hoa lá trên thân chính có vai trò chủ

yếu, từ khi ra hoa thì lá trên cành đóng góp phần lớn diện tích lá, vì ở thời kỳ

này cành đã phát triển đầy đủ.

Khi bón đồng bộ các nguyên tố đa lượng và vi lượng thì năng suất và

chất lượng bông tăng lên, ví dụ giống Taxken-3 trên đất Xeroziom khi bón

180kg N + 180 kgP2O5 + 90kg K2O/ha năng suất bông hạt đạt 35,4 tạ/ha; khi

tăng lượng bón 320kg N + 320 kgP2O5 + 160kg K2O/ha thì năng suất đạt 45,7

tạ/ha; còn không bón phân năng suất chỉ đạt 22,8 tạ/ha (Imaleliep, 1977). Ở

điều kiện đó cường độ quang hợp và sự sử dụng năng lượng mặt trời, hệ số

hữu ích năng lượng hấp thụ tăng 5,6% và hiệu suất quang hợp của năng lượng

bức xạ đưa tới tăng 3,9% (Naxurop, 1983). (dẫn theo Krugiưlin A. X., 1988).

Cũng theo Krugiưlin A. X., (1988) lượng dinh dưỡng khoáng cao bảo đảm

cho cây phát triển tốt hơn và tán lá che nhau nhiều nhưng năng suất vẫn cao

hơn so với lượng dinh dưỡng vừa phải. Năng suất tăng 22% hay là 8,6 tạ/ha ở

mật độ trung bình (71 ngàn cây/ha), so với khi bón vừa phải ở mật độ dày hơn

(95-143 ngàn cây/ha).

Nếu cung cấp chất dinh dưỡng một cách hợp lý thì tỷ lệ khối lượng

bông hạt trên khối lượng cơ quan dinh dưỡng sẽ là từ 1/1,1 đến 1/1,3, tức

bông hạt chiếm 40-45% tổng khối lượng toàn cây; nếu cung cấp chất dinh

dưỡng không hợp lý thì tỷ lệ trên sẽ giảm (Hoàng Đức Phương, 1983).

Khi năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế của cây bông tăng thì sự

hấp thụ NPK cũng tăng về số lượng. Theo kết quả nghiên cứu của Sở nghiên

39

cứu đất và phân tỉnh Hà Bắc - Trung Quốc, nếu năng suất đạt 50kg bông

xơ/mẫu (1/15 ha) thì cây bông hấp thụ 8,86 kg đạm. Nếu năng suất đạt 100kg

bông xơ/mẫu thì hấp thụ 13,13 kg đạm. Do đó có thể thấy khi sản lượng tăng

gấp đôi thì hấp thụ đạm chỉ tăng 48,27%. Với lân và kali cũng có những xu

thế tương tự (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).

Tại Ninh Thuận, trên 2 giống bông lai L18 và VN35 trồng trong điều

kiện vụ mưa, khi tăng lượng phân bón thì số quả/cây cũng như năng suất thực

thu đều tăng. Tuy nhiên, mức bón 120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O/ha mang

lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2001).

Như vậy, phân bón ảnh hưởng lớn đến quang hợp, sinh trưởng và phát

triển của cây bông qua đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng bông. Vì

vậy việc xác định liều lượng phân bón hợp lý cho từng vùng sinh thái cho

từng giống cụ thể để đạt năng suất và hiệu quả cao là rất cần thiết.

1.5.6 Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông

Timiriazep K.A. cho lá và các chất diệp lục là “nguồn trung gian giữa

sự sống trên trái đất và mặt trời” (dẫn theo Krugiưlin A. X., 1988). Diệp lục là

nhóm sắc tố chiếm vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp, vì nó có khả

năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời và biến năng lượng hấp thu ấy

thành dạng năng lượng hóa học. (Vũ Văn Vụ và cs., 1993). Năng suất cây

trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong lá và sự quang hợp

(Krugiưlin A. X., 1988).

Có 5 loại diệp lục: a, b, c, d, e. Tuy nhiên, ở thực vật thượng đẳng chỉ

có 2 loại diệp lục a và b. Các loại diệp lục khác có mặt trong vi sinh vật và

rong tảo. Diệp lục không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ.

Để chiết xuất diệp lục khỏi lá phải dùng các dung môi như: ête, axeton,

rượu... Diệp lục được tổng hợp từ axit sucxinic và glyxin qua nhiều giai đoạn

40

phức tạp. Sự tổng hợp cần có các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh

sáng, oxy, nước và chất khoáng (N, P, K, Mg, Fe...) (Hoàng Minh Tấn,

Nguyễn Quang Thạch, 1996).

Theo Grodzinxki A. M., Grodzinxki D. M., (1981), công thức tổng quát

của một số Diệp lục a là C55H22O5N4Mg và Diệp lục b là C55H70O6N4Mg.

Hàm lượng diệp lục trong lá cây biến động từ 0,008 đến 0,8% chất tươi.

Thông thường, hàm lượng diệp lục ở cây chịu bóng cao hơn ở cây ưa sáng.

Khi thiếu nhiều ánh sáng, hàm lượng diệp lục ít hơn rất nhiều so với điều kiện

chiếu sáng bình thường. Lá cây thích nghi với cường độ ánh sáng yếu, trong

điều kiện này hàm lượng diệp lục tương đối nhiều hơn. Tỷ lệ diệp lục a/ diệp

lục b ở cây ưa sáng có trị số 3,9, còn cây chịu bóng gần bằng 2,3. Tùy theo

giống bông mà tỷ lệ diệp lục a/diệp lục b từ 2,47 đến 3,90 (theo Zhang T. Z.

và cs., 1997).

Lá bông có từ 300-400mg diệp lục trên 1 g chất khô. Khi cung cấp hợp

lý nước và đạm, hàm lượng diệp lục gần như tăng gấp đôi và đạt đến 3mg/1 dm2 lá, còn khi thiếu phân bón, hàm lượng diệp lục chỉ đạt 1,5mg/1 dm2 lá

(Krugiưlin A. X., 1988).

Phun PIX làm tăng hàm lượng diệp lục tố, nâng cao hiệu quả quang hợp

của cây bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991) và tăng tỷ lệ diệp lục a/diệp

lục b (Gausman H. W. và cs., 1979).

Kết quả nghiên cứu tại Columbia cho thấy, cây bông phun PIX vào giai

đoạn 30 ngày sau gieo có hàm lượng diệp lục tăng 50-80% so với đối chứng

không phun (Walter H. và cs., 1980). Theo kết quả nghiên cứu của Keith L.

E., (2000) tại Mỹ thì PIX làm tăng độ đậm lá cũng như hàm lượng diệp lục

tăng khoảng 30%.

Tùy theo giống bông mà hàm lượng diệp lục tổng số trong lá bông biến

41

động từ 0,54-1,86mg/1 g lá tươi (Zhang T. Z. và cs., 1997). Tùy điều kiện

trồng trọt mà hàm lượng diệp lục trong lá ở giai đoạn 120 ngày sau gieo biến động từ 3,4 đến 5,0 mg/1 dm2 lá (Mauney J. R., Hendrix D. L., 1988).

Tóm lại, diệp lục là nhóm sắc tố chiếm vai trò quang trọng nhất đối với

quang hợp, nó biến năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng năng lượng hóa

học. Năng suất cây trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong lá.

Do đó việc xác định hàm lượng diệp lục trong lá ở ruộng bông năng suất cao

là rất cần thiết để từ đó có biện pháp tác động thích hợp để nâng cao hàm

lượng diệp lục.

Phân bón ảnh hưởng lớn đến quang hợp, sinh trưởng và phát triển của

cây bông qua đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng bông. Vì vậy việc

xác định liều lượng phân bón hợp lý cho từng vùng sinh thái cho từng giống

cụ thể để đạt năng suất và hiệu quả cao là rất cần thiết.

Mật độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành

năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan đến năng suất. Tùy theo điều

kiện đất đai, khí hậu... và điều kiện canh tác của vùng, với mỗi giống muốn

phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật độ tối thích.

Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên cây bông đã làm giảm chiều cao

cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá. Do giảm diện tích lá của cá thể khi

được xử lý PIX nên mật độ trồng có thể tăng từ đó nâng cao năng suất bông.

42

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

2.1.1 Giống bông

Các giống bông VN15, VN01-2, VN35KS, VN04-4, KN06-8,

BD24/D20-24 là các giống bông lai F1 (Luồi x Luồi), thuộc nhóm giống sinh

trưởng khỏe, có khả năng kháng sâu, rầy cao, có tiềm năng cho năng suất cao,

chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam. Các giống được chọn tạo và sản

xuất tại Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.

Trong các giống tham gia nghiên cứu giống VN35KS có khả năng sinh

trưởng khỏe nhất và khả năng kháng rầy tốt nhất, giống VN04-4 có khả năng

sinh trưởng trung bình và kháng rầy trung bình.

Giống bông VN15 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công

nhận là giống quốc gia năm 2001.

Giống bông VN01-2 (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2002) được Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống cho phép khu vực hóa

năm 2002 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2002) và giống quốc gia

năm 2004.

Giống bông VN35KS, VN04-4 và KN06-8 được Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn cho phép khu vực hóa ở các vùng trồng bông của Việt

Nam từ năm 2007.

2.1.2 Chất kìm hãm sinh trưởng Mepiquat-chloride

Chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat-chloride: Mepiquat-chloride có

tên hoá học là 1,1-dimethyl-piperidinium chloride, công thức phân tử

43

C7H16ClN, khối lượng phân tử là 149,7 gram; tên thương mại là PIX, chứa

400g a.i/lít, có màu vàng nhạt, tan tốt trong nước, được nhập nội từ Trung

Quốc. Là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình

sinh trưởng sinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn được sự

sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm tăng khả năng

quang hợp và tăng sự đậu quả của cây.

Các vật liệu nghiên cứu khác như các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật đang sử dụng phổ biến hiện nay.

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1 Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 2008-2011.

2.2.2 Địa điểm nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ bản được tiến hành tại Viện Nnghiên cứu Bông và

Phát triển Nông nghiệp Nha Hố-Ninh Thuận.

- Các nội dung nghiên cứu khác được thực hiện tại các tỉnh Duyên hải

Nam Trung Bộ.

2.3 Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một

số giống bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ

tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.

- Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng

PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông

VN35KS và VN04-4.

- Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ

44

tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX.

- Nội dung 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các

chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và

VN04-4.

- Nội dung 6: Xây dựng mô hình ruộng bông năng suất cao.

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số

giống bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ

Thí nghiệm được tiến hành trên 6 giống:

1) VN015 2) VN01-2 (đ/c) 3) BD24/D20-24

4) VN04-4 5) KN06-8 6) VN35KS

Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân

bón 150 kg N + 75 kg P2O5 + 75 kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời

kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng là

35 ml, 70 ml và 105 ml.

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS

Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:

1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)

2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)

3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)

4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)

45

Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60

kg K2O/ha.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4

Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:

1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)

2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)

3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)

4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)

Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60

kg K2O/ha.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến

các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS

Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:

1) Không phun

2) Phun 1 lần: 50% số cây có nụ đầu tiên (30 ngày sau khi gieo),

với liều lượng 35 ml/ha

3) Phun 2 lần: phun lần 1 như công thức 2, phun lần 2 sau khi lần 1

là 15 ngày, với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha

4) Phun 3 lần: 2 lần đầu như công thức 3, phun lần 3 sau lần 2 là

15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha

5) Phun 4 lần: 3 lần đầu như công thức 4, lần thứ 4 cách lần 3 là

15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70, 100 và 150 ml/ha.

46

Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân

bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, PIX được hoà tan trong nước với

liều lượng phun 300-400 lít nước/ha (tùy giai đoạn sinh trưởng của cây bông).

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến

các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4

Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:

1) Không phun

2) Phun 1 lần: 50% số cây có nụ đầu tiên (30 ngày sau khi gieo),

với liều lượng 35 ml/ha

3) Phun 2 lần: phun lần 1 như công thức 2, phun lần 2 sau khi lần 1

là 15 ngày, với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha

4) Phun 3 lần: 2 lần đầu như công thức 3, phun lần 3 sau lần 2 là

15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha

5) Phun 4 lần: 3 lần đầu như công thức 4, lần thứ 4 cách lần 3 là

15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70, 100 và 150 ml/ha.

Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân

bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, PIX được hoà tan trong nước với

liều lượng phun 300-400 lít nước/ha (tùy giai đoạn sinh trưởng của cây bông).

Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS trong điều kiện

phun chất điều hòa sinh trưởng PIX

Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:

1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)

2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)

3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)

4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)

47

Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60

kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa

và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.

Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4 trong điều kiện

phun chất điều hòa sinh trưởng PIX

Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:

1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)

2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)

3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)

4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)

Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60

kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa

và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.

Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS

Thí nghiệm được tiến hành với 7 liều lượng phân bón:

1. 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

2. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng)

3. 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

4. 120 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

5. 120 kg N + 30 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

6. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha

7. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha

48

Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, kết hợp phun

PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều

lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.

Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4.

Thí nghiệm được tiến hành với 7 liều lượng phân bón:

1. 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

2. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng)

3. 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

4. 120 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

5. 120 kg N + 30 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha

6. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha

7. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha

Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, kết hợp phun

PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều

lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.

Thực nghiệm: Xây dựng mô hình ruộng bông năng suất cao

Dựa trên các kết quả nghiên cứu của đề tài, mô hình được tiến hành

trên 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4, với 2 công thức:

1) Mô hình: mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, mức phân bón 120 kgN

+ 60 kg P2O5 + 90kg K2O/ha và phun PIX 3 lần ở các thời kỳ 30, 45 và 60

ngày sau gieo, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.

2) Đối chứng: theo quy trình sản xuất của nông dân đang áp dụng, với

mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5

+ 60kg K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai đoạn 30 và 45 ngày sau gieo

với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha.

49

* Phương pháp bố trí: Các nghiên cứu được thực hiện trên đồng ruộng

theo phương pháp thường quy đang được áp dụng. Các thí nghiệm được bố trí

theo phương pháp khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc

lại, các mô hình được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh,

(Completely Randomized Design-CRD), đây là một trong những phương pháp

tiêu chuẩn đã được mô tả bởi Gomez K. và cs., (1984).

* Quy mô thí nghiệm: diện tích mỗi ô thí nghiệm từ 90-100 m2; số lượng

công thức tùy theo yêu cầu của mỗi thí nghiệm đề ra. Các mô hình được bố trí

với diện tích mỗi mô hình 2.000 m2.

2.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định được thực hiện theo tiêu

chuẩn ngành 10TCN 911: 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu tiên (ngày): mỗi ô hoặc

mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có nụ đầu tiên.

- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có hoa đầu tiên nở (ngày): mỗi ô

hoặc mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có hoa đầu tiên nở.

- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở (ngày): mỗi ô

hoặc mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có quả đầu tiên nở.

- Chiều cao cây giai đoạn 50% số cây có nụ, 50% số cây có hoa đầu

tiên nở và 50% số cây có quả đầu tiên nở (cm): theo dõi 10 cây trong số 20

cây đã chọn theo nguyên tắc cách 1 cây, đo 1 cây (trừ cây dị dạng, mất đỉnh

sinh trưởng và 2 cây đầu hàng), đo từ vết 2 lá sò đến đỉnh sinh trưởng ngọn.

- Số cành quả/cây giai đoạn thu hoạch: theo dõi 10 trong số 20 cây đã

chọn nêu trên.

- Số cành đực/cây giai đoạn thu hoạch: theo dõi 10 trong số 20 cây đã

chọn nêu trên.

50

- Động thái chỉ số diện tích lá (LAI). Đo diện tích lá bằng máy đo diện

tích lá scaner hiệu AM100. Mỗi điểm hoặc mỗi ô đo 3 cây liên tiếp, tùy từng

thí nghiệm có thời kỳ bắt đầu đo khác nhau. Giai đoạn cây còn nhỏ, ít lá tiến

hành đo toàn bộ lá của cây, giai đoạn cây lớn, tiến hành đo 25 lá ở các tầng

khác nhau, sau đó cân tổng khối lượng 25 lá đó và khối lượng lá còn lại trên

cây để tính diện tích lá toàn cây và chỉ số diện tích lá.

Chỉ số diện tích lá (LAI: Leaf Area Index): LAI = Số m2 lá m2 đất

- Diễn biến hiệu suất quang hợp thuần. Hiệu suất quang hợp thuần

Grodzinxki Đ. M., 1981):

được xác định theo công thức của Kidda, Vest và Briggs (Grodzinxki A. M.,

Trong đó:

+ HSQH: Hiệu suất quang hợp thuần (khối lượng khô bằng g do 1 m2 lá

tạo nên trong 1 ngày đêm). Khối lượng chất khô được xác định bằng cách sấy ở nhiệt độ 1050C đến khi khốn lượng không đổi tiến hành cân khối lượng khô

của cây bông.

+ P2-P1: Sự tăng chất khô giữa hai thời kỳ lấy mẫu liên tiếp sau T ngày.

+ 0,5*(L2+L1): Diện tích lá trung bình/1 m2 giữa hai thời kỳ.

+ T: Số ngày giữa hai lần lấy mẫu (10 ngày).

- Hàm lượng diệp lục trong lá (mg/100 g lá): mỗi ô thí nghiệm phân

tích 1 mẫu, vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ, vì giai đoạn này thường có hàm

lượng diệp lục cao nhất. Mỗi mẫu thu 10 lá ở vị trí thứ 3-5 từ trên xuống, cân

2g mẫu lá cắt nhỏ cho vào bình định mức 25ml có nút nhám để tránh bay hơi

dung môi chiết xuất. Cho vào bình đủ 25ml Axeton, đậy nút để nơi tối, mát.

Ngâm 3 ngày đêm, cho đến khi nhìn thấy lá trở nên trong suốt. Lấy dịch chiết

51

xuất cho vào Cuvet (loại có đường kính 1cm), đưa vào máy so màu quang phổ

Spectronic 21-Mỹ (có bước sóng UVVIS) rồi so màu ở bước sóng 662nm và

644nm. Hàm lượng diệp lục được tính theo công thức của Komar-Cigeil

(Grodzinxki A. M., Grodzinxki Đ. M., 1981):

+ Diệp lục tổng số (diệp lục a +diệp lục b) = 7,12xWL662 +16,8 x WL644

+ Diệp lục a = 9,93 x WL662 - 0,777 x WL644

+ Diệp lục b = 17,6 x WL644 - 2,81 x WL662

Trong đó:

WL662: kết quả đo trên máy ở bước sóng 662

WL644: kết quả đo trên máy ở bước sóng 644

- Sơ đồ nhân tố quả của cây khi quả nở hoàn toàn: mỗi điểm hoặc mỗi

ô theo dõi 10 cây.

- Các yếu tố cấu thành năng suất.

+ Số quả/m2 trước khi thu hoạch lần đầu: được theo dõi trên toàn ô (trừ

2 hàng biên) hoặc 10 m/điểm.

+ Mật độ cây cuối vụ: được theo dõi trên toàn ô hoặc 10 m/điểm.

+ Khối lượng quả (g): trước mỗi kỳ thu hoạch mỗi ô hoặc mỗi điểm thu

hoạch 20 quả sau đó tính khối lượng trung bình quả của mỗi công thức.

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Số quả/cây x số cây/m2 x khối lượng

quả x 10.000 m2 x 10-5.

- Năng suất thực thu (tạ/ha): tổng lượng bông hạt (xơ bông và hạt bông)

thu hoạch được của mỗi công thức (trừ hai hàng biên) qua các lần thu hoạch.

- Năng suất sinh vật học (tạ/ha): được tính bằng tổng khối lượng chất

khô của cây bông. Mỗi ô theo dõi trên 5 cây liên tục.

Hệ số kinh tế (HSKT) được tính theo công thức:

52

NSBH: Năng suất xơ bông và hạt bông;

NSSVH: Năng suất sinh vật học.

2.4.3 Phương pháp canh tác trong các thí nghiệm

- Giống trước khi gieo trồng được xử lý thuốc Gaucho để phòng trừ

rầy, rệp đầu vụ. Tiến hành dặm cây sớm bằng bông bầu để đảm bảo mật độ và

ruộng thí n ghiệm được đồng đều. Tỉa định cây ngay sau khi bông mọc đều.

Thí nghiệm được làm sạch cỏ và cung cấp nước đầy đủ để đảm bảo cho cây

bông sinh trưởng và phát triển tốt.

- Mật độ, lượng phân bón và xử lý PIX tùy theo yêu cầu của từng thí

nghiệm cụ thể.

- Ngoại trừ yếu tố thí nghiệm, các biện pháp kỹ thuật canh tác khác

được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 910: 2006 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc sai khác duy nhất cho

từng thí nghiệm. Điều tra và phòng trừ sâu bệnh tối ưu để đảm bảo không ảnh

hưởng đến mục đích của thí nghiệm.

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

- Phân tích số liệu theo phương pháp thống kê sinh học của Gomez K.

và cs., (1984).

- Số liệu thí nghiệm thu thập được tính toán và xử lý thống kê trên máy

tính với phần mềm chuyên dụng MSTATC của Trường Đại học Michigan

(Michigan State University, 1986) và chương trình Microsoft Excel 5.0.

- Đồ thị được vẽ theo chương trình Microsoft Excel 5.0 trên máy vi tính.

53

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống

bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ

Trong những năm gần đây nhờ có những tiến bộ về giống, bảo vệ thực

vật,… nên năng suất và sản lượng bông của nước ta ngày càng tăng cao. Tuy

nhiên, để có cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả cho từng giống,

từng vùng sinh thái cụ thể thì việc nghiên cứu về một số chỉ tiêu sinh lý là rất

cần thiết. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để có ruộng bông năng suất cao đều

phải thông qua các quá trình sinh lý của cây bông. Để đạt được năng suất cao

của cây bông không thể thiếu được sự hiểu biết về sinh lý của cây bông năng

suất cao, vì năng suất cao là kết quả của một sự phối hợp tốt nhất của các quá

trình sinh lý khác nhau của cây. Đúng như Timiriazep- nhà Sinh lý học thực vật

người Nga đã nói “Sinh lý thực vật là cơ sở của trồng trọt hợp lý”.

Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên các giống bông lai có

triển vọng, bao gồm các giống VN15, VN01-2, BD24/D20-24, VN04-4,

KN06-8 và VN35KS. Đây là những giống bông được chọn tạo và sản xuất tại

Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.

3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông tham gia nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông

ở bảng 3.1 cho thấy, thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu

tiên và từ gieo đến 50% số cây có hoa đầu tiên nở không có sự sai khác giữa

các giống tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, chỉ có sai khác có ý nghĩa về thời

gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở. Giống VN04-4

có thời gian từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở ngắn nhất (106,3

ngày) và dài nhất là 2 giống VN01-2 và VN35KS (108,7 ngày).

54

Bảng 3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu

tại Ninh Thuận năm 2009

TGST từ gieo đến…(ngày) CCC giai đoạn … (cm)

Giống Số cành quả/cây Số cành đực/cây 50% hoa nở 50% quả nở 50% nụ 50% hoa nở 50% quả nở 50% nụ

31,3 VN15 53,3 107,3 15,8 60,1 85,0 17,7 2,0

VN01-2 (đ/c) 33,0 55,0 108,7 15,4 58,8 102,9 18,9 1,9

BD24/D20-24 32,3 54,3 108,3 15,4 54,8 78,2 15,1 1,6

31,7 53,7 106,3 15,3 58,5 90,5 16,5 1,3 VN04-4

32,3 54,3 108,3 15,1 55,9 92,5 17,4 1,6 KN06-8

VN35KS 31,7 54,3 108,7 15,8 60,2 104,2 20,6 1,9

2,1 1,3 0,6 6,9 4,6 7,4 4,7 14,2 CV (%)

ns ns 1,0 ns ns 10,9 1,3 0,4 LSD0,05

Không có sự sai khác có ý nghĩa về chiều cao cây ở giai đoạn 50% số cây

có nụ đầu tiên và 50% số cây có hoa đầu tiên nở của các giống nghiên cứu. Ở giai

đoạn 50% số cây có quả đầu tiên nở, ngoại trừ giống VN35KS có chiều cao cây

cao cao nhất và tương đương với giống VN01-2, chiều cao cây của các giống còn

lại thấp hơn giống đối chứng VN01-2 có có ý nghĩa so sánh; ở giai đoạn này

giống có chiều cao cây thấp nhất là giống BD24/D20-24, chỉ đạt (78,2 cm).

Số cành quả/cây của các giống nghiên cứu có sự khác biệt rất rõ. Giống

VN35KS có số cành quả/cây cao nhất (20,6 cành), tiếp đến là giống VN01-2

(18,9 cành) và thấp nhất là giống BD24/D20-24 (15,1 cành). Tương tự số

cành quả/cây, các giống tham gia nghiên cứu có số cành đực/cây sai khác

nhau, giống VN15 có số cành đực/cây cao nhất (2,0 cành) và thấp nhất là

giống VN04-4 (1,3 cành). Tuy nhiên, chỉ có giống VN04-4 có số cành

đực/cây thâp hơn so với giống đối chứng có ý nghĩa so sánh.

55

3.1.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông thí nghiệm

Quang hợp là quá trình sinh lý chủ yếu, là nguồn gốc để quyết định năng

suất và phẩm chất cây trồng. Quang hợp đóng góp 90-95% năng suất cây trồng.

Lá là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Do vậy, diện

tích lá tăng hay giảm đều có tác động trực tiếp đến sản phẩm quang hợp. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá về diện tích lá

của một quần thể.

Kết quả nghiên cứu về chỉ số diện tích lá của các giống bông nghiên cứu

trong điều kiện vụ Đông-Xuân 2008-2009 được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên

Đvt: m2 lá/m2 đất

cứu tại Ninh Thuận năm 2009

50% Sau hoa nở Sau hoa nở Sau hoa nở 50% Quả Giống hoa 10 ngày 20 ngày 30 ngày nụ nở nở (65 NSG) (75 NSG) (85 NSG)

VN15 0,15 1,97 3,41 4,74 4,53 4,49

VN01-2 (đ/c) 0,14 1,80 3,11 4,68 4,57 4,57

BD24/D20-24 0,11 1,48 2,25 3,39 3,22 3,66

VN04-4 0,12 1,83 2,51 4,43 3,86 4,14

4,07 4,01 3,25 KN06-8 0,15 1,95 2,50

4,39 3,82 3,70 VN35KS 0,13 1,82 2,61

5,83 7,77 5,69 CV (%) 9,79 10,77 6,86

0,40 0,50 0,36 0,02 ns 0,30 LSD0,05

56

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống

tham gia nghiên cứu đều tăng dần theo quá trình sinh trưởng và hầu hết đạt

cực đại ở giai đoạn sau hoa nở 30 ngày (85 ngày sau gieo). Riêng giống

BD24/D20-24 chỉ số diện tích lá đạt cực đại sớm hơn, đạt ở giai đoạn 75

ngày sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Kết quả này cũng phù hợp

với kết quả nghiên cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991). Giống

BD24/D20-24 có chỉ số diện tích lá thấp hơn các giống khác tham gia

nghiên cứu ở mọi giai đoạn, đặc biệt từ giai đoạn sau nở hoa 10 ngày, sự

giảm chỉ số diện tích lá rõ rệt.

Ở thời gian định kỳ theo dõi 50% số cây có hoa đầu tiên nở, không thấy

có sự sai khác về chỉ số diện tích lá giữa các giống tham gia nghiên cứu; các

giai đoạn tiếp theo, chỉ số diện tích lá bắt đầu có sự sai khác giữa các giống

tham gia nghiên cứu. Ví dụ 3 giống VN15, VN01-2 và VN04-4 luôn có chỉ số

diện tích lá sai khác có ý nghĩa với các giống khác ở các giai đoạn xác định.

Các giống bông khác nhau có chỉ số diện tích lá cực đại đạt được khác

nhau, chỉ số diện tích lá cực đại đạt được ở các giống theo thứ tự: VN15

(4,74), VN01-2 (4,68), VN04-4 (4,43), VN35KS (4,39), KN06-8 (4,07),

BD24/D20-24 (3,66).

3.1.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên cứu

Hiệu suất quang hợp thuần là hiệu số giữa lượng chất hữu cơ tạo nên

trong quang hợp và chất hữu cơ tiêu hao trong hô hấp. Hiệu suất quang hợp

thuần là lượng chất khô tích lũy (gram) được trên một đơn vị diện tích lá (m2)

trong một ngày đêm. Có hai hướng để tăng hiệu suất quang hợp thuần là tăng

khả năng quang hợp và giảm hô hấp ở mức hợp lý.

57

Bảng 3.3. Động thái hiệu suất quang hợp thuần

Đvt: g/m2 lá/ngày

của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

Hiệu suất quang hợp thuần giai đoạn … (ngày sau gieo) Giống 46-55 56-65 66-75 76-85

6,42 6,15 6,06 VN15 6,84

6,24 6,46 5,76 VN01-2 (đ/c) 6,90

6,80 6,76 5,69 BD24/D20-24 6,86

6,54 6,75 6,17 VN04-4 6,74

6,11 6,39 6,60 KN06-8 6,74

6,02 6,44 6,15 VN35KS 6,70

10,52 6,94 6,99 CV (%) 6,94

ns ns ns ns LSD0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng

giảm từ 46 ngày sau gieo đến cuối vụ. Giai đoạn từ gieo đến 75 ngày sau

gieo, hiệu suất quang hợp thuần của đa số các giống tham gia nghiên cứu đạt

cao nhất trong suốt giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Ở giai đoạn

từ 56 đến 65 ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 6,02 g/m2 lá/ngày (giống VN35KS) đến 6,86 g/m2 lá/ngày (giống BD24/D20-24).

Từ giai đoạn sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của các giống

tham gia nghiên cứu bắt đầu giảm dần cho đến cuối vụ.

3.1.4 Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống bông nghiên cứu

Chúng tôi chỉ xác định hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ,

vì giai đoạn này lá thường có hàm lượng diệp lục cao nhất. Kết quả nghiên

cứu (bảng 3.4) cho thấy, lượng diệp lục trong lá của giống khác nhau là khác

58

nhau. Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra

hoa rộ có xu hướng cao hơn các giống khác. Kết quả cho thấy, giống VN04-4

có hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ thấp nhất (chỉ đạt 13,56

mg/100g lá) và cao nhất là giống KN06-8 (đạt 14,72 mg/100 g lá), tiếp đến là

giống VN01-2 (14,59 mg/100 g lá). Kết quả này phù hợp với Zhang T. Z. và

cs., (1997) rằng các giống bông khác nhau có hàm lượng diệp lục trong lá

khác nhau.

Bảng 3.4. Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ

Đvt: mg/100 g lá

của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

Giống Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số

8,54 1. VN15 5,23 13,77

9,18 2. VN01-2 (đ/c) 5,40 14,59

9,03 3. BD24/D20-24 5,22 14,24

8,32 4. VN04-4 5,24 13,56

9,45 5. KN06-8 5,27 14,72

9,16 6. VN35KS 5,28 14,44

2,68 CV (%) 3,22 2,02

0,38 ns 0,46 LSD0,05

3.1.5 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống bông

nghiên cứu

Sự phân bố quả trên các loại cành của cây bông ngoài quyết định bởi

yếu tố giống, còn quyết định bởi điều kiện canh tác, như mật độ gieo trồng,

chế độ phân bón,... Nghiên cứu sự phân bố quả trên các loại cành để có các

59

biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả và nâng

cao năng suất bông.

3.1.5.1 Tỷ lệ đóng góp số quả trên cành quả của các giống bông nghiên cứu

trong điều kiện thâm canh

Bảng 3.5. Tỉ lệ đậu quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu

tại Ninh Thuận năm 2009 (%)

Cành quả số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Tỉ lệ đậu quả của giống… VN15 VN01-2 BD24/D20-24 VN04-4 KN06-8 VN35KS 46,3 49,4 41,7 38,2 31,9 36,9 31,5 28,5 27,0 21,6 22,7 21,8 19,6 16,5 17,7 28,1 23,3 11,5 10,0 14,3 0,0 48,8 45,0 49,4 43,2 41,2 35,8 40,8 33,6 27,8 32,8 24,3 29,1 15,7 22,1 16,4 25,0 20,0 14,3 10,0 0,0 41,3 38,3 40,2 32,3 29,1 29,6 23,2 18,2 18,5 15,1 11,4 14,1 10,0 20,8 15,3 19,6 10,6 15,3 11,1 11,6 14,3 7,7 0,0 50,3 51,6 48,2 44,9 34,9 37,7 31,5 32,4 20,7 20,0 17,8 18,1 12,8 16,3 16,9 28,3 13,9 16,0 0,0 0,0 46,2 41,4 38,6 37,7 38,1 33,5 28,3 30,9 14,9 14,1 14,8 13,3 12,4 13,0 18,5 13,0 12,5 6,4 11,1 5,3 0,0 0,0 44,0 39,4 37,9 28,9 28,5 27,0 26,6 18,0 18,2 16,8 18,9 17,1 9,4 12,0 6,7 0,0 0,0 0,0

60

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đậu quả trên cành quả của các giống (bảng

3.5) cho thấy, tỉ lệ đậu quả trên cành quả của các giống đều tuân theo quy luật

càng lên các cành phía trên tỷ lệ này càng giảm. Tỉ lệ đậu quả cao >30% tập

trung chủ yếu ở các cành quả thứ 1 – 5; các cành quả 6 – 16 có tỷ lệ > 20%.

Từ cành quả thứ 16 trở lên, tỉ lệ đậu quả của hầu hết các giống đều rất thấp, đến

cành quả thứ 21 thì hầu như không còn quả đậu.

So sánh tỉ lệ đậu quả trên cành của các giống cho thấy, giống VN04-4

và giống VN15 có tỉ lệ đậu quả cao nhất và tập trung đến cành quả thứ 17.

Tuy giống KN06-8 cũng có tỉ lệ đậu quả cao nhưng chỉ tập trung đến cành

quả thứ 11. Giống BD24/D20-24 có tỉ lệ đậu quả thấp hơn cả, chỉ đạt >20%

cho đến cành quả thứ 7, từ cành quả thứ 8 trở lên, tỉ lệ đậu quả rất thấp và đến

cành quả thứ 16 thì không còn khả năng đậu quả.

Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả (bảng 3.6) cho

thấy, hầu hết các giống tham gia thí nghiệm có tỉ lệ đóng góp số quả cao ở 6

cành quả đầu tiên, mỗi cành đóng góp khoảng 8 - 15% số quả/cây. Đến cành

quả thứ 6, hầu hết các giống đã đạt khoảng 60% số quả/cây và đến cành quả

thứ 13, đạt khoảng 90%. Đây là cơ sở khoa học để áp dụng biện pháp ngắt

ngọn khi cây đạt khoảng 13 đến 14 cành quả, để tập trung dinh dưỡng nuôi số

quả đã chắc chắn đậu và rút ngắn được thời gian thu hoạch mà năng suất giảm

không đáng kể. Riêng với giống BD24/D20-24, có thể ngắt ngọn khi cây đạt

10 cành quả vì đến cành quả này số quả/cây đã đạt trên 90%.

Từ kết quả nghiên cứu này, tùy theo giống chúng ta có thể ngắt ngọn

khi cây có 11-15 cành để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả đã đậu và làm

cho ruộng bông được thông thoáng, hạn chế sâu bệnh hại. Cần chăm sóc bông

tốt để tạo điều kiện cho cây bông phát triển mạnh nhằm tăng tỷ lệ quả thuộc

các cành quả đầu tiên.

61

Bảng 3.6. Tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu

Tỉ lệ đóng góp số quả của các giống…

Cành

VN15

VN01-2 BD24/D20-24 VN04-4

KN06-8

VN35KS

quả

Từng

Cộng

Từng

Cộng

Từng

Cộng

Từng

Cộng

Từng

Cộng

Từng

Cộng

số

cành

dồn

cành

dồn

cành

dồn

cành

dồn

cành

dồn

cành

dồn

10,9 10,9 12,4 12,4 15,1 15,1 10,8 10,8 11,1 11,1 10,9 10,9

1

11,6 22,4 11,8 24,3 13,8 28,9 10,8 21,5 12,6 23,7 10,2 21,1

2

32,3 10,7 35,0 13,6 42,5 11,4 32,9 12,0 35,7 11,5 32,6

9,8

3

9,4

4

41,7

9,9

44,9

9,9

52,4 10,1 43,0 10,8 46,4

8,7

41,4

7,5

5

49,2

9,6

54,5

9,3

61,6

9,3

52,3

7,7

54,2

7,9

49,3

8,4

6

57,6

8,3

62,8

8,5

70,1

7,6

59,9

8,6

62,8

7,9

57,2

6,5

7

64,1

7,1

69,9

7,6

77,7

8,2

68,1

7,0

69,8

5,9

63,1

5,9

8

70,0

7,2

77,2

4,5

82,3

6,5

74,6

7,0

76,8

4,6

67,7

5,5

9

75,5

3,3

80,5

4,5

86,8

4,9

79,5

4,2

81,0

4,6

72,3

4,2

10

79,7

3,1

83,6

3,7

5,4

85,0

3,8

84,8

3,8

76,1

tại Ninh Thuận năm 2009 (%)

90,5

4,3

11

84,1

3,1

86,8

3,7

94,2

3,7

88,7

3,2

88,0

2,6

78,7

3,8

12

87,8

2,5

89,3

2,9

97,1

4,0

2,9

3,1

81,9

92,7

90,9

3,2

13

2,2

1,2

98,4

1,9

94,6

1,8

92,7

2,1

84,0

91,0

91,5

2,2

14

93,2

2,0

93,5

1,2

99,6

2,0

96,5

2,0

94,7

4,1

88,1

2,0

15

95,2

2,7

96,2

0,4

100

1,3

97,9

1,7

96,4

2,8

90,9

2,6

16

97,8

1,6

97,8

0,0

1,2

99,1

2,3

98,6

3,3

94,2

1,4

17

99,3

1,1

98,9

0,0

0,7

99,7

0,8

99,4

1,5

95,7

0,4

18

99,7

0,5

99,4

0,0

0,1

99,9

0,6

100

1,8

97,5

0,1

19

99,9

0,5

99,8

0,1

100

0,0

1,0

98,5

0,1

20

100

0,2

100

0,0

0,0

0,8

99,3

21

0,0

0,5

99,8

22

0,0

0,2

100

23

0,0

62

3.1.5.2 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống bông nghiên cứu

Đối với cây bông, số cành đực/cây chủ yếu phụ thuộc vào giống, ngoài

ra nó còn phụ thuộc vào các điều kiện canh tác như phân bón, mật độ gieo gieo

trồng, thời vụ... Do có sự khác nhau về số cành đực trên cây ở các giống khác

nhau nên tỷ lệ quả trên cành đực so với tổng số quả trên cây cũng khác nhau.

Khi nghiên cứu tỷ lệ quả ở các vị trí khác nhau của cành trên các giống

tham gia nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Tỉ lệ đậu quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả

của các giống bông nghiên cứu (%)

Giống 1 Vị trí trên cành 3 4 2 5 6

VN15 45,8 36,8 21,2 8,6 1,8

VN01-2 (đ/c) 39,8 34,5 16,2 5,1 0,0

BD24/D20-24 38,8 26,0 21,6 10,6 10,0 0,0

VN04-4 55,9 43,5 23,9 8,3 1,1 0,0

KN06-8 43,8 36,2 22,9 10,9 3,0

VN35KS 30,7 28,3 17,0 9,5 7,0 0,0

Tính toán tỉ lệ đậu quả và tỉ lệ đóng góp số quả của từng vị trí trên cành

cho thấy tỉ lệ đậu quả tại các vị trí tuân theo quy luật giảm dần từ trong ra

ngoài, càng gần thân chính tỉ lệ đậu quả càng cao và ngược lại. Vị trí 1 và 2

có tỉ lệ đậu quả cao > 30%; đến vị trí thứ 3, tỉ lệ đậu quả chỉ còn 16 – 24 %,

còn vị trí thứ 4 và thứ 5 có tỉ lệ đậu quả rất thấp. So sánh giữa 5 giống tham

gia nghiên cứu cho thấy, giống VN04-4 có tỉ lệ đậu quả cao và tập trung ở 2

vị trí phía trong gần thân chính (43,5 – 55,9%). Ngược lại, giống VN35KS lại

có tỉ lệ đậu quả rất thấp ở tất cả các vị trí (cao nhất là 30,7% ở vị trí thứ nhất).

63

Bảng 3.8. Tỉ lệ đóng góp quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả

của các giống bông nghiên cứu (%)

Vị trí trên cành Giống 1 2 3 4 5 6

Tỉ lệ đóng góp quả của từng vị trí

VN15 46,7 32,9 16,4 3,9 0,1

VN01-2 (đ/c) 47,2 35,9 14,0 2,8 0,0

BD24/D20-24 48,2 27,6 17,7 4,9 1,4 0,0

VN04-4 49,0 32,8 14,7 3,3 0,1 0,0

KN06-8 46,1 33,2 16,2 4,2 0,2

VN35KS 41,7 34,3 17,1 5,9 1,0 0,0

Tỉ lệ đóng góp quả cộng dồn

VN15 46,7 79,6 95,9 99,9 100,0

VN01-2 (đ/c) 47,2 83,1 97,2 100,0

BD24/D20-24 48,2 75,9 93,6 98,6 100,0

VN04-4 49,0 81,8 96,5 99,9 100,0

KN06-8 46,1 79,4 95,6 99,8 100,0

VN35KS 41,7 75,9 93,1 99,0 100,0

Về tỉ lệ đóng góp số quả (bảng 3.8), 3 vị trí phía trong gần thân chính

của tất cả các giống đều có tỉ lệ cao và chiếm >93% số quả/cây. Từ vị trí

thứ 4 trở ra, tỉ lệ đóng góp số quả là không đáng kể. Do đó, có thể ngắt đầu

cành khi cành đã đạt được 3 vị trí.

64

3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông

nghiên cứu

Năng suất bông phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như số quả/cây, số quả/m2 và khối lượng quả. Muốn nâng cao năng suất thì phải nâng

cao các yếu tố cấu thành năng suất. Các yếu tố này có mối liên hệ ảnh hưởng

lẫn nhau. Khối lượng quả chủ yếu được quy định bởi đặc tính di truyền của

giống và ít biến đổi. Do vậy, để đạt năng suất bông cao thì mục tiêu chính là

tăng số quả hữu hiệu trên đơn vị diện tích. Mục tiêu này có thể giải quyết

bằng cách tăng mật độ gieo trồng hoặc tăng số quả trên cây.

Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

Khối lượng Số NSLT NSTT NSSVH Hệ số Giống quả (g) quả/m2 (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế

VN15 5,12 94,47 48,36 25,77 77,58 0,33

VN01-2 (đ/c) 5,89 85,07 50,12 25,41 88,83 0,29

BD24/D20-24 5,44 66,67 36,30 19,43 63,00 0,31

VN04-4 5,70 89,47 51,01 26,93 61,75 0,43

KN06-8 5,81 88,03 51,02 29,37 70,08 0,42

VN35KS 5,67 88,93 50,44 26,89 69,67 0,38

CV (%) 1,95 8,49 9,12 8,22 7,32 2,61

0,17 11,61 6,99 3,37 8,42 0,02 LSD0,05

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông nghiên

cứu ở bảng 3.9 cho thấy, khối lượng quả của các giống tham gia thí nghiệm

đều lớn hơn 5 g, trong đó giống VN01-2 đạt cao nhất (5,89 g), kế đến là giống

KN06-8 (5,81 g), thấp nhất là giống VN15, chỉ đạt 5,12 g.

65

Có sự sai khác về số quả/m2 giữa các giống tham gia thí nghiệm. Ngoại

trừ giống BD24/D20-24 có số quả/m2 (66,67 quả) thấp giống đối chứng có ý

nghĩa so sánh, các giống khác đều có số quả/m2 cao hơn giống đối chứng

VN01-2, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh, trong đó cao nhất là

giống VN15, đạt 94,47 quả/m2, tiếp đến là giống VN04-4, đạt 89,47 quả/m2.

Năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu, có sự sai khác giữa

các giống tham gia nghiên cứu, những giống có số quả/đơn vị diện tích lớn thì

đều có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu lớn. Giống KN06-8 cho năng

suất lý thuyết cao nhất, đạt 51,02 tạ/ha, kế đến là giống VN04-4 đạt 51,01

tạ/ha và VN35KS là 50,44 tạ/ha. Tương tự năng suất lý thuyết, năng suất thực

thu đạt cao nhất là giống KN06-8 (29,37 tạ/ha), cao hơn giống đối chứng có ý

nghĩa so sánh, tiếp đến là giống VN04-4 (26,93 tạ/ha) và VN35KS (26,89

tạ/ha), tuy nhiên chỉ cao hơn về giá trị tuyệt đối. Giống BD24/D20-24 có năng

suất thấp nhất trong các giống tham gia nghiên cứu, năng suất lý thuyết đạt

36,30 tạ/ha, năng suất thực thu chỉ đạt 19,43 tạ/ha. Thấp hơn giống đối chứng

VN01-2 và các giống khác tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh. Tuy

giống KN06-8 có năng suất cao nhất nhưng qua nhiều vụ sản xuất giống này

có nhược điểm rất lớn đó là khả năng kháng rầy kém nhất trong tất cả các

giống tham gia nghiên cứu. Hơn nữa giống này rất mẫn cảm với điều kiện

thời tiết khí hậu, nếu gặp thời tiết bất thuận thì tỷ lệ hoa không có phấn rất

cao, vì vậy việc đưa giống KN06-8 vào sản xuất sẽ gặp rất nhiều rủi ro mà chỉ

nên đưa 2 giống VN35KS và VN04-4 vào mở rộng sản xuất.

Năng suất sinh vật học có sự sai khác giữa các giống tham gia nghiên cứu,

giống VN01-2 có năng suất sinh vật học cao nhất (88,83 tạ/ha), cao hơn các giống

khác có ý nghĩa so sánh và thấp nhất là giống VN04-4, chỉ đạt 61,75 tạ/ha.

66

Xét hệ số kinh tế của các giống tham gia nghiên cứu cho thấy, giống

VN04-4 cho hệ số kinh tế đạt cao nhất (0,43), tiếp đến là giống KN06-8, đạt

0,42 và thấp nhất là giống VN01-2, hệ số kinh tế chỉ đạt 0,29. Các giống tham

gia nghiên cứu đều có hệ số kinh tế cao hơn giống đối chứng VN01-2 có ý

nghĩa so sánh.

Cũng như mọi cây trồng, năng suất của bông là kết quả hoạt động của

bộ máy quang hợp. Vì vậy năng suất có liên quan trực tiếp đến chỉ số diện

tích lá (LAI). Hình 3.1 biểu thị mối quan hệ giữa năng suất và chỉ số diện tích

lá của các giống nghiên cứu.

Hình 3.1. Chỉ số diện tích lá và năng suất bông

của các giống bông nghiên cứu

67

Hình 3.1 cho thấy, trong điều kiện các giống gieo trồng với mật độ

5,0 vạn cây/ha có phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 3 lần, năng suất đạt

cao nhất khi chỉ số diện tích lá cực đại đạt 4,07, vào giai đoạn cây bông ra

hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) khi chỉ số diện tích lá tăng trên 4,07 thì năng

suất có xu hướng giảm. Vì vậy, để có năng suất cao nhất, mỗi giống cần

bố trí một mật độ gieo trồng thích hợp để chỉ số diện tích lá cực đại đạt

xung quanh 4,07.

Tóm lại

Đã phát hiện được quy luật diễn biến của một số chỉ tiêu sinh lý trên

các giống bông nghiên cứu (VN15, VN01-2, VN04-4, VN35KS, KN06-8 và

BD24/D20-24). Chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá trình sinh trưởng và đạt

tối đa vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) sau đó giảm dần

cho đến cuối vụ.

Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống nghiên cứu là khác nhau.

Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra hoa rộ

có xu hướng cao hơn.

Hiệu suất quang hợp thuần của cây bông đạt cao nhất ở giai đoạn ra hoa

rộ, sau đó giảm dần.

Số quả trên đơn vị diện tích là yếu tố quyết định lớn nhất đến năng suất

bông trong các yếu tố cấu thành năng suất.

Có mối quan hệ rõ giữa năng suất bông và chỉ số diện tích lá tối đa

gia đoạn ra hoa rộ, năng suất bông đạt cao nhất (29,37 tạ/ha) khi chỉ số

diện tích lá tối đa giai đoạn cây bông ra hoa rộ ở ngưỡng nhất định (4,07),

khi chỉ số diện tích lá tăng lên hoặc giảm xuống ngưỡng đó thì năng suất có

xu hướng giảm.

68

3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

Việc sử dụng các giống bông lai chống chịu được sâu bệnh đã nâng

cao năng suất bình quân ở Việt Nam tăng gấp đôi so với trước đây. Tuy

nhiên, năng suất này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng của giống do chưa áp

dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để

có ruộng bông năng suất cao đều phải dựa trên cơ sở sinh lý của cây bông.

Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất ít được quan tâm, đặc biệt là

việc nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh lý có quan hệ chặt với năng suất

như các chỉ tiêu về quang hợp: chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp,...

cũng như các giải pháp kỹ thuật điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây

bông đạt được các chỉ tiêu sinh lý tối ưu như đã trình bày ở phần trên.

Năng suất bông phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố cấu thành năng suất như

số quả/cây, số quả/m2 và khối lượng quả. Muốn nâng cao năng suất thì phải

nâng cao các yếu tố cấu thành năng suất. Để đạt năng suất bông cao thì

mục tiêu chính là tăng số quả hữu hiệu trên đơn vị diện tích. Mục tiêu này

có thể giải quyết bằng cách tăng mật độ gieo trồng hoặc tăng số quả trên

cây. Về cơ sở sinh lý thực vật, năng suất không phải tăng đồng biến với

mật độ gieo trồng mà năng suất đạt tối đa khi có một mật độ tối thích. Tại

mật độ tối thích sẽ có chỉ số diện tích lá tối ưu tương ứng. Kết quả nghiên

cứu ở phần trên đã xác định chỉ số diện tích lá tối ưu ở giai đoạn 75-85

ngày sau gieo là 4,07. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý,

nông sinh học và năng suất của giống bông lai có triển vọng nhất là

VN35KS và VN04-4 đã được chọn lọc từ nghiên cứu trên.

69

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc điểm sinh trưởng

của giống bông VN35KS và VN04-4

Theo dõi số cành quả/cây, số cành đực/cây và chiều dài cành quả dài

nhất ở các mật độ gieo trồng trên giống bông lai VN35KS trong vụ đông

xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ cho thấy, mật độ gieo trồng có ảnh hưởng

đến số cành đực/cây và số cành quả/cây. Theo quy luật mật độ gieo trồng

tăng thì số cành quả/cây giảm, trong đó số cành đực/cây giảm rõ rệt. Ở mật

độ 2,5 vạn cây/ha, số cành quả/cây đạt 21,5 cành và giảm dần đến mật độ 10

vạn cây/ha (17,4 cành).

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các mật độ gieo trồng đến số cành quả/cây,

số cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất (CDCQDN)

của giống VN35KS và VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ

Giống VN04-4 Giống VN35KS

Số cành Số cành CDCQDN Số cành Số cành CDCQDN (vạn cây/ha) quả/cây đực/cây (cm) quả/cây đực/cây (cm)

2,5 21,5 4,6 51,2 17,9 1,9 46,2

5,0 (đ/c) 20,4 2,5 48,6 16,9 1,4 44,1

7,5 18,5 1,6 43,8 16,5 1,1 40,5

10,0 17,4 0,4 43,1 15,2 1,1 38,8

CV (%)

3,1 5,0 12,9 2,2 14,3 2,7

LSD0,05

1,0 1,3 0,5 1,6 0,3 1,8

Đối với số cành đực/cây, mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha chỉ có 0,4

cành/cây, trong lúc đó gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha thì số cành đực

là 4,6 cành/cây; sự sai khác về số cành quả/cây và số cành đực/cây của các

mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so sánh

ở độ tin cậy 95%.

70

Đối với chiều dài cành quả dài nhất, trong phạm vi các mật độ gieo

trồng tham gia nghiên cứu, khi mật độ gieo trồng càng tăng thì chiều dài cành

quả dài nhất có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, chiều dài

cành quả dài nhất đạt 51,2 cm, khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì chiều

dài chỉ còn 43,1 cm. Sự sai khác về chiều dài cành quả dài nhất của các mật

độ gieo trồng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Khi

mật độ tăng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha thì chiều dài cành quả dài

nhất giảm rõ rệt. Còn mật độ từ 7,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha không có

sự sai khác về chiều dài cành quả.

Nghiên cứu số cành quả/cây, số cành đực/cây và chiều dài cành quả

dài nhất của giống bông lai VN04-4 cho thấy, cũng tương tự giống

VN35KS, khi tăng mật độ gieo trồng thì số cành quả/cây cũng như số cành

đực/cây có xu hướng giảm. Sự sai khác về số cành quả/cây và số cành

đực/cây giữa các mật độ gieo trồng so với đối chứng có ý nghĩa so sánh. Số

cành quả/cây và số cành đực/cây đạt cao nhất ở mật độ 2,5 vạn cây/ha

(tương ứng 17,9 cành và 1,9 cành) và giảm dần đến mật độ 10 vạn cây/ha

(tương ứng 15,2 cành và 1,1 cành).

Chiều dài cành quả dài nhất có sự sai khác giữa các mật độ gieo

trồng, mật độ gieo trồng càng tăng thì chiều dài cành quả dài nhất có xu

hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha chiều dài cành quả dài

nhất đạt 46,2 cm, khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì chiều

dài cành quả dài nhất chỉ đạt 38,8 cm, sự sai khác về chiều dài cành quả dài

nhất của các công thức tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so

sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với cây bông trong điều kiện trồng dày và không sử dụng chất ức

chế sinh trưởng thì số cành quả và cành đực nhiều đã ảnh hưởng đến quang

hợp của cây, do đó cần có giải pháp tạo điều kiện cho cây bông quang hợp

tốt là tiền đề cho năng suất cao.

71

3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá

(LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4

Chỉ số diện tích lá ngoài phụ thuộc vào giống, còn phụ thuộc vào điều

kiện canh tác như phân bón và đặc biệt là mật độ gieo trồng,… Kết quả

nghiên cứu được thể hiện ở hình 3.2 và hình 3.3.

Hình 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái

chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS

Hình 3.2 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở trên cả 4 mật độ

gieo trồng, động thái chỉ số diện tích lá tăng dần trong quá trình sinh trưởng

của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây bông ra nụ (30 ngày

sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở giai đoạn 85 ngày

sau gieo (giai đoạn này cây bông ra hoa rộ) sau đó giảm dần cho đến lúc thu

hoạch do quả đã chín, lá đã già và rụng dần.

72

Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá. Trong phạm vi

mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao

càng cho chỉ số diện tích lá cao ở mọi thời kỳ theo dõi. Chỉ số diện tích lá ở

giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha

(LAI đạt 6,96); trong khi đó ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn, LAI chỉ đạt 3,68.

Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện

tích lá tối đa vào giai đoạn 85 ngày sau gieo của giống bông lai VN35KS cho

thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố này đạt 0,88**. Đây là tương quan thuận và rất

chặt, có nghĩa là khi mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời

cũng tăng theo.

Hình 3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái

chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4

73

Hình 3.3 cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông lai VN04-

4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu đều tăng dần từ giai

đoạn cây bông bắt đầu ra nụ (30 ngày sau gieo) và đạt cao nhất vào giai

đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS khoảng 10 ngày, sau

đó giảm dần cho đến cuối vụ. Chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4

thấp hơn so với giống bông lai VN35KS ở tất cả các thời kỳ theo dõi. Mật

độ gieo trồng càng tăng thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi thời kỳ theo

dõi. Giai đoạn 75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có chỉ số

diện tích lá chỉ đạt 4,76; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì

chỉ số diện tích lá đạt 6,21. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990) cho rằng mật độ càng tăng thì chỉ

số diện tích lá càng tăng.

Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện

tích lá tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo cho thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố

này đạt 0,86**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi mật độ

gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo.

Tóm lại, yếu tố mật độ gieo trồng đã ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện

tích lá của cây bông, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn cây/ha đến

10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho chỉ số diện tích lá cao ở

mọi thời kỳ theo dõi. Ở mật độ 2,5 vạn cây/ha chỉ số diện tích lá tối đa giai

đoạn 75-85 ngày sau gieo chỉ đạt 3,68-3,76, trong khi mật độ 5,0 vạn cây/ha

chỉ số diện tích lá đạt rất cao (5,51-5,66), cao hơn chỉ số diện tích lá tối ưu ở

ruộng bông năng suất cao như đã nghiên cứu ở trên (4,1-4,4).

3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả

Nghiên cứu về động thái số quả/cây để từ đó có giải pháp chăm sóc cây

bông hợp lý ở từng thời kỳ. Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của mật độ gieo

74

trồng đến số một số chỉ tiêu về quả được thể hiện ở bảng 3.11 cho thấy, số

quả/cây tăng dần qua các định kỳ theo dõi. Số quả/cây tăng nhanh ở giai đoạn

từ sau 50% số cây có hoa đầu tiên nở 10 ngày đến sau 50% số cây có hoa đầu

tiên hoa nở 30 ngày, sau đó tăng chậm lại cho đến cuối vụ.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu

về quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Tỉ lệ quả thối (%) Số quả/m2 Mật độ (vạn cây/ha) Tổng số quả/cây cuối vụ Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở … ngày 20 30 40 10

2,5 5,6 7,9 12,3 19,2 30,5 71,2 17,0

5,0 (đ/c) 3,9 6,0 9,1 12,7 16,2 78,9 28,5

7,5 3,7 5,4 7,2 9,1 9,4 69,1 43,0

10,0 3,1 4,2 5,2 5,9 6,4 63,2 45,0

9,7 4,2 CV (%) 12,2 14,9 10,8 5,2 9,8

0,79 1,4 1,5 1,8 1,0 5,9 - LSD0,05

Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng đến sự hình thành quả ở cây bông. Đối

với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn

cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha càng tăng mật độ gieo trồng càng làm giảm số

quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi. Ở giai đoạn cuối vụ, ở mật độ gieo trồng

2,5 vạn cây/ha đạt 30,5 quả/cây, trong lúc đó mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha

thì số quả chỉ đạt 6,4 quả/cây. Sự sai khác về số quả/cây của các mật độ tham

gia nghiên cứu so với mật độ đối chứng có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%.

Tuy số quả/cây giảm khi mật độ gieo trồng tăng nhưng số quả/m2 giai

đoạn cuối vụ tăng dần theo chiều tăng của mật độ từ 2,5 vạn cây đến 5,0 vạn

cây và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,9 quả), khi mật

75

độ tăng lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 giảm. Sự sai khác về số quả/m2 giai đoạn cuối vụ của các công thức tham gia nghiên cứu

so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Do cuối vụ gặp mưa kéo dài ngày, ruộng nghiên cứu gieo trồng với mật

độ cao, không sử dụng chất ức chế sinh trưởng nên có tỷ lệ quả bị thối đáng kể,

do đó đã ảnh hưởng lớn đến năng suất thực thu. Mật độ gieo trồng càng cao thì

tỉ lệ quả thối càng tăng. Tỉ lệ quả thối ở các mật độ tham gia nghiên cứu biến

động từ 17,0% (mật độ 2,5 vạn cây/ha) đến 45,0% (mật độ 10,0 vạn cây/ha).

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây

trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở … ngày

(vạn cây/ha) 40 Cuối vụ 10 20 30

2,5 8,4 15,1 19,9 21,9 28,0

5,0 (đ/c) 7,7 12,8 16,7 17,6 17,9

7,5 6,3 9,0 9,7 10,7 10,8

10,0 4,5 6,3 6,8 7,0 7,6

CV (%) 12,1 11,3 9,5 7,1 5,5

1,3 2,0 2,0 1,6 1,4 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây

trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 được thể hiện trong bảng 3.12 cho

thấy, cũng giống như giống bông lai VN35KS, số quả/cây của giống VN04-4

tăng dần qua các định kỳ theo dõi, thời kỳ đầu sự tăng số quả/cây cao hơn so

với thời kỳ sau. Số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi nghịch biến với mật

độ gieo trồng, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm. Sự

76

sai khác về số quả/cây của các mật độ so với mật độ đối chứng 5,0 vạn cây/ha

ở các kỳ theo dõi có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS ở bảng 3.13

cho thấy, mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất bông. Giữa mật độ gieo trồng và khối lượng quả có mối

quan hệ nghịch, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì khối lượng quả có

xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng quả đạt 5,17

g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt 4,97 g. Tuy

nhiên, sự sai khác về khối lượng quả của các mật độ gieo trồng so với đối

chứng không có ý nghĩa so sánh.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số

(vạn cây/ha) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2

2,5 5,17 71,20 36,79 24,08 86,15 0,28

5,0 (đ/c) 5,17 78,93 40,81 25,99 108,26 0,24

7,5 5,03 69,07 34,68 20,21 112,68 0,18

10,0 4,97 63,17 31,36 15,04 127,26 0,12

CV (%) 1,88 5,18 5,34 4,38 5,93 8,01

ns 5,86 3,07 1,50 10,31 0,03 LSD0,05

77

Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, tuy nhiên trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 5,0 vạn cây/ha khi tăng mật độ thì số quả/m2 tăng và khi mật độ gieo trồng vượt quá 5,0 vạn cây/ha số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,93 quả) và thấp nhất là ở mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 63,17 quả/m2. Sự sai khác về số quả/m2 của các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng gieo

trồng mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Năng suất bông phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, do có số quả/m2 thấp nên công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có năng suất

lý thuyết và năng suất thực thu đạt thấp nhất, tương ứng là 31,36 tạ/ha và

15,04 tạ/ha. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ

gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, tương ứng là 40,81 tạ/ha và 25,99 tạ/ha. Sự sai

khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức mật độ so

với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so

sánh ở độ tin cậy 95%.

Năng suất sinh vật học phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động quang hợp của

cây. Năng suất bông hạt ngoài phụ thuộc vào năng suất sinh vật học, còn phụ

thuộc vào quá trình tích lũy và vận chuyển chất khô vào quả. Hệ số kinh tế

cao hay thấp phụ thuộc vào tính di truyền, điều kiện sinh thái, điều kiện canh

tác,... Do vậy để có hệ số kinh tế cao, cần phải chọn giống có dạng hình gọn

để tăng mật độ gieo trồng, bố trí thời vụ hợp lý, gieo trồng với mật độ thích

hợp để khai thác tối đa ánh sáng và phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý,...

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham

gia nghiên cứu, mật độ gieo trồng càng tăng thì năng suất sinh vật học càng

tăng. Mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha cho năng suất sinh vật học thấp nhất,

chỉ đạt 86,15 tạ/ha và cao nhất là ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (127,26

tạ/ha). Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha có năng suất

78

sinh vật học tương đương với đối chứng, các công thức tham gia nghiên cứu

khác có năng suất sinh vật học sai khác so với công thức đối chứng gieo trồng

với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh. Kết quả này cũng phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Dastur R. H. và cs., (1960) rằng khi mật độ gieo trồng

tăng thì năng suất sinh vật học cũng tăng.

Về hệ số kinh tế khi tăng mật độ gieo trồng thì hệ số kinh tế có xu

hướng giảm dần. Công thức mật độ 2,5 vạn cây/ha cho hệ số kinh tế cao nhất

(k = 0,28). Công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có hệ số kinh tế

chỉ đạt 0,12. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T.

A. và cs., (1990). Sự sai khác về hệ số kinh tế củ các công thức mật độ tham

gia nghiên cứu so với đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý

nghĩa so sánh.

Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông lai VN35KS

79

Hình 3.4 biểu diễn quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích

lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo. Kết quả cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện

tích lá tối đa tăng từ 3,68 đến 5,66 thì năng suất bông hạt đồng thời cũng

tăng, khi vượt quá chỉ số này thì năng suất có xu hướng giảm. Năng suất bông

hạt cao nhất, đạt 25,99 tạ/ha khi chỉ số diện tích lá tối đa là 5,66, tương ứng

với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, trong điều kiện không phun PIX. Khi

chỉ số diện tích lá tối đa đạt 6,84 và 6,96 thì năng suất bông hạt giảm xuống

chỉ còn 20,21 tạ/ha và 15,04 tạ/ha.

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số

(vạn cây/ha) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2

2,5 4,93 68,13 33,61 19,85 58,19 0,34

5,0 (đ/c) 4,90 87,03 42,69 24,57 68,66 0,36

4,83 80,60 38,97 20,84 88,68 0,24 7,5

4,77 75,00 35,74 18,06 95,95 0,19 10,0

CV (%) 1,65 5,20 4,08 2,73 3,34 5,88

ns 6,47 2,47 0,91 4,16 0,03 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất của các giống bông VN04-4 được thể hiện trong

bảng 3.14 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 mật độ gieo trồng ảnh

hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất. Khối lượng quả nghịch

biến với mật độ gieo trồng. Trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham gia

nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha

80

thì khối lượng quả có xu hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa

so sánh. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối lượng quả đạt 4,93 g, khi

tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả thấp nhất chỉ đạt 4,77 g.

Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, khi tăng mật độ lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 5,0 vạn cây/ha (87,03 quả/m2) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (68,13 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với đối chứng

gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, khi số quả/m2 tăng thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng; số quả/m2 phụ thuộc vào mật độ gieo trồng, khi mật độ gieo trồng tối thích thì sẽ cho số quả/m2 đạt tối ưu. Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý

thuyết và năng suất thực thu đều tăng. Khi mật độ vượt qua 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Công

thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết

(42,68 tạ/ha) và năng suất thực thu (24,57 tạ/ha) đạt cao nhất, cao hơn các

công thức khác cùng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy

95%. Năng suất lý thuyết thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn

cây/ha, chỉ đạt 33,61 tạ/ha. Tuy nhiên, ở mật độ gieo trồng 10 vạn cây/ha,

ruộng bông không thông thoáng, tỷ lệ quả thối cao nên năng suất thực thu đạt

được thấp nhất, chỉ đạt 18,06 tạ/ha.

Nghiên cứu năng suất sinh vật học của cây bông ở các mật độ gieo

trồng khác nhau đối với giống bông lai VN04-4 cho thấy, trong phạm vi

mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, năng suất sinh vật

81

học tăng dần theo chiều tăng của mật độ. Công thức gieo trồng với mật độ

2,5 vạn cây/ha có năng suất sinh vật học chỉ đạt 58,19 tạ/ha, trong khi đó

khi gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha thì năng suất sinh vật học đạt

95,95 tạ/ha. Sự sai khác về năng suất sinh vật học ở các mật độ gieo trồng

khác nhau so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha

có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với giống bông lai VN04-4, hệ số kinh tế giảm dần khi tăng mật

độ gieo trồng từ 5,0 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha. Ở mật độ gieo trồng 5,0

vạn cây/ha có hệ số kinh tế 0,36 khi mật độ gieo trồng tăng lên 7,5 vạn

cây/ha thì hệ số kinh tế đạt 0,24 và 10,0 vạn cây/ha chỉ đạt 0,19. Sự sai khác

về hệ số kinh tế ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha so

với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh.

Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông lai VN04-4

82

Xét quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 75

ngày sau gieo ở hình 3.5 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 năng suất

bông đạt cao nhất khi chỉ số diện tích lá đạt 5,51 (tương ứng với mật độ gieo

trồng 5,0 vạn cây/ha), khi chỉ số diện tích lá vượt quá 5,51 thì năng suất giảm.

Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho

năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là

24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn

cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng

suất này vẫn thấp hơn năng suất ở nghiên cứu thâm canh trên (tương ứng 2

giống là 26,89 tạ/ha và 26,93 tạ/ha), có chỉ số diện tích lá tối ưu giai đoạn cây

bông ra hoa rộ khoảng 4,07. Do đó để có chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng

suất cao cần phải tác động các biện pháp tối thích cho cây bông.

Tóm lại

Chỉ số diện tích lá tương quan thuận và rất chặt với mật độ gieo trồng (r

= 0,86-0,88**) và tăng dần từ đầu vụ, đạt cao nhất vào giai đoạn 75-85 ngày

sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Năng suất bông hạt của giống bông lai VN35KS đồng biến với chỉ số

diện tích lá tối đa trong khoảng từ 3,68 đến 5,66 và nghịch biến trong khoảng

chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,66 đến 6,96. Đối với giống bông lai VN04-4, năng

suất bông hạt tăng khi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,76 đến 5,51; còn trong

khoảng chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,51 đến 6,21 thì năng suất giảm.

Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5,0 vạn cây/ha cho

năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là

24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn

83

cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng

suất này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07) ở

nghiên cứu thâm canh trên. Do đó cần phải tác động PIX để điều khiển chỉ số

diện tích lá tối ưu cho năng suất cao.

3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các

chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông

VN35KS và VN04-4

Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, sử dụng các chất

điều hòa sinh trưởng cho cây bông có tác dụng tăng hàm lượng diệp lục trong

lá, tăng khả năng quang hợp, tăng sự đậu quả, hạn chế sinh trưởng sinh

dưỡng, giảm chỉ số diện tích lá, tăng mật độ gieo trồng, tăng số quả/đơn vị

diện tích và tăng năng suất bông,… Các kết quả thu được của chúng tôi cho thấy mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến số quả/m2, chỉ số diện tích lá,

năng suất bông, và mật độ gieo trồng tối thích cho năng suất cao nhất ở

nghiên cứu trên là 5 vạn cây/ha. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng

suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu 4,07 ở nội dung nghiên cứu thâm canh đầu

tiên. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý chất

điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất

của 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4, với mục đích để làm thế nào trong

điều kiện gieo trồng mật độ cao có thể điều khiển được chỉ số diện tích lá tối

ưu để cho năng suất cao.

3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số đặc điểm

sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4

Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến các chỉ tiêu sinh trưởng của

giống bông VN35KS và VN04-4 được thể hiện trong các bảng 3.15, 3.16

và bảng 3.17.

84

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng

TGST giai đoạn (ngày)

CCC giai đoạn… (cm)

Trồng

Trồng -

Trồng -

Công thức

Ra nụ

Ra hoa Quả nở

-Ra nụ

Ra hoa

Quả nở

và chiều cao cây của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Đ/c (không phun) 32,7 56,7 112,3 15,7 66,4 118,3

Phun 1 lần 32,3 56,7 112,7 16,4 60,7 100,6

Phun 2 lần 33,0 56,7 113,0 17,0 54,0 94,7

Phun 3 lần 33,0 56,7 114,0 16,3 53,7 93,9

Phun 4 lần 32,7 56,7 114,0 16,3 54,1 93,5

CV (%) 2,30 2,12 1,03 3,14 4,16 4,76

ns ns ns ns 3,85 2,97 LSD0,05

Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến thời gian sinh trưởng và

chiều cao cây của giống bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.15

cho thấy, trong phạm vi các công thức tham gia nghiên cứu, số lần phun PIX

khác nhau ít ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của giống

bông lai VN35KS. Sự sai khác về thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây

có nụ đầu tiên, 50% số cây có hoa đầu tiên nở cũng như 50% số cây có quả đầu

tiên nở không có ý nghĩa so sánh.

Giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ, do chưa tác động PIX lên cây bông

nên chiều cao cây giai đoạn này không có sự sai khác giữa các công thức thí

nghiệm, nên ruộng thí nghiệm tương đối đồng đều. Tuy nhiên, đến giai đoạn

ra hoa và quả nở, khi đã xử lý PIX lên cây bông thì đã thể hiện rõ sự khác biệt

85

về chiều cao cây giữa các công thức xử lý PIX. Công thức đối chứng không

phun PIX có chiều cao cây cao nhất, khi tăng số lần phun PIX thì chiều cao

cây có xu hướng giảm ở cả 2 thời kỳ theo dõi ra hoa và quả nở. Trong điều

kiện không xử lý PIX, chiều cao cây giai đoạn ra hoa và đậu quả tương ứng

66,4 cm và 118,3 cm, còn khi phun PIX 3 lần thì chiều cao cây tương ứng ở 2

thời kỳ này là 53,7 cm và 93,9 cm, sự sai khác về chiều cao cây giai đoạn ra

hoa và nở quả của các công thức xử lý PIX so với công thức đối chứng không

xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Kết quả này cũng phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Edmisten K. L. và cs., (1998), Zhang S. và cs., (1990),

Livingston S. D. và cs., (2002), Constable G. và cs., (1994), Williford J. R.,

(1992) và Crozat Y., (1995) rằng khi tăng số lần xử lý PIX cho cây bông thì

chiều cao cây có xu hướng giảm.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây,

chiều dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận

Công thức

năm 2009

Số cành quả/cây Số cành đực/cây CDCQDN (cm)

Đ/c (không phun) 15,7 1,6 43,7

Phun 1 lần 15,6 2,1 41,1

Phun 2 lần 14,5 2,4 34,4

Phun 3 lần 14,1 2,1 34,2

Phun 4 lần 14,1 2,2 34,2

CV (%) 4,49 10,37 2,22

1,06 0,36 3,70 LSD0,05

Ảnh hưởng của xử lý PIX đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống

bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.16 cho thấy, việc phun PIX

cho giống bông lai VN35KS đã ảnh hưởng đến số cành quả/cây. Xử lý PIX

86

cho cây bông đã làm giảm số cành quả/cây so với đối chứng không phun, số

lần phun PIX càng cao thì số cành quả/cây càng giảm. Ngoại trừ công thức xử

lý 1 lần PIX có số cành quả tương đương so với đối chứng không xử lý, các

công thức xử lý khác có số cành quả thấp hơn công thức đối chứng không xử

lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cây 95%.

Tương tự số cành quả/cây, việc xử lý PIX đã ảnh hưởng đến số cành

đực/cây. Việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng số cành đực/cây. Việc

phun chất điều hòa sinh trưởng PIX đã ảnh hưởng đến số cành đực/cây là do

khi trồng với mật độ cao (5 vạn cây/ha) nếu không được xử lý PIX thì các cây

sẽ tranh chấp ánh sáng lẫn nhau, các cành đực sinh trưởng kém, bị triệt tiêu

bớt; ngược lại khi được xử lý PIX thì các cây không tranh chấp ánh sáng nên

cành đực vẫn phát triển bình thường. Các công thức xử lý chất điều hòa sinh

trưởng PIX đều có số cành đực/cây cao hơn công thức đối chứng không xử lý

có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Chiều dài cành quả ngoài ảnh hưởng bởi giống, mật độ gieo trồng,

phân bón,… nó còn chịu ảnh hưởng bởi việc xử lý PIX (số lần xử lý PIX và

liều lượng xử lý/vụ). Các công thức xử lý PIX đều cho chiều dài cành quả

ngắn hơn so với công thức không xử lý. Các công thức có số lần phun PIX

càng nhiều thì chiều dài cành quả càng giảm. Cụ thể, công thức đối chứng

không phun PIX có chiều dài cành quả dài nhất giai đoạn cuối vụ đạt 43,7

cm; thấp nhất là công thức phun 3 lần và 4 lần, chiều dài cành quả dài nhất

chỉ đạt 34,2 cm, giảm gần 10 cm so với đối chứng. Ngoại trừ công thức xử

lý 1 lần PIX có chiều dài cành quả dài nhất tương đương với công thức đối

chứng không xử lý, các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu

đều có chiều dài cành quả dài nhất ngắn hơn công thức đối chứng có ý nghĩa

so sánh ở độ tin cậy 95%.

87

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây

và đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận

TGST từ gieo đến…(ngày) CCC giai đoạn … (cm)

Số cành

Số cành

Công thức

50%

50%

50%

50%

50%

50% quả

quả/cây

đực/cây

nụ

hoa nở

quả nở

nụ

hoa nở

nở

năm 2009

Đ/c (không phun) 36,3 53,7 99,3 12,0 43,3 83,5 15,4 1,2

Phun 1 lần 36,3 53,3 99,7 12,1 42,6 79,0 14,2 1,1

Phun 2 lần 36,3 54,7 99,3 12,1 36,7 71,0 14,4 1,3

Phun 3 lần 36,0 54,0 99,0 11,8 36,0 65,3 14,2 1,4

Phun 4 lần 36,3 54,7 99,3 12,1 36,7 66,3 14,4 1,6

CV (%) 1,28 0,96 0,41 2,31 1,93 2,68 4,88 11,45

ns 0,83 ns ns 1,21 3,13 ns 0,24 LSD0,05

Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều

cao cây và đặc điểm thực vật học của giống VN04-4 được thể hiện ở bảng

3.17 cho thấy, số lần phun PIX khác nhau ít ảnh hưởng đến thời gian sinh

trưởng qua các giai đoạn của giống VN04-4, sự sai khác về thời gian sinh

trưởng qua các giai đoạn của các công thức xử lý PIX so với đối chứng không

xử lý không có ý nghĩa so sánh.

Cũng như giống VN35KS, việc xử lý PIX cho giống bông VN04-4 đã

ảnh hưởng rất lớn đến chiều cao cây qua các giai đoạn, số lần phun PIX càng

lớn thì chiều cao cây có xu hướng càng giảm. Giai đoạn cây bông bắt đầu ra

nụ, do mới tác động PIX nên chiều cao cây không có sự sai khác giữa các

88

công thức phun PIX so với đối chứng không phun, nên ruộng thí nghiệm

tương đối đồng đều. Tuy nhiên, đến giai đoạn ra hoa và quả nở, khi đã xử lý

PIX thì chiều cao cây đã thể hiện rõ sự khác biệt giữa các công thức phun PIX

so với đối chứng không phun, số lần xử lý càng cao thì chiều cao cây ở 2 giai

đoạn này có xu hướng giảm. Ngoại trừ công thức xử lý 1 lần PIX có chiều cao

cây giai đoan cây bông bắt đầu nở hoa tương đương với công thức đối chứng

không xử lý, các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu đều có

chiều cao cây ở giai đoạn này cũng như giai đoạn cây bông bắt đầu nở quả

đều thấp hơn công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công

thức không phun PIX có chiều cao cây cao nhất, tương ứng 2 thời kỳ ra hoa

và nở quả 43,3 cm và 83,5 cm, trong khi đó công thức xử lý 4 lần chiều cao

cây tương ứng 2 thời kỳ này chỉ đạt 36,7 cm và 66,3 cm.

Khi xử lý PIX cho giống bông lai VN04-4 đã làm giảm số cành

quả/cây, công thức đối chứng không xử lý PIX có 15,4 cành quả/cây, trong

khi đó các công thức xử lý PIX chỉ có 14 cành quả. Tuy nhiên, sự sai khác

không có ý nghĩa so sánh.

Cũng giống như giống VN35KS, việc xử lý PIX cho cây bông giống

VN04-4 đã làm tăng số cành đực/cây, càng tăng số lần xử lý PIX thì số

cành đực/cây càng tăng; công thức đối chứng không xử lý có 1,2 cành

đực/cây, trong lúc đó công thức xử lý 4 lần có 1,6 cành; sự sai khác về số

cành đực của các công thức xử lý PIX 3 lần và 4 lần so với đối chứng

không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Kết quả nghiên cứu việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng số

cành đực/cây, giảm số cành quả/cây và chiều dài cành quả dài nhất cũng

phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới như Constable G. và

cs., (1994), Zhang S. và cs., (1990), Livingston S. D. và cs., (2002),... và

Vũ Xuân Long, (1999).

89

3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến động thái chỉ số

diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4

Hình 3.6. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá

của giống bông lai VN35KS

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện

tích lá ở hình 3.6 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS ở trên tất cả các công

thức xử lý PIX, chỉ số diện tích lá tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra hoa (55

ngày sau gieo) đến giai đoạn 85 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ

do quả đã chín, lá già và rụng dần. Các công thức xử lý PIX có chỉ số diện tích lá

thấp hơn công thức đối chứng không xử lý ở tất cả các kỳ theo dõi. Xử lý PIX

càng nhiều lần thì chỉ số diện tích lá càng giảm, do đó có thể dùng PIX để điều

khiển chỉ số diện tích lá tối ưu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên

cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991), Livingston S. D. Và cs., (2002),

Chu Hữu Huy và cs., (1991) và Gausman H. W. và cs. (1979).

90

Ở giai đoạn 85 ngày sau gieo, trong các công thức xử lý PIX, công thức

xử lý PIX 4 lần có chỉ số diện tích lá thấp nhất, chỉ đạt 3,71 trong khi đó công

thức không xử lý có chỉ số diện tích lá đạt 5,58.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá

của giống bông lai VN04-4

Hình 3.7 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 trong điều kiện gieo

trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha, chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá trình sinh

trưởng của cây bông và đạt tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so

với giống VN35KS, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ và giảm mạnh hơn so

với giống VN35KS. Tương tự giống VN35KS, việc xử lý PIX đã làm giảm

chỉ số diện tích lá so với đối chứng không xử lý, xử lý PIX càng nhiều lần thì

chỉ số diện tích lá càng giảm ở các kỳ theo dõi. Ở mật độ gieo trồng 5 vạn

cây/ha, công thức không xử lý PIX có chỉ số diện tích lá vào giai đoạn 75

91

ngày sau gieo đạt 5,45. Còn khi số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá

có xu hướng giảm. Ở công thức xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá đạt 4,25,

khi xử lý PIX 4 lần thì chỉ số diện tích lá giai đoạn này chỉ đạt 3,51.

3.3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá

Năng suất cây trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong

lá vì nó đóng vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp. Hàm lượng diệp lục

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ánh sáng, dinh dưỡng khoáng,...

Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về chất ức chế sinh trưởng

đối với cây bông cho thấy, việc xử lý PIX có tác dụng tăng hàm lượng diệp

lục trong lá. Tại Việt Nam, vấn đề này chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng

tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục

trong lá bông. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.18 và bảng 3.19.

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá

của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Đvt: mg/100 g lá

Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số

Đ/c (không phun) 9,04 5,42 14,46

Phun 1 lần 9,22 5,73 14,95

Phun 2 lần 9,60 5,75 15,35

Phun 3 lần 9,59 5,89 15,48

Phun 4 lần 9,67 5,91 14,58

CV (%) 1,67 3,71 1,53

0,25 ns 0,37 LSD0,05

Hàm lượng diệp lục được xác định giai đoạn ra hoa rộ. Vì đây là giai đoạn

có hàm lượng diệp lục cao nhất trong lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc phun

PIX cho cây bông đã làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, số lần phun càng cao

92

thì hàm lượng diệp lục trong lá có xu hướng càng tăng. Ở công thức đối chứng

không phun PIX hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ chỉ đạt 14,46

mg/100 g lá, trong khi đó phun 2-3 lần có hàm lượng diệp lục đạt trên 15 mg/100

g lá. Sự sai khác về hàm lượng diệp lúc trong lá của các công thức xử lý PIX so

với công thức đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá

của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Đvt: mg/100 g lá

Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số

Đ/c (không phun) 9,58 5,87 15,45

Phun 1 lần 9,93 5,81 15,74

Phun 2 lần 9,82 6,10 15,93

Phun 3 lần 10,10 6,16 16,26

Phun 4 lần 9,89 6,46 16,36

CV (%) 4,23 4,45 2,39

LSD0,05

ns ns ns

Kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục trong lá bông giai đoạn ra hoa

rộ của các công thức xử lý PIX khác nhau cho giống bông lai VN04-4 cho

thấy, tương tự xử lý cho giống VN35KS và các kết quả nghiên cứu khác trên

thế giới, việc xử lý PIX cho giống bông lai VN04-4 đã làm tăng hàm lượng

diệp lục trong lá so với đối chứng không xử lý, số lần phun càng cao thì hàm

lượng diệp lục trong lá càng cao, cao hơn công thức đối chứng không xử lý; ở

công thức đối chứng không phun hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa

rộ chỉ đạt 15,45 mg/100 g lá, trong khi đó việc phun 3 và 4 lần có hàm lượng

diệp lục đạt tương ứng 16,26 mg/100 g lá và 16,36 mg/100 g lá.

93

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trên giống

VN35KS, của Chu Hữu Huy và cs., (1991), Xu X., Taylor, H. M., (1992),...

rằng việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá

so với đối chứng không xử lý, số lần phun càng cao thì hàm lượng diệp lục

trong lá càng cao.

3.3.4 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

M.quả Số Số Số quả NSLT NSTT Công thức quả/cây quả/m2 thối/m2 (tạ/ha) (tạ/ha) (g)

Đ/c (không phun) 16,3 80,4 15,4 5,26 42,27 23,10

Phun 1 lần 16,7 81,0 12,5 5,44 44,05 26,79

Phun 2 lần 16,9 82,6 13,9 5,47 45,24 29,05

Phun 3 lần 17,7 86,6 12,7 5,70 49,36 32,02

Phun 4 lần 16,8 82,1 18,4 5,53 45,40 26,55

CV (%) 4,08 3,07 9,73 2,41 4,85 3,49

ns ns 2,27 0,21 3,52 1,54 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống bông VN35KS được thể hiện ở bảng 3.20 cho

thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, khi

tăng số lần phun PIX thì khối lượng quả có xu hướng tăng theo. Ngoại trừ

công thức xử lý PIX 1 lần có khối lượng quả tương đương với đối chứng

94

không xử lý, tất cả các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu

đều có khối lượng quả cao hơn so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh

ở độ tin cậy 95%. Kết quả này cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu

trên thế giới như Sawan Z. M., Sakr R. A., (1990) và Crozat Y., (1995) rằng

xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng khối lượng quả.

Đối với giống bông lai VN35KS, tất cả các công thức xử lý PIX đều

có số quả/cây cũng như số quả/m2 lớn hơn đối chứng không xử lý. Tuy

nhiên, sự sai khác về số quả/cây và số quả/m2 của các công thức xử lý PIX

so với đối chứng không xử lý không có ý nghĩa so sánh. Số quả/cây cũng

như số quả/m2 tăng khi số lần phun tăng từ 1 đến 3 lần, khi số lần phun tăng

lên 4 lần thì số quả/cây và số quả/m2 có xu hướng giảm. Số lần phun tối ưu

để có số quả/cây và số quả/m2 đạt cao nhất là 3 lần, tương ứng là 17,7 và

86,6 quả và thấp nhất là ở công thức đối chứng không xử lý, tương ứng là

16,3 quả/cây và 80,4 quả/m2. Khi tăng số lần xử lý lên 4 lần thì số quả/cây

và số quả/m2 có xu hướng giảm.

Khi tăng số lần phun PIX từ 1 đến 3 lần thì năng suất lý thuyết và năng

suất thực thu đều có xu hướng tăng, tuy nhiên khi tăng số lần phun lên 4 lần thì

năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Năng suất lý thuyết

và năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức phun 3 lần, đạt tương ứng là

49,36 tạ/ha và 32,02 tạ/ha và thấp nhất là công thức đối chứng không phun, năng

suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 42,27 và 23,10 tạ/ha. Chỉ có

công thức xử lý PIX 3 lần có năng suất lý thuyết cao hơn công thức đối chứng

không phun có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, tất cả các công thức

xử lý PIX đều có năng suất thực thu cao hơn so với với đối chứng không xử lý

có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

95

Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX

đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN35KS

Xét quan hệ giữa chỉ số diện tích lá tối đa và năng suất bông giống

VN35KS khi xử lý PIX ở hình 3.8 cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện tích lá

từ 3,71 đến 4,12 thì năng suất bông đồng biến với chỉ số diện tích lá, khi chỉ

số diện tích lá tăng thì năng suất bông đồng thời cũng tăng và năng suất đạt

cao nhất khi chỉ số diện tích lá đạt 4,12 (phun PIX 3 lần), trong phạm vi chỉ số

diện tích lá từ 4,12 đến 5,58 thì năng suất bông có xu hướng giảm.

Như vậy, xử lý PIX 3 lần có khả năng điều chỉnh chỉ số diện tích lá tối

ưu là 4,12 để cho năng suất bông cao nhất.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 cho thấy, việc xử lý PIX cho giống

bông lai VN04-4 có xu hướng làm tăng khối lượng quả so với đối chứng

không xử lý. Kết quả này cũng tương tự đối với giống VN35KS và các kết

quả nghiên cứu khác trên thế giới và trong nước trước đây. Tuy nhiên, chỉ có

96

công thức xử lý PIX 4 lần mới có khối lượng quả cao hơn đối chứng không

xử lý có ý nghĩa so sánh, các công thức khác chỉ cao hơn về giá trị tuyệt đối.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất

Số quả

M. quả

NSLT

NSTT

NSSVH

Hệ số

Công thức

/cây

Số quả/m2

(g)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

kinh tế

và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Đ/c (không phun) 16,9 4,85 40,89 25,08 78,40 0,32 84,3

90,1 18,6 4,82 43,40 26,03 66,90 0,39 Phun 1 lần

91,2 18,8 4,90 44,69 28,18 66,62 0,42 Phun 2 lần

93,2 19,0 4,85 45,16 28,92 67,64 0,43 Phun 3 lần

82,1 16,4 5,33 43,71 26,55 66,25 0,40 Phun 4 lần

2,68 2,64 1,57 2,27 1,28 4,87 5,23 CV (%)

0,77 3,73 0,12 1,58 0,55 5,39 0,03 LSD0,05

Đối với giống bông lai VN04-4, việc phun PIX có tác dụng làm tăng số quả/cây và số quả/m2, số lần phun thích hợp nhất là 3 lần, tăng lần phun sau đó đã làm giảm số quả/cây và số quả/m2. Công thức phun PIX 3 lần có số quả/cây (19,0 quả) và số quả/m2 (93,2 quả) đạt cao nhất và thấp nhất là công

thức phun 4 lần, đạt tương ướng là 16,4 quả và 82,1 quả. Ngoại trừ công thức xử lý 4 lần PIX có số quả/cây và số quả/m2 tương đương với công thức đối chứng không xử lý, các công thức xử lý PIX khác số quả/cây và số quả/m2

cao hơn so với đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Do các công thức xử lý 1-3 lần PIX có khối lượng quả, số quả/cây cũng như số quả/m2 cao hơn so với công thức đối chứng không xử lý nên năng suất

lý thuyết và năng suất thực thu ở những công thức này đều cao hơn so với đối

chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Số lần phun thích

hợp nhất là 3 lần, khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì năng suất lý thuyết và

97

năng suất thực thu có xu hướng giảm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực

thu đạt cao nhất ở công thức phun 3 lần, tương ứng là 45,16 tạ/ha và 28,92

tạ/ha và thấp nhất là công thức đối chứng không phun, năng suất lý thuyết và

năng suất thực thu tương ứng là 40,89 tạ/ha và 25,08 tạ/ha.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong cùng mật độ 5,0 vạn cây/ha, các

công thức xử lý PIX có năng suất sinh vật học thấp hơn so với công thức đối

chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh. Số lần xử lý PIX càng cao thì năng

suất sinh vật học càng giảm, công thức xử lý PIX 4 lần cho năng suất sinh vật

học thấp nhất, chỉ đạt 66,25 tạ/ha, trong khi đó công thức đối chứng không xử

lý có năng suất sinh vật học đạt 78,40 tạ/ha.

Đối với giống bông lai VN04-4, việc xử lý PIX đã nâng cao hệ số kinh tế

của cây bông, tất cả các công thức xử lý PIX đều có hệ số kinh tế cao hơn so

với đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Mối quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá tối đa khi xử

lý PIX được minh họa ở hình 3.9.

Đối với giống bông lai VN04-4, ở mật độ gieo trồng 5 vạn cây/ha, trong

điều kiện không xử lý PIX, chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau

gieo đạt 5,45, khi số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá có xu hướng

giảm. Khi xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá đạt 4,25 và ở chỉ số diện tích lá

này năng suất bông hạt đạt cao nhất và khi chỉ số diện tích lá càng tăng thì năng

suất có xu hướng giảm dần. Khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì chỉ số diện

tích lá giảm đồng thời năng suất cũng giảm theo, điều này cho thấy đối với

giống bông lai VN04-4 trong điều kiện gieo trồng với mật độ 5 vạn cây/ha,

muốn đạt chỉ số diện tích lá tối ưu 4,25 cần phải phun PIX 3 lần với liều

lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.

98

Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX

đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN04-4

Tóm lại

Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên giống bông lai VN35KS và

VN04-4 đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá và

tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều lượng

càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt làm giảm chỉ số

diện tích lá rõ rệt. Trong điều kiện không xử lý PIX, và với mật độ 5,0 vạn

cây/ha chỉ số diện tích lá tối đa của giống VN35KS và VN04-4 đạt tương ứng

là 5,58 và 5,45. Số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá có xu hướng

giảm. Khi xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá của giống VN35KS và VN04-4

đạt tương ứng là 4,12 và 4,25, ở chỉ số diện tích lá này năng suất bông hạt đạt

cao nhất, tương ứng 2 giống là 32,02 và 28,92 tạ/ha và khi chỉ số diện tích lá

càng tăng thì năng suất có xu hướng giảm.

99

Biện pháp phun PIX đã giúp điều khiển số quả/m2, là chỉ tiêu quyết

định nhất đến năng suất bông. Khi tăng mật độ gieo trồng mà vẫn duy trì được

chỉ số diện tích lá trong phạm vi cho năng suất cao.

Như vậy, có thể sử dụng biện pháp phun PIX để điều khiển sinh

trưởng thân lá và đặc biệt diện tích lá tối ưu của cây bông để cho năng suất

cao. Qua các nghiên cứu đã xác định diện tích lá tối ưu của cây bông để cho

năng suất cao nhất là 4,12-4,25. Nếu gieo trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha

không phun PIX, chỉ số diện tích lá tối đa tương ứng 2 giống VN04-4 và

VN35KS có thể đạt 5,45 và 5,58, năng suất chỉ đạt 25,08 và 23,10 tạ/ha.

Phun PIX có thể điều chỉnh cho chỉ số diện tích lá tối ưu, theo kết quả

nghiên cứu là 4,12 và 4,25 lúc đó năng suất bông đạt được cao nhất, với số

lần phun PIX thích hợp là 3 lần.

3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh

lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX

Trong phần 3.2 chúng tôi đã trình bày ảnh hưởng của mật độ gieo trồng

đến một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của 2 giống bông VN35KS và

VN04-4 khi không sử dụng chất ức chế sinh trưởng PIX. Tuy nhiên, việc sử

dụng chất ức chế sinh trưởng cho cây bông (phần 3.3) có tác dụng hạn chế

sinh trưởng sinh dưỡng, làm cho thân cành ngắn lại, do đó có khả năng tăng

tăng mật độ gieo trồng, tăng số quả/đơn vị diện tích và tăng năng suất bông,…

Xử lý PIX tối ưu để có hiệu quả cao nhất là 3 lần. Tuy nhiên, chúng ta cần

phải nghiên cứu xác định ở mật độ gieo trồng nào cho chỉ số diện tích lá tối

ưu để đạt được năng suất cao. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng trong điều kiện có phun

chất điều hòa sinh trưởng PIX 3 lần đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học

và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4.

100

3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích

lá (LAI)

Chỉ số diện tích lá ngoài phụ thuộc vào giống, xử lý PIX, ... còn phụ

thuộc vào điều kiện canh tác như phân bón, mật độ gieo trồng, nước,… Kết

quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng trong điều kiện có phun chất

điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện tích lá của giống VN35KS và

VN04-4 được thể hiện ở hình 3.10 và hình 3.11.

Hình 3.10. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái

chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS

Qua hình 3.10 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở trên cả 4

mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu, chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá

trình sinh trưởng của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây

bông ra nụ (30 ngày sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở

101

giai đoạn 85 ngày sau gieo (giai đoạn này cây bông ra hoa rộ) sau đó giảm

dần cho đến cuối vụ do quả đã chín, lá già và rụng dần.

Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá, khi tăng mật độ

gieo trồng thì chỉ số diện tích lá tăng ở tất cả các kỳ theo dõi. Kết quả nghiên

cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990).

Chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo

trồng 10,0 vạn cây/ha (chỉ số diện tích lá đạt 5,45); trong khi đó ở mật độ gieo

trồng 2,5 vạn, chỉ số diện tích lá chỉ đạt 3,65.

Hình 3.11. Động thái diễn biến chỉ số diện tích lá

của giống bông lai VN04-4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau

Qua hình 3.11 cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông lai

VN04-4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu tăng dần từ đầu vụ

102

và đạt cao nhất vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS

khoảng 10 ngày, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Chỉ số diện tích lá của gống

bông lai VN04-4 thấp hơn so với giống bông lai VN35KS. Mật độ gieo trồng

càng tăng thì chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ theo dõi càng tăng. Giai đoạn

75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có chỉ số diện tích lá chỉ

đạt 3,55; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì LAI đạt 4,66.

Như vậy, để cây bông đạt năng suất cao thì cần phải tạo điều kiện để

chỉ số diện tích lá sớm đạt cao và kéo dài thời gian hoạt động của bộ lá bằng

các biện pháp kỹ thuật canh tác như cung cấp dinh dưỡng và nước kịp thời,

đầy đủ, phòng trừ sâu bệnh,...

3.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến hiệu suất quang hợp thuần

Có nhiều biện pháp để tăng khả năng quang hợp, trong đó tăng mật độ

gieo trồng là một trong những biện pháp quan trọng để tăng hoạt động quang

hợp. Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu hiệu suất quang hợp thuần của giống

bông lai VN35KS và VN04-4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong điều

kiện có xử lý PIX được thể hiện ở bảng 3.22.

Kết quả ở bảng 3.22 cho thấy, hiệu suất quang hợp thuần của giống bông

lai VN35KS có xu hướng giảm từ đầu vụ đến cuối vụ. Từ giai đoạn 46 đến 65

ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần của đa số các công thức nghiên cứu

đạt cao trong suốt giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Ở giai đoạn từ 56 đến 65

ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 5,88 g/m2 lá/ngày (mật

độ gieo 10 vạn cây/ha) đến 8,69 g/m2 lá/ngày (mật độ gieo 2,5 vạn cây/ha). Từ

giai đoạn sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của các công thức

nghiên cứu bắt đầu giảm dần cho đến cuối vụ.

103

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái của hiệu suất

quang hợp thuần của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Đvt: g/m2 lá/ngày

Hiệu suất quang hợp thuần của giống... giai đoạn... ngày sau gieo

Giống VN35KS Giống VN04-4

Mật độ (vạn cây/ha)

46-55 56-65 66-75 76-85 46-55 56-65 66-75 76-85

2,5 8,68 8,69 7,42 6,84 8,77 9,35 7,29 7,81

5,0 (đ/c) 6,61 6,65 6,10 6,69 6,95 6,83 6,66 5,46

7,5 6,11 6,01 5,75 5,39 6,00 5,90 5,63 5,44

10,0 5,72 5,88 5,52 5,29 5,74 5,87 5,69 5,14

CV (%) 13,40 12,41 8,21 13,31 3,85 8,16 9,91 9,70

1,46 1,36 0,82 ns 0,42 0,91 1,00 0,93 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu đối với giống bông lai VN04-4 cho thấy, trên tất cả

các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu hiệu suất quang hợp thuần đạt cao

nhất vào giai đoạn từ 46 đến 65 ngày sau gieo, càng về giai đoạn sau, hiệu

suất quang hợp thuần càng có xu hướng giảm.

Ở giai đoạn từ 56 đến 65 ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 5,87 g/m2 lá/ngày (mật độ gieo 10 vạn cây/ha) đến 9,35 g/m2

lá/ngày (mật độ gieo 2,5 vạn cây/ha), sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở

độ tin cậy 95%.

Mật độ gieo trồng đã ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp thuần của cây

bông, hiệu suất quang hợp thuần nghịch biến với mật độ gieo trồng ở tất cả

các giai đoạn sinh trưởng của cây bông. Nghĩa là ở mật độ càng thấp thì hiệu

suất quang hợp thuần càng cao và ngược lại mật độ gieo trồng càng cao thì

104

hiệu suất quang hợp thuần càng thấp, có nghĩa là lúc diện tích lá tăng thì hiệu

suất quang hợp thuần giảm, do đó cần điều chỉnh chỉ số diện tích lá hài hòa để

có hiệu suất quang hợp thuần tối ưu cho năng suất cao.

3.4.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về

quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ Tỉ lệ Số quả/cây giai đoạn sau Số quả Tỉ lệ Số quả/ (vạn đậu hoa nở … ngày /cây quả thối cành cây/ha) quả Số quả/m2 cuối vụ (%) đực (%) 10 20 30 40

29,0 3,7 2,5 5,8 10,4 15,1 19,1 27,5 68,20 21,6

26,4 2,1 5,0 (đ/c) 8,3 12,3 13,4 20,0 100,17 20,9 4,1

24,2 0,2 4,7 7,7 7,5 9,7 11,0 15,3 111,43 24,8

23,0 0,2 4,9 6,0 10,0 9,1 9,6 11,5 111,50 20,2

CV (%) 11,8 13,6 12,8 9,8 8,1 2,58 17,3 33,2 7,5

ns 1,8 2,4 2,1 2,1 4,04 - 0,83 - LSD0,05

Nghiên cứu về động thái tăng số quả/cây của giống bông lai VN35KS ở

các mật độ gieo trồng khác nhau cho thấy, số quả/cây tăng dần qua các định kỳ

theo dõi ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu. Giai đoạn từ sau

50% số cây có hoa đầu tiên nở 10 ngày đến sau 50% số cây có hoa đầu tiên hoa

nở 30 ngày, số quả/cây tăng nhanh, sau đó tăng chậm lại. Đối với giống

VN35KS, ngoại trừ giai đoạn 10 ngày sau nở hoa sự sai khác về số quả/cây của

các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng không có ý nghĩa

so sánh, việc tăng mật độ gieo trồng đã làm giảm số quả/cây ở tất cả các định

kỳ theo dõi. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%.

Do cuối vụ gặp mưa kéo dài nên ruộng thí nghiệm có tỷ lệ quả bị thối

105

đáng kể. Tỉ lệ quả thối ở các mật độ tham gia nghiên cứu biến động từ 20,2%

(mật độ 10,0 vạn cây/ha) đến 24,8% (mật độ 7,5 vạn cây/ha).

Số quả cành đực/cây giảm nhanh khi tăng mật độ gieo trồng. Ở mật độ

gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, số quả/cành đực là 3,7 quả/cây, khi mật độ tăng lên

7,5 và 10,0 vạn cây/ha thì chỉ còn 0,2 quả/cây, sự sai khác này có ý nghĩa so

sánh ở độ tin cậy 95%.

Khi mật độ gieo trồng tăng thì tỉ lệ đậu quả có xu hướng giảm. Ở mật

độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha tỷ lệ đậu quả đạt 29,0%, khi mật độ gieo trồng

tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 23,0%; tỉ lệ đậu quả có sự

sai khác có ý nghĩa giữa các mật độ tham gia nghiên cứu.

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả

của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Số quả/cây giai đoạn sau Mật độ Số quả Tỉ lệ Số quả/ Tỉ lệ

hoa nở … ngày (vạn /cây quả thối cành đậu quả Số quả/m2 cây/ha) cuối vụ (%) đực (%) 10 20 30 40

2,5 8,1 14,4 19,9 21,3 26,9 67,37 23,5 1,9 37,3

5,0 (đ/c) 7,4 12,7 15,8 16,4 16,7 83,73 30,7 1,1 33,6

7,5 6,8 10,3 10,8 12,9 13,0 97,37 29,7 0,4 31,9

10,0 5,5 7,9 8,5 8,8 9,5 94,50 35,5 0,1 30,3

CV (%) 9,9 6,1 6,6 9,7 10,9 5,57 12,6 22,5 5,1

1,1 1,1 1,5 2,3 2,9 7,65 - 0,3 - LSD0,05

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu

về quả của giống bông lai VN04-4 được thể hiện ở bảng 3.24 cho thấy, số

quả/cây tăng dần qua các định kỳ theo dõi, thời kỳ đầu tốc độ tăng số quả/cây

cao hơn so với thời kỳ sau. Số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi nghịch biến

106

với mật độ gieo trồng, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây

giảm. Sự sai khác về số quả/cây của các công thức mật độ tham gia nghiên cứu

so với đối chứng ở các kỳ theo dõi có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

Đối với giống bông lai VN04-4, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn

cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha thì số quả/cành đực và tỷ lệ đậu quả giảm, ở mật độ

gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có số quả/cành đực là 1,9 quả và tỷ lệ đậu quả là

37,3%, tuy nhiên khi tăng mật độ gieo trồng lên 10,0 vạn cây/ha thì số

quả/cành đực chỉ còn 0,1 quả và tỷ lệ đậu quả chỉ 30,3%; sự sai khác này có ý

nghĩa so sánh ở độ tin 95%.

3.4.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số

(vạn cây/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (g)

5,20 68,20 35,47 26,96 80,40 0,34 2,5

5,33 100,17 53,43 27,71 87,86 0,32 5,0 (đ/c)

5,03 111,43 56,14 28,57 102,63 0,28 7,5

4,96 111,50 55,39 25,14 120,17 0,21 10,0

1,84 2,58 3,08 1,75 8,08 8,29 CV (%)

0,15 4,04 2,47 0,76 12,65 0,04 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 được thể hiện ở

bảng 3.25 cho thấy, mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất bông giống VN35KS. Giữa mật độ gieo trồng và

khối lượng quả có mối quan hệ nghịch biến. Khi tăng mật độ gieo trồng thì khối

lượng quả có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng

107

quả đạt 5,20 g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt

4,96 g. Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có khối lượng

quả tương đương với đối chứng, các công thức khác có khối lượng quả thấp hơn

so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ số cây tăng

nên số quả trên đơn vị diện tích tăng. Trong phạm vi các mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, số quả/m2 tăng khi tăng mật độ gieo trồng. Số quả/m2 đạt cao nhất ở

mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (111,50 quả) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha, chỉ đạt 68,20 quả/m2. Sự sai khác số số quả/m2 so với đối chứng

có ý nghĩa so sánh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ gieo trồng càng tăng thì năng suất

sinh vật học càng tăng, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Dastur R. H. và cs., (1960). Mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha cho năng suất

sinh vật học thấp nhất, chỉ đạt 80,40 tạ/ha và cao nhất là ở mật độ gieo trồng

10,0 vạn cây/ha. Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có

năng suất sinh vật học tương đương với công thức đối chứng, các công thức

mật độ khác tham gia nghiên cứu đều có năng suất sinh vật học cao hơn công

thức đối chứng có ý nghĩa so sánh.

Cũng như năng suất sinh vật học, năng suất lý thuyết của công thức gieo

trồng ở mật độ 2,5 vạn cây/ha đạt thấp nhất (35,47 tạ/ha). Khi tăng mật độ gieo

trồng lên thì năng suất lý thuyết tăng dần và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng

7,5 vạn cây/ha, đạt 56,14 tạ/ha. Khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha

thì năng suất có xu hướng giảm dần. Sự sai khác về năng suất lý thuyết của các

công thức so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 7,5

vạn cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng thì năng suất thực thu cũng tăng theo.

108

Khi mật độ vượt quá 7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Năng

suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha (28,57 tạ/ha),

thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 25,14

tạ/ha. Sự sai khác về năng suất thực thu của các công thức tham gia nghiên

cứu so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Trong phạm vi nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng thì hệ số kinh tế có

xu hướng giảm dần. Công thức mật độ 2,5 vạn cây/ha cho hệ số kinh tế cao nhất

(k = 0,34) và thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 10 vạn câyha, hệ số

kinh tế chỉ đạt 0,21. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Kerby T. A. và cs., (1990) rằng hệ số kinh tế nghịch biến với mật độ gieo trồng.

Mối quan hệ giữa năng suất và chỉ số diện tích lá ở các mật độ gieo

trồng khác nhau được thể hiện ở hình 3.12.

Hình 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông lai VN35KS

109

Hình 3.12 cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,65

đến 4,13 thì năng suất bông đồng thời cũng tăng. Năng suất bông hạt cao

nhất, đạt 28,57 tạ/ha khi chỉ số diện tích lá tối đa là 4,13, tương ứng với mật

độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha. Khi chỉ số diện tích lá tối đa đạt 5,45 thì năng

suất bông hạt giảm xuống chỉ còn 25,14 tạ/ha.

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số

(vạn cây/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (g)

5,50 67,37 37,09 24,97 50,60 0,50 2,5

5,67 83,73 47,52 26,15 82,86 0,32 5,0 (đ/c)

5,57 97,37 54,25 27,37 93,46 0,29 7,5

5,10 94,50 48,16 25,56 91,28 0,28 10,0

2,14 5,57 6,73 2,22 10,33 9,92 CV (%)

0,19 7,65 5,04 0,92 13,14 0,06 LSD0,05

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật đô gieo trồng đến năng suất và các yếu

tố cấu thành năng suất của giống bông lai VN04-4 cho thấy, mật độ gieo trồng

ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất. Việc tăng mật độ gieo

trồng đã làm giảm khối lượng quả. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối

lượng quả đạt 5,50 g, tuy nhiên khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối

lượng quả thấp nhất chỉ đạt 5,10 g, thấp hơn các công thức mật độ gieo trồng

tham gia nghiên cứu khác có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha,

khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/m2 đồng thời cũng tăng, số quả/m2 đạt

cao nhất ở mật độ 7,5 vạn cây/ha (97,37 quả), khi tăng mật độ lên 10,0 vạn

cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 thấp nhất là ở mật độ 2,5

110

vạn cây/ha (67,37 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với

đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có quan hệ thuận chiều với

mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha, khi mật độ vượt quá

7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Công thức gieo trồng với mật

độ 7,5 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất

(tương ứng 54,25 và 27,37 tạ/ha); thấp nhất là công thức gieo trồng với mật

độ 2,5 vạn cây/ha, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt được tương

ứng là 37,09 tạ/ha và 24,97 tạ/ha). Sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng

suất thực thu của các công thức mật độ tham gia nghiên cứu so với công thức

đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Tương tự năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, năng suất sinh

vật học tăng dần theo chiều tăng của mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn

cây/ha; khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì năng suất sinh vật học có

xu hướng giảm.

Đối với giống bông lai VN04-4, hệ số kinh tế giảm dần khi tăng mật độ

gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn

cây/ha có hệ số kinh tế 0,5 khi mật độ gieo trồng tăng lên 7,5 vạn cây/ha thì

hệ số kinh tế chỉ đạt 0,29 và 10,0 vạn cây/ha là 0,28. Sự sai khác về hệ số

kinh tế của các công thức so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ

tin cậy 95%.

Hình 3.13 biểu hiện mối quan hệ giữa năng suất thực thu và chỉ số

diện tích lá tối đa của giống bông lai VN04-4 ở các mật độ gieo trồng

khác nhau.

111

Hình 3.13. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông lai VN04-4

Hình 3.13 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 năng suất bông đạt

cao nhất (27,37 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá đạt 4,19 (tương ứng với mật độ

gieo trồng 7,5 vạn cây/ha), khi chỉ số diện tích lá vượt quá 4,19 thì năng suất

có xu hướng giảm.

Để thấy được hiệu quả của việc xử lý PIX trong điều kiện gieo trồng ở

mật độ khác nhau, chúng tôi tổng hợp kết quả so sánh về năng suất của 2

giống bông VN35KS và VN04-4 trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý

PIX (bảng 3.27).

Có thể thấy rằng, năng suất bông ở các công thức xử lý PIX luôn cao hơn

công thức không xử lý ở cả 2 giống và ở các mật độ gieo trồng khác nhau.

Năng suất bông cao nhất ở công thức không xử lý PIX khi mật độ gieo

trồng 5,0 vạn cây/ha.

112

Năng suất bông cao nhất ở công thức có xử lý PIX khi mật độ gieo

trồng 7,5 vạn cây/ha.

Bảng 3.27. So sánh ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất

và năng suất bông trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý PIX

Giống VN35KS Giống VN04-4 Mật độ Không Xử lý % so Không Xử lý % so (vạn cây/ha) PIX PIX đ/c PIX PIX đ/c

2,5 24,08 26,96 11,96 19,85 24,97 25,79

5,0 (đ/c) 25,99 27,71 6,62 24,57 26,15 6,43

7,5 20,21 28,57 41,37 20,84 27,37 31,33

10,0 15,04 25,14 67,15 18,06 25,56 41,53

So sánh công thức có năng suất thực thu cao nhất trong điều kiện xử

lý và không xử lý PIX của giống VN35KS là 28,57 tạ/ha/25,99 tạ/ha; vượt

2,58 tạ/ha và giống VN04-4 là 27,37 tạ/ha/24,57 tạ/ha; vượt 2,80 tạ/ha.

Tóm lại

Trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX, chỉ số diện tích lá

tăng dần từ đầu vụ, đạt cao nhất vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày

sau gieo), sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Vào giai đoạn ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của cây bông cao

nhất, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.

Mật độ gieo trồng tăng thì số quả/cây và khối lượng quả có xu hướng giảm xuống. Mật độ 7,5 vạn cây/ha cho số quả/m2, năng suất sinh vật học và

năng suất bông hạt cao nhất, ở mật độ này tương ứng với chỉ số diện tích lá

tối đa của 2 giống VN35KS và VN04-4 là 4,13 và 4,19.

Năng suất bông hạt của giống bông VN35KS đồng biến với LAI tối đa

từ 3,65 đến 4,13. Trong khoảng LAI tối đa từ 4,13 đến 4,45, năng suất và LAI

113

nghịch biến. Năng suất bông hạt của giống bông VN04-4 đồng biến với LAI

tối đa từ 3,55 đến 4,19. Trong khoảng LAI tối đa từ 4,19 đến 4,47, năng suất

và LAI nghịch biến. Năng suất bông hạt đạt cao nhất khi LAI tối đa đạt 4,13-

4,19, tương ứng với mật độ gieo trồng là 7,5 vạn cây/ha. Khi LAI tối đa vượt

quá 4,19 thì năng suất có xu hướng giảm.

Trong điều kiện gieo trồng với mật độ cao, có phun chất điều hòa sinh

trưởng PIX thì có thể điều kiển chỉ số diện tích lá tối ưu để cho năng suất

cao. Do vậy, đối với giống bông lai, trong điều kiện vụ đông-xuân, tại vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ, để mang lại hiệu quả cao, có thể điều khiển chỉ

số diện tích lá giai đoạn ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) đạt 4,13 - 4,19 bằng

cách gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha và xử lý PIX 3 lần.

3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu

sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và

VN04-4

Ngoài yếu tố mật độ gieo trồng, chất điều hòa sinh trưởng PIX ảnh

hưởng đến chỉ số diện tích lá và năng suất bông thì chúng ta cần nghiên cứu

các yếu tố khác ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số diện tích lá và năng suất

bông để từ đó có biện pháp điều khiển, trong các yếu tố tác động thì phân bón

là một trong những yếu tố chúng ta không thể bỏ qua. Bón phân là một trong

những biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh bông, phân bón có ảnh

hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất xơ bông.

Lượng phân bón cho mỗi vùng, mỗi vụ và mỗi giống đều không giống nhau.

Các kết quả nghiên cứu trước đây của Viện Nghiên cứu Bông và Phát

triển Nông nghiệp Nha Hố, liều lượng phân N, P2O5 và K2O thích hợp cho

cây bông nói chung tại vùng Duyên hải miền Trung trong vụ đông xuân là

120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (với tỷ lệ 2:1:1). Tuy nhiên, sự ra đời

114

các giống bông lai kháng sâu có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn đòi hỏi việc tiến

hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến một số chỉ

tiêu sinh lý và năng suất của giống bông lai VN04-4 và VN35KS là rất cần

thiết. Nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ và mức phân bón đã được xác định làm cơ

sở, từ đó có sự thay đổi tăng và giảm từng yếu tố N, P2O5 và K2O, để thiết lập

7 công thức phân bón khác nhau.

3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của

giống bông VN35KS và VN04-4

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện

Đvt: m2 lá/m2 đất

tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010

Công thức Ngày sau gieo…

35 55 65 75 85 95

(N:P2O5:K2O kg/ha) 90:60:60 120:60:60 (đ/c) 150:60:60 120:90:60 120:30:60 120:60:90 120:60:30 0,13 0,14 0,11 0,12 0,11 0,11 0,13 1,46 1,42 1,54 1,57 1,61 1,59 1,73 1,69 2,02 2,34 1,79 1,97 1,91 1,79 3,35 3,57 3,63 3,39 3,55 3,56 3,49 4,06 4,23 4,65 4,06 4,24 4,16 4,07 3,42 3,47 3,72 3,69 4,01 4,07 3,72

8,11 0,02 14,30 ns 12,43 ns 9,24 ns 8,58 ns 9,54 ns CV (%) LSD0,05

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái

chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS cho thấy, đối với giống bông lai

VN35KS chỉ số diện tích lá của các công thức phân bón tham gia nghiêm cứu

đều tăng dần từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ và đạt cao nhất ở giai đoạn 85

ngày sau gieo, sau đó giảm cho đến cuối vụ. Trong phạm vi các mức phân bón

tham gia nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, hai

115

loại phân lân và kali ít ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá. Tuy nhiên, sự sai khác

không có ý nghĩa so sánh. Chỉ số diện tích lá có mối quan hệ thuận chiều với

liều lượng đạm bón, liều lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng

tăng ở mọi giai đoạn. Ở cùng mức phân P2O5 và K2O là 60 kg/ha thì khi tăng

lượng N bón cho bông từ 90 kg lên 150 kg thì chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85

ngày sau gieo tăng theo từ 4,06 đến 4,65. Khi tăng hoặc giảm lượng kali bón

cho bông thì ít có sự thay đổi về chỉ số diện tích lá ở tất cả các thời kỳ theo dõi.

Nghiên cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, (1991) tại Trung Quốc và Gerik

T. J. và cs. (1994) cũng cho kết quả tương tự.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số

Đvt: m2 lá/m2 đất

diện tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

Ngày sau gieo… Công thức

35 75 85 55 65 95 (N:P2O5:K2O kg/ha)

90:60:60 1,70 0,11 2,44 4,12 4,09 3,77

120:60:60 (đ/c) 1,83 0,11 2,43 4,44 4,16 3,96

150:60:60 1,77 0,10 2,60 4,56 4,32 3,84

120:90:60 1,89 0,11 2,72 4,53 4,38 3,65

120:30:60 1,81 0,11 2,78 4,41 4,16 3,80

120:60:90 1,77 0,09 2,36 4,16 4,05 3,86

120:60:30 1,81 0,12 2,59 4,30 4,06 3,89

CV (%) 10,68 10,76 7,47 6,25 5,13 5,88

LSD0,05

ns ns ns ns ns ns

Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 trong

điều kiện trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha và có phun chất điều hòa sinh

trưởng PIX 3 lần, chỉ số diện tích lá tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu có

nụ đến giai đoạn 75 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ trên tất

116

cả các công thức phân bón, cũng giống như những nghiên cứu trên đối với

giống bông lai VN04-4 chỉ số diện tích lá đạt tối đa sớm hơn so với giống

VN35KS khoảng 10 ngày.

Tương tự giống VN35KS, trong phạm vi các mức phân bón tham gia

nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, hai loại

phân lân và kali ít ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá; liều lượng đạm bón

càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai đoạn. Ở giai đoạn 75

ngày sau gieo, trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi tăng liều

lượng N từ 90 kg lên 150 kg/ha thì LAI tăng tương ứng từ 4,12 lên 4,53.

3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục

trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010

Diệp lục a (mg/100g lá) Diệp lục b (mg/100g lá) Diệp lục tổng số (mg/100g lá) Công thức (kg N:P2O5:K2O/ha)

90:60:60 9,26 5,45 14,71

120:60:60 (đ/c) 9,98 6,07 16,04

150:60:60 9,96 6,12 16,08

120:90:60 9,32 5,93 15,25

120:30:60 9,69 5,95 15,65

120:60:90 9,65 6,09 15,74

120:60:30 9,42 5,71 15,13

CV (%) 2,55 4,38 2,57

0,39 ns 0,64 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục trong lá bông giai đoạn ra hoa

rộ của giống bông lai VN35KS ở các mức phân bón khác nhau cho thấy, mức

phân đạm bón càng cao thì hàm lượng diệp lục càng lớn. Trong cùng mức 60

117

kg P2O5 và 60kg K2O/ha khi liều lượng phân N bón tăng từ 90 kg lên 120 kg

và 150 kg thì hàm lương diệp lục tổng số tương ứng ở thời kỳ ra hoa rộ là

14,71 mg/100 g lá, 16,04 mg/100 g lá và 16,08 mg/100 g lá. Tuy nhiên, sự sai

khác hàm lượng diệp lục của mức đạm 150 kg N /ha so với đối chứng không

có ý nghĩa so sánh.

Liều lượng phân lân và kali bón cho bông giống VN35KS ít ảnh hưởng

đến hàm lượng diệp lục trong lá.

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục

trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số

(mg/100g lá) (mg/100g lá) (mg/100g lá) (kg N:P2O5:K2O/ha)

90:60:60 9,21 5,71 14,91

120:60:60 (đ/c) 9,91 5,87 15,78

150:60:60 10,68 6,23 16,92

120:90:60 9,55 5,76 15,31

120:30:60 9,94 5,81 15,75

120:60:90 10,08 6,09 16,17

120:60:30 9,42 5,65 15,07

CV (%) 4,08 3,00 2,60

0,64 0,28 0,65 LSD0,05

Đối với giống bông lai VN04-4, kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục

trong lá bông giai đoạn ra hoa rộ của các mức phân bón khác nhau cho kết

quả tương tự như giống VN35KS, cụ thể là mức phân đạm bón càng cao thì

hàm lượng diệp lục càng lớn. Trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha

khi liều lượng phân N bón tăng từ 90 kg lên 120 kg và 150 kg thì hàm lương

118

diệp lục tổng số tương ứng ở thời kỳ ra hoa rộ là 14,91 mg/100 g lá, 15,78

mg/100 g lá và 16,92 mg/100 g lá.

Liều lượng phân lân và kali bón cho bông giống VN04-4 ít ảnh hưởng

đến hàm lượng diệp lục trong lá.

3.5.3 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận

năm 2010

Công thức M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số

(g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (N:P2O5:K2O/ha)

69,9 90:60:60 5,56 38,85 25,25 71,67 0,35

74,7 120:60:60 (đ/c) 5,63 42,00 27,05 87,22 0,31

67,0 150:60:60 5,51 36,93 25,64 92,78 0,28

73,2 120:90:60 5,69 41,66 26,55 91,11 0,29

71,8 120:30:60 5,60 40,17 26,40 89,44 0,30

77,7 120:60:90 5,68 44,21 28,91 80,83 0,36

71,4 120:60:30 5,62 39,90 26,97 83,06 0,33

2,51 CV (%) 3,23 4,71 3,30 5,25 4,78

2,91 ns 3,05 1,41 7,15 0,02 LSD0,05

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất

và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông lai VN35KS ở bảng 3.32

cho thấy, các liều lượng phân bón khác nhau ít ảnh hưởng đến khối lượng quả,

sự sai khác về khối lượng quả của các công thức phân bón tham gia nghiên cứu

không có ý nghĩa so sánh.

119

Trong cùng mức phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng phân đạm từ 90 kg N đến 120 kg thì số quả/m2 tăng từ 69,9 quả lên 74,7 quả, tuy nhiên khi liều lượng N tăng lên 150 kg/ha thì số quả/m2 (67,0 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 giữa các mức đạm khác nhau và so với

đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với yếu tố lân, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg K2O/ha thì khì tăng lượng P2O5 từ 30 lên 60 kg/ha thì số quả/m2 tăng từ 71,8 quả lên 74,7 quả, tuy nhiên khi tăng lên 90 kg P2O5/ha thì số quả/m2 (73,2 quả) lại có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 của mức lân 30 kg P2O5/ha so với đối

chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Với yếu tố kali, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg P2O5/ha thì khì tăng lượng K2O từ 30 lên 90 kg/ka thì số quả/m2 tăng từ 71,4 quả lên 77,7 quả; sự sai khác về số quả/m2 của mức 90 kg K2O/ha và mức 30 kg P2O5/ha so với

mức đối chứng 60 kg K2O/ha có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.

Đối với năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, xét trong cùng nền

phân 60 kg P2O5/ha và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 lên 120 kg N/ha

thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng rõ rệt, năng suất lý thuyết và

năng suất thực thu tăng tương ứng từ 38,85 và 25,25 tạ/ha đến 42,00 và 27,05

tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%, tuy nhiên khi

lượng đạm tăng lên 150 kg/ha thì năng suất lý thuyết (36,93 tạ/ha) và năng

suất thực thu (25,64 tạ/ha) có xu hướng giảm, thấp hơn công thức đối chứng

có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Điều này cho thấy năng suất phụ thuộc

rất lớn vào số quả trên đơn vị diện tích.

Trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg K2O/ha, tăng lượng P2O5 từ

30 đến 60 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng tương

ứng từ 40,17 và 26,40 tạ/ha lên 42,00 và 27,05 tạ/ha, tuy nhiên khi tăng lượng

bón lên 90 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết (41,65 tạ/ha) và năng suất thực

120

thu (26,55 tạ/ha) có xu hướng giảm. Tuy nhiên, sự sai khác về năng suất lý

thuyết và năng suất thực thu của mức lân 30 kg P2O5 và 90 kg P2O5/ha so với

đối chứng bón 60 kg P2O5 không có ý nghĩa so sánh.

Đối với yếu tố phân kali, trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg

P2O5/ha, khi tăng lượng K2O từ 30 đến 60, 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết

và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 39,90 và

26,97 tạ/ha lên 44,21 và 28,91 tạ/ha, sự sai khác về năng suất thực thu của

công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg

K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với giống bông lai VN35KS, trong tất cả các công thức phân bón

tham gia nghiên cứu, bón với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg

K2O/ha cho năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu đạt cao nhất,

tương ứng là 44,21 và 28,91 tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120

kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. Tuy nhiên, chỉ có năng suất thực thu

cao hơn có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón với liều lượng

90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha cho năng suất lý thuyết (38,85 tạ/ha)

và năng suất thực thu (25,25 tạ/ha) là thấp nhất.

Trong phạm vi các công thức tham gia nghiên cứu, việc tăng liều lượng

N, P2O5 và K2O bón cho bông giống VN35KS đã làm tăng năng suất sinh vật

học, công thức bón với liều lượng 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha cho

năng suất sinh vật học cao nhất (92,78 tạ/ha) và thấp nhất là công thức bón

với liều lượng 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, chỉ đạt 71,67 tạ/ha.

Đối với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi các công thức phân bón

tham gia nghiên cứu, liều lượng phân bón ảnh hưởng rất lớn đến hệ số kinh tế,

hệ số kinh tế của các liều lượng phân bón có sự sai khác có ý nghĩa so sánh ở

độ tin cậy 95%. Hệ số kinh tế đạt cao nhất ở công thức bón với liều lượng 120

kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. Đây cũng là công thức có năng suất thực

thu bông cao nhất.

121

Hình 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông VN35KS

Xét mối quan hệ giữa chỉ số diện tích lá ở các mức phân bón khác nhau

và năng suất bông giống VN35KS ở hình 3.14 cho thấy, giống VN35KS có

năng suất đạt cao nhất (28,91 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá đạt 4,16, ở chỉ số

diện tích lá này tương ứng với lượng phân 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg

K2O/ha; khi chỉ số diện tích lá vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng giảm.

Do đó đối với giống bông lai VN35KS trong điều kiện trồng trong vụ đông

xuân có tưới tại Duyên hải Nam Trung Bộ để đạt năng suất cao chúng ta cần

điều khiển chỉ số diện tích lá tối đa khoảng 4,16 ứng với công thức có lượng

phân bón là 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha.

122

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

Công thức

M. quả

NSLT

NSTT

NSSVH

Hệ số

Số quả/m2

(g)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

kinh tế

(N:P2O5:K2O/ha)

năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

90:60:60 120:60:60 (đ/c) 72,1 78,1 5,13 5,25 36,97 40,98 23,94 25,96 70,56 72,22 0,34 0,36

150:60:60 74,9 5,32 39,87 24,64 72,22 0,34

120:90:60 72,5 5,22 37,90 25,45 71,67 0,36

120:30:60 75,0 5,33 39,96 25,73 76,11 0,34

120:60:90 81,6 5,37 43,84 27,85 76,11 0,37

120:60:30 75,9 5,29 40,07 26,94 76,94 0,35

1,86 2,25 1,92 1,23 3,64 1,50 4,04 ns 5,44 ns CV (%) LSD0,05 1,90 ns

Cũng giống như giống VN35KS, kết quả nghiên cứu đối với giống

bông lai VN04-4 cho thấy, các công thức bón phân khác nhau ít ảnh hưởng

đến khối lượng quả, sự sai khác về khối lượng quả của các công thức tham gia

nghiên cứu so với đối chứng không có ý nghĩa so sánh.

Đối với giống bông lai VN04-4, trong cùng lượng phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 đến 120 kg/ha đã làm tăng số quả/m2, số quả/m2 tăng từ 72,1 quả lên 78,1 quả, tuy nhiên khi tăng lên 150 kg N/ha thì số quả/m2 (74,9 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 ở 2 mức

bón 90 kg N và 150 kg N/ha so với đối chứng bón 120 kg N/ha có ý nghĩa so

sánh ở độ tin cậy 95%.

Đối với yếu tố P2O5, cũng tương tự giống bông lai VN35KS, việc

tăng hàm lượng P2O5 bón cho bông giống VN04-4 từ 30 kg/ha lên 60 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng tăng, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh. Khi bón tăng lượng P2O5 đến 90 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm.

123

Khác với yếu tố lân và đạm, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg P2O5/ha khi tăng lượng K2O từ 30 kg lên 60 và 90 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng tăng, tương ứng là 75,9 quả, 78,1 quả và 81,6 quả, sự sai khác về số quả/m2

của công thức bón 90 kg P2O5/ha so với đối chứng bón 60 kg P2O5/ha có ý

nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Xét năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cho thấy, trong cùng mức

60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi tăng liều lượng N bón từ 90 đến 120 kg/ha

thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cũng tăng tương ứng từ 36,97 và

23,94 tạ/ha lên 40,98 và 25,96 tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ

tin cậy 95%. Tuy nhiên, khi bón tăng lên 150 kg N/ha thì năng suất lý thuyết

và năng suất thực thu có xu hướng giảm.

Xét yếu tố lân, trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg K 2O/ha,

khi tăng lượng P2O5 từ 30 đến 60 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết và

năng suất thực thu tăng tương ứng từ 39,96 và 25,73 tạ/ha lên 40,98 và

25,96 tạ/ha, tuy nhiên khi tăng lượng bón lên 90 kg P 2O5/ha thì năng suất lý

thuyết (37,90 tạ/ha) và năng suất thực thu (25,45 tạ/ha) có xu hướng giảm,

sự sai khác về năng suất lý thuyết của mức lân 90 kg P2O5/ha so với đối

chứng bón 60 kg P2O5 có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.

Trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha, khi tăng lượng

K2O từ 30 đến 60 và 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu

đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 40,07 và 26,94 tạ/ha lên 43,84 và

27,85 tạ/ha, sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của

công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg

K2O/ha có ý nghĩa thống kê.

Trong tất cả các công thức tham gia nghiên cứu, công thức bón với

mức 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha cho năng suất đạt cao nhất,

năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 43,84 và 27,85

tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg

124

K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón 90 kg N + 60

kg P2O5 + 60 kg K2O/ha năng suất lý thuyết và năng suất thực thu thấp

nhất, tương ứng là 36,97 và 23,94 tạ/ha. Kết quả này cũng phù hợp với kết

quả nghiên cứu trên giống VN35KS. Như vậy với các giống bông lai mới

có nhu cầu kali cao hơn so với các giống trước đây.

Hình 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá

và năng suất của giống bông VN04-4

Xét mối quan hệ giữa LAI tối đa và năng suất ở các mức phân bón

khác nhau cho thấy, khi LAI tăng từ 4,12 đến 4,16 thì năng suất thực thu

đạt cao nhất (27,85 tạ/ha, tương ứng với liều lượng phân 120 kg N + 60 kg

P2O5 + 90 kg K2O/ha), khi LAI vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng

giảm. Do vậy đối với giống bông lai VN04-4, trong điều kiện gieo trồng

với mật độ 7,5 vạn cây/ha và phun PIX 3 lần để điều chỉnh lai tối thích

(4,16) cần bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P 2O5 + 90 kg K2O/ha.

125

Tóm lại: đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, trong điều kiện có

phun chất điều hòa sinh trưởng PIX và gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, với

các mức phân bón nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện

tích lá, liều lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai

đoạn. Trên nền phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, năng suất thực

thu của giống VN35KS (28,91 tạ/ha) và giống VN04-4 (27,85 tạ/ha) đạt cao nhất

ở chỉ số diện tích lá tối đa là 4,16, khi chỉ số diện tích lá vượt quá ngưỡng này thì

năng suất có xu hướng giảm, do đó nên tập trung nghiên cứu và điều khiển cây

bông để có chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất cao.

3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình

Thuận

3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN35KS

Dựa trên các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra mô hình lý

thuyết ruộng bông năng suất cao như sau:

Đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, trồng trong vụ Đông -

Xuân tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với mật độ gieo trồng 7,5 vạn

cây/ha, mức phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90kg K2O/ha. Ở mật độ và

lượng phân này cần điều chỉnh quần thể ruộng bông sao cho chỉ số diện tích

lá tối đa không vượt quá 4,2. Chúng tôi tiến hành phun PIX 3 lần ở các thời

kỳ 30, 45 và 60 ngày sau gieo, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.

Mô hình lý thuyết trên đây đã được áp dụng vào thử nghiệm tại huyện Bắc

Bình, tỉnh Bình Thuận trong vụ đông xuân 2010-2011. Mô hình được lấy đối

chứng theo quy trình sản xuất của nông dân đang áp dụng, với mật độ gieo

trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg

K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai đoạn 30 và 45 ngày sau gieo với liều

lượng tương ứng 50 và 100 ml/ha.

126

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng,

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS

tại Bình Thuận năm 2011

Thời gian LAI 85 Mật độ Số Khối Tăng NSLT NSTT Mô hình gieo - tận ngày sau lượng so đ/c (tạ/ha) (tạ/ha) thu (ngày) gieo cuối vụ (cây/m2) quả /m2 quả (g) (%)

Đối chứng 136,2 3,50 5,3 61,6 5,1 31,29 24,6 -

Mô hình 133,6 4,17 7,2 71,0 5,3 37,41 28,6 16,26

2,0 CV (%) 4,11 3,0 7,7 2,4 9,3 - -

ns 0,2 0,2 6,4 0,15 3,95 - - LSD0,05

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh

trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN35KS

được thể hiện ở bảng 3.34 cho thấy, ở ruộng mô hình, tổ hợp các biện pháp

trong mô hình thâm canh đều có tác động đến các chỉ tiêu sinh trưởng, chỉ số

diện tích lá, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông. Sự sai khác về

các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông có ý nghĩa giữa mô hình và

đối chứng. Ở mô hình thâm canh trên giống VN35KS, các biện pháp tác động

giúp rút ngắn thời gian từ gieo đến tận thu khoảng 3 ngày. Do điều khiển các

biện pháp kỹ thuật nên ruộng bông mô hình có chỉ số diện tích lá đạt tối ưu

(4,17) cao hơn so với ruộng đối chứng (3,50), vì vậy các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của ruộng mô hình đều cao hơn so với ruộng đối chứng. Số quả/m2 cao hơn khoảng 10 quả/m2; cho năng suất lý thuyết (đạt

37,41 tạ/ha) cao hơn đối chứng 6,12 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 28,6 tạ/ha

cao hơn đối chứng 4,0 tạ/ha tương ứng 16,26%.

127

3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4

Tương tự mô hình áp dụng cho giống VN35KS, mô hình trên giống

VN04-4 cũng được tiến hành tại Bình Thuận trong vụ đông xuân 2010-2011,

với mức phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, xử lý PIX 3 lần, với

mật độ 7,5 vạn cây/ha và cũng lấy mô đối chứng theo quy trình sản xuất của

nông dân đang áp dụng, với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân

bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai

đoạn 30 và 45 ngày sau gieo với liều lượng tương ứng 50 và 100 ml/ha. Nghiên

cứu ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu

tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 được thể hiện ở bảng 3.35.

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng,

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4

tại Bình Thuận năm 2011

Thời gian LAI 85 Mật độ Số Khối Tăng NSLT NSTT Mô hình gieo - tận ngày sau lượng so đ/c (tạ/ha) (tạ/ha) thu (ngày) gieo cuối vụ (cây/m2) quả /m2 quả (g) (%)

Đối chứng 138,0 3,28 5,3 57,3 5,2 29,79 21,5 -

Mô hình 135,2 4,10 7,3 68,5 5,4 36,73 27,2 26,51

CV (%) 1,4 5,7 2,9 6,7 1,2 6,8 - -

LSD0,05 2,4 0,3 0,2 5,3 0,1 2,8 - -

Kết quả bảng 3.35 cho thấy, thời gian từ gieo đến quả nở giữa 2 mô

hình không khác nhau nhưng thời gian tận thu trên mô hình đối chứng kéo dài

hơn khoảng 3 ngày. Chỉ số diện tích lá của mô hình thâm canh giai đoạn 85

ngày sau gieo đạt 4,10 cao hơn so với công thức đối chứng (3,28) có ý nghĩa

so sánh. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình cao hơn đối chứng có ý nghĩa so sánh. Công thức mô hình có số quả/m2 cao hơn so với

128

đối chứng 11 quả. Khối lượng quả của mô hình đạt 5,4 g, trong lúc đó công

thức đối chứng chỉ đạt 5,2 g. Từ sự ảnh hưởng tổng hợp các chỉ tiêu cấu thành

năng suất nên năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu ở mô hình

thâm canh đều cao hơn so với đối chứng. Trên mô hình thâm canh, năng suất

lý thuyết đạt 36,73 tạ/ha, cao hơn 7 tạ/ha so với đối chứng; năng suất bông hạt

thực thu đạt 27,2 tạ/ha, vượt đối chứng 26,51%, tương ứng 5,7 tạ/ha.

Giống VN35KS

Giống VN04-4

Mục

Đối chứng Mô hình Đối chứng Mô hình

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các mô hình tại Bình Thuận năm 2011

Năng suất (tạ/ha)

24,6

28,6

21,5

27,2

Tổng thu (1.000 đồng/ha)

34.440,0 40.040,0 30.100,0 38.080,0

Tổng chi (1.000 đồng/ha)

17.454,0

19.661,5

16.989,0

19.451,5

- Giống

675,0

1.012,5

675,0

1.012,5

- PIX

150,0

200,0

150,0

200,0

- Phân Urea

2.340,0

2.340,0

2.340,0

2.340,0

- Phân SA

1.044,0

1.044,0

1.044,0

1.044,0

- phân lân

1.200,0

1.200,0

1.200,0

1.200,0

- Phân KCl

1.600,0

2.400,0

1.600,0

2.400,0

- Thuốc trừ cỏ Dual

125,0

125,0

125,0

125,0

- Thuốc trừ rầy Admire

230,0

230,0

230,0

230,0

- Công làm đất

1.300,0

1.300,0

1.300,0

1.300,0

- Công tưới nước

1.000,0

1.000,0

1.000,0

1.000,0

- Công gieo

900,0

1.320,0

900,0

1.320,0

- Công làm cỏ

1.800,0

1.800,0

1.800,0

1.800,0

- Công bón phân

900,0

900,0

900,0

900,0

- Công phun thuốc

500,0

500,0

500,0

500,0

- Công thu hoạch

3.690,0

4.290,0

3.225,0

4.080,0

Lãi thuần (1.000 đồng/ha)

16.986,0 20.379,0 13.111,0 18.629,0

Chệnh lệch so với đ/c (1.000 đồng/ha)

-

3.393,0

-

5.518,0

% so với đối chứng

-

19,97

-

42,08

129

Qua tính toán hiệu quả kinh tế ở bảng 3.36 cho thấy, các mô hình được

thực hiện trên 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4 đều có hiệu quả kinh tế

cao hơn so với ruộng đối chứng. Đối với giống VN35KS, ở ruộng mô hình có

lãi thuần vượt đối chứng 3.393.000 đồng/ha, tương ứng 19,97% và giống

VN04-4 ruộng mô hình có lãi thuần vượt đối chứng 5.518.000 đồng/ha, tương

đương 42,08%.

Tóm lại: kết quả thực nghiệm ngoài sản xuất đã khẳng định tính đúng

đắn của các kết quả nghiên cứu thu được, mô hình ruộng bông đạt năng suất

cao ở chỉ số diện tích lá tối ưu đạt 4,10-4,17, bằng các biện pháp kỹ thuật tối

ưu với mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, bón phân với liều lượng 120 kg N +

60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha và được xử lý PIX 3 lần, giống VN35KS đã đạt

được năng suất 28,6 tạ/ha, vượt đối chứng 16,26% tương ứng 4,0 tạ/ha, lãi

thuần vượt 3.393.000 đồng/ha tương ứng 19,97% và giống VN04-4 đạt năng

suất 27,20 tạ/ha, vượt đối chứng 26,51% tương ứng 5,7 tạ/ha lãi thuần vượt

5.518.000 đồng/ha, tương đương 42,08%.

130

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

1

1) Đã phát hiện được quy luật diễn biến của một số chỉ tiêu sinh lý trên

các giống bông nghiên cứu (VN15, VN01-2, VN04-4, VN35KS, KN06-8 và

BD24/D20-24). Chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp thuần tăng dần theo

quá trình sinh trưởng và đạt tối đa vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85

ngày sau gieo) sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Số quả trên đơn vị diện tích

là yếu tố quyết định lớn nhất đến năng suất bông trong các yếu tố cấu thành

năng suất. Năng suất đạt cao nhất (29,37 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá tối đa

(giai đoạn cây bông ra hoa rộ) ở ngưỡng nhất định (4,07), khi chỉ số diện tích

lá tăng lên hoặc giảm xuống ngưỡng đó thì năng suất có xu hướng giảm.

Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra hoa rộ

có xu hướng cao hơn các giống khác

2) Trên 2 giống bông nghiên cứu VN35KS, VN04-4, trong điều kiện

không phun PIX, mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông. Mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho

năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là

24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn

cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất

này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07).

3) Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên giống bông lai VN35KS

và VN04-4 đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích

lá và tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều

lượng càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt làm

giảm chỉ số diện tích lá rõ rệt. Điều này cho phép tăng mật độ trồng bông

khi phun PIX. Xử lý PIX 3 lần kết hợp tăng mật độ gieo trồng lên 7,5 vạn

131

cây/ha tương ứng với chỉ số diện tích lá tối ưu 4,13 và 4,19 cho năng suất

giống VN35KS (28,57 tạ/ha) và VN04-4 (27,37 tạ/ha) đạt cao nhất.

4) Đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, với các mức phân bón

nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, liều

lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai đoạn.

Trên nền phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, năng suất thực

thu của giống VN35KS (28,91 tạ/ha) và giống VN04-4 (27,85 tạ/ha) đạt cao

nhất ở chỉ số diện tích lá tối đa là 4,16, khi chỉ số diện tích lá vượt quá

ngưỡng này thì năng suất có xu hướng giảm.

5) Kết quả thực nghiệm ngoài sản xuất đã khẳng định tính đúng đắn của

các kết quả nghiên cứu thu được, mô hình ruộng bông đạt năng suất cao ở chỉ

số diện tích lá tối ưu đạt 4,07-4,17 vào thời kỳ cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày

sau gieo). Bằng các biện pháp kỹ thuật tối ưu với mật độ gieo trồng 7,5 vạn

cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha và

được xử lý PIX 3 lần, giống VN35KS đã đạt được năng suất 28,6 tạ/ha, vượt

đối chứng 16,26%, tương ứng 4,0 tạ/ha và giống VN04-4 đạt năng suất 27,20

tạ/ha, vượt đối chứng 26,51%, tương ứng 5,7 tạ/ha.

2 Đề nghị

1) Có thể dựa vào chỉ số diện tích lá giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75- 85 ngày sau gieo) dao động 4,07-4,17 m2 lá/m2 đất làm chỉ tiêu sinh lý để điều

khiển ruộng bông năng suất cao. Có thể làm thay đổi chỉ số diện tích lá thông

qua các biện pháp đó là mật độ gieo trồng, phân bón và phun PIX.

2) Trên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, trong điều kiện vụ đông xuân

để 2 giống bông VN35KS và VN04-4 cho hiệu quả cao, khuyến cáo gieo trồng

với mật độ 7,5 vạn cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 +

90 kg K2O/ha, kết hợp với xử lý PIX 3 lần vào giai đoạn cây bông có nụ, bắt

đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.

132

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2010), “Ảnh

hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất của

giống bông VN35KS”, Tạp chí Khoa học và Phát triển Nông thôn tập

8, số 5, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trang 737-741.

2. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2012),

“Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số

giống bông có triển vọng trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải

Nam Trung Bộ”, Tạp chí Hoạt động Khoa học số tháng 1 năm 2012

(632), Bộ Khoa học và Công nghệ, trang 93-95.

3. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2012),

“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý và

năng suất giống bông lai VN35KS”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn số tháng 10 năm 2012), trang 68-71.

133

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Hữu Bình, Trần Anh Hào, Lê Xuân Đính, Lê Kim Hỷ, Nguyễn

Đức Thông (1996), “Một số kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật

canh tác chính cho cây bông”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành

bông giai đoạn 1976-1996, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí

Minh, trang 65-72.

2. Nguyễn Hữu Bình, Vũ Xuân Long, Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh

Tấn, Lê Xuân Đính, Lê Công Nông, Dương Thị Việt Hà, Lê Thanh,

Dương Xuân Diêu, Vũ Quốc Chính, Lam Đại Tú, Đặng Văn Tấn,

Nguyễn Lương Hiền, Nguyễn Doãn Quang (1996), “Một số kết quả

nghiên cứu về chất điều hòa sinh trưởng và phân bón qua lá cho cây

bông”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-

1996, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 80-87.

3. Nguyễn Hữu Bình, Lê Quang Quyến, Lê Công Nông, Dương Việt

Thành, Trần Anh Hào, Đinh Quang Tuyến, Dương Xuân Diêu, Vũ

Xuân Long, Phạm Hữu Nhượng, Nguyễn Thị Hai (2001), “Tạo

giống bông lai, biện pháp kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật phù

hợp để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế nhằm thúc đẩy phát

triển sản xuất bông ở Việt Nam bằng các giống bông lai”, Kết quả

nghiên cứu khoa học - đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước (số

đăng ký: 98-02-010), Viện nghiên cứu cây bông và cây có sợi.

4. Nguyễn Hữu Bình, Lê Quang Quyến, Lê Trọng Tình, Ngô Văn Cố, Đàng

Năng Bửu, Nguyễn Thị Kim Yến, Đặng Minh Tâm (2002), Kết quả

chọn tạo giống bông lai VN01-2 và VN01-4. Kết quả nghiên cứu Khoa

học, Viện nghiên cứu cây bông và cây có sợi (Báo cáo nghiệm thu tại

Hội nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phiên họp

phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2002).

134

5. Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991), Kỹ thuật trồng bông thông dụng mới,

Viện Khoa học Nông nghiệp tỉnh Sơn Đông - Trung Quốc, Nxb. Khoa

học Kỹ thuật tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc (GS. Vũ Công Hậu dịch).

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 5309 QĐ/

BNN-KHCN ngày 29/11/2002 về việc cho khu vực hoá các giống cây

trồng và biện pháp kỹ thuật mới trong sản xuất.

7. Công ty bông Việt Nam (2000), Chương trình phát triển bông vải đến

năm 2010, Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.

8. De Geus J. G. (1983), “Cây bông”, Hướng dẫn bón phân cho cây trồng

nhiệt đới và á nhiệt đới, tập II-cây Công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội (Người dịch: Nguyễn Xuân Hiển, Nguyễn Mộng Huy, Lê

Trường, Vũ Hữu Yêm), trang 50-137.

9. Dương Xuân Diêu (2011), Nghề trồng bông, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Lê Xuân Đính (1998), “Điều kiện tự nhiên một số vùng trồng bông”, Kỹ

thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ

Chí Minh, trang 11-38.

11. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa (1991), Sinh lý cây

trồng, Giáo trình Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp II, Nxb. Đại

học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.

12. Grodzinxki A. M., Grodzinxki Đ. M. (1981), Sách tra cứu tóm tắt về

sinh lý thực vật. Nxb. “Mir” Maxcơva, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội (Người dịch: Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Đình Huyên).

13. Trần Đức Hạnh (1995), sử dụng tài nguyên khí hậu phục vụ sản xuất

nông nghiệp, (giáo trình Cao học), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

14. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Giáo trình

Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên Khí hậu Nông

nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

135

15. Trần Anh Hào, Nguyễn Xuân Chỉnh, Cao Quốc Mẫu, Đinh Quang

Tuyến (1996), “Khí hậu thời tiết ở các vùng bông chính”, Kết quả

nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-1996, Nxb. Nông

nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 60-64.

16. Vũ Công Hậu (1978), Kỹ thuật trồng bông, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Trần Thanh Hùng, Lê Thị Thanh Phương (2001), “Kết quả nghiên cứu

sử dụng chất điều tiết sinh trưởng PIX trên cây bông”, Kết quả

nghiên cứu Khoa học tại Xí nghiệp giống cây trồng Nha Hố năm

200-2001, Báo cáo kết quả nghiên cứu Khoa học năm 200-2001,

trang 1-6.

18. Chu Hữu Huy, Lý Khánh Cơ, Hà Trọng Phong, Dương Kỳ Hoa, Từ Sở

Niên (1991), Kỹ thuật trồng bông đạt sản lượng cao và chất lượng

tốt, Nxb. Kim Thuẫn, Trung Quốc (GS. Vũ Công Hậu dịch).

19. Lê Kim Hỷ, Lê Công Nông, Trần Anh Hào, Dương Việt Thành, Đinh

Quang Tuyến, Dương Xuân Diêu, Dương Thị Việt Hà (1997), Kết

quả nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho bông lai trồng

nhờ nước trời ở các vùng mưa ổn định, Báo cáo nghiệm thu tại Hội

nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Nha Hố

tháng 8 năm 1997.

20. A. X. Krugiưlin (1988), “Cây bông”, Đặc điểm sinh học và năng suất

cây trồng được tưới nước, Nxb. Mir Maxcơva, Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội (Người dịch: Hà Học Ngô, Nguyễn Thị Dần), trang 120-174.

21. Vũ Xuân Long (1999), Nghiên cứu sự đậu quả của cây bông tại vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ và một số biện pháp kỹ thuật tăng sự đậu

quả, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

136

22. Đỗ Khắc Ngữ (2002), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng bông

đạt năng suất cao, phẩm chất tốt tại vùng núi tỉnh Sơn La, Luận

văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp

I, Hà Nội.

23. Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế

Côn, Lê Song Dự, Bùi Xuân Sửu (1996), “Cây bông”, Giáo trình

Cây công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, trang 124-142.

24. Lê Công Nông, Lê Xuân Đính, Nguyễn Hữu Bình, Vũ Xuân Long,

Dương Việt Thành, Giang Chí Dũng, Dương Xuân Diêu, Lâm Đại

Tú (1996), “Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng cây bông ở Việt

Nam”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-

1996, Nxb. Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 143-151.

25. Lê Công Nông, Lê Xuân Đính, Dương Việt Thành, Dương Xuân Diêu

(1998), “Nhu cầu dinh dưỡng của cây bông và kỹ thuật canh tác

bông năng suất cao”, Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb.

Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 144-180.

26. Hoàng Đức Phương (1983), Giáo trình cây bông, Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội.

27. Lê Quang Quyến (1991), “Những yêu cầu của cây bông về điều kiện

ngoại cảnh”, Cây bông vải, một số vấn đề về kỹ thuật canh tác

bông, Trung tâm nghiên cứu cây bông Nha Hố, Sở Nông lâm

nghiệp Thuận Hải, trang 20-24.

28. Lê Quang Quyến (1995), Khai thác tiềm năng tập đoàn giống bông

Luồi (Gossypium hirsutum L.) ở Việt Nam vào việc lai tạo và chọn

lọc giống mới, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

137

29. Lê Quang Quyến, Vũ Xuân Long (1998), “Một số đặc điểm sinh lý của

cây bông”, Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp,

Thành phố Hồ Chí Minh, trang 39-57.

30. Lê Quang Quyến (1999), Khoa học công nghệ với các mục tiêu phát

triển bông đến năm 2010, Báo cáo tại Hội nghị bông toàn quốc

năm 1999 tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 05/02/1999.

31. Nguyễn Văn Tạm (2001), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý chủ yếu quy

định năng suất của giống bông thuần CS95, giống bông lai VN15 và

một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất bông, Luận văn Thạc sĩ

Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

32. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hòa sinh

trưởng đối với cây trồng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

33. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật, bài

giảng Cao học và nghiên cứu sinh ngành Trồng trọt - Bảo Vệ thực

vật - Di truyền giống, Trường Đại học Nông nghiệp I, Nxb. Nông

nghiệp, Hà Nội.

34. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Sinh

lý thực vật, Giáo trình Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I,

Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải, Trần Hạnh Phúc (2000),

Etylen và ứng dụng trong trồng trọt, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

36. Nguyễn Thơ (1998), “Những điển hình sản xuất bông năng suất cao”,

Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp, Thành phố

Hồ Chí Minh, trang 260-271.

37. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 29/QĐ-TTg về việc phê

duyệt chương trình phát triển cây bông vải Việt Nam đến năm

2015, định hướng đến năm 2020.

138

38. Tôn Thất Trình (1974), Cải thiện ngành trồng bông vải tại Việt Nam,

Sài Gòn.

39. Nguyễn Khắc Trung (1962), Đời sống cây bông, Nxb. Khoa học Hà Nội.

40. Vũ Văn Vụ, Hoàng Đức Cự, Vũ Thanh Tâm, Trần Văn Lài (1993), Sinh

lý học thực vật, Giáo trình Cao học Nông nghiệp, Viện Khoa học

Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

41. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1997), Sinh lý học thực

vật, Trường Đại học Khoa học tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội,

Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

B. TIẾNG ANH

42. Abaye A. O., Adcock C. W. and Oosterhuis D. M. (1998), “Influence of

Nitrogen and Boron interaction on cotton production”, World cotton

research conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 136.

43. Ahmad M. I., Baig N. A. (1974), “The effect of 2 chloroethyl-trimethyl-

ammonium chloride (CCC) on growth and yield of cotton variety AC-

134”, Pakistan Journal of Science (Pakistan), Vol. 26 (1-6), pp. 23-28.

44. Ashley D. A., Doss B. D., and Bennett O. L. (1965), “Relation of cotton

leaf area index to plant growth and fruiting”, Agronomy Journal 57,

pp. 61-64.

45. Bhatt J. G. (1975), “Differential response of cotton to cycocel plant

growth regulator”, Turrialba (Costa Rica), V. 25 (3), pp. 325-326.

46. Bhatt J. G., Shah R. C. and Sharma A. N. (1976), “Net assimilation rate

of cotton in relation to spacing”, Agric. Sci., Camb., 86, Primted in

Great Britain, pp. 281-285.

47. Boman R. K. and Westerman R. L. (1994), “Nitrogen and mepiquat

chloride effects on the production of nonrank, irrigated, short-season

cotton”, J. Prod. Agric. 7, pp. 70-75.

139

48. Bridge R. R., Meredith Jr. W. R. and Chism J. F. (1973), “Influence of

planting methods and plant population on cotton (Gossypium

hirsutum L.), Agron. J. 65, pp. 104-109.

49. Buxton D. R., Briggs R. E., Patterson L. L. and Watkins S. D. (1977),

“Canopy characteristics of narrow-row cotton as influences by plant

density”, Agron. J. 65, pp. 104-109.

50. Cano R. P., Prado M. R. (1983), “Effect of mepiquat chloride on G.

hirsutum L. cotton plants”, Agricultura-technica-en-Mexico, vol. 9

(1) pp. 35-44.

51. Constable G. A. (1994), “Predicting yield responses of cotton to

growth regulators”, Challenging the future: Proceedind of the

World Cotton Research Conference-1, Brisbance Australia,

February 14-17, 1994, pp. 3-5.

52. Constable G., Kerby T. and Hake K. (1994), Pix management cotton,

Australian Cotton Cooperative Research Centre-Newsletter for the

Research Extension Education Program, Vol. 1.

53. Cotton: world statistics (1994), Bulletin of the International Cotton

Advisory Committee, Published by the International Cotton Advisory

Committee 1629 K Street NW, Suite 702, Washington, DC 20006

USA, October, 1994, USA.

54. Crozat Y. (1995), “Effects of mepiquat chloride on growth, fruiting and

yield of cotton growth in farmers fields”, DORAS Project Kasetsart

University, 10900 Bangkok, Thailand Apr. 1995, pp. 37-40.

55. Dastur R. H., Asana R. D., Sawhney K., Sikka S. M., Vasudeva R. S.,

Quadiruddin Khan, Rao V. P., Sethi B. L. (1960), “Chapter I:

Physiology”, Cotton in India II, Published by Indian Central Cotton

Committee, Bombay, pp. 1-105.

140

56. De Silva W. H. (1971), “Some effects of the growth retardant chemical

CCC on cotton in Uganda”, Cotton Grow. Rev. 48, pp. 131-135.

57. Edmisten K. L., Stewart A. M. and Wells R. (1998), “Mepiquat chloride

applications with a wick applicator”, World cotton research

conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 316.

58. FAO Quarterly Bulletin of statistics (1997), “Seed cotton”, FAO-QBS.

Vol. 10. No. 3/4-1997, pp. 66-67.

59. Galanopoulou-Sendouka S., Sficas A. G., Fotiadis N. A., Gagianas A. A.

and Gerakis P. A. (1980), “Effect of population density, plantingdate

and genotype on plant growth and development of cotton”, Agron. J.

72, pp. 347-353.

60. Gausman H. W., Rittig F. R., Namken L. N., Rodriguez R. R., Escobar

D. E. and Garza M. V. (1978), “Effects of 1,1 dimethyl piperdium

chloride on cotton (Gossypium hirsutum L.) leaf chlorophyll”, Proc.

Plant Growth Regul. Working Group Conf., Longmont, CO., pp.

137-145.

61. Gausman H. W., Stabenow J., Rittig F. R., Escobar D. E. and Garza M. V.

(1980), “Mepiquat chloride effects on cotton leaf anatomy Proc. Plant

Growth Regul. Working Group Conf., Longmont, CO., pp. 8-14.

62. Gausman H. W., Stein E., Rittig F. R., Learner R. W., Escobar D. E.

and Rodriguez R. R. (1979), “Leaf CO2 uptake and chlorophyll

ratios of Pix-treated cotton”, Proc. Sixth Ann. Meet. Plant Growth

Regul. Working Group, Longmont, CO., pp. 117-125.

63. Gerik T. J., Jackson B. S., Stockle C. O. and Rosenthal W. D. (1994),

“Plant Nitrogen status and boll load of cotton”, Agron. J. 86, pp.

514-518.

141

64. Gomez K., Wanchai A. and Gomez Arturo A. (1984), Statistical

Procedures for Agricuktural Research, Awiley Interscience

Publication JOHN WILEY & SONS.

65. Hearn A. B. (1971), “The growth and performance of rain grown cotton

in a tropical upland environmental”, Yield, water relations and crop

growth, J. Agric. Sci., Camb., 79: 125-135.

66. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (3/2011), Extra-Fine

cotton this month.

67. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (January, 2003),

Cotton this month, From the Secretariat of the ICAC, 1629 K Street

NW, Suite 702, Washington, DC 20006 USA.

68. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (2003), Cotton this

month, From the Secretariat of the ICAC, 1629 K Street NW, Suite

702, Washington, DC 20006 USA, February 3, 2003, USA.

tech University-Lubbock, Texas (1986), 69. Jack R. Gipson-Texas

“Temperature effects on growth, development and fiber propertiers”,

Cotton physiology, The Cotton Foundation, Publisher, Memphis,

Tennessee, U.S.A., pp. 47-56.

70. Jack R. Mauney and Jame MsD. Stewart (1986), “Section 2: Photosynthate

production and distribution”, Cotton physiology, The Cotton

Foundation, Publisher Memphis, Tennessee, U.S.A., pp. 154-257.

71. Jackson B. S. and Gerik T. J. (1990), “Boll shedding and boll load in

nitrogen-stressed cotton”, Argon. J. 82, pp. 483-488.

72. James J. Heitholt, William T. Pettigrew and William R. Meredith (1992),

“Light interception and lint yield of narrow-row cotton”, Crop

Science, Vol. 32, Published in Crop Science, pp. 728-733.

142

73. John M. and Munro (1987), “Chapter 4: The Cotton plant”, Cotton,

Produced by Longman Singapore Publishers (Pte) Limited, pp. 41-64.

74. Johnie N., Jenkins J. C., McCarty, Jr., and W. L. Parrott (1990),

“Effectiveness of Fruiting Sites in Cotton: Yield”, Crop Science,

Vol. 30, Published in Crop Science, pp. 365-369.

75. Jones M. A., Wells R. (1997), “Dry matter Allocation and Fruiting Patterns

of Cotton Growth at two divergent plant populations”. Crop Science Vol.

37, Published in Crop Science, May/june 1997, pp. 797-802.

76. Kapgate H. G., Potkile N. N., Zode N. G., Dhopte A. M. (1989),

“Persistence of physiologycal responses of upland cotton to growth

regulators”, Annals of plant Physiology, 3: 2, pp. 188-195.

77. Keith L. E. (2000), Suggestion for PIX use, North Carolina Cotton

Production Guide, Placed on the Web by the center for IPM, NC

State University.

78. Kerby T. A. (1985), “Cotton response to mepiquat chloride”, Agron. J.

77, pp 515-518.

79. Kerby T. A., Keeley M. and Johnson S. (1987), Growth and

development of Acala cotton, Univ. of California (Berkely) Agric.

Exp. Stn. Bull. 1921.

80. Kerby T. A., Cassman K. G. and Keeley M. (1990), “Genotypes and

plant densities for narrow-row cotton systems. II. leaf area and dry-

matter partitioning”, Crop science, Vol 30 Published in Crop

Science, pp. 649-653.

81. Kim S. K., Bang J. K., Park C. B., Jang Y. S., Rho S. P. and Choi D. H.

(1987), “Effect of fertilizer levels on major agronomic characters, yield

and development of fibers in mulched cotton cultivation” Research

reports of the Rural Development Administration, Crops. Korea

Republic Vol. 29:1, pp. 278-283.

143

82. Landivar J. A. and Benedict J. H. (1996), “Monitoring system for the

management of cotton growth and fruiting”, Texas Agricultural

experiment station bulletin B-2, Published by L. McClelland, C.

Villanueva and the Texas Agricultural experiment station, Corpus

Christi, TX, 15 pages.

83. Liusheng Duan, Zhongpei He, Piming Li (2000), “A technical

breakthrough in cotton culture in China: Chemical control

engineering”, Technology Innovation and Sustainable Agriculture,

Chinese Academy of Engineering, New World Press, pp. 431-432.

84. Livingston S. D., Stichler C. R. and Landivar (2002), Using Mepiquat

Chloride on the Texas Coast to reduce cotton plant height, Texax

Agricultural Extension Service, The Texas A & M University system.

85. Makram E. A., Ali S. A. (1998), “The effect of potassium fertilizer plus

higher nitrogen rates on growth and yield of cotton”, World cotton

research conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 140.

86. Malik M. N. A., Chaudhry F.I. and Makhdum M. I. (1990), “Effect of

Pix on yield and growth of cotton (G. hirsutum L.)”, Sarhad Journal

of Agriculture 6:1, pp. 67-70.

87. Mannikar N. D. and Pundarikakshudu R., (1990), “Soil fertility and

fertilizer management in cotton”, Cotton Scenario in India,

Published by Publications and Information Division Indian Council

of Agricultural Research, pp. 81-87.

88. Mauney J. R. and Hendrix D. L. (1988), “Responses of glasshouse grown

cotton to irrigation with carbon dioxide-saturated water”, Crop

Science, Vol.28, Published in Crop Science, pp. 835-838.

89. McMichael B. L., Jordan B. L., Quinsenberry J. E. (1984), “Leaf

production and growth rates of exotic cottons”, Agron. J. 76: 901-905.

144

90. Michigan State University (1986), MSTATC: Microcomputer statistical

program experimental design data management data analysis.

91. Munk D. S. (2001), Plant density and planting date impacts on Pima

cotton development, [Online Available

htt://www.regional.org.au/au/asa/2001/p/13/munk.htm.

92. H. K. Hanumantha Rao, P. C. Meenakshisundaram, R. Pundarikakshudu

and V. Seshadri (1973), “Studies on the response of cotton (G. hirsutum

L.) to NPK fertilisation”, Madras agric. J. 60 (8), pp. 702-706.

93. Reddy V. R., Trent A., Acock B. (1992), “Mepiquat chloride and irrigation

versus cotton growth and development”, Agronomy Journal vol. 84 (6),

USA, pp. 930-933.

94. Rimon D. (1994), “Population density in cotton”, Israel journal of

Agronomy Vol. 85 (5), pp. 504-507.

95. Sawan Z. M., and Sakr R. A. (1990), “Response of Egyptian cotton

(Gossypium barbadense) yield to 1,1 dimethyl piperidinium chloride

(PIX)”, J. Agric. Sci. 114, pp. 335-338.

96. Seshadri V. (1989), “Effect of plant density and growth-regulator on

growth and yield of two hybrids of (Gossypium hirsutum x

Gossypium barbadense)”, Indian Journal of Agricultural Sciences 59

(2): 107-109. February 1989.

97. Sharma R. K., Tomar R. S. S. and Shrivastava U. K. (1995), “Response of

upland cotton (G. hirsutum) hybrids to varying levels of nitrogen with

and without neemcake under irrigated condition of Malwa tract of

Madhya Pradesh”, Indian Journal of Agronomy 40 (2), pp. 344-346.

98. Smith C. W., Waddle B. A. and Ramey Jr. H. H. (1979), “Plant

spacings with irrigated cotton”, Agron. J. 71, pp. 858-860.

145

99. Stedman S., Taylor B. B. and Buckwanter H. (1982), “The effect of PIX

applications on cotton treated with four levels of nitrgen.

Proceedings of Beltwide Cotton Production Research Conferences,

National Cotton Council of America, Memphis, NT., P. 57.

100. The University of Georgia (1997), Cotton production guide,

Cooperative Extension Service the University of Georgia, College of

Agricultural and Environmental Sciences.

101. Thomas R. O. (1964), “Effect of application and concentration of 2-

chloroethyl trimethylammonium chloride on plant size and fruiting

response of cotton”, Crop Science, Vol. 4, Published in Crop

Science, pp. 403-406.

102. Thomas R. O. (1972), “Field comparisons of selected growth retardants”,

Proceedings of Beltwide Cotton Production Research Conference,

National Cotton Council, Memphis, NT., pp. 49.

103. USDA (2008), World Agricultural Production. India Cotton production

and Yield 1994/95 to 2007/08.

104. Walter H., Gausman H. W., Rittig F. R., Namken L. N., Escoba D. E., and

Rodriguez R.R. (1980), “Effect of mepiquat chloride on cotton plant leaf

and canopy structure and dry weights of its components”, In J.M Brown

(ed) Pro. Beltwide Cotton Pro. Res. Conf., St. Louis, MO. 6-10 Jan.

1980. Natl. Cotton Counc. Am., Memphis, TN, pp. 32-35.

105. Wells R., and Meredith W. R. (1984), “Comparative growth of obsolete

and mordern cotton cultivars: I. Vegetative dry matter partioning”,

Crop Science Vol. 24, Published in Crop Science, pp 858-862.

106. Well R., William R. Meredith, Jr., and Ray Williford J. (1988),

“Relationship of leaf area to plant photosynthesis, Heterosis in

Upland cotton II”, Crop Science Vol. 28, Published in Crop

Science, pp. 522-525.

146

107. Williford J. R. (1992), “Product of cotton on narrow row spacing.

American Society of Agricultural Engineers”, Crop Science Vol. 35

(4), Published in Crop Science, pp. 1109-1112

108. Xu X., Taylor H. M. (1992), “Increase in drought resistance of cotton

seedlings treated with mepiquat chloride”, Agronomy Journal Vol.

84 (4), USA, pp. 569-574.

109. York A. C. (1983), “Response of cotton to mepiquat chloride with

varying N rates and plant populations”, Agron. J. 75, pp. 667-672.

110. Zhang S., Cothren J. T., Lorenz E. J. (1990), “Mepiquat chloride seed

treatment and germination temperature effects on cotton growth,

nutrient partitioning and water use efficiency”, Journal of Plant

Growth Regulation, 9:4, pp. 195-199.

111. Zhang T. Z., Pan J. J., Xiao S.H. and Kohel R. J. (1997), “Interaction of

Virescent Genes in Upland Cotton (Gossypium hirsutum L.):

Chlorophyll Content”, Crop Science, Vol. 37, Published in Crop

Science, pp. 1123-1126.

147

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Hình 1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống bông

Hình 2. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng

suất bông

148

Hình 3. Ảnh hưởng của PIX đến một số

Hình 4. Ảnh hưởng của PIX đến

chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất

chiều dài cành quả

Hình 5. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học

và năng suất bông trong điều kiện có phun PIX

149

Hình 6. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học

và năng suất bông

Hình 7. Mô hình ruộng bông năng suất cao

150

Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu hoá tính nền đất thí nghiệm tại Ninh Thuận

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đánh giá

Phương pháp phân tích

PP cực chọn lọc Hidro

S T T 1 pHKCl

Kết quả 5,61 Gần trung tính

2 Mùn

PP Walkley Black

%

2,34

Trung bình

3 N tổng số

PP Kjeldahl

%

0,12 Trung bình

4 Lân dễ tiêu mg/100 g đất PP Oniani

10,16 Khá

5 Kali dễ tiêu mg/100 g đất PP Kiecxanov

51,41 Giàu

Kết quả phân tích của phòng phân tích đất-Viện NC Bông và PTNN Nha Hố

Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu khí tượng tại Nha Hố – Ninh Thuận

Nhiệt độ k.khí (0C) Ẩm độ k. khí (%) Lượng Số

mưa ngày Tối Tháng TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp (mm) mưa cao

19-31/1/2009 23,7 31,0 16,7 72,1 47 0 0 88

2/2009 25,7 33,5 17,1 75,7 46 2,9 1 94

3/2009 27,1 34,0 20,3 77,6 46 18,6 2 94

4/2009 28,0 37,5 22,9 79,1 50 172,5 13 96

5/2009 27,5 34,2 22,9 84,1 62 196,8 22 96

1-20/6/2009 29,2 37,0 23,5 75,7 48 2,1 2 94

2/2010 25,9 34,2 18,5 76,4 45 0 0 96

3/2010 27,3 34,0 19,9 74,0 45 0 0 98

4/2010 28,6 35,0 21,2 75,5 44 30,6 3 96

5/2010 29,5 37,0 24,1 77,8 51 51,9 6 97

6/2010 28,6 37,0 23,7 81,1 96 55 193,6 11

Nguồn: Trạm khí tượng Nha Hố

151

Phụ lục 3: Số liệu xử lý

50% nụ

Mục

50% nụ

50% hoa nở

50% quả

50% hoa

50% quả

Cành quả/cây

Cành đực/cây

Tổng V1

94

160

322

47,5

180,4

255

53,2

6,3

Tổng V2

99

165

326

46,3

176,3

308,7

56,7

5,6

Tổng V3

97

163

325

46,1

164,5

234,7

45,4

4,9

Tổng V4

95

161

319

46

175,6

271,6

49,5

3,9

Tổng V5

97

163

325

45,4

167,8

277,6

52,1

4,9

Tổng V6

95

163

326

47,3

180,7

312,5

61,8

5,6

Tổng P1

192

324

650

94

349

567,9

105,7

10,9

Tổng P2

191

326

648

93,5

352

548,8

107

10,4

Tổng P3

194

325

645

91,1

345

543,4

106

9,9

T/b 1

31,3

53,3

107,3

15,8

60,1

85,0

17,7

2,1

T/b 2

33,0

55,0

108,7

15,4

58,8

102,9

18,9

1,9

T/b 3

32,3

54,3

108,3

15,4

54,8

78,2

15,1

1,6

T/b 4

31,7

53,7

106,3

15,3

58,5

90,5

16,5

1,3

T/b 5

32,3

54,3

108,3

15,1

55,9

92,5

17,4

1,6

T/b 6

31,7

54,3

108,7

15,8

60,2

104,2

20,6

1,9

C

18496

52813 209736

4312

60703

153107

5643

54,08

Ct

10,944

10,5 18,9444

13,23

150,6

2040,7

61,17

1,82

Cv

5,6111

5,167 12,9444

1,091

74,04 1522,45

53,97

1,133

Cp

0,7778

0,333 2,11111

0,801

3,964 55,2344

0,154

0,083

Ce

4,5556

5 3,88889

11,34

72,64 463,012

7,046

0,603

Df.t

17

17

17

17

17

17

17

17

Df.v

5

5

5

5

5

5

5

5

Df.p

2

2

2

2

2

2

2

2

Df.e

10

10

10

10

10

10

10

10

Sv^2

1,1222

1,033 2,58889

0,218

14,81

304,49

10,79

0,227

Se^2

0,4556

0,5 0,38889

1,134

7,264 46,3012

0,705

0,06

Ft

2,46

2,07

6,66

0,19

2,04

6,58

15,32

3,76

Prob

0,106

0,153

0,006

0,96

0,158

0,006

0

0,036

Cv

2,11

1,31

0,58

6,88

4,64

7,38

4,74

14,17

Sx %

1,22

0,76

0,33

3,97

2,68

4,26

2,74

8,18

Sd

0,5511

0,577 0,50918

0,869

2,201 5,55585

0,685

0,201

10,89

LSd05

-

-

1

-

-

1,34

0,39

3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

152

Mục

50% nụ

50% hoa nở

65 ngày

75 ngày

85 ngày

Quả nở

10,23

Tổng V1

0,44

5,9

13,46

14,22

13,58

9,34

Tổng V2

0,41

5,41

13,72

14,05

13,71

6,77

Tổng V3

0,33

4,45

10,97

10,18

9,66

7,54

Tổng V4

0,36

5,48

12,42

13,29

11,59

7,51

Tổng V5

0,45

5,84

9,76

12,21

12,04

7,83

Tổng V6

0,4

5,45

11,11

13,16

11,47

15,09

Tổng P1

0,79

11,07

24,91

26,59

24,43

16

Tổng P2

0,83

10,65

23,2

25,6

24,11

18,13

Tổng P3

0,77

10,81

23,33

24,92

23,51

3,41

T/b 1

0,15

1,97

4,49

4,74

4,53

3,11

T/b 2

0,14

1,80

4,57

4,68

4,57

2,26

T/b 3

0,11

1,48

3,66

3,39

3,22

2,51

T/b 4

0,12

1,83

4,14

4,43

3,86

2,50

T/b 5

0,15

1,95

3,25

4,07

4,01

2,61

T/b 6

0,13

1,82

3,70

4,39

3,82

C

0,317339

288,4001

58,78894

134,5894

283,5374

330,3307

Ct

0,005561

4,549961

0,844561

4,001244

4,647378

4,235028

Cv

0,003561

3,782094

0,450761

2,837978

4,028244

3,715028

Cp

0,000311

0,072711

0,014978

0,811478

0,302078

0,235078

Ce

0,001689

0,695156

0,378822

0,351789

0,317056

0,284922

17

Df.t

17

17

17

17

17

5

Df.v

5

5

5

5

5

2

Df.p

2

2

2

2

2

10

Df.e

10

10

10

10

10

Sv^2

0,000712

0,756419

0,090152

0,567596

0,805649

0,743006

Se^2

0,000169

0,069516

0,037882

0,035179

0,031706

0,028492

16,13

Ft

4,22

2,38

25,41

26,08

10,88

0

Prob

0,025

0,114

0

0

0,001

6,86

Cv

9,79

10,77

4,49

3,94

6,59

3,96

Sx %

5,65

6,22

2,59

2,27

3,8

Sd

0,010611

0,158918

0,153142

0,145386

0,137822

0,215276

LSd05

0,02

-

0,3

0,28

0,27

0,42

3.2. Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

153

Mục

46-55

56-65

66-75

76-86

19,27

18,46

18,18

20,51

Tổng V1

18,72

19,38

17,29

20,71

Tổng V2

20,4

20,28

17,08

20,58

Tổng V3

19,61

20,24

18,52

20,22

Tổng V4

18,33

19,17

19,8

20,23

Tổng V5

18,07

19,31

18,46

20,1

Tổng V6

39,86

39,18

37,18

46,35

Tổng P1

37,46

37,91

35,05

35,92

Tổng P2

37,08

39,75

37,1

40,08

Tổng P3

6,42

6,15

6,06

6,84

T/b 1

6,24

6,46

5,76

6,90

T/b 2

6,80

6,76

5,69

6,86

T/b 3

6,54

6,75

6,17

6,74

T/b 4

6,11

6,39

6,60

6,74

T/b 5

6,02

6,44

6,15

6,70

T/b 6

727,0756

758,4214

664,0583

831,6401

C

6,488444

3,123978

3,892828

11,51436

Ct

1,256844

0,797578

1,603361

0,097161

Cv

0,757378

0,295744

0,485878

9,189078

Cp

4,474222

2,030656

1,803589

2,228122

Ce

17

17

17

17

Df.t

5

5

5

5

Df.v

2

2

2

2

Df.p

10

10

10

10

Df.e

0,251369

0,159516

0,320672

0,019432

Sv^2

0,447422

0,203066

0,180359

0,222812

Se^2

0,56

0,79

1,78

0,09

Ft

0,729

0,58

0,205

0,992

Prob

10,52

6,94

6,99

6,94

Cv

6,07

4,01

4,04

4,01

Sx %

Sd

0,385411

0,546152

0,367936

0,346755

LSd05

-

-

-

-

3.3. Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

154

Diệp lục a

Diệp lục b

Tổng số

25,62 27,55 27,08 24,96 28,35 27,48 53,54 53,75 53,75 8,54 9,18 9,03 8,32 9,45 9,16 1440,771 3,3386 2,758067 0,0049 0,575633 17 5 2 10 0,551613 0,057563 9,58 0,001 2,68 1,55 0,195897

15,7 16,21 15,65 15,72 15,81 15,85 31,5 31,52 31,92 5,23 5,40 5,22 5,24 5,27 5,28 500,7558 0,375244 0,068778 0,018711 0,287756 17 5 2 10 0,013756 0,028776 0,48 0,784 3,22 1,86 0,138505

0,38 -

41,32 43,76 42,73 40,68 44,16 43,33 85,04 85,27 85,67 13,77 14,59 14,24 13,56 14,72 14,44 3640,32 4,070378 3,209911 0,033878 0,826589 17 5 2 10 0,641982 0,082659 7,77 0,003 2,02 1,17 0,234747 0,46

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.4. Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

155

Mục

M quả

Quả/m2

NSLT

NSTT

NSSVH

Hệ số KT

15,36

283,4

145,05

77,32

232,74

1

Tổng V1

17,68

255,2

150,35

76,24

266,48

0,86

Tổng V2

16,33

200

109

58,3

188,99

0,92

Tổng V3

17,09

268,4

153,03

80,79

185,24

1,3

Tổng V4

17,42

264,1

153,07

88,1

210,25

1,26

Tổng V5

17

266,8

151,32

80,67

209

1,15

Tổng V6

33,67

501,9

282,45

152,98

425,27

2,17

Tổng P1

33,56

531,2

296,46

162,46

446,07

2,21

Tổng P2

33,65

504,8

282,91

145,98

421,36

2,11

Tổng P3

5,12

94,47

48,35

25,77

77,58

0,33

T/b 1

5,89

85,07

50,12

25,41

88,83

0,29

T/b 2

5,44

66,67

36,33

19,43

63,00

0,31

T/b 3

5,70

89,47

51,01

26,93

61,75

0,43

T/b 4

5,81

88,03

51,02

29,37

70,08

0,42

T/b 5

5,67

88,93

50,44

26,89

69,67

0,38

T/b 6

565,3764

131396,5

41262,98

11828,25

92837,41

2,340006

C

1,421644

2021,223

706,3312

234,3576

1863,482

0,057094

Ct

1,192111

1407,603

494,3404

167,119

1528,141

0,055361

Cv

0,001144

86,88111

21,11634

22,80338

58,80623

0,000844

Cp

0,228389

526,7389

190,8745

44,43529

276,5343

0,000889

Ce

17

17

17

17

17

17

Df.t

5

5

5

5

5

5

Df.v

2

2

2

2

2

2

Df.p

10

10

10

10

10

10

Df.e

0,238422

281,5206

98,86808

33,4238

305,6282

0,011072

Sv^2

0,022839

52,67389

19,08745

4,443529

27,65343

8,89E-05

Se^2

10,44

5,34

5,18

7,52

11,05

124,56

Ft

0,001

0,012

0,013

0,004

0,001

0

Prob

2,7

8,49

9,12

8,22

7,32

2,61

Cv

1,56

4,9

5,27

4,75

4,23

1,51

Sx %

0,123393

5,925869

3,567207

1,721149

4,293672

0,007698

Sd

0,02

LSd05

0,24

11,61

6,99

3,37

8,42

3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009

156

Quả 20

Quả 30

Tỷ lệ thối

Quả thối

Quả cuối vụ 91,6 48,5 28,2 19,2 66,9 62,9 57,7 30,5 16,2 9,4 6,4

11 3 2 6

11 3 2 6

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

Quả 10 16,9 11,8 11,1 9,2 17,1 16,7 15,2 5,6 3,9 3,7 3,1 200,1 12,8 10,82 0,502 1,478 11 3 2 6 3,606 0,246 14,63 0,004 12,2 7,02 0,405 0,79

23,8 17,9 16,2 12,7 27,2 21,5 21,9 7,9 6,0 5,4 4,2 415,4 31,14 21,5 5,062 4,578 11 3 2 6 7,166 0,763 9,39 0,011 14,9 8,57 0,713 1,4

37 27,3 21,7 15,6 32,1 35,5 34 12,3 9,1 7,2 5,2 860,2 89,09 82,63 1,452 5,002 11 3 2 6 27,54 0,834 33,04 0 10,8 6,22 0,745 1,46

15,6 50,936 13,8 85,434 129,1 12,1 8,6 134,93 17,9 127,41 16,5 132,32 15,7 140,67 17,0 5,2 28,5 4,6 43,0 4,0 45,0 2,9 2930 209,168 13360 1052 10,8425 1648,7 1562 1039 8,88917 10,64 22,46 0,62 2,533 1,33333 64,245 11 3 2 6 346,4 2,96306 520,68 0,422 0,22222 10,707 48,63 13,33 820,4 0 0,005 0 9,8 11,3 4,2 2,4 5,66 6,52 0,3849 2,6718 0,531 5,24 1,04

0,75

57,5 38 27,2 17,8 47,8 43,9 48,8 19,2 12,7 9,1 5,9 1645 302 291 3,35 7,69 11 3 2 6 96,9 1,28 75,5 0 9,7 5,58 0,92 1,81

3.6. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Quả 40

157

Quả 40

Quả cuối vụ

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

Quả 10 Quả 20 Quả 30 25,1 23,2 18,8 13,5 28,1 26,8 25,7 8,4 7,7 6,3 4,5 541,3633 31,27667 26,61667 0,721667 3,938333 11 3 2 6 8,872222 0,656389 13,52 0,004 12,1 6,96 0,661508 1,3

45,2 38,3 27,1 18,8 43,2 42 44,2 15,1 12,8 9,0 6,3 1395,36 146,777 137,23 0,60667 8,94 11 3 2 6 45,7433 1,49 30,7 0 11,3 6,54 0,99666 1,95

59,6 50 29 20,5 56,7 50,9 51,5 19,9 16,7 9,7 6,8 2109,4 343,089 328,403 5,08667 9,6 11 3 2 6 109,468 1,6 68,42 0 9,5 5,51 1,0328 2,02

65,8 52,7 32,1 21,1 61,7 52,5 57,5 21,9 17,6 10,7 7,0 2456,74 420,929 404,109 10,6067 6,21333 11 3 2 6 134,703 1,03556 130,08 0 7,1 4,1 0,83089 1,63

84 53,7 32,5 22,8 67,4 61,7 63,9 28,0 17,9 10,8 7,6 3104,0833 743,27667 734,51 4,1316667 4,635 11 3 2 6 244,83667 0,7725 316,94 0 5,5 3,15 0,717635 1,41

3.7. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

158

NSLT NSTT NSSVH Hệ số KT

Mục

M quả Quả/m2

15,5

213,6

110

72,24 258,46

0,85141

Tổng V1

15,5 15,1

122 104

77,97 324,78 60,64 338,03

236,8 207,2

0,72399 0,53812

Tổng V2 Tổng V3

14,9 20,2

94,1 153

45,11 381,78 89,95 481,61

189,5 302,6

0,3546 0,7613

Tổng V4 Tổng P1

20,3 20,5

144 134

86,33 417,13 79,68 404,31

283,3 261,2

0,88399 0,82281

Tổng P2 Tổng P3

5,17 5,17

36,79 40,81

24,08 86,15 25,99 108,26

71,20 78,93

0,28 0,24

T/b 1 T/b 2

11 3 2 6

5,03 4,97 310 0,16 0,09 0,01 0,05 11 3 2 6 0,03 0,01 3,27

34,68 69,07 63,17 31,36 59798 15476 208 677,2 141 382,2 45,6 214,6 22,1 80,45 11 11 3 3 2 2 6 6 46,9 127,4 3,68 13,41 12,8 9,5

20,21 112,68 15,04 127,26 5460 141495 229,2 3713,6 210,4 2606,3 13,57 858,11 5,239 249,13 11 3 2 6 70,13 868,78 0,873 41,522 20,92 80,31

0,18 0,12 0,50763 0,05067 0,04716 0,00188 0,00163 11 3 2 6 0,01572 0,00027 57,87

T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft

0,1 1,88

0,011 5,19

0,01 5,34

0 4,38

0,001 5,93

0 8,01

Prob Cv

2,53

1,09 0,08

3 2,99

3,08 1,57

3,42 0,763 5,2613

4,62 0,01346

Sx % Sd

5,86

3,07

1,5

10,31

0,03

LSd05

-

3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

159

M quả

Quả/m2

NSLT

NSTT

NSSVH

Hệ số KT

14,8 14,7 14,5 14,3 19,8 19,1 19,4 4,93 4,90 4,83 4,77 283,2 0,149 0,049 0,062 0,038 11 3 2 6 0,016 0,006 2,57 0,15 1,65 0,95 0,065

100,8 128,1 116,9 107,2 161,7 140,3 151 33,61 42,69 38,97 35,74 17102 212,3 141,2 56,86 14,26 11 3 2 6 47,07 2,376 19,81 0,002 4,08 2,36 1,259 2,47

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

-

204,4 261,1 241,8 225 326,9 294 311,4 68,13 87,03 80,60 75,00 72432 816,41 583 135,45 97,962 11 3 2 6 194,33 16,327 11,9 0,006 5,20 3 3,2992 6,47

59,56 73,71 62,53 54,19 88,04 79,31 82,64 19,85 24,57 20,84 18,06 5208 79,43 67,79 9,705 1,936 11 3 2 6 22,6 0,323 70,03 0 2,73 1,58 0,464 0,91

174,57 205,98 266,04 287,84 341,34 288,19 304,9 58,19 68,66 88,68 95,95 72763,3 3157,15 2747,25 369,335 40,5684 11 3 2 6 915,748 6,76141 135,44 0 3,34 1,93 2,12311 4,16

1,03132 1,07781 0,70652 0,56457 1,07034 1,17714 1,13274 0,34 0,36 0,24 0,19 0,95215 0,06533 0,06224 0,00144 0,00165 11 3 2 6 0,02075 0,00027 75,66 0 5,88 3,39 0,01352 0,03

3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

160

Nụ

Hoa

Quả

CCC nụ CCC hoa

CCC quả

170 170 170 170 170 285 281 284 56,7 56,7 56,7 56,7 56,7

98 97 98 99 98 168 159 163 32,7 32,3 32,7 33,0 32,7 16007 13,33 0,667 8,133 4,533 14 4 2 8 0,167 0,567 0,29 0,877 2,3 1,33 0,615

337 338 339 342 342 571 567 560 112,3 112,7 113,0 114,0 114,0 48167 192214 30,4 13,333 7,0667 0 12,4 1,7333 10,933 11,6 14 14 4 4 2 2 8 8 1,7667 0 1,3667 1,45 1,29 0 0,351 1 1,03 2,12 0,59 1,22 0,9545 0,9832

47,1 49,2 50,9 49 48,8 81,3 83,5 80,2 15,7 16,4 17,0 16,3 16,3 4001,7 5,6733 2,4333 1,1293 2,1107 14 4 2 8 0,6083 0,2638 2,31 0,146 3,14 1,81 0,4194

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

-

-

-

-

199,3 182,1 161,9 161,2 162,3 295,1 285,6 286,1 66,4 60,7 54,0 53,7 54,1 50089,48 441,2773 383,5973 11,43333 46,24667 14 4 2 8 95,89933 5,780833 16,59 0,001 4,16 2,4 1,963132 3,85

354,9 301,8 284 281,6 280,5 503 501,4 498,4 118,3 100,6 94,7 93,9 93,5 150560,5 1403,117 1330,164 2,181333 70,772 14 4 2 8 332,541 8,8465 37,59 0 2,97 1,71 2,428511 4,76

3.10. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

161

Cành quả/cây

Cành đực/cây

Chiều dàiCQDN

47,2 46,8 43,5 42,2 42,2 72,7 77,3 71,9 15,7 15,6 14,5 14,1 14,1 3282,640667 14,94933333 8,029333333 3,397333333 3,522666667 14 4 2 8 2,007333333 0,440333333 4,56 0,033 4,49 2,59 0,541807674 1,06

4,9 6,3 6,6 7,4 7,2 12,5 9,7 10,2 1,6 2,1 2,2 2,5 2,4 69,984 2,596 1,302666667 0,892 0,401333333 14 4 2 8 0,325666667 0,050166667 6,49 0,012 10,37 5,99 0,182878223 0,36

131,1 123,3 103,1 102,5 102,5 193,5 185,9 183,1 43,7 41,1 34,4 34,2 34,2 21093,75 277,28 250,32 11,584 15,376 14 4 2 8 62,58 1,922 32,56 0 3,7 2,14 1,131959952 2,22

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.11. Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

CCC hoa

Quả

Mục

Hoa

Nụ

162

Cành quả/cây

CCC quả

161 160 164 162 164 268 268 275 53,7 53,3 54,7 54,0 54,7

36 36,4 36,2 35,3 36,4 61,3 59,2 59,8 12,0 12,1 12,1 11,8 12,1

298 299 298 297 298 495 495 500 99,3 99,7 99,3 99,0 99,3

109 109 109 108 109 181 180 183 36,3 36,3 36,3 36,0 36,3

14 4 2 8

14 4 2 8

14 4 2 8

14 4 2 8

14 4 2 8

0,31

4 0,864 0,045 0,96 0,55

0,9 0,507 2,31 1,33

0 1,93 1,11

46,1 42,5 43,2 42,6 43,1 74,3 71,9 71,3 15,4 14,2 14,4 14,2 14,4 3154 7,96 2,94 1,008 4,012 14 4 2 8 0,735 0,502 1,47 0,297 4,88 2,82 0,578

Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

130 250,4 127,9 236,9 110,2 213,1 196 108,1 110,1 198,8 372 202,9 363 188,8 360 194,6 83,5 43,3 79,0 42,6 71,0 36,7 65,3 36,0 66,3 36,7 19729 43848 148007 2167,2 22916,51 79964 2,933 12,93 5,3333 1,364 178,1573 803,8 0,267 4,267 0,6667 0,2773 153,5107 759,4 0,468 20,08933 13,83 0,933 6,533 3,3333 1,733 2,133 1,3333 0,6187 4,557333 30,56 14 4 2 8 0,067 1,067 0,1667 0,0693 38,37767 189,9 3,82 0,217 0,267 0,1667 0,0773 0,569667 67,37 49,69 1 0 0,461 2,68 0,41 1,28 0,74 1,55 0,24 0,38 0,422 0,3333 0,2271 0,616261 1,596 3,13 -

0,83

1,21

-

-

-

Cành đực/cây 3,5 3,2 3,8 4,1 4,9 6,8 6,5 6,2 1,2 1,1 1,3 1,4 1,6 25,35 0,78 0,567 0,036 0,177 14 4 2 8 0,142 0,022 6,39 0,013 11,45 6,61 0,122 0,24

3.12. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 CCC nụ

163

Diệp lục a

Tổng số

27,11 27,66 28,81 28,78 29 46,82 47,07 47,47 9,04 9,22 9,60 9,59 9,67 1332,177 1,17556 0,934093 0,043 0,198467 14 4 2 8 0,233523 0,024808 9,41 0,004 1,67 0,96 0,128604

16,26 17,2 17,25 17,67 17,73 28,76 28,91 28,44 5,42 5,73 5,75 5,89 5,91 494,3288 0,847293 0,461827 0,023053 0,362413 14 4 2 8 0,115457 0,045302 2,55 0,121 3,71 2,14 0,173785

0,25 -

43,37 44,86 46,06 46,45 46,73 75,58 75,98 75,91 14,46 14,95 15,35 15,48 15,58 3449,507 3,007973 2,55844 0,018253 0,43128 14 4 2 8 0,63961 0,05391 11,86 0,002 1,53 0,88 0,189578 0,37

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.13. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Diệp lục b

164

Diệp lục a

Tổng số

28,73 29,78 29,47 30,3 29,68 48,6 49,03 50,33 9,58 9,93 9,82 10,10 9,89 1459,477 2,15456 0,434093 0,32452 1,395947 14 4 2 8 0,108523 0,174493 0,62 0,661 4,23 2,44 0,34107

17,61 17,44 18,31 18,48 19,39 30,55 30,82 29,86 5,87 5,81 6,10 6,16 6,46 554,8609 1,49004 0,80724 0,09804 0,58476 14 4 2 8 0,20181 0,073095 2,76 0,103 4,45 2,57 0,220749

46,34 47,22 47,78 48,78 49,07 79,15 79,85 80,19 15,45 15,74 15,93 16,26 16,36 3814,124 2,95416 1,67816 0,11248 1,16352 14 4 2 8 0,41954 0,14544 2,88 0,095 2,39 1,38 0,311384

-

-

-

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.14. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 Diệp lục b

165

Quả/cây Quả/m2

M. quả

NSLT

NSTT

Quả thối/m2

27,4 27,53 27,24 5,26 5,44 5,47 5,70 5,53

46,1 37,4 41,7 38 55,2 72,1 78,5 67,8 15,4 12,5 13,9 12,7 18,4

48,8 50 50,8 53,2 50,5 84,4 88,4 80,5 16,3 16,7 16,9 17,7 16,8

241,1 243 247,9 259,9 246,3 415,2 427,8 395,2 80,4 81,0 82,6 86,6 82,1

14 4 2 8

14 4 2 8

14 4 2 8

1,83 0,216 4,08 2,36

8,89 0,005 9,73 5,62

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

126,82 15,77 16,31 132,143 16,42 135,7165 17,09 148,0751 16,58 136,2022 227,734 235,745 215,479 42,27 44,05 45,24 49,36 45,40 4277,393 102209,3 3179,904 450,1273 30732,16 99,056 13,49733 231,7173 0,45084 161,9153 71,396 0,302707 81,62016 3,464 72,15733 0,00844 41,67097 11,596 6,241333 108,1013 16,064 0,139693 38,62415 3,792 51,45867 14 14 4 4 2 2 8 8 17,849 0,075677 20,40504 0,866 18,03933 2,008 0,017462 4,828019 0,474 6,432333 4,23 4,33 2,8 0,039 0,037 0,1 4,85 2,41 3,07 2,8 1,39 1,77 0,562139 2,070802 1,157008 0,107894 1,794068 3,52 -

2,27

0,21

-

69,3 80,37 87,15 96,05 79,66 137,71 143,46 131,36 23,10 26,79 29,05 32,02 26,55 11345,4 152,7086 130,6891 14,653 7,366533 14 4 2 8 32,67228 0,920817 35,48 0 3,49 2,01 0,783504 1,54

3.15. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

166

Quả/cây Quả/m2 M. quả

NSLT

NSTT

NSSVH Hệ số KT

50,6 55,9 56,3 57 49,2 93,2 89,5 86,3 16,9 18,6 18,8 19,0 16,4

253 270,4 273,5 279,5 246,2 458,6 439,5 424,5 84,3 90,1 91,2 93,2 82,1

75,23 78,1 84,53 86,77 79,64 138,05 133,35 132,87 25,08 26,03 28,18 28,92 26,55

122,678 14,56 14,45 130,2047 14,71 134,0635 14,55 135,4916 15,98 131,1256 223,561 24,42 216,656 24,68 213,347 25,15 40,89 4,85 43,40 4,82 44,69 4,90 45,16 4,85 43,71 5,33

269,316 0,543533

14 4 2 8

14 4 2 8

14 4 2 8

12,4 0,002 2,64 1,52

8,43 0,006 2,27 1,31

62,63 0 1,28 0,74

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

235,19 200,71 199,86 202,92 198,74 357,14 342,73 337,55 78,40 66,90 66,62 67,64 66,25 4824,067 116618,1 367,5375 28476,34 10895,62 71749,35 0,6036 51,71337 33,95957 454,8592 24,05333 429,6093 17,43333 33,0169 29,73324 322,9742 0,05476 10,86307 3,276853 41,21657 4,769333 116,8413 0,94948 90,66843 1,850667 43,452 0,005307 7,833401 14 14 14 4 4 4 2 2 2 8 8 8 67,329 0,135883 8,254225 4,358333 7,43331 80,74354 5,4315 0,000663 0,979175 0,118685 11,33355 0,231333 7,12 18,84 0,01 0 4,87 2,68 2,81 1,55 0,80795 0,281289 2,748764 5,39

204,85 0 0,52 0,3 0,392711 1,902893 0,021029 0,04

0,77

1,58

3,73

0,55

0,961383 1,167998 1,270174 1,285779 1,203834 1,95201 1,95439 1,98277 0,32 0,39 0,42 0,43 0,40 2,312154 0,026089 0,022601 0,000117 0,003371 14 4 2 8 0,00565 0,000421 13,41 0,001 5,23 3,02 0,016761 0,03

3.16. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

167

M quả Quả/m2 NSLT NSTT

NSSVH

11 3 2 6

0 2,58 1,49

204,6 106,4 15,6 300,5 160,3 16 334,3 168,4 15,1 334,5 166,2 14,9 375,8 189,3 20,2 394,4 202,7 20,6 403,7 209,2 20,8 5,20 68,20 35,47 5,33 100,17 53,43 5,03 111,43 56,14 4,97 111,50 55,39 316 1E+05 30129 3905 934,4 0,31 3766 868,5 0,25 100,9 51,62 0,05 38,25 14,25 0,01 11 11 3 3 2 2 6 6 1255 289,5 0,08 6,375 2,375 0 196,9 121,9 37 0 0 3,08 0,92 0,53 1,78 2,062 1,258 0,04 2,47 0,08

4,04

80,88 83,14 85,72 75,43 114,8 107,9 102,5 26,96 27,71 28,57 25,14 8811 39,26 19,19 18,73 1,345 11 3 2 6 6,395 0,224 28,53 0,001 1,75 1,01 0,387 0,76

241,2 263,6 307,9 360,5 401,4 384 387,8 80,40 87,86 102,63 120,17 1E+05 3193 2777 42,13 374,7 11 3 2 6 925,5 62,45 14,82 0,004 8,08 4,66 6,452 12,65

Hệ số KT 1,00577 0,95008 0,83948 0,62931 1,1855 1,16063 1,07852 0,34 0,32 0,28 0,21 0,97735 0,03257 0,02765 0,00157 0,00336 11 3 2 6 0,00922 0,00056 16,47 0,003 8,29 4,79 0,01931 0,04

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.17. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009

168

M quả Quả/m2 NSLT NSTT

NSSVH

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3

16,5 17 16,7 15,3 21,7 21,8 22 5,50 5,67 5,57

202,1 111,26 251,2 142,55 292,1 162,74 283,5 144,47 308,8 167,32 345,1 188,06 375 205,65 37,09 47,52 54,25

67,37 83,73 97,37

74,9 78,44 82,12 76,68 96,37 106,3 109,4 24,97 26,15 27,37

151,81 248,57 280,37 273,83 296,25 324,86 333,47 50,60 82,86 93,46

Hệ số KT 1,49253 0,95205 0,88392 0,84225 1,40918 1,39649 1,36508 0,50 0,32 0,29

11 3 2 6

11 3 2 6

T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

5,10 94,50 48,16 357,5 88220 26229 2347 699,92 0,649 0,556 1660,6 456,44 0,012 549,51 184,05 0,082 136,97 59,433 11 3 2 6 0,185 553,52 152,15 0,014 22,828 9,9055 15,36 24,25 13,61 0,003 0,001 0,004 6,73 5,57 2,14 3,89 3,22 1,24 0,095 3,9011 2,5698 5,04

0,19

7,65

25,56 8119 34,82 9,505 23,31 2,004 11 3 2 6 3,168 0,334 9,49 0,011 2,22 1,28 0,472 0,92

91,28 75935,2 4133,87 3539,26 189,833 404,773 11 3 2 6 1179,75 67,4621 17,49 0,002 10,33 5,96 6,70632 13,14

0,28 1,44959 0,09937 0,09199 0,00026 0,00713 11 3 2 6 0,03066 0,00119 25,8 0,001 9,92 5,73 0,02815 0,06

3.18. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009

169

85 12,18 12,69 13,95 12,18 12,71 12,49 12,21 29,55 28,23 30,63 4,06 4,23 4,65 4,06 4,24 4,16 4,07 372,21 2,7644 0,7845 0,4128 1,5671 20 6 2 12 0,1307 0,1306 1 0,468 8,58 4,95 0,2951

75 10,04 10,72 10,9 10,18 10,65 10,68 10,47 25,54 24,83 23,27 3,35 3,57 3,63 3,39 3,55 3,56 3,49 258,23 1,8361 0,1918 0,3853 1,259 20 6 2 12 0,032 0,1049 0,3 0,925 9,24 5,33 0,2645

55 4,39 4,27 4,62 4,7 4,82 4,78 5,19 11,14 10,75 10,88 1,46 1,42 1,54 1,57 1,61 1,59 1,73 51,137 0,7911 0,182 0,0113 0,5979 20 6 2 12 0,0303 0,0498 0,61 0,719 14,3 8,26 0,1822

35 0,4 0,43 0,33 0,36 0,34 0,34 0,39 0,86 0,85 0,88 0,13 0,14 0,11 0,12 0,11 0,11 0,13 0,319 0,004 0,003 7E-05 0,001 20 6 2 12 5E-04 1E-04 4,67 0,011 8,11 4,68 0,008

95 10,26 10,42 11,16 11,07 12,04 12,22 11,15 26,11 26,64 25,57 3,42 3,47 3,72 3,69 4,01 4,07 3,72 292,1 2,6855 1,086 0,0818 1,5177 20 6 2 12 0,181 0,1265 1,43 0,281 9,54 5,51 0,2904

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

0,02 -

-

-

-

-

3.19. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010 65 5,08 6,06 7,03 5,37 5,9 5,73 5,36 12,62 13,45 14,46 1,69 2,02 2,34 1,79 1,97 1,91 1,79 78,223 1,7638 0,8305 0,2426 0,6907 20 6 2 12 0,1384 0,0576 2,41 0,092 12,43 7,18 0,1959

170

65 7,32 7,28 7,81 8,16 8,35 7,08 7,76 20 17,2 16,6 2,44 2,43 2,60 2,72 2,78 2,36 2,59 137,6 1,801 0,451 0,911 0,439 20 6 2 12 0,075 0,037 2,05 0,137 7,47 4,31 0,156

35 0,32 0,33 0,3 0,34 0,34 0,27 0,37 0,77 0,76 0,74 0,11 0,11 0,10 0,11 0,11 0,09 0,12 0,2454 0,0037 0,0021 7E-05 0,0016 20 6 2 12 0,0003 0,0001 2,57 0,077 10,68 6,17 0,0094

55 5,1 5,5 5,3 5,66 5,42 5,3 5,44 13,5 12,1 12,1 1,70 1,83 1,77 1,89 1,81 1,77 1,81 67,8 0,69 0,06 0,18 0,45 20 6 2 12 0,01 0,04 0,28 0,94 10,8 6,21 0,16

75 12,35 13,32 13,68 13,6 13,22 12,49 12,91 32,2 29,8 29,5 4,12 4,44 4,56 4,53 4,41 4,16 4,30 399,3 2,064 0,539 0,632 0,892 20 6 2 12 0,09 0,074 1,21 0,365 6,25 3,61 0,223

85 12,27 12,47 12,97 13,14 12,49 12,16 12,19 30,6 29,3 27,8 4,09 4,16 4,32 4,38 4,16 4,05 4,06 366,2 1,422 0,297 0,562 0,563 20 6 2 12 0,049 0,047 1,06 0,436 5,19 3 0,177

95 11,3 11,9 11,5 11 11,4 11,6 11,7 28,7 25,6 26 3,77 3,96 3,84 3,65 3,80 3,86 3,89 307 1,58 0,17 0,8 0,61 20 6 2 12 0,03 0,05 0,57 0,75 5,88 3,39 0,18

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd

3.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

171

Diệp lục a Diệp lục b

Diệp lục tổng số

27,78 29,93 29,88 27,96 29,08 28,95 28,27 66,43 68,74 66,68 9,26 9,98 9,96 9,32 9,69 9,65 9,42 1940,163 2,699324 1,520724 0,459152 0,719448 20 6 2 12 0,253454 0,059954 4,23 0,016 2,55 1,47 0,199923

16,35 18,2 18,36 17,8 17,86 18,27 17,12 41,01 42,88 40,07 5,45 6,07 6,12 5,93 5,95 6,09 5,71 731,7182 2,455829 1,068162 0,5846 0,803067 20 6 2 12 0,178027 0,066922 2,66 0,07 4,38 2,53 0,211222

0,39 -

44,13 48,13 48,24 45,76 46,94 47,22 45,39 107,44 111,62 106,75 14,71 16,04 16,08 15,25 15,65 15,74 15,13 5054,865 8,491524 4,593124 1,984067 1,914333 20 6 2 12 0,765521 0,159528 4,8 0,01 2,57 1,48 0,326116 0,64

STT Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010

172

Diệp lục tổng số

Diệp lục a

17,12 17,61 18,7 17,27 17,43 18,27 28,25 41,5 40,67 41,18 5,71 5,87 6,23 5,76 5,81 6,09 5,65 724,5344 1,237495 0,815495 0,050067 0,371933 20 6 2 12 0,135916 0,030994 4,39 0,014 3 1,73 0,143746 0,28

27,62 29,73 32,05 28,65 29,82 30,24 16,95 69,28 68,67 68,41 9,21 9,91 10,68 9,55 9,94 10,08 9,42 2027,831 6,322267 4,340667 0,056981 1,924619 20 6 2 12 0,723444 0,160385 4,51 0,013 4,08 2,36 0,326991 0,64

44,74 47,34 50,75 45,92 47,25 48,51 45,2 110,78 109,34 109,59 14,91 15,78 16,92 15,31 15,75 16,17 15,07 5176,604 10,8301 8,654229 0,169152 2,006714 20 6 2 12 1,442371 0,167226 8,63 0,001 2,6 1,5 0,333892 0,65

Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

3.22. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 Diệp lục b

173

Quả/m2 M quả NSLT NSTT NSSVH

Hệ số kt

STT

209,8 224 200,9 219,7 215,5 233,2 214,2 532,8 508 476,5 69,9 74,7 67,0 73,2 71,8 77,7 71,4

16,67 16,9 16,54 17,08 16,79 17,03 16,76 38,9 39,45 39,42 5,56 5,63 5,51 5,69 5,60 5,68 5,59

75,76 81,16 76,92 79,64 79,21 86,72 80,92 192 187 181 25,25 27,05 25,64 26,55 26,40 28,91 26,97

20 6 2 12

20 6 2 12

10,76 0 2,51 1,45

Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

Số quả/cây 45,1 47 42,2 46,6 45,4 47,5 45,5 112,1 106,9 100,3 15,0 15,7 14,1 15,5 15,1 15,8 15,2 4854,9 17,73 6,1429 9,9924 1,5943 20 6 2 12 1,0238 0,1329 7,71 0,001 2,4 1,39 0,2976 0,58

215,01 116,54 261,65 125,99 278,34 110,80 273,33 124,99 268,33 120,51 242,5 132,64 249,19 119,69 608,1 296,41 598 286,35 582,2 268,40 71,67 38,85 87,22 42,00 92,78 36,93 91,11 41,66 89,44 40,17 80,83 44,21 83,06 39,90 109629 660,47 34498,5 14951 152295 1252,1 480,23 0,4949 201,108 963,42 213,15 0,0745 99,9392 48,922 227,48 0,0273 57,4853 239,73 39,605 0,3931 43,6835 20 20 6 6 2 2 12 12 160,57 35,525 0,0124 16,6565 19,978 3,3004 0,0328 3,64029 8,04 4,58 0,38 0,001 0,012 0,878 5,25 4,71 3,23 3,03 2,72 1,86 3,6494 1,4833 0,1478 1,55784 7,15 3,05

42,98 25,18 8,477 9,32 20 6 2 12 4,197 0,777 5,4 0,006 3,3 1,91 0,72 1,41

2,91 -

1,0615 0,9307 0,8308 0,8746 0,8856 1,0729 0,9753 2,225 2,21 2,196 0,35 0,31 0,28 0,29 0,30 0,36 0,33 2,094 0,0203 0,0175 6E-05 0,0027 20 6 2 12 0,0029 0,0002 12,81 0 4,78 2,76 0,0123 0,02

3.23. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010

174

Mục

NSLT

NSTT

M quả

Quả/m2

NSSVH Hệ số kt

Số quả/cây 45,3 48,9 47 44,9 46,6 51,6 46,7 103,6 110,6 116,8 15,1 16,3 15,7 15,0 15,5 17,2 15,6

15,4 15,76 15,97 15,67 15,99 16,11 15,86 37,57 36,23 36,96 5,13 5,25 5,32 5,22 5,33 5,37 5,29

216,2 234,3 224,8 217,6 225 244,8 227,6 499,7 531,4 559,2 72,1 78,1 74,9 72,5 75,0 81,6 75,9

110,91 122,93 119,60 113,69 119,88 131,53 120,20 268,18 275,23 295,34 36,97 40,98 39,87 37,90 39,96 43,84 40,07

71,81 77,87 73,93 76,36 77,2 83,56 80,81 171,31 180,11 190,12 23,94 25,96 24,64 25,45 25,73 27,85 26,94

20 6 2 12

20 6 2 12

20 6 2 12

20 6 2 12

20 6 2 12 1,76381 32,44937 0,018863 14,66539 5,233086

20 6 2 12 20,2276

14,44 0 2,22 1,28

16,35 0 1,86 1,07

1,87 0,168 1,9 1,1

24,94 0 1,92 1,11

5,95 0,004 3,64 2,1

2,28 0,106 4,04 2,33

211,69 1,017638 216,66 1,078748 216,65 1,023651 215 1,067946 228,32 1,015526 228,34 1,097051 230,81 1,050887 2,39709 501,33 2,44059 516,33 2,51377 529,81 0,34 70,56 0,36 72,22 0,34 72,22 0,36 71,67 0,34 76,11 0,37 76,11 0,35 76,94 5217,19 120431,1 584,1799 33499,53 13965,03 114031,6 2,573512 24,50952 471,7429 0,362714 151,788 67,25778 285,6474 0,007469 10,58286 194,6962 0,113181 87,99234 31,39851 121,3656 0,002098 0,1286 56,73815 25,30744 57,99147 0,000993 12,46095 253,2371 1,465714 23,80952 0,120933 7,057502 10,55183 106,2903 0,004378 20 6 2 12 0,00035 0,122143 1,984127 0,010078 0,588125 0,879319 8,857528 0,000365 0,96 0,491 5,46 3,15 0,285357 1,150109 0,081967 0,626166 0,765645 2,430024 0,015596

Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

0,56

2,25

-

1,23

1,5

-

-

3.24. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010

3.25. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS tại Bình Thuận năm 2011

STT

Điểm

LAI

NSLT

Quả/m2

Tận thu

Quả nở

Công thức 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

M quả 5 4,9 5,1 5,2 5,2 5,3 5,2 5,1 5,3 5,4

108 107 110 109 111 108 109 109 110 108 545 544 109 108,8

65,7 60,2 63,1 58,7 60,4 73,3 65,4 63,2 73,4 79,7 308,1 355 61,6 71,0

3,65 133 3,54 136 3,44 141 3,27 136 3,61 135 4,07 130 4,32 133 4,37 134 4,05 137 4,03 134 681 17,51 668 20,84 3,50 4,17

136,2 133,6

Mật độ 4,9 5,6 5,3 5,2 5,3 7,3 7,2 7,3 7,1 7,3 26,3 36,2 5,3 7,2 118592 181980 147,1 390,6

60 0,199 0,284 209,81 9 1 8

9 1 8

9 1 8

9 9 1 1 8 8 16,9 1,109 9,801 219,96 0,081

2,25 44,54 276,1 0 3,01 1,35

12,9 0,1 12,8 9 1 8 0,1 1,6 0,06 0,813 1,16 0,52

0 4,11 1,84

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng 1 Tổng 2 T/b 1 T/b 2 C Ct Cv Ce Df.t Df.v Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

32,85 29,50 32,18 30,52 31,41 38,85 34,01 32,23 38,90 43,04 25,4 156,46 26,3 187,03 31,29 5,1 37,41 5,3 43970 267,3 11799 76,9 1,308 10,09 429,77 0,201 174,84 93,44 16,9 1,109 9,801 219,96 0,081 0,12 81,396 9 1 8 93,44 7,5 0,025 0,036 26,226 0,015 10,174 9,18 8,39 5,4 0,016 0,02 0,049 9,29 2,37 7,72 4,15 1,06 3,45 0,1 0,119 3,2389 0,077 2,0174 3,95 6,35 0,2

0,172 2,03 0,91 0,8 1,7321 -

0,15

0,23

-

175

3.26. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 tại Bình Thuận năm 2011

STT

Điểm

LAI Mật độ Quả/m2

NSLT

Quả nở

Tận thu

M quả

Công thức 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

107 107 110 109 108 108 108 109 110 108 541 543 108,2 108,6

3,17 137 3,42 138 3,26 140 3,01 136 3,55 139 4,12 132 4,36 135 3,98 138 4,23 135 3,82 136 690 16,41 676 20,51 3,28 138 4,10 135,2

61,6 57,2 58,1 52,2 57,3 68,3 74,8 61,1 70,4 68,1 286,4 342,7 57,3 68,5

9 1 8

0,048 1,39 0,62

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng 1 Tổng 2 T/b 1 T/b 2 C Ct Cv Ce Df.t Df.v Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05

5,1 5,5 5,3 5,2 5,3 7,3 7,1 7,5 7 7,4 26,4 36,3 5,3 7,3 117506 186596 136,3 393,13 48,4 2,037 10,061 9,801 19,6 1,681 0,26 28,8 0,356 9 9 1 1 8 8 9,801 19,6 1,681 3,6 0,044 0,0325 5,44 37,82 301,57 0 0 2,88 5,71 1,29 2,55 0,114 1,2 0,133 0,22 0,26

10,4 0,4 10 9 1 8 0,4 1,25 0,32 0,587 1,03 0,46 0,7071 -

2,35

5,2 32,032 5,1 29,172 5,2 30,212 5,2 27,144 5,3 30,369 5,3 36,199 5,4 40,392 5,4 32,994 5,3 37,312 5,4 36,774 26 148,93 26,8 183,67 29,79 5,2 36,73 5,36 39577 278,8 11062 460,37 0,096 161,61 120,7 316,97 0,064 143,4 0,032 40,914 9 9 9 1 1 1 8 8 8 316,97 0,064 120,7 17,925 0,004 5,1142 23,6 17,68 16 0,001 0,003 0,004 6,8 1,2 0,54 3,04 0,04 1,4303 2,8 0,08

6,73 3,01 2,6777 5,25

176

177

3.27. Tương quan giữa mật độ gieo trồng với chỉ số diện tích lá giai đoạn ra hoa rộ của giống bông VN35KS và VN04-4

Giống VN35KS Giống VN04-4

Mật độ (cây/m2) 2,5 LAI giai đoạn 85 ngày sau gieo (m2 lá/m2 đất) 3,47 Mật độ (cây/m2) 2,5 LAI giai đoạn 75 ngày sau gieo (m2 lá/m2 đất) 4,02

2,5 4,12 2,5 3,69

2,5 3,44 2,5 3,56

5,0 5,17 5,0 5,89

5,0 6,59 5,0 5,84

5,0 5,22 5,0 4,79

7,5 7,41 7,5 5,75

7,5 6,32 7,5 5,98

7,5 6,79 7,5 5,34

10,0 6,97 10,0 6,35

10,0 6,63 10,0 5,76

10,0 7,27 10,0 6,53

Hệ số r = 0,885431 Hệ số r = 0,856543