ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

MA THÙY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO

VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU (Bambusa nutans) CẤP TUỔI 3 TẠI

HUYỆN CHỢ MỚI- TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

MA THÙY VÂN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO

VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU (Bambusa nutans) CẤP TUỔI 3 TẠI

HUYỆN CHỢ MỚI- TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:Ths. Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI NÓI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa và

hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai xót tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM Đ0AN

(Kí, họ và tên)

(Kí, họ và tên)

Ths. NGUYỄN VIỆT HƯNG

Ma Thùy Vân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

(Kí, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên mang ý

nghĩa quan trọng trước khi ra trường, giúp sinh viên củng cố kiến thức lý

thuyết, tiếp xúc với thực tế, nắm bắt được phương thức tổ chức và tiến hành

áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Thông qua đó

giúp cho sinh viên nâng cao năng lực, tác phong làm việc khả năng giải quyết

vấn đề, xử lý tình huống.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà Trường và Ban chủ nhiệm

khoa Lâm Nghiệp- Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành

thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính

chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans) cấp tuổi 3 tại huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc

Kạn”.

Để hoàn thành luận án này tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về

nhiều mặt của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, bạn bè, gia đình . Đặc

biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ths: Nguyễn Việt Hưng

là người thầy giáo trực tiếp hưỡng dẫn luôn tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài nghiên cứu để đi đến hoàn thiện luận án này.

Do thời gian, kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy khóa luận của tôi

không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng hóp ý kiến

của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019

Sinh viên

MA THÙY VÂN

iii

MỤC LỤC

LỜI NÓI CAM KẾT ......................................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Tình hình nghiên cứu trong thế giới và trong nước ................................... 3

2.1.1. Tình hình nghiên cứu thế giới ................................................................. 3

2.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam ............................................................. 5

2.2. Tình hình nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh thái của Vầu đắng ............. 9

2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu ..................................................................... 12

2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên .......................................................... 12

2.3.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 15

2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 17

2.3.3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế .............................................................. 17

2.3.3.2. Các yếu tố xã hội chợ Mới ................................................................. 19

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

iv

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu ............................................................ 21

3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm ........................................... 22

3.4.3. Thiết bị thử nghiệm ............................................................................... 23

3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu Vầu ................................................. 24

3.4.4.1. Xác định độ ẩm mẫu .......................................................................... 24

3.4.4.2. Xác định tính co rút ............................................................................ 25

3.4.4.3. Xác định khối lượng riêng ................................................................. 27

3.4.4.4. Xác định chiều dài sợi ........................................................................ 28

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31

4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch của Vầu

tuổi 3 ................................................................................................................ 31

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch của

Vầu tuổi 3 ........................................................................................................ 32

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi Vầu đắng tuổi 3 ... 34

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị tri trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3............ 36

4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 3 38

4.5.1. Độ co rút khô của Vầu tuổi 3 ................................................................ 38

4.5.2. Độ co rút khô kiệt theo các chiều cây Vầu tuổi 3 ............................... 39

4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu

tuổi 3 ................................................................................................................ 42

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch, của Vầu cấp tuổi 3 ....................................... 31

Bảng 4.2. Kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 ............................................... 33

Bảng 4.3. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3 ................................................................. 34

Bảng 4.4. Chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 ............................................... 35

Bảng 4.5. Độ ẩm Vầu tuổi 3 ............................................................................ 37

Bảng 4.6. Độ co rút khô theo các chiều của Vầu tuổi 3 ................................. 38

Bảng 4.7. Độ co rút khô kiệt theo các chiều Vầu tuổi 3 ................................. 40

Bảng 4.8. Khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 .................................................... 42

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây tre Vầu tuổi 3 ................ 22

Hình 3.2. Các trang thiết bị thí nghiệm ........................................................... 24

Hình 4.1. Chiều dày tại 3 vị trí gốc, thân và ngọn của Vầu tuổi 3.................. 31

Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 ......................................... 32

Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 ................................... 33

Hình 4.4. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3 .................................................................. 35

Hình 4.5. Biểu đồ chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3 ................................... 36

Hình 4.6. Biểu đồ độ ẩm Vầu tuổi 3 sau khai thác ......................................... 38

Hình 4.7. Biểu đồ độ co rút khô của Vầu tuổi 3 ............................................. 39

Hình 4.8. Biểu độ co rút khô kiệt theo các chiều của Vầu tuổi 3 ................... 41

Hình 4.9. Biểu đồ khối lượng riêng của Vầu tuổi 3 ........................................ 43

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Vầu là lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị hiện nay và được tìm thấy và

phân bố rộng lớn trên thế giới trong đó có châu Á trong đó có Việt Nam. Ở

Việt Nam, Vầu mọc nhiều tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,

Thái Nguyên, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, cũng có và phát triển điển hình

Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Thanh hóa.

Không chỉ là vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường, Vầu còn

mang đến nhiều giá trị cho nền kinh tế quốc dân. Vầu mảnh mai nhưng lợi ích

lại vô cùng to lớn kết nối giữa nền kinh tế quốc dân với đời sống nhân dân

đặc biệt giữa người nông dân nông thôn và miền núi, vai trò hết sức quan

trọng trong các lĩnh vực khác như: Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, trong

xây dựng, trong sản xuất giấy và bột giấy, trong sinh vật cảnh, làm thực phẩm

và thức ăn gia súc, làm dược liệu và hóa chất.

Nước ta có thế mạnh về trữ lượng lớn về Vầu, loài sinh trưởng phát

triển nhanh, dễ trồng, chu kỳ cho khai thác ngắn, đồng thời có nhiều tính

tương đồng với gỗ, với đặc điểm là dễ trồng, dễ chế biến có nhiều mục đích

sử dụng khác nhau nên có thể sử dụng thay thế gỗ trong nhiều lĩnh vực.. Vì

vậy, Vầu cần được qui hoạch thành vùng ổn định, cần quản lý rừng Vầu bằng

các biện pháp kỹ thuật tốt để duy trì ổn định và lâu dài. Hiện nay các nghiên

cứu về Vầu đắng còn quá ít. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống đầy đủ về

mặt cấu tạo, tính chất vật lý, công nghệ gia công chế biến thật sự chưa được

chú trọng nhiều, công nghệ chưa được đầu tư hợp lý nên các hướng đi trên

chưa được phát triển mạnh, các nghiên cứu chưa có định hướng lâu dài, chưa

mang tính hệ thống liên kết giữa nghiên cứu và sản xuất.

2

Nghiên cứu xác định cấu tạo, tính chất vật lý Vầu ảnh hưởng đến vị trí trên

cây Vầu cấp tuổi 3 là một nhiệm vụ quan trọng trong khoa học gỗ nói riêng và

trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài nguyên rừng nói chung. Kết quả xác định cấu

tạo, tính chất vật lý là cơ sở khoa học rất cơ bản để tìm hiểu về bản chất của Vầu

là căn cứ cho chế biến, bảo quản và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên Vầu và là

những tiêu chí để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá tuyển chọn giống, nghiên

cứu những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, biện pháp kinh doanh.

Xuất phát từ vấn đề cấp thiết thực tiễn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng

của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu (Bambusa Nutans)

cấp tuổi 3 tại huyện chợ mới- tỉnh Bắc Kạn” công việc thực hiện lâu dài

nhưng từng bước phải đạt được kết quả thiết thực nhằm cung cấp các dẫn liệu

cần thiết cho các nhà máy sản xuất để nâng cao hiệu quả cho nguồn tài

nguyên này. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở định hướng sử dụng và phát triển

để gây trồng cho loại nguồn nguyên liệu này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được ảnh hưởng của vị trí khác nhau trên cây đến cấu tạo

Vầu tuổi 3.

- Xác định được ảnh hưởng của vị trí trên thân cây đến tính chất vật lý

của Vầu tuổi 3.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Mang lại được định hướng nghiên cứu về cấu tạo, tính chất vật lý của

loài tre nói chung. Từ đó nhằm đưa ra được các cơ sở khoa học nhằm mang

lại định hướng cho loại hình kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cho Vầu.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Sau khi nghiên cứu đề tài kết quả có thể cung cấp thêm tư liệu tham

khảo cho các nhà sản xuất Vầusử dụng từng vị trí trên thân cây để phù hợp

với từng loại sản phẩm.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu trong thế giới và trong nước

2.1.1. Tình hình nghiên cứu thế giới

Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị,

nhiều nước và hơn một nửa dân số thế giới liên quan với nhóm tài nguyên

này. Tre trên thế giới phân bố trên khắp 3 khu vực : Châu Á Thái Bình

Dương, Châu Phi và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ

(Poaceae) với khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới.

Nhiều loài tre có đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha

rừng tre phân bố từ vùng xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới,

nghĩa là từ 51o vĩ Bắc đến 47o vĩ Nam đều có tre sinh trưởng. Nước nhiều tre

nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện tích 7 triệu ha rừng

tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi, trên 230 loài và diện tích

0,1 ha rừng tre. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và Đông Nam Á,

trong đó có Việt Nam.

Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước trên thế

giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học của tre.

Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa dạng.

Năm 1995 Zhang- Qisheng, Sun-FengWen, Wang-JianHe Trường Đại

học Nam Kinh– Trung Quốc đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu cấu trúc và công

nghệ sản xuất ván tổng hợp từ nguyên liệu tre” tác giả đã nghiên cứu các yếu

tố chính có ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của ván, kết quả cho thấy rằng

những tấm ván có chiều dày từ 1430mm có tính chất cơ lý tối ưu. Ở Trung

Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật tạo giống, kỹ

4

thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị trường tre Trúc và các

sản phẩm sản xuất từ tre Trúc (Nguyễn Ngọc Bình và CS, 2007) [18].

Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học

Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài “Nghiên cứu

công nghệ sản xuất và các tính chất của ván tổng hợp tre gỗ”. Nguyên liệu sản

xuất gồm sợi gỗ, sợi tre và các dăm tre mỏng với các tỷ lệ khác nhau. Kết quả

cho thấy khi thay đổi tỷ lệ trộn nguyên liệu dẫn tới tính chất của ván thay đổi.

Tính chất của ván tương đương với ván thương mại và các loại ván tổng hợp

khác. Kết quả cho thấy ứng suất của ván dăm thay đổi lớn với sự thay đổi kết

cấu ván lõi và ván mặt [16].

Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre

(Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1, 3,5) về chiều cao cũng như

lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và

nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi

giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau.

Theo chiều ngang, tính chất ở ngoài (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong

(sát với ruột) (Xiaobo Li, 2004) [21].

Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu

tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn

tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research

center 2001) [18].

Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên cây

có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh hưởng

của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre gồm:

Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna

baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những

5

quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha,

2008) [20].

Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu

ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre

Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.)kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 –

tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của

Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2- 4 (28,6-40,4 MPa) và giảm

xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy loài Guadua a.k. cũng có

hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của

Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5

giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính

chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan

Francisco Correal D và Juliana Arbelaez C, 2010) [21].

Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái(ecosystem) của Tansley A.P năm 1935.Khái niệm về

hệ sinh thái được làm sang tỏ là cơ sở để nghiên cứu ccs nhân tố cấu trúc rừng

liên quan trên quan điểm sinh thái học (Dẫn theo Đặng Trung Tấn, 2001)

[11].

Theo World Bank (1998), đặc trưng sinh thái của loài Vầu mọc cụm ưa ẩm,

thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác chi phân bố ở

vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm [22].

Từ những kết quả nghiên cứu sử dụng đã có kết quả về cấu tạo, tính vật

lý của tre nói chung nhưng chưa có nghiên cứu riêng cho Vầu để có định

hướng sử dụng cho nguồn nguyên liệu này.

2.1.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam

Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống

hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống

6

kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là

làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong

công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô. Ngoài

ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối

đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá, là

loài đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang

được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều

công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho

ngành chế biến lâm sản tiêu biểu như:

Lê Thu Hiền (2003), đã nghiên cứu xác định được tính chất vật lý và cơ

học của cây Luồng và Trúc sào. Kết quả cho thấy Luồng có tính chất cơ học

cao hơn so với Trúc sào (Lê Thu Hiền, 2003) [6].

Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể

nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người

Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte

1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật

trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963). Cũng từ thời

gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng,

chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc cũng được

thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích 1963),

Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre trúc theo

hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Maaxo1972), tính

đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan

tới tre trúc trên khắp cả nước [1].

Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 công trình liên quan lớn nhỏ đến

phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu

7

trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu

độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số

loài tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả

Nguyễn Tích và Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng

tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật. Đây tuy

là những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên

nhưng đã đề cập đến một số loài tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao

gồm 23 loài tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng

Thanh Hóa, Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng... Xuất phát từ kết quả

nghiên cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ

thống thân ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho

lâm trường Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập

Lâm nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể

nói bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu

tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức

quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này [1].

Theo kết quả nghiên cứu của bộ Trường Đại học Lâm nghiệp cho thấy

Tre gai (Bambusa Bambos) được lấy tại Đông Triều – Quảng Ninh có sự biến

động về tính chất cơ học, cụ thể độ bền kéo, nén của tre gai tăng dần từ gốc

đến ngọn, về độ bền uốn tĩnh của tre gai thì biến động theo hướng ngược lại là

từ gốc đến ngọn ứng suất giảm dần (gốc: 440×10ˆ5 N/m2) (Lê Xuân Tình,

1998) [15].

Theo Phùng Ngọc Lan (1986) theo khái niệm rừng là một khái niệm

rừng để chỉ quy luật sắp xếp tổng hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã

thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc

sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi (Dẫn theo Hà Văn Tuế,

1994)[13].

8

Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao

thân khí sinh của Trúc sào (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất

cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của Trúc sào đều biến đổi theo quy luật

tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh

(138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) (Vũ Huy Đại và

cộng sự, 2016) [5].

Nguyễn Hồng Thịnh (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính

chất cơ vật lý và thành phần hóa học của Luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy

Luồng là nguyên liệu có cường độ nén dọc thớ, uốn tĩnh modul đàn hồi cao.

Nghiên cứu này sẽ làm rõ được sự biến động về một số tính chất cơ học: độ

bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, modul đàn hồi và độ bền trượt dọc thớ theo

tuổi cây và vị trí trên cây của Luồng [11].

Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của tre

từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên

nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phòng Cơ lý gỗ (Viện Công nghiệp rừng)

– nay là Phòng Tài nguyên Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre

nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương

pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002,

Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dò đặc tính của một số

loài tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng

lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí

nghiệm sẵn có.

Tuy nhiên các nghiên cứu về tre trúc của Việt Nam còn khá lẻ tẻ và tản

mạn trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây tre

Vầu chủ yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện

phân bố của tre Vầu. Cho tới này thì chưa có tài liệu nào trong nước công bố

9

về cấu tạo và tính chất vật lý vì vậy chưa có sự định hướng công nghệ sử

dụng hợp lý và tính hiệu quả cho loài cây này. Từ những nhận định trên đề

tài tiến hành “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính

chất vật lý của Vầu cấp tuổi 3 huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm phát

huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của tre trong công nghệ

chế biến.

2.2. Tình hình nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh thái của Vầu đắng

* Phân lọai

Vầu hay tre Vầu (danh pháp: Bambusa nutans) là một loài thực vật có

hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Wall. ex Munro miêu tả khoa học đầu

tiên năm 1868.

* Đặc điểm hình thái

Vầu là tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1-3cm.

Thân khí sinh cao 17-20m, đường kính 10-12cm; cây to nhất có thể đến

20cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi;

thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30-50cm, dài nhất 80cm, tủy

thân xếp, giống bọt biển và có dạng màng ngăn; vòng thân hơi nổi lên, nhất là

những lóng từ giữa thân trở lên; vòng mo không lông.

Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt

không nổi rõ. Phần thân có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to, gờ

nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và

hẹp, lúc non màu lục hồng, sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc,

giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát

triển, thay vào đó là 4- 6 lông mi dài 7- 15mm, đứng thẳng; lưỡi mo rõ, cao 2-

5mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lưỡi mác. màu đỏ tím nhạt, ở giữa

màu lục, dài 7- 15cm, lật ra ngoài, đáy phiến mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3-

6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11- 28cm, rộng 1,5- 5cm, gân cấp hai

10

3- 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai lá thường không

phát triển.

Cụm hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ.

Mỗi bông nhỏ mang 8- 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu

nhụy xẻ 3 hình lông chim.

* Đặc điểm sinh thái

Rừng Vầu thuộc loại thứ sinh, hình thành sau nương rẫy hoặc sau khi

rừng cây gỗ nguyên sinh bị phá hoại. Tùy mức độ bị tác động của rừng cũ

trước đây, rừng Vầu là rừng hỗn giao hoặc thuần loại. Mật độ của Vầu biến

động từ 1.300 đến 6.000 cây/ha tùy loại rừng. Tỷ lệ cây già trong rừng đã ổn

định thường gấp hơn 2 lần ở rừng mới phục hồi; nhưng tỷ lệ cây non trong

rừng già chỉ bằng 1/4 so với rừng phục hồi. Vầu là loại cây trung tính hoặc

chịu bóng và ưa ẩm. Cây sinh trưởng tốt ở rừng ven suối, chân đồi, trong khe

núi hoặc các sườn âm có cây gỗ mọc ở tầng trên. Khi mọc ở rừng thưa, nhiều

ánh sáng, Vầu sinh trưởng kém hơn. Những loài cây gỗ lớn mọc hỗn giao với

Vầu thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re (Lauraceae), Thầu dầu

(Euphorbiaceae). Dưới tán rừng Vầu đắng đã ổn định thường gặp các loài cây

thảo ưa bóng và ẩm như: thiên niên kiện (Homalomena occulta), sa nhân

(Amomum villosum), đặc biệt là loài lá dong (Phrynium placentarium) rất phát

triển dưới tán rừng vầu đắng và có thể coi nó như là loài cây chỉ thị của loại

rừng Vầu ổn định. Các loài song mây cũng phát triển tốt trong rừng Vầu.

Đã gặp Vầu khuy trên diện rộng vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX ở các

tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. Sau khi khuy cây ra hạt và chết. Mỗi cây Vầu

khuy cho rất nhiều hạt; hạt tái sinh nhanh và mạnh. Chu kỳ khuy của Vầu

theo nhân dân là trên 50 năm. Cũng gặp Vầu đắng ra hoa lẻ tẻ trong rừng,

nhưng không lan rộng.

11

Cây sinh trưởng chủ yếu bằng hệ thống thân ngầm nằm dưới mặt đất

20- 30cm. Đôi khi gặp thân ngầm trồi lên mặt đất. Mùa sinh trưởng từ tháng

12 đến tháng 5, mầm măng phát triển dưới mặt đất từ tháng 12 đến tháng 1

năm sau; nhú khỏi mặt đất từ tháng 2 đến tháng 5 (đầu mùa mưa). Thường chỉ

50% sống và phát triển thành cây trưởng thành. Số còn lại bị chết khi còn ở

độ cao dưới 1m. Vì vậy có thể khai thác 50%. Số măng nhú khỏi mặt đất số

măng trong rừng Vầu mà không ảnh hưởng tới rừng.

Cây 1- 2 tuổi là cây non; cây 3- 4 tuổi là trung bình; từ 5 tuổi trở lên là

cây già. Tuổi thọ của mỗi cây không quá 10 năm. Tuổi khai thác tốt trên 3

năm. Nếu bị tác động mạnh, rừng Vầu có khả năng phục hồi nhanh về số

lượng cây/ha, nhưng đường kính của cây phục hồi rất chậm. Mùa măng từ

tháng 2 đến tháng 5 [15].

* Giá trị sử dụng

Từ lâu thân Vầu đã được sử dụng làm nguyên liệu giấy. Trong thân

Vầu chứa cellulose (43%), lignin (25%), pentosan (16%). Sợi thường có chiều

dài 2,726mm, chiều rộng 22,7µm, vách tế bào 10,34µm. So với một số loài

tre khác, vầu có hàm lượng cellulose hơi thấp, ngược lại tỷ lệ lignin và

Pentosan lại cao. Từ năm 1969, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ (Thái Nguyên)

và sau này nhà máy giấy Bãi Bằng (thập kỷ 80 của thế kỷ trước) đã dùng Vầu

làm nguyên liệu sản xuất giấy.

Vầu còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất đũa, tăm xuất khẩu.

Nhưng công dụng chủ yếu của loài tre này là vật liệu xây dựng.

Măng Vầu sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi mới nhú khỏi mặt

đất, măng có vị ngọt, nếu để măng mọc dài, đặc biệt sau khi có tiếng sấm

(kinh nghiệm nhân dân), măng sẽ có vị đắng, nhưng ăn vẫn ngon. Măng đầu

mùa ngon hơn măng cuối vụ. Thường dùng ăn tươi (luộc hay nướng), nhưng

12

cũng có thể muối chua hoặc phơi khô. Măng Vầu khá to, nặng 1,2- 1,5kg/1

măng; sau khi bóc hết bẹ, phần ăn được nặng 0,5-1kg/ 1 măng [15].

* Kỹ thuật nhân giống, gây trồng

Hiện nay Vầu mới được gây trồng ở qui mô nhỏ, trong các vườn nhà hay

vườn rừng của dân địa phương, thường trên diện tích không quá 1ha. Theo tập

quán, nhân dân vẫn trồng Vầu bằng một đoạn thân tre bánh tẻ (1- 1,5 tuổi) có

mang cành lá và một đoạn thân ngầm dài khoảng 0,5- 1m (đoàn điều tra 5 của

Viện Điều tra Qui hoạch rừng) [4]. Trồng vào đầu mùa xuân. Tỷ lệ sống rất

cao, khoảng 80-90% số giống; cây trồng phát triển mạnh. Để trồng trên qui

mô lớn cần tham khảo kỹ thuật trồng Vầu được Triệu Văn Hùng (2002) [9].

Giới thiệu điều kiện gây trồng:

- Địa hình: Vùng đồi núi dốc dưới 20- 250; độ cao từ 100- 200m đến

400-600m so với mực nước biển

- Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm 20- 23độ; lượng mưa: 1.500-

2.500mm/năm

- Đất: Tầng dày 0,5- 1,0m, ẩm, thoát nước tốt; độ phì khá, nhiều mùn

(3- 4%), pH: 3,5- 4,5; thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ

- Thực bì: Rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng mới phục hồi sau nương

rẫy; trảng cây bụi và trảng cỏ có cỏ cây gỗ rải rác.

2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu

2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên

a. Địa giới hành chính

Huyện Chợ Mới trước năm 1965 thuộc huyện Bạch Thông (Châu Bạch

Thông chính thức có từ thời Lê, đời Hồng Đức thứ 21, vào năm 1490). Từ

năm 1965 đến 1997, huyện có 09 xã và 01 thị trấn phía Nam của huyện Bạch

Thông sáp nhập về huyện Phú Lương (gồm Nông Hạ, NôngThịnh, Thanh

Bình, Yên Đĩnh, Như Cố, Quảng Chu, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư và thị

13

trấn Chợ Mới). Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc

Kạn được tái thành lập. Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập năm 1997,

địa giới hành chính huyện Bạch Thông điều chỉnh tiếp nhận 09 xã và 01 thị

trấn phía Bắc của huyện Phú Lương. Thực hiện Nghị định số 46-NĐ/NP ngày

06/7/1998 của Chính phủ, huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách

16 xã, thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thông và chính thức công bố đi vào

hoạt động từ ngày 02/9/1998 [3].

b. Vị trí địa lý

Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị

hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách

thị xã Bắc Kạn 42km về phíaNamvà cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc.

Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam

của tỉnh Bắc Kạn:

Phía Đông giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ

Phía Tây giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên)

Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)

Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn.

c. Địa hình

Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao

trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông

suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp

kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.

Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo

chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có

thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc

đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng

lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân

14

dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường

giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền

núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của

huyện cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở

Trung Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy

giao lưu và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là

nguồn lợi từ rừng và tài nguyên du lịch.

d. Sông ngòi

Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con

sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần

của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái

Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn

khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ.

Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là

tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ

Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan

trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn

thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú.

Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để

phát triển nông lâm nghiệp.

e. Khí hậu

Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao

nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung

bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là

7.850oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng

không đáng kể.

15

Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ

Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình

quân có khoảng 87- 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày

sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không

nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2- 0,3ngày, thường vào các tháng 12,

tháng 1 và đầu mùa xuân.

Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500- 1.510mm/năm. Các tháng có

lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ

tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75- 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là

các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa đông

nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè.

Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ,

thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời

giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây

trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như

cây gừng, hồi, quế...

2.3.2. Các nguồn tài nguyên

a. Đất

Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên

đá phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây

công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn

chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ

(phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông,

ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40- 300m,

thích hợp cho nhiều loại cây nông-lâm nghiệp. Trong diện tích đất chưa sử

dụng có tới 20- 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng

16

rừng. Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân

khoảng 11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%năm,

phi nông nghiệp tăng 7,2%năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại

cây trồng, vật nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển

nông- lâm nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa.

b. Rừng

Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77% diện tích

tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên (31.971,2ha),

rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của huyện. Năm

2005 độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có

diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh.

Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ chức

quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong đó,

Dự án 147, chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác

Lâm nghiệp Việt Nam - Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông

thôn… được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy

hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện

phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ.

c. Khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong lòng

đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là

một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công

nghiệp khai khoáng nói riêng.

17

2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế

Được sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, các bộ, ban, ngành

Trung ương, các tỉnh bạn cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân

dân các dân tộc trong tỉnh, sau gần 20 năm tái lập, tỉnh Bắc Kạn đã đạt được

những kết quả khá toàn diện.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011- 2013 ước đạt

12,3%, trong đó: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công

nghiệp - XDCB tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%.

Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) năm 2013 ước đạt 6.276 tỷ

đồng, tăng 2.734 tỷ đồng so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người

năm 2013 ước đạt 20,4 triệu đồng, tăng 8,5 triệu đồng so với năm 2010.

Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp:

Năm 2013, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 38,86%; khu vực công

nghiệp- xây dựng cơ bản chiếm 18,26%; khu vực dịch vụ chiếm 42,88%. So

với năm 2010, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 0,34%, khu vực công

nghiệp- xây dựng cơ bản tăng 1,03%, khu vực dịch vụ giảm 1,37%.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2013 tăng bình

quân 10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,72%/năm. Năm

2013, thu ngân sách nhà nước ước đạt 390 tỷ đồng, chi ngân sách nhà nước

ước đạt 3.193 tỷ đồng.

Khu vực nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá,

nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tổng sản lượng

lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2011-2013 ước đạt 163.384 tấn/năm,

lương thực bình quân đầu người đạt 542kg/năm. Tổng diện tích gieo cấy lúa

ruộng bình quân năm đạt 21.557ha/năm; năng suất bình quân 46 tạ/ha/năm;

sản lượng bình quân 100.273 tấn/năm. Tổng diện tích gieo ngô bình quân đạt

18

16.318ha/năm; năng suất bình quân 37,8 tạ/ha; sản lượng bình quân 62,735

tấn/năm.

Trong giai đoạn 2011- 2013, toàn tỉnh trồng được 40.408 ha rừng mới,

bình quân mỗi năm trồng khoảng 13.469 ha (mục tiêu giai đoạn 2011-2015

trồng 12.000ha/năm). Độ che phủ rừng tăng từ 58% năm 2010 lên 60% năm

2012, năm 2013 ước đạt 61%.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực. Dự kiến

đến hết năm 2013, 100% các xã hoàn thành đồ án và đề án quy hoạch xây

dựng nông thôn mới. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển đã góp phần quan trọng

trong phát triển nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo. Cơ sở hạ tầng nông thôn

ngày càng được cải thiện thông qua các chương trình kiên cố hoá kênh

mương, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, giao thông

nông thôn, trường học, trạm y tế...

Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong những năm qua đạt kết

quả khá và ổn định. Giai đoạn 2011- 2013 tăng trưởng bình quân ước đạt

15,67%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng trưởng

nhanh, bình quân 25,68%/năm. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch từng

bước được quan tâm đầu tư xây dựng. Mạng lưới giao thông phục vụ cho phát

triển du lịch đang được đầu tư nâng cấp; hệ thống thông tin liên lạc đã phát

triển đến tất cả các huyện và hầu hết các khu, điểm du lịch đáp ứng cho nhu

cầu phát triển du lịch.

Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Công tác

xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,13% năm 2010

xuống 20,39% năm 2012 và ước còn 15,39% năm 2013. Đời sống của đại bộ

phận nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện.

Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng phong phú, đa dạng. Diện mạo

nông thôn cũng như các trung tâm huyện lỵ, tỉnh lỵ đang từng ngày đổi

19

thay theo chiều hướng văn minh, sạch đẹp. An ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội được củng cố và giữ vững [3].

2.3.3.2. Các yếu tố xã hội chợ Mới

Nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Kạn khá đông, có thể cung ứng đủ nhu cầu

về lao động cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn với giá

thuê nhân công rẻ hơn các nơi khác:

* Độ tuổi từ 10 tuổi trở lên là: 41.980 người, chiếm 83% dân số. Trong đó:

- Độ tuổi lao động nam từ 15-60 tuổi là: 19.413 người, chiếm 38,6% dân

số (lao động có việc làm: 15.470, không có việc làm 543 người)

- Độ tuổi lao động nữa từ 15-55 tuổi là: 18.576 người, chiếm 36,9%dân

số (lao động có việc làm: 15.470 người, không có việc làm: 642 người)

Tuy nhiên, nguồn nhân lực của tỉnh cần tiếp tục được đào tạo để nâng

cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động lành nghề và lao động có

trình độ kỹ thuật cao.

Với cơ cấu dân tộc: dân tộc tày 36.607 người, chiếm 72,8% dân số toàn

huyện, dân tộc dao 6.386 người chiến 12,2% dân số toàn huyện, các dân tộc

còn lại chủ yếu là dân tộc Nùng, Mông, Hoa. Với thành phần dân tộc như

vậy nhìn chung là hoàn toàn thuận lợi trong công tác tổ chức tuyên truyền

vận động nhân dân trong thực hiện các chính sách phát triển và quản lý

bảo vệ rừng

20

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động về cấu tạo và tính

chất vật lý theo vị trí Vầu tuổi 3.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo

và tính chất vật lý Vầu trồng tuổi 3 tại huyện Chợ Mới- tỉnh Bắc Kạn

- Đề tài nghiên cứu cấu tạo và tính chất vật lý tại các vị trí theo chiều

cao (gốc- thân- ngọn)

- Đề tài sử dụng các thiết bị thí nghiệm tại khoa Lâm nghiệp- Trường

Đại học Nông lâm Thái nguyên.

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian : từ ngày 15/1/2019 đến ngày 25/5/2019

- Địa điểm lấy mẫu: Tỉnh Bắc Kạn

- Địa điểm và thiết bị nghiên cứu: tại Trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch của

Vầu tuổi 3.

- Nghiên cưú ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều rộng của bó mạch

của Vầu tuổi 3.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi mẫu của

Vầu tuổi 3.

21

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô và độ co

rút khô kiệt của Vầu tuổi 3.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của

Vầu tuổi 3.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu

Tại nơi lấy mẫu, lấy 5 cây tre vầu tuổi 3 có tính đại diện cao tại một

cụm, không chọn những cây có khuyết tật.

Cây tre vầu sau khi chặt hạ được mang về phòng thí nghiệm xác định

ngay độ ẩm cây và tiến hành bảo quản không cho bị mối mọt, mục, mốc.

Quá trình thực hiện thí nghiệm của cây tre vầu tuổi 3 ở các vị trí khác

nhau trên thây cây được tiến hành như sau: Quá trình xác định vị trí gốc, thân,

ngọn được bố trí theo hình 3.1

Bắt đầu tính từ lóng thứ 2 từ dưới lên đến lóng thứ 31 được chia làm 3

phần đại diện cho phần gốc (dưới), phần thân (giữa), phần ngọn (trên), mỗi

phần gồm có 10 lóng. Trong mỗi phần, lóng thứ 2 và 3 được dùng để xác định

tính chất vật lý, lóng dưới cùng được dùng để xác định cấu tạo của Vầu tuổi 3.

Việc xác định độ ẩm của tre vầu được xác định ngay sau khi mang mẫu về

phòng thí nghiệm

22

Trên

Xác định tính chất vật lý

Lóng

Dưới

Mấu

Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây tre Vầu tuổi 3

3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm

* Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử theo tiêu chuẩn GB/T 15780-1995

[23].

- Ngoài những quy định trong phương pháp thử nghiệm ra, mẫu thử

không được cho phép có khuyết tật. Hai mặt đường kính tương đối của mẫu

thử cần vuông vức đồng thời song song với nhau, hai mặt cong cần đảm bảo

phần cật tre và ruột tre nguyên trạng ban đầu, mặt đường kính và mặt đầu cần

vuông góc với nhau. Trên mỗi mẫu thử cần viết số hiệu rõ ràng.

- Độ chính xác làm mẫu thử, ngoài những yêu cầu cụ thể trong mỗi

phương pháp thử nghiệm, chiều dài mẫu thử sai số cho phép là  1.0 mm, sai

23

số chiều rộng cho phép là  0.5 mm, nhưng trên toàn bộ chiều dài của mẫu

thử, độ lệch tương đối của chiều rộng không nên vượt quá 0.2 mm.

3.4.3. Thiết bị thử nghiệm

- Máy điều ẩm, điều nhiệt hoặc thùng điều ẩm điều nhiệt có thể điều

tiết nhiệt độ 20  20C, độ ẩm tương đối 65  5%.

- Cân, chính xác đến 0.001g.

- Kẹp đo kích thước, chính xác đến 0.02 mm.

- Lò sấy, có thể duy trì nhiệt độ 100  50C.

- Bình thủy tinh không hút ẩm, bình cân.

- Kinh hiển vi điện tử.

24

Hình 3.2. Các trang thiết bị thí nghiệm

3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu Vầu

3.4.4.1. Xác định độ ẩm mẫu

* Nguyên lý

So sánh khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn với mẫu thử chứa độ ẩm,

theo tỷ lệ phần trăm.

* Mẫu thử:

Chọn lựa ở trong các thanh thử hoặc các mẫu thử sau khi thử nghiệm cơ học,

vật lý. Các dăm tre cần phải được xử lý sạch sẽ.

* Các bước thử nghiệm:

- Bước 1: Sau khi chọn mẫu thử lập tức tiến hành cân, chính xác đến

0.001g. Ghi kết quả vào phụ lục A - bảng ghi chép xác định độ ẩm.

- Bước 2: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy duy trì nhiệt độ 100  50C, sấy

đến 4 giờ sau, lấy 12 mẫu thử tiến hành cân thử, sau đó cứ cách 2 giờ cân

thử một lần, đến khi chênh lệch giữa hai lần sau cùng không lớn hơn 0.001g,

thì có thể coi như đạt đến khô hoàn toàn.

- Bước 3: Lấy mẫu thử từ trong lò sấy ra, đưa vào bình cân và cho vào

bình thủy tinh chứa chất làm khô (chất hút ẩm), đậy nắp bình cần và bình thủy

tinh. Sau khi mẫu thử nguội đến nhiệt độ trong phòng, lấy mẫu từ trong bình

cân để cân, chính xác đến 0.01g.

25

* Tính toán kết quả.

Độ ẩm của mẫu thử căn cứ công thức để tính toán, chính xác đến 0.1%.

Trong đó: w – Độ ẩm mẫu thử (%);

m2 - Khối lượng mẫu thử lúc khô (g);

m3 - Khối lượng mẫu thử lúc khô hoàn toàn (g).

3.4.4.2. Xác định tính co rút

* Nguyên lý

Vật liệu tre khi độ ẩm thấp hơn điểm bão hòa sợi, kích thước và thể tích

của nó sẽ co lại theo sự giảm độ ẩm đó. Sai số về thể tích, kích thước của vật

liệu tre từ lúc còn ướt đến lúc khô hoặc khô hoàn toàn, so sánh với thể tích,

kích thước lúc còn ướt, biểu thị tính co rút thể tích cũng như co rút sợi của vật

liệu tre lúc khô hoặc khô hoàn toàn.

* Mẫu thử

- Chẻ tạo thanh thử, căn cứ vào quy dịnh điều 2.2

- Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử. Mẫu thử được tạo từ

thanh thử có độ ẩm bão hòa, kích thước là 10 mm x 10 mm x t mm (độ dày

thành tre). Không cho phép với xác định mật độ dùng chung mẫu thử.

- Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử căn cứ vào quy định điều 3.4.2.1

* Xác định độ co rút các chiều

- Các bước thử nghiệm

Bước 1: Tại chính giữa trên chiều dài của một mặt đường kính mẫu thử,

vạch một đường thẳng vuông góc với mặt cật tre và mặt ruột tre.

Bước 2: Mẫu thử được đặt trong môi trường quy định ở điều 3.2 làm

khô bằng không khí 10 ngày sau, dùng 2  3 mẫu thử đo thử kích thước

hướng tiếp tuyến, sau đó cứ cách 2 ngày đo thử một lần, đến khi sai số kết quả

26

đo thử của hai lần liên tiếp không lớn hơn 0.02mm, thì có thể xem như đạt

đến khô (bằng không khí). Tiếp tục dựa vào bước 1 xác định kích thước mẫu

thử theo phương đường kính và tiếp tuyến, đồng thời cân xác định khối lượng

của mẫu thử, chính xác đến 0.01g

Bước 3: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy, dựa vào các quy định ở bước 2-

bước 3 của phần xác định độ ẩm mẫu tiến hành sấy khô đồng thời cân xác

định khối lượng khô hoàn toàn của mẫu thử. Căn cứ vào bước 1 phân biệt xác

định kích thước hướng đường kính và hướng tiếp tuyến.

Bước 4: Trong quá trình xác định, nếu mẫu thử phát sinh nứt nẻ hoặc

hình dạng hơi thay đổi cần vứt bỏ.

* Tính toán kết quả

- Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô hoàn toàn, độ co rút khô hoàn toàn

theo hướng đường kính hoặc hướng tiếp tuyến, dựa theo công thức tính toán,

chính xác đến 0.1%

Trong đó: Bmax –5 Độ co rút khô hoàn toàn của mẫu thử theo hướng

đường kính hoặc tiếp tuyến, %;

Lmax - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử ướt theo

hướng đường kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm;

L0 - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô hoàn toàn

theo hướng đường kính hoặc tiếp tuyến tại ví trí cật tre, ruột tre,

mm.

- Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô (bằng không khí), độ co rút khô bằng

không khí theo các hướng đường kính hoặc tiếp tuyến, dựa vào công thức tính

toán, chính xác đến 0.1%.

27

Trong đó:

Bw –Độ co rút khô của mẫu thử theo hướng đường kính

hoặc tiếp tuyến, %;

Lw - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô theo hướng

đường kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm.

- Căn cứ vào khối lượng mẫu thử lúc khô và khô hoàn toàn, theo công

thức tính toán độ ẩm mẫu, tính toàn tỷ lệ độ ẩm mẫu thử khô, để thuyết minh

phạm vi biến đổi của nó.

3.4.4.3. Xác định khối lượng riêng

* Nguyên lý

So sánh khối lượng với thể tích mẫu thử, tìm ra khôi lượng riêng của

vật liệu tre.

* Mẫu thử

- Tạo mẫu thử, dựa vào quy định mục 2.2

- Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử, kích thước mẫu thử là

10 mm x 10 mm x t mm (chiều dày thành). Không cho phép với xác định tính

co rút dùng chung một mẫu thử.

- Yêu cầu và kiểm tra chế tạo mẫu thử, điều chỉnh hàm lượng nước của

mẫu thử, phân biệt dựa vào quy định mục 3.4.2.1 và 3.4.2.2.

* Xác định khối lượng riêng khô (độ ẩm mẫu 12%)

- Các bước thử nghiệm

+ Sấy khô mẫu thử. Cân xác định khối lượng khô hoàn toàn của mẫu

thử, chính xác đến 0.01g.

+ Dùng đồng hồ xác định kích thước mẫu khô hoàn toàn theo các chiều

đường kính, tiếp tuyến, chiều dọc, chính xác đến 0.01mm.

+ Tính toán kết quả

Khôi lượng riêng của mẫu thử khô hoàn toàn, dựa vào công thức tính

toán, chính xác đến 0.01g/cm3.

28

Trong đó: w– Khối lượng riêng mẫu thử khô đạt độ ẩm 12%, g/cm3

mw - Khối lượng của mẫu thử khô độ ẩm 12%, g.

* Xác định khối lượng riêng cơ bản

- Các bước thử nghiệm

+ Dùng thước xác định kích thước mẫu thử theo các chiều đường kính,

tiếp tuyến, chiều dọc, trong quá trình xác định, mẫu thử cần được duy trì trạng

thái độ ẩm.

+ Sấy khô mẫu thử, cân xác định khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn,

chính xác đến 0.01g.

- Tính toán kết quả

Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử căn cứ vào công thức tính toán,

chính xác đến 0.01 g/cm3.

Trong đó: y – Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử, g/cm3;

Vmax - Thể tích của mẫu thử có tỷ lệ hàm lượng nước bão

hòa, cm3.

3.4.4.4. Xác định chiều dài sợi

* Cắt mẫu

Kích thước mẫu: 30x10mm (chiều dọc thớ x tiếp tuyến)

Mỗi vị trí (gốc, thân, ngọn) cắt một mẫu. Mỗi mẫu chia làm 3 phần

trong giữa ngoài, sau đó tiếp tục chia nhỏ theo chiều dọc (kích thước gần bẳng

que diêm)

* Quy trình tách, lọc sợi

29

- Bước 1:

Bình (1) Lấy nước lọc 40 ml cho mẫu vào, đun mẫu cho sôi khoảng 10

phút (khi nào mẫu chìm). Đổ nước đi để nguội.

- Bước 2:

Lấy nước lọc và axit HNO3 tỉ lệ 1:2 (6 phần axit, 12 phần nước). Đổ

nước và axit vào bình (2) sau đó lắc đều rồi đổ vàobình (1), lắc đều.

- Bước 3:

Cho KCl khoảng 3-5g vào bình (1), lắc đếu. sau đó đun cho đến khi sủi

bọt, tính từ lúc sủi bọt đun tiếp khoảng 10 phút thì dừng lại ( sợi tự tách).

Khoáy tan, sau đó cho nước vào pha loãng.

- Bước 4:

Đổ mẫu đã tách (bình 1) vào phễu lọc, đổ dần. cuối cùng đổ 1 ít nước

lọc vào bình lắc đều và đổ vào phễu lọc .

- Bước 5: Nhuộm màu (sapragin)

Nước 20ml ứng với 1 thìa màu. Khuấy đều sau đó thấm lên mẫu (giấy lọc)

Sau đó đợi mẫu khô rồi chụp sợi.

3.4.4.5 Xác định mật độ bó mạch và kích thước bó mạch

Sau khi mẫu thử được cắt theo tỷ lệ tiến hành xác định mật độ bó mạch theo

các bước sau:

- Bước 1:

Dùng dao gọt giấy gọt mặt cắt của Vầu nhằm đảm bảo nhìn thấy rõ hơn

bó mạch

- Bước 2:

Sau khi gọt tiến hành đưa mẫu Vầu vào kính hiển vi điện tử đồng thời

điều chỉnh chung đối với phần gốc, thân và ngọn cùng một giá trị nhất định để

có kết quả đo chính xác nhất.

- Bước 3:

30

Sau khi điều chỉnh mẫu Vầu trên kính hiển vi tiến hành chụp ảnh phần gốc,

thân và ngọn

- Bước 4:

Tiến hành đo mật độ bó mạch Vầu bằng cách dùng thước đo trên phần mền

máy portableCapture Pro ứng với Magnification mang giá trị 21.70 sau đó

tiến hành đo vớ chiều rộng thành lóng 1mm tương đương với phần thân và

ngọn tiến hành đo tương tự.

- Bước 5:

Ứng với chiều rộng thành lóng 1mm tiến hành đếm số bó mạch có trong 1mm

đó đồng thời tiến hành đo kích thước theo 2 chiều xuyên tâm và chiều tiếp

tuyến bó mạch.

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS để đánh

giá tổng quan giữa vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất của tre vầu tuổi 3.

31

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch của

Vầu tuổi 3

Trong khoa học gỗ mật độ bó mạch chiếm vị trí quan trọng điều này

liên quan đến tính chất của Tre nói chung. Trên các vị trí khác nhau của cây

Vầu số lượng bó mạch có trên một đơn vị diện tích là khác nhau. Qua đó

chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mật độ bó mạch theo các vị trí khác nhau

trên thân cây Vầu tuổi 3. Kết quả mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 được tổng

hợp lại tại bảng 4.1.

Gốc Thân Ngọn

Hình 4.1. Chiều dày tại 3 vị trí gốc, thân và ngọn của Vầu tuổi 3

Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch của Vầu cấp tuổi 3

Mật độ bó mạch, bó/mm2

stt

Vị trí

1

Gốc

5,53

2

Thân

6,53

3

Ngọn

6,54

(Nguồn số liệu 2019)

32

Từ kết quả bảng 4.1, cho thấy mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3 có xu

hướng tăng từ gốc đến ngọn dao động từ 5,53– 6,54 bó/mm2. Kết quả mật độ

bó mạch đạt giá trị cao nhất tại vị trí ngọn. Mật độ bó mạch nhiều hay ít phụ

thuộc vào chiều dày lóng, vậy có thể thấy chiều dày lóng sẽ có xu hướng giảm

dần từ gốc đến ngọn. Đồng thời lúc này chiều dày bó mạch ngọn mỏng hơn so

với gốc, bó mạch ngọn được xếp sát vào nhau. Đây lý do mật độ bó mạch

ngọn sẽ cao hơn so mật độ bó mạch gốc.

Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch của Vầu tuổi 3

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch

của Vầu tuổi 3

Kích thước bó mạch chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng bó mạch có

trên các vị trí khác nhau trên thân cây. Xuất phát từ điểm đó chúng tôi đã tiến

hành xác định kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3. Theo kết quả nghiên cứu

kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3 được tổng hợp lại tại bảng 4.2.

33

Bảng 4.2. Kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3

Kích thước bó mạch, mm

Vị trí

Tiếp tuyến

Xuyên tâm

0,27

0,31

Gốc

0,29

0,33

Thân

0,30

0,34

Ngọn

Căn cứ vào số liệu tại bảng 4.2. cho thấy, tại 3 vị trí khác nhau (gốc,

thân, ngọn), Kích thước bó mạch theo 2 chiều xuyên tâm và tiếp tuyến có xu

hướng tăng lên từ gốc đến ngọn cụ thể: kích thước bó mạch trung bình biến

động trong khoảng 0,10- 0,38mm trong đó: kích thước bó mạch theo chiều

tiếp tuyến có xu hướng tăng từ gốc đến ngọn dao động từ 0,27- 0,30mm; kích

thước bó mạch theo chiều xuyên tâm có xu hướng tăng từ gốc đến ngọn dao

dộng 0,31- 0,34mm. Kết quả có thể thấy tại vị trí ngọn chiều rộng bó mạch

mang giá trị cao nhất.

Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch của Vầu tuổi 3

34

Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy ở các vị

trí trên cây có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng với vị trí trên

thân cây Vầu tuổi 3 không có sự khác biệt đến kích thước bó mạch theo 2

chiều (xuyên tâm, tiếp tuyến) . Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị

trí trên thân cây không ảnh hưởng đến kích thước bó mạch trên thân cây so

với tuổi 3

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi Vầu đắng

tuổi 3

Sợi là thành phần chủ yếu cấu tạo nên Vầu, trong thân vầu đắng chứa

cellulose (43%), lignin (25%), pentosan (16%). So với một số loài tre khác,

Vầu có hàm lượng cellulose hơi thấp, ngược lại tỷ lệ lignin và Pentosan lại

cao. Kết quả thể hiện tại bảng 4.3. chiều dài sợi của Vầu tuổi 3

Bảng 4.3. Chiều dài sợi Vầu tuổi 3

Chiều dài Sợi Vầu, mm

Vị trí

Ngoài

Giữa

Trong

1,97

1,81

1,65

Gốc

1,95

1,80

1,67

Thân

1,83

1,79

1,49

Ngọn

(Nguồn số liệu 2019)

Từ kết quả bảng 4.3. cho thấy, cho thấy sự biến động về chiều dài sợi

của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.4.). Cụ thể: Tại

vị trí từ gốc đến ngọn sợi của Vầu phần ngoài có xu hướng giảm dao động từ

1,97- 1,83mm; vị trí từ gốc đến ngọn sợi của Vầu phần giữa có xu hướng

giảm dao động từ 1,81- 1,79mm, tuy nhiên chênh lệch không đáng kể; vị trí

gốc đến ngọn sợi của Vầu phần trong có xu hướng giảm xuống dao động từ

1,65- 1,49mm. Kết quả, cho thấy tại vị trí gốc đến ngọn sợi của Vầu phần

ngoài là cao nhất.

35

Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy các vị trí

trên cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng với các

vị trí trên cây Vầu tuổi 3 không có sự khác biệt đến chiều dài sợi của Vầu

theo 3 phần (ngoài, giữa, trong) . Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng,

vị trí trên thân cây không ảnh hưởng đến chiều dài sợi của Vầu so với tuổi 3.

Hình 4.4. Chiều dài sợi Vầu đắng tuổi 3

Đồng thời qua tiến hành nghiên cứu chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi

3 được tổng hợp tại bảng 4.4.

Bảng 4.4. Chiều dài trung bình sợi của Vầu tuổi 3

Vị trí

Chiều dài trung bình sợi, mm

Gốc Thân Ngọn

5,45 5,42 5,12

(Nguồn số liệu 2019)

36

Từ kết quả bảng 4.4. cho thấy, sự biến động về chiều dài trung bình sợi

của Vầu tại các vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.5.). Cụ thể:

Vị trí gốc chiều dài trung bình sợi cao nhất dao động 5,45mm; vị trí thân

chiều dài trung bình sợi dao động 5,42mm; vị trí ngọn chiều dài trung bình

sợi thấp nhất dao động 5,12mm. Như vậy, kết quả cho thấy tại vị trí gốc chiều

dài trung bình sợi Vầu chiếm ưu thế nhất.

Hình 4.5. Biểu đồ chiều dài trung bình sợi Vầu tuổi 3

4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị tri trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 3

Độ ẩm là tỷ phần trăm lượng nước có trong gỗ so với khối lượng của

Vầu. Để hiểu thêm về ảnh hưởng của vị trí trên thân cây gốc, thân và ngọn

đến độ ẩm Vầu đắng tuổi 3 kết quả được tổng hợp tại bảng 4.4.

37

Bảng 4.5. Độ ẩm Vầu tuổi 3

Độ ẩm, %

Vị trí

Độ ẩm tương đối

Độ ẩm tuyệt đối

47,52

91,48

Gốc

46,51

87,35

Thân

43,45

77,29

Ngọn

(Nguồn số liệu 2019)

Dựa vào bảng 4.5. cho thấy, Về độ ẩm cũng khác nhau theo tuổi, bộ

phận thân và mùa. Với độ ẩm tương đối có xu hướng giảm từ gốc đến ngọn

biến động 4,07%; độ ẩm tuyệt đối biến động 14,19% giảm từ vị trí gốc đến

ngọn. Kết quả nghiên cứu độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối tại vị trí gốc

chiếm độ ẩm cao nhất.

Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA), ta thấy vị trí

khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Như vậy, Từ

những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh

hưởng rõ rệt đến độ ẩm so với tuổi 3.

Độ ẩm nhiều ở phần gốc hơn phần ngọn và phần thân, bởi phần gốc số

lượng bó mạch nhiều khả năng chứa lượng nước cao hơn, chính vì vậy độ ẩm

cao. Tuổi Vầu càng lớn hàm lượng nước càng thấp, phần trong Vầu hàm

lượng nước thấp hơn phần giữa và ngoài Vầu hàm lượng nước có trong Vầu

còn phụ thuộc vào theo mùa chẳng hạn: vào mùa hè độ ẩm cao hơn mùa thu,

còn với 2 mùa xuân và mùa đông hàm lượng nước Vầu thấp nhất.

38

Hình 4.6. Biểu đồ độ ẩm Vầu tuổi 3 sau khai thác

4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi

3

4.5.1. Độ co rút khô của Vầu tuổi 3

Co rút và giãn nở là một đặc điểm lớn của Vầu. Đây chính là nguyên

nhân gây ra biến dạng, cong vênh, nứt nẻ. Vì vậy, nghiên cứu tính co giãn của

Vầu là biện pháp phòng trừ được vấn đề rất quan trọng. Kết quả cụ thể độ co

rút khô của Vầu tuổi 3 tại bảng 4.6.

Bảng 4.6. Độ co rút khô theo các chiều của Vầu tuổi 3

Độ co rút khô, %

STT

Vị trí

Dọc thớ

Xuyên tâm

Tiếp tuyến

1

Gốc

0,60

1,68

0,86

2

Thân

0,89

2,01

1,35

3

Ngọn

1,01

2,44

1,40

(Nguồn số liệu 2019)

39

Hình 4.7. Biểu đồ độ co rút khô của Vầu tuổi 3

Từ kết quả bảng 4.6 và hình 4.7. cho thấy, cho thấy sự biến động về độ co

rút khô của Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (Hình 4.7.). Cụ

thể: Tại vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều dọc thớ có xu hướng tăng dần

gốc đến ngọn biến động 0,41%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều

xuyên tâm có xu hướng tăng biến động 0,76%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút

chiều tiếp tuyến có xu hướng tăng biến động 0,54%. Kết quả, cho thấy tại vị

trí gốc đến ngọn độ co rút chiều xuyên tâm là cao nhất.

Kết quả phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) theo 2 chiều co rút

khô xuyên tâm và co rút khô tiếp tuyến, tại các vị trí khác nhau trên thân cây

Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Với co rút khô dọc thớ tại 3 vị trí khác

nhau trên thân cây có giá trị Sig. lớn hơn 5%. Như vậy, Từ kết quả phân tích

tương quan cho thấy rằng, vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt

đến độ co rút khô trong đó có chiều co rút xuyên tâm và co rút tiếp tuyến so

với tuổi 3.

4.5.2. Độ co rút khô kiệt theo các chiều cây Vầu tuổi 3

40

Độ co rút khô kiệt theo các chiều được xác định sau khi đã được sấy

khô khi phơi sấy gỗ, nước từ gỗ bốc hơi ra, kích thước của gỗ thu nhỏ lại,

hiện tượng đó gọi là hiện tượng co rút. Kết quả độ co rút khối lượng thể tích

kho kiệt của Vầu cấp tuổi 3 tại vị trí khác nhau trên thân cây được thể hiện tại

bảng 4.7.

Bảng 4.7. Độ co rút khô kiệt theo các chiều Vầu tuổi 3

Độ co rút khô kiệt, %

STT

Vị trí

Dọc thớ

Xuyên tâm

Tiếp tuyên

1

Gốc

1,18

4,68

3.00

2

Thân

1,56

5,06

3,32

3

Ngọn

2,00

6,08

3,62

(Nguồn số liệu 2019)

Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy sự biến động về độ co rút khô kiệt của

Vầu tại vị trí trên cây theo một quy khá rõ rệt (hình 4.8.). Cụ thể: Tại vị trí

gốc đến ngọn độ co rút theo chiều dọc thớ có xu hướng tăng gốc- ngọn dao

động từ 1,18-2,00%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều xuyên tâm có xu

hướng tăng dao động lớn từ 4,68- 6,08%; vị trí gốc đến ngọn độ co rút chiều

tiếp tuyến có xu hướng tăng dao động từ 3,00- 3,62%. Kết quả, cho thấy tại vị

trí gốc đến ngọn độ co rút theo chiều xuyên tâm là cao nhất.

41

Hình 4.8. Biểu độ co rút khô kiệt theo các chiều của Vầu tuổi 3

Đồng thời qua phân tích phương sai đơn nhân tố (ANOVA) ta thấy tại

các vị trí trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có

nghĩa rằng với cấp tuổi 3 cây và vị trí trên thân cây có sự khác biệt đến độ co

rút khô kiệt tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) của Vầu. Từ những

kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến

độ co rút khô kiệt so với tuổi 3.

Nhận xét chung: đối với co rút khô và co rút khô kiệt qua thí nghiệm đều

cho ra một kết quả co rút xuyên tâm lớn hơn co rút tiếp tuyến, điều này có thể

lý giải:

Khác biệt với gỗ co rút của gỗ do tia gỗ gây ra, đối với Vầu có tính đặc

thù là không có tia gỗ mọi sự co rút đều do sự phát triển của bó mạch gây ra

do bó mạch phát triển theo hình bầu dục lúc này bó mạch phát triển theo chiều

42

các hướng cụ thể là xuyên tâm làm cho kích thước bó mạch phát triển tiếp

tuyến nhỏ hơn chiều phát triển xuyên tâm.

Đối với phần ngọn do phân bố bó mạch, cụ thể mật độ bó mạch do

khoảng cách giữa các mixen thu nhỏ lại, vị trí tương đối giữa các tế bào sát

lại, làm cho toàn bộ các kích thước của bó mạch thu nhỏ lại hình thành co rút

vị trí ngọn lớn hơn vị trí gốc.

4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của

Vầu tuổi 3

Để có thể đánh giá được giá lượng thực chất của Vầu có trong một đơn

vị thể tích người ta có thể xem khối lượng riêng là tỷ số quan trọng đánh giá

chất lượng chung. Qua đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định khối

lượng riêng theo các vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3. Từ kết quả

khối lượng riêng của Vầu cấp tuổi 3 tại vị trí khác nhau trên thân cây được thể

hiện tại bảng 4.8.

Bảng 4.8. Khối lượng riêng của Vầu tuổi 3

Khối lượng riêng, g/cm3

stt

Vị trí

Khối lượng riêng khô

Khối lượng riêng cơ bản

1

Gốc

0,69

0,56

2

Thân

0,70

0,57

3

Ngọn

0,73

0,61

(Nguồn số liệu 2019)

Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy sự biến động về khối lượng riêng của

Vầu tại vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ rệt (hình 4.9.). Cụ thể: Tại vị

trí gốc đến ngọn khối lượng riêng khô tăng dao động từ 0,69- 0,73g/cm3; vị trí

43

gốc đến ngọn khối lượng riêng cơ bản có xu hướng tăng dao động từ 0,56-

0,61g/cm3. Kết quả, cho thấy vị trí ngọn khối lượng riêng là cao nhất.

Hình 4.9. Biểu đồ khối lượng riêng của Vầu tuổi 3

Qua phân tích phương sai đa nhân tố (ANOVA) khối lượng riêng cơ

bản, ở các vị trí trên thân cây Vầu tuổi 3 có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%, đồng thời

qua phân tích tương quan khối lượng riêng khô có giá trị Sig. lớn hơn 5% đối

với các vị trí khác nhau trên thân cây không ảnh hưởng đến khối lượng riêng.

Như vậy, kết quả phân tích cho thấy rằng, đối với các vị trí khác nhau trên

thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng riêng trong đo có khối lượng

riêng cơ bản so với cấp tuổi 3. Qua một số kết quả nghiên cứu trước cho thấy

tuổi cây, vị trí khác nhau trên cây ảnh hưởng đến khối lượng riêng, kết quả

nghiên cứu có sự đồng nhất với kết quả Bương Lông khối lượng riêng tăng

lên từ gốc đến ngọn (Đào Xuân Thức 2017) [13].

44

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu đạt được đề tài chúng tôi đưa ra một số

kết luận như sau:

* Mật độ bó mạch của Vầu đắng tuổi 3

- Theo như kết quả phân tích tại các vị trí khác nhau trên thân cây có

ảnh hưởng khá rõ rệt đến mật độ bó mạch Vầu tuổi 3.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuân theo quy luật nhất định mật độ bó

mạch tăng từ gốc đến ngọn, tại vị trí ngọn mật độ bó mạch chiếm ưu thế nhất.

* Kích thước bó mạch của Vầu đắng tuổi 3

- Theo kết quả nghiên cứu tại các vị trí khác nhau trên thân cây không

ảnh hưởng đến kích thước bó mạch Vầu tuổi 3.

- Điều đó có nghĩa rằng với vị trí trên cây Vầu đắng tuổi 3 có sự khác

biệt đến kích thước bó mạch theo 2 chiều (xuyên tâm, tiếp tuyến) kích thước

bó mạch tăng dần từ vị trí gốc đến ngọn.

* Chiều dài Sợi Vầu tuổi 3

- Từ kết quả phân tích, cho thấy tại phần ngoài chiều dài sợi của Vầu tại

vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh hưởng nhất định đến chiều dài sợi của

Vầu đắng tuổi 3 theo một quy luật khá rõ rệt.

- Tuân theo quy luật nhất định chiểu dài sợi của Vầu có xu hướng giảm

từ gốc đến ngọn theo 3 phần (ngoài, giữa, trong)

* Độ ẩm của Vầu đắng tuổi 3

- Theo kết quả nghiên cứu tại các vị trí khác nhau trên thân cây có ảnh

hưởng rõ rệt đến độ ẩm Vầu tuổi 3.

- Tuân theo quy luật nhất định độ ẩm giảm dần từ vị trí gốc đến ngọn,

đồng thời độ ẩm tại vị trí gốc chiếm ưu thế hơn cả.

45

* Độ co rút khô của Vầu đắng tuổi 3

- Qua việc tiến hành nghiên cứu xác định ảnh hưởng của vị trí trên thân

cây kết quả cho thấy, rằng với vị trí khác nhau trên thân cây Vầu tuổi 3 có sự

khác biệt đến độ co rút khô tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp tuyến) của

Vầu. Đồng thời, từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, co rút xuyên tâm

và co rút tiếp tuyến tại 3 vị trí trên thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút

khô so với tuổi 3. Đặc biệt, phần ngọn độ co rút xuyên tâm chiếm tỷ lệ cao

nhất.

- Tuân theo quy luật nhất định độ co rút khô tăng dần từ gốc đến ngọn.

Vậy tại vị trí ngọn co rút theo chiều xuyên tâm chiếm tối ưu nhất.

* Độ co rút khô kiệt của Vầu đắng tuổi 3

- Điều đó có nghĩa rằng với vị trí khác nhau trên cây Vầu đắng tuổi 3 có

sự khác biệt đến độ co rút khô kiệt tại cả 3 chiều (dọc thớ, xuyên tâm, tiếp

tuyến) của Vầu đắng. Từ những kết quả phân tích cho thấy rằng, vị trí trên

thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến độ co rút khô kiệt so với tuổi 3.

- Việc xác định chiều hướng ảnh hưởng đến vị trí khác nhau trên thân

cây gồm nhiều yếu tố tác động, đồng thời với kết quả nghiên cứu theo quy

luật nhất định độ co rút khô kiệt có xu hướng tăng dần từ gốc đến ngọn, chiều

co rút xuyên tâm vị trí ngọn chiếm tỷ lệ cao nhất.

* Khối lượng riêng Vầu đắng tuổi 3

- Như vậy, kết quả phân tích cho thấy rằng, đối với vị trí khác nhau trên

thân cây có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng riêng trong đó có khối lượng

riêng cơ bản của Vầu tuổi 3

- Đồng thời tuân theo quy luật nhất định khối lượng riêng Vầu tuổi 3 có

xu hướng tăng dần từ vị trí gốc đến ngọn.

46

5.2. Kiến Nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cưu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị

như sau:

- Người sử dụng lựa chọn vị trí ngọn theo kết quả nghiên cứu tại vị trí

ngọn có khả năng, chống chịu lực cao.

+ Theo kết quả nghiên cứu với vị trí gốc, tùy vào nhu cầu mà người sử

dụng có thể sử dụng, đối với vị trí gốc sử dụng vào mục đích trong cơ học sẽ

mang lại cho người sử dụng đạt hiệu suất mong muốn.

+ Qua kết quả nghiên cứu chiều dài sợi cho thấy đối với các nhà sản xuất

giấy sử dụng , tận dụng vị trí gốc sẽ mang lại năng suất cao hơn trong quá trình

sản xuất giấy.

+ Theo kết quả nghiên cứu độ co rút theo xuyên tâm chênh lệch lớn

hơn chiều tiếp tuyến. Người sử dụng có thể sử dụng theo chiều tiếp tuyến vì

khả năng co rút ít giúp người sử dụng tránh được những bất lợi nhất khi sử

dụng liên qua đến tính chất này.

Tuy nhiên, để có những khuyến nghị chính xác và hiệu quả cần có thêm

những nghiên cứu tiếp theo:

- Tiếp tục triển khai nghiên cứu về tính chất cấu tạo và tính chất vật lý

của Vầu ở nhiều địa bàn địa phương khác nhau trên phạm vi rộng, cần mở

rộng thêm nghiên cứu tính chất vật lý Vầu trên mọi cấp tuổi.

- Tiếp tục tiến hành nghiên cứu các vị trí trên thân cây, tính chất hóa

học, tính chất cơ học, cấu tạo hiển vi nhằm đảm bảo làm rõ hơn về loài Tre

nói chung.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Báo cáo tóm kết quả các nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam (2008), Viện

khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam (trang 2).

2. Đỗ Văn Bản (2015). Tìm hiểu về cách xác định một số tính chất vật lý của

tre dựa trên mẫu thí nghiệm kích thước nhỏ không khuyết tật. Viện khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam.

3. Cổng thổng tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (2012). Tiền năng phát triển kinh tế

4. Đoàn điều tra 5 - Viện điều tra quy hoạch rừng (1980). Báo cáo nghiên cứu

thực nghiệm rừng Vầu đắng tại Lâm trường Cầu Ham - Hà Tuyên

5. Vũ Huy Đại, Cộng sự (2016). Bài giảng khoa học gỗ. Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội.

6. Lê Thu Hiền (2003). Nghiên cứu một số tính chất vật ký và cơ học của

Luồng và Trúc sào. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 6

7. Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Văn Thái (2014). Bài giảng Khoa học gỗ.

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

8. Trần Xuân Hùng (2002). Kỹ thuật trồng Vầu đắng. Tạp chí Megagreen cây

công trình.

9. Đặng Trung Tấn (2001). Nghiên cứu sinh khối rừng Đuốc (Rhizophoza

apiculata) tại hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học

Nông lâm TP. Hồ Chí Minh.

10. Trần Xuân Thiệp (1978). Báo cáo kết quả điều tra cây rừng làm nguyên

liệu giấy sợi ở Việt nam. Viện điều tra qui hoạch rừng

11. Nguyễn Hồng Thịnh (2009). Nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ

vật lý và thành phần hóa học của Luồng. Luận văn báo cáo. Trường Nông-

Lâm- Ngư.

47

12. Nguyễn Việt Hưng, Cộng sự (2018). Nguyên cứu ảnh hưởng của tuổi cây,

vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của Luồng (Dendrocalamus barbatus

Hsueh & D.Z.Li). Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1- 2018.

13. Hà Văn Tuế (1994). Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã

rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú. Tóm tắt luận án Phó

tiến sĩ khoa học sinh học. Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc

gia, Viện sinh thái và tài nguyên thực vật.

14. Vũ Mạnh Tường, Cộng sự (2017). Trường Đại học Lâm nghiệp. Tạp chí

khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số 1-2017.

15. Đỗ Hoàng Chung, Bài giảng thực vật rừng. Trường Đại học Nông lâm

Thái nguyên

16. Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping (1996). Nghiên cứu công nghệ sản

xuất và các tính chất của ván tổng hợp tre gỗ. Trường Đại học Kyoto. Viện

nghiên cứu gỗ Nhật Bản

17. Zhang- Qisheng, Sun-FengWen, Wang-JianHe (1995). Nghiên cứu cấu

trúc và công nghệ sản xuất ván tỏng hợp từ nguyên liệu tre. Trường Đại học

Nam Kinh – Trung Quốc

II. TIẾNG ANH

18. China National Bamboo reserch center (2001). Cualtivation và integrated

utilization on bambo in China. Hangzhou, P.R. China.

19. Juan Francisco Coreal D và Juliana Arbelaez C (2010). Influence of age

and height position on Colombian Guadua angusifolia bamboo mechanical

propertIes, Maderas ciencia Y Tecnologia. 12(2) pp105-133.

20. M. Kamruzzaman và A. K. Bose & M, N. Islam S. K Saha (2008). Effects

of age and heigh on physical and mechanical properties of Bamboo Journal of

Tropicl Forest Science

48

21. Xiaobo Li (2004). Physical, chemical and mechanical properties of

Bamboo and its utilization potentical for fiberboard manufacturing, Chapter

3. In the school of Rennewable Natural Resources.

22. Woodwell, G.M., and D. B. Botkin (1970). Metabolism of terrestrial

ecosystems by gas exchange techniques: Analysisof temperate forest

ecosystems, Pages 73-85 in D. E. Reichle, editor.

23. Tiêu chuẩn GB/T (1996) 1578- 1995.

PHỤ LỤC 1:

Hình 1: tiến hành xác định hướng Đông- Tây bằng la bàn và chặt hạ cây

Hình 2: Tiến hành chặt, chẻ phân hướng, cắt mẫu Vầu theo tỷ lệ

Hình 3: Tiến hành tách, nhuộm màu và thành phẩm sợi Vầu tuổi 3

Hình ảnh 4: Tiến hành đo chiều dài sợi của Vầu tuổi 3

PHỤ LỤC 2

Phụ biểu 1. bó mạch gốc Vầu tuổi 3

BÓ MẠCH GỐC

Chiều dài bó mạch : 4.88mm2

số lượng bó mạch: 27

số bó/mm2: 5,53

STT BÓ MẠCH, mm

Ltiếp tuyến Lxuyên tâm

1 0,16 0,13

2 0,11 0,16

3 0,13 0,1

4 0,21 0,27

5 0,2 0,29

6 0,23 0,32

7 0,36 0,41

8 0,33 0,37

9 0,23 0,42

10 0,29 0,36

11 0,38 0,43

12 0,27 0,41

13 0,35 0,46

14 0,34 0,44

15 0,41 0,5

16 0,37 0,44

17 0,33 0,25

18 0,21 0,35

19 0,28 0,41

20 0,29 0,33

21 0,23 0,3

22 0,28 0,29

23 0,31 0,35

24 0,23 0,17

25 0,32 0,27

26 0,28 0,16

27 0,27 0,19

TỔNG 0,274074074 0.317777778

Phụ biểu 2. Kích thước bó mạch gốc phần ngoài, giữa, trong cây Vầu tuổi 3

Kích thước bó mạch gốc, mm

STT Ngoài Giữa Trong

Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm

1 0.16 0.13

2 0.11 0.16

3 0.13 0.1

4 0.21 0.27

5 0.2 0.29

6 0.23 0.32

7 0.36 0.41

8 0.33 0.37

9 0.23 0.42

10 0.29 0.36

11 0.38 0.43

12 0.27 0.41

13 0.35 0.46

14 0.34 0.44

15 0.41 0.5

16 0.37 0.44

17 0.33 0.25

18 0.21 0.35

19 0.28 0.41

20 0.29 0.33

21 0.23 0.3

22 0.28 0.29

23 0.31 0.35

24 0.23 0.17

25 0.32 0.27

26 0.28 0.16

27 0.27 0.19

TỔNG 0.273125 0.344375 0.275714286 0.325714286 0.275 0.1975

Phụ biểu 3. Bó mạch thân Vầu tuổi 3

BÓ MẠCH THÂN

Chiều dài bó mạch: 3,52mm2

Số bó mạch: 23

Số bó/mm2: 6,53

BÓ MẠCH, mm STT Ltiếp tuyến Lxuyên tâm

1 0,17 0,2

2 0,23 0,33

3 0,24 0,3

4 0,16 0,25

5 0,27 0,34

6 0,27 0,4

7 0,3 0,34

8 0,31 0,34

9 0,37 0,4

10 0,3 0,44

11 0,31 0,34

12 0,33 0,38

13 0,37 0,38

14 0,37 0,3

15 0,35 0,36

16 0,32 0,38

17 0,22 0,27

18 0,32 0,37

19 0,34 0,37

20 0,29 0,32

21 0,28 0,3

22 0,34 0,26

23 0,28 0,24

TỔNG 0,293043478 0,330869565

Phụ biểu 4. Kích thước bó mạch thân Vầu tuổi 3

Kích thước bó mạch thân, mm

stt Ngoài Giữa Trong

Ltiếp tuyến Lxuyên tâm Ltiếp tuyến Lxuyên tâm

Lxuyên tâm 0.2 Ltiếp tuyến 0.17 1

0.23 0.33 2

0.24 0.3 3

0.16 0.25 4

0.27 0.34 5

0.27 0.4 6

0.3 0.34 7

0.31 0.34 8

0.37 0.4 9

0.3 0.44 10

0.31 0.34 11

0.33 0.38 12

0.37 0.38 13

0.37 0.3 14

0.35 0.36 15

0.32 0.38 16

0.22 0.27 17

0.32 0.37 18

0.34 0.37 19

0.29 0.32 20

0.28 0.3 21

0.34 0.26 22

0.28 0.24 23

0.28 TỔNG 0.279230769 0.341538 0.32 0.156794872 0.2975

Phụ biểu 5. Bó mạch ngọn Vầu tuổi 3

BÓ MẠCH NGỌN

Chiều dài bó mạch: 3,36mm2

Số bó mạch: 22

Số bó/mm2: 6,54

BÓ MẠCH, mm STT Ltiếp tuyến Lxuyên tâm

1 0,2 0,22

2 0,2 0,25

3 0,21 0,28

4 0,33 0,27

5 0,35 0,27

6 0,32 0,36

7 0,33 0,32

8 0,28 0,26

9 0,35 0,36

10 0,28 0,27

11 0,34 0,37

12 0,26 0,34

13 0,26 0,25

14 0,24 0,36

15 0,32 0,45

16 0,34 0,46

17 0,35 0,48

18 0,38 0,47

19 0,33 0,41

20 0,31 0,38

21 0,36 0,47

22 0,32 0,37

TỔNG 0,302727273 0,348636364

Phụ biểu 6. Kích thước bó mạch ngọn Vầu tuổi 3

Kích thước bó mạch ngọn, (mm)

stt

Ngoài

Giữa

Trong

Lxuyên

Ltiếp

Lxuyên

Ltiếp

Lxuyên

Ltiếp tuyến

tuyến

tâm

tuyến

tâm

tâm

0,2

1

0,22

0,2

2

0,25

0,21

3

0,28

0,33

4

0,27

0,35

5

0,27

0,32

6

0,36

0,33

7

0,32

0,28

8

0,26

0,35

9

0,36

0,28

10

0,27

0,34

11

0,37

12

0,26

0,34

13

0,26

0,25

14

0,24

0,36

15

0,32

0,45

16

0,34

0,46

17

0,35

0,48

18

0,38

0,47

19

0,33

0,41

20

0,31

0,38

21

0,36

0,47

22

0,32

0,37

TỔNG

0,29

0,29363636

0,295

0,39

0,34

0,42

Phụ biểu 7. Chiều dài sợi và sợi phần ngoài, giữa và trong gốc Vầu tuổi 3

Chiều dài sợi, mm

stt

Ngoài

Giữa

Trong

1 2 1,91 1,93

2 1,3 2,26 1,55

3 1,54 2,03 1,61

4 1,75 1,87 1,33

5 2,7 1,44 1,72

6 1,29 2,01 1,48

7 1,67 1,73 1,77

8 1,92 2,24 2,09

9 2,23 1,85 1,72

10 2,43 1,57 1,78

11 1,71 2,29 1,62

12 1,81 2,4 1,37

13 2,4 2,27 1,53

14 2,53 1,9 1,54

15 1,96 1,52 1,33

16 1,78 2,3 1,39

17 1,4 1,23 1,2

18 2,25 2,14 1,46

19 2,94 1,47 2,24

20 2,03 1,4 1,55

21 2,11 1,44 1,52

22 1,85 1,56 1,28

23 2,05 1,28 1,85

24 1,88 2,94 1,62

25 1,76 1,91 1,05

26 2,38 1,17 2,21

27 1,19 2,73 1,97

28 1,63 1,85 1,71

29 1,47 1,72 1,75

30 1,93 2,04 1,55

31 2,33 1,39 1,62

32 1,76 1,88 2,09

33 1,67 1,99 1,83

34 2,23 1,84 1,81

35 1,83 1,92 1,85

36 2,86 1,74 1,35

37 1,51 1,34 1,85

38 1,71 1,88 1,25

39 2,15 1,62 1,39

40 1,92 1,79 1,09

41 1,81 1,55 2,1

42 1,79 1,89 1,24

43 2,02 1,77 1,69

44 1,99 1,73 1,65

45 2,27 2,06 2,34

46 2,24 1,72 1,89

47 2,35 1,64 2,3

48 2,61 1,23 1,52

49 2,2 1,33 1,77

50 1,76 1,55 1,97

TỔNG 1,978 1,8158 1,6572

Chiều dài trung 5,451 bình sợi

Phụ biểu 8. Chiều dài sợi và chiều dài trung bình sợi thânVầu tuổi 3

Chiều dài sợi thân, mm

stt

Ngoài

Giữa

Trong

1

1,66

1,94

1,34

2

1,42

1,53

1,63

3

1,66

1,58

1,73

4

1,55

1,87

1,89

5

2,33

1,89

1,43

6

2,9

1,67

1,76

7

2,2

1,51

1,23

8

1,44

1,85

1,31

9

1,85

2,17

1,4

10

2,12

1,3

1,77

11

2,41

2,54

1,35

12

1,54

2,38

1,67

13

1,88

1,76

1,45

14

1,68

2,53

1,75

15

2,52

1,38

2,01

16

1,43

1,42

2,38

17

2,3

1,58

1,97

18

1,8

2,85

1,84

19

1,87

1,93

1,45

20

3

2,57

2,15

21

1,63

1,53

1,05

22

1,7

1,72

1,35

23

1,69

1,73

1,16

24

1,69

1,84

1,61

25

1,54

1,92

1,95

26

2,31

1,85

1,57

27

2,31

1,85

1,61

28

1,8

1,76

1,54

29

1,99

1,73

2,11

30

2,59

1,72

1,55

31

1,64

1,52

1,84

32

2,54

1,28

2,4

33

1,92

1,81

1,36

34

1,92

1,65

1,8

35

1,69

2,04

2

36

1,33

1,87

1,98

37

1,96

1,33

2,15

38

1,58

1,9

2

39

2,34

1,47

1,71

40

1,52

1,67

1,82

41

2,3

1,91

1,45

42

1,94

1,83

1,55

43

1,93

1,55

1,51

44

2,49

1,64

1,61

45

1,92

1,87

1,68

46

2,29

1,8

1,48

47

1,63

2,13

1,78

48

1,45

1,99

1,59

49

1,91

1,73

1,63

50

2,4

1,5

1,21

Tổng

1,9502

1,8078

1,6712

Chiều dài trung

5,4292

bình sợi

Phụ biểu 9. Chiều dài sợi ngọn và sợi phần ngoài, giữa và trong Vầu tuổi 3

Chiều dài sợi ngọn, mm

stt

Ngoài

Giữa

Trong

1

2,09

1,85

1.51

2

1,58

1,64

1.89

3

1,82

2

1.68

4

1,85

2,15

1,48

5

1,55

1,75

1,58

6

1,95

1,97

1,48

7

1,89

2

1,17

8

1,82

1,3

1,24

9

1,93

2,1

1,82

10

2,05

1,73

1,92

11

2,03

2,34

1,51

12

1,78

2,49

1,73

13

1,9

1,5

1,48

14

1,96

2,13

1,3

15

1,7

1,69

1,5

16

1,35

2,26

1,71

17

2,14

1,59

1,82

18

1,86

1,79

1,94

19

1,82

1,79

1,82

20

1,96

1,5

1,94

21

1,67

1,94

1,87

22

1,62

1,78

1,28

23

1,83

1,98

1,56

24

1,52

2,07

1,85

25

1,4

1,71

1,63

26

2

2,79

1,5

27

1,21

1,6

1,5

28

1,91

1,78

1,68

29

1,7

2,2

1,62

30

1,97

2,25

1,66

31

1,84

2,08

1,43

32

2,09

2,06

1,76

33

1,55

2,45

1,32

34

1,5

1,22

1,37

35

1,85

1,57

1,6

36

1,92

1,51

1,91

37

2,2

1,8

1,46

38

1,77

1,6

1,73

39

2,2

1,93

2,05

40

2,35

1,39

1,53

41

1,75

1,48

1,88

42

2,35

1,8

1,66

43

1,5

1,5

1,53

44

2,02

1,54

1,17

45

1,78

1,4

1,32

46

1,67

1,6

1,2

47

1,58

1,3

1,66

48

1,9

1,2

1,7

49

1,86

1,4

1,44

50

1,97

1,3

1,5

Tổng

1,8302

1,796

1,4962

Chiều dài trung

5,1224

bình sợi

Phụ biểu 10. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối gốc Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến Kí Hiệu STT L1 a1 m1g m0g ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI Mẫu trong ngoài tb

1 G3-1 10.8 7.20 10 10.4 0.88 0.45 10.2 48.86 95.556

2 G3-2 11.48 7.26 10 9.8 0.84 0.45 9.9 46.43 86.667

3 G3-3 10.4 7.0 10.5 10.8 0.86 0.46 10.65 46.51 86.957

4 G3-4 9.8 8.56 9.52 9.8 0.81 0.41 9.66 49.38 97.561

5 G3-5 10.5 8.0 10 10.6 0.88 0.47 10.3 46.59 87.234

6 G3-6 10 7.50 9.42 9.62 0.81 0.40 9.52 50.62 102.5

7 G3-7 11.58 7.0 0.96 0.53 10 10.6 10.3 44.79 81.132

8 G3-8 10.5 7.0 0.84 0.42 10 10.7 10.35 50 100

9 G3-9 10.4 7.26 0.68 0.45 10 9.82 9.91 33.82 51.111

10 G3-10 10 7.0 0.79 0.39 10 10.2 10.1 50.63 102.56

11 G3-11 10 7.38 0.81 0.39 9.7 10 9.85 51.85 107.69

12 G3-12 9.4 7.20 0.76 0.39 10.2 10.4 10.3 48.68 94.872

13 G3-13 11 7.26 0.89 0.46 9.8 9.8 9.8 48.31 93.478

14 G3-14 11 7.26 0.92 0.51 10.6 10 10.3 44.57 80.392

15 G3-15 11.3 7.70 0.97 0.48 9.5 9.7 9.6 50.52 102.08

16 0.94 0.52 G3-16 11.4 7.0 10.7 10.7 10.7 44.68 80.769

17 0.88 0.48 G3-17 11.4 7.0 10 10.2 10.1 45.45 83.333

18 0.82 0.41 10 G3-18 10.7 7.10 10.8 10.4 50 100

19 0.84 0.44 9.7 9.7 G3-19 11 7.30 9.7 47.62 90.909

20 0.84 0.41 10 10 G3-20 10.5 7.26 10 51.19 104.88

TỔNG 47.53 91.484

Phụ biểu 11. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối thân Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến STT L1 a1 m1g m0g Kí Hiệu Mẫu ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI trong ngoài tb ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI

T3-1 11.48 9.50 10.10 9.8 6.00 1 0.75 0.40 46.67 87.5

T3-2 11.00 10.20 10.50 10.35 7.00 2 0.87 0.45 48.28 93.333

T3-3 11.00 9.80 10.00 9.9 5.58 3 0.67 0.35 47.76 91.429

10.1 5.40 T3-4 11.00 10.00 10.20 4 0.67 0.36 46.27 86.111

10 6.00 T3-5 11.50 10.00 10.00 5 0.75 0.40 46.67 87.5

6.30 T3-6 12.50 10.20 10.30 10.25 6 0.93 0.47 49.46 97.872

6.60 T3-7 10.62 10.20 10.60 10.4 7 0.61 0.33 45.9 84.848

6.52 T3-8 10.60 10.00 10.70 10.35 8 0.74 0.41 44.59 80.488

7.00 T3-9 10.52 10.00 10.50 10.25 9 0.94 0.48 48.94 95.833

7.58 T3-10 10.40 9.72 10.40 10.06 10 0.86 0.42 51.16 104.76

6.32 T3-11 10.20 9.42 10.20 9.81 11 0.64 0.38 40.63 68.421

6.00 T3-12 10.00 9.42 10.00 9.71 12 0.71 0.38 46.48 86.842

9.48 T3-13 10.40 10.20 10.30 10.25 13 0.77 0.43 44.16 79.07

6.80 T3-14 10.42 10.20 10.22 10.21 14 0.70 0.38 45.71 84.211

6.50 T3-15 10.30 9.62 10.40 10.01 15 0.70 0.37 47.14 89.189

6.18 T3-16 10.20 10.20 10.20 10.2 16 0.71 0.39 45.07 82.051

6.00 T3-17 10.26 10.00 10.20 10.1 17 0.72 0.36 50 100

5.60 T3-18 10.00 9.62 9.90 9.76 18 0.68 0.37 45.59 83.784

7.26 T3-19 10.40 10.00 10.50 10.25 19 0.84 0.44 47.62 90.909

5.30 T3-20 10.60 10.20 10.60 10.4 20 0.64 0.37 42.19 72.973

46.51 87.356 TỔNG

Phụ biểu 12. Bảng tính độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối ngọn Vầu tuổi 3

ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI

ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI

Kí Hiệu Mẫu N3-1 N3-2 N3-3 N3-4 N3-5 N3-6 N3-7 N3-8 N3-9 N3-10 N3-11 N3-12 N3-13 N3-14 N3-15 N3-16 N3-17 N3-18 N3-19 N3-20

L1 10.70 11.00 11.60 10.60 10.70 10.48 10.20 11.40 10.00 10.30 10.80 10.60 11.00 11.20 10.60 10.00 11.00 10.60 10.00 10.5

L tiếp tuyến trong ngoài 10.00 10.00 10.50 10.30 10.70 10.70 10.60 10.50 10.60 10.20 10.50 10.50 10.40 10.00 10.60 10.80 10.60 10.60 10.60 10.30 10.20 10.00 10.40 10.00 10.60 10.80 10.80 10.70 10.60 10.20 10.00 9.84 10.20 10.00 10.68 10.60 10.70 10.80 11 11

tb 10 10.4 10.7 10.55 10.4 10.5 10.2 10.7 10.6 10.45 10.1 10.2 10.7 10.75 10.4 9.92 10.1 10.64 10.75 11

a1 6.00 5.50 5.00 5.20 5.16 6.00 5.40 5.10 5.40 5.20 5.00 5.10 5.00 6.30 6.70 6.28 6.20 6.50 6.00 6.3

m1g 0.78 0.72 0.71 0.64 0.66 0.73 0.65 0.71 0.65 0.61 0.61 0.64 0.68 0.75 0.88 0.73 0.69 0.61 0.62 0.69

m0g 0.41 0.39 0.42 0.38 0.36 0.44 0.35 0.43 0.38 0.36 0.35 0.37 0.36 0.43 0.51 0.40 0.36 0.36 0.32 0.4

47.44 45.83 40.85 40.63 45.45 39.73 46.15 39.44 41.54 40.98 42.62 42.19 47.06 42.67 42.05 45.21 47.83 40.98 48.39 42.03 43.45

90.244 84.615 69.048 68.421 83.333 65.909 85.714 65.116 71.053 69.444 74.286 72.973 88.889 74.419 72.549 82.5 91.667 69.444 93.75 72.5 77.294

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TỔNG

Phụ biểu 13. Bảng tính đo co rút khô gốc Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến

L tiếp tuyến

STT

L1

a1

m1g

L2

a2

m2g

Kí Hiệu Mẫu

trong ngoài

tb

trong ngoài

tb

ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN

ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM

1

G3-21

10.00

7.66 10.00

10.40

10.2

0.92

10.00 7.40

9.82

10.20

10

0.55

ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ 0

3.39426

1.86

2

G3-22

11.70

7.40 10.20

10.90

10.55

0.97

11.68 7.00 10.20

10.70

10

0.59

0.17

5.40541

0.95

3

G3-23

11.70

7.00 10.00

10.00

10

0.91

11.70 6.68 10.00

9.20

9.6 0.54

0

4.57143

4

4

G3-24

10.60

8.50 10.00

10.80

10.4

0.97

10.60 7.86

9.00

10.40 9.7 0.55

0

7.52941

6.73

5

G3-25

11.20

7.76 10.00

10.50

10.25

1.04

11.20 7.44 10.00

10.40

0

4.12371

10

0.64

0.49

6

G3-26

11.00

7.76 10.00

10.70

10.35

0.97

11.00 7.44 10.00

10.60

0

4.12371

10

0.60

0.48

7

G3-27

10.50

8.00 10.20

10.60

10.4

1.00

10.45 7.70 10.00

10.50

0.48

3.75

10

0.49

1.44

8

G3-28

10.00

8.00 10.20

10.60

10.4

0.93

10.00 7.70 10.00

10.40

0

3.75

10

0.59

1.92

9

G3-29

11.00

7.40 10.30

10.60

10.45

0.96

11.00 7.30 10.18

10.42

0

1.35135

10

0.60

1.44

10

G3-30

11.58

8.00 10.00

10.60

10.3

1.05

11.50 7.60 10.00

10.50

0.69

5

10

0.62

0.49

11

G3-31

10.00

7.10

9.40

10.20

9.8

0.80

10.00 6.80

9.20

10.20 9.7 0.44

0

4.22535

1.02

12

G3-32

10.60

7.00 10.00

10.20

10.1

0.83

10.55 6.68

9.40

10.00 9.7 0.50

0.47

4.57143

3.96

13

G3-33

11.18

8.00 10.20

10.50

10.35

1.03

11.10 7.46 10.00

10.50

0.72

6.75

10

0.61

0.97

14

G3-34

11.78

7.50 10.16

10.60

10.38

1.03

11.60 7.26 10.00

10.60

1.53

3.2

10

0.65

0.77

15

G3-35

11.30

8.00 10.20

10.50

10.35

1.01

11.30 7.60

9.70

10.50

0

5

10

0.60

2.42

16

G3-36

10.18

7.80 10.30

10.60

10.45

0.96

10.15 7.48 10.00

10.40

0.29

4.10256

10

0.58

2.39

17

G3-37

11.58

7.40 10.50

10.70

10.6

11.01 11.55 7.20 10.10

10.60

0.26

2.7027

10

0.62

2.36

18

G3-38

10.50

7.50 10.18

10.70

10.44

0.95

10.48 7.26 10.00

10.50

0.19

3.2

10

0.56

1.82

19

G3-39

10.58

7.50 10.00

10.70

10.35

1.02

10.58 7.20

9.88

10.42

0

4

10

0.64

1.93

20

G3-40

11.10

8.00 10.30

10.60

10.45

1.06

11.05 7.60 10.00

10.40

0.45

5

10

0.63

2.39

5.25

4.2876

1.99

TỔNG

Phụ biểu 14. Bảng tính độ co rút khô thân Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến

L tiếp tuyến

STT

L1

a1

m1g

L2

a2

m2g

trong ngoài

tb

trong

ngoài

tb

Kí Hiệu Mẫu

ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN

ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ

ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM

9.72 9.70

9.90

0.49 10 9.95 0.48 10.17 0.43 9.925 0.45 0.45 9.9 0.46 9.8 0.45 9.87 0.42 9.87 0.45 10.4 10.38 0.43 10.1 0.48 10.45 0.57 10.51 0.48 10.5 0.45 10.45 0.42 10.28 0.46 10.4 0.39 10.51 0.46 0.39 9.69 10.75 0.45

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TỔNG

T3-21 10.00 5.10 10.00 10.10 T3-22 10.20 5.20 10.00 10.18 T3-23 10.80 6.30 10.60 10.00 T3-24 10.20 5.10 10.00 10.10 T3-25 10.00 5.30 10.20 10.00 T3-26 11.68 5.20 T3-27 11.00 5.20 10.00 10.00 T3-28 10.20 5.80 10.00 10.00 11.00 T3-29 10.10 5.70 T3-30 10.50 5.50 10.50 10.58 T3-31 10.60 5.48 10.48 10.50 T3-32 12.00 5.70 10.50 10.50 T3-33 10.88 5.40 10.70 10.80 T3-34 11.00 5.30 10.80 10.70 T3-35 11.00 5.60 10.40 10.60 T3-36 10.70 5.50 10.50 10.50 T3-37 10.00 5.20 10.80 10.20 10.68 10.80 T3-38 10.70 5.4 10.00 9.62 T3-39 10.50 5.28 T3-40 11.00 5.20 10.80 11.00

10.05 10.09 10.3 10.05 9.96 9.85 10 10 10.45 10.54 10.49 10.5 10.75 10.75 10.5 10.5 10.5 10.74 9.81 10.9

0.64 0.66 0.65 0.67 0.67 0.70 0.67 0.62 0.72 0.71 0.68 0.86 0.74 0.72 0.70 0.69 0.64 0.71 0.63 0.74

10.00 10.2 10.80 10.18 10.00 11.60 11.00 10.18 10.10 10.50 10.56 11.96 10.80 11.00 10.90 10.60 10.00 10.70 10.48 11.00

5 5.1 6.16 5.00 5.20 5.1 5.09 5.40 5.60 5.40 5.40 5.60 5.3 5.20 5.50 5.38 5.10 5.30 5.20 5.10

10 9.9 10.44 9.9 9.70 9.60 9.88 9.84 9.90 10.20 9.80 10.50 10.40 10.60 10.40 10.00 10.60 10.40 9.5 10.6

10.00 10 9.9 9.95 10.10 10.00 9.86 9.9 10.90 10.56 10.40 10.40 10.62 10.40 10.50 10.55 10.20 10.62 9.88 10.9

0 0 0 0.1961 0 0.6849 0 0.1961 0 0 0.3774 0.3333 0.7353 0 0.9091 0.9346 0 0 0.1905 0 4.557

1.9607843 1.9230769 2.2222222 1.9607843 1.8867925 1.9230769 2.1153846 6.8965517 1.754386 1.8181818 1.459854 1.754386 1.8518519 1.8867925 1.7857143 2.1818182 1.9230769 1.8518519 1.5151515 1.9230769 2.129741

0.4975 1.3875 1.2621 1.2438 0.6024 0.5076 1.3 1.3 0.4785 1.518 3.7178 0.4762 2.2326 2.3256 0.4762 2.1429 0.9524 2.1415 1.2232 1.3761 1.358

Phụ biểu 15. Bảng tính đo co rút khô, ngọn Vầu đắng tuổi 3

L tiếp tuyến

L tiếp tuyến

STT

L1

a1

m1g

L2

a2

m2g

trong ngoài

tb

trong

ngoài

tb

Kí Hiệu Mẫu

ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN

9.20

9.60

9.70 9.60

9.80

0.44 10.8 10.7 0.47 10.65 0.37 10.22 0.35 0.41 9.97 9.52 0.35 10.65 0.42 10.64 0.42 9.97 0.43 10.49 0.41 9.72 0.35 10.12 0.39 10.74 0.43 0.42 10.1 0.37 9.84 9.75 0.40 0.37 9.97 10.02 0.43 9.8 0.37 10.68 0.40

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TỔNG

N3-21 11.00 5.20 10.80 11.00 N3-22 12.28 4.00 10.80 11.00 N3-23 10.20 4.00 10.70 11.00 N3-24 11.68 4.40 10.00 10.60 N3-25 11.00 5.00 10.00 10.10 N3-26 10.50 4.40 10.00 N3-27 10.30 4.10 10.60 11.00 N3-28 11.00 4.00 10.70 10.70 N3-29 12.16 5.00 10.00 10.10 N3-30 11.00 4.32 10.50 10.60 N3-31 10.50 4.50 10.00 N3-32 11.68 5.00 10.00 10.40 N3-33 11.38 4.00 10.60 11.00 N3-34 10.20 5.00 10.00 10.30 10.00 N3-35 11.00 4.50 N3-36 11.00 4.30 10.00 N3-37 11.00 4.00 10.00 10.10 N3-38 12.26 5.00 10.00 10.20 N3-39 11.80 4.60 10.00 N3-40 11.18 4.00 10.70 10.70

10.9 10.9 10.85 10.3 10.05 9.6 10.8 10.7 10.05 10.55 9.8 10.2 10.8 10.15 9.85 9.8 10.05 10.1 9.9 10.7

0.58 0.61 0.52 0.63 0.61 0.51 0.57 0.59 0.66 0.57 0.53 0.67 0.58 0.59 0.56 0.54 0.61 0.69 0.56 0.54

11.00 12.18 10.20 11.60 11.00 10.50 10.28 11.00 12.10 11.00 10.50 11.68 11.30 10.20 11.00 11.00 11.00 12.20 11.78 11.10

5.0 3.94 3.94 4.34 4.92 4.30 4.00 3.94 4.92 4.26 4.40 4.92 3.94 4.90 4.40 4.24 3.94 4.90 4.50 3.94

10.60 10.50 10.30 9.9 9.9 9.14 10.40 10.60 9.9 10.40 9.54 9.9 10.58 10.00 9.68 9.50 9.94 9.9 9.60 10.68

11.00 10.90 11.00 10.54 10.04 9.9 10.90 10.68 10.04 10.58 9.9 10.34 10.90 10.20 10.00 10.00 10 10.14 10.00 10.68

ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ 0 0.8143 0 0.6849 0 0 0.1942 0 0.4934 0 0 0 0.703 0 0 0 0 0.4894 0.1695 0.7156 4.264

ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM 3.8461538 1.5 1.5 1.3636364 1.6 2.2727273 2.4390244 1.5 1.6 1.3888889 2.2222222 1.6 1.5 2 2.2222222 1.3953488 1.5 2 2.173913 1.5 1.856207

0.9174 1.8349 1.8433 0.7767 0.796 0.8333 1.3889 0.5607 0.796 0.5687 0.8163 0.7843 0.5556 0.4926 0.1015 0.5102 0.796 0.7921 1.0101 0.1869 0.818

Phụ biểu 16. Bảng tính đo co rút khô kiệt gốc Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến

L tiếp tuyến

STT

L1

a1

m1g

L3

a3

m3g

Kí Hiệu Mẫu

trong

ngoài

tb

trong

ngoài

tb

ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

G3-21 G3-22 G3-23 G3-24 G3-25 G3-26 G3-27 G3-28 G3-29 G3-30 G3-31 G3-32 G3-33 G3-34 G3-35 G3-36 G3-37 G3-38 G3-39 G3-40

10.00 11.70 11.70 10.60 11.20 11.00 10.50 10.00 11.00 11.58 10.00 10.60 11.18 11.78 11.30 10.18 11.58 10.50 10.58 11.10

7.66 7.40 7.00 8.50 7.76 7.76 8.00 8.00 7.40 8.00 7.10 7.00 8.00 7.50 8.00 7.80 7.40 7.50 7.50 8.00

10.00 10.20 10.00 10.00 10.00 10.00 10.20 10.20 10.30 10.00 9.40 10.00 10.20 10.16 10.20 10.30 10.50 10.18 10.00 10.30

10.40 10.90 10.00 10.80 10.50 10.70 10.60 10.60 10.60 10.60 10.20 10.20 10.50 10.60 10.50 10.60 10.70 10.70 10.70 10.60

10.2 10.55 10 10.4 10.25 10.35 10.4 10.4 10.45 10.3 9.8 10.1 10.35 10.38 10.35 10.45 10.6 10.44 10.35 10.45

0.92 10.00 7.28 0.97 11.60 7.00 0.91 11.60 6.68 0.97 10.50 8.0 1.04 11.00 7.36 7.0 0.97 10.80 1.00 7.60 10.2 0.93 10.00 7.56 0.96 11.00 7.20 1.05 11.58 7.60 0.80 10.00 6.80 0.83 10.30 6.68 1.03 11.00 7.40 1.03 11.70 7.20 1.01 11.00 7.60 7.4 0.96 10.00 1.01 7.10 11.3 0.95 10.50 7.16 1.02 10.40 7.10 1.06 11.00 7.56

9.80 10.10 9.62 9.0 10.00 9.8 10.00 10.00 10.20 9.80 9.00 9.30 9.90 10.00 9.70 10.00 10.00 10.20 9.8 10.00

10.00 10.40 9.7 10.20 10.20 10.2 10.00 10.20 10.30 10.16 9.70 9.80 10.20 10.20 10.10 10.10 10.20 10.38 10.2 10.20

9.9 10.25 9.66 9.6 10.1 10 10 10.1 10.25 9.98 9.35 9.55 10.05 10.1 9.9 10.05 10.1 10.29 10 10.1

0.46 0.53 0.49 0.51 0.57 0.54 0.52 0.51 0.53 0.57 0.42 0.45 0.55 0.58 0.54 0.53 0.55 0.50 0.57 0.56

TỔNG

0 0.8547 0.8547 0.9434 1.7857 1.8182 2.8571 0 0 0 0 2.8302 1.61 0.6791 2.6549 1.7682 2.418 0 1.7013 0.9009 1.184

ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM 4.960836 5.405405 4.571429 5.882353 5.154639 9.793814 5 5.5 2.702703 5 4.225352 4.571429 7.5 4 5 5.128205 4.054054 4.533333 5.333333 5.5 5.19084

ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN 2.94118 2.8436 3.4 7.69231 1.46341 3.38164 3.84615 2.88462 1.91388 3.1068 4.59184 5.44554 2.89855 2.6975 4.34783 3.82775 4.71698 1.43678 3.38164 3.34928 3.5084

Phụ biểu 17. Bảng tính độ co rút khô kiệt thân Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến

L tiếp tuyến

STT

a1

m1g

L3

a3

m3g

L1

trong ngoài

tb

trong ngoài

tb

Kí Hiệu Mẫu

ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ

5.10 10.00 10.10 5.20 10.00 10.18 6.30 10.60 10.00 5.10 10.00 10.10 10.20 9.72 5.30 5.20 10.00 9.70 5.20 10.00 10.00 5.80 10.00 10.00 5.70 11.00 9.90 5.50 10.50 10.58 5.48 10.48 10.50 5.70 10.50 10.50 5.40 10.70 10.80 5.30 10.80 10.70 5.60 10.40 10.60 5.50 10.50 10.50 5.20 10.80 10.20 10.68 10.80 5.4 5.28 10.00 9.62 5.20 10.80 11.00

10.05 10.09 10.3 10.05 9.96 9.85 10 10 10.45 10.54 10.49 10.5 10.75 10.75 10.5 10.5 10.5 10.74 9.81 10.9

0.64 0.66 0.65 0.67 0.67 0.70 0.67 0.62 0.72 0.71 0.68 0.86 0.74 0.72 0.70 0.69 0.64 0.71 0.63 0.74

10.00 10.18 10.70 10.10 10.00 11.58 10.90 10.10 10.08 10.40 10.50 11.90 10.78 10.90 10.88 10.56 10.00 10.68 10.46 10.98

5.00 5.05 6.1 5.00 5.18 5.10 5.10 5.30 5.50 5.20 5.20 5.50 5.28 5.10 5.40 5.34 5.08 5.28 5.18 5.00

9.75 9.70 9.80 9.9 9.80 10.00 10.01 9.72 10.3 9.81 9.82 9.80 9.76 9.82 9.70 9.61 9.70 9.52 9.85 9.80 9.90 9.85 9.80 9.90 9.89 9.885 9.88 10.14 10.20 10.17 9.80 9.79 9.78 10.30 10.20 10.25 10.40 10.30 10.35 10.5 10.60 10.40 10.3 10.30 10.30 9.98 9.98 9.98 10.2 10 10.4 10.48 10.40 10.44 9.6 9.50 9.70 10.7 10.60 10.80

0.41 0.40 0.40 0.41 0.39 0.39 0.38 0.35 0.39 0.41 0.43 0.52 0.40 0.40 0.38 0.40 0.36 0.40 0.38 0.44

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

T3-21 T3-22 T3-23 T3-24 T3-25 T3-26 T3-27 T3-28 T3-29 T3-30 T3-31 T3-32 T3-33 T3-34 T3-35 T3-36 T3-37 T3-38 T3-39 T3-40

10.00 10.20 10.80 10.20 10.00 11.68 11.00 10.20 10.10 10.50 10.60 12.00 10.88 11.00 11.00 10.70 10.00 10.70 10.50 11.00

0 0.1961 0.9259 0.9804 0 0.8562 0.9091 0.9804 0.198 0.9524 0.9434 0.8333 0.9191 0.9091 1.0909 1.3084 0 0.1869 0.381 0.1818 0.6376

ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM 1.960784 2.884615 3.174603 1.960784 2.264151 1.923077 1.923077 8.62069 3.508772 5.454545 5.109489 3.508772 2.222222 3.773585 3.571429 2.909091 2.307692 2.222222 1.893939 3.846154 3.25198

ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN 2.98507 1.88305 2.81553 2.38806 2.00803 2.43655 1.5 1.5 5.4067 3.51044 6.67302 2.38095 3.72093 2.32558 1.90476 4.95238 2.85714 2.7933 2.14067 1.83486 2.9009

TỔNG

Phụ biểu 18. Bảng tính độ co rút khô kiệt, % ngọn Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến L tiếp tuyến

STT L1 a1 m1g L3 a3 m3g Kí Hiệu Mẫu trong ngoài tb trong ngoài tb ĐỘ CO RÚT TIẾP TUYẾN ĐỘ CO RÚT XUYÊN TÂM 1 N3-21 11.00 5.20 11.00 10.9 0.58 11.00 10.80 10.50 10.80 10.65 4.90 ĐỘ CO RÚT DỌC THỚ 0 0.38 5.769231 2.29358 2 N3-22 12.28 4.00 11.00 10.9 0.61 12.00 10.80 10.58 10.70 10.64 3.90 2.2801 0.42 2.5 2.38532 3 N3-23 10.20 4.00 11.00 10.85 0.52 10.20 10.70 10.38 10.80 10.59 3.88 0 0.36 3 2.39631 4 N3-24 11.68 4.40 10.60 10.3 0.63 11.40 10.00 2.3973 9.92 10.40 10.16 4.20 0.40 4.545455 1.35922 5 N3-25 11.00 5.00 10.10 10.05 0.61 11.00 10.00 9.92 9.82 9.87 4.82 0 0.36 3.6 1.79104 6 N3-26 10.50 4.40 10.00 9.6 0.51 10.48 9.20 9.10 9.70 9.4 4.22 0.1905 0.32 4.090909 2.08333 7 N3-27 10.30 4.10 11.00 10.8 0.57 10.20 10.60 10.36 10.60 10.48 3.97 0.9709 0.40 3.170732 2.96296 8 N3-28 11.00 4.00 10.70 10.7 0.59 11.00 10.70 10.50 10.50 10.5 3.92 0 0.35 2 1.86916 9 N3-29 12.16 5.00 10.10 10.05 0.66 12.10 10.00 9.98 10.00 9.99 4.90 0.4934 0.39 2 0.59701 10 N3-30 11.00 4.32 10.60 10.55 0.57 11.00 10.50 10.40 10.40 10.4 4.22 0 0.37 2.314815 1.4218 11 N3-31 10.50 4.50 10.00 9.8 0.53 10.50 9.60 9.80 9.50 9.65 4.32 0 0.34 4 1.53061 12 N3-32 11.68 5.00 10.40 10.2 0.67 11.60 10.00 9.80 10.30 10.05 4.90 0.6849 0.36 2 1.47059 13 N3-33 11.38 4.00 11.00 10.8 0.58 11.30 10.60 10.50 10.70 10.6 3.90 0.703 0.37 2.5 1.85185 14 N3-34 10.20 5.00 10.30 10.15 0.59 10.10 10.00 9.92 10.00 9.96 4.89 0.9804 0.32 2.2 1.87192 15 N3-35 11.00 4.50 10.00 9.85 0.56 11.00 9.70 9.52 9.80 9.66 4.30 0 0.35 4.444444 1.92893 16 N3-36 11.00 4.30 10.00 9.8 0.54 11.00 9.60 9.40 9.80 9.6 4.18 0 0.35 2.790698 2.04082 17 N3-37 11.00 4.00 10.10 10.05 0.61 11.00 10.00 9.92 9.80 9.86 3.92 0 0.37 2 1.89055 18 N3-38 12.26 5.00 10.00 10.20 10.1 0.69 12.10 9.80 9.94 9.87 4.80 1.3051 0.38 4 2.27723 19 N3-39 11.80 4.60 9.80 10.00 9.9 0.56 11.70 9.52 10.00 9.76 4.42 0.8475 0.33 3.913043 1.41414 20 N3-40 11.18 4.00 10.70 10.70 10.7 0.54 11.08 10.40 10.50 10.45 3.88 0.8945 0.39 3 2.33645

1.8886 0.587 3.19197

TỔNG

Phụ biểu 19. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô gốc Vầu tuổi 3

L tiếp tuyến

Kí Hiệu

STT

L1

a1

m1g

m0g

Khối lượng riêng cơ bản ,g/cm3

Mẫu

trong

ngoài

tb

1

G3-1

10.8

7.20

10

10.4

0.88

0.45

10.2

0.567356572

2

G3-2

11.48

7.26

10

9.8

0.84

0.45

9.9

0.545379501

3

G3-3

10.4

7.0

10.5

10.8

0.86

0.46

10.65

0.59330341

4

G3-4

9.8

8.56

9.52

9.8

0.81

0.41

9.66

0.505949172

5

G3-5

10.5

8.0

10

10.6

0.88

0.47

10.3

0.543227

6

G3-6

10

7.50

9.42

9.62

0.81

0.40

9.52

0.56022409

7

G3-7

11.58

7.0

10

10.6

0.96

0.53

10.3

0.634792878

8

G3-8

10.5

7.0

10

10.7

0.84

0.42

10.35

0.5521049

9

G3-9

10.4

7.26

10

9.82

0.68

0.45

9.91

0.601407582

10

G3-10

10

7.0

10

10.2

0.79

0.39

10.1

0.551626591

11

G3-11

10

7.38

9.7

10

0.81

0.39

9.85

0.536502827

12

G3-12

9.4

7.20

10.2

10.4

0.76

0.39

10.3

0.559457412

13

G3-13

11

7.26

9.8

9.8

0.89

0.46

9.8

0.58776328

14

G3-14

11

7.26

10

10.6

0.92

0.51

10.3

0.620017069

15

G3-15

11.3

7.70

9.5

9.7

0.97

0.48

9.6

0.574646592

16

G3-16

11.4

7.0

10.7

10.7

0.94

0.52

10.7

0.608999133

17

G3-17

11.4

7.0

10

10.2

0.88

0.48

10.1

0.595548277

18

G3-18

10.7

7.10

10.8

10

0.82

0.41

10.4

0.518929537

19

G3-19

11

7.30

9.7

9.7

0.84

0.44

9.7

0.564891964

20

G3-20

10.5

7.26

10

10

10

0.84

0.41

0.537845992

TỔNG

0.567998689

L tiếp tuyến STT L 2 a2 m2g Kí Hiệu Mẫu trong ngoài tb Khối lượng riêng khô, g/cm3

1 G3-1 10.70 6.90 9.8 9.9 0.52 10 0.711435088

2 G3-2 11.00 7.00 9.5 9.6 0.51 9.7 0.689935065

3 G3-3 10.40 6.70 10.1 10.3 0.52 10.5 0.724532676

4 G3-4 10.00 7.16 9.1 9.3 0.47 9.50 0.705832883

5 G3-5 10.50 6.80 10 10.3 0.53 10.60 0.72067662

6 G3-6 10.00 7.00 9.30 9.4 0.48 9.50 0.729483283

7 G3-7 11.50 6.80 9.80 10.25 0.58 10.70 0.723598029

8 G3-8 11.50 6.80 10.00 10.3 0.52 10.60 0.645593822

9 G3-9 10.40 7.00 9.60 9.6 0.51 9.60 0.729739011

10 G3-10 10.00 6.80 9.60 9.85 0.48 10.10 0.71663183

11 G3-11 10.00 7.00 9.40 9.5 0.48 9.60 0.721804511

12 G3-12 10.00 6.90 10.20 10.3 0.44 10.40 0.619107922

13 G3-13 11.00 7.00 9.52 9.57 0.53 9.62 0.719238964

14 G3-14 11.00 7.00 10.30 10.4 0.55 10.50 0.686813187

15 G3-15 11.28 7.30 9.10 9.8 0.54 10.50 0.669168863

16 G3-16 10.50 6.80 10.10 10.35 0.57 10.60 0.771323022

17 G3-17 11.20 6.70 10.00 10.15 0.54 10.30 0.708981482

18 G3-18 10.70 7.00 10.60 10.7 0.48 10.80 0.598929414

19 G3-19 11.00 7.00 9.40 9.45 0.52 9.50 0.714629286

20 G3-20 10.50 7.00 9.40 9.55 0.47 9.70 0.669587207

TỔNG 0.698852108

Phụ biểu 20. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô Vầu tuổi 3

STT L1 a1 m1g m0g Khối lượng riêng cơ bản, g/cm3 Kí Hiệu Mẫu L tiếp tuyến ngoài trong tb

1 T3-1 11.48 10.10 9.50 9.8 6.00 0.75 0.40 0.592571523

2 T3-2 11.00 10.20 10.50 10.35 7.00 0.87 0.45 0.564652739

3 T3-3 11.00 9.80 10.00 9.9 5.58 0.67 0.35 0.575978093

4 T3-4 11.00 10.00 10.20 10.1 5.40 0.67 0.36 0.600060006

5 T3-5 11.50 10.00 10.00 10 6.00 0.75 0.40 0.579710145

6 T3-6 12.50 10.20 10.30 10.25 6.30 0.93 0.47 0.58226868

7 T3-7 10.62 10.20 10.60 10.4 6.60 0.61 0.33 0.452701724

8 T3-8 10.60 10.00 10.70 10.35 6.52 0.74 0.41 0.573178704

9 T3-9 10.52 10.00 10.50 10.25 7.00 0.94 0.48 0.635921623

10 T3-10 10.40 9.72 10.40 10.06 7.58 0.86 0.42 0.529600961

11 T3-11 10.20 9.42 10.20 9.81 6.32 0.64 0.38 0.600893269

12 T3-12 10.00 9.42 10.00 9.71 6.00 0.71 0.38 0.652248541

13 T3-13 10.40 10.20 10.30 10.25 9.48 0.77 0.43 0.425503281

14 T3-14 10.42 10.20 10.22 10.21 6.80 0.70 0.38 0.525268337

15 T3-15 10.30 9.62 10.40 10.01 6.50 0.70 0.37 0.552099133

16 T3-16 10.20 10.20 10.20 10.2 6.18 0.71 0.39 0.606562823

17 T3-17 10.26 10.00 10.20 10.1 6.00 0.72 0.36 0.579005269

18 T3-18 10.00 9.62 9.90 9.76 5.60 0.68 0.37 0.676961358

19 T3-19 10.40 10.00 10.50 10.25 7.26 0.84 0.44 0.568537154

20 T3-20 10.60 10.20 10.60 10.4 5.30 0.64 0.37 0.633266698

TỔNG 0.575349503

L tiếp tuyến Kí Hiệu STT L 2 a2 m2g Khối lượng riêng khô, Mẫu g/cm3 trong ngoài tb

1 T3-1 11.00 6.00 9.40 10.00 9.7 0.44 0.687285223

2 T3-2 10.80 6.60 9.40 10.40 9.9 0.50 0.70854448

3 T3-3 11.00 5.70 9.42 10.00 9.71 0.41 0.673437174

4 T3-4 11.00 5.40 9.82 10.20 10.01 0.40 0.672727945

5 T3-5 10.58 5.70 9.82 10.00 9.91 0.45 0.752971149

6 T3-6 11.56 6.00 10.00 10.40 10.2 0.55 0.777415926

7 T3-7 9.62 5.60 9.82 10.60 10.21 0.36 0.654506041

8 T3-8 10.50 5.70 9.82 10.60 10.21 0.46 0.752779762

9 T3-9 10.38 6.88 9.62 10.40 10.01 0.53 0.741405836

10 T3-10 10.30 5.48 9.22 10.20 9.71 0.47 0.857552752

11 T3-11 10.20 5.50 10.00 10.40 10.2 0.41 0.716507637

12 T3-12 10.00 5.70 9.00 10.00 9.5 0.43 0.794090489

13 T3-13 10.40 6.00 10.00 10.40 10.2 0.46 0.722724987

14 T3-14 10.00 6.00 10.00 10.20 10.1 0.39 0.643564356

15 T3-15 10.29 6.50 9.62 10.40 10.01 0.41 0.61238007

16 T3-16 10.10 6.00 10.00 10.10 10.05 0.37 0.607523439

17 T3-17 10.25 6.00 10.00 10.40 10.2 0.41 0.653594771

18 T3-18 10.00 5.70 9.42 10.00 9.71 0.40 0.722713065

19 T3-19 10.40 7.00 9.62 10.40 10.01 0.49 0.672404519

20 T3-20 10.55 5.50 9.82 10.80 10.31 0.43 0.718777777

TỔNG 0.70714537

Phụ biểu 21. Bảng tính khối lượng cơ bản và khối lượng khô ngọn Vầu tuổi 3

b1 m1g m0g Khối lượng riêng cơ bản, g/cm3 STT L1 a1 Kí Hiệu Mẫu trong ngoài tb

N3-1 10.70 10.00 10.00 10 6.00 1 0.78 0.41 0.638629283

N3-2 11.00 10.30 10.50 10.4 5.50 2 0.72 0.39 0.619834711

N3-3 11.60 10.70 10.70 10.7 5.00 3 0.71 0.42 0.676764422

5.20 N3-4 10.60 10.50 10.60 10.55 4 0.64 0.38 0.653464393

10.4 5.16 N3-5 10.70 10.20 10.60 5 0.66 0.36 0.626954007

10.5 6.00 N3-6 10.48 10.50 10.50 6 0.73 0.44 0.666424331

10.2 5.40 N3-7 10.20 10.00 10.40 7 0.65 0.35 0.622979766

10.7 5.10 N3-8 11.40 10.80 10.60 8 0.71 0.43 0.691209424

10.6 5.40 N3-9 10.00 10.60 10.60 9 0.65 0.38 0.663871419

5.20 N3-10 10.30 10.30 10.60 10.45 10 0.61 0.36 0.643199417

10.1 5.00 N3-11 10.80 10.00 10.20 11 0.61 0.35 0.64173084

10.2 5.10 N3-12 10.60 10.00 10.40 12 0.64 0.37 0.671004621

10.7 5.00 N3-13 11.00 10.80 10.60 13 0.68 0.36 0.611724724

6.30 N3-14 11.20 10.70 10.80 10.75 14 0.75 0.43 0.566893424

10.4 6.70 N3-15 10.60 10.20 10.60 15 0.88 0.51 0.690488053

9.92 6.28 N3-16 10.00 9.84 10.00 16 0.73 0.40 0.64207931

10.1 6.20 N3-17 11.00 10.00 10.20 17 0.69 0.36 0.522632908

6.50 N3-18 10.60 10.60 10.68 10.64 18 0.61 0.36 0.491068018

6.00 N3-19 10.00 10.80 10.70 10.75 19 0.62 0.32 0.496124031

6.30 N3-20 10.50 11 11 11 20 0.69 0.40 0.549714835

0.619339597 TỔNG

m2g

stt

L 2

a2

Khối lượng riêng khô, g/cm3

L tiếp tuyến ngoài

trong

tb

1

Kí Hiệu Mẫu N3-1

10.70

6.00

10.00

10.00

10

0.45

0.700934579

2

N3-2

10.60

5.40

10.30

10.48

10.39

0.45

0.756654015

3

N3-3

10.10

5.00

10.70

10.60

10.65

0.47

0.873890206

4

N3-4

10.30

5.10

10.40

10.60

10.5

0.42

0.761469636

5

N3-5

10.40

5.0

10.20

10.59

10.395

0.42

0.777000777

6

N3-6

10.80

5.95

10.50

10.48

10.49

0.47

0.697238963

7

N3-7

10.40

5.20

10.00

10.30

10.15

0.40

0.728714257

8

N3-8

11.20

5.0

10.70

10.50

10.6

0.43

0.724393531

9

N3-9

10.00

5.30

10.58

10.50

10.54

0.39

0.69814901

10

N3-10

10.60

5.10

10.20

10.50

10.35

0.41

0.732769637

11

N3-11

10.40

5.0

10.00

10.18

10.09

0.43

0.819547153

12

N3-12

10.50

5.05

10.00

10.40

10.2

0.42

0.776548243

13

N3-13

10.70

5.00

10.78

10.58

10.68

0.43

0.752563968

14

N3-14

11.10

5.80

10.60

10.78

10.69

0.48

0.697449167

15

N3-15

10.50

6.08

10.20

10.60

10.4

0.57

0.858516484

16

N3-16

10.00

6.48

9.30

10.00

9.65

0.40

0.639672488

17

N3-17

10.60

6.00

10.00

10.20

10.1

0.44

0.684974158

18

N3-18

10.40

5.50

10.50

10.60

10.55

0.41

0.679415371

19

N3-19

11.30

5.60

10.00

10.00

10

0.40

0.632111252

20

N3-20

11.08

5.70

10.38

10.50

10.44

0.45

0.682491739

Tổng

0.733725232

Phụ biểu 22. Bảng tính tương quan (ANOVA) kích thước bó mạch Vầu tuổi 3

ANOVA

KICH_THUOC_BO_MACH_TIEP_TUYEN

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.278

.285

.011

2

Within Groups

.284

.005 .004

Total

.295

69 71

ANOVA

KICH_THUOC_BO_MACH_XUYEN_TAM

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.012

2

.744

.479

Within Groups

.542

.006 .008

Total

.554

69 71

Phụ biểu 23. Bảng tính kết quả tương quan (ANOVA) chiều dài sợi của Vầu tuổi

3

ANOVA

CHIEU_DAI_SOI_NGOAI

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.617

2

2.464

.089

Within Groups

18.403

.308 .125

Total

19.020

147 149

ANOVA

CHIEU_DAI_SOI_GIUA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.037

.964

Between Groups

.010

2

Within Groups

19.742

Total

19.752

.005 .134

147 149

ANOVA

CHIEU_DAI_SOI_TRONG

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.152

2

1.085

.341

Within Groups

10.292

.076 .070

Total

10.443

147 149

Phụ biểu 24. Bảng tính kết quả tương quan (ANOVA) độ ẩm của Vầu tuổi 3

ANOVA

DO_AM_TUONG_DOI

Sum of Squares

df

Sig.

Mean Square

F 8.835

.000

Between Groups

179.954

89.977

2

Within Groups

580.510

10.184

57

Total

760.465

59

ANOVA

DO_AM_TUYÊT_DOI

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

Between Groups

F 9.787

.000

2131.159

2

1065.579

Within Groups

6205.762

57

108.873

Total

8336.921

59

Phụ biểu 25. Bảng tính kết quả tương quan (ANOVA) độ co rút khô của Vầu

tuổi 3

ANOVA

CO_RUT_KHO_DOC_THO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.026

.110

.896

2

.013

Within Groups

6.635

57

.116

Total

6.661

59

ANOVA

CO_RUT_KHO_XUYEN_TAM

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

70.950

30.811

.000

2

35.475

Within Groups

65.629

57

1.151

Total

136.579

59

ANOVA

CO_RUT_KHO_TIEP_TUYEN

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

13.795

2

6.897

6.561

.003

Within Groups

59.925

57

1.051

Total

73.719

59

Phụ biểu 26. Bảng tính kết quả tương quan (ANOVA) độ co rút khô kiệt của

Vầu tuổi 3

ANOVA

CO_RUT_KHO_KIET_DOC_THO

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

Between Groups

4.377

2

2.189

F 3.697

.031

Within Groups

33.748

57

.592

Total

38.126

59

ANOVA

CO_RUT_KHO_KIET_XUYEN_TAM

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

Between Groups

51.722

25.861

F 13.296

.000

2

Within Groups

110.869

57

1.945

Total

162.591

59

ANOVA

CO_RUT_KHO_KIET_TIEP_TUYEN

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

Between Groups

26.781

13.390

F 9.721

.000

2

Within Groups

78.518

57

1.378

Total

105.299

59

Phụ biểu 27. Bảng tính kết quả tương quan (ANOVA) khối lượng riêng của Vầu

tuổi 3

ANOVA

KHOI_LUONG_RIENG_CO_BAN

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.031

2

5.402

.007

Within Groups

.163

.015 .003

Total

.193

57 59

ANOVA

KHOI_LUONG_RIENG_KHO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

.013

2

2.037

.140

Within Groups

.186

.007 .003

Total

.199

57 59