ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI VÀ NỒNG ĐỘ BO ĐỐI VỚI GIỐNG BƯỞI DIỄN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI VÀ NỒNG ĐỘ BO ĐỐI VỚI GIỐNG BƯỞI DIỄN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn

gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 08 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và

gia đình.

Trước tiên với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi

lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn người đã tận tình hướng

dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Nông học và Phòng

Đào tạo – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

cây có múi – Viện nghiên cứu Rau Quả, cùng tất cả các đồng nghiệp, bạn bè

và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

luận văn này.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thúy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................. Error! Bookmark not defined.

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2

4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

1.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam ................................... 5

1.2.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ..................................... 5

1.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam ....................................................... 8

1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trong nước

và trên thế giới ................................................................................................. 10

1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây ăn quả có múi .............................. 10

1.4.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trên thế giới .. 13

1.4.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng trên cây có múi ở Việt Nam.16

1.5. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu .............................................. 20

Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 21

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

iv

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 21

2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ..................................... 23

2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 27

Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 28

3.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống bưởi Diễn ........................................................................ 28

3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh trưởng các đợt lộc bưởi Diễn .......................................................................... 28

3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống bưởi Diễn .......................................................................... 35

3.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến năng suất, chất lượng quả bưởi Diễn .................................................................................................. 46

3.3. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến mức độ gây hại của một số loài sâu bệnh hại chính trên giống bưởi Diễn ..................................... 54

3.4. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với hiệu quả kinh tế giống bưởi Diễn ............................................................................................... 55

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58

1. Kết luận ....................................................................................................... 58

2. Đề nghị ........................................................................................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

B : Bo

BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CS : Cộng sự

CT : Công thức

ĐC : Đối chứng

K : Kali

NXB : Nhà xuất bản

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TP : Thành phố

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới .................................. 5

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục .................... 6

trên thế giới năm 2017 ...................................................................................... 6

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi của một số nước châu Á năm 2017 ........... 7

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2012 -2017 ............. 8

Bảng 1.5. Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm .... 11

Bảng 1.6. Lượng phân bón cho bưởi thời kỳ kinh doanh .............................. 18

Bảng 3.1. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc xuân ........................................ 28

của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 28

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc xuân .............................................. 29

của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 29

Bảng 3.3. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc hè của các công thức thí nghiệm

......................................................................................................................... 30

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc hè của các công thức thí nghiệm .. 31

Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng lộc thu của các công thức thí nghiệm ......... 33

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc thu ................................................. 34

của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 34

Bảng 3.7. Thời điểm nở hoa và kết thúc nở hoa của các công thức thí nghiệm

......................................................................................................................... 36

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến tỷ lệ đậu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bưởi Diễn ......................................................................................................... 37

vii

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến một số chỉ tiêu

về quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm ................................................ 46

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến năng suất bưởi

Diễn ở các công thức thí nghiệm .................................................................... 48

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến một số chỉ tiêu

đánh giá cảm quan và chỉ tiêu cơ giới về quả bưởi Diễn ................................ 51

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến chất lượng quả

bưởi Diễn ......................................................................................................... 52

Bảng 3.14. Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại chính trên các công

thức thí nghiệm ................................................................................................ 54

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế của giống bưởi Diễn ............................................................................ 56

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1. Diễn biến tỷ lệ đậu quả giai đoạn 5 ngày đến 90 ngày sau tắt hoa

ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 39

Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng đường kính quả bưởi Diễn ở các công thức

thí nghiệm ........................................................................................................ 45

Biểu đồ 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao quả bưởi Diễn ở các công thức thí

nghiệm ............................................................................................................. 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.4. Năng suất quả của các công thức thí nghiệm ............................. 50

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bưởi Diễn là một trong bốn cây trồng chủ lực nằm trong “Đề án phát triển cây ăn quả đặc sản của Hà Nội” (Theo quyết định số 1127/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội), được trồng từ lâu đời tại xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Với nhiều đặc điểm quý như: vỏ quả màu vàng tươi, thơm, ngọt đậm, không the đắng, bảo quản được lâu ngày,... nên bưởi Diễn đã được phát triển nhanh chóng ra các vùng lân cận và hình thành một số vùng sản xuất tập trung mới như Chương Mỹ, Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức... Tuy nhiên do việc phát triển ồ ạt, thiếu định hướng, đồng thời thiếu đầu tư chăm sóc, nên diện tích trồng bưởi Diễn tăng lên nhưng năng suất và chất lượng bưởi Diễn tại các vùng này không ổn định. Để cải thiện vấn đề này, một số nghiên cứu về chế độ bón phân cho bưởi Diễn đã được triển khai nhưng hầu hết là những nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của các loại phân tổng hợp, chưa có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng hay của từng yếu tố phân đơn đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả (Trần văn Ngòi, 2016).

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi ở một số quốc gia trên thế giới, kết quả chỉ ra rằng, trong các dinh dưỡng khoáng đa lượng kali cần thiết đối với sinh trưởng và khả năng chống chịu của cây trồng (Arif và cs, 2008). Nguyên tố dinh dưỡng kali có ảnh hưởng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Thiếu kali trong thời gian ngắn sẽ làm quả phát triển chậm, quả nhỏ, thô, phẩm chất kém (Davies, 1986; Davies và Albrigo, 1994).

Boron (Bo) là một nguyên tố vi lượng rất cần cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh sản của cây có múi (Marschner, 1996; Hanson, 1991), tuy được dùng với hàm lượng rất nhỏ nhưng có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động sinh lý của cây trồng. Bo được sử dụng dưới dạng acid boric có vai trò rất quan trọng trong việc nảy mầm của hạt phấn và sự sinh trưởng của ống phấn (Trần Văn Hâu và Trần Thị Thúy Ái, 2011). Ở cây bưởi, thiếu Bo hoa quả rụng nhiều, xuất hiện các vết nứt trên quả, mất màu trên nụ, năng suất, chất lượng quả giảm sút (Mengel và Kirlby, 1982).

2

Để làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả, người dân Chương Mỹ - Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trên cây bưởi Diễn. Tuy nhiên trong các biện pháp được áp dụng, biện pháp bón phân còn nhiều bất cập, tự phát, theo cảm tính, đặc biệt là vấn đề sử dụng phân vi lượng cho cây bưởi. Từ thực tế đó, trên cơ sở những nghiên cứu đơn lẻ cần có nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa các liều lượng và nồng độ phân bón để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Vì vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên

cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và nồng độ Bo đối với giống bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội” là cần thiết nhằm đưa ra công thức bón phân phù hợp làm tăng năng suất, chất lượng bưởi Diễn, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xác định được công thức bón phân Kali và Bo thích hợp nhất đối với giống bưởi Diễn nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.

3. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trên cây bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.

- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến khả năng ra hoa, đậu quả, tốc độ lớn của quả, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất, chất lượng quả bưởi Diễn.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng K2O và Bo đối với giống

bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu khoa học có giá trị về ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất, chất lượng của giống bưởi Diễn được trồng tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội. Làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình thâm canh giống bưởi Diễn đạt năng suất cao.

3

Kết quả của đề tài sẽ góp phần bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu

khoa học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất công thức bón phân với liều lượng phân bón Kali và Bo thích hợp đối với giống bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội nhằm nâng cao năng suất, chất lượng từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng bưởi Diễn.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng phân bón nhằm phát triển vùng sản xuất bưởi Diễn bền vững tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội và các vùng lân cận.

4

Chương I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Bưởi Diễn là cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai và chế độ chăm sóc. Tổng hợp những kết quả đã nghiên cứu trên cây có múi của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả Đỗ Đình Ca (1995) đã nhận định “Không thể có một kỹ thuật nào, một giống nào chung cho tất cả các vùng trên thế giới cũng như trong nước trong việc sản xuất cây có múi”. Vì vậy, mỗi vùng sinh thái đặc trưng cần phải nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là biện pháp bón phân phù hợp với yêu cầu nội tại của giống ở từng vùng nhất định.

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc sử dụng các loại phân bón và hoạt chất trong nông nghiệp nhằm mục đích điều khiển sự phát triển của cây trồng theo hướng có lợi cho con người đang được triển khai một cách rộng rãi. Cây bưởi Diễn cũng như những cây trồng khác cũng đang nằm trong xu thế đó.

Chất lượng quả có múi nói chung và quả bưởi Diễn nói riêng được cho là phụ thuộc nhiều vào chế độ bón phân, đặc biệt là phân bón vô cơ. Kali là một nguyên tố dinh dưỡng có ảnh hưởng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Ở liều lượng tối ưu Kali có tác động tương hỗ làm tăng hệ số sử dụng đạm của cây, Kali thúc đẩy sự chuyển hóa và vận chuyển đường làm nâng cao chất lượng quả (Vũ Hữu Yêm, 1995).

Phân bón vi lượng, đặc biệt là các loại phân bón có chứa nguyên tố vi lượng Bo có tác dụng làm tăng khả năng ra hoa đậu quả, tăng năng suất chất lượng quả nếu được bón với liều lượng thích hợp. Cây bưởi khá mẫn cảm với việc dư thừa Bo, tuy nhiên thiếu Bo là nguyên nhân dẫn đến hoa kém phát triển, sức sống của hạt phấn kém, tỷ lệ đậu quả thấp, tầng rời ở cuống và quả không phát triển đầy đủ nên quả non dễ rụng. Ở cây bưởi, thiếu Bo hoa quả rụng nhiều, xuất hiện các vết nứt, gãy, mất màu trên nụ, năng suất, chất lượng quả giảm sút (Mengel và Kirlby, 1982).

5

Mặc dù kali và Bo đều có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển của giống bưởi Diễn nhưng Kali là nguyên tố đối kháng với Bo. Nếu bón nhiều kali sẽ ức chế sự hút Bo dẫn đến thiếu hụt Bo, ngược lại khi bị ngộ độc Bo bón Kali với lượng cao có thể làm giảm mức độ ngộ độc Bo. Do đó để tăng tỷ lệ đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả thì việc nghiên cứu nhằm xác định được công thức bón phân với liều lượng Kali và nồng độ Bo thích hợp đối với giống bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội giúp người dân sử dụng phân bón hợp lý là cần thiết.

1.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới

Cây có múi được trồng rộng khắp trên thế giới. Theo số liệu thống kê của FAOSTAT (2019), những năm gần đây trên thế giới sản xuất 8,5 – 13,8 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis). Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Trong khi đó sản xuất bưởi chủ yếu ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới

Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Năm

2008 310.311 241,6 7.496.269

2009 317.103 237,4 7.528.083

2010 319.631 237,1 7.577.561

2011 324.194 244,5 7.926.287

2012 321.528 256,3 8.240.840

2013 320.898 264,6 8.491.232

2014 348.689 249,1 8.686.264

2015 354.625 249,2 8.835.434

2016 358.724 253,0 9.074.176

2017 444.072 310,7 13.795.429

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

6

Kết quả bảng 1.1 cho thấy: Năm 2017 diện tích trồng cây bưởi trên thế giới tăng lên đáng kể đạt 444.072 ha, năng suất đạt 310,7 tạ/ha, sản lượng đạt 13.795.429 tấn. Trong vòng 10 năm trở lại đây cây bưởi tăng cả về diện tích, sản lượng và năng suất, đây là biểu hiện tích cực cho một thời kì phát triển mới của cây bưởi. Đi kèm với diện tích bưởi tăng là sản lượng bưởi toàn cầu tăng từ 7.496.269 tấn năm 2008 lên 13.795.429 tấn năm 2017. Năng suất bưởi bình quân của thế giới trong 10 năm có sự biến động nhưng sản lượng vẫn tăng đều qua các năm. Nhìn chung từ năm 2008 - 2017, diện tích bưởi tăng 133.761 ha và sản lượng tăng thêm hơn 6.000.000 tấn, năng suất cũng được tăng lên đáng kể bởi áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất bưởi.

Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Theo số liệu thống kê của FAOSTAT (2019), tình hình sản xuất bưởi ở các châu lục trên thế giới được tổng hợp ở bảng 1.2:

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục

trên thế giới năm 2017

TT Quốc gia Diện tích thu hoạch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

Thế giới 1 444.072 310,7 13.795.429

Châu Phi 2 58.817 138,4 813.910

Châu Mỹ 3 73.842 210,3 1.552.658

Châu Á 4 310.827 365,9 11.042.350

Châu Âu 5 8.697 435,0 378.336

6 Châu Đại Dương 889 92,0 8.175

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

Kết quả bảng 1.2 cho thấy: Trong năm 2017, châu Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 310.827 ha (chiếm 69,99 % tổng diện tích của toàn thế giới). Đứng thứ 2 là châu Mỹ 73.842 ha, tiếp đến là châu Phi 58.817 ha, châu Âu 8.697 ha và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu Đại Dương với diện tích 889,0 ha (chiếm 0,20 % tổng diện tích bưởi của toàn thế giới).

7

Về năng suất, năm 2017 châu Á là châu lục có năng suất bưởi cao nhất với 365,9 tạ/ha, sau đó là châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và vùng có năng suất thấp nhất là châu Đại Dương với năng suất 92,0 tạ/ha. Châu Á cũng là châu lục có sản lượng bưởi cao nhất với 11.042,35 nghìn tấn chiếm 80,0 % tổng sản lượng của thế giới. Sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có sản lượng thấp nhất là châu Đại Dương với 8,2 nghìn tấn chỉ chiếm 0,06% sản lượng bưởi của thế giới.

Châu Á là cái nôi của cam quýt và cây bưởi, đây cũng là khu vực sản xuất bưởi lớn trên thế giới. Hầu hết các nước châu Á đều sản xuất bưởi với quy mô khác nhau. Cây bưởi được trồng nhiều ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes, Việt Nam… Trong đó Trung Quốc là nước có diện tích trồng bưởi lớn nhất 95,86 nghìn ha, năng suất đạt cao nhất thế giới (493,8 tạ/ha) và sản lượng đạt 4.733.447 tấn quả. Một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quan Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi Sa Điền có diện tích đạt tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp Quảng Tây, 2008). Ở Phúc Kiến, bưởi Quan Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha và sản lượng 20.000 tấn (Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, 2009).

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi của một số nước châu Á năm 2017

Chỉ tiêu

Diện tích (1000ha) 95,86 Năng suất (tạ/ha) 493,8 Sản lượng (1000tấn) 4.733,45 Nước Trung Quốc

Ấn Độ Philippines 14,92 5,03 235,9 54,1 352,00 27,25

Thái lan Bangladesh Malaysia 25,35 7,77 0,89 93,3 84,4 146,2 236,51 65,56 13,04

Campuchia 0,32 102,7 3,29

Việt Nam 46,79 121,5 568,35

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

Mặc dù số liệu thống kê chưa phản ánh đủ thực tế sản xuất bưởi tại các

8

nước vì diện tích cho thu hoạch thường thấp hơn diện tích trồng nhưng cũng có thể thấy năm 2017, Trung Quốc là nước có diện tích, sản lượng bưởi lớn nhất châu Á. Thái Lan có diện tích trồng bưởi (đạt 25,35 nghìn ha), tuy nhiên do năng suất thấp (93,3 tạ/ha) lên sản lượng bưởi của Thái Lan chỉ đạt 236,51 nghìn tấn. Campuchia là nước có diện tích, sản lượng bưởi thấp nhất, diện tích trồng bưởi 320 ha, sản lượng đạt 3,29 nghìn tấn).

Cây bưởi là loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được

1.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam

xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền nông

nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, tình hình sản xuất

bưởi ở nước ta chưa ổn định, mặc dù trình độ thâm canh được nâng lên, diện

tích tăng (năm 2012: 37.407 ha, năm 2017: 46.791 ha) và sản lượng cũng tăng

(năm 2012 đạt 437.436 tấn, năm 2017 đạt 568.352 tấn), song năng suất không

ổn định. Năm 2012 năng suất bưởi đạt 116,94 tạ/ha, năm 2014 tăng lên là

120,23 tạ/ ha. Năm 2015 lại giảm xuống còn 119,19 tạ/ ha và còn 118,12 tạ/ ha

năm 2016. Năm 2017 cả nước có 46.791 ha trồng bưởi. Đặc biệt trong giai

đoạn 2012-2017 trong khi diện tích tăng không đáng kể thì sản lượng tăng từ

437.436 tấn năm 2012 lên 568.352 tấn năm 2017. Hiện trạng sản xuất bưởi ở

Việt Nam được thể hiện ở bảng 1.4:

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2012 -2017

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

2012 37.407 116,94 437.436

2013 37.733 116,51 439.602

2014 38.813 120,23 466.630

2015 39.547 119,19 471.380

2016 42.100 118,12 497.288

2017 46.791 121,50 568.352

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

9

Như vậy đến năm 2017 cả nước có 46.791 ha trồng bưởi. Đặc biệt trong

giai đoạn 2012-2017 trong khi diện tích tăng không đáng kể thì sản lượng

tăng từ 437.436 tấn năm 2012 lên 568.352 tấn năm 2017.

Cho đến nay tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng mang tính đặc sản địa phương, như:

- Bưởi Diễn: Cây sinh trưởng khỏe, dạng quả tròn, võ nhẵn, khi chín vỏ có màu vàng cam. Sau trồng 7 năm cây sẽ cho chất lượng quả ổn định. Năng suất trung bình 80 - 100 quả/cây. Thời gian cho thu hoạch từ tháng 12 - 1. Khối lượng quả trung bình 0,8 - 1kg. Tỷ lệ phần ăn được 60 - 65%. Quả có thể bảo quản tự nhiên được 2 - 3 tháng (Viện nghiên cứu Rau Quả, 2017).

- Bưởi đỏ Hòa Bình: Cây sinh trưởng khỏe. Khối lượng quả trung bình 0,8 - 1kg. Tỷ lệ phần ăn được 55 - 60%. Múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu đỏ hồng, mọng nước, ăn giòn ngọt không he đắng. Năng suất bình quân 150 - 200 quả/cây. Thu hoạch tháng 11. Quả có thể bảo quản tự nhiên được 2 tháng (Viện nghiên cứu Rau Quả, 2017).

- Bưởi Đại Minh: Thấp cây, lá tròn, tán rộng, cho quả sai, hình cầu dẹt. Mỗi quả nặng khoảng 1,2-1,5 kg, vỏ vàng, múi mỏng, tôm ngọt, mọng nước, ăn ngọt và có mùi thơm dịu. Bưởi Khả Lĩnh- Đại Minh chín tập trung vào dịp Tết Nguyên đán (Nguyễn Khắc Hùng, 2018).

- Bưởi Phúc Trạch: Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, khối lượng trung bình từ 1-1,2 kg, tỷ lệ phần ăn được 60-65%, số hạt từ 50 lượng - 80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch vào tháng 9 (Viện nghiên cứu rau quả, 2017).

- Bưởi Đường Hương Sơn: Trồng nhiều ở thung lũng hai sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. Lá và quả bưởi Đường Hương Sơn đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi Đoan Hùng (Vũ Việt Hưng, 2010).

- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Bưởi Năm Roi có hình quả lê,

10

khoảng 1,2 -1,4 kg/quả, vỏ mỏng, ruột trắng, thịt mềm, nhiều nước, vị ngọt hơi chua, mùi thơm, bảo quan được lâu ngày (Nguyễn Ngọc Nông, 1999).

- Bưởi Lông Cổ Cò: Là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang. Hiện nay bưởi Lông Cổ Cò được trồng nhiều ở các xã Mỹ Lương, Tân Thanh, Tân Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh, An Thái Đông,... của huyện Cái Bè với diện tích 1.600 - 1.700 ha, sản lượng hằng năm khoảng 32.000 - 35.000 tấn, sản phẩm chủ yếu dùng để tiêu thụ nội địa (Nguyễn Hữu Thọ, 2015).

- Bưởi Biên Hoà: Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn giòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch (Vũ Việt Hưng, 2010).

Như vây, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống có tiềm năng xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên còn nhiều bất cập. Để nâng cao và ổn định năng suất, phẩm chất các giống bưởi đặc sản cần có những nghiên cứu cơ bản cho từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau.

1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trong nước và trên thế giới

1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây ăn quả có múi

Để tồn tại, sinh trưởng và phát triển, thực vật nói chung và cây bưởi nói riêng cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng. Cũng như các cây trồng khác cây ăn quả có múi cần các nguyên tố đa lượng và vi lượng, chịu tác động nhiều từ dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng quả bị biến dạng, kém phẩm chất và giảm năng suất thương phẩm. Thừa dinh dưỡng đặc biệt là là dư thừa Clo, Natri, Bo, Mangan có thể làm tổn thương cây.

Chapman (1968) cho rằng hàng năm một lượng dinh dưỡng nhất định trong đất đã bị một số loại cây ăn quả có múi lấy đi và không hoàn trả lại đất. Lượng dinh dưỡng này được cây sử dụng phục vụ cho sinh trưởng, hình thành và phát triển tế bào quả. Do vậy cần phải bổ sung lượng dinh dưỡng nhất định bao gồm cả vi lượng và đa lượng cho đất sau mỗi đợt thu hoạch tùy thuộc vào sản lượng của vụ đó.

11

Bảng 1.5. Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm

Loại cây Dinh dưỡng đa lượng (Gam/tấn quả tươi)

N P2O5 K2O MgO CaO S Dinh dưỡng vi lượng (Gam/tấn quả tươi) Fe Mo Zn Cu B

Cam 1773 506 3194 367 1009 142 3,0 0,8 1,4 0,6 2,8

Quýt 1532 376 2465 184 706 111 2,6 0,4 0,8 0,6 1,3

Chanh 1638 366 2056 209 658 74 2,1 0,4 0,7 0,3 0,5

Bưởi 1058 298 2422 283 573 90 2,0 0,4 0,7 0,5 1,6

Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Vũ Công Hậu (1996), Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi (2004) về chế độ dinh dưỡng cho cây có múi cho thấy, các loài thuộc nhóm cây có múi đều có những biểu hiện tương tự nhau khi thiếu hoặc thừa một yếu tố dinh dưỡng nào đó. Hiện tượng này được thể hiện qua hình thái lá, khả năng sinh trưởng và sự giảm sút về năng suất và chất lượng quả:

Đạm có vai trò thúc đẩy sinh trưởng sinh dưỡng, làm cho cành lá nhiều và khỏe, nâng cao hiệu suất quang hợp, tăng khả năng tích lũy dinh dưỡng, thúc đẩy sự hình thành hoa do vậy góp phần làm tăng năng suất. Cây có múi được bón nhiều đạm quả có vỏ dày, hàm lượng đường thấp, và chậm phát triển màu vỏ quả. Về mặt năng suất, vườn thiếu đạm trầm trọng đều dẫn đến năng suất giảm (Rene Rafael và Espino, 1990).

Lân có tác dụng thúc đẩy sự phân hóa mầm hoa và sinh trưởng của rễ mới, nâng cao chất lượng quả. Thiếu lân quả thô, sần sùi, vỏ dầy và có ít nước rất chua. Khi thiếu lân trầm trọng lá có màu nâu đỏ (Erickson, 1968). Thừa lân gây lên tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá vàng) một bệnh khá phổ biến ở cam quýt (Chapman, 1968).

Kali là thành phần cần thiết tham gia vào quá trình hoạt hóa của hơn 40 enzyme. Kali thúc đẩy sự chuyển hóa và vận chuyển đường, vừa làm tăng kích thước vừa nâng cao chất lượng quả. Sử dụng dư thừa kali có thể tạo ra sự thiếu magnesium. Điều này là do hai khoáng chất này đối lập nhau. Mức độ cao của kali có thể làm giảm sự hấp thu bình thường của magnesium. Tình

12

trạng kali quá cao cũng sẽ có một số hiệu quả nghịch trên quả, làm vỏ quả thô và nhiều acid. Ở cây có múi, thiếu kali quả nhỏ, vỏ quả mỏng và dễ rụng, những mầm mới nảy lá nhỏ bé và không bám chặt vào cành, thân cây có hiện tượng chảy gôm, quả dễ rụng cây kém chịu lạnh. Ở cây có múi nói chung, triệu chứng thiếu kali xuất hiện ở lá già, lá vàng dần, chuyển sang vàng nâu đỏ bìa lá, sau đó khô héo, phần đáy lá dần mất màu, sau đó lá rụng (Erickson, 1968).

Ngoài các nguyên tố đa lượng thì các nguyên tố trung, vi lượng cũng có vai trò quan trọng. Singh (1981) cho thấy phun các chất đa vi lượng trên cây quýt, phun sunfat kẽm nồng độ 0,5% kết hợp với sunfat đồng 0,5% làm giảm hiện tượng quả bị khô múi. Phun axít boric 100 – 150 ppm và hydroxyt canxi 2% cũng làm giảm tỷ lệ quả bị khô múi. Sử dụng kết hợp KNO3 1%, Ca(OH)2 2% và boric axít 100 mg/l làm giảm tỷ lệ quả khô đầu múi và tăng năng suất trái cam ngọt Valencia. Phun axít boric (H3BO3) 50 ppm làm giảm hiện tượng khô đầu múi trên quýt Hồng, tăng đường và axít trong ruột quả, hàm lượng pectin nhiều hơn sẽ giúp quả giữ được nước nhiều hơn nên làm giảm hiện tượng khô đầu múi.

Bo là nguyên tố vi lượng rất cần cho cây có múi. Theo Lê Văn Tri và cộng sự (1990), Bo là nguyên tố rất cần thiết đối với đời sống của cây trồng, vai trò của Bo ở trong cây rất đặc thù, là nguyên tố không thể thay thế bằng các nguyên tố khác. Bo giúp cho quá trình nảy mầm của hạt phấn xảy ra thuận lợi hơn, ống phấn hoa kéo dài và đồng thời góp phần đáng kể để nâng cao chất lượng quả. Triệu chứng thiếu Bo bao gồm sự phát triển nghèo của ống phấn, khả năng thụ phấn, thụ tinh kém, tỉ lệ đậu quả thấp. Thiếu Bo làm cho quả có hình dáng không bình thường, quả thường ít nước. Tuy nhiên, khi bón quá nhiều Bo có thể dẫn đến hiện tượng ngộ độc. Hiện tượng thừa Bo thể hiện rõ nét trên cây già, rìa lá và ngọn lá bị cháy xém hoặc biến vàng. Trên phiến lá có thể xuất hiện các đốm nâu nhỏ. Những cây bị ngộ độc Bo nặng, lá có thể rụng hoặc bị héo tới chết (Nguyễn Ngọc Thúy, 2001).

Thiếu magiê lá màu xanh nhợt, vàng nhạt hoặc trắng. Loạn sắc tố quan sát thấy chủ yếu ở gốc lá và ngọn lá, và ở phần lá giữa các gân lá (vùng ngoài gân lá). Trong trường hợp nghiêm trọng lá có thể rụng sớm. Cả phiến lá có

13

thể bị chết ngoại trừ các gân giữa và phần gốc phiến lá thì vẫn còn xanh. Phần xanh của lá nom tựa chữ V ngược. Quả của cây bị thiếu Mg thường nhỏ và có hàm lượng đường và axit thấp (Nguyễn Ngọc Thúy, 2001).

1.4.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trên thế giới

* Tình hình nghiên cứu về kali cho cây có múi trên thế giới

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi nói chung và bưởi nói riêng ở các quốc gia trên thế giới. Nhìn chung các vấn đề về dinh dưỡng cho cây có múi được đề cập một cách khá toàn diện, trong đó những vấn đề về vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng, ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng.

Kết quả nghiên cứu của Harold Hum (1957) chỉ ra rằng khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong quả cây có múi cho thấy số lượng kali trong quả không ngừng tăng lên đến khi quả lớn và chín, còn lân và magiê cũng tăng nhưng chỉ tăng đến khi quả lớn bằng nửa (1/2) mức lớn nhất sau đó không đổi, canxi tăng đến 1/3 giai đoạn đầu tiên. Tỷ lệ: đạm, lân, kali ở nhiều loại quả có múi thay đổi ít, thường là N: P2O5: K2O = 3: 1: 4.

Các nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi nói chung và bưởi nói riêng ở một số quốc gia trên thế giới chỉ ra rằng, nguyên tố dinh dưỡng kali có ảnh hưởng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Thiếu kali trong thời gian ngắn sẽ làm quả phát triển chậm, quả nhỏ, thô, phẩm chất kém (Davies, 1986; Davies và Albrigo, 1994).

Cây có múi thiếu kali, quả có xu hướng nhỏ lại, cây sinh trưởng kém, khả năng chống chịu sâu bệnh kém, dễ nhiễm bệnh chảy gôm. Ở những nơi có lịch sử trồng cam quýt lâu đời, việc bón kali cho vườn cam quýt kinh doanh rất được chú trọng. Tại Florida (Mỹ), trung bình bón 1.800g K20/cây/năm. Ở Angieri khi cây trưởng thành, để đạt năng suất 20 tấn/ha cần bón 140 - 150 kg K2O/ha, ở Tây Ban Nha lượng kali bón hàng năm là: 300 - 500 kg K2O/ha; ở Nhật Bản là 250 kg K2O/ha.

Thiếu kali không những làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng quả. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, bón đủ kali cho cam

14

quýt làm giảm một hàm lượng nhỏ vitamin C nhưng làm tăng hàm lượng đường trong quả. Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn không có triệu chứng gì, thiếu trong thời gian dài, lá mới bị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá bị mất diệp lục và sau đó có các vết chết khô, khi thiếu trầm trọng đầu đọt bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy gôm, quả thô, phẩm chất kém. Bón kali sunfat thích hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống đều mẫn cảm với clorua quá cao. Kali-magiê sunfat rất thích hợp vì có 10% MgO cùng với 30% K2O (Erickson, 1968).

Việc bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi có thể căn cứ trên các mảng yếu tố khác nhau trong đó: chuẩn đoán dinh dưỡng bằng phân tích đất, phân tích lá và dựa vào các thí nghiệm bón phân được sử dụng phổ biến hơn cả. Ngoài các phương pháp kể trên người ta còn dựa vào triệu chứng, vào năng suất vụ trước,... để bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi.

Theo một số tác giả nghiên cứu tại Pháp với năng suất 20 tấn quả/ha cam quýt lấy từ đất 50 kg N, 15 kg P2O5 và 50 kg K2O. Theo Chapman, (1968) thì trong 18 tấn quả cam quýt đã lấy từ đất 21 kgN, 5 kg photpho, 41 kg Kali, 19 kg Calcium, 3,5 kg Mg, 2,3 kg Sulfua, 45g B, 50g Fe, 90g Cu, 13g Mn và 13g Zn. Theo Tandon (1987) cũng báo cáo rằng trong 30 tấn quả có: 100 kg N, 60 kg P2O5 350 kg K2O, 40 kg MgO và 30 kg S.

Ở Brazin tỷ lệ bón N:P:K = 1:0,5:1 hoặc N:P:K = 1:0,3:1; ở Aghentina, liều lượng bón phân cho cam Valencia được khuyến cáo là N:P2O5:K2O:MgO theo tỷ lệ 2:1:1:0,5 với 400g N/cây/năm.

* Tình hình nghiên cứu về Bo cho cây có múi trên thế giới

Ngoài các loại phân khoáng đa lượng, phân hữu cơ, cây có múi còn cần các nguyên tố khoáng vi lượng. Phân vi lượng chứa những nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng của cây với một lượng rất nhỏ. Hầu hết chúng tham gia tạo thành các coenzim hoặc tham gia hoạt động vào các enzyme trong thực vật (Chapman, 1950). Theo Rasid (1993), các nguyên tố vi lượng (Bo, Sắt, Kẽm, Đồng....) đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây, mặc dù yêu cầu của cây đối với các chất này chỉ ở lượng nhỏ nhưng thiếu các chất này sẽ làm cho năng suất giảm và ảnh hưởng đến chất lượng quả. Sử dụng phân vi lượng có hiệu quả, có ba phương pháp: Xử lý hạt, phun lên lá và bón

15

trực tiếp vào đất. Đối với các cây ăn quả, cây có bộ khung tán lớn nên dùng phương pháp phun lên lá (Quyang Tao, 1990).

Hiện nay người ta đã chứng minh được sự cần thiết của Bo đối với trên 100 loài cây. Những thí nghiệm thay thế Bo bằng bất cứ nguyên tố nào đều đạt kết quả hoàn toàn tiêu cực. Điều đó cho thấy vai trò của Bo trong cây là đặc thù và Bo là nguyên tố dinh dưỡng không thể thay thế được. Nhiều thí nghiệm của Brenchley và cs.(1972) đã chứng minh trong 52 nguyên tố không có một nguyên tố nào có thể thay thế cho Bo được. Khi thiếu Bo trước hết sinh trưởng của rễ, thân bị ngừng lại, đỉnh sinh trưởng úa vàng và chết. Thiếu Bo đặc biệt nghiêm trọng, cây bị bệnh có thể hoàn toàn không ra được hoa hoặc ra hoa rất ít, năng suất quả giảm. Thiếu Bo cò làm cho sự phân chia sinh trưởng và phân chia tế bào không bình thường ảnh hưởng đến mô phân sinh và hệ dẫn, từ đó làm rối loạn quá trình vận chuyển trao đổi chất. Cây trồng cần Bo ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, phát triển.

Cây có múi cũng như nhiều loại cây ăn quả khác, có quá trình thụ tinh và kết quả của quá trình này là sự hình thành hạt. Quá trình thụ tinh liên quan nhiều đến sức sống và sự nẩy mầm của hạt phấn, trong đó boron có vai trò rất lớn trong quá trình này. Bo trong lá cây có múi từ 36 đến 100 ppm là thích hợp (Alva và Tucker, 1999), dưới mức độ này được xem như là thiếu. Việc cung cấp boron cho cây có múi thích hợp thường là phun qua lá. Hiệu quả của việc cung cấp qua lá sẽ nhanh hơn cung cấp xuống đất.

Bo có ảnh hưởng rõ rệt lên sinh trưởng của cây đặc biệt là mô phân sinh đỉnh. Bo ảnh hưởng đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn thụ tinh và sự đậu quả. Bo ảnh hưởng đến rất nhiều quá trình như phân hóa tế bào, trao đổi hoocmon, trao đổi nitơ, hút nước, hút khoáng, trao đổi chất béo, sự nảy mầm của hạt....Ảnh hưởng rõ rệt nhất của Bo là quá trình ra hoa kết quả. Thiếu Bo dẫn đến sự phát triển nghèo của ống phấn, thất bại trong sự thụ phấn dẫn đến sự đậu quả nghèo nàn. Thiếu Bo thường gây cho quả có hình dáng bất thường, quả rất cứng và có ít nước. Sử dụng nhiều boron có thể gây độc, lá trên cây bị độc Boron trầm trọng có thể bị héo, rụng đến khi chết cây.

Bo là một nguyên tố vi lượng rất cần cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh sản của cây có múi, trong quá trình oxy hoá khử, Bo có vai trò

16

quan trọng trong phân chia tế bào, kích thích ra hoa đậu quả, hạn chế rụng quả sinh lý, làm tăng năng suất, tăng sức đề kháng cho cây (Mengel và Kirlby, 1982; Marschner, 1996; Hanson, 1991). Maurer và Truman (2000) cho rằng cung cấp Bo qua lá trên giống cam “Navel Washington” (Citrus sinensis) ở Florida cho thấy có sự gia tăng năng suất và phẩm chất quả.

Hoa có nhu cầu Bo cao trong quá trình nở để hình thành quả (Hanson và Proebsling, 1996). Việc phun Bo lên hoa thường được sử dụng nhằm giúp cho việc thụ tinh, hình thành quả và phát triển quả trong giai đoạn sớm (Solar và cs., 2001). Bổ sung Bo vào đất cho cây trồng sẽ ít hiệu quả và sẽ làm tăng nồng độ Bo trong rễ và vùng rễ (Neilsen và cs., 2004) và chỉ một phần rất nhỏ được vận chuyển lên cho cây lúc trổ hoa (Sanches và Righetti, 2005). Trong khi đó việc phun Bo lên lá sẽ hiệu quả hơn do nụ hoa là nguồn chứa ưu tiên huy động Bo và các nguồn dinh dưỡng từ lá (Sanchez và Righetti, 2005).

Nhiều tác giả đã chứng minh được rằng có hơn 90% boron nằm ở vách tế bào, mà trong vách tế bào có nhiều glycoprotein, nên cần đủ Bo để cầu nối này hình thành (Loomis và Durst, 1992; Hu và Brown, 1994; Matoh và cs., 1992; Blevins và Lukaszewski, 1998), khi thiếu hay thừa Bo đều đưa đến sự khác thường ở vách tế bào, cầu nối boron yếu, hiện tượng rụng quả xảy ra.

Năng suất cam bưởi có khác biệt khi phun Bo trước và sau khi cây ra hoa, có thể là do sự khác biệt nhau về sức sống của hạt phấn. Cung cấp Bo sau khi cây cho hoa, quá trình hình thành hạt phấn đã hoàn tất và có thể một số hoa đã nở và tung phấn nên hiệu quả sự thụ phấn sẽ kém hơn. Bo trong thực vật di chuyển chậm vì thế cần phải cung cấp trước khi cây ra hoa thì mới đủ thời gian để nó dich chuyển đến hoa (Maurer và Truman, 2000).

1.4.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng trên cây có múi ở Việt Nam

* Tình hình nghiên cứu về kali cho cây có múi ở Việt Nam

Cây ăn quả cũng như cây trồng nói chung cần hút chất dinh dưỡng từ đất và từ phân bón để tạo ra sản phẩm thông qua quá trình quang hợp. Nếu thiếu dinh dưỡng hoặc các chất dinh dưỡng không cân đối làm cho cây sinh trưởng kém dẫn tới giảm năng suất và phẩm chất sản phẩm. Nếu thừa dinh dưỡng làm cho cây sinh trưởng quá mạnh cũng làm giảm năng suất và phẩm chất sản phẩm đồng thời còn gây ô nhiễm môi trường đất nước và không khí.

17

Vì vậy, trước tiên cần phải nắm vững nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây (Phạm Văn Côn, 2004) .

Cây có múi hút chất dinh dưỡng mạnh nhất vào thời kỳ nở hoa và ra lộc mới (Đào Thanh Vân và Nguyễn Thế Huấn, 2000). Sử dụng phân bón hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả. Trên cây bưởi Đường lá cam, kali có ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất quả. Cây được bón đủ kali quả to, ngọt, chóng chín, chịu đựng cao trong khi cất giữ và vận chuyển. Tuy nhiên nếu thừa kali trong lá, trong cây thì cành sinh trưởng kém, cây không lớn được. Trong đất có nhiều kali sẽ ngăn cản quá trình hấp thụ Ca, Mg làm cho quả tuy to nhưng mẫu mã xấu, vỏ dày, thịt quả thô (Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi, 2003)

Theo các tác giả Lê Thanh Phong và Nguyễn BảoVệ (2003), phẩm chất quả bao gồm hình dạng, kích thức quả, cấu trúc vỏ, độ nhẵn và màu sắc vỏ hoặc phẩm chất bên trong đặc trưng bằng nhiều yếu tố như lượng dịch quả, tổng số chất hoà tan và độ chua ...v.v được quyết định bởi việc bón phân. Kali có vai trò quan trọng đối với quá trình sinh trưởng của cây bưởi vì kali có tác dụng xúc tiến sự di chuyển của các chất đồng hóa trong cây. Kali còn tăng cường sự di chuyển sắt trong cây do đó ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hô hấp. Kali cũng cần cho sự tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân chia tế bào. Mức bón Kali cao làm tăng độ lớn trung bình của quả và độ dày vỏ quả. Bón Kali không làm ảnh hưởng đến năng suất của cây nhưng lại ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ các loại quả (theo độ lớn). Bón nhiều Kali thì quả to, vỏ dày, chín muộn, màu sắc quả xấu, các hợp chất tan trong dịch quả thấp. Ngược lại nếu bón Kali đủ tạo ra quả chín sớm, màu sắc đẹp, các chất tan trong dịch quả cao, axit thấp.

Vai trò của kali đối với sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bưởi đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây bưởi. Bưởi hút kali nhiều nhất sau đó mới đến đạm, theo Nguyễn Minh Châu (1997) với cây ăn quả có múi, để tạo ra 1 tấn quả, cây sẽ lấy đi của đất 1,18 đến 1,29 kg N; 0,2 đến 0,27 kg P205; 2,06 đến 2,61 kg K2O và 0,97 đến 1,04 kg MgO, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố vi lượng. Do đó, để cây bưởi có khả năng

18

sinh trưởng, phát triển tốt cần phải bổ xung phân bón thường xuyên đặc biệt là phân bón kali nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.

Các tác giả Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu (2003) nghiên cứu hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi cho thấy: Khi thiếu kali, quang hợp của cây giảm sút rõ rệt kéo theo cường độ hô hấp tăng lên làm cho sản phẩm của quá trình quang hợp bị giảm sút. Bón phân kali đã cải thiện độ chua, làm tăng dinh dưỡng của đất, tăng phẩm chất quả.

Tác giả Nguyễn Danh Vàn (2008) đã đưa ra mức phân bón chung cho cây bưởi trong thời kỳ kinh doanh rằng: thời kỳ kinh doanh (từ năm thứ 5 trở đi) cần gia tăng phân Kali để cho quả ngọt và chắc. Tùy theo độ màu mỡ của đất, độ lớn của cây mà lượng phân có thể bón như sau: 20 - 50kg phân chuồng đã hoai mục; 0,2 - 0,5kg Urea; 4,0 - 5,0kg Lân, 1,5 - 2,5kg Kali/cây/năm và được chia làm 3 lần bón là sau thu hoạch, trước khi ra hoa 4 - 6 tuần và khi nuôi quả.

Theo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi (2011) – Viện nghiên cứu Rau quả, vào thời kỳ kinh doanh, lượng phân bón chủ yếu dựa vào năng suất vụ trước đó để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cây. Lượng phân bón được khuyến cáo sử dụng trong 1 năm theo bảng sau:

Bảng 1.6. Lượng phân bón cho bưởi thời kỳ kinh doanh

Năng suất (kg/cây) 20 40 60 90 120 150 Đạm urê (kg) 0,5 1,0 1,5 1,8 2,0 2,5 Lân surpe (kg) 1,0 1,5 1,8 2,3 3,0 3,5 Kaliclorua (kg) 0,5 1,0 1,6 2,0 2,5 3,0 Phân hữu cơ (kg) 50 70 80 100 100 100

(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi, 2011)

* Tình hình nghiên cứu về Bo cho cây có múi ở Việt Nam

Ở nước ta, các nghiên cứu về việc áp dụng Bo trên cây có múi còn hạn chế. Theo Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Bảo Toàn (2006), Bo có hiệu quả trên sự nẩy mầm hạt phấn và năng suất cam Sành. Áp dụng Bo trên lá ở nồng độ

19

từ 100 đến 250 ppm đã làm gia tăng năng suất. Không có sự khác biệt giữa các loại Bo được áp dụng.

Cũng theo Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Bảo Toàn (2006), có sự tương tác giữa dạng và liều lượng Bo lên tỷ lệ đậu quả cam Sành, tỷ lệ đậu quả cao nhất là ở dạng Botrac 250ppm hoặc dạng axitboric ở mức độ 100 ppm Bo. Năng suất cam Sành có sự khác biệt giữa việc áp dụng Bo trước và sau khi cây ra hoa. Áp dụng Bo trên lá trước khi ra hoa thì hiệu quả nhiều hơn áp dụng Bo sau khi ra hoa có thể do sự khác biệt nhau về sức sống của hạt phấn. Cung cấp Bo sau khi ra hoa, quá trình hình thành hạt phấn đã hoàn tất và có thể một số hoa đã nở và tung phấn nên hiệu quả sự thụ phấn sẽ kém hơn. Bo trong thực vật di chuyển chậm vì thế cần phải cung cấp trước khi cây ra hoa thì mới đủ thời gian để nó dịch chuyển đến hoa.

Bo là nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với cây trồng, nếu thiếu Bo nghiêm trọng thì cây có biểu hiện đỉnh sinh trưởng của thân, rễ bị khô. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu Bo đã làm giảm khả năng phân chia tế bào các mô phân sinh, từ đó phá vỡ sự sắp xếp bình thường của tế bào cấu tạo mạch dẫn, làm đình trệ sự vận chuyển nước và muối khoáng đến các đỉnh sinh trưởng. Bo làm tăng khả năng chống đổ cho cây vì tăng sự tổng hợp protein (tránh độc NH3) và sự tổng hợp glucid (tiếp nhận NH3 dư trong tế bào). Ngoài ra Bo còn có lợi cho sự ra hoa và tạo quả, làm tăng sự vận chuyển các chất giúp cây sinh trưởng tốt tăng tính chịu hạn. Thiếu Bo dẫn đến sự rối loạn trong hình thành cơ quan sinh sản, một số trường hợp không tạo túi phấn và nhụy, hạt phấn không bình thường thiếu sức sống tạo bông bất thụ (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2003).

Bo có thể bón vào đất hoặc phun lên lá dưới dạng sodium borate, hoặc axit boric. Lượng Bo áp dụng thay đổi từ 0,3-3 kg/ha, tùy vào nhu cầy của cây và tính nhạy cảm với sự ngộ độc bo. Khoảng biến động giữa thiếu và ngộ độc Bo khá hẹp vì vậy cần đặc biệt chú ý khi sử dụng Bo (Nguyễn Bảo Vệ và cs., 2003) .

Phun axít boric (H3BO3) 50 ppm làm giảm hiện tượng khô đầu múi trên quýt Hồng, tăng đường và axít trong ruột quả, hàm lượng pectin nhiều hơn sẽ giúp quả giữ được nước nhiều hơn nên làm giảm hiện tượng khô đầu múi. Xử

20

lý axít boric không làm thay đổi pH, độ brix và hàm lượng vitamin C của dịch quả (Mai Nam, 2013).

Tất cả các nghiên cứu trên là cơ sở cho việc bón phân và sử dụng phân bón một cách hợp lý đối với cây có múi. Tuy nhiên trên thực tế việc ứng dụng các nghiên cứu có kết quả còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau, trong đó điều kiện thời tiết, khí hậu từng vùng có vai trò rất quan trọng và do vậy việc thí nghiệm để tìm ra các công thức bón thích hợp với từng đối tượng, từng vùng sinh thái trồng trọt vẫn cần phải được tiến hành thường xuyên. 1.5. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu

Bưởi Diễn là một loại cây ăn quả đặc sản, một loại cây có giá trị kinh tế cao. Các yếu tố môi trường và sự tác động của các biện pháp kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc ra hoa, đậu quả, ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của cây bưởi. Điều này gợi ý cho việc triển khai những nghiên cứu nhằm tăng cường khả năng thụ phấn, thụ tinh, đậu quả và giữ quả trên cây bưởi Diễn, cũng như làm tăng năng suất, chất lượng quả bưởi Diễn. Kali là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của các loại phân tổng hợp, chưa có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố phân đơn, đặc biệt là ảnh hưởng của liều lượng bón K2O đến chất lượng quả. Vì vậy cần có những đánh giá cụ thể nhằm xác định liều lượng K2O thích hợp nhất giúp nâng cao năng suất, chất lượng quả bưởi Diễn.

Bo là một nguyên tố vi lượng rất cần cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh sản của cây có múi. Kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều cho rằng cung cấp Bo qua lá cây có múi cho thấy có sự gia tăng năng suất và phẩm chất quả. Ở nước ta, các nghiên cứu về việc áp dụng Bo trên cây có múi còn hạn chế, trong khi đó Bưởi Diễn là cây có giá trị kinh tế cao, hiện được trồng phổ biến Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

Mức độ tác động của mỗi biện pháp kỹ thuật phụ thuộc vào từng đối tượng và từng vùng sinh thái cụ thể. Để có những kết luận chính xác cho giống bưởi Diễn tại Chương Mỹ - Hà Nội, cần nghiên cứu một cách toàn diện. Trên cơ sở những nghiên cứu đơn lẻ, cần có nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa các biện pháp kỹ thuật để có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp, làm tăng năng suất chất lượng bưởi Diễn.

21

Chương II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Giống bưởi Diễn 7 năm tuổi, nhân giống

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu bằng phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ trên gốc bưởi chua Hòa Bình.

- Vật liệu nghiên cứu: + Phân bón Kali Sunphate có hàm lượng K2O 50%, sản xuất tại Công

ty cổ phần phân bón Bình Điền + Phân bón vi lượng Bo: Sử dụng dưới dạng bột axít boric (H3BO4), có 17,74% Bo, nguyên liệu nhập khẩu từ Mỹ, công ty cổ phần Chelate Việt Nam.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1

đến tháng 12 năm 2018.

- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát

triển cây có múi – Thủy Xuân Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả

năng sinh trưởng, phát triển của giống bưởi Diễn.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến năng

suất, chất lượng quả bưởi Diễn.

- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến mức độ

gây hại của một số loài sâu bệnh hại chính trên giống bưởi Diễn.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến hiệu

quả kinh tế của giống bưởi Diễn.

2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Chọn vườn bưởi Diễn 7 năm tuổi, năng suất trung bình vụ 2017: 65 kg/cây, khoảng cách trồng 5x5m, mật độ trồng 400 cây/ha. Các cây tương đối đồng đều về sinh trưởng, cùng chế độ chăm sóc theo quy trình kỹ thuật thâm canh bưởi Diễn của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi - Viện nghiên cứu Rau quả.

Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

22

(RCBD), gồm 12 công thức, mỗi công thức 1 cây được cách ly từ 2-3 hàng ở các vị trí xung quanh, 3 lần nhắc lại/CT, tổng số cây tham gia thí nghiệm là 36 cây (không kể số cây ở hàng cách ly và khu vực bảo vệ). - Bón Kali các liều lượng

K1: Bón 0,6 kg K2O/cây (Bón theo quy trình áp dụng phổ biến của

người dân địa phương)

K2: Bón 1,0 kg K2O/cây K3: Bón 1,4 kg K2O/cây K4: Bón 1,8 kg K2O/cây

- Phun Bo các nồng độ

B0: Không phun Bo B1: Phun Bo nồng độ 100 ppm B2: Phun Bo nồng độ 250 ppm

- Các công thức thí nghiệm

CT1 (BoK1) (ĐC): Không phun Bo + 0,6 kg K2O/cây CT2 (BoK2): Không phun Bo + 1,0 kg K2O/cây CT3 (BoK3): Không phun Bo + 1,4 kg K2O/cây CT4 (BoK4): Không phun Bo + 1,8 kg K2O/cây CT5 (B1K1): Phun Bo 100 ppm + 0,6 kg K2O/cây CT6 (B1K2): Phun Bo 100 ppm + 1,0 kg K2O/cây CT7 (B1K3): Phun Bo 100 ppm + 1,4 kg K2O/cây CT8 (B1K4): Phun Bo 100 ppm + 1,8 kg K2O/cây CT9 (B2K1): Phun Bo 250 ppm + 0,6 kg K2O/cây CT10 (B2K2): Phun Bo 250 ppm + 1,0 kg K2O/cây CT11 (B2K3): Phun Bo 250 ppm + 1,4 kg K2O/cây CT12 (B2K4): Phun Bo 250 ppm + 1,8 kg K2O/cây - Nền phân bón: Lượng phân bón cho 1 cây theo quy trình của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi - Viện nghiên cứu Rau quả: 90kg phân chuồng hoai mục +1,0 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 1,6 kg đạm urea + 2,0 kg lân super + 1kg vôi bột.

- Phương pháp và thời điểm phun Bo: Phun Bo cho các cây bưởi Diễn tham gia thí nghiệm vào buổi sáng khi trời không mưa. Hòa lượng phân bón

23

Bo theo nồng độ thí nghiệm vào 50 lít nước, dùng bình phun tay phun ướt đều mặt lá trên toàn bộ tán cây, lượng phun 3lít dung dịch/cây.

+ Lần 1: Phun trước khi hoa nở 1 tuần + Lần 2: Phun khi hoa bắt đầu nở - Phương pháp, thời điểm và tỷ lệ bón phân + Phương pháp bón Bón phân chuồng: Đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm.

Bón phân vô cơ: Khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách gốc 20 - 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước.

+ Thời điểm và tỷ lệ bón phân Lần 1: Bón sau thu hoạch quả (tháng 1): 100% phân chuồng hoai mục + 100% phân hữu cơ vi sinh+ 100% phân lân + 20% phân đạm + 20% phân kali.

Lần 2: Bón sau khi đậu quả (cuối tháng 3): 30% phân đạm + 30% phân kali. Lần 3: Bón thúc quả (Sau khi kết thúc rụng quả sinh lý, đầu tháng 6):

30% phân đạm + 30% phân kali.

Lần 4: Bón thúc quả lớn và cành thu (vào giữa tháng 9): Bón hết lượng

phân còn lại

Các kỹ thuật chăm sóc khác như: Cắt tỉa tạo tán theo kiểu hình chữ Y khai tâm, thường xuyên làm sạch cỏ dại, tưới nước đủ ẩm, phòng trừ sâu bệnh hại theo biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp.... được áp dụng đồng bộ theo “Quy trình kỹ thuật thâm canh bưởi Diễn” của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi - Viện nghiên cứu Rau quả.

2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi * Các chỉ tiêu về lộc

Theo dõi ở tất cả các cây tham gia thí nghiệm: - Các đợt lộc trong năm: Lộc xuân, hè, thu, đông - Thời gian xuất hiện lộc (ngày): 10% tán cây xuất hiện lộc - Thời gian lộc rộ (ngày): 50% tán cây xuất hiện lộc

24

- Thời gian kết thúc (ngày): 80% tán cây xuất hiện lộc - Độ dài, đường kính và số lá/cành lộc: Mỗi lần nhắc lại theo dõi 30

cành lộc, phân bố đều theo các hướng khác nhau, tiến hành đo khi lộc thành thục

+ Chiều dài cành lộc (cm): Đo từ điểm xuất phát đến mút cành lộc. + Đường kính lộc (cm): Đo tại vị trí cách gốc cành lộc 2 cm + Số lá/lộc (lá): Đếm số lá trên lộc - Số lộc/cành cấp 2 (lộc): Đếm số lượng lộc trên cành theo từng đợt ra lộc. Chọn cành cấp 2 tương đối đồng đều, có đường kính khoảng 6 cm ở tất cả các cây tham gia thí nghiệm, mỗi cây chọn 4 cành đồng đều theo 4 hướng để đếm số lượng lộc/cành.

- Thời gian ra hoa, bắt đầu nở hoa và kết thúc nở hoa được theo dõi trên

* Các chỉ tiêu về hoa, quả tất cả các cây thí nghiệm. Mỗi cây theo dõi 4 cành cấp hai ở 4 hướng của tán cây. + Thời gian bắt đầu nở hoa (ngày): Thời gian có 10% số nụ nở + Thời gian hoa nở rộ: Thời gian có 70% số nụ nở + Thời gian kết thúc nở hoa (ngày): Thời gian 80% số hoa có cánh

+ Thời gian nở hoa – kết thúc (ngày): Tính bằng số ngày từ khi hoa bắt

rụng xuống đầu nở tới kết thúc nở

+ Thời gian kết thúc rụng quả non (rụng quả sinh lý)(ngày) - Tỷ lệ đậu quả qua các thời kỳ (%) Tỷ lệ đậu quả được theo dõi trên 4 cành cấp 2 ở 4 hướng của tán cây, theo dõi từ 400 - 500 hoa/cành cấp 2, tại các thời điểm sau tắt hoa 15 ngày, 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 180 ngày và khi thu hoạch, theo dõi tất cả các cây tham gia thí nghiệm. Tính tỷ lệ đậu quả theo công thức: ∑ quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = ∑ hoa theo dõi - Kích thước quả (cm): Tiến hành đo 10 quả/lần nhắc lại/công thức, đo chiều cao và đường kính quả sau đậu quả 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 120 ngày, 150 ngày, 180 ngày và khi thu hoạch.

25

* Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất - Các chỉ tiêu đánh giá quả được đo đếm trên 10 quả/1 lần nhắc lại

/1 công thức vào thời điểm thu hoạch:

+ Khối lượng quả (g): Tiến hành cân khối lượng từng quả và tính

trung bình cho từng công thức.

+ Chiều cao quả (cm): Đo từ đỉnh quả đến gốc quả theo chiều song

song với trục quả

+ Đường kính quả (cm): Đo vị trí rộng nhất của quả

+ Số quả/cây(quả): Được đếm trên tất cả các cây tham gia thí nghiệm

- Năng suất quả: Tiến hành thu hoạch quả vào cuối tháng 12 dương lịch, khi quả

chín, vỏ quả đã chuyển màu vàng và có mùi thơm đặc trưng trên vườn, đếm số quả

thu hoạch, cân khối lượng trung bình quả lúc thu hoạch

+ Năng suất cá thể (kg/cây): Số quả/cây x P trung bình/ quả

+ Năng suất lý thuyết (tạ/ha): Số quả/cây x P trung bình/ quả x 400

cây/ha

+ Năng suất thực thu (kg/cây): Thu hoạch quả trên từng cây bưởi Diễn

tham gia thí nghiệm, cân và tính trung bình cho từng công thức.

* Các chỉ tiêu đánh giá cảm quan và chỉ tiêu cơ giới quả

Các chỉ tiêu đánh giá quả được đo đếm trên 10 quả/1 lần nhắc lại

/1 công thức tại thời điểm thu hoạch.

- Số múi/quả (múi): Đếm số múi của các quả

- Số hạt/quả (hạt): Đếm tổng số hạt tách quả/ tổng số quả tách hạt.

- Tỷ lệ phần ăn được %: Tỷ lệ phần trăm tép quả = Khối lượng tép của

quả/ khối lượng tổng của quả

- Độ dày vỏ quả (cm): Đo bằng thước kẹp plame

- Màu sắc vỏ quả, tép quả

26

* Các chỉ tiêu chất lượng quả

Các chỉ tiêu phân tích chất lượng quả được tiến hành tại Bộ môn kiểm

nghiệm chất lượng rau quả - Viện nghiên cứu rau quả.

Các chỉ tiêu chất lượng quả được đánh giá trên 10 quả/1 lần nhắc

lại /1 công thức. Mỗi quả lấy một phần thịt quả rồi trộn lẫn các mẫu với nhau

trong cùng 1 công thức thành mẫu đại diện và tiến hành phân tích các chỉ tiêu

sau:

- Hàm lượng chất khô (%): Được xác định theo phương pháp sấy khô

đến khối lượng không đổi

- Hàm lượng đường tổng số (%): Được xác định theo phương pháp

Bectrand

- Hàm lượng Vitamin C (mg/100g): Được xác định theo phương pháp

- Axit tổng số (%): Được xác định theo phương pháp chuẩn độ NaOH

Tinman 0,1 N - Độ Brix (%): Được đo bằng Brix kế cầm tay

* Theo dõi tình hình sâu bệnh hại

Theo dõi tình hình sâu bệnh hại theo QCVN 01 - 119 : 2012/BNNPTNT về

phương pháp điều tra phát hiện sinh vật gây hại trên cây ăn quả có múi.

- Xác định thời điểm xuất hiện, gây hại, mức độ gây hại, chủng loại và

bộ phận bị sâu, bệnh hại chính. Quan sát bằng mắt thường từ xa đến gần, sau

đó điều tra trực tiếp trên cây hoặc các bộ phận của cây. Điều tra toàn bộ cây

tham gia thí nghiệm.

+ Sinh vật hại trên lộc non, lá, hoa, quả:

Đối với nhóm gây hại lá non, lộc non (Sâu vẽ bùa, câu cấu, bướm

phượng….). Điều tra theo các đợt lộc, định kỳ 1 tuần 1 lần.

Đối với nhóm gây hại trên lá làm giảm diện tích quang hợp (Bệnh loét,

bệnh muội đen, bệnh thán thư, bệnh ghẻ sẹo, nhện…). Điều tra định kỳ 15

27

ngày 1 lần trên tất cả các cây tham gia thí nghiệm. Trên mỗi cây chọn 4

hướng, mỗi hướng chọn 1 cành nằm ở tầng giữa của tán cây để điều tra.

Nhóm gây hại quả: Điều tra trực tiếp trên quả. Điều tra định kỳ 15 ngày

1 lần trên tất cả các cây tham gia thí nghiệm.

+ Sinh vật hại trên thân cành

Đối với sinh vật hại thân, điều tra từ gốc cây sát mặt đất trở lên. Đối

với sinh vật hại cành, trên mỗi cây chọn 1 cành cấp 1 để điều tra và điều tra

tất cả các cành cấp 2,3,4...trên cành cấp 1 đã chọn.

+ Chỉ tiêu theo dõi

Số đơn vị mẫu điều tra bị hại

Tỷ lệ sâu, bệnh hại (%) = --------------------------------------------  100

Tổng số đơn vị mẫu điều tra Sau đó phân cấp hại dựa vào mức độ gây hại: Phân làm 5 mức độ

- : Cấp 1 (tần suất xuất hiện 1-10%)

+: Cấp 3 (tần suất xuất hiện từ > 10 – 20%)

++: Cấp 5 (tần suất xuất hiện từ > 20 – 40%)

+++: Cấp 7 (tần suất xuất hiện > 40-80%)

++++: Cấp 9 (tần suất xuất hiện > 80%)

* Tính toán hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế được tính quy ra cho 1ha (tương đương 400 cây/ha) =

Tổng thu - Tổng chi

Trong đó, tổng thu (triệu đồng/ha) = sản lượng (tấn) x giá bán tại thời

điểm thu hoạch (triệu đồng/tấn)

Tổng chi (triệu đồng/ha) = Chi phí công lao động + chi phí vật tư, phân

bón+ chi phí phun Bo + chi phân bón kali sunphat

2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 và phần mềm Microsoft

Excel 2010.

28

Chương III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh

trưởng, phát triển của giống bưởi Diễn

3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh

trưởng các đợt lộc bưởi Diễn

Trên cây bưởi Diễn các đợt lộc thường có chức năng riêng và có quan

hệ mật thiết với nhau. Cành Xuân là cành quan trọng trong việc tạo tiền đề

cho việc ra hoa, quả. Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì đây sẽ là cành hoa, quả

của ngay năm đó, nếu điều kiện không thuận lợi cho việc ra hoa, kết quả thì

phần lớn cành xuân phát triển thành cành dinh dưỡng và sẽ tạo tiền đề cho

cành quả trong năm tiếp theo. Theo dõi một số chỉ tiêu về thời gian sinh

trưởng lộc xuân ở các công thức đã được bổ sung lượng Kali khác nhau, kết

quả được trình bày tại bảng 3.1:

Bảng 3.1. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc xuân

của các công thức thí nghiệm

CT Thời gian lộc rộ Thời gian bắt đầu bật lộc Thời gian kết thúc bật lộc Thời gian từ khi bật lộc đến khi kết thúc (ngày)

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9 CT10 CT11 CT12 28-29/1 25-29/1 28/1-2/2 29-30/1 25-27/1 26-28/1 26-27/1 24-27/1 26-30/1 27-30/1 28-30/1 30/1-1/2 9-15/2 11-16/2 10-14/2 9-16/2 8-10/2 8-10/2 7-10/2 8-11/2 9-12/2 10-13/2 8-13/2 10-13/2 19-25/2 20-26/2 23-27/2 18-26/2 16-20/2 16-19/2 16-20/2 16-19/2 18-22/2 20-25/2 20-25/2 20-24/2 24,7 ± 2,51 26,7 ± 1,52 25,7 ± 1,15 25,7 ± 1,53 24,0 ± 2,65 23,3 ± 0,58 25,7 ± 0,50 25,0 ± 2,00 24,7 ± 1,53 25,0 ± 1,73 24,3 ±1,53 23,7 ± 3,21

29

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Nhìn chung, các công thức thí nghiệm có

khả năng sinh trưởng lộc xuân tương đối đồng đều. Thời gian xuất hiện lộc,

lộc rộ và kết thúc bật lộc có sự chênh lệch nhau không đáng kể. Thời gian bắt

đầu bật lộc xuân của các công thức thí nghiệm từ 25/1 – 2/2, thời gian lộc rộ

từ 8-16/2 và thời gian kết thúc bật lộc từ 16-27/2. Như vậy từ khi bật lộc đến

khi kết thúc bật lộc ở các công thức trung bình từ 23 - 27 ngày.

Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc xuân

của các công thức thí nghiệm

CT Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá)

Bo

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ Bo

B1

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ B1

B2

K1 K2 K3 K4 TB nồng độ B2

Số lượng lộc/ cành cấp 2 (lộc) 163,28 226,13 212,32 216,44 204,54 222,57 207,65 182,18 193,23 201,41 193,64 176,50 208,42 161,46 185,01 193,16 203,43 200,97 190,38 > 0,05 > 0,05 > 0,05 9,7 TB liều lượng K1 TB liều lượng K2 TB liều lượng K3 TB liều lượng K4 PB PK PB*K CV% 0,38 0,33 0,32 0,35 0,34 0,39 0,34 0,40 0,36 0,37 0,39 0,35 0,38 0,37 0,37 0,38 0,34 0,37 0,36ư > 0,05 > 0,05 > 0,05 9,6 11,01 10,60 9,58 10,85 10,51 10,13 10,25 11,34 9,45 10,29 10,33 11,28 10,35 9,46 10,36 10,49 10,71 10,42 9,92 > 0,05 > 0,05 > 0,05 10,4 17,14 17,26 16,53 16,99 16,98 16,94 17,79 17,06 17,59 17,34 15,45 16,24 17,23 15,25 16,04 16,51 17,09 16,94 16,61 > 0,05 > 0,05 > 0,05 9,0

Kết quả theo dõi cho thấy, không có sự khác nhau có ý nghĩa về các chỉ

tiêu số lượng lộc, chiều dài, đường kính lộc và số lá/lộc ở các công thức thí

30

nghiệm (PB*K>0,05). Như vậy các yếu tố thí nghiệm không làm ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu sinh trưởng lộc xuân của các công thức thí nghiệm. Trung bình

các công thức có số lượng lộc từ 161,46 – 222,57 lộc/cành cấp 2; chiều dài

lộc từ 15,25 – 17,79 cm, đường kính lộc từ 0,32 – 0,40cm và số lá /lộc từ 9,45

– 11,28 lá.

Ở cây có múi, cành Hè và cành Thu là hai loại cành chủ yếu trở thành

cành mẹ của cành mang hoa năm sau. Yếu tố quyết định để trở thành cành mẹ

là sức sinh trưởng của cành (Davies F.S và Albrigo L.G,1998). Như vậy, để

các loại cành vụ Xuân, Hè đặc biệt là cành Thu trở thành cành mẹ của cành

quả năm sau cần có các biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm tăng cường sinh

trưởng của cây. Theo dõi thời gian xuất hiện và kết thúc bật lộc hè trên các

cây bưởi Diễn thí nghiệm, kết quả được trình bày ở bảng 3.3:

Bảng 3.3. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc hè

của các công thức thí nghiệm

CT

Bo

B1

B2

Thời gian bắt đầu bật lộc 28/5-1/6 29/5-3/6 27/5-2/6 28/5-1/6 27/5-3/6 26/5-29/5 27/5-29/5 27/5-3/6 25/5-29/5 28/5-2/6 26/5-28/5 26/5-29/5 Thời gian lộc rộ 19-22/6 18-21/6 20-23/6 17-20/6 15-18/6 14-18/6 17-20/6 16-19/6 14-16/6 17-20/6 15-18/6 18-21/6 Thời gian kết thúc bật lộc 26-30/6 29/6-2/7 25/6-1/7 29/6-3/7 25-28/6 25-29/6 25-28/6 25-26/6 25-27/6 25-27/6 28-30/6 29/6-1/7 Thời gian từ khi bật lộc đến khi kết thúc (ngày) 27,7 ± 1,52 31,0 ± 2,00 29,0 ± 1,73 31,7 ± 3,51 30,0 ± 1,76 28,7 ± 1,53 28,3 ± 2,52 27,3 ± 1,15 28,3 ± 2,08 26,0 ± 1,00 23,3 ± 1,15 29,3 ±1,15 K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4

Theo dõi thời gian xuất hiện và kết thúc lộc hè của các công thức thí

nghiệm thấy rằng: Các cây bưởi Diễn tham gia thí nghiệm có khả năng bật lộc

31

hè tương đối đồng đều, có sự chênh lệch không đáng kể về thời gian bắt đầu

và kết thúc bật lộc giữa các công thức thí nghiệm. Thời gian bắt đầu bật lộc

vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 (từ 25/5-3/6) và kết thúc bật lộc vào thời điểm

cuối tháng 6 đầu tháng 7 (từ 25/6-3/7). Như vậy thời gian từ khi bắt đầu đến

khi kết thúc bật lộc kéo dài khoảng 23 – 32 ngày.

Tiếp tục theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc hè của các công thức

thí nghiệm, kết quả được trình bày ở bảng 3.4:

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc hè của các công thức thí nghiệm

CT Số lá/lộc (lá) Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

Bo

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ Bo

B1

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ B1

B2

K1 K2 K3 K4 TB nồng độ B2

Số lượng lộc/ cành cấp 2 (lộc) 101,59 97,08 125,93 116,67 110,32 132,43 126,25 138,10 122,47 129,81 111,39 112,08 113,57 109,42 111,62 115,14 111,80 125,87 116,19 >0,05 >0,05 >0,05 7,4 10,82 11,55 10,65 11,45 11,12 10,33 11,37 10,42 10,55 10,67 12,46 10,34 10,28 11,75 11,21 11,20 11,09 10,45 11,25 >0,05 >0,05 >0,05 10,2 0,45 0,55 0,52 0,49 0,50 0,45 0,53 0,51 0,48 0,49 0,43 0,52 0,50 0,47 0,48 0,44 c 0,53 a 0,51 a 0,48 b >0,05 <0,01 >0,05 7,8 TB liều lượng K1 TB liều lượng K2 TB liều lượng K3 TB liều lượng K4 PB PK PB*K CV%

thống kê ở mức xác suất PK với liều lượng kali.

21,46 28,27 26,65 22,15 24,63 20,36 27,45 26,32 23,18 129,81 20,54 28,21 26,37 23,16 24,57 21,46 b 28,27 a 26,65 ab 22,15 ab >0,05 <0,05 >0,05 9,6 Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa

32

Kết quả bảng 3.4 cho thấy:

Không có sự tương tác có ý nghĩa giữa hai yếu tố liều lượng Kali và

nồng độ Bo (PB*K >0,05) đối với các chỉ tiêu sinh trưởng lộc hè trên cây bưởi

Diễn trong thí nghiệm.

Nồng độ Bo không làm ảnh hưởng đến kích thước lộc hè trên cây bưởi

Diễn (PB >0,05), cũng không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về số lượng

lộc giữa các công thức sử dụng liều lượng Bo và Kali khác nhau. Số lộc/ cành

cấp 2 trung bình đạt 97,08 – 138,10 lộc/cây.

Chiều dài cành thuần thục của lộc hè biến động từ 20,36 cm đến 28,27

cm, trung bình là 24,51 cm. Đường kính của lộc hè thuần thục biến động từ

0,43-0,55 cm, trung bình đạt 0,49 cm. Có sự sai khác có ý nghĩa về kích thước

lộc hè ở các công thức bón hàm lượng kali khác nhau (PK < 0,05). Các công

thức bón kali ở liều lượng K2 và K3 (1,0 và 1,4 kg/cây) có kích thước lộc lớn

hơn so với liều lượng bón K4 (1,8 kg K2O/cây) và công thức đối chứng một

cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

Số lá và chỉ số diện tích lá có tương quan với năng suất quả, đặc biệt là

trên cành quả (Trần Thế Tục và cs., 1996). Theo dõi chỉ tiêu số lá/lộc thấy

rằng trên cành lộc hè thuần thục có 10,28 – 12,46 lá/cành, không có sự khác

biệt có ý nghĩa về số lá/cành khi sử dụng các liều lượng Kali và nồng độ Bo

khác nhau trên cây bưởi Diễn.

Như vậy có thể thấy nguyên tố dinh dưỡng kali đã có những ảnh hưởng

tích cực đến chất lượng cành lộc hè trên cây bưởi Diễn, vì vậy ngoài những

yếu tố dinh dưỡng khác cần bổ sung kali ở liều lượng hợp lý nhằm thúc đẩy

khả năng sinh trưởng, tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất, chất lượng của

giống bưởi Diễn.

Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của kali và Bo đến khả năng sinh

trưởng lộc thu trên cây bưởi Diễn, kết quả thu được ở bảng 3.5, 3.6:

33

Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng lộc thu của các công thức thí nghiệm

Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian từ khi

CT bắt đầu bật lộc rộ kết thúc bật bật lộc đến khi

K1

lộc lộc kết thúc (ngày)

8-12/9 17-19/9 26-30/9 16,3 ± 2,08

K2

Bo

K3

8-12/9 18-21/9 24-29/9 15,3 ± 1,53

K4

7-10/9 18-20/9 26-30/9 16,7 ± 2,08

K1

12-14/9 19-25/9 27-30/9 15,7 ± 0,58

K2

8-10/9 15-18/9 25-30/9 18,0 ± 1,00

B1

K3

9-12/9 13-17/9 27-30/9 17,0 ±1,73

K4

8-10/9 15-17/9 23-28/9 17,3 ± 1,15

K1

7-10 /9 12-15/9 25-29/9 18,7 ± 0,58

K2

9-11/9 16-19/9 24-30/9 16,7 ±1,53

B2

K3

9-12/9 13-18/9 24-28/9 15,3 ± 2,08

K4

11-14/9 18-20/9 27-30/9 17,7 ±1,52

10-13/9 16-18/9 25-30/9 16,0 ± 4,00

Kết quả bảng số liệu 3.5 cho thấy: Các cây bưởi Diễn tham gia thí

nghiệm bật lộc thu khá tập trung, không có sự chênh lệch nhiều về thời gian

xuất hiện và kết thúc bật lộc giữa các công thức thí nghiệm. Thời gian bắt đầu

bật lộc từ 7-14/9, thời gian lộc rộ vào trung tuần tháng 9 và kết thúc bật lộc

vào cuối tháng 9. Thời gian từ khi bật lộc đến khi kết thúc trung bình từ 15 -

19 ngày ở tất cả các công thức thí nghiệm.

34

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc thu

của các công thức thí nghiệm

Số lượng lộc/ Chiều dài Đường kính Số lá/lộc CT Cành cấp 2 (lộc) lộc (cm) lộc (cm) (lá)

103,05 19,62 0,38 10,82 K1

100,76 26,45 0,48 10,68 K2 Bo 95,91 25,32 0,46 10,77 K3

93,09 22,23 0,42 11,15 K4

TB nồng độ Bo 98,20 23,41 0,43 10,86

94,06 21,34 0,40 10,81 K1

97,64 28,56 0,46 10,55 K2 B1 112,45 24,86 0,45 11,24 K3

97,88 22,13 0,43 10,48 K4

TB nồng độ B1 100,51 24,22 0,43 10,77

117,37 20,37 0,40 10,33 K1

94,74 28,15 0,48 10,80 K2 B2 109,77 26,35 0,46 11,23 K3

96,89 23,41 0,42 11,14 K4

TB nồng độ B2 104,69 24,57 0,44 10,88

TB liều lượng K1 104,83 20,44 c 0,39 d 10,65

TB liều lượng K2 97,71 27,72 a 0,47 a 10,68

TB liều lượng K3 106,04 25,51 ab 0,44 b 11,08

TB liều lượng K4 95,95 22,59 bc 0,42 c 10,92

> 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 PB

> 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 PK

> 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 PB*K

Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa

thống kê ở mức xác suất PK < 0,05 với liều lượng kali.

CV% 8,4 15,1 11,9 7,8

35

Cũng như lộc hè, đợt lộc thu của các công thức thí nghiệm có số lượng

lộc/cây ít hơn so với lộc xuân, tuy nhiên có sự gia tăng về chiều dài và đường

kính cành lộc. Kết quả bảng số liệu cũng cho thấy, kali và Bo không có ảnh

hưởng tương tác đến các chỉ tiêu lộc thu (PB*K >0,05). Cũng không có sự tác

động độc lập của từng yếu tố đến chỉ tiêu số lượng lộc, như vậy các liều lượng

kali và Bo không làm ảnh hưởng đến số lượng lộc thu ở các công thức thí

nghiệm. Trung bình lộc thu có số lượng từ 93,09 – 117,37 lộc/cành cấp 2.

Kích thước cành lộc thu thuần thục có sự sai khác có ý nghĩa với độ tin

cậy 95% giữa liều lượng Kali (PK < 0,05). Tuy nhiên mức độ chênh lệch là

không nhiều ở các công thức thí nghiệm. Công thức bón kali ở liều lượng K2

và K3 có kích thước lộc lớn nhất, chiều dài lộc đạt 24,86 – 28,56 cm, đường

kính lộc đạt 0,45-0,48 cm. Lộc thu của các công thức bón kali ở liều lượng K1

(0,6 kg K2O/cây) có kích thước nhỏ nhất, chiều dài lộc đạt 19,62 – 21,34 cm,

đường kính lộc đạt 0,38 – 0,42 cm. Điều này cho thấy bón phân kali ở hàm

lượng hợp lý giúp tăng cường sức sống của cây, tăng chất lượng các đợt lộc,

nhờ đó làm tăng khả năng sinh trưởng của cây.

Như vậy Kali và Bo không có ảnh hưởng tương tác đến khả năng sinh

trưởng lộc của các công thức thí nghiệm, tuy nhiên đã có tác động riêng rẽ,

tích cực của yếu tố kali đến khả năng sinh trưởng đối với giống bưởi Diễn. Bổ

sung Kali Sunphate ở liều lượng 1,0 hay 1,4 kg K2O/cây làm thúc đẩy khả

năng sinh trưởng của giống bưởi Diễn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên

cứu của Sahai (2004) cho rằng bón phân Kali làm tăng hiệu lực của phân đạm

và lân, nhờ đó làm tăng khả năng sinh trưởng của cây trồng.

3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng ra hoa,

đậu quả của giống bưởi Diễn

Hàm lượng K2O và nồng độ Bo có ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh

trưởng, phát triển cũng như năng suất, chất lượng của cây có múi nói chung

và cây bưởi nói riêng. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của liều lượng K2O và

nồng độ Bo đến thời gian nở hoa và kết thúc nở hoa của bưởi Diễn được trình

bày ở bảng 3.7:

36

Bảng 3.7. Thời điểm nở hoa và kết thúc nở hoa của các công thức thí nghiệm

K1

CT Thời điểm bắt đầu nở hoa Thời điểm nở hoa rộ

26/2-1/3 2-8/3 Thời điểm kết thúc nở hoa 13-17/3 Thời gian kết thúc rụng quả non 3-10/5 Thời gian nở hoa – kết thúc hoa (ngày) 17,0 ± 1,00

K2

Bo

K3

26/2-1/3 2-9/3 12-17/3 28/4-3/5 15,7 ±1,15

K4

26/2-2/3 3-8/3 14-19/3 29/4-5/5 18,0 ±1,73

K1

25/2-1/3 3-10/3 13-17/3 2/5-7/5 16,7 ± 1,53

K2

26/2-28/2 2-7/3 9-13/3 17-20/4 12,7 ±1,53

B1

K3

27/2-1/3 2-6/3 8-10/3 10-15/4 11,7 ± 1,15

K4

26/2-2/3 1-5/3 9-13/3 12-16/4 13,0 ± 2,64

K1

25/2-1/3 2-5/3 8-14/3 22-25/4 12,3 ± 1,73

K2

26/2-2/3 2-7/3 10-15/3 20-24/4 13,0 ± 1,00

B2

K3

26/2-1/3 1-7/3 9-15/3 17-19/4 13,3 ± 2,08

K4

27/2-2/3 3-6/3 9-14/3 17-21/4 13,3 ± 2,52

26/2-1/3 2-7/3 10-15/3 24-26/4 14,0 ± 2,00

Kết quả theo dõi thu được ở bảng 3.7 cho thấy, các công thức thí

nghiệm có thời điểm ra hoa, và hoa nở rộ chênh lệch không đáng kể, sự chênh

lệch cũng không rõ ràng. Nhìn chung thời gian nở hoa bắt đầu từ 25/2-2/3 và

nở hoa rộ từ 1-9/3. Tuy nhiên có sự sai khác về thời điểm kết thúc nở hoa

giữa các công thức thí nghiệm. Các công thức có bổ sung Bo có thời gian hoa

nở tập trung hơn do vậy thời gian từ khi hoa nở đến khi kết thúc ngắn hơn so

với các công thức không phun bổ sung Bo 3-6 ngày.

Cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng có đặc điểm ra hoa đậu quả

rất nhiều nhưng tỷ lệ rụng quả lại rất lớn. Ngoài những hoa, quả rụng do

không được thụ phấn, thụ tinh thì rất nhiều quả non khác phải rụng bớt đi đó

là quá trình rụng quả sinh lý. Thời gian kết thúc rụng quả sinh lý là một trong

những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng lớn tới năng suất của giống bưởi Diễn

(Davies F.S và Albrigo L.G, 1998). Giai đoạn rụng quả sinh lý kéo tương đối

dài ở công thức đối chứng và các công thức không phun Bo. Ở các công thức

này rụng quả sinh lí kéo dài đến khoảng 60 ngày sau khi hoa nở rộ. Các công

37

thức phun Bo kết hợp bón Kali có thời gian kết thúc rụng quả non sớm hơn so

với đối chứng. Công thức có thời gian kết thúc rụng quả non sớm nhất là công

thức 6 và 7, thời gian kết thúc rụng quả non vào trung tuần tháng 4 tức là

khoảng 40-45 ngày sau khi hoa nở rộ.

Như vậy sử dụng Bo ở nồng độ 100ppm kết hợp bón Kali với hàm

lượng 1,0 và 1,4 kg K2O/cây đã làm rút ngắn thời gian rụng quả sinh lý trên cây bưởi Diễn từ 15-20 ngày.

Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu liên quan trực tiếp, chặt chẽ đến năng suất của

cây. Tỷ lệ đậu quả không chỉ phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống, điều

kiện sinh thái mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng trong quá trình canh

tác. Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến quá trình phân hoá hoa, chất lượng

hoa và là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho giai đoạn đầu hình thành quả. Theo

dõi tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm ở thời điểm sau tắt hoa 5 ngày

đến đậu quả ổn định, kết quả được trình bày tại bảng 3.8:

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến tỷ lệ đậu quả bưởi Diễn

Tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa (%)

K1

CT

5 ngày 7,25 10 ngày 4,85 15 ngày 2,18 30 ngày 1,11 45 ngày 1,05 60 ngày 1,03 90 ngày 1,01

K2

Bo

K3

8,38 5,63 2,84 1,41 1,27 1,25 1,22

K4

1,32 1,25 1,24 1,20 8,36 5,41 2,6

K1

1,24 1,11 1,09 1,15 8,33 5,18 2,42

K2

1,87 1,74 1,71 1,59 9,27 6,18 3,39

B1

K3

2,38 2,08 1,95 1,92 9,96 6,77 3,89

K4

2,25 1,95 1,88 1,78 9,84 6,54 3,74

K1

1,59 1,47 1,43 1,4 8,57 5,92 2,99

K2

1,67 1,51 1,48 1,43 8,90 5,97 3,03

B2

K3

2,04 1,82 1,80 1,65 9,76 6,37 3,46

K4

1,78 1,64 1,60 1,58 9,11 5,99 3,14

1,45 1,33 1,31 1,28 8,54 5,85 2,98

38

Từ quá trình theo dõi và số liệu thu được cho thấy, ở thời điểm 5

ngày sau tắt hoa, các công thức thí nghiệm có tỷ lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ

lệ đậu quả này giảm nhanh trong các giai đoạn tiếp theo và dần ổn định từ

ngày thứ 45 - 60 ngày sau tắt hoa. Tỷ lệ đậu quả sau các khoảng thời gian

khác nhau có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm.

Kết quả theo dõi tỷ lệ đậu quả của các công thức dưới tác động của

Kali và Bo cũng cho thấy rằng ngay ở giai đoạn 5 ngày sau tắt hoa các công

thức thí nghiệm đều có tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối chứng. Cụ thể, trong

khi công thức đối chứng có tỷ lệ đậu quả là 7,25% thì các công thức bổ sung

Bo và Kali có tỷ lệ đậu quả từ 8,33% - 9,96%. Tương tự như vậy, ở các giai

đoạn từ 10-90 ngày sau tắt hoa các công thức thí nghiệm đều có tỷ lệ đậu quả

cao hơn so với đối chứng. Trong quá trình theo dõi, công thức 6 luôn có tỷ lệ

đậu quả cao nhất trong các công thức thí nghiệm, vào giai đoạn 5 - 90 ngày

sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả đạt tương ứng là 9,96% và 1,92% so với công thức

đối chứng có tỷ lệ đậu quả chỉ đạt tương ứng 7,25% và 1,01%. Công thức 7

có tỷ lệ đậu quả cao thứ 2 trong các công thức thí nghiệm, vào thời điểm 90

ngày sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả trung bình đạt 1,78%.

Như vậy, có thể nói trong giới hạn của đề tài, các liều lượng Bo và kali

được áp dụng đều có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả đối với

giống bưởi Diễn. Trong các liều lượng được áp dụng, liều lượng bón 1,0 kg

K2O/cây kết hợp phun Bo nồng độ 100ppm có tác dụng tốt nhất làm tăng tỷ lệ

đậu quả cho bưởi Diễn. Kết quả này cũng rất phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Văn Cử và Nguyễn Bảo Toàn (2006) tại Vĩnh Long.

39

Hình 3.1. Diễn biến tỷ lệ đậu quả giai đoạn 5 ngày đến 90 ngày sau tắt hoa

ở các công thức thí nghiệm

Sự tăng kích thước quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có ảnh

hưởng rất nhiều bởi yếu tố phân bón. Mặc dù kali không trực tiếp làm tăng

năng suất cây trồng nhưng khi bón Kali ở liều lượng hợp lý sẽ có tác động

tương hỗ không chỉ phát huy hiệu quả của các loại dinh dưỡng khác mà còn

tăng cường khả năng quang hợp cho cây. Kali và Bo đều thúc đẩy quá trình

vận chuyển sản phẩm quang hợp từ thân lá vào quả và hạt, nhờ đó làm tăng

cường khả năng sinh trưởng quả. Theo dõi ảnh hưởng của liều lượng K2O và

nồng độ Bo đến tốc độ tăng trưởng quả bưởi Diễn thu được kết quả ở bảng 3.9:

43

CT

Sau đậu quả 30 ngày

Sau đậu quả 60 ngày

Tốc độ tăng trưởng quả (cm) Sau đậu quả Sau đậu quả 120 ngày 90 ngày

Sau đậu quả 150 ngày

Sau đậu quả 180 ngày

Bo

9,84 9,98

B1

9,82 9,91

B2

9,25 10,02

K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4

ĐK 4,03 4,18 4,30 4,08 4,12 4,26 4,66 4,11 4,14 4,35 4,75 4,05 4,10 B

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến động thái tăng trưởng kích thước quả bưởi Diễn

4,57 A 4,08 B >0,05 <0,01 >0,05 6,7

CC ĐK 6,62 f 6,57 e 7,50 bc 7,48 ab 7,95 a 7,15 bc 6,81 ef 6,66 de 6,96 cde 7,05 def 7,74 ab 7,54 a 8,04 a 7,74 a 6,93 def 6,81cde 7,31 cd 7,04 cd 7,80 ab 7,71 a 8,07 a 10,46 10,82 10,80 12,03 12,46 12,73 7,81 a 6,90 ef 6,73 de 10,53 11,45 11,08 9,85 <0,01 <0,01 <0,05 9,8

ĐK CC ĐK CC ĐK CC ĐK 11,05 e 10,45 10,51 10,83 9,82 9,02 10,03 10,91 11,03 11,58 12,08 bcd 9,34 10,10 9,86 9,85 10,82 10,26 11,01 11,91 11,73 12,43 bc 11,61 d 9,31 10,40 10,48 11,33 10,88 10,75 10,98 11,51 12,05 bcd 9,38 10,03 12,55 b 9,82 10,83 10,35 10,92 11,37 11,88 12,95 a 10,02 10,92 10,87 11,38 11,74 12,25 10,57 10,89 11,46 11,63 cd 9,33 10,05 10,85 11,55 11,08 11,93 bcd 9,59 10,02 9,88 10,26 10,61 11,25 11,97 11,53 12,33 bc 13,03 a 11,63 d <0,01 <0,01 <0,05 7,6

CC 10,95 d 11,84 bc 12,08 b 11,36 cd 11,81 bc 12,05 bc 12,88 a 11,55 bcd 11,96 bc 12,04 bc 13,01a 11,58 bcd <0,01 <0,01 <0,05 6,2

<0,01 <0,01 <0,05 8,1

CC 4,56 4,75 4,88 4,61 4,65 4,82 5,25 4,65 4,70 4,91 5,08 4,58 4,64 B TB liều lượng K1 TB liều lượng K2 4,26 AB 4,83 AB 5,07 A TB liều lượng K3 4,61 B TB liều lượng K4 PB >0,05 PK <0,01 PB*K >0,05 5,6 CV% Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất P với nồng độ Bo PB <0,01, liều lượng kali PK < 0,01, tương tác nồng độ Bo và liều lượng kali PB*K ≤ 0,05.

44

Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Các tháng đầu sau 30 đến 90 ngày kết thúc

nở hoa tốc độ quả lớn rất nhanh và giai đoạn này quả có thể tăng trưởng kích

thước khoảng 3cm sau mỗi lần đo. Sau đó tốc độ tăng trưởng của quả chậm

hơn, mỗi tháng chỉ tăng khoảng 1cm và ngừng tăng trưởng kích thước quả

vào giai đoạn sau khi tắt hoa 180 ngày.

Sau đậu quả 30 ngày các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch nhỏ về

kích thước quả giữa các liều lượng bón kali. Trung bình các công thức có

đường kính quả đạt: 4,03 – 4,75 cm, chiều cao quả đạt 4,56 – 5,25 cm. Mức

bón Kali liều lượng K3 có kích thước quả lớn hơn các 3 mức bón kali còn lại

trong thí nghiệm một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.

Giai đoạn sau đậu quả từ 60 - 180 ngày, động thái tăng trưởng quả ở

các công thức nghiên cứu có sự chênh lệch, tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa

các công thức không nhiều. Các công thức thí nghiệm đều có tốc độ tăng

trưởng quả nhanh hơn so với đối chứng, kích thước quả khi ổn định cũng lớn

hơn so với đối chứng. Ở giai đoạn này, kích thước quả bưởi Diễn trong thí

nghiệm chịu ảnh hưởng bởi liều lượng kali và nồng độ Bo (PB*K< 0,05).

Trong các liều lượng bón thử nghiệm, công thức bón 1,4 kg K2O/cây kết hợp

phun Bo nồng độ 100-250 ppm có khả năng tăng trưởng quả mạnh nhất, sau

đậu quả 180 ngày đường kính quả trung bình 12,88 - 13,01 cm, chiều cao quả

12,95 - 13,03 cm. Khi tăng hoặc giảm liều lượng kali và giữ nguyên nồng độ

Bo thì kích thước quả bưởi Diễn giảm dần.

Như vậy trong phạm vi đề tài, các liều lượng kali và nồng độ Bo đã có

những tác động tương tác, tích cực thúc đẩy khả năng tăng trưởng quả làm

nâng cao năng suất quả bưởi Diễn.

45

Hình 3.2. Động thái tăng trưởng đường kính quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm

Hình 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm

46

3.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến năng suất, chất

lượng quả bưởi Diễn

Năng suất là yếu tố quyết định của bất kỳ một biện pháp kỹ thuật nào.

Việc thay đổi hàm lượng và nồng độ phân bón trong thí nghiệm đã có tác

động tích cực đến tỷ lệ đậu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất cuối cùng của cây bưởi Diễn. Số liệu về

những ảnh hưởng này được trình bày ở bảng 3.10, 3.11:

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến

một số chỉ tiêu về quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm

K1

K2

Bo

K3

K4

K1

K2

B1

K3

K4

K1

K2

B2

K3

K4

CT

<0,01

<0,01

<0,01

Đường kính quả (cm) 11,35 f 12,30 cd 12,60 bc 11,82 e 12,15 ed 12,84 b 12,96 a 11,85 ed 12,03 cd 12,58 bc 13,11 a 11,68 de Khối lượng TB/quả (g/quả) 970,0 cd 998,3 bc 1003,4 b 956,8 d 977,6 bcd 1001,2 bc 1059,3 a 975,6 bcd 985,4 bcd 1003,4 b 1062,5 a 973,2 bcd Số quả TB/cây (quả) 63,0 f 71,3 ed 70,7 ed 65,7 ef 79,3 bc 90,7 a 82,3 b 70,3 ed 74,3 cd 79,7 bc 77,3 bc 67,0 ef

<0,01

<0,01

<0,01

Chiều cao quả (cm) 11,00 e 11,94 bcd 12,24 b 11,38 de 11,84 bcd 12,45 ab 12,90 a 11,60 cde 11,98 bcd 12,15 bc 13,02 a 11,59 cde <0,01

<0,01

<0,05

<0,05

<0,01

CV%

<0,05 PB PK PB*K

Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức

xác suất P tương ứng với nồng độ Bo, liều lượng kali, tương tác nồng độ Bo và liều lượng kali.

9,0 9,5 11,2 9,1

47

Qua số liệu bảng 3.10 thấy rằng, kết quả phân tích các chỉ tiêu cấu

thành năng suất đều cho PB*K < 0,05 chứng tỏ việc bổ sung kali và Bo đã có

tác động tương tác đến kích thước quả, số quả/cây và khối lượng trung bình

quả đối với giống bưởi Diễn. Số quả/cây biến động từ 63,0 quả/cây (công

thức đối chứng) đến 90,7 quả/cây (công thức 6). Khối lượng quả biến động từ

9556,8g/quả (công thức đối chứng) đến 1062,5 g/quả (công thức 11).

Kích thước quả bưởi Diễn lúc thu hoạch có sự chênh lệch không nhiều

so với thời gian sau đậu quả 180 ngày. Công thức có mức bón K3 kết hợp

phun Bo ở cả 2 nồng độ có kích thước quả lớn nhất trong thí nghiệm, sự khác

biệt ở mức độ tin cậy 95%, (chiều cao quả trung bình 12,90 - 13,02 cm,

đường kính quả trung bình 12,96 - 13,03 cm). Khi tăng mức bón kali lên 1,8

kg K2O/cây hoặc giảm mức bón kali xuống 0,6 kg K2O/cây và giữ nguyên

nồng độ Bo thì kích thước quả bưởi Diễn giảm dần. Công thức có kích thước

quả nhỏ nhất trong thí nghiệm là công thức đối chứng, chiều cao quả trung

bình đạt 11,0 cm, đường kính quả trung bình đạt 11,35 cm.

Nâng cao số quả thu được trên cây là mục đích của mọi biện pháp kỹ

thuật nhằm nâng cao năng suất quả bưởi Diễn. Trong thí nghiệm, số quả thu

được trên cây có sự chênh lệch lớn giữa các công thức, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê ở mức 99 % giữa các công thức thí nghiệm (PB*K <0,01). Công

thức 6 bổ sung Bo ở nồng độ 100ppm kết hợp bón 1,0 kg K2O/cây cho số quả

thực thu/cây lớn nhất (đạt trung bình 90,7 quả/cây). Khi tăng mức bón Bo lên

250pp hay tăng hoặc giảm liều lượng kali đều làm giảm số quả thực thu trên

cây bưởi Diễn thí nghiệm.

Kali và Bo đều có ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa tới chỉ tiêu số quả/

cây, trong đó phân bón vi lượng Bo ảnh hưởng có ý nghĩa cao hơn (PB <

0,01). Ở cùng liều lượng kali, trong các mức Bo được áp dụng mức bón B1

(nồng độ 100 ppm) cho số quả thực thu/cây lớn nhất. Số quả thu được/cây ở

các công thức có mức bón B1 đạt trung bình 80,7 quả/cây cao hơn nhiều so

48

với các công thức không bổ sung Bo (từ CT1 – CT4) chỉ đạt trung bình 67,7

quả/cây, và mức bón B2 đạt trung bình 74,7 quả/cây.

Về khối lượng trung bình quả, trong giới hạn của thí nghiệm các

hàm lượng K2O và nồng độ Bo khác nhau có ảnh hưởng không nhiều đến

khối lượng quả bưởi Diễn. Các công thức thí nghiệm có khối lượng quả dao

động từ 0,95 đến 1,06 kg/quả.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo

đến năng suất bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm

CT

K1

Năng suất cá thể (kg/cây) Năng suất lý thuyết (tạ/ha)

K2

60,6 240,3

Bo

K3

71,2 284,7

K4

70,5 282,2

K1

62,9 251,4

K2

77,5 310,1

B1

K3

90,8 363,2

K4

87,2 348,7

K1

68,6 274,3

K2

73,2 292,8

B2

K3

80,0 319,9

K4

82,1 328,5

65,2 260,8

Năng suất thực thu (kg/cây 58,4 h 69,6 def 67,3 efg 60,5 gh 74,4 cd 87,4 a 84,3 ab 65,2 efg 70,1 ed 77,5 bc 78,3 bc 62,8 efg <0,01

<0,01

CV%

<0,01 PB PK PB*K

Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

mức xác suất với nồng độ Bo p < 0,01, liều lượng kali p < 0,01, tương tác nồng độ Bo và

liều lượng kali p < 0,01.

8,9

49

Như vậy việc bổ sung kali và Bo đã tạo nên sự khác biệt rõ rệt về năng

suất giữa các công thức thí nghiệm. Ở hàm lượng 1,0 kg K2O/cây kết hợp bổ

sung Bo nồng độ 100ppm (công thức 6) cho năng suất cá thể cao nhất, đạt

90,8 kg/cây, trong khi đó công thức đối chứng chỉ đạt 60,6 kg/cây.

Do có số quả thu được trên cây và khối lượng trung bình quả khác nhau

nên các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch lớn về năng suất. Các công

thức được xếp vào nhóm có năng suất cao trong thí nghiệm là: CT6, CT7,

CT10, CT11 đạt 80,0 – 90,8 kg/cây. Các công thức, CT5, CT9, CT2, CT3

khả năng cho năng suất ở mức trung bình, đạt 70,5 – 77,5 kg/cây. Nhóm công

thức có năng suất thấp là công thức đối chứng, CT4, CT9 và CT12, chỉ đạt

60,6 – 68,6 kg/cây.

Về năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm: Các công thức thí

nghiệm có năng suất thực thu chênh lệch không nhiều so với năng suất lý

thuyết. Kali và Bo có ảnh hưởng tương tác đến năng suất thực thu của các

công thức thí nghiệm (PB*K < 0,01). Năng suất thực thu của các công thức có

sự sai khác rõ rệt ở độ tin cậy 99%. Mức bón B1K2 (CT6) cho năng suất thực

thu cao nhất, đạt trung bình 87,4 kg/cây, tiếp đến là mức bón B1K3 (CT7),

năng suất đạt trung bình 84,3 kg/cây, công thức có năng suất thực thu thấp

nhất là công thức đối chứng BoK1, đạt 58,4 kg/cây. Trong cùng một nồng độ

Bo, khi nâng cao mức bón kali lên 1,4 -1,8 kg K2O/cây thì năng thực thu ở

các công thức thí nghiệm có chiều hướng giảm.

Như vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu các liều lượng thử nghiệm

đều có tác động tích cực đến năng suất quả bưởi Diễn. Các công thức bón 1,0-

1,4 kg K2O/cây kết hợp phun Bo ở nồng độ 100-250ppm có tác dụng rõ trong

việc nâng cao tỷ lệ đậu quả, số lượng quả/cây và năng suất thu được của bưởi

Diễn. Trong các liều lượng bón thử nghiệm, lượng bổ sung Bo nồng độ

100ppm vào hai thời điểm: trước khi ra hoa ngày và khi hoa bắt đầu nở, kết

hợp bón kali liều lượng 1,0 -1,4 kg K2O/cây đã có những tác động tích cực,

50

hiệu quả làm gia tăng năng suất bưởi Diễn tốt nhất. Kết quả này cũng rất phù

hợp với nghiên cứu về hiệu quả của phun Bo trên năng suất cam sành của

Nguyễn Văn Cử và Nguyễn Bảo Toàn (2006) tại Vĩnh Long và nghiên cứu về

ảnh hưởng của liều lượng K2O đến năng suất và phẩm chất bưởi Diễn trồng

tại Gia Lâm – Hà Nội của Trần Văn Ngòi và cs.(2016).

Hình 3.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali và nồng độ Bo đến

năng suất quả của các công thức thí nghiệm

Đối với các loại cây ăn quả nói chung và cây bưởi Diễn nói riêng chất

lượng quả không chỉ được đánh giá bởi hàm lượng các chất dinh dưỡng trong

dịch quả mà nó còn thông qua các đặc điểm hình thái như độ lớn, hình dạng,

màu sắc vỏ quả và các chỉ tiêu cơ giới về quả. Quả bưởi có độ lớn trung bình

khoảng 800 - 1000g, hình dạng cân đối, màu sắc bóng đẹp, ít hạt, tỷ lệ phần

51

ăn được cao, phẩm chất tốt, luôn đem lại giá trị thương mại cao trên thị

trường thế giới và trong nước. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ giới về

quả của các công thức thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.12:

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến một số chỉ

tiêu đánh giá cảm quan và chỉ tiêu cơ giới về quả bưởi Diễn

Bo

K1 K2 K3 K4

CT Màu sắc vỏ quả Màu sắc tép quả Độ dày cùi (cm) Số hạt/ quả (hạt) Số múi/ quả (múi)

Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng xỉn Vàng

TB nồng độ Bo

B1

K1 K2 K3 K4

Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng xỉn Vàng

TB nồng độ B1

B2

K1 K2 K3 K4

Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng tươi Vàng Vàng xỉn Vàng

12,2 13,1 13,5 12,9 12,92 13,6 12,6 13,2 13,5 13,22 12,8 13,2 13,3 12,8 12,93 12,87 12,97 13,33 13,07 63,3 55,9 64,6 60,3 61,0 57,4 55,5 58,1 61,8 58,2 64,4 58,8 59,3 60,2 60,7 61,7 56,7 60,6 60,8

Tỷ lệ phần ăn được (%) 62,1 0,58 63,6 0,61 62,6 0,70 56,3 0,81 61,2 0,68 65,4 0,62 65,7 0,70 63,7 0,72 58,4 0,80 63,2 0,71 64,6 0,59 65,5 0,63 64,3 0,73 58,7 0,82 63,3 0,69 64,0 b 0,57 d 65,0 a 0,65 c 63,5 b 0,72 b 0,81 a 57,8 c >0,05 >0,05 >0,05 > 0,05 <0,05 >0,05 >0,05 < 0,05 >0,05 >0,05 >0,05 > 0,05

TB nồng độ B2 TB liều lượng K1 TB liều lượng K2 TB liều lượng K3 TB liều lượng K4 PB PK PB*K CV%

9,3 15,5 10,2 9,6

Ghi chú: Theo cột các trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất P tương ứng với nồng độ Bo, liều lượng kali, tương tác nồng độ Bo và liều lượng kali.

Số liệu theo dõi thu được ở bảng 3.12 cho thấy, không có sự sai khác có

ý nghĩa về một số chỉ tiêu cơ giới quả như số múi, số hạt hay màu sắc tép quả

giữa các công thức thí nghiệm. Số múi trung bình/quả của các công thức thí

52

nghiệm đạt từ 12,2- 13,5 múi/quả, số hạt từ 55,5 – 64,6 hạt/quả, màu sắc tép

quả đều là màu vàng. Tuy nhiên có sự chênh lệch về chỉ tiêu tỷ lệ phần ăn

được giữa các mức bón kali. Ở cùng nồng độ Bo, các công thức bón kali ở

hàm lượng từ 0,6-1,4 kg K2O/cây có tỷ lệ phần ăn được đều đạt trên 60%, các

công thức bón kali hàm lượng 1,8 kg K2O/cây có tỷ lệ phần ăn được thấp hơn,

chỉ đạt 52,7 - 56,4%. Kết quả bảng 3.11 cũng cho thấy, các công thức bón

hàm lượng Kali cao (1,8 kg K2O/cây) có vỏ quả dày hơn và màu sắc vỏ quả là

màu vàng xỉn, làm giảm giá trị thương phẩm của quả.

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả của các công thức thí

nghiệm được trình bày tại bảng 3.13:

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo

đến chất lượng quả bưởi Diễn

CT

Axit (%) Độ Brix (%)

Bo

K1 K2 K3 K4

Hàm lượng chất khô (%) Hàm lượng vitamin C (mg/100g)

TB nồng độ Bo

B1

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ B1

B2

K1 K2 K3 K4

TB nồng độ B2 TB liều lượng K1 TB liều lượng K2 TB liều lượng K3 TB liều lượng K4

13,15 14,00 13,87 13,42 13,61 13,58 14,45 13,78 13,48 13,82 12,90 14,09 13,85 13,39 13,55 13,21 14,18 13,83 13,43 47,83 51,64 52,36 50,48 50,58 50,85 50,85 51,58 49,55 50,71 52,85 50,00 49,89 51,64 51,10 50,51 50,83 51,28 50,56 0,239 0,220 0,192 0,180 0,208 0,172 0,181 0,192 0,184 0,182 0,232 0,225 0,192 0,184 0,208 0,214 0,209 0,192 0,183 10,5 11,3 11,1 10,7 10,9 10,5 11,5 11,0 10,7 10,9 10,5 11,6 11,4 10,7 11,1 10,5 11,5 11,2 10,7 Hàm lượng đường tổng số (%) 7,07 9,02 8,92 7,64 8,16 7,23 9,38 8,85 7,67 8,28 7,15 9,25 9,18 7,58 8,29 7,15 9,22 8,98 7,63

53

Trong các công thức thí nghiệm, công thức có hàm lượng đường tổng

số trong dịch quả đạt cao nhất là công thức 6 (đạt 9,38%). Các công thức có

liều lượng bón 1,0 – 1,4 kg K2O/cây có hàm lượng đường tổng số đạt trung

bình 8,98 - 9,22 % có sự khác biệt so với công thức đối chứng và các công

thức thí nghiệm còn lại (đạt trung bình 7,15 – 7,63%). Điều này chứng tỏ

lượng bón 1,0 – 1,4 kg K2O/cây có tác dụng rõ trong việc nâng cao hàm

lượng đường tổng số trong dịch quả. Khi nâng cao hơn lượng bón kali thì hàm

lượng đường tổng số đạt được thấp hơn, ở mức 1,8kg K2O/cây hàm lượng

đường tổng số chỉ đạt trung bình 7,63%. Hàm lượng chất khô của các công

thức thí nghiệm có sự chênh lệch giữa các công thức bón kali hàm lượng K2O

1,0 kg K2O/cây (đạt 14,18%) với các công thức còn lại (đạt trung bình 13,21 -

13,83 %), hàm lượng chất khô đạt cao nhất ở công thức 6 (B1K2) đạt 14,45 %.

Có sự khác biệt về hàm lượng vitamin C giữa các công thức thí nghiệm

và công thức đối chứng. Các công thức thí nghiệm có hàm lượng vitamin C

trong dịch quả đạt 49,55 – 55,85 mg/100g, trong khi công thức đối chứng chỉ

đạt 47,83 mg/100g. Về hàm lượng axit tổng số, công thức 6 có hàm lượng

axit tổng số trong dịch quả tương đối thấp, chỉ đạt 0,181%.

Độ brix trong dịch quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm bón 1,0

kg K2O/cây đạt 11,3 - 11,6 % lớn hơn công thức đối chứng và các công thức

thí nghiệm còn lại (đạt 10,5 – 11,4%). Như vậy, bón phân kali theo liều lượng

1,0 kg K2O/cây có tác dụng rõ trong việc nâng cao độ brix trong dịch quả

bưởi Diễn.

Như vậy Kali và Bo đã có những ảnh hưởng tích cực đến chất lượng

quả bưởi Diễn, đặc biệt là phân bón kali. Trong các công thức thí nghiệm,

công thức 6 có hàm lượng đường tổng số cao nhất đạt 9,38%, hàm lượng chất

khô cao nhất đạt 14,45 %, độ brix cao đạt 11,5% trong khi hàm lượng axit

tổng số thấp, chỉ đạt 0,181 %. Bón phân kali hàm lượng 1,0 kg K2O/cây, và

phun Bo nồng độ 100ppm là một giải pháp kỹ thuật có thể giúp cải thiện năng

suất cũng như chất lượng quả bưởi Diễn tại Chương Mỹ - Hà Nội.

54

3.3. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến đến mức độ gây

hại của một số loài sâu bệnh hại chính của giống bưởi Diễn

Bưởi thuộc nhóm cây có múi có nhiều loại dịch hại, có khoảng trên 50

loài dịch hại chủ yếu được được ghi nhận. Sâu bệnh hại gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển của cây, làm giảm năng suất, giảm

giá trị thương phẩm của quả. Vì vậy, trong thâm canh cây có múi nói chung

và canh tác bưởi nói riêng biện pháp bảo vệ thực vật luôn được chú trọng

song song cùng các biện pháp kỹ thuật khác trong hệ thống biện pháp kỹ thuật

thâm canh tăng năng suất, chất lượng. Theo dõi ảnh hưởng của Kali và Bo

đến mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại chính kết quả thu được ở

bảng 3.14:

Bảng 3.14. Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại chính

trên các công thức thí nghiệm

Bọ xít xanh (Clitea metallica)

Rệp sáp (Aonidi ellaura nti)

Sâu vẽ bùa (Phyllocn istis citrella)

Ruồi đục quả (Bactroc era dorsali)

Nhện đỏ (Pano nychu s citri)

Sâu non bướm phượng (Papilio spp)

Bo

B1

B2

K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4 K1 K2 K3 K4

CT

Bệnh loét (Xantho monas campest ri) ++ - - ++ - - - + ++ - - +

Bệnh thán thư (Collecto trichum glocospo rioides) - - - + - - + - - - - +

- - - - - - - - - - - - + + + + + - + + + + + + - - - - - - - - - - - - + - + + + + - - + + + - - - - + - + - - - - - - + - - - 0 - + - - - - -

Ghi chú

- : Cấp 1 (tần suất xuất hiện 1-10%) +: Cấp 3 (tần suất xuất hiện từ > 10 – 20%) ++: Cấp 5 (tần suất xuất hiện từ > 20 – 40%) +++: Cấp 7 (tần suất xuất hiện > 40-80%) ++++: Cấp 9 (tần suất xuất hiện > 80%) 0: Chưa thấy xuất hiện

55

Kết quả cho thấy trên các cây bưởi Diễn thí nghiệm xuất hiện 8 loại sâu

bệnh hại chính đó là sâu vẽ bùa, bọ xít xanh, rệp sáp, sâu non bướm phượng,

nhện đỏ, ruồi vàng hại quả, bệnh loét và bệnh thán thư. Chưa thấy xuất hiện

sâu đục gốc, rầy chổng cánh và bệnh chảy gôm gây hại.

Mức độ gây hại của các loài sâu hại là tương đương nhau ở các công

thức thí nghiệm, với tần suất xuất hiện đều nhỏ hơn 20%. Bệnh loét xuất hiện

và gây hại ở tất cả các công thức thí nghiệm, mức độ gây hại từ rất ít phổ biến

đến phổ biến. Các công thức bón liều lượng kali thấp thấy bệnh loét xuất hiện

và gây hại nặng hơn các công thức bón liều lượng kali cao. Bệnh thán thư

xuất hiện và gây hại ở tất cả các công thức thí nghiệm với tần xuất xuất hiện

đều nhỏ hơn 20%.

3.4. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với hiệu quả kinh

tế giống bưởi Diễn

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho 400 cây/ha đối với từng công

thức bón phân khác nhau được trình bày ở bảng 3.15:

56

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với

Sản lượng (tấn)

hiệu quả kinh tế của giống bưởi Diễn

Tổng thu (triệu đồng/ ha)

Tổng chi (triệu đồng/ ha)

% so với đối chứng

Lãi thuần (triệu đồng/ ha)

Năng suất thực thu (kg/ cây)

Phân Kali sunp hat (triệu đồng/ ha)

Phần thu Giá bán trung bình (triệu đồng/ tấn)

Công lao động + vật tư (triệu đồng/ ha)

Phần chi Chi phí bổ sung Bo (triệu đồng/ ha) 0

58,4 23,4 16,0 373,8 130,0

12,0 142,0 231,8 100,0

K1

0

69,6 27,8 17,0 473,3 130,0

20,0 150,0 323,3 139,5

K2

Bo

0

67,3 26,9 17,0 457,6 130,0

28,0 158,0 299,6 129,2

K3

0

60,5 24,2 15,0 363,0 130,0

36,0 166,0 197,0

85,0

K4

74,4 29,8 16,0 476,2 130,0

4,7

12,0 146,7 329,5 142,1

K1

87,4 35,0 17,0 594,3 130,0

4,7

20,0 154,7 439,6 189,7

K2

B1

84,3 33,7 17,0 573,2 130,0

4,7

28,0 162,7 410,5 177,1

K3

65,2 26,1 15,0 391,2 130,0

4,7

36,0 170,7 220,5

95,1

K4

70,1 28,0 16,0 448,6 130,0

5,7

12,0 147,7 300,9 129,8

K1

77,5 31,0 17,0 527,0 130,0

5,7

28,0 153,7 373,3 161,0

K2

B2

78,3 31,3 17,0 532,4 130,0

5,7

30,0 165,7 366,7 158,2

K3

62,8 25,1 15,0 376,8 130,0

5,7

36,0 171,7 205,1

88,5

K4

CT

Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Do các công thức có các chỉ tiêu chất

lượng và mẫu mã quả khác nhau lên giá bán sản phẩm cũng khác nhau. Các

công thức bón phân kali hàm lượng 1,0-1,4 kg K2O/cây có màu sắc vỏ quả

vàng tươi, vị ngọt đậm lên giá bán cao nhất, giá bán tại thời điểm thu hoạch

57

bình quân 17,0 triệu đồng/tấn quả bưởi. Các công thức bón kali hàm lượng

1,8 kg K2O/cây có vỏ quả dày hơn và màu sắc vỏ là màu vàng xỉn, chất lượng

kém hơn lên giá bán thấp nhất, chỉ bán được trung bình 15,0 triệu đồng/tấn quả.

Tổng thu nhập cao nhất đạt được ở công thức 6 (594,3 triệu đồng/ha),

tiếp đến là công thức 7 đạt 573,2 triệu đồng/ha. Các công thức 5, 10, 11 cũng

cho tổng thu nhập khá cao, đạt từ 476,2 – 532,4 triệu đồng/ha. Công thức 4 có

tổng thu thập/ha thấp nhất, chỉ đạt 363,0 triệu đồng/ha.

Phân bón Kali sunphat có giá bán khá cao 25.000 đ/ kg, do vậy các

công thức có sự chênh lệch khá cao về mức đầu tư/ha. Lãi thuần cao nhất thu

được ở công thức 6, đạt 439,6 triệu đồng/ha, hiệu quả cao hơn 189,7 % so

với đối chứng. Các công thức 7, 10, 11, 5, cũng cho lãi thuần khá cao, đạt từ

329,5 – 410,5 triệu đồng/ha tương đương 142,1- 177,1 % so với đối chứng.

Các công thức 4,8,12 có sản lượng thấp 24,2 – 26,1 tấn/ha, giá bán thấp nhất

15 triệu đồng/tấn quả, và mức đầu tư khá cao 1660 – 171,7 triệu đồng/ha do

vậy lãi thuần thu được thấp nhất, chỉ đạt 197,0 – 220,5 triệu đồng/ha, thấp

hơn cả công thức đối chứng và chỉ bằng 85,0 – 95,1 % so với đối chứng.

58

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Phân bón kali và Bo đã có tác động tích cực thúc đẩy khả năng sinh

trưởng, phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với

giống bưởi Diễn tại Chương Mỹ - Hà Nội.

Liều lượng 1,0 hay 1,4 kg K2O/cây là liều lượng tốt nhất giúp tăng

cường khả năng sinh trưởng của giống bưởi Diễn.

Công thức bón phân 1,0-1,4 kg K2O/cây kết hợp phun Bo ở nồng độ

100-250ppm có tác dụng rõ trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả, số lượng

quả/cây và năng suất thu được của bưởi Diễn. Trong các liều lượng bón thử

nghiệm, lượng phân bón theo công thức 6,7 (bổ sung Bo nồng độ 100ppm kết

hợp bón kali liều lượng 1,0 -1,4 kg K2O/cây) đã có những tác động tích cực,

hiệu quả làm gia tăng năng suất bưởi Diễn tốt nhất (đạt 348,7 – 363,2 tạ/ha) .

Bón kali và Bo có ảnh hưởng tốt đến một số chỉ tiêu đánh giá chất

lượng quả. Công thức 6 có hàm lượng đường tổng số cao nhất đạt 9,38%, hàm

lượng chất khô cao nhất đạt 14,45 %, độ brix cao đạt 11,5% và hàm lượng

axit tổng số thấp đạt 0,181 %.

Bón phân kali liều lượng 1,0-1,4 kg K2O/cây giúp tăng cường khả năng

chống chịu bệnh loét đối với giống bưởi Diễn.

Bổ sung Bo nồng độ 100ppm kết hợp bón kali liều lượng 1,0 kg

K2O/cây đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong các liều lượng bón thử

nghiệm (tổng thu nhập đạt 594,3 triệu đồng/ha, lãi thuần 439,6 triệu đồng/ha).

2. Đề nghị

Người trồng bưởi Diễn tại Chương Mỹ - Hà Nội có thể áp dụng phun

Bo nồng độ 100 ppm vào thời điểm trước khi hoa nở 1 tuần và khi hoa bắt

đầu nở, kết hợp bón kalisunphate hàm lượng 1,0 kg K2O/cây (tương đương

2kg K2SO4/cây) cho cây bưởi Diễn để thúc đẩy khả năng sinh trưởng, phát

triển, tăng năng suất, chất lượng quả, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân

địa phương.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lê văn Bé, Nguyễn Thị Hồng Lĩnh, Lê Minh Quân (2009), Nghiên cứu ảnh

hưởng của sunphate đồng và gibberellin đến số hột trên trái bưởi Năm Roi,

Tạp chí khoa học 2009: 10 157 – 162, Trường Trường đại học Cần Thơ.

2. Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài (2010), Dinh dưỡng khoáng cây trồng, Nhà

xuất bản Nông nghiệp.

3. Đỗ Đình Ca (1995), Khả năng phát triển cây quýt và cây ăn quả khác ở vùng

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp,

Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

4. Đỗ Đình Ca và Lê Công Thanh (2006), Ảnh hưởng của GA3 đến năng suất,

phẩm chất cam Xã Đoài, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, Viện Nghiên cứu

Rau quả.

5. Lý Gia Cầu (1993), Kỹ thuật trồng bưởi năng suất cao nổi tiếng của Trung

Quốc, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Quảng Tây.

6. Nguyễn Minh Châu (1997), Sử dụng phân bón cho cây có múi, Tài liệu tập huấn

cây ăn quả - Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam.

7. Phạm Văn Côn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa,

kết quả cây ăn trái, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Bảo Toàn (2006), “Hiệu quả của phun Boron trên

năng suất cam sành”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006:6 77-86, Trường đại

học Cần Thơ.

9. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài liệu

hướng dẫn kỹ thuật.

10. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009), Tình hình sản xuất

và kỹ thuật trồng bưởi tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật.

11. Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca, Phạm Văn Côn, Đoàn Thế Lư (2000), Tài liệu tập

huấn cây ăn quả, Viện nghiên cứu rau quả.

12. Trần Văn Hâu (2005), Giáo trình môn học xử lý ra hoa, Trường Đại Học Cần Thơ.

13. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.

60

14. Nguyễn Khắc Hùng (2018), Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất

điều hòa sinh trưởng, năng suất và chất lượng bưởi Đại Minh huyện Yên Bình,

tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường đại học Nông Lâm Thái

Nguyên.

15. Vũ Việt Hưng (2010), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê - Hà Tĩnh, Luận

án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

16. Phạm Ngọc Lin, Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2011), Quy trình kỹ thuật thâm canh

bưởi Diễn, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi, Viện nghiên cứu

Rau quả.

17. Ngô Thừa Lộc (2007), Ứng dụng công nghệ Đài Loan trong sản xuất

bưởi, Hội thảo bưởi Phúc Trạch chủ biên, huyện Hương Khê, tỉnh Hà

Tĩnh.

18. Nguyễn Ngọc Nông (1999), Giáo trình Nông hóa học. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

19. Trần Văn Ngòi, Nguyễn Quốc Hùng (2016), “Ảnh hưởng của liều lượng K2O

đến năng suất và phẩm chất bưởi Diễn trồng tại Gia Lâm – Hà Nội”, Tạp chí

KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 4: 546-550.

20. Võ Tá Phong (2004), Nghiên cứu xác định nguyên nhân ra hoa, đậu quả không

ổn định của bưởi Phúc Trạch và xây dựng, đề xuất các giải pháp khắc phục,

Báo cáo kết quả đề tài, Trung tâm Khoa học và khuyến nông khuyến lâm Hà Tĩnh.

21. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện

pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ

nông nghiệp, ĐH Nông lâm Thái Nguyên.

22. Võ Hữu Thoại, Nguyễn Minh Châu (2003), Hiệu quả của một số loại phân bón

đối với cây bưởi Năm roi, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Rauquả

2002 - 2003. Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam.

23. Trần Đăng Thổ (1993), Kỹ thuật chăm sóc bưởi Sa Điền, NXB Khoa học kỹ

thuật Quảng Tây.

24. Nguyễn Ngọc Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây trồng

và phân bón cho nang suất cao, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

61

25. Trần Thế Tục và các cộng sự (1996), Giáo trình Cây ăn quả, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Nguyễn Đình Tuệ (2010), Nghiên cứu khả năng phát triển và một số biện pháp

kỹ thuật thâm canh cây cam sen ở Yên Bái, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, ĐH

Nông lâm Thái Nguyên.

27. Huỳnh Ngọc Tư, Bùi Xuân Khôi (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng

đạm, lân và kali đến năng suất và phẩm chất bưởi Đường lá cam, Kết quả nghiên

cứu khoa học công nghệ Rau quả 2002 - 2003, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả

Miền Nam.

28. Lê Văn Tri, Lý Kim Bảng, Đặng Quang Vinh, Lê Văn Chính (1990), Sổ tay sử

dụng các chế phẩm điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

29. Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài (2003), Giáo trình dinh dưỡng khoáng cây

trồng, Trường Đại học Cần Thơ.

30. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (2000), Giáo trình cây ăn quả,

NXB nông nghiệp Hà Nội.

31. Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB nông nghiệp

Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

32. Bernier, G., Kinet, J. M. and Sachs, R. M. (1981), The physiology of flowering,

CRC Dress, Boca Raton, 27.

33. Bernier, G., Havelange, A., Houssa, C., Petijean, A. and Legeune 9 (1993),

Physiological signals that induce flowering, Plant cell 5.

34. Brian Beattie (1992), Guide to quality managerment in citrus industry,

Australian Horticultural Corporation NSW Agriculture.28. Chawalit

Niyomdham (1992), Plant resources of South – East Asia 2 Edible fruit and

nut, Indonexia, P128 – 131.

35. Chapman H.D (1968), Anlysis of orange leaves for diagnosing nutrient status with

reference to potassium, Hilgardia 19: 501-40.

62

36. Davies. F.S. and Albrigo. L.G. (1994), Citrus, CAB International reviews.

Timber Press. Portland. Oregon. Pp 340- 408.

37. Davies F.S, Albrigo L.G (1998), CITRUS, CAB International

38. Davies F.S. (1986), Fresh Citrus Fruits, AVI Pubishing Co, Westport,

Connecticut.

39. Erickson L.C (1968), “The general physiology of citrus”, The Citrus Industry,

University of California Press, California, P: 86 - 126.33. Frederick. S. Davies,

L. Gene Albrigo (1998), Environmental constraints on growth, development

and physiology of citrus. Crop production science in horticulture.

40. FAOSTAT, 2019

41. Ghosh S.P (1985), Citrus, Fruist tropical and subtropical, P: 42 – 65.

42. Hanson, E.J. and Proebsling, E.L. (1996), Cherry nutrient requirements and

water relations, In: A. D. Webster and N. E. Looney (eds.), Cherries: crop

physiology, production and uses', CAB International, Wallingford, UK: 243-257

43. H. Harold Hum (1957), Citrus fruits, New York, The Macmillan Company.

44. Hanson, E.J., (1991), “Movement of boron out of tree fruit leaves. Hort”,

Science.1991(26):273-307

45. Lang, A., Chailakhyan, M. K. and Froliva, I. A. (1997), Promotion and

inhibition of flower formation in a day neutral plant in grafts with a short day

plant and along day plant. Proceeding of the National Academy of science, USA.

46. Marschner, H., (1996), Mineral nutrition of higher plant. Academic Press, San

Diego. CA.

47. Maurer, M.A. and J. Truman, (2000). Effect of foliar boron sprays on yield and

fruit quality of Navel Oranges. Citrus and Deciduous Fruit and Nut Research

Report. 2000. AZ 1179. Abst.

48. Mengel, K. and E.A. Kirlby, (1982). Principles of plant nutrition. International

Potash Institute. Bern, Switzerland.

49. Neilsen, G.H., Neilsen, D., Hogue, E.J. and Herbert, L.C (2004), Zinc and

boron nutrition management in fertigated high density apple orchards,

Canadian Journal of Plant Science 84.

63

50. Pinhas Spiegel-Roy and Eliezer E.Goldschmidt. Biology of Citrus. Cambridge

Uni. Press 1996.

51. Quyang Tao. 1990. Micronutrients status of citrus orchards and effect of

micronutrients application on citrus growth in subtropical China. Proceeding

of the 4 th International Asia Pacific Conference on citrus Rehabilitation

Chiang Mai, Thailand, 4- 10th Feb.

52. Rene Rafael and Espino C (1990), Citrus Production and Management,

Technology and livelihood resource Center.

53. Rivas, F., Y. Erner, E. Alós, M. Juan, V. Almela and M. Agustí. (2006),

Girdling

increases carbohydrate availability and

fruit-set

in citrus

cultivarsirrespective of parthenocarpic ability, J. Hortic. Sci. Biotechnol.

81:289–295.

54. Sanches, E.E., and T.L. Righetti (2005), Effect of postharvest soil and foliar

aplication of boron fertilizer on the partitioning of boron in apple trees,

Hortscience 53. Singh R. and Singh R., 1981. Effect of GA3, Planofix (NAA)

and Ethrel on granulation and fruit quality in “Kaula” mandarin. Scientia

Horticulturae, 14: 315-321

55. Solar, A. and F. Štampar (2001), Influence of boron and zinc application on

flowering and nut set in Tonda di Gifoni' hazelnut, Acta Horticulturae 556.

Abstract.

56. The Citrus Industry (1973), University of California.

Tài liệu internet

57. Viện Nghiên cứu Rau quả (2011), Quy trình trồng và chăm sóc bưởi Phúc

Trạch, http://favri.org.vn/vi/san-pham-khcn/san-pham-khcn/cay-an-qua/ quy-

trinh-ky-thuat-cay-an-qua/212-quy-trinh-ky-thuat-cham-soc-buoi-phuc-

trach.htm.

58. Viện Nghiên cứu Rau quả (2017), Một số giống bưởi đặc sản miền Bắc,

https://nongnghiep.vn/mot-so-giong-buoi-dac-san-mien-bac-post206693.html