BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
BÙI VĂN HÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Chuyên ngành Mã số
: :
BÙI VĂN HÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013 Kế toán 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------------------------- LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Bùi Văn Hà
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 24/09/1980
Nơi sinh: Hải Dương
Quê quán: Thượng Quận – Kinh Môn – Hải Dương. Dân tộc: Kinh
Học vị cao nhất: Cao Học
Năm, nước nhận học vị:
Chức danh khoa học cao nhất:
Năm bổ nhiệm:
Chức vụ (hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu): Giám đốc
Đơn vị công tác (hiện tại hoặc trước khi nghỉ hưu): Trung Tâm Kế Toán Tin Học
Và Quản Trị Kinh Doanh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 38/7C Đường Số 22, KP23, P.BHHA, Bình Tân
Điện thoại liên hệ: CQ: 08.6269 2680, NR: 6269 2729 , DĐ: 0989 177 911
Fax:
E-mail: tec.hcm2013@gmail.com – buivanha80@yahoo.com.vn
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học:
Hệ đào tạo: Chính quy
Nơi đào tạo: Trường Đại Học Thủy Sản Nha Trang
Ngành học: Kế toán
Nước đào tạo: Việt Nam
Năm tốt nghiệp: 2004
Năm tốt nghiệp:
Bằng đại học 2:
2. Sau đại học
- Bằng Thạc sĩ chuyên ngành:
Năm cấp bằng:
Nơi đào tạo:
- Bằng Tiến sĩ/ Phó tiến sĩ chuyên ngành:
Năm cấp bằng:
Nơi đào tạo:
- Tên chuyên đề luận án bậc cao nhất:
3. Ngoại ngữ: 1. Tiếng Anh tình độ B1
2.
Mức độ sử dụng: Châu Âu Mức độ sử dụng:
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
Nơi công tác
Công việc đảm nhiệm
Thời gian Töø 03/2004
CtyTNHH Hoaøng Long Keá toaùn toång hôïp
ñeán 07/2004
Töø 08/2004 Vieän Keá Toaùn Tin Hoïc & Giaûng daïy moân
ñeán 12/2005 TCDN - Keá toaùn DN
- Thueá
Töø 01/2006 Tröôøng TCTT KT KT Phöông Giaûng daïy moân
ñeán 05/2007 Nam - Keá toaùn DN
- Thueá
Trường CĐ Văn Hoùa Nghệ Töø 01/2012 - Keá toaùn DN, Keá toaùn Nhaø
thuật Vaø DL Saøi Goøn Ñeán Nay 09/2013 Haøng – Khaùch Saïn
- Thueá
Cty TNHH Quốc Tế Ngọc Kế toaùn trưởng Töø 05/2007
Bích, Cty Sam Ñoâng Quận 12 Ñeán 01/2011
Heä Thoáng NH Tiệc Cưới Keá toaùn trưởng Töø 07/2010 ñeán
06/2011 Ñoâng Phöông
Từ T08/2007 đñeán TT Kế Toaùn Tin Học Vaø Giaùm Ñoác
nay QTKD
IV. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia: TT
Tên đề tài nghiên cứu/ Lĩnh vực ứng dụng
Trách nhiệm tham gia trong đề tài
Năm hoàn thành
Đề tài cấp (NN, Bộ, ngành, trƣờng)
2. Các công trình khoa học đã công bố: (tên công trình, năm công bố,
nơi công bố...) ....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày 02 tháng 07 năm 2015
Xác nhận của chính quyền địa phƣơng
(hoặc của cơ quan)
Ngƣời khai kí tên (Ghi rõ chức danh, học vị)
Phòng QLKH – ĐTSĐH
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm toán viên đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.
2. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Văn Nhị 3. Học viên thực hiện đề tài: Bùi Văn Hà
MSHV: 1341850013 Lớp: 13SKT11 Chuyên ngành : Kế toán
Ngày
Nội dung
Nhận xét của CBHD (Ký tên)
Tháng thứ
18/08/2014
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên
cứu
1
22/09/2014
Chương 2: Cơ sở lý luận của nghiên cứu
2
Ghi chú: Sau khi báo cáo tiến độ luận văn, học viên (HV) photo phiếu này thành 02 bản, 01 bản gửi về P. QLKH-ĐTSĐH, 01 bản HV giữ để hoàn thành các tháng còn lại và sẽ nộp chung với quyển luận văn khi kết thúc thời gian thực hiện luận văn.
Ngày
Nội dung
Nhận xét của CBHD (Ký tên)
Phòng QLKH – ĐTSĐH Tháng thứ
15/12/2014
3
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Kiểm tra ngày:
Đánh giá mức độ công việc hoàn thành: …………..%
12/12/2014
Được tiếp tục:
Không tiếp tục:
4
18/02/2015
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
15/05/2015
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
5
15/06/2015
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
Hoàn thành luận văn
TP. HCM, ngày 06 tháng 07 năm 2015 Học viên thực hiện (Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn khoa học (Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Sau khi báo cáo tiến độ luận văn, học viên (HV) photo phiếu này thành 02 bản, 01 bản gửi về P. QLKH-ĐTSĐH, 01 bản HV giữ để hoàn thành các tháng còn lại và sẽ nộp chung với quyển luận văn khi kết thúc thời gian thực hiện luận văn.
Phòng QLKH – ĐTSĐH
PGS. TS VÕ VĂN NHỊ BÙI VĂN HÀ
Ghi chú: Sau khi báo cáo tiến độ luận văn, học viên (HV) photo phiếu này thành 02 bản, 01 bản gửi về P. QLKH-ĐTSĐH, 01 bản HV giữ để hoàn thành các tháng còn lại và sẽ nộp chung với quyển luận văn khi kết thúc thời gian thực hiện luận văn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (Nhận xét của CB hướng dẫn )
Họ và tên học viên: BÙI VĂN HÀ
Đề tài luận văn:NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN
Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013
Chuyên ngành: Kế toán
Người nhận xét: PGS.TS Võ Văn Nhị
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Ý KIẾN NHẬN XÉT
1-Về nội dung và đánh giá thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
2-Về phương pháp nghiên cứu, độ tin cậy của các số liệu:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
3-Về kết quả khoa học của luận văn:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
4-Về kết quả thực tiễn của luận văn:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
5-Những thiếu sót và vấn đề cần làm rõ:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
6-Ý kiến kết luận (mức độ đáp ứng yêu cầu đối với LVThS):
Sau thời gian hướng dẫn học viên thực hiện đề tài, tôi nhận thấy nội dung luận văn của
học viên đã đáp ứng các yêu cầu của một Luận văn Thạc sĩ. Do đó tôi đồng ý cho
học viên…………………………………………bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận văn.
TP. HCM, ngày tháng năm 2015
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS Võ Văn Nhị
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
PGS.TS Võ Văn Nhị
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM,
ngày…..tháng ….năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ gồm:
STT Họ Và Tên Chức danh hội đồng
PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch 1
TS.Phan Mỹ Hạnh Phản biện 1 2
TS.Phan Thị Hằng Nga Phản biện 2 3
PGS.TS. Nguyễn Thị Loan Ủy viên 4
TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, thư ký 5
Xác định của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn đã được sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày……tháng……năm 2015
NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
: Kế toán Giới tính : Nam Nơi sinh : Hải Dương MSHV : 1341850013
: BÙI VĂN HÀ Họ tên học viên Ngày, tháng, năm sinh : 24 / 09 / 1980 Chuyên ngành I-Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013 II-Nhiệm vụ và nội dung:
Thực hiện nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý kiến kiểm
toán viên đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất
động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013.
Nghiên cứu lý luận, đo lường, đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên đối với báo cáo tài chính của ngành xây
dựng và bất động sản được niêm yết trên tại Viêt Nam giai đoạn 2011 - 2013
Thu thập và xử lý số liệu của các nhân tố trong giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó rút
ra được kết quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến kiểm toán
viên đối với BCTC của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản.
Đề xuất một số giải pháp do các nhân tố tác động trực tiếp đến ý kiến kiểm toán
đối với BCTC của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản giai đoạn 2011 -
2013.
III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 15 / 06 / 2015
V-Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Võ Văn Nhị
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký)
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Bùi Văn Hà
- ii-
LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới thầy hiệu trưởng và Ban Giám hiệu
Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi có cơ hội học lớp cao học kế toán niên khóa 2013 – 2015 tại trường
Tôi xin trân thành cảm ơn đến quý phòng ban quản lý Sau đại học và toàn
thể quý thầy cô trong trường, những người đã truyền đạt ý kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Tôi vô cùng biết ơn đến thầy PGS.TS Võ Văn Nhị, người đã tận tình, luôn
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, dồng môn trong lớp học đã cùng
nhau học tập,cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người luôn bên
cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này.
Học viên thực hiện
Bùi Văn Hà
iii
TÓM TẮT NỘI DUNG Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán
viên đối với BCTC là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự quan tâm của
các nhà đầu tư và cũng như các nhà nghiên cứu khoa học.Trong những thập
niên vừa qua ở các nước phát triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu vấn đề này,
cũng có một số công trình nghiên cứu về ý kiến của kiểm toán viên đối với
BCTC của các doanh nghiệp, tuy nhiên ý kiến của kiểm toán viên đối với
BCTC của các Cty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản chưa có được
nhiều.
Trong nghiên cứu này, mục tiêu của tác giả là xem xét và tìm ra mối quan
hệ giữa các nhân tố đến ý kiến của kiểm toán viên đối với BCTC của các doanh
nghiệp được niêm yết tại Việt Nam của các doanh nghiệp xây dựng và bất động
sản giai đoạn 2011 – 2013. Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi ‘Những nhân
tố nào ảnh hưởng? Mức độ ảnh hưởng đến dâu? Kết quả nghiên cứu có giống
với kết quả nghiên cứu trên thế giới hay không?
Tổng hợp các lý luận và các chỉ số đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trên cơ sở lý luận đó tác giả xây dựng mô hình, các giả thuyết nghiên
cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên đối với các BCTC
của các doanh nghiệp xây dựng và BĐS giai đoạn 2011 – 2013 và một số
nghiên cứu trước có liên quan ở trong Nước và trên thế giới. Nghiên cứu thu
thập số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 517 quan sát giai đoạn
2011 – 2013, những doanh nghiệp này đã được niêm yết tại Việt Nam. Tác giả
sử dụng phần mềm Excell và SPSS 20.0 để xử lý số liệu.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi 10 nhân tố tác động, gồm: Biến
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, Lợi nhuận trước
thuế/ Tổng doanh thu, Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu, EBIT/Tổng doanh
thu, Tổng nợ/Tổng tài sản, Tổng doanh thu/Tổng tài sản. ý kiến kiểm toán năm
trước, công ty kiểm toán, quy mô công ty được kiểm toán. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên: Ý kiến kiểm
toán năm trước, Lợi nhuận sau thuế/tổng doanh thu, Lợi nhuận trước thuế/Tổng
iv
doanh thu, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng doanh thu. Có một biến tác
động mạnh nhất đến ý kiến của kiểm toán viến đối với BCTC là biến khả năng
thanh toán nhanh, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/tổng doanh thu tác động
ngược chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần(-). Kết quả nghiên cứu này cũng
phù hợp với một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở Việt Nam. Từ
kết quả nghiên cứu này, từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp có tác động đến ý kiến của kiểm toán viên đối với BCTC của các
doanh nghiệp xây dựng và BĐS được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 –
2013.
Hạn chế của đề tài là thời gian thu thập số liệu chỉ có 3 năm, chỉ nghiên
cứu những doanh nghiệp hoạt động liên tục thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS
được niêm yết còn các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này chưa được niêm yết thì
lại chưa được đề cập trong mẫu nghiên cứu này. Hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài là chọn thêm các biến tài chính và phi tài chính mà chưa được nghiên
cứu này sử dụng. sử dụng phương pháp phân tích khác hoặc sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau nhưng cùng một số liệu sau đó so sánh kết quả để chọn
ra phương pháp chính xác nhất. chuẩn bị tốt về thời gian để có thể kết hợp
nhiều kênh thu thập thong tin khác nhau. Qua đó làm tăng chất lượng thông tin
thu thập cũng như cải thiện được kết quả nghiên cứu.
v
ABSTRACT
Identify and assess the factors that affect the auditor's opinion on the
financial statements is a very important topic , attracting the attention of
investors and researchers and faculty hoc.Trong the past decade in developing
countries has made the study of this problem , there are some studies on the
auditor's opinion on the financial statements of the enterprise , however audit
opinion members of the Company for financial reporting in the fields of
construction and real estate is no more .
In this study, the author's goal is to review and find out the relationship
between these factors to the auditor's opinion on the financial statements of
listed firms in Vietnam's construction enterprises and Property for the period
2011 - 2013. this study will answer the question 'Which factors influence? The
degree of influence the strawberry? Research results have similar results in the
world or not?
Synthesis of reasoning and evaluation indicators of business performance ,
based on the reasoning that the author modeling , the research hypothesis , the
factors that affect the auditor's opinion Financial Statement for the construction
and real estate business period 2011 - 2013 and some previous studies have
related in the Kingdom and around the world. Research to collect data from
financial statements audited by 517 observers period from 2011 to 2013 , these
firms have been listed in Vietnam . Authors using SPSS 20.0 software for
Excel and data processing .
Research model was constructed by 10 factors impact, including: Variable
solvency fast, current solvency, earnings before taxes / Total Revenue, Profit
after tax / Total Revenue, EBIT / Total Revenue, Total Debt / Total Assets,
Total sales / total assets. audit opinion last year, the audit firm, size of the
company being audited. The study results showed that there are 4 factors that
vi
affect the auditor's opinion: Opinion audit last year, profit after tax / total
revenue, profit before tax / total revenue, profit before tax and interest / total
revenue. There is a variation of maximum impact to the auditor's opinion on
the financial statements solvency turn quickly, earnings before interest and
taxes / total revenues opposite impact unqualified opinion (-) . The study
results are consistent with some relevant research in the world and in Vietnam.
From the results of this study, the results from this study, the authors have
proposed a number of measures that affect the auditor's opinion on the financial
statements of the construction and real estate enterprises listed in Vietnam the
period 2011-2013.
Limitations of the study was time to collect data only 3 years, only research
firms continuous operation in the fields of construction and real estate also
listed enterprises in this sector are not listed, the has not been mentioned in this
study sample. The next research topic is optional variable financial and non-
financial but this research has not been used. using different analytical methods
or using many different methods but the same data and then compare the
results to select the most accurate method. well prepared in time to be able to
combine multiple channels to collect different information. Thereby increasing
the quality of information collected, as well as improved research results
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Nhận xét của cán bộ hƣớng dẫn khoa học
Lời cam đoan: ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn: ................................................................................................................... ii
Tóm tắt nội dung: .......................................................................................................... iii
1 Mục lục: ...........................................................................................................................
2 Danh mục các chữ viết tắt: ..............................................................................................
3 Danh mục các bảng biểu: ................................................................................................
4 PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
5 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................... 1
6 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
7 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
8 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 2
9 6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2
10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
11 1.1 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở NƢỚC NGOÀI ............. 3
12 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở TRONG NƢỚC ............ 6
13 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 7
14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÕ CỦA BCTC .............................................. 8
2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính .................................................................................. 8
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính ................................................................................. 8
2.2 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN
VIÊN .............................................................................................................................. 9
2.2.1 Kiểm toán báo cáo tài chính .................................................................................. 9
2.2.2 Ý kiến của kiểm toán viên ................................................................................... 10
2.2.3 Các dạng ý kiến kiểm toán .................................................................................. 10
2.2.3.1 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành ........................ 10
2.2.3.2. Theo quy định củachuẩn mực kiểm toán quốc tế ............................................ 11
2.2.3.3 Đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán
quốc tế về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính ..................................... 12
2.3 ĐẶC ĐIỂM VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BĐS TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2013 ........................................................................................... 15
2.3.1 Đặc điểm lĩnh vực xây dựng và BĐS làm cơ sở cho việc chọn biến nghiên
cứu ................................................................................................................................ 15
2.3.2 Ảnh hƣởng của các chính sách ban hành đến thị trƣờng xây dựng và BĐS
giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................................................... 17
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................................ 20
15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................. 21
3.1.1 Lựa chọn các biến đƣa vào mô hình ................................................................... 22
3.1.2 Đặt giả thuyết nghiên cứu cho các biến .............................................................. 22
3.1.2.1 Biến phân tích cơ cấu tài chính ........................................................................ 22
3.1.2.2 Biến phân tích tính thanh khoản ...................................................................... 23
3.1.2.3 Biến phân tích khả năng sinh lời ...................................................................... 24
3.1.2.4 Biến phân tích khả năng hoạt động ................................................................. 25
3.1.2.5 Biến quy mô công ty ......................................................................................... 25
3.1.2.6 Biến kích cỡ công ty kiểm toán ........................................................................ 27
3.1.2.7 Biến ý kiến kiểm toán năm trước ...................................................................... 28
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 31
3.2.1 Chọn mẫu công ty nghiên cứu ............................................................................ 31
3.2.2 Phƣơng pháp kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ... 33
3.2.3 Phƣơng pháp hồi quy Binary logistic .................................................................. 33
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................................ 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.
4.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36
4.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ........................ 36
4.1.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ thuộc ...... 36
4.1.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định lượng và biến phụ thuộc .. 41
4.1.2 Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho các biến đƣợc chọn ................... 44
4.1.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa của các hệ số ....................... 44
4.1.2.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình .................................................................. 45
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 46
4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic với các biến đƣợc chọn ban đầu ....... 46
4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic với các biến còn lại .......................... 48
4.2.3. Diễn dịch ý nghĩa của các hệ số hồi quy; .......................................................... 51
4.3. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................ 51
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................................ 56
16 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... 57
5.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO ......................................... 58
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................................... 61
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 61
5.3.2 Đề xuất cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 63
Kết luận chƣơng 5 ........................................................................................................ 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ....................................................................................... 65
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BĐS : Bất động sản
CAR : Hệ số an toàn vốn
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
ICOR : Hệ số sử dụng vốn
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
OTC : Thị trường chứng khoán phi tập trung
: Ý kiến kiểm toán năm trước (biến độc lập) X1
X2 : Công ty kiểm toán
X3 : Quy mô công ty được kiểm toán
X4 : Tỷ số đòn bảy tài chính
X5 : Tỷ số thanh toán hiện hành
X6 : Tỷ số thanh toán nhanh
X7 : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
X8 : Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
X9 : Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu
X10 : Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Y : Ý kiến kiểm toán năm trước (biến phụ thuộc)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các trường hợp được liệt kê vào loại ý kiến không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần ................................................................................ 15 12
Bảng 3.1: Các biến độc lập là biến phi tài chính được sử sụng trong nghiên
cứu ........................................................................................................... 29
Bảng 3.2: Các biến độc lập là các tỷ số tài chính được sử dụng trong nghiên
cứu ........................................................................................................... 29
Bảng 4.1: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm
trước ........................................................................................................ 37
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chi bình phương theo biến ý kiến kiểm toán năm
trước ........................................................................................................ 38
Bảng 4.3: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến công ty kiểm toán ............... 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến công ty kiểm toán ...... 39
Bảng 4.5: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến quy mô công ty được
kiểm toán ................................................................................................. 40
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chi bình phương đối với biến quy mô công ty
được kiểm toán ........................................................................................ 41
Bảng 4.7: Bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhóm ý
kiến kiểm toán theo kiểm định Mann-Whitney....................................... 43
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định Mann-Whitney về mức ý nghĩa của các tỷ số tài
chính ........................................................................................................ 43
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định chi bình phương về đội phù hợp của mô hình .......... 46
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại
lượng -2LL .............................................................................................. 46
Bảng 4.11: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình ................... 47
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể ...... 47
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định chi bình phương về độ phù hợp của mô hình với
các biến còn lại ........................................................................................ 48
Bảng 4.14: Kết quả độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL ........... 49
Bảng 4.15: Bảng phân loại ý kiến kiếm toán được dự đoán từ mô hình ................... 49
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể ...... 50
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 01:
DANH SÁCH CÁC QUAN SÁT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MẪU NGHIÊN
CỨU.
PHỤ LỤC 02:
DỮ LIỆU CÁC QUAN SÁT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MẪU NGHIÊN
CỨU
PHỤ LỤC 03:
KẾT QỦA KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƯƠNG VỚI BIẾN ĐỘC LẬP ĐỊNH
TÍNH LÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN NĂM TRƯỚC
PHỤ LỤC 04:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƯƠNG VỚI BIẾN ĐỘC LẬP ĐỊNH
TÍNH LÀ CÔNG TY KIỂM TOÁN
PHỤ LỤC 05:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƯƠNG VỚI BIẾN ĐỘC LẬP ĐỊNH
TÍNH LÀ QUY MÔ ĐƯỢC CÔNG TY KIỂM TOÁN
PHỤ LỤC 06:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Mann-Whitney SỬ DỤNG 7 BIẾN ĐỘC LẬP LÀ
ĐỊNH LƯỢNG VỚI BIẾN PHỤ THUỘC.
PHỤ LỤC 07:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Mann-Whitney SỬ DỤNG 5(Loại biến Tổng nợ/Tổng
tài sản và biến EBIT/ Doanh thu) BIẾN ĐỘC LẬP LÀ ĐỊNH ĐỊNH LƯỢNG
VỚI BIẾN PHỤ THUỘC.
PHỤ LỤC 08:
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Mann-Whitney SỬ DỤNG 4(Loại biến thanh khoản
hiện hành) BIẾN ĐỘC LẬP LÀ ĐỊNH LƯỢNG VỚI BIẾN PHỤ THUỘC.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc xây dựng mô hình dự
đoán ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã khá phổ biến ở một số nƣớc,
các nhân tố đƣợc đƣa vào nghiên cứu ảnh hƣởng của nó đến ý kiến kiểm toán ngày
càng đƣợc mở rộng để cho ra những kết quả dự đoán chính xác hơn. Tuy nhiên
những mô hình đƣợc nghiên cứu để dùng riêng cho các doanh nghiệp thuộc một
lĩnh vực hoạt động cụ thể, nhƣ lĩnh vực xây dựng và BĐS thì hầu nhƣ chƣa có nhiều
mà chỉ dừng lại ở mô hình chung cho tất cả doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực hoạt
động (một số nghiên cứu đã loại trừ các doanh nghiệp thộc lĩnh vực tài chính, ngân
hàng do những đặc thù riêng của nó). Chính vì lý do trên mà nghiên cứu này quyết
định chọn đối tƣợng là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013 để xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán
dành riêng cho lĩnh vực này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán
đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản.
Xây dựng đƣợc mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản đƣợc niêm yết tại
Việt Nam dựa trên các nhân tố đã đƣợc chọn.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo tài chính. Các nhân tố ảnh hƣởng đến ý kiến
kiểm toán (bao gồm các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài chính)
Phạm vi nghiên cứu: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất
động sản đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011–
2013.
2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Sử dụng phƣơng pháp kiểm định phi tham số Mann-Whitney và phƣơng
pháp Chi - bình phƣơng để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc.
Áp dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy Binary logistic để đƣa ra mô hình dự
đoán ý kiến kiểm toán.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa khoa học: Tính mới trong nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở chỗ
đã sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê trong mô hình hồi quy Binary Logistic
để xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dùng riêng cho lĩnh vực xây dựng
và bất động sản, qua đó giúp kiểm toán viên có thêm công cụ hỗ trợ trong việc đƣa
ra ý kiến kiểm toán.
Ý nghĩa thực tiễn: Sau khi nghiên cứu này đƣợc hoàn thành thì sản phẩm
của nghiên cứu đạt đƣợc là mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Nhƣ vậy các kiểm
toán viên có thể vận dụng kết quả từ nghiên cứu này để ứng dụng trong thực tế công
việc của mình, qua đó có thể hỗ trợ hiệu quả cho các kiểm toán viên trong việc đƣa
ra ý kiến một cách chính xác và kịp thời hơn.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tiếp cận hƣớng nghiên cứu gồm 5 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận của nghiên cứu.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN Ở NƢỚC NGOÀI
Để chuẩn bị cho bƣớc nghiên cứu tiếp theo của đề tài này liên quan đến việc
chọn biến và đặt giả thuyết nghiên cứu. Bài báo cáo xin đƣợc trình bày tóm tắt các
biến đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc đó cũng nhƣ các kết quả đạt đƣợc, từ
đó sẽ làm nền tảng và cơ sở cho nghiên cứu này thực hiện. Do có rất nhiều các
nghiên cứu nƣớc ngoài đã đƣợc thực hiện liên quan đến việc xây dựng mô hình dự
đoán ý kiến kiểm toán, do vậy mà trong phần này chỉ có thể tóm tắt một số nghiên
cứu chính mà tác giả cảm thấy gần gũi với nội dung nghiên cứu của mình. Trình tự
trình bày các nghiên cứu này sẽ đƣợc sắp xếp theo thứ tự thời gian từ trƣớc đến sau.
Cụ thể gồm:
Nghiên cứu đầu tiên có thể kể đến là của Mutchler (1985). Ông đã sử dụng
phƣơng pháp phân tích biệt số để dự đoán ý kiến kiểm toán về giả định hoạt động
liên tục. Các biến tài chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của ông bao gồm 6 tỷ số
tài chính đƣợc sắp xếp theo từng nhóm đó là: (1)Tỷ số dòng tiền/tổng nợ phải
trả;(2) tỷ số tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn; (3)tỷ số tài sản thuần/tổng nợ phải trả;
(4)tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản; (5) tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản; (6) tỷ số lợi
nhuận trƣớc thuế/doanh thu thuần. Ngoài việc sử dụng biến tỷ số tài chính, nghiên
cứu của Mutchler còn sử dụng một số biến phi tài chính để đƣa vào nghiên cứu của
mình, đó là biến thông tin tốt và thông tin xấu, biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc.
Kết quả nghiên cứu đƣợc Mutchler đƣa ra là biến tỷ số tài chính và biến ý kiến kiểm
toán năm trƣớc có khả năng dự đoán cao nhất với tỷ lệ dự đoán đúng là 89.9% đối
với mẫu ban đầu (gồm 238 công ty) và tỷ lệ này sau đó đã giảm xuống còn 83% đối
với mẫu chỉ gồm các công ty nhận đƣợc ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần năm đầu tiên. Đối với biến tỷ số tài chính kết hợp với biến biểu hiện thông tin
tốt và thông tin xấu thì mô hình của Mutchler có khả năng đoán đúng 80.2%.
4
Mutchler (1986) tiếp tục nghiên cứu về mô hình này với số biến đƣợc mở rộng
thêm, bao gồm biến về quy mô công ty và biến về loại công ty kiểm toán, cụ thể
trong nghiên cứu này, Mutchler đã phân loại công ty kiểm toán thành hai loại là Big
Eight và Non Big Eight. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, những công ty nhỏ
có tình hình tài chính sa sút thì các công ty kiểm toán không phải là Big Eight
thƣờng không đƣa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục.
Tiếp theo, Dopuch và cộng sự (1987) đã nghiên cứu mô hình sử dụng phƣơng
pháp xác suất căn cứ vào biến tài chính và biến thị trƣờng để dự đoán kiểm toán
viên có đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay không. Các biến tài chính đƣợc đƣa
vào phân tích trong nghiên cứu này bao gồm: (1)Biến sự thay đổi tổng nợ/sự thay
đổi tổng tài sản; (2)sự thay đổi tổng phải thu/sự thay đổi tổng tài sản; (3)sự thay đổi
hàng tồn kho/sự thay đổi tổng tài sản;(4) biến giá trị sổ sách của tổng tài sản; (5)
biến lãi,lỗ năm hiện tại. Các biến thị trƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của
Dopuch và các cộng sự bao gồm: (1) thời gian niêm yết; (2) sự thay đổi chỉ số beta;
(3) sự thay đổi của độ lệch giữa giá trị thặng dƣ và lợi nhuận; (4) sự thay đổi lợi
nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu
cho thấy biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán theo mô hình
xác suất là biến giả lợi nhuận của doanh nghiệp năm hiện tại, biến sự thay đổi lợi
nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung bình ngành và biến tỷ số tài chính tổng nợ trên
tổng tài sản.
Keasy et al (1988) đã phát hiện ra rằng, khẳ năng một công ty nhận đƣợc đƣợc
báo cáo kiểm toán có ý kiến dạng không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần lớn hơn
đáng kể nếu công ty đó đƣợc các công ty kiểm toán lớn thực hiện, công ty đó có ít
ban điều hành, có các khoản vay đƣợc đảm bảo, và có sự chậm trễ giữa báo cáo
kiểm toán đƣợc phát hành so với năm tài chính kết thúc.
Spathis và các cộng sự (2003) đã tiến hành cuộc thử nghiệm mở rộng bằng
việc kết hợp giữa các thông tin tài chính và phi tài chính có thể đƣợc sử dụng để
tăng cƣờng khả năng phân biệt giữa việc phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến
chấp nhận toàn phần hay ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần. Phƣơng pháp
nghiên cứu đƣợc Spathis và các cộng sự sử dụng là phƣơng pháp phân loại
5
UTADIS sau đó ông đã sử dụng kết quả của phƣơng pháp nghiên cứu này để so
sánh với kết quả của mô hình phân tích đa biến khác nhƣ phƣơng pháp hồi quy
tuyến tính. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng biến tài chính có khả năng phân biệt
ý kiến kiểm toán cao nhất là tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản; doanh thu/tổng tài sản và
vốn lƣu chuyển/tổng tài sản. Biến phi tài chính có khả năng phân biệt ý kiến kiểm
toán đó là thông tin về vụ kiện tụng của doanh nghiệp. Kết quả của sự so sánh giữa
các phƣơng pháp nghiên cứu cho thấy rằng, phƣơng pháp phân loại UTADIS có khả
năng dự đoán cao nhất với tỷ lệ đoán đúng 80%.
Đến năm 2006, Caramanis và spathis đã tiếp tục phát triển mô hình dự đoán ý
kiến kiểm toán gồm bốn biến tỷ số tài chính và một số biến phi tài chính mới gồm
đặc điểm của công ty kiểm toán và công ty khách hàng. Spathis và cộng sự tiếp tục
sử dụng phƣơng pháp phân tích Logistic regerssion để nghiên cứu kết quả dự đoán
khi thêm một số biến mới, sau đó so sánh kết quả này với phƣơng pháp sử dụng T-
Test và chi bình phƣơng để kiểm định mối tƣơng quan giữa các biến độc lập và ý
kiến kiểm toán. Kết quả là trong các biến đƣợc chọn đƣa vào mô hình thì biến có
khả năng dự đoán tốt nhất ý kiến kiểm toán là lợi nhuận hoạt động/tổng tài sản; tài
sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn với xác suất dự đoán đúng của mô hình xấp xỉ 90%.
Ngoài những nghiên cứu đã đƣợc kể trên còn có rất nhiều các nghiên cứu nƣớc
ngoài liên quan cũng đã đƣợc tiến hành để tìm hiểu mức độ dự đoán của các nhân tố
đến dạng ý kiến kiểm toán. Một số nghiên cứu khác liên quan đó là, Nghiên cứu của
Pasiouras và các cộng sự (2006) với phƣơng pháp phân tích UTADIS. Kết quả của
phƣơng pháp phân tích này đã đƣa ra đƣợc một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán
với tỷ lệ đoán đúng đạt đƣợc là 70%, trong đó phƣơng pháp nghiên cứu UTADIS đã
chỉ ra đƣợc biến có đóng góp nhiều nhất vào mô hình dự đoán là biến ROA, còn
phƣơng pháp phân tích MHDIS đã chỉ ra hai biến có khả năng dự đoán cao nhất là
biến ROA và biến tỷ số thanh toán. Đến năm 2007, Gaganis và các cộng sự lại tiếp
tục nghiên cứu mô hình dự đoán dựa vào các biến tỷ số tài chính đƣợc xắp xếp theo
từng mặt tình hình tài chính nhƣ: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy
tài chính, sự phát triển về quy mô và hai biến phi tài chính. Phƣơng pháp đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này là hệ số “láng giềng gần nhất K” (nearest neighbor),
6
phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Kết quả của nghiên cứu là khả năng dự đoán
của mô hình “láng giềng gần nhất K” có khả năng dự đoán cao nhất với xác suất
đoán đúng là 70% trong khi hai phƣơng pháp còn lại thì tỷ lệ đự đoán đúng giảm
xuống còn 60%.
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN TRONG NƢỚC
Do lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm vẫn chƣa đƣợc thực hiện phổ biến tại
Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán. Chính vì vậy mà các nghiên cứu
liên quan đến đề tài này trong nƣớc vẫn còn hạn chế về số lƣợng. Cụ thể là trong
nƣớc, chỉ có đề tài mới liên quan đến lĩnh vực này và đƣợc thực hiện vào năm 2012
do học viên cao học kinh tế khóa 19 Nguyễn thiên Tú hoàn thành với tên đề tài là
nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính,
nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp phân tích biệt số với 8 tỷ số tài chính thuộc 5
nhóm tỷ số gồm, nhóm tỷ số phân tích về khả năng thanh toán; khả năng sinh lời;
khả năng hoạt động; phân tích cơ cấu tài chính và cuối cùng là nhóm tỷ số phân tích
sự phát triển về quy mô. Kết quả của nghiên cứu là có 4 tỷ số tài chính có khả năng
dự đoán công ty đó sẽ nhận đƣợc ý kiến kiểm toán dạng nào, cụ thể là tỷ số thể hiện
sự phát triển về quy mô, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và khả năng hoạt
động của công ty. Trong 4 tỷ số này thì có 2 tỷ số có đóng góp quan trọng nhất cho
mô hình dự đoán là tỷ số phản ánh khả năng hoạt động và tỷ số phản ánh khả năng
thanh toán.
7
Kết luận chƣơng 1
Với lý do là tại Việt Nam, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc
xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán còn chƣa nhiều, đặc biệt là các mô
hình dự đoán áp dụng riêng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất
động sản. Chính vì vậy mà nghiên cứu này đã lựa chọn các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây dựng và bất động sản làm đối tƣợng nghiên cứu để qua đó có thể xây dựng
đƣợc mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính dành riêng cho các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực này. Việc lựa chọn đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu là các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản trong giai đoạn 2011-2013
một phần là do lĩnh vực này đã có những biến động khá lớn trong giai đoạn 2011-
2013, và đây cũng là lĩnh vực có tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói
chung. Với phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là mô hình hồi quy Binary
Logistic, hy vọng rằng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán theo phƣơng pháp này sẽ
trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho kiểm toán viên trong việc đƣa ra ý kiến kiểm
toán.
8
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (financial statements), Là hệ thống báo cáo đƣợc lập theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đƣợc chấp nhận) phản ánh các thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
200)
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán dùng để báo cáo
về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời
điểm cụ thể. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán. Bản báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thông tin về tình hình thu,
chi tiền từ các hoạt động và cuối cùng là bảng thuyết minh báo cáo tài chính dùng
để trình bày chi tiết các nội dung cần phải làm rõ trong doanh nghiệp kèm theo
những thông tin phi tài chính quan trọng có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngoài bốn báo cáo chủ yếu trên còn có báo có về sự thay đổi vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên ở Việt Nam thì báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu đã đƣợc trình
bày kết hợp trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính đƣợc lập nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu cho số đông những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế
(chuẩn mực kế toán số 21-Trình bày BCTC)
Đối với doanh nghiệp: BCTC cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đƣa ra
các quyết định quản lý đúng đắn, các cổ đông có thể sử dụng BCTC để theo dõi tình
hình quản lý vốn đầu tƣ, các nhà quản lý có thể dựa vào thông tin tài chính cung cấp
để phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Ngoài ra BCTC còn phản ánh đƣợc bộ mặt
9
tài chính của doanh nghiệp, qua đó nếu bộ mặt tài chính tốt sẽ góp phần giúp doanh
nghiệp huy động vốn đầu tƣ dễ dàng.
Đối với nhà đầu tư: BCTC giúp cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tiếp
cận thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách dễ dàng. BCTC cho phép các nhà đầu tƣ đánh giá về khả năng phát triển của
doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định đầu tƣ hiệu quả.
Đối với các cơ quan chức năng: BCTC giúp các cơ quan chức năng nắm bắt
đƣợc tình hình biến động của nền kinh tế thông qua các bức tranh tài chính của các
doanh nghiệp đƣợc cung cấp, qua đó có các biện pháp quản lý thị trƣờng kịp thời
cũng nhƣ có các chính sách thích hợp để hỗ trợ cũng nhƣ xử lý các doanh nghiệp
trong từng tình huống cụ thể đƣợc phản ánh trên BCTC đƣợc cung cấp.
Mặc dù mỗi nhóm đối tƣợng khác nhau sử dụng BCTC để phục vụ cho các
mục đích khác nhau. Tuy nhiên tất cả các nhóm đối tƣợng này đều có một nhu cầu
chung là muốn đƣợc cung cấp các BCTC phản ánh các thông tin một cách minh
bạch, trung thực và hợp lý. Để có đƣợc những BCTC có độ tin cậy cao, đặc biệt là
BCTC đƣợc cung cấp bởi các doanh nghiệp niêm yết thì không thể không cần đến
sự tham gia của các công ty kiểm toán trong việc đƣa ra ý kiến xác nhận về tính
trung thực và hợp lý cũng nhƣ sự tuân thủ các quy định và chuẩn mực hiện hành
của các BCTC đƣợc cung cấp.
2.2 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN.
2.2.1 Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các kiểm toán viên và công ty kiểm
toán tiến hành kiểm tra, xác nhận về tính trung thực, hợp lý và tính tuân thủ các quy
định của chuẩn mực đối với các số liệu kế toán đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính
của các đơn vị đƣợc kiểm toán.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đƣa ra ý kiến xác nhận rằng, báo cáo tài chính có đƣợc lập trên cơ sở
tuân thủ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? Có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không? Ngoài ra mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp
10
cho đơn vị đƣợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng
cao chất lƣợng thông tin tài chính của đơn vị (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
200)
2.2.2 Ý kiến của kiểm toán viên
Ý kiến của kiểm toán viên là kết quả tổng hợp cuối cùng của cuộc kiểm toán,
đƣợc kiểm toán viên đƣa ra trong báo cáo kiểm toán nhằm xác nhận về tính trung
thực và hợp lý cũng nhƣ tính tuân thủ chuẩn mực và các quy định pháp luật của các
báo cáo tài chính, tuy nhiên ý kiến của kiểm toán viên chỉ cung cấp cho ngƣời sử
dụng một sự đảm bảo hợp lý mà không phải sự đảm bảo tuyệt đối.
Ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài chính,
nhƣng ngƣời sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của kiểm toán
viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong tƣơng lai cũng nhƣ
hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý (Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200)
2.2.3 Các dạng ý kiến kiểm toán
2.2.3.1 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành
Tại điều 34 của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 (1999) quy định, kiểm
toán viên sau khi kiểm toán thì có thể đƣa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài
chính nhƣ sau:
Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận từng phần;
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đƣa ra ý kiến);
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngƣợc).
Ý kiến chấp nhận toàn phần: đƣợc trình bày trong trƣờng hợp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tính hình tài chính của đơn vị đƣợc kiểm toán và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Ý kiến chấp nhận toàn phần
không có nghĩa là báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có
sai sót nhƣng sai sót đó là không trọng yếu (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số -
700, 1999)
11
Ý kiến chấp nhận từng phần: đƣợc trình bày trong trƣờng hợp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cho rằng, báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hƣởng bởi
các yếu tố tùy thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm
toán (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999)
Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến): đƣợc đƣa ra trong trƣờng hợp hậu quả
của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan
đến một số lƣợng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập
đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài
chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số-700, 1999)
Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược):đƣợc đƣa ra trong trƣờng hợp các
vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số
lƣợng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận
từng phần là chƣa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo
tài chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số - 700, 1999)
Ngoài ý kiến đƣợc trình bày trong báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên có thể
trình bày thêm những đoạn nhấn mạnh, hoặc những đoạn giải thích nhằm làm sáng
tỏ một vài yếu tố ảnh hƣởng không trọng yếu đến báo cáo tài chính nhƣng không
làm thay đổi ý kiến kiểm toán.
2.2.3.2 Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Căn cứ theo ISA-700, Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính bao gồm hai dạng
chính, cụ thể là:
Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion)
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion)
Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion): đƣợc trình bày trong trƣờng
hợp, báo cáo tài chính không chứa đựng các sai sót trọng yếu, việc trình bày báo
cáo tài chính là trung thực và hợp lý, tuân thủ các quy định liên quan. Ngoài ra ý
kiến chấp nhận toàn phần còn có thể bao gồm đoạn nhấn mạnh để làm sáng tỏ một
số vấn đề nhƣng không ảnh hƣởng đến ý kiến của kiểm toán viên.
12
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion): đƣợc trình
bày trong trƣờng hợp, báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán có chứa đựng các sai sót
trọng yếu, hoặc kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán và sự giới hạn này
ảnh hƣởng trọng yếu đến kết quả kiểm toán, hoặc có những bất đồng về những vấn
đề quan trọng giữa kiểm toán viên và ngƣời quản lý đơn vị đƣợc kiểm toán làm ảnh
hƣởng đến kết quả kiểm toán.
Nhƣ vậy, Nếu so sánh với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì dạng ý kiến
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion) đƣợc quy định trong
ISA700 là sự bao gồm tổng hợp của ba dạng ý kiến kiểm toán còn lại đƣợc quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, đó là ý kiến chấp nhận từng phần; ý
kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận.
2.2.3.3 Đổi mới của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính.
Để tiến tới sự hòa hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam luôn cố gắng cập nhật, sửa đổi và bổ sung kịp thời hơn. Những nỗ
lực của Việt Nam trong việc sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kiểm toán mới đƣợc
thể hiện qua 37 chuẩn mực kiểm toán mới đã đƣợc ban hành vào 06/12/2012 và sẽ
chính thức đƣợc áp dụng bắt đầu từ 1/1/2014. Trong số đó có ba chuẩn mực liên
quan đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính là:
VSA 700 – “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính”
VSA 705 – “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”
VSA 706 – “Đoạn nhấn mạnh vấn đề và vấn đề khác trong báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính”
Những điểm mới trong các chuẩn mực mới ban hành về ý kiến kiểm toán đối với
báo cáo tài chính so với chuẩn mực cũ thể hiện ở chỗ:
Theo VSA 700 –“Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” ban hành năm 1999
quy định có 4 loại ý kiến kiểm toán: (Đoạn 34, VSA 700 ban hành năm 1999)
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến chấp nhận từng phần (hoặc ý kiến ngoại trừ)
13
- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đƣa ra ý kiến)
- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngƣợc)
Theo VSA 700 mới đã phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại, đó là:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Ý kiến sửa đổi)
Ý kiến chấp nhận toàn phần: trong VSA 700 (ban hành năm 1999, đoạn 37) thì
ý kiến chấp nhận toàn phần có thể bao gồm một đoạn nhận xét (hoặc nhấn mạnh) để
làm rõ một số yếu tố đã đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, VSA 700
mới không quy định và hƣớng dẫn về “Đoạn nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán.
“Đoạn nhấn mạnh” đƣợc quy định và hƣớng dẫn trong một chuẩn mực kiểm toán
mới, VSA 706 - “Đoạn nhấn mạnh hoặc đoạn khác trong báo cáo kiểm toán”.
Theo VSA 706 quy định và hƣớng dẫn rằng “đoạn nhấn mạnh” có thể bao
gồm trong báo cáo kiểm toán cho dù ý kiến kiểm toán là “Ý kiến chấp nhận toàn
phần” hoặc “Ý kiến không chấp nhận toàn phần”. Và “đoạn nhấn mạnh” không ảnh
hƣởng tới ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: đƣợc quy định và hƣớng dẫn
trong một chuẩn mực kiểm toán khác, VSA 705 - “Ý kiến kiểm toán không phải là
ý kiến chấp nhận toàn phần”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, kiểm
toán viên phải đƣa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo
kiểm toán nếu thuộc một trong hai trƣờng hợp.
Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc, kiểm toán viên kết luận rằng
báo cáo tài chính xét trên phƣơng diện tổng thể còn chứa đựng sai sót trọng
yếu.
Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để đƣa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phƣơng diện tổng thể
không còn chứa đựng sai sót trọng yếu.
Theo đoạn A1, VSA 705 hƣớng dẫn các loại ý kiến không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần, đánh giá của kiểm toán viên về bản chất của vấn đề dẫn tới việc
14
kiểm toán viên phải đƣa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, ảnh
hƣởng lan tỏa hoặc ảnh hƣởng nếu có của vấn đề lên báo cáo tài chính cũng nhƣ tác
động của vấn đề đến loại ý kiến đã đƣợc đƣa ra.
Bảng 2.1: Các trƣờng hợp đƣợc liệt kê vào loại ý kiến không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần
Tính chất của vấn đề dẫn Đánh giá của kiểm toán viên về ảnh
tới ý kiến sửa đổi (không phải hƣởng lan tỏa hoặc ảnh hƣởng nếu có lên
là ý kiến chấp nhận toàn phần) báo cáo tài chính
Trọng yếu nhƣng Trọng yếu và có
không có ảnh hƣởng ảnh hƣởng lan
lan tỏa tỏa
Báo cáo tài chính có sai sót trọng Ý kiến chấp nhận Ý kiến trái ngƣợc
yếu từng phần
Không có khả năng thu thập Ý kiến chấp nhận Ý kiến từ chối
đƣợc đầy đủ các bằng chứng từng phần
kiểm toán thích hợp
Nhƣ vậy, với sự điều chỉnh từ 4 dạng ý kiến kiểm toán (chuẩn mực kiểm toán
số 700, ban hành năm 1999) sang thành 2 dạnh ý kiến kiểm toán (chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam mới số 700; 705; 706) thì đây chính là một minh chứng cho sự cố
gắng của những ngƣời làm luật trong công cuộc đƣa chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam ngày càng tiến gần đến chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Căn cứ vào các dạng ý kiến kiểm toán trong chuẩn mực kiểm toán mới dự thảo
và sắp ban hành. Các ý kiến kiểm toán đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này cũng bao
gồm 2 loại là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần. Nhƣ vậy tất cả các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản
thuộc giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013 nhận đƣợc ý kiến kiểm toán
về báo cáo tài chính mà thuộc 1 trong 3 dạng là ý kiến chấp nhận từng phần; ý kiến
15
từ chối và ý kiến không chấp nhận sẽ đƣợc gọi chung thành 1 dạng ý kiến là ý kiến
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong nghiên cứu này.
2.3 ĐẶC DIỂM VỀ LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013
Để chuẩn bị cho việc kiểm toán và đƣa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài
chính, các kiểm toán viên cần phải có sự tìm hiểu ban đầu về đặc điểm lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của khách hàng, những khó khăn cũng nhƣ thách thức mà khách
hàng đang gặp phải để có thể thiết kế những thủ tục kiểm toán thích hợp nhất. Do
phạm vi của nghiên cứu này chỉ đề cập đến các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây
dựng và BĐS trong giai đoạn 2011 – 2013 nên trƣớc khi đi vào phân tích các nhân
tố ảnh hƣởng đến ý kiến kiểm toán, nghiên cứu xin đề cập đến một số đặc điểm nổi
bật của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS tại Việt Nam thuộc giai
đoạn 2011-2013 qua đó sẽ làm rõ một số nhân tố tác động lớn đến các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực này.
2.3.1 Đặc điểm lĩnh vực xây dựng và bất động sản của Việt Nam giai đoạn 2011 –
2013 làm cơ sở cho việc chọn biến nghiên cứu.
Thứ nhất, Lĩnh vực xây dựng và bất động sản (BĐS) là một trong những ngành
có biến động cùng chiều với nền kinh tế. Chu kỳ kinh tế là một trong những yếu tố
quan trọng tác động lên hoạt động của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực. Thực tế cho thấy,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực xây dựng đã không ngừng
tăng trƣởng qua các năm. Đặc biệt trong khoảng từ 10 năm trở lại đây (ngoại trừ
giai đoạn suy thoái cuối năm 2011 đến đầu năm 2013). Tốc độc tăng trƣởng bình
quân của ngành xây dựng đã vƣợt qua tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
BĐS luôn là lĩnh vực thu hút vốn đầu tƣ khi nền kinh tế ở cuối giai đoạn suy thoái
nhằm tạo nền tảng cho một giai đoạn tăng trƣởng mới, nhƣ vậy sau một giai đoạn
suy thoái, lĩnh vực BĐS dự kiến sẽ là một trong các ngành có điều kiện thuận lợi để
phát triển nhanh chóng trong thời kỳ mới. Từ đặc điểm này cho ta thấy, tùy thuộc
vào từng thời kỳ biến động của kinh tế là khó khăn hay thuận lợi mà sẽ tác động
đến các chỉ tiêu trên BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này, điều này sẽ là
16
cơ sở để kiểm toán viên lƣu ý đến việc lựa chọn các chỉ tiêu trên BCTC bị tác động
của thời kỳ tƣơng ứng mà phân tích và đƣa ra ý kiến kiểm toán thích hợp.
Thứ hai, Sự thay đổi cấu trúc kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại
hóa có ảnh hưởng tích cực tới lĩnh vực xây dựng – BĐS. Đặc điểm này đƣợc thể
hiện thông qua các khía cạnh sau:
Cùng với sự chuyển dịch của cấu trúc kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa-
hiện đại hóa, nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ tăng lên
không ngừng.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng tiếp tục đòi hỏi sự đầu tƣ cho
lĩnh vực xây dựng và BĐS.
Sự chuyển dịch lao động từ khu vực kinh tế nông nghiệp mang lại nguồn
nhân lực lớn cho lĩnh vực công nghiệp nói chung cũng nhƣ lĩnh vực xây
dựng – BĐS nói riêng. Nhƣ vậy có thể thấy, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Việt Nam chính là tiền đề cho lĩnh vực xây dựng – BĐS phát
triển.
Qua đặc điểm này cho ta thấy xuất phát từ những thuận lợi nêu trên đã
làm cho lĩnh vực xây dựng và BĐS phát triển nhanh chóng trong những năm
qua. Tuy nhiên cũng vì sự phát triển quá nhanh và không có lộ trình cụ thể mà
bong bóng BĐS đã xuất hiện vào những năm qua đã làm ảnh hƣởng rất lớn tới
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này. Chính vì vậy mà giai đoạn này các kiểm
toán viên cũng cần lƣu ý đặc biệt về một số chỉ tiêu trình bày trên BCTC của các
doanh nghiệp BĐS để phát hiện và ngăn chặn những gian lận xảy ra qua đó đƣa
ra ý kiến kiểm toán thích hợp nhất.
Thứ ba, Tiềm lực vốn của các doanh nghiệp trong ngành còn khiêm tốn:
Theo ƣớc tính, số vốn đầu tƣ vào BĐS của Việt Nam có tới 60% là vốn vay
ngân hàng. Việc phụ thuộc khá lớn vào vốn ngân hàng không chỉ tiềm ẩn rủi ro
lãi suất mà còn khiến doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hƣởng khi chính sách tiền tệ
có nhiều biến động. Đặc điểm này chính là lý do để nghiên cứu này lựa chọn
biến tỷ số đòn bảy nợ để nghiên cứu tác động đối với ý kiến kiểm toán.
17
Thứ tƣ, Hiệu quả đầu tư thấp: Nếu lấy chỉ sổ ICOR để đánh giá chất lƣợng
đầu tƣ nói chung, có thể thấy hiệu quả sử dụng đầu tƣ và sử dụng vốn của Việt Nam
còn thấp. Chỉ số ICOR của Việt Nam tăng khá nhanh và cao hơn nhiều so với các
quốc gia trên thế giới và trong khu vực. Vì lĩnh vực xây dựng và BĐS đòi hỏi số
vốn đầu tƣ lớn trong khi hiệu quả đầu tƣ chƣa cao, điều này có thể làm cơ sở để các
doanh nghiệp thực hiện các kỹ thuận gian lận BCTC để thuận lợi cho việc huy động
vốn. Đặc điểm này chính là cơ sở để nghiên cứu này lựa chọn các tỷ số phản ảnh
khả năng sinh lời làm biến tác động đến ý kiến kiểm toán.
Thứ năm, Nguồn cung có dấu hiệu vượt quá cầu trong một số phân khúc thị
trường: Với lợi suất cao, một số dự án đầu tƣ BĐS đang tập trung và phân khúc thị
trƣờng trung cấp và cao cấp. Tuy nhiên “nhà ở thực sự” với thị trƣờng này không
cao. Thực tế sau thời gian sốt, phân khúc thị trƣờng chung cƣ cao cấp ở TP.HCM và
Hà Nội đang có dấu hiệu chững lại.
Nhƣ vậy, căn cứ vào những điểm mạnh và điểm yếu của thị trƣờng xây dựng
và BĐS tại Việt Nam tính đến năm 2013, chúng ta cũng có thể thấy đƣợc những
khó khăn vẫn còn rất nhiều. Trong những khó khăn còn tồn tại, có những doanh
nghiệp tìm cách đối phó bằng những chính sách kinh doanh thiết thực, tuy nhiên có
những doanh nghiệp lại tìm cách gian lận để làm đẹp báo cáo tài chính nhằm thu
hút vốn từ những nhà đầu tƣ. Chính vì vậy mà căn cứ vào những khó khăn đang tồn
tại trong lĩnh vực này, các kiểm toán viên cần phải lƣu ý đến những gian lận có thể
tác động đến loại đối tƣợng kế toán trên báo cáo tài chính, qua đó có thể đƣa ra ý
kiến kiểm toán hợp lý nhất đối với từng doanh nghiệp cụ thể. (Nguồn từ trang báo
Wall Stress-Chứng khoán phố wall)
2.3.2 Ảnh hưởng của các chính sách ban hành đến thị trường xây dựng và BĐS
giai đoạn 2011-2013
Nhƣ chúng ta đã biết, BĐS là nguồn tài sản có giá trị của mỗi quốc gia, thị
trƣờng BĐS biến động sẽ ảnh hƣởng tới hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Do
đó, các vấn đề về BĐS cần phải có sự điều chỉnh, chi phối của hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật. Ở Việt Nam, thị trƣờng BĐS mới dừng ở giai đoạn đang phát
18
triển, nhƣ vậy trong giai đoạn này, thị trƣờng BĐS còn chịu tác động rất lớn từ
những chính sách của nhà nƣớc. Để quản lý thị trƣờng BĐS đi vào nề nếp thì trong
giai đoạn 2011-2013, các Bộ, Ban ngành liên quan đã ban hành một số văn bản
pháp luật chi phối tới hoạt động của lĩnh vực này. Nhƣ vậy các kiểm toán viên cũng
cần phải quan tâm đến sự tác động của các chính sách ban hành đến lĩnh vực này để
đánh giá những ảnh hƣởng của chúng đến các chỉ tiêu trên BCTC, qua đó sẽ chọn
lựa những chỉ tiêu trên BCTC có xu hƣớng xuất hiện gian lận để phân tích và đƣa ra
ý kiến kiểm toán phù hợp. Một số chính sách nổi bật tác động đến lĩnh vực xây
dựng và BĐS thuộc giai đoạn này bao gồm:
Chỉ thị số 2196/CT-TTg ngày 06/12/2011 về một số giải pháp tăng cƣờng quản
lý thị trƣờng bất động sản. Đặc biệt, Bộ Xây dựng đã tham mƣu để Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng và giải quyết nợ xấu, với các nhóm
giải pháp chính: (1) Hoàn thiện thể chế, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, bảo đảm thị
trƣờng phát triển ổn định theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm cân đối cung - cầu,
đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội; (2) Rà soát, điều chỉnh cơ cấu các dự án bất động
sản; (3) Giải quyết nợ xấu và hỗ trợ tín dụng; (4) Điều chỉnh chính sách thuế, tài
khóa; (5) Các giải pháp cho doanh nghiệp bất động sản; (6) Cải cách thủ tục hành
Thông tƣ số 18/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
chính, tăng cƣờng thông tin, củng cố niềm tin cho thị trƣờng.
sung một số Điều tại Thông tƣ số 07/2013/TT-BXD về hƣớng dẫn việc xác định các
đối tƣợng đƣợc vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ. Với sự ra đời của quyết định này thì các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản sẽ có thêm nhiều cơ hội kinh doanh vì từ
đó các sản phẩm nhà ở cho ngƣời nghèo và ngƣời thu nhập thấp sẽ phát triển, qua
đó thúc đẩy thị trƣờng vật liệu xây dựng phát triển và cuối cùng là tạo đƣợc nhiều
cơ hội cho ngƣời nghèo đƣợc sở hữu nhà ở của riêng mình bằng các chính sách ƣu
đãi về lãi suất và nguồn vốn vay.
19
Thông tƣ số 02/2013/TT-BXD ngày 08/03/2013 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn
việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thƣơng mại, dự án đầu tƣ xây dựng
khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thƣơng mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình
dịch vụ.
Việc thực hiện đồng bộ, kiên định các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trƣờng
bất động sản đã đạt đƣợc kết quả tích cực. Sau thời gian "đóng băng" thị trƣờng đã
có dấu hiệu khởi sắc từ nửa cuối năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 tiếp tục đà
phục hồi tích cực, thể hiện qua những mặt sau: (1) Giá bán nhà ở đã chững lại,
nhiều dự án khu vực phía Tây Hà Nội giai đoạn 2011-2013 đã giảm sâu (trên 30%),
thì trong 6 tháng đầu năm 2014 đã ổn định và không giảm tiếp, cá biệt có một số dự
án tăng giá nhẹ (khoảng 1-2%) so với năm 2013.Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
7/1/2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu.
Giải quyết hàng tồn kho, hỗ trợ thị trƣờng và đầu tƣ, Giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm.
20
Kết luận chƣơng 2:
Vì mỗi một lĩnh vực hoạt động thì có những đặc thù riêng tác động đến các đối
tƣợng kế toán đƣợc thể hiện trong báo cáo tài chính, các kiểm toán viên không chỉ
cần phải thực hiện các thủ tục kiểm toán chung, giống nhau cho tất cả các doanh
nghiệp mà còn phải có những hiểu biết về đặc thù của lĩnh vực đó để tập trung kiểm
toán kỹ hơn. Dựa vào một số đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động khác nhau, Nghiên cứu này tiếp tục kế thừa những thành quả đạt
đƣợc của các nghiên cứu trƣớc để đi sâu xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm
toán đối với báo cáo tài chính dành riêng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây
dựng và BĐS tại Việt Nam, một lĩnh vực có nhiều biến động thăng trằm và vẫn
chƣa thoát khỏi khó khăn của nên kinh tế.
Để chuẩn bị cho các bƣớc phân tích tiếp theo với các số liệu thực tế thu thập
đƣợc thì việc đƣa ra các lý thuyết tổng quan đóng vai trò nền tảng và là cơ sở lý
luận ban đầu, làm điểm xuất phát cho nghiên cứu tiếp tục thực hiện. Đây chính là
nền tảng và là định hƣớng để chúng ta tiếp tục đi vào xây dựng các giả thuyết, mô
hình và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.
21
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.1.1 Lựa chọn các biến đưa vào mô hình.
Có rất nhiều nhân tố có khả năng ảnh hƣởng đến việc hình thành ý kiến kiểm
toán. Trong các nhân tố này thì có những nhân tố đã đƣợc sử dụng trong các nghiên
cứu trƣớc đó nhƣ: Muchler (1985) đã sử dụng biến gồm 6 tỷ số tài chính phản ánh
về tính thanh khoản; khả năng hoạt động; khả năng sinh lời…để đƣa vào phân tích
mô hình, ngoài ra biến phi tài chính cũng đƣợc Muchler sử dụng trong nghiên cứu
gồm biến giả các thông tin tốt và thông tin xấu, biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc.
Trong nghiên cứu tiếp theo của mình vào năm 1986, Muchler tiếp tục mở rộng biến
nghiên cứu trong mô hình dự đoán gồm biến quy mô doanh nghiệp và biến loại
công ty kiểm toán. Dopuch và các cộng sự (1987) cũng đã kết hợp cả biến tài chính
và biến thị trƣờng nhƣ, thời gian niêm yết, sự thay đổi hệ số beta, giá trị thặng
dƣ….để xây dựng mô hình dự đoán. Hughes và sankar (1997) còn nghiên cứu thêm
ảnh hƣởng của biến giả bị kiện tụng đến ý kiến kiểm toán. Ngoài ra còn rất nhiều
các nghiên cứu khác có sử dụng một số biến mới trong phân tích để xây dựng mô
hình dự đoán nhƣ Laitinen (1988); Reynolds và Francis (2001)…(Nguyễn Thiên Tú,
2012)
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá mức độ ảnh hƣởng của cả biến
tài chính và biến phi tài chính đến việc hình thành ý kiến kiểm toán đối với báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS đƣợc niêm yết.
Các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm biến tài chính là các tỷ số tài
chính phản ánh cơ cấu tài chính; tính thanh khoản; khả năng sinh lời; khả năng hoạt
động và các biến phi tài chính gồm: Quy mô công ty; kích cỡ công ty kiểm toán và
ý kiến kiểm toán năm trƣớc. Việc lựa chọn các biến này đƣa vào mô hình dựa trên
các cơ sở sau:
22
Thứ nhất, Các biến này đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu
trƣớc đó và một số biến đƣợc chứng minh là có ảnh hƣởng đến việc hình thành loại
ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính.
Thứ hai, Các biến này có thể đƣợc đo lƣờng và thu thập dễ dàng dựa trên báo
cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp niêm
yết.
Thứ ba, Các biến tài chính đƣợc chọn một phần phản ánh đƣợc đặc thù của
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS đó là, vốn đầu tƣ lớn; tỷ lệ nợ
cao
3.1.2 Đặt giả thuyết nghiên cứu cho các biến
3.1.2.1Biến phân tích cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu là vốn vay hay vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các hoạt động. Nếu doanh
nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của mình thì có nghĩa doanh nghiệp
đang sử dụng đòn bảy tài chính. Một doanh nghiệp có tỷ số đòn bảy tài chính cao
đồng nghĩa với việc nếu sử dụng vốn vay hiệu quả thì sẽ đẩy lợi nhuận doanh
nghiệp tăng cao, ngƣợc lại doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro tài chính lớn nếu vốn vay
không đƣợc sử dụng hiệu quả. Một số nghiên cứu trƣớc đây cũng đã sử dụng tỷ số
đòn bảy tài chính để đƣa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán (Muchler-1985;
Muchler-1986; Goodman và các cộng sự; Zmijewski-1984...). Trong nghiên cứu
này, biến đƣợc chọn để phân tích ảnh hƣởng của cơ cấu tài chính đến ý kiến kiểm
toán là tỷ số tổng nợ phải trả/tổng tài sản. Việc lựa chọn tỷ số này dựa trên cơ sở
sau:
Tỷ số này đã đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc đó và đƣợc chứng
minh là có tác động đến ý kiến kiểm toán; Gaganis và các cộng sự (2007) đã chỉ ra
rằng, các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thƣờng có tỷ lệ tự tài trợ cao;
Muchler (1985) đã sử dụng tỷ số nợ phải trả/tổng tài sản kết hợp với một số tỷ số tài
chính khác cho ra kết quả dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đúng là 82%;
Dopuch và cộng sự (1987) đã chỉ ra rằng, tỷ số nợ phải trả/tổng tài sản là một trong
những tỷ số có đóng góp quan trọng nhất cho mô hình dự đoán.
23
Trong nghiên cứu này, biến độc lập đƣợc chọn là tổng nợ phải trả/tổng tài
sản đƣợc kỳ vọng sẽ có mối quan hệ nghịch chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Từ đây ta có thể đặt giả thiết cho biến này nhƣ sau:
H1: Các doanh nghiệp sử dụng nợ càng cao thì khả năng nhận ý kiến chấp
nhận toàn phần càng thấp.
Số liệu dùng để tính toán tỷ số này là dựa trên chỉ tiêu tổng nợ phải trả và chỉ
tiêu tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán đã đƣợc kiểm toán của các doanh nghiệp
xây dựng và BĐS trong giai đoạn 2011-2013.
3.1.2.2 Biến phân tích tính thanh khoản
Tính thanh khoản của một doanh nghiệp phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong ngắn hạn; trong dài hạn hoặc khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp đó, tùy thuộc vào chỉ tiêu đƣợc sử dụng để tính toán. Một số nghiên
cứu trƣớc đây cũng đã sử dụng tỷ số tài chính phản ánh tính thanh khoản để nghiên
cứu mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán nhƣ: Muchler (1985; 1986); Spathis và các
cộng sự (2003); Goodman và các cộng sự. Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu
trƣớc đó về các biến này, Nghiên cứu này quyết định lựa chọn hai tỷ số phản ánh
tính thanh khoản làm biến độc lập để đƣa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đó
là: tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán hiện hành. (Nguyễn Thiên Tú, 2012)
Việc lựa chọn các tỷ số này làm biến độc lập đƣợc dựa trên cơ sở sau:
Thứ nhất: Trong nhiều tỷ số phản ánh tính thanh khoản thì các tỷ số này đã
đƣợc các nghiên cứu trƣớc đó sử dụng khá phổ biến (Muchler-1985; 1986; Spathis
và các cộng sự -2003). Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, các tỷ số phản ánh tính
thanh khoản đều có ảnh hƣởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán.
Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS thì trị
giá tài sản là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế
khó khăn thì tài sản là hàng tồn kho càng tăng cao, chính vì vậy nên tỷ số thanh toán
hiện hành của các doanh nghiệp này nếu cao là do có tính đến giá trị của hàng tồn
kho trong tổng tài sản, nhƣng các kiểm toán viên cần phải tính thêm tỷ số thanh
toán nhanh sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho để đánh giá đúng khả năng thanh
toán của công ty trƣớc khi đƣa ra ý kiến.
24
Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trƣớc đó. Tỷ số tính thanh khoản
đƣợc kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Từ đó ta có thể đặt giả thuyết nhƣ sau:
H2: Các doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao thì khả năng nhận
được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.
Số liệu dùng làm căn cứ tính các tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh
toán nhanh đƣợc lấy từ các chỉ tiêu: Tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn, trị giá
hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán đã đƣợc kiểm toán trong giai đoạn 2011-
2013.
3.1.2.3 Biến phân tích khả năng sinh lời
Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời cũng là một trong những biến đƣợc sử
dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trƣớc đó (Muchler-1985; 1986; Spathis và
cộng sự-2003; Goodman và cộng sự…) một trong những tỷ số tài chính phản ánh
khả năng sinh lời đƣợc các nghiên cứu này sử dụng là: Lợi nhuận sau thuế/tổng tài
sản; thu nhập thuần trƣớc thuế/doanh thu thuần; lãi ròng/doanh thu thuần; lợi nhuận
trƣớc thuế và lãi vay/Tổng tài sản. (Nguyễn Thiên Tú, 2012). Trong nghiên cứu
này, tỷ số đƣợc chọn làm biến độc lập là tỷ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần
và tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế/doanh thu thuần và tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay (Ebit)/doanh thu thuần. Việc chọn biến dựa trên các cơ sở sau:
Thứ nhất: Một trong các tỷ số này là tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế/tổng doanh
thu thuần đã đƣợc các nghiên cứu trƣớc đó sử dụng và chứng minh có ảnh hƣởng
đến ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính (Pinches và cộng sự -1973; Spathis và cộng
sự-2003; Gaganis và cộng sự -2007; Mutchler – 1986)
Thứ hai: Lý do để nghiên cứu này sử dụng tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay/doanh thu thuần và tỷ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần là vì trong quá
trình phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, một số biến
độc lập sẽ bị loại trừ ra do không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán, mặt khác
trong quá trình phân tích sẽ xảy ra hiện tƣợng cộng tuyến giữa các biến độc lập nên
nghiên cứu này muốn chọn thêm hai biến phân tích khả năng sinh lời để trong quá
trình phân tích, một số biến bị loại ra và tác giả có thể chọn đƣợc một biến tốt nhất.
25
Căn cứ vào các kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đó. Biến tỷ số phản ánh khả
năng sinh lợi đƣợc kỳ vọng là có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần. Từ đó ta có thể đặt giả thuyết nhƣ sau:
H3: Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời càng cao thì khả năng nhận
được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.
Căn cứ để tính các tỷ số này là dựa vào các chỉ tiêu lợi nhuận trƣớc thuế và
lãi vay; chi tiêu lợi nhuận sau thuế và chỉ tiêu doanh thu thuần trên bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đã đƣợc kiểm toán trong giai đoạn 2011-2013.
3.1.2.4 Biến phân tích khả năng hoạt động
Các nghiên cứu trƣớc đây đã sử dụng một số tỷ số tài chính thuộc nhóm phân
tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp để đƣa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm
toán báo cáo tài chính, các tỷ số thƣờng đƣợc sử dụng là: Doanh thu/tổng tài sản
(Spathis và cộng sự-2003); doanh thu/hàng tồn kho.Nghiên cứu này sử dụng tỷ số
là: tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản để làm biến độc lập đƣa vào nghiên cứu. Việc
lựa chọn này là dựa trên cơ sở:
Thứ nhất: Tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản đã đƣợc Spathis và cộng sự
(2003) chứng minh là có đóng góp quan trọng cho mô hình dự đoán ý kiến kiểm
toán, trong khi đó thì tỷ số phải thu/doanh thu và tỷ số phải thu trên hàng tồn kho ít
ảnh hƣởng đến ý kiến kiểm toán.
Căn cứ vào kết quả từ những nghiên cứu trƣớc đó. Biến tỷ số tổng doanh
thu/tổng tài sản đƣợc kỳ vọng là có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần. Từ đây ta có thể đặt ra giả thuyết nhƣ sau:
H4: Các doanh nghiệp có tỷ số tổng doanh thu/tổng tài sản càng cao, thì khả
năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ càng tăng.
Căn cứ dùng để tính tỷ số này là dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu trên bảng
báo cáo kết quả kinh doanh và chỉ tiêu tổng tài sản, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng
cân đối kế toán đã đƣợc kiểm toán trong giai đoạn 2011-2013.
3.1.2.5 Biến quy mô công ty
Biến quy mô công ty đã đƣợc Muchler sử dụng nhƣ một biến phi tài chính để
xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán liên quan đến vấn đề giả định hoạt
26
động liên tục. Kết quả là Muchler (1986) đã chỉ ra hai lý do liên quan đến quy mô
công ty đó là, Thứ nhất: các công ty nhận đƣợc ý kiến kiểm toán có liên quan đến
vấn đề giả định hoạt động liên tục thì trung bình có kích cỡ nhỏ hơn các công ty
nhận đƣợc ý kiến kiểm toán không liên quan đến giả định hoạt động liên tục; thứ
hai: Các công ty đƣợc kiểm toán bởi Non-Big Eight thì trung bình có kích cỡ nhỏ
hơn các công ty đƣợc kiểm toán bởi Big-eight.
Để đánh giá quy mô công ty, các nhà nghiên cứu có thể dựa vào các chỉ tiêu
độc lập hoặc kết hợp các chỉ tiêu phụ thuộc nhƣ là: Tổng tài sản; tổng doanh thu; số
lƣợng cổ phần; vốn chủ sở hữu. Vì mỗi biến đƣợc chọn đều đại diện cho một khía
cạnh khác nhau của biến quy mô nên việc đánh giá quy mô doanh nghiệp dựa trên
biến phụ thuộc nào là hoàn toàn dựa trên chủ đích của ngƣời nghiên cứu.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trƣớc có sử dụng biến quy mô công ty.
Biến này đƣợc kỳ vọng sẽ có quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận
toàn phần. Từ đây chúng ta có thể đƣa ra giả thuyết nhƣ sau:
H5: Các công ty có quy mô lớn thì khả năng năng nhận ý kiến kiểm toán
chấp nhận toàn phần cao hơn các công ty có quy mô nhỏ và vừa.
Theo NĐ 56/2009/NĐ-CP, căn cứ vào quy mô tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng
với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc căn cứ vào số lao
động bình quân năm để phân loại doanh nghiệp nhỏ, vừa, trong đó căn cứ để ƣu tiên
phân loại là dựa vào tổng nguồn vốn hoặc tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán.
Theo đó doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng tài sản đạt từ 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng hoặc có số lao động từ 200 đến 300 ngƣời.
Nghiên cứu này quyết định dựa vào tiêu chí tổng tài sản trên bảng cân đối kế
toán để phân loại doanh nghiệp thành hai nhóm; nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn
gồm các doanh nghiệp có tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán vào cuối năm đạt
trên 100 tỷ đồng trở lên; ngƣợc lại là nhóm doanh nghiệp thuộc quy mô nhỏ và vừa.
Việc phân loại quy mô dựa trên tổng tài sản cũng đã đƣợc thực hiện trong nghiên
cứu của Horrigan (1966).
Do biến quy mô công ty kiểm toán là biến định danh, vì vậy để có thể phân
tích thống kê, các biến này sẽ đƣợc chuyển thành các biến giả định lƣợng bằng việc
27
mã hóa. Trong đó, biến doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ đƣợc mã hóa là 1; các
doanh nghiệp thuộc nhóm quy mô nhỏ và vừa sẽ đƣợc mã hóa là 0.
3.1.2.6 Biến kích cỡ công ty kiểm toán
Theo nghiên cứu của Muchler (1986), ông đã phân loại công ty kiểm toán
thành hai dạng là công ty Big Eight và non-Big eight. Kết quả trong nghiên cứu của
ông cho thấy biến kích cỡ công ty kiểm toán có ảnh hƣởng đến ý kiến kiểm toán về
khả năng hoạt động liên tục đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm
yết. Reynolds và Francis (2001) cũng đã chỉ ra rằng các kiểm toán viên của công ty
kiểm toán Big Five thƣờng có tính độc lập cao hơn các kiểm toán viên của công ty
kiểm toán Non- Big five trong việc đƣa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận từng phần. Điều này có thể do các công ty kiểm toán lớn sợ ảnh hƣởng
đến uy tín nghề nghiệp và do họ nhận các khoản phí kiểm toán cao hơn nên họ sẽ
phải thực hiện kiểm toán kỹ hơn và thận trọng hơn, trong khi các công ty kiểm toán
nhỏ do bị áp lực mất khách hàng và sự cạnh tranh bởi các doanh nghiệp khác nên họ
dễ dàng phát hành ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hơn.
H6: Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big4 thì khả năng nhận được ý
kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần thấp hơn các doanh nghiệp được kiểm toán bởi
Non Big4.
Các nghiên cứu trƣớc đây phân loại công ty kiểm toán thành nhiều dạng là
Big Eight và Non-Big eight nhƣ trong nghiên cứu của Muchler (1986); Big Five và
Non-Big Five nhƣ trong nghiên cứu của Reynolds và Francis (2001). Trong nghiên
cứu này, các công ty kiểm toán sẽ đƣợc chia thành hai nhóm là nhóm công ty kiểm
toán Big4 và nhóm còn lại là các công ty kiểm toán không phải là Big4 (NonBig4).
Việc phân nhóm dựa vào tiêu chí này đã đƣợc sử dụng ở khá nhiều nghiên cứu
trƣớc đó.
Do biến loại công ty kiểm toán là biến định danh nên để phân tích thống kê,
biến định danh cần phải đƣợc chuyển thành biến giả bằng việc mã hóa lại thành
dạng số. Trong nghiên cứu này, nhóm công ty kiểm toán Big4 sẽ đƣợc mã hóa là 1,
ngƣợc lại các công ty NonBig4 sẽ đƣợc mà hóa là 0.
28
3.1.2.7 Biến ý kiến kiểm toán năm trước
Các nghiên cứu trƣớc đây đã chứng minh rằng ý kiến kiểm toán năm trƣớc
có ảnh hƣởng đến kết quả hình thành ý kiến kiểm toán năm hiện tại. Cụ thể là trong
nghiên cứu của Muchler (1985) đã chỉ ra rằng các công ty đã nhận đƣợc ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm đầu tiên do liên
quan đến vấn đề hoạt động liên tục thì cũng có nhiều khả năng nhận đƣợc ý kiến
tƣơng tự cho năm hiện tại. Với mô hình chỉ sử dụng tỷ số tài chính thì xác suất đoán
đúng khoảng 83%, tuy nhiên nếu kết hợp với biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc thì
khả năng đoán đúng của mô hình lên đến 90%. Trong nghiên cứu này thì biến ý
kiến kiểm toán năm trƣớc đƣợc mong đợi cũng có quan hệ cùng chiều với biến ý
kiến kiểm toán năm hiện tại. Vì vậy giả thuyết đƣợc đƣa ra là:
H7: Các công ty nhận được ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần ở năm trước thì khả năng cũng sẽ nhận được ý kiến kiểm toán tương tự
trong năm hiện tại.
Do biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc là biến định danh, vì vậy để có thể phân
tích thống kê, nghiên cứu này mã hóa các dạng thể hiện của ý kiến kiểm toán bằng
các con số cụ thể. Căn cứ theo ISA 700 và VSA 700 sửa đổi thì ý kiến kiểm toán có
hai loại trong đó, Loại ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ đƣợc mã hóa là 1,
ngƣợc lại loại ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ đƣợc mã hóa là 0.
Tóm lại các biến được lựa chọn đưa vào mô hình này bao gồm:
Biến phụ thuộc là: “ý kiến kiểm toán”, đây là biến phụ thuộc dạng nhị phân
tức là chỉ có hai biểu hiện, mỗi biểu hiện đƣợc mã hóa bằng một con số cụ thể nhƣ:
ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần đƣợc mã hóa là 1, biến ý kiến chấp nhận từng
phần đƣợc mã hóa là 0.
Biến độc lập đƣợc lựa chọn đƣa vào phân tích gồm hai nhóm là: nhóm biến
phi tài chính và một nhóm biến gồm các tỷ số tài chính. Cụ thể là:
29
3.1 Các biến độc lập là biến phi tài chính dƣợc sử dụng trong mô hình
nghiên cứu đề xuất:
Yếu tố Nghiên cứu cơ sở Đo lƣờng các biến
Biến Ý kiến - Chấp nhận Muchler (1985), Dopuch và - 1 Chấp nhận toàn
kiểm toán toàn phần các cộng sự(1987), Hughes và phần. độc
năm - Chấp nhận Sankar(1997), Reynold và - 0 Chấp nhận từng lập
định trƣớc(X1) từng phần Francis(2001), Nguyễn Thiên phần
tính Tú(2012)
Công ty - Big 4 Muchler(1986), Reynold và 1 - Big 4
kiểm - NonBig 4 Francis(2001), 0 – NonBig 4
toán(X2)
Quy mô - Tổng tài sản Muchler(1986), - 1 Cty có tổng tài sản
Cty đƣợc lớn hơn 100 tỷ Horrigan(1986) lớn hơn 100 tỷ
kiểm - Tổng tài sản - 0 Cty có tổng tài sản
toán(X3) nhỏ hơn 100 tỷ nhỏ hơn 100 tỷ
3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất:
Yếu tồ Nghiên cứu cơ sở Đo lƣờng các biến
Ý kiến kiểm toán Muchler (1985), Dopuch và - Chấp nhận toàn Biến phụ thuộc
các cộng sự(1987), Hughes và phần
Sankar(1997), Reynold và - chấp nhận từng
Francis(2001), Nguyễn Thiên phần
Tú(2012)
1.Phân tích Tỷ số đòn bẩy tài Muchler (1985), Dopuch và =Tổng nợ/Tổng tài Biến
cơ cấu tài chính(X4) các cộng sự(1987), Hughes và sản độc
chính Sankar(1997), Reynold và lập
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
2. Phân tích Tỷ số thanh toán Muchler (1985), Dopuch và =TSNH/Nợ Ngắn hạn
30
khả năng hiện hành(X5) các cộng sự(1987), Hughes và
thanh toán Sankar(1997), Reynold và
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
Tỷ số thanh toán Muchler (1985), Dopuch và =TSNH-(HTK+Các
nhanh(X6) các cộng sự(1987), Hughes và khoản trả trƣớc)/Nợ
Sankar(1997), Reynold và NH
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
3. Phân tích Tỷ suất LNST trên Muchler (1985), Dopuch và = LNST/DT thuần
khả năng sinh doanh thu thuần(X7) các cộng sự(1987), Hughes và
lời Sankar(1997), Reynold và
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
Tỷ suất LNTT trên Muchler (1985), Dopuch và = LNTT/ DT Thuần
doanh thu thuần(X8) các cộng sự(1987), Hughes và
Sankar(1997), Reynold và
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
Tỷ suất LNTT và lãi Muchler (1985), Dopuch và = EBIT/ DT Thuần
vay/Doanh thu(X9) các cộng sự(1987), Hughes và
Sankar(1997), Reynold và
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
4. Phân tích Tổng Doanh Muchler (1985), Dopuch và = Tổng doanh
khả năng hoạt thu/Tổng tài các cộng sự(1987), Hughes và thu/Tổng TS
động sản(X10) Sankar(1997), Reynold và
Francis(2001), Nguyễn Thiên
Tú(2012)
(Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả)
31
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Chọn mẫu công ty nghiên cứu.
Do mục đích của nghiên cứu này là mong muốn xây dựng mô hình dự đoán
ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây
dựng và bất động sản đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2013. Chính vì vậy mà mẫu công ty đƣợc chọn đƣa vào nghiên cứu
này là tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và BĐS có niêm
yết trên 2 sàn chứng khoán Việt Nam (bao gồm sàn chứng khoán HNX; HSX )trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Việc chọn mẫu công ty đƣợc niêm yết trên 2
sàn chứng khoán Việt Nam, ngoài việc đáp ứng mục tiêu của đề tài, còn có lý do là
dễ dàng trong việc thu thập số liệu. Vì các công ty niêm yết, theo yêu cầu phải cung
cấp công khai thông tin về tình hình tài chính trên trang web chứng khoán cũng nhƣ
trên trang web của công ty.
Ngoài việc chọn các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS đƣợc niêm yết
để dùng làm số liệu phân tích thì việc chọn giai đoạn của nghiên cứu là 2011-2013
mà không phải là giai đoạn khác vì một số lý do là:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp đƣợc niêm yết trong giai đoạn này thì phần lớn
đã công bố các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán, nhƣ vậy thì số liệu thu thập sẽ
đầy đủ và có độ tin cậy cao.
Thứ hai: Mục đích của nghiên cứu là xây dựng đƣợc mô hình dự đoán ý kiến
kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Ý nghĩa quan trọng của mô hình dự đoán là nó
có thể dùng để dự đoán về ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính trong các giai
đoạn khác nhau căn cứ vào kết quả đạt đƣợc. Chính vì vậy mà việc lấy số liệu phân
tích trong giai đoạn 2011-2013 thì kết quả mô hình đạt đƣợc vẫn có ý nghĩa dự đoán
cho các giai đoạn khác.
Thứ ba: Do số liệu tài chính của từng công ty trong từng năm là các biến độc
lập đƣợc sử dụng trong phân tích nên việc lấy số liệu trong giai đoạn năm 2011-
2013 hay số liệu trong giai đoạn khác cũng không ảnh hƣởng đến kết quả tổng thể
của nghiên cứu.
32
Căn cứ vào dữ liệu công bố trên website của các doanh nghiệp kết hợp với
thông tin tổng hợp về các doanh nghiệp đƣợc cung cấp trên trang điện tử
http://cafef.vn và http://finance.vietstock.vn vào ngày 06/04/2013. Tổng số doanh
nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam gồm có 1.211 doanh nghiệp
trong đó có 342 doanh nghiệp niêm yết thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS. Trong
tổng số 342 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS đƣợc niêm yết trên các
sàn thì có 134 công ty bị loại, nguyên nhân là do một số công ty có thông tin tài
chính đƣợc công bố trên các trang website nhƣng lại gặp lỗi update và một số thì có
cung cấp báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán nhƣng không liên tục trong hai năm, nhƣ
vậy các công ty này sẽ không đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn của nghiên cứu nên sẽ bị
loại. Trong số các công ty còn lại gồm 208 công ty thì có 35 công ty cung cấp báo
cáo tài chính trong suốt 3 năm hoặc 2 năm liên tiếp thiếu độ tin cậy do không có
dấu mộc của công ty kiểm toán và các cơ quan chức năng căn cứ trên kênh thu thập
thông tin của nghiên cứu này công bố. Nhƣ vậy 35 công ty trên tiếp tục bị loại bỏ ra
khỏi nghiên cứu và chỉ còn lại 173 công ty thỏa mãn điều kiện. Để tiến hành phân
tích và xử lý số liệu, nghiên cứu tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên gồm 173 công ty
từ tổng thể gồm 173 công ty trong 3 năm liên tiếp thỏa mãn điều kiện, trong 3 năm
liên tiếp thi thu thập đƣợc 517 quan sát ý kiến kiểm toán đƣợc đƣa vào mô hình dự
đoán thì có 63 ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần và 454 ý kiến chấp nhận toàn
phần. So sánh với mẫu dùng để phân tích trong các nghiên cứu trƣớc đó ta thấy, có
những mô hình nghiên cứu sử dụng mẫu trên 100 công ty nhƣ Mutchler (1985)
dùng một mẫu phân tích ban đầu gồm 238 công ty và một mẫu kiểm tra gồm 84
công ty. Tuy nhiên có những nghiên cứu sử dụng mẫu dƣới 100 công ty nhƣ nghiên
cứu của Spathis và các cộng sự (2003) mẫu đƣợc chọn ngẫu nhiên đƣa vào nghiên
cứu gồm 76 công ty của hy lạp. Nhƣ vậy mẫu đƣợc chọn trong nghiên cứu này cũng
đã đƣợc coi là đủ lớn để có thể đại diện cho tổng thể.
Để hiểu rõ hơn về quy trình nghiên cứu và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
Phần tiếp theo xin đƣợc trình bày đặc điểm của phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng trong bài báo cáo này.
33
3.2.2 Phương pháp kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc.
Trƣớc khi đi vào xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán của các công
ty xây dựng và bất động sản bằng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic thì bƣớc
đầu tiên cần thực hiện là phải kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Qua việc kiểm định mối liên hệ này, nghiên cứu sẽ chọn đƣợc những
biến độc lập thực sự có ý nghĩa để đƣa vào mô hình.
Do các biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô hình gồm hai nhóm, một là
nhóm biến phi tài chính và hai là nhóm biến gồm các tỷ số tài chính, chính vì vậy
mà nghiên cứu này lựa chọn hai phƣơng pháp kiểm định là kiểm định Chi bình
phƣơng áp dụng cho các biến độc lập định tính và kiểm định phi tham số Mann-
Whitney áp dụng cho các biến độc lập là các tỷ số tài chính. Lý do nghiên cứu này
không sử dụng phƣơng pháp kiểm định tham số là vì kiểm định tham số đòi hỏi
phải thỏa mãn những điều kiện khắt khe về phân phối chuẩn, trong khi đó các tỷ số
tài chính đƣợc chứng minh là không có phân phối chuẩn. Cụ thể về quy trình cũng
nhƣ kết quả đạt đƣợc trong việc kiểm định của từng phƣơng pháp sẽ đƣợc trình bày
trong chƣơng tiếp theo.
3.2.3 Phương pháp hồi quy Binary Logistic
Có rất nhiều các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau đã đƣợc sử dụng trong
các nghiên cứu trƣớc đó để xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo
cáo tài chính, mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm tùy thuộc
vào các biến đƣợc chọn đƣa vào nghiên cứu và đặc điểm thể hiện của các biến.
Cụ thể về các phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc sử dụng trƣớc đó nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích biệt số trong nghiên cứu của Mutchler (1985); phƣơng pháp
phân loại đa tiêu chí UTADIS, phƣơng pháp phân tích biệt số và phƣơng pháp Logit
trong nghiên cứu của Spthis và các cộng sự (2003). Trong nghiên cứu của mình
Spathis và các cộng sự đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau bao
gồm cả phƣơng pháp thống kê hiện đại và phƣơng pháp thống kê truyền thống để
xây dựng mô hình dự đoán, sau đó kết quả của từng phƣơng pháp nghiên cứu đã
đƣợc đem so sánh với nhau để đƣa ra phƣơng pháp có khả năng dự đoán cao nhất.
34
Kết quả cho thấy phƣơng pháp phân loại đa tiêu chi UATDIS có khả năng dự đoán
cao hơn các phƣơng pháp thống kê truyền thống.
Mặc dù một số nghiên cứu trƣớc đó đã chứng minh phƣơng pháp thống kê
hiện đại có khả năng dự đoán cao hơn phƣơng pháp thống kê truyền thống; Spathis
(2003); Zonpounidis & Doumpos (1999); Tuy nhiên do những yêu cầu khá khắt khe
của phƣơng pháp thống kê hiện đại mà đòi hỏi cần phải đầu tƣ rất nhiều thời gian
trong việc chọn mẫu cũng nhƣ phân tích, ngoài ra tùy thuộc vào đặc điểm của các
biến độc lập cũng nhƣ biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong nghiên cứu mới có thể
lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp.
Theo mô hình phân tích Binary Logistic đòi hỏi biến phụ thuộc phải là biến
định tính và chỉ có hai biểu hiện, ngoài ra các biến độc lập có thể là biến định tính
hoặc định lƣợng. Xét thấy những yêu cầu của mô hình phân tích Binary Logistic
đều đƣợc thỏa mãn bởi các biến đƣợc sử dụng trong phân tích này. Chính vì vậy
phƣơng pháp thống kê truyền thống, cụ thể là phƣơng pháp nghiên cứu hồi quy
Binary Logistic sẽ đƣợc sử dụng với mong muốn sẽ đạt đƣợc những kết quả có ý
nghĩa.
Để sử dụng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic cho ra kết quả hợp lý thì
phƣơng pháp này đòi hỏi chúng ta phải thực hiện một số yêu cầu sau:
Thứ nhất: Hồi quy Logistic đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô hình
dựa trên chỉ tiêu -2LL (-2 log likelihood). Chỉ tiêu này sẽ đƣợc phần mềm SPSS
20.0 tự tính toán căn cứ vào số liệu đƣa vào sau đó dựa trên nguyên tắc -2LL càng
nhỏ thì càng hiển thị độ phù hợp cao.
Thứ hai: Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi phải kiểm định giả thuyết hệ số hồi
quy khác không. Đại lƣợng Wald chi Square đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp này
để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy tổng thể
Thứ ba: Theo phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic thì tổ hợp liên hệ tuyến
tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình, ngoại trừ hằng số cũng phải đƣợc kiểm
định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không.
Để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy thì mô hình này sử dụng kiểm định Chi
bình phƣơng để đƣa ra kết luận cuối cùng.
35
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu trƣớc đó, nghiên cứu này quyết định
lựa chọn 3 biến phi tài chính và 7 tỷ số tà chính làm biến độc lập để phân tích ảnh
hƣởng của chúng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán.
Nghiên cứu này bƣớc đầu tiếp cận với phƣơng pháp thực nghiệm để xây
dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, vì vậy phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung
vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và BĐS do những đặc tính riêng của
nó. Để hiểu rõ hơn về quy trình nghiên cứu của phƣơng pháp phân tích hồi quy
Binary Logistic và ý nghĩa kết quả đạt đƣợc từ phƣơng pháp này, Chƣơng tiếp theo
sẽ mô tả lại cụ thể về cách thức thực hiện cũng nhƣ kết quả nghiên cứu.
36
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Để tìm ra đƣợc những biến độc lập có khả năng phân biệt tốt ý kiến kiểm
toán thì trƣớc khi đi tìm mô hình dự đoán chúng ta sẽ phải đi kiểm định mối liên hệ
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, qua đó sẽ loại bỏ những biến độc lập nào
không có khả năng dự đoán tốt ý kiến kiểm toán và đồng thời sẽ chọn đƣợc những
biến độc lập tốt nhất còn lại đƣa vào mô hình.
Do các biến độc lập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu gồm hai nhóm là nhóm
biến phi tài chính và nhóm các tỷ số tài chính nên để tiến hành kiểm định mối liên
hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc, nghiên cứu sẽ sử dụng hai phƣơng pháp
kiểm định tƣơng ứng. Cụ thể là, đối với nhóm biến độc lập là biến định tính thì
nghiên cứu này sẽ sử dụng phƣơng pháp kiểm định chi bình phƣơng để kiểm định
mối liên hệ với biến phụ thuộc. Còn để kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập
là các tỷ số tài chính với biến phụ thuộc thì nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định phi
tham số Mann-Whitney.
4.1.1.1 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ thuộc
Để kiểm định mối liên hệ giữa các biến định danh – định danh hoặc định
danh – thứ bậc thì phƣơng pháp phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng là kiểm định
chi – bình phƣơng, ngoài phƣơng pháp này thì còn có một số phƣơng pháp khác
cũng có thể đƣợc sử dụng đó là kiểm định bằng đại lƣợng Lambda, Cremar V hay
phƣơng pháp hệ số liên hợp (Coefficient of contigency) do Person đề xuất. Tuy
nhiên căn cứ vào độ phù hợp của các biến với những yêu cầu của phƣơng pháp
kiểm định chi – bình phƣơng nên nghiên cứu này sẽ chọn phƣơng pháp kiểm định
chi bình phƣơng để thực hiện.
Căn cứ vào bảng 4.1 và bảng 4.2 thể hiện kết quả kiểm định chi bình phƣơng
giữa biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1) với biến phụ thuộc (Y) ta thấy ý kiến
kiểm toán chấp nhận từng phần đƣợc dự đoán đúng tới 31,8% và ý kiến kiểm toán
37
chấp nhận toàn phần đƣợc dự đoán đúng 90,7%. Mặt khác bảng 4.2 thể hiện mức ý
nghĩa Sig = 0.000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa có thể chấp nhận đƣợc là
0.05 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thiết H0 là không có mối quan hệ nào giữa ý
kiến kiểm toán năm nay với biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc, Kết quả kiểm định
trên đã cho ta thấy, những công ty nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm
trƣớc đó thì rất có thể sẽ nhận đƣợc ý kiến tƣơng tự trong năm hiện tại, kết quả này
trùng với kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu của Mutcher 1985. Nhƣ vậy biến ý
kiến kiểm toán năm trƣớc (X1) tiếp tục sẽ đƣợc chọn đƣa vào mô hình nghiên cứu
tiếp theo.
Bảng 4.1: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc Tổng cộng
Ý kiến kiểm toán năm trƣớc
Chấp nhận toàn phần
Không chấp nhận toàn phần
Số lƣợng 21 42 63
31.8% 9.3% 12.2% % ý kiến kiểm toán năm trƣớc
Ý kiến kiểm toán Số lƣợng 45 409 454
68.2% 90.7% 87.8% % ý kiến kiểm toán năm trƣớc Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần
66 451 517
Tổng cộng 100.0% 100.0% 100.0% Số lƣợng % Ý kiến kiểm toán năm trƣớc
38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với ý kiến kiểm toán năm trƣớc - Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
Exact Sig. (1-sided)
Exact Sig. (2-sided) Độ tin cậy
(2-sided) Mức ý nghĩa
27.252a 1
.000 25.189 .000 1
21.284 .000 1
.000 .000
27.199 1 .000
517
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio(Thống kê tự tƣơng quan) Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association (Đo lƣờng tuyến tính giữa 2 biến) N of Valid Cases (Số quan sát)
Căn cứ vào kết quả kiểm định chi – bình phƣơng giữa biến độc lập là công ty
kiểm toán (X2) và biến phụ thuộc đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 và 4.4 ta thấy, Công
ty kiểm toán Big4 trong 115 trƣờng hợp đƣa ra ý kiến thì có 13 trƣờng hợp là ý kiến
chấp nhận từng phần chiếm tỷ lệ là 11.3%, còn lại 102 trƣờng hợp là ý kiến chấp
nhận toàn phần, tƣơng ứng với tỷ lệ là 88.7%. Còn đối với công ty kiểm toán
Nonbig4 thì ngƣợc lại, tỷ lệ đƣa ra ý kiến chấp nhận từng phần và ý kiến chấp nhận
toàn phần trong tổng số ý kiến đƣa ra lần lƣợt là 12.4% và 87.6%. Ngoài ra bảng 4.4
cho thấy mức ý nghĩa Sig của tất cả các đại lƣợng kiểm định đều không có đủ cơ sở
để bác bỏ giả thuyết H0 là không có mối liên hệ nào giữa biến công ty kiểm toán
(X2) và biến ý kiến kiến kiểm toán năm hiện tại (Y)
. Nhƣ vậy ta không có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 là không có mối liên
hệ nào giữa biến công ty đƣợc kiểm toán (X2) và biến ý kiến kiến kiểm toán năm
hiện tại (Y). Căn cứ vào kết quả kiểm định thì biến độc lập công ty kiểm toán (X2)
sẽ bị loại ra khỏi mô hình dự đoán tiếp theo.
39
Bảng 4.3: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến công ty kiểm toán
Biến công ty kiểm
toán
Công ty Công ty Tổng
Nonbig4 Big4 cộng
Ý kiến Không chấp nhận toàn Số lƣợng 50 13 63
Kiểm toán phần Phần trăm 12.4% 11.3% 12.2%
Chấp nhận toàn phần Số lƣợng 352 102 454
Phần trăm 87.6% 88.7% 87.8.4%
Tổng cộng Số lƣợng 402 115 517
Phần trăm 100.0% 100.0% 100.0%
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến công ty kiểm toán
Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.
Value Df (2-sided) (2-sided) (1-sided)
Pearson Chi-Square .107a .743 1
Continuity Correctionb .028 .868 1
Likelihood Ratio .109 .741 1
Fisher's Exact
Test(Kiểm định Fisher’s .872 .443
Exact)
Linear-by-Linear
Association(Đo lƣờng
.107 1 .743 mối liên hệ tuyến tính
giữa 2 biến)
N of Valid Casesb(Số
517 quan sát)
40
Căn cứ vào kết quả kiểm định chi bình phƣơng giữa biến quy mô công ty
đƣợc kiểm toán (X3) và biến phụ thuộc đƣợc thể hiện(Y) trong bảng 4.5 và 4.6 ta
thấy trong tổng số ý kiến kiểm toán mà các công ty nhỏ nhận đƣợc thì ý kiến kiểm
toán chấp nhận toàn phần chiếm 88.1%; trong khi đó thì đối với các công ty lớn,
trong tổng số ý kiến kiểm toán nhận đƣợc thì ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần
chiếm tỷ lệ 87.8%. Điều này có nghĩa là các công ty nhỏ có khả năng nhận đƣợc ý
kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần nhiều hơn các công ty lớn, Kết quả này cũng
trùng với kết quả phân tích trong nghiên cứu của Mutcher 1986. Tuy nhiên căn cứ
vào bảng 4.6 thì mức ý nghĩa Sig trong kiểm định này lớn hơn rất nhiều so với mức
ý nghĩa có thể chấp nhận đƣợc là 0.05. Nhƣ vậy ta không có đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết H0 là không có mối liên hệ nào giữa biến quy mô công ty đƣợc kiểm toán
(X3) và biến ý kiến kiến kiểm toán năm hiện tại (Y). Căn cứ vào kết quả kiểm định
thì biến độc lập quy mô công ty đƣợc kiểm toán (X3) sẽ bị loại ra khỏi mô hình dự
đoán tiếp theo.
Bảng 4.5: Bảng phân loại ý kiến kiểm toán theo biến quy mô công ty đƣợc
kiểm toán
Quy mô công ty
Công ty
vừa và Công ty Tổng
nhỏ lớn cộng
5
58
63
Ý kiến Không chấp nhận toàn Số lƣợng
11.9%
12.2%
12.2%
Kiểm toán phần Phần trăm
37
417
454
Chấp nhận toàn phần Số lƣợng
88.1%
87.8%
87.8%
Phần trăm
475
517
Tổng cộng Số lƣợng 42
100.0%
100.0%
Phần trăm 100.0%
41
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chi bình phƣơng đối với biến quy mô công ty
đƣợc kiểm toán
Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig.
Value df (2-sided) (2-sided) (1-sided)
Pearson Chi-Square .003a 1 .954
Continuity Correctionb .000 1 1.000
Likelihood Ratio(Thống kê .003 1 .954 tự tƣơng quan)
Fisher's Exact Test 1.000 .954
Linear-by-Linear
Association(Đo lƣờng .003 1 .954
tuyến tính giữa 2 biến)
N of Valid Casesb(Số quan 517 sát)
4.1.1.2 Kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định lượng với biến phụ thuộc.
Để kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập là các tỷ số tài chính với biến
phụ thuộc là ý kiến kiểm toán, nghiên cứu này sẽ sử dụng phƣơng pháp kiểm định
phi tham số Mann-Whitney. Lý do lựa chọn phƣơng pháp kiểm định phi tham số
này là vì:
Thứ nhất: Phƣơng pháp kiểm định này không đỏi hỏi các giả định khắt khe
về tiêu chuẩn của mẫu đƣợc chọn là phải có phân phối chuẩn nhƣ trong yêu cầu của
các phƣơng pháp kiểm định tham số khác,
Thứ hai: Kiểm định Mann-Whitney chỉ đòi hỏi mẫu là ngẫu nhiên và các giá
trị có thể sắp xếp đƣợc theo thứ tự, nhƣ vậy do các biến mà nghiên cứu này đang
42
xét là các tỷ số tài chính nên việc sắp xếp theo thứ tự thỏa mãn đƣợc yêu cầu đề ra
của phƣơng pháp này.
Thứ ba: Phƣơng pháp này có thể kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của
trung bình hai mẫu độc lập, điều này phù hợp với mong muốn của nghiên cứu này
là đang muốn kiểm tra xem trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhóm ý
kiến kiểm toán có gì khác nhau hay không.
Phƣơng pháp kiểm định Mann-Whitney đƣợc thực hiện bằng cách các quan
sát từ các mẫu đƣợc kết hợp với nhau và xếp hạng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn
nhất. Những trƣờng hợp đồng hạng thì sẽ đƣợc thay thế bằng hạng trung bình. Kết
quả kiểm định Mann-Whitney đƣợc thể hiện trong bảng từ 4.7 đến 4.9
Kết quả bảng 4.8 thể hiện hạng trung bình của từng tỷ số tài chính giữa hai
nhóm ý kiến kiểm toán. Căn cứ vào bảng kết quả này ta thấy có 4 tỷ số tài chính có
sự khác biệt lớn nhất về giá trị trung bình giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán đó là: tỷ
thanh toán nhanh(X5); tỷ số thanh toán hiện hành (X6); tỷ số lợi nhuân sau thuế
trên doanh thu (X7); tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu (X8)
Tiếp tục căn cứ vào bảng 4.9 thể hiện giá trị thống kê Chi – bình phƣơng cho
kiểm định Mann-Whitney ta thấy 5 tỷ số tài chính có sự khác biệt nhiều nhất về giá
trị trung bình giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán là X4; X6; X7; X8 đã thể hiện trong
bảng 4.8 cũng đồng thời là 4 tỷ số tài chính có mức ý nghĩa quan sát nhỏ nhất và
nhỏ hơn mức ý nghĩa quan sát tối đa chấp nhận đƣợc là 0.05. Nhƣ vậy ta có thể
hoàn toàn bác bỏ giả thuyết H0 là không có sự khác biệt nào về giá trị trung bình
của các tỷ số tài chính này giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán. Điều này đồng nghĩa
với việc 5 tỷ số tài chính này có khả năng phân biệt đƣợc ý kiến kiểm toán nên ta
tiếp tục lựa chọn các tỷ số này để đƣa vào mô hình dự đoán tiếp theo.
Nhƣ vậy căn cứ vào kết quả thể hiện trên bảng 4.9 thì các tỷ số nhƣ: tỷ số
đòn bẩy tài chính(X4); tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay/doanh thu(X9), tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản (X10) do có mức ý nghĩa quan sát Sig lớn hơn rất nhiều so
với 0.05 nên đều bị loại ra khỏi mô hình dự đoán tiếp theo.
43
Bảng 4.7. Bảng so sánh trị trung bình của các tỷ số tài chính giữa hai nhóm ý
kiến kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán
Số quan sát Hạng trung binh
278.02 256.36 Tổng Nợ/Tổng TS(X4)
79.82 283.86 Thanh khoản hiện hành(X5)
36.44 289.88 Thanh khoản nhanh(X6)
206.29 266.31 LNST / DT(X7)
203.05 266.76 LNTT / DT(X8)
226.78 263.47 EBIT / DT(X9)
238.43 261.85 Tổng DT / Tổng TS(X10) Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng Không chấp nhận toàn phần Chấp nhận toàn phần Tổng cộng 63 454 517 63 454 517 63 454 517 63 454 517 63 454 517 63 454 517 63 454 517
44
LNST / DT LNTT / DT EBIT / DT Tổng DT
Thanh khoản hiện hành
Tổng Nợ/Tổng TS
Thanh khoản nhanh
13102.500
3012.500
279.500
10980.000
10776.000
12271.000
Mann-Whitney U
5028.500
2295.500
12996.000
12792.000
14287.000
Wilcoxon W
-10.159
-12.619
-2.989
-3.173
-1.827
116387.50 0 -1.079
/ Tổng TS 13005.00 0 15021.00 0 -1.166
.000
.000
.003
.002
.068
.243
.281
Z Asymp. Sig. (2-tailed) a. Grouping Variable: Y KIEN KT
Bảng 4.8 Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney
Tóm lại: Kết quả của việc kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập định tính và
biến phụ thuộc bằng kiểm định Chi – bình phƣơng, nghiên cứu đã chọn đƣợc một
biến độc lập định tính là: Biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1). Trong khi đó, với
kiểm định Mann-Whitney về mối liên hệ giữa các biến độc lập là các tỷ số tài chính
với biến phụ thuộc thì kết quả có 4 tỷ số tài chính đƣợc tiếp tục chọn đƣa vào mô
hình dự đoán ý kiến kiểm toán đó là: Tỷ số thanh toán hiện hành(X5), tỷ số thanh
toán nhanh (X6); tỷ số Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (X7); tỷ số lợi nhuận
trƣớc thuế trên doanh thu (X8). Tất cả các biến đƣợc chọn này sẽ đƣợc đƣa vào mô
hình dự đoán Binary Logistic để xử lý với mong muốn cuối cùng sẽ tìm ra đƣợc
những biến có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán một cách tốt nhất.
4.1.2 Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho các biến được chọn.
4.1.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số
Căn cứ vào các biến độc lập có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán đã đƣợc
lựa chọn ở trên, nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy Bianry Logistic để xử
lý các biến đƣợc chọn để cho ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Ta có mô hình
hàm Binary Logistic có dạng nhƣ sau:
= B0 + B1X1 + B2X5+ B3X6 + B4X7 + B5X8
Pi
Loge
1 - Pi
45
Trong đó:
Pi : Là xác xuất xảy ra sự kiện y =1 (tức là xác xuất nhận ý kiến chấp nhận toàn
phần)
Bi : Là hệ số ƣớc lƣợng cho biến độc lập thứ i
X1 : Biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc
X5 : Biến tỷ số thanh toán hiện hành
X6: Biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh
X7: Biến tỷ suất LNST trên doanh thu
X8: Biến tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu
Hệ số Bi trong phƣơng trình hồi quy trên thể hiện ý nghĩa là khi biến Xi tăng
lên 1 đơn vị thì log của tỷ lệ (Pi/1-Pi) sẽ tăng lên tƣơng ứng với Bi đơn vị. Ngoài ra
nếu hệ số Bi mang dấu dƣơng thì tƣơng ứng với việc các biến độc lập Xi sẽ làm tăng
khả năng Y nhận giá trị bằng 1, tức là làm tăng khả năng nhận ý kiến kiểm toán
chấp nhận toàn phần trong khi nếu Bi mang dấu âm thì sẽ làm giảm khả năng này.
4.1.2.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Độ phù hợp tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic đƣợc dựa trên chỉ
tiêu -2LL (2 log likelihood) theo nguyên tắc giá trị của -2LL càng nhỏ thì càng thể
hiện độ phù hợp cao của mô hình, giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai
số) khi đó mô hình sẽ có độ phù hợp hoàn hảo. Ở đây chỉ tiêu -2LL sẽ đƣợc SPSS
20.0 tự tính toán và thể hiện trong bảng kết quả kiểm định.
Ngoài việc đựa vào chỉ tiêu -2LL để đánh giá về mức độ phù hợp của mô
hình thì còn có thể dựa vào bảng phân loại các giá trị dự đoán đƣợc SPSS 20.0 đƣa
ra, bảng này sẽ so sánh số trị số thực và số trị số dự đoán cho từng biểu hiện và tính
ra đƣợc tỷ lệ dự đoán đúng cho từng sự kiện, qua đó chúng ta có thể đánh giá đƣợc
mô hình có khả năng dự đoán tốt đến đâu.
Mô hình hồi quy Binary Logistic không những đòi hỏi về độ phù hợp tổng
quát của mô hình mà còn yêu cầu kiểm định các hệ số Bi phải khác không. Vì nếu
tất cả các hệ số Bi đều bằng 0 thì điều này có nghĩa là xác suất để nhận ý kiến chấp
nhận từng phần hay chấp nhận toàn phần là nhƣ nhau, lúc đó mô hình sẽ không còn
ý nghĩa về mặt thống kê. Nhƣ vậy để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi
46
quy tổng thể thì mô hình Binary Logistic tiến hành sử dụng đại lƣợng Wald
Chisquare.
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2.1 Kết quả mô hình Binary Logistic với các biến được chọn ban đầu.
Căn cứ vào bảy biến độc lập đƣợc chọn qua kết quả kiểm định mối liên hệ
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc kể trên. Nghiên cứu tiến hành đƣa toàn bộ 5
biến này vào xử lý trong mô hình Binary Logistic. Kết quả về khả năng dự đoán ý
kiến kiểm toán của các biến này bằng mô hình Binary Logistic đã đƣợc thể hiện
trong các bảng từ 4.10 đến 3.13.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Chi- bình phƣơng về đồ phù hợp của
mô hình
Chi-square Df(Số biến) Sig.
Step 1 Step(Bƣớc) 330.295 5 .000
Block(Chặn) 330.295 5 .000
Model(Mô hình) 330.295 5 .000
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại
lƣợng -2LL
-2 Log Cox & Snell
1
52.914a
.472
.902
Step likelihood R Square Nagelkerke R Square
Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng 4.9 có mức ý
nghĩa Sig.=0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0: B1 = B2 = B3 = B4 =
B5 =0, điều này đồng nghĩa với việc tổng hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ
số trong mô hình, ngoại trừ hằng số là thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho
biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán.
47
Bảng 4.10 ở trên cho thấy giá trị của -2LL = 52,914 không cao lắm, điều này
thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.
Bảng 4.11: bảng phân loại ý kiến kiểm toán đƣợc dự đoán từ mô hình
Bảng dự đoán
Ý kiến kiểm toán Phần trăm Mô tả quan sát Không chấp Chấp dự đoán nhận toàn nhận toàn đúng phần phần
5 92.1 Ý kiến Không chấp nhận toàn phần 58
Kiểm toán 453 99.8 1 Chấp nhận toàn phần
98.8 Tổng phần trăm dự đoán
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể S.E. Wald Sig. Exp(B) df B
20.150 4.012 25.223 .000 1 5634017 44.906
-1.005 .998 1.015 .314 6.366 1
Step 1 1.376 -1.215 3.418 3.332 .162 .133 .00687 .00715 3.959 .297 1 1
.500 .986 .257 .00612 1.648 1
Thanh khoản nhanh Thanh khoản hiện hành LNST/DT LNTT/DT Ý kiến kiểm toán năm trƣớc Constant 1 -10.324 2.375 18.891 .02014 2.211
Căn cứ vào mức độ chính xác của dự báo đƣợc thể hiện trong bảng phân loại ý kiến
kiểm toán (bảng 4.11) cho thấy: Có 63 trƣờng hợp nhận ý kiến chấp nhận từng phần
thì mô hình này dự đoán đúng 58 trƣờng hợp tƣơng ứng với tỷ lệ đoán đúng đạt
92,1%. Còn với 454 trƣờng hợp nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thì mô hình này
dự đoán đúng 453 trƣờng hợp, đạt tỷ lệ đoán đúng là 99,8%. Từ kết quả của bảng
48
này ta thấy tỷ lệ đoán đúng bình quân của bảy biến độc lập đƣợc kết hợp trong mô
hình này đạt 98.8%.
Mặc dù bảng 4.11 thể hiện một tỷ lệ dự đoán đúng rất cao, tuy nhiên căn cứ
vào bảng 4.12 thể hiện kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
tổng thể tƣơng ứng với năm biến đƣợc chọn thì ta thấy có một biến là: biến thanh
khoản hiện hành(X5) có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05. Nhƣ vậy theo kiểm định
Wald thì hệ số hồi quy tƣơng ứng với bốn biến, X5 không có ý nghĩa về mặt thống
kê. Để mô hình dự đoán có thể sử dụng tốt thì biến độc lập này sẽ bị loại ra khỏi mô
hình. Nhƣ vậy lúc này mô hình dự đoán chỉ còn lại bốn biến tƣơng ứng đƣợc tiếp
tục sử dụng đó là: Biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1); biến thanh khoản
nhanh(X6); biến tỷ suất LNST trên doanh thu (X7) và biến tỷ suất LNTT trên doanh
thu (X8).
4.2.2 Kết quả mô hình hồi quy Bianary Logistic với các biến còn lại
Dựa trên kết quả của bốn biến còn lại có các hệ số hồi quy tổng thể thỏa mãn
đƣợc mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05. Nghiên cứu tiếp tục chọn ra các biến này để
chạy lại mô hình hồi quy Binary Logistic với mong muốn tất cả các biến đƣợc chọn
sẽ đáp ứng đầy đủ các điều kiện của mô hình hồi quy để có thể đƣa ra đƣợc một mô
hình dự đoán tốt nhất. Kết quả thực hiện lại của mô hình hồi quy Binary Logistic
đối với bốn biến còn lại đƣợc thể hiện trong các bảng từ 4.13 đến bảng 4.16
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Chi- bình phƣơng về đồ phù hợp
của mô hình
Chi-square Df Sig.
Step 1 Step(Bƣớc) 329.291 4 .000
Block(Chặn) 329.291 4 .000
Model(Mô hình) 329.291 4 .000
49
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình
theo đại lƣợng -2LL
Cox & Snell R Nagelkerke R
Step -2 Log likelihood Square Square
53.918a
.471
.900
1
Căn cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng
4.14 có mức ý nghĩa sig.= 0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0 là các
hệ số hồi quy bằng nhau và bằng 0. Hay nói cách khác bảng kết quả này cho thấy
mô hình có độ phù hợp tổng quát cao.
Căn cứ vào giá trị của chỉ tiêu -2LL thể hiện trong bảng 4.15 ta thấy có sự
điều chỉnh so với kết quả ban đầu với 5 biến độc lập. Khi chỉ còn bốn biến độc lập
trong mô hình thì giá trị của chỉ tiêu -2LL đã điều chỉnh từ mức 52.914 lên mức
53,918. Tuy nhiên giá trị này không cao lắm nên vẫn thể hiện đƣợc một độ phù hợp
khá tốt với mô hình tổng thể.
Bảng 4.15: bảng phân loại ý kiến kiểm toán đƣợc dự đoán từ mô hình
Kết quả dự đoán
Ý kiến kiểm toán Phần trăm Bảng mô tả Không chấp dự đoán Chấp nhận nhận toàn đúng toàn phần phần
Ý kiến Chấp nhận từng phần 58 5 92.1
kiểm Chấp nhận toàn phần 1 453 99.8 toán
Tổng phần trăm dự đoán 98.8
50
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
tổng thể
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
1.224
3.447
.126
.00723
3.401
1
LNTT/DT
-1.069
3.368
.101
.00751
.343
1
YKIENKTNAM
.402
.927
.188
.00635
1.495
1
TRUOC
T.KHOANNHA
161677436.
18.901
3.679 26.397
.000
1
NH
675
Constant
-10.690
2.359 20.543
.0056
9.8537
1
Step 1a LNST/DT
Nhìn vào kết quả phản ánh mức độ chính xác của dự báo thể hiện trong bảng
4.16 ta thấy, Số lƣợng trƣờng hợp dự đoán đúng và tỷ lệ dự đoán đúng đối với từng
loại ý kiến kiểm toán không hề thay đổi so với khi có năm biến độc lập trong mô
hình. Điều này cho thấy các biến trƣớc đây bị loại ra khỏi mô hình là X2, X3, X4,
X5, X9, X10 không có đóng góp gì vào tỷ lệ dự đoán đúng. Chính vì vậy mà mặc
dù có các biến này hay không có thì tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình vẫn dữ nguyên.
Tuy nhiên do các hệ số tƣơng quan của các biến này có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn
0,05 nên các biến này buộc phải loại ra khỏi mô hinh.
Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể của bốn
biến đƣợc chọn đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,05 nên ta hoàn toàn yên tâm bác
bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng không.
Nhƣ vậy các hệ số hồi quy của bốn biến độc lập còn lại có ý nghĩa về mặt
thống kê và mô hình của chúng ta sử dụng tốt căn cứ vào kết quả kiểm định về độ
phù hợp tổng quát của mô hình. Từ các hệ số hồi quy này ta viết đƣợc phƣơng trình
sau:
= B0 + B1X1 + B3X6 + B4X7 + B5X8
Pi
Loge
1 - Pi
51
=
P(Y=1) -10.690 + 0.402X1 + 18.901X6+ 1.224X7 – 1.069 X8 Loge
P(Y=0)
4.2.3 Diễn dịch ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Căn cứ vào phƣơng trình hồi quy đã xác định ở trên ta thấy có ba biến độc
lập có tác động cùng chiều với khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần
đó là: biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1) và biến Tỷ suất LNST trên doanh thu
(X7). Biến khả năng thanh toán nhanh, Cụ thể là tác động biên của biến ý kiến kiểm
toán năm trƣớc (X1) lên khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần xác định với
xác xuất ban đầu = 0,5 thì tác động này bằng 0,5(1-0,5)x0.402 = 0,1 lần, còn biến tỷ
suất LNST trên doanh thu (X7) thì có tác động biên lên khả năng nhận ý kiến chấp
nhận toàn phần là 0,5(1-0,5)x1.224=0.306 lần, Biến thanh toán nhanh(X6) thì có tác
động biên lên khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần là 0.5(1-
0.5)x18.901=4.725.
Ngoài ba biến độc lập có tác động cùng chiều lên khả năng nhận ý kiến chấp
nhận toàn phần thì còn một biến có khả năng tác động lên ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần nhƣng là tác động ngƣợc chiều, đó là biến tỷ suất lợi nhuận trƣớc
thuế trên doanh thu (X8) là 0,5(1-0,5)x1.069 = 0.267
Nhƣ vậy căn cứ vào hệ số tƣơng quan của từng biến độc lập trong mô hình
hồi quy ta thấy biến có ảnh hƣởng mạnh nhất lên khả năng nhận ý kiển kiểm toán
chấp nhận toàn phần là biến khả năng thanh toán nhanh(X6); trong khi đó biến làm
giảm khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần lớn nhất là biến tỷ suất lợi nhuận
trƣớc thuế trên doanh thu (X8) do có hệ số tƣơng quan âm.
4.3 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Những kết quả nghiên cứu cần thảo luận trong phần này đó là: Các biến bị
loại ra khỏi mô hình nghiên cứu và các biến thực sự có khả năng dự đoán ý kiến
kiểm toán trong mô hình. Việc giải thích kết quả cho các biến này sẽ đƣợc xét theo
từng nhóm biến đó là nhóm biến tài chính và nhóm biến phi tài chính.
52
Thứ nhất: Đối với nhóm biến phi tài chính, ban đầu theo kết quả kiểm định
Chi – bình phƣơng về mối quan hệ giữa các biến độc lập định tính và biến phụ
thuộc ta thấy có hai biến không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán là biến quy
mô công ty đƣợc kiểm toán và biến công ty kiểm toán. Điều này có thể đƣợc giải
thích là do nghiên cứu này chỉ sử dụng công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động
sản, do đặc thù của các công ty này là tài sản khá lớn nên việc căn cứ vào mức độ
tài sản để phân biệt quy mô công ty dẫn đến việc hầu hết các công ty thuộc lĩnh vực
này là các công ty lớn, ngoài ra thì yếu tố quy mô công ty thƣờng không có tính
quyết định rằng công ty đó hoạt động tốt hay không tốt, có gian lận hay không có
gian lận vì nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ năng lực của ban lãnh
đạo, trình độ chuyên môn của kế toán, điều kiện hoàn cảnh kinh tế…. Do đó khi
kiểm toán, các kiểm toán viên thƣờng ít căn cứ vào yếu tố này trong việc lựa chọn
đƣa ra ý kiến kiểm toán.
Sau khi chạy mô hình Binary Logistic cho một biến phi tài chính còn lại là
biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1) thì cuối cùng chỉ còn biến X1 đƣợc giữ lại
trong mô hình để dự đoán ý kiến kiểm toán. Kết quả này hoàn toàn trùng hợp với
kết quả trong nghiên cứu của Mutcher (1986) và một số nghiên cứu khác. Việc biến
này có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán đƣợc giải thích là do khi thực hiện kiểm
toán trong năm hiện tại thì các kiểm toán viên thƣờng căn cứ vào hồ sơ kiểm toán
và kết quả kiểm toán năm trƣớc làm cơ sở để đƣa ra những nhận xét trong năm hiện
tại. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng, Kiểm toán viên chỉ có thể dựa vào ý kiến kiểm toán
năm trƣớc để đƣa ra ý kiến kiểm toán trong năm hiện tại khi điều kiện hoàn cảnh
kinh tế nói chung cũng nhƣ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trong hai năm có sự
tƣơng đồng mà không có sự thay đổi quá lớn, vì nếu tình hình kinh tế có biến động
lớn nhƣ suy thoái kinh tế thì những áp lực về tài chính của năm hiện tại có thể dẫn
đến việc công ty sẽ gian lận báo cáo tài chính để thu hút vốn từ các nhà đầu tƣ.
Đối với biến công ty kiểm toán (X2) theo kết quả kiểm định Chi-bình
phƣơng cho thấy biến này không có mối liên hệ với ý kiến kiểm toán của năm hiện
tại, biến này bị loại ra khỏi mô hình. kiểm toán viên của một công ty kiểm toán dù
là Big 4 hay Nonbig 4 thì cũng cần phải thực hiện các quy trình và thủ tục kiểm
53
toán cơ bản và đều phải tuân theo các quy định chung của chuẩn mực kiểm toán.
Điều quan trọng là phải dựa vào chính những vấn đề tồn tại của công ty đƣợc kiểm
toán để đƣa ra ý kiến chứ không phải dựa vào công ty kiểm toán đó là Big 4 hay
Nonbig 4 mà kết luận.
Thứ hai: đối với nhóm biến gồm các tỷ số tài chính, kết quả cuối cùng cho
thấy có 4 tỷ số tài chính bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu đó là biến X4; X5;
thuộc nhóm tỷ số phân tích về tính thanh khoản; biến X9 thuộc nhóm phân tích khả
năng sinh lời và biến X10 thuộc nhóm biến phân tích khả năng hoạt động.
Xét các biến bị loại thuộc nhóm biến phân tích tính thanh khoản ta thấy, cả
hai biến thuộc nhóm này đều không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một
cách có ý nghĩa. Giải thích cho vấn đề này có một số nguyên nhân sau. Thứ nhất,
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản thƣờng có nhu cầu về
vốn lớn, các sản phẩm xây dựng thƣờng có thời gian dài hơn so với sản phẩm thuộc
các lĩnh vực khác, do đó thƣờng các công ty này đi vay dài hạn hoặc nhận các
khoản ứng trƣớc dài hạn của khách hàng sau đó mới bàn giao sản phẩm, do đó kế
toán thƣờng ít tập trung vào khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp
này so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác. Thứ hai, Các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực xây dựng và bất động sản thì giá trị tài sản ngắn hạn phần lớn nằm trong
hàng tồn kho, đó là giá trị sản phẩm hoặc giá trị các công trình dở dang, đặc biệt là
trong giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực này làm ăn gặp nhiều khó khăn, số lƣợng sản phẩm không bán đƣợc làm
cho hàng tồn kho tăng cao, điều này làm cho các tỷ số phản ánh tính thanh khoản
của công ty tăng. Chính vì điều này mà biến phân tích tính thanh khoản nhanh đƣợc
kế toán viên lấy làm cơ sở để đƣa ra ý kiến kiểm toán.
Đối với biến tỷ suất Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay trên doanh thu (X9) bị
loại ra khỏi mô hình dự đoán có thể là do, tỷ số này cao chƣa hẳn đã phản ánh công
ty có khả năng sinh lời tốt, vì chỉ tiêu lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay cao có thể do
sự tác động của yếu tố chi phí lãi vay chƣa đƣợc trừ ra, nhất là đối với các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản, do nhu cầu về vốn đầu tƣ lớn nên
54
số tiền đi vay cũng nhiều dẫn đến chi phí lãi vay cao. Chính vì điều này mà kiểm
toán viên có thể ít sử dụng tỷ số này để làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán.
Biến còn lại bị loại bỏ ra khỏi mô hình dự đoán là biến X10 thuộc biến phân
tích về khả năng hoạt động của công ty. Việc biến này không có đóng góp cho việc
dự đoán ý kiến kiểm toán có thể là do, một doanh nghiệp có tỷ số phản ánh khả
năng hoạt động tốt còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ thời cơ, chính sách điều
hành của ban quản trị và các tỷ số này có thể bị thay đổi tuy theo điều kiện kinh tế
nói chung tác động. Ngoài ra tỷ số này cũng rất dễ bị các doanh nghiệp đánh bóng
bằng các thủ thuật gian lận khác nhau tác động đến các chỉ tiêu liên quan trên báo
cáo tài chính. Chính vì vậy mà việc một doanh nghiệp có khả năng hoạt động tốt
chƣa hẳn sẽ nhận đƣợc ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần nhƣ giả thuyết đã đƣa
ra ban đầu.
Cuối cùng cần bàn luận ở đây là các tỷ số đƣợc chọn vào mô hình, có khả
năng phân biệt đƣợc ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa. Trong ba tỷ số đƣợc
chọn thì tỷ số thanh toán nhanh có tác động mạnh nhất tới khả năng nhận ý kiến
kiểm toán chấp nhận toàn phần. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giả thuyết ban
đầu là các doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng nhận
đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao. Đặc biệt trong bối cảnh tất cả các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực này đều gặp khó khăn thì việc một doanh nghiệp vẫn duy trì
đƣợc khả năng thanh toán nhanh cho thấy đƣợc những mặt tích cực từ việc quản lý
đến việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh để thanh toán các khoản vay vốn
đầu tƣ . Tuy nhiên kế toán cũng cần phải xem xét kỹ lƣỡng đến những thủ thuật
gian lận có thể đƣợc các doanh nghiệp sử dụng cho các tỷ số này, chỉ khi nào kiểm
toán viên thấy rằng không có các gian lận nào đƣợc thực hiện làm tăng biến X6 thì
việc sử dụng độ lớn của tỷ số này để đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn phần mới có ý
nghĩa.
Trong các tỷ số đƣợc chọn có khả năng phân biệt đƣợc ý kiến kiểm toán thì
có một tỷ số mà kết quả mô hình đƣa ra có tính trái ngƣợc với kết quả kiểm định
cũng nhƣ giả thuyết ban đầu. Đó là biến tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu
(X8). Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy, trị trung bình của tỷ số này đối
55
với nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn so với trị trung bình của tỷ số đối với
nhóm ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình Binary Logistic thì biến
này có hệ số tƣơng quan là (-1,069), hệ số tƣơng quan mang dấu âm phản ánh biến
này có tác động ngƣợc chiều đến ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần, điều này có
thể do một số nguyên nhân sau. Thứ nhất, kiểm định Mann-Whitney là kiểm định
phi tham số nên mức độ chính xác không cao nhƣ kiểm định có tham số, chính vì
vậy mà khi biến này đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy Binary Logistic thì kết quả có
sự thay đổi. Thứ hai, trong giai đoạn 2011-2013 là thời kỳ khó khăn của nền kinh tế
trong đó các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản bị thiệt hại khá
lớn, những áp lực về tài chính khi nền kinh tế nói chung gặp khó khăn sẽ làm tăng
khả năng gian lận để làm đẹp báo cáo tài chính, trong đó tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế
trên doanh thu lại là một trong những yếu tố đƣợc nhà đầu tƣ quan tâm nhiều, chính
vì vậy trong bổi cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn mà những công ty có tỷ số này
cao thì chƣa hẳn các kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đƣa ra ý kiến kiểm toán
chấp nhận toàn phần mà đôi khi còn làm tăng nghi vấn của kiểm toán viên về các
gian lận có thể xảy ra xoay quanh các chỉ tiêu thuộc tỷ số này, qua đó các kiểm toán
viên có thể xem xét để đƣa ra ý kiến chấp nhận từng phần nếu phát hiện các gian lận
thuộc tỷ số này làm ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Thứ ba, Việc biến
LNTT trên doanh thu có tác động ngƣợc chiều so với biến LNST trên doanh thu đến
ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần có thể là do ảnh hƣởng của yếu tố thuế thu
nhập doanh nghiệp tác động. Chỉ tiêu LNST trên doanh thu phản ánh nghĩa vụ đã
nộp thuế của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp nộp thuế không đúng sẽ ảnh hƣởng
đến trách nhiệm pháp lý và bộ mặt hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp sẽ
phải thận trọng hơn khi trình bày chỉ tiêu này. Chính vì vậy mà có thể kiểm toán
viên sẽ tin tƣởng vào chỉ tiêu LNST để đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều
hơn là tin tƣởng vào chỉ tiêu LNTT trên doanh thu.
56
Kết luận chƣơng 4
Với mong muốn có thể đƣa ra đƣợc một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán
cho các công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này đã sử dụng phƣơng pháp kiểm định phi
tham số Chi – bình phƣơng và kiểm định Mann-Whitney và bƣớc đầu đã chọn đƣợc
5 biến độc lập có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa. Sau khi
đƣa các biến đƣợc chọn để xử lý trong mô hình hồi quy Binary Logistic thì tiếp tục
có một biến bị loại bỏ để còn lại cuối cùng là có 4 biến độc lập có khả năng đóng
góp vào mô hình dự đoán. Căn cứ vào kết quả của mô hình dự đoán ta có thể đƣa ra
kết luận là:
Thứ nhất: Công ty nào mà năm trƣớc đó nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn
phần thì khả năng trong năm hiện tại cũng sẽ nhận đƣợc ý kiến tƣơng tự.
Thứ hai: Công ty nào có tỷ suất LNST trên doanh thu càng cao thì khả năng
nhận ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao.
Thứ ba: Công ty nào mà có tỷ suất LNTT trên doanh thu càng cao thì khả
năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ càng thấp.
Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa vận dụng của mô hình dự đoán cũng nhƣ ý nghĩa
của các kết quả đạt đƣợc trong mô hình, chƣơng tiếp theo sẽ thảo luận cụ thể hơn về
nội dung này.
57
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với tổng thể ban đầu gồm 342 công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động
sản đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-
2013, sau quá trình loại bỏ những công ty không đủ tiêu chuẩn để nghiên cứu do
không công bố hoặc công bố thiếu báo cáo tài chính của một số năm trong giai đoạn
nghiên cứu, ngoài ra một số công ty mặc dù công bố đầy đủ báo cáo tài chính trong
giai đoạn từ năm 2011-2013 tuy nhiên thông tin thiếu độ tin cậy do không có dấu
mộc của cơ quan kiểm toán cũng nhƣ của sở chứng khoán. Cuối cùng nghiên cứu đã
chọn ngẫu nhiên một mẫu gồm 517 quan sát tƣơng ứng với 517 ý kiến kiểm toán từ
tổng thể, trong đó bao gồm 63 ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần và 454 ý kiến
kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Các biến đƣợc chọn để đƣa vào nghiên cứu đƣợc chia làm hai nhóm bao gồm
nhóm biến phi tài chính có ba biến là: biến ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1) và biến
công ty kiểm toán (X2) và biến quy mô công ty đƣợc kiểm toán (X3). Các biến
thuộc nhóm thứ hai là các tỷ số tài chính, nghiên cứu này bƣớc đầu chọn 7 tỷ số tài
chính để đƣa vào mô hình dự đoán bao gồm: biến tỷ số đòn bảy tài chính (X4); biến
tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (X5); biến tỷ số khả năng thanh toán nhanh
(X6); biến tỷ suất LNST trên doanh thu (X7); biến tỷ suất LNTT trên doanh thu
(X8); biến tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu (X9); biến tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (X10).
Bƣớc đầu tiên của quy trình nghiên cứu là phải kiểm định xem những biến
độc lập nào có mối liên hệ trong việc dự đoán đƣợc biến phụ thuộc. Để thực hiện
đƣợc bƣớc này thì nghiên cứu đã sử dụng hai phƣơng pháp kiểm định tƣơng ứng,
trong đó phƣơng pháp kiểm định Chi – bình phƣơng đƣợc dùng để kiểm định cho
các biến độc lập là biến phi tài chính và phƣơng pháp kiểm định phi tham số Mann-
Whitney đƣợc dùng để kiểm định mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc
lập là các tỷ số tài chính. Kết quả của quá trình kiểm định theo phƣơng pháp Chi -
bình phƣơng là đã chọn ra đƣợc một biến phi tài chính có mối liên hệ với biến phụ
58
thuộc đó là biến: ý kiến kiểm toán năm trƣớc (X1), trong khi đó thì kiểm định phi
tham số Mann-Whitney lại cho ra kết quả gồm ba biến là các tỷ số tài chính thực sự
có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán bao gồm: biến tỷ số khả năng thanh toán
nhanh (X6); biến tỷ số LNST trên doanh thu (X7); biến tỷ số LNTT trên doanh thu
(X8)
Sau khi đã lựa chọn đƣợc 5 biến độc lập từ 10 biến độc lập ban đầu để chạy
trong mô hình hồi quy Binary Logistic thì kết quả của việc chạy lần thứ nhất của
mô hình hồi quy Binary là có 1 biến tiếp tục bị loại ra khỏi mô hình do có mức ý
nghĩa Sig. không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn thống kê của phƣơng pháp này, một biến
bị loại là: biến tỷ số thanh toán hiện hành(X5), Cuối cùng, với việc chạy lại mô hình
Binary Logistic với bốn biến độc lập còn lại thì kết quả đạt đƣợc là cả bốn biến X1;
X6; X7 và X8 đều có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán với xác xuất dự báo đúng
của mô hình đạt trung bình là 98.8,%. Trong các biến có khả năng dự đoán đúng ý
kiến kiểm toán thì biến X6 là thanh khoản nhanh có tác động mạnh nhất đến khả
năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, trong khi đó biến X8 là tỷ suất lợi nhuận
trƣớc thuế trên doanh thu thì lại có tác động ngƣợc chiều với ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần.
5.2 ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH CHO MỤC ĐÍCH DỰ BÁO
Trên cơ sở mục đích của nghiên cứu là muốn xây dựng một mô hình có thể
dự đoán ý kiến kiểm toán của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất
động sản dựa trên một số thông tin về các biến tài chính và phi tài chính, qua đó
giúp cho các kiểm toán viên có thêm công cụ hỗ trợ trong việc quyết định đƣa ra ý
kiến chính xác nhất về báo cáo tài chính. Trong suốt quá trình thu thập, phân tích và
xử lý dữ liệu, kết quả là nghiên cứu đạt đƣợc một mô hình dự báo hồi quy Binary
Logistic với 4 biến độc lập có khả năng dự đoán ý kiển kiểm toán, mô hình dự đoán
- 10.690 + 0.402X1 + 18.901X6 + 1.224X7 – 1.069X8
=
Loge
P(Y = 0)
P(Y = 1)
59
ý kiến kiểm toán có dạng sau:
Để làm đúng tinh thần của một cuộc nghiên cứu thực nghiệm là sản phẩm tạo
ra phải mang tính ứng dụng trong thực tế, căn cứ vào kết quả của mô hình dự đoán
đạt đƣợc, nghiên cứu sẽ lựa chọn ngẫu nhiên hai công ty trong danh sách những
công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2013 và có dấu mộc đầy đủ trong báo cáo
tài chính cũng nhƣ báo cáo kiểm toán để kiểm định về khả năng dự đoán của mô
hình này.
VD1: Trong trƣờng hợp đầu tiên chúng ra sẽ thử khả năng dự đoán của mô
hình với số liệu đƣợc lấy từ một công ty mà kết quả là năm trƣớc đó nhận đƣợc ý
kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Công ty đƣợc chọn là công ty cổ phần đầu tƣ
xây dựng Bình Chánh có mã chứng khoán là BCL đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Hose. Trong năm 2011 công ty này đƣợc công ty kiểm toán
ERNST&YOUNG kiểm toán báo cáo tài chính và đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần, trong khi đó năm 2012 các tỷ số tài chính đã đƣợc kiểm toán trên báo cáo tài
chính của công ty này thể hiện nhƣ sau:X1 = 1, X6 = 0.823; X7 = 0.072; X8 = 0.088
thay giá trị của các biến này vào mô hình dự đoán ta có:
Hay xác xuất để nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty này là:
- 10.690 + 0.402X1 + 18.901X6 + 1.224X7 – 1069X8
=
P(Y = 1)
P(Y = 0)
192.785
Loge
=
P(Y=1) =
1 + 192.785
e-10.690 + 0.402 x 1 + 18.901 x 0.823 + 1.224x0.072- 1.069x0.088
P(Y=1) =
99,48%
1 + e-10.690 + 0.402 x1 + 18.901 x 0.823 + 1.224x0.072- 1.069x0.088
60
Hay xác xuất để nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty này là:
Mô hình Binary Logistic cho biết khả năng công ty này nhận đƣợc ý kiến
chấp nhận toàn phần là 99,48%. Đối chiếu với ý kiến kiểm toán mà thực tế công ty
này đã nhận đƣợc trong năm 2011 từ công ty kiểm toán ERNST&YOUNG thì ta
thấy đúng là công ty này đã nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần. Tuy nhiên cần
lƣu ý rằng nếu lúc này kiểm toán viên của công ty ERNST&YOUNG chƣa đƣa ra ý
kiến kiểm toán cho báo cáo tài chính năm 2011 mà muốn dựa vào tỷ lệ dự đoán của
mô hình này để đƣa ra quyết định thì kiểm toán viên chỉ nên coi tỷ lệ dự đoán từ mô
hình này là một trong những công cụ hỗ trợ cho việc đƣa ra ý kiến chứ không nên
coi nó là yếu tố mang tính chất quyết định 100%, vì thực chất đây chỉ là mô hình
đoán mà tỷ lệ dự đoán này chỉ có khả năng đoán đúng 99,48%.
VD2: Tại ứng dụng này chúng ta xét một trƣờng hợp ngƣợc lại đó là một
công ty mà năm trƣớc đó nhận ý kiến chấp nhận từng phần để kiểm tra xem khả
năng nhận đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm hiện tại là cao hay thấp.
Công ty đƣợc xét là công ty cổ phần long hậu có mã chứng khoán là LHG đƣợc
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hose, trong năm 2012 đƣợc Cty kiểm toán
A&C năm 2013 công ty này đƣợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán DFK, trong đó
năm 2012 công ty này nhận đƣợc ý kiến chấp nhận từng phần tức X1 =0; các tỷ số
tài chính trong mô hình tƣơng ứng của công ty này năm 2013 đạt đƣợc là: X6 =
0.335; X7 = 0.090; X8 = 0.190. Thay các giá trị này vào mô hình dự đoán ta có:
0.012
=
e-10.690 + 0.402 x 0 + 18.901 x 0.3365 + 1.224x0.090- 1.069x0.190
1 + 0.012
P(Y=1) =
0.012
= 1.17%
1 + e-10.690 + 0.402 x 0 + 18.901 x 0.3365 + 1.224x0.090- 1.069x0.190
1 + 0.012
P(Y=1) =
61
Nhƣ vậy căn cứ vào kết quả ứng dụng trong trƣờng hợp một công ty nhận
đƣợc ý kiến chấp nhận từng phần trong năm trƣớc thì với xác xuất công ty này nhận
đƣợc ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm hiện tại chỉ đạt 1,17% hay nói cách
khác mô hình này cho biết nếu công ty này nhận ý kiến chấp nhận từng phần trong
năm trƣớc đó thì sẽ có đến 98.83% công ty này sẽ phải nhận ý kiến kiểm toán chấp
nhận từng phần trong năm hiện tại. Tuy nhiên vẫn phải lƣu ý lại rằng đây mới chỉ là
khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần dự đoán nên kế toán cần phải sử dụng
kết hợp với nhiều bằng chứng khác thu thập từ quá trình kiểm toán để đƣa ra ý kiến
cuối cùng.
Mặc dù qua các kết quả ứng dụng mô hình dự đoán cho các doanh nghiệp cụ
thể ở trên đều đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn nhƣng nghiên cứu này vẫn muốn
lƣu ý về vấn đề liên quan đến mối tƣơng quan giữa lợi ích từ việc sử dụng mô hình
dự đoán và chi phí thực hiện trong từng cuộc kiểm toán. Nhƣ chúng ta đã biết thì
trong các thủ tục cần thực hiện của một cuộc kiểm toán thì thủ tục áp dụng các kỹ
thuật phân tích thƣờng tốn nhiều thời gian và công sức nhất đối với các kiểm toán
viên, trong khi đó thì khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán của mô hình là 98.8% nên
các kiểm toán viên cũng cân phải cân nhắc và đánh giá về quan hệ giữa lợi ích đạt
đƣợc và chi phí bỏ ra để có thể quyết định có nên áp dụng mô hình dự đoán hay
không.
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO.
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Do mới bƣớc đầu làm quen với lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm nên đề tài
không tránh khỏi những mặt hạn chế có thể tác động đến kết quả của nghiên cứu.
Những hạn chế này đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất: Hạn chế do việc chọn mẫu nghiên cứu, do thời gian nghiên cứu
không cho phép nên đề tài chỉ có thể tiến hành nghiên cứu đối với các đối tƣợng là
công ty thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản đƣợc niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán, còn các công ty cũng thộc lĩnh vực này nhƣng chƣa đƣợc niêm yết thì
lại chƣa đƣợc đề cập trong mẫu nghiên cứu này. Mặc dù tỷ lệ mẫu có thể đảm bảo
62
đƣợc tính đại diện nhƣng kết quả dự đoán ý kiến kiểm toán trong mô hình này cũng
chỉ có tính ƣớng dụng cao đối với các doanh nghiệp đƣợc niêm yết mà thôi.
Thứ hai: Hạn chế trong việc chọn biến độc lập ban đầu đƣa vào nghiên cứu,
Mặc dù việc lựa chọn các biến độc lập ban đầu để đƣa vào nghiên cứu bao gồm cả
hai nhóm là nhóm biến phi tài chính và nhóm các tỷ số tài chính và các biến này
đều đƣợc tham khảo từ nhiều nghiên cứu khác trƣớc đó, tuy nhiên trong các nghiên
cứu trƣớc đó thì còn rất nhiều biến độc lập khác đƣợc sử dụng, chính vì vậy mà việc
lựa chọn các biến độc lập đƣa vào nghiên cứu này vẫn còn mang tính chất chủ quan
của ngƣời nghiên cứu. Chính vì sự lựa chọn còn mang tính chất chủ quan nên đôi
khi sẽ dẫn đến kết quả là có những biến thực sự có đóng góp cho mô hình dự đoán
thì có thể lại bị bỏ sót, trong khi đó lại có những biến thực sự không có đóng góp gì
trong mô hình dự đoán thì lại đƣợc chọn, điều này sẽ làm loãng kết quả nghiên cứu
ban đầu và phải tiến hành chạy lại mô hình sau khi đã loại bỏ bớt đi một số biến.
Thứ ba: Hạn chế trong việc lựa chọn phƣơng pháp kiểm định mối liên hệ
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Cả hai phƣơng pháp kiểm định đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này đều là kiểm định phi tham số. Mặc dù thực tế cho thấy
phƣơng pháp kiểm định Chi – bình phƣơng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong kiểm
định mối liên hệ giữa hai biến định danh- định danh hoặc định danh – thứ bậc, tuy
nhiên nó lại không phản ánh đƣợc độ mạnh của mối liên hệ đó. Trong khi đó
phƣơng pháp kiểm định Mann-Whitney cũng không cho ra kết quả chính xác và
phản ánh đƣợc độ mạnh nhƣ những kiểm định tham số khác vì nó không đòi hỏi bất
kỳ giả định khắt khe nào về phân phối chuẩn của tổng thể. Tuy cả hai phƣơng pháp
kiểm định sử dụng trong nghiên cứu này đều không hiệu quả bằng phƣơng pháp
kiểm định có tham số nhƣng kết quả mà nó đƣa ra vẫn nằm trong độ tin cậy có thể
ứng dụng tốt, mặt khác vì thời gian nghiên cứu có giới hạn, mà các kiểm định khác
thì lại đòi hỏi những tiêu chuẩn khắt khe cần phải xử lý mất nhiều thời gian mới có
thể thực hiện đƣợc nên nghiên cứu vẫn quyết định sử dụng hai phƣơng pháp kiểm
định phi tham số.
Thứ tư: Hạn chế trong việc lựa chọn phƣơng pháp xây dựng mô hình dự
đoán, ở đây tác giả không có ý nói rằng phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài này là
63
không phù hợp mà hạn chế muốn bàn luận trong phần này là so với các mô hình dự
đoán nếu đƣợc nghiên cứu theo các phƣơng pháp khác có thể kết quả của nghiên
cứu theo phƣơng pháp này sẽ không đƣợc chính xác bằng. Vì còn rất nhiều phƣơng
pháp nghiên cứu theo kỹ thuật xử lý hiện đại hơn, sử dụng các phần mềm thống kê
khác mà có thể cho ra đƣợc các kết quả tốt hơn ví dụ phƣơng pháp phân loại
UTADIS và MHDIS đƣợc sử dụng bởi Zopounidis năm 2006. Tuy một số phƣơng
pháp nghiên cứu khác đƣợc chứng minh là có kết quả tốt hơn nhƣng lại mất rất
nhiều thời gian trong quá trình xử lý số liệu cũng nhƣ phải đáp ứng các giả định
khắt khe khó thực hiện. Trong phạm vi về thời gian không cho phép nên nghiên cứu
vẫn quyết định lựa chọn phƣơng pháp Binary Logistic để xây dựng mô hình dự
đoán.
Thứ năm: hạn chế liên quan đến việc sử dụng phƣơng tiện thu thập dữ liệu
đƣa vào nghiên cứu: Mặc dù có nhiều trang web khác nhau cung cấp các thông tin
về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên các sàn giao dịch chứng
khoán nhƣ trang web của ủy ban chứng khoán nhà nƣớc; trang Cafef.vn hay trang
Vietstock.vn…nhƣng đề tài này lại chọn trang Vietstock.vn để thu thập toàn bộ dữ
liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, trong quá trình thu thập dữ liệu từ trang web này
vẫn có một số công ty do lỗi update hoặc cung cấp những báo cáo tài chính không
có độ tin cậy cao nhƣ thiếu mộc đỏ thì nghiên cứu có kết hợp với trang web khác
nhƣ Stockbiz.vn để thu thập thêm, nhƣng việc thu thập này vẫn không đáp ứng
đƣợc toàn bộ 100% yêu cầu chất lƣợng thông tin đề ra đề ra. Xuất phát từ việc có
nhiều phƣơng tiện khác nhau trong việc hỗ trợ thu thập thông tin phục vụ nghiên
cứu nên có thể việc đƣa ra quyết định lựa chọn trang Web này sẽ không có độ tin
cậy cao hơn so với việc sử dụng trang Web khác qua đó sẽ làm ảnh hƣởng một phần
đến kết quả nghiên cứu.
5.3.2 Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế đã đƣợc nêu ở phần trên mà đề tài này vì những lý do về
thời gian cũng nhƣ bƣớc đầu làm quen với lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm nên
chƣa thể khắc phục đƣợc. Tuy nhiên, những hạn chế này lại mở ra những cơ hội
mới cho những đề tài nghiên cứu trong tƣơng lai khi ngƣời thực hiện muốn tiếp tục
64
đi sâu vào mảng nghiên cứu này với mong muốn khắc phục những hạn chế đề ra.
Dựa trên những hạn chế này, nghiên cứu xin mạnh dạn đề xuất một số hƣớng
nghiên mới cho tƣơng lai nhƣ sau:
Thứ nhất: Các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể lựa chọn thêm các biến độc
lập là biến tài chính và phi tài chính mà chƣa đƣợc nghiên cứu này sử dụng nhƣ:
biến quy mô hội đồng quản trị; biến trình độ ban lãnh đạo của doanh nghiệp đƣợc
kiểm toán; biến vòng quay các khoản phải thu; biến tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài
sản….bằng cách này có thể phát hiện đƣợc thêm những biến mới thực sự có đóng
góp quan trọng trong mô hình dự đoán.
Thứ hai: Các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu khác tuy phức tạp hơn nhƣng lại có độ chính xác cao hơn nhƣ: phƣơng
pháp phân tích biệt số; phƣơng pháp phân loại đa tiêu chí UTADIS; phƣơng pháp
hồi quy tuyến tính bội….hoặc các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể sử dụng kết
hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau cho cùng một mẫu sau đó sao sánh kết quả dự
đoán chính xác của từng phƣơng pháp để cuối cùng có thể lựa chọn đƣợc các
phƣơng pháp chính xác nhất.
Thứ ba: Các nghiên cứu trong tƣơng lai nên có những chuẩn bị tốt về thời
gian thực hiện để có thể kết hợp nhiều kênh thu thập thông tin khác nhau, ví du thu
thập thông tin về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên trang web của ủy
ban chứng khoán hoặc trang web của sở giao dịch chứng khoán, qua đó sẽ làm tăng
chất lƣợng thông tin thu thập cũng nhƣ cải thiện đƣợc kết quả nghiên cứu.
65
Kết luận chƣơng 5
Sau quá trình chọn mẫu nghiên cứu, lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu cũng
nhƣ lựa chọn các biến độc lập đƣa vào mô hình, trải qua quá trình kiểm định và
phân tích lại thì cuối cùng nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình dự đoán ý kiến
kiểm toán với bốn biến đƣợc cho là có đóng góp vào khả năng dự đoán của mô
hình. Mặc dù có một số biến khác đã bị loại ra khỏi mô hình dự đoán nhƣng không
có nghĩa là kiểm toán viên sẽ không xét đến chúng khi thực hiện kiểm toán, vì trong
những điều kiện hoàn cảnh kinh tế có thay đổi thì một số biến bị loại lại có thể có
ảnh hƣởng đến việc quyết định đƣa ra loại ý kiến kiểm toán, ngoài ra kiểm toán viên
cũng cần phải lƣu ý rằng mô hình dự đoán đƣợc đƣa ra từ nghiên cứu này chỉ đóng
vai trò là một trong những công cụ hỗ trợ của kiểm toán viên chứ không phải là
mang tính chất quyết định để kiểm toán viên chỉ cần dựa vào đó để đƣa ra ý kiến
kiểm toán, vì kết quả của mô hình dự đoán vẫn còn bị ảnh hƣởng bởi một số hạn
chế đƣợc tìm thấy từ nghiên cứu này. Hy vọng rằng các nghiên cứu trong tƣơng lai
có thể khắc phục đƣợc những hạn chế nêu trên để đạt đƣợc kết quả dự đoán tốt hơn.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng với mức độ hội nhập kinh tế khá sâu
rộng giữa các quốc gia trên thế giới thì việc minh bạch cũng nhƣ tính trung thực,
hợp lý và tính đáng tin cậy của các thông tin tài chính đƣợc cung cấp là hết sức
quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì tầm
quan trọng của các thông tin tài chính đƣợc cung cấp mà các kiểm toán viên phải
càng trở nên thận trọng hơn trong việc đƣa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài
chính. Với mục đích nghiên cứu các nhân tố có ảnh hƣởng đến việc hình thành ý
kiến kiểm toán, qua đó xây dựng một mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dành riêng
cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Hy vọng rằng kết
quả đƣa ra từ nghiên cứu này sẽ là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán.
66
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Bộ tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, Trình bày báo cáo
tài chính.
4. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC, Thông tư ban hành hệ
thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
5. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 13/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng, hướng
dẫn về việc cho thuê, quản lý, vận hành nhà ở sinh viên và nhà công nhân
khi công nghiệp.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP, Nghị định trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Chính phủ (2009), Nghị quyết 18/2009/NQ-CP của Chính phủ, về một số cơ
chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các
cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
8. Chính phủ (2010), Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
9. Chu đức Tuấn và nhóm phân tích, “ngành bất động sản”, Theo tờ Wall
stress-chứng khoán phố Wall,
cập: 10 tháng 4 năm 2015]
10. Cổng thông tin, dữ liệu tài chính, chứng khoán,
67
11 năm 2014]
11. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý
kinh tế,
92&item_id=93579588&p_details=1.>[ Ngày truy cập: 9 tháng 01 năm 2015] 12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 13. Nguyễn Thiên Tú (2012), Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong gian đoạn 2006-2010 và tỷ số tài chính, Luận văn thạc sỹ kinh tế. 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN của ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn của các tổ chức tín dụng. 15. Phùng Thị Yến, Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp xây dựng và bất động sản, doanh-nghiep-bat-dong-san/24053.tctc> [ Ngày truy cập: 10 tháng 12 năm 2014] 16. Quốc hội (2008), Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12 của Quốc hội khóa VII kỳ họp thứ 3, Về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. 68 18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. 19. Web: kiemtoanvatuvan, tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán số700, Tiếng Anh 20. Atman E – I, (1968), Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Predictation of Corporate Bankruptcy, Journal of Finance, Vol. 23, No.4: 580 – 609. 21. Caramanis C and Spathis Ch (2006), Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications Evidence from the Athens stock exchange, Managerial Auditing Journal Vol. 21 No. 9: 905 – 920. 22. Christine V. Zavgren (1983), The prediction of corporate failure: The State of the art. Journal of accuonting literature, pp 1-38. 23. Dr.Barbara Goodman, Daniel N. Braunstein, Dr.Alan Reintein, Explaining auditor’s Going concern Decision, Assessing Management’s Capability, Journal of Applied Business Reseach, pp.3-11. 24. Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W (1987), Predicting audit qualifications with financial and market variables, The Accounting Review 62(3): 431 – 453. 25. Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C (2007), A comparision of nearest neighbours, discriminant and logit models for auditing decisions, Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 15(1 – 2): 23- 40. 69 26. Horrigan J (1966), The determination of long-term credit standing with financial ratios, Journal of Accounting Research 4: 44-62. 27. Hughes and Sankar (1997), The impact of litigation risk on discretionary disclosure. Working paper, UCLA 28. International standard on auditing 810 (2009), Engagements to Report on Summary financial statements. 29. John Stephen Grice, Bankruptcy Prediction Models and Going concern Audit Opinion Before and After SAS No.59 30. Mutchler J – F (1985), A multivariate analysis of the auditor’s going – concern opinion decision, Journal of Accounting Research 23(2): 668 – 682. 31. Mutchler J – F (1986), Empirical evidence regarding the auditor’s Going- concern opinion decision, Auditing: A Journal of Practice & Theory 6(1): 148 – 163. 32. Pasiouras F, Gaganis C and Zopounidis C (2007), Multicriteria decision support methodologies for auditing decisions, The case of qualified audit reports in the UK, European Journal of Operational Research 180: 1317 – 1330. 33. Pinches, G.E and K.A. Mingo (1973), A Multivariate Analysis of industrial Bond Rating, Journal of finance, pp.1-18 34. Spathis C (2003), Audit qualification, firm litigation, and financial information: an empirical analysis in Greece, International Journal of Auditing, 7(1): 71 – 85. 35. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C (2003), Using client performance measures to identify pre-engagement factors associated with qualified audit reports in Greece, The International Journal of Accounting, 38(3): 441 – 465. 70 36. Reynolds, J.K and Francis, I.R (2001), Does Size matter? The influence of large clients on office-level auditor reporting decisions, Journal of accounting and economics, 30, 375-400. 37. William H.Beaver (1966), “Financial Ratios as Predictors of Failure”, Empirical Reseach in Accouting: Selected Studies, Supplement to Journal of Accounting Reseach, pp. 71-110. 38. Zmijewsky, M.E (1984), “Methodological issues Related to the Estimation of Financial Distress Prediction Models”, Journal of Accounting Reseach Supplement, pp.59-86