BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
--------------o0o-------------
NGUYỄN THỊ LÀNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHÂN BÓN KẼM (Zn) CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI
TRONG THỜI KỲ KINH DOANH
TẠI
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Ngày 28 tháng 09 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Lành
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm và giúp ñỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể, nhân ñây tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn của mình tới sự quan tâm giúp ñỡ ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sĩ Phan Văn Tân, người ñã ñịnh
hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh ñạo Nhà trường Đại học Tây
Nguyên, Phòng sau ñại học, ñã tạo ñiều kiện ñể tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh, Phòng sau
ñại học, trường Đại học Tây Nguyên ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường,
Tôi xin cảm ơn quý lãnh ñạo trường THPT Buôn Ma Thuột ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi ñược tham gia học tập cũng như nghiên cứu ñề tài.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu ñất, phân
bón và môi trường Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành một số thí
nghiệm ñề tài luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè ñã
không ngại khó khăn giúp ñỡ tôi trong thời gian làm ñề tài.
Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Học viên
Nguyễn Thị Lành
iii
MỤC LỤC
Mở ñầu .............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan tài liệu.........................................................................4 1.1 . Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk…………………..4
1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê…………………………………… ......5
1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối……………………………..5
1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối.................................................6
1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối.................................................................11
1.3. Vai trò của phân vi lượng ñối với cà phê vối........................................14
1.4. Vai trò của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm....................15
1.5. Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê.................................................19
1.6. Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong ñất quá lớn.................................20
1.7. Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm........................................................21
1.8. Cách sử dụng phân Zn...........................................................................21
1.9. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ...............................................22
1.9.1. Khí hậu...................................................................................................22
1.9.2. Tính chất ñất nghiên cứu.........................................................................26
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu....................27
Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
2.1. 2.2.
Vật liệu nghiên cứu................................................................................27
2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .........................................................28
2.4. Chế ñộ phân bón khoáng của thí nghiệm……………………………...28
2.5. Nội dung nghiên cứu..............................................................................29
iv
2.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................29
2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm .........................................................................29
2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi........................................................30
2.7. Xử lý số liệu........................................................................................34
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận..............................................35
3.1. Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và
sau khi thí nghiệm................................................................................35 3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá………38 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cà phê..............................................................41
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến khả năng sinh trưởng của cành cà
phê..........................................................................................................42
3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài
cành và số cặp lá/cành..........................................................................42
3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng
cành và ñường kính cành. ...................................................................44 3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng……..46 3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng…………………...49 3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất………………………..51
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê....................54
3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm…………….56
Kết luận và ñề nghị ……………………………………………………….. 59
Kết luận…………………………………………………………....59
1 2
Đề nghị………………………………………………..…………...60
Tài liệu tham khảo ………………………………………………….............61
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực
5
Tây Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009
1.2
Các loại hợp chất có chứa kẽm
18
1.3 Một số yếu tố khí hậu của thành phố Buôn Ma Thuột năm
25
2009
1.4
Thành phần dinh dưỡng trong ñất trước khi thí nghiệm
26
2.5
Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm
28
với năng suất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón
phân trong năm 2009
3.6
Hàm lượng Zn trong ñất và trong lá giữa các công thức
36
trước và sau thí nghiệm
3.7
Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục giữa
39
các công thức
3.8
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều
43
dài cành và số cặp lá/cành
3.9
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số
45
lượng cành và ñường kính cành
3.10
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến
47
dạng
3.11
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng
50
3.12
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất
52
3.13
Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê
55
3.14
Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm
57
vi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cà phê vối thiếu Zn
17
3.2
Biểu ñồ về hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá giữa các
37
công thức
3.3
Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các công thức
41
3.4
Biểu ñồ chiều dài cành và số ñốt/cành giữa các công thức
44
3.5
Biểu ñồ số lượng cành/cây và ñường kính cành giữa các
46
công thức
3.6
Biểu ñồ ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỉ lệ cây có lá biến
48
dạng
3.7
Biểu ñồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả
51
3.8
Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối
53
3.9
Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức
54
3.10 Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê
56
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
vii
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
CT, CT1,CT2,… Công thức, công thức 1, công thức 2,…
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
EDTA Etylene Diamine Tetraacetic acid
LSD0,01 Mức ñộ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least
Significant Difference at 1% level)
ABS
Absorbance
VCR
Value cots ratio
R1, R2, … Cà phê vối hạng 1, cà phê vối hạng 2,…
ĐC Đối chứng
lñl/100g Li ñương lượng trên 100 gam
mg/100g Miligam trên 100 gam
HC Hữu cơ
IAA β Indole acetic acid.
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Cà phê cung cấp loại thức uống nóng ñược nhân loại ưa thích. Nhu cầu tiêu
thụ cà phê trên Thế Giới ngày một tăng nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi
nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Ở Đăk Lăk, sau
ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha, nhưng ñến năm (2009) diện tích cà phê ổn
ñịnh 181.960 ha với sản lượng hàng năm ñạt khoảng 380.000 tấn nhân, kim
ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh. Có ñược thành quả này là nhờ chúng ta ñã áp dụng khá tốt các tiến bộ kỹ
thuật vào sản suất. Trong ñó phải kể ñến vấn ñề thâm canh bằng phân bón. Tuy
vậy, những nhà sản xuất cà phê ở Đăk Lăk mới chỉ chú trọng nhiều ñến phân bón
ña lượng còn các yếu tố trung và vi lượng chưa ñược ñề cập ñúng mức. Trong
khi ñó, cây cà phê ñược cấu tạo không phải từ một vài mà là hàng loạt các
nguyên tố hóa học khác nhau. Một số nguyên tố cây cần với lượng khá nhiều (N,
P, K, C, H, O), số khác chiếm tỉ lệ vừa hoặc ít (Ca, Mg, S, Zn, B, Cu…). Nói
chung mỗi nguyên tố ñều có vai trò nhất ñịnh trong hoạt ñộng sống của cây,
không thể thay thế cho nhau ñược.
Một trong những nguyên tố cây cần ít nhưng không thể thiếu ñược trong quá
trình sinh trưởng và phát triển là kẽm, vì kẽm là thành phần cấu tạo nên nhiều
loại enzyme (hơn 70 enzym), Đặc biệt Zn tham gia vào hoạt hóa enzym tổng hợp
tryptophan- chất tiền thân của auxin (indol-axetic axit), làm tăng cường ñộ trao
ñổi chất của cây, tăng khả năng hút một số chất dinh dưỡng khác,… từ ñó sẽ làm
tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Hàng năm cây trồng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất ñịnh. Trong khi
ñó ñất ở Cao Nguyên là ñất ñỏ bazan, có ñịa hình không bằng phẳng, dễ bị rửa
trôi và xói mòn mạnh nên ñều thiếu kẽm, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu.. Vì vậy hiện
tượng thiếu kẽm ở cây là không thể tránh khỏi.
2
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của việc sử dụng phân bón kẽm (Zn) cho cây cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là việc làm rất cần
thiết ñáp ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản suất cà phê ở Đăk Lăk nói chung
và tại thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đề tài sẽ xác ñịnh liều lượng và thời
ñiểm bón phân kẽm hợp lý nhằm tăng cường sinh trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm cho cà phê vối trong thời kì kinh doanh.
2. Mục tiêu ñề tài - Mục tiêu tổng quát
Sử dụng hợp lý phân Zn nhằm nâng cao năng suất và tốc ñộ sinh trưởng
của cà phê vối. - Mục tiêu cụ thể
* Xác ñịnh ñược liều lượng và cách bón phân Zn phù hợp cho cây cà phê
vối giai ñoạn kinh doanh tại Buôn Ma Thuột.
* Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế khi
bón phân phù hợp, trong ñó có phân Zn.
3. Ý nghĩa của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về vai trò của
các dạng phân Zn và cách bón phân Zn ñể làm tăng khả năng sinh trưởng và phát
triển, cũng như khả năng làm tăng năng suất và chất lượng của cây cà phê vối
trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài góp phần hoàn thiện quy trình bón phân cho cà phê nói
chung và bón phân Zn cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại Buôn Ma
Thuột nói riêng, từ ñó giúp cho người nông dân có thể biết cách sử dụng các loại
phân vi lượng, ñặc biệt là phân Zn một cách hợp lý nhất. 4. Giới hạn của ñề tài
3
- Đề tài chỉ tiến hành trên cà phê vối (Coffea canephora Pierre
var.robusta) trong thời kỳ kinh doanh (10-12 năm tuổi), sinh trưởng vườn cây,
năng suất ñã vào giai ñoạn ổn ñịnh.
- Địa ñiểm: Khu ñồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An- thành
phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk (cà phê trồng trên ñất bazan nâu ñỏ).
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: Từ tháng 06/ 2009 ñến tháng 02/2010.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam và ở Đăk Lăk
Cây cà phê có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta
nói chung và ñối với Đăk Lăk nói riêng. Trong nhiều năm qua, cà phê là mặt
hàng nông sản xuất khẩu quan trọng ñem lại nhiều ngoại tệ cho ñất nước.
Do ñặc ñiểm thuận lợi về ñất ñai, khí hậu mà Tây Nguyên ñược xem là
vựa sản xuất cà phê của nước ta. Mặc dù sự khủng hoảng về giá thấp trong
những năm qua ñã ảnh hưởng không ít ñến nghành sản xuất cà phê, nhưng cho
ñến nay và trong thời gian sắp tới, cây cà phê vẫn là cây trồng chủ lực của vùng
Tây Nguyên, chưa có loại cây nào thay thế ñược [8]. Diện tích cà phê năm 2009
của các tỉnh Tây Nguyên là 480.675 ha. Với diện tích này cà phê Tây Nguyên
vẫn chiếm hơn 90% diện tích cà phê của cả nước. Trong các tỉnh Tây Nguyên thì
Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất, chiếm gần 181.960 ha (năm 2009).
Vào những năm 2000- 2003 khi có sự khủng hoảng về giá cà phê trên thị trường
thế giới, giá ở mức thấp nhất trong mấy chục năm qua và có thời ñiểm giá bán cà
phê trong nước ở dưới giá thành, diện tích cà phê ñã giảm nhẹ. Tuy vậy cũng chỉ
các diện tích cà phê có ñiều kiện canh tác bất thuận, xa nguồn nước tưới, trồng
trên ñất không thích hợp hoặc các vườn cà phê già cỗi, bệnh tật cho năng suất
thấp, không hiệu quả mới bị phá bỏ ñể chuyển sang loại cây trồng khác. Trong
những năm gần ñây khi giá cà phê bắt ñầu ổn ñịnh trở lại thì nông dân tiếp tục
trồng mới lại cà phê. Điều này có thể thấy ñược qua số liệu diện tích, sản lượng
cà phê của nước ta và của tỉnh Đăk Lăk.
5
Bảng 1.1. Diễn biến về diện tích, sản lượng cà phê ở nước ta, khu vực Tây
Nguyên và tỉnh Đăk Lăk, từ 2001 – 2009
Cả nước Vùng Tây Nguyên Đăk Lăk
Năm Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng
(Ngàn ha) (ngàn tấn) (ha) (Tấn) (ha) ( Tấn)
2001 473,5 840,6 405,736 735,348 180,992 348,284
2002 492,5 699,5 448,358 628,302 167,214 325,048
2003 480,5 793,7 440,621 701,859 166,619 284,349
2004 479,1 836,0 434,355 805,237 165,126 360,880
2005 483,6 752,1 443,283 690,277 170,403 257,481
2006 483,2 985,3 449,361 913,674 174,740 435,025
2007 488,9 915,8 455,716 838,477 178,903 325,344
2008 500,2 1055,6 471,925 981,199 182,434 415,494
2009 519,3 1045,1 480,675 981,324 181,960 380,373
(Nguồn: niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên và tổng cục thống kê.)
1.2. Giới thiệu chung về cây cà phê
1.2.1. Đặc ñiểm thực vật học của cây cà phê vối
Cây cà phê vối có nguồn gốc ở Trung Phi, phân bố rải rác dưới tán rừng
thưa, thấp thuộc vùng châu thổ sông Congo. Có hai giống cà phê vối ñược trồng
phổ biến là Coffea canephora var. Robusta và Coffea canephora var. Kouilou,
trong ñó giống Coffea canephora var. Robusta chiếm trên 90% diện tích cà phê
vối của thế giới. Cà phê vối là giống ñược trồng phổ biến ở Việt Nam, ñặc biệt là
vùng Tây Nguyên chiếm phần lớn sản lượng và diện tích cà phê của cả nước
[18].
- Phân loại học:
Tên thường gọi: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta)
Giới : Plantae
Ngành: Hạt kín Angiospermae
6
Lớp : Hai lá mầm Dicotyledonae
Bộ : Rubiales
Họ : Rubiaceae
Chi : Coffea
Loài : Coffea canephora Pierre var.robusta [16].
- Đặc ñiểm thực vật học:
*Rễ: có 3 loại
+ Rễ cọc (rễ cái) ñược mọc từ thân chính, làm trục ñể giữ cho thân tránh
cho thân bị ñổ ngã.
+ Rễ nhánh mọc từ rễ cọc làm nhiệm vụ chủ yếu là hút nước.
+ Rễ con ñược tập trung chủ yếu ở tầng mặt ñể hút các chất dinh dưỡng.
* Thân, cành: Thân gỗ, cành mọc từ thân gọi là cành cấp một, cành mọc từ
cành cấp một, gọi là cành cấp hai…
* Lá mọc ñối, tuổi thọ khoảng từ 7-10 tháng. Cành, lá có quan hệ chặt chẽ
với năng suất cà phê.
* Hoa mọc trên các nách lá ở các cành ngang thành từng cụm khoảng từ 1 -
5 cụm, mỗi cụm có từ 1 -5 hoa. Hoa nở về ñêm, thụ phấn chéo chủ yếu nhờ gió
và côn trùng. Ở những vùng có nhiều sương mù, mưa hoặc mưa phùn vào giai
ñoạn cây nở hoa thì thường có năng suất thấp do không ñược thụ phấn ñầy ñủ.
* Quả: Sau khi thụ phấn quả phát triển nhanh và kéo dài từ 9 – 10 tháng
[16].
1.2.2. Yêu cầu sinh thái ñối với cây cà phê vối
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới nên cần có những ñiều kiện sinh thái
khắt khe của từng loại cà phê ñể phân vùng cho thích hợp nhằm khai thác tốt
ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những ñể
quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh
tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự nhiên, khí
hậu...
7
Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và ñất ñai thì yếu tố khí hậu
mang tính quyết ñịnh. Đối với ñất ñai ta có thể khắc phục ñược bằng các biện
pháp, cải tạo ñất v.v... Nhưng ñối với các yếu tố khí hậu mặc dù có áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác cũng chỉ hạn chế ít nhiều tác hại của nó chứ không
thể làm thay ñổi ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan
tâm xem xét ñến các yếu tố khí hậu trước sau ñó mới ñến các yếu tố ñất ñai.
* Yêu cầu khí hậu
- Nhiệt ñộ
Cây cà phê thích hợp ở nhiệt ñộ ôn hòa, tuy nhiên trong thực tế sản xuất, cây cà phê có khả năng sống trong ñiều kiện biên ñộ nhiệt lớn (8 – 38oC).
Ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển là 19 - 260C, vượt quá ngưỡng này (cao hoặc thấp hơn) ñều hạn chế quá trình sinh
trưởng và phát dục của cà phê : hoa nở không ñều, dị dạng... Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt
ñầu bị gây hại nghiêm trọng [16].
Biên ñộ dao ñộng giữa ngày và ñêm cao, có tác dụng thúc ñẩy hoạt ñộng
quang hợp, tích lũy chất khô vào ban ngày và hạn chế tiêu vật chất vào ban ñêm,
có ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất cà phê [14].
Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ nhiệt
giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng, ñặc biệt là hương vị của
cà phê. Vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình thành và tích lũy chất khô, chênh
lệch biên ñộ giữa ngày và ñêm càng cao và nhiệt ñộ ban ñêm càng xuống thấp
thì chất lượng cà phê càng cao [16].
- Lượng mưa
Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến
khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê. Thế nước trong
cây có ảnh hưởng ñến quá trình phân hóa mầm hoa, sự phá vỡ tính ngủ nghỉ của
chồi hoa, kích thích sự tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và tăng
8
trưởng kích thước của vỏ thóc v.v... Thế nước trong cây lại phụ thuộc chủ yếu
vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.
Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố
ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu từ
2-3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình phân
hóa mầm hoa ở cây cà phê.
Cây cà phê vối ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm. Những vùng có cao
ñộ thấp nên cần có lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500- 2.000mm và phân bố
ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên
ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2-3 tháng sau giai ñoạn
thu hoạch ñể phân hóa mầm hoa thì vào giai ñoạn lúc cây nở hoa yêu cầu phải có
thời tiết khô ráo, không có mưa ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi [16].
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của cây
trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc hơi nước của cây. Ẩm ñộ thích
hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm ñộ không khí cao sẽ làm giảm tốc ñộ
bốc, thoát hơi nước và ngược lại. Tuy nhiên nếu ñộ ẩm không khí quá cao cũng
là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát triển. Ngược lại nếu ñộ ẩm
không khí quá thấp làm cho quá trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho
cây bị thiếu nước và héo, ñặc biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao
và tốc ñộ gió lớn. Ngoài ñộ ẩm không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà
phê còn phụ thuộc vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ môi trường và ẩm ñộ ñất [16].
- Ánh sáng
Lịch sử cây cà phê sống dưới tán rừng, là cây ưa che bóng. Tuy nhiên trong
quá trình chọn lọc và trồng trọt thì nhiều giống cà phê cũng thích nghi dần với
môi trường mới.
Ở những vùng có ñộ cao trên 800m so với mặt biển, nhiệt ñộ thấp hơn nên
không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có ñộ cao
thấp, nhiệt ñộ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây che bóng
9
ở những vùng này không chỉ có tác dụng ñiều hòa nhiệt ñộ trong vườn, giảm quá
trình bốc hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát dục của cây, tránh cây bị
kiệt sức dẫn ñến khô cành, khô quả do năng suất quá cao và quá sớm. Bên cạnh
ñó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể cho
hạt tích lũy các chất dinh dưỡng, ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất
lượng hạt tăng lên [16].
- Gió
Vì xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu nóng ẩm và
lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu thông không khí,
tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao ñổi chất của cây. Gió mạnh hay bão
làm rụng lá, quả, gãy cành... Nhìn chung tất cả các vùng trồng cà phê ở nước ta
ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão. Ở vùng Tây Nguyên gió Đông bắc
thường thổi rất mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau
với tốc ñộ rất lớn kèm theo không khí khô hanh nên làm tăng quá trình bốc thoát
hơi nước. Giai ñoạn này cũng là giai ñoạn cây cà phê nở hoa nên gió mạnh
không những làm cho cây bị mất nước nhanh chóng mà còn gây ra hiện tượng
rụng lá, hoa hàng loạt nếu không có ñai rừng chắn gió hàng loạt [16].
- Độ cao
Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới hạn,
mà chính các yếu tố khí hậu như nhiệt ñộ, chế ñộ mưa, ánh sáng v.v... mới là yếu
tố quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê.
Nhưng giữa ñộ cao và các yếu khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì vậy khi nói ñến ñộ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào ñó
thực chất là nói ñến khí hậu ở vùng ñó. Đối với cà phê vối là loài ưa nóng ẩm,
ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những vùng có ñộ cao dưới 800m so với
mặt biển [16].
* Yêu cầu về ñất ñai
- Thành phần lý tính của ñất
10
Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khỏe, phàm ăn, ñòi hỏi ñất tốt ñể phát triển
và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất háo khí
vì vậy ñòi hỏi ñất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo ñiều kiện
cho bộ rễ phát triển [32].
Theo Vũ Cao Thái [23], ñất trồng cà phê phải có tầng ñất sâu, có cấu trúc
tơi xốp dễ thoát nước phù hợp với nhu cầu oxy cao của bộ rễ cây cà phê và cũng
có khả năng giữ ẩm tốt. Chính loại ñất bazan trồng cà phê ñã ñáp ứng ñược yêu
cầu ñó. Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất trồng tại một số nông
trường trồng cà phê ở Tây Nguyên cho thấy: ở vườn cà phê tốt (trồng trên ñất bazan) dung trọng thấp và biến ñộng từ 0,880 – 0,945g/cm2, tỷ trọng biến ñộng 2,52 – 2,62 g/cm2 và ñộ xốp từ 62,5 – 66,4%, còn trên vườn cà phê xấu, kể cả
trồng trên ñất bazan hay granite các chỉ tiêu này ñều biến ñộng theo chiều hướng bất lợi ñối với cây cà phê, dung trọng dao ñộng từ 0,928 – 1,093 g/cm2, tỷ trọng từ 2,62 – 2,69 g/cm2 và ñộ xốp từ 58,2 – 65,5%.
Trong số các ñặc tính vật lý của ñất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2 yếu
tố quan trọng bậc nhất. Đất ñể trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm.
Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có ñiều kiện phát triển mạnh, ăn xuống sâu ñể hút
nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng ở trong ñất ñể
nuôi cây.
Ngoài tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng
ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có ñặc tính háo khí nên ñất trồng phải thoáng khí,
không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô nhưng lại thoát
nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát nước kém bộ rễ sẽ
kém phát triển, ñặc biệt hệ thống rễ tơ bị thối chết do thiếu ôxy.
Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu quan
trọng ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất càng tơi
xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu ñất ñể trồng
cà phê phải có hàm lượng mùn trên 3% [16].
- Thành phần hóa tính của ñất
11
Theo Đoàn Triệu Nhạn [15], thì ngoài tính chất vật lý lý tưởng ñối với cây
cà phê, tính chất hóa học của các loại ñất trồng cà phê cũng là lợi thế ñáng kể
làm cơ sở cho việc thâm canh tăng năng suất.
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], ñối với cây trồng chỉ tiêu
nông hóa quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và năng suất của cây là ñộ chua
ñất, hàm lượng hữu cơ trong ñất, ñạm, lân, kali trong ñất. Hàm lượng tổng số về
lân và kali thường ñược xem xét một cách tổng quát ñể có những hiểu biết nhất
ñịnh về tiềm năng của các chất này trong một loại ñất nào ñó. Còn khi muốn biết
cây trồng hấp thụ các chất lân và kali thuận lợi như thế nào người ta thường quan
tâm ñến lượng lân và kali dễ tiêu.
Ngoài các yếu tố ña lượng nêu trên thì ñất phù hợp cho cây cà phê còn phải
chứa một số nguyên tố vi lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố kẽm, lưu
huỳnh, canxi, magiê, bo...
Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy cây cà
phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 6,5
Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá bazan có mức ñộ thích hợp cao nhất cho cây
cà phê cả về ñặc tính lý học và hóa học. Các loại ñất này khi bị thoái hóa thì một
số chỉ tiêu ñộ phì trong ñất giảm mạnh, nhưng vẫn còn giữ ñược các ñặc tính tốt
về ñộ tơi xốp, bề dày tầng canh tác v.v...
Trong ñiều kiện canh tác cà phê ở vùng Tây Nguyên, ngoài các tiêu chuẩn
về lý, hóa tính ñã kể trên còn một số tiêu chuẩn khác rất quan trọng quyết ñịnh
lựa chọn ñất trồng ñó là ñiều kiện nước tưới vì nước tưới là yếu tố quyết ñịnh
cho sinh trưởng và năng suất cà phê vùng Cao Nguyên. Một vùng ñất thỏa mãn
các ñiều kiện vật lý, hóa học nhưng lại không có ñiều kiện tưới nước (không có
ao hồ, sông suối tự nhiên hay không có các ñiều kiện xây dựng các công trình
thủy lợi...) cho cà phê trong mùa khô thì không phải là vùng ñất thích hợp [16].
1.2.3. Phân bón cho cây cà phê vối
1.2.3.1. Các loại phân bón
* Phân hữu cơ
12
Phân hữu cơ luôn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất
cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học và cải tạo ñất.
Khi bón phân hữu cơ vào ñất, ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng, chúng còn làm cho ñất tơi xốp, kết cấu bền vững hơn, tăng tính thấm
nước, giữ nước vì vậy làm giảm ñược xói mòn. Đặc biệt khi bón phân hữu cơ
làm tăng tỉ lệ keo ñất, tăng khả năng hấp phụ, tăng khả năng trao ñổi cation...
Các loại phân hữu cơ ñược sử dụng cho cà phê: các loại phân chuồng,
phân xanh, phân rác, phân than bùn, phân vỏ cà phê v.v[11].
* Phân hóa học
Do nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê cao, ñặc biệt trong ñiều kiện thâm
canh. Vì vậy bón phân hóa học cho cà phê là biện pháp không thể thiếu ñược.
Các loại phân hóa học thông dụng.
- Phân bón gốc: Ure, sulphat ammon, lân nung chảy, super lân, kali clorua,
kali sulfat các loại NPK tổng hợp...
- Phân bón qua lá: Phân vi lượng, phân vi lượng kết hợp với các chất ñiều
hòa sinh trưởng như: NAA, GA3...
1.2.3.2. Liều lượng phân bón
Để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng theo ñúng yêu cầu của cây ñòi
hỏi và ñạt hiệu quả kinh tế cao có thể dựa vào căn cứ sau:
- Căn cứ vào lượng chất dinh dưỡng lấy ñi từ ñất, bao gồm cả nhu cầu về
sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm. Do vậy người ta thường căn cứ vào khả
năng cho năng suất của vườn cây ñể ñịnh lượng phân bón [11].
- Căn cứ vào lượng dinh dưỡng dự trữ trong ñất: Phân tích ñộ phì của ñất
trồng cà phê. Trong mẫu ñất nếu chất dinh dưỡng nào thiếu thì cần bổ sung thêm
loại phân ñó [9].
- Căn cứ vào chuẩn ñoán dinh dưỡng qua lá: Phân tích lá ñể xác ñịnh nhu
cầu dinh dưỡng của cây, từ ñó có những bổ sung ñiều chỉnh kịp thời khi phát
hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng [4].
13
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng, 1999 [11], lượng phân bón cho
cà phê vối vùng Tây Nguyên khi vườn cà phê ñã vào kinh doanh ổn ñịnh trên ñất
bazan (tính cho 1 ha, với năng suất 3 tấn nhân/ha) như sau:
Phân chuồng: 10m3 (2 năm 1lần).
N: 220-250 kg tương ñương với 480- 550 kg urê.
P2O5: 80- 100 kg tương ñương với 540- 670 kg lân Văn Điển.
K2O: 200-230 kg tương ñương với 335- 385 kg kaliclorua.
Nếu năng suất cao hơn thì cứ một tấn nhân bổ sung thêm 70kg N, 20kg
P2O5 và 70 kg K2O. Ngoài ra phải bổ sung thêm các loại phân vi lượng và siêu vi
lượng.
Theo Nguyễn Xuân Trường và cộng sự [23], tỷ lệ và thời ñiểm bón phân
như sau: Đầu mùa mưa: 25 – 30% N + 25 – 30% P2O5 + 20 – 25% K2O, giữa
mùa mưa: 30 – 35% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, cuối mùa mưa: 25 –
30% N + 20 – 25% P2O5 + 30 – 35% K2O, ñầu mùa khô: 5 -15% N + 15 – 20%
P2O5 + 5 – 10% K2O.
Theo Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN
478-2001 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn ban hành theo quyết ñịnh số
06/2002/QĐ – BNN, ngày 09.01.2002 [2]: Phân chuồng hoai mục ñược bón ñịnh kỳ 4 – 5 năm một lần với khối lượng khoảng 10 – 15 m3/ha ñối với ñất tốt (hàm
lượng mùn trên 3%), trên ñất xấu ñịnh kỳ 2 -3 năm với liều lượng như trên. Nếu
không có phân chuồng có thể bổ sung nguồn hữu cơ cho ñất bằng các loại phân
xanh hay phân hữu cơ khác. Hàng năm tiến hành chôn vùi các tàn dư thực vật
trong lô như cành nhỏ, lá và vỏ quả cà phê ñã sơ chế. Đối với phân vô cơ, ñịnh
lượng phân bón cho cà phê vối kinh doanh trên bazan với mục tiêu 3 tấn nhân/ha
bón 400 – 450kg urê; 200 – 250kg SA; 450 – 500 kg lân Văn Điển; 300 – 350kg
kaliclorua.
1.2.3.3. Thời ñiểm bón phân
Theo Phan Quốc Sủng [21], lượng phân bón và thời ñiểm bón phân trong
một năm vào các thời ñiểm như sau:
14
Tháng 4 – 5 bón: 35% ñạm + 30% kali
Tháng 6 – 7 bón: 40% ñạm + 40% kali + 40% lân
Tháng 10 -11 bón: 25% ñạm + 30% kali + 60% lân
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [10], phân vô cơ bón làm 4 ñợt
theo tỷ lệ và thời ñiểm như sau: Đợt 1 (mùa tưới): 15% N, ñợt 2 (tháng 5): 25%
N + 50% P2O5 + 30% K2O, ñợt 3 (tháng 6 -7): 30% N + 35% K2O, ñợt 4
(tháng 9 - 10): 30% N + 50% P2O5 + 35% K2O.
- Phân hữu cơ thời gian bón tốt nhất từ tháng 5 ñến tháng 7, ñầu mùa mưa
ñến giữa mùa mưa vào lúc ñất ñủ ẩm.
Ngoài ra cần bón thêm các loại phân vi lượng và siêu vi lượng căn cứ vào
từng vùng cụ thể.
1.2.3.4. Phương pháp bón phân
- Phân hữu cơ bón theo hố, theo rãnh sâu ñể giúp cho hệ rễ phát triển tốt,
tăng tính chống chịu của cây.
- Phân hóa học:
+ Bón qua ñất: Bón rải theo hình vành khăn theo mép tán lá, xới trộn ñều
với lớp ñất mặt có thể cào lá tủ lại ñể giữ ẩm.
+ Bón qua lá
Bón qua lá thường có hiệu lực nhanh và cây sử dụng ñược chất dinh
dưỡng nhiều hơn bón vào ñất. Đặc biệt các loại phân vi lượng (như Bo, Zn...)
cây cần với số lượng nhỏ nên bón qua lá ñể tăng hiệu quả [5].
1.3. Vai trò của phân vi lượng ñối với cà phê vối
Theo Hoàng Minh Tấn và ctv [22], thì các nguyên tố khoáng nói chung
và các nguyên tố vi lượng nói riêng ñều ñóng vai trò rất quan trọng ñối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như cây cà phê vối. Các nguyên tố
này như Zn, Fe, Cu, Mn, Bo, Mo, Co…tuy cây trồng cần với một lượng rất nhỏ
nhưng không thể thiếu vì nó là thành phần cấu trúc của nhiều loại enzyme và
vitamin tham gia vào quá trình trao ñổi chất (các phản ứng quang hợp và hô
hấp…), tham gia vào thành phần cấu trúc của nhiều loại cơ quan, ảnh hưởng
15
ñến quá trình tổng hợp acid nucleic và protêin, làm tăng khả năng hút các chất
dinh dưỡng khác (N, P, K…) làm tăng khả năng chống chịu cho cây trồng…Từ
những vài trò rất quan trọng trên mà các nguyên tố vi lượng cũng sẽ quyết ñịnh
ñến khả năng sinh trưởng cũng như năng suất và chất lượng nông sản.
1.4. Vai trò của nguyên tố kẽm và các loại phân có chứa kẽm
* Vai trò của nguyên tố Zn ñối với sinh trưởng, phát triển cà phê
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây cần ñược cung cấp ñầy ñủ
các nguyên tố ña và vi lượng mới tạo ñược năng suất cao và ổn ñịnh. Một trong
những nguyên tố vi lượng ñầu tiên cần thiết cho cây trồng là kẽm, nó thường là
nguyên tố hạn chế năng suất cây trồng. Vì kẽm có ảnh hưởng ñến sự tổng hợp
sinh học axit indol acetic; là thành phần thiết yếu của men metallo-enzimes
carbonic, anhydrase, anxohol dehydrogenase. Zn còn ñóng vai trò quan trọng
trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein. Đặc biệt, kẽm còn giúp cho
việc tăng cường khả năng sử dụng ñạm và lân trong cây. Thiếu kẽm có thể làm
giảm năng suất tới 50% mà không biểu hiện triệu chứng gì [30].
Đối với ñất có pH > 6 mới có thể thiếu kẽm, ñặc biệt ở ñất bón nhiều
vôi. Bón vôi quá liều lượng có thể gây thiếu kẽm. Giữa lân và kẽm có thể xảy
ra ñối kháng khi ta bón lân quá nhiều cũng gây tình trạng thiếu kẽm do cây hút
kẽm không ñược. Kẽm thường tập trung nhiều ở lớp ñất mặt giàu mùn. Nếu lớp
ñất mặt bị rửa trôi hoặc bị lấy ñi thì cây trồng cũng dễ bị thiếu kẽm [31].
Đặc biệt Zn làm tăng tính chịu hạn, chịu nóng, thúc ñẩy việc sử dụng và
chuyển hóa ñạm, lân trong cây. Zn ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phân
hóa mầm hoa, thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả [36].
Sự thiếu kẽm có thể chuẩn ñoán khá chính xác qua việc phân tích kẽm
qua lá. Phân tích lá có thể giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu kẽm trước khi các
triệu chứng trên cây xuất hiện ñể áp dụng bón phân kẽm kịp thời. Tuy nhiên cần
quan tâm ñến tương tác giữa kẽm với các chất dinh dưỡng khác ñặc biệt là các
ion kim loại cùng dấu bởi vì sự dư thừa một nguyên tố dinh dưỡng này có thể
dẫn ñến sự thiếu hụt nguyên tố khác. Hàm lượng Zn trong lá cà phê < 20ppm
16
ñược coi là thiếu Zn, 35-70ppm là bình thường, còn trên 70ppm là cao và có thể
gây ngộ ñộc ñối với cây [19].
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng [11], triệu chứng thiếu kẽm trên
cây cà phê thể hiện ñầu tiên ở trên ngọn hoặc các lá non ở ñầu cành. Lá nhỏ hơn
bình thường, rìa lá bị cong cả hai bên và có dạng hình e líp hay dạng lưỡi dao
trích, lá có màu xanh vàng nhạt, ñốt bị ngắn lại, nên người ta thường gọi là bệnh
rụt cổ. Khi bệnh quá nặng lá bị rụng rất nhiều. Hiện tượng thiếu kẽm thường
xuất hiện vào các tháng 7, 8, 9 có khi rải rác quanh năm. Những năm mưa nhiều
thì tỷ lệ cây bị thiếu kẽm cao hơn và ngay trên cùng một cây cà phê không phải
toàn bộ cành lá ñều bị, ñiều này có liên quan ñến các quá trình sinh lý, sinh hóa
xảy ra trong cây.
Thiếu kẽm cây cà phê không phân hóa ñược mầm hoa, hạn chế khả năng
thụ phấn của hoa, tỷ lệ rụng quả rất cao, có khi lên ñến 70 - 90%. Tỷ lệ cành bị
khô cũng rất cao. Khi cây bị thiếu kẽm thì hàm lượng kẽm trong lá thường vào
khoảng 5-8 ppm. Năng suất giảm từ 30 - 70% [9].
Hình 1.1. (Cà phê vối thiếu Zn) Lá non nhỏ, mỏng, mọc sít nhau thành
chùm sau chuyển vàng.
17
* Phân kẽm
- Kẽm sunfat (23-36% Zn) tan hoàn toàn trong nước nên dùng cho cả bón
gốc và phun qua lá. Kẽm sunfat có thể ở dạng bột, dạng tinh thể hoặc dạng viên.
Kẽm oxit ít tan trong nước ít hơn so với kẽm sunfat, thường ñược ñể dùng bón
vào ñất hoặc dùng cho quá trình tạo hạt phân bón ña lượng. Kẽm oxit có giá
thành thấp, hàm lượng kẽm cao (60-80% Zn) có thể dùng bón lót hay tẩm vào
hạt giống khi gieo.
- Các muối kẽm khác như: ZnCO3; Zn3(PO4)2; ZnCl2; Zn(NH4)PO4 tuy ít
tan trong nước nhưng tan tốt trong ñất chua nên có thể bón nhằm khắc phục tình
trạng thiếu Zn. Bột kẽm hay ZnS tuy không tan và ít ñược dùng trong thực tế vì
nguồn này hiếm nhưng có hàm lượng kẽm cao nên có thể dùng ñể khắc phục
tình trạng thiếu kẽm của cây.
Phức kẽm là hợp chất hữu cơ của kẽm với EDTA (Etylene diamine Tetra
Acid) hoặc các phức khác. Phức kẽm thường có hiệu quả cao hơn so với muối
kẽm vô cơ. Phức kẽm thường dùng phổ biến nhất là ZnNa2-EDTA
có công thức là ZnNa2C10H12N2O8 chứa 14-15% Zn.
Kẽm tạo hạt cùng với phân ña lượng bằng cách bọc áo các viên phân hoặc
phối trộn trước khi tạo hạt. Kẽm phối hợp cùng với phân ña lượng sẽ giúp giảm
bớt chi phí bón phân kẽm và giúp cho kẽm phân bố ñều hơn. Hiện tại trên thị
trường có một số phân NPK, phân chuyên dùng và phân bón lá của công ty phân
bón Bình Điền như Đầu Trâu 01-TE, 02-TE, Đầu Trâu 997, 998, 999; Đầu Trâu
L1, L2; Đầu Trâu AT1, AT2, AT3; NPK 20-20-15+TE; NPK 13-13-13+TE...
ñều chứa một lượng kẽm ñáng kể tùy theo nhu cầu của từng loại cây. Một số sản
phẩm phụ của quá trình khai khoáng và công nghiệp chế tạo có chứa kẽm cũng
dùng ñược ñể bón cho cây. Kẽm trong các sản phẩm này thường có ñộ tan thấp
nên cần bón sớm. Một vài loại thuốc bảo vệ thực vật cũng chứa một lượng kẽm
nhỏ [24].
18
Bảng 1.2. Các loại hợp chất có chứa kẽm
Tên gọi Công thức Zn%
Kẽm vô cơ
Kẽm sunfat hepta hydrat ZnSO4.7H2O 23
Kẽm sunfat mono hydrat ZnSO4.H2O 36
Kẽm oxit ZnO 60-80
Kẽm clorua ZnCl2 45-52
Kẽm cacbonat ZnCO3 56
Kẽm oxit – sunfat ZnO- ZnSO4 55
Kẽm phốt phát Zn3(PO4)2 51
Kẽm amôn phốt phát Zn(NH4)PO4 37
Kẽm sunfit (Sphelarite) ZnS 60
Bụi kẽm 99,8
ZnNa2-EDTA ZnNa2C10H12N2O8 14-15
Phức kẽm ZnNa-HEDTA ZnC10H15O7N2 8
Phức kẽm tự nhiên Zn- Lignin sulphonate 5
Zn- Polyflavonoid 10
Nguồn: Murphy và Wash, 1972; Katyal, Randhawa, 1983
Các loại phân gia súc cũng chứa một lượng kẽm nhỏ và là nguồn kẽm tốt
cho cây. Tuy nhiên việc bón các loại phân này không phải mang ý nghĩa chính là
cung cấp kẽm mà chủ yếu cung cấp chất hữu cơ. Bùn của ao hồ, kênh rạch và
nước thải cũng có một lượng kẽm ñáng kể, nếu bón quá nhiều có thể dẫn tới ngộ
ñộc kẽm [6].
1.5. Hàm lượng kẽm trong ñất trồng cà phê
Theo Nguyễn Xuân Trường [24], nếu trong ñất có hàm lượng Zn <
20ppm có thể hạn chế năng suất cây trồng, ngược lại 100ppm thường ñược xem
là dư thừa còn 400ppm thì có thể ngộ ñộc ñối với hầu hết các loại cây.
19
Trong ñất kẽm tồn tại ở dạng ion Zn2+ trong dung dịch ñất, Zn2+ hấp thu
trên bề mặt keo ñất, trong các chất hữu cơ, carbonate, oxit...
Trong ñất kẽm tồn tại ở các dạng:
- Trong cấu trúc của các khoáng chất, ñặc biệt trong khoáng sét như
augite, hornblene và biotite.
- Trong các hợp chất muối: Sphalarite (ZnFe)S; Kẽm sunfit (ZnS);
Smithsonite (ZnCO3)...
- Hấp thu trên bề mặt keo ñất.
- Trong các phức: Zn- hữu cơ tan và không tan. - Trong dung dịch: Ion Zn2+.
Một lượng lớn kẽm nằm trong cấu trúc chất nguyên sinh. Kẽm tan trong
nước, hữu hiệu với cây trồng có nồng ñộ rất thấp (0,02-0,2ppm). Tuy nhiên
hàm lượng kẽm hữu hiệu trong ñất còn phụ thuộc vào pH ñất (ở ñất chua hàm
lượng kẽm hữu hiệu thường cao), lực hút tĩnh ñiện trên bề mặt keo sét, chất hữu
cơ, carbonate, các oxit khoáng, sự tạo phức với chât hữu cơ, tương tác với các
chất dinh dưỡng khác và ñiều kiện khí hậu.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Hà (Nguyễn Xuân Trường
trích dẫn) [24], phần lớn ñất ở Cao Nguyên là ñất ñỏ bazan, là loại ñất thịt nhẹ,
dễ bị rửa trôi xói mòn mạnh nên ñều thiếu kẽm hữu hiệu, ñồng thời hàng năm
cây trồng cũng ñã lấy ñi của ñất một lượng kẽm nhất ñịnh. Vì vậy hiện tượng
thiếu kẽm ở ña số cây trồng là không thể tránh khỏi, ñặc biệt là cà phê.
Theo kết quả nghiên cứu của Tôn Nữ Tuấn Nam và ctv [12] cho rằng:
trên các vườn cà phê vối trồng trên ñất ñỏ bazan ở Đăk Lăk trong những năm
qua cho thấy ,do áp dụng các biện pháp thâm canh cao về tưới nước, bón phân,
tạo hình, v.v. nên năng suất cà phê có sự gia tăng ñáng kể. Tuy nhiên việc bón
phân cho cà phê mới chỉ chú trọng tăng phân NPK chứ chưa chú ý lắm ñến các
yếu tố vi lượng khác, vì vậy hiện tượng thiếu các nguyên tố vi lượng trong ñó
có kẽm là khá phổ biến. Khi nghiên cứu hiện tượng thiếu kẽm trên cây cà phê,
20
nhiều tác giả cho rằng sự tích lũy nhiều lân trong ñất có thể ñưa ñến sự thiếu
kẽm.
Như vậy từ những dẫn liệu trên cho thấy hiện tượng thiếu kẽm trong ñất
trồng cà phê là khá phổ biến, ñặc biệt trên ñất ñỏ bazan ở vùng Tây Nguyên.
1.6. Tác hại tiêu cực khi lượng kẽm trong ñất quá lớn
Kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng rất cần thiết ñối với cây
trồng nói chung và cây cà phê vối nói riêng. Tuy nhiên nếu lượng kẽm trong
ñất quá cao, ñặc biệt là kẽm hữu hiệu hoặc con người cung cấp một lượng kẽm
quá mức so với nhu cầu của cây thì sẽ dẫn ñến các hiện tượng sau ñây:
Cây bị ngộ ñộc kẽm: lượng kẽm trong cây quá dư thừa dẫn ñến cây thường
thiếu Fe, làm cho cây cà phê thường có biểu hiện như: chùm lá non trên ngọn
bạc trắng trong khi các lá dưới vẫn xanh bình thường [29].
Kẽm là một kim loại nặng, khi bón lượng phân kẽm quá nhiều mà cây
không sử dụng hết thì một phần sẽ ñi vào nông sản và phát tán trong môi
trường nước từ ñó gây ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người và gây ô nhiễm
môi trường. Đồng thời khi bón lượng phân kẽm quá nhiều, cây trồng không sử
dụng hết thì phản ứng giữa lân và kẽm trong ñất tạo ra chất không tan
Zn3(PO4).4H2O, làm giảm lân hữu hiệu trong ñất. Hiện tượng này càng trầm
trọng hơn nếu pH trong môi trường ñất cao [24].
1.7. Khắc phục tình trạng ngộ ñộc kẽm
Ngộ ñộc kẽm có thể khắc phục bằng cách bón vôi hay bón phân hữu cơ
hoặc bón cả vôi và phân hữu cơ. Theo Gerzabek và Patzelt (1988), lượng vôi
2,2 – 2,8 tấn/ha có thể khắc phục ñược tình trạng ngộ ñộc kẽm. Bón phân lân
cũng có tác dụng tốt, giúp giải ñộc, làm giảm tác hại của ngộ ñộc kẽm ñối với
cây trồng [24].
1.8. Cách sử dụng phân Zn
Để khắc phục tình trạng thiếu Zn trên cây trồng, người ta bổ sung Zn
bằng cách bón vào gốc hoặc bón qua lá.
21
* Bón vào gốc
Bón phân kẽm vào ñất là phương pháp chủ yếu ñể khắc phục tình trạng
thiếu Zn. Phân kẽm có thể bón rải trên mặt sau khi làm ñất lần cuối, bón lót
cạnh hay dưới hạt giống, bón theo hàng hay theo hốc. Bón trên mặt ñất mà
không trộn sâu thì hiệu quả sẽ thấp vì kẽm rất ít di ñộng.
Lượng bón vào ñất từ 5-25 kg phân kẽm/ha tùy theo loại cây trồng , hàm
lượng Zn trong ñất và kết cấu ñất. Lượng dùng phổ biến khoảng 1,5-5 kg Zn/ha
ñối với Zn khoáng và 0,25-1 kg/ha ñối với phức Zn tổng hợp hãy kẽm hữu cơ
cho hầu hết các loại cây trồng trên ñồng ruộng [25].
Lượng phân bón phù hợp cho cà phê vối trên ñất ñỏ bazan ở Đăk Lăk
khoảng 20kg ZnSO4/ha./năm [12].
* Bón qua lá
Cách chữa bệnh thiếu kẽm nhanh nhất cho cây trồng là phun dung dịch
trung tính với nồng ñộ 0,4% ZnSO4 lên lá. Mỗi năm phun hai lần vào ñầu và
khoảng giữa mùa mưa là ñủ ñể phòng chữa bệnh thiếu kẽm [5].
Theo Nguyễn Như Hà Phun ZnSO4 qua lá, dung dịch 0,5% là phương
pháp chữa bệnh thiếu kẽm trên cà phê vối. Mỗi năm phun 3 lần vào ñầu mùa
mưa, cách nhau 1 tháng vì ñây là thời kỳ cây ñâm chồi mạnh nhất và cũng
quyết ñịnh ñến năng suất nhiều nhất [6].
Đối với phức kẽm tổng hợp hay tự nhiên là những loại phân kẽm tan tốt
trong nước và có tính di ñộng cao nên ñược dùng ñể phun qua lá nhằm khắc
phục nhanh tình trạng thiếu kẽm. Lượng phức Zn cần dùng từ 0,5- 1 kg/ha là
thích hợp [24].
* Tẩm vào hạt giống
Theo Nguyễn Xuân Trường [24], có thể tẩm hạt giống vào dung dịch
ZnSO4 nồng ñộ 0,1% hoặc bột kẽm trước khi gieo là phương pháp ngăn ngừa
tình trạng thiếu kẽm của cây.
22
* Hồ rễ cây
Sự thiếu hụt kẽm có thể ñược khắc phục bằng cách nhúng rễ cây vào
dung dịch phân kẽm (hồ rễ); thực hiện với cây trước khi ñem trồng. Nồng ñộ
dung dịch hồ rễ thích hợp với ña số loại cây trồng là 1% ZnSO4 [20].
1.9. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu
1.9.1. Khí hậu - Nhiệt ñộ
Thành phố Buôn Ma Thuột có ñộ cao bình quân 450m so với nước biển với tổng nhiệt ñộ 8000- 85000C và nhiệt ñộ bình quân là 23,3- 23,50C. Tháng 12 và tháng 1 là các tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm (19-210C), các tháng 4 và tháng 5 có nhiệt ñộ cao nhất (24- 260C). Nhìn chung nhiệt ñộ trong năm nằm trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp cho cây cà phê vối từ 22-260C. Biên ñộ giao ñộng nhiệt ngày ñêm là khá lớn, từ 10-150C vào các tháng mùa mưa và trên 150C vào các tháng mùa khô. Đây là yếu tố thuận lợi cho quá trình tích lũy
chất khô và các hương thơm cần thiết trong sản phẩm cà phê. Các tháng 1 và 2
có nhiệt ñộ thấp là ñiều kiện quan trọng ñể thúc ñẩy quá trình phân hóa mầm
hoa.
Nhiệt ñộ ở thành phố Buôn Ma Thuột chẳng những thích hợp cho sinh
trưởng, phát triển của cây cà phê vối mà còn thuận lợi cho việc hình thành sản
phẩm có chất lượng cao.
- Chế ñộ mưa
Khí hậu nhiệt ñới gió mùa tạo nên 2 mùa tương phản nhau khá rõ rệt ñó
là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô thường bắt ñầu vào tháng 11 và kéo dài ñến
hết tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc ñổ bộ vào ñất liền khi gặp dãy Trường
Sơn gây mưa ở các tỉnh ven biển miền Trung, sau ñó trở thành khô hanh ở
Buôn Ma Thuột nói riêng và ở Đăk Lăk nói chung, tạo thành mùa khô với
những ñặc trưng như ít mây, nhiều nắng, gió mạnh, bốc hơi nhiều và tình trạng
khô hanh kéo dài. Lượng mưa ở các tháng mùa khô chỉ chiếm từ 10-12% tổng
lượng mưa cả năm vì vậy mùa khô là một trở ngại cho sản xuất nông nghiệp,
23
ñặc biệt là cây ngắn ngày và một số cây lâu năm có bộ rễ nông ñòi hỏi phải tưới
nước.
- Độ ẩm không khí
Nhìn chung ẩm ñộ không khí vùng Buôn Ma Thuột hoàn toàn phù hợp
với sinh trưởng và phát triển của cây cà phê vối. Ẩm ñộ bình quân cả năm trên
83% và không có tháng nào dưới 75%. Các mùa khô ẩm ñộ tương ñối thấp (75-
80%) có tác dụng thúc ñẩy quá trình bốc thoát hơi nước. Nếu trong thời gian
này ñược tưới phù hợp thì sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình phân hóa
mầm hoa và thụ phấn của cây cà phê vối.
- Gió
Cây cà phê vối có nguồn gốc nguyên thủy từ rừng nhiệt ñới nên thích
hợp với môi trường nóng ẩm và im gió, yêu cầu gió nhẹ có vân tốc dưới 2m/s.
Vận tốc gió bình quân ở thành phố Buôn Ma Thuột (khoảng 2,8m/s) tương ñối
phù hợp với yêu cầu của cây. Tuy nhiên trong những tháng mùa khô thường có
gió mạnh vận tốc trên 3,3m/s vì vậy cần phải có biện pháp trồng cây ñai rừng,
cây chắn gió [13].
Năm 2009 lượng mưa tương ñối thuận lợi, mưa bắt ñầu sớm nhưng vấp
phải trở ngại khác về thời tiết. Trong thời kỳ trổ hoa và thụ phấn có những ñợt
gió có tốc ñộ mạnh và sương mù nên tỉ lệ ñậu quả thấp nên cũng phần nào ảnh
hưởng ñến năng suất cà phê. Nhìn chung trong tiểu vùng khí hậu Buôn Ma
Thuột, năng suất cà phê vối năm 2009 thấp hơn so với các năm trước.
24
Tháng 1 2 3 Bảng 1.3. Một số yếu tố khí hậu của thành phố Buôn Ma Thuột năm 2009. 12 11 10 8 5 9 6 7 4 năm
Yếu tố
22,1 22,8 23,8 23,7 25,1 24,4 25,0 24,7 25,5 25,3 23,5 20,1 ñộ 23,8a
Nhiệt (0C)
0.0 90 216 563 242 391 138 233 140 22,7 0,0 0,9 Lượng mưa 2035,6b
(mm)
78,7 83,0 87,3 92,3 86,3 87,7 86,3 86,3 81,0 75,3 77,0 78,0 Ẩm ñộ 83,3a
không khí
(%)
128 87 61 36 71 67 73 68 105 160 137 132 Lượng bốc 1122,2b
hơi (mm)
3,3 3,3 2,7 2,3 2,0 1,7 2,0 2,7 2,7 2,7 3,3 4,3 Tốc ñộ gió 2,8a
(m/s)
285 189 171 105 195 152 211 185 219 263 220 248 Số giờ nắng 2442,4b
(h) Ghi chú: a: là trị số trung bình của các tháng trong năm. Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn thành phố Buôn Ma Thuột.
b: là tổng số của các tháng trong năm.
25
Tốc ñộ gió các tháng mùa khô năm 2009 khá mạnh (3.3- 4.3m/s), kèm
theo lượng nước bốc hơi khá cao (130- 160mm/tháng) là trở ngại cho sự ñậu
quả và tăng kích thước quả cà phê. Trong năm 2009, tại nơi thí nghiệm ñã có
những yếu tố bất lợi cho sự ñậu quả, sự rụng quả, sự tăng kích thước và năng
suất cà phê vối.
1.9.2. Tính chất ñất nghiên cứu
Đất tại khu vực bố trí thí nghiệm là loại ñất ñỏ bazan, thành phần ñất thịt
nhẹ, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñây là một trong những nhóm ñất có ñộ phì
nhiêu cao. Mẫu ñất trước thí nghiệm ñược phân tích thành phần lý hóa tại Trung
tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây nguyên (km7 - Quốc lộ 27 –
Xã Hòa Thắng – Thành phố Buôn Ma Thuột – Đăk Lăk)
Bảng 1.4. Thành phần dinh dưỡng trong ñất trước khi thí nghiệm
Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g) Cation
(lñl/100g)
pHKCl N HC Ca2+ Mg2+ P2O5 K2O P2O5 K2O
0,24 0,15 4,68 3,25 8,50 14,50 2,80 2,30 0,04
Kết quả phân tích phẫu diện ñất ở bảng 3.5 cho thấy ñất có phản ứng
chua, hàm lượng hữu cơ ñạt mức trung bình, nhưng lượng NPK tổng số và dễ
tiêu ở mức khá cao, cation trao ñổi khá. Với thành phần dinh dưỡng như trên cho
phép vườn cà phê thu ñược năng suất cao [11].
26
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Vườn cà phê vối nông hộ thời kì kinh doanh (năm thứ 10, thứ 11 tính từ
năm trồng), mật ñộ 1100 cây/ha. Giai ñoạn này vườn cà phê ñã ổn ñịnh về sinh
trưởng và năng suất.
* Đất trồng: Đất bazan nâu ñỏ
* Giống cà phê: Cà phê vối (Coffea canephora Pierre var.robusta), cây
thực sinh (trồng từ hạt).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Loại phân Zn ñược sử dụng trong ñề tài này là:
- Kẽm sunfat hepta hydrat (ZnSO4.7H2O) có chứa 23% Zn (loại dùng
ñể bón qua gốc).
- Phức kẽm –EDTA có công thức ZnNa2C10H12N2O8 , chứa 14 – 15% Zn,
ñược dùng ñể phun qua lá (loại phân này hiện có bán trên thị trường). EDTA
(Etylene Diamine Tetra Acid) có thể dễ dàng tạo phức với ion kim loại hóa trị II
như Zn (EDTA có thể ngậm các ion kim loại nặng), tạo ra phức kẽm tan tốt
trong nước, ñồng thời có tính di ñộng cao nên cây trồng (lá cây) có thể hấp thụ
nhanh vì vậy sẽ hạn chế ñược sự rửa trôi.
- Kẽm – diệp lục (ZnSO4.7H2O - C55H74O5N4Mg), chứa 7,5% Zn ñược
dùng ñể phun qua lá, Kẽm có khả năng thay thế nhân Mg của diệp lục, nên khi
kết hợp Zn với diệp lục sẽ dễ dàng tạo phức tương tự như giữa kẽm - EDTA.
Diệp lục mà chúng tôi sử dụng trong ñề tài này ñược chiết từ lá cây họ ñậu bằng
aceton 80% ñạt hàm lượng 1000mg/l.
2.3. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa ñiểm: Khu ñồi Khí Tượng Thủy Văn thuộc phường Tự An, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/ 2009 ñến tháng 02/2010.
2.4. Chế ñộ phân bón khoáng của thí nghiệm
27
Lượng phân bón, tỷ lệ các loại phân và số lần bón phân trong năm là vấn
ñề luôn luôn ñược các nhà sản xuất cà phê quan tâm. Hầu hết người trồng cà phê
ở Đăk Lăk ñã nắm vững quy trình bón phân. Thậm chí một số người trồng cà
phê ñã bón phân quá lượng cần thiết.
Bảng 2.5. Lượng phân bón phù hợp cho 1 ha cà phê thí nghiệm với
năng xuất trung bình 3500kg nhân/ ha và số lần bón phân trong năm 2009
Loại phân Thời ñiểm và liều lượng bón
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
(tháng 2) (tháng 5) (tháng 7) (tháng 9)
100kg(15%) 150kg(25%) 185kg(30%) 185kg (30%) Urê: 620 kg
400kg(50%) 400kg (50%) Lân Văn Điển: 800kg
130kg(30%) 155kg(35%) 155kg(35%) Kali clorua: 440kg
Trong năm 2009 chúng tôi không bón phân hữu cơ vì trong phân hữu cơ
có thể sẽ chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, trong ñó có cả nguyên tố kẽm nên
có thể sẽ làm nhòa yếu tố thí nghiệm. Tuy nhiên với lượng phân bón theo bảng
2.3 là ñã cân ñối cho cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh [11]. Ngoài ra chúng
tôi còn bổ sung một số phân vi lượng cần thiết khác ñể phun qua lá trong quá
trình thí nghiệm.
2.5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước và sau
khi thí nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón kẽm ñến hàm lượng
diệp lục trong lá.
28
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và
hiệu quả kinh tế của cà phê.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí với 6 công thức
- Công thức 1(CT1): Zn - EDTA với liều lượng 0,75 kg/ ha/ lần phun
qua lá.
- Công thức 2 (CT2): Zn - EDTA với liều lượng 1,00 kg/ ha /lần phun
qua lá.
- Công thức 3 (CT3): Zn - EDTA với liều lượng 1,25 kg/ ha/ lần phun
qua lá.
- Công thức 4 (CT4): ZnSO4.7H2O - diệp lục với liều lượng 1,00 kg/ha/
lần phun qua lá.
- Công thức 5 (CT5): Phân kẽm (ZnSO4.7H2O) với liều lượng 25 kg/ha/
năm, bón qua gốc.
- Công thức 6 (CT6): Đối chứng không sử dụng phân kẽm.
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên ñầy ñủ lặp lại 3 lần; ô cơ sở là 9
cây (3 cây x 3 hàng = 9 cây), giữa các ô có 1 hàng làm bảo vệ (không xử lí).
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm:
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
CT3 CT4 CT5 CT6 CT1 CT2
CT5 CT6 CT1 CT2 CT3 CT4
29
Giữa các công thức thí nghiệm thì mọi chế ñộ chăm sóc (ngoài yếu tố thí
nghiệm) như: làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,…ñều ñược thực hiện như
nhau.
Số lần sử dụng phân kẽm:
Bón qua lá : 2 lần/ năm (lần 1 vào tháng 6, lần 2 vào tháng 8). Mỗi lần
phun 330 lít nước/ha (mỗi cây phun 0,3 lít). Phun vào lúc 7- 10 giờ sáng vào
những ngày không mưa.
Bón qua gốc: 1 lần/ năm vào ñầu tháng 6 (khi bón nếu không gặp mưa
hoặc lượng mưa không ñủ thì cần phải bổ sung nước và tưới ñều quanh gốc).
2.6.2. Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi
2.6.2.1. Xác ñịnh hàm lượng kẽm trong ñất và lá theo TCVN 4575-88 (Phương
pháp xác ñịnh hàm lượng kẽm trong nước thải) [28] có sự cải biến phù hợp.
- Lấy mẫu lá:
Mẫu lá theo từng công thức riêng biệt. Trên mỗi ô thí nghiệm, chọn ngẫu
nhiên 3 cây, mỗi cây hái 2 cặp lá bánh tẻ (cặp lá thứ 3-4 tính từ ñầu mút ngọn). Đem phơi khô lá rồi xử lý diệt men ở nhiệt ñộ cao trên 100oC trong 3 phút, sau ñó sấy khô ở nhiệt ñộ 70oC cho ñến khi lượng nước không thay ñổi.
Trộn ñều rồi cân 1 gam ñể lấy mẫu ñại diện cho ô.
Đưa mẫu vào chén sứ chịu nhiệt và nung mẫu lá ở nhiệt ñộ 450oC trong
4 giờ ñể ñốt cháy hoàn toàn các chất hữu cơ (tro hóa hoàn toàn mẫu) [27].
- Lấy mẫu ñất:
Lấy mẫu ñất theo từng công thức riêng biệt. Mỗi ô lấy 5 ñiểm theo 2
ñường chéo góc lấy mẫu ñại diện cho ô. Mẫu ñược lấy bằng khoan chuyên
dụng ở ñộ sâu: 0 – 30 cm.
Đem phơi rồi sấy khô mẫu ở 105oC trong 4 giờ. Trộn ñều và lấy 1 gam
ñất (ñã qua rây 0,20mm) ñể lấy mẫu ñại diện cho ô.
Đưa mẫu vào chén sứ chịu nhiệt và nung mẫu ñất ở nhiệt ñộ 450oC trong
4 giờ ñể ñốt cháy hoàn toàn các chất hữu cơ (tro hóa hoàn toàn mẫu) [27].
- Phương pháp phân tích mẫu: Theo [28] có cải biến
30
Lấy toàn bộ lượng mẫu ñã ñược vô cơ hóa cho vào bình tam giác rồi nhỏ
vào mỗi bình 5ml HCl 1N ñể công phá mẫu (phải chắc chắn rằng mẫu ñược
ngấm vào trong dung dịch một cách tuyệt ñối), sau ñó pha loãng ñến 100ml bằng
nước cất , thêm 20ml dung dịch ñệm axit axetat, 3ml natri thiosunfat (0,2%) và
nhỏ vào 0.3ml dung dịch Dithizon (0,001%). Lắc hỗn hợp cẩn thận, nếu có kẽm
sẽ xuất hiện màu tím ñỏ.
Đo toàn bộ lượng mẫu ở bước sóng 520nm ñể xác ñịnh chỉ số ABS, từ ñó
xác ñịnh ñược hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá theo phương trình tương
quan sau:
y = -4E.0,8x2 + 7E. 0,5x – 0,0687
(phương trình do chúng tôi lập)
Trong ñó y là chỉ số ABS
x là nồng ñộ kẽm (ppm)
2.6.2.2. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục a, b &
diệp lục tổng số bằng phương pháp quang phổ hấp thụ. Đo hàm lượng diệp lục
bằng phương pháp quang phổ hấp phụ tại Trung tâm nghiên cứu ñất, phân bón
và môi trường Tây nguyên.
Loại máy: Labomed, inC Hãng: Spectro 22RS
Lấy mẫu thí nghiệm và phân tích:
- Trên mỗi ô thí nghiệm: lấy cặp lá thứ 4 từ ngoài vào trên những cành
mang quả, mỗi ô chọn 3 cây, mỗi cây lấy 2 lá ñối diện ở tầng giữa của cây. Lấy
mẫu từ 7 giờ 30 phút tới 10 giờ sáng và ngày hôm trước không có mưa. Tiếp
theo là loại bỏ gân lá, nghiền nhỏ, trộn ñều cân lấy 0.5 gam rồi ñem ngâm trong
40ml dung dịch acetone 80%, ñậy nút kín; sau 4h, chiết dung dịch; thêm 20ml
dung dịch acetone 80% ngâm tiếp trong 10h, chiết lấy dung dịch; thêm 20 ml
acetone 80% ngâm tiếp trong 1 giờ, nếu mẫu chưa hết màu xanh, còn ngâm tiếp
ñến khi hết màu xanh, gộp chung các dung dịch chiết từ mẫu, thêm acetone 80%
vừa ñủ 100ml.
- Do phổ hấp thụ ánh sáng trên các bước sóng 647nm và 664nm.
31
- Hàm lượng sắc tố trong dung dịch ñược tính theo công thức của Siglec-
Egle:
Ca = 11,78 D664 - 2,29 D647
Cb = 20,05 D647 - 4,77 D664
Diệp lục tổng số = dla + dlb
Đơn vị tính: mg diệp lục/1g lá [1].
2.6.2.3. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến tình hình sinh trưởng của
vườn cây: Trên mỗi ô cơ sở, chọn 3 cây có ñộ ñồng ñều về: giống, năng suất và
tốc ñộ sinh trưởng và theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Đếm số lượng cành: Chia tán cây thành 8 phần bằng nhau, ñếm tất cả
các cành hữu hiệu (những cành cho quả năm sau) ở 2 phía ñối diện rồi tính
chung cho toàn cây.
- Đo chiều dài, ñường kính cành và ñếm số cặp lá: Trên những cây ñã
ñịnh vị, mỗi cây chọn 5 cành sinh trưởng bình thường, ở giữa tán, lấy bốn
hướng ñối diện rồi ñánh dấu, sau thời gian 8 tháng bắt ñầu ñếm số cặp lá tăng
thêm, ño chiều dài cành tăng thêm và do ñường kính cành [21].
2.6.2.4. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến tỉ lệ rụng quả và sự
biến dạng của lá non.
- Tỉ lệ quả rụng: Khi quả cà phê to bằng hạt ñậu xanh , ñếm số quả trên chùm và sau ñó ñếm lại một lần trước lúc thu hoạch. Tính tỉ lệ rụng quả so với ban ñầu. Số quả ñợt trước – Số quả ñợt sau
Tỷ lệ rụng quả (%) = --------------------------------------------- x 100 Số quả ñợt trước - Tỉ lệ cây có lá bị biến dạng: Đếm tất cả các cây có lá bị biến dạng rồi
so với tổng số cây có trong ô thí nghiệm, từ ñó suy ra tỉ lệ %.
Số cây có lá biến dạng
Tỷ lệ cây có lá biến dạng = ------------------------------------- x 100 Tổng số cây trong ô thí nghiệm
2.6.2.5. Phân tích ảnh hưởng của phân bón Zn ñến năng suất (năng suất
quả tươi, nhân, tỉ lệ quả tươi/ nhân) và phẩm cấp hạt của cà phê vối
32
- Năng suất quả tươi: thu hoạch tất cả các cây trong ô, cân xác ñịnh năng
suất quả tươi.
- Tỉ lệ tươi/ nhân: Cân lấy một lượng nhất ñịnh quả cà phê tươi vừa thu
hoạch ñem phơi hoặc sấy khô ñến ñộ ẩm 13% sau ñó xát tách vỏ và cân lượng
cà phê nhân, tính tỉ lệ tươi/nhân; Năng suất tươi cân ngay sau khi thu hoạch và
cân xác ñịnh năng suất cà phê nhân sau khi phơi khô ñã tách vỏ.
- Phẩm cấp hạt: tỷ lệ (%) hạt trên sàng ñược phân loại qua kích thước
sàng theo TCVN 4807:2001 (ISO 4150: 1991). Sàng ñược sử dụng trong
nghiên cứu là bộ sàng chuẩn (7 chiếc). Đổ mẫu nhân (khoảng 300 gam) vào
ngăn sàng trên cùng, cho vào máy lắc hoạt ñộng với tần số 60 vòng/phút, lắc 3
phút, lấy cà phê trên từng sàng cân và tính tỉ lệ phần trăm so với tổng lượng
mẫu ñem sàng ñồng thời xác ñịnh hạng cà phê ở mỗi công thức [3].
2.6.2.6. Sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân kẽm
Lãi ròng = Thu trội – Đầu tư trội
- Thu trội là giá trị của năng suất gia tăng (giá trị sản phẩm vượt) do
phân bón so với ñối chứng.
- Đầu tư trội là giá trị phân bón ñầu tư thêm so với ñối chứng (bao gồm
cả chi phí phân và chi phí thu hoạch chế biến trội cho phần năng suất tăng lên
do phân bón).
Tính VCR (Value/Cost) = Giá trị của năng suất gia tăng do phân bón so
với ñối chứng/ Giá trị phân bón ñầu tư thêm so với công thức ñối chứng (bao
gồm cả chi phí phân và chi phí thu hoạch chế biến trội cho phần năng suất tăng
lên do phân bón) [37].
2.7. Xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học MSTATC.
33
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu biến ñộng hàm lượng Zn trong ñất và trong lá trước
và sau khi thí nghiệm
Một trong những biện pháp ñể cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng cho cây
một cách hợp lý, giúp cây có thể cho năng suất cao là phải căn cứ vào hàm lượng
chất dinh dưỡng có trong ñất. Trong lớp ñất canh tác chất dinh dưỡng nào kém
thì cần phải tăng cường loại phân ñó. Tuy nhiên nếu chỉ phân tích thành phần
hóa học của ñất cũng không thể nào biết chắc chắn sự hấp thụ dưỡng liệu của
cây từ các chất dự trữ của ñất [11].
Hàm lượng kẽm trong cây tương quan khá chặt với hàm lượng kẽm hữu
hiệu trong ñất, là chỉ số phản ánh môi trường ñất. Phân tích các bộ phận của cây
thật sự cần thiết giúp cho việc chuẩn ñoán kẽm một cách chính xác [17].
Như vậy ñể biết ñược tình trạng dinh dưỡng của cây, ngoài việc phân tích
hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất trồng còn có thể chuẩn ñoán dinh
dưỡng của cây qua phân tích lá, nhờ vậy có thể biết ñược tình trạng dinh dưỡng
của cây vào thời ñiểm nhất ñịnh ñể có những bổ sung, ñiều chỉnh kịp thời khi
phát hiện trường hợp thiếu dinh dưỡng. Trong khuôn khổ ñề tài này chúng tôi ñã
tiến hành phân tích hàm lượng kẽm trong ñất, trong lá và ñã thu ñược kết quả
theo bảng 3.6.
Dựa vào kết quả bảng 3.6 và hình 3.2 ta thấy: hàm lượng kẽm trong ñất và
trong lá trước khi thí nghiệm ñều ở mức thấp không thích hợp cho sự phát triển
và tạo lập năng suất cao cho cây cà phê vối. Nhưng sau khi sử dụng phân kẽm thì
hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá ñã tăng lên rõ rệt và ñạt ngưỡng dinh dưỡng
thích hợp. Trong các công thức bón khác nhau thì hàm lượng kẽm trong ñất ở
công thức 5 (bón gốc) là cao nhất (50ppm), trong khi ñó ở các công thức khác
hàm lượng kẽm ở trong ñất lại thấp hơn nhiều (15 – 19ppm). Nhưng khi phân
tích hàm lượng kẽm trong lá ở các công thức có sử dụng phân kẽm lại cho kết
34
quả ngược lại: ở trong lá thì hàm lượng kẽm trong công thức 5 (bón gốc) lại thấp
nhất (35ppm), trong khi ñó ở các công thức có sử dụng kẽm ñể phun qua lá thì
hàm lượng kẽm lại cao (45 - 47ppm).
Bảng 3.6. Hàm lượng Zn trong ñất và trong lá giữa các công thức trước và sau thí nghiệm
Công thức Hàm lượng kẽm trong ñất (ppm) Hàm lượng kẽm trong lá (ppm)
Trước thí nghiệm
Trước thí nghiệm Sau thí nghiệm Sau thí nghiệm
15 c 12
26 45 ab
CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) 11
17 bc 26 47 a
13
19 b 23 44 ab
12
18 bc 24 47 a CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: (1.0 kg ZnSO4- diệp lục)
13 CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) 50 a 24 35 b
CT6: (Đ/c không bón) 12
10 d 23 24 c
10.44 3,79
LSD0,01
Qua ñây chứng tỏ rằng khả năng hấp thụ kẽm của cây cà phê bằng cách
phun qua lá là cao hơn so với bón gốc. Chúng ta cũng thấy rằng hàm lượng kẽm
35
tồn ñọng trong ñất khi sử dụng phân bón kẽm qua gốc là cao, cây trồng không
hấp thụ ñược hết và ñối chiếu với trong thực tế, nhiều nông hộ sản xuất cà phê có
thể bón từ 50 – 100kg phân kẽm/ha/năm ñiều này có thể dẫn ñến là hàm lượng
kẽm tồn dư trong ñất quá lớn và ñây cũng chính là một trong những nguyên nhân
làm mất cân ñối dinh dưỡng cho cây trồng và gây ô nhiễm môi trường ñất, nước.
Khi phân tích hàm lượng kẽm trong lá cà phê giữa các công thức có sử
dụng phân kẽm ñể phun qua lá thì thấy rằng: Khả năng hấp thụ kẽm của CT2 và
CT4 là cao nhất (47ppm), ñiều này có thể nhận ñịnh rằng khi kết hợp kẽm – diệp
lục dùng ñể phun qua lá cũng giúp cho lá có khả năng hấp thụ kẽm tốt như khi sử
50
50
47
47
45
44
45
40
35
35
30
24
25
Zn trong ñất (ppm)
19
20
18
17
15
15
10
Zn trong lá (ppm)
10
5
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
dụng Zn – EDTA.
Hình 3.2. Biểu ñồ về hàm lượng kẽm trong ñất và trong lá giữa các công
thức
Kết quả nghiên cứu trên trùng hợp với nhận ñịnh của một số tác giả:
Theo Nguyễn Xuân Trường [24], bón phân kẽm vào ñất hoặc phun qua lá
ñều có thể khắc phục ñược tình trạng thiếu kẽm cho cây. Tuy nhiên ñể khắc phục
36
nhanh tình trạng thiếu kẽm và ñể nâng cao khả năng hấp thụ thì nên phun phân
kẽm qua lá.
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam [12], thì có thể chữa bệnh thiếu Zn bằng cách
bón ZnSO4 qua gốc khoảng 20-30kg/ha, nhưng cách chữa nhanh nhất là phun
ZnSO4 lên lá, dung dịch 0,5%,. Mỗi năm phun 3 lần vào ñầu mùa mưa, cách
nhau 1 tháng có thể phòng chữa bệnh thiếu kẽm và tăng năng suất cà phê.
Như vậy phân kẽm rất cần thiết cho cây cà phê, bón phân kẽm ñã cải thiện
ñáng kể lượng kẽm trong ñất và trong lá. Sử dụng phân kẽm bằng cách kết hợp
với EDTA hoặc diệp lục tốt hơn hẳn so với bón qua ñất.
3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến hàm lượng diệp lục của lá
Lá cà phê là một bộ phận có vai trò hết sức quan trọng trong chức năng
sinh dưỡng của cây. Theo kết quả nghiên cứu của Cannell (1978) [34] tại Kenya
cho thấy rằng: trong quá trình quang hợp lá có khả năng tích lũy ñược khoảng
70% trọng lượng chất khô và khoảng 30% còn lại ñược lấy từ các bộ phận khác
của cây.
Theo Trần Đăng Kế và ctv[10] cho rằng: diện tích lá và các chỉ số về lá có
liên quan trực tiếp ñến quá trình quang hợp, phản ánh tình hình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Cây có bộ lá phát triển mạnh, diện tích bề mặt lớn thì
cây sẽ quang hợp mạnh, chất khô tạo ra nhiều thì từ ñó sẽ cho năng xuất cao.
Hiệu quả quang hợp phụ thuộc vào các sắc tố trong cây, trong các sắc tố thì diệp
lục là sắc tố chính của quá trình quang hợp.
Trong lá của thực vật bậc cao có hai loại diệp lục a và diệp lục b. Hai loại
diệp lục trên chỉ khác nhau chút ít, nhưng chúng ñều có thể hấp thụ ánh sáng một
cách rất hiệu quả , từ ñó giúp cây trồng hấp thu ñược năng lượng từ ánh sáng mặt
trời. Diệp lục a hấp thu cực ñại ở bước sóng 464nm và 660nm còn diệp lục b hấp
thu cực ñại ở bước sóng 520nm, như vậy cả hai loại diệp lục có thể bổ sung cho
nhau trong việc hấp thụ ánh sáng. Từ ñó sẽ làm tăng hiệu suất quang hợp [33].
Từ những vai trò trên, nên muốn trồng cà phê cho năng suất cao thì cần
phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật ñể duy trì tuổi thọ của bộ lá và hàm lượng
37
diệp lục trong lá. Một trong những biện pháp ñể nâng cao hàm lượng diệp lục
trong lá và tuổi thọ của lá là phải cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng một cách cân
ñối.
Sau khí sử dụng bón phân Zn với các liều lượng và cách bón khác nhau,
ñể xác ñịnh ñược khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng chúng tôi ñã tiến hành
phân tích hàm lượng diệp lục của lá và ñã thu ñược số liệu như trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến hàm lượng diệp lục giữa các
công thức Đơn vị: mg diệp lục/ gam lá.
Công thức Diệp lục a Diệp lục b Tăng so với ñối chứng (%) Diệp lục a + diệp lục b
3,5
19,0 2,164 b 2,489 ab 0,659 0,786
24,3
33,2 0,831 0,907
2,3 CT1: (0,75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4- Diệp lục) CT5: 25kg ZnSO4 (bón gốc)
-
CT6: (Đ/c không bón) 1,505 1,703 1,769 1,878 1,401 1,399 0,738 0,692 2,600 ab 2,785 a 2,139 b 2,091 b
0,12 0,08 0,48 LSD0,01
Số liệu trong bảng 3.7 cho thấy các công thức ñược sử phân kẽm ñể phun
qua lá và bón qua gốc ñều có hàm lượng diệp lục a, diệp lục b và diệp lục a +
diệp lục b tăng so với ñối chứng và hàm lượng diệp lục này ñạt cao nhất ở công
38
thức sử dụng kẽm kết hợp với diệp lục (CT4): hàm lượng diệp lục tổng số ñạt
2,875 mg diệp lục trên gam lá, tăng so với ñối chứng là 33,2%. Khi so sánh giữa
các công thức dùng kẽm ñể phun qua lá và bón qua gốc thì cũng cho thấy rằng:
phun kẽm qua lá cho hàm lượng Diệp lục a, Diệp lục b và Diệp lục a + Diệp lục
b cao hơn nhiều so với bón qua gốc và chúng tôi cũng hy vọng rằng hàm lượng
diệp lục a, diệp lục b và diệp lục a + diệp lục b trong lá cao sẽ giúp cho cây hấp
thụ ñược nhiều năng lượng ánh sáng, từ ñó sẽ tăng hiệu quả quang hợp và chất
khô trong cây sẽ tích lũy ñược cao hơn.
Qua phân tích thống kê cho thấy sự sai khác về hàm lượng diệp lục trong
lá giữa các công thức là có ý nghĩa.
Như vậy liều lượng phân bón Zn và cách bón cũng ảnh hưởng ñến hàm lượng
diệp lục của lá. Lượng phân Zn phù hợp dùng ñể phun qua lá là khoảng 1- 1,25kg
phân kẽm/ha/lần phun cho hàm lượng diệp lục cao nhất.
Hàm lượng diệp lục a và diệp lục b (mg/g lá)
3
2.5
0.907
0.831
0.786
2
0.659
0.692
0.638
Diệp lục b
1.5
Diệp lục a
1.878
1
1.769
1.703
1.505
1.401
1.399
0.5
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.3. Biểu ñồ hàm lượng diệp lục trong lá giữa các công thức
Theo Nguyễn Xuân Trường [24], nếu dùng kẽm kết hợp với EDTA hoặc với
các phức khác thường có hiệu quả cao hơn so với các muối kẽm vô cơ. Ở trong
thí nghiệm này ngoài việc sử dụng Zn- EDTA chúng tôi còn thử nghiệm sử
39
dụng kẽm kết hợp với diệp lục thì cũng thấy cho kết quả rất khả quan. Điều này
chứng tỏ rằng khi kết hợp kẽm với diệp lục ñã làm tăng hàm lượng diệp lục so
với các công thức khác.
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của Zn ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và
hiệu quả kinh tế của cà phê
Như chúng ta ñã biết ngoài ñạm, lân, kali là ba nguyên tố ña lượng quan
trọng nhất ñối với ñời sống cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng, còn có
các nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng chống chịu với các ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi
Chu kỳ sinh trưởng (cành, lá) của cây cà phê trong năm tùy thuộc vào
ñiều kiện khí hậu của từng vùng, ở Tây Nguyên chu kỳ sinh trưởng của cà phê
diễn ra chủ yếu từ tháng 2 ñến tháng 10, nghĩa là từ sau khi thu hoạch xong nếu
ñược tưới hoặc có mưa, ñất ñủ ẩm thì cây cà phê bắt ñầu ñâm chồi nẩy lộc, ra
cành lá mới và quá trình này kéo dài cho ñến gần cuối mùa mưa, khi quả vào
chắc. Đây là giai ñoạn cây cần nhiều chất dinh dưỡng ñể nuôi quả (tích lũy chất
khô, tăng kích thước, hạn chế rụng quả và nâng cao chất lượng cà phê nhân)
ñồng thời tăng cường phát triển cành dự trữ, là cơ sở ñể nâng cao năng suất cho
vụ sau. Vì vậy việc áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật canh tác và ñầu tư thâm canh
trong giai ñoạn này là có ý nghĩa rất lớn và mang tính chất quyết ñịnh trong sản
xuất cà phê, nó vừa nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm cho hiện tại vừa có
ý nghĩa tích cực trong việc gia tăng tốc ñộ sinh trưởng tạo nhiều cành mới, to
khỏe, vườn cây xanh tốt là tiền ñề tạo lập năng xuất vụ sau.
Với cây cà phê vối ở Tây Nguyên, thời gian ra hoa và mang quả trùng với
thời gian sinh trưởng (tháng 2 ñến tháng 10) thì ngoài sự ảnh hưởng của các yếu
tố như: ánh sáng, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, sâu bệnh thì vấn ñề cung cấp chất dinh dưỡng
kịp thời, ñầy ñủ và hợp lý ñược coi là yếu tố kỹ thuật quan trọng có tính chất
quyết ñịnh ñến năng xuất, chất lượng sản phẩm cũng như tình trạng vườn cây.
Trong giai ñoạn này sự thiếu hụt chất dinh dưỡng không những làm giảm tốc ñộ
sinh trưởng mà còn ảnh hưởng lớn ñến năng xuất và chất lượng cà phê [30].
40
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón Zn ñến khả năng sinh trưởng của cành cà
phê
3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài
cành và số cặp lá trên cành
Cà phê sinh trưởng phát triển tốt sẽ giúp tăng tốc ñộ dài cành và tăng
nhanh số lượng cặp lá mới hình thành. Đặc ñiểm của cây cà phê vối là không ra
hoa trên ñốt cũ, các ñốt phát sinh trong năm nay sẽ ra quả ở năm sau. Do vậy có
thể nói số lượng cặp lá/ cành là chỉ tiêu quan trọng ñối với việc tạo ra sự ổn ñịnh
về năng xuất. Tốc ñộ phát triển chiều dài cành và số cặp lá/cành phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong ñó có yếu tố dinh dưỡng [7].
Quan trắc tốc ñộ tăng thêm chiều dài cành và số cặp lá mới hình thành sau
thời gian 8 tháng sử dụng phân kẽm chúng tôi thu ñược kết quả như trong bảng
3.8 và hình 3.4.
Tốc ñộ tăng thêm chiều dài cành ở các công thức có sử dụng phân kẽm
ñều cao hơn so với ñối chứng không bón từ 1,4 – 7,7 cm/cành (3,4 -18,7%). Các
số liệu quan trắc ở bảng 3.9 cũng cho thấy, ñối với các công thức sử dụng kẽm
ñể phun qua lá có tốc ñộ tăng trưởng chiều dài cành cao hơn so với sử dụng kẽm
ñể bón qua gốc (từ 4,1 – 15,3%). Trong các công thức có sử dụng kẽm ñể phun
qua lá thì CT4 (1.0kg ZnSO4 – diệp lục) cho tốc ñộ sinh trưởng chiều dài cành
cao nhất (tăng 18,7% so với ñối chứng).
Số cặp lá tăng thêm trên cành ở các công thức có sử dụng phân kẽm cũng
cao hơn so với ñối chứng không bón từ 0,6 – 1,9 ñốt/cành (5,8 – 18,4%). Cũng
qua bảng 3.9 cho thấy khi sử dụng phân kẽm ñể phun qua lá thì tốc ñộ tăng thêm
cặp lá cũng cao hơn so với sử dụng phân kẽm bón qua gốc, tuy nhiên sự sai khác
trên không lớn lắm. Qua phân tích thống kê thì cho thấy số cặp lá tăng thêm giữa
các công thức là chưa có ý nghĩa.
Từ những nhận ñịnh trên thì chúng tôi thấy rằng: sử dụng phân bón kẽm
cho tốc ñộ tăng trưởng về chiều dài cành và số cặp lá/cành cho hiệu quả cao hơn
so với ñối chứng và sử dụng kẽm ñể phun qua lá cho hiệu quả cao hơn. Liều
41
lượng thích hợp là phun từ 1,0 – 1,25 kg kẽm (Zn –EDTA hoặc ZnSO4 – diệp
lục)/ ha/lần phun.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển chiều dài
cành và số cặp lá/cành
Công thức
(%) Số cặp lá/cành Số cặp lá (%)
Chiều dài cành (cm) Cm 44,3 abc 107,5 11,7 113,6
113,3 12,2 118,4
112,9 11,7 113.6
CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4 – diệp lục) 11,3 109,7
CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc)
105,8 100 118,7 103,4 100 46,7 abc 46,5 ab 48,9 a 42,6 bc 41,2 c CT6: (Đ/c không bón)
LSD0,01
10,9 10,3 4,98
42
Số ñốt/cành
Chiều dài cành (cm)
12.5
12.2
50
48.9
12
11.7
48
11.7
46.7
46.5
11.5
11.3
46
44.3
10.9
11
44
42.6
41.2
42
10.5
10.3
40
10
38
9.5
36
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
9
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.4. Biểu ñồ chiều dài cành và số ñốt/cành giữa các công thức
3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng
cành và ñường kính cành
Số lượng cành và ñường kính cành cũng có ý nghĩa rất lớn ñến khả năng
sinh trưởng phát triển và cho năng xuất của cà phê. Số lượng cành càng nhiều,
ñường kính cành càng lớn sẽ tạo cho cây chắc khỏe, tăng cường khả năng chống
chịu sâu bệnh, chịu hạn và tăng cường quá trình hấp thu chất dinh dưỡng ñể nuôi
quả [22].
Trong thí nghiệm chúng tôi theo dõi những cành thứ cấp mới phát sinh
trong năm, những cành chủ lực sẽ cho quả năm sau. Quan trắc số lượng cành và
ñường kính cành ở các công thức chúng tôi ñã thu ñược các số liệu theo bảng
3.9.
Dựa vào bảng 3.9 và hình 3.5.ta thấy:
Giữa các công thức có sử dụng kẽm ñều có số lượng cành nhiều hơn so
với ñối chứng không không bón từ 11,3- 21,9%. So sánh giữa các công thức có
sử dụng phân kẽm cho thấy khi sử dụng phân bón kẽm ñể phun qua lá thì cho số
lượng cành nhiều hơn so với bón qua gốc, tuy nhiên sự sai khác này là không
lớn lắm: phun qua lá có số lượng cành cao hơn từ 0,7 – 10,9% so với bón qua
gốc. Trong thí nghiệm chúng tôi dùng kẽm kết hợp với diệp lục (CT4) ñể phun
43
qua lá cũng giúp cho sự tăng trưởng về số lượng cành/cây cao như dùng Zn –
EDTA.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến khả năng phát triển số lượng
cành và ñường kính cành
Số lượng cành/cây Đường kính cành (cm) Công thức
Số cành (%) cm (%)
158 ab 112,0 0,54 105,9
168 ab 119,1 0,57 111,7
172 a 121,9 0,55 107,8
171 ab 121,3 0,54 105,9 CT1: (0.75kg Zn-EDTA) CT2: (1.0kg Zn-EDTA) CT3: (1.25kg Zn-EDTA) CT4: (1.0kg ZnSO4 - Diệp lục)
CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) 157 b 111,3 0,52 101,9
141 c 100 0,51 100 CT6: (Đ/c không bón)
14,59 LSD0,01
Chỉ tiêu ñường kính cành ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm sau 8
tháng thí nghiệm ñều lớn hơn so với ñối chứng không bón nhưng sự biến ñộng
lớn này không lớn lắm (chỉ giao ñộng trong khoảng từ 1,9 – 11,7%). Cũng tương
tự như ở chỉ tiêu số lượng cành/cây, các công thức có sử dụng kẽm ñể phun qua
lá ñều cho ñường kính cành lớn hơn so với bón qua gốc (từ 4,0 – 9,8%). Tuy
nhiên khi sử lý thống kê thì thấy rằng sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm
lại chưa có ý nghĩa.
44
Số lượng cành/cây
Đường kính cành (cm)
250
0.70
0.69
219
201
198
0.68
183
200
180
0.66
168
0.64
0.64
150
0.61
0.62
0.61
0.60
100
0.59
0.60
0.58
50
0.56
0.54
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.5. Biểu ñồ số lượng cành/cây và ñường kính cành giữa các công thức
Qua quan trắc số lượng cành và ñường kính cành thì ta thấy rằng ở các
công thức phun qua lá với liều lượng từ 1.0 – 1,25kg Zn (Zn –EDTA hoặc
ZnSO4 – diệp lục)/ ha/lần phun ñã cho chiều hướng là có số lượng cành nhiều
hơn và ñường kính cành lớn hơn so với các công thức khác.
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng
Đối với cây trồng nói chung và cây cà phê nói riêng nếu có lá bị biến dạng
(xoăn lá, rụt ñọt cà phê, bạc lá), thì sẽ làm giảm diện tích bề mặt lá, từ ñó sẽ làm
giảm năng suất quang hợp, ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và chất lượng
nông sản [5].
Trước khi làm thí nghiệm, chúng tôi ñã quan sát vườn cây thì thấy rằng:
trên các ô thí nghiệm, rải rác các cành trên cây cà phê ñã có lá bị biến dạng.
Sau thời gian nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có
lá bị biến dạng chúng tôi cũng thu ñược kết quả theo bảng 3.10:
Từ kết quả phân tích ở bảng 3.6 và 3.10 cho thấy hàm lượng kẽm trong lá
ở những công thức ñược bón và phun kẽm cao hơn nhiều so với ñối chứng
không bón và tương ứng với những công thức ñó thì tỷ lệ cây có lá bị biến dạng
cũng giảm ñi nhiều (từ 36,9 - 84%) so với ñối chứng không bón.
45
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ cây có lá bị biến dạng
Công thức Tỷ lệ cây có lá Giảm so với ñ/c
biến dạng (%) (%)
CT1:
(0.75 kg Zn -EDTA) 3,57 c 82,4
CT2:
(1.00 kg Zn- EDTA) 3,28 c 83,8
CT3:
(1.25 kg Zn-EDTA) 3,24 c 84,0
CT4:
3,66 c 82,0 (1.00 kg ZnSO4 - diêp lục)
CT5:
12,8 b 36,9 (25 kg Zn SO4 bón gốc)
CT6:
(Đ/c không bón) 20,3 a -
3,92 LSD0,01%
Dựa vào hình 3.6, thì sau gần 1 năm làm thí nghiệm tỷ lệ cây có lá bị biến
dạng khác nhau giữa các công thức. Công thức có sử dụng kẽm phun qua lá có tỷ
lệ cây có lá bị biến dạng là thấp hơn nhiều so với ñối chứng: tỷ lệ cây có lá bị
biến dạng ñã giảm từ 82 – 84% so với ñối chứng, công thức bón ZnSO4 qua gốc
tuy tỷ lệ cây có lá bị biến dạng ñã giảm nhưng còn ở mức ñộ chậm (36,9% so với
ñối chứng). Khi phân tích thống kê thì cho thấy sự sai khác giữa các cách bón là
có ý nghĩa. Như vậy khi có sử dụng kẽm ñể bón cho cây cà phê vối, ñặc biệt là
dùng phân kẽm ñể phun qua lá thì ñã làm giảm ñáng kể tỷ lệ cây có lá bị biến
dạng. Tuy nhiên sự biến dạng của lá và ñọt non không chỉ do thiếu kẽm, nên mặc
dù ñã phun và bón phân kẽm thì sự biến dạng của lá và ñọt non vẫn xảy ra. Điều
46
này có thể là do trong vườn thí nghiệm còn có thể thiếu hụt một số nguyên tố vi
25
20.3
20
12.8
15
lượng khác nên ñã gây nên hiện tượng này.
Tỷ lệ cây có lá biến dạng (%)
10
3.66
3.57
3.24
3.28
5
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.6. Biểu ñồ ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỉ lệ cây có lá biến dạng
Với kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với cơ sở lý thuyết và thực tiễn
mà một số tác giả ñã nhận ñịnh và ñề xuất dưới ñây:
Theo Tôn Nữ Tuấn Nam và ctv[12], hàm lượng kẽm trong lá thấp ( 10 –
15ppm) là nguyên nhân gây ra chứng xoăn lá, rụt ngọn ở cà phê. Cung cấp
ZnSO4 cho vườn cây có thể chữa trị bệnh xoăn lá, rụt ngọn. Phun ZnSO4 lên lá
có hiệu quả hơn bón vào ñất.
Theo Bùi Huy Hiền và ctv [7], ñã nhận ñịnh rằng: trong quá trình bón
phân cho cây cà phê không nên coi nhẹ bất kỳ một yếu tố dinh dưỡng nào. Nếu
bón thiếu kẽm thì sẽ làm tăng mức ñộ bị xoăn lá, rụt ñọt ở cà phê so với bón ñầy
ñủ.
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng
Tỷ lệ quả rụng ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất cây trồng, quả rụng
nhiều sẽ làm năng suất giảm mạnh, hạn chế ñược quả rụng sẽ giúp tăng năng
suất.
47
Ở cà phê vối rụng quả là hoạt ñộng sinh lý bình thường, có thể do nhiều
nguyên nhân:
- Thiếu nước.
- Thiếu dinh dưỡng khoáng.
- Sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa các quả, cành – thân với quả.
- Do thiếu các phytohormon (chất kích thích sinh trưởng) nội sinh.
Vì vậy nếu bón ñầy ñủ chất dinh dưỡng và kịp thời thì sẽ góp phần hạn
chế tỷ lệ quả rụng.
Khi quan trắc ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ rụng quả chúng tôi
ñã thu ñược kết quả thể hiện trong bảng 3.11.
Dựa vào bảng 3.11 và hình 3.7 ta thấy: Ở các công thức thí nghiệm có sử
dụng phân bón kẽm thì nhìn chung tất cả các công thức ñều cho tỷ lệ rụng quả
thấp hơn so với ñối chứng không bón từ 6,59 – 23,87%. Khi xử lý thống kê cho
thấy sự sai khác trên là có ý nghĩa.
Trong các công thức có sử dụng phân bón kẽm, thì công thức sử dụng
kẽm ñể bón qua gốc có tỷ lệ rụng cao hơn so với sử kẽm – EDTA và kẽm – diệp
lục ñể phun qua lá: nếu bón qua gốc chỉ giảm tỷ lệ rụng ñược 6,59% so với ñối
chứng, thì sử dụng kẽm ñể phun qua lá có thể giảm từ 11,86 - 23,87% so với ñối
chứng.
Từ biểu ñồ hình 3.7 ta thấy, ở các công thức có sử dụng phân kẽm ñể
phun qua lá có tỷ lệ rụng chênh lệch nhau không nhiều, ñiều này cho thấy kẽm
có thể tạo phức với EDTA và với cả diệp lục từ ñó giúp cho cây có khả năng hấp
thụ kẽm tốt hơn và giảm tỷ lệ rụng quả.
Từ những kết quả trên chứng tỏ rằng sử dụng phân bón kẽm ñể phun qua
lá sẽ làm giảm tỷ lệ rụng hơn là bón qua gốc.
48
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến tỷ lệ quả rụng
Công thức Tỷ lệ quả rụng (%) Giảm rụng so với ñ/c (%)
11,86
13,76
23,87
16,06 6,59
CT1: (0.75 kg Zn-EDTA) CT2: (1.00 kg Zn-EDTA) CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: (1.00 kg ZnSO4 - diệp lục) CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) CT6: (Đ/c không bón) -
37,57 abc 36,76 bcd 32,45 cd 35,78 c 39,82 ab 42,63 a 5,24 LSD0,01
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nhận ñịnh của Tôn Nữ Tuấn
Nam [12], kẽm ngoài việc chữa bệnh xoăn lá, rụt ngọn còn làm giảm tỉ lệ rụng
quả, tăng năng suất cà phê trong nhiều trường hợp và có chiều hướng cải thiện
kích cỡ nhân.
49
42.63
45
39.82
37.57
40
36.76
35.78
32.45
35
)
%
30
(
25
20
g n ụ r ả u q ệ
l
15
ỷ T
10
5
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.7. Biểu ñồ về ảnh hưởng của kẽm ñến tỷ lệ rụng quả
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất
Để cà phê ñạt ñược năng suất cao, chất lượng tốt thì phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: Giống, kỹ thuật chăm sóc, chế ñộ phân bón, tính chất lý hóa của
ñất v. v, trong ñó bón phân cân ñối và hợp lý sẽ là một trong những yếu tố giúp
cho cây có năng suất, chất lượng cao và ổn ñịnh. Vì vậy năng suất cà phê cũng
chính là chỉ tiêu quan tâm nhất của thí nghiệm cũng như của những người sản
xuất.
Nhờ hạn chế rụng quả nên phân kẽm ñã góp phần làm tăng năng suất cà
phê vối trên cây, ñược thể hiện ở bảng 3.12 và hình 3.8.
Từ bảng 3.12 và hình 3.8 cho thấy:
Các công thức ñược sử dụng phân bón kẽm ñều cho năng suất cao hơn so
với ñối chứng không bón từ 7,88 – 29,09% và năng suất cà phê cũng thay ñổi
giữa các công thức : thấp nhất là CT5 (bón gốc) chỉ cao hơn so với ñối chứng là
7,88%, cao nhất là CT3 (phun 1,25 kg Zn – EDTA/ha/ lần phun) cao hơn so với
ñối chứng là 29,09%.
50
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến năng suất
Công thức Năng suất
Tỉ lệ nhân/ quả tươi (%) Năng suất kg nhân/cây Năng suất tấn nhân/ha (quy ñổi) quả tươi/cây (kg) Tăng năng suất so với ñối chứng (%)
CT1 15,81 22,13 ab 3,50 3,85 abc 16,06
CT2 16,34 23,24 ab 3,79 4,17 ab 26,36
CT3 16,52 23,41 a 3,87 4,26 a 29,09
CT4 15,17 22,66 ab 3,43 3,77 abc 14,24
CT5 15,13 21,39 ab 3,24 3,56 bc 7,88
CT6 14,24 21,14 b 3,01 3,30 c 0,0
LSD0,01 = LSD0,05 =
2,10 0,61
Từ bảng 3.12 cũng cho chúng ta thấy, năng suất suất quả tươi/cây, tỷ lệ
nhân so với quả tươi ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm ñều tăng so với
ñối chứng, ñiều này chứng tỏ nguyên tố kẽm có tác dụng làm tăng cường khả
năng huy ñộng các yếu tố dinh dưỡng khoáng (tăng cường khả năng sử dụng lân
và ñạm của cây), ñồng thời kẽm còn là nhân tố xúc tác tổng hợp IAA (indole
acetic acid), có tác dụng hạn chế sự rụng, làm giãn vỏ quả và vỏ hạt và huy ñộng
các chất dinh dưỡng về nuôi quả và hạt.
51
Năng s uất (tấn nhân/ha)
4.26
4.50
4.17
3.85
3.77
4.00
3.56
3.30
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
0.00
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.8. Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến năng suất cà phê vối
Đặc biệt trong hình 3.19 cho thấy rằng: tỷ lệ nhân/quả tươi ở các công
thức có sử dụng phân bón kẽm ñều cao hơn so với ñối chứng (trong các công
thức có sử dụng phân kẽm thì tỷ lệ nhân/quả tươi từ 21,39 – 23,41% còn ở ñối
chứng có tỷ lệ nhân/quả tươi chỉ là 21,14%). Như vậy là nguyên tố kẽm ở trong
cây có khả năng làm tăng tích lũy chất khô vào hạt (nhân) cao hơn chứ không
nằm vào vỏ quả.
Khi xử lý thống kê cho thấy các chỉ tiêu tỷ lệ nhân/quả tươi và năng suất
co sự sai khác giữa các công thức có sử dụng phân kẽm và ñối chứng là có ý
nghĩa.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu của tác giả sau:
Theo Nguyễn Công Vinh và Lê Xuân Ánh [26] cho rằng: bón phối hợp
kẽm và bo cho cà phê vối làm cho năng suất tăng lên ñáng kể (từ 13 -14% so với
ñối chứng không bón).
52
Tỷ lệ nhân trên quả tươi (%)
23.4
23.2
23.5
23
22.6
22.5
22.1
22
21.3
21.5
21.1
21
20.5
20
19.5
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.9. Biểu ñồ tỷ lệ nhân/quả tươi giữa các công thức
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê
Những người tiêu dùng cà phê rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩm, do
vậy ñể sản phẩm cà phê sản xuất ra có thể bán ñược giá cao thì các nhà sản xuất
phải quan tâm nhiều hơn ñến việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy
biện pháp bón phân hợp lý không những là biện pháp giúp cho cây năng suất cao
mà còn phải cho ra sản phẩm có chất lượng tốt. Sản phẩm ñạt chất lượng tốt
ngoài hương vị, chất dinh dưỡng ñược bằng thử nếm và phân tích thì kích thước
nhân cũng ñược chú trọng. Sản phẩm có kích thước nhân lớn sẽ có giá trị kinh tế
cao hơn so với sản phẩm có nhân kích thước bé [35].
Khi nghiên cứu về tác ñộng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp (kích thước
nhân) của hạt cà phê (bảng 3.13 và hình 3.10) chúng tôi nhận thấy:
Phân bón kẽm rất quan trọng và cũng góp phần quyết ñịnh ñến phẩm cấp
hạt cà phê. Việc sử dụng phân kẽm, ñặc biệt là bón qua lá trong giới hạn cần của
cây cà phê ñều không những làm tăng năng suất mà còn làm tăng phẩm cấp hạt.
53
Khi phân loại phẩm cấp hạt cà phê chúng tôi ñã dùng ñủ bộ sàng 7 chiếc
ñể phân loại, nhưng số liệu chỉ ñưa ra tỷ lệ khối lượng nhân trên các cỡ sàng 18,
16 và 12; ñây là các cỡ sàng liên quan mật thiết tới ñánh giá phẩm cấp cà phê.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón kẽm ñến phẩm cấp hạt cà phê
Công thức Xếp hạng
Tỉ lệ % hạt trên sàng 18 16 12
59,2 16,5
R3 R2 54,1 15,3
14,1 57,4 R2
11,2 60,1 R2
17,9 58,6 R3
20,8 60,3
24,3 CT1: (0.75 kg Zn-EDTA) 30,6 CT2: (1.00 kg Zn-EDTA) 28,5 CT3: (1.25 kg Zn-EDTA) CT4: 28,7 (1.00 kg ZnSO4- Diệp lục) 23,5 CT5: (25 kg ZnSO4 bón gốc) R3 18,9 CT6 (Đ/c không bón) Ghi chú: R: cà phê vối (Robusta), R2; R3: cà phê vối hạng 2; 3.
Các công thức có sử dụng phân kẽm ñều tăng tỷ lệ nhân trên sàng 16 và
18 hơn so với ñối chứng. Trên sàng 18 có tỷ lệ nhân trên sàng từ 23,5 – 30,6%
so với ñối chứng là 18,9%. Đặc biệt tỷ lệ nhân trên sàng 12 và dưới sàng 16 của
các công thức có sử dụng phân bón kẽm thấp hơn hẳn so với ñối chứng: tỷ lệ
nhân dưới sàng 16 và trên sàng 12 ở các công thức có sử dụng phân bón kẽm là
từ 11,2 – 17,9% so với ñối chứng là 20,8%.
Qua nhận xét trên chứng tỏ phân bón kẽm ñã nâng cao ñáng kể phẩm cấp
nhân của cà phê. Do thí nghiệm các quả cà phê ñều ñược phơi sấy ñảm bảo nên
tỷ lệ hạt ñen, vỡ, rỗng ruột … ñều không ñáng kể, không vượt quá 30 lỗi ñối với
54
tất cả các công thức. Trong các công thức sử dụng phân kẽm thì các công thức
(CT2, CT3, CT4) phun qua lá với liều lượng 1,0- 1,25kg/ha/lần phun ñều ñạt
hạng R2, còn công thức phun qua lá với liều lượng 0,75kg/ha/lần phun, công
thức bón gốc và ñối chứng thì chỉ ñạt hạng R3.
Tỷ lệ cỡ hạt trên sàng 16 và 18
90
80
70
60.1
58.4
60
51.1
61.2
58.6
60.3
50
16
18
40
30
20
30.6
28.5
28.7
24.3
23.5
18.9
10
0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
Hình 3.10. Biểu ñồ ảnh hưởng của kẽm ñến phẩm cấp nhân cà phê
3.3.6. Sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón kẽm
Hiệu quả kinh tế luôn là vấn ñề quan tâm của người sản xuất cũng như nhà
kỹ thuật, người quản lý. Muốn thực thi giải pháp, một số yếu tố quan trọng là
phải có ý nghĩa kinh tế. Khi sơ bộ tính hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân
bón kẽm, chúng tôi chỉ ñề cập ñến ñầu tư trội, thu trội và chỉ số VCR so với ñối
chứng trong năm, chưa tính ñến khấu hao vườn cây, máy móc, giếng nước hoặc
ao hồ ñể tưới, quản lý phí v.v.
Theo tài liệu của FAO [37], nếu VCR lớn hơn 1 chỉ ra rằng ñầu tư phân
bón (hay yếu tố kỹ thuật ñầu tư thêm) ñã có lãi, VCR = 2 chỉ rằng có lãi 100%,
cao hơn nữa là rất có lãi, VCR = 3 có nghĩa là nếu bỏ ra 100.000 ñồng ñể ñầu tư
55
phân bón sẽ thu lại ñược 300.000 ñồng do sự tăng năng suất từ phân bón. Công
thức ñối chứng sẽ không có trị số VCR.
Kết quả trình bày ở bảng 3.14 cho thấy việc thay ñổi liều lượng các yếu tố
phân bón cũng như cách bón phân kẽm năm 2009 ñều có ảnh hưởng khác nhau
ñến lãi suất.
Bảng 3.14. Sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón kẽm
Thu trội Lãi VCR Công Năng suất (tấn Vượt so Đ/C Đầu tư
(tr.ñ/ha) ròng thức nhân/ha) (tấn nhân/ha) trội
(tr.ñ/ha) (tr.ñ/ha)
CT1 3,85 0,55 3,91 13,75 9,84 3,52
CT2 4,17 0,87 4,78 21,88 17,10 4,58
CT3 4,26 0,96 6,11 24,00 17,89 3,93
CT4 3,77 0,47 3,34 11,75 8,41 3,52
CT5 3,56 0,26 1,28 6,5 5,22 5,08
CT6 3,30 - - - - -
- Đầu tư trội bao gồm cả chi phí mua phân bón, công trội do phun và bón phân bón,
thu hoạch và chế biến sản phẩm vượt so với ñối chứng.
- Thu trội là giá sản phẩm vượt so với ñối chứng.
- Lãi ròng = Thu trội – ñầu tư trội.
- Chỉ số VCR = Thu trội/ñầu tư trội.
* Đơn giá vật tư và sản phẩm cà phê ñưa vào tính toán năm 2009 – 2010
+ Urea: 9,500ñ/kg
56
+ Lân Văn Điển: 1,300ñ/kg
+ KCl: 10,400ñ/kg
+ ZnSO4. 7H2O: 23%: 15000ñ/kg (phân dùng bón gốc)
+ Phức kẽm – EDTA: 140.000 ñồng/kg
+ Acetol (80%): 20.000ñ/lít
+ Công lao ñộng (tất cá các loại công): 80,000ñ/công. Một ha/năm cần
khoảng 350 công.
+ Công phun phân bón lá: 100.000ñ/công, phun 1ha/1 lần: 3 công.
+ Công thu hái: 300ñ/kg
+ Chi phí chế biến: 1100ñ/kg nhân.
+ Chi phí thuốc trừ sâu và diệt cỏ: 1.000.000ñ/ha/năm
+ Giá bán cà phê trung bình trong 5 năm gần ñây: 25.000 ñồng/kg.
Các công thức ñược cung cấp phân kẽm dưới dạng phun qua lá hay bón
qua gốc cho năng suất tăng từ 0,26 – 0,96 tấn/ha. Đầu tư trội do phân bón và
công lao ñộng, thu hái và chế biến sản phẩm vượt trội so với ñối chứng do biện
pháp cung cấp thêm phân kẽm vẫn còn rất thấp so với tiền thu trội nhờ năng
suất tăng: ñầu tư trội chỉ từ 1,28 triệu ñồng ở công thức bón ZnSO4 ñến 6,11
triệu ñồng ở công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA. Bón hoặc phun thêm phân vi
lượng kẽm là một biện pháp kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế rất cao với tiền
lãi ròng thu ñược trong năm 2009 – 2010 từ 5,22 triệu ñồng/ha ở CT5 (bón gốc)
ñến 17,89 triệu ñồng/ha ở CT3 (1,25 kg Zn – EDTA) . Tỷ số VCR từ 3,52 –
5,08 là tỷ số lý tưởng cho việc ñầu tư phân bón.
Như vậy sơ bộ hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân kẽm trong năm 2009 –
2010 cho thấy công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA ñã cho hiệu quả kinh tế cao
nhất.
57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1 Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu hiệu quả của phân bón kẽm ñối với cây cà
phê vối trong 1 năm làm thí nghiệm, sơ bộ rút ra những kết luận như sau:
1) Sử dụng phân bón kẽm cho cà phê ñã làm tăng ñược hàm lượng Zn
trong ñất và ñặc biệt là trong lá so với trước khi bón. Việc sử dụng kẽm ñể
phun qua lá ñã giúp cho cây có khả năng hấp thụ kẽm tốt hơn so với bón qua
gốc.
2) Khi sử dụng phân bón kẽm ñã làm tăng hàm lượng diệp lục a, diệp
lục b và diệp lục tổng số so với ñối chứng. Các công thức có sử dụng kẽm ñể
phun qua lá ñều cho hàm lượng diệp lục cao hơn so với bón qua gốc. Trong
công thức sử dụng kẽm – diệp lục cho hàm lượng diệp lục trong lá là cao nhất
(tăng 33,2% so với ñối chứng).
3) Khi sử dụng phân bón kẽm ñã có ảnh hưởng ñến khả năng sinh
trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của cà phê:
- Khi sử dụng phân bón kẽm ñều có ảnh hưởng tích cực ñến khả năng
sinh trưởng cành của cà phê so với ñối chứng. Trong các công thức có sử dụng
kẽm thì các công thức sử dụng kẽm phun qua lá cho số lượng, chiều dài, ñường
kính cành và số cặp lá/cành cao hơn so với các công thức khác.
- Phân kẽm có thể chữa trị bệnh xoăn lá, rụt ngọn và làm giảm tỷ lệ rụng
quả. Trong ñó công thức phun 1,25 kg Zn – EDTA/ha/lần phun ñã làm giảm tỷ
lệ cây có lá bị biến dạng và tỷ lệ rụng cao nhất (giảm 84% so với ñối chứng).
- Sử dụng phân bón kẽm cho cà phê ñã làm năng suất lên từ 7,88 –
29,09% so với ñối chứng. Trong ñó công thức bón 1,25 kg Zn -EDTA /ha/lần
phun ñã làm tăng năng suất cao nhất.
- Phân bón kẽm cũng góp phần nâng cao ñáng kể phẩm cấp nhân cà phê
so với ñối chứng, phun qua lá ñã làm tăng kích cỡ nhân so với bón qua gốc
58
- Khi sử dụng phân bón kẽm, tuy ñầu tư trội có tăng (từ 1,28 – 6,11 triệu
ñồng/ha/năm) nhưng cũng làm tăng năng suất so với ñối chứng từ 0,26 – 0,96
tấn nhân/ha/năm, nhờ vậy mà lãi ròng cũng tăng lên từ 5,22 – 17,89 triệu
ñồng/ha/năm. Trong ñó công thức bón 1,25 kg Zn -EDTA /ha/lần phun thu
ñược lãi ròng cao nhất (17,89 triệu ñồng/ha/năm).
2. Đề nghị
Qua kết quả nghiên cứu ñã ñược trình bày ở các phần trên, chúng tôi có
ñề nghị sau:
1) Cần phải có các thí nghiệm dài hạn hơn về vai trò của kẽm và cách sử
dụng kẽm, (ñặc biệt khi cho kẽm kết hợp với diệp lục) ñể rút ra ñược những kết
luận ñầy ñủ hơn về ảnh hưởng của kẽm ñối với khả năng sinh trưởng, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cây cà phê vối, nhằm ñề xuất ñược các giải pháp áp
dụng cho các vùng trồng cà phê ở thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và Tây
Nguyên nói chung.
2) Khuyến cáo người dân nên dùng phân kẽm ñể phun qua lá hơn là
dùng phân kẽm ñể bón qua gốc. Nếu dùng phân kẽm ñể bón qua gốc thì không
nên bón quá liều lượng là 25kg phân kẽm/ha/năm.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. A.M. Grodzinxki, Đ.M. Grodzinxki (tài liệu dịch 1981), Sách tra cứu tóm
tắt về sinh lý thực vât, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Quy trình kỹ thuật trồng,
chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN 478-2001 do Viện Khoa học kỹ
thuật Nông Lân nghiệp Tây Nguyên biên soạn; Ban hành theo quyết ñịnh số
06/2002/QD-BNN, ngày 09.01.2002.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Quyết ñịnh về việc tạm thời
sử dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4193: 2005 trong kiểm tra chất lượng cà
phê nhân nhập khẩu, số 86/2007/QĐ-BNN, ngày 15.10.2007.
4. Nguyễn Tri Chiêm (1995), “Chuẩn ñoán nhu cầu dinh dưỡng khoáng của
cây cà phê ñể có cơ sở bón phân hợp lý”, Kết quả 10 năm nghiên cứu khoa
học, Viên Nghiên cứu Cà phê, tr.298-316.
5. J. G. De Geus (Tài liệu dịch 1983), Hướng dẫn bón phân cho cây trồng Nhiệt
ñới và Á nhiệt ñới, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình bón phân cho cây trồng – Trường Đại
học Nông nghiệp I. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Trọng Thi, Trình Công Tư, Nguyễn Thị Thúy (2007),
“Hiệu Quả của phân bón trung và vi lượng ñối với cà phê vối Đak Lak”, Kết
quả nghiên cứu khoa học (quyển 2), Trung Tâm nghiên cứu ñất, phân bón và
môi trường Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột, tr 64-70.
8. Hiệp hội Cà phê, Ca cao Việt Nam (2007), Cà phê Việt Nam trên ñường hội
nhập và phát triển, Nxb Lao ñộng xã hội.
9. Trương Hồng( 2008), “ Sinh lý dinh dưỡng cà phê”, tạp chí khoa học & kỹ
thuật 12, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Đăk Lăk.
10. Trần Đăng Kế, Nguyễn Như Khanh (2001), Sinh lý học thực vật, Nxb Giáo
Dục
60
11. Tôn Nữ Tuấn Nam, Trương Hồng (1999), Cây cà phê Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 235-282.
12. Tôn Nữ Tuấn Nam, Nguyễn Tri Hiếu, Trịnh Xuân Hồng (1995), “Ảnh
hưởng của bore và kẽm ñến năng suất cà phê vối ở Đăk Lăk”, Nông
nghiệp, công nghiệp thực phẩm”, tr.248-249.
13. Nguyễn Đức Ngữ (1985), “Khí hậu Tây Nguyên”, Tây Nguyên: Các ñiều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
14. Nguyễn Sĩ Nghị, Trần An Phong, Bùi Quang Toản, Nguyễn Võ Linh, Lê
Duy Thước (1996), Cây cà phê Việt Nam, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
15. Đoàn Triệu Nhạn (1999), “Cơ sở khoa học thổ nhưỡng của việc trồng và
thâm canh cây cà phê vối (Coffeea canephora Pierre) trên ñất Tây Nguyên”,
Kết quả nghiên cứu khoa học (quyển 3), Viện thổ nhưỡng nông hóa, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.485-494.
16. Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng, Hoàng Thanh Tiệm (1999), Cây cà phê
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Đoàn Triệu Nhạn (1984), Chuẩn ñoán nhu cầu dinh dưỡng khoáng trong lá
cà phê, Báo cáo khoa học.
18. Phạm Đồng Quảng (2006), Kết quả ñiều tra giống – 13 giống cây trồng chủ
lực, giai ñoạn 2003-2004, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Sanh (2009), “Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng trên
lá và bước ñầu thử nghiệm bón phân theo chuẩn ñoán dinh dưỡng cho cà
phê vối kinh doanh tại Đăk Lăk”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
20. Phan Quốc Sủng (1987), Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến cà phê, Ủy ban
Khoa học Kỹ thuật tỉnh Đak Lak.
21. Phan Văn Tân, Huỳnh Văn Quốc (2008), “Ảnh hưởng của chất ñiều tiết
sinh trưởng (α- NAA và GA3) tới năng suất và cỡ hạt cà phê vối tại Đăk
Lăk”, Tạp chí khoa học - Trường ĐHTN, (số 3/2008), tr 43-57.
22. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Sinh lý
thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
61
23. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng tổng quát ñất có khả năng trồng cà phê,
Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam.
24. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phân bón vi lượng và siêu vi lượng, Nxb
Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Xuân Trường (2000), Sổ tay sử dụng phân bón, Nxb Nông
nghiêp, Hà Nội
26. Nguyễn Công Vinh, Lê Xuân Ánh (2007), Vai trò của bore và kẽm ñối với
cà phê Catimor trên ñất nâu ñỏ ñá bazan, Kết quả nghiên cứu khoa học
(quyển 2), Trung Tâm nghiên cứu ñất, phân bón và môi trường Tây
Nguyên, Buôn Ma Thuột, tr 82-93.
27. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích Đất, nước, phân bón
và cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
28. TCVN 4575 – 88, Phương pháp xác ñịnh hàm lượng kẽm trong nước thải,
có hiệu lực từ 01.07.1989.
29. www.http://docs.google.com/viewer?a=)
30. www.dalat.gov vn/veb/books/caphe/phan2.htm.
31. www.dalat.gov vn/veb/books/caphe/phan3.htm
33. http://en.wikipedia.org/wiki/Chlorophyll
Tài liệu tiếng Anh
34. Cannell M.G.R, (1978), “Physiology of coffee crop”, Bontany,
biochemistry and production of bean and beverage, Room Helm.P.108-
129.
36. CARVALHO, Vicente Luiz de; CUNHA, Rodrigo Luz da;
GUIMARAES, Paulo Tácito Gontijo and CARVALHO, (2008), Jõao
Paulo Felicori. Zinc influence on coffee diseases. Ciênc. agrotec. [online],
vol.32, n.3, pp. 804-808. ISSN 1413-7054.
62
35. J. Braz. (1999), “Spectrophotometric Determination of Zinc Using 7-(4-
Nitrophenylazo) – 8 – Hydroxyquinoline -5- Sulfonic Acid” , Journal of the
Brazilian Chemical Society, Chem. Soc. Vol.10 no.1 São Paulo.
37. FAO, (1978), Apoket guide for extension officers – Fertilisers and their
ues, Third extition, Printed in Italy.
63
64
65
I
PHỤ LỤC
T A B L E O F M E A N S
Phụ lục 1: Mô tả thống kê một số chỉ tiêu ñã nghiên cứu trong thí nghiệm Variable 4: Daicanh Grand Mean = 44.889 Grand Sum = 808.000 Total Count = 18 1 2 4 Total ------------------------------------------------- 1 * 45.383 272.300 2 * 44.767 268.600 3 * 44.517 267.100 ------------------------------------------------- * 1 44.267 132.800 * 2 45.900 137.700 * 3 46.467 139.400 * 4 48.900 146.700 * 5 42.567 127.700 * 6 41.233 123.700 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 2.388 1.194 0.3223 2 Factor A 5 116.231 23.246 6.2762 0.0069 -3 Error 10 37.039 3.704 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 155.658 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 4.29% s_ for means group 1: 0.7857 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.1111 Number of Observations: 3 Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 4 : Daicanh Function : _RANGE_ Error Mean Square = 3.704 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 4.980 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 44.27 ABC Mean 4 = 48.90 A Mean 2 = 45.90 ABC Mean 3 = 46.47 AB Mean 3 = 46.47 AB Mean 2 = 45.90 ABC Mean 4 = 48.90 A Mean 1 = 44.27 ABC Mean 5 = 42.57 BC Mean 5 = 42.57 BC Mean 6 = 41.23 C Mean 6 = 41.23 C_
II
Variable 5: Soluong Grand Mean = 161.222 Grand Sum = 2902.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 5 Total ------------------------------------------------- 1 * 159.667 958.000 2 * 160.500 963.000 3 * 163.500 981.000 ------------------------------------------------- * 1 158.000 474.000 * 2 168.000 504.000 * 3 172.000 516.000 * 4 171.000 513.000 * 5 157.333 472.000 * 6 141.000 423.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 48.778 24.389 0.7672 2 Factor A 5 2076.444 415.289 13.0640 0.0004 -3 Error 10 317.889 31.789 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 2443.111 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.50% s_ for means group 1: 2.3018 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 3.2552 Number of Observations: 3 y Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 5 : Soluong Function : _RANGE_ Error Mean Square = 31.79 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 14.59 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 158.0 AB Mean 3 = 172.0 A Mean 2 = 168.0 AB Mean 4 = 171.0 AB Mean 3 = 172.0 A Mean 2 = 168.0 AB Mean 4 = 171.0 AB Mean 1 = 158.0 AB Mean 5 = 157.3 B Mean 5 = 157.3 B Mean 6 = 141.0 C Mean 6 = 141.0 C
III
Variable 6: Zndat Grand Mean = 21.556 Grand Sum = 388.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 6 Total ------------------------------------------------- 1 * 22.000 132.000 2 * 21.000 126.000 3 * 21.667 130.000 ------------------------------------------------- * 1 15.000 45.000 * 2 17.333 52.000 * 3 19.000 57.000 * 4 18.000 54.000 * 5 50.000 150.000 * 6 10.000 30.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 3.111 1.556 0.7216 2 Factor A 5 3067.778 613.556 284.6392 0.0000 -3 Error 10 21.556 2.156 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 3092.444 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 6.81% s_ for means group 1: 0.5994 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.8477 Number of Observations: 3 y Data File : _BANGSOLIEUTN_ Title : Case Range : 26 - 31 Variable 6 : Zndat Function : _RANGE_ Error Mean Square = 2.150 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 3.794 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 15.00 C Mean 5 = 50.00 A Mean 2 = 17.33 BC Mean 3 = 19.00 B Mean 3 = 19.00 B Mean 4 = 18.00 BC Mean 4 = 18.00 BC Mean 2 = 17.33 BC Mean 5 = 50.00 A Mean 1 = 15.00 C Mean 6 = 10.00 D Mean 6 = 10.00 D
IV
Variable 7: Znla Grand Mean = 40.167 Grand Sum = 723.000 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 7 Total ------------------------------------------------- 1 * 38.833 233.000 2 * 42.167 253.000 3 * 39.500 237.000 ------------------------------------------------- * 1 45.000 135.000 * 2 47.000 141.000 * 3 44.000 132.000 * 4 47.000 141.000 * 5 35.000 105.000 * 6 23.000 69.000 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 37.333 18.667 1.1475 0.3559 2 Factor A 5 1358.500 271.700 16.7029 0.0001 -3 Error 10 162.667 16.267 ---------------------------------------------------------------------- Total 17 1558.500 ----------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 10.04% s_ for means group 1: 1.6465 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 2.3286 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 7 : Znla Function : _RANGE_ Error Mean Square = 16.27 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 10.44 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 45.00 AB Mean 4 = 47.00 A Mean 2 = 47.00 A Mean 2 = 47.00 A Mean 3 = 44.00 AB Mean 1 = 45.00 AB Mean 4 = 47.00 A Mean 3 = 44.00 AB Mean 5 = 35.00 B Mean 5 = 35.00 B Mean 6 = 23.00 C Mean 6 = 23.00 C _
V
Variable 8: Dla Grand Mean = 1.609 Grand Sum = 28.965 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S ------------------------------------------------- 1 * 1.592 9.555 2 * 1.609 9.656 3 * 1.626 9.754 ------------------------------------------------- * 1 1.505 4.515 * 2 1.703 5.109 * 3 1.769 5.307 * 4 1.878 5.634 * 5 1.401 4.203 * 6 1.399 4.197 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.003 0.002 1.0028 0.4009 2 Factor A 5 0.615 0.123 74.7378 0.0000 -3 Error 10 0.016 0.002 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 0.635 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 2.52% s_ for means group 1: 0.0166 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.0234 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 8 : Dla Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.002000 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.1157 at alpha = 0.010 _ Original Order Ranked Order Mean 1 = 1.505 C Mean 4 = 1.878 A Mean 2 = 1.703 B Mean 3 = 1.769 AB Mean 3 = 1.769 AB Mean 2 = 1.703 B Mean 4 = 1.878 A Mean 1 = 1.505 C Mean 5 = 1.401 C Mean 5 = 1.401 C Mean 6 = 1.399 C Mean 6 = 1.399 C
VI
Variable 9: Dlb Grand Mean = 0.756 Grand Sum = 13.599 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 9 Total ------------------------------------------------- 1 * 0.764 4.585 2 * 0.736 4.419 3 * 0.766 4.595 ------------------------------------------------- * 1 0.659 1.977 * 2 0.786 2.358 * 3 0.851 2.553 * 4 0.907 2.721 * 5 0.638 1.914 * 6 0.692 2.076 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.003 0.002 2.7360 0.1128 2 Factor A 5 0.180 0.036 60.6318 0.0000 -3 Error 10 0.006 0.001 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 0.190 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.23% s_ for means group 1: 0.0100 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.0141 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 9 : Dlb Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.001000 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.08183 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 0.6590 C Mean 4 = 0.9070 A Mean 2 = 0.7860 B Mean 3 = 0.8510 AB Mean 3 = 0.8510 AB Mean 2 = 0.7860 B Mean 4 = 0.9070 A Mean 6 = 0.6920 C Mean 5 = 0.6380 C Mean 1 = 0.6590 C Mean 6 = 0.6920 C Mean 5 = 0.6380 C Variable 10: Dla+b
VII
Grand Mean = 2.360 Grand Sum = 42.489 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 10 Total ------------------------------------------------- 1 * 2.394 14.365 2 * 2.246 13.475 3 * 2.441 14.649 ------------------------------------------------- * 1 2.164 6.492 * 2 2.474 7.422 * 3 2.400 7.200 * 4 2.785 8.355 * 5 2.159 6.477 * 6 2.181 6.543 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.125 0.063 1.7970 0.2154 2 Factor A 5 0.918 0.184 5.2778 0.0125 -3 Error 10 0.348 0.035 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 1.391 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 7.90% s_ for means group 1: 0.0762 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.1077 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 10 : Dla+b Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.03500 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.4841 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 2.164 B Mean 4 = 2.785 A Mean 2 = 2.474 AB Mean 2 = 2.474 AB Mean 3 = 2.400 AB Mean 3 = 2.400 AB Mean 4 = 2.785 A Mean 6 = 2.181 B Mean 5 = 2.159 B Mean 1 = 2.164 B Mean 6 = 2.181 B Mean 5 = 2.159 B
VIII
Variable 11: Labiendang Grand Mean = 10.461 Grand Sum = 188.290 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 11 Total ------------------------------------------------- 1 * 9.167 55.000 2 * 11.200 67.200 3 * 11.015 66.090 ------------------------------------------------- * 1 4.570 13.710 * 2 3.620 10.860 * 3 3.910 11.730 * 4 4.230 12.690 * 5 18.800 56.400 * 6 27.633 82.900 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 15.170 7.585 2.1003 0.1732 2 Factor A 5 1583.016 316.603 87.6691 0.0000 -3 Error 10 36.113 3.611 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 1634.300 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 18.17% s_ for means group 1: 0.7758 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.0972 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 11 : Labiendang Function : _RANGE_ Error Mean Square = 3.610 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 4.917 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 4.570 C Mean 6 = 27.63 A Mean 2 = 3.620 C Mean 5 = 18.80 B Mean 3 = 3.910 C Mean 1 = 4.570 C Mean 4 = 4.230 C Mean 4 = 4.230 C Mean 5 = 18.80 B Mean 3 = 3.910 C Mean 6 = 27.63 A Mean 2 = 3.620 C
IX
Variable 12: Rungqua Grand Mean = 36.835 Grand Sum = 663.030 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 12 Total ------------------------------------------------- 1 * 35.897 215.380 2 * 37.483 224.900 3 * 37.125 222.750 ------------------------------------------------- * 1 37.570 112.710 * 2 36.760 110.280 * 3 32.450 97.350 * 4 31.780 95.340 * 5 39.820 119.460 * 6 42.630 127.890 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 8.309 4.155 1.0127 0.3977 2 Factor A 5 263.458 52.692 12.8428 0.0004 -3 Error 10 41.028 4.103 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 312.796 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 5.50% s_ for means group 1: 0.8269 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 1.1694 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 12 : Rungqua Function : _RANGE_ Error Mean Square = 4.100 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 5.240 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 37.57 ABC Mean 6 = 42.63 A Mean 2 = 36.76 BCD Mean 5 = 39.82 AB Mean 3 = 32.45 CD Mean 1 = 37.57 ABC Mean 4 = 31.78 D Mean 2 = 36.76 BCD Mean 5 = 39.82 AB Mean 3 = 32.45 CD Mean 6 = 42.63 A Mean 4 = 31.78 D
X
Variable 13: NS (Ảnh hưởng của phân bón kẽm dén năng suất) Grand Mean = 3.823 Grand Sum = 68.820 Total Count = 18
T A B L E O F M E A N S 1 2 13 Total ------------------------------------------------- 1 * 3.662 21.970 2 * 3.862 23.170 3 * 3.947 23.680 ------------------------------------------------- * 1 3.850 11.550 * 2 4.170 12.510 * 3 4.290 12.870 * 4 3.770 11.310 * 5 3.560 10.680 * 6 3.300 9.900 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 0.257 0.128 1.1229 0.3631 2 Factor A 5 2.054 0.411 3.5916 0.0405 -3 Error 10 1.144 0.114 ----------------------------------------------------------------------- Total 17 3.455 Coefficient of Variation: 8.85% s_ for means group 1: 0.1381 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.1953 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 13 : NS Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.1140 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.6143 at alpha = 0.050 Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.850 ABC Mean 3 = 4.290 A Mean 2 = 4.170 AB Mean 2 = 4.170 AB Mean 3 = 4.290 A Mean 1 = 3.850 ABC Mean 4 = 3.770 ABC Mean 4 = 3.770 ABC Mean 5 = 3.560 BC Mean 5 = 3.560 BC Mean 6 = 3.300 C Mean 6 = 3.300 C
XI
Variable 14: Nhan/quatuoi Grand Mean = 22.267 Grand Sum = 400.800 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 14 Total ------------------------------------------------- 1 * 22.983 137.900 2 * 21.833 131.000 3 * 21.983 131.900 ------------------------------------------------- * 1 22.000 66.000 * 2 23.200 69.600 * 3 23.400 70.200 * 4 22.600 67.800 * 5 21.300 63.900 * 6 21.100 63.300 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 4.690 2.345 3.5584 0.0681 2 Factor A 5 13.900 2.780 4.2185 0.0253 -3 Error 10 6.590 0.659 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 25.180 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 3.65% s_ for means group 1: 0.3314 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.4687 Number of Observations: 3 y Case Range : 26 - 31 Variable 14 : Nhan/quatuoi Function : _RANGE_ Error Mean Square = 0.6600 Error Degrees of Freedom = 10 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 2.102 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 22.00 AB Mean 3 = 23.40 A Mean 2 = 23.20 AB Mean 2 = 23.20 AB Mean 3 = 23.40 A Mean 4 = 22.60 AB Mean 4 = 22.60 AB Mean 1 = 22.00 AB Mean 5 = 21.30 AB Mean 5 = 21.30 AB Mean 6 = 21.10 B Mean 6 = 21.10 B
XII
Variable 15: Ra dot Grand Mean = 11.356 Grand Sum = 204.400 Total Count = 18 T A B L E O F M E A N S 1 2 15 Total ------------------------------------------------- 1 * 11.000 66.000 2 * 11.350 68.100 3 * 11.717 70.300 ------------------------------------------------- * 1 11.700 35.100 * 2 12.267 36.800 * 3 11.700 35.100 * 4 11.300 33.900 * 5 10.900 32.700 * 6 10.267 30.800 ------------------------------------------------- A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob ----------------------------------------------------------------------------- 1 Replication 2 1.541 0.771 1.2207 0.3355 2 Factor A 5 7.391 1.478 2.3418 0.1181 -3 Error 10 6.312 0.631 ----------------------------------------------------------------------------- Total 17 15.244 ----------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 7.00% s_ for means group 1: 0.3244 Number of Observations: 6 y s_ for means group 2: 0.4587 Number of Observations: 3 y
XIII
Phụ lục 2: Một số hình ảnh của thí nghiệm
Hình 1: Toàn cảnh khu vườn thí nghiệm
Hình 2: Cột dây trên cành ñánh dấu
XIV
Hình 3: Tiến hành ñếm quả ñợt ñầu (ñợt trước)
Hình 4: Tiến hành ñếm quả ñợt sau
XV
Hình 5: Đo chiều dài cành tăng thêm
Hình 6: Đếm số cặp lá tăng thêm
XVI
Hình 7: Tiến hành phun phân Zn lần 2
Hình 8: Biểu hiện của những cây có triệu chứng thiếu kẽm
XVII
Hình 9: Mẫu ñất dùng ñể xác ñịnh hàm lượng trong ñất.
Hình 10: Mẫu lá: Dùng ñể xác ñịnh hàm lượng Zn trong lá
XVIII