BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
...... ……
DƯƠNG XUÂN DIÊU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ VÀ NÔNG SINH HỌC CỦA CÂY BÔNG
TRỒNG TẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 62 62 01 10
Người hướng dẫn khoa học: 1: GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH
2: TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
hình ảnh, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cám ơn.
Tác giả
Dương Xuân Diêu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Lời đầu tiên nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn GS. TS. Nguyễn Quang Thạch, TS. Vũ Đình Chính - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp
Nghiên cứu sinh xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Bông và Phát triÓn Nông nghiệp Nha Hố, Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; cán bộ Phòng nghiên cứu Kỹ thuật canh tác cùng các đơn vị của Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố đã tận tình giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng nghiên cứu sinh muốn dành lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, cha, mẹ, các anh chị em, các đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài cơ quan - những người đã tận tụy giúp đỡ, động viên nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này. đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân dành cho nghiên cứu sinh.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận án
Dương Xuân Diêu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình xiii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu tổng quát 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1 Ý nghĩa khoa học 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
4 Những đóng góp mới của luận án 3
5 Giới hạn của đề tài 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.2 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới 6
1.2.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam 8
1.3 Đặc điểm của vùng trồng bông Duyên hải Trung Bộ 10
1.3.1 Điều kiện khí hậu 10
1.3.2 Điều kiện đất đai 11
1.3.3 Điều kiện xã hội 11
iv
1.4 Một số đặc điểm thực vật và sinh lý, sinh thái của cây bông 12
1.4.1 Đặc điểm thực vật học 13
1.4.2 Đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây bông 15
1.4.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây bông 21
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinh
lý của cây bông 23
1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cây đến
sinh trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông 23
1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông 27
1.5.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bố quả của cây bông 29
1.5.4 Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa
sinh trưởng khác 30
1.5.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón 35
1.5.6 Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông 39
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 42
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 42
2.1.1 Giống bông 42
2.1.2 Chất kìm hãm sinh trưởng Mepiquat-chloride 42
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 43
2.2.1 Thời gian nghiên cứu 43
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu 43
2.3 Nội dung nghiên cứu 43
2.4 Phương pháp nghiên cứu 44
2.4.1 Bố trí thí nghiệm 44
2.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 49
2.4.3 Phương pháp canh tác trong các thí nghiệm 52
v
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 52
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
3.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống
bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ 53
3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông tham gia
nghiên cứu 53
3.1.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông
thí nghiệm 55
3.1.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông
nghiên cứu 56
3.1.4 Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống bông nghiên cứu 57
3.1.5 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống
bông nghiên cứu 58
3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
bông nghiên cứu 64
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh
lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 68
3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc điểm sinh
trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 69
3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 71
3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả 73
3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4 76
3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến
các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông
VN35KS và VN04-4 83
vi
3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số
đặc điểm sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4 83
3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến động thái
chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 89
3.3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục
trong lá 91
3.3.4 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 93
3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và
VN04-4 trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 99
3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số
diện tích lá (LAI) 100
3.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến hiệu suất quang
hợp thuần 102
3.4.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu
về quả 104
3.4.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất 106
3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh
lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 113
3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4 114
3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá 116
3.5.3 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4 118
vii
3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnh
Bình Thuận 125
3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông
VN35KS 125
3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4 127
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 130
1 Kết luận 130
2 Đề nghị 131
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
PHỤ LỤC 147
viii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
50% hoa nở = 50% số cây có hoa đầu tiên nở
50% nụ = 50% số cây có nụ đầu tiên
50% quả nở = 50% số cây có quả đầu tiên nở
CCC = Chiều cao cây
CDCQDN = Chiều đai cành quả dài nhất
= Cộng sự Cs
= Đối chứng Đ/c
= Đơn vị tính Đvt
= (Leaf Area Index) Chỉ số diện tích lá LAI
M.quả (g) = Khối lượng quả bông tính bằng gam
NSSVH = Năng suất sinh vật học
= Năng suất lý thuyết NSLT
= Năng suất thực thu NSTT
= Nhà xuất bản Nxb
= Thời gian sinh trưởng TGST
ix
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây 8
1.2 Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong những năm qua 9
3.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu tại
Ninh Thuận năm 2009 54
3.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên
cứu tại Ninh Thuận năm 2009 55
3.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên
cứu tại Ninh Thuận năm 2009 57
3.4 Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ của các giống
bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009 58
3.5 Tỉ lệ đậu quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu tại Ninh
Thuận năm 2009 (%) 59
3.6 Tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu
tại Ninh Thuận năm 2009 (%) 61
3.7 Tỉ lệ đậu quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả của các giống
bông nghiên cứu (%) 62
3.8 Tỉ lệ đóng góp quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả của các
giống bông nghiên cứu (%) 63
3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông
nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009 64
3.10 Ảnh hưởng của các mật độ gieo trồng đến số cành quả/cây, số
cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất (CDCQDN) của giống
VN35KS và VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 69
x
3.11 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả
của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 74
3.12 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai
đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 75
3.13 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 76
3.14 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 79
3.15 Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây
của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 84
3.16 Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây, chiều
dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận
năm 2009 85
3.17 Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và
đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận
năm 2009 87
3.18 Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống
bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 91
3.19 Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống
bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 92
3.20 Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 93
3.21 Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 96
3.22 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái của hiệu suất
quang hợp thuần của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận
năm 2009 103
xi
3.23 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả
của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 104
3.24 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả của
giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 105
3.25 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 106
3.26 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 109
3.27 So sánh ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất và năng
suất bông trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý PIX 112
3.28 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện
tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010 114
3.29 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện
tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 115
3.30 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục
trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010 116
3.31 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục
trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 117
3.32 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận
năm 2010 118
3.33 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận
năm 2010 122
3.34 Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS
tại Bình Thuận năm 2011 126
xii
3.35 Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 tại
Bình Thuận năm 2011 127
3.36 Hiệu quả kinh tế của các mô hình tại Bình Thuận năm 2011 128
xiii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Chỉ số diện tích lá và năng suất bông của các giống bông nghiên cứu 66
3.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích
lá của giống bông lai VN35KS 71
3.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích
lá của giống bông lai VN04-4 72
3.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng
suất của giống bông lai VN35KS 78
3.5 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng
suất của giống bông lai VN04-4 81
3.6 Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của
giống bông lai VN35KS 89
3.7 Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá của
giống bông lai VN04-4 90
3.8 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện
tích lá và năng suất của giống bông VN35KS 95
3.9 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện
tích lá và năng suất của giống bông VN04-4 98
3.10 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích
lá của giống bông lai VN35KS 100
3.11 Động thái diễn biến chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-
4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau 101
3.12 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng
suất của giống bông lai VN35KS 108
xiv
3.13 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và năng
suất của giống bông lai VN04-4 111
3.14 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và
năng suất của giống bông VN35KS 121
3.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá và
năng suất của giống bông VN04-4 124
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài 1
Cây bông là một trong những cây cho sợi quan trọng của Việt Nam, có
thể trồng được tại nhiều vùng sinh thái của nước ta. Cây bông đã khẳng định
được vị trí của mình trong hệ thống sản xuất nông nghiệp nói chung và cơ cấu
cây trồng ngắn ngày nói riêng tại nhiều vùng như Tây nguyên, Duyên hải
Trung Bộ, Đông Nam Bộ và miền núi phía Bắc. Nhờ việc áp dụng các thành
tựu khoa học trong thập kỷ qua nên diện tích, năng suất và sản lượng bông đã
tăng lên. Trong đó, điển hình là niên vụ 2002-2003, diện tích bông đạt 32.265
ha với sản lượng bông hạt 32.627 tấn, đáp ứng khoảng 10% nhu cầu nguyên
liệu cho ngành Dệt trong nước.
Lịch sử phát triển cây bông ở nước ta đã cho thấy đây là cây trồng có
nhiều thăng trầm và hiện đang đứng trước thách thức lớn. Trong những năm
gần đây diện tích sản xuất bông của nước ta rất thấp chưa đạt 10.000 ha, năng
suất bình quân cả nước đạt xấp xỉ 1,0 tấn/ha/vụ. Ngoài việc mở rộng diện tích
trồng bông thì việc tác động các biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất, sản
lượng bông nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng bông và đạt mục tiêu
đến năm 2015 diện tích bông Việt Nam đạt 30.000 ha, với năng suất bông có
tưới trung bình đạt 2,0 tấn/ha, sản lượng xơ đạt 20.000 tấn như quyết định số
29/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đưa ra vào đầu năm 2010 là vấn đề hết
sức cần thiết (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
Việc sử dụng các giống bông lai chống chịu được sâu bệnh đã nâng cao
năng suất bình quân ở Việt Nam tăng gấp đôi so với trước đây. Tuy nhiên,
năng suất này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng năng suất của giống do chưa áp
2
dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Nghiên cứu sinh lý của ruộng bông để
làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất bông là có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để có ruộng
bông năng suất cao đều phải thông qua các quá trình sinh lý của cây bông.
Timiriazep- nhà Sinh lý học thực vật người Nga đã nói “Sinh lý thực vật là cơ
sở của trồng trọt hợp lý”. Để đạt được năng suất cao của cây bông không thể
thiếu được sự hiểu biết về sinh lý của cây bông năng suất cao, vì năng suất
cao là kết quả của một sự phối hợp tốt nhất của các quá trình sinh lý khác
nhau của cây. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất ít được quan tâm,
đặc biệt là việc nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh lý có quan hệ chặt với
năng suất như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp... và các giải pháp điều
khiển sinh trưởng, phát triển của cây bông.
Năng suất kinh tế cao là mục tiêu của người trồng trọt, đồng thời cũng
là mục tiêu cuối cùng của các nhà nghiên cứu nông học và sinh lý thực vật. Vì
vậy, việc nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý cây bông nhằm làm cơ sở khoa
học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp là rất cần thiết. Xuất
phát từ những yêu cầu trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh
học của cây bông trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ”.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xác định được một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của
cây bông có liên quan chặt với năng suất bông trồng tại Duyên hải Nam
Trung Bộ, làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất
cho các giống bông.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (giống, mật độ
gieo trồng, phân bón, chất điều hòa sinh trưởng PIX) đến một số chỉ tiêu sinh
lý, nông sinh học và năng suất của cây bông.
- Xác định được tương quan giữa các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học
với năng suất bông dưới tác động của các biện pháp kỹ thuật.
- Xây dựng mô hình thâm canh tăng năng suất bông trong vụ đông xuân
tại Duyên hải Nam Trung Bộ.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả thu được của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về mối
quan hệ giữa một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất của một
số giống bông lai trồng tại Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và công tác khuyến
nông cây bông.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao năng suất bông,
hoàn thiện quy trình sản xuất bông vụ đông xuân đạt năng suất cao cho vùng
bông Duyên hải Nam Trung Bộ.
4 Những đóng góp mới của luận án
- Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu sinh lý và nông sinh học với năng suất bông làm cơ sở khoa học cho việc
xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng bông đạt năng suất cao.
- Đã xác định được chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất bông cao
4
của một số giống bông mới.
- Đã xác định được các biện pháp kỹ thuật hợp lý (mật độ, bón phân,
phun PIX) để đạt được chỉ số diện tích lá tối ưu cho một số giống bông mới
đạt năng suất cao.
- Thông qua mô hình xây dựng đề tài đã ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật tối ưu vào sản xuất bông trong vụ đông xuân tại Duyên hải Nam Trung
Bộ đạt năng suất cao.
5 Giới hạn của đề tài
- Đề tài chỉ tiến hành trên các giống bông lai F1, thuộc loài bông luồi (G.
hirsutum L.) là những giống có triển vọng và hiện đang trồng phổ biến tại
các vùng bông chính của Việt Nam.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat-chloride
(PIX), đây là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá
trình sinh trưởng sinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn
được sự sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm
tăng khả năng quang hợp và tăng sự đậu quả của cây.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong
điều kiện thâm canh, có tưới nước. Đây là một trong những vùng bông
trọng điểm của Việt Nam và là vùng có truyền thống trồng bông lâu đời.
Vùng này có điều kiện đất đai, khí hậu và xã hội khá thuận lợi cho việc
phát triển bông vụ đông-xuân.
- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2008 đến năm 2011.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Đối với cây trồng muốn thu được năng suất cao, cần phải hiểu biết về
đặc tính sinh lý của cây trồng, để từ đó chúng ta có thể khai thác khả năng
tiềm tàng về năng suất và sản lượng kế hoạch của chúng. Với mục đích đó
nên đã có nhiều nghiên cứu về sinh lý năng suất cao ở nhiều loại cây trồng
khác nhau trong đó có cây bông. Nghiên cứu sinh lý ruộng bông năng suất
cao đã được nghiên cứu nhiều ở các nước trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam
vấn đề này còn ít được quan tâm.
Cây trồng nói chung và cây bông nói riêng muốn đạt được năng suất
sinh vật học cao trước hết phải có diện tích lá lớn. Tuy nhiên, khi diện tích lá
quá cao, thì cường độ quang hợp và hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng
giảm xuống do hiện tượng che lấp ánh sáng lẫn nhau, trong lúc đó cường độ
hô hấp tăng lên. Đối với cây trồng, diện tích lá cũng chỉ có thể được phép
tăng lên đến một ngưỡng thích hợp. Muốn xúc tiến khả năng tích lũy chất khô
lên nữa thì cần tăng thời gian duy trì diện tích lá tối ưu bằng cách tăng mật độ
trồng dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và phân bón nhất là đạm
(Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1996).
Cây bông là cây sinh trưởng vô hạn vì vậy cần điều khiển nguồn quang
hợp bằng cách tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp, muốn tác động các
biện pháp kỹ thuật thích hợp để có năng suất cao thì cần phải căn cứ vào đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, đặc điểm sinh lý, khả năng quang hợp của cây
với môi trường cụ thể như chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp, hàm lượng
diệp lục,... Bằng cách đó chúng ta mới giải quyết được quan hệ giữa quần thể
6
và cá thể. Vì vậy, để thỏa mãn các điều kiện cần cho quang hợp như: tăng chỉ
số diện tích lá tối thích chúng ta cần tác động các biện pháp kỹ thuật như mật
độ gieo trồng, xử lý chất điều hòa sinh trưởng PIX, phân bón hợp lý,...
Vì vậy, trong phạm vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của cây bông để từ
đó tác động các biện pháp kỹ thuật, nhằm mang lại năng suất và hiệu quả cao.
1.2 Tình hình sản xuất bông trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất bông trên thế giới
Bông là loại cây trồng cho năng suất kinh tế lớn. Sản phẩm của cây
bông vừa là nguyên liệu chủ yếu của ngành Dệt - May, vừa là nguyên liệu
quan trọng của nhiều ngành công nghiệp khác như công nghiệp nhẹ, công
nghiệp hóa chất... Do vậy, cây bông được trồng hầu khắp trên thế giới và
chủ yếu được trồng tập trung ở các nước châu Á và châu Mỹ, trong đó châu
Á chiếm 61% diện tích và đạt 63% sản lượng, châu Mỹ chiếm 24% diện
tích và đạt 25% sản lượng bông thế giới (FAO, 1997), (Cotton: world
statistics, 1994).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 80 quốc gia sản xuất bông vải với
diện tích hằng năm khoảng 30-35 triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước có
điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở các nước này, nhìn chung, tồn tại
02 phương thức sản xuất bông: – Cách thứ nhất: chủ yếu ở những nước,
những vùng mà cây bông vẫn còn có ưu thế vì không có cây trồng nào tốt
hơn. Diện tích bông trồng theo cách này có cả vùng có năng suất rất tốt,
nhưng đại bộ phận là vùng đất xấu (như châu Phi, Ấn Độ …), người trồng
bông nghèo, trình độ dân trí thấp; – Cách thứ 2: sản xuất có sự hỗ trợ của
Chính phủ nhằm đạt mục tiêu nhất định. Điển hinh là 3 nước lớn chiếm hơn
75% sản lượng bông thế giới là Mỹ, Ấn độ và Trung Quốc. Cách hỗ trợ mỗi
7
nước thì khác nhau, nhưng nét chung là làm cho bông có hiệu quả hơn các cây
trồng cạnh tranh (kể cả trong nước và quốc tế).
Trong gần 10 năm trở lại đây, diện tích trồng bông toàn cầu biến động
trong khoảng 30-35 triệu ha với sản lượng bông xơ khoảng 20-25 triệu
tấn/năm. Tổng giá trị sản xuất bông đạt 21 tỷ USD/năm, trong đó các nước
đang phát triển chiếm khoảng 70% giá trị. Sản xuất bông ở khu vực Châu Á
chiếm khoảng 60% sản lượng toàn cầu, Châu Phi chiếm 15% và Châu Mỹ
Latinh khoảng <5%, (ICAC, 2011).
Hiện tại, diện tích trồng bông trên thế giới có xu hướng chững lại, ổn
định trong khoảng 33 triệu ha. Tuy nhiên, năng suất bông xơ có xu hướng
tăng từ 6,4tạ/ha vào năm 2001 lên 7,26 tạ/ha vào năm 2009; theo đó, sản
lượng bông xơ không giảm mà có xu hướng tăng lên. Theo tính toán của
ICAC (2011), tuy sản lượng bông ước tính trong niên vụ 2010/2011 đạt 25,1
triệu tấn nhưng vẫn còn thấp hơn so với nhu cầu của thế giới (ước tính 27,4
triệu tấn) – còn thiếu hụt khoảng gần 10%. Chính vì vậy, giá bông tăng liên
tục từ 2004 đến nay, hiện đạt mức 1,68 USD/kg bông xơ (bảng 1.1).
Tính đến niên vụ 2009/2010, Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về
sản lượng bông xơ (trên 6 triệu tấn), đứng thứ hai là Mỹ (trên 5 triệu tấn), kế
tiếp là Ấn Độ (trên 3 triệu tấn), Pakistan (trên 2 triệu tấn), Brazil (khoảng 1,5
triệu tấn), (ICAC, 2011). Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong số các
nước sản xuất bông đứng đầu thế giới thì Braxin và Trung Quốc là các nước có
năng suất bông đạt mức khá cao. Năng suất bông hạt bình quân chung của các
quốc gia này đạt mức từ 22 – 23 tạ/ha. Các nước khác như Uzbekistan và Thổ
Nhĩ Kỳ có năng suất bông cũng ở mức cao, (USDA, 2008).
Diện tích bông thế giới đạt đỉnh cao 35,7 triệu ha vào niên vụ
2004/2005. Sau đỉnh cao này, ngành Bông thế giới có nhiều biến động. Diện
8
tích bông sụt giảm ở nhiều nước sản xuất bông lớn, đáng kể nhất là ở Mỹ, Úc,
Thổ Nhĩ Kỳ. Các nước Trung Quốc Ấn Độ tuy còn giữ được diện tích nhưng
nguy cơ sụt giảm đã xuất hiện rõ.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bông của thế giới trong những năm gần đây
Năng suất Giá bông xơ Diện tích Sản lượng bông Niên vụ bông xơ hạng A-Index (triệu ha) xơ (triệu tấn) (tạ/ha) (US$/kg)
2001/2002 33,5 6,40 21,5 -
31,2 6,19 19,3 -
32,6 6,20 20,2 1,76
2002/2003 2003/2004 2004/2005 35,7 6,94 24,8 1,15
32,9 6,75 22,2 1,24
2005-2006 2006/2007 33,8 7,90 26,7 1,30
2007/2008 33,6 7,56 25,7 1,48
2008/2009 33,9 7,94 23,3 1,59
2009/2010 30,0 7,26 21,8 1,68
Ghi chú: (*): Số liệu niên vụ 2010/2011 ước tính Nguồn: (ICAC 3/2011), (ICAC 1/2003), (ICAC 2003).
7,49 2010/2011* 33,6 25,1 -
1.2.2 Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam
Trước thời Pháp thuộc, giống bông được sử dụng chủ yếu các giống
bông Cỏ địa phương (Gossypium arboreum L.). Giống bông này cho năng
suất thấp. Một số ít diện tích ở Trung Bộ và Nam Bộ đã được trồng các giống
bông Luồi (Gossypium hirsutum L.) nhập nội, với năng suất đạt 300-500kg/ha
(Lê Quang Quyến, 1999). Đầu thế kỷ 20, nước ta đã xuất khẩu bông sang
Nhật, Hồng Kông. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, diện tích trồng
bông đã được phát triển mạnh, trong đó liên khu V đạt khoảng 10.000 ha và
9
liên khu IV đạt khoảng 13.000 ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996),
(Hoàng Đức Phương, 1983).
Sau năm 1954, các giống bông Luồi nhập nội được thay thế một phần
cho các giống bông Cỏ địa phương. Sau năm 1975, năng suất bông hạt thấp
chỉ đạt 3-4 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất và diện tích bông giảm ở giai đoạn
này là do sâu bệnh phá hại nặng và chưa có các giống bông thích hợp cho
các vùng (Lê Quang Quyến, 1999). Do chi phí sản xuất quá lớn vì đầu tư
thuốc trừ sâu rất cao, người trồng bông luôn bị thua lỗ, thêm vào đó môi
trường bị ô nhiễm nặng, ngành bông Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn
(Nguyễn Thơ, 1998).
Bảng 1.2: Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam
trong những năm qua
Vụ mưa
Vụ khô
Cả năm
Diện
Năng
Diện
Năng
Diện
Năng
Sản lượng
Sản lượng
Niên vụ
tích
suất
tích
suất
tích
suất
bông hạt
bông xơ
(ha)
(kg/ha)
(ha)
(kg/ha)
(ha)
(kg/ha)
(tấn)
(tấn)
2001-02 24.112 1.101 2.654 994 26.776 1.091 29.190 10.735
2002-03 28.931 981 3.334 1.278 32.625 1.011 32.625 12.049
2003-04 19.316 1.148 4.317 1.501 23.633 1.212 28.650 10.237
2004-05 18.647 875 1.613 1.891 20.260 955 19.358 6.913
2005-06 21.390 832 1.708 2.024 23.098 920 21.254 7.558
2006-07 14.145 1.039 1.300 2.000 15.445 1.120 17.300 6.400
2007-08 6.830 900 616 1.951 7.446 983 7.324 2.709
2008-09 8.171 1.170 500 1.980 8.671 1.216 10.550 3.903
2009-10 9.650 950 820 2.250 10.470 1.051 11.012 4.070
Nguồn: Công ty bông Việt Nam
2010-11 9.123 - 710 - 9.833 - - -
10
Từ sau những năm 1990, ngành bông Việt Nam đã có những bước
thay đổi mạnh mẽ, chúng ta đã tạo được các giống bông, đặc biệt là các
giống bông lai có năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu được sâu
bệnh. Hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng như: áp dụng biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp giúp giảm chi phí bảo vệ thực vật; các biện pháp
kỹ thuật canh tác khác như hệ thống luân xen canh hợp lý, phủ màng PE cho
bông, phun các chất điều hòa sinh trưởng... chính vì vậy mà năng suất và
chất lượng bông xơ tăng, nghề sản xuất bông cho hiệu quả kinh tế cao. Cao
nhất là niên vụ 2002-2003 đạt 32.625 ha, với nhiều nguyên nhân khác nhau,
đặc biệt do giá bông thấp nên đến niên vụ 2003-2004, diện tích bông bắt đầu
giảm; đến vụ 2006-2007 thì diện tích giảm mạnh còn 15.445 ha (chỉ bằng
<50% diện tích niên vụ 2002-2003) và đến niên vụ 07-08 chỉ còn 7.446 ha.
Trong 3 năm qua do giá bông thế giới bắt đầu tăng, cây bông trong nước
cạnh tranh tốt với các cây trồng ngắn ngày khác trong cùng thời vụ nên diện
tích bông có xu hướng tăng trở lại (bảng 2.2).
1.3 Đặc điểm của vùng trồng bông Duyên hải Trung Bộ
Duyên hải Trung Bộ là một trong những vùng trồng bông chính hiện
nay của Việt Nam (Duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây
Bắc Bộ), có điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội khá thích hợp cho cây
bông phát triển.
1.3.1 Điều kiện khí hậu
Duyên hải Trung Bộ là một dải dài nằm dọc theo kinh tuyến và trải dài
trên 6-7 vĩ độ, từ vĩ tuyến 17 ở Quảng Trị đến vĩ tuyến 11 của Phan Thiết. Đặc
điểm phân bố này, cùng với sự phức tạp của địa hình, đã kéo theo sự biến động
rất lớn về thời tiết và khí hậu, như sự tăng dần của nhiệt độ trung bình từ Quảng Trị đến Bình Thuận (250C so với 26,50C) và ngược lại sự giảm vũ lượng
11
và ẩm độ không khí (2.608,7mm và 84,8% so với 1.133,3mm và 80,7%) (Lê
Xuân Đính, 1998), (Trần Anh Hào và cs., 1996). Số giờ nắng trên 3.000
giờ/năm và là vùng có số giờ nắng cao nhất Việt Nam (Trần Đức Hạnh, 1995),
(Trần Đức Hạnh và cs., 1997).
Tỉnh Ninh Thuận, một phần phía nam tỉnh Khánh Hòa và phía bắc tỉnh
Bình Thuận là vùng khô hạn nhất toàn quốc. Lượng mưa ở khu vực này chỉ
đạt 600-800mm/năm và tập trung trong 3 tháng 9, 10 và 11. Với kiểu khí hậu
này, vùng này thường tranh thủ trồng được 1 vụ cây ngắn ngày nhờ nước trời với mức độ an toàn thấp. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 270C và ít
biến động trong năm. Độ ẩm không khí trung bình là khoảng 75,7%. Điều
kiện này rất thích hợp cho việc phát triển cây bông. Tuy nhiên, muốn phát
triển bông bền vững và đạt năng suất cao ở vùng này thì biện pháp tưới là rất
cần thiết (Lê Xuân Đính, 1998).
1.3.2 Điều kiện đất đai
Đất đai ở vùng này chủ yếu là đất đồng bằng, được bồi đắp bởi các
con sông ngắn, có độ dốc lớn, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, ít phì nhiêu
hơn so với phù sa sông Hồng và sông Cửu Long. Tiềm năng đất trồng bông
ở đây rất lớn nhưng rải rác. Vùng tập trung có khoảng 50.000-60.000 ha.
Vùng này rất thích hợp cho cây bông, nhất là những vùng đất phù sa, đất đen
và đất đỏ tại chỗ (Lê Xuân Đính, 1998). Vùng đất khô hạn Duyên hải Trung
Bộ và đất phù sa mới đều được đánh giá có khả năng trồng bông tốt (Lê
Công Nông và cs., 1998).
1.3.3 Điều kiện xã hội
Duyên hải Trung Bộ là vùng có truyền thống trồng bông lâu đời. Cây
bông được trồng hầu khắp các tỉnh trong vùng như Quảng Trị, Thừa Thiên,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và đặc biệt là tỉnh
12
Ninh Thuận và Bình Thuận. Cây bông trước kia đã từng là cây có hiệu quả
kinh tế cao của các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình
Định, Quảng Nam (Lê Xuân Đính, 1998).
Vùng đất này có nhiều tiềm năng lớn cho cây bông nên Công ty Bông
Việt Nam đã đưa ra kế hoạch phát triển bông ở vùng này đến năm 2005 là
11.500 ha và đến năm 2010 là 35.000 ha (Công ty bông Việt Nam, 2000) và
trong quyết định 29/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ đã đưa ra định hướng đây là một trong 4 vùng phát triển bông vụ
mưa trồng nhờ nước trời và một trong 2 vùng để phát triển bông thâm canh
trong vụ đông xuân có tưới (Thủ tướng Chính phủ, 2010). Tuy tiềm năng để
phát triển cây bông ở đây rất lớn, nhưng muốn phát triển được cần phải có
chiến lược về tổ chức, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt phải
chú ý hệ thống tưới để phát triển bông trong vụ khô.
1.4 Một số đặc điểm thực vật và sinh lý, sinh thái của cây bông
Cây bông thuộc họ Malvaceae, phái Hibisceae, chi Gossypium. Trong
chi Gossypium, người ta đã phát hiện được khoảng 40 loài, trong đó có 4 loài
được trồng trọt là bông Luồi (G. hirsutum L.), bông Cỏ châu Á (G. arboreum
L.), Bông Hải đảo (G. barbadense L.) và bông Cỏ châu Phi (G. herbaceum
L.) (Simongulian, 1987) (dẫn theo Lê Quang Quyến, 1995). Theo Đoàn Thị
Thanh Nhàn và cs., (1996) và Dương Xuân Diêu, (2011), trong 4 loài trên,
Việt Nam có bông Luồi (G. hirsutum L.), bông Cỏ châu Á (G. arboreum L.)
và bông Hải đảo (G. barbadense L.). Các vùng bông công nghiệp của nước ta
hiện nay chủ yếu trồng các giống bông Luồi (G. hirsutum L.). Các giống bông
Cỏ chỉ tồn tại với diện tích rất nhỏ ở vùng núi phía Bắc, chủ yếu sản xuất để
tự cung, tự cấp. Hiện nay trên thế giới loài bông Luồi được trồng phổ biến
nhất, chiếm khoảng 70% sản lượng xơ bông toàn thế giới.
13
S. C. Harland căn cứ vào số nhiễm sắc thể, hình thái, đặc tính sinh lý và
sự phân bố địa lý... đã chia cây bông thành 2 nhóm: nhóm nhị bộ thể (2n=26)
và nhóm tứ bộ thể (2n=52) (dẫn theo Hoàng Đức Phương, 1983). Loài bông
Luồi (G. hirsutum), bông Hải đảo (G. barbadense) thuộc loài tứ bội thể
2n=52, còn loài bông Cỏ châu Á (G. arboreum) thuộc loài nhị bội thể 2n=26.
1.4.1 Đặc điểm thực vật học
- Rễ bông: Bông là loại cây có bộ rễ ăn sâu, phát triển khá mạnh. Rễ
bông thuộc loại rễ cọc, do rễ chủ, rễ bên, rễ nhánh, rễ hút và lông hút hợp
thành (Chu Hữu Huy và cs., 1991). Rễ chủ có thể đâm sâu 2-3m, rễ con có
thể dài 0,6-1,0m. Rễ phân bố tập trung ở tầng canh tác 5-30cm (Chu Hữu
Huy và cs., 1991).
- Thân và cành: theo Dương Xuân Diêu, (2011), cây bông là loại cây
bụi thường cao 0,7-1,5m, trong điều kiện thuận lợi thân có thể cao tới 2m.
Thân chính mang các cành có nhiều lóng (20-30 lóng). Thân thẳng đứng,
cành gần như nằm ngang, tạo cho cây có dáng tháp, trên nhỏ, dưới to.
Cành bông có 2 loại, cành đực (monopodial) do mầm đâm từ giữa nách
lá gọi là mầm chính phân hóa thành và cành quả (sympodial) do mầm phụ
phân hóa thành. Phía gốc thường chỉ có mầm chính phát triển, do đó chỉ có
cành đực; còn phía trên chỉ có mầm phụ phát triển thành cành quả.
Mỗi cây thường có 1-10 cành đực, thường mọc từ nách lá thật thứ 3, 4.
Cành đực sinh trưởng theo phương thức mầm ngọn, do đó mọc thẳng và thuộc
loại cành đơn trục, hợp với thân chính một góc nhọn. Cành đực không trực
tiếp mang quả.
Cành quả thường mọc từ nách lá thật thứ 5, 6 trở lên. Các giống chín
sớm, vị trí này thường thấp hơn giống chín muộn. Cành quả sinh trưởng
theo phương thức mầm nách, do đó cành có dạng gãy khúc chữ chi. Cành
14
quả hợp với thân chính thành một góc lớn. Số lượng cành quả thường từ 15
đến 30 cành.
- Lá bông: gồm hai loại là lá mầm và lá thật. Lá mầm có hình dạng
giống vỏ sò nên còn gọi là lá sò. Sau khi lá sò xòe một thời gian thì lá thật xuất
hiện. Thời gian này tùy thuộc giống và điều kiện canh tác. Những lá thật đầu
tiên có hình tim không có khía. Thường lá thật thứ 5, 6 trở đi mới có khía, mỗi
lá có 2, 4 đến 6 khía chia phiến lá ra làm 3, 5 đến 7 thùy. Hình dạng lá tùy
thuộc vào giống. Các lá trên thân chính có kích thước lớn hơn các lá ở cành.
Các lá ở phần gốc lớn hơn các lá ở phần ngọn. Lá có nhiều hạch Gossypol và
nhiều lông. Lông ở mặt dưới nhiều hơn lông ở mặt trên và ở gân lá nhiều hơn
phiến lá. Lá của bông Luồi (G. hirsutum) thường có lông, còn ở bông Hải đảo
(G. barbadense) thường ít hoặc không có lông. Mặt trái của gân chính cách
cuống lá 1/5, có tuyến mật. Một số giống bông có tuyến mật nằm trên gân phụ,
còn một số giống khác hoàn toàn không có (Dương Xuân Diêu, 2011).
- Nụ, hoa: Nụ bông đầu tiên xuất hiện trên cành quả thứ nhất. Nụ có
hình tam giác cân, với 3 mặt có 3 tai nụ (lá bắc) che các bộ phận bên trong,
còn phía trong nụ là mầm hoa nhỏ. Mặt dưới nụ dính với cuống. Hoa bông
thuộc loại hoa lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Hoa bông bao gồm: cuống,
tai, đài, tràng, nhị và nhụy. Mỗi hoa có 3 tai, tai có nhiều răng, bao chân hoa.
Tràng gồm 5 cánh hoa lớn. Chân cánh hoa liên kết với ống nhị đực. Màu sắc
cánh hoa trắng hoặc vàng tùy thuộc vào giống bông. Mỗi hoa có khoảng 30
đến hơn 100 nhị đực. Chân nhị kết lại với nhau tạo thành ống nhị. Mỗi nhị
gồm có 2 bộ phận: chỉ nhị và bao phấn. Chỉ nhị cắm vào một chỗ lõm dưới
bao phấn. Trong bao phấn có nhiều hạt phấn. Hạt phấn hình cầu và bề mặt
của nó có nhiều gai. Nhụy hoa bao gồm đầu nhụy, trụ và bầu hoa. Bầu hoa
hình trứng, có nhiều tâm bì. Giữa mỗi tâm bì có một vách ngăn, chia tâm bì
thành hai nửa ngăn. Thường bầu hoa có 3-5 ngăn. Mỗi ngăn có 2 hàng phôi
15
châu. Bông luồi có khoảng 7-11 phôi châu, phôi châu này sau khi thụ tinh
phát triển thành hạt.
Ở chân hoa phía ngoài, chỗ 2 tai giáp nhau có 3 tuyến mật- gọi là tuyến
mật ngoài đài hoa và ở phía trong đài hoa còn có một vòng tuyến mật.
- Quả bông: thuộc loại quả nang, có hình cầu tròn hoặc hình trái tim có
chóp nhọn. Mặt quả có màu xanh và lấm tấm những hạch gossypol. Mỗi quả
có 3-5 múi. Mỗi múi gồm nhiều ánh bông, còn ánh bông gồm có hạt và sợi
bao quanh. Mỗi múi bông có khoảng 6-9 hạt.
- Hạt bông: Hạt bông gồm có lông áo, vỏ, nhân (nội nhũ, phôi). Hạt có
màu nâu đen, hình bầu dục, nhọn một đầu. Trên vỏ hạt, xơ bông và xơ ngắn
bám vào, riêng bông hạt nhẵn không có xơ ngắn. Vỏ hạt gồm có tầng biểu bì,
tầng sắc tố ngoài, tầng tế bào không màu sắc, tầng tế bào hình giậu, tầng sắc
tố trong và tầng màu trắng sữa. Nhân hạt do lá mầm, thai rễ, thai mầm và thai
trục hợp thành.
- Xơ bông: Bao quanh hạt bông có hai loại xơ là xơ ngắn (lông áo) và
xơ dài. Xơ dài là một tế bào rất lớn, dài 12-60mm, khi chín thì ruột rỗng, dẹt
và xoăn lại.
1.4.2 Đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây bông
* Yêu cầu đối với điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ: Bông là cây ưa nóng, nhiệt độ thích hợp cho cây bông sinh trưởng khoảng 25-300C. Tùy theo thời kỳ sinh trưởng, phát triển mà yêu cầu
về nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của cây bông. Nhiệt độ lớp đất mặt từ 2 đến 40C trong vài
giờ làm cho cây bông chết. Theo Chu Hữu Huy và cs., (1991), khi nhiệt độ dưới 150C, chất lượng xơ kém và chín muộn. Khi nhiệt độ cao hơn 400C, hạt
16
phấn hoàn toàn mất khả năng thụ phấn, cây bông ngừng sinh trưởng. Khả
năng chịu nhiệt độ cao còn phụ thuộc vào giống bông. Bông Hải đảo chịu
nhiệt độ cao tốt hơn bông Luồi. Theo Mauer (1968), đặc tính di truyền khó
thay đổi nhất của cây bông là tính ưa nóng của nó (dẫn theo Đoàn Thị Thanh
Nhàn và cs., 1996).
Nhiệt độ có vai trò quyết định đến tốc độ phát dục của cây trồng. Nhiệt
độ càng cao càng rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây trồng, các giai đoạn
phát dục rút ngắn lại. Mỗi giống và ngay cả mỗi giai đoạn phát dục của chúng
yêu cầu một tổng tích nhiệt tương đối ổn định (Trần Đức Hạnh và cs., 1997);
(Vũ Công Hậu, 1978). Nghiên cứu của các tác giả Liên Xô cho thấy, để hoàn
thành giai đoạn mọc mầm, các giống thuộc loài bông Luồi cần bình quân 840C, giai đoạn nụ: 5000C, giai đoạn hoa: 1.0000C và từ ra hoa đến nở quả: 7000C (dẫn theo Lê Quang Quyến và Vũ Xuân Long, 1998).
- Ánh sáng: Bông là cây ưa ánh sáng mạnh, chịu bóng kém, đồng thời
là cây ngày ngắn. Trong một ngày, lá của cây bông luôn thay đổi vị trí để cho
phiến lá luôn vuông góc với các tia chiếu của mặt trời. Khi ánh sáng không
đầy đủ, sản phẩm quang hợp sẽ giảm và protein sẽ nhiều hơn gluxit. Do đó,
chất dinh dưỡng không đủ để hình thành nụ, quả, làm cho sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực mất cân đối, cây bông dễ bị lốp gây rụng nụ,
rụng đài nhiều. Ngược lại, trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, cây bông sẽ cho
năng suất cao, phẩm chất tốt. Cường độ ánh sáng cao sẽ đẩy nhanh sự phân
hóa các cơ quan sinh sản ở hoa, tăng cường sự quang hợp, sự phát triển của
nụ, hoa, lá và các cơ quan khác (Krugiưlin A. X., 1988).
- Nước: Cây bông có đặc tính chịu hạn khá cao nhờ có bộ rễ phát triển
và ăn sâu vào lòng đất. Tuy nhiên, để sinh trưởng và phát triển bình thường,
cho năng suất và phẩm chất tốt, cây bông đòi hỏi phải có chế độ nước thích
hợp (Dương Xuân Diêu, 2011).
17
Bông Luồi chịu hạn tốt hơn bông Cỏ. Nhu cầu nước của cây bông thay
đổi rất lớn tùy theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Ở giai đoạn cây con, cây bông cần ít nước (10-12m3 nước/ha/ngày), còn ở giai đoạn nụ, hoa, cây bông
cần nhiều nước cho sự tồng hợp, tích lũy dinh dưỡng và bốc hơi (giai đoạn nụ cần 30-35m3 nước/ngày, giai đoạn hoa 90-100m3 nước/ngày). Ở giai đoạn nở quả, nhu cầu về nước của cây bông giảm xuống (30-40m3 nước/ngày). Cả vụ của cây bông cần 5.000-8.000m3 nước/ha (Lê Quang Quyến và Vũ Xuân
Long, 1998). Tuy cây bông cần nhiều nước nhưng lại không chịu úng. Khi bị
úng, đất thiếu oxy, sự hô hấp của rễ bị trở ngại, quá trình trao đổi ion bị đình
trệ, rễ ngừng sinh trưởng và chết.
Cây bông yêu cầu ẩm độ không khí thấp. Nếu ẩm độ không khí cao,
nấm bệnh dễ xâm nhiễm, phát triển, cây bông dễ bị rụng nụ, rụng đài, quả
bông dễ bị thối, chín muộn và khó nở quả (Hoàng Đức Phương, 1983).
* Yêu cầu của cây bông đối với đất: Cây bông có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau. Tuy nhiên, bông sinh trưởng tốt trên những loại đất có
nhiều màu, có cấu tượng viên bền vững, thành phần cơ giới trung bình, thoát
nước tốt, tầng canh tác dày. Mặt khác, cây bông chịu úng kém, do đó đất
trồng bông phải có địa thế cao ráo (Hoàng Đức Phương, 1983). Trên đất
chua (pH:5,5) và đất mặn, cây bông sẽ giảm năng suất rất lớn. Độ pH thích
hợp nhất cho cây bông là 6,5-7,5 (Lê Quang Quyến và Vũ Xuân Long,
1998). Theo Mauer, bông Luồi (G. hirsutum) ưa pH cao (pH>7), bông Cỏ
(G. arboreum) ưa pH thấp hơn chút ít (pH<7), còn bông Hải đảo (G.
barbadense) dễ tính hơn với phản ứng môi trường đất (dẫn theo Lê Công
Nông và cs., 1998).
* Yêu cầu dinh dưỡng của cây bông: Cây bông cũng như các cây trồng
khác cần rất nhiều nguyên tố dinh dưỡng, trong đó các nguyên tố đa lượng
18
như N, P và K chiếm hàm lượng lớn. Chúng có nhiều trong hạt và lá, thứ đến
là trong thân và quả, rất ít trong xơ. Theo Berger (1969), để đạt năng suất 2,5
kiện/ha (1kiện = 220kg) cây bông lấy đi từ đất 40 kg N, 16 kg P2O5, 17 kg
K2O, 7 kg MgO và 4 kg CaO/ha. Khi năng suất là 7,5 kiện/ha thì lượng dinh
dưỡng lấy đi đạt 125 kg N; 50 kg P2O5, 52 kg K2O, 22 kg MgO và 13 kg
CaO/ha (dẫn theo Lê Công Nông và cs., 1998). Trong sản xuất người ta chỉ
cung cấp N, P, K cho cây bông dưới dạng phân bón.
Vai trò của một số nguyên tố đối với cây bông như sau:
- Nitơ (N): là chất cây bông cần để sinh trưởng và phát dục, là thành
phần cấu tạo nên các chất protein, acid nucleic, diệp lục tố, các loại men và
các loại sinh tố. Không có nguyên tố nitơ thì không thể hình thành các chất
protein và không có protein thì không có sự sống. Do đó ảnh hưởng của N tới
sinh trưởng và phát dục của cây bông hết sức to lớn. Cung cấp phân đạm đầy
đủ có thể tăng diện tích lá, hàm lượng protein, diệp lục kết quả quang hợp và
các hoạt động sinh lý khác cũng tăng lên và làm tăng năng suất, tăng chiều dài
xơ, hàm lượng protein và dầu trong hạt. Trong từng giai đoạn sinh trưởng, cây
bông hút N theo tỷ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu của De Geus J. G.,
(1983), trên đất thịt pha cát ở Georgia cho thấy:
Từ khi gieo đến hình thành cây con: 4,4% tổng lượng N
Từ giai đoạn cây con đến bắt đầu ra nụ: 12,8% tổng lượng N
Từ khi ra nụ đến bắt đầu hình thành quả: 43,3% tổng lượng N
Từ khi hình thành quả đến khi chín: 39,5% tổng lượng N
Thiếu N ảnh hưởng xấu đến cấu trúc của lục lạp cũng như những hoạt
động của nó: Sự phá hũy hoặc không hình thành thylacoit, hàm lượng diệp lục
giảm, hàm lượng và hoạt tính của RuDP- cacboxylaza giảm... (Hoàng Minh
19
Tấn và cs., 2000). Khi thiếu N cây bông sinh trưởng chậm, cây thấp, phiến lá
nhỏ, màu nhạt, rụng đài nhiều, tàn lụi sớm, quả bé, nhẹ, năng suất thấp. Đạm
quá nhiều, sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh, phiến lá to, mỏng, lóng dài,
cành đực nhiều, bông cao lớn, ruộng bông rợp, thiếu ánh sáng, ngăn cản
không khí lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh tấn công và phát
triển, nụ ít, bé, chín muộn, quả nhỏ và nhẹ, quả thối nhiều năng suất thấp.
- Photpho (P): P là nguyên tố cấu tạo nên acid nucleotic, protein, acid
amin và ATP cùng các chất hóa học khác. P tham gia hoạt hoá quá trình
quang hợp, nâng cao cường độ quang hợp, cải thiện dinh dưỡng P của cây
+ và NO3
trồng, tăng cường sự hợp thành các chất đường bột. P là một thành phần của -, tham gia vào quá trình chuyển hóa N có lợi cho men trao đổi NH4
việc hấp thu phân đạm. P xúc tiến bộ rễ phát triển, đẩy nhanh sinh trưởng sinh
dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, làm cho cây bông sớm ra nụ, ra hoa, xúc
tiến hạt mau chín, nở xơ, tăng hàm lượng dầu trong hạt, tăng khối lượng quả,
độ bền xơ...
Thiếu P gây ra sự phá hủy các phản ứng quang hóa và phản ứng tối của
quang hợp, hạ thấp hàm lượng đường, tinh bột và protein cần thiết cho quá
trình sinh trưởng. Song nếu dư thừa P (2 lần so với bình thường) cũng làm
giảm tốc độ quang hợp và hoạt tính của RuDP- cacboxylaza. Tác động âm
tính của sự dư thừa P có thể liên quan đến sự thay đổi tính thấm của màng và
từ đó ức chế quá trình quang phosphoryl hóa (Hoàng Minh Tấn và cs., 2000).
Khi thiếu P, cây bông sinh trưởng chậm, bộ rễ kém phát triển, lá màu lục tối,
thân cây cứng, nhỏ thấp, ra hoa quả khó khăn, đậu quả muộn, chín muộn...
Theo Tôn Thất Trình (1974), một hecta bông không được tưới lấy đi ở
đất khoảng 45kg P2O5 và chia cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây bông
như sau:
20
Gieo- giai đoạn cây con: 2,5%
Cây con- ra nụ hoa đầu tiên: 7,8%
Nụ hoa đầu tiên- trái lớn đầu tiên: 3,4%
Trái lớn đầu tiên- trái chín: 56,0%
Nếu bông có tưới với năng suất đạt trên 40 tạ/ha hấp thu lên đến 80 kg
P2O5/ha. Cứ mỗi Kiện bông xơ cần bón khoảng 24-25kg P2O5.
- Kali (K): Kali là nguyên tố có số lượng lớn nhất trong các nguyên tố
vô cơ có mặt trong cây bông. Trong cây bông, kali chủ yếu phân bố ở các tổ
chức có trao đổi vật chất mãnh liệt. Kali hoạt hóa của hơn 60 loại men trong
cơ thể sinh vật và nó xúc tiến các hoạt động trao đổi chất như quá trình
chuyển hóa đường ở cây bông, xúc tiến quá trình quang hợp, xúc tiến sự hình
thành protein, tổng hợp các hydrat cacbon và vận chuyển chúng, xúc tiến quá
trình tổng hợp xelluoza...
Việc hạ thấp hàm lượng kali trong mô đến 0,2-0,6% (khối lượng khô)
làm giảm cường độ quang hợp và rối loạn tất cả các quá trình khác, đưa đến
ức chế sinh trưởng, phá hủy trao đổi P, ức chế tổng hợp sắc tố, tinh bột và tích
lũy monosaccarit và acid amin trong lá (Hoàng Minh Tấn và cs., 2000).
Khi thiếu kali, cây bông xuất hiện sự mất màu xanh lục, sau đó chuyển
sang vàng, rồi ngọn lá và rìa lá khô đi, quăn xuống phía dưới, sau cùng toàn
bộ phiến lá chuyển sang màu đỏ nâu. Thiếu kali nặng làm lá khô và rụng, quả
nhỏ, nở khó, độ chín của xơ thấp.
- Các nguyên tố dinh dưỡng khác
Trong cây, magiê (Mg) vừa là yếu tố cấu tạo (cấu tạo nên các sắc tố
chlorophyll) vừa là chất hoạt hóa của nhiều loại men. Magiê ảnh hưởng đến
quá trình hình thành gluxit, lipit và protein; ảnh hưởng đến quá trình hút và
21
vận chuyển P trong cây. Khi thiếu magiê, lá trở nên vàng hay trắng, nếu thiếu
nhiều có thể bị rụng lá non.
Lưu huỳnh (S) tồn tại trong protein và có liên quan đến sự hình thành
diệp lục. Thiếu lưu huỳnh làm lá bị vàng do cây bị mất diệp lục và hình thành
sắc tố autoxian, đốt ngắn, thân nhỏ, hệ rễ phát triển kém và chậm ra hoa, biểu
hiện bên ngoài hơi giống hiện tượng thiếu N.
Sắt (Fe) là thành phần của nhiều men oxy hóa, rất cần cho sự tổng hợp
của diệp lục tố.
Kết quả nghiên cứu của Hinkle và Brown (1968) về ảnh hưởng của các
nguyên tố vi lượng đến năng suất và chất lượng bông cho thấy Ca, Mg, S, Zn,
B, Mn, Cu, Mo, Na, Cl là các nguyên tố ảnh hưởng trực tiếp đến số quả/cây và
năng suất bông hạt. Các nguyên tố trên cũng ảnh hưởng đến chỉ số khối lượng
quả khô và khối lượng thân lá khô (dẫn theo Lê Công Nông và cs., 1998).
1.4.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây bông
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây bông có thể chia làm 5 giai
đoạn. Các giai đoạn dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, các yếu tố ngoại
cảnh... (Hoàng Đức Phương, 1983), (Lê Quang Quyến, Vũ Xuân Long, 1998).
* Giai đoạn nảy mầm (từ khi nảy mầm đến khi xòe lá mầm): Giai đoạn
này thường kéo dài 4-7 ngày. Khi có hạt giống tốt, nhiệt độ thích hợp và cung
cấp nước đầy đủ sau 24-36 giờ hạt sẽ nảy mầm. Hạt đủ ẩm nếu nhiệt độ càng cao thì nảy mầm càng nhanh. Nhiệt độ tối thích cho giai đoạn này là 25-300C. Dưới 100C và trên 400C, hạt gần như không nảy mầm. Trong điều kiện nhiệt độ 55-600C kết hợp với ẩm độ đất cao, hạt sẽ chết. Độ ẩm đất thích hợp cho
sự nảy mầm của hạt là 90% độ giữ ẩm của đất. Ngoài ra, đất gieo hạt phải
thoáng, đủ oxy.
22
* Giai đoạn cây con (từ khi xòe hai lá mầm đến khi có nụ): Giai đoạn
này thường kéo dài 24-36 ngày. Điều kiện tối thích ở giai đoạn này là nhiệt độ đất trên 200C, nhiệt độ không khí 25-300C và đất đủ ẩm, thoáng, không được
bão hòa nước. Sau khi lá mầm xòe một thời gian, mầm ngọn xuất hiện và ra lá
thật đầu tiên, nếu găp nhiệt độ thích hợp thì giai đoạn này kéo dài 5-6 ngày, còn nếu gặp trời lạnh (nhiệt độ <150C) có thể kéo dài 15-16 ngày và sau đó cứ
2-6 ngày ra 1 lá thật, tùy điều kiện nhiệt độ. Ở giai đoạn này, rễ cây bắt đầu
hút dinh dưỡng, lá (gồm cả lá mầm) quang hợp mạnh dần, sự trao đổi chất
trong tế bào tăng cường, nên cây con không sống phụ thuộc vào lá mầm. Đây
là giai đoạn rễ được phát triển ưu tiên trong khi thân phát triển chậm. Cuối
giai đoạn này, thân, cành và lá mới bắt đầu phát triển.
* Giai đoạn nụ (từ khi ra nụ đầu tiên đến khi ra hoa đầu tiên): Giai
đoạn nụ kéo dài 20-25 ngày. Khi có 2-3 lá thật, mầm hoa đã phân hóa và khi
có 4-8 lá thật cây bông xuất hiện nụ đầu tiên. Cây bông, cùng một lúc vừa ra
cành lá, vừa ra hoa, quả. Quan hệ giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng
sinh thực là quan hệ thúc đẩy lẫn nhau. Sinh trưởng sinh dưỡng cung cấp cơ
sở vật chất cần thiết cho sinh trưởng sinh thực. Khi không có đủ diện tích lá
và chất hữu cơ tạo ra không đầy đủ, việc ra nụ, nở hoa, kết quả sẽ gặp trở
ngại. Ngược lại, nếu sự sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh, chất dinh dưỡng
tiêu phí chủ yếu vào việc hình thành thân cành, lá nhiều thêm, thì ruộng bông
sẽ bị lốp, nụ, hoa và quả dễ bị rụng.
* Giai đoạn ra hoa kết quả (từ khi cây có hoa đầu tiên nở đến khi cây
có quả đầu tiên chín): Giai đoạn này kéo dài 42-55 ngày. Lúc này, cây bông
sinh trưởng và phát triển nhanh, bộ rễ sinh trưởng chậm hơn trước nhưng hoạt
động rất mạnh. Do đó, cây bông yêu cầu cung cấp nước và dinh dưỡng tối đa.
Ruộng bông cần thông thoáng và đủ ánh sáng. Nếu gặp điều kiện bất thuận
23
hoặc thiếu dinh dưỡng,... đài sẽ rụng nhiều. Hoa bông nở từ 7-9 giờ sáng.
Nhiệt độ cao hoa nở sớm hơn. Thời gian thụ phấn thích hợp nhất từ 10 giờ
sáng đến 2 giờ chiều. Thời gian từ lúc thụ phấn đến khi hoàn thành thụ tinh
kéo dài khoảng 24-48 giờ. Sau khi thụ tinh, quả bông lớn nhanh và đạt kích
thước tối đa sau 25-30 ngày.
* Giai đoạn nở quả (từ khi quả đầu tiên nở đến thu hoạch hoàn toàn):
Giai đoạn này kéo dài 40-60 ngày. Khi quả đã thành thục hoàn toàn, vỏ quả
mất nước rồi co lại, trụ giữa hóa gỗ, cứng không co được nên sức kéo của vỏ
làm vỡ thành 4-5 mảnh tùy số múi. Múi bông bị phơi ra nhưng còn dính vào
mảnh vỏ quả. Xơ bông khô đi và nở bồng lên. Ở giai đoạn này, sự sinh trưởng
của cây bông ngừng lại, chất dinh dưỡng tập trung nuôi quả và hạt, hoạt động
của bộ rễ giảm, nhu cầu về nước và dinh dưỡng đều giảm. Nếu tưới nhiều
nước và bón nhiều đạm, quả bông khó nở và chín kéo dài.
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về một số chỉ tiêu sinh lý
của cây bông
1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ cây đến sinh
trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông
Mật độ là một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành nên năng
suất. Cây bông nói riêng cũng như cây trồng nói chung muốn phát huy hết
tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật độ tối thích. Mật độ tối
thích sẽ tận dụng các yếu tố tự nhiên như đất đai, ánh sáng... theo hướng có
lợi cho năng suất cây trồng.
Theo Seshadri V., (1989), mật độ tăng làm tăng chiều cao cây. Tuy
nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Buxton D. R. và cs., (1977);
Galanopoulou-Sebdouka S. và cs., (1980) và Munk D. S., (2001) thì có kết
luận ngược lại: chiều cao cây giảm khi mật độ tăng. Mật độ tăng làm giảm sự
24
sinh trưởng của cành quả, làm tăng chỉ số diện tích lá, tăng số quả thu hoạch
trên một đơn vị diện tích (Seshadri V., 1989) và giảm số cành đực/cây (Cano
P. P., Prado M. R., 1983), (Jones M. A., Wells R., 1997), (Munk D. S., 2001).
Ở Trung Quốc, theo Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, (1991), muốn nâng
cao năng suất bông trước hết phải quan tâm đến diện tích lá, phải điều chỉnh
hoạt động quang hợp ở cây bông liên quan đến điều kiện ngoại cảnh... Để có
chỉ số diện tích lá tối ưu, người ta có thể dùng các biện pháp kỹ thuật như
điều chỉnh mật độ gieo trồng, phân bón, chế độ nước tưới... Để nâng cao chỉ
số diện tích lá tối ưu, cần tạo ra một kết cấu quần thể thích hợp (Hoàng Minh
Tấn và cs., 2000).
Năng suất sinh vật và diện tích lá có tương quan mật thiết với nhau.
Trong trường hợp lá quá nhiều, sự tiêu hao chất hữu cơ tăng lên và sự tích lũy
sản phẩm của quang hợp giảm xuống. Khối lượng chất khô cao nhất khi chỉ
số diện tích lá (LAI) đạt 4,27. Khi LAI cao hơn 4,27, năng suất sinh vật học
giảm xuống. Muốn đạt năng suất 125kg bông xơ/mẫu (1/15ha) thì LAI duy trì
ở mức 3. Trong thực tế sản xuất, LAI tối cao là 3,5 (Lý Văn Bính, Phan Đại
Lục, 1991). Khi LAI bằng 3 thì sự tích lũy chất khô tăng lên nhanh. LAI tối
thích với năng suất bông cao nhất thay đổi tùy theo điều kiện canh tác (Wells
R. và Meredith W. R., 1984). Trong điều kiện trồng bông có tưới, để đạt năng
suất cao thì LAI bằng 5 là thích hợp (Ashley D. A. Và cs., 1965).
Ruộng bông cao sản có đỉnh cao nhất về diện tích lá vào khoảng 25
ngày sau khi nở hoa (thời kỳ đậu quả). Thời gian này, cây bông chuyển từ
sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Diện tích lá được duy trì ở
mức khá cao khoảng 30 ngày (LAI ổn định ở mức trên dưới 3), sau đó giảm
dần và đến khi quả nở, LAI đạt gần 1,5 (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).
Ở mật độ bình thường, cây khép tán khi LAI đạt 2,8 vào ngày thứ 100 sau
gieo (Hearn A. B., 1971).
25
Theo Nguyễn Văn Tạm, (2001), chỉ số diện tích lá của cây bông trồng
trong điều kiện vụ khô có tưới đạt cao nhất vào giai đoạn ngày thứ 100
(LAI=4,5). Giống bông lai VN20 trồng trong điều kiện vụ mưa tại vùng núi
Sơn La, có LAI đạt cao nhất (4,95) vào giai đoạn 110 ngày sau gieo (Đỗ Khắc
Ngữ, 2002). Theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, đối với giống
bông lai VN01-2 trong điều kiện vụ đông xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ
chỉ số diện tích lá cây bông tăng dần theo quá trình sinh trưởng và đạt tối đa
vào giai đoạn 95 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.
Cũng theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, hệ số tương
quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 95
ngày sau gieo đạt 0,92**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi
mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo.
Trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 3,7 vạn cây/ha đến 12,5 vạn
cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng, các chỉ tiêu chiều cao cây, chỉ số diện tích lá tăng theo sự tăng của mật độ gieo trồng ở mọi giai đoạn. Số quả/m2 và năng
suất bông đạt tối đa ở mật độ 7,5 vạn cây/ha, sau đó giảm dần. Mật độ cho
năng suất cao nhất này ứng với chỉ số diện tích lá tối đa là 4,12. Khối lượng
quả và số quả/cây giảm dần theo chiều tăng mật độ (theo kết quả nghiên cứu
đề tài thạc sĩ của tác giả).
Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên cây bông đã làm giảm chiều
cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá. Số lần xử lý PIX càng tăng
và liều lượng càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt
xử lý PIX làm giảm LAI rõ rệt. Do giảm diện tích lá của cá thể khi được xử
lý PIX nên mật độ trồng có thể tăng. Trong điều kiện có xử lý PIX, năng
suất bông tăng theo sự tăng của LAI tối đa trong khoảng từ 2,94 đến 3,34.
Khi LAI tối đa tăng trên 3,34 thì năng suất giảm (theo kết quả nghiên cứu
đề tài thạc sĩ của tác giả).
26
Để có năng suất cao thì trước hết cây trồng phải có năng suất sinh vật
cao, đồng thời phải có hệ số kinh tế lớn. Có nhiều hướng nâng cao năng suất
cây trồng, trong đó việc thỏa mãn các điều kiện cần cho quang hợp như: tăng
chỉ số diện tích lá thích hợp, bảo đảm đủ nước, đủ phân bón... là rất cần thiết
(Trần Kim Đồng và cs., 1991). Tổng lượng chất khô có quan hệ chặt với diện tích lá (r=0,85**, p=0,01) (Wells R. và cs., 1988). Theo Jackson và Gerik,
(1990), 7 ngày sau khi hoa đầu tiên nở, sự tương quan giữa chỉ số diện tích lá
và số quả trên cây là chặt. Khi tăng mật độ, chỉ số diện tích lá tăng lên, tổng
lượng chất khô trên đơn vị diện tích cũng tăng (Bhatt J. G. Và cs., 1976),
(Dastur R. H. và cs, 1960), (Jones M. A., Wells R. 1997), (Kerby T. A. và cs.,
1987) và năng suất bông hạt cũng tăng (Bhatt J. G. và cs., 1976). Kết quả
nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990) cho thấy khi mật độ tăng với 3 mức 5, 10 và 15 cây/m2 thì chỉ số diện tích lá và tổng lượng chất khô tăng, tuy
nhiên hệ số kinh tế giảm. Cùng mật độ 10 vạn cây/ha, không có sự sai khác về
chỉ số diện tích lá và hệ số kinh tế ở các khoảng cách hàng 1,0m và 0,5m
(James J. và cs., 1992).
Đối với cây bông, khi tăng mật độ thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ
số cây tăng nên số quả/đơn vị diện tích tăng. Ở mật độ tối thích, số
quả/đơn vị diện tích lớn nhất và năng suất cao nhất. Vượt quá mật độ tối
thích, năng suất không tăng mà giảm dần (Chu Hữu Huy và cs., 1991),
(Smith C. W. và cs., 1979). Ruộng bông trồng với mật độ quá cao, các cây
bông mọc gần nhau quá, làm cho cành lá chen nhau dẫn đến thiếu ánh
sáng và ẩm độ không khí trong ruộng bông tăng việc rụng đài xảy ra
nghiêm trọng (Nguyễn Khắc Trung, 1962).
Kết quả nghiên cứu về mật độ tại Texas (Landivar J. A., Benedict J. H.,
(1996) cho thấy, khi tăng mật độ gieo trồng từ 3,7 đến 5,5 cây/foot
(0,3048m), với khoảng cách hàng là 38 inch (2,54cm) thì năng suất bông có
27
xu hướng giảm. Ông đưa ra khuyến cáo về mật độ gieo trồng cho vùng này là
30.000 đến 60.000 cây/mẫu Anh (0,405ha).
Trong điều kiện trồng bông cao sản, hệ số kinh tế của cây bông vào
khoảng 0,35. Cây sinh trưởng bình thường cân đối thì hệ số kinh tế cao.
Ruộng bông bị lốp, hệ số kinh tế thấp. Mật độ trồng thưa cho hệ số kinh tế
tương đối cao và ngược lại, trồng dày thì hệ số kinh tế thấp (Lý Văn Bính,
Phan Đại Lục, 1991).
Các kết quả nghiên cứu của Rimon D., (1994) tại Hassadeh (Israel) cho thấy trồng với mật độ 8 cây/m2 (khoảng cách hàng 1m) cho năng suất
bông cao nhất trong các công thức nghiên cứu. Ở mật độ này, tỷ lệ chất
tươi giữa cơ quan sinh sản và cơ quan dinh dưỡng trước khi nở quả là 1:1. Mật độ 15 cây/m2 (khoảng cách hàng 0,5m) cho năng suất thấp và tỷ lệ này
chỉ là 0,7. Tỷ lệ chất khô giữa cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dưỡng lúc thu hoạch ở mật độ trồng dày (12cây/m2) là 0,51-0,56 so với trồng thưa (2 cây/m2) là 0,32-0,38 (Jones M. A., Wells R., 1997).
Như vậy mật độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố
cấu thành năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan đến năng suất. Tùy
theo điều kiện đất đai, khí hậu... và điều kiện canh tác của vùng, với mỗi
giống muốn phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật
độ tối thích.
1.5.2 Một số kết quả nghiên cứu về sự tích lũy chất khô của cây bông
Cây trồng muốn tạo ra được nhiều chất khô thì trước hết phải có diện
tích lá lớn. Đối với các loại cây trồng có thời gian sinh trưởng 100-150 ngày,
chỉ số diện tích lá cao nhất thường đạt được khoảng từ 3-5. Khi diện tích lá
quá cao, thì cường độ quang hợp và hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng
giảm xuống do hiện tượng che lấp ánh sáng lẫn nhau, trong lúc đó cường độ
28
hô hấp tăng lên. Đối với cây trồng, diện tích lá cũng chỉ có thể được phép
tăng lên đến một trị số thích hợp. Muốn xúc tiến khả năng tích lũy chất khô
lên nữa thì cần tăng thời gian diện tích lá tối ưu bằng cách tăng mật độ trồng
dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và phân bón nhất là đạm. Cần xúc tiến
việc tăng diện tích lá nhanh ở thời kỳ đầu để sớm đạt được chỉ số diện tích lá
cao nhất sau đó là duy trì tuổi thọ của bộ lá thông qua biện pháp bón phân và
tưới nước hợp lý (Hoàng Minh Tấn và cs., 1996).
Kết quả nghiên cứu của Mauney năm 1981 tại Phoenix, Arizona cho
thấy với giống bông Luồi DPL70 ở mật độ 80.000cây/ha thì tích lũy chất khô đạt cao nhất là 25-30g/m2/ngày và thu được năng suất 5.780 kg/ha (Jack R.,
1986), (Jack R. và cs., 1986). Các tác giả ở Liên Xô cho thấy rằng, trong điều kiện chiếu sáng mặt trời tối ưu thì 1 m2 phiến lá trong 1 giờ có thể tổng hợp
được 1,46g chất khô, ngược lại, trong điều kiện ánh sáng không đầy đủ thì chỉ
số đó chỉ là 0,073 (dẫn theo Lê Quang Quyến, 1991).
Mật độ càng cao thì khối lượng chất khô trên cây càng nhỏ, tuy nhiên
khối lượng chất khô trên đơn vị diện tích càng tăng. Kết quả nghiên cứu tại
Ấn Độ cho thấy khi mật độ tăng dần từ 8.000 đến 16.000 và 32.000 cây/ha thì
khối lượng chất khô trên cây là 33,6g, 30,7g và 27,1g; tương ứng với lượng chất khô/1 yard2 (0,914m2) là 80g, 147g và 244g (Dastur R. H. và cs., 1960).
Theo Nguyễn Văn Tạm, (2001), hiệu suất quang hợp thuần của các
giống CS95 và VN15 đạt cao vào giai đoạn 50 ngày tuổi. Từ 60 ngày trở đi,
hiệu suất quang hợp thuần giảm dần. Ngược lại, năng suất sinh vật học tăng
chậm ở giai đoạn trước 50 ngày tuổi, tăng rất nhanh ở giai đoạn từ 60-120
ngày tuổi, sau đó chậm dần về cuối vụ. Tỷ lệ chất khô giữa cơ quan dinh
dưỡng và cơ quan sinh sản đạt tỷ lệ 1/1 vào giai đoạn 120-130 ngày tuổi.
Giống bông lai VN20 trồng trong điều kiện vụ mưa tại vùng núi Sơn La, có
29
năng suất sinh vật học cao nhất là 119,6 tạ/ha vào giai đoạn 160 ngày sau
gieo (Đỗ Khắc Ngữ, 2002).
Theo kết quả nghiên cứu đề tài thạc sĩ của tác giả, giai đoạn ra hoa rộ,
hiệu suất quang hợp thuần của cây bông giống VN01-2 tại Duyên hải Nam
Trung Bộ cao nhất, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Hàm lượng diệp lục
trong lá giảm dần từ giai đoạn 65 ngày sau gieo cho đến giai đoạn 85 ngày
sau gieo. Xử lý PIX có tác dụng làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá bông so
với đối chứng không xử lý.
Tóm lại, muốn đạt năng suất kinh tế cao thì cần phải xúc tiến khả năng
tích lũy chất khô lớn bằng cách tăng diện tích lá thích hợp, cần phải tăng mật
độ trồng dày hợp lý, đồng thời bảo đảm đủ nước và dinh dưỡng cho cây.
1.5.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bố quả của cây bông
Tỷ lệ quả thuộc cành đực phụ thuộc vào mật độ cây. Ở mật độ 2 cây/m2, tỷ lệ này là 42-46% và ở mật độ 12 cây/m2, tỷ lệ này giảm xuống còn 36%.
Với mật độ 2 vạn cây/ha thì số quả ở cành quả thứ 1 đến thứ 5 là 15- 23quả/m2, ở cành 16 đến 20 là 2-12 quả/m2; trong khi đó mật độ 12 vạn cây/ha cho số quả là 2-9 quả/m2 và 0-6 quả/m2 (Jones M. A., Wells R., 1997).
Theo John M., Munro (1987), trồng với khoảng cách 0,3m x 0,9m x 1 cây cho
tỷ lệ quả thuộc cành quả là 69% và tỷ lệ quả thuộc cành đực là 31%. Với
khoảng cách hàng 1m và mật độ 9,5 vạn cây/ha, cành đực chỉ chiếm 3-9%
năng suất (Johnie N. và cs., 1990). Tại Việt Nam, ở mật độ trung bình 3,7 cây/m2, số lượng quả đậu kể từ cành thứ nhất đến cành thứ 14 chiếm tỷ lệ
khoảng 96% tổng số quả trên thân chính. Trên giống bông lai L18, với
khoảng cách cây như nhau (40cm x 1 cây), khoảng cách hàng càng hẹp (hay
mật độ trồng càng dày) dẫn đến tỷ lệ quả thuộc cành đực càng giảm, tỷ lệ này
thuộc cành quả càng tăng và ngược lại (Vũ Xuân Long, 1999). Trên giống
30
bông thuần CS95, cành quả đóng góp 61%; cành đực đóng góp 39% khối
lượng bông hạt. Đối với giống bông lai VN15, cành quả đóng góp 68%, cành
đực đóng góp 32% khối lượng bông hạt. Các cành quả thứ nhất đến thứ 15
của giống CS95 đóng góp 93% khối lượng bông hạt toàn cây. Trên giống
VN15, khả năng đóng góp vào khối lượng bông hạt đến cành quả thứ 18 đạt
95% (Nguyễn Văn Tạm, 2001).
1.5.4 Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất điều hòa sinh
trưởng khác
Muốn đạt năng suất bông cao và chất lượng tốt, khâu mấu chốt là điều
khiển được sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây bông. Kỹ
thuật dùng hóa chất để điều khiển là một kỹ thuật mới đã áp dụng thành công
trong sản xuất bông (Chu Hữu Huy và cs., 1991).
1.5.4.1 Nghiên cứu về PIX
Chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat chloride có tên hóa học là 1,1-
dimethylpiperidinium chloride, tên thương mại là PIX. Là chất điều hòa sinh
trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của
thực vật.
PIX là chất điều hòa sinh trưởng thực vật nội hấp, được thực vật có màu
xanh hấp thu ở một bộ phận rồi được chuyển vận tới toàn cây, tăng cường sự
phát dục và hoạt động của bộ rễ, điều tiết giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực, làm cho lóng ngắn lại, phiến lá dày lên, diện tích lá bé đi
(Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991). Sau khi xử lý PIX cho thấy, màu lá sẫm
hơn (Chu Hữu Huy và cs., 1991), (Gausman H. W. và cs., 1978), (Gausman
H. W. và cs., 1980), (Walter H., và cs., 1980), phiến lá không phát triển về
chiều rộng mà dày thêm (Chu Hữu Huy và cs., 1991), (Gausman H. W. và cs.,
1980), hàm lượng diệp lục tăng lên, lá chậm già hơn, tăng cường tác dụng
31
quang hợp, có tác dụng về mặt cải thiện kết cấu quần thể trên ruộng. Phun
PIX làm khống chế sự sinh trưởng của thân chính và cành quả, không cho cây
bông bốc lá, năng suất xơ tăng trung bình 12,5% (Chu Hữu Huy và cs., 1991).
Xử lý PIX với nồng độ và thời gian hợp lý có tác dụng cải thiện tán lá
bông (Kerby T. A., 1985), (Liusheng Duan và cs., 2000). Xử lý hạt giống
bằng PIX có tác dụng làm giảm số nốt, số lá, số nụ, chiều cao cây và diện tích
lá so với đối chứng không xử lý (Zhang S. và cs., 1990). Phun PIX có tác
dụng làm giảm chiều cao cây bông và diện tích lá giảm 5-10% so đối chứng
không phun (Livingston S. D. và cs., 2002).
Theo Constable (1994), phun PIX với liều lượng 600ml/ha vào giai
đoạn có hoa đầu tiên có tác dụng làm giảm sinh trưởng lá, cành và chiều cao
cây, tuy nhiên năng suất bông hạt cao hơn so với đối chứng không phun
(4.414kg/ha so với 4.187kg/ha). Tùy giống mà năng suất tăng hơn so với đối
chứng không phun từ 0,5 đến 9,1% (Constable G. A., 1994).
Nếu trồng với mật độ cao và bón hàm lượng đạm lớn thì cây bông sinh
trưởng mạnh cho năng suất thấp (Bridge R. R. và cs., 1973), (Stedman S. và
cs., 1982). Tuy nhiên, khi kết hợp phun PIX thì sẽ kìm hãm sinh trưởng của
cây bông và cho năng suất cao hơn so với đối chứng không phun (York A.
C., 1983); có thể làm cho quả chín sớm (Reddy, V. R. và cs., 1992). Kết quả
nghiên cứu của Williford J. R., (1992) cho thấy, trong điều kiện khoảng cách
hàng hẹp, phun PIX đúng lúc sẽ có tác dụng làm giảm sinh trưởng chiều cao
cây và làm tăng năng suất bông so với đối chứng không phun.
Việc xử lý hạt trước khi gieo bằng PIX với lượng 500mg/kg có tác
dụng thúc đẩy bộ rễ phát triển, đặc biệt tăng khối lượng lá và hàm lượng
diệp lục (Xu X., Taylor H. M., 1992). Tất cả các công thức xử lý hạt bằng
PIX đã làm giảm chiều cao cây, số lượng lá, số nụ so với không xử lý
(Constable G. A., 1994).
32
Phun PIX với lượng 1lít/ha vào các giai đoạn 55, 70 và 85 ngày sau
gieo cho giống Niab-78 có tác dụng làm tăng tỷ lệ xơ, nhưng không ảnh
hưởng đến khối lượng quả, năng suất bông hạt, chỉ số hạt và chất lượng
bông xơ (Malik M. N. A. và cs., 1990). Nghiên cứu của Cano R. P., Prado
M. R., (1983) cho thấy, phun PIX không ảnh hưởng xấu đến năng suất,
khối lượng quả, số đốt và tỷ lệ xơ. Phun PIX với lượng 1 lít/ha vào thời kỳ
nở hoa là phù hợp nhất. Phun trước thời kỳ nở hoa làm giảm chiều cao cây,
số đốt, số cành quả so với không phun. Phun PIX làm tăng năng suất bông
xơ, tăng số quả/ cành đực (Edmisten K. L. và cs., 1998). Sawan Z. M., Sakr
R. A., (1990) cho rằng, PIX làm tăng khối lượng quả, chỉ số xơ, năng suất
bông hạt và năng suất bông xơ. PIX còn làm tăng hàm lượng nitrat trong
cuống lá so với đối chứng không phun (Boman R.K., Westerman R.L.,
1994), (Mannikar N. D., Pundarikakshudu R., 1990), (The University of
Georgia, 1997). Kết quả nghiên cứu của Crozat Y., (1995) trên giống SSR60 với mật độ 1,2-3,6 cây/m2 tại tỉnh Lopburi (Thái Lan) cho thấy,
phun PIX 3 lần, định kỳ 7 ngày phun 1 lần, lần đầu vào thời kỳ 56 ngày sau
gieo đã làm giảm chiều cao cây trung bình 27 cm so với đối chứng không
phun, khối lượng quả và hệ số kinh tế cao hơn đối chứng, tuy nhiên sự sai
khác về năng suất không có ý nghĩa so sánh.
Tại Việt Nam, trong điều kiện mưa nhiều, cây sinh trưởng rậm rạp,
phun PIX nồng độ 50mg/l với lượng 1,2 lít/ha vào giai đoạn 65 ngày tuổi đã
làm giảm sinh trưởng chiều cao cây cũng như chiều dài cành quả và cho bội
thu năng suất 4,6 tạ/ha, tương ứng 30,26% (Vũ Xuân Long, 1999).
Phun PIX cho giống bông lai VN20 với liều lượng 50 và 70ml/ha vào
hai thời kỳ 50 và 70 ngày sau gieo có tác dụng điều tiết sinh trưởng phát
triển cây bông, tăng khối lượng quả, khối lượng hạt, năng suất bông và
không ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông (Trần Thanh Hùng, Lê Thị
Thanh Phương, 2001).
33
Theo Nguyễn Văn Tạm (2001), việc phun PIX cho cây bông đã làm
giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả và cành đực. Trên giống VN15 với
mật độ 5 vạn cây/ha, phun PIX (40%) 3 lần với liều lượng 35, 70 và 105ml/ha
tương ứng vào các giai đoạn 45, 60 và 75 ngày sau gieo cho bội thu năng suất
24,41% so với đối chứng.
Tóm lại xử lý PIX không ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng
bông. PIX có tác dụng kìm hãm sinh trưởng quá mức của cây bông, làm giảm
chiều cao cây, chiều dài cành quả, cành đực, từ đó chúng ta có thể trồng dày
để tăng năng suất bông. Tùy từng giống mà có phản ứng khác nhau với PIX.
Do vậy, muốn mang lại hiệu quả kinh tế cao thì việc xác định liều lượng và
thời kỳ phun cho từng giống là rất cần thiết.
1.5.4.2 Nghiên cứu về một số chất điều hòa sinh trưởng khác
Chlor Cholin Chlorid (CCC) là chất đối kháng với gibberellin vì nó
kìm hãm sự tổng hợp gibberellin trong cây. Ngoài các tác dụng như làm thấp
cây, chống lốp đổ, nó còn làm tăng sự hình thành diệp lục, xúc tiến sự ra hoa
(Nguyễn Quang Thạch và cs., 2000). Hiện nay, CCC đang được sử dụng
rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, với mục đích làm thấp cây, cứng cây,
chống lốp đổ và tăng năng suất cho các cây ngũ cốc, cây cảnh và tạo hình
cây cảnh (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1993). CCC có tác dụng
làm giảm chiều cao cây bông (De Silva W. H., 1971), (Jones M. A., Wells
R., 1997), (Thomas R.O., 1964), (Thomas R.O., 1972), (USDA, 2008),
nhưng lại làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, còn gibberellin thì có tác
dụng ngược lại, tăng chiều cao cây nhưng làm giảm hàm lượng diệp lục
trong lá (Kapgate H. G. và cs., 1989).
34
Những nghiên cứu trên giống bông AC-134 tại Pakistan cho thấy, xử
lý hạt giống trước khi gieo bằng CCC có tác dụng làm cho thân và lóng
ngắn lại, diện tích lá nhỏ hơn, nhưng số lá nhiều hơn và khối lượng chất
khô tăng ở tất cả các bộ phận của cây. Các công thức xử lý CCC 1000 và
1500ppm cho số quả/cây và năng suất bông hạt cao hơn đối chứng có ý
nghĩa; còn xử lý với nồng độ 2000ppm cho năng suất thấp hơn (Ahmad M.
I., Baig N. A., 1974).
Theo Quách Trạch Vinh, ở ruộng bông bốc lá sau khi phun CCC 50ppm
ở giai đoạn 21 ngày, chiều cao cây bông chỉ bằng 37,4% so với không phun
CCC (dẫn theo Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991). Kết quả nghiên cứu tại Ấn
Độ từ năm 1980-1984 cho thấy, phun CCC cho cây bông vào thời kỳ 96 ngày
sau gieo (thời kỳ nở hoa) làm giảm chiều cao cây trung bình 32-40cm so với
đối chứng. Mật độ cao kết hợp với phun chất điều hòa sinh trưởng CCC cho
năng suất bông hạt cao hơn mật độ bình thường (Seshadri V., 1989). Bông
trồng với mật độ càng dày (4 và 8 vạn cây/ha) thì phun CCC càng có hiệu
quả, làm tăng số quả/m2 cũng như năng suất bông hạt. Mật độ trồng càng thưa
(1 và 2 vạn cây/ha) thì việc phun CCC không những không có hiệu quả mà
đôi khi còn làm giảm năng suất bông. Việc phun CCC có ảnh hưởng không
đáng kể đến các chỉ tiêu phẩm chất xơ (Nguyễn Hữu Bình và cs., 1996).
Phun CCC ở nồng độ 40ppm với lượng nước 800 lít/ha cho các giống
bông có dạng hình rậm rạp, hay sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh và kéo dài
có tác dụng làm tăng năng suất. Những giống sinh trưởng cân đối hoặc sinh
trưởng sinh dưỡng kém thì không phản ứng với CCC (Bhatt J. G., 1975). Khi phun CCC, chỉ số diện tích lá tăng 2,00-2,11; số quả/m2 tăng hơn đối chứng
17%, khối lượng quả tăng 0,19g và năng suất bông hạt tăng 16,9% so với đối
chưng không phun (Ahmad M. I., Baig N. A., 1974).
35
1.5.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón
Theo Hoàng Minh Tấn và cs., (2000), đạm và các nguyên tố khoáng
có 3 vai trò cơ bản đối với quang hợp:
- Tham gia xây dựng cấu trúc của bộ máy quang hợp: các protein cấu
trúc, protein enzym, hệ thống sắc tố,... trong lục lạp.
- Tham gia vào các quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành
năng lượng hóa học.
- Tham gia vào sự điều tiết các hoạt động của hệ enzym quang hợp
trong lục lạp.
Tác dụng trực tiếp của đạm đến sự nâng cao cường độ quang hợp là do
nó tham gia vào sự hình thành các axit amin, tác dụng gián tiếp là nó tham gia
vào việc xây dựng cấu trúc của bộ máy quang hợp.
Dinh dưỡng khoáng và quang hợp là 2 mặt của một quá trình thống nhất
của dinh dưỡng thực vật. Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến quang hợp. Nitơ ảnh hưởng rõ rệt lên độ lớn, động thái phát triển
diện tích lá, cũng như hàm lượng sắc tố trong lá và cấu tạo giải phẫu của bộ
máy quang hợp (Vũ Văn Vụ và cs., 1993), (Vũ Văn Vụ và cs., 1997).
Phân bón là một trong những điều kiện để cây bông có thể tổng hợp và
điều tiết dinh dưỡng hữu cơ. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và
phát dục của cây bông qua đó tới năng suất và chất lượng chủ yếu là ảnh
hưởng gián tiếp. Thông qua việc bón phân hợp lý, làm cho cây bông khỏe
mạnh thời kỳ đầu, sinh trưởng ổn định thời kỳ giữa, không bị vống và không
sớm tàn ở thời kỳ cuối, từ đó tăng diện tích quang hợp, tăng cường độ quang
hợp, kéo dài thời gian quang hợp, gia tăng vật chất quang hợp được, tăng
năng suất và chất lượng bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991); (Lê Công
Nông và cs., 1998).
36
Có tương quan rất chặt giữa hàm lượng đạm trong lá và diện tích lá (r2= 0,80); giữa hàm lượng đạm trong lá và số quả (r2 = 0,89), thiếu đạm sẽ làm giảm
số lá, số quả và khối lượng quả (Gerik T. J. và cs., 1994).
Công thức có bón đạm cường độ quang hợp tăng hơn so với không bón,
khi cây có 5, 6, 8, 10, 12 lá cường độ quang hợp tăng hơn so với cây không
bón là 30%, 165,8%, 144%, 323% và 780%. Bón phân đạm diện tích lá tăng
lên và làm chậm lại quá trình suy lão của lá bông, từ đó tăng quang hợp và
năng suất bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).
Dastur R. H. và cs., (1960) tiến hành thí nghiệm với 3 mức phân đạm:
0, 33 và 66 lb. (0,45kg)/acre (0,4ha) tại Malwa và 2 mức phân đạm 0 và 50
lb./acre tại vùng Punjab và Surat đều cho thấy bón đạm làm tăng hoạt động
của mô phân sinh, kéo dài thời gian sinh trưởng, tăng chất khô, tăng số hoa,
số quả/cây và tăng khối lượng quả.
Đạm có hiệu lực mạnh mẽ đến hầu hết các chỉ tiêu quan sát, có xu thế
làm tăng chiều cao cây bông. Liều lượng bón đạm khác nhau đều có ảnh hưởng
không đáng kể đến thời gian phát dục qua các giai đoạn cũng như tỷ lệ đậu quả.
Phân bón có ảnh hưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất như số quả/m2, khối lượng quả, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông
(Nguyễn Hữu Bình và cs., 1996), (De Geus J. G., 1983). Khi lượng đạm bón
tăng thì chiều cao cây, số cành quả và số quả/cây cũng tăng, lượng phân bón có
hiệu quả nhất trong điều kiện trồng bông có phủ màng polyethylene là 100kg N
+ 40 kg P2O5 + 50kg K2O/ha (Kim S. K. và cs., 1987).
Abaye A. O. và cs., (1998), đã tiến hành nghiên cứu 4 liều lượng đạm
bón cho bông luồi giống DPL-50 trong hai năm 1996 (0, 34, 67 và 101 kg
N/ha) và năm 1997 (34, 67, 101 và 135 kg N/ha), kết quả cho thấy cả hai năm
nghiên cứu khi tăng lượng đạm lên 101 kg N/ha thì năng suất bông xơ đều
37
tăng có ý nghĩa so với không bón. Năm 1997, khi lượng phân đạm tăng lên
135kg/ha thì năng suất tăng không có ý nghĩa. Makram E. A., Ali S. A.
(1998), tiến hành 2 thí nghiệm phân bón với 4 mức phân đạm 112,5, 150,
187,5 và 225,5 kgN/ha trên nền 60kg K2O/ha đối với giống bông Hải đảo
Giza 75 tại Beni Sueif Governorate- Ai Cập đều cho thấy, khi lượng đạm tăng
thì năng suất bông hạt tăng. Đối với bông lai khi bón đạm tăng đến 200kg/ha
thì năng suất bông hạt vẫn tăng (Sharma R. K. và cs., 1995).
Các thí nghiệm nằm trong hệ thống nghiên cứu bông ở Amravati cho
thấy, phân lân làm tăng năng suất bông hạt, khối lượng quả và số hạt/quả.
Bón phân cũng thúc đẩy bông thành thục nhanh (De Geus J. G., 1983).
Tại Ấn Độ, thông thường trên các vùng bông có tưới người ta bón đạm
với lượng hơn 100kgN/ha, đối với bông lai có thể bón với lượng 320kgN/ha,
tỷ thường là 2:1:1 hoặc 3:1:1 (Mannikar N. D., lệ N:P2O5:K2O
Pundarikakshudu R., (1990). Khi tăng lượng phân bón thì số lá, số hoa/cây,
chiều cao cây và năng suất bông hạt đều tăng, tuy nhiên khi vượt quá lượng
135 kg N + 45kg P2O5 + 45kg K2O/ha thì năng suất bông giảm (Hanumantha
Rao và cs., 1973). Các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu cây bông và
cây có sợi trong những năm qua đã kết luận tỷ lệ phân N:P2O5:K2O có thể sử
dụng để bón cho bông thích hợp trên các vùng sinh thái là 2:1:1 (Lê Kim Hỷ
và cs., 1997), (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2001).
Kết quả nghiên cứu ở các nước trồng bông nhiệt đới cho thấy: lượng
phân bón thay đổi rất lớn tùy điều kiện thổ nhưỡng từng vùng. Lượng N biến
động 40-100kg/ha. Vùng châu Phi nhiệt đới, Ấn Độ và một số vùng bông
Trung Quốc thường bón 40-50kg N/ha, Ở Ai Cập là 140 kgN và ở Xu Đăng là
160kg. Đặc biệt ở Liên Xô (cũ), để đạt năng suất 24-25 tạ/ha đã bón 130-
140kgN/ha. ở Mỹ và Ixrael, người ta cho rằng lượng N khoảng 110-120kg/ha
là kinh tế nhất và có thể đạt 20 tạ bông hạt/ha (De Geus J. G., 1983).
38
Theo kết quả nghiên cứu của McMichael B. L. và cs., (1984) tại
Pakistan, trên giống luồi B557, với khoảng cách trồng 0,76m x 0,3m, ở phức
phân bón 120 kg N + 50 kg P2O5/ha cho thấy giai đoạn cây con từ khi gieo
đến 30 ngày tuổi diện tích lá tăng chậm (LAI=0,05), bắt đầu nở hoa diện tích
lá tăng nhanh. Cây bông trước khi nở hoa lá trên thân chính có vai trò chủ
yếu, từ khi ra hoa thì lá trên cành đóng góp phần lớn diện tích lá, vì ở thời kỳ
này cành đã phát triển đầy đủ.
Khi bón đồng bộ các nguyên tố đa lượng và vi lượng thì năng suất và
chất lượng bông tăng lên, ví dụ giống Taxken-3 trên đất Xeroziom khi bón
180kg N + 180 kgP2O5 + 90kg K2O/ha năng suất bông hạt đạt 35,4 tạ/ha; khi
tăng lượng bón 320kg N + 320 kgP2O5 + 160kg K2O/ha thì năng suất đạt 45,7
tạ/ha; còn không bón phân năng suất chỉ đạt 22,8 tạ/ha (Imaleliep, 1977). Ở
điều kiện đó cường độ quang hợp và sự sử dụng năng lượng mặt trời, hệ số
hữu ích năng lượng hấp thụ tăng 5,6% và hiệu suất quang hợp của năng lượng
bức xạ đưa tới tăng 3,9% (Naxurop, 1983). (dẫn theo Krugiưlin A. X., 1988).
Cũng theo Krugiưlin A. X., (1988) lượng dinh dưỡng khoáng cao bảo đảm
cho cây phát triển tốt hơn và tán lá che nhau nhiều nhưng năng suất vẫn cao
hơn so với lượng dinh dưỡng vừa phải. Năng suất tăng 22% hay là 8,6 tạ/ha ở
mật độ trung bình (71 ngàn cây/ha), so với khi bón vừa phải ở mật độ dày hơn
(95-143 ngàn cây/ha).
Nếu cung cấp chất dinh dưỡng một cách hợp lý thì tỷ lệ khối lượng
bông hạt trên khối lượng cơ quan dinh dưỡng sẽ là từ 1/1,1 đến 1/1,3, tức
bông hạt chiếm 40-45% tổng khối lượng toàn cây; nếu cung cấp chất dinh
dưỡng không hợp lý thì tỷ lệ trên sẽ giảm (Hoàng Đức Phương, 1983).
Khi năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế của cây bông tăng thì sự
hấp thụ NPK cũng tăng về số lượng. Theo kết quả nghiên cứu của Sở nghiên
39
cứu đất và phân tỉnh Hà Bắc - Trung Quốc, nếu năng suất đạt 50kg bông
xơ/mẫu (1/15 ha) thì cây bông hấp thụ 8,86 kg đạm. Nếu năng suất đạt 100kg
bông xơ/mẫu thì hấp thụ 13,13 kg đạm. Do đó có thể thấy khi sản lượng tăng
gấp đôi thì hấp thụ đạm chỉ tăng 48,27%. Với lân và kali cũng có những xu
thế tương tự (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991).
Tại Ninh Thuận, trên 2 giống bông lai L18 và VN35 trồng trong điều
kiện vụ mưa, khi tăng lượng phân bón thì số quả/cây cũng như năng suất thực
thu đều tăng. Tuy nhiên, mức bón 120kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O/ha mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2001).
Như vậy, phân bón ảnh hưởng lớn đến quang hợp, sinh trưởng và phát
triển của cây bông qua đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng bông. Vì
vậy việc xác định liều lượng phân bón hợp lý cho từng vùng sinh thái cho
từng giống cụ thể để đạt năng suất và hiệu quả cao là rất cần thiết.
1.5.6 Một số kết quả nghiên cứu về hàm lượng diệp lục trong lá bông
Timiriazep K.A. cho lá và các chất diệp lục là “nguồn trung gian giữa
sự sống trên trái đất và mặt trời” (dẫn theo Krugiưlin A. X., 1988). Diệp lục là
nhóm sắc tố chiếm vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp, vì nó có khả
năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời và biến năng lượng hấp thu ấy
thành dạng năng lượng hóa học. (Vũ Văn Vụ và cs., 1993). Năng suất cây
trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong lá và sự quang hợp
(Krugiưlin A. X., 1988).
Có 5 loại diệp lục: a, b, c, d, e. Tuy nhiên, ở thực vật thượng đẳng chỉ
có 2 loại diệp lục a và b. Các loại diệp lục khác có mặt trong vi sinh vật và
rong tảo. Diệp lục không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ.
Để chiết xuất diệp lục khỏi lá phải dùng các dung môi như: ête, axeton,
rượu... Diệp lục được tổng hợp từ axit sucxinic và glyxin qua nhiều giai đoạn
40
phức tạp. Sự tổng hợp cần có các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh
sáng, oxy, nước và chất khoáng (N, P, K, Mg, Fe...) (Hoàng Minh Tấn,
Nguyễn Quang Thạch, 1996).
Theo Grodzinxki A. M., Grodzinxki D. M., (1981), công thức tổng quát
của một số Diệp lục a là C55H22O5N4Mg và Diệp lục b là C55H70O6N4Mg.
Hàm lượng diệp lục trong lá cây biến động từ 0,008 đến 0,8% chất tươi.
Thông thường, hàm lượng diệp lục ở cây chịu bóng cao hơn ở cây ưa sáng.
Khi thiếu nhiều ánh sáng, hàm lượng diệp lục ít hơn rất nhiều so với điều kiện
chiếu sáng bình thường. Lá cây thích nghi với cường độ ánh sáng yếu, trong
điều kiện này hàm lượng diệp lục tương đối nhiều hơn. Tỷ lệ diệp lục a/ diệp
lục b ở cây ưa sáng có trị số 3,9, còn cây chịu bóng gần bằng 2,3. Tùy theo
giống bông mà tỷ lệ diệp lục a/diệp lục b từ 2,47 đến 3,90 (theo Zhang T. Z.
và cs., 1997).
Lá bông có từ 300-400mg diệp lục trên 1 g chất khô. Khi cung cấp hợp
lý nước và đạm, hàm lượng diệp lục gần như tăng gấp đôi và đạt đến 3mg/1 dm2 lá, còn khi thiếu phân bón, hàm lượng diệp lục chỉ đạt 1,5mg/1 dm2 lá
(Krugiưlin A. X., 1988).
Phun PIX làm tăng hàm lượng diệp lục tố, nâng cao hiệu quả quang hợp
của cây bông (Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, 1991) và tăng tỷ lệ diệp lục a/diệp
lục b (Gausman H. W. và cs., 1979).
Kết quả nghiên cứu tại Columbia cho thấy, cây bông phun PIX vào giai
đoạn 30 ngày sau gieo có hàm lượng diệp lục tăng 50-80% so với đối chứng
không phun (Walter H. và cs., 1980). Theo kết quả nghiên cứu của Keith L.
E., (2000) tại Mỹ thì PIX làm tăng độ đậm lá cũng như hàm lượng diệp lục
tăng khoảng 30%.
Tùy theo giống bông mà hàm lượng diệp lục tổng số trong lá bông biến
41
động từ 0,54-1,86mg/1 g lá tươi (Zhang T. Z. và cs., 1997). Tùy điều kiện
trồng trọt mà hàm lượng diệp lục trong lá ở giai đoạn 120 ngày sau gieo biến động từ 3,4 đến 5,0 mg/1 dm2 lá (Mauney J. R., Hendrix D. L., 1988).
Tóm lại, diệp lục là nhóm sắc tố chiếm vai trò quang trọng nhất đối với
quang hợp, nó biến năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng năng lượng hóa
học. Năng suất cây trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong lá.
Do đó việc xác định hàm lượng diệp lục trong lá ở ruộng bông năng suất cao
là rất cần thiết để từ đó có biện pháp tác động thích hợp để nâng cao hàm
lượng diệp lục.
Phân bón ảnh hưởng lớn đến quang hợp, sinh trưởng và phát triển của
cây bông qua đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng bông. Vì vậy việc
xác định liều lượng phân bón hợp lý cho từng vùng sinh thái cho từng giống
cụ thể để đạt năng suất và hiệu quả cao là rất cần thiết.
Mật độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành
năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan đến năng suất. Tùy theo điều
kiện đất đai, khí hậu... và điều kiện canh tác của vùng, với mỗi giống muốn
phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác định được mật độ tối thích.
Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên cây bông đã làm giảm chiều cao
cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá. Do giảm diện tích lá của cá thể khi
được xử lý PIX nên mật độ trồng có thể tăng từ đó nâng cao năng suất bông.
42
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Giống bông
Các giống bông VN15, VN01-2, VN35KS, VN04-4, KN06-8,
BD24/D20-24 là các giống bông lai F1 (Luồi x Luồi), thuộc nhóm giống sinh
trưởng khỏe, có khả năng kháng sâu, rầy cao, có tiềm năng cho năng suất cao,
chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam. Các giống được chọn tạo và sản
xuất tại Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
Trong các giống tham gia nghiên cứu giống VN35KS có khả năng sinh
trưởng khỏe nhất và khả năng kháng rầy tốt nhất, giống VN04-4 có khả năng
sinh trưởng trung bình và kháng rầy trung bình.
Giống bông VN15 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công
nhận là giống quốc gia năm 2001.
Giống bông VN01-2 (Nguyễn Hữu Bình và cs., 2002) được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống cho phép khu vực hóa
năm 2002 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2002) và giống quốc gia
năm 2004.
Giống bông VN35KS, VN04-4 và KN06-8 được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn cho phép khu vực hóa ở các vùng trồng bông của Việt
Nam từ năm 2007.
2.1.2 Chất kìm hãm sinh trưởng Mepiquat-chloride
Chất điều hòa sinh trưởng Mepiquat-chloride: Mepiquat-chloride có
tên hoá học là 1,1-dimethyl-piperidinium chloride, công thức phân tử
43
C7H16ClN, khối lượng phân tử là 149,7 gram; tên thương mại là PIX, chứa
400g a.i/lít, có màu vàng nhạt, tan tốt trong nước, được nhập nội từ Trung
Quốc. Là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có tác dụng ức chế quá trình
sinh trưởng sinh dưỡng của thực vật. Trên cây bông, PIX ngăn chặn được sự
sinh trưởng rậm rạp, làm giảm sinh trưởng chiều cao cây, làm tăng khả năng
quang hợp và tăng sự đậu quả của cây.
Các vật liệu nghiên cứu khác như các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật đang sử dụng phổ biến hiện nay.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 2008-2011.
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ bản được tiến hành tại Viện Nnghiên cứu Bông và
Phát triển Nông nghiệp Nha Hố-Ninh Thuận.
- Các nội dung nghiên cứu khác được thực hiện tại các tỉnh Duyên hải
Nam Trung Bộ.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một
số giống bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ
tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4.
- Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng
PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông
VN35KS và VN04-4.
- Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ
44
tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4
trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX.
- Nội dung 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các
chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và
VN04-4.
- Nội dung 6: Xây dựng mô hình ruộng bông năng suất cao.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số
giống bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ
Thí nghiệm được tiến hành trên 6 giống:
1) VN015 2) VN01-2 (đ/c) 3) BD24/D20-24
4) VN04-4 5) KN06-8 6) VN35KS
Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân
bón 150 kg N + 75 kg P2O5 + 75 kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời
kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng là
35 ml, 70 ml và 105 ml.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS
Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:
1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)
2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)
3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)
4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)
45
Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60
kg K2O/ha.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4
Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:
1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)
2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)
3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)
4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)
Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60
kg K2O/ha.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến
các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS
Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:
1) Không phun
2) Phun 1 lần: 50% số cây có nụ đầu tiên (30 ngày sau khi gieo),
với liều lượng 35 ml/ha
3) Phun 2 lần: phun lần 1 như công thức 2, phun lần 2 sau khi lần 1
là 15 ngày, với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha
4) Phun 3 lần: 2 lần đầu như công thức 3, phun lần 3 sau lần 2 là
15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha
5) Phun 4 lần: 3 lần đầu như công thức 4, lần thứ 4 cách lần 3 là
15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70, 100 và 150 ml/ha.
46
Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân
bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, PIX được hoà tan trong nước với
liều lượng phun 300-400 lít nước/ha (tùy giai đoạn sinh trưởng của cây bông).
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến
các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4
Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:
1) Không phun
2) Phun 1 lần: 50% số cây có nụ đầu tiên (30 ngày sau khi gieo),
với liều lượng 35 ml/ha
3) Phun 2 lần: phun lần 1 như công thức 2, phun lần 2 sau khi lần 1
là 15 ngày, với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha
4) Phun 3 lần: 2 lần đầu như công thức 3, phun lần 3 sau lần 2 là
15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha
5) Phun 4 lần: 3 lần đầu như công thức 4, lần thứ 4 cách lần 3 là
15 ngày, với liều lượng tương ứng 35, 70, 100 và 150 ml/ha.
Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha, với lượng phân
bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, PIX được hoà tan trong nước với
liều lượng phun 300-400 lít nước/ha (tùy giai đoạn sinh trưởng của cây bông).
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS trong điều kiện
phun chất điều hòa sinh trưởng PIX
Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:
1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)
2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)
3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)
4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)
47
Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60
kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa
và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4 trong điều kiện
phun chất điều hòa sinh trưởng PIX
Thí nghiệm được tiến hành với 4 mật độ gieo trồng:
1) 2,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,50 m x 1 cây)
2) 5,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,25 m x 1 cây) (đối chứng)
3) 7,5 vạn cây/ha (0,8m x 0,17 m x 1 cây)
4) 10,0 vạn cây/ha (0,8m x 0,13 m x 1 cây)
Thí nghiệm được bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60
kg K2O/ha, kết hợp phun PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa
và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS
Thí nghiệm được tiến hành với 7 liều lượng phân bón:
1. 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
2. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng)
3. 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
4. 120 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
5. 120 kg N + 30 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
6. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha
7. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha
48
Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, kết hợp phun
PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều
lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.
Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN04-4.
Thí nghiệm được tiến hành với 7 liều lượng phân bón:
1. 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
2. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng)
3. 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
4. 120 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
5. 120 kg N + 30 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha
6. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha
7. 120 kg N + 60 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha
Thí nghiệm được gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, kết hợp phun
PIX 3 lần vào thời kỳ cây bông có nụ, bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều
lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.
Thực nghiệm: Xây dựng mô hình ruộng bông năng suất cao
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của đề tài, mô hình được tiến hành
trên 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4, với 2 công thức:
1) Mô hình: mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, mức phân bón 120 kgN
+ 60 kg P2O5 + 90kg K2O/ha và phun PIX 3 lần ở các thời kỳ 30, 45 và 60
ngày sau gieo, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.
2) Đối chứng: theo quy trình sản xuất của nông dân đang áp dụng, với
mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5
+ 60kg K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai đoạn 30 và 45 ngày sau gieo
với liều lượng tương ứng 35 và 70 ml/ha.
49
* Phương pháp bố trí: Các nghiên cứu được thực hiện trên đồng ruộng
theo phương pháp thường quy đang được áp dụng. Các thí nghiệm được bố trí
theo phương pháp khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc
lại, các mô hình được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh,
(Completely Randomized Design-CRD), đây là một trong những phương pháp
tiêu chuẩn đã được mô tả bởi Gomez K. và cs., (1984).
* Quy mô thí nghiệm: diện tích mỗi ô thí nghiệm từ 90-100 m2; số lượng
công thức tùy theo yêu cầu của mỗi thí nghiệm đề ra. Các mô hình được bố trí
với diện tích mỗi mô hình 2.000 m2.
2.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định được thực hiện theo tiêu
chuẩn ngành 10TCN 911: 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu tiên (ngày): mỗi ô hoặc
mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có nụ đầu tiên.
- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có hoa đầu tiên nở (ngày): mỗi ô
hoặc mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có hoa đầu tiên nở.
- Thời gian từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở (ngày): mỗi ô
hoặc mỗi điểm theo dõi 20 cây cố định đến khi có 10 cây có quả đầu tiên nở.
- Chiều cao cây giai đoạn 50% số cây có nụ, 50% số cây có hoa đầu
tiên nở và 50% số cây có quả đầu tiên nở (cm): theo dõi 10 cây trong số 20
cây đã chọn theo nguyên tắc cách 1 cây, đo 1 cây (trừ cây dị dạng, mất đỉnh
sinh trưởng và 2 cây đầu hàng), đo từ vết 2 lá sò đến đỉnh sinh trưởng ngọn.
- Số cành quả/cây giai đoạn thu hoạch: theo dõi 10 trong số 20 cây đã
chọn nêu trên.
- Số cành đực/cây giai đoạn thu hoạch: theo dõi 10 trong số 20 cây đã
chọn nêu trên.
50
- Động thái chỉ số diện tích lá (LAI). Đo diện tích lá bằng máy đo diện
tích lá scaner hiệu AM100. Mỗi điểm hoặc mỗi ô đo 3 cây liên tiếp, tùy từng
thí nghiệm có thời kỳ bắt đầu đo khác nhau. Giai đoạn cây còn nhỏ, ít lá tiến
hành đo toàn bộ lá của cây, giai đoạn cây lớn, tiến hành đo 25 lá ở các tầng
khác nhau, sau đó cân tổng khối lượng 25 lá đó và khối lượng lá còn lại trên
cây để tính diện tích lá toàn cây và chỉ số diện tích lá.
Chỉ số diện tích lá (LAI: Leaf Area Index): LAI = Số m2 lá m2 đất
- Diễn biến hiệu suất quang hợp thuần. Hiệu suất quang hợp thuần
Grodzinxki Đ. M., 1981):
được xác định theo công thức của Kidda, Vest và Briggs (Grodzinxki A. M.,
Trong đó:
+ HSQH: Hiệu suất quang hợp thuần (khối lượng khô bằng g do 1 m2 lá
tạo nên trong 1 ngày đêm). Khối lượng chất khô được xác định bằng cách sấy ở nhiệt độ 1050C đến khi khốn lượng không đổi tiến hành cân khối lượng khô
của cây bông.
+ P2-P1: Sự tăng chất khô giữa hai thời kỳ lấy mẫu liên tiếp sau T ngày.
+ 0,5*(L2+L1): Diện tích lá trung bình/1 m2 giữa hai thời kỳ.
+ T: Số ngày giữa hai lần lấy mẫu (10 ngày).
- Hàm lượng diệp lục trong lá (mg/100 g lá): mỗi ô thí nghiệm phân
tích 1 mẫu, vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ, vì giai đoạn này thường có hàm
lượng diệp lục cao nhất. Mỗi mẫu thu 10 lá ở vị trí thứ 3-5 từ trên xuống, cân
2g mẫu lá cắt nhỏ cho vào bình định mức 25ml có nút nhám để tránh bay hơi
dung môi chiết xuất. Cho vào bình đủ 25ml Axeton, đậy nút để nơi tối, mát.
Ngâm 3 ngày đêm, cho đến khi nhìn thấy lá trở nên trong suốt. Lấy dịch chiết
51
xuất cho vào Cuvet (loại có đường kính 1cm), đưa vào máy so màu quang phổ
Spectronic 21-Mỹ (có bước sóng UVVIS) rồi so màu ở bước sóng 662nm và
644nm. Hàm lượng diệp lục được tính theo công thức của Komar-Cigeil
(Grodzinxki A. M., Grodzinxki Đ. M., 1981):
+ Diệp lục tổng số (diệp lục a +diệp lục b) = 7,12xWL662 +16,8 x WL644
+ Diệp lục a = 9,93 x WL662 - 0,777 x WL644
+ Diệp lục b = 17,6 x WL644 - 2,81 x WL662
Trong đó:
WL662: kết quả đo trên máy ở bước sóng 662
WL644: kết quả đo trên máy ở bước sóng 644
- Sơ đồ nhân tố quả của cây khi quả nở hoàn toàn: mỗi điểm hoặc mỗi
ô theo dõi 10 cây.
- Các yếu tố cấu thành năng suất.
+ Số quả/m2 trước khi thu hoạch lần đầu: được theo dõi trên toàn ô (trừ
2 hàng biên) hoặc 10 m/điểm.
+ Mật độ cây cuối vụ: được theo dõi trên toàn ô hoặc 10 m/điểm.
+ Khối lượng quả (g): trước mỗi kỳ thu hoạch mỗi ô hoặc mỗi điểm thu
hoạch 20 quả sau đó tính khối lượng trung bình quả của mỗi công thức.
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Số quả/cây x số cây/m2 x khối lượng
quả x 10.000 m2 x 10-5.
- Năng suất thực thu (tạ/ha): tổng lượng bông hạt (xơ bông và hạt bông)
thu hoạch được của mỗi công thức (trừ hai hàng biên) qua các lần thu hoạch.
- Năng suất sinh vật học (tạ/ha): được tính bằng tổng khối lượng chất
khô của cây bông. Mỗi ô theo dõi trên 5 cây liên tục.
Hệ số kinh tế (HSKT) được tính theo công thức:
52
NSBH: Năng suất xơ bông và hạt bông;
NSSVH: Năng suất sinh vật học.
2.4.3 Phương pháp canh tác trong các thí nghiệm
- Giống trước khi gieo trồng được xử lý thuốc Gaucho để phòng trừ
rầy, rệp đầu vụ. Tiến hành dặm cây sớm bằng bông bầu để đảm bảo mật độ và
ruộng thí n ghiệm được đồng đều. Tỉa định cây ngay sau khi bông mọc đều.
Thí nghiệm được làm sạch cỏ và cung cấp nước đầy đủ để đảm bảo cho cây
bông sinh trưởng và phát triển tốt.
- Mật độ, lượng phân bón và xử lý PIX tùy theo yêu cầu của từng thí
nghiệm cụ thể.
- Ngoại trừ yếu tố thí nghiệm, các biện pháp kỹ thuật canh tác khác
được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 910: 2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc sai khác duy nhất cho
từng thí nghiệm. Điều tra và phòng trừ sâu bệnh tối ưu để đảm bảo không ảnh
hưởng đến mục đích của thí nghiệm.
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích số liệu theo phương pháp thống kê sinh học của Gomez K.
và cs., (1984).
- Số liệu thí nghiệm thu thập được tính toán và xử lý thống kê trên máy
tính với phần mềm chuyên dụng MSTATC của Trường Đại học Michigan
(Michigan State University, 1986) và chương trình Microsoft Excel 5.0.
- Đồ thị được vẽ theo chương trình Microsoft Excel 5.0 trên máy vi tính.
53
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống
bông trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải Nam Trung Bộ
Trong những năm gần đây nhờ có những tiến bộ về giống, bảo vệ thực
vật,… nên năng suất và sản lượng bông của nước ta ngày càng tăng cao. Tuy
nhiên, để có cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả cho từng giống,
từng vùng sinh thái cụ thể thì việc nghiên cứu về một số chỉ tiêu sinh lý là rất
cần thiết. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để có ruộng bông năng suất cao đều
phải thông qua các quá trình sinh lý của cây bông. Để đạt được năng suất cao
của cây bông không thể thiếu được sự hiểu biết về sinh lý của cây bông năng
suất cao, vì năng suất cao là kết quả của một sự phối hợp tốt nhất của các quá
trình sinh lý khác nhau của cây. Đúng như Timiriazep- nhà Sinh lý học thực vật
người Nga đã nói “Sinh lý thực vật là cơ sở của trồng trọt hợp lý”.
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên các giống bông lai có
triển vọng, bao gồm các giống VN15, VN01-2, BD24/D20-24, VN04-4,
KN06-8 và VN35KS. Đây là những giống bông được chọn tạo và sản xuất tại
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông tham gia nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông
ở bảng 3.1 cho thấy, thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có nụ đầu
tiên và từ gieo đến 50% số cây có hoa đầu tiên nở không có sự sai khác giữa
các giống tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, chỉ có sai khác có ý nghĩa về thời
gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở. Giống VN04-4
có thời gian từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở ngắn nhất (106,3
ngày) và dài nhất là 2 giống VN01-2 và VN35KS (108,7 ngày).
54
Bảng 3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu
tại Ninh Thuận năm 2009
TGST từ gieo đến…(ngày) CCC giai đoạn … (cm)
Giống Số cành quả/cây Số cành đực/cây 50% hoa nở 50% quả nở 50% nụ 50% hoa nở 50% quả nở 50% nụ
31,3 VN15 53,3 107,3 15,8 60,1 85,0 17,7 2,0
VN01-2 (đ/c) 33,0 55,0 108,7 15,4 58,8 102,9 18,9 1,9
BD24/D20-24 32,3 54,3 108,3 15,4 54,8 78,2 15,1 1,6
31,7 53,7 106,3 15,3 58,5 90,5 16,5 1,3 VN04-4
32,3 54,3 108,3 15,1 55,9 92,5 17,4 1,6 KN06-8
VN35KS 31,7 54,3 108,7 15,8 60,2 104,2 20,6 1,9
2,1 1,3 0,6 6,9 4,6 7,4 4,7 14,2 CV (%)
ns ns 1,0 ns ns 10,9 1,3 0,4 LSD0,05
Không có sự sai khác có ý nghĩa về chiều cao cây ở giai đoạn 50% số cây
có nụ đầu tiên và 50% số cây có hoa đầu tiên nở của các giống nghiên cứu. Ở giai
đoạn 50% số cây có quả đầu tiên nở, ngoại trừ giống VN35KS có chiều cao cây
cao cao nhất và tương đương với giống VN01-2, chiều cao cây của các giống còn
lại thấp hơn giống đối chứng VN01-2 có có ý nghĩa so sánh; ở giai đoạn này
giống có chiều cao cây thấp nhất là giống BD24/D20-24, chỉ đạt (78,2 cm).
Số cành quả/cây của các giống nghiên cứu có sự khác biệt rất rõ. Giống
VN35KS có số cành quả/cây cao nhất (20,6 cành), tiếp đến là giống VN01-2
(18,9 cành) và thấp nhất là giống BD24/D20-24 (15,1 cành). Tương tự số
cành quả/cây, các giống tham gia nghiên cứu có số cành đực/cây sai khác
nhau, giống VN15 có số cành đực/cây cao nhất (2,0 cành) và thấp nhất là
giống VN04-4 (1,3 cành). Tuy nhiên, chỉ có giống VN04-4 có số cành
đực/cây thâp hơn so với giống đối chứng có ý nghĩa so sánh.
55
3.1.2 Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông thí nghiệm
Quang hợp là quá trình sinh lý chủ yếu, là nguồn gốc để quyết định năng
suất và phẩm chất cây trồng. Quang hợp đóng góp 90-95% năng suất cây trồng.
Lá là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây. Do vậy, diện
tích lá tăng hay giảm đều có tác động trực tiếp đến sản phẩm quang hợp. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá về diện tích lá
của một quần thể.
Kết quả nghiên cứu về chỉ số diện tích lá của các giống bông nghiên cứu
trong điều kiện vụ Đông-Xuân 2008-2009 được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên
Đvt: m2 lá/m2 đất
cứu tại Ninh Thuận năm 2009
50% Sau hoa nở Sau hoa nở Sau hoa nở 50% Quả Giống hoa 10 ngày 20 ngày 30 ngày nụ nở nở (65 NSG) (75 NSG) (85 NSG)
VN15 0,15 1,97 3,41 4,74 4,53 4,49
VN01-2 (đ/c) 0,14 1,80 3,11 4,68 4,57 4,57
BD24/D20-24 0,11 1,48 2,25 3,39 3,22 3,66
VN04-4 0,12 1,83 2,51 4,43 3,86 4,14
4,07 4,01 3,25 KN06-8 0,15 1,95 2,50
4,39 3,82 3,70 VN35KS 0,13 1,82 2,61
5,83 7,77 5,69 CV (%) 9,79 10,77 6,86
0,40 0,50 0,36 0,02 ns 0,30 LSD0,05
56
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống
tham gia nghiên cứu đều tăng dần theo quá trình sinh trưởng và hầu hết đạt
cực đại ở giai đoạn sau hoa nở 30 ngày (85 ngày sau gieo). Riêng giống
BD24/D20-24 chỉ số diện tích lá đạt cực đại sớm hơn, đạt ở giai đoạn 75
ngày sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991). Giống
BD24/D20-24 có chỉ số diện tích lá thấp hơn các giống khác tham gia
nghiên cứu ở mọi giai đoạn, đặc biệt từ giai đoạn sau nở hoa 10 ngày, sự
giảm chỉ số diện tích lá rõ rệt.
Ở thời gian định kỳ theo dõi 50% số cây có hoa đầu tiên nở, không thấy
có sự sai khác về chỉ số diện tích lá giữa các giống tham gia nghiên cứu; các
giai đoạn tiếp theo, chỉ số diện tích lá bắt đầu có sự sai khác giữa các giống
tham gia nghiên cứu. Ví dụ 3 giống VN15, VN01-2 và VN04-4 luôn có chỉ số
diện tích lá sai khác có ý nghĩa với các giống khác ở các giai đoạn xác định.
Các giống bông khác nhau có chỉ số diện tích lá cực đại đạt được khác
nhau, chỉ số diện tích lá cực đại đạt được ở các giống theo thứ tự: VN15
(4,74), VN01-2 (4,68), VN04-4 (4,43), VN35KS (4,39), KN06-8 (4,07),
BD24/D20-24 (3,66).
3.1.3 Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên cứu
Hiệu suất quang hợp thuần là hiệu số giữa lượng chất hữu cơ tạo nên
trong quang hợp và chất hữu cơ tiêu hao trong hô hấp. Hiệu suất quang hợp
thuần là lượng chất khô tích lũy (gram) được trên một đơn vị diện tích lá (m2)
trong một ngày đêm. Có hai hướng để tăng hiệu suất quang hợp thuần là tăng
khả năng quang hợp và giảm hô hấp ở mức hợp lý.
57
Bảng 3.3. Động thái hiệu suất quang hợp thuần
Đvt: g/m2 lá/ngày
của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
Hiệu suất quang hợp thuần giai đoạn … (ngày sau gieo) Giống 46-55 56-65 66-75 76-85
6,42 6,15 6,06 VN15 6,84
6,24 6,46 5,76 VN01-2 (đ/c) 6,90
6,80 6,76 5,69 BD24/D20-24 6,86
6,54 6,75 6,17 VN04-4 6,74
6,11 6,39 6,60 KN06-8 6,74
6,02 6,44 6,15 VN35KS 6,70
10,52 6,94 6,99 CV (%) 6,94
ns ns ns ns LSD0,05
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng
giảm từ 46 ngày sau gieo đến cuối vụ. Giai đoạn từ gieo đến 75 ngày sau
gieo, hiệu suất quang hợp thuần của đa số các giống tham gia nghiên cứu đạt
cao nhất trong suốt giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Ở giai đoạn
từ 56 đến 65 ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 6,02 g/m2 lá/ngày (giống VN35KS) đến 6,86 g/m2 lá/ngày (giống BD24/D20-24).
Từ giai đoạn sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của các giống
tham gia nghiên cứu bắt đầu giảm dần cho đến cuối vụ.
3.1.4 Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống bông nghiên cứu
Chúng tôi chỉ xác định hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ,
vì giai đoạn này lá thường có hàm lượng diệp lục cao nhất. Kết quả nghiên
cứu (bảng 3.4) cho thấy, lượng diệp lục trong lá của giống khác nhau là khác
58
nhau. Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra
hoa rộ có xu hướng cao hơn các giống khác. Kết quả cho thấy, giống VN04-4
có hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ thấp nhất (chỉ đạt 13,56
mg/100g lá) và cao nhất là giống KN06-8 (đạt 14,72 mg/100 g lá), tiếp đến là
giống VN01-2 (14,59 mg/100 g lá). Kết quả này phù hợp với Zhang T. Z. và
cs., (1997) rằng các giống bông khác nhau có hàm lượng diệp lục trong lá
khác nhau.
Bảng 3.4. Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ
Đvt: mg/100 g lá
của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
Giống Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số
8,54 1. VN15 5,23 13,77
9,18 2. VN01-2 (đ/c) 5,40 14,59
9,03 3. BD24/D20-24 5,22 14,24
8,32 4. VN04-4 5,24 13,56
9,45 5. KN06-8 5,27 14,72
9,16 6. VN35KS 5,28 14,44
2,68 CV (%) 3,22 2,02
0,38 ns 0,46 LSD0,05
3.1.5 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống bông
nghiên cứu
Sự phân bố quả trên các loại cành của cây bông ngoài quyết định bởi
yếu tố giống, còn quyết định bởi điều kiện canh tác, như mật độ gieo trồng,
chế độ phân bón,... Nghiên cứu sự phân bố quả trên các loại cành để có các
59
biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả và nâng
cao năng suất bông.
3.1.5.1 Tỷ lệ đóng góp số quả trên cành quả của các giống bông nghiên cứu
trong điều kiện thâm canh
Bảng 3.5. Tỉ lệ đậu quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu
tại Ninh Thuận năm 2009 (%)
Cành quả số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Tỉ lệ đậu quả của giống… VN15 VN01-2 BD24/D20-24 VN04-4 KN06-8 VN35KS 46,3 49,4 41,7 38,2 31,9 36,9 31,5 28,5 27,0 21,6 22,7 21,8 19,6 16,5 17,7 28,1 23,3 11,5 10,0 14,3 0,0 48,8 45,0 49,4 43,2 41,2 35,8 40,8 33,6 27,8 32,8 24,3 29,1 15,7 22,1 16,4 25,0 20,0 14,3 10,0 0,0 41,3 38,3 40,2 32,3 29,1 29,6 23,2 18,2 18,5 15,1 11,4 14,1 10,0 20,8 15,3 19,6 10,6 15,3 11,1 11,6 14,3 7,7 0,0 50,3 51,6 48,2 44,9 34,9 37,7 31,5 32,4 20,7 20,0 17,8 18,1 12,8 16,3 16,9 28,3 13,9 16,0 0,0 0,0 46,2 41,4 38,6 37,7 38,1 33,5 28,3 30,9 14,9 14,1 14,8 13,3 12,4 13,0 18,5 13,0 12,5 6,4 11,1 5,3 0,0 0,0 44,0 39,4 37,9 28,9 28,5 27,0 26,6 18,0 18,2 16,8 18,9 17,1 9,4 12,0 6,7 0,0 0,0 0,0
60
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đậu quả trên cành quả của các giống (bảng
3.5) cho thấy, tỉ lệ đậu quả trên cành quả của các giống đều tuân theo quy luật
càng lên các cành phía trên tỷ lệ này càng giảm. Tỉ lệ đậu quả cao >30% tập
trung chủ yếu ở các cành quả thứ 1 – 5; các cành quả 6 – 16 có tỷ lệ > 20%.
Từ cành quả thứ 16 trở lên, tỉ lệ đậu quả của hầu hết các giống đều rất thấp, đến
cành quả thứ 21 thì hầu như không còn quả đậu.
So sánh tỉ lệ đậu quả trên cành của các giống cho thấy, giống VN04-4
và giống VN15 có tỉ lệ đậu quả cao nhất và tập trung đến cành quả thứ 17.
Tuy giống KN06-8 cũng có tỉ lệ đậu quả cao nhưng chỉ tập trung đến cành
quả thứ 11. Giống BD24/D20-24 có tỉ lệ đậu quả thấp hơn cả, chỉ đạt >20%
cho đến cành quả thứ 7, từ cành quả thứ 8 trở lên, tỉ lệ đậu quả rất thấp và đến
cành quả thứ 16 thì không còn khả năng đậu quả.
Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả (bảng 3.6) cho
thấy, hầu hết các giống tham gia thí nghiệm có tỉ lệ đóng góp số quả cao ở 6
cành quả đầu tiên, mỗi cành đóng góp khoảng 8 - 15% số quả/cây. Đến cành
quả thứ 6, hầu hết các giống đã đạt khoảng 60% số quả/cây và đến cành quả
thứ 13, đạt khoảng 90%. Đây là cơ sở khoa học để áp dụng biện pháp ngắt
ngọn khi cây đạt khoảng 13 đến 14 cành quả, để tập trung dinh dưỡng nuôi số
quả đã chắc chắn đậu và rút ngắn được thời gian thu hoạch mà năng suất giảm
không đáng kể. Riêng với giống BD24/D20-24, có thể ngắt ngọn khi cây đạt
10 cành quả vì đến cành quả này số quả/cây đã đạt trên 90%.
Từ kết quả nghiên cứu này, tùy theo giống chúng ta có thể ngắt ngọn
khi cây có 11-15 cành để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả đã đậu và làm
cho ruộng bông được thông thoáng, hạn chế sâu bệnh hại. Cần chăm sóc bông
tốt để tạo điều kiện cho cây bông phát triển mạnh nhằm tăng tỷ lệ quả thuộc
các cành quả đầu tiên.
61
Bảng 3.6. Tỉ lệ đóng góp số quả/cành quả của các giống bông nghiên cứu
Tỉ lệ đóng góp số quả của các giống…
Cành
VN15
VN01-2 BD24/D20-24 VN04-4
KN06-8
VN35KS
quả
Từng
Cộng
Từng
Cộng
Từng
Cộng
Từng
Cộng
Từng
Cộng
Từng
Cộng
số
cành
dồn
cành
dồn
cành
dồn
cành
dồn
cành
dồn
cành
dồn
10,9 10,9 12,4 12,4 15,1 15,1 10,8 10,8 11,1 11,1 10,9 10,9
1
11,6 22,4 11,8 24,3 13,8 28,9 10,8 21,5 12,6 23,7 10,2 21,1
2
32,3 10,7 35,0 13,6 42,5 11,4 32,9 12,0 35,7 11,5 32,6
9,8
3
9,4
4
41,7
9,9
44,9
9,9
52,4 10,1 43,0 10,8 46,4
8,7
41,4
7,5
5
49,2
9,6
54,5
9,3
61,6
9,3
52,3
7,7
54,2
7,9
49,3
8,4
6
57,6
8,3
62,8
8,5
70,1
7,6
59,9
8,6
62,8
7,9
57,2
6,5
7
64,1
7,1
69,9
7,6
77,7
8,2
68,1
7,0
69,8
5,9
63,1
5,9
8
70,0
7,2
77,2
4,5
82,3
6,5
74,6
7,0
76,8
4,6
67,7
5,5
9
75,5
3,3
80,5
4,5
86,8
4,9
79,5
4,2
81,0
4,6
72,3
4,2
10
79,7
3,1
83,6
3,7
5,4
85,0
3,8
84,8
3,8
76,1
tại Ninh Thuận năm 2009 (%)
90,5
4,3
11
84,1
3,1
86,8
3,7
94,2
3,7
88,7
3,2
88,0
2,6
78,7
3,8
12
87,8
2,5
89,3
2,9
97,1
4,0
2,9
3,1
81,9
92,7
90,9
3,2
13
2,2
1,2
98,4
1,9
94,6
1,8
92,7
2,1
84,0
91,0
91,5
2,2
14
93,2
2,0
93,5
1,2
99,6
2,0
96,5
2,0
94,7
4,1
88,1
2,0
15
95,2
2,7
96,2
0,4
100
1,3
97,9
1,7
96,4
2,8
90,9
2,6
16
97,8
1,6
97,8
0,0
1,2
99,1
2,3
98,6
3,3
94,2
1,4
17
99,3
1,1
98,9
0,0
0,7
99,7
0,8
99,4
1,5
95,7
0,4
18
99,7
0,5
99,4
0,0
0,1
99,9
0,6
100
1,8
97,5
0,1
19
99,9
0,5
99,8
0,1
100
0,0
1,0
98,5
0,1
20
100
0,2
100
0,0
0,0
0,8
99,3
21
0,0
0,5
99,8
22
0,0
0,2
100
23
0,0
62
3.1.5.2 Tỷ lệ đóng góp số quả trên các loại cành của các giống bông nghiên cứu
Đối với cây bông, số cành đực/cây chủ yếu phụ thuộc vào giống, ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào các điều kiện canh tác như phân bón, mật độ gieo gieo
trồng, thời vụ... Do có sự khác nhau về số cành đực trên cây ở các giống khác
nhau nên tỷ lệ quả trên cành đực so với tổng số quả trên cây cũng khác nhau.
Khi nghiên cứu tỷ lệ quả ở các vị trí khác nhau của cành trên các giống
tham gia nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tỉ lệ đậu quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả
của các giống bông nghiên cứu (%)
Giống 1 Vị trí trên cành 3 4 2 5 6
VN15 45,8 36,8 21,2 8,6 1,8
VN01-2 (đ/c) 39,8 34,5 16,2 5,1 0,0
BD24/D20-24 38,8 26,0 21,6 10,6 10,0 0,0
VN04-4 55,9 43,5 23,9 8,3 1,1 0,0
KN06-8 43,8 36,2 22,9 10,9 3,0
VN35KS 30,7 28,3 17,0 9,5 7,0 0,0
Tính toán tỉ lệ đậu quả và tỉ lệ đóng góp số quả của từng vị trí trên cành
cho thấy tỉ lệ đậu quả tại các vị trí tuân theo quy luật giảm dần từ trong ra
ngoài, càng gần thân chính tỉ lệ đậu quả càng cao và ngược lại. Vị trí 1 và 2
có tỉ lệ đậu quả cao > 30%; đến vị trí thứ 3, tỉ lệ đậu quả chỉ còn 16 – 24 %,
còn vị trí thứ 4 và thứ 5 có tỉ lệ đậu quả rất thấp. So sánh giữa 5 giống tham
gia nghiên cứu cho thấy, giống VN04-4 có tỉ lệ đậu quả cao và tập trung ở 2
vị trí phía trong gần thân chính (43,5 – 55,9%). Ngược lại, giống VN35KS lại
có tỉ lệ đậu quả rất thấp ở tất cả các vị trí (cao nhất là 30,7% ở vị trí thứ nhất).
63
Bảng 3.8. Tỉ lệ đóng góp quả ở các vị trí khác nhau trên cành quả
của các giống bông nghiên cứu (%)
Vị trí trên cành Giống 1 2 3 4 5 6
Tỉ lệ đóng góp quả của từng vị trí
VN15 46,7 32,9 16,4 3,9 0,1
VN01-2 (đ/c) 47,2 35,9 14,0 2,8 0,0
BD24/D20-24 48,2 27,6 17,7 4,9 1,4 0,0
VN04-4 49,0 32,8 14,7 3,3 0,1 0,0
KN06-8 46,1 33,2 16,2 4,2 0,2
VN35KS 41,7 34,3 17,1 5,9 1,0 0,0
Tỉ lệ đóng góp quả cộng dồn
VN15 46,7 79,6 95,9 99,9 100,0
VN01-2 (đ/c) 47,2 83,1 97,2 100,0
BD24/D20-24 48,2 75,9 93,6 98,6 100,0
VN04-4 49,0 81,8 96,5 99,9 100,0
KN06-8 46,1 79,4 95,6 99,8 100,0
VN35KS 41,7 75,9 93,1 99,0 100,0
Về tỉ lệ đóng góp số quả (bảng 3.8), 3 vị trí phía trong gần thân chính
của tất cả các giống đều có tỉ lệ cao và chiếm >93% số quả/cây. Từ vị trí
thứ 4 trở ra, tỉ lệ đóng góp số quả là không đáng kể. Do đó, có thể ngắt đầu
cành khi cành đã đạt được 3 vị trí.
64
3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông
nghiên cứu
Năng suất bông phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất như số quả/cây, số quả/m2 và khối lượng quả. Muốn nâng cao năng suất thì phải nâng
cao các yếu tố cấu thành năng suất. Các yếu tố này có mối liên hệ ảnh hưởng
lẫn nhau. Khối lượng quả chủ yếu được quy định bởi đặc tính di truyền của
giống và ít biến đổi. Do vậy, để đạt năng suất bông cao thì mục tiêu chính là
tăng số quả hữu hiệu trên đơn vị diện tích. Mục tiêu này có thể giải quyết
bằng cách tăng mật độ gieo trồng hoặc tăng số quả trên cây.
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
Khối lượng Số NSLT NSTT NSSVH Hệ số Giống quả (g) quả/m2 (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế
VN15 5,12 94,47 48,36 25,77 77,58 0,33
VN01-2 (đ/c) 5,89 85,07 50,12 25,41 88,83 0,29
BD24/D20-24 5,44 66,67 36,30 19,43 63,00 0,31
VN04-4 5,70 89,47 51,01 26,93 61,75 0,43
KN06-8 5,81 88,03 51,02 29,37 70,08 0,42
VN35KS 5,67 88,93 50,44 26,89 69,67 0,38
CV (%) 1,95 8,49 9,12 8,22 7,32 2,61
0,17 11,61 6,99 3,37 8,42 0,02 LSD0,05
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông nghiên
cứu ở bảng 3.9 cho thấy, khối lượng quả của các giống tham gia thí nghiệm
đều lớn hơn 5 g, trong đó giống VN01-2 đạt cao nhất (5,89 g), kế đến là giống
KN06-8 (5,81 g), thấp nhất là giống VN15, chỉ đạt 5,12 g.
65
Có sự sai khác về số quả/m2 giữa các giống tham gia thí nghiệm. Ngoại
trừ giống BD24/D20-24 có số quả/m2 (66,67 quả) thấp giống đối chứng có ý
nghĩa so sánh, các giống khác đều có số quả/m2 cao hơn giống đối chứng
VN01-2, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh, trong đó cao nhất là
giống VN15, đạt 94,47 quả/m2, tiếp đến là giống VN04-4, đạt 89,47 quả/m2.
Năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu, có sự sai khác giữa
các giống tham gia nghiên cứu, những giống có số quả/đơn vị diện tích lớn thì
đều có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu lớn. Giống KN06-8 cho năng
suất lý thuyết cao nhất, đạt 51,02 tạ/ha, kế đến là giống VN04-4 đạt 51,01
tạ/ha và VN35KS là 50,44 tạ/ha. Tương tự năng suất lý thuyết, năng suất thực
thu đạt cao nhất là giống KN06-8 (29,37 tạ/ha), cao hơn giống đối chứng có ý
nghĩa so sánh, tiếp đến là giống VN04-4 (26,93 tạ/ha) và VN35KS (26,89
tạ/ha), tuy nhiên chỉ cao hơn về giá trị tuyệt đối. Giống BD24/D20-24 có năng
suất thấp nhất trong các giống tham gia nghiên cứu, năng suất lý thuyết đạt
36,30 tạ/ha, năng suất thực thu chỉ đạt 19,43 tạ/ha. Thấp hơn giống đối chứng
VN01-2 và các giống khác tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh. Tuy
giống KN06-8 có năng suất cao nhất nhưng qua nhiều vụ sản xuất giống này
có nhược điểm rất lớn đó là khả năng kháng rầy kém nhất trong tất cả các
giống tham gia nghiên cứu. Hơn nữa giống này rất mẫn cảm với điều kiện
thời tiết khí hậu, nếu gặp thời tiết bất thuận thì tỷ lệ hoa không có phấn rất
cao, vì vậy việc đưa giống KN06-8 vào sản xuất sẽ gặp rất nhiều rủi ro mà chỉ
nên đưa 2 giống VN35KS và VN04-4 vào mở rộng sản xuất.
Năng suất sinh vật học có sự sai khác giữa các giống tham gia nghiên cứu,
giống VN01-2 có năng suất sinh vật học cao nhất (88,83 tạ/ha), cao hơn các giống
khác có ý nghĩa so sánh và thấp nhất là giống VN04-4, chỉ đạt 61,75 tạ/ha.
66
Xét hệ số kinh tế của các giống tham gia nghiên cứu cho thấy, giống
VN04-4 cho hệ số kinh tế đạt cao nhất (0,43), tiếp đến là giống KN06-8, đạt
0,42 và thấp nhất là giống VN01-2, hệ số kinh tế chỉ đạt 0,29. Các giống tham
gia nghiên cứu đều có hệ số kinh tế cao hơn giống đối chứng VN01-2 có ý
nghĩa so sánh.
Cũng như mọi cây trồng, năng suất của bông là kết quả hoạt động của
bộ máy quang hợp. Vì vậy năng suất có liên quan trực tiếp đến chỉ số diện
tích lá (LAI). Hình 3.1 biểu thị mối quan hệ giữa năng suất và chỉ số diện tích
lá của các giống nghiên cứu.
Hình 3.1. Chỉ số diện tích lá và năng suất bông
của các giống bông nghiên cứu
67
Hình 3.1 cho thấy, trong điều kiện các giống gieo trồng với mật độ
5,0 vạn cây/ha có phun chất điều hòa sinh trưởng PIX 3 lần, năng suất đạt
cao nhất khi chỉ số diện tích lá cực đại đạt 4,07, vào giai đoạn cây bông ra
hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) khi chỉ số diện tích lá tăng trên 4,07 thì năng
suất có xu hướng giảm. Vì vậy, để có năng suất cao nhất, mỗi giống cần
bố trí một mật độ gieo trồng thích hợp để chỉ số diện tích lá cực đại đạt
xung quanh 4,07.
Tóm lại
Đã phát hiện được quy luật diễn biến của một số chỉ tiêu sinh lý trên
các giống bông nghiên cứu (VN15, VN01-2, VN04-4, VN35KS, KN06-8 và
BD24/D20-24). Chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá trình sinh trưởng và đạt
tối đa vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) sau đó giảm dần
cho đến cuối vụ.
Hàm lượng diệp lục trong lá của các giống nghiên cứu là khác nhau.
Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra hoa rộ
có xu hướng cao hơn.
Hiệu suất quang hợp thuần của cây bông đạt cao nhất ở giai đoạn ra hoa
rộ, sau đó giảm dần.
Số quả trên đơn vị diện tích là yếu tố quyết định lớn nhất đến năng suất
bông trong các yếu tố cấu thành năng suất.
Có mối quan hệ rõ giữa năng suất bông và chỉ số diện tích lá tối đa
gia đoạn ra hoa rộ, năng suất bông đạt cao nhất (29,37 tạ/ha) khi chỉ số
diện tích lá tối đa giai đoạn cây bông ra hoa rộ ở ngưỡng nhất định (4,07),
khi chỉ số diện tích lá tăng lên hoặc giảm xuống ngưỡng đó thì năng suất có
xu hướng giảm.
68
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh
lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4
Việc sử dụng các giống bông lai chống chịu được sâu bệnh đã nâng
cao năng suất bình quân ở Việt Nam tăng gấp đôi so với trước đây. Tuy
nhiên, năng suất này vẫn chưa thể hiện hết tiềm năng của giống do chưa áp
dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Việc xây dựng quy trình kỹ thuật để
có ruộng bông năng suất cao đều phải dựa trên cơ sở sinh lý của cây bông.
Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn rất ít được quan tâm, đặc biệt là
việc nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh lý có quan hệ chặt với năng suất
như các chỉ tiêu về quang hợp: chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp,...
cũng như các giải pháp kỹ thuật điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây
bông đạt được các chỉ tiêu sinh lý tối ưu như đã trình bày ở phần trên.
Năng suất bông phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố cấu thành năng suất như
số quả/cây, số quả/m2 và khối lượng quả. Muốn nâng cao năng suất thì phải
nâng cao các yếu tố cấu thành năng suất. Để đạt năng suất bông cao thì
mục tiêu chính là tăng số quả hữu hiệu trên đơn vị diện tích. Mục tiêu này
có thể giải quyết bằng cách tăng mật độ gieo trồng hoặc tăng số quả trên
cây. Về cơ sở sinh lý thực vật, năng suất không phải tăng đồng biến với
mật độ gieo trồng mà năng suất đạt tối đa khi có một mật độ tối thích. Tại
mật độ tối thích sẽ có chỉ số diện tích lá tối ưu tương ứng. Kết quả nghiên
cứu ở phần trên đã xác định chỉ số diện tích lá tối ưu ở giai đoạn 75-85
ngày sau gieo là 4,07. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý,
nông sinh học và năng suất của giống bông lai có triển vọng nhất là
VN35KS và VN04-4 đã được chọn lọc từ nghiên cứu trên.
69
3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số đặc điểm sinh trưởng
của giống bông VN35KS và VN04-4
Theo dõi số cành quả/cây, số cành đực/cây và chiều dài cành quả dài
nhất ở các mật độ gieo trồng trên giống bông lai VN35KS trong vụ đông
xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ cho thấy, mật độ gieo trồng có ảnh hưởng
đến số cành đực/cây và số cành quả/cây. Theo quy luật mật độ gieo trồng
tăng thì số cành quả/cây giảm, trong đó số cành đực/cây giảm rõ rệt. Ở mật
độ 2,5 vạn cây/ha, số cành quả/cây đạt 21,5 cành và giảm dần đến mật độ 10
vạn cây/ha (17,4 cành).
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các mật độ gieo trồng đến số cành quả/cây,
số cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất (CDCQDN)
của giống VN35KS và VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ
Giống VN04-4 Giống VN35KS
Số cành Số cành CDCQDN Số cành Số cành CDCQDN (vạn cây/ha) quả/cây đực/cây (cm) quả/cây đực/cây (cm)
2,5 21,5 4,6 51,2 17,9 1,9 46,2
5,0 (đ/c) 20,4 2,5 48,6 16,9 1,4 44,1
7,5 18,5 1,6 43,8 16,5 1,1 40,5
10,0 17,4 0,4 43,1 15,2 1,1 38,8
CV (%)
3,1 5,0 12,9 2,2 14,3 2,7
LSD0,05
1,0 1,3 0,5 1,6 0,3 1,8
Đối với số cành đực/cây, mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha chỉ có 0,4
cành/cây, trong lúc đó gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha thì số cành đực
là 4,6 cành/cây; sự sai khác về số cành quả/cây và số cành đực/cây của các
mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so sánh
ở độ tin cậy 95%.
70
Đối với chiều dài cành quả dài nhất, trong phạm vi các mật độ gieo
trồng tham gia nghiên cứu, khi mật độ gieo trồng càng tăng thì chiều dài cành
quả dài nhất có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, chiều dài
cành quả dài nhất đạt 51,2 cm, khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì chiều
dài chỉ còn 43,1 cm. Sự sai khác về chiều dài cành quả dài nhất của các mật
độ gieo trồng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Khi
mật độ tăng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha thì chiều dài cành quả dài
nhất giảm rõ rệt. Còn mật độ từ 7,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha không có
sự sai khác về chiều dài cành quả.
Nghiên cứu số cành quả/cây, số cành đực/cây và chiều dài cành quả
dài nhất của giống bông lai VN04-4 cho thấy, cũng tương tự giống
VN35KS, khi tăng mật độ gieo trồng thì số cành quả/cây cũng như số cành
đực/cây có xu hướng giảm. Sự sai khác về số cành quả/cây và số cành
đực/cây giữa các mật độ gieo trồng so với đối chứng có ý nghĩa so sánh. Số
cành quả/cây và số cành đực/cây đạt cao nhất ở mật độ 2,5 vạn cây/ha
(tương ứng 17,9 cành và 1,9 cành) và giảm dần đến mật độ 10 vạn cây/ha
(tương ứng 15,2 cành và 1,1 cành).
Chiều dài cành quả dài nhất có sự sai khác giữa các mật độ gieo
trồng, mật độ gieo trồng càng tăng thì chiều dài cành quả dài nhất có xu
hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha chiều dài cành quả dài
nhất đạt 46,2 cm, khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì chiều
dài cành quả dài nhất chỉ đạt 38,8 cm, sự sai khác về chiều dài cành quả dài
nhất của các công thức tham gia nghiên cứu so với đối chứng có ý nghĩa so
sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với cây bông trong điều kiện trồng dày và không sử dụng chất ức
chế sinh trưởng thì số cành quả và cành đực nhiều đã ảnh hưởng đến quang
hợp của cây, do đó cần có giải pháp tạo điều kiện cho cây bông quang hợp
tốt là tiền đề cho năng suất cao.
71
3.2.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4
Chỉ số diện tích lá ngoài phụ thuộc vào giống, còn phụ thuộc vào điều
kiện canh tác như phân bón và đặc biệt là mật độ gieo trồng,… Kết quả
nghiên cứu được thể hiện ở hình 3.2 và hình 3.3.
Hình 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái
chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS
Hình 3.2 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở trên cả 4 mật độ
gieo trồng, động thái chỉ số diện tích lá tăng dần trong quá trình sinh trưởng
của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây bông ra nụ (30 ngày
sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở giai đoạn 85 ngày
sau gieo (giai đoạn này cây bông ra hoa rộ) sau đó giảm dần cho đến lúc thu
hoạch do quả đã chín, lá đã già và rụng dần.
72
Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá. Trong phạm vi
mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao
càng cho chỉ số diện tích lá cao ở mọi thời kỳ theo dõi. Chỉ số diện tích lá ở
giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha
(LAI đạt 6,96); trong khi đó ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn, LAI chỉ đạt 3,68.
Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện
tích lá tối đa vào giai đoạn 85 ngày sau gieo của giống bông lai VN35KS cho
thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố này đạt 0,88**. Đây là tương quan thuận và rất
chặt, có nghĩa là khi mật độ gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời
cũng tăng theo.
Hình 3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái
chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4
73
Hình 3.3 cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông lai VN04-
4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu đều tăng dần từ giai
đoạn cây bông bắt đầu ra nụ (30 ngày sau gieo) và đạt cao nhất vào giai
đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS khoảng 10 ngày, sau
đó giảm dần cho đến cuối vụ. Chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN04-4
thấp hơn so với giống bông lai VN35KS ở tất cả các thời kỳ theo dõi. Mật
độ gieo trồng càng tăng thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi thời kỳ theo
dõi. Giai đoạn 75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có chỉ số
diện tích lá chỉ đạt 4,76; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì
chỉ số diện tích lá đạt 6,21. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990) cho rằng mật độ càng tăng thì chỉ
số diện tích lá càng tăng.
Phân tích hệ số tương quan (r) giữa mật độ gieo trồng và chỉ số diện
tích lá tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo cho thấy, hệ số r giữa 2 yếu tố
này đạt 0,86**. Đây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi mật độ
gieo trồng tăng thì chỉ số diện tích lá đồng thời cũng tăng theo.
Tóm lại, yếu tố mật độ gieo trồng đã ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện
tích lá của cây bông, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn cây/ha đến
10,0 vạn cây/ha, mật độ gieo trồng càng cao càng cho chỉ số diện tích lá cao ở
mọi thời kỳ theo dõi. Ở mật độ 2,5 vạn cây/ha chỉ số diện tích lá tối đa giai
đoạn 75-85 ngày sau gieo chỉ đạt 3,68-3,76, trong khi mật độ 5,0 vạn cây/ha
chỉ số diện tích lá đạt rất cao (5,51-5,66), cao hơn chỉ số diện tích lá tối ưu ở
ruộng bông năng suất cao như đã nghiên cứu ở trên (4,1-4,4).
3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả
Nghiên cứu về động thái số quả/cây để từ đó có giải pháp chăm sóc cây
bông hợp lý ở từng thời kỳ. Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của mật độ gieo
74
trồng đến số một số chỉ tiêu về quả được thể hiện ở bảng 3.11 cho thấy, số
quả/cây tăng dần qua các định kỳ theo dõi. Số quả/cây tăng nhanh ở giai đoạn
từ sau 50% số cây có hoa đầu tiên nở 10 ngày đến sau 50% số cây có hoa đầu
tiên hoa nở 30 ngày, sau đó tăng chậm lại cho đến cuối vụ.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu
về quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Tỉ lệ quả thối (%) Số quả/m2 Mật độ (vạn cây/ha) Tổng số quả/cây cuối vụ Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở … ngày 20 30 40 10
2,5 5,6 7,9 12,3 19,2 30,5 71,2 17,0
5,0 (đ/c) 3,9 6,0 9,1 12,7 16,2 78,9 28,5
7,5 3,7 5,4 7,2 9,1 9,4 69,1 43,0
10,0 3,1 4,2 5,2 5,9 6,4 63,2 45,0
9,7 4,2 CV (%) 12,2 14,9 10,8 5,2 9,8
0,79 1,4 1,5 1,8 1,0 5,9 - LSD0,05
Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng đến sự hình thành quả ở cây bông. Đối
với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi mật độ nghiên cứu từ 2,5 vạn
cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha càng tăng mật độ gieo trồng càng làm giảm số
quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi. Ở giai đoạn cuối vụ, ở mật độ gieo trồng
2,5 vạn cây/ha đạt 30,5 quả/cây, trong lúc đó mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha
thì số quả chỉ đạt 6,4 quả/cây. Sự sai khác về số quả/cây của các mật độ tham
gia nghiên cứu so với mật độ đối chứng có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%.
Tuy số quả/cây giảm khi mật độ gieo trồng tăng nhưng số quả/m2 giai
đoạn cuối vụ tăng dần theo chiều tăng của mật độ từ 2,5 vạn cây đến 5,0 vạn
cây và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,9 quả), khi mật
75
độ tăng lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 giảm. Sự sai khác về số quả/m2 giai đoạn cuối vụ của các công thức tham gia nghiên cứu
so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Do cuối vụ gặp mưa kéo dài ngày, ruộng nghiên cứu gieo trồng với mật
độ cao, không sử dụng chất ức chế sinh trưởng nên có tỷ lệ quả bị thối đáng kể,
do đó đã ảnh hưởng lớn đến năng suất thực thu. Mật độ gieo trồng càng cao thì
tỉ lệ quả thối càng tăng. Tỉ lệ quả thối ở các mật độ tham gia nghiên cứu biến
động từ 17,0% (mật độ 2,5 vạn cây/ha) đến 45,0% (mật độ 10,0 vạn cây/ha).
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây
trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ Số quả/cây giai đoạn sau hoa nở … ngày
(vạn cây/ha) 40 Cuối vụ 10 20 30
2,5 8,4 15,1 19,9 21,9 28,0
5,0 (đ/c) 7,7 12,8 16,7 17,6 17,9
7,5 6,3 9,0 9,7 10,7 10,8
10,0 4,5 6,3 6,8 7,0 7,6
CV (%) 12,1 11,3 9,5 7,1 5,5
1,3 2,0 2,0 1,6 1,4 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây
trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 được thể hiện trong bảng 3.12 cho
thấy, cũng giống như giống bông lai VN35KS, số quả/cây của giống VN04-4
tăng dần qua các định kỳ theo dõi, thời kỳ đầu sự tăng số quả/cây cao hơn so
với thời kỳ sau. Số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi nghịch biến với mật
độ gieo trồng, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm. Sự
76
sai khác về số quả/cây của các mật độ so với mật độ đối chứng 5,0 vạn cây/ha
ở các kỳ theo dõi có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS ở bảng 3.13
cho thấy, mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất bông. Giữa mật độ gieo trồng và khối lượng quả có mối
quan hệ nghịch, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì khối lượng quả có
xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng quả đạt 5,17
g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt 4,97 g. Tuy
nhiên, sự sai khác về khối lượng quả của các mật độ gieo trồng so với đối
chứng không có ý nghĩa so sánh.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số
(vạn cây/ha) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2
2,5 5,17 71,20 36,79 24,08 86,15 0,28
5,0 (đ/c) 5,17 78,93 40,81 25,99 108,26 0,24
7,5 5,03 69,07 34,68 20,21 112,68 0,18
10,0 4,97 63,17 31,36 15,04 127,26 0,12
CV (%) 1,88 5,18 5,34 4,38 5,93 8,01
ns 5,86 3,07 1,50 10,31 0,03 LSD0,05
77
Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, tuy nhiên trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 5,0 vạn cây/ha khi tăng mật độ thì số quả/m2 tăng và khi mật độ gieo trồng vượt quá 5,0 vạn cây/ha số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha (78,93 quả) và thấp nhất là ở mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 63,17 quả/m2. Sự sai khác về số quả/m2 của các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng gieo
trồng mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Năng suất bông phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, do có số quả/m2 thấp nên công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có năng suất
lý thuyết và năng suất thực thu đạt thấp nhất, tương ứng là 31,36 tạ/ha và
15,04 tạ/ha. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ
gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, tương ứng là 40,81 tạ/ha và 25,99 tạ/ha. Sự sai
khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức mật độ so
với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so
sánh ở độ tin cậy 95%.
Năng suất sinh vật học phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động quang hợp của
cây. Năng suất bông hạt ngoài phụ thuộc vào năng suất sinh vật học, còn phụ
thuộc vào quá trình tích lũy và vận chuyển chất khô vào quả. Hệ số kinh tế
cao hay thấp phụ thuộc vào tính di truyền, điều kiện sinh thái, điều kiện canh
tác,... Do vậy để có hệ số kinh tế cao, cần phải chọn giống có dạng hình gọn
để tăng mật độ gieo trồng, bố trí thời vụ hợp lý, gieo trồng với mật độ thích
hợp để khai thác tối đa ánh sáng và phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý,...
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham
gia nghiên cứu, mật độ gieo trồng càng tăng thì năng suất sinh vật học càng
tăng. Mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha cho năng suất sinh vật học thấp nhất,
chỉ đạt 86,15 tạ/ha và cao nhất là ở mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (127,26
tạ/ha). Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha có năng suất
78
sinh vật học tương đương với đối chứng, các công thức tham gia nghiên cứu
khác có năng suất sinh vật học sai khác so với công thức đối chứng gieo trồng
với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Dastur R. H. và cs., (1960) rằng khi mật độ gieo trồng
tăng thì năng suất sinh vật học cũng tăng.
Về hệ số kinh tế khi tăng mật độ gieo trồng thì hệ số kinh tế có xu
hướng giảm dần. Công thức mật độ 2,5 vạn cây/ha cho hệ số kinh tế cao nhất
(k = 0,28). Công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha có hệ số kinh tế
chỉ đạt 0,12. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T.
A. và cs., (1990). Sự sai khác về hệ số kinh tế củ các công thức mật độ tham
gia nghiên cứu so với đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý
nghĩa so sánh.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông lai VN35KS
79
Hình 3.4 biểu diễn quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích
lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo. Kết quả cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện
tích lá tối đa tăng từ 3,68 đến 5,66 thì năng suất bông hạt đồng thời cũng
tăng, khi vượt quá chỉ số này thì năng suất có xu hướng giảm. Năng suất bông
hạt cao nhất, đạt 25,99 tạ/ha khi chỉ số diện tích lá tối đa là 5,66, tương ứng
với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, trong điều kiện không phun PIX. Khi
chỉ số diện tích lá tối đa đạt 6,84 và 6,96 thì năng suất bông hạt giảm xuống
chỉ còn 20,21 tạ/ha và 15,04 tạ/ha.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số
(vạn cây/ha) (g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2
2,5 4,93 68,13 33,61 19,85 58,19 0,34
5,0 (đ/c) 4,90 87,03 42,69 24,57 68,66 0,36
4,83 80,60 38,97 20,84 88,68 0,24 7,5
4,77 75,00 35,74 18,06 95,95 0,19 10,0
CV (%) 1,65 5,20 4,08 2,73 3,34 5,88
ns 6,47 2,47 0,91 4,16 0,03 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống bông VN04-4 được thể hiện trong
bảng 3.14 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 mật độ gieo trồng ảnh
hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất. Khối lượng quả nghịch
biến với mật độ gieo trồng. Trong phạm vi các mật độ gieo trồng tham gia
nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha
80
thì khối lượng quả có xu hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa
so sánh. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối lượng quả đạt 4,93 g, khi
tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả thấp nhất chỉ đạt 4,77 g.
Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, khi tăng mật độ lên 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 đạt cao nhất ở mật độ 5,0 vạn cây/ha (87,03 quả/m2) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha (68,13 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với đối chứng
gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu phụ thuộc rất lớn vào số quả/đơn vị diện tích, khi số quả/m2 tăng thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng; số quả/m2 phụ thuộc vào mật độ gieo trồng, khi mật độ gieo trồng tối thích thì sẽ cho số quả/m2 đạt tối ưu. Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu đều tăng. Khi mật độ vượt qua 5,0 vạn cây/ha thì số quả/m2, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Công
thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết
(42,68 tạ/ha) và năng suất thực thu (24,57 tạ/ha) đạt cao nhất, cao hơn các
công thức khác cùng tham gia nghiên cứu có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy
95%. Năng suất lý thuyết thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn
cây/ha, chỉ đạt 33,61 tạ/ha. Tuy nhiên, ở mật độ gieo trồng 10 vạn cây/ha,
ruộng bông không thông thoáng, tỷ lệ quả thối cao nên năng suất thực thu đạt
được thấp nhất, chỉ đạt 18,06 tạ/ha.
Nghiên cứu năng suất sinh vật học của cây bông ở các mật độ gieo
trồng khác nhau đối với giống bông lai VN04-4 cho thấy, trong phạm vi
mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, năng suất sinh vật
81
học tăng dần theo chiều tăng của mật độ. Công thức gieo trồng với mật độ
2,5 vạn cây/ha có năng suất sinh vật học chỉ đạt 58,19 tạ/ha, trong khi đó
khi gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha thì năng suất sinh vật học đạt
95,95 tạ/ha. Sự sai khác về năng suất sinh vật học ở các mật độ gieo trồng
khác nhau so với công thức đối chứng gieo trồng với mật độ 5,0 vạn cây/ha
có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với giống bông lai VN04-4, hệ số kinh tế giảm dần khi tăng mật
độ gieo trồng từ 5,0 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha. Ở mật độ gieo trồng 5,0
vạn cây/ha có hệ số kinh tế 0,36 khi mật độ gieo trồng tăng lên 7,5 vạn
cây/ha thì hệ số kinh tế đạt 0,24 và 10,0 vạn cây/ha chỉ đạt 0,19. Sự sai khác
về hệ số kinh tế ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha và 10,0 vạn cây/ha so
với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh.
Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông lai VN04-4
82
Xét quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 75
ngày sau gieo ở hình 3.5 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 năng suất
bông đạt cao nhất khi chỉ số diện tích lá đạt 5,51 (tương ứng với mật độ gieo
trồng 5,0 vạn cây/ha), khi chỉ số diện tích lá vượt quá 5,51 thì năng suất giảm.
Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho
năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là
24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn
cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng
suất này vẫn thấp hơn năng suất ở nghiên cứu thâm canh trên (tương ứng 2
giống là 26,89 tạ/ha và 26,93 tạ/ha), có chỉ số diện tích lá tối ưu giai đoạn cây
bông ra hoa rộ khoảng 4,07. Do đó để có chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng
suất cao cần phải tác động các biện pháp tối thích cho cây bông.
Tóm lại
Chỉ số diện tích lá tương quan thuận và rất chặt với mật độ gieo trồng (r
= 0,86-0,88**) và tăng dần từ đầu vụ, đạt cao nhất vào giai đoạn 75-85 ngày
sau gieo, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.
Năng suất bông hạt của giống bông lai VN35KS đồng biến với chỉ số
diện tích lá tối đa trong khoảng từ 3,68 đến 5,66 và nghịch biến trong khoảng
chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,66 đến 6,96. Đối với giống bông lai VN04-4, năng
suất bông hạt tăng khi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,76 đến 5,51; còn trong
khoảng chỉ số diện tích lá tối đa từ 5,51 đến 6,21 thì năng suất giảm.
Mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông, mật độ gieo trồng tối thích là 5,0 vạn cây/ha cho
năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là
24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn
83
cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng
suất này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07) ở
nghiên cứu thâm canh trên. Do đó cần phải tác động PIX để điều khiển chỉ số
diện tích lá tối ưu cho năng suất cao.
3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX đến các
chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông
VN35KS và VN04-4
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, sử dụng các chất
điều hòa sinh trưởng cho cây bông có tác dụng tăng hàm lượng diệp lục trong
lá, tăng khả năng quang hợp, tăng sự đậu quả, hạn chế sinh trưởng sinh
dưỡng, giảm chỉ số diện tích lá, tăng mật độ gieo trồng, tăng số quả/đơn vị
diện tích và tăng năng suất bông,… Các kết quả thu được của chúng tôi cho thấy mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến số quả/m2, chỉ số diện tích lá,
năng suất bông, và mật độ gieo trồng tối thích cho năng suất cao nhất ở
nghiên cứu trên là 5 vạn cây/ha. Tuy nhiên, năng suất này vẫn thấp hơn năng
suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu 4,07 ở nội dung nghiên cứu thâm canh đầu
tiên. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý chất
điều hòa sinh trưởng PIX đến các chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất
của 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4, với mục đích để làm thế nào trong
điều kiện gieo trồng mật độ cao có thể điều khiển được chỉ số diện tích lá tối
ưu để cho năng suất cao.
3.3.1 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến một số đặc điểm
sinh trưởng của giống bông VN35KS và VN04-4
Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến các chỉ tiêu sinh trưởng của
giống bông VN35KS và VN04-4 được thể hiện trong các bảng 3.15, 3.16
và bảng 3.17.
84
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng
TGST giai đoạn (ngày)
CCC giai đoạn… (cm)
Trồng
Trồng -
Trồng -
Công thức
Ra nụ
Ra hoa Quả nở
-Ra nụ
Ra hoa
Quả nở
và chiều cao cây của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Đ/c (không phun) 32,7 56,7 112,3 15,7 66,4 118,3
Phun 1 lần 32,3 56,7 112,7 16,4 60,7 100,6
Phun 2 lần 33,0 56,7 113,0 17,0 54,0 94,7
Phun 3 lần 33,0 56,7 114,0 16,3 53,7 93,9
Phun 4 lần 32,7 56,7 114,0 16,3 54,1 93,5
CV (%) 2,30 2,12 1,03 3,14 4,16 4,76
ns ns ns ns 3,85 2,97 LSD0,05
Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến thời gian sinh trưởng và
chiều cao cây của giống bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.15
cho thấy, trong phạm vi các công thức tham gia nghiên cứu, số lần phun PIX
khác nhau ít ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của giống
bông lai VN35KS. Sự sai khác về thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây
có nụ đầu tiên, 50% số cây có hoa đầu tiên nở cũng như 50% số cây có quả đầu
tiên nở không có ý nghĩa so sánh.
Giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ, do chưa tác động PIX lên cây bông
nên chiều cao cây giai đoạn này không có sự sai khác giữa các công thức thí
nghiệm, nên ruộng thí nghiệm tương đối đồng đều. Tuy nhiên, đến giai đoạn
ra hoa và quả nở, khi đã xử lý PIX lên cây bông thì đã thể hiện rõ sự khác biệt
85
về chiều cao cây giữa các công thức xử lý PIX. Công thức đối chứng không
phun PIX có chiều cao cây cao nhất, khi tăng số lần phun PIX thì chiều cao
cây có xu hướng giảm ở cả 2 thời kỳ theo dõi ra hoa và quả nở. Trong điều
kiện không xử lý PIX, chiều cao cây giai đoạn ra hoa và đậu quả tương ứng
66,4 cm và 118,3 cm, còn khi phun PIX 3 lần thì chiều cao cây tương ứng ở 2
thời kỳ này là 53,7 cm và 93,9 cm, sự sai khác về chiều cao cây giai đoạn ra
hoa và nở quả của các công thức xử lý PIX so với công thức đối chứng không
xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Edmisten K. L. và cs., (1998), Zhang S. và cs., (1990),
Livingston S. D. và cs., (2002), Constable G. và cs., (1994), Williford J. R.,
(1992) và Crozat Y., (1995) rằng khi tăng số lần xử lý PIX cho cây bông thì
chiều cao cây có xu hướng giảm.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây,
chiều dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận
Công thức
năm 2009
Số cành quả/cây Số cành đực/cây CDCQDN (cm)
Đ/c (không phun) 15,7 1,6 43,7
Phun 1 lần 15,6 2,1 41,1
Phun 2 lần 14,5 2,4 34,4
Phun 3 lần 14,1 2,1 34,2
Phun 4 lần 14,1 2,2 34,2
CV (%) 4,49 10,37 2,22
1,06 0,36 3,70 LSD0,05
Ảnh hưởng của xử lý PIX đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống
bông VN35KS được thể hiện trong các bảng 3.16 cho thấy, việc phun PIX
cho giống bông lai VN35KS đã ảnh hưởng đến số cành quả/cây. Xử lý PIX
86
cho cây bông đã làm giảm số cành quả/cây so với đối chứng không phun, số
lần phun PIX càng cao thì số cành quả/cây càng giảm. Ngoại trừ công thức xử
lý 1 lần PIX có số cành quả tương đương so với đối chứng không xử lý, các
công thức xử lý khác có số cành quả thấp hơn công thức đối chứng không xử
lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cây 95%.
Tương tự số cành quả/cây, việc xử lý PIX đã ảnh hưởng đến số cành
đực/cây. Việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng số cành đực/cây. Việc
phun chất điều hòa sinh trưởng PIX đã ảnh hưởng đến số cành đực/cây là do
khi trồng với mật độ cao (5 vạn cây/ha) nếu không được xử lý PIX thì các cây
sẽ tranh chấp ánh sáng lẫn nhau, các cành đực sinh trưởng kém, bị triệt tiêu
bớt; ngược lại khi được xử lý PIX thì các cây không tranh chấp ánh sáng nên
cành đực vẫn phát triển bình thường. Các công thức xử lý chất điều hòa sinh
trưởng PIX đều có số cành đực/cây cao hơn công thức đối chứng không xử lý
có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Chiều dài cành quả ngoài ảnh hưởng bởi giống, mật độ gieo trồng,
phân bón,… nó còn chịu ảnh hưởng bởi việc xử lý PIX (số lần xử lý PIX và
liều lượng xử lý/vụ). Các công thức xử lý PIX đều cho chiều dài cành quả
ngắn hơn so với công thức không xử lý. Các công thức có số lần phun PIX
càng nhiều thì chiều dài cành quả càng giảm. Cụ thể, công thức đối chứng
không phun PIX có chiều dài cành quả dài nhất giai đoạn cuối vụ đạt 43,7
cm; thấp nhất là công thức phun 3 lần và 4 lần, chiều dài cành quả dài nhất
chỉ đạt 34,2 cm, giảm gần 10 cm so với đối chứng. Ngoại trừ công thức xử
lý 1 lần PIX có chiều dài cành quả dài nhất tương đương với công thức đối
chứng không xử lý, các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu
đều có chiều dài cành quả dài nhất ngắn hơn công thức đối chứng có ý nghĩa
so sánh ở độ tin cậy 95%.
87
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây
và đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận
TGST từ gieo đến…(ngày) CCC giai đoạn … (cm)
Số cành
Số cành
Công thức
50%
50%
50%
50%
50%
50% quả
quả/cây
đực/cây
nụ
hoa nở
quả nở
nụ
hoa nở
nở
năm 2009
Đ/c (không phun) 36,3 53,7 99,3 12,0 43,3 83,5 15,4 1,2
Phun 1 lần 36,3 53,3 99,7 12,1 42,6 79,0 14,2 1,1
Phun 2 lần 36,3 54,7 99,3 12,1 36,7 71,0 14,4 1,3
Phun 3 lần 36,0 54,0 99,0 11,8 36,0 65,3 14,2 1,4
Phun 4 lần 36,3 54,7 99,3 12,1 36,7 66,3 14,4 1,6
CV (%) 1,28 0,96 0,41 2,31 1,93 2,68 4,88 11,45
ns 0,83 ns ns 1,21 3,13 ns 0,24 LSD0,05
Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều
cao cây và đặc điểm thực vật học của giống VN04-4 được thể hiện ở bảng
3.17 cho thấy, số lần phun PIX khác nhau ít ảnh hưởng đến thời gian sinh
trưởng qua các giai đoạn của giống VN04-4, sự sai khác về thời gian sinh
trưởng qua các giai đoạn của các công thức xử lý PIX so với đối chứng không
xử lý không có ý nghĩa so sánh.
Cũng như giống VN35KS, việc xử lý PIX cho giống bông VN04-4 đã
ảnh hưởng rất lớn đến chiều cao cây qua các giai đoạn, số lần phun PIX càng
lớn thì chiều cao cây có xu hướng càng giảm. Giai đoạn cây bông bắt đầu ra
nụ, do mới tác động PIX nên chiều cao cây không có sự sai khác giữa các
88
công thức phun PIX so với đối chứng không phun, nên ruộng thí nghiệm
tương đối đồng đều. Tuy nhiên, đến giai đoạn ra hoa và quả nở, khi đã xử lý
PIX thì chiều cao cây đã thể hiện rõ sự khác biệt giữa các công thức phun PIX
so với đối chứng không phun, số lần xử lý càng cao thì chiều cao cây ở 2 giai
đoạn này có xu hướng giảm. Ngoại trừ công thức xử lý 1 lần PIX có chiều cao
cây giai đoan cây bông bắt đầu nở hoa tương đương với công thức đối chứng
không xử lý, các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu đều có
chiều cao cây ở giai đoạn này cũng như giai đoạn cây bông bắt đầu nở quả
đều thấp hơn công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công
thức không phun PIX có chiều cao cây cao nhất, tương ứng 2 thời kỳ ra hoa
và nở quả 43,3 cm và 83,5 cm, trong khi đó công thức xử lý 4 lần chiều cao
cây tương ứng 2 thời kỳ này chỉ đạt 36,7 cm và 66,3 cm.
Khi xử lý PIX cho giống bông lai VN04-4 đã làm giảm số cành
quả/cây, công thức đối chứng không xử lý PIX có 15,4 cành quả/cây, trong
khi đó các công thức xử lý PIX chỉ có 14 cành quả. Tuy nhiên, sự sai khác
không có ý nghĩa so sánh.
Cũng giống như giống VN35KS, việc xử lý PIX cho cây bông giống
VN04-4 đã làm tăng số cành đực/cây, càng tăng số lần xử lý PIX thì số
cành đực/cây càng tăng; công thức đối chứng không xử lý có 1,2 cành
đực/cây, trong lúc đó công thức xử lý 4 lần có 1,6 cành; sự sai khác về số
cành đực của các công thức xử lý PIX 3 lần và 4 lần so với đối chứng
không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Kết quả nghiên cứu việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng số
cành đực/cây, giảm số cành quả/cây và chiều dài cành quả dài nhất cũng
phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới như Constable G. và
cs., (1994), Zhang S. và cs., (1990), Livingston S. D. và cs., (2002),... và
Vũ Xuân Long, (1999).
89
3.3.2 Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng PIX đến động thái chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống bông VN35KS và VN04-4
Hình 3.6. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá
của giống bông lai VN35KS
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện
tích lá ở hình 3.6 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS ở trên tất cả các công
thức xử lý PIX, chỉ số diện tích lá tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra hoa (55
ngày sau gieo) đến giai đoạn 85 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ
do quả đã chín, lá già và rụng dần. Các công thức xử lý PIX có chỉ số diện tích lá
thấp hơn công thức đối chứng không xử lý ở tất cả các kỳ theo dõi. Xử lý PIX
càng nhiều lần thì chỉ số diện tích lá càng giảm, do đó có thể dùng PIX để điều
khiển chỉ số diện tích lá tối ưu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991), Livingston S. D. Và cs., (2002),
Chu Hữu Huy và cs., (1991) và Gausman H. W. và cs. (1979).
90
Ở giai đoạn 85 ngày sau gieo, trong các công thức xử lý PIX, công thức
xử lý PIX 4 lần có chỉ số diện tích lá thấp nhất, chỉ đạt 3,71 trong khi đó công
thức không xử lý có chỉ số diện tích lá đạt 5,58.
Hình 3.7. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến động thái chỉ số diện tích lá
của giống bông lai VN04-4
Hình 3.7 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 trong điều kiện gieo
trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha, chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá trình sinh
trưởng của cây bông và đạt tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so
với giống VN35KS, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ và giảm mạnh hơn so
với giống VN35KS. Tương tự giống VN35KS, việc xử lý PIX đã làm giảm
chỉ số diện tích lá so với đối chứng không xử lý, xử lý PIX càng nhiều lần thì
chỉ số diện tích lá càng giảm ở các kỳ theo dõi. Ở mật độ gieo trồng 5 vạn
cây/ha, công thức không xử lý PIX có chỉ số diện tích lá vào giai đoạn 75
91
ngày sau gieo đạt 5,45. Còn khi số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá
có xu hướng giảm. Ở công thức xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá đạt 4,25,
khi xử lý PIX 4 lần thì chỉ số diện tích lá giai đoạn này chỉ đạt 3,51.
3.3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá
Năng suất cây trồng phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng diệp lục trong
lá vì nó đóng vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp. Hàm lượng diệp lục
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ánh sáng, dinh dưỡng khoáng,...
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về chất ức chế sinh trưởng
đối với cây bông cho thấy, việc xử lý PIX có tác dụng tăng hàm lượng diệp
lục trong lá. Tại Việt Nam, vấn đề này chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý PIX đến hàm lượng diệp lục
trong lá bông. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.18 và bảng 3.19.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá
của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Đvt: mg/100 g lá
Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số
Đ/c (không phun) 9,04 5,42 14,46
Phun 1 lần 9,22 5,73 14,95
Phun 2 lần 9,60 5,75 15,35
Phun 3 lần 9,59 5,89 15,48
Phun 4 lần 9,67 5,91 14,58
CV (%) 1,67 3,71 1,53
0,25 ns 0,37 LSD0,05
Hàm lượng diệp lục được xác định giai đoạn ra hoa rộ. Vì đây là giai đoạn
có hàm lượng diệp lục cao nhất trong lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc phun
PIX cho cây bông đã làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, số lần phun càng cao
92
thì hàm lượng diệp lục trong lá có xu hướng càng tăng. Ở công thức đối chứng
không phun PIX hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ chỉ đạt 14,46
mg/100 g lá, trong khi đó phun 2-3 lần có hàm lượng diệp lục đạt trên 15 mg/100
g lá. Sự sai khác về hàm lượng diệp lúc trong lá của các công thức xử lý PIX so
với công thức đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá
của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Đvt: mg/100 g lá
Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số
Đ/c (không phun) 9,58 5,87 15,45
Phun 1 lần 9,93 5,81 15,74
Phun 2 lần 9,82 6,10 15,93
Phun 3 lần 10,10 6,16 16,26
Phun 4 lần 9,89 6,46 16,36
CV (%) 4,23 4,45 2,39
LSD0,05
ns ns ns
Kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục trong lá bông giai đoạn ra hoa
rộ của các công thức xử lý PIX khác nhau cho giống bông lai VN04-4 cho
thấy, tương tự xử lý cho giống VN35KS và các kết quả nghiên cứu khác trên
thế giới, việc xử lý PIX cho giống bông lai VN04-4 đã làm tăng hàm lượng
diệp lục trong lá so với đối chứng không xử lý, số lần phun càng cao thì hàm
lượng diệp lục trong lá càng cao, cao hơn công thức đối chứng không xử lý; ở
công thức đối chứng không phun hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa
rộ chỉ đạt 15,45 mg/100 g lá, trong khi đó việc phun 3 và 4 lần có hàm lượng
diệp lục đạt tương ứng 16,26 mg/100 g lá và 16,36 mg/100 g lá.
93
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trên giống
VN35KS, của Chu Hữu Huy và cs., (1991), Xu X., Taylor, H. M., (1992),...
rằng việc xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá
so với đối chứng không xử lý, số lần phun càng cao thì hàm lượng diệp lục
trong lá càng cao.
3.3.4 Ảnh hưởng của việc xử lý PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
M.quả Số Số Số quả NSLT NSTT Công thức quả/cây quả/m2 thối/m2 (tạ/ha) (tạ/ha) (g)
Đ/c (không phun) 16,3 80,4 15,4 5,26 42,27 23,10
Phun 1 lần 16,7 81,0 12,5 5,44 44,05 26,79
Phun 2 lần 16,9 82,6 13,9 5,47 45,24 29,05
Phun 3 lần 17,7 86,6 12,7 5,70 49,36 32,02
Phun 4 lần 16,8 82,1 18,4 5,53 45,40 26,55
CV (%) 4,08 3,07 9,73 2,41 4,85 3,49
ns ns 2,27 0,21 3,52 1,54 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bông VN35KS được thể hiện ở bảng 3.20 cho
thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, khi
tăng số lần phun PIX thì khối lượng quả có xu hướng tăng theo. Ngoại trừ
công thức xử lý PIX 1 lần có khối lượng quả tương đương với đối chứng
94
không xử lý, tất cả các công thức xử lý PIX khác cùng tham gia nghiên cứu
đều có khối lượng quả cao hơn so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh
ở độ tin cậy 95%. Kết quả này cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu
trên thế giới như Sawan Z. M., Sakr R. A., (1990) và Crozat Y., (1995) rằng
xử lý PIX cho cây bông đã làm tăng khối lượng quả.
Đối với giống bông lai VN35KS, tất cả các công thức xử lý PIX đều
có số quả/cây cũng như số quả/m2 lớn hơn đối chứng không xử lý. Tuy
nhiên, sự sai khác về số quả/cây và số quả/m2 của các công thức xử lý PIX
so với đối chứng không xử lý không có ý nghĩa so sánh. Số quả/cây cũng
như số quả/m2 tăng khi số lần phun tăng từ 1 đến 3 lần, khi số lần phun tăng
lên 4 lần thì số quả/cây và số quả/m2 có xu hướng giảm. Số lần phun tối ưu
để có số quả/cây và số quả/m2 đạt cao nhất là 3 lần, tương ứng là 17,7 và
86,6 quả và thấp nhất là ở công thức đối chứng không xử lý, tương ứng là
16,3 quả/cây và 80,4 quả/m2. Khi tăng số lần xử lý lên 4 lần thì số quả/cây
và số quả/m2 có xu hướng giảm.
Khi tăng số lần phun PIX từ 1 đến 3 lần thì năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu đều có xu hướng tăng, tuy nhiên khi tăng số lần phun lên 4 lần thì
năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có xu hướng giảm. Năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức phun 3 lần, đạt tương ứng là
49,36 tạ/ha và 32,02 tạ/ha và thấp nhất là công thức đối chứng không phun, năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 42,27 và 23,10 tạ/ha. Chỉ có
công thức xử lý PIX 3 lần có năng suất lý thuyết cao hơn công thức đối chứng
không phun có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, tất cả các công thức
xử lý PIX đều có năng suất thực thu cao hơn so với với đối chứng không xử lý
có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
95
Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX
đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN35KS
Xét quan hệ giữa chỉ số diện tích lá tối đa và năng suất bông giống
VN35KS khi xử lý PIX ở hình 3.8 cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện tích lá
từ 3,71 đến 4,12 thì năng suất bông đồng biến với chỉ số diện tích lá, khi chỉ
số diện tích lá tăng thì năng suất bông đồng thời cũng tăng và năng suất đạt
cao nhất khi chỉ số diện tích lá đạt 4,12 (phun PIX 3 lần), trong phạm vi chỉ số
diện tích lá từ 4,12 đến 5,58 thì năng suất bông có xu hướng giảm.
Như vậy, xử lý PIX 3 lần có khả năng điều chỉnh chỉ số diện tích lá tối
ưu là 4,12 để cho năng suất bông cao nhất.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 cho thấy, việc xử lý PIX cho giống
bông lai VN04-4 có xu hướng làm tăng khối lượng quả so với đối chứng
không xử lý. Kết quả này cũng tương tự đối với giống VN35KS và các kết
quả nghiên cứu khác trên thế giới và trong nước trước đây. Tuy nhiên, chỉ có
96
công thức xử lý PIX 4 lần mới có khối lượng quả cao hơn đối chứng không
xử lý có ý nghĩa so sánh, các công thức khác chỉ cao hơn về giá trị tuyệt đối.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất
Số quả
M. quả
NSLT
NSTT
NSSVH
Hệ số
Công thức
/cây
Số quả/m2
(g)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
kinh tế
và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Đ/c (không phun) 16,9 4,85 40,89 25,08 78,40 0,32 84,3
90,1 18,6 4,82 43,40 26,03 66,90 0,39 Phun 1 lần
91,2 18,8 4,90 44,69 28,18 66,62 0,42 Phun 2 lần
93,2 19,0 4,85 45,16 28,92 67,64 0,43 Phun 3 lần
82,1 16,4 5,33 43,71 26,55 66,25 0,40 Phun 4 lần
2,68 2,64 1,57 2,27 1,28 4,87 5,23 CV (%)
0,77 3,73 0,12 1,58 0,55 5,39 0,03 LSD0,05
Đối với giống bông lai VN04-4, việc phun PIX có tác dụng làm tăng số quả/cây và số quả/m2, số lần phun thích hợp nhất là 3 lần, tăng lần phun sau đó đã làm giảm số quả/cây và số quả/m2. Công thức phun PIX 3 lần có số quả/cây (19,0 quả) và số quả/m2 (93,2 quả) đạt cao nhất và thấp nhất là công
thức phun 4 lần, đạt tương ướng là 16,4 quả và 82,1 quả. Ngoại trừ công thức xử lý 4 lần PIX có số quả/cây và số quả/m2 tương đương với công thức đối chứng không xử lý, các công thức xử lý PIX khác số quả/cây và số quả/m2
cao hơn so với đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Do các công thức xử lý 1-3 lần PIX có khối lượng quả, số quả/cây cũng như số quả/m2 cao hơn so với công thức đối chứng không xử lý nên năng suất
lý thuyết và năng suất thực thu ở những công thức này đều cao hơn so với đối
chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Số lần phun thích
hợp nhất là 3 lần, khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì năng suất lý thuyết và
97
năng suất thực thu có xu hướng giảm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực
thu đạt cao nhất ở công thức phun 3 lần, tương ứng là 45,16 tạ/ha và 28,92
tạ/ha và thấp nhất là công thức đối chứng không phun, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu tương ứng là 40,89 tạ/ha và 25,08 tạ/ha.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong cùng mật độ 5,0 vạn cây/ha, các
công thức xử lý PIX có năng suất sinh vật học thấp hơn so với công thức đối
chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh. Số lần xử lý PIX càng cao thì năng
suất sinh vật học càng giảm, công thức xử lý PIX 4 lần cho năng suất sinh vật
học thấp nhất, chỉ đạt 66,25 tạ/ha, trong khi đó công thức đối chứng không xử
lý có năng suất sinh vật học đạt 78,40 tạ/ha.
Đối với giống bông lai VN04-4, việc xử lý PIX đã nâng cao hệ số kinh tế
của cây bông, tất cả các công thức xử lý PIX đều có hệ số kinh tế cao hơn so
với đối chứng không xử lý có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Mối quan hệ giữa năng suất bông hạt và chỉ số diện tích lá tối đa khi xử
lý PIX được minh họa ở hình 3.9.
Đối với giống bông lai VN04-4, ở mật độ gieo trồng 5 vạn cây/ha, trong
điều kiện không xử lý PIX, chỉ số diện tích lá tối đa vào giai đoạn 75 ngày sau
gieo đạt 5,45, khi số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá có xu hướng
giảm. Khi xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá đạt 4,25 và ở chỉ số diện tích lá
này năng suất bông hạt đạt cao nhất và khi chỉ số diện tích lá càng tăng thì năng
suất có xu hướng giảm dần. Khi tăng số lần phun PIX lên 4 lần thì chỉ số diện
tích lá giảm đồng thời năng suất cũng giảm theo, điều này cho thấy đối với
giống bông lai VN04-4 trong điều kiện gieo trồng với mật độ 5 vạn cây/ha,
muốn đạt chỉ số diện tích lá tối ưu 4,25 cần phải phun PIX 3 lần với liều
lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.
98
Hình 3.9. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng PIX
đến chỉ số diện tích lá và năng suất của giống bông VN04-4
Tóm lại
Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên giống bông lai VN35KS và
VN04-4 đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích lá và
tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều lượng
càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt làm giảm chỉ số
diện tích lá rõ rệt. Trong điều kiện không xử lý PIX, và với mật độ 5,0 vạn
cây/ha chỉ số diện tích lá tối đa của giống VN35KS và VN04-4 đạt tương ứng
là 5,58 và 5,45. Số lần xử lý càng tăng thì chỉ số diện tích lá có xu hướng
giảm. Khi xử lý PIX 3 lần chỉ số diện tích lá của giống VN35KS và VN04-4
đạt tương ứng là 4,12 và 4,25, ở chỉ số diện tích lá này năng suất bông hạt đạt
cao nhất, tương ứng 2 giống là 32,02 và 28,92 tạ/ha và khi chỉ số diện tích lá
càng tăng thì năng suất có xu hướng giảm.
99
Biện pháp phun PIX đã giúp điều khiển số quả/m2, là chỉ tiêu quyết
định nhất đến năng suất bông. Khi tăng mật độ gieo trồng mà vẫn duy trì được
chỉ số diện tích lá trong phạm vi cho năng suất cao.
Như vậy, có thể sử dụng biện pháp phun PIX để điều khiển sinh
trưởng thân lá và đặc biệt diện tích lá tối ưu của cây bông để cho năng suất
cao. Qua các nghiên cứu đã xác định diện tích lá tối ưu của cây bông để cho
năng suất cao nhất là 4,12-4,25. Nếu gieo trồng ở mật độ 5,0 vạn cây/ha
không phun PIX, chỉ số diện tích lá tối đa tương ứng 2 giống VN04-4 và
VN35KS có thể đạt 5,45 và 5,58, năng suất chỉ đạt 25,08 và 23,10 tạ/ha.
Phun PIX có thể điều chỉnh cho chỉ số diện tích lá tối ưu, theo kết quả
nghiên cứu là 4,12 và 4,25 lúc đó năng suất bông đạt được cao nhất, với số
lần phun PIX thích hợp là 3 lần.
3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh
lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4
trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX
Trong phần 3.2 chúng tôi đã trình bày ảnh hưởng của mật độ gieo trồng
đến một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của 2 giống bông VN35KS và
VN04-4 khi không sử dụng chất ức chế sinh trưởng PIX. Tuy nhiên, việc sử
dụng chất ức chế sinh trưởng cho cây bông (phần 3.3) có tác dụng hạn chế
sinh trưởng sinh dưỡng, làm cho thân cành ngắn lại, do đó có khả năng tăng
tăng mật độ gieo trồng, tăng số quả/đơn vị diện tích và tăng năng suất bông,…
Xử lý PIX tối ưu để có hiệu quả cao nhất là 3 lần. Tuy nhiên, chúng ta cần
phải nghiên cứu xác định ở mật độ gieo trồng nào cho chỉ số diện tích lá tối
ưu để đạt được năng suất cao. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng trong điều kiện có phun
chất điều hòa sinh trưởng PIX 3 lần đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học
và năng suất của giống bông lai VN35KS và VN04-4.
100
3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái chỉ số diện tích
lá (LAI)
Chỉ số diện tích lá ngoài phụ thuộc vào giống, xử lý PIX, ... còn phụ
thuộc vào điều kiện canh tác như phân bón, mật độ gieo trồng, nước,… Kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng trong điều kiện có phun chất
điều hòa sinh trưởng PIX đến chỉ số diện tích lá của giống VN35KS và
VN04-4 được thể hiện ở hình 3.10 và hình 3.11.
Hình 3.10. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái
chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS
Qua hình 3.10 cho thấy, đối với giống bông lai VN35KS, ở trên cả 4
mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu, chỉ số diện tích lá tăng dần theo quá
trình sinh trưởng của cây bông và tăng rất nhanh trong giai đoạn từ khi cây
bông ra nụ (30 ngày sau gieo) đến giai đoạn 65 ngày sau gieo và đạt cực đại ở
101
giai đoạn 85 ngày sau gieo (giai đoạn này cây bông ra hoa rộ) sau đó giảm
dần cho đến cuối vụ do quả đã chín, lá già và rụng dần.
Yếu tố mật độ ảnh hưởng rất rõ đến chỉ số diện tích lá, khi tăng mật độ
gieo trồng thì chỉ số diện tích lá tăng ở tất cả các kỳ theo dõi. Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerby T. A. và cs., (1990).
Chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85 ngày sau gieo đạt cao nhất ở mật độ gieo
trồng 10,0 vạn cây/ha (chỉ số diện tích lá đạt 5,45); trong khi đó ở mật độ gieo
trồng 2,5 vạn, chỉ số diện tích lá chỉ đạt 3,65.
Hình 3.11. Động thái diễn biến chỉ số diện tích lá
của giống bông lai VN04-4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau
Qua hình 3.11 cho thấy, chỉ số diện tích lá (LAI) của giống bông lai
VN04-4 ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu tăng dần từ đầu vụ
102
và đạt cao nhất vào giai đoạn 75 ngày sau gieo, sớm hơn so với giống VN35KS
khoảng 10 ngày, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Chỉ số diện tích lá của gống
bông lai VN04-4 thấp hơn so với giống bông lai VN35KS. Mật độ gieo trồng
càng tăng thì chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ theo dõi càng tăng. Giai đoạn
75 ngày sau gieo ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có chỉ số diện tích lá chỉ
đạt 3,55; khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì LAI đạt 4,66.
Như vậy, để cây bông đạt năng suất cao thì cần phải tạo điều kiện để
chỉ số diện tích lá sớm đạt cao và kéo dài thời gian hoạt động của bộ lá bằng
các biện pháp kỹ thuật canh tác như cung cấp dinh dưỡng và nước kịp thời,
đầy đủ, phòng trừ sâu bệnh,...
3.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến hiệu suất quang hợp thuần
Có nhiều biện pháp để tăng khả năng quang hợp, trong đó tăng mật độ
gieo trồng là một trong những biện pháp quan trọng để tăng hoạt động quang
hợp. Kết quả nghiên cứu về chỉ tiêu hiệu suất quang hợp thuần của giống
bông lai VN35KS và VN04-4 ở các mật độ gieo trồng khác nhau trong điều
kiện có xử lý PIX được thể hiện ở bảng 3.22.
Kết quả ở bảng 3.22 cho thấy, hiệu suất quang hợp thuần của giống bông
lai VN35KS có xu hướng giảm từ đầu vụ đến cuối vụ. Từ giai đoạn 46 đến 65
ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần của đa số các công thức nghiên cứu
đạt cao trong suốt giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Ở giai đoạn từ 56 đến 65
ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 5,88 g/m2 lá/ngày (mật
độ gieo 10 vạn cây/ha) đến 8,69 g/m2 lá/ngày (mật độ gieo 2,5 vạn cây/ha). Từ
giai đoạn sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của các công thức
nghiên cứu bắt đầu giảm dần cho đến cuối vụ.
103
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái của hiệu suất
quang hợp thuần của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Đvt: g/m2 lá/ngày
Hiệu suất quang hợp thuần của giống... giai đoạn... ngày sau gieo
Giống VN35KS Giống VN04-4
Mật độ (vạn cây/ha)
46-55 56-65 66-75 76-85 46-55 56-65 66-75 76-85
2,5 8,68 8,69 7,42 6,84 8,77 9,35 7,29 7,81
5,0 (đ/c) 6,61 6,65 6,10 6,69 6,95 6,83 6,66 5,46
7,5 6,11 6,01 5,75 5,39 6,00 5,90 5,63 5,44
10,0 5,72 5,88 5,52 5,29 5,74 5,87 5,69 5,14
CV (%) 13,40 12,41 8,21 13,31 3,85 8,16 9,91 9,70
1,46 1,36 0,82 ns 0,42 0,91 1,00 0,93 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu đối với giống bông lai VN04-4 cho thấy, trên tất cả
các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu hiệu suất quang hợp thuần đạt cao
nhất vào giai đoạn từ 46 đến 65 ngày sau gieo, càng về giai đoạn sau, hiệu
suất quang hợp thuần càng có xu hướng giảm.
Ở giai đoạn từ 56 đến 65 ngày sau gieo, hiệu suất quang hợp thuần biến động từ 5,87 g/m2 lá/ngày (mật độ gieo 10 vạn cây/ha) đến 9,35 g/m2
lá/ngày (mật độ gieo 2,5 vạn cây/ha), sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở
độ tin cậy 95%.
Mật độ gieo trồng đã ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp thuần của cây
bông, hiệu suất quang hợp thuần nghịch biến với mật độ gieo trồng ở tất cả
các giai đoạn sinh trưởng của cây bông. Nghĩa là ở mật độ càng thấp thì hiệu
suất quang hợp thuần càng cao và ngược lại mật độ gieo trồng càng cao thì
104
hiệu suất quang hợp thuần càng thấp, có nghĩa là lúc diện tích lá tăng thì hiệu
suất quang hợp thuần giảm, do đó cần điều chỉnh chỉ số diện tích lá hài hòa để
có hiệu suất quang hợp thuần tối ưu cho năng suất cao.
3.4.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về
quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ Tỉ lệ Số quả/cây giai đoạn sau Số quả Tỉ lệ Số quả/ (vạn đậu hoa nở … ngày /cây quả thối cành cây/ha) quả Số quả/m2 cuối vụ (%) đực (%) 10 20 30 40
29,0 3,7 2,5 5,8 10,4 15,1 19,1 27,5 68,20 21,6
26,4 2,1 5,0 (đ/c) 8,3 12,3 13,4 20,0 100,17 20,9 4,1
24,2 0,2 4,7 7,7 7,5 9,7 11,0 15,3 111,43 24,8
23,0 0,2 4,9 6,0 10,0 9,1 9,6 11,5 111,50 20,2
CV (%) 11,8 13,6 12,8 9,8 8,1 2,58 17,3 33,2 7,5
ns 1,8 2,4 2,1 2,1 4,04 - 0,83 - LSD0,05
Nghiên cứu về động thái tăng số quả/cây của giống bông lai VN35KS ở
các mật độ gieo trồng khác nhau cho thấy, số quả/cây tăng dần qua các định kỳ
theo dõi ở tất cả các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu. Giai đoạn từ sau
50% số cây có hoa đầu tiên nở 10 ngày đến sau 50% số cây có hoa đầu tiên hoa
nở 30 ngày, số quả/cây tăng nhanh, sau đó tăng chậm lại. Đối với giống
VN35KS, ngoại trừ giai đoạn 10 ngày sau nở hoa sự sai khác về số quả/cây của
các mật độ gieo trồng tham gia nghiên cứu so với đối chứng không có ý nghĩa
so sánh, việc tăng mật độ gieo trồng đã làm giảm số quả/cây ở tất cả các định
kỳ theo dõi. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở độ tin 95%.
Do cuối vụ gặp mưa kéo dài nên ruộng thí nghiệm có tỷ lệ quả bị thối
105
đáng kể. Tỉ lệ quả thối ở các mật độ tham gia nghiên cứu biến động từ 20,2%
(mật độ 10,0 vạn cây/ha) đến 24,8% (mật độ 7,5 vạn cây/ha).
Số quả cành đực/cây giảm nhanh khi tăng mật độ gieo trồng. Ở mật độ
gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, số quả/cành đực là 3,7 quả/cây, khi mật độ tăng lên
7,5 và 10,0 vạn cây/ha thì chỉ còn 0,2 quả/cây, sự sai khác này có ý nghĩa so
sánh ở độ tin cậy 95%.
Khi mật độ gieo trồng tăng thì tỉ lệ đậu quả có xu hướng giảm. Ở mật
độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha tỷ lệ đậu quả đạt 29,0%, khi mật độ gieo trồng
tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 23,0%; tỉ lệ đậu quả có sự
sai khác có ý nghĩa giữa các mật độ tham gia nghiên cứu.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu về quả
của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Số quả/cây giai đoạn sau Mật độ Số quả Tỉ lệ Số quả/ Tỉ lệ
hoa nở … ngày (vạn /cây quả thối cành đậu quả Số quả/m2 cây/ha) cuối vụ (%) đực (%) 10 20 30 40
2,5 8,1 14,4 19,9 21,3 26,9 67,37 23,5 1,9 37,3
5,0 (đ/c) 7,4 12,7 15,8 16,4 16,7 83,73 30,7 1,1 33,6
7,5 6,8 10,3 10,8 12,9 13,0 97,37 29,7 0,4 31,9
10,0 5,5 7,9 8,5 8,8 9,5 94,50 35,5 0,1 30,3
CV (%) 9,9 6,1 6,6 9,7 10,9 5,57 12,6 22,5 5,1
1,1 1,1 1,5 2,3 2,9 7,65 - 0,3 - LSD0,05
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến một số chỉ tiêu
về quả của giống bông lai VN04-4 được thể hiện ở bảng 3.24 cho thấy, số
quả/cây tăng dần qua các định kỳ theo dõi, thời kỳ đầu tốc độ tăng số quả/cây
cao hơn so với thời kỳ sau. Số quả/cây ở tất cả các định kỳ theo dõi nghịch biến
106
với mật độ gieo trồng, có nghĩa là khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây
giảm. Sự sai khác về số quả/cây của các công thức mật độ tham gia nghiên cứu
so với đối chứng ở các kỳ theo dõi có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Đối với giống bông lai VN04-4, khi tăng mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn
cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha thì số quả/cành đực và tỷ lệ đậu quả giảm, ở mật độ
gieo trồng 2,5 vạn cây/ha có số quả/cành đực là 1,9 quả và tỷ lệ đậu quả là
37,3%, tuy nhiên khi tăng mật độ gieo trồng lên 10,0 vạn cây/ha thì số
quả/cành đực chỉ còn 0,1 quả và tỷ lệ đậu quả chỉ 30,3%; sự sai khác này có ý
nghĩa so sánh ở độ tin 95%.
3.4.4 Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số
(vạn cây/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (g)
5,20 68,20 35,47 26,96 80,40 0,34 2,5
5,33 100,17 53,43 27,71 87,86 0,32 5,0 (đ/c)
5,03 111,43 56,14 28,57 102,63 0,28 7,5
4,96 111,50 55,39 25,14 120,17 0,21 10,0
1,84 2,58 3,08 1,75 8,08 8,29 CV (%)
0,15 4,04 2,47 0,76 12,65 0,04 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 được thể hiện ở
bảng 3.25 cho thấy, mật độ gieo trồng ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất bông giống VN35KS. Giữa mật độ gieo trồng và
khối lượng quả có mối quan hệ nghịch biến. Khi tăng mật độ gieo trồng thì khối
lượng quả có xu hướng giảm. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha, khối lượng
107
quả đạt 5,20 g, khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì khối lượng quả chỉ đạt
4,96 g. Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có khối lượng
quả tương đương với đối chứng, các công thức khác có khối lượng quả thấp hơn
so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ số cây tăng
nên số quả trên đơn vị diện tích tăng. Trong phạm vi các mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 10,0 vạn cây/ha, số quả/m2 đồng biến với mật độ gieo trồng, số quả/m2 tăng khi tăng mật độ gieo trồng. Số quả/m2 đạt cao nhất ở
mật độ gieo trồng 10,0 vạn cây/ha (111,50 quả) và thấp nhất là ở mật độ 2,5 vạn cây/ha, chỉ đạt 68,20 quả/m2. Sự sai khác số số quả/m2 so với đối chứng
có ý nghĩa so sánh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ gieo trồng càng tăng thì năng suất
sinh vật học càng tăng, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Dastur R. H. và cs., (1960). Mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha cho năng suất
sinh vật học thấp nhất, chỉ đạt 80,40 tạ/ha và cao nhất là ở mật độ gieo trồng
10,0 vạn cây/ha. Ngoại trừ công thức gieo trồng với mật độ 2,5 vạn cây/ha có
năng suất sinh vật học tương đương với công thức đối chứng, các công thức
mật độ khác tham gia nghiên cứu đều có năng suất sinh vật học cao hơn công
thức đối chứng có ý nghĩa so sánh.
Cũng như năng suất sinh vật học, năng suất lý thuyết của công thức gieo
trồng ở mật độ 2,5 vạn cây/ha đạt thấp nhất (35,47 tạ/ha). Khi tăng mật độ gieo
trồng lên thì năng suất lý thuyết tăng dần và đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng
7,5 vạn cây/ha, đạt 56,14 tạ/ha. Khi mật độ gieo trồng tăng lên 10,0 vạn cây/ha
thì năng suất có xu hướng giảm dần. Sự sai khác về năng suất lý thuyết của các
công thức so với đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi mật độ từ 2,5 đến 7,5
vạn cây/ha, khi tăng mật độ gieo trồng thì năng suất thực thu cũng tăng theo.
108
Khi mật độ vượt quá 7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Năng
suất thực thu đạt cao nhất ở mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha (28,57 tạ/ha),
thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 10,0 vạn cây/ha, chỉ đạt 25,14
tạ/ha. Sự sai khác về năng suất thực thu của các công thức tham gia nghiên
cứu so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Trong phạm vi nghiên cứu, khi tăng mật độ gieo trồng thì hệ số kinh tế có
xu hướng giảm dần. Công thức mật độ 2,5 vạn cây/ha cho hệ số kinh tế cao nhất
(k = 0,34) và thấp nhất là công thức gieo trồng với mật độ 10 vạn câyha, hệ số
kinh tế chỉ đạt 0,21. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Kerby T. A. và cs., (1990) rằng hệ số kinh tế nghịch biến với mật độ gieo trồng.
Mối quan hệ giữa năng suất và chỉ số diện tích lá ở các mật độ gieo
trồng khác nhau được thể hiện ở hình 3.12.
Hình 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông lai VN35KS
109
Hình 3.12 cho thấy, trong phạm vi chỉ số diện tích lá tối đa tăng từ 3,65
đến 4,13 thì năng suất bông đồng thời cũng tăng. Năng suất bông hạt cao
nhất, đạt 28,57 tạ/ha khi chỉ số diện tích lá tối đa là 4,13, tương ứng với mật
độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha. Khi chỉ số diện tích lá tối đa đạt 5,45 thì năng
suất bông hạt giảm xuống chỉ còn 25,14 tạ/ha.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
Mật độ M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số
(vạn cây/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (g)
5,50 67,37 37,09 24,97 50,60 0,50 2,5
5,67 83,73 47,52 26,15 82,86 0,32 5,0 (đ/c)
5,57 97,37 54,25 27,37 93,46 0,29 7,5
5,10 94,50 48,16 25,56 91,28 0,28 10,0
2,14 5,57 6,73 2,22 10,33 9,92 CV (%)
0,19 7,65 5,04 0,92 13,14 0,06 LSD0,05
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật đô gieo trồng đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống bông lai VN04-4 cho thấy, mật độ gieo trồng
ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất. Việc tăng mật độ gieo
trồng đã làm giảm khối lượng quả. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn cây/ha khối
lượng quả đạt 5,50 g, tuy nhiên khi tăng mật độ lên 10,0 vạn cây/ha thì khối
lượng quả thấp nhất chỉ đạt 5,10 g, thấp hơn các công thức mật độ gieo trồng
tham gia nghiên cứu khác có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Trong phạm vi mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha,
khi tăng mật độ gieo trồng thì số quả/m2 đồng thời cũng tăng, số quả/m2 đạt
cao nhất ở mật độ 7,5 vạn cây/ha (97,37 quả), khi tăng mật độ lên 10,0 vạn
cây/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm. Số quả/m2 thấp nhất là ở mật độ 2,5
110
vạn cây/ha (67,37 quả/m2). Sự sai khác về số quả/m2 của các công thức so với
đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu có quan hệ thuận chiều với
mật độ gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn cây/ha, khi mật độ vượt quá
7,5 vạn cây/ha thì năng suất có xu hướng giảm. Công thức gieo trồng với mật
độ 7,5 vạn cây/ha cho năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất
(tương ứng 54,25 và 27,37 tạ/ha); thấp nhất là công thức gieo trồng với mật
độ 2,5 vạn cây/ha, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt được tương
ứng là 37,09 tạ/ha và 24,97 tạ/ha). Sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của các công thức mật độ tham gia nghiên cứu so với công thức
đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Tương tự năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, năng suất sinh
vật học tăng dần theo chiều tăng của mật độ từ 2,5 vạn cây/ha đến 7,5 vạn
cây/ha; khi mật độ tăng lên 10,0 vạn cây/ha thì năng suất sinh vật học có
xu hướng giảm.
Đối với giống bông lai VN04-4, hệ số kinh tế giảm dần khi tăng mật độ
gieo trồng từ 2,5 vạn cây/ha lên 10,0 vạn cây/ha. Ở mật độ gieo trồng 2,5 vạn
cây/ha có hệ số kinh tế 0,5 khi mật độ gieo trồng tăng lên 7,5 vạn cây/ha thì
hệ số kinh tế chỉ đạt 0,29 và 10,0 vạn cây/ha là 0,28. Sự sai khác về hệ số
kinh tế của các công thức so với công thức đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ
tin cậy 95%.
Hình 3.13 biểu hiện mối quan hệ giữa năng suất thực thu và chỉ số
diện tích lá tối đa của giống bông lai VN04-4 ở các mật độ gieo trồng
khác nhau.
111
Hình 3.13. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông lai VN04-4
Hình 3.13 cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 năng suất bông đạt
cao nhất (27,37 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá đạt 4,19 (tương ứng với mật độ
gieo trồng 7,5 vạn cây/ha), khi chỉ số diện tích lá vượt quá 4,19 thì năng suất
có xu hướng giảm.
Để thấy được hiệu quả của việc xử lý PIX trong điều kiện gieo trồng ở
mật độ khác nhau, chúng tôi tổng hợp kết quả so sánh về năng suất của 2
giống bông VN35KS và VN04-4 trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý
PIX (bảng 3.27).
Có thể thấy rằng, năng suất bông ở các công thức xử lý PIX luôn cao hơn
công thức không xử lý ở cả 2 giống và ở các mật độ gieo trồng khác nhau.
Năng suất bông cao nhất ở công thức không xử lý PIX khi mật độ gieo
trồng 5,0 vạn cây/ha.
112
Năng suất bông cao nhất ở công thức có xử lý PIX khi mật độ gieo
trồng 7,5 vạn cây/ha.
Bảng 3.27. So sánh ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất
và năng suất bông trong điều kiện có xử lý PIX và không xử lý PIX
Giống VN35KS Giống VN04-4 Mật độ Không Xử lý % so Không Xử lý % so (vạn cây/ha) PIX PIX đ/c PIX PIX đ/c
2,5 24,08 26,96 11,96 19,85 24,97 25,79
5,0 (đ/c) 25,99 27,71 6,62 24,57 26,15 6,43
7,5 20,21 28,57 41,37 20,84 27,37 31,33
10,0 15,04 25,14 67,15 18,06 25,56 41,53
So sánh công thức có năng suất thực thu cao nhất trong điều kiện xử
lý và không xử lý PIX của giống VN35KS là 28,57 tạ/ha/25,99 tạ/ha; vượt
2,58 tạ/ha và giống VN04-4 là 27,37 tạ/ha/24,57 tạ/ha; vượt 2,80 tạ/ha.
Tóm lại
Trong điều kiện phun chất điều hòa sinh trưởng PIX, chỉ số diện tích lá
tăng dần từ đầu vụ, đạt cao nhất vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày
sau gieo), sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.
Vào giai đoạn ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần của cây bông cao
nhất, sau đó giảm dần cho đến cuối vụ.
Mật độ gieo trồng tăng thì số quả/cây và khối lượng quả có xu hướng giảm xuống. Mật độ 7,5 vạn cây/ha cho số quả/m2, năng suất sinh vật học và
năng suất bông hạt cao nhất, ở mật độ này tương ứng với chỉ số diện tích lá
tối đa của 2 giống VN35KS và VN04-4 là 4,13 và 4,19.
Năng suất bông hạt của giống bông VN35KS đồng biến với LAI tối đa
từ 3,65 đến 4,13. Trong khoảng LAI tối đa từ 4,13 đến 4,45, năng suất và LAI
113
nghịch biến. Năng suất bông hạt của giống bông VN04-4 đồng biến với LAI
tối đa từ 3,55 đến 4,19. Trong khoảng LAI tối đa từ 4,19 đến 4,47, năng suất
và LAI nghịch biến. Năng suất bông hạt đạt cao nhất khi LAI tối đa đạt 4,13-
4,19, tương ứng với mật độ gieo trồng là 7,5 vạn cây/ha. Khi LAI tối đa vượt
quá 4,19 thì năng suất có xu hướng giảm.
Trong điều kiện gieo trồng với mật độ cao, có phun chất điều hòa sinh
trưởng PIX thì có thể điều kiển chỉ số diện tích lá tối ưu để cho năng suất
cao. Do vậy, đối với giống bông lai, trong điều kiện vụ đông-xuân, tại vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, để mang lại hiệu quả cao, có thể điều khiển chỉ
số diện tích lá giai đoạn ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) đạt 4,13 - 4,19 bằng
cách gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha và xử lý PIX 3 lần.
3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu
sinh lý, nông sinh học và năng suất của giống bông VN35KS và
VN04-4
Ngoài yếu tố mật độ gieo trồng, chất điều hòa sinh trưởng PIX ảnh
hưởng đến chỉ số diện tích lá và năng suất bông thì chúng ta cần nghiên cứu
các yếu tố khác ảnh hưởng như thế nào đến chỉ số diện tích lá và năng suất
bông để từ đó có biện pháp điều khiển, trong các yếu tố tác động thì phân bón
là một trong những yếu tố chúng ta không thể bỏ qua. Bón phân là một trong
những biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh bông, phân bón có ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất xơ bông.
Lượng phân bón cho mỗi vùng, mỗi vụ và mỗi giống đều không giống nhau.
Các kết quả nghiên cứu trước đây của Viện Nghiên cứu Bông và Phát
triển Nông nghiệp Nha Hố, liều lượng phân N, P2O5 và K2O thích hợp cho
cây bông nói chung tại vùng Duyên hải miền Trung trong vụ đông xuân là
120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (với tỷ lệ 2:1:1). Tuy nhiên, sự ra đời
114
các giống bông lai kháng sâu có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn đòi hỏi việc tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến một số chỉ
tiêu sinh lý và năng suất của giống bông lai VN04-4 và VN35KS là rất cần
thiết. Nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ và mức phân bón đã được xác định làm cơ
sở, từ đó có sự thay đổi tăng và giảm từng yếu tố N, P2O5 và K2O, để thiết lập
7 công thức phân bón khác nhau.
3.5.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống bông VN35KS và VN04-4
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện
Đvt: m2 lá/m2 đất
tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010
Công thức Ngày sau gieo…
35 55 65 75 85 95
(N:P2O5:K2O kg/ha) 90:60:60 120:60:60 (đ/c) 150:60:60 120:90:60 120:30:60 120:60:90 120:60:30 0,13 0,14 0,11 0,12 0,11 0,11 0,13 1,46 1,42 1,54 1,57 1,61 1,59 1,73 1,69 2,02 2,34 1,79 1,97 1,91 1,79 3,35 3,57 3,63 3,39 3,55 3,56 3,49 4,06 4,23 4,65 4,06 4,24 4,16 4,07 3,42 3,47 3,72 3,69 4,01 4,07 3,72
8,11 0,02 14,30 ns 12,43 ns 9,24 ns 8,58 ns 9,54 ns CV (%) LSD0,05
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái
chỉ số diện tích lá của giống bông lai VN35KS cho thấy, đối với giống bông lai
VN35KS chỉ số diện tích lá của các công thức phân bón tham gia nghiêm cứu
đều tăng dần từ giai đoạn cây bông bắt đầu ra nụ và đạt cao nhất ở giai đoạn 85
ngày sau gieo, sau đó giảm cho đến cuối vụ. Trong phạm vi các mức phân bón
tham gia nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, hai
115
loại phân lân và kali ít ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá. Tuy nhiên, sự sai khác
không có ý nghĩa so sánh. Chỉ số diện tích lá có mối quan hệ thuận chiều với
liều lượng đạm bón, liều lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng
tăng ở mọi giai đoạn. Ở cùng mức phân P2O5 và K2O là 60 kg/ha thì khi tăng
lượng N bón cho bông từ 90 kg lên 150 kg thì chỉ số diện tích lá ở giai đoạn 85
ngày sau gieo tăng theo từ 4,06 đến 4,65. Khi tăng hoặc giảm lượng kali bón
cho bông thì ít có sự thay đổi về chỉ số diện tích lá ở tất cả các thời kỳ theo dõi.
Nghiên cứu của Lý Văn Bính, Phan Đại Lục, (1991) tại Trung Quốc và Gerik
T. J. và cs. (1994) cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số
Đvt: m2 lá/m2 đất
diện tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010
Ngày sau gieo… Công thức
35 75 85 55 65 95 (N:P2O5:K2O kg/ha)
90:60:60 1,70 0,11 2,44 4,12 4,09 3,77
120:60:60 (đ/c) 1,83 0,11 2,43 4,44 4,16 3,96
150:60:60 1,77 0,10 2,60 4,56 4,32 3,84
120:90:60 1,89 0,11 2,72 4,53 4,38 3,65
120:30:60 1,81 0,11 2,78 4,41 4,16 3,80
120:60:90 1,77 0,09 2,36 4,16 4,05 3,86
120:60:30 1,81 0,12 2,59 4,30 4,06 3,89
CV (%) 10,68 10,76 7,47 6,25 5,13 5,88
LSD0,05
ns ns ns ns ns ns
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với giống bông lai VN04-4 trong
điều kiện trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha và có phun chất điều hòa sinh
trưởng PIX 3 lần, chỉ số diện tích lá tăng từ giai đoạn cây bông bắt đầu có
nụ đến giai đoạn 75 ngày sau gieo sau đó giảm dần cho đến cuối vụ trên tất
116
cả các công thức phân bón, cũng giống như những nghiên cứu trên đối với
giống bông lai VN04-4 chỉ số diện tích lá đạt tối đa sớm hơn so với giống
VN35KS khoảng 10 ngày.
Tương tự giống VN35KS, trong phạm vi các mức phân bón tham gia
nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, hai loại
phân lân và kali ít ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá; liều lượng đạm bón
càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai đoạn. Ở giai đoạn 75
ngày sau gieo, trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi tăng liều
lượng N từ 90 kg lên 150 kg/ha thì LAI tăng tương ứng từ 4,12 lên 4,53.
3.5.2 Ảnh hưởng của phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục
trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010
Diệp lục a (mg/100g lá) Diệp lục b (mg/100g lá) Diệp lục tổng số (mg/100g lá) Công thức (kg N:P2O5:K2O/ha)
90:60:60 9,26 5,45 14,71
120:60:60 (đ/c) 9,98 6,07 16,04
150:60:60 9,96 6,12 16,08
120:90:60 9,32 5,93 15,25
120:30:60 9,69 5,95 15,65
120:60:90 9,65 6,09 15,74
120:60:30 9,42 5,71 15,13
CV (%) 2,55 4,38 2,57
0,39 ns 0,64 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục trong lá bông giai đoạn ra hoa
rộ của giống bông lai VN35KS ở các mức phân bón khác nhau cho thấy, mức
phân đạm bón càng cao thì hàm lượng diệp lục càng lớn. Trong cùng mức 60
117
kg P2O5 và 60kg K2O/ha khi liều lượng phân N bón tăng từ 90 kg lên 120 kg
và 150 kg thì hàm lương diệp lục tổng số tương ứng ở thời kỳ ra hoa rộ là
14,71 mg/100 g lá, 16,04 mg/100 g lá và 16,08 mg/100 g lá. Tuy nhiên, sự sai
khác hàm lượng diệp lục của mức đạm 150 kg N /ha so với đối chứng không
có ý nghĩa so sánh.
Liều lượng phân lân và kali bón cho bông giống VN35KS ít ảnh hưởng
đến hàm lượng diệp lục trong lá.
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục
trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010
Công thức Diệp lục a Diệp lục b Diệp lục tổng số
(mg/100g lá) (mg/100g lá) (mg/100g lá) (kg N:P2O5:K2O/ha)
90:60:60 9,21 5,71 14,91
120:60:60 (đ/c) 9,91 5,87 15,78
150:60:60 10,68 6,23 16,92
120:90:60 9,55 5,76 15,31
120:30:60 9,94 5,81 15,75
120:60:90 10,08 6,09 16,17
120:60:30 9,42 5,65 15,07
CV (%) 4,08 3,00 2,60
0,64 0,28 0,65 LSD0,05
Đối với giống bông lai VN04-4, kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục
trong lá bông giai đoạn ra hoa rộ của các mức phân bón khác nhau cho kết
quả tương tự như giống VN35KS, cụ thể là mức phân đạm bón càng cao thì
hàm lượng diệp lục càng lớn. Trong cùng mức 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha
khi liều lượng phân N bón tăng từ 90 kg lên 120 kg và 150 kg thì hàm lương
118
diệp lục tổng số tương ứng ở thời kỳ ra hoa rộ là 14,91 mg/100 g lá, 15,78
mg/100 g lá và 16,92 mg/100 g lá.
Liều lượng phân lân và kali bón cho bông giống VN04-4 ít ảnh hưởng
đến hàm lượng diệp lục trong lá.
3.5.3 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bông VN35KS và VN04-4
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận
năm 2010
Công thức M. quả NSLT NSTT NSSVH Hệ số
(g) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) kinh tế Số quả/m2 (N:P2O5:K2O/ha)
69,9 90:60:60 5,56 38,85 25,25 71,67 0,35
74,7 120:60:60 (đ/c) 5,63 42,00 27,05 87,22 0,31
67,0 150:60:60 5,51 36,93 25,64 92,78 0,28
73,2 120:90:60 5,69 41,66 26,55 91,11 0,29
71,8 120:30:60 5,60 40,17 26,40 89,44 0,30
77,7 120:60:90 5,68 44,21 28,91 80,83 0,36
71,4 120:60:30 5,62 39,90 26,97 83,06 0,33
2,51 CV (%) 3,23 4,71 3,30 5,25 4,78
2,91 ns 3,05 1,41 7,15 0,02 LSD0,05
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông lai VN35KS ở bảng 3.32
cho thấy, các liều lượng phân bón khác nhau ít ảnh hưởng đến khối lượng quả,
sự sai khác về khối lượng quả của các công thức phân bón tham gia nghiên cứu
không có ý nghĩa so sánh.
119
Trong cùng mức phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng phân đạm từ 90 kg N đến 120 kg thì số quả/m2 tăng từ 69,9 quả lên 74,7 quả, tuy nhiên khi liều lượng N tăng lên 150 kg/ha thì số quả/m2 (67,0 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 giữa các mức đạm khác nhau và so với
đối chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với yếu tố lân, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg K2O/ha thì khì tăng lượng P2O5 từ 30 lên 60 kg/ha thì số quả/m2 tăng từ 71,8 quả lên 74,7 quả, tuy nhiên khi tăng lên 90 kg P2O5/ha thì số quả/m2 (73,2 quả) lại có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 của mức lân 30 kg P2O5/ha so với đối
chứng có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Với yếu tố kali, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg P2O5/ha thì khì tăng lượng K2O từ 30 lên 90 kg/ka thì số quả/m2 tăng từ 71,4 quả lên 77,7 quả; sự sai khác về số quả/m2 của mức 90 kg K2O/ha và mức 30 kg P2O5/ha so với
mức đối chứng 60 kg K2O/ha có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Đối với năng suất lý thuyết và năng suất thực thu, xét trong cùng nền
phân 60 kg P2O5/ha và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 lên 120 kg N/ha
thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng rõ rệt, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu tăng tương ứng từ 38,85 và 25,25 tạ/ha đến 42,00 và 27,05
tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%, tuy nhiên khi
lượng đạm tăng lên 150 kg/ha thì năng suất lý thuyết (36,93 tạ/ha) và năng
suất thực thu (25,64 tạ/ha) có xu hướng giảm, thấp hơn công thức đối chứng
có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Điều này cho thấy năng suất phụ thuộc
rất lớn vào số quả trên đơn vị diện tích.
Trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg K2O/ha, tăng lượng P2O5 từ
30 đến 60 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tăng tương
ứng từ 40,17 và 26,40 tạ/ha lên 42,00 và 27,05 tạ/ha, tuy nhiên khi tăng lượng
bón lên 90 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết (41,65 tạ/ha) và năng suất thực
120
thu (26,55 tạ/ha) có xu hướng giảm. Tuy nhiên, sự sai khác về năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của mức lân 30 kg P2O5 và 90 kg P2O5/ha so với
đối chứng bón 60 kg P2O5 không có ý nghĩa so sánh.
Đối với yếu tố phân kali, trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg
P2O5/ha, khi tăng lượng K2O từ 30 đến 60, 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 39,90 và
26,97 tạ/ha lên 44,21 và 28,91 tạ/ha, sự sai khác về năng suất thực thu của
công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg
K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với giống bông lai VN35KS, trong tất cả các công thức phân bón
tham gia nghiên cứu, bón với liều lượng 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg
K2O/ha cho năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu đạt cao nhất,
tương ứng là 44,21 và 28,91 tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120
kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. Tuy nhiên, chỉ có năng suất thực thu
cao hơn có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón với liều lượng
90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha cho năng suất lý thuyết (38,85 tạ/ha)
và năng suất thực thu (25,25 tạ/ha) là thấp nhất.
Trong phạm vi các công thức tham gia nghiên cứu, việc tăng liều lượng
N, P2O5 và K2O bón cho bông giống VN35KS đã làm tăng năng suất sinh vật
học, công thức bón với liều lượng 150 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha cho
năng suất sinh vật học cao nhất (92,78 tạ/ha) và thấp nhất là công thức bón
với liều lượng 90 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha, chỉ đạt 71,67 tạ/ha.
Đối với giống bông lai VN35KS, trong phạm vi các công thức phân bón
tham gia nghiên cứu, liều lượng phân bón ảnh hưởng rất lớn đến hệ số kinh tế,
hệ số kinh tế của các liều lượng phân bón có sự sai khác có ý nghĩa so sánh ở
độ tin cậy 95%. Hệ số kinh tế đạt cao nhất ở công thức bón với liều lượng 120
kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. Đây cũng là công thức có năng suất thực
thu bông cao nhất.
121
Hình 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông VN35KS
Xét mối quan hệ giữa chỉ số diện tích lá ở các mức phân bón khác nhau
và năng suất bông giống VN35KS ở hình 3.14 cho thấy, giống VN35KS có
năng suất đạt cao nhất (28,91 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá đạt 4,16, ở chỉ số
diện tích lá này tương ứng với lượng phân 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg
K2O/ha; khi chỉ số diện tích lá vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng giảm.
Do đó đối với giống bông lai VN35KS trong điều kiện trồng trong vụ đông
xuân có tưới tại Duyên hải Nam Trung Bộ để đạt năng suất cao chúng ta cần
điều khiển chỉ số diện tích lá tối đa khoảng 4,16 ứng với công thức có lượng
phân bón là 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha.
122
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
Công thức
M. quả
NSLT
NSTT
NSSVH
Hệ số
Số quả/m2
(g)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
kinh tế
(N:P2O5:K2O/ha)
năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010
90:60:60 120:60:60 (đ/c) 72,1 78,1 5,13 5,25 36,97 40,98 23,94 25,96 70,56 72,22 0,34 0,36
150:60:60 74,9 5,32 39,87 24,64 72,22 0,34
120:90:60 72,5 5,22 37,90 25,45 71,67 0,36
120:30:60 75,0 5,33 39,96 25,73 76,11 0,34
120:60:90 81,6 5,37 43,84 27,85 76,11 0,37
120:60:30 75,9 5,29 40,07 26,94 76,94 0,35
1,86 2,25 1,92 1,23 3,64 1,50 4,04 ns 5,44 ns CV (%) LSD0,05 1,90 ns
Cũng giống như giống VN35KS, kết quả nghiên cứu đối với giống
bông lai VN04-4 cho thấy, các công thức bón phân khác nhau ít ảnh hưởng
đến khối lượng quả, sự sai khác về khối lượng quả của các công thức tham gia
nghiên cứu so với đối chứng không có ý nghĩa so sánh.
Đối với giống bông lai VN04-4, trong cùng lượng phân 60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha, khi tăng lượng N từ 90 đến 120 kg/ha đã làm tăng số quả/m2, số quả/m2 tăng từ 72,1 quả lên 78,1 quả, tuy nhiên khi tăng lên 150 kg N/ha thì số quả/m2 (74,9 quả) có xu hướng giảm, sự sai khác về số quả/m2 ở 2 mức
bón 90 kg N và 150 kg N/ha so với đối chứng bón 120 kg N/ha có ý nghĩa so
sánh ở độ tin cậy 95%.
Đối với yếu tố P2O5, cũng tương tự giống bông lai VN35KS, việc
tăng hàm lượng P2O5 bón cho bông giống VN04-4 từ 30 kg/ha lên 60 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng tăng, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa so sánh. Khi bón tăng lượng P2O5 đến 90 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng giảm.
123
Khác với yếu tố lân và đạm, trong cùng mức 120 kg N và 60 kg P2O5/ha khi tăng lượng K2O từ 30 kg lên 60 và 90 kg/ha thì số quả/m2 có xu hướng tăng, tương ứng là 75,9 quả, 78,1 quả và 81,6 quả, sự sai khác về số quả/m2
của công thức bón 90 kg P2O5/ha so với đối chứng bón 60 kg P2O5/ha có ý
nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Xét năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cho thấy, trong cùng mức
60 kg P2O5 và 60 kg K2O/ha khi tăng liều lượng N bón từ 90 đến 120 kg/ha
thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cũng tăng tương ứng từ 36,97 và
23,94 tạ/ha lên 40,98 và 25,96 tạ/ha, sự sai khác này có ý nghĩa so sánh ở độ
tin cậy 95%. Tuy nhiên, khi bón tăng lên 150 kg N/ha thì năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu có xu hướng giảm.
Xét yếu tố lân, trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg K 2O/ha,
khi tăng lượng P2O5 từ 30 đến 60 kg P2O5/ha thì năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu tăng tương ứng từ 39,96 và 25,73 tạ/ha lên 40,98 và
25,96 tạ/ha, tuy nhiên khi tăng lượng bón lên 90 kg P 2O5/ha thì năng suất lý
thuyết (37,90 tạ/ha) và năng suất thực thu (25,45 tạ/ha) có xu hướng giảm,
sự sai khác về năng suất lý thuyết của mức lân 90 kg P2O5/ha so với đối
chứng bón 60 kg P2O5 có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%.
Trong cùng nền phân 120 kg N/ha và 60 kg P2O5/ha, khi tăng lượng
K2O từ 30 đến 60 và 90 kg/ha thì năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
đồng thời cũng tăng theo, tương ứng là 40,07 và 26,94 tạ/ha lên 43,84 và
27,85 tạ/ha, sự sai khác về năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
công thức bón với liều lượng 90 kg K2O/ha so với đối chứng bón 60 kg
K2O/ha có ý nghĩa thống kê.
Trong tất cả các công thức tham gia nghiên cứu, công thức bón với
mức 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha cho năng suất đạt cao nhất,
năng suất lý thuyết và năng suất thực thu tương ứng là 43,84 và 27,85
tạ/ha, cao hơn công thức đối chứng bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg
124
K2O/ha có ý nghĩa so sánh ở độ tin cậy 95%. Công thức bón 90 kg N + 60
kg P2O5 + 60 kg K2O/ha năng suất lý thuyết và năng suất thực thu thấp
nhất, tương ứng là 36,97 và 23,94 tạ/ha. Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu trên giống VN35KS. Như vậy với các giống bông lai mới
có nhu cầu kali cao hơn so với các giống trước đây.
Hình 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diện tích lá
và năng suất của giống bông VN04-4
Xét mối quan hệ giữa LAI tối đa và năng suất ở các mức phân bón
khác nhau cho thấy, khi LAI tăng từ 4,12 đến 4,16 thì năng suất thực thu
đạt cao nhất (27,85 tạ/ha, tương ứng với liều lượng phân 120 kg N + 60 kg
P2O5 + 90 kg K2O/ha), khi LAI vượt quá 4,16 thì năng suất có xu hướng
giảm. Do vậy đối với giống bông lai VN04-4, trong điều kiện gieo trồng
với mật độ 7,5 vạn cây/ha và phun PIX 3 lần để điều chỉnh lai tối thích
(4,16) cần bón phân với liều lượng 120 kg N + 60 kg P 2O5 + 90 kg K2O/ha.
125
Tóm lại: đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, trong điều kiện có
phun chất điều hòa sinh trưởng PIX và gieo trồng với mật độ 7,5 vạn cây/ha, với
các mức phân bón nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện
tích lá, liều lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai
đoạn. Trên nền phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, năng suất thực
thu của giống VN35KS (28,91 tạ/ha) và giống VN04-4 (27,85 tạ/ha) đạt cao nhất
ở chỉ số diện tích lá tối đa là 4,16, khi chỉ số diện tích lá vượt quá ngưỡng này thì
năng suất có xu hướng giảm, do đó nên tập trung nghiên cứu và điều khiển cây
bông để có chỉ số diện tích lá tối ưu cho năng suất cao.
3.6 Mô hình ruộng bông năng suất cao tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình
Thuận
3.6.1 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN35KS
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra mô hình lý
thuyết ruộng bông năng suất cao như sau:
Đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, trồng trong vụ Đông -
Xuân tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với mật độ gieo trồng 7,5 vạn
cây/ha, mức phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90kg K2O/ha. Ở mật độ và
lượng phân này cần điều chỉnh quần thể ruộng bông sao cho chỉ số diện tích
lá tối đa không vượt quá 4,2. Chúng tôi tiến hành phun PIX 3 lần ở các thời
kỳ 30, 45 và 60 ngày sau gieo, với liều lượng tương ứng 35, 70 và 100 ml/ha.
Mô hình lý thuyết trên đây đã được áp dụng vào thử nghiệm tại huyện Bắc
Bình, tỉnh Bình Thuận trong vụ đông xuân 2010-2011. Mô hình được lấy đối
chứng theo quy trình sản xuất của nông dân đang áp dụng, với mật độ gieo
trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg
K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai đoạn 30 và 45 ngày sau gieo với liều
lượng tương ứng 50 và 100 ml/ha.
126
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS
tại Bình Thuận năm 2011
Thời gian LAI 85 Mật độ Số Khối Tăng NSLT NSTT Mô hình gieo - tận ngày sau lượng so đ/c (tạ/ha) (tạ/ha) thu (ngày) gieo cuối vụ (cây/m2) quả /m2 quả (g) (%)
Đối chứng 136,2 3,50 5,3 61,6 5,1 31,29 24,6 -
Mô hình 133,6 4,17 7,2 71,0 5,3 37,41 28,6 16,26
2,0 CV (%) 4,11 3,0 7,7 2,4 9,3 - -
ns 0,2 0,2 6,4 0,15 3,95 - - LSD0,05
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh
trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN35KS
được thể hiện ở bảng 3.34 cho thấy, ở ruộng mô hình, tổ hợp các biện pháp
trong mô hình thâm canh đều có tác động đến các chỉ tiêu sinh trưởng, chỉ số
diện tích lá, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông. Sự sai khác về
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông có ý nghĩa giữa mô hình và
đối chứng. Ở mô hình thâm canh trên giống VN35KS, các biện pháp tác động
giúp rút ngắn thời gian từ gieo đến tận thu khoảng 3 ngày. Do điều khiển các
biện pháp kỹ thuật nên ruộng bông mô hình có chỉ số diện tích lá đạt tối ưu
(4,17) cao hơn so với ruộng đối chứng (3,50), vì vậy các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của ruộng mô hình đều cao hơn so với ruộng đối chứng. Số quả/m2 cao hơn khoảng 10 quả/m2; cho năng suất lý thuyết (đạt
37,41 tạ/ha) cao hơn đối chứng 6,12 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 28,6 tạ/ha
cao hơn đối chứng 4,0 tạ/ha tương ứng 16,26%.
127
3.6.2 Mô hình ruộng bông năng suất cao của giống bông VN04-4
Tương tự mô hình áp dụng cho giống VN35KS, mô hình trên giống
VN04-4 cũng được tiến hành tại Bình Thuận trong vụ đông xuân 2010-2011,
với mức phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, xử lý PIX 3 lần, với
mật độ 7,5 vạn cây/ha và cũng lấy mô đối chứng theo quy trình sản xuất của
nông dân đang áp dụng, với mật độ gieo trồng 5,0 vạn cây/ha, liều lượng phân
bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha và phun PIX 2 lần vào các giai
đoạn 30 và 45 ngày sau gieo với liều lượng tương ứng 50 và 100 ml/ha. Nghiên
cứu ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 được thể hiện ở bảng 3.35.
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4
tại Bình Thuận năm 2011
Thời gian LAI 85 Mật độ Số Khối Tăng NSLT NSTT Mô hình gieo - tận ngày sau lượng so đ/c (tạ/ha) (tạ/ha) thu (ngày) gieo cuối vụ (cây/m2) quả /m2 quả (g) (%)
Đối chứng 138,0 3,28 5,3 57,3 5,2 29,79 21,5 -
Mô hình 135,2 4,10 7,3 68,5 5,4 36,73 27,2 26,51
CV (%) 1,4 5,7 2,9 6,7 1,2 6,8 - -
LSD0,05 2,4 0,3 0,2 5,3 0,1 2,8 - -
Kết quả bảng 3.35 cho thấy, thời gian từ gieo đến quả nở giữa 2 mô
hình không khác nhau nhưng thời gian tận thu trên mô hình đối chứng kéo dài
hơn khoảng 3 ngày. Chỉ số diện tích lá của mô hình thâm canh giai đoạn 85
ngày sau gieo đạt 4,10 cao hơn so với công thức đối chứng (3,28) có ý nghĩa
so sánh. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mô hình cao hơn đối chứng có ý nghĩa so sánh. Công thức mô hình có số quả/m2 cao hơn so với
128
đối chứng 11 quả. Khối lượng quả của mô hình đạt 5,4 g, trong lúc đó công
thức đối chứng chỉ đạt 5,2 g. Từ sự ảnh hưởng tổng hợp các chỉ tiêu cấu thành
năng suất nên năng suất lý thuyết cũng như năng suất thực thu ở mô hình
thâm canh đều cao hơn so với đối chứng. Trên mô hình thâm canh, năng suất
lý thuyết đạt 36,73 tạ/ha, cao hơn 7 tạ/ha so với đối chứng; năng suất bông hạt
thực thu đạt 27,2 tạ/ha, vượt đối chứng 26,51%, tương ứng 5,7 tạ/ha.
Giống VN35KS
Giống VN04-4
Mục
Đối chứng Mô hình Đối chứng Mô hình
Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các mô hình tại Bình Thuận năm 2011
Năng suất (tạ/ha)
24,6
28,6
21,5
27,2
Tổng thu (1.000 đồng/ha)
34.440,0 40.040,0 30.100,0 38.080,0
Tổng chi (1.000 đồng/ha)
17.454,0
19.661,5
16.989,0
19.451,5
- Giống
675,0
1.012,5
675,0
1.012,5
- PIX
150,0
200,0
150,0
200,0
- Phân Urea
2.340,0
2.340,0
2.340,0
2.340,0
- Phân SA
1.044,0
1.044,0
1.044,0
1.044,0
- phân lân
1.200,0
1.200,0
1.200,0
1.200,0
- Phân KCl
1.600,0
2.400,0
1.600,0
2.400,0
- Thuốc trừ cỏ Dual
125,0
125,0
125,0
125,0
- Thuốc trừ rầy Admire
230,0
230,0
230,0
230,0
- Công làm đất
1.300,0
1.300,0
1.300,0
1.300,0
- Công tưới nước
1.000,0
1.000,0
1.000,0
1.000,0
- Công gieo
900,0
1.320,0
900,0
1.320,0
- Công làm cỏ
1.800,0
1.800,0
1.800,0
1.800,0
- Công bón phân
900,0
900,0
900,0
900,0
- Công phun thuốc
500,0
500,0
500,0
500,0
- Công thu hoạch
3.690,0
4.290,0
3.225,0
4.080,0
Lãi thuần (1.000 đồng/ha)
16.986,0 20.379,0 13.111,0 18.629,0
Chệnh lệch so với đ/c (1.000 đồng/ha)
-
3.393,0
-
5.518,0
% so với đối chứng
-
19,97
-
42,08
129
Qua tính toán hiệu quả kinh tế ở bảng 3.36 cho thấy, các mô hình được
thực hiện trên 2 giống bông lai VN35KS và VN04-4 đều có hiệu quả kinh tế
cao hơn so với ruộng đối chứng. Đối với giống VN35KS, ở ruộng mô hình có
lãi thuần vượt đối chứng 3.393.000 đồng/ha, tương ứng 19,97% và giống
VN04-4 ruộng mô hình có lãi thuần vượt đối chứng 5.518.000 đồng/ha, tương
đương 42,08%.
Tóm lại: kết quả thực nghiệm ngoài sản xuất đã khẳng định tính đúng
đắn của các kết quả nghiên cứu thu được, mô hình ruộng bông đạt năng suất
cao ở chỉ số diện tích lá tối ưu đạt 4,10-4,17, bằng các biện pháp kỹ thuật tối
ưu với mật độ gieo trồng 7,5 vạn cây/ha, bón phân với liều lượng 120 kg N +
60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha và được xử lý PIX 3 lần, giống VN35KS đã đạt
được năng suất 28,6 tạ/ha, vượt đối chứng 16,26% tương ứng 4,0 tạ/ha, lãi
thuần vượt 3.393.000 đồng/ha tương ứng 19,97% và giống VN04-4 đạt năng
suất 27,20 tạ/ha, vượt đối chứng 26,51% tương ứng 5,7 tạ/ha lãi thuần vượt
5.518.000 đồng/ha, tương đương 42,08%.
130
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1
1) Đã phát hiện được quy luật diễn biến của một số chỉ tiêu sinh lý trên
các giống bông nghiên cứu (VN15, VN01-2, VN04-4, VN35KS, KN06-8 và
BD24/D20-24). Chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp thuần tăng dần theo
quá trình sinh trưởng và đạt tối đa vào giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75-85
ngày sau gieo) sau đó giảm dần cho đến cuối vụ. Số quả trên đơn vị diện tích
là yếu tố quyết định lớn nhất đến năng suất bông trong các yếu tố cấu thành
năng suất. Năng suất đạt cao nhất (29,37 tạ/ha) khi chỉ số diện tích lá tối đa
(giai đoạn cây bông ra hoa rộ) ở ngưỡng nhất định (4,07), khi chỉ số diện tích
lá tăng lên hoặc giảm xuống ngưỡng đó thì năng suất có xu hướng giảm.
Giống có năng suất cao có hàm lượng diệp lục trong lá vào giai đoạn ra hoa rộ
có xu hướng cao hơn các giống khác
2) Trên 2 giống bông nghiên cứu VN35KS, VN04-4, trong điều kiện
không phun PIX, mật độ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá, số quả/m2 và năng suất bông. Mật độ gieo trồng tối thích là 5 vạn cây/ha cho
năng suất bông cao nhất (giống VN35KS là 25,99 tạ/ha và giống VN04-4 là
24,57 tạ/ha) tương ứng với chỉ số diện tích lá tối đa của 2 giống vào giai đoạn
cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày sau gieo) là 5,66 và 5,51. Tuy nhiên, năng suất
này vẫn thấp hơn năng suất ở chỉ số diện tích lá tối ưu (khoảng 4,07).
3) Xử lý chất điều hoà sinh trưởng PIX lên giống bông lai VN35KS
và VN04-4 đã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện tích
lá và tăng hàm lượng diệp lục trong lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều
lượng càng cao thì tác động giảm sinh trưởng càng mạnh, đặc biệt làm
giảm chỉ số diện tích lá rõ rệt. Điều này cho phép tăng mật độ trồng bông
khi phun PIX. Xử lý PIX 3 lần kết hợp tăng mật độ gieo trồng lên 7,5 vạn
131
cây/ha tương ứng với chỉ số diện tích lá tối ưu 4,13 và 4,19 cho năng suất
giống VN35KS (28,57 tạ/ha) và VN04-4 (27,37 tạ/ha) đạt cao nhất.
4) Đối với giống bông lai VN35KS và VN04-4, với các mức phân bón
nghiên cứu thì phân đạm ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá, liều
lượng đạm bón càng cao thì chỉ số diện tích lá càng tăng ở mọi giai đoạn.
Trên nền phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha, năng suất thực
thu của giống VN35KS (28,91 tạ/ha) và giống VN04-4 (27,85 tạ/ha) đạt cao
nhất ở chỉ số diện tích lá tối đa là 4,16, khi chỉ số diện tích lá vượt quá
ngưỡng này thì năng suất có xu hướng giảm.
5) Kết quả thực nghiệm ngoài sản xuất đã khẳng định tính đúng đắn của
các kết quả nghiên cứu thu được, mô hình ruộng bông đạt năng suất cao ở chỉ
số diện tích lá tối ưu đạt 4,07-4,17 vào thời kỳ cây bông ra hoa rộ (75-85 ngày
sau gieo). Bằng các biện pháp kỹ thuật tối ưu với mật độ gieo trồng 7,5 vạn
cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha và
được xử lý PIX 3 lần, giống VN35KS đã đạt được năng suất 28,6 tạ/ha, vượt
đối chứng 16,26%, tương ứng 4,0 tạ/ha và giống VN04-4 đạt năng suất 27,20
tạ/ha, vượt đối chứng 26,51%, tương ứng 5,7 tạ/ha.
2 Đề nghị
1) Có thể dựa vào chỉ số diện tích lá giai đoạn cây bông ra hoa rộ (75- 85 ngày sau gieo) dao động 4,07-4,17 m2 lá/m2 đất làm chỉ tiêu sinh lý để điều
khiển ruộng bông năng suất cao. Có thể làm thay đổi chỉ số diện tích lá thông
qua các biện pháp đó là mật độ gieo trồng, phân bón và phun PIX.
2) Trên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, trong điều kiện vụ đông xuân
để 2 giống bông VN35KS và VN04-4 cho hiệu quả cao, khuyến cáo gieo trồng
với mật độ 7,5 vạn cây/ha, với liều lượng phân bón 120 kg N + 60 kg P2O5 +
90 kg K2O/ha, kết hợp với xử lý PIX 3 lần vào giai đoạn cây bông có nụ, bắt
đầu ra hoa và ra hoa rộ với các liều lượng tương ứng 35 ml, 70 ml và 100 ml.
132
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2010), “Ảnh
hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất của
giống bông VN35KS”, Tạp chí Khoa học và Phát triển Nông thôn tập
8, số 5, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trang 737-741.
2. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2012),
“Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số
giống bông có triển vọng trong điều kiện thâm canh tại Duyên hải
Nam Trung Bộ”, Tạp chí Hoạt động Khoa học số tháng 1 năm 2012
(632), Bộ Khoa học và Công nghệ, trang 93-95.
3. Dương Xuân Diêu, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Đình Chính (2012),
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý và
năng suất giống bông lai VN35KS”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn số tháng 10 năm 2012), trang 68-71.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Hữu Bình, Trần Anh Hào, Lê Xuân Đính, Lê Kim Hỷ, Nguyễn
Đức Thông (1996), “Một số kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
canh tác chính cho cây bông”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành
bông giai đoạn 1976-1996, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí
Minh, trang 65-72.
2. Nguyễn Hữu Bình, Vũ Xuân Long, Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh
Tấn, Lê Xuân Đính, Lê Công Nông, Dương Thị Việt Hà, Lê Thanh,
Dương Xuân Diêu, Vũ Quốc Chính, Lam Đại Tú, Đặng Văn Tấn,
Nguyễn Lương Hiền, Nguyễn Doãn Quang (1996), “Một số kết quả
nghiên cứu về chất điều hòa sinh trưởng và phân bón qua lá cho cây
bông”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-
1996, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 80-87.
3. Nguyễn Hữu Bình, Lê Quang Quyến, Lê Công Nông, Dương Việt
Thành, Trần Anh Hào, Đinh Quang Tuyến, Dương Xuân Diêu, Vũ
Xuân Long, Phạm Hữu Nhượng, Nguyễn Thị Hai (2001), “Tạo
giống bông lai, biện pháp kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật phù
hợp để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất bông ở Việt Nam bằng các giống bông lai”, Kết quả
nghiên cứu khoa học - đề tài nghiên cứu độc lập cấp nhà nước (số
đăng ký: 98-02-010), Viện nghiên cứu cây bông và cây có sợi.
4. Nguyễn Hữu Bình, Lê Quang Quyến, Lê Trọng Tình, Ngô Văn Cố, Đàng
Năng Bửu, Nguyễn Thị Kim Yến, Đặng Minh Tâm (2002), Kết quả
chọn tạo giống bông lai VN01-2 và VN01-4. Kết quả nghiên cứu Khoa
học, Viện nghiên cứu cây bông và cây có sợi (Báo cáo nghiệm thu tại
Hội nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phiên họp
phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2002).
134
5. Lý Văn Bính, Phan Đại Lục (1991), Kỹ thuật trồng bông thông dụng mới,
Viện Khoa học Nông nghiệp tỉnh Sơn Đông - Trung Quốc, Nxb. Khoa
học Kỹ thuật tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc (GS. Vũ Công Hậu dịch).
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 5309 QĐ/
BNN-KHCN ngày 29/11/2002 về việc cho khu vực hoá các giống cây
trồng và biện pháp kỹ thuật mới trong sản xuất.
7. Công ty bông Việt Nam (2000), Chương trình phát triển bông vải đến
năm 2010, Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.
8. De Geus J. G. (1983), “Cây bông”, Hướng dẫn bón phân cho cây trồng
nhiệt đới và á nhiệt đới, tập II-cây Công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội (Người dịch: Nguyễn Xuân Hiển, Nguyễn Mộng Huy, Lê
Trường, Vũ Hữu Yêm), trang 50-137.
9. Dương Xuân Diêu (2011), Nghề trồng bông, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Lê Xuân Đính (1998), “Điều kiện tự nhiên một số vùng trồng bông”, Kỹ
thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp, thành phố Hồ
Chí Minh, trang 11-38.
11. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa (1991), Sinh lý cây
trồng, Giáo trình Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp II, Nxb. Đại
học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
12. Grodzinxki A. M., Grodzinxki Đ. M. (1981), Sách tra cứu tóm tắt về
sinh lý thực vật. Nxb. “Mir” Maxcơva, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội (Người dịch: Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Đình Huyên).
13. Trần Đức Hạnh (1995), sử dụng tài nguyên khí hậu phục vụ sản xuất
nông nghiệp, (giáo trình Cao học), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
14. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Giáo trình
Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên Khí hậu Nông
nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
135
15. Trần Anh Hào, Nguyễn Xuân Chỉnh, Cao Quốc Mẫu, Đinh Quang
Tuyến (1996), “Khí hậu thời tiết ở các vùng bông chính”, Kết quả
nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-1996, Nxb. Nông
nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 60-64.
16. Vũ Công Hậu (1978), Kỹ thuật trồng bông, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trần Thanh Hùng, Lê Thị Thanh Phương (2001), “Kết quả nghiên cứu
sử dụng chất điều tiết sinh trưởng PIX trên cây bông”, Kết quả
nghiên cứu Khoa học tại Xí nghiệp giống cây trồng Nha Hố năm
200-2001, Báo cáo kết quả nghiên cứu Khoa học năm 200-2001,
trang 1-6.
18. Chu Hữu Huy, Lý Khánh Cơ, Hà Trọng Phong, Dương Kỳ Hoa, Từ Sở
Niên (1991), Kỹ thuật trồng bông đạt sản lượng cao và chất lượng
tốt, Nxb. Kim Thuẫn, Trung Quốc (GS. Vũ Công Hậu dịch).
19. Lê Kim Hỷ, Lê Công Nông, Trần Anh Hào, Dương Việt Thành, Đinh
Quang Tuyến, Dương Xuân Diêu, Dương Thị Việt Hà (1997), Kết
quả nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho bông lai trồng
nhờ nước trời ở các vùng mưa ổn định, Báo cáo nghiệm thu tại Hội
nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Nha Hố
tháng 8 năm 1997.
20. A. X. Krugiưlin (1988), “Cây bông”, Đặc điểm sinh học và năng suất
cây trồng được tưới nước, Nxb. Mir Maxcơva, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội (Người dịch: Hà Học Ngô, Nguyễn Thị Dần), trang 120-174.
21. Vũ Xuân Long (1999), Nghiên cứu sự đậu quả của cây bông tại vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ và một số biện pháp kỹ thuật tăng sự đậu
quả, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
136
22. Đỗ Khắc Ngữ (2002), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng bông
đạt năng suất cao, phẩm chất tốt tại vùng núi tỉnh Sơn La, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội.
23. Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế
Côn, Lê Song Dự, Bùi Xuân Sửu (1996), “Cây bông”, Giáo trình
Cây công nghiệp, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, trang 124-142.
24. Lê Công Nông, Lê Xuân Đính, Nguyễn Hữu Bình, Vũ Xuân Long,
Dương Việt Thành, Giang Chí Dũng, Dương Xuân Diêu, Lâm Đại
Tú (1996), “Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng cây bông ở Việt
Nam”, Kết quả nghiên cứu Khoa học ngành bông giai đoạn 1976-
1996, Nxb. Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 143-151.
25. Lê Công Nông, Lê Xuân Đính, Dương Việt Thành, Dương Xuân Diêu
(1998), “Nhu cầu dinh dưỡng của cây bông và kỹ thuật canh tác
bông năng suất cao”, Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb.
Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, trang 144-180.
26. Hoàng Đức Phương (1983), Giáo trình cây bông, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội.
27. Lê Quang Quyến (1991), “Những yêu cầu của cây bông về điều kiện
ngoại cảnh”, Cây bông vải, một số vấn đề về kỹ thuật canh tác
bông, Trung tâm nghiên cứu cây bông Nha Hố, Sở Nông lâm
nghiệp Thuận Hải, trang 20-24.
28. Lê Quang Quyến (1995), Khai thác tiềm năng tập đoàn giống bông
Luồi (Gossypium hirsutum L.) ở Việt Nam vào việc lai tạo và chọn
lọc giống mới, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
137
29. Lê Quang Quyến, Vũ Xuân Long (1998), “Một số đặc điểm sinh lý của
cây bông”, Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh, trang 39-57.
30. Lê Quang Quyến (1999), Khoa học công nghệ với các mục tiêu phát
triển bông đến năm 2010, Báo cáo tại Hội nghị bông toàn quốc
năm 1999 tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 05/02/1999.
31. Nguyễn Văn Tạm (2001), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý chủ yếu quy
định năng suất của giống bông thuần CS95, giống bông lai VN15 và
một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất bông, Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
32. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hòa sinh
trưởng đối với cây trồng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1996), Sinh lý thực vật, bài
giảng Cao học và nghiên cứu sinh ngành Trồng trọt - Bảo Vệ thực
vật - Di truyền giống, Trường Đại học Nông nghiệp I, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội.
34. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Sinh
lý thực vật, Giáo trình Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I,
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải, Trần Hạnh Phúc (2000),
Etylen và ứng dụng trong trồng trọt, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Thơ (1998), “Những điển hình sản xuất bông năng suất cao”,
Kỹ thuật trồng bông năng suất cao, Nxb. Nông nghiệp, Thành phố
Hồ Chí Minh, trang 260-271.
37. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 29/QĐ-TTg về việc phê
duyệt chương trình phát triển cây bông vải Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2020.
138
38. Tôn Thất Trình (1974), Cải thiện ngành trồng bông vải tại Việt Nam,
Sài Gòn.
39. Nguyễn Khắc Trung (1962), Đời sống cây bông, Nxb. Khoa học Hà Nội.
40. Vũ Văn Vụ, Hoàng Đức Cự, Vũ Thanh Tâm, Trần Văn Lài (1993), Sinh
lý học thực vật, Giáo trình Cao học Nông nghiệp, Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1997), Sinh lý học thực
vật, Trường Đại học Khoa học tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
B. TIẾNG ANH
42. Abaye A. O., Adcock C. W. and Oosterhuis D. M. (1998), “Influence of
Nitrogen and Boron interaction on cotton production”, World cotton
research conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 136.
43. Ahmad M. I., Baig N. A. (1974), “The effect of 2 chloroethyl-trimethyl-
ammonium chloride (CCC) on growth and yield of cotton variety AC-
134”, Pakistan Journal of Science (Pakistan), Vol. 26 (1-6), pp. 23-28.
44. Ashley D. A., Doss B. D., and Bennett O. L. (1965), “Relation of cotton
leaf area index to plant growth and fruiting”, Agronomy Journal 57,
pp. 61-64.
45. Bhatt J. G. (1975), “Differential response of cotton to cycocel plant
growth regulator”, Turrialba (Costa Rica), V. 25 (3), pp. 325-326.
46. Bhatt J. G., Shah R. C. and Sharma A. N. (1976), “Net assimilation rate
of cotton in relation to spacing”, Agric. Sci., Camb., 86, Primted in
Great Britain, pp. 281-285.
47. Boman R. K. and Westerman R. L. (1994), “Nitrogen and mepiquat
chloride effects on the production of nonrank, irrigated, short-season
cotton”, J. Prod. Agric. 7, pp. 70-75.
139
48. Bridge R. R., Meredith Jr. W. R. and Chism J. F. (1973), “Influence of
planting methods and plant population on cotton (Gossypium
hirsutum L.), Agron. J. 65, pp. 104-109.
49. Buxton D. R., Briggs R. E., Patterson L. L. and Watkins S. D. (1977),
“Canopy characteristics of narrow-row cotton as influences by plant
density”, Agron. J. 65, pp. 104-109.
50. Cano R. P., Prado M. R. (1983), “Effect of mepiquat chloride on G.
hirsutum L. cotton plants”, Agricultura-technica-en-Mexico, vol. 9
(1) pp. 35-44.
51. Constable G. A. (1994), “Predicting yield responses of cotton to
growth regulators”, Challenging the future: Proceedind of the
World Cotton Research Conference-1, Brisbance Australia,
February 14-17, 1994, pp. 3-5.
52. Constable G., Kerby T. and Hake K. (1994), Pix management cotton,
Australian Cotton Cooperative Research Centre-Newsletter for the
Research Extension Education Program, Vol. 1.
53. Cotton: world statistics (1994), Bulletin of the International Cotton
Advisory Committee, Published by the International Cotton Advisory
Committee 1629 K Street NW, Suite 702, Washington, DC 20006
USA, October, 1994, USA.
54. Crozat Y. (1995), “Effects of mepiquat chloride on growth, fruiting and
yield of cotton growth in farmers fields”, DORAS Project Kasetsart
University, 10900 Bangkok, Thailand Apr. 1995, pp. 37-40.
55. Dastur R. H., Asana R. D., Sawhney K., Sikka S. M., Vasudeva R. S.,
Quadiruddin Khan, Rao V. P., Sethi B. L. (1960), “Chapter I:
Physiology”, Cotton in India II, Published by Indian Central Cotton
Committee, Bombay, pp. 1-105.
140
56. De Silva W. H. (1971), “Some effects of the growth retardant chemical
CCC on cotton in Uganda”, Cotton Grow. Rev. 48, pp. 131-135.
57. Edmisten K. L., Stewart A. M. and Wells R. (1998), “Mepiquat chloride
applications with a wick applicator”, World cotton research
conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 316.
58. FAO Quarterly Bulletin of statistics (1997), “Seed cotton”, FAO-QBS.
Vol. 10. No. 3/4-1997, pp. 66-67.
59. Galanopoulou-Sendouka S., Sficas A. G., Fotiadis N. A., Gagianas A. A.
and Gerakis P. A. (1980), “Effect of population density, plantingdate
and genotype on plant growth and development of cotton”, Agron. J.
72, pp. 347-353.
60. Gausman H. W., Rittig F. R., Namken L. N., Rodriguez R. R., Escobar
D. E. and Garza M. V. (1978), “Effects of 1,1 dimethyl piperdium
chloride on cotton (Gossypium hirsutum L.) leaf chlorophyll”, Proc.
Plant Growth Regul. Working Group Conf., Longmont, CO., pp.
137-145.
61. Gausman H. W., Stabenow J., Rittig F. R., Escobar D. E. and Garza M. V.
(1980), “Mepiquat chloride effects on cotton leaf anatomy Proc. Plant
Growth Regul. Working Group Conf., Longmont, CO., pp. 8-14.
62. Gausman H. W., Stein E., Rittig F. R., Learner R. W., Escobar D. E.
and Rodriguez R. R. (1979), “Leaf CO2 uptake and chlorophyll
ratios of Pix-treated cotton”, Proc. Sixth Ann. Meet. Plant Growth
Regul. Working Group, Longmont, CO., pp. 117-125.
63. Gerik T. J., Jackson B. S., Stockle C. O. and Rosenthal W. D. (1994),
“Plant Nitrogen status and boll load of cotton”, Agron. J. 86, pp.
514-518.
141
64. Gomez K., Wanchai A. and Gomez Arturo A. (1984), Statistical
Procedures for Agricuktural Research, Awiley Interscience
Publication JOHN WILEY & SONS.
65. Hearn A. B. (1971), “The growth and performance of rain grown cotton
in a tropical upland environmental”, Yield, water relations and crop
growth, J. Agric. Sci., Camb., 79: 125-135.
66. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (3/2011), Extra-Fine
cotton this month.
67. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (January, 2003),
Cotton this month, From the Secretariat of the ICAC, 1629 K Street
NW, Suite 702, Washington, DC 20006 USA.
68. ICAC (International Cotton Advisory Committee) (2003), Cotton this
month, From the Secretariat of the ICAC, 1629 K Street NW, Suite
702, Washington, DC 20006 USA, February 3, 2003, USA.
tech University-Lubbock, Texas (1986), 69. Jack R. Gipson-Texas
“Temperature effects on growth, development and fiber propertiers”,
Cotton physiology, The Cotton Foundation, Publisher, Memphis,
Tennessee, U.S.A., pp. 47-56.
70. Jack R. Mauney and Jame MsD. Stewart (1986), “Section 2: Photosynthate
production and distribution”, Cotton physiology, The Cotton
Foundation, Publisher Memphis, Tennessee, U.S.A., pp. 154-257.
71. Jackson B. S. and Gerik T. J. (1990), “Boll shedding and boll load in
nitrogen-stressed cotton”, Argon. J. 82, pp. 483-488.
72. James J. Heitholt, William T. Pettigrew and William R. Meredith (1992),
“Light interception and lint yield of narrow-row cotton”, Crop
Science, Vol. 32, Published in Crop Science, pp. 728-733.
142
73. John M. and Munro (1987), “Chapter 4: The Cotton plant”, Cotton,
Produced by Longman Singapore Publishers (Pte) Limited, pp. 41-64.
74. Johnie N., Jenkins J. C., McCarty, Jr., and W. L. Parrott (1990),
“Effectiveness of Fruiting Sites in Cotton: Yield”, Crop Science,
Vol. 30, Published in Crop Science, pp. 365-369.
75. Jones M. A., Wells R. (1997), “Dry matter Allocation and Fruiting Patterns
of Cotton Growth at two divergent plant populations”. Crop Science Vol.
37, Published in Crop Science, May/june 1997, pp. 797-802.
76. Kapgate H. G., Potkile N. N., Zode N. G., Dhopte A. M. (1989),
“Persistence of physiologycal responses of upland cotton to growth
regulators”, Annals of plant Physiology, 3: 2, pp. 188-195.
77. Keith L. E. (2000), Suggestion for PIX use, North Carolina Cotton
Production Guide, Placed on the Web by the center for IPM, NC
State University.
78. Kerby T. A. (1985), “Cotton response to mepiquat chloride”, Agron. J.
77, pp 515-518.
79. Kerby T. A., Keeley M. and Johnson S. (1987), Growth and
development of Acala cotton, Univ. of California (Berkely) Agric.
Exp. Stn. Bull. 1921.
80. Kerby T. A., Cassman K. G. and Keeley M. (1990), “Genotypes and
plant densities for narrow-row cotton systems. II. leaf area and dry-
matter partitioning”, Crop science, Vol 30 Published in Crop
Science, pp. 649-653.
81. Kim S. K., Bang J. K., Park C. B., Jang Y. S., Rho S. P. and Choi D. H.
(1987), “Effect of fertilizer levels on major agronomic characters, yield
and development of fibers in mulched cotton cultivation” Research
reports of the Rural Development Administration, Crops. Korea
Republic Vol. 29:1, pp. 278-283.
143
82. Landivar J. A. and Benedict J. H. (1996), “Monitoring system for the
management of cotton growth and fruiting”, Texas Agricultural
experiment station bulletin B-2, Published by L. McClelland, C.
Villanueva and the Texas Agricultural experiment station, Corpus
Christi, TX, 15 pages.
83. Liusheng Duan, Zhongpei He, Piming Li (2000), “A technical
breakthrough in cotton culture in China: Chemical control
engineering”, Technology Innovation and Sustainable Agriculture,
Chinese Academy of Engineering, New World Press, pp. 431-432.
84. Livingston S. D., Stichler C. R. and Landivar (2002), Using Mepiquat
Chloride on the Texas Coast to reduce cotton plant height, Texax
Agricultural Extension Service, The Texas A & M University system.
85. Makram E. A., Ali S. A. (1998), “The effect of potassium fertilizer plus
higher nitrogen rates on growth and yield of cotton”, World cotton
research conference 2-New Frontiers in cotton Research, pp. 140.
86. Malik M. N. A., Chaudhry F.I. and Makhdum M. I. (1990), “Effect of
Pix on yield and growth of cotton (G. hirsutum L.)”, Sarhad Journal
of Agriculture 6:1, pp. 67-70.
87. Mannikar N. D. and Pundarikakshudu R., (1990), “Soil fertility and
fertilizer management in cotton”, Cotton Scenario in India,
Published by Publications and Information Division Indian Council
of Agricultural Research, pp. 81-87.
88. Mauney J. R. and Hendrix D. L. (1988), “Responses of glasshouse grown
cotton to irrigation with carbon dioxide-saturated water”, Crop
Science, Vol.28, Published in Crop Science, pp. 835-838.
89. McMichael B. L., Jordan B. L., Quinsenberry J. E. (1984), “Leaf
production and growth rates of exotic cottons”, Agron. J. 76: 901-905.
144
90. Michigan State University (1986), MSTATC: Microcomputer statistical
program experimental design data management data analysis.
91. Munk D. S. (2001), Plant density and planting date impacts on Pima
cotton development, [Online Available
htt://www.regional.org.au/au/asa/2001/p/13/munk.htm.
92. H. K. Hanumantha Rao, P. C. Meenakshisundaram, R. Pundarikakshudu
and V. Seshadri (1973), “Studies on the response of cotton (G. hirsutum
L.) to NPK fertilisation”, Madras agric. J. 60 (8), pp. 702-706.
93. Reddy V. R., Trent A., Acock B. (1992), “Mepiquat chloride and irrigation
versus cotton growth and development”, Agronomy Journal vol. 84 (6),
USA, pp. 930-933.
94. Rimon D. (1994), “Population density in cotton”, Israel journal of
Agronomy Vol. 85 (5), pp. 504-507.
95. Sawan Z. M., and Sakr R. A. (1990), “Response of Egyptian cotton
(Gossypium barbadense) yield to 1,1 dimethyl piperidinium chloride
(PIX)”, J. Agric. Sci. 114, pp. 335-338.
96. Seshadri V. (1989), “Effect of plant density and growth-regulator on
growth and yield of two hybrids of (Gossypium hirsutum x
Gossypium barbadense)”, Indian Journal of Agricultural Sciences 59
(2): 107-109. February 1989.
97. Sharma R. K., Tomar R. S. S. and Shrivastava U. K. (1995), “Response of
upland cotton (G. hirsutum) hybrids to varying levels of nitrogen with
and without neemcake under irrigated condition of Malwa tract of
Madhya Pradesh”, Indian Journal of Agronomy 40 (2), pp. 344-346.
98. Smith C. W., Waddle B. A. and Ramey Jr. H. H. (1979), “Plant
spacings with irrigated cotton”, Agron. J. 71, pp. 858-860.
145
99. Stedman S., Taylor B. B. and Buckwanter H. (1982), “The effect of PIX
applications on cotton treated with four levels of nitrgen.
Proceedings of Beltwide Cotton Production Research Conferences,
National Cotton Council of America, Memphis, NT., P. 57.
100. The University of Georgia (1997), Cotton production guide,
Cooperative Extension Service the University of Georgia, College of
Agricultural and Environmental Sciences.
101. Thomas R. O. (1964), “Effect of application and concentration of 2-
chloroethyl trimethylammonium chloride on plant size and fruiting
response of cotton”, Crop Science, Vol. 4, Published in Crop
Science, pp. 403-406.
102. Thomas R. O. (1972), “Field comparisons of selected growth retardants”,
Proceedings of Beltwide Cotton Production Research Conference,
National Cotton Council, Memphis, NT., pp. 49.
103. USDA (2008), World Agricultural Production. India Cotton production
and Yield 1994/95 to 2007/08.
104. Walter H., Gausman H. W., Rittig F. R., Namken L. N., Escoba D. E., and
Rodriguez R.R. (1980), “Effect of mepiquat chloride on cotton plant leaf
and canopy structure and dry weights of its components”, In J.M Brown
(ed) Pro. Beltwide Cotton Pro. Res. Conf., St. Louis, MO. 6-10 Jan.
1980. Natl. Cotton Counc. Am., Memphis, TN, pp. 32-35.
105. Wells R., and Meredith W. R. (1984), “Comparative growth of obsolete
and mordern cotton cultivars: I. Vegetative dry matter partioning”,
Crop Science Vol. 24, Published in Crop Science, pp 858-862.
106. Well R., William R. Meredith, Jr., and Ray Williford J. (1988),
“Relationship of leaf area to plant photosynthesis, Heterosis in
Upland cotton II”, Crop Science Vol. 28, Published in Crop
Science, pp. 522-525.
146
107. Williford J. R. (1992), “Product of cotton on narrow row spacing.
American Society of Agricultural Engineers”, Crop Science Vol. 35
(4), Published in Crop Science, pp. 1109-1112
108. Xu X., Taylor H. M. (1992), “Increase in drought resistance of cotton
seedlings treated with mepiquat chloride”, Agronomy Journal Vol.
84 (4), USA, pp. 569-574.
109. York A. C. (1983), “Response of cotton to mepiquat chloride with
varying N rates and plant populations”, Agron. J. 75, pp. 667-672.
110. Zhang S., Cothren J. T., Lorenz E. J. (1990), “Mepiquat chloride seed
treatment and germination temperature effects on cotton growth,
nutrient partitioning and water use efficiency”, Journal of Plant
Growth Regulation, 9:4, pp. 195-199.
111. Zhang T. Z., Pan J. J., Xiao S.H. and Kohel R. J. (1997), “Interaction of
Virescent Genes in Upland Cotton (Gossypium hirsutum L.):
Chlorophyll Content”, Crop Science, Vol. 37, Published in Crop
Science, pp. 1123-1126.
147
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Hình 1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý và nông sinh học của một số giống bông
Hình 2. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng
suất bông
148
Hình 3. Ảnh hưởng của PIX đến một số
Hình 4. Ảnh hưởng của PIX đến
chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học và năng suất
chiều dài cành quả
Hình 5. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học
và năng suất bông trong điều kiện có phun PIX
149
Hình 6. Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh lý, nông sinh học
và năng suất bông
Hình 7. Mô hình ruộng bông năng suất cao
150
Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu hoá tính nền đất thí nghiệm tại Ninh Thuận
Chỉ tiêu
Đơn vị
Đánh giá
Phương pháp phân tích
PP cực chọn lọc Hidro
S T T 1 pHKCl
Kết quả 5,61 Gần trung tính
2 Mùn
PP Walkley Black
%
2,34
Trung bình
3 N tổng số
PP Kjeldahl
%
0,12 Trung bình
4 Lân dễ tiêu mg/100 g đất PP Oniani
10,16 Khá
5 Kali dễ tiêu mg/100 g đất PP Kiecxanov
51,41 Giàu
Kết quả phân tích của phòng phân tích đất-Viện NC Bông và PTNN Nha Hố
Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu khí tượng tại Nha Hố – Ninh Thuận
Nhiệt độ k.khí (0C) Ẩm độ k. khí (%) Lượng Số
mưa ngày Tối Tháng TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp (mm) mưa cao
19-31/1/2009 23,7 31,0 16,7 72,1 47 0 0 88
2/2009 25,7 33,5 17,1 75,7 46 2,9 1 94
3/2009 27,1 34,0 20,3 77,6 46 18,6 2 94
4/2009 28,0 37,5 22,9 79,1 50 172,5 13 96
5/2009 27,5 34,2 22,9 84,1 62 196,8 22 96
1-20/6/2009 29,2 37,0 23,5 75,7 48 2,1 2 94
2/2010 25,9 34,2 18,5 76,4 45 0 0 96
3/2010 27,3 34,0 19,9 74,0 45 0 0 98
4/2010 28,6 35,0 21,2 75,5 44 30,6 3 96
5/2010 29,5 37,0 24,1 77,8 51 51,9 6 97
6/2010 28,6 37,0 23,7 81,1 96 55 193,6 11
Nguồn: Trạm khí tượng Nha Hố
151
Phụ lục 3: Số liệu xử lý
50% nụ
Mục
50% nụ
50% hoa nở
50% quả
50% hoa
50% quả
Cành quả/cây
Cành đực/cây
Tổng V1
94
160
322
47,5
180,4
255
53,2
6,3
Tổng V2
99
165
326
46,3
176,3
308,7
56,7
5,6
Tổng V3
97
163
325
46,1
164,5
234,7
45,4
4,9
Tổng V4
95
161
319
46
175,6
271,6
49,5
3,9
Tổng V5
97
163
325
45,4
167,8
277,6
52,1
4,9
Tổng V6
95
163
326
47,3
180,7
312,5
61,8
5,6
Tổng P1
192
324
650
94
349
567,9
105,7
10,9
Tổng P2
191
326
648
93,5
352
548,8
107
10,4
Tổng P3
194
325
645
91,1
345
543,4
106
9,9
T/b 1
31,3
53,3
107,3
15,8
60,1
85,0
17,7
2,1
T/b 2
33,0
55,0
108,7
15,4
58,8
102,9
18,9
1,9
T/b 3
32,3
54,3
108,3
15,4
54,8
78,2
15,1
1,6
T/b 4
31,7
53,7
106,3
15,3
58,5
90,5
16,5
1,3
T/b 5
32,3
54,3
108,3
15,1
55,9
92,5
17,4
1,6
T/b 6
31,7
54,3
108,7
15,8
60,2
104,2
20,6
1,9
C
18496
52813 209736
4312
60703
153107
5643
54,08
Ct
10,944
10,5 18,9444
13,23
150,6
2040,7
61,17
1,82
Cv
5,6111
5,167 12,9444
1,091
74,04 1522,45
53,97
1,133
Cp
0,7778
0,333 2,11111
0,801
3,964 55,2344
0,154
0,083
Ce
4,5556
5 3,88889
11,34
72,64 463,012
7,046
0,603
Df.t
17
17
17
17
17
17
17
17
Df.v
5
5
5
5
5
5
5
5
Df.p
2
2
2
2
2
2
2
2
Df.e
10
10
10
10
10
10
10
10
Sv^2
1,1222
1,033 2,58889
0,218
14,81
304,49
10,79
0,227
Se^2
0,4556
0,5 0,38889
1,134
7,264 46,3012
0,705
0,06
Ft
2,46
2,07
6,66
0,19
2,04
6,58
15,32
3,76
Prob
0,106
0,153
0,006
0,96
0,158
0,006
0
0,036
Cv
2,11
1,31
0,58
6,88
4,64
7,38
4,74
14,17
Sx %
1,22
0,76
0,33
3,97
2,68
4,26
2,74
8,18
Sd
0,5511
0,577 0,50918
0,869
2,201 5,55585
0,685
0,201
10,89
LSd05
-
-
1
-
-
1,34
0,39
3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
152
Mục
50% nụ
50% hoa nở
65 ngày
75 ngày
85 ngày
Quả nở
10,23
Tổng V1
0,44
5,9
13,46
14,22
13,58
9,34
Tổng V2
0,41
5,41
13,72
14,05
13,71
6,77
Tổng V3
0,33
4,45
10,97
10,18
9,66
7,54
Tổng V4
0,36
5,48
12,42
13,29
11,59
7,51
Tổng V5
0,45
5,84
9,76
12,21
12,04
7,83
Tổng V6
0,4
5,45
11,11
13,16
11,47
15,09
Tổng P1
0,79
11,07
24,91
26,59
24,43
16
Tổng P2
0,83
10,65
23,2
25,6
24,11
18,13
Tổng P3
0,77
10,81
23,33
24,92
23,51
3,41
T/b 1
0,15
1,97
4,49
4,74
4,53
3,11
T/b 2
0,14
1,80
4,57
4,68
4,57
2,26
T/b 3
0,11
1,48
3,66
3,39
3,22
2,51
T/b 4
0,12
1,83
4,14
4,43
3,86
2,50
T/b 5
0,15
1,95
3,25
4,07
4,01
2,61
T/b 6
0,13
1,82
3,70
4,39
3,82
C
0,317339
288,4001
58,78894
134,5894
283,5374
330,3307
Ct
0,005561
4,549961
0,844561
4,001244
4,647378
4,235028
Cv
0,003561
3,782094
0,450761
2,837978
4,028244
3,715028
Cp
0,000311
0,072711
0,014978
0,811478
0,302078
0,235078
Ce
0,001689
0,695156
0,378822
0,351789
0,317056
0,284922
17
Df.t
17
17
17
17
17
5
Df.v
5
5
5
5
5
2
Df.p
2
2
2
2
2
10
Df.e
10
10
10
10
10
Sv^2
0,000712
0,756419
0,090152
0,567596
0,805649
0,743006
Se^2
0,000169
0,069516
0,037882
0,035179
0,031706
0,028492
16,13
Ft
4,22
2,38
25,41
26,08
10,88
0
Prob
0,025
0,114
0
0
0,001
6,86
Cv
9,79
10,77
4,49
3,94
6,59
3,96
Sx %
5,65
6,22
2,59
2,27
3,8
Sd
0,010611
0,158918
0,153142
0,145386
0,137822
0,215276
LSd05
0,02
-
0,3
0,28
0,27
0,42
3.2. Động thái chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
153
Mục
46-55
56-65
66-75
76-86
19,27
18,46
18,18
20,51
Tổng V1
18,72
19,38
17,29
20,71
Tổng V2
20,4
20,28
17,08
20,58
Tổng V3
19,61
20,24
18,52
20,22
Tổng V4
18,33
19,17
19,8
20,23
Tổng V5
18,07
19,31
18,46
20,1
Tổng V6
39,86
39,18
37,18
46,35
Tổng P1
37,46
37,91
35,05
35,92
Tổng P2
37,08
39,75
37,1
40,08
Tổng P3
6,42
6,15
6,06
6,84
T/b 1
6,24
6,46
5,76
6,90
T/b 2
6,80
6,76
5,69
6,86
T/b 3
6,54
6,75
6,17
6,74
T/b 4
6,11
6,39
6,60
6,74
T/b 5
6,02
6,44
6,15
6,70
T/b 6
727,0756
758,4214
664,0583
831,6401
C
6,488444
3,123978
3,892828
11,51436
Ct
1,256844
0,797578
1,603361
0,097161
Cv
0,757378
0,295744
0,485878
9,189078
Cp
4,474222
2,030656
1,803589
2,228122
Ce
17
17
17
17
Df.t
5
5
5
5
Df.v
2
2
2
2
Df.p
10
10
10
10
Df.e
0,251369
0,159516
0,320672
0,019432
Sv^2
0,447422
0,203066
0,180359
0,222812
Se^2
0,56
0,79
1,78
0,09
Ft
0,729
0,58
0,205
0,992
Prob
10,52
6,94
6,99
6,94
Cv
6,07
4,01
4,04
4,01
Sx %
Sd
0,385411
0,546152
0,367936
0,346755
LSd05
-
-
-
-
3.3. Động thái hiệu suất quang hợp thuần của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
154
Diệp lục a
Diệp lục b
Tổng số
25,62 27,55 27,08 24,96 28,35 27,48 53,54 53,75 53,75 8,54 9,18 9,03 8,32 9,45 9,16 1440,771 3,3386 2,758067 0,0049 0,575633 17 5 2 10 0,551613 0,057563 9,58 0,001 2,68 1,55 0,195897
15,7 16,21 15,65 15,72 15,81 15,85 31,5 31,52 31,92 5,23 5,40 5,22 5,24 5,27 5,28 500,7558 0,375244 0,068778 0,018711 0,287756 17 5 2 10 0,013756 0,028776 0,48 0,784 3,22 1,86 0,138505
0,38 -
41,32 43,76 42,73 40,68 44,16 43,33 85,04 85,27 85,67 13,77 14,59 14,24 13,56 14,72 14,44 3640,32 4,070378 3,209911 0,033878 0,826589 17 5 2 10 0,641982 0,082659 7,77 0,003 2,02 1,17 0,234747 0,46
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.4. Hàm lượng diệp lục trong lá giai đoạn ra hoa rộ của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
155
Mục
M quả
Quả/m2
NSLT
NSTT
NSSVH
Hệ số KT
15,36
283,4
145,05
77,32
232,74
1
Tổng V1
17,68
255,2
150,35
76,24
266,48
0,86
Tổng V2
16,33
200
109
58,3
188,99
0,92
Tổng V3
17,09
268,4
153,03
80,79
185,24
1,3
Tổng V4
17,42
264,1
153,07
88,1
210,25
1,26
Tổng V5
17
266,8
151,32
80,67
209
1,15
Tổng V6
33,67
501,9
282,45
152,98
425,27
2,17
Tổng P1
33,56
531,2
296,46
162,46
446,07
2,21
Tổng P2
33,65
504,8
282,91
145,98
421,36
2,11
Tổng P3
5,12
94,47
48,35
25,77
77,58
0,33
T/b 1
5,89
85,07
50,12
25,41
88,83
0,29
T/b 2
5,44
66,67
36,33
19,43
63,00
0,31
T/b 3
5,70
89,47
51,01
26,93
61,75
0,43
T/b 4
5,81
88,03
51,02
29,37
70,08
0,42
T/b 5
5,67
88,93
50,44
26,89
69,67
0,38
T/b 6
565,3764
131396,5
41262,98
11828,25
92837,41
2,340006
C
1,421644
2021,223
706,3312
234,3576
1863,482
0,057094
Ct
1,192111
1407,603
494,3404
167,119
1528,141
0,055361
Cv
0,001144
86,88111
21,11634
22,80338
58,80623
0,000844
Cp
0,228389
526,7389
190,8745
44,43529
276,5343
0,000889
Ce
17
17
17
17
17
17
Df.t
5
5
5
5
5
5
Df.v
2
2
2
2
2
2
Df.p
10
10
10
10
10
10
Df.e
0,238422
281,5206
98,86808
33,4238
305,6282
0,011072
Sv^2
0,022839
52,67389
19,08745
4,443529
27,65343
8,89E-05
Se^2
10,44
5,34
5,18
7,52
11,05
124,56
Ft
0,001
0,012
0,013
0,004
0,001
0
Prob
2,7
8,49
9,12
8,22
7,32
2,61
Cv
1,56
4,9
5,27
4,75
4,23
1,51
Sx %
0,123393
5,925869
3,567207
1,721149
4,293672
0,007698
Sd
0,02
LSd05
0,24
11,61
6,99
3,37
8,42
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bông nghiên cứu tại Ninh Thuận năm 2009
156
Quả 20
Quả 30
Tỷ lệ thối
Quả thối
Quả cuối vụ 91,6 48,5 28,2 19,2 66,9 62,9 57,7 30,5 16,2 9,4 6,4
11 3 2 6
11 3 2 6
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
Quả 10 16,9 11,8 11,1 9,2 17,1 16,7 15,2 5,6 3,9 3,7 3,1 200,1 12,8 10,82 0,502 1,478 11 3 2 6 3,606 0,246 14,63 0,004 12,2 7,02 0,405 0,79
23,8 17,9 16,2 12,7 27,2 21,5 21,9 7,9 6,0 5,4 4,2 415,4 31,14 21,5 5,062 4,578 11 3 2 6 7,166 0,763 9,39 0,011 14,9 8,57 0,713 1,4
37 27,3 21,7 15,6 32,1 35,5 34 12,3 9,1 7,2 5,2 860,2 89,09 82,63 1,452 5,002 11 3 2 6 27,54 0,834 33,04 0 10,8 6,22 0,745 1,46
15,6 50,936 13,8 85,434 129,1 12,1 8,6 134,93 17,9 127,41 16,5 132,32 15,7 140,67 17,0 5,2 28,5 4,6 43,0 4,0 45,0 2,9 2930 209,168 13360 1052 10,8425 1648,7 1562 1039 8,88917 10,64 22,46 0,62 2,533 1,33333 64,245 11 3 2 6 346,4 2,96306 520,68 0,422 0,22222 10,707 48,63 13,33 820,4 0 0,005 0 9,8 11,3 4,2 2,4 5,66 6,52 0,3849 2,6718 0,531 5,24 1,04
0,75
57,5 38 27,2 17,8 47,8 43,9 48,8 19,2 12,7 9,1 5,9 1645 302 291 3,35 7,69 11 3 2 6 96,9 1,28 75,5 0 9,7 5,58 0,92 1,81
3.6. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số một số chỉ tiêu về quả của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Quả 40
157
Quả 40
Quả cuối vụ
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
Quả 10 Quả 20 Quả 30 25,1 23,2 18,8 13,5 28,1 26,8 25,7 8,4 7,7 6,3 4,5 541,3633 31,27667 26,61667 0,721667 3,938333 11 3 2 6 8,872222 0,656389 13,52 0,004 12,1 6,96 0,661508 1,3
45,2 38,3 27,1 18,8 43,2 42 44,2 15,1 12,8 9,0 6,3 1395,36 146,777 137,23 0,60667 8,94 11 3 2 6 45,7433 1,49 30,7 0 11,3 6,54 0,99666 1,95
59,6 50 29 20,5 56,7 50,9 51,5 19,9 16,7 9,7 6,8 2109,4 343,089 328,403 5,08667 9,6 11 3 2 6 109,468 1,6 68,42 0 9,5 5,51 1,0328 2,02
65,8 52,7 32,1 21,1 61,7 52,5 57,5 21,9 17,6 10,7 7,0 2456,74 420,929 404,109 10,6067 6,21333 11 3 2 6 134,703 1,03556 130,08 0 7,1 4,1 0,83089 1,63
84 53,7 32,5 22,8 67,4 61,7 63,9 28,0 17,9 10,8 7,6 3104,0833 743,27667 734,51 4,1316667 4,635 11 3 2 6 244,83667 0,7725 316,94 0 5,5 3,15 0,717635 1,41
3.7. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số quả/cây trong các giai đoạn của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
158
NSLT NSTT NSSVH Hệ số KT
Mục
M quả Quả/m2
15,5
213,6
110
72,24 258,46
0,85141
Tổng V1
15,5 15,1
122 104
77,97 324,78 60,64 338,03
236,8 207,2
0,72399 0,53812
Tổng V2 Tổng V3
14,9 20,2
94,1 153
45,11 381,78 89,95 481,61
189,5 302,6
0,3546 0,7613
Tổng V4 Tổng P1
20,3 20,5
144 134
86,33 417,13 79,68 404,31
283,3 261,2
0,88399 0,82281
Tổng P2 Tổng P3
5,17 5,17
36,79 40,81
24,08 86,15 25,99 108,26
71,20 78,93
0,28 0,24
T/b 1 T/b 2
11 3 2 6
5,03 4,97 310 0,16 0,09 0,01 0,05 11 3 2 6 0,03 0,01 3,27
34,68 69,07 63,17 31,36 59798 15476 208 677,2 141 382,2 45,6 214,6 22,1 80,45 11 11 3 3 2 2 6 6 46,9 127,4 3,68 13,41 12,8 9,5
20,21 112,68 15,04 127,26 5460 141495 229,2 3713,6 210,4 2606,3 13,57 858,11 5,239 249,13 11 3 2 6 70,13 868,78 0,873 41,522 20,92 80,31
0,18 0,12 0,50763 0,05067 0,04716 0,00188 0,00163 11 3 2 6 0,01572 0,00027 57,87
T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft
0,1 1,88
0,011 5,19
0,01 5,34
0 4,38
0,001 5,93
0 8,01
Prob Cv
2,53
1,09 0,08
3 2,99
3,08 1,57
3,42 0,763 5,2613
4,62 0,01346
Sx % Sd
5,86
3,07
1,5
10,31
0,03
LSd05
-
3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
159
M quả
Quả/m2
NSLT
NSTT
NSSVH
Hệ số KT
14,8 14,7 14,5 14,3 19,8 19,1 19,4 4,93 4,90 4,83 4,77 283,2 0,149 0,049 0,062 0,038 11 3 2 6 0,016 0,006 2,57 0,15 1,65 0,95 0,065
100,8 128,1 116,9 107,2 161,7 140,3 151 33,61 42,69 38,97 35,74 17102 212,3 141,2 56,86 14,26 11 3 2 6 47,07 2,376 19,81 0,002 4,08 2,36 1,259 2,47
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
-
204,4 261,1 241,8 225 326,9 294 311,4 68,13 87,03 80,60 75,00 72432 816,41 583 135,45 97,962 11 3 2 6 194,33 16,327 11,9 0,006 5,20 3 3,2992 6,47
59,56 73,71 62,53 54,19 88,04 79,31 82,64 19,85 24,57 20,84 18,06 5208 79,43 67,79 9,705 1,936 11 3 2 6 22,6 0,323 70,03 0 2,73 1,58 0,464 0,91
174,57 205,98 266,04 287,84 341,34 288,19 304,9 58,19 68,66 88,68 95,95 72763,3 3157,15 2747,25 369,335 40,5684 11 3 2 6 915,748 6,76141 135,44 0 3,34 1,93 2,12311 4,16
1,03132 1,07781 0,70652 0,56457 1,07034 1,17714 1,13274 0,34 0,36 0,24 0,19 0,95215 0,06533 0,06224 0,00144 0,00165 11 3 2 6 0,02075 0,00027 75,66 0 5,88 3,39 0,01352 0,03
3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
160
Nụ
Hoa
Quả
CCC nụ CCC hoa
CCC quả
170 170 170 170 170 285 281 284 56,7 56,7 56,7 56,7 56,7
98 97 98 99 98 168 159 163 32,7 32,3 32,7 33,0 32,7 16007 13,33 0,667 8,133 4,533 14 4 2 8 0,167 0,567 0,29 0,877 2,3 1,33 0,615
337 338 339 342 342 571 567 560 112,3 112,7 113,0 114,0 114,0 48167 192214 30,4 13,333 7,0667 0 12,4 1,7333 10,933 11,6 14 14 4 4 2 2 8 8 1,7667 0 1,3667 1,45 1,29 0 0,351 1 1,03 2,12 0,59 1,22 0,9545 0,9832
47,1 49,2 50,9 49 48,8 81,3 83,5 80,2 15,7 16,4 17,0 16,3 16,3 4001,7 5,6733 2,4333 1,1293 2,1107 14 4 2 8 0,6083 0,2638 2,31 0,146 3,14 1,81 0,4194
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
-
-
-
-
199,3 182,1 161,9 161,2 162,3 295,1 285,6 286,1 66,4 60,7 54,0 53,7 54,1 50089,48 441,2773 383,5973 11,43333 46,24667 14 4 2 8 95,89933 5,780833 16,59 0,001 4,16 2,4 1,963132 3,85
354,9 301,8 284 281,6 280,5 503 501,4 498,4 118,3 100,6 94,7 93,9 93,5 150560,5 1403,117 1330,164 2,181333 70,772 14 4 2 8 332,541 8,8465 37,59 0 2,97 1,71 2,428511 4,76
3.10. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
161
Cành quả/cây
Cành đực/cây
Chiều dàiCQDN
47,2 46,8 43,5 42,2 42,2 72,7 77,3 71,9 15,7 15,6 14,5 14,1 14,1 3282,640667 14,94933333 8,029333333 3,397333333 3,522666667 14 4 2 8 2,007333333 0,440333333 4,56 0,033 4,49 2,59 0,541807674 1,06
4,9 6,3 6,6 7,4 7,2 12,5 9,7 10,2 1,6 2,1 2,2 2,5 2,4 69,984 2,596 1,302666667 0,892 0,401333333 14 4 2 8 0,325666667 0,050166667 6,49 0,012 10,37 5,99 0,182878223 0,36
131,1 123,3 103,1 102,5 102,5 193,5 185,9 183,1 43,7 41,1 34,4 34,2 34,2 21093,75 277,28 250,32 11,584 15,376 14 4 2 8 62,58 1,922 32,56 0 3,7 2,14 1,131959952 2,22
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.11. Ảnh hưởng của PIX đến số cành quả/cây, số cành đực/cây, chiều dài cành quả dài nhất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
CCC hoa
Quả
Mục
Hoa
Nụ
162
Cành quả/cây
CCC quả
161 160 164 162 164 268 268 275 53,7 53,3 54,7 54,0 54,7
36 36,4 36,2 35,3 36,4 61,3 59,2 59,8 12,0 12,1 12,1 11,8 12,1
298 299 298 297 298 495 495 500 99,3 99,7 99,3 99,0 99,3
109 109 109 108 109 181 180 183 36,3 36,3 36,3 36,0 36,3
14 4 2 8
14 4 2 8
14 4 2 8
14 4 2 8
14 4 2 8
0,31
4 0,864 0,045 0,96 0,55
0,9 0,507 2,31 1,33
0 1,93 1,11
46,1 42,5 43,2 42,6 43,1 74,3 71,9 71,3 15,4 14,2 14,4 14,2 14,4 3154 7,96 2,94 1,008 4,012 14 4 2 8 0,735 0,502 1,47 0,297 4,88 2,82 0,578
Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
130 250,4 127,9 236,9 110,2 213,1 196 108,1 110,1 198,8 372 202,9 363 188,8 360 194,6 83,5 43,3 79,0 42,6 71,0 36,7 65,3 36,0 66,3 36,7 19729 43848 148007 2167,2 22916,51 79964 2,933 12,93 5,3333 1,364 178,1573 803,8 0,267 4,267 0,6667 0,2773 153,5107 759,4 0,468 20,08933 13,83 0,933 6,533 3,3333 1,733 2,133 1,3333 0,6187 4,557333 30,56 14 4 2 8 0,067 1,067 0,1667 0,0693 38,37767 189,9 3,82 0,217 0,267 0,1667 0,0773 0,569667 67,37 49,69 1 0 0,461 2,68 0,41 1,28 0,74 1,55 0,24 0,38 0,422 0,3333 0,2271 0,616261 1,596 3,13 -
0,83
1,21
-
-
-
Cành đực/cây 3,5 3,2 3,8 4,1 4,9 6,8 6,5 6,2 1,2 1,1 1,3 1,4 1,6 25,35 0,78 0,567 0,036 0,177 14 4 2 8 0,142 0,022 6,39 0,013 11,45 6,61 0,122 0,24
3.12. Ảnh hưởng của PIX đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và đặc điểm thực vật học của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 CCC nụ
163
Diệp lục a
Tổng số
27,11 27,66 28,81 28,78 29 46,82 47,07 47,47 9,04 9,22 9,60 9,59 9,67 1332,177 1,17556 0,934093 0,043 0,198467 14 4 2 8 0,233523 0,024808 9,41 0,004 1,67 0,96 0,128604
16,26 17,2 17,25 17,67 17,73 28,76 28,91 28,44 5,42 5,73 5,75 5,89 5,91 494,3288 0,847293 0,461827 0,023053 0,362413 14 4 2 8 0,115457 0,045302 2,55 0,121 3,71 2,14 0,173785
0,25 -
43,37 44,86 46,06 46,45 46,73 75,58 75,98 75,91 14,46 14,95 15,35 15,48 15,58 3449,507 3,007973 2,55844 0,018253 0,43128 14 4 2 8 0,63961 0,05391 11,86 0,002 1,53 0,88 0,189578 0,37
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.13. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009 Diệp lục b
164
Diệp lục a
Tổng số
28,73 29,78 29,47 30,3 29,68 48,6 49,03 50,33 9,58 9,93 9,82 10,10 9,89 1459,477 2,15456 0,434093 0,32452 1,395947 14 4 2 8 0,108523 0,174493 0,62 0,661 4,23 2,44 0,34107
17,61 17,44 18,31 18,48 19,39 30,55 30,82 29,86 5,87 5,81 6,10 6,16 6,46 554,8609 1,49004 0,80724 0,09804 0,58476 14 4 2 8 0,20181 0,073095 2,76 0,103 4,45 2,57 0,220749
46,34 47,22 47,78 48,78 49,07 79,15 79,85 80,19 15,45 15,74 15,93 16,26 16,36 3814,124 2,95416 1,67816 0,11248 1,16352 14 4 2 8 0,41954 0,14544 2,88 0,095 2,39 1,38 0,311384
-
-
-
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.14. Ảnh hưởng của PIX đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009 Diệp lục b
165
Quả/cây Quả/m2
M. quả
NSLT
NSTT
Quả thối/m2
27,4 27,53 27,24 5,26 5,44 5,47 5,70 5,53
46,1 37,4 41,7 38 55,2 72,1 78,5 67,8 15,4 12,5 13,9 12,7 18,4
48,8 50 50,8 53,2 50,5 84,4 88,4 80,5 16,3 16,7 16,9 17,7 16,8
241,1 243 247,9 259,9 246,3 415,2 427,8 395,2 80,4 81,0 82,6 86,6 82,1
14 4 2 8
14 4 2 8
14 4 2 8
1,83 0,216 4,08 2,36
8,89 0,005 9,73 5,62
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
126,82 15,77 16,31 132,143 16,42 135,7165 17,09 148,0751 16,58 136,2022 227,734 235,745 215,479 42,27 44,05 45,24 49,36 45,40 4277,393 102209,3 3179,904 450,1273 30732,16 99,056 13,49733 231,7173 0,45084 161,9153 71,396 0,302707 81,62016 3,464 72,15733 0,00844 41,67097 11,596 6,241333 108,1013 16,064 0,139693 38,62415 3,792 51,45867 14 14 4 4 2 2 8 8 17,849 0,075677 20,40504 0,866 18,03933 2,008 0,017462 4,828019 0,474 6,432333 4,23 4,33 2,8 0,039 0,037 0,1 4,85 2,41 3,07 2,8 1,39 1,77 0,562139 2,070802 1,157008 0,107894 1,794068 3,52 -
2,27
0,21
-
69,3 80,37 87,15 96,05 79,66 137,71 143,46 131,36 23,10 26,79 29,05 32,02 26,55 11345,4 152,7086 130,6891 14,653 7,366533 14 4 2 8 32,67228 0,920817 35,48 0 3,49 2,01 0,783504 1,54
3.15. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
166
Quả/cây Quả/m2 M. quả
NSLT
NSTT
NSSVH Hệ số KT
50,6 55,9 56,3 57 49,2 93,2 89,5 86,3 16,9 18,6 18,8 19,0 16,4
253 270,4 273,5 279,5 246,2 458,6 439,5 424,5 84,3 90,1 91,2 93,2 82,1
75,23 78,1 84,53 86,77 79,64 138,05 133,35 132,87 25,08 26,03 28,18 28,92 26,55
122,678 14,56 14,45 130,2047 14,71 134,0635 14,55 135,4916 15,98 131,1256 223,561 24,42 216,656 24,68 213,347 25,15 40,89 4,85 43,40 4,82 44,69 4,90 45,16 4,85 43,71 5,33
269,316 0,543533
14 4 2 8
14 4 2 8
14 4 2 8
12,4 0,002 2,64 1,52
8,43 0,006 2,27 1,31
62,63 0 1,28 0,74
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
235,19 200,71 199,86 202,92 198,74 357,14 342,73 337,55 78,40 66,90 66,62 67,64 66,25 4824,067 116618,1 367,5375 28476,34 10895,62 71749,35 0,6036 51,71337 33,95957 454,8592 24,05333 429,6093 17,43333 33,0169 29,73324 322,9742 0,05476 10,86307 3,276853 41,21657 4,769333 116,8413 0,94948 90,66843 1,850667 43,452 0,005307 7,833401 14 14 14 4 4 4 2 2 2 8 8 8 67,329 0,135883 8,254225 4,358333 7,43331 80,74354 5,4315 0,000663 0,979175 0,118685 11,33355 0,231333 7,12 18,84 0,01 0 4,87 2,68 2,81 1,55 0,80795 0,281289 2,748764 5,39
204,85 0 0,52 0,3 0,392711 1,902893 0,021029 0,04
0,77
1,58
3,73
0,55
0,961383 1,167998 1,270174 1,285779 1,203834 1,95201 1,95439 1,98277 0,32 0,39 0,42 0,43 0,40 2,312154 0,026089 0,022601 0,000117 0,003371 14 4 2 8 0,00565 0,000421 13,41 0,001 5,23 3,02 0,016761 0,03
3.16. Ảnh hưởng của PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
167
M quả Quả/m2 NSLT NSTT
NSSVH
11 3 2 6
0 2,58 1,49
204,6 106,4 15,6 300,5 160,3 16 334,3 168,4 15,1 334,5 166,2 14,9 375,8 189,3 20,2 394,4 202,7 20,6 403,7 209,2 20,8 5,20 68,20 35,47 5,33 100,17 53,43 5,03 111,43 56,14 4,97 111,50 55,39 316 1E+05 30129 3905 934,4 0,31 3766 868,5 0,25 100,9 51,62 0,05 38,25 14,25 0,01 11 11 3 3 2 2 6 6 1255 289,5 0,08 6,375 2,375 0 196,9 121,9 37 0 0 3,08 0,92 0,53 1,78 2,062 1,258 0,04 2,47 0,08
4,04
80,88 83,14 85,72 75,43 114,8 107,9 102,5 26,96 27,71 28,57 25,14 8811 39,26 19,19 18,73 1,345 11 3 2 6 6,395 0,224 28,53 0,001 1,75 1,01 0,387 0,76
241,2 263,6 307,9 360,5 401,4 384 387,8 80,40 87,86 102,63 120,17 1E+05 3193 2777 42,13 374,7 11 3 2 6 925,5 62,45 14,82 0,004 8,08 4,66 6,452 12,65
Hệ số KT 1,00577 0,95008 0,83948 0,62931 1,1855 1,16063 1,07852 0,34 0,32 0,28 0,21 0,97735 0,03257 0,02765 0,00157 0,00336 11 3 2 6 0,00922 0,00056 16,47 0,003 8,29 4,79 0,01931 0,04
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.17. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN35KS tại Ninh Thuận năm 2009
168
M quả Quả/m2 NSLT NSTT
NSSVH
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3
16,5 17 16,7 15,3 21,7 21,8 22 5,50 5,67 5,57
202,1 111,26 251,2 142,55 292,1 162,74 283,5 144,47 308,8 167,32 345,1 188,06 375 205,65 37,09 47,52 54,25
67,37 83,73 97,37
74,9 78,44 82,12 76,68 96,37 106,3 109,4 24,97 26,15 27,37
151,81 248,57 280,37 273,83 296,25 324,86 333,47 50,60 82,86 93,46
Hệ số KT 1,49253 0,95205 0,88392 0,84225 1,40918 1,39649 1,36508 0,50 0,32 0,29
11 3 2 6
11 3 2 6
T/b 4 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
5,10 94,50 48,16 357,5 88220 26229 2347 699,92 0,649 0,556 1660,6 456,44 0,012 549,51 184,05 0,082 136,97 59,433 11 3 2 6 0,185 553,52 152,15 0,014 22,828 9,9055 15,36 24,25 13,61 0,003 0,001 0,004 6,73 5,57 2,14 3,89 3,22 1,24 0,095 3,9011 2,5698 5,04
0,19
7,65
25,56 8119 34,82 9,505 23,31 2,004 11 3 2 6 3,168 0,334 9,49 0,011 2,22 1,28 0,472 0,92
91,28 75935,2 4133,87 3539,26 189,833 404,773 11 3 2 6 1179,75 67,4621 17,49 0,002 10,33 5,96 6,70632 13,14
0,28 1,44959 0,09937 0,09199 0,00026 0,00713 11 3 2 6 0,03066 0,00119 25,8 0,001 9,92 5,73 0,02815 0,06
3.18. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông lai VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2009
169
85 12,18 12,69 13,95 12,18 12,71 12,49 12,21 29,55 28,23 30,63 4,06 4,23 4,65 4,06 4,24 4,16 4,07 372,21 2,7644 0,7845 0,4128 1,5671 20 6 2 12 0,1307 0,1306 1 0,468 8,58 4,95 0,2951
75 10,04 10,72 10,9 10,18 10,65 10,68 10,47 25,54 24,83 23,27 3,35 3,57 3,63 3,39 3,55 3,56 3,49 258,23 1,8361 0,1918 0,3853 1,259 20 6 2 12 0,032 0,1049 0,3 0,925 9,24 5,33 0,2645
55 4,39 4,27 4,62 4,7 4,82 4,78 5,19 11,14 10,75 10,88 1,46 1,42 1,54 1,57 1,61 1,59 1,73 51,137 0,7911 0,182 0,0113 0,5979 20 6 2 12 0,0303 0,0498 0,61 0,719 14,3 8,26 0,1822
35 0,4 0,43 0,33 0,36 0,34 0,34 0,39 0,86 0,85 0,88 0,13 0,14 0,11 0,12 0,11 0,11 0,13 0,319 0,004 0,003 7E-05 0,001 20 6 2 12 5E-04 1E-04 4,67 0,011 8,11 4,68 0,008
95 10,26 10,42 11,16 11,07 12,04 12,22 11,15 26,11 26,64 25,57 3,42 3,47 3,72 3,69 4,01 4,07 3,72 292,1 2,6855 1,086 0,0818 1,5177 20 6 2 12 0,181 0,1265 1,43 0,281 9,54 5,51 0,2904
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
0,02 -
-
-
-
-
3.19. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận, năm 2010 65 5,08 6,06 7,03 5,37 5,9 5,73 5,36 12,62 13,45 14,46 1,69 2,02 2,34 1,79 1,97 1,91 1,79 78,223 1,7638 0,8305 0,2426 0,6907 20 6 2 12 0,1384 0,0576 2,41 0,092 12,43 7,18 0,1959
170
65 7,32 7,28 7,81 8,16 8,35 7,08 7,76 20 17,2 16,6 2,44 2,43 2,60 2,72 2,78 2,36 2,59 137,6 1,801 0,451 0,911 0,439 20 6 2 12 0,075 0,037 2,05 0,137 7,47 4,31 0,156
35 0,32 0,33 0,3 0,34 0,34 0,27 0,37 0,77 0,76 0,74 0,11 0,11 0,10 0,11 0,11 0,09 0,12 0,2454 0,0037 0,0021 7E-05 0,0016 20 6 2 12 0,0003 0,0001 2,57 0,077 10,68 6,17 0,0094
55 5,1 5,5 5,3 5,66 5,42 5,3 5,44 13,5 12,1 12,1 1,70 1,83 1,77 1,89 1,81 1,77 1,81 67,8 0,69 0,06 0,18 0,45 20 6 2 12 0,01 0,04 0,28 0,94 10,8 6,21 0,16
75 12,35 13,32 13,68 13,6 13,22 12,49 12,91 32,2 29,8 29,5 4,12 4,44 4,56 4,53 4,41 4,16 4,30 399,3 2,064 0,539 0,632 0,892 20 6 2 12 0,09 0,074 1,21 0,365 6,25 3,61 0,223
85 12,27 12,47 12,97 13,14 12,49 12,16 12,19 30,6 29,3 27,8 4,09 4,16 4,32 4,38 4,16 4,05 4,06 366,2 1,422 0,297 0,562 0,563 20 6 2 12 0,049 0,047 1,06 0,436 5,19 3 0,177
95 11,3 11,9 11,5 11 11,4 11,6 11,7 28,7 25,6 26 3,77 3,96 3,84 3,65 3,80 3,86 3,89 307 1,58 0,17 0,8 0,61 20 6 2 12 0,03 0,05 0,57 0,75 5,88 3,39 0,18
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd
3.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái chỉ số diện tích lá của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010
171
Diệp lục a Diệp lục b
Diệp lục tổng số
27,78 29,93 29,88 27,96 29,08 28,95 28,27 66,43 68,74 66,68 9,26 9,98 9,96 9,32 9,69 9,65 9,42 1940,163 2,699324 1,520724 0,459152 0,719448 20 6 2 12 0,253454 0,059954 4,23 0,016 2,55 1,47 0,199923
16,35 18,2 18,36 17,8 17,86 18,27 17,12 41,01 42,88 40,07 5,45 6,07 6,12 5,93 5,95 6,09 5,71 731,7182 2,455829 1,068162 0,5846 0,803067 20 6 2 12 0,178027 0,066922 2,66 0,07 4,38 2,53 0,211222
0,39 -
44,13 48,13 48,24 45,76 46,94 47,22 45,39 107,44 111,62 106,75 14,71 16,04 16,08 15,25 15,65 15,74 15,13 5054,865 8,491524 4,593124 1,984067 1,914333 20 6 2 12 0,765521 0,159528 4,8 0,01 2,57 1,48 0,326116 0,64
STT Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.21. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục trong lá của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010
172
Diệp lục tổng số
Diệp lục a
17,12 17,61 18,7 17,27 17,43 18,27 28,25 41,5 40,67 41,18 5,71 5,87 6,23 5,76 5,81 6,09 5,65 724,5344 1,237495 0,815495 0,050067 0,371933 20 6 2 12 0,135916 0,030994 4,39 0,014 3 1,73 0,143746 0,28
27,62 29,73 32,05 28,65 29,82 30,24 16,95 69,28 68,67 68,41 9,21 9,91 10,68 9,55 9,94 10,08 9,42 2027,831 6,322267 4,340667 0,056981 1,924619 20 6 2 12 0,723444 0,160385 4,51 0,013 4,08 2,36 0,326991 0,64
44,74 47,34 50,75 45,92 47,25 48,51 45,2 110,78 109,34 109,59 14,91 15,78 16,92 15,31 15,75 16,17 15,07 5176,604 10,8301 8,654229 0,169152 2,006714 20 6 2 12 1,442371 0,167226 8,63 0,001 2,6 1,5 0,333892 0,65
Mục Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
3.22. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến hàm lượng diệp lục của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010 Diệp lục b
173
Quả/m2 M quả NSLT NSTT NSSVH
Hệ số kt
STT
209,8 224 200,9 219,7 215,5 233,2 214,2 532,8 508 476,5 69,9 74,7 67,0 73,2 71,8 77,7 71,4
16,67 16,9 16,54 17,08 16,79 17,03 16,76 38,9 39,45 39,42 5,56 5,63 5,51 5,69 5,60 5,68 5,59
75,76 81,16 76,92 79,64 79,21 86,72 80,92 192 187 181 25,25 27,05 25,64 26,55 26,40 28,91 26,97
20 6 2 12
20 6 2 12
10,76 0 2,51 1,45
Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
Số quả/cây 45,1 47 42,2 46,6 45,4 47,5 45,5 112,1 106,9 100,3 15,0 15,7 14,1 15,5 15,1 15,8 15,2 4854,9 17,73 6,1429 9,9924 1,5943 20 6 2 12 1,0238 0,1329 7,71 0,001 2,4 1,39 0,2976 0,58
215,01 116,54 261,65 125,99 278,34 110,80 273,33 124,99 268,33 120,51 242,5 132,64 249,19 119,69 608,1 296,41 598 286,35 582,2 268,40 71,67 38,85 87,22 42,00 92,78 36,93 91,11 41,66 89,44 40,17 80,83 44,21 83,06 39,90 109629 660,47 34498,5 14951 152295 1252,1 480,23 0,4949 201,108 963,42 213,15 0,0745 99,9392 48,922 227,48 0,0273 57,4853 239,73 39,605 0,3931 43,6835 20 20 6 6 2 2 12 12 160,57 35,525 0,0124 16,6565 19,978 3,3004 0,0328 3,64029 8,04 4,58 0,38 0,001 0,012 0,878 5,25 4,71 3,23 3,03 2,72 1,86 3,6494 1,4833 0,1478 1,55784 7,15 3,05
42,98 25,18 8,477 9,32 20 6 2 12 4,197 0,777 5,4 0,006 3,3 1,91 0,72 1,41
2,91 -
1,0615 0,9307 0,8308 0,8746 0,8856 1,0729 0,9753 2,225 2,21 2,196 0,35 0,31 0,28 0,29 0,30 0,36 0,33 2,094 0,0203 0,0175 6E-05 0,0027 20 6 2 12 0,0029 0,0002 12,81 0 4,78 2,76 0,0123 0,02
3.23. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN35KS tại Ninh Thuận năm 2010
174
Mục
NSLT
NSTT
M quả
Quả/m2
NSSVH Hệ số kt
Số quả/cây 45,3 48,9 47 44,9 46,6 51,6 46,7 103,6 110,6 116,8 15,1 16,3 15,7 15,0 15,5 17,2 15,6
15,4 15,76 15,97 15,67 15,99 16,11 15,86 37,57 36,23 36,96 5,13 5,25 5,32 5,22 5,33 5,37 5,29
216,2 234,3 224,8 217,6 225 244,8 227,6 499,7 531,4 559,2 72,1 78,1 74,9 72,5 75,0 81,6 75,9
110,91 122,93 119,60 113,69 119,88 131,53 120,20 268,18 275,23 295,34 36,97 40,98 39,87 37,90 39,96 43,84 40,07
71,81 77,87 73,93 76,36 77,2 83,56 80,81 171,31 180,11 190,12 23,94 25,96 24,64 25,45 25,73 27,85 26,94
20 6 2 12
20 6 2 12
20 6 2 12
20 6 2 12
20 6 2 12 1,76381 32,44937 0,018863 14,66539 5,233086
20 6 2 12 20,2276
14,44 0 2,22 1,28
16,35 0 1,86 1,07
1,87 0,168 1,9 1,1
24,94 0 1,92 1,11
5,95 0,004 3,64 2,1
2,28 0,106 4,04 2,33
211,69 1,017638 216,66 1,078748 216,65 1,023651 215 1,067946 228,32 1,015526 228,34 1,097051 230,81 1,050887 2,39709 501,33 2,44059 516,33 2,51377 529,81 0,34 70,56 0,36 72,22 0,34 72,22 0,36 71,67 0,34 76,11 0,37 76,11 0,35 76,94 5217,19 120431,1 584,1799 33499,53 13965,03 114031,6 2,573512 24,50952 471,7429 0,362714 151,788 67,25778 285,6474 0,007469 10,58286 194,6962 0,113181 87,99234 31,39851 121,3656 0,002098 0,1286 56,73815 25,30744 57,99147 0,000993 12,46095 253,2371 1,465714 23,80952 0,120933 7,057502 10,55183 106,2903 0,004378 20 6 2 12 0,00035 0,122143 1,984127 0,010078 0,588125 0,879319 8,857528 0,000365 0,96 0,491 5,46 3,15 0,285357 1,150109 0,081967 0,626166 0,765645 2,430024 0,015596
Tổng V1 Tổng V2 Tổng V3 Tổng V4 Tổng V5 Tổng V6 Tổng V7 Tổng P1 Tổng P2 Tổng P3 T/b 1 T/b 2 T/b 3 T/b 4 T/b 5 T/b 6 T/b 7 C Ct Cv Cp Ce Df.t Df.v Df.p Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
0,56
2,25
-
1,23
1,5
-
-
3.24. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bông VN04-4 tại Ninh Thuận năm 2010
3.25. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của giống bông VN35KS tại Bình Thuận năm 2011
STT
Điểm
LAI
NSLT
Quả/m2
Tận thu
Quả nở
Công thức 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
M quả 5 4,9 5,1 5,2 5,2 5,3 5,2 5,1 5,3 5,4
108 107 110 109 111 108 109 109 110 108 545 544 109 108,8
65,7 60,2 63,1 58,7 60,4 73,3 65,4 63,2 73,4 79,7 308,1 355 61,6 71,0
3,65 133 3,54 136 3,44 141 3,27 136 3,61 135 4,07 130 4,32 133 4,37 134 4,05 137 4,03 134 681 17,51 668 20,84 3,50 4,17
136,2 133,6
Mật độ 4,9 5,6 5,3 5,2 5,3 7,3 7,2 7,3 7,1 7,3 26,3 36,2 5,3 7,2 118592 181980 147,1 390,6
60 0,199 0,284 209,81 9 1 8
9 1 8
9 1 8
9 9 1 1 8 8 16,9 1,109 9,801 219,96 0,081
2,25 44,54 276,1 0 3,01 1,35
12,9 0,1 12,8 9 1 8 0,1 1,6 0,06 0,813 1,16 0,52
0 4,11 1,84
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng 1 Tổng 2 T/b 1 T/b 2 C Ct Cv Ce Df.t Df.v Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
32,85 29,50 32,18 30,52 31,41 38,85 34,01 32,23 38,90 43,04 25,4 156,46 26,3 187,03 31,29 5,1 37,41 5,3 43970 267,3 11799 76,9 1,308 10,09 429,77 0,201 174,84 93,44 16,9 1,109 9,801 219,96 0,081 0,12 81,396 9 1 8 93,44 7,5 0,025 0,036 26,226 0,015 10,174 9,18 8,39 5,4 0,016 0,02 0,049 9,29 2,37 7,72 4,15 1,06 3,45 0,1 0,119 3,2389 0,077 2,0174 3,95 6,35 0,2
0,172 2,03 0,91 0,8 1,7321 -
0,15
0,23
-
175
3.26. Ảnh hưởng của các mô hình đến thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN04-4 tại Bình Thuận năm 2011
STT
Điểm
LAI Mật độ Quả/m2
NSLT
Quả nở
Tận thu
M quả
Công thức 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
107 107 110 109 108 108 108 109 110 108 541 543 108,2 108,6
3,17 137 3,42 138 3,26 140 3,01 136 3,55 139 4,12 132 4,36 135 3,98 138 4,23 135 3,82 136 690 16,41 676 20,51 3,28 138 4,10 135,2
61,6 57,2 58,1 52,2 57,3 68,3 74,8 61,1 70,4 68,1 286,4 342,7 57,3 68,5
9 1 8
0,048 1,39 0,62
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng 1 Tổng 2 T/b 1 T/b 2 C Ct Cv Ce Df.t Df.v Df.e Sv^2 Se^2 Ft Prob Cv Sx % Sd LSd05
5,1 5,5 5,3 5,2 5,3 7,3 7,1 7,5 7 7,4 26,4 36,3 5,3 7,3 117506 186596 136,3 393,13 48,4 2,037 10,061 9,801 19,6 1,681 0,26 28,8 0,356 9 9 1 1 8 8 9,801 19,6 1,681 3,6 0,044 0,0325 5,44 37,82 301,57 0 0 2,88 5,71 1,29 2,55 0,114 1,2 0,133 0,22 0,26
10,4 0,4 10 9 1 8 0,4 1,25 0,32 0,587 1,03 0,46 0,7071 -
2,35
5,2 32,032 5,1 29,172 5,2 30,212 5,2 27,144 5,3 30,369 5,3 36,199 5,4 40,392 5,4 32,994 5,3 37,312 5,4 36,774 26 148,93 26,8 183,67 29,79 5,2 36,73 5,36 39577 278,8 11062 460,37 0,096 161,61 120,7 316,97 0,064 143,4 0,032 40,914 9 9 9 1 1 1 8 8 8 316,97 0,064 120,7 17,925 0,004 5,1142 23,6 17,68 16 0,001 0,003 0,004 6,8 1,2 0,54 3,04 0,04 1,4303 2,8 0,08
6,73 3,01 2,6777 5,25
176
177
3.27. Tương quan giữa mật độ gieo trồng với chỉ số diện tích lá giai đoạn ra hoa rộ của giống bông VN35KS và VN04-4
Giống VN35KS Giống VN04-4
Mật độ (cây/m2) 2,5 LAI giai đoạn 85 ngày sau gieo (m2 lá/m2 đất) 3,47 Mật độ (cây/m2) 2,5 LAI giai đoạn 75 ngày sau gieo (m2 lá/m2 đất) 4,02
2,5 4,12 2,5 3,69
2,5 3,44 2,5 3,56
5,0 5,17 5,0 5,89
5,0 6,59 5,0 5,84
5,0 5,22 5,0 4,79
7,5 7,41 7,5 5,75
7,5 6,32 7,5 5,98
7,5 6,79 7,5 5,34
10,0 6,97 10,0 6,35
10,0 6,63 10,0 5,76
10,0 7,27 10,0 6,53
Hệ số r = 0,885431 Hệ số r = 0,856543