BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
= = = = = = = =
MAI VĂN CHUYÊN
”Nghiªn cøu hiÖn tr¹ng, LµM CƠ S ĐỀ XUT
gi¶I ph¸p b¶o tån C¸c LOµi THUC NGµNH h¹t
trÇn (GYMNOSPERMAE) T¹i khu b¶o tån thiªn
nhiªn xu©n liªn, tØnh Thanh Ho¸”
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
= = = = = = = =
MAI VĂN CHUYÊN
”Nghiªn cøu hiÖn tr¹ng, LµM CƠ S ĐỀ XUT
gi¶I ph¸p b¶o tån C¸c LOµi THUC NGµNH h¹t
trÇn (GYMNOSPERMAE) T¹i khu b¶o tån thiªn
nhiªn xu©n liªn, tØnh Thanh Ho¸”
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. TRẦN MINH HỢI
HÀ NỘI - 2010
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Trường Sơn Bc, hiện là mt trong những khu vực có đ che ph cao
nhất ca rng tự nhiên trong toàn quc. Thanh Hóa là tnh phía Bắc củang này
với độ che phủ của rừng đạt 46,7 % [50]. Khu Bo tn thiên nhiên (BTTN) Xuân
Liên vi quy mô 26.303,6 ha, cách thành ph Thanh Hoá 70 km v phía Tây Nam
đưc biết đến bi giá tr ln v đa dng sinh hc [2]. Là khu vc có tính đa dng
sinh hc (ĐDSH) cao, là nơi trú của rt nhiu loài đng, thc vt quý hiếm và
đc hu; trong đó có nhiu loài đang đng trước nguy cơ biến mt không ch Vit
Nam mà còn trên toàn thế gii. Là nơi còn gi đưc rng thưng xanh có s phân
b ca 752 loài thc vt bc cao có mch, thuc 440 chi, 130 h và 38 loài thc
vt có tên trong Sách Đ Vit Nam và thế gii [54] như: Pơ mu (Fokienia
hodginssi (Dunn) A. Henry & Thomas), Bách xanh (Calocedrus macrolepis
Kurz), Sa mc du (Cunninghamia konishii Hayata), D tùng sc trng
(Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.), Thông nàng (Dacrycarpus imbricartus
(Blume) de Laub)...., c li cây này kng chỉ có ý nga về mặt khoa học mà
còn g trị kinh tế rất cao,c loại gỗ n mu, Sa mu dầu, ... gỗ bền, ít mối
mọt, hoa vân u sắc rất đẹp nên rất được ưa dùng để làmc đồ thủ công
mnghệ, làm các vật dng trong gia đình, làm nhà.
Do g tốt, có giá tr kinh tế, thẩm m caon chúng đang là đi tượng bị chú
trọng khai tc. Theo kết qu điu tra đánh giá đa dng sinh hc, nhu cu bo tn t
năm 2000- 2009 ca mt số n khoa hc và một số cơng trình nghn cứu của
Khu BTTN Xn Liên, thì số lưng cá thể ca các loài không nhiu, chỉ có quần
th Pơ mu (Fokienia hodginssi (Dunn) A. Henry & Thomas), Sa mc du
(Cunninghamia konishii Hayata) là loài có sng ln hơn cả, vi đưng kính t
1- 1,5 m, chúng tập trung pn b từ độ cao 900 - 1500 m trên các n dông và
đnhi [2], mt số th đã và đang bị chết tự nhn còn một số cá thể khác vn
đang là đi tưng khai tc ca nời n. Hơn nữa, dưới tán rừng ít gp c cá thể
cây con của các loài tái sinh tự nhiên, đặc bit li cây Sa mc dầu
(Cunninghamia konishii Hayata). Vì vậy việc nghiên cu, đánh giá đy đủ các li
2
thuộc ngành ht trn vấn đề hết sức bức thiết, có ý nga rt lớn trong việc phát
trin nguồn gen thực vật quý hiếm nước ta cũng n góp phn vào việc bảo tồn
tính đa dạng thực vật khu BTTN Xuân Liên.
Mt khác, sau khi khu BTTN Xuân Liên đưc thành lp và đi vào hot
đng, mc dù đã có nhiu n lc nhưng tp th, cán b khu bo tn mi ch dng
li công tác bo v nguyên vn, hn chế s tht thoát tài nguyên ra khi khu bo
tn. Cho nên tài nguyên rng và giá tr ca các loài thc vt Ht trn vn đang b
đe do nghiêm trng do nhiu nguyên nhân khác nhau, mà nguyên nhân trc tiếp
suy gim ngun tài nguyên này là do khai thác các loài Pơ mu, Sa mc du trong
thp k 90 phc v xut khu; khai thác g trái phép; cháy rng; thu hái lâm sn
ngoài g; xây dng h tng (đập thu li - thu đin Ca Đạt, đưng giao thông
min núi); đưng tun tra biên gii kết hp phát trin dân sinh kinh tế xã Bát
Mt... Do đa bàn phc tp, trình đ dân trí còn thp, nghèo đói, lc hu đã dn
đến mt b phn không nh ngưi dân địa phương vn lén lút vào rng khai thác
trm g ca các loài ht trn để bán kiếm sng. Mt nguyên nhân khác nh hưởng
đến vic bo tn các loài Ht trn là còn tn ti nhiu bt cp t công tác qun lý
và bo tn vn đang tn ti Vit Nam, ví d như chưa có s hiu biết đy đ v
các đc đim sinh thái, phân b thc tế ca các loài Ht trn trong khu bo tn
Cnh vì thiếu các thông tin này, đã dn đến vic quy hoch thiếu hoc sai
vùng bo tn thích hp cho các loài Ht trn hoc chưa có các hot động bo v
thích hp cho s tn ti ca chúng.
Xuất pt từ những yêu cu thực tiễn tn, vic thc hin đề tài "Nghiên
cu hin trng, làm cơ s đ xut các gii pháp bo tn các loài thuc ngành
Ht trn (Gymnospermae) ti khu bo tn thiên nhiên Xuân Liên, tnh Thanh
Hóa" là cn thiết, có cơ s khoa hc, phù hp vi tình hình, điu kin thc tin
đa phương, góp phn bo tn tài nguyên đa dng sinh hc ca tnh Thanh Hóa
nói riêng và trên bình din quc gia, quc tế nói chung.
3
Chương 1
TÔ
NG QUAN VÂ
N ĐÊ
NGHIÊN CƯ
U6
1.1. Tinh hinh nghiên cư
u trên thế gii
Thê giơi thưc vâ
t thâ
t phong phu va đa da
ng vơi khoang 250.000 loai
thưc vâ
t bâ
c cao, trong đo thưc vâ
t ha
t trâ n chi chiêm co trên 600 loai, môt
con sô đang khiêm tô n [16], [37].
Cây hạt trần những loài cây co nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên
300 triệu năm. Cac vung rừng cây hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được
nhắc tới ở Châu Âu với cac loài n sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với
cac loài Thông (Pinus), Cu tung (Sequoia, Sequoiadendron) Thiết sam
(Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc Nhật Bản với cac loài Tung bách
(Cupressus, Juniperus) Liễu sam (Cryptomeria). Cac loài cây hạt trần đa
đong gop một phần không nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy
Điển, Na Uy, Phần Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng
đa ghi lại nguồn gốc cac cây hạt trần cổ thụ hiện con tồn tại đến ngày nay
co thể dựa vào no để đoan tuổi của chung. Chăng hạn trên nui Thai Sơn (Sơn
Đông) co cây Tung ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; y
Bach Han tướng quân thư viện Tung Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời
Han trên nui Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bach nước liêu (con gọi Liêu
bach) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khac trên
thế giới cũng co một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cu tung (Sequoia) co tên
‘cụ già thế giới” California (Mỹ) đa trên 3000 năm tuổi, cây Tuyết tung
(Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua may đo đa 7200 năm tuổi.
Tại Li băng hiện con một đam rừng gồm 400 y Bach libăng (Cedrus) nổi
tiếng từ thời tiền sử, trong đo co 13 cây cổ địa co hàng nghin năm tuổi [37].