BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

--------------o0o-------------

NGUYỄN THỊ LÀNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG

PHÂN BÓN KẼM (Zn) CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI

TRONG THỜI KỲ KINH DOANH

TẠI

THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả

trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Ngày 28 tháng 09 năm 2010

Tác giả

Nguyễn Thị Lành

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự

quan tâm và giúp ñỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể, nhân ñây tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn của mình tới sự quan tâm giúp ñỡ ñó.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sĩ Phan Văn Tân, người ñã ñịnh

hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài của mình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh ñạo Nhà trường Đại học Tây

Nguyên, Phòng sau ñại học, ñã tạo ñiều kiện ñể tôi thực hiện ñề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh, Phòng sau

ñại học, trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt thời

gian học tập tại trường,

Tôi xin cảm ơn quý lãnh ñạo trường THPT Buôn Ma Thuột ñã tạo ñiều kiện

thuận lợi ñể tôi ñược tham gia học tập cũng như nghiên cứu ñề tài.

- Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu ñất, phân

bón và môi trường Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành một số thí

nghiệm ñề tài luận văn.

- Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè ñã

không ngại khó khăn giúp ñỡ tôi trong thời gian làm ñề tài.

Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 10 năm 2010

Học viên

Nguyễn Thị Lành

iii

MỤC LỤC

Mở ñầu .............................................................................................................1

Chương 1: Tổng quan tài liệu.........................................................................4 1.1 . Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk…………………..4

1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê…………………………………… ......5

1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối……………………………..5

1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối.................................................6

1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối.................................................................11

1.3. Vai trò của phân vi lượng ñối với cà phê vối........................................14

1.4. Vai trò của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm....................15

1.5. Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê.................................................19

1.6. Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong ñất quá lớn.................................20

1.7. Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm........................................................21

1.8. Cách sử dụng phân Zn...........................................................................21

1.9. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ...............................................22

1.9.1. Khí hậu...................................................................................................22

1.9.2. Tính chất ñất nghiên cứu.........................................................................26

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu....................27

Đối tượng nghiên cứu............................................................................27

2.1. 2.2.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................27

2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .........................................................28

2.4. Chế ñộ phân bón khoáng của thí nghiệm……………………………...28

2.5. Nội dung nghiên cứu..............................................................................29

iv

2.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................29

2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm .........................................................................29

2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi........................................................30

2.7. Xử lý số liệu........................................................................................34

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..............................................35

3.1. Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và

sau khi thí nghiệm................................................................................35 3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá………38 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất

và hiệu quả kinh tế của cà phê..............................................................41

3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến khả năng sinh trưởng của cành cà

phê..........................................................................................................42

3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài

cành và số cặp lá/cành..........................................................................42

3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng

cành và ñường kính cành. ...................................................................44 3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng……..46 3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng…………………...49 3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất………………………..51

3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê....................54

3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm…………….56

Kết luận và ñề nghị ……………………………………………………….. 59

Kết luận…………………………………………………………....59

1 2

Đề nghị………………………………………………..…………...60

Tài liệu tham khảo ………………………………………………….............61

v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực

5

Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009

1.2

Các loại hợp chất có chứa kẽm

18

1.3 Một số yếu tố khí hậu của thành phố Buôn Ma Thuột năm

25

2009

1.4

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trước khi thí nghiệm

26

2.5

Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm

28

với năng suất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón

phân trong năm 2009

3.6

Hàm lượng Zn trong ñất và trong lá giữa các công thức

36

trước và sau thí nghiệm

3.7

Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục giữa

39

các công thức

3.8

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều

43

dài cành và số cặp lá/cành

3.9

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số

45

lượng cành và ñường kính cành

3.10

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến

47

dạng

3.11

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng

50

3.12

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất

52

3.13

Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê

55

3.14

Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm

57

vi

DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1

Cà phê vối thiếu Zn

17

3.2

Biểu ñồ về hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá giữa các

37

công thức

3.3

Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các công thức

41

3.4

Biểu ñồ chiều dài cành và số ñốt/cành giữa các công thức

44

3.5

Biểu ñồ số lượng cành/cây và ñường kính cành giữa các

46

công thức

3.6

Biểu ñồ ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỉ lệ cây có lá biến

48

dạng

3.7

Biểu ñồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả

51

3.8

Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối

53

3.9

Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức

54

3.10 Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê

56

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

vii

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

CT, CT1,CT2,… Công thức, công thức 1, công thức 2,…

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

EDTA Etylene Diamine Tetraacetic acid

LSD0,01 Mức ñộ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least

Significant Difference at 1% level)

ABS

Absorbance

VCR

Value cots ratio

R1, R2, … Cà phê vối hạng 1, cà phê vối hạng 2,…

ĐC Đối chứng

lñl/100g Li ñương lượng trên 100 gam

mg/100g Miligam trên 100 gam

HC Hữu cơ

IAA β Indole acetic acid.

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn ñề

Cà phê cung cấp loại thức uống nóng ñược nhân loại ưa thích. Nhu cầu tiêu

thụ cà phê trên Thế Giới ngày một tăng nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi

nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Ở Đăk Lăk, sau

ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha, nhưng ñến năm (2009) diện tích cà phê ổn

ñịnh 181.960 ha với sản lượng hàng năm ñạt khoảng 380.000 tấn nhân, kim

ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của

tỉnh. Có ñược thành quả này là nhờ chúng ta ñã áp dụng khá tốt các tiến bộ kỹ

thuật vào sản suất. Trong ñó phải kể ñến vấn ñề thâm canh bằng phân bón. Tuy

vậy, những nhà sản xuất cà phê ở Đăk Lăk mới chỉ chú trọng nhiều ñến phân bón

ña lượng còn các yếu tố trung và vi lượng chưa ñược ñề cập ñúng mức. Trong

khi ñó, cây cà phê ñược cấu tạo không phải từ một vài mà là hàng loạt các

nguyên tố hóa học khác nhau. Một số nguyên tố cây cần với lượng khá nhiều (N,

P, K, C, H, O), số khác chiếm tỉ lệ vừa hoặc ít (Ca, Mg, S, Zn, B, Cu…). Nói

chung mỗi nguyên tố ñều có vai trò nhất ñịnh trong hoạt ñộng sống của cây,

không thể thay thế cho nhau ñược.

Một trong những nguyên tố cây cần ít nhưng không thể thiếu ñược trong quá

trình sinh trưởng và phát triển là kẽm, vì kẽm là thành phần cấu tạo nên nhiều

loại enzyme (hơn 70 enzym), Đặc biệt Zn tham gia vào hoạt hóa enzym tổng hợp

tryptophan- chất tiền thân của auxin (indol-axetic axit), làm tăng cường ñộ trao

ñổi chất của cây, tăng khả năng hút một số chất dinh dưỡng khác,… từ ñó sẽ làm

tăng năng suất và chất lượng nông sản.

Hàng năm cây trồng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất ñịnh. Trong khi

ñó ñất ở Cao Nguyên là ñất ñỏ bazan, có ñịa hình không bằng phẳng, dễ bị rửa

trôi và xói mòn mạnh nên ñều thiếu kẽm, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu.. Vì vậy hiện

tượng thiếu kẽm ở cây là không thể tránh khỏi.

2

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là việc làm rất cần

thiết ñáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản suất cà phê ở Đăk Lăk nói chung

và tại thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đề tài sẽ xác ñịnh liều lượng và thời

ñiểm bón phân kẽm hợp lý nhằm tăng cường sinh trưởng, nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm cho cà phê vối trong thời kì kinh doanh.

2. Mục tiêu ñề tài - Mục tiêu tổng quát

Sử dụng hợp lý phân Zn nhằm nâng cao năng suất và tốc ñộ sinh trưởng

của cà phê vối. - Mục tiêu cụ thể

* Xác ñịnh ñược liều lượng và cách bón phân Zn phù hợp cho cây cà phê

vối giai ñoạn kinh doanh tại Buôn Ma Thuột.

* Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế khi

bón phân phù hợp, trong ñó có phân Zn.

3. Ý nghĩa của ñề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về vai trò của

các dạng phân Zn và cách bón phân Zn ñể làm tăng khả năng sinh trưởng và phát

triển, cũng như khả năng làm tăng năng suất và chất lượng của cây cà phê vối

trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của ñề tài góp phần hoàn thiện quy trình bón phân cho cà phê nói

chung và bón phân Zn cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại Buôn Ma

Thuột nói riêng, từ ñó giúp cho người nông dân có thể biết cách sử dụng các loại

phân vi lượng, ñặc biệt là phân Zn một cách hợp lý nhất. 4. Giới hạn của ñề tài

3

- Đề tài chỉ tiến hành trên cà phê vối (Coffea canephora Pierre

var.robusta) trong thời kỳ kinh doanh (10-12 năm tuổi), sinh trưởng vườn cây,

năng suất ñã vào giai ñoạn ổn ñịnh.

- Địa ñiểm: Khu ñồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An- thành

phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk (cà phê trồng trên ñất bazan nâu ñỏ).

- Thời gian tiến hành thí nghiệm: Từ tháng 06/ 2009 ñến tháng 02/2010.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk

Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta

nói chung và ñối với Đăk Lăk nói riêng. Trong nhiều năm qua, cà phê là mặt

hàng nông sản xuất khẩu quan trọng ñem lại nhiều ngoại tệ cho ñất nước.

Do ñặc ñiểm thuận lợi về ñất ñai, khí hậu mà Tây Nguyên ñược xem là

vựa sản xuất cà phê của nước ta. Mặc dù sự khủng hoảng về giá thấp trong

những năm qua ñã ảnh hưởng không ít ñến nghành sản xuất cà phê, nhưng cho

ñến nay và trong thời gian sắp tới, cây cà phê vẫn là cây trồng chủ lực của vùng

Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế ñược [8]. Diện tích cà phê năm 2009

của các tỉnh Tây Nguyên là 480.675 ha. Với diện tích này cà phê Tây Nguyên

vẫn chiếm hơn 90% diện tích cà phê của cả nước. Trong các tỉnh Tây Nguyên thì

Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất, chiếm gần 181.960 ha (năm 2009).

Vào những năm 2000- 2003 khi có sự khủng hoảng về giá cà phê trên thị trường

thế giới, giá ở mức thấp nhất trong mấy chục năm qua và có thời ñiểm giá bán cà

phê trong nước ở dưới giá thành, diện tích cà phê ñã giảm nhẹ. Tuy vậy cũng chỉ

các diện tích cà phê có ñiều kiện canh tác bất thuận, xa nguồn nước tưới, trồng

trên ñất không thích hợp hoặc các vườn cà phê già cỗi, bệnh tật cho năng suất

thấp, không hiệu quả mới bị phá bỏ ñể chuyển sang loại cây trồng khác. Trong

những năm gần ñây khi giá cà phê bắt ñầu ổn ñịnh trở lại thì nông dân tiếp tục

trồng mới lại cà phê. Điều này có thể thấy ñược qua số liệu diện tích, sản lượng

cà phê của nước ta và của tỉnh Đăk Lăk.

5

Bảng 1.1. Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực Tây

Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009

Cả nước Vùng Tây Nguyên Đăk Lăk

Năm Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng

(Ngàn ha) (ngàn tấn) (ha) (Tấn) (ha) ( Tấn)

2001 473,5 840,6 405,736 735,348 180,992 348,284

2002 492,5 699,5 448,358 628,302 167,214 325,048

2003 480,5 793,7 440,621 701,859 166,619 284,349

2004 479,1 836,0 434,355 805,237 165,126 360,880

2005 483,6 752,1 443,283 690,277 170,403 257,481

2006 483,2 985,3 449,361 913,674 174,740 435,025

2007 488,9 915,8 455,716 838,477 178,903 325,344

2008 500,2 1055,6 471,925 981,199 182,434 415,494

2009 519,3 1045,1 480,675 981,324 181,960 380,373

(Nguồn: niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên và tổng cục thống kê.)

1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê

1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối

Cây cà phê vối có nguồn gốc ở Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng

thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo. Có hai giống cà phê vối ñược trồng

phổ biến là Coffea canephora var. Robusta và Coffea canephora var. Kouilou,

trong ñó giống Coffea canephora var. Robusta chiếm trên 90% diện tích cà phê

vối của thế giới. Cà phê vối là giống ñược trồng phổ biến ở Việt Nam, ñặc biệt là

vùng Tây Nguyên chiếm phần lớn sản lượng và diện tích cà phê của cả nước

[18].

- Phân loại học:

Tên thường gọi: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta)

Giới : Plantae

Ngành: Hạt kín Angiospermae

6

Lớp : Hai lá mầm Dicotyledonae

Bộ : Rubiales

Họ : Rubiaceae

Chi : Coffea

Loài : Coffea canephora Pierre var.robusta [16].

- Đặc ñiểm thực vật học:

*Rễ: có 3 loại

+ Rễ cọc (rễ cái) ñược mọc từ thân chính, làm trục ñể giữ cho thân tránh

cho thân bị ñổ ngã.

+ Rễ nhánh mọc từ rễ cọc làm nhiệm vụ chủ yếu là hút nước.

+ Rễ con ñược tập trung chủ yếu ở tầng mặt ñể hút các chất dinh dưỡng.

* Thân, cành: Thân gỗ, cành mọc từ thân gọi là cành cấp một, cành mọc từ

cành cấp một, gọi là cành cấp hai…

* Lá mọc ñối, tuổi thọ khoảng từ 7-10 tháng. Cành, lá có quan hệ chặt chẽ

với năng suất cà phê.

* Hoa mọc trên các nách lá ở các cành ngang thành từng cụm khoảng từ 1 -

5 cụm, mỗi cụm có từ 1 -5 hoa. Hoa nở về ñêm, thụ phấn chéo chủ yếu nhờ gió

và côn trùng. Ở những vùng có nhiều sương mù, mưa hoặc mưa phùn vào giai

ñoạn cây nở hoa thì thường có năng suất thấp do không ñược thụ phấn ñầy ñủ.

* Quả: Sau khi thụ phấn quả phát triển nhanh và kéo dài từ 9 – 10 tháng

[16].

1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối

Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới nên cần có những ñiều kiện sinh thái

khắt khe của từng loại cà phê ñể phân vùng cho thích hợp nhằm khai thác tốt

ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những ñể

quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh

tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí

hậu...

7

Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và ñất ñai thì yếu tố khí hậu

mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai ta có thể khắc phục ñược bằng các biện

pháp, cải tạo ñất v.v... Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các

biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ hạn chế ít nhiều tác hại của nó chứ không

thể làm thay ñổi ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan

tâm xem xét ñến các yếu tố khí hậu trước sau ñó mới ñến các yếu tố ñất ñai.

* Yêu cầu khí hậu

- Nhiệt ñộ

Cây cà phê thích hợp ở nhiệt ñộ ôn hòa, tuy nhiên trong thực tế sản xuất, cây cà phê có khả năng sống trong ñiều kiện biên ñộ nhiệt lớn (8 – 38oC).

Ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển là 19 - 260C, vượt quá ngưỡng này (cao hoặc thấp hơn) ñều hạn chế quá trình sinh

trưởng và phát dục của cà phê : hoa nở không ñều, dị dạng... Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt

ñầu bị gây hại nghiêm trọng [16].

Biên ñộ dao ñộng giữa ngày và ñêm cao, có tác dụng thúc ñẩy hoạt ñộng

quang hợp, tích lũy chất khô vào ban ngày và hạn chế tiêu vật chất vào ban ñêm,

có ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất cà phê [14].

Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt

giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng, ñặc biệt là hương vị của

cà phê. Vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình thành và tích lũy chất khô, chênh

lệch biên ñộ giữa ngày và ñêm càng cao và nhiệt ñộ ban ñêm càng xuống thấp

thì chất lượng cà phê càng cao [16].

- Lượng mưa

Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến

khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Thế nước trong

cây có ảnh hưởng ñến quá trình phân hóa mầm hoa, sự phá vỡ tính ngủ nghỉ của

chồi hoa, kích thích sự tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng

8

trưởng kích thước của vỏ thóc v.v... Thế nước trong cây lại phụ thuộc chủ yếu

vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.

Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố

ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu từ

2-3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình phân

hóa mầm hoa ở cây cà phê.

Cây cà phê vối ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm. Những vùng có cao

ñộ thấp nên cần có lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500- 2.000mm và phân bố

ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên

ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai ñoạn

thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai ñoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có

thời tiết khô ráo, không có mưa ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi [16].

- Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của cây

trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc hơi nước của cây. Ẩm ñộ thích

hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm tốc ñộ

bốc, thoát hơi nước và ngược lại. Tuy nhiên nếu ñộ ẩm không khí quá cao cũng

là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát triển. Ngược lại nếu ñộ ẩm

không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho

cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao

và tốc ñộ gió lớn. Ngoài ñộ ẩm không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà

phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ môi trường và ẩm ñộ ñất [16].

- Ánh sáng

Lịch sử cây cà phê sống dưới tán rừng, là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong

quá trình chọn lọc và trồng trọt thì nhiều giống cà phê cũng thích nghi dần với

môi trường mới.

Ở những vùng có ñộ cao trên 800m so với mặt biển, nhiệt ñộ thấp hơn nên

không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có ñộ cao

thấp, nhiệt ñộ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng

9

ở những vùng này không chỉ có tác dụng ñiều hòa nhiệt ñộ trong vườn, giảm quá

trình bốc hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát dục của cây, tránh cây bị

kiệt sức dẫn ñến khô cành, khô quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh

ñó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể cho

hạt tích lũy các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất

lượng hạt tăng lên [16].

- Gió

Vì xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và

lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí,

tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao ñổi chất của cây. Gió mạnh hay bão

làm rụng lá, quả, gãy cành... Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta

ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão. Ở vùng Tây Nguyên gió Đông bắc

thường thổi rất mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau

với tốc ñộ rất lớn kèm theo không khí khô hanh nên làm tăng quá trình bốc thoát

hơi nước. Giai ñoạn này cũng là giai ñoạn cây cà phê nở hoa nên gió mạnh

không những làm cho cây bị mất nước nhanh chóng mà còn gây ra hiện tượng

rụng lá, hoa hàng loạt nếu không có ñai rừng chắn gió hàng loạt [16].

- Độ cao

Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới hạn,

mà chính các yếu tố khí hậu như nhiệt ñộ, chế ñộ mưa, ánh sáng v.v... mới là yếu

tố quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê.

Nhưng giữa ñộ cao và các yếu khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau. Vì vậy khi nói ñến ñộ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào ñó

thực chất là nói ñến khí hậu ở vùng ñó. Đối với cà phê vối là loài ưa nóng ẩm,

ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có ñộ cao dưới 800m so với

mặt biển [16].

* Yêu cầu về ñất ñai

- Thành phần lý tính của ñất

10

Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn, ñòi hỏi ñất tốt ñể phát triển

và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí

vì vậy ñòi hỏi ñất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo ñiều kiện

cho bộ rễ phát triển [32].

Theo Vũ Cao Thái [23], ñất trồng cà phê phải có tầng ñất sâu, có cấu trúc

tơi xốp dễ thoát nước phù hợp với nhu cầu oxy cao của bộ rễ cây cà phê và cũng

có khả năng giữ ẩm tốt. Chính loại ñất bazan trồng cà phê ñã ñáp ứng ñược yêu

cầu ñó. Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất trồng tại một số nông

trường trồng cà phê ở Tây Nguyên cho thấy: ở vườn cà phê tốt (trồng trên ñất bazan) dung trọng thấp và biến ñộng từ 0,880 – 0,945g/cm2, tỷ trọng biến ñộng 2,52 – 2,62 g/cm2 và ñộ xốp từ 62,5 – 66,4%, còn trên vườn cà phê xấu, kể cả

trồng trên ñất bazan hay granite các chỉ tiêu này ñều biến ñộng theo chiều hướng bất lợi ñối với cây cà phê, dung trọng dao ñộng từ 0,928 – 1,093 g/cm2, tỷ trọng từ 2,62 – 2,69 g/cm2 và ñộ xốp từ 58,2 – 65,5%.

Trong số các ñặc tính vật lý của ñất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2 yếu

tố quan trọng bậc nhất. Đất ñể trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm.

Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có ñiều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu ñể hút

nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng ở trong ñất ñể

nuôi cây.

Ngoài tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng

ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có ñặc tính háo khí nên ñất trồng phải thoáng khí,

không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô nhưng lại thoát

nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ

kém phát triển, ñặc biệt hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy.

Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu quan

trọng ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất càng tơi

xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu ñất ñể trồng

cà phê phải có hàm lượng mùn trên 3% [16].

- Thành phần hóa tính của ñất

11

Theo Đoàn Triệu Nhạn [15], thì ngoài tính chất vật lý lý tưởng ñối với cây

cà phê, tính chất hóa học của các loại ñất trồng cà phê cũng là lợi thế ñáng kể

làm cơ sở cho việc thâm canh tăng năng suất.

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], ñối với cây trồng chỉ tiêu

nông hóa quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất của cây là ñộ chua

ñất, hàm lượng hữu cơ trong ñất, ñạm, lân, kali trong ñất. Hàm lượng tổng số về

lân và kali thường ñược xem xét một cách tổng quát ñể có những hiểu biết nhất

ñịnh về tiềm năng của các chất này trong một loại ñất nào ñó. Còn khi muốn biết

cây trồng hấp thụ các chất lân và kali thuận lợi như thế nào người ta thường quan

tâm ñến lượng lân và kali dễ tiêu.

Ngoài các yếu tố ña lượng nêu trên thì ñất phù hợp cho cây cà phê còn phải

chứa một số nguyên tố vi lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố kẽm, lưu

huỳnh, canxi, magiê, bo...

Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy cây cà

phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 6,5

Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá bazan có mức ñộ thích hợp cao nhất cho cây

cà phê cả về ñặc tính lý học và hóa học. Các loại ñất này khi bị thoái hóa thì một

số chỉ tiêu ñộ phì trong ñất giảm mạnh, nhưng vẫn còn giữ ñược các ñặc tính tốt

về ñộ tơi xốp, bề dày tầng canh tác v.v...

Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở vùng Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn

về lý, hóa tính ñã kể trên còn một số tiêu chuẩn khác rất quan trọng quyết ñịnh

lựa chọn ñất trồng ñó là ñiều kiện nước tưới vì nước tưới là yếu tố quyết ñịnh

cho sinh trưởng và năng suất cà phê vùng Cao Nguyên. Một vùng ñất thỏa mãn

các ñiều kiện vật lý, hóa học nhưng lại không có ñiều kiện tưới nước (không có

ao hồ, sông suối tự nhiên hay không có các ñiều kiện xây dựng các công trình

thủy lợi...) cho cà phê trong mùa khô thì không phải là vùng ñất thích hợp [16].

1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối

1.2.3.1. Các loại phân bón

* Phân hữu cơ

12

Phân hữu cơ luôn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất

cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học và cải tạo ñất.

Khi bón phân hữu cơ vào ñất, ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây

trồng, chúng còn làm cho ñất tơi xốp, kết cấu bền vững hơn, tăng tính thấm

nước, giữ nước vì vậy làm giảm ñược xói mòn. Đặc biệt khi bón phân hữu cơ

làm tăng tỉ lệ keo ñất, tăng khả năng hấp phụ, tăng khả năng trao ñổi cation...

Các loại phân hữu cơ ñược sử dụng cho cà phê: các loại phân chuồng,

phân xanh, phân rác, phân than bùn, phân vỏ cà phê v.v[11].

* Phân hóa học

Do nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê cao, ñặc biệt trong ñiều kiện thâm

canh. Vì vậy bón phân hóa học cho cà phê là biện pháp không thể thiếu ñược.

Các loại phân hóa học thông dụng.

- Phân bón gốc: Ure, sulphat ammon, lân nung chảy, super lân, kali clorua,

kali sulfat các loại NPK tổng hợp...

- Phân bón qua lá: Phân vi lượng, phân vi lượng kết hợp với các chất ñiều

hòa sinh trưởng như: NAA, GA3...

1.2.3.2. Liều lượng phân bón

Để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng theo ñúng yêu cầu của cây ñòi

hỏi và ñạt hiệu quả kinh tế cao có thể dựa vào căn cứ sau:

- Căn cứ vào lượng chất dinh dưỡng lấy ñi từ ñất, bao gồm cả nhu cầu về

sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm. Do vậy người ta thường căn cứ vào khả

năng cho năng suất của vườn cây ñể ñịnh lượng phân bón [11].

- Căn cứ vào lượng dinh dưỡng dự trữ trong ñất: Phân tích ñộ phì của ñất

trồng cà phê. Trong mẫu ñất nếu chất dinh dưỡng nào thiếu thì cần bổ sung thêm

loại phân ñó [9].

- Căn cứ vào chuẩn ñoán dinh dưỡng qua lá: Phân tích lá ñể xác ñịnh nhu

cầu dinh dưỡng của cây, từ ñó có những bổ sung ñiều chỉnh kịp thời khi phát

hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng [4].

13

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, 1999 [11], lượng phân bón cho

cà phê vối vùng Tây Nguyên khi vườn cà phê ñã vào kinh doanh ổn ñịnh trên ñất

bazan (tính cho 1 ha, với năng suất 3 tấn nhân/ha) như sau:

Phân chuồng: 10m3 (2 năm 1lần).

N: 220-250 kg tương ñương với 480- 550 kg urê.

P2O5: 80- 100 kg tương ñương với 540- 670 kg lân Văn Điển.

K2O: 200-230 kg tương ñương với 335- 385 kg kaliclorua.

Nếu năng suất cao hơn thì cứ một tấn nhân bổ sung thêm 70kg N, 20kg

P2O5 và 70 kg K2O. Ngoài ra phải bổ sung thêm các loại phân vi lượng và siêu vi

lượng.

Theo Nguyễn Xuân Trường và cộng sự [23], tỷ lệ và thời ñiểm bón phân

như sau: Đầu mùa mưa: 25 – 30% N + 25 – 30% P2O5 + 20 – 25% K2O, giữa

mùa mưa: 30 – 35% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, cuối mùa mưa: 25 –

30% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, ñầu mùa khô: 5 -15% N + 15 – 20%

P2O5 + 5 – 10% K2O.

Theo Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN

478-2001 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn ban hành theo quyết ñịnh số

06/2002/QĐ – BNN, ngày 09.01.2002 [2]: Phân chuồng hoai mục ñược bón ñịnh kỳ 4 – 5 năm một lần với khối lượng khoảng 10 – 15 m3/ha ñối với ñất tốt (hàm

lượng mùn trên 3%), trên ñất xấu ñịnh kỳ 2 -3 năm với liều lượng như trên. Nếu

không có phân chuồng có thể bổ sung nguồn hữu cơ cho ñất bằng các loại phân

xanh hay phân hữu cơ khác. Hàng năm tiến hành chôn vùi các tàn dư thực vật

trong lô như cành nhỏ, lá và vỏ quả cà phê ñã sơ chế. Đối với phân vô cơ, ñịnh

lượng phân bón cho cà phê vối kinh doanh trên bazan với mục tiêu 3 tấn nhân/ha

bón 400 – 450kg urê; 200 – 250kg SA; 450 – 500 kg lân Văn Điển; 300 – 350kg

kaliclorua.

1.2.3.3. Thời ñiểm bón phân

Theo Phan Quốc Sủng [21], lượng phân bón và thời ñiểm bón phân trong

một năm vào các thời ñiểm như sau:

14

Tháng 4 – 5 bón: 35% ñạm + 30% kali

Tháng 6 – 7 bón: 40% ñạm + 40% kali + 40% lân

Tháng 10 -11 bón: 25% ñạm + 30% kali + 60% lân

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [10], phân vô cơ bón làm 4 ñợt

theo tỷ lệ và thời ñiểm như sau: Đợt 1 (mùa tưới): 15% N, ñợt 2 (tháng 5): 25%

N + 50% P2O5 + 30% K2O, ñợt 3 (tháng 6 -7): 30% N + 35% K2O, ñợt 4

(tháng 9 - 10): 30% N + 50% P2O5 + 35% K2O.

- Phân hữu cơ thời gian bón tốt nhất từ tháng 5 ñến tháng 7, ñầu mùa mưa

ñến giữa mùa mưa vào lúc ñất ñủ ẩm.

Ngoài ra cần bón thêm các loại phân vi lượng và siêu vi lượng căn cứ vào

từng vùng cụ thể.

1.2.3.4. Phương pháp bón phân

- Phân hữu cơ bón theo hố, theo rãnh sâu ñể giúp cho hệ rễ phát triển tốt,

tăng tính chống chịu của cây.

- Phân hóa học:

+ Bón qua ñất: Bón rải theo hình vành khăn theo mép tán lá, xới trộn ñều

với lớp ñất mặt có thể cào lá tủ lại ñể giữ ẩm.

+ Bón qua lá

Bón qua lá thường có hiệu lực nhanh và cây sử dụng ñược chất dinh

dưỡng nhiều hơn bón vào ñất. Đặc biệt các loại phân vi lượng (như Bo, Zn...)

cây cần với số lượng nhỏ nên bón qua lá ñể tăng hiệu quả [5].

1.3. Vai trò của phân vi lượng ñối với cà phê vối

Theo Hoàng Minh Tấn và ctv [22], thì các nguyên tố khoáng nói chung

và các nguyên tố vi lượng nói riêng ñều ñóng vai trò rất quan trọng ñối với sự

sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như cây cà phê vối. Các nguyên tố

này như Zn, Fe, Cu, Mn, Bo, Mo, Co…tuy cây trồng cần với một lượng rất nhỏ

nhưng không thể thiếu vì nó là thành phần cấu trúc của nhiều loại enzyme và

vitamin tham gia vào quá trình trao ñổi chất (các phản ứng quang hợp và hô

hấp…), tham gia vào thành phần cấu trúc của nhiều loại cơ quan, ảnh hưởng

15

ñến quá trình tổng hợp acid nucleic và protêin, làm tăng khả năng hút các chất

dinh dưỡng khác (N, P, K…) làm tăng khả năng chống chịu cho cây trồng…Từ

những vài trò rất quan trọng trên mà các nguyên tố vi lượng cũng sẽ quyết ñịnh

ñến khả năng sinh trưởng cũng như năng suất và chất lượng nông sản.

1.4. Vai trò của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm

* Vai trò của nguyên tố Zn ñối với sinh trưởng, phát triển cà phê

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây cần ñược cung cấp ñầy ñủ

các nguyên tố ña và vi lượng mới tạo ñược năng suất cao và ổn ñịnh. Một trong

những nguyên tố vi lượng ñầu tiên cần thiết cho cây trồng là kẽm, nó thường là

nguyên tố hạn chế năng suất cây trồng. Vì kẽm có ảnh hưởng ñến sự tổng hợp

sinh học axit indol acetic; là thành phần thiết yếu của men metallo-enzimes

carbonic, anhydrase, anxohol dehydrogenase. Zn còn ñóng vai trò quan trọng

trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein. Đặc biệt, kẽm còn giúp cho

việc tăng cường khả năng sử dụng ñạm và lân trong cây. Thiếu kẽm có thể làm

giảm năng suất tới 50% mà không biểu hiện triệu chứng gì [30].

Đối với ñất có pH > 6 mới có thể thiếu kẽm, ñặc biệt ở ñất bón nhiều

vôi. Bón vôi quá liều lượng có thể gây thiếu kẽm. Giữa lân và kẽm có thể xảy

ra ñối kháng khi ta bón lân quá nhiều cũng gây tình trạng thiếu kẽm do cây hút

kẽm không ñược. Kẽm thường tập trung nhiều ở lớp ñất mặt giàu mùn. Nếu lớp

ñất mặt bị rửa trôi hoặc bị lấy ñi thì cây trồng cũng dễ bị thiếu kẽm [31].

Đặc biệt Zn làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc ñẩy việc sử dụng và

chuyển hóa ñạm, lân trong cây. Zn ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phân

hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả [36].

Sự thiếu kẽm có thể chuẩn ñoán khá chính xác qua việc phân tích kẽm

qua lá. Phân tích lá có thể giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu kẽm trước khi các

triệu chứng trên cây xuất hiện ñể áp dụng bón phân kẽm kịp thời. Tuy nhiên cần

quan tâm ñến tương tác giữa kẽm với các chất dinh dưỡng khác ñặc biệt là các

ion kim loại cùng dấu bởi vì sự dư thừa một nguyên tố dinh dưỡng này có thể

dẫn ñến sự thiếu hụt nguyên tố khác. Hàm lượng Zn trong lá cà phê < 20ppm

16

ñược coi là thiếu Zn, 35-70ppm là bình thường, còn trên 70ppm là cao và có thể

gây ngộ ñộc ñối với cây [19].

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], triệu chứng thiếu kẽm trên

cây cà phê thể hiện ñầu tiên ở trên ngọn hoặc các lá non ở ñầu cành. Lá nhỏ hơn

bình thường, rìa lá bị cong cả hai bên và có dạng hình e líp hay dạng lưỡi dao

trích, lá có màu xanh vàng nhạt, ñốt bị ngắn lại, nên người ta thường gọi là bệnh

rụt cổ. Khi bệnh quá nặng lá bị rụng rất nhiều. Hiện tượng thiếu kẽm thường

xuất hiện vào các tháng 7, 8, 9 có khi rải rác quanh năm. Những năm mưa nhiều

thì tỷ lệ cây bị thiếu kẽm cao hơn và ngay trên cùng một cây cà phê không phải

toàn bộ cành lá ñều bị, ñiều này có liên quan ñến các quá trình sinh lý, sinh hóa

xảy ra trong cây.

Thiếu kẽm cây cà phê không phân hóa ñược mầm hoa, hạn chế khả năng

thụ phấn của hoa, tỷ lệ rụng quả rất cao, có khi lên ñến 70 - 90%. Tỷ lệ cành bị

khô cũng rất cao. Khi cây bị thiếu kẽm thì hàm lượng kẽm trong lá thường vào

khoảng 5-8 ppm. Năng suất giảm từ 30 - 70% [9].

Hình 1.1. (Cà phê vối thiếu Zn) Lá non nhỏ, mỏng, mọc sít nhau thành

chùm sau chuyển vàng.

17

* Phân kẽm

- Kẽm sunfat (23-36% Zn) tan hoàn toàn trong nước nên dùng cho cả bón

gốc và phun qua lá. Kẽm sunfat có thể ở dạng bột, dạng tinh thể hoặc dạng viên.

Kẽm oxit ít tan trong nước ít hơn so với kẽm sunfat, thường ñược ñể dùng bón

vào ñất hoặc dùng cho quá trình tạo hạt phân bón ña lượng. Kẽm oxit có giá

thành thấp, hàm lượng kẽm cao (60-80% Zn) có thể dùng bón lót hay tẩm vào

hạt giống khi gieo.

- Các muối kẽm khác như: ZnCO3; Zn3(PO4)2; ZnCl2; Zn(NH4)PO4 tuy ít

tan trong nước nhưng tan tốt trong ñất chua nên có thể bón nhằm khắc phục tình

trạng thiếu Zn. Bột kẽm hay ZnS tuy không tan và ít ñược dùng trong thực tế vì

nguồn này hiếm nhưng có hàm lượng kẽm cao nên có thể dùng ñể khắc phục

tình trạng thiếu kẽm của cây.

Phức kẽm là hợp chất hữu cơ của kẽm với EDTA (Etylene diamine Tetra

Acid) hoặc các phức khác. Phức kẽm thường có hiệu quả cao hơn so với muối

kẽm vô cơ. Phức kẽm thường dùng phổ biến nhất là ZnNa2-EDTA

có công thức là ZnNa2C10H12N2O8 chứa 14-15% Zn.

Kẽm tạo hạt cùng với phân ña lượng bằng cách bọc áo các viên phân hoặc

phối trộn trước khi tạo hạt. Kẽm phối hợp cùng với phân ña lượng sẽ giúp giảm

bớt chi phí bón phân kẽm và giúp cho kẽm phân bố ñều hơn. Hiện tại trên thị

trường có một số phân NPK, phân chuyên dùng và phân bón lá của công ty phân

bón Bình Điền như Đầu Trâu 01-TE, 02-TE, Đầu Trâu 997, 998, 999; Đầu Trâu

L1, L2; Đầu Trâu AT1, AT2, AT3; NPK 20-20-15+TE; NPK 13-13-13+TE...

ñều chứa một lượng kẽm ñáng kể tùy theo nhu cầu của từng loại cây. Một số sản

phẩm phụ của quá trình khai khoáng và công nghiệp chế tạo có chứa kẽm cũng

dùng ñược ñể bón cho cây. Kẽm trong các sản phẩm này thường có ñộ tan thấp

nên cần bón sớm. Một vài loại thuốc bảo vệ thực vật cũng chứa một lượng kẽm

nhỏ [24].

18

Bảng 1.2. Các loại hợp chất có chứa kẽm

Tên gọi Công thức Zn%

Kẽm vô cơ

Kẽm sunfat hepta hydrat ZnSO4.7H2O 23

Kẽm sunfat mono hydrat ZnSO4.H2O 36

Kẽm oxit ZnO 60-80

Kẽm clorua ZnCl2 45-52

Kẽm cacbonat ZnCO3 56

Kẽm oxit – sunfat ZnO- ZnSO4 55

Kẽm phốt phát Zn3(PO4)2 51

Kẽm amôn phốt phát Zn(NH4)PO4 37

Kẽm sunfit (Sphelarite) ZnS 60

Bụi kẽm 99,8

ZnNa2-EDTA ZnNa2C10H12N2O8 14-15

Phức kẽm ZnNa-HEDTA ZnC10H15O7N2 8

Phức kẽm tự nhiên Zn- Lignin sulphonate 5

Zn- Polyflavonoid 10

Nguồn: Murphy và Wash, 1972; Katyal, Randhawa, 1983

Các loại phân gia súc cũng chứa một lượng kẽm nhỏ và là nguồn kẽm tốt

cho cây. Tuy nhiên việc bón các loại phân này không phải mang ý nghĩa chính là

cung cấp kẽm mà chủ yếu cung cấp chất hữu cơ. Bùn của ao hồ, kênh rạch và

nước thải cũng có một lượng kẽm ñáng kể, nếu bón quá nhiều có thể dẫn tới ngộ

ñộc kẽm [6].

1.5. Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê

Theo Nguyễn Xuân Trường [24], nếu trong ñất có hàm lượng Zn <

20ppm có thể hạn chế năng suất cây trồng, ngược lại 100ppm thường ñược xem

là dư thừa còn 400ppm thì có thể ngộ ñộc ñối với hầu hết các loại cây.

19

Trong ñất kẽm tồn tại ở dạng ion Zn2+ trong dung dịch ñất, Zn2+ hấp thu

trên bề mặt keo ñất, trong các chất hữu cơ, carbonate, oxit...

Trong ñất kẽm tồn tại ở các dạng:

- Trong cấu trúc của các khoáng chất, ñặc biệt trong khoáng sét như

augite, hornblene và biotite.

- Trong các hợp chất muối: Sphalarite (ZnFe)S; Kẽm sunfit (ZnS);

Smithsonite (ZnCO3)...

- Hấp thu trên bề mặt keo ñất.

- Trong các phức: Zn- hữu cơ tan và không tan. - Trong dung dịch: Ion Zn2+.

Một lượng lớn kẽm nằm trong cấu trúc chất nguyên sinh. Kẽm tan trong

nước, hữu hiệu với cây trồng có nồng ñộ rất thấp (0,02-0,2ppm). Tuy nhiên

hàm lượng kẽm hữu hiệu trong ñất còn phụ thuộc vào pH ñất (ở ñất chua hàm

lượng kẽm hữu hiệu thường cao), lực hút tĩnh ñiện trên bề mặt keo sét, chất hữu

cơ, carbonate, các oxit khoáng, sự tạo phức với chât hữu cơ, tương tác với các

chất dinh dưỡng khác và ñiều kiện khí hậu.

Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Hà (Nguyễn Xuân Trường

trích dẫn) [24], phần lớn ñất ở Cao Nguyên là ñất ñỏ bazan, là loại ñất thịt nhẹ,

dễ bị rửa trôi xói mòn mạnh nên ñều thiếu kẽm hữu hiệu, ñồng thời hàng năm

cây trồng cũng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất ñịnh. Vì vậy hiện tượng

thiếu kẽm ở ña số cây trồng là không thể tránh khỏi, ñặc biệt là cà phê.

Theo kết quả nghiên cứu của Tôn Nữ Tuấn Nam và ctv [12] cho rằng:

trên các vườn cà phê vối trồng trên ñất ñỏ bazan ở Đăk Lăk trong những năm

qua cho thấy ,do áp dụng các biện pháp thâm canh cao về tưới nước, bón phân,

tạo hình, v.v. nên năng suất cà phê có sự gia tăng ñáng kể. Tuy nhiên việc bón

phân cho cà phê mới chỉ chú trọng tăng phân NPK chứ chưa chú ý lắm ñến các

yếu tố vi lượng khác, vì vậy hiện tượng thiếu các nguyên tố vi lượng trong ñó

có kẽm là khá phổ biến. Khi nghiên cứu hiện tượng thiếu kẽm trên cây cà phê,

20

nhiều tác giả cho rằng sự tích lũy nhiều lân trong ñất có thể ñưa ñến sự thiếu

kẽm.

Như vậy từ những dẫn liệu trên cho thấy hiện tượng thiếu kẽm trong ñất

trồng cà phê là khá phổ biến, ñặc biệt trên ñất ñỏ bazan ở vùng Tây Nguyên.

1.6. Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong ñất quá lớn

Kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng rất cần thiết ñối với cây

trồng nói chung và cây cà phê vối nói riêng. Tuy nhiên nếu lượng kẽm trong

ñất quá cao, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu hoặc con người cung cấp một lượng kẽm

quá mức so với nhu cầu của cây thì sẽ dẫn ñến các hiện tượng sau ñây:

Cây bị ngộ ñộc kẽm: lượng kẽm trong cây quá dư thừa dẫn ñến cây thường

thiếu Fe, làm cho cây cà phê thường có biểu hiện như: chùm lá non trên ngọn

bạc trắng trong khi các lá dưới vẫn xanh bình thường [29].

Kẽm là một kim loại nặng, khi bón lượng phân kẽm quá nhiều mà cây

không sử dụng hết thì một phần sẽ ñi vào nông sản và phát tán trong môi

trường nước từ ñó gây ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người và gây ô nhiễm

môi trường. Đồng thời khi bón lượng phân kẽm quá nhiều, cây trồng không sử

dụng hết thì phản ứng giữa lân và kẽm trong ñất tạo ra chất không tan

Zn3(PO4).4H2O, làm giảm lân hữu hiệu trong ñất. Hiện tượng này càng trầm

trọng hơn nếu pH trong môi trường ñất cao [24].

1.7. Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm

Ngộ ñộc kẽm có thể khắc phục bằng cách bón vôi hay bón phân hữu cơ

hoặc bón cả vôi và phân hữu cơ. Theo Gerzabek và Patzelt (1988), lượng vôi

2,2 – 2,8 tấn/ha có thể khắc phục ñược tình trạng ngộ ñộc kẽm. Bón phân lân

cũng có tác dụng tốt, giúp giải ñộc, làm giảm tác hại của ngộ ñộc kẽm ñối với

cây trồng [24].

1.8. Cách sử dụng phân Zn

Để khắc phục tình trạng thiếu Zn trên cây trồng, người ta bổ sung Zn

bằng cách bón vào gốc hoặc bón qua lá.

21

* Bón vào gốc

Bón phân kẽm vào ñất là phương pháp chủ yếu ñể khắc phục tình trạng

thiếu Zn. Phân kẽm có thể bón rải trên mặt sau khi làm ñất lần cuối, bón lót

cạnh hay dưới hạt giống, bón theo hàng hay theo hốc. Bón trên mặt ñất mà

không trộn sâu thì hiệu quả sẽ thấp vì kẽm rất ít di ñộng.

Lượng bón vào ñất từ 5-25 kg phân kẽm/ha tùy theo loại cây trồng , hàm

lượng Zn trong ñất và kết cấu ñất. Lượng dùng phổ biến khoảng 1,5-5 kg Zn/ha

ñối với Zn khoáng và 0,25-1 kg/ha ñối với phức Zn tổng hợp hãy kẽm hữu cơ

cho hầu hết các loại cây trồng trên ñồng ruộng [25].

Lượng phân bón phù hợp cho cà phê vối trên ñất ñỏ bazan ở Đăk Lăk

khoảng 20kg ZnSO4/ha./năm [12].

* Bón qua lá

Cách chữa bệnh thiếu kẽm nhanh nhất cho cây trồng là phun dung dịch

trung tính với nồng ñộ 0,4% ZnSO4 lên lá. Mỗi năm phun hai lần vào ñầu và

khoảng giữa mùa mưa là ñủ ñể phòng chữa bệnh thiếu kẽm [5].

Theo Nguyễn Như Hà Phun ZnSO4 qua lá, dung dịch 0,5% là phương

pháp chữa bệnh thiếu kẽm trên cà phê vối. Mỗi năm phun 3 lần vào ñầu mùa

mưa, cách nhau 1 tháng vì ñây là thời kỳ cây ñâm chồi mạnh nhất và cũng

quyết ñịnh ñến năng suất nhiều nhất [6].

Đối với phức kẽm tổng hợp hay tự nhiên là những loại phân kẽm tan tốt

trong nước và có tính di ñộng cao nên ñược dùng ñể phun qua lá nhằm khắc

phục nhanh tình trạng thiếu kẽm. Lượng phức Zn cần dùng từ 0,5- 1 kg/ha là

thích hợp [24].

* Tẩm vào hạt giống

Theo Nguyễn Xuân Trường [24], có thể tẩm hạt giống vào dung dịch

ZnSO4 nồng ñộ 0,1% hoặc bột kẽm trước khi gieo là phương pháp ngăn ngừa

tình trạng thiếu kẽm của cây.

22

* Hồ rễ cây

Sự thiếu hụt kẽm có thể ñược khắc phục bằng cách nhúng rễ cây vào

dung dịch phân kẽm (hồ rễ); thực hiện với cây trước khi ñem trồng. Nồng ñộ

dung dịch hồ rễ thích hợp với ña số loại cây trồng là 1% ZnSO4 [20].

1.9. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu

1.9.1. Khí hậu - Nhiệt ñộ

Thành phố Buôn Ma Thuột có ñộ cao bình quân 450m so với nước biển với tổng nhiệt ñộ 8000- 85000C và nhiệt ñộ bình quân là 23,3- 23,50C. Tháng 12 và tháng 1 là các tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm (19-210C), các tháng 4 và tháng 5 có nhiệt ñộ cao nhất (24- 260C). Nhìn chung nhiệt ñộ trong năm nằm trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp cho cây cà phê vối từ 22-260C. Biên ñộ giao ñộng nhiệt ngày ñêm là khá lớn, từ 10-150C vào các tháng mùa mưa và trên 150C vào các tháng mùa khô. Đây là yếu tố thuận lợi cho quá trình tích lũy

chất khô và các hương thơm cần thiết trong sản phẩm cà phê. Các tháng 1 và 2

có nhiệt ñộ thấp là ñiều kiện quan trọng ñể thúc ñẩy quá trình phân hóa mầm

hoa.

Nhiệt ñộ ở thành phố Buôn Ma Thuột chẳng những thích hợp cho sinh

trưởng, phát triển của cây cà phê vối mà còn thuận lợi cho việc hình thành sản

phẩm có chất lượng cao.

- Chế ñộ mưa

Khí hậu nhiệt ñới gió mùa tạo nên 2 mùa tương phản nhau khá rõ rệt ñó

là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô thường bắt ñầu vào tháng 11 và kéo dài ñến

hết tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc ñổ bộ vào ñất liền khi gặp dãy Trường

Sơn gây mưa ở các tỉnh ven biển miền Trung, sau ñó trở thành khô hanh ở

Buôn Ma Thuột nói riêng và ở Đăk Lăk nói chung, tạo thành mùa khô với

những ñặc trưng như ít mây, nhiều nắng, gió mạnh, bốc hơi nhiều và tình trạng

khô hanh kéo dài. Lượng mưa ở các tháng mùa khô chỉ chiếm từ 10-12% tổng

lượng mưa cả năm vì vậy mùa khô là một trở ngại cho sản xuất nông nghiệp,

23

ñặc biệt là cây ngắn ngày và một số cây lâu năm có bộ rễ nông ñòi hỏi phải tưới

nước.

- Độ ẩm không khí

Nhìn chung ẩm ñộ không khí vùng Buôn Ma Thuột hoàn toàn phù hợp

với sinh trưởng và phát triển của cây cà phê vối. Ẩm ñộ bình quân cả năm trên

83% và không có tháng nào dưới 75%. Các mùa khô ẩm ñộ tương ñối thấp (75-

80%) có tác dụng thúc ñẩy quá trình bốc thoát hơi nước. Nếu trong thời gian

này ñược tưới phù hợp thì sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình phân hóa

mầm hoa và thụ phấn của cây cà phê vối.

- Gió

Cây cà phê vối có nguồn gốc nguyên thủy từ rừng nhiệt ñới nên thích

hợp với môi trường nóng ẩm và im gió, yêu cầu gió nhẹ có vân tốc dưới 2m/s.

Vận tốc gió bình quân ở thành phố Buôn Ma Thuột (khoảng 2,8m/s) tương ñối

phù hợp với yêu cầu của cây. Tuy nhiên trong những tháng mùa khô thường có

gió mạnh vận tốc trên 3,3m/s vì vậy cần phải có biện pháp trồng cây ñai rừng,

cây chắn gió [13].

Năm 2009 lượng mưa tương ñối thuận lợi, mưa bắt ñầu sớm nhưng vấp

phải trở ngại khác về thời tiết. Trong thời kỳ trổ hoa và thụ phấn có những ñợt

gió có tốc ñộ mạnh và sương mù nên tỉ lệ ñậu quả thấp nên cũng phần nào ảnh

hưởng ñến năng suất cà phê. Nhìn chung trong tiểu vùng khí hậu Buôn Ma

Thuột, năng suất cà phê vối năm 2009 thấp hơn so với các năm trước.

24

Tháng 1 2 3 Bảng 1.3. Một số yếu tố khí hậu của thành phố Buôn Ma Thuột năm 2009. 12 11 10 8 5 9 6 7 4 năm

Yếu tố

22,1 22,8 23,8 23,7 25,1 24,4 25,0 24,7 25,5 25,3 23,5 20,1 ñộ 23,8a

Nhiệt (0C)

0.0 90 216 563 242 391 138 233 140 22,7 0,0 0,9 Lượng mưa 2035,6b

(mm)

78,7 83,0 87,3 92,3 86,3 87,7 86,3 86,3 81,0 75,3 77,0 78,0 Ẩm ñộ 83,3a

không khí

(%)

128 87 61 36 71 67 73 68 105 160 137 132 Lượng bốc 1122,2b

hơi (mm)

3,3 3,3 2,7 2,3 2,0 1,7 2,0 2,7 2,7 2,7 3,3 4,3 Tốc ñộ gió 2,8a

(m/s)

285 189 171 105 195 152 211 185 219 263 220 248 Số giờ nắng 2442,4b

(h) Ghi chú: a: là trị số trung bình của các tháng trong năm. Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn thành phố Buôn Ma Thuột.

b: là tổng số của các tháng trong năm.

25

Tốc ñộ gió các tháng mùa khô năm 2009 khá mạnh (3.3- 4.3m/s), kèm

theo lượng nước bốc hơi khá cao (130- 160mm/tháng) là trở ngại cho sự ñậu

quả và tăng kích thước quả cà phê. Trong năm 2009, tại nơi thí nghiệm ñã có

những yếu tố bất lợi cho sự ñậu quả, sự rụng quả, sự tăng kích thước và năng

suất cà phê vối.

1.9.2. Tính chất ñất nghiên cứu

Đất tại khu vực bố trí thí nghiệm là loại ñất ñỏ bazan, thành phần ñất thịt

nhẹ, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñây là một trong những nhóm ñất có ñộ phì

nhiêu cao. Mẫu ñất trước thí nghiệm ñược phân tích thành phần lý hóa tại Trung

tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây nguyên (km7 - Quốc lộ 27 –

Xã Hòa Thắng – Thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk)

Bảng 1.4. Thành phần dinh dưỡng trong ñất trước khi thí nghiệm

Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g) Cation

(lñl/100g)

pHKCl N HC Ca2+ Mg2+ P2O5 K2O P2O5 K2O

0,24 0,15 4,68 3,25 8,50 14,50 2,80 2,30 0,04

Kết quả phân tích phẫu diện ñất ở bảng 3.5 cho thấy ñất có phản ứng

chua, hàm lượng hữu cơ ñạt mức trung bình, nhưng lượng NPK tổng số và dễ

tiêu ở mức khá cao, cation trao ñổi khá. Với thành phần dinh dưỡng như trên cho

phép vườn cà phê thu ñược năng suất cao [11].

26

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

* Vườn cà phê vối nông hộ thời kì kinh doanh (năm thứ 10, thứ 11 tính từ

năm trồng), mật ñộ 1100 cây/ha. Giai ñoạn này vườn cà phê ñã ổn ñịnh về sinh

trưởng và năng suất.

* Đất trồng: Đất bazan nâu ñỏ

* Giống cà phê: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta), cây

thực sinh (trồng từ hạt).

2.2. Vật liệu nghiên cứu

Loại phân Zn ñược sử dụng trong ñề tài này là:

- Kẽm sunfat hepta hydrat (ZnSO4.7H2O) có chứa 23% Zn (loại dùng

ñể bón qua gốc).

- Phức kẽm –EDTA có công thức ZnNa2C10H12N2O8 , chứa 14 – 15% Zn,

ñược dùng ñể phun qua lá (loại phân này hiện có bán trên thị trường). EDTA

(Etylene Diamine Tetra Acid) có thể dễ dàng tạo phức với ion kim loại hóa trị II

như Zn (EDTA có thể ngậm các ion kim loại nặng), tạo ra phức kẽm tan tốt

trong nước, ñồng thời có tính di ñộng cao nên cây trồng (lá cây) có thể hấp thụ

nhanh vì vậy sẽ hạn chế ñược sự rửa trôi.

- Kẽm – diệp lục (ZnSO4.7H2O - C55H74O5N4Mg), chứa 7,5% Zn ñược

dùng ñể phun qua lá, Kẽm có khả năng thay thế nhân Mg của diệp lục, nên khi

kết hợp Zn với diệp lục sẽ dễ dàng tạo phức tương tự như giữa kẽm - EDTA.

Diệp lục mà chúng tôi sử dụng trong ñề tài này ñược chiết từ lá cây họ ñậu bằng

aceton 80% ñạt hàm lượng 1000mg/l.

2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa ñiểm: Khu ñồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An, thành phố

Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/ 2009 ñến tháng 02/2010.

2.4. Chế ñộ phân bón khoáng của thí nghiệm

27

Lượng phân bón, tỷ lệ các loại phân và số lần bón phân trong năm là vấn

ñề luôn luôn ñược các nhà sản xuất cà phê quan tâm. Hầu hết người trồng cà phê

ở Đăk Lăk ñã nắm vững quy trình bón phân. Thậm chí một số người trồng cà

phê ñã bón phân quá lượng cần thiết.

Bảng 2.5. Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm với

năng xuất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón phân trong năm 2009

Loại phân Thời ñiểm và liều lượng bón

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4

(tháng 2) (tháng 5) (tháng 7) (tháng 9)

100kg(15%) 150kg(25%) 185kg(30%) 185kg (30%) Urê: 620 kg

400kg(50%) 400kg (50%) Lân Văn Điển: 800kg

130kg(30%) 155kg(35%) 155kg(35%) Kali clorua: 440kg

Trong năm 2009 chúng tôi không bón phân hữu cơ vì trong phân hữu cơ

có thể sẽ chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, trong ñó có cả nguyên tố kẽm nên

có thể sẽ làm nhòa yếu tố thí nghiệm. Tuy nhiên với lượng phân bón theo bảng

2.3 là ñã cân ñối cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh [11]. Ngoài ra chúng

tôi còn bổ sung một số phân vi lượng cần thiết khác ñể phun qua lá trong quá

trình thí nghiệm.

2.5. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và sau

khi thí nghiệm.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón kẽm ñến hàm lượng

diệp lục trong lá.

28

- Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và

hiệu quả kinh tế của cà phê.

2.6. Phương pháp nghiên cứu

2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm ñược bố trí với 6 công thức

- Công thức 1(CT1): Zn - EDTA với liều lượng 0,75 kg/ ha/ lần phun

qua lá.

- Công thức 2 (CT2): Zn - EDTA với liều lượng 1,00 kg/ ha /lần phun

qua lá.

- Công thức 3 (CT3): Zn - EDTA với liều lượng 1,25 kg/ ha/ lần phun

qua lá.

- Công thức 4 (CT4): ZnSO4.7H2O - diệp lục với liều lượng 1,00 kg/ha/

lần phun qua lá.

- Công thức 5 (CT5): Phân kẽm (ZnSO4.7H2O) với liều lượng 25 kg/ha/

năm, bón qua gốc.

- Công thức 6 (CT6): Đối chứng không sử dụng phân kẽm.

Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên ñầy ñủ lặp lại 3 lần; ô cơ sở là 9

cây (3 cây x 3 hàng = 9 cây), giữa các ô có 1 hàng làm bảo vệ (không xử lí).

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm:

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

CT3 CT4 CT5 CT6 CT1 CT2

CT5 CT6 CT1 CT2 CT3 CT4

29

Giữa các công thức thí nghiệm thì mọi chế ñộ chăm sóc (ngoài yếu tố thí

nghiệm) như: làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,…ñều ñược thực hiện như

nhau.

Số lần sử dụng phân kẽm:

Bón qua lá : 2 lần/ năm (lần 1 vào tháng 6, lần 2 vào tháng 8). Mỗi lần

phun 330 lít nước/ha (mỗi cây phun 0,3 lít). Phun vào lúc 7- 10 giờ sáng vào

những ngày không mưa.

Bón qua gốc: 1 lần/ năm vào ñầu tháng 6 (khi bón nếu không gặp mưa

hoặc lượng mưa không ñủ thì cần phải bổ sung nước và tưới ñều quanh gốc).

2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi

2.6.2.1. Xác ñịnh hàm lượng kẽm trong ñất và lá theo TCVN 4575-88 (Phương

pháp xác ñịnh hàm lượng kẽm trong nước thải) [28] có sự cải biến phù hợp.

- Lấy mẫu lá:

Mẫu lá theo từng công thức riêng biệt. Trên mỗi ô thí nghiệm, chọn ngẫu

nhiên 3 cây, mỗi cây hái 2 cặp lá bánh tẻ (cặp lá thứ 3-4 tính từ ñầu mút ngọn). Đem phơi khô lá rồi xử lý diệt men ở nhiệt ñộ cao trên 100oC trong 3 phút, sau ñó sấy khô ở nhiệt ñộ 70oC cho ñến khi lượng nước không thay ñổi.

Trộn ñều rồi cân 1 gam ñể lấy mẫu ñại diện cho ô.

Đưa mẫu vào chén sứ chịu nhiệt và nung mẫu lá ở nhiệt ñộ 450oC trong

4 giờ ñể ñốt cháy hoàn toàn các chất hữu cơ (tro hóa hoàn toàn mẫu) [27].

- Lấy mẫu ñất:

Lấy mẫu ñất theo từng công thức riêng biệt. Mỗi ô lấy 5 ñiểm theo 2

ñường chéo góc lấy mẫu ñại diện cho ô. Mẫu ñược lấy bằng khoan chuyên

dụng ở ñộ sâu: 0 – 30 cm.

Đem phơi rồi sấy khô mẫu ở 105oC trong 4 giờ. Trộn ñều và lấy 1 gam

ñất (ñã qua rây 0,20mm) ñể lấy mẫu ñại diện cho ô.

Đưa mẫu vào chén sứ chịu nhiệt và nung mẫu ñất ở nhiệt ñộ 450oC trong

4 giờ ñể ñốt cháy hoàn toàn các chất hữu cơ (tro hóa hoàn toàn mẫu) [27].

- Phương pháp phân tích mẫu: Theo [28] có cải biến

30

Lấy toàn bộ lượng mẫu ñã ñược vô cơ hóa cho vào bình tam giác rồi nhỏ

vào mỗi bình 5ml HCl 1N ñể công phá mẫu (phải chắc chắn rằng mẫu ñược

ngấm vào trong dung dịch một cách tuyệt ñối), sau ñó pha loãng ñến 100ml bằng

nước cất , thêm 20ml dung dịch ñệm axit axetat, 3ml natri thiosunfat (0,2%) và

nhỏ vào 0.3ml dung dịch Dithizon (0,001%). Lắc hỗn hợp cẩn thận, nếu có kẽm

sẽ xuất hiện màu tím ñỏ.

Đo toàn bộ lượng mẫu ở bước sóng 520nm ñể xác ñịnh chỉ số ABS, từ ñó

xác ñịnh ñược hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá theo phương trình tương

quan sau:

y = -4E.0,8x2 + 7E. 0,5x – 0,0687

(phương trình do chúng tôi lập)

Trong ñó y là chỉ số ABS

x là nồng ñộ kẽm (ppm)

2.6.2.2. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục a, b &

diệp lục tổng số bằng phương pháp quang phổ hấp thụ. Đo hàm lượng diệp lục

bằng phương pháp quang phổ hấp phụ tại Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón

và môi trường Tây nguyên.

Loại máy: Labomed, inC Hãng: Spectro 22RS

Lấy mẫu thí nghiệm và phân tích:

- Trên mỗi ô thí nghiệm: lấy cặp lá thứ 4 từ ngoài vào trên những cành

mang quả, mỗi ô chọn 3 cây, mỗi cây lấy 2 lá ñối diện ở tầng giữa của cây. Lấy

mẫu từ 7 giờ 30 phút tới 10 giờ sáng và ngày hôm trước không có mưa. Tiếp

theo là loại bỏ gân lá, nghiền nhỏ, trộn ñều cân lấy 0.5 gam rồi ñem ngâm trong

40ml dung dịch acetone 80%, ñậy nút kín; sau 4h, chiết dung dịch; thêm 20ml

dung dịch acetone 80% ngâm tiếp trong 10h, chiết lấy dung dịch; thêm 20 ml

acetone 80% ngâm tiếp trong 1 giờ, nếu mẫu chưa hết màu xanh, còn ngâm tiếp

ñến khi hết màu xanh, gộp chung các dung dịch chiết từ mẫu, thêm acetone 80%

vừa ñủ 100ml.

- Do phổ hấp thụ ánh sáng trên các bước sóng 647nm và 664nm.

31

- Hàm lượng sắc tố trong dung dịch ñược tính theo công thức của Siglec-

Egle:

Ca = 11,78 D664 - 2,29 D647

Cb = 20,05 D647 - 4,77 D664

Diệp lục tổng số = dla + dlb

Đơn vị tính: mg diệp lục/1g lá [1].

2.6.2.3. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến tình hình sinh trưởng của

vườn cây: Trên mỗi ô cơ sở, chọn 3 cây có ñộ ñồng ñều về: giống, năng suất và

tốc ñộ sinh trưởng và theo dõi các chỉ tiêu sau:

- Đếm số lượng cành: Chia tán cây thành 8 phần bằng nhau, ñếm tất cả

các cành hữu hiệu (những cành cho quả năm sau) ở 2 phía ñối diện rồi tính

chung cho toàn cây.

- Đo chiều dài, ñường kính cành và ñếm số cặp lá: Trên những cây ñã

ñịnh vị, mỗi cây chọn 5 cành sinh trưởng bình thường, ở giữa tán, lấy bốn

hướng ñối diện rồi ñánh dấu, sau thời gian 8 tháng bắt ñầu ñếm số cặp lá tăng

thêm, ño chiều dài cành tăng thêm và do ñường kính cành [21].

2.6.2.4. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến tỉ lệ rụng quả và sự

biến dạng của lá non.

- Tỉ lệ quả rụng: Khi quả cà phê to bằng hạt ñậu xanh , ñếm số quả trên chùm và sau ñó ñếm lại một lần trước lúc thu hoạch. Tính tỉ lệ rụng quả so với ban ñầu. Số quả ñợt trước – Số quả ñợt sau

Tỷ lệ rụng quả (%) = --------------------------------------------- x 100 Số quả ñợt trước - Tỉ lệ cây có lá bị biến dạng: Đếm tất cả các cây có lá bị biến dạng rồi

so với tổng số cây có trong ô thí nghiệm, từ ñó suy ra tỉ lệ %.

Số cây có lá biến dạng

Tỷ lệ cây có lá biến dạng = ------------------------------------- x 100 Tổng số cây trong ô thí nghiệm

2.6.2.5. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến năng suất (năng suất

quả tươi, nhân, tỉ lệ quả tươi/ nhân) và phẩm cấp hạt của cà phê vối

32

- Năng suất quả tươi: thu hoạch tất cả các cây trong ô, cân xác ñịnh năng

suất quả tươi.

- Tỉ lệ tươi/ nhân: Cân lấy một lượng nhất ñịnh quả cà phê tươi vừa thu

hoạch ñem phơi hoặc sấy khô ñến ñộ ẩm 13% sau ñó xát tách vỏ và cân lượng

cà phê nhân, tính tỉ lệ tươi/nhân; Năng suất tươi cân ngay sau khi thu hoạch và

cân xác ñịnh năng suất cà phê nhân sau khi phơi khô ñã tách vỏ.

- Phẩm cấp hạt: tỷ lệ (%) hạt trên sàng ñược phân loại qua kích thước

sàng theo TCVN 4807:2001 (ISO 4150: 1991). Sàng ñược sử dụng trong

nghiên cứu là bộ sàng chuẩn (7 chiếc). Đổ mẫu nhân (khoảng 300 gam) vào

ngăn sàng trên cùng, cho vào máy lắc hoạt ñộng với tần số 60 vòng/phút, lắc 3

phút, lấy cà phê trên từng sàng cân và tính tỉ lệ phần trăm so với tổng lượng

mẫu ñem sàng ñồng thời xác ñịnh hạng cà phê ở mỗi công thức [3].

2.6.2.6. Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân kẽm

Lãi ròng = Thu trội – Đầu tư trội

- Thu trội là giá trị của năng suất gia tăng (giá trị sản phẩm vượt) do

phân bón so với ñối chứng.

- Đầu tư trội là giá trị phân bón ñầu tư thêm so với ñối chứng (bao gồm

cả chi phí phân và chi phí thu hoạch chế biến trội cho phần năng suất tăng lên

do phân bón).

Tính VCR (Value/Cost) = Giá trị của năng suất gia tăng do phân bón so

với ñối chứng/ Giá trị phân bón ñầu tư thêm so với công thức ñối chứng (bao

gồm cả chi phí phân và chi phí thu hoạch chế biến trội cho phần năng suất tăng

lên do phân bón) [37].

2.7. Xử lý số liệu

Số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học MSTATC.

33

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước

và sau khi thí nghiệm

Một trong những biện pháp ñể cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng cho cây

một cách hợp lý, giúp cây có thể cho năng suất cao là phải căn cứ vào hàm lượng

chất dinh dưỡng có trong ñất. Trong lớp ñất canh tác chất dinh dưỡng nào kém

thì cần phải tăng cường loại phân ñó. Tuy nhiên nếu chỉ phân tích thành phần

hóa học của ñất cũng không thể nào biết chắc chắn sự hấp thụ dưỡng liệu của

cây từ các chất dự trữ của ñất [11].

Hàm lượng kẽm trong cây tương quan khá chặt với hàm lượng kẽm hữu

hiệu trong ñất, là chỉ số phản ánh môi trường ñất. Phân tích các bộ phận của cây

thật sự cần thiết giúp cho việc chuẩn ñoán kẽm một cách chính xác [17].

Như vậy ñể biết ñược tình trạng dinh dưỡng của cây, ngoài việc phân tích

hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất trồng còn có thể chuẩn ñoán dinh

dưỡng của cây qua phân tích lá, nhờ vậy có thể biết ñược tình trạng dinh dưỡng

của cây vào thời ñiểm nhất ñịnh ñể có những bổ sung, ñiều chỉnh kịp thời khi

phát hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng. Trong khuôn khổ ñề tài này chúng tôi ñã

tiến hành phân tích hàm lượng kẽm trong ñất, trong lá và ñã thu ñược kết quả

theo bảng 3.6.

Dựa vào kết quả bảng 3.6 và hình 3.2 ta thấy: hàm lượng kẽm trong ñất và

trong lá trước khi thí nghiệm ñều ở mức thấp không thích hợp cho sự phát triển

và tạo lập năng suất cao cho cây cà phê vối. Nhưng sau khi sử dụng phân kẽm thì

hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá ñã tăng lên rõ rệt và ñạt ngưỡng dinh dưỡng

thích hợp. Trong các công thức bón khác nhau thì hàm lượng kẽm trong ñất ở

công thức 5 (bón gốc) là cao nhất (50ppm), trong khi ñó ở các công thức khác

hàm lượng kẽm ở trong ñất lại thấp hơn nhiều (15 – 19ppm). Nhưng khi phân

tích hàm lượng kẽm trong lá ở các công thức có sử dụng phân kẽm lại cho kết

34

quả ngược lại: ở trong lá thì hàm lượng kẽm trong công thức 5 (bón gốc) lại thấp

nhất (35ppm), trong khi ñó ở các công thức có sử dụng kẽm ñể phun qua lá thì

hàm lượng kẽm lại cao (45 - 47ppm).

Bảng 3.6. Hàm lượng Zn trong ñất và trong lá giữa các công thức trước và sau thí nghiệm

Công thức Hàm lượng kẽm trong ñất (ppm) Hàm lượng kẽm trong lá (ppm)

Trước thí nghiệm

Trước thí nghiệm Sau thí nghiệm Sau thí nghiệm

15 c 12

26 45 ab

CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) 11

17 bc 26 47 a

13

19 b 23 44 ab

12

18 bc 24 47 a CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: (1.0 kg ZnSO4- diệp lục)

13 CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) 50 a 24 35 b

CT6: (Đ/c không bón) 12

10 d 23 24 c

10.44 3,79

LSD0,01

Qua ñây chứng tỏ rằng khả năng hấp thụ kẽm của cây cà phê bằng cách

phun qua lá là cao hơn so với bón gốc. Chúng ta cũng thấy rằng hàm lượng kẽm

35

tồn ñọng trong ñất khi sử dụng phân bón kẽm qua gốc là cao, cây trồng không

hấp thụ ñược hết và ñối chiếu với trong thực tế, nhiều nông hộ sản xuất cà phê có

thể bón từ 50 – 100kg phân kẽm/ha/năm ñiều này có thể dẫn ñến là hàm lượng

kẽm tồn dư trong ñất quá lớn và ñây cũng chính là một trong những nguyên nhân

làm mất cân ñối dinh dưỡng cho cây trồng và gây ô nhiễm môi trường ñất, nước.

Khi phân tích hàm lượng kẽm trong lá cà phê giữa các công thức có sử

dụng phân kẽm ñể phun qua lá thì thấy rằng: Khả năng hấp thụ kẽm của CT2 và

CT4 là cao nhất (47ppm), ñiều này có thể nhận ñịnh rằng khi kết hợp kẽm – diệp

lục dùng ñể phun qua lá cũng giúp cho lá có khả năng hấp thụ kẽm tốt như khi sử

50

50

47

47

45

44

45

40

35

35

30

24

25

Zn trong ñất (ppm)

19

20

18

17

15

15

10

Zn trong lá (ppm)

10

5

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

dụng Zn – EDTA.

Hình 3.2. Biểu ñồ về hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá giữa các công

thức

Kết quả nghiên cứu trên trùng hợp với nhận ñịnh của một số tác giả:

Theo Nguyễn Xuân Trường [24], bón phân kẽm vào ñất hoặc phun qua lá

ñều có thể khắc phục ñược tình trạng thiếu kẽm cho cây. Tuy nhiên ñể khắc phục

36

nhanh tình trạng thiếu kẽm và ñể nâng cao khả năng hấp thụ thì nên phun phân

kẽm qua lá.

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam [12], thì có thể chữa bệnh thiếu Zn bằng cách

bón ZnSO4 qua gốc khoảng 20-30kg/ha, nhưng cách chữa nhanh nhất là phun

ZnSO4 lên lá, dung dịch 0,5%,. Mỗi năm phun 3 lần vào ñầu mùa mưa, cách

nhau 1 tháng có thể phòng chữa bệnh thiếu kẽm và tăng năng suất cà phê.

Như vậy phân kẽm rất cần thiết cho cây cà phê, bón phân kẽm ñã cải thiện

ñáng kể lượng kẽm trong ñất và trong lá. Sử dụng phân kẽm bằng cách kết hợp

với EDTA hoặc diệp lục tốt hơn hẳn so với bón qua ñất.

3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá

Lá cà phê là một bộ phận có vai trò hết sức quan trọng trong chức năng

sinh dưỡng của cây. Theo kết quả nghiên cứu của Cannell (1978) [34] tại Kenya

cho thấy rằng: trong quá trình quang hợp lá có khả năng tích lũy ñược khoảng

70% trọng lượng chất khô và khoảng 30% còn lại ñược lấy từ các bộ phận khác

của cây.

Theo Trần Đăng Kế và ctv[10] cho rằng: diện tích lá và các chỉ số về lá có

liên quan trực tiếp ñến quá trình quang hợp, phản ánh tình hình sinh trưởng và

phát triển của cây trồng. Cây có bộ lá phát triển mạnh, diện tích bề mặt lớn thì

cây sẽ quang hợp mạnh, chất khô tạo ra nhiều thì từ ñó sẽ cho năng xuất cao.

Hiệu quả quang hợp phụ thuộc vào các sắc tố trong cây, trong các sắc tố thì diệp

lục là sắc tố chính của quá trình quang hợp.

Trong lá của thực vật bậc cao có hai loại diệp lục a và diệp lục b. Hai loại

diệp lục trên chỉ khác nhau chút ít, nhưng chúng ñều có thể hấp thụ ánh sáng một

cách rất hiệu quả , từ ñó giúp cây trồng hấp thu ñược năng lượng từ ánh sáng mặt

trời. Diệp lục a hấp thu cực ñại ở bước sóng 464nm và 660nm còn diệp lục b hấp

thu cực ñại ở bước sóng 520nm, như vậy cả hai loại diệp lục có thể bổ sung cho

nhau trong việc hấp thụ ánh sáng. Từ ñó sẽ làm tăng hiệu suất quang hợp [33].

Từ những vai trò trên, nên muốn trồng cà phê cho năng suất cao thì cần

phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật ñể duy trì tuổi thọ của bộ lá và hàm lượng

37

diệp lục trong lá. Một trong những biện pháp ñể nâng cao hàm lượng diệp lục

trong lá và tuổi thọ của lá là phải cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng một cách cân

ñối.

Sau khí sử dụng bón phân Zn với các liều lượng và cách bón khác nhau,

ñể xác ñịnh ñược khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng chúng tôi ñã tiến hành

phân tích hàm lượng diệp lục của lá và ñã thu ñược số liệu như trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục giữa các

công thức Đơn vị: mg diệp lục/ gam lá.

Công thức Diệp lục a Diệp lục b Tăng so với ñối chứng (%) Diệp lục a + diệp lục b

3,5

19,0 2,164 b 2,489 ab 0,659 0,786

24,3

33,2 0,831 0,907

2,3 CT1: (0,75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4- Diệp lục) CT5: 25kg ZnSO4 (bón gốc)

-

CT6: (Đ/c không bón) 1,505 1,703 1,769 1,878 1,401 1,399 0,738 0,692 2,600 ab 2,785 a 2,139 b 2,091 b

0,12 0,08 0,48 LSD0,01

Số liệu trong bảng 3.7 cho thấy các công thức ñược sử phân kẽm ñể phun

qua lá và bón qua gốc ñều có hàm lượng diệp lục a, diệp lục b và diệp lục a +

diệp lục b tăng so với ñối chứng và hàm lượng diệp lục này ñạt cao nhất ở công

38

thức sử dụng kẽm kết hợp với diệp lục (CT4): hàm lượng diệp lục tổng số ñạt

2,875 mg diệp lục trên gam lá, tăng so với ñối chứng là 33,2%. Khi so sánh giữa

các công thức dùng kẽm ñể phun qua lá và bón qua gốc thì cũng cho thấy rằng:

phun kẽm qua lá cho hàm lượng Diệp lục a, Diệp lục b và Diệp lục a + Diệp lục

b cao hơn nhiều so với bón qua gốc và chúng tôi cũng hy vọng rằng hàm lượng

diệp lục a, diệp lục b và diệp lục a + diệp lục b trong lá cao sẽ giúp cho cây hấp

thụ ñược nhiều năng lượng ánh sáng, từ ñó sẽ tăng hiệu quả quang hợp và chất

khô trong cây sẽ tích lũy ñược cao hơn.

Qua phân tích thống kê cho thấy sự sai khác về hàm lượng diệp lục trong

lá giữa các công thức là có ý nghĩa.

Như vậy liều lượng phân bón Zn và cách bón cũng ảnh hưởng ñến hàm lượng

diệp lục của lá. Lượng phân Zn phù hợp dùng ñể phun qua lá là khoảng 1- 1,25kg

phân kẽm/ha/lần phun cho hàm lượng diệp lục cao nhất.

Hàm lượng diệp lục a và diệp lục b (mg/g lá)

3

2.5

0.907

0.831

0.786

2

0.659

0.692

0.638

Diệp lục b

1.5

Diệp lục a

1.878

1

1.769

1.703

1.505

1.401

1.399

0.5

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.3. Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các công thức

Theo Nguyễn Xuân Trường [24], nếu dùng kẽm kết hợp với EDTA hoặc với

các phức khác thường có hiệu quả cao hơn so với các muối kẽm vô cơ. Ở trong

thí nghiệm này ngoài việc sử dụng Zn- EDTA chúng tôi còn thử nghiệm sử

39

dụng kẽm kết hợp với diệp lục thì cũng thấy cho kết quả rất khả quan. Điều này

chứng tỏ rằng khi kết hợp kẽm với diệp lục ñã làm tăng hàm lượng diệp lục so

với các công thức khác.

3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và

hiệu quả kinh tế của cà phê

Như chúng ta ñã biết ngoài ñạm, lân, kali là ba nguyên tố ña lượng quan

trọng nhất ñối với ñời sống cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng, còn có

các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ

sinh trưởng, khả năng chống chịu với các ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi

Chu kỳ sinh trưởng (cành, lá) của cây cà phê trong năm tùy thuộc vào

ñiều kiện khí hậu của từng vùng, ở Tây Nguyên chu kỳ sinh trưởng của cà phê

diễn ra chủ yếu từ tháng 2 ñến tháng 10, nghĩa là từ sau khi thu hoạch xong nếu

ñược tưới hoặc có mưa, ñất ñủ ẩm thì cây cà phê bắt ñầu ñâm chồi nẩy lộc, ra

cành lá mới và quá trình này kéo dài cho ñến gần cuối mùa mưa, khi quả vào

chắc. Đây là giai ñoạn cây cần nhiều chất dinh dưỡng ñể nuôi quả (tích lũy chất

khô, tăng kích thước, hạn chế rụng quả và nâng cao chất lượng cà phê nhân)

ñồng thời tăng cường phát triển cành dự trữ, là cơ sở ñể nâng cao năng suất cho

vụ sau. Vì vậy việc áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật canh tác và ñầu tư thâm canh

trong giai ñoạn này là có ý nghĩa rất lớn và mang tính chất quyết ñịnh trong sản

xuất cà phê, nó vừa nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm cho hiện tại vừa có

ý nghĩa tích cực trong việc gia tăng tốc ñộ sinh trưởng tạo nhiều cành mới, to

khỏe, vườn cây xanh tốt là tiền ñề tạo lập năng xuất vụ sau.

Với cây cà phê vối ở Tây Nguyên, thời gian ra hoa và mang quả trùng với

thời gian sinh trưởng (tháng 2 ñến tháng 10) thì ngoài sự ảnh hưởng của các yếu

tố như: ánh sáng, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, sâu bệnh thì vấn ñề cung cấp chất dinh dưỡng

kịp thời, ñầy ñủ và hợp lý ñược coi là yếu tố kỹ thuật quan trọng có tính chất

quyết ñịnh ñến năng xuất, chất lượng sản phẩm cũng như tình trạng vườn cây.

Trong giai ñoạn này sự thiếu hụt chất dinh dưỡng không những làm giảm tốc ñộ

sinh trưởng mà còn ảnh hưởng lớn ñến năng xuất và chất lượng cà phê [30].

40

3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến khả năng sinh trưởng của cành cà

phê

3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài

cành và số cặp lá trên cành

Cà phê sinh trưởng phát triển tốt sẽ giúp tăng tốc ñộ dài cành và tăng

nhanh số lượng cặp lá mới hình thành. Đặc ñiểm của cây cà phê vối là không ra

hoa trên ñốt cũ, các ñốt phát sinh trong năm nay sẽ ra quả ở năm sau. Do vậy có

thể nói số lượng cặp lá/ cành là chỉ tiêu quan trọng ñối với việc tạo ra sự ổn ñịnh

về năng xuất. Tốc ñộ phát triển chiều dài cành và số cặp lá/cành phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, trong ñó có yếu tố dinh dưỡng [7].

Quan trắc tốc ñộ tăng thêm chiều dài cành và số cặp lá mới hình thành sau

thời gian 8 tháng sử dụng phân kẽm chúng tôi thu ñược kết quả như trong bảng

3.8 và hình 3.4.

Tốc ñộ tăng thêm chiều dài cành ở các công thức có sử dụng phân kẽm

ñều cao hơn so với ñối chứng không bón từ 1,4 – 7,7 cm/cành (3,4 -18,7%). Các

số liệu quan trắc ở bảng 3.9 cũng cho thấy, ñối với các công thức sử dụng kẽm

ñể phun qua lá có tốc ñộ tăng trưởng chiều dài cành cao hơn so với sử dụng kẽm

ñể bón qua gốc (từ 4,1 – 15,3%). Trong các công thức có sử dụng kẽm ñể phun

qua lá thì CT4 (1.0kg ZnSO4 – diệp lục) cho tốc ñộ sinh trưởng chiều dài cành

cao nhất (tăng 18,7% so với ñối chứng).

Số cặp lá tăng thêm trên cành ở các công thức có sử dụng phân kẽm cũng

cao hơn so với ñối chứng không bón từ 0,6 – 1,9 ñốt/cành (5,8 – 18,4%). Cũng

qua bảng 3.9 cho thấy khi sử dụng phân kẽm ñể phun qua lá thì tốc ñộ tăng thêm

cặp lá cũng cao hơn so với sử dụng phân kẽm bón qua gốc, tuy nhiên sự sai khác

trên không lớn lắm. Qua phân tích thống kê thì cho thấy số cặp lá tăng thêm giữa

các công thức là chưa có ý nghĩa.

Từ những nhận ñịnh trên thì chúng tôi thấy rằng: sử dụng phân bón kẽm

cho tốc ñộ tăng trưởng về chiều dài cành và số cặp lá/cành cho hiệu quả cao hơn

so với ñối chứng và sử dụng kẽm ñể phun qua lá cho hiệu quả cao hơn. Liều

41

lượng thích hợp là phun từ 1,0 – 1,25 kg kẽm (Zn –EDTA hoặc ZnSO4 – diệp

lục)/ ha/lần phun.

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài

cành và số cặp lá/cành

Công thức

(%) Số cặp lá/cành Số cặp lá (%)

Chiều dài cành (cm) Cm 44,3 abc 107,5 11,7 113,6

113,3 12,2 118,4

112,9 11,7 113.6

CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4 – diệp lục) 11,3 109,7

CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc)

105,8 100 118,7 103,4 100 46,7 abc 46,5 ab 48,9 a 42,6 bc 41,2 c CT6: (Đ/c không bón)

LSD0,01

10,9 10,3 4,98

42

Số ñốt/cành

Chiều dài cành (cm)

12.5

12.2

50

48.9

12

11.7

48

11.7

46.7

46.5

11.5

11.3

46

44.3

10.9

11

44

42.6

41.2

42

10.5

10.3

40

10

38

9.5

36

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

9

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.4. Biểu ñồ chiều dài cành và số ñốt/cành giữa các công thức

3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng

cành và ñường kính cành

Số lượng cành và ñường kính cành cũng có ý nghĩa rất lớn ñến khả năng

sinh trưởng phát triển và cho năng xuất của cà phê. Số lượng cành càng nhiều,

ñường kính cành càng lớn sẽ tạo cho cây chắc khỏe, tăng cường khả năng chống

chịu sâu bệnh, chịu hạn và tăng cường quá trình hấp thu chất dinh dưỡng ñể nuôi

quả [22].

Trong thí nghiệm chúng tôi theo dõi những cành thứ cấp mới phát sinh

trong năm, những cành chủ lực sẽ cho quả năm sau. Quan trắc số lượng cành và

ñường kính cành ở các công thức chúng tôi ñã thu ñược các số liệu theo bảng

3.9.

Dựa vào bảng 3.9 và hình 3.5.ta thấy:

Giữa các công thức có sử dụng kẽm ñều có số lượng cành nhiều hơn so

với ñối chứng không không bón từ 11,3- 21,9%. So sánh giữa các công thức có

sử dụng phân kẽm cho thấy khi sử dụng phân bón kẽm ñể phun qua lá thì cho số

lượng cành nhiều hơn so với bón qua gốc, tuy nhiên sự sai khác này là không

lớn lắm: phun qua lá có số lượng cành cao hơn từ 0,7 – 10,9% so với bón qua

gốc. Trong thí nghiệm chúng tôi dùng kẽm kết hợp với diệp lục (CT4) ñể phun

43

qua lá cũng giúp cho sự tăng trưởng về số lượng cành/cây cao như dùng Zn –

EDTA.

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng

cành và ñường kính cành

Số lượng cành/cây Đường kính cành (cm) Công thức

Số cành (%) cm (%)

158 ab 112,0 0,54 105,9

168 ab 119,1 0,57 111,7

172 a 121,9 0,55 107,8

171 ab 121,3 0,54 105,9 CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4 - Diệp lục)

CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) 157 b 111,3 0,52 101,9

141 c 100 0,51 100 CT6: (Đ/c không bón)

14,59 LSD0,01

Chỉ tiêu ñường kính cành ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm sau 8

tháng thí nghiệm ñều lớn hơn so với ñối chứng không bón nhưng sự biến ñộng

lớn này không lớn lắm (chỉ giao ñộng trong khoảng từ 1,9 – 11,7%). Cũng tương

tự như ở chỉ tiêu số lượng cành/cây, các công thức có sử dụng kẽm ñể phun qua

lá ñều cho ñường kính cành lớn hơn so với bón qua gốc (từ 4,0 – 9,8%). Tuy

nhiên khi sử lý thống kê thì thấy rằng sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm

lại chưa có ý nghĩa.

44

Số lượng cành/cây

Đường kính cành (cm)

250

0.70

0.69

219

201

198

0.68

183

200

180

0.66

168

0.64

0.64

150

0.61

0.62

0.61

0.60

100

0.59

0.60

0.58

50

0.56

0.54

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.5. Biểu ñồ số lượng cành/cây và ñường kính cành giữa các công thức

Qua quan trắc số lượng cành và ñường kính cành thì ta thấy rằng ở các

công thức phun qua lá với liều lượng từ 1.0 – 1,25kg Zn (Zn –EDTA hoặc

ZnSO4 – diệp lục)/ ha/lần phun ñã cho chiều hướng là có số lượng cành nhiều

hơn và ñường kính cành lớn hơn so với các công thức khác.

3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng

Đối với cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng nếu có lá bị biến dạng

(xoăn lá, rụt ñọt cà phê, bạc lá), thì sẽ làm giảm diện tích bề mặt lá, từ ñó sẽ làm

giảm năng suất quang hợp, ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và chất lượng

nông sản [5].

Trước khi làm thí nghiệm, chúng tôi ñã quan sát vườn cây thì thấy rằng:

trên các ô thí nghiệm, rải rác các cành trên cây cà phê ñã có lá bị biến dạng.

Sau thời gian nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có

lá bị biến dạng chúng tôi cũng thu ñược kết quả theo bảng 3.10:

Từ kết quả phân tích ở bảng 3.6 và 3.10 cho thấy hàm lượng kẽm trong lá

ở những công thức ñược bón và phun kẽm cao hơn nhiều so với ñối chứng

không bón và tương ứng với những công thức ñó thì tỷ lệ cây có lá bị biến dạng

cũng giảm ñi nhiều (từ 36,9 - 84%) so với ñối chứng không bón.

45

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng

Công thức Tỷ lệ cây có lá Giảm so với ñ/c

biến dạng (%) (%)

CT1:

(0.75 kg Zn -EDTA) 3,57 c 82,4

CT2:

(1.00 kg Zn- EDTA) 3,28 c 83,8

CT3:

(1.25 kg Zn-EDTA) 3,24 c 84,0

CT4:

3,66 c 82,0 (1.00 kg ZnSO4 - diêp lục)

CT5:

12,8 b 36,9 (25 kg Zn SO4 bón gốc)

CT6:

(Đ/c không bón) 20,3 a -

3,92 LSD0,01%

Dựa vào hình 3.6, thì sau gần 1 năm làm thí nghiệm tỷ lệ cây có lá bị biến

dạng khác nhau giữa các công thức. Công thức có sử dụng kẽm phun qua lá có tỷ

lệ cây có lá bị biến dạng là thấp hơn nhiều so với ñối chứng: tỷ lệ cây có lá bị

biến dạng ñã giảm từ 82 – 84% so với ñối chứng, công thức bón ZnSO4 qua gốc

tuy tỷ lệ cây có lá bị biến dạng ñã giảm nhưng còn ở mức ñộ chậm (36,9% so với

ñối chứng). Khi phân tích thống kê thì cho thấy sự sai khác giữa các cách bón là

có ý nghĩa. Như vậy khi có sử dụng kẽm ñể bón cho cây cà phê vối, ñặc biệt là

dùng phân kẽm ñể phun qua lá thì ñã làm giảm ñáng kể tỷ lệ cây có lá bị biến

dạng. Tuy nhiên sự biến dạng của lá và ñọt non không chỉ do thiếu kẽm, nên mặc

dù ñã phun và bón phân kẽm thì sự biến dạng của lá và ñọt non vẫn xảy ra. Điều

46

này có thể là do trong vườn thí nghiệm còn có thể thiếu hụt một số nguyên tố vi

25

20.3

20

12.8

15

lượng khác nên ñã gây nên hiện tượng này.

Tỷ lệ cây có lá biến dạng (%)

10

3.66

3.57

3.24

3.28

5

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.6. Biểu ñồ ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỉ lệ cây có lá biến dạng

Với kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với cơ sở lý thuyết và thực tiễn

mà một số tác giả ñã nhận ñịnh và ñề xuất dưới ñây:

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và ctv[12], hàm lượng kẽm trong lá thấp ( 10 –

15ppm) là nguyên nhân gây ra chứng xoăn lá, rụt ngọn ở cà phê. Cung cấp

ZnSO4 cho vườn cây có thể chữa trị bệnh xoăn lá, rụt ngọn. Phun ZnSO4 lên lá

có hiệu quả hơn bón vào ñất.

Theo Bùi Huy Hiền và ctv [7], ñã nhận ñịnh rằng: trong quá trình bón

phân cho cây cà phê không nên coi nhẹ bất kỳ một yếu tố dinh dưỡng nào. Nếu

bón thiếu kẽm thì sẽ làm tăng mức ñộ bị xoăn lá, rụt ñọt ở cà phê so với bón ñầy

ñủ.

3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng

Tỷ lệ quả rụng ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất cây trồng, quả rụng

nhiều sẽ làm năng suất giảm mạnh, hạn chế ñược quả rụng sẽ giúp tăng năng

suất.

47

Ở cà phê vối rụng quả là hoạt ñộng sinh lý bình thường, có thể do nhiều

nguyên nhân:

- Thiếu nước.

- Thiếu dinh dưỡng khoáng.

- Sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa các quả, cành – thân với quả.

- Do thiếu các phytohormon (chất kích thích sinh trưởng) nội sinh.

Vì vậy nếu bón ñầy ñủ chất dinh dưỡng và kịp thời thì sẽ góp phần hạn

chế tỷ lệ quả rụng.

Khi quan trắc ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ rụng quả chúng tôi

ñã thu ñược kết quả thể hiện trong bảng 3.11.

Dựa vào bảng 3.11 và hình 3.7 ta thấy: Ở các công thức thí nghiệm có sử

dụng phân bón kẽm thì nhìn chung tất cả các công thức ñều cho tỷ lệ rụng quả

thấp hơn so với ñối chứng không bón từ 6,59 – 23,87%. Khi xử lý thống kê cho

thấy sự sai khác trên là có ý nghĩa.

Trong các công thức có sử dụng phân bón kẽm, thì công thức sử dụng

kẽm ñể bón qua gốc có tỷ lệ rụng cao hơn so với sử kẽm – EDTA và kẽm – diệp

lục ñể phun qua lá: nếu bón qua gốc chỉ giảm tỷ lệ rụng ñược 6,59% so với ñối

chứng, thì sử dụng kẽm ñể phun qua lá có thể giảm từ 11,86 - 23,87% so với ñối

chứng.

Từ biểu ñồ hình 3.7 ta thấy, ở các công thức có sử dụng phân kẽm ñể

phun qua lá có tỷ lệ rụng chênh lệch nhau không nhiều, ñiều này cho thấy kẽm

có thể tạo phức với EDTA và với cả diệp lục từ ñó giúp cho cây có khả năng hấp

thụ kẽm tốt hơn và giảm tỷ lệ rụng quả.

Từ những kết quả trên chứng tỏ rằng sử dụng phân bón kẽm ñể phun qua

lá sẽ làm giảm tỷ lệ rụng hơn là bón qua gốc.

48

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng

Công thức Tỷ lệ quả rụng (%) Giảm rụng so với ñ/c (%)

11,86

13,76

23,87

16,06 6,59

CT1: (0.75 kg Zn-EDTA) CT2: (1.00 kg Zn-EDTA) CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: (1.00 kg ZnSO4 - diệp lục) CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) CT6: (Đ/c không bón) -

37,57 abc 36,76 bcd 32,45 cd 35,78 c 39,82 ab 42,63 a 5,24 LSD0,01

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nhận ñịnh của Tôn Nữ Tuấn

Nam [12], kẽm ngoài việc chữa bệnh xoăn lá, rụt ngọn còn làm giảm tỉ lệ rụng

quả, tăng năng suất cà phê trong nhiều trường hợp và có chiều hướng cải thiện

kích cỡ nhân.

49

42.63

45

39.82

37.57

40

36.76

35.78

32.45

35

)

%

30

(

25

20

g n ụ r ả u q ệ

l

15

ỷ T

10

5

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.7. Biểu ñồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả

3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất

Để cà phê ñạt ñược năng suất cao, chất lượng tốt thì phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố: Giống, kỹ thuật chăm sóc, chế ñộ phân bón, tính chất lý hóa của

ñất v. v, trong ñó bón phân cân ñối và hợp lý sẽ là một trong những yếu tố giúp

cho cây có năng suất, chất lượng cao và ổn ñịnh. Vì vậy năng suất cà phê cũng

chính là chỉ tiêu quan tâm nhất của thí nghiệm cũng như của những người sản

xuất.

Nhờ hạn chế rụng quả nên phân kẽm ñã góp phần làm tăng năng suất cà

phê vối trên cây, ñược thể hiện ở bảng 3.12 và hình 3.8.

Từ bảng 3.12 và hình 3.8 cho thấy:

Các công thức ñược sử dụng phân bón kẽm ñều cho năng suất cao hơn so

với ñối chứng không bón từ 7,88 – 29,09% và năng suất cà phê cũng thay ñổi

giữa các công thức : thấp nhất là CT5 (bón gốc) chỉ cao hơn so với ñối chứng là

7,88%, cao nhất là CT3 (phun 1,25 kg Zn – EDTA/ha/ lần phun) cao hơn so với

ñối chứng là 29,09%.

50

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất

Công thức Năng suất

Tỉ lệ nhân/ quả tươi (%) Năng suất kg nhân/cây Năng suất tấn nhân/ha (quy ñổi) quả tươi/cây (kg) Tăng năng suất so với ñối chứng (%)

CT1 15,81 22,13 ab 3,50 3,85 abc 16,06

CT2 16,34 23,24 ab 3,79 4,17 ab 26,36

CT3 16,52 23,41 a 3,87 4,26 a 29,09

CT4 15,17 22,66 ab 3,43 3,77 abc 14,24

CT5 15,13 21,39 ab 3,24 3,56 bc 7,88

CT6 14,24 21,14 b 3,01 3,30 c 0,0

LSD0,01 = LSD0,05 =

2,10 0,61

Từ bảng 3.12 cũng cho chúng ta thấy, năng suất suất quả tươi/cây, tỷ lệ

nhân so với quả tươi ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm ñều tăng so với

ñối chứng, ñiều này chứng tỏ nguyên tố kẽm có tác dụng làm tăng cường khả

năng huy ñộng các yếu tố dinh dưỡng khoáng (tăng cường khả năng sử dụng lân

và ñạm của cây), ñồng thời kẽm còn là nhân tố xúc tác tổng hợp IAA (indole

acetic acid), có tác dụng hạn chế sự rụng, làm giãn vỏ quả và vỏ hạt và huy ñộng

các chất dinh dưỡng về nuôi quả và hạt.

51

Năng s uất (tấn nhân/ha)

4.26

4.50

4.17

3.85

3.77

4.00

3.56

3.30

3.50

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.8. Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối

Đặc biệt trong hình 3.19 cho thấy rằng: tỷ lệ nhân/quả tươi ở các công

thức có sử dụng phân bón kẽm ñều cao hơn so với ñối chứng (trong các công

thức có sử dụng phân kẽm thì tỷ lệ nhân/quả tươi từ 21,39 – 23,41% còn ở ñối

chứng có tỷ lệ nhân/quả tươi chỉ là 21,14%). Như vậy là nguyên tố kẽm ở trong

cây có khả năng làm tăng tích lũy chất khô vào hạt (nhân) cao hơn chứ không

nằm vào vỏ quả.

Khi xử lý thống kê cho thấy các chỉ tiêu tỷ lệ nhân/quả tươi và năng suất

co sự sai khác giữa các công thức có sử dụng phân kẽm và ñối chứng là có ý

nghĩa.

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu của tác giả sau:

Theo Nguyễn Công Vinh và Lê Xuân Ánh [26] cho rằng: bón phối hợp

kẽm và bo cho cà phê vối làm cho năng suất tăng lên ñáng kể (từ 13 -14% so với

ñối chứng không bón).

52

Tỷ lệ nhân trên quả tươi (%)

23.4

23.2

23.5

23

22.6

22.5

22.1

22

21.3

21.5

21.1

21

20.5

20

19.5

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.9. Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức

3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê

Những người tiêu dùng cà phê rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩm, do

vậy ñể sản phẩm cà phê sản xuất ra có thể bán ñược giá cao thì các nhà sản xuất

phải quan tâm nhiều hơn ñến việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy

biện pháp bón phân hợp lý không những là biện pháp giúp cho cây năng suất cao

mà còn phải cho ra sản phẩm có chất lượng tốt. Sản phẩm ñạt chất lượng tốt

ngoài hương vị, chất dinh dưỡng ñược bằng thử nếm và phân tích thì kích thước

nhân cũng ñược chú trọng. Sản phẩm có kích thước nhân lớn sẽ có giá trị kinh tế

cao hơn so với sản phẩm có nhân kích thước bé [35].

Khi nghiên cứu về tác ñộng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp (kích thước

nhân) của hạt cà phê (bảng 3.13 và hình 3.10) chúng tôi nhận thấy:

Phân bón kẽm rất quan trọng và cũng góp phần quyết ñịnh ñến phẩm cấp

hạt cà phê. Việc sử dụng phân kẽm, ñặc biệt là bón qua lá trong giới hạn cần của

cây cà phê ñều không những làm tăng năng suất mà còn làm tăng phẩm cấp hạt.

53

Khi phân loại phẩm cấp hạt cà phê chúng tôi ñã dùng ñủ bộ sàng 7 chiếc

ñể phân loại, nhưng số liệu chỉ ñưa ra tỷ lệ khối lượng nhân trên các cỡ sàng 18,

16 và 12; ñây là các cỡ sàng liên quan mật thiết tới ñánh giá phẩm cấp cà phê.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê

Công thức Xếp hạng

Tỉ lệ % hạt trên sàng 18 16 12

59,2 16,5

R3 R2 54,1 15,3

14,1 57,4 R2

11,2 60,1 R2

17,9 58,6 R3

20,8 60,3

24,3 CT1: (0.75 kg Zn-EDTA) 30,6 CT2: (1.00 kg Zn-EDTA) 28,5 CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: 28,7 (1.00 kg ZnSO4- Diệp lục) 23,5 CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) R3 18,9 CT6 (Đ/c không bón) Ghi chú: R: cà phê vối (Robusta), R2; R3: cà phê vối hạng 2; 3.

Các công thức có sử dụng phân kẽm ñều tăng tỷ lệ nhân trên sàng 16 và

18 hơn so với ñối chứng. Trên sàng 18 có tỷ lệ nhân trên sàng từ 23,5 – 30,6%

so với ñối chứng là 18,9%. Đặc biệt tỷ lệ nhân trên sàng 12 và dưới sàng 16 của

các công thức có sử dụng phân bón kẽm thấp hơn hẳn so với ñối chứng: tỷ lệ

nhân dưới sàng 16 và trên sàng 12 ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm là

từ 11,2 – 17,9% so với ñối chứng là 20,8%.

Qua nhận xét trên chứng tỏ phân bón kẽm ñã nâng cao ñáng kể phẩm cấp

nhân của cà phê. Do thí nghiệm các quả cà phê ñều ñược phơi sấy ñảm bảo nên

tỷ lệ hạt ñen, vỡ, rỗng ruột … ñều không ñáng kể, không vượt quá 30 lỗi ñối với

54

tất cả các công thức. Trong các công thức sử dụng phân kẽm thì các công thức

(CT2, CT3, CT4) phun qua lá với liều lượng 1,0- 1,25kg/ha/lần phun ñều ñạt

hạng R2, còn công thức phun qua lá với liều lượng 0,75kg/ha/lần phun, công

thức bón gốc và ñối chứng thì chỉ ñạt hạng R3.

Tỷ lệ cỡ hạt trên sàng 16 và 18

90

80

70

60.1

58.4

60

51.1

61.2

58.6

60.3

50

16

18

40

30

20

30.6

28.5

28.7

24.3

23.5

18.9

10

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 3.10. Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê

3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm

Hiệu quả kinh tế luôn là vấn ñề quan tâm của người sản xuất cũng như nhà

kỹ thuật, người quản lý. Muốn thực thi giải pháp, một số yếu tố quan trọng là

phải có ý nghĩa kinh tế. Khi sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân

bón kẽm, chúng tôi chỉ ñề cập ñến ñầu tư trội, thu trội và chỉ số VCR so với ñối

chứng trong năm, chưa tính ñến khấu hao vườn cây, máy móc, giếng nước hoặc

ao hồ ñể tưới, quản lý phí v.v.

Theo tài liệu của FAO [37], nếu VCR lớn hơn 1 chỉ ra rằng ñầu tư phân

bón (hay yếu tố kỹ thuật ñầu tư thêm) ñã có lãi, VCR = 2 chỉ rằng có lãi 100%,

cao hơn nữa là rất có lãi, VCR = 3 có nghĩa là nếu bỏ ra 100.000 ñồng ñể ñầu tư

55

phân bón sẽ thu lại ñược 300.000 ñồng do sự tăng năng suất từ phân bón. Công

thức ñối chứng sẽ không có trị số VCR.

Kết quả trình bày ở bảng 3.14 cho thấy việc thay ñổi liều lượng các yếu tố

phân bón cũng như cách bón phân kẽm năm 2009 ñều có ảnh hưởng khác nhau

ñến lãi suất.

Bảng 3.14. Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm

Thu trội Lãi VCR Công Năng suất (tấn Vượt so Đ/C Đầu tư

(tr.ñ/ha) ròng thức nhân/ha) (tấn nhân/ha) trội

(tr.ñ/ha) (tr.ñ/ha)

CT1 3,85 0,55 3,91 13,75 9,84 3,52

CT2 4,17 0,87 4,78 21,88 17,10 4,58

CT3 4,26 0,96 6,11 24,00 17,89 3,93

CT4 3,77 0,47 3,34 11,75 8,41 3,52

CT5 3,56 0,26 1,28 6,5 5,22 5,08

CT6 3,30 - - - - -

- Đầu tư trội bao gồm cả chi phí mua phân bón, công trội do phun và bón phân bón,

thu hoạch và chế biến sản phẩm vượt so với ñối chứng.

- Thu trội là giá sản phẩm vượt so với ñối chứng.

- Lãi ròng = Thu trội – ñầu tư trội.

- Chỉ số VCR = Thu trội/ñầu tư trội.

* Đơn giá vật tư và sản phẩm cà phê ñưa vào tính toán năm 2009 – 2010

+ Urea: 9,500ñ/kg

56

+ Lân Văn Điển: 1,300ñ/kg

+ KCl: 10,400ñ/kg

+ ZnSO4. 7H2O: 23%: 15000ñ/kg (phân dùng bón gốc)

+ Phức kẽm – EDTA: 140.000 ñồng/kg

+ Acetol (80%): 20.000ñ/lít

+ Công lao ñộng (tất cá các loại công): 80,000ñ/công. Một ha/năm cần

khoảng 350 công.

+ Công phun phân bón lá: 100.000ñ/công, phun 1ha/1 lần: 3 công.

+ Công thu hái: 300ñ/kg

+ Chi phí chế biến: 1100ñ/kg nhân.

+ Chi phí thuốc trừ sâu và diệt cỏ: 1.000.000ñ/ha/năm

+ Giá bán cà phê trung bình trong 5 năm gần ñây: 25.000 ñồng/kg.

Các công thức ñược cung cấp phân kẽm dưới dạng phun qua lá hay bón

qua gốc cho năng suất tăng từ 0,26 – 0,96 tấn/ha. Đầu tư trội do phân bón và

công lao ñộng, thu hái và chế biến sản phẩm vượt trội so với ñối chứng do biện

pháp cung cấp thêm phân kẽm vẫn còn rất thấp so với tiền thu trội nhờ năng

suất tăng: ñầu tư trội chỉ từ 1,28 triệu ñồng ở công thức bón ZnSO4 ñến 6,11

triệu ñồng ở công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA. Bón hoặc phun thêm phân vi

lượng kẽm là một biện pháp kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế rất cao với tiền

lãi ròng thu ñược trong năm 2009 – 2010 từ 5,22 triệu ñồng/ha ở CT5 (bón gốc)

ñến 17,89 triệu ñồng/ha ở CT3 (1,25 kg Zn – EDTA) . Tỷ số VCR từ 3,52 –

5,08 là tỷ số lý tưởng cho việc ñầu tư phân bón.

Như vậy sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân kẽm trong năm 2009 –

2010 cho thấy công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA ñã cho hiệu quả kinh tế cao

nhất.

57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1 Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu hiệu quả của phân bón kẽm ñối với cây cà

phê vối trong 1 năm làm thí nghiệm, sơ bộ rút ra những kết luận như sau:

1) Sử dụng phân bón kẽm cho cà phê ñã làm tăng ñược hàm lượng Zn

trong ñất và ñặc biệt là trong lá so với trước khi bón. Việc sử dụng kẽm ñể

phun qua lá ñã giúp cho cây có khả năng hấp thụ kẽm tốt hơn so với bón qua

gốc.

2) Khi sử dụng phân bón kẽm ñã làm tăng hàm lượng diệp lục a, diệp

lục b và diệp lục tổng số so với ñối chứng. Các công thức có sử dụng kẽm ñể

phun qua lá ñều cho hàm lượng diệp lục cao hơn so với bón qua gốc. Trong

công thức sử dụng kẽm – diệp lục cho hàm lượng diệp lục trong lá là cao nhất

(tăng 33,2% so với ñối chứng).

3) Khi sử dụng phân bón kẽm ñã có ảnh hưởng ñến khả năng sinh

trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cà phê:

- Khi sử dụng phân bón kẽm ñều có ảnh hưởng tích cực ñến khả năng

sinh trưởng cành của cà phê so với ñối chứng. Trong các công thức có sử dụng

kẽm thì các công thức sử dụng kẽm phun qua lá cho số lượng, chiều dài, ñường

kính cành và số cặp lá/cành cao hơn so với các công thức khác.

- Phân kẽm có thể chữa trị bệnh xoăn lá, rụt ngọn và làm giảm tỷ lệ rụng

quả. Trong ñó công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA/ha/lần phun ñã làm giảm tỷ

lệ cây có lá bị biến dạng và tỷ lệ rụng cao nhất (giảm 84% so với ñối chứng).

- Sử dụng phân bón kẽm cho cà phê ñã làm năng suất lên từ 7,88 –

29,09% so với ñối chứng. Trong ñó công thức bón 1,25 kg Zn -EDTA /ha/lần

phun ñã làm tăng năng suất cao nhất.

- Phân bón kẽm cũng góp phần nâng cao ñáng kể phẩm cấp nhân cà phê

so với ñối chứng, phun qua lá ñã làm tăng kích cỡ nhân so với bón qua gốc

58

- Khi sử dụng phân bón kẽm, tuy ñầu tư trội có tăng (từ 1,28 – 6,11 triệu

ñồng/ha/năm) nhưng cũng làm tăng năng suất so với ñối chứng từ 0,26 – 0,96

tấn nhân/ha/năm, nhờ vậy mà lãi ròng cũng tăng lên từ 5,22 – 17,89 triệu

ñồng/ha/năm. Trong ñó công thức bón 1,25 kg Zn -EDTA /ha/lần phun thu

ñược lãi ròng cao nhất (17,89 triệu ñồng/ha/năm).

2. Đề nghị

Qua kết quả nghiên cứu ñã ñược trình bày ở các phần trên, chúng tôi có

ñề nghị sau:

1) Cần phải có các thí nghiệm dài hạn hơn về vai trò của kẽm và cách sử

dụng kẽm, (ñặc biệt khi cho kẽm kết hợp với diệp lục) ñể rút ra ñược những kết

luận ñầy ñủ hơn về ảnh hưởng của kẽm ñối với khả năng sinh trưởng, năng suất

và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối, nhằm ñề xuất ñược các giải pháp áp

dụng cho các vùng trồng cà phê ở thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và Tây

Nguyên nói chung.

2) Khuyến cáo người dân nên dùng phân kẽm ñể phun qua lá hơn là

dùng phân kẽm ñể bón qua gốc. Nếu dùng phân kẽm ñể bón qua gốc thì không

nên bón quá liều lượng là 25kg phân kẽm/ha/năm.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. A.M. Grodzinxki, Đ.M. Grodzinxki (tài liệu dịch 1981), Sách tra cứu tóm

tắt về sinh lý thực vât, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Quy trình kỹ thuật trồng,

chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN 478-2001 do Viện Khoa học kỹ

thuật Nông Lân nghiệp Tây Nguyên biên soạn; Ban hành theo quyết ñịnh số

06/2002/QD-BNN, ngày 09.01.2002.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Quyết ñịnh về việc tạm thời

sử dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4193: 2005 trong kiểm tra chất lượng cà

phê nhân nhập khẩu, số 86/2007/QĐ-BNN, ngày 15.10.2007.

4. Nguyễn Tri Chiêm (1995), “Chuẩn ñoán nhu cầu dinh dưỡng khoáng của

cây cà phê ñể có cơ sở bón phân hợp lý”, Kết quả 10 năm nghiên cứu khoa

học, Viên Nghiên cứu Cà phê, tr.298-316.

5. J. G. De Geus (Tài liệu dịch 1983), Hướng dẫn bón phân cho cây trồng Nhiệt

ñới và Á nhiệt ñới, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình bón phân cho cây trồng – Trường Đại

học Nông nghiệp I. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Trọng Thi, Trình Công Tư, Nguyễn Thị Thúy (2007),

“Hiệu Quả của phân bón trung và vi lượng ñối với cà phê vối Đak Lak”, Kết

quả nghiên cứu khoa học (quyển 2), Trung Tâm nghiên cứu ñất, phân bón và

môi trường Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột, tr 64-70.

8. Hiệp hội Cà phê, Ca cao Việt Nam (2007), Cà phê Việt Nam trên ñường hội

nhập và phát triển, Nxb Lao ñộng xã hội.

9. Trương Hồng( 2008), “ Sinh lý dinh dưỡng cà phê”, tạp chí khoa học & kỹ

thuật 12, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Đăk Lăk.

10. Trần Đăng Kế, Nguyễn Như Khanh (2001), Sinh lý học thực vật, Nxb Giáo

Dục

60

11. Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng (1999), Cây cà phê Việt Nam, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 235-282.

12. Tôn Nữ Tuấn Nam, Nguyễn Tri Hiếu, Trịnh Xuân Hồng (1995), “Ảnh

hưởng của bore và kẽm ñến năng suất cà phê vối ở Đăk Lăk”, Nông

nghiệp, công nghiệp thực phẩm”, tr.248-249.

13. Nguyễn Đức Ngữ (1985), “Khí hậu Tây Nguyên”, Tây Nguyên: Các ñiều

kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

14. Nguyễn Sĩ Nghị, Trần An Phong, Bùi Quang Toản, Nguyễn Võ Linh, Lê

Duy Thước (1996), Cây cà phê Việt Nam, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.

15. Đoàn Triệu Nhạn (1999), “Cơ sở khoa học thổ nhưỡng của việc trồng và

thâm canh cây cà phê vối (Coffeea canephora Pierre) trên ñất Tây Nguyên”,

Kết quả nghiên cứu khoa học (quyển 3), Viện thổ nhưỡng nông hóa, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr.485-494.

16. Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng, Hoàng Thanh Tiệm (1999), Cây cà phê

Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Đoàn Triệu Nhạn (1984), Chuẩn ñoán nhu cầu dinh dưỡng khoáng trong lá

cà phê, Báo cáo khoa học.

18. Phạm Đồng Quảng (2006), Kết quả ñiều tra giống – 13 giống cây trồng chủ

lực, giai ñoạn 2003-2004, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Sanh (2009), “Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng trên

lá và bước ñầu thử nghiệm bón phân theo chuẩn ñoán dinh dưỡng cho cà

phê vối kinh doanh tại Đăk Lăk”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.

20. Phan Quốc Sủng (1987), Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê, Ủy ban

Khoa học Kỹ thuật tỉnh Đak Lak.

21. Phan Văn Tân, Huỳnh Văn Quốc (2008), “Ảnh hưởng của chất ñiều tiết

sinh trưởng (α- NAA và GA3) tới năng suất và cỡ hạt cà phê vối tại Đăk

Lăk”, Tạp chí khoa học - Trường ĐHTN, (số 3/2008), tr 43-57.

22. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Sinh lý

thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

61

23. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng tổng quát ñất có khả năng trồng cà phê,

Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam.

24. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phân bón vi lượng và siêu vi lượng, Nxb

Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Xuân Trường (2000), Sổ tay sử dụng phân bón, Nxb Nông

nghiêp, Hà Nội

26. Nguyễn Công Vinh, Lê Xuân Ánh (2007), Vai trò của bore và kẽm ñối với

cà phê Catimor trên ñất nâu ñỏ ñá bazan, Kết quả nghiên cứu khoa học

(quyển 2), Trung Tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây

Nguyên, Buôn Ma Thuột, tr 82-93.

27. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích Đất, nước, phân bón

và cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

28. TCVN 4575 – 88, Phương pháp xác ñịnh hàm lượng kẽm trong nước thải,

có hiệu lực từ 01.07.1989.

29. www.http://docs.google.com/viewer?a=)

30. www.dalat.gov vn/veb/books/caphe/phan2.htm.

31. www.dalat.gov vn/veb/books/caphe/phan3.htm

33. http://en.wikipedia.org/wiki/Chlorophyll

Tài liệu tiếng Anh

34. Cannell M.G.R, (1978), “Physiology of coffee crop”, Bontany,

biochemistry and production of bean and beverage, Room Helm.P.108-

129.

36. CARVALHO, Vicente Luiz de; CUNHA, Rodrigo Luz da;

GUIMARAES, Paulo Tácito Gontijo and CARVALHO, (2008), Jõao

Paulo Felicori. Zinc influence on coffee diseases. Ciênc. agrotec. [online],

vol.32, n.3, pp. 804-808. ISSN 1413-7054.

62

35. J. Braz. (1999), “Spectrophotometric Determination of Zinc Using 7-(4-

Nitrophenylazo) – 8 – Hydroxyquinoline -5- Sulfonic Acid” , Journal of the

Brazilian Chemical Society, Chem. Soc. Vol.10 no.1 São Paulo.

37. FAO, (1978), Apoket guide for extension officers – Fertilisers and their

ues, Third extition, Printed in Italy.

63

64

65

I

PHỤ LỤC

T A B L E O F M E A N S

Phụ lục 1: Mô tả thống kê một số chỉ tiêu ñã nghiên cứu trong thí nghiệm Variable 4: Daicanh Grand Mean = 44.889 Grand Sum = 808.000 Total Count = 18 1 2 4 Total ------------------------------------------------- 1 * 45.383 272.300 2 * 44.767 268.600 3 * 44.517 267.100 ------------------------------------------------- * 1 44.267 132.800 * 2 45.900 137.700 * 3 46.467 139.400 * 4 48.900 146.700 * 5 42.567 127.700 * 6 41.233 123.700 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 2.388 1.194 0.3223 2 Factor A 5 116.231 23.246 6.2762 0.0069 -3 Error 10 37.039 3.704 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 155.658 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 4.29% s_ for means group 1: 0.7857 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.1111 Number of Observations: 3 Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 4 : Daicanh Function : _RANGE_ Error Mean Square = 3.704 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 4.980 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 44.27 ABC Mean 4 = 48.90 A Mean 2 = 45.90 ABC Mean 3 = 46.47 AB Mean 3 = 46.47 AB Mean 2 = 45.90 ABC Mean 4 = 48.90 A Mean 1 = 44.27 ABC Mean 5 = 42.57 BC Mean 5 = 42.57 BC Mean 6 = 41.23 C Mean 6 = 41.23 C_

II

Variable 5: Soluong Grand Mean = 161.222 Grand Sum = 2902.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 5 Total ------------------------------------------------- 1 * 159.667 958.000 2 * 160.500 963.000 3 * 163.500 981.000 ------------------------------------------------- * 1 158.000 474.000 * 2 168.000 504.000 * 3 172.000 516.000 * 4 171.000 513.000 * 5 157.333 472.000 * 6 141.000 423.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 48.778 24.389 0.7672 2 Factor A 5 2076.444 415.289 13.0640 0.0004 -3 Error 10 317.889 31.789 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 2443.111 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.50% s_ for means group 1: 2.3018 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 3.2552 Number of Observations: 3 y Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 5 : Soluong Function : _RANGE_ Error Mean Square = 31.79 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 14.59 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 158.0 AB Mean 3 = 172.0 A Mean 2 = 168.0 AB Mean 4 = 171.0 AB Mean 3 = 172.0 A Mean 2 = 168.0 AB Mean 4 = 171.0 AB Mean 1 = 158.0 AB Mean 5 = 157.3 B Mean 5 = 157.3 B Mean 6 = 141.0 C Mean 6 = 141.0 C

III

Variable 6: Zndat Grand Mean = 21.556 Grand Sum = 388.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 6 Total ------------------------------------------------- 1 * 22.000 132.000 2 * 21.000 126.000 3 * 21.667 130.000 ------------------------------------------------- * 1 15.000 45.000 * 2 17.333 52.000 * 3 19.000 57.000 * 4 18.000 54.000 * 5 50.000 150.000 * 6 10.000 30.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 3.111 1.556 0.7216 2 Factor A 5 3067.778 613.556 284.6392 0.0000 -3 Error 10 21.556 2.156 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 3092.444 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 6.81% s_ for means group 1: 0.5994 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.8477 Number of Observations: 3 y Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 6 : Zndat Function : _RANGE_ Error Mean Square = 2.150 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 3.794 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 15.00 C Mean 5 = 50.00 A Mean 2 = 17.33 BC Mean 3 = 19.00 B Mean 3 = 19.00 B Mean 4 = 18.00 BC Mean 4 = 18.00 BC Mean 2 = 17.33 BC Mean 5 = 50.00 A Mean 1 = 15.00 C Mean 6 = 10.00 D Mean 6 = 10.00 D

IV

Variable 7: Znla Grand Mean = 40.167 Grand Sum = 723.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 7 Total ------------------------------------------------- 1 * 38.833 233.000 2 * 42.167 253.000 3 * 39.500 237.000 ------------------------------------------------- * 1 45.000 135.000 * 2 47.000 141.000 * 3 44.000 132.000 * 4 47.000 141.000 * 5 35.000 105.000 * 6 23.000 69.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 37.333 18.667 1.1475 0.3559 2 Factor A 5 1358.500 271.700 16.7029 0.0001 -3 Error 10 162.667 16.267 ---------------------------------------------------------------------- Total 17 1558.500 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 10.04% s_ for means group 1: 1.6465 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 2.3286 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 7 : Znla Function : _RANGE_ Error Mean Square = 16.27 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 10.44 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 45.00 AB Mean 4 = 47.00 A Mean 2 = 47.00 A Mean 2 = 47.00 A Mean 3 = 44.00 AB Mean 1 = 45.00 AB Mean 4 = 47.00 A Mean 3 = 44.00 AB Mean 5 = 35.00 B Mean 5 = 35.00 B Mean 6 = 23.00 C Mean 6 = 23.00 C _

V

Variable 8: Dla Grand Mean = 1.609 Grand Sum = 28.965 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S ------------------------------------------------- 1 * 1.592 9.555 2 * 1.609 9.656 3 * 1.626 9.754 ------------------------------------------------- * 1 1.505 4.515 * 2 1.703 5.109 * 3 1.769 5.307 * 4 1.878 5.634 * 5 1.401 4.203 * 6 1.399 4.197 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.003 0.002 1.0028 0.4009 2 Factor A 5 0.615 0.123 74.7378 0.0000 -3 Error 10 0.016 0.002 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 0.635 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 2.52% s_ for means group 1: 0.0166 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.0234 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 8 : Dla Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.002000 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.1157 at alpha = 0.010 _ Original Order Ranked Order Mean 1 = 1.505 C Mean 4 = 1.878 A Mean 2 = 1.703 B Mean 3 = 1.769 AB Mean 3 = 1.769 AB Mean 2 = 1.703 B Mean 4 = 1.878 A Mean 1 = 1.505 C Mean 5 = 1.401 C Mean 5 = 1.401 C Mean 6 = 1.399 C Mean 6 = 1.399 C

VI

Variable 9: Dlb Grand Mean = 0.756 Grand Sum = 13.599 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 9 Total ------------------------------------------------- 1 * 0.764 4.585 2 * 0.736 4.419 3 * 0.766 4.595 ------------------------------------------------- * 1 0.659 1.977 * 2 0.786 2.358 * 3 0.851 2.553 * 4 0.907 2.721 * 5 0.638 1.914 * 6 0.692 2.076 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.003 0.002 2.7360 0.1128 2 Factor A 5 0.180 0.036 60.6318 0.0000 -3 Error 10 0.006 0.001 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 0.190 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.23% s_ for means group 1: 0.0100 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.0141 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 9 : Dlb Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.001000 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.08183 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.6590 C Mean 4 = 0.9070 A Mean 2 = 0.7860 B Mean 3 = 0.8510 AB Mean 3 = 0.8510 AB Mean 2 = 0.7860 B Mean 4 = 0.9070 A Mean 6 = 0.6920 C Mean 5 = 0.6380 C Mean 1 = 0.6590 C Mean 6 = 0.6920 C Mean 5 = 0.6380 C Variable 10: Dla+b

VII

Grand Mean = 2.360 Grand Sum = 42.489 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 10 Total ------------------------------------------------- 1 * 2.394 14.365 2 * 2.246 13.475 3 * 2.441 14.649 ------------------------------------------------- * 1 2.164 6.492 * 2 2.474 7.422 * 3 2.400 7.200 * 4 2.785 8.355 * 5 2.159 6.477 * 6 2.181 6.543 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.125 0.063 1.7970 0.2154 2 Factor A 5 0.918 0.184 5.2778 0.0125 -3 Error 10 0.348 0.035 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 1.391 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 7.90% s_ for means group 1: 0.0762 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.1077 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 10 : Dla+b Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.03500 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.4841 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 2.164 B Mean 4 = 2.785 A Mean 2 = 2.474 AB Mean 2 = 2.474 AB Mean 3 = 2.400 AB Mean 3 = 2.400 AB Mean 4 = 2.785 A Mean 6 = 2.181 B Mean 5 = 2.159 B Mean 1 = 2.164 B Mean 6 = 2.181 B Mean 5 = 2.159 B

VIII

Variable 11: Labiendang Grand Mean = 10.461 Grand Sum = 188.290 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 11 Total ------------------------------------------------- 1 * 9.167 55.000 2 * 11.200 67.200 3 * 11.015 66.090 ------------------------------------------------- * 1 4.570 13.710 * 2 3.620 10.860 * 3 3.910 11.730 * 4 4.230 12.690 * 5 18.800 56.400 * 6 27.633 82.900 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 15.170 7.585 2.1003 0.1732 2 Factor A 5 1583.016 316.603 87.6691 0.0000 -3 Error 10 36.113 3.611 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 1634.300 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 18.17% s_ for means group 1: 0.7758 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.0972 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 11 : Labiendang Function : _RANGE_ Error Mean Square = 3.610 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 4.917 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 4.570 C Mean 6 = 27.63 A Mean 2 = 3.620 C Mean 5 = 18.80 B Mean 3 = 3.910 C Mean 1 = 4.570 C Mean 4 = 4.230 C Mean 4 = 4.230 C Mean 5 = 18.80 B Mean 3 = 3.910 C Mean 6 = 27.63 A Mean 2 = 3.620 C

IX

Variable 12: Rungqua Grand Mean = 36.835 Grand Sum = 663.030 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 12 Total ------------------------------------------------- 1 * 35.897 215.380 2 * 37.483 224.900 3 * 37.125 222.750 ------------------------------------------------- * 1 37.570 112.710 * 2 36.760 110.280 * 3 32.450 97.350 * 4 31.780 95.340 * 5 39.820 119.460 * 6 42.630 127.890 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 8.309 4.155 1.0127 0.3977 2 Factor A 5 263.458 52.692 12.8428 0.0004 -3 Error 10 41.028 4.103 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 312.796 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 5.50% s_ for means group 1: 0.8269 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.1694 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 12 : Rungqua Function : _RANGE_ Error Mean Square = 4.100 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 5.240 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 37.57 ABC Mean 6 = 42.63 A Mean 2 = 36.76 BCD Mean 5 = 39.82 AB Mean 3 = 32.45 CD Mean 1 = 37.57 ABC Mean 4 = 31.78 D Mean 2 = 36.76 BCD Mean 5 = 39.82 AB Mean 3 = 32.45 CD Mean 6 = 42.63 A Mean 4 = 31.78 D

X

Variable 13: NS (Ảnh hưởng của phân bón kẽm dén năng suất) Grand Mean = 3.823 Grand Sum = 68.820 Total Count = 18

T A B L E O F M E A N S 1 2 13 Total ------------------------------------------------- 1 * 3.662 21.970 2 * 3.862 23.170 3 * 3.947 23.680 ------------------------------------------------- * 1 3.850 11.550 * 2 4.170 12.510 * 3 4.290 12.870 * 4 3.770 11.310 * 5 3.560 10.680 * 6 3.300 9.900 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.257 0.128 1.1229 0.3631 2 Factor A 5 2.054 0.411 3.5916 0.0405 -3 Error 10 1.144 0.114 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 3.455 Coefficient of Variation: 8.85% s_ for means group 1: 0.1381 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.1953 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 13 : NS Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.1140 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.6143 at alpha = 0.050 Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.850 ABC Mean 3 = 4.290 A Mean 2 = 4.170 AB Mean 2 = 4.170 AB Mean 3 = 4.290 A Mean 1 = 3.850 ABC Mean 4 = 3.770 ABC Mean 4 = 3.770 ABC Mean 5 = 3.560 BC Mean 5 = 3.560 BC Mean 6 = 3.300 C Mean 6 = 3.300 C

XI

Variable 14: Nhan/quatuoi Grand Mean = 22.267 Grand Sum = 400.800 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 14 Total ------------------------------------------------- 1 * 22.983 137.900 2 * 21.833 131.000 3 * 21.983 131.900 ------------------------------------------------- * 1 22.000 66.000 * 2 23.200 69.600 * 3 23.400 70.200 * 4 22.600 67.800 * 5 21.300 63.900 * 6 21.100 63.300 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 4.690 2.345 3.5584 0.0681 2 Factor A 5 13.900 2.780 4.2185 0.0253 -3 Error 10 6.590 0.659 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 25.180 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.65% s_ for means group 1: 0.3314 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.4687 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 14 : Nhan/quatuoi Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.6600 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 2.102 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 22.00 AB Mean 3 = 23.40 A Mean 2 = 23.20 AB Mean 2 = 23.20 AB Mean 3 = 23.40 A Mean 4 = 22.60 AB Mean 4 = 22.60 AB Mean 1 = 22.00 AB Mean 5 = 21.30 AB Mean 5 = 21.30 AB Mean 6 = 21.10 B Mean 6 = 21.10 B

XII

Variable 15: Ra dot Grand Mean = 11.356 Grand Sum = 204.400 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 15 Total ------------------------------------------------- 1 * 11.000 66.000 2 * 11.350 68.100 3 * 11.717 70.300 ------------------------------------------------- * 1 11.700 35.100 * 2 12.267 36.800 * 3 11.700 35.100 * 4 11.300 33.900 * 5 10.900 32.700 * 6 10.267 30.800 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 1.541 0.771 1.2207 0.3355 2 Factor A 5 7.391 1.478 2.3418 0.1181 -3 Error 10 6.312 0.631 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 15.244 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 7.00% s_ for means group 1: 0.3244 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.4587 Number of Observations: 3 y

XIII

Phụ lục 2: Một số hình ảnh của thí nghiệm

Hình 1: Toàn cảnh khu vườn thí nghiệm

Hình 2: Cột dây trên cành ñánh dấu

XIV

Hình 3: Tiến hành ñếm quả ñợt ñầu (ñợt trước)

Hình 4: Tiến hành ñếm quả ñợt sau

XV

Hình 5: Đo chiều dài cành tăng thêm

Hình 6: Đếm số cặp lá tăng thêm

XVI

Hình 7: Tiến hành phun phân Zn lần 2

Hình 8: Biểu hiện của những cây có triệu chứng thiếu kẽm

XVII

Hình 9: Mẫu ñất dùng ñể xác ñịnh hàm lượng trong ñất.

Hình 10: Mẫu lá: Dùng ñể xác ñịnh hàm lượng Zn trong lá

XVIII