ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐOÀN NHƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG

KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRẮNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

TẠI MỘT SỐ MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN,

TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2018 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ĐOÀN NHƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG

KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRẮNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG

TẠI MỘT SỐ MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN,

TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2018 - 2019

Ngành: Khoa học môi trường Mã ngành:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Môi trường và đặc biệt là

TS. Nguyễn Thanh Hải, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Yên Bái, Phòng Khoáng sản, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên

Bái đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn

thành luận văn này.

Đồng thời qua đây, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia

đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn song trong giới hạn

thời gian quy định với kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn còn

nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý

thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu này được toàn diện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bùi Đoàn Như

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................... 3

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................... 10

1.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng trên thế giới và trong nước ........ 12

1.4. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến đá vôi trắng đến môi trường . 21

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............... 34

3.2. Tình hình khai thác đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............... 38

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi trường tại

một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .......................................... 45

3.4. Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác

đá vôi trắng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tác động tới môi trường ............. 59

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 74

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảo vệ môi trường BVMT :

Cải tạo phục hồi môi trường CTM :

Đánh giá tác động môi trường ĐTM :

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN :

UBND : Ủy ban nhân dân

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

QLNN : Quản lý nhà nước

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các quốc gia có sản xuất bột carbonat calci hàng đầu thế giới ...... 13

Bảng 1.2. Tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực chính ở Việt Nam ..... 14

Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường đất ....................... 30

Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước .................... 30

Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí ............ 32

Bảng 3.1. Tổng tài nguyên đá vôi trắng khu vực huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái . 38

Bảng 3.2. Các đơn vị đang khai thác đá trắng trên địa bàn huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 41

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất tại một số mỏ đá vôi

trắng trên địa huyện Lục Yên .......................................................................... 46

Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại một số mỏ đá

vôi trắng trên địa huyện Lục Yên .................................................................... 48

Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số mỏ đá vôi trắng

trên địa huyện Lục Yên ................................................................................... 50

Bảng 3.6. Chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ đá vôi trắng trên

địa huyện Lục Yên .......................................................................................... 51

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường đất........................ 55

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường nước nước mặt .... 56

Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường không khí ............ 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá của người dân về ảnh hưởng đến sức khỏe .... 58

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác đá làm nguyên liệu ........... 16

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá ốp lát ............................ 17

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp và dòng thải ........ 19

Hình 3.1. Vị trí huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................ 34

Hình 3.2. Cấu trúc đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.................. 39

Hình 3.3. Sơ đồ vị trí các mỏ đá vôi trắng khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái .. 43

Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá ốp lát ............................ 44

Hình 3.5. Hình ảnh sạt lở đá tại công trường khai thác .................................. 45

Hình 3.6. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất .............................. 55

Hình 3.7. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt của các mỏ đá

......................................................................................................................... 56

Hình 3. 8. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí của các mỏ

đá ..................................................................................................................... 57

Hình 3.9. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân ......................................................................................................... 58

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tài nguyên Đá vôi trắng của tỉnh Yên Bái được phát hiện và khảo sát

trong đo vẽ lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000. Kết quả thăm dò

cho thấy đá vôi trắng Yên Bái phân bố tập trung chủ yếu ở 02 vùng: huyện

Lục Yên (vùng Mông Sơn) và huyện Yên Bình, đá vôi trắng nằm tập trung

dọc theo bờ trái sông Chảy, phía Bắc hồ Thác Bà. Bao gồm các dải núi đá vôi

trắng hệ tầng An Phú, kéo dài từ xã Khai Trung, qua các xã Tân Lĩnh, Yên

Thắng, Liễu Đô, Tân Lập, Minh Tiến, An Phú, Phan Thanh, Vĩnh Lạc của

huyện Lục Yên; Xuân Long, Phúc Ninh đến xã Mông Sơn của huyện Yên

Bình (Sở TN&MT, 2019)

Hiện nay, tỉnh Yên Bái có 33 Giấy phép khai thác đá vôi trắng còn hiệu

lực do Bộ Tài nguyên & Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, trong đó

huyện Lục Yên có 24 mỏ. Các mỏ khai thác với quy mô vừa và lớn, khai thác

bằng phương pháp lộ thiên cơ giới hóa (xúc bốc, vận chuyển, khoan nổ mìn);

đặc biệt đối với các mỏ khai thác đá ốp lát đã dùng máy cắt bằng dây kim

cương để khai thác đá Block. Tổng công suất khai thác theo giấy phép là 2,0

triệu m3/năm đá làm ốp lát; 13,25 triệu tấn/năm đá nghiền bột (Sở TN&MT,

2019). Bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động khoáng sản cũng gây ra

những tác động xấu đến môi trường, như làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm

bụi, tiếng ồn, mất đất sản xuất của người dân và làm ảnh hưởng đến cảnh

quan, giảm đa dạng sinh học, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

Ở tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung, công tác bảo vệ môi

trường trong quá trình khai thác đá vôi trắng chỉ dừng lại ở mức xây dựng báo

cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cải tạo phục hồi môi trường (CTM)

chưa có sự đánh giá tổng hợp theo cả vùng và chưa có tính hệ thống gây khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khăn cho công tác quản lý môi trường. Một mỏ khai thác có thể kiểm soát một

2

cách tương đối vấn đề xả thải ra môi trường, song việc cùng lúc diễn ra nhiều

hoạt động khai khoáng sẽ tạo áp lực lớn cho môi trường của khu vực.

Xuất phát từ một số vấn đề thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường tại một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2018

- 2019”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiện trạng hoạt động khai thác đá vôi trắng trên địa bàn

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến

môi trường tại một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường công tác quản lý nhằm

phòng ngừa và giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác đá vôi trắng tới

môi trường; nâng cao việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp đánh

giá hiện trạng môi trường.

- Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu hệ thống quản lý

môi trường trong khai thác đá vôi trắng nói riêng và khoáng sản nói chung.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Góp phần làm sáng tỏ hiện trạng môi trường và tình hình quản lý môi

trường tại các mỏ khai thác đá vôi trắng của tỉnh Yên Bái.

- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Khái niệm môi trường

Theo Tuyên ngôn UNESCO (1981) “Môi trường là toàn bộ các hệ thống

tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con

người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên

nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”.

Theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày

23/6/2014 đã quy định các khái niệm về môi trường và liên quan đến môi

trường (29 khái niệm) có nêu “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự

nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người

và sinh vật”.

Về góc độ nghiên cứu, có thể phân chia môi trường thành 3 loại: Môi

trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Môi trường tự

nhiên bao gồm các nhân tố của tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của

con người như không khí, đất đai, nguồn nước, ánh sáng mặt trời, động thực

vật... Môi trường tự nhiên cung cấp các nguồn tài nguyên tự nhiên cho ta như

không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, các loại

khoáng sản cho sản xuất, tiêu thụ và nới chứa đựng, đồng hóa các chất thải,

cung cấp cho ta cảnh đẹp giải trí tăng khả năng sinh lý của con người. Môi

trường xã hội là tổng hợp các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật

lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định, hương ước... ở các cấp khác nhau

như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng

xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức toàn thể... Môi

trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống

4

của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường nhân tạo bao gồm các

nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi cho cuộc sống của

con người như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên

nhân tạo, các khu vui chơi giải trí...

Theo quy mô, có thể phân loại môi trường theo không gian địa lý như

môi trường toàn cầu, khu vực, quốc gia, môi trường vùng, địa phương…

1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường

Thực tế trong đời sống xã hội, ô nhiễm môi trường là một ngoại ứng

tiêu cực; ngoại ứng tiêu cực là một thực trạng của nền kinh tế, đặc biệt là

trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nó luôn tồn tại và ảnh hưởng không nhỏ

đến đời sống xã hội và môi trường. Ô nhiễm môi trường tại khu vực xung

quanh các nhà máy sản xuất là cơ sở dễ dàng minh chứng của ngoại ứng tiêu

cực và có ảnh hưởng lan tỏa tới con người và động thực vật các khu vực lân

cận. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải

hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ

con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi

trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),

lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh

học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.

Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm

lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác

động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày

23/6/2014 quy định “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi

trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tiêu chuẩn môi trường và tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến đến con người và sinh vật”.

5

1.1.3. Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường

Trong lĩnh vực pháp luật về môi trường thì 02 khái niệm: Tiêu chuẩn

môi trường và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường được xem như là một trong các

cơ sở cho các chủ thể căn cứ xem xét để có những hành xử phù hợp với pháp

luật môi trường khi tiến hành các hoạt động trong việc khai thác, quản lý và

bảo vệ các yếu tố môi trường. Cả 02 khái niệm này đều là các thông số quy

định mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,

hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật

và quản lý với mục đích nhằm bảo vệ môi trường; Làm cơ sở cho hoạt động

đánh giá sự phù hợp khi tác động đến môi trường. Thực hiện điều chỉnh hoạt

động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy

chuẩn kỹ thuật bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá; Dịch vụ; Quá trình; Môi

trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày

23/6/2014 quy định “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các

thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô

nhiễm có trong chất thải; các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan quản

lý nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để

bảo vệ môi trường”.

Như vậy, Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định mức giới hạn mà

đối tượng phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo

vệ động vật, thực vật, môi trường: bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền

lợi người tiêu dùng… được áp dụng bắt buộc, trong đó: Quy chuẩn môi

trường địa phương phải nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật môi

trường quốc gia hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường có tính đặc thù.

Các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường được ban hành bởi: Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuật quốc gia trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; Bộ

6

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia; Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thuộc trách

nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ. Trách nhiệm xây dựng, thẩm

định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau: Uỷ

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành

quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa

phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa

phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý,

khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Quy

chuẩn kỹ thuật địa phương được ban hành sau khi được sự đồng ý của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

ngang Bộ).

1.1.4. Khái niệm tài nguyên khoáng sản

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật khoáng sản 2010 quy định “Khoáng sản là

khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể

khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở

bãi thải của mỏ”.

Như vậy, tài nguyên khoáng sản có thể được hiểu là sự tích tụ vật chất

dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại

con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp

chúng trong đời sống hàng ngày. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan

trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài

nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài

nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản

7

thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi

khí độc (SO2, CO, CH4, v.v...).

Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:

- Theo dạng tồn tại: Rắn (nhôm, sắt, mangan, đồng, chì, kẽm,…), khí

(khí đốt, Acgon, Heli), lỏng (thủy ngân, dầu, nước khoáng, nước ngầm,…);

- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh

(sinh ra trên bề mặt trái đất);

- Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim

loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý,

vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).

Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ

khoáng sản. “Mỏ là một bộ phận của vỏ trái đất, nơi tập trung tự nhiên các

loại khoáng sản do kết quả của một quá trình địa chất nhất định tạo nên”.

1.1.5. Hoạt động khai thác khoáng sản

Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và hoạt động khai thác đá

vôi nói riêng là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ

bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.

Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy phép khai thác

khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tính từ khi mỏ bắt

đầu xây dựng cơ bản, khai thác bình thường theo công thức thiết kế, cho đến

khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi môi trường). Hiện nay,

hoạt động khai thác khoáng sản phát triển nhanh cả về quy mô và thành phần

kinh tế tham gia hoạt động khai thác khoáng sản với các hình thức như:

+ Khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp.

Khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng

cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã

có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm BVMT,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tư còn hạn chế nên các mỏ

8

khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh

tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về BVMT.

+ Khai thác khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu.

Hình thức khai thác khoáng sản này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các

địa phương trong cả nước và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm

vật liệu xây dựng thông thường. Ngoài ra nhiều tỉnh còn khai thác than, quặng

sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất

khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương pháp thủ công hoặc bán cơ

giới là chính, nên trong quá trình khai thác đã làm ảnh hưởng đến môi trường,

cảnh quan.

Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (mỏ) có tác động đến môi

trường gồm:

- Tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản. Hoạt động

khai thác khoáng sản nhìn chung rất đa dạng, các quá trình trên gây ra các tác

động tới hàng loạt các yếu tố MT như: suy thoái chất lượng không khí, chất

lượng nước mặt, lưu lượng và chất lượng nước ngầm, thay đổi cảnh quan và

địa hình khu vực, mất đất rừng và suy giảm đa dạng sinh học, tạo ra tiếng ồn

và ảnh hưởng tới sức khoẻ dân cư địa phương và người lao động...

- Tác động môi trường của hoạt động chế biến và sử dụng khoáng

sản. Hoạt động chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm tuyển khoáng, chế

biến sơ bộ khoáng sản theo phương pháp vật lý và hoá học vận chuyển đến

nơi sử dụng và tiêu thụ khoáng sản. Các công đoạn chủ yếu của tuyển khoáng

gồm: chuẩn bị quặng, tuyển quặng bằng các phương pháp khác nhau.

Do đó, để quản lý tài nguyên khoáng sản cần thực hiện hai nội dung

quan trọng: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác và chế

biến khoáng sản (Lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường; Kiểm toán và

thanh tra thường kỳ hoạt động khai thác tại cơ sở khai thác và chế biến; Giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiểu nguồn ô nhiễm tại nguồn; Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý

9

môi trường và thực hiện quan trắc thường xuyên tác động môi trường của

hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản) và sử dụng hợp lý tài nguyên

khoáng sản.

1.1.6. Khái niệm và định nghĩa đá vôi trắng

Theo Peter W Harben và Robert L Bates (1984) đá vôi trắng, còn gọi

là cẩm thạch, là một loại đá biến chất từ đá carbonat, chủ yếu từ carbonat

calci có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối. Thành phần chủ yếu là calcit. Đá

vôi trắng thường sử dụng để tạc tượng cũng như vật liệu trang trí, ốp lát trong

các tòa nhà và sản xuất bột carbonat calci sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp

khác nhau. Ngoài ra, đá vôi trắng cũng được sử dụng để chỉ các loại đá có thể

làm tăng độ bóng hoặc thích hợp dùng làm đá trang trí.

Đá vôi trắng là kết quả của quá trình biến chất khu vực hoặc biến chất

nhiệt tiếp xúc từ các đá trầm tích carbonat như đá vôi, vôi dolomit hoặc đá

dolomit, hoặc biến chất từ đá hoa có trước. Quá trình biến chất làm cho đá

ban đầu bị tái kết tinh hoàn toàn, tạo thành cấu trúc khảm của các tinh thể

calcit, argonit hay dolomit. Nhiệt độ và áp suất cần thiết để hình thành đá hoa

thường phá hủy các hóa thạch và cấu tạo của đá trầm tích ban đầu.

Trong các văn liệu địa chất thường phân loại theo quy ước 3 loại đá vôi

trắng:

- Đá vôi trắng tinh khiết;

- Đá vôi trắng dolomit;

- Đá vôi trắng silicat.

Đá vôi trắng tinh khiết màu trắng là kết quả biến chất từ đá vôi tinh

khiết kèm theo hiện tượng tẩy màu. Các đặc điểm vân và viền có nhiều màu

sắc khác nhau của đá vôi trắng thường do các tạo chất tạo nên như sét, bột,

cát, ôxít sắt, hoặc đá phiến silic, các loại này là những hạt hoặc các lớp

nguyên thủy có mặt trong đá vôi trắng. Màu xanh lục thường do sự có mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của secpentin tạo ra từ đá hoa giàu magie hoặc dolomit có chứa tạp chất silic.

10

Các loại tạp chất khác nhau được di chuyển và tái kết tinh bởi áp suất và nhiệt

độ cao của quá trình biến chất khu vực hoặc biến chất nhiệt tiếp xúc.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của luật Bảo vệ môi trường 2014;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản

lý chất thải và phế liệu;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 Quy định

chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi

hành Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu nổ công nghiệp;

11

- Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính

phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản

lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong

hoạt động khai thác khoáng sản;

- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị

định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ

môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

- Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây

dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng;

- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

- Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ trưởng Bộ

Công thương quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu

tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;

- Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2011 của Bộ trưởng Bộ

Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP

ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

- Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Công

thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày

11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của

Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp;

12

- Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường – QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng không khí xung quanh;

- Thông tư số 64/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường – Quy chuẩn về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất;

- Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường – Quy chuẩn về chất lượng nước mặt;

- Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường - Quy chuẩn chất lượng nước dưới đất;

- Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế

quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép

tiếng ồn tại nơi làm việc;

- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc

ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ

sinh lao động;

- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên

và môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

1.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng trên thế giới và trong nước 1.3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng trên thế giới

Nhờ chất lượng tinh khiết tự nhiên (không cần tuyển, giảm chi phí sản

xuất) và độ trắng, độ sáng cao mà đá vôi trắng hiện là nguồn nguyên liệu

khoáng quan trọng bậc nhất trong sản xuất bột carbonat calci tự nhiên (GCC).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lượng các quốc gia, vùng lãnh thổ có tài nguyên đá vôi trắng (marble)

13

cũng rất nhiều nhưng có chất lượng tốt thì không nhiều, gồm Nauy, Thụy

Điển, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Canada, Trung Quốc, Ấn Độ,.. và Việt Nam (có

chất lượng tốt đứng trong nhóm đầu thế giới).

Tổng công suất chế biến bột carbonat calci tự nhiên của thế giới đạt

71,7 triệu tấn, tăng trưởng 7%/năm, trong đó 56 triệu tấn là bột CaCo3 mịn và

siêu mịn dùng làm chất độn và tráng phủ trong công nghiệp sản xuất các sản

phẩm giấy, sơn và nhựa. Ngành công nghiệp sản xuất GCC trên thế giới có

tính tập trung cao với 10 nhà sản xuất hàng đầu thế giới kiểm soát 68% tổng

công suất của thế giới, gồm: thứ nhất là Omya (Thụy Sỹ) kiểm soát 35%

tương ứng là 25 triệu tấn, thứ hai là Imerys (Pháp) chiếm 13% bằng 9,3 triệu

tấn, còn lại của 8 công ty tiếp theo.

Trên thế giới có rất nhiều công nghệ chế biến bột đá siêu mịn và được

sử dụng nhiều nhất hiện nay là dây chuyền công nghệ của các hãng

Hoscokawa Alpine (Đức), hãng Lomrowsky (Mỹ), hãng Anivi (Tây Ban

Nha),...

Năng lực sản xuất của các nhà máy chế biến trên thế giới đạt gần 100

triệu tấn/năm, với số lượng hàng nghìn nhà máy chế biến. Các quốc gia sản

xuất bột carbonat calci hàng đầu thế giới tổng hợp ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Các quốc gia có sản xuất bột carbonat calci hàng đầu thế giới

Sản lượng Số lượng TT Tên quốc gia (Triệu tấn/năm) nhà máy

1 Trung Quốc 20 60

2 Ấn Độ 16 100

3 Nhật Bản 5 100

4 Thái Lan 2 30

5 Các nước khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu 30 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Hoàng Văn Khanh, 2017)

14

Theo số liệu thống kê của tập đoàn Omega (Thụy Sỹ), trong những năm

gần đây nhu cầu về sản phẩm bột carbonat calci trên toàn thế giới tăng mạnh,

trước đây thị trường truyền thống tiêu thụ bột carbonat calci là châu Âu và

Bắc Mỹ, tuy nhiên trong những năm gần đây thị trường tiêu thụ có nhu cầu

tăng mạnh và có xu thế chuyển dịch về khu vực châu Á; đặc biệt nhu cầu tăng

cao ở Trung Quốc, dự báo nhu cầu sẽ tăng cao trên 3%/năm. Tổng nhu cầu

năm 2018 là 110,884 triệu tấn tăng khoảng 3,5 lần so với năm 2010. Trong đó

nhu cầu tiêu thụ bột carbonat calci năm 2018 chủ yếu ở một số nước trên thế

giới: Nhật Bản là 1198 triệu tấn, Ấn Độ là 5 triệu tấn, Trung Quốc là 6 triệu

tấn, các nước khu vực Bắc Mỹ là 41 triệu tấn, các nước khu vực Tây Âu là

45,35 triệu tấn.

1.3.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng trong nước

1.3.2.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng tại Việt Nam

Ở Việt Nam đá vôi trắng nằm chủ yếu trong các thành tạo chứa đá hoa

như hệ tầng Bắc Sơn (C - P bs) phân bố ở Nghệ An, hệ tầng An Phú (NP - Є1

ap) phân bố ở Lục Yên, Yên Bình (Yên Bái), hệ tầng Hà Giang (Є2 hg) phân

bố ở Hàm Yên (Tuyên Quang), hệ tầng Mia Lé (D1ml) phân bố ở Ba Bể (Bắc

Kạn). Theo Nguyễn Xuân Ân, 2015 tổng tài nguyên đá vôi trắng tại một số

khu vực chính của Việt Nam được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 1.2. Tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực chính ở Việt Nam

Tổng tài nguyên xác định và dự báo

Vùng Khu vực TN tại chỗ Ốp lát Bột (ngàn tấn) (ngàn m3) (ngàn m3)

Lục Yên 18.118.216 2.793.719 6.553.948 Yên Bái Yên Bình 693.905 0 518.727

Tuyên Quang Hàm Yên 366.927 56.870 210.524

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bắc Kạn Ba Bể 3.922.239 409.648 8.773.120

15

Tổng tài nguyên xác định và dự báo

Vùng Khu vực TN tại chỗ Ốp lát Bột (ngàn tấn) (ngàn m3) (ngàn m3)

Hà Giang 3.330.000 333.000 7.792.000

Tổng 26.431.287 3.593.237 23.848.319

Quỳ Hợp 7.410.698 1.123.541 2.686.628

Nghệ An Tân Kỳ 14.464.544 2.178.919 3.695.234

Tổng 21.875.242 3.302.460 6.381.862

Tây Bắc và Thanh Hóa 11.407.500 1.140.750 11.863.800

Thanh Hóa Điện Biên 5.117.000 511.600 11.975.000

Tổng 16.524.500 1.652.350 23.838.800

Tổng 64.831.029 8.548.047 54.068.981

(Nguồn: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2017)

Từ bảng trên cho thấy tổng tài nguyên đá vôi trắng tại một số khu vực

chính của Việt Nam đạt trên 64.831.029 ngàn m3. Trong đó tổng tài nguyên

đá vôi trắng làm ốp lát là 8.548.047 ngàn m3, tổng tài nguyên bột làm

carbonat calci là 54.068.981 tấn.

Hiện trạng công nghệ khai thác và chế biến đá vôi trắng chia làm 02

loại, đó là khai thác làm nguyên liệu sản xuất bột carbonat calci và khai thác

làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát.

Công nghệ khai thác đá làm nguyên liệu sản xuất bột carbonat canlci

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo sơ đồ tại Hình 1.1.

16

Mỏ

Khoan, nổ mìn

Khai thác lớp xiên Khai thác lớp bằng

Gạt chuyển

Xúc bốc

Ô tô tự đổ

Trạm nghiền sàng

Hình 1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác đá làm nguyên liệu

sản xuất bột carbonat calci

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Lê Như Hùng, 2014)

17

Công nghệ khai thác đá làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát theo sơ đồ

Phân tích khảo sát độ khả thi của mỏ và lập kế hoạch cho vùng khai thác

Đo và đánh dấu các tảng đá đã tách ra khỏi mỏ

Khoan và kiểm soát nổ

Cắt các tảng đá thành các khối đá theo các kích thước khác nhau bằng máy cắt tay, cắt dây

Làm sạch bề mặt của mỏ

Chất tải đá các loại lên phương tiện vận tải

Xác định vị trí các lỗ khoan và thực hiện khoan

Cắt bằng máy cắt dây

Chuyên chở các loại đá đến nơi tập kết, chế biến

Tách các tảng đá lớn

tại Hình 1.2

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá ốp lát

(Nguồn: Lê Như Hùng, 2014)

Để có thể khai thác nguyên liệu và sản xuất bình thường, các mỏ đều

phải thực hiện việc xây dựng cơ bản ban đầu như sau:

- Bóc đất phủ đối với các mỏ có đất phủ.

- Tạo tầng khoan - cắt và khai thác, công đoạn này sẽ tiếp diễn liên tục

trong quá trình khai thác.

- Xây dựng các bãi bốc xúc lên phương tiện vận tải.

- Xây dựng đường vận tải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng bãi chứa và xuất sản phẩm.

18

Ngoài ra, khai thác đá khối trên các tầng khai thác được thực hiện bằng

công nghệ cắt đá bằng dây cắt kim cương, sau đó được vận chuyển bằng các

phương tiện vận tải hoặc máng trượt xuống các bãi tập kết.

1.3.2.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng đá vôi trắng tại tỉnh Yên Bái

Theo kết quả công tác điều tra cơ bản địa chất, đánh giá tiềm năng

khoáng sản và kết quả công tác thăm dò, khai thác cho thấy Yên Bái là tỉnh có

tiềm năng, thế mạnh về khoáng sản đá vôi trắng (đá hoa), phân bố chủ yếu

trên địa bàn huyện Lục Yên và xã Mông Sơn, huyện Yên Bình.

Những năm gần đây, tiềm năng đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Yên Bái

đã được khai thác, có nhiều mỏ đá vôi trắng được cấp phép thăm dò, khai

thác, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh. Các mỏ đá vôi trên địa bàn tỉnh phần lớn nằm ở các

xã thuộc tuyến Quốc lộ. Về địa hình các mỏ khu vực này có những núi đá vôi

độc lập, diện tích nhỏ, nhưng cũng có những dãy núi đá liên tiếp nhau, có

những vị trí núi đá nằm khuất sau dãy núi phía ngoài. Độ cao đỉnh lớn nhất có

thể lên đến +250 m. Địa hình bị phong hóa mạnh tạo ra những vách đá tai mèo

lởm chởm. Biên giới mỏ được cấp phép thường cấp theo quy mô dự định đầu

tư của đơn vị xin cấp phép khai thác.

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên của địa hình mỏ, diện tích mỏ nói chung,

diện tích thân khoáng và hệ thống khai thác của mỏ, các hình thức mở vỉa thường

là: Sử dụng hệ thống đường hiện có hoặc thiết kế, thi công tuyến đường tạm

với chất lượng thấp, không tuân thủ theo các quy chuẩn, quy phạm. Khối

lượng công tác mở vỉa nhỏ, không đảm bảo duy trì được các thông số kỹ thuật

và an toàn. Phương pháp mở vỉa thường là làm đường lên núi theo kiểu hào

bán hoàn chỉnh, độ dốc lớn, mục đích để di chuyển thiết bị khoan lên tầng.

Một số mỏ chỉ làm các đường công vụ lên núi theo hình thức kè đá tạo thành

các bậc để người đi lại, mang vác các dụng cụ khai thác lên núi như búa khoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tay, choòng khoan. Một số mỏ được thiết kế đường hào mở vỉa để đưa các thiết

19

bị khai thác lên tầng phục vụ khai thác nhưng trong thực tế không thi công theo

đúng thết kế mở vỉa được phê duyệt.

Một số hệ thống khai thác đang được áp dụng tại các mỏ khai thác đá

vôi trắng trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trong giai đoạn xây dựng cơ bản bóc tầng

phủ thực hiện như sau:

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp và dòng thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Lê Như Hùng, 2014)

20

Như vậy, theo hồ sơ thiết kế mỏ của các mỏ đá trên địa bàn tỉnh Yên

Bái, trong giai đoạn bóc tầng phủ hầu hết công nghệ được sử dụng vào khai

thác là phá vỡ đá ra khỏi khối nguyên bằng khoan nổ mìn, đá sau nổ mìn rơi

xuống chân núi. Đá quá cỡ được khoan nổ mìn lần hai, một số mỏ dùng đầu

đập thủy lực để phá đá quá cỡ. Sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược di

chuyển bằng bánh xích bốc xúc lên các phương tiện vận tải vận chuyển về nơi

chế biến. Ở một số mỏ dùng lao động thủ công để bốc lên phương tiện.

Các khối đá trên các tầng khai thác được thực hiện bằng công nghệ cắt

đá bằng dây cắt kim cương, sau đó được vận chuyển bằng các phương tiện

vận tải hoặc máng trượt xuống các bãi tập kết.

Với công nghệ khai thác nêu trên phát sinh nhiều yếu tố gây ô nhiễm

môi trường.

Tính toán đồng bộ thiết bị chưa căn cứ vào những cơ sở khoa học, các

yếu tố tự nhiên, yếu tố sản trạng của mỏ, quy mô sản lượng, khoảng cách vận

tải v.v…Những luận cứ chọn đồng bộ thiết bị thiếu tính thuyết phục mà

thường mang tính áp đặt theo kinh nghiệm hoặc điều kiện của những mỏ

tương tự. Lựa chọn đồng bộ thiết bị có những mỏ không phù hợp với hình

thức mở vỉa và hệ thống khai thác.

Trong thực tế thiết bị sử dụng tại các mỏ đá là những thiết bị cũ, lạc hậu,

thiết bị khoan sử dụng loại có đường kính mũi 105mm, 76mm, 42mm,

36mm..., hiện nay thì đa số sử dụng loại 105mm nhưng máy không có bộ phận

di chuyển, bộ phận hút bụi. Vì sử dụng những máy khoan này các thao tác như

thay hoặc nối dài choòng khoan, di chuyển trên bãi mìn đều thực hiện thủ công,

năng suất khoan thấp từ đó để chạy theo năng suất bố trí mạng khoan thưa,

không phù hợp làm ảnh hưởng đến chất lượng nổ mìn, tăng tỷ lệ đá quá cỡ, mặt

tầng sau khi nổ mìn không bằng phẳng, độ dốc sườn tầng không duy trì từ đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mất nhiều thời gian cho công tác cải tạo sườn tầng, phá mô chân tầng.

21

Thiết bị bốc xúc chủ yếu sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược di

chuyển bằng xích, dung tích gầu xúc từ 0,5 m3 đến 1,25 m3. Thực hiện xúc tại

chân núi nơi tiếp nhận đá từ tầng khai thác. Thiết bị vận tải sử dụng các loại

xe ô tô tự đổ tải trọng từ 5 đến 15 tấn. Thiết bị phụ trợ như máy gạt, ủi thường

sử dụng loại D85A, D185, D6D, T75.

1.4. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến đá vôi trắng đến môi

trường

Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển, gắn liền với sự phát triển đó

là hàng loạt các công trình xây dựng mọc lên, đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu

ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng. Do đó, việc khai thác đá vôi

trắng làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát là rất cần thiết và ý nghĩa, không chỉ

đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đem lại lợi ích kinh tế cho

vùng và đất nước.

Song song với những lợi ích kinh tế mà các hoạt động khai thác và chế

biến đá vôi mang lại thì trong quá trình khai thác đá vôi trắng không tránh

khỏi các tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe và con

người.

a. Tác động do bụi, khí độc, tiếng ồn và độ rung

- Tác động do bụi

Bụi chủ yếu là bụi silic phát tán vào trong môi trường không khí với

nồng độ và tải lượng khá lớn, nhất là trong khu vực khai thác. Bụi sẽ ảnh

hưởng đến sức khỏe con người cũng như động, thực vật trong vùng.

Bụi phát sinh nhiều ở các khâu khoan lỗ mìn, nổ mìn, dây chuyền chế

biến đá và vận chuyển đá ra khu vực chế biến. Nếu không có biện pháp giảm

thiểu bụi nhất là công tác khoan, nổ mìn và chế biến đá (nghiền sàng) khi điều

kiện thời tiết bất lợi xảy ra (trời khô hanh, vận tốc gió lớn) bụi sẽ phát tán vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép trên diện rộng, có thể ảnh hưởng tới vị

22

trí cách xa khu mỏ. Khi đó người, động vật và cây cối sống trong vùng ảnh

hưởng này sẽ bị tác động do bụi.

Tác động của bụi đối với con người: Bụi vào phổi gây nên những bệnh

về hô hấp, có thể gây dị ứng cho những người mẫn cảm với bụi, bịt kín lỗ

chân lông gây cản quá trình bài tiết. Đặc biệt với các cơ sở có công nghệ liên

quan đến đến bụi đá, xi măng thì khả năng gây bệnh phổi cao, bệnh đường hô

hấp tiến triển nhanh gây khó thở rõ rệt, suy phổi điển hình, tràn khí phế

mạc,… Ngoài ra, bụi cũng có khả năng gây bẩn nguồn nước, làm ảnh hưởng

đến con người, động vật sử dụng trực tiếp hay gián tiếp nguồn nước bị ô

nhiễm bụi nói trên.

Ô nhiễm bụi còn có tác động xấu đến hệ thực vật trong khu vực, biểu

hiện thường thấy là cây cối trong khu vực lân cận thường bị phủ lớp bụi trên

lá, từ đó gây cản trở quá trình quang hợp của cây cối, gây ảnh hưởng đến quá

trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Bụi bám vào các công trình kiến

trúc sẽ là nguyên nhân gây bào mòn hóa học các công trình, làm mất mỹ quan

và hư hại công trình.

- Tác động do khí độc hại

Các khí độc hại sinh ra chủ yếu từ các phương tiện vận chuyển và bốc

xúc, các khí bao gồm CO, SO2, NOx, VOC,… Khí độc hại sinh ra do các

phương tiện tham quá trình khai thác, chế biến đá hầu hết chưa vượt quy

chuẩn cho phép. Tuy nhiên khi số lượng máy tham gia tăng lên và thời gian

tiếp xúc với các khí này tăng sẽ tác động đáng kể tới sức khỏe con người cũng

như sự phát triển của cây cối trong khu vực dự án.

- Tác động do tiếng ồn

Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động nổ mìn, đập đá, chế biến đá, bốc xúc

và phương tiện vận chuyển đá…. sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường xung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quanh, môi trường lao động của công nhân. Khi tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn

23

ở mức cao, người tiếp xúc trực tiếp có thể mắc các bệnh về tai (thủng màng

nhỉ, ù tai, điếc…)

- Tác động do độ rung

Quá trình nổ mìn gây chấn động và rung lớn nhất nhưng không liên tục

và thời gian tác động ngắn, mức lan tỏa rộng.

Độ rung do các phương tiện vận chuyển, máy đập đá và khoan đá có

thời gian tác động lâu dài hơn và liên tục hơn, ảnh hưởng mạnh hơn và trực

tiếp nhất tới người lao động. Rung động và chấn động tác động lên con người

có thể làm chấn thương các cơ quan trên cơ thể nhất là cơ và xương. Đối với

các công trình kiến trúc có thể bị biến dạng, hư hỏng, nứt gãy… khi bị tác

động.

b. Tác động do nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt

- Tác động do nước mưa chảy tràn:

Tác động dễ nhận thấy của nước mưa chảy tràn trong giai đoạn này là

sự ngập úng cục bộ tạo ra các ổ vi khuẩn tập trung có thể truyền nhiễm bệnh

cho con người và động vật. Nước mưa chảy tràn cuốn theo một lượng lớn đất,

cát, bột đá nguyên vật liệu thừa và các chất hữu cơ rơi vãi, gây nên hiện tượng

bồi lắng, tăng độ đục của nước và giảm lượng ôxy hòa tan trong nước. Sự ô

nhiễm này sẽ góp phần làm suy giảm động vật, thực vật dưới nước.

Lưu lượng nước mưa chảy tràn ở giai đoạn này thường có xu hướng lớn

hơn ở giai đoạn trước do diện tích che phủ và lớp đất tơi xốp giúp giữ nước bị

bóc phủ không còn khả năng giữ nước.

Ngoài ra, nước mưa chảy tràn ở khu vực bãi thải cũng gây tác động

đáng kể tới môi trường nếu như không có biện pháp giảm thiểu tác động ở bãi

thải, nước mưa chảy tràn cuốn trôi đất hữu cơ ở bề mặt xuống mương dẫn

nước và làm bồi lấp các suối nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tác động của nước thải sinh hoạt

24

Nước thải sinh hoạt ở giai đoạn này nếu không được thu gom và xử lý

sẽ gây tác động không nhỏ tới môi trường nước, làm ảnh hưởng đến nguồn

nước mặt trong khu vực.

c. Tác động đến môi trường đất

Khu vực mỏ có cấu tạo địa chất là đá vôi lộ thiên, tầng đất phong hóa

mỏng, quá trình khai thác sẽ bóc tách lớp đất tầng phủ và thảm thực vật, từ đó

sẽ làm biến dạng bề mặt địa hình, làm tăng mức độ rửa trôi của đất đá bở rời.

Các chất thải, nước thải chứa dầu mỡ… khi thải vào vùng đất lân cận sẽ

làm thay đổi tính chất đất, làm đất mất dần độ phì nhiêu, đất trở nên trơ và

khó canh tác.

d. Tác động của chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Tác động do đất đá thải

Quá trình khai thác đá sẽ thải ra các loại đất đá thải hàng ngày, nếu

không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ra các tác động tiêu cực như:

Chiếm dụng mặt bằng, làm mất đất sản xuất, làm mất mỹ quan khu vực, có

thể gây nên hiện tượng trượt lở khu vực đổ thải… Quá trình vận chuyển chất

thải làm làm rơi vãi trên đường gây tai nạn, giao thông, làm phát tán bụi vào

môi trường…

- Tác động của rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh

học. Nếu không có biện pháp thu gom và xử lý, rác sẽ phân hủy tạo mùi hôi,

là môi trường cho nhiều loại côn trùng và vi khuẩn phát triển làm ảnh hưởng

tới sức khỏe con người. Nước rỉ rác từ các khu vực chứa rác cũng góp phần

làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.

- Tác động của chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại chủ yếu là chất chứa dầu mỡ như: giẻ lau dính dầu,

dầu thải từ các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, các loại sáp, mỡ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thải,… chất thải này khi đi vào môi trường sẽ tác động tiêu cực lâu dài và

25

nguy hiểm. Dầu mỡ thải khi đi vào môi trường đất sẽ làm thay đổi tính chất

cơ lý của đất theo chiều hướng xấu, đất bị trơ và mất độ tơi xốp. Khi đi vào

nước sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, gây chết động thực vật thủy sinh…

Riêng chất thải dầu nhớt từ việc thay dầu định kỳ cho máy móc thiết bị,

nếu không có biện pháp thu gom và xử lý tốt sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng.

e. Tác động đến hệ sinh thái

- Hoạt động khai thác mỏ sẽ xuất hiện nhiều bụi chủ yếu là bụi vô cơ,

che phủ thân cây, lá cây… làm giảm khả năng quang hợp, cản trở sự phát

triển của cây xanh. Quá trình khai thác sẽ phá hủy hoàn toàn thảm thực vật

trên diện tích khai thác.

- Trong khu vực chỉ có các loài động vật nhỏ. Hoạt động khai thác và

chế biến đá sẽ làm mất nơi cư trú của chúng. Tuy nhiên, trên phạm vi nhỏ và

chúng sẽ tự di chuyển tạo lập môi trường sống mới tại các khu vực lân cận.

Hoạt động khai thác đá sẽ gây biến dạng bề mặt, gò đồi bị san bằng, do

vậy khu vực khai thác sẽ mất đi cảnh quan ban đầu, không thể tái tạo.

f. Tác động do các rủi ro và sự cố môi trường

- Sự cố cháy nổ

Đối với dự án khai thác đá, sự cố về cháy nổ thường rất nghiêm trọng,

ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người công nhân và gây thiệt hại lớn

về kinh tế cho chủ đầu tư. Ngoài ra, sự cố cháy nổ còn gây ra nguồn ô nhiễm

không khí do cháy các vật liệu độc hại như: cao su, nilon, xăng dầu…

- Sự cố đối với kho chứa mìn

Các yếu tố ảnh hưởng đến kho chứa mìn gồm: Sự cố do lún nền móng

kho chứa, sự cố này sẽ ảnh hưởng đến điều kiện làm việc an toàn của kho

chứa dẫn đến tình trạng thấm dột nước vào kho chứa, nếu nghiêm trọng có thể

nứt tường, sập mái; Sự cố do chảy nổ gây nguy hiểm đến khu vực xung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quanh; Sự cố do sét đánh vào kho mìn gây nổ.

26

- Sự cố sạt lở bờ moong khai thác

Nguyên nhân do chấn động khi mổ mìn gây ra các khe nứt, đồng thời

các hoạt động chặt cây, bóc dỡ lớp đất phủ sẽ làm gia tăng hiện tượng xói mòn

tại khu vực khi gặp mưa lớn làm sạt lở theo dòng chảy nước mưa gây tai nạn

bất ngờ cho công nhân trong quá trình khai thác, vận chuyển đá. Vách bờ sạt lở

sẽ gây thiệt hại cho máy móc, thiết bị và nguy hiểm đến tính mạng con người.

- Tai nạn lao động

Các yếu tố ô nhiễm môi trường, cường độ lao động, ảnh hưởng xấu đến

sức khỏe người công nhân gây mệt mỏi, choáng váng. Công việc lao động

nặng nhọc, quá trình vận chuyển với mật độ xe cao có thể gây tai nạn lao

động, tai nạn giao thông trong khu vực.

Ngoài ra sự cố tai nạn cho công nhân trong quá trình nổ mìn, bốc xúc,

vận chuyển nguyên liệu và chế biến đá...Trong công đoạn chế biến có thể xảy

ra tai nạn lao động khi sử dụng máy móc thiết bị máy đập nghiền sàng và các

động cơ, mô tơ… không tuân thủ theo quy trình an toàn lao động.

- Rủi ro, sự cố do các yếu tố kỹ thuật và thiên nhiên

Sự cố về công tác khoan: Như kẹp choòng khoan, khoan sai vị trí, tầng

có hiện tượng trượt lở.

Khâu xúc bốc: Đá treo trên gương tầng, dụng cụ bốc xúc bị hư hỏng.

Sự cố trượt lở sườn tầng khai thác: Nguyên nhân có thể dẫn đến sạt lở

là do hoạt động khoan nổ mìn gây chấn động, phá huỷ kết cấu bền vững của

đất đá, do mưa lớn hoặc do đất đá khu vực khai thác không ổn định.

Sự cố đá lăn, đá rơi khu vực khai thác: Nguyên nhân do quá trình nổ

mìn, một số mô đá chưa rơi hết chúng còn liên kết lỏng lẻo với khối đá chính,

chỉ cần một tác động nhẹ là rời khỏi liên kết gây lên hiện tượng đá lăn.

Sự cố về nổ mìn như: Đang thi công nổ mìn thì trời mưa, bãi mìn bị câm

từ 1 đến 2 lỗ. Nếu gặp trời mưa người lãnh đạo công tác nổ mìn phải tập trung

nhân lực để thi công nhanh hoặc dừng thi công, nếu mìn bị câm thì khoan cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lỗ mìn câm một lỗ mìn với khoảng cách 30cm để kích nổ mìn câm.

27

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Môi trường đất, nước, không khí tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa

bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Hoạt động khai thác đá vôi trắng tại một số mỏ.

- Dân cư xung quanh khu vực mỏ khai thác đá vôi trắng.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác

đá vôi trắng đến môi trường đất, nước, không khí tại một số mỏ khai thác đá

vôi trắng trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Phạm vi không gian: Hoạt động khai thác đá vôi trắng tại 03 mỏ:

+ Mỏ đá vôi trắng Đào Lâm, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên (Công ty

Cổ phần Khoáng sản Yên Bái VPG).

+ Mỏ đá vôi trắng Nà Kèn, xã Lâm Thượng, huyện Lục Yên (Công ty

TNHH đá cẩm thạch R.K Việt Nam).

+ Mỏ đá vôi trắng Bà Nà, xã An Phú, huyện Lục Yên (Công ty TNHH

MTV Vạn Khoa).

- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian

thực hiện luận văn (từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020), có sử dụng số liệu

thực tế của năm làm đề tài và trong các năm trước đó từ kết quả giám sát định

kỳ môi trường các mỏ khai thác đá vôi trắng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.

28

- Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

2.2.2. Tình hình khai thác đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

- Vị trí khu vực và trữ lượng khai thác.

- Phương pháp và công nghệ khai thác, chế biến.

2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường tại một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường đất.

- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường nước.

- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường không khí.

- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường và sinh hoạt qua ý kiến của người dân.

2.2.4. Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động

khai thác đá vôi trắng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tác động tới môi

trường

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Số liệu, tài liệu được điều tra, thu thập ở các tổ chức, cơ quan, cơ sở như:

- Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ban ngành khác có liên quan

của tỉnh Yên Bái.

- UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh tế - Hạ

tầng huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- UBND xã Lâm Thượng, xã An Phú và thị trấn Yên Thế, huyện Lục

Yên, tỉnh Yên Bái.

- Một số cơ sở được cấp phép khai thác và chế biến đá vôi tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

29

- Cộng đồng dân cư xung quanh khu vực khai thác đá vôi trắng tại

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp

* Phỏng vấn bằng phiếu điều tra.

- Phạm vi phỏng vấn: Tiến hành điều tra về hiện trạng môi trường và

sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực khai thác đá vôi trắng thông qua

150 phiếu điều tra ngẫu nhiên.

- Đối tượng phỏng vấn: Người dân tại xã Lâm Thượng (50 phiếu), xã

An Phú (50 phiếu) và thị trấn Yên Thế (50 phiếu).

- Hình thức phỏng vấn:

+ Phát phiếu điều tra.

+ Phỏng vấn trực tiếp.

Kết quả khảo sát được đo lường với các mức độ được đánh giá:

- Rất ô nhiễm

- Ô nhiễm

- Ô nhiễm trung bình

- Ô nhiễm nhẹ

- Không ô nhiễm

2.3.3. Phương pháp kế thừa

Khai thác và kế thừa các các báo cáo, bản đồ, công trình xây dựng của

các đơn vị và cơ quan nghiên cứu. Thu thập, phân tích các thông tin về khai

thác và chế biến khoáng sản,... thông qua các dữ liệu thu thập từ nghiên cứu,

báo cáo, khảo sát.

2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích

2.3.4.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất

Để đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường đất, mẫu đất được lấy tại 3 khu vực:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Khu vực mỏ đá vôi trắng Đào Lâm, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên.

30

- Khu vực mỏ đá vôi trắng Nà Kèn, xã Lâm Thượng, huyện Lục Yên.

- Khu vực mỏ đá vôi trắng Bà Nà, xã An Phú, huyện Lục Yên.

Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường đất

Vị trí lấy mẫu

Tiêu chuẩn so Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi

sánh trắng trắng Nà trắng Bà

QCVN 03-

Đào Lâm Kèn Nà

MT:2015/BTNMT

Số lượng mẫu đất 02 (MĐ1, 02 (MĐ3, 02 (MĐ5,

(ký hiệu mẫu) MĐ2) MĐ4) MĐ6) (Đất công nghiệp)

- Các chỉ tiêu phân tích: pH, các kim loại nặng trong đất (As, Cd, Pd,

Cu, Zn).

- Phương pháp phân tích: Phân tích các kim loại nặng bằng phương

pháp SMEWW 3125:2005 và EPA 3051 - 1996; pH theo EPA 9045C - 1999.

2.3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước

Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước

Vị trí lấy mẫu

Tiêu chuẩn so Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi

sánh trắng Đào trắng Nà trắng Bà

Lâm Kèn Nà

Số lượng mẫu 02 (MM1, 02 (MM3, 02 (MM5, QCVN 08- nước mặt (ký MM2) MM4) MM6) MT:2015/BTNMT hiệu mẫu)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lượng mẫu 01 QCVN40:2011/ 01 (NT2) 01 (NT3) nước thải (ký (NT1) BNTMT (Cột B) hiệu mẫu)

31

-),

a. Đối với nước mặt:

Chỉ tiêu phân tích: pH, DO, TSS, COD, BOD5 (200C), Nitrit (NO2

As, Cd, Pb, Cu, Zn, Fe, tổng dầu, mỡ.

- Phương pháp lấy, bảo quản mẫu theo các tiêu chuẩn sau:

+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.

Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.

+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.

Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

+ TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

Phương pháp phân tích: Tùy từng chỉ tiêu phân tích mà ta sử dụng các

phương pháp khác nhau. Cụ thể như: pH đo bằng máy theo TCVN

6492:1999; COD hương pháp oxi hóa bằng K2Cr2O7 trong môi trường axit

theo TCVN 6491:1999; BOD5 pha loãng và cấy bổ xung allylthiourea theo

TCVN 6001-1:2008; kim loại nặng phân tích bằng phương pháp SMEWW

3125:1999, TSS phân tích theo TCVN 6625:2000...

-),

b. Đối với nước thải

- Chỉ tiêu phân tích: pH, BOD5 (200C), TSS, Sunfua, Nitrat (NO3

tổng coliforms.

- Phương pháp lấy, bảo quản mẫu và xác định các thông số ô nhiễm

trong nước thải sinh hoạt thực hiện theo hướng dẫn tại các tiêu chuẩn ban

hành kèm theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

nước thải công nghiệp.

Phương pháp phân tích: Tùy từng chỉ tiêu phân tích mà ta sử dụng các

phương pháp khác nhau. Cụ thể như: pH đo bằng máy theo TCVN

6492:1999; COD phương pháp oxi hóa bằng K2Cr2O7 trong môi trường axit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo TCVN 6491:1999; BOD5 pha loãng và cấy bổ xung allylthiourea theo

32

TCVN 6001-1:2008; kim loại nặng phân tích bằng phương pháp SMEWW

3125:1999, TSS phân tích theo TCVN 6625:2000...

2.3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích không khí

Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí

Vị trí lấy mẫu

Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi Mỏ đá vôi Tiêu chuẩn so sánh trắng Đào trắng Nà trắng Bà

Lâm Kèn Nà

- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT - QCVN 05:2013/BTNMT - QCVN 26:2010/BTNMT

Số lượng mẫu 01 (KK1) 01 (KK2) 01 (KK3) (ký hiệu mẫu)

Bụi SiO2.

- Chỉ tiêu quan trắc: Nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, Co, NO2, SO2, Bụi PM10,

- Dụng cụ đo đạc:

+ Máy đo tiếng ồn tích phân: Intergating Sound Level Meter CR-831;

+ Máy đo khí độc đa năng: Toxic Gas Monitor - MX21;

+ NOx Riken Personal Monitor SC-90;

+ Thiết bị phân tích bụi bằng hồng ngoại: MicroDust-Pro-Anh.

- Phương pháp phân tích: Phân tích chất lượng không khí thông qua các

thông số về nhiệt độ, độ ẩm, bụi, SO2, NOx, CO,… độ ồn theo tiêu chuẩn Việt

Nam và có sử dụng các thiết bị chuyên dụng.

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

- Trên cơ sở những tài liệu thu thập được tiến hành phân tích, chọn lọc.

- Xử lý số liệu trên máy tính bằng phần mềm Word và phần mềm Exel.

- Tổng hợp nên những số liệu cần thiết, hợp lý, có cơ sở khoa học.

2.3.6. Phương pháp đối chiếu, so sánh

Từ các kết quả tiến hành phân tích mẫu môi trường tiến hành đối chiếu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành như:

33

- QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn

cho phép của kim loại nặng trong đất.

- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp.

- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

môi trường không khí;

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc

ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh lao động.

34

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Lục Yên là huyện miền núi nằm phía Đông Bắc của tỉnh Yên

Bái, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Yên Bái khoảng 93 km và Hà Nội

270 km; có tuyến đường Quốc lộ 70 chạy qua nối Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái

- Lào Cai. Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:

- Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,

huyện Quang Bình, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phía Tây Bắc giáp huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai;

- Phía Tây và phía Nam giáp 2 huyện Văn Yên và Yên Bình, Yên Bái

(Sở TN&MT, 2019)

Hình 3.1. Vị trí huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

35

Huyện Lục Yên bị chia cắt bởi 2 dãy núi chính chạy dọc theo hướng

Tây Bắc, Đông Nam, địa hình được chia thành các dạng cơ bản sau:

- Phía hữu ngạn sông Chảy là dãy núi Con Voi chạy dọc theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam. Địa hình bị chia cắt tạo thành những thung lũng nhỏ và

các khe suối.

- Phía tả ngạn sông Chảy là dãy núi đá lớn chạy dọc theo hướng Tây

Bắc - Đông Nam có độ cao trung bình 935m.

- Vùng đất thấp bằng phẳng được xen kẽ giữa 2 dãy núi và triền sông

Chảy, đất đai phì nhiêu là những khu tập trung dân cư sinh sống và sản xuất

nông nghiệp.

- Vùng hồ Thác Bà được hình thành từ năm 1970, diện tích khoảng

6.390 ha nằm trên địa bàn một số xã Trung Tâm, Phan Thanh, Phúc Lợi,

Minh Tiến, Vĩnh Lạc (UBND huyện Lục Yên, 2019) …

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

* Khí hậu: Huyện Lục Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 22-240C, nhiệt độ cao

nhất 39-410C, nhiệt độ thấp nhất từ 4-50C.

Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10-12 giờ,

tổng nhiệt độ năm 7.500-8.000 giờ.

Lượng mưa trung bình năm đạt 1.500-2.200 mm/năm, tập trung chủ

yếu từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.867,6

mm/năm.Lượng bốc hơi cả năm là 692 mm, hệ số ẩm ướt trung bình K = 3,4;

thuộc vùng có độ ẩm cao. Gió chủ yếu thổi theo hướng Đông Nam - Tây Bắc

với vận tốc trung bình là 1,2 m/s (UBND huyện Lục Yên, 2019)

* Thủy văn: Do điều kiện địa hình đồi núi dốc mạnh, lượng mưa lớn và

tập trung nên tạo cho Lục Yên hệ thống sông ngòi dày đặc, có tốc độ dòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa. Mùa khô nước cạn, mùa mưa

36

dễ gây lũ quét ở các vùng ven sông, suối. Hệ thống sông ngòi được hình thành

từ 2 lưu vực chính: Lưu vực sông Chảy và lưu vực vùng hồ Thác Bà.

- Lưu vực hồ Thác Bà: Là vùng nước mặt vô cùng quan trọng trong sản

xuất và đời sống của nhân dân trong vùng. Ngoài việc phục vụ phát triển nông

nghiệp và đời sống nhân dân, vùng hồ Thác Bà còn có ý nghĩa quan trọng

trong việc phát triển dịch vụ, du lịch và điều tiết khí hậu trong vùng.

- Lưu vực sông Chảy: Bắt nguồn từ dãy núi Tây Côn Lĩnh tỉnh Hà

Giang, cao 2.410 m, chảy về tỉnh Yên Bái qua huyện Lục Yên, Yên Bình rồi

nhập vào sông Lô theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Lưu lượng và mực nước

sông Chảy biến động thất thường vào mùa mưa và mùa khô. Mùa khô ít mưa,

lưu lượng nước sông thấp làm khô hạn, thiếu nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp; về mùa mưa lưu lượng nước sông lớn, tốc độ chảy mạnh gây ra lũ lụt,

thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp (UBND huyện Lục Yên, 2019).

Hệ thống sông ngòi của Lục Yên tương đối thuận lợi cho hoạt động sản

xuất và sinh hoạt cho người dân, đặc biệt là vùng sâu.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất: Tài nguyên đất ở huyện về nguồn gốc phát sinh phân

ra thành 2 hệ đất chính, đó là hệ đất phù sa do sông Chảy bồi đắp và hệ đất

Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa hình đồi núi.

- Tài nguyên, khoáng sản cũng là một trong những tiềm năng, thế mạnh

của huyện. Về khoáng sản quý có đá qúy, than, đá hoa trắng đã được xác định

trữ lượng và hoạt động khai thác. Vàng sa khoáng phân bổ ở nhiều vùng

(UBND huyện Lục Yên, 2019).

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Trên lĩnh vực phát triển kinh tế, trong những năm qua, mặc dù gặp

không ít khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình thời

tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống và thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhập của nhân dân. Song vượt lên trên những khó khăn ấy, huyện Lục Yên đã

37

triển khai đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ những vướng mắc, rào cản để đẩy

mạnh sản xuất phát triển, 5 năm qua, Lục Yên luôn duy trì tốc độ tăng trưởng

kinh tế bình quân 16,5%/năm, cơ cấu kinh tế của huyện đã có những chuyển

dịch tích cực: Năm 2019, sản xuất nông nghiệp chiếm 21%; công nghiệp, xây

dựng 46,1%, thương mại, dịch vụ 33%, thu nhập bình quân đầu người đạt trên

25 triệu đồng/năm (UBND huyện Lục Yên, 2019). Sản xuất nông, lâm nghiệp

có sự chuyển dịch tích cực, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng

ngành chăn nuôi; chú trọng đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

KHKT vào sản xuất; xây dựng và triển khai thực hiện một số mô hình đạt

hiệu quả tốt như cánh đồng mẫu lớn, hình thành vùng sản xuất lúa, ngô, tre

măng Bát Độ, cây ăn quả có múi. Đưa vào sản xuất các loại giống mới có

năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, đã đưa sản lượng lương thực hàng

năm đạt trên 56.000 tấn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp

một phần lương thực cho thị trường.

Công nghiệp đã phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, từng

bước trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế của huyện. Huyện

khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tiếp tục đầu

tư phát triển công nghiệp trên địa bàn, đầu tư xây dựng cụm công nghiệp Yên

Thế theo quy hoạch, đến nay, huyện đã có 18 nhà máy, cơ sở sản xuất công

nghiệp hoạt động có hiệu quả, trong đó có 02 doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài. Các ngành nghề thế mạnh của địa phương như sản xuất tranh đá quý,

tượng đá, đá cảnh, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến gỗ rừng

trồng... phát triển mạnh mẽ. Giá trị sản xuất CN-TTCN đến năm 2019 đạt

1.125 tỷ đồng (UBND huyện Lục Yên, 2019).

Tập trung chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư

cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trọng tâm đầu tư các công

trình giao thông, thủy lợi, điện và phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế và nhà văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa… Đã thu hút, đầu tư 4.520 tỷ đồng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

38

hội. Các công trình đã và đang được khai thác sử dụng có hiệu quả, đáp ứng

nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa, tinh thần của nhân dân.

Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển văn hóa – xã hội từng bước nâng cao

đời sống tinh thần của nhân dân. Chất lượng giáo dục toàn diện không ngừng

được nâng lên, năm 2019, toàn huyện có 31 trường học từ Mầm non đến

THCS đạt chuẩn Quốc gia; 24/24 xã, thị trấn đạt chuẩn về y tế. Phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với nếp sống văn minh

trong việc cưới, việc tang, lễ hội đã trở thành nếp nghĩ và hành động tự giác

của đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đến nay có 78% số thôn, bản, tổ dân

phố; 94,5% số cơ quan, đơn vị và 73% số hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa; 10

xã ra mắt xây dựng đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Khôi phục và tổ chức

nhiều lễ hội truyền thống như hội chọi trâu, lễ hội đền Đại Cại, đền Suối

Tiên... Các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa thường xuyên được

các cấp ủy Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở

quan tâm thực hiện tốt (UBND huyện Lục Yên, 2019)

3.2. Tình hình khai thác đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

3.2.1. Trữ lượng và thành phần đá vôi trắng của huyện Lục Yên

Theo Nguyễn Xuân Ân, 2015, tổng tài nguyên đá vôi trắng khu vực

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái được xác định và dự báo còn rất lớn, trong đó

tài nguyên tại chỗ là 18.812.121 ngàn m3, ốp lát là 2.793.719 ngàn m3 và bột

là 6.553.948 ngàn tấn.

Bảng 3.1. Tổng tài nguyên đá vôi trắng khu vực huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Tổng tài nguyên xác định và dự báo

Khu vực Tài nguyên tại chỗ Ốp lát Bột

(ngàn m3) (ngàn m3) (ngàn tấn)

Lục Yên 18.118.216 2.793.719 6.553.948

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Nguyễn Xuân Ân, 2015)

39

Đá vôi trắng tại huyện Lục Yên chủ yếu là đá hoa màu trắng hạt nhỏ đến

lớn, cấu tạo phân lớp dày đến dạng khối, kiến trúc hạt biến tinh. Thành phần

chủ yếu là calcit (95-100%), vài nơi có chứa khoáng vật phlogopit hoặc graphit

màu xám, khoáng vật khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Một số vị trí gặp

khoáng vật phlogopit, sericit, graphit màu xám vảy nhỏ, đây là khoáng vật có

hại ảnh hưởng đến độ trắng và chất lượng của đá.

Khoáng vật calcit, nicol (+), độ phóng đại 40x Khoáng vật dolomit+calcit, nicol (+), độ phóng đại 40x

Khoáng vật phlogopit+calcit, nicol (+), độ phóng đại 40x Khoáng vật graphit+sericit +calcit, nicol (+), độ phóng đại 40x

Hình 3.2. Cấu trúc đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Nguyễn Xuân Ân, 2015)

Phân tích thành phần hóa học và độ trắng của đá trắng tại huyện Lục

Yên cho thấy: hàm lượng CaO dao động 53,03 - 55,01%, trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54,18%; hàm lượng MgO dao động 0,18 - 0,98%, trung bình 0,47%; hàm

40

lượng T.Fe dao động 0,000 - 0,079%, trung bình 0,024%; hàm lượng SiO2

dao động 0,21 - 1,00%, trung bình 0,58%; hàm lượng Al2O3 dao động

0,000 - 0,014%, trung bình 0,008%; hàm lượng SO3 dao động 0,000 -

0,030%, trung bình 0,015%; hàm lượng MKN dao động 42,53 - 44,71%,

trung bình 43,30%; độ trắng của tập đá hoa màu trắng dao động 86,70 -

96,30%, trung bình 91,95%.

Kết quả phân tích cho thấy xạ tổng 1,3 - 2,9µR/h, hàm lượng K: 0,4 -

1,3%, U: 1,0 - 3,1ppm, Th: 1,5 - 4,1ppm. Kết quả phân tích quang phổ bán

định lượng ở khu vực Lục Yên cho thấy hoàn toàn vắng mặt các nguyên tố

kim loại màu, kim loại quý hiếm.

3.2.2. Vị trí khu vực và các đơn vị được cấp phép khai thác đá vôi trắng tại

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Với nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, huyện Lục Yên

đã xác định lấy công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản và nông lâm sản

làm trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy, công tác

quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được tỉnh đặc biệt

quan tâm, chỉ đạo nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; xây

dựng chiến lược khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý,

tiết kiệm và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội

của địa phương.

Trên địa bàn huyện Lục Yên hiện có 25 Giấy phép khai thác còn hiệu

lực, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 23 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh

cấp 02 Giấy phép. Tổng trữ lượng đá vôi trắng đã cấp: trên 64 triệu m3 đá làm

ốp lát và 403 triệu tấn đá nghiền bột. Công suất khai thác theo Giấy phép:

2,225 triệu m3/năm đá làm ốp lát và 14,586 triệu tấn/năm đá nghiền bột.

Trong số 25 mỏ được cấp phép có 17 mỏ đang khai thác, 03 mỏ tạm dừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai thác, 05 mỏ chưa khai thác, chi tiết tại Bảng 3.2.

41

Bảng 3.2. Các đơn vị đang khai thác đá trắng trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

TT

Tên đơn vị

Tên mỏ, xã

Công suất

Số Giấy phép

Diện tích (ha)

Xã Phan Thanh

26,60 107.300

109.620

1

312/GP- BTNMT

26,80 148.800

533.696

2

Đá hoa Bản Nghè II, xã Yên Thắng

342/GP- BTNMT

16,10

80.725

346.136

3

Đá hoa Nam núi Khau Ca, xã An Phú

313/GP- BTNMT

ty TNHH

7,98

48.600

280.800

4

Trung Thành, xã Minh Tiến

198/GP- BTNMT

12,40

500.000

5

Đá hoa Bản Nghè, xã Yên Thắng

1738/GP- BTNMT

Xã Liễu Đô

4,44

4.200

51.252

6

971/GP- BTNMT

0,50

2.000

7

993/GP- UBND

Mỏ đá vôi dạng khối Nặm Ngập, TT. Yên Thế (cấp lại)

Xã Vĩnh Lạc

11,44

64.840

321.541

8

761/GP- BTNMT

5,13

19.500

9

1265/GP- UBND

Mỏ đá vôi Đào Lâm TT. Yên Thế (cấp lại)

5,91

25.582

66.378

10

Đá hoa Khau Tu Ka, xã An Phú

1528/GP- BTNMT

24,10 135.400

741.204

11

Làng Lạnh, xã Liễu Đô

1529/GP- BTNMT

26,63 184.300

702.270

12

Đá hoa Minh Tiến 1, xã Minh Tiến

333/GP- BTNMT

5,21

9.429

42.543

13

Núi Chuông, xã Tân Lĩnh

1789/GP- BTNMT

Công ty Cổ phần Khoáng sản Phan Thanh Công ty Cổ phần Việt LK&KK Đức Công ty TNHH Đá cẩm thạch An Phú Công Quảng Phát Công ty TNHH XDSX& TMDV Hùng Đại Sơn Công ty Cổ phần Đá quý và Vàng Yên Bái Công ty Cổ phần tư Thương Đầu mại Thành Phát Công ty Cổ phần ĐTKS Kim Sơn Công ty Cổ phần Khoáng sản Yên Bái VPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Dương Công ty Cổ phần thiết bị điện và Khoáng sản Yên Bái Công ty Cổ phần TM&SX Hùng Đại Dương (trước là ty Công TNHH)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

24,00 173.630

641.812

14

Núi Thâm Then, xã Tân Lập

466/GP- BTNMT

7,27

17.566

105.103

15

Mỏ đá vôi trắng TT. Yên Thế

866/GP- BTNMT

75,00 296.600

16

Đá hoa Đam Đình, xã Vĩnh Lạc

1343/GP- BTNMT

1.920.28 2

42,40 166.406

458.773

17

Nà Kèn, xã Lâm Thượng

1237/GP- BTNMT

ty TNHH

5,30

43.200

124.549

18

Đá hoa Cốc Há I, thị trấn Yên Thế

300/GP- BTNMT

49,80 226.568

921.750

19

Liễu Đô 4, xã Liễu Đô

1264/GP- BTNMT

39,60 176.461

556.559

20

Liễu Đô 2, xã Liễu Đô và xã Minh Tiến

1263/GP- BTNMT

35,70

89.640

827.750

21

Làng Lạnh II, xã Liễu Đô

809/GP- BTNMT

21,95 145.908

418.079

22

Xã Vĩnh Lạc và xã Minh Tiến

1317/GP- BTNMT

2,18

15.000

50.000

23

Đồng Phú, xã Yên Thắng

2122/GP- BTNMT

ty TNHH

Bà Nà, xã An Phú

4,92

200.000

24

1057/GP- BTNMT

11,12

43.272

108.730

25

Dốc Thẳng, thị trấn Yên Thế

221/GP- BTNMT

Công ty Cổ phần VINAVICO Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ Thái Thịnh Công ty sản xuất đá Granit TNHH - Granida Công ty TNHH Đá cẩm thạch R.K Việt Nam Công Đại Hoàng Long Công ty TNHH Khai thác và Chế biến đá Tường Phú Công ty TNHH Khai thác và Chế biến đá Việt Long ty TNHH Công SX&TM Chân Thiện Mỹ Công ty TNHH Thương mại Cửu Phú ty TNHH Công Xây dựng Thương mại Phanxipăng Công MTV Vạn Khoa Công ty Cổ phần Đá cẩm thạch Dốc Thẳng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường)

Ngoài các khu vực được quy hoạch, cấp phép trong bảng 3.2. Hiện nay,

có 03 đơn vị đang đề nghị được thỏa thuận, bổ sung Quy hoạch và cấp phép

hoạt động khoáng sản: Công ty TNHH Một thành viên Đá trắng Bảo Lai (đã

được Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo Thủ tướng Chính phủ); Công ty Cổ

phần Đầu tư hạ tầng Thăng Long TJC và Công ty TNHH Khai thác đá Hoàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tuân (Ủy ban nhân dân tỉnh đang xem xét).

43

Sơ đồ vị trí khu vực khai thác của các mỏ đá vôi trắng khu vực huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái chi tiết tại hình 3.3.

LÂM THƯỢNG

Hình 3.3. Sơ đồ vị trí các mỏ đá vôi trắng khu vực Lục Yên, tỉnh Yên Bái

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái)

3.2.3. Phương pháp và công nghệ khai thác đá vôi trắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công nghệ khai thác chủ yếu hiện nay là thủ công kết hợp cơ giới, trong đó sử dụng phương pháp nêm - tách, có sử dụng nổ mìn nhỏ để tách đá từ nguyên khối và vận chuyển xuống chân núi rồi đưa về xưởng chế biến (cưa, cắt, đánh bóng…) vẫn còn phổ biến. Tại một số vùng mỏ đá vôi trắng Lục Yên hiện nay đã áp dụng chủ yếu phương pháp cắt bằng dây kim cương để tách khối đá, vận chuyển xuống dưới chân núi hoặc xưởng chế biến. Trong đó 100% mỏ đá vôi trắng đều khai thác bằng phương pháp lộ thiên nhằm khai thác đá làm ốp lát, bột carbonat calci và vật liệu xây dựng. Các mỏ đá vôi có độ nguyên khối tốt, hoa vân đẹp được sử dụng làm đá ốp lát, với những mỏ đá

44

Phân tích khảo sát độ khả thi của mỏ và lập kế hoạch cho vùng khai thác

Đo và đánh dấu các tảng đá đã tách ra khỏi mỏ

Khoan và kiểm soát nổ

Cắt các tảng đá thành các khối đá theo các kích thước khác nhau bằng máy cắt tay, cắt dây

Làm sạch bề mặt của mỏ

vôi trắng có độ trắng cao, chủ yếu >85% được sử dụng làm bột carbonat calci. Những mỏ đá vôi không đáp ứng được yêu cầu trên được khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường; đá vôi trắng thuộc huyện Lục Yên có chất lượng tốt, không lẫn tạp chất và độ trắng cao đáp ứng được yêu cầu sản xuất bột carbonat calci mịn và siêu mịn làm chất độn cao cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đối với các mỏ đá vôi trắng khai thác làm đá ốp lát, công nghệ khai thác được thực hiện gồm: Khoan và nổ kiểm soát; làm sạch bề mặt của mỏ; xác định vị trí các lỗ khoan và thi công khoan; cắt bằng máy cắt dây kim cương; tách các tảng đá lớn; cắt các tảng đá theo kích thước cần; vận chuyển về nhà máy chế biến. Thông thường các mỏ đá sau khi khai thác được vận chuyển về xưởng chế biến gần khu mỏ.

Khoan nổ kiểm soát đá làm bột carbonat và đá làm VLXD

Xác định vị trí các lỗ khoan và thực hiện khoan

Chất tải đá các loại lên phương tiện vận tải

Cắt bằng máy cắt dây

Tách các tảng đá lớn

Chuyên chở các loại đá đến nơi tập kết, chế biến

- Nước thải - Đất phủ - Chất thải rắn - Bụi, tiếng ồn, khí độc

Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá ốp lát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế)

45

Qua đó có thể thấy, các mỏ có công nghệ khai thác, thiết bị cơ giới hoá

theo quy mô công nghiệp. Nhìn chung, tại các mỏ này do đã có thiết kế khai

thác, có cán bộ kỹ thuật đủ trình độ cùng với thiết bị khai thác có trình độ cơ

giới hoá tương đối cao nên đã tiến hành cắt tầng khai thác, các thông số của

hệ thống khai thác được mở rộng, tăng mức độ an toàn trong quá trình khai

thác; các khâu công nghệ khai thác (khoan nổ mìn, xúc bốc, vận tải) được

thực hiện trực tiếp trên tầng công tác.

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường tại một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường đất

Hoạt động khai thác đá vôi trắng có một số ảnh hưởng nhất định đến

môi trường đất, có thể gây tai biến địa chất trong khai thác đá vôi trắng trên

địa bàn huyện Lục Yên, Yên Bái chủ yếu là quá trình sạt lở bờ moong khai

thác, sạt lở bãi thải… Các quá trình này xảy ra do nhiều nguyên nhân như nổ

mìn làm giảm tính liên kết trong đá, góc dốc bờ moong khai thác lớn không

đảm bảo an toàn hoặc do áp lực khối lượng thải lớn, độ cao bãi thải vượt quá

quy định, khi mưa xuống, đất đá tăng độ ẩm, lực trượt lớn hơn lực ma sát dẫn

tới trượt hoặc sạt lở bãi thải.

Bờ moong khai thác thẳng đứng tại mỏ RK, Lục Yên Sạt lở đá tại công trường khai thác đá trắng

Hình 3.5. Hình ảnh sạt lở đá tại công trường khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế)

46

Từ các kết quả hiện trạng môi trường đất tại khu vực khai thác đá vôi

trắng và khu vực sản xuất bột carbonat calci cho thấy hầu hết môi trường đất tại

khu vực khai thác và chế biến đá vôi trắng chưa bị ảnh hưởng nhiều. So với các

quy chuẩn áp dụng đối với khu vực sản xuất thì hầu hết các thông số đều nằm

trong giới hạn cho phép, chi tiết tại Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục Yên

Kết quả phân tích

QCVN 03-

Mỏ đá vôi

Mỏ đá vôi

Mỏ đá vôi

Chỉ

Đơn

STT

MT:2015/BTNMT

trắng Đào

trắng Nà

trắng Bà

tiêu

vị

(Đất công nghiệp)

Lâm

Kèn

MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 MĐ6

1

pH

-

6,4

6,4

6,2

6,3

6,1

6,2

-

2

As mg/kg KPH KPH KPH KPH KPH KPH

25

3

Cd mg/kg 0,32 0,21 0,25 0,28 0,38 0,33

5

4

Pd mg/kg 25,8 30,1 19,8 19,5 22,3 22,5

200

5

Cu mg/kg 48,4 45,0 46,2 41,5 42,8 44,1

200

6

Zn mg/kg 32,7 35,2 36,4 39,5 40,2 41,1

200

(Nguồn: Kết quả phân tích năm 2020)

Ghi chú: QCVN 03-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất (Đối với đất sử dụng

với mục đích công nghiệp)

KPH: Không phát hiện

(-): Không quy định

So sánh kết quả mẫu đất của các mỏ đá vôi trắng: Đào Lâm, Nà Kèn và

Bà Nà với QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho thấy các chỉ tiêu kim loại nặng

trong đất tại tất cả các vị trí, khảo sát đều đáp ứng theo QCVN. Hiện tại đất

tại khu vực các mỏ đá không bị ô nhiễm bởi bất kỳ một nhân tố kim loại nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nào, giá trị các kim loại nặng trong đất đều có hàm lượng thấp.

47

Tuy nhiên, đất đá thải trong quá trình khai thác, chế biến đá vôi trắng là

vấn đề hết sức quan tâm và hiện nay đang là vấn đề đặt ra cho một số mỏ và

Nhà máy của tỉnh Yên Bái trong công tác quản lý, xử lý chất thải này. Lượng

phát sinh và biện pháp quản lý đất đá thải tại mỏ đá Nà Kèn và Nhà máy chế

biến đá của Công ty TNHH Đá cẩm thạch R.K Việt Nam: Lượng đất đá thải

phát sinh của mỏ là 1,2 triệu m3 cho cả đời dự án là 30 năm; lượng đầu mẩu,

ba via, bùn từ công trình xử lý nước thải của Nhà máy phát sinh 1,48 triệu m3

cho cả đời dự án là 50 năm. Như vậy, tổng lượng đất đá thải cho cả mỏ và

Nhà máy là 2,68 triệu m3, diện tích bãi thải là 08 ha, chiều cao đổ thải trung

bình là 33,5 m. Trong giai đoạn 2014 - 2016 đã xảy ra tình trạng nước mưa

chảy tràn đã mang theo bột đá tại bãi thải của Mỏ đá Nà Kèn của Công ty

TNHH đá cẩm thạch R.K Việt Nam ra mương thủy lợi và gây bồi lấp diện

tích ruộng lúa, cây hoa mầu và ao của người dân thôn Cốc Há với diện tích 10

ha. Tình trạng này đã chấm dứt từ năm 2016 sau khi Công ty xây dựng bãi

thải mới được chám lấp thành và đáy cẩn thận và chỉ để chứa riêng bột đá từ

công trình xử lý nước thải Nhà máy.

Quá trình khai thác sẽ tàn phá cảnh quan, làm giảm tính liên kết của đất

và làm mất đất, mất rừng. Mặt khác, trong quá trình khai thác đá khối và chế

biến đá vôi trắng có thải ra lượng lớn nước thải, loại nước thải này thường

chứa nhiều bùn bột đá. Nước thải này và bùn bột đá trong nước thải nếu

không đổ thải đúng chỗ sẽ chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ngấm

vào đất gây ô nhiễm đất xung quanh khu vực khai thác và chế biến.

3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường nước

3.3.2.1. Chất lượng nước mặt

Trên địa bàn huyện Lục Yên nguồn nước mặt có liên quan tới hoạt

động khai thác, chế biến đá vôi trắng là suối Cốc Há và Ngòi Biệc, xã Liễu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đô; Bên cạnh đó, Hồ Thác Bà nằm trên địa bàn hai huyện Lục Yên và Yên

48

Bình của tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà là một hồ nhân tạo lớn ở nước ta, hồ được

hình thành từ khi công trình thủy điện Thác Bà được xây dựng. Hiện nay, hồ

Thác Bà ngoài chức năng phục vụ phát điện cho nhà máy Thủy điện Thác Bà,

hồ Thác Bà còn có một số chức năng quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hội khu vực, trong đó riêng với hoạt động khai thác, chế biến đá

vôi trắng thì Hồ Thác Bà là tuyến đường vận tải nguyên vật liệu, sản phẩm

quan trọng, cung cấp nước cho sản xuất vì các Mỏ và Nhà máy đều nằm tiếp

giáp với mặt nước hồ Thác Bà. Đồng thời đây là nguồn cung cấp nước cho Nhà

máy nước Yên Bái để sản xuất và cấp nước sinh hoạt cho toàn thành phố Yên

Bái và thị trấn Yên Bình. Kết quả đánh giá nước mặt tại Bảng 3.4

Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục Yên

Kết quả phân tích

QCVN 08-

T

Chỉ

Đơn

Mỏ đá vôi trắng

Mỏ đá vôi trắng

Mỏ đá vôi trắng

MT:2015/

T

tiêu

vị

Đào Lâm

Nà Kèn

Bà Nà

BTNMT

(Cột B1)

NM1

NM2

NM3

NM4

NM5

NM6

-

1 2 3 4 5

6,9 5,34 55 42 18

6,9 6,13 60 55 22

6,3 6,10 72 46 20

6,5 6,15 85 38 25

6,2 5,81 63 44 17

6,4 6,12 66 52 19

5,5-9 ≥4 50 30 15

6

mg/l <0,008 <0,008 <0,008 <0,008 <0,008 <0,008

0,05

7 8 9 10 11 12

mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 mg/l <0,00005 <0,00005 <0,00005 <0,00005 <0,00005 <0,00005 mg/l <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 <0,003 0,003 mg/l 0,003 <0,03 mg/l <0,03 0,05 0,01 mg/l

0,003 <0,03 0,03

0,003 <0,03 0,05

0,003 <0,03 0,02

0,003 <0,03 0,04

0,05 0,01 0,05 0,5 1,5 1,5

13

mg/l

0,12

0,15

0,23

0,22

0,11

0,18

1

pH DO mg/l TSS mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Nitrit -) (NO2 As Cd Pb Cu Zn Fe Tổng dầu, mỡ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Kết quả phân tích năm 2020)

49

Như vậy, có thể thấy chất lượng nước mặt của 03 mỏ đá vôi trắng: Đào

Lâm, Nà Kèn và Bà Nà về cơ bản nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

(Cột B1); đối với nguồn nước Ngòi Biệc, xã Liễu Đô, các thông số TSS,

COD, BOD5 cao hơn tiêu chuẩn cho phép.

Nguyên nhân của của sự không phù hợp là do hệ thống hố lắng nước

mưa chảy tràn tại các mỏ chưa đáp ứng được yêu cầu, cần phải nâng cấp, cải

tạo để đạt công năng xử lý như tính toán.

3.3.2.2. Chất lượng nước thải

Do tính chất hoạt động của mỏ đá vôi trắng, chủ yếu sử dụng máy móc

và thuốc nổ để khoan nổ mìn phá đá đối với đá làm bột carbonat calci, đá làm

vật liệu xây dựng, không dùng nước để khai thác nên tác động đến môi trường

nước chủ yếu là do nước mưa chảy tràn qua bề mặt khai trường cuốn trôi bụi

bẩn gây ảnh hưởng đến môi trường nước khu tiếp nhận. Ngoài ra, trong quá

trình khai thác đá khối làm đá ốp lát có sử dụng nước trong quá trình khoan

tạo lỗ luồn dây kim cương và quá trình cắt bằng dây kim cương trong quá

trình khai thác, quá trình rửa đá làm nguyên liệu đưa vào sản xuất (đá làm bột

Carbonat Calci), nước mưa chảy qua bãi tập kết đá tại bãi đá nguyên liệu phát

sinh nước thải mang theo bột đá, bùn đất. Nguồn tác động nữa có thể ảnh

hưởng tới môi trường nước là lượng nước sinh hoạt thải ra từ cán bộ công

nhân viên.

- Tác động đến nước mặt: Nước thải của khu khai thác đá bao gồm nước

thải sinh hoạt, nước thải từ khai thác đá khối và nước thải được hình thành trên

khai trường do các dòng chảy bề mặt, nước rửa đá nguyên liệu và nước mưa qua

bãi tập kết đá nguyên liệu. Mưa và sự vận chuyển của dòng nước gây ra hiện

tượng rửa trôi làm tăng độ đục và chất rắn lơ lửng trong nước. Như vậy, khi có

mưa sẽ gây ra dòng nước thải bị ô nhiễm chất thải rắn lơ lửng khi tốc độ xói mòn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lớn. Đối với khu vực xưởng chế biến đá vôi trắng, khối lượng nước rửa được

50

tuần hoàn để thu lại bột đá, một phần rò rỉ chảy ra ngoài mang theo cặn lở lửng

được thải ra môi trường cũng gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

Ngoài việc bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng, nước chảy tràn của khu vực mỏ

đá vôi trắng, nguồn nước mặt còn bị ô nhiễm do tồn dư của các khí trong đá

sau khi nổ mìn. Các khí này chủ yếu là SO2, CO, CO2. Khi hoà tan các chất khí

này vào nước sẽ tạo ra các gốc axít như SO4, SO3.

- Tác động đến nước ngầm: do sử dụng phương pháp khai thác lộ thiên,

tiến hành trên mặt đất nên quá trình khai thác ít ảnh hưởng tới nước ngầm.

Mặt khác, do đặc điểm của khu vực khai thác đá vôi trắng, nền địa chất chủ

yếu là đá vôi và đá đôlômít có độ thấm nước thấp và các hoạt động khai thác

đá vôi chủ yếu được thực hiện trên bề mặt không khoan sâu vào tầng nước

ngầm. Vì vậy, quá trình khai thác không ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm

khu vực. Tương tự như khai thác thì quá trình chế biến đá cũng ít ảnh hưởng

tới nước ngầm do nước thải được chứa trong các bể hoặc ao và bơm tuần

hoàn lại sản xuất.

Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục Yên

Kết quả phân tích

QCVN

Mỏ đá vôi

Mỏ đá

Mỏ đá

40:2011/

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

trắng Đào

vôi trắng

vôi trắng

BNTMT

Lâm

Nà Kèn

Bà Nà

(Cột B)

NT1 7,1

NT2 6,8

NT3 7,5

5,5-9

pH

1

-

4,8

5,3

6,2

50

2

mg/l

BOD5

110

120

105

100

TSS

3

mg/l

0,14

0,05

0,19

0,5

Sunfua

4

mg/l

0,453

0,25

0,33

-

Nitrat

5

mg/l

MPN/

6

Coliform

7000

6000

5500

5000

100ml

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

(Nguồn: Kết quả phân tích năm 2020)

Qua kết quả phân tích, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đưa

vào rãnh thoát nước và dẫn ra nguồn nước Ngòi Biệc, xã Liễu Đô cơ bản đều

đạt QCVN 40:2011/BNTMT (Cột B). Nước mưa chảy tràn qua khu vực mỏ

đá cuốn theo đất, đá thải và các chất hữu cơ rơi vãi,… xuống nguồn nước, gây

ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước mặt. Vì vậy, để đảm bảo vệ sinh môi

trường của các khu vực mỏ đá thì các mỏ đá đã thực hiện thu gom toàn bộ

nước mưa chảy tràn vào hệ thống rãnh thoát nước tại công trường, không để

xảy ra hiện tượng nước tù đọng làm phát sinh mầm bệnh và nơi trú ngụ của

các côn trùng, sâu bọ gây bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân

trên công trường.

định. Nguyên nhân, như đã nêu trên, nguồn nước thải chủ yếu do sử dụng của cán

bộ, công nhân trong khu mỏ, các chỉ tiêu không đạt chuẩn là do hệ thống xử lý nước

thải sinh hoạt chưa được xây dựng đúng quy định, do đó nguồn thải chưa được xử

lý trước khi thải ra môi trường.

Biện pháp khắc phục, xây dựng hệ thống công trình vệ sinh và thu gom nước

thải để xử lý bằng các bể tự hoại để xử lý trước khi thải ra môi trường.

Các chỉ tiêu về Coliform, TSS của nước thải có cao hơn tiêu chuẩn quy

3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường không khí

Theo kết quả quan trắc môi trường không khí tại các vị trí là khai trường

khai thác, tuyến đường vận chuyển và khu vực gần nhà dân tại Bảng 3.6

Bảng 3.6. Chất lượng môi trường không khí tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục Yên

Kết quả phân tích

QCVN

QCVN

Mỏ đá

Mỏ đá

Mỏ đá

3733/2002/

Stt Chỉ tiêu Đơn vị

05:2013/

26:2010/

vôi

vôi

vôi

QĐ-BYT

BTNMT

BTNMT

trắng

trắng

trắng

Đào

Bà Nà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Lâm

Kèn

KK1

KK2

KK3

Nhiệt

0C

27,2

26,8

26,4

18-32

1

-

-

độ

2 Độ ẩm

%

69,2

72,5

75,9

40-80

-

-

Tiếng

ồn

dBA

90

95

86

3

-

70

85

(Leq)

mg/m3

1,85

2,13

1,76

4

CO

30

-

40

mg/m3 <0,005 <0,005 <0,005

5

0,2

-

10

NO2

mg/m3 <0,012

0,025

0,034

6

0,35

-

10

SO2

mg/m3

Bụi

0,067

<0,005

0,076

7

0,15

-

-

PM10

mg/m3

Bụi

0,071

0,065

0,123

8

-

-

-

SiO2

(Nguồn: Kết quả phân tích năm 2020)

Như vậy, các khí độc hại gồm: CO, NO2, SO2 đều nằm trong giới hạn

cho phép theo quy chuẩn. Các hoạt động khai thác đá vôi trắng có tác động

đến môi trường không khí bao gồm hoạt động khoan; Nổ mìn; San gạt và vận

chuyển đá; Đổ thải tại bãi thải; Chế biến đá (quá trình nghiền, xúc bốc,…).

Thông thường các hoạt động khoan, nổ mìn diễn ra trên các đỉnh núi

với độ cao lớn nên bụi và khí thải sẽ phát tán ra môi trường xung quanh theo

chiều gió. Mức độ và phạm vi tác động đến môi trường không khí của các

hoạt động trên phụ thuộc vào tần suất, mức độ tập trung của hoạt động khai

thác và các yếu tố khí tượng như gió, mưa…, cụ thể như sau:

* Hoạt động khoan, nổ mìn

- Hoạt động khoan: Hoạt động này gây tác động đến môi trường không

khí chủ yếu là bụi. Song do công suất của máy khoan không lớn nên bụi phát

thải ra nhỏ, không làm ô nhiễm lớn tới môi trường không khí mà chỉ tác động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến sức khoẻ của người lao động trực tiếp. Thành phần bụi chủ yếu là bụi đá

53

có thành phần cấp hạt khác nhau và bụi silic. Loại bụi này sẽ tác động mạnh

đến sức khoẻ của người lao động, đặc biệt gây ra các bệnh về phổi.

- Hoạt động nổ mìn: Sau quá trình nổ mìn, toàn bộ đá tơi sẽ được phân

loại hoặc được gạt xuống khu vực bãi xúc bên dưới. Theo kết quả quan trắc

môi trường tại mỏ thực nghiệm và kết quả đo đạc tháng 4/2018 tại mỏ đá Cốc

Há II của Trung tâm mạng lưới Khí tượng thủy văn và Môi trường cho thấy các

khí như: SO2, CO, CO2… đều thấp hơn quy chuẩn cho phép; bụi là nhân tố gây

ô nhiễm môi trường tại khu vực: tại vị trí cách chân núi diễn ra nổ mìn (trên

đỉnh núi với độ cao 400 mét), hàm lượng bụi đo được tăng lên nhiều từ 160

g/m3 (khi chưa nổ mìn) lên 280 g/m3 (tại thời điểm nổ mìn). Do đó, lượng

bụi phát sinh tương đối lớn nhưng lại phát tán vào không khí là lắng đọng

nhanh, ít tác động đến sức khoẻ của người lao động và môi trường xung quanh.

Tuy nhiên, hoạt động nổ mìn là nguyên nhân gây nên ô nhiễm tiếng ồn

vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Để khắc phục, cần phải chia nhỏ các đợt nổ

mìn, chia mỏ số lượng thuốc nổ sử dụng trong mỗi lần nổ để giảm tiếng ồn ra

môi trường xung quanh.

* Hoạt động vận chuyển và xúc bốc

Hoạt động vận chuyển đá chủ yếu bằng ô tô gồm vận chuyển trong

gây ô nhiễm

phạm vi khai trường ra bãi thải và vận chuyển từ khai trường mỏ đến khu vực

chế biến phía dưới chân núi sẽ kèm theo phát thải khí SO2, NO2

môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, do tác động của ma sát giữa bánh ô tô

với mặt đường sẽ tạo ra bụi phát thải vào môi trường. Hàm lượng bụi phát

thải vào môi trường phụ thuộc vào loại đường và loại xe. Hoạt động vận

chuyển tại khu vực chủ yếu là đường vận chuyển trong khai trường. Tuy

nhiên phần lớn đường trong khai trường chủ yếu là đường đá và có độ dốc lớn

nên tốc độ các xe vận chuyển sẽ chậm nên hạn chế được lượng bụi phát sinh

do ma sát với nền đường, hơn nữa loại vận chuyển là đá khối nên bụi phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh sẽ không đáng kể.

54

* Tác động của khí thải

Các thiết bị ra vào, hoạt động tại khu vực mỏ đá đều sử dụng xăng, dầu

diezel làm nhiên liệu, các sản phẩm của quá trình đốt cháy chưa các khí thải;

đây là các khí có độc tính cao đối với con người và động vật; khí thải ra gặp

gió sẽ phát tán và lan tỏa theo chiều của hướng gió, ảnh hưởng của khí thải

thường kết hợp với bụi thải của quá trình đào, đắp, san gạt và vận chuyển.

Ngoài ra, khả năng gây ô nhiễm của các loại khí trên phụ thuộc vào khoảng

cách, thời gian và không gian giữa các nguồn thải. Khi nguồn thải tập trung

tại một địa điểm và phát thải cùng một thời gian thì mức độ gây ô nhiễm môi

trường không khí là rất lớn. Để hạn chế mức độ ô nhiễm, các mỏ đá đã bố trí

các xe, máy làm việc theo một thời gian và không gian hợp lý để giảm thiểu

tác động này đối với môi trường và con người.

3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi trắng đến môi

trường và sinh hoạt thông qua ý kiến của người dân

Các mỏ khai thác đá vôi trắng: Đào Lâm, Nà Kèn và Bà Nà đều là các

khu vực dân cư miền núi, nghề nghiệp chính là nông nghiệp và khai thác lâm

sản, kinh tế tự cung tự cấp. Hoạt động khai thác đá vôi trắng đã có những tác

động tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương như:

Góp phần làm tăng giá trị ngành công nghiệp của địa phương; Tạo công ăn việc

làm ổn định cho một lượng lao động của khu vực cũng như địa phương khác;

Góp phần nâng cao mặt bằng kinh tế xã hội và dân trí, xóa bỏ tập tục, chuyển

sang làm dịch vụ với thu nhập cao hơn; Nâng cao khả năng khám và chữa

bệnh, tăng thu nhập chung từ thuế và làm dịch vụ; Cải thiện một số cơ sở hạ

tầng: Xây dựng nâng cấp đường ô tô, trạm xá, trường học, đóng góp cho các

chương trình phúc lợi xã hội; Làm thay đổi điều kiện sống tại khu vực theo

hướng tăng cao thu nhập chung của người dân, khu dân cư được hình thành kéo

theo các dịch vụ khác; Đóng góp cho ngân sách địa phương và nhà nước... Tuy

nhiên, cùng với những lợi ích về tăng trưởng kinh tế - xã hội, thì cũng phát sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những tiêu cực như: Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt, việc làm, thu nhập của

55

nhân dân địa phương; Gây bụi, tiếng ồn đến cuộc sống của người dân nhất là

các hộ dân sống gần khu mỏ ... cụ thể như sau:

a. Hiện trạng môi trường đất tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục

Yên thông qua đánh giá của người dân

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường đất

Tổng hợp ý kiến người dân

Mức độ ô nhiễm Mỏ đá vôi trắng Nà Kèn Mỏ đá vôi trắng Bà Nà Mỏ đá vôi trắng Đào Lâm

Số phiếu 0 1 3 12 35 Số phiếu 0 2 5 4 39 Số phiếu 0 2 4 6 38 Tỷ lệ (%) 0 4 10 8 78 Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm trung bình Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm Tỷ lệ (%) 0 4 8 12 76

Tỷ lệ (%) 0 2 4 24 70 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Hình 3.6. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Qua bảng tổng hợp cho thấy, hiện trạng môi trường đất tại 03 mỏ đá vôi

trắng: Đào Lâm, Nà Kèn và Bà Nà trên địa huyện Lục Yên thông qua đánh

giá của người dân đều đạt kết quả tốt, với mức độ đánh giá không ô nhiễm đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên 70% số phiếu xin ý kiến.

56

b. Hiện trạng môi trường nước mặt tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện

Lục Yên thông qua đánh giá của người dân

Bảng 3.8. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường nước nước mặt

Tổng hợp ý kiến người dân

Mức độ ô nhiễm Mỏ đá vôi trắng Nà Kèn Mỏ đá vôi trắng Bà Nà Mỏ đá vôi trắng Đào Lâm

Số phiếu 2 2 5 33 8 Số phiếu 1 4 3 31 11 Số phiếu 3 2 4 32 9 Tỷ lệ (%) 4 4 10 66 16 Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm trung bình Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm Tỷ lệ (%) 6 4 8 64 18

Tỷ lệ (%) 2 8 6 62 22 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Hình 3.7. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt

của các mỏ đá

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Qua bảng tổng hợp cho thấy, hiện trạng môi trường nước mặt tại 03 mỏ

đá vôi trắng: Đào Lâm, Nà Kèn và Bà Nà trên địa huyện Lục Yên thông qua

đánh giá của người dân đều đạt kết quả chưa tốt, với mức độ đánh giá ô

nhiễm nhẹ đạt trên 60% số phiếu xin ý kiến.

c. Hiện trạng môi trường không khí tại một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lục Yên thông qua đánh giá của người dân

57

Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường không khí

Tổng hợp ý kiến người dân

Mức độ ô nhiễm Mỏ đá vôi trắng Nà Kèn Mỏ đá vôi trắng Bà Nà Mỏ đá vôi trắng Đào Lâm

Số phiếu 3 2 4 32 9 Số phiếu 2 2 5 33 8 Số phiếu 3 2 29 15 1 Tỷ lệ (%) 6 4 8 64 18 Rất ô nhiễm Ô nhiễm Ô nhiễm trung bình Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm Tỷ lệ (%) 6 4 58 30 2

Tỷ lệ (%) 4 4 10 66 16 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Hình 3. 8. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí

của các mỏ đá

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Qua bảng tổng hợp cho thấy, hiện trạng môi trường không khí tại 03 mỏ

đá vôi trắng: Đào Lâm, Nà Kèn và Bà Nà trên địa huyện Lục Yên thông qua

đánh giá của người dân đều đạt kết quả chưa tốt, tại mỏ đá Đào Lâm và Mỏ

đá Nà Kèn đều có mức độ đánh giá ô nhiễm nhẹ đạt trên 60% số phiếu xin ý

kiến; còn mỏ đá Bà Nà mức độ đánh giá ô nhiễm nhẹ đạt trên 30% số phiếu

xin ý kiến, còn 58% số phiếu xin ý kiến đánh giá mức độ ô nhiễm trung bình.

d. Ảnh hưởng của một số một số mỏ đá vôi trắng trên địa huyện Lục Yên đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sức khỏe và sinh hoạt của người dân

58

Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá của người dân về ảnh hưởng đến sức khỏe

Tổng hợp ý kiến người dân

Mức độ ô nhiễm Mỏ đá vôi trắng Nà Kèn Mỏ đá vôi trắng Bà Nà Mỏ đá vôi trắng Đào Lâm

Số phiếu 3 2 4 32 9 Số phiếu 2 2 5 33 8 Số phiếu 3 2 8 35 2 Tỷ lệ (%) 6 4 8 64 18 Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng trung bình Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng Tỷ lệ (%) 6 4 16 70 4

Tỷ lệ (%) 4 4 10 66 16 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Hình 3.9. Tỷ lệ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn điều tra trực tiếp người dân)

Qua khảo sát cho thấy, môi trường đất được đánh giá ở mức độ không ô

nhiễm, nhưng môi trường không khí, nguồn nước mặt đều được đánh giá ở

mức độ ô nhiễm nhẹ; điều này ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của công nhân lao

động và người dân sống lân cận mỏ, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng ít được đánh

giá chủ yếu với trên 64% số phiếu xin ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng ít.

Tác động của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tới môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thể hiện qua hai mặt và tích cực và tiêu cực. Hoạt động khai thác

59

khoáng sản góp phần vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nguồn thu cho

ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hoạt động khai thác cũng tác động không nhỏ

tới cảnh quan sinh thái và cơ sở hạ tầng như đường xá, các công trình công

cộng, nhất là ý kiến tác động tiêu cực như ảnh hưởng đến sức khỏe của người

dân hoặc tác động đến cảnh quan sinh thái vẫn ở mức trung bình hoặc nhẹ.

3.4. Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động khai

thác đá vôi trắng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tác động tới môi trường

3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

* Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

môi trường, văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục môi trường trong doanh

nghiệp. Đặc biệt là cần có văn bản quy định tổng hợp riêng cho lĩnh vực khai

thác khoáng sản về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hệ thống pháp luật Việt Nam

về cơ bản đã được xây dựng tương đối đầy đủ và đồng bộ, tuy nhiên thực tế

cho thấy việc triển khai, thi hành các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh

vực môi trường cho doanh nghiệp còn hạn chế. Các doanh nghiệp còn khó

khăn trong cách tiếp cận và thực hiện các quy định về môi trường thể hiện qua

kết quả đánh giá quá trình thực thi các quy định về bảo vệ môi trường trong

khai thác khoáng sản.

* Thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của các ngành, các cấp về trách nhiệm QLNN trong quản lý tài nguyên

khoáng sản và BVMT theo quy định của pháp luật; tiếp tục kiện toàn, củng cố

hệ thống bộ máy, tổ chức cơ quan QLNN về tài nguyên khoáng sản và BVMT

các cấp của tỉnh theo hướng nâng cao tinh thần thượng tôn pháp luật về quản

lý tài nguyên và BVMT. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp theo quy định tại Nghị quyết số

35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong

lĩnh vực BVMT; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giải pháp cấp bách về BVMT. Chú trọng xây dựng mạng lưới QLNN về môi

60

trường các cấp. Tăng cường năng lực quản lý và tổ chức thực hiện các quyết

định quản lý của tuyến cơ sở và phối hợp hoạt động với hệ thống chính quyền

địa phương trong các hoạt động BVMT, đảm bảo cho đội ngũ làm công tác

quản lý môi trường có đủ năng lực thực tế triển khai, giám sát thực hiện có

hiệu quả, đồng bộ các luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong khai thác đá

vôi trắng thông qua các khóa đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn và các đợt

khảo sát kỹ thuật như: Kiểm soát bụi; Phòng ngừa và ứng phó với sự cố môi

trường; Lập kế hoạch môi trường; Luật Môi trường; An toàn lao động trong

khai thác đá vôi trắng.

Đặc biệt cần có chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, chủ doanh

nghiệp về các văn bản, thông tư, quy định về trình tự các thủ tục bảo vệ môi

trường trong khai thác đá vôi trắng nằm nâng cao hiệu quả tuân thủ quy định,

pháp luật về quản lý môi trường.

* Huy động nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho Trung

tâm Quan trắc môi trường: Phòng thí nghiệm, phân tích; các máy móc, thiết bị

đo lường, phân tích mẫu chất thải, nước thải, khói bụi...

- Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát môi trường tại các cơ sở

sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khoáng sản. Xây

dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường tại các khu vực tập trung

nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường và doanh nghiệp khoáng

sản, ưu tiên đầu tư thiết bị quan trắc tự động tại một số cơ sở có nguy cơ ô

nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường cao như: dây truyền sản xuất bột đá

Carbonat canxi,... Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước giải quyết các

vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài gây ảnh hưởng đến đời sống,

sức khỏe của người dân tại các điểm khai thác, chế biến khoáng sản đá vôi

trắng trên địa bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường

61

- Tăng cường thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách

nhiệm BVMT và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về môi trường

tập trung trước tiên vào các đối tượng như: Cán bộ, công chức viên chức trong

hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về môi trường; cho các doanh nghiệp khoáng

sản và cộng đồng dân cư khu vực có doanh nghiệp khoáng sản hoạt động.

- Thông thường các hành vi của con người bị chi phối bởi phong tục,

tập quán, thói quen và những lợi ích riêng tư. Trong khi đó, môi trường chỉ có

thể được bảo vệ khi người dân có tính cộng đồng cao, biết quan tâm đến lợi

ích của cả cộng đồng, của nhân loại. Vì vậy, việc giáo dục tinh thần cộng

đồng, xây dựng những định hướng giá trị đúng đắn trong việc khai thác và sử

dụng tiết kiệm tài nguyên và BVMT là điều kiện vô cùng quan trọng để hình

thành hành vi thân thiện với môi trường của người dân. Bên cạnh đó cần xây

dựng đồng bộ các văn bản pháp luật liên quan đến BVMT, các chế tài khuyến

khích và xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến BVMT.

- Nâng cao nhận thức về môi trường và BVMT cho người dân. Đây

chính là nền tảng cần thiết cho việc hình thành những hành vi mới, thân thiện

với môi trường.

- Tăng cường trách nhiệm và tính tích cực của cộng đồng trong QLMT

cần phải có sự phân cấp quản lý rõ ràng hơn và có sự chia sẻ trách nhiệm với

cộng đồng. Sự chia sẻ trách nhiệm này cần được thể chế hóa trong hệ thống

Luật BVMT, trong cơ cấu hệ thống QLNN đối với môi trường. Sự phân cấp

nhiệm vụ, yêu cầu BVMT trên từng địa bàn cần được tập trung và bao quát,

tạo thuận lợi cho sự chủ động của địa phương, cơ sở, cũng như phát huy sức

mạnh, lợi thế, năng lực, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ sở. Đồng thời, việc

phân cấp cần đồng bộ, đầy đủ về cả kinh phí, quyền hạn, quyền lợi trong tổ

chức triển khai các hoạt động BVMT được phân cấp tương ứng.

- Mức độ hưởng lợi của cộng đồng từ các chính sách môi trường cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ảnh hưởng rất nhiều đến sự tham gia của cộng đồng. Vì vậy, để đảm bảo cho

62

các quy định về QLNN đối với môi trường được thực thi thì các quy định đó

phải cụ thể, gắn bó, sát với thực tế cuộc sống của cộng đồng. Cộng đồng

phải biết rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia các hoạt động

BVMT.

- Xuất phát từ nét đặc thù của tính cộng đồng, cần chú trọng phát huy

vai trò chủ động và tích cực của các tổ chức đoàn thể xã hội (như Hội Phụ nữ,

Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Nghề nghiệp...) trong việc xây

dựng và tổ chức thực hiện các quy định của địa phương, cũng như các quy

định về BVMT của Nhà nước.

- Cần chú trọng hơn nữa vấn đề giáo dục ý thức cộng đồng trong

BVMT. Một khi tinh thần cộng đồng được nâng cao, thì áp lực xã hội từ phía

cộng đồng sẽ là một thách thức, một nhân tố có khả năng điều chỉnh các hành

vi tiêu cực, sâm hại đối với môi trường.

- Xây dựng cơ chế giám sát của người dân, của cộng đồng đối với

doanh nghiệp trong việc thực thi các cam kết về BVMT và duy trì thường

xuyên các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Hình thành các kênh thông tin giữa

người dân và các nhà chức trách địa phương để kịp thời thông báo về các

trường hợp vi phạm pháp luật BVMT.

* Hoàn thiện những quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng đối

với BVMT theo hướng: quy định cụ thể hơn về quyền và nghĩa vụ tham gia

BVMT của cộng đồng.

- Mở rộng hợp lý các quy định mang tính nghĩa vụ của cộng đồng trong

BVMT. Thể chế hoá các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của

các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia công tác BVMT,

đặc biệt trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định có liên

quan về BVMT.

- Xây dựng các quy định cần vận dụng hiệu quả các công cụ như: chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trị, tuyên truyền,… đặc biệt là công cụ kinh tế. Bởi lẽ, công cụ kinh tế có tác

63

động trực tiếp và mạnh mẽ tới cộng đồng. Có các quy định tăng cường tính

lợi ích của cộng đồng khi tham gia BVMT.

- Quy định bằng pháp luật, tạo cơ sở pháp lý về sự tham gia của cộng

đồng và công chúng vào các hoạt động BVMT, từ việc góp ý chủ trương,

chính sách và các biện pháp lớn đến các dự án cụ thể tại địa phương. Đặc biệt

là việc tham khảo ý kiến người dân đối với các dự án tác động trực tiếp tới

môi trường, tới sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là trong quá trình

đánh giá tác động môi trường.

- Xây dựng các quy định về chính sách khen thưởng, không chỉ dừng

lại một cách chung chung như: khuyến khích các đoàn thể tham gia bảo về

môi trường, khen thưởng nhưng không có những giới hạn để được khen

thưởng. Dẫn đền tình trạng thiếu tính khả thi của pháp luật. Có cơ chế khuyến

khích, tạo điều kiện thuận lợi để công chúng có thể dễ dàng tiếp cận các thông

tin về môi trường, các vấn đề và các thành tựu khoa học và công nghệ trong

lĩnh vực môi trường.

* Tăng cường hoạt động giám sát, thanh kiểm tra và đẩy mạnh việc xử

lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT.

- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác hậu thẩm định, hậu thanh tra,

kiểm tra. Đặc biệt xiết chặt quy định đối với Dự án có Báo cáo ĐTM được

phê duyệt thì chỉ được đi vào hoạt động chính thức sau khi được xác nhận

hoàn thành công trình xử lý môi trường.

- Để giảm tải lượng bụi và khí thải của các phương tiện vận chuyển, cơ

quan quản lý cần kiểm tra định kỳ các phương tiện vận chuyển thông qua các

giấy kiểm định chất lượng xe. Đồng thời quy định về che chắn, xử lý kịp thời

mang tính răn đe để các doanh nghiệp có ý thức thực hiện quy định một cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ động.

64

3.4.2. Đối với đơn vị hoạt động khoáng sản

* Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để bảo vệ môi

trường trong hoạt động khai thác khoáng sản:

- Các đơn vị hoạt động khoáng sản phải chủ động nghiên cứu ứng

dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến về phòng ngừa và kiểm

soát ô nhiễm; khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên

và BVMT trong lĩnh vực khoáng sản.

- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về sự cố

môi trường; Thúc đẩy đổi mới, đầu tư công nghệ sản xuất theo hướng thân

thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít

chất thải và các-bon thấp.

- Khuyến khích việc tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học, năng

lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm thân thiện với môi trường trong

hoạt động sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống.

- Xây dựng và thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ trọng

điểm phục vụ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong

Nghị quyết số 24-NQ/TW, Chỉ thị số 25/CT-TTg.

* Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trong quản lý môi

trường

(i) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí

- Giảm thiểu và khống chế bụi

+ Khống chế bụi do nổ mìn: lựa chọn thuốc nổ và qui trình công nghệ

nổ mìn hợp lý để giảm tối đa sự phát tán bụi khí (Điều chỉnh chỉ tiêu thuốc nổ

hợp lý giảm đất đá vãng gây phát tán bụi). Chọn thời điểm lặng gió và gió

hướng vào trong núi để thực hiện nổ mìn, tránh bụi lan truyền và ảnh hưởng ra

khu văn phòng và dân cư nơi khai thác. Đối với công nhân lao động tại hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường được trang bị đúng và đủ thiết bị bảo hộ lao động để chống ồn và bụi.

65

Bảo dưỡng tốt và thường xuyên xe cộ là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm

lượng phát thải từ xe.

+ Bụi trong khu vực khai trường: Thường xuyên tiến hành tưới ẩm tại

những vị trí phát sinh bụi trong khu vực khai trường; Trong công tác khoan

tạo lỗ mìn, Chủ đầu tư sử dụng các thiết bị máy khoan hiện đại, phù hợp với

địa hình địa chất khu vực, dễ vận hành, giảm bụi phát sinh trong quá trình

khoan đá; Trong khâu nổ mìn, Chủ đầu tư sẽ có lịch phân công ngày, giờ,

người thực hiện và sử dụng loại thuốc nổ theo đúng quy định của nhà nước,

phương pháp nổ mìn tức thời hoặc vi sai thích hợp. Chọn thời điểm lặng gió

để thực hiện nổ mìn, tránh bụi lan truyền và giảm lượng bụi phát sinh trong

quá trình nổ mìn. Trước khi nổ mìn cần tưới ẩm để giảm thiểu hàm lượng bụi

phát sinh.

+ Bụi và khí thải phát sinh từ phương tiện vận chuyển: Tưới ẩm khu

vực nội bộ, đường giao thông nội bộ và đường giao thông ra vào mỏ một ngày

2 lần nhằm hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi trường xung quanh. Sử

dụng bạt phủ che kín các thùng xe khi vận chuyển đất đá, không chở quá tải.

Sử dụng các loại xe động cơ đốt trong có hiệu suất cao, tải lượng khí thải nhỏ

và có độ ồn thấp. Định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Có chế độ, thời gian

hợp lý cho các phương tiện vận chuyển không làm gia tăng mật độ gây ô

nhiễm môi trường không khí. Phun rửa xe trước khi đi ra vào công trường;

Trồng cây xanh quanh khu vực mỏ, hai bên đường giao thông để giảm thiểu

tiếng ồn, lọc không khí và giảm lượng bụi phát sinh.

+ Bụi từ khu vực chế biến đá: Phun tưới ẩm tại những điểm phát sinh

bụi như máy kẹp hàm, hệ thống sàng rung. Lắp đặt thiết bị xử lý bụi được lắp

đặt tại các vị trí phát sinh nhiều bụi như máy kẹp hàm, sàng rung, băng tải.

Đối với khu vực chứa thành phẩm, khi bốc xúc vào những ngày hanh khô

phải tiến hành phun ẩm. Xe chở đá thành phẩm phải được phủ bạt kĩ trước khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ra khỏi mỏ, tránh làm rơi vãi đá thành phẩm phát sinh bụi trên đường giao

66

thông. Trồng cây xanh quanh khu vực chứa đá thành phẩm hạn chế lượng bụi

phát tán xung quanh.

- Giảm thiểu tác động tiếng ồn, độ rung

+ Chỉ vận hành các thiết bị được bảo dưỡng tốt ngay ngoài hiện trường.

Bảo trì thiết bị trong suốt thời gian thi công. Tắt những máy móc hoạt động

gián đoạn nếu thấy không cần thiết. Giảm ca cho các công nhân làm việc ở

khu vực có tiếng ồn lớn; Tiến hành chia ca, bố trí công trường làm việc vào

ban ngày, hạn chế làm việc vào ban đêm để giảm ồn theo thời đoạn.

+ Tiếng ồn do nổ mìn: Chỉ tiến hành các vụ nổ theo đúng quy định về

sử dụng vật liệu nổ. Tiến hành nổ mìn vào thời gian cố định, có biển báo nguy

hiểm đặt tại nơi thích hợp, sẽ bố trí người cảnh giới nhằm bảo vệ an toàn

trong khu vực mìn nổ. Trước và sau khi nổ mìn sẽ có tín hiệu rõ ràng (còi báo

hiệu). Nổ mìn bằng phương pháp vi sai để giảm tiếng nổ lớn, thực hiện nổ

mìn đúng quy trình, quy phạm. Sắp xếp thời gian nổ, bố trí ca làm việc hợp

lý. Đối với công nhân lao động trực tiếp được trang bị bảo hộ lao động để

chống ồn và bụi.

+ Tiếng ồn từ khu vực chế biến đá: Kiểm tra, bảo dưỡng máy móc định

kỳ để đảm bảo chất lượng khi vận hành, giảm thiểu tiếng ồn và độ rung.

Trồng cây xanh quanh khu vực đểm giảm thiểu tiếng ồn; Công nhân lao động

trực tiếp có phương tiện tránh ồn: nút bịt tai, mũ, quần áo lao động.

+ Biện pháp giảm chấn động rung: Thống nhất lịch nổ mìn, cấm công

nhân và người dân ra vào khu vực mỏ trong thời gian nổ mìn; Yêu cầu mọi

công nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về nổ mìn; Trang bị bảo hộ

lao động cho công nhân. Bố trí cán bộ kỹ thuật có chuyên môn trong công tác

khoan, nổ mìn, hạn chế tối đa sử dụng thuốc nổ không cần thiết.

(ii) Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nước mặt

- Xử lý nguồn ô nhiễm từ nước mưa chảy tràn; giảm thiểu ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn nước bằng cách xây dựng hệ thống thu gom và lắng đọng tại khu vực

67

mỏ đang khai thác. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn rác thải, dầu mỡ không để

mưa kéo theo gây ô nhiễm nguồn nước. Lượng nước chảy vào khai trường

chủ yếu là nước mưa do vậy để đảm bảo sản xuất lựa chọn thoát nước bằng

phương pháp tự chảy. Tại mặt bằng công trường, nước chảy tràn từ trên cao

xuống, tràn trên bề mặt được thu lại bởi rãnh thu nước phía ngoài kích thước

0,5m x 0,5m, tại các rãnh thoát có các hố ga cách nhau 30-50 m để lắng đọng

tiếp rồi chảy về 02 hố lắng, không để nước mưa chảy tràn tự do sẽ cuốn theo

nhiều đất đá và chất thải khác ra suối. Nước mưa chảy tràn thường chứa nhiều

cặn lơ lửng, độ đục cao. Do đó, nước mưa sẽ được xử lý tại 02 hố lắng để tách

cặn lơ lửng trước khi thải ra môi trường.

- Đối với nước thải có chứa dầu mỡ: cặn dầu sau khi sử dụng được thu

gom vào can, đem bôi trơn, chống rỉ, phần còn lại đem đi xử lý. Xây dựng hệ

thống thu gom, tách dầu mỡ.

- Xử lý nước thải sinh hoạt: thiết kế, lắp đặt và vận hành các công trình

để xử lý nước thải sinh hoạt và nước vệ sinh công nghiệp trong suốt quá trình

vậnh hành mỏ. Nước thải sinh hoạt từ khu vực lưu trú của công nhân, nhà

điều hành được xử lý bằng hệ thống bể tự hoại cải tiến (BASTAF) trước khi

thải vào hệ thống thoát nước chung của khu mỏ.

Nước thải sinh hoạt thường chứa hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao. Biện

pháp xử lý phù hợp nhất trong trường hợp này là xử lý yếm khí bằng hệ thống

bể tự hoại. Nước thải sinh hoạt sau khi qua xử lý bằng bể tự hoại có thể thải ra

môi trường, không gây ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận.

(iii) Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường đất

Để hạn chế tối đa sự thay đổi về cảnh quan địa hình, sau khi kết thúc

khai thác Chủ đầu tư sẽ tiến hành san gạt và cải tạo, phục hồi môi trường trả

lại cảnh quan tương tự như ban đầu cho khu vực dự án cần:

- Kiểm soát các chất thải ra môi trường đất. Xây dựng khu tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất thải rắn khu vực chế biến đá và trang bị các thùng rác sinh hoạt hợp đồng

68

với địa phương đem đi xử lý tại nơi quy định. Xây dựng các dự án theo tính

chất liên kết hoặc một dự án nhưng đa dạng về sản phẩm để dự án này hoặc

hạng mục này sẽ tiêu thụ chất thải của dự án kia, hạng mục kia. Hiện nay,

Công ty TNHH Một thành viên đá trắng Bảo Lai đã và đang thực hiện Dự án

đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến đá theo hướng gần như không thải.

Lượng đất phủ được lưu giữ tại bãi thải phục vụ công tác lấp hồ lắng,

bãi thải, khu vực văn phòng trong cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết

thúc khai thác. Bố trí sọt đựng rác thải sinh hoạt tại khu vực văn phòng và khu

vực bếp nấu ăn để thu gom, lưu trữ rác thải sinh hoạt trước khi định khi vận

chuyển về nơi chôn lấp.

Các loại chất thải nguy hại cả ở thể rắn và thể lỏng sẽ được chủ đầu tư

thu gom, lưu giữ và các thùng phuy theo đúng quy định hiện hành. Các thiết

bị lưu chứa có dấu hiệu cảnh báo, dễ đọc, rõ ràng, không bị ăn mòn, không bị

gỉ, có nắp đậy kín. Nhà kho chứa chất thải nguy hại có mái che nắng, che

mưa, kín, không bị ngập lụt.

- Để hạn chế ô nhiễm môi trường đất trong qua trình khai thác cố gắng

hạn chế bóc và mở rộng tầng phủ, trồng cỏ hoặc những cây thân bò tại các

khu vực kết thúc khai thác.

- Đối với các tuyến đường giao thông nội bộ và khu vực khai trường sẽ

được nâng cấp, cải tạo, đầm nén định kỳ để tránh nguy cơ xói mòn và rửa trôi

bề mặt.

- Tránh những tác động của dự án bằng cách: Hạn chế phát quang lớp

phủ thực vật; trồng lại cây và phục hồi nhanh chóng thảm thực vật tại những

vùng đất đã bóc lớp phủ thực vật; tránh những tuyến có độ nhạy cảm cao;

khống chế tốc độ và lưu lượng nước bằng cách tăng cống thoát và chọn vị trí

đặt cống thích hợp, tránh dòng chảy xói.

Trồng cây tại những vùng đất lộ và tại các mái dốc nhằm giảm sạt lở và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giữ ổn định mái dốc. Điều này phải được cam kết thực hiện càng sớm càng tốt

69

trong quá trình xây dựng và trước khi xâm thực trở lên mạnh mẽ. Thảm thực

vật (cỏ) được lựa chọn, đáp ứng nhu cầu chống xói mòn phải có khả năng tạo

ra liên kết bề mặt như là một lớp áo giáp chống xói lở và bào mòn.

Để giữ ổn định mái dốc nhằm chống chế xói mòn cần phải thiết kế các

dạng mái dốc, thoát nước phù hợp. Sử dụng kỹ thuật để duy trì các mái dốc thật

sự cần thiết khi: Mái dốc không ổn định vì quá cao và quá dốc; có những đe doạ

xói lở do những nứt nẻ cục bộ hoặc do việc thoát nước khó khăn; những giải

pháp kỹ thuật để bảo vệ mái dốc, bao gồm: ổn định đường đào, tạo rãnh thu

nước tại đỉnh và chân dốc. Máng thu nước và đập tràn thường được sử dụng

khống chế nước chảy xuống mặt dốc. Tạo bậc để giảm độ dốc. Kè đá và chèn đá

xen lẫn trồng cây vào mặt mái dốc làm chắn tường chắn, gia cố đất tạo ra tường

chắn với những neo sâu vào đất, phun bê tông hoặc sử dụng vải địa kỹ thuật.

(iv) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên sinh vật

Các biện pháp giảm thiểu tác động của Dự án đến tài nguyên sinh vật:

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên rừng của cán

bộ công nhân.

- Hoạt động khai thác theo từng giai đoạn và việc phá bỏ thảm thực vật

cũng theo từng giai đoạn tạo điều kiện cho các loài động vật hiện còn sinh

sống có thời gian di chuyển đến nơi khác.

- Kiểm soát các chất thải phát tán vào môi trường. Xử lý hợp lý các loại

chất thải có thể gây hại cho môi trường đất, nước, ảnh hýởng đến hệ sinh vật

cạn cũng nhý thuỷ sinh vật.

(v) Các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động

Việc khai thác mỏ sẽ dự phòng đến các sự cố mà phần lớn các sự cố

xảy ra đều do việc sử dụng vật liệu nổ và công nghệ nổ. Các sự cố có thể là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cháy nổ, chấn động, tai nạn do đất đá văng…

70

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1. Hầu hết doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn huyện Lục Yên đều

sử dụng công nghệ khai thác chủ yếu hiện nay là thiết bị cơ giới hoá theo quy

mô công nghiệp, nên, tại các mỏ đều đã có thiết kế khai thác, có cán bộ kỹ

thuật đủ trình độ cùng với thiết bị khai thác có trình độ cơ giới hoá tương đối

cao việc khai thác và đảm bảo các yếu tố về môi trường đáp ứng yêu cầu.

2. Kết quả đánh giá và điều tra khảo sát cho thấy: hoạt động khai thác

và chế biến đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái cơ bản đảm bảo các

yếu tố về bảo vệ môi trường, cụ thể

- Môi trường đất đánh giá của người dân đều đạt kết quả tốt, với mức

độ đánh giá không ô nhiễm đạt trên 70% số phiếu xin ý kiến.

- Môi trường nước mặt chưa tốt, vẫn còn có các chỉ tiêu TSS, COD,

BOD vượt tiêu chuẩn cho phép với mức độ đánh giá ô nhiễm nhẹ (đạt trên

60% số phiếu xin ý kiến người dân). Cần phải có biện pháp giảm thiểu như đã

trình bày trong báo cáo.

- Môi trường không khí đánh giá của người dân đều đạt kết quả chưa

tốt. Với các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường không khí, đặc biệt là bụi, tiếng

ồn trong quá trình khai thác và vận chuyển, xúc bốc. Cần phải có biện pháp

giảm thiểu như đã trình bày trong báo cáo.

Môi trường nước và môi trường đất ít bị ảnh hưởng do công nghệ khai

thác và chế biến gần như không sử dụng hóa chất độc hại.

- Yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người dân: mức độ ảnh hưởng ít được

đánh giá chủ yếu với trên 64% số phiếu xin ý kiến.

3. Bảo vệ môi trường là một vấn đề lớn, là một nhiệm vụ khó khăn,

phức tạp vì luôn có mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt và lâu dài, giữa lợi ích

cục bộ (của tổ chức, cá nhân) và lợi ích chung của cộng đồng và toàn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để khắc phục được những hạn chế đó nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ

71

của các cấp chính quyền, các ngành và sự đồng thuận của người dân, thực

hiện đồng bộ các giải pháp từ hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tổ

chức bộ máy đến việc nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp

trong việc chia sẻ trách nhiệm đối với những vấn đề về môi trường, góp phần

bảo vệ lợi ích lâu dài của cả cộng đồng.

2. Kiến nghị

Để nâng cao hiêu nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về bảo vệ

môi trường trong khai thác mỏ đá vôi trắng nói riêng và khoáng sản nói chung

cần kết hợp các giải pháp quản lý và giải pháp kỹ thuật. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu, học viên đưa ra các kiến nghị sau

* Đối với tổ chức, cá nhân

Nghiêm chỉnh chấp hành với ý thức thượng tôn pháp luật, đặc biệt là

các Luật Đất đai (2013), Khoáng sản (2010), Luật BVMT (2014) và các văn

bản dưới luật (nghị định, thông tư, hướng dẫn, quy định, kế hoạch, quy hoạch,

quy chế…). Ttrách nhiệm và nghĩa vụ với địa phương như sử dụng lao động,

an sinh xã hội, từ thiện, nhân đạo và BVMT… là việc làm thường xuyên gắn

với xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp.

* Đối với người dân và cộng đồng dân cư

Tăng cường giám sát, kịp thời phát hiện và báo cơ quan chức năng những

hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và doanh nghiệp khoáng sản nói riêng.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo

vệ môi trường 2014 Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 3733:2002/QĐ-BYT – Quy định của Bộ Y

Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, chất lượng không khí vùng làm việc.

3. Bộ Tài nguyên Môi trường (2008), QCVN 14:2008/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt, Hà Nội.

4. Bộ Tài nguyên Môi trường (2010), QCVN 26:2010/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, Hà Nội.

5. Bộ Tài nguyên Môi trường (2013), QCVN 05:2013/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, Hà Nội.

6. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong

đất, Hà Nội.

7. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, Hà Nội.

8. Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh

Yên Bái

9. Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên (2019), Báo cáo phát triển kinh tế xã

hội huyện Lục Yên.

10. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2017), Kết quả hội nghị

Đánh giá hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng đá hoa trắng ở

Việt Nam và định hướng phát triển..

11. Hồ Sĩ Giao, Nguyễn Sỹ Hội, Trần Mạnh Xuân (2007), Khai thác mỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vật liệu xây dựng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

73

12. Hồ Sỹ Giao, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Phụ Vụ, Nguyễn Xuân Ân

(2015), Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong khai thác mỏ lộ

thiên, Trường Đại học Mỏ-Địa chất.

13. Phùng Anh Đào (2018), Báo cáo chuyên đề "Tác động do việc khai

thác khoáng sản đến nguy cơ sập đất, nứt đất, trượt lở cục bộ".

14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật

Khoáng sản 2010, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

15. Lê Như Hùng (2014), Bài giảng "Môi trường khai thác mỏ", Hà Nội.

16. Hoàng Văn Khanh (2017), "Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt

Nam".

17. Trần Anh Quân (2019), Báo cáo chuyên đề "Tác động do việc khai

thác sử dụng khoáng sản đến hệ sinh thái và đề xuất biện pháp xử lý",

Hà Nội.

18. Nguyễn Đức Quý (2006), "Môi trường một số khu khai thác khoáng

sản", tạp chí Hoạt động khoa học, số 4-2006.

19. Lê Văn Thành (2014), Khai thác khoáng sản và tác động đến môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường, Hà Nội.

74

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN

Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá trắng

đến môi trường tại một số mỏ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”

Để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô/chú (Anh/chị).

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: Nam/nữ:

2. Tuổi:

3. Địa chỉ:

PHẦN 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Theo anh/chị, hoạt động khai thác đá vôi trắng trên địa bàn có gây ô

nhiễm tới môi trường không? Có Không

2. Theo anh/chị mức độ ô nhiễm do hoạt động khai thác đá vôi trắng

- Chất lượng đất (biểu hiện của ô nhiễm môi trường đất: đất bị cằn cỗi,

ảnh hưởng như thế nào đến: cây trồng sinh trưởng, phát triển kém) Rất ô nhiễm Ô nhiễm

Ô nhiễm trung bình

Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm

- Nguồn nước mặt (biểu hiện của ô nhiễm môi trường nước: những

thửa ruộng gần khu vực mỏ tiếp nhận nước suối chảy qua mỏ năng suất lúa

giảm, lúa sinh trưởng, phát triển kém, …)

Rất ô nhiễm Ô nhiễm

Ô nhiễm trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm

75

- Chất lượng không khí (biểu hiện của ô nhiễm môi trường không khí:

bụi trên tuyến đường vận chuyển, khu vực nghiền sàng đặc biệt vào những

ngày nắng).

Rất ô nhiễm Ô nhiễm

Ô nhiễm trung bình

Ô nhiễm nhẹ Không ô nhiễm

- Tình trạng sức khỏe (Phát sinh bệnh liên quan đến phổi, mắt, da...)

Ảnh hưởng rất lớn Ảnh hưởng

Ảnh hưởng ít

Sức khỏe bình thường Không ảnh hưởng

3. Theo anh/chị nguyên nhân nào gây ô nhiễm môi trường tại địa phương

- Môi trường đất:

Hoạt động khai thác đá Chất thải sinh hoạt

Bãi đổ thải Nguyên nhân khác

- Nguồn nước mặt:

Hoạt động khai thác, chế biến Bụi do vận chuyển

Nước thải sinh hoạt Nguyên nhân khác

- Môi trường không khí:

Do khoan nổ mìn Do vận chuyển

Do hoạt động nghiền sàng Nguyên nhân khác

4. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá vôi trắng gây bệnh gì cho anh/chị?

Bệnh về đường hô hấp Bệnh liên quan tới mắt

Bệnh liên quan đến đường ruột Bệnh ngoài da

Bệnh khác

5. Theo anh/chị cần có giải pháp hay đề nghị như thế nào để giảm bớt ô

nhiễm như hiện nay?

Ngừng khai thác Đền bù thiệt hại

Đề nghị 3 công ty có biện pháp Không làm gì giảm thiểu ô nhiễm

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của cô/chú (Anh/chị)!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người được phỏng vấn