intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán nano Cyclosporine A làm thuốc chống thải ghép

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cyclosporine A (CsA) là một chất ức chế miễn dịch có tính tan trong nước rất kém, đồng thời kém bền với nhiệt và ánh sáng nên ảnh hưởng sinh khả dụng đường uống của dược chất này. Chính vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là điều chế được hệ phân tán nano lipid nang hóa CsA 1% giúp cải thiện tính tan và độ ổn định của dược chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán nano Cyclosporine A làm thuốc chống thải ghép

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ PHÂN TÁN NANO CYCLOSPORINE A LÀM THUỐC CHỐNG THẢI GHÉP Huỳnh Nguyễn Anh Khoa*, Nguyễn Thảo Đoan Trang*, Nguyễn Đại Hải**, Trần Cao Thụy Hạ Lan***, Nguyễn Đức Hạnh*, Trương Công Trị* TÓMTẮT Đặt vấn đề: Cyclosporine A (CsA) là một chất ức chế miễn dịch có tính tan trong nước rất kém, đồng thời kém bền với nhiệt và ánh sáng nên ảnh hưởng sinh khả dụng đường uống của dược chất này. Chính vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là điều chế được hệ phân tán nano lipid nang hóa CsA 1% giúp cải thiện tính tan và độ ổn định của dược chất. Phương pháp nghiên cứu: Hỗn hợp lipid lỏng – rắn hòa tan CsA được phân tán vào pha nước bằng kỹ thuật khuấy tốc độ cao kết hợp với đồng hóa dưới áp suất cao để tạo ra hệ phân tán nano. Các hệ phân tán được khảo sát tính chất cảm quan, độ bền dưới lực ly tâm, độ bền sau thử nghiệm nóng – lạnh, đông rã đông, hiệu suất nang hóa, định lượng CsA, phân bố kích thước tiểu phân, thế zeta. Đồng thời, độ ổn định của hệ phân tán nano được đánh giá khi bảo quản ở nhiệt độ phòng và 4-8oC. Kết quả: Nghiên cứu đã điều chế được hệ phân tán nano CsA ổn định hóa lý với thành phần gồm 1% CsA, 19% dầu nành, 10% PEG-8 beeswax, 1% phospholipid, 2% polyoxylglycerid và 67% nước, sử dụng kỹ thuật khuấy tốc độ cao kết hợp đồng nhất hóa dưới áp suất cao ở điều kiện áp suất 800 bar và 10 chu kỳ. Hiệu suất nang hóa CsA đạt 87,04%, kích thước trung bình nằm trong khoảng 100 – 200 nm với dải phân bố kích cỡ một đỉnh hẹp. Ở quy mô điều chế 1000 g/lô, hệ phân tán nano ổn định ít nhất 06 tháng khi bảo quản trong điều kiện 4 – 8oC. Kết luận: Nghiên cứu đã bào chế được hệ phân tán nano lipid nang hóa 1% CsA bằng kỹ thuật đồng nhất hóa dưới áp suất cao, khả thi nâng cỡ lô trên quy mô lớn. Kết quả nghiên cứu bước đầu làm tiền đề tiếp tục phát triển dạng bào chế nano CsA chống thải ghép hiệu quả. Từ khóa: cyclosporine A, tiểu phân nano lipid, đồng nhất hóa dưới áp suất cao ABSTRACT PREPARATION OF CYCLOSPORINE A-LOADED LIPID NANOPARTICLES USED FOR PREVENTION OF TRANSPLANT REJECTION Huynh Nguyen Anh Khoa, Nguyen Thao Đoan Trang, Nguyen Dai Hai, Tran Cao Thuy Ha Lan, Nguyen Duc Hạnh, Truong Cong Tri * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 227 - 233 Objectives: Cyclosporin A (CsA), an immunodepressant agent, is clinically utilized for prevention of transplant rejection. CsA possesses very low aqueous solubility and highly sensitive to light and heat, so its oral bioavaiability is unstable. CsA-loaded lipid nanoparticles were developed to overcome these obstacles. Methods: CsA was dissolved in mixture of solid - liquid lipids and surfactants before dispersing into water by ultra-turrax and high pressure homogenization. The nanodispersions were screened based on appearance, * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Viện Khoa học vật liệu ứng dụng, Viện Hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam *** Công ty Cổ phần Dược Danapha Tác giả liên lạc: TS. Trương Công Trị ĐT: 0938732346 Email: truongcongtri@ump.edu.vn B – Khoa học Dược 227
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 stabilities with centrifuge, freezed – thawed cycles, encapsulation efficiency, CsA assay, particle size. In addition, the long-termed stabilities of CsA-loaded lipid nanoparticles were studied at room temperature and 4 – 8oC. Results: The stable nanoformulation including 1% CsA, 19% soya bean oil, 10% PEG-8 beeswax, 1% phospholipid, 2% polyoxylglycerid, 67% water was established, dispered by ultra-turrax and high pressure homogenization at 800 bar in 10 cycles. Formulation containing 1% (w/w) CsA had average particle size between 100 - 200 nm with a narrow distribution and an encapsulation efficiency of 87.04 %. The formulation was scaled up to 1000g/lot, stable at 4-8oC for at least 6 months. Conclusion: In this study, CsA loaded-lipid nanoparticles were prepared by ultra-turrax and high pressure homogenization. The initial results were the basis for further development of a drug delivery system used for prevention of transplant rejection. Keywords: cyclosporine A, lipid nanoparticles, high pressure homogenization ĐẶTVẤNĐỀ loại lipid có nguồn gốc tự nhiên hay lipid bán tổng hợp, tổng hợp và có tính phân hủy sinh học Cyclosporine A (CsA) là một chất ức chế hoặc tương thích sinh học với cơ thể như miễn dịch, được sử dụng hàng đầu trong phòng triglycerid, phospholipid, steroid(7) Các lipid này ngừa và điều trị chống thải ghép(1). Tuy nhiên, được phối hợp với chất diện hoạt hoặc đồng dược chất này thuộc nhóm II trong bảng phân diện hoạt và được phân tán trong pha thân nước loại sinh dược học (Biopharmaceutics đạt đến kích thước cỡ nm bằng nhiều kỹ thuật Classification System) theo FDA, có tính tan rất khác nhau như khuấy tốc độ cao ultra-turrax, kém(2). Hơn nữa, CsA kém bền trong môi trường đùn ép, siêu âm, đồng nhất hóa dưới áp suất nước, cũng chính là môi trường dịch thể sinh học cao... Trong đó, kỹ thuật đồng nhất hóa dưới áp bên trong cơ thể. Trong điều kiện in vitro, CsA suất cao (High Pressure Homogenization – HPH) còn kém bền nhiệt và ánh sáng. Do đó, sinh khả là một kỹ thuật đồng nhất và giảm kích thước dụng đường uống của dược chất này bị ảnh tiểu phân hiệu quả, dễ dàng nâng cỡ lô trên quy hưởng nhiều bởi các yếu tố tác động in vitro và in mô lớn. Nguyên tắc hoạt động của HPH là cho vivo. Ngoài ra, hoạt chất này có thể gây độc tính hệ phân tán thô qua một khe hẹp vào buồng tạo trên thận và một số tác dụng phụ khác. Chính vì áp suất cao (500-1500 bars), các tiểu phân trương vậy, để nâng cao sinh khả dụng và đảm bảo tính phồng, trong quá trình chuyển động va chạm rất an toàn của thuốc, xu hướng trên thế giới hiện mạnh với nhau và va chạm với thành buồng tạo nay ứng dụng công nghệ nano để tăng tính tan, áp khiến các tiểu phân bị chia nhỏ và đồng tính thấm, tăng độ ổn định dược chất và giảm nhất(8). Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu điều chế các độc tính, tác dụng phụ của thuốc(3). Hiện nay, hệ phân tán nano lipid nang hóa CsA bằng kỹ các giá mang nano lipid (nanostructured lipids thuật HPH để phát triển thuốc chống thải ghép carriers, NLC) có cấu tạo gồm một màng lipid nhằm nâng cao hiệu quả trị liệu của thuốc. đơn, bao quanh lõi lipid chứa hỗn hợp lipid rắn – lỏng, là giải pháp hữu hiệu để nang hóa ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU các hoạt chất kém tan, giúp bảo vệ các hoạt chất Nguyên vật liệu tránh sự phân hủy bởi nhiệt độ, ánh sáng, độ CsA (98,4%, HPLC) được nhập khẩu từ ẩm... Các giá mang nano lipid này có lõi thân nhà sản xuất North China Pharmaceutical dầu và bề mặt thân nước nên dễ dàng phân tán (Trung Quốc). Các tá dược dầu thực vật vào các môi trường sinh lý, giúp tăng tính tan (nành, hướng dương, phộng, dừa, gấc, cám gạo) biểu kiến của hoạt chất thân dầu và tăng tính đạt tiêu chuẩn dùng trong thực phẩm được cung thấm qua các hàng rào sinh học(4-6). Nguyên liệu cấp từ nhà sản xuất Tường An (Việt Nam). điều chế giá mang nano lipid thường dùng là các Glyceryl monooleat, PEG-8 beeswax, 228 B – Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu polyoxylglycerid được cung cấp bởi hãng trung bình của 06 thí nghiệm lặp lại. Các Gattefossé (Pháp). Phospholipid được cung cấp lipid lỏng có khả năng hòa tan CsA không ít từ nhà sản xuất Lipoid GMBH (Đức). Hóa chất hơn 100 mg/g được sử dụng để tiếp tục khảo sát. khác dùng trong nghiên cứu đều đạt chuẩn phân Thiết lập công thức các giá mang nanolipid tích. Bộ kit màng siêu lọc MWCO 3000 Da do Các thí nghiệm sàng lọc đã được tiến Hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) cung cấp. hành để khảo sát lựa chọn các tá dược thích Phương pháp nghiên cứu hợp cho việc tạo ra giá mang nanolipid. Các Khảo sát tính tan của CsA trong các tá dược công thức được khảo sát chứa 20-40% lipid lipid lỏng lỏng (dầu nành, dầu hướng dương, dầu lạc, Độ tan của CsA trong các tá dược được khảo dầu dừa, glyceryl monooleat), 3-10 % lipid rắn sát bằng phương pháp thêm dần chất tan vào (PEG-8 beeswax), 3-20% chất diện hoạt dung môi đến khi đạt điểm tới hạn bão hòa. Lần (phospholipid, polyoxylglycerid), pha thân nước lượt cho một lượng nhỏ (khoảng 0,01g) CsA vào vừa đủ 100% (nước cất hai lần). Các công thức 5,0 g tá dược lipid lỏng chứa sẵn trong lọ thủy được điều chế theo Hình 1. Quá trình phân tán tinh 20 ml, ổn định ở nhiệt độ 30  2oC và khuấy pha dầu và pha nước tạo ra hệ tiểu phân nano liên tục ít nhất 24 giờ. Hỗn hợp đạt đến trạng được thực hiện trên máy khuấy tốc độ cao Ultra- thái tới hạn bão hòa nếu có hiện tượng đục hoặc turrax, sau đó đồng nhất hóa dưới áp suất cao có tinh thể kết tinh. Độ tan của CsA trong mỗi (HPH) bằng thiết bị APV2000-SPX Flow loại tá dược được tính toán theo mg/g (số mg Technology Rosista GmbH (Đức). CsA tan được trong 1 g tá dược) và là giá trị Lipid lỏng; Chất diện hoạt; Lipid rắn Nước Ultra-turrax 8000 vòng/phút, 5 phút, 70 oC Pha thân dầu Pha thân nước Ultra-turrax 10000 vòng/phút, 70 oC Hỗn hợp hai pha Ultra-turrax 15000 vòng/ phút, 15 phút 70 oC Hệ phân tán thô HPH 800 bar, 5 chu kỳ Nano nhũ tương Đóng chai, để nguội nhiệt độ phòng, dán nhãn Hệ phân tán nano lipid Hình 1. Sơ đồ phương pháp điều chế hệ phân tán nano lipid Sàng lọc các giá mang nano lipid và nang công thức đáp ứng được các tiêu chí sàng lọc sau 1 tháng lưu trữ ở nhiệt độ phòng sẽ được lựa hóa CsA chọn để nang hóa CsA. Tiến hành sàng lọc các công thức dựa trên Trong quy trình nang hóa, CsA (1%) được các chỉ tiêu: cảm quan, tính bền dưới lực ly tâm, tính bền với thử nghiệm chu kỳ đông – rã đông, hòa tan trong lipid lỏng để tạo ra hỗn hợp đồng chu kỳ nóng – lạnh và kích thước tiểu phân. Các nhất trước khi phối hợp với các tá dược khác. B – Khoa học Dược 229
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 Các công thức đã nang hóa CsA được bào chế Thế zeta với cỡ lô 100g/lô, thay đổi điều kiện thực hiện Mẫu cần đo được pha loãng 150 lần trong HPH 5, 10 và 15 chu kỳ, áp suất được duy trì ở dung dịch NaCl 1mM và tiến hành đo thế zeta mức 800 bar. Các hệ phân tán tạo thành được bằng thiết bị HORIBA SZ-100. khảo sát các tính chất về phân bố kích thước tiểu Định lượngCsA phân, thế zeta, hiệu suất nang hóa, độ ổn định sau 01 tháng bảo quản ở điều kiện khảo sát độ ổn Mẫu thử được hòa tan trong acetonitrile để định dài hạn (nhiệt độ 30  2oC, độ ẩm 75  5%) và tạo ra dung dịch có nồng độ CsA khoảng 100 ở nhiệt độ mát (4-8oC). Các hệ phân tán nano g/ml, sau đó lọc qua màng lọc millipore 0,45 m lipid cho hiệu suất nang hóa cao và ổn định sẽ trước khi tiêm vào hệ thống HPLC. Điều kiện sắc được lựa chọn để điều chế ở quy mô 1000 g/lô và ký: cột Phenomenex (25 cm  4,6 mm; 5 m); pha được theo dõi các tính chất tương tự như đối với động: acetonitrile - đệm dinatrihydrophosphate mẫu đã thực hiện ở quy mô 100 g/lô. (75:25) pH= 5,1; tốc độ dòng: 1ml/phút; nhiệt độ cột: 70oC; đầu dò PDA với bước sóng làm việc 210 Phương pháp khảo sát tính chất của các hệ nm. Điều kiện sắc ký đã được thẩm định đảm phân tán bảo đạt các yêu cầu về tính tương thích hệ Cảm quan thống, độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ chính Quan sát bằng mắt thường và đánh giá xác và độ đúng. “đạt” khi hệ phân tán đồng nhất, có thể có ánh Hiệu suất nang hóa CsA (H%) xanh khi quan sát dưới ánh sáng tự nhiên, 200 mg mẫu thử được cho vào kit thử có không có các hiện tượng kém bền (nổi kem, màng siêu lọc MWCO 3000 Da, ly tâm lắng cặn, kết bông) và dễ dàng phân tán vào 20.000 vòng/phút trong 30 phút để thu dịch lọc môi trường nước. chứa CsA tự do. Định lượng CsA trong mẫu Thử nghiệm độ bền dưới lực ly tâm thử ban đầu và trong dịch lọc. Hiệu suất nang hóa được tính bằng công thức: Ly tâm 1g hệ phân tán ở tốc độ 10000 vòng/phút trong 10 phút. Mẫu thử được xem là đạt khi không có hiện tượng tách pha. KẾTQUẢ Thử nghiệm nóng lạnh Sàng lọc các loại lipid lỏng làm dung môi hòa Xử lý mẫu qua 6 chu kỳ nhiệt độ nóng tan CsA (45oC) - lạnh (4oC), mỗi chu kì 48 giờ. Hệ phân Ngoại trừ dầu cám gạo có khả năng hòa tan tán bền khi không có các hiện tượng kém bền CsA kém (73 mg/g), các lipid lỏng được khảo sát vật lý xẩy ra. có khả năng hòa tan tốt CsA (hơn 100 mg/g) Thử nghiệm đông – rã đông (Bảng 1). Đặc biệt, glyceryl monooleat có khả Mẫu qua 3 chu kì đông (-5oC) – rã đông năng hòa tan CsA vượt trội (583 mg/g). Điều này (30oC), mỗi chu kỳ 48 giờ. Hệ phân tán bền khi có thể được giải thích do glyceryl monooleat là một monoglycerid bán tổng hợp(9), có cấu trúc không có các hiện tượng kém bền xẩy ra. khác với triglyceride của các loại dầu thực vật đã Kích thước và phân bố kích thước tiểu phân được khảo sát. Tuy nhiên, qua các nghiên cứu Mẫu cần đo được pha loãng 150 lần trong sàng lọc, glyceryl monooleat cho thấy khả năng nước cất và tiến hành xác định dải phân bố ổn định kém khi phối hợp với các lipid rắn để kích thước tiểu phân theo phương pháp tán xạ tạo thành hệ phân tán nano, dù đã thử nghiệm ánh sáng động bằng máy HORIBA SZ-100. với các chất diện hoạt ở các nồng độ khác nhau. 230 B – Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Vì thế, glyceryl monooleat và dầu gấc không điều kiện đồng nhất hóa giảm kích thước tiểu được tiếp tục sử dụng để điều chế các giá mang phân theo hướng tăng số chu kỳ HPH, kết quả nano lipid nang hóa CsA. được trình bày trong Bảng 3 cho thấy không có Bảng 1. Độ tan của CsA trong các tá dược lipid lỏng sự chênh lệch đáng kể về kích cỡ khi thực hiện ở nhiệt độ 30  2oC (n = 3) HPH ở 10 và 15 chu kỳ (kích thước trung bình Loại lipid lỏng Độ tan của CsA (mg/ g) tiểu phân đều nằm trong khoảng 100 – 150 nm Glyceryl monooleat 583,1 ± 2,9 với dải phân bố một đỉnh hẹp). Vì thế, điều Dầu hướng dương 211,5 ± 1,9 kiện HPH 10 chu kỳ được chọn để điều chế Dầu nành 152,7 ± 2,2 các mẫu tiếp theo. Dầu phộng 126,3 ± 2,8 Dầu dừa 110,4 ± 1,8 Bảng 2. Tính chất của 4 hệ phân tán có tiềm năng Dầu cám gạo 73,6 ± 1,4 làm giá mang nang hóa CsA (n = 3) Xây dựng công thức các giá mang nano lipid Loại lipid lỏng dùng trong công thức điều chế giá mang Thông qua các thí nghiệm sàng lọc dựa trên Dầu Dầu cảm quan, độ bền lực ly tâm, thử nghiệm chu kỳ Dầu dừa Dầu nành hướng phộng dương đông - rã đông và nóng - lạnh, hỗn hợp gồm phospholipid và polyoxylglycerid (1:2, kl/kl) Cảm quan Đồng nhất, màu trắng sữa, phân tán dễ Sau điều chế được sử dụng ở mức 3% trong công thức cho dàng trong môi trường nước. thấy khả năng nhũ hóa tốt tạo ra hệ phân tán Sánh, độ Sánh, độ Sau 1 tháng* Ổn định Ổn định nhớt cao nhớt cao nano ổn định. Bảng 2 trình bày kết quả khảo sát Kích thước tính chất của hệ phân tán nano được điều chế từ Sau điều chế các công thức gồm: 1 g phospholipid, 2 g Trung bình (nm) 119,2 ± 2,9 125 ± 2,7 120 ± 3,1 144 ± 3,7 polyoxylglycerid, 10 g PEG-8 beeswax, 20 g dầu Dãy phân bố 76 – 239 76 – 236 76 – 295 87 – 340 (nm) thực vật (dừa, phộng, nành và hướng dương); Kiểu phân bố 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh nước cất vừa đủ 100 g. Kết quả thực nghiệm lựa Sau 1 tháng* chọn được dầu nành và dầu dừa để tiến hành Trung bình (nm) 136 ± 3,1 245 ± 3,8 157 ± 3,7 314 ± 2,4 bào chế hệ phân tán nano nang hóa CsA. Dãy phân bố 76 – 310 76 – 577 87 – 509 87 – 725 (nm) Nang hóa CsA vào các giá mang nano lipid Kiểu phân bố 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh CsA được hòa tan trong lipid lỏng (dầu Không ổn Không ổn Kết luận Ổn định Ổn định định định nành, dầu dừa) trong quy trình điều chế hình (*): Sau 01 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng. thành hệ phân tán chứa 1% CsA. Khi thay đổi Bảng 3. Đặc điểm của hệ phân tán điều chế từ dầu dừa và dầu nành nang hóa CsA sau khi thực hiện HPH ở 800 bar với số chu kỳ khác nhau (n = 3) Dầu Dầu Dừa Dầu Nành Số chu kỳ HPH 5 10 15 5 10 15 Kích thước tiểu phân trung bình (nm) 216 ± 1,5 128 ± 3,7 125 ± 2,8 210 ± 3,2 135 ± 2,7 130 ± 3,1 Dãy phân bố (nm) 87 – 640 87 – 255 76 – 255 87 – 559 76 – 295 76 – 255 Kiểu phân bố 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh Tính chất của hệ phân tán nano lipid nang hóa CsA bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng và ở điều Hai mẫu hệ phân tán nano CsA với tá dược kiện mát (nhiệt độ 4-8oC). Các kết quả được trình lipid lỏng là dầu dừa và dầu nành được điều chế bày trong Bảng 4. theo công thức và điều kiện đã khảo sát ở cỡ lô Nâng cỡ lô điều chế hệ phân tán nano lipid 100g/lô được khảo sát các tính chất hóa – lý ở tại nang hóa CsA thời điểm ngay sau khi điều chế và sau 1 tháng Khi nâng cỡ lô từ 100 g/lô lên 1000 g/lô, hệ B – Khoa học Dược 231
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 phân tán nano lipid chứa dầu dừa nang hóa CsA tan và được loại bỏ trong quá trình điều chế. có hiện tượng kết tinh lại của hoạt chất, thể chất Công thức lô 1000 g gồm 10 g CsA; 200 g dầu hệ phân tán sánh đặc và nhớt dính nhiều. Hiện nành; 100 g PEG-8 beeswax, 10 g phospholipid; tượng này xảy ra đối với hệ phân tán chứa dầu 20 g polyoxylglycerid; 10 ml ethanol tuyệt đối và nành không đáng kể. Vì vậy, hệ phân tán chứa nước cất vừa đủ 1000 ml. Kết quả khảo sát độ ổn dầu nành được sử dụng để tiếp tục nghiên cứu. định khi bảo quản ở 4-8oC của hệ phân tán nano Trong quy trình bào chế, ethanol được bổ sung ở cỡ lô 1000 g được trình bày trong Bảng 5. thêm với vai trò như là một chất trung gian hòa Bảng 4. Kết quả theo dõi độ ổn định của hệ phân tán nano cyclosporine A (n = 3) Sau 1 tháng ở nhiệt độ Sau 1 tháng ở nhiệt Tính chất Sau khi điều chế mát độ phòng Hệ phân tán chứa dầu dừa Kích thước tiểu phân trung bình (nm) 128 ± 3,7 132 ± 4,8 138 ± 4,1 Kiểu phân bố 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh Hàm lượng CsA (mg/ml (% so với ban đầu) 9,93 ± 0,19 (100%) 9,93 ± 0,17 (100%) 7,26 ± 0,11 (73,12 %) Hiệu suất nang hóa (H%) 88,32 ± 0,85 89,45 ± 0,56 - Thế zeta (mV) – 6,1 ± 0,5 – 7,3 ± 0,5 – 8,2 ± 0,5 Hệ phân tán chứa dầu nành Kích thước tiểu phân trung bình (nm) 137 ± 2,7 139 ± 3,7 142 ± 7,6 Kiểu phân bố 1 đỉnh 1 đỉnh 1 đỉnh Hàm lượng CsA (mg/ml) (% so với ban đầu) 10,12 ± 0,15 (100%) 9,91 ± 0,21 (97,9%) 7,90 ± 0,12 (78,02%) Hiệu suất nang hóa (H%) 87,37 ± 1,09 85,99 ± 1,07 - Thế zeta (mV) – 8,9 ± 1,2 – 10,7 ± 1,2 – 9,5 ± 1,2 Bảng 5. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu liên quan độ ổn định hệ phân tán nano khi bảo quản ở 4-8oC của cỡ lô 1000 g nano lipid nang hóa CsA (n = 3) Thời gian Định lượng hàm lượng CsA Hiệu suất nang hóa Kích thước tiểu phân và Tính chất bảo quản (mg/g) (% so với ban đầu) H (%) dải phân bố (nm) Ban đầu Đạt 100 88,19 ± 0,71 152,7 (59 – 342) 1 tháng Đạt 99,7± 1,15 86,02 ± 1,43 171,8 (79 – 396) 3 tháng Đạt 99,4 ± 1,23 87,89 ± 1,08 172,0 (68 – 459) 6 tháng Đạt 99,0 ± 0,99 85,07 ± 1,35 172,8 (69 – 470) Khi bảo quản ở nhiệt độ 4 – 8°C trong thời lý. Bằng chứng là cả hai hệ phân tán nano gian 6 tháng, kích thước trung bình tiểu phân CsA đều có kích thước trung bình nằm nano CsA có tăng nhưng vẫn nằm trong khoảng trong khoảng 100 – 150 nm và dải phân bố 100 – 200 nm, dải phân bố kích cỡ dưới 500 nm, kích cỡ 1 đỉnh đồng nhất nhỏ hơn 300 nm và về mặt cảm quan chưa có hiện tượng kém bền ổn định về kích thước phân bố sau 1 tháng như kết tinh lại hay tách lớp xảy ra, hàm lượng bảo quản. Dựa trên thành phần tá dược có hoạt chất thay đổi không đáng kể. Kết quả ghép PEG, có thể tiểu phân tạo thành được chứng minh hệ phân tán nano cyclosporin A ở bao phủ bề mặt bởi lớp polyethylenglycol quy mô 1000 g/lô ổn định ít nhất 6 tháng ở điều (PEG) thân nước linh động tạo sự cản trở kiện 4 – 8°C. không gian bề mặt giúp hệ tiểu phân ổn định(10). Hiện tượng các tiểu phân có điện BÀNLUẬN tích âm bề mặt có thể được giải thích do Tính chất hệ phân tán nano lipid nang hóa CsA trong dầu thực vật và lipid rắn chứa nhiều Trị tuyệt đối thế zeta đo được ngay sau acid béo tự do có khả năng bám hoặc hấp khi điều chế nhỏ hơn 10 mV nhưng cả hai hệ phụ một phần trên bề mặt PEG tiểu phân. phân tán cho thấy tính ổn định về mặt vật Hiệu suất nang hóa (H%) được khảo sát tại 232 B – Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu thời điểm ngay sau khi điều chế. Ở cả hai hệ Lời cám ơn: Chân thành cám ơn Sở Khoa học phân tán, H% đạt giá trị 88,32 % và 87,37 % và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh tương ứng với hệ phân tán chứa dầu dừa và dầu phí thực hiện đề tài. nành. Giá trị H% này cho thấy vẫn còn một TÀILIỆUTHAMKHẢO lượng đáng kể CsA tồn tại tự do trong pha nước 1. Kasiske BL, Zeier MG, Chapman JR, Craig JC, Ekberg H, Garvey của hệ phân tán. Kết quả này phù hợp với tính CA, Kreis HA (2010). KDIGO clinical practice guideline for the tan trong nước của CsA. Ở 25oC, độ tan trong care of kidney transplant recipients: a summary. Kidney International, 77(4):299-311. nước của CsA đạt khoảng 27,67 g/ml(11,12). 2. Chiu YY, Higaki K, Neudeck BL, et al (2003). Human jejunal Về chỉ tiêu định lượng, hàm lượng hoạt permeability of cyclosporin A: influence of surfactants on P- glycoprotein efflux in Caco-2 cells. Pharmaceutical chất giảm nhanh sau 1 tháng bảo quản ở điều Research, 20(5):749-756. kiện nhiệt độ phòng, còn khoảng 73% đối với 3. Trương Công Trị, Nguyễn Minh Đức (2010). Tiểu phân nano ứng dụng trong ngành dược, pp.30-32. Nhà Xuất Bản Y Học, TP. Hồ hệ phân tán chứa dầu dừa và 78% đối với hệ Chí Minh. phân tán chứa dầu nành. Trong khi đó, các 4. Mansour HM, Rhee YS (2009). Nanomedicine in pulmonary mẫu được bảo quản ở 4 – 8oC có hàm lượng delivery. International Journal of Nanomedicine, 4(1):299-319. 5. Christo T, Hristo S (2013). Lipid Nanoparticles at the Current hoạt chất không thay đổi sau 1 tháng theo dõi. Stage and Prospects – A Review Article. International Journal of Do đó, hệ phân tán nano CsA được khuyến Pharmaceutical Sciences Review, 18(1):103-115. cáo bảo quản ở nhiệt độ 4 - 8oC. Kết quả theo 6. Fang CL, Al-Suwayeh SA, Fang JY (2013). Nanostructured lipid carriers (NLCs) for drug delivery and targeting. Recent Patents on dõi lâu hơn cho thấy khi bảo quản ở điều kiện Nanotechnology, 7(1): 41-55. nhiệt độ 4 - 8oC, các hệ phân tán nano CsA ổn 7. Puri A, Loomis K (2009). Lipid – based nanoparticles as định hóa lý ít nhất 3 tháng. pharmaceutical drug carriers: from concepts to clinic. Critical Reviews in Therapeutic Drug Carrier Systems, 26(6):523-580. KẾTLUẬN 8. Silva AC, González-Mira E, García ML, Egea MA, Fonseca J, Silva R, Ferreira D (2011). Preparation, characterization and Nghiên cứu đã thiết lập được công thức và biocompatibility studies on risperidone-loaded solid lipid nanoparticles (SLN): high pressure homogenization versus quy trình bào chế hệ phân tán nano lipid nang ultrasound. Colloids and Surfaces B Biointerfaces, 86(1):158-165. hóa 1% CsA ở quy mô 100 g/lô và 1000 g/lô bằng 9. Gattekossé. (2019). Peceol™. URL: kỹ thuật HPH. Sự phối hợp giữa lipid lỏng là https://www.gattefosse.com/pharmaceuticals-products/peceol/ (access on 18/08/2019). dầu nành (20%) và lipid rắn là PEG-8 beeswax 10. Mishra V, Bansa K, Verma A, et al (2018). Solid lipid (10%) cho phép tạo ra hệ tá dược cấu trúc NLC nanoparticles: Emerging colloidal nano drug delivery systems. nang hóa tốt CsA với hiệu suất đạt trên 80%. Pharmaceutics, 10(4):191-212. 11. Ismailos G, Reppas C, Dressman JB, Macheras P (1991). Unusual Phospholipid (1%) và polyoxylglycerid (2%) solubility behaviour of cyclosporin A in aqueous media. Journal of được chọn là hỗn hợp chất diện hoạt phù hợp Pharmacy and Pharmacology, 43(4):287-289. 12. Hossan MM, Al-yahya MA (1987). Cyclosporine A. In: Klaus giúp ổn định công thức nhờ sự cản trở không Florey (eds). Analytical Profiles of Drug Substances, V16, pp.145- gian bề mặt. Khi nâng cỡ lô 1000g, 1% ethanol 206. Academic Press, New York NY. được bổ sung để hỗ trợ quá trình hòa tan CsA. Hệ phân tán nano lipid chứa 1% CsA thu được Ngày nhận bài: 18/12/2019 bền ít nhất 6 tháng khi bảo quản ở 4-8oC. Nghiên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/12/2019 cứu là cơ sở ban đầu để tiếp tục phát triển sản Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 phẩm nano CsA giúp nâng cao hiệu quả trị liệu của thuốc. B – Khoa học Dược 233
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2